ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ THỊ ĐỊNH
QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, em xin cảm ơn: các
Thày giáo, Cô giáo trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn các chuyên viên Sở giáo dục đào tạo Hà Nội,
Ban Giám Hiệu, giáo viên trường THPT Cổ Loa, đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ, động viên tôi đồng thời cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu
khảo sát để tác giả thực hiện được công trình nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Từ Đức Văn đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tác giả có thể hoàn thành luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, chia
sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng
nhưng chắc chắn rằng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn, những góp ý quý báu từ quý
Thầy Cô giáo và đồng nghiệp.
Rất trân trọng và xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Định
i
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
STT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ
1
BP
:
Biện pháp
2
CBQL
:
Cán bộ quản lý
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
:
4
CNTT
:
Công nghệ thông tin
5
CM
:
Chuyên môn
6
CSVC
:
Cơ sở vật chất
7
DH
:
Dạy học
8
ĐNGV
:
Đôi ngũ giáo viên
9
HĐCM
:
Hoạt động chuyên môn
10 HS
:
Học sinh
11 HT
:
Hiệu trưởng
12 KH
:
Kế hoạch
13 KT-ĐG
:
Kiểm tra- đánh giá
14 GD
:
Giáo dục
:
15 GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
16 GV
:
Giáo viên
17
PPDH
:
Phương pháp dạy học
18 QL
:
Quản lý
19
TB
:
Trung bình
20
TBDH
:
Thiết bị dạy học
21
THPT
:
Trung học phổ thông
22
TCM
:
Tổ chuyên môn
23
TT
:
Tổ trưởng
24
TTCM
:
Tổ trưởng chuyên môn
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………… 1
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………………….. 1
2. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………………… 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………… 3
4. Giả thuyết khoa học …………………………………………………………. 3
5. Câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………… 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………………………. 4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ……………………………………………....... 4
8. Phƣơng pháp nghiên cứu …………………….……………………………… 4
9. Cấu trúc luận văn …………………………………………………………….. 5
6
CHƢƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề……………………………… 6
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ…………….......…………… 7
1.2.1. Năng lực ………………………………………………………….……… 7
1.2.2. Năng lực quản lý ………………………………………………………… 8
1.2.3.. Bồi dưỡng năng lực ……………………………………………………….. 9
1.2.4. Quản lý nhà trường ……………………………………………………… 10
1.2.5. Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông ……...….......……… 12
1.2.6. Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông 16
16 1.3. Vị trí, vai trò của trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
1.3.1. Vị trí, vai trò ………………………………………………………………. 16
1.3.2. Người hiệu trưởng ……………………………………………..…………. 17
1.3.3. Quản lý trường trung học phổ thông ………………………..…………… 19
1.4. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn
20 trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Mục đích, yêu cầu …………………………....………………………… 20
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT 20
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng
chuyên môn trƣờng trung học phổ thông……………………………….......…. 26
iii
1.5.1. Yếu tố chủ quan ………………………………………………..…………. 26
1.5.2. Yếu tố khách quan ………………………………………………………… 27
Tiểu kết chƣơng 1 ………………………………………………………………. 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ………………... 30
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục của huyện Đông Anh và
tình hình phát triển giáo dục của trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ……………………………………………… 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh, Hà
Nội ……………………………………………………………………………….. 30
2.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục của huyện Đông Anh, Hà Nội. ……………… 30
2.2. Quá trình phát triển trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông
32 Anh, thành phố Hà Nội
2.2.1. Quá trình hình thành trường THPT Cổ Loa………………………………. 32
2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Cổ Loa ……………………………………… 32
2.2.3. Thực trạng phát triển giáo dục của nhà trường…………………………… 33
2.3. Thực trạng năng lực quản lý của tổ trƣởng chuyên môn trƣờng trung
36 học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2.3.1. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM 37
2.3.2. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của TTCM 40
2.3.3. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá của TTCM 45
2.4. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn ở
49 trƣờng Trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2.4.1. Nhận thức của các đối tượng điều tra …………………………………….. 49
2.4.2. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa …………………………………..… 50
Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………….………………………………. 65
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
67 THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
iv
3.1. Các định hƣớng phát triển giáo dục trung học phổ thông từ nay đến
năm 2020 …………………………..…………………………..……………..… 67
3.1.1. Chiến lược phát triển trung học phổ thông của thành phố Hà Nội ……. 67
3.1.2. Chiến lược phát triển của trường THPT Cổ Loa …………….................... 68
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ……………............................. 68
3.2.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí …………………………..…..………………… 69
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................................... 69
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa .................................................................................... 69
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi .................................................................................... 69
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................. 69
3.3. Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn
ở trƣờng trung học phổ thông, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của TTCM........ 70 70
3.3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM............... 72
3.3.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động
cho TTCM........................................................................................................ 77
3.3.4. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG hoạt động chuyên môn, việc
thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cho TTCM ......................................................... 84
3.3.5. Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT và sử dụng hợp lý các điều
kiện về CSVC, TBDH phục vụ hoạt động của tổ chuyên môn................................ 89
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ
trƣởng chuyên môn ở trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông
92 Anh, thành phố Hà Nội
93 3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................... 93
3.5.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm ................................................................. 93
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 102
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 104
v
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu bảng Nội dung Trang
Bảng 2.1: Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm 2012 đến năm
2015……………………………………………….. 33
Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trường THPT Cổ Loa ……………… 33
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại thi đua cuối năm ………………………................. 34
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục từ năm học 2012 - 2013 đến năm
học 2014 – 2015………………….…………………................... 34
Bảng 2.5: Thành tích thi HSG cấp thành phố- cấp quốc gia từ năm học
2012 - 2013 đến năm học 2014 – 2015 …………………................. 35
Bảng 2.6: Kết quả tốt nghiệp THPT của trường và của thành phố............... 35
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng thi đại học …………………................................. 36
Bảng 2.8: Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố …………………........ 36
Bảng 2.9: Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM
trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội......................................... 37
Bảng 2.10: Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội ............................ 40
Bảng 2.11: Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra đánh giá của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội. .......................... 45
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp đánh giá năng lực quản lý của TTCM .................... 48
Bảng 2.13: Bảng khảo sát về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng
năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa. ................................... 49
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực kế
hoạch hoá cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. ………………...........................................…..... 51
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tổ
chức thực hiện cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội. …………….................................................. 55
vi
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực
lực kiểm tra, đánh giá cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội. …………..………......................... 60
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực quản lý ở
mức độ thực hiện cho TTCM trường THPT Cổ Loa .......................... 64
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 93
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 95
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM ....................... 48
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng năng
lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa. ......................... 49
Biểu đồ 2.3: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM ở trường THPT
Cổ Loa. .......................................................................................... 54
Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa. ................................................................................ 60
Biểu đồ 2.5: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa. ............................................................. 64
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực quản lý ở mức độ
thực hiện cho TTCM trường THPT Cổ Loa ................................... 65
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
của các biện pháp đề xuất ............................................................... 96
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà khoa học công nghệ thông tin bùng nổ hơn bao giờ
hết. Thế kỷ XXI cũng là thế kỷ mà khoa học công nghệ phát triển toàn diện trên
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực làm tăng trưởng nền kinh tế toàn cầu. Đặc biệt sang
thập kỷ thứ hai của thế kỷ XXI, sự hội nhập quốc tế đã trở thành một quá trình tất
yếu đối với tất cả các quốc gia. Sự giao thoa giữa các nước, các châu lục nhằm
chuyển giao công nghệ đã làm tăng trưởng kinh tế cho xã hội một cách rõ rệt. Sự
hội nhập quốc tế vừa là cơ hội nhưng cũng là một thách thức đòi hỏi sự n lực của
của các quốc gia trong việc xây dựng xã hội học tập cho mọi người; phải đảm bảo
cho công dân được học tập suốt đời.
Việt nam không thể nằm ngoài xu thế chung đó. Trong hoạch định Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chủ trương đổi mới giáo dục và đào tạo của Đảng
và Nhà nước là vấn đề luôn được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH - HĐH đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước ta cũng rất chú trọng đến nhân
tố con người, coi sự phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực chính
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục - đào tạo được xem là cơ sở để phát
huy nguồn lực con người. Giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu. Một vấn đề
cấp thiết hiện nay đối với ngành giáo dục là đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo (GD & ĐT), trong đó đội ngũ giáo viên (ĐNGV) và cán bộ quản lý
(CBQL) đóng vai trò quyết định. Điều này đã được khẳng định trong kết luận số
51-KL/TW ngày 29/10/2012 Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI) chỉ rõ: “Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là một yêu cầu
khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH-HĐH), xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi
mới căn bản, toàn diện GD & ĐT bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào
tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và
học; cơ chế quản lý; xây dựng ĐNGV, CBQL; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện
1
bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
đại học, đào tạo nghề )” [1].
Hội nghị đã đề ra phương hướng phát triển GD & ĐT đến năm 2020: “Quán
triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể quan điểm
giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu tư trước”[2].
Đội ngũ CBQL và giáo viên (GV) trong nhà trường là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục. Chính vì thế Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ GV & CBQL giáo dục .
Ở trường THPT đội ngũ giáo viên được chia ra thành các tổ chuyên môn
(TCM) gồm một hoặc nhóm môn học, m i TCM có một tổ trưởng và một hoặc hai
tổ phó do hiệu trưởng (HT) chỉ định và giao nhiệm vụ.
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) là một GV nên phải đảm bảo các quy định
về tiêu chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của GV được quy
định trong trong chuẩn nghề nghiệp GV THCS, THPT ban hành theo Thông
tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành Điều lệ trường Trung học, quy định: TTCM phải là người có khả năng xây
dựng kế hoạch; điều hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân
phối chương trình môn học của Bộ GD & ĐT và kế hoạch năm học của nhà trường;
tổ chức bồi dưỡng CM cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen thưởng,
kỉ luật GV thuộc tổ mình quản lý [4].
Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo nhà trường”, trực
tiếp điều hành các công việc cụ thể trong hoạt động dạy- học. Họ là những CBQL
cơ sở, trực tiếp quản lý ĐNGV trong các TCM. Công tác lãnh đạo, quản lý (QL)
của TTCM là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của TCM,
góp phần quan trọng đến chất lượng giáo dục của các nhà trường.
Vai trò, trách nhiệm của TTCM quan trọng là vậy, song trên thực tế họ đang
làm công tác quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm, đặc biệt là những người
mới được giao nhiệm vụ, họ hoàn toàn lúng túng trong việc thực thi các chức năng
của người quản lý.
Chính vì sự non kém về kiến thức, kĩ năng QL của các TTCM đã và đang là
một nguyên nhân làm ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng GD ở các trường
2
THPT. Ở trường trung học phổ thông, hiệu trưởng là người QL các TTCM, đồng
thời chính HT là người trực tiếp QL bồi dưỡng năng lực cho họ, giúp cho họ không
chỉ thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn của mình, mà điều quan trọng hơn là thực
hiện quản lý hoạt động chuyên môn (HĐCM) của các thành viên trong TCM.
Đội ngũ TTCM trong trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội trẻ về tuổi đời, tuổi nghề và ít kinh nghiệm quản lý nên còn nhiều lúng túng
trong việc thực hiện quản lý HĐCM của tổ. Trong nhiều năm qua BGH nhà trường
đã có những biện pháp bồi dưỡng công tác quản lý cho các TTCM, song vẫn chưa
đáp ứng tình hình thực tế hiện nay của nhà trường; đặc biệt là công tác quản lý
HĐCM.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn ở trƣờng trung
học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số biện pháp
bồi dưỡng năng lực quản lý CM cho các TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình quản lý chuyên môn ở trường THPT Cổ
Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Đối tƣợng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa đã, đang thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định;
tuy nhiên còn thiếu sự đồng bộ, chưa có được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ
đạo của đội ngũ những nhà QL. Việc nâng cao nhận thức về hoạt động quản lý bồi
dưỡng năng lực cho TTCM và áp dụng một số biện pháp quản lý bồi dưỡng của HT
cho TTCM trong trường THPT theo hướng đồng bộ về lý thuyết và thực hành quản
3
lý, bám sát chức năng quản lý giáo dục thì sẽ nâng cao năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội; góp phần đẩy mạnh
chất lượng dạy học trong trường THPT ở thành phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động quản lý việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT
trường THPT Cổ Loa, Hà Nội hiện nay như thế nào? Và cần những biện pháp quản
lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT như thế nào để nâng cao hiệu quả công
tác QL hoạt động CM ở trường THPT Cổ Loa, Hà Nội?
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐCM và bồi dưỡng năng lực
cho TTCM của HT trường THPT;
6.2.Khảo sát thực trạng, phát hiện các thành tựu, hạn chế, xác định những
thuận lợi, khó khăn, những nguyên nhân, những kinh nghiệm rút ra từ thực tế quản
lý việc BDNL cho TTCM của HT trường THPT Cổ Loa, Hà Nội;
6.3. Trên cơ sở lý luận, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, Hà Nội.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.
7.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài tập trung khảo sát với số lượng như sau:
CBQL: 40 người (chuyên viên Sở giáo dục Hà Nội; Ban giám hiệu, tổ trưởng
chuyên môn, tổ phó chuyên môn trường THPT Cổ Loa);
GVTHPT: 60 người (Giáo viên trường THPT Cổ Loa)
Số liệu khảo sát lấy từ năm 2012 đến năm 2015.
7.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động
quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa.
7.4. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2014 -2015
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng hợp
4
các tài liệu lý luận quản lý giáo dục, các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp quy
về giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu lấy ý kiến của
CBQL, TTCM, GV; … nhằm thu thập thông tin về mức độ cần thiết của biện pháp
đề xuất.
8.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên môn
(kế hoạch giảng dạy, kết quả kiểm tra đánh giá học sinh…)
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn Ban giám hiệu, TTCM, GV về
thực trạng, nhu cầu quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho TTCM làm
căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý.
8.2.4. Phương pháp chuyên gia: Thông qua HT, Phó hiệu trưởng, các TTCM
và một số chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực GD để xác định các biện pháp tối ưu.
8.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý các công thức toán để xử lý kết
quả khảo sát.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn ở trường trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về vấn đề
Xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu mới cho người CBQL.
Rõ ràng, không thể phủ nhận vị trí, vai trò quan trọng của đội ngũ CBQL nói chung,
người TTCM nói riêng trong công tác quản lý nhà trường. Trong m i nhà trường,
hoạt động TCM là một hoạt động quan trọng. Nâng cao chất lượng hoạt động TCM
chính là góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường. Để thực hiện
tốt mục tiêu trên thì việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho TTCM là một yêu cầu cấp
bách và cần thiết. Vấn đề bồi dưỡng năng lực cho TTCM đã được đề cập đến trong
các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đình
Chỉnh, Hà Sỹ Hồ, Trần Bá Hoành, Trần Kiểm... Riêng vấn đề bồi dưỡng năng lực
cho TTCM được một số tác giả như: Đ Ngọc Bích, Trần Minh Hằng, Nguyễn Thị
Tuyết Hạnh, Nguyễn Văn Lê... đề cập đến trong các tạp chí, kỷ yếu hoặc được đề
cập đến trong một số luận văn thạc sĩ:
- “Biện pháp bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường Trung
học cơ sở huyện Cư Kuin, tỉnh Đắc Lắc” của Trần Kim Bình (2009).
- “Quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM của hiệu trưởng trong các trường
THPT trên địa bàn Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” của Đ Văn Trọng (2010).
- “Biện pháp bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng” của Lê Sĩ Hải (2012).
Nhìn chung, các tài liệu này hoặc chỉ đề cập vấn đề một cách khái quát, hoặc
là không phải là tài liệu tập trung viết về bồi dưỡng năng lực cho TTCM mà chỉ đề
cập đến khi có liên quan. Tuy nhiên, tất cả đều thống nhất về vai trò rất quan trọng
và việc cần thiết phải nâng cao năng lực cho TTCM coi như là một giải pháp then
chốt trong việc đổi mới quản lý chuyên môn trong các trường học.
Ở trường THPT Cổ Loa, vấn đề bồi dưỡng năng lực cho TTCM được HT nhà
trường quan tâm song chỉ tồn tại những kinh nghiệm rải rác trên các sáng kiến kinh
nghiệm hoặc báo cáo tổng kết của nhà trường. Như vậy, cho đến nay, theo những tài
6
liệu mà chúng tôi có được, vẫn chưa có một công trình nào đề cập đến các biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM trường THPT một cách đầy đủ và hệ
thống. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, tạo bước đột phá trong quản lý nhà trường
hiện nay, chúng tôi muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng năng lực
cho TTCM trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý bồi dưỡng năng
lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp
quản lý khả thi giúp HT quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa, Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm và thuật ngữ
1.2.1. Năng lực
Năng lực là một khái niệm cơ bản của tâm lý học. Năng lực của ĐNCB là
nguồn lực vô giá trong công cuộc CNH - HĐH hiện nay của đất nước ta. Với một
lĩnh vực được coi là Quốc sách hàng đầu, là chìa khóa của sự phát triển như GD thì
năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục các cấp càng trở lên đặc biệt quan trọng.
Theo A.G. Kôvaliôp: “Năng lực là một tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc
tính cá nhân của con người đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho
hoạt động đạt được kết quả cao” [17, tr. 90].
Theo Đ Hoàng Toàn: “Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân
giúp con người lĩnh hội một lĩnh vực kiến thức hoặc hoạt động nào đấy được dễ
dàng và nếu họ tiến hành hoạt động trong lĩnh vực đó thì sẽ có kết quả cao” [30].
Qua các quan niệm trên ta thấy nổi lên mấy điểm sau về năng lực:
- Năng lực của con người là những thuộc tính tâm lý. Nó đảm bảo cho họ
đạt được kết quả cao đối với từng dạng hoạt động nhất định. Điều này có nghĩa là
khi quản lý cán bộ phải sử dụng đúng người, đúng việc mới cho hiệu quả cao. Đồng
thời phải thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực để đội ngũ CBQL ngày càng
đáp ứng tốt hơn.
- Năng lực có liên quan đến yếu tố di truyền, bộc lộ và phát triển thông qua
hoạt động. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục khi định hướng phát triển
nhân cách cũng như trong việc tạo ra môi trường hoạt động thuận lợi làm nảy nở,
phát triển năng lực ở cá nhân.
- Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo là những thành phần cơ bản giúp tạo nên năng
7
lực. Đây chính là cơ sở khoa học cho phép xây dựng những chương trình đào tạo,
bồi dưỡng nhằm phát triển, nâng cao năng lực cho nguồn nhân lực nói chung, đội
ngũ CBQL nói riêng.
Vì vậy, việc nâng cao năng lực cho TTCM có quan hệ mật thiết đến việc bồi
dưỡng hệ thống kiến thức, kỹ năng quản lý và tạo điều kiện thuận lợi để TTCM
toàn tâm toàn ý cho hoạt động của mình.
1.2.2. Năng lực quản lý
* Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ
sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và
điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao
động mang tính đặc thù tổ chức - điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu
cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo
sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người,
tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý
là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có
thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho
mọi việc được thực hiện
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt
động quản lý được coi là kinh điển nhất được hiểu là “quá trình tác động có chủ
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể (người bị
quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức” [7, tr. 9].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là hoạt động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25, tr. 25].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đã đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất
8
lượng mới” [2]
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu khái
quát về quản lý: Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự
tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi
đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho
cả xã hội.
* Năng lực quản lý
Năng lực quản lý là những đặc điểm tâm lý của nhân cách giúp cho người
quản lý dễ dàng thực hiện được hoạt động quản lý có kết quả cao. Năng lực quản lý
có quan hệ với kiến thức, kỹ năng quản lý.
Năng lực quản lý liên quan chặt chẽ đến những phẩm chất nhân cách của
người quản lý như: Trình độ, tầm nhìn, khả năng thiết kế, óc sáng tạo thực tiễn, khả
năng tổ chức điều khiển, khả năng giao tiếp, thuyết phục cảm hóa con người.
Năng lực quản lý thể hiện tập trung trong việc thực hiện toàn bộ chu trình
quản lý, từ việc hoạch định, đến việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra - đánh
giá (KT-ĐG). Đối với m i lĩnh vực quản lý nhất định thì kỹ năng thực hiện những
chức năng quản lý có những nội dung nhất định gắn liền với đặc thù của dạng hoạt
động đó.
Năng lực quản lý hình thành trong quá trình chủ thể thực hiện hoạt động
quản lý. Trong quá trình này nảy sinh những thuộc tính mới cần thiết cho sự thành
công của hoạt động quản lý, đồng thời làm xuất hiện những phẩm chất thay thế cho
những thuộc tính tự nhiên chưa hoàn thiện ở chủ thể quản lý. Hay nói cách khác,
thông qua hoạt động quản lý hình thành những cơ chế bù trừ làm cho chủ thể quản
lý phát triển được những thuộc tính tâm lý phù hợp hơn cho hoạt động của mình.
Những điều này nói lên rằng có thể và cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý
thông qua chính quá trình thực hiện các khâu của qui trình quản lý.
1.2.3. Bồi dưỡng năng lực
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng năng lực được hiểu như sau: Bồi
dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng
lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người lao
9
động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo
nào đó.
Bồi dưỡng năng lực có ý nghĩa nâng cao trình độ nghiệp vụ, quá trình này
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng các yêu cầu của lao động nghề nghiệp.
Bồi dưỡng năng lực là quá trình làm tăng thêm năng lực. Hiểu theo nghĩa rộng thì
bồi dưỡng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân cách theo mục đích
đã chọn. Hiểu theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức,
kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu, nhằm mục đích nâng cao hoặc hoàn thiện năng lực
hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể để làm tốt hơn công việc đang tiến hành. Từ góc
độ khác, bồi dưỡng năng lực có ý nghĩa nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Như vậy bồi dưỡng năng lực là quá trình đào tạo tiếp nối, đào tạo liên tục
trong khi làm việc nhằm cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở
mang và trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn
- nghiệp vụ, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đang làm.
1.2.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trƣờng: “Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển
xã hội”. [3, tr. 3]
Nhà trường là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo
dục chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo, nội dung chương trình được
chọn lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ
thuật phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội và thời đại.
*Quản lí nhà trƣờng
Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục , mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [16, tr. 242]
10
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “ Quản lí nhà trường là quản lí hoạt động
dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác
để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [25, tr. 34]
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với
công tác quản lí trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lí các tác động
qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường. Chúng ta có
thể phân tích quá trình GD của nhà trường như một hệ thống các thành tố và được
biểu diễn bằng sơ đồ sau:
H M Đ
Th Tr NT
Qi Mô N P
Bô
Sơ đồ 1.1. Mười thành tố cấu thành nhà trường
Chú thích: NT- nhà trường; Th - thầy; Tr - trò; M - mục tiêu; Đ - điều kiện đào tạo; H
- hình thức tổ chức đào tạo; Qi - Quy chế đào tạo; N - Nội dung đào tạo; P - phương
pháp dạy học; Bô - Bộ máy đào tạo; Mô - môi trường đào tạo.
Chủ thể quản lý bên trong trường là Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó ) và
các TT CM. Đối tượng quản lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí thức
bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục; nhóm nhân tố
động lực bao gồm Thầy và Trò, Thầy là lực lượng đào tạo, Trò là đối tượng đào tạo; và
nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào tạo,
bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thế quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lí giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công tác quản lý giáo dục
11
nói chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động trong nhà trường và
quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.
* Chức năng quản lý trƣờng học
Có nhiều quan niệm khác nhau về chức năng quản lý. Nhưng quan niệm phổ
biến nhất cho rằng chủ thể quản lý phải thực hiện 4 chức năng đó là:
+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo, thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra - đánh giá.
Bốn chức năng này được coi như 4 công đoạn tạo lên một chu trình quản lý.
Các chức năng này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen với nhau. Ta có thể mô
hình hóa hoạt động quản lý như một chu trình với các chức năng đó như sau:
Chøc n¨ng kÕ ho¹ch hãa
Chøc n¨ng tæ chøc
Chøc n¨ng chØ ®¹o thùc hiÖn
Chøc n¨ng kiÓm tra ®¸nh gi¸
Th«ng tin phôc vô qu¶n lý
Trường học là cấp quản lý cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo
quan niệm của tác giả Trần Kiểm thì người quản lý trường học cần thực hiện 3 chức
năng chủ yếu đó là:
“+ Chức năng kế hoạch hóa.
+ Chức năng tổ chức, thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra - đánh giá”[14].
TTCM là CBQL trong trường học thì cũng có chức năng như vậy.
1.2.5. Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông
Theo Điều lệ THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học
ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT,
Điều 16 có quy định:
1. Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm công tác thư
12
viện, thiết bị giáo dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung
học được tổ chức thành TCM theo môn học, nhóm môn học hoặc nhóm các hoạt
động ở từng cấp học THCS, THPT. M i TCM có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu
sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu
của TCM và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2. Tổ chuyên môn có những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây
dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối
chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại
các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và
các quy định khác hiện hành;
c) Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó;
d) Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
3. Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu
cầu công việc hay khi HT yêu cầu.
Tổ trưởng chuyên môn: là người đứng đầu TCM, do HT bổ nhiệm, chịu
trách nhiệm trước HT về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành việc
thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt đến
các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
1.2.5.1. Vị trí và vai trò của tổ trưởng chuyên môn
- TTCM ở trường trung học theo quy định do HT bổ nhiệm vào đầu m i năm
học. Nhiệm kỳ của TTCM theo từng năm học, hết một năm học có thể bổ nhiệm lại
hoặc bổ nhiệm mới tùy theo điều kiện và yêu cầu của từng trường.
- Sau khi có quyết định bổ nhiệm của HT, TTCM là người chịu trách nhiệm
cao nhất về chất lượng giảng dạy và lao động sư phạm của GV trong phạm vi các môn
học của TCM được phân công đảm trách.
- Tổ trưởng CM là một CBQL được hưởng phụ cấp chức vụ theo các văn bản
qui định hiện hành.
1.2.5.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
Người TTCM có nhiệm vụ thực hiện các nội dung ở điều 16 của Điều lệ
13
trường Trung học. Trong đó nhấn mạnh đến các nhiệm vụ trọng tâm:
Quản lý giảng dạy của giáo viên
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần tháng, học kì và cả
năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo
kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ GD&ĐT và kế hoạch
năm học của nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo HS yếu kém.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng
của tổ viên (kế hoạch dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng HS
giỏi, phụ đạo HS yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đúng, đủ theo
các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức, kĩ năng và SGK, thảo luận các bài soạn khó; tổ chức nghiên cứu
khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới
PPDH, đổi mới KT-ĐG, phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém...).
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong tổ, GV mới tuyển
dụng (đổi mới PPDH; đổi mới KT-ĐG; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử
dụng đồ dùng dạy học, TBDH, ứng dụng CNTT, góp phần đổi mới PPDH, KT-DG…)
- Điều hành hoạt động của tổ (tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định
về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; lưu trữ hồ sơ
của tổ; thực hiện báo cáo cho HT theo quy định.
- Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV (thực hiện hồ
sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện việc cho điểm theo quy định; kế hoạch
dự giờ của các thành viên trong tổ...).
- Dự giờ GV trong tổ theo quy định (4 tiết/GV/năm học).
- Các hoạt động khác (đánh giá, xếp loại GV; đề xuất khen thưởng, kỉ luật
giáo viên... Việc này đỏi hỏi TTCM phải nắm thật rõ về tổ viên của mình, về ưu
điểm hạn chế trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy được phân công).
14
Quản lý học tập của học sinh
- Nắm được kết quả học tập của HS thuộc bộ môn quản lý để có biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khóa cho học
sinh để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Quản lý cơ sở vật chất của TCM
Các hoạt động khác (theo sự phân công của Hiệu trưởng).
Nhiệm vụ của TTCM rất đa dạng, phong phú nhiều công việc, không ít những
khó khăn. Các loại công việc là sự kết hợp CM với công tác quản lý. TT vừa có
trách nhiệm với các thành viên trong tổ, vừa có trách nhiệm trước lãnh đạo trường.
1.2.5.3. Quyền hạn của tổ trưởng chuyên môn
- Quyền quản lý, điều hành các hoạt động của tổ: lập kế hoạch, phân công
nhiệm vụ, triệu tập, hội ý, họp tổ.
- Quyền quyết định các nội dung sinh hoạt tổ trên cơ sở các kế hoạch.
- Quyền theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, động viên và KT thực hiện các nhiệm
vụ của các thành viên trong tổ, giúp HT có cơ sở đánh giá GV một cách chính xác.
- Quyền được tham dự các cuộc họp, hội nghị chuyên môn có liên quan đến
chương trình của các môn của tổ khi cấp trên tổ chức.
- Quyền được ưu tiên bồi dưỡng về chuyên môn do Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT tổ chức, được hưởng các chế độ chính sách về mặt vật chất và tinh thần
theo các văn bản pháp luật hiện hành.
- Quyền tư vấn, đề xuất với Hiệu trưởng những vấn đề về chuyên môn. Đề
nghị Hiệu trưởng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc dạy - học của các môn
học mà tổ phụ trách.
- Quyền tham gia vào hội đồng thi đua khen thưởng của nhà trường, là một
trong những thành viên chính thức của hội đồng.
Như vậy, cần xác định rõ vị trí, nhiệm vụ, vai trò và quyền hạn của TTCM để
góp phần cho hoạt động TCM có chất lượng và hiệu quả. Chất lượng và hiệu quả
hoạt động của TCM phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực và tính năng động
của người TTCM.
