intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phương pháp sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo trong bệnh hở van hai lá: Tổng quan tài liệu

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo là kỹ thuật không phức tạp, đơn giản hơn trước đây, nên được nghiên cứu ứng dụng tại Việt Nam. Điều quan trọng của phương pháp này là chỉ định đúng áp dụng dây chằng nhân tạo và đo chiều dài dây chằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phương pháp sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo trong bệnh hở van hai lá: Tổng quan tài liệu

Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP SỬA VAN SỬ DỤNG DÂY CHẰNG<br /> NHÂN TẠO TRONG BỆNH HỞ VAN HAI LÁ: TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Nguyễn Văn Nghĩa.<br /> <br /> THƯƠNG TỔN CỦA TIM TRONG BỆNH t’p, ta có biến dạng không cân xứng.<br /> HỞ VAN HAI LÁ DO THOÁI HÓA Đứt dây chằng<br /> Theo Carpentier thì mỗi lá van được chia ra Bệnh van tim thoái hóa có mô van mỏng,<br /> làm 3 vùng mềm mại, trong. Dây chằng mảnh mai, dãn dài<br /> dễ đứt. Vì vậy, cần thay thế dây chằng bị tổn<br /> Van trước: A1, A2, A3. Van sau: P1, P2, P3<br /> thương và vẫn bảo tồn được mô van, giúp tăng<br /> cường cho lá van.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Phân vùng hai lá theo Carpentier. (Nguồn:<br /> Heart valve diseases and repair in Asia, The live<br /> Teleconference, Heart Institute Viet Nam, 1994).<br /> Biến dạng vòng van<br /> Hình 3. Đứt dây chằng van hai lá (Nguồn: Tohru Asai,<br /> Jul 17, 2015)<br /> Dãn dài dây chằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Vòng van biến dạng<br /> AP: đường kính trước – sau: được đo từ Hình 4. Dãn dài dây chằng van hai lá (Nguồn: Clin<br /> điểm giữa của vòng van trước tới điểm giữa của Res Cardiol, 2018 May 17)<br /> vòng van sau.<br /> Diện áp đầy đủ của hai lá van ngang mặt<br /> tt': đường kính ngang: được đo từ mép van phẳng van hai lá chủ yếu nhờ vào các dây chằng<br /> trước tới mép van sau bờ. Nếu dãn hoặc dài dây chằng bờ, hai lá van<br /> Trong van hai lá vòng van có thể bị biến không đóng kín, gây ra hở van.<br /> dạng: khi tp = t’p, ta có biến dạng đều và khi tp ≠ Trong khi đó, thương tổn ít gặp trong bệnh<br /> <br /> Khoa phẫu thuật – Viện Tim TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Nghĩa ĐT: 0937907568 Email: nghiajpn@yahoo.com<br /> 12<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> lý thoái hóa van hai lá: Khi hở 2 lá mạn, cơ thể bù trừ lại bằng cách<br /> Dãn bờ tự do lá van gia tăng thể tích máu thất trái: thể tích máu cuối<br /> tâm trương gia tăng. Do đó sức căng thành thất<br /> Khiếm khuyết dây chằng<br /> trở lại bình thường hay tăng cao, làm dãn vòng<br /> Dãn dài trụ cơ<br /> van hai lá và gia tăng hơn nữa lượng máu thất<br /> Đứt trụ cơ trái. Hậu quả là vòng lẩn quẩn: hở van hai lá dẫn<br /> Sinh lý bệnh đến hở 2 lá nhiều hơn.