ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------------------------
NGUYỄN HỮU TÂN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------------------------
NGUYỄN HỮU TÂN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà Thế Truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thái nguyên, năm 2010
Lời cảm ơn
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin đƣợc dành gửi tới thầy
giáo, PGS.TS Hà Thế Truyền - ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học. Một lần nữa, tôi xin đƣợc nói lời Cảm ơn Thầy!
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành
nhiều công sức giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Giang, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán
bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc
Giang đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những ngƣời thân
trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những ngƣời cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả luận văn
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Cùm từ viết tắt
CBGV Cán bộ, giáo viên 1
CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2
3 GD Giáo dục
4 ĐĐ Đạo đức
5 GDĐĐ Giáo dục đạo đức
6 GV Giáo viên
7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
8 GVBM Giáo viên bộ môn
9 HS Học sinh
10 QL Quản lý
11 QLGD Quản lý giáo dục
12 THCS Trung học cơ sở
13 THPT Trung học phổ thông
14 TN Thanh niên
15 TNCS Thanh niên cộng sản
16 XH Xã hội
17 HĐND Hội đồng nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18 UBND Uỷ ban nhân dân
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu viết tắt
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học: 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 7. Phạm vi nghiên cứu: 8. Những đóng góp của đề tài: 1 2 6 7 10 11 11 11 11 12 12
13
13 15 15 15 17 17
19
19
19
20
20 21 21 22 23 25
25
27
28
Chƣơng 1 Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức 1.2.1.2. Giáo dục đạo đức 1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục 1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.2.3.1. Quản lý 1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh 1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh 1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức 1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh 1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức 1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức 1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hƣởng đến giáo dục đạo đức 1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.5.1. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí giáo dục đạo đức học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
28 28 29
30
31
31
32
32
34
34
35
35
36
36 1.5.1.1. Vai trò của nhà trƣờng THPT 1.5.2.2. Vai trò của gia đình 1.5.2.3. Vai trò của xã hội 1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức 1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 1.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp 1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội 1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình 1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
40
42
Kết luận chƣơng 1 Chƣơng 2 Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2
42 42 42
45
47
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
53 2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phƣơng 2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phƣơng 2.1.2. Vài nét khái quát về trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang 2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện Tân Yên 2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Thực trạng về quản lí giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua 2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
4
55
59
59 61
63
64
69
2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng 2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội 2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 2.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang 2.4.1. Mặt mạnh 2.4.2. Mặt yếu 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
69 70 70 70 73 75
77
77
78
78
78 82 86
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Kết luận chƣơng 2 Chƣơng 3 Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu 3.2.1.2. Cách thức thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
5
86 87 89 91 91 93 96
97
97 98 101
102
102 103 105
106
106 107 107
108
109 3.2.2.1. Mục tiêu 3.2.2.2. Cách thức thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp 3.2.3.1. Mục tiêu 3.2.3.2. Cách thức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 3.2.4.1. Mục tiêu 3.2.4.2. Cách thức thực hiện 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu 3.2.5.2. Cách thức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 3.2.6.1. Mục tiêu 3.2.6.2. Cách thức thực hiện 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Kết luận chƣơng 3 Kết luận và kiến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1. Kết luận: 2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 118 119 119 121 124 127
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài ngƣời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngƣợc lại
giáo dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo
dục là công cụ, là phƣơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo
dục đƣợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng THPT nhằm mục đích hình thành nhân
cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri
thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện
nhân cách con ngƣời. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá
nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo
đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nhƣ
Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng
định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên
ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì
không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con ngƣời muốn trở
thành con ngƣời cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác
quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một việc làm cần thiết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
7
nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là
những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
nhƣ lời dặn của Bác Hồ”.
Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí
vƣơn lên trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dƣới tác
động của nền kinh tế thị trƣờng và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân
khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hƣớng ngày càng tăng.
Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo
lắng nhƣ: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà trƣờng, quay cóp
bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rƣợu, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên
nhƣờng dƣới, không vâng lời cha mẹ, ngƣời lớn....Một số hành vi lệch chuẩn
khác về mặt đạo đức nhƣ: sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng
phí, lƣời lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với
cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tƣợng còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng.
Trong thông báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020 có viết: “...Việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân cho học sinh, sinh viên chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và
phƣơng pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thanh thiếu niên”.
8
Trƣớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tƣ chú trọng công tác giáo
dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức đƣợc coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trƣờng. Nhƣng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực
tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa đồng bộ, thƣờng xuyên và chặt chẽ. Giáo
dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có
sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu
chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu không phát huy đƣợc sức
mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác giáo dục
đạo đức trong các nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo con ngƣời
mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt
nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu học sinh gỏi, học sinh tiên tiến... nhƣng
bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế
- Giáo dục đạo đức học sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa
và tồn tại:
đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy
ngƣời, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “môn
phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
viên.
9
- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí còn làm ngơ trƣớc
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp còn một bộ phận không nhỏ chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm
huyết với học sinh, chƣa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học
sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm
về đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng lên một
bƣớc mới, góp phần tạo bƣớc đột phá trong chiến lƣợc phát triển giáo dục giai
đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng
THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển
toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của
địa phƣơng và đất nƣớc trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Vì vậy trong công tác quản lý trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang thấy cần phải định hƣớng tìm tòi các biện pháp quản lí
tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan nhƣ đã nêu, chúng tôi
lựa chọn đề tài "Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 -
tỉnh Bắc Giang ".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và lí giải một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.
10
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.
4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thuyết khoa học:
Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc giang còn nhều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động
của nhiều nhân tố kinh tế – xã hội khác nhau. Tuy nhiên, nếu hiệu trƣởng
trƣờng THPT áp dụng một cách đồng bộ một số biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang nhƣ tác giả đã nghiên cứu và
đề xuất, thì chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang sẽ đƣợc nâng cao nhiều hơn nữa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quan khác có liên quan;
11
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên
quan.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế;
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng;
- Tổng kết kinh nghiệm;
- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
6.3. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở
trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007 –
2008 đến nay, đƣợc tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12.
Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trƣờng THPT Tân
Yên 2 và cán bộ quản lý xã hội.
8. Những đóng góp của đề tài:
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRONG MỐI QUAN
HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui
định, chuẩn mực nhằm định hƣớng con ngƣời tới cái chân - thiện - mỹ, chống
lại cái giả, cái ác, cái xấu… Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xƣa, đạo đức và GDĐĐ cho con ngƣời nói chung và cho học sinh
nói riêng đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm và đánh giá cao. Cha ông chúng
ta từng dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các
nhà sƣ phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn
kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thƣờng xuyên thể hiện sự quan tâm đến
đề tài xây dựng con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con ngƣời Việt
Nam qua từng thời kỳ.
GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng nhƣ học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”
(Hồ Chí Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội, ngày về thăm trƣờng 21/10/1964)[27]. Ngƣời nói: “Có đức mà không
có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”.
Nguyễn Trãi cũng đã so sánh khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần” và
cho rằng “Ngƣời có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên
“sĩ tử đi học trƣớc hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chƣơng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[25].
13
GDĐĐ là khâu quan trọng nhất thuộc về các nhà trƣờng, nhƣng việc
GDĐĐ muốn đạt kết quả tốt không thể không nói tới sự phối hợp giáo dục
của gia đình và xã hội. Vì đạo đức đƣợc hình thành trong cuộc sống, hoạt
động và giao tiếp với các thành viên khác trong xã hội. Song làm thế nào để
nhà trƣờng, gia đình và xã hội cùng đạt đƣợc mục đích trong GDĐĐ đó là vấn
đề luôn đƣợc đặt ra cho các nhà quản lí. Vì vậy việc phối hợp ba lực lƣợng:
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quản lí GDĐĐ cho
học sinh đã trở thành đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục Việt
nam. Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ nhƣ GS-
TS Hà Thế Ngữ, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa
của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 –
NXBGD - Hà Nội (1999). Các tác giả nhƣ GS Hoàng Đức Nhuận, GS-TS
Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt
Nam trong thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc. PGS-TS Phạm
Khắc Chƣơng với đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trƣờng hiện nay với
tác phẩm: Chỉ nam nhân cách học trò – NXBTN – Hà Nội (1998). “Đạo đức
học” – NXBGD – Hà Nội (2000). PGS-TS Đặng Quốc Bảo với: Một số ý
kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phƣơng pháp giáo dục
(Học viện QLGD – Hà Nội). TS Nguyễn Minh Đức (1990) về: Đổi mới quản
lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn.
Nhƣ vậy, GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng ngƣời",
nó giúp đào tạo ra thế hệ vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động GDĐĐ
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang; Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
14
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang để tìm ra những biện pháp quản lý phù
hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết quả GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nhất là
khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT là vấn đề hầu
nhƣ còn để ngỏ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng-sai, đƣợc sử dụng trong ba
phạm vi: lƣơng tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi
lúc còn đƣợc gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[21, tr 145].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hệ của con ngƣời với con ngƣời [14, tr 170-171].
15
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức
đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154].
Ngày nay, đạo đức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan
niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến
đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã
hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội”. [ 21, tr 12 ]
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
với xu hƣớng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
16
động, sáng tạo, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Tóm lại: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con ngƣời
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con ngƣời và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ]
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trƣờng, gia đình và xã
hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối
cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong
đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo định
hƣớng. “GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa”. [10,tr 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao
chất lƣợng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh
thần yêu nƣớc, thấm nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập,
có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn
trọng pháp luật.
1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố
17
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao
nhiêu mối quan hệ trong nhà trƣờng và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động
thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trƣờng và
xã hội. Mỗi lực lƣợng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phƣơng pháp và
tính ƣu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lƣu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng
kính yêu cha mẹ, ngƣời thân trong gia đình, yêu thƣơng đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi ngƣời đều phải yêu thƣơng quí
mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên.
- Nhà trƣờng là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hƣớng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chƣơng trình, nội dung
đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lƣợng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [29-tr7].
Trong các lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng có vai trò chủ đạo, là trung
tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trƣờng là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nƣớc, đƣợc sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đƣờng lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sƣ phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cách.
18
+ Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đƣợc
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trƣờng có lực lƣợng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng có tính chất sƣ phạm, có tác
dụng tích cực trong quá trình GDĐĐ.
1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.
Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định
hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng
giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục
chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu
quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo
dục từ phía gia đình và xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa
19
nhà trƣờng, gia đình và xã hội về bản chất là sự tổ chức quá trình GDĐĐ cho
học sinh của các lực lƣợng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp là
làm cho quá trình GDĐĐ đƣợc tiến hành đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không
khí hăng hái và thuận lợi để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh trong
nhà trƣờng, ở gia đình và ngoài xã hội.
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá
trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì
mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nƣớc.
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các
phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng
đắn vầ bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam
trong thời kì mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó
giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các qui
phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh
đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung
động, những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh, làm cho chúng
biết yêu, biết ghét và có thái độ rõ ràng đối với các hiện tƣợng đạo đức, phi
đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
- Về hành vi: Có hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có quan
hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm
tổn thƣơng đến vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục đích động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cơ “ích kỉ hại nhân”.
20
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
Nhiệm vụ cơ bản của GDĐĐ cho học sinh nói chung và cho học sinh
THPT nói riêng đó là;
- Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng
đắn các chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó
và có ý chí đạo đức vững vàng.
- Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi đậy ở ngƣời đƣợc giáo dục
những rung động, những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu ghét
rõ ràng và có thái độ đúng đắn với các hiện tƣợng phức tạp trong đời sống xã
hội và tập thể.
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Hình thành cho đối tƣợng giáo
dục có hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
trong mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, chúng đƣợc thể hiện trong các hoạt động
hàng ngày: Trong học tập, trong lao động, trong quan hệ với mọi ngƣời và
môi trƣờng xung quanh.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức
đƣợc thể hiện dƣới dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về
các quy tắc đạo đức, các thói quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức,...
Những yếu tố của tri thức, tình cảm và thói quen đạo đức đó đƣợc chứa đựng
trong nội dung của tất cả các nôn học trong nhà trƣờng, trong yêu cầu về nội
dung, thái độ của học sinh tham gia các loại hình hoạt động đa dạng trong và
ngoài nhà trƣờng, trong giao lƣu với tập thể trong nhà trƣờng và ngoài xã hội,
nơi học sinh học tập và sinh sống. Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo
đức của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiện hoá - hiện đại hoá (có thể
xác định một cách tƣơng đối) đƣợc chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết.
21
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ:
có lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân
tộc, tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ:
tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và dân tộc
khác: nhân nghĩa, hiếu đễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn
trọng mọi ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc đó là:
trách nhiệm cao, có lƣơng tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm
khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng văn hoá - xã hội) nhƣ: xây dựng hạnh phúc gia
đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ
bình đẳng... Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con
ngƣời và môi trƣờng sống; bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,
di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.
Tóm lại, GDĐĐ là trang bị cho đối tƣợng giáo dục những hiểu biết và
niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá
nhân, ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội,
ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về trách nhiệm trong công việc, về
nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc...
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh
Phƣơng pháp GDĐĐ học sinh là cách thức tác động của nhà giáo dục
lên đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều phƣơng thức GDĐĐ khác nhau, nhƣng có thể tạm phân thành ba nhóm
22
chính:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phƣơng pháp tác động
vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm khai sáng cho họ ý thức,
thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp khuyên
giải, tranh luận, nêu gƣơng.
- Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: Đây là nhóm phƣơng
pháp đƣa con ngƣời vào hoạt động thực tiễn để tập dƣợt, rèn luyện tạo nên
các hành vi thói quen. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp tập luyện, rèn
luyện.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp tác
động vào mặt tình cảm của đối tƣợng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những ngƣời có khuyết điểm
nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phƣơng pháp khen
thƣởng, trách phạt thi đua.
Phƣơng pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt
các phƣơng pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tƣợng giáo dục, với
tình huống cụ thể.
1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức
Trong quá trình giáo dục thì GDĐĐ là một bộ phận của quá trình giáo
dục tổng thể, nó đƣợc tiến hành thông qua những hình thức sau:
- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho ngƣời
đƣợc giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo
đức. Các môn khoa học xã hội và nhân văn nhƣ: Văn học, Lịch sử, giáo dục
công dân,…có tiềm năng to lớn trong việc GDĐĐ cho ngƣời học. Những kiến
thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực
giá trị đạo đức và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi đạo đức trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xã hội. Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần GDĐĐ. Nó có tác dụng
23
giúp ngƣời học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm
chất xã hội nhƣ: Con đƣờng tƣ duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân
quả và ý thức nâng cao kiến thức xã hội… Các môn khoa học khác nhƣ : Giáo
dục thể chất, giáo dục quốc phòng…tạo cơ hội để ngƣời học phát triển những
xúc cảm, rèn luyện ý chí kiên cƣờng, lòng dũng cảm, những bổn phận và
nghĩa vụ của ngƣời công dân.
- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ các hoạt động đoàn
thể và hoạt động xã hội. Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích
hoạt động, năng động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy cần
phải tổ chức các hoạt động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và phù
hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh để lôi cuốn họ tham gia, thông qua đó
GDĐĐ cho học sinh. Các hoạt động này đƣợc tổ chức bởi các lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng, bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các câu lạc
bộ … Mỗi tổ chức đều có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh.
- GDĐĐ cho học sinh thông qua con đƣờng tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh. Mỗi học sinh từ chỗ là đối tƣợng của
quá trình GDĐĐ sẽ trở thành chủ thể của quá trình GDĐĐ. Đặc biệt đối với
học sinh THPT, ở các em đã có những hiểu biết nhất định về những kiến thức
tự nhiên, xã hội, về mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời thì nhà giáo
dục cần khơi dậy và kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính.
- GDĐĐ cho học sinh thông qua sự gƣơng mẫu của ngƣời thầy. Hình
ảnh của ngƣời thầy trên bục giảng, trong những buổi sinh hoạt mang tính tập
thể của nhà trƣờng hoặc ngay trong đời sống hàng ngày và những ứng xử
trong các tình huống sƣ phạm có ý nghĩa GDĐĐ cho học sinh thiết thực nhất.
Chính vì vậy, mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm gƣơng sáng về đạo
đức cho học sinh noi theo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các hình thức giáo dục trên muốn đạt kết quả phải đƣợc thực hiện với
24
sự phối hợp hài hoà. Các lực lƣợng giáo dục phải thực sự quan tâm và thực
hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong đó, giáo dục cho học
sinh tự giác thực hiện việc tự giáo dục là hình thức cơ bản. Có nhƣ vậy những
mục tiêu của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng mới đạt kết quả cao.
1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức
Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động GDĐĐ có thể đạt hiệu
quả cao là phải đảm bảo các nguyên tắc GDĐĐ, đó là:
- Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động
giáo dục.
- Phải thông qua hoạt động thực tiễn.
- Phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và đặc điểm riêng của từng học sinh.
- Phải phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thiếu sót, nhƣợc điểm.
- Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
- Giáo dục gắn với đời sống xã hội, thực tiễn của đất nƣớc và địa phƣơng.
- Tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với học sinh.
- Liên kết nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh.
1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hƣởng đến
GDĐĐ
Học sinh THPT có độ tuổi thƣờng từ 15 đến 18 tuổi, các em đang trong
giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ chuyển
tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào
đời sống xã hội và hình thành cơ sở nhân cách của ngƣời công dân trong
tƣơng lai. Đặc điểm của sự phát triển nhân cách của họ là sự tự ý thức gắn
liền với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong
nhân cách của mình trên các bình diện mục đích và nguyện vọng cụ thể trong
cuộc sống. Sự đánh giá đó không phải là cái đã qua mà là cái hiện tại và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tƣơng lai. Nét đặc trƣng của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng
25
cƣờng vai trò của các niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc
sống học tập, lao động xã hội trong các tập thể lành mạnh, có yêu cầu cao sẽ
có tác dụng tích cực đến các thành viên, ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo những
yếu tố tiêu cực trong ý thức và hành vi của học sinh. Cũng ở lứa tuổi này, học
sinh có nhu cầu mạnh về tình bạn, tình yêu. Họ cũng đang tự xây dựng cho
mình những kế hoạch và viễn cảnh cuộc sống của bản thân trong tƣơng lai.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, thông tin trên thế giới
và nhất là sự phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng dẫn đến sự biến đổi sâu sắc
trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kéo
theo đó là sự biến đổi về tâm lý, đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu
là học sinh. Họ có những nét tâm lý - đạo đức nói chung của thế hệ, mang
truyền thống của dân tộc, song có cả những nét mới mang dấu ấn của thời đại.
Có thể thấy đƣợc ở họ một số đặc điểm nổi bật sau:
- Lứa tuổi giàu ƣớc mơ hoài bão, có khát vọng đƣợc cống hiến, mong
muốn đƣợc xã hội ghi nhận. Đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất
đạo đức, có ý chí vƣơn lên trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý
thức sẽ tiếp tục học lên cao hơn nữa để tiến thân, lập nghiệp. Đó là ƣớc mơ,
nguyện vọng chính đáng, hợp quy luật của tuổi trẻ trong sự phát triển chung
của xã hội.
- Lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích
tòm tòi cái mới. Học sinh có ý thức học hỏi, có khát vọng tìm đến cái “chân,
thiện, mỹ”, mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của ngƣời lớn
nên tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn, thể,
mỹ, hoạt động nhân đạo, từ thiện…Lứa tuổi này cũng nhận thức đƣợc các quy
tắc, các chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý thức chính trị rõ nét, có lý tƣởng và
lẽ sống đúng đắn, có ý thức tự học và tu dƣỡng phẩm chất đạo đức. Mặt khác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
các em có khả năng giao lƣu phong phú, tự tôn, phóng khoáng, hào hiệp, nhiệt
26
tình, hăng hái trƣớc những khó khăn, thử thách của cuộc sống.
- Lứa tuổi phát triển tình cảm phong phú: Ở học sinh xuất hiện những
tình cảm lớn nhƣ tình cảm dân tộc, quốc gia, nhân loại; có lòng nhân ái, biết
sống có nghĩa tình, có ý thức làm việc thiện; tình bạn phát triển mạnh mẽ, tình
yêu nam nữ nảy nở.
Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh
THPT có thể thấy một số hạn chế: Một bộ phận học sinh định hƣớng chính trị
- xã hội còn mờ nhạt, lý tƣởng, niềm tin chƣa vững chắc, ý thức tổ chức kỷ
luật và trách nhiệm công dân chƣa cao, mơ hồ, bàng quan với xung quanh, có
xu hƣớng thực dụng, đua đòi chạy theo cái mới, chạy theo thị hiếu tầm
thƣờng, dễ bị sa ngã, bị cuốn vào những tiêu cực về đạo đức của xã hội, nhìn
nhận và đánh giá con ngƣời, xã hội thƣờng hay siêu hình, cực đoan.
Tóm lại, học sinh ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực, phong phú về tinh
thần, phức tạp về tính cách và hành vi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ nhận
thức và hiểu biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trƣớc .
Hơn nữa, con ngƣời không phải là một thực thể thụ động mà là một chủ thể
tích cực. Do đó, việc GDĐĐ cho học sinh ở lứa tuổi này phải căn cứ vào các
đặc điểm tâm, sinh lý và đặc điểm đạo đức của họ để xác định phƣơng châm
giáo dục phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần hiểu rằng mỗi cá nhân lại có những
đặc điểm riêng về tâm, sinh lý và có vốn sống riêng của mình, cho nên quá
trình GDĐĐ cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở lứa tuổi có nhiều biến đổi về
tâm, sinh lý nhƣ học sinh THPT là hết sức phức tạp. Vấn đề là phải có định
hƣớng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển của xã hội để có hình
thức, phƣơng pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng trong quá trình
GDĐĐ cho học sinh.
1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
27
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tƣơng lai của đất nƣớc, là
lớp ngƣời sẽ tiếp tục sự nghiệp của tổ tiên, gánh vác công việc và sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc. Chính xuất phát từ tinh thần trách nhiệm với dân tộc, mà gia
đình và xã hội phải chăm lo, phấn đấu để tạo những điều kiện tốt nhất để bảo
vệ, chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục các em, để các em trở thành công dân
tốt, thành những ngƣời lao động mới có lý tƣởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa.
Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định về vai
trò của việc kết hợp các lực lƣợng trong xã hội để GDĐĐ cho học sinh nhƣ
mọt trách nhiệm chung: “Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và
xã hội, cùng với nhà trƣờng có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng”.
1.5.1. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí giáo dục đạo đức học sinh
1.5.1.1. Vai trò của nhà trƣờng THPT
Hiện nay Đảng, Nhà nƣớc yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục để
phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chúng ta
đang sống trong thời đại có sự tiến bộ mạnh mẽ về khoa học công nghệ, sự
bùng nổ của thông tin toàn cầu. Việc này đặt ra cho từng con ngƣời phải phấn
đấu nỗ lực vƣơn lên trong cuộc sống để không lạc hậu với thời cuộc. Từng
bƣớc theo kịp tốc độ phát triển của thời đại. Nhà trƣờng ngoài nhiệm vụ cung
cấp kiến thức phổ thông cho học sinh thì việc GDĐĐ cho học sinh là mặt thứ
hai của một vấn đề đào tạo con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tài có đức để
phục vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
1.5.1.2. Vai trò của gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội. Đạo đức gia đình luôn gắn liền với đạo
đức xã hội, gia đình có ảnh hƣởng sâu sắc, trực tiếp đến việc hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh. Nếp sinh hoạt của gia đình, những giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạo đức của xã hội đƣợc ông, bà, cha, mẹ, anh chị em chọn lựa là những tác
28
động trực tiếp, thƣờng xuyên, lâu dài và mạnh mẽ đến học sinh, đƣợc học
sinh tiếp nhận, thực hiện đầy đủ nhất. Gia đình sống hạnh phúc, cha mẹ yêu
thƣơng nhau cùng nhau chăm lo dạy dỗ con cái, các cháu ngoan học giỏi. Lẽ
tất nhiên những gia đình không hòa thuận, mạnh ai nấy sống, chỉ lo làm giàu,
không quan tâm đến con cái, hay chỉ biết sau giờ đến trƣờng ném ra một số
tiền cho con học thêm nhƣng không quan tâm gì đến kết quả của con em,
không biết tâm lý con em mình cần gì, muốn gì, gia đình ai cũng sống ích kỷ,
hệ quả đƣơng nhiên làm sao con cái học siêng năng, ngoan ngoãn, kết quả tốt
đƣợc. Vì vậy cần có sự quan tâm đúng mức, giáo dục toàn diện của cha mẹ
đến con em mình, hình thành nề nếp đạo đức lối sống của con em mình,
không ỷ lại vào nhà trƣờng và xã hội.
