BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ TỰ NHẬT
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/…………
BỘ NỘI VỤ …………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ TỰ NHẬT
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG QUY THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công
bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của tỉnh
Thừa Thiên Huế. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Lê Tự Nhật
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng
Quy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn thạc sĩ quản
lý công đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính, các giảng
viên Khoa sau đại học và các Phòng, Khoa của Học viện Hành chính đã tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Trân trọng cảm ơn !
Học viên
Lê Tự Nhật
MỤC LỤC
Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ........................................................................................................... 7
1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách .............. 7
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước ..................................................................................... 17
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................................................... 31
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................... 37
Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................... 38
2.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................. 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước .................................................................... 49
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ....... 68
Tóm tắt Chương 2 ........................................................................................ 77
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .............................. 79
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ ............................................................................ 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 87
KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTTL
Công trình thủy lợi
DAĐT
Dự án đầu tư
NSNN
Ngân sách Nhà nước
QLCL
Quản lý chất lượng
QLDA
Quản lý dự án
QLNN
Quản lý Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế) ................................. 42
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng các CTTL trên địa bàn tỉnh ............................ 46
Bảng 2.3: Tổng hợp các CTTL trên địa bàn tỉnh theo nguồn vốn ................. 47
Bảng 2.4: Phân loại theo nhóm công trình .................................................... 48
Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng cấp chứng chỉ hành nghề ............................... 65
Bảng 2.6: Số lượng các công trình thủy lợi đã tổ chức kiểm tra .................... 66
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm từ năm 2010÷2016 ............................................. 42
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ......................................................... 43
Biểu đồ 2.3: Vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh .................................. 47
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Những năm gần đây, thực hiện theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nên
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước ngày càng thắt chặt, cắt
giảm đầu tư công, tuy nhiên vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ trọng
lớn trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Nhiều chương trình đầu tư công có quy mô
lớn được triển khai thực hiện cho thấy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản vẫn
được Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng, đóng góp vai trò lớn đối với phát
triển kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật, đảm bảo phúc lợi-an sinh xã hội, an ninh
quốc phòng. Cũng thông qua hoạt động này, Nhà nước đã tạo công ăn việc làm
cho người lao động, thúc đẩy chi tiêu, làm gia tăng giá trị tài sản cho nền kinh tế,
tạo cơ sở hạ tầng vững chắc góp phần thúc đẩy các ngành nghề phát triển, cải
thiện đời sống, an ninh xã hội.
Để thực hiện quy trình quản lý này, trước đây Chính phủ đã ban hành một
số Nghị định hướng dẫn thi hành Luật xây dựng số 16/2003/QH11, Luật Đấu
thầu số 61/2005/QH11. Tuy nhiên quá trình triển khai thi hành Luật Xây dựng
2003 và Luật Đấu thầu 2005, các Nghị định, Thông tư đã bộc lộ những tồn tại,
hạn chế, bất cập cần phải rà soát, sửa đổi hoặc không còn phù hợp với việc đầu
tư hiện nay (có yếu tố đầu tư nước ngoài) nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ của
hệ thống pháp luật và tránh bỏ sót các hành vi cần thiết phải được điều chỉnh
bằng quy định của pháp luật, tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh để quản lý thống
nhất các hoạt động đầu tư xây dựng. Do đó, để có được những thành tựu đó thì
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách Nhà
nước trong những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến tích cực từ quy trình,
1
nội dung, đến phương thức thực hiện. Nhà nước đã có nhiều điều chỉnh trong các
văn bản pháp luật (các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện ban hành trên
cơ sở Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được
thông qua tại các kỳ họp của Quốc hội và Chính phủ), chính sách mới, các cơ
chế mới góp phần tạo môi trường pháp lý tốt hơn cho việc quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Phương pháp quản lý dự án công
trình xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước đã được nghiên cứu vận dụng
khá đa dạng nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong khâu thực hiện đầu tư. Tuy
nhiên, thực tế tại Thừa Thiên Huế cho thấy, bên cạnh những thành quả đạt được
nêu trên, hoạt động quản lý xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước vẫn còn
chứa đựng nhiều khía cạnh phức tạp, dẫn đến hoạt động tại các dự án này còn
bộc lộ một số bất cập và hạn chế. Một số luật pháp, chính sách, cơ chế không
còn phù hợp, chồng chéo và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn
đến đầu tư dàn trải, thất thoát lãng phí, nợ đọng lớn, và hiệu quả đầu tư chưa cao.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, cụ thể cả lý luận lẫn
thực tiễn về quản lý vốn xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước nhằm đưa
ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp với đặc điểm của tỉnh Thừa Thiên Huế đang
là đòi hỏi rất cấp thiết.
Đã có một số đề tài ở các cấp độ khác nhau của các nhà nghiên cứu về lĩnh
vực quản lý xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách như nghiên cứu về hiệu quả sử
dụng vốn xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nói chung và ở một số địa phương khác nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu cụ
thể về quản lý đầu tư công đối với CTTL bằng nguồn vốn ngân sáchnhà nước tại
Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và yêu cầu của công tác quản lý,
tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề
tài luận văn cao học của mình. Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng
cả về lý luận học thuật lẫn thực tiễn, góp phần cung cấp thông tin có tính khoa
2
học cho các nhà quản lý và hoạch định chính sách cũng như các bên liên quan
nhằm quản lý tốt hơn các dự án đầu tư xây dựng CTTL bằng vốn ngân sách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở
Trung ương nói chung hay ở các địa phương nói riêng đã có nhiều chuyên gia,
học giả đề cập đến. Các công trình nghiên cứu, bài viết đã nêu ra được những
vấn đề thực trạng, đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn ngân sách cũng như đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế cũng như nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng cơ bản. Có thể lấy ví dụ một số công trình tiêu biểu, đề tài như sau:
- Bộ xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây
dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giao dục pháp
luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản
nghiệm thu 20/3/2006;
- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An; luận án tiến sĩ của Phan
Thanh Mão, năm 2003.
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của thành
phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Toàn Thắng, năm 2012.
- Đề án “Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư Xây dựng
cơ bản ở Việt Nam” của Lương Sỹ Cương, năm 2013.
- Quản lý nhà nước các dự án giao thông bằng vốn ngân sách địa phương
trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn Thạc sĩ của Lê Tiến Nguyên, năm 2014.
- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản ởViệt Nam, luận án Phó tiến sĩ của Nguyễn Mạnh Đức.
- Quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng tại tỉnh Quảng Bình,
luận văn của Võ Việt Dũng, năm 2016.
Các đề tài, nghiên cứu trên có sự liên quan mật thiết đến đề tài của luận
văn, đã nghiên cứu nhiều vấn đề, đánh giá công tác hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nhưng lại chưa đề cập cụ thể đến việc
3
quản lý đầu tư xây dựng CTTL từ vốn ngân sách nhà nước một cách có hệ thống,
chưa nêu bật lên thực trạng chung hiện nay ở địa phương (tỉnh Thừa Thiên Huế)
như tác giả sẽ cố gắng thực hiện trong luận văn này. Mặc dù vậy, các công trình
khoa học nêu trên và các công trình khoa học đã được công bố trước đó về xây
dựng, quản lý đầu tư xây dựng đề là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc
nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tác giả.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hoàn thiện
cơ sở lý luận, thực tiễn về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách đối với các CTTL. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng CTTL ở tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Nhiệm vụ cụ thể: Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tài, luận văn tập
trung vào 03 nhiệm vụ chính sau đây:
+ Hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước đối với các công trình xây dựng thủy lợi.
+ Đánh giá thực trạng và chỉ ra nguyên nhân hạn chế trong việc quản lý các
dự án xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý dự án xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý đối với các dự án xây dựng
CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Các dự án thủy lợi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Thời gian: Các dự án thủy lợi đang thực hiện và hoàn thành trong thời
gian từ năm 2013 đến năm 2016.
4
+ Nội dung: Phạm vi của đề tài đặt ra nhiều vấn đề rộng và phức tạp, tuy
nhiên trong khuôn khổ của nghiên cứu của luận văn thạc sĩ còn nhiều hạn chế về
thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung vào những vấn đề
chính gồm: công tác quản lý Nhà nước các dự án bằng ngân sách trong lĩnh vực
xây dựng các CTTL đối với các hạng mục chủ yếu như nâng cấp đập đất các hồ
chứa, đê biển, đê nội đồng, kè sông, kè chống sạt lở bờ biển, kênh tưới, trạm
bơm,…Nghiên cứu tập trung vào các khía cạnh quản lý Nhà nước trong xây
dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách; công tác đấu thầu; giải ngân và quyết toán dự
án. Đề tài không nghiên cứu giai đoạn bàn giao đưa vào sử dụng và khai thác
công trình,theo đó các vấn đề đánh giá chất lượng công trình của các đơn vị sử
dụng công trình cũng sẽ không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu cơ sơ khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách.
- Phương pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài này đã sử dụng các
phương pháp sau:
(i) Phương pháp điều tra, thu thập số liệu.
(ii) Phương pháp tổng hợp và phân tích
Để phục vụ công tác nghiên cứu, các báo cáo, số liệu về xây dựng cơ bản
CTTL của cơ quan chức năng của tỉnh Thừa Thiên Huế như: Hội đồng nhân dân
tỉnh Thừa Thiên Huế, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan tổ chức liên
quan đã được thu thập, tổng hợp, phân tích theo từng mục tiêu, nội dung cụ thể
của đề tài. Các tài liệu này đã cung cấp những thông tin số liệu chính thức về
thực trạng thực hiện và quản lý các dự án xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Đồng thời các đánh giá, phân tích nhận định, định hướng chiến lược
từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài.
5
Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu liên quan, các giáo trình, sách tham khảo
cũng được thu thập phân tích làm cơ sở cho phát triển nội dung của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Những cơ sở khoa học về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách đã được hệ thống hóa trong luận văn sẽ là nguồn tài liệu có ích cho
các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý thực tiễn trong các cơ quan quản lý nhà
nước.
- Việc phân tích thực trạng, đánh giá một cách toàn diện về vấn đề quản lý
đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế sẽ là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý xây dựng CTTL bằng vốn ngân sách nhà nước ở địa
phương trong giai đoạn tới, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn về quản lý trong đầu tư xây dựng
CTTL bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý trong đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý trong xây dựng CTTL bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách
1.1.1. Đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư và dự án đầu tư1
a. Khái niệm đầu tư
Hoạt động đầu tư (hay gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác
dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực
có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả
đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí
tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản
xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi
1Trích dẫn Chương 4: Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư - Quản lý nhà nước về kinh tế, Tài liệu
Chuyển đổi Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia
ích kinh tế xã hội.
7
Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư với mục đích cuối cùng mang lại lợi ích
tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ
tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ
đầu tư, còn lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng.
Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 02 năm trở
lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động
ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Nói một cách
khác, kết quả đầu tư có thể tăng thêm tài sản tài chính (tiền), tài sản vật chất (nhà
xưởng, máy móc, công trình công cộng...), tài sản trí tuệ (kiến thức, trình độ văn
hóa, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực. Tương ứng với những kết quả
trong tương lai như trên là các định hướng có kế hoạch của Nhà nước, các dự án
về kinh tế để tăng lợi nhuận kinh tế của đất nước, dự án về nghiên cứu khoa học
kỹ thuật, dự án về sản xuất máy móc thiết bị, dự án đầu tư xây dựng cơ bản phục
vụ giao thông, y tế, giáo dục, thủy lợi,.., dự án về du lịch,...Bằng nguồn vốn và
thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và
còn được coi là đời sống của dự án. Điều đó cho thấy Nhà nước quản lý hoạt
động đầu tư bằng công cụ dự án.
b. Khái niệm dự án đầu tư
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về dự án đầu tư:
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ, tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để
đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu kinh tế nhất định
trong tương lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư thể hiện kế hoạch chi tiết của một công
cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các
quyết định đầu tư và tài trợ.
- Về mặt quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời
8
gian dài. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công
tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
- Về mặt pháp lý: Theo Luật đầu tư công 2014, dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phầm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định.
Cho dù định nghĩa theo khía cạnh nào, một dự án đầu tư vẫn phải đề cập
đến năm nội dung chủ yếu sau đây:
- Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án đem lại
cho nhà đầu tư và xã hội.
- Các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động của dự án như về vật
chất, tài chính, nhân lực, tài nguyên,…
- Các hoạt động (các giải pháp về tổ chức, kinh tế, kỹ thuật,…) để thực hiện
mục tiêu của dự án.
- Thời gian xác định và địa điểm để thực hiện các hoạt động của dự án:
Lịch trình, tiến độ thực hiện các công việc của dự án; nói cách khác là kế hoạch
làm việc của dự án theo từng mốc thời gian.
- Các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra của dự án.
Như vậy, DAĐT không phải là một ý định hay một phác thảo mà có tính cụ
thể và mục tiêu xác định nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Dự án đầu tư
cũng không giống với dự báo bởi người làm dự án phải xây dựng dự án dựa trên
cơ sở của các dự báo khoa học chính xác. Dự án đầu tư cũng không phải là một
cơ hội đầu tư, tuy bằng cơ hội đầu tư là điểm khởi đầu của dự án, mà dự án là tập
hợp những hành động để biến cơ hội đầu tư thành hiện thực. Hơn nữa, không
phải dự án nào cũng là dự án đầu tư. Một dự án đầu tư phải đề cập đến việc bỏ
vốn. Đây chính là đặc trưng điển hình làm nên sắc thái đầu tư của dự án đầu tư.
1.1.1.2. Công trình xây dựng
9
Theo từ điển Wikipedia và phần giải thích từ ngữ trong Luật xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì:
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lạo động của con
người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với
đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước
và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế.
- Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử
dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo
công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị
dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Trên thực tế, công trình xây dựng gồm nhiều công trình khác nhau bao gồm
các công trình do Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân, hộ gia đình đầu tư xây dựng
với những mục đích nhất định. Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP, các công trình xây dựng bao gồm:
a) Công trình dân dụng;
b) Công trình công nghiệp;
c) Công trình giao thông;
d) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật;
Theo đó,
Công trình dân dụng gồm: Nhà ở có nhà chung cư và nhà riêng lẻ và Công
trình công cộng có công trình văn hóa, công trình giáo dục, công trình y tế, công
trình thương nghiệp, dịch vụ, nhà làm việc, khách sạn, nhà khách, nhà phục vụ
giao thông, nhà phục vụ thông tin liên lạc, tháp thu phát sóng phát thanh, phát
sóng truyền hình, nhà ga, bến xe, công trình thể thao các loại.
10
Công trình công nghiệp gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng;
công trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hóa dầu; công trình kho xăng,
dầu, khí hoá lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công
trình cơ khí, chế tạo; công trình năng lượng; công trình công nghiệp nhẹ; công
trình công nghiệp thực phẩm; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công
trình sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ, công trình đường sắt,
công trình đường thủy, cầu, hầm, sân bay.
Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường
ống dẫn nước, kênh, kè, công trình trên kênh và bờ bao các loại.
Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy
xử lý nước thải; công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy
xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.
1.1.1.3. Một số khái niệm, thuật ngữ về công trình xây dựng thủy lợi2
Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân
phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát nước cho sinh hoạt và các ngành kinh
tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
Hoạt động thủy lợi bao gồm điều tra cơ bản, chiến lược, quy hoạch thủy
lợi; đầu tư xây dựng CTTL; quản lý, khai thác CTTL và vận hành hồ chứa thủy
điện phục vụ thủy lợi; dịch vụ thủy lợi; bảo vệ và bảo đảm an toàn CTTL.
CTTL là công trình hạ tầng kỹ thuật thủy lợi bao gồm đập, hồ chứa nước,
cống, trạm bơm, hệ thống dẫn, chuyển nước, kè, bờ bao thủy lợi và công trình
2Trích dẫn Điều 3: Giải thích từ ngữ - Luật Xây dựng 2014
khác phục vụ quản lý (thủy lợi nội đồng), khai thác thủy lợi. Trong đó:
11
- CTTL đầu mối (đập, hồ chứa, tràn xả lũ, cống, trạm bơm..) là CTTL ở vị
trí khởi đầu của hệ thống tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, điều tiết
nước hoặc công trình ở vị trí cuối của hệ thống tiêu, thoát nước.
- Hệ thống dẫn, chuyển nước bao gồm kênh, mương, rạch, đường ống, xi
phông, tuynel, cầu máng dùng để dẫn, chuyển nước.
- Thủy lợi nội đồng là công trình kênh, đê nội đồng, mương, rạch, đường
ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ
thủy lợi đến khu đất canh tác.
- Kè sông, kè biển là các công trình gia cố bảo vệ mái bờ sông, bờ biển bị
sạt lở do mưa lũ, biến đổi khí hậu.
Chủ quản lý CTTL là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thủy lợi thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc
tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức
thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng CTTL. Cụ thể tại tỉnh Thừa
Thiên Huế chủ sở hữu các CTTL sử dụng vốn của nhà nước là Công ty TNHH
Nhà nước Một thành viên Quản lý khai thác CTTL Thừa Thiên Huế, địa chỉ:
Khu quy hoạch Hương Sơ, thành phố Huế. 1.1.2. Đặc điểm, vai trò đầu tư xây dựng công trình thủy lợi3
1.1.2.1. Đặc điểm:
Công trình xây dựng thủy lợi có những đặc điểm:
- Được xây dựng trên hệ thống tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định và cấp phép xây dựng tùy theo quy mô, kiến
trúc và mục đích sử dụng của công trình, dự án.
- Quy chuẩn xây dựng là cơ sở để quản lý hoạt động xây dựng và là căn cứ
để ban hành tiêu chuẩn xây dựng.
- Chủ thể quản lý các công trình xây dựng thủy lợi quy quy định bao gồm:
3Trích dẫn Chương 4: Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư - Quản lý nhà nước về kinh tế, Tài liệu
Chuyển đổi Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia.
Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, ngành liên quan, UBND cấp tỉnh và cấp
12
huyện quản lý nhà nước trên cơ sở tiêu chuẩn xây dựng đối với các công trình
xây dựng thủy lợi ban hành theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
- Các công trình xây dựng thủy lợi phải đảm bảo các tiêu chuẩn xây dựng sau:
+ Điều kiện khí hậu xây dựng;
+ Điều kiện địa chất thủy văn, khí tượng thủy văn;
+ Phân vùng động đất, bão lũ, sóng thần;
+ Phòng chống cháy, nổ;
+ Bảo vệ môi trường, an toàn lao động.
- Dự án xây dựng CTTL có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư,
đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng…Các chủ thể này
lại có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường
làm việc của dự án xây dựng CTTL mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột
quyền lợi giữa các chủ thể.
- Dự án xây dựng CTTL có chu kỳ riêng (vòng đời) trải qua các giai đoạn
hình thành và phát triển, có thời gian tồn tại hữu hạn, nghĩa là có thời điểm bắt
đầu khi xuất hiện ý tưởng về xây dựng công trình dự án (quy hoạch thủy lợi,
danh mục thủy lợi, giải pháp quy mô đầu tư) và kết thúc khi công trình xây dựng
hoàn thành đưa vào dự án xây dựng CTTL khai thác sử dụng, khi công trình dự
án hết niên hạn khai thác và chấm dứt tồn tại.
- Luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ
thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép. Dự án xây
dựng CTTL thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài vì
vậy có tính bất định và rủi ro cao.
1.1.2.2. Vai trò:
- Dự án xây dựng CTTL có mục đích cuối cùng là thi công công trình xây
dựng hoàn thành đảm bảo các mục tiêu đã đặt ra về quy mô, giải pháp thiết kế,
thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, tính thẩm mỹ,vệ sinh và bảo vệ môi
trường…Sản phẩm của dự án xây dựng CTTL mang tính đơn chiếc, độc đáo và
không phải là sản phẩm của một quá trình sản xuất liên tục, hàng loạt.
13
- Phù hợp với nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; thống nhất
theo lưu vực sông, hệ thống CTTL, kết hợp theo đơn vị hành chính, phục vụ đa
mục tiêu.
- Bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; bảo vệ môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu; góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển
bền vững kinh tế - xã hội.
- Chủ động tạo nguồn nước, tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới,
tiêu, thoát nước giữa các mùa và vùng; bảo đảm yêu cầu sản xuất, sinh hoạt theo
hệ thống CTTL, lưu vực sông, vùng và toàn quốc.
- Sử dụng nước tiết kiệm, an toàn, hiệu quả, đúng mục đích; bảo đảm số
lượng, chất lượng nước trong CTTL.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động
thủy lợi; huy động sự tham gia của toàn dân trong hoạt động thủy lợi. Bảo đảm
an toàn tính mạng, tài sản trước những tác động bất lợi trong quá trình xây dựng
và khai thác CTTL.
1.1.3. Bộ máy quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ CTTL số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04/4/2001 và các quy định hiện hành khác, bộ máy QLNN đối với thủy lợi
từ Trung ương đến địa phương được tổ chức theo bộ máy hành chính nhà nước 4
cấp. Ở Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT được Chính phủ giao chức năng,
nhiệm vụ QLNN về quản lý khai thác CTTL trên phạm vi cả nước. Bộ Nông
nghiệp và PTNT giao Cục quản lý xây dựng công trình giúp Bộ thực hiện chức
năng nhiệm vụ này. Ở cấp tỉnh, UBND giao Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện
chức năng, nhiệm vụ QLNN về quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh. Sở
Nông nghiệp và PTNT lại giao Chi cục Thủy lợi hoặc một đơn vị trực thuộc
khác giúp Sở trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ này. Ở cấp huyện, UBND
huyện giao cho một phòng chuyên môn làm chức năng nhiệm vụ QLNN về thủy
14
lợi trên địa bàn huyện và ở cấp xã, UBND xã giao cho cán bộ giao thông, thủy
lợi quản lý.
Bộ máy QLNN về quản lý khai thác CTTL từ Trung ương đến địa phương
đã không ngừng tăng cường, củng cố và phát triển quan các thời kỳ, thực hiện tốt
nhiệm vụ QLNN trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách về quản lý khai thác và bảo vệ CTTL.v.v. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên hiệu lực và hiệu quả của công tác
QLNN về đầu tư xây dựng CTTL. Một bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng
CTTL được tổ chức hợp lý, tinh gọn có sự phân công quyền hạn và trách nhiệm
rõ ràng, cụ thể, quy định sự phối hợp nhịp nhàng sẽ là điều kiện đảm bảo cho
việc thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng CTTL và ngược lại. 1.1.4. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng công trình thủy lợi4
1.1.4.1. Một số khái niệm về nguồn vốn và ngân sách nhà nước:
Nguồn vốn đầu tư công quy định tại Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư.
Nguồn vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia,
trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư phát
4Trích dẫn Tài liệu Quản lý tài chính công của PGS. TS Trần Văn Giao, Khoa Quản lý tài chính
công - Học viện Hành chính Quốc gia.
triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
15
Từ “Ngân sách” được lấy từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời
Trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản
tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi
tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt,
xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt
nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi
tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó nảy sinh khái niệm ngân sách Nhà nước.
Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một
chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách Nhà nước.
Từ điển Tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách là tổng số thu và
chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định.”
Điều 4 điểm 14 của Luật ngân sách năm 2015 ghi rõ: “14. Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.4.2. Các đặc trưng cơ bản của ngân sách Nhà nước
Từ điều trên, có thể thấy đặc trưng cơ bản của NSNN bao gồm:
- Về cơ cấu: NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, khoản chi của Nhà
nước. Hình thức biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền của Nhà nước được dự kiến và cho phép trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Về mặt pháp lý: NSNN phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Thẩm quyền quyết định NSNN, ở hầu hết các nước là thuộc về các cơ quan đại
diện (Nghị viện). Ở Việt Nam, Quốc hội cũng là cơ quan có thẩm quyền thông
qua và phê chuẩn ngân sách. Quốc Hội thảo luận và quyết định về tổng mức, cơ
cấu và phân bổ ngân sách trung ương. Mọi hoạt động thu chi ngân sách đều được
tiến hành trên cơ sở pháp luật do Nhà nước ban hành.
16
- Về thời gian thực hiện: Theo quy định hiện hành, NSNN dự toán và thực
hiện trong một năm, năm này gọi là năm ngân sách hay năm Tài khóa.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước. NSNN vừa là nguồn
lực để nuôi sống bộ máy, vừa là công cụ hữu hiệu trong tay Nhà nước để điều
tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội.
Về bản chất của NSNN, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ
lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác như doanh nghiệp, hộ gia đình,
cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách.
NSNN Việt Nam bao gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền
Nhà nước ta hiện nay ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh). Ngân sách cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước5
Quản lý nhà nước thường được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng: QLNN là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ máy nhà
nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức thực hiện của quyền lực nhà
nước trên các phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ở Việt nam, theo
cách hiểu này, quản lý nhà nước được đặt trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp, QLNN chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ
5Trích dẫn Chương 4: Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư - Quản lý nhà nước về kinh tế, Tài liệu
Chuyển đổi Cao học, Học viện Hành chính Quốc gia.
thống cơ quan hành chính Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
17
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu
nhiệm vụ QLNN. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động
mang tính chấp hành, điều hành các hoạt động QLNN nhằm xây dựng tổ chức bộ
máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Khái niệm này đồng nghĩa với
khái nhiệm quản lý hành chính nhà nước -là hoạt động tổ chức và điều hành, chỉ
đạo nhằm thực hiện quyền hành pháp và hành chính nhà nước.
1.2.2. Vai trò quản lý của nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
bằng nguồn vốn ngân sách
Đầu ra của ác dự án đầu tư là sản phẩm, dịch vụ và chất thải các loại. Với
đầu ra là chất thải như rác thải, nước thải, tiếng ồn…nếu không có biện pháp xử
lý sẽ có hại cho cộng đồng, tác động xấu đến môi trường. Ngay cả những dự án
thủy lợi đem lại lợi ích rõ ràng cho cộng đồng nhưng nó vẫn có thể tiềm ẩn
những tác hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, vi phạm đạo đức…
Do đó, ở cả mặt này của đầu ra, Nhà nước phải quản lý các hoạt động này.
Đầu vào của mỗi CTTL, đó là các yếu tố được sử dụng trong quá trình xây
dựng và vận hành dự án, như tài nguyên quốc gia, lao động, máy móc, thiết bị và
công nghệ…Việc sử dụng các đầu vào đó của chủ dự án đôi khi gây ảnh hưởng
đến cộng đồng về nhiều mặt như lãng phí tài nguyên, bóc lột người lao động, sử
dụng công nghệ đã hết khấu hao…cho nên Nhà nước phải quản lý để định hướng
cho các chủ đầu tư, khi sử dụng các yếu tố đầu vào phải tuân theo các tiêu chuẩn,
quy định của nhà nước.