<br /> Van hai lá ở vị trí song song với van ĐMC, Như vậy ở bệnh nhân hở van hai lá nặng,<br /> do đó khi có hở van hai lá, một lượng lớn máu sẽ khi phân suất tống máu vào khoảng 40 – 50 phần<br /> vào nhĩ trái trong kỳ tâm thu. Thông thường gần trăm, là đã tổn thương cơ tim nhiều rồi. Khi<br /> một nửa lượng máu phụt ngược sẽ vào nhĩ trái phân suất tống máu dưới 40%, nguy cơ lúc mổ<br /> trước khi van ĐMC mở(1). rất cao, dù có thay van, chức năng cơ tim cũng<br /> Lượng máu phụt ngược tùy thuộc vào 2 yếu khó hồi phục được.<br /> tố: Thể tích máu cuối tâm thu là một chỉ số hữu<br /> Kích thước lỗ van hở ích để lượng giá chức năng thất trái ở bệnh nhân<br /> hở van hai lá. Bình thường ESV dưới 30ml/1m2<br /> Độ chênh áp lực thất trái với nhĩ trái.<br /> diện tích cơ thể. Khi ESV > 90 ml/m2 nguy cơ mổ<br /> rất cao và khó hồi phục cơ tim sau mổ. Khi ESV<br /> trong khoảng 30 – 90 ml/m2 có thể qua được cuộc<br /> mổ nhưng chức năng thất trái có giảm sau mổ.<br /> Kỹ thuật sửa van hai lá do sa lá van<br /> Theo nguyên lý sửa van của tác giả<br /> Carpentier: khôi phục lại sự vận động tối đa của<br /> lá van, tạo diện áp lớn nhất, hiệu chỉnh và làm<br /> ổn định lại toàn bộ vòng van.<br /> Thương tổn tương ứng trong hở van hai lá<br /> do sa lá van: đứt dây chằng, dây chằng dài, đứt<br /> cơ nhú, cơ nhú dài.<br /> Sửa van hai lá do sa lá trước<br /> Hình 5. Cơ chế sinh lý bệnh học hở van hai lá<br /> Các kỹ thuật sửa van hai lá do sa lá trước<br /> (Nguồn: Heart valve diseases and repair in Asia, The Live<br /> được lựa chọn phụ thuộc vào: phạm vi sa lá<br /> Teleconference, Heart Institute Viet Nam, 1994).<br /> van, mức độ sa, thương tổn dây chằng, cơ nhú.<br /> Áp lực buồng thất trái tùy thuộc sức cản Các kỹ thuật kinh điển thực hiện sửa van<br /> mạch ngoại vi và khối lượng máu. Khi có gia hai lá do sa lá trước: cắt giảm tam giác, chuyển<br /> tăng tiền tải, gia tăng hậu tải và giảm co bóp cơ vị dây chằng thứ cấp, tạo hình trượt cơ nhú,<br /> tim, sẽ dẫn đến buồng thất trái dãn, hậu quả lỗ làm ngắn dây chằng, cơ nhú; cắm lại dây<br /> van hở rộng hơn. chằng, cơ nhú, và dây chằng nhân tạo.<br /> Theo định luật Laplace, sức căng thành thất Với những trường hợp thương tổn sa lá<br /> trái tùy thuộc áp lực trong buồng thất và đường trước diện rộng do dãn dây chằng hay đứt dây<br /> kính thất. Khi hở cấp van hai lá, cả áp lực trong chằng, chuyển vị dây chằng vẫn tỏ ra khá hiệu<br /> buồng thất lẫn đường kính giảm, do đó sức căng quả, và đây là mô tự thân. Tuy nhiên, nhiều<br /> thành thất giảm; nhờ đó phân suất co thắt của trường hợp thương tổn phức tạp, mô dây<br /> tâm thất gia tăng.<br /> <br /> <br /> 13<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> chằng tự thân không đủ, dây chằng nhân tạo nhân tạo(9):<br /> lại một lần nữa chứng minh được hiệu quả sử Bước 1: Đánh giá cơ nhú.