intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quai bị-biến chứng

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

100
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan 1.Quai bị (tiếng Anh: Mumps) Là một bệnh toàn thân, biểu hiện bằng sưng một hay nhiều tuyến nước bọt, thường gặp nhất là các tuyến mang tai. 2. Nguyên nhân Quai bị gây nên do một loại virus ARN thuộc Rubulavirus trong họ Paramyxoviridae. II. Dịch tễ học 1.Người là vật chủ tự nhiên duy nhất được biết cho đến nay. - Virus quai bị được lây truyền chủ yếu do các chất tiết của đường hô hấp. - Nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ niên thiếu. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quai bị-biến chứng

  1. Quai bị-biến chứng I.Tổng quan 1.Quai bị (tiếng Anh: Mumps) Là một bệnh toàn thân, biểu hiện bằng sưng một hay nhiều tuyến nước bọt, thường gặp nhất là các tuyến mang tai. 2. Nguyên nhân Quai bị gây nên do một loại virus ARN thuộc Rubulavirus trong họ Paramyxoviridae. II. Dịch tễ học 1.Người là vật chủ tự nhiên duy nhất được biết cho đến nay. - Virus quai bị được lây truyền chủ yếu do các chất tiết của đường hô hấp. - Nhiễm trùng có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong thời kỳ niên thiếu.
  2. - Ở người trưởng thành, bệnh thường có khuynh hướng nặng nề hơn bao gồm viêm tinh hoàn. - Tử vong do quai bị rất thấp, ước tính khoảng 1,6 đến 3,8 trên 10 000 trường hợp nhiễm bệnh. - Hơn một nửa số trường hợp tử vong xảy ra ở người trên 19 tuổi. 2.Tại việt nam Tại Việt nam, vaccine ngừa quai bị chưa được đưa vào trong chương trình tiêm chủng mở rộng nên bệnh còn lưu hành khá cao, thường gây nên những vụ dịch nhỏ ví dụ như trong nhà trẻ, trường học, nhất là các trường nội trú, bán trú. 3.Bệnh thường thấy - ở lứa tuổi từ 5 đến 14 tuổi. - Ở trẻ được chủng ngừa quai bị thì hiện tượng viêm tuyến mang tai không phải do quai bị mà do các nguyên nhân khác nêu trên. III.Lâm sàng-chẩn đoán 1.Đặc điểm chung a.1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không triệu chứng b.Các biểu hiện chính trong quai bị gồm : -Sưng tuyến mang tai 60-70%
  3. -Sưng các tuyến nước bọt khác 10% -VMN Tăng lympho không triệu chứng 50% -Viêm màng não không triệu chứng 10% -Viêm não 1/6000 -Viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn 20% (ở nam sau dậy thì) -Viêm buồng trứng 5% (ở nữ sau dậy thì) -Viêm tuyến vú 7%-30% (ở nữ sau dậy thì) -Viêm tụy 5% -Viêm thận (có bất thường về chức năng thận thoáng qua) >60% (hiếm khi tử vong) -Viêm cơ tim,viêm ngoại tâm mạc, có bất thường trên ECG 5-15% (hiếm khi tử vong) c.Các biểu hiện khác: Viêm khớp, viêm tuyến giáp, Viêm tuyến tiền liệt, viêm gan, Viêm kết mạc, viêm kết mạc, Viêm mống mắt, giảm tiểu cầu, Gia tăng sẩy thai (chỉ 3 tháng đầu của thai kỳ), Điếc vĩnh viễn (75% điếc một bên) 1/20000-1/15000 2.Thể viêm tuyến nước bọt mang tai và các túyên nước bọt khác: a. Thời kỳ ủ bệnh:
  4. Trung bình 16-18 ngày (thay đổi từ 12-25 ngày) b.Thời kỳ khởi phát: -Thường bắt đầu với các triệu chứng chính không đặc trưng của viêm đường hô hấp trên và dưới. -Toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, đau nhức mình mẩy, sốt nhẹ, kéo dài vài ngày trước khi sưng tuyến mang tai c.Toàn phát: - Bắt đầu sưng tuyến mang tai, sốt giảm và các biểu hiện triệu chứng tại các cơ quan liên hệ - Thời kỳ này thường đột ngột sau thời kỳ khởi phát, tuyến mang tai sưng tối đạt tối đa sau 1-3 ngày và giảm dần sau 7-10 ngày. - Hiếm khi kéo dài quá 2 tuần. - Sưng cả 2 tuyến chiếm 3/4 trường hợp, sưng tuyến bên này rồi lan sang tuyến bên kia, một đôi khi kèm sưng tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. - Tuyến mang tai sưng từ tai đến dưới hàm và lan ra tận gò má, mất rảnh trước và sau tai. - Vùng da trên tuyến không nóng và đỏ như trong viêm tuyến mang tai nhiễm trùng, có tính đàn hồi và không để lại đấu ấn ngón tay. - Bệnh nhân có cảm giác đau tai nhất là khi ăn, hoặc uống các thức ăn có vị chua do nghẽn ống Wharton hoặc Stensen.