Các nội dung khác của dự án đầu tư xây dựng CTTL như: Quy mô đầu tư,
địa điểm phân bố công trình, kết cấu kiến trúc công trình (độ cao, hình khối, màu
sắc, phản quang,…), do đều có ý nghĩa về mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng, an ninh… rất sâu sắc, nên vai trò của nhà nước là cần phải quản lý
xem xét kỹ trước khi cho phép đầu tư.
Mặt khác, tất cả các CTTL sử dụng nguồn vốn ngân sách đều do Ban quản
lý dự án chuyên ngành nông nghiệp và PTNT hoặc do Ban quản lý dự án hạ tầng
ở huyện, thị xã phụ trách đảm nhiệm do đó luôn có sự quản lý của nhà nước. Sở
18
dĩ nhà nước phải quản lý các dự án này là vì đó là vốn của nhà nước bỏ ra hoặc
vốn tín dụng của nhà nước, hoặc vốn viện trợ do nhà nước đứng ra tiếp nhận và
sử dụng.
Ngoài ra hoạt động quản lý của các Ban QLDA chỉ giới hạn trọng phạm vi
quản trị dự án, chứ không phải là hoạt động QLNN đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn NSNN. Do đó vai trò QLNN đối với các Ban QLDA là:
- Ban QLDA thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ đầu tư. Họ là người đại
diện cho nhà nước về mặt vốn đầu tư, có nhiệm vụ làm cho vốn đó sớm biến thành
mục tiêu đầu tư. Như vậy, các ảnh hưởng khác của dự án như tác động của môi
trường, an ninh quốc phòng, trình độ công nghệ…thì họ không có trách nhiệm và
không đủ khả năng để quan tâm đến. Nếu không có sự QLNN đối với các Ban
QLDA này, các CTTL trong khi theo đuổi các mục đích chuyên ngành có thể làm
tổn hại quốc gia ở các mặt mà họ không lường hết hoặc không quan tâm.
- Mặt khác, bản thân các Ban QLDA cũng có thể không thực hiện trọn vẹn
trách nhiệm đại diện sở hữu vốn, từ đó sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả,
thậm chí tham ô, chiếm đoạt vốn của nhà nước. Nên việc Nhà nước quản lý đối với
các dự án thủy lợi để ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực như lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
đưa, nhận, môi giới hối lộ; sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật...
Nói tóm lại, vai trò của QLNN đối với các dự án xây dựng CTTL bằng
nguồn vốn ngân sách nhằm thực hiện nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phù hợp với chiến
lược, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch phát triển xã hội trong từng thời kỳ.
- Thứ hai, ngăn ngừa từ trong dự định của các chủ dự án những nguy cơ,
hiểm họa mà các hoạt động đầu tư gây ra cho xã hội.
- Thứ ba, hỗ trợ cho các chủ đầu tư thực hiện thành công ý tưởng chính
đáng, hợp pháp của họ.
19
- Thứ tư, bảo đảm cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN được thực
hiện đúng mục đích, yêu cầu.
- Thứ năm, bảo toàn vốn nhà nước, chống tham ô, lãng phí.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Căn cứ Khoản 1 Điều 66 Luật xây dựng 2014: “Nội dung quản lý dự án
đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công
việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn
trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu
và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và
các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan”, do đó QLNN về đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn ngân sách từ khi có trong quy hoạch thủy lợi đến khi hoàn thành
công trình bàn giao đưa vào sử dụng nhằm pháy huy hiệu quả của dự án là hết
sức cần thiết. QLNN tạo ra một sản phẩm CTTL có nguồn vốn tiết kiệm nhất,
đảm bảo chất lượng và phát huy tối đa hiệu quả nhất.
Trên cơ sở Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu và các Nghị
định, Thông tư hướng dẫn, QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn
ngân sách có những nội dung chính sau:
1.2.3.1. Định hướng đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án
Đây là công vụ đầu tiên của Nhà nước trong quản lý hoạt động đầu tư. Để
định hướng cho hoạt động đầu tư của toàn nền kinh tế, đồng thời khuyến khích
các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia vào các dự án quan
trọng, Nhà nước tiến hành các công việc chính sau:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
ngành, vùng, về không gian, kiến trúc, sủ dụng đất,...Công bố danh mục dự án
thu hút vốn đầu tư trong từng thời kỳ. Đây là công cụ quan trọng trong quản lý
dự án, có vai trò định hướng cho việc hình thành dự án.
20
- Nhà nước tuyên truyền, giới thiệu rộng khắp trong và ngoài nước các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án hoặc đề tài nói trên với giới đầu tư trong
và ngoài nước qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan thương vụ
ngoại giao, các diễn đàn đầu tư, hoặc thông qua các cuộc tiếp xúc của các nhà
lãnh đạo quốc gia với giới đầu tư trong và ngoài nước.
1.2.3.2.Xây dựng hệ thống pháp luật cần thiết để điều chỉnh hoạt động đầu
tư
Việc QLNN đối với các dự án đầu tư cần đến nhiều loại thể chế và pháp luật.
Ngoài hệ thống pháp luật chung như Luật doanh nghiệp, Luật lao động, Luật tài
nguyên, Luật môi trường, Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài...thì hoạt động đầu tư
cần được điều chỉnh bởi những quy phạm pháp luật chuyên biệt như:
- Những quy định về phân loại dự án.
- Những quy định về phân cấp, phân công và thẩm quyền của các cấp trong
việc thẩm định và phê duyệt dự án.
- Những quy định về tổ chức thẩm định dự án, bao gồm: các bước thẩm
định và nội dung thẩm định; các loại hồ sơ phải trình tại mỗi lần thẩm định và
nội dung, bố cục từng loại hồ sơ; thời hạn thẩm định, cơ cấu hội đồng thẩm định,
tiêu chuẩn thành viên hội đồng thẩm định; thể thức thẩm định…
- Những quy định về đấu thầu như: loại dự án phải qua đấu thầu; những nội
dung cần đưa vào hồ sơ thầu; hình thức đấu thầu…
Ngoài ra, tùy theo tình hình mỗi nước, mỗi thời kỳ, mỗi loại dự án, Nhà
nước có thể có các quy định khác nữa.
Việc Nhà nước ban hành hệ thống luật pháp để điều chỉnh các hoạt động
đầu tư là vô cùng quan trọng và cần thiết vì:
- Đầu tư là lĩnh vực liên quan nhiều đến quốc tế, đặc biệt những nước đang
tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài như Việt Nam. Pháp luật chính là cơ sở
để tạo nên sự tin cậy của các nhà đầu tư quốc tế vào môi trường đầu tư quốc gia.
- Đây là lĩnh vực hoạt động rất cơ bản trong sự nghiệp mỗi người, mỗi tổ
chức. Do vậy, mọi nhà đầu tư đều cần thận trọng khi tiến hành hoạt động đầu tư
21
vào bất kỳ lĩnh vực nào. Một hệ thống pháp luật đầy đủ, nghiêm minh, công khai
rõ ràng sẽ khiến cho công dân yên tâm bỏ vốn, tiến hành hoạt động đầu tư nhằm
sinh lời cho cá nhân và cho xã hội.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có ảnh hưởng đến mọi hoạt động khác
trong xã hội như giáo dục, văn hóa… Do vậy, Nhà nước phải quản lý chặt chẽ,
nghiêm minh hoạt động này bằng công cụ chủ yếu là pháp luật mang tính bắt
buộc phải tuân thủ.
1.2.3.3. Thực hiện chế độ phân loại dự án để ấn định chế dộ phê duyệt
nhiều bước và để phân cấp quyết định đầu tư
Phân loại dự án để thẩm định chế độ phê duyệt là việc phân chia dự án
thành các loại, tuỳ theo quy mô của vốn đầu tư, tầm quan trọng của từng dự án,
theo đó mỗi loại dự án được phê duyệt theo một số lần nhất định.
Phê duyệt theo nhiều bước là phê duyệt nhiều lần cho một dự án, trong đó ở
mỗi lần phê duyệt, dự án phải được chuẩn bị ở mức cao hơn, cụ thể, chính xác
hơn lần trước.
Có ba bước phê duyệt sau đây:
- Phê duyệt chủ trương đầu tư: Nội dung được xem xét ở bước này là sự
cần thiết, tính cấp thiết phải đầu tư. Quyết định quản lý của Nhà nước sau bước
này là cho phép đầu tư về mặt chủ trương.
- Phê duyệt nghiên cứu tiền khả thi (hay còn gọi là báo cáo đầu tư): Nội
dung xem xét ở bước này là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Kết luận ở bước
này là cho phép (chủ đầu tư tiếp tục tiến hành) nghiên cứu khả thi.
- Phê duyệt nghiên cứu khả thi (hay còn gọi là DAĐT): Tại bước này, nội
dung xem xét báo cáo nghiên cứu khả thi, đó là báo cáo chi tiết nghiên cứu các
khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, tài chính, môi trường, xã hội và thương mại của dự
án. Kết luận ở bước này là cho phép thực thi dự án; tức là dự án được phép
chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư.
Tiến hành ra quyết định đầu tư:một cách chung nhất, quản lý dự án nhà
nước là quá trình Nhà nước thực hiện việc quản lý các dự án của mình. Khác với
22
dự án đầu tư tư nhân, trong dự án đầu tư nhà nước vốn đầu tư là vốn ngân sách,
vốn vay của nhà nước, hay vốn vay do nhà nước bảo lãnh hoặc vốn đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước… nên đối với các dự án này, nhà nước thực hiện cả chức
năng quản lý vi mô và chức năng quản lý vĩ mô. Ngay cả việc quản lý vĩ mô các
dự án nhà nước cũng cần quản lý chặt chẽ hơn và chi tiết hơn, quản lý cả vấn đề
sử dụng vốn và hiệu quả đồng vốn. Chính vì vậy, trong QLNN đối với các dự án
đầu tư nhà nước, bước phê duyệt dự án được gọi là ra quyết định đầu tư.
1.2.3.4. Tổ chức đấu thầu bắt buộc
Mục đích của công tác bắt buộc đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
công bằng và minh bạch trong quá trình đầu tư, để chọn lựa được đơn vị phù
hợp, giảm chi phí xây dựng hoặc lựa chọn nhà cung ứng thiết bị có chất lượng
tốt, giá cả hợp lý tránh tình trạng tham ô, tham nhũng vốn của nhà nước, nâng
cao được hiệu quả của dự án.
a. Hình thức đấu thầu:
- Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia.
- Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số
nhà thầu có đủ năng lực tham gia. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường
hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc có tính đặc thù; gói thầu có tính
chất thử nghiệm mà chỉ một số nhà thầu có khả năng đáp ứng.
- Chỉ định thầu: là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng đủ yêu cầu
của gói thầu. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch họa, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b. Phương thức đấu thầu:
- Căn cứ vào hình thức của hồ sơ thầu:
23
+ Đấu thầu một túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối
với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt điểm
số kỹ thuật theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về
giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn
tư vấn.
- Căn cứ vào thời gian đấu thầu:
+ Đấu thầu một giai đoạn: Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu bao gồm cả đề xuất
về kỹ thuật và giá cả một cách cụ thể và chi tiết cho bên mời thầu.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: Giai đoạn 1 - Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật và phương án tài chính, chưa có giá để bên mời thầu xem xét
và thảo luận cụ thể với nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức. Giai đoạn 2 - Bên
mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu
chính thức với đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực
hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
c. Nội dung các công việc đấu thầu:
- Chủ đầu tư (bên mời thầu) phải lập kế hoạch đấu thầu của dự án và phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao gồm: phân
chia dự án thành các gói thầu; giá gói thầu và nguồn tài chính; hình thức lựa
chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; thời gian tổ chức đấu thầu; loại hợp
đồng cho từng gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng.
- Chủ đầu tư lập hồ sơ mời thầu bao gồm: thông báo mời thầu, thư mời
thầu, chỉ dẫn đối với các nhà thầu về các yêu cầu về công nghệ, vật tư thiết bị,
tính năng kỹ thuật, các điều kiện ưu đãi, biểu giá, tiêu chuẩn đánh giá, mẫu bảo
24
lãnh dự thầu, mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng… và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trước khi phát hành.
- Các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo đúng nội dung đã được hướng dẫn.
Hồ sơ dự thầu phải đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng, tiến độ thi công công
trình.
- Mở thầu: Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn
và được quản lý theo chế độ hồ sơ mật, việc mở thầu được tiến hành công khai
đúng ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đó, phải
lập biên bản mở thầu có chữ ký xác nhận của bên dự thầu.
- Xét thầu: Bên mời thầu tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp
hạng các hồ sơ dự thầu đã được mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
tiêu chuẩn đánh giá đã được phê duyệt.
- Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu: Kết quả đấu thầu phải do cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu
sau khi đã được người có thẩm quyền hay cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Ký kết hợp đồng với nhà thầu. Đồng thời, nhà thầu trúng thầu phải nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho bên mời thầu nhằm đảm bảo trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đã ký.
1.2.3.5. Quản lý chất lượng công trình thủy lợi
Theo quy định tại Điều 52, 53 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, nội dung QLNN
về chất lượng công trình xây dựng thủy lợi gồm nhiều nội dung, xong có thể
xem xét các nội dung cơ bản sau:
- Đó là ban hành và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền về quản lý chất lượng CTTL.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của các Bộ, ngành, địa phương, các chủ thể tham gia xây dựng cơ
bản và kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng thủy lợi khi cần thiết.
25
- Yêu cầu, đôn đốc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
UBND cấp tỉnh thực hiện kiểm tra công tác quản lý chất lượng các CTTL trong
phạm vi quản lý của mình.
- Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động xây dựng của các tổ
chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang thông tin điện tử do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quản lý.
- Thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo quy định quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu, kiểm tra việc thực hiện bảo trì, giám định
chất lượng công trình, đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong quá
trình khai thác sử dụng
- Xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng đối với công trình hết tuổi thọ
thiết kế, xử lý đối với công trình có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không
đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng và thông báo thông tin các công
trình hết thời hạn sử dụng được tiếp tục sử dụng, tạm dừng sử dụng.
Chủ trì tổ chức xét giải thưởng về chất lượng CTTL theo quy định; Xử lý vi
phạm về quản lý chất lượng CTTL.
1.2.3.6. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực thi dự án
Đây là một trong những chức năng chính của QLNN đối với hoạt động đầu
tư. Tùy tình hình cụ thể của từng dự án đầu tư mà có thể thanh tra, kiểm tra từng
khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư và xây dựng. Việc giám sát đó
được tiến hành theo kiểu đối chiếu việc thực hiện dự án với các cam kết trong
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy phép xây dựng mà Nhà nước đã
cấp nhằm phát hiện những điểm sai phạm của hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng phải giám sát quá trình
nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu
đối với các dự án đầu tư nhà nước.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách
26
Đối với hoạt động QLNN, việc đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý là một
hoạt động phức tạp vì hoạt động QLNN mang tính đặc thù. Hoạt động này không
trực tiếp sáng tạo ra các sản phẩm vật chất nhưng bản thân nó lại có ảnh hưởng
nhất định đến quá trình tạo ra các sản phẩm vật chất (công trình thủy lợi). Hoạt
động QLNN tác động đến quá trình sáng tạo sản phẩm vật chất, làm cho quá
trình này diễn ra một cách nhanh chóng, thuận lợi hay kìm hãm nó khiến nó diễn
ra một cách chậm chạp. Chính vì vậy, kết quả hoạt động quản lý được đánh giá
mang tính chất định tính hơn định lượng. Bên cạnh đó còn có nhiều yếu tố không
thể định lượng một cách cụ thể, chính xác chẳng hạn như năng lực, uy tín, trình
độ, kỹ năng kinh nghiệm và sự am hiểu các lĩnh vực xã hội cơ bản của chủ thể
tiến hành trong hoạt động QLNN. Những yếu tố này có vai trò, tác dụng rất lớn
đối với hoạt động QLNN nhưng không thể lượng hóa như các chỉ số khác.
Cũng như đánh giá một sự vật, sự việc, hiện tượng nào đó, việc đánh giá
hiệu quả hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách
cũng cần có những tiêu chuẩn nhất định. Việc xác định hệ thống tiêu chí là luận
cứ khoa học đảm bảo cho việc đánh giá khách quan và đúng đắn. Bên cạnh đó,
có thể hiểu QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách chính là
việc quản lý trên góc độ vĩ mô của lĩnh vực này. Mục tiêu là thực hiện đúng
những quy định của pháp luật về yếu cầu kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Quản lý vĩ mô nhằm đảm bảo quy trình thực hiện đầu tư xây dựng
CTTL được thực hiện đúng theo quy định, đúng với quy hoạch thủy lợi và thiết
kế được duyệt, đảm bảo sự bền vững mỹ quan, đảm bảo chất lượng và thời hạn
xây dựng với chi phí hợp lý.
Trên thực tế, hoạt động này hiện nay diễn ra đã bị chi phối, tác động bởi rất
nhiều các yếu tố theo các chiều hướng khác nhau có cả tích cực cũng như tiêu
cực, khách quan và chủ quan. Tuy nhiên chúng đều là những nguyên nhân dẫn
đến hiệu quả hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân
sách có chất lượng hay không. Dưới đây là một số yếu tố tác động theo cả hai xu
hướng:
27
Thứ nhất, Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng.
Cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn ngân sách là hệ thống các văn bản pháp luật về lĩnh vực xây
dựng như Luật đầu tư công, Luật xây dựng, Luật đấu thầu, Nghị định và các
Thông tư hướng dẫn, quy chuẩn, tiêu chuẩn,... Đó là tổng hợp các quy tắc, quy
định do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong lĩnh vực xây dựng, có tính chất bắt buộc phải thực hiện nhằm
thiết lập trật tự cho các hoạt động xây dựng, góp phần suy trì sự ổn định và phát
triển bền vững cơ sở hạ tầng quốc gia. Đây là cơ sở quan trọng đầu tiên nhằm
hướng tới các hành vi của chủ thể nó liên quan đến lĩnh vực xây dựng được diễn
ra trong một khuôn khổ và chủ thể QLNN mong muốn.
Một thệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, cụ thể, chặt chẽ và thống nhất sẽ
giúp cho việc thực hiện các hoạt động liên quan đến xây dựng cơ bản được diễn
ra theo một trật tự hợp lý, giúp cho các cơ quan QLNN có cơ sở xác định rõ mức
độ vi phạm và là căn cứ khi xử lý. Xác định rõ ràng và đúng đắn quyền hạn,
trách nhiệm của các cơ quan thực hiện QLNN về xây dựng.
Thứ hai, Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng CTTL.
Theo pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ CTTL số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04/4/2001 và các quy định hiện hành khác, bộ máy QLNN đối với thủy lợi
từ Trung ương đến địa phương được tổ chức theo bộ máy hành chính nhà nước 4
cấp. Ở Trung ương, Bộ Nông nghiệp và PTNT được Chính phủ giao chức năng,
nhiệm vụ QLNN về quản lý khai thác CTTL trên phạm vi cả nước. Bộ Nông
nghiệp và PTNT giao Cục quản lý xây dựng công trình giúp Bộ thực hiện chức
năng nhiệm vụ này. Ở cấp tỉnh, UBND giao Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện
chức năng, nhiệm vụ QLNN về quản lý khai thác CTTL trên địa bàn tỉnh. Sở
Nông nghiệp và PTNT lại giao Chi cục Thủy lợi hoặc một đơn vị trực thuộc
khác giúp Sở trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ này. Ở cấp huyện, UBND
huyện giao cho một phòng chuyên môn làm chức năng nhiệm vụ QLNN về thủy
28
lợi trên địa bàn huyện và ở cấp xã, UBND xã giao cho cán bộ giao thông, thủy
lợi quản lý.
Bộ máy QLNN về quản lý khai thác CTTL từ Trung ương đến địa phương
đã không ngừng tăng cường, củng cố và phát triển quan các thời kỳ, thực hiện tốt
nhiệm vụ QLNN trong chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách về quản lý khai thác và bảo vệ CTTL.v.v. Đây là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nên hiệu lực và hiệu quả của công tác
QLNN về đầu tư xây dựng CTTL. Một bộ máy QLNN về đầu tư xây dựng
CTTL được tổ chức hợp lý, tinh gọn có sự phân công quyền hạn và trách nhiệm
rõ ràng, cụ thể, quy định sự phối hợp nhịp nhàng sẽ là điều kiện đảm bảo cho
việc thực hiện tốt hoạt động đầu tư xây dựng CTTL và ngược lại.
Thứ ba, Chất lượng nguồn nhân lực.
Trong bộ máy QLNN về xây dựng, con người vừa là chủ thể quản lý (được
Nhà nước trao quyền) nhưng đồng thời cũng là lực lượng trực tiếp thực thi công
vụ. Với tư cách chủ thể quản lý, những cán bộ, công chức, viên chức có thể ra
các quyết định quản lý nhằm hướng tới các đối tượng quản lý thực hiện, do vậy
đòi hỏi họ phải đáp ứng được những yêu cầu của người ra quyết định có tầm
nhìn chiến lược, khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng
hợp tốt. Các cán bộ công chức phải nắm vững các quy định của pháp luật về lĩnh
vực hoạt động của mình, nắm vững nghiệp vụ, có chuyên môn sâu, thể hiện được
đạo đức công vụ về sự liêm chính, tính công minh, trung thực, khách quan...đòi
hỏi ở mức độ cao hơn so với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nói chung bởi
tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng. Nếu chất lượng nguồn nhân lực trong cơ
quan QLNN về xây dựng không được đảm bảo về trình độ, chuyên môn, không
đảm bảo về đạo đức công vụ tức là chưa có tâm, có tầm, không được sắp xếp
hợp lý về vị trí, phù hợp với trình độ chuyên môn khi đó dẫn đến tác động trực
tiếp như không tạo ra được sự phối hợp trong quá trình hoạt động quản lý.
Những yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực sẽ là định hướng cho công tác đào
tạo và tuyển chọn đội ngũ Cán bộ, công chức, viên chức ngành xây dựng có đủ
29
năng lực tạo chất lượng cho hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng CTTL ngày
càng tốt hơn.
Thứ tư, Cơ chế phối kết hợp với các cơ quan chức năng khác.
Hoạt động QLNN về đầu tư xây dựng CTTL có liên quan đến rất nhiều các
cơ quan chuyên môn của UBND các cấp và một số cơ quan chức năng khác. Sự
phối kết hợp trong hoạt động giữa các cơ quan như: UBND các cấp với các cơ
quan quản lý từng lĩnh vực như: quản lý xây dựng, kế hoạch đầu tư, thanh
tra,...và các cơ quan khác sẽ giúp cho các hoạt động quản lý được thông suốt,
đảm bảo giải quyết công việc thuận lợi nhanh chóng trên cơ sở các văn bản pháp
lý được hoàn thiện xác định rõ trách nhiệm, phạm vi quyền hạn cụ thể và cơ chế
phối hợp của từng cơ quan tham gia quản lý cùng với đội ngũ công chức có năng
lực và tận tâm trong công việc quản lý dự án đầu tư.
Thứ năm, Sự phát triển của khoa học công nghệ xây dựng trong lĩnh vực
xây dựng.
Tri thức khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội ngày càng phát triển trong đó
có sự phát triển về các ngành khoa học công nghệ như: công nghệ vật liệu, công
nghệ xây dựng, quy trình kỹ thuật xây dựng, công nghệ kiến trúc...Dẫn chứng
như từ mô hình đập đất bằng vật liệu địa phương hiện nay đã xuất hiện nhiều
loại hình đập khác như đập bê tông đầm lăng, đập đá đổ, đập bê tông trọng lực;
Gia cố bờ kè bờ biển ngoài đá đổ có các công nghệ mới như bằng các tấm Ston
block học tập từ các nước có nền thủy lợi tiên tiến như Nhật, Thụy Điển, Hà
Lan. Sự phát triển đó đòi hỏi pháp luật quốc gia phải hội nhập nhiều hơn nữa các
quy chuẩn xây dựng quốc tế, tiêu chuẩn xây dựng khu vực và đặt ra yêu cầu của
việc hoàn thiện pháp luật chuyên ngành xây dựng theo hướng tập trung hóa,
pháp điển hóa cao các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, kỹ thuật của ngành
xây dựng, đây chính là công cụ pháp lý đầy đủ cho các chủ thể tham gia hoạt
động xây dựng. Tính tích cực được thể hiện qua việc cơ quan QLNN về đầu tư
xây dựng CTTL, các cán bộ, công chức, viên chức là công tác QLNN về xây
30
dựng phải tự nâng cao chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến nâng cao chất lượng
QLNN.
Thứ sáu, Yếu tố xã hội và các yếu tố khác.
Nhu cầu xây dựng CTTL ở Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa hiện nay là rất lớn và có nhiều sự biến đổi. Tính liên tục được diễn ra bởi
đó là nhu cầu phổ biến của mọi chủ thể. Hội xây dựng được hình thành chính từ
thực tiễn và trên nhu cầu xã hội, tổ chức, công dân. Do vậy các yếu tố về tổ chức
dân cư, truyền thống, thói quen, phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo...đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quá trình thực hiện pháp luật về xây dựng của các chủ thể.
Ý thức đồng thuận giữa các chủ thể và dự tham gia của người dân, của cộng
đồng có ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình kết hợp quản lý để đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào trình độ dân trí, nhận thức về quản lý, tinh thần tham
gia công tác, phối hợp trong hoạt động quản lý với các cơ quan Nhà nước.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định6, Việt Nam
Trên địa bàn tỉnh Nam Định, hoạt động khai thác, quản lý và điều tiết
nước trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu dẫn đến
khan hiếm nguồn nước ngọt và hạ tầng kỹ thuật hệ thống thủy lợi xuống cấp, gây
thất thoát nước cũng như hao tổn điện năng trong quá trình vận hành thiết bị. Để
nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng công trình thủy lợi, đáp ứng yêu cầu cung
ứng nước phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh, thời gian qua, các Công ty khai
thác CTTL trên địa bàn đã tích cực nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm hợp lý hóa sản xuất, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng công trình, giảm tiêu thụ điện năng trong quá trình vận hành
6Trích Báo Nam Định Nhiều sáng kiến nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi, Bài
và ảnh: Nguyễn Hương, Cập nhật lúc15:14, Thứ Bảy, 13/08/2016 (GMT+7).
máy móc thiết bị.
