ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ NGỌC TÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ NGỌC TÂN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài “Quản lý hoạt động đánh giá CBQL trƣờng
THCS theo chuẩn Hiệu trƣởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái” được hoàn thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý giáo dục do trường Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia tổ
chức. Nhân dịp luận văn được hoàn thành, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đến Ban
giám hiệu, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
thành phố Yên Bái và các phòng ban liên quan; các đồng chí hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên các trường THCS trên địa bàn thành phố, các
bạn bè đồng nghiệp; gia đình,... đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tác giả
học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu để tác giả
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực và có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận
văn không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được các ý
kiến góp ý, phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các nhà
quản lý, các bạn đồng nghiệp,… để công trình nghiên cứu tiếp theo của tôi
ngày một tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả
Vũ Ngọc Tân
i
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSGD
Cơ sở giáo dục
CNTT Công nghệ thông tin
Giáo dục
GD
Giáo dục và Đào tạo
GD&ĐT
GV Giáo viên
Hiệu trưởng
HT
Kinh tế - xã hội
KT-XH
Nhà xuất bản
NXB
NV Nhân viên
PHT Phó Hiệu trưởng
Quản lý
QL
Quản lý giáo dục
QLGD
Trung học cơ sở
THCS
Trung học phổ thông
THPT
Trung ương
TW
Ủy ban nhân dân
UBND
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... Trang i
Danh mục các ký hiệu viết tắt ........................................................................ ii
iii Mục lục ............................................................................................................
Danh mục các bảng ......................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
6 CHUẨN HIỆU TRƢỞNG ............................................................................
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài...................................................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục .................................................... 8
1.2.2. Khái niệm Cán bộ quản lý ..................................................................... 10
1.2.3. Đánh giá, đánh giá CBQL ..................................................................... 10
1.2.4. Chuẩn Hiệu trưởng ............................................................................... 12
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá CBQL trường THCS theo
13 chuẩn Hiệu trưởng ...........................................................................................
1.3.1. Tiêu chí đánh giá CBQL trường THCS ................................................ 13
1.3.2. Các quy trình đánh giá ........................................................................... 14
1.3.3. Các hình thức đánh giá .......................................................................... 15
1.3.4. Các chủ thể đánh giá.............................................................................. 16
1.3.5. Yêu cầu đối với đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ........... 16
1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với hoạt động đánh giá CBQL
16 trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ............................................................
1.4.1. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quản lý đánh giá
16 CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ................................................
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn
17 hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT. ....................................................................
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá CBQL
20 trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng .............................................................
iii
1.5.1. Những yếu tố về cơ chế chính sách đối với hoạt động đánh giá ........... 20
1.5.2. Những yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý xã hội
22 của địa phương. ...............................................................................................
1.5.3. Những yếu tố về quản lý nhà trường ..................................................... 22 1.5.4. Những nhận thức của CBQL ................................................................. 23 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 24
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO 25 TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI ....................................... 2.1. Khái quát về giáo dục THCS của thành phố Yên Bái ............................. 25 2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 25 2.1.2. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh ............................................ 25 2.1.3. Chất lượng giáo dục .............................................................................. 26 2.1.4. Cơ sở vật chất trường lớp ...................................................................... 27 2.2. Thực trạng về CBQL và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá 28 CBQL theo chuẩn hiệu trưởng trường THCS ở thành phố Yên Bái .............. 2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng .................................................................. 28 2.2.2. Thực trạng CBQL trường THCS ở thành phố Yên Bái ........................ 29 2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái .................... 26 2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL THCS theo chuẩn hiệu trưởng tại thành phố Yên Bái .................................... 52 2.3.1. Những ưu điểm ...................................................................................... 52 2.3.2. Những hạn chế ....................................................................................... 52 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 53 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 55 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO 56 TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI ....................................... 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................... 56 3.1.1. Các định hướng đề xuất biện pháp cụ thể ............................................. 56 3.1.2. Nguyên tắc xác định biện pháp ............................................................ 57
iv
theo chuẩn CBQL trường
3.2. Các biện pháp đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái .............................................. 60 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT. ............................................... 60 3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện các yêu cầu của quy trình và 62 phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL ........................................................... 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT ............. 64 3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham gia đánh giá. ............................................................................................ 65 3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá, xếp loại Hiệu THCS trưởng.................................. ............................................................................ 67 3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để sử dụng và xác định phương hướng cho phát triển cho các quyết định 68 về phát triển đội ngũ CBQL. ........................................................................... 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 70 3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ............. 72 3.4.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 72 3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ................................................................... 72 3.4.3. Kết quả khảo sát các biện pháp đã đề xuất ............................................ 73 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 80 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81 1. Kết luận ........................................................................................................ 81 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88
v
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.Quy mô, mạng lưới trường lớp bậc THCS năm học 2014-2015 .............. 26
Bảng 2.2. Quy mô phát triển trường, lớp THCS ............................................. 26
Bảng 2.3. Chất lượng giáo dục bậc THCS ...................................................... 27
Bảng 2.4. Thống kê đội ngũ CBQL bậc THCS ............................................... 29
Bảng 2.5. Thống kê về trình độ đội ngũ CBQL bậc THCS ............................. 30
Bảng 2.6. Cơ cấu đội ngũ CBQL bậc THCS năm học 2014-2015 .................. 30
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ đáp ứng tiểu chuẩn Phẩm chất chính 31 trị và đạo đức nghề nghiệp. ..............................................................................
Bảng 2.8. Đánh giá về Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, 32 nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái. .........................
Bảng 2.9. Đánh giá về Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực quản lí nhà trường của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái. .............................. 33 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL các trường THCS thành phố Yên Bái............ 37 Bảng 2.11. Đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng. ................................................................ 39 Bảng 2.12.Đánh giá về việc quản lý các nội dung đánh giá, xếp loại 41 CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng. ....................................................................... Bảng 2.13. Đánh giá về việc Quản lý phương pháp đánh giá, xếp loại 42 CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ................................................. Bảng 2.14. Kết quả về quản lý lực lượng đánh giá CBQL trường 44 THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ........................................................................ Bảng 2.15. Kết quả về quản lý quy trình đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ........................................................................ 45 Bảng 2.16. Kết quả về quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ........................................................................ 47 Bảng 2.17. Kết quả về Thực trạng quản lý việc tập hợp và sử dụng 48 các kết quả đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ...............
vi
Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến đánh giá những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đánh giá CBQL trường 50 THCS theo chuẩn HT tại thành phố Yên Bái. ................................................. Bảng 3.1.Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ............... 73 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................ 75 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện 77 ................................................................................................. pháp đề xuất
vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Thực trạng đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo 35 chuẩn Hiệu trưởng ........................................................................................... Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 74 Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp .................................................... 76 Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.................................................................................................... 78 Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đánh 71 giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT .........................................................
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những giải pháp trực tiếp cho chiến lược phát triển nguồn nhân lực
được nêu rõ trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, đó là:“Đổi mới căn
bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội
hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển
đội ngũ giáo viên và CBQL là khâu then chốt.”. [16]
Theo Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị số 14- KL/TW của Hội nghị
lần thứ 6 BCH TW khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 (khoá VIII),
phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2020, Đảng ta cũng đã xác định 7
nhiệm vụ, giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2020 trong đó nhiệm vụ, giải
pháp thứ ba là: “phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về số lượng,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. [2]
Tại Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW
Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục đã nhấn mạnh: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu”. [1]
Trong Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã nêu vai trò và
trách nhiệm của CBQL giáo dục là: “CBQL giáo dục giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động GD”. Do vậy, muốn phát
triển GD&ĐT, điều quan trọng đầu tiên phải làm là chăm lo xây dựng và phát
triển đội ngũ CBQL giáo dục. [28]
Hiện nay việc đánh giá đối với CBQL tại các trường học được thực hiện
thường xuyên hằng kỳ, hằng năm gồm hệ thống các tiêu chuẩn đối với CBQL
về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
sư phạm; năng lực QL nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Trung học cơ sở (THCS) có
nhiệm vụ giúp học sinh củng cố, phát triển những kết quả của giáo dục Tiểu
1
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học Trung học phổ thông, trung cấp học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. [28]
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở Tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản
về Tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa
học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối
thiểu về kĩ thuật và hướng nghiệp.
Để đổi mới QLGD, ngoài việc quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ
CBQL giáo dục thì việc xây dựng chuẩn và áp dụng chuẩn cho đội ngũ nhà
giáo và CBQL giáo dục đang được thực hiện trong những năm gần đây. Cụ thể
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, ngày
22/10/2009 về việc ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT) để đánh giá CBQL các
trường trung học.
Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển GD nói chung và bậc học
THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay, thành phố Yên Bái và ngành
GD&ĐT luôn chú ý đến việc đánh giá cũng như việc chỉ đạo, quản lý các hoạt
động đánh giá CBQL tại các trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng trong thành
phố nhằm đánh giá đúng chất lượng CBQL của thành phố. Tuy nhiên vẫn còn
bộc lộ những thiếu sót như: Các quy trình đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn hiệu trưởng đôi khi chưa bài bản, chưa đúng yêu cầu dẫn đến đánh giá
chưa chính xác, chưa hiệu quả đối với CBQL, chưa thực sự lấy chuẩn HT
trường THCS làm thước đo phẩm chất, năng lực để thực hiện các công tác quy
hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và luân chuyển.
Vì vậy, việc nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng của phòng Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT) thành phố Yên Bái là rất quan trọng và cần thiết.
2
Vì những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt
động đánh giá CBQL trƣờng THCS theo chuẩn Hiệu trƣởng của Phòng
GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái”, với hy vọng góp phần giải
quyết những bất cập, hạn chế trong việc quản lý hoạt động đánh giá CBQL,
nhằm nâng cao chất lượng đánh giá đội ngũ CBQL cũng như chất lượng đội
ngũ CBQL trường THCS trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về hoạt động đánh giá CBQL và thực trạng hoạt động
đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng tại thành phố Yên Bái
để đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá CBQL trường THCS nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả của việc đánh giá CBQL trường THCS, góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS của thành phố Yên Bái.
3. Giả thuyết khoa học
Trong những năm vừa qua công tác đánh giá CBQL tại thành phố Yên
Bái đã góp phần nâng cao hiệu quả việc bố trí và sử dụng CBQL trường
THCS. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Xác định được nguyên nhân của
hạn chế đồng thời xác định và áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản
lý đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng do tác giả đề xuất thì
việc đánh giá đội ngũ CBQL trường THCS sẽ hiệu quả hơn đáp ứng yêu cầu
của chuẩn HT và với đòi hỏi thực tế của các trường THCS, thúc đẩy sự phát
triển của giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Yên Bái.
4. Khách thể nghiên cứu, Đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên
Bái, tỉnh Yên Bái.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn Hiệu trưởng.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng
và hình thức quản lý hoạt động này ở trường THCS của thành phố Yên Bái.
5.3. Đề xuất các biện pháp hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu
trưởng và hình thức quản lý hoạt động này ở trường THCS của thành phố Yên Bái.
5.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn
hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái.
Các số liệu trong đề tài thực hiện trong phạm vi từ năm học 2012-2013
đến năm học 2014-2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận từ các tài liệu lý luận
và thực tiễn có liên quan đến việc quản lý đánh giá CBQL các trường THCS
theo chuẩn HT bao gồm:
- Các tài liệu, văn kiện của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục, xây
dựng đội ngũ CBQL giáo dục các cấp.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các bảng điều tra phù
hợp với nội dung đề tài luận văn, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những
đánh giá chính xác về đánh giá CBQL trường THCS thành phố Yên Bái thời
gian qua.
4
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các ý kiến chuyên gia, các CBQL
giáo dục có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình hình đội ngũ CBQL và đánh
giá CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng thành phố Yên Bái.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng hợp phân tích những kết quả
về quản lý đánh giá CBQL trong thực tiễn.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi với CBQL, giáo viên…
7.3. Các phương pháp sử dụng toán thống kê
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phương pháp sử dụng toán thống kê,
sử dụng các phần mềm tin học và các bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để phục vụ
nghiên cứu và biểu đạt các kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về công tác quản lý hoạt động quản lý đánh giá
CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng cung cấp cơ sở khoa học để xây
dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
8.2. Về mặt thực tiễn
Xác định được các biện pháp áp dụng cho công tác quản lý hoạt động
đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng trong tỉnh Yên Bái nói
chung và thành phố Yên Bái nói riêng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn Hiệu trưởng.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương trình đào tạo của Anh cung cấp cho những người chuẩn bị làm
lãnh đạo trường học những năng lực lãnh đạo và quản lý. Cộng hoà Liên bang
Đức đào tạo lãnh đạo trường học theo các nhóm năng lực: Năng lực sư phạm,
GD và thiết lập, năng lực kiểm soát, năng lực lãnh đạo, năng lực tổ chức và
năng lực tư vấn.
Chuẩn HT được xác định theo những công việc và những nhiệm vụ cụ thể
mà người HT phải thực hiện trong nhà trường, đó là cách xây dựng chuẩn HT
do hiệp hội HT bang New Jersey- Hoa Kỳ phát triển năm 2002. Bộ chuẩn này
cấu thành từ 6 chuẩn tương đối riêng biệt nhau, tương ứng với những công việc
cụ thể của HT. Nội dung mỗi chuẩn có hai phần: Yêu cầu của chuẩn và những
chiến lược hành
Cùng theo cách tiếp cận này, Chuẩn HT của Newzeland có hai phần cơ
bản, phần thứ nhất là những nhiệm vụ và bổn phận của HT, phần thứ hai là
những yêu cầu cá nhân của HT, trong phần hai này chia nhỏ những yêu cầu
theo ba lĩnh vực: kỹ năng, tri thức, phẩm chất cá nhân.
Theo cách tiếp cận khác, chuẩn HT do Bộ Giáo dục Bắc Carolida- Hoa
Kỳ phê duyệt năm 1998 được xây dựng theo các yêu cầu và tiêu chí đánh giá
về chỉ số thành tích của nhà trường. Trong chuẩn nêu ra các lĩnh vực cần đánh
giá: Tầm nhìn; Thành tích học tập cao; Nhà trường an toàn và trật tự, giáo
viên, quản trị viên và nhân sự có chất lượng tốt; Vận hành hiệu quả và hiệu
lực. Trong mỗi lĩnh vực lại nêu ra những yêu cầu cụ thể.
Mỗi nước có nhiều cách tiếp cận xây dựng chuẩn HT khác nhau. Với yêu
cầu năng lực cơ bản đối với HT đặt trong cơ chế và môi trường vận hành phát
triển KT-XH hiện nay với xu thế chuyển phương thức chỉ đạo QL tập trung
6
sang việc giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho đơn vị cơ sở. Đối với
nhà trường, vai trò QL cơ bản là người HT, do đó HT phải có một chiến lược
đúng, có khả năng tác nghiệp hiệu quả trên nền tảng những phẩm chất và năng
lực cơ bản.
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu ở trong nước về Quản lý hoạt
động đánh giá CBQL trường THCS chưa có nhiều, đa số tập trung nghiên cứu
về các vấn đề phát triển đội ngũ CBQL, chất lượng đội ngũ CBQL hiện nay
nhưng đã có những tác giả bàn về kiểm tra, đánh giá như: “Đánh giá trong
quản lý” của tác giả Trần Bá Hoành (1997); “Một số tiếp cận mới về khoa học
quản lý và việc vận dụng vào quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Quốc Bảo
(1995); “Quản lý lãnh đạo và nhà trường” tác giả Nguyễn Văn Lê (1997). Các
tác giả này đã nghiên cứu vấn đề kiểm tra, đánh giá một cách tương đối cụ thể.
Các tác giả đã làm rõ mục tiêu, nguyên tắc quy trình, hình thức kiểm tra, đánh
giá như là cơ sở lý luận giúp cho vấn đề nghiên cứu về đánh giá được sáng tỏ.
Do vậy nghiên cứu này đề xuất hướng nghiên cứu về hoạt động đánh giá
CBQL trường THCS trong phạm vi chuẩn Hiểu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng một
cách chính xác nhất, có hiệu quả nhất.
Kể từ khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 29/2009/TT-
BGDĐT, ngày 22/10/2009 về việc ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng
trường trung học để đánh giá CBQL các trường trung học thì các công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường trung học không
nhiều, có thể kể đến:
Tác giả Nguyễn Trọng Hoàn trong báo cáo khoa học:“Xây dựng đội ngũ
CBQL cơ sở giáo dục THCS đáp ứng chuẩn HT trong giai đoạn mới” nêu vấn đề:
Vì sao Bộ GD&ĐT lại chọn QLGD và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục làm giải pháp mang tính đột phá? Qua phân tích tình hình giáo dục trong cả
nước, tác giả khẳng định: Có được đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục tốt mới
phát huy tích cực các điều kiện khác đảm bảo chất lượng giáo dục.
7
Với các công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động đánh giá
CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường THCS nói riêng và khai thác ở
nhiều bình diện khác nhau, song để áp dụng cho phù hợp với đội ngũ CBQL
các trường THCS trên địa bàn thành phố Yên Bái thì vẫn còn những bất cập.
Mặt khác, một phần do quy định về chuẩn mới được ra đời, một phần do lĩnh
vực đánh giá CBQL chưa thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác
giả. Đặc biệt, tại tỉnh Yên Bái vẫn chưa có một nghiên cứu nào về các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT.
Do đó, với nhiệm vụ của mình và vận dụng lý thuyết vào thực tế công
việc, tác giả muốn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS của Phòng GD&ĐT thành phố Yên
Bái theo chuẩn HT, góp phần nâng cao chất lượng đánh giá CBQL ở tỉnh Yên
Bái nói chung và thành phố Yên Bái nói riêng.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về quản lý dưới các góc độ khác
nhau và đa dạng về cách tiếp cận, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau về
quản lý của các tác giả trong và ngoài nước. Từ những quan niệm đó, ta có thể
thấy được bản chất của hoạt động quản lý: Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
QLGD được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Một số tác giả cho
rằng, bản chất của QLGD là quản lý sư phạm: Quản lý mục tiêu, nội dung giáo
dục, phương pháp giáo dục - dạy học, Quản lý con người, Quản lý các công cụ
giáo dục; QLGD nhằm phối hợp các ngành, các lực lượng xã hội, tiến hành
công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực và hợp tác quốc tế trong
8
các lĩnh vực GD&ĐT. QLGD tiến hành những nhiệm vụ này thông qua thực
hiện 4 chức năng QL: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vĩ mô (QL hệ thống giáo dục) thì: QLGD
là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp quy luật
của chủ thể QLGD các cấp đến tất cả các mắt xích của hệ thống GD nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều phối, giám sát và
điều chỉnh các nguồn lực GD, để hệ thống GD vận hành đạt được mục tiêu
phát triển GD [15].
- Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vi mô (quản lý một CSGD) thì: QLGD là
những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp quy luật
của chủ thể quản lý một CSGD đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể người
học và các lực lượng tham gia GD khác trong và ngoài CSGD đó, nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học nhằm làm cho
CSGD vận hành luôn ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của
CSGD đó [15].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái
này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định [20].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30].
Trong cuốn Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn do tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên có viết: “Trong thực tế, quản lý giáo dục là
quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục
các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học-giáo dục nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [25].
9
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể là những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo
dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và
công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.2. Khái niệm Cán bộ quản lý
- Theo nghĩa rộng: Cán bộ quản lý bao gồm tất cả những người tham gia
vào hệ thống quản lý và hình thành chức năng nhất định. Đó là tất cả những
người không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Theo nghĩa hẹp: Cán bộ quản lý tương ứng với người lãnh đạo cao nhất
trong tổ chức.
Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng
học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng
lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách
nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Như vậy cán bộ quản lý có thể hiểu là người quản lý ở vị trí cấp cao nhất
của đơn vị, là người chịu hoàn toàn trách nhiệm về thực hiện sứ mệnh chính trị
của đơn vị, người có dấu ấn tinh thần mạnh mẽ đến sự phát triển của đơn vị.
1.2.3. Đánh giá, đánh giá CBQL
1.2.3.1. Khái niệm đánh giá
Có nhiều khái niệm khác nhau về đánh giá:
- Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả
công việc dựa vào phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
10
- Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh
giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo
hoặc các tiêu chí đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là
đánh giá định lượng dựa vào các con số hoặc định tính, các ý kiến và giá trị [25]
Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá
trình giáo dục và đào tạo. Đánh giá có vai trò tích cực trong việc điều chỉnh
giáo dục, là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Cũng có nhiều khái niệm đánh giá theo các cách hiểu khác nhau như:
- C.E. Becby (1997): Đánh giá là sự thu thập và lý giải một cách có hệ thống
những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động.
