intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PROFENID gélule 50 mg (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TƯƠNG TÁC THUỐC Không nên phối hợp : - Thuốc chống đông máu đường uống : tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày của các thuốc kháng viêm không stéroide. Nếu cần thiết kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học. - Các kháng viêm không stéroide khác (kể cả các salicylate ở liều cao) : tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa do tác dụng hiệp lực. - Heparin (đường ngoài tiêu hóa) : tăng nguy...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PROFENID gélule 50 mg (Kỳ 2)

  1. PROFENID gélule 50 mg (Kỳ 2) TƯƠNG TÁC THUỐC Không nên phối hợp : - Thuốc chống đông máu đường uống : tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày của các thuốc kháng viêm không stéroide. Nếu cần thiết kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học. - Các kháng viêm không stéroide khác (kể cả các salicylate ở liều cao) : tăng nguy cơ loét và xuất huyết đường tiêu hóa do tác dụng hiệp lực. - Heparin (đường ngoài tiêu hóa) : tăng nguy cơ xuất huyết (ức chế sự kết tập tiểu cầu và tấn công niêm mạc dạ dày-tá tràng bởi các kháng viêm không stéroide). Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng (và sinh học đối với heparin không phân đoạn).
  2. - Lithium (đối với diclofenac, kétoprofène, indomethacine, phenylbutazone, piroxicam) : tăng lithium huyết, có thể đạt đến các giá trị gây độc, do giảm bài tiết lithium qua thận. Nếu cần phải dùng chung, cần theo dõi chặt chẽ lithium huyết và điều chỉnh liều trong và sau khi ngưng điều trị với thuốc kháng viêm không stéroide. - Méthotrexate (dùng liều cao > 15 mg/tuần) : tăng độc tính trên máu của méthotrexate, do giảm thanh thải thận và bị các kháng viêm không stéroide thay thế trong liên kết với protein huyết tương. Chỉ định cho dùng kétoprofène trước và sau khi dùng méthotrexate, đều phải giữ khoảng cách ít nhất 12 giờ. - Ticlopidin : gia tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp lực tác dụng kết tập tiểu cầu. Nếu cần thiết phải kết hợp, phải theo dõi chặt chẽ về mặt lâm sàng và sinh học (bao gồm cả thời gian chảy máu). Thận trọng khi phối hợp : - Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế angiotensine II : nguy cơ suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước (giảm thanh lọc vi cầu thận do giảm tổng hợp prostaglandine thận). Hơn nữa, làm giảm hiệu quả của thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế angiotensine II. Cho bệnh nhân uống nhiều nước, theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị.
  3. - Méthotrexate sử dụng liều thấp (< 15 mg/tuần) : tăng độc tính trên máu của méthotrexate, do giảm thanh thải ở thận và bị các kháng viêm không stéroide thay thế trong liên kết với protein huyết tương. Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp. Tăng cường theo dõi trong trường hợp suy giảm chức năng thận (dù nhẹ), và người lớn tuổi. - Pentoxifylline : tăng nguy cơ xuất huyết. Theo dõi chặt chẽ về lâm sàng và kiểm tra thường xuyên hơn thời gian chảy máu. Lưu ý khi phối hợp : - Thuốc chẹn bêta do ngoại suy từ indomethacine : giảm hiệu lực chống cao huyết áp do kháng viêm không stéroide ức chế prostaglandine giãn mạch. - Ciclosporine : nguy cơ thêm tính độc với thần kinh, nhất là ở người lớn tuổi. - Dụng cụ tử cung : có thể làm giảm hiệu quả. - Thuốc làm tan cục máu đông : tăng nguy cơ xuất huyết. TÁC DỤNG NGOẠI Ý
  4. - Ở đường tiêu hóa : khó chịu vùng dạ dày-ruột, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy (khi bắt đầu điều trị). Các tác dụng phụ nặng nhất là : loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột (sau khi điều trị kéo dài). - Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ. - Phản ứng quá mẫn ở da (nổi ban, mề đay, ngứa) và đường hô hấp (suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine và các kháng viêm không stéroide khác), rất hiếm trường hợp phù Quincke và sốc phản vệ.. - Giảm nhẹ hồng cầu ở người bị thiếu máu, một vài trường hợp giảm bạch cầu nhẹ đã được ghi nhận. - Một vài trường hợp làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước. - Rất hiếm trường hợp gây bệnh da bọng nước. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Liều tấn công : 300 mg (6 viên nang)/ngày, chia làm 2-3 lần. Liều duy trì : 150 mg (3 viên nang)/ngày, chia làm 2 - 3 lần. Uống Profénid trong bữa ăn. Trong trường hợp bị đau dạ dày, nên dùng thêm thuốc băng dạ dày. Không thấy sự hấp thu của kétoprofène giảm đi khi dùng chung với gel aluminium.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2