31
Trong tổng số 79 giải pháp được Hội đồng Khoa học Công nghệ tỉnh đã xét
duyệt trao giải sáng kiến cấp tỉnh năm 2015 có nhiều sáng kiến trong lĩnh vực
quản lý, khai thác và điều tiết nước, ý tưởng sáng kiến thiết kế thanh giằng chữ
U ổn định kênh tưới của tác giả Trần Mạnh Đằng nảy sinh khi tuyến kênh tưới
B19 dài gần 30km bị nứt, nhiều đoạn bị nghiêng, sạt lở hoàn toàn do các địa
phương trên tuyến thi công đường giao thông ảnh hưởng đến khả năng cung ứng
nước tưới cho 2.016ha lúa và rau màu các xã, thị trấn phía bắc huyện. Nếu xây
lại tuyến kênh sẽ rất tốn kém tiền của lại không đảm bảo lịch thời vụ tưới tiêu
phục vụ sản xuất. Trước thực trạng đó, tác giả Trần Mạnh Đằng đã nghiên cứu,
tìm ra giải pháp thiết kế thanh giằng chữ U gia cố kênh B19, khắc phục tình
trạng kênh yếu, đổ gẫy do tác động mạnh như lu lèn đất hai bên bờ kênh. Theo
đó, giằng được thiết kế hình chữ U bằng vật liệu bê tông cốt thép đúc sẵn, đặt úp
toàn tuyến kênh tưới B19 với khoảng cách 5÷10 m/thanh tùy tình trạng sụt lún
tường kênh sao cho mặt đáy thanh giằng quay lên trên khít với mặt kênh, hai
chân chữ U áp sát tường kè tới tận đáy kênh để chống lại lực tác động từ bên
ngoài. Với 300 thanh giằng chữ U đã khắc phục cơ bản tình trạng nứt gãy, sụt
lún toàn tuyến kênh tưới B19. Sáng tạo thiết kế thanh giằng chữ U đã tiết kiệm
94% chi phí so với việc phải xây dựng, sửa chữa lại tuyến kênh tưới mà lại
không ảnh hưởng tiến độ phục vụ sản xuất. Từ hiệu quả của sáng kiến mang lại,
Cty đã nhanh chóng nhân rộng cách làm này ra toàn hệ thống kênh tưới, kênh
tiêu của Cty đề phòng hiện tượng tương tự xảy ra, làm lợi hàng tỷ đồng cho Nhà
nước. Tại Cty TNHH một thành viên Công trình đô thị Nam Định, kỹ sư điện
Trần Liêm nghiên cứu phương pháp bù công suất phản kháng, nâng cao hiệu
suất làm việc của các máy bơm tại các trạm bơm Kênh Gia và Quán Chuột (TP
Nam Định). Theo thiết kế ban đầu, mỗi khi vận hành máy biến áp của 10 máy
bơm và điện sinh hoạt cho trạm bơm thường phát sinh một lượng điện năng tiêu
hao cho công suất phản kháng. Trung bình mỗi tháng, khoản chi phí này là 7-8
triệu đồng. Nhằm tiết kiệm chi phí, kỹ sư Trần Liêm đã nghiên cứu cách lắp tụ
bù vào lưới điện thay cho việc lắp ở tủ điều khiển cấp điện cho hệ thống thiết bị
32
điện của đơn vị. Đồng thời lắp thêm bảng điều khiển tự động, các thiết bị phụ trợ
ngay trong tụ bù và lập trình điều khiển ngắt lần lượt từng bình tụ theo một thời
gian mặc định khi bơm ngừng hoạt động để tránh phát sinh nguồn điện do máy
biến áp sinh ra khi các máy bơm không hoạt động. Phương án bù công suất phản
kháng, nâng cao hiệu suất làm việc của các máy bơm hằng năm đã tiết kiệm cho
Cty khoảng 80 triệu đồng do tiêu hao điện vô ích ở mỗi trạm bơm. Ngoài ra giải
pháp này còn có tác dụng làm giảm tổn thất trên các thiết bị điện, đường truyền
tải điện, nâng cao hiệu quả làm việc của các máy bơm và các thiết bị điện khác
của Cty. Khi sáng kiến này được phổ biến, nhiều trạm bơm, các đơn vị vận hành,
điều tiết nước trên toàn tỉnh đã tham khảo, áp dụng vào thực tế sản xuất của đơn
vị mình. Tại Cty TNHH một thành viên KTCTTL Xuân Thủy, tác giả Nguyễn
Thị Bích đã nghiên cứu giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin để giảm thời
gian tưới tiêu nước áp dụng trên toàn hệ thống thủy nông Xuân Thủy. Một phần
mềm quản lý quy trình điều tiết nước phục vụ sản xuất của từng vùng được xây
dựng và ứng dụng thay thế cho phương pháp thủ công trước đây. Nhờ có giải
pháp này mà Cty đã tiết kiệm được 3 tỷ đồng mỗi năm do đã hạn chế nhân công
phục vụ điều tiết nước, tiết kiệm nước, chi phí vận hành thiết bị nhưng vẫn đảm
bảo phục vụ tốt hoạt động sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. 1.3.2. Kinh nghiệm quản lý công trình thuỷ lợi ở tỉnh Hà Tĩnh7, Việt Nam
Phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi là một trong những yêu cầu
đảm bảo cho các hệ thống CTTL phát huy hiệu quả đảm bảo phục vụ sản xuất
nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác. Phân cấp quản lý CTTL đảm
bảo sự đồng bộ khép kín về công tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối giữa
doanh nghiệp nhà nước khai thác CTTL với các dịch vụ liên quan giúp người
dùng nước sử dụng nước hiệu quả. Để thúc đẩy tiền trình phân cấp quản lý khai
thác công trình thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư
7Bài báo phân tích kết quả và kinh nghiệm thực hiện phân cấp quản lý ở tỉnh Hà Tĩnh. PGS. TS.
Trần Chí Trung, KS. Phạm văn Hiệp Trung tâm tư vấn PIM.
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 về “Hướng dẫn tổ chức hoạt động và
33
phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi". Tuy nhiên, việc thực hiện phân
cấp quản lý khai thác CTTL ở nước ta còn nhiều khó khăn, vướng mắc nên chưa
phát huy được hiệu quả quản lý khai thác CTTL. Một trong những nhiệm vụ
quan trọng Trung tâm tư vấn PIM được Bộ Nông nghiệp và PTNT thôn
giao thực hiện dự án “Tư vấn hỗ trợ thí điểm chuyển giao quản lý tưới khu mẫu
3 Tiểu dự án Cầu Sơn - Cấm Sơn, Kẻ Gỗ và Phú Ninh thuộc dự án VWRAP” là
hỗ trợ tỉnh Hà Tĩnh thực hiện phân cấp, chuyển giao quản lý công trình thủy lợi.
Trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh có 345 hồ chứa, 381 trạm bơm, 57 đập dâng,
12 cống ngăn mặn, giữ ngọt và tiêu thoát lũ; 6.920 km kênh mương các loại.
Năm 2012, tỉnh Hà Tĩnh đã tổ chức hợp nhất 7 doanh nghiệp khai thác thủy lợi
thành 2 Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Bắc Hà Tĩnh và Nam Hà
Tĩnh. Hệ thống tổ chức quản lý thủy nông cơ sở có 181 tổ chức Hợp tác dùng
nước quản lý các CTTL nhỏ và hệ thống thủy lợi nội đồng ở các công trình lớn.
Tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định phân cấp quản lý khai thác công
trình thủy lợi từ tháng 5/2011, kèm theo là danh mục phân cấp CTTL
cho các công ty khai thác thủy lợi và địa phương trên địa bàn tỉnh. Theo đó, các
công ty trực tiếp quản lý, khai thác các công trình đầu mối, các trục kênh chính,
kênh nhánh và các công trình điều tiết nước có quy mô vừa và lớn thuộc hệ
thống thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu về quản lý, vận hành phức tạp,
nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các huyện, xã trong phạm vị hệ thống và giữa
các đội tượng sử dụng nước. Phân cấp các công trình còn lại cho các tổ chức, cá
nhân có đủ năng lực quản lý, khai thác hệ thống CTTL nhỏ có tính chất kỹ thuật
đơn giản quản lý.
STT Loại hình công trình
Tiêu chí phân cấp
1 Hồ chứa nước
2 Đập dâng
3
Trạm bơm
+ Phạm vi phục vụ trong xã + Dung tích < 1.000.000 m3 hoặc hồ Hđập < 12 m + Phạm vi phục vụ trong xã; + Hđập < 10 m. + Phạm vi phục vụ tưới, tiêu trong xã + Diện tích tưới, tiêu nhỏ hơn 200 ha.
Bảng 1.1: Tiêu chí phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho địa phương quản lý ở tỉnh Hà Tĩnh
34
4
Các công trình đầu mối khác
Cống ngăn mặn- giữ ngọt, cống tiêu thoát lũ và các công điều tiết lớn có tính chất kỹ thuật đơn giản.
Kết quả thực hiện phân cấp quản lý
Theo quyết định về phân cấp quản lý của tỉnh thì các công ty bàn giao cho
địa phương quản lý 10 trạm bơm và các công ty nhận bàn giao từ địa phương 13
hồ chứa, 1 đập dâng. Đến nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai thực hiện
phân cấp và chuyển giao được 10/13 hồ chứa nước, 1/1 đập dâng và 4/10 trạm
bơm, cụ thể là các địa phương đã chuyển giao 2 hồ chứa cho Công ty Sông Rác,
6 hồ chứa và 1 đập dâng cho Công ty Hương Khê, 2 hồ chứa cho Công Ty Hồng
Lam. Trong khi đó chỉ có Công ty Hồng Lam đã thực hiện bàn giao xong 4 trạm
bơm cho địa phương quản lý, còn Công Ty Can Lộc tuy đã thực hiện bàn giao 6
trạm bơm cho địa phương nhưng hiện tại địa phương chưa có tổ chức dùng nước
đủ năng lực để tiếp nhận quản lý, vận hành trạm bơm nên địa phương đang yêu
cầu công ty tạm thời quản lý. Do các công trình thủy lợi mới được bàn giao trong
thời gian ngắn nên chưa đánh giá được đầy đủ hiệu quả công trình sau phân cấp,
tuy nhiên, trước mắt có thể nhận thấy rằng một số hồ chứa trước đây do địa
phương quản lý sau khi bàn giao cho Công ty quản lý thì việc kiểm tra, theo dõi
được thực hiện thường xuyên, phát hiện sớm các ẩn họa và thực hiện công tác
sửa chữa đảm bảo an toàn công trình tốt.
Từ kết quả triển khai thực hiện cấp quản lý khai thác CTTL ở tỉnh Hà Tĩnh,
một số bài học kinh nghiệm thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL được rút
ra như sau:
- Các cấp chính quyền, ban ngành ở địa phương đồng tình chủ trương thực
hiện phân cấp quản lý công trình thủy lợi của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đặc
biệt là UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo chính quyền huyện, xã và các cơ quan
chức năng liên quan trong tỉnh thực hiện nghiêm túc công tác phân cấp quản lý
CTTL trên địa bàn tỉnh.
- Để thực hiện quy định phân cấp quản lý của UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp
và PTNT đã ban hành hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý khai thác CTTL,
35
quy định cụ thể phương pháp xác định vị trí cống đầu kênh, quy trình thủ tục, hồ
sơ xác định vị trí cống đầu kênh để địa phương có cơ sở để thực hiện thuận lợi.
- Một điểm đáng chú ý trong việc thực hiện phân cấp quản lý CTTL ở tỉnh
Hà Tĩnh là vị trí cống đầu kênh không chỉ được xác định ở các công trình thủy
lợi vừa và lớn do công ty quản lý, mà vị trí cống đầu kênh cũng được xác định
cho những CTTL nhỏ do địa phương quản lý.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
Những gì diễn ra thời gian qua trong lĩnh vực đấu thầu, quản lý dự án, đảm
bảo chất lượng và phân cấp quản lý công trình xây dựng thủy lợi ở tỉnh Hà Tĩnh,
Nhật Bản (ở một quốc gia tiên tiến, đi trước chúng ta một khoảng cách khá xa)
có vẻ như cũng tương tự những vấn đề quản lý tỉnh Thừa Thiên Huế đang gặp
phải. Vì vậy việc nghiên cứu phương pháp quản lý chi phí và quản lý chất lượng
công trình xây dựng thủy lợi của Nhật để áp dụng tại Việt Nam nói chung và tỉnh
Thừa Thiên Huế nói riêng chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả như mong muốn.
QLNN về đầu tư xây dựng CTTL tại tỉnh Thừa Thiên Huế có vai trò, ý
nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây
dựng, chủ động phòng chống tham nhũng, ngăn ngừa thất thoát trong xây dựng,
ngăn chặn được các sự cố đáng tiếc xảy ra, tạo nên sự ổn định an ninh chính trị
đóng góp và sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Qua quá trình hoạt động, ta đã
thấy được thực trạng chung của QLNN về đầu tư xây dựng CTTL của tỉnh
những năm gần đây. Hoạt động của các chủ thể tham gia và ảnh hưởng của chủ
thể tham gia đối với đầu tư xây dựng CTTL. Những thành quả về CTTL do
những bàn tay và khối óc của con người Việt Nam, tỉnh đã quản lý đầu tư xây
dựng nhiều công trình tầm cỡ khu vực và quốc tế như dự án hồ Tả Trạch, hồ
Thủy điện Bình Điền, thủy điện A Lưới, kè biển Hải Dương.v.v. đem lại nhiều
lợi ích trong sản xuất và ổn định đời sống xã hội của nhân dân tỉnh nhà; bên cạnh
những thành tích nổi bật nêu trên, còn có những hạn chế, tồn tại hạn chế nhất
định của việc QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn NSNN.
36
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu làm rõ cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn ngân sách, bao gồm khái niệm về dự án đầu tư, công trình xây
dựng, công trình xây dựng thủy lợi; làm rõ đặc điểm, vai trò đầu tư xây dựng
CTTL và Nguồn vốn NSNN...
Thứ hai, Nghiên cứ làm rõ nội dung QLNN về đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn ngân sách bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, vai trò QLNN về
đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách; đồng thời nêu rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách...
Thứ ba, Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng
nguồn vốn ngân sách ở Nhật Bản, phân cấp quản lý CTTL ở tỉnh Hà Tĩnh và rút
ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế.
Những nội dung này sẽ được dùng làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu
đánh giá thực trạng QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn ngân sách
tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong chương 2.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có toạ độ địa lý 16÷16,80 vĩ bắc và 107,8÷108,20 kinh Đông. Phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước
CHDCND Lào, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông. Diện tích tự nhiên 5.065,3 km2, dân số trung bình năm 2014 là 1.185,6 nghìn người, chiếm 2,1% về
diện tích và 1,31% về dân số so với cả nước.
Phần đất liền Thừa Thiên Huế có diện tích 5.065,3km2, kéo dài theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam, nơi dài nhất 128km (dọc bờ biển) và nơi ngắn nhất 44 km
(phần phía Tây).Thừa Thiên Huế ở vị trí trung độ của cả nước, là nơi giao thoa
giữa điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của cả hai miền Nam - Bắc. Thừa Thiên
Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y
tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung. Tỉnh Thừa Thiên Huế có một vị trí chiến lược quan trọng,
nằm trên trục giao thông xuyên Bắc-Nam trục quốc lộ 1A; trục đường sắt xuyên
Việt; đường Hồ Chí Minh và trục hành lang Đông Tây nối Thái Lan - Lào - Việt
Nam theo đường 9 qua cửa khẩu Lao Bảo (Quảng Trị); trục quốc lộ 49 qua cửa
khẩu S10 (A Đớt - Tà Vàng), S3 (Hồng Vân - Cu Tai); trục 14 B qua cửa khẩu
Bờ Y, đường 18 (nước CHDCND Lào), đây là các trục hành lang Đông - Tây
quan trọng nối cảng Chân Mây với Nam Lào và Đông Bắc Campuchia, Đông
38
Bắc Thái Lan và cả tiểu vùng sông Mê Kông; đồng thời là một trong những cửa
ngõ chính thông ra biển Đông; có cảng hàng không Phú Bài.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: Theo số liệu thống kê đất, tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 506.527,92 ha8với trên 10 loại đất chính. Các loại đất có
diện tích tương đối lớn là đất phù sa; đất đỏ vàng; đất mùn vàng trên núi; đất cát,
8Quyết định số 272/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt kết quả kiểm kê đất đai năm 2005.
mặn... phân bố trên các vùng địa hình khác nhau.
39
++ Đất nông nghiệp: Quỹ đất sử dụng vào phát triển nông, lâm nghiệp là
319.398,90 ha, chiếm 63,05% tổng diện tích tự nhiên; trong đó, đất sản xuất
nông nghiệp là 51.898,70 ha chiếm 10,24%, đất lâm nghiệp là 262.485,66 ha,
chiếm 51,82%, đất nuôi trồng thuỷ sản là 4.935,47 ha, chiếm 0,97%. Đất nông
nghiệp đa dạng cho phép tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển một nền nông nghiệp
toàn diện với nhiều loại cây trồng khác nhau. Đây là điều kiện để nâng cao chất
lượng các công trình tưới, kênh mương nội đồng nhằm tăng năng xuất sản xuất
nông nghiệp cho người dân.
++ Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp là 74.544,07 ha,
chiếm 11,72% tổng diện tích tự nhiên. Thời gian qua, đất chuyên dùng tăng lên
đáng kể (2.996,84 ha trong 5 năm). Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu phát
triển các ngành kinh tế như xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi,
khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, hình thành các khu du lịch; các công
trình văn hóa, xã hội.
- Tài nguyên rừng: Toàn tỉnh hiện có 81.854,66 ha rừng sản xuất. Trong 5
năm 2011÷2015, do kết quả chăm sóc phục hồi và trồng mới rừng nên diện tích
đất lâm nghiệp có rừng đã tăng thêm 36.005,7 ha; nâng tỉ lệ che phủ rừng từ 51,9% (năm 2011) lên 53,6% (năm 2015)9.
- Tài nguyên nước và khí hậu thuỷ văn: Thừa Thiên Huế nằm trong khu
vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chất chuyển tiếp từ Á xích đới lên nội chí
tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền
Nam. Các sông chính của Thừa Thiên Huế là sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu,
sông Truồi. Mùa mưa trùng với mùa bão lớn từ tháng 8 đến tháng 11 với lượng
mưa trung bình từ 2.500÷2.700 mm thường gây ra lũ lụt, ngập úng nghiêm trọng.
Mùa khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 7, mưa ít, lượng nước bốc hơi lớn, gây
nên hạn hán, nước mặn đe dọa. Sự thất thường của khí hậu và thời tiết là một
9Theo Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa thiên Huế
năm 2016
trong những khó khăn lớn của tỉnh. Vì vậy, việc xây dựng các công trình thuỷ
40
lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước, chống lũ lụt, chống nhiễm mặn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tài nguyên biển và ven biển: Thừa Thiên Huế có 128 km chiều dài bờ biển,
có tiềm năng to lớn về hải sản,có hơn 500 loài cá có giá trị kinh tế cao như tôm
hùm, cá chim, cá thu và các loại hải sản khác, năng suất khai thác hợp lý là 40.000
÷ 50.000 tấn/năm. Vùng ven bờ có đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với chiều dài
hơn 70 km, có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á, là vùng xung yếu về môi
trường, nhạy cảm về sinh thái, cần được đặc biệt quan tâm. Đây là điều kiện để huy
động các nguồn vốn thực hiện xây dựng các CTTL chống biến đổi khí hậu, huy
động nguồn vốn củng cố đê biển theo pháp lệnh của Chính phủ, mở rộng các cảng
cá Thuận An, Cầu Hai thành cảng cá loại 1.
Về tổ chức hành chính, Thừa Thiên Huế có 06 huyện (Phong Điền, Quảng
Điền, Phú Lộc, Phú Vang, Nam Đông, A Lưới), 02 thị xã Hương Trà và Hương
Thủy và Thành phố Huế, trong đó có 02 huyện miền núi là A Lưới và Nam Đông
với 152 xã, phường, thị trấn.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm kinh tế
Trong những năm qua, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm. Ở trong
nước, trong suốt hai năm 2011 và 2012, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng cao, sản
xuất kinh doanh và thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh duy trì phát
triển với tốc độ tăng trưởng khá, có cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng tích cực,
từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả; các ngành, các lĩnh vực, các vùng, các
thành phần kinh tế đề có bước phát triển tiến bộ thể hiện qua biểu đồ 2.1 sau:
41
35000000.0
30000000.0
25000000.0
20000000.0
GDP
15000000.0
10000000.0
5000000.0
.0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Biểu đồ 2.1: Tổng sản phẩm từ năm 2010÷2016 Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016÷2020 tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chi tiết tổng sản phẩm theo từng lĩnh vực theo bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá thực tế) Đơn vị tính: Triệu đồng
Chia ra
Năm Tổng số Công nghiệp, Nông Lâm Dịch vụ xây dựng ngư nghiệp
2010 19.157.718 6.465.212 2.867.215 9.825.291
2011 21.212.630 7.065.432 2.978.088 11.169.110
2012 23.239.638 7.855.936 3.029.711 12.353.991
2013 25.074.066 8.392.912 3.030.923 13.650.231
2014 27.122.750 9.051.092 3.225.205 14.846.453
2015 29.566.433 9.852.453 3.372.950 16.341.030
2016 32.264.558 10.758.879 3.474.139 18.031.540
(Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016÷2020 tỉnh Thừa Thiên Huế)
42
20000000
18000000
16000000
14000000
12000000
10000000
Nông lâm nghiệp, thủy sản
8000000
6000000
Công nghiệp, xây dựng
4000000
Dịch vụ
2000000
0
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2016÷2020 tỉnh Thừa Thiên Huế)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt bình quân 9,1%/năm; trong đó, dịch vụ
tăng 10,8%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 8,9%/năm; nông nghiệp tăng 2,5%.
Tuy tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với kỳ vọng, song đây là mức tăng trưởng hợp
lý. Tỉnh đã nghiêm túc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô. Nhờ đó, bước đầu đưa nền kinh tế trở về trạng thái cân bằng; một số chỉ số như chỉ số giá tiêu dùng CPI và tỷ lệ nợ xấu đã được khống chế ở mức cho phép10; mặt bằng lãi suất giảm mạnh11.
Quy mô kinh tế của tỉnh đã tăng lên đáng kể; giá trị tuyệt đối của 1% tăng
trưởng cao hơn nhiều so với thời kỳ trước (năm 2010, 1% tăng trưởng tạo ra
1.786 tỷ đồng giá trị tăng thêm; năm 2015 tạo ra 3.280 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so
với năm 2010). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm
10 CPI tăng cao vào các năm 2012 (9,03%), 2013 (8,44%) đến năm 2014 giảm còn 2,58%; tỷ lệ nợ
xấu tăng cao 5,1% (2012) giảm còn 3,01% (2013) và 2,88% (năm 2014)
11 Mức trần lãi suất đã được điều chỉnh giảm, từ trên 14%/năm (2012, 2013) xuống còn 7-8%/năm
(năm 2014)
2015 đạt 2.000 USD, tăng gấp hai lần so năm 2010 (giá USD thực tế).
43
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với những lợi
thế so sánh của tỉnh về phát triển du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục... Khu vực dịch
vụ tăng tỷ trọng trong tổng sản phẩm từ 55,3% (năm 2010) lên 55,7% (năm
2015); công nghiệp - xây dựng tăng tương ứng từ 28,9% lên 34,7%; khu vực
nông nghiệpgiảm từ 15,9% xuống 9,6%. (Xem Phụ lục 1),
Huy động vốn đầu tư phát triểnduy trì tăng trưởng trong điều kiện kinh tế
thế giới và trong nước phục hồi chậm: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 68,2
nghìn tỷ đồng, bằng 68% so kế hoạch,tăng bình quân 12%/năm.
b. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Về thu hút đầu tư, đã kêu gọi và cấp phép cho 100 dự án, với tổng vốn
đăng ký 31.000 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 35 dự án với
tổng vốn đăng ký 758 triệu USD (tương đương 15.160 tỷ đồng). Lũy kế đến nay,
đã thu hút và cấp phép cho 497 dự án, với tổng vốn đăng ký đầu tư là 101.259 tỷ
đồng, trong đó có 88 dự án từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng
vốn đăng ký đầu tư là 2.620,76 triệu USD tương đương 57.656 tỷ đồng, chiếm
56,9% tổng vốn đăng ký đầu tư.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chú trọng đến công tác xây dựng và
phát triển đô thị. Đến nay, toàn tỉnh có 01 đô thị loại I, 03 đô thị loại IV, 07 đô
thị loại V, tỷ lệ dân cư đô thị đến năm 2015 đạt 51,2%.
- Hạ tầng các đô thị được ưu tiên đầu tư, tập trung đô thị trung tâm và các
đô thị vệ tinh:Thành phố Huế được tập trung nguồn lực để đầu tư cải tạo, nâng
cấp, chỉnh trang hệ thống giao thông nội thị, vỉa hè, thoát nước, điện chiếu sáng,
cây xanh... trong các phường nội thành; xúc tiến di dời, giải tỏa, tái định cư các
hộ dân sống trong vùng bảo vệ di tích; chỉnh trang, nạo vét một số sông chính
(Ngự Hà, Đông Ba, An Cựu,...), xử lý thoát nước các điểm ngập úng.
- Hạ tầng giao thông: Đã quan tâm phát triển giao thông kết nối liên vùng;
phối hợp và hỗ trợ Bộ Giao thông và Vận tải triển khai dự án nâng cấp đường
phía Tây thành phố Huế, nâng cấp cảng hàng không quốc tế Phú Bài; hoàn thành
44
dự án mở rộng Quốc lộ 1A, tuyến cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, hầm đường bộ
Phước Tượng - Phú Gia nhằm phục vụ thi công các dự án.
- Hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu tiếp tục được ưu tiên đầu tư.
Bình quân 1 xã có 17,5 km kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp;
trong đó kênh mương đã được kiên cố hóa bình quân 6,5 km/xã; toàn tỉnh có 304
trạm bơm nước, bình quân 1 xã có 2,7 trạm bơm nước. Đã hoàn dự án thuỷ lợi
Tây Nam Hương Trà; hồ chứa nước Tả Trạch; hồ Thuỷ Yên.Hệ thống đê điều,
hồ chứa, đập dâng, trạm bơm được tu bổ đảm bảo an toàn trong lũ lụt. Tiếp tục
đầu tư xử lý chống xói lở bờ sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, bờ biển Hải
Dương - Thuận An. Hoàn thành xây dựng bến neo đậu tàu thuyến Phú Hải, tiếp
tục đầu tư khu neo đậu tránh, trú bão kết hợp bến cá Cầu Hai, Thuận An.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt trong đô thị Huế và vùng phụ cận được nâng
cấp, cải tạo; xây mới hệ thống cấp nước thị trấn Phú Lộc và các xã lân cận, hệ
thống cấp nước thị trấn Phong Điền; hoàn thành lắp đặt các tuyến cấp nước tập
trung vượt phá Tam Giang - Cầu Hai; nâng tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp
vệ sinh trên toàn tỉnh lên 95%; trong đó, tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 68%.
