ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÈNG VĂN NAM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM LÈNG VĂN NAM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: Phạm Minh Mục THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận văn: “Quản lý hoạt động dạy

học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Kết

quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ

rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2020

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới:

Các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã

tham gia giảng dạy các chuyên đề cao học quản lý giáo dục cho học viên cao học

khóa 26 - Hà Giang.

Các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục trung học - Sở giáo dục và đào tạo

Hà Giang, các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường THCS huyện Xín

Mần, tỉnh Hà Giang; gia đình và bạn bè đã hỗ trợ động viên tôi về chuyên môn

trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Cuối cùng tôi xin được dành trọn tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu

sắc nhất với PGS.TS: Phạm Minh Mục người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà

khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................viii

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 4

6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu ........................................ 5

7. Cấu trúc của luận án ........................................................................................ 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................... 7

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7

1.1.1. Nghiên cứu về dạy học .............................................................................. 7

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng tích hợp .............................. 10

1.2. Trường trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu

số ........................................................................................................................ 12

1.2.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở ........ 12

1.2.2. Mục tiêu giáo dục ở trung học cơ sở ....................................................... 13

1.2.3. Nội dung dạy học ở các trường trung học cơ sở ..................................... 14

1.2.4. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số .............. 14

1.3. Môn Lịch sử - Địa lý và yêu cầu dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp ................................................................................................... 19

iii

1.3.1. Các khái niệm .......................................................................................... 19

1.3.2. Dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở THCS ................. 24

1.3.3. Các yêu cầu đối với dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ..... 27

1.4. Quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo tích hợp cho học

sinh trung học cơ sở ........................................................................................... 28

1.4.1. Khái niệm................................................................................................. 28

1.4.2. Nội dung Quản lí hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp .............................................................................................................. 33

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tại trường trung

học cơ sở ............................................................................................................ 39

Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................. 42

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN LỊCH SỬ ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC

TRƯỜNG THCS HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ......................... 43

2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Xín Mần ..... 44

2.2. Giới thiệu về nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học Môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 46

2.2.1. Mục tiêu ................................................................................................... 46

2.2.2. Nội dung .................................................................................................. 46

2.2.3. Bộ công cụ và thang đo ........................................................................... 46

2.2.4. Khách thể khảo sát ................................................................................... 46

2.2.5. Xử lý số liệu ............................................................................................. 47

2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ..................................... 47

2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lỹ theo hướng tích

hợp của giáo viên ............................................................................................... 47

2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh ........................................ 50

iv

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa Lý ở các

trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang .................................................. 52

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Lịch sử địa lý theo hướng tích

hợp ở các trường THCS của giáo viên .............................................................. 52

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ................................ 65

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 69

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ........... 70

2.6.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 70

2.6.2. Tồn tại, hạn chế ....................................................................................... 71

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 73

Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC

TRƯỜNG THCS HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ......................... 75

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 75

3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính hệ thống ..................................................... 75

3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 75

3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................. 76

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ........................... 76

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS ...................................................... 76

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên .................................. 78

v

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích

hợp liên môn học ............................................................................................... 81

3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý

theo hướng tích hợp của giáo viên..................................................................... 84

3.2.5. Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich

sử - Địa lý theo hướng tích hợp ......................................................................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý .................................................... 90

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 91

Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96

1. Kết luận .......................................................................................................... 96

2. Khuyến nghị................................................................................................... 96

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang ................................................ 96

2.2. Đối với UBND huyện Xín Mần ................................................................. 97

2.3. Đối với Phòng GD-ĐT huyện Xín Mần và Quản lý các trường ................ 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98

