ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------------------------

NGUYỄN HỮU TÂN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM -----------------------------

NGUYỄN HỮU TÂN

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP

GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS Hà Thế Truyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thái nguyên, năm 2010

Lời cảm ơn

Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin đƣợc dành gửi tới thầy

giáo, PGS.TS Hà Thế Truyền - ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn tôi

trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về

khoa học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu

khoa học. Một lần nữa, tôi xin đƣợc nói lời Cảm ơn Thầy!

Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái

Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành

nhiều công sức giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào

tạo Bắc Giang, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán

bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc

Giang đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những ngƣời thân

trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể

hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!

Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song

không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự

thông cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp

và những ngƣời cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận

văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tác giả luận văn

1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Cùm từ viết tắt

CBGV Cán bộ, giáo viên 1

CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá 2

3 GD Giáo dục

4 ĐĐ Đạo đức

5 GDĐĐ Giáo dục đạo đức

6 GV Giáo viên

7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

8 GVBM Giáo viên bộ môn

9 HS Học sinh

10 QL Quản lý

11 QLGD Quản lý giáo dục

12 THCS Trung học cơ sở

13 THPT Trung học phổ thông

14 TN Thanh niên

15 TNCS Thanh niên cộng sản

16 XH Xã hội

17 HĐND Hội đồng nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18 UBND Uỷ ban nhân dân

2

MỤC LỤC

Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu viết tắt

Phần mở đầu

1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 5. Giả thuyết khoa học: 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 7. Phạm vi nghiên cứu: 8. Những đóng góp của đề tài: 1 2 6 7 10 11 11 11 11 12 12

13

13 15 15 15 17 17

19

19

19

20

20 21 21 22 23 25

25

27

28

Chƣơng 1 Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức 1.2.1.1. Đạo đức 1.2.1.2. Giáo dục đạo đức 1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục 1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.2.3.1. Quản lý 1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh 1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh 1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức 1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh 1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức 1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức 1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hƣởng đến giáo dục đạo đức 1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.5.1. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí giáo dục đạo đức học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

28 28 29

30

31

31

32

32

34

34

35

35

36

36 1.5.1.1. Vai trò của nhà trƣờng THPT 1.5.2.2. Vai trò của gia đình 1.5.2.3. Vai trò của xã hội 1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức 1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh 1.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp 1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội 1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình 1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

40

42

Kết luận chƣơng 1 Chƣơng 2 Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2

42 42 42

45

47

47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53 2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phƣơng 2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phƣơng 2.1.2. Vài nét khái quát về trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang 2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện Tân Yên 2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Thực trạng về quản lí giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua 2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

4

55

59

59 61

63

64

69

2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng 2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội 2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 2.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội 2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang 2.4.1. Mặt mạnh 2.4.2. Mặt yếu 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan

69 70 70 70 73 75

77

77

78

78

78 82 86

86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Kết luận chƣơng 2 Chƣơng 3 Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THPT 3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang 3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu 3.2.1.2. Cách thức thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang

5

86 87 89 91 91 93 96

97

97 98 101

102

102 103 105

106

106 107 107

108

109 3.2.2.1. Mục tiêu 3.2.2.2. Cách thức thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp 3.2.3.1. Mục tiêu 3.2.3.2. Cách thức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 3.2.4.1. Mục tiêu 3.2.4.2. Cách thức thực hiện 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu 3.2.5.2. Cách thức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 3.2.6.1. Mục tiêu 3.2.6.2. Cách thức thực hiện 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Kết luận chƣơng 3 Kết luận và kiến nghị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1. Kết luận: 2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 118 119 119 121 124 127

6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Lịch sử phát triển của loài ngƣời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và

phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngƣợc lại

giáo dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo

dục là công cụ, là phƣơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo

dục đƣợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.

Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo

dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng THPT nhằm mục đích hình thành nhân

cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri

thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện

nhân cách con ngƣời. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá

nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo

đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nhƣ

Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không

có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng

định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên

ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì

không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con ngƣời muốn trở

thành con ngƣời cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác

quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một việc làm cần thiết.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng

(khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời

kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của

giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý

tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

7

nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu

tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt

Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri

thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực

hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là

những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"

nhƣ lời dặn của Bác Hồ”.

Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí

vƣơn lên trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dƣới tác

động của nền kinh tế thị trƣờng và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân

khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hƣớng ngày càng tăng.

Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo

lắng nhƣ: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà trƣờng, quay cóp

bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rƣợu, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên

nhƣờng dƣới, không vâng lời cha mẹ, ngƣời lớn....Một số hành vi lệch chuẩn

khác về mặt đạo đức nhƣ: sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng

phí, lƣời lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với

cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tƣợng còn ngồi

trên ghế nhà trƣờng.

Trong thông báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện

nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng phát triển giáo dục đào

tạo đến năm 2020 có viết: “...Việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lối sống, về

truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công

dân cho học sinh, sinh viên chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và

phƣơng pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,

chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thanh thiếu niên”.

8

Trƣớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các

ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tƣ chú trọng công tác giáo

dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức đƣợc coi là

một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trƣờng. Nhƣng thực tế

việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng

với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực

tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nằm

giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa đồng bộ, thƣờng xuyên và chặt chẽ. Giáo

dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có

sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu

chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu không phát huy đƣợc sức

mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác giáo dục

đạo đức trong các nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo con ngƣời

mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong những năm qua đã có

nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt

nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu học sinh gỏi, học sinh tiên tiến... nhƣng

bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế

- Giáo dục đạo đức học sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa

và tồn tại:

đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng

với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức

chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.

- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy

ngƣời, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “môn

phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

viên.

9

- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí còn làm ngơ trƣớc

những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp còn một bộ phận không nhỏ chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm

huyết với học sinh, chƣa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học

sinh.

- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm

về đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm

pháp luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.

Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng lên một

bƣớc mới, góp phần tạo bƣớc đột phá trong chiến lƣợc phát triển giáo dục giai

đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng

THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển

toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của

địa phƣơng và đất nƣớc trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.

Vì vậy trong công tác quản lý trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện Tân

Yên, tỉnh Bắc Giang thấy cần phải định hƣớng tìm tòi các biện pháp quản lí

tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm không ngừng nâng

cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.

Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan nhƣ đã nêu, chúng tôi

lựa chọn đề tài "Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 -

tỉnh Bắc Giang ".

2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất và lí giải một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.

10

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo

đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

THPT Tân Yên 2, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo dục đạo

đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.

4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong

mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân

Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.

4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân

Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.

5. Giả thuyết khoa học:

Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện

Tân Yên, tỉnh Bắc giang còn nhều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động

của nhiều nhân tố kinh tế – xã hội khác nhau. Tuy nhiên, nếu hiệu trƣởng

trƣờng THPT áp dụng một cách đồng bộ một số biện pháp quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang nhƣ tác giả đã nghiên cứu và

đề xuất, thì chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2,

huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang sẽ đƣợc nâng cao nhiều hơn nữa.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:

- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan khác có liên quan;

11

- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;

- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên

quan.

6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

- Quan sát, khảo sát thực tế;

- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng;

- Tổng kết kinh nghiệm;

- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;

- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.

6.3. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ

Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số

liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.

Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.

7. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở

trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang

Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007 –

2008 đến nay, đƣợc tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12.

Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trƣờng THPT Tân

Yên 2 và cán bộ quản lý xã hội.

8. Những đóng góp của đề tài:

Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yên 2 - tỉnh Bắc Giang

12

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRONG MỐI QUAN

HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức

Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui

định, chuẩn mực nhằm định hƣớng con ngƣời tới cái chân - thiện - mỹ, chống

lại cái giả, cái ác, cái xấu… Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là

sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.

Từ xa xƣa, đạo đức và GDĐĐ cho con ngƣời nói chung và cho học sinh

nói riêng đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm và đánh giá cao. Cha ông chúng

ta từng dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.

Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các

nhà sƣ phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn

kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thƣờng xuyên thể hiện sự quan tâm đến

đề tài xây dựng con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con ngƣời Việt

Nam qua từng thời kỳ.

GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của

giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng nhƣ học, phải chú

trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”

(Hồ Chí Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trƣờng Đại học sƣ phạm

Hà Nội, ngày về thăm trƣờng 21/10/1964)[27]. Ngƣời nói: “Có đức mà không

có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”.

Nguyễn Trãi cũng đã so sánh khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần” và

cho rằng “Ngƣời có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên

“sĩ tử đi học trƣớc hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chƣơng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[25].

13

GDĐĐ là khâu quan trọng nhất thuộc về các nhà trƣờng, nhƣng việc

GDĐĐ muốn đạt kết quả tốt không thể không nói tới sự phối hợp giáo dục

của gia đình và xã hội. Vì đạo đức đƣợc hình thành trong cuộc sống, hoạt

động và giao tiếp với các thành viên khác trong xã hội. Song làm thế nào để

nhà trƣờng, gia đình và xã hội cùng đạt đƣợc mục đích trong GDĐĐ đó là vấn

đề luôn đƣợc đặt ra cho các nhà quản lí. Vì vậy việc phối hợp ba lực lƣợng:

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quản lí GDĐĐ cho

học sinh đã trở thành đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục Việt

nam. Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ nhƣ GS-

TS Hà Thế Ngữ, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa

của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 –

NXBGD - Hà Nội (1999). Các tác giả nhƣ GS Hoàng Đức Nhuận, GS-TS

Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt

Nam trong thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc. PGS-TS Phạm

Khắc Chƣơng với đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trƣờng hiện nay với

tác phẩm: Chỉ nam nhân cách học trò – NXBTN – Hà Nội (1998). “Đạo đức

học” – NXBGD – Hà Nội (2000). PGS-TS Đặng Quốc Bảo với: Một số ý

kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phƣơng pháp giáo dục

(Học viện QLGD – Hà Nội). TS Nguyễn Minh Đức (1990) về: Đổi mới quản

lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn.

Nhƣ vậy, GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng ngƣời",

nó giúp đào tạo ra thế hệ vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc

Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động GDĐĐ

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang; Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

14

THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang để tìm ra những biện pháp quản lý phù

hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết quả GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng

THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nhất là

khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan

hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT là vấn đề hầu

nhƣ còn để ngỏ.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức

1.2.1.1. Đạo đức

Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó

thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng-sai, đƣợc sử dụng trong ba

phạm vi: lƣơng tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi

lúc còn đƣợc gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa

nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống

này.

Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất

của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết

hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn

cứ vào những quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời

bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự

[21, tr 145].

Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc

biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên

tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12].

Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc

biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hệ của con ngƣời với con ngƣời [14, tr 170-171].

15

Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù

chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,

phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức

đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một

hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng

lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các

vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154].

Ngày nay, đạo đức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đạo đức là một hình

thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan

niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến

đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của

mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã

hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã

hội”. [ 21, tr 12 ]

Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã

hội, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội

thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản

ánh những quan hệ xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi

hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo

đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.

Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, thì khái

niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,

không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các

giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo

đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

với xu hƣớng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao

16

động, sáng tạo, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,

sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành

mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.

Tóm lại: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một

hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực

xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con ngƣời

tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của

con ngƣời và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con

ngƣời, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ]

1.2.1.2. Giáo dục đạo đức

Theo giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến

các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá

nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,

thói quen của người được giáo dục”.

GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trƣờng, gia đình và xã

hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối

cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong

đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo định

hƣớng. “GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của

giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa”. [10,tr 128].

Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao

chất lƣợng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh

thần yêu nƣớc, thấm nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập,

có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn

trọng pháp luật.

1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố

17

khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao

nhiêu mối quan hệ trong nhà trƣờng và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động

thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trƣờng và

xã hội. Mỗi lực lƣợng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phƣơng pháp và

tính ƣu việt riêng.

- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lƣu giữ và phát triển vững chắc

nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng

kính yêu cha mẹ, ngƣời thân trong gia đình, yêu thƣơng đồng loại. Gia đình

hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi ngƣời đều phải yêu thƣơng quí

mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi

thành viên.

- Nhà trƣờng là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt

chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo

những định hƣớng của xã hội.

Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt

động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chƣơng trình, nội dung

đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.

- Các lực lƣợng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã

hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức

năng,... [29-tr7].

Trong các lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng có vai trò chủ đạo, là trung

tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:

+ Nhà trƣờng là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nƣớc, đƣợc sự lãnh

đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đƣờng lối giáo dục xã

hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sƣ phạm xã hội chủ nghĩa.

+ Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cách.

18

+ Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đƣợc

chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.

+ Nhà trƣờng có lực lƣợng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.

+ Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng có tính chất sƣ phạm, có tác

dụng tích cực trong quá trình GDĐĐ.

1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

1.2.3.1. Quản lý

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể

(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh

tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các

phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.

Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là

công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý

phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo

thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.

1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự

hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.

Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định

hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng

giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục

chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu

quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo

dục từ phía gia đình và xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa

19

nhà trƣờng, gia đình và xã hội về bản chất là sự tổ chức quá trình GDĐĐ cho

học sinh của các lực lƣợng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.

Mục tiêu của quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp là

làm cho quá trình GDĐĐ đƣợc tiến hành đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không

khí hăng hái và thuận lợi để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh trong

nhà trƣờng, ở gia đình và ngoài xã hội.

1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho

học sinh THPT

1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh

Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá

trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì

mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nƣớc.

- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các

phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng

đắn vầ bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam

trong thời kì mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó

giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.

- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các qui

phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh

đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung

động, những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh, làm cho chúng

biết yêu, biết ghét và có thái độ rõ ràng đối với các hiện tƣợng đạo đức, phi

đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.

- Về hành vi: Có hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có quan

hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm

tổn thƣơng đến vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục đích động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cơ “ích kỉ hại nhân”.

20

1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh

Nhiệm vụ cơ bản của GDĐĐ cho học sinh nói chung và cho học sinh

THPT nói riêng đó là;

- Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng

đắn các chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó

và có ý chí đạo đức vững vàng.

- Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi đậy ở ngƣời đƣợc giáo dục

những rung động, những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu ghét

rõ ràng và có thái độ đúng đắn với các hiện tƣợng phức tạp trong đời sống xã

hội và tập thể.

- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Hình thành cho đối tƣợng giáo

dục có hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo đức

trong mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, chúng đƣợc thể hiện trong các hoạt động

hàng ngày: Trong học tập, trong lao động, trong quan hệ với mọi ngƣời và

môi trƣờng xung quanh.

1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức

Nội dung GDĐĐ xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức

đƣợc thể hiện dƣới dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về

các quy tắc đạo đức, các thói quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức,...

Những yếu tố của tri thức, tình cảm và thói quen đạo đức đó đƣợc chứa đựng

trong nội dung của tất cả các nôn học trong nhà trƣờng, trong yêu cầu về nội

dung, thái độ của học sinh tham gia các loại hình hoạt động đa dạng trong và

ngoài nhà trƣờng, trong giao lƣu với tập thể trong nhà trƣờng và ngoài xã hội,

nơi học sinh học tập và sinh sống. Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo

đức của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiện hoá - hiện đại hoá (có thể

xác định một cách tƣơng đối) đƣợc chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết.

21

- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ:

có lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân

tộc, tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc.

- Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ:

tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện,

biết kiềm chế, biết hối hận.

- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và dân tộc

khác: nhân nghĩa, hiếu đễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn

trọng mọi ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.

- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc đó là:

trách nhiệm cao, có lƣơng tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm

khiết.

- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (môi

trƣờng tự nhiên, môi trƣờng văn hoá - xã hội) nhƣ: xây dựng hạnh phúc gia

đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ

bình đẳng... Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con

ngƣời và môi trƣờng sống; bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,

di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.

Tóm lại, GDĐĐ là trang bị cho đối tƣợng giáo dục những hiểu biết và

niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá

nhân, ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội,

ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về trách nhiệm trong công việc, về

nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc...

1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh

Phƣơng pháp GDĐĐ học sinh là cách thức tác động của nhà giáo dục

lên đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều phƣơng thức GDĐĐ khác nhau, nhƣng có thể tạm phân thành ba nhóm

22

chính:

- Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phƣơng pháp tác động

vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm khai sáng cho họ ý thức,

thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp khuyên

giải, tranh luận, nêu gƣơng.

- Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: Đây là nhóm phƣơng

pháp đƣa con ngƣời vào hoạt động thực tiễn để tập dƣợt, rèn luyện tạo nên

các hành vi thói quen. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp tập luyện, rèn

luyện.

- Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp tác

động vào mặt tình cảm của đối tƣợng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,

thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những ngƣời có khuyết điểm

nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phƣơng pháp khen

thƣởng, trách phạt thi đua.

Phƣơng pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt

các phƣơng pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tƣợng giáo dục, với

tình huống cụ thể.

1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức

Trong quá trình giáo dục thì GDĐĐ là một bộ phận của quá trình giáo

dục tổng thể, nó đƣợc tiến hành thông qua những hình thức sau:

- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho ngƣời

đƣợc giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo

đức. Các môn khoa học xã hội và nhân văn nhƣ: Văn học, Lịch sử, giáo dục

công dân,…có tiềm năng to lớn trong việc GDĐĐ cho ngƣời học. Những kiến

thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực

giá trị đạo đức và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi đạo đức trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xã hội. Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần GDĐĐ. Nó có tác dụng

23

giúp ngƣời học hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, những phẩm

chất xã hội nhƣ: Con đƣờng tƣ duy hợp lý, tác phong làm việc, coi trọng nhân

quả và ý thức nâng cao kiến thức xã hội… Các môn khoa học khác nhƣ : Giáo

dục thể chất, giáo dục quốc phòng…tạo cơ hội để ngƣời học phát triển những

xúc cảm, rèn luyện ý chí kiên cƣờng, lòng dũng cảm, những bổn phận và

nghĩa vụ của ngƣời công dân.

- Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ các hoạt động đoàn

thể và hoạt động xã hội. Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh là rất thích

hoạt động, năng động và hứng thú với các hoạt động phong trào, vì vậy cần

phải tổ chức các hoạt động theo từng chủ đề, mang nội dung giáo dục và phù

hợp với đặc điểm tâm lý của học sinh để lôi cuốn họ tham gia, thông qua đó

GDĐĐ cho học sinh. Các hoạt động này đƣợc tổ chức bởi các lực lƣợng giáo

dục trong và ngoài nhà trƣờng, bao gồm: Chính quyền, Đoàn thể, các câu lạc

bộ … Mỗi tổ chức đều có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ cho học sinh.

- GDĐĐ cho học sinh thông qua con đƣờng tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,

tự giáo dục của bản thân mỗi học sinh. Mỗi học sinh từ chỗ là đối tƣợng của

quá trình GDĐĐ sẽ trở thành chủ thể của quá trình GDĐĐ. Đặc biệt đối với

học sinh THPT, ở các em đã có những hiểu biết nhất định về những kiến thức

tự nhiên, xã hội, về mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời thì nhà giáo

dục cần khơi dậy và kích thích họ tự giác, tự giáo dục bản thân là chính.

- GDĐĐ cho học sinh thông qua sự gƣơng mẫu của ngƣời thầy. Hình

ảnh của ngƣời thầy trên bục giảng, trong những buổi sinh hoạt mang tính tập

thể của nhà trƣờng hoặc ngay trong đời sống hàng ngày và những ứng xử

trong các tình huống sƣ phạm có ý nghĩa GDĐĐ cho học sinh thiết thực nhất.

Chính vì vậy, mỗi thầy cô giáo phải thực sự là một tấm gƣơng sáng về đạo

đức cho học sinh noi theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các hình thức giáo dục trên muốn đạt kết quả phải đƣợc thực hiện với

24

sự phối hợp hài hoà. Các lực lƣợng giáo dục phải thực sự quan tâm và thực

hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong đó, giáo dục cho học

sinh tự giác thực hiện việc tự giáo dục là hình thức cơ bản. Có nhƣ vậy những

mục tiêu của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng mới đạt kết quả cao.

1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức

Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động GDĐĐ có thể đạt hiệu

quả cao là phải đảm bảo các nguyên tắc GDĐĐ, đó là:

- Phải bảo đảm tính mục đích, tính thống nhất trong toàn bộ hoạt động

giáo dục.

- Phải thông qua hoạt động thực tiễn.

- Phải phù hợp với lứa tuổi, giới tính và đặc điểm riêng của từng học sinh.

- Phải phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc phục thiếu sót, nhƣợc điểm.

- Giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.

- Giáo dục gắn với đời sống xã hội, thực tiễn của đất nƣớc và địa phƣơng.

- Tôn trọng nhân cách và yêu cầu cao đối với học sinh.

- Liên kết nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong giáo dục học sinh.

1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hƣởng đến

GDĐĐ

Học sinh THPT có độ tuổi thƣờng từ 15 đến 18 tuổi, các em đang trong

giai đoạn phát triển mạnh về thể lực, tâm lý, sinh lý, đang ở thời kỳ chuyển

tiếp từ trẻ con sang ngƣời lớn. Đây là thời kỳ các em gia nhập tích cực vào

đời sống xã hội và hình thành cơ sở nhân cách của ngƣời công dân trong

tƣơng lai. Đặc điểm của sự phát triển nhân cách của họ là sự tự ý thức gắn

liền với nhu cầu nhận thức và đánh giá các phẩm chất tâm lý, đạo đức trong

nhân cách của mình trên các bình diện mục đích và nguyện vọng cụ thể trong

cuộc sống. Sự đánh giá đó không phải là cái đã qua mà là cái hiện tại và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

tƣơng lai. Nét đặc trƣng của sự phát triển các phẩm chất đạo đức là sự tăng

25

cƣờng vai trò của các niềm tin đạo đức, ý thức đạo đức trong hành vi. Cuộc

sống học tập, lao động xã hội trong các tập thể lành mạnh, có yêu cầu cao sẽ

có tác dụng tích cực đến các thành viên, ngăn ngừa, hạn chế và cải tạo những

yếu tố tiêu cực trong ý thức và hành vi của học sinh. Cũng ở lứa tuổi này, học

sinh có nhu cầu mạnh về tình bạn, tình yêu. Họ cũng đang tự xây dựng cho

mình những kế hoạch và viễn cảnh cuộc sống của bản thân trong tƣơng lai.

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ, thông tin trên thế giới

và nhất là sự phức tạp của nền kinh tế thị trƣờng dẫn đến sự biến đổi sâu sắc

trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kéo

theo đó là sự biến đổi về tâm lý, đạo đức của thế hệ trẻ Việt Nam mà chủ yếu

là học sinh. Họ có những nét tâm lý - đạo đức nói chung của thế hệ, mang

truyền thống của dân tộc, song có cả những nét mới mang dấu ấn của thời đại.

Có thể thấy đƣợc ở họ một số đặc điểm nổi bật sau:

- Lứa tuổi giàu ƣớc mơ hoài bão, có khát vọng đƣợc cống hiến, mong

muốn đƣợc xã hội ghi nhận. Đa số học sinh có ý thức rèn luyện phẩm chất

đạo đức, có ý chí vƣơn lên trong học tập, chiếm lĩnh tri thức khoa học và có ý

thức sẽ tiếp tục học lên cao hơn nữa để tiến thân, lập nghiệp. Đó là ƣớc mơ,

nguyện vọng chính đáng, hợp quy luật của tuổi trẻ trong sự phát triển chung

của xã hội.

- Lứa tuổi dồi dào về thể lực, trí tuệ, cảm xúc, nhạy bén, sáng tạo, thích

tòm tòi cái mới. Học sinh có ý thức học hỏi, có khát vọng tìm đến cái “chân,

thiện, mỹ”, mong muốn tự khẳng định bản thân và có ý thức của ngƣời lớn

nên tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, đặc biệt là hoạt động văn, thể,

mỹ, hoạt động nhân đạo, từ thiện…Lứa tuổi này cũng nhận thức đƣợc các quy

tắc, các chuẩn mực đạo đức xã hội, có ý thức chính trị rõ nét, có lý tƣởng và

lẽ sống đúng đắn, có ý thức tự học và tu dƣỡng phẩm chất đạo đức. Mặt khác,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

các em có khả năng giao lƣu phong phú, tự tôn, phóng khoáng, hào hiệp, nhiệt

26

tình, hăng hái trƣớc những khó khăn, thử thách của cuộc sống.

- Lứa tuổi phát triển tình cảm phong phú: Ở học sinh xuất hiện những

tình cảm lớn nhƣ tình cảm dân tộc, quốc gia, nhân loại; có lòng nhân ái, biết

sống có nghĩa tình, có ý thức làm việc thiện; tình bạn phát triển mạnh mẽ, tình

yêu nam nữ nảy nở.

Bên cạnh những đặc điểm về đạo đức mang tính tích cực của học sinh

THPT có thể thấy một số hạn chế: Một bộ phận học sinh định hƣớng chính trị

- xã hội còn mờ nhạt, lý tƣởng, niềm tin chƣa vững chắc, ý thức tổ chức kỷ

luật và trách nhiệm công dân chƣa cao, mơ hồ, bàng quan với xung quanh, có

xu hƣớng thực dụng, đua đòi chạy theo cái mới, chạy theo thị hiếu tầm

thƣờng, dễ bị sa ngã, bị cuốn vào những tiêu cực về đạo đức của xã hội, nhìn

nhận và đánh giá con ngƣời, xã hội thƣờng hay siêu hình, cực đoan.

Tóm lại, học sinh ở lứa tuổi này dồi dào về thể lực, phong phú về tinh

thần, phức tạp về tính cách và hành vi. Tuy nhiên, đây cũng là thời kỳ nhận

thức và hiểu biết các phẩm chất đạo đức của nhân cách sâu sắc hơn trƣớc .

Hơn nữa, con ngƣời không phải là một thực thể thụ động mà là một chủ thể

tích cực. Do đó, việc GDĐĐ cho học sinh ở lứa tuổi này phải căn cứ vào các

đặc điểm tâm, sinh lý và đặc điểm đạo đức của họ để xác định phƣơng châm

giáo dục phù hợp. Bên cạnh đó cũng cần hiểu rằng mỗi cá nhân lại có những

đặc điểm riêng về tâm, sinh lý và có vốn sống riêng của mình, cho nên quá

trình GDĐĐ cho học sinh, đặc biệt là học sinh ở lứa tuổi có nhiều biến đổi về

tâm, sinh lý nhƣ học sinh THPT là hết sức phức tạp. Vấn đề là phải có định

hƣớng những giá trị đạo đức phù hợp với sự phát triển của xã hội để có hình

thức, phƣơng pháp giáo dục đa dạng, biện chứng và thích ứng trong quá trình

GDĐĐ cho học sinh.

1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

27

Trẻ em là nguồn hạnh phúc của gia đình, là tƣơng lai của đất nƣớc, là

lớp ngƣời sẽ tiếp tục sự nghiệp của tổ tiên, gánh vác công việc và sự nghiệp

bảo vệ tổ quốc. Chính xuất phát từ tinh thần trách nhiệm với dân tộc, mà gia

đình và xã hội phải chăm lo, phấn đấu để tạo những điều kiện tốt nhất để bảo

vệ, chăm sóc, nuôi dƣỡng và giáo dục các em, để các em trở thành công dân

tốt, thành những ngƣời lao động mới có lý tƣởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa.

Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng định về vai

trò của việc kết hợp các lực lƣợng trong xã hội để GDĐĐ cho học sinh nhƣ

mọt trách nhiệm chung: “Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và

xã hội, cùng với nhà trƣờng có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên và

nhi đồng”.