- Hệ thống cấp điện: hệ thống điện lưới đã về đến thôn, bản; tỷ lệ hộ sử
dụng điện là 99,5%. Tỷ lệ đường phố chính đô thị đã được chiếu sáng 326,24 km
trên tổng số 513,67 km, đạt 63,51 %; tỷ lệ ngõ hẻm đã có chiếu sáng là 78,86 km
trên tổng số 539,2 km đường ngõ hẻm, đạt 14,6 %.
- Văn hóa, xã hội đạt những thành tựu quan trọng:Lĩnh vực văn hoá được
đẩy mạnh theo hướng xây dựng tỉnh xứng tầm là trung tâm văn hóa lớn đặc sắc
của cả nước. Nhiều hoạt động văn hóa - thể thao mang đậm bản sắc dân tộcđược
tổ chức, tạo không khí vui tươi, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Tóm lại, Thừa Thiên Huế những năm vừa qua cũng có những tiến bộ trong
phát triển kinh tế - xã hội nhưng nhìn chung chất lượng tăng trưởng, năng suất,
hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp so với yêu cầu. Tăng trưởng
kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào phát triển theo chiều rộng; năng suất lao động xã hội
45
còn thấp12. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ước đạt 6,8%/năm, thấp
hơn so tốc độ tăng trưởng kinh tế (bình quân 9,1%/năm). Thu ngân sách và thu
nhập bình quân đầu người thấp hơn mức bình quân chung của cả nước và một số tỉnh, thành phố trong vùng13.
Sản xuất nông nghiệp: Có tăng trưởng nhưng thiếu bền vững, khả năng
cạnh tranh thấp; bảo quản, chế biến sau thu hoạch còn kém phát triển. Phần lớn
nông sản tiêu thụ và xuất khẩu ở dạng sơ chế; tổn thất sau thu hoạch cả về số
lượng và chất lượng còn lớn.
Sự cố môi trường dẫn đến hiện tượng hải sản chết bất thường vào đầu năm
2016 tác động tiêu cực trước mắt cũng như lâu dài đến tăng trưởng của nền kinh
tế, gây khó khăn lớn cho nhiệm kỳ năm năm tới 2016 ÷ 2020.
Có nhiều yếu tố khách quan, chủ quan tác động vào quá trình QLNN, cho
nên việc mở rộng xây dựng và quản lý xây dựng CTTL còn nhiều vấn đề cần được
xem xét một cách khách quan ở những vấn đề tiếp sau đây.
2.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn ngân
sách
Hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu tiếp tục được ưu tiên đầu tư.
Hệ thống đê điều, hồ chứa,đập dâng, trạm bơm được tu bổ đảm bảo an toàn
trong lũ lụt. Tiếp tục đầu tư xử lý chống xói lở bờ sông Hương, sông Bồ. Tiếp
tục đầu tư khu neo đậu tránh, trú bão kết hợp bến cá Cầu Hai, Thuận An; hạ tầng
tái định cư vùng sạt lở.Theo báo cáo của cơ quan chức năng, riêng năm 2016 có
47 CTTL được đầu tư, trong đó có 45CTTL sử dụng nguồn vốn NSNN với tổng
dự toán khoảng 247 tỷ đồng, 02công trình sử dụng vốn ngoài nhà nước.
a. Số lượng các CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
12 Năm 2013 đạt bình quân 58,8 triệu động/người, bằng 87,4% so bình quân chung cả nước. 13 Năm 2015, GRDP bình quân đầu người đạt 2.000USD so với cả nước đạt 2.300USD.
Bảng 2.2: Tổng hợp số lượng các CTTL trên địa bàn tỉnh
46
Năm
Đơn vị tính: Công trình
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Đặc biệt 0 0 0 0 0 0
I 0 0 0 0 0 0
II 0 0 0 0 0 0
III 6 3 4 5 3 2
IV 16 7 14 14 25 12
Hoàn thành trong năm Cấp công trình chính II 0 0 0 0 0 0
III 4 5 1 3 3 4
I 0 0 0 0 0 0
Đặc biệt 0 0 0 0 0 0
IV 24 14 12 20 15 29
(Nguồn: Kế hoạch tổng hợp các CTTL tỉnh Thừa Thiên Huế - Phòng Đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư)
Tiếp tục thi công Cấp công trình chính
b. Số lượng các CTTL theo nguồn vốn
Năm
Ngân sách trung ương
Ngân sách tỉnh
Bảng 2.3: Tổng hợp các CTTL trên địa bàn tỉnh theo nguồn vốn
2011 2012 2013 2014 2015 2016
15 9 7 11 10 16
32 18 22 28 33 29
3 2 2 3 3 2
Đơn vị tính: Công trình Nguồn vốn khác
(Nguồn: Kế hoạch tổng hợp các CTTL tỉnh Thừa Thiên Huế - Phòng Đầu tư Sở Kế hoạch và Đầu tư)
Vốn NSNN
450000 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
(Nguồn: Kế hoạch tổng hợp các CTTL tỉnh Thừa Thiên Huế - Phòng Đầu tư Sở Kế hoạch và đầu tư)
Biểu đồ 2.3: Vốn đầu tư từ NSNN trên địa bàn tỉnh Đơn vị tính: triệu đồng
47
Năm
Tổng số
2011 2012 2013 2014 2015 2016
50 29 31 42 46 47
A - - - - - -
Phân theo nhóm B 22 15 15 12 21 26
C 28 14 16 30 25 21
(Nguồn: Kế hoạch tổng hợp các CTTL tỉnh Thừa Thiên Huế - Phòng Đầu
tư Sở Kế hoạch vàĐầu tư)
Bảng 2.4: Phân loại theo nhóm công trình
c. Đánh giá quy mô, hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Nhìn chung, về quy mô, hiệu quả đầu tư các công trình xây dựng thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là khá tốt, được thể hiện qua các con số như:
- Hạ tầng thủy lợi và ứng phó biến đổi khí hậu tiếp tục được ưu tiên đầu tư.
Bình quân 1 xã có 17,5 km kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp;
trong đó kênh mương đã được kiên cố hóa bình quân 6,5 km/xã; toàn tỉnh có 304
trạm bơm nước, bình quân 1 xã có 2,7 trạm bơm nước. Đã hoàn dự án thuỷ lợi
Tây Nam Hương Trà; hồ chứa nước Tả Trạch; hồ Thuỷ Yên. Hệ thống đê điều,
hồ chứa, đập dâng, trạm bơm được tu bổ đảm bảo an toàn trong lũ lụt. Tiếp tục
đầu tư xử lý chống xói lở bờ sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu, bờ biển Hải
Dương - Thuận An. Hoàn thành xây dựng bến neo đậu tàu thuyến Phú Hải, tiếp
tục đầu tư khu neo đậu tránh, trú bão kết hợp bến cá Cầu Hai, Thuận An.
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt trong đô thị Huế và vùng phụ cận được nâng
cấp, cải tạo; xây mới hệ thống cấp nước thị trấn Phú Lộc và các xã lân cận, hệ
thống cấp nước thị trấn Phong Điền; hoàn thành lắp đặt các tuyến cấp nước tập
trung vượt phá Tam Giang - Cầu Hai; nâng tỷ lệ dân số được sử dụng nước hợp
vệ sinh trên toàn tỉnh lên 95%; trong đó, tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt 68%.
- Việc có nhiều sông, hồ chứa đã tạo điều kiện cho việc vận hành liên hồ
chứa nhằm cắt lũ, thoát lũ nhanh vào mùa mưa bão hoặc có các đợt mưa to bất
48
thường do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Chương trình nông thôn mới đã đáp
ứng cơ bản theo đề án của Chính phủ về Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới,
tính đến tháng 04 năm 2018, có tổng số xã đạt chuẩn toàn tỉnh lên 31 xã /104 xã,
tương ứng tỷ lệ 29,8%; So với kế hoạch đề ra năm 2017 chỉ đạt 8/10 xã đạt
chuẩn, trong số 14 xã phấn đấu gồm: Điền Hải (huyện Phong Điền); Hương
Bình, Hương Toàn (thị xã Hương Trà); Vinh Mỹ, Lộc An, Vinh Hiền (huyện
Phú Lộc); Quảng Công, Quảng Phước (huyện Quảng Điền); Phú Hải, Phú An
(huyện Phú Vang); Thượng Quảng, Thượng Nhật (huyện Nam Đông); Phú Vinh
(huyện A Lưới); Thủy Phù (thị xã Hương Thủy). Nay số xã đạt từ 15÷18 tiêu
chí: 29 xã, tăng 3 xã; số xã đạt 10÷14 tiêu chí: 41 xã, giảm 9 xã; số xã đạt 8÷9
tiêu chí: 3 xã, giảm 2 xã; số xã dưới 8 tiêu chí: không có; số tiêu chí bình
quân/xã: 15,1 tiêu chí, tăng 0,4 tiêu chí/xã so với năm 2017.
Tuy nhiên vấn đề đầu tư các công trình xây dựng thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế hiện nay cũng đang gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn. Công
trình bị đầu tư giàn trải nên không thể đáp ứng được hiệu quả đề ra như các trận
ngập úng ở Quảng Điền khi có lượng mưa vượt tần suất, hệ thống công trình
thoát thủy lợi đã cũ, xuống cấp, không đảm bảo. Hệ thống đê biển trải dài 128km
nhưng chỉ mới 1/3 đượ đầu tư kiên cố, do đó ảnh hưởng đến cuộc sống người
dân vùng ven biển vào mùa mưa bão,...
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
2.2.1. Tổ chức quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Căn cứ Luật xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Quyết định số 52/2016/QĐ-
UBND ngày 10/8/2016 của UBND tỉnhban hành quy định về công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự
49
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, các cơ
quan QLNN về đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn NSNN gồm có:
a. Đối với việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
UBND tỉnh là cơ quan tổ chức lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội cấp tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư lập, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt đề cương, nhiệm vụ, dự toán kinh phí quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh và vùng liên huyện; lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh, trình Hội đồng thẩm định để thẩm định, tham mưu UBND tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét thông qua, để UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
b. Đối với việc thống nhất chủ trương đầu tư dự án
Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng, các sở, ngành, địa phương, đơn vị được giao lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt.
Thẩm định chủ trương dự án:
- Dự án nhóm A: Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do
một Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường
trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là thành viên để thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý: Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp
tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
50
phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
- Dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp ngành do mình quản lý. Các dự
án còn lại do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án do cấp tỉnh quản lý
Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
- Thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công,đối với dự án
nhóm B, nhóm C đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư công khác nhau: Hội đồng
nhân dân và UBND các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án do địa phương
quản lý thuộc thẩm quyền quy định tại Điểm b Khoản 5 và Khoản 6 Điều 17 của
Luật Đầu tư công.
- Đối với các dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp công trình xây
dựng không làm thay đổi công năng, quy mô công trình có tổng mức đầu tư dưới
500 triệu đồng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Danh mục
giao vốn sự nghiệp của UBND tỉnh xem như là chủ trương đầu tư, chủ đầu tư
căn cứ để triển khai các bước tiếp theo, không phải lập, thẩm định và phê duyệt
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
c. Chủ dự án công trình xây dựng thủy lợi.
Hiện nay, việc đầu tư xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
bằng nguồn vốn NSNN hầu hết là do Ban QLDA Đầu tư Xây dựng công trình
Nông nghiệp và PTNT tỉnh, địa chỉ số 03 Lê Hồng Phong, thành phố Huế đảm
nhận. Nếu UBND tỉnh quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
vốn (Sở Nông nghiệp và PTNT, Công ty TNHH Nhà nước MTV quản lý khai
thác CTTL Thừa Thiên Huế,...) để đầu tư xây dựng CTTL là chủ đầu tư dự án thì
người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng ủy thác Ban
quản lý dự án chuyên ngành để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
d. Đối với việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án.
51
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C do
cấp tỉnh quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự
án, rà soát, gửi cơ quan chủ trì thẩm định. Cơ quan chủ trì thẩm định gửi báo cáo
thẩm định đến chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát sự phù hợp với chủ
trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các
nguồn vốn, tổng hợp trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới
được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định xem xét, quyết định đầu tư dự án.
Việc lập dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất tại địa phương. Đối với các dự án đầu tư chưa có hoặc chưa
phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch liên quan
khác, trước khi lập dự án chủ đầu tư phải báo cáo Sở quản lý ngành, Sở Xây
dựng để tham mưu UBND tỉnh xem xét, chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch; hoặc tham mưu UBND tỉnh văn bản báo cáo các Bộ quản lý ngành, Bộ
Xây dựng xem xét chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét chấp thuận điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Dự án nhóm A do cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định dự án đầu tư.
Dự án nhóm B, C do các cơ quan sau đây chủ trì thẩm định:
+ Sở Xây dựng với các dự án công trình dân dụng, công nghiệp nhẹ ngoài
khu công nghiệp tập trung, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông trong đô thị và các công trình khác do
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
+ Sở Giao thông Vận tải với các dự án công trình giao thông (trừ công trình
do Sở Xây dựng thẩm định).
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các dự án công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
52
+ Sở Công thương với các dự án công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,
đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
e. Về việc thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76
Nghị định 59/2015/NĐ-CP chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng CTTL (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng CTTL (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở
xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Dự án bao gồm nhiều loại, cấp công trình khác nhau thì cơ quan chủ trì
thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với công trình
chính quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
UBND tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành phê duyệt thiết kế, dự toán của dự án do cơ quan mình thẩm định.
f. Về công tác quản lý đấu thầu.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện
QLNN về đấu thầu; chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện các nội dung về công tác đấu thầu theo quy định của
pháp luật về đấu thầu; kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu
các dự án đầu tư thuộc phạm vi tỉnh quản lý
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh quyết định việc hủy,
đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc tuyên bố vô hiệu đối
với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát hiện có hành vi vi
phạm về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các gói
thầu thuộc dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư. Giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh để giải quyết kiến
nghị đấu thầu các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh.
Đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng
cạnh tranh: Sau khi đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng,
53
thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
(muasamcong.mpi.gov.vn), Báo Đấu thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu phải đồng
thời tổ chức thực hiện việc đăng tải nội dung các thông báo trên cùng với hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt lên Trang thông
tin đấu thầu của tỉnh tại tên miền http://dauthau.thuathienhue.gov.vn để các nhà
thầu có thể tải thông tin lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Việc tiếp nhận hồ sơ dự
thầu thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014.
g. Về hợp đồng xây dựng:
Việc ký kết, triển khai, quản lý thực hiện hợp đồng đảm bảo tuân thủ Luật
đấu thầu, Luật Xây dựng năm 2014 và các Nghị định, văn bản hướng dẫn thi
hành. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, tham mưu UBND tỉnh chấp thuận điều
chỉnh hợp đồng của dự án do cấp tỉnh quản lý. Trường hợp điều chỉnh tiến độ
thực hiện hợp đồng mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì các bên
tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp điều
chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
h. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư:
-Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thực hiện các nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu
tư của cộng đồng, và thực hiện theo Quy chế tổ chức thực hiện công tác giám sát
đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh ban hành.
- Các cơ quan quan QLNN về đầu tư xây dựng, các chủ đầu tư có trách
nhiệm thực hiện nghiêm túc công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chấp hành
nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo, áp dụng công nghệ thông tin vào giám sát
đầu tư, quản lý dự án theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của UBND tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư.
i. Quản lý chi phí, chất lượng công trình xây dựng:
54
UBND cấp tỉnh căn cứ phương pháp lập định mức dự toán xây dựng do Bộ
Xây dựng hướng dẫn, tổ chức xây dựng và công bố các định mức dự toán xây
dựng cho các công việc chuyên ngành, đặc thù của Bộ, địa phương sau khi thống
nhất với Bộ Xây dựng; UBND cấp tỉnh hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca
máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và đơn giá xây dựng công trình phù
hợp với mặt bằng giá thị trường tại địa phương và kiểm tra việc thực hiện các
quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn.
- Sở tài chính có trách nhiệm quản lý chi phí hoàn thành công trình theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Tổ chức thẩm tra, tham mưu UBND tỉnh phê
duyệt quyết toán hoàn thành công trình theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016.
- Việc phân công trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên HuếtheoQuyết định số 61/QĐ-UBND ngày 12/9/2014
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó quy định rõ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn quy định tại Mục V của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành
kèm theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
j. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán Nhà nước:
- Sở Xây dựng có nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh. Phối hợp với Chủ đầu tư, Sở chuyên ngành và các đơn vị liên quan
kiểm tra định kỳ 01 dự án tối thiểu 02 lần trong quá trình thực hiện và nghiệm
thu kỹ thuật hoàn thành dự án trước khi bàn giao đưa vào sử dụng.
- Thanh tra tỉnh tổ chức thanh tra các dự án do Ban quản lý dự án Đầu tư
Xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế làm chủ đầu tư
cách 02 năm 01 lần hoặc khi có các sự vụ, việc phát sinh.
- Kiểm toán Nhà nước cứ định kỳ 02 năm vào rà soát, kiểm tra các dự án
xây dựng CTTL đang thực hiện dang dở hoặc hoàn thành để tránh thất thoát lãng
55
phí trong đầu tư công, kiểm tra để đề xuất giảm trừ chi phí, kiến nghị, phòng
tránh sai xót trong đầu tư xây dựng cơ bản.
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế
2.2.2.1. Về định hướng đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án
Việc định hướng đầu tư, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã làm rất tốt. Đầu
tiên là việctổ chức thuê Tư vấn có năng lực (Viện Quy hoạch thủy lợi) lập quy
hoạch thủy lợi cho toàn tỉnh, thời gian cố định 05 năm 01 lần, định hướng 10÷15
năm sau. Tùy theo tình hình diễn biến của khí hậu, thời tiết hàng năm, đơn vị Tư
vấn phải có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi một
cách xác với thực tế tại địa phương. Quy hoạch thủy lợi tỉnh sau khi được các
chức năng chuyên môn thẩm tra, thẩm định, UBND tỉnh ra quyết định phê
duyệtvà công bố rộng rãi đến tất cả các ban ngành nhằm thông báo định hướng
đầu tư một cách rõ ràng nhất. Hiện nay, Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thừa Thiên
Huế đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Viện Quy hoạch thủy lợi
hoàn thiện nội dung (báo cáo lần 1 ngày 27/4/2017).
Căn cứ nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý, vốn tài trợ và các nguồn vốn huy
động hợp pháp khác, khoảng quý III÷IV hàng năm, UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản (trong đó có CTTL) cho năm sau. Chú trọng và ưu
tiên các công trình xử lý sạt lở cấp bách (kè sông, kè biển,...), khắc phục hậu quả
mưa lũ năm trước.
Việc kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án thủy lợi là hết sức cần thiết do
ngân sách bố trí cho các dự án thủy lợi ngày càng ít. Việc thắt chặt đầu tư công
của Nhà nước, rà soát tránh lãng phí trong xây dựng cơ bản, tạm dừng thực hiện
một số dự án thủy lợi và tình hình khó khăn về kinh tế xã hội dẫn đến nguồn thu
ngân sách của tỉnh có giảm so với trước đây, ảnh hưởng ngược đến đầu tư xây
dựng cơ bản trong đó có xây dựng CTTL. Để huy động được nguồn vốn cho các
CTTL, UBND tỉnh cùng các cơ quan ban ngành đã phối hợp tuyên truyền, giới
56
thiệu rộng khắp trong và ngoài nước các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án
thủy lợi qua các phương tiện thông tin đại chúng, các diễn đàn đầu tư, các cơ
quan thương vụ ngoại giao...Thành quả đạt được như: Dự án cải thiện môi
trường nước toàn thành phố Huế (dự án này do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhận
Bản (JICA) tài trợ với kinh phí hơn 24 tỷ yên Nhật, tương đương gần 4.200 tỷ
đồng), dự án Sửa chữa và nâng cấp an toàn đập (WB8) tỉnh Thừa Thiên Huế
(vốn vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), kinh phí hơn 120 tỷ đồng),...
2.2.2.2. Về ban hành văn bản quy phạm pháp lý quản lý
Căn cứ Luật đầu tư công 2014, Luật xây dựng 2003, 2014, Luật đấu thầu
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật như Nghị định 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ
về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu, Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình...và các văn bản pháp luật khác, Sở Xây dựng
tỉnh Thừa Thiên Huế đã tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng, ban hành nhiều
văn bản hướng dẫn về xây dựng, quản lý xây dựng cơ bản nói chung, CTTL nói
riêng trên địa bàn tỉnh. Chẳng hạn, Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày
10/8/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Theo Ông Phan Thiên Định, giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh cho biết14: Những năm gần đây, việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản khá trơn tru và
thuận lợi nhờ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác đầu tư công,
8 Dauthauthuathienhue.gov.vn: Tăng cường quản lý chất lượng xây dựng cơ bản ngày
22/11/2016.
quản lý dự án, thanh quyết toán khá đầy đủ và sát với thực tế, tương đối chặt chẽ.
57
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hướng
dẫn, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý dự án, quản lý chất lượng,
thanh quyết toán công trình xây dựng, chủ động phối hợp với UBND tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các ngành chức năng trong tỉnh kiểm soát chặt
chẽ và cải thiện tình hình chất lượng công trình xây dựng.
Để các tổ chức, cá nhân nắm rõ được trình tự thực hiện các thủ tục hành
chính về lĩnh vực xây dựng (trong đó có CTTL), Sở Xây dựng đều có những văn
bản hướng dẫn đồng thời sẵn sàng giải đáp thắc mắc, kiến nghị của các địa
phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về các lĩnh vực như: Công tác đấu
thầu trực tuyến, đấu thầu qua mạng, quản lý chất lượng công trình xây dựng,
giám định chất lượng công trình xây dựng, công tác nghiệm thu, kiểm tra, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, công tác bảo hành, bảo trì,...
Ngoài ra, Sở Xây dựng còn phối hợp hoặc mời các chuyên gia của Cục
quản lý đấu thầu - Bộ Xây dựng để tổ chức các lớp tập huấn về quản lý đầu tư
xây dựng, bồi dưỡng nâng cao công tác quản lý dự án cho tất cả các cơ quan, cá
nhân tham gia xây dựng. Trong các buổi thảo luận này, các chuyên gia sẽ giải
đáp tất cả những thắc mắc, những khó khăn khi áp dụng quy phạm pháp luật về
xây dựng vào thực tế địa phương, từng công trình nhằm giúp các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có cái nhìn sâu hơn về hệ thống quy phạm pháp luật xây dựng,
tránh hiểu nhầm, hiểu chưa rõ ràng dẫn đến hạn chế sai sót, vi phạm. Hiện nay
tại địa phương, UBND tỉnh còn lập trang web "Dauthautthue.gov.vn" để quản lý
công tác đấu thầu của tất cả các dự án trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc
làm này nhằm kiểm tra, rà soát toàn bộ quy trình hồ sơ thủ tục trước cũng như
sau đấu thầu nhằm hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật như thông thầu, hạn
chế nhà thầu tham gia, làm trái quy định của nhà nước. Công tác này hiện nay do
đồng chí Phan Trọng Nghĩa (chuyên viên Sở Kế hoạch và Đầu tư) phụ trách.
2.2.2.3. Về thực hiện chế độ phê duyệt nhiều bước
a. Phê duyệt chủ trương đầu tư và lập dự án:
58
Công tác lập dự án các CTTL được các cấp có thẩm quyền kiểm soát chặt
chẽ về phạm vi, quy mô của từng dự án theo đúng mục tiêu và phù hợp với quy
hoạch thủy lợi được phê duyệt. Các dự án được lập phải nêu rõ nguồn vốn thực
hiện dự án (được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn hoặc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tùy theo nguồn vốn bố trí cho dự án). Ở cấp tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối tổng hợp danh mục cho phép lập dự án. Sau đó Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh. UBND tỉnh xin ý kiến Hội đồng
nhân dân tỉnh trong kỳ họp gần nhất. Khi có ý kiến phê chuẩn của Hội đồng
nhân dân tỉnh, UBND tỉnh sẽ quyết định cho phép lập dự án.
Việc lập dự án được tiến hành do các chủ đầu tư lựa chọn các đơn vị tư vấn
lập trên cơ sở thẩm định năng lực của đơn vị tư vấn đó. Hợp đồng lập dự án
được ký kết trên cơ sở đề cương, nhiệm vụ của nhà thầu tư vấn được chủ đầu tư
chấp thuận, Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu giai đoạn chuẩn bị
đầu tư và Quyết định phê duyệt chỉ định thầu công tác lập dự án. Số lượng các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết kế có năng lực lập dự án trên
địa bàn tỉnh là 231 doanh nghiệp, trong đó: doanh nghiệp tại thành phố Huế là
132 doanh nghiệp, còn lại là ở các huyện, thị xã và các đơn vị Tư vấn ngoại tỉnh.
Trong những năm qua, các đơn vị tư vấn đã có nhiều cố gắng trong việc lập dự
án đầu tư công trình xây dựng thủy lợi. Các dự án được lập cơ bản bám sát quy
hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc xác định quy mô dự
án là hợp lý, chất lượng lập dự án đã ngày càng được nâng cao.
b. Công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án thủy lợi
Hiện nay ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì
tổ chức thẩm định dự án thủy lợi theo quy định hiện hành.
Sau khi đơn vị Tư vấn lập xong dự án (thuyết minh+bản vẽ thiết kế sơ
bộ+Tổng mức đầu tư), chủ đầu tư kiểm tra, lập Tờ trình xin phê duyệt dự án và
gửi kèm hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhận được hồ sơ dự án đầy đủ
theo quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản xin ý kiến tham gia thẩm định
gửi đến 01 cửa các Sở chuyên ngành. Khi có văn bản thẩm định của các Sở
59
chuyên ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức họp Hội đồng liên ngành thẩm
định dự án, được Hội đồng thống nhất quy mô, tổng mức đầu tư dự án, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp Báo cáo kết quả thẩm định dự án gửi UBND tỉnh.
Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi và các văn
bản liên quan, UBND tỉnh có quyết định phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án đầu tư (trước đây gọi là phê duyệt dự án đầu tư).
Theo điều 6 Luật đầu tư công 2014 về phân loại dự án thì các dự án thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đa số nằm ở Nhóm B và C do đó áp dụng chế
độ phê duyệt một lần, theo đó, chủ đầu tư phải trình dự án khả thi ngay trong lần
duyệt đầu sau khi được thống nhất chủ trương đầu tư. Sở dĩ nhà nước áp dụng
biện pháp trên trong QLNN về DAĐT là để buộc các chủ đầu tư với tư cách đại
diện chủ sở hữu vốn nhà nước phải thận trọng trong công việc chuẩn bị đầu tư.