15
TCM trong trường trung học có vị trí, vai trò, chức năng và nhiệm vụ rất quan
trọng đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy và học. Để thực hiện thành công
những vấn đề đó đều phải thông qua hoạt động thực tiễn của người TT và các thành
viên trong TCM. Do vậy, người TT cần phải nhận thức sâu sắc, đúng đắn, có tinh thần
trách nhiệm cao, có đầy đủ phẩm chất và năng lực và biết QL tổ một cách khoa học.
1.2.6. Năng lực quản lý của tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông
Như phần 1.2.3 đã trình bày, ở trường THPT, TTCM là một CBQL. Để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình TTCM phải có năng lực quản lý. Năng lực quản lý của
TTCM chủ yếu tập trung ở khả năng thực hiện tốt 3 chức năng quản lý nhà trường,
đó là:
+ Chức năng kế hoạch hoá.
+ Chức năng tổ chức thực hiện.
+ Chức năng kiểm tra đánh giá.
Chính vì thế, ta có thể chia năng lực quản lý của TTCM thành 3 nhóm theo
các chức năng quản lý như sau:
+ Năng lực kế hoạch hoá.
+ Năng lực tổ chức thực hiện.
+ Năng lực kiểm tra đánh giá.
Như vậy khi nói đến năng lực của TTCM có nghĩa là nói đến năng lực quản
lý của TTCM.
1.3. Vị trí, vai trò của trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
1.3.1. Vị trí, vai trò
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
làm xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu.
Thế giới đang bước vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, công nghệ thông tin,
văn minh trí tuệ”; “chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ
VIII khẳng định: “Phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững của công cuộc CNH - HĐH đất nước”.
Giáo dục THPT có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
cho xã hội. Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo
dục quốc dân theo Nghị định 90/CP của Chính phủ.
16
Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. (Điều lệ trường trung
học: ban hành theo thông tư số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT).
Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu,
chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ HS có
phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có khả
năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ...
1.3.2. Người hiệu trưởng
Điều 18 chương II Điều lệ trường THPT ban hành theo Thông tư số 12/2011/
QĐ-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ
trường trung học, quy định quy định hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo
viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao
hơn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có
năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có sức
khoẻ; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Người HT trường học trước hết phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của
mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ GV và sự hình thành, phát triển nhân
cách HS. Người HT phải là người công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm
cao, là nhân tố tạo ra bầu không khí dân chủ trong nhà trường, biết tập hợp lực
lượng, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính
trị, hành vi và thái độ ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối
với môi trường sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm
lòng độ lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu và phải có tính quyết đoán.
HT là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản lý các hoạt động
nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước và
của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho chính quyền về mặt thi hành
pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật.
HT là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm việc với GV, HS
và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, người HT phải có kiến thức khoa học quản lý, khoa học và phương pháp
17
giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn và kết hợp hài hoà các phương pháp
giáo dục.
HT là nhà quản lý giáo dục trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường. Chính vì
vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất lượng dạy của
GV, học của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng và duy trì chất lượng giảng
dạy, KT - ĐG kịp thời các hoạt động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu.
Người hiệu trưởng, phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực
lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực lượng giáo
dục thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THPT.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của ngƣời hiệu trƣởng trƣờng THPT
Người HT có vai trò xây dựng kế hoạch (KH) và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
năm học: Căn cứ vào các văn bản của Đảng, Nhà nước, ngành; trên cơ sở đặc điểm
tình hình của địa phương, điều kiện cụ thể của trường, HT xây dựng KH hoạt động
(chiến lược, tác nghiệp) và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động, có quy trình chỉ
đạo cụ thể để CBGV, HS và các tổ chức trong nhà trường phối hợp thực hiện đạt
mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn qua các văn bản
pháp luật và quy phạm pháp luật.
QL và tổ chức giáo dục HS: Người HT thông qua đội ngũ GV, GVCN, các tổ
chức đoàn thể, các lực lượng xã hội để triển khai có hiệu quả công tác giáo dục HS.
Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường: HT có trách nhiệm tiếp
nhận và phân phối các nguồn lực để duy trì các hoạt động có hiệu quả. HT phải hiểu
được các quy trình kiểm toán, đảm bảo các loại hồ sơ tài chính, có kế hoạch thu, chi
rõ ràng đúng đắn; dự báo được nhu cầu của nhà trường về trang thiết bị phù hợp và
hiện đại, từ đó chuẩn bị kế hoạch dự toán ngân sách trình cấp trên để được cấp vốn,
đồng thời cung cấp các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật cho GV và HS
hiểu và có trách nhiệm bảo quản cơ sở vật chất nhà trường.
Hiệu trưởng được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành.
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ
chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường: HT có trách nhiệm
18
trước Nhà nước giải quyết đầy đủ chế độ cho GV; thiết lập và duy trì bầu không khí
đoàn kết, dân chủ trong nhà trường. Khi có vấn đề nảy sinh, HT phải thu thập thông
tin một cách đầy đủ và chính xác, vận dụng các chính sách và quy trình đã được
thiết lập để giải quyết công bằng, khách quan và kịp thời.
1.3.3. Quản lý trường trung học phổ thông
* Quản lý trƣờng trung học phổ thông
Trường THPT là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục đồng thời là một tổ chức
xã hội trong cộng đồng vì thế ta nói: trường THPT là một tổ chức sư phạm – xã hội.
Với tư cách là một tổ chức xã hội, trường THPT tham gia hoạt động trong
một hệ thống thống nhất ở cấp quận, huyện.Tham gia thực hiện mục tiêu kinh tế -
xã hội của địa phương.
Với tư cách là một tổ chức sư phạm, quản lý trường THPT phân biệt hẳn với
mọi hình quản lý xã hội khác. Đó là bản chất sư phạm của quá trình giáo dục, trong
đó GV, HS vừa là khách thể quản lý nhưng lại đồng thời là chủ thể tự quản lý. Bởi
không những họ là những con người đang tham gia một hoạt động rất đặc thù là: lấy
nhân cách đào tạo nhân cách. Sản phẩm của hoạt động là nhân cách được tạo ra
bao hàm cả tự đào tạo. Đó là nhân cách của những công dân tương lai Nước Việt.
Chính vì vậy, các mối quan hệ quản lý trong trường học mang bản chất dân chủ sâu
sắc. Trường THPT được coi như một hệ tự quản lý tiêu biểu. Tính đặc thù của hoạt
động quản lý trường THPT thể hiện tập trung ở hoạt động dạy và hoạt động học.
Luật giáo dục năm 2005 Điều 28 có ghi: “Giáo dục trung học phổ thông phải
củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung
giáo dục phổ thông; ngoài những nội dung chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức
phổ thông, cơ bản toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS còn có nội dung nâng cao
ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của HS” [26].
Giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề,
có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, có
tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng
toàn diện và năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khă năng tự tạo việc làm trong
nền kinh tế nhiều thành phần, có khả năng làm việc hợp tác theo nhóm...
19
Theo Trần Kiểm tính đặc thù của quản lý trường THPT phụ thuộc nhiều vào
đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên, đó là:
- Lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao.
- Đối tượng chủ yếu của lao động sư phạm là HS phần lớn từ 15 đến 17 tuổi.
- Phương tiện lao động chủ yếu là tinh thần - là nhân cách người thầy.
- Phân biệt giữa lao động trên lớp và lao động bên ngoài không hoàn toàn
tách bạch.
- Mặt kinh tế của hoạt động gắn liền với mặt giáo dục.
- Hiệu quả là hiệu suất lao động của người giáo viên, là chất lượng thực hiện
mục tiêu đào tạo [14].
Chính vì lao động của giáo viên được chuyên môn hóa cao cho nên quản lý
chuyên môn trong trường THPT phải tổ chức theo các TCM mà đứng đầu là các
TTCM, quản lý TCM là hoạt động quản lý đặc thù trong trường THPT.
1.4. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn trƣờng
trung học phổ thông
1.4.1. Mục đích, yêu cầu
Mục đích của việc quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM là không ngừng
nâng cao năng lực quản lý cho TTCM, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
cuộc cải cách giáo dục; nâng cao chất lượng giáo dục, DH trong nhà trường. Nâng
cao năng lực quản lý cho TTCM là cập nhật bổ sung kiến thức, kỹ năng quản lý
nhằm giúp cho TTCM có khả năng thực hiện tốt hơn công tác quản lý TCM của họ.
Quá trình bồi dưỡng cho TTCM đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên
nhằm đảm bảo cho sự phát triển nghề nghiệp của con người, phát triển nguồn lực
cho xã hội.
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường
trung học phổ thông
Có rất nhiều cách bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường
trung học phổ thông, tuy nhiên, trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi thực hiện
quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông
theo hướng tiếp cận chức năng quản lý.
20
“Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc
nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề,
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở mang và mở mang một
cách hệ thống những kiến thức kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách tốt hơn” [18, tr. 35].
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc cải cách giáo dục làm cho
giáo dục xứng đáng với vị trí là một quốc sách hàng đầu trong công cuộc đẩy nhanh
tiến trình CNH- HĐH đất nước thì việc bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ CBQL nói
chung và TTCM trường THPT nói riêng trở thành công việc rất quan trọng và cần
thiết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 BCH TƯ Đảng khoá VIII chủ trương: “Mở
rộng diện đào tạo, bồi dưỡng CB trong hệ thống chính trị và các tổ chức XH” [21].
Xuất phát từ thực trạng: “Cán bộ QLGD các cấp thiếu được đào tạo, bồi
dưỡng” tại Hội nghị lần thứ 4 Khoá VII (3/1993) Đảng ta chủ trương: “Khẩn trương
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục các cấp” [23]
Về nội dung bồi dưỡng, Đảng ta đã nêu ra những định hướng như sau: “Phải
lấy tiêu chuẩn cán bộ làm căn cứ xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng thống
nhất trong hệ thống các trường. Nội dung đào tạo bồi dưỡng phải thiết thực, phù
hợp với yêu cầu đối với từng loại cán bộ, chú trọng cả phẩm chất đạo đức và kiến
thức, cả lý luận và thực tiễn, bồi dưỡng kiến thức cơ bản và hướng dẫn kỹ năng thực
hành” [23].
Ta đã biết kiến thức, kỹ năng thái độ là những thành phần cơ bản trong cấu
trúc năng lực, chính vì vậy nâng cao năng lực cho đội ngũ TTCM chính là cập nhật
bổ sung kiến thức, kỹ năng nhằm giúp cho TTCM có khả năng thực hiện tốt hơn
công việc quản lý TCM của họ. Mặt khác, năng lực của TTCM là năng lực thực
hiện các chức năng quản lý TCM, do đó có thể hiểu rằng bồi dưỡng năng lực cho
TTCM là bồi dưỡng năng lực thực hiện các chức năng quản lý, đó là:
+ Bồi dưỡng năng lực kế họach hóa.
+ Bồi dưỡng năng lực tổ chức, thực hiện.
+ Bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá.
Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi quan niệm rằng bồi dưỡng năng lực
21
thực hiện các chức năng quản lý cho TTCM là bồi dưỡng các kỹ năng đã được nêu
trên.
Quản lý việc bồi dưỡng năng lực quản lý cho TTCM được xem là việc làm
có chủ đích của HT nhà trường nhằm làm cho các TTCM làm việc tốt hơn, giải
quyết công việc nhanh hơn, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ được giao.
Về mặt lý luận cũng như thực tiễn, TTCM là một CBQL và là CBQL ở cấp
cơ sở cuối cùng trong hệ thống giáo dục, cấp trực tiếp quản lý giáo viên trên từng
bộ môn. Theo kinh nghiệm thực tiễn, ưu tiên đầu tư bồi dưỡng năng lực quản lý cho
TTCM là con đường trực tiếp mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy
học. Trong mục tiêu phát triển ngắn hạn, trung hạn cũng như dài hạn của trường
THPT nhất định phải đưa ra những yêu cầu về năng lực, về trách nhiệm và quyền
hạn của các TTCM một cách rất cụ thể.
Đương nhiên, hoạt động quản lý việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT
không chỉ dừng lại ở việc đưa ra những mục tiêu cho việc phát triển năng lực của
các TTCM. Để biến những mục tiêu đó thành hiện thực sinh động thì đòi hỏi sự n
lực rất cao của HT trong việc thường xuyên đánh giá công bằng, chính xác năng lực
của các TTCM. Có được hệ thống các hoạt động cụ thể để thực hiện có hiệu quả các
mục tiêu đó.
Trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM hiệu trưởng là chủ thể tác
động lên các TTCM, mặt khác các TTCM cũng là chủ thể tích cực trong hoạt động
bồi dưỡng của chính bản thân mình. Đây là cái đích của tất cả những biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM. Tất cả các biện pháp quản lý này chỉ thực
sự có hiệu quả khi chính bản thân các TTCM thực sự trở thành những chủ thể tích
cực trong các hoạt động tự bộc lộ bản thân mình. Do đó, biện pháp của HT phải tác
động theo hướng tích cực hoá hoạt động của bản thân các TTCM. Trong thực tiễn,
những HT giỏi là những người biết tận dụng, phát triển năng lực của những người
dưới quyền mình mà đặc biệt là năng lực của các TTCM.
Tóm lại, nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM là toàn bộ những
hoạt động làm cho năng lực của các TTCM được bộc lộ, phát triển luôn đáp ứng
được yêu cầu về quản lý trường học. Các thành phần cơ bản trong các nhóm năng
lực này bao gồm:
22
1.4.2.1. Quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa
Năng lực kế hoạch hóa của TTCM là khả năng mô tả trạng thái tương lai mà
TCM cần đạt tới, và cách thức huy động các nguồn lực nhằm đạt tới trạng thái đó.
Làm KH nói đơn giản có nghĩa là trả lời các câu hỏi ta là ai? Ta đang ở đâu?
Ta sẽ đi đến đâu? Đến đó bằng cách nào? Để làm gì? TTCM muốn làm được KH
cũng phải có khả năng trả lời thoả đáng các câu hỏi này. Để trả lời được trước hết
TTCM phải biết cách nắm bắt, phân tích thực trạng. Đồng thời TTCM cần phải có
khả năng nắm bắt đúng những chủ trương của cấp trên liên quan đến TCM của
mình, từ đó xác định được hệ thống mục tiêu phấn đấu của tổ chức. Đương nhiên
không thể dừng lại ở đó, muốn nhìn rõ hệ thống mục tiêu, giúp cho các tổ viên nắm
vững những chủ trương của tổ và huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục
tiêu, thì TTCM cần phải xác định được thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong hệ
thống mục tiêu của TCM. TTCM còn phải tiến hành cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ
thống những tiêu chí có thể đo lường được về lượng, cũng như có thể đánh giá được
về chất. Để giúp cho các cá nhân hiểu rõ nhiệm vụ của mình, TTCM cần phân chia
hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để chuyển hóa những mục tiêu chung đó thành
mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân. Đồng thời xây dựng các giaỉ pháp
huy động sự n lực của các tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu của TCM.
1.4.2.2. Năng lực tổ chức, thực hiện
Năng lực tổ chức thực hiện của TTCM thể hiện ở khả năng phân phối, sắp
xếp nguồn nhân lực một cách khoa học và hợp lý để tạo ra sức mạnh mới của tổ
chức, ở khả năng đề ra các biện pháp để chỉ đạo sâu sát, cụ thể từng nhóm, từng tổ
viên huy động tối đa các nguồn lực vào việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Trước hết, TTCM phải biết căn cứ vào biên chế năm học, KH của nhà trường
để xây dựng chương trình hành động của TCM theo các mốc thời gian. Đây là công
đoạn tiếp theo không thể tách rời của hoạt động kế hoạch hoá. Để tổ chức thực hiện,
một trong những yêu cầu không thể thiếu đó là TTCM phải biết phân công công
việc phù hợp khả năng và điều kiện của từng tổ viên. Đó cũng là khâu đầu tiên để tổ
chức hoạt động sư phạm của các tổ viên một cách khoa học. Có như vậy mới huy
động được sự n lực của các thành viên. Đồng thời khai thác tốt các nguồn lực tập
trung cho các mục tiêu ưu tiên để tạo bước đột phá trong quá trình thực hiện KH.
23
Những công cụ pháp lý để tổ chức thực hiện là các văn bản pháp qui cho nên muốn
tổ chức thực hiên được TTCM phải giúp cho các tổ viên học tập nắm vững qui chế,
qui định về chuyên môn, nghiệp vụ. Nắm vững cách xử lý các tình huống quản lý
TCM theo đúng Luật, Điều lệ, Qui chế và các qui định. Dựa vào đó TTCM đưa hoạt
động của TCM vào kỷ cương, nền nếp.
Trọng tâm của khâu tổ chức thực hiện là việc quản lý thực hiện chương trình.
Ở hoạt động này đòi hỏi TTCM phải rất thành thạo trong việc tổ chức cho giáo viên
bàn bạc về chương trình, bài vở lên lớp theo các nhóm môn, thống nhất các hoạt
động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.Tổ
chức cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị dạy học, thư viện, làm đồ dùng phục
vụ cho dạy học bộ môn. Muốn nâng cao chất lượng dạy học TTCM phải thực sự sâu
sát trong việc chỉ đạo, giám sát các tổ viên trong các khâu soạn bài, KT-ĐG giá chất
lượng học tập môn học của HS một cách thường xuyên. TTCM phải biết hướng dẫn
và yêu cầu GV thường xuyên có đầy đủ các loại hồ sơ chuyên môn.
Cùng với khả năng quản lý thực hiện chương trình, người TTCM cần có
năng lực trong việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng CM cho GV. Trọng tâm của
công tác bồi dưỡng GV là thực hiện đổi mới PPDH, nâng cao năng lực tự học của
đội ngũ GV. Năng lực này thể hiện ở ch TTCM có kỹ năng chỉ đạo tốt các hoạt
động hội giảng, triển khai chuyên đề đổi mới PPDH bộ môn, kiến tập, thực tập sư
phạm. Biết chú trọng xây dựng và phát huy tác dụng của lực lượng GV nòng cốt để
đi sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ qua các
hoạt động phân công kèm cặp, tăng cường trao đổi, sinh hoạt TCM, dự giờ, thăm
lớp vv… Điều cốt lõi trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn là TTCM phải biết
cách làm cho GV thực sự có nhu cầu vươn lên, động viên, khích lệ họ thực hiện KH
tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia nghiên cứu khoa học giáo
dục và đúc rút kinh nghiệm dạy học.
Để tổ chức thực hiện, điều phối các quan hệ nhằm khai thác tốt nhất các
nguồn lực cho hoạt động dạy học, xây dựng TCM thành một tập thể sư phạm đoàn
kết thống nhất TTCM cần phải có kỹ năng tiếp nhận và triển khai những quyết định
quản lý của HT. Kỹ năng phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong trường, kỹ
năng giao tiếp để mọi người chấp nhận ý kiến của mình, kỹ năng hiểu biết về con
24
người, nắm bắt nhu cầu về vật chất và tinh thần của các tổ viên, kỹ năng hướng dẫn
các tổ viên hợp tác với nhau tạo ra bầu không khí thiện chí, tin cậy h trợ cùng phát
triển. TTCM cũng cần có khả năng phát hiện kịp thời và giải quyết tốt những bất
đồng có thể nảy sinh trong hoạt động chuyên môn. Những mâu thuẫn về mục tiêu
hoạt động của các cá nhân, các nhóm với mục tiêu chung của TCM.
1.4.2.3. Năng lực kiểm tra - đánh giá
Năng lực KT-ĐG của TTCM thể hiện ở việc xác định các chuẩn kiểm tra,
thu thập thông tin, so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực.
“Kiểm tra có nghĩa là so sánh, xem xét sự khác nhau giữa mục tiêu dự định,
kế hoạch và kết quả thực hiện, nhằm đưa ra cách xử lý, điều chỉnh để xúc tiến công
việc chôi chảy, thanh tra thuộc phạm trù kiểm tra” [14].
Người TTCM trong công tác KT-ĐG có thể ví như người cố vấn cho HT.
Đồng thời là người bạn, là đồng nghiệp, đồng môn với các tổ viên. Năng lực thực
hiện chức năng KT-ĐG của TTCM là khả năng duy trì thường xuyên thông tin
ngược nhằm đo lường kết quả hoạt động thực tiễn của TCM, so sánh với mục tiêu
đề ra, thường xuyên giúp cho tổ viên kịp thời điều chỉnh những sai lệch, ngăn chặn
nguy cơ và phát huy được những yếu tố tích cực, đảm bảo cho việc thực hiện KH
của TCM có hiệu quả. Đóng góp vào việc hoàn thành KH của nhà trường.
Năng lực KT-ĐG thể hiện ở ch TTCM biết dựa trên cơ sở khoa học xác
định được các tiêu chí khách quan có thể đo lường được về lượng cũng như đánh
giá được về chất để KT-ĐG các hoạt động chuyên môn theo chức năng bộ môn do
mình phụ trách. TTCM cần có KH cho các hoạt động KT-ĐG. Có như vậy mới tạo
điều kiện thu hút được sự tham gia tích cực của các tổ viên, biến việc KT-ĐG trở
thành tự KT-ĐG của m i tổ viên, thành dịp để góp ý xây dựng, thành những tình
huống bồi dưỡng chuyên môn. Kiểm tra để tìm ra, ghi nhận, khích lệ, để phát huy
ưu điểm của từng GV, điều chỉnh kịp thời những sai sót lệch lạc, giúp họ không
ngừng vươn lên. Những kết quả kiểm tra phải trở thành thông tin tư vấn cho HT
trong việc ra các quyết định quản lý chuyên môn một cách chính xác và kịp thời,
làm cho hoạt động quản lý TCM môn trở thành hoạt động quản lý đảm bảo chất
lượng dạy học. Đương nhiên TTCM cần có khả năng kết hợp các hình thức và
25
phương pháp KT-ĐG, phải có khả năng xây dựng được các hồ sơ kiểm tra chuyên
môn GV để việc KT-ĐG đảm bảo tính kế thừa.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng
chuyên môn trƣờng trung học phổ thông
1.5.1. Yếu tố chủ quan
* Quản lý của Hiệu trưởng
- HT trường THPT là người đứng đầu cơ sơ giáo dục, là người chịu trách
nhiệm quản lý mọi hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm trước cấp trên về
mọi sự quản lý đó. HT là người dẫn dắt thực hiện sứ mệnh cao cả của nhà trường.
Do vậy để thực hiện công tác quản lý tốt thì đòi hỏi không chỉ có kiến thức về lý
luận quản lý giáo dục mà còn đòi hỏi người HT có các năng lực quản lý. Trước hết
người HT phải có năng lực thực hiện tốt các chức năng quản lý, nắm bắt và xử lý
thông tin tốt. HT phải có năng lực phân tích, dự báo và tầm nhìn đối với sự phát
triển của nhà trường. Những năng lực này được thể hiện trong việc xây dựng các
KH của nhà trường như KH chiến lược phát triển nhà trường, KH trung hạn, ngắn
hạn. HT là người tổ chức và dẫn dắt nhà trường thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
HT cần giải quyết tốt các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý, là trung tâm
của sự đoàn kết tập thể sư phạm nhà trường. HT đóng vai trò như là một thủ lĩnh đi
tiên phong nhưng cũng như là một người với vai trò là người thúc đẩy, động viên
các thành viên tiến lên. HT phải là người biết đánh giá và thực hiện công bằng đối
với mọi thành viên, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Bên cạnh đó HT hòa mình vào tập thể, để hiểu rõ những tâm tư tình cảm của
các thành viên, phải biết mình, biết tự đánh giá đúng bản thân. HT phải biết thu thập
thông tin và xử lý thông tin kịp thời chính xác; có năng lực truyền thông và nhạy
cảm đối với môi trường, hoàn cảnh xung quanh.
* Năng lực quản lý điều hành của tổ trưởng
TTCM là người trực tiếp quản lý điều hành TCM. TT vừa thực hiện nhiệm
vụ như là một GV vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý theo Điều lệ trường trung học
quy định và thực hiện một số nhiệm vụ khác do HT ủy quyền. Bởi vậy TT cần có
năng lực chuyên môn vững, có năng lực thực tiễn giảng dạy và có kiến thức sâu về
bộ môn giảng dạy. Cùng với đó TT cần có những năng lực nhất định về quản lý để
26
có thể quản lý điều hành tổ một cách có hiệu quả. TT phải có năng lực lập KH hoạt
động như: kế hoạch TCM, kế hoạch chuyên đề … hướng dẫn các cá nhân trong tổ
xây dựng KH cá nhân. Tổ trưởng thực hiện KT -ĐG việc thực hiện chương trình
môn học, hoạt động chuyên môn của tổ. TT CM thực hiện quy chế dân chủ trong
nhà trường, tập hợp, đoàn kết các thành viên trong tổ thực hiện tốt chủ trương
đường lối chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các chủ trương chính sách
về giáo dục – đào tạo cũng như các quy định, nếp sống văn hoá ở địa phương nơi cư
trú. TTCM cùng với thành viên trong tổ xây dựng bầu không khí tâm lý, môi trường
sư phạm thân thiện, cộng tác hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
* Năng lực và tinh thần làm việc của giáo viên
TTCM là người thực hiện quản lý HĐCM của các thành viên trong TCM mà
các cá nhân trong tổ là những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng, trực tiếp đến hoạt
động của TCM, các cá nhân trong tổ quyết định đến chất lượng dạy học và giáo dục
của TCM. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hoạt động TCM là:
- Trình độ CM và năng lực sư phạm của đội ngũ GV trong tổ. TCM có đội
ngũ GV có kinh nghiệm giảng dạy và chất lượng CM tốt sẽ là yếu tố thuận lợi trong
việc triển khai thực hiện các hoạt động CM.
- Tinh thần trách nhiệm, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong TCM của m i tổ viên
là điều kiện để tổ hoạt động hiệu quả. Các thành viên tích cực trao đổi, chia sẻ với
đồng nghiệp tạo bầu không khí ấm áp, thân tình trong tổ tạo động lực cho các cá
nhân hăng say lao động.
1.5.2. Yếu tố khách quan
Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị trường học
Mục đích của việc bồi dưỡng năng lực cho TTCM thực chất là giúp họ
quản lý hoạt động của TCM trong nhà trường có hiệu quả. Để các hoạt động TCM
có hiệu quả thì nhà trường cần có những cơ sở vật chất thiết yếu, cần thiết. Cơ sở
vật chất đảm bảo thì hoạt động TCM có chất lượng, nâng cao được chất lượng DH
trong nhà trường. Phòng hội họp để sinh hoạt TCM định kỳ; có thiết bị hiện đại để
khai thác thông tin, tìm kiếm các ứng dụng của công nghệ thông tin trong giảng
dạy; có thiết bị hiện đại để GV tham gia học tập nâng cao năng lực chuyên môn; có
đủ thiết bị đồ dùng phục vụ công việc giảng dạy, khuyến khích khai thác các
27
phương tiên hiện đại vào giảng dạy. Ngoài ra cơ sở vật chất của nhà trường nhiều
khi cũng là nguồn động lực thúc đẩy lòng nhiệt tình của GV khi tham gia hoạt động
của TCM, tham gia bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, tăng thêm sự tự tin vào thành
công của công việc. Khi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường thiếu thốn, một số
hoạt động chuyên môn của tổ không thực hiện được. Để tạo điều kiện cho hoạt động
của các TCM có chất lượng cần lưu ý về các vấn đề như:
- Phòng họp của TCM để TCM chủ động trong việc sinh hoạt chuyên môn,
sinh hoạt, triển khai các công việc của tổ. TT có thể thông báo trên bảng tin của tổ
những vấn đề của tổ, lịch công tác tháng, tuần của TCM.
- Các loại sổ sách, bảng biểu theo dõi phục vụ cho hoạt động TCM. Hằng
năm nhà trường cần mua sắm, in ấn các loại sổ sách, bảng biểu như: Sổ ghi chép
các hoạt động của tổ, sổ sinh hoạt chuyên đề, sổ theo dõi kết quả giảng dạy ....
- Thiết bị dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy của các bộ môn. Để nâng
cao hiệu quả đổi mới PPDH thì TB DH, đồ dùng giáo cụ trực quan đóng một vai trò
rất quan trọng. TBDH tăng hiệu quả trực quan; chất lượng giờ học; tiết thí nghiệm
thực hành. Nó giúp cho giờ học thêm sinh động, hấp dẫn.
- Nhà trường cần bố trí nguồn kinh phí nhất định phục vụ cho các hoạt động
của TCM như làm đồ dùng cho các tiết dạy chuyên đề, kinh phí tổ chức các hoạt
động ngoại khoá. Đặc biệt là nên có kinh phí khen thưởng cho giáo viên, tổ chuyên
môn có thành tích trong hoạt động chuyên môn hàng năm.
Tiểu kết chƣơng 1
Ngành giáo dục đang đứng trước những thay đổi lớn để có thể đáp ứng được
những yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập sâu
rộng với thế giới. Để có thể đáp ứng được những yêu cầu đó, đòi hỏi ngành giáo
dục nói chung và công tác quản lý giáo dục nói riêng cũng phải có những đổi mới
mạnh mẽ.
Quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT là một hoạt động
quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Người hiệu trưởng phải nắm
vững lý luận về khoa học quản lý và biết vận dụng sáng tạo vào công tác quản lý
28
của mình. Để hoạt động TCM có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng năng lực cho
TTCM theo hướng đổi mới tích cực hơn, phát huy được sự năng động, vai trò tự
chủ của TTCM trong thực hiện nhiệm vụ. Cùng với đó cũng cần có những biện
pháp quản lý của HT đối với TTCM để nâng cao được chất lượng dạy học.
Trong nội dung chương 1, chúng tôi đã làm rõ những nội dung sau:
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn: Năng lực, năng lực quản
lý, quản lý nhà trường, tổ trưởng chuyên môn và năng lực quản lý của TTCM
trường trung học phổ thông.
