ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐỖ TRUNG KIÊN
ĐỖ TRUNG KIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐỖ TRUNG KIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO ĐỖ TRUNG KIÊN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60 14 01 14
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Thuần
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Thuần
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học
cùng các thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản nhất trong
quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS. Phạm Văn Thuần đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Tôi xin được
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
Xin gửi tới phòng Dạy nghề, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh Tuyên Quang, Cục Thống kê tỉnh và các cơ quan có liên quan lời cảm
ơn chân thành vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu
cũng như các tài liệu nghiên cứu quan trọng, cần thiết liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài nghiên cứu là lĩnh vực mới mẻ,
luận văn của tôi chắc hẳn không tránh được những sơ suất, thiếu sót, tôi rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn này hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017 Tác giả
Đỗ Trung Kiên
i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Ban chỉ đạo
BCĐ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNH – HĐH CSVC DVLĐ
ĐH – CĐ LLLĐ
LĐNT NN – LN – TS
NSLĐ TCN XKLĐ Cơ sở vật chất Dịch vụ lao động Đại học – Cao đẳng Lực lượng lao động Lao động nông thôn Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản Năng suất lao động Trung cấp nghề Xuất khẩu lao động
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ cái viết tắt .................................................................................. ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục bảng................................................................................................ vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ....................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề ............................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 8
1.2.1. Khái niệm quản lý ................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề.............................................................................. 13
1.2.3. Lao động nông thôn .............................................................................. 13
1.2.4. Đào tạo nghề nghiệp .............................................................................. 13
1.2.5. Đào tạo nghề cho LĐNT ....................................................................... 14
1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay . 14
1.3.1. Đặc điểm LĐNT ................................................................................. 14
1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay ............ 16
1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT .................................... 17
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT .............. 22
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT ............................. 27
1.4.1. Quản lý hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề ................................ 27
1.4.2. Quản lý hoạt động lập kế hoạch và thiết kế đào tạo ............................. 29
1.4.3. Quản lý việc triển khai hoạt động đào tạo ............................................ 32
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT ............................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 35
iii
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................... 36
2.1. Khái quát về tỉnh Tuyên Quang ............................................................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................ 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................... 38
2.1.3. Khái quát về các cơ sở đào tạo cho LĐNT ........................................... 43
2.2. Thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang .............................................................................................................. 45
2.2.1. Giới thiệu khảo sát ................................................................................ 45
2.2.2. Thực trạng mục tiêu đào tạo .................................................................. 46
2.2.3. Thực trạng quy mô đào tạo cơ sở khảo sát ........................................... 47
2.2.4. Thực trạng nội dung và hình thức đào tạo ............................................ 48
2.2.5. Thực trạng các điều kiện phục vụ đào tạo ............................................ 49
2.2.6. Thực trạng chất lượng LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. ............ 49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay .................................................... 51
2.3.1. Thực trạng về hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề ...................... 53
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào
tạo .................................................................................................................... 57
2.3.3. Thực trạng quản lý việc triển khai đào tạo............................................ 62
2.3.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo
nghề cho LĐNT ............................................................................................... 67
2.4. Đánh giá chung việc quản lý đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn
hiện nay. .......................................................................................................... 68
2.4.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 68
2.4.2. Những tồn tại, yếu kém ......................................................................... 69
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém ............................................. 71
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 74
iv
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TỈNH TUYÊN QUANG TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .............................................................................. 75
3.1. Định hướng đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 75
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 75
3.1.2. Định hướng đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 77
3.1.3. Định hướng quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn ........... 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 78
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 78
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống........................................................ 78
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 79
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay ........................................................... 79
3.3.1. Tổ chức tuyên truyền, hướng nghiệp tư vấn học nghề cho LĐNT phù
hợp với định hướng phát triển của vùng miền, địa phương ............................ 79
3.3.2. Tổ chức dự báo, lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo tạo nghề
cho LĐNT đáp ứng nhu cầu xã hội và địa phương ......................................... 81
3.3.3. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo phù hợp với LĐNT ..................... 88
3.3.4. Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT ................. 89
3.3.5. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu tư, huy động
nguồn vốn dạy nghề cho lao động nông thôn ................................................. 90
3.3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 93
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .. 94
3.4.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 94
3.4.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 94
3.4.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 94
3.4.4. Kết quả khảo sát .................................................................................... 94
v
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 100
1. Kết luận ..................................................................................................... 100
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 100
TÀI LIỆU KHAM KHẢO .......................................................................... 102
PHỤ LỤC .................................................................................................... 105
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số, diện tích và mật độ dân số phân theo các huyện, thành phố
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 40
Bảng 2.2. Tổng hợp cơ sở tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông
thôn .................................................................................................................. 43
Bảng 2.3. Quy mô đào tạo và các ngành nghề đào tạo của các Trung tâm .... 47
Bảng 2.4. Số liệu lao động qua đào tạo theo nghề nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................ 50
Bảng 2.5. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............................................................................... 52
Bảng 2.6. Diện tích sử dụng của các cơ sở dạy nghề ...................................... 58
Bảng 2.7. Thực trạng đội ngũ cán bộ CNV và giáo viên dạy nghề của các cơ
sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh .......................................................................... 60
Bảng 2.8. KẾT QUẢ THỰC HIỆN HỖ TRỢ DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRONG 5 NĂM (2011 - 2015) .............................................. 63
Bảng 3.1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020 ....................... 76
Bảng 3.2. Mục tiêu dạy nghề cho LĐNT tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-202077
Bảng 3.3: Khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp .................................. 95
Bảng 3.4: Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ......................................... 97
Bảng 3.5: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh .............................................. 98
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý ........................................................................ 10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về các chức năng quản lý .................................................... 11
Biểu đồ 2.1. Dân số, diện tích và mật độ dân số phân theo các huyện, thành
phố tỉnh Tuyên Quang. .................................................................................... 40
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu lao động qua đào tạo tỉnh Tuyên Quang ........................ 51
Biểu đồ 2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ........................................................................ 52
Biểu đồ 3.1: Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh ...................................... 98
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nguồn lao động là một trong các nguồn lực quan trọng và có tính quyết
định đến sự phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, để đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nguồn lao động phải đáp ứng đủ về số lượng
và đảm bảo về chất lượng. Với đặc điểm về sự biến động của nguồn lao động,
thường xuyên có bộ phận có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm lao
động. Vì vậy, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là việc làm thường
xuyên và đóng vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt là những người lao động
trong nguồn LĐNT.
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào về số lượng và thấp về
chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy, phát
triển nguồn lao động là một trong những giải pháp có tính chiến lược trong
quá trình chuyển nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hóa theo hướng
CNH, HĐH. Để nâng cao chất lượng nguồn lao động cho LĐNT, đào tạo nói
chung, đào tạo nghề nói riêng vừa là vấn đề có tính cấp bách, vừa có tính cơ
bản và lâu dài.
Để giải quyết vấn đề LĐNT, Đảng và Nhà nước đã có các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo việc làm cho người lao động, đảm
bảo đời sống cho người LĐNT với phương châm “ly nông bất ly hương”. Hội
nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã bàn chuyên đề về “nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”. Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến
năm 2020”. Sau 05 năm (2010-2015) đã có trên 2,7 triệu LĐNT được học
nghề người, đạt 91,5% kế hoạch giai đoạn; trên 59 ngàn hộ nghèo được tham
gia học nghề.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc, diện tích đất tự nhiên là 5.868 km2; toàn tỉnh có 6 huyện và 1 thành phố với 141 xã, phường, thị trấn
trong đó có 57 xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ.
1
Dân số toàn tỉnh năm 2015 là 760.392 người. Số người trong độ tuổi lao động
485.549 người, chiếm 63,8% dân số. Lao động của tỉnh chủ yếu là làm việc
trong ngành nông, lâm nghiệp, lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ còn chiếm tỷ trọng thấp (ngành công nghiệp, xây dựng chiếm
14,02%; ngành thương mại, dịch vụ chiếm 26,68). Cơ cấu lao động trong
ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 59,30%. Đây là lực lượng lao động động
có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của
tỉnh.