1.5.1.3. Vai trò của xã hội
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân bị chi phối và ảnh
hƣởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan nhƣ bẩm sinh - di
truyền, môi trƣờng, giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó,
các yếu tố sinh học là tiền đề, môi trƣờng là điều kiện, giáo dục giữ vai trò
chủ đạo và hoạt động của các nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự
phát triển nhân cách.
Môi trƣờng xã hội bao gồm: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.
Môi trƣờng vĩ mô đƣợc coi là nguyên nhân chung của tính quyết định xã hội,
còn môi trƣờng vi mô là những hoàn cảnh xã hội trực tiếp, mang tính đặc thù
của tính quyết định xã hội. Đó có thể là hệ thống giáo dục địa phƣơng, là nhà
trƣờng, gia đình... Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi
trƣờng xã hội (trong đó có gia đình, nhà trƣờng, bạn bè,..) có tầm quan trọng
đặc biệt vì nếu không có xã hội loài ngƣời thì những tƣ chất của con ngƣời
không thể phát triển đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhƣ vậy, có thể nói, sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá
29
trình lâu dài và phức tạp. Trong quá trình đó, giữa các yếu tố bên trong và yếu
tố bên ngoài, giữa cái sinh học và cái xã hội thƣờng xuyên tác động lẫn nhau
và vai trò của mỗi yếu tố đó thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi
ngƣời. Trong quá trình sống, con ngƣời có đƣợc những kinh nghiệm sống,
niềm tin, thói quen... và ngƣợc lại, khi tiếp nhận bất cứ việc gì, nhân cách
cũng dựa trên chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp.
Không chỉ thế, họ còn dựa vào những cái bên trong, những kinh nghiệm của
mình để đánh giá, tiếp nhận hay gạt bỏ cái bên ngoài. Nhƣ thế, quá trình này
luôn gắn với năng lực tự đánh giá, tự ý thức của mỗi ngƣời và do vậy, gắn với
quá trình tự giáo dục, quá trình thƣờng xuyên tự hoàn thiện mình của nhân
cách. Nhân cách không phải là một cái gì đó đã hoàn tất, mà là quá trình luôn
đòi hỏi sự trau dồi thƣờng xuyên.
Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy, môi trƣờng có ảnh hƣởng
không nhỏ tới sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy việc tạo ra một
môi trƣờng đảm bảo cho nhân cách có sự phát triển hài hòa trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay là điều cần thiết.
Ngƣợc lại, những nhân cách có đủ đức và tài sẽ là điều kiện để chúng ta đạt
đƣợc mục tiêu "dân giầu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trƣờng với giáo dục của gia
đình và xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội
chủ nghĩa. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt đƣợc sự thống nhất về các
yêu cầu giáo dục cũng nhƣ về các hành động giáo dục của tất cả ngƣời lớn,
khiến cho nhân cách của trẻ phát triển đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo
đƣợc môi trƣờng giáo dục thuận lợi trong nhà trƣờng, trong gia đình và ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xã hội. Nhờ có môi trƣờng giáo dục đó, học sinh buộc phải hành động đúng
30
theo các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trƣờng giáo dục bao gồm:
Những yêu cầu thống nhất của nhà trƣờng, gia đình và xã hội đối với hành vi
của học sinh; Những tình huống đƣợc tạo ra trong cuộc sống để các hành vi
tích cực có điều kiện thực hiện; Những phƣơng pháp và biện pháp giáo dục
đƣợc sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn với nhau và không để dẫn đễn tính
chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.
Chất lƣợng và hiệu quả của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý và đặc biệt việc phối hợp
quản lý giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để GDĐĐ cho học sinh có vai trò
và ý nghĩa vô cùng quan trọng.
- Tạo nên tác động tổng hợp và phát huy đƣợc những tiềm năng phong
phú của toàn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh.
- Là nguyên tắc quan trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo
dục, thực hiện các chuẩn mực đạo đức của học sinh.
- Tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ trong toàn xã hội, tạo ra môi
trƣờng sƣ phạm lành mạnh, hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực, tạo ra
những tác động tích cực cho quá trình GDĐĐ và hình thành nhân cách học
sinh.
Việc định hƣớng cho học sinh THPT về các giá trị chuẩn mực đạo đức,
hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực là cần thiết. Yêu cầu đó không chỉ là trách
nhiệm của nhà trƣờng, mà cần đặt ra cho các bậc cha mẹ học sinh, cho mọi
ngƣời, cho các ngành, các cấp trong xã hội.
1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Quản lí hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí
31
tới đối tƣợng quản lí để công tác GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lí hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định
hƣớng của chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ. Nhƣ vậy, quản lí hoạt động
GDĐĐ là hoạt động điều hành việc GDĐĐ để đạo đức vừa là yêu cầu, vừa là
mục tiêu của nền giáo dục.
1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp
nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Nội dung quản lý hoạt động phối hợp GDĐĐ của nhà trƣờng, gia đình
và xã hội bao gồm các công việc chủ yếu sau:
* Tổ chức các lực lƣợng giáo dục trong xã hội, tạo nên mối quan hệ hợp tác
chặt chẽ với nhà trƣờng. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ, đảm
bảo sao cho kế hoạch phải vừa bao quát, vừa cụ thể phù hợp với từng đối
tƣợng khác nhau.
* Phối hợp các kế hoạch chăm sóc và giáo dục học sinh của tập thể sƣ phạm
nhà trƣờng, của hội phụ huynh, của các cơ sở sản xuất, của đoàn thanh niên,
phụ nữ ở địa phƣơng, của các cơ quan văn hoá - giáo dục ngoài nhà trƣờng.
* Theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên ở
địa phƣơng, phân tích nguyên nhân, nêu biện pháp khắc phục.
* Tổ chức việc tiến hành phổ biến các tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ
học sinh, cho cán bộ và nhân dân địa phƣơng (do các giáo viên phối hợp tiến
hành).
* Tổng kết, đánh giá, khen thƣởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các
lực lƣợng tham gia tổ chức quản lý GDĐĐ.
1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
32
Lựa chọn các biện pháp quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục học
sinh nhƣ thế nào là yếu tố quyết định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
việc thành công của công tác tổ chức quản lý.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, hình thức, nguyên tắc GDĐĐ cho học
sinh THPT, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT, sự phát triển
nhân cách và hoạt động của học sinh THPT, có thể đƣa ra một số biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội cụ thể nhƣ sau:
- Thứ nhất: Nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời về tầm quan trọng và
vai trò của GDĐĐ cho học sinh, trƣớc hết là nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Do vậy, việc làm cho mọi
ngƣời, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức thấy đƣợc trách nhiệm của mình
trong việc cùng nhà trƣờng GDĐĐ cho học sinh là biện pháp tiên quyết trong
tổ chức quản lý hoạt động GDĐĐ. Đây là điều kiện đầu tiên tạo ra sự thống
nhất hành động trong toàn xã hội. Không thể coi tổ chức quản lý GDĐĐ là
việc làm riêng của nhà trƣờng, của ngành giáo dục. Hiện nay vẫn còn một số
ngƣời, trong đó có cả giáo viên, coi tổ chức phối hợp GDĐĐ là việc riêng của
bộ phận chức năng, của giáo viên chủ nhiệm. Họ đứng ngoài cuộc và trách cứ
thế hệ trẻ hƣ hỏng, phê phán nhà trƣờng trong quản lý học sinh yếu kém dẫn
đến chất lƣợng giáo dục thấp.
- Thứ hai: Xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất các lực
lƣợng trong xã hội về tổ chức quản lý GDĐĐ là biện pháp then chốt, là đòn
bẩy quyết định hiệu quả, chất lƣợng của hoạt động tổ chức, quản lý GDĐĐ.
Củng cố, tăng cƣờng việc quản lý ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ
với quản lý của nhà trƣờng và các đoàn thể trong việc GDĐĐ cho học sinh.
Thực hiện nghiêm minh pháp luật, tăng cƣờng công tác quản lý xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
là biện pháp trực tiếp góp phần vào GDĐĐ và tổ chức quản lý GDĐĐ cho
33
toàn xã hội.
- Thứ ba: Nâng cao năng lực hoạt động cho giáo viên chủ nhiệm lớp.
Tong quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò
đặc biệt quan trọng, họ là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển, theo dõi mọi
diễn biến trong quá trình GDĐĐ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời kiểm
tra đánh giá kết quả toàn diện trong quá trình rèn luyện của mỗi học sinh, là
cầu nối giữ mối liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình học sinh.
- Thứ tư: Thực hiện tốt các quá trình tổ chức phối hợp các lực lƣợng.
Đó chính là quá trình xây dựng kế hoạch, lập ra cơ cấu bộ máy đủ năng lực để
hoạt động, tổ chức hiệu quả công tác chỉ đạo, chức năng thông tin, tăng cƣờng
công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm.
1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động
GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã
hội
1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
Tổ chức quản lý phối hợp tốt giữa các lực lƣợng giáo dục thì việc
GDĐĐ học sinh sẽ đạt đƣợc những kết quả hết sức to lớn nhƣ sau:
Làm cho mọi ngƣời có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp
thiết của công tác GDĐĐ. Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con ngƣời toàn diện, gắn liền với
sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hăng hái tích cực tham gia công tác GDĐĐ học
sinh trong nhà trƣờng và xã hội, ủng hộ những việc làm tốt, đấu tranh chống
lại những việc làm xấu, trái pháp luật, trái qui định của xã hội, có thái độ đúng
đắn với hành vi của bản thân đối với công tác tổ chức quản lý GDĐĐ. Tự giác
thực hiện những quy định chung, tích cực rèn luyện, tu dƣỡng, tự hoàn thiện
nhân cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hiệu quả quan trọng nhất của công tác tổ chức GDĐĐ là làm sao cho
34
công tác GDĐĐ tác động tới mọi ngƣời để hình thành cho họ ý thức, tình
cảm, niềm tin đạo đức; từ đó tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức cụ
thể đƣợc biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày.
1.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội
Để xây dựng đƣợc con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tri thức, có sức
khoẻ và có những phẩm chất đạo đức cần thiết phục vụ cho đất nƣớc hiện nay
đòi hỏi phải có sự hợp tác thống nhất, sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ, hỗ
trợ nhau giữa ba môi trƣờng giáo dục là nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Sự
phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất, liên tục, tác động mạnh
mẽ vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực
hiện đƣợc sự phối hợp trên thì trình độ nhận thức của thày cô giáo, của gia
đình học sinh và các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng. Chỉ khi nào nhận
thức đầy đủ, đúng đắn và đạt tới mức độ cho phép thì sự phối hợp ấy mới đạt
hiệu quả cao trong giáo dục nói chung và trong GDĐĐ nói riêng.
Thực tế cho thấy, có một số thày cô thờ ơ trong việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và
xã hội. Một số gia đình không quan tâm đến việc giáo dục con em mình, nhất
là việc học của con cái, phó mặc cho nhà trƣờng. Cha mẹ quan niệm không
thống nhất về mục đích, nhiệm vụ và phƣơng pháp giáo dục con cái. Cha mẹ
không thông cảm với nhu cầu của con, một số cha mẹ còn mắng chửi, đánh
đập con cái,... Vì vậy trình độ văn hoá chung và trình độ sƣ phạm của những
ngƣời làm cha mẹ có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành phẩm chất đạo
đức cho con em mình.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình trong việc giáo dục con
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
em là điều kiện cơ bản để làm tốt việc giáo dục của nhà trƣờng cũng nhƣ làm
35
tốt việc giáo dục của gia đình và xã hội.
1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình
Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình có ảnh
hƣởng trực tiếp và sâu sắc tới việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trong mối quan hệ phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục là vì:
- Điều kiện kinh tế của địa phƣơng cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở
vật chất cho nhà trƣờng, cho học sinh ngồi trên ghế nhà trƣờng. Chính nền
tảng kinh tế của địa phƣơng đã tạo nền tảng cho các trƣờng xây dựng trƣờng
ra trƣờng, lớp ra lớp. Nền tảng kinh tế của địa phƣơng tốt cũng sẽ tạo điều
kiện cho các chủ thể giáo dục, các thày cô giáo có thời gian và tâm sức dành
cho sự nghiệp giáo dục.
- Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có điều kiện trang bị cho
con cái những điều kiện học tập tốt hơn, bố mẹ dành nhiều thời gian quan tâm
tới sự học tập và tu dƣỡng của con. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình một cách tự nhiên, không gò bó.
Môi trƣờng xã hội ổn định, nền tảng gia đình tốt đẹp là điều kiện thuận
lợi cho sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.
Các phong trào văn hoá, xã hội địa phƣơng tổ chức tốt sẽ lôi cuốn gia
đình và nhà trƣờng tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phối hợp. Chính phong trào “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Giữ gìn trật tự an
ninh”, “Bảo vệ môi trƣờng xanh, sạch, đẹp”, “Phòng chống các tệ nạn xã
hội”,... là điều kiện để GDĐĐ cho học sinh tốt và hiệu quả.
Nhƣ vây, các hoạt động văn hoá tinh thần là môi trƣờng thuận lợi cho
sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS.
1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nƣớc và tiến trình
36
hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực ở Việt Nam nhằm đƣa đất nƣớc trở thành
một nƣớc phát triển, mở ra những khả năng mới để con ngƣời đƣợc hƣởng
cuộc sống độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc trong một đất nƣớc “Dân giàu,
nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vấn đề con ngƣời mà cụ
thể là nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo
đức trong sáng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhiệm vụ
quan trọng của các nhà trƣờng phổ thông. Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005,
Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số 38/2005/QH11 có nêu: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
- Để đƣa đất nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa, thì
giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định. Trong quan điểm chỉ
đạo phát triển chiến lƣợc giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 lại tiếp tục nhấn
mạnh: “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển đƣợc năng lực của cá nhân, đào tạo
những ngƣời lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung
thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vƣơn lên lập
thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giầu nƣớc mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”.
- Theo điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trƣờng phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Quyết định số:
37
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo: “Nhà trƣờng phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài
nhà trƣờng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học,
văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn
xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi
dƣỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn
hoá, giáo dục môi trƣờng; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc
điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.
Công tác phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng
đối với chất lƣợng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Điều 93 Luật Giáo
dục 2005 khẳng định “Nhà trƣờng có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia
đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.
Hiện nay, công tác phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên đã đạt đƣợc những
kết quả nhất định, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp và huy động đƣợc các
nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, công tác
phối hợp còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng kịp với nhu cầu về chất lƣợng và
số lƣợng nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng một số trẻ em
chƣa đƣợc hƣởng điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục tốt nhất; vẫn
tồn tại một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có
lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Trƣớc
tình hình đó, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số:
71/2008/CT-BGDĐT về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và
38
Đào tạo chỉ thị chung cho các nhà trƣờng:
Thƣờng xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể
có liên quan để kịp thời xử lý thông tin thƣờng xuyên, đột xuất liên quan đến
học sinh, sinh viên.
Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động
xã hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh; tăng
cƣờng giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm túc.
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn nhƣ Công an,
Giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội
Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có liên
quan trong việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trƣờng.
Vấn đề GDĐĐ cho học sinh không chỉ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm
mà ngành giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Bộ Giáo dục và đào tạo
đã ban hành chỉ thị Số: 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm 2009 về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, Giáo dục
thƣờng xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010. Năm học
2009 - 2010 đƣợc xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất
lƣợng giáo dục". Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện ba cuộc
vận động và phong trào thi đua "Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh
tích cực" trong toàn ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đặc biệt là
GDĐĐ, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.
Cùng với chỉ thị Số: 4899/CT-BGDĐT thì trong hƣớng dẫn thực hiện
nhiệm vụ GDTrH năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại tiếp tục
yêu cầu các cơ sở giáo dục bên cạnh hoạt động dạy học, cần tổ chức các hoạt
động ngoại khóa có tác dụng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tổ chức tốt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ,
39
TDTT, tin học, ngoại ngữ; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, thi Giải toán
trên Internet (Violympic)... để thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện
kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống. Các
trƣờng THCS, THPT chủ động xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỷ
cƣơng nền nếp, tăng cƣờng giáo dục kỷ luật tích cực, bài trừ mọi hình thức
bạo lực.
Công văn số 1144/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31 tháng 8 năm 2009 của
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang về việc hƣớng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2009 - 2010 đã chỉ đạo các trƣờng
“Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quan điểm giáo dục toàn diện; coi trọng và
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức lối sống cho cán
bộ giáo viên và học sinh; gắn chặt phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học
thân thiện học sinh tích cực” với việc đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi
mới phƣơng pháp dạy học, gắn với chuẩn đạo đức nhà giáo”.
Nhƣ vậy vấn đề quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn
hiện nay đƣợc xã hội rất quan tâm. QL hoạt động GDĐĐ, cho thế hệ trẻ nói
chung và học sinh nói riêng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của mỗi
gia đình và toàn xã hội với nội dung sâu rộng, hình thức phong phú đa dạng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trên đây là cơ sở lý luận và cơ sở pháp lí cơ bản về đạo đức, quản lí
GDĐĐ cho học sinh trong nhà trƣờng và sự phối hợp giữa các lực lƣợng xã
hội để quản lý và GDĐĐ cho học sinh THPT. Thực tế đã có nhiều tác giả
nghiên cứu vấn đề này, nhƣng đa số tập trung vào nghiên cứu giáo dục và tổ
chức phối hợp GDĐĐ cho học sinh chứ ít ngƣời nghiên cứu về quản lý hoạt
động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội ở trƣờng THPT nói chung và ở trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nội dung chƣơng 1 chúng tôi đã cố gắng làm rõ thêm khái niệm về ĐĐ
40
và GDĐĐ cho học sinh, khái niệm về quản lý hoạt động phối hợp giữa các
lực lƣợng trong xã hội để GDĐĐ cho học sinh THPT.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan
trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ đƣợc hình thành thông qua quá trình
giáo dục, đó là một quá trình lâu dài, liên tục, xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo
dục, giáo dục lại và mang tính nghệ thuật.
GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói
chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu GDĐĐ trong nhà trƣờng là hình thành nên
những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có nhận thức, tình cảm,
thái độ, hành vi đạo đức. Nội dung của GDĐĐ là góp phần hƣớng tới sự phát
triển con ngƣời, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện
đại hoá. Chất lƣợng của GDĐĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo
dục của các nhà trƣờng và nhất là với các trƣờng THPT - nơi đào tạo nguồn
nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Để
thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung GDĐĐ thì mỗi cơ sở giáo dục, mỗi
trƣờng học phải áp dụng đƣợc một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ thích hợp và có hiệu quả.
Tất cả các nội dung nêu trên đều phụ thuộc vào việc phối hợp các tổ
chức các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng gồm: nhà trƣờng - gia đình - xã
hội tham gia vào hoạt động GDĐĐ cho HS. Muốn đƣa ra đƣợc những biện
pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp các lực lƣợng thì
trƣớc tiên cần phải làm sáng tỏ, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng các
biện pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp các lực lƣợng.
Chính vì vậy, ở chƣơng 2 của luận văn chúng tôi sẽ tập trung làm rõ thực
trạng biện pháp QL hoạt động GDĐĐ HS trong mối quan hệ phối hợp giữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2, tỉnh Bắc Giang.
41
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH
VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 – BẮC GIANG
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phƣơng
2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phƣơng
Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Dân số Bắc
Giang có 1.555.720 ngƣời, với mật độ dân số 407 ngƣời/km², gấp 1,7 lần mật
độ dân số bình quân của cả nƣớc. Trên địa bàn Bắc Giang có 26 dân tộc cùng
sinh sống, trong đó đông nhất là ngƣời Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh,
tiếp đến là ngƣời Nùng chiếm 4,5%; ngƣời Tày 2,6%; ngƣời Sán Chay và
ngƣời Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; ngƣời Hoa 1,2%; ngƣời Dao 0,5%.
Tân Yên là một huyện miền núi thấp của tỉnh Bắc Giang. Huyện có diện tích 203,7 km2 và dân số là 170.000 ngƣời (năm 2008). Huyện ly là thị
trấn Cao Thƣợng nằm trên tỉnh lộ 248 cách thành phố Bắc Giang khoảng
15km về hƣớng tây bắc. Ngƣời dân Tân Yên có truyền thống hiếu học,
thƣợng võ gắn liền với địa danh “Trai cầu vồng Yên thế”. Với nền kinh tế
thuần nông; đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, việc đầu tƣ cho
giáo dục còn hạn chế. Hiện nay Tân Yên là một huyện đang trên đà phát triển,
đời sống của nhân dân dƣợc đảm bảo, các điều kiện phục vụ cho giáo dục đã
đƣợc cải thiện đáng kể.
2.1.2. Vài nét khái quát về trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang
Trƣờng THPT Tân Yên 2, đƣợc thành lập vào ngày 04/9/1973 trên cơ
sở tách ra từ một phân hiệu của trƣờng THPT Tân Yên 1, trƣờng đóng trên
địa bàn xã Lam Cốt, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Tính đến nay nhà
trƣờng đã có gần 40 năm bề dày kinh nghiệm, đã có nhiều thành tích đáng kể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhiều năm đạt trƣờng tiên tiến và tiên tiến suất sắc, đã đƣợc nhận bằng khen
42
của UBND Tỉnh, của bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo, bằng khen của Thủ
Tƣớng Chính phủ, đang phấn đấu để đƣợc nhà nƣớc tặng thƣởng huân
chƣơng lao động hạng 3 và công nhận đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.
Năm học 2009 - 2010 tổng số cán bộ giáo viên của nhà trƣờng là 89 ngƣời, có
6 giáo viên có trình độ thạc sĩ, 12 giáo viên hiện đang theo học các lớp thạc sĩ.
Tập thể nhà trƣờng là một khối đoàn kết thống nhất. Nhà trƣờng có 39 lớp với
1678 học sinh, đại đa số các em xuất thân từ gia đình làm nông nghiệp thuần
tuý, nên nhìn chung các em ngoan, chăm chỉ học tập.
Mục tiêu chung của nhà trường: Xây dựng nhà trƣờng có uy tín về
chất lƣợng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế
phát triển của đất nƣớc và thời đại.
* Những thuận lợi
- Có sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự chỉ
đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang, Huyện Uỷ, HĐND, UBND, các
Ban ngành đoàn thể của huyện Tân Yên.
- Đội ngũ giáo viên đã đảm bảo đủ về số lƣợng, cơ cấu đã có sự hợp lý;
đội ngũ GV trẻ bƣớc đầu đã thể hiện sự năng động trong giảng dạy và hoạt
động phong trào. Tập thể sƣ phạm nhà trƣờng đã có sự đoàn kết thống nhất và
có quyết tâm cao trong việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong năm học.
- Cơ sở vật chất phòng học, phòng bộ môn đã có sự đầu tƣ, đảm bảo đủ
điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy và học.
- Chất lƣợng các mặt giáo dục bƣớc đầu đã có sự chuyển biến tích cực,
các chỉ tiêu trong nghị quyết cơ bản đƣợc thực hiện, đặc biệt là chỉ tiêu mũi
nhọn.
- Bộ máy cán bộ quản lí nhà trƣờng đã có sự đồng bộ trong chỉ đạo và
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, hiện có đủ điều kiện để chỉ đạo thực hiện các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mục tiêu đề ra trong năm học. Các tổ chức đoàn thể và chính quyền đã có sự
43
phối thuộc chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Hội cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em, ủng hộ,
tạo điều kiện giúp nhà trƣờng về mọi mặt để nâng cao chất lƣợng giáo dục.
* Khó khăn
- Sự chuyển biến về mặt nhận thức của một số cán bộ giáo viên về nội
dung giáo dục đạo đức học sinh cũng nhƣ cuộc vận động “Hai không”, cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận
động “Mỗi thày cô giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với
phong trào “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” còn chậm và
hiệu quả đạt đƣợc còn thấp.