<br /> dụng của chính nó(6).<br /> Bước 2: Xác định chiều dài từ bờ tự do đến<br /> Sửa van hai lá do sa lá sau cơ nhú cần thiết để tạo dây chằng bằng chỉ PTFE.<br /> Các kỹ thuật thực hiện sửa van hai lá do sa lá Bước 3: Tạo dây chằng đa vòng với chiều dài<br /> sau: cắt giảm lá van tam giác, chuyển vị dây đã xác định.<br /> chằng, làm ngắn dây chằng, cắt giảm tứ giác và<br /> Bước 4: Khâu dây chằng vừa tạo vào đỉnh cơ<br /> gấp nếp vòng van, trượt lá van, và gắn dây<br /> nhú.<br /> chằng nhân tạo.<br /> Bước 5: Cố định đỉnh của dây chằng vào bờ<br /> Tóm lại, trong sa lá sau với nhiều thương tổn<br /> tự do lá van sa.<br /> khác nhau, có nhiều kỹ thuật sửa van hai lá từ<br /> đơn giản đến phức tạp phụ thuộc vào: diện sa lá Bước 6: Điều chỉnh lại chiều dài dây chằng<br /> van và mô lá van còn lại. nếu cần.<br /> <br /> Sửa van hai lá do cơ nhú Bước 7: Đặt vòng van.<br /> Bảng 1. Kỹ thuật sửa sa van do cơ nhú Kỹ thuật sửa van hai lá sử dụng dây chằng<br /> Kỹ thuật sửa sa van do cơ nhú nhân tạo<br /> Tình trạng lá Đứt cơ nhú Đứt đầu cơ Dãn cơ nhú Chỉ Gore-Tex dùng làm dây chằng nhân tạo<br /> van nhú<br /> Cắm lại Cắm lại đầu Làm ngắn cơ<br /> Kỹ thuật<br /> cơ nhú cơ nhú nhú<br /> Kỹ thuật thay Dây chằng Gấp nếp cơ<br /> Thay van<br /> thế nhân tạo nhú<br /> <br /> Kỹ thuật sửa van hai lá do sa mép van, 2 lá van<br /> Sa mép van: các kỹ thuật được thực hiện là<br /> cắt giảm tam giác, chuyển vị dây chằng, cắt giảm<br /> tứ giác, thay thế dây chằng, trượt cơ nhú, làm<br /> ngắn cơ nhú đã được mô tả ở phần trước. Hình 6. Gắn dây chằng nhân tạo (Nguồn: Kasegawa H,<br /> Sa 2 lá van: phối hợp tất cả các kỹ thuật sửa Shimokawa T, Shibazaki I et al. (2006). Ann Thorac Surg<br /> lá trước, lá sau, mép van. 81: 1625 – 1631)<br /> <br /> Kỹ thuật sửa van sử dụng dây chằng nhân tạo Quan niệm bảo tồn hay cắt bỏ mô van đối<br /> với sa lá sau van hai lá:<br /> Dây chằng nhân tạo gồm các vật liệu khác<br /> nhau: silk, teflon, nylon được sử dụng rất sớm từ Theo quan niệm cũ: Cắt bỏ một phần lá van<br /> những năm 1969. Frater và cộng sự đã ứng dụng sau bị sa do đứt, hoặc dãn dài dây chằng cho dù<br /> đầu tiên dây chằng nhân tạo vào sửa van hai lá, mô van còn tốt.<br /> kỹ thuật này đã thành công lớn ở người lớn và Hiện nay: Một số tác giả bảo tồn mô lá van<br /> trẻ em. bằng cách sử dụng dây chằng nhân tạo để<br /> Mặc dù dây chằng tự nhiên thích hợp hơn điều trị sa lá van sau. Một số kết quả ban đầu<br /> dây chằng nhân tạo, nhưng dây chằng nhân tạo rất tốt. Vì vậy, lô nghiên cứu này tập trung<br /> được sử dụng khi dây chằng tự nhiên không còn vào việc sử dụng dây chằng nhân tạo bảo tồn<br /> sử dụng được. mô van, phân tích kết quả trung hạn có tốt<br /> bằng cắt bỏ hay không(8).