Sau 05 năm thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến
năm 2020” tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 27,1% năm 2011 lên 35,8% năm
2015. Đa số LĐNT sau khi ho ̣c ngh ề đã áp dụng kiến thức đã học vào phát
triển kinh tế, góp phần nâng cao năng suất lao đô ̣ng , tiết kiê ̣m đươ ̣c chi phí sản xuất; số ngườ i có thu nhâ ̣p khá tăng , có nhiều hộ biết vận dụng kiến thức được học vào phát triển kinh tế hộ gia đình, bướ c đầu thú c đẩy chuyển di ̣ch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao đô ̣ng trong nông thôn, góp phần thực hiện xây dựng
nông thôn mớ i.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác đào tạo nghề cho LĐNT
trên địa bàn tỉnh cũng gặp không ít khó khăn như: địa bàn dân cư trải rộng,
còn nhiều xã vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn; Đội ngũ lãnh đạo, cán bộ
quản lý ở một số cơ sở dạy nghề về kinh nghiệm, năng lực quản lý nhà nước
hạn chế; đội ngũ giáo viên còn thiếu, một bộ phận giáo viên có trình độ
chuyên môn chưa cao, còn yếu về chuyên môn cũng như năng lực sư phạm.
Trung tâm dạy nghề các huyện chưa đủ giáo viên cơ hữu, phần lớn là giáo
viên hợp đồng ngắn hạn. Cán bộ chuyên trách quản lý về dạy nghề tại các
phòng, ban chưa đủ năng lực; một số cơ sở đào tạo chưa đáp ứng về thiết bị
dạy nghề, một số LĐNT tham gia học nghề theo phong trào mà không theo
nhu cầu công việc của bản thân. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn
2
đề tài: “Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận để phân tích thực trạng quản lý đào tạo nghề cho
LĐNT, luận văn có mục đích đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại
tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT.
Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đào
tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay. 5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên
Quang hiện nay như thế nào ?
Cần có những biện pháp quản lý nào để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay ?.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay còn có
những bất cập, có những nội dung chưa phù hợp với nhu cầu thực tế của
LĐNT. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đồng bộ cho cả hệ thống dạy
nghề phù hợp với nhu cầu xã hội và đặc thù của vùng miền thì sẽ nâng cao
được hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay.
3
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản
lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT của tỉnh Tuyên Quang tại các Trung tâm
dạy nghề.
7.2. Giới hạn phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát
đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang từ năm 2011 đến năm 2015 tại các Trung tâm dạy nghề của
tỉnh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phương pháp
phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu có liên
quan về cơ cấu lao động và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát: Hoạt động của các lớp đào tạo nghề cho
LĐNT.
8.2.2. Phương pháp điều tra. Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi đối với
học viên và cán bộ quản lý để đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT.
8.2.3. Phương pháp tọa đàm: Trao đổi, trò truyện với cán bộ quản lý và
giảng viên và học viên về thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT.
8.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: Quản lý hoạt
động đào tạo nghề cho LĐNT nhằm đúc rút những bài học kinh nghiệm.
8.3.5. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia đánh giá những
biện pháp đề xuất quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT.
8.3. Phương pháp bổ trợ:
Đề tài sử dụng các công thức thống kê để xử lý số liệu đã thu thập
được từ các phương pháp khác nhau.
4
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
LĐNT.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn đang đặt ra hiện nay ở tỉnh Tuyên
Quang, kết quả nghiên cứu có thể sử dụng làm tài liệu kham khảo cho các địa
phương khác.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội dung
chính của luận văn được chia làm 3 Chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX ở nước ta, những vấn đề về đào tạo
nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề từ trước đến nay, là một đề tài có tính
thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Lúc đó, một số các
nhà nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, tâm lý học lao động đã
chủ động nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về sự hình thành nghề và
công tác dạy nghề với các giáo trình, đề tài như: Tác giả Nguyễn Minh
Đường với “Giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trên bước đường phát triển và
hội nhập quốc tế; Tác giả Đặng Danh Anh với “Vấn đề và hướng đi cho giáo
dục hướng nghiệp tại Việt Nam "; Tác giả Nguyễn Văn Hộ với “Hoạt động
hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường Trung học phổ thông”, Tác
giả Nguyễn Bá Dương với giáo trình “ Tâm lý học cho người lãnh đạo”. Đặc
biệt, hiện nay một số nhà nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu về quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường với các giáo trình như: Tác giả Đặng Quốc Bảo,
Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc với giáo trình “Đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục: Dành cho hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục”; Tác giả
Nguyễn Thi Mỹ Lộc với “Đại cương về khoa học quản lý”[16] và “Văn hóa
tổ chức và tổ chức biết học hỏi” [17]; Tác giả Trần Khánh Đức với “Giáo
dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”[10]; Tác giả Đặng
Bá Lãm với giáo trình “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI -
Chiến lược phát triển”[19],“Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực
tiễn ”[20];...
Năm 2002 có bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào
tạo nghề đã đạt được những thành công nhất định” của Bộ trưởng Bộ LĐTB
và XH; Tác giả Nguyễn Minh Đường, với „Tổ chức và quản lý quá trình đào
tạo” (1996); “ Giáo dục nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp” (2005)
6
của tác giả Nguyễn Viết Sự; “Định hướng nghề nghiệp và việc làm” (2004)
của Tổng cục Dạy nghề...Các đề tài đã đề cập đến chất lượng tay nghề, chất
lượng công tác đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất những giải
pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm 2002, tác giả Phạm Đức Thành và tác giả Lê Doãn Khải đã xuất
bản cuốn: “Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở vùng Bắc Bộ nước ta” [48,55-62]. Công trình khoa học
trên đã hệ thống hoá cơ sở khoa học của quá trình cơ cấu lao động theo
hướng CNH, HĐH trong nông nghiệp, nông thôn Việt Nam; Đã đánh giá
thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH trong nông
nghiệp, nông thôn.
Tác giả Nguyễn Xuân Bảo, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, có
những nghiên cứu về đào tạo nghề và đưa ra những kết quả, những hạn chế
của đào tạo nghề. Đặc biệt trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra các nguyên
nhân với sự nhấn mạnh về: Hệ thống đào tạo giáo viên nghề chưa đạt yêu
cầu, với sự hạn chế về chất lượng đào tạo của giáo viên dạy nghề là năng
lực chuyên môn, kỹ năng giảng dạy thực hành còn yếu, kiến thức và kỹ
năng sư phạm còn hạn chế, cùng với chương trình đào tạo còn lạc hậu. Tác
giả Nguyễn Xuân Bảo đã chỉ ra những bất hợp lý về cấu trúc Chương trình
khung và tác động của nó đến đội ngũ sinh viên được đào tạo và đội ngũ
này sau trở thành các cán bộ đào tạo của các cơ sở dạy nghề.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu tổng quát về vấn đè đào tạo nghề,
về quản lý đào tạo nghề đã được các nhà nghiên cứu, các Bộ ngành liên
quan đề cập đến, trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ
chuyên ngành quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý
nhăm nâng cao chất lượng đào tạo nghề như: Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị
Hằng thực hiện luận án Tiến sỹ với đề tài “Quản lý đào tạo nghề ở các
7
trường dạy nghề theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội”, đề cập về quản lý đào
tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội của trường dạy nghề ở nước ta.
Tác giả Phan Thị Kim Thu thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài “Biện
pháp quản lý hoạt động liên kết giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp
trong đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội”, đề cập đến mối liên kết giữa cơ
sở dạy nghề và doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thành Hưng thực hiện luận văn thạc sỹ với đề tài
“Biện pháp quản lý đào tạo nghề nhà hàng – Khách sạn tại trường Cao đẳng
nghề Trần Hưng Đạo, đề cập công tác quản lý đào tạo nghề nói chung và
quản lý đào tạo nghề nhà hàng – Khách sạn nói riêng.
Những nghiên cứu này đã ít nhiều khái quá hoá và làm rõ được những
vấn đề lý luận và đề xuất những biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu
quả quản lí quá trình đào tạo nghề nói chung và hoạt động dạy nghề nói
riêng.