Do đó, khi các dự định đầu tư không quan trọng, không phức tạp, vốn đầu tư
không lớn, Nhà nước không yêu cầu phê duyệt nhiều lần là để giảm bớt thủ tục
hành chính phiền hà cho các chủ đầu tư, đồng thời tiết kiệm lãng phí vốn nhà
nước. Còn đối với các dự án quan trọng đối với nền kinh tế, Nhà nước yêu cầu
phê duyệt nhiều lần để đảm bảo độ thận trọng khi ra quyết định đầu tư, đảm bảo
cao nhất khả năng thành công của dự án và tiết kiệm chi phí nhất.
Việc tổ chức thẩm định dự án thủy lợi theo quy trình đã được thực hiện
nghiêm túc. Qua đó đã giúp các cấp có thẩm quyền quản lý được dự án duyệt
đảm bảo tuân thủ quy hoạch, các yếu tố kinh tế - kỹ thuật góp phần nâng cao
hiệu quả của các dự án trước khi triển khai thực hiện. Báo cáo nghiên cứu khả thi
là báo cáo chi tiết nghiên cứu các khía cạnh kinh tế, kỹ thuật, tài chính, môi
trường, xã hội và thương mại của dự án. Kết luận ở bước này là cho phép thực
thi dự án, tức là dự án được phép chuyển sang giai đoạn thực hiện đầu tư.
Về cơ bản các cơ quan chức năng đã và đang làm tốt công tác lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư CTTL. Quá trình thẩm định đã tham gia cùng chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn chỉnh sửa quy mô, nội dung đảm bảo phù hợp với điều kiện
thực tế và hiệu quả đầu tư của dự án; qua thẩm định đã tiết kiệm cho ngân sách.
60
Khâu thực hiện chuẩn bị đầu tư, thẩm định dự án có nhiều đổi mới tiến bộ; các
công trình dự án thủy lợi được phép đầu tư cơ bản đều đảm bảo nằm trong quy
hoạch thủy lợi đã được duyệt; tuân thủ theo các thủ tục hiện hành theo quy định
của Luật Xây dựng. Tuy nhiên, qua theo dõi hàng năm, có một số vấn đề nổi lên
như sau:
- Công tác khảo sát, lập dự án đầu tư của một số dự án xây dựng CTTL
chưa đảm bảo yêu cầu chất lượng, chưa xác định đầy đủ được các yếu tố liên
quan. Do vậy, có những dự án được phê duyệt nhưng khi thi công phải điều
chỉnh thiết kế bản vẽ thi công và dự toán. Chất lượng hồ sơ dự án chưa tốt nên
khi trình cơ quan thẩm định còn phải chỉnh sửa nhiều lần, dẫn đến kéo dài thời
gian thẩm định, phê duyệt điển hình như: Dự án kè chống sạt lở bờ sông Hương,
Dự án Nâng cấp đê biển Hương Phong - Hương Vinh,...
Hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở đơn vị tư vấn lập còn nhiều thiếu sót, phải chỉnh
sửa mất nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án, năng lực của nhiều
đơn vị tư vấn trên địa bàn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Qua đợt kiểm tra
tháng 9 năm 2015 của Sở Xây dựng đối với 34 đơn vị tư vấn đăng ký họat động
trên địa bàn, nổi lên nhiều khuyết điểm hạn chế như: nhiều đơn vị tư vấn không
có cơ cấu tổ chức rõ ràng, nhân sự có chuyên môn kinh nghiệm không đầy đủ
như trong hồ sơ năng lực kê khai khi đối chiếu qua số liệu nộp bảo hiểm xã hội,
thiết bị khảo sát chưa đáp ứng yêu cầu công việc, hết thời hạn kiểm định; nhiều
đơn vị không đủ điều kiện xếp hạng năng lực về khảo sát, thiết kế vì không đủ
điều kiện đầu vào như con người, máy móc, số công trình đã thực hiện,...
2.2.2.3. Về quản lý hoạt động đấu thầu công trình thủy lợi
Việc phân cấp về quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện như đối với
việc tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư. Cấp nào phê duyệt dự án thì cấp
đó phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án. Về quản lý hoạt động đấu
thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý những dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh.
61
Sau khi dự án được phê duyệt, muốn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho
một dự án thì điều kiện tiên quyết là dự án đó phải có thông báo vốn của cấp
thẩm quyền. Chủ đầu tư (Ban QLDA Đầu tư Xây dựng công trình Nông nghiệp
và PTNT tỉnh) soạn tờ trình xin phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho phần
việc tương ứng với số vốn bố trí cho dự án, trình UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
của dự án, gửi Báo cáo tổng hợp lên UBND tỉnh và cuối cùng UBND sẽ xem
xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án. Nội dung kế hoạch đấu
thầu bao gồm: phân chia dự án thành các gói thầu,giá gói thầu và nguồn tài
chính, hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu, thời gian tổ chức
đấu thầu, loại hợp đồng cho từng gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng.
Bước tiếp theo, các Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu; mở thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu và thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu. Hồ sơ mời thầu khi đã phê duyệt phải đăng tải trên trang
muasamcong.mpi.gov.vn hoặc Báo đấu thầu – Cục quản lý đấu thầu mới được
phát hành (sau 3 ngày kể từ ngày được đăng tải), đồng thời phải cập nhật trên
trang Dauthautthue.gov.vn để Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý. Lễ mở thầu, Chủ
đầu tư luôn mời các cơ quan chuyên môn tham dự như: UBND tỉnh, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho Bạc và các thành phần khác có thể tham dự
như Báo, Đài. Hiện nay, mẫu hồ sơ mời thầu theo Thông tư 03/2015/TT-
BKHĐT yêu cầu rất chặt chẽ, nhà thầu trúng thầu phải có tên trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật (thang điểm
100 hoặc đạt các yêu cầu cơ bản) và mặt tài chính phải có giá thành đầy đủ cho
các hạng mục xây lắp, đồng thời không được vượt giá dự toán gói thầu đã phê
duyệt. Khi có Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong vòng 07
ngày Chủ đầu tư phải đăng tải thông tin về tên nhà thầu trúng thầu, địa chỉ, giá
trúng thầu, thời gian dự kiến ký kết hợp đồng, tiến độ hợp đồng lên trang mạng
đấu thầu quốc gia và trang của tỉnh. Ngoài ra, Chủ đầu tư phải gửi Quyết định
62
phê duyệt đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu, chỉ định thầu gửi UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong năm 2013 đến 2016, đã phê duyệt kết quả lựa chọn 882 gói thầu với
tổng giá dự toán gói thầu: 954,43 tỷ đồng; giá trúng thầu: 945,03 tỷ đồng; Phân
theo lĩnh vực đấu thầu, tổng số gói thầu tư vấn: 409 gói, tổng số gói thầu xây
lắp:298 gói, tổng số gói mua sắm hàng hóa: 09 gói, tổng số gói phi tư vấn: 166
gói; Phân theo hình thức lựa chọn nhà thầu, số gói thầu đấu thầu rộng rãi: 256
gói, số gói thầu đấu thầu hạn chế: 04 gói, số gói thầu chỉ định thầu và tự thực
hiện: 494 gói, số gói thầu chào hàng cạnh tranh: 121 gói, số gói thầu mua sắm
trực tiếp: 07 gói; Phân theo phương thức đấu thầu: Số gói thầu đấu thầu 01 giai
đoạn 01 túi hồ sơ: 354 gói, số gói thầu 01 giai đoạn 02 túi hồ sơ: 195 gói, số gói
thầu 02 giai đoạn 02 túi hồ sơ: 12 gói.
Có thể nói cho đến nay, việc chọn thầu đã có sự tham rất chặt chẽ của các
cơ quan QLNN. Công tác đấu thầu, chỉ định thầu đã tuân thủ theo đúng Luật đấu
thầu số 43/2013/QH13, Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Thông tư số 10/2015/TT-
BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
Hoạt động đấu thầu, chỉ định thầu đã góp phần kiểm soát được quá trình
đầu tư xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; lựa chọn được các nhà
thầu có năng lực, trình độ thi công; khuyến khích sự cạnh tranh bình đẳng giữa
các nhà thầu trong và ngoài tỉnh; thể hiện sự minh bạch trong lựa chọn nhà thầu
và khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực hiện thi công các dự
án thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2.2.2.5. Về quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình thủy lợi
Quản lý chất lượng xây dựng CTTL là một trong những nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu của ngành xây dựng. Vì vậy để tăng tăng cường quản lý chất lượng xây
dựng CTTL, trong những năm qua Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và PTNT
Thừa Thiên Huế đã:
63
Thực hiện chương trình ban hành văn bản của UBND tỉnh, Sở Xây dựng đã
tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và ban hành "Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế" (Quyết
định số 61/2014/QĐ-UBND ngày 12/9/2014). Ngoài ra để phục vụ công tác
nâng cao chất lượng công trình, Sở đã tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị vể việc đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng
công trình; tham mưu UBND tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng các quy
định về quản lý xây dựng công trình nói chung và CTTL nói riêng trên địa bàn
tỉnh cho phù hợp với Luật xây dựng 2014, các quy định mới của Nhà nước và tổ
chức thực hiện.
UBND tỉnh đã tổ chức tập huấn, triển khai Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
Luật xây dựng 2014; Nghị định 46/2015/NĐ-CP và các văn bản liên quan; tập
huấn kỹ năng nghiệp vụ lập, thẩm định dự toán các công trình xây dựng cho các
địa phương và các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời đã chỉ đạo ban hành thủ tục hành chính, quy trình ISO để
nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian việc thẩm tra thiết kế - dự toán công
trình xây dựng so với quy định.
Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện kiểm tra
các CTTL trong quá trình thi công (tối thiểu 02 lần theo tiến độ hợp đồng), các
công trình hoàn thành chuẩn bị nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của
Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng. Qua công tác thẩm tra, kiểm tra đã từng bước chấn chỉnh hoạt
động xây dựng, nâng cao chất lượng thiết kế, giám sát, thi công, hạn chế được sự
lãng phí trong đầu tư xây dựng.
Sở Xây dựng thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng; rà soát, công bố năng lực hoạt động xây dựng của các đơn
vị trên địa bàn tỉnh rất chặt chẽ, đầy đủ theo quy định và công khai trên website
Sở Xây dựng để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện.
Kết quả thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề HĐXD đã thực hiện:
64
Bảng 2.5: Tổng hợp số lượng cấp chứng chỉ hành nghề
Năm
2013 2014 2015 2016
2017
Số lượng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng CTTL 235 chứng chỉ 252 chứng chỉ 190 chứng chỉ Tạm dừng để chuyển sang hình thức thi sát hạch theo quy định mới 456 chứng chỉ (Chủ yếu là lĩnh vực tư vấn thiết kế, khảo sát, tư vấn giám sát dân dụng, giao thông. Chưa tổ chức thi sát hạch tư vấn giám sát thủy lợi, định giá, đấu thầu,quản lý dự án)
(Nguồn: Báo cáo tình hình quản lý chất lượng các năm 2013, 2014, 2015, 2016 và 06 tháng đầu năm 2017 của Sở Xây dựng tỉnh Thừa Thiên Huế)
2.2.2.5. Về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toánnhà nước
a. Đối với việc thanh tra xây dựng
Trong những năm vừa qua, Thanh tra Sở đã nghiêm túc triển khai thực hiện
chương trình kế hoạch công tác hàng năm và ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh,
lãnh đạo Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật và theo chức năng nhiệm vụ
của Thanh tra chuyên ngành xây dựng. Đã thực hiện tốt kế hoạch công tác thanh
tra theo kế hoạch hàng năm được Giám đốc Sở phê duyệt và thực hiện các cuộc
thanh tra theo yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh. Công tác thanh tra chuyên ngành
hàng năm đã bám sát định hướng kế hoạch và đạt được kết quả nhất định. Nhiều
công trình vi phạm được phát hiện và kiến nghị xử lý vi phạm, việc chỉ đạo điều
hành hoạt động thanh tra sâu sát. Hầu hết các cuộc thanh tra đã được các đối
tượng thanh tra chấp hành và được dư luận đồng tình ủng hộ; các tác giám sát
hoạt động của Đoàn thanh tra, đôn đốc việc thực hiện xử lý sau thanh tra có
nhiều tiến bộ.
Ngoài hoạt động thanh tra của Sở Xây dựng, việc đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn NSNN còn được quản lý chặt chẽ bởi hoạt động thanh tra của
Thanh tra tỉnh. Cứ 02 năm 01 lần, Đoàn thanh tra tỉnh sẽ chọn một số CTTL tiêu
biểu sau khi rà soát tình hình thực hiện dự án từ các chủ đầu tư, sau đó thành lập
Đoàn thanh tra và tiến hành thanh tra. Ngoài ra Thanh tra Chính phủ, Sở Kế
65
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước cũng thành lập các Tổ thanh
tra để thanh tra các dự án thủy lợi, nhằm rà soát thật kỹ hoạt động đầu tư, tránh
lãng phí vốn cho nhà nước. Nhìn chung hoạt động thanh tra của các tổ chức, Sở
Ban ngành đã tuân theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12 nhằm phát hiện sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về đầu tư xây dựng CTTL để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa,
phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực.
Theo báo cáo của cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng tỉnh, trong hai
năm 2015, 2016, Thanh tra Sở xây dựng tập trung thanh tra, kiểm tra chủ yếu các
dự án thủy lợi do Ban Đầu tư và Xây dựng Nông nghiệp và PTNT, Sở Nông
nghiệp và PTNT, Ban quản lý 01 dự án làm chủ đầu tư. Trong đó năm 2015, đối
với các dự án thủy lợi, Thanh tra Sở tiến hành 5 cuộc thanh tra, kiểm tra, qua đó
xử lý, kiến nghị xử lý 2 trường hợp sai phạm, kiến nghị chấn chỉnh 13 trường
hợp; giảm trừ, thu hồi 624 triệu đồng; xử phạt hành chính số tiền 85 triệu đồng.
Riêng năm 2016, cơ quan thanh tra chuyên ngành xây dựng của tỉnh
(Thanh tra xây dựng) đã thực hiện 8 cuộc thanh tra, xử phạt vi phạm về xây dựng
đối với 22 trường hợp, tổng số tiền là 667 triệu đồng và đã thu hồi được hơn
1.063 triệu đồng.
b. Về công tác kiểm tra:
Bảng 2.6: Số lượng các công trình thủy lợi đã tổ chức kiểm tra
STT Thời gian Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Sở Xây dựng
2013 13 công trình 1
2014 21 công trình 2
2015 32 công trình 3
2016 24 công trình 4
(Nguồn: Báo cáo tình hình QLCL CTTL trên địa bàn tỉnh các năm)
66
Qua kiểm tra cho thấy về cơ bản, các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
CTTL trên địa bàn đều có ý thức tuân thủ các quy định của pháp luật về chất
lượng, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, thực hiện đúng theo báo
cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) đã được duyệt. Không có công trình
nào bị đình chỉ thi công xây dựng. Không chỉ tiến hành kiểm tra các công trình
trong quá trình thi công, Sở Nông nghiệp và PTNT còn chỉ đạo Phòng Quản lý
xây dựng công trình làm tốt công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi
công công trình.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra cũng cho thấy còn nhiều tồn tại kể cả trong
chất lượng khảo sát, thiết kế lẫn chất lượng thi công. Chẳng hạn như một số công
trình còn sai sót trong việc tính toán kết cấu, cung trượt, hệ số K cho phép, thiết
kế hoặc thể hiện sai trên bản vẽ so với thực tế hiện trường; không kiểm tra sự
phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu
và hợp đồng xây dựng trước khi triển khai thi công...Ngoài ra, Nhà thầu thi công
ghi chép nhật ký thi công không đầy đủ nội theo quy định, nội dung giống hồi ký
hơn là 01 cuốn nhật ký thi công xây dựng; nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm
thu hạng mục công việc khi chưa đủ căn cứ; nhà thầu thi công không mua bảo
hiểm tai nạn, nghề nghiệp cho nhân công; Nhà thầu tư vấn giám sát không bố trí
đủ, đúng người có năng lực và không có đề cương giám sát theo quy định. Nhiều
dự án thực hiện không theo tiến độ, điểm dừng kỹ thuật.
c. Về công tác kiểm toán nhà nước:
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở khu vực Bắc Trung bộ nên vùng dự án thuộc
thẩm quyền kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước Khu vực II (đặt tại Nghệ An).
Theo Luật Kiểm toán. Thông qua báo cáo khảo sát các dự án thủy lợi đã và đang
thực hiện trên địa bàn tỉnh, Kiểm toán Nhà nước sẽ chọn một số công trình tiêu
biểu, ra Quyết định thành lập Đoàn kiểm toán để tiến hành kiểm toán các dự án
này. Công tác kiểm toán thực hiện rất chặt chẽ và công tâm. Đội ngũ các thành
viên Đoàn kiểm toán rất có chuyên môn và đa dạng về ngành nghề đào tạo (kỹ
sư xây dựng, kế toán, Kế toán - kiểm toán,...), làm việc rất chuyên nghiệp, đúng
67
vai trò mà Nhà nước phân công là đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối
với việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công. Qua công tác kiểm toán,
Đoàn kiểm toán đã phát hiện nhiều sai sót trong công tác khảo sát, thiết kế, thi
công, quản lý dự án, nghiệm thu thanh quyết toán các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Năm 2013, Đoàn kiểm toán phân thành 05 tổ đã kiểm toán hơn 20 dự án
thủy lợi (bao gồm ở các huyện, thị xã), đã thu hồi ngân sách 3.425 triệu đồng,
giảm trừ hợp đồng 1.569 triệu đồng (dự toán lập chưa sát với định mức Nhà
nước và sai sót về tính toán khối lượng), không có kiến nghị xử lý về tổ chức, cá
nhân. Năm 2015, Đoàn kiểm toán phân thành 04 tổ đã kiểm toán hơn 15 dự án
thủy lợi (bao gồm ở các huyện, thị xã), đã thu hồi ngân sách 2.325 triệu đồng,
giảm trừ hợp đồng 498 triệu đồng (do có sai sót về tính toán khối lượng), không
có kiến nghị xử lý về tổ chức, cá nhân. Năm 2017 chưa có số liệu báo cáo.
2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Việc ban hành các văn bản QLNN về đầu tư xây dựng CTTL kịp thời đã
giúp cho việc tăng cường công tác quản lý của nhà nước từ bước khảo sát, thiết
kế đến thi công công trình, thi công, nghiệm thu bàn giao công trình đảm bảo
thực hiện đúng thẩm quyền, trách nhiệm.
- Qua công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật tại Sở, Ban ngành đã góp
phần vào việc nâng cao trình độ nhận thức, tiếp thu văn bản pháp luật của cán
bộ, công chức, viên chức đạt chất lượng cao, năng lực vận dụng thi hành pháp
luật trên lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm được nâng lên; góp phần tăng cường
trật tự kỷ cương; ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao
dân trí pháp lý, văn hóa pháp luật nên tình hình khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp
luật nói chung ít xảy ra, tình hình an ninh trật tự được đảm bảo.
- Tổ chức thẩm tra, thẩm định thiết kế và dự toán các dự án thủy lợi trên địa
bàn tỉnh đảm bảo về cả thời gian và chất lượng. Qua thẩm định đã kịp thời điều
chỉnh khắc phục các sai sót trong hồ sơ thiết kế, dự toán.
68
- Qua công tác kiểm tra chất lượng công trình đã đạt được một số điểm tích
cực, làm chuyển biến ý thức của những người xây dựng công trình, nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư, chất lượng sản phẩm, cảnh quan môi trường. Điển hình như
công trình hồ chứa nước Thủy Yên - Thuỷ Cam, huyện Phú Lộc;Công trình
Nâng cấp đê biển Phú An, Phú Mỹ, Hương Phong; Kè biển Hải Dương được
Cục quản lý xây dựng công trình - Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh, Sở
Xây dựng, Đoàn nghiệm thu nhà nước kiểm tra công tác quản lý chất lượng đánh
giá cao về chất lượng công trình.
Hoạt động thanh tra xây dựng đã được tăng cường, góp phần chấn chỉnh
các hoạt động xây dựng. Công tác cấp và quản lý các chứng chỉ hành nghề xây
dựng được thực hiện theo đúng quy định.
2.3.2. Những hạn chế
a. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Đối với các công trình vốn NSNN, tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu vốn,
chậm vốn dẫn đến tiến độ chậm, tạo ra những yếu tố bất lợi cho nhà thầu (trượt
giá, hiệu quả quay vòng vốn…) nảy sinh hiện tượng ăn bớt chất lượng để bù
lỗ.Chúng ta biết rằng, quản lý đầu tư xây dựng một công trình bất kỳ luôn bắt
đầu từ khâu khảo sát, thiết kế, tuy nhiên, nhiều chủ đầu tư, tư vấn khảo sát, thiết
kế còn ít quan tâm đến quản lý chất lượng ở các khâu này. Qua công tác thẩm
tra, thẩm định của Sở Nông nghiệp và PTNT đã ghi nhận các tồn tại sau:
Về khảo sát địa chất: Hiện tượng không thực hiện khảo sát như đề cương
nhiệm vụ đã được phê duyệt, lập nhiệm vụ khảo sát không phù hợp với quy mô
dự án hoặc chủ đầu tư không chưa chấp thuận phương án khảo sát của nhà thầu
tư vấn trúng thầu đề nghị mà đã cho khảo sátlà khá phổ biến. Phương án kỹ thuật
khảo sát địa chất không hợp lý về vị trí, số lỗ khoan và chiều sâu khoan, có thể
khoan thiếu nhưng vẫn hoàn công đủ (số liệu tổng hợp qua công tác thẩm định
của Sở Nông nghiệp và PTNT từ năm 2013 đến nay có 14% hồ sơ ở dạng này).
Có công trình kết quả khảo sát không chính xác, phải khảo sát lại dẫn đến thay
đổi giải pháp thiết kế như công trình Trạm bơm tưới Thanh Lam, Phú Đa, địa
69
chất nền là cát chảy, trong hồ sơ khảo sát là cát chặt, sét nên phải thay đổi biện
pháp thi công và điều chỉnh kết cấu gia cố bờ kênh, tăng chi phí khoảng 2 tỷ
đồng; Công trình hồ chứa nước Thủy Yên, huyện Phú Lộc, quá trình khảo sát địa
chất do dùng các loại máy khoan địa chất đã cũ và cùng với sự chủ quan của đơn
vị tư vấn (HecI) đã kết luận chưa chính xác các tầng địa chất hố móng tràn xã lũ
(Báo cáo khảo sát địa chất của Tư vấn: 75% đất, 25% đá, biện pháp thi công đào
bằng máy đào; trong khi nhà thầu phải nổ mìn để thi công hố móng tràn vì thực
tế là 95% đá, 5% đất - theo kết luận của các chuyên gia địa chất hàng đầu Việt
Nam) làm tăng chi phi xây dựng hơn 11 tỷ đồng.
Về khảo sát địa hình: Nhiều công trình sử dụng bản đồ địa hình không đảm
bảo về cao độ, tỷ lệ theo quy chuẩn hoặc không tuân thủ các quy định về mốc
truyền dẫn cốt, bảo vệ mốc; không dùng hệ tọa độ để định vị,...gây hậu quả về
kiến trúc và sai lệch hệ thống cao độ.
Công tác thiết kế:Có nhiều tồn tại như kết cấu không đảm bảo an toàn về
chịu lực; kết cấu an toàn gây lãng phí; không an toàn sử dụng; không tính toán
kết cấu hoặc tính toán không chính xác; áp dụng sai quy chuẩn, tiêu chuẩn. Hồ
sơ thiết kế công trình bỏ xót bảng tính kết cấu, thường thiên về an toàn gây lãng
phí. Chất lượng đồ án thiết kế, kiến trúc cũng tồn tại một số vấn đề như: nhiều
công trình không được nghiên cứu kỹ về hình thức kiến trúc, mặt bằng, công
năng sử dụng, chưa đảm bảo về hình thức, phòng chống cháy nổ, chưa đảm bảo
tiêu chuẩn thiết kế...Tổng hợp số liệu từ năm 2014 đến nay, qua công tác thẩm
định của Sở Nông nghiệp và PTNT, số hồ sơ thiết kế chưa đảm bảo chất lượng
phải trả lại, chỉnh sửa chiếm tới 32%.
Về lập dự toán: hầu như không sử dụng được dự toán do nhà thầu tư vấn
thiết kế lập vì thiếu hoặc thừa khối lượng, sai đơn giá, giá vật tư, nhiên liệu, áp
dụng không đúng chế độ chính sách, quy định của Nhà nước, tính toán không
chính xác. Trong thời gian từ năm 2015 đến nay, giá trị thẩm định dự toán của
Sở Nông nghiệp và PTNT giảm 8,6 tỷ đồng, tương đương 5,01 % so với dự toán
thiết kế do các Chủ đầu tư trình.
70
b. Trong giai đoạn thực hiện các dự án thủy lợi
- Sự phối hợp về công tác QLCL trong hệ thống QLNN của các cấp, các
ngành trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện các chế tài về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng chưa kiên quyết, chưa áp dụng
được các biện pháp xử phạt tăng nặng mang tính chất răn đe cao. Hiệu quả của
công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định của Pháp luật về QLCL công trình
hiện nay còn hạn chế do kết quả kiểm tra chỉ dừng ở mức độ nhắc nhở. Đối với
các công trình vốn NSNN, tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu vốn, chậm vốn, dẫn
đến tiến độ chậm, tạo ra những yếu tố bất lợi cho nhà thầu (trượt giá, hiệu quả
quay vòng vốn…) nảy sinh hiện tượng ăn bớt chất lượng để bù lỗ.
- Năng lực QLNN về chất lượng xây dựng CTTL của các huyện chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý (kể cả số lượng và năng lực cán bộ), thiết bị máy móc và
phương tiện phục vụ cho công tác quản lý thiếu thốn. Công tác kiểm tra chất
lượng xây dựng CTTL trên địa bàn các huyện chưa được chú trọng đúng mức,
công tác phổ biến, cập nhật các văn bản của Pháp luật về chất lượng công trình
xây dựng chưa kịp thời.
- Công tác thanh tra, kiểm tra xây dựng, QLCL xây dựng CTTL còn chưa
được coi trọng đúng mức và hoạt động còn hạn chế. Các phòng chuyên môn cấp
huyện thực hiện kiểm tra không có kế hoạch, không đảm bảo trình tự, nội dung
kiểm tra, không tổ chức hậu kiểm. Việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết, sự phối
hợp trong hệ thống bộ máy còn nhiều hạn chế.