<br /> Tác giả Toshihiko Shibata đã mô tả 7 bước để<br /> sử dụng kỹ thuật sửa van hai lá với dây chằng David và Frater đã tiên phong phát triển<br /> <br /> <br /> 14<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> kỹ thuật mới sử dụng chỉ ePTFE bảo tồn lá van lên để chọn chiều dài, sau đó cột chỉ. Trong khi<br /> sau, mục tiêu là giữ lại mép van tự nhiên của đó, Gillinov và một số tác giả khác dùng thước<br /> phần lá van bị sa, bảo tồn chức năng sinh lý để đo dây chằng, hoặc luồn chỉ qua một ống đã<br /> van hai lá. David nghiên cứu 25 năm sử dụng đo sẵn chiều dài dây chằng cần được thay thế.<br /> dây chằng nhân tạo đối với sa lá van trước và Theo tác giả Trần Quyết Tiến, chủ yếu nghiên<br /> lá van sau kết luận tỉ lệ không cần phải mổ lại cứu dây chằng nhân tạo trong sửa sa lá van<br /> là 95%, và 88% trường hợp không hở van hai trước. Tác giả sử dụng dây chằng tự nhiên bên<br /> lá lớn hơn 2/4. Perier nghiên cứu phẫu thuật cạnh dây chằng tổn thương khâu tạm một mũi<br /> 225 bệnh nhân, và Kuntze cùng ứng dụng dây chỉ, và thử bơm nước vào thất trái để đo chiều<br /> chằng nhân tạo cho 632 bệnh nhân đã khẳng dài dây chằng.<br /> định kết quả tốt của phương pháp này, trong Tác giả Nguyễn Văn Phan tại Viện Tim<br /> đó 96% trường hợp không cần mổ lại sau 6 thành phố Hồ Chí Minh áp dụng phương pháp<br /> năm theo dõi. Vì vậy, quan niệm “bảo tồn hơn dây chằng nhân tạo trong nghiên cứu này của<br /> là cắt bỏ” mang lại kết quả tốt cho bệnh nhân chúng tôi với kỹ thuật như sau: Đầu tiên, xác<br /> sa van hai lá. Các ưu điểm của dây chằng nhân định dây chằng bị tổn thương, móc một sợi chỉ<br /> tạo, bảo tồn mô van bao gồm: 5.0 vào bờ tự do vùng van bình thường ở kề bên<br /> 1. Bảo tồn sự chuyển động bình thường của của hai lá van. Một sợi chỉ ePTFE móc vào đầu<br /> lá van. cơ nhú hai vòng, rồi gắn lên vùng lá van bị sa.<br /> 2. Bề mặt tiếp xúc rộng giữa hai lá van trước Giai đoạn cột chỉ, xác định chiều dài rất quan<br /> và sau. trọng, bằng cách kéo căng sợi chỉ 5.0 làm mức<br /> 3. Đa phần không làm thay đổi hình thái học chuẩn cho diện áp hai lá van. Cột chỉ Gore-Tex<br /> của vòng van. ngang mức chuẩn này, và cột chỉ một lần nữa ở<br /> mặt thất của lá van.<br /> 4. Cho phép đặt được vòng van lớn hơn khi<br /> cần cố định vòng van. Ngoài ra, cách tạo dây chằng nhân tạo đa<br /> vòng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và áp<br /> Kỹ thuật dây chằng nhân tạo được nhiều tác<br /> dụng hiệu quả trong điều trị bệnh lý hở van<br /> giả áp dụng, trong đó, quan trọng nhất là đo<br /> hai lá.<br /> chiều dài cần thiết cho dây chằng nhân tạo.<br /> Chiều dài dây chằng lá van được tính từ đầu cơ Tóm lại, hiện tại, có nhiều cách để thực hiện<br /> nhú đến bờ tự do lá van. Có nhiều cách đo dây dây chằng nhân tạo. Tuy nhiên, cho dù cách nào<br /> chằng khác nhau. cũng phải trả lời một câu hỏi là chiều dài vừa đủ,<br /> không quá dài, không quá ngắn. Nếu dài quá,<br /> Carpentier có hai cách: (1) Thay đổi chiều dài<br /> van vẫn còn bị sa, vẫn còn hở. Nếu ngắn quá,<br /> dây chằng ở tầng lá van. Sợi chỉ 5.0 PTFE móc<br /> van bị kéo cụp xuống dưới, biến hở van hai lá<br /> vào dây chằng bình thường kế bên dây chằng bị<br /> loại 2 thành loại 3.