- Ralph Tyler: Quá trình đánh giá chủ yếu là quá trình xác định mức độ
thực hiện được các mục tiêu trong các chương trình giáo dục.
Như vậy có thể hiểu đánh giá trong giáo dục là một quá trình hoạt động
được tiến hành có hệ thống, nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng quản
lý về mục tiêu đã định bao gồm cả sự miêu tả định tính và định lượng kết quả đạt
được thông qua nhận xét, so sánh với mục tiêu. Đây thực sự là một khâu quan
trọng của quản lý giáo dục. Không có đánh giá thì hệ thống giáo dục sẽ là hệ
thống một chiều, không có cơ chế phản ánh lại. Và đặc biệt đánh giá trong giáo
dục phải trả lời được các câu hỏi: Mục đích của đánh giá là gì? Những gì cần
được được đánh giá? Ai đánh giá? Những thủ tục đánh giá như thế nào? Phương
pháp nào được sử dụng? Đánh giá bằng những tiêu chuẩn nào?
1.2.3.2. Đánh giá CBQL
Theo Thông tư 29/2009/TT-BGDĐT thì việc đánh giá làm căn cứ để cơ
quan quản lý giáo dục đánh giá, xếp loại hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phục vụ
công tác sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất, thực
hiện chế độ, chính sách đối với hiệu trưởng.
Đánh giá CBQL làm căn cứ để các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục xây dựng, đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
11
1.2.4. Chuẩn Hiệu trưởng
1.2.4.1. Khái niệm chuẩn
Đã có nhiều quan điểm đưa ra các cách định nghĩa khác nhau về chuẩn
(standard). Thuật ngữ này thuộc phạm trù ngôn ngữ xã hội, chúng thay đổi
theo thời gian và phản ánh các quan điểm của nhiều tác giả.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng thì:“Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính
nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực
hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết
hợp lôgic với nhau một cách xác định, được dùng làm công cụ để xác minh sự
vật, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt động, công việc, sản
phẩm,... trong lĩnh vực nào đó, có khuynh hướng điều chỉnh những sự vật này
theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể quản lý...” [21].
Từ điển Tiếng Việt thông dụng giải thích chuẩn như sau:
- Cái được chọn làm mốc để rọi vào, để đối chiếu mà làm cho đúng;
- Vật chọn làm mẫu đơn vị đo lường;
- Cái được xem là đúng với quy định, với thói quen xã hội [32].
Theo Bách khoa thư giáo dục quốc tế thì: “Chuẩn là mức độ ưu việt cần
phải có để đạt được những mục đích đặc biệt, là cái đo xem điều gì là phù hợp,
là trình độ thực hiện mong muốn trên thực tế hoặc mang tính xã hội” [17].
Trong xã hội hiện nay, thuật ngữ “chuẩn” được phát triển và công nhận
bởi các ủy ban chuẩn trên thế giới. Các tổ chức thực hiện công việc này gọi là
Standards Development Organization (SDO). Định nghĩa tiêu chuẩn được
nhiều quốc gia và tổ chức công nhận rộng rãi do tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc
tế (ISO) đưa ra như sau: “Tiêu chuẩn là tài liệu được thiết lập bằng cách thỏa
thuận và do một cơ quan được thừa nhận phê duyệt nhằm cung cấp những quy
tắc, hướng dẫn hoặc đặc tính cho các hoạt động hoặc kết quả hoạt động để sử
dụng chung và lặp đi lặp lại nhằm đạt được mức độ trật tự tối ưu trong một
khung cảnh nhất định” [23].
12
Qua các quan niệm khác nhau về chuẩn có thể hiểu: Chuẩn là mẫu lý
thuyết được quy định chặt chẽ, được xã hội thừa nhận, được đặt ra bằng quyền
lực hành chính hoặc chuyên môn, buộc mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo.
Chuẩn được sử dụng làm công cụ để xác minh sự vật hoặc dùng làm thước đo
thuộc một lĩnh vực nào đó nhằm điều chỉnh nó theo mong muốn.
1.2.4.2. Chuẩn hiệu trưởng
Theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, Chuẩn hiệu trưởng là hệ thống
các yêu cầu cơ bản đối với hiệu trưởng về phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo, quản lý
nhà trường.
Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi
lĩnh vực của chuẩn.
Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể của
mỗi tiêu chuẩn.
Minh chứng là các bằng chứng (tài liệu, tư liệu, sự vật, hiện tượng, nhân
chứng) được dẫn ra để xác nhận một cách khách quan mức độ đạt được của tiêu
chí. Chuẩn hiệu trưởng trường THCS gồm 3 tiêu chuẩn với 23 tiêu chí. [6].
1.3. Một số vấn đề lý luận về đánh giá CBQL trƣờng THCS theo chuẩn
Hiệu trƣởng
1.3.1. Tiêu chí đánh giá CBQL trường THCS
Để đánh giá CBQL trường THCS cần phải có các tiêu chuẩn, tiêu chí
như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
3. Tiêu chí 3. Lối sống
4. Tiêu chí 4. Tác phong làm việc
5. Tiêu chí 5. Giao tiếp, ứng xử.
13
Điều 5. Tiêu chuẩn 2: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm
1. Tiêu chí 6. Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông
2. Tiêu chí 7. Trình độ chuyên môn
3. Tiêu chí 8. Nghiệp vụ sư phạm
4. Tiêu chí 9. Tự học và sáng tạo
5. Tiêu chí 10. Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
Điều 6. Tiêu chuẩn 3: Năng lực quản lí nhà trƣờng
1. Tiêu chí 11. Phân tích và dự báo
2. Tiêu chí 12. Tầm nhìn chiến lược
3. Tiêu chí 13. Thiết kế và định hướng triển khai
4. Tiêu chí 14. Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới
5. Tiêu chí 15. Lập kế hoạch hoạt động
6. Tiêu chí 16. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
7. Tiêu chí 17. Quản lý hoạt động dạy học
8. Tiêu chí 18. Quản lý tài chính và tài sản nhà trường
9. Tiêu chí 19. Phát triển môi trường giáo dục
10. Tiêu chí 20. Quản lý hành chính
11. Tiêu chí 21. Quản lý công tác thi đua, khen thưởng
12. Tiêu chí 22. Xây dựng hệ thống thông tin
13. Tiêu chí 23. Kiểm tra đánh giá.
1.3.2. Quy trình đánh giá
Quy trình đánh giá, xếp loại hiệu trưởng thực hiện theo 03 bước như sau:
Bước 1: Đại diện của cấp ủy Đảng hoặc Ban Chấp hành Công đoàn nhà
trường chủ trì thực hiện các bước sau:
14
- Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu trong Phụ lục 1 và
báo cáo kết quả trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Bước 2: Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý
kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2.
- Các phó hiệu trưởng, cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban
Chấp hành Đoàn TNCS HCM trường, với sự chứng kiến của hiệu trưởng, tổng
hợp các ý kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiệu trưởng của cán bộ,
giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó
và có nhận x t, góp ý cho hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 3.
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp hiệu trưởng chủ trì thực
hiện các bước sau đây:
- Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng, kết quả đánh
giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường (được thể hiện trong
các mẫu phiếu của Phụ lục 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính
thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 4.
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo
viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
- Các quy trình đánh giá Phó Hiệu trưởng thực hiện như đánh giá đối với
Hiệu trưởng.
1.3.3. Các hình thức đánh giá
Trong đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng thường sử
dụng các hình thức đánh giá như:
- Hiệu trưởng tự đánh giá
- Đánh giá từ phía nhà trường: Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của
nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá. Cấp ủy Đảng, Ban Chấp
hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh của nhà trường.
- Đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên như Sở Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Giáo dục và Đào tạo vào cuối năm học.
15
1.3.4. Các chủ thể đánh giá
Lực lượng đánh giá, xếp loại hiệu trưởng gồm: hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng, cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn
TNCS HCM trường; cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp hiệu trưởng.
1.3.5. Yêu cầu đối với đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
Việc đánh giá, xếp loại hiệu trưởng trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính khách quan.
- Đảm bảo tính toàn diện.
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính công bằng và dân chủ.
- Phản ánh đúng phẩm chất, năng lực, hiệu quả công tác.
- Khi thực hiện đánh giá CBQL phải đặt trong phạm vi công tác và điều
kiện cụ thể của nhà trường, địa phương.
- Việc đánh giá, xếp loại CBQL phải căn cứ vào các kết quả được minh
chứng phù hợp với các tiêu chí, tiêu chuẩn của chuẩn đã được quy định theo
chuẩn Hiệu trưởng.
1.4. Quản lý của Phòng GD&ĐT đối với các hoạt động đánh giá CBQL
trƣờng THCS theo chuẩn Hiệu trƣởng
1.4.1. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quản lý đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử 16
và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. Phòng
Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và nhiệm vụ công tác của UBND
thành phố; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trong quản lý đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng thì
Phòng GD&ĐT là cơ quan chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện việc đánh
giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng vào cuối năm học và sau đó tổng hợp kết
quả báo cáo về Phòng. Phòng GD&ĐT tổng hợp kết quả đánh giá và thực hiện
đánh giá sau đó báo cáo kết quả về UBND thành phố và Sở GD&ĐT. Nếu
trong quá trình tổng hợp nhận thấy các trường chưa thực hiện đúng các bước,
các quy trình đánh giá CBQL thì yêu cầu các đơn vị trường tổ chức việc đánh
giá lại theo đúng quy định đảm bảo công khai, minh bạch.
1.4.2. Các nội dung quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu
trưởng của Phòng GD&ĐT
1.4.2.1. Lập kế hoạch đánh giá
Hằng năm Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch đánh giá CBQL các
trường nói chung và bậc THCS theo chuẩn HT nói riêng, trong đó hướng dẫn
cụ thể về đối tượng đánh giá, lực lượng đánh giá, hình thức đánh giá, nội dung
đánh giá, thời gian đánh giá.
Các trường học căn cứ kế hoạch của Phòng GD&ĐT, HT các trường xây
dựng kế hoạch đánh giá chi tiết của nhà trường đảm bảo đúng theo yêu cầu.
Phòng GD&ĐT thường xuyên giám sát, kiểm tra các đơn vị trường
trong việc thực hiện việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đánh giá CBQL.
1.4.2.2. Quản lý việc thực hiện các bước đánh giá
Cuối năm học Phòng Giáo dục có Công văn hướng dẫn cụ thể chi tiết
các đơn vị trường thực hiện các bước đánh giá đối với CBQL theo đúng quy
định của chuẩn Hiệu trưởng cụ thể là:
17
- Các trường cử đại diện của cấp ủy Đảng hoặc Ban Chấp hành Công
đoàn nhà trường chủ trì thực hiện các bước đánh giá để khách quan, công tâm.
- Tiến hành cho Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo
mẫu phiếu trong Phụ lục 1 và báo cáo kết quả trước tập thể cán bộ, giáo viên,
nhân viên nhà trường.
- Tiếp theo cho cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng
góp ý kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2.
- Các phó hiệu trưởng, cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban
Chấp hành Đoàn TNCS HCM trường, với sự chứng kiến của hiệu trưởng, tổng
hợp các ý kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiệu trưởng của cán bộ,
giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó
và có nhận x t, góp ý cho hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 3.
Phòng GD&ĐT tổng hợp và tham khảo ý kiến của tập thể nhà trường
tiến hành họp và đánh giá xếp loại đối với CBQL.
Sau khi đã có kết quả đánh giá đối với CBQL, Phòng GD&ĐT thông
báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên, cán bộ,
nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
1.4.2.3. Quản lý hoạt động của chủ thể tham gia đánh giá
Trong Công văn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT cần ghi rõ trách nhiệm của
các chủ thể tham gia đánh giá CBQL vừa đảm bảo khách quan, công bằng vừa
đảm bảo hợp tình hợp lý khi thực hiện đánh giá.
Trước hết là Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng khi tự đánh giá phải thực
hiện tự nhận x t, đánh giá thông qua việc đối chiếu các tiêu chuẩn, tiêu chí
trong chuẩn Hiệu trưởng về chính cá nhân sao cho thật sát với thực tế công
việc, hiệu quả công tác của mình, không nên tự nhận vì hình thức mà nhận
mình yếu quá hoặc xuất sắc quá. Tự đánh giá không tách rời các hoạt động tự
học và tự giáo dục vì nó đảm bảo cho quá trình này phát triển đúng hướng và
vững chắc theo mục tiêu đã định.
18
Đối với cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành
Đoàn TNCS HCM trường; cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường
thực hiện việc đánh giá độc lập, khách quan, công bằng và chính xác. Tránh để
xảy ra tình trạng mất đoàn kết, k o bè phái khi thực hiện đánh giá.
Đối với thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp thì vừa lắng nghe ý kiến
của tập thể đơn vị vừa nhận x t mức độ hoàn thành của các cá nhân để có thể
đánh giá xếp loại CBQL cho thật chính xác nhằm thực hiện tốt việc tham mưu
trong công tác bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm cho năm học mới.
1.4.2.4. Quản lý việc thực hiện các hình thức đánh giá
Trong việc quản lý các hình thức đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn Hiệu trưởng thì Phòng GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo các trường THCS thực
hiện các hình thức đánh giá đảm bảo hiệu quả cao. Từ việc Hiệu trưởng tự
đánh giá đến đánh giá khách quan từ phía nhà trường: Cán bộ, giáo viên, nhân
viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá. Cấp ủy
Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn TNCS HCM trường
và cuối cùng là đánh giá của cơ quan quản lý cấp trên như Sở Giáo dục và Đào
tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo vào cuối năm học.
1.4.2.5. Quản lý việc tập hợp và sử dụng các kết quả đánh giá
- Đối với các trường: Việc tập hợp kết quả đánh giá đối với CBQL phải
đảm bảo công khai, khách quan từ các cá nhân đến tập thể.
- Đối với Phòng GD&ĐT: Khi tổng hợp kết quả từ các đơn vị trường,
Phòng GD sẽ căn cứ vào những đánh giá xếp loại của cá nhân, tập thể của các
đơn vị đánh giá CBQL sau đó xếp loại, đánh giá CBQL do mình trực tiếp quản
lý và báo cáo lên cấp trên.
Kết quả đánh giá xếp loại hàng năm sẽ được lưu trong hồ sơ của CBQL,
là cơ sở để làm bản trích lược kết quả xếp loại CBQL hằng năm phục vụ cho
công tác kiểm định chất lượng.
19
Kết quả đánh giá, xếp loại hàng năm là cơ sở để Phòng GD&ĐT tham
mưu đối với cấp trên trong việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm
và thực hiện các công việc khác.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động đánh giá CBQL trƣờng THCS
theo chuẩn hiệu trƣởng
1.5.1. Những yếu tố về cơ chế chính sách đối với hoạt động đánh giá
Trong quá trình phát triển, giáo dục luôn chịu sự tác động của môi trường
kinh tế - chính trị - xã hội. Các nhân tố này tác động hết sức quan trọng trong
việc quy hoạch hệ thống GD quốc dân nói chung và quy hoạch phát triển hệ
thống giáo dục phổ thông cũng như phát triển và đánh giá đội ngũ CBQL
trường THCS nói riêng.
Công tác phát triển đội ngũ CBQL cũng như thực hiện đánh giá, xếp loại
CBQL ngày càng được coi trọng và được cụ thể hóa bằng các văn bản của
Đảng và Nhà nước, cụ thể là:
- Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội.
- Báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng
định:” Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên, đào tạo coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực,
sáng tạo, kĩ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả
các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ với
nhà trường, gia đình và xã hội.
- Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 về việc ban hành
Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học. Theo đó việc đánh giá CBQL
theo chuẩn là công việc hết sức cần thiết và quan trọng, là căn cứ để đánh giá,
xếp loại CBQL theo chuẩn. Thực hiện việc đánh giá theo chuẩn là đánh giá
theo hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí cùng các minh chứng để đánh giá. Nguồn
20
minh chứng của mỗi tiêu chuẩn được dùng chung cho việc đánh giá các tiêu
chí của tiêu chuẩn đó.
- Điều lệ trường trung học và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Chính sách phân cấp quản lý: Trong những năm gần đây QLGD đang là
chủ đề được toàn xã hội quan tâm. Một trong những sáng kiến đổi mới QLGD
là quá trình phân cấp với mục tiêu chuyển giao cho địa phương và các CSGD
nhiều quyền tự chủ hơn. Quá trình phân cấp sẽ đóng góp vào việc thực hiện
các mục tiêu trong Chiến lược phát triển GD. Chính sách phân cấp sẽ tạo điều
kiện cho các địa phương và CSGD chủ động hơn trong kế hoạch phát triển đội
ngũ HT như: thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo hướng đạt chuẩn cao. Mặt
khác, chính sách phân cấp cũng đòi hỏi các HT phải có đủ trình độ và năng lực
để hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ đi đôi với tự chịu trách nhiệm.
- Chính sách phát triển GD miền núi: Ngày nay, Nhà nước có nhiều chính
sách đãi ngộ đối với giáo viên và học sinh miền núi như: chính sách thu hút, ưu
đãi đối với CBQL, giáo viên; chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập, chính sách cho học sinh trường bán trú dân nuôi,… Những chính sách này
đã giúp cho việc huy động học sinh ra lớp được thuận lợi, cải thiện đời sống
của giáo viên, giúp họ yên tâm công tác nhưng cũng đặt ra những yêu cầu cao
với CBQL, làm sao để điều hành nhà trường đạt chất lượng và hiệu quả GD tốt
trong điều kiện KT-XH và điều kiện tự nhiên của vùng núi, vùng sâu, vùng xa
còn nhiều khó khăn.
- Chính sách phát triển đội ngũ CBQL và giáo viên: Thể hiện ở Chỉ thị 40
của Ban Bí thư TW Đảng và Nghị quyết 90 của Chính phủ, trong đó buộc các
cấp QL, cá nhân HT và giáo viên phải có kế hoạch, chương trình cụ thể để
nâng cao chất lượng đội ngũ theo hướng đạt chuẩn.
- Chính sách luân chuyển CBQL và giáo viên: Chính sách này nhằm mục
đích tăng cường CBQL giáo dục có nhiều kinh nghiệm cho những vùng còn
khó khăn, tạo ra chất lượng đồng đều trong GD. Mặt khác, chính sách này còn
21
rèn luyện phẩm chất, năng lực quản lý và tố chất năng động cho đội ngũ CBQL
giáo dục và đội ngũ giáo viên thông qua các hoạt động thực tiễn.
1.5.2. Những yếu tố về văn hóa, phong tục tập quán, tâm lý xã hội của địa phương
Trên bình diện toàn cầu, nhà trường luôn có mối quan hệ với cộng đồng,
xã hội nhằm phát triển GD, mục tiêu là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
đẩy mạnh phát triển kinh tế. Những quốc gia có nền chính trị ổn định, quan
điểm của những nhà lãnh đạo về GD-ĐT đúng đắn, chính sách đầu tư cho GD-
ĐT thỏa đáng sẽ tạo điều kiện cho GD-ĐT phát triển. Các yếu tố về KT-XH có
tác động mạnh mẽ đến sự phát triển GD bao gồm: Cơ cấu dân số, phân bổ dân
cư, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, trình độ dân trí. Tất cả các yếu
tố trên đều ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển GD trong đó có giáo dục phổ
thông. Những địa phương có khả năng tranh thủ các nguồn tài trợ quốc tế, có
kinh nghiệm hợp tác giáo dục, GDP và GDP bình quân đầu người cao sẽ tạo
điều kiện cho việc đầu tư phát triển GD. Nếu dân số tăng, số học sinh các bậc
học sẽ tăng và nhu cầu về trường, lớp, đội ngũ CBQL, giáo viên cũng tăng. Mặt
khác, phong tục tập quán của từng địa phương cũng ảnh hưởng đến công tác
GD, ảnh hưởng đến bổ nhiệm CBQL. Người CBQL trường THCS phải là người
am hiểu truyền thống, phong tục tập quán của địa phương nơi trường đóng mới
có thể làm tốt công tác GD, vì mỗi học sinh đều gắn bó với gia đình, họ tộc, địa
phương. Đây là các yếu tố khách quan, cần được quan tâm khai thác trong quá
trình quy hoạch, đề bạt và sử dụng đội ngũ CBQL giáo dục và cụ thể hóa tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và đội ngũ CBQL
trường THCS nói riêng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
1.5.3. Những yếu tố về quản lý nhà trường
Để phát triển nhà trường đạt mục tiêu giáo dục, đội ngũ CBQL trong toàn
hệ thống cần nắm được:
- Xu hướng chung về đổi mới QLGD toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Các hoạt động GD phải hướng tới người học và tập trung thực hiện các trụ cột
GD. Đối với đội ngũ CBQL, cần nâng cao trình độ QLGD, tư duy lý luận, nắm
22
chắc các trụ cột của hoạt động QLGD để điều hành và phát triển tổ chức. Đội
ngũ HT cần xác định được các nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài, rèn luyện
kỹ năng quản lý, xác định các nguyên tắc và phương pháp quản lý, các động
lực và giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả QLGD.