  5. - Sưng tuyến dưới hàm và dưới lưỡi có khi lan xuống tận phần trước của ngực. - Phù nề thanh môn hiếm xảy ra nhưng nếu xảy ra thì phải khai khí quản. - Khám họng thấy miệng các lỗ ống tuyến nước bọt có thể trở nên đỏ, phù nề và có những điểm xuất huyết nhỏ. - Toàn thân vẫn tiếp tục sốt 38-390C nhức đầu, chán ăn, đau mỏi Toàn thân, đặc biệt ở trẻ em. 3.Các thể khác-biến chứng: a. Viêm tinh hoàn-mào tinh hoàn: +Thường thấy với tỷ lệ 20-30% số trẻ trai bị quai bị. -Tuổi thường thấy viêm tinh hoàn là trẻ nhỏ hoặc người lớn trên 50 tuổi. -Tuy nhiên, biến chứng này có thể xảy ra ở bất kỳ tuổi nào. -Viêm tinh hoàn xuất hiện vào ngày thứ 7-10 sau khi tuyến mang tai bị sưng nhưng cũng có lúc đồng thời với sưng tuyến mang tai. -Chính vì vậy mà một số nhà khoa học cho rằng viêm tinh hoàn là một hình thái bệnh của quai bị chứ không phải là biến chứng. -Thường thì chỉ viêm 1 tinh hoàn, khoảng 30% thấy xuất hiện viêm ở cả hai tinh hoàn. -Tình trạng này kéo dài từ 3-7 ngày và khỏi bệnh.
  6. -Tuy vậy, có đến 30-40% xuất hiện biến chứng teo tinh hoàn và khoảng 13% trong số đó có thể bị hiếm muộn về sau. -Một đôi khi viêm tinh hoàn xảy ra mà không có viêm tuyến mang tai. +Toàn thân: -Sốt cao 39-410C, ớn lạnh, nôn mủa, đau vùng bìu. -Thăm khám: Vùng da bìu đỏ, tinh hoàn sưng lớn to gấp 3 -4 lần bình thường, nóng cứng, các triệu chứng này biến mất sau 1 tuần . -85% trường hợp viêm tinh hoàn là viêm mào tinh hoàn -35% trường hợp teo tinh hoàn và thường là 1 bên, nếu teo xảy ra ở 2 bên có thể vô sinh hoặc có thể bất thường về tinh dịch. -Testosteron huyết tương tăng trong suốt giai đọan viêm tinh hoàn cấp, trở lại bình thường khi hồi phục -Nhồi máu phổi được ghi nhận có lẽ do viêm tắc tĩnh mạch tiền liệt tuyến và đám rối chậu trong viêm tinh hoàn. b.Viêm màng não và viêm não: +Viêm não-màng não -Đây là biến chứng thường gặp nhất ở trẻ con, cứ 4 trẻ bị quai bị thì có một trẻ bị viêm mão- màng não. -Biến chứng thường xảy ra vào ngày thứ 3-10 sau khi tuyến mang tai sưng to, tuy nhiên cũng có trường hợp xuất hiện muộn hơn.