<br /> hư, và móc một sợi 5.0 PTFE khác vào vị trí dây<br /> chằng bị hư, kéo lên cho bằng nhau rồi cột chỉ. Các kỹ thuật mới trong phẫu thuật sửa van hai<br /> (2) Thay đổi chiều dài dây chằng ở tầng thất. lá<br /> Theo đó, Chỉ PTFE móc vào trụ cơ kiểu quai Sửa van hai lá xâm lấn tối thiểu(5)<br /> bằng cách móc vào trụ cơ, sau đó móc lên bờ tự Nội soi hỗ trợ phẫu thuật van hai lá qua<br /> do của lá van, và tiếp tục móc chỉ xuống lại cơ đường mở ngực nhỏ trong những năm gần<br /> nhú, và cột chỉ ở cơ nhú. đây ngày càng phát triển bởi tính ít xâm lấn và<br /> David móc chỉ PTFE 2 lần ở đầu cơ nhú sau thẩm mỹ. Những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu<br /> đó móc lên lá van. này được thực hiện qua đường mở ngực bên<br /> Iida đặt chỉ ở nhiều dây chằng cùng lúc, kéo phải 6-8cm, dần dần đường phẫu thuật này<br /> <br /> <br /> 15<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> được cải thiện nhỏ dần qua nhiều nghiên cứu cộng sự, Morris JD và cộng sự bằng các vật liệu<br /> với kết quả tốt. Đáp ứng được nhu cầu thẩm như silk, teflon, nylon.<br /> mỹ của người bệnh. Năm 1978, Rittenhouse EA và cộng sự đã<br /> Sửa van hai lá bằng Robot(2) thực hiện nghiên cứu thay thế dây chằng nhân<br /> Ngày nay, ngoài phẫu thuật van hai lá xâm tạo bằng dây chằng tự thân.<br /> lấn tối thiểu mang tính thẩm mỹ, hiệu quả. Sự Năm 1983, Frater RWM và cộng sự đã thực<br /> xuất hiện của robot đã tạo nên một bước tiến hiện nghiên cứu thay thế dây chằng trong sửa<br /> mới trong lĩnh vực ngoại khoa. Phẫu thuật robot van hai lá bằng cách sử dụng dây chằng bằng<br /> ngoài tính chính xác gần như tuyệt đối trong các màng tim khác loài có glutaraldehyde và dây<br /> thao tác phẫu thuật, còn cho phép thực hiện chằng PTFE kết quả theo dõi rất đáng khích lệ.<br /> những trường hợp cần phẫu thuật khẩn cấp khi Năm 1986, Vetter HO và cộng sự đã thực<br /> ở xa thông qua mạng internet. hiện nghiên cứu thay thế dây chằng van hai lá<br /> Tác giả Wen Cheng và cộng sự đã thực hiện bằng cách sử dụng dây chằng nhân tạo PTFE<br /> phẫu thuật sửa van hai lá ở 120 bệnh nhân bằng trên cừu.<br /> robot qua đường ngực phải, kết quả 89% bệnh Năm 2004, David TE và cộng sự đã thực hiện<br /> nhân không hở hoặc hở nhẹ van hai lá sau phẫu nghiên cứu dây chằng nhân tạo từ năm 1985 đến<br /> thuật, tỉ lệ tử vong là 0.8%. Tác giả kết luận, sửa năm 1998 có 288 trường hợp với thương tổn sa<br /> van hai lá thành công ở tất cả các loại hở van do cả 2 lá van là 51%, sa lá trước 28%, sa lá sau 21%.