- Chất lƣợng giáo dục toàn diện chƣa có sự ổn định, diện học sinh xếp
học lực khá, giỏi đang còn thấp (trung bình khoảng 20%), số học sinh đạt giải
văn hoá cấp tỉnh tuy có tăng trong một vài năn gần đây, song không ổn định.
- Đội ngũ giáo viên đứng lớp kinh nghiệm trong giảng dạy và hoạt
động phong trào còn hạn chế, nhất là việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
trên lớp. Trong những năm gần đây đội ngũ giáo viên của trƣờng THPT Tân
Yên 2 thƣờng có biến động, số giáo viên xin chuyển trƣờng hàng năm đều
khá đông (từ 15 đến 20) và thƣờng là giáo viên có khả năng chuyên môn và
tay nghề vững; đây là một khó khăn trực tiếp liên quan đến chất lƣợng giáo
dục của nhà trƣờng.
- Chất lƣợng tuyển sinh hàng năm thƣờng thấp hơn nhiều so với trƣờng
THPT Tân Yên 1, chẳng hạn năm học 2008-2009 điểm chuẩn vào trƣờng đợt
1 là 15,75 điểm, đợt hai là 13 điểm, trong khi trƣờng THPT Tân Yên 1 điểm
chuẩn đợt 1 là 26 điểm, đợt 2 là 24,5 điểm; số học sinh có năng khiếu thể dục
thể thao, có học lực giỏi, nhiều em đã chuyển thi và học tại trƣờng THPT Tân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Yên 1, trƣờng THPT Hiệp Hoà 1 (do các trƣờng này đã đạt chuẩn Quốc gia).
44
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện Tân
Yên
Huyện Tân Yên có 25 trƣờng mầm non, 26 trƣờng tiểu học, 23 trƣờng
THCS, 3 trƣờng THPT công lập, 1 trƣờng THPT dân Lập và 1 trung tâm giáo
dục thƣờng xuyên và dạy nghề. Trong những năm qua các cấp uỷ đảng, chính
quyền địa phƣơng luôn quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, kiên cố hoá trƣờng lớp học và
công tác xã hội hoá giáo dục có bƣớc phát triển khá. Ngành giáo dục và đào
tạo Tân Yên đã có bƣớc chuyển mình đáng kể và không ngừng phấn đấu để
phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. hệ
thống giáo dục THPT từ chỗ chỉ có 2 trƣờng đến nay có 5 trƣờng với 6578
học sinh.
Nhận thức đƣợc trọng trách của ngành trong công cuộc xây dựng và
phát triển địa phƣơng, trong những năm qua, ngành giáo dục Tân Yên không
ngừng đổi mới, sự đổi mới trong cơ chế quản lí và công tác bồi dƣỡng đội ngũ
luôn đƣợc ngành quan tâm lấy đó là động lực phát triển nhà trƣờng. Với tinh
thần chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND về giáo dục đào tạo “thày cô tâm huyết,
cha mẹ quan tâm, chính quyền vào cuộc” chất lƣợng giáo dục trên địa bàn
huyện, cơ sở vật chất phụ vụ cho giáo dục đƣợc cải thiện, nâng lên một mức
rõ rệt. Trong chỉ thị của huyện uỷ về triển khai nhiệm vụ năm học 2009 –
2010, với chủ đề “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lƣợng giáo dục” đã giao
nhiệm vụ cho ngành giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu
mang tính thường xuyên, lâu dài của ngành. Quan tâm đến giáo dục đạo đức,
lối sống và kĩ năng sống cho học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học theo
yêu cầu hiện nay. Đổi mới hơn nữa phương pháp đánh giá học sinh và thông
tin cụ thể, đúng thực chất chất lượng của từng em đến gia đình hoặc phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
huynh học sinh.
45
Tuy nhiên, so với các huyện, thành phố trong tỉnh, thứ hạng giáo dục
của huyện chƣa đƣợc cải thiện mà có xu hƣớng giảm dần so với các năm
trƣớc. Chất lƣợng các trƣờng chuẩn quốc gia không đƣợc củng cố tăng cƣờng
và có phần xuống cấp. Cụ thể năm học 2008 – 2009 có 9/36 trƣờng chuẩn
quốc gia không đạt trƣờng tiên tiến. Trình độ đào tạo trên chuẩn của giáo viên
tăng nhƣng chất lƣợng giáo dục không tƣơng xứng với trình độ đào tạo của
ngƣời thày.Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh chƣa đƣợc duy trì thƣờng xuyên.
Bảng 1: Tổng hợp kết quả xếp loại hai mặt giáo dục
của huyện Tân Yên từ năm 2007 – 2010
% xếp loại văn hoá % xếp loại hạnh kiểm
Năm học
Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
S T T
Tổng số học sinh
1 2007 - 2008 6822 0.4 6.7 2.6 18. 5 74. 4 50. 5 32. 4 14. 5
2 2008 - 2009 6707 0.9 4.7 2.3 27. 8 67. 6 54. 7 32. 4 10. 6
3 2009 - 2010 6377 1.3 3.1 9.4 2.0 33. 2 62. 4 57. 5 31. 1
Nguồn phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Yên
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ học sinh có học lực giỏi hàng năm có tăng
nhƣng còn ở mức rất thấp, trong khi đó tỷ lệ học sinh có học lực yếu ở mức
rất cao (trên 3%); Học sinh có hạnh kiểm yếu cũng ở mức cao (trên 2%). Điều
này chứng tỏ chất lƣợng GD của huyện còn ở mức thấp chƣa đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn, nhất là tình hình GDĐĐ cho học sinh đòi hỏi cần phải có những
giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng giáo dục của huyện nhà. Để nâng
cao chất lƣợng giáo dục đòi hỏi nhà trƣờng cùng với các cấp quản lí phải tìm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ra nguyên nhân và các giải pháp phù hợp với thực tế của từng nhà nhà trƣờng.
46
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 -
tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT
Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua
Đạo đức của con ngƣời biểu hiện rất đa dạng qua nhận thức, thái độ và
hành vi trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, đánh giá đạo
đức, đánh giá kết quả rèn luyện và xếp loại đạo đức cho đúng là công việc
khó khăn phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức và phải kết hợp thu
thập nhiều nguồn thông tin khác nhau. Đặc biệt là đối với học sinh THPT thì
công việc này càng khó khăn phức tạp bởi vì thời gian học tập trên lớp thƣờng
chiếm khoảng 4 đến 6 tiếng một ngày, ngoài thời gian trên thì phần thời gian
còn lại là các em ở nhà hoặc tham gia các hoạt động xã hội ngoài nhà trƣờng.
Để có những thông tin đáng tin cậy, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu
điều tra với 400 học sinh và 65 cán bộ giáo viên; Ngoài ra còn gặp gỡ thăm
dò, hỏi ý kiến với nhiều đối tƣợng liên quan đến học sinh. Kết quả:
Bảng 2: Đánh giá các ý kiến về thực trạng đạo đức học sinh
trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay
Số ngƣời STT Nội dung ý kiến Tỷ lệ (%) ( N = 65)
1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu 40 61.5
2 Đan xen giữa tốt và xấu 11 16.9
3 Xấu nhiều hơn tốt 8 12.3
4 Đạo đức của HS xuống cấp 6 9.3
Nhận xét: Từ bảng 2 ta thấy rằng có 40 ngƣời (chiếm 61.5%) cho rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạo đức của HS hiện nay có nhiều biểu hiện tốt hơn những biểu hiện xấu.
47
Có 11 ngƣời, chiếm 16.9% nhận định cho rằng trong tập thể học sinh
hiện nay, các biểu hiện tốt xấu về đạo đức có sự đan xen nhau.
Có 08 ngƣời (chiếm 12.3%) cho rằng trong tập thể học sinh hiện nay
các biểu hiện tốt về đạo đức ít hơn biểu hiện xấu.
Có 06 ngƣời, chiếm 9.3% cho rằng đạo đức của học sinh hiện nay
xuống cấp nghiêm trọng.
Điều này phản ánh thực tế hiện nay đa số đạo đức học sinh của nhà
trƣờng là tốt. Họ hăng say học tập, thực hiện tốt các quy định của trƣờng, của
lớp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, kính trọng thầy cô giáo. Có
nhận thức cao về ý thức và nghĩa vụ của nguời học sinh trong nhà trƣờng, có
tinh thần trách nhiệm, có ý thức vƣợt khó vƣơn lên trong học tập, tự giác và
biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các hoạt động
tình nguyện, công việc từ thiện, tham gia các hoạt động nhân đạo do nhà trƣ-
ờng, Đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội khác tổ chức.
Trong những năm gần đây, đã có học sinh có ý thức học tập rèn luyện,
có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, có ý thức giác ngộ chính trị. Điều đó đƣợc
thể hiện là đã có học sinh đƣợc kết nạp Đảng, mặc dù số lƣợng này không
nhiều (mỗi năm chỉ có từ một đến hai học sinh) nhƣng đã có tác dụng tốt: Họ
đã trở thành những tấm gƣơng sáng về học tập, rèn luyện cho các thế hệ học
sinh.
Bên cạnh những học sinh có ý thức học tập và rèn luyện tốt còn có
những học sinh chƣa có ý thức học tập và tu dƣỡng đạo đức biểu hiện qua
những hành vi tiêu cực nhƣ: hay đi học muộn, không học bài khi đến lớp, hay
bỏ giờ, nghỉ học tuỳ tiện, ham chơi game, chơi điện tử, ăn mặc lố lăng, hay
nói tục, chủi bậy, gây gổ đánh nhau (thậm trí có cả học sinh nữ), cờ bạc, hoặc
gian lận trong thi cử.... số học sinh này thƣờng có hạnh kiểm yếu (trên 2.3%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặc dù số lƣợng học sinh này không nhiều, nhƣng có ảnh hƣởng không nhỏ
48
đến những học sinh khác trong nhà trƣờng. Kết quả thống kê số lƣợng học
sinh vi phạm những khuyết điểm trên trên đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3: Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 trong các năm học
Năm học 2007- 2008 2008 - 2009 2009-2010
STT
SL SL SL Tỷ lệ ( %) Tỷ lệ % Tỷ lệ %
Hành vi đạo đức của học sinh
Vi phạm qui chế thi 1 32 1.63 28 1.53 24 1.43
Gây gổ đánh nhau 2 8 0.41 7 0.38 6 0.36
Bỏ giờ, trốn học Cờ bạc Trộm cắp 3 4 5 45 1 2 2.29 0.05 0.10 70 0 1 3.82 0 0.05 84 0 1 5.01 0 0.06
Thiếu tôn trọng thầy cô 6 1 0.05 2 0.11 1 0.06
Các sai phạm khác 7 0 0 0 0 0 0
Nhận xét: Bảng thống kê trên cho thấy những hành vi vi phạm đạo đức
của học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 chủ yếu là hành vi bỏ giờ, trốn học. Và
điều đáng lƣu ý là tỉ lệ này năm sau lại cao hơn năm trƣớc (năm học 2007-
2008 là 2.29%; năm học 2008-2009 là 3.82%; năm học 2009-2010 là 5.01%).
Tiếp theo là hành vi gây gổ đánh nhau (năm học 2007-2008 là 0.41%; năm
học 2008-2009 là 0.38%; năm học 2009 -2010 là 0.36%). Để có thể hạn chế
và tiến tới chấm dứt tình trạng bỏ học tự do và hiện tƣợng gây gổ đánh nhau ở
HS trƣờng THPT Tân Yên 2 thì vấn đề đặt ra là phải tăng cƣờng GD cho HS
chính trị tƣ tƣởng, giáo dục động cơ học tập đúng đắn, ý thức tự giác trong
học tập, đồng thĐHSG tinh thần tập thể, đoàn kết, khả năng kiềm chế, lòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khoan dung, độ lƣợng… Muốn vậy, phải kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng,
49
gia đình và xã hội để động viên khích lệ các em học tập và rèn luyện tốt hơn.
Bên cạnh những biểu hiện sai phạm chủ yếu đã nêu trên còn tồn tại các
sai phạm khác nhƣ: ý thức học tập chƣa cao, thiếu trung thực trong học tập,
quay cóp, gian lận trong thi cử, kiểm tra. Đặc biệt một vài học sinh có biểu
hiện thiếu tôn trọng thầy cô giáo (đe dọa thầy giáo bằng vũ lực), tuy không
nhiều (chỉ chiếm 0,06%) nhƣng đã phản ánh sự xuống cấp về đạo đức của
một bộ phận nhỏ học sinh hiện nay, làm ảnh hƣởng đến truyền thống “Tôn sƣ,
trọng đạo”.
Những hiện tƣợng nhƣ cờ bạc, uống rƣợu, hút thuốc lá, nói tục, chửi
thề, phá hoại của công, vi phạm nội quy của trƣờng…hàng năm vẫn còn tồn
tại. Ngoài ra, một bộ phận học sinh còn tỏ ra thờ ơ với các hoạt động của tập
thể, không có ý thức rèn luyện, không muốn phấn đấu trở thành ngƣời Đoàn
viên. Những căn bệnh này gắn liền với việc lƣời học, ham chơi và đều tập
trung vào những học sinh chƣa có động cơ học tập đúng đắn.
Tóm lại: Từ những phân tích ở trên có thể khái quát nhƣ sau: trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 đã có đƣợc
những kết quả đáng ghi nhận, đó là: đa số học sinh có đạo đức tốt, có ý thức
trong học tập và tu dƣỡng, có ý chí vƣơn lên, thực hiện tốt nội quy của tr-
ƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, biết đồng cảm th-
ƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó
vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm về đạo đức và số lƣợng
đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của
nhà trƣờng. Những học sinh này bị xếp loại yếu về đạo đức và có trƣờng hợp
vi phạm nghiêm trọng bị xóa tên khỏi danh sách học sinh của nhà trƣờng.
Việc đuổi học, xóa tên khỏi danh sách và thông báo trả về địa phƣơng đôi khi
là việc làm cần thiết nhƣng phải coi là đây giải pháp cuối cùng bởi điều đáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quan tâm là khi rời khỏi môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng, có gì để đảm
50
bảo rằng họ không gieo mầm tội ác cho xã hội. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức
cho tất cả học sinh là rất cần thiết, song đặc biệt cần quan tâm đến đối tƣợng
học sinh hay bỏ giờ, chốn học, ham chơi game, chơi điện tử, hay gây gổ đánh
nhau, tham gia cờ bạc, hoặc gian lận trong thi cử,...
Nguyên nhân tình trạng yếu kém về đạo đức của học sinh trƣờng
THPT Tân Yên 2
- Nguyên nhân thứ nhất: đó là những nguyên nhân mang tính chất chủ
quan nhƣ: Sự biến đổi tâm lý của học sinh, đó là sự nhận thức chƣa đầy đủ về
các hiện tƣợng xã hội, thiếu tự chủ hay bị cám dỗ lôi kéo từ các phần tử xấu.
- Nguyên nhân thứ hai: Trách nhiệm của gia đình; Với qui mô gia đình
có ít con nên xu hƣớng chung của các gia đình này là tập trung mọi tình cảm,
vật chất cho con. Điều đó là đúng, song cũng vì thế mà trên thực tế, một hệ
quả tất yếu đã xảy ra đó là không ít trẻ trở nên ích kỷ, không biết đến ai ngoài
bản thân mình, quen ỷ lại, dựa dẫm, luôn đòi hỏi ở bố mẹ cả những cái không
thể đáp ứng và rất dễ phản kháng một khi nhu cầu của chúng không đƣợc đáp
ứng. Trên thực tế, đã có không ít gia đình xung đột thậm chí có khi tan vỡ bởi
sự nuông chiều con cái không đúng mà bản thân họ vừa là thủ phạm, vừa là
nạn nhân.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, các giá trị đạo đức và
nếp sống gia đình truyền thống ở một số gia đình có xu hƣớng bị mai một, bị
xâm hại bởi sức mạnh hƣ ảo của các giá trị và lối sống ngoại nhập, bởi những
quan hệ hàng hóa, thị trƣờng, lợi nhuận, bởi lối sống hƣởng thụ và tâm lý tiêu
dùng, hám lợi, ích kỷ, chạy theo những lối sống xa lạ, lai căng kệch cỡm, coi
thƣờng những giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân
vị kỷ... đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trƣờng
hợp vì đồng tiền mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò, đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chí, đồng nghiệp. Chính vì vậy, việc giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp
51
của gia đình Việt Nam. Xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng mối quan hệ
khăng khít giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội phải đƣợc coi là nhiệm vụ
trọng yếu.
- Nguyên nhân thứ ba: Giáo dục nhà trƣờng chƣa thƣờng xuyên, kịp
thời, chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng trong giáo dục
đạo đức học sinh, đặc biệt trong công tác quản lí học sinh. Việc giáo dục đạo
đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng với nội quy,
những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Những
thông tin về tình hình học sinh học tập, rèn luyện ở nhà trƣờng không thông
báo thƣờng xuyên và kịp thời đến gia đình học sinh. Việc xử lí học sinh vi
phạm nội quy nhà trƣờng, vi phạm kỷ luật nhiều khi không kịp thời, thiếu tính
răn đe.
- Nguyên nhân thứ tư: là những nguyên nhân từ phía xã hội: Tác động
tiêu cực của cơ chế thị trƣờng và ảnh hƣởng của xã hội; Sự bùng nổ của thông
tin văn hoá; Sự xuất hiện ngày càng nhiều hiện tƣợng học sinh đánh nhau rồi
quay clip bị tung lên mạng; Đời sống hiện nay còn nhiều khó khăn…Trong
các nguyên nhân ảnh hƣởng của môi trƣờng thì nguyên nhân sự bùng nổ của
thông tin, truyền thông ảnh hƣởng đến học sinh nhiều nhất. Điều này là phù
hợp với thực tiễn hiện nay và tâm lý của học sinh. Do sự phát triển của xã hội,
do quá trình mở cửa và hội nhập, nên những luồng văn hoá các loại ồ ạt đƣa
vào nƣớc ta, với tâm lý của học sinh là thích cái mới, hay học hỏi đua đòi, vì
vậy một bộ phận thanh niên đã chạy theo cái mới một cách mù quáng mà
không có nhận thức đúng đắn. Với sự phát triển của công nghệ thông tin nhƣ
hiện nay thì những luồng văn hóa tiêu cực sẽ ảnh hƣởng đến học sinh một
cách dễ dàng. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải giáo dục cho học sinh ý thức tự
giác, biết nhận thức vấn đề một cách đúng đắn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Nguyên nhân thứ năm: là những nguyên nhân thuộc về quản lí xã hội
52
và quản lí giáo dục. Trong các trƣờng THPT nói chung và trong trƣờng
TTHPT Tân Yên 2 nói riêng, chất lƣợng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục
đạo đức chƣa cao, các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng hoạt động chƣa
đồng đều, về năng lực và nhiệt tình sƣ phạm của mỗi giáo viên cũng không
giống nhau. Bên cạnh đó, các lực lƣợng xã hội cũng chƣa dành sự quan tâm
đúng mức cho công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tóm lại: Có rất nhiều nguyên nhân hạn chế kết quả quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân
Yên 2. Muốn khắc phục đƣợc chúng, cần có những giải pháp thích hợp và
đồng bộ.
2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội cho học sinh
Trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh sắp
xếp thứ tự theo chức năng, nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đứng ở vị trí đầu
tiên. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc Hiệu trƣởng lựa chọn từ những giáo viên có
kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, đƣợc hội đồng giáo dục nhà
trƣờng nhất trí phân công phụ trách những lớp xác định. Nhƣng thực tế nhiều
ngƣời đã coi nhẹ và lẫn lộn họ với các giáo viên bộ môn khác. Ví dụ: hàng
năm không làm nhiệm vụ bổ nhiệm chức vụ chủ nhiệm lớp, không công bố
quyết định đó trƣớc toàn trƣờng, trƣớc hội phụ huynh của trƣờng, mà chỉ ghi
ở thời khóa biểu nhƣ mọi giáo viên bình thƣờng khác có giờ dạy. Đáng lẽ
phải làm đúng quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm tuỳ theo thành tích
hoặc sai phạm mà họ mắc phải. Về mặt đánh giá xếp loại giáo viên, chủ yếu
chỉ coi trọng chuyên môn mà chƣa coi trọng hiệu quả công tác quản lý lớp ở
giáo viên chủ nhiệm, nhƣng khi học sinh có biểu hiện lệch lạc hoặc khi lớp có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khuyết điểm thì quy trách nhiệm cho họ, khi lớp có thành tích thì lẫn lộn giữa
53
thành tích đoàn thể với thành tích chính quyền, cụ thể là công của các cán bộ
ngành dọc chứ chƣa hẳn là của tập thể lớp do giáo viên chủ nhiệm lãnh đạo.
Tuy vậy cũng cần phải thấy trong thực tế có những giáo viên chủ nhiệm yếu,
vai trò của mình mờ nhạt nên dấu ấn của công tác đoàn thể sâu đậm hơn, vai
trò của chính quyền lấn át, từ đó càng tạo ra sự nhìn nhận thiên lệch. Có nhiều
giáo viên chủ nhiệm lớp đặc biệt là chủ nhiệm trẻ chƣa biết mình có một
quyền hạn nên chƣa ai dám làm là đi dự giờ các giáo viên bộ môn trong lớp
khi mình thấy cần. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc xếp loại học sinh, đƣợc thi hành
kỉ luật học sinh theo quy định, đƣợc hƣởng giờ công tác theo định mức quy
định. Từ đó nếu có nhiều chủ nhiệm lớp trong trƣờng có năng lực và bản lĩnh
thì công cuộc giáo dục sẽ đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.
Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, các giáo viên khác
thông thƣờng chỉ thực hiện qua bài giảng. Còn đối với giáo viên chủ nhiệm,
ngoài việc giáo dục đạo đức học sinh qua bài giảng còn phải giáo dục qua
hoạt động thực tiễn của lớp. Muốn giáo dục học sinh hƣ, học sinh cá biệt, dìu
dắt học sinh yếu kém cũng cần phải có giáo viên chủ nhiệm. Học sinh bỏ học
thì chính giáo viên chủ nhiệm cũng phải đổ thời gian, công sức vận động,
giúp đỡ các em trở lại trƣờng. Học sinh trong lớp không đoàn kết với nhau,
giáo viên chủ nhiệm cũng phải tháo gỡ. Nhƣng trong thực tế hiện nay, một số
giáo viên làm công tác chủ nhiệm ít đọc sách báo, tìm hiểu và nắm bắt tình
hình kinh tế chính trị của đất nƣớc còn chậm, không cập nhật, thiếu hiểu biết
về thực tế, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý lớp. Không nắm rõ chức
năng, nhiệm vụ, nhất là trong việc sử dụng quyền hạn của mình để giải quyết
các vấn đề liên quan đến công tác của lớp do mình làm chủ nhiệm. Ví dụ việc
giải quyết cho học sinh nghỉ học: Trong trƣờng hợp nào thì giáo viên chủ
nhiệm có thể tự quyết định đƣợc, trong trƣờng hợp nào thì phải chuyển cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ban giám hiệu giải quyết. Hay khi có học sinh vi phạm khuyết điểm, vi phạm
54
nội qui của nhà trƣờng,... thì trình tự xử lí ra sao, trong quyền hạn của mình
thì có thể ra quyết định kỉ luật ở mức nào, còn ở mức kỷ luật nào thì phải đề
nghị với hội đồng kỉ luật nhà trƣờng.
Chuyện giáo viên đến từng nhà học sinh để tìm hiểu, động viên đã trở
thành “chuyện hiếm”. Chỉ khi học sinh có khuyết điểm hoặc có sự thay đổi
đột biến nào đó, giáo viên mới thông báo về gia đình và thƣờng là bằng điện
thoại. Sự xa cách thày trò là một trong những nguyên nhân khiến các thầy cô
rơi vào thế bị động, khiến nhiều sự việc đáng tiếc xảy ra trong khi hoàn toàn
có thể ngăn chặn.
Đặc biệt giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay rất yếu về vai trò công tác cố
vấn cho lớp về rèn luyện nhân cách, các vấn đề xã hội. Phối hợp và hỗ trợ
Đoàn thanh niên tổ chức phong trào, các hoạt động ngoại khoá… lớp mình
phụ trách. Tƣ vấn về văn – thể - mỹ cho học sinh trong quá trình học tập và
sinh hoạt.