  7. -Biến chứng này thường xảy ra ở trẻ lớn từ 15-20 tuổi, nam nhiều hơn nữ, với các biểu hiện như sốt cao, nhức đầu, ói mửa, co giật, rối loạn nhân cách, thái độ & bị cứng cổ. -Có thể tìm thấy virus quai bị trong dịch não tủy hoặc trong nước tiểu của bệnh nhân. -Tuy vậy, nếu được điều trị tại bệnh viện, diễn tiến của viêm não- màng não do quai bị đa phần sẽ khỏi & không để lại di chứng. - Ở Mỹ trước khi có vaccine quai bị có khỏang 10% viêm màng não vô khuẩn trong quai bị . Hiện nay chỉ còn 1% . - Dịch não tủy có những biến đổi bất thường có thể kéo dài khỏang 1 tháng: Protein bình thường hoặc tăng nhẹ, Glucose bình thường, Tế bào < 500/mm3, đa số là Lympho, có khỏang 20-25% trường hợp có Neutrophile tăng +Viêm não quai bị ít xảy ra hơn, - tần suất 1/6000, nam > nữ, xảy ra 7-10 ngày sau sưng tuyến mang tuyến mang tai hoặc xảy ra cùng lúc, - các triệu chứng đặc thù: Dấu thần kinh khu trú, rối lọan tác phong, ý thức trì trệ. +Các biểu hiện ít gặp là viêm tủy cắt ngang, viêm dây thần kinh sọ não, viêm đa dây thần kinh, hội chứng Guilain Barré, mù vỏ não (Corticalblindness) và thất điều. Ơ trẻ em có thể gặp não úng thủy do tắc lỗ thông não thất sau quai bị.
  8. c. Điếc và giảm thính lực -Đây là một thể điếc thần kinh (senssorineural deafness) biến chứng của quai bị, -4% điếc thóang qua trong giai đọan cấp và -1/15.000-1/20.000 điếc vĩnh viễn thường một bên, -tuy nhiên điếc hai bên có thể xảy ra, thường do viêm nội dịch mê đạo trong tai d. Viêm tuyến vú và viêm buồng trứng: -Xảy ra ở nữ sau tuổi dậy thì: -Viêm tuyến vú (7-30%) -Viêm buồng trứng (5%): -Triệu chứng gồm: sốt, nôn mủa, đau bụng đau hố chậu. -Khám vùng hố chậu thấy buồng trứng căng, biến chứng vô sinh ít gặp. e. Viêm tụy: -Xảy ra khỏang 5% trường hợp, thường khó chẩn đóan. -Viêm tụy có thể xảy ra mà không có dấu hiệu của quai bị, do đó trẻ em và người trẻ tuổi viêm tụy đơn thuần phải cần chẩn đóan phân biệt với các nguyên nhân gây viêm tụy khác.
  9. -Các triệu chứng bao gồm sốt, nôn mửa và đau thượng vị. -Thường hôì phục sau một tuần. f. Viêm cơ tim và màng ngoài tim: -15% trường hợp bệnh nhân quai bị có thay đổi trên điện tâm đồ, -thông thường nhất là kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất, có ST-T không thay đổi đặc hiệu. -Viêm màng ngoài tim hoặc viêm cơ tim được ghi nhận nhưng viêm cả 2 thường hiếm. -Tử vong có nhưng ít. g. Viêm khớp: -Thường 2 tuần sau khi viêm tuyến mang tai và có thể kéo dài đến 5 tuần. -Viêm đa khớp và viêm các khớp lớn khỏi hòan tòan không để lại di chứng thưòng xảy ra ở nam giới tuổi 20-30. h. Rối lọan chức năng thận: -Thường nhe, được tìm thấy >50%, bao gồm giảm khả năng cô đặc nước tiểu, đái ra máu vi thể hoặc protein niệu thoáng qua. IV.Cận lâm sàng: 1.CTM: Trong quai bị không biến chứng nhìn chung không có biến đổi gì lớn, chủ yếu là BC giảm nhẹ