<br /> thoái hóa. 100% đều được sửa van sử dụng dây chằng<br /> Đánh giá kết quả sửa van trong khi mổ nhân tạo trong nghiên cứu sa lá van do thoái hóa<br /> Độ kín của van cần được xác định sau khi van này. Kết quả theo dõi 10 năm là 92±2%(4).<br /> vòng van được trượt xuống áp vào vòng van Năm 2014, Gerald M Lawrie và cộng sự đã<br /> bệnh nhân và trước khi cột chỉ. Chúng ta sẽ công bố kết quả nghiên cứu sửa van hai lá trên<br /> bơm nước mạnh vào tâm thất trái thông qua lỗ bệnh nhân hở van hai lá do sa lá van từ năm<br /> van hai lá. Áp lực của nước sẽ làm đầy tâm 1983 đến năm 2008 có 662 trường hợp với<br /> thất trái và hai lá van sẽ áp vào với nhau giống thương tổn sa lá trước 22.2%, sa lá sau 64.5%, sa<br /> như thời kỳ tâm thu. Độ kín của van sẽ được 2 lá van là 12.5%. Kỹ thuật ban đầu là cắt giảm tứ<br /> đánh giá như sau(7): giác lá van và gấp nếp vòng van nhưng từ 1995<br /> đã bắt đầu thay đổi sử dụng dây chằng nhân tạo<br /> PTFE. Kết quả theo dõi 10 năm là 90.1%.<br /> Năm 2014, Ragnarsson S và cộng sự đã thực<br /> hiện nghiên cứu “ Sử dụng dây chằng nhân tạo<br /> và cắt giảm lá van trên bệnh nhân hở van hai lá<br /> do sa lá sau: nghiên cứu đa trung tâm”. Nghiên<br /> cứu trên 224 bệnh nhân được thực hiện ở hai<br /> trung tâm phẫu thuật tim ở Thụy Điển và Đan<br /> Hình 7. Đánh giá độ kín của van trong khi mổ Mạch. Kết quả sớm và ngắn hạn, cả 2 phương<br /> (Nguồn: Heart valve diseases and repair in Asia, The Live pháp phẫu thuật đều có tỉ lệ tử vong thấp, tỉ lệ<br /> Teleconference, Heart Institute Viet Nam, 1994). phẫu thuật lại và tái hở thấp(8).<br /> Năm 2016, Kitahara H và cộng sự đã công<br /> Các nghiên cứu nước ngoài bố kết quả nghiên cứu “Tỉ lệ sa lá sau van hai<br /> Từ những năm 1960, dây chằng nhân tạo lá sau phẫu thuật sửa van hai lá sử dụng dây<br /> được sử dụng rất sớm bởi các tác giả Kay JH và chằng nhân tạo tạo vòng lặp”. Nghiên cứu<br /> <br /> 16<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Tổng Quan<br /> <br /> trên 84 trường hợp chia làm 4 nhóm, kết quả thiện cấu trúc và chức năng thất trái sau mổ.<br /> khá khả quan. Ngoài ra, cũng cần theo dõi lâu dài để đánh giá<br /> Đến nay, còn rất nhiều nghiên cứu về dây kết quả dài hạn của phẫu thuật điều trị bệnh lý<br /> chằng nhân tạo cho kết quả rất khả quan. hở van hai lá bằng kỹ thuật này.<br /> Các nghiên cứu trong nước TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ở Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh, tác giả Nguyễn 1. Acar J, Michel PL, Luxereau P, Vaharian A, Cornier B.(1991).<br /> Indications of surgery in mitral regurgitation. Eur Heart J, 12: 52<br /> Văn Phan đã áp dụng gắn dây chằng nhân tạo – 54.<br /> trong điều trị bệnh lý hở van hai lá và bước đầu 2. Cheng W.(2010). Is robotic mitral valve repair a reproducible<br /> approach?. J Thorac Cardiovasc Surg, 139 (3): 628-633.