- Vị trí, vai trò của trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục
- Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn trường
trung học phổ thông
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn trường trung học phổ thông
Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý bồi dưỡng năng lực cho
TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Từ những vấn
đề lý luận đã nêu, tác giả làm căn cứ để nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác
quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
29
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
CHO TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội - giáo dục của huyện Đông Anh
và tình hình phát triển giáo dục của trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội
Đông Anh là một trong 5 huyện ngoại thành nằm ở phía Đông - Bắc của Thủ
đô Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 31 tháng 5 năm 1961 theo
quyết định của Hội đồng chính phủ. Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 18.230
ha trong đó đất nông nghiệp chiếm trên 50%, dân số 351.772 người, trong đó dân
cư đô thị chiếm 11%. Huyện có 23 xã và 1 thị trấn, huyện lị Đông Anh được đặt tại
thị trấn Đông Anh cách Hà Nội 22km theo quốc lộ 3. Hiện nay, Đông Anh là huyện
có diện tích lớn thứ 7 và dân cư đứng thứ 4 trong 29 quận, huyện, thị xã của Thủ đô
Hà Nội. Đông Anh có vị trí địa lí khá thuận lợi để phát triển. Ngoài sông Hồng và
sông Đuống ở phía Nam của huyện, phía Bắc còn có sông Cà Lồ. Trên địa bàn
huyện có hai tuyến đường sắt chạy qua đó là: tuyến Hà Nội - Thái Nguyên và tuyến
Hà Nội - Yên Bái.
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài được nối với nội thành Hà Nội bằng đường
quốc lộ 3 và đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài, đoạn chạy qua huyện Đông Anh
dài 7,5 km. Nhiều tuyến đường huyết mạch nối liền Thủ đô Hà Nội với các tỉnh
phía Bắc và Quốc tế đang được triển khai trên địa bàn như đường 5 kéo dài, đường
dẫn cầu Nhật Tân đến sân bay quốc tế Nội Bài, đường cao tốc Hà Nội – Thái
Nguyên… Điều đó cho thấy, Đông Anh là huyện có lợi thế lớn về giao thông. Đây
là điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu giữa Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc và là cửa
ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Đây cũng là tiền đề thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội của huyện. Với vị trí địa lý thuận lợi và quỹ đất cho phép, Đông
Anh đang thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
2.1.2. Thực trạng phát triển giáo dục của huyện Đông Anh, Hà Nội.
30
Trên địa bàn Huyện Đông Anh tính đến năm học 2015 – 2016:
- Giáo dục mầm non: 42 trường; Tỷ lệ huy động: Nhóm trẻ: 146/23.419 mẫu
giáo: 594 lớp mẫu giáo;
- Số trường tiểu học: 28 trường Tiểu học với 721 lớp và 28.549 học sinh.
- Số trường THCS: 26 trường với 457 lớp, 16.483 HS;
- Cấp THPT: 09 trường (THPT: 08; TTGDTX: 01) với số lớp: 135; 5435 HS,
- Về chất lượng giáo dục:
+ Chất lượng giáo dục Tiểu học, THCS, THPT và bổ túc THPT được nâng
lên, số HSG cấp huyện, cấp TP được giữ vững. Bồi dưỡng HSG, phụ đạo giúp đỡ
HS yếu kém được quan tâm chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả.
+ Chất lượng về đội ngũ được nâng lên qua từng năm học. Đảm bảo về cơ
cấu, đáp ứng được nhiệm vụ GD & ĐT.
Tuy nhiên chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, các trường
trong huyện. Kết quả thi tuyển vào THPT còn thấp so với mặt bằng chung của TP.
Tỷ lệ HS bỏ học ở THCS và THPT còn chiếm tỷ lệ đáng kể.
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đông Anh khoá XXI nhiệm kỳ 2010-
2015 đã chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2010-2015 đối với GD&ĐT của
huyện như sau “Chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học, duy trì kết quả và nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS, triển khai
thực hiện phổ cập giáo dục THPT, mở rộng giáo dục mầm non và thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non 5 tuổi, xây dựng trường chuẩn quốc gia, chuẩn hoá trình độ đào
tạo đội ngũ giáo viên. Tăng cường đầu tư kiên cố hoá trường lớp. Nâng cấp trường
THCS Nguyễn Huy Tưởng thành trường chất lượng cao của Huyện; duy trì và nâng
cao hiệu quả hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng, mở rộng các loại hình
đào tạo nghề cho người lao động”.
Với các chỉ tiêu “100% trường có đủ phòng học cấp 4 trở lên, tỷ lệ huy động
trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ tuyển sinh vào lớp 10 đạt 80-85%; 100% giáo
viên các bậc học đạt chuẩn và trên chuẩn. Khuyến khích cán bộ giáo viên học tập
nâng cao tay nghề” [13, tr 2-4].
Trong đó nhấn mạnh đến việc chú trọng nâng cao chất lượng dạy và học, làm
tốt và duy trì kết quả phổ cập, bồi dưỡng phát triển đội ngũ CB, GV.
31
2.2. Quá trình phát triển trƣờng trung học phổ thông Cổ Loa, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội
2.2.1. Quá trình hình thành trường THPT Cổ Loa
Trường trung học phổ thông Cổ Loa thành lập năm 1966 và được xây dựng
trên mảnh đất Cổ Loa lịch sử thuộc huyện Đông Anh, ngoại thành Hà Nội. Thời kì
đầu, trường được đặt tại xóm Mít, xã Cổ Loa và mang tên trường cấp 3 Đông Anh
A. Đến năm học 1969-1970, trường chính thức chuyển về xã Đông Hội, huyện
Đông Anh lấy tên là trường cấp 3 Cổ Loa và nay là trường THPT Cổ Loa.
Tháng 5 năm 2009, trường vinh dự được UBND thành phố Hà Nội ra quyết
định số 2400/QĐ-UBND về việc tặng Bằng công nhận là trường THPT đạt chuẩn
Quốc Gia giai đoạn 2001-2010; tháng 6 năm 2010, UBND thành phố Hà Nội ra
quyết định số 3165/QĐ-UBND công nhận trường là cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn
chất lượng cấp độ 3, cấp độ cao nhất.
Năm học 2014-2015 nhà trường trường vinh dự được UBND thành phố Hà
Nội ra quyết định số 3798/QĐ-UBND về việc tặng Cờ “ Đơn vị xuất sắc phong trào
thi đua”.
2.2.2. Cơ sở vật chất trường THPT Cổ Loa
Nhà trường được xây dựng trên diện tích 15.000m2, chủ đầu tư là Sở
GD&ĐT Hà Nội. Trường được phân chia thành các khu sau:
- Khu học tập hai dãy nhà 3 tầng gồm:
+ Phòng học: 28; phòng máy tính: 02; phòng thí nghiệm thực hành môn Hóa:
01, phòng thí nghiệm thực hành môn Vật lí: 01, phòng thí nghiệm thực hành môn
Sinh học: 01; phòng sinh hoạt TCM: 06; phòng thư viện: 01; 02 phòng máy chiếu
phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin; Phòng họp chung: 01 với sức chứa
hơn 100 người.
- Một nhà đa năng (Có sức chứa 900 người) thuận lợi cho việc tổ chức các
hoạt động tập thể của nhà trường.
- Khu nhà hành chính 2 tầng gồm:
+ Phòng làm việc của Hiệu trưởng: 01; phòng làm việc Phó hiệu trưởng: 03;
phòng chờ giáo viên: 01; phòng họp: 01; phòng kế toán: 01, phòng Công đoàn: 01;
Phòng Đoàn thanh niên: 01; phòng Văn thư: 01.
32
Với sự quan tâm đầu tư của cấp trên, nhà trường có đủ các phòng học, phòng
học bộ môn, các phòng làm việc của cán bộ quản lý và các phòng phục vụ cho công
tác hành chính, điều hành của nhà trường. Đây là điều kiện thuận lợi để nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
Tuy có đủ các phòng học và các thiết bị dạy học phục vụ cho công tác dạy
học, hiện nay nhà trường còn thiếu các máy tính cho các tổ chức trong nhà trường:
Tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên.
2.2.3. Thực trạng phát triển giáo dục của nhà trường
* Cơ cấu tổ chức nhà trường
- Ban lãnh đạo: 1 Hiệu trưởng, 3 phó hiệu trưởng
- Tổ chức đoàn thể: Chi bộ nhà trường (hiện nay có 24 đảng viên); Công
đoàn nhà trường; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Các tổ chuyên môn:
Bảng 2.1: Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm 2012 đến năm 2015
Toán Văn Năm học Lý - Tin - Công nghệ Ngoại ngữ - TD-QP Xã hội ( Sử - Địa- GDCD) Tổ CM SL GV
16 13 17 12 13
15 13 17 11 12 Số lượng GV
13 13 17 11 12 Hoá- Sinh- KTNN 16 16 16 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015 (Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
Tỷ lệ GV đạt chuẩn là 100%, 22% GV đạt trình độ trên chuẩn.
- Đội ngũ tổ trƣởng chuyên môn
Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ tổ trưởng ở trường THPT Cổ Loa
Tuổi nghề
Năm học Số lƣợng Nữ ĐV ĐH
2012-2013 6 3 5 Trình độ CM Trên ĐH 2 4 Dƣới 15 năm 5 Trên 15 năm 1
2013-2014 6 3 4 4 2 5 1
2014-2015 6 3 4 4 2 5 1
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
33
Bảng số liệu thống kê cho thấy: 100% tổ trưởng đạt trình độ chuẩn và trên
chuẩn. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT vào quản lý chỉ đạo còn hạn chế.
* Kết quả xếp loại thi đua giáo viên cuối năm
Bảng 2.3: Kết quả xếp loại thi đua cuối năm
HT xuất sắc HT tốt HTNV Không Năm học SL giáo viên NV HTNV NV
87 15 64 6 2 2012 - 2013
84 18 59 7 0 2013 - 2014
82 20 56 6 0 2014 - 2015
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
Bảng thống kê trên cho thấy trong nhiều năm liền GV của nhà trường luôn
hoàn thành nhiệm vụ được giao, chỉ có một tỷ lệ giáo viên rất nhỏ (2,3%) không
hoàn thành nhiệm năm 2013. Từ năm 2013 đến nay không có GV nào không hoàn
thành nhiệm vụ.
* Về chất lƣợng 2 mặt giáo dục
Bảng 2.4: Kết quả xếp loại hai mặt GD từ năm học 2012 - 2013 đến năm học
2014 – 2015
Năm học Năm học Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015 Xếp loại
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
Tốt 1314 71.18 1388 80.84 1381 88.2
Khá 411 22.27 274 15.96 143 9.2 Hạnh TB 97 5.25 51 2.97 31 1.9 kiểm Y 24 1.30 4 0.23 12 0.7
Tổng 1846 100 1717 100 1567 100
Giỏi 175 9.48 251 14.62 449 28.69
Học Khá 828 44.85 972 56.61 894 57.06
lực TB 777 42.09 483 28.1 206 13.2
Y-K 66 3.58 11 0.64 18 1.1
Tổng 1846 100 1717 100 1567 100
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
34
Qua bảng kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần
đây ta thấy về kết quả rèn luyện đạo đức và học tập của HS có xu hướng tích cực. Tỉ
lệ HS có hạnh kiểm TB giảm dần, tỉ lệ HS hạnh kiểm khá, tốt tăng theo từng năm.
Về học lực tỉ lệ HS khá, giỏi tăng dần theo từng năm, trong đó tỉ lệ HSG tăng
mạnh nhất từ 14.62 % năm học 2013 - 2014 lên 28.69 % trong năm học 2014 -
2015.
* Về chất lƣợng HSG cấp thành phố, cấp quốc gia
Bảng 2.5: Thành tích thi HSG cấp thành phố- cấp quốc gia
từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 – 2015
Năm học Năm học Năm học Kết quả 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 - 2015
26 16 26
Tổng số HS dự thi
0 0 01 Giải ba - Môn Tin Quốc gia
0 0 01 – Môn Văn Nhất
01- Môn Toán 01- Môn Toán 03- Môn Tin, Hoá Nhì
04- Môn Toán, Hoá, Lý, 03- Toán, Lý 02- Môn Toán, Sử Đạt Ba Địa giải 05- Toán, Lý, Sử, 02- Môn Lý, Sinh 05- Toán, Văn, Sử, Địa KK Sinh, Địa
09 05 13 Tổng số
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
Tỉ lệ HS đạt giải của nhà trường chưa cao so với các trường trong thành phố.
Chất lượng cũng được chưa được khả quan. Số lượng giải và chất lượng giải chưa
có sự ổn định.
* Kết quả tốt nghiệp THPT
Bảng 2.6: Kết quả tốt nghiệp THPT của trường và của thành phố
Tỷ lệ (%) Tỉ lệ TN chung của TP (%) Năm học
2012 - 2013 98.24 99.35
2013 - 2014 98.54 100
2014 - 2015 94.3 97.6
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa; Sở GD & ĐT Hà Nội)
35
* Kết quả xếp hạng thi đại học
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng thi đại học
Xếp hạng trên Số lƣợt HS dự Năm học Điểm TB toàn quốc thi
2012 - 2013 413 854 12.47
2013 - 2014 281 786 15.78
(Nguồn: Bộ GD & ĐT )
Qua bảng thống kê 2.6 và 2.7, kết quả tốt nghiệp THPT của trường luôn cao
hơn mặt bằng chung và kết quả xếp hạng thi đại học có sự chuyển biến rõ. Tỉ lệ thi
đậu vào các trường đại học cũng tương đối khả quan
Tuy vậy, có thể thấy chất lượng GD nhà trường còn chưa cao, chưa lọt được
vào top 100 của toàn quốc. Đặc biệt là chất lượng mũi nhọn. Nguyên nhân chủ yếu
là do địa phương có nhiều nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất rất phát triển, CMHS và
học sinh chưa quan tâm thực sự đến việc học của con em, cộng với phương pháp
giảng dạy của một số GV trong nhà trường chưa thực sự hiệu quả dẫn đến chất
lượng các giờ dạy chưa đồng đều và ổn định.
* Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố
Bảng 2.8: Kết quả thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố
Năm học Số GV dự thi Nhất Nhì Ba KK Tổng số giải
2012 - 2013 3 1 1 1 3
2013 - 2014 3 0 1 1
2014 - 2015 3 0 1 1 2
(Nguồn: Trường THPT Cổ Loa)
Kết quả GV dạy giỏi cấp thành phố chưa có nhiều giải cao.
2.3. Thực trạng năng lực quản lý của TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa
Để tìm hiểu về thực trạng năng lực quản lý chuyên môn của TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, tác giả tiến hành khảo sát bằng phương pháp trưng cầu ý
kiến của 4 hiệu trưởng, phó hiệu trưởng; 6TTCM và 60 GV đang làm việc tại
trường THPT Cổ Loa.
Nội dung điều tra khảo sát : Tập trung vào khảo sát năng lực của TTCM
thông qua việc thực hiện năng lực kế hoạch hoá; năng lực tổ chức thực hiện, năng
36
lực kiểm tra - đánh giá.
Phiếu điều tra được thể hiện ở phụ lục 1.
* Thang đánh giá:
M i câu trả lời được đánh giá ở 3 mức độ: Tốt 3 điểm; Đạt 2 điểm, Chưa đạt
1 điểm.
Thang đánh giá: Cao: 2.5-3 điểm, TB: 1.5-2.49 điểm, thấp từ 1-1.49 điểm.
Thang đánh giá cao ( mức tốt) là người TTCM thực hiện tốt công việc, thực
hiện công việc một cách thành thạo và độc lập.
Thang đánh giá TB (mức đạt) là người TTCM thực hiện được công việc
nhưng vẫn cần có sự hướng dẫn của cấp trên.
Thang đánh giá thấp (mức chưa đạt) là người TTCM chỉ thực hiện được
công việc khi có sự hướng dẫn của cấp trên.
Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.9; 2.10; 2.11
2.3.1. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM
Bảng 2.9: Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kế hoạch hoá của TTCM
trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội
T
Tốt Đạt Chƣa đạt T Các kỹ năng kế
Thứ bậc hoạch hoá SL % SL % SL %
Kỹ năng 1
0
54 194 2.77 1 0 16 1
77.14
22.86
Kỹ năng 2 48 181 2.59 3 7 15 2
68.57
10
21.43
Kỹ năng 3 43 176 2.51 5 7 20 3
61.43
10
28.57
Kỹ năng 4 18 29 129 1.84 6 23 4
25.71
32.86
41.43
Kỹ năng 5 47 178 2.54 4 9 14 5
67.14
12.86
20.00
Kỹ năng 6 50 184 2.63 2 6 14 6
71.43
8.57
20.00
Kỹ năng 7 8 102 1.46 9 46 16 7
11.43
65.71
22.86
Kỹ năng 8 10 103 1.47 8 47 13 8
14.29
67.14
18.57
37
Kỹ năng 9 9 19 20 31 128 1.83 7
27.14
28.57
44.29
TB ( theo thang 2.18
đánh giá)
Tỷ lệ TB 9 nội
47.14
23.97
28.89
dung(%)
Ghi chú bảng 2.9: Các kỹ năng kế hoạch hóa
Kỹ năng 1: Kỹ năng nắm bắt đúng các chủ trương của cấp trên liên quan đến hoạt
động của tổ
Kỹ năng 2: Kỹ năng nắm bắt và phân tích thực trạng của tổ
Kỹ năng 3: Kỹ năng xác định hệ thống mục tiêu phấn đấu của TCM trên cơ sở cụ
thể hoá mục tiêu của nhà trường
Kỹ năng 4: Kỹ năng phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt được mục
tiêu đề ra
Kỹ năng 5: Kỹ năng xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong hệ thống mục
tiêu của TCM
Kỹ năng 6: Kỹ năng giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ trương của tổ và
huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục tiêu
Kỹ năng 7: Kỹ năng phân chia hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để chuyển hóa
những mục tiêu chung đó thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân
Kỹ năng 8: Kỹ năng xây dựng các giải pháp huy động sự n lực của các tổ viên
nhằm thực hiện mục tiêu của TCM
Kỹ năng 9: Kỹ năng dự kiến điều chỉnh kế hoạch
Kết quả bảng 2.9 cho thấy:
Nhìn chung trung bình cả 9 nội dung đánh giá thì TTCM có năng lực thực
hiện chức năng kế hoạch hoá ở mức bình thường ( trung bình đạt 2.18 điểm - thang
đánh giá TB). Như vậy, theo kết quả khảo sát TTCM ở trường THPT Cổ Loa có khả
năng làm kế hoạch trong hoạt động quản lý tổ chuyên môn nhưng vẫn cần có sự
hướng dẫn của cấp trên. Cụ thể như sau:
“ Kỹ năng nắm bắt đúng các chủ trương của cấp trên liên quan đến hoạt động
của tổ” được các TTCM thực hiện rất tốt với =2.77. Ý kiến đánh giá cho thấy
100% ý kiến được hỏi cho rằng các TTCM đều đạt ở mức này, trong đó 77% cho
38
rằng TTCM thực hiện kỹ năng này rất tốt . Điều này cho thấy với trình độ đào tạo
của các TTCM thì việc nắm vững các chủ trương của cấp trên không có gì khó
khăn.; “Kỹ năng giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ trương của tổ và huy
động các tổ viên tham gia xây dựng các mục tiêu” và “kỹ năng nắm bắt và phân tích
thực trạng của tổ” cũng như “ Kỹ năng xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu
trong hệ thống mục tiêu của TCM” được các TTCM làm tương đối tốt với các
lần lượt là: 2.63; 2.59; 2.54 ( xếp thứ bậc lần lượt là 2,3,4). Điều này chứng tỏ
TTCM nắm bắt khá rõ về thực trạng của TCM, hiểu và nắm rõ mục tiêu của TCM
mà mình QL để từ đó xác định chính xác những mục tiêu mà tổ mình hướng tới.
“Kỹ năng xác định hệ thống mục tiêu phấn đấu của TCM trên cơ sở cụ thể hoá mục
tiêu của nhà trường” cũng được các TTCM làm khá tốt với =2.51. Như vậy, với
trình độ chuyên môn của GV cấp THPT thì việc nắm bắt các chủ trương, chính sách
là khá thuận lợi.
Tuy nhiên, “Kỹ năng phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt
được mục tiêu đề ra” với =1.84 bị đánh giá ở mức độ TB. Đây là một trong các
điểm yếu của TTCM. Như chúng ta đã biết các TTCM đều là những GV có chuyên
môn tốt, có năng lực sư phạm nhưng không được đào tạo qua một lớp cán bộ quản
lý nào vì vậy khi xây dựng KH của TCM các TTCM mới chỉ dựa vào KH chung
của nhà trường mà không tìm hiểu sâu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
môi trường bên trong, bên ngoài của nhà trường để từ đó tìm ra các nguyên nhân
làm căn cứ để đưa ra các biện pháp thích hợp trong KH. Vì vậy KH của các TCM
không có tính thực tiễn và hiệu quả cao. Bên cạnh đó “Kỹ năng dự kiến điều chỉnh
KH với =1.83 cũng bị đánh giá ở mức TB. Như đã trình bày ở trên, do kỹ năng
phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt được mục tiêu đề ra chưa tốt
nên việc tìm ra các nguyên nhân gốc rễ, nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián
tiếp, nguyên nhân có thể can thiệp được, nguyên nhân không thể can thiệp được
không kịp thời nên việc đưa ra các biện pháp thích hợp cũng như các dự kiến điều
chỉnh KH của các TTCM chưa hiệu quả.
Các kỹ năng “Kỹ năng xây dựng các giải pháp huy động sự n lực của các tổ
viên nhằm thực hiện mục tiêu của TCM” và “Kỹ năng phân chia hệ thống mục tiêu
và hướng dẫn để chuyển hóa những mục tiêu chung đó thành mục tiêu phấn đấu của
39
từng nhóm, từng cá nhân” bị đánh giá ở mức thấp nhất - xếp lần lượt thứ 8 và 9
trong 9 nội dung được đưa ra đánh giá với điểm TB lần lượt là 1.47; 1.46. Số ý kiến
đánh giá ở mức tốt rất thấp: 14.29% và 11.43% . Đây là những điểm yếu nhất của
TTCM. Qua thực tế chúng tôi nhận thấy nhiều bản KH của TTCM chưa cụ thể, rõ
ràng, trình bày chung chung, dàn trải, các biện pháp đưa ra ít tính khả thi gây khó
khăn cho việc thực hiện cũng như rất khó có thể đo lường, đánh giá mức độ hoàn
thành. Vì vậy rất khó khăn trong việc thuyết phục và huy động sự n lực của các
thành viên trong TCM.
2.3.2. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của TTCM
Bảng 2.10: Thực trạng năng lực thực hiện chức năng tổ chức thực hiện của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội
Các kỹ năng tổ Tốt Đạt Chƣa đạt
chức thực hiện Thứ bậc TT SL % SL % SL %
Kỹ năng 1
84.29
12.86
2.86
1 2 59 9 197 2.81 1
Kỹ năng 2
54.29
42.86
2.86
2 2 38 30 176 2.51 4
Kỹ năng 3
40.00
27.14
3 28 19 23
32.86 145
2.07 9
Kỹ năng 4
70.00
21.43
8.57
4 6 49 15 183 2.61 2
Kỹ năng 5
67.14
22.86
5 7 47 16
10.00 180
2.57 3
Kỹ năng 6
58.57
22.86
6 41 16 13
18.57 168
2.40 6
Kỹ năng 7
35.71
37.14
7 25 26 19
27.14 146
2.09 8
Kỹ năng 8
61.43
25.71
8 43 18 9
12.86 174
2.49 5
Kỹ năng 9
55.71
24.29
9 39 17 14
20.00 165
2.36 7
Kỹ năng 10
15.71
17.14
10 11 12 47
67.14 104
1.49 10
Kỹ năng 11
14.29
18.57
11 10 13 47
67.14 103
1.47 11
Kỹ năng 12
15.71
14.29
12 11 10 49
70.00 102
1.46 12
Kỹ năng 13
11.43
12.86
75.71
13 8 9 53 95 1.36 14
40
Kỹ năng 14
14.29
15.71
14 10 11 49
70.00 101
1.44 13
TB ( theo thang 2.08
đánh giá)
42.76
22.55
Tỷ lệ TB 14 nội
34.69
dung (%)
Ghi chú bảng 2.10: Các kỹ năng tổ chức thực hiện
Kỹ năng 1: Kỹ năng thực hiện kế hoạch của TTCM theo các mốc thời gian từng
tháng, từng học kỳ, năm học
Kỹ năng 2: Kỹ năng phân công công việc, trách nhiệm cụ thể cho tổ viên sao cho
đúng với năng lực CM và phù hợp với điều kiện thực tế của tổ viên
Kỹ năng 3: Kỹ năng huy động các nguồn lực của tổ tập trung cho các mục tiêu ưu
tiên
Kỹ năng 4: Kỹ năng tổ chức cho các tổ viên học tập nắm vững quy chế, quy định
về chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng 5: Kỹ năng xử lý tình huống quản lý TCM theo đúng Luật, Điều lệ, Qui
chế và các qui định
Kỹ năng 6: Kỹ năng tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH của các môn học, tổ
chức bàn bạc về chương trình bài vở lên lớp theo các nhóm môn, thống nhất các
hoạt động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn HS học tập ở nhà.
Kỹ năng 7: Kỹ năng tổ chức sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy học, kiểm tra
đánh giá phát triển năng lực học sinh
Kỹ năng 8: Kỹ năng tổ chức cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị dạy học, thư
viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn
Kỹ năng 9: Kỹ năng chỉ đạo các hoạt động hội giảng, kiến tập, thực tập sư phạm
Kỹ năng 10: Kỹ năng xây dựng ĐNGV môn nòng cốt và đi sâu giúp đỡ giáo viên
mới ra trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng 11: Kỹ năng hướng dẫn giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện kế
hoạch tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
Kỹ năng 12: Kỹ năng tiếp nhận và triển khai những quyết định QL của HT kịp thời
có hiệu quả
41
Kỹ năng 13: Kỹ năng nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu HĐ của các nhóm không chính
thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục tiêu của tổ trong quá trình tổ chức thực hiện
Kỹ năng 14: Kỹ năng khơi dậy lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến tâm tư tình cảm
những khó khăn của các thành viên trong tổ, biết khích lệ động viên các thành viên
để hoàn thành nhiệm vụ
Kết quả bảng 2.10 cho thấy:
Kết quả trung bình cả 14 nội dung đánh giá thì năng lực tổ chức thực hiện
của TTCM đạt =2.08. Như vậy năng lực tổ chức thực hiện của TTCM bị đánh giá
ở thang đánh giá TB với mức độ đánh giá thấp hơn năng lực kế hoạch hoá. Cụ thể:
“ Kỹ năng thực hiện kế hoạch của TTCM theo các mốc thời gian từng tháng,
từng học kỳ, năm học” được xếp hạng thứ nhất với =2.81, có tới 84% số TTCM
làm công việc này được đánh giá ở mức tốt. Sở dĩ có được kết quả tốt như vậy là do
các hoạt động trong trường học có tính chất chu trình. Những TTCM đã làm một vài
năm, họ nắm rõ các công việc trong một năm học do đó họ xây dựng, thực hiện,
quản lý các công việc của tổ một cách thuần thục theo mốc thời gian của năm học.
Tuy nhiên qua tìm hiểu có một số TTCM khi đã quen công việc thường lặp lại các
công việc quản lý tổ một cách máy móc, chưa có sự sáng tạo và điều chỉnh KH khi
thực hiện để phù hợp với thực tế. Xếp thứ tự thứ 2,3 lần lượt là: “Kỹ năng tổ chức
cho các tổ viên học tập nắm vững quy chế, quy định về CM, nghiệp vụ” và “Kỹ
năng xử lý tình huống quản lý TCM theo đúng Luật, Điều lệ, Qui chế và các qui
định” với =2.61 và 2.57. Có được kết quả khả quan như vậy là do trong những
năm gần đây Nghành giáo dục luôn coi trọng việc chỉ đạo nâng cao kỷ cương
trường học, ngày càng có nhiều các văn bản pháp quy cụ thể, rõ ràng hơn cho nên
các nhà trường rất quan tâm đến vấn đề này. Đồng thời với trình độ đại học, thạc sĩ
của TTCM và GV thì việc tổ chức cho tổ viên học tập và nắm vững các quy chế,
quy định về CM, nghiệp vụ là điều rất thuận lợi.
“Kỹ năng phân công công việc, trách nhiệm cụ thể cho tổ viên sao cho đúng
với năng lực CM và phù hợp với điều kiện thực tế của tổ viên” là một kỹ năng quan
trọng của TTCM được đánh giá tương đối tốt với =2.51. Tuy nhiên kỹ năng này
chỉ xếp hạng thứ 4, đáng lẽ ra kỹ năng này TTCM phải làm tốt hơn “kỹ năng thực
hiện kế hoạch của TTCM theo các mốc thời gian từng tháng, từng học kỳ, năm
42
học”. Vì muốn có một chất lượng dạy- học đạt kết quả cao thì khâu đầu tiên là
TTCM phải phân công nhiệm vụ cho tổ viên sao cho đúng với năng lực CM và phù
hợp với điều kiện thực tế để tổ viên phát huy tốt nhất khả năng của mình. Tuy
nhiên, qua khảo sát chúng tôi được biết nhiều TTCM khi phân công nhiệm vụ chưa
khách quan, chưa căn cứ vào năng lực của GV và yêu cầu của việc giảng dạy, còn
có sự nể nang, cảm tình riêng, chính vì vậy chưa tạo được sự tin tưởng trong TCM.
Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khơi dậy được sự quyết tâm, lòng
nhiệt huyết, sự tận tâm của các tổ viên , không kích thích tạo động lực cho các tổ
viên trong tổ. Đó cũng là lý do vì sao „Kỹ năng huy động các nguồn lực của tổ tập
trung cho các mục tiêu ưu tiên‟ xếp hạng thứ 9 với =2.07 bị đánh giá ở mức TB.