- Phải nhận thức rõ về vai trò lãnh đạo và quản lý của đội ngũ HT. Người
HT phải thể hiện rõ vai trò này trong quá trình vận hành nhà trường, đặc biệt
trong công tác xây dựng kế hoạch chiến lược để phát triển nhà trường đáp ứng
mục tiêu đổi mới giáo dục.
1.5.4. Những nhận thức của CBQL
- Đội ngũ CBQL trường THCS còn chưa đồng bộ. Thái độ phấn đấu rèn
luyện của của mỗi cá nhân CBQL tốt hay không tốt đều ảnh hưởng rất lớn đến
công tác phát triển đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ HT nói riêng theo
chuẩn HT.
- Sự phân cấp QL nhà nước về GD vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, các nhân
tố bên trong hệ thống GD như quy mô, mạng lưới trường lớp, học sinh, số
lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên, CBQL, nhân viên đều tác động đến sự
phát triển GD nói chung và GD phổ thông nói riêng.
- Các yếu tố về môi trường cũng tác động theo chiều thuận lợi hoặc gây ra
các bất thuận đến phát triển đội ngũ CBQL. Chẳng hạn, ở thành phố và các
khu trung tâm có trình độ khoa học, công nghệ phát triển sẽ giúp CBQL giáo
dục tiếp cận thông tin và các thành tựu về giáo dục nhanh hơn các vùng khó
khăn.
Vì vậy, trong công tác quy hoạch tạo nguồn CBQL giáo dục, rất cần quan
tâm đến các yếu tố nêu trên.
23
Kết luận chƣơng 1
Quản lý là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình điều hành, tổ
chức trong nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng nhằm đạt được
những mục tiêu đã đề ra giúp cho nhà trường phát triển một cách bền vững,
phù hợp với xu thế hội nhập hiện nay.
Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS là một hệ thống các tiêu chuẩn mà bất
cứ người CBQL nào cũng cần phải nắm chắc và thực hiện như: Phẩm chất
chính trị; đạo đức nghề nghiệp, Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và
Năng lực quản lý nhà trường.
Quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS là một hoạt động bắt
buộc, thường xuyên đối với mỗi đơn vị trường, mỗi cơ quan quản lý giáo dục.
Đó là quá trình mà cơ quan quản lý giáo dục tác động trực tiếp có định hướng,
có tổ chức và quá trình nhận định, phán đoán kết quả thực hiện công tác quản
lý, điều hành của CBQL trong một năm học từ đó đưa ra những tư vấn và biện
pháp để quản lý có hiệu quả hơn. Giúp cho cơ quan quản lý giáo dục xây dựng
được kế hoạch đánh giá để thực hiện việc đánh giá, xếp loại được hiệu quả hơn
phục vụ công tác tổ chức cán bộ, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển hay miễn
nhiệm. Đặc biệt là kích thích người CBQL có trách nhiệm phải cố gắng trong
việc quản lý nhà trường được tốt hơn.
Quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS ảnh hưởng từ nhiều yếu
tố như: Quan điểm, chủ trường của Đảng và Nhà nước, địa phương, học sinh,
giáo viên và phong tục tập quán địa phương.
24
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
2.1. Khái quát về giáo dục THCS của thành phố Yên Bái
2.1.1. Điều kiện kinh tế, xã hội
Thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật của tỉnh Yên Bái, đồng thời nằm ở vị trí trên tuyến giao thông nối liền
giữa Đông Bắc và Tây Bắc, giữa cửa khẩu Hải Phòng - Hà Nội - Lào Cai, có
tuyến đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai chạy qua. Thành phố Yên Bái có 17 đơn
vị hành chính trong đó có 9 phường và 8 xã, có diện tích tự nhiên là:
10.815.453 ha; dân số khoảng 96.915 người. Chính vì vậy, thành phố Yên Bái
có điều kiện và vai trò hết sức quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, có điều
kiện thuận lợi giao lưu với các tỉnh trong nước và với nước bạn Trung Quốc.
Trong những năm đổi mới kinh tế, thành phố Yên Bái ngày càng khẳng định vị
trí trung tâm của mình trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các
tỉnh miền núi, trung du Bắc Bộ.
2.1.2. Mạng lưới trường lớp và quy mô học sinh
Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái có tổng số 15 trường THCS công lập
thuộc Phòng GD&ĐT quản lý. Năm học 2014-2015 có 152 lớp, 5.286 học
sinh. Tỷ lệ huy động trẻ tốt nghiệp Tiểu học vào học lớp 6 đạt 100%. Tỷ lệ học
sinh lớp 9 hoàn thành chương trình THCS: 99.56%.
25
Bảng 2.1: Quy mô, mạng lưới trường lớp bậc THCS năm học 2014-2015
STT
Các chỉ số
Số lƣợng
1
Số trường, chia ra: THCS TH&THCS
14 01
Tổng số học sinh
2
5.286
Số trường đạt chuẩn QG
3
12
Trường dạy tin học
4
15
Trường dạy ngoại ngữ (Tiếng Anh)
5
15
6
100
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp lớp 5 vào lớp 6
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS
7
99,56
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Bảng 2.2: Quy mô phát triển trường, lớp THCS
Năm học
Số trƣờng
Số lớp
Số học sinh
Tỷ lệ tốt nghiệp THCS
2012-2013
15
143
4.532
99,35
2013-2014
15
144
4.723
98,91
2014-2015
5.246
152
99,56
15 (Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Qua 02 bảng số liệu trên ta thấy quy mô trường lớp bậc THCS của thành
phố Yên Bái trong 03 năm học trở lại đây cơ bản ổn định. Số lớp tăng hơn so
với năm học 2012-2013 tăng 07 lớp, số học sinh tăng 754 em so với năm học
2012-2013. Tỷ lệ đầu vào học sinh lớp 6 so với tỷ lệ ra lớp 9 là ổn định, số học
sinh bỏ học trong một khóa không cao. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS các
năm đều đạt từ 98% trở lên. Điều này cho thấy do vị trí địa lý của thành phố
nên dân số tăng nhanh dẫn đến số lượng học sinh THCS tăng nhanh.
2.1.3. Chất lượng giáo dục
Trong những năm gần đây chất lượng giáo dục của thành phố Yên Bái
tăng nhanh, luôn dẫn đầu trong toàn tỉnh về chất lượng đại trà và chất lượng
mũi nhọn.
26
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục bậc THCS
* Chất lượng về hành kiểm
Hạnh kiểm
STT Năm học
Tốt
Khá
TB
Yếu
Tổng số HS
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
4.532 3.543 78,18
885
19,53
2,11
8
0,18
96
2012-2013
1
4.723 3.762 79,66
855
18,1
2,03
10
0,21
96
2013-2014
2
5.246 4.321 82,37
825
15,73
1,80
5
0,10
95
2014-2015
3
* Chất lượng về Học lực
Học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
T T
Năm học
Tổng số HS
Không XL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL TL SL TL
901
19,88
1.752
38,66
1.594
35,18
273
6,02
11
0,24
0,02
1
1
4.532
2012- 2013
1.119
23,69
1.832
38,79
1.542
32,65
222
4,7
5
0,11
0,06
3
2
4.723
2013- 2014
1.380
26,31
2.060
39,27
1.568
29,88
225
4,29
12
0,23
0,02
1
3
5.246
2014- 2015
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chất lượng hai mặt giáo dục của thành
phố Yên Bái đã có những thay đổi đáng kể. Tỷ lệ học sinh giỏi tăng nhanh so
với năm học 2012-2013. Số học sinh Giỏi tăng 479 học sinh, Tỷ lệ học sinh
Yếu tuy không giảm so với năm học 2012-2013 song chỉ chiếm một phần rất
nhỏ trong tổng số học sinh THCS toàn thành phố.
2.1.4. Cơ sở vật chất trường lớp
Tổng số toàn thành phố có 510 phòng học, Chia ra: MN: 138 phòng;
TH: 240 phòng; THCS: 132 phòng). Trong đó có 480 phòng kiên cố; 30 phòng
bán kiên cố. Về cơ bản số lượng phòng học đã đáp ứng được nhu cầu của các
nhà trường. Trong 5 năm qua đã xây mới được 126 phòng học bằng các nguồn
vốn của Nhà nước và công tác xã hội hóa. Nhìn chung cơ sở vật chất đã khang
trang và đáp ứng nhu cầu dạy và học tại thành phố.
27
Tuy nhiên hiện tại số phòng học bộ môn, phòng thư viện, thiết bị, phòng
hành chính quản trị phục vụ cho việc dạy và học ở các nhà trường vẫn còn thiếu.
Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia luôn được quan tâm hàng
đầu. Đến năm 2015 đã có tổng số 12/15 trường THCS được công nhận trường
đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1.
2.2. Thực trạng về CBQL và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá
CBQL theo chuẩn hiệu trƣởng trƣờng THCS ở thành phố Yên Bái
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
Khi đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS
tại thành phố Yên Bái theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả đã tiến hành khảo sát
như sau:
- Tổng số trường được khảo sát:10 trường
- Địa bàn khảo sát: các đơn vị trường đóng trên địa bàn thành phố Yên
Bái gồm: Trường thuộc vùng trung tâm thuận lợi: THCS Lê Hồng Phong,
THCS Quang Trung, THCS Võ Thị Sáu; trường thuộc vùng có điều kiện thuận
lợi: THCS Nguyễn Du, THCS Hợp Minh, THCS Lê Lợi; trường có điều kiện
kinh tế còn khó khăn của thành phố: THCS Văn Tiến, THCS Giới Phiên,
THCS Văn Phú, TH&THCS Phúc Lộc.
- Đối tượng khảo sát: Tổng số người tham gia khảo sát là: 100 người,
trong đó có:
- Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng: 30 người
- Giáo viên, nhân viên cơ hữu tại các trường: 70 người
- Phiếu hỏi được chia làm 02 nhóm như sau:
+ Nhóm thứ nhất: Giáo viên, nhân viên cơ hữu các trường THCS: Đây là
lực lượng chính đánh giá xếp loại CBQL hàng năm.
+ Nhóm thứ hai: gồm CBQL các đơn vị trường: Đây là lực lượng tự đánh
giá theo Thông tư 29/2010/TT-BGDĐT và Công văn số 630/BGDĐT-
NGCBQLGD về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường
mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX.
28
- Mức độ: đáp ứng tốt: 3 điểm; bình thường: 2 điểm; chưa đáp ứng: 1
điểm. Sau đó nhân với số phiếu tán thành ở từng mức độ đáp ứng của CBQL,
của lực lượng tham gia đánh giá CBQL, tính được số điểm (∑) của mỗi nhóm
rồi chia cho số phiếu của từng nhóm đối tượng khảo sát thu được giá trị điểm
trung bình của từng nhóm. Cộng số điểm của cả hai nhóm chia cho tổng số
phiếu khảo sát thu được giá trị điểm trung bình .
- Chuẩn đánh giá:
+ Giá trị điểm trung bình từ 2,5 đến 3.00: mức độ đáp ứng tốt
+ Giá trị điểm trung bình từ 1,5 đến 2,49: mức độ đáp ứng bình thường
+ Giá trị điểm trung bình từ 1,0 đến 1,49: mức độ chưa đáp ứng
2.2.2. Thực trạng CBQL trường THCS tại thành phố Yên Bái
Năm học 2014-2015 toàn ngành giáo dục của thành phố Yên Bái có tổng
số 121 CBQL (trong đó: MN: 46, TH: 42, THCS: 33).
Riêng bậc học THCS có tổng số 33 CBQL (Hiệu trưởng: 15; Phó hiệu
trưởng: 18). CBQL đạt trình độ chuẩn: 100%; trình độ trên chuẩn đạt: 95%.
Bảng 2.4: Thống kê đội ngũ CBQL bậc THCS
Năm học
Hiệu trƣởng Phó Hiệu trƣởng Ghi chú
2012-2013
Tổng số CBQL 31
15
16
2013-2014
34
15
19
2014-2015
33
15
18
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Qua bảng 2.4 có thể thấy số lượng CBQL các trường THCS tại thành
phố Yên Bái trong những năm gần đây tương đối đồng đều về số lượng. Căn
cứ định mức theo Thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23 tháng 8
năm 2006 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về Hướng dẫn định
mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Phòng
GD&ĐT thành phố đã tham mưu với UBND thành phố bổ nhiệm đủ số lượng
CBQL tại các trường.
29
Bảng 2.5: Thống kê về trình độ đội ngũ CBQL bậc THCS
Trình độ đào tạo
Tổng số
Năm học
Đạt chuẩn
Trên chuẩn
Ghi chú
CBQL
TS
Tỷ lệ
TS
Tỷ lệ
2012-2013
31
31
100%
30
96.7%
2013-2014
34
34
100%
33
97%
2014-2015
33
33
100%
32
96.9%
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Qua bảng 2.5 trình độ đội ngũ CBQL các trường THCS trong những
năm qua đạt tỷ lệ tương đối cao. Tỷ lệ đạt chuẩn đạt 100%, trong đó trên chuẩn
đạt từ 96,9% trở lên. Điều đó thể hiện sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT
thành phố trong công tác đào tạo, nâng cao trình trình độ chuyên môn cho đội
ngũ ngành giáo dục thành phố Yên Bái nói chung và đội ngũ CBQL các trường
THCS nói riêng.
Bảng 2.6: Cơ cấu đội ngũ CBQL bậc THCS năm học 2014-2015
Theo độ tuổi
Nữ
Trên 50
Đối tƣợng
Dƣới 31
Từ 41 đến 50
Ghi chú
Tổng số CBQL
Từ 31 đến 40
TS % TS % TS %
TS % TS %
15
9
60
4
26.6
7
46.6
4
26.6
HT
18
13 72.2
1
5.5
6
33.3
3
16.6
8
44.4
PHT
(Nguồn: Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái)
Qua bảng 2.6 nhận thấy tỷ lệ nữ là CBQL các trường THCS chiếm tỷ lệ
trên 66% so với tổng số CBQL. Tỷ lệ CBQL còn trẻ (từ 40 tuổi trở xuống)
chiếm tỷ lệ 63%. Còn lại là CBQL trong độ tuổi từ 50 tuổi trở lên. Chính vì
vậy trong những năm qua, Phòng GD&ĐT đã xây dựng các phương án quy
hoạch CBQL tại các đơn vị trường nhằm bổ sung đội ngũ CBQL kế cận thay
cho CBQL đến tuổi nghỉ hưu hoặc điều động nhiệm vụ khác.
30
Để tìm hiểu về mức độ đáp ứng tiêu chuẩn phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp, tác giả sử dụng câu hỏi số 2, điều tra trên 100 khách thể. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá về mức độ đáp ứng tiểu chuẩn Phẩm chất chính trị và
đạo đức nghề nghiệp
CBQL
Chung
Giáo viên và nhân viên
T T
∑
∑
∑
Chủ thể Đánh giá Tiêu chí
1 Phẩm chất chính trị
82 2.73
Thứ bậc 2
186
2.66
Thứ bậc 2
268 2.68
Thứ bậc 2
83 2.77
1
188
2.69
1
271 2.71
1
2 Đạo đức nghề nghiệp 3 Lối sống
76 2.53
4
177
2.53
3
253 2.53
3
4 Tác phong làm việc
79 2.63
3
170
2.43
4
249 2.49
4
5 Giao tiếp, ứng xử
74 2.47
5
172
2.46
5
246 2.46
5
Điểm trung bình
2.63
2.55
2.57
Qua bảng 2.7 cho thấy: Mức độ đáp ứng về phẩm chất chính trị và đạo
đức nghề nghiệp của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái được các đối tượng
khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng tốt, thể hiện điểm trung bình = 2.57. Có 3/5
nội dung đều có điểm trung bình > 2.50.
So sánh ý kiến đánh giá giữa các nhóm khảo sát là CBQL và lực lượng
đánh giá CBQL có sự đồng thuận về mức độ đáp ứng các nội dung của tiêu
chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức và đạo đức nghề nghiệp của CBQL trường
THCS thành phố Yên Bái đều có mức Khá; thể hiện ý kiến đánh giá của
CBQL có = 2.63; và lực lượng đánh giá CBQL có = 2.55.
Nhìn chung mức độ đáp ứng tiêu chuẩn phẩm chất chính trị và đạo đức
nghề nghiệp của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái đều có mức độ Tốt
so với chuẩn Hiệu trưởng. Đây yếu tố quan trọng giúp cơ quan cấp trên có cái
nhìn tích cực để có những tác động, bồi dưỡng nhằm tạo tiền đề cho việc phát
triển những tiêu chuẩn còn lại.
31
Bảng 2.8. Đánh giá về Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái
CBQL
Chung
Giáo viên và nhân viên
T T
∑
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
78 2.60
180
2.57
258
2.58
2
3
3
Chủ thể Đánh giá Tiêu chí Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông
1 3 4
1 2 4
188 186 166
2.69 2.66 2.37
272 263 238
2.72 2.63 2.38
1 2 4
70 2.33
5
5
5
156
2.23
226
2.26
5
2 Trình độ chuyên môn 84 2.80 77 2.57 3 Nghiệp vụ sư phạm 72 2.40 4 Tự học và sáng tạo Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng CNTT Điểm trung bình
2.54
2.50
2.51
Qua bảng 2.8 cho thấy: Mức độ đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái được
các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng tốt, thể hiện điểm trung bình
= 2.51. Có 3/5 nội dung đều có điểm trung bình > 2.50
So sánh ý kiến đánh giá giữa các nhóm khảo sát là CBQL và lực lượng
đánh giá CBQL có sự đồng thuận về mức độ đáp ứng các nội dung của tiêu
chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS
thành phố Yên Bái đều có mức Khá; thể hiện ý kiến đánh giá của CBQL có
= 2.54; và lực lượng đánh giá CBQL có = 2.50. Nội dung Trình độ chuyên
môn được các lực lượng đánh giá rất cao, bởi tỷ lệ trên chuẩn của đội ngũ
CBQL trường THCS thành phố Yên Bái đạt 96.6%. Tuy nhiên ở nội dung Tự
học và sáng tạo và Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin thì
qua đánh giá nhận thấy mới chỉ đáp ứng ở mức độ đạt yêu cầu. Cần phải tổ
chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, đặc biệt là nội dung Năng lực ngoại ngữ
và ứng dụng công nghệ thông tin.
Nhìn chung mức độ đáp ứng tiêu chuẩn tiêu chuẩn năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái đều có
mức độ Tốt so với chuẩn Hiệu trưởng. Điều đó thể hiện các quy trình bổ nhiệm
32
tại thành phố luôn đảm bảo và có yêu cầu cao đối với công tác bổ nhiệm
CBQL trường THCS. Công tác quản lý và chỉ đạo trong quản lý luôn được chú
trọng và nâng cao.