  10. 2.Tốc độ lắng máu: Chỉ tăng khi có viêm tụy và viêm tinh hoàn 3.Amylase máu: Tăng trong viêm tụy và viêm các tuyến nước bọt và có khi tăng ở những bệnh nhân viêm não, màng não quai bị mà không có sưng tuyến mang tai trên lâ m sàng. Ngược với Amylase máu, Lipase huyết thanh chỉ tăng trong viêm tụy kèm với tăng đường máu và đường niệu (+) có thể xảy ra 4.Dịch não tủy: Không có sự tương quan giữa số lượng tế bào đếm được và múc độ trầm trọng của thương tổn hệ thần kinh. BC: 0-200/mm3 giai đọan đầu, neutrophile chiếm ưu thế, về sau chủ yếu là lympho. 5.Phân lập virus: Virus có thể phân lập được từ máu, chất tiết ở cổ họng, từ ống Stensen, DNT, nước tiểu. 6.Miễn dịch huỳnh quang: Phát hiện sự hiện diện của virus của tế bào họng thanh quản sớm hơn trong vònh 2-3 ngày. 7.Huyết thanh chẩn đóan: a.Test ELISA khá đặc hiệu và được áp dụng rộng rãi nhất, xác định sự đáp ứng của kháng thể đặc hiệu IgM, IgG. b.Test cố định bổ thể: phát hiện kháng thể kháng V (virion) và kháng thể kháng S ( kháng nguyên nucleocapside hòa tan ), để chẩn đóan gian đọan cấp của bệnh, trong giai đoạn cấp cá kháng S mà không có kháng thể V, nếu sau 2-3 tuần hiệu giá kháng thể tăng gấp 4 lần thì chẩn đóan chắc chắn. Kháng thể S tồn tại vài tháng và kháng thể V tồn tại nhiều năm. V. Chẩn đoán phân biệt:
  11. 1.Sưng tuyên mang tai ta cần gián biệt với viêm tuyến mang tai do nhiễm virus (coxaskie, virus cúm và phó cúm) hoặc vi khuẩn (có mủ chảy ra ở lổ đổ của ống stenon), một đôi khi sưng tuyến nướuc bọt mang tai có thể gặp ở người nghiện rượu,SDD, ure máu cao, đái đường, sỏi tuyế nước bọt gây tắc (chẩn đóan: hỏi tiền sử và chụp XQ ) . 2.Viêm hạch bạch huyết góc hàm do bạch hầu: Bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc nặng kèm giả mạc ở họng hoặc viêm phản ứng do nhiễm trùng vùng hầu họng, răng. 3. Bệnh tòan thể khác như: Lao, hodgkin, lupus ban đỏ, viêm tuyến mang tai kèm theo viêm tuyến lê và móng mắt (hội chứng Mickulizz) có thể bắt đầu đột ngột sưng tuyến mang tai nhưng không đau và kéo dài. 4.Phân biệt viêm tinh hoàn do quai bị và một só viêm tinh hoàn khác: do nhiễm khuẩn hay gặp là: lậu, lao, lepstospira, thủy đậu, Brucellose. 5.Viêm tụy cấp trong quai bị cần gián biệt với thủng tạng rỗng như: dạ dày, ruột thừa, cơn đau quặn gan, quặn thận(và triệu chứng chướng bụng và đau dữ dội). VI. Điều trị-điều dưỡng: *Chưa có điều trị đặc hiệu, tác dụng lên virus quai bị. *Việc điều trị nhằm vào chủ yếu là điều trị các triệu chứng xuất hiện trên lâm sàng: 1.Thể sưng tuyến nước bọt đơn thuần:
  12. - Vệ sinh răng miệng, tránh thức ăn quá chua, ăn lỏng nhẹ nhưng giàu năng lượng. - Nghỉ ngơi tại giường đặt ra khi còn sốt, có thể dùng các thuốc paracetamol hoặc kháng viêm không steroid, giảm đau và hạ sốt. - Có thể dùng thêm Vitamine C 1-2 g/ngày bằng đường uống. - Đông Y: người ta có thể châm cứu một số huyệt hoặc d ùng đậu xanh, hạt gấc và dấm để bôi vào mặt ngoài tuyến mang tai. 2.Trưòng hợp có viêm tinh hoàn: - Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường - Tránh mặc quần lót chật, có thể chườm lạnh tinh hoàn. - Dùng thuốc giảm đau và chống viêm không steroid. - Vấn đề dùng corticoid chỉ đặt ra khi có viêm não hoặc màng não quai bị hoặc có viêm tinh hoàn trầm trọng, viêm tụy . - Việc sử dụng globuline miễn dịch chống quai bị ở người lớn cũng có thể làm giảm biến chứng viêm tinh hoàn. 3.Trong các trường hợp viêm tụy : nên dùng liệụ pháp truyền dịch, nhịn ăn và corticoid. 4.Viêm khớp quai bị: đáp ứng tốt với corticoid và aspirine,