2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên
2 - tỉnh Bắc Giang
Phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng: Cán bộ
quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên,
Hội cha mẹ học sinh của nhà trƣờng, gia đình học sinh, các lực lƣợng xã hội
khác (cộng đồng nơi cƣ trú của học sinh, cơ quan cha mẹ học sinh, các cơ
quan hành pháp, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể ở địa
phƣơng…) nhằm lôi cuốn đƣợc lực lƣợng xã hội to lớn tham gia vào sự
nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng nhằm giáo dục có
hiệu quả học sinh ở trong và ngoài nhà trƣờng, qua đó góp phần nâng cao các
điều kiện đảm bảo đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh (về cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vật chất, kinh phí) để từ đó tiếp tục nâng cao chất lƣợng GDĐĐ và hiệu quả
55
quản lí GDĐĐ cho HS.
Để nghiên cứu về thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2, chúng tôi đã tiền hành điều tra ở cả ba đối tƣợng một số nội
dung:
- Nội dung và cách thức của mối quan hệ phối hợp.
- Thực trạng của các biện pháp phối hợp.
- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở
trƣờng THPT Tân Yên 2.
Qua quá trình điều tra thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2, chúng tôi thu đƣợc kết quả:
* Thực trạng cách thức quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình:
Bảng 4: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp hợp
giữa nhà trƣờng và gia đình
TT
Biện pháp phối hợp
Mức độ thực hiện Điểm trung bình Thứ bậc
1 2.88 3
2 2.44 9
3 2.96 1
4 2.72 7 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình
5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng 6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì 2.92 2.78 2 6
7 2.64 8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 2.37 10 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại khoá
56
9 2.83 5 Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm kỷ luật
10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh 2.87 4
Qua kết quả ở bảng thống kê trên cho thấy thực trạng phối hợp giữa
nhà trƣờng và gia đình học sinh; cách thức phối hợp có hiệu quả nhất là: Kí
cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ xếp
bậc 1; Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng xếp bậc 2; Nâng cao chất
lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh xếp bậc 3; Phối hợp để khen thƣởng
học sinh xếp bậc 4; Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm
kỷ luật xếp bậc 5. Tuy nhiên những cách thức này chỉ thể hiện rõ ở hình thức,
còn những cách thức phối hợp có chiều sâu chƣa đƣợc nhà trƣờng làm tốt
nhƣ: Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo
dục đạo đức hay việc phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại
khoá chƣa thực sự đƣợc quan tâm làm tốt.
Từ thực trạng trên đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình cần
có sự đổi mới, cụ thể hơn và thiết thực hơn, đặc biệt cần chú trọng cách thức
thực hiện trao đổi thông thƣờng xuyên giữa gia đình và nhà trƣờng. Giáo viên
chủ nhiệm lớp cần có kế hoạch thăm gia đình học sinh, trao đổi với gia đình
về nội dung và phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh.
* Thực trạng cách thức quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội:
Bảng 5: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội
TT
Biện pháp phối hợp
Mức độ thực hiện Điểm trung bình Thứ bậc
1 2.96 1
2 2.44 7 Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động vui chơi, rèn luyện trong cộng đồng Thông báo tình hình rèn luyện đạo đức của học sinh ở địa phƣơng cho nhà trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Kết hợp với công an giáo dục pháp luật 2.83 3
57
4 5 2.72
5 2.77 4
6 2.91 2
7 2.64 6
Tổ chức các hoạt động giao lƣu văn hoá, thể dục thể thao với các cơ quan, với địa phƣơng Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị xã hội ở địa phƣơng Quản lí hoạt động của học sinh tại khu dân cƣ Kết hợp với chính quyền ngăn chặn văn hoá phẩm đồi truỵ, vũ khí và các tệ nạn xã hội xâm nhập học đƣờng Qua kết quả ở bảng thống kê trên cho thấy thực trạng phối hợp giữa
nhà trƣờng và các tổ chức xã hội; cách thức phối hợp có hiệu quả nhất là: Tổ
chức học sinh tham gia các hoạt động vui chơi, rèn luyện trong cộng đồng xếp
bậc 1; Quản lí hoạt động của học sinh tại khu dân cƣ xếp bậc 2; Kết hợp với
công an giáo dục pháp luật cho học sinh xếp bậc 3; Tổ chức học sinh tham gia
các hoạt động văn hoá, chính trị xã hội ở địa phƣơng xếp bậc 4.
Nhìn chung cách thức phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội chƣa có hiệu
quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nhà trƣờng chƣa thƣờng
xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị – xã hội
ở địa phƣơng nhƣ thăm quan các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội tại địa
phƣơng. Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp với chính quyền địa phƣơng
trong việc ngăn chặn các tệ nạn xã hội, các loại văn hoá phẩm độc hại xâm
nhập học đƣờng nên biện pháp này xếp bậc 6; Thông báo tình hình rèn luyện
đạo đức của học sinh ở địa phƣơng cho nhà trƣờng xếp bậc 7. Một thực tế
hiện nay là những tụ điểm vui chơi giải trí không lành mạnh, các quán
internet, quán điện tử tiến sát cổng trƣờng đã lôi kéo không ít học sinh bỏ giờ
học tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, làm phát sinh hiện tƣợng
học sinh nói dối xin tiền cha mẹ đóng học để đi chơi game, chơi chát; trộm
cắp tài sản của bạn, của gia đình,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
* Thực trạng cách thức quản lí phối hợp giữa gia đình và các tổ chức xã
58
hội:
Trong một ngày, thời gian học tập của học sinh trong nhà trƣờng chỉ
chiếm khoảng 4 đến 6 tiếng, thời gian còn lại các em học tập và sinh hoạt tại
gia đình và xã hội. Nhƣng việc phối hợp quản lí chủ yếu diễn ra với giữa gia
đình với nhà trƣờng còn sự phối hợp giữa gia đình và xã hội hầu nhƣ chƣa có
một cơ chế chặt chẽ, các lực lƣợng xã hội thƣờng chỉ sử dụng quyền hạn của
mình để sử phạt học sinh vi phạm pháp luật là chính mà ít chú ý đến công tác
giáo dục các em nên hiệu quả công tác giáo dục đạo đức không cao.
2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí GDĐĐ trong mối quan hệ phối
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2
2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng
Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng đƣợc thực hiện bằng nhiều
biện pháp khác nhau. Mỗi biện pháp mang lại những hiệu quả khác nhau, sự
phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình là sự phối hợp cơ bản nhất và cũng có
tính hiệu quả nhất so với những sự phối hợp khác nhƣ sự phối hợp giữa nhà
trƣờng và xã hội vì một lẽ cơ bản học sinh chỉ có một nửa thời gian trong
ngày học tập tại trƣờng, còn lại thời gian học sinh sống và hoạt động tại gia
đình và xã hội. Bảng 6 dƣới đây là kết quả điều tra nhận thức của các đối
tƣợng khảo sát về các biện pháp phối hợp giữa gia đình với nhà trƣờng và
hiệu quả của chúng mang lại.
Bảng 6: Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng
TT Các biện pháp Hiệu quả
Ý kiến đánh giá Ít hiệu quả 18.3 Không hiệu quả 10 1 Họp phụ huynh học sinh hàng năm 71.7
2 68.3 20.0 11.7 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Ghi sổ liên lạc 65.0 25.0 10.0
59
4 66.7 23.3 10.0 Nhà trƣờng mời cha mẹ học sinh đến trƣờng khi cần thiết
5 35.0 51.7 13.3 Trao đổi qua hội phụ huynh học sinh để GDĐĐ
6 Hội thảo về GDĐĐ 15.0 60.0 25.0
7 Nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt 13.0 58.3 28.7
8 GDĐĐ cho học sinh cá biệt 11.6 56.7 31.7
9 Trao đổi qua thƣ từ, điện thoại 10.0 60.0 30.0
10 Các hình thức khác 8.3 58.3 33.4
Sự phản ánh của cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý cho thấy: Biện
pháp họp phụ huynh học sinh hàng năm đƣợc đánh giá cao nhất (71.7%).
Cuộc họp phụ huynh hàng năm, hàng kì thƣờng là rất quan trọng. Qua cuộc
họp này cha mẹ học sinh hiểu tình hình học tập của con em họ và nắm bắt
đƣợc chủ chƣơng chính sách của nhà trƣờng. Nhƣng qua cuộc họp này phối
hợp giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa hẳn đã là quan trọng nhất vì thời gian
có hạn nên giáo viên thƣờng chỉ nói đƣợc tình hình học tập chung của lớp và
những học sinh nổi bật hoặc học sinh cá biệt trong một lần họp phụ huynh
thƣờng kì. Để việc phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng nhằm giáo dục đạo
đức cho học sinh có hiệu quả đòi hỏi cần phải có thời gian hơn và cần có sự
theo dõi phối hợp thƣờng xuyên hơn, nếu chỉ thông qua cuộc họp phụ huynh
đầu năm thì biện pháp này chƣa toàn diện và đạt hiệu quả cao.
Trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trƣờng đã rất chú trọng
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhân thức cho cán bộ giáo viên về tầm
quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh. Trên cơ sở đó làm chuyển biến
nhận thức và hành động của giáo viên. Biện pháp giáo viên chủ nhiệm đến gia
đình học sinh thăm hỏi và trao đổi với gia đình về việc học tập của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ hai (68.3%). Tiếp theo là nhà trƣờng mời phụ
60
huynh đến khi cần thiết đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ ba (66.7%). Ghi sổ liên
lạc đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ tƣ (65.0%).
Những biện pháp đƣợc đánh giá là ít hiệu quả nhất là: biện pháp về hội
thảo giáo dục đạo đức (60.0%) số ngƣời đƣợc hỏi cho là ít có hiệu quả. Trao
đổi qua thƣ từ, điện thoại (60.0%), giáo dục đạo đức học sinh cá biệt (56.7%),
các hình thức khác (58.3%), nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt (58.3%). Thực tế
cho thấy đây cũng là những biện pháp quan trọng nhằm huy động nhiều hình
thức, nhiều yếu tố trong xã hội tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh.
Từ kết quả trên cho thấy những biện pháp đƣợc đánh giá là rất đúng, rất
cần thiết và cần đƣợc phát huy. Đây là những biện pháp trao đổi trực tiếp giữa
cha mẹ học sinh và nhà trƣờng mà ngƣời đại diện là giáo viên chủ nhiệm lớp
thƣờng mang lại hiệu quả cao trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Từ những vấn đề trên đặt ra cho chúng ta phải xem xét một cách
nghiêm túc để tìm ra cơ chế thích hợp cho sự phối hợp giữa nhà trƣờng và gia
đình, sao cho những biện pháp đƣa ra là tối ƣu và có kết quả tốt đẹp nhất, mà
trong các biện pháp cần phải chú ý đến nâng cao vai trò, năng lực công tác
của của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội
Có nhiều mối quan hệ phức tạp giữa xã hội và giáo dục mà chỉ có thông
qua những nghiên cứu nghiêm túc mới có thể phân tích, hiểu đƣợc bản chất
các ảnh hƣởng qua lại giữa chúng. Nhận thức đƣợc điều này sẽ giúp các nhà
quản lý giáo dục có những định hƣớng đúng trong việc giáo dục đạo đức học
sinh.
Để thực hiện những nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh. Chúng tôi đã điều tra thực trạng sự
61
đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý xã hội về các biện pháp phối hợp
giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội và đã thu đƣợc những kết quả nhƣ bảng
7 dƣới đây:
Bảng 7: Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội
TT Các biện pháp Hiệu quả Ý kiến đánh giá Ít hiệu quả Không hiệu quả
1 71.1 22.2 6.7
2 66.7 20.0 13.3
3 55.6 28.9 15.5
4 60.0 26.7 13.3
5 68.9 20.0 11.1
6 35.6 51.1 13.3
7 22.2 53.3 24.5 Giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, của dòng họ và của gia đình Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, tránh các tệ nạn xã hội, duy trì nếp sống văn minh cộng đồng Các cơ quan, các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trƣờng dƣới nhiều hình thức: Học bổng cho học sinh nghèo vƣợt khó, học bổng cho học sinh giỏi toàn diện… Nhà trƣờng kết hợp với chính quyền để giáo dục đạo đức Nhà trƣờng kết hợp vói đoàn thanh niên để giáo dục đạo đức Nhà trƣờng kết hợp với công an địa phƣơng để giáo dục đạo đức Thành lập ban chỉ đạo cấp xã phƣờng
8 Các hình thức khác 13.3 55.6 31.1
Qua bảng trên cho chúng ta thấy:
- Biện pháp đƣợc giáo viên và cán bộ quản lý xã hội áp dụng nhiều nhất
là: Giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, của dòng họ và của gia đình
(71.1%). Thông qua biện pháp giáo dục truyền thống này sẽ khơi dậy cho học
sinh lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dòng họ hay gia đình mình. Từ đó có ý thức vƣơn lên trong học tập cũng nhƣ
62
trong việc tu dƣỡng đạo đức.
- Biện pháp kết hợp với đoàn thanh niên trong quản lí giáo dục đạo đức
học sinh và phát động thi đua, khuyến khích học sinh phấn đấu, các biện pháp
này xếp thứ hai (68.9%). Đây là những lực lƣợng rất gần gũi và sâu sắc với
học sinh.
Việc kết hợp với các tổ chức xã hội ngoài nhà trƣờng chƣa đƣợc thực hiện tốt
nhƣ: Thành lập ban chỉ đạo cấp xã phƣờng (22.2%), kết hợp với công an địa
phƣơng để quản lí giáo dục đạo đức (35.6%). Điều đó cho thấy nhà trƣờng
mới chỉ tập trung vào giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng mà chƣa có
sự phối hợp tốt với các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng là gia đình và các tổ chức
xã hội.
2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức trong mối phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở
trƣờng THPT Tân Yên 2
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2
trong những năm qua đã có rất nhiều tiến bộ, đó là số học sinh có hạnh kiểm
tốt khá hàng năm đều ở mức trên 80%, nhƣng bên cạnh đó thì vẫn còn có trên
2% số học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Để đánh giá sự phối hợp của các lực
lƣợng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, chúng tôi đã tiến hành điều
tra về mức độ hiệu quả của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhƣ đã
nêu ở trên và thu đƣợc kết quả theo bảng sau:
Bảng 8: Đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp phối hợp:
TT Các biện pháp
Ý kiến đánh giá Hiệu quả hạn chế Không hiệu quả Hiệu quả tốt
1 63.3 26.7 10.0 Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2 Biện pháp phối hợp giữa nhà 46.7 40.0 13.3
63
3 38.3 48.3 13.4
4 30.0 58.3 11.7 trƣờng và xã hội Biện pháp phối hợp giữa gia đình và xã hội Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
5 Ý kiến khác 0 0 0
Kết quả ở bảng 8 cho thấy:
- Trong tất cả các biện pháp phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh
thì biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình là biện pháp đƣợc đánh
giá tốt nhất (63.3%) ý kiến cho rằng sự phối hợp này đạt hiệu quả tốt. Sau đó
đến biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội (46.7%). Biện pháp bị đánh
giá là kém hiệu quả nhất, hạn chế nhất là biện pháp phối hợp tổng thể giữa
nhà trƣờng, gia đình và xã hội (58.3%) ý kiến cho rằng hiệu quả phối hợp này
còn nhiều hạn chế, đặc biệt 11.7% cho rằng sự phối hợp này là hình thức và
không hiệu quả. Kết quả này cho thấy đây cũng là thực tế của xã hội ngày
nay. Việc kết hợp này còn nhiều yếu kém và hạn chế mà ngành giáo dục và
toàn thể xã hội cần phải quan tâm và khắc phục để cùng nhau vì mục đích
chung là giáo dục đạo đức toàn diện cho học sinh góp phần tạo ra những con
ngƣời mới xã hội chủ nghĩa.
2.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình
và xã hội
Cùng với các nội dung nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh và việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và
ngoài nhà trƣờng chúng tôi đã khảo sát điều tra những nguyên nhân ảnh
hƣởng đến hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đạo đức. Kết quả thể hiện ở bảng 9 dƣới đây:
64
Bảng 9: Nguyên nhân ảnh hƣởng hiệu quả của sự quản lý phối hợp
TT Các nguyên nhân ảnh hƣởng % Số lƣợng Thứ bậc
1 55 91.7 1
2 31 51.7 9
3 33 55.0 8
Nhà trƣờng và các cấp chính quyền chƣa quan tâm đúng mức đến sự phối hợp để quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh Thực tế nhà trƣờng và gia đình tập trung cho học sinh học văn hoá là chủ yếu Cha mẹ mải làm kinh tế hoàn toàn phó thác việc giáo dục đạo đức cho nhà trƣờng 4 Cộng đồng xã hội đứng ngoài cuộc 49 81.7 4
5 3 51 85.0
6 2 53 88.3
7 78.3 47 6
8 80.0 48 5
9 75.0 45 7
10 46.7 28 10
Sự phối hợp nhà trƣờng – gia đình – xã hội chỉ mang tính hình thức Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp Nội dung và biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa đồng bộ rõ ràng Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên Khi có học sinh hƣ mới cần sự phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội để giáo dục Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Tổng hợp các số liệu trong bảng thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy
những nguyên nhân ảnh hƣởng không tốt đến quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
do:
- Thứ nhất: Nhà trƣờng và các cấp chính quyền chƣa quan tâm đúng
mức đến sự phối hợp để quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là nguyên
nhân đƣợc đánh giá là cơ bản nhất (91.7% ý kiến đánh giá nhƣ vậy). Lứa tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học sinh là lứa tuổi nhậy cảm, hiếu động, tò mò, phạm vi hoạt động rộng, dễ
65
chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh và rất dễ thay đổi, nếu không đƣợc
quan tâm thƣờng xuyên các em có thể mắc sai phạm hoặc hƣ hỏng. Từ sự
nhận thức nhƣ vậy nhà trƣờng, gia đình và xã hội thấy rõ sự cần thiết phải
phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên trong công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh. Nhƣng thực tế nhiều gia đình và tổ chức xã hội chƣa nhận thức đƣợc
điều này. Sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phƣơng chủ yếu là nằm
trong nghị quyết, khi đƣa và thực tế thì còn nhiều trở ngại và hình thức.
- Thứ hai: Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội nhằm một cách toàn diện.
- Thứ ba: Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội chỉ mang
tính hình thức chƣa có các hoạt động cụ thể.
- Thứ tư: Cộng đồng xã hội đứng ngoài cuộc, các tổ chức xã hội còn ít
quan tâm đến việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Thứ năm: Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh còn chƣa giữ đƣợc
mối liên hệ thƣờng xuyên, chƣa có nhiều hoạt động giáo dục để các mối liên
hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội có điều kiện phối hợp với nhau đƣợc
tốt hơn.
Để có sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục tốt hơn thì trƣớc tiên giáo
viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh phải giữ đƣợc mối liên lạc thƣờng xuyên.
Hình thức liên lạc có thể thông qua sổ liên lạc, thông qua điện thoại, thông
qua chi hội phụ huynh học sinh, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh
thƣờng kì hoặc các cuộc thăm gia đình học sinh của giáo viên chủ nhiệm…
Mối liên lạc này sẽ cung cấp thông tin hai chiều đầy đủ, cụ thể về tình hình
giáo dục đạo đức học sinh, tạo niềm tin để giáo viên chủ nhiệm và gia đình có
những thông tin chính xác trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nội dung và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng, gia đình và xã hội
66
chƣa cụ thể, đồng bộ và rõ ràng cũng là nguyên nhân quan trọng để hạn chế
hiệu quả sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục nhƣ hiện nay. Để có sự
thống nhất, nhà trƣờng phải đóng vai trò chủ đạo, cụ thể là nhà trƣờng phải
chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng. Thống nhất về mục đích, nội dung và biện pháp giáo dục, cách
thức tiến hành, thời gian thực hiện cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng để có thể tham gia đƣợc.
Nguyên nhân gây khó khăn, cản trở, sự phối hợp còn đơn điệu, hình
thức nhƣ hiện nay đó là xu hƣớng nhiều bậc phụ huynh học sinh và ngay cả
giáo viên chỉ quan tâm đến đầu tƣ cho học sinh học văn hoá, việc giáo dục
đạo đức, rèn kĩ năng sống ít đƣợc quan tâm. Chính vì vậy, hiện nay xuất hiện
một bộ phận học sinh giỏi văn hoá, nhƣng lại ích kỉ, kiêu ngạo, vô cảm với
mọi ngƣời, vụng về trong quan hệ giao tiếp, ứng xử,… Khi không quan tâm
đến giáo dục đạo đức thì phụ huynh học sinh cũng không quan tâm đến các
hoạt động ngoại khoá, hoạt động chính trị, xã hội do nhà trƣờng hoặc xã hội
tổ chức. Họ chỉ cần một hoạt động duy nhất là liên hệ với các thày cô giáo
dạy bộ môn văn hoá để thi cử.
Nguyên nhân quan niệm học sinh yếu kém về học tập hoặc hạnh kiểm
chỉ hoàn toàn là sản phẩm của nhà trƣờng, gia đình chỉ biết tạo điều kiện cho
các em về tiền bạc, thời gian, nhà nƣớc tạo điều kiện về kinh phí xây dựng
trƣờng lớp, trang thiết bị,… còn việc dạy dỗ, học hành, có nên ngƣời hay
không trách nhiệm thuộc về nhà trƣờng không phải của cán bộ quản lý xã hội
và phụ huynh học sinh hoặc có phụ huynh còn quan niệm “trăm sự nhờ thày”.
Chính vì vậy mà mối liên hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội bị xem nhẹ,
không cần thiết.
Một nguyên nhân khác cũng cần chú ý đó là việc giáo dục đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không đƣợc đặt ra thƣờng xuyên, không có sự quan tâm theo dõi, giáo dục
67
thƣờng xuyên của các lực lƣợng giáo dục, mà chỉ khi nào học sinh vi phạm
khuyết điểm nghiêm trọng cần phải xử phạt kỉ luật, vi phạm pháp luật thì lúc
đó nhà trƣờng mới mời gia đình đến để giải quyết và kết hợp giáo dục học
sinh.
Thực tế cho thấy sự quản lí hoạt động giáo dục đạo đức giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 – Bắc Giang cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế và yếu kém, đó là
hàng năm tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu vẫn ở mức khá cao.
Bảng 10: Tổng hợp xếp loại hạnh kiểm
Năm học Tổng số HS Tốt Khá TB Yếu
2007 - 2008 1967 49.57 33.50 13.17 3.86
2008 - 2009 1833 52.2 32.6 12.7 2.5
2009 - 2010 1678 48.3 37.5 11.9 2.3
Nhìn vào bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm qua các năm học của nhà
trƣờng đã cho thấy là tỷ lệ học sinh hàng năm có xếp loại hạnh kiểm tốt khá
đã tăng, tỉ lệ học sinh có xếp loại hạnh kiểm yếu đã giảm nhiều. Có đƣợc kết
quả nhƣ trên, trong điều kiện nhà trƣờng nằm trên địa bàn xã Lam Cốt – là
một xã thuần nông, xa các trung tâm văn hoá, điều kiện đi lại khó khăn, chất
lƣợng tuyển sinh hàng năm thƣờng thấp, những học sinh có học lực khá, giỏi
thƣờng ít thi vào nhà trƣờng, mà đặc biệt nhà trƣờng nằm ở vị trí có môi
trƣờng xã hội rất phức tạp,… nhà trƣờng đã phải tiến hành rất nhiều biện
pháp, điều quan trọng là đã biết kết hợp các lực lƣợng là nhà trƣờng, gia đình
và xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lƣợng giáo dục cho học
sinh.
Từ thực tế của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang về công tác giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục đạo đức cho học sinh chúng ta nhận thấy: để có thể làm tốt công tác giáo
68
dục học sinh thì không chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý của các bộ quản lý,
sức mạnh của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng là đủ mà cần phải phối hợp
thƣờng xuyên, chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác
giáo dục học sinh.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang
2.4.1. Mặt mạnh
Đa số học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 có nhận thức đúng đắn về các
chuẩn mực đạo đức, trong đó chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền
tảng; đó là lòng nhân ái, yêu quê hƣơng đất nƣớc, quí trọng tình cảm gia đình,
thày cô, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác, biết kính trên nhƣờng dƣới, có ý thức
tuân thủ pháp luật, thực hiện các qui định của cộng đồng. Các em đã vƣơn lên
tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh,
ham học hỏi, có hoài bão, có ƣớc mơ cao đẹp. Nhiều học sinh nỗ lực phấn
đấu, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách, năng lực để
trở thành ngƣời học sinh toàn diện về đức – trí – thể – mĩ.