Các kỹ năng “Kỹ năng tổ chức cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị dạy
học, thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn”; “Kỹ năng tổ chức các
chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học của các môn học, tổ chức bàn bạc về
chương trình bài vở lên lớp theo các nhóm môn, thống nhất các hoạt động nội ngoại
khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn học sinh học tập ở nhà”; “ Kỹ năng chỉ đạo
các hoạt động hội giảng, kiến tập, thực tập sư phạm”; “ Kỹ năng tổ chức sinh hoạt
tổ nhóm CM theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh”
thuộc nhóm kỹ năng tổ chức thực hiện chương trình đều nằm trong hoạt động quản
lý của TCM. Đây là những kỹ năng rất quan trọng đối với TTCM song thực tế kết
quả điều tra cho thấy tất cả các kỹ năng trên đều bị đánh giá ở mức TB với điểm TB
lần lượt là: 2.49; 2.,40; 2.36; 2.09. Trong nhóm này “ Kỹ năng tổ chức sinh hoạt tổ
nhóm CM theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát triển năng lực HS” bị đánh
giá thấp nhất. Chỉ có 35,71% số người được hỏi cho rằng TTCM có kỹ năng này
tốt. Các TTCM chưa đổi mới kịp thời trong tư duy và sinh hoạt CM theo xu hướng
tiếp cận phương pháp dạy học tích cực. Điều này là một bằng chứng về sự chậm đổi
mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông và năng lực QL còn thấp của các
TTCM. Qua tìm hiểu thực tế hiện nay các buổi sinh hoạt tổ nhóm CM ở trường
THPT còn mang nặng tính hình thức, phần lớn là triển khai các KH của nhà trường
chứ chưa đi sâu vào các chuyên đề sinh hoạt của tổ nhóm CM, sinh hoạt CM chưa
phải là các buổi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy giữa các tổ viên để từ đó các tổ viên
có thể học hỏi, tự bồi dưỡng kiến thức giảng dạy và nghiệp vụ của mình.
43
“Kỹ năng xây dựng ĐNGV bộ môn nòng cốt và đi sâu giúp đỡ GV mới ra
trường, giáo viên yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ” và “Kỹ năng hướng dẫn GV
trong việc xây dựng và thực hiện KH tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ”
bị đánh giá thấp với =1.49 và 1.47. Đây là các kỹ năng thuộc nhóm tổ chức hoạt
động bồi dưỡng CM. Các kỹ năng này rất quan trọng trong việc phát triển năng lực
CM và nghiệp vụ sư phạm của m i GV. Có tới hơn một nửa số người được hỏi đều
cho rằng các TTCM chưa có kỹ năng xây dựng đội ngũ GV nòng cốt và kỹ năng
hướng dẫn GV xây dựng KH và tự bồi dưỡng CM, nghiệp vụ. Nguyên nhân dẫn đến
kết quả trên là do hầu hết các TTCM đều chưa được học qua một lớp quản lý nào, vì
vậy các kỹ năng tổ chức hoạt động cho các thành viên trong tổ chưa đạt hiệu quả
cao là một điều tất yếu. Các TTCM chỉ mới là các GV có năng lực chuyên môn tốt,
chứ chưa có kỹ năng tổ chức hoạt động chuyên môn tốt để xây dựng, hướng dẫn các
thành viên trong tổ cùng giúp đỡ nhau phát triển.
“Kỹ năng tiếp nhận và triển khai những quyết định quản lý của HT kịp thời
có hiệu quả”; “ Kỹ năng khơi dậy lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến tâm tư tình
cảm những khó khăn của các thành viên trong tổ, biết khích lệ động viên các thành
viên để hoàn thành nhiệm vụ” và “ Kỹ năng nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động
của các nhóm không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục tiêu của tổ trong
quá trình tổ chức thực hiện” thuộc nhóm kỹ năng xây dựng các mối quan hệ. Các kỹ
năng này đều bị đánh giá ở thang đánh giá thấp xếp hạng 12,13,14 trong 14 nội
dung khảo sát với điểm TB lần lượt là:1.46; 1.44 và 1.36. TTCM bị đánh giá rất
thấp ở các kỹ năng vừa nêu (trên 70% số người được hỏi đều đánh giá chưa đạt).
Điều đó chứng tỏ các TTCM mới chỉ quan tâm đến việc phát triển năng lực chuyên
môn của GV chứ chưa quan tâm đến việc xây dựng các mối quan hệ trong TCM.
Điều này dễ nhận thấy nhất khi triển khai các quyết định có tính chất thay đổi, đổi
mới của HT. Trong những trường hợp này thì TT thường gặp phải sự phản đối của
các thành viên trong tổ. Nếu TT và các thành viên trong tổ có mối quan hệ tốt với
nhau thì TT rất dễ dàng giải thích, thuyết phục, định hướng các thành viên tổ mình
theo mục đích chung của tổ chức, ngược lại nếu TT và các thành viên trong tổ
không có mối quan hệ tốt thì các thành viên ngại thay đổi sẽ không dễ dàng chấp
nhận các quyết định có tính đổi mới, họ sẽ gây khó khăn cho TT bằng cách chống
44
đối hoặc không thực hiện các quyết định của HT một cách tích cực. “ Kỹ năng nắm
bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động của các nhóm không chính thức khi thấy nó mâu
thuẫn với mục tiêu của tổ trong quá trình tổ chức thực hiện” là kỹ năng mà TTCM
yếu nhất. Có tới 75,71% số người cho rằng TTCM chưa đạt khi thực hiện kỹ năng
này. Chúng ta đều nhận thấy, thực tế của TCM, của nhà trường trong một năm học
có thể không diễn ra theo đúng như dự kiến. Do vậy, TTCM cần linh hoạt phát hiện
điểm không phù hợp để nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động cho phù hợp với
với mục tiêu chính của TCM cùng hướng tới thực hiện kế hoạch của nhà trường.
2.3.3. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra - đánh giá của TTCM
Bảng 2.11. Thực trạng năng lực thực hiện chức năng kiểm tra - đánh giá của
TTCM trường THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội.
TT Các kỹ năng
Chƣa đạt
Tốt Đạt kiểm tra
Thứ bậc đánh giá SL % SL % SL %
Kỹ năng 1 11
15.71 14
20.00 45
64.29 106
1.51 6 1
4.29
Kỹ năng 2 47
67.14 20
28.57 3
184 2.63 2 2
7.14
Kỹ năng 3 46
65.71 19
27.14 5
181 2.59 3 3
Kỹ năng 4 12
17.14 14
20.00 44
62.86 108
1.54 5 4
Kỹ năng 5 34
48.57 18
25.71 18
25.71 156
2.23 4 5
Kỹ năng 6 9
12.86 12
17.14 49
70.00 100
1.43 8 6
2.86
Kỹ năng 7 55
78.57 13
18,57 2
193 2.76 1 7
Kỹ năng 8 10
14.29 13
18,57 47
67.14 103
1,47 7 8
TB ( theo thang 2.02
đánh giá)
Tỷ lệ TB 8 nội
40
21.96
38.04
dung (%)
Ghi chú bảng 2.11: Các kỹ năng kiểm tra đánh giá
Kỹ năng 1: Kỹ năng xác định tiêu chí khách quan để KT-ĐG các hoạt động chuyên
45
môn theo chức năng bộ môn do mình phụ trách
Kỹ năng 2: Kỹ năng đưa các hoạt động kiểm tra vào KH
Kỹ năng 3: Kỹ năng tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan khoa học
Kỹ năng 4: Kỹ năng làm cho việc KT-ĐG trở thành tự KT-ĐG của m i tổ viên
Kỹ năng 5: Kỹ năng kết hợp các hình thức và phương pháp KT-ĐG
Kỹ năng 6: Kỹ năng tổ chức hoạt động KT-ĐG với sự tham gia tích cực của các tổ
viên, làm cho kiểm tra thành một tình huống bồi dưỡng chuyên môn
Kỹ năng 7: Kỹ năng xây dựng nội dung chương trình KT-ĐG tổ viên một cách rõ
ràng, cụ thể và công khai
Kỹ năng 8: Kỹ năng sử dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá tổng thể kế
hoạch, rút kinh nghiệm để xây dựng KH cho một chu trình mới
Kết quả bảng 2.11 cho thấy:
Kết quả trung bình cả 8 nội dung đánh giá thì năng lực kiểm tra đánh giá của
TTCM đạt =2.02. Như vậy năng lực kiểm tra đánh giá của TTCM bị đánh giá ở
thang đánh giá trung bình với mức độ đánh giá thấp hơn năng lực kế hoạch hoá và
năng lực tổ chức thực hiện. Cụ thể:
Trung bình cả 8 nội dung đánh giá thì số TTCM có năng lực KT-ĐG đạt mức
đạt trở lên là 61.96 %, trong đó số đạt mức tốt là 40%, mức đạt là 21.96 %, có tới
38.04 % bị đánh giá chưa đạt. Cụ thể như sau:
“ Kỹ năng tổ chức họat động KT-ĐG với sự tham gia tích cực của các tổ
viên, làm cho kiểm tra thành một tình huống bồi dưỡng chuyên môn‟;“Kỹ năng sử
dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá tổng thể kế hoạch, rút kinh nghiệm để
xây dựng kế hoạch cho một chu trình mới”; “Kỹ năng xác định tiêu chí khách quan
để kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn theo chức năng bộ môn do mình
phụ trách” và “ Kỹ năng làm cho việc kiểm tra đánh giá trở thành tự KT-ĐG của
m i tổ viên” là các kỹ năng bị đánh giá thấp nhất với thang đánh giá ở mức độ trung
bình với điểm trung bình lần lượt là =1.43; 1.47 ; 1.51 và 1.54. Điểm yếu trong
năng lực KT-ĐG của các TTCM ở đây chính là kỹ năng huy động sự tham gia tích
cực của các tổ viên cùng đánh giá. Các TTCM còn e ngại, dè dặt khi huy động tổ
viên cùng tham gia đánh giá, còn các tổ viên luôn coi đây là công việc của ban giám
hiệu nhà trường, của TTCM không phải việc của mình. Chỉ khi nào TTCM huy
46
động được tổ viên cùng KT-ĐG thì khi đó việc kiểm tra mới trở thành tình huống
bồi dưỡng chuyên môn của các tổ viên, khi đó việc KT-ĐG mới trở thành việc tự
KT-ĐG thường xuyên của m i tổ viên, mới có tác dụng trong việc bồi dưỡng, nâng
cao chuyên môn cho các thành viên trong tổ. “Kỹ năng xác định tiêu chí khách quan
để KT-ĐG các hoạt động chuyên môn theo chức năng bộ môn do mình phụ trách”
là một trong những điểm yếu của TTCM. Chỉ có 16% số người được hỏi cho rằng
TTCM làm tốt kỹ năng này, có tới 64 % số người được hỏi đánh giá TTCM ở mức
chưa đạt. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy một số nơi khi kiểm tra giáo án chủ yếu vẫn
dừng lại ở việc đối chiếu với phân phối chương trình. Tức là chủ yếu quan tâm đến
hình thức mà chưa quan tâm đến nội dung của giáo án. Các TTCM còn rất lúng túng
trong việc tổ chức đánh giá giờ dạy nói riêng, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của tổ viên nói chung.
“Kỹ năng kết hợp các hình thức và phương pháp KT-ĐG” được đánh giá ở
mức tốt hơn các kỹ năng trên với điểm TB là 2.23. Sở dĩ có được kết quả tương đối
khả quan như vậy là do đây là việc làm thường xuyên hàng năm của nhà trường nên
BGH nhà trường thường có các chỉ đạo sát sao các TTCM các hình thức kiểm tra
đánh giá cụ thể. “Kỹ năng xây dựng nội dung chương trình KT-ĐG tổ viên một
cách rõ ràng, cụ thể và công khai” ; “Kỹ năng đưa các hoạt động kiểm tra vào kế
hoạch” và “Kỹ năng tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan khoa học”; đều
được đánh giá khá cao xếp hạng lần lượt là 1,2,3. Chúng tôi đã lấy trung bình cộng
ý kiến đánh giá 3 kỹ năng này cho thấy số TTCM được đánh giá ở mức tốt là 70.48
%, mức đạt là 24.76 %, chỉ có 4.76 % bị đánh giá là chưa đạt. Thực tế, cho thấy ở
những nơi TTCM làm tốt những kỹ năng này thì hoạt động của tổ chuyên môn
thường đạt kết quả tốt. Có được kết quả tốt như vậy là do hàng năm nhà trường đều
có kế hoạch cụ thể hướng dẫn các TTCM lập kế hoạch KT-ĐG của TCM: hướng
dẫn các TTCM nghiên cứu, nắm vững các cơ sở pháp lý, nghiên cứu kết quả năm
học trước, nghiên cứu nguồn lực, thực trạng TCM, nghiên cứu kế hoạch của nhà
trường… để xây dựng kế hoạch KT-ĐG cụ thể, khách quan có tính thực tế vì vậy
khi đi vào thực tiễn có hiệu quả cao.
* Bảng tổng hợp và biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM ở trƣờng
THPT Cổ Loa, Đông Anh, Hà Nội
47
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp đánh giá năng lực quản lý của TTCM
TỶ LỆ ĐÁNH GIÁ(%)
Nhóm năng lực Tốt Đạt Chƣa đạt
Năng lực kế hoạch hoá 47.14 23.97 28.89
Năng lực tổ chức thực hiện 42.76 22.05 34.69
Năng lực kiểm tra đánh giá 40.00 21.96 38.04
NĂNG LỰC QUẢN LÝ 33.87 43.30 22.66
Nhìn vào bảng tổng hợp, dễ dàng nhận ra trong ba thành phần năng lực quản
lý của TTCM mà ta xem xét ở đây thì nhóm năng lực KT-ĐG hiện bị đánh giá kém
nhất. Về mặt lý thuyết mà nói thì lẽ ra năng lực KT-ĐG của các TTCM phải là khâu
thực hiện tốt nhất vì kiểm tra là một chức năng cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo,
quản lý chính xác, là kênh thông tin phản hồi quan trọng nhất, có độ tin cậy nhất,
trên cơ sở đó người quản lý điều hành các hoạt động để đạt tới các mục tiêu đã đặt
ra.
Có thể biểu diễn kết quả ở bảng 2.12 bằng biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ đánh giá năng lực quản lý của TTCM
Số liệu bảng tổng hợp và biểu đồ 2.1 cho thấy: Trung bình cộng của ba nhóm
năng lực này được đánh giá 43.30% ở mức tốt, 22.66% mức đạt và 33.87 % mức
chưa đạt. Như vậy các TTCM đã bước đầu thực hiện được các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức thực hiện và KT-ĐG, tuy nhiên các TTCM chưa phát huy được tốt vai
48
trò QL của mình. Sở dĩ như vậy là do họ còn bị thiếu hụt kỹ năng quản lý trên tất cả
ba nhóm năng lực, đặc biệt là các kỹ năng thuộc nhóm năng lực KT-ĐG.
2.4. Thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực cho TTCM ở trƣờng trung học
phổ thông Cổ Loa
Để tìm hiểu về việc quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường trung
học phổ thông Cổ Loa, tác giả tiến hành khảo sát bằng phương pháp trưng cầu ý
kiến của 100 CBQL, GV đã và đang giảng dạy tại trường THPT Cổ Loa và đang
làm việc tại các phòng ban của Phòng, Sở giáo (Phụ lục 2)
2.4.1. Nhận thức của các đối tượng điều tra (cán bộ quản lý, giáo viên)
Tìm hiểu nhận thức của các đối tượng điều tra về tầm quan trọng của việc
quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường trung học phổ thông Cổ Loa, tác
giả tiến hành khảo sát thực trạng trên các biểu hiện theo bốn mức: Rất quan trọng;
Quan trọng; Bình thường ; Không quan trọng.
Bảng 2.13: Bảng khảo sát về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi
dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa.
Tầm quan trọng Số lƣợng Tỷ lệ
TT 1 Rất quan trọng 87 87%
2 Quan trọng 13 13%
3 Bình thường 0 0
4 Không quan trọng 0 0
Có thể biểu diễn kết quả ở bảng 2.13 bằng biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi dưỡng
năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa.
49
TTCM là người trực tiếp quản lý phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho GV
trong các TCM của nhà trường, mà như chúng ta đều biết trình độ năng lực, kỹ năng
sư phạm của đội ngũ GV là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng, uy tín của
một nhà trường. Do vậy, CBQL và GV được khảo sát đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa là
quan trọng và rất quan trọng. (87% cho là rất quan trọng; 13% cho là quan trọng).
Không ai cho là bình thường và không quan trọng. Như vậy 100% số người được
hỏi đều khẳng định về tầm quan trọng của việc quản lý bồi dưỡng năng lực cho
TTCM .
2.4.2. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dƣỡng năng lực cho TTCM ở trƣờng
trung học phổ thông Cổ Loa (CBQL, GV)
Để khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường
trung học phổ thông Cổ Loa chúng tôi tiếp tục sử dụng phiếu hỏi, khảo sát ý kiến
của 100 GV và CBQL vào tháng 07 năm 2015.
Nội dung khảo sát:
- Khảo sát về hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hoá cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
- Khảo sát về hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát về hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội
* Thang đánh giá:
M i câu trả lời được đánh giá ở 3 mức độ: Tốt/ Thường xuyên 3 điểm;
TB/ Thỉnh thoảng 2 điểm; Yếu/ Hiếm khi 1 điểm.
Thang đánh giá: Cao: 2.5-3 điểm, TB: 1.5-2.49 điểm, thấp từ 1-1.49 điểm.
Kết quả điều tra được thể hiện ở bảng 2.13; 2.14; 2.15
2.4.2.1. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hoá cho
TTCM ở trường trung học phổ thông Cổ Loa.
Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dƣỡng năng lực
kế hoạch hoá cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội
50
TT Các biện pháp Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
bồi dƣỡng
Thườ- ng xuyên
Tốt
Thỉnh thoảng
Trung bình
Yếu
Hiếm khi
Nhóm năng lực
kế hoạch hóa
100
0
300
3.00
88
12
288
2.88
0
0
Kỹ năng 1 1
88
12
288
2.88
77
23
277
2.77
0
0
Kỹ năng 2 2
79
19
277
2.77
73
22
268
2.68
5
2
Kỹ năng 3 3
27
29
44
183
1.83
25
27
48
177
1.77
Kỹ năng 4 4
45
21
34
211
2.11
45
27
28
217
2.17
Kỹ năng 5 5
31
37
32
199
1.99
19
23
58
161
1.61
Kỹ năng 6 6
41
18
41
200
2.00
31
34
35
196
1.96
Kỹ năng 7 7
37
32
31
206
2.06
30
35
35
195
1.95
Kỹ năng 8 8
67
24
9
258
2.58
15
18
67
148
1.48
Kỹ năng 9 9
28
29
43
185
1.85
15
22
63
152
1.52
Kỹ năng 10 10
77
19
4
273
2.73
60
20
20
240
2.40
Kỹ năng 11 11
22
25
53
169
1.69
20
23
57
163
1.63
Kỹ năng 12 12
TB ( theo thang
2.29
2.07
đánh giá)
53.5 22.1 24.4
41.5 23.8 34.7
Tỷ lệ TB 12 nội
dung (%)
Ghi chú bảng 2.14: Các biện pháp bồi dƣỡng nhóm năng lực kế hoạch hoá
Kỹ năng 1: Tổ chức cho TTCM học tập, nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của cấp
trên, KH chiến lược của nhà trường
Kỹ năng 2: Hướng dẫn TTCM đánh giá và phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ
của tổ mình năm học trước
Kỹ năng 3: Hướng dẫn TTCM xác định hệ thống mục tiêu cần phấn đấu của tổ trên
cơ sở cụ thể hóa mục tiêu của nhà trường
51
Kỹ năng 4: Hướng dẫn TTCM cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ thống những tiêu chí có
thể đo lường được về lượng và về chất
Kỹ năng 5: Hướng dẫn TTCM xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong hệ
thống mục tiêu của TCM
Kỹ năng 6: Hướng dẫn TTCM phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt
được mục tiêu đề ra
Kỹ năng 7: Hướng dẫn TTCM định hướng các hoạt động cụ thể cần thiết của TCM
để đạt được mục tiêu đề ra
Kỹ năng 8: Hướng dẫn TTCM cách thức giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ
trương của tổ và huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục tiêu
Kỹ năng 9: Hướng dẫn TTCM phân chia hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để
chuyển hóa những mục tiêu chung đó thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng
cá nhân
Kỹ năng 10: Hướng dẫn TTCM xây dựng các giải pháp huy động sự n lực của các
thành viên nhằm thực hiện mục tiêu của TCM
Kỹ năng 11: Hướng dẫn TTCM xây dựng KH có lộ trình và kết quả thực hiện cụ
thể
Kỹ năng 12: Hướng dẫn TTCM dự kiến điều chỉnh KH
Kết quả bảng 2.14 cho thấy:
Kết quả trung bình cả 12 nội dung khảo sát hoạt động quản lý bồi dưỡng
năng lực kế hoạch hoá cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa ở mức độ thực hiện đạt
=2.29. Như vậy nhìn chung việc thực hiện các biện pháp để bồi dưỡng nâng cao
năng lực kế hoạch hoá cho TTCM đã được hiệu trưởng nhà trường tiến hành cho
thấy hiệu trưởng nhà trường đã coi việc quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa
cho các TTCM là một công việc cơ bản trong công tác quản lý chuyên môn, tuy
nhiên mức độ thường xuyên mới chỉ đạt 53,5 %, còn có 24,4% ở mức hiếm khi. Ở
mức độ hiệu quả điểm trung bình của các nội dung này thấp hơn mức thường xuyên
với = 2.07. Cụ thể như sau:
Các biện pháp như “Tổ chức cho TTCM học tập, nghiên cứu các văn bản chỉ
đạo của cấp trên, kế hoạch chiến lược của nhà trường”; “Hướng dẫn TTCM đánh
giá và phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của tổ mình năm học trước” và
52
“Hướng dẫn TTCM xác định hệ thống mục tiêu cần phấn đấu của tổ trên cơ sở cụ
thể hóa mục tiêu của nhà trường” là những biện pháp được đánh giá là hiệu trưởng
nhà trường làm thường xuyên và đạt mức độ thực hiện cao với thang đánh giá cao
lần lượt là 3.0; 2.88; 2.77. Vì đây là những việc mà hàng năm Ngành có những
văn bản chỉ đạo, hội nghị hướng dẫn rất bài bản trước khi bước vào năm học và
cũng là những qui định bắt buộc trong Điều lệ trường trung học. Đây cũng là các
biện pháp mà hiệu trưởng thực hiện đạt hiệu quả tương đối cao với lần lượt là 2.88;
2.77 và 2.68.
Hoạt động “Hướng dẫn TTCM xây dựng kế hoạch có lộ trình và kết quả thực
hiện cụ thể” cũng được hiệu trưởng nhà trường làm tốt với = 2.73. Có được kết
quả khả quan như vậy một phần là do hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch
có lộ trình để từ đó các TCM xây dựng kế hoạch cho mình, một phần là do các
TTCM hàng năm đều phải xây dựng kế hoạch của TCM nên cũng quen với hoạt
động trên. Tuy nhiên hiệu quả của hoạt động này lại không tương xứng với mức độ
thực hiện. Ở hoạt động này mức độ hiệu quả chỉ đạt mức TB với =2.40. Điều này
là do một số TTCM thường dập khuôn lại kế hoạch của năm học trước và lấy tiêu
chí là kết quả của năm học trước để tổ phấn đấu chứ không tìm hiểu, phân tích môi
trường và nguồn lực của TCM để xây dựng kế hoạch tổ. Vì vậy chỉ tiêu đề ra không
sát với tình hình thực tế và thiếu tính khả thi. Điều đó thể hiện ở hoạt động “Hướng
dẫn TTCM phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt được mục tiêu đề
ra” đứng thứ 9 trong 12 nội dung đánh giá với = 1,99 ở mức độ thực hiện và
mức độ hiệu quả =1.61. Hoạt động “hướng dẫn TTCM phân chia hệ thống mục
tiêu của tổ thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân” được đánh giá ở
thang đánh giá TB với =2.58 với mức độ hiệu quả thấp =1.48. Điều đó ảnh
hưởng đến khả năng khai thác các thế mạnh của tổ chuyên môn.
“Hướng dẫn TTCM xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong hệ thống
mục tiêu của tổ chuyên môn”; “Hướng dẫn TTCM định hướng các hoạt động cụ thể
cần thiết của TCM để đạt được mục tiêu đề ra.” và “Hướng dẫn TTCM cách thức
giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ trương của tổ và huy động các tổ viên
tham gia xây dựng các mục tiêu” là các hoạt động cũng được hiệu trưởng nhà
trường tổ chức bồi dưỡng thường xuyên xong hiệu quả không được như mong đợi.
53
Điểm trung bình của mức độ hiệu quả của các hoạt động trên bị đánh giá ở mức TB
với lần lượt là: 2.17; 196 và 1.95. Các hoạt động trên không được đánh giá ở
mức độ cao là vì hiện nay nhiều TTCM chưa coi trọng việc xây dựng kế hoạch của
TCM, kế hoạch sơ sài, có tính chung chung không có tính thuyết phục vì vậy khó
huy động các tổ viên cùng tham gia.
Các hoạt động như: “Hướng dẫn TTCM cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ thống
những tiêu chí có thể đo lường được về lượng và về chất.”; “Hướng dẫn TTCM xây
dựng các giải pháp huy động sự n lực của các thành viên nhằm thực hiện mục tiêu
của tổ chuyên môn”; “Hướng dẫn TTCM dự kiến điều chỉnh kế hoạch” là các hoạt
động bị đánh giá thấp nhất, lần lượt xếp hạng thứ 10,11,12 trong 12 nội dung đánh
giá có điểm trung bình lần lượt là: 1.85; 1.83 và 1.69. Cũng như đánh giá ở trên,
thực tế cho thấy các bản kế hoạch của TCM còn mang nặng tính hình thức chưa có
giá trị thực tiễn trong việc quản lý tổ vì vậy không thuyết phục được sự n lực của
các tổ viên. Qua ý kiến khảo sát cho thấy mặc dù các biện pháp bồi dưỡng được HT
nhà trường thực hiện thường xuyên xong hiệu quả của các biện pháp chưa được cao.
Có thể biểu diễn kết quả tổng hợp ở bảng 2.14 bằng biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.3: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng
quản lý bồi dƣỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa.
2.4.2.2. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức, thực hiện cho
TTCM ở trường trung học phổ thông Cổ Loa.
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dƣỡng năng lực tổ
chức thực hiện cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
54
TT Các biện pháp Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
bồi dƣỡng
Yếu
Năng lực tổ
Tốt
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Trung bình
Thườ- ng xuyên
chức, thực hiện
92 8 0 292 2.92 87 11 2 285 2.85 1 BP1
61 21 18 243 2.43 52 25 23 229 2.29 BP2 2
51 22 27 224 2.24 30 21 49 181 1.81 BP3 3
71 21 8 263 2.63 82 10 8 274 2.74 BP4 4
65 22 13 252 2.52 75 11 14 261 2.61 BP5 5
57 25 18 239 2.39 52 20 28 224 2.24 BP6 6
49 19 32 217 2.17 15 11 74 141 1.41 BP7 7
48 22 30 218 2.18 38 23 39 199 1.99 BP8 8
52 26 22 230 2.30 37 20 43 194 1.94 BP9 9
22 18 60 162 1.62 33 25 42 191 1.91 BP10 10
18 17 65 153 1.53 29 26 45 184 1.84 BP11 11
49 22 29 220 2.20 31 21 48 183 1.83 BP12 12
15 18 67 148 1.48 12 17 71 141 1.41 BP13 13
51 20 29 222 2.22 28 21 51 177 1.77 BP14 14
TB ( theo thang đánh 2.20
giá)
50.17
20.07
29.86
42.93 18.71 38.36
Tỷ lệ TB 14 nội
dung (%)
Ghi chú bảng 2.15: Các biện pháp bồi dƣỡng nhóm năng lực tổ chức thực hiện
BP 1: Hướng dẫn TTCM cụ thể hoá KH thành chương trình hành động cụ thể của
TCM theo các mốc thời gian từng tháng, từng học kỳ, năm học
BP 2: Hướng dẫn TTCM cách thức phân công công việc, trách nhiệm cụ thể cho
55
tổ viên sao cho đúng với năng lực chuyên môn và phù hợp với điều kiện thực tế của
tổ viên
BP 3: Hướng dẫn TTCM huy động các nguồn lực của tổ tập trung cho các mục tiêu
ưu tiên
BP 4: Hướng dẫn TTCM hệ thống văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của TCM
BP 5: Hướng dẫn TTCM xử lý các tình huống quản lý TCM theo đúng Luật, Điều
lệ, Qui chế và các qui định
BP 6: Yêu cầu TTCM tổ chức các CĐ về đổi mới PPDH của các môn học, tổ chức
bàn bạc về chương trình bài vở lên lớp theo các nhóm môn, thống nhất các hoạt
động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn HS học tập ở nhà
BP 7: Hướng dẫn TTCM đổi mới sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy học, KT-
ĐG giá phát triển năng lực HS
BP 8: Yêu cầu TTCM tổ chức cho GV khai thác sử dụng thiết bị dạy học, thư viện,
làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn
BP 9: Hướng dẫn TTCM chỉ đạo các HĐ hội giảng, kiến tập, thực tập sư phạm
BP 10: Hướng dẫn TTCM chú trọng xây dựng đội ngũ GV bộ môn nòng cốt và đi
sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ
BP 11: Kỹ năng hướng dẫn GV trong việc xây dựng và thực hiện KH tự học, tự bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
BP 12: Hướng dẫn TTCM tiếp nhận và triển khai những quyết định quản lý của HT
kịp thời có hiệu quả
BP 13: Hướng dẫn TTCM quan tâm nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động của
các nhóm không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục tiêu của tổ trong quá
trình tổ chức thực hiện
BP 14: Hướng dẫn cho TTCM phải biết khơi dậy lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến
tâm tư tình cảm những khó khăn của các thành viên trong tổ, biết khích lệ động viên
các thành viên để hoàn thành nhiệm vụ
Kết quả bảng 2.15 cho thấy:
Kết quả trung bình cả 14 nội dung khảo sát thực trạng hoạt động quản lý
BDNL tổ chức thực hiện cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa ở mức độ thực hiện
56
đạt =2.20. Như vậy nhìn chung việc thực hiện các biện pháp để bồi dưỡng nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM đã được hiệu trưởng nhà trường tiến
hành tương đối thường xuyên, cho thấy HT nhà trường đã coi trọng việc quản lý
bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện cho các TTCM, tuy nhiên mức độ thường
xuyên mới chỉ đạt 52.67 %, còn có 27.08 % ở mức hiếm khi. So với năng lực kế
hoạch hoá thì năng lực tổ chức thực hiện bị đánh giá thấp hơn về mức độ thực hiện.