Bảng 2.9. Đánh giá về Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn năng lực quản lí nhà
trường của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái
Chủ thể
CBQL
Giáo viên và
Chung
T T
Đánh giá
nhân viên
Thứ
Thứ
Thứ
∑
∑
∑
bậc
bậc
bậc
Tiêu chí
1 Phân tích và dự báo
74
2.47 8
171
2.44 10
245
2.45 10
2 Tầm nhìn chiến lược 72
2.40 10
160
2.29 12
232
2.32 12
Thiết kế và định
71
2.37 11
165
2.36 11
236
2.36 11
3
hướng triển khai
Quyết đoán, có bản
70
2.33 12
182
2.60 8
252
2.52 9
4
lĩnh đổi mới
Lập kế hoạch hoạt
78
2.60 5
181
2.59 9
259
2.59 8
5
động
Tổ chức bộ máy và
80
2.67 3
200
2.86 2
280
2.80 2
6
phát triển đội ngũ
Quản lý hoạt động
82
2.73 1
201
2.87 1
283
2.83 1
7
dạy học
Quản lý tài chính và
81
2.70 2
185
2.64 5
266
2.66 5
8
tài sản nhà trường
Phát triển môi
77
2.57 6
194
2.77 4
271
2.71 4
9
trường giáo dục
10 Quản lý hành chính
76
2.53 7
196
2.80 3
272
2.72 3
11
79
2.63 4
183
2.61 7
262
2.62 6
Quản lý công tác thi đua, khen thưởng
12
68
2.27 13
158
2.26 13
226
2.26 13
Xây dựng hệ thống thông tin
13 Kiểm tra đánh giá
73
2.43 9
184
2.63 6
257
2.57 7
Điểm trung bình
2.52
2.59
2.57
33
Qua bảng 2.9 cho thấy: Mức độ đáp ứng về tiêu chuẩn tiêu chuẩn năng
lực quản lí nhà trường của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái được các
đối tượng khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng tốt, thể hiện điểm trung bình =
2.57. Có 11/13 nội dung đều có điểm trung bình > 2.50.
So sánh ý kiến đánh giá giữa các nhóm khảo sát là CBQL và lực lượng
đánh giá CBQL có sự đồng thuận về mức độ đáp ứng các nội dung của tiêu
chuẩn năng lực quản lí nhà trường của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái
đều ở mức Tốt; thể hiện ý kiến đánh giá của CBQL có = 2.52; và lực lượng
đánh giá CBQL có = 2.60. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của CBQL
được các lực lượng đánh giá cao có = 2.83 bởi các CBQL đã thực hiện rất
tốt công tác quản lý hoạt động dạy học tại các trường. Chất lượng ngày càng
được nâng cao, đặc biệt chất lượng mũi nhọn luôn dẫn đầu toàn tỉnh tại các
cuộc thi văn hóa cũng như trên mạng. Nội dung tổ chức bộ máy và phát triển
đội ngũ cũng được các lực lượng đánh giá cao, có = 2.80. Điều đó thể hiện
sự quan tâm của CBQL, đặc biệt là Hiệu trưởng nhà trường đối với công tác tổ
chức, quan tâm đến chất lượng đội ngũ, vì đây chính là lực lượng trực tiếp tạo
ra sản phẩm là chất lượng giáo dục của nhà trường. Nội dung quản lý công tác
tài chính trong nhà trường có sự khác biệt giữa lực lượng CBQL có = 2.70,
còn lực lượng đánh giá là giáo viên có = 2.64, mặc dù khoảng cách không
quá xa và vẫn đạt mức độ tốt song có thể thấy một số CBQL vẫn còn hạn chế
trong cách quản lý về tài chính. Một số nội dung được các lực lượng đánh giá
không cao, chỉ ở mức độ trung bình đó là: Nội dung phân tích và dự báo có
= 2.45 thể hiện mức độ trung bình bởi các CBQL chưa thực sự làm tốt công tác
phân tích và dự báo, đặc biệt là đối với các kế hoạch trung hạn và dài hạn, đôi
khi chưa sát với thực tế. Nội dung thiết kế và định hướng triển khai có =
2.36 cho thấy còn một số CBQL, đặc biệt là Hiệu trưởng còn gặp những khó
khăn trong công tác định hướng cho đơn vị mình. Nội dung được đánh giá thấp
nhất là nội dung xây dựng hệ thống thông tin, có = 2.26. Điều này cũng hợp
lý bởi đại đa số các CBQL, đặc biệt là những CBQL có tuổi đời trên 50 đều
34
gặp rất nhiều khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và điều hành nhà trường. Cần phải tổ chức, bồi dưỡng cho đội ngũ
CBQL, đặc biệt là nội dung Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ
thông tin.
Nhìn chung mức độ đáp ứng tiêu chuẩn tiêu chuẩn tiêu chuẩn năng lực
quản lí nhà trường của CBQL trường THCS thành phố Yên Bái đều có mức độ
Tốt so với chuẩn Hiệu trưởng. Điều đó thể hiện sự chỉ đạo và quan tâm của
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố đã luôn chỉ đạo kịp thời, sát với thực tế
các đơn vị và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ CBQL các trường THCS. Điều đó
cũng cho thấy chất lượng đội ngũ CBQL trường THCS cơ bản đáp ứng được
yêu cầu đặt ra.
* Đánh giá chung
Kết quả đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS thành phố Yên Bái theo
chuẩn Hiệu trưởng được biểu diễn bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS
theo chuẩn Hiệu trưởng
Qua biểu đồ trên cho thấy trong ba tiêu chuẩn của chuẩn Hiệu trưởng là:
Tiêu chuẩn về Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, tiêu chuẩn năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và tiêu chuẩn năng lực quản lí nhà trường
thì tiêu chuẩn đáp ứng cao nhất là tiêu chuẩn về Phẩm chất chính trị và đạo đức
35
nghề nghiệp. Điều đó cho thấy các CBQL trường học luôn ý thức được vị trí,
vai trò lãnh đạo của mình trong nhà trường. Đã là người quản lý phải có phẩm
chất đạo đức trong sạch, có lý tưởng và đặc biệt gương mẫu trong mọi mặt, là
tấm gương cho cán bộ, giáo viên noi theo.
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm được đánh giá
thấp nhất trong ba tiêu chuẩn đã thể hiện rất rõ sự đánh giá cơ bản chính xác
của các lực lượng đánh giá. Mặc dù các CBQL đều được đào tạo theo chuẩn và
có đủ các điều kiện khi bổ nhiệm song có thể thấy một bộ phận CBQL trường
THCS chưa thể hiện được năng lực chuyên môn của mình, đặc biệt trình độ
ứng dụng CNTT và năng lực ngoại ngữ còn rất hạn chế đối với một số CBQL,
nhất là những người đã cao tuổi. Cụ thể lực lượng đánh giá là giáo viên thì
đánh giá khắt khe ở tất cả các nội dung bởi có thể hiểu khi đã được bổ nhiệm
CBQL thì người quản lý phải tự tìm tòi, sáng tạo và tự học tự rèn luyện để
chứng tỏ trước giáo viên, khẳng định được vị trí chỉ đạo chuyên môn tại nhà
trường. Tiêu chuẩn về Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp là tiêu
chuẩn được đánh giá cao nhất cũng cho thấy sự tin tưởng của lực lượng đánh
giá về một người quản lý có đức và có tài, người quản lý phải có phẩm chất
đạo đức tốt mới có thể làm cho tập thể tin tưởng và cùng phấn đấu xây dựng
nhà trường trong sạch hơn. Đó cũng là mong muốn của lực lượng đánh giá là
cấp quản lý trực tiếp và đặc biệt là mong muốn của xã hội muốn xây dựng hình
ảnh người thầy mẫu mực, gương mẫu tự học và sáng tạo.
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái
2.2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS
Để tìm hiểu về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá CBQL các trường
THCS, tác giả sử dụng câu hỏi số 1 điều tra trên 100 khách thể. Kết quả thu
được như sau:
36
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
đánh giá, xếp loại CBQL các trường THCS thành phố Yên Bái.
CBQL
Chung
Giáo viên và nhân viên
Chủ thể Đánh giá Tiêu chí
T T
∑
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
82 2.73
2
181 2.59
2
263 2.63
2
1
2
84 2.80
1
182 2.60
1
266 2.66
1
3
69 2.30
5
169 2.41
4
238 2.38
4
4
76 2.53
3
171 2.44
3
247 2.47
3
trình
5
70 2.33
4
167 2.39
5
237 2.37
5
loại Đánh giá, xếp CBQL là một hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý giáo dục Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL nhằm để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát triển bồi chương dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động quản lý khác. Điểm trung bình
2.54
2.49
2.50
37
Các số liệu tại bảng 2.10 cho thấy nhận thức về tầm quan trọng của hoạt
động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS của lực lượng tham gia đánh giá
CBQL và có điểm trung bình là = 2.50. Các lực lượng đánh giá đều có sự
đánh giá cao Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL nhằm để CBQL tự đánh giá
bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý ( = 2.66) và xếp thứ tự 1/5 nội
dung và hoạt động Đánh giá, xếp loại CBQL là một hoạt động không thể thiếu
trong công tác quản lý giáo dục cũng được đánh giá cao( = 2.63) bởi muốn
đánh giá được hiệu quả của nhà trường thì phải thực hiện đánh giá CBQL,
những người lãnh đạo của nhà trường.
Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ đào tạo, bồi dưỡng và xây
dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS có = 2.47
phản ánh mức độ quan trọng của hoạt động đánh giá CBQL để xây dựng và
phát triển chương trình đào tạo CBQL hàng năm.
Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý cấp
trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL có = 2.38,
chứng tỏ các lực lượng đánh giá cho rằng việc đánh giá chưa thực sự để các
nhà quản lý căn cứ để xem xét trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL. Do đó các cơ quan quản lý, đặc
biệt là Phòng GD&ĐT phải tăng cường công tác nâng cao nhận thức về hoạt
động này đối với CBQL, giáo viên các trường học.
Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý giáo
dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL,
cung cấp tài liệu cho các hoạt động quản lý khác có thứ tự xếp loại thấp nhất
trong 5 nội dung với = 2.37 thể hiện các lực lượng chưa đánh giá cao việc
đánh giá CBQL để phục vụ việc nghiên cứu, đề xuất các chế độ chính sách đối
với CBQL.
38
2.2.3.2. Thực trạng về mục tiêu đánh giá, xếp loại CBQL
Để đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu đánh giá, xếp loại CBQL tác
giả sử dụng câu hỏi số 5 điều tra trên 100 khách thể. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ nhận thức về mục tiêu đánh giá, xếp loại
CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng.
CBQL
Chung
Giáo viên và nhân viên
T T
∑
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
84 2.80 1
181
2.59
2
265 2.65 1
1
82 2.73 2
182
2.60
1
264 2.64 2
2
81 2.70 3
169
2.41
3
250 2.50 3
3
2.74
2.53
2.60
Chủ thể Đánh giá Tiêu chí Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học và công bằng Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo phản ánh đúng phẩm chất đạo đức, lý, lực quản năng chuyên môn của CBQL. Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đặt trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương nơi trường đóng. Điểm trung bình
Nhìn vào bảng 2.11 cho thấy nhận thức về mục tiêu đánh giá, xếp loại
CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng trường THCS thành phố Yên Bái được các đối
tượng đánh giá ở mức độ tốt, thể hiện điểm trung bình = 2.60, trong đó nội
dung Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo tính
39
trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học và công bằng được đánh giá cao
nhất = 2.65. Điều đó thể hiện việc đánh giá xếp loại CBQL diễn ra khách
quan tại các nhà trường. Từ việc CBQL tự kiểm điểm, đánh giá xếp loại đến
các lực lượng trong nhà trường đánh giá phản ánh sự chỉ đạo sát sao của Phòng
GD&ĐT thành phố trong việc chỉ đạo và quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại
CBQL trường THCS hằng năm.
Nội dung Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đặt
trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương nơi trường đóng được
đánh giá với = 2.50 thể hiện việc đánh giá của các lực lượng đánh giá, qua
đó cũng thấy được việc đánh giá theo nội dung này đối với CBQL cần được
quan tâm hơn. Thực tế thành phố Yên Bái chia làm 03 khu vực rõ rệt đó là khu
trung tâm thành phố, khu xung quanh thành phố và khu cách xa trung tâm.
Cũng không thể lấy thước đo của đơn vị trung tâm thành phố để đánh giá xếp
loại CBQL tại các trường vùng nông thôn, cách xa thành phố bởi phải căn cứ
vào sự cố gắng nỗ lực của CBQL tại những vùng chưa phát triển, ảnh hưởng
của nhiều yếu tố về điều kiện kinh tế, văn hóa khu vực đó. Tuy nhiên cũng
không hẳn cứ ở cùng cách xa thành phố mà CBQL lỏng lẻo, buông lỏng trong
quản lý. Hằng năm phòng GD&ĐT vẫn tổ chức các hội nghị Hiệu trưởng để
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các đơn vị trường với nhau.
Nội dung Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm
bảo phản ánh đúng phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, chuyên môn của
CBQL có = 2.64 cho thấy sự đánh giá của các lực lượng đánh giá ở mức tốt.
Tuy nhiên vẫn còn có tình trạng lực lượng đánh giá còn mang nặng tính hình
thức, còn e dè, nể nang trong quá trình đánh giá. Đôi khi còn có những CBQL
tự đánh giá mình ở mức độ cao song thực tế lại không đáp ứng được yêu cầu.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy các cơ quan quản lý cần có những biện
pháp, chỉ tiêu, cách đánh giá đối với CBQL nhằm nâng cao chất lượng quản lý
tại các trường, xứng đáng là đội ngũ CBQL ở cùng trung tâm của tỉnh Yên Bái.
40
2.2.3.3. Thực trạng về quản lý việc thực hiện các nội dung đánh giá
Bảng 2.12. Đánh giá về quản lý việc thực hiện các nội dung đánh giá,
xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng
Mức độ
Tốt
Chƣa tốt
Bình thƣờng
∑
Thứ bậc
T T
SL
%
SL
%
SL %
Nội dung
Phẩm chất chính trị
46
46
45
45
9
9
237
2,37 1
1
và đạo đức nghề
nghiệp
Năng lực chuyên
2
môn, nghiệp vụ sư
48
48
37
37
15
15
233
2,33 2
phạm
Năng lực quản lí
3
44
44
36
36
20
20
224
2,24 3
nhà trường
Điểm trung bình
2,31
Qua bảng số liệu 2.12 cho thấy quản lý hoạt động đánh giá việc thực hiện
các nội dung đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng qua
đánh giá của các lực lượng tham gia đánh giá ở mức độ Trung bình khi = 2,31.
Có thể thấy quá trình quản lý hoạt động đánh giá tại các trường mặc dù đã có sự
quan tâm song cấp quản lý không thể thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực
hiện đánh giá CBQL theo các nội dung của chuẩn HT. Nhìn vào bảng thống kê có
thể thấy 03 nội dung đều được đánh giá ở mức độ trung bình, trong đó nội dung
Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp được đánh giá cao hơn 02 nội dung
còn lại với = 2,37. Như vậy có thể thấy Phòng GD&ĐT cần có những biện
pháp cụ thể hơn để có thể quản lý được việc đánh giá các nội dung theo chuẩn HT
đối với CBQL trường THCS được chính xác và có hiệu quả hơn.
2.2.3.4. Quản lý phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL
Để tìm hiểu thực trạng về Quản lý phương pháp đánh giá, xếp loại
CBQL tác giả sử dụng câu hỏi số 7 điều tra trên 100 khách thể. Kết quả thu
được như sau:
41
Bảng 2.13. Đánh giá về việc Quản lý thực hiện phương pháp đánh giá,
xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
T
Mức độ
Bình
Tốt
Chƣa tốt
T
thƣờng
Thứ
∑
bậc
SL %
SL %
SL %
Nội dung
45
45
40
40
15
15
230
2.30 1
1
2
46
46
37
37
17
17
229
2.29 2
Việc đánh giá, xếp trường loại CBQL THCS chuẩn theo Hiệu trưởng phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn quy định Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại CBQL theo chuẩn HT ở 03 mức độ đạt chuẩn ( loại Xuất sắc, Khá, Trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại Kém)
Điểm trung bình
2.30
Bảng 2.13 cho thấy các ý kiến khảo sát đều thống nhất trong việc quản
lý thực hiện phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn
Hiệu trưởng ở mức độ trung bình với = 2.30. Điều đó có thể thấy việc quản
lý của cơ quan cấp trên đối với việc thực hiện các phương pháp đánh giá
CBQL còn chưa thực sự có hiệu quả cao. Trong quá trình thực hiện nhiều đơn
vị trường chưa thực hiện tốt các phương pháp đánh giá CBQL, đôi khi còn làm
qua loa, chưa hiệu quả. Chủ yếu đánh giá theo bản tự nhận xét của CBQL mà
chưa quan tâm nhiều đến các minh chứng khi đánh giá.
42
Mặc dù nội dung Việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo
chuẩn Hiệu trưởng phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh
chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn quy định ( = 2.30)
xếp thứ tự cao hơn bởi phương pháp đánh giá xếp loại theo nội dung này rất
phù hợp, phản ánh đúng thực tế công việc thực hiện của CBQL trong một năm
học, có sự kỳ vọng về việc đánh giá CBQL một cách rõ ràng, có các tiêu
chuẩn, minh chứng là rất cao tuy nhiên cũng rất cần sự quản lý chặt chẽ, chính
xác hơn của cơ quan quản lý.
Đối với nội dung Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại
CBQL theo chuẩn HT ở 03 mức độ đạt chuẩn (loại Xuất sắc, Khá, Trung bình)
và chưa đạt chuẩn (loại Kém) với điểm trung bình = 2.29 thể hiện sự thống
nhất cao của các lượng đánh giá.
Như vậy việc quản lý phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL trường
THCS theo chuẩn Hiệu trưởng đã được thực hiện theo yêu cầu, tuy nhiên
Phòng GD&ĐT cần có những biện pháp chặt chẽ và hiệu quả hơn trong việc
quản lý phương pháp đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT.
2.2.3.5. Thực trạng về quản lý lực lượng đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn HT
Để tìm hiểu thực trạng về quản lý lực lượng đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn HT tác giả sử dụng câu hỏi số 8 điều tra trên 100 khách thể.
Kết quả thu được như sau:
43
Bảng 2.14. Kết quả về quản lý lực lượng đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT
Mức độ
Tốt
Chƣa tốt
Bình thƣờng
∑
Thứ bậc
T T
SL %
SL %
SL %
45
45
47
47
8
8
237 2,37
2
1
2
40
40
43
43
17
17
223 2,23
4
3
42
42
50
50
8
8
234 2,34
3
4
49
49
47
47
4
4
245 2,45
1
2.30
Nội dung Sắp xếp phân công công việc hợp lý Bồi dưỡng kĩ năng lực đánh giá cho lượng đánh giá Tập huấn về phương pháp, kĩ thuật đánh giá Nâng cao ý thức trách nhiệm trong đánh giá Điểm trung bình
Bảng 2.14 cho thấy kết quả khảo sát về quản lý lực lượng đánh giá, xếp
loại CBQL của các lực lượng đánh giá đều đạt ở mức độ trung bình ( = 2.30).
Đối với việc quản lý các lực lượng đánh giá cho thấy Phòng GD&ĐT đã quan
tâm đến việc bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm cho các lực lượng đánh
giá tuy nhiên có thể thấy việc đánh giá của các lực lượng tham gia chưa thực
sự có hiệu quả cao.
Trong các nội dung quản lý các lực lượng đánh giá thì nội dung Nâng
cao ý thức trách nhiệm trong đánh giá được đánh giá ở vị trí cao nhất có = 2.45,
bởi đây là nội dung quan trong nhất trong việc quản lý các lực lượng đánh giá.
Khi lực lượng đánh giá tại các trường có ý thức và trách nhiệm cao thì việc
đánh giá CBQL sẽ hiệu quả và chính xác. Các nội dung còn lại đều đạt ở mức
độ trung bình. Vì vậy Phòng GD&ĐT cần có những biện pháp cụ thể hơn trong
việc nâng cao ý thức trách nhiệm cho mỗi thành viên tham gia đánh giá CBQL.
2.2.3.6. Thực trạng về quản lý quy trình đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT
Để tìm hiểu thực trạng về quản lý quy trình đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn HT tác giả sử dụng câu hỏi số 9 điều tra trên 100 khách thể.
Kết quả thu được như sau:
44
Bảng 2.15. Kết quả về quản lý quy trình đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT
Mức độ
Tốt
Chƣa tốt
Bình thƣờng
∑
Thứ bậc
T T
SL %
SL %
SL %
38
38
52
52
10
10 228 2.28 2
1
40
40
35
35
25
25 215 2.15
3
2
3
42
42
50
50
8
8
234 2.34
1
Nội dung Bước 1: Đại diện của cấp ủy Đảng hoặc Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường chủ trì thực hiện các bước sau: - Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu trong Phụ lục 1 và báo cáo kết quả trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Bước 2: Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2. - .... Bước 3: Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp hiệu trưởng chủ trì thực hiện các bước sau đây: - Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng, kết quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 4. - Thông báo kết quả ...
Điểm trung bình
2.26
45
Bảng 2.15 cho thấy kết quả khảo sát về quản lý các quy trình đánh giá,
xếp loại CBQL trường THCS của Phòng GD&ĐT đều đạt ở mức độ trung bình
( = 2.26).
Trong các nội dung quản lý về quy trình đánh giá có thể thấy nội dung
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp hiệu trưởng chủ trì thực hiện
các bước sau đây:- Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng,
kết quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường được thể
hiện trong các mẫu phiếu của Phụ lục , 2, 3 và các nguồn th ng tin xác thực
khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục
4. - Th ng báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên,
cán bộ, nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ được các lực
lượng đánh giá là có biện pháp quản lý cao nhất có = 2.26 do đây là quy
trình cuối cùng tại Phòng GD&ĐT nên quá trình đánh giá, xếp loại CBQL
được cho là chính xác hơn so với các bước tiến hành tại nhà trường.