Ban giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò
của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhà trƣờng đã
tổ chức nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh với nội phù hợp thông
qua các buổi mít tinh kỉ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức giao lƣu, thi tìm hiểu,
thăm quan, giáo dục pháp luật, ý thức công dân, giáo dục kĩ năng sống, phòng
chống các tệ nạn xã hội, nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt,… Thành lập câu lạc bộ
tƣ vấn kĩ năng sống cho học sinh, câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ Văn học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
câu lạc bộ thể dục thể thao,… đã thu hút nhiều học sinh tham gia và thực sự
69
trở thành hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả.
2.4.2. Mặt yếu
Những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung
và của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.
Vẫn còn nhiều giáo viên khi lên lớp chủ yếu dạy kiến thức, làm sao truyền thụ
hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế,
quan tâm đến giáo dục, rèn luyện kĩ năng cho học sinh, coi nhẹ ý thức tổ chức
kỉ luật, thái độ, thói quen, hành vi của học sinh. Ngay trong đối trƣợng học
sinh có một bộ phận không nhỏ học sinh chơi bời hƣ hỏng, lƣời học, vô lễ với
thày cô giáo, vi phạm nội qui nhà trƣờng, tham gia vào các tệ nạn xã hội nhƣ
cờ bạc, lô đề,…
Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh nhìn chung còn nghèo
nàn, đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội qui nhà trƣờng, về kỉ cƣơng
nề nếp. Chƣa có kế hoạch cụ thể và hiệu quả để thực hiện công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh nên kết quả chƣa đạt nhƣ mong muốn.
Sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục, đặc biệt là nhà trƣờng với gia đình
học sinh, các tổ chức và lực lƣợng ngoài xã hội trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh còn yếu, chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán, thƣờng chỉ mang
nặng tính hành chính, kém hiệu lực.
Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, việc khen thƣởng, kỉ luật chƣa đủ mạnh để động viên khuyến khích
mọi lực lƣợng xã hội cùng tham gia.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận cán bộ, giáo viên trong trong
nhà trƣờng còn chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giáo dục đạo đức cho học sinh, cũng nhƣ việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia
70
đình và xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức, nên chƣa tích cực
tìm ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện mối quan hệ phối hợp đó.
Còn một bộ phận không nhỏ học sinh yếu về đạo đức và yếu kém về cả
học lực là do bản thân học sinh chƣa tích cực tu dƣỡng, rèn luyện. Do vậy các
đối tƣợng học sinh này thƣờng thiếu hụt về tri thức văn hoá, những chuẩn
mực đạo đức, những quy tắc quy định của xã hội, nhận thức sai lệch về những
tri thức ứng xử với gia đình và xã hội. Các em không tự nhận thức đƣợc về
nghĩa vụ, trách nhiệm của mình với gia đình và xã hội, sống buông thả, tuỳ
tiện, lí tƣởng mờ nhạt không xác định đƣợc phƣơng hƣớng phấn đấu cho bản
thân.
Ngoài ra còn có nguyên nhân từ đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các yếu tố về
tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh THPT: Sôi nổi, bồng bột, nhạy cảm, dễ dao
động, dễ mất thăng bằng, dễ bị cám dỗ dẫn đến không điều chỉnh đƣợc hành
vi của mình, a dua đua đòi học theo cái xấu, tiêu cực rơi vào tình trạng cực
đoan. Những vấn đề nêu trên nếu không đƣợc nhà trƣờng, gia đình và xã hội
phát hiện sớm để kết hợp chặt chẽ giáo dục, định hƣớng thì việc suy thoái về
tƣ cách đạo đức sẽ là điều tất yếu xảy ra.
Nhà trƣờng giữ vai trò giáo dục trung tâm, then chốt trong phối hợp ba
môi trƣờng giáo dục, nhƣng lại chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động trong
việc tập hợp các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng, chƣa xây dựng đƣợc kế
hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, nên việc giáo
dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng và gia đình còn tách rời, đơn
phƣơng, thiếu nội dung và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ đƣợc cho nhà
trƣờng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, thậm trí còn làm suy
giảm những nội dung giáo dục từ phía nhà trƣờng. Có những học sinh gia
đình khá giả, bố mẹ có chức quyền, có mối quan hệ cấp trên ràng buộc với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhà trƣờng, thì con em của họ thƣờng ỷ nại, lƣời học tập, rèn luyện, tu dƣỡng,
71
động cơ học tập kém, nhƣng có thể lại đƣợc nhà trƣờng hoặc các thày cô giáo
nâng đỡ, bỏ qua những lỗi vi phạm của học sinh, kết quả là học sinh đó ngày
càng yếu kém về học tập và đạo đức.
Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đơn điệu, mang
nặng tính hình thức, chƣa chú trọng đến hiệu quả. Ban đại diện hội phụ huynh
học sinh của nhà trƣờng có thành lập và có sự liên hệ về mặt tổ chức nhƣng
suốt năm học mối liên hệ đó thể hiện ở ba kì họp phụ huynh học sinh: đầu
năm, cuối kì I và có thể là cuối năm học. Thông thƣờng nội dung các kì họp
chủ yếu thông báo kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của từng học sinh,
thông báo các khoản đóng góp theo qui định. Vì thiếu thông tin thƣờng xuyên
nên phụ huynh học sinh muốn đóng góp ý kiến gì với nhà trƣờng đều rất khó,
chủ yếu đồng tình và thống nhất ý kiến là tất cả nhờ nhà trƣờng, phụ huynh
học sinh sẽ chấp hành đầy đủ mọi chủ trƣơng, kế hoạch của nhà trƣờng.
Cán bộ quản lí xã hội còn tƣ tƣởng coi giáo dục đạo đức là công việc
riêng của nhà trƣờng, nhà trƣờng phải chịu mọi trách nhiệm về giáo dục đạo
đức cho học sinh trƣớc gia đình và xã hội, từ đó phó thác trách nhiệm cho nhà
trƣờng, ỷ lại cho nhà trƣờng, phê phán chất lƣợng đào tạo, hiện tƣợng đạo đức
học sinh xuống cấp về những vi phạm pháp luật ở một số học sinh.
Đối với gia đình, mặc dù thời gian gần đây nhận thức về việc chăm lo,
đầu tƣ cho con cái học hành đã đƣợc cải thiện tuy nhiên việc quan tâm này
chủ yếu đầu tƣ cho con cái điều kiện học tập, học thêm,… việc dành thời gian
quan tâm giáo dục nhân cách cho con em mình chƣa nhiều, do bố mẹ còn bận
công tác, làm ăn; các lực lƣợng ngoài xã hội nhƣ công an, chính quyền địa
phƣơng cũng ngại liên hệ, tiếp xúc với nhà trƣờng do quan niệm giáo dục đạo
đức cho học sinh không thuộc chức năng. Đó là nguyên nhân chủ quan dẫn
đến sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng gặp khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
khăn, nên chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo
72
dục đạo đức học sinh.
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
1. Xét từ phía nhà trường
Nhà trƣờng giữ vai trò chính, vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục
đạo đức học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tuy
nhiên, hiện nay nhà trƣờng còn quá tập trung, chú trọng giáo dục văn hoá,
chính vì vậy nội dung giáo dục đạo đức có lúc còn bị xem nhẹ. Hiện tƣợng
nhà trƣờng thiếu kỉ cƣơng nề nếp, một số giáo viên thiếu tinh thần trách
nhiệm; đặc biệt ứng xử sƣ phạm chƣa chuẩn mực, đối xử thiếu công bằng,
thiếu khách quan với học sinh đã vô tình hoặc cố ý dẫn các em đến hành vi vô
lễ với các thày cô giáo, chán nản học hành, trở thành học sinh yếu kém.
Sự chủ động phối hợp với gia đình, xã hội chƣa thƣờng xuyên nên việc
giáo dục đạo đức còn kém hiệu quả.
2. Xét từ phía gia đình
Có thể khẳng định rằng, cơ bản những học sinh yếu kém về đạo đức
thƣờng rơi vào những gia đình thiếu sự chăm lo đến con cái, phó mặc cho nhà
trƣờng, hay một số gia đình còn tồn tại quan niệm “cha sinh con, trời sinh
tính” mà không chú ý nhắc nhở, giáo dục hàng ngày. Có gia đình bố mẹ mải
mê làm ăn kinh tế, công tác mà không có thời gian để mắt đến con cái nên
việc học hành bị sao nhãng, dẫn đến chơi bời buông thả, hƣ hỏng. Ngƣợc lại
có gia đình quá khắt khe với con cái theo khuôn phép phong kiến ngặt nghèo,
gia trƣởng, áp đặt theo mệnh lệnh của cha mẹ, cũng dẫn đến quan niệm sai
lệch về giáo dục đạo đức, lối sống hoặc học sinh có những phản ứng tiêu cực
khó lƣờng. Điều này có thể phá vỡ hệ thống những tri thức đạo đức, những
chuẩn mực mà nhà trƣờng giáo dục.
3. Xét từ phía xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Những tiêu cực của ngƣời lớn, những luồng thông tin, văn hoá độc hại
73
từ internet đã làm suy giảm, sói mòn truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã hình
thành ở các em, các em dễ dàng bị sa ngã hoặc vƣớng vào các cạm bẫy của
các tện nạn xã hội nhƣ: cờ bạc, lô đề, chơi game, điện tử, nghiện hút,… mà
sao nhãng bỏ bê việc học hành.
Một ảnh hƣởng không nhỏ từ phía xã hội, đó là sự điều hành quản lí xã
hội bằng pháp luật chƣa nghiêm có thể tạo ra những bất bình đẳng, những vô
lí trong đời sống xã hội làm cho học sinh mất miềm tin, dao động, mất
phƣơng hƣớng rèn luyện phấn đấu. Chúng ta chƣa xây dựng đƣợc tiêu trí
chính trị cho các cấp, các ngành có liên quan đến giáo dục, phải phấn đấu làm
tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ theo chức năng, vị trí của tổ chức đó, để gắn
trách nhiệm họ phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhà trƣờng và gia đình học
sinh, để lôi kéo họ tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.
Có một nguyên nhân khác, chúng tôi nhận thấy ít đƣợc đề cập đến
trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đó là điều kiện về cơ sở vật chất
và tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức ít đƣợc quan tâm, do vậy
nhà trƣờng thiếu các điều kiện tổ chức để tập hợp các lực lƣợng giáo dục
ngoài nhà trƣờng tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học
sinh hay thiếu điều kiện kinh phí tổ chức hoạt động ngoài trời; hội thi bằng
hình thức sân khấu hoá, các trang bị phục vụ công tác tuyên truyền.
Nhƣng cũng khẳng định rằng, những nguyên nhân khách quan tuy có
gây khó khăn, cản trở sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng, nhƣng không phải là những nguyên nhân chủ yếu, mà quan trọng ở
yếu tố chủ quan, nhà trƣờng chƣa thực sự quan tâm, tích cực, chủ động xây
dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng
nhằm tạo nên sự thống nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục đạo
đức cho học sinh, phát huy thế mạnh của mỗi lực lƣợng giáo dục tạo nên sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo dục thế hệ trẻ. Đây chính là nguyên
74
nhân chính yếu cần khắc phục để tổ chức việc quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang ngày càng tốt đẹp và hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong những năm qua, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang đã quan
tâm và có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kết quả
giáo dục đạo đức đƣợc thể hiện: đa số học sinh có đạo đức tốt, sống đúng theo
những chuẩn mực đạo đức của xã hội, thực hiện nghiêm túc những quy định,
nội quy, quy chế của nhà trƣờng. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số học
sinh sống buông thả, sa sút về mặt đạo đức, có những biểu hiện và những
hành vi vi phạm đạo đức làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục đạo đức nói
riêng và chất lƣợng đào tạo nói chung của nhà trƣờng. Việc quan tâm giáo
dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh là rất cấp thiết.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối
hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc
Giang trong những năm qua đã đạt đƣợc một số thành tích nhất định và đã
thực sự góp phần đƣa hoạt động của nhà trƣờng đi vào nề nếp, góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên công tác quản lý của nhà trƣờng
nói chung, quản lý giáo dục đạo đức học sinh nói riêng còn bộc lộ nhiều bất
cập: Bộ máy tổ chức quản lí giáo dục đạo đức chƣa đồng bộ, thiếu sự phối
hợp trong công tác; Năng lực của nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế;
Việc xây dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chƣa thật tốt; Việc
kiểm tra, đánh giá chƣa tiến hành thƣờng xuyên, quy định không chặt chẽ;
Việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục thiếu chặt chẽ, không thƣờng
xuyên; Chƣa phát huy đƣợc vai trò tự giáo dục của học sinh; Tổ chức công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thi đua, khen thƣởng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Những hạn chế đó do
75
những nguyên nhân mang cả tính chủ quan và khách quan.
Để khắc phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
đạo đức nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung đòi hỏi sự
chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ những ngƣời làm công tác giáo dục
đạo đức mà cần có sự đổi mới căn bản về công tác tổ chức phối hợp các lực
lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Đó là
những nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chƣơng 3 của luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
văn.
76
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA
ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC
GIANG
3.1. Những nguyên tắc đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT
Để đƣa ra một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi dựa trên một số nguyên tắc
sau:
3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Biện pháp đƣa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung
về quản lý giáo dục và một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đã đƣợc các
cơ sở giáo dục khác nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao
cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trƣờng để đảm bảo thực
hiện mục tiêu xây dựng mô hình nhân cách của con ngƣời Việt nam trong thời
kỳ mới.
3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Biện pháp đƣa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá
trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Quá trình quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm những
yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Vì vậy, việc đƣa ra một số biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HS phải đồng bộ nhằm phát huy tốt những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ảnh hƣởng tích cực, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của các yếu tố đó.
77
3.1.3. Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Biện pháp phải có tính bao quát, cần thiết, sát với thực tiễn, có tính khả
thi, đáp ứng đƣợc mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Mỗi nhà trƣờng, mỗi cơ sở
giáo dục, mỗi lứa tuổi ngƣời học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng, vì
vậy biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức đƣa ra phải phù hợp với
thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện đƣợc và mang lại
những hiệu quả nhất định.
Hệ thống một số biện pháp đƣa ra phải phát huy đƣợc vai trò của các
chủ thể tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong nhà tr-
ƣờng, chủ thể của hoạt động giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh, ở gia đình chủ thể của hoạt động giáo dục đạo đức là cha mẹ học
sinh và học sinh; phía xã hội chủ thể là cán bộ quản lí xã hội và thanh niên
học sinh, vì vậy các biện pháp quản lý đƣa ra phải nhằm phát huy đƣợc tính
tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, của đội ngũ giáo viên,
cha mẹ học sinh, cán bộ quản lí xã hội và của cả ngƣời học.
Trong quá trình xây dựng một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
và xã hội, hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải đƣợc quán triệt thực hiện
một cách nghiêm túc để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất khi đƣa vào vận
dụng trong thực tiễn.
3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc
Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo
viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm GDĐĐ cho học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhận thức quyết định tới động cơ, động cơ quyết định mục đích hoạt
78
động. Nhận thức là yếu tố đầu tiên của mọi quá trình hoạt động, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc. Vì vậy nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lí và toàn thể cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh
và các tổ chức xã hội thấy đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho
học sinh và sự cần thiết phải phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài
nhà trƣờng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là yếu tố vô
cùng quan trọng góp phần nâng cao kết quả giáo dục đạo đức học sinh trong
giai đoạn hiện nay.
Từ thực tiễn công tác quản lí và kết quả khảo sát chúng tôi thấy rằng;
một số cán bộ quản lí và giáo viên còn chƣa nhận thức rõ về tầm quan trọng
của công tác giáo dục đạo đức học sinh, trong đó có một số giáo viên không
làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc không tham gia công tác đoàn trƣờng
thƣờng ít quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh, coi công tác giáo
dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn thanh
niên, của Ban giám hiệu. Về cơ bản gia đình và phụ huynh học sinh chƣa
đƣợc nhà trƣờng phổ biến về các mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục
đạo đức học sinh nên chƣa tích cực tham gia phối hợp với nhà trƣờng trong
việc giáo dục con em mình.
Sự liên kết phối hợp quản lí giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong
việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm trong công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh thể hiện qua nội dung cần đạt tới là:
1. Đối với cán bộ quản lí
Nắm rõ và có hiểu biết đúng đắn về mục tiêu giáo dục của Đảng, về
đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định, chỉ thị
của Bộ Giáo dục, của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục đạo đức,
giáo dục chính trị tƣ tƣởng nói chung và công tác quản lí giáo dục đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cho học sinh nói riêng. Chỉ đạo các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng phối
79
hợp với gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh.
2. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Là ngƣời trực tiếp thay mặt nhà trƣờng giáo dục học sinh, Là ngƣời
đóng vai trò trực tiếp trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là
ngƣời thực hiện sự phối hợp, liên kết bền chặt với giáo viên bộ môn, các đoàn
thể trong nhà trƣờng, giữa “Nhà trường – Gia đình - Xã hội”. Giáo dục đạo
đức học sinh là một công việc đòi hỏi sự kiên trì, cần phải có tâm huyết với
nghề; có phƣơng pháp chủ nhiệm tốt với một kế hoạch toàn diện, hợp lý. Vì
vậy, giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững đƣợc mục tiêu giáo dục đào tạo để
giáo dục nhân cách cho học sinh, nắm vững đƣợc hoàn cảnh gia đình, năng
lực từng học sinh, học sinh có hoàn cảnh khó khăn … đến việc xử lý tình
huống để có phƣơng pháp giáo dục thích hợp. Đòi hỏi cần có sự nghiêm khắc
của ngƣời thầy đồng thời phải có tấm lòng yêu thƣơng, thể hiện trách nhiệm,
lòng vị tha nhƣ một ngƣời cha đối với con cái; thông cảm chia sẻ niềm vui,
nỗi buồn, giúp đỡ các em vƣợt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự và cho
các em những lời khuyên bảo chân tình; tạo đƣợc niềm tin động lực cho học
sinh phấn đấu hoàn thiện. Hình ảnh ngƣời thầy ảnh hƣởng không nhỏ đến học
sinh, chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm không những cần năng lực chuyên
môn, mà còn đòi hỏi phải thật sự là tấm gƣơng sáng về tác phong, tƣ cách đạo
đức; chuẩn mực trong trang phục, lời nói, cách ứng xử… nhƣ vậy lời nói của
giáo viên chủ nhiệm mới có trọng lƣợng với học sinh.
4. Đối với giáo viên bộ môn
Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục đạo đức học sinh
thông qua các bài giảng, các buổi thăm quan, thực tế các buổi giao lƣu, tiếp
xúc với học sinh. Mỗi một giáo viên bộ môn, hãy phấn đấu dạy tốt môn học
của mình, chú ý đến mọi đối tƣợng học sinh, để tận tình giúp đỡ các em tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thu tốt nhất kiến thức mình truyền đạt. Tích cực nâng cao chất lƣợng giờ dạy,
80
chú trọng yêu cầu hiệu quả việc lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức học
sinh trong môn học, giờ học. Trong đó các môn Khoa học xã hội và nhân văn
nhƣ : Văn học, Lịch sử, Điạ lý, Sinh học,… và đặc biệt là môn Giáo dục công
dân có vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ
bản về phẩm chất, đạo đức về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ giúp học sinh có
thái độ tích cực và thực hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức .
5. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên
Tăng cƣờng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong việc : Tuyên truyền các nghị quyết của Đoàn, tổ chức thực hiện “Nền
nếp – kỷ cƣơng”; các phong trào thi đua trong học tập - sinh hoạt; các hoạt
động nội, ngoại khoá; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa- uống nƣớc nhớ nguồn
”… nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những hoạt động bổ ích; để giáo
dục về lòng nhân ái, truyền thống, đạo lý con ngƣời Việt Nam qua đó giáo
dục đạo đức học sinh.
6. Đối với cha mẹ học sinh
Với tƣ cách là chủ thể giáo dục, cần nâng cao nhận thức cho gia đình về
tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, nội dung, biện pháp
giáo dục đạo đức, sự cần thiết phải quan tâm đến những biểu hiện hành vi của
con em mình. Có trách nhiệm chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm,
với nhà trƣờng, tránh tƣ tƣởng khoán trắng cho nhà trƣờng để giáo dục đạo
đức cho con em mình. Cha mẹ cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập;
có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng
xuyên phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt
các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện
đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ
chức hội cha mẹ học sinh vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trƣờng; phát huy vai trò, chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy
81
con, cháu chấp hành nội quy của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà
nƣớc.
7. Đối với các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương
Thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình, tích cực tham gia quản lí
giáo dục đạo đức học sinh cùng với nhà trƣờng và gia đình, không để học sinh
vi phạm khuyết điểm, vi phạm nội qui học sinh, vi phạm pháp luật,…Cần chú
trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối
phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đóng. Hằng năm, thông
qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời
triển khai kế hoạch với chính quyền địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục
đạo đức học sinh vào tiêu chí xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn
hoá - Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền
địa phƣơng về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa
“Nhà trường - Chính quyền địa phương”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực của các lực
lƣợng ngoài nhà trƣờng, hình thành một quá trình khép kín trong công tác giáo dục
đạo đức học sinh.
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
1. Đối với nhà trường
Ban giám hiệu nhà trƣờng phải quán triệt sâu sắc chủ trƣơng giáo dục
của Đảng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong
nhà trƣờng để tạo sự đoàn kết, phối hợp trong giáo dục đạo đức cho học sinh,
xác định rõ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của mọi
thành viên trong nhà trƣờng, trong tất cả các hoạt động chính khoá và ngoại
khoá; đồng thời xây dựng mạng lƣới giáo dục học sinh từ nhà trƣờng đến gia
đình và xã hội.
Hiệu trƣởng phải là ngƣời trực tiếp “lên kế hoạch – tổ chức chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thực hiện - giám sát kiểm tra- xử lý kết quả “ công tác giáo dục học sinh nói
82
chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng; quán triệt những Chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Ngành về công tác giáo dục đạo đức học sinh; chỉ
đạo các thành viên trong Hội đồng Giáo dục (Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ
môn, Đoàn Thanh niên, Ban đại diện Cha mẹ học sinh … đặc biệt với giáo
viên chủ nhiệm) trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Qua giáo viên chủ
nhiệm truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của nhà trƣờng về
tiêu chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại
khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị xã hội ngoài nhà trƣờng.
Thƣờng xuyên trang bị và bồi dƣỡng những vấn đề cơ bản về quản lí
cho cán bộ và giáo viên nhà trƣờng. Tổ chức thuyết trình các chuyên đề lí
luận quản lí về giáo dục đạo đức cho học sinh.
Tổ chức hội thảo về giáo dục đạo đức thông qua các ý kiến tham luận
của cán bộ và giáo viên toàn trƣờng. Tổ chức thuyết trình các chuyên đề lí
luận quản lí giáo dục trên cơ sở đó trang bị thêm những hiểu biết cho cán bộ
giáo viên về nội dung, hình thức, các biện pháp và nguyên tắc giáo dục đạo
đức học sinh; các biện pháp kết hợp giữa gia đình và xã hội để có những tác
động cùng chiều đến học sinh trong quá trình giáo dục đạo đức. Phân công rõ
trách nhiệm của thày cô giáo, gia đình và từng bộ phận liên quan.
Tổ chức tốt các phong trào thi đua nhƣ phong trào: “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn kết với các cuộc vận động “Nói
không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục”; cuộc vận
động “Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,…
Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động ngoại khoá, các phong
trào thi đua, nhắc nhở cán bộ giáo viên ý thức trách nhiệm giáo dục đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
học sinh và phối hợp các lực lƣợng liên quan để giáo dục đạo đức học sinh.