Trong phạm vi nghiên cứu này tác giả muốn tiếp tục đề cập đến vấn đề
nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống quản lý hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trong giai đoạn hiện nay, để có thể phân tích sâu hơn
những cái được và những cái còn tồn tại trong công tác quản lý đào tạo, nhằm
đưa ra những giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề cho lao
động nông thôn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên
Quang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiểu được trong
đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triền, đặc biệt trong xã hội hiện
nay thì quản lý có vai trò rất lớn. Sự phân công, hợp tác trong lao động giúp
đạt năng suất cao trong công việc, điều này đòi hỏi phải có sự chi huy. Phối
hợp, điều hành, kiểm tra...tức là phải có người đứng đầu. Hoạt động quản lý
được này sinh từ nhu cầu đó.
8
Theo C.Mác, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tính chất xã
hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã
hội đều thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý (con người
điều khiển con người). Ông coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biển về
mặt lịch sử của đời sống xã hội, theo ông: "Bất cứ lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu
phải có một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chi đạo đó
phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác
nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân
của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu
thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng". [35, tr.29-30].
Như vậy, hoạt động quản lý là tất yếu tồn tại ở mọi loại hình tổ chức,
mọi xã hội. Khái niệm quản lý đã được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Theo Harol Koontz: "Quản lý là hoạt động thiết yếu đàm bảo sự nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức" [36, tr.31]
Theo F.w.Taylor (1856 -1915), người được coi là "cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học” đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: "Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo
ông: ”Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó thể nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã viết: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [4, tr.9].
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo thững yêu cầu nhất định" [26, tr.789].
9
Tuy có rất nhiều quan điểm khác nhau của các nhà khoa học về “quản lý”,
nhưng suy cho cùng bản chất của quản lý chính là hoạt động nhằm tạo ra sự
đoàn kết, nỗ lực chung của tất cả các thành viên trong tổ chức nhằm huy động tất
cả các nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực… để đạt được mục tiêu chung của tổ
chức và đảm bảo mục tiêu riêng của từng cá nhân một cách hài hòa.
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa; ở cấp vĩ mô
hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ
chức, có chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu
quản lý; giữa chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản
lý. Do vậy, có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý qua mô hình sau như sau:
Quyết định
Chủ thể quản lý
Xác lập
Công cụ quản lý
Mục tiêu quản lý
Thực hiện
Đối tượng quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Qua sơ đồ khái niệm quản lý, tiếp cận theo quan điểm hệ thống thì "quản
lý" là một quá trình bao gồm các thành tố cấu trúc như: Chủ thể quản lý, đối
tượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý v.v.. Nếu tiếp cận theo
quan điểm hoạt động thì "quản lý" là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì:
10
Quản lý = quản + lý (quản: giữ; Lý: chỉnh sửa).
Quản lý = Ổn định và phát triển.
Quản lý = Tập quyền và tán quyền.
Quản lý = Nắm và buông.
Quản lý = Học thuật và nghệ thuật [5, tr.11 ].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [17, tr.9].
Từ việc phân tích các khái niệm và quan điểm tiếp cận khác nhau về
quản lý, tác già hiểu: Quản lý là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm
điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý để đạt được mục tiêu của
quản lý.
Toàn bộ hoạt động quản lý đều được thực hiện thông qua các chức
năng của nó, như: chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ
đạo và chức năng kiểm tra, đánh giá. Nếu không xác định được chức năng
quản lý thì chủ thể quản lý không thể điều hành được hệ thống quản lý. Chức
năng quản lý có thể cụ thể hóa bằng sơ đồ dưới đây:
Lập kế hoạch
Thông tin Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về các chức năng quản lý
11
Hoạt động quản lý có 4 chức năng cơ bản là: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.
- Lập kế hoạch là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức
phải hoàn thành trong tương lai và quyết định về cách thức để đạt được những
mục tiêu, nhiệm vụ đó.
- Tổ chức là sự kết hợp hoạt động của những bộ phận sao cho chúng
liên kết với nhau trong một cơ cấu chặt chẽ, hợp lý tạo thành một hệ thống
thống nhất như một cơ thể sống. Đó là sự liên kết những cá nhân, những quá
trình, những hoạt động trong hệ thống, thông qua đó để thực hiện các mục
tiêu chung của hệ thống trên cơ sở các nguyên tắc quản lý. Bằng cách thiết
lập một tổ chức hoạt động hữu hiệu, các nhà quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt hơn các nguồn vật lực, nhân lực.
- Chỉ đạo là quá trình chủ thể quản lý sử dụng quyền lực quản lý của
mình để điều hành, tác động đến hành vi của các cá nhân, bộ phận trong hệ
thống một cách có chủ đích để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được
các mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm tra là căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu đã định để xem xét, đo
lường và đánh giá việc thực hiện nhằm phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Đồng thời, kiểm tra cũng nhằm tìm
kiếm các cơ hội, các nguồn lực có thể khai thác để thúc đấy hoạt động của tổ
chức. Trong hoạt động quản lý, chức năng kiểm tra có vai trò hết sức quan
trọng, thông qua chức năng kiểm tra một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ
chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động, nếu kết quả hoạt động không
đạt được đúng với mục tiêu, người quản lý sẽ tiến hành những biện pháp điều
chỉnh, sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Vì vậy, để đánh giá được hiệu quả
quản lý, người lãnh đạo cần phải thực hiện chức năng kiểm tra.
Bốn chức năng của hoạt động quản lý có mối quan hệ mật thiết với
nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai
đoạn với sự tham gia của hai yếu tố vô cùng quan trọng đó là thông tin và
12
quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý
đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo.
Quản lý trở thành nhân tố của sự phát triền xã hội. Quản lý trở thành
một hoạt động phổ biển, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan
đến con người. Quản lý có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hàm sự phát triển của
xã hội tùy theo trình độ quản lý cao hay thấp.
1.2.2. Quản lý đào tạo nghề
Dựa trên các khái niệm về quản lý, tác giả cho rằng: Quản lý đào tạo
nghề là việc sử dụng nguồn lực có mục đích của các cơ quan quản lý nhà nước
về đào tạo nghề thông qua các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm
tra và đánh giá nhằm trang bị cho nhân lực được đào tạo những kiến thức, kỹ
năng, thái độ nghề nghiệp, tính năng động và sáng tạo để họ trở trở thành
người có năng lực theo mục tiêu đào tạo có phẩm chất đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu xã hội.
Quản lý là tổ chức, điều khiển và theo dõi việc thực hiện. - Đào tạo là
làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Vậy,
quản lý đào tạo là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo người học.
1.2.3. Lao động nông thôn
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
chính phủ thì LĐNT là người trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp với
khu vực nông thôn, gồm có:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại xã.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường, thị trấn đang trực
tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi.
Như vậy, LĐNT là những người đang sống và làm việc tại các phường,
xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông nghiệp.
1.2.4. Đào tạo nghề nghiệp
Theo Điều 3, Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào tạo nghề
nghiệp là "hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
13
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp".
Đào tạo nghề nghiệp bao gồm quá trình truyền bá kiến thức lý thuyết và
kỹ năng thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp và quá trình tiếp thu những
kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình
độ nghề nghiệp nhất định.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn; bao gồm: đào tạo
nghề mới, đào tạo bổ sung, đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao tay nghề.
1.2.5. Đào tạo nghề cho LĐNT
- Qua phân tích 2 khái niệm về đào tạo nghề nghiệp và LĐNT ở trên,
chúng ta có thể hiểu đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động trang bị cho LĐNT
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm và làm tốt công việc sau khi hoàn thành
các khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp, cụ thể là:
- Đào tạo lại nghề cập nhật kiến thức mới, bổ sung kiến thức còn thiếu,
đã lạc hậu, hay bổ túc tay nghề, để tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao
động tăng lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả thu nhập tăng.
- Đào tạo nghề mới cho nhân dân khu đang tiến hành công nghiệp hóa
để họ vào làm việc tại các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp hoặc dịch vụ
thương mại…
1.3. Đặc điểm hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay
1.3.1. Đặc điểm LĐNT
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, LĐNT cũng có những đặc điểm khác với lao
động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau:
- LĐNT mang tính thời vụ.