Các nội dung tiếp theo là Bước : Đại diện của cấp ủy Đảng hoặc Ban
Chấp hành C ng đoàn nhà trường chủ trì thực hiện các bước sau:- Hiệu
trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu trong Phụ lục và báo cáo kết
quả trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường có = 2.28. Điều
đó thể hiện trong việc quản lý việc thực hiện bước 1 chưa thực sự có hiệu quả,
đôi khi chỉ là ý kiến chủ quan của cá nhân CBQL tự đánh giá. Ở nội dung
Bước 2: Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến
và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2.- Các phó
hiệu trưởng, cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành C ng đoàn và Ban Chấp hành
Đoàn TNCS HCM trường, với sự chứng kiến của hiệu trưởng, tổng hợp các ý
kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiệu trưởng của cán bộ, giáo viên,
nhân viên cơ hữu của nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhận
x t, góp ý cho hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 3. Đây là nội dung có
hệ số thấp nhất với = 2.15 bởi có thể thấy tại một số trường quy trình này
46
diễn ra còn rất hình thức, giáo viên, nhân viên còn nể nang, e ngại cho nên gần
như đánh giá dựa theo phiếu tự đánh giá của CBQL mà không tham khảo, theo
dõi các minh chứng đi kèm.
Như vậy có thể thấy việc quản lý các quy trình đánh giá của Phòng GD&ĐT
cần phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn để việc đánh giá đúng theo quy
định đảm bảo tính minh bạch, chính xác về kết quả.
2.2.3.7. Thực trạng về quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn HT
Để tìm hiểu thực trạng về quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường
THCS theo chuẩn HT tác giả sử dụng câu hỏi số 10 điều tra trên 100 khách
thể. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.16. Kết quả về quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT.
Mức độ
Bình
Tốt
Chƣa tốt
T
Thứ
thƣờng
∑
T
bậc
Nội dung
SL %
SL %
SL %
Nhà trường thực hiện
1
đánh giá vào
thời
90
90
10
10
290 2.90
1
điểm cuối năm học
Điểm trung bình
2.90
Qua bảng bảng 2.16 về quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT thì đại số các ý kiến đều nhất trí với thời điểm đánh giá CBQL
vào cuối năm học với = 2.90.
2.2.3.8. Thực trạng quản lý việc tập hợp và sử dụng các kết quả đánh giá
Để tìm hiểu thực trạng về quản lý việc tập hợp và sử dụng các kết quả
đánh giá CBQL theo chuẩn trường THCS thành phố Yên Bái tác giả sử dụng
câu hỏi số 6 điều tra trên 100 khách thể. Kết quả thu được như sau:
47
Bảng 2.17. Kết quả về thực trạng quản lý việc tập hợp và sử dụng các kết quả
đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
CBQL
Chung
Giáo viên và nhân viên
Chủ thể Đánh giá Tiêu chí
T T
∑
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
Thứ bậc
1
82 2.73 2
186 2.66 1
268 2.68 1
triển
2
79 2.63
4
165 2.36 4
244 2.44 4
3
77 2.57 5
164 2.34 5
241 2.41 5
4
83 2.77 1
177 2.53 2
260 2.60 2
5
80 2.67 3
176 2.51 3
256 2.56 3
Là căn cứ khách quan để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL Là căn cứ để các cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát chương trình, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS Là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động quản lý khác. Để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý. Giúp các cơ quan quản lý cấp trên giám sát và nắm bắt được hoạt động của đội ngũ CBQL ở các trường học. Điểm trung bình
2.67
2.51
2.56
48
Từ kết quả phân tích số liệu thu được qua khảo sát, tác giả thấy đa số các
nội dung về quản lý việc tập hợp và sử dụng các kết quả đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng tại thành phố Yên Bái đều xếp ở mức tốt
trở lên ( = 2.56). Nội dung Là căn cứ khách quan để cơ quan quản lý cấp
trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL được đánh giá cao
nhất bởi thực tế tại thành phố Yên Bái khi thực hiện các quy trình bổ nhiệm cơ
bản phải căn cứ vào kết quả xếp loại CBQL hằng năm. Dựa và kết quả đó để
thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động CBQL theo đúng quy định.
Nội dung được đánh giá cao ở các lực lượng xếp loại đó là Để CBQL tự
đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý ( = 2.60). Qua việc
đánh giá của Giáo viên, cơ quan quản lý cấp trên để CBQL nhận ra được
những mặt cần phát huy và những mặt cần tồn tại phải khắc phục trong thời
gian tới. Thành phố kiên quyết xử lý và miễn nhiệm đối với CBQL không chịu
thay đổi, sức ỳ lớn.
Nội dung Giúp các cơ quan quản lý cấp trên giám sát và nắm bắt được
hoạt động của đội ngũ CBQL ở các trường học cũng rất quan trọng bởi qua
việc đánh giá, xếp loại CBQL tại các trường, Cơ quan cấp trên có thể giám sát
được hoạt động của đội ngũ CBQL tại các trường nhằm thức đấy và điều chỉnh
đối với CBQL để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
Có thể nói thực trạng sử dụng quản lý kết quả xếp loại CBQL tại thành
phố Yên Bái đươc thực hiện đúng theo yêu cầu của Thông tư 29. Tuy nhiên
cũng nhận thấy việc tổng hợp kết quả xếp loại từ các trường gửi lên đôi khi
vẫn chưa thực sự có hiệu quả, khoa học.
2.2.3.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến các biện pháp quản lý đánh giá, xếp loại
CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng ở thành phố Yên Bái
Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến
các biện pháp đánh giá, xếp loại CBQL, tác giả sử dụng câu hỏi số 9 (mẫu
49
phiếu 1) và câu hỏi số 12 (mẫu phiếu 2) điều tra trên 100 khách thể. Kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.18. Tổng hợp ý kiến đánh giá những yếu tố khách quan, chủ
quan ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đánh giá CBQL trường THCS theo
chuẩn Hiệu trưởng thành phố Yên Bái
Thứ bậc
TT
Các yếu tố ảnh hƣởng
Mức độ ảnh hƣởng theo tỷ lệ %
I 1
78
6
2
84
4
3
46
11
4
55
10
5
40
12
II
1
90
1
2
70
9
3
86
3
4
73
8
5
87
2
6
75
7
7
80
5
Các yếu tố khách quan Các văn bản chỉ đạo Yêu cầu nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá CBQL Số lượng các trường THCS, TH&THCS trên địa bàn thành phố Nhân sự tham gia quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn Tác động của cơ chế thị trường đối với đời sống của CBQL Các yếu tố chủ quan Nhận thức của các cấp QLGD, PGD&ĐT, trường học và các lực lượng tham gia đánh giá, xếp loại CBQL Trách nhiệm của CBQL trong hoạt động đánh giá Ý thức tham gia đánh giá CBQL của các lực lượng đánh giá trong nhà trường. Công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT. Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL các trường. Công tác chỉ đạo công tác tự đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của nhà trường và Phòng GD&ĐT Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT
50
Qua bảng tổng hợp cho thấy các ý kiến khảo sát đều đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan trong hoạt động đánh giá
CBQL trường THCS theo chuẩn HT. Yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh
hưởng cao nhất chiếm 90% là yếu tố chủ quan: Nhận thức của các cấp QLGD,
PGD&ĐT, trường học và các lực lượng tham gia đánh giá, xếp loại CBQL.
Phải có sự nhận thức đúng đắn từ cấp trên đến cơ sở và các lực lượng đánh giá
CBQL thì mới có thể đánh giá một cách hiệu quả và chính xác được. Tuy
nhiên trong thực tế hiện nay trong việc đánh giá chưa có sự nhận thức cao của
các cơ quan quản lý, các lực lượng đánh giá. Việc đánh giá đôi khi vẫn còn
hình thức.
Tiếp theo các yếu tố được xác định là rất quan trọng nữa đó là: Công tác
quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL các trường (87%); Ý thức tham
gia đánh giá CBQL của các lực lượng đánh giá trong nhà trường (86%); Yêu
cầu nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá CBQL (84%); Công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT (80%). Đây là
những yếu tố quyết định đến sự thành công của việc thực hiện đánh giá CBQL
hằng năm.
Những yếu tố ít có sự ảnh hưởng đến việc đánh giá CBQL là: Tác động
của cơ chế thị trường đối với đời sống của CBQL (40%); Số lượng các trường
THCS, TH&THCS trên địa bàn thành phố (46%).
Để có cái nhìn sâu hơn về vấn đề này tác giả tiến hành phỏng vấn sâu bà
Nguyễn Ngọc Oanh hiệu trưởng trường THCS Lê Hồng Phong, thành phố Yên
Bái và được biết bà cho rằng:“nhận thức của các cấp chỉ đạo, nhà trường ảnh
hưởng rất lớn đến việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS”.
Phỏng vấn tiếp bà Nguyễn Thị Hà hiệu trưởng trường THCS Quang
Trung và bà cho rằng: “việc chỉ đạo của người lãnh đạo và trách nhiệm của
người đánh giá ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh giá CBQL trường THCS”
Có thể nói hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu
trưởng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Những yếu
51
tố này tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đánh giá. Nếu kết quả
đánh giá đảm bảo sự khách quan và công tâm phản ánh đúng chất lượng của
CBQL thì sẽ giúp cho bản thân người CBQL tự hoàn thiện mình hơn, biết
được những hạn chế để khắc phục và phát huy những ưu điểm mà mình đã có.
Đặc biệt kết quả đánh giá CBQL chính xác sẽ giúp cho Phòng GD&ĐT nắm
bắt được thực tế hiệu quả quản lý của CBQL để tham mưu tốt trong việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển CBQL… Ngoài ra việc đánh giá
CBQL một cách chính xác sẽ giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước có những
sự thay đổi về chính sách, chương trình đào tạo đối với CBQL hằng năm.
Qua việc khảo sát, Phòng GD&ĐT cần có những biện pháp cụ thể hơn nữa
để đảm bảo các yếu tố có ảnh hưởng lớn trong việc đánh giá phải được quan tâm
và ưu tiên vào mỗi năm học. Như vậy mới đảm bảo được việc quản lý các hoạt
động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT có hiệu quả cao.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL
THCS theo chuẩn hiệu trƣởng ở thành phố Yên Bái
2.3.1. Những ưu điểm
- Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn Hiệu trưởng THCS và có hướng dẫn
cụ thể cách thức tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại CBQL.
- Lực lượng tham gia đánh giá CBQL đã có nhận thức đầy đủ, nắm vững
quy trình, phương pháp đánh giá, xếp loại; có ý thức trách nhiệm cao, khách
quan, trung thực.
- CBQL tự đánh giá một cách trung thực, thẳng thắn và cầu thị
2.3.2. Những hạn chế
- Việc đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng đã triển khai 6 năm
nhưng nhiều CBQL còn lúng túng, vướng mắc khi tự đánh giá.
- Nhận thức của các cơ quan chỉ đạo, các lực lượng đánh giá về việc
đánh giá CBQL theo chuẩn HT còn chưa cao, chưa thực sự coi trọng việc đánh
giá và sử dụng kết quả đánh giá.
52
- Công tác quản lý, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát các hoạt động đánh giá
chưa triệt để.
- Ý thức tự đánh giá của CBQL còn chưa cao và việc đánh giá CBQL
của GV,NV còn mang tính cảm tính, hình thức, e ngại, chưa đánh giá thực
chất, khách quan theo chuẩn Hiệu trưởng.
- Việc đánh giá CBQL được tổ chức vào cuối mỗi năm học song nhiều
trường còn làm một cách chiếu lệ, hình thức.
- Đánh giá CBQL còn thiếu khách quan vì việc thực hiện nguyên tắc dân
chủ trong các trường chưa cao.
- Kết quả xếp loại CBQL chưa phản ánh thực chất năng lực, phẩm chất của
CBQL, đôi lức chưa căn cứ vào kết quả đánh giá để bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL.
- Việc lưu trữ các minh chứng đánh giá chưa khoa học còn lúng túng.
- Chưa có sự đồng bộ trong việc đánh giá xếp loại CBQL theo chuẩn với
đánh giá công chức, viên chức cuối mỗi năm học.
- Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL còn chưa hiệu quả.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Qua việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS hằng năm của Phòng
GD&ĐT, qua các phiếu khảo sát mà tác giả đã thực hiện có thể nêu ra những
nguyên nhân của những hạn chế trong việc đánh giá CBQL như sau:
Thứ nhất là việc hướng dẫn, chỉ đạo, tuyên truyền đến các trường, các
lực lượng đánh giá chưa thực sự có hiệu quả.
Thứ hai là nhận thức của CBQL về hoạt động đánh giá CBQL còn hạn
chế. Nhiều đồng chí Hiệu trưởng chưa nắm rõ các tiêu chuẩn, tiêu chí trong
Thông tư 29 về đánh giá xếp loại Hiệu trưởng, mặc dù đã có Công văn số
630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn đánh
giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc
TT GDTX nhưng vẫn tiến hành đánh giá Phó Hiệu trưởng theo đúng các tiểu
chuẩn, tiêu chí của Hiệu trưởng dẫn đến việc các lực lượng đánh giá khó đánh giá
cho đúng.
53
Thứ ba là một bộ phận không nhỏ giáo viên, nhân viên chưa có ý thức cao
trong việc đánh giá xếp loại CBQL, còn cho rằng việc đánh giá không ảnh hưởng
đến cá nhân mình, không thay đổi được vấn đề gì. Nhiều giáo viên, nhân viên còn
e ngại, cả nể chưa đánh giá thực sự năng lực của CBQL.
Thứ tư là sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT những năm trước chưa được sâu
sát, chưa có sự kiểm tra, giám sát đầy đủ các đơn vị trường vào cuối năm học.
Chưa quan tâm thực sự như các hoạt động chuyên môn.
Thứ năm là việc đánh giá theo chuẩn đôi khi còn mang tính hình thức, chưa
đồng bộ với việc đánh giá xếp loại Công chức, viên chức cuối năm theo Nghị
định 29/NĐ-CP.
Thứ sáu là việc sử dụng kết quả đánh giá CBQL theo chuẩn hằng năm
cũng chưa được các cấp thực sự quan tâm trong việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển CBQL. Việc đánh giá, xếp loại chưa thực sự là động lực phấn đấu của
các CBQL.
54
Kết luận chƣơng 2
Qua kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại
CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái đã cho những kết luận sau đây:
- Việc quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo
chuẩn HT tại thành phố Yên Bái đã đạt được những kết quả nhất định, tuy
nhiên vẫn còn những bất cập, hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn HT của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã trình bày trong Chương 1 luận văn
này, đồng thời là căn cứ khoa học để đề xuất những biện pháp quản lý hoạt
động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT của Phòng
GD&ĐT thành phố Yên Bái. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường phổ thông nói chung và trường THCS nói riêng của thành phố
Yên Bái đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục Việt Nam trong thời kỳ
đổi mới.
55
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO CHUẨN HIỆU TRƢỞNG CỦA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
3.1. Định hƣớng và nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Định hướng đề xuất biện pháp cụ thể
Quản lý hoạt động đánh giá và thực hiện đánh giá CBQL là thực hiện các
Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về GD. Kết luận của
Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW Khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết TW 2 khóa VIII, phương hướng phát triển GD&ĐT, khoa học và công
nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010 đã nêu các nhiệm vụ mà toàn
Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ GD cần đặc biệt tập
trung đó là: “Nâng cao chất lượng, hiệu quả GD. Tạo chuyển biến cơ bản về
chất lượng GD, trước hết nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện GD
toàn diện, đặc biệt chú trọng GD tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối
sống cho người học”.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, cần tập trung làm tốt các việc chủ yếu sau:
“Các cấp ủy đảng từ Trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường
xuyên c ng tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt, coi
đây là một phần của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ giáo viên và CBQL giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu
cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới”.
Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư TW
Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục nêu rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc QL, phát triển đúng định hướng và có hiệu
56
quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”.
Nghị quyết kỳ họp thứ sáu của Quốc hội khóa XI, thông qua ngày 03
tháng 12 năm 2004 cũng khẳng định: “Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo
và CBQL giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ
đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà giáo, cán bộ QLGD
thường xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng về
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
Đặc biệt, ngày 22 tháng 10 năm 2009, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT Quy định về Chuẩn HT trường trung học cơ
sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Đây là
căn cứ quan trọng để đánh giá và xây dựng đội ngũ HT trường THCS đáp ứng
yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước và đổi mới GD.
Quản lý và thực hiện đánh giá đội ngũ CBQL trường THCS theo chuẩn
HT một cách hiệu quả nhất là mong muốn của các địa phương cũng như của
toàn ngành GD trong bối cảnh GD Việt Nam đang đổi mới căn bản, toàn diện.
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT chính là những cơ sở pháp
lý, những định hướng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng và đánh giá hiệu
quả đội ngũ CBQL trường THCS trong giai đoạn mới. Làm tốt công tác này, sẽ
đạt được nhiều mục tiêu GD rất có ý nghĩa, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành GD, của các trường THCS, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi cá
nhân CBQL, tạo ra chất lượng toàn diện tại các trường phổ thông nói chung và
trường THCS nói riêng.
3.1.2. Nguyên tắc xác định biện pháp
3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Đây là nguyên tắc cơ bản, quan trọng, chi phối tới tất cả các biện pháp mà
các nhà nghiên cứu phải quan tâm. Các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt
57
tính khả thi khi chúng nằm trong khuôn khổ của pháp luật, được hiến pháp, các
bộ luật, các văn bản pháp quy cho phép. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp,
nhà nghiên cứu cần tìm hiểu một số công cụ cơ bản trong QL nhà nước về GD
như: Các văn kiện Đại hội Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị và Ban Chấp
hành TW, Luật Giáo dục, các Nghị định của Chính phủ, các Quyết định của
Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các văn bản hành chính,…
Trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay, để các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT đạt hiệu quả cao, đáp ứng yêu
cầu của địa phương, nhà nghiên cứu cần bám sát Chiến lược phát triển GD giai
đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2030, Luật Giáo dục và đặc biệt là quy
định về chuẩn HT trường THCS đã ban hành. Bên cạnh đó cần nắm vững
Chiến lược phát triển KT-XH, công tác phát triển CBQL, quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của địa phương, sao cho các biện pháp đề xuất mang lại hiệu
quả GD rõ rệt, phù hợp với thực tiễn địa phương.
3.1.2.2. Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm của CBQL trường THCS
Các biện pháp được lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm của CBQL
trường THCS. Thực tế tại thành phố Yên Bái có 15 trường THCS nhưng lại
đóng ở các vùng miền khác nhau, vùng thuận lợi, vùng xa, vùng sâu và vùng
có điều kiện kinh tế khó khăn. Chất lượng học sinh tại các trường không đồng
đều. Các đồng chí CBQL đa phần là nữ, đại đa số CBQL có tuổi đời từ trên 40
tuổi. Vì vậy cần nắm bắt được những thuận lợi, khó khăn của đội ngũ CBQL
để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp với thực tế tại các đơn vị từ đó có
thể quản lý hoạt động đánh giá đạt hiệu quả tốt hơn.
3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chuẩn Hiệu trưởng THCS
Đối với các biện pháp đề xuất phải đảm bảo phù hợp với chuẩn Hiệu
trưởng. Lấy chuẩn Hiệu trưởng là thước đo để đánh giá CBQL cho nên phải
đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn, tiêu chí trong bộ chuẩn. Đảm bảo các
biện pháp đưa ra phù hợp các quy trình, lực lượng, thời điểm đánh giá trong bộ
chuẩn với mục đích bộ chuẩn HT là cái gốc để làm căn cứ khi đánh giá CBQL.
58
Các biện pháp đề xuất phải hướng tới việc tổ chức hoạt động quản lý
đánh giá CBQL phù hợp với mục tiêu quản lý giáo dục, đạt hiệu quả cao. Góp
phần giúp CBQL tự đánh giá, tự nhận thức được năng lực quản lý của bản
thân, giúp các chủ thể đánh giá không chỉ đánh giá, xếp loại trung thực, khách
quan mà còn tạo điều kiện cho người được đánh giá có mục tiêu, kế hoạch phát
huy các điểm mạnh, hạn chế, khắc phục những điểm yếu nhằm ngày càng hoàn
thiện mình hơn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Đối với các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo dễ vận dụng và được
mô tả bằng các minh chứng trực tiếp hoặc gián tiếp từ đó nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý đánh giá CBQL tạo ra sự chuyển biến tích cực nhằm xây
dựng đội ngũ CBQL chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn
nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực quản lý góp phần
vào công cuộc đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo và của đất nước.
3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS được ban hành theo Thông tư
29/2009/TT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT đã có sự kế thừa các văn bản, quy
định về đánh giá, xếp loại CBQL trước đó. Các tiêu chuẩn, tiêu chí, phương
pháp, lực lượng, quy trình đánh giá CBQL được hình thành từ cơ sở khoa học
và thực tiễn đồng thời căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản nền giáo dục Việt
Nam trong thời kỳ xây dựng CNH-HĐH đất nước.