1.5.1. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí giáo dục đạo đức học sinh

1.5.1.1. Vai trò của nhà trƣờng THPT

Hiện nay Đảng, Nhà nƣớc yêu cầu đổi mới trong sự nghiệp giáo dục để

phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Chúng ta

đang sống trong thời đại có sự tiến bộ mạnh mẽ về khoa học công nghệ, sự

bùng nổ của thông tin toàn cầu. Việc này đặt ra cho từng con ngƣời phải phấn

đấu nỗ lực vƣơn lên trong cuộc sống để không lạc hậu với thời cuộc. Từng

bƣớc theo kịp tốc độ phát triển của thời đại. Nhà trƣờng ngoài nhiệm vụ cung

cấp kiến thức phổ thông cho học sinh thì việc GDĐĐ cho học sinh là mặt thứ

hai của một vấn đề đào tạo con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tài có đức để

phục vụ xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

1.5.1.2. Vai trò của gia đình

Gia đình là tế bào của xã hội. Đạo đức gia đình luôn gắn liền với đạo

đức xã hội, gia đình có ảnh hƣởng sâu sắc, trực tiếp đến việc hình thành và

phát triển nhân cách của học sinh. Nếp sinh hoạt của gia đình, những giá trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạo đức của xã hội đƣợc ông, bà, cha, mẹ, anh chị em chọn lựa là những tác

28

động trực tiếp, thƣờng xuyên, lâu dài và mạnh mẽ đến học sinh, đƣợc học

sinh tiếp nhận, thực hiện đầy đủ nhất. Gia đình sống hạnh phúc, cha mẹ yêu

thƣơng nhau cùng nhau chăm lo dạy dỗ con cái, các cháu ngoan học giỏi. Lẽ

tất nhiên những gia đình không hòa thuận, mạnh ai nấy sống, chỉ lo làm giàu,

không quan tâm đến con cái, hay chỉ biết sau giờ đến trƣờng ném ra một số

tiền cho con học thêm nhƣng không quan tâm gì đến kết quả của con em,

không biết tâm lý con em mình cần gì, muốn gì, gia đình ai cũng sống ích kỷ,

hệ quả đƣơng nhiên làm sao con cái học siêng năng, ngoan ngoãn, kết quả tốt

đƣợc. Vì vậy cần có sự quan tâm đúng mức, giáo dục toàn diện của cha mẹ

đến con em mình, hình thành nề nếp đạo đức lối sống của con em mình,

không ỷ lại vào nhà trƣờng và xã hội.

1.5.1.3. Vai trò của xã hội

Quá trình hình thành và phát triển nhân cách cá nhân bị chi phối và ảnh

hƣởng bởi các điều kiện khách quan và các yếu tố chủ quan nhƣ bẩm sinh - di

truyền, môi trƣờng, giáo dục, tự giáo dục và hoạt động của cá nhân. Trong đó,

các yếu tố sinh học là tiền đề, môi trƣờng là điều kiện, giáo dục giữ vai trò

chủ đạo và hoạt động của các nhân là yếu tố quyết định trực tiếp đối với sự

phát triển nhân cách.

Môi trƣờng xã hội bao gồm: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng vi mô.

Môi trƣờng vĩ mô đƣợc coi là nguyên nhân chung của tính quyết định xã hội,

còn môi trƣờng vi mô là những hoàn cảnh xã hội trực tiếp, mang tính đặc thù

của tính quyết định xã hội. Đó có thể là hệ thống giáo dục địa phƣơng, là nhà

trƣờng, gia đình... Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách, môi

trƣờng xã hội (trong đó có gia đình, nhà trƣờng, bạn bè,..) có tầm quan trọng

đặc biệt vì nếu không có xã hội loài ngƣời thì những tƣ chất của con ngƣời

không thể phát triển đƣợc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhƣ vậy, có thể nói, sự hình thành và phát triển nhân cách là một quá

29

trình lâu dài và phức tạp. Trong quá trình đó, giữa các yếu tố bên trong và yếu

tố bên ngoài, giữa cái sinh học và cái xã hội thƣờng xuyên tác động lẫn nhau

và vai trò của mỗi yếu tố đó thay đổi trong từng giai đoạn phát triển của mỗi

ngƣời. Trong quá trình sống, con ngƣời có đƣợc những kinh nghiệm sống,

niềm tin, thói quen... và ngƣợc lại, khi tiếp nhận bất cứ việc gì, nhân cách

cũng dựa trên chuẩn mực xã hội để điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp.

Không chỉ thế, họ còn dựa vào những cái bên trong, những kinh nghiệm của

mình để đánh giá, tiếp nhận hay gạt bỏ cái bên ngoài. Nhƣ thế, quá trình này

luôn gắn với năng lực tự đánh giá, tự ý thức của mỗi ngƣời và do vậy, gắn với

quá trình tự giáo dục, quá trình thƣờng xuyên tự hoàn thiện mình của nhân

cách. Nhân cách không phải là một cái gì đó đã hoàn tất, mà là quá trình luôn

đòi hỏi sự trau dồi thƣờng xuyên.

Từ những vấn đề nêu trên, chúng ta thấy, môi trƣờng có ảnh hƣởng

không nhỏ tới sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy việc tạo ra một

môi trƣờng đảm bảo cho nhân cách có sự phát triển hài hòa trong nền kinh tế

thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay là điều cần thiết.

Ngƣợc lại, những nhân cách có đủ đức và tài sẽ là điều kiện để chúng ta đạt

đƣợc mục tiêu "dân giầu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".

1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Việc phối hợp thống nhất giáo dục của nhà trƣờng với giáo dục của gia

đình và xã hội đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội

chủ nghĩa. Bản chất của việc phối hợp đó là đạt đƣợc sự thống nhất về các

yêu cầu giáo dục cũng nhƣ về các hành động giáo dục của tất cả ngƣời lớn,

khiến cho nhân cách của trẻ phát triển đúng đắn, đầy đủ và vững chắc, tạo

đƣợc môi trƣờng giáo dục thuận lợi trong nhà trƣờng, trong gia đình và ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

xã hội. Nhờ có môi trƣờng giáo dục đó, học sinh buộc phải hành động đúng

30

theo các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trƣờng giáo dục bao gồm:

Những yêu cầu thống nhất của nhà trƣờng, gia đình và xã hội đối với hành vi

của học sinh; Những tình huống đƣợc tạo ra trong cuộc sống để các hành vi

tích cực có điều kiện thực hiện; Những phƣơng pháp và biện pháp giáo dục

đƣợc sử dụng khéo léo, không mâu thuẫn với nhau và không để dẫn đễn tính

chất hai mặt trong ứng xử của học sinh.

Chất lƣợng và hiệu quả của giáo dục nói chung và GDĐĐ nói riêng phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quản lý và đặc biệt việc phối hợp

quản lý giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để GDĐĐ cho học sinh có vai trò

và ý nghĩa vô cùng quan trọng.

- Tạo nên tác động tổng hợp và phát huy đƣợc những tiềm năng phong

phú của toàn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục hình thành và phát triển

nhân cách của học sinh.

- Là nguyên tắc quan trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo

dục, thực hiện các chuẩn mực đạo đức của học sinh.

- Tạo ra sức mạnh tổng hợp và đồng bộ trong toàn xã hội, tạo ra môi

trƣờng sƣ phạm lành mạnh, hạn chế tối đa những ảnh hƣởng tiêu cực, tạo ra

những tác động tích cực cho quá trình GDĐĐ và hình thành nhân cách học

sinh.

Việc định hƣớng cho học sinh THPT về các giá trị chuẩn mực đạo đức,

hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực là cần thiết. Yêu cầu đó không chỉ là trách

nhiệm của nhà trƣờng, mà cần đặt ra cho các bậc cha mẹ học sinh, cho mọi

ngƣời, cho các ngành, các cấp trong xã hội.

1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Quản lí hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí

31

tới đối tƣợng quản lí để công tác GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách

hiệu quả nhất.

Về bản chất, quản lí hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định

hƣớng của chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia vào quá trình giáo dục

nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ. Nhƣ vậy, quản lí hoạt động

GDĐĐ là hoạt động điều hành việc GDĐĐ để đạo đức vừa là yêu cầu, vừa là

mục tiêu của nền giáo dục.

1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp

nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Nội dung quản lý hoạt động phối hợp GDĐĐ của nhà trƣờng, gia đình

và xã hội bao gồm các công việc chủ yếu sau:

* Tổ chức các lực lƣợng giáo dục trong xã hội, tạo nên mối quan hệ hợp tác

chặt chẽ với nhà trƣờng. Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ, đảm

bảo sao cho kế hoạch phải vừa bao quát, vừa cụ thể phù hợp với từng đối

tƣợng khác nhau.

* Phối hợp các kế hoạch chăm sóc và giáo dục học sinh của tập thể sƣ phạm

nhà trƣờng, của hội phụ huynh, của các cơ sở sản xuất, của đoàn thanh niên,

phụ nữ ở địa phƣơng, của các cơ quan văn hoá - giáo dục ngoài nhà trƣờng.

* Theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc giáo dục thanh thiếu niên ở

địa phƣơng, phân tích nguyên nhân, nêu biện pháp khắc phục.

* Tổ chức việc tiến hành phổ biến các tri thức khoa học giáo dục cho cha mẹ

học sinh, cho cán bộ và nhân dân địa phƣơng (do các giáo viên phối hợp tiến

hành).

* Tổng kết, đánh giá, khen thƣởng, trách phạt kịp thời nhằm động viên các

lực lƣợng tham gia tổ chức quản lý GDĐĐ.

1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

32

Lựa chọn các biện pháp quản lý phối hợp các lực lƣợng giáo dục học

sinh nhƣ thế nào là yếu tố quyết định có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

việc thành công của công tác tổ chức quản lý.

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, hình thức, nguyên tắc GDĐĐ cho học

sinh THPT, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT, sự phát triển

nhân cách và hoạt động của học sinh THPT, có thể đƣa ra một số biện pháp

quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội cụ thể nhƣ sau:

- Thứ nhất: Nâng cao nhận thức cho mọi ngƣời về tầm quan trọng và

vai trò của GDĐĐ cho học sinh, trƣớc hết là nâng cao nhận thức cho cán bộ

quản lý, giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Do vậy, việc làm cho mọi

ngƣời, mọi ngành, mọi cấp, mọi tổ chức thấy đƣợc trách nhiệm của mình

trong việc cùng nhà trƣờng GDĐĐ cho học sinh là biện pháp tiên quyết trong

tổ chức quản lý hoạt động GDĐĐ. Đây là điều kiện đầu tiên tạo ra sự thống

nhất hành động trong toàn xã hội. Không thể coi tổ chức quản lý GDĐĐ là

việc làm riêng của nhà trƣờng, của ngành giáo dục. Hiện nay vẫn còn một số

ngƣời, trong đó có cả giáo viên, coi tổ chức phối hợp GDĐĐ là việc riêng của

bộ phận chức năng, của giáo viên chủ nhiệm. Họ đứng ngoài cuộc và trách cứ

thế hệ trẻ hƣ hỏng, phê phán nhà trƣờng trong quản lý học sinh yếu kém dẫn

đến chất lƣợng giáo dục thấp.

- Thứ hai: Xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất các lực

lƣợng trong xã hội về tổ chức quản lý GDĐĐ là biện pháp then chốt, là đòn

bẩy quyết định hiệu quả, chất lƣợng của hoạt động tổ chức, quản lý GDĐĐ.

Củng cố, tăng cƣờng việc quản lý ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ

với quản lý của nhà trƣờng và các đoàn thể trong việc GDĐĐ cho học sinh.

Thực hiện nghiêm minh pháp luật, tăng cƣờng công tác quản lý xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

là biện pháp trực tiếp góp phần vào GDĐĐ và tổ chức quản lý GDĐĐ cho

33

toàn xã hội.

- Thứ ba: Nâng cao năng lực hoạt động cho giáo viên chủ nhiệm lớp.

Tong quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò

đặc biệt quan trọng, họ là ngƣời hƣớng dẫn, tổ chức, điều khiển, theo dõi mọi

diễn biến trong quá trình GDĐĐ học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời kiểm

tra đánh giá kết quả toàn diện trong quá trình rèn luyện của mỗi học sinh, là

cầu nối giữ mối liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình học sinh.

- Thứ tư: Thực hiện tốt các quá trình tổ chức phối hợp các lực lƣợng.

Đó chính là quá trình xây dựng kế hoạch, lập ra cơ cấu bộ máy đủ năng lực để

hoạt động, tổ chức hiệu quả công tác chỉ đạo, chức năng thông tin, tăng cƣờng

công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm.

1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động

GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã

hội

1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

Tổ chức quản lý phối hợp tốt giữa các lực lƣợng giáo dục thì việc

GDĐĐ học sinh sẽ đạt đƣợc những kết quả hết sức to lớn nhƣ sau:

Làm cho mọi ngƣời có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng, tính cấp

thiết của công tác GDĐĐ. Nắm vững quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển con ngƣời toàn diện, gắn liền với

sự nghiệp đổi mới đất nƣớc. Hăng hái tích cực tham gia công tác GDĐĐ học

sinh trong nhà trƣờng và xã hội, ủng hộ những việc làm tốt, đấu tranh chống

lại những việc làm xấu, trái pháp luật, trái qui định của xã hội, có thái độ đúng

đắn với hành vi của bản thân đối với công tác tổ chức quản lý GDĐĐ. Tự giác

thực hiện những quy định chung, tích cực rèn luyện, tu dƣỡng, tự hoàn thiện

nhân cách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hiệu quả quan trọng nhất của công tác tổ chức GDĐĐ là làm sao cho

34

công tác GDĐĐ tác động tới mọi ngƣời để hình thành cho họ ý thức, tình

cảm, niềm tin đạo đức; từ đó tạo lập đƣợc những thói quen hành vi đạo đức cụ

thể đƣợc biểu hiện trong cuộc sống hàng ngày.

1.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp

1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã hội

Để xây dựng đƣợc con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa có tri thức, có sức

khoẻ và có những phẩm chất đạo đức cần thiết phục vụ cho đất nƣớc hiện nay

đòi hỏi phải có sự hợp tác thống nhất, sự kết hợp nhịp nhàng và đồng bộ, hỗ

trợ nhau giữa ba môi trƣờng giáo dục là nhà trƣờng, gia đình và xã hội. Sự

phối hợp ấy phải trở thành một quá trình thống nhất, liên tục, tác động mạnh

mẽ vào quá trình phát triển nhân cách toàn diện của trẻ. Tuy nhiên để thực

hiện đƣợc sự phối hợp trên thì trình độ nhận thức của thày cô giáo, của gia

đình học sinh và các tổ chức xã hội đóng vai trò quan trọng. Chỉ khi nào nhận

thức đầy đủ, đúng đắn và đạt tới mức độ cho phép thì sự phối hợp ấy mới đạt

hiệu quả cao trong giáo dục nói chung và trong GDĐĐ nói riêng.

Thực tế cho thấy, có một số thày cô thờ ơ trong việc quản lý hoạt động

GDĐĐ cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội. Một số gia đình không quan tâm đến việc giáo dục con em mình, nhất

là việc học của con cái, phó mặc cho nhà trƣờng. Cha mẹ quan niệm không

thống nhất về mục đích, nhiệm vụ và phƣơng pháp giáo dục con cái. Cha mẹ

không thông cảm với nhu cầu của con, một số cha mẹ còn mắng chửi, đánh

đập con cái,... Vì vậy trình độ văn hoá chung và trình độ sƣ phạm của những

ngƣời làm cha mẹ có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành phẩm chất đạo

đức cho con em mình.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình trong việc giáo dục con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

em là điều kiện cơ bản để làm tốt việc giáo dục của nhà trƣờng cũng nhƣ làm

35

tốt việc giáo dục của gia đình và xã hội.

1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình

Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia đình có ảnh

hƣởng trực tiếp và sâu sắc tới việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh

trong mối quan hệ phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục là vì:

- Điều kiện kinh tế của địa phƣơng cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở

vật chất cho nhà trƣờng, cho học sinh ngồi trên ghế nhà trƣờng. Chính nền

tảng kinh tế của địa phƣơng đã tạo nền tảng cho các trƣờng xây dựng trƣờng

ra trƣờng, lớp ra lớp. Nền tảng kinh tế của địa phƣơng tốt cũng sẽ tạo điều

kiện cho các chủ thể giáo dục, các thày cô giáo có thời gian và tâm sức dành

cho sự nghiệp giáo dục.

- Nền tảng kinh tế gia đình vững chắc, bố mẹ có điều kiện trang bị cho

con cái những điều kiện học tập tốt hơn, bố mẹ dành nhiều thời gian quan tâm

tới sự học tập và tu dƣỡng của con. Mối quan hệ này dẫn đến sự phối hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình một cách tự nhiên, không gò bó.

Môi trƣờng xã hội ổn định, nền tảng gia đình tốt đẹp là điều kiện thuận

lợi cho sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.

Các phong trào văn hoá, xã hội địa phƣơng tổ chức tốt sẽ lôi cuốn gia

đình và nhà trƣờng tham gia một cách tự nhiên tạo điều kiện thuận lợi cho sự

phối hợp. Chính phong trào “Xây dựng gia đình văn hoá”, “Giữ gìn trật tự an

ninh”, “Bảo vệ môi trƣờng xanh, sạch, đẹp”, “Phòng chống các tệ nạn xã

hội”,... là điều kiện để GDĐĐ cho học sinh tốt và hiệu quả.

Nhƣ vây, các hoạt động văn hoá tinh thần là môi trƣờng thuận lợi cho

sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm GDĐĐ cho HS.

1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong

mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Trong sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nƣớc và tiến trình

36

hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực ở Việt Nam nhằm đƣa đất nƣớc trở thành

một nƣớc phát triển, mở ra những khả năng mới để con ngƣời đƣợc hƣởng

cuộc sống độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc trong một đất nƣớc “Dân giàu,

nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vấn đề con ngƣời mà cụ

thể là nguồn nhân lực với trình độ chuyên môn vững vàng và phẩm chất đạo

đức trong sáng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhiệm vụ

quan trọng của các nhà trƣờng phổ thông. Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005,

Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số 38/2005/QH11 có nêu: “Mục tiêu giáo

dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,

sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc

và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng

lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc”.

- Để đƣa đất nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời

sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020

nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại hóa, thì

giáo dục và khoa học công nghệ có vai trò quyết định. Trong quan điểm chỉ

đạo phát triển chiến lƣợc giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 lại tiếp tục nhấn

mạnh: “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri

thức, sức khỏe và thẩm mỹ, phát triển đƣợc năng lực của cá nhân, đào tạo

những ngƣời lao động có kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo, trung

thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vƣơn lên lập

thân, lập nghiệp, có ý thức công dân, góp phần làm cho dân giầu nƣớc mạnh,

xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc”.

- Theo điều lệ trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trƣờng phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Quyết định số:

37

07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo: “Nhà trƣờng phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài

nhà trƣờng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học,

văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn

xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi

dƣỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn

hoá, giáo dục môi trƣờng; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc

điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.

Công tác phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội có ý nghĩa quan trọng

đối với chất lƣợng giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Điều 93 Luật Giáo

dục 2005 khẳng định “Nhà trƣờng có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia

đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”.

Hiện nay, công tác phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong việc

nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên đã đạt đƣợc những

kết quả nhất định, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp và huy động đƣợc các

nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và

đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, công tác

phối hợp còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng kịp với nhu cầu về chất lƣợng và

số lƣợng nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tƣợng một số trẻ em

chƣa đƣợc hƣởng điều kiện nuôi dƣỡng, chăm sóc và giáo dục tốt nhất; vẫn

tồn tại một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có

lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Trƣớc

tình hình đó, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số:

71/2008/CT-BGDĐT về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và

38

Đào tạo chỉ thị chung cho các nhà trƣờng:

 Thƣờng xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức, đoàn thể

có liên quan để kịp thời xử lý thông tin thƣờng xuyên, đột xuất liên quan đến

học sinh, sinh viên.

 Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính tích

cực của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt động

xã hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh; tăng

cƣờng giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm túc.

 Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn nhƣ Công an,

Giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh, Hội

Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có liên

quan trong việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trƣờng.

Vấn đề GDĐĐ cho học sinh không chỉ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc quan tâm

mà ngành giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Bộ Giáo dục và đào tạo

đã ban hành chỉ thị Số: 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm 2009 về

nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, Giáo dục

thƣờng xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010. Năm học

2009 - 2010 đƣợc xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất

lƣợng giáo dục". Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện ba cuộc

vận động và phong trào thi đua "Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh

tích cực" trong toàn ngành nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đặc biệt là

GDĐĐ, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.

Cùng với chỉ thị Số: 4899/CT-BGDĐT thì trong hƣớng dẫn thực hiện

nhiệm vụ GDTrH năm học 2009-2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại tiếp tục

yêu cầu các cơ sở giáo dục bên cạnh hoạt động dạy học, cần tổ chức các hoạt

động ngoại khóa có tác dụng giáo dục toàn diện cho học sinh. Tổ chức tốt các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và các hội thi năng khiếu văn nghệ,

39

TDTT, tin học, ngoại ngữ; thi Giải toán trên máy tính cầm tay, thi Giải toán

trên Internet (Violympic)... để thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện

kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống. Các

trƣờng THCS, THPT chủ động xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỷ

cƣơng nền nếp, tăng cƣờng giáo dục kỷ luật tích cực, bài trừ mọi hình thức

bạo lực.

Công văn số 1144/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31 tháng 8 năm 2009 của

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang về việc hƣớng dẫn thực hiện

nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2009 - 2010 đã chỉ đạo các trƣờng

“Tiếp tục thực hiện nghiêm túc quan điểm giáo dục toàn diện; coi trọng và

thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục chính trị tƣ tƣởng, đạo đức lối sống cho cán

bộ giáo viên và học sinh; gắn chặt phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học

thân thiện học sinh tích cực” với việc đổi mới kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi

mới phƣơng pháp dạy học, gắn với chuẩn đạo đức nhà giáo”.

Nhƣ vậy vấn đề quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong giai đoạn

hiện nay đƣợc xã hội rất quan tâm. QL hoạt động GDĐĐ, cho thế hệ trẻ nói

chung và học sinh nói riêng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của mỗi

gia đình và toàn xã hội với nội dung sâu rộng, hình thức phong phú đa dạng.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Trên đây là cơ sở lý luận và cơ sở pháp lí cơ bản về đạo đức, quản lí

GDĐĐ cho học sinh trong nhà trƣờng và sự phối hợp giữa các lực lƣợng xã

hội để quản lý và GDĐĐ cho học sinh THPT. Thực tế đã có nhiều tác giả

nghiên cứu vấn đề này, nhƣng đa số tập trung vào nghiên cứu giáo dục và tổ

chức phối hợp GDĐĐ cho học sinh chứ ít ngƣời nghiên cứu về quản lý hoạt

động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội ở trƣờng THPT nói chung và ở trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nội dung chƣơng 1 chúng tôi đã cố gắng làm rõ thêm khái niệm về ĐĐ

40

và GDĐĐ cho học sinh, khái niệm về quản lý hoạt động phối hợp giữa các

lực lƣợng trong xã hội để GDĐĐ cho học sinh THPT.

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan

trọng trong đời sống xã hội. Đạo đức chỉ đƣợc hình thành thông qua quá trình

giáo dục, đó là một quá trình lâu dài, liên tục, xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo

dục, giáo dục lại và mang tính nghệ thuật.

GDĐĐ là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục nói

chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu GDĐĐ trong nhà trƣờng là hình thành nên

những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có nhận thức, tình cảm,

thái độ, hành vi đạo đức. Nội dung của GDĐĐ là góp phần hƣớng tới sự phát

triển con ngƣời, phát triển nhân cách của từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện

đại hoá. Chất lƣợng của GDĐĐ có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo

dục của các nhà trƣờng và nhất là với các trƣờng THPT - nơi đào tạo nguồn

nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Để

thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung GDĐĐ thì mỗi cơ sở giáo dục, mỗi

trƣờng học phải áp dụng đƣợc một hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động

GDĐĐ thích hợp và có hiệu quả.

Tất cả các nội dung nêu trên đều phụ thuộc vào việc phối hợp các tổ

chức các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng gồm: nhà trƣờng - gia đình - xã

hội tham gia vào hoạt động GDĐĐ cho HS. Muốn đƣa ra đƣợc những biện

pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp các lực lƣợng thì

trƣớc tiên cần phải làm sáng tỏ, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng các

biện pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp các lực lƣợng.

Chính vì vậy, ở chƣơng 2 của luận văn chúng tôi sẽ tập trung làm rõ thực

trạng biện pháp QL hoạt động GDĐĐ HS trong mối quan hệ phối hợp giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2, tỉnh Bắc Giang.

41

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH

VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 – BẮC GIANG

2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phƣơng

2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phƣơng

Bắc Giang là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Dân số Bắc

Giang có 1.555.720 ngƣời, với mật độ dân số 407 ngƣời/km², gấp 1,7 lần mật

độ dân số bình quân của cả nƣớc. Trên địa bàn Bắc Giang có 26 dân tộc cùng

sinh sống, trong đó đông nhất là ngƣời Kinh, chiếm 88,1% dân số toàn tỉnh,

tiếp đến là ngƣời Nùng chiếm 4,5%; ngƣời Tày 2,6%; ngƣời Sán Chay và

ngƣời Sán Dìu, mỗi dân tộc 1,6%; ngƣời Hoa 1,2%; ngƣời Dao 0,5%.

Tân Yên là một huyện miền núi thấp của tỉnh Bắc Giang. Huyện có diện tích 203,7 km2 và dân số là 170.000 ngƣời (năm 2008). Huyện ly là thị

trấn Cao Thƣợng nằm trên tỉnh lộ 248 cách thành phố Bắc Giang khoảng

15km về hƣớng tây bắc. Ngƣời dân Tân Yên có truyền thống hiếu học,

thƣợng võ gắn liền với địa danh “Trai cầu vồng Yên thế”. Với nền kinh tế

thuần nông; đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, việc đầu tƣ cho

giáo dục còn hạn chế. Hiện nay Tân Yên là một huyện đang trên đà phát triển,

đời sống của nhân dân dƣợc đảm bảo, các điều kiện phục vụ cho giáo dục đã

đƣợc cải thiện đáng kể.

2.1.2. Vài nét khái quát về trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang

Trƣờng THPT Tân Yên 2, đƣợc thành lập vào ngày 04/9/1973 trên cơ

sở tách ra từ một phân hiệu của trƣờng THPT Tân Yên 1, trƣờng đóng trên

địa bàn xã Lam Cốt, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Tính đến nay nhà

trƣờng đã có gần 40 năm bề dày kinh nghiệm, đã có nhiều thành tích đáng kể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhiều năm đạt trƣờng tiên tiến và tiên tiến suất sắc, đã đƣợc nhận bằng khen

42

của UBND Tỉnh, của bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo, bằng khen của Thủ

Tƣớng Chính phủ, đang phấn đấu để đƣợc nhà nƣớc tặng thƣởng huân

chƣơng lao động hạng 3 và công nhận đạt chuẩn quốc gia vào năm 2010.

Năm học 2009 - 2010 tổng số cán bộ giáo viên của nhà trƣờng là 89 ngƣời, có

6 giáo viên có trình độ thạc sĩ, 12 giáo viên hiện đang theo học các lớp thạc sĩ.

Tập thể nhà trƣờng là một khối đoàn kết thống nhất. Nhà trƣờng có 39 lớp với

1678 học sinh, đại đa số các em xuất thân từ gia đình làm nông nghiệp thuần

tuý, nên nhìn chung các em ngoan, chăm chỉ học tập.

Mục tiêu chung của nhà trường: Xây dựng nhà trƣờng có uy tín về

chất lƣợng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế

phát triển của đất nƣớc và thời đại.

* Những thuận lợi

- Có sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự chỉ

đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Giang, Huyện Uỷ, HĐND, UBND, các

Ban ngành đoàn thể của huyện Tân Yên.

- Đội ngũ giáo viên đã đảm bảo đủ về số lƣợng, cơ cấu đã có sự hợp lý;

đội ngũ GV trẻ bƣớc đầu đã thể hiện sự năng động trong giảng dạy và hoạt

động phong trào. Tập thể sƣ phạm nhà trƣờng đã có sự đoàn kết thống nhất và

có quyết tâm cao trong việc thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong năm học.