14
Đây là đặc thù không thể xóa bỏ được của LĐNT. Nguyên nhân của nét
đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi
chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản
xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện
tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác
nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là không thể xóa bỏ được trong quá
trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất
nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng LĐNT một cách hợp lý có ý nghĩa
rất quan trọng.
- Nguồn LĐNT luôn tăng về số lượng: Dân số được coi là yếu tố cơ
bản quyết định số lượng lao động: quy mô và cơ cấu của dân số có ý nghĩa
quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Theo số liệu thống kê xã hội và môi trường của Tổng cục dân số - Kế
hoạch hóa gia đình, tính đến ngày 01/01/2016, dân số nông thôn cả nước có
trên 60,5 (triệu người), chiếm trên 66% dân số cả nước. Do sự phát triển của
quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả
nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, quy mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn đến năm 2015 vẫn tiếp tục gia tăng.
- Chất lượng nguồn LĐNT thấp.
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: nguồn lao động của nước ta
đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều
hạn chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất
nước đang hội nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đã gia nhập tổ chức
WTO trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh. Theo
15
báo cáo của Tổng cục Thống kê, tính đến năm 2012, tỷ lệ biết chữ của người
từ 15 tuổi trở lên đạt 94%, những người có trình độ học vấn từ trung học phô
thông trở lên ở khu vực nông thôn đạt 15,6%. Trong toàn bộ lực lượng lao
động từ 15 tuôi trở lên có 75% lao động không có trình độ chuyên môn kĩ
thuật, 7% lao động công nhân kỹ thuật không có bằng. Tỷ lệ lao động đã qua
đào tạo chiếm khoảng 18% lực lượng lao động.
Riêng LĐNT chiếm gần 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân
lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên
môn của lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động
với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào
tạo bồi dưỡng để có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước.
1.3.2. Những yêu cầu hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay
- Sự cân đối về cung - cầu lao động
Cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ kỹ thuật,
việc áp dụng thành tựu khoa học vào sản xuất đòi hỏi yêu cầu về người lao
động thay đổi. Từ lao động chân tay sang lao động trí óc, từ lao động giản
đơn sang lao động phức tạp. Sự thay đổi về nhu cầu lao động kéo theo thị
trường lao động thay đổi. Để đáp ứng được nhu cầu lao động thì đào tạo nghề
phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
Đào tạo phải phục vụ cho sự phát triển của địa phương, thúc đẩy sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế lao động.
Đào tạo phải đảm bảo tính hiệu quả, khai thác tối đa lợi thế của địa
phương.
- Chương trình, học liệu dạy nghề
Dạy nghề cho LĐNT mang tính thực tiễn, ứng dụng cao nên việc thiết
kế, xây dựng các chương trình đào tạo đòi hỏi phải rất mềm dẻo, linh hoạt.
Đối với các nghề trồng trọt, chăn nuôi, chương trình đào tạo được xây dựng
phải phù hợp với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi.
Việc giảng dạy lý thuyết phải gắn chặt với thực hành, người học sau khi học
16
lý thuyết được thực hành ngay trên sản phẩm thực tế, trên đồng ruộng hoặc
chuồng trại chăn nuôi. Đối với các nghề phi nông nghiệp, chương trình phải
phù hợp với yêu cầu của các doanh nghiệp, thị trường, chương trình có thể là
cả một công đoạn sản xuất hoặc chỉ là một thao tác trong quá trình sản xuất.
Trong quá trình xây dựng chương trình, học liệu dạy nghề, rất cần thiết
phải huy động các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành tham gia
biên soạn để phù hợp với từng ngành nghề, từng đối tượng học và theo đặc
điểm từng vùng miền.
Thiết bị, học liệu dạy nghề cho LĐNT cũng phải được tính toán, thiết
kế một cách trực quan, khoa học nhất để phù hợp với đặc điểm của từng nghề,
từng đối tượng người học, lớp học.
Thời gian học nghề
Đối với người LĐNT, thời gian học nghề rất quan trọng. Do đặc điểm
của người nông dân là lao động mùa vụ, thời vụ. Họ không thể bỏ ra cả ngày,
cả tháng để học tập trung, do vậy thời gian học nghề đối với LĐNT cũng phải
linh hoạt, thay đổi tùy theo điều kiện của vùng, miền và điều kiện của từng
làng, xã, thôn...
1.3.3. Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
1.3.3.1. Mục tiêu đào tạo
Với định hướng đáp ứng sự đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội cùng với
các hệ thống giáo dục, công tác giáo dục nghề cho lao động nông thôn hướng
đến các mục tiêu, chủ yếu, quan trọng trong vấn đề tào tạo nhân lực cho khu
vực kinh tế nông thôn, có các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn góp phần quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được
nhu cầu thị trường lao động tại địa phương và trong nước.
- Nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
17
- Góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm khai thác và sử dụng
có hiệu quả ngồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế hiện nay vấn đề đào tạo
nghề, giải quyết việc làm còn gặp rất nhiều khó khăn, đa số lực lượng lao
động hiện nay có kiến thức và chuyên môn còn thấp, khó kiếm được việc làm.
Để tháo gỡ được vấn đề này, phát triển công tác đào tạo nghề là một biện
pháp hữu hiệu để đào tạo đội ngũ lao động nông thôn, giúp họ có thể tham gia
thị trường lao động. Đối với bộ phận lao động nông thôn, thông qua các lớp
đào tạo nghề có thể tạo lập nghề ngay trên quê hương mình. Đây không chỉ là
vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn la điều kiện để phát triển
ngành nghề mới ở nông thôn.
- Đào tạo nghề cho LĐNT còn hướng đến mục tiêu đáp ứng nhu cầu
xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao chất lượng tay nghề chuyên môn cho
người lao động, đào tạo nghề còn góp phần nâng cao ý thức, tăng tính tổ chức
kỷ luật. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn với thị trường lao động hòa nhập thị
trường lao động quốc tế góp phần quan trọng trong việc xuất khẩu lao động
khu vực nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, đưa kinh tế phát triển.
- Góp phần tăng sức cạnh tranh cho khu vực kinh tế nông thôn thúc đẩy
phát triển kinh tế. Đối với những lao động nông thôn được đào tạo sẽ thay đổi
nhận thức tư duy về nhận thức nghề nghiệp từ đó có những bước cải tiến công
việc cũng như quy trình sản xuất, kinh doanh hiện đại có kiến thức, kỹ năng
làm chủ, tăng khả năng cạnh tranh.
- Góp phần đảm bảo an sinh xã hội, trình độ dân trí. Nếu được đào tạo,
LĐNT sẽ góp phần nâng cao nhận thức, tăng cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng
cao năng suất, tăng thu nhập làm cho kinh tế ổn định và phát triển hơn.
1.3.3.2. Quy mô đào tạo
18
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra yêu cầu nhất định về quy mô
đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề.
Cho đến nay, trong hệ thống dạy nghề đã hình thành mạng lưới đa
dạng, rộng khắp đất nước với 2.052 cơ sở dạy nghề (trong đó có 55 trường
cao đẳng nghề, 242 trường trung cấp nghề, 632 trung tâm dạy nghề và 1.123
cơ sở giáo dục, lớp dạy nghề tại doanh nghiệp tại các làng nghề …có chức
năng và nhiệm vụ dạy nghề).
Theo quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/6/2006 về “Quy
hoạch mạng lưới trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” thì đến năm 2010 có 90 trường
cao đẳng nghề (trong đó có 40 trường chất lượng cao, 3 trường tiếp cận với
trình độ tiên tiến trong khu vực); 270 trường trung cấp nghề và 750 trung tâm
dạy nghề. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một trường trung cấp nghề hoặc
trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy
nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng
dân tộc thiểu số và vùng nông thôn.
1.3.3.3. Nội dung và hình thức đào tạo
a) Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn được hiểu theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp.