Việc đề xuất các biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT thành phố Yên
Bái về quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu
trưởng tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái tuân thủ những quy định về quản
lý nhà nước về giáo dục và đào tạo đối với CBQL trong các văn bản hiện hành
ở Việt Nam; xuất phát từ thực trạng, kết quả đánh giá, xếp loại CBQL và công
tác quản lý hoạt động đánh giá của các trường THCS và Phòng GD&ĐT, đảm
bảo tính kế thừa, phát triển và đồng bộ với việc đánh giá, xếp loại CBQL theo
các văn bản khác của Bộ GD&ĐT hay theo Nghị định của Chính phủ, có sự
59
tiếp thu, vận dụng các kinh nghiệm trong công tác đánh giá CBQL, có sự sáng
tạo, chủ động, linh hoạt trong quản lý đánh giá.
Việc đề xuất các biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT về hoạt động
đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT tại thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái cũng dựa trên quan điểm phát huy những mặt tích cực đã làm
được, thay đổi những yếu tố chưa hợp lý nhằm phát huy hiệu quả công tác
đánh giá, xếp loại CBQL đảm bảo tính khách quan, khoa học năng lực quản lý
của CBQL trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý giáo dục và yêu cầu đổi mới
hiện nay của đất nước và địa phương.
3.1.2.5. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích
Các biện pháp đề xuất cần gắn liền với các điều kiện KT-XH, cơ cấu
vùng miền, nền tảng văn hóa của từng địa phương. Để triển khai hiệu quả các
biện pháp, nhà nghiên cứu cần xem xét tính hài hòa các lợi ích cần đạt được,
làm dung hòa hoặc thỏa mãn các yếu tố: Lợi ích của Nhà nước - Lợi ích của
tập thể - Lợi ích của cá nhân. Việc đánh giá CBQL phải đảm bảo các căn cứ
pháp lý song cũng mang tính thực tiễn ở từng địa phương và từng đơn vị
trường. Đối với các lực lượng đánh giá phải đảm bảo đánh giá công bằng,
khách quan, đúng mục đích, không e ngại, dĩ hòa vi quý còn người được đánh
giá của tự nhận thấy những mặt mạnh, mặt còn tồn tại để có hướng khắc phục.
Các biện pháp đưa ra phải mang lại hiệu quả trong việc thực hiện và quản lý
hoạt động đánh CBQL.
3.2. Các biện pháp đánh giá CBQL trƣờng THCS theo chuẩn Hiệu trƣởng
của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT cho các lực lượng đánh giá
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các lực lượng
đánh giá về mục đích, ý nghĩa việc xếp loại đánh giá CBQL theo chuẩn HT để
thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm theo
60
chuẩn HT. Từ đó chủ động triển khai có hiệu quả, nghiêm túc việc triển khai
việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS tránh thực hiện một cách hình
thức, máy móc và không hiệu quả.
Từ việc đánh giá, xếp loại CBQL giúp cho CBQL trường THCS nhận ra
được những hạn chế, khuyết điểm và những mặt tích cực của mình trong quá
trình quản lý nhằm thay đổi cho phù hợp và phục vụ hiệu quả công việc cao
hơn. Các lực lượng đánh giá có nhận thức đúng đắn được mục đích, ý nghĩa
việc đánh giá CBQL thì mới thực hiện việc đánh giá khách quan, có hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Phòng GD&ĐT là cơ quan phải thực hiện việc tuyển truyền, nâng cao
nhận thức cho các lực lượng đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo
chuẩn HT, trước hết phải cho chính đội ngũ CBQL sau mới đến các lực lượng
khác. Cụ thể như sau:
- Giúp cho CBQL tạo ra động lực để tự đánh giá, tự hoàn thiện phẩm
chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, tích cực tự học sáng tạo, nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ và công tác quản lý trường học.
- Là căn cứ để các cơ quan quản lý cấp trên xem xét trong công tác quy
hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động và miễn nhiệm.
- Là căn cứ để các cơ sở đào tạo phát triển chương trình bồi dưỡng công
tác quản lý.
- Giúp cho CBQL, giáo viên, nhân viên tự nhận thức được ý thức trách
nhiệm khi tham gia tự đánh giá và đánh giá.
- Hình thành một thói quen, suy nghĩ nghiêm túc, cầu thị trong việc đánh
giá đối với các lực lượng đánh giá.
3.2.1.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
Đối với Phòng GD&ĐT thành phố:
- Hằng năm vào các dịp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trước khi
bước vào năm học mới tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ Phòng
GD&ĐT, CBQL, giáo viên, nhân viên các trường hiểu được mục đích, ý nghĩa,
61
tầm quan trọng của việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn
HT. Từ đó Phòng Giáo dục sẽ tổng hợp, đánh giá mức độ nhận thức và suy
nghĩ của các lực lượng đánh giá từ đó đưa ra những kế hoạch, chỉ đạo phù hợp
để triển khai quá trình đánh giá đảm bảo đúng yêu cầu, mục đích.
- Tổ chức các buổi hội thảo về công tác đánh giá, xếp loại CBQL; mời
các lực lượng tham gia đánh giá tham dự. Qua đó nắm bắt được những thuận
lợi, những khó khăn khi tiến hành đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn HT.
- Các cơ quan quản lý mà đặc biệt là Phòng GD&ĐT phải quan tâm và
sử dụng đúng kết quả xếp loại hằng năm của CBQL để tham mưu, định hướng
cho phù hợp trong việc luân chuyển, bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm tránh
để xảy ra tình trạng giáo viên biết kết quả xếp loại như vậy mà không có sự tác
động của cơ quan cấp trên dẫn đến tâm lý không coi trọng việc đánh giá.
- Chỉ đạo các nhà trường thường xuyên quán triệt, tổ chức nắm bắt các
nội dung trong Thông tư 29/2009-BGD&ĐT và các văn bản khác về công tác
đánh giá nhằm tạo một thói quen nắm và hiểu kỹ các văn bản.
- Cung cấp đầy đủ các tài liệu về công tác đánh giá, xếp loại CBQL đối
với các đơn vị trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình và
phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này giúp cho các lực lượng đánh giá đặc biệt là CBQL nắm
vững được các quy trình và phương pháp đánh giá Hiệu trưởng theo quy định
tại Thông tư 29/2009/TT-BGD&ĐT.
- Chỉ đạo các nhà trường tổ chức thực hiện đúng các yêu cầu của quy
trình và phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL song phải phù hợp với thực tế
và đặc điểm của nhà trường nhằm hướng tới sự hiệu quả, mục đích của công
tác đánh giá CBQL.
- Giúp Phòng GD&ĐT giám sát và kiểm tra việc tổ chức các quy trình
và phương pháp đánh giá tại các trường.
62
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Phòng GD&ĐT triển khai cụ thể các văn bản quy định về Chuẩn HT, công
văn hướng dẫn đánh giá PHT, các quy trình và phương pháp đánh giá CBQL.
- Triển khai thực hiện việc kết hợp các phương pháp đánh giá, xếp loại,
nghiên cứu các minh chứng, kiểm tra hồ sơ chỉ đạo, quản lý của CBQL. Nhìn
nhận được sự cố gắng và thành tích của đơn vị trường.
- Tiếp tục duy trì các ưu điểm đã đạt được trong quá trình đánh giá
CBQL những năm trước. Đặc biệt trong quá trình triển khai cần nhận được
những phản hồi tích cực từ các trường về công tác tổ chức các quy trình và
phương pháp đánh giá.
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoach tổ chức đánh giá xếp loại CBQL
theo chuẩn HT vào cuối năm học.
- Tổ chức cho CBQL, giáo viên các trường nghiên cứu kỹ và thảo luận
các nội dung trong Tài liệu tập huấn triển khai chuẩn HT trường THCS; Thông
tư 29/2009-BGD&ĐT về các quy trình và phương pháp đánh giá CBQL.
- Trong các lớp tập huấn đưa ra những tình huống và thực hành về cách
tổ chức đánh giá CBQL ở một trường học. Trong những tình huống đó cần đưa
ra những vướng mắc, tình huống xuất hiện trong quá trình tổ chức đánh giá để
các lực lượng tham gia đánh giá trao đổi, có ý kiến từ đó có những kinh
nghiệm và bài học rút ra cho việc đánh giá tại đơn vị.
- Chỉ đạo nhà trường tổ chức đánh giá, xếp loại CBQL theo quy trình
của Chuẩn HT gồm 03 bước, trong đó coi trọng việc tự đánh giá của CBQL, ý
thức trách nhiệm, sự công tâm, năng lực tham gia đánh giá CBQL.
- Đảm bảo tính toàn diện, khách quan, chính xác, đảm bảo tính tập trung
dân chủ. Đối với lực lượng đánh giá CBQL phải đủ các thành phần theo quy
đinh như vậy mới đảm bảo được hiệu quả khi thực hiện đánh giá.
- Phòng GD&ĐT sau khi có kết quả đánh giá, báo cáo kết quả với cấp
trên sẽ công khai gửi kết quả đánh giá về nhà trường. Việc làm này giúp cho
63
mỗi CBQL tự nhận thức được mức độ hoàn thành của mình để bổ sung và
hoàn thiện mình hơn. Giúp cho giáo viên, nhân viên thấy được sự minh bạch
trong quá trình đánh giá xếp loại.
- Trong quá trình đánh giá CBQL cần tham khảo các ý kiến nhận xét từ
nhiều nguồn thông tin như: Phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương của
phường, xã, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Biện pháp này có mục đích chỉ đạo và nắm bắt được việc thực hiện đánh
giá CBQL trường THCS theo các tiêu chí của chuẩn HT. Nếu việc đánh giá chỉ
dừng lại ở việc tính điểm xếp loại CBQL thì chỉ tác động vào một bộ phận nhỏ
CBQL năng lực hạn chế hoặc xuất sắc mà không kích thích được sự nỗ lực,
phấn đấu của các CBQL. Vì vậy cần coi trọng việc đối chiếu từng tiêu chí
trong từng tiêu chuẩn, kiểm tra các nguồn minh chứng để đánh giá từng điểm
mạnh, điểm yếu trong từng tiêu chí như vậy mới đạt được những mục đích cơ
bản của Chuẩn HT. Đánh giá theo các tiêu chí sẽ giảm được việc đánh giá qua
loa, đại khái và theo cảm tính để xếp loại và cho điểm.
Hơn nữa việc đánh giá theo tiêu chí sẽ giúp các lực lượng đánh giá
CBQL đi đúng trọng tâm, có căn cứ pháp lý, công bằng, khách quan và xác
định được năng lực CBQL qua từng tiêu chí.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo cụ thể bằng các văn bản hướng dẫn về thực
hiện đánh giá các tiêu chuẩn, tiêu chí đối với CBQL.
- Chỉ đạo các trường nghiên cứu kỹ các tiêu chuẩn, tiêu chí và đặc điểm
của các tiêu chí, mức cho điểm.
- Chuẩn HT được trình bày theo các cầu trúc từ Tiêu chuẩn, tiêu chí,
mức độ và nguồn minh chứng. Các tiêu chí được đánh giá theo thang điểm 10
và trong đó từng mức đánh giá quy định số điểm ràng buộc. Tuy nhiên khi xem
64
x t các tiêu chí cũng cần vận dụng linh hoạt tình hình thực tế tại địa phương để
việc đánh giá có hiệu quả và phù hợp với thực tế.
- Phổ biến công khai 03 tiêu chuẩn và 23 tiêu chí của Chuẩn HT tới các
lực lượng đánh giá CBQL.
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường cần phô tô Thông tư 29 về Chuẩn
HT và Công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ
GD&ĐT về hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm
non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX và các văn bản hướng dẫn của Sở,
Phòng GD&ĐT về đánh giá xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT cho
từng lực lượng đánh giá CBQL.
- Nhà trường cần chỉ đạo CBQL, Giáo viên, nhân viên thực hiện đánh
giá CBQL theo từng tiêu chí một cách khách quan, bám sát các minh chứng và
ý kiến đánh giá.
- Trước khi thực hiện đánh giá nhà trường nên tổ chức những chuyên đề về
các đánh giá CBQL theo chuẩn HT và Công văn hướng dẫn đánh giá Phó HT.
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham
gia đánh giá
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này là để đảm bảo tính chính xác, khách quan,
công khai của kết quả đánh giá phải cần các lực lượng đánh giá có kĩ năng,
năng lực, có phẩm chất đạo đức, lập trường tư tưởng vững vàng, tâm huyết với
nghề, nhận thức đúng đắn, đầy đủ về mục đích cũng như nội dung, quy trình,
phương pháp của việc đánh giá xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu
trưởng. Đặc biệt là kĩ năng tự đánh giá của CBQL bởi việc tự đánh giá của
CBQL phản ánh những thông tin chính xác, những công việc cụ thể mà người
quản lý đã trực tiếp làm và tự đánh giá được khả năng của mình. Do vậy việc
bồi dưỡng kĩ năng, năng lực đánh giá cho CBQL và các lực lượng đánh giá là
việc làm thường xuyên và hết sức cần thiết.
65
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường xây dựng lực lượng giáo viên,
CBQL tham gia đánh giá CBQL.
- Bồi dưỡng nhận thức đúng đắn kết hợp với ý thức kỷ luật, sự trung
thực, khách quan, khoa học trong quá trình đánh giá của CBQL và lực lượng
đánh giá.
- Bồi dưỡng nhận thức về bản chất đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn
HT: là lấy Chuẩn HT để đo, nhằm xác định mức độ năng lực nghề nghiệp của
một CBQL ở thời điểm đánh giá; không hoàn toàn đồng nhất dùng chuẩn HT
để đánh giá năng lực nghề nghiệp của CBQL, không phải chủ yếu để bình xét
thi đua. Việc đánh giá CBQL phải coi trọng những minh chứng trực tiếp và
gián tiếp về kết quả của quá trình quản lý nhà trường, quản lý chuyên
môn…Sử dụng các minh chứng phải đa dạng, phối hợp linh hoạt sao cho bộc
lộ tối đa năng lực quản lý của CBQL.
- Bồi dưỡng phương pháp tự lập kế hoạch, xây dựng, biết cách tập hợp
các minh chứng, các nguồn tài liệu để phục vụ hiệu quả quá trình tự đánh giá
và đánh giá.
- Bồi dưỡng cho CBQL và các lực lượng đánh giá nắm chắc các quy
trình, phương pháp đánh giá và vận dụng đúng, linh hoạt bảng Tiêu chí đánh
giá CBQL theo chuẩn HT để có sự theo dõi, đối chiếu, tổng hợp một cách logic
nội dung của từng tiêu chuẩn, tiêu chí, các mức điểm, các minh chứng và
nguồn minh chứng tương ứng, đồng thời nắm vững những lưu ý cần thiết khi
áp dụng Chuẩn HT và đánh giá CBQL.
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Phòng GD&ĐT cần nghiên cứu kĩ Hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về
nguồn minh chứng, kết hợp các yêu cầu, đặc điểm của giáo dục thành phố để
lập nguồn minh chứng, cung cấp danh sách và cách sử dụng nguồn minh
chứng và các nguồn minh chứng cho các trường. Nhà trường hướng dẫn cho
66
CBQL và giáo viên chủ động thu thập các nguồn minh chứng để làm cơ sở cho
việc đánh giá, xếp loại CBQL.
- Phòng GD&ĐT tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho CBQL và các
lực lượng tham gia đánh giá CBQL về kĩ năng, quy trình đánh giá CBQL theo
chuẩn HT; công tác kiểm tra CBQL về kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, chỉ
đạo chuyên môn, quản lý các hoạt động, hồ sơ của nhà trường, chất lượng giáo
dục và các công tác khác như: Phổ cập GD, Thi đua, công tác Đảng…
- Tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp tập
huấn về đánh giá, xếp loại.
3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá xếp loại
CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
- Nâng cao chất lượng của việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS
theo chuẩn HT.
- Tăng cường tính pháp chế, tính kỷ luật, hoàn thiện cơ chế kiểm tra,
giám sát theo hướng ngày càng khách quan, công khai các tiêu chuẩn, nội
dung, quy trình và phương pháp đánh giá CBQL theo chuẩn HT.
- Có cơ chế đảm bảo mọi ý kiến tham gia đóng góp trong việc đánh giá,
xếp loại CBQL đều được tôn trọng, xử lý và được bảo vệ theo quy định của
pháp luật.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Công khai hóa nội dung các tiêu chuẩn, tiêu chí với từng mức điểm;
công khai quy trình đánh giá, lực lượng đánh giá, các nguồn minh chứng và tổ
chức lấy ý kiến đánh giá một cách khoa học, chính xác.
- Tăng cường đánh giá, xếp loại CBQL bằng cách phát huy tính dân chủ
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của những người tham gia đánh giá, hạn
chế hiện tượng tiêu cực sau khi đánh giá.
67
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Xây dựng một tập thể sự phạm hướng tới các giá trị: đoàn kết, thân
thiện, hợp tác, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng phát triển. Tạo ra cơ chế đem lại
lợi ích phát triển nghề nghiệp cho mỗi CBQL. Qua đó giúp cho mỗi CBQL
hình thành kỹ năng tự đánh giá, có nhu cầu đánh giá thường xuyên.
- Tổ chức họp hội đồng đầu năm học để công khai kế hoạch đánh giá
CBQL trong năm học với các nội dung: 03 tiêu chuẩn, 23 tiêu chí kết hợp
với các tiêu chí, yêu cầu của sự nghiệp giáo dục thành phố, công khai trách
nhiệm của các lực lượng đánh giá; công khai phương pháp, quy trình đánh
giá, đặc biệt công khai việc sử dụng kết quả đánh giá, xếp loại CBQL của
năm học trước.
- Thực hiện dân chủ trong đánh giá, xếp loại CBQL thông qua việc chấp
hành các nguyên tắc khách quan, công bằng, công khai, tập thể, nêu cao tính
phê và tự phê.
- Tạo điều kiện cho CBQL và lực lượng đánh giá có được thông tin rộng
rãi, chính xác. Hướng dẫn đầy đủ cách thức tiến hành, đặc biệt nghiên cứu kỹ
các mức cho điểm của từng tiêu chí, cách ghi các loại nhận x t đánh giá.
- Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, các đoàn thể trong việc nhận xét,
đánh giá đối với CBQL.
- Tiến hành kiểm tra, đối chiếu các minh chứng với từng tiêu chí đánh
giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng, qua các kênh thông tin khác nhau.
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra
các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
- Biện pháp này có mục đích là sau khi phân tích, tổng hợp kết quả đánh
giá CBQL giúp cho CBQL nhận thấy những ưu điểm và những mặt còn hạn
chế của mình để từ đó xây dựng kế hoạch để hoàn thiện bản thân mình hơn.
Kết quả đánh giá CBQL chính xác, công khai và trong một môi trường
sư phạm lành mạnh sẽ giúp cho CBQL, giáo viên, nhân viên yên tâm, tin tưởng
68
vào nhà trường, vào đội ngũ CBQL để từ đó họ thấy yêu nghề, yêu trường và
có động lực để làm việc và công hiến cho sự nghiệp giáo dục.
- Kết quả đánh giá CBQL theo Chuẩn HT là nguồn minh chứng quan
trọng để Phòng GD&ĐT, các cơ quan quản lý cấp trên dùng để xem xét và cho
ra các Quyết định về bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cũng như
để xây dựng nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ CBQL.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Sử dụng kết quả đánh giá CBQL để thực hiện việc xem xét khi bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cũng như để xây dựng nội dung,
chương trình đào tạo bồi dưỡng đối với đội ngũ CBQL.
- Kết quả đánh giá là minh chứng cho việc suy tôn các danh hiệu thi đua
đối với CBQL như lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua các cấp, bằng khen của
các cấp.
- Phân loại và bồi dưỡng những CBQL còn hạn chế về năng lực để nâng
cao năng lực quản lý về nhà trường, quản lý chuyên môn.
- Kiên quyết bố trí nhiệm vụ khác hoặc miễn nhiệm những CBQL còn
hạn chế về phẩm chất đạo đức, yếu kém trong công tác quản lý.
- Căn cứ vào kết quả đánh giá CBQL hằng năm, Phòng GD&ĐT xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, chuyên môn cho các đối tượng
CBQL trong thành phố.
3.2.6.3. Tổ chức thực hiện biện pháp
- Phòng GD&ĐT quy định cụ thể và thống nhất các loại tài liệu, văn
bản, biểu mẫu của việc đánh giá CBQL. Đảm bảo việc lưu trữ tại trường và tại
Phòng GD&ĐT có hiệu quả, sử dụng trong nhiều năm.
- Tổ chức hội nghị HT để đánh giá về quá trình tổ chức, chỉ đạo thực
hiện việc đánh giá CBQL theo chuẩn HT. Công khai kết quả đánh giá tới các
trường cũng như báo cáo kết quả lên cấp trên. Phòng GD&ĐT có trách nhiệm
giải thích kết quả đánh giá CBQL khi có thắc mắc, kiến nghị từ đó có thể điều
chỉnh, bổ sung kết quả đánh giá cho đúng với thực tế và mang ý nghĩa tích cực.