83
Tổ chức các cuộc họp phụ huynh học sinh theo định kì để tuyên truyền
cho cha mẹ học sinh về vai trò, vị trí của gia đình đối với công tác giáo dục
đạo đức học sinh, tuyên truyền về mục tiêu, nội dung, biện pháp giáo dục đạo
đức, những chủ trƣơng, kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Trách
nhiệm của gia đình trong việc phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, với xã hội để
thƣờng xuyên làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nâng cao nhận
thức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ giáo viên và phụ huynh học sinh về
công tác giáo dục đạo đức, việc phối hợp giữa nhà trƣờng gia đình và xã hội
trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ cần thiết,
nhƣng không chỉ dừng lại ở một lần đầu tiên trong năm học mà phải tiến hành
theo định kì, không họp phụ huynh dƣới hình thức làm cho xong việc mà phải
đƣợc quán triệt thƣờng xuyên trong nhiều hoạt động của nhà trƣờng, để mọi
thành viên, mọi tổ chức thấm nhuần sâu sắc, biến thành hành động thiết thực
trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh.
Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về đƣờng lối, mục đích giáo dục, mục
tiêu giáo dục và phƣơng pháp giáo dục con ngƣời.
Phát động trong giáo viên, học sinh viết bài nêu gƣơng ngƣời tốt, việc
tốt, đồng thời phối hợp với đài truyền thanh huyện, đài truyền thanh các xã và
của nhà trƣờng để tuyên truyền rộng rãi.
2. Đối với gia đình
Cần chủ động phối hợp với nhà trƣờng, với giáo viên chủ nhiệm để
nắm vững mục tiêu, nội dung giáo dục và học tập của con em mình.
Tham gia cùng với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, các buổi tham quan, hoạt động ngoại khoá.…
Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con em
mình theo yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc theo yêu cầu của nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trƣờng.
84
Thống nhất với nhà trƣờng về mục tiêu, phƣơng pháp giáo dục. Thƣờng
xuyên dành thời gian cho việc chăm sóc, bảo ban, kiểm tra con em mình về
mọi mặt để mắm bắt những biến đổi của con em mình, kịp thời uốn nắn, bảo
ban, nhắc nhở khi cần thiết.
3. Đối với xã hội
Chính quyền địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể xã hội nơi học sinh
sinh sống và hoạt động có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhân
cách. Trong đó nhà trƣờng và các thày cô giáo đóng vai trò chủ đạo của sự
phối hợp, nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của cộng đồng, phối hợp với
cộng đồng để cùng làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Để công tác phối hợp quản lí học sinh giữa nhà trƣờng và cộng đồng có
hiệu quả, nhà trƣờng cần lập kế hoạch công tác phối hợp quản lí chặt chẽ,
điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu giáo dục
của nhà trƣờng. Việc điều chỉnh và phối hợp phải đƣợc xem xét từ hai phía đó
là lợi ích của nhà trƣờng và lợi ích của cộng đồng sao cho phù hợp, tránh đòi
hỏi yêu cầu từ một phía. Chỉ đạo học sinh tham gia vào các hoạt động văn
hoá, hoạt động xã hội, tham gia giúp đỡ gia đình chính sách, gia đình có hoàn
cảnh khó khăn và các hoạt động từ thiện.
Thông qua cộng đồng sinh sống để giáo dục truyền thống, giáo dục bản
sắc văn hoá địa phƣơng. Truyền thống văn hoá là những giá trị quí báu đã
đƣợc hình thành từ lâu và đƣợc truyền từ đời này sang đời khác. Bản sắc văn
hoá dân tộc hàm chứa ngay trong mỗi cộng đồng thông qua những lễ hội,
phong tục, tập quán,… mà mỗi địa phƣơng có một màu sắc riêng. Bằng
những phƣơng pháp, biện pháp thích hợp nhƣ mời các nhân chứng lịch sử,
các nghệ nhân nổi tiếng, các nhà lãnh đạo địa phƣơng để nói chuyện với học
sinh, tổ chức cho học sinh thăm quan các di tích lịch sử văn hoá của địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phƣơng. Qua đó giúp các em tự hào về truyền thống địa phƣơng và có ý thức
85
phấn đấu vƣơn lên, biểu hiện thành những hành động cụ thể trong việc tự giác
rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức và học tập tri thức cho bản thân.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
Phải có sự định hƣớng rõ ràng, có sự ủng hộ của Đảng, chính quyền,
đoàn thể cả về chủ trƣơng lẫn cơ sở vật chất, tài lực.
Nhà trƣờng phải chủ động tổ chức các hình thức gặp mặt với gia đình
học sinh, với các tổ chức đoàn thể xã hội để xây dựng qui chế phối hợp một
cách có hiệu quả nhất.
Nhà trƣờng với tƣ cách pháp nhân là cơ sở giáo dục đào tạo có sự quản
lí của nhà nƣớc phát huy vai trò chủ đạo, tiên phong trong hoạt động dạy học
và giáo dục làm nhiệm vụ tƣ vấn cho gia đình, các đoàn thể xã hội trong lĩnh
vực giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Ngoài nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong
nhà trƣờng, cán bộ giáo viên cần tham gia các hoạt động chính trị, xã hội ở
địa phƣơng.
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục
đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
3.2.2.1. Mục tiêu
Đây là việc làm quan trọng nhất của quá trình quản lí, trên cơ sở phân
tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào tiềm năng, khả năng
sẵn có để xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp phù hợp với
thực tiễn.
Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm chung của toàn xã hội mà nhà trƣờng
đóng vai trò chủ đạo, nên nhà trƣờng cần chủ động xây dựng kế hoạch để
phối hợp thống nhất các lực lƣợng trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xây dựng đƣợc bản kế hoạch cụ thể có tính khả thi mà trong đó các
86
mục tiêu, nội dung, hình thức và phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh
đƣợc thống nhất nhằm định hƣớng các hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2, tạo đƣợc
sự nhất trí cao của các lực lƣợng giáo dục để đạt mục tiêu giáo dục đạo đức
học sinh một cách hiệu quả. Đồng thời, việc kế hoạch hoá sẽ giúp ngƣời phụ
trách công tác giáo dục đạo đức học sinh có thể kiểm soát đƣợc cả quá trình
giáo dục.
Nội dung cơ bản của kế hoạch hoá là xác định mục tiêu của giáo dục
đạo đức cho học sinh, trên cơ sở đó xây dựng chƣơng trình hành động và
bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã xác định. Trên cơ sở kế hoạch
chung, kế hoạch hoá các mặt hoạt động quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
của từng môi trƣờng giáo dục. Xác định rõ nội dung giáo dục đạo đức, các
biện pháp, hình thức giáo dục đạo đức mà các lực lƣợng giáo dục cần tham
gia để giáo dục đạo đức học sinh. Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của gia
đình, xã hội và các bộ phận liên quan. Định rõ thời gian công việc phối hợp
của từng lực lƣợng một cách hợp lí và đảm bảo khả năng thực hiện. Thống
nhất cách thức và trao đổi thông tin về cách kiểm tra đánh giá đạo đức học
sinh.
Thực hiện tốt, có hiệu quả kế hoạch đã định, kế hoạch phải đƣợc thực
hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thƣờng xuyên và liên tục.
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
Căn cứ vào nhiệm vụ, hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ,
của ngành, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phƣơng, của nhà trƣờng, Hiệu
trƣởng nhà trƣờng chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, thu thập các thông tin
liên quan, xác định tiềm năng, phác thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn
lực… Từ đó phác thảo bản kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm học gồm: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu phấn đấu, mức
87
huy động về nhân lực, tài lực, vật lực,... Kế hoạch xây dựng phải làm sao
khai thác đƣợc triệt để thế mạnh của các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức
học sinh. Việc phân công phân nhiệm phải hợp lý nhằm tạo đƣợc sự ủng hộ
của các lực lƣợng và giúp họ phát huy năng lực ở mức cao nhất. Trong quá
trình xây dựng kế hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận trong và ngoài nhà trƣờng.
Việc kế hoạch hoá quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp cho từng lực lƣợng giáo dục theo từng kì, từng đợt thi
đua đóng một vai trò quan trọng quyết định đến thành công của công tác quản
lý. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện.
Nội dung kế hoạch đƣợc chi tiết hoá và đƣợc gửi đến các tổ chức trong
nhà trƣờng nhƣ Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chuyên môn để tổ chức nghiên cứu, góp ý kiến bổ sung hoàn chỉnh. Sau đó
thông qua cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm để đại diện cha mẹ học sinh
góp ý kiến vào kế hoạch, đặc biệt là những điều kiện mà gia đình học sinh có
thể phối hợp tốt với nhà trƣờng.
Nhà trƣờng cũng cần phối hợp tranh thủ ý kiến đóng góp của Đảng uỷ,
UBND các xã, UBND huyện, phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo để
nhận đƣợc sự ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phƣơng của ngành
dọc cấp trên để thực hiện kế hoạch.
Kế hoạch phải đƣợc xây dựng từ tình hình thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức của nhà trƣờng ở hiện tại nhƣng cũng chú ý đến hoạt động
dự báo khoa học về quản lý giáo dục đạo đức trong thời gian tới. Kế hoạch
phải đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể.
Kế hoạch phải có tính khả thi và tính hiệu quả. Kế hoạch phải đƣợc sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất trí cao của các bộ phận lên quan phối hợp thực hiện. Xây dựng kế hoạch
88
phối hợp thực hiện giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội rất đa dạng và có
nhiều nội dung phối hợp. Tuỳ theo chủ đề giáo dục đạo đức cho học sinh mà
có những kế hoạch cụ thể khác nhau. Các loại kế hoạch bao gồm:
- Kế hoạch cho cả năm học.
- Kế hoạch cho mỗi học kỳ.
- Kế hoạch cho mỗi tháng.
- Kế hoạch cho mỗi tuần.
- Kế hoạch cho các ngày lễ lớn.
Triển khai nội dung mà kế hoạch đã đặt ra, đôn đốc thực hiện kế hoạch
theo một trình tự nhất định, điều hành các bộ phận thực hiện theo đúng kế
hoạch. Theo dõi những yếu tố nảy sinh, những lệch lạc trong quá trình thực
hiện và điều chỉnh kịp thời.
Qua quá trình triển khai thực hiện các lực lƣợng giáo dục kịp thời bổ
sung điều chỉnh hợp lí và đảm bảo các điều kiện về thời gian, vật chất,
phƣơng tiện kĩ thuật cho các lực lƣợng giáo dục thực hiện kế hoạch.
Việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần phải chặt chẽ và thống nhất
trong nhận thức cũng nhƣ hành động giáo dục làm sao cho cùng một hƣớng,
một mục đích làm sao cho tập trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình
phát triển nhân cách của học sinh. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội không
chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải đƣợc xem xét, hoà
quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình hoạt động giáo dục, tạo điều kiện
động lực thúc đẩy công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao
nhất.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cả ba lực lƣợng đều có ý thức thống nhất đƣợc tầm quan trọng của
89
quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay: nền
kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, nhiều tệ nạn xã hội, nhiều giá trị nhân văn,
truyền thống đạo đức tốt đẹp bị xô lệch, coi thƣờng,… Cần phải đƣa vấn đề
giáo dục đạo đức vào kế hoạch hoá một cách khoa học, chặt chẽ nhƣ giảng
dạy văn hoá.
Kế hoạch hoá phải đƣợc các lực lƣợng thống nhất mục đích và thống
nhất chƣơng trình hành động.
Phải quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch đã thống nhất giữa các lực
lƣợng.
Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp hay gián tiếp, đơn giản, không
mất nhiều thời gian nhƣng có tính hiệu quả cao.
Đảm bảo sự phân công, phân nhiệm rạch ròi, hợp lý, tránh chồng chéo
hoặc dƣ thừa. Ngƣời quản lý phải thể hiện sự tin tƣởng cao khi giao nhiệm vụ
cho cấp dƣới.
SƠ ĐỒ 1: PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
ĐỂ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ban giám hiệu
Hội đồng giáo dục
Công đoàn
Giáo viên
Các LL xã hội khác
Ban đại diện cha mẹ HS và gia đình
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Học sinh ở nhà trƣờng Học sinh ở gia đình Học sinh ở địa phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
90
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.3.1. Mục tiêu
Trong hệ thống tổ chức của nhà trƣờng phổ thông hiện nay, lớp học là
đơn vị cơ sở, mọi hoạt động của nhà trƣờng đều đƣợc triển khai tại lớp thông
qua mạng lƣới giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc Hiệu trƣởng
lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học
sinh, đƣợc hội đồng giáo dục nhà trƣờng nhất trí phân công phụ trách những
lớp xác định.
Trong nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm là ngƣời thay mặt Ban giám
hiệu, thay mặt nhà trƣờng chịu trách nhiệm về chất lƣợng toàn diện của một
lớp học sinh, một tập thể, một đơn vị hành chính của một trƣờng học. Đƣợc
sự phân công của nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm là giáo viên giảng dạy tại
lớp, là ngƣời phụ trách, tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của lớp, là nhân vật
trung tâm, là linh hồn của lớp. Những chủ trƣơng kế hoạch của nhà trƣờng
đƣợc giáo viên chủ nhiệm lĩnh hội và thực hiện việc triển khai, tổ chức các
hoạt động của lớp thông qua cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, hội cha mẹ học sinh và
những tổ chức xã hội có liên quan.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời thay mặt Hiệu trƣởng trong công tác
tổ chức quản lí toàn diện hoạt động của học sinh trong một lớp học. Để triển
khai các hoạt động của nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm sẽ thay mặt Hiệu
trƣởng (xét về mặt quyền lực hành chính) tiến hành tổ chức thực hiện đến
từng học sinh, điều khiển chỉ đạo, nắm bắt các hoạt động trong lớp, kiểm tra
đôn đốc và đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp cũng nhƣ của mỗi học
sinh. Có thể nói, giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Hiệu trƣởng và tập thể
học sinh trong trƣờng và tới mỗi học sinh. Điều đó giúp cho sự điều hành của
Hiệu trƣởng có cơ sở thực tiễn, sát hợp với tính phong phú, đa dạng và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
biến đổi khôg ngừng của hoạt động giáo dục, bao gồm trong nó hoạt động dạy
91
học, hoạt động giáo dục, giúp cho Hiệu trƣởng có đƣợc những thông tin
chuẩn xác đề đề xuất đƣợc những định hƣớng, kế hoạch và giải pháp đúng
đắn, bảo đảm tính hiệu quả trong công tác của mình.
Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự
quản trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, sinh hoạt để trên
cơ sở đó phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể, tính tích cực, chủ động của học
sinh. Giáo viên chủ nhiệm còn là ngƣời đại diện cho quyền lợi của học sinh
trong lớp, sẽ phản ánh những nguyện vọng, nhu cầu của học sinh với hội động
giáo dục nhà trƣờng, với Hiệu trƣởng và các tổ chức xã hội một cách thƣờng
xuyên, cập nhật đảm bảo giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của học
sinh.
Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả toàn
diện trong quá trình rèn luyện của mỗi học sinh và hoạt động của mỗi nhóm,
mỗi tổ cũng nhƣ của toàn lớp học. Giáo viên chủ nhiệm hơn ai hết trong Hội
đồng giáo dục nhà trƣờng là ngƣời theo sát từng bƣớc phát triển của mỗi học
sinh. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao vai trò tự quản, tự rèn luyện của học sinh,
giáo viên chủ nhiệm cần theo sát, kiểm tra, nhắc nhở và đánh giá đúng mức
các kết quả hoạt động của học sinh. Để đảm báo đƣa ra những nhận định,
đánh giá đúng mức, khách quan, có tính giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần cố
sự liên kết, phối hợp giáo viên bộ môn, với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, với hội cha mẹ học sinh,… để thu thập và xử lí thông tin.
Trong nhà trƣờng phổ thông, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm luôn
gắn liền với nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng đó là:
- Giáo viên chủ nhiệm phải chăm lo giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho học
sinh trong lớp;
- Thƣờng xuyên kết hợp với GV bộ môn và quan tâm đến việc tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hoạt động tự học nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng học tập của lớp;
92
- Phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, gia đình và xã
hội thông qua tổ chức các hoạt động phong phú để GD học sinh một cách toàn
diện.
3.2.3.2. Cách thức thực hiện
Trong nhà trƣờng, với các chức năng tổ chức, quản lí, giáo dục học
sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời xây dựng và củng cố các mối liên
hệ với giáo viên bộ môn, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng nhƣ Công
đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, với hội cha mẹ học sinh và các
tổ chức xã hội để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.
Quán triệt đƣờng lối, chính sách giáo dục của Đảng, của nhà nƣớc để
trên cơ sở đó giáo viên chủ nhiệm vận dụng vào việc tổ chức giáo dục học
sinh. Hoạt động giáo dục luôn gắn liền với chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Để đạt mục tiêu giáo dục, ngƣời giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ đƣợc những
định hƣớng, quan điểm phát triển giáo dục trong từng giai đoạn lịch sử của
Đảng, của nhà trƣờng để tao cơ sở lí luận khoa học cho việc hoạch định kế
hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.
Nghiên cứu nắm vững hệ thống lí luận giáo dục phổ thông, thƣờng
xuyên cập nhật, bổ xung tri thức giáo dục hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động
giáo dục trong thực tiễn. Đây là công việc thƣờng xuyên, rất cần thiết với giáo
viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng để củng cố, bồi dƣỡng
nâng cao trình độ, nghiệp vụ sƣ phạm và năng lực tổ chức giáo dục học sinh.
Nắm vững qui chế, điều lệ nhà trƣờng phổ thông, mục tiêu, chƣơng
trình giáo dục phổ thông và kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trƣờng theo
kì và theo năm. Nó tạo cơ sở, hành lang pháp lí trong việc chỉ đạo, quản lí,
xem xét, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ
nhiệm với học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thiết lập nội dung, kế hoạch công tác chủ nhiệm - Đây là nhiệm vụ
93
trung tâm của giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp muốn
thành công trong hoạt động sƣ phạm của mình thì không thể giáo dục một
cách chung chung, trừu tƣợng mà phải có những biện pháp giáo dục phù hợp
đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lí, nhân cách từng học sinh trong lớp chủ
nhiệm. Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, ngƣời giáo viên chủ nhiệm không
chỉ có nhiệt tình với nghề, có lòng nhân ái đối với học sinh mà cần phải có
phƣơng pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công tác giáo dục học
sinh đƣợc thể hiện dƣới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác
kế hoạch hoá hoạt động giáo dục. Thiết lập kế hoạch chủ nhiệm là công việc
của ngƣời giáo viên chủ nhiệm trƣớc mỗi năm học. Kế hoạch chủ nhiệm gồm
kế hoạch năm, kế hoạch tháng và kế hoạch tuần, kế hoạch càng ngắn thì công
việc đặt ra càng cụ thể, biện pháp thực hiện càng phải cụ thể rõ ràng.
Tổ chức liên kết các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
nhằm tạo nên môi trƣờng giáo dục lành mạnh, liên tục khép kín tác động đến
sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
- Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng: Công tác chủ nhiệm lớp là hệ thống các hoạt động giáo dục
của nhà trƣờng, nó chịu sự tác động và ảnh hƣởng trở lại các hoạt động khác,
vì thế ngƣời giáo viên chủ nhiệm phải có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các
lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong
quá trình giáo dục học sinh lớp mình phụ trách. Các lực lƣợng chủ yếu trong
nhà trƣờng mà giáo viên chủ nhiệm lớp cần tập trung phối hợp đó là: Ban
giám hiệu, hội đồng giáo dục nhà trƣờng, các giáo viên chủ nhiệm trong
trƣờng, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,…
- Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình học sinh và với
các tổ chức xã hội:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh:
94
o Về phía giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giúp các bậc cha mẹ hiểu về mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng; đặc điểm
hoạt động giáo dục của nhà trƣờng; một số kiến thức về tâm – sinh lí lứa
tuổi; một số phƣơng pháp tổ chức và giáo dục gia đình.
- Kiện toàn tổ chức chi hội phụ huynh học sinh của lớp (về nhân sự và quy
định hoạt động của hội,…).
- Lập sổ liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia
đình của từng học sinh.
- Định kì đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, những
ƣu khuyết điểm của từng học sinh và thông báo với gia đình.
o Về phía gia đình học sinh:
- Chủ động liên hệ với nhà trƣờng, với giáo viên chủ nhiệm để mắm bắt
tình hình của con em mình và thông báo với nhà trƣờng, với giáo viên chủ
nhiệm về tình hình của các em trong thời gian sống ở gia đình, ở địa
phƣơng.
- Giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm về tinh thần. vật chất và kinh nghiệm,
chuyên môn tuỳ thế mạnh và điều kiện có thể có của gia đình.
- Cùng với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(câu lạc bộ, ngoại khoá,…).
- Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục đã thống nhất với nhà trƣờng, với giáo
viên chủ nhiệm (hội họp, gặp gỡ trao đổi, ghi sổ liên lạc,…).
- Xây dựng bầu không khí gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tạo điều kiện tốt
cho các em học tập, rèn luyện ở tại gia đình và ở trƣờng.
+ Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức ngoài xã hội:
- Hoạt động giáo dục học sinh sẽ có tác dụng tốt nếu có đƣợc sự hợp tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thƣờng xuyên với các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất ngoài nhà trƣờng.
95
Sự kết hợp này giúp các em có những nhận thức về thực tiễn, về xã hội, thực
hiện sự kết hợp giữa lí luận với thực tiễn, trực tiếp tham gia các hoạt động lao
động sản xuất,… nhờ đó mà rèn luyện tƣ tƣởng đạo đức cũng nhƣ bƣớc đầu
thử nghiệm năng lực, hứng thú, sở thích của bản thân giúp các em có những
định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai.
- Cộng đồng xã hội, dân cƣ, thôn xóm cũng giữ vai trò quan trọng trong
hình thành và phát triển nhân cách của các em. Sự liên kết giữa nhà trƣờng
với cộng đồng địa phƣơng trong việc quản lí và giáo dục học sinh trên nhiều
góc độ nhƣ giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử địa phƣơng, thuần phong
mĩ tục, tập quán,…
- Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm cần liên hệ với các lực lƣợng xã hội khác
nhƣ các cơ quan hành pháp quản lí xã hội, các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ
chức đơn vị kinh tế,… để phát huy và tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn
lực trong giáo dục học sinh.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm trƣớc hết phải là nhƣng giáo viên có trình độ
chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm vững vàng, có năng lực tổ, chức quản lí .
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời thầy mẫu mực, có phẩm chất
nhân cách tốt, làm tấm gƣơng sáng về đạo đức, lối sống, tƣ thế, tác phong,
làm mẫu ngƣời lí tƣởng trong tâm hồn các em.
Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời nhiệt tình, yêu nghề, có tình thƣơng yêu
học sinh, luôn độ lƣợng, khoan dung, có kinh nghiệm giáo dục học sinh, nhất
là giáo dục học sinh cá biệt.
Giáo viên chủ nhiệm cần có năng lực tổ chức và tham gia tích cực các
hoạt động để thƣờng xuyên cổ vũ, lôi cuốn học sinh vào các phong trào hoạt
động trong và ngoài nhà trƣờng có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời tham gia tích cực các hoạt động
96
chính trị xã hội, thƣờng xuyên động viên khuyến khích học sinh tích cực tu
dƣỡng, rèn luyện và tham gia các hoạt động của nhà trƣờng, của địa phƣơng
nhằm gắn liền nhà trƣờng với đời sống xã hội.
3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THPT Tân Yên 2
3.2.4.1. Mục tiêu
Quá trình giáo dục đạo đức học sinh là một quá trình lâu dài và thông
qua nhiều hoạt động: hoạt động dạy và học tại trƣờng, hoạt động ngoài giờ lên
lớp, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động chính trị – xã hội, thi tìm
hiểu lịch sử, văn hoá, pháp luật, hoạt động thăm quan du lịch, giữ gìn cảnh
quan trƣờng lớp xanh – sạch - đẹp tại trƣờng và địa phƣơng nơi học sinh sinh
sống.
Có rất nhiều nội dung, nhiều biện pháp, nhiều hoạt động để giáo dục
đạo đức cho học sinh dƣới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Chỉ có
thông qua những hoạt động giao lƣu thƣờng xuyên mới thúc đẩy đƣợc quá
trình hình thành và phát triển nhân cách. Qua hoạt động các em bộc lộ hết
năng lực của mình, từ đó các nhà quản lí có những biện pháp thích hợp nhất
để giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí và tối ƣu nhất.