Do đó ta có thể nói rằng năng lực tổ chức thực hiện đang là điểm yếu của các
TTCM. Ở mức độ hiệu quả điểm TB của các nội dung này còn thấp hơn mức
thường xuyên với = 2.05.
Các hoạt động “Hướng dẫn TTCM cụ thể hoá kế hoạch thành chương trình
hành động cụ thể của TCM theo các mốc thời gian từng tháng, từng học kỳ, năm
học.” ; “Hướng dẫn TTCM hệ thống văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn” và “Hướng dẫn TTCM xử lý các tình
huống quản lý tổ chuyên môn theo đúng Luật, Điều lệ, Qui chế và các qui định”
được hiệu trưởng nhà trường làm rất thường xuyên và đạt hiệu quả cao với ở
mức độ thực hiện lần lượt là 2.92; 2.63 và 2.52. Như ở các phần trên đã lý giải, điều
này là do các hoạt động trong trường học có tính chu trình nên các kỹ năng này
được thực hiên thường xuyên hàng năm. Đồng thời căn cứ vào Điều lệ trường trung
học hiệu trưởng đã yêu cầu các TTCM xây dựng chương trình hành động theo
tháng, theo tuần và các TTCM nếu làm một vài năm đã có kinh nghiệm duyệt các
chương trình này một cách thường xuyên. Chúng tôi cho rằng đây là việc làm tốt.
Nó không những là những thao tác quản lý mà thông qua đó hiệu trưởng có điều
kiện để hướng dẫn nâng cao năng lực cho các TTCM.
Về hoạt động “Hướng dẫn TTCM cách thức phân công công việc, trách
nhiệm cụ thể cho tổ viên sao cho đúng với năng lực chuyên môn và phù hợp với
điều kiện thực tế của tổ viên” thì kết quả thống kê cho thấy ở mức độ thực hiện bị
đánh giá ở mức thang TB với =2.43 và mức độ hiệu quả cũng ở mức TB là 2.29.
Đáng lẽ hoạt động này phải được đánh giá ở thang đánh giá cao vì đây là một hoạt
động quan trọng trong nhà trường, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả dạy và học,
kết quả cuối năm của một nhà trường. Hoạt động này không được đánh giá ở mức
cao vì HT nhà trường là người trực tiếp phân công công việc cho giáo viên, vì vậy
57
việc phân công chưa đạt hiệu quả tối ưu. Theo chúng tôi khi đã phân chia thành
từng tổ chuyên môn thì HT nên giao cho các TTCM phân công công việc cho tổ
viên của mình. HT chỉ là người hướng dẫn và kiểm tra thì mới tạo điều kiện nâng
cao năng lực cho các TTCM và tránh bị dồn công việc lên HT.
Hoạt động “Hướng dẫn TTCM huy động các nguồn lực của tổ tập trung cho
các mục tiêu ưu tiên” bị đánh giá ở mức TB với =2.24 và mức độ hiệu quả không
cao với =1.81 . Điều đó ảnh hưởng tới khả năng đổi mới trong công tác quản lý
tổ chuyên môn.
Các hoạt động như: “Yêu cầu TTCM tổ chức các chuyên đề về đổi mới PPDH
của các môn học, tổ chức bàn bạc về chương trình bài vở lên lớp theo các nhóm
môn, thống nhất các hoạt động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn học
sinh học tập ở nhà.”; “Hướng dẫn TTCM chỉ đạo các hoạt động hội giảng, kiến tập,
thực tập sư phạm”; “Yêu cầu TTCM tổ chức cho GV khai thác sử dụng thiết bị dạy
học, thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn”; “Hướng dẫn TTCM đổi
mới sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy học, KT-ĐG phát triển năng lực HS” là
những nội dung rất quan trọng đối với công tác quản lý CM song thực tế điều tra
cho thấy kết quả đánh giá cho những biện pháp này lại không cao. Điểm TB ở mức
độ thực hiện lần lượt là : 2.39; 2.30; 2.18 và 2.17. Trong nhóm này, biện pháp
Hướng dẫn TTCM đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng dạy học,
KT-ĐG phát triển năng lực học sinh” bị đánh giá thấp nhất ở cả hai nội dung mức
độ thực hiện và mức độ hiệu quả. Đây là một nội dung mới trong hướng dẫn đổi
mới sinh hoạt tổ nhóm CM năm 2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Điều này chứng
tỏ HT nhà trường chưa có biện pháp tích cực, cụ thể để giúp TTCM thích ứng, đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của nghành giáo dục.
Các hoạt động: “Hướng dẫn TTCM chú trọng xây dựng đội ngũ GV bộ môn
nòng cốt và đi sâu giúp đỡ GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên môn nghiệp
vụ.”; “Kỹ năng hướng dẫn GV trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, tự
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ” thuộc nhóm hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
trong nhà trường. Tuy nhiên các hoạt động này bị đánh giá thấp đứng thứ 12,13
trong số 14 nội dung đánh giá với =1.62; 1.53 và mức độ hiệu quả của hai hoạt
động này cũng tương đối thấp. Hiện nay việc bồi dưỡng CM chủ yếu do GV tự ý
58
thức làm chứ chưa có sự định hướng rõ nét của TTCM. Qua thực tế cho thấy những
GV nào có chuyên môn tốt thường hay chú trọng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ. Ngược lại, những GV năng lực chuyên môn trung bình thường không chú trọng
đến việc bồi dưỡng chuyên môn. Như chúng ta đã biết hoạt động trung tâm của nhà
trường là dạy học và giáo dục. Để phát triển giáo dục toàn diện học sinh thầy giáo,
cô giáo sẽ là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình giáo dục của cấp học. Chất
lượng giáo dục của nhà trường phần lớn là do đội ngũ GV quyết định. Do đó việc
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ phải là mục tiêu chính của các TCM.
Các hoạt động: “Hướng dẫn TTCM quan tâm nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu
hoạt động của các nhóm không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục tiêu của
tổ trong quá trình tổ chức thực hiện.”; “Hướng dẫn TTCM tiếp nhận và triển khai
những quyết định quản lý của hiệu trưởng kịp thời có hiệu quả”; và “Hướng dẫn
cho TTCM phải biết khơi dậy lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến tâm tư, tình cảm
những khó khăn của các thành viên trong tổ, biết khích lệ động viên các thành viên
để hoàn thành nhiệm vụ” thuộc nhóm hoạt động xây dựng các mối quan hệ. Đây là
kỹ năng hết sức cần thiết đối với một cán bộ lãnh đạo nói chung và đối với TTCM
nói riêng. Tuy nhiên các kỹ năng này đều bị đánh giá ở thang đánh giá trung bình và
thấp. Điều đó chứng tỏ các TTCM chưa thật sâu sát, nắm bắt kịp thời các diễn biến
của TCM, của các cá nhân để có biện pháp khắc phục, động viên kịp thời. Kỹ năng
“Hướng dẫn TTCM quan tâm nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động của các nhóm
không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục tiêu của tổ trong quá trình tổ chức
thực hiện” bị đánh giá thấp nhất, đứng thứ 14 trong 14 nội dung được hỏi ý kiến với
=1.48 ở mức độ thực hiện và =1.41 ở mức độ hiệu quả. Thực tế hiện nay cho
thấy kế hoạch của TCM khi đưa vào thực hiện ít được rà soát, kiểm tra để kịp thời
có những uốn nắn, điều chỉnh, bổ sung.
Có thể biểu diễn kết quả tổng hợp ở bảng 2.15 bằng biểu đồ 2.4:
59
Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dƣỡng năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa
2.4.2.3. Khảo sát về thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá cho
TTCM ở trường trung học phổ thông Cổ Loa.
Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả khảo sát hoạt động quản lý bồi dƣỡng năng lực
KT-ĐG cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội
T Các biện pháp Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
Yếu
T bồi dƣỡng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Trung bình
Tốt Năng lực kiểm
tra-đánh giá
13 22 65 148 1.48 10 75 135 1.35 15 1 BP1
72 25 3 269 2.69 84 1 283 2.83 15 BP2 2
50 21 29 221 2.21 30 49 181 1.81 21 BP3 3
21 16 63 158 1.58 19 64 155 1.55 17 BP4 4
65 20 15 250 2.50 27 53 174 1.74 20 BP5 5
71 14 15 256 2.56 73 9 264 2.64 18 BP6 6
68 15 17 251 2.51 13 72 141 1.41 15 BP7 7
48 22 30 218 2.18 12 68 144 1.44 20 BP8 8
60
12 18 70 142 1.42 16 17 67 149 1.49 BP9 9
2.13 1.81
TB ( theo thang đánh giá)
46.67
31.56 17.56 50.89
Tỷ lệ TB 9 nội
19.2 2
34.1 1
dung (%)
Ghi chú bảng 2.16: Các biện pháp bồi dƣỡng nhóm năng lực KT – ĐG
BP 1: Yêu cầu TTCM xác định tiêu chí khách quan để KT-ĐG các hoạt động CM
theo chức năng bộ môn do mình phụ trách
BP 2: Yêu cầu TTCM đưa các hoạt động kiểm tra vào KH
BP 3: Hướng dẫn TTCM tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan khoa học
BP 4: Hướng dẫn TTCM kết hợp các hình thức và phương pháp KT-ĐG
BP 5: Hướng dẫn TTCM tổ chức họat động KT-ĐG với sự tham gia tích cực của
các TV, làm cho KT thành một tình huống bồi dưỡng CM và tự KT-ĐG của m i
thành viên
BP 6: Xây dựng nội dung chương trình KT-ĐG tổ viên một cách rõ ràng, cụ thể và
công khai
BP 7: Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra vào việc đẩy mạnh tự học, tự bồi
dưỡng của GV để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
BP 8: Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra vào việc xây dựng, báo cáo
gương điển hình về các mặt hoạt động của các thành viên trong tổ
BP 9: Yêu cầu TTCM sử dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá tổng thể kế
hoạch, rút kinh nghiệm để xây dựng KH cho một chu trình mới
Kết quả bảng 2.16 cho thấy:
Kết quả TB cả 9 nội dung khảo sát thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng
năng lực KT-ĐG cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa ở mức độ thực hiện đạt
=2.13 và mức độ hiệu quả =1.81. Nhìn chung việc thực hiện các biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa bị đánh giá
yếu hơn các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện. Ở mức độ
thực hiện tỷ lệ TB cả 9 nội dung được đánh giá ở mức thường xuyên là 46.67%,
thỉnh thoảng là 19.22%, tuy nhiên mức hiếm khi chiếm tới 34.11%. Ở mức hiệu quả
bị đánh giá thấp hơn nhiều so với mức độ thực hiện với 31.56 % ở mức tốt, 17.56%
61
ở mức TB và có tới hơn 50.88% ở mức yếu. Như vậy, mặc dù HT nhà trường đã
tiến hành tương đối thường xuyên các biện pháp bồi dưỡng năng lực KT-ĐG cho
đội ngũ TTCM song hiệu quả lại không như mong đợi. Điều đó cho thấy năng lực
KT-ĐG của các TTCM còn nhiều điểm yếu và là điểm yếu nhất trong ba năng lực
được đánh giá ở trên. Qua tìm hiểu về năng lực KT-ĐG chúng tôi thấy trong nhiều
trường hợp việc KT-ĐG của TTCM thường được tiến hành theo kinh nghiệm mang
tính chủ quan. Nên dẫn đến việc KT-ĐG đó chưa mang tính toàn diện và khách
quan. Điều này do các TTCM chưa được hướng dẫn những vấn đề cơ bản về nghiệp
vụ KT-ĐG.
“Hướng dẫn TTCM xác định tiêu chí khách quan để KT-ĐG các hoạt động
chuyên môn theo chức năng bộ môn do mình phụ trách” là hoạt động bị đánh giá
thấp nhất đứng thứ 9 trong 9 nội dung được đưa ra hỏi ý kiến với =1.48 ở mức độ
thực hiện và =1.35 ở mức độ hiệu quả. Thực tế cho thấy HT nhà trường mới chỉ
giao kế hoạch cho các TTCM chứ chưa hướng dẫn cho họ phải căn cứ vào những
hoạt động cơ bản của giáo viên để xác định các tiêu chí cho việc KT-ĐG.
Các hoạt động “Yêu cầu TTCM đưa các hoạt động kiểm tra vào kế hoạch”
và “Xây dựng nội dung chương trình KT-ĐG tổ viên một cách rõ ràng, cụ thể và
công khai” là các hoạt động được đánh giá tốt nhất, lần lượt đứng ở vị trí thứ nhất
và thứ hai ở bảng xếp hạng với điểm TB ở mức độ thực hiện lần lượt là 2.69 và 2.56
và mức độ hiệu quả lần lượt là 2.83 và 2.64. Đây là những hoạt động thường xuyên
của m i năm học, HT đã thực hiện tốt việc hướng dẫn TTCM và các hoạt động đó
đã trở thành nề nếp của m i năm học.
Về các hoạt động “Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra vào việc đẩy
mạnh tự học, tự bồi dưỡng của GV để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.” và
“Hướng dẫn TTCM tổ chức họat động KT-ĐG với sự tham gia tích cực của các tổ
viên, làm cho kiểm tra thành một tình huống bồi dưỡng chuyên môn và tự KT-ĐG
của m i thành viên” được đánh giá ở thang đánh giá cao với ở mức độ thực hiện
lần lượt là 2.51 và 2.50. Điều đó cho thấy HT nhà trường đã làm tốt việc hướng dẫn
TTCM dùng kết quả kiểm tra vào việc phát triển chuyên môn của GV, tuy nhiên
mức độ hiệu quả lại không tương xứng với mức độ thực hiện. Ở mức độ hiệu quả
hai hoạt động này bị đánh giá ở mức độ thấp và TB với điểm lần lượt là 1.41 và
62
1.74. Chúng ta biết rằng giáo dục là một hệ mang bản chất tự quản lý. Công tác
kiểm tra muốn thực sự có hiệu quả, giúp cho đối tượng tránh và sửa chữa được sai
sót, giữ nghiêm kỷ luật, đảm bảo cho mục tiêu giáo dục được thực hiện theo kế
hoạch thì phải làm cho từng nhóm, từng cá nhân tham gia tích cực nhất vào hoạt
động tự kiểm tra, tự đánh giá được chất lượng và hiệu quả công việc mình làm.
Về hoạt động “Hướng dẫn TTCM tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan
khoa học” ở mức độ thực hiện được đánh giá với =2.21 và có tới 50% ý kiến
được hỏi đánh giá HT nhà trường làm tốt việc này, tuy nhiên như ở trên chúng tôi
đã phân tích do hoạt động “Hướng dẫn TTCM xác định tiêu chí khách quan để KT-
ĐG các hoạt động CM theo chức năng bộ môn do mình phụ trách” được HT nhà
trường làm chưa tốt nên việc tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan khoa học
có hiệu quả không cao. Nếu hoạt động này không được làm thường xuyên thì khó
có thể đảm bảo yêu cầu trung thực, chính xác, công khai và công bằng trong công
tác kiểm tra.
Hoạt động “Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra vào việc xây dựng,
báo cáo gương điển hình về các mặt hoạt động của các thành viên trong tổ” với
=2.18 ở mức độ thực hiện được đánh giá ở thang đánh giá TB và hiệu quả thấp
với =1.44. Từ đó có thể thấy chỉ đạo của HT với công tác này chưa có biện pháp
cụ thể, tích cực nên việc nhân rộng các gương điển hình chưa có tác dụng lan tỏa
trong đội ngũ giáo viên.
Hoạt động “hướng dẫn TTCM kết hợp các hình thức và phương pháp KT-
ĐG” bị đánh giá ở mức TB ở mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả với điểm TB
lần lượt là 1.58 và 1.55. Thực tế cho thấy các HT chỉ mới giao việc KT-ĐG cho các
TTCM nhưng chưa có sự kiểm tra sát sao và hướng dẫn chi tiết cho TTCM. Mặt
khác các TTCM còn e ngại việc kiểm tra nên hầu như chỉ kiểm tra trên hồ sơ GV và
kiểm tra định kỳ theo sự phân công của HT nhà trường.
Hoạt động “Yêu cầu TTCM sử dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá
tổng thể KH, rút kinh nghiệm để xây dựng KH cho một chu trình mới” đứng ở vị trí
thứ 8 trong 9 nội dung đánh giá ở mức độ thực hiện với =1.42 và ở mức độ hiệu
quả là 1.49. Qua khảo sát cho thấy đa số những GV có năng lực sư phạm, có
chuyên môn vững vàng được bầu làm TTCM vì vậy năng lực quản lý còn có nhiều
63
han chế. Mặt khác HT chưa có biện pháp cụ thể để hướng dẫn chi tiết đội ngũ
TTCM nên việc tổng kết, rút kinh nghiệm thường mang tính hình thức, nhiều
TTCM còn e ngại trong việc rút kinh nghiệm các thành viên trong tổ.
Có thể biểu diễn kết quả tổng hợp ở bảng 2.16 bằng biểu đồ 2.5:
Biểu đồ 2.5: So sánh mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả về thực trạng quản
lý bồi dƣỡng năng lực kiểm tra- đánh giá cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa
Bảng 2.17: Bảng tổng hợp đánh giá thực trạng bồi dƣỡng năng lực quản
lý ở mức độ thực hiện cho TTCM trƣờng THPT Cổ Loa
TỶ LỆ ĐÁNH GIÁ(%)
Thƣờng Thỉnh Nhóm năng lực Hiếm khi xuyên thoảng
53.50 22.08 24.42 Năng lực kế hoạch hoá
50.17 20.07 29.86 Năng lực tổ chức thực hiện
46.67 19.22 34.11 Năng lực kiểm tra đánh giá
Bồi dƣỡng năng lực quản lý 50.11 20.46 29.46
64
Từ bảng tổng hợp 2.17 ta có biểu đồ 2.6:
Biểu đồ 2.6. : Biểu đồ đánh giá thực trạng bồi dƣỡng năng lực quản lý ở
mức độ thực hiện cho TTCM trƣờng THPT Cổ Loa
Nhìn vào biểu đồ chúng ta thấy mức độ đánh giá cho nhóm biện pháp quản
lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hoá là cao nhất. Đây là điểm mạnh trong hoạt động
bồi dưỡng năng lực cho TTCM của HT nhà trường. Nhóm biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực kiểm tra, đánh giá là thấp nhất. Đây là điểm yếu mà hiệu trưởng cần
phải chú trọng bồi dưỡng trong hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM.
Tiểu kết chƣơng 2
Qua kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, chúng tôi thấy quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho TTCM của nhà trường đã có những mặt mạnh, ưu
điểm nhà trường đã làm được. Hiệu trưởng nhà trường đã có một số biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM thực hiện có hiệu quả cần được tiếp
tục, phát huy. Cụ thể như sau:
Về nhận thức: Nhìn chung các CBQL và giáo viên trong nhà trường đều
nhận thức được tầm quan trọng và hiểu được mục đích bồi dưỡng năng lực cho tổ
trưởng chuyên môn nhầm nâng cao năng lực quản lý và chất lượng dạy – học để
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
65
Hiệu trưởng nhà trường đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng năng lực cho
các TTCM. Trong những năm qua, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các TTCM
đã có sự tiến bộ, có khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chuyên môn
của các thành viên trong tổ chuyên môn. Đa số các TTCM đã hiểu được quy trình
quản lý TCM từ xây dựng kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Có thể
nói, đội ngũ TTCM trường THPT Cổ Loa đã phần nào phát huy được thế mạnh của
mình trong việc quản lý tổ chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên
trong nhà trường, góp phần quyết định chất lượng dạy - học trong m i nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm được, cũng còn một số hạn chế, chưa
làm được. Đó là năng lực quản lý của đội ngũ TTCM; công tác xây dựng kế hoạch
của các TTCM đôi lúc còn mang tính đối phó; chưa huy động được toàn bộ tổ viên
tham gia các kế hoạch của tổ chuyên môn; việc tổ chức thực hiện kế hoạch còn lúng
túng phụ thuộc vào sự chỉ đạo của cấp trên; việc kiểm tra- đánh giá hoạt động sinh
hoạt của TCM chưa kịp thời và hiệu quả. Từ các tồn tại đó làm cho chất lượng
chuyên môn của nhà trường còn rất hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản của các tồn tại đó là do: Một số cán bộ quản lý và giáo
viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và yêu cầu cấp bách của công tác bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý nói chung và cho TTCM nói riêng. Cá nhân
những TTCM chưa nhận thức được đầy đủ trách nhiệm và chưa chuẩn bị đầy đủ các
yếu tố để đón nhận việc bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý. Bên cạnh đó Ban
giám hiệu nhà trường mới chỉ quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ TTCM chứ chưa sát sao, tích cực kiểm tra để giúp họ vươn lên trong
công tác quản lý. Trên cơ sở thực tiễn đó, cần có những biện pháp tăng cường quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa để tiếp tục đưa
nhà trường phát triển lên một tầm cao mới, theo định hướng phát triển chiến lược đã
xây dựng.
66
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO
TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CỔ LOA, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Các định hƣớng phát triển giáo dục trung học phổ thông từ nay đến năm
2020
3.1.1. Chiến lược phát triển THPT của Thành phố Hà Nội
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nêu 4 quan điểm chỉ đạo gồm: Thứ
nhất, phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân. Thứ hai, xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc,
tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng. Thứ ba, đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN, gắn với phát triển khoa học và công nghệ. Thứ tư,
hội nhập quốc tế sâu rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân
tộc, giữ vững độc lập, tự chủ định hướng XHCN.
Các giải pháp đột phá mà chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đề ra
gồm: Đổi mới quản lý giáo dục, phát triển nhân lực ngành giáo dục, đổi mới nội
dung, phương pháp và KT-ĐG. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư cho giáo dục, tăng
cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp
ứng nhu cầu xã hội. Đồng thời tăng cường h trợ GD đối với các vùng khó khăn,
dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội. Phát triển khoa học giáo dục, mở
rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Có như vậy, đến năm 2020 nền giáo dục
nước ta mới được đổi mới căn bản và toàn diện, chất lượng giáo dục mới được nâng
cao. Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo kỹ năng thực hành được
chú trọng đáp ứng mọi nhu cầu nhân lực, đảm bảo công bằng xã hội.Trong dục và
cơ hội học tập suốt đời cho m i người dân để từng bước hình thành xã hội học tập.
Nhiệm vụ trọng tâm
1. Tăng cường công tác tham mưu, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy, chính quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, trong học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã
67
hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục.
3. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý.
4. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học.
5. Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục nhân cách học sinh.
6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống trường lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ, từng bước hiện đại.
8. Quan tâm hơn n a tới giáo dục ở v ng kinh tế khó khăn, v ng đồng bào
dân tộc thiểu số.
9. Gắn việc thực hiện các mục tiêu về phổ cập giáo dục và xây dựng trường
học đạt chuẩn quốc gia, công tác kiểm định chất lượng với việc nâng cao chất
lượng giáo dục.
10. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.
11. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.[29]
3.1.2. Chiến lược phát triển của trường THPT Cổ Loa
Đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS, thỏa
mãn yêu cầu ngày càng cao về hưởng thụ GD của xã hội.
Chuẩn hóa, hiện đại hóa về các hoạt động: tổ chức và quản lý trường học, cơ
sở vật chất và đội ngũ CBQL, GV, nhằm tạo ra môi trường GD có chất lượng tốt, là
một địa chỉ tin cậy và có uy tín đối với học sinh và nhân dân trong Huyện.
Tăng cường công tác quản lý, đảm bảo trật tự kỷ cương trường học. Đổi mới
nội dung chương trình, PPDH, dần nâng cao chất lượng và hiệu quả GD.
Thực hiện quy hoạch sắp xếp đội ngũ CBQL, GV theo quy định, đảm bảo về số
lượng, cơ cấu bộ môn, chất lượng theo hướng ổn định, tiêu chuẩn hóa.
Trường cần duy trì, làm tốt hơn công tác tham mưu, phối hợp để thực hiện tốt
công tác xã hội hóa giáo dục
Giữ vững và phát huy trường THPT đạt chuẩn Quốc gia là yêu cầu tất yếu,
tạo điều kiện thuận lợi cho con em được theo học ở môi trường tốt, có đủ điều kiện
phát triển góp phần trong công cuộc nâng cao dân trí cho xã hội.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
3.2.1. Nguyên tắc về mặt pháp lí
68
Phải dựa vào các văn bản pháp qui về giáo dục và đào tạo để đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT. Các văn
bản đó là: Luật giáo dục, Điều lệ trường phổ thông, quy chế hoạt động của trường
THPT, chiến lược phát triển, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục và các
văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của đảng và Nhà nước về giáo dục.
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ
Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ được thể hiện qua vai trò quản lý của HT
trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM. Để quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực cho TTCM có hiệu quả thì HT cần vận dụng đầy đủ các
chức năng quản lý, huy động mọi nguồn lực, các đối tượng cùng tham gia vào công
tác quản lý. Vận dụng nguyên tắc tính đồng bộ thể hiện sự thống nhất quản lý trong
nhà trường tạo sự đồng thuận cùng hướng tới mục tiêu chung.
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp đưa ra phải hướng đến mục đích là nhằm phát huy những mặt
mạnh của TTCM và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực cho TTCM của
trường THPT hiện nay để trên cơ sở đó mà xây dựng, bổ sung phát triển công tác
quản lý hoàn thiện hơn; khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý bồi dưỡng
năng lực cho TTCM nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn
mới.
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn hoạt động quản lý của HT một cách thuận lợi, phù hợp với đặc điểm tình
hình, điều kiện cụ thể của nhà trường và đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện
các chức năng quản lý của HT.
Các biện pháp phải được kiểm chứng, khảo sát có căn cứ khách quan và có
khả năng thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh ngày càng hoàn thiện.
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề ra phải có hiệu quả cao vừa đáp ứng được mục tiêu trước
mắt vừa phải đáp ứng được lâu dài. Có nghĩa là nhờ có hoạt động bồi dưỡng, các
TTCM được nâng cao năng lực quản lý TCM. Họ có khả năng áp dụng tốt vào công
việc quản lý của mình, làm cho công việc quản lý của họ thuận lợi hơn, đạt kết quả
69
cao hơn. Hoạt động quản lý của họ có tác dụng rõ rệt trong việc nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường. Các biện pháp đảm bảo hiệu quả trong từng giai
đoạn đối với sự đổi mới của GD hiện nay.
3.3. Một số biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng chuyên môn ở
trƣờng trung học phổ thông, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng
chuyên môn
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế” đã được hội nghị trung ương 8 (Khóa XI) thông qua.
Nâng cao nhận thức cho CBQL, đội ngũ GV nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
tầm quan trọng, tính cần thiết và cấp bách của công cuộc đổi mới giáo dục. Xác
định nhận thức đúng đắn là một trong các phương pháp đặc thù của quản lý. Nhận
thức là cơ sở cho hành động, là ánh sáng mở đường cho mọi sự phát triển “Một khi
nhận thức được thấm nhuần thì bản thân nó trở thành một sức mạnh vật chất”[16].
Như vậy, mục tiêu của biện pháp này là tác động làm thay đổi, nâng cao
nhận thức cho lực lượng quản lý giáo dục nhà trường, đặc biệt là giúp cho hiệu
trưởng và các TTCM nhận thức đầy đủ và đúng đắn về sự cấp bách của công cuộc
đổi mới giáo dục, để từ đó bồi dưỡng, giúp đội ngũ GV nhận thức đầy đủ và đúng
đắn về tầm quan trọng, tính cần thiết và cấp bách của công cuộc đổi mới giáo dục.