- Cơ sở vật chất phòng học, phòng bộ môn đã có sự đầu tƣ, đảm bảo đủ

điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy và học.

- Chất lƣợng các mặt giáo dục bƣớc đầu đã có sự chuyển biến tích cực,

các chỉ tiêu trong nghị quyết cơ bản đƣợc thực hiện, đặc biệt là chỉ tiêu mũi

nhọn.

- Bộ máy cán bộ quản lí nhà trƣờng đã có sự đồng bộ trong chỉ đạo và

thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, hiện có đủ điều kiện để chỉ đạo thực hiện các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mục tiêu đề ra trong năm học. Các tổ chức đoàn thể và chính quyền đã có sự

43

phối thuộc chặt chẽ trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Hội cha mẹ học sinh quan tâm đến việc học tập của con em, ủng hộ,

tạo điều kiện giúp nhà trƣờng về mọi mặt để nâng cao chất lƣợng giáo dục.

* Khó khăn

- Sự chuyển biến về mặt nhận thức của một số cán bộ giáo viên về nội

dung giáo dục đạo đức học sinh cũng nhƣ cuộc vận động “Hai không”, cuộc

vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận

động “Mỗi thày cô giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với

phong trào “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” còn chậm và

hiệu quả đạt đƣợc còn thấp.

- Chất lƣợng giáo dục toàn diện chƣa có sự ổn định, diện học sinh xếp

học lực khá, giỏi đang còn thấp (trung bình khoảng 20%), số học sinh đạt giải

văn hoá cấp tỉnh tuy có tăng trong một vài năn gần đây, song không ổn định.

- Đội ngũ giáo viên đứng lớp kinh nghiệm trong giảng dạy và hoạt

động phong trào còn hạn chế, nhất là việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy

trên lớp. Trong những năm gần đây đội ngũ giáo viên của trƣờng THPT Tân

Yên 2 thƣờng có biến động, số giáo viên xin chuyển trƣờng hàng năm đều

khá đông (từ 15 đến 20) và thƣờng là giáo viên có khả năng chuyên môn và

tay nghề vững; đây là một khó khăn trực tiếp liên quan đến chất lƣợng giáo

dục của nhà trƣờng.

- Chất lƣợng tuyển sinh hàng năm thƣờng thấp hơn nhiều so với trƣờng

THPT Tân Yên 1, chẳng hạn năm học 2008-2009 điểm chuẩn vào trƣờng đợt

1 là 15,75 điểm, đợt hai là 13 điểm, trong khi trƣờng THPT Tân Yên 1 điểm

chuẩn đợt 1 là 26 điểm, đợt 2 là 24,5 điểm; số học sinh có năng khiếu thể dục

thể thao, có học lực giỏi, nhiều em đã chuyển thi và học tại trƣờng THPT Tân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Yên 1, trƣờng THPT Hiệp Hoà 1 (do các trƣờng này đã đạt chuẩn Quốc gia).

44

2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện Tân

Yên

Huyện Tân Yên có 25 trƣờng mầm non, 26 trƣờng tiểu học, 23 trƣờng

THCS, 3 trƣờng THPT công lập, 1 trƣờng THPT dân Lập và 1 trung tâm giáo

dục thƣờng xuyên và dạy nghề. Trong những năm qua các cấp uỷ đảng, chính

quyền địa phƣơng luôn quan tâm chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

Việc xây dựng trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, kiên cố hoá trƣờng lớp học và

công tác xã hội hoá giáo dục có bƣớc phát triển khá. Ngành giáo dục và đào

tạo Tân Yên đã có bƣớc chuyển mình đáng kể và không ngừng phấn đấu để

phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. hệ

thống giáo dục THPT từ chỗ chỉ có 2 trƣờng đến nay có 5 trƣờng với 6578

học sinh.

Nhận thức đƣợc trọng trách của ngành trong công cuộc xây dựng và

phát triển địa phƣơng, trong những năm qua, ngành giáo dục Tân Yên không

ngừng đổi mới, sự đổi mới trong cơ chế quản lí và công tác bồi dƣỡng đội ngũ

luôn đƣợc ngành quan tâm lấy đó là động lực phát triển nhà trƣờng. Với tinh

thần chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND về giáo dục đào tạo “thày cô tâm huyết,

cha mẹ quan tâm, chính quyền vào cuộc” chất lƣợng giáo dục trên địa bàn

huyện, cơ sở vật chất phụ vụ cho giáo dục đƣợc cải thiện, nâng lên một mức

rõ rệt. Trong chỉ thị của huyện uỷ về triển khai nhiệm vụ năm học 2009 –

2010, với chủ đề “Đổi mới quản lí và nâng cao chất lƣợng giáo dục” đã giao

nhiệm vụ cho ngành giáo dục: Nâng cao chất lượng giáo dục là mục tiêu

mang tính thường xuyên, lâu dài của ngành. Quan tâm đến giáo dục đạo đức,

lối sống và kĩ năng sống cho học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học theo

yêu cầu hiện nay. Đổi mới hơn nữa phương pháp đánh giá học sinh và thông

tin cụ thể, đúng thực chất chất lượng của từng em đến gia đình hoặc phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

huynh học sinh.

45

Tuy nhiên, so với các huyện, thành phố trong tỉnh, thứ hạng giáo dục

của huyện chƣa đƣợc cải thiện mà có xu hƣớng giảm dần so với các năm

trƣớc. Chất lƣợng các trƣờng chuẩn quốc gia không đƣợc củng cố tăng cƣờng

và có phần xuống cấp. Cụ thể năm học 2008 – 2009 có 9/36 trƣờng chuẩn

quốc gia không đạt trƣờng tiên tiến. Trình độ đào tạo trên chuẩn của giáo viên

tăng nhƣng chất lƣợng giáo dục không tƣơng xứng với trình độ đào tạo của

ngƣời thày.Việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác

giáo dục học sinh chƣa đƣợc duy trì thƣờng xuyên.

Bảng 1: Tổng hợp kết quả xếp loại hai mặt giáo dục

của huyện Tân Yên từ năm 2007 – 2010

% xếp loại văn hoá % xếp loại hạnh kiểm

Năm học

Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu

S T T

Tổng số học sinh

1 2007 - 2008 6822 0.4 6.7 2.6 18. 5 74. 4 50. 5 32. 4 14. 5

2 2008 - 2009 6707 0.9 4.7 2.3 27. 8 67. 6 54. 7 32. 4 10. 6

3 2009 - 2010 6377 1.3 3.1 9.4 2.0 33. 2 62. 4 57. 5 31. 1

Nguồn phòng Giáo dục và Đào tạo Tân Yên

Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ học sinh có học lực giỏi hàng năm có tăng

nhƣng còn ở mức rất thấp, trong khi đó tỷ lệ học sinh có học lực yếu ở mức

rất cao (trên 3%); Học sinh có hạnh kiểm yếu cũng ở mức cao (trên 2%). Điều

này chứng tỏ chất lƣợng GD của huyện còn ở mức thấp chƣa đáp ứng yêu cầu

của thực tiễn, nhất là tình hình GDĐĐ cho học sinh đòi hỏi cần phải có những

giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lƣợng giáo dục của huyện nhà. Để nâng

cao chất lƣợng giáo dục đòi hỏi nhà trƣờng cùng với các cấp quản lí phải tìm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ra nguyên nhân và các giải pháp phù hợp với thực tế của từng nhà nhà trƣờng.

46

2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 -

tỉnh Bắc Giang

2.2.1. Thực trạng về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT

Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua

Đạo đức của con ngƣời biểu hiện rất đa dạng qua nhận thức, thái độ và

hành vi trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, đánh giá đạo

đức, đánh giá kết quả rèn luyện và xếp loại đạo đức cho đúng là công việc

khó khăn phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian và công sức và phải kết hợp thu

thập nhiều nguồn thông tin khác nhau. Đặc biệt là đối với học sinh THPT thì

công việc này càng khó khăn phức tạp bởi vì thời gian học tập trên lớp thƣờng

chiếm khoảng 4 đến 6 tiếng một ngày, ngoài thời gian trên thì phần thời gian

còn lại là các em ở nhà hoặc tham gia các hoạt động xã hội ngoài nhà trƣờng.

Để có những thông tin đáng tin cậy, chúng tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu

điều tra với 400 học sinh và 65 cán bộ giáo viên; Ngoài ra còn gặp gỡ thăm

dò, hỏi ý kiến với nhiều đối tƣợng liên quan đến học sinh. Kết quả:

Bảng 2: Đánh giá các ý kiến về thực trạng đạo đức học sinh

trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay

Số ngƣời STT Nội dung ý kiến Tỷ lệ (%) ( N = 65)

1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu 40 61.5

2 Đan xen giữa tốt và xấu 11 16.9

3 Xấu nhiều hơn tốt 8 12.3

4 Đạo đức của HS xuống cấp 6 9.3

Nhận xét: Từ bảng 2 ta thấy rằng có 40 ngƣời (chiếm 61.5%) cho rằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạo đức của HS hiện nay có nhiều biểu hiện tốt hơn những biểu hiện xấu.

47

Có 11 ngƣời, chiếm 16.9% nhận định cho rằng trong tập thể học sinh

hiện nay, các biểu hiện tốt xấu về đạo đức có sự đan xen nhau.

Có 08 ngƣời (chiếm 12.3%) cho rằng trong tập thể học sinh hiện nay

các biểu hiện tốt về đạo đức ít hơn biểu hiện xấu.

Có 06 ngƣời, chiếm 9.3% cho rằng đạo đức của học sinh hiện nay

xuống cấp nghiêm trọng.

Điều này phản ánh thực tế hiện nay đa số đạo đức học sinh của nhà

trƣờng là tốt. Họ hăng say học tập, thực hiện tốt các quy định của trƣờng, của

lớp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, kính trọng thầy cô giáo. Có

nhận thức cao về ý thức và nghĩa vụ của nguời học sinh trong nhà trƣờng, có

tinh thần trách nhiệm, có ý thức vƣợt khó vƣơn lên trong học tập, tự giác và

biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, tích cực tham gia các hoạt động

tình nguyện, công việc từ thiện, tham gia các hoạt động nhân đạo do nhà trƣ-

ờng, Đoàn thanh niên và các tổ chức xã hội khác tổ chức.

Trong những năm gần đây, đã có học sinh có ý thức học tập rèn luyện,

có lập trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, có ý thức giác ngộ chính trị. Điều đó đƣợc

thể hiện là đã có học sinh đƣợc kết nạp Đảng, mặc dù số lƣợng này không

nhiều (mỗi năm chỉ có từ một đến hai học sinh) nhƣng đã có tác dụng tốt: Họ

đã trở thành những tấm gƣơng sáng về học tập, rèn luyện cho các thế hệ học

sinh.

Bên cạnh những học sinh có ý thức học tập và rèn luyện tốt còn có

những học sinh chƣa có ý thức học tập và tu dƣỡng đạo đức biểu hiện qua

những hành vi tiêu cực nhƣ: hay đi học muộn, không học bài khi đến lớp, hay

bỏ giờ, nghỉ học tuỳ tiện, ham chơi game, chơi điện tử, ăn mặc lố lăng, hay

nói tục, chủi bậy, gây gổ đánh nhau (thậm trí có cả học sinh nữ), cờ bạc, hoặc

gian lận trong thi cử.... số học sinh này thƣờng có hạnh kiểm yếu (trên 2.3%).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Mặc dù số lƣợng học sinh này không nhiều, nhƣng có ảnh hƣởng không nhỏ

48

đến những học sinh khác trong nhà trƣờng. Kết quả thống kê số lƣợng học

sinh vi phạm những khuyết điểm trên trên đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3: Những biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 trong các năm học

Năm học 2007- 2008 2008 - 2009 2009-2010

STT

SL SL SL Tỷ lệ ( %) Tỷ lệ % Tỷ lệ %

Hành vi đạo đức của học sinh

Vi phạm qui chế thi 1 32 1.63 28 1.53 24 1.43

Gây gổ đánh nhau 2 8 0.41 7 0.38 6 0.36

Bỏ giờ, trốn học Cờ bạc Trộm cắp 3 4 5 45 1 2 2.29 0.05 0.10 70 0 1 3.82 0 0.05 84 0 1 5.01 0 0.06

Thiếu tôn trọng thầy cô 6 1 0.05 2 0.11 1 0.06

Các sai phạm khác 7 0 0 0 0 0 0

Nhận xét: Bảng thống kê trên cho thấy những hành vi vi phạm đạo đức

của học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 chủ yếu là hành vi bỏ giờ, trốn học. Và

điều đáng lƣu ý là tỉ lệ này năm sau lại cao hơn năm trƣớc (năm học 2007-

2008 là 2.29%; năm học 2008-2009 là 3.82%; năm học 2009-2010 là 5.01%).

Tiếp theo là hành vi gây gổ đánh nhau (năm học 2007-2008 là 0.41%; năm

học 2008-2009 là 0.38%; năm học 2009 -2010 là 0.36%). Để có thể hạn chế

và tiến tới chấm dứt tình trạng bỏ học tự do và hiện tƣợng gây gổ đánh nhau ở

HS trƣờng THPT Tân Yên 2 thì vấn đề đặt ra là phải tăng cƣờng GD cho HS

chính trị tƣ tƣởng, giáo dục động cơ học tập đúng đắn, ý thức tự giác trong

học tập, đồng thĐHSG tinh thần tập thể, đoàn kết, khả năng kiềm chế, lòng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khoan dung, độ lƣợng… Muốn vậy, phải kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng,

49

gia đình và xã hội để động viên khích lệ các em học tập và rèn luyện tốt hơn.

Bên cạnh những biểu hiện sai phạm chủ yếu đã nêu trên còn tồn tại các

sai phạm khác nhƣ: ý thức học tập chƣa cao, thiếu trung thực trong học tập,

quay cóp, gian lận trong thi cử, kiểm tra. Đặc biệt một vài học sinh có biểu

hiện thiếu tôn trọng thầy cô giáo (đe dọa thầy giáo bằng vũ lực), tuy không

nhiều (chỉ chiếm 0,06%) nhƣng đã phản ánh sự xuống cấp về đạo đức của

một bộ phận nhỏ học sinh hiện nay, làm ảnh hƣởng đến truyền thống “Tôn sƣ,

trọng đạo”.

Những hiện tƣợng nhƣ cờ bạc, uống rƣợu, hút thuốc lá, nói tục, chửi

thề, phá hoại của công, vi phạm nội quy của trƣờng…hàng năm vẫn còn tồn

tại. Ngoài ra, một bộ phận học sinh còn tỏ ra thờ ơ với các hoạt động của tập

thể, không có ý thức rèn luyện, không muốn phấn đấu trở thành ngƣời Đoàn

viên. Những căn bệnh này gắn liền với việc lƣời học, ham chơi và đều tập

trung vào những học sinh chƣa có động cơ học tập đúng đắn.

Tóm lại: Từ những phân tích ở trên có thể khái quát nhƣ sau: trong

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 đã có đƣợc

những kết quả đáng ghi nhận, đó là: đa số học sinh có đạo đức tốt, có ý thức

trong học tập và tu dƣỡng, có ý chí vƣơn lên, thực hiện tốt nội quy của tr-

ƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể, biết đồng cảm th-

ƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó

vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm về đạo đức và số lƣợng

đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo của

nhà trƣờng. Những học sinh này bị xếp loại yếu về đạo đức và có trƣờng hợp

vi phạm nghiêm trọng bị xóa tên khỏi danh sách học sinh của nhà trƣờng.

Việc đuổi học, xóa tên khỏi danh sách và thông báo trả về địa phƣơng đôi khi

là việc làm cần thiết nhƣng phải coi là đây giải pháp cuối cùng bởi điều đáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quan tâm là khi rời khỏi môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng, có gì để đảm

50

bảo rằng họ không gieo mầm tội ác cho xã hội. Vì vậy, việc giáo dục đạo đức

cho tất cả học sinh là rất cần thiết, song đặc biệt cần quan tâm đến đối tƣợng

học sinh hay bỏ giờ, chốn học, ham chơi game, chơi điện tử, hay gây gổ đánh

nhau, tham gia cờ bạc, hoặc gian lận trong thi cử,...

Nguyên nhân tình trạng yếu kém về đạo đức của học sinh trƣờng

THPT Tân Yên 2

- Nguyên nhân thứ nhất: đó là những nguyên nhân mang tính chất chủ

quan nhƣ: Sự biến đổi tâm lý của học sinh, đó là sự nhận thức chƣa đầy đủ về

các hiện tƣợng xã hội, thiếu tự chủ hay bị cám dỗ lôi kéo từ các phần tử xấu.

- Nguyên nhân thứ hai: Trách nhiệm của gia đình; Với qui mô gia đình

có ít con nên xu hƣớng chung của các gia đình này là tập trung mọi tình cảm,

vật chất cho con. Điều đó là đúng, song cũng vì thế mà trên thực tế, một hệ

quả tất yếu đã xảy ra đó là không ít trẻ trở nên ích kỷ, không biết đến ai ngoài

bản thân mình, quen ỷ lại, dựa dẫm, luôn đòi hỏi ở bố mẹ cả những cái không

thể đáp ứng và rất dễ phản kháng một khi nhu cầu của chúng không đƣợc đáp

ứng. Trên thực tế, đã có không ít gia đình xung đột thậm chí có khi tan vỡ bởi

sự nuông chiều con cái không đúng mà bản thân họ vừa là thủ phạm, vừa là

nạn nhân.

Trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay, các giá trị đạo đức và

nếp sống gia đình truyền thống ở một số gia đình có xu hƣớng bị mai một, bị

xâm hại bởi sức mạnh hƣ ảo của các giá trị và lối sống ngoại nhập, bởi những

quan hệ hàng hóa, thị trƣờng, lợi nhuận, bởi lối sống hƣởng thụ và tâm lý tiêu

dùng, hám lợi, ích kỷ, chạy theo những lối sống xa lạ, lai căng kệch cỡm, coi

thƣờng những giá trị văn hoá dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân

vị kỷ... đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trƣờng

hợp vì đồng tiền mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò, đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chí, đồng nghiệp. Chính vì vậy, việc giữ gìn và phát huy những đạo lý tốt đẹp

51

của gia đình Việt Nam. Xây dựng gia đình văn hoá, xây dựng mối quan hệ

khăng khít giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội phải đƣợc coi là nhiệm vụ

trọng yếu.

- Nguyên nhân thứ ba: Giáo dục nhà trƣờng chƣa thƣờng xuyên, kịp

thời, chƣa có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trƣờng trong giáo dục

đạo đức học sinh, đặc biệt trong công tác quản lí học sinh. Việc giáo dục đạo

đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng với nội quy,

những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Những

thông tin về tình hình học sinh học tập, rèn luyện ở nhà trƣờng không thông

báo thƣờng xuyên và kịp thời đến gia đình học sinh. Việc xử lí học sinh vi

phạm nội quy nhà trƣờng, vi phạm kỷ luật nhiều khi không kịp thời, thiếu tính

răn đe.

- Nguyên nhân thứ tư: là những nguyên nhân từ phía xã hội: Tác động

tiêu cực của cơ chế thị trƣờng và ảnh hƣởng của xã hội; Sự bùng nổ của thông

tin văn hoá; Sự xuất hiện ngày càng nhiều hiện tƣợng học sinh đánh nhau rồi

quay clip bị tung lên mạng; Đời sống hiện nay còn nhiều khó khăn…Trong

các nguyên nhân ảnh hƣởng của môi trƣờng thì nguyên nhân sự bùng nổ của

thông tin, truyền thông ảnh hƣởng đến học sinh nhiều nhất. Điều này là phù

hợp với thực tiễn hiện nay và tâm lý của học sinh. Do sự phát triển của xã hội,

do quá trình mở cửa và hội nhập, nên những luồng văn hoá các loại ồ ạt đƣa

vào nƣớc ta, với tâm lý của học sinh là thích cái mới, hay học hỏi đua đòi, vì

vậy một bộ phận thanh niên đã chạy theo cái mới một cách mù quáng mà

không có nhận thức đúng đắn. Với sự phát triển của công nghệ thông tin nhƣ

hiện nay thì những luồng văn hóa tiêu cực sẽ ảnh hƣởng đến học sinh một

cách dễ dàng. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải giáo dục cho học sinh ý thức tự

giác, biết nhận thức vấn đề một cách đúng đắn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

- Nguyên nhân thứ năm: là những nguyên nhân thuộc về quản lí xã hội

52

và quản lí giáo dục. Trong các trƣờng THPT nói chung và trong trƣờng

TTHPT Tân Yên 2 nói riêng, chất lƣợng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục

đạo đức chƣa cao, các bộ phận chức năng trong nhà trƣờng hoạt động chƣa

đồng đều, về năng lực và nhiệt tình sƣ phạm của mỗi giáo viên cũng không

giống nhau. Bên cạnh đó, các lực lƣợng xã hội cũng chƣa dành sự quan tâm

đúng mức cho công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tóm lại: Có rất nhiều nguyên nhân hạn chế kết quả quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân

Yên 2. Muốn khắc phục đƣợc chúng, cần có những giải pháp thích hợp và

đồng bộ.

2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội cho học sinh

Trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nhân cách cho học sinh sắp

xếp thứ tự theo chức năng, nhiệm vụ thì giáo viên chủ nhiệm đứng ở vị trí đầu

tiên. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc Hiệu trƣởng lựa chọn từ những giáo viên có

kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học sinh, đƣợc hội đồng giáo dục nhà

trƣờng nhất trí phân công phụ trách những lớp xác định. Nhƣng thực tế nhiều

ngƣời đã coi nhẹ và lẫn lộn họ với các giáo viên bộ môn khác. Ví dụ: hàng

năm không làm nhiệm vụ bổ nhiệm chức vụ chủ nhiệm lớp, không công bố

quyết định đó trƣớc toàn trƣờng, trƣớc hội phụ huynh của trƣờng, mà chỉ ghi

ở thời khóa biểu nhƣ mọi giáo viên bình thƣờng khác có giờ dạy. Đáng lẽ

phải làm đúng quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm tuỳ theo thành tích

hoặc sai phạm mà họ mắc phải. Về mặt đánh giá xếp loại giáo viên, chủ yếu

chỉ coi trọng chuyên môn mà chƣa coi trọng hiệu quả công tác quản lý lớp ở

giáo viên chủ nhiệm, nhƣng khi học sinh có biểu hiện lệch lạc hoặc khi lớp có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khuyết điểm thì quy trách nhiệm cho họ, khi lớp có thành tích thì lẫn lộn giữa

53

thành tích đoàn thể với thành tích chính quyền, cụ thể là công của các cán bộ

ngành dọc chứ chƣa hẳn là của tập thể lớp do giáo viên chủ nhiệm lãnh đạo.

Tuy vậy cũng cần phải thấy trong thực tế có những giáo viên chủ nhiệm yếu,

vai trò của mình mờ nhạt nên dấu ấn của công tác đoàn thể sâu đậm hơn, vai

trò của chính quyền lấn át, từ đó càng tạo ra sự nhìn nhận thiên lệch. Có nhiều

giáo viên chủ nhiệm lớp đặc biệt là chủ nhiệm trẻ chƣa biết mình có một

quyền hạn nên chƣa ai dám làm là đi dự giờ các giáo viên bộ môn trong lớp

khi mình thấy cần. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc xếp loại học sinh, đƣợc thi hành

kỉ luật học sinh theo quy định, đƣợc hƣởng giờ công tác theo định mức quy

định. Từ đó nếu có nhiều chủ nhiệm lớp trong trƣờng có năng lực và bản lĩnh

thì công cuộc giáo dục sẽ đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể.

Trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, các giáo viên khác

thông thƣờng chỉ thực hiện qua bài giảng. Còn đối với giáo viên chủ nhiệm,

ngoài việc giáo dục đạo đức học sinh qua bài giảng còn phải giáo dục qua

hoạt động thực tiễn của lớp. Muốn giáo dục học sinh hƣ, học sinh cá biệt, dìu

dắt học sinh yếu kém cũng cần phải có giáo viên chủ nhiệm. Học sinh bỏ học

thì chính giáo viên chủ nhiệm cũng phải đổ thời gian, công sức vận động,

giúp đỡ các em trở lại trƣờng. Học sinh trong lớp không đoàn kết với nhau,

giáo viên chủ nhiệm cũng phải tháo gỡ. Nhƣng trong thực tế hiện nay, một số

giáo viên làm công tác chủ nhiệm ít đọc sách báo, tìm hiểu và nắm bắt tình

hình kinh tế chính trị của đất nƣớc còn chậm, không cập nhật, thiếu hiểu biết

về thực tế, thiếu kinh nghiệm trong công tác quản lý lớp. Không nắm rõ chức

năng, nhiệm vụ, nhất là trong việc sử dụng quyền hạn của mình để giải quyết

các vấn đề liên quan đến công tác của lớp do mình làm chủ nhiệm. Ví dụ việc

giải quyết cho học sinh nghỉ học: Trong trƣờng hợp nào thì giáo viên chủ

nhiệm có thể tự quyết định đƣợc, trong trƣờng hợp nào thì phải chuyển cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Ban giám hiệu giải quyết. Hay khi có học sinh vi phạm khuyết điểm, vi phạm

54

nội qui của nhà trƣờng,... thì trình tự xử lí ra sao, trong quyền hạn của mình

thì có thể ra quyết định kỉ luật ở mức nào, còn ở mức kỷ luật nào thì phải đề

nghị với hội đồng kỉ luật nhà trƣờng.

Chuyện giáo viên đến từng nhà học sinh để tìm hiểu, động viên đã trở

thành “chuyện hiếm”. Chỉ khi học sinh có khuyết điểm hoặc có sự thay đổi

đột biến nào đó, giáo viên mới thông báo về gia đình và thƣờng là bằng điện

thoại. Sự xa cách thày trò là một trong những nguyên nhân khiến các thầy cô

rơi vào thế bị động, khiến nhiều sự việc đáng tiếc xảy ra trong khi hoàn toàn

có thể ngăn chặn.

Đặc biệt giáo viên chủ nhiệm lớp hiện nay rất yếu về vai trò công tác cố

vấn cho lớp về rèn luyện nhân cách, các vấn đề xã hội. Phối hợp và hỗ trợ

Đoàn thanh niên tổ chức phong trào, các hoạt động ngoại khoá… lớp mình

phụ trách. Tƣ vấn về văn – thể - mỹ cho học sinh trong quá trình học tập và

sinh hoạt.

2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan

hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên

2 - tỉnh Bắc Giang

Phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng: Cán bộ

quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên,

Hội cha mẹ học sinh của nhà trƣờng, gia đình học sinh, các lực lƣợng xã hội

khác (cộng đồng nơi cƣ trú của học sinh, cơ quan cha mẹ học sinh, các cơ

quan hành pháp, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể ở địa

phƣơng…) nhằm lôi cuốn đƣợc lực lƣợng xã hội to lớn tham gia vào sự

nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng nhằm giáo dục có

hiệu quả học sinh ở trong và ngoài nhà trƣờng, qua đó góp phần nâng cao các

điều kiện đảm bảo đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh (về cơ sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

vật chất, kinh phí) để từ đó tiếp tục nâng cao chất lƣợng GDĐĐ và hiệu quả

55

quản lí GDĐĐ cho HS.

Để nghiên cứu về thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

THPT Tân Yên 2, chúng tôi đã tiền hành điều tra ở cả ba đối tƣợng một số nội

dung:

- Nội dung và cách thức của mối quan hệ phối hợp.

- Thực trạng của các biện pháp phối hợp.

- Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở

trƣờng THPT Tân Yên 2.