Để có đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn thì phải có sự tham gia
quản lí, phối hợp chặt chẽ của các lực lƣợng giáo dục. Các hoạt động phải
đƣợc nhà trƣờng chỉ đạo chặt chẽ và bố trí thời gian thích hợp để không làm
ảnh hƣởng, cản trở hoạt động khác. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ hoạt
động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt
động thăm quan du lịch, không cản trở đến hoạt động dạy học mà phải góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học, hoạt động không đƣợc tốn kém quá nhiều
thời gian, không lãng phí về tiền bạc, vật chất, không tuỳ tiện chạy theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phong trào, hình thức hay chỉ làm cho có đầu việc mà phải có ý nghĩa, mục
97
đích rõ ràng, phải đƣợc tổ chức chu đáo.
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
Họp phụ huynh học sinh hằng năm: Đây là biện pháp đƣợc sử dụng chủ
yếu và có hiệu quả của nhà trƣờng. Thƣờng là mỗi năm học có từ hai đến ba
lần họp phụ huynh học sinh. Thực tiễn đã cho thấy rằng thông qua các cuộc
họp phụ huynh học sinh giáo viên chủ nhiệm có điều kiện để tìm hiểu về hoàn
cảnh của gia đình học sinh (nhất là với những học sinh cá biệt). Từ đó tìm ra
những biện pháp tốt nhất, tối ƣu nhất động viên đƣợc cha mẹ học sinh tích
cực, nhiệt tình tham gia và đề ra những biện pháp phối hợp với nhà trƣờng
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh đƣợc tốt hơn.
Thăm gia đình học sinh: đây là biện pháp có hiệu quả nhƣng nó đòi hỏi
giáo viên chủ nhiệm phải nhiệt tình, có trách nhiệm đối với học sinh, đi sâu,
đi sát với học sinh. Qua những buổi thăm gia đình học sinh, giáo viên chủ
nhiệm hiểu đƣợc cụ thể hoàn cảnh sống, điều kiện học tập và tu dƣỡng của
học sinh, hiểu đƣợc sự giáo dục của gia đình để từ đó kịp thời có những biện
pháp hợp lí trong quá trình giáo dục.
Mời cha mẹ học sinh đến trƣờng: Biện pháp này thƣờng đƣợc hiệu
trƣởng hay giáo viên chủ nhiệm lớp sử dụng trong trƣờng hợp học sinh vi
phạm kỉ luật, vi phạm nội qui nhà trƣờng hay có những vi phạm về đạo đức ở
mức độ tƣơng đối nghiêm trọng. Những cuộc gặp gỡ tiếp xúc này mục đích
để xây dựng mối liên hệ giữa nhà trƣờng và gia đình một cách tốt đẹp hơn để
hƣớng vào một mục đích giáo dục học sinh.
Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà
trƣờng và gia đình là phƣơng tiện để trao đổi thông tin hai chiều giữa gia đình
và nhà trƣờng. Trong một năm học, giáo viên chủ nhiệm định kì thông báo
cho gia đình học sinh biết kết quả học tập, tu dƣỡng đạo đức và các mặt khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của con em họ qua sổ liên lạc. Điều quan trọng là cùng với việc thông báo kết
98
quả học tập và rèn luyện cần phải có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện
phản ánh những tiến bộ, ƣu khuyết điểm của từng học sinh và những kiến
nghị cần thiết với gia đình. Cha mẹ học sinh khi xem xét sổ liên lạc cần ghi rõ
ý kiến của mình. Chính sự trao đổi thông tin hai chiều nhƣ vậy sẽ giúp cho cả
gia đình và nhà trƣờng thƣờng xuyên và kịp thời thu đƣợc những thông tin
cần thiết về học sinh để không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện những tác
động sƣ phạm, hoàn thiện sự phối hợp quản lí tốt nhất.
Trao đổi qua thƣ từ hoặc gọi điện thoại với cha mẹ học sinh: đây cũng
là biện pháp phối hợp tốt nhƣng thƣờng đƣợc sử dụng khi thật cần thiết hoặc
đột xuất, đây là hình thức thông tin nhanh để sử lí kịp thời những sự việc cần
giải quyết ngay. Hình thức này có tác dụng đặc biệt đối với những học sinh cá
biệt.
Qua ban phụ huynh của lớp hay hội cha mẹ học sinh của trƣờng: Hội
cha mẹ học sinh do phụ huynh các lớp bầu ra để tƣ vấn hỗ trợ nhà trƣờng và
là cầu nối trong việc liên kết những tác động giáo dục của nhà trƣờng với gia
đình và xã hội. Nhƣng thực tế hội cha mẹ học sinh chỉ là ngƣời đại diện cho
cha mẹ học sinh để ngoại giao với nhà trƣờng chứ hội cha mẹ học sinh chƣa
phát huy đƣợc những mặt mạnh của mình trong việc phối hợp với nhà trƣờng
để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trƣờng và kế hoạch đã đƣợc thống
nhất với các lực lƣợng giáo dục ngay từ đầy năm học, nhà trƣờng chọn một số
chủ đề giáo dục đạo đức gắn với kỉ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc, gắn
với các phong trào thi đua hay những hoạt động chính trị – xã hội diễn ra tại
địa phƣơng. Đồng thời bố trí thời gian thích hợp để có thể kết hợp đƣợc với
nhiều đoàn thể, đơn vị trong và ngoài nhà trƣờng tham gia chỉ đạo hoạt động
của học sinh cả chiều sâu và chiều rộng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổ chức kỉ niệm chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 các lực
99
lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng, kết hợp với gia đình tập trung GD học
sinh lòng kính trọng, lễ phép, biết ơn các thày, cô giáo, giáo dục truyền thống
“Tôn sư trọng đạo” của dân tộc thể hiện bằng hành động vƣơn lên học tập và
rèn luyện tốt hơn.
Nhân dịp kỉ niệm này thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày
hội quốc phòng toàn dân 22/12 với chủ đề giáo dục: Noi gƣơng anh bộ đội cụ
hồ, sinh hoạt “tiếp lửa truyền thống”, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật
của bộ đội cụ Hồ,… Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm
các lớp phối hợp với xã đội trƣởng, hội cựu chiến binh xã, hội phụ huynh học
sinh tổ chức nói chuyện truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt
nam, về những tấm gƣơng của các anh hùng liệt sĩ, đặc biệt là các anh hùng
trẻ tuổi, tổ chức và tích cực tham gia các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống
Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm giáo dục truyền thống yêu nƣớc đánh
giặc ngoại sâm của dân tộc.
Những ngày lễ lớn khác nhƣ: kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản
Việt nam 3/2, Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3,
ngày sinh nhật Bác 19/5,… cũng sẽ huy động đƣợc nhiều tổ chức, nhiều lực
lƣợng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.
Nhà trƣờng cũng cần phối hợp với các tổ chức, các lực lƣợng ngoài xã
hội nhƣ: ban tuyên giáo huyện uỷ, cán bộ văn hoá xã, Xã Đoàn, huyện Đoàn,
tỉnh Đoàn và các đoàn thể xã hội khác để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,… thông
qua các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về đất nƣớc, về Bác Hồ, về lịch sử Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức diễn đàn “tuổi trẻ sống đẹp, sống
có ích”; tổ chức cuộc thi “Tài trí trẻ” trong đối tƣợng đoàn viên,… tạo sân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chơi rộng rãi, bổ ích với sự tham gia của nhiều lực lƣợng giáo dục trong nhà
100
trƣờng.
Đồng thời với các hoạt động giáo dục theo các chủ đề lớn, Ban giám
hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn, Đoàn thanh niên, kết hợp với công an xã,
công an huyện, phòng văn hoá huyện tổ chức chiếu phim về chủ đề phòng
chống HIV/AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội nhƣ: phòng chống ma tuý,
cờ bạc, phòng chống tai nạn giao thông,…
Phát động trong học sinh cuộc thi viết tiểu phẩm, sáng tác thơ ca, vẽ
tranh về phòng chống các tệ nạn xã hội, các thói hƣ tật xấu trong đạo đức của
học sinh.
Kết hợp với Đoàn trƣờng, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh để
giáo dục học sinh hƣ, học sinh cá biệt vi phạm đạo đức, lôi cuốn các em vào
hoạt động của lớp, của Đoàn,…
Kết hợp với đoàn thể, chính quyền địa phƣơng tổ chức cho học sinh
tham gia các hoạt động chính trị – xã hội ở địa phƣơng nhƣ dự mít tinh, cổ
động nhân các ngày bầu cử, các ngày lễ lớn, hay các hoạt động quyên góp
nhân đạo,..
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Để những hoạt động trên đạt hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần
nghiên cứu, nắm vững các chủ trƣơng của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa
phƣơng; nghiên cứu, tìm hiểu tâm lí, nguyện vọng của học sinh và căn cứ vào
điều kiện cụ thể trong năm học của nhà trƣờng để lựa chọn loại hình hoạt
động thích hợp, lựa chọn các lực lƣợng giáo dục tham gia tổ chức phối hợp
giáo dục đạo đức học sinh.
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện, kinh phí của nhà
trƣờng để có thể huy động thêm nguồn hỗ trợ của các đơn vị kinh tế, đơn vị
sự nghiệp đóng trên địa bàn để tạo thêm nguồn kinh phí hoạt động và các điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiện cần thiết cho hoạt động.
101
Trong quá trình thực hiện chƣơng trình hoạt động thƣờng xuyên hội ý
ban chỉ đạo, nắm bắt tình hình, giải quyết các vấn đề phát sinh, kiểm tra chặt
chẽ; tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức hoạt động kịp thời
làm công tác khen thƣởng, động viên, kiểm điểm rút ra bài học kinh nghiệm.
3.2.5. Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội
trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
3.2.5.1. Mục tiêu
Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con ngƣời nói chung,
học sinh nói riêng đƣợc hình thành và phát triển trong môi trƣờng: gia đình,
nhà trƣờng và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học
mầm non gia đình và nhà trƣờng góp phần quyết định, tuổi học phổ thông (từ
tiểu học tới trung học) càng lớn vai trò của nhà trƣờng, gia đình và xã hội
càng cân đối. Để làm tốt việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
cho học sinh phải kết hợp chặt chẽ với gia đình.
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.
Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định
hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng
giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục
chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu
quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo
dục từ phía gia đình và xã hội.
Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội nhƣ số đề, cờ bạc, nghiện
hút v.v.. cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trƣờng giáo dục đạo đức,
không ngừng ảnh hƣởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của học sinh.
Nhà trƣờng dù là một pháo đài vững chắc nhƣng vẫn có thể bị "tập kích" từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phía ngoài. Nhà trƣờng không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa
102
thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố
của kinh tế thị trƣờng tác động đến nhà trƣờng, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi
động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len
lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ gây ấn tƣợng và phản ảnh sâu đậm đối
với trẻ.
Quá trình phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để đƣa học sinh
vào những hoạt động giáo dục đạo đức phong phú, hấp dẫn thì việc thƣờng
xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình đạo đức học sinh và đánh giá kết quả rèn
luyện của các em là biện pháp cần thiết để thấy rõ hiệu quả của công tác giáo
dục đạo đức và cũng là đánh giá kết quả của việc phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh.
Để đánh giá một cách khách quan, toàn diện đối với học sinh thì cần
phải có những tiêu trí cụ thể để đánh giá và phải có sự phối hợp đánh giá của
nhiều bộ phận.
Xây dựng tiêu chí để đánh giá việc rèn luyện, phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống của học sinh về ý thức học tập, về phẩm chất công dân và quan
hệ cộng đồng, về ý thức chấp hành nội qui, qui chế của nhà trƣờng, về ý thức
và hiệu quả của việc tham gia các hoạt động rèn luyện: Văn hoá văn nghệ, thể
dục thể thao, các hoạt động xã hội, đoàn thể, các hoạt động khác tại địa
phƣơng.
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
1. Nhà trường
Ban giám hiệu giao cho Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm theo dõi
kiểm tra việc thực hiện của học sinh về: Giờ giấc học tập, ý thức thái độ học
tập trong lớp, kết quả học tập từng ngày và hàng tuần,…
- Ứng xử trong quan hệ bạn bè, thái độ với các thày cô giáo, ý thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trách nhiệm với tập thể lớp.
103
- Việc thực hiện nếp sống văn minh, ăn mặc, nói năng, đầu tóc, vệ sinh
môi trƣờng, bảo vệ của công.
- Tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn
nghệ.
- Tham gia hoạt động ngoại khoá, hoạt động đoàn thể và các phong trào
thi đua.
Những biểu hiện tốt và chƣa tốt của học sinh phải đƣợc giáo viên chủ
nhiệm tập hợp đánh giá cuối mỗi tuần học. Kịp thời tuyên truyền, biểu dƣơng
hoặc chỉnh đốn, phê bình trong tiết sinh hoạt lớp hay sinh hoạt chi đoàn. Mọi
thông tin phải đƣợc ghi chép vào sổ theo dõi của giáo viên chủ nhiệm để nhà
trƣờng kiểm tra nắm bắt tình hình.
Trƣờng hợp học sinh mắc khuyết điểm, có hành vi phạm về đạo đức,
giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo với Ban giám hiệu để phối hợp giáo dục và
thông báo với gia đình học sinh thông qua sổ liên lạc hoặc liên lạc bằng điện
thoại giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh.
2. Ở gia đình
Nhà trƣờng giao cho giáo viên chủ nhiệm phối hợp với gia đình học
sinh và đại diện phụ huynh học sinh ở khu dân cƣ theo dõi, đánh giá việc rèn
luyện đạo đức học sinh ở gia đình nhƣ:
- Thái độ tình cảm, quan hệ ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em
trong gia đình. Các mối quan hệ với mọi ngƣời trong thôn xóm, trong xã
hội,...
- Tham gia các công việc trong gia đình.
- Ý thức tự học tập ở nhà.
- Ý thức tiết kiệm, siêng năng, trung thực,…
3. Ngoài xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nhà trƣờng gia cho Đoàn thanh niên phối hợp với chính quyền các xã,
104
công an, các lực lƣợng xã hội tìm hiểu:
- Ý thức tôn trọng trật tự, nội qui nơi công cộng.
- Tham gia các hoạt động chính trị xã hội.
- Sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác.
Tất cả những thông tin trên đƣợc phản ánh từ phía gia đình và xã hội
đƣợc tập trung thống nhất về nhà trƣờng. Nhà trƣờng tập hợp cùng với những
thông tin học sinh về các hoạt động diễn ra trong nhà trƣờng để đánh giá kết
quả rèn luyện đạo đức của học sinh sau mỗi kì học. Xếp loại hạnh kiểm học
sinh và thông báo kết quả xếp loại cho gia đình.
Phƣơng tiện trao đổi thông tin hai chiều giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội có thể bằng giấy thông báo kết quả học tập rèn luyện, bằng sổ liên lạc
hoặc bằng điện thoại.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
Giáo viên chủ nhiệm phải là ngƣời có tâm huyết, có tinh thần trách
nhiệm cao, có quan hệ chặt chẽ gắn bó bằng cách nắm đƣợc địa chỉ, hoàn
cảnh, số điện thoại của gia đình học sinh hoặc số điện thoại của đại diện phụ
huynh học sinh hoặc số điện thoại của các cơ quan hữu quan. Ghi rõ nội dung
cần trao đổi vào sổ theo dõi qua điện thoại khi cần trao đổi với gia đình hoặc
cơ quan hữu quan về tình hình đạo đức học sinh. Các gia đình học sinh cần
nắm đƣợc số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng để liên lạc khi
cần thiết.
Thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập và đạo đức hàng
tuần và hàng tháng trong sổ liên lạc của học sinh.
Thông qua việc trao đổi với chi hội trƣởng phụ huynh của lớp, hội
trƣởng hội phụ huynh của trƣờng hoặc với chính quyền thôn xóm nơi học sinh
đang sinh sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Việc làm trên rất có hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và phối hợp
105
chặt chẽ, thƣờng xuyên giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong điều kiện
thông tin liên lạc nhƣ hiện nay.
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa
nhà trƣờng, gia đình, xã hội
3.2.6.1. Mục tiêu
Kiểm tra đánh giá việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội là khâu quan
trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này tạo nên
mối liên hệ thƣờng xuyên và bền vững trong quản lí, là khép kín chu trình vận
động của quá trình quản lí giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động
kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm về việc quản lí là một biện pháp vô cùng
quan trọng và cần thiết vì chỉ khi nào kiểm tra, đánh giá chân thực thì mới có
tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp quản lí hiệu
quả nhất.
Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục để tạo ra mối
quan hệ gắn bó, thống nhất, chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả trong giáo
dục thì lại là vấn đề không đơn giản, thậm chí có những điều kiện khó khăn
hơn trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay khi mà nhiều ngƣời quan tâm đến
lợi ích kinh tế hoặc có những tính toán theo lợi ích cá nhân rất khác nhau. Vì
vậy, nhà trƣờng cần cố gắng hơn trong việc tập hợp lực lƣợng giáo dục trong
và ngoài nhà trƣờng, quan tâm đến việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ
thực tế cho việc chỉ đạo và phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ngày
càng có hiệu quả giáo dục cao hơn, nhất là trong quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh.
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra
106
đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học. Đây là quá trình đo lƣờng
việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chí theo các thời điểm khác nhau,
qua đó ngƣời quản lí phát hiện ra những sai lệch để kịp thời điều chỉnh.
Sau mỗi năm học, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần chuẩn bị nội dung và
tiến hành hội nghị tổng kết về kết quả học tập và công tác giáo dục đạo đức,
đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh. Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên
nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để rút ra bài học
kinh nghiệm về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao hơn.
Thành phần hội nghị là đại diện các lực lƣợng giáo dục tham gia vào quá trình
giáo dục đạo đức học sinh.
Lực lƣợng tham gia kiểm tra đánh giá việc quản lí phối hợp trên phải
có sự tham gia không những của nhà trƣờng mà phải có đại diện của cha mẹ
học sinh và cán bộ quản lí xã hội ở địa phƣơng. Tại hội nghị cần chú ý tới các
tham luận từ đại biểu là đại diện của phụ huynh học sinh và một số cơ quan
hữu quan đại diện cho các tổ chức xã hội, ý kiến của các nhà giáo lão thành.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Kiểm tra đánh giá phải thực chất, không chạy theo thành tích, phải
đúng ngƣời, đúng việc, phải lựa chọn, cân nhắc chính xác.
Thi đua khen thƣởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa
giáo dục rất lớn. Tuy nhiên, nếu khen thƣởng không chính xác thì sẽ có tác
dụng ngƣợc lại với mong muốn của chủ thể quản lí. Thi đua khen thƣởng cần
đa dạng về hình thức: Tuyên dƣơng khen thƣởng ở trƣờng, ở lớp, ở chi đoàn.
Ngoài ra nhà trƣờng cần gửi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh về địa
phƣơng để địa phƣơng hay dòng họ cũng có những hình thức khen thƣởng kịp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thời.
107
3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và
xã hội
Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp
đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục. Tuy
nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, Mỗi biện pháp đều có những ƣu
điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý phải đƣợc
thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản
lý, ngƣời ta thƣờng phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết,
phải tuỳ theo công việc, con ngƣời, hoàn cảnh, điều kiện… mà lựa chọn và
kết hợp các biện pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.
Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả
các biện pháp khác và ngƣợc lại. Vì vậy cần đảm bảo đƣợc tính đồng bộ trong
việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trên trong nhà trƣờng. Mỗi biện
pháp sẽ ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ từng biện pháp.
Trong một số biện pháp trên thì biện pháp một: “Nâng cao nhận thức, ý
thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ
chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh” có ý nghĩa tiên quyết bởi vì
nhận thức bao giờ cũng đi trƣớc. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết
định hành động, nên trên cơ sở các đối tƣợng có nhận thức đúng thì mới có
hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp hai: “Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội” mang ý nghĩa then chốt bởi vì
kế hoạch là cơ sở để xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và
bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhà trƣờng trong một thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhất định. Biện pháp ba: “Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ
108
nhiệm lớp” cũng không thể xem nhẹ vì giáo viên chủ nhiệm là ngƣời đóng vai
trò trực tiếp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh là ngƣời thực hiện sự
phối hợp, liên kết bền chặt với các lực lƣợng giáo dục. Các biện pháp khác
cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và
bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà quản lí
chỉ đạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lí của
tổ chức.
Vì vậy, một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh Trƣờng
THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang đƣợc thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công
tác giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục
của nhà trƣờng, của địa phƣơng và của ngành.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đã đề
xuất
Bất kỳ một đề tài khoa học nào cũng thƣờng đƣợc tiến hành đánh giá
tính chân thực thông qua kết quả lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thực
nghiệm. Song do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng
tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 bằng phƣơng
thức lấy ý kiến chuyên gia; chúng tôi trƣng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ
quản lí và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo
đức học sinh, trƣng cầu ý kiến của phụ huynh học sinh, của đội ngũ cán bộ
các chi đoàn và cán bộ Đoàn trƣờng.
Qua phiếu trƣng cầu ý kiến của 168 ngƣời gồm: 11 ý kiến của Ban
giám hiệu, tổ trƣởng các tổ chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, bí thƣ Đoàn
trƣờng, 39 ý kiến của bí thƣ chi đoàn các lớp, 40 ý kiến của giáo viên, 78 ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiến của phụ huynh học sinh của nhà trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
109
Bảng 11: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của một số biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp
giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên
2 – Bắc Giang
Tính cần thiết
Biện pháp T T
Thứ bậc
Rất cần thiết (%)
Cần thiết (%)
Không cần thiết (%)
Trung bình cộng
1 100% 0% 0% 3.00 1
2 96.4% 3.6% 0% 2.96 2
3 89.3% 8.9% 1.8% 2.88 3
4 86.3% 10.7% 3.0% 2.83 4
5 83.3% 13.1% 3.6% 2.80 5
6 80.4% 14.9% 4.7% 2.76 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 7 Trung bình cộng 89.3% 8.5% 2.2%
110
Biểu đồ 1: Thử nghiệm tính cần thiết của một số biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ 2: Kết quả chung về tính cần thiết của một số biện pháp
111
* Về tính cần thiết của một số biện pháp:
Kết quả thể hiện ở bảng 11 cho thấy, hầu hết một số biện pháp đƣa ra
đều rất cần thiết. Trong đó, biện pháp 1 – Nâng cao nhận thức trách nhiệm
của cán bộ quản lí, giáo viên và gia đình về sự cần thiết phải phối hợp nhà
trƣờng, gia đình và xã hội xếp bậc 1, biện pháp 2 xếp bậc 2, biện pháp 3 xếp
bậc 3.
Từ kết quả khảo nghiệm trên có thể rút ra những kết luận nhƣ sau:
- Tất cả các biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng thuận cao.
- Về tính cần thiết: trung bình là 89.3%.
Trong đó: + Biện pháp 1 chiếm đồng thuận cao nhất 100%.
+ Biện pháp 6 thấp nhất 80%.
Qua đó chứng tỏ một số biện pháp trên mà chúng tôi đề xuất đều rất
phù hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của đại bộ phận các lực lƣợng
tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Tất nhiên, xuất phát từ vị trí
công tác và nhận thức của từng đối tƣợng khảo nghiệm nên vẫn có 2.2% ý
kiến cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Theo chúng tôi đó cũng là
biểu hiện bình thƣờng vì trình độ xem xét và nhận định vấn đề của từng đối
tƣợng là khác nhau.
Một số cán bộ giáo viên còn băn khoăn về việc theo dõi, nắm tình hình
đạo đức học sinh ở ba môi trƣờng giáo dục và thƣờng xuyên trao đổi thông tin
giữa các lực lƣợng giáo dục. Vì cho rằng: việc theo dõi và nắm bắt tình hình
đạo đức học sinh là trách nhiệm của nhà trƣờng mà trực tiếp là giáo viên chủ
nhiệm, để đánh giá hạnh kiểm học sinh cuối kì và cuối năm, không cần thiết
phải đặt ra với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội.
Có một số ý kiến băn khoăn về biện pháp 6: tổng kết rút kinh nghiệm
hàng năm về công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quá trình giáo dục đạo đức vì cho rằng có cũng đƣợc, không có cũng chẳng sao, sau mỗi học
kì việc đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm đã thể hiện rất rõ trong báo cáo của nhà trƣờng, đều đã phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng đến hai mặt đó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
không nhất thiết phải tổ chức đánh giá giáo dục với quy mô lớn nhƣ vậy.
112
* Tính khả thi của một số biện pháp
Bảng 12: Kết quả kiểm chứng tính khả thi
của một số biện pháp giáo dục đạo đức
Tính khả thi
Biện pháp T T
Trung bình cộng
Thứ bậc
Rất khả thi (%)
Khả thi (%)
Không khả thi (%)
1 100% 0% 0% 3.00 1
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
2 92.3% 6.0% 1.7% 2.90 2
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
3 89.3% 7.1% 3.6% 2.86 3 Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.