Qua công tác kiểm tra chất lượng xây dựng các CTTL đã phát hiện:
Đối với các chủ đầu tư: Chưa chấp hành đúng trình tự thủ tục xây dựng,
phó mặc cho tư vấn, nhà thầu thi công. Với việc thực thi pháp luật trong thực tế
còn hạn chế, đặc biệt đối với dự án sử dụng vốn NSNN, chủ đầu tư vẫn còn dễ bị
hiểu là “Ông chủ hờ”. Họ chưa bị ràng buộc thật sự chặt chẽ về pháp luật và
chưa thực hiện nghiêm túc chế độ QLCL, biết nhưng vẫn chưa làm (tổ chức lựa
chọn một số đơn vị tư vấn không đủ điều kiện năng lực hành nghề HĐXD để ký
71
kết hợp đồng; ký hợp đồng với những nhà thầu thi công không đảm bảo điều
kiện năng lực tài chính, chuyên môn, thiết bị… vì lợi ích các nhân nào đó).
Về công tác tư vấn giám sát: Sau khi đấu thầu, công trình triển khai thi
công. Như vậy, chất lượng xây lắp công trình được quyết định một phần chủ yếu
ở khâu giám sát thi công. Tư vấn giám sát giúp các chủ đầu tư giám sát và quản
lý thực hiện dự án với nhiệm vụ: kiểm soát chất lượng công trình,kiểm soát khối
lượng,kiểm soát tiến độ, giúp chủ đầu tư trong việc phát hiện những bất hợp lý
trong thiết kế, dự toán, trong tổ chức thi công, giúp chủ đầu tư nghiệm thu, thanh
quyết toán đưa công trình vào sử dụng.
Thực trạng hiện nay tư vấn giám sát trên địa bàn tỉnh, các huyện còn yếu về
năng lực, hiểu biết về Pháp luật xây dựng còn hạn chế, đặc biệt là chưa nhận
thức được tầm quan trọng của công tác QLCL xây dựng CTTL. Tư vấn giám sát
chưa bám vào nhiệm vụ giám sát và hợp đồng giám sát để thực hiện công tác
giám sát thi công, chưa giúp chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực của các nhà
thầu so với Hồ sơ trúng thầu (Bộ máy chỉ đạo thi công, nhân lực, máy móc, thiết
bị thi công, biện pháp thi công công trình, an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy và chất lượng vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng…), chưa kiểm tra kiểm soát
được hồ sơ QLCL: Ghi chép Nhật ký giám sát chưa thực hiện được đầy đủ công
tác QLCL của chủ đầu tư, không nhận xét hoặc không thường xuyên đánh giá
chất lượng sau mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc trong nhật ký công trình, không
kiểm tra kiểm soát các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu dẫn đến các Biên bản
nghiệm thu không đảm bảo quy định hiện hành. Hầu hết các công trình, Biên bản
nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn đều thiếu các căn cứ nghiệm thu, cá
biệt còn có những công trình áp dụng sai tiêu chuẩn kỹ thuật. Hồ sơ QLCL chưa
được quan tâm, chưa thể hiện được chất lượng thi công công trình. Công tác lập
hồ sơ QLCL chỉ mang tính hình thức, chưa phản ánh được các thông số kỹ thuật
thực tế của công trình.
Các Công ty tư vấn khi thực hiện nghiệm thu giám sát không kiểm tra,
kiểm soát và theo dõi chặt chẽ hoạt động của cán bộ được cử làm công tác này,
72
việc lưu trữ hồ sơ QLCL (Nhật ký giám sát, các báo cáo chất lượng, các văn bản
đề xuất, kiến nghị, các thay đổi bổ sung, các biên bản nghiệm thu) hầu hết chưa
được các đơn vị tư vấn giám sát quan tâm, khâu tính toán khối lượng còn sai lỗi
số học rất nhiều. Một số đơn vị tư vấn giám sát bố trí cán bộ giám sát không
đúng chuyên ngành phù hợp, chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát, bố trí một
tư vấn giám sát đồng thời trong cùng một thời điểm giám sát nhiều công trình,
cán bộ giám sát không phải là hợp đồng lao động dài hạn của đơn vị.
Việc không tuân thủ quy định về điều kiện và năng lực hoạt động của tư
vấn giám sát theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP dẫn đến chất lượng công trình vẫn
chưa được kiểm soát theo hồ sơ thiết kế đã được duyệt một cách đầy đủ.
Về lĩnh vực thí nghiệm:Một số phòng thí nghiệm khi được kiểm tra đều
chưa được thực hiện nghiêm túc công tác quản lý theo quy định. Chẳng hạn,
chưa áp dụng kịp thời các tiêu chuẩn kỹ thuật về thí nghiệm vật liệu xây dựng.
Một số phòng thí nghiệm không tổ chức lấy mẫu thí nghiệm hiện trường, không
có mẫu lưu tại phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị đã cũ hoặc chưa được kiểm
định theo định kỳ. Bố trí cán bộ thí nghiệm chưa qua các lớp đào tạo thí nghiệm
viên, cá biệt còn có đơn vị mà Trưởng phòng thí nghiệm chưa được đào tạo qua
lớp quản lý phòng thí nghiệm.
Về công tác quản lý chất lượng của các đơn vị xây lắp: Các đơn vị xây lắp
trên địa bàn tỉnh và một số đơn vị lớn ngoài tỉnh đã có cố gắng nhiều trong việc
tổ chức bộ máy cán bộ và đầu tư trang thiết bị phục vụ thi công, tuy nhiên còn
phần lớn các doanh nghiệp, năng lực hoạt động của cán bộ thi công còn hạn chế,
công nhân kỹ thuật hầu hết là hợp đồng thời vụ, chưa được đào tạo bài bản, máy
móc thiết bị thi công chưa đảm bảo, hết thời hạn đăng ký kiểm định so với đề
xuất trong hồ sơ dự thầu.Vẫn còn có nhà thầu không có cán bộ kỹ thuật, không
có chỉ huy trưởng công trình theo quy định, hoặc bố trí cán bộ chỉ huy trưởng
công trình không đúng với hồ sơ dự thầu…Đa số các nhà thầu chưa quan tâm
đến biện pháp thi công, hệ thống QLCL nội bộ, không bố trí đủ cán bộ giám sát
nội bộ, thậm chí khoán trắng cho đội thi công và tư vấn giám sát; Biện pháp thi
73
công trong hồ sơ dự thầu chỉ là hình thức, chưa đưa ra được các biện pháp sát
thực tế để phục vụ thi công, chỉ đạo thi công một cách khoa học. Ngoài ra còn
một số tồn tại của nhà thầu thi công như:
- Năng lực tài chính một số nhà thầu yếu kém, cùng một lúc đấu thầu và
nhận nhiều công trình dẫn đến công việc thi công dàn trải, phụ thuộc nhiều vào
việc tạm ứng và thanh toán của chủ đầu tư trong khi vẫn chừng đó con người.
- Khi triển khai thi công, nhà thầu huy động nhân lực, máy móc, thiết bị
không đúng hồ sơ dự thầu, một số nhà thầu không đủ năng lực đã phải điều
chuyển khối lượng, bổ sung nhà thầu phụ vào thi công. Trình độ và năng lực các
cán bộ kỹ thuật của nhà thầu còn yếu kém, số lượng thiếu.
- Trong quá trình thi công, nhà thầu còn chưa thực hiện đúng trình tự theo
quy trình, quy phạm và chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu, không có hệ thống
QLCL và nghiệm thu nội bộ theo quy định, chưa quan tâm đến công tác an toàn
lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ…Công tác nghiệm thu vật
tư, vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm để xác định chất lượng còn mang tính đối
phó, lập bản vẽ hoàn công chưa đúng theo quy định.
- Đội ngũ cán bộ, công nhân của các nhà thầu tăng nhanh về số lượng
nhưng chất lượng còn chưa đáp ứng, thiếu cán bộ giỏi có kinh nghiệm quản lý,
đặc biệt thiếu các đốc công giỏi, thợ có tay nghề. Nhiều đơn vị sử dụng công
nhân không qua đào tạo, công nhân tự do, công nhân thời vụ, đã thế việc tổ chức
hướng dẫn huấn luyện công nhân tại chỗ rất sơ sài. Việc tổ chức đào tạo nâng
cao tay nghề cho cán bộ và công nhân rất nhiều hạn chế.
- Một số nhà thầu, do những nguyên nhân khác nhau, đã hạ giá thầu một
cách thiếu căn cứ để có công trình hoặc do phải chi nhiều khoản ngoài chế độ
(tiêu cực) cho đối tác hoặc bản thân dính tiêu cực, tư lợi cá nhân…nên đã tìm
cách hạ chất lượng sản phẩm để bù đắp.
Đối với đơn vị quản lý dự án:Thực hiện công việc còn mang tính hình thức,
chưa bao quát hết công việc của tư vấn QLDA, chưa tổ chức theo dõi và đôn đốc
74
các nhà thầu thực hiện các công việc liên quan đến thay đổi thiết kế, bổ sung
khối lượng, kiểm tra năng lực của nhà thầu, tư vấn giám sát…
Đây là những nguyên nhân tiềm ẩn làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng công
trình xây dựng, gây thất thoát, lãng phí, giảm hiệu quả vốn đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước
a. Cơ chế chính sách, thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi và quản lý chất lượng
- Thời gian qua, Chính phủ và các Bộ ngành, địa phương đã ban hành nhiều
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản, quản lý chất lượng xây dựng CTTL nhằm tạo cơ sở pháp lý trong điều hành
và quản lý. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn còn chồng chéo, chưa có sự thống
nhất, chưa phù hợp kịp thời với tình hình thực tế, dẫn đến việc áp dụng rất khác
nhau, gây khó khăn cho việc hoàn chỉnh các thủ tục để triển khai dự án, ảnh
hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình thủy lợi. Cơ chế, chính sách về tiền
lương, nhân công, ca máy thay đổi liên tục làm cho dự toán công trình phải điều
chỉnh nhiều lần đã làm ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án và
nguồn vốn bố trí.
- Biện pháp phân bổ nguồn vốn cho các địa phương còn lúng túng và dàn
trải, QLNN với các dự án đầu tư xây dựng của các địa phương còn tình trạng
chồng chéo. Trách nhiệm của từng chủ thể tham gia quản lý dự án chưa rõ ràng
dẫn đến khi xử lý thì bị chồng lấn lên nhau.
b. Nhiều chủ thể tham gia quản lý dự án, công trình xây dựng không đủ
năng lực
- Về khảo sát thiết kế, lập dự án: Một số đơn vị tư vấn vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu, công tác khảo sát ban đầu thiếu chính xác, khi triển khai thực hiện phải
điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Trong quá trình lập dự án tư vấn còn lệ thuộc quá
nhiều vào ý kiến của các cơ quan quản lý mà không chủ động đề xuất ý kiến của
mình… Các giải pháp thiết kế đưa ra ở một số dự án không phù hợp, các định
mức, đơn giá áp dụng không được rà soát kỹ càng, đến khi thực hiện phải xử lý,
75
điều chỉnh làm tốn nhiều thời gian chờ đợi làm điều chỉnh dự toán công trình gây
tốn kém tiền của, hiệu quả đầu tư thấp.
- Về nhà thầu thi công: Một bộ phận nhà thầu xây dựng có khả năng tài
chính, kinh nghiệm thi công còn hạn chế nhưng vì nhiều lý do lại được giao
thầu, trúng thầu. Sau khi ký hợp đồng thì chây ỳ, kéo dài thời gian thi công và
viện ra đủ lý do để đổ lỗi công trình chậm thực hiện là do khách quan chứ không
phải do mình để rồi sau đó đề nghị điều chỉnh trượt giá mới thực hiện.
- Về công tác đấu thầu: Những quy định về việc đảm bảo chất lượng công
trình xây dựng trong Luật đấu thầu 2013 còn thiếu cụ thể và chưa cân đối giữa
chất lượng và giá dự thầu. Đó là những quy định có liên quan đến đánh giá năng
lực nhà thầu, quy định về chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu.
Đặc biệt là quy định lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu tại căn cứ vào giá dự
thầu thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng, đến
hiệu quả đầu tư và vòng đời dự án.
- Về các chủ đầu tư, Ban QLDA, tư vấn giám sát: Thực tế nhiều chủ đầu tư
một dự án, một vài cá nhân trong Ban QLDA chuyên ngành không đủ năng lực,
thậm chí không có năng lực nên quản lý và triển khai dự án thiếu bài bản. Nhân
sự cho công tác quản lý, điều hành, giám sát không đủ, thiếu kinh nghiệm dẫn
đến khi thực hiện bị lúng túng, xử lý chậm làm công trình kéo dài. Việc tổ chức
đấu thầu, lựa chọn nhà thầu của Ban QLDA còn bị chi phối của cấp trên, dẫn đến
xét thầu không khách quan, đến khi triển khai nhận thấy nhà thầu năng lực kém
lại không dám xử lý vì sợ bị “đì”, không giao thêm việc mới… nên cũng xuề xòa
cho nhà thầu, đồng ý đề xuất lên cấp trên những vấn đề nhà thầu yêu cầu (mà
đúng ra là không được đáp ứng) làm dự án thi công kéo dài, mức đầu tư tăng
cao. Ngoài ra, quyền hạn của các Ban QLDLA còn rất hạn chế, tất cả mọi thủ
tục, công đoạn trong quá trình quản lý từ chuẩn bị đầu tiên đến kết thúc đầu tư
đều phải trình, xin chủ trương của chủ đầu tư, UBND tỉnh để thực hiện.
- Về các cơ quan QLNN: Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức tại các
phòng quản lý đầu tư, thẩm tra, thẩm định của các Sở chưa đồng đều, nhiều cán
76
bộ trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm tham gia vào xét duyệt, thẩm tra,
thẩm định hồ sơ, không nắm rõ quy trình, quy định. Khi thực hiện chức năng
nhiệm vụ của mình thì sợ trách nhiệm không dứt khoát, trù trừ hoặc nhũng
nhiễu, tiêu cực mới xử lý hồ sơ…
Tóm tắt Chương 2
Tại Chương 2, tác giả đã làm rõ được những nội dung chính sau:
Thứ nhất, khái quát các đặc điểm về tự nhiên và kinh tế - xã hội của tỉnh
Thừa Thiên Huế có ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng CTTL. Tình hình đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi bằng nguồn vốn NSNN.
Thứ hai, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế qua số
liệu những công trình, dự án được bố trí vốn, chủ trương đầu tư, các công trình
được thẩm tra, thẩm định và số lượng các công trình được thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán.
Thứ ba, đánh giá thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó có cái nhìn tổng quan thực
tiễn tổ chức và hoạt động của các cơ quan QLNN về đầu tư xây dựng CTTL trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ tư, đánh giá những kết quả đạt được về việc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của địa phương; công tác tuyên truyền, phổ biến; công tác thẩm
tra, thẩm định thiết kế và dự toán; công tác kiểm tra chất lượng xây dựng trong
thi công; công tác thanh tra xây dựng và những hạn chế, tồn tại về QLNN đối
với đầu tư xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư; triển khai xây dựng và giai đoạn bàn giao đưa vào sử dụng, bảo
trì công trình.
Thứ năm, nêu lên nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại về cơ chế chính
sách, thủ tục hành chính, năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
77
trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi và quản lý chất lượng cần phải khắc
phục trong thời gian tới.
Kết quả các nội dung nghiên cứu ở Chương 2 sẽ là cơ sở quan trọng để đề
xuất các chính sách và các giải pháp thực hiện ở Chương 3.
78
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ
Trên cơ sở Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016÷ 2020
tỉnh Thừa Thiên Huế, thực hiện Kết luận 48-KL/TW của Bộ Chính trị và Thông
báo 175-TB/TW về Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Kết luận 48, Quyết định 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, quan điểm
phát triển của Thừa Thiên Huế trong thời kỳ 2016 ÷ 2020 được xác định là xây
dựng Thừa Thiên Huế theo mô hình đô thị “di sản, văn hoá, sinh thái, cảnh
quan, thân thiện với môi trường”, cùng các địa phương trong vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung làm tốt vai trò thúc đẩy phát triển trong vùng; Phát triển các
ngành kinh tế theo hướng Tăng trưởng xanh, phù hợp với định hướng phát triển
thành phố xanh; xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn và ngành công
nghiệp tạo bước đột phá phát triển kinh tế; phát triển nông nghiệp công nghệ
cao, công nghệ sinh học; Phát huy nhân tố con người, coi trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao; tạo điều kiện phát triển mạnh lực lượng doanh nghiệp
của tỉnh vàbảo đảm an sinh xã hội, chủ động phòng tránh và thích nghi với biến
đổi khí hậu, giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3.1.1. Mục tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra: Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng
bình quân trên 9%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt trên mức bình quân
chung của cả nước: 3.400 ÷ 3.700 USD; Cơ cấu GRDP: dịch vụ, du lịch: 55%;
công nghiệp: 37%; nông, lâm nghiệp, thủy sản: 8%; Tổng kim ngạch xuất khẩu
79
tăng bình quân 15%/năm; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân
15÷20%/năm; Thu NSNN tăng trưởng bình quân 10÷12%/năm.
Tập trung mục tiêu huy động một cách mạnh mẽ các nguồn lực ngoài ngân
sách vào đầu tư, phát triển kinh tế. Để đạt tốc độ tăng GRDP đề ra, thời kỳ
2016÷2020 cần huy động khoảng 140÷150nghìn tỷ đồng vốn đầu tư toàn xã hội,
trong đó đầu tư từ NSNN khoảng 20÷25%; vốn tín dụng 30÷35%; vốn doanh
nghiệp trong nước 10÷15%; đầu tư trực tiếp nước ngoài 10%, ODA và các
nguồn viện trợ khác khoảng 5÷6%. Như vậy nguồn vốn ngoài ngân sách chiếm
chủ yếu trong cơ cấu vốn đầu tư toàn tỉnh. Kêu gọi đầu tư và hỗ trợ, tạo điều
kiện thực hiện thành công các dự án trọng điểm của tỉnh như: dự án Vincom
Hùng Vương, Khu thương mại Nguyễn Kim, Khu du lịch sinh thái đầm Lập An,
Khu nghỉ dưỡng cao cấp xã Vinh Thanh, Khu Nghỉ dưỡng nước nóng Mỹ An
Huế, Khu Nông nghiệp Ứng dụng Công nghệ cao Vineco – Thừa Thiên Huế,
Khu Quần thể sân golf, nghỉ dưỡng tại Lộc Bình và Vinh Xuân, Sân golf Thiên
An, Khu vui chơi Thiên An, Khu nghỉ dưỡng, dịch vụ tại Vườn quốc gia Bạch
Mã, Cồn Hến, Cồn Dã Viên... Tiếp tục phối hợp các đối tác chiến lược để thực
hiện thành công các Biên bản ghi nhớ hợp tác đầu tư.
Phát triển các ngành dịch vụ thì mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 thu hút
hơn 5 triệu lượt khách tham quan, trong đó có 3 ÷ 4 triệu lượt khách lưu trú, tăng
bình quân 12-15%/năm; khách quốc tế phấn đấu đạt 1,7 triệu lượt, tăng bình
quân 13%/năm; doanh thu du lịch đạt hơn 6.000 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá và dịch vụ xã hội tăng bình quân trên 17%/năm; doanh thu vận tải và doanh
thu dịch vụ bưu chính – viễn thông tăng 20÷25%/năm. Giá trị hàng xuất khẩu
năm 2020 đạt 1,1 tỷ USD. Đảm bảo chất lượng tín dụng ngân hàng; duy trì tỷ lệ
nợ xấu dưới 3%.
Phát triển dịch vụ cảng biển, kết hợp các dịch vụ nhằm phục vụ phát triển
du lịch tàu biển. Xây dựng bến cảng Chân Mây thành bến tổng hợp, phục vụ
giao thương hàng hóa và đón khách du lịch quốc tế, tiếp nhận tàu hàng trọng tải
từ 30÷50 nghìn tấn, tàu khách đến 100.000 GT. Xây dựng bến Thuận An có khả
80
năng tiếp nhận tàu 3.000÷5.000 tấn. Phát triển cảng chuyên dụng xăng dầu
Thuận An tiếp nhận tàu 2.000 tấn; cảng cá Thuận An, Tư Hiền và khu neo đậu
tránh trú bão phục vụ dịch vụ khai thác hải sản
Định hướng phát triển nông nghiệp và nông thôn
Mục tiêu: Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị
gia tăng, gắn với cơ chế thị trường, hướng đến phát triển bền vững, đảm bảo các
mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông nghiệp và người tiêu dùng. Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; tạo chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế ở khu vực nông thôn.
Các chỉ tiêu cụ thể: Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân 3 -
4%/năm. Cơ cấu kinh tế nội ngành: nông nghiệp 44,4%; lâm nghiệp 6,5%; ngư
nghiệp 45,3%; dịch vụ nông-lâm-ngư 3,8%.
Sản lượng lương thực có hạt ổn định 31÷32 vạn tấn/năm (trong đó sản
lượng lúa chất lượng cao đạt từ 8÷10 vạn tấn/năm). Tăng tổng đàn gia súc (bình
quân đàn trâu 1,4%/năm, bò 4,8%, lợn 6,6%); đàn gia cầm tăng bình quân
7,6%/năm; tăng tỷ trọng chăn nuôi đạt 40% trong giá trị sản xuất nông nghiệp;
trồng mới 4.000 ha rừng/năm. Đến năm 2020, sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt
27,5 nghìn tấn, sản lượng khai thác thủy sản đạt 45 nghìn tấn.
Các chỉ tiêu phát triển nông thôn: Lao động nông nghiệp chiếm 20÷21%
tổng lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 30%; 50%xã
đạt tiêu chí nông thôn mới.
Nhiệm vụ và giải pháp:
Về trồng trọt, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển sản xuất quy mô lớn,
tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị gắn với thị
trường. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống, công nghệ cao nhằm tăng
năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển
đổi khoảng 3.300 ha đất lúa kém hiệu quả ở vùng miền núi, bãi ngang ven biển,
vùng thiếu nước sang trồng ngô, lạc, rau, hoa và nuôi trồng thủy sản.
81
Về chăn nuôi, phát triển chăn nuôi nhằm bù lại phần thiệt hại về khai thác
và chế biến thủy sản do sự cố hải sản chết bất thường; tổ chức lại sản xuất tạo
chuỗi giá trị và đảm bảo mục tiêu cơ bản về quyền lợi cho người chăn nuôi và
người tiêu dùng. Hình thành các vùng chăn nuôi tập trung cách ly khu dân cư, có
điều kiện đảm bảo về môi trường; kết hợp chăn nuôi với trồng cây nông, lâm
nghiệp. Tăng cường công tác thú y, thanh tra, kiểm dịch động vật và kiểm soát
giết mổ, xây dựng vùng an toàn dịch bệnh.
Về thủy sản: Đối với vùng nuôi nước ngọt,ổn định diện tích nuôi ao hồ hiện
có (2.100 ha), phát triển nuôi cá hồ thủy lợi, thủy điện, hồ chứa tự nhiên khoảng
500 - 800 ha, nuôi lồng từ 500 ÷ 1.000 lồng vào năm 2020. Đối với vùng đầm
phá,ổn định diện tích nuôi hiện có (3.300 ha), duy trì và phát triển hình thức nuôi
xen ghép, trong đó tôm sú là đối tượng chủ lực, giảm dần diện tích nuôi chắn
sáo. Đối với vùng cát ven biển, phát triển vùng nuôi tôm trên cát lấy tôm thẻ
chân trắng (là đối tượng sản xuất chủ lực để phục vụ xuất khẩu). Từng bước mở
rộng diện tích nuôi đạt 900 ha với sản lượng nuôi đạt khoảng 18.000 tấn vào
năm 2020.
Phát triển khai thác hải sản: Triển khai thực hiện tốt Nghị định 67của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Giảm dần đội tàu gần bờ có
công suất dưới 20 CV, tăng đội tàu xa bờ từ công suất 90 CV trở lên từ 15% lên
30% vào năm 2020. Giảm tổn thất sau thu hoạch khai thác hải sản từ 30% xuống
dưới 15%. Tỷ trọng sản lượng hải sản khai thác xa bờ đạt trên 70%. Củng cố và
phát triển mô hình Đồng quản lý nghề cá trên vùng đầm phá, vùng biển ven bờ,
tiến đến quản lý ngư cụ theo hạn ngạch thông qua trao quyền khai thác cho các
tổ chức ngư dân.
Về phát triển nông thôn:Tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành và nhân dân trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu xây
dựng nông thôn mới. Đảm bảo chất lượng thực hiện các tiêu chí nông thôn mới,
phát triển sản xuất nhằm đảm bảo đạt về thực chất các tiêu chí tăng thu nhập,
82
giảm hộ nghèo, đưa chương trình đi vào chiều sâu. Giai đoạn 2016÷2020 phấn
đấu có 5÷6 xã/năm đạt 19/19 tiêu chí; đến năm 2020 có 52/104 xã đạt chuẩn
nông thôn mới (50% số xã).
3.1.2. Mục tiêu xã hội
Các chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra: Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên khoảng
1÷1,1%/năm; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 8÷10%; Lao
động được đào tạo nghề đạt 65÷70%; giải quyết việc làm mới từ 15.000 ÷
17.000 lao động/năm; Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 4% (chuẩn nghèo giai đoạn
2016÷2020); tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 50% và tỷ lệ đô thị hoá từ
60÷65%. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi nhà trẻ đạt 35%,
mẫu giáo đạt 95%; 100% xã, phường, thị trấn hoàn thành, duy trì nâng cao chất
lượng phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi; tất cả các huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn
phổ cập tiểu học mức độ 3, phổ cập THCS mức độ 2; các xã, phường, thị trấn cơ
bản có 80% thanh niên trong độ tuổi từ 18÷21 có bằng tốt nghiệp THPT hoặc
tương đương. Tăng tỷ lệ kiên cố hóa trường, lớp học lên 83,2%, đảm bảo 1 lớp/1
phòng học cho học sinh tiểu học; tỷ lệ trường chuẩn quốc gia 55%. Tỷ lệ giáo
viên đạt chuẩn 100% và tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn ở các cấp học tương ứng
mầm non 82%, tiểu học 97%, THCS 85%, THPT 28%. Hoàn thành đưa dạy học
tiếng Anh theo chương trình 10 năm vào các cơ sở giáo dục phổ thông.Tuyển
sinh đào tạo nghề hàng năm 10 ngàn lao động, trong đó đào tạo dài hạn 50%,
nâng tỷ lệ lao động qua đào nghề lên 68%.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật:
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ; tập trung
huy động nguồn lực trong và ngoài ngân sách đầu tư hệ thống giao thông đối
15Dự án đường cao tốc Cam Lộ - Túy Loan, dự án mở rộng hầm lánh nạn đường bộ qua đèo Hải Vân; mở rộng hầm đường bộ qua đèo Phước Tượng và Phú Gia. Tiếp tục đầu tư nâng cấp mở rộng Quốc lộ 49A và Quốc lộ 49B
ngoại và đối nội. Về hệ thống giao thông đối ngoại, phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để thực hiện các dự án của Trung ương trên địa bàn15. Xây dựng Đê chắn
83
sóng cảng Chân Mây – giai đoạn 1 (tổng mức đầu tư 1.500 tỷ đồng). Nâng cấp
Cảng Hàng không quốc tế Phú Bài (dự kiến đầu tư theo hình thức BOT), xây
dựng đường cất hạ cánh thứ hai của cảng hàng không. Kêu gọi đầu tư Bến cảng
số 2, số 3, số 4 Cảng Chân Mây. Về hệ thống giao thông đối nội, đầu tư hệ thống
giao thông kết nối đồng bộ giữa các đô thị vệ tinh với cụm đô thị động lực; ưu
tiên tuyến đường Huế - Thuận An, Huế - sân bay Phú Bài nhằm mở rộng đô thị
Huế 16. Huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư tuyến đường vành đai 3, tập
trung cầu qua sông Hương – đoạn Nguyễn Hoàng.