69
- Tổ chức Hội đồng tổng hợp kết quả đánh giá, kết hợp các minh chứng,
các nguồn thông tin để đưa ra những định hướng cụ thể đối với từng CBQL tại
các trường.
- Hoàn thiện quy chế, chế độ báo cáo nhằm đảm bảo tính pháp lý, toàn
diện, chính xác, hiệu quả, kịp thời.
- Ứng dụng CNTT vào trong việc chỉ đạo, triển khai các quy trình đánh giá
xếp loại CBQL, quản lý kết quả đánh giá hằng năm để theo dõi sự phát triển và
tiến bộ của từng CBQL các trường nói chung và trường THCS nói riêng.
- Cung cấp tư liệu cho các cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng CBQL cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Yên Bái và
thành phố Yên Bái góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL. Thực hiện
các chế độ chính sách động viên, khích lệ đối với CBQL.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đã nêu ở trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, qua lại
tương tác với nhau làm tiền đề cho việc quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo Chuẩn HT được triển khai có hiệu quả, có chất lượng đi
đúng mục đích đã đề ra.
Song mỗi biện pháp đưa ra đều có những vai trò, tác động riêng đối với
công tác quản lý hoạt động này, cụ thể:
Nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, nhân viên về mục đích ý
nghĩa, tầm quan trọng của đánh giá, xếp loại CBQL sẽ giúp cho nhận thức
được đầy đủ ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng sự cần thiết của đánh giá xếp
loại CBQL theo chuẩn HT. Từ đó các lực lượng đánh giá mới có sự tự giác,
tích cực chủ động khi tham gia đánh giá.
Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT để hướng tới
việc quản lý hoạt động đánh giá CBQL đạt mục đích đề ra, giúp kết quả đánh
giá CBQL khách quan và chính xác.
Tổ chức đúng các quy trình và phương pháp đánh giá sẽ có tác dụng
đánh giá đúng năng lực, phẩm chất quản lý của CBQL trường THCS.
70
Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực đánh giá cho các lực lượng
tham gia đánh giá sẽ góp phần đảm bảo chất lượng, hiệu quả đánh giá, xếp loại
CBQL theo chuẩn HT.
Phát huy tính dân chủ nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của những
người tham gia đánh giá, hạn chế hiện tượng tiêu cực sau khi đánh giá.
Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để sử dụng và xác định
phương hướng cho ra các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL giúp cho mỗi
CBQL hình thành được năng lực tự đánh giá, tạo hứng thú và sự say mê làm
việc, giúp cho người CBQL nắm bắt được những thay đổi trong xã hội, trong
ngành giáo dục để tự thay đổi, hoàn thiện mình hơn từ đó giúp cho cách quản
lý ngày càng hiệu quả hơn.
Như vậy các biện pháp trên có tác dụng qua lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau
tạo điều kiện cho hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT tại
thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái được thuận lợi và đạt kết quả ngày càng cao.
1
2
6
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT
5
3
4
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn HT
71
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo sát
Kiểm định về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên
đây, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm bằng cách lấy phiếu trưng cầu ý kiến của
lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL, giáo viên, nhân viên cộng tác
viên thanh tra trong các đơn vị trường THCS của thành phố Yên Bái.
- Bước 1; Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến (Phu lục 3- Phiếu hỏi)
- Bước 2: Lựa chọn khách thể khảo sát
Tác giả đã lựa chọn khách thể khảo sát là Lãnh đạo, các chuyên viên
Phòng GD&ĐT, CBQL, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên thanh tra, những
người có kiến thức và kinh nghiệm quản lý. Số lượng khảo sát là: 65, trong đó:
+ Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT: 10 người
+ CBQL, giáo viên, nhân viên, cộng tác viên thanh tra: 55 người
- Bước 3: Xin ý kiến khách thể khảo sát và xử lý kết quả.
Phiếu trưng cầu ý kiến có các tiêu chí:
+ Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp:
* Mức độ cần thiết với 03 mức: Rất cần thiết, cần thiết và không cần thiết.
* Mức độ khả thi với 03 mức: Rất khả thi, khả thi, không khả thi.
Cách cho điểm: Rất cần thiết, rất khả thi, rất phù hợp: 3,0 điểm; cần
thiết, khả thi, phù hợp: 2,0 điểm; không cần thiết, không khả thi, không phù
hợp: 1,0 điểm.
Nhân số lượng khách thể đồng ý ở từng mức độ của từng tiêu chí, với số
phiếu tán thành ở từng mức, tính được số điểm (∑) rồi chia cho tổng số phiếu
khảo sát, ta thu được trị số trung bình và xếp thứ bậc.
Chuẩn đánh giá:
+ Trị số trung bình từ 2,50 đến 3,00: Rất cần thiết, rất khả thi, rất phù hợp.
+ Trị số trung bình từ 1,50 đến 2,49: cần thiết, khả thi, phù hợp
72
+ Trị số trung bình từ 1,00 đến 1,49: không cần thiết, không khả thi,
không phù hợp.
3.4.3. Kết quả khảo sát các biện pháp đã đề xuất
3.4.3.1. Tính cần thiết
Để tìm hiểu được sự cần thiết của các biện pháp, tác giả sử dụng câu hỏi
thứ 2 phiếu (Phụ lục 03): Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất.
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ
TT
Các biện pháp
∑
Thứ bậc
Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
56
9
186
2.86
1
2
49
14
2
177
2.72
5
3
51
12
179
2.75
2
4
4
53
11
182
2.80
1
3
5
55
9
1
184
2.83
2
6
48
13
4
174
2.68
6
Nâng cao nhận thức về đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT cho các lực lượng đánh giá Tổ chức thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình và phương pháp loại đánh giá, xếp CBQL Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham gia đánh giá. Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL.
Trung bình
2,77
73
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp
Nhìn vào bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 có thể thấy những biện pháp đề xuất
trong luận văn cần thiết với quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái trong giai
đoạn hiện nay.
Các biện pháp được đề xuất được các lực lượng đánh giá rất ủng hộ và
có điểm trung bình cao với = 2,77.
Tuy nhiên thứ tự của các biện pháp không đồng đều nhau nhưng có thể thấy
biện pháp Nâng cao nhận thức cho các lực lượng đánh giá, xếp loại CBQL trường
THCS theo chuẩn HT xếp thứ tự cao nhất với = 2,86. Điều đó cũng thể hiện đây
là biện pháp hết sức quan trọng trong các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
CBQL trường THCS bởi có nâng cao nhận thức của các lực lượng đánh giá đối với
đánh giá CBQL thì các biện pháp khác mới có hiệu quả được.
Tiếp theo là biện pháp Thực hiện công khai, dân chủ, trong đánh giá,
xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng với = 2,83 đứng vị trí
thứ hai về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, bởi
việc công khai, dân chủ và phát huy quyền làm chủ của các lực lượng đánh giá
là vô cùng quan trọng, nó quyết định việc đánh giá có thành công và mang lại
hiệu quả cao không? Đây là việc làm thường xuyên mà Phòng GD&ĐT thành
phố Yên Bái thường xuyên tổ chức qua các đợt tập huấn hằng năm.
74
Biện pháp được đánh giá ít cần thiết nhất là Tổ chức phân tích, tổng hợp
kết quả đánh giá để sử dụng và xác định phương hướng cho phát triển cho các
quyết định về phát triển đội ngũ CBQL với = 2,68. Mặc dù vẫn ở mức độ
cần thiết cao song có thể thấy các lực lượng đánh giá vẫn chưa nhận thấy đây
là công việc và biện pháp hết sức quan trọng trong việc quản lý hoạt động đánh
giá CBQL.
3.4.3.2. Tính khả thi
Để tìm hiểu được tính khả thi của các biện pháp, tác giả phát phiếu điều
tra trên 65 khách thể (Phụ lục 03): Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất.
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề xuất
TT
Các biện pháp
∑
Thứ bậc
Rất khả thi
Mức độ Khả thi
Không khả thi
1
58
7
188
2.89
1
2
54
8
3
181
2.78
5
3
57
7
1
186
2.86
3
4
57
8
187
2.88
2
5
55
9
1
184
2.83
4
6
52
11
2
180
2.77
6
Nâng cao nhận thức về đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT cho các lực lượng đánh giá Tổ chức thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình và phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham gia đánh giá. Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra các quyết định về phát ngũ triển đội CBQL.
Trung bình
2,84
75
Biểu đồ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp
Qua bảng 3.3 và Biểu đồ 3.2 có thể thấy những biện pháp đề xuất trong
luận văn đều được các lực lượng đánh giá rất khả thi, thể hiện ở 6/6 biện pháp
chiếm tỷ lệ 100% ý kiến, có = 2,84.
Thứ tự của các biện pháp không đồng đều nhau nhưng có thể thấy biện
pháp Nâng cao nhận thức cho các lực lượng đánh giá, xếp loại CBQL trường
THCS theo chuẩn HT xếp thứ tự cao nhất với = 2,86. Điều đó cũng thể hiện
đây là biện pháp có tính khả thi nhất trong các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá CBQL trường THCS bởi có nâng cao nhận thức của các lực lượng
đánh giá đối với đánh giá CBQL thì các biện pháp khác mới có hiệu quả được.
Tiếp theo là biện pháp Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực đánh giá
cho các lực lượng tham gia đánh giá với = 2,88 đứng vị trí thứ hai về tính khả
thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá, bởi việc bồi dưỡng ý thức trách
nhiệm cho các lực lượng đánh giá CBQL là việc làm mà mỗi nhà trường đều có
thể làm được tốt dưới sự giám sát, kiểm tra, đôn đốc của Phòng GD&ĐT.
Biện pháp Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT với
= 2,86 cũng thể hiện đây là một biện pháp có tính khả thi cao, bởi chỉ khi có
sự chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT, sự chỉ đạo của nhà trường thì việc đánh
giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT mới có hiệu quả và tính thực tế cao.
76
Biện pháp được đánh giá ít cần thiết nhất là Tổ chức phân tích, tổng hợp kết
quả đánh giá để cho ra cho các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL với = 2,77.
Như vậy có thể thấy các biện pháp mà luận văn đề xuất có tính khả thi
cao, phù hợp với tình hình thực tế tại các đơn vị trường THCS trong địa bàn
thành phố Yên Bái.
3.4.3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tình khả thi
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
∑
∑
Thứ bậc
Thứ bậc
1
186
2.86
1
188
2.89
1
lực
2
177
2.72
5
181
2.78
5
3
179
2.75
186
2.86
3
4
4
182
2.80
187
2.88
2
3
5
184
2.83
2
184
2.83
4
6
174
2.68
6
184
2.77
6
Nâng cao nhận thức về đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT cho các lượng đánh giá Tổ chức thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình và phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham gia đánh giá. Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng tích, Tổ chức phân tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL.
Điểm Trung bình chung
2,83
Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất được thể hiện qua biểu đồ sau:
77
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp
Biểu đồ 3.3 cho thấy giữa các biện pháp đều có tính khả thi và cần thiết
cao khi đưa vào thực tế quản lý. Với sự đồng thuận cao của các khách thể khảo
sát, các biện pháp được đề xuất của luận văn sẽ góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn HT. Về mức độ cần
thiết và khả thi của mỗi biện pháp đều có những nét riêng biệt, cụ thể như sau:
- Biện pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng đánh giá,
xếp loại CBQL trƣờng THCS theo chuẩn HT xếp thứ nhất (ở mức độ cần
thiết có = 2,86, mức độ khả thi có = 2,89). Như vậy cơ bản hai mức độ
không có sự chênh lệnh lớn về hệ số, nó phản ánh đúng vị trí của biện pháp
được đề xuất.
- Biện pháp thứ hai: Tổ chức thực hiện các yêu cầu của quy trình và
phƣơng pháp đánh giá, xếp loại CBQL (ở mức độ cần thiết có = 2,80,
mức độ khả thi có = 2,88). Ở biện pháp này thì hệ số có sự chênh lệch 0,8, mặc
dù vẫn ở mức cao song có thể thấy sự đánh giá về mức độ cần thiết thấp hơn.
78
- Biện pháp thứ ba: Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của
Chuẩn HT (ở mức độ cần thiết có = 2,75, mức độ khả thi có = 2,86). Ở
biện pháp này thì hệ số về mức độ cần thiết có sự chênh lệch với mức độ khả
thi. Mức độ cần thiết đứng ở vị trí thứ 4 còn mức độ khả thi đứng ở vị trí thứ 3
trong 06 biện pháp.
- Biện pháp thứ tư: Bồi dƣỡng ý thức trách nhiệm, năng lực đánh giá
cho các lực lƣợng tham gia đánh giá (ở mức độ cần thiết có = 2,80, mức
độ khả thi có = 2,88). Ở biện pháp này thì hệ số về mức độ cần thiết và mức
độ khả thi có sự chênh lệch nhỏ song đều ở mức độ cao phản ánh sự thống nhất
trong đánh giá của các lực lượng.
- Biện pháp thứ năm: Thực hiện công khai, dân chủ trong đánh giá,
xếp loại CBQL trƣờng THCS theo chuẩn Hiệu trƣởng (ở mức độ cần thiết
có = 2,83, mức độ khả thi có = 2,83). Ở biện pháp này thì hệ số về mức
độ cần thiết và mức độ khả thi có sự đồng đều, ngang bằng nhau phản ánh sự
thống nhất cao trong đánh giá của các lực lượng.
- Biện pháp thứ sáu: Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để
cho ra các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL (ở mức độ cần thiết có
= 2,68, mức độ khả thi có = 2,77). Ở biện pháp này thì hệ số về mức độ
cần thiết và mức độ khả thi có sự chênh lệch tương đối cao. Đây là biện pháp
mà các lực lượng cho rằng có sự cần thiết và khả thi thấp nhất, đều đứng ở vị
trí cuối cùng.
Như vậy nhìn vào bảng so sánh chúng ta nhận thấy không có sự chênh
lệch lớn giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của 06 biện pháp đề xuất.
Qua sự đánh giá, so sánh ở trên sẽ giúp cho Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái
có những nhìn nhận và những định hướng đúng đắn và hợp lý trong việc chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá CBQL tại các trường THCS theo
chuẩn HT trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
79
Kết luận chƣơng 3
Như vậy, việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL
trường THCS theo chuẩn HT của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên
Bái không chỉ dựa trên cơ sở lý luận, kết quả khảo sát thực trạng đánh giá
CBQL thành phố Yên Bái những năm học trước mà còn dựa trên các nguyên
tắc cơ bản như: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý, nguyên tắc phù hợp với đặc
điểm của CBQL trường THCS, nguyên tắc đảm bảo phù hợp với chuẩn Hiệu
trưởng THCS, nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, nguyên tắc đảm bảo kết hợp
hài hòa các lợi ích.
Các biện pháp quản lý đều được các chuyên gia đánh giá cao về tính cần
thiết và tính khả thi.
Tuy nhiên, để thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp trên cần thống
nhất trong nhận thức và hành động của các Lãnh đạo Phòng GD&ĐT đến các
trường THCS, các giáo viên, nhân viên và các lực lượng khác. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng nhất có tính quyết định đến sự thành công của
hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng tại thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể rút ra được kết luận như sau:
Chuẩn HT là những yêu cầu, định hướng cho sự phát triển năng lực hành
nghề của CBQL trong giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình hội nhập với
toàn cầu. Bộ GD&ĐT ban hành chuẩn Hiệu trưởng là một trong những bước
phát triển tất yếu trong sự phát triển thay đổi của xã hội nói chung và ngành
giáo dục nói riêng.
Việc đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc giúp các CBQL tự nhận thấy những mặt mạnh, mặt còn hạn
chế của mình từ đó tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, học tập để phát triển năng
lực nghề nghiệp của bản thân. Việc đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn HT là
việc các cơ quan quản lý giáo dục, trong đó trực tiếp là Phòng GD&ĐT thành
phố Yên Bái xem x t, đánh giá phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn,
quản lý của các CBQL các trường THCS trong thành phố. Thông qua đó có
những biện pháp phù hợp, hiệu quả tác động đến đội ngũ CBQL, góp phần
nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng các mặt giáo dục của sự nghiệp
GD&ĐT thành phố Yên Bái lên một tầm cao mới, xứng đáng là trung tâm văn
hóa, kinh tế của tỉnh Yên Bái.
Quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn HT là một đòi hỏi tất
yếu trong công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực
giáo dục, hướng tới mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn
HT chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của các cơ quan
quản lý cấp trên mà Phòng GD&ĐT là cơ quan quản lý trực tiếp nhất đến các
đơn vị trường học nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội và yêu cầu của hội
nhập quốc tế.
81
Quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT
gồm các nội dung: quản lý mục tiêu, xếp loại, quản lý triển khai kế hoạch đánh
giá xếp loại, quản lý phương pháp đánh giá, quy trình đánh giá, lực lượng đánh
giá và quản lý kết quả đánh giá.
Quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn HT
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Quan điểm và các quy định của nhà
nước, các đặc điểm văn hóa xã hội của từng địa phương, trình độ dân trí và
điều kiện kinh tế vùng miền, đặc điểm đội ngũ của các nhà trường, trình độ của
CBQL các trường…
Kết quả khảo sát hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT
ở thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái cho thấy thực trạng của công tác này trong
các trường THCS về cơ bản đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường đều có nhận thức đúng đắn về hoạt động đánh giá
CBQL theo chuẩn HT. Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL đã tuân theo những
quy trình, đảm bảo phương pháp, lực lượng đánh giá đúng quy định.
Tuy nhiên có thể thấy nhận thức của CBQL, giáo viên, nhân viên tại các
trường chưa thực sự đầy đủ, chưa đảm bảo tính khoa học và sự cần thiết, khách
quan, công tâm khi tiến hành đánh giá, xếp loại CBQL từng năm học. Mặc dù
có nhận thức song đôi khi việc đánh giá thể hiện rất qua loa, làm cho xong,
mang tính hình thức, cả nể, đại khái và không có hiệu quả. Các lực lượng đánh
giá chưa thực hiện được tinh thần trách nhiệm của cá nhân trong việc đánh giá.
Nhận thức về Thông tư 29/TT-BGD&ĐT và Công văn số 630/BGDĐT vể
đánh giá Phó HT còn hạn chế, thậm chí có giáo viên chưa đọc bao giờ. Hiệu
trưởng các trường đôi khi còn có những suy nghĩ không đúng về đánh giá xếp loại
CBQL, còn tư tưởng sợ bị xếp loại Yếu, Kém và không được giữ chức vụ của
mình. Nhiều CBQL, GV, NV chưa nắm được hết các tiêu chuẩn, tiêu chí và số
điểm tương ứng của Chuẩn HT.
Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT những năm trước đây còn chưa sâu sát, chưa
kiểm tra kịp thời, chủ yếu căn cứ vào xếp loại từ các nhà trường đưa lên, chưa
82
tham khảo các ý kiến, thông tin khác khi thực hiện đánh giá, xếp loại. Chưa tích
hợp được việc đánh giá xếp loại công chức viên chức hằng năm vào đánh giá, xếp
loại theo chuẩn HT. Kết quả đánh giá đôi khi chưa làm căn cứ quyết định trong
công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển CBQL.
Như vậy để quản lý có hiệu quả hoạt động đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT, Phòng GD&ĐT cần thực hiện tốt những biện pháp như sau:
Thứ nhất là nâng cao nhận thức cho các lực lượng đánh giá, xếp loại
CBQL trường THCS theo chuẩn HT.
Thứ hai là tổ chức thực hiện các yêu cầu của quy trình và phương pháp
đánh giá, xếp loại CBQL.
Thứ ba là chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT.
Thứ tư là bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực đánh giá cho các lực
lượng tham gia đánh giá.
Thứ năm là công khai và phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia
đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng.
Thứ sáu là tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra các
quyết định về phát triển đội ngũ CBQL
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ GD&ĐT cần có sự bổ sung, chỉnh sửa, rút gọn đối với các tiêu chí
đánh giá cho phù hợp với thực tế tại các đơn vị trường, các địa phương.
2.2. Đối với địa phương và các cấp QLGD tỉnh Yên Bái
- Có các văn bản hướng dẫn chi tiết trong quá trình đánh giá CBQL, cần
lồng ghép với các hoạt động thi đua hằng năm.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng, nâng cao năng lực
đánh giá cho CBQL, giáo viên và nhân viên các trường.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đánh giá CBQL.
83
2.3. Đối với các trường THCS
- Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT về đánh giá CBQL
theo chuẩn HT.
- Chủ động xây dựng kế hoạch đánh giá CBQL, lồng ghép trong việc xếp
loại thi đua cuối năm sao cho phù hợp.