Muốn thực hiện được mục tiêu đó chỉ có cách là phải nâng cao năng lực nhận thức
về vị trí, vai trò, nghiệp vụ cho TTCM và coi đó là một biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong các nhà trường THPT. Có
thể nói rằng năng lực của TTCM là thứ nguồn lực vô giá và không bao giờ cạn,
càng biết cách phát huy thì nó càng phát triển dồi dào, phong phú, càng trở nên hữu
ích. Năng lực của TTCM là điều kiện quan trọng nhất đối với trường THPT để thúc
đẩy năng lực đội ngũ giáo viên, là chìa khoá vàng để nâng cao chất lượng dạy học,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Công cuộc đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ nặng nề, khó khăn, phức tạp,
đòi hỏi phải có sự đồng tâm, nhất trí, đoàn kết phấn đấu của cả đội ngũ CBQL và
70
đội ngũ GV trong nhà trường. Vì vậy yêu cầu đổi mới đòi hỏi đặt ra những thay đổi
trong nhận thức và hành động của họ, buộc họ phải điều chỉnh mọi hoạt động, đặc
biệt là hoạt động dạy học. Điều này có thể gây trở ngại cho một số GV, vì thế
TTCM phải làm cho họ hiểu đúng, tạo niềm tin để dẫn đến thành công.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Các TTCM cần phải nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước, đặc biệt là chủ trương đổi mới công tác QL giáo dục. Nắm vững mục tiêu, nội
dung, phương pháp QL để điều hành tốt các hoạt động của TCM đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục. Hiệu trưởng cần làm cho các TTCM thay đổi nhận thức bằng
phương pháp giáo dục, thuyết phục. Bởi TTCM là những người đã qua đào tạo ở
trình độ đại học. Họ có khả năng nhận thức, và chuyển hoá nhận thức vào hành
động. Đồng thời phương pháp này cũng rất phù hợp với các hiệu trưởng bởi chính
họ là những nhà giáo dục. Đồng thời HT cần phải làm cho các TTCM hiểu được
tầm quan trọng của năng lực quản lý đối với TTCM, có năng lực quản lý tốt thì
chất lượng chuyên môn mới phát triển, mới đạt kết quả tốt. Vì vậy, nhất thiết phải
trang bị cho TTCM nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải bồi dưỡng năng lực cho
TTCM.
Cần làm cho các TTCM nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò, chức năng của họ
trong trường THPT. Làm cho họ hiểu rằng trên cơ sở làm tốt những vai trò, chức
năng đó thì họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, người Hiệu trưởng nhà trường cần phải
thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Tạo điều kiện cho TTCM tham gia học tập đầy đủ các lớp tập huấn về đổi
mới giáo dục do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức để nắm được chủ trương, mục
tiêu, yêu cầu cơ bản, phương pháp đổi mới. Khuyến khích TTCM tăng cường giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm với các cán bộ QL của các trường trong huyện, trong
thành phố. Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ QL. Sưu tầm và
nghiên cứu đầy đủ các văn bản hướng dẫn về việc đổi mới giáo dục.
- Hướng dẫn TTCM tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm CM để trao đổi, rút
kinh nghiệm những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đi đến thống nhất nội
dung và cách thức tiến hành.
71
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng tuyên truyền cho TTCM thấm nhuần
tinh thần đổi mới giáo dục. Cung cấp các văn bản, tài liệu hướng dẫn thực hiện việc
đổi mới giáo dục cho TTCM để họ nghiên cứu.
- Giúp đội ngũ nhà giáo cần nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình
trong cơ quan về thực hiện đổi mới với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục
trong các nhà trường. Vì vậy TTCM cần tạo động lực để GV chủ động tích cực tự
giác trong việc tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn
của mình đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL nói chung và đặc biệt là đội ngũ TTCM phải là những người có uy tín
cao với đội ngũ CBGV. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, của Ngành về giáo dục. Tác phong làm việc khoa học, có
hiệu quả, xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho m i cá nhân và chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm có hiệu quả mục tiêu đổi
mới giáo dục.
Các cấp QL cần tạo những điều kiện tốt nhất cho việc học tập và nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của TTCM.
TTCM phải có nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ của mình, nhiệm vụ của nhà
trường, có ý thức trau dồi về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý bằng nhiều hình thức
khác nhau, có ý thức quyết tâm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho mình và cho các
tổ viên mình phụ trách. Có như vậy thì tất cả các biện pháp khác mới có thể phát
huy được hiệu quả.
3.3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho tổ trưởng chuyên
môn
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong các chức năng của quản lý. Lập kế
hoạch có ý nghĩa như một phương tiện quan trọng trong công tác quản lý, chỉ đạo
phát triển nhà trường của HT, nhất là về phương diện chuyên môn, nghiệp vụ; đồng
thời là một trong những cơ sở cho hoạt động kiểm tra, đánh giá của HT bởi vì nó
gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành động trong tương lai, giúp
nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt được các
72
mục tiêu đề ra. Việc xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng nhiệm vụ sẽ quyết định đến
chất lượng đội ngũ, chất lượng dạy học của tổ chuyên môn. Hiệu quả hoạt động của
TCM trong một năm học phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng kế hoạch của tổ CM.
Một bản kế hoạch phù hợp và có tính khả thi sẽ có tác dụng định hướng hoạt động
của TCM trong cả năm học. Nhờ vào các mục tiêu đặt ra, các thành viên trong TCM
sẽ cùng phấn đấu, đồng lòng thực hiện. Như vậy, các TTCM có năng lực kế hoạch
hóa cao là những TT có thể đưa toàn bộ hoạt động quản lý TCM vào công tác kế
hoạch, trong đó, chỉ rõ mục tiêu, bước đi, biện pháp thực hiện và bảo đảm các
nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức. Đồng thời kế hoạch hoá là điều kiện để
hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức có được kết quả như mục tiêu. Trong trường
THPT, để quản lý ngày càng có hiệu quả hoạt động dạy học, giáo dục thì đội ngũ
CBQL nhất thiết phải được nâng cao năng lực kế hoạch hoá. Mục đích của việc bồi
dưỡng năng lực làm kế hoạch của TTCM nhằm giúp cho các TTCM quan tâm đến
mọi hoạt động của tổ, xây dựng tốt kế hoạch cho mọi hoạt động của tổ chuyên môn,
ý thức được những mục tiêu trọng tâm của tổ, đảm bảo cho kế hoạch thực sự đi
trước và trở thành phương tiện hữu hiệu trong công tác quản lý nâng cao chất lượng
dạy học, nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên. Không những thế kế hoạch TCM
còn thể hiện tầm nhìn của TTCM về phương hướng phát triển các mặt hoạt động
của TCM trong năm học tới, thể hiện qua các mục tiêu, yêu cầu, các biện pháp và
nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
3.3.2.2. Nội dung và cách tiến hành
Bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM chính là bồi những kỹ năng
xây dựng KH hoạt động của TCM. Dựa trên thực trạng đã phân tích ở chương 2,
chúng tôi xin đề xuất những biện pháp mà HT tiến hành để bồi dưỡng năng lực cho
các TTCM trên cơ sở phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu.
Công tác xây dựng kế hoạch là nhiệm vụ rất quan trọng của TT, việc xây
dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng nhiệm vụ sẽ quyết định đến chất lượng đội
ngũ, chất lượng dạy học của tổ. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học HT nhà trường
cần phải thực hiện tốt các biện pháp sau: “Tổ chức cho TTCM học tập, nghiên cứu
các văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch chiến lược của nhà trường”; “Hướng dẫn
TTCM đánh giá và phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của tổ mình năm học
73
trước” và “Hướng dẫn TTCM xác định hệ thống mục tiêu cần phấn đấu của tổ trên
cơ sở cụ thể hóa mục tiêu của nhà trường”; “Hướng dẫn TTCM xây dựng kế hoạch
có lộ trình và kết quả thực hiện cụ thể”. Như ở chương 2, chúng ta đã thấy đây cũng
là những biện pháp mà HT nhà trường làm thường xuyên và đạt hiệu quả cao, cần
được tiếp tục duy trì và phát huy. TTCM có nắm bắt tốt các chủ trương của nhà
trường, của cấp trên thì mới có thể xác định đúng được hệ thống mục tiêu phát triển
cần hướng tới, các nhiệm vụ cần giải quyết, các trạng thái thay đổi tích cực cần đạt
được của TCM. Hệ thống mục tiêu đó của của TCM không tách rời mà gắn bó mật
thiết và hướng tới các mục tiêu phát triển của nhà trường.
Hướng dẫn TTCM phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt được
mục tiêu đề ra. Việc phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để đạt được mục
tiêu đề ra bị đánh giá thấp là vì một số TTCM thường dập khuôn lại KH của năm
học trước và lấy tiêu chí là kết quả của năm học trước để tổ phấn đấu chứ không
tìm hiểu, phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để xây dựng kế hoạch tổ. Để
biện pháp này có hiệu quả HT nhà trường có thể hướng dẫn TTCM sử dụng phương
pháp SWOT – mặt mạnh (Strengths); mặt yếu (Weaknesses); cơ hội
(Opportunities) và thách thức (Threats) để thực hiện việc phân tích tình hình trước
khi xây dựng kế hoạch. TTCM phải phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức của môi trường bên trong: Số lượng, chất lượng HS, đội ngũ GV, cơ sở vật
chất, tài chính…; môi trường bên ngoài: cơ chế, chính sách, tiềm lực, vật chất, các
giá trị, truyền thống của nhà trường, môi trường kinh tế- xã hội- văn hóa của địa
phương… để đề ra các mục tiêu hợp lý và có tính khả thi cao trong kế hoạch.
Hướng dẫn TTCM cách thức giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ
trương của tổ và huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục tiêu; Hướng dẫn
TTCM xây dựng các giải pháp huy động sự n lực của các thành viên nhằm thực
hiện mục tiêu của TCM. Ở chương 2, chúng ta đã phân tích việc hướng dẫn cho các
tổ viên nắm vững những chủ trương của tổ là một việc làm không mấy khó khăn đối
với TTCM vì tất cả các thành viên trong tổ đều có trình độ đại học nên việc nắm bắt
chủ trương của tổ là rất thuận lợi, tuy nhiên việc huy động các tổ viên tham gia xây
dựng các mục tiêu của tổ và huy động sự n lực của các thành viên nhằm thực hiện
mục tiêu của TCM là rất khó khăn. Muốn thực hiện tốt các biện pháp này trước hết
74
HT nhà trường cần hướng TTCM phải tạo điều kiện cho các tổ viên được dân chủ
tham gia bàn bạc để tham gia xác định các mục tiêu và biện pháp đó. Việc các tổ
viên được trực tiếp tham gia vào bàn bạc, xây dựng kế hoạch của tổ vừa thể hiện
phong cách dân chủ của TTCM, vừa huy động được trí tuệ tập thể trong việc xây
dựng các biện pháp huy động sự n lực của các tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu của
TCM. Bằng cách này, ngay từ đầu năm học TTCM có thể làm cho tất cả mọi thành
viên nắm bắt được các vấn đề chung của TCM, tạo nên sự đồng cảm chia sẻ của
mọi người. Khi chính các thành viên tích cực tham gia xây dựng các biện pháp thì
họ không những là những người hiểu rõ mà còn là những người có trách nhiệm với
biện pháp mình đã xây dựng lên. Để các TTCM có thể làm tốt điều này, hiệu trưởng
cần hướng dẫn họ dự thảo tốt kế hoạch và hướng dẫn họ cách thức điều hành một
buổi sinh hoạt chuyên môn như thế nào để thu hút được sự tham gia của các tổ viên
vào việc hoàn chỉnh kế hoạch chung trên tinh thần dân chủ, trí tuệ và đổi mới. Đồng
thời khi dự thảo kế hoạch TTCM phải đưa ra được các mục tiêu chuẩn đảm bảo các
yêu cầu: Cụ thể, dễ hiểu; đo lường được; có thể đạt được; thực tế, có định hướng kết
quả; có thời hạn. Có như vậy thì mới thuyết phục được đông đảo các tổ viên tham
gia vào việc bàn bạc, xây dựng kế hoạch của TCM.
Hướng dẫn TTCM phân chia hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để chuyển hóa
những mục tiêu chung đó thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân.
Để giúp TTCM huy động n lực tham gia của tất cả các nhóm các thành viên, hiệu
trưởng cần quan tâm hướng dẫn các TTCM phân chia hệ thống mục tiêu của tổ
thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá nhân. Ví dụ, mục tiêu tổ Hóa-
Sinh- Công nghệ có 01 GV đạt GV dạy giỏi cấp thành phố. TTCM phải giao cụ thể
GV nhóm nào? Ai tham gia? Giáo viên cần phải làm những gì? Tổ chuyên môn h
trợ những gì? Bên cạnh sự h trợ của TCM, giao cụ thể cho 02 giáo viên cùng
chuyên môn h trợ? Kế hoạch cụ thể của tổ, nhóm trưởng để giúp đỡ GV đó? Có cụ
thể như vậy thì TTCM mới huy động được sự n lực của các thành viên trong tổ
thực hiện mục tiêu chung đã đặt ra.
Hướng dẫn TTCM cụ thể hóa mục tiêu bằng hệ thống những tiêu chí có thể
đo lường được về lượng và chất. HT nhà trường cần phải hướng dẫn TTCM khi đưa
ra các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch TCM cần phải rõ ràng, cụ thể, có thể đo
75
được; các nguồn lực thực hiện cần được tổ chức một cách tường minh; các biện
pháp thực hiện cần được đề xuất một cách cụ thể để thực hiện thuận lợi. Có như vậy
mới có tác dụng giúp cho mọi giáo viên hình dung được rõ các mục tiêu và từ đó có
kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu chất lượng. Cụ thể hóa mục tiêu cũng giúp
các TTCM có cơ sở kiểm soát được quá trình thực hiện mục tiêu. Để giúp cho các
TTCM làm tốt việc này, hiệu trưởng cần phải quan tâm hướng dẫn các TTCM biết
gắn mục tiêu phấn đấu với quá trình hoạt động của từng nhóm, từng cá nhân, với
những sản phẩm mà hoạt động của tổ sẽ đạt được. Những sản phẩm đó có thể: là số
giờ dạy đạt được theo thang đánh giá giờ dạy, là kết quả học tập của học sinh các
lớp mình dạy trong năm học, là những chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, là
kết quả bồi dưỡng chuyên môn của GV. Là những qui định, những nền nếp mà tổ
xây dựng được. Là những danh hiệu thi đua mà cá nhân và TCM phấn đấu để được
Ngành công nhận vv… Trong đó, có những tiêu chuẩn chung đã được Ngành qui
định, cần được áp dụng cụ thể vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của đơn vị. Có những
tiêu chí riêng mà TCM phải xây dựng bằng trí tuệ của tập thể qua nhiều lần sửa đổi,
hoàn chỉnh cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Hướng dẫn TTCM xây dựng kế hoạch có lộ trình và kết quả thực hiện cụ thể.
Ở chương 2 chúng ta đã biết biện pháp này được HT nhà trường thực hiện thường
xuyên xong hiệu quả không cao. Để thực hiện tốt biện pháp này thì ngày từ đầu năm
học HT phải hướng dẫn TTCM lập dự thảo kế hoạch năm học. TTCM phải căn cứ
vào dự thảo kế hoạch năm học của nhà trường, tham khảo các chủ trương, nhiệm vụ
năm học của Sở GD & ĐT. Để viết dự thảo kế hoạch năm học của TCM, TTCM
cần công phu thu thập, tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin như: định hướng lớn
của nhà trường, các văn bản pháp luật, quy định, quy chế mới có liên quan đến GV
và TCM, về QL dạy học, về HS, về đội ngũ GV… Việc thu thập và phân tích thông
tin đóng vai trò rất quan trọng trong QL và xây dựng KH, nhằm xác định rõ TCM
“ như thế nào và đang ở đâu?” một cách khoa học. Từ việc thu thập, xử lý thông tin
TTCM mới xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cho năm học mới để từ đó xây dựng
các yêu cầu, các chỉ tiêu; xác định các biện pháp thực hiện; bố trí công việc và thời
gian thực hiện. Sau khi xác định các nhiệm vụ TTCM cần phải xác định rõ các bước
và lộ trình thực hiện công việc của TCM trong năm học và phân công trách nhiệm
76
cụ thể cho từng thành viên gắn với kết quả thực hiện cụ thể.
Kỹ năng dự kiến điều chỉnh kế hoạch là kĩ năng mà TTCM bị đánh giá thấp
nhất. HT nhà trường cần hướng dẫn TTCM trong quá trình thực hiện kế hoạch họ
phải đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên trong tổ cũng như của
TCM. Kế hoạch dù được nghiên cứu kỹ càng khi xây dựng song không có nghĩa là
hoàn hảo, “ nhất thành bất biến”, nhất là trong quá trình thực hiện, có những tác
động không tích cực từ phía hoàn cảnh chủ quan, khách quan. Do đó, TTCM phải
thường xuyên nắm bắt các vấn đề không phù hợp để kịp thời điều chỉnh kế hoạch
cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
- HT cung cấp đầy đủ các văn bản hướng dẫn, các tài liệu hướng dẫn thực
hiện năm học của Bộ, Sở GD & ĐT đến các TTCM để họ nghiên cứu đưa vào kế
hoạch TCM.
- HT phải làm cho làm cho các TTCM có khả năng hiểu rõ thực trạng của
TCM môn mà họ được giao quản lý. Biết cách thức xác định mục tiêu mà TCM cần
đạt được. Huy động các nguồn lực, trong đó quan trọng nhất là huy động sự n lực
của các tổ viên nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. HT phải hướng dẫn để
giúp cho các TTCM có khả năng đưa mọi hoạt động của TCM vào kế hoạch. Đó là
điều kiện đầu tiên đảm bảo cho hoạt động dạy học - con đường giáo dục cơ bản nhất
trong nhà trường đạt được chất lượng mong muốn.
3.3.3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện hoạt động cho tổ
trưởng chuyên môn
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này là nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện
hoạt động của TTCM, điều này được thể hiện ở khả năng phân phối, sắp xếp nguồn
nhân lực một cách khoa học và hợp lý để tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, ở khả
năng đề ra các biện pháp để chỉ đạo sâu sát, cụ thể từng nhóm, từng tổ viên huy
động tối đa các nguồn lực vào việc thực hiện các mục tiêu đề ra.
Kế hoạch của nhà trường, của các tổ chuyên môn có trở thành hiện thực hay
không, các mục tiêu dạy học đặt ra được thực hiện đến mức độ nào, điều đó còn do
các TTCM làm thế nào để kế hoạch đó trở thành thực tiễn hoạt động trong các
77
TCM. Việc này đòi hỏi các TTCM cần phải có năng lực tổ chức thực hiện. Vì vậy,
HT cần có những biện pháp để nâng cao năng lực tổ chức thực hiện cho các TTCM.
Như thực trạng đã phân tích ở chương 2 cho ta thấy, so với việc thực hiện
các biện pháp để bồi dưỡng năng lực kế hoạch hoá thì việc thực hiện các biện pháp
để bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện cho TTCM được đánh giá thấp hơn. Chính
vì vậy, các HT cần phải hiểu rằng việc bồi dưỡng năng lực tổ thực hiện cho các
TTCM là vấn đề thực sự cần thiết và cấp bách.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện, HT
nhà trường cần phải hướng dẫn TTCM làm tốt các chức năng sau:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và năng động, phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm
vụ.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ đảm bảo yêu cầu của tổ chức.
- Xác lập mối quan hệ và cơ chế hoạt động.
- Tổ chức công việc khoa học
Cụ thể như sau:
Hướng dẫn TTCM cụ thể hoá kế hoạch thành chương trình hành động cụ thể
của TCM theo các mốc thời gian từng tháng, từng học kỳ, từng năm học. HT cần
hướng dẫn cho TTCM cụ thể hoá kế hoạch thành những nhiệm vụ mà TCM phải
hoàn thành theo từng tháng, từng tuần, theo những mốc thời gian cụ thể. Cụ thể hoá
các tiêu chí cần đạt được với m i nhiệm vụ, cũng như biện pháp để thực hiện các
nhiệm vụ đó. Phân công rõ ràng trách nhiệm cho từng người trong việc hoàn thành
nhiệm vô đó. Ví dụ, ngay từ đầu năm học thì các tổ viên phải xác định rõ mục tiêu
phấn đấu của mình, phải nắm được TCM của mình đăng ký danh hiệu thi đua gì, kết
quả TCM và m i cá nhân cần phấn đấu ra sao hay mình cần hoàn thành chương
trình môn học vào ngày nào, sinh hoạt chuyên môn từng tuần sẽ giải quyết vấn đề
gì. Làm được như vậy sẽ có tác dụng huy động tối đa sự cố gắng của các tổ viên vào
việc thực hiện kế hoạch chung. Việc xây dựng chương trình hoạt động giúp TTCM
điều hành hoạt động của tổ diễn ra theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ được mà Bộ
Giáo dục qui định trong biên chế năm học. Căn cứ vào chương trình hoạt động, QL
nhà trường có thể kiểm tra được tình hình thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
78
môn theo các mốc thời gian. Đồng thời căn cứ vào kế hoạch cụ thể của TCM,
TTCM ph ải hướng dẫn tổ viên lập kế hoạch cá nhân cụ thể và hướng dẫn tổ viên cố
gắng tuân thủ kế hoạch đó. Nếu không có kế hoạch GV sẽ không làm chủ được thời
gian và sẽ như vậy sẽ không thực hiện tốt được kế hoạch chung của TCM.
Hướng dẫn TTCM cách thức phân công công việc, trách nhiệm cụ thể cho tổ
viên sao cho đúng với năng lực CM và phù hợp với điều kiện thực tế của tổ viên.
Để triển khai thực hiện kế hoạch , TTCM phải là người tổ chức, bố trí, sắp xếp mối
quan hệ giữa 3 yếu tố: VIỆC - NGƯỜI - NGUỒN LỰC phù hợp với yêu cầu của
từng nhiệm vụ, từng hoạt động, tuy nhiên phải gắn liền với trách nhiệm cụ thể của
m i tổ viên. Đây là công việc diễn ra vào đầu năm, đầu kỳ học, m i khi có sự thay
đổi về nhân sự trong tổ và là công việc hết sức quan trọng. Nó phải dựa trên cơ sở
phát huy năng lực của các tổ viên - nguồn lực số một của tổ nhằm thực hiện mục
tiêu chung. Việc phân công công việc đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng.
Trước hết việc phân công lao động trong TCM phải dựa trên định mức lao động của
GV, số tiết trên các môn, những công tác kiêm nhiệm mà nhà trường và các đoàn
thể trong trường đã giao cho các tổ viên để phân bổ số giê cho cân đối. Để phân
công nhiệm vụ cho hợp lý, phù hợp với hoàn cảnh và năng lực của các tổ viên,
người TTCM phải dựa trên những đánh giá đã qua về các tổ viên, công việc gần đây
mà tổ viên được phân công, những thành tích mà các tổ viên đã được. Đồng thời
phải quan tâm đến những điều kiện hoàn cảnh cá nhân có liên quan đến việc hoàn
thành nhiệm vụ của m i tổ viên.
Hướng dẫn TTCM huy động các nguồn lực của tổ tập trung cho các mục tiêu
ưu tiên. Các mục tiêu phấn đấu của TCM thường có mối quan hệ với nhau. Trong
đó có những mục tiêu then chốt. Đây là các mục tiêu ưu tiên mà người tổ chức thực
hiện cần hiểu được. Khi tháo gỡ được nó thì sẽ giải quyết được các vấn đề khác. Từ
đó có thể tạo bước đột phá trong quá trình thực hiện kế hoạch. Xác định được mức
độ ưu tiên của các mục tiêu sẽ giúp cho TTCM biết cách để huy động các nguồn lực
phù hợp với yêu cầu thực tiễn của TCM. Chẳng hạn như để triển khai thực hiện
chương trình đổi mới cần đặc biệt ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ GV. Tất cả những vấn
đề như chuẩn bị tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, trang thiết bị dạy học đến
việc tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn phải được bố trí tập trung hướng vào
79
mục tiêu. Điều đó giúp cho đội ngũ GV sẵn sàng nhất cho việc dạy học theo chương
chương trình mới.
Cung cấp cho TTCM hệ thống văn bản làm cơ sở pháp lý cho việc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của TCM; hướng dẫn TTCM xây dựng những qui định về nền
nếp CM để TCM thống nhất thực hiện; hướng dẫn TTCM xử lý các tình huống
quản lý TCM theo đúng Luật, Điều lệ, Qui chế và các qui định được đánh giá rất
cao. Có được kết quả đó cũng là do trong mấy năm nay hệ thống các văn bản qui
phạm pháp luật không ngừng được bổ sung hoàn thiện. Kết quả điều tra cho thấy
các HT làm việc này rất tốt. Nhờ có như vậy mà việc quản lý TCM trở nên có nền
nếp, chất lượng hơn. Chúng tôi cho rằng những biện pháp này cần được tiếp tục
phát huy hơn nữa đặc biệt khi giáo dục đang phải đổi mới từng bước cho phù hợp
hơn với nền kinh tế thị trường. Trong lúc hệ thống các văn bản pháp qui trong lĩnh
vực giáo dục đang từng bước được xây dựng và ngày càng có vai trò chi phối nhiều
hơn đến việc điều hành các hoạt động giáo dục, thì việc nghiên cứu vận dụng pháp
luật trong các nhà trường THPT là công việc hết sức cần thiết. Điều đó để pháp luật
nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng. HT cần cung cấp cho các
TTCM những văn bản: Pháp lệnh công chức, Luật giáo dục, Điều lệ trường THPT,
các loại thông tư, nghị định vv...và hướng dẫn vận dụng nó.
HT cần hướng dẫn các TTCM tổ chức bàn bạc dân chủ để xây dựng qui định
cụ thể cho các hoạt động trong tổ. Đương nhiên qui định đó phải phù hợp với các
văn bản pháp qui và có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý các hoạt
động của TCM. Sau khi thực hiện trong thực tiễn ở m i kỳ học, năm học HT cần
hướng dẫn các TTCM rà soát điều chỉnh, hoàn thiện những qui định đó. Việc làm
này giúp cho việc quản lý TCM ngày thêm hoàn thiện.
Khả năng xây dựng những qui định cụ thể cho việc thực hiện tất cả các hoạt
động trong tổ trở thành một tiêu chí quan trọng đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng
cao năng lực của TTCM. HT phải coi việc hướng dẫn TTCM tổ chức xây dựng các
qui định này như là nội dung quan trọng trong công tác quản lý của mình. Tổng hợp
qui định của các TCM để xây dựng nên qui định về việc thực hiện tất cả các hoạt
động ở TCM trong nhà trường cũng là công việc cần thiết. HT có thể tổ chức những
cuộc hội thảo để các TTCM cùng tham gia bàn về việc này. Sản phẩm tạo ra được
80
là sản phẩm kép. Tức là một mặt nó tạo ra được các qui định có chất lượng cao hơn
trong nhà trường, mặt khác giúp các TTCM có dịp trao đổi, chia sẻ cách thức quản
lý của mình.
Bồi dưỡng TTCM cách thức tổ chức bàn bạc về chương trình bài vở lên lớp
theo các nhóm môn; hướng dẫn TTCM chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học một
cách có trọng tâm, phù hợp với đặc trưng bộ môn; hướng dẫn TTCM tổ chức cho
giáo viên khai thác sử dụng thiết bị, thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ
môn; hướng dẫn TTCM chỉ đạo các hoạt động hội giảng, kiến tập, thực tập sư
phạm, triển khai chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bộ môn. Đó là những
biện pháp quan trọng đối với việc nâng cao năng lực tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn cho TTCM. Những công việc này có ý nghĩa quan trọng khi
việc đổi mới chương trình sẽ tiến hành lên đến bậc THPT trong những năm tới.
Thực tế điều tra cho thấy, kết quả đánh giá về việc HT hướng dẫn các hoạt động này
lại không cao. Hoạt động hướng dẫn TTCM tổ chức cho giáo viên khai thác thư
viện, sử dụng thiết bị, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ môn bị đánh giá thấp
nhất. Điều đó cho chúng ta thấy cần phải có những thay đổi về nhận thức cũng như
hành động của HT về vấn đề này. HT cần căn cứ vào các tài liệu tập huấn về công
tác quản lý, đặc biệt là quản lý dạy học để hướng dẫn các TTCM cách thức tổ chức
bàn bạc về chương trình bài vở lên lớp theo các nhóm môn. Chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn. Hướng dẫn TTCM tổ chức
cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị, thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học
bộ môn. Hướng dẫn TTCM chỉ đạo các hoạt động hội giảng, kiến tập, thực tập sư
phạm, triển khai chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bộ môn. Tuy nhiên, để
giúp các TTCM thực hiện được thì bản thân các HT phải tham gia đầy đủ các đợt
tập huấn dành cho cán bộ quản lý. Từ đó xây dựng kế hoạch và giúp đỡ các TTCM
triển khai cho tốt hơn.
Chỉ đạo TTCM xây dựng đội ngũ GV nòng cốt ở các bộ môn; hướng dẫn
TTCM xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
của tổ; hướng dẫn TTCM đổi mới sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy học, kiểm
tra đánh giá phát triển năng lực HS là những biện pháp bị đánh giá thấp nhất. Tuy
nhiên, đây lại là những biện pháp hết sức quan trọng, thậm chí đóng vai trò là
81
những biện pháp đột phá. Bởi mục tiêu của nó là để không ngừng bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên – vấn đề then chốt để nâng cao chất lượng dạy
học. TCM là nơi diễn ra các hoạt động tổ chức dạy học, nơi tập trung những người
có cùng chuyên môn nghiệp vụ, với nhiều thế hệ giáo viên khác nhau mà m i người
với những thế mạnh riêng. Nếu TTCM biết cách tập hợp, dẫn dắt phát huy năng lực
của mọi người qua việc thường xuyên tổ chức tốt hoạt động trao đổi về CM nghiệp
vụ, phát hiện và cổ vũ những cố gắng đổi mới về phương pháp cũng như hình thức
tổ chức dạy học thì TCM thực sự sẽ là mảnh đất màu mỡ cho GV không ngừng
vươn lên. Trên thực tế, biện pháp bị đánh giá thấp nhất trong số này là hướng dẫn
TTCM đổi mới sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá phát
triển năng lực HS. Đây là một trong những nét mới trong hướng dẫn nhiệm vụ năm
học 2014-2015 về đổi mới trong sinh hoạt tổ nhóm CM theo CV số 5555/BGDĐT-
GDTrH của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 08/10/2014 và CV số 10801/SGDĐT-
GDTrH của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ngày 31/10/2014 về việc hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực. Muốn làm tốt nhiệm vụ này người HT phải là người
đầu tiên thay đổi nhận thức, hướng dẫn TTCM và ủng hộ, tạo điều kiện tốt nhất cho
giáo viên trong việc đổi mới phương pháp. Việc đổi mới phương pháp dạy học là
yêu cầu tất yếu, song nó là công việc rất khó khăn, phức tạp. Nó sẽ gặp những khó
khăn trở ngại từ phía giáo viên và học sinh. Bởi việc đổi mới đòi hỏi người giáo
viên phải đầu tư nhiều hơn trong việc chuẩn bị cho một tiết dạy, chiến thắng thói
quen cũ của chính mình và của học sinh để hình thành ở chính bản thân mình và cho
học sinh những năng lực, phẩm chất mới. Nó cũng sẽ gặp những khó khăn khác nh-
thiếu các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính cho việc thực hiện. Chính vì vậy, đòi
hỏi phải có sự n lực cao trong quá trình tổ chức thực hiện.