  13. các thuốc kháng viêm không steroid không cho hiệu quả mong muốn. 5.Điều dưỡng-chăm sóc trẻ: - Khi bị mắc quai bị, trẻ cần được nghỉ ngơi và nên để trẻ nằm trong phòng tối, ít ánh sáng. - Có thể cho trẻ sử dụng một số loại thuốc giảm đau như paracetamol hay ibuprofen, để giúp đau đầu, giảm sưng. - Nên tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có bất cứ thắc mắc nào về việc sử dụng phụ. - Nên cho bé uống nhiều nước. - Có thể cho trẻ uống nước ngọt để giúp trẻ dễ ăn hơn. - Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu trẻ có triệu chứng đau đầu dữ dội, nôn thốc. - Không nên cho trẻ ra ngoài để tránh gió, thay vào đó hãy giữ trẻ trong nhà đến khi những vùng sưng tấy giảm xuống (thường nên giữ trẻ trong nhà ít nhất chín ngày). - Nằm nghỉ, đặc biệt khi có sưng tinh hoàn thì phải nghỉ tuyệt đối. - Chườm nóng vùng góc hàm. - Dùng thuốc hạ sốt, an thần, giảm đau. - Súc miệng nước muối hoặc các chất sát trùng khác.
  14. - Ăn nhẹ. - Ðặc biệt phải cách ly trẻ, vì bệnh rất hay lây. 6.Dùng dược thảo +Bạc hà: Chữa sốt, nhức đầu, ngạt mũi, ho, viêm họng sưng đau. Ngày dùng 4-8 g lá, dưới dạng thuốc hãm uống. +Bồ công anh: Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chữa viêm sưng, áp xe, mụn nhọt. Ngày dùng 20-40 g cây tươi ép lấy nước, hoặc 10-20 g cây khô sắc uống. Đắp ngoài trị ung nhọt. +Vỏ cây gạo: Có tính mát, tác dụng thanh nhiệt, tan huyết ứ, tiêu sưng, giảm đau. Cạo bỏ vỏ thô bên ngoài, lấy lớp vỏ bên trong, rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Ngày dùng 10-20 g sắc uống, ngoài giã đắp. +Đơn lá đỏ: Chữa mẩn ngứa, mụn nhọt, sởi, quai bị, viêm amidan. Ngày dùng 15-20 g lá đơn đỏ sao vàng sắc uống. +Nhân hạt gấc: Chữa lở ngứa, ung nhọt, quai bị, sưng vú tắc tia sữa. Mài nhân hạt gấc với giấm bôi vào chỗ viêm ngày 3-4 lần. +Kim ngân: Có tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng, hạ nhiệt. Được dùng làm thuốc hạ sốt, trị bệnh nhiễm khuẩn và bệnh dị ứng. Ngày dùng 4-6 g hoa hay 10-16 g cành lá dưới dạng thuốc sắc, hãm. +Hạt ngưu bàng: Có hoạt tính kháng khuẩn, hạ nhiệt. Được dùng chữa cảm sốt, sưng vú, viêm tai, viêm họng, viêm phổi. Ngày dùng 6-10 g dạng thuốc sắc.
  15. +Rau sam: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, mát máu, tiêu sưng, khỏi lở ngứa. Ngày dùng 50-100 g tươi, rửa sạch giã vắt lấy nước uống. Dùng ngoài giã nát đắp lên mụn nhọt. +Sài đất: Được dùng làm thuốc tiêu độc, chống nhiễm khuẩn, chữa viêm tấy, áp xe, mụn nhọt. Ngày dùng 20-40 g, sắc uống. +Sài hồ: Có tác dụng hạ nhiệt, an thần, giảm đau, chống viêm, điều hòa miễn dịch. Được dùng chữa bệnh nhiễm khuẩn, sốt, nhức đầu, sưng tấy. Ngày dùng 4-12 g sắc uống. +Sắn dây (cát căn): Có tác dụng hạ nhiệt, chống co thắt cơ, giảm đau. Được dùng chữa các bệnh cảm sốt phong nhiệt, cổ gáy cứng đau. Ngày dùng 10-15 g sắc uống. 7. Châm cứu +Châm Cứu Học Thượng Hải: Sơ phong, thanh nhiệt, sơ thông kinh lạc. Dùng Ế Phong (Ttu.17) + Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) làm chính. Thêm Khúc Trì (Đtr.11) nếu có sốt. - Sưng đau nhiều thêm Thiếu Thương (P.11) + Thương Dương (Đtr.1) [đều châm ra máu]. - Dịch hoàn sưng thêm Huyết Hải (Ty.10) + Khúc Tuyền (C.8) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Hành Gian (C.2). + Hợp Cốc (Đtr.4) (Đtr.4) + Liệt Khuyết (P.7) + Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) + Thừa Tương (Nh.24) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Kim Tân + Ngọc dịch (Châm Cứu Đại Thành).