Hệ thống thuỷ lợi: Phát triển theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo điều tiết
nguồn nước, hạn chế lũ lụt, ngăn mặn và cung cấp nước cho sản xuất, phòng
chống cháy rừng và các ngành kinh tế khác. Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ
thống hồ, đập; kiên cố hóa hệ thống đê biển, nâng cấp hệ thống đê phá, đê sông,
đê bao đồng, đê nội đồng; nạo vét các sông hói chính, nâng cấp hệ thống kênh
mương. Tiếp tục xây dựng hệ thống tưới tiêu vùng hạ du sông Hương, sông Ô
Lâu, hệ thống đê bao vùng đầm phá và nội đồng, hệ thống đê biển và chống xói lở
2 bờ sông Hương, sông Bồ, sông Ô Lâu; ưu tiên đầu tư hệ thống thủy lợi vùng
trũng Quảng Điền, Phú Vang; bao gồm cả thủy lợi cho nuôi trồng thuỷ sản.
Cấp nước: Tiếp tục triển khai thực hiện dự án cấp nước toàn tỉnh (vốn vay ADB). Xây dựng mới nhà máy nước Vạn Niên (đạt công suất 120.000 m3/ngđ),
nhà máy nước Hương Vân (300.000 m3/ngđ); nhà máy nước Thượng Long
(2.000 m3/ngđ); nhà máy nước Lộc Bổn (30.000 m3/ngđ). Nâng cấp nhà máy
nước Phong Thu (từ 8.000 m3/ngđ lên 30.000 m3/ngđ), nhà máy nước A Lưới
(từ 2.000 m3/ngđ lên 4.000 m3/ngđ). Hoàn thành xây dựng hệ thống cấp nước
đến các xã vùng ven biển – đầm phá, đảm bảo cung cấp nước sạch đến hộ dân
các huyện đồng bằng, các trung tâm thị trấn, các khu dân cư tập trung ở Nam
16Đoạn Chợ Mai - Tân Mỹ, Phú Mỹ - Thuận An; tuyến Tố Hữu – Cảng hàng không quốc tế Phú Bài
Đông, A Lưới.
84
3.1.3. Mục tiêu về môi trường
Mục tiêu quản lý sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo vệ tài nguyên và
môi trường. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn xã hội. Thực hiện các
giải pháp thích nghi với biến đổi khí hậu. Một số chỉ tiêu chủ yếu làổn định độ
che phủ rừng ở mức 57%, cơ bản hoàn thành cấp nước hợp vệ sinh trên toàn
tỉnh; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước sạch chiếm 85%,02/06 Khu
công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn, 100% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý triệt để.
Nhiệm vụ và giải pháp:
Lĩnh vực đất đai: Hoàn tất công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016÷2020) các cấp. Ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, trong đó đặc biệt tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính về đất đai. Tiếp tục lập hồ sơ địa chính, xây dựng
cơ sở dữ liệu trên địa bàn có biến động lớn. Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu
địa chính, dữ liệu giá đất thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp xã. Tiếp tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phần diện tích còn lại; cấp đổi Giấy chứng nhận
cho các loại đất. Thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, nhất là đối với việc giao
đất, cho thuê đất. Tổ chức bán đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với các quỹ đất phân lô, quỹ nhà đất, quỹ đất kêu gọi các dự án đầu tư…, phấn
đấu thu giao quyền sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 khoảng 2.500 tỷ đồng.
Lĩnh vực tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu: Thực
hiện việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước. Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức về biến đổi khí hậu; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, thông tin
liên quan đến biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
85
Lĩnh vực tài nguyên khoáng sản: Xây dựng các đề án quy hoạch khoáng
sản thay thế các quy hoạch không còn phù hợp với Luật Khoáng sản 2010.
Khoanh định các khu vực cấm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản dưới
dạng nguyên liệu thô.
Lĩnh vực môi trường: Tổ chức quan trắc môi trường, hình thành cơ sở dữ
liệu môi trường Thừa Thiên Huế. Tiếp tục thực hiện tốt việc cấp, gia hạn và thu
hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn nguy hại. Nâng cao hiệu quả đánh giá tác động môi trường. Đôn đốc, theo dõi
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ
về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tổ chức thực hiện di
dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong các trung tâm đô thị, các cụm dân
cư tập trung. Kiểm tra, giám sát các phương án bảo vệ môi trường, xử lý chất
thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh khi đi vào hoạt động. Tổ chức thu gom và
xây dựng hệ thống xử lý rác thải, đặc biệt là chất thải nguy hại. Tiếp tục đầu tư
hệ thống thu gom chất thải rắn ở các huyện; xây dựng lò đốt và bãi chôn lấp rác
ở Phú Sơn, Hương Bình. Đẩy mạnh công tác ký quỹ môi trường trong khai thác
khoáng sản, thu phí bảo vệ môi trường.
Lĩnh vực biển, đảo và đầm phá: Thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển của
tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh Hợp tác quốc tế về biển, đảo và đầm phá. Tổ chức thực
hiện quan trắc, điều tra, khảo sát, thăm dò, đánh giá tiềm năng tài nguyên biển,
đầm phá và hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu, báo cáo hiện trạng môi trường
biển, đảo, đầm phá ở địa phương.Tiếp tục triển khai các dự án xử lý khẩn cấp
chống sạt lở bờ sông, bờ biển; xử lý bồi lắng cửa sông, cửa biển, hệ đầm phá
Tam Giang – Cầu Hai; xử lý cơ bản tình trạng xâm thực và biến đổi dòng chảy ở
cảng Thuận An, Tư Hiền.
Khắc phục sự cố môi trường biển: Khẩn trương, nghiêm túc triển khai
chương trình tổng thể hỗ trợ vùng ảnh hưởng sự cố môi trường sau khi Chính
86
phủ phê duyệt ban hành. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ khẩn cấp
cho người dân bị ảnh hưởng. Phát triển một số ngành nghề giúp chuyển đổi nghề
như các dịch vụ du lịch (sân golf, khu vui chơi giải trí...), xuất khẩu lao động,
dệt, may, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đánh bắt hải sản xa bờ... Tích cực
phối hợp triển khai các giải pháp làm sạch môi trường biển tại bốn tỉnh miền
Trung.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1.Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý, cơ chế, chính sáchquản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
- Rà soát, hoàn thiện khung chính sách nhằm tăng cường thể chế và công
tác quản lý đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn NSNN theo hướng minh
bạch, thống nhất với quy định chung về xây dựng cơ bản, chịu trách nhiệm trong
quá trình phân công, phân cấp QLNN về đầu tư xây dựng CTTL.
- Xây dựng Luật Thủy lợi, tạo hành lang pháp lý cho đổi mới thể chế quản
lý khai thác công trình thủy lợi, chú trọng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao vai trò chủ thể của người dân và các bên
có liên quan trong thủy lợi.
- Có kế hoạch xây dựng, bổ sung các hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm thiết kế thi công còn thiếu, nhất là đối với các kết cấu, công nghệ mới.
- Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thực hiện dự án (Chủ đầu tư, Ban
QLDA,Tư vấn thiết kế, Tư vấn thẩm tra, Tư vấn giám sát, Nhà thầu thi công)
bằng cách tăng cường tính chịu trách nhiệm của các chủ thể theo các chế tài, tạo
điều kiện trong hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ quản lý cũng như tư vấn, thi
công của dự án. Ngoài ra, cá nhân tham gia dự án thủy lợi phải được cơ quan, tổ
chức bố trí thời gian hợp lý để đăng ký các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp
vụ QLDA, Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát, Định giá, Đấu thầu, quản lý chất
lượng thi công,...Các cuộc thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề phải nghiêm túc,
minh bạch, công khai để tạo môi trường công bằng khi cấp chứng chỉ hành nghề.
87
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển đối với doanh nghiệp Tư vấn
dựa trên nguyên tắc cơ bản (Tự thân phát triển, Hợp tác phát triển, Hoàn thiện
các chế độ, chính sách trong việc sử dụng và đãi ngộ, Xây dựng mô hình tổ chức
tư vấn, mô hình quản lý và thực hiện dự án,...)
- Nghiên cứu đề xuất các phương thức hợp tác để tăng cường nguồn lực cho
công tác quản lý chất lượng xây dựng CTTL.
- Nâng cao năng lực của nhà thầu xây lắp, xác định trách nhiệm của các nhà
thầu xây lắp về chất lượng công trình, một khâu quan trọng trong bước triển khai
dự án, luôn phải chú trọng khâu đúng quy trình kỹ thuật thi công, đúng tiêu
chuẩn và tuân theo hồ sơ thiết kế đã phê duyệt nhằm tạo uy tín cho chính họ và
uy tín cho chủ đầu tư. Tác động tích cực đến việc kêu gọi đầu tư và vốn đầu tư
được giao nhiều hơn thông qua uy tín thực hiện các công trình, dự án trước đó.
Nhà thầu xây lắp phải chú trọng đến công tác an toàn lao động và vệ sinh môi
trường theo quy trình ĐTM đã duyệt trong quá trình thi công.
- Hiện nay Bộ định mức dự toán xây dựng 1776 ban hành năm 2008 đã qua
10 năm áp dụng gây phát sinh các bất cập trong công tác quản lý đầu tư dự án
thủy lợi. Ngoài ra, Bộ định mức này do Bộ Xây dựng ban hành nên có nhiều đơn
giá không sát, không áp dụng được cho ngành thủy lợi. Bộ Xây dựng nên phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan chuyên môn để xây dựng
riêng một bộ Định mức riêng chuyên ngành thủy lợi, ví dụ cho công tác ván
khuôn thủy công, khoan phụt xử lý nền đập, khảo sát đê điều, kè, đê nội đồng
nên tác biệt,...nhằm quản lý, xác định chi phí đầu vào (chi phí dự toán xây lắp, tư
vấn, bom mìn, giám sát) trong quá trình thẩm định, phê duyệt dự toán gói thầu
đúng hơn, tiết kiệm chi phí hơn.
- Tuyên truyền giáo dục các hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng cơ
bản để nâng cao ý thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng CTTL. Có hệ thống kiểm soát lưu trữ thông tin về các nhà
thầu, Ban quản lý dự án, Chủ đầu tư có những sai phạm trong hoạt động quản lý
dự án đầu tư , hoặc không đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao. Cứ 06
88
tháng một lần, nên có báo cáo của Chủ đầu tư về nhân sự, khối lượng thực hiện,
tiến độ thực hiện hợp đồng, sai phạm gì không của các Nhà thầu trong tỉnh, Sở
Kế hoạch hoặc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để
nâng cao chất lượng quản lý dự án và ngược lại, Nhà thầu có bảng đánh giá công
tác quản lý của các Chủ đầu tư, Ban QLDA chuyên ngành để có cái nhìn khách
quan hơn về đầu tư.
3.2.2. Giải pháp về công tác quy hoạch, kế hoạch phân bổ vốn
a. Công tác quy hoạch thủy lợi:
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành là loại quy hoạch phi
vật thể. Còn quy hoạch xây dựng (gồm có: quy hoạch chung, quy hoạch vùng và
lãnh thổ, quy hoạch chi tiết), quy hoạch thủy lợi...là loại quy hoạch vật thể, quy
hoạch không gian. Phát triển bền vững là phát triển phải theo quy hoạch, tức là
phải theo một trật tự nhất định, phát triển không theo quy hoạch hoặc phát triển
sai quy hoạch, gây lãng phí, hiệu quả kinh tế - xã hội thấp thì đó là phát triển
không bền vững. Cần thiết phải có kế hoạch cho công tác quy hoạch thủy lợi,
không chỉ trong một vài năm mà còn phải là kế hoạch dài hạn nhằm đảm bảo xây
dựng thủy lợi được theo quy hoạch, có tính bền vững, lâu dài.
Bố trí vốn cho công tác quy hoạch thủy lợi. Việc lên kế hoạch bố trí vốn
đảm bảo việc thực hiện phủ kín quy hoạch đúng thời gian. Trước mắt là tiến
hành hoàn thành các quy hoạch thủy lợi chung cho tỉnh Thừa Thiên Huế và các
dự án thủy lợi đặc biệt quan trọng của Tỉnh: Đê biển giáp tỉnh Quảng Trị đến
giáp Đà Nẵng, Kè biển những vị trí sạt lở mạnh, xung yếu, Dự án thoát nước
thải, nước mưa toàn thành phố Huế...
Trong lập quy hoạch cần có sự dân chủ. Đó là ý kiến của những tổ chức
chuyên môn, những người, những đối tượng có lợi ích liên quan tới quy hoạch
xây dựng thủy lợi như các nhà đầu tư, người dân trong khu vực quy hoạch...để
quy hoạch phù hợp hơn và hài hòa về lợi ích cho các bên tham gia.
b. Kế hoạch phân bổ vốn và quản lý vốn hiệu quả
89
Thực hiện tốt công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và
đối với ngành thuỷ lợi nói riêng thì có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hành
tiết kiệm. Để từ đó tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế, ổn
định và lành mạnh nền kinh tế quốc gia, chống các hiện tượng tiêu cực, lãng phí,
góp phần ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, thực hiện tốt công tác
này còn đảm bảo cho các công trình thuỷ lợi của nhà nước được đáp ứng đầy đủ
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để hoàn thành tiến độ thi
công công trình theo đúng kế hoạch, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tài
chính, cơ quan cấp phát cũng như các chủ đầu tư trong quá trình đầu tư xây
dựng. Thông qua công tác quản lý một cách chặt chẽ thì cũng hạn chế được
những tiêu cực trong quá trình thi công công trình. Từ đó cũng thấy được những
mặt còn yếu kém trong công tác quản lý để từ đó có những biện pháp hoặc
những chính sách để bổ xung kịp thời nhằm làm hoàn thiện hơn công tác quản
lý.
Xuất phát từ đặc điểm của các công trình ngành thuỷ lợi lànhằm đảm bảo
cho chất lượng của công trình thuỷ lợi thì cần phải tăng cưòng công tác quản lý
bởi vì ngành thuỷ lợi có ý nghĩa rất quan trọng cho sản xuất như tưới tiêu, hệ
thống thoát nước, thoát lũ…Đặc biệt là đối với các công trình đê điều. Nếu công
trình đê điều không làm tốt, làm theo đúng kế hoạch được duyệt…thì khi có lũ
có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng.Vì vậy mà cần phải tăng cường công tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi, việc tăng
cường công tác quản lý này vừa nhằm đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng
mục đích lại vừa đảm bảo được chất lượng công trình như thiết kế đã được
duyệt.
Xuất phát từ những lý do trên mà việc hoàn thiện, đổi mới cơ chế quản lý
NSNN nói chung và việc tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN cho ngành thuỷ lợi nói riêng là hết sức cần thiết. Mặt khác việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN đối với ngành thuỷ lợi một cách
có hiệu quả thì sẽ nâng cao được trách nhiệm cũng như phát huy được vai trò của
90
các cấp các ngành các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng NSNN
và vốn vay của nhà nước, từ đó góp phần lập lại kỷ cương tài chính của đất
nước.
3.2.3. Giải pháp về công tác thẩm định dự án; thiết kế, lập tổng dự toán; chất
lượng công tác tư vấn, khảo sát thiết kế và xây dựng dự án
Xây dựng quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư sẽ đạt
được những mục tiêu: Nâng cao chất lượng công tác tư vấn do Chủ đầu tư có
quyền lựa chọn cho mình tổ chức tư vấn phù hợp, đáp ứng các yêu cầu của dự án
và của Chủ đầu tư; Hạn chế những tiêu cực khi có sự chỉ định đích danh các tổ
chức tư vấn mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của các tổ chức này;
Quán triệt thực hiện chế độ ủy quyền và phân cấp quản lý trên tinh thần giao
toàn bộ quyền hạn và trách nhiệm cho Chủ đầu tư; Việc triển khai dự án theo
đúng trình tự góp phần nâng cao chất lượng của từng công đoạn tránh tình trạng
vừa triển khai thi công vừa hoàn thiện thủ tục hồ sơ làm nảy sinh nhiều vấn đề
phức tạp khó khắc phục trong quá trình tổ chức thực hiện dự án.
Nâng cao chất lượng công tác tư vấn thiết kế, tư vấn khảo sát:
- Chất lượng các sản phẩm tư vấn là yếu tố rất quan trọng trong việc đảm
bảo điều kiện cho công ty thực hiện quản lý dự án và phụ thuộc rất nhiều vào
chất lượng chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, kỹ sư tư vấn. Do đó,
nâng cao chất lượng tư vấn là nâng cao trình độ chuyên môn của các kỹ sư tham
gia vào công tác tư vấn. Do vậy, cần có cơ chế và quy định quản lý chặt chẽ trình
độ của kiến trúc sư, kỹ sư và việc phân cấp kiến trúc sư chủ trì cấp 1, 2; các kỹ
sư, kỹ sư chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế phải có phân biệt thứ bậc; chuyên gia
quản lý dự án, giám đốc điều hành dự án…đều phải được tiêu chuẩn hoá đểcó
thể lựa chọn được những tổ chức tư vấn đáp ứng yêu cầu công việc của mình,
khắc phục hiện tượng “rút kinh nghiệm” triền miên đối với các tổ chức tư vấn
như hiện nay.
- Với thực trạng chất lượng công tác tư vấn đang còn nhiều vấn đề bất cập
như hiện nay, để có thể lựa chọn tốt nhất tổ chức tư vấn cho mình, các Chủ đầu
91
tư cần có cơ chế quy định rõ ràng trong việc mở rộng phạm vi lựa chọn các tổ
chức tư vấn của mình. Chỉ những dự án có quy mô nhỏ mới thực hiện chỉ định
đơn vị tư vấn thiết kế. Các dự án, công trình còn lạinên tổ chức thông báo mời
thầu các tổ chức tư vấn có năng lực để lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm tư vấn
tốt nhất cho mình trên tinh thần cạnh tranh lành mạnh và công bằng.
- Sử dụng tổ chức tư vấn thẩm định phương án kỹ thuật: để làm tốt công tác
quản lý dự án, Chủ đầu tư nên ký hợp đồng với một tổ chức có chức năng thẩm
định thiết kế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nhận xét về thiết kế
dự toán mà mình đã thẩm định, Chủ đầu tư chỉ thực hiện chức năng quản lý công
tác thẩm định.
3.2.4. Giải pháp về giải phóng mặt bằng xây dựng
a. Chuyên nghiệp hóa công tác giải phóng mặt bằng
- Bổ sung các công đoạn kiểm tra, giám sát từng giai đoạn trong quy trình
giải phóng mặt bằng từ việc lập hồ sơ giải phóng mặt bằng, thành lập hội đồng
giải phóng mặt bằng đến giai đoạn tuyên truyền và giải quyết khiếu nại.
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm là công tác cực kỳ quan trọng
không thể thiếu đối với tất cả các công việc. GPMB cũng vậy để đảm bảo công
khai, dân chủ, công bằng hợp pháp thì cần phải thường xuyên thực hiện thanh tra
kiểm tra trong cả quá trình thực hiện một dự án nào. Phải thực hiện kiểm tra
giám sát ngay từ khi dự án có quyết định thực hiện cho tới khi dự án kết thúc.
Các cán bộ thanh tra phải làm việc trên phương diện công bằng xử lý chính xác
các vi phạm .
- Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác đền
bù,GPMB ở hầu hết tất cả các địa phương bằng công tác tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức thường xuyên và kịp thời đảm bảo việc nắm bắt các quy định và thực
hiện công tác đèn bù thiệt hại,giải phóng mặt bằng được hiệu quả.
b. Định giá đền bù thu hồi đất thổ cư phải sát với giá thị trường bất động
sản và người bị thu hồi đất
- Sử dụng hiệp hội định giá đất vào quá trình tính toán giá trị bồi thường
92
Theo các chuyên gia, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy
sự tham gia của dịch vụ định giá đất vào quá trình tính toán giá trị bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư làm tăng tính khách quan trong xác định giá đất.Vì vậy, tiếng nói
cuối cùng về định giá đất cần giao cho một tổ chức không thuộc bộ máy hành
chính. Như ở Đài Loan hay Thái Lan, hiệp hội định giá có vai trò rất quan trọng
trong việc trợ giúp các cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất và giải quyết
tranh chấp về giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời hiệp hội
cũng đóng vai trò chủ yếu trong phát triển hạ tầng thông tin phục vụ định giá,
đào tạo nâng cao trình độ những người làm nghiệp vụ định giá, hướng dẫn áp
dụng thống nhất tiêu chuẩn kỹ thuật định giá quốc tế.
- Áp dụng khung giá đất phù hợp
+ Theo quy định hiện hành, đất ở (nhất là khu dân cư nông thôn) chưa được
quy định cụ thể, thế nào là đất ở và đất vườn mà hai loại này lại có trong một
thửa đất, sẽ thật khó xác định nếu chủ sử dụng bị thu hồi một phần thửa đất thì sẽ
lấy căn cứ nào để xác định đâu là đất ở, đâu là đất vườn? Vấn đề này còn phải
chờ quy định mới của Chính phủ. Các dự án vay vốn ADB làm rất toeét điều
này, chúng ta nên tham khảo và học hỏi, đưa ra chính sách phù hợp, hiệu quả.
+ Việc bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp, lâm nghiệp cần xem xét và
phân hạng cụ thể tại thời điểm thu hồi,không nên dựa vào hạng đất khi họ được
giao đất vì thực tế trong quá trình sử dụng đất, chủ hộ đã đầu tư, thâm canh, nâng
cao giá trị đất so với trước khi được giao đất.
c. Làm tốt công tác tuyên truyền chủ trương và quyết định thu hồi đất đến
từng người dân, nắm bắt kịp thời các thắc mắc và giải quyết cũng kịp thời để tạo
sự đồng thuận.
Ý thức và tầm hiểu biết của người dân có đất bị thu hồi cũng là một trong
nhưng nhân tố quan trọng quyết định đến tiến độ thực hiện GPMB. Do đó việc
tuyên truyền, phổ biến đến người dân về chính sách GPMB của Nhà nước là một
việc vô cùng quan trọng. Trước khi có quyết định thu hồi đất nên thông báo cho
người dân biêt về dự án về tầm quan trọng, mục đích của dự án khi mà người
93
dân hiểu được mục đich của việc thu hồi đất là để phục vụ lợi ích quốc gia lợi
ích cộng đồng, chính là lợi ích của họ thì họ sẽ có sự đồng tình hơn trong đường
lối của Đảng và nhà nước. Để thực hiện được công tác tuyên truyền thì chúng ta
có thể thực hiện:
+ Thông qua phương tiện truyền thông đại chúng. Sử dụng mọi phương tiện
truyền thông, báo đài…để đưa tin về các chính sách, quy định pháp luật về
GPMB của Nhà nước.
+ Thường xuyên cập nhật tin tức về đường lối, chính sách của Nhà nước,
tỉnh về GPMB.Thành lập các tổ tuyên truyền vận động tại xã, phường, thị trấn
thường xuyên thông báo về tình hình GPMB của địa phương.Tích cực tuyên
dương những hộ gương mẫu chấp hành, nhắc nhở các hộ chậm trễ, các cán bộ,
đảng viên thiếu gương mẫu trên các phương tiện truyền thông địa phương.
+ Các cấp Ủy Đảng, Đảng viên phải gương mẫu thực hiện chủ trương,
chính sách của tỉnh Nhà nước về công tác GPMB. Đồng thời phải có những biện
pháp xử lý nghiêm khắc đối với những cán bộ, Đảng viên không thực hiện, lôi
kéo quần chúng chống đối, khiếu nại.
+ Phát huy vai trò của các hội trong công tác vận động quần chúng như hội
cựu chiến binh, hội phụ nữ, đoàn thanh niên…trong công tác GPMB.
+ Niêm yết công khai bản các bản quy hoạch tại những khu vực công cộng
để người dân có thể dễ dàng tìm hiểu, nắm được tinh thần chung của các dự án
trên địa bàn Quận
+ Phát huy vai trò của tổ chức quần chúng, khuyến khích cộng đồng tham
gia vào dự án.
d. Phối hợp với chính quyền địa phương tham gia hỗ trợ công tác thẩm định
hồ sơ, tuyên truyền phổ biến chính sách.
Địa phương nơi có dự án đi qua đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng công trình. Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong
việc thẩm định hồ sơ của các hộ trong diện GPMB. Việc giám sát cộng đồng của
nhân dân cũng góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dự án.
94
Việc phối hợp tốt với địa phương sẽ giúp công tác GPMB được triển khai
đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng chung của công trình.
e. Đảm bảo phục hồi thu nhập, nâng cao chất lượng sống cho hộ dân bị ảnh
hưởng đất ở và phải di dời
- Đối với các hộ gia đình ảnh hưởng đất ở và phải di dời: Các hộ phải di
dời, tái định cư sẽ tự xác định và lựa chọn những phương án tái định cư trên các
mảnh đất hiện có của họ, hoặc chuyển tới các mảnh đất do huyện cấp hoặc nhận
bồi thường bằng tiền mặt và tư thu xếp nơi tái định cư. Trong trường hợp cơ sở
kinh doanh, buôn bán phải tái định cư, người bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ tìm
nơi mới khả thi về mặt kinh tế.