- Theo nghĩa rộng, nội dung đào tạo nghề gồm đào tạo tay nghề và
những kiến thức tổng hợp. Vì vậy, đào tạo nghề theo nghĩa rộng bao hàm cả
đào tạo văn hóa (làm nền tảng cho đào tạo nghề); đào tạo nghề nghiệp (nội
dung chính là đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp của người lao động,
hoạt động chính của người lao động ở chuyên môn này); đào tạo kiến thức về
kinh tế thị trường, pháp luật, tổ chức cuộc sống...
19
- Theo nghĩa hẹp: Đào tạo nghề theo chuyên môn của người lao động,
trong đó đào tạo nghề tập trung đào tạo chuyên môn theo từng nghề nghiệp
của người lao động. Các nội dung về nâng cao trình độ văn hóa, đào tạo
những kiến thức chung ngoài các kiến thức chuyên sâu về nghề nghiệp không
được đề cập theo phạm vi nghĩa hẹp.
Tuy nhiên, dù theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nhằm mang lại cho người học kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề
nghiệp cần thiết. Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng
lực thực hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ,
rèn luyện kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học
vấn theo yêu cầu đào tạo.
Nội dung phải đảm bảo bảo tính cân đối, toàn diện giữa các mặt kiến
thức, kỹ năng và thái độ và đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh đó, cần gắn với
thực tế đời sống phải đảm bảo tính khoa học cơ bản, hiện đại, tính liên thông
phù hợp với trình độ của người học.
b) Hình thức đào tạo
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn với đối tượng đa dạng, có những
đặc điểm đặc thù. Vì vậy, đây là hoạt động rất phong phú và phức tạp, có thể
phân thành các loại hoạt động khác nhau, tùy theo các tiêu chí phân loại có
thể phân thành các hình thức đào tạo nghề như sau:
- Theo đối tượng, đào tạo nghề có thể phân thành: Đào tạo nghề cho lao
động quản lý: giám đốc, đốc công, tổ trưởng… và đào tạo nghề cho lao động
trực tiếp như: đào tạo nghề cho nông dân, cho thợ thủ công và lao động dịch
vụ. Đào tạo nghề cho lao động quản lý thường hiểu theo nghĩa rộng của đào
tạo, khi coi quản lý là một nghề của người quản lý; đào tạo nghề thường gắn
trực tiếp với hoạt động đào tạo cho người lao động trực tiếp mang tính kỹ
thuật như nghề gò, hàn, nghề mộc,…
- Theo phương thức, đào tạo nghề có thể phân thành: Dạy nghề và
truyền nghề. Dạy nghề là truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành
20
để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự
khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn. Dạy nghề gắn với các tổ chức chuyên hoạt động dạy nghề.
Truyền nghề là truyền bá kỹ năng thực hành để những người lao động nông thôn
có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Dạy nghề và truyền nghề thường áp dụng trong đào tạo nghề cho các lao
động trực tiếp với các kỹ năng nghề nghiệp mang tính kỹ thuật.
- Theo mức độ của truyền bá kiến thức nghề có đào tạo nghề mới, đào
tạo lại nghề và bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Đào tạo nghề mới là đào tạo
những người chưa có nghề, nhằm đáp ứng tăng thêm lao động có trình độ tay
nghề cao cho xã hội. Đào tạo lại nghề là đào tạo đối với những người đã có
nghề, có chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật
cần được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật
mới. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến
thức còn thiếu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ
hay nâng lên bậc cao hơn.
1.3.3.4. Các điều kiện phục vụ đào tạo
* Cơ sở vật chất
Hệ thống cơ sở vật chất là những điều kiện rất cần thiết cho hoạt động
dạy nghề. Dạy nghề là dạy và rèn kỹ năng lao động, vì vậy dạy nghề cần có
hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho dạy
nghề và rèn nghề. Kinh phí cho việc mua sắm các thiết bị thường rất lớn, vì
đó là các máy móc, các thiết bị cho người học rèn tay nghề nên số lượng lớn
và sử dụng thường xuyên. Vì vậy, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho đào
tạo nghề có vai trò hết sức quan trọng. Thực hiện xây dựng cơ sở vật chất có
sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô với các hoạt động quan trọng như: Quy
hoạch hệ thống đào tạo nghề trên phương diện cơ sở vật chất, cấp vốn cho các
trường, các cơ sở đào tạo nghề và giám sát quá trình sử dụng vốn.
21
Xây dựng hệ thống cơ sở vất chất cho đào tạo nghề cho lao động nông
thôn còn thuộc về chính các cơ sở đào tạo trong việc sử dụng nguồn vốn xã
hội trong xây dựng cơ sở vật chất của mình. Đặc biệt, các cơ sở đào tạo nghề
còn năng động trong việc huy động nguồn vốn từ các đơn vị sử dụng lao
động, từ các tổ chức phi chính phủ theo phương châm “xã hội hóa” đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các
cơ sở vật chất của từng cơ sở đào tạo nghề được xây dựng. Đây cũng là cơ sở
để tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề.
* Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ cán bộ đào tạo nghề bao gồm các các bộ quản lý ở cơ sở đào
tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề. Đối với đội ngũ giáo viên dạy nghề,
họ vừa giữ vai trò trực tiếp truyền đạt các kiến thức cơ bản về nghề đồng thời
cũng là những người hướng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy, đội ngũ
giáo viên dạy nghề phải là những người nắm vững lý thuyết, nhưng rất giỏi về
thực hành.
Để có được đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu, các cơ sở dạy
nghề phải có chế độ tuyển dụng những người đủ tiêu chuẩn về chuyên môn
(có nền tảng lý thuyết vững và trình độ tay nghề giỏi), có lòng yêu nghề.
Không chỉ vậy, các cơ sở đào tạo nghề cần có chế độ thường xuyên bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn và có chính sách sử dụng đội ngũ giáo viên
theo hướng khuyến khích, tạo sự yên tâm với nghề, nhất là ở những nơi có sự
cạnh tranh cao giữa các trường nghề với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho LĐNT
* Yếu tố chung
- Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Một đất nước có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ làm cho nền kinh tế
phát triển không ngừng. Thể hiện qua sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng tỷ
lệ các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông nghiệp, hình thành
các nhà máy, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp. Sự thay đối về cơ cấu
22
ngành kéo theo sự thay đối về lao động, chuyển từ lao động chân tay sang lao
động trí óc, có trình độ chuyên môn và tay nghề phù hợp. Nhu cầu về lao
động đã qua đào tạo trên thị trường tăng cao. Từ đó đòi hỏi sự phát triển của
các hệ thống cơ sở dạy nghề, nhu cầu học nghề tăng đặc biệt là số lao động từ
nông thôn.
- Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước.
Đặc biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thể
hiện rõ quan điểm và định hướng của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội đối
với nông thôn Việt Nam trong chiến lược tống thể phát triển đất nước, trong
đó nêu rõ: “giải quyết việc làm cho người nông dân là nhiệm vụ xuyên suốt
trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; bảo đảm hài hòa
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị”.
Thực hiện Nghị quyết của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
ngày 28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ-CP ban hành
chương trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chính của
Nghị quyết là xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn
nhân lực nông thôn, với mục tiêu “tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông
thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần
so với hiện nay”.
Để cụ thể hóa chương trình hành động, ngày 27/11/2009, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho LĐNT đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan
điểm:
+ Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các
23
cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường
đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách bảo đảm thực hiện
công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi LĐNT, khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT;
+ Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của LĐNT nhằm tạo việc làm,
chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống;
+ Chuyển mạnh đào tạo nghề cho LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẵn
có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu
cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa
phương;
+ Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho LĐNT theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để LĐNT tham gia học
nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của
mình;
Mục tiêu tổng quát của Đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu LĐNT. Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo
nghề từ trước đến nay cả về nội dung, quy mô và kinh phí để thực hiện.
Đồng thời với Đề án 1956, ngày 27/11/2009, Chính phủ ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020”. Đây là chương trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn.