  16. VI. Phòng ngừa trong cộng đồng 1. Trường học và nhà trẻ Trẻ bệnh phải nên cho nghỉ học đến 9 ngày sau khi có sưng tuyến mang tai. Khi có vụ bùng phát dịch xảy ra thì chính quyền địa phương, trung tâm phòng dịch và nhà trường sẽ có những biện pháp dập dịch tùy theo từng trường hợp và điều kiện. Biện pháp hữu hiệu nhất là đóng cửa trường học, tuy nhiên quyết định này không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng thực hiện. 2. người tiếp xúc nguồn lây Vaccine phòng ngừa quai bị thường không có hiệu quả sau khi đã tiếp xúc nguồn lây. Tuy nhiên vaccine này vẫn được khuyên dùng vì nó có khả năng bảo vệ trong những lần tiếp xúc sau đó. Tiêm ngừa trong thời kỳ ủ bệnh không hề làm tăng nguy cơ bệnh nặng. Globulin không có tác dụng và dó đó không còn được sản xuất hay cấp phép tại Hoa kỳ. 3. Vaccine quai bị a. Là loại vaccine sống giảm độc lực được điều chế từ môi trường nuôi cấy trên phôi gà. Mỗi mũi tiêm thường chứa 0,5 ml, tiêm dưới da. Vaccine có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp các vaccine khác như vaccine tam liên MMR ngừa bệnh sởi, quai bị và sởi Đức (measles-mumps-rubella-MMR). Sau mũi tiêm thứ nhất, kháng thể xuất hiện ở 95% cá thể nhạy cảm. Các nghiên cứu huyết thanh học cũng như bằng chứng dịch tễ học cho thấy miễn dịch này có tính bền vững. b.Khuyến cáo sử dụng vaccine:
  17. * Trẻ từ 12 đến 14 tháng nên được tiêm ngừa mũi vaccine tam liên MMR nếu trên, liều thứ hai nhắc lại khi trẻ được 4 đến 6 tuổi. Tái chủng ngừa cũng nên thực hiện ở các cộng đồng có nguy cơ cao. Việc tiêm chủng cho những cá thể đã có sẵn miễn dịch không gây nên nguy hiểm gì đáng kể. * Chủng ngừa quai bị rất quan trọng ở những trẻ dậy thì, thiếu niên và người trưởng thành chưa có miễn dịch chống quai bị. Như trên đã nói, quai bị xảy ra ở người lớn thường có khuynh hướng nặng nề hơn. c.Phản ứng phụ của vaccine: Thường hiếm gặp. Một số trường hợp viêm tinh hoàn và viêm tuyến mang tai được ghi nhận sau chủng ngừa. Phản ứng dị ứng hiếm gặp (những người dị ứng với albumin trứng gà). d.Đối tượng không nên tiêm hoặc hoãn tiêm vaccine: Vì vaccine ngừa quai bị chứa virus sống nên không khuyến cáo cho các trường hợp sau đây: * Suy giảm miễn dịch nặng như bệnh nhân AIDS tiến triển. * Bệnh ác tính toàn thân: Leucémie, lymphoma… * Bệnh nhân đang điều trị corticoid toàn thân liều cao, thuốc chống chuyển hóa, độc tế bào, xạ trị chống ung thư. * Phụ nữ mang thai và nghi ngờ mang thai không được tiêm vaccine quai bị. * Những phụ nữ được tiêm vaccine quai bị cần áp dụng biện pháp ngừa thai trong thời gian ít nhất là 28 ngày sau khi tiêm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1