Một trong những phương thức cơ bản để TTCM triển khai các quyết định
điều hành của HT là thông qua các buổi sinh hoạt của TCM. Để giúp các TTCM tổ
chức tốt các buổi sinh hoạt CM nh- vậy HT cần cung cấp cho họ những tri thức cần
thiết để hình thành kỹ năng giao tiếp nhân sự. Chuẩn bị thật kỹ cho việc tổ chức một
buổi sinh hoạt TCM để làm rõ những nội dung, cách thức tiến hành buổi sinh hoạt
CM đó. Điều hành sinh hoạt CM thật khoa học, dân chủ để huy động tối đa sự tham
82
gia của mọi thành viên trong tổ chuyên môn. TTCM cần thấm nhuần nguyên tắc:
Dân chủ là điều kiện chắc chắn nhất cho sự đoàn kết. TTCM cần thực sự biết dựa
vào tổ viên của mình trong quá trình lãnh đạo TCM tiến hành những đổi mới.
Người TTCM phải là nơi hội tụ được trí tuệ, nhiệt tình của các thành viên để tạo
nên sức mạnh của tổ. Sức mạnh đoàn kết của TCM sẽ phát huy nội lực trong quá
trình thực hiện những mục tiêu chung của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Để có được sự điều hành thống nhất thì thông thường những quyết định của
HT là những quyết định có lý giải. HT cần làm cho các TTCM hiểu rõ mục đích và
những ý đồ của mình m i khi đưa ra những quyết định điều hành. Bồi dưỡng cho
TTCM kỹ năng giao tiếp để làm cho mọi người chấp nhận ý kiến của mình, tạo lên
bầu không khí thân thiện trong TCM. Nhờ đó mà các TTCM có thể triển khai chính
xác, kịp thời những quyết định quản lý.
Giúp cho TTCM biết cách hướng dẫn các tổ viên hợp tác với nhau trong hoạt
động. Uy tín của TTCM là điều kiện tiên quyết để người tổ trưởng thực hiện tốt vai
trò QL của mình nhằm xây dựng TCM thành một tập thể đoàn kết nhất trí. Trước
hết người TTCM phải học tập rèn luyện nâng cao năng lực, phẩm chất để không
ngừng nâng cao uy tín của mình. Hơn nữa, họ cần biết làm thế nào để hướng dẫn
các thành viên của tổ biết cách xây dựng các mối quan hệ trong tổ. TCM phải tự nó
có sức sống từ bên trong trên cơ sở m i tổ viên đều có tinh thần hợp tác với nhau
trong mọi hoạt động. Kỹ năng hợp tác với nhau trong cuộc sống là những yêu cầu
nhất thiết phải có để một người chia sẻ với cộng đồng của mình và càng trở nên
quan trọng khi cộng đồng đó là cộng đồng các nhà giáo dục. Chính vì vậy, HT cần
giúp cho TTCM biết cách hướng dẫn các tổ viên hợp tác với nhau trong hoạt động.
Trong tổ ngoài những nhóm chính thức là các nhóm môn thì luôn tồn tại các nhóm
không chính thức hình thành do sở thích, thói quen và các nhu cầu hoạt động khác.
Đôi khi do tính tự phát mục tiêu hoạt động của các nhóm này mâu thuẫn với nhau
tạo nên sự cản trở việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ. HT cần hướng dẫn
TTCM quan tâm kịp thời phát hiện, nắm bắt, và can thiệp hợp lý để điều chỉnh mục
tiêu hoạt động của các nhóm không chính thức m i khi mục tiêu của nó mâu thuẫn
với mục tiêu chung của tổ.
Thường xuyên nhắc nhở TTCM biết quan tâm đến tâm tư tình cảm, những khó
83
khăn, đồng thời biết khơi dậy lòng nhiệt tình của các thành viên trong tổ. TTCM
cần phải có thông tin về từng tổ viên. Thông tin đó có thể có được do hoạt động
kiểm tra. Tuy nhiên, nếu người TTCM có được mối quan hệ tốt với các tổ viên thì
họ sẽ biến các tổ viên của mình thành những thông tin viên rất kịp thời giúp cho
công tác quản lý. Muốn thế thì trước hết TTCM phải biết quan tâm đến tâm tư tình
cảm, những khó khăn của các thành viên trong tổ. Những vấn đề này hoàn toàn phù
hợp với vai trò là một TTCM nhưng cũng đồng thời thống nhất với một vai trò nữa
của họ, đó là vai trò của một tổ trưởng tổ công đoàn trong trường học. HT cần
hướng dẫn các TTCM xây dựng các biện pháp để xây dựng mối đoàn kết với các tổ
viên, có khả năng giúp cho các thành viên trong tổ hiểu về nhau. Bên cạnh đó,
TTCM cần có những tri thức về đạo đức, pháp luật, về văn hóa để tạo ra một môi
trường lành mạnh, một không khí thân thiện, cởi mở, giúp cho tổ viên của mình dễ
dàng bộc lộ tâm tư, phát huy sáng kiến. Điều đó tạo điều kiện để m i tổ viên thể
hiện và phát huy được những phẩm chất năng lực của mình trong công việc chung
của tổ. Cũng thông qua đó, họ hiểu biết nhiều hơn về các thành viên khác và về tổ
chức của mình.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt các biện pháp trên thì TTCM:
- Không chỉ là những GV tận tâm với nghề nghiệp, công việc được giao
mà còn phải là những con người công tâm, có thái độ tích cực trước mọi vấn đề.
- Có bản lĩnh, tự chủ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Tổ chức công việc khoa học
- Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho các thành viên
trong tổ.
3.3.4. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá hoạt động
chuyên môn, việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên cho tổ trưởng chuyên môn
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Trong quá trình quản lý, KT-ĐG là khâu cuối cùng và đặc biệt quan trọng,
cung cấp thông tin về mức độ đạt được mục tiêu và thông tin phản hồi, giúp các
TTCM điều chỉnh KH và chủ động tổ chức quá trình quản lý TCM của mình để đạt
mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
84
Mục đích của KT-ĐG thúc đẩy các hoạt động của TCM cũng như việc thực
hiện nhiệm vụ của các thành viên trong tổ. Nhờ có KT-ĐG mà TTCM mới xem xét
thực tiễn, đánh giá thực trạng, kịp thời điều chỉnh những sai lệch, ngăn chặn nguy
cơ xấu và tận dung cơ hội tốt, phát huy được những yếu tố tích cực, đảm bảo cho
việc thực hiện KH của TCM có hiệu quả. Chính vì vậy bồi dưỡng năng lực KT-ĐG
chính là để nâng cao năng lực quản lý cho các TTCM.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG cho các TTCM, HT nhà trường cần
phải hướng dẫn TTCM làm tốt các nội dung sau:
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá;
- Đánh giá kết quả thực tế: thu thập thông tin về đối tượng được kiểm tra;
- So sánh kết quả đo đạc thực tế với chuẩn để phát hiện mức độ thực hiện tốt, vừa,
xấu của các đối tượng quản lý;
- Điều chỉnh: Bao gồm: tư vấn (uốn nắn, sửa chữa); thúc đẩy (phát huy thành tích
tốt); hoặc xử lý.
Cụ thể:
Hướng dẫn TTCM xác định tiêu chí khách quan để KT-ĐG các hoạt động
CM theo chức năng bộ môn do mình phụ trách. Như đã phân tích ở chương 2, điểm
yếu trong năng lực KT-ĐG của các TTCM ở đây chính là kỹ năng xác định tiêu chí
khách quan để KT-ĐG các hoạt động CM. Trong thực tế, KT-ĐG của TTCM
thường được tiến hành theo kinh nghiệm, chưa toàn diện và khách quan do chưa
được hướng dẫn những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ KT-ĐG trong giáo dục. Xác
định tiêu chí khách quan để KT-ĐG các hoạt động CM là hoạt động mà HT phải
tăng cường thực hiện để bồi dưỡng cho TTCM. Việc hướng dẫn này cần tiến hành
ngay từ khi bước vào năm học. HT hướng dẫn TTCM phân chia những hoạt động
cơ bản của giáo viên. Từ đó để xác định các tiêu chí cho việc KT-ĐG cho từng dạng
hoạt động cụ thể. Với m i hoạt động cụ thể TTCM cần phải xây dựng các yêu cầu,
chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá cho từng nhiệm vụ. Việc xây dựng các yêu cầu phải
đảm bảo tính khách quan, phù hợp với điều kiện thực tế và chuẩn mực đã được
TCM, nhà trường quy định, không thể tùy tiện, chủ quan, “duy ý chí”. Các kết luận
đánh giá cần hướng đến sự phân loại đội ngũ để làm căn cứ cho việc sử dụng, bồi
85
dưỡng đội ngũ của nhà trường.
Hướng dẫn TTCM đưa các hoạt động kiểm tra vào KH. Để làm tốt việc
hướng dẫn các TTCM đưa các hoạt động kiểm tra vào KH, thì trước hết các HT
phải xây dựng KH kiểm tra theo năm học, kỳ học theo từng tháng và từng tuần. Có
thể nói KH kiểm tra của TCM là sự cụ thể hoá kế hoạch kiểm tra của nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ cần được công khai để mọi người đều biết. Trong đó ghi
rõ mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức tiến hành, đơn vị và cá nhân
được kiểm tra, thời gian kiểm tra. Phải đảm bảo tính ổn dịnh tương đối của kế
hoạch. Kế hoạch cần đồng bộ và công khai từ đầu năm học. Nội dung kiểm tra phải
có tính thuyết phục, hình thức kiểm tra phải gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng nề cho
đối tượng, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia và dành thời gian cần thiết
cho việc kiểm tra.
Bồi dưỡng cho TTCM tổ chức KT-ĐG theo tinh thần khách quan khoa học là
hoạt động mà các HT nhà trường phải tiến hành để thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ quản lý của mình. HT cần hướng dẫn cho các TTCM hiểu được kiểm tra là một
quá trình. Quá trình đó dù diễn ra ở đâu, dù là dạng kiểm tra nào cũng bao gồm ba
bước cơ bản: (1) Xây dựng các tiêu chuẩn ; (2) Đo lường việc thực hiện nhiệm vụ
theo các tiêu chuẩn này; (3) Điều chỉnh sự khác biệt .
- Xây dựng các tiêu chuẩn : Các tiêu chuẩn là những tiêu chí qui định về các
nhiệm vụ. Đây là những điểm được lựa chọn ra trong kế hoạch mà tại đó những
phép đo về việc thực hiện nhiệm vụ sẽ được tiến hành nhằm cung cấp cho quản lý
nhà trường những dấu hiệu của những công việc diễn ra.
- Đo lường hiện thực : Là đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dùa trên các
tiêu chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra. Người TTCM phát
hiện các sai lệch. Họ có thể đề phòng hoặc tiên đoán về những lệch lạc so với tiêu
chuẩn.
- Điều chỉnh các sai lệch: Người TTCM có thể điều chỉnh các sai lệch bằng
cách xem xét lại các kế hoạch, sửa đổi mục tiêu, phân công lại nhiệm vụ. Song tốt
nhất là thực hiện điều chỉnh gồm : Hành động phát huy, hành động uốn nắn và hành
động xử lý.
+ Hành động phát huy: Khi thành tích phù hợp hoặc trội hơn so với tiêu
86
chuẩn TTCM cần xác định rõ những thành tích và nhân rộng nó lên, truyền bá và
tổng kết kinh nghiệm để phát huy các nhân tố tích cực.
+ Hành động uốn nắn : Nếu thành tích thấp, chưa phù hợp với chuẩn TTCM
cần phân tích kết quả công việc, tìm nguyên nhân rồi cần có hoạt động uốn nắn,
điều chỉnh như bổ sung cái thiếu, thay đổi cái không thích hợp, sửa chữa cái sai.
Sau khi uốn nắn, cần phải tổ chức đo lường lại kết quả và đánh giá mức độ sửa chữa
trong thực tiễn.
+ Hành động xử lý : Khi thành tích không phù hợp hoặc quá thấp so với
chuẩn hoặc có hiện tượng phá vỡ kế hoạch, người TTCM cần đề xuất với hiệu
trưởng để có hành động xử lý.
Muốn biến hoạt động kiểm tra trở thành một tình huống bồi dưỡng chuyên
môn cho các tổ viên thì HT nhà trường cần hướng dẫn TTCM tổ chức hoạt động
KT-ĐG với sự tham gia tích cực của các tổ viên, làm cho việc kiểm tra thành một
tình huống bồi dưỡng CM và tự KT-ĐG của m i thành viên, đồng thời HT cần
hướng dẫn cho các TTCM thực hiện tốt qui trình kiểm tra. Đặc biệt cần chú trọng
khâu cuối của qui trình. Đó là việc phát hiện được các tổ viên có những thành tích
trội hơn so với tiêu chuẩn đặt ra, xác định rõ những thành tích để nhân rộng nó lên.
Đồng thời nếu thành tích thấp chưa phù hợp với chuẩn, TTCM cần phân tích kết
quả công việc, tìm nguyên nhân rồi cần có hoạt động uốn nắn, điều chỉnh. Làm
được như vậy thì chính là đã biến hoạt động kiểm tra trở thành một tình huống bồi
dưỡng chuyên môn cho các tổ viên.
Hướng dẫn TTCM kết hợp các hình thức và phương pháp KT-ĐG. Cần
hướng dẫn để các TTCM nắm được một số hình thức kiểm tra phổ biến như: kiểm
tra toàn diện; kiểm tra từng mặt; kiểm tra chuyên đề; kiểm tra thường kỳ; kiểm tra
đột xuất; kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của đợt kiểm tra trước vv…
Hướng dẫn TTCM căn cứ vào đặc điểm đối tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời
gian kiểm tra và tình huống cụ thể trong kiểm tra để quyết định chọn phương pháp
kiểm tra phù hợp. Đánh giá đúng những ưu nhược của từng hình thức và phương
pháp kiểm tra. Cần coi trọng việc hướng dẫn các TTCM kết hợp để tận dụng ưu
điểm và hạn chế nhược điểm.
Hướng dẫn TTCM biết cách làm cho việc KT-ĐG trở thành quá trình tự KT-
87
ĐG của m i tổ viên. Mục đích của hoạt động kiểm tra với hoạt động tự KT-ĐG là
như nhau: đều đi sâu kiểm tra, theo dõi các hoạt động của tổ viên để giúp đỡ đối
tượng hoàn thành nhiệm vụ. Về chức năng cũng giống nhau: đều tạo lập và cung
cấp thông tin phản hồi trong quản lý TCM. Điểm khác nhau chủ yếu là chủ thể kiểm
tra, về tổ chức, hoạt động cách xử lý. Nếu là TCM kiểm tra thì đương nhiên sẽ liên
quan đến việc xử lý, đánh giá. Nếu là các cá nhân tự kiểm tra thì chủ yếu mang tính
tự giác có ý nghĩa thúc đẩy. Nếu các tổ viên có hiểu biết về kế hoạch của TCM, xác
định rõ nhiệm vụ của mình, có kế hoạch trong hoạt động cá nhân, nắm vững các nội
dung, tiêu chuẩn kiểm tra, được biết rõ kế hoạch kiểm tra của tổ chuyên môn thì
công tác tự kiểm tra sẽ có hiệu quả. Bởi khi chính họ là người tự kiểm tra thì họ sẽ
hiểu hơn ai hết về mức độ thực hiện nhiệm vụ của mình. Hơn nữa, từ đó họ sẽ biết
cách làm thế nào để hoàn thành nhiệm vụ. Chính lúc đó TTCM đã huy động được
nhiều lực lượng thường xuyên tham gia vào việc kiểm tra. Đảm bảo cho hoạt động
của m i người đều có những công đoạn khép kín của qui trình quản lý, đã là: tổ viên
làm kế hoạch, tổ viên thực hiện và tổ viên tự kiểm tra. HT hướng dẫn TTCM
chuyển hoá hoạt động kiểm tra vào bên trong hoạt động của m i giáo viên làm cho
việc kiểm tra trở nên gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng nề cho đối tượng. Công tác
kiểm tra muốn thực sự có hiệu quả, giúp cho đối tượng ngăn ngừa và sửa chữa được
sai sót, giữ nghiêm kỷ luật, đảm bảo cho mục tiêu giáo dục được thực hiện theo kế
hoạch thì phải nhằm làm cho từng nhóm, từng cá nhân của tổ tham gia tích cực nhất
vào hoạt động tự kiểm tra, tự đánh giá được chất lượng hiệu quả công việc mình
làm. Đây là mấu chốt của quản lý bảo đảm chất lượng.
HT nhà trường cần hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra vào việc xây
dựng, báo cáo gương điển hình về các mặt hoạt động của các thành viên trong tổ.
Biện pháp này đã được HT nhà trường thực hiện song chưa mang lại hiệu quả (đã
phân tích ở chương 2). Trong quá trình tổ KT-ĐG, HT nhà trường phải hướng dẫn
TTCM phát hiện được các tổ viên có những thành tích trội hơn so với tiêu chuẩn đặt
ra, xác định rõ những thành tích để nhân rộng nó lên, biểu dương và khen thưởng
kịp thời các cá nhân có kết quả được đánh giá tốt, đồng thời phải có biện pháp tuyên
truyền hiệu quả để các cá nhân điển hình có sức lan tỏa tới mọi thành viên trong tổ,
thúc đẩy phong trào thi đua của cả tổ đi lên.
88
Hướng dẫn TTCM sử dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá tổng thể
kế hoạch, rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch cho một chu trình mới. HT nhà
trường hướng dẫn TTCM thông qua kiểm tra phải đánh giá rút ra những kết luận
khái quát về hiệu lực và hiệu quả của kế hoạch. Việc đánh giá cuối đợt kiểm tra là
rất quan trọng. Từ các đánh giá của KH lần này TTCM phải điều chỉnh, rút kinh
nghiệm từ thực tế để xây dựng KH cho một chu trình mới.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện tốt các biện pháp trên thì kiểm tra phải đảm bảo tính chính xác,
khách quan, hiệu quả. Đây là nguyên tắc hàng đầu của kiểm tra. TTCM phải đảm
bảo kết quả kiểm tra phải phản ánh đúng thực trạng về đối tượng kiểm tra, tránh
định kiến, cả nể, làm qua loa, hình thức;
Kiểm tra phải được tổ chức thường xuyên, kịp thời, theo đúng KH;
Kiểm tra phải công khai, sau kiểm tra phải có văn bản đánh giá cụ thể từng
đối tượng đã được kiểm tra;
Sau khi kiểm tra TTCM phải chỉ ra được những mặt còn hạn chế, kịp thời
điều chỉnh những sai lệch, ngăn chặn nguy cơ xấu và tận dung cơ hội tốt, phát huy
được những yếu tố tích cực, đảm bảo cho việc thực hiện KH của TCM có hiệu quả.
3.3.5. Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của tổ
chuyên môn
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Bồi dưỡng năng lực cho TTCM chính là giúp họ thực hiện tốt nhiệm vụ quản
lý hoạt động chuyên môn của TCM, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Hiện
nay, CNTT là công cụ h trợ đắc lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học và
trong quản lý TCM, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học cũng như
quản lý hoạt động TCM. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT
trong dạy học và quản lý TCM là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định
trong đổi mới PPDH và quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường phổ thông
trung học trong bối cảnh hiện nay.
Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất TBDH dạy học, đây là nhân tố
không thể thiếu và là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và bồi
89
dưỡng năng lực cho TTCM nói riêng. Quản lý CSVC, TBDH là tác động có mục
đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có mức độ hệ thống
CSVC, TBDH phục vụ đắc lực cho công tác HĐDH. Kinh nghiệm thực tiễn đã cho
thấy, CSVC, TBDH chỉ phát huy được tác dụng tốt trong việc GD&ĐT khi được
QL tốt. Chính vì vậy đi đôi với việc đầu tư TBDH, điều quan trọng hơn hết là phải
chú trọng đến việc quản lý việc sử dụng CSVC, TBDH dạy học.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Tập trung nguồn lực cho hoạt động ứng dụng CNTT, gắn kết chặt chẽ hoạt
động của nhà trường với ứng dụng CNTT. Nhiệm vụ ứng dụng CNTT và đào tạo
nguồn nhân lực CNTT là công tác thường xuyên và lâu dài của ngành giáo dục, của
m i đơn vị trường học.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng CSVC, TBDH theo những văn bản của Nhà
nước quy định; Xây dựng kế hoạch trang bị, bổ sung CSVC, TBDH; xây dựng các
quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, sửa chữa và bảo quản CSVC, TBDH
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đặt ra là nâng cao chất lượng đào tạo và
đạt mức độ sử dụng.
- Tổ chức sắp xếp, phân bổ công việc, quyền hành và các nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được mục tiêu là ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và giảng dạy thật tốt nhất; quản lý và sử
dụng CSVC, TBDH phục vụ cho việc dạy học có hiệu quả. Chú ý tập trung vào
những khía cạnh sau:
Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, khai thác ứng dụng CNTT trong công
tác quản lý và giảng dạy; sử dụng mức độ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Ứng dụng CNTT vào quản lý TCM và đổi mới PPDH trong bối cảnh hiện
nay là một nội dung rất cần thiết.
TTCM phải tích cực hướng dẫn GV tổ mình ứng dụng CNTT để tham gia
các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “ Trường học kết nối”. Ứng dụng CNTT
đã và đang trở thành phong trào hết sức sôi động trong m i nhà trường.
Để việc ứng dụng CNTT vào quản lý TCM có hiệu quả cần:
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV & HS về việc ứng dụng CNTT trong
sinh hoạt TCM và đổi mới PPDH. Xây dưng đội ngũ cốt cán về CNTT mà nòng cốt
90
là các TTCM ở nhà trường. Thường xuyên tổ chức tập huấn, tổ chức các chuyên đề
để trao đổi kinh nghiệm về ứng dụng CNTT giữa các tổ, nhóm, các trường THPT
trong cụm.
- Bồi dưỡng CNTT cho đội ngũ TTCM để họ có thể tự triển khai việc hướng
dẫn tổ viên tích hợp, lồng ghép việc sử dụng các công cụ CNTT vào quá trình dạy
các môn học của mình nhằm tăng cường hiệu quả dạy học qua các phương tiện nghe
nhìn, kích thích sự sáng tạo và độc lập suy nghĩ, tăng cường khả năng tự học, tự tìm
tòi của người học..
- Khuyến khích GV sử dụng CNTT vào soạn bài, xây dựng giáo án điện tử,
thiết kế bài giảng e-Learning. Việc sử dụng phải thường xuyên không mang tính
chất thời vụ: chỉ khi nào thao giảng mới ứng dụng CNTT.
- TTCM phải hướng dẫn tổ viên sử dụng CNTT để xây dựng ngân hàng đề kiểm
tra, đề thi, sử dụng phần mềm vào quản lý hồ sơ của học sinh, quản lý kết quả học tập
của HS, thông báo kết quả học tập, rèn luyện của HS tới phụ huynh.
- Tổ chức hướng dẫn cho học sinh biết cách khai thác và ứng dụng CNTT
vào học tập nhằm giúp HS cập nhật kiến thức, khai thác thông tin để phát huy việc
tự học mọi lúc, mọi nơi.
Quy định việc sử dụng CSVC, TBDH: Xây dựng nội quy, quy chế sử dụng,
bảo quản CSVC, thiết bị dạy học theo hướng thiết thực, hiệu quả. Nội quy cần thể
hiện các nội dung khuyến khích, động viên GV, đồng thời quy định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ trong vấn đề khai thác, sử dụng CSVC, TBDH và ứng dụng CNTT.
Phân công CB phụ trách thiết bị dạy học, tập huấn, hướng dẫn các thao tác,
kỹ năng sử dụng cho nhân viên phụ trách và GV sử dụng các phòng thí nghiệm,
thực hiện nghiêm túc các nội quy khi sử dụng.
Có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách, văn bản có liên quan đến CSVC,
TBDH: Thực hiện sử dụng các loại hồ sơ QL liên quan đến CSVC TBDH đầy
đủ, đúng quy định. Thực hiện tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, bảo dưỡng định kỳ.
Tuyên truyền CB, GV, HS ý thức giữ gìn và bảo vệ CSVC, TBDH dạy
học, đồng thời gắn trách nhiệm tới m i tập thể, thành viên trong trường có nghĩa
vụ, trách nhiệm bảo vệ cơ sở vật chất TBDH của trường.
Xây dựng thư viện và các phòng chức năng bằng nhiều hình thức, khuyến
khích GV, HS làm thiết bị đồ dùng dạy học dụng cụ trực quan, sưu tầm tài liệu, báo,
91
ảnh, phù hợp với từng phân môn để phục vụ dạy và học; Đầu tư mua sắm các
TBDH mới từ các nguồn tài chính khác nhau, nhằm phù hợp với phương pháp dạy
học và thay đổi của chương trình, đồng thời loại bỏ đồ dùng cũ, lạc hậu.
QL việc bảo quản và khai thác CSVC, TBDH dạy học: Chỉ đạo bố trí hợp lý
các yếu tố của CSVC, TBDH trong lớp học, trong các loại phòng chức năng. Hiệu
trưởng phải thường xuyên phải kiểm tra việc QL và sử dụng CSVC, TBDH theo các
mục tiêu đã đề ra.
3.3.5.3. Điều kiện để thực hiện
- Xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển nguồn nhân lực CNTT và việc thực
hiện các nhiệm vụ CNTT. Tăng cường đầu tư, bổ sung trang thiết bị CNTT bằng
nhiều hình thức, tận dụng tối đa thiết bị CNTT hiện có. Tổ chức có hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng TTCM và GV ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học, đổi
mới nội dung chương trình bồi dưỡng theo hướng thiết thực, cập nhật.
- Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn kinh phí để trang bị đầy đủ và đồng
bộ các phương tiện CSVC, TBDH để phục vụ cho việc HĐDH của nhà trường.
Đồng bộ giữa trường sở với phương thức tổ chức dạy học; Giữa chương trình, sách
giáo khoa và thiết bị giáo dục; Giữa TBDH và điều kiện sử dụng; Giữa trang bị và
bảo quản; Giữa các thiết bị với nhau...
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng lực cho tổ trƣởng
chuyên môn ở trƣờng THPT Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ
Loa là một tổng thể hoàn chỉnh, thống nhất có mối quan hệ chặt chẽ và đan xen lẫn
nhau. M i nhóm biện pháp đều có sự phụ thuộc lẫn nhau, h trợ, bổ sung nhau và
đều có những vai trò nhất định trong trong quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
cho TTCM nhà trường.
M i biện pháp có một vị trí và thế mạnh riêng trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ quản lý, biện pháp này là tiền đề cho biện pháp kia song chúng có mối quan hệ mật
thiết tác động lẫn nhau . Điều quan trọng là phải biết vận dụng các biện pháp này vào
điều kiện cụ thể của trung tâm mình và thực hiện một cách liên tục, có điều chỉnh để
mang lại hiệu quả cao nhất.
Hệ thống các BP là một chỉnh thể thống nhất. Tuy nhiên, m i trường có
92
những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng các BP sẽ thực hiện ở mức độ khác
nhau. Thực tiễn cho thấy không nên xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa bất kỳ BP nào.
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm
bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp với điều kiện thực tế ở
trường THPT Cổ Loa để khẳng định tính thực thi của các biện pháp.
3.5.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm
Để tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất, chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến bằng phiếu hỏi dành cho 40 CBQL ( Cán bộ
Sở GD & ĐT, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, TTCM trường THPT Cổ Loa) và 60
GV đang làm việc tại trường THPT Cổ Loa.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất được đánh giá ở
ba mức độ: Rất cần thiết (3 điểm); cần thiết (2 điểm); không cần thiết (1 điểm).
Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất cũng được đánh giá
ở ba mức độ: Rất khả thi (3 điểm); khả thi (2 điểm); không khả thi (1 điểm).
Phiếu điều tra được thể hiện ở phụ lục 3.
* Thang đánh giá:
+ Rất cần thiết 2,50; Cần thiết 1,50 2,49; Không cần thiết 1,49.
+ Rất khả thi 2,50; Khả thi 1,50 2,49; Không khả thi 1,49.
3.5.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết
T T Thứ bậc SL % SL % Không cần thiết SL %
Biện pháp 1 1 98 98 2 2 0 0 298 2,98 1
2 Biện pháp 2 85 85 15 15 0 0 285 2,85 3
3 Biện pháp 3 82 82 18 18 0 0 282 2,82 4
4 Biện pháp 4
5 Biện pháp 5 88 68 88 68 12 32 12 32 0 0 0 0 288 2,88 268 2,68 2 5
2,84
93
Ghi chú bảng 3.1 Biện pháp 1: Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ
trưởng chuyên môn
Biện pháp 2: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho tổ trưởng
chuyên môn
Biện pháp 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt
động cho tổ trưởng chuyên môn
Biện pháp 4: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá hoạt động
chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên cho tổ trưởng chuyên môn
Biện pháp 5: Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và sử
dụng hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của
tổ chuyên môn
Kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính cần thiết của các biện pháp đề xuất đều
được các CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất cần thiết, thể hiện ở điểm trung bình
= 2,84. Cả 5/5 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với
2,68 2,98.