Qua quá trình điều tra thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo

đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

THPT Tân Yên 2, chúng tôi thu đƣợc kết quả:

* Thực trạng cách thức quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình:

Bảng 4: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp hợp

giữa nhà trƣờng và gia đình

TT

Biện pháp phối hợp

Mức độ thực hiện Điểm trung bình Thứ bậc

1 2.88 3

2 2.44 9

3 2.96 1

4 2.72 7 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình

5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng 6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì 2.92 2.78 2 6

7 2.64 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8 2.37 10 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại khoá

56

9 2.83 5 Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm kỷ luật

10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh 2.87 4

Qua kết quả ở bảng thống kê trên cho thấy thực trạng phối hợp giữa

nhà trƣờng và gia đình học sinh; cách thức phối hợp có hiệu quả nhất là: Kí

cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ xếp

bậc 1; Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng xếp bậc 2; Nâng cao chất

lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh xếp bậc 3; Phối hợp để khen thƣởng

học sinh xếp bậc 4; Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm

kỷ luật xếp bậc 5. Tuy nhiên những cách thức này chỉ thể hiện rõ ở hình thức,

còn những cách thức phối hợp có chiều sâu chƣa đƣợc nhà trƣờng làm tốt

nhƣ: Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo

dục đạo đức hay việc phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại

khoá chƣa thực sự đƣợc quan tâm làm tốt.

Từ thực trạng trên đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình cần

có sự đổi mới, cụ thể hơn và thiết thực hơn, đặc biệt cần chú trọng cách thức

thực hiện trao đổi thông thƣờng xuyên giữa gia đình và nhà trƣờng. Giáo viên

chủ nhiệm lớp cần có kế hoạch thăm gia đình học sinh, trao đổi với gia đình

về nội dung và phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh.

* Thực trạng cách thức quản lí hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội:

Bảng 5: Thực trạng quản lí hoạt động phối hợp hợp giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội

TT

Biện pháp phối hợp

Mức độ thực hiện Điểm trung bình Thứ bậc

1 2.96 1

2 2.44 7 Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động vui chơi, rèn luyện trong cộng đồng Thông báo tình hình rèn luyện đạo đức của học sinh ở địa phƣơng cho nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3 Kết hợp với công an giáo dục pháp luật 2.83 3

57

4 5 2.72

5 2.77 4

6 2.91 2

7 2.64 6

Tổ chức các hoạt động giao lƣu văn hoá, thể dục thể thao với các cơ quan, với địa phƣơng Tổ chức học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị xã hội ở địa phƣơng Quản lí hoạt động của học sinh tại khu dân cƣ Kết hợp với chính quyền ngăn chặn văn hoá phẩm đồi truỵ, vũ khí và các tệ nạn xã hội xâm nhập học đƣờng Qua kết quả ở bảng thống kê trên cho thấy thực trạng phối hợp giữa

nhà trƣờng và các tổ chức xã hội; cách thức phối hợp có hiệu quả nhất là: Tổ

chức học sinh tham gia các hoạt động vui chơi, rèn luyện trong cộng đồng xếp

bậc 1; Quản lí hoạt động của học sinh tại khu dân cƣ xếp bậc 2; Kết hợp với

công an giáo dục pháp luật cho học sinh xếp bậc 3; Tổ chức học sinh tham gia

các hoạt động văn hoá, chính trị xã hội ở địa phƣơng xếp bậc 4.

Nhìn chung cách thức phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội chƣa có hiệu

quả cao trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nhà trƣờng chƣa thƣờng

xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động văn hoá, chính trị – xã hội

ở địa phƣơng nhƣ thăm quan các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội tại địa

phƣơng. Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp với chính quyền địa phƣơng

trong việc ngăn chặn các tệ nạn xã hội, các loại văn hoá phẩm độc hại xâm

nhập học đƣờng nên biện pháp này xếp bậc 6; Thông báo tình hình rèn luyện

đạo đức của học sinh ở địa phƣơng cho nhà trƣờng xếp bậc 7. Một thực tế

hiện nay là những tụ điểm vui chơi giải trí không lành mạnh, các quán

internet, quán điện tử tiến sát cổng trƣờng đã lôi kéo không ít học sinh bỏ giờ

học tham gia vào các hoạt động không lành mạnh, làm phát sinh hiện tƣợng

học sinh nói dối xin tiền cha mẹ đóng học để đi chơi game, chơi chát; trộm

cắp tài sản của bạn, của gia đình,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

* Thực trạng cách thức quản lí phối hợp giữa gia đình và các tổ chức xã

58

hội:

Trong một ngày, thời gian học tập của học sinh trong nhà trƣờng chỉ

chiếm khoảng 4 đến 6 tiếng, thời gian còn lại các em học tập và sinh hoạt tại

gia đình và xã hội. Nhƣng việc phối hợp quản lí chủ yếu diễn ra với giữa gia

đình với nhà trƣờng còn sự phối hợp giữa gia đình và xã hội hầu nhƣ chƣa có

một cơ chế chặt chẽ, các lực lƣợng xã hội thƣờng chỉ sử dụng quyền hạn của

mình để sử phạt học sinh vi phạm pháp luật là chính mà ít chú ý đến công tác

giáo dục các em nên hiệu quả công tác giáo dục đạo đức không cao.

2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí GDĐĐ trong mối quan hệ phối

hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2

2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng

Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng đƣợc thực hiện bằng nhiều

biện pháp khác nhau. Mỗi biện pháp mang lại những hiệu quả khác nhau, sự

phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình là sự phối hợp cơ bản nhất và cũng có

tính hiệu quả nhất so với những sự phối hợp khác nhƣ sự phối hợp giữa nhà

trƣờng và xã hội vì một lẽ cơ bản học sinh chỉ có một nửa thời gian trong

ngày học tập tại trƣờng, còn lại thời gian học sinh sống và hoạt động tại gia

đình và xã hội. Bảng 6 dƣới đây là kết quả điều tra nhận thức của các đối

tƣợng khảo sát về các biện pháp phối hợp giữa gia đình với nhà trƣờng và

hiệu quả của chúng mang lại.

Bảng 6: Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng

TT Các biện pháp Hiệu quả

Ý kiến đánh giá Ít hiệu quả 18.3 Không hiệu quả 10 1 Họp phụ huynh học sinh hàng năm 71.7

2 68.3 20.0 11.7 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3 Ghi sổ liên lạc 65.0 25.0 10.0

59

4 66.7 23.3 10.0 Nhà trƣờng mời cha mẹ học sinh đến trƣờng khi cần thiết

5 35.0 51.7 13.3 Trao đổi qua hội phụ huynh học sinh để GDĐĐ

6 Hội thảo về GDĐĐ 15.0 60.0 25.0

7 Nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt 13.0 58.3 28.7

8 GDĐĐ cho học sinh cá biệt 11.6 56.7 31.7

9 Trao đổi qua thƣ từ, điện thoại 10.0 60.0 30.0

10 Các hình thức khác 8.3 58.3 33.4

Sự phản ánh của cán bộ giáo viên và cán bộ quản lý cho thấy: Biện

pháp họp phụ huynh học sinh hàng năm đƣợc đánh giá cao nhất (71.7%).

Cuộc họp phụ huynh hàng năm, hàng kì thƣờng là rất quan trọng. Qua cuộc

họp này cha mẹ học sinh hiểu tình hình học tập của con em họ và nắm bắt

đƣợc chủ chƣơng chính sách của nhà trƣờng. Nhƣng qua cuộc họp này phối

hợp giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa hẳn đã là quan trọng nhất vì thời gian

có hạn nên giáo viên thƣờng chỉ nói đƣợc tình hình học tập chung của lớp và

những học sinh nổi bật hoặc học sinh cá biệt trong một lần họp phụ huynh

thƣờng kì. Để việc phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng nhằm giáo dục đạo

đức cho học sinh có hiệu quả đòi hỏi cần phải có thời gian hơn và cần có sự

theo dõi phối hợp thƣờng xuyên hơn, nếu chỉ thông qua cuộc họp phụ huynh

đầu năm thì biện pháp này chƣa toàn diện và đạt hiệu quả cao.

Trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trƣờng đã rất chú trọng

công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhân thức cho cán bộ giáo viên về tầm

quan trọng của giáo dục đạo đức học sinh. Trên cơ sở đó làm chuyển biến

nhận thức và hành động của giáo viên. Biện pháp giáo viên chủ nhiệm đến gia

đình học sinh thăm hỏi và trao đổi với gia đình về việc học tập của học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ hai (68.3%). Tiếp theo là nhà trƣờng mời phụ

60

huynh đến khi cần thiết đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ ba (66.7%). Ghi sổ liên

lạc đƣợc đánh giá là hiệu quả thứ tƣ (65.0%).

Những biện pháp đƣợc đánh giá là ít hiệu quả nhất là: biện pháp về hội

thảo giáo dục đạo đức (60.0%) số ngƣời đƣợc hỏi cho là ít có hiệu quả. Trao

đổi qua thƣ từ, điện thoại (60.0%), giáo dục đạo đức học sinh cá biệt (56.7%),

các hình thức khác (58.3%), nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt (58.3%). Thực tế

cho thấy đây cũng là những biện pháp quan trọng nhằm huy động nhiều hình

thức, nhiều yếu tố trong xã hội tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh.

Từ kết quả trên cho thấy những biện pháp đƣợc đánh giá là rất đúng, rất

cần thiết và cần đƣợc phát huy. Đây là những biện pháp trao đổi trực tiếp giữa

cha mẹ học sinh và nhà trƣờng mà ngƣời đại diện là giáo viên chủ nhiệm lớp

thƣờng mang lại hiệu quả cao trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

Từ những vấn đề trên đặt ra cho chúng ta phải xem xét một cách

nghiêm túc để tìm ra cơ chế thích hợp cho sự phối hợp giữa nhà trƣờng và gia

đình, sao cho những biện pháp đƣa ra là tối ƣu và có kết quả tốt đẹp nhất, mà

trong các biện pháp cần phải chú ý đến nâng cao vai trò, năng lực công tác

của của giáo viên chủ nhiệm lớp.

2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội

Có nhiều mối quan hệ phức tạp giữa xã hội và giáo dục mà chỉ có thông

qua những nghiên cứu nghiêm túc mới có thể phân tích, hiểu đƣợc bản chất

các ảnh hƣởng qua lại giữa chúng. Nhận thức đƣợc điều này sẽ giúp các nhà

quản lý giáo dục có những định hƣớng đúng trong việc giáo dục đạo đức học

sinh.

Để thực hiện những nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh. Chúng tôi đã điều tra thực trạng sự

61

đánh giá của giáo viên và cán bộ quản lý xã hội về các biện pháp phối hợp

giữa nhà trƣờng và các tổ chức xã hội và đã thu đƣợc những kết quả nhƣ bảng

7 dƣới đây:

Bảng 7: Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội

TT Các biện pháp Hiệu quả Ý kiến đánh giá Ít hiệu quả Không hiệu quả

1 71.1 22.2 6.7

2 66.7 20.0 13.3

3 55.6 28.9 15.5

4 60.0 26.7 13.3

5 68.9 20.0 11.1

6 35.6 51.1 13.3

7 22.2 53.3 24.5 Giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, của dòng họ và của gia đình Xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh, tránh các tệ nạn xã hội, duy trì nếp sống văn minh cộng đồng Các cơ quan, các tổ chức xã hội hỗ trợ nhà trƣờng dƣới nhiều hình thức: Học bổng cho học sinh nghèo vƣợt khó, học bổng cho học sinh giỏi toàn diện… Nhà trƣờng kết hợp với chính quyền để giáo dục đạo đức Nhà trƣờng kết hợp vói đoàn thanh niên để giáo dục đạo đức Nhà trƣờng kết hợp với công an địa phƣơng để giáo dục đạo đức Thành lập ban chỉ đạo cấp xã phƣờng

8 Các hình thức khác 13.3 55.6 31.1

Qua bảng trên cho chúng ta thấy:

- Biện pháp đƣợc giáo viên và cán bộ quản lý xã hội áp dụng nhiều nhất

là: Giáo dục truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, của dòng họ và của gia đình

(71.1%). Thông qua biện pháp giáo dục truyền thống này sẽ khơi dậy cho học

sinh lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc, lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dòng họ hay gia đình mình. Từ đó có ý thức vƣơn lên trong học tập cũng nhƣ

62

trong việc tu dƣỡng đạo đức.

- Biện pháp kết hợp với đoàn thanh niên trong quản lí giáo dục đạo đức

học sinh và phát động thi đua, khuyến khích học sinh phấn đấu, các biện pháp

này xếp thứ hai (68.9%). Đây là những lực lƣợng rất gần gũi và sâu sắc với

học sinh.

Việc kết hợp với các tổ chức xã hội ngoài nhà trƣờng chƣa đƣợc thực hiện tốt

nhƣ: Thành lập ban chỉ đạo cấp xã phƣờng (22.2%), kết hợp với công an địa

phƣơng để quản lí giáo dục đạo đức (35.6%). Điều đó cho thấy nhà trƣờng

mới chỉ tập trung vào giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trƣờng mà chƣa có

sự phối hợp tốt với các lực lƣợng ngoài nhà trƣờng là gia đình và các tổ chức

xã hội.

2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức trong mối phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở

trƣờng THPT Tân Yên 2

Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2

trong những năm qua đã có rất nhiều tiến bộ, đó là số học sinh có hạnh kiểm

tốt khá hàng năm đều ở mức trên 80%, nhƣng bên cạnh đó thì vẫn còn có trên

2% số học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu. Để đánh giá sự phối hợp của các lực

lƣợng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, chúng tôi đã tiến hành điều

tra về mức độ hiệu quả của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học

sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhƣ đã

nêu ở trên và thu đƣợc kết quả theo bảng sau:

Bảng 8: Đánh giá hiệu quả quản lý các biện pháp phối hợp:

TT Các biện pháp

Ý kiến đánh giá Hiệu quả hạn chế Không hiệu quả Hiệu quả tốt

1 63.3 26.7 10.0 Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2 Biện pháp phối hợp giữa nhà 46.7 40.0 13.3

63

3 38.3 48.3 13.4

4 30.0 58.3 11.7 trƣờng và xã hội Biện pháp phối hợp giữa gia đình và xã hội Biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

5 Ý kiến khác 0 0 0

Kết quả ở bảng 8 cho thấy:

- Trong tất cả các biện pháp phối hợp để giáo dục đạo đức cho học sinh

thì biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và gia đình là biện pháp đƣợc đánh

giá tốt nhất (63.3%) ý kiến cho rằng sự phối hợp này đạt hiệu quả tốt. Sau đó

đến biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội (46.7%). Biện pháp bị đánh

giá là kém hiệu quả nhất, hạn chế nhất là biện pháp phối hợp tổng thể giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội (58.3%) ý kiến cho rằng hiệu quả phối hợp này

còn nhiều hạn chế, đặc biệt 11.7% cho rằng sự phối hợp này là hình thức và

không hiệu quả. Kết quả này cho thấy đây cũng là thực tế của xã hội ngày

nay. Việc kết hợp này còn nhiều yếu kém và hạn chế mà ngành giáo dục và

toàn thể xã hội cần phải quan tâm và khắc phục để cùng nhau vì mục đích

chung là giáo dục đạo đức toàn diện cho học sinh góp phần tạo ra những con

ngƣời mới xã hội chủ nghĩa.

2.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình

và xã hội

Cùng với các nội dung nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh và việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và

ngoài nhà trƣờng chúng tôi đã khảo sát điều tra những nguyên nhân ảnh

hƣởng đến hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

đạo đức. Kết quả thể hiện ở bảng 9 dƣới đây:

64

Bảng 9: Nguyên nhân ảnh hƣởng hiệu quả của sự quản lý phối hợp

TT Các nguyên nhân ảnh hƣởng % Số lƣợng Thứ bậc

1 55 91.7 1

2 31 51.7 9

3 33 55.0 8

Nhà trƣờng và các cấp chính quyền chƣa quan tâm đúng mức đến sự phối hợp để quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh Thực tế nhà trƣờng và gia đình tập trung cho học sinh học văn hoá là chủ yếu Cha mẹ mải làm kinh tế hoàn toàn phó thác việc giáo dục đạo đức cho nhà trƣờng 4 Cộng đồng xã hội đứng ngoài cuộc 49 81.7 4

5 3 51 85.0

6 2 53 88.3

7 78.3 47 6

8 80.0 48 5

9 75.0 45 7

10 46.7 28 10

Sự phối hợp nhà trƣờng – gia đình – xã hội chỉ mang tính hình thức Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp Nội dung và biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội chƣa đồng bộ rõ ràng Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên Khi có học sinh hƣ mới cần sự phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội để giáo dục Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Tổng hợp các số liệu trong bảng thống kê ở trên, chúng tôi nhận thấy

những nguyên nhân ảnh hƣởng không tốt đến quản lý hoạt động giáo dục đạo

đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

do:

- Thứ nhất: Nhà trƣờng và các cấp chính quyền chƣa quan tâm đúng

mức đến sự phối hợp để quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh. Đây là nguyên

nhân đƣợc đánh giá là cơ bản nhất (91.7% ý kiến đánh giá nhƣ vậy). Lứa tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học sinh là lứa tuổi nhậy cảm, hiếu động, tò mò, phạm vi hoạt động rộng, dễ

65

chịu tác động của các yếu tố ngoại cảnh và rất dễ thay đổi, nếu không đƣợc

quan tâm thƣờng xuyên các em có thể mắc sai phạm hoặc hƣ hỏng. Từ sự

nhận thức nhƣ vậy nhà trƣờng, gia đình và xã hội thấy rõ sự cần thiết phải

phối hợp chặt chẽ, thƣờng xuyên trong công tác giáo dục đạo đức cho học

sinh. Nhƣng thực tế nhiều gia đình và tổ chức xã hội chƣa nhận thức đƣợc

điều này. Sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phƣơng chủ yếu là nằm

trong nghị quyết, khi đƣa và thực tế thì còn nhiều trở ngại và hình thức.

- Thứ hai: Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch quản lí hoạt

động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội nhằm một cách toàn diện.

- Thứ ba: Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội chỉ mang

tính hình thức chƣa có các hoạt động cụ thể.

- Thứ tư: Cộng đồng xã hội đứng ngoài cuộc, các tổ chức xã hội còn ít

quan tâm đến việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Thứ năm: Giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh còn chƣa giữ đƣợc

mối liên hệ thƣờng xuyên, chƣa có nhiều hoạt động giáo dục để các mối liên

hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội có điều kiện phối hợp với nhau đƣợc

tốt hơn.

Để có sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục tốt hơn thì trƣớc tiên giáo

viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh phải giữ đƣợc mối liên lạc thƣờng xuyên.

Hình thức liên lạc có thể thông qua sổ liên lạc, thông qua điện thoại, thông

qua chi hội phụ huynh học sinh, thông qua các cuộc họp phụ huynh học sinh

thƣờng kì hoặc các cuộc thăm gia đình học sinh của giáo viên chủ nhiệm…

Mối liên lạc này sẽ cung cấp thông tin hai chiều đầy đủ, cụ thể về tình hình

giáo dục đạo đức học sinh, tạo niềm tin để giáo viên chủ nhiệm và gia đình có

những thông tin chính xác trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nội dung và biện pháp giáo dục của nhà trƣờng, gia đình và xã hội

66

chƣa cụ thể, đồng bộ và rõ ràng cũng là nguyên nhân quan trọng để hạn chế

hiệu quả sự phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục nhƣ hiện nay. Để có sự

thống nhất, nhà trƣờng phải đóng vai trò chủ đạo, cụ thể là nhà trƣờng phải

chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài

nhà trƣờng. Thống nhất về mục đích, nội dung và biện pháp giáo dục, cách

thức tiến hành, thời gian thực hiện cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài

nhà trƣờng để có thể tham gia đƣợc.

Nguyên nhân gây khó khăn, cản trở, sự phối hợp còn đơn điệu, hình

thức nhƣ hiện nay đó là xu hƣớng nhiều bậc phụ huynh học sinh và ngay cả

giáo viên chỉ quan tâm đến đầu tƣ cho học sinh học văn hoá, việc giáo dục

đạo đức, rèn kĩ năng sống ít đƣợc quan tâm. Chính vì vậy, hiện nay xuất hiện

một bộ phận học sinh giỏi văn hoá, nhƣng lại ích kỉ, kiêu ngạo, vô cảm với

mọi ngƣời, vụng về trong quan hệ giao tiếp, ứng xử,… Khi không quan tâm

đến giáo dục đạo đức thì phụ huynh học sinh cũng không quan tâm đến các

hoạt động ngoại khoá, hoạt động chính trị, xã hội do nhà trƣờng hoặc xã hội

tổ chức. Họ chỉ cần một hoạt động duy nhất là liên hệ với các thày cô giáo

dạy bộ môn văn hoá để thi cử.

Nguyên nhân quan niệm học sinh yếu kém về học tập hoặc hạnh kiểm

chỉ hoàn toàn là sản phẩm của nhà trƣờng, gia đình chỉ biết tạo điều kiện cho

các em về tiền bạc, thời gian, nhà nƣớc tạo điều kiện về kinh phí xây dựng

trƣờng lớp, trang thiết bị,… còn việc dạy dỗ, học hành, có nên ngƣời hay

không trách nhiệm thuộc về nhà trƣờng không phải của cán bộ quản lý xã hội

và phụ huynh học sinh hoặc có phụ huynh còn quan niệm “trăm sự nhờ thày”.

Chính vì vậy mà mối liên hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội bị xem nhẹ,

không cần thiết.

Một nguyên nhân khác cũng cần chú ý đó là việc giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không đƣợc đặt ra thƣờng xuyên, không có sự quan tâm theo dõi, giáo dục

67

thƣờng xuyên của các lực lƣợng giáo dục, mà chỉ khi nào học sinh vi phạm

khuyết điểm nghiêm trọng cần phải xử phạt kỉ luật, vi phạm pháp luật thì lúc

đó nhà trƣờng mới mời gia đình đến để giải quyết và kết hợp giáo dục học

sinh.

Thực tế cho thấy sự quản lí hoạt động giáo dục đạo đức giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân

Yên 2 – Bắc Giang cho thấy còn nhiều bất cập, hạn chế và yếu kém, đó là

hàng năm tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu vẫn ở mức khá cao.

Bảng 10: Tổng hợp xếp loại hạnh kiểm

Năm học Tổng số HS Tốt Khá TB Yếu

2007 - 2008 1967 49.57 33.50 13.17 3.86

2008 - 2009 1833 52.2 32.6 12.7 2.5

2009 - 2010 1678 48.3 37.5 11.9 2.3

Nhìn vào bảng tổng hợp xếp loại hạnh kiểm qua các năm học của nhà

trƣờng đã cho thấy là tỷ lệ học sinh hàng năm có xếp loại hạnh kiểm tốt khá

đã tăng, tỉ lệ học sinh có xếp loại hạnh kiểm yếu đã giảm nhiều. Có đƣợc kết

quả nhƣ trên, trong điều kiện nhà trƣờng nằm trên địa bàn xã Lam Cốt – là

một xã thuần nông, xa các trung tâm văn hoá, điều kiện đi lại khó khăn, chất

lƣợng tuyển sinh hàng năm thƣờng thấp, những học sinh có học lực khá, giỏi

thƣờng ít thi vào nhà trƣờng, mà đặc biệt nhà trƣờng nằm ở vị trí có môi

trƣờng xã hội rất phức tạp,… nhà trƣờng đã phải tiến hành rất nhiều biện

pháp, điều quan trọng là đã biết kết hợp các lực lƣợng là nhà trƣờng, gia đình

và xã hội để tạo ra sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lƣợng giáo dục cho học

sinh.

Từ thực tế của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang về công tác giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dục đạo đức cho học sinh chúng ta nhận thấy: để có thể làm tốt công tác giáo

68

dục học sinh thì không chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý của các bộ quản lý,

sức mạnh của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng là đủ mà cần phải phối hợp

thƣờng xuyên, chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công tác

giáo dục học sinh.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang

2.4.1. Mặt mạnh

Đa số học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 có nhận thức đúng đắn về các

chuẩn mực đạo đức, trong đó chuẩn mực đạo đức truyền thống giữ vai trò nền

tảng; đó là lòng nhân ái, yêu quê hƣơng đất nƣớc, quí trọng tình cảm gia đình,

thày cô, sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác, biết kính trên nhƣờng dƣới, có ý thức

tuân thủ pháp luật, thực hiện các qui định của cộng đồng. Các em đã vƣơn lên

tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống, có lối sống lành mạnh,

ham học hỏi, có hoài bão, có ƣớc mơ cao đẹp. Nhiều học sinh nỗ lực phấn

đấu, không ngừng rèn luyện để nâng cao phẩm chất, nhân cách, năng lực để

trở thành ngƣời học sinh toàn diện về đức – trí – thể – mĩ.

Ban giám hiệu đã quan tâm và có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò

của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, đã có những biện pháp nhằm

nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.

Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhà trƣờng đã

tổ chức nhiều hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh với nội phù hợp thông

qua các buổi mít tinh kỉ niệm các ngày lễ lớn, tổ chức giao lƣu, thi tìm hiểu,

thăm quan, giáo dục pháp luật, ý thức công dân, giáo dục kĩ năng sống, phòng

chống các tệ nạn xã hội, nêu gƣơng ngƣời tốt việc tốt,… Thành lập câu lạc bộ

tƣ vấn kĩ năng sống cho học sinh, câu lạc bộ Toán học, câu lạc bộ Văn học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

câu lạc bộ thể dục thể thao,… đã thu hút nhiều học sinh tham gia và thực sự

69

trở thành hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả.

2.4.2. Mặt yếu

Những năm gần đây, công tác giáo dục đạo đức cho học sinh nói chung

và của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nói riêng vẫn còn nhiều bất cập.

Vẫn còn nhiều giáo viên khi lên lớp chủ yếu dạy kiến thức, làm sao truyền thụ

hết nội dung kiến thức trong bài học mà ít quan tâm đến việc liên hệ thực tế,

quan tâm đến giáo dục, rèn luyện kĩ năng cho học sinh, coi nhẹ ý thức tổ chức

kỉ luật, thái độ, thói quen, hành vi của học sinh. Ngay trong đối trƣợng học

sinh có một bộ phận không nhỏ học sinh chơi bời hƣ hỏng, lƣời học, vô lễ với

thày cô giáo, vi phạm nội qui nhà trƣờng, tham gia vào các tệ nạn xã hội nhƣ

cờ bạc, lô đề,…

Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh nhìn chung còn nghèo

nàn, đơn điệu, chủ yếu là các bài giáo huấn về nội qui nhà trƣờng, về kỉ cƣơng

nề nếp. Chƣa có kế hoạch cụ thể và hiệu quả để thực hiện công tác giáo dục

đạo đức cho học sinh nên kết quả chƣa đạt nhƣ mong muốn.

Sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục, đặc biệt là nhà trƣờng với gia đình

học sinh, các tổ chức và lực lƣợng ngoài xã hội trong công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh còn yếu, chƣa đồng bộ, thiếu nhất quán, thƣờng chỉ mang

nặng tính hành chính, kém hiệu lực.

Hơn thế nữa việc kiểm tra đánh giá không đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên, việc khen thƣởng, kỉ luật chƣa đủ mạnh để động viên khuyến khích

mọi lực lƣợng xã hội cùng tham gia.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan

Một số cán bộ quản lý, cùng một bộ phận cán bộ, giáo viên trong trong

nhà trƣờng còn chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và sự cần thiết phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giáo dục đạo đức cho học sinh, cũng nhƣ việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia

70

đình và xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức, nên chƣa tích cực

tìm ra các biện pháp hữu hiệu để thực hiện mối quan hệ phối hợp đó.

Còn một bộ phận không nhỏ học sinh yếu về đạo đức và yếu kém về cả

học lực là do bản thân học sinh chƣa tích cực tu dƣỡng, rèn luyện. Do vậy các

đối tƣợng học sinh này thƣờng thiếu hụt về tri thức văn hoá, những chuẩn

mực đạo đức, những quy tắc quy định của xã hội, nhận thức sai lệch về những

tri thức ứng xử với gia đình và xã hội. Các em không tự nhận thức đƣợc về

nghĩa vụ, trách nhiệm của mình với gia đình và xã hội, sống buông thả, tuỳ

tiện, lí tƣởng mờ nhạt không xác định đƣợc phƣơng hƣớng phấn đấu cho bản

thân.