Để đạt tiêu chí về nông thôn mới, một xã phải đạt được 19 tiêu chí, trong đó
có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch
nhanh cơ cấu LĐNT. Đó là những chính sách, giải pháp đồng bộ để phát triển
nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (tháng 01/2016) đã khẳng định:
phương hướng, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong 5
24
năm tới (2016 - 2020) được xác định là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại.”. Cũng tại đại hội này Đảng ta đã chỉ rõ: để đưa sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến thắng lợi, cần phải phát triển mạnh giáo
dục và đào tạo, phát huy nguồn lực và với tư cách là yếu tố cơ bản, là nguồn
lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững. “ Nâng cao dân trí, bồi
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
* Yếu tố thuộc về địa phương
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
Địa phương có nền kinh tế phát triển, nền chính trị ổn định, có điều
kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút được nhiều các chủ nhà máy, doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, các nhà máy, các cơ sở sản xuất kinh
doanh. Khi có sự xuất hiện của các nhà máy, các khu công nghiệp sẽ làm cho
diện tích của sản xuất nông nghiệp giảm đi, tăng dần các diện tích về công
nghiệp - dịch vụ. Dẫn đến sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp
sang các ngành công nghiệp - dịch vụ. Nhu cầu về lao động trên thị trường có
sự thay đổi, từ nhu cầu về lao động chưa qua đào tạo, sang lao động đã được
đào tạo, có kỹ năng tay nghề. Từ đó làm cho nhu cầu về học nghề của lao
động đặc biệt là LĐNT tăng cao.
- Quy hoạch của địa phương
Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất... của địa phương
đều ảnh hưởng đến đào tạo nghề cho LĐNT. Đào tạo nghề phải gắn với các
quy hoạch của địa phương, phù hợp đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tốc độ phát triển, chuyển dịch cơ cấu
Đào tạo nghề nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu công nhân kỹ thuật phục
vụ phát triển kinh tế xã hội. Trong những năm 80 của thế kỷ XX, khi nền kinh tế
25
của nước ta đang trong thời kì khủng hoảng, nhu cầu về công nhân kỹ thuật cũng
giảm theo. Điều này tác động làm cho hệ thống các trường dạy nghề cũng suy
giảm. Đến năm 1996, khi nền kinh tế nước ta thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng
và có mức tăng trưởng khá thì nhu cầu về công nhân kỹ thuật tăng cả về số
lượng và chất lượng, đòi hỏi công tác dạy nghề cũng phát triển theo.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao
động. Sự chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho người lao động đang
hoạt động trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
- Hệ thống quản lý công tác đào tạo nghề
Một tổ chức muốn ngày một vững mạnh và phát triển bền vững cần có
người đứng đầu lãnh đạo, chỉ huy. Một bộ máy muốn hoạt động được cần có
người điều khiển nó. Công tác đào tạo nghề cũng vậy, cần có một hệ thống
quản lý để hướng dẫn, chỉ đạo công tác từ trung ương đến địa phương nhằm
mang lại hiệu quả và tính thực tiễn cao.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu được trong công tác đào tạo
nghề. Ở các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở vật chất bao gồm phòng học lý thuyết,
phòng thực hành, thư viện, nhà ở cho học sinh, khu làm việc cho cán bộ, giáo
viên dạy nghề, với các lớp đào tạo nghề tại địa phương, cơ sở vật chất bao
gồm phòng học cho các học viên, chỗ ăn, ở phục vụ giáo viên... Cơ sở vật
chất đạt chuẩn quy định tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Trong quá trình đào tạo, thiết bị và phương tiện dạy và học có tính chất
quyết định đến kỹ năng, tay nghề của học sinh. Trong chương trình dạy nghề,
thời gian thực hành, thực tập chiếm 60% - 70% thời gian đào tạo toàn khóa.
Vì vậy, việc đáp ứng đủ thiết bị và phương tiện dạy nghề là rất cần thiết.
- Giáo viên, người dạy nghề
Giáo viên, người dạy nghề là những người trực tiếp hướng dẫn, giảng
26
dạy lý thuyết và thực hành cho người học. Chất lượng giáo viên đòi hỏi phải
đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. Đội ngũ giáo viên chính là nhân tố
quyết định đến chất lượng đào tạo nghề. Việc thực hiện tiêu chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên kết hợp với nâng cao trình độ giáo viên cả về chuyên môn,
ngoại ngữ để những kiến thức chuyên môn của thầy truyền tải cho người học
phù hợp với nhu cầu thực tế, học sinh ra trường có thể thực hiện ngay được
công việc theo ngành nghề đào tạo.
- Chương trình giáo trình đào tạo nghề
Cần phải xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho từng nghề, từng
đối tượng học. Nếu chương trình đào tạo đạt chuẩn sẽ giúp cho giáo viên dễ
truyền đạt kiến thức cho người học, người học dễ dàng tiếp thu kiến thức,
điều này tác động không nhỏ đến hiệu quả đào tạo nghề. Ngược lại, nếu
chương trình đào tạo không chuẩn, sẽ gây khó khăn cho giáo viên cũng như
tiếp thu kiến thức của người học.
- Nhận thức của người LĐNT về đào tạo nghề
Việc tổ chức đào tạo nghề đã khó nhưng để người lao động tham gia
học nghề hiểu được vai trò và ý nghĩa to lớn của việc tham gia học nghề lại
càng khó hơn. Nếu không có nhận thức đúng đắn, đi học theo phong trào, đi
học chỉ để lấy chứng chỉ sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác tổ chức
đào tạo nghề cũng như hiệu quả sau đào tạo nghề. Thực tế hiện nay, quan
điểm của LĐNT và mọi người trong xã hội nói chung, vẫn chưa có cái nhìn
đúng đắn về công tác đào tạo nghề. Họ tìm mọi cách cho bằng được con em
mình đi học đại học, nếu không còn con đường nào khác mới đi học nghề.
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT
1.4.1. Quản lý hoạt động tuyên truyền, tư vấn học nghề
Tuyên truyền là việc nêu ra các thông tin (vấn đề) với mục đích cho
nhiều người biết nhằm đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần
chúng theo chiều hướng nào đấy mà người nêu thông tin mong muốn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy “...Tuyên truyền là đem một việc gì
27
nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích
đó thì tuyên truyền thất bại...
Trong công tác tuyên truyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng phải nắm
được phương pháp tuyên truyền mới đạt được kết quả tốt, “Muốn thành công
phải biết cách tuyên truyền" [HCM: Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia,
2002, tr 162].
Việc tuyên truyền, tư vấn học nghề giúp cho LĐNT nắm bắt được các
chính sách của Nhà nước về dạy nghề, các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện tham
gia dạy nghề, các ngành nghề phù hợp với sự phát triển kinh tế của địa
phương, hướng việc làm cho người lao động sau khi được học nghề. Từ đó,
giúp cho LĐNT lựa chọn được chính xác nghề mà mình muốn học và định
hướng công việc trong tương lai của họ như thế nào.
Đào tạo nghề cho LĐNT thể hiện sự quan tâm sâu sắc và quan điểm
nhất quán của Đảng và Nhà nước ta đối với nông nghiệp - nông thôn và nông
dân. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có
chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội, cơ hội học nghề đối với mọi
LĐNT, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào
tạo nghề cho LĐNT.
Để hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT đạt chất lượng và hiệu quả, công
tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng có vị trí
quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức của toàn xã hội về vai trò
của đào tạo nghề, với việc làm tăng thu nhập và nâng cao nguồn nhân lực khu
vực nông thôn.
“Tư vấn” là một hình thức hỗ trợ của người tư vấn với người được tư
vấn thông qua quá trình giao tiếp, đồng cảm giữa người tư vấn và người được
tư vấn nhằm cung cấp thông tin, giúp người được tư vấn giải đáp băn khoăn,
thắc mắc hoặc tìm được hướng giải quyết vấn đề.
Từ khái niệm trên cho chúng ta thấy việc tuyên truyền, tư vấn học nghề
đã giúp cho người muốn tham gia học nghề nắm bắt được các chính sách của
28
Nhà nước về dạy nghề, nhất là dạy nghề cho LĐNT, giúp LĐNT có được
thông tin cơ bản về các chính sách cho người học nghề; tư vấn, định hướng,
hỗ trợ LĐNT trong việc chọn nghề, học nghề, tạo việc làm, chuyển đổi nghề
một cách tự tin nhằm tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản
thân và gia đình, góp phần vào sự phát triển xã hội của địa phương.