<br /> ghi nhận kết quả tốt. Ngoài ra, tác giả Trần<br /> 3. Đào Kim Phượng, Ngọ Văn Thanh. ( 2015 ). Nghiên cứu một số<br /> Quyết Tiến cũng đã thực hiện và đánh giá cao đặc điểm hở van hai lá trên siêu âm tim ngoài thành ngực của bệnh<br /> phương pháp này so với các phương pháp sửa nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội.<br /> http://www.timmachhoc.vn/tong-hop-tu-nghien-cuu-tren-lam-<br /> van hai lá trước đây. Năm 2015, tác giả Đào Kim sang/1151.<br /> Phượng, Ngọ Văn Thanh và cộng sự đã thực 4. Gillenov AM, Cosgrove DM, Blackstone EH (1998). Durability of<br /> hiện nghiên cứu “Nghiên cứu một số đặc điểm mitral valve repair for degenerative disease. J Thorac Cardiovasc<br /> Surg, 116: 734 – 743.<br /> hở van hai lá trên siêu âm tim ngoài thành ngực 5. Holubec T, Sundermann SH (2013). Chordae replacement versus<br /> của bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh leaflet resection in minimally invasive mitral valve repair. Ann<br /> Cardiothorac Surg, 2 (6): 809-813.<br /> viện Tim Hà Nội”, qua 78 trường hợp với kết<br /> 6. Kasegawa H, Shimokawa T, Shibazaki I., Hayashi H., Koyanagi<br /> luận, hở van hai lá chủ yếu do thoái hóa van, dãn T, and Ida T.(2006). Mitral valve repair for anterior leaflet<br /> hoặc đứt dây chằng với nhiều vị trí tổn thương, prolapse with expanded polytetrafluoroethylene sutures. Ann<br /> Thorac Surg; 81:1625–1631<br /> kích thước và chỉ số khối cơ thất tăng có ý nghĩa 7. Oury JH, Forkerth TL, Hagan AD (1976). Indication and late<br /> thống kê(3). results of reconstructive mitral surgery. Evaluation of Carpentier<br /> ring. The mitral valve. J Thorac Cardiovasc Surg, 72: 297 – 299.<br /> Đến nay, có nhiều trung tâm phẫu thuật tim 8. Ragnarsson S, Sjogren J (2014). Polytetrafluoroethylene<br /> lớn thực hiện phẫu thuật sửa van hai lá xâm lấn neochordae is noninferior to leaflet resection in repair of isolated<br /> tối thiểu bước đầu cho kết quả rất khả quan. posterior mitral leaflet prolapse: a multicentre study. Interact<br /> Cardiovasc Thorac Surg, 19 (4): 577-583.<br /> KẾT LUẬN 9. Toshihiko S, Yasuyuki K, Manabu M, Yosuke T, Akimasa M,<br /> Shinsuke N, Koji H.(2015). Mitral valve repair with loop<br /> Sửa van hai lá sử dụng dây chằng nhân tạo technique via median sternotomy in 180 patients. European<br /> là kỹ thuật không phức tạp, đơn giản hơn trước Journal of Cardio-Thoracic Surgery, 47, (3):491–496.<br /> đây, nên được nghiên cứu ứng dụng tại Việt<br /> Nam. Điều quan trọng của phương pháp này là Ngày nhận bài báo: 12/06/2018<br /> chỉ định đúng áp dụng dây chằng nhân tạo và Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> đo chiều dài dây chằng. Siêu âm tim qua thực<br /> quản, và thành ngực thường quy để đánh giá cải<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 17<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0