Biện pháp được được đánh giá cần thiết nhất là : Biện pháp nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn với 98/100 ý kiến đạt
98% đánh giá rất cần thiết; 02 ý kiến chiếm 2% đánh giá là cần thiết, điểm trung
bình = 2,98. Điều này chứng tỏ bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức về vị trí,
vai trò, nhiệm cho TTCM là việc làm rất cần thiết nhằm đảm bảo cho đội ngũ
CBQL đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới GD, là tiền đề để nâng cao chất lượng
dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong các nhà trường THPT hiện nay.
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra đánh giá được xếp hạng thứ
2 về tính cần thiết, với 88 ý kiến đạt 88% đánh giá rất cần thiết; 12 ý kiến chiếm
12% đánh giá là cần thiết, điểm trung bình = 2,88.
Biện pháp xếp hạng thứ 5, tuy vẫn được đánh giá ở thang đánh giá cao với
điểm trung bình = 2,68 nhưng được đánh giá là ít cần thiết hơn cả là: Tăng
cường ứng dụng CNTT và sử dụng hợp lý các điều kiện về CSVC, TBDH, với 68 ý
kiến đạt 68% đánh giá là rất cần thiết; 32 ý kiến chiếm 32% đánh giá là cần thiết.
94
Điều này chứng tỏ biện pháp này chưa thực sự được đội ngũ CBQL, GV quan tâm,
đầu tư, do tâm lý chỉ cần dạy đối tượng HS để đáp ứng kì thi THPT Quốc Gia nên
việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy chưa cần thiết lắm. Thực tế đây là suy nghĩ
sai lầm trong quản lý, bởi vì CNTT là công cụ h trợ đắc lực trong việc đổi mới
PPDH và trong quản lý TCM, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học
cũng như quản lý HĐDH. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng
CNTT trong dạy học là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định trong đổi
mới PPDH và quản lý HĐDH ở các nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
Hai biện pháp còn lại cũng đạt điểm trung bình rất cao lần lượt là 2,82 và
2,85. Điều này chứng tỏ các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở
trường THPT Cổ Loa mà chúng tôi đề xuất là phù hợp và đáp ứng được sự mong
muốn của đội ngũ CBQL và giáo viên của nhà trường. Tuy nhiên, để những biện
pháp này thực sự là những cách làm có hiệu quả đối với việc bồi dưỡng năng lực
quản lý cho đội ngũ TTCM ở trường THPT Cổ Loa cần có sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của HT nhà trường, sự n lực cao của những người thực hiện.
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Khả thi T T Các biện pháp Rất khả thi Thứ bậc SL %
1 2 3 4 5 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 95 81 78 69 49 95 81 78 69 49 SL % 5 19 22 31 39 5 19 22 31 39 Không khả thi SL % 0 0 0 0 12 0 0 0 0 12 295 281 278 269 237 2,95 2,81 2,78 2,69 2,37 1 2 3 4 5
2,72
Ghi chú bảng 3.2 Biện pháp 1: Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cho TTCM
Biện pháp 2: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho TTCM
Biện pháp 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt
động cho TTCM
Biện pháp 4: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá hoạt động
chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên cho TTCM
Biện pháp 5: Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT và sử dụng hợp lý các
điều kiện về cơ sở vật chất, TBDH học phục vụ hoạt động của TCM
95
Kết quả khảo nghiệm cho thấy, tính khả thi của các biện pháp đề xuất đều
được các CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất khả thi, thể hiện ở điểm trung bình
= 2,72. Cả 5 biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ khả thi và rất khả thi
với 2,37 2,95.
Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là: Biện pháp nâng cao
nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn với 95/100 ý kiến
đạt 95% ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi, tiếp theo là biện pháp: Biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho tổ trưởng chuyên môn với 81 ý kiến
đạt 81% ý kiến được hỏi đánh giá là rất khả thi.
Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn là biện pháp: Biện pháp tăng cường
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng hợp lý các điều kiện về cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của tổ chuyên môn. Điều này chứng tỏ biện
pháp này chưa thực sự được đội ngũ CBQL & GV quan tâm.
Kết quả khảo nghiệm cũng cho thấy số ý kiến đánh giá các biện pháp về tính
cần thiết và tính khả thi là hợp lý, mang tính xây dựng, khách quan và có tính thực
tiễn cao. Kết quả của tính cần thiết và khả thi có thể trình bày bằng biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.1: Sự tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp của các biện pháp đề xuất
Các biện pháp nghiên cứu được đề xuất trong đề tài là kết quả và thăm dò ý
kiến của các CBQL sở GD & ĐT Hà Nội; tập thể CBQL, GV ở trường THPT Cổ
Loa, Đông Anh, Hà Nội. Đây là kết quả nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm từ thực
tiễn công tác quản lý của ban giám hiệu, TTCM và đội ngũ GV ở trường THPT Cổ
96
Loa, Đông Anh, Hà Nội. Bởi vậy, các nhóm biện pháp mà tác giả đề xuất có tính
thực tiễn và tính khả thi khá cao trong tình hình hiện nay.
Đa số các ý kiến đồng thuận. Có nghĩa là các biện pháp nêu trên cần được
chỉ đạo thực hiện đồng bộ vì nó có liên quan h trợ cho nhau. Nếu thực hiện được
các biện pháp QL như đã nêu trong đề tài thì chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao.
Việc quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa, Đông
Anh, Hà Nội trong tình hình hiện nay, cần phải tiến hành các biện pháp quản lý
một cách đồng bộ và có hệ thống, mặt khác tùy theo điều kiện thực tế của nhà
trường mà quan tâm, vận dụng các biện pháp cho phù hợp nhằm thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu của nhà trường trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện
nay.
Tiểu kết chƣơng 3
- Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng bồi dưỡng năng lực cho TTCM
ở trường THPT Cổ Loa của hiệu trưởng nhà trường, chúng tôi đã đề xuất năm biện
pháp bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông. Các biện pháp đó là:
+ Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng
chuyên môn
+ Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho tổ trưởng chuyên
môn
+ Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động cho
tổ trưởng chuyên môn
+ Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá hoạt động
chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên cho tổ trưởng chuyên môn
+ Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của tổ
chuyên môn
- Năm biện pháp trên đảm bảo các nguyên tắc về mặt pháp lý, tính kế thừa,
tính đồng bộ, tính hệ thống và tính hiệu quả
97
- Năm biện pháp trên có một ý nghĩa, một vai trò nhất định trong quá trình
bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học phổ thông. Các
biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau và h trợ nhau. Do vậy, trong công
tác quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học phổ
thông, người quản lý không được coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mà phải
biết kết hợp và triển khai một cách đồng bộ. Người quản lý phải biết lựa chọn, biết
kết hợp các biện pháp một cách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế thì
mới có thể đem lại hiệu quả cao.
- Từ kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp cho
thấy các biện pháp được đề xuất là hợp lý và có tính khả thi. Các biện pháp trên có
thể áp dụng trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng chuyên môn ở
trường THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ TTCM là biện pháp rất quan trọng
đối với trường THPT, để thúc đẩy năng lực đội ngũ giáo viên, là chìa khoá vàng để
nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
Quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT là một hoạt động quan
trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Người hiệu trưởng phải nắm vững lý
luận về khoa học quản lý và biết vận dụng sáng tạo vào công tác quản lý của mình.
Để hoạt động TCM có hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng năng lực cho TTCM theo
hướng đổi mới tích cực, phát huy được sự năng động, vai trò tự chủ của TTCM
trong thực hiện nhiệm vụ.
Qua khảo sát nhìn chung các CBQL và giáo viên trong nhà trường đều nhận
thức được tầm quan trọng và hiểu được mục đích bồi dưỡng năng lực cho tổ trưởng
chuyên môn nhầm nâng cao năng lực quản lý và chất lượng dạy – học để đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Hiệu trưởng nhà trường đã quan tâm đến công tác bồi dưỡng năng lực cho
các TTCM. Trong những năm qua, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các TTCM
đã có sự tiến bộ, có khả năng thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động chuyên môn
của các thành viên trong tổ chuyên môn. Đa số các TTCM đã hiểu được quy trình
quản lý TCM từ xây dựng kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra, đánh giá. Có thể
nói, đội ngũ TTCM trường THPT Cổ Loa đã phần nào phát huy được thế mạnh của
mình trong việc quản lý tổ chuyên môn, nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên
trong nhà trường, góp phần quyết định chất lượng dạy - học trong m i nhà trường.
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM là một nội dung cơ
bản trong hoạt động quản lý của hiệu trưởng. Chính vì vậy, giúp các hiệu trưởng
trong các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM chính là nâng cao năng
lực quản lý của chính họ.
Quản lý hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM là yêu cầu thiết
thực và có ý nghĩa quan trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường do
vậy cần thiết phải nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực trạng về hoạt động quản lý
99
bồi dưỡng năng lực cho TTCM và các biện pháp quản lý hoạt động quản lý bồi
dưỡng năng lực cho TTCM phù hợp với thực tiễn, khả thi và cần thiết đối với
trường THPT Cổ Loa trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về hoạt động quản lý bồi
dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ Loa – Đông Anh – Hà Nội, luận văn
đã đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường THPT Cổ
Loa – Đông Anh – Hà Nội trong giai đoạn hiện nay gồm 05 biện pháp sau:
(1) Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của tổ trưởng
chuyên môn
(2) Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch hóa cho tổ trưởng chuyên
môn
(3) Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động cho
tổ trưởng chuyên môn
(4) Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kiểm tra - đánh giá hoạt động
chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên cho tổ trưởng chuyên môn
(5) Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
hợp lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ hoạt động của tổ
chuyên môn
Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một chỉnh
thể thống nhất của các biện pháp quản bồi dưỡng năng lực cho TTCM ở trường
THPT Cổ Loa, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cấp thiết và
mang tính khả thi cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
- Giảm số tiết định mức giảng dạy đối với TTCM ở trường THPT.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ công
tác quản lý, năng lực quản lý cho tổ trưởng CM, tổ phó CM.
100
- Tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ trưởng, tổ phó CM được tham gia các lớp
tập huấn về công tác chuyên môn (như đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh
giá,…).
2.3. Đối với trường THPT Cổ Loa
- Tạo điều kiện hơn nữa cho các TTCM được tham gia các lớp tập huấn về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Cần phát huy hơn nữa vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của TTCM trong
các hoạt động.
- Tăng cường công tác xã hội hoá GD, tạo mối quan hệ với các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm để làm tăng thêm nguồn tài lực h trợ cho các hoạt động của
nhà trường.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua học tập và giảng dạy theo chiều sâu,
có tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và tập thể điển hình.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (2012), Kết luận số 51-KL/TW ngày
29/10/2012 Hội nghị lần thứ sáu khóa XI.
2. Đặng Quốc Bảo - Bùi Việt Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và quản lý
giáo dục. Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chỉ đạo chuyên môn giáo dục trường trung học
phổ thông.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chương trình hành động của ngành Giáo dục thực
hiện Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 -
2015. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Đại cương khoa học quản lý.
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Chính (2013), Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
9. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận NCKH. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI. Nxb Giáo dục Việt Nam.
11. Đặng Xuân Hải (2012), Quản lý sự thay đổi. NxbĐại học Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Trọng Hậu (2013), Quản lý nguồn nhân lực trong giáo dục. Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
13. Huyện uỷ Đông Anh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đông Anh khóa XXI
nhiệm kỳ 2010-2015.
14. Trần Kiểm(2003), Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nxb Đại học
Quốc gia Hà nội.
15. Trần Kiểm (2007), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục. Nxb Đại học sư
phạm Hà Nội.
16. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục, Nxb Đại học
102
Sư phạm, Hà Nội.
17. AG. Kôvaliôp (1971), Tâm lý học cá nhân tập 2. Nxb giáo dục, Hà Nội.
18. Trần Thị Bích Liễu ( 2002), Xây dựng và sử dụng hệ thống các bài tập thực
hành trong quá trình bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu trưởng trường trung
học. Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục. Viện khoa học giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc
Chí, Nguyễn Sĩ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục-một số vấn đề về lý luận và thực
tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
20. Luật giáo dục đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2009. Nxb Dân trí.
21. Lƣu Xuân Mới (1999), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục. Trường
ĐHSP Hà Nội II, Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý GD&ĐT trung ương 1.
22. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành trung ƣơng Đảng lần thứ 3 Khoá VIII ,
Nxb Chính trị Quốc gia Hà nội.
23. Nhà xuất bản thống kê, Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn (1999).
24. Phòng GD&ĐT huyện Đông Anh, Đề án phát triển Giáo dục Huyện Đông
Anh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến 2020.
25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Nh ng khái niệm cơ bản về lý luận Quản lý giáo
dục, Học viện cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
26. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật GD năm 2005.
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.
27. Sở GD&ĐT Hà Nội (2010), Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 của Sở
GD&ĐT Hà Nội.
28. Sở GD&ĐT Hà Nội, Báo cáo tổng kết công tác khảo thí và kiểm định chất
lượng của Sở GD&ĐT Hà Nội năm học 2012-2013; 2013 – 2014; 2014 – 2015.
29. Thành phố Hà Nội (2011), Về nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông giai
đoạn 2011 - 2015, Chỉ thị của Ban thường vụ thành uỷ, Hà Nội
30. Đỗ Hoàng Toàn (1999), Giáo trình khoa học quản lý, tập 1. Nxb Khoa học kỹ
thuật hà Nội.
31. Trƣờng THPT Cổ Loa, Báo cáo tổng kết của trường THPT Cổ Loa các năm
học 2012 – 2013; 2013 – 2014; 2014 - 2015.
103
PHỤ LỤC
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ( Phụ lục 1)
VỀ NĂNG LỰC CỦA TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN (TTCM)
(Dành cho hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, TTCM và giáo viên )
Để giúp cho việc tìm hiểu thực trạng năng lực của TTCM góp phần đề xuất
biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực cho các TTCM, xin đồng chí vui lòng cho
biết :
Ý kiến đánh giá của mình về năng lực quản lý của các TTCM trường mình.
Xin đánh dấu (x) vào cột thích hợp
Chúng tôi đề nghị tiêu chí để đánh giá về mức độ đạt đƣợc các kỹ
năng ở ngƣời TTCM nhƣ sau:
Mức tốt là: Người TTCM thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng
hướng dẫn cho người khác.
Mức đạt là: Người TTCM thực hiện được công việc, nhưng vẫn cần có sự hướng
dẫn.
Mức chưa đạt là: Người TTCM chỉ thực hiện được công việc khi được hướng dẫn.
Mỗi câu trả lời đƣợc đánh giá ở 3 mức độ: Tốt 3 điểm; Đạt 2 điểm; Chƣa đạt 1
điểm.
Chưa Tốt Đạt TT Các kỹ năng kế hoạch hoá đạt
1 Kỹ năng nắm bắt đúng các chủ trương của cấp trên liên
quan đến hoạt động của tổ.
2 Kỹ năng nắm bắt và phân tích thực trạng của tổ.
3 Kỹ năng xác định hệ thống mục tiêu phấn đấu của TCM
trên cơ sở cụ thể hoá mục tiêu của nhà trường.
4 Kỹ năng phân tích môi trường và nguồn lực của TCM để
đạt được mục tiêu đề ra.
5 Kỹ năng xác định thứ bậc ưu tiên của các mục tiêu trong
hệ thống mục tiêu của TCM.
104
6 Kỹ năng giúp cho các tổ viên nắm vững những chủ trương
của tổ và huy động các tổ viên tham gia xây dựng các mục
tiêu.
7 Kỹ năng phân chia hệ thống mục tiêu và hướng dẫn để
chuyển hóa những mục tiêu chung đó thành mục tiêu phấn
đấu của từng nhóm, từng cá nhân.
8 Kỹ năng xây dựng các giaỉ pháp huy động sự n lực của
các tổ viên nhằm thực hiện mục tiêu của TCM.
9 Kỹ năng dự kiến điều chỉnh kế hoạch.
Chưa Tốt Đạt TT đạt Các kỹ năng tổ chức thực hiện
1 Kỹ năng thực hiện kế hoạch của TTCM theo các mốc thời
gian từng tháng, từng học kỳ, năm học.
2 Kỹ năng phân công công việc, trách nhiệm cụ thể cho tổ
viên sao cho đúng với năng lực CM và phù hợp với điều
kiện thực tế của tổ viên.
3 Kỹ năng huy động các nguồn lực của tổ tập trung cho các
mục tiêu ưu tiên.
4 Kỹ năng tổ chức cho các tổ viên học tập nắm vững quy
chế, quy định về CM, nghiệp vụ.
5 Kỹ năng xử lý tình huống quản lý TCM theo đúng Luật,
Điều lệ, Qui chế và các qui định.
6 Kỹ năng tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp
dạy học của các môn học, tổ chức bàn bạc về chương
trình bài vở lên lớp theo các nhóm môn, thống nhất các
hoạt động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hướng dẫn
học sinh học tập ở nhà.
7 Kỹ năng tổ chức sinh hoạt tổ nhóm CM theo hướng dạy
học, kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh.
105
8 Kỹ năng tổ chức cho giáo viên khai thác sử dụng thiết bị
dạy học, thư viện, làm đồ dùng phục vụ cho dạy học bộ
môn.
9 Kỹ năng chỉ đạo các hoạt động hội giảng, kiến tập, thực
tập sư phạm.
10 Kỹ năng xây dựng đội ngũ giáo viên bộ môn nòng cốt và
đi sâu giúp đỡ giáo viên mới ra trường, giáo viên yếu kém
về chuyên môn, nghiệp vụ.
11 Kỹ năng hướng dẫn GV trong việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
12 Kỹ năng tiếp nhận và triển khai những quyết định quản lý
của hiệu trưởng kịp thời có hiệu quả.
13 Kỹ năng nắm bắt, điều chỉnh mục tiêu hoạt động của các
nhóm không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với mục
tiêu của tổ trong quá trình tổ chức thực hiện.
14 Kỹ năng khơi dậy lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến tâm
tư tình cảm những khó khăn của các thành viên trong tổ,
biết khích lệ động viên các thành viên để hoàn thành
nhiệm vụ.
Chưa Tốt Đạt TT đạt Các kỹ năng kiểm tra đánh giá
Kỹ năng xác định tiêu chí khách quan để kiểm tra đánh giá
1 các hoạt động CM theo chức năng bộ môn do mình phụ
trách.
2 Kỹ năng đưa các hoạt động kiểm tra vào kế hoạch .
3 Kỹ năng tổ chức kiểm tra đánh giá theo tinh thần khách
quan khoa học.
4 Kỹ năng làm cho việc kiểm tra đánh giá trở thành tự kiểm
tra đánh giá của m i tổ viên.
106
5 Kỹ năng kết hợp các hình thức và phương pháp kiểm tra
đánh giá .
6 Kỹ năng tổ chức họat động kiểm tra đánh giá với sự tham
gia tích cực của các tổ viên, làm cho kiểm tra thành một
tình huống bồi dưỡng CM.
7 Kỹ năng xây dựng nội dung chương trình kiểm tra đánh
giá tổ viên một cách rõ ràng, cụ thể và công khai.
8 Kỹ năng sử dụng các kết quả kiểm tra vào việc đánh giá
tổng thể kế hoạch, rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch
cho một chu trình mới.
Xin anh (chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Là CBQL Sở GD □; Hiệu trưởng □; Hiệu phó □; Tổ trưởng CM □; Giáo viên □;
- Tuổi:……..; Nam □; Nữ □
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chuyên môn □; Thạc sỹ QLGD □; ĐHSP □;
TRÌNH ĐỘ KHÁC □.
Xin chân thành cảm ơn!
107
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ( Phụ lục 2)
VỀ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC CHO TTCM
( Dành cho Hiệu trƣởng, Phó hiệu trƣởng, TTCM, Giáo viên)
Để đánh giá thực trạng các biện pháp bồi dưỡng năng lực cho TTCM của
Hiệu trưởng trường THPT Cổ Loa đã thực hiện, xin đồng chí tự đánh giá hoặc cho
biết ý kiến của mình về một số nội dung bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương
ứng trong phiếu hỏi ý kiến dưới đây.
Câu 1: Xin cho biết ý kiến về tầm quan trọng của công tác quản lý bồi
dƣỡng năng lực cho TTCM. ( Đánh dấu X vào ô tương ứng):
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu 2: Để đánh giá thực trạng về hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực cho
TTCM ở trường THPT Cổ Loa, xin đồng chí tự đánh giá hoặc cho biết ý kiến của
mình về mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng năng
lực cho TTCM bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng.
Mỗi câu trả lời đƣợc đánh giá ở 3 mức độ: Thƣờng xuyên ( Tốt ) 3 điểm;
Thỉnh thoảng( TB) 2 điểm; Hiếm khi (Yếu) 1 điểm
Thường
Thỉnh
Hiếm
Tốt
Trung
Yếu
TT Các biện pháp bồi dƣỡng Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
xuyên
thoảng
khi
bình
Nhóm năng lực kế hoạch hoá
Tổ chức cho TTCM học tập, nghiên cứu các
1 văn bản chỉ đạo của cấp trên, kế hoạch chiến
lược của nhà trường.
2 Hướng dẫn TTCM đánh giá và phân tích tình
hình thực hiện nhiệm vụ của tổ mình năm học
trước.
108
3 Hướng dẫn TTCM xác định hệ thống mục tiêu
cần phấn đấu của tổ trên cơ sở cụ thể hóa mục
tiêu của NT.
4 Hướng dẫn TTCM cụ thể hóa mục tiêu bằng
hệ thống những tiêu chí có thể đo lường được
về lượng và về chất.
5 Hướng dẫn TTCM xác định thứ bậc ưu tiên
của các mục tiêu trong hệ thống mục tiêu của
TCM.
6 Hướng dẫn TTCM phân tích môi trường và
nguồn lực của TCM để đạt được mục tiêu đề
ra.
7 Hướng dẫn TTCM định hướng các hoạt động
cụ thể cần thiết của TCM để đạt được mục
tiêu đề ra.
8 Hướng dẫn TTCM cách thức giúp cho các tổ
viên nắm vững những chủ trương của tổ và
huy động các tổ viên tham gia xây dựng các
mục tiêu.
9 Hướng dẫn TTCM phân chia hệ thống mục
tiêu và hướng dẫn để chuyển hóa những mục
tiêu chung đó thành mục tiêu phấn đấu của
từng nhóm, từng cá nhân.
10 Hướng dẫn TTCM xây dựng các giải pháp
huy động sự n lực của các thành viên nhằm
thực hiện mục tiêu của TCM.
11 Hướng dẫn TTCM xây dựng kế hoạch có lộ
trình và kết quả thực hiện cụ thể.
12 Hướng dẫn TTCM dự kiến điều chỉnh kế
hoạch
109
Thường
Thỉnh
Hiếm
Tốt Trung
Yếu
TT Các biện pháp bồi dƣỡng Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
xuyên
thoảng
khi
bình
Nhóm năng lực tổ chức thực hiện
1 Hướng dẫn TTCM cụ thể hoá kế hoạch thành
chương trình hành động cụ thể của TCM theo
các mốc thời gian từng tháng, từng học kỳ,
năm học.
2 Hướng dẫn TTCM cách thức phân công công
việc, trách nhiệm cụ thể cho tổ viên sao cho
đúng với năng lực chuyên môn và phù hợp
với điều kiện thực tế của tổ viên.
3 Hướng dẫn TTCM huy động các nguồn lực
của tổ tập trung cho các mục tiêu ưu tiên.
4 Hướng dẫn TTCM hệ thống văn bản làm cơ
sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của tổ chuyên môn.
5 Hướng dẫn TTCM xử lý các tình huống quản
lý tổ chuyên môn theo đúng Luật, Điều lệ,
Qui chế và các qui định.
6 Yêu cầu TTCM tổ chức các chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học của các môn học,
tổ chức bàn bạc về chương trình bài vở lên
lớp theo các nhóm môn, thống nhất các hoạt
động nội ngoại khóa, bồi dưỡng, phụ đạo, hư-
ớng dẫn học sinh học tập ở nhà.
7 Hướng dẫn TTCM đổi mới sinh hoạt tổ nhóm
CM theo hướng dạy học, kiểm tra đánh giá
phát triển năng lực học sinh.
8 Yêu cầu TTCM tổ chức cho giáo viên khai
thác sử dụng thiết bị dạy học, thư viện, làm đồ
dùng phục vụ cho dạy học bộ môn.
110
9 Hướng dẫn TTCM chỉ đạo các hoạt động hội
giảng, kiến tập, thực tập sư phạm.
10 Hướng dẫn TTCM chú trọng xây dựng đội
ngũ GV bộ môn nòng cốt và đi sâu giúp đỡ
GV mới ra trường, GV yếu kém về chuyên
môn nghiệp vụ.
11 Kỹ năng hướng dẫn GV trong việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ.
12 Hướng dẫn TTCM tiếp nhận và triển khai
những quyết định quản lý của hiệu trưởng kịp
thời có hiệu quả.
13 Hướng dẫn TTCM quan tâm nắm bắt, điều
chỉnh mục tiêu hoạt động của các nhóm
không chính thức khi thấy nó mâu thuẫn với
mục tiêu của tổ trong quá trình tổ chức thực
hiện.
14 Hướng dẫn cho TTCM phải biết khơi dậy
lòng nhiệt tình, biết quan tâm đến tâm tư tình
cảm những khó khăn của các thành viên trong
tổ, biết khích lệ động viên các thành viên để
hoàn thành nhiệm vụ.
Thường
Thỉnh
Hiếm
Tốt
TB
Yếu
TT Các biện pháp bồi dƣỡng Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả
xuyên
thoảng
khi
Nhóm năng lực kiểm tra đánh giá
1 Yêu cầu TTCM xác định tiêu chí khách quan
để KT-ĐG các hoạt động chuyên môn theo
chức năng bộ môn do mình phụ trách.
2 Yêu cầu TTCM đưa các hoạt động kiểm tra
vào kế hoạch .
111
3 Hướng dẫn TTCM tổ chức KT-ĐG theo tinh
thần khách quan khoa học.
4 Hướng dẫn TTCM kết hợp các hình thức và
phương pháp KT-ĐG
5 Hướng dẫn TTCM tổ chức họat động KT-ĐG
với sự tham gia tích cực của các tổ viên, làm
cho kiểm tra thành một tình huống bồi dưỡng
CM và KT-ĐG giá của m i thành viên.
6 Xây dựng nội dung chương trình KT-ĐG giá
tổ viên một cách rõ ràng, cụ thể và công khai.
7 Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra
vào việc đẩy mạnh tự học, tự bồi dưỡng của
GV để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp.
8 Hướng dẫn TTCM sử dụng kết quả kiểm tra
vào việc xây dựng, báo cáo gương điển hình
về các mặt hoạt động của các thành viên trong
tổ.
9 Yêu cầu TTCM sử dụng các kết quả kiểm tra
vào việc đánh giá tổng thể kế hoạch, rút kinh
nghiệm để xây dựng kế hoạch cho một chu
trình mới.
Xin anh(chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Là CBQL Sở GD □; Hiệu trưởng □; Hiệu phó □; Tổ trưởng CM □; Giáo viên □;
- Tuổi:……..; Nam □; Nữ □
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chuyên môn □; Thạc sỹ QLGD □; ĐHSP □;
TRÌNH ĐỘ KHÁC □.
Xin chân thành cảm ơn!
112
PHIẾU HỎI Ý KIẾN ( Phụ lục 3)
VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP
(Dành chung cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để giúp tìm hiểu về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi
dưỡng năng lực cho TTCM của Hiệu trưởng, Xin đồng chí cho biết ý kiến của
mình về mức độ của các biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động bồi
dưỡng năng lực quản lý cho TTCM bằng cách đánh dấu “X” vào các ô trong phiếu.
Mức độ đánh giá:
- Tính cần thiết: Không cần thiết: 1 điểm; Cần thiết: 2 điểm; Rất cần thiết: 3 điểm
- Tính khả thi: Không khả thi: 1 điểm; Khả thi: 2 điểm; Rất khả thi: 3 điểm
1. Khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dƣỡng
năng lực cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa
TT Các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
1 Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
2 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch
hóa cho tổ trưởng chuyên môn
3 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động cho tổ trưởng chuyên
môn
4 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG
hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên
cho tổ trưởng chuyên môn
5 Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT và
sử dụng hợp lý các điều kiện về CSVC, TBDH
phục vụ hoạt động của tổ chuyên môn
113
2. Khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dƣỡng năng
lực cho TTCM ở trƣờng THPT Cổ Loa.
TT Các biện pháp Khả thi Rất khả thi Không khả thi
1 Biện pháp nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
2 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực kế hoạch
hóa cho tổ trưởng chuyên môn
3 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động cho tổ trưởng chuyên
môn
4 Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực KT-ĐG
hoạt động chuyên môn, nhiệm vụ của giáo viên
cho tổ trưởng chuyên môn
5 Biện pháp tăng cường quản lý ứng dụng CNTT và
sử dụng hợp lý các điều kiện về CSVC, TBDH
phục vụ hoạt động của tổ chuyên môn
Xin anh(chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Là CBQL Sở GD □; Hiệu trưởng □; Hiệu phó □; Tổ trưởng CM □; Giáo viên □;
- Tuổi:……..; Nam □; Nữ □
- Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ chuyên môn □; Thạc sỹ QLGD □; ĐHSP □;
TRÌNH ĐỘ KHÁC □.
Xin chân thành cảm ơn!