1.4.2. Quản lý hoạt động lập kế hoạch và thiết kế đào tạo
1.4.2.1. Quản lý hoạt động lập kế hoạch
- Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề
Xác định nhu cầu đào tạo là bước rất quan trọng trong hoạt động đào
tạo. Bởi vì, đào tạo là hoạt động đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí tài chính
lớn. Nếu đào tạo tốt có thể thu hồi lại các chi phí đó, mang lại lợi ích cho cá
nhân và xã hội, ngược lại sẽ làm tăng chi phí. Khi đánh giá nhu cầu đào tạo
cần xem xét đến nhu cầu của xã hội, các chương trình phát triển kinh tế nông
thôn có tính đến các đặc thù của từng vùng; yêu cầu về ngành nghề và trình
độ; hiện trạng chất lượng nhân lực. Việc xác định nhu cầu đào tạo của một
ngành, lĩnh vực rất có ý nghĩa cho các cơ sở đào tạo chuẩn bị về nguồn lực
đào tạo. Thực hiện điều tra khảo sát giúp cho người tổ chức dạy nghề nắm bắt
được nhu cầu học nghề của người lao động như thế nào, từ đó xây dựng kế
hoạch mở các lớp dạy nghề cho LĐNT.
Muốn đào tạo nghề cho LĐNT thành công, học nghề xong ứng dụng
hiệu quả, trước hết phải quan tâm, chú trọng đến công tác khảo sát và dự báo
nhu cầu của lao động. Nắm được nhu cầu, đáp ứng nhu cầu sẽ là con đường
ngắn nhất để triển khai có chất lượng việc đào tạo nghề cho LĐNT.
Vì vậy công tác điều tra, khảo sát cần xác định nhu cầu học nghề của
LĐNT theo từng nghề, cấp trình độ; đặc biệt là nhu cầu học nghề của các đối
tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; Dự
báo nhu cầu sử dụng LĐNT qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
29
của các Công ty, Doanh nghiệp, các Cơ sở sản xuất, các ngành kinh tế và thị
trường lao động...từ đó các địa phương, đơn vị tổ chức dạy nghề nắm bắt
được nhu cầu học nghề để xây dựng kế hoạch mở lớp đào tạo nghề cho
LĐNT phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Đồng thời phải
xác định được năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề cho LĐNT gồm:
mạng lưới, nghề đào tạo, chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề, cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề.
- Lựa chọn cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề
Căn cứ vào năng lực đào tạo của mỗi cơ sở dạy nghề để lựa chọn cơ sở
dạy nghề phù hợp cho từng địa phương và từng nghề dự kiến tổ chức đào tạo.
Để đảm bảo cho LĐNT sau khi tham gia học nghề nắm vững kiến thức
và thuần thục các kỹ năng về nghề nông nghiệp hay phi nông nghiệp thì việc
lựa chọn cơ sở dạy nghề tham gia dạy nghề cũng là vấn đề rất cần thiết.
Vì dạy nghề cho LĐNT còn phụ thuộc vào thời gian, đặc thù của ngành
nghề và nhóm đối tượng tại mỗi địa phương nên việc lựa chọn cơ sở đủ điều
kiện sẽ giúp cho người học nghề được đáp ứng đủ các điều kiện về môi
trường học tập, được trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị học tập đối với các
yêu cầu đặt ra.
- Lựa chọn giáo viên, người dạy nghề
Cần phải lựa chọn giáo viên, người dạy nghề thích hợp tham gia dạy
nghề cho LĐNT. Thông thường, các lớp dạy nghề cho lao động được tổ chức
ngay tại xã (lớp học lưu động), gần nơi người lao động sinh sống để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người lao động tham gia học nghề. Công việc này đòi
hỏi giáo viên, người dạy nghề tham gia dạy nghề không chỉ có chuyên môn
giảng dạy mà còn cần phải có sức khỏe, tâm huyết, khả năng thích ứng với
môi trường và văn hóa đặc thù của mỗi địa phương.
Trong công tác đào tạo nghề, quan trọng nhất là yếu tố dạy và học bởi
có dạy tốt và học tốt thì đến khi kết thúc khóa học, học viên mới sản xuất
được những sản phẩm có chất lượng, đáp ứng được tay nghề mới đảm bảo
30
được việc làm, mang lại thu nhập cho bản thân. Giáo viên đóng vai trò quyết
định trong quá trình dạy học, do đó việc lựa chọn giáo viên với phương pháp
dạy học phù hợp với đối tượng học là vấn đề cực kỳ quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề. Tùy theo loại hình đào tạo, lực
lượng giáo viên phải được lựa chọn xây dựng tương ứng, có phương pháp dạy
học khoa học, cụ thể: phải là những người có trình độ, tay nghề kỹ thuật, tâm
huyết với nghề và chịu trách nhiệm về nội dung cũng như kết quả đạt được
của học viên sau khi kết thúc khóa học.
Bên cạnh đó cần phải huy động được các nhà khoa học, nghệ nhân, cán
bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ
sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản
xuất giỏi tham gia dạy nghề cho LĐNT đáp ứng yêu cầu giảng dạy ở các trình
độ khác nhau, đội ngũ giáo viên dạy nghề, người dạy nghề cần được phát
triển tương ứng về số lượng, đảm bảo chất lượng.
1.4.2.2. Quản lý việc thiết kế chương trình đào tạo
Biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình
Nắm bắt được các nhu cầu các nghề muốn học của người lao động, cơ
sở dạy nghề sẽ tiến hành biên soạn chương trình, giáo trình dạy nghề trong
trường hợp nghề đó chưa được xây dựng hoặc chỉnh sửa nếu chương trình,
giáo trình đó đã được biên soạn để đáp ứng nhu cầu của người học, phù hợp
với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương.
Để tổ chức các lớp học nghề nông nghiệp hay phi nông nghiệp cho
LĐNT đòi hỏi người dạy phải có chương trình, giáo trình để giảng dạy. Việc
biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình phải luôn được đổi mới theo yêu
cầu của thị trường lao động và thường xuyên được cập nhật kỹ thuật, công
nghệ mới để đáp ứng nhu cầu của người tham gia học nghề, phù hợp với đặc
điểm, điều kiện tự nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
Vì vậy việc biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình cần phải huy
động được các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao
31
động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các
trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia góp ý
xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề cho LĐNT để đáp ứng
được điều kiện đặc thù của mỗi địa phương.
Như vậy việc biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình sẽ giúp cho
người giảng dạy đưa ra được mục tiêu bài học, nội dung bài học, câu hỏi và
bài tập thực hành, ghi nhớ phù hợp với từng ngành nghề đào tạo từ đó có kết
cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực hành nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ
năng cần thiết dành cho người học và giúp người học nghề dễ hiểu, nắm vững
lý thuyết và thuần thục các kỹ năng trong thực hành.
1.4.3. Quản lý việc triển khai hoạt động đào tạo
Sau khi chuẩn bị xong các nguồn lực về con người (người học nghề,
giáo viên giảng dạy), về chương trình tài liệu, thiết bị dạy nghề, nơi dạy nghề,
cơ sở dạy nghề sẽ tiến hành tổ chức dạy nghề.
Đối với trình độ Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng chủ yếu dạy
nghề theo phương thức “lưu động” tại các thôn, bản hay tại các Doanh
nghiệp, Cơ sở sản xuất... Dạy nghề tập trung tại các cơ sở đào tạo chỉ áp dụng
đối với các nghề yêu cầu sử dụng nhiều thiết bị, thiết bị nặng, khó lắp ráp,
vận chuyển.
Việc tổ chức dạy nghề phải được tổ chức thực hiện theo kế hoạch dạy
nghề hằng năm của UBND các cấp nhằm phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương. Tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn có nhu cầu ở địa
phương; Liên kết với các cơ sở dạy nghề, các cơ sở sản xuất để tổ chức đào
tạo công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm tại
địa phương; Cần tư vấn và mở rộng việc tổ chức dạy nghề đến đối tượng là
học sinh phổ thông ở địa phương. Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghề tập huấn
kỹ thuật mới để nâng cao tay nghề cho người lao động, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả sản xuất. Tổ chức sản xuất, dịch vụ kết hợp với đào
tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, giảng dạy lý thuyết gắn với rèn
luyện kỹ năng thực hành cho người học nghề và tạo thêm nguồn thu nhập cho
32
người học nghề cũng như đơn vị đào tạo.