4 80.4% 13.7% 5.9% 2.74 5 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức
5 85.7% 9.5% 4.8% 2.81 4
Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
6 77.4% 14.9% 7.7% 2.70 6
Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
7 Trung bình cộng 87.5% 8.5% 4.0%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Biểu đồ 3: Thử nghiệm về tính khả thi của một số biện pháp
113
Biểu đồ 4: Kết quả chung về tính khả thi của một số biện pháp
Nhận xét:
Qua kết quả bảng 12 cho thấy, cả 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình
114
và xã hội mà chúng tôi đƣa ra đều có tính khả thi cao:
Trong đó: + Biện pháp 1 đƣợc đánh giá cao nhất chiếm tỷ lệ 100%.
+ Biện pháp 2 đƣợc đánh giá là 92.3%
+ Biện pháp 3 đƣợc đánh giá là 89.3%
+ Biện pháp 4 đƣợc đánh giá là 80.4%
+ Biện pháp 5 đƣợc đánh giá là 85.7%
+ Biện pháp 6 chiếm tỷ lệ thấp nhất 77.4%.
Điều này có thể khẳng định cả 6 biện pháp hoàn toàn đều có thể áp
dụng trong điều kiện thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc
Giang và phù hợp với đại bộ phận các lực lƣợng tham gia vào hoạt động phối
hợp giáo dục đạo đức học sinh.
Nhƣ vậy, một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà đề tài
đƣa ra bƣớc đầu đƣợc đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu thực
hiện đồng bộ và có chất lƣợng một số biện pháp trên thì chất lƣợng giáo dục
đạo đức cho học sinh của trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – Bắc Giang sẽ đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nâng cao.
115
Bảng 13: Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của một số
biện pháp giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà
trƣờng, gia đình và xã hội
Tính cần Tính khả
T thiết thi Biện pháp T
Xi xi Yi yi
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán
1 bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ 3.00 1 3.00 1
chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí
2 2.96 2 2.90 2 hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ 2.88 3 2.86 3 3 nhiệm lớp
Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục 2.83 4 2.74 5 4 đạo đức
Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng -
5 2.80 5 2.81 4 gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh
Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh
6 giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa 2.76 6 2.70 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhà trƣờng - gia đình - xã hội
116
Với kết quả tổng hợp ở bảng 12, ta có hệ số tƣơng quan Spearman giữa
mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp:
Từ công thức Spearman:
Trong đó: n - là số biện pháp đề xuất. d2 - là hiệu số hai thứ bậc xi và yi và ∑d2=2
Thay kết quả ta có
Kết quả R = 0.94 chứng tỏ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
một số biện pháp có sự tƣơng quan thuận và thể hiện chặt chẽ thống nhất cao.
Biểu đồ 5 : Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
Qua biểu đồ trên ta thấy, tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp
đều nhận đƣợc sự đồng tình nhất trí cao (trên 87%). Điều đó chứng tỏ các
biện pháp mà chúng tôi đề xuất đƣa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn,
phù hợp với thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giáo dục đạo đức cho học sinh.
117
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Việc đề xuất một số biện pháp quản lý đƣợc dựa trên những nguyên tắc
nhất định, đó là: Đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo
tính thực tiễn.
Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành và điều
kiện thực hiện cụ thể. Đồng thời mỗi biện pháp đều có vị trí vai trò riêng
trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 – Bắc Giang.
Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tập trung khắc
phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua,
đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với
thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của
nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động giáo dục của các
lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Giữa các biện pháp có mối liên
hệ, tác động qua lại chặt chẽ.
Một số biện pháp tổ chức quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 mà chúng tôi đề xuất đã đƣợc khảo nghiệm tính
cần thiết và tính khả thi, thì các biện pháp đã đề xuất đều đƣợc đa số các lực
lƣợng phối hợp giáo dục đạo đức và học sinh tán thành. Một số biện pháp trên
hoàn toàn cần thiết và có tính khả thi cao. Việc thực hiện một số biện pháp
trên một cách có hệ thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích
cực trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng và các trƣờng THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong cả nƣớc nói chung trong tình hình hiện nay.
118
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận
nhƣ sau:
Giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo
dục nói chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng
là hình thành nên những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có
nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đạo đức. Nội dung của giáo dục đạo
đức là góp phần hƣớng tới sự phát triển con ngƣời, phát triển nhân cách của
từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là
trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chất lƣợng của giáo dục đạo
đức có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng phổ
thông - nơi đào tạo nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nƣớc.
Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa
nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần đòi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu,
nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn
chế những mặt yếu kém của từng lực lƣợng giáo dục để tạo ra sức mạnh tổng
hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản trong giáo dục nhân cách nói chung và giáo dục
đạo đức nói riêng.
Trong hoạt động giáo dục đạo đức, muốn đạt hiệu quả thì phải thƣờng
xuyên đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Phải tạo ra sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng,
gia đình và xã hội tạo thành mạng lƣới giáo dục đạo đức học sinh ở mọi lúc,
mọi nơi, chỉ có nhƣ vậy công tác giáo dục đạo đức học sinh mới đạt kết quả
mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
toàn diện trong nhà trƣờng.
119
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học
sinh của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, chúng tôi nhận thấy rằng: kết
quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng TTHPT Tân Yên 2 –
Bắc giang nhìn chung đã có đƣợc những điều đáng ghi nhận, đó là: đa số học
sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập và tu dƣỡng cao, có ý chí vƣơn lên, thực
hiện tốt các quy định của trƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động
đoàn thể, biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm
về đạo đức và số lƣợng đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng
đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Chúng tôi nhận thấy một vấn đề rất
quan trọng còn hạn chế đó là sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
còn chƣa tốt, mới chỉ mang tính hình thức, nên hiệu quả công tác giáo dục đạo
đức, ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
Do vậy, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang rất quan tâm đến công tác quản
lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức
nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung.
Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng THPT Tân
Yên 2 - Bắc Giang phải có hệ thống biện pháp quản lý phù hợp, mang tính
đồng bộ. Dựa trên cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý: Đảm
bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo tính thực tiễn, chúng tôi
đã đề xuất 06 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh.
Một là: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí,
giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho
học sinh.
Hai là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
120
Ba là: Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Bốn là: Đa dạng hoá nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Năm là: Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã
hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Sáu là: Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp
giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội tập trung khắc
phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua,
đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với
thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của
nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của các lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhất là giáo viên và học sinh - hai nhân tố
trung tâm của quá trình giáo dục. Giữa các biện pháp có mối liên hệ, tác động
qua lại chặt chẽ.
Về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, các chuyên gia
đƣợc hỏi đều khẳng định: Một số biện pháp đã đề xuất trên đây đều cần thiết
và khả thi. Một số biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện đồng bộ, có sự kết hợp
hợp lý, khoa học sẽ phát huy tác dụng một các tối ƣu trong việc nâng cao chất
lƣợng giáo dục đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà
trƣờng.
2. Kiến nghị
Từ thực tế giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh
121
ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, đồng thời đƣợc nghiên cứu, bổ sung
lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi xin đề xuất một số
kiến nghị sau:
* Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số: 71/2008/CT-
BGDĐT Về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhƣng còn thiếu các văn bản pháp qui
về chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công
tác giáo dục đạo đức học sinh cho các tổ chức xã hội, do vậy Bộ Giáo dục cần
tham mƣu với Chính phủ ban hành những văn bản pháp qui, những qui định
cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh cho các tổ chức xã hội.
Cần biên soạn và phát hành các tài liệu nhằm giúp các lực lƣợng tham
gia giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong và ngoài nhà
trƣờng nhằm giúp họ có những hiểu biết đúng đắn, có những nội dung thiết
thực để giáo dục con em mình trong xã hội ngày nay.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Cần chỉ đạo các trƣờng thực hiện tốt chỉ thị Số: 71/2008/CT-BGDĐT
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và
xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.
Trong công tác chỉ đạo nhiệm vụ năm học nên có một nhiệm vụ riêng
về công tác giáo dục học sinh ở mỗi bậc học mà nội dung giáo dục tập trung
vào những vấn đề còn yếu đặc biệt là trong giáo dục đạo đức học sinh.
Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ
nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học sinh và biện pháp giữ mối liên hệ
giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh.
Tham mƣu với UBND tỉnh có những văn bản chỉ đạo các lực lƣợng xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh.
122
Triển khai kế hoạch thƣờng kì chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học
sinh cho các trƣờng THPT.
* Đối với cha mẹ học sinh
Cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập; có trách nhiệm tham gia
đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng xuyên phối hợp tốt với giáo
viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác
quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình.
Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh
vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng; phát huy vai trò,
chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội
qui của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc.
* Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phƣơng, tổ dân phố...):
Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng một môi trƣờng
giáo dục lành mạnh trong toàn xã hội.
Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình
học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi
trƣờng đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ,
nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền
địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục đạo đức học sinh vào tiêu trí
xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu
mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền địa phƣơng
về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa “Nhà
trƣờng - Chính quyền địa phƣơng”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực các lực
lƣợng ngoài nhà trƣờng thành quá trình khép kín trong công tác giáo dục đạo
đức học sinh.
Cần tạo ra dƣ luận xã hội để lên án và ngăn chặn những hành vi vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phạm đạo đức.
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng (2007), Đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục,
trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo- Hà nội.
3. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành Quản lý giáo dục, NXB Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (2007), Giáo dục và phát triển, Trƣờng CBQL Giáo dục
và Đào tạo- Hà nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Các văn bản pháp quy về giáo dục và
đào tạo, NXB Giáo dục Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -
2010, NXB Giáo dục Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thông và trung hoc phổ thông có nhiều cấp học.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam 2009 - 2020.
9. Phạm Khắc Chƣơng (1995), Một số vấn đề giáo dục đạo đức và giáo dục
đạo đức ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.
10. Phạm Khắc Chƣơng (2/1997), Thực trạng và một số giải pháp GDĐĐ
học sinh THPT hiện nay – Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
11. Đảng Cộng sản Việt nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ
khoá VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội..
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.
124
14. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ
Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia.
15. Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với việc
giáo dục đạo đức cho sinh viên”, Tập san Nghiên cứu giáo dục (số 8/1992).
16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học
quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ, PGS.TS.Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học
đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu trợ giúp giáo viên tập sự về
công tác chủ nhiệm lớp.
19. Lê Khánh Hƣơng (2007), “Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho
sinh viên đại học sư phạm Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin
Quản lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục (Số 4/2007).
20. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên), PGS Lê Ngọc Lan, PTS Nguyễn Văn
Thăng (2000), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Bộ Giáo
dục - Đào tạo, Hà Nội.
21. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc
gia Hà Nội.
22. Phan Huy Lê (1994-1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt
Nam hiện nay, (KX07- 02), Hà Nội.
23. Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tâm lý học sư phạm, Tập giáo trình đại học,
Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội
24. Nguyễn Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cuơng về quản
lý, Trƣờng Cán bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
25. Phƣơng Lựu (1985), Văn chương cổ Việt nam – NXB Giáo dục Hà Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
26. Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội.
125
27. Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện với cán bộ sing viên Đại học sư phạmHà
Nội – 21/10/1964
28. Hồ Chí Minh (1969), Di chúc, NXB Sự thật , Hà Nội.
29. Hồ Chí Minh (1989), Về vấn đề giáo dục đạo đức, NXB Hà Nội.
30. Nguyễn Minh (2005), Những điểm chính về công tác quản lý đoàn viên,
Thông tin Thanh niên, Số 30/2005.
31. Lƣu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Đề
cƣơng bài giảng, Trƣờng ĐHSPHN II – Trƣờng CBQLGD&ĐT, HàNội.
32. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà
Nội.
33. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển
Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam, NXB Hà Nội.
34. TS Hoàng Minh Thao (2005), Tâm lý học quản lý, Đề cƣơng bài giảng,
trƣờng cán bộ quản lý GD-ĐT, Hà Nội.
35. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn,
NXB Giáo dục Hà Nội.
36. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá
trị xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. X.M LêpêKhin (1978), Những nguyên lý Lêninnit viết về giáo dục
thanh niên NXB Thanh Niên, NXB Hà Nội.
Một số trang Web
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
http://my.opera.com http://chungta.com.vn http://www.nguoilanhdao.vn/
126
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân yên 2, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Xin được cảm ơn đồng chí !
Không quan tâm toàn không quan Hoàn
Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) Quan tâm tâm Câu 2: Xin đồng chí đánh giá về thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội (đồng ý hay không đồng ý với cách đánh giá dƣới đây) về các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh.
TT
Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức
Đồng ý
Không đồng ý
Chƣa đồng ý
1 Chƣa thống nhất kế hoạch 2 Kết hợp chƣa thƣờng xuyên 3 Chƣa chủ động phối hợp
4 Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội còn mang tính hình thức
5 Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp 6 Gia đình chƣa chủ động phối hợp 7 Còn nhiều tổ chức chƣa tham gia phối hợp
8
Gia đình còn ỷ lại giáo dục đạo đức cho nhà trƣờng Sự kết hợp đã đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
9 10 Sự kết hợp có hiệu quả tốt 11 Sự kết hợp chƣa có hiệu quả
12 Các hoạt động giáo dục đạo đức còn nghèo nàn, kém hấp dẫn
13 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
14 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng và gia đình
127
Câu 3: Hiện nay việc sử dụng các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh (theo bảng dƣới đây) nhƣ thế nào ?
TT
Các biện pháp giáo dục đạo đức
Thƣờng xuyên
Không sử dụng
Mức độ Thỉnh thoảng
1
2
3
4 Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí giáo dục đạo đức Phổ biến nội dung đầu năm học để học sinh thực hiện Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở, uốn nắn. Phát động thi đua để học sinh phấn đấu rèn luyện
5 Khen thƣởng kịp thời, kỉ luật đúng mức 6 Toạ đàm về giáo dục đạo đức 7 Nêu gƣơng tốt việc tốt
8
9
10
11 Kết hợp giữa nhà trƣờng với đoàn TN để giáo dục đạo đức Kết hợp nhà trƣờng với hội phụ huynh để giáo dục đạo đức Kết hợp nhà trƣờng với công an địa phƣơng Kế hợp nhà trƣờng với chính quyền để giáo dục đạo đức
12 Giáo dục học sinh cá biệt 13 Xây dựng tập thể học sinh tự quản
Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về những biểu hiện đạo đức của học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2.
STT
Nội dung ý kiến
Đồng ý
Phân vân
Không đồng ý
1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu
2 Đan xen giữa tốt và xấu
3 Biểu hiện xấu nhiều hơn tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Đạo đức học sinh đang 4 xuống cấp nghiêm trọng
128
Câu 5: Đồng chí vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay của nhà trƣờng ?
Mức độ thực hiện
TT
Các biện pháp giáo dục đạo đức
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
1 Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức trong năm học của nhà trƣờng
2 Quản lý mục đích, nội dung giáo dục đạo đức theo chủ điểm hàng tháng
3 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua chào cờ đầu tuần
4 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp
5 Thông qua điều hành các hoạt động của đoàn
6 Kết hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng
7
Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện giáo dục đạo đức học sinh thông qua hồ sơ của giáo viên chủ nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động giáo dục đạo đức
129
Câu 6: Đồng chí đánh giá các lực lƣợng xã hội nêu dƣới đây, lực lƣợng xã hội nào có ảnh hƣởng nhiều nhất (ít nhất) đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh?
TT
Các lực lƣợng xã hội
Ảnh hƣởng nhiều nhất
Có ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
1 Giáo viên chủ nhiệm 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Công đoàn nhà trƣờng 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc địa phƣơng 13 Các phƣơng tiện truyền thông 14 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá
Câu 7: Nhà trƣờng đã thực hiện chỉ đạo và phối hợp các lực lƣợng giáo dục đạo đức nhƣ thế nảo ?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung khảo sát
Tốt
Không tốt
Bình thƣờng
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Công đoàn nhà trƣờng 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Gia đình học sinh 6 Chính quyền địa phƣơng 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Khu dân cƣ 9 Công an 10 Hội khuyến học 11 Dòng tộc địa phƣơng
tiện truyền thông địa 12 Các phƣơng phƣơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá
130
Câu 8: Việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục để thực hiện tốt các nội dung sau nhƣ thế nào ?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung phối hợp
Tốt
Không tốt
1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập 2 Giáo dục các nội dung chấp hành pháp luật 3 Xây dựng nề nếp học tập và sinh hoạt 4 Giáo dục truyền thống, lịch sử của địa phƣơng 5 Tổ chức hoạt động chính trị, xã hội ở địa phƣơng
Bình thƣờng
6 Theo dõi, đánh giá thực hiện các hành vi đạo đức của học sinh
7 Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 8 Giáo dục học sinh cá biệt, sai phạm 9 Trao đổi thông tin hai chiều 10 Huy động kinh phí hỗ trợ các hoạt động giáo dục
Câu 9: Đồng chí hãy vui lòng cho biết nhà trƣờng trƣờng đã sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức dƣới đây ở mức độ nào ?
TT
Biện pháp
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thƣờng xuyên
Chƣa sử dụng
1
2
3
4
5
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
131
Câu 10: Xin đồng chí đánh giá kết quả các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà nhà trƣờng đã tiến hành và đóng vai trò chỉ đạo ?
Mức độ thực hiện
TT
Biện pháp phối hợp các lực lƣợng
Tốt
Không tốt
Bình thƣờng
2
3
4
5
6
7
1 Nhà trƣờng tổ chức hội nghị tập hợp các lực lƣợng Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng về sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh Thống nhất mục đích, nội dung, kế hoạch phối kết hợp các lực lƣợng giáo dục Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi lực lƣợng giáo dục trong công tác GDĐĐ Thống nhất trao đổi thông tin giữa các lực lƣợng giáo dục về tình hình Phối hợp nhiều lực lƣợng giáo dục cùng tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT,... Tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng địa phƣơng 8 Huy động kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ GDĐĐ
Câu 11: Xin đồng chí hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ?
Các yếu tố ảnh hƣởng
TT 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động
Ý kiến
7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức
132
Câu 12: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp ở bảng dƣới đây; Trong 6 biện pháp đƣợc đề xuất, xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
T T
Các biện pháp
Cần thiết
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
2
3
4
5
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh liên kết sức Tổ chức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
133
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH
Để góp phần đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay, em vui lòng trả lới một số câu hỏi sau đây phù hợp với sui nghĩ của mình.
(Đánh dấu x vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến của em)
Xin cảm ơn !
Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức ?
TT
Nội dung đánh giá
Đồng ý
Ý kiến đánh giá Phân vân
Không đồng ý
1 Đạo đức quan trọng hơn tài năng
2 Tài năng quan trọng hợ đạo đức
3 Coi trọng cả tài lẫn đức
4 Học sinh cần phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức
5 Học sinh không nhất thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức
6 Học sinh không cần thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức
7 Giáo dục đạo đức chỉ có trong môn giáo dục công dân
8 Giáo dục đạo đức có trong các môn học
9 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở gia đình
10 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở ngoài xã hội
11 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện trong nhà trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12 Giáo dục đạo đức cần thực hiện ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội
134
Câu 2: Những phẩm chất nào dƣới đây đã đƣợc nhà trƣờng, gia đình của em quan tâm giáo dục nhiều cho các em ?
TT
Nội dung đánh giá
Thƣờng xuyên
Mức độ Thỉnh thoảng
Không bao giờ
1 Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu gia đình, thày cô, bạn bè,…
2 Ý thức độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 3 Động cơ học tập đúng đắn 4 Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau 5 Tinh thần vƣợt khó trong học tập tu dƣỡng
6 Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ của công
7 Lòng khoan dung độ lƣợng
8
9 Tinh thần tập thể, biết kết hợp lợi ích tập thể và cá nhân Quan tâm đến bạn bè, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn
10 Trung thực, thật thà 11 Lối sống giản dị, hoà đồng 12 Tính khiêm tốn và sự kiềm chế 13 Lòng tự trọng 14 Lòng dũng cảm
Câu 3: Theo em nhà trƣờng đã sử dụng những nội dung và biện pháp nào dƣới đây trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở mức độ nào ?
TT
Nội dung đánh giá
Thƣờng xuyên
1 Phát động thi đua 2 Viết bài tìm hiểu 3 Noi gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 4 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề về GDĐĐ 5 Sự gƣơng mẫu của thày cô 6 Nhắc nhở động viên 7 Động viên khen thƣởng 8 Kiểm điểm, phê bình, kỉ luật
Mức độ Thỉnh thoảng
Chƣa sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
135
Câu 4: Theo em, những lực lƣợng xã hội dƣới đây ảnh hƣởng đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh THPT nhƣ thế nào ?
TT
Các lực lƣợng xã hội
Ảnh hƣởng ít nhất
Có ảnh hƣởng
Không ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng nhiều nhất
1 Giáo viên chủ nhiệm
2 Giáo viên bộ môn
3 Tập thể lớp, bạn bè
4 Đoàn thanh niên nhà trƣờng
5 Đoàn thanh niên xã, phƣờng
6 Công đoàn nhà trƣờng
7 Gia đình
8 Hội phụ huynh học sinh
9 Công an
10 Chính quyền địa phƣơng
11 Dòng tộc
12 Cộng đồng dân cƣ nơi ở
13 Hội phụ nữ
14 Mặt trận tổ quốc
15 Hội ngƣời cao tuổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
16 Hội khuyến học
136
PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2 xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Xin được cảm ơn đồng chí !
Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống)
Không quan tâm toàn không quan Hoàn
Quan tâm tâm Câu 2: Xin ông (bà) cho ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 và mức độ thực hiện các nội dung này nhƣ thế nào ?
Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện
TT Nội dung giáo dục đạo đức Cần thiết Phân vân Phân vân Không cần thiết Thực hiện đƣợc
Không thực hiện đƣợc
2 1 Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị Lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc
3 Động cơ mục đích học tập
Tính tự giác, tích cực trong học tập
4
5 Ý thức tổ chức kỉ luật
6
7
8
9
10
Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau Ý thức giữ gìn tài sản, bảo vệ môi trƣờng ý thức phê bình và tự phê bình Kính trọng ông bà, cha mẹ, thày cô giá, tôn trọng bạn bè Lòng trung thực, tự trọng trong học tập và trƣng cuộc sống Tính tự lập, siêng năng, cần cù, vƣợt khó trong học tập 12 Lòng nhân ái, lòng dung cảm 13 Ý thức tuân theo pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
137
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
138
Câu 3: Theo ông (bà), những lực lƣợng xã hội dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 ?
TT Nội dung giáo dục đạo đức Ít ảnh hƣởng
1 Xã hội có nhiều tiêu cực 2 Quản lí chƣa đồng bộ 3 Ngƣời lớn chƣa gƣơng mẫu 4 Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ Ảnh hƣởng nhiều Không ảnh hƣởng
5 Quản lí giáo dục đạo đức của nhà trƣờng chƣa chặt chẽ
6 Nội dung giáo dục chƣa thiết thực 7 Những biến đổi về tâm sinh lí của học sinh 8 Phim ảnh, sách báo, văn hoá mạng,... 9 Chƣa có giải pháp phối hợp phù hợp
10 Nhiều đoàn thể xã hội chƣa quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh
Câu 4: Ông (bà) đánh giá về tầm quan trọng của những lực lƣợng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh nhƣ thế nào ?
TT Các yếu tố ảnh hƣởng Tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 5 Nhóm bạn bè 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc đại phƣơng 13 Các phƣơng tiện thông tin ở địa phƣơng Bình thƣờng Không tốt `
139
Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết, thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay nhƣ thế nào ?
Mức độ
TT
Biện pháp phối hợp
Tốt
Bình thƣờng
Không tốt
1 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh
2 Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức
3 Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ
4 Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình
5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng
6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì
7 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh
8 Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại khoá
9 Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm kỷ luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh
140
Câu 6: Xin ông (bà) đánh giá kết quả các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội?
Mức độ đạt
T T
Các biện pháp
Tốt
Không tốt
Bình thƣờng
1
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
2
cho học sinh
3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức
4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục
trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
5
6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
Câu 7: Xin ông (bà) hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ?
Các yếu tố ảnh hƣởng
TT 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động
Ý kiến
7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức
141