Ngoài ra còn có nguyên nhân từ đặc điểm tâm lí lứa tuổi, các yếu tố về

tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh THPT: Sôi nổi, bồng bột, nhạy cảm, dễ dao

động, dễ mất thăng bằng, dễ bị cám dỗ dẫn đến không điều chỉnh đƣợc hành

vi của mình, a dua đua đòi học theo cái xấu, tiêu cực rơi vào tình trạng cực

đoan. Những vấn đề nêu trên nếu không đƣợc nhà trƣờng, gia đình và xã hội

phát hiện sớm để kết hợp chặt chẽ giáo dục, định hƣớng thì việc suy thoái về

tƣ cách đạo đức sẽ là điều tất yếu xảy ra.

Nhà trƣờng giữ vai trò giáo dục trung tâm, then chốt trong phối hợp ba

môi trƣờng giáo dục, nhƣng lại chƣa phát huy đƣợc vai trò chủ động trong

việc tập hợp các lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng, chƣa xây dựng đƣợc kế

hoạch phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội, nên việc giáo

dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng và gia đình còn tách rời, đơn

phƣơng, thiếu nội dung và biện pháp thống nhất, không hỗ trợ đƣợc cho nhà

trƣờng trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, thậm trí còn làm suy

giảm những nội dung giáo dục từ phía nhà trƣờng. Có những học sinh gia

đình khá giả, bố mẹ có chức quyền, có mối quan hệ cấp trên ràng buộc với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhà trƣờng, thì con em của họ thƣờng ỷ nại, lƣời học tập, rèn luyện, tu dƣỡng,

71

động cơ học tập kém, nhƣng có thể lại đƣợc nhà trƣờng hoặc các thày cô giáo

nâng đỡ, bỏ qua những lỗi vi phạm của học sinh, kết quả là học sinh đó ngày

càng yếu kém về học tập và đạo đức.

Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đơn điệu, mang

nặng tính hình thức, chƣa chú trọng đến hiệu quả. Ban đại diện hội phụ huynh

học sinh của nhà trƣờng có thành lập và có sự liên hệ về mặt tổ chức nhƣng

suốt năm học mối liên hệ đó thể hiện ở ba kì họp phụ huynh học sinh: đầu

năm, cuối kì I và có thể là cuối năm học. Thông thƣờng nội dung các kì họp

chủ yếu thông báo kết quả xếp loại hạnh kiểm, học lực của từng học sinh,

thông báo các khoản đóng góp theo qui định. Vì thiếu thông tin thƣờng xuyên

nên phụ huynh học sinh muốn đóng góp ý kiến gì với nhà trƣờng đều rất khó,

chủ yếu đồng tình và thống nhất ý kiến là tất cả nhờ nhà trƣờng, phụ huynh

học sinh sẽ chấp hành đầy đủ mọi chủ trƣơng, kế hoạch của nhà trƣờng.

Cán bộ quản lí xã hội còn tƣ tƣởng coi giáo dục đạo đức là công việc

riêng của nhà trƣờng, nhà trƣờng phải chịu mọi trách nhiệm về giáo dục đạo

đức cho học sinh trƣớc gia đình và xã hội, từ đó phó thác trách nhiệm cho nhà

trƣờng, ỷ lại cho nhà trƣờng, phê phán chất lƣợng đào tạo, hiện tƣợng đạo đức

học sinh xuống cấp về những vi phạm pháp luật ở một số học sinh.

Đối với gia đình, mặc dù thời gian gần đây nhận thức về việc chăm lo,

đầu tƣ cho con cái học hành đã đƣợc cải thiện tuy nhiên việc quan tâm này

chủ yếu đầu tƣ cho con cái điều kiện học tập, học thêm,… việc dành thời gian

quan tâm giáo dục nhân cách cho con em mình chƣa nhiều, do bố mẹ còn bận

công tác, làm ăn; các lực lƣợng ngoài xã hội nhƣ công an, chính quyền địa

phƣơng cũng ngại liên hệ, tiếp xúc với nhà trƣờng do quan niệm giáo dục đạo

đức cho học sinh không thuộc chức năng. Đó là nguyên nhân chủ quan dẫn

đến sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng gặp khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

khăn, nên chƣa phát huy đƣợc sức mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo

72

dục đạo đức học sinh.

2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan

1. Xét từ phía nhà trường

Nhà trƣờng giữ vai trò chính, vị trí trung tâm trong quá trình giáo dục

đạo đức học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Tuy

nhiên, hiện nay nhà trƣờng còn quá tập trung, chú trọng giáo dục văn hoá,

chính vì vậy nội dung giáo dục đạo đức có lúc còn bị xem nhẹ. Hiện tƣợng

nhà trƣờng thiếu kỉ cƣơng nề nếp, một số giáo viên thiếu tinh thần trách

nhiệm; đặc biệt ứng xử sƣ phạm chƣa chuẩn mực, đối xử thiếu công bằng,

thiếu khách quan với học sinh đã vô tình hoặc cố ý dẫn các em đến hành vi vô

lễ với các thày cô giáo, chán nản học hành, trở thành học sinh yếu kém.

Sự chủ động phối hợp với gia đình, xã hội chƣa thƣờng xuyên nên việc

giáo dục đạo đức còn kém hiệu quả.

2. Xét từ phía gia đình

Có thể khẳng định rằng, cơ bản những học sinh yếu kém về đạo đức

thƣờng rơi vào những gia đình thiếu sự chăm lo đến con cái, phó mặc cho nhà

trƣờng, hay một số gia đình còn tồn tại quan niệm “cha sinh con, trời sinh

tính” mà không chú ý nhắc nhở, giáo dục hàng ngày. Có gia đình bố mẹ mải

mê làm ăn kinh tế, công tác mà không có thời gian để mắt đến con cái nên

việc học hành bị sao nhãng, dẫn đến chơi bời buông thả, hƣ hỏng. Ngƣợc lại

có gia đình quá khắt khe với con cái theo khuôn phép phong kiến ngặt nghèo,

gia trƣởng, áp đặt theo mệnh lệnh của cha mẹ, cũng dẫn đến quan niệm sai

lệch về giáo dục đạo đức, lối sống hoặc học sinh có những phản ứng tiêu cực

khó lƣờng. Điều này có thể phá vỡ hệ thống những tri thức đạo đức, những

chuẩn mực mà nhà trƣờng giáo dục.

3. Xét từ phía xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Những tiêu cực của ngƣời lớn, những luồng thông tin, văn hoá độc hại

73

từ internet đã làm suy giảm, sói mòn truyền thống tốt đẹp của dân tộc đã hình

thành ở các em, các em dễ dàng bị sa ngã hoặc vƣớng vào các cạm bẫy của

các tện nạn xã hội nhƣ: cờ bạc, lô đề, chơi game, điện tử, nghiện hút,… mà

sao nhãng bỏ bê việc học hành.

Một ảnh hƣởng không nhỏ từ phía xã hội, đó là sự điều hành quản lí xã

hội bằng pháp luật chƣa nghiêm có thể tạo ra những bất bình đẳng, những vô

lí trong đời sống xã hội làm cho học sinh mất miềm tin, dao động, mất

phƣơng hƣớng rèn luyện phấn đấu. Chúng ta chƣa xây dựng đƣợc tiêu trí

chính trị cho các cấp, các ngành có liên quan đến giáo dục, phải phấn đấu làm

tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ theo chức năng, vị trí của tổ chức đó, để gắn

trách nhiệm họ phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhà trƣờng và gia đình học

sinh, để lôi kéo họ tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh.

Có một nguyên nhân khác, chúng tôi nhận thấy ít đƣợc đề cập đến

trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đó là điều kiện về cơ sở vật chất

và tài chính phục vụ cho công tác giáo dục đạo đức ít đƣợc quan tâm, do vậy

nhà trƣờng thiếu các điều kiện tổ chức để tập hợp các lực lƣợng giáo dục

ngoài nhà trƣờng tích cực tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học

sinh hay thiếu điều kiện kinh phí tổ chức hoạt động ngoài trời; hội thi bằng

hình thức sân khấu hoá, các trang bị phục vụ công tác tuyên truyền.

Nhƣng cũng khẳng định rằng, những nguyên nhân khách quan tuy có

gây khó khăn, cản trở sự phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà

trƣờng, nhƣng không phải là những nguyên nhân chủ yếu, mà quan trọng ở

yếu tố chủ quan, nhà trƣờng chƣa thực sự quan tâm, tích cực, chủ động xây

dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với lực lƣợng giáo dục ngoài nhà trƣờng

nhằm tạo nên sự thống nhất về mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục đạo

đức cho học sinh, phát huy thế mạnh của mỗi lực lƣợng giáo dục tạo nên sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

mạnh của toàn xã hội vào công tác giáo dục thế hệ trẻ. Đây chính là nguyên

74

nhân chính yếu cần khắc phục để tổ chức việc quản lí hoạt động giáo dục đạo

đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang ngày càng tốt đẹp và hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong những năm qua, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang đã quan

tâm và có nhiều cố gắng trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Kết quả

giáo dục đạo đức đƣợc thể hiện: đa số học sinh có đạo đức tốt, sống đúng theo

những chuẩn mực đạo đức của xã hội, thực hiện nghiêm túc những quy định,

nội quy, quy chế của nhà trƣờng. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có một số học

sinh sống buông thả, sa sút về mặt đạo đức, có những biểu hiện và những

hành vi vi phạm đạo đức làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục đạo đức nói

riêng và chất lƣợng đào tạo nói chung của nhà trƣờng. Việc quan tâm giáo

dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức học sinh là rất cấp thiết.

Công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối

hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc

Giang trong những năm qua đã đạt đƣợc một số thành tích nhất định và đã

thực sự góp phần đƣa hoạt động của nhà trƣờng đi vào nề nếp, góp phần nâng

cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên công tác quản lý của nhà trƣờng

nói chung, quản lý giáo dục đạo đức học sinh nói riêng còn bộc lộ nhiều bất

cập: Bộ máy tổ chức quản lí giáo dục đạo đức chƣa đồng bộ, thiếu sự phối

hợp trong công tác; Năng lực của nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp còn hạn chế;

Việc xây dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch chƣa thật tốt; Việc

kiểm tra, đánh giá chƣa tiến hành thƣờng xuyên, quy định không chặt chẽ;

Việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục thiếu chặt chẽ, không thƣờng

xuyên; Chƣa phát huy đƣợc vai trò tự giáo dục của học sinh; Tổ chức công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thi đua, khen thƣởng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Những hạn chế đó do

75

những nguyên nhân mang cả tính chủ quan và khách quan.

Để khắc phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục

đạo đức nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung đòi hỏi sự

chuyển biến về nhận thức trong đội ngũ những ngƣời làm công tác giáo dục

đạo đức mà cần có sự đổi mới căn bản về công tác tổ chức phối hợp các lực

lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Đó là

những nội dung mà chúng tôi sẽ tập trung làm rõ trong chƣơng 3 của luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

văn.

76

CHƢƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC

TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA

ĐÌNH VÀ XÃ HỘI Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC

GIANG

3.1. Những nguyên tắc đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức

cho học sinh THPT

Để đƣa ra một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi dựa trên một số nguyên tắc

sau:

3.1.1. Nguyên tắc 1: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Biện pháp đƣa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận chung

về quản lý giáo dục và một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội đã đƣợc các

cơ sở giáo dục khác nghiên cứu và áp dụng nhằm điều chỉnh và bổ sung sao

cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nhà trƣờng để đảm bảo thực

hiện mục tiêu xây dựng mô hình nhân cách của con ngƣời Việt nam trong thời

kỳ mới.

3.1.2. Nguyên tắc 2: Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Biện pháp đƣa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá

trình quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Quá trình quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó bao gồm những

yếu tố chủ quan và những yếu tố khách quan. Vì vậy, việc đƣa ra một số biện

pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HS phải đồng bộ nhằm phát huy tốt những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ảnh hƣởng tích cực, hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực của các yếu tố đó.

77

3.1.3. Nguyên tắc thứ 3: Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Biện pháp phải có tính bao quát, cần thiết, sát với thực tiễn, có tính khả

thi, đáp ứng đƣợc mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Mỗi nhà trƣờng, mỗi cơ sở

giáo dục, mỗi lứa tuổi ngƣời học đều có những đặc điểm, điều kiện riêng, vì

vậy biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức đƣa ra phải phù hợp với

thực tiễn và có tính khả thi, nghĩa là phải tổ chức thực hiện đƣợc và mang lại

những hiệu quả nhất định.

Hệ thống một số biện pháp đƣa ra phải phát huy đƣợc vai trò của các

chủ thể tham gia vào hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Trong nhà tr-

ƣờng, chủ thể của hoạt động giáo dục là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và

học sinh, ở gia đình chủ thể của hoạt động giáo dục đạo đức là cha mẹ học

sinh và học sinh; phía xã hội chủ thể là cán bộ quản lí xã hội và thanh niên

học sinh, vì vậy các biện pháp quản lý đƣa ra phải nhằm phát huy đƣợc tính

tích cực, chủ động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, của đội ngũ giáo viên,

cha mẹ học sinh, cán bộ quản lí xã hội và của cả ngƣời học.

Trong quá trình xây dựng một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

và xã hội, hệ thống các nguyên tắc nêu trên phải đƣợc quán triệt thực hiện

một cách nghiêm túc để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất khi đƣa vào vận

dụng trong thực tiễn.

3.2. Một số biện pháp QL hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc

Giang

3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, giáo

viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm GDĐĐ cho học sinh

3.2.1.1. Mục tiêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhận thức quyết định tới động cơ, động cơ quyết định mục đích hoạt

78

động. Nhận thức là yếu tố đầu tiên của mọi quá trình hoạt động, nó có ý nghĩa

quyết định đến sự thành công hay thất bại của công việc. Vì vậy nâng cao

nhận thức cho cán bộ quản lí và toàn thể cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh

và các tổ chức xã hội thấy đƣợc tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho

học sinh và sự cần thiết phải phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài

nhà trƣờng tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là yếu tố vô

cùng quan trọng góp phần nâng cao kết quả giáo dục đạo đức học sinh trong

giai đoạn hiện nay.

Từ thực tiễn công tác quản lí và kết quả khảo sát chúng tôi thấy rằng;

một số cán bộ quản lí và giáo viên còn chƣa nhận thức rõ về tầm quan trọng

của công tác giáo dục đạo đức học sinh, trong đó có một số giáo viên không

làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc không tham gia công tác đoàn trƣờng

thƣờng ít quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh, coi công tác giáo

dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn thanh

niên, của Ban giám hiệu. Về cơ bản gia đình và phụ huynh học sinh chƣa

đƣợc nhà trƣờng phổ biến về các mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục

đạo đức học sinh nên chƣa tích cực tham gia phối hợp với nhà trƣờng trong

việc giáo dục con em mình.

Sự liên kết phối hợp quản lí giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong

việc nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm trong công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh thể hiện qua nội dung cần đạt tới là:

1. Đối với cán bộ quản lí

Nắm rõ và có hiểu biết đúng đắn về mục tiêu giáo dục của Đảng, về

đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định, chỉ thị

của Bộ Giáo dục, của Sở Giáo dục và Đào tạo về công tác giáo dục đạo đức,

giáo dục chính trị tƣ tƣởng nói chung và công tác quản lí giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

cho học sinh nói riêng. Chỉ đạo các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng phối

79

hợp với gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức học sinh.

2. Đối với giáo viên chủ nhiệm

Là ngƣời trực tiếp thay mặt nhà trƣờng giáo dục học sinh, Là ngƣời

đóng vai trò trực tiếp trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là

ngƣời thực hiện sự phối hợp, liên kết bền chặt với giáo viên bộ môn, các đoàn

thể trong nhà trƣờng, giữa “Nhà trường – Gia đình - Xã hội”. Giáo dục đạo

đức học sinh là một công việc đòi hỏi sự kiên trì, cần phải có tâm huyết với

nghề; có phƣơng pháp chủ nhiệm tốt với một kế hoạch toàn diện, hợp lý. Vì

vậy, giáo viên chủ nhiệm phải nắm vững đƣợc mục tiêu giáo dục đào tạo để

giáo dục nhân cách cho học sinh, nắm vững đƣợc hoàn cảnh gia đình, năng

lực từng học sinh, học sinh có hoàn cảnh khó khăn … đến việc xử lý tình

huống để có phƣơng pháp giáo dục thích hợp. Đòi hỏi cần có sự nghiêm khắc

của ngƣời thầy đồng thời phải có tấm lòng yêu thƣơng, thể hiện trách nhiệm,

lòng vị tha nhƣ một ngƣời cha đối với con cái; thông cảm chia sẻ niềm vui,

nỗi buồn, giúp đỡ các em vƣợt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự và cho

các em những lời khuyên bảo chân tình; tạo đƣợc niềm tin động lực cho học

sinh phấn đấu hoàn thiện. Hình ảnh ngƣời thầy ảnh hƣởng không nhỏ đến học

sinh, chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm không những cần năng lực chuyên

môn, mà còn đòi hỏi phải thật sự là tấm gƣơng sáng về tác phong, tƣ cách đạo

đức; chuẩn mực trong trang phục, lời nói, cách ứng xử… nhƣ vậy lời nói của

giáo viên chủ nhiệm mới có trọng lƣợng với học sinh.

4. Đối với giáo viên bộ môn

Nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục đạo đức học sinh

thông qua các bài giảng, các buổi thăm quan, thực tế các buổi giao lƣu, tiếp

xúc với học sinh. Mỗi một giáo viên bộ môn, hãy phấn đấu dạy tốt môn học

của mình, chú ý đến mọi đối tƣợng học sinh, để tận tình giúp đỡ các em tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thu tốt nhất kiến thức mình truyền đạt. Tích cực nâng cao chất lƣợng giờ dạy,

80

chú trọng yêu cầu hiệu quả việc lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức học

sinh trong môn học, giờ học. Trong đó các môn Khoa học xã hội và nhân văn

nhƣ : Văn học, Lịch sử, Điạ lý, Sinh học,… và đặc biệt là môn Giáo dục công

dân có vị trí quan trọng đối với việc trang bị cho học sinh những hiểu biết cơ

bản về phẩm chất, đạo đức về quyền và nghĩa vụ công dân sẽ giúp học sinh có

thái độ tích cực và thực hiện những hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức .

5. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên

Tăng cƣờng vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

trong việc : Tuyên truyền các nghị quyết của Đoàn, tổ chức thực hiện “Nền

nếp – kỷ cƣơng”; các phong trào thi đua trong học tập - sinh hoạt; các hoạt

động nội, ngoại khoá; các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa- uống nƣớc nhớ nguồn

”… nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những hoạt động bổ ích; để giáo

dục về lòng nhân ái, truyền thống, đạo lý con ngƣời Việt Nam qua đó giáo

dục đạo đức học sinh.

6. Đối với cha mẹ học sinh

Với tƣ cách là chủ thể giáo dục, cần nâng cao nhận thức cho gia đình về

tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh, nội dung, biện pháp

giáo dục đạo đức, sự cần thiết phải quan tâm đến những biểu hiện hành vi của

con em mình. Có trách nhiệm chủ động phối hợp với giáo viên chủ nhiệm,

với nhà trƣờng, tránh tƣ tƣởng khoán trắng cho nhà trƣờng để giáo dục đạo

đức cho con em mình. Cha mẹ cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập;

có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng

xuyên phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt

các thông tin, trong công tác quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện

đạo đức của con em mình. Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ

chức hội cha mẹ học sinh vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trƣờng; phát huy vai trò, chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy

81

con, cháu chấp hành nội quy của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà

nƣớc.

7. Đối với các cấp chính quyền, đoàn thể địa phương

Thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn của mình, tích cực tham gia quản lí

giáo dục đạo đức học sinh cùng với nhà trƣờng và gia đình, không để học sinh

vi phạm khuyết điểm, vi phạm nội qui học sinh, vi phạm pháp luật,…Cần chú

trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, nhân dân khối

phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi trƣờng đóng. Hằng năm, thông

qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ, nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời

triển khai kế hoạch với chính quyền địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục

đạo đức học sinh vào tiêu chí xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn

hoá - Ông bà mẫu mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền

địa phƣơng về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa

“Nhà trường - Chính quyền địa phương”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực của các lực

lƣợng ngoài nhà trƣờng, hình thành một quá trình khép kín trong công tác giáo dục

đạo đức học sinh.

3.2.1.2. Cách thức thực hiện

1. Đối với nhà trường

Ban giám hiệu nhà trƣờng phải quán triệt sâu sắc chủ trƣơng giáo dục

của Đảng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong

nhà trƣờng để tạo sự đoàn kết, phối hợp trong giáo dục đạo đức cho học sinh,

xác định rõ công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của mọi

thành viên trong nhà trƣờng, trong tất cả các hoạt động chính khoá và ngoại

khoá; đồng thời xây dựng mạng lƣới giáo dục học sinh từ nhà trƣờng đến gia

đình và xã hội.

Hiệu trƣởng phải là ngƣời trực tiếp “lên kế hoạch – tổ chức chỉ đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thực hiện - giám sát kiểm tra- xử lý kết quả “ công tác giáo dục học sinh nói

82

chung và giáo dục đạo đức học sinh nói riêng; quán triệt những Chỉ thị, Nghị

quyết của Đảng, Nhà nƣớc, Ngành về công tác giáo dục đạo đức học sinh; chỉ

đạo các thành viên trong Hội đồng Giáo dục (Phó Hiệu trƣởng, giáo viên bộ

môn, Đoàn Thanh niên, Ban đại diện Cha mẹ học sinh … đặc biệt với giáo

viên chủ nhiệm) trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. Qua giáo viên chủ

nhiệm truyền đạt đến từng học sinh tất cả những quy định của nhà trƣờng về

tiêu chuẩn đánh giá, những điều cấm, những điều nên làm và những tác hại

khi vi phạm kỷ luật. Thiết lập các kế hoạch phối hợp chặt chẽ với các tổ chức

chính trị xã hội ngoài nhà trƣờng.

Thƣờng xuyên trang bị và bồi dƣỡng những vấn đề cơ bản về quản lí

cho cán bộ và giáo viên nhà trƣờng. Tổ chức thuyết trình các chuyên đề lí

luận quản lí về giáo dục đạo đức cho học sinh.

Tổ chức hội thảo về giáo dục đạo đức thông qua các ý kiến tham luận

của cán bộ và giáo viên toàn trƣờng. Tổ chức thuyết trình các chuyên đề lí

luận quản lí giáo dục trên cơ sở đó trang bị thêm những hiểu biết cho cán bộ

giáo viên về nội dung, hình thức, các biện pháp và nguyên tắc giáo dục đạo

đức học sinh; các biện pháp kết hợp giữa gia đình và xã hội để có những tác

động cùng chiều đến học sinh trong quá trình giáo dục đạo đức. Phân công rõ

trách nhiệm của thày cô giáo, gia đình và từng bộ phận liên quan.

Tổ chức tốt các phong trào thi đua nhƣ phong trào: “Học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; gắn kết với các cuộc vận động “Nói

không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục”; cuộc vận

động “Mỗi thày, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”;

phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,…

Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động ngoại khoá, các phong

trào thi đua, nhắc nhở cán bộ giáo viên ý thức trách nhiệm giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

học sinh và phối hợp các lực lƣợng liên quan để giáo dục đạo đức học sinh.

83

Tổ chức các cuộc họp phụ huynh học sinh theo định kì để tuyên truyền

cho cha mẹ học sinh về vai trò, vị trí của gia đình đối với công tác giáo dục

đạo đức học sinh, tuyên truyền về mục tiêu, nội dung, biện pháp giáo dục đạo

đức, những chủ trƣơng, kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trƣờng. Trách

nhiệm của gia đình trong việc phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, với xã hội để

thƣờng xuyên làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh. Nâng cao nhận

thức, tinh thần trách nhiệm cho cán bộ giáo viên và phụ huynh học sinh về

công tác giáo dục đạo đức, việc phối hợp giữa nhà trƣờng gia đình và xã hội

trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh là nhiệm vụ cần thiết,

nhƣng không chỉ dừng lại ở một lần đầu tiên trong năm học mà phải tiến hành

theo định kì, không họp phụ huynh dƣới hình thức làm cho xong việc mà phải

đƣợc quán triệt thƣờng xuyên trong nhiều hoạt động của nhà trƣờng, để mọi

thành viên, mọi tổ chức thấm nhuần sâu sắc, biến thành hành động thiết thực

trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh.

Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ về đƣờng lối, mục đích giáo dục, mục

tiêu giáo dục và phƣơng pháp giáo dục con ngƣời.

Phát động trong giáo viên, học sinh viết bài nêu gƣơng ngƣời tốt, việc

tốt, đồng thời phối hợp với đài truyền thanh huyện, đài truyền thanh các xã và

của nhà trƣờng để tuyên truyền rộng rãi.

2. Đối với gia đình

Cần chủ động phối hợp với nhà trƣờng, với giáo viên chủ nhiệm để

nắm vững mục tiêu, nội dung giáo dục và học tập của con em mình.

Tham gia cùng với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp, các buổi tham quan, hoạt động ngoại khoá.…

Tham gia đầy đủ các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con em

mình theo yêu cầu của giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc theo yêu cầu của nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trƣờng.

84

Thống nhất với nhà trƣờng về mục tiêu, phƣơng pháp giáo dục. Thƣờng

xuyên dành thời gian cho việc chăm sóc, bảo ban, kiểm tra con em mình về

mọi mặt để mắm bắt những biến đổi của con em mình, kịp thời uốn nắn, bảo

ban, nhắc nhở khi cần thiết.

3. Đối với xã hội

Chính quyền địa phƣơng và các tổ chức đoàn thể xã hội nơi học sinh

sinh sống và hoạt động có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nhân

cách. Trong đó nhà trƣờng và các thày cô giáo đóng vai trò chủ đạo của sự

phối hợp, nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của cộng đồng, phối hợp với

cộng đồng để cùng làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.

Để công tác phối hợp quản lí học sinh giữa nhà trƣờng và cộng đồng có

hiệu quả, nhà trƣờng cần lập kế hoạch công tác phối hợp quản lí chặt chẽ,

điều chỉnh và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện các yêu cầu giáo dục

của nhà trƣờng. Việc điều chỉnh và phối hợp phải đƣợc xem xét từ hai phía đó

là lợi ích của nhà trƣờng và lợi ích của cộng đồng sao cho phù hợp, tránh đòi

hỏi yêu cầu từ một phía. Chỉ đạo học sinh tham gia vào các hoạt động văn

hoá, hoạt động xã hội, tham gia giúp đỡ gia đình chính sách, gia đình có hoàn

cảnh khó khăn và các hoạt động từ thiện.

Thông qua cộng đồng sinh sống để giáo dục truyền thống, giáo dục bản

sắc văn hoá địa phƣơng. Truyền thống văn hoá là những giá trị quí báu đã

đƣợc hình thành từ lâu và đƣợc truyền từ đời này sang đời khác. Bản sắc văn

hoá dân tộc hàm chứa ngay trong mỗi cộng đồng thông qua những lễ hội,

phong tục, tập quán,… mà mỗi địa phƣơng có một màu sắc riêng. Bằng

những phƣơng pháp, biện pháp thích hợp nhƣ mời các nhân chứng lịch sử,

các nghệ nhân nổi tiếng, các nhà lãnh đạo địa phƣơng để nói chuyện với học

sinh, tổ chức cho học sinh thăm quan các di tích lịch sử văn hoá của địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phƣơng. Qua đó giúp các em tự hào về truyền thống địa phƣơng và có ý thức

85

phấn đấu vƣơn lên, biểu hiện thành những hành động cụ thể trong việc tự giác

rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức và học tập tri thức cho bản thân.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Phải có sự định hƣớng rõ ràng, có sự ủng hộ của Đảng, chính quyền,

đoàn thể cả về chủ trƣơng lẫn cơ sở vật chất, tài lực.