1.4.4. Quản lý việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động đào tạo
nghề cho LĐNT
Việc kiểm tra giám sát nhằm đánh giá người học có tham gia học đầy
đủ không, giáo viên có đến lớp đúng giờ không?, quá trình dạy và học có
vướng mắc gì không?.. Qua đó, đánh giá kết quả đào tạo và điều chỉnh phù
hợp cho các lớp đào tạo tiếp theo.
Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả đào tạo nghề cho LĐNT
nhằm các mục đích sau:
+ Kiểm tra công tác chỉ đạo, điều hành, sự phối hợp của hệ thống chính
trị các cấp trong việc tuyên tuyền, triển khai thực hiện đào tạo nghề cho
LĐNT hàng năm và của giai đoạn.
+ Kiểm tra, giám sát việc tổ chức các hoạt động dạy nghề cho LĐNT
theo chức năng của các ngành, cơ quan chuyên môn các cấp như: Hoạt động
tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm; Hoạt động điều tra, khảo sát và dự
báo nhu cầu dạy nghề; Hoạt động tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
nghề; Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề; Hoạt
động phát triển đội ngũ giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề
và Hoạt động hỗ trợ nông thôn học nghề.
Từ công tác nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về dạy
nghề, giải quyết việc làm đến công tác kiểm tra, giám sát sẽ giúp cho các cơ
quan quản lý Nhà nước như hệ thống chính trị, các ngành, cơ quan chuyên
môn các cấp về đào tạo nghề cho LĐNT đánh giá được những mặt được,
chưa được và nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp thực hiện về đào tạo
nghề cho LĐNT phù hợp với điều tự nhiên theo vùng, điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
* Một số bài học rút ra trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT :
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giúp cho người muốn tham gia
học nghề nắm bắt được các chính sách của Nhà nước về dạy nghề, nhất là dạy
nghề cho LĐNT, giúp LĐNT có được thông tin cơ bản về các chính sách cho
33
người học nghề; tư vấn, định hướng, hỗ trợ LĐNT trong việc chọn nghề, học
nghề, tạo việc làm, chuyển đổi nghề một cách tự tin.
Tổ chức dạy nghề phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
từng huyện, thành phố, của cả tỉnh; đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng; nhu
cầu học nghề, điều kiện kinh tế, trình độ học vấn của người tham gia học nghề.
Phải huy động được sự tham gia, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các
ngành và các đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở, đặc biệt là sự tham gia của các đoàn
thể chính trị - xã hội như: Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh.... Từ khâu tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học
nghề, phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao
động. Huy động sự tham gia của các cơ sở dạy nghề, các doanh nghiệp có khả
năng đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho người lao động
sau khi học nghề.
Phải huy động được sự tham gia của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp có khả năng thu hút lao động qua đào tạo nghề từ khâu xây
dựng nội dung chương trình đào tạo đến quá trình tố chức đào tạo và nhận
người học nghề vào làm việc tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp.
Lồng ghép các chương trình, dự án về đào tạo nghề cho LĐNT để
mang lại hiệu quả cao.
Chương trình, giáo trình đào tạo phải phù hợp với điều kiện của từng
địa phương, từng nhu cầu học nghề, đảm bảo dễ áp dụng vào thực tiễn.
Thời gian học phải linh hoạt, phù hợp với điều kiện sinh trưởng, phát
triển của cây trồng, vật nuôi, và quy trình sản xuất.
Dạy nghề cho LĐNT vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội và
nhân văn sâu sắc. Chính vì vậy, phải tổ chức dạy nghề thiết thực với người
dân, vừa đạt được hiệu quả kinh tế vừa mang lại hiệu quả xã hội. Do tính đặc
thù của LĐNT, việc đào tạo nghề cho LĐNT cần phải có những cách thức tổ
chức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
34
Tiểu kết chƣơng 1
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động nhằm trang bị cho LĐNT
những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để họ có thể tìm
được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, cụ thể:
Đào tạo nghề mới để chuyển nghề vào làm tại các cơ sở công nghiệp,
thủ công nghiệp, dịch vụ;
Đào tạo lại nghề để tiếp tục làm nghề cũ nhưng năng suất lao động tăng
lên, tiết kiệm được chi phí sản xuất, hiệu quả thu nhập tăng.
Nội dung hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT bao gồm:
Tuyên truyền, tư vấn học nghề;
Lập kế hoạch và thiết kế chương trình đào tạo;
Tổ chức hoạt động đào tạo;
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo;
Một số bài học kinh nghiệm áp dụng cho tỉnh Tuyên Quang trong công
tác đào tạo nghề cho LĐNT:
Tổ chức dạy nghề phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
từng huyện, thành phố, của cả tỉnh; đặc điểm kinh tế xã hội của từng vùng;
nhu cầu học nghề, điều kiện kinh tế, trình độ học vấn của người tham gia học
nghề.
Phải huy động được sự tham gia, sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các
ngành và các đoàn thể từ tỉnh tới cơ sở, đặc biệt là sự tham gia của các đoàn
thể quần chúng trong như: Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu Chiến binh...
35
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
2. Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X, Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày
5/8/2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
3. Bộ Luật Lao động nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2012).
4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương khoa học quản
lý. Nxb ĐHQG Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Tập bài
giảng cho lớp Cao học Quản lý Giáo dục, ĐHQG Hà Nội.
6. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ XVI.
7. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Đặng Xuân Hải - Nguyễn Sỹ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (2005), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo
dục. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
10. Bùi Minh Hiền - Nguyễn Vũ Bích Hiền(2015), Quản lý và lãnh đạo
nhà trường. Nxb Đại học sư phạm.
11. Trần Kiểm (2006) Khoa học quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Luật Giáo dục nghề nghiệp (2015).
13. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ
XXI - Chiến lược phát triển. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Bá Lãm (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực
tiễn. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục một số vấn đề về lý
102
luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học
quản lý. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thi Mỹ Lộc (2013) “Văn hóa tổ chức và tổ chức biết học
hỏi”. Nxb Giáo dục - Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Trọng Hậu -
Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Sỹ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục - Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Hà Đức Ngọc (2012), “Phát triển nguồn nhân lực và vấn đề đổi mới
đào tạo nghề cho LĐNT ”, Nội san Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề.
20. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm
2020 ”.
21. Tổng cục Dạy nghề (2012), Báo cáo tổng quan về đào tạo nghề ở Việt
Nam.
22. Tổng cục thống kê (2004), Điều tra nông nghiệp, nông thôn.
23. Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê Tuyên Quang 2009.
24. Từ điển Bách khoa Việt Nam.
25. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Bách khoa toàn thư, Hà Nội.
26. Từ điển tiếng Việt (2011). Nxb Văn hóa - Thông tin.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Đề án “Đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ” được phê duyệt theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
28. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011), Báo cáo dạy nghề Việt
Nam. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
29. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011), Cẩm nang việc làm và
lập nghiệp. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
30. Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề (2012), Chiến lược và chính
sách về dạy nghề. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
31. Nguyễn Xuân Việt - Phạm Xuân Thu (2011), "Đào tạo nghề đáp ứng
103
nhu cầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ ”, Viện Nghiên cứu khoa học dạy
nghề, Nhà xuất bản lao động - xã hội.
32. Phạm Viết Vƣợng (2002), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Nhƣ Ý (2005), Đại từ điển tiếng Việt. Bộ Giáo dục và Đào
tạo, NXB Văn hóa Thông tin.
34. Aunapu FF (1994), Quản lý là gì. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
35. C.Mác, Ph.Ăng ghen (1995), Tuyển tập xuất bản lần 2. Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Harold Koontz, Cyril Odnneill, Heinz Weiblich (1999), Những vấn
đề cốt yếu của quản lý. NXĐ Khoa học Kỹ thuật.
37. Karl Marx (1959), Tư bản, quyển 1, tập 2. NXB Sự thật.
104