- Tổ chức đánh giá CBQL theo đúng quy trình, phương pháp, đủ các lực
lượng đánh giá. Đánh giá khách quan, khoa học, sử dụng các minh chứng
chính xác, hợp lý.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các lực lượng đánh giá.
2.4. Đối với CBQL các trường THCS
- Hiểu và nắm bắt kỹ thông tư 29/TT-BGD&ĐT và Công văn 630 về
hướng dẫn đánh giá xếp loại HT, PHT.
- Có trách nhiệm trong việc chỉ đạo và thực hiện tự đánh giá CBQL.
- Có tinh thần trung thực, khách quan trong đánh giá và tự đánh giá.
- Phát huy tinh thần tự học, sáng tạo, không ngững phấn đấu, học tập rèn
luyện để luôn giữ phẩm chất đạo đức trong sáng, nâng cao trình độ chuyên
môn trình độ quản lý của mình để làm tấm gương sáng cho cán bộ, giáo viên
,nhân viên và học sinh noi theo và làm theo.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư, Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
2. Ban Chấp hành TW Đảng, số 14-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2002, Kết
luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành TW Khóa IX về Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng phát triển giáo dục -
đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 20 0.
3. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một số
hướng tiếp cận, Học viện QLGD, Hà Nội.
4. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết định số 12/2011/QĐ-BGDĐT ngày
28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành
Điều lệ trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, Ngày
22 tháng 10 năm 2009, ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Công văn số 430/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 26 tháng 01 năm 2010, Hướng dẫn đánh giá, xếp loại HT trường trung
học theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012) Hướng dẫn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 16 tháng 02 năm 2012 về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu
trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ, Thông tư 47/2011/TTLT-BGD&ĐT-
BNV Thông tư về Hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
85
10. Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm
2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục giai đoạn 2005 – 2010.
11. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/2012/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục 2011 - 2020.
12. Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997). Cơ sở khoa học về
QLGD, Học viện QLGD, Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính (2008), Tập bài giảng Thiết kế và đánh giá chương
trình giáo dục, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, .
14. Trương Văn Châu (2012). Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học, Giáo
trình bài giảng lớp Cao học QLGD, Học viện QLGD, Hà Nội.
15. Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lý nhà trường, NXB Đại học SP Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục, Hà Nội.
18. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục,
NXB Đại học Sư phạm.
19. Đặng Xuân Hải, Đào Phú Quang (2008), Quản lý hành chính nhà nước về
Giáo dục và Đào tạo, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục.
21. Đặng Thành Hưng (2005), Quan niệm về chuẩn hoá trong giáo dục, tổ
chức phát triển giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Kiểm, Tiếp cận hiện đại trong QLGD, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
23. Khái niệm của ISO về chuẩn hoá,http//web.dongtak.net//spip.php?articel3.
24. Nguyễn Lộc (chủ biên), Cơ sở lý luận QL trong tổ chức giáo dục, Hà Nội.
86
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Trọng Hậu – Nguyễn
Quốc Chí – Nguyễn Sĩ Thư (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Minh Tân-Thanh Nghi- Xuân Lâm, Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh Hóa
27. Trần Thị Tuyết Oanh- Chủ biên (2005), Giáo trình GDH tập 1, tập 2, NXB Đại học Sư phạm.
28. Phòng GD&ĐT Thành phố Yên Bái - Báo cáo tổng kết năm học: 2012-
2013; 2013-2014; 2014-2015.
29. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2009), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương I, Hà Nội.
31. Sở GD&ĐT Yên Bái- Văn bản hướng dẫn đánh giá CBQL các năm học.
32. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1996), NXB Giáo dục, Hà Nội.
87
PHỤ LỤC
Mẫu phiếu số 1
PHIẾU HỎI Ý KIẾN Dành cho CBQL trường THCS)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ CBQL trường THCS thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo chuẩn Hiệu trưởng, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung sau (đánh dấu x vào ô lựa chọn). Các thông tin thu được từ bảng hỏi này sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Câu 1: Theo đồng chí, việc đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng có tầm quan trọng như thế nào?
Mức độ
TT Nội dung
Quan trọng Bình thƣờng Không quan trọng
1
2
3
4
5
Đánh giá, xếp loại CBQL là một hoạt động không thể thiếu trong công tác QLGD Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL nhằm để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan QLGD nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động QL khác.
88
Câu 2: Theo đánh giá của đồng chí, các tiêu chuẩn sau đây đạt mức độ như thế nào?
Mức độ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Tốt Bình thƣờng Chƣa đáp ứng
I. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1 Phẩm chất chính trị
2 Đạo đức nghề nghiệp
3 Lối sống
4 Tác phong làm việc
5 Giao tiếp, ứng xử
II. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm
1 Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông
2 Trình độ chuyên môn
3 Nghiệp vụ sư phạm
4 Tự học và sáng tạo
5 Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
III. Năng lực quản lí nhà trƣờng
1 Phân tích và dự báo
2 Tầm nhìn chiến lược
3 Thiết kế và định hướng triển khai
4 Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới
5 Lập kế hoạch hoạt động
6 Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ
7 Quản lý hoạt động dạy học
8 Quản lý tài chính và tài sản nhà trường
9 Phát triển môi trường giáo dục
10 Quản lý hành chính
11 Quản lý công tác thi đua, khen thưởng
12 Xây dựng hệ thống thông tin
13 Kiểm tra đánh giá
89
Câu 3. Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các nội dung đánh giá sau?
Mức độ
TT Nội dung
Cần thiết Bình thƣờng Rất cần thiết Không Cần thiết
1
2 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
3 Năng lực quản lí nhà trường
Câu 4. Để công tác đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả, đơn vị hoặc đồng chí đã có những sáng kiến gì để vận dụng một cách có hiệu quả những quy định của Chuẩn Hiệu trưởng cho phù hợp với thực tế đơn vị?
............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Câu 5. Theo đồng chí đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng thì cần đảm bảo mục tiêu nào sau đây?
TT Nội dung Tốt Mức độ Bình thƣờng Chƣa tốt
1
2
3
Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học và công bằng Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo phản ánh đúng phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, chuyên môn của CBQL. Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đặt trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương nơi trường đóng.
90
Câu 6. Ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng?
TT Nội dung Tốt Mức độ Bình thƣờng Chƣa tốt
1
2
3
4
5
Là căn cứ khách quan để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL. Là căn cứ để các cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát triển chương trình, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS. Là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động QL khác. Để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý. Giúp các cơ quan quản lý cấp trên giám sát và nắm bắt được hoạt động của đội ngũ CBQL ở các trường học.
Câu 7. Theo đồng chí đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS thì cần đảm bảo phương pháp nào sau đây?
Mức độ
TT Nội dung Không cần thiết Cần thiết
Rất cần thiết
1
2
Việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn quy định Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại CBQL theo chuẩn HT ở 03 mức độ đạt chuẩn ( loại Xuất sắc, Khá, Trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại Kém)
91
Câu 8. Trong quá trình đánh giá đồng chí thường gặp những thuận lợi, khó khăn nào?
TT Những thuận lợi và khó khăn Đồng ý Mức độ Phân vân Chƣa đồng ý
Những thuận lợi
1
2
3
4
5 Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn Hiệu trưởng THCS và có hướng dẫn cụ thể cách thức tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại CBQL Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại CBQL theo chuẩn HT ở 03 mức độ đạt chuẩn ( loại Xuất sắc, Khá, Trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại Kém) Có sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Lực lượng tham gia đánh giá CBQL đã có nhận thức đầy đủ, nắm vững quy trình, phương pháp đánh giá, xếp loại; có ý thức trách nhiệm cao, khách quan, trung thực. CBQL tự đánh giá một cách trung thực, thẳng thắn và cầu thị
Những khó khăn
1
2
3 Việc đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng đã triển khai 6 năm nhưng nhiều CBQL còn lúng túng, vướng mắc khi tự đánh giá. Việc đánh giá CBQL còn mang tính cảm tính, hình thức, e ngại, chưa đánh giá thực chất, khách quan theo chuẩn Hiệu trưởng. Việc đánh giá CBQL được tổ chức vào cuối mỗi năm học song nhiều
92
4
5
6
7
8 trường còn làm một cách chiếu lệ, hình thức. Đanh giá CBQL còn thiếu khách quan vì việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong các trường chưa cao. Kết quả xếp loại CBQL chưa phản ánh thực chất năng lực, phẩm chất của CBQL, nhiều nơi chưa căn cứ vào kết quả để bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL. Việc lưu trữ các minh chứng đánh giá chưa khoa học còn lúng túng. Chưa có sự đồng bộ trong việc đánh giá xếp loại CBQL theo chuẩn với đánh giá công chức, viên chức cuối mỗi năm. Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL còn chưa hiệu quả.
Câu 9: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đối với việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT như thế nào? TT Các yếu tố
Ít ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng nhiều Không ảnh hƣởng
Các yếu tố chủ quan
1
2
3
4
Nhận thức của các cấp QLGD, PGD&ĐT, trường học và các lực lượng tham gia đanh giá, xếp loại CBQL Trách nhiệm của CBQL trong hoạt động đánh giá Ý thức tham gia đánh gia CBQL của các lực lượng đánh giá trong nhà trường. Công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT.
93
5
6
7 Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL các trường. Công tác chỉ đạo công tác tự đánh giá, tổng hợp kết quả đánh giá của nhà trường và Phòng GD&ĐT Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT
Các yếu tố khách quan
1 Các văn bản chỉ đạo
2
3
4 Yêu cầu nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá CBQL Số lượng các trường THCS, TH&THCS trên địa bàn thành phố Nhân sự tham gia quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn
5 Tác động của cơ chế thị trường đối với đời sống của CBQL
Xin đồng chí vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
- Nam (nữ)...................................................................................................
- Năm vào ngành:...............................................................................................
- Chức vụ: ...........................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................
Chân thành cảm ơn đồng chí!
94
Mẫu phiếu số 2
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Dành cho giáo viên, nhân viên trường THCS)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng mức độ đáp ứng của đội ngũ CBQL trường THCS thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái theo chuẩn Hiệu trưởng, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung sau (đánh dấu x vào ô lựa chọn). Các thông tin thu được từ bảng hỏi này sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Câu 1: Theo đồng chí, việc đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng có tầm quan trọng như thế nào?
Mức độ
TT Nội dung
Quan trọng Bình thƣờng Không quan trọng
1
2
3
4
5
Đánh giá, xếp loại CBQL là một hoạt động không thể thiếu trong công tác quản lý giáo dục. Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL nhằm để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý. Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát triển chương trình bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS. Hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động quản lý khác.
95
Câu 2: Theo đánh giá của đồng chí, các tiêu chuẩn sau đây đạt mức độ như thế nào?
Mức độ
TT Tiêu chuẩn đánh giá Tốt Bình thƣờng Chƣa đáp ứng
I. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
1 Phẩm chất chính trị 2 Đạo đức nghề nghiệp 3 Lối sống 4 Tác phong làm việc 5 Giao tiếp, ứng xử
1 II. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm Hiểu biết chương trình giáo dục phổ thông
2 Trình độ chuyên môn 3 Nghiệp vụ sư phạm 4 Tự học và sáng tạo
5 Năng lực ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin
III. Năng lực quản lí nhà trƣờng
1 Phân tích và dự báo 2 Tầm nhìn chiến lược 3 Thiết kế và định hướng triển khai 4 Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới 5 Lập kế hoạch hoạt động 6 Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ 7 Quản lý hoạt động dạy học 8 Quản lý tài chính và tài sản nhà trường 9 Phát triển môi trường giáo dục 10 Quản lý hành chính 11 Quản lý công tác thi đua, khen thưởng 12 Xây dựng hệ thống thông tin 13 Kiểm tra đánh giá
96
Câu 3. Đồng chí vui lòng cho biết mức độ cần thiết của các nội dung đánh giá sau?
Mức độ
Không TT Nội dung
Cần thiết Bình thƣờng Rất cần thiết Cần thiết
1 Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
2 Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm
3 Năng lực quản lí nhà trường
Câu 4. Để công tác đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả, đơn vị trường, phòng GD&ĐT của đồng chí đã có những sáng kiến gì để vận dụng một cách có hiệu quả những quy định của Chuẩn Hiệu trưởng cho phù hợp với thực tế đơn vị?
............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ...............................................................................................................
Câu 5. Theo đồng chí đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng thì cần đảm bảo yêu cầu nào sau đây?
Mức độ
TT Nội dung Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt
1
Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học và công bằng
2 Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đảm bảo phản
97
ánh đúng phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, chuyên môn của CBQL.
3
Việc đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT phải đặt trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương nơi trường đóng.
Câu 6. Ý nghĩa của việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng?
Mức độ
TT Nội dung Tốt Chƣa tốt Bình thƣờng
1
Là căn cứ khách quan để cơ quan quản lý cấp trên đánh giá, xếp loại CBQL hằng năm phục vụ công tác quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển và sử dụng đội ngũ CBQL
2
Là căn cứ để các cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, phát triển chương trình, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THCS
3
Là căn cứ để cơ quan quản lý giáo dục nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, cung cấp tài liệu cho các hoạt động quản lý khác.
4
Để CBQL tự đánh giá bản thân mình, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý.
5
Giúp các cơ quan quản lý cấp trên giám sát và nắm bắt được hoạt động của đội ngũ CBQL ở các trường học.
98
Câu 7. Theo đồng chí việc Quản lý thực hiện phương pháp đánh giá, xếp loại
CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng được thực hiện như thế nào?
T T
Nội dung
Tốt
Mức độ Bình thƣờng
Chƣa tốt
1
Việc đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng phải căn cứ vào kết quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn quy định
2
Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại CBQL theo chuẩn HT ở 03 mức độ đạt chuẩn ( loại Xuất sắc, Khá, Trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại Kém)
Câu 8. Theo đồng chí, việc quản lý lực lượng đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT được thực hiện như thế nào?
Mức độ
T T
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Nội dung
1 Sắp xếp phân công công việc hợp lý
2
Bồi dưỡng kĩ năng đánh giá cho lực lượng đánh giá
3 Tập huấn về phương pháp, kĩ thuật đánh giá
4 Nâng cao ý thức trách nhiệm trong đánh giá
Câu 9. Theo đồng chí, việc quản lý quy trình đánh giá, xếp loại CBQL theo chuẩn HT được thực hiện như thế nào?
T T
Tốt
Nội dung
Mức độ Bình thƣờng
Chƣa tốt
Bước 1: Đại diện của cấp ủy Đảng hoặc Ban Chấp hành Công đoàn nhà trường chủ trì thực hiện các bước sau:
1
- Hiệu trưởng tự đánh giá, xếp loại theo mẫu phiếu trong Phụ lục 1 và báo cáo kết quả trước tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
99
Bước 2: Cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường đóng góp ý kiến và tham gia đánh giá hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 2.
2
- Các phó hiệu trưởng, cấp ủy Đảng, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành Đoàn TNCS HCM trường, với sự chứng kiến của hiệu trưởng, tổng hợp các ý kiến đóng góp và kết quả tham gia đánh giá hiệu trưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ hữu của nhà trường; phân tích các ý kiến đánh giá đó và có nhận x t, góp ý cho hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 3.
Bước 3: Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp hiệu trưởng chủ trì thực hiện các bước sau đây:
3
- Tham khảo kết quả tự đánh giá, xếp loại của hiệu trưởng, kết quả đánh giá của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường (được thể hiện trong các mẫu phiếu của Phụ lục 1, 2, 3) và các nguồn thông tin xác thực khác, chính thức đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo mẫu phiếu trong Phụ lục 4.
- Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại tới hiệu trưởng, tới tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên nhà trường và lưu kết quả trong hồ sơ cán bộ.
Câu 10. Theo đồng chí, việc quản lý thời điểm đánh giá CBQL trường THCS
theo chuẩn HT được thực hiện như thế nào?
T T
Tốt
Mức độ Bình thƣờng
Chƣa tốt
Nội dung Nhà trường thực hiện đánh giá vào thời điểm
1
cuối năm học
100
Câu 11. Trong quá trình đánh giá CBQL theo chuẩn hiệu trưởng, đồng chí thường gặp những thuận lợi, khó khăn nào?
Mức độ
TT
Những thuận lợi và khó khăn
Đồng ý
Phân vân
Chƣa đồng ý
Những thuận lợi
1
Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn Hiệu trưởng THCS và có hướng dẫn cụ thể cách thức tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại CBQL
2
Căn cứ vào đánh giá tổng số điểm, việc xếp loại CBQL theo chuẩn HT ở 02 mức độ đạt chuẩn ( loại Xuất sắc, Khá, Trung bình) và chưa đạt chuẩn (loại Kém)
3
Có sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
4
Lực lượng tham gia đánh giá CBQL đã có nhận thức đầy đủ, nắm vững quy trình, phương pháp đánh giá, xếp loại; có ý thức trách nhiệm cao, khách quan, trung thực.
5
CBQL tự đánh giá một cách trung thực, thẳng thắn và cầu thị
Những khó khăn
1
Việc đánh giá CBQL theo chuẩn Hiệu trưởng đẫ triển khai 6 năm nhưng nhiều CBQL còn lúng túng, vướng mắc khi tự đánh giá.
2
Việc đánh giá CBQL còn mang tính cảm tính, hình thức, e ngại, chưa đánh giá thực chất, khách quan theo chuẩn Hiệu trưởng.
3
Việc đánh giá CBQL được tổ chức vào cuối mỗi năm học song nhiều trường còn làm một cách chiếu lệ, hình thức
4 Đanh giá CBQL còn thiếu khách quan vì việc
101
thực hiện nguyên tắc dân chủ trong các trường chưa cao.
5
Kết quả xếp loại CBQL chưa phản ánh thực chất năng lực, phẩm chất của CBQL, nhiều nơi chưa căn cứ vào kết quả để bổ nhiệm, miễn nhiệm CBQL.
6
Việc lưu trữ các minh chứng đánh giá chưa khoa học còn lúng túng.
7
Chưa có sự đồng bộ trong việc đánh giá xếp loại CBQL theo chuẩn với đánh giá công chức, viên chức cuối mỗi năm.
8
Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL còn chưa hiệu quả.
Câu 12: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sau đến hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT như thế nào?
TT
Các yếu tố
Ít ảnh hƣởng
Ảnh hƣởng nhiều
Không ảnh hƣởng
Các yếu tố chủ quan
1
Nhận thức của các cấp QLGD, PGD&ĐT, trường học và các lực lượng tham gia đanh giá, xếp loại CBQL
2
Trách nhiệm của CBQL trong hoạt động đánh giá
3
Ý thức tham gia đánh gia CBQL của các lực lượng đánh giá trong nhà trường.
4
Công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT.
5
Công tác quản lý hoạt động đánh giá, xếp loại CBQL các trường.
6 Công tác chỉ đạo công tác tự đánh giá, tổng
102
hợp kết quả đánh giá của nhà trường và
7
Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá CBQL của Phòng GD&ĐT
Các yếu tố khách quan
1 Các văn bản chỉ đạo
2
Yêu cầu nội dung, phương pháp, quy trình đánh giá CBQL
3
Số lượng các trường THCS, TH&THCS trên địa bàn thành phố
4
Nhân sự tham gia quản lý hoạt động đánh giá CBQL theo chuẩn
5
Tác động của cơ chế thị trường đối với đời sống của CBQL
Xin đồng chí vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
- Nam (nữ)...........................................................................................................
- Năm vào ngành:................................................................................................
- Chức vụ: ...........................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................
Chân thành cảm ơn đồng chí!
103
Mẫu phiếu số 3
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
Dành cơ quan quản lý cấp trên,CBQL, GV,NV, cộng tác viên thanh tra)
Để có cơ sở đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng của Phòng GD&ĐT thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số nội dung sau (đánh dấu x vào ô lựa chọn). Các thông tin thu được từ bảng hỏi này sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
STT Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức về đánh giá CBQL trường THCS theo chuẩn HT cho các lực lượng đánh giá Tổ chức thực hiện tốt các yêu cầu của quy trình và phương pháp đánh giá, xếp loại CBQL Chỉ đạo thực hiện đánh giá theo các tiêu chí của Chuẩn HT Bồi dưỡng năng lực đánh giá cho các lực lượng tham gia đánh giá. Công khai và phát huy quyền làm chủ của lực lượng tham gia đánh giá, xếp loại CBQL trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng Tổ chức phân tích, tổng hợp kết quả đánh giá để cho ra các quyết định về phát triển đội ngũ CBQL.
104
Ngoài những nội dung đã nêu, đồng chí vui lòng đóng góp thêm các ý
kiến khác.
1...........................................................................................................................
2...........................................................................................................................
3...........................................................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:
- Nam (nữ)..........................................................................................................
- Năm vào ngành:................................................................................................
- Chức vụ: ..........................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................
Chân thành cảm ơn đồng chí!
105