Nhà trƣờng phải chủ động tổ chức các hình thức gặp mặt với gia đình

học sinh, với các tổ chức đoàn thể xã hội để xây dựng qui chế phối hợp một

cách có hiệu quả nhất.

Nhà trƣờng với tƣ cách pháp nhân là cơ sở giáo dục đào tạo có sự quản

lí của nhà nƣớc phát huy vai trò chủ đạo, tiên phong trong hoạt động dạy học

và giáo dục làm nhiệm vụ tƣ vấn cho gia đình, các đoàn thể xã hội trong lĩnh

vực giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Ngoài nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong

nhà trƣờng, cán bộ giáo viên cần tham gia các hoạt động chính trị, xã hội ở

địa phƣơng.

3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục

đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang

3.2.2.1. Mục tiêu

Đây là việc làm quan trọng nhất của quá trình quản lí, trên cơ sở phân

tích thực trạng, những thuận lợi, khó khăn, căn cứ vào tiềm năng, khả năng

sẵn có để xác định mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp phù hợp với

thực tiễn.

Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm chung của toàn xã hội mà nhà trƣờng

đóng vai trò chủ đạo, nên nhà trƣờng cần chủ động xây dựng kế hoạch để

phối hợp thống nhất các lực lƣợng trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xây dựng đƣợc bản kế hoạch cụ thể có tính khả thi mà trong đó các

86

mục tiêu, nội dung, hình thức và phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

đƣợc thống nhất nhằm định hƣớng các hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2, tạo đƣợc

sự nhất trí cao của các lực lƣợng giáo dục để đạt mục tiêu giáo dục đạo đức

học sinh một cách hiệu quả. Đồng thời, việc kế hoạch hoá sẽ giúp ngƣời phụ

trách công tác giáo dục đạo đức học sinh có thể kiểm soát đƣợc cả quá trình

giáo dục.

Nội dung cơ bản của kế hoạch hoá là xác định mục tiêu của giáo dục

đạo đức cho học sinh, trên cơ sở đó xây dựng chƣơng trình hành động và

bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã xác định. Trên cơ sở kế hoạch

chung, kế hoạch hoá các mặt hoạt động quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

của từng môi trƣờng giáo dục. Xác định rõ nội dung giáo dục đạo đức, các

biện pháp, hình thức giáo dục đạo đức mà các lực lƣợng giáo dục cần tham

gia để giáo dục đạo đức học sinh. Phân định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của gia

đình, xã hội và các bộ phận liên quan. Định rõ thời gian công việc phối hợp

của từng lực lƣợng một cách hợp lí và đảm bảo khả năng thực hiện. Thống

nhất cách thức và trao đổi thông tin về cách kiểm tra đánh giá đạo đức học

sinh.

Thực hiện tốt, có hiệu quả kế hoạch đã định, kế hoạch phải đƣợc thực

hiện một cách đồng bộ, toàn diện, thƣờng xuyên và liên tục.

3.2.2.2. Cách thức thực hiện

Căn cứ vào nhiệm vụ, hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ,

của ngành, đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phƣơng, của nhà trƣờng, Hiệu

trƣởng nhà trƣờng chỉ đạo xây dựng các kênh thông tin, thu thập các thông tin

liên quan, xác định tiềm năng, phác thảo mục tiêu, tính toán sơ bộ các nguồn

lực… Từ đó phác thảo bản kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

năm học gồm: Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu phấn đấu, mức

87

huy động về nhân lực, tài lực, vật lực,... Kế hoạch xây dựng phải làm sao

khai thác đƣợc triệt để thế mạnh của các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo đức

học sinh. Việc phân công phân nhiệm phải hợp lý nhằm tạo đƣợc sự ủng hộ

của các lực lƣợng và giúp họ phát huy năng lực ở mức cao nhất. Trong quá

trình xây dựng kế hoạch phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ

phận trong và ngoài nhà trƣờng.

Việc kế hoạch hoá quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong

mối quan hệ phối hợp cho từng lực lƣợng giáo dục theo từng kì, từng đợt thi

đua đóng một vai trò quan trọng quyết định đến thành công của công tác quản

lý. Kế hoạch càng cụ thể, càng chi tiết thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực

hiện.

Nội dung kế hoạch đƣợc chi tiết hoá và đƣợc gửi đến các tổ chức trong

nhà trƣờng nhƣ Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ

chuyên môn để tổ chức nghiên cứu, góp ý kiến bổ sung hoàn chỉnh. Sau đó

thông qua cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm để đại diện cha mẹ học sinh

góp ý kiến vào kế hoạch, đặc biệt là những điều kiện mà gia đình học sinh có

thể phối hợp tốt với nhà trƣờng.

Nhà trƣờng cũng cần phối hợp tranh thủ ý kiến đóng góp của Đảng uỷ,

UBND các xã, UBND huyện, phòng Giáo dục, Sở Giáo dục và Đào tạo để

nhận đƣợc sự ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phƣơng của ngành

dọc cấp trên để thực hiện kế hoạch.

Kế hoạch phải đƣợc xây dựng từ tình hình thực trạng quản lý hoạt động

giáo dục đạo đức của nhà trƣờng ở hiện tại nhƣng cũng chú ý đến hoạt động

dự báo khoa học về quản lý giáo dục đạo đức trong thời gian tới. Kế hoạch

phải đƣa ra đƣợc các chỉ tiêu và các giải pháp cụ thể.

Kế hoạch phải có tính khả thi và tính hiệu quả. Kế hoạch phải đƣợc sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhất trí cao của các bộ phận lên quan phối hợp thực hiện. Xây dựng kế hoạch

88

phối hợp thực hiện giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội rất đa dạng và có

nhiều nội dung phối hợp. Tuỳ theo chủ đề giáo dục đạo đức cho học sinh mà

có những kế hoạch cụ thể khác nhau. Các loại kế hoạch bao gồm:

- Kế hoạch cho cả năm học.

- Kế hoạch cho mỗi học kỳ.

- Kế hoạch cho mỗi tháng.

- Kế hoạch cho mỗi tuần.

- Kế hoạch cho các ngày lễ lớn.

Triển khai nội dung mà kế hoạch đã đặt ra, đôn đốc thực hiện kế hoạch

theo một trình tự nhất định, điều hành các bộ phận thực hiện theo đúng kế

hoạch. Theo dõi những yếu tố nảy sinh, những lệch lạc trong quá trình thực

hiện và điều chỉnh kịp thời.

Qua quá trình triển khai thực hiện các lực lƣợng giáo dục kịp thời bổ

sung điều chỉnh hợp lí và đảm bảo các điều kiện về thời gian, vật chất,

phƣơng tiện kĩ thuật cho các lực lƣợng giáo dục thực hiện kế hoạch.

Việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần phải chặt chẽ và thống nhất

trong nhận thức cũng nhƣ hành động giáo dục làm sao cho cùng một hƣớng,

một mục đích làm sao cho tập trung sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình

phát triển nhân cách của học sinh. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội không

chỉ thể hiện ở một giai đoạn cụ thể nhất định mà phải đƣợc xem xét, hoà

quyện và diễn ra trong toàn bộ quá trình hoạt động giáo dục, tạo điều kiện

động lực thúc đẩy công tác giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao

nhất.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Cả ba lực lƣợng đều có ý thức thống nhất đƣợc tầm quan trọng của

89

quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay: nền

kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, nhiều tệ nạn xã hội, nhiều giá trị nhân văn,

truyền thống đạo đức tốt đẹp bị xô lệch, coi thƣờng,… Cần phải đƣa vấn đề

giáo dục đạo đức vào kế hoạch hoá một cách khoa học, chặt chẽ nhƣ giảng

dạy văn hoá.

Kế hoạch hoá phải đƣợc các lực lƣợng thống nhất mục đích và thống

nhất chƣơng trình hành động.

Phải quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch đã thống nhất giữa các lực

lƣợng.

Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp hay gián tiếp, đơn giản, không

mất nhiều thời gian nhƣng có tính hiệu quả cao.

Đảm bảo sự phân công, phân nhiệm rạch ròi, hợp lý, tránh chồng chéo

hoặc dƣ thừa. Ngƣời quản lý phải thể hiện sự tin tƣởng cao khi giao nhiệm vụ

cho cấp dƣới.

SƠ ĐỒ 1: PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

ĐỂ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH

Ban giám hiệu

Hội đồng giáo dục

Công đoàn

Giáo viên

Các LL xã hội khác

Ban đại diện cha mẹ HS và gia đình

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

Học sinh ở nhà trƣờng Học sinh ở gia đình Học sinh ở địa phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Các hoạt động giáo dục đạo đức học sinh

90

3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp

3.2.3.1. Mục tiêu

Trong hệ thống tổ chức của nhà trƣờng phổ thông hiện nay, lớp học là

đơn vị cơ sở, mọi hoạt động của nhà trƣờng đều đƣợc triển khai tại lớp thông

qua mạng lƣới giáo viên chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm đƣợc Hiệu trƣởng

lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giáo dục, có uy tín trong học

sinh, đƣợc hội đồng giáo dục nhà trƣờng nhất trí phân công phụ trách những

lớp xác định.

Trong nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm là ngƣời thay mặt Ban giám

hiệu, thay mặt nhà trƣờng chịu trách nhiệm về chất lƣợng toàn diện của một

lớp học sinh, một tập thể, một đơn vị hành chính của một trƣờng học. Đƣợc

sự phân công của nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm là giáo viên giảng dạy tại

lớp, là ngƣời phụ trách, tổ chức, điều khiển mọi hoạt động của lớp, là nhân vật

trung tâm, là linh hồn của lớp. Những chủ trƣơng kế hoạch của nhà trƣờng

đƣợc giáo viên chủ nhiệm lĩnh hội và thực hiện việc triển khai, tổ chức các

hoạt động của lớp thông qua cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, hội cha mẹ học sinh và

những tổ chức xã hội có liên quan.

Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời thay mặt Hiệu trƣởng trong công tác

tổ chức quản lí toàn diện hoạt động của học sinh trong một lớp học. Để triển

khai các hoạt động của nhà trƣờng, giáo viên chủ nhiệm sẽ thay mặt Hiệu

trƣởng (xét về mặt quyền lực hành chính) tiến hành tổ chức thực hiện đến

từng học sinh, điều khiển chỉ đạo, nắm bắt các hoạt động trong lớp, kiểm tra

đôn đốc và đánh giá kết quả hoạt động của tập thể lớp cũng nhƣ của mỗi học

sinh. Có thể nói, giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Hiệu trƣởng và tập thể

học sinh trong trƣờng và tới mỗi học sinh. Điều đó giúp cho sự điều hành của

Hiệu trƣởng có cơ sở thực tiễn, sát hợp với tính phong phú, đa dạng và sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

biến đổi khôg ngừng của hoạt động giáo dục, bao gồm trong nó hoạt động dạy

91

học, hoạt động giáo dục, giúp cho Hiệu trƣởng có đƣợc những thông tin

chuẩn xác đề đề xuất đƣợc những định hƣớng, kế hoạch và giải pháp đúng

đắn, bảo đảm tính hiệu quả trong công tác của mình.

Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời tổ chức tập thể học sinh hoạt động tự

quản trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện, sinh hoạt để trên

cơ sở đó phát huy đƣợc sức mạnh của tập thể, tính tích cực, chủ động của học

sinh. Giáo viên chủ nhiệm còn là ngƣời đại diện cho quyền lợi của học sinh

trong lớp, sẽ phản ánh những nguyện vọng, nhu cầu của học sinh với hội động

giáo dục nhà trƣờng, với Hiệu trƣởng và các tổ chức xã hội một cách thƣờng

xuyên, cập nhật đảm bảo giải quyết kịp thời nguyện vọng chính đáng của học

sinh.

Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả toàn

diện trong quá trình rèn luyện của mỗi học sinh và hoạt động của mỗi nhóm,

mỗi tổ cũng nhƣ của toàn lớp học. Giáo viên chủ nhiệm hơn ai hết trong Hội

đồng giáo dục nhà trƣờng là ngƣời theo sát từng bƣớc phát triển của mỗi học

sinh. Vì thế, bên cạnh việc nâng cao vai trò tự quản, tự rèn luyện của học sinh,

giáo viên chủ nhiệm cần theo sát, kiểm tra, nhắc nhở và đánh giá đúng mức

các kết quả hoạt động của học sinh. Để đảm báo đƣa ra những nhận định,

đánh giá đúng mức, khách quan, có tính giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần cố

sự liên kết, phối hợp giáo viên bộ môn, với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh, với hội cha mẹ học sinh,… để thu thập và xử lí thông tin.

Trong nhà trƣờng phổ thông, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm luôn

gắn liền với nhiệm vụ giáo dục của nhà trƣờng đó là:

- Giáo viên chủ nhiệm phải chăm lo giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho học

sinh trong lớp;

- Thƣờng xuyên kết hợp với GV bộ môn và quan tâm đến việc tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hoạt động tự học nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng học tập của lớp;

92

- Phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng, gia đình và xã

hội thông qua tổ chức các hoạt động phong phú để GD học sinh một cách toàn

diện.

3.2.3.2. Cách thức thực hiện

Trong nhà trƣờng, với các chức năng tổ chức, quản lí, giáo dục học

sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời xây dựng và củng cố các mối liên

hệ với giáo viên bộ môn, với các tổ chức đoàn thể trong nhà trƣờng nhƣ Công

đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, với hội cha mẹ học sinh và các

tổ chức xã hội để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

Quán triệt đƣờng lối, chính sách giáo dục của Đảng, của nhà nƣớc để

trên cơ sở đó giáo viên chủ nhiệm vận dụng vào việc tổ chức giáo dục học

sinh. Hoạt động giáo dục luôn gắn liền với chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.

Để đạt mục tiêu giáo dục, ngƣời giáo viên chủ nhiệm phải hiểu rõ đƣợc những

định hƣớng, quan điểm phát triển giáo dục trong từng giai đoạn lịch sử của

Đảng, của nhà trƣờng để tao cơ sở lí luận khoa học cho việc hoạch định kế

hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh.

Nghiên cứu nắm vững hệ thống lí luận giáo dục phổ thông, thƣờng

xuyên cập nhật, bổ xung tri thức giáo dục hiện đại là chỗ dựa cho hoạt động

giáo dục trong thực tiễn. Đây là công việc thƣờng xuyên, rất cần thiết với giáo

viên nói chung và giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng để củng cố, bồi dƣỡng

nâng cao trình độ, nghiệp vụ sƣ phạm và năng lực tổ chức giáo dục học sinh.

Nắm vững qui chế, điều lệ nhà trƣờng phổ thông, mục tiêu, chƣơng

trình giáo dục phổ thông và kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trƣờng theo

kì và theo năm. Nó tạo cơ sở, hành lang pháp lí trong việc chỉ đạo, quản lí,

xem xét, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục của giáo viên chủ

nhiệm với học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Thiết lập nội dung, kế hoạch công tác chủ nhiệm - Đây là nhiệm vụ

93

trung tâm của giáo viên chủ nhiệm lớp. Ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp muốn

thành công trong hoạt động sƣ phạm của mình thì không thể giáo dục một

cách chung chung, trừu tƣợng mà phải có những biện pháp giáo dục phù hợp

đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm tâm lí, nhân cách từng học sinh trong lớp chủ

nhiệm. Để hoàn thành công tác chủ nhiệm, ngƣời giáo viên chủ nhiệm không

chỉ có nhiệt tình với nghề, có lòng nhân ái đối với học sinh mà cần phải có

phƣơng pháp làm việc khoa học. Tính khoa học của công tác giáo dục học

sinh đƣợc thể hiện dƣới nhiều góc độ, song cái bao trùm lên tất cả là công tác

kế hoạch hoá hoạt động giáo dục. Thiết lập kế hoạch chủ nhiệm là công việc

của ngƣời giáo viên chủ nhiệm trƣớc mỗi năm học. Kế hoạch chủ nhiệm gồm

kế hoạch năm, kế hoạch tháng và kế hoạch tuần, kế hoạch càng ngắn thì công

việc đặt ra càng cụ thể, biện pháp thực hiện càng phải cụ thể rõ ràng.

Tổ chức liên kết các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng

nhằm tạo nên môi trƣờng giáo dục lành mạnh, liên tục khép kín tác động đến

sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.

- Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lƣợng giáo dục

trong nhà trƣờng: Công tác chủ nhiệm lớp là hệ thống các hoạt động giáo dục

của nhà trƣờng, nó chịu sự tác động và ảnh hƣởng trở lại các hoạt động khác,

vì thế ngƣời giáo viên chủ nhiệm phải có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các

lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp trong

quá trình giáo dục học sinh lớp mình phụ trách. Các lực lƣợng chủ yếu trong

nhà trƣờng mà giáo viên chủ nhiệm lớp cần tập trung phối hợp đó là: Ban

giám hiệu, hội đồng giáo dục nhà trƣờng, các giáo viên chủ nhiệm trong

trƣờng, giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,…

- Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm lớp với gia đình học sinh và với

các tổ chức xã hội:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

+ Sự phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh:

94

o Về phía giáo viên chủ nhiệm lớp:

- Giúp các bậc cha mẹ hiểu về mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng; đặc điểm

hoạt động giáo dục của nhà trƣờng; một số kiến thức về tâm – sinh lí lứa

tuổi; một số phƣơng pháp tổ chức và giáo dục gia đình.

- Kiện toàn tổ chức chi hội phụ huynh học sinh của lớp (về nhân sự và quy

định hoạt động của hội,…).

- Lập sổ liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình.

- Xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với gia

đình của từng học sinh.

- Định kì đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của từng học sinh, những

ƣu khuyết điểm của từng học sinh và thông báo với gia đình.

o Về phía gia đình học sinh:

- Chủ động liên hệ với nhà trƣờng, với giáo viên chủ nhiệm để mắm bắt

tình hình của con em mình và thông báo với nhà trƣờng, với giáo viên chủ

nhiệm về tình hình của các em trong thời gian sống ở gia đình, ở địa

phƣơng.

- Giúp đỡ giáo viên chủ nhiệm về tinh thần. vật chất và kinh nghiệm,

chuyên môn tuỳ thế mạnh và điều kiện có thể có của gia đình.

- Cùng với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

(câu lạc bộ, ngoại khoá,…).

- Thực hiện đúng kế hoạch giáo dục đã thống nhất với nhà trƣờng, với giáo

viên chủ nhiệm (hội họp, gặp gỡ trao đổi, ghi sổ liên lạc,…).

- Xây dựng bầu không khí gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tạo điều kiện tốt

cho các em học tập, rèn luyện ở tại gia đình và ở trƣờng.

+ Sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với các tổ chức ngoài xã hội:

- Hoạt động giáo dục học sinh sẽ có tác dụng tốt nếu có đƣợc sự hợp tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thƣờng xuyên với các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất ngoài nhà trƣờng.

95

Sự kết hợp này giúp các em có những nhận thức về thực tiễn, về xã hội, thực

hiện sự kết hợp giữa lí luận với thực tiễn, trực tiếp tham gia các hoạt động lao

động sản xuất,… nhờ đó mà rèn luyện tƣ tƣởng đạo đức cũng nhƣ bƣớc đầu

thử nghiệm năng lực, hứng thú, sở thích của bản thân giúp các em có những

định hƣớng nghề nghiệp trong tƣơng lai.

- Cộng đồng xã hội, dân cƣ, thôn xóm cũng giữ vai trò quan trọng trong

hình thành và phát triển nhân cách của các em. Sự liên kết giữa nhà trƣờng

với cộng đồng địa phƣơng trong việc quản lí và giáo dục học sinh trên nhiều

góc độ nhƣ giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử địa phƣơng, thuần phong

mĩ tục, tập quán,…

- Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm cần liên hệ với các lực lƣợng xã hội khác

nhƣ các cơ quan hành pháp quản lí xã hội, các đoàn thể chính trị xã hội, các tổ

chức đơn vị kinh tế,… để phát huy và tận dụng sức mạnh tổng hợp mọi nguồn

lực trong giáo dục học sinh.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Giáo viên chủ nhiệm trƣớc hết phải là nhƣng giáo viên có trình độ

chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm vững vàng, có năng lực tổ, chức quản lí .

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời thầy mẫu mực, có phẩm chất

nhân cách tốt, làm tấm gƣơng sáng về đạo đức, lối sống, tƣ thế, tác phong,

làm mẫu ngƣời lí tƣởng trong tâm hồn các em.

Giáo viên chủ nhiệm là ngƣời nhiệt tình, yêu nghề, có tình thƣơng yêu

học sinh, luôn độ lƣợng, khoan dung, có kinh nghiệm giáo dục học sinh, nhất

là giáo dục học sinh cá biệt.

Giáo viên chủ nhiệm cần có năng lực tổ chức và tham gia tích cực các

hoạt động để thƣờng xuyên cổ vũ, lôi cuốn học sinh vào các phong trào hoạt

động trong và ngoài nhà trƣờng có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Giáo viên chủ nhiệm lớp phải là ngƣời tham gia tích cực các hoạt động

96

chính trị xã hội, thƣờng xuyên động viên khuyến khích học sinh tích cực tu

dƣỡng, rèn luyện và tham gia các hoạt động của nhà trƣờng, của địa phƣơng

nhằm gắn liền nhà trƣờng với đời sống xã hội.

3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trƣờng THPT Tân Yên 2

3.2.4.1. Mục tiêu

Quá trình giáo dục đạo đức học sinh là một quá trình lâu dài và thông

qua nhiều hoạt động: hoạt động dạy và học tại trƣờng, hoạt động ngoài giờ lên

lớp, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động chính trị – xã hội, thi tìm

hiểu lịch sử, văn hoá, pháp luật, hoạt động thăm quan du lịch, giữ gìn cảnh

quan trƣờng lớp xanh – sạch - đẹp tại trƣờng và địa phƣơng nơi học sinh sinh

sống.

Có rất nhiều nội dung, nhiều biện pháp, nhiều hoạt động để giáo dục

đạo đức cho học sinh dƣới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Chỉ có

thông qua những hoạt động giao lƣu thƣờng xuyên mới thúc đẩy đƣợc quá

trình hình thành và phát triển nhân cách. Qua hoạt động các em bộc lộ hết

năng lực của mình, từ đó các nhà quản lí có những biện pháp thích hợp nhất

để giáo dục đạo đức cho học sinh một cách hợp lí và tối ƣu nhất.

Để có đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn thì phải có sự tham gia

quản lí, phối hợp chặt chẽ của các lực lƣợng giáo dục. Các hoạt động phải

đƣợc nhà trƣờng chỉ đạo chặt chẽ và bố trí thời gian thích hợp để không làm

ảnh hƣởng, cản trở hoạt động khác. Các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhƣ hoạt

động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động chính trị - xã hội, hoạt

động thăm quan du lịch, không cản trở đến hoạt động dạy học mà phải góp

phần nâng cao chất lƣợng dạy học, hoạt động không đƣợc tốn kém quá nhiều

thời gian, không lãng phí về tiền bạc, vật chất, không tuỳ tiện chạy theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phong trào, hình thức hay chỉ làm cho có đầu việc mà phải có ý nghĩa, mục

97

đích rõ ràng, phải đƣợc tổ chức chu đáo.

3.2.4.2. Cách thức thực hiện

Họp phụ huynh học sinh hằng năm: Đây là biện pháp đƣợc sử dụng chủ

yếu và có hiệu quả của nhà trƣờng. Thƣờng là mỗi năm học có từ hai đến ba

lần họp phụ huynh học sinh. Thực tiễn đã cho thấy rằng thông qua các cuộc

họp phụ huynh học sinh giáo viên chủ nhiệm có điều kiện để tìm hiểu về hoàn

cảnh của gia đình học sinh (nhất là với những học sinh cá biệt). Từ đó tìm ra

những biện pháp tốt nhất, tối ƣu nhất động viên đƣợc cha mẹ học sinh tích

cực, nhiệt tình tham gia và đề ra những biện pháp phối hợp với nhà trƣờng

nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh đƣợc tốt hơn.

Thăm gia đình học sinh: đây là biện pháp có hiệu quả nhƣng nó đòi hỏi

giáo viên chủ nhiệm phải nhiệt tình, có trách nhiệm đối với học sinh, đi sâu,

đi sát với học sinh. Qua những buổi thăm gia đình học sinh, giáo viên chủ

nhiệm hiểu đƣợc cụ thể hoàn cảnh sống, điều kiện học tập và tu dƣỡng của

học sinh, hiểu đƣợc sự giáo dục của gia đình để từ đó kịp thời có những biện

pháp hợp lí trong quá trình giáo dục.

Mời cha mẹ học sinh đến trƣờng: Biện pháp này thƣờng đƣợc hiệu

trƣởng hay giáo viên chủ nhiệm lớp sử dụng trong trƣờng hợp học sinh vi

phạm kỉ luật, vi phạm nội qui nhà trƣờng hay có những vi phạm về đạo đức ở

mức độ tƣơng đối nghiêm trọng. Những cuộc gặp gỡ tiếp xúc này mục đích

để xây dựng mối liên hệ giữa nhà trƣờng và gia đình một cách tốt đẹp hơn để

hƣớng vào một mục đích giáo dục học sinh.

Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trƣờng và gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà

trƣờng và gia đình là phƣơng tiện để trao đổi thông tin hai chiều giữa gia đình

và nhà trƣờng. Trong một năm học, giáo viên chủ nhiệm định kì thông báo

cho gia đình học sinh biết kết quả học tập, tu dƣỡng đạo đức và các mặt khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

của con em họ qua sổ liên lạc. Điều quan trọng là cùng với việc thông báo kết

98

quả học tập và rèn luyện cần phải có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện

phản ánh những tiến bộ, ƣu khuyết điểm của từng học sinh và những kiến

nghị cần thiết với gia đình. Cha mẹ học sinh khi xem xét sổ liên lạc cần ghi rõ

ý kiến của mình. Chính sự trao đổi thông tin hai chiều nhƣ vậy sẽ giúp cho cả

gia đình và nhà trƣờng thƣờng xuyên và kịp thời thu đƣợc những thông tin

cần thiết về học sinh để không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện những tác

động sƣ phạm, hoàn thiện sự phối hợp quản lí tốt nhất.

Trao đổi qua thƣ từ hoặc gọi điện thoại với cha mẹ học sinh: đây cũng

là biện pháp phối hợp tốt nhƣng thƣờng đƣợc sử dụng khi thật cần thiết hoặc

đột xuất, đây là hình thức thông tin nhanh để sử lí kịp thời những sự việc cần

giải quyết ngay. Hình thức này có tác dụng đặc biệt đối với những học sinh cá

biệt.

Qua ban phụ huynh của lớp hay hội cha mẹ học sinh của trƣờng: Hội

cha mẹ học sinh do phụ huynh các lớp bầu ra để tƣ vấn hỗ trợ nhà trƣờng và

là cầu nối trong việc liên kết những tác động giáo dục của nhà trƣờng với gia

đình và xã hội. Nhƣng thực tế hội cha mẹ học sinh chỉ là ngƣời đại diện cho

cha mẹ học sinh để ngoại giao với nhà trƣờng chứ hội cha mẹ học sinh chƣa

phát huy đƣợc những mặt mạnh của mình trong việc phối hợp với nhà trƣờng

để giáo dục đạo đức cho học sinh.