- Đối với những hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp ngoài việc được bồi
thường, hỗ trợ như đã nêu ở phần trên còn được hưởng chính sách hỗ trợ giải
quyết việc làm và đào tạo nghề cho người trong độ tuổi lao động (Nghị định
52/2012, Nghị định 47/2014), theo đó người bị ảnh hưởng đất nông nghiệp sẽ
được cung cấp hỗ trợ khác:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề gồm: các khóa nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dạy
nghề ba tháng) hoặc học nghề trình độ trung cấp, cao đẳng được Nhà nước trả
học phí cho một khóa học. Kinh phí đào tạo nghề nằm trong tổng kinh phí của
Dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt;
+ Hỗ trợ tạo việc làm trong nước: tư vấn học nghề, giới thiệu việc làm miễn
phí tại các Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở Lao động Thương binh
và Xã hội. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh nhận nhiều lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp vào làm việc sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai,
tính dụng, thuế theo quy định của Pháp luật.
- Bên cạnh đó, những hộ gia đình bị ảnh hưởng được bồi thường bằng đất
nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi cho sản xuất nông ghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm,
dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp
vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp. Các chương trình
95
khối phục sinh kế phù hợp sẽ được thiết kế và thực hiện trong sự tham vấn với
người bị ảnh hưởng trong quá trình triển khai dự án.
3.2.5. Giải pháp trong khâu lựa chọn nhà thầu
Luật đấu thầu cần có quy định cụ thể, rõ ràng việc phân chia dự án thành
các gói thầu và các biện pháp đảm bảo thực hiện. Việc phân chia dự án thành các
gói thầu phải được xác định khi thiết kế được phê duyệt để vừa đảm bảo phân
chia phù hợp yêu cầu, quy trình thi công phù hợp khả năng cấp vốn đồng thời
đảm bảo việc thực hiện gói thầu có tính khả thi. Tránh tình trạng phân chia nhỏ
gói thầu theo kế hoạch phân bổ vốn để được chỉ định thầu gây rất nhiều tiêu cực
và ảnh hưởng xấu đến hiệu quả quản lý.
Công tác chấm thầu cần phải thuê các tổ chức có tư cánh pháp nhân, có
năng lực, có kinh nghiệm tham gia thực hiện công việc, tổ chức tư vấn làm việc
độc lập và chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm tư vấn của mình. Muốn
vậy, trước hết cần phải thực hiện nghiêm cơ chế lựa chọn nhà thầu tư vấn, đồng
thời có các chế tài thưởng, phạt rõ ràng và phải thật nặng đối với các tổ chức tư
vấn để vừa nâng cao trách nhiệm vừa có tác dụng răn đe, buộc các tổ chức tư vấn
thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình một cách nghiêm minh, đúng trình tự và
đảm bảo chất lượng.
Để nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, chấm thầu cần quan tâm đến
một số khía cạnh như sau:
- Đơn giản hoá thủ tục hành chính trong đấu thầu
+ Ban hành các mẫu văn bản về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu tương
ứng với mỗi loại hình công tác đấu thầu để nhà thầu có thể nhanh chóng thực
hiện các thủ tục của mình; uỷ quyền cho các đơn vị trong công ty thực hiện một
số nội dung của công tác đấu thầu và cấp có thẩm quyền chỉ thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu.
+ Quy định rõ điều kiện áp dụng từng loại hợp đồng, khuyến khích áp dụng
loại hợp đồng trọn gói để hạn chế phát sinh cả về đơn giá lẫn khối lượng, nên
khuyến khích thực hiện một loại hợp đồng đó là hợp đồng trọn gói theo giá
96
khoán gọn. Tất cả các phát sinh đều phải được phân tích đánh giá của các chuyên
gia và các cơ quan chức năng, làm rõ nguyên nhân và đề ra giải pháp xử lý phù
hợp đảm bảo tính hiệu quả. Trường hợp có phát sinh lớn phải đấu thầu lại.
+ Đối với từng dự án, cần đưa ra các tiêu chí cụ thể trong việc xác định các
dự án, công trình được áp dụng đấu thầu theo phương thức nào. Khi dự án (công
trình) thỏa mãn các tiêu chí chỉ định thầu thì cần đơn giản hoá các thủ tục tiếp
theo để triển khai thực hiện nhằm hạn chế các thủ tục rườm rà và kinh phí không
cần thiết.
+ Nâng cao trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện hợp đồng bằng
việc tăng tỷ lệ bảo lãnh lên một mức độ nào đó (>10%) trong thực hiện hợp
đồng, cơ chế xử phạt vi phạm hợp đồng.
- Đổi mới thủ tục xét thầu
+ Đối với loại đấu thầu mua sắm hoặc xây lắp, thống nhất hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu theo mẫu chung, nhà thầu chỉ điền thông tin theo mẫu yêu cầu
của bên mời thầu (bên mời thầu đã ký tên, đóng dấu), nhằm đơn giản thủ tục và
chính xác hoá khi đánh giá kết quả đấu thầu, hạn chế tiêu cực, không khách quan
có thể xảy ra.
+ Để đảm bảo tính cạnh tranh lành mạnh giữa các nhà thầu, Chủ đầu tư cần
thuê tổ chức tư vấn đấu thầu hoặc tăng cường cán bộ kỹ thuật, khuyến khích vật
chất để đảm bảo giám sát chặt chẽ quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công về khối
lượng, chất lượng.
+ Mở rộng hơn nữa các hình thức đấu thầu để có thể lựa chọn được nhà
thầu tốt nhất thực hiện dự án: Để làm được điều này cần phải có quy định cụ thể,
đối với những công trình có quy mô nhỏ nên chọn hình thức chỉ định thầu, còn
lại các công trình khác nên lựa chọn hình thức đấu thầu rộng rãi cả về tư vấn và
thi công.
- Đảm bảo tính cạnh tranh trong công tác đấu thầu
Lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế để thực hiện gói thầu thuộc dự án, hạn
97
chế thất thoát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư là mục tiêu được đặt ra
hàng đầu của công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh hiện nay. Để công tác đấu thầu
luôn đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả, cần tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra trong đấu thầu nhằm kịp thời phát hiện và
khắc phục những sai sót trong đấu thầu; thường xuyên phổ biến, hướng dẫn thực
hiện các quy định về đấu thầu cho các tổ chức, cá nhân làm công tác đấu thầu;
trao đổi các thông tin, tình huống nảy sinh và cách thức xử lý trong đấu thầu.
Chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu
- Đấu thầu là một nghiệpvụ,vì vậy cần phải do những người chuyên nghiệp,
nắm vững về nghiệp vụ thực hiện. Ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thừa Thiên
Huế nói riêng, thời gian qua tồn tại tình trạng đối với một số lĩnh vực đầu tư
chính thì Ban quản lý dự án chuyên ngành thực hiện rất tốt nghiệp vụ của mình.
Tuy nhiên ở một số lĩnh vực đầu tư mới thì thực tế Ban quản lý dự án chuyên
ngành không có đủ tính chuyên nghiệp để thực hiện, khi thực hiện thì “lúng ta
lúng túng”, gây thiệt thòi cho nhà thầu.
- Nên chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu bằng cách thuê các Trung tâm
giao dịch xây dựng chuyên nghiệp tổ chức đầu thầu. Khi đó, các dự án đầu tư
công trên địa bàn miền nào sẽ đến thuê Trung tâm giao dịch xây dựng của khu
vực đó tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án. Chủ đầu tư, chủ dự
án sẽ làm nhiệm vụ giám sát xem các Trung tâm giao dịch xây dựng này có thực
hiện đúng theo luật định hay không. Các Trung tâm giao dịch xây dựng là đơn vị
cung cấp dịch vụ, hoạt động chuyên nghiệp, dưới dự quản lý của Nhà nước do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý trực tiếp. Những Trung tâm này cũng sẽ có bộ
phận chuyên nghiệp tiến hành hậu kiểm sau đấu thầu để kiểm tra, giám sát xem
nhà thầu có thực hiện đúng các quy định về tiến độ, công nghệ, kỹ thuật… như
hợp đồng ký kết hay không.
+ Các Trung tâm giao dịch xây dựng độc lập nếu được thành lập sẽ tách bỏ
được sự tương tác trực tiếp giữa chủ đầu tư và nhà thầu, từ đó có thể hạn chế và
chấm dứt các tiêu cực trong hoạt động đấu thầu hiện nay như hiện tượng thông
98
thầu, "quân xanh quân đỏ". Lực lượng công an kinh tế cũng có thể dễ dàng tiếp
cận, giám sát và phanh phui các tiêu cực, các hoạt động “đi đêm” của nhà thầu
và chủ đầu tư.
3.2.6. Giải pháp về giám sát thi công và nghiệm thu khối lượng hoàn thành
công trình
Theo dõi, kiểm tra sát sao chất lượng công trình do nhà thầu thực hiện hàng
tháng, Lãnh đạo phụ trách Chủ đầu tư, Ban QLDA được phân công phụ trách dự
án họp trực tiếp tại công trường với Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Nhà thầu
để đôn đốc kiểm tra chất lượng tiến độ. Các cán bộ của Chủ đầu tư, Ban QLDA
thường xuyên có mặt thường trực tại hiện trường để giải quyết kịp thời các vấn
đề phát sinh, sai khác giữa thực tế và bản vẽ, đồng thời tham gia phối hợp tăng
cường giám sát, kiểm soát chất lượng công trình.
- Yêu cầu các Nhà thầu trước khi thi công phải trình Chủ đầu tư, Ban
QLDA, Tư vấn giám sát kế hoạch và phương thức kiểm soát chất lượng bao
gồm: Kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị, công
trình và thiết bị công nghệ được sử dụng,kiểm soát và đảm bảo chất lượng, đảm
bảo an toàn công tác thi công xây dựng.
- Đối với các Nhà thầu thi công, yêu cầu phải sử dụng thiết bị đúng như Hồ
sơ dự thầu, nếu có trường hợp cần thay thế thì phải có năng lực hơn hoặc tương
đương và phải trình Tư vấn giám sát kiểm tra trước khi trình Chủ đầu tư, Ban
QLDA chấp thuận. Yêu cầu Nhà thầu phải có hệ thống kiểm soát nội bộ, tổ chức
nghiệm thu nội bộ trước khi trình tư vấn giám sát và Ban QLDA nghiệm thu,xử
lý kịp thời các sai phạm trong quá trình thi công.
- Khi phát hiện Nhà thầu có biểu hiện thi công chậm, không đảm bảo chất
lượng thì lập ngay biên bản hiện trường, yêu cầu Lãnh đạo Nhà thầu ký cam kết.
Sau một thời gian nếu Nhà thầu không có chuyển biến thi kiên quyết có giải
pháp xử lý ngay tránh để tình trạng kéo dài ảnh hưởng lớn đến chất lượng công
trình như gói thầu số 03 Dự án Nâng cấp hệ thống đê Đại Giang, huyện Phú
99
Vang;Gói thầu số 05 Dự án Nâng cấp đê Thanh Lam - Phú Đa; Gói thầu số 11
dự án Đê Tây Phá Tam Giang đoạn từ Km11÷Km33, huyện Quảng Điền....
- Đối với Tư vấn giám sát, trước khi huy động lên công trường, Ban QLDA
tiến hành kiểm tra năng lực từng cá nhân, trong trường hợp cần thiết tổ chức
phỏng vấn, sát hạch trước khi tham gia giám sát công trình. Gắn trách nhiệm,
quyền hạn của từng Tư vấn giám sát viên, Tư vấn giám sát trưởng với chất lượng
công trình theo đúng quy chế, đề cương nhiệm vụ giám sát. Đối với hợp đồng tư
vấn giám sát, đưa vào hợp đồng các điều khoản, chế tài xử phạt khi công trình
không đảm bảo chất lượng.
- Quy định mức bồi thường vật chất khi thanh tra, kiểm tra các dự án, phát
hiện dự án thi công không đúng thiết kế, không đúng chất lượng vật liệu.
- Phải chọn tư vấn giám sát thi công có đủ năng lực, đủ kinh nghiệm. Trang
bị những công cụ, thiết bị cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra, nghiệm thu từng
công đoạn.
3.2.7. Tập trung đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân
khối lượng xây dựng cơ bản
Khi tiến hành nghiệm thu thanh toán giai đoạn hoặc nghiệm thu hoàn thành
công trình, để đẩy nhanh công tác nghiệm thu, thanh quyết toán thì Bộ phận tài
chính - kế toán nên phối hợp nhịp nhàng với Bộ phận giám sát kỹ thuật và Nhà
thầu tư vấn giám sát từ khâu biểu mẫu thanh toán theo Thông tư số 08/2016/TT-
BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ tài chính quy định về quản lý, thanh
toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, các cơ sở pháp lý để
nghiệm thu, khối lượng thanh toán và đơn giá thanh toán có phù hợp trong phụ
lục giá hợp đồng đã ký kết.
Nhiều công trình, gói thầu do nguồn vốn bố trí giàn trải nên phải ký phụ lục
gia hạn thực hiện hợp đồng nhiều lần, khi hồ sơ thanh toán gửi lên Kho bạc
thường bị trả về do bão lãnh thực hiện hợp đồng ban đầu đã hết hiệu lực. Do đó
để kịp thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân, Bộ phận tài chính - kế toán phải rà soát
tất cả các hợp đồng đã ký kết, xem bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã hết hạn chưa
100
để nhắc nhở nhà thầu bổ sung gia hạn thời gian, vừa đẩy nhanh công tác giải
ngân vừa đảm bảo đúng theo quy định của Pháp luật.
Ngoài ra, một giải pháp thực tiễn nhằm đẩy nhanh công tác thanh quyết
toán, tạm ứng, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản là nên thực hiện các công
việc này trên trang thông tin Chính phủ điện tử. Việc thanh toán giá trị nghiệm
thu qua mạng bằng chữ ký số sẽ đảm bảo tiết kiệm nhất thời gian giải ngân vì
các bên liên quan sẽ kiểm tra hồ sơ tại mail công vụ của mình, đảm bảo tính
minh bạch, khách quan, tiện lợi.
3.2.8.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Đổi mới và đưa vào nề nếp việc thực hiện quy chế tuyển chọn. Định kỳ
kiểm tra đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế những cán bộ,
công chức yếu kém, thoái hóa đạo đức. Trong bộ máy hành chính của cơ quan
QLNN về đầu tư xây dựng CTTL ở tỉnh hiện nay, phần lớn cán bộ, công chức,
chuyên viên chưa được đào tạo kỹ và sâu theo công việc thực tế đảm nhận, mà
mới được học tập, bồi dưỡng về đường lối, chính sách, kiến thức chung về
QLNN, quản lý kinh tế. Vì các lý do khác nhau, nhiều công chức không chịu học
tập nên trì trệ, bảo thủ, làm việc với năng xuất thấp, hiệu quả thấp và rất ít có
công chức giỏi.
Để có đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của Bộ máy Nhà nước, văn kiện Đại hội XII đề ra các
nhiệm vụ: "Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức,
năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao". Trong lĩnh vực
QLNN về đầu tư xây dựng CTTL, nội dung này cần đạt các yêu cầu sau:
- Tách các công việc mà hiện nay các cơ quan QLNN về đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi đang làm như: công việc thẩm tra thiết kế, thẩm tra dự toán,
kiểm tra chất lượng chi tiết vật liệu, kiểm tra chất lượng kết cấu công trình,...ra
khỏi chức năng QLNN của cơ quan. Tổ chức lại lực lượng này dưới dạng các
101
đơn vị thực hiện dịch vụ công tự hạch toán. Các pháp nhân này là công cụ để
thực hiện chức năng QLNN.
- Lực lượng cán bộ, công chức hành chính của bộ máy hành chính Nhà
nước phải được bồi dưỡng những kiến thức mới về QLNN và tổ chức sát hạch
định kỳ. Ai không thỏa mãn các tiêu chuẩn, tiêu chí thì chuyển sang lĩnh vực
khác. Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực QLNN về đầu tư xây
dựng công trình để đánh giá năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao, có phẩm
chất đạo đức, từ đó mạnh dạng sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ đảm bảo hiệu quả
hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Việc bổ nhiệm người phụ
trách các cơ quan QLNN về đầu tư xây dựng công trình thủy lợi ở địa phương
cần nâng cao chất lượng đầu vào, có thể thông qua thi tuyển.
- Xây dựng nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc đối với
đội ngũ công chức làm nhiệm vụ QLNN về đầu tư xây dựng CTTL và các tiêu
chuẩn để mỗi người tự đánh giá mình và nhận xét về người khác.
3.2.9. Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 về
xây dựng công trình thủy lợi
Xây dựng và áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN
9001: 2000 về xây dựng CTTL đảm bảo các mục tiêu sau:
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của các tổ
chức, phòng ban và của toàn bộ, công chức trong các cơ quan QLNN.
- Các hoạt động quản lý hành chính Nhà nước thuộc phạm vi áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN 9001: 2000 được kiểm soát thông qua việc
thực hiện các Quy trình (hướng dẫn, biểu mẫu) thống nhất đã ban hành và
thường xuyên xem xét, điều chỉnh, cải tiến cho phù hợp.
- Cán bộ công chức hội đủ tiêu chuẩn theo chức danh theo quy định của
Nhà nước thông qua việc thực hiện chế độ đánh giá, phân loại định kỳ và tổ chức
đào tạo để nâng cao năng lực, phẩm chất.
102
- Đảm bảo kiểm soát các tài liệu, hồ sơ hệ thống quản lý chất lượng là cơ sở
để duy trì và không ngừng cải tiến các hoạt động quản lý của các cơ quan, đơn vị
hiệu quả và hiệu lực cao hơn.
- Đảm bảo cung cấp các nguồn lực cần thiết (nhân lực, ngân sách, phương
tiện kỹ thuật,...) để thực hiện các hoạt động quản lý đã được xác định theo chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Ngoài ra cần có chính sách khuyến khích các doang nghiệp hoạt động xây
dựng tổ chức thực hiện và được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu
chuaatn ISO 9001: 2000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001-2015 (ưu tiên
trong đấu thầu, chọn thầu,...)
3.2.10. Giải pháp về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
Nâng cao trách nhiệm của các Sở, ngành và cơ quan quản lý nhà nước bằng
các biện pháp sau:
- Sở xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan thường xuyên
thực hiện việc đánh giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các
nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị để đăng tải công
khai trên mạng thông tin điện tử của Sở Xây dựng nhằm làm căn cứ lựa chọn
nhà thầu; Đồng thời thường xuyên kiểm tra, rà soát điều kiện, năng lực của các
Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án. Nếu không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì đề
xuất UBND tỉnh không giao công trình cho Ban quản lý dự án hoặc chuyển cho
đơn vị khác có đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có xây dựng công trình
chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức các đợt thanh tra,
kiểm tra liên ngành về chất lượng công trình và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết
quả thanh tra, kiểm tra và biện pháp xử lý vi phạm.
- Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, Ban QLDA Đầu tư xây
dựng công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh phải tăng cường kiểm tra công tác
quản lý chất lượng CTTL do mình quản lý và báo cáo kịp thời kết quả xử lý các
103
vụ việc vi phạm về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng,
Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
- Các Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, Ban
QLDA Đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và PTNT tỉnh phải tăng cường
phối hợp với Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng để thực hiện tốt vai trò
là công cụ hữu hiệu giúp cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng CTTL trên đại
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xây dựng các chế tài đủ mạnh, răn đe, phòng ngừa và xử lý nghiêm minh
đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về công tác quản lý đầu tư và chất lượng
CTTL theo quy định của Pháp luật hiện hành.
- Triển khai thực hiện việc tăng cường giám sát cộng đồng về chất lượng
CTTL, thực hiện giải pháp này theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18
tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế giám sát đầu tư
cộng đồng. Nội dung chính của giải pháp là cần tổ chức, tập huấn nhanh để bộ
phận giám sát cộng đồng do nhân dân lập ra nắm được các quy định về trách
nhiệm của các chủ thể về công tác quản lý chất lượng, từ đó họ có thể giám sát
về hành vi trách nhiệm (chứ không phải giám sát kỹ thuật).
Kiểm toán Nhà nước, Sở Xây dựng, Thanh tra tỉnh cần có sự hoàn chỉnh về
đội ngũ và lực lượng cán bộ làm công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra hoạt
động xây dựng. Lực lượng cán bộ cần phát triển cả về chuyên môn, tính chuyên
nghiệp và đạo đức của cán bộ quản lý.
Có kế hoạch cụ thể để hoàn chỉnhđề án thành lập Thanh tra Xây dựng. Qua
đó để khắc phục được tình trạng thiếu nhân sự và yếu về nghiệp vụ của đội ngũ
thanh tra, kiểm tra.
104
KẾT LUẬN
Quản lý đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có liên quan đến an toàn sinh
mạng, an toàn của cộng đồng, hiệu quả của dự án Đầu tư xây dựng công trình, là
yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Nhận thức
được tầm quan trọng, ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề tôi mong
muốn việc tham gia nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ phần nào những mặt hạn chế
còn tồn tại để từ đó đưa ra những kiến nghị, phương hướng cải thiện thực trạng
và đề xuất giải pháp cần thiết nhằm hoàn thiện công tác đầu tư xây dựng CTTL
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn đã hoàn thành được những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống lại một cách logic, ngắn gọn, dễ hiểu cơ sở khoa học về
công tác đầu tư xây dựng CTTL bằng nguồn vốn NSNN, bao gồm các khái
niệm, quan điểm, các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi; Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc, nội dung, nhiệm
vụ, quyền hạn và các yếu tố ảnh hưởng tới QLNN về đầu tư xây dựng CTTL;
Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng công trình nói chung và công trình thủy
lợi nói riêng ở một số nước trên thế giới, địa phương trong nước.
Thứ hai, tiến hành phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng công
tác QLNN về đầu tư xây dựng CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong
thời gian vừa qua làm cơ sở để đề xuất các chính sách và các giải pháp thực hiện.
Thứ ba, đề xuất thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách khả thi và các
kiến nghị quan tâm đầu tư thích đáng để công tácQLNN về đầu tư xây dựng
CTTL trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng hoàn thiện hơn.
Tuy nhiên, cần phải thẳng thắn thừa nhận rằng đây là lĩnh vực rất rộng lớn
và vô cùng phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp nghiên cứu và tổng kết kịp thời
từ thực tiễn; có sự tham gia tích cực của các cơ quan Ban, ngành, của các chuyên
gia, nhà khoa học và nhà quản lý; đòi hỏi sự đồng bộ tổng thể của các chính
sách, giải pháp kinh tế, xã hội, công nghệ, môi trường và hành chính. Vì vậy
105
những vấn đề khoa học phát sinh hoặc những vấn đề khác có thể đứng riêng một
cách độc lập do tính chất và tầm quan trọng của chúng, tác giả hy vọng rằng sẽ
có cơ hội được nghiên cứu trong Luận án tiếp theo nếu có điều kiện./.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT:Thông tư 40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng
5 năm 2011 về việc quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai
thác công trình thủy lợi;
2. Bộ Xây dựng: Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016
hướng dẫn về năng lực tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
3. Bộ Xây dựng: Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết
kế, dự toán xây dựng công trình;
4. Bộ Xây dựng: Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng;
5. Bộ Xây dựng (2005): "Điều tra, khảo sát tình hình thực hiện pháp luật xây
dựng ở địa phương. Đề xuất các biện pháp phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp
luật để đạt hiệu quả", Dự án sự nghiệp kinh tế của Bộ Xây dựng, biên bản nghiệm
thu 20/3/2006;
6. Bộ Tài chính: Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016
quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
7. Bộ Tài chính: Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
8. Bộ Tài chính: Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015
quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
9. Chính phủ: Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
10. Chính phủ: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
11. Chính phủ: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của
về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
12. Chính phủ: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
13. Chính phủ: Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 về
giám sát và đánh giá đầu tư;
14. Chính phủ: Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011về những
giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội;
15. Phan Xuân Dũng, “Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự án Luật Thủy
lợi”, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội;
16. Trần Văn Giao, “Giáo trình quản lý tài chính công” Khoa quản lý tài
chính công, Học viện Hành chính quốc gia;
17. Đinh Tuấn Hải (2015), “Đề xuất cải tiến các mô hình quản lý dự án nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý dự án ngành xây dựng”, Tạp chí Người xây dựng, tập
tháng 1&2, tr 35;
18. Học viện Hành chính quốc gia, Giáo trình quản lý Nhà nước tập 1, 2, 3;
19. Học viện Hành chính quốc gia, Tài liệu chuyển đổi Cao học;
20. Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 13/2016/NQ-
HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2016÷2020 của tỉnh Thừa Thiên Huế;
21. Trần Ngọc Hùng (2016), “Bài phát biểu tại hội nghị tổng kết công tác năm
2015 triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 của Ngành xây dựng”, Tạp chí Người
xây dựng, tập tháng 1&2, tr 9;
22. Nguyễn Đình Ninh, “Thủy lợi trong sự nghiệp phát triển nông thôn thời kỳ
đổi mới”, Phó Cục trưởng Cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT;
23 .Nguyễn Văn Phú (2014), “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng công
trình điện trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, luận văn thạc sĩ quản lý công;
24. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
25. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
26. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam,Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
27. Sở Kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, Báo cáo kế hoạch tổng hợp các
công trình thủy lợi tỉnh Thừa Thiên Huế;
28. Sở Nông nghiệp và PTNT Thừa Thiên Huế, Số liệu về công tác thẩm tra,
thẩm định công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
29. Sở Xây dựng Thừa Thiên Huế, Báo cáo tình hình quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa hiên Huế;
30. Nguyễn Huy Thường (2007), “Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay”, luận văn thạc sĩ
luật học;
31. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
32. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016÷2020 tỉnh Thừa Thiên Huế;
33. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 52/2016/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
34. Website: https://dauthau.thuathienhue.gov.vn;
35. Website: http://www.iwarp.org.vn (Viện quy hoạch thủy lợi);
36. Website: http://www.moc.gov.vn (Bộ xây dựng);
37. Website: http://www.thuathienhue.gov.vn (Cổng thông tin điện tử tỉnh
Thừa Thiên Huế);
38. Website: http://www.vncold.vn (Hội đập lớn và phát triển nguồn nước
Việt Nam);
Chia ra
Năm
Tổng số (%)
Dịch vụ (%)
Công nghiệp, xây dựng (%) 33,70
Nông Lâm ngư nghiệp (%) 15,00
51,30
100
2010
35,37
14,55
50.08
100
2011
32,90
12,80
54,30
100
2012
32,40
11,40
56,30
100
2013
32,20
11,50
56,40
100
2014
32,00
11,20
56,80
100
2015
34,60
10,20
55,30
100
2016
Phụ lục 1: Chi tiết cơ cấu kinh tế
(Nguồn: Kế hoạch phát triển KT-XH 05 năm 2016÷2020 tỉnh Thừa Thiên Huế)