Căn cứ vào kế hoạch chung của nhà trƣờng và kế hoạch đã đƣợc thống

nhất với các lực lƣợng giáo dục ngay từ đầy năm học, nhà trƣờng chọn một số

chủ đề giáo dục đạo đức gắn với kỉ niệm những ngày lễ lớn của dân tộc, gắn

với các phong trào thi đua hay những hoạt động chính trị – xã hội diễn ra tại

địa phƣơng. Đồng thời bố trí thời gian thích hợp để có thể kết hợp đƣợc với

nhiều đoàn thể, đơn vị trong và ngoài nhà trƣờng tham gia chỉ đạo hoạt động

của học sinh cả chiều sâu và chiều rộng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Tổ chức kỉ niệm chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11 các lực

99

lƣợng GD trong và ngoài nhà trƣờng, kết hợp với gia đình tập trung GD học

sinh lòng kính trọng, lễ phép, biết ơn các thày, cô giáo, giáo dục truyền thống

“Tôn sư trọng đạo” của dân tộc thể hiện bằng hành động vƣơn lên học tập và

rèn luyện tốt hơn.

Nhân dịp kỉ niệm này thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày

hội quốc phòng toàn dân 22/12 với chủ đề giáo dục: Noi gƣơng anh bộ đội cụ

hồ, sinh hoạt “tiếp lửa truyền thống”, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật

của bộ đội cụ Hồ,… Ban giám hiệu, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm

các lớp phối hợp với xã đội trƣởng, hội cựu chiến binh xã, hội phụ huynh học

sinh tổ chức nói chuyện truyền thống vẻ vang của Quân đội nhân dân Việt

nam, về những tấm gƣơng của các anh hùng liệt sĩ, đặc biệt là các anh hùng

trẻ tuổi, tổ chức và tích cực tham gia các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống

Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm giáo dục truyền thống yêu nƣớc đánh

giặc ngoại sâm của dân tộc.

Những ngày lễ lớn khác nhƣ: kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản

Việt nam 3/2, Ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 26/3,

ngày sinh nhật Bác 19/5,… cũng sẽ huy động đƣợc nhiều tổ chức, nhiều lực

lƣợng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh.

Nhà trƣờng cũng cần phối hợp với các tổ chức, các lực lƣợng ngoài xã

hội nhƣ: ban tuyên giáo huyện uỷ, cán bộ văn hoá xã, Xã Đoàn, huyện Đoàn,

tỉnh Đoàn và các đoàn thể xã hội khác để tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh.

Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,… thông

qua các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, về đất nƣớc, về Bác Hồ, về lịch sử Đoàn

thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổ chức diễn đàn “tuổi trẻ sống đẹp, sống

có ích”; tổ chức cuộc thi “Tài trí trẻ” trong đối tƣợng đoàn viên,… tạo sân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

chơi rộng rãi, bổ ích với sự tham gia của nhiều lực lƣợng giáo dục trong nhà

100

trƣờng.

Đồng thời với các hoạt động giáo dục theo các chủ đề lớn, Ban giám

hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn, Đoàn thanh niên, kết hợp với công an xã,

công an huyện, phòng văn hoá huyện tổ chức chiếu phim về chủ đề phòng

chống HIV/AIDS, phòng chống các tệ nạn xã hội nhƣ: phòng chống ma tuý,

cờ bạc, phòng chống tai nạn giao thông,…

Phát động trong học sinh cuộc thi viết tiểu phẩm, sáng tác thơ ca, vẽ

tranh về phòng chống các tệ nạn xã hội, các thói hƣ tật xấu trong đạo đức của

học sinh.

Kết hợp với Đoàn trƣờng, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh để

giáo dục học sinh hƣ, học sinh cá biệt vi phạm đạo đức, lôi cuốn các em vào

hoạt động của lớp, của Đoàn,…

Kết hợp với đoàn thể, chính quyền địa phƣơng tổ chức cho học sinh

tham gia các hoạt động chính trị – xã hội ở địa phƣơng nhƣ dự mít tinh, cổ

động nhân các ngày bầu cử, các ngày lễ lớn, hay các hoạt động quyên góp

nhân đạo,..

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

Để những hoạt động trên đạt hiệu quả, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần

nghiên cứu, nắm vững các chủ trƣơng của Đảng, nhiệm vụ chính trị của địa

phƣơng; nghiên cứu, tìm hiểu tâm lí, nguyện vọng của học sinh và căn cứ vào

điều kiện cụ thể trong năm học của nhà trƣờng để lựa chọn loại hình hoạt

động thích hợp, lựa chọn các lực lƣợng giáo dục tham gia tổ chức phối hợp

giáo dục đạo đức học sinh.

Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, phƣơng tiện, kinh phí của nhà

trƣờng để có thể huy động thêm nguồn hỗ trợ của các đơn vị kinh tế, đơn vị

sự nghiệp đóng trên địa bàn để tạo thêm nguồn kinh phí hoạt động và các điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kiện cần thiết cho hoạt động.

101

Trong quá trình thực hiện chƣơng trình hoạt động thƣờng xuyên hội ý

ban chỉ đạo, nắm bắt tình hình, giải quyết các vấn đề phát sinh, kiểm tra chặt

chẽ; tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức hoạt động kịp thời

làm công tác khen thƣởng, động viên, kiểm điểm rút ra bài học kinh nghiệm.

3.2.5. Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng, gia đình, xã hội

trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

3.2.5.1. Mục tiêu

Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con ngƣời nói chung,

học sinh nói riêng đƣợc hình thành và phát triển trong môi trƣờng: gia đình,

nhà trƣờng và xã hội. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học

mầm non gia đình và nhà trƣờng góp phần quyết định, tuổi học phổ thông (từ

tiểu học tới trung học) càng lớn vai trò của nhà trƣờng, gia đình và xã hội

càng cân đối. Để làm tốt việc giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

cho học sinh phải kết hợp chặt chẽ với gia đình.

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự

hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.

Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định

hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng

giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục

chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu

quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo

dục từ phía gia đình và xã hội.

Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội nhƣ số đề, cờ bạc, nghiện

hút v.v.. cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trƣờng giáo dục đạo đức,

không ngừng ảnh hƣởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của học sinh.

Nhà trƣờng dù là một pháo đài vững chắc nhƣng vẫn có thể bị "tập kích" từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phía ngoài. Nhà trƣờng không phải là một ốc đảo tách khỏi xã hội, tách xa

102

thực tiễn. Thực tiễn cuộc sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố

của kinh tế thị trƣờng tác động đến nhà trƣờng, có lúc nhẹ nhàng, có khi sôi

động dồn dập. Xã hội ô nhiễm, luồng văn hoá ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len

lỏi vào mọi tầng lớp nhân dân đã rất dễ gây ấn tƣợng và phản ảnh sâu đậm đối

với trẻ.

Quá trình phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội để đƣa học sinh

vào những hoạt động giáo dục đạo đức phong phú, hấp dẫn thì việc thƣờng

xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình đạo đức học sinh và đánh giá kết quả rèn

luyện của các em là biện pháp cần thiết để thấy rõ hiệu quả của công tác giáo

dục đạo đức và cũng là đánh giá kết quả của việc phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh.

Để đánh giá một cách khách quan, toàn diện đối với học sinh thì cần

phải có những tiêu trí cụ thể để đánh giá và phải có sự phối hợp đánh giá của

nhiều bộ phận.

Xây dựng tiêu chí để đánh giá việc rèn luyện, phẩm chất chính trị, đạo

đức lối sống của học sinh về ý thức học tập, về phẩm chất công dân và quan

hệ cộng đồng, về ý thức chấp hành nội qui, qui chế của nhà trƣờng, về ý thức

và hiệu quả của việc tham gia các hoạt động rèn luyện: Văn hoá văn nghệ, thể

dục thể thao, các hoạt động xã hội, đoàn thể, các hoạt động khác tại địa

phƣơng.

3.2.5.2. Cách thức thực hiện

1. Nhà trường

Ban giám hiệu giao cho Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm theo dõi

kiểm tra việc thực hiện của học sinh về: Giờ giấc học tập, ý thức thái độ học

tập trong lớp, kết quả học tập từng ngày và hàng tuần,…

- Ứng xử trong quan hệ bạn bè, thái độ với các thày cô giáo, ý thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trách nhiệm với tập thể lớp.

103

- Việc thực hiện nếp sống văn minh, ăn mặc, nói năng, đầu tóc, vệ sinh

môi trƣờng, bảo vệ của công.

- Tham gia các câu lạc bộ, các hoạt động thể dục thể thao, văn hoá văn

nghệ.

- Tham gia hoạt động ngoại khoá, hoạt động đoàn thể và các phong trào

thi đua.

Những biểu hiện tốt và chƣa tốt của học sinh phải đƣợc giáo viên chủ

nhiệm tập hợp đánh giá cuối mỗi tuần học. Kịp thời tuyên truyền, biểu dƣơng

hoặc chỉnh đốn, phê bình trong tiết sinh hoạt lớp hay sinh hoạt chi đoàn. Mọi

thông tin phải đƣợc ghi chép vào sổ theo dõi của giáo viên chủ nhiệm để nhà

trƣờng kiểm tra nắm bắt tình hình.

Trƣờng hợp học sinh mắc khuyết điểm, có hành vi phạm về đạo đức,

giáo viên chủ nhiệm phải báo cáo với Ban giám hiệu để phối hợp giáo dục và

thông báo với gia đình học sinh thông qua sổ liên lạc hoặc liên lạc bằng điện

thoại giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình học sinh.

2. Ở gia đình

Nhà trƣờng giao cho giáo viên chủ nhiệm phối hợp với gia đình học

sinh và đại diện phụ huynh học sinh ở khu dân cƣ theo dõi, đánh giá việc rèn

luyện đạo đức học sinh ở gia đình nhƣ:

- Thái độ tình cảm, quan hệ ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em

trong gia đình. Các mối quan hệ với mọi ngƣời trong thôn xóm, trong xã

hội,...

- Tham gia các công việc trong gia đình.

- Ý thức tự học tập ở nhà.

- Ý thức tiết kiệm, siêng năng, trung thực,…

3. Ngoài xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nhà trƣờng gia cho Đoàn thanh niên phối hợp với chính quyền các xã,

104

công an, các lực lƣợng xã hội tìm hiểu:

- Ý thức tôn trọng trật tự, nội qui nơi công cộng.

- Tham gia các hoạt động chính trị xã hội.

- Sẵn sàng giúp đỡ ngƣời khác.

Tất cả những thông tin trên đƣợc phản ánh từ phía gia đình và xã hội

đƣợc tập trung thống nhất về nhà trƣờng. Nhà trƣờng tập hợp cùng với những

thông tin học sinh về các hoạt động diễn ra trong nhà trƣờng để đánh giá kết

quả rèn luyện đạo đức của học sinh sau mỗi kì học. Xếp loại hạnh kiểm học

sinh và thông báo kết quả xếp loại cho gia đình.

Phƣơng tiện trao đổi thông tin hai chiều giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội có thể bằng giấy thông báo kết quả học tập rèn luyện, bằng sổ liên lạc

hoặc bằng điện thoại.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Giáo viên chủ nhiệm phải là ngƣời có tâm huyết, có tinh thần trách

nhiệm cao, có quan hệ chặt chẽ gắn bó bằng cách nắm đƣợc địa chỉ, hoàn

cảnh, số điện thoại của gia đình học sinh hoặc số điện thoại của đại diện phụ

huynh học sinh hoặc số điện thoại của các cơ quan hữu quan. Ghi rõ nội dung

cần trao đổi vào sổ theo dõi qua điện thoại khi cần trao đổi với gia đình hoặc

cơ quan hữu quan về tình hình đạo đức học sinh. Các gia đình học sinh cần

nắm đƣợc số điện thoại của giáo viên chủ nhiệm và nhà trƣờng để liên lạc khi

cần thiết.

Thông qua việc nhận xét, đánh giá kết quả học tập và đạo đức hàng

tuần và hàng tháng trong sổ liên lạc của học sinh.

Thông qua việc trao đổi với chi hội trƣởng phụ huynh của lớp, hội

trƣởng hội phụ huynh của trƣờng hoặc với chính quyền thôn xóm nơi học sinh

đang sinh sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Việc làm trên rất có hiệu quả trong việc trao đổi thông tin và phối hợp

105

chặt chẽ, thƣờng xuyên giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong điều kiện

thông tin liên lạc nhƣ hiện nay.

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm

về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình, xã hội

3.2.6.1. Mục tiêu

Kiểm tra đánh giá việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội là khâu quan

trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này tạo nên

mối liên hệ thƣờng xuyên và bền vững trong quản lí, là khép kín chu trình vận

động của quá trình quản lí giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng hoạt động

kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm về việc quản lí là một biện pháp vô cùng

quan trọng và cần thiết vì chỉ khi nào kiểm tra, đánh giá chân thực thì mới có

tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra nguyên nhân và đề ra biện pháp quản lí hiệu

quả nhất.

Tuy nhiên, việc tổ chức phối hợp các lực lƣợng giáo dục để tạo ra mối

quan hệ gắn bó, thống nhất, chặt chẽ, thƣờng xuyên và có hiệu quả trong giáo

dục thì lại là vấn đề không đơn giản, thậm chí có những điều kiện khó khăn

hơn trong cơ chế thị trƣờng nhƣ hiện nay khi mà nhiều ngƣời quan tâm đến

lợi ích kinh tế hoặc có những tính toán theo lợi ích cá nhân rất khác nhau. Vì

vậy, nhà trƣờng cần cố gắng hơn trong việc tập hợp lực lƣợng giáo dục trong

và ngoài nhà trƣờng, quan tâm đến việc tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm từ

thực tế cho việc chỉ đạo và phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ngày

càng có hiệu quả giáo dục cao hơn, nhất là trong quá trình giáo dục đạo đức

cho học sinh.

3.2.6.2. Cách thức thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Xây dựng tốt nội dung kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch kiểm tra

106

đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học. Đây là quá trình đo lƣờng

việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chí theo các thời điểm khác nhau,

qua đó ngƣời quản lí phát hiện ra những sai lệch để kịp thời điều chỉnh.

Sau mỗi năm học, Ban giám hiệu nhà trƣờng cần chuẩn bị nội dung và

tiến hành hội nghị tổng kết về kết quả học tập và công tác giáo dục đạo đức,

đánh giá hiệu quả của việc phối hợp các lực lƣợng trong quá trình giáo dục

đạo đức cho học sinh. Chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế, phân tích các nguyên

nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của những hạn chế để rút ra bài học

kinh nghiệm về công tác chỉ đạo cho những năm sau đạt kết quả cao hơn.

Thành phần hội nghị là đại diện các lực lƣợng giáo dục tham gia vào quá trình

giáo dục đạo đức học sinh.

Lực lƣợng tham gia kiểm tra đánh giá việc quản lí phối hợp trên phải

có sự tham gia không những của nhà trƣờng mà phải có đại diện của cha mẹ

học sinh và cán bộ quản lí xã hội ở địa phƣơng. Tại hội nghị cần chú ý tới các

tham luận từ đại biểu là đại diện của phụ huynh học sinh và một số cơ quan

hữu quan đại diện cho các tổ chức xã hội, ý kiến của các nhà giáo lão thành.

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Kiểm tra đánh giá phải thực chất, không chạy theo thành tích, phải

đúng ngƣời, đúng việc, phải lựa chọn, cân nhắc chính xác.

Thi đua khen thƣởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa

giáo dục rất lớn. Tuy nhiên, nếu khen thƣởng không chính xác thì sẽ có tác

dụng ngƣợc lại với mong muốn của chủ thể quản lí. Thi đua khen thƣởng cần

đa dạng về hình thức: Tuyên dƣơng khen thƣởng ở trƣờng, ở lớp, ở chi đoàn.

Ngoài ra nhà trƣờng cần gửi kết quả học tập và rèn luyện của học sinh về địa

phƣơng để địa phƣơng hay dòng họ cũng có những hình thức khen thƣởng kịp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

thời.

107

3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo

đức cho học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và

xã hội

Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi biện pháp

đều có những vị trí và vai trò nhất định trong quá trình quản lý giáo dục. Tuy

nhiên, không có biện pháp nào là vạn năng, Mỗi biện pháp đều có những ƣu

điểm và những hạn chế nhất định. Đồng thời mỗi biện pháp quản lý phải đƣợc

thực hiện trong những điều kiện nhất định. Khi giải quyết một nhiệm vụ quản

lý, ngƣời ta thƣờng phải vận dụng nhiều biện pháp phối hợp để giải quyết,

phải tuỳ theo công việc, con ngƣời, hoàn cảnh, điều kiện… mà lựa chọn và

kết hợp các biện pháp quản lý thích hợp bởi vì các biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức luôn có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ với nhau.

Việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ là tiền đề để thực hiện có hiệu quả

các biện pháp khác và ngƣợc lại. Vì vậy cần đảm bảo đƣợc tính đồng bộ trong

việc tổ chức thực hiện các biện pháp đã nêu trên trong nhà trƣờng. Mỗi biện

pháp sẽ ít có ý nghĩa khi thực hiện đơn lẻ từng biện pháp.

Trong một số biện pháp trên thì biện pháp một: “Nâng cao nhận thức, ý

thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ

chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh” có ý nghĩa tiên quyết bởi vì

nhận thức bao giờ cũng đi trƣớc. Vì nhận thức quyết định ý thức, ý thức quyết

định hành động, nên trên cơ sở các đối tƣợng có nhận thức đúng thì mới có

hành động đúng và hành động tự giác. Biện pháp hai: “Xây dựng và tổ chức

thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội” mang ý nghĩa then chốt bởi vì

kế hoạch là cơ sở để xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình hành động và

bƣớc đi cụ thể nhằm đạt đƣợc mục tiêu của nhà trƣờng trong một thời gian

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhất định. Biện pháp ba: “Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ

108

nhiệm lớp” cũng không thể xem nhẹ vì giáo viên chủ nhiệm là ngƣời đóng vai

trò trực tiếp trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh là ngƣời thực hiện sự

phối hợp, liên kết bền chặt với các lực lƣợng giáo dục. Các biện pháp khác

cũng không kém phần quan trọng vì nó có tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ và

bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý, nó tạo điều kiện để các nhà quản lí

chỉ đạo, phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt mục tiêu quản lí của

tổ chức.

Vì vậy, một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh Trƣờng

THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang đƣợc thực hiện đồng bộ sẽ góp phần vào công

tác giáo dục đạo đức học sinh đạt kết quả cao hơn, đáp ứng mục tiêu giáo dục

của nhà trƣờng, của địa phƣơng và của ngành.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của một số biện pháp đã đề

xuất

Bất kỳ một đề tài khoa học nào cũng thƣờng đƣợc tiến hành đánh giá

tính chân thực thông qua kết quả lấy ý kiến chuyên gia hoặc trải qua thực

nghiệm. Song do thời gian nghiên cứu có hạn, chúng tôi tiến hành kiểm chứng

tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục

đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân Yên 2 bằng phƣơng

thức lấy ý kiến chuyên gia; chúng tôi trƣng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ

quản lí và các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác giáo dục đạo

đức học sinh, trƣng cầu ý kiến của phụ huynh học sinh, của đội ngũ cán bộ

các chi đoàn và cán bộ Đoàn trƣờng.

Qua phiếu trƣng cầu ý kiến của 168 ngƣời gồm: 11 ý kiến của Ban

giám hiệu, tổ trƣởng các tổ chuyên môn, Chủ tịch công đoàn, bí thƣ Đoàn

trƣờng, 39 ý kiến của bí thƣ chi đoàn các lớp, 40 ý kiến của giáo viên, 78 ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

kiến của phụ huynh học sinh của nhà trƣờng, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

109

Bảng 11: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của một số biện

pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp

giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên

2 – Bắc Giang

Tính cần thiết

Biện pháp T T

Thứ bậc

Rất cần thiết (%)

Cần thiết (%)

Không cần thiết (%)

Trung bình cộng

1 100% 0% 0% 3.00 1

2 96.4% 3.6% 0% 2.96 2

3 89.3% 8.9% 1.8% 2.88 3

4 86.3% 10.7% 3.0% 2.83 4

5 83.3% 13.1% 3.6% 2.80 5

6 80.4% 14.9% 4.7% 2.76 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội 7 Trung bình cộng 89.3% 8.5% 2.2%

110

Biểu đồ 1: Thử nghiệm tính cần thiết của một số biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ 2: Kết quả chung về tính cần thiết của một số biện pháp

111

* Về tính cần thiết của một số biện pháp:

Kết quả thể hiện ở bảng 11 cho thấy, hầu hết một số biện pháp đƣa ra

đều rất cần thiết. Trong đó, biện pháp 1 – Nâng cao nhận thức trách nhiệm

của cán bộ quản lí, giáo viên và gia đình về sự cần thiết phải phối hợp nhà

trƣờng, gia đình và xã hội xếp bậc 1, biện pháp 2 xếp bậc 2, biện pháp 3 xếp

bậc 3.

Từ kết quả khảo nghiệm trên có thể rút ra những kết luận nhƣ sau:

- Tất cả các biện pháp đều nhận đƣợc sự đồng thuận cao.

- Về tính cần thiết: trung bình là 89.3%.

Trong đó: + Biện pháp 1 chiếm đồng thuận cao nhất 100%.

+ Biện pháp 6 thấp nhất 80%.

Qua đó chứng tỏ một số biện pháp trên mà chúng tôi đề xuất đều rất

phù hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của đại bộ phận các lực lƣợng

tham gia vào giáo dục đạo đức cho học sinh. Tất nhiên, xuất phát từ vị trí

công tác và nhận thức của từng đối tƣợng khảo nghiệm nên vẫn có 2.2% ý

kiến cho rằng các biện pháp là không cần thiết. Theo chúng tôi đó cũng là

biểu hiện bình thƣờng vì trình độ xem xét và nhận định vấn đề của từng đối

tƣợng là khác nhau.

Một số cán bộ giáo viên còn băn khoăn về việc theo dõi, nắm tình hình

đạo đức học sinh ở ba môi trƣờng giáo dục và thƣờng xuyên trao đổi thông tin

giữa các lực lƣợng giáo dục. Vì cho rằng: việc theo dõi và nắm bắt tình hình

đạo đức học sinh là trách nhiệm của nhà trƣờng mà trực tiếp là giáo viên chủ

nhiệm, để đánh giá hạnh kiểm học sinh cuối kì và cuối năm, không cần thiết

phải đặt ra với phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội.

Có một số ý kiến băn khoăn về biện pháp 6: tổng kết rút kinh nghiệm

hàng năm về công tác phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong quá trình giáo dục đạo đức vì cho rằng có cũng đƣợc, không có cũng chẳng sao, sau mỗi học

kì việc đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm đã thể hiện rất rõ trong báo cáo của nhà trƣờng, đều đã phân tích nguyên nhân ảnh hƣởng đến hai mặt đó,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

không nhất thiết phải tổ chức đánh giá giáo dục với quy mô lớn nhƣ vậy.

112

* Tính khả thi của một số biện pháp

Bảng 12: Kết quả kiểm chứng tính khả thi

của một số biện pháp giáo dục đạo đức

Tính khả thi

Biện pháp T T

Trung bình cộng

Thứ bậc

Rất khả thi (%)

Khả thi (%)

Không khả thi (%)

1 100% 0% 0% 3.00 1

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

2 92.3% 6.0% 1.7% 2.90 2

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

3 89.3% 7.1% 3.6% 2.86 3 Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.

4 80.4% 13.7% 5.9% 2.74 5 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức

5 85.7% 9.5% 4.8% 2.81 4

Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

6 77.4% 14.9% 7.7% 2.70 6

Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội

7 Trung bình cộng 87.5% 8.5% 4.0%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Biểu đồ 3: Thử nghiệm về tính khả thi của một số biện pháp

113

Biểu đồ 4: Kết quả chung về tính khả thi của một số biện pháp

Nhận xét:

Qua kết quả bảng 12 cho thấy, cả 6 biện pháp quản lý hoạt động giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình

114

và xã hội mà chúng tôi đƣa ra đều có tính khả thi cao:

Trong đó: + Biện pháp 1 đƣợc đánh giá cao nhất chiếm tỷ lệ 100%.

+ Biện pháp 2 đƣợc đánh giá là 92.3%

+ Biện pháp 3 đƣợc đánh giá là 89.3%

+ Biện pháp 4 đƣợc đánh giá là 80.4%

+ Biện pháp 5 đƣợc đánh giá là 85.7%

+ Biện pháp 6 chiếm tỷ lệ thấp nhất 77.4%.

Điều này có thể khẳng định cả 6 biện pháp hoàn toàn đều có thể áp

dụng trong điều kiện thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc

Giang và phù hợp với đại bộ phận các lực lƣợng tham gia vào hoạt động phối

hợp giáo dục đạo đức học sinh.

Nhƣ vậy, một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà đề tài

đƣa ra bƣớc đầu đƣợc đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu thực

hiện đồng bộ và có chất lƣợng một số biện pháp trên thì chất lƣợng giáo dục

đạo đức cho học sinh của trƣờng TTHPT Tân Yên 2 – Bắc Giang sẽ đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nâng cao.

115

Bảng 13: Kết quả kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của một số

biện pháp giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà

trƣờng, gia đình và xã hội

Tính cần Tính khả

T thiết thi Biện pháp T

Xi xi Yi yi

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán

1 bộ quản lí, giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ 3.00 1 3.00 1

chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí

2 2.96 2 2.90 2 hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ

phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ 2.88 3 2.86 3 3 nhiệm lớp

Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục 2.83 4 2.74 5 4 đạo đức

Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng -

5 2.80 5 2.81 4 gia đình - xã hội trong quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh

Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh

6 giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa 2.76 6 2.70 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

nhà trƣờng - gia đình - xã hội

116

Với kết quả tổng hợp ở bảng 12, ta có hệ số tƣơng quan Spearman giữa

mức độ cần thiết và khả thi của một số biện pháp:

Từ công thức Spearman:

Trong đó: n - là số biện pháp đề xuất. d2 - là hiệu số hai thứ bậc xi và yi và ∑d2=2

Thay kết quả ta có

Kết quả R = 0.94 chứng tỏ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của

một số biện pháp có sự tƣơng quan thuận và thể hiện chặt chẽ thống nhất cao.

Biểu đồ 5 : Mối tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

Qua biểu đồ trên ta thấy, tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp

đều nhận đƣợc sự đồng tình nhất trí cao (trên 87%). Điều đó chứng tỏ các

biện pháp mà chúng tôi đề xuất đƣa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn,

phù hợp với thực tế hiện nay của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

giáo dục đạo đức cho học sinh.

117

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Việc đề xuất một số biện pháp quản lý đƣợc dựa trên những nguyên tắc

nhất định, đó là: Đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo

tính thực tiễn.

Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành và điều

kiện thực hiện cụ thể. Đồng thời mỗi biện pháp đều có vị trí vai trò riêng

trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Tân

Yên 2 – Bắc Giang.

Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tập trung khắc

phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua,

đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với

thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của

nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động giáo dục của các

lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng. Giữa các biện pháp có mối liên

hệ, tác động qua lại chặt chẽ.

Một số biện pháp tổ chức quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 mà chúng tôi đề xuất đã đƣợc khảo nghiệm tính

cần thiết và tính khả thi, thì các biện pháp đã đề xuất đều đƣợc đa số các lực

lƣợng phối hợp giáo dục đạo đức và học sinh tán thành. Một số biện pháp trên

hoàn toàn cần thiết và có tính khả thi cao. Việc thực hiện một số biện pháp

trên một cách có hệ thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích

cực trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, góp phần nâng cao chất

lƣợng giáo dục của trƣờng THPT Tân Yên 2 nói riêng và các trƣờng THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong cả nƣớc nói chung trong tình hình hiện nay.

118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận

nhƣ sau:

Giáo dục đạo đức là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo

dục nói chung trong nhà trƣờng. Mục tiêu giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng

là hình thành nên những phẩm chất đạo đức mới cho học sinh trên cơ sở có

nhận thức, tình cảm, thái độ và hành vi đạo đức. Nội dung của giáo dục đạo

đức là góp phần hƣớng tới sự phát triển con ngƣời, phát triển nhân cách của

từng học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhất là

trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Chất lƣợng của giáo dục đạo

đức có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục của các nhà trƣờng phổ

thông - nơi đào tạo nguồn nhân lực cơ bản cho sự nghiệp công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nƣớc.

Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa

nhà trƣờng, gia đình và xã hội cần đòi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu,

nội dung và phƣơng pháp giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh và hạn

chế những mặt yếu kém của từng lực lƣợng giáo dục để tạo ra sức mạnh tổng

hợp. Đó là nguyên tắc cơ bản trong giáo dục nhân cách nói chung và giáo dục

đạo đức nói riêng.

Trong hoạt động giáo dục đạo đức, muốn đạt hiệu quả thì phải thƣờng

xuyên đổi mới nội dung và phƣơng pháp giáo dục. Phải tạo ra sự phối hợp

chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng,

gia đình và xã hội tạo thành mạng lƣới giáo dục đạo đức học sinh ở mọi lúc,

mọi nơi, chỉ có nhƣ vậy công tác giáo dục đạo đức học sinh mới đạt kết quả

mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

toàn diện trong nhà trƣờng.

119

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học

sinh của trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, chúng tôi nhận thấy rằng: kết

quả công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trƣờng TTHPT Tân Yên 2 –

Bắc giang nhìn chung đã có đƣợc những điều đáng ghi nhận, đó là: đa số học

sinh có đạo đức tốt, có ý thức học tập và tu dƣỡng cao, có ý chí vƣơn lên, thực

hiện tốt các quy định của trƣờng, của lớp, tích cực tham gia các hoạt động

đoàn thể, biết đồng cảm thƣơng yêu giúp đỡ lẫn nhau, kính trọng thầy cô giáo.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số học sinh có những biểu hiện sai phạm

về đạo đức và số lƣợng đó ngày càng có xu hƣớng gia tăng làm ảnh hƣởng

đến chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng. Chúng tôi nhận thấy một vấn đề rất

quan trọng còn hạn chế đó là sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

còn chƣa tốt, mới chỉ mang tính hình thức, nên hiệu quả công tác giáo dục đạo

đức, ảnh hƣởng không tốt đến chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.

Do vậy, trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang rất quan tâm đến công tác quản

lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,

gia đình và xã hội cho học sinh nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức

nói riêng và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng nói chung.

Muốn nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của trƣờng THPT Tân

Yên 2 - Bắc Giang phải có hệ thống biện pháp quản lý phù hợp, mang tính

đồng bộ. Dựa trên cơ sở những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý: Đảm

bảo tính kế thừa, đảm bảo tính hệ thống và đảm bảo tính thực tiễn, chúng tôi

đã đề xuất 06 biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh.

Một là: Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ quản lí,

giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho

học sinh.

Hai là: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội

120

Ba là: Tăng cƣờng năng lực cộng tác của giáo viên chủ nhiệm lớp.

Bốn là: Đa dạng hoá nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Năm là: Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã

hội trong quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Sáu là: Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh

nghiệm về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp

giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội tập trung khắc

phục các tồn tại trong quản lý hoạt động giáo dục đạo đức những năm qua,

đồng thời giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu cao của mục đích quản lí với

thực tế nhà trƣờng hiện nay nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức của

nhà trƣờng. Các biện pháp tác động trực tiếp đến hoạt động của các lực lƣợng

giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng, nhất là giáo viên và học sinh - hai nhân tố

trung tâm của quá trình giáo dục. Giữa các biện pháp có mối liên hệ, tác động

qua lại chặt chẽ.

Về tính cần thiết và tính khả thi của một số biện pháp quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã

hội cho học sinh ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, các chuyên gia

đƣợc hỏi đều khẳng định: Một số biện pháp đã đề xuất trên đây đều cần thiết

và khả thi. Một số biện pháp trên nếu đƣợc thực hiện đồng bộ, có sự kết hợp

hợp lý, khoa học sẽ phát huy tác dụng một các tối ƣu trong việc nâng cao chất

lƣợng giáo dục đạo đức nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà

trƣờng.

2. Kiến nghị

Từ thực tế giáo dục đạo đức và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội cho học sinh

121

ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang, đồng thời đƣợc nghiên cứu, bổ sung

lý luận quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng tôi xin đề xuất một số

kiến nghị sau:

* Đối với Bộ giáo dục và Đào tạo

Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số: 71/2008/CT-

BGDĐT Về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công

tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên, nhƣng còn thiếu các văn bản pháp qui

về chỉ đạo công tác phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội trong công

tác giáo dục đạo đức học sinh cho các tổ chức xã hội, do vậy Bộ Giáo dục cần

tham mƣu với Chính phủ ban hành những văn bản pháp qui, những qui định

cụ thể về giáo dục đạo đức cho học sinh cho các tổ chức xã hội.

Cần biên soạn và phát hành các tài liệu nhằm giúp các lực lƣợng tham

gia giáo dục đạo đức và quản lí giáo dục đạo đức học sinh trong và ngoài nhà

trƣờng nhằm giúp họ có những hiểu biết đúng đắn, có những nội dung thiết

thực để giáo dục con em mình trong xã hội ngày nay.

* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Cần chỉ đạo các trƣờng thực hiện tốt chỉ thị Số: 71/2008/CT-BGDĐT

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cƣờng phối hợp nhà trƣờng, gia đình và

xã hội trong công tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên.

Trong công tác chỉ đạo nhiệm vụ năm học nên có một nhiệm vụ riêng

về công tác giáo dục học sinh ở mỗi bậc học mà nội dung giáo dục tập trung

vào những vấn đề còn yếu đặc biệt là trong giáo dục đạo đức học sinh.

Tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn cho đội ngũ giáo viên làm công tác chủ

nhiệm về công tác giáo dục đạo đức học sinh và biện pháp giữ mối liên hệ

giữa nhà trƣờng và gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh.

Tham mƣu với UBND tỉnh có những văn bản chỉ đạo các lực lƣợng xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

hội tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức học sinh.

122

Triển khai kế hoạch thƣờng kì chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức học

sinh cho các trƣờng THPT.

* Đối với cha mẹ học sinh

Cần trở thành gƣơng tốt cho con, cháu học tập; có trách nhiệm tham gia

đầy đủ các buổi họp phụ huynh học sinh; thƣờng xuyên phối hợp tốt với giáo

viên chủ nhiệm - nhà trƣờng để kịp thời nắm bắt các thông tin, trong công tác

quản lý việc học tập, chăm lo giáo dục rèn luyện đạo đức của con em mình.

Mỗi cha mẹ học sinh cần quan tâm xây dựng tổ chức hội cha mẹ học sinh

vững mạnh, có mối quan hệ thƣờng xuyên với nhà trƣờng; phát huy vai trò,

chức năng Hội cha mẹ học sinh động viên, răn dạy con, cháu chấp hành nội

qui của nhà trƣờng, các chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc.

* Đối với tổ chức chính trị xã hội (Chính quyền địa phƣơng, tổ dân phố...):

Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc xây dựng một môi trƣờng

giáo dục lành mạnh trong toàn xã hội.

Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình

học sinh, nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phƣơng nơi

trƣờng đóng. Hằng năm, thông qua các văn bản, công văn, báo cáo định kỳ,

nhà trƣờng trao đổi thông tin đồng thời triển khai kế hoạch với chính quyền

địa phƣơng; tham mƣu đƣa công tác giáo dục đạo đức học sinh vào tiêu trí

xây dựng, bình chọn “Gia đình văn hóa - Khu phố văn hoá - Ông bà mẫu

mực, con cháu thảo hiền”; có đánh giá nhận xét của Chính quyền địa phƣơng

về “sinh hoạt hè” của học sinh; tổ chức ký cam kết trách nhiệm giữa “Nhà

trƣờng - Chính quyền địa phƣơng”… tạo đƣợc sự hỗ trợ tích cực các lực

lƣợng ngoài nhà trƣờng thành quá trình khép kín trong công tác giáo dục đạo

đức học sinh.

Cần tạo ra dƣ luận xã hội để lên án và ngăn chặn những hành vi vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

phạm đạo đức.

123

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban tƣ tƣởng - Văn hoá Trung ƣơng (2007), Đẩy mạnh học tập và làm

theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.

2. Đặng Quốc Bảo (1997), Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục,

trƣờng CBQL Giáo dục và Đào tạo- Hà nội.

3. Đặng Quốc Bảo (1999), Phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên

ngành Quản lý giáo dục, NXB Hà Nội.

4. Đặng Quốc Bảo (2007), Giáo dục và phát triển, Trƣờng CBQL Giáo dục

và Đào tạo- Hà nội.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Các văn bản pháp quy về giáo dục và

đào tạo, NXB Giáo dục Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 -

2010, NXB Giáo dục Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trung hoc phổ thông có nhiều cấp học.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục

Việt Nam 2009 - 2020.

9. Phạm Khắc Chƣơng (1995), Một số vấn đề giáo dục đạo đức và giáo dục

đạo đức ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

10. Phạm Khắc Chƣơng (2/1997), Thực trạng và một số giải pháp GDĐĐ

học sinh THPT hiện nay – Tạp chí nghiên cứu giáo dục.

11. Đảng Cộng sản Việt nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ

khoá VIII, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội..

12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần

VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Cộng sản Việt nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà nội.

124

14. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ

Công nghiệp hóa-Hiện đại hoá, NXB Chính trị Quốc gia.

15. Đặng Vũ Hoạt (1992), “Đổi mới hoạt động giáo viên chủ nhiệm với việc

giáo dục đạo đức cho sinh viên”, Tập san Nghiên cứu giáo dục (số 8/1992).

16. Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình khoa học

quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

17. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ, PGS.TS.Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học

đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội.

18. GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ (2009), Tài liệu trợ giúp giáo viên tập sự về

công tác chủ nhiệm lớp.

19. Lê Khánh Hƣơng (2007), “Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho

sinh viên đại học sư phạm Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin

Quản lý giáo dục - Học viện Quản lý giáo dục (Số 4/2007).

20. PGS. Lê Văn Hồng (chủ biên), PGS Lê Ngọc Lan, PTS Nguyễn Văn

Thăng (2000), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Bộ Giáo

dục - Đào tạo, Hà Nội.

21. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc

gia Hà Nội.

22. Phan Huy Lê (1994-1996), Các giá trị truyền thống và con người Việt

Nam hiện nay, (KX07- 02), Hà Nội.

23. Nguyễn Mỹ Lộc (1996), Tâm lý học sư phạm, Tập giáo trình đại học,

Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội

24. Nguyễn Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (1996), Lý luận đại cuơng về quản

lý, Trƣờng Cán bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

25. Phƣơng Lựu (1985), Văn chương cổ Việt nam – NXB Giáo dục Hà Nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26. Luật giáo dục (2005), NXB Giáo dục, Hà Nội.

125

27. Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện với cán bộ sing viên Đại học sư phạmHà

Nội – 21/10/1964

28. Hồ Chí Minh (1969), Di chúc, NXB Sự thật , Hà Nội.

29. Hồ Chí Minh (1989), Về vấn đề giáo dục đạo đức, NXB Hà Nội.

30. Nguyễn Minh (2005), Những điểm chính về công tác quản lý đoàn viên,

Thông tin Thanh niên, Số 30/2005.

31. Lƣu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Đề

cƣơng bài giảng, Trƣờng ĐHSPHN II – Trƣờng CBQLGD&ĐT, HàNội.

32. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà

Nội.

33. Vũ Văn Tảo (1998), Chính sách và định hướng chiến lược phát triển

Giáo dục - Đào tạo ở Việt Nam, NXB Hà Nội.

34. TS Hoàng Minh Thao (2005), Tâm lý học quản lý, Đề cƣơng bài giảng,

trƣờng cán bộ quản lý GD-ĐT, Hà Nội.

35. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn,

NXB Giáo dục Hà Nội.

36. Huỳnh Khải Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá

trị xã hội, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. X.M LêpêKhin (1978), Những nguyên lý Lêninnit viết về giáo dục

thanh niên NXB Thanh Niên, NXB Hà Nội.

Một số trang Web

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

http://my.opera.com http://chungta.com.vn http://www.nguoilanhdao.vn/

126

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN

Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân yên 2, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.

Xin được cảm ơn đồng chí !

Không quan tâm toàn không quan Hoàn

Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống) Quan tâm tâm Câu 2: Xin đồng chí đánh giá về thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội (đồng ý hay không đồng ý với cách đánh giá dƣới đây) về các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh.

TT

Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức

Đồng ý

Không đồng ý

Chƣa đồng ý

1 Chƣa thống nhất kế hoạch 2 Kết hợp chƣa thƣờng xuyên 3 Chƣa chủ động phối hợp

4 Sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội còn mang tính hình thức

5 Nhà trƣờng chƣa chủ động phối hợp 6 Gia đình chƣa chủ động phối hợp 7 Còn nhiều tổ chức chƣa tham gia phối hợp

8

Gia đình còn ỷ lại giáo dục đạo đức cho nhà trƣờng Sự kết hợp đã đƣợc tiến hành thƣờng xuyên

9 10 Sự kết hợp có hiệu quả tốt 11 Sự kết hợp chƣa có hiệu quả

12 Các hoạt động giáo dục đạo đức còn nghèo nàn, kém hấp dẫn

13 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14 Sự kết hợp mới chỉ diễn ra trong nhà trƣờng và gia đình

127

Câu 3: Hiện nay việc sử dụng các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh (theo bảng dƣới đây) nhƣ thế nào ?

TT

Các biện pháp giáo dục đạo đức

Thƣờng xuyên

Không sử dụng

Mức độ Thỉnh thoảng

1

2

3

4 Nâng cao nhận thức, vai trò, vị trí giáo dục đạo đức Phổ biến nội dung đầu năm học để học sinh thực hiện Giáo viên chủ nhiệm kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở, uốn nắn. Phát động thi đua để học sinh phấn đấu rèn luyện

5 Khen thƣởng kịp thời, kỉ luật đúng mức 6 Toạ đàm về giáo dục đạo đức 7 Nêu gƣơng tốt việc tốt

8

9

10

11 Kết hợp giữa nhà trƣờng với đoàn TN để giáo dục đạo đức Kết hợp nhà trƣờng với hội phụ huynh để giáo dục đạo đức Kết hợp nhà trƣờng với công an địa phƣơng Kế hợp nhà trƣờng với chính quyền để giáo dục đạo đức

12 Giáo dục học sinh cá biệt 13 Xây dựng tập thể học sinh tự quản

Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến của mình về những biểu hiện đạo đức của học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2.

STT

Nội dung ý kiến

Đồng ý

Phân vân

Không đồng ý

1 Biểu hiện tốt nhiều hơn xấu

2 Đan xen giữa tốt và xấu

3 Biểu hiện xấu nhiều hơn tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Đạo đức học sinh đang 4 xuống cấp nghiêm trọng

128

Câu 5: Đồng chí vui lòng cho ý kiến đánh giá về công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay của nhà trƣờng ?

Mức độ thực hiện

TT

Các biện pháp giáo dục đạo đức

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

1 Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức trong năm học của nhà trƣờng

2 Quản lý mục đích, nội dung giáo dục đạo đức theo chủ điểm hàng tháng

3 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua chào cờ đầu tuần

4 Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua tiết sinh hoạt lớp

5 Thông qua điều hành các hoạt động của đoàn

6 Kết hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng

7

Quản lý đánh giá kết quả rèn luyện giáo dục đạo đức học sinh thông qua hồ sơ của giáo viên chủ nhiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8 Quản lý cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động giáo dục đạo đức

129

Câu 6: Đồng chí đánh giá các lực lƣợng xã hội nêu dƣới đây, lực lƣợng xã hội nào có ảnh hƣởng nhiều nhất (ít nhất) đến vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh?

TT

Các lực lƣợng xã hội

Ảnh hƣởng nhiều nhất

Có ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

1 Giáo viên chủ nhiệm 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Công đoàn nhà trƣờng 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc địa phƣơng 13 Các phƣơng tiện truyền thông 14 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá

Câu 7: Nhà trƣờng đã thực hiện chỉ đạo và phối hợp các lực lƣợng giáo dục đạo đức nhƣ thế nảo ?

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung khảo sát

Tốt

Không tốt

Bình thƣờng

1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Công đoàn nhà trƣờng 4 Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 5 Gia đình học sinh 6 Chính quyền địa phƣơng 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Khu dân cƣ 9 Công an 10 Hội khuyến học 11 Dòng tộc địa phƣơng

tiện truyền thông địa 12 Các phƣơng phƣơng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13 Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hoá

130

Câu 8: Việc phối hợp các lực lƣợng giáo dục để thực hiện tốt các nội dung sau nhƣ thế nào ?

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung phối hợp

Tốt

Không tốt

1 Giáo dục động cơ, thái độ học tập 2 Giáo dục các nội dung chấp hành pháp luật 3 Xây dựng nề nếp học tập và sinh hoạt 4 Giáo dục truyền thống, lịch sử của địa phƣơng 5 Tổ chức hoạt động chính trị, xã hội ở địa phƣơng

Bình thƣờng

6 Theo dõi, đánh giá thực hiện các hành vi đạo đức của học sinh

7 Nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 8 Giáo dục học sinh cá biệt, sai phạm 9 Trao đổi thông tin hai chiều 10 Huy động kinh phí hỗ trợ các hoạt động giáo dục

Câu 9: Đồng chí hãy vui lòng cho biết nhà trƣờng trƣờng đã sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức dƣới đây ở mức độ nào ?

TT

Biện pháp

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng

Thƣờng xuyên

Chƣa sử dụng

1

2

3

4

5

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội

131

Câu 10: Xin đồng chí đánh giá kết quả các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội mà nhà trƣờng đã tiến hành và đóng vai trò chỉ đạo ?

Mức độ thực hiện

TT

Biện pháp phối hợp các lực lƣợng

Tốt

Không tốt

Bình thƣờng

2

3

4

5

6

7

1 Nhà trƣờng tổ chức hội nghị tập hợp các lực lƣợng Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng về sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho học sinh Thống nhất mục đích, nội dung, kế hoạch phối kết hợp các lực lƣợng giáo dục Xác định rõ vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của mỗi lực lƣợng giáo dục trong công tác GDĐĐ Thống nhất trao đổi thông tin giữa các lực lƣợng giáo dục về tình hình Phối hợp nhiều lực lƣợng giáo dục cùng tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT,... Tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng địa phƣơng 8 Huy động kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ GDĐĐ

Câu 11: Xin đồng chí hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ?

Các yếu tố ảnh hƣởng

TT 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động

Ý kiến

7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức

132

Câu 12: Thực hiện đề tài nghiên cứu: “Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang”, chúng tôi đề xuất 6 biện pháp ở bảng dƣới đây; Trong 6 biện pháp đƣợc đề xuất, xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp

Tính cần thiết

Tính khả thi

T T

Các biện pháp

Cần thiết

Rất khả thi

Khả thi

Không khả thi

Không cần thiết

Rất cần thiết

1

2

3

4

5

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh liên kết sức Tổ chức mạnh của các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội

133

PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH

Để góp phần đổi mới công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay, em vui lòng trả lới một số câu hỏi sau đây phù hợp với sui nghĩ của mình.

(Đánh dấu x vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến của em)

Xin cảm ơn !

Câu 1: Em hãy cho biết ý kiến của mình về vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức ?

TT

Nội dung đánh giá

Đồng ý

Ý kiến đánh giá Phân vân

Không đồng ý

1 Đạo đức quan trọng hơn tài năng

2 Tài năng quan trọng hợ đạo đức

3 Coi trọng cả tài lẫn đức

4 Học sinh cần phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức

5 Học sinh không nhất thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức

6 Học sinh không cần thiết phải thƣờng xuyên tu dƣỡng và đƣợc giáo dục đạo đức

7 Giáo dục đạo đức chỉ có trong môn giáo dục công dân

8 Giáo dục đạo đức có trong các môn học

9 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở gia đình

10 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện ở ngoài xã hội

11 Giáo dục đạo đức chỉ cần thực hiện trong nhà trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12 Giáo dục đạo đức cần thực hiện ở nhà trƣờng, gia đình và xã hội

134

Câu 2: Những phẩm chất nào dƣới đây đã đƣợc nhà trƣờng, gia đình của em quan tâm giáo dục nhiều cho các em ?

TT

Nội dung đánh giá

Thƣờng xuyên

Mức độ Thỉnh thoảng

Không bao giờ

1 Yêu quê hƣơng đất nƣớc, yêu gia đình, thày cô, bạn bè,…

2 Ý thức độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội 3 Động cơ học tập đúng đắn 4 Tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau 5 Tinh thần vƣợt khó trong học tập tu dƣỡng

6 Ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng, bảo vệ của công

7 Lòng khoan dung độ lƣợng

8

9 Tinh thần tập thể, biết kết hợp lợi ích tập thể và cá nhân Quan tâm đến bạn bè, ngƣời có hoàn cảnh khó khăn

10 Trung thực, thật thà 11 Lối sống giản dị, hoà đồng 12 Tính khiêm tốn và sự kiềm chế 13 Lòng tự trọng 14 Lòng dũng cảm

Câu 3: Theo em nhà trƣờng đã sử dụng những nội dung và biện pháp nào dƣới đây trong việc giáo dục đạo đức học sinh ở mức độ nào ?

TT

Nội dung đánh giá

Thƣờng xuyên

1 Phát động thi đua 2 Viết bài tìm hiểu 3 Noi gƣơng ngƣời tốt, việc tốt 4 Hội thảo, nói chuyện chuyên đề về GDĐĐ 5 Sự gƣơng mẫu của thày cô 6 Nhắc nhở động viên 7 Động viên khen thƣởng 8 Kiểm điểm, phê bình, kỉ luật

Mức độ Thỉnh thoảng

Chƣa sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

135

Câu 4: Theo em, những lực lƣợng xã hội dƣới đây ảnh hƣởng đến vấn đề giáo dục đạo đức học sinh THPT nhƣ thế nào ?

TT

Các lực lƣợng xã hội

Ảnh hƣởng ít nhất

Có ảnh hƣởng

Không ảnh hƣởng

Ảnh hƣởng nhiều nhất

1 Giáo viên chủ nhiệm

2 Giáo viên bộ môn

3 Tập thể lớp, bạn bè

4 Đoàn thanh niên nhà trƣờng

5 Đoàn thanh niên xã, phƣờng

6 Công đoàn nhà trƣờng

7 Gia đình

8 Hội phụ huynh học sinh

9 Công an

10 Chính quyền địa phƣơng

11 Dòng tộc

12 Cộng đồng dân cƣ nơi ở

13 Hội phụ nữ

14 Mặt trận tổ quốc

15 Hội ngƣời cao tuổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16 Hội khuyến học

136

PHỤ LỤC 3: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CỦA PHỤ HUYNH HỌC SINH

Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh Trƣờng THPT Tân Yên 2 xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu x vào ô phù hợp với ý kiến của mình.

Xin được cảm ơn đồng chí !

Câu 1: Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trƣờng đƣợc đồng chí quan tâm nhƣ thế nào ? (đánh dấu x và ô trống)

Không quan tâm toàn không quan Hoàn

Quan tâm tâm Câu 2: Xin ông (bà) cho ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 và mức độ thực hiện các nội dung này nhƣ thế nào ?

Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện

TT Nội dung giáo dục đạo đức Cần thiết Phân vân Phân vân Không cần thiết Thực hiện đƣợc

Không thực hiện đƣợc

2 1 Lập trƣờng tƣ tƣởng chính trị Lòng yêu quê hƣơng đất nƣớc

3 Động cơ mục đích học tập

Tính tự giác, tích cực trong học tập

4

5 Ý thức tổ chức kỉ luật

6

7

8

9

10

Tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau Ý thức giữ gìn tài sản, bảo vệ môi trƣờng ý thức phê bình và tự phê bình Kính trọng ông bà, cha mẹ, thày cô giá, tôn trọng bạn bè Lòng trung thực, tự trọng trong học tập và trƣng cuộc sống Tính tự lập, siêng năng, cần cù, vƣợt khó trong học tập 12 Lòng nhân ái, lòng dung cảm 13 Ý thức tuân theo pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

137

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

138

Câu 3: Theo ông (bà), những lực lƣợng xã hội dƣới đây có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 ?

TT Nội dung giáo dục đạo đức Ít ảnh hƣởng

1 Xã hội có nhiều tiêu cực 2 Quản lí chƣa đồng bộ 3 Ngƣời lớn chƣa gƣơng mẫu 4 Gia đình và xã hội buông lỏng GDĐĐ Ảnh hƣởng nhiều Không ảnh hƣởng

5 Quản lí giáo dục đạo đức của nhà trƣờng chƣa chặt chẽ

6 Nội dung giáo dục chƣa thiết thực 7 Những biến đổi về tâm sinh lí của học sinh 8 Phim ảnh, sách báo, văn hoá mạng,... 9 Chƣa có giải pháp phối hợp phù hợp

10 Nhiều đoàn thể xã hội chƣa quan tâm đến giáo dục đạo đức học sinh

Câu 4: Ông (bà) đánh giá về tầm quan trọng của những lực lƣợng giáo dục đối với công tác giáo dục đạo đức học sinh nhƣ thế nào ?

TT Các yếu tố ảnh hƣởng Tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1 Giáo viên chủ nhiệm lớp 2 Giáo viên bộ môn 3 Tập thể lớp 4 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 5 Nhóm bạn bè 6 Gia đình 7 Hội phụ huynh học sinh 8 Công an 9 Chính quyền địa phƣơng 10 Địa bàn khu dân cƣ 11 Hội khuyến học 12 Dòng tộc đại phƣơng 13 Các phƣơng tiện thông tin ở địa phƣơng Bình thƣờng Không tốt `

139

Câu 5: Xin ông (bà) vui lòng cho biết, thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 hiện nay nhƣ thế nào ?

Mức độ

TT

Biện pháp phối hợp

Tốt

Bình thƣờng

Không tốt

1 Nâng cao chất lƣợng hoạt động của hội cha mẹ học sinh

2 Nhà trƣờng phổ biến cho hội cha mẹ học sinh nội dung, biện pháp giáo dục đạo đức

3 Kí cam kết giữa nhà trƣờng và gia đình cùng giáo dục không để học sinh hƣ

4 Thống nhất nội dung và cách trao đổi thông tin giữa giáo viên chủ nhiệm với gia đình

5 Nắm tình hình học tập của con ở trƣờng

6 Duy trì chế độ hội họp đúng kì

7 Giáo viên chủ nhiệm thăm hỏi gia đình học sinh

8 Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các hoạt động ngoại khoá

9 Phối hợp để giáo dục học sinh cá biệt, học sinh vi phạm kỷ luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10 Phối hợp để khen thƣởng học sinh

140

Câu 6: Xin ông (bà) đánh giá kết quả các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội?

Mức độ đạt

T T

Các biện pháp

Tốt

Không tốt

Bình thƣờng

1

Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của CB, GV, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh

2

cho học sinh

3 Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức

4 Tổ chức liên kết sức mạnh của các lực lƣợng giáo dục

trong và ngoài nhà trƣờng Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh

5

6 Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội

Câu 7: Xin ông (bà) hãy đánh giá những nguyên nhân nào sao đây ảnh hƣởng đến phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ?

Các yếu tố ảnh hƣởng

TT 1 Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của GDĐĐ học sinh 2 Chỉ quan tâm đến học văn hoá để đạt kết quả cao 3 Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trƣờng. 4 Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trƣờng 5 Sự phối hợp chỉ mang tính hình thức 6 Nhà trƣờng chƣa chủ động xây dựng kế hoạch hành động

Ý kiến

7 Nội dung và biện pháp giáo dục của các lực lƣợng giáo dục chƣa đồng bộ, cùng chiều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8 GVCN và cha mẹ học sinh chƣa có mối liên hệ thƣờng xuyên 9 Khi có học sinh hƣ mới cần phối hợp 10 Đa dang hoá các hoạt động giáo dục 11 Chƣa có nhiều kênh thông tin 12 Đánh giá, khen chê chƣa kịp thời 13 Thiếu các văn bản pháp qui chỉ đạo việc giáo dục đạo đức

141