PHẦN PHỤ LỤC ........................................................................................... 102

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trung học cơ sở THCS

Giáo dục và đào tạo GD-ĐT

ủy ban nhân dân UBND

Trung bình TB

Cán bộ quản lý CBQL

Giáo viên GV

Thứ tự TT

Giáo dục phổ thông GDPT

Công nghệ thông tin CNTT

Trung học phổ thông THPT

Phương pháp dạy học PPDH

GDNN-GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

TH&THCS Tiểu học và trung học cơ sở

THCS&THPT Trung học cơ sở và tung học phổ thông

HĐND Hội đồng nhân dân

UBMTTQ Ủy ban mặt trận tổ quốc

XHCN Xã hội chủ nghĩa

Rất cần thiết RCT

Cần thiết CT

Không cần thiết KCT

Rất khả thi RKT

Khả thi KT

Không khả thi KKT

Rất ảnh hưởng RAH

Khá ảnh hưởng KAH

Ảnh hưởng AH

Ít ảnh hưởng IAH

vii

Bảng 2.1: Mức độ thực hiện hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

DANH MỤC CÁC BẢNG

tích hợp ...................................................................................................... 48

Bảng 2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh các trường THCS huyện Xín

Mần ............................................................................................................ 51

Bảng 2.3. Thực trạng quản lý việc triển khai và thực hiện chương trình môn Lịch

sử - Địa lý theo hướng tích hợp ................................................................. 53

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý và

quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên .................................................. 55

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân công chuyên môn ............................................... 57

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

và sử dụng thiết bị dạy học ........................................................................ 58

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn các trường THCS huyện

Xín Mần ..................................................................................................... 60

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các

trường THCS huyện Xín Mần ................................................................... 61

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu theo

hướng tích hợp môn học ............................................................................ 63

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn ở các trường THCS

huyện Xín Mần .......................................................................................... 64

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý nền nếp và ý thức học tập của học sinh các trường

THCS huyện Xín Mầm ............................................................................. 66

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

các trường THCS huyện Xín Mần ............................................................ 67

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh ......................... 68

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện

Xín Mần ............................................................................................. 69

Bảng 3.1. Kết quả mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................. 92

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................. 93

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu

rộng. Chính vì vậy ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới, phát triển nhằm

đáp ứng các yêu cầu của thời đại. Trong chiến lược phát triển giáo dục, công tác

quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ nhà

giáo luôn được Đảng và Nhà nước coi là khâu trọng tâm hàng đầu.

Các nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng phải coi dạy học là

hoạt động trung tâm, hoạt động chủ đạo, trong đó chất lượng dạy học là vấn đề

then chốt, vừa là nội dung vừa là mục tiêu để xây dựng thương hiệu của nhà

trường. Việc nâng cao chất lượng dạy học là công việc phải làm thường xuyên,

liên tục của các nhà trường, là điều kiện tồn tại và phát triển của một nhà trường

hiệu quả. Để quản lý có hiệu quả hoạt động dạy học các môn học để nâng cao

chất lượng dạy học, đặc biệt dạy học theo hướng tích hợp, trong đó có quản lý

hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp thì vai trò của người

quản lí là rất quan trọng.

Môn Lịch sử và Địa lý ở THCS trong Chương trình giáo dục phổ thông

mới đặt ra nhiều yêu cầu đối với giáo viên và học sinh đặc biệt là về việc dạy học

tích hợp. Đây là môn học bắt buộc có sự thay đổi đáng kể trong cách dạy và học.

Môn Lịch sử và Địa lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực lịch sử và

năng lực Địa lí - biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học - trên nền tảng kiến

thức cơ bản, có chọn lọc về lịch sử, địa lí thế giới, quốc gia và địa phương, các

quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hoá diễn ra trong không gian và thời

gian, sự tương tác giữa xã hội loài người và môi trường thiên nhiên; giúp học

sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử, khoa học địa lí để học

tập và vận dụng vào thực tiễn; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt

động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và

năng lực chung, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào về truyền

1

thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn hoá nhân

loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng

những điều đã học vào thực tế.

Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được tổ chức thực hiện giảng dạy

từ năm học 2020-2021. Bộ GD-ĐT đã tiến hành một khối lượng công việc tương

đối lớn để chuẩn bị một đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ

thông cốt cán đạt chuẩn, có đủ phẩm chất và năng lực để triển khai thực hiện

Chương trình giáo dục phổ thông mới”. Bộ GD-ĐT đang chủ trì Chương trình

ETEP, tập trung vào việc nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục phổ thông dựa trên nền tảng tự học, tự bồi

dưỡng thường xuyên, liên tục ngay tại nhà trường với sự hỗ trợ của giảng viên

các trường sư phạm, đội ngũ cốt cán trên cơ sở phát huy hệ thống học tập trực

tuyến LMS - TEMIS.

Yêu cầu của chương trình GDPT mới là dạy học phát triển năng lực người

học, tuy nhiên với đặc điểm người học chủ yếu người dân tộc thiểu số ở vùng sâu,

vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn như huyện Xín Mần và

còn nhiều bất cập của đội ngũ giáo viên, đội ngũ quản lý dạy học phát triển năng

lực người học và dạy học theo hướng tích hợp như: tình trạng đội ngũ giáo viên sẽ

thừa, thiếu cục bộ, một số giáo viên đơn môn chắc chắn sẽ thừa, trong khi giáo

viên môn nghệ thuật sẽ thiếu trầm trọng, đặc biệt là giáo viên dạy tích hợp một số

môn chưa có, hơn nữa nhiều giáo viên còn đang mang tâm trạng lo lắng, bất an

khi tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới vì họ phải đối mặt với nhiều khó

khăn, thách thức; trước hết là giáo viên phải thích nghi với những điểm mới nổi

bật của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Huyện Xín Mần ở phía Tây Bắc tỉnh Hà Giang. Trong những năm qua

được sự quan tâm, đầu tư của Đảng và Nhà nước sự nghiệp giáo dục và đào tạo

của huyện Xín Mần đã có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là bậc giáo

dục THCS. Hiện nay trên địa bàn huyện có 19 trường THCS, các trường THCS

của huyện Xín Mần đã không ngừng đổi mới công tác quản lý hoạt động dạy

2

học, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, đặc biệt chất lượng giáo dục

văn hóa, đạo đức, kỹ năng sống, pháp luật, ngoại ngữ, tin học đã đạt được những

thành tích đáng khích lệ. Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động dạy học Môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp còn chậm đổi mới, chưa toàn diện và còn

hạn chế về chiều sâu.

Để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới đòi hỏi người giáo viên

phải có tâm, có tài, có tầm, được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn

kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học và đòi hỏi đội ngũ giáo viên, đội

ngũ quản lý cần phải có sự thay đổi trong nhận thức và hành động. Giáo viên

phải tích cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà

trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện theo năng lực của từng học

sinh ở tất cả các cấp học, bậc học nói chung và bậc THCS nói riêng, đặc biệt là

đối với học sinh THCS ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang chủ yếu là người dân

tộc thiểu số để phát triển được năng lực của từng học sinh đòi hỏi phải có sự quản

lý hoạt động dạy học đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp.

Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cần nâng cao chất lượng hoạt động dạy -

học và quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý đối với học sinh THCS tại các

trường THCS trên địa bàn huyện Xín Mần, xuất phát từ yêu cầu của học sinh và

yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới, đề tài "Quản lý hoạt động

dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang" được chọn làm luận văn Thạc sĩ nhằm góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học, quản lý dạy

học Môn Lịch sử - Địa lý ở trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học

Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang theo chương trình và sách giáo khoa mới nhằm nâng cao chất

lượng dạy học.

3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý ở THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở

các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

4. Giả thuyết khoa học

Dạy học tích hợp theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 sẽ tạo ra những

thách thức đối với quản lý hoạt động dạy họcnói chung môn Lịch sử - Địa lý ở các

trường THCS đặc biệt đối với các trường THCS có nhiều học sinh là người dân

tộc thiểu số, vì vậy đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý dạy học

Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp phù hợp sẽ giúp học sinh phát triển

được các năng lực tiềm ẩn vốn có, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện và thực hiện thành công công cuộc đổi mới chương trình và sách giáo khoa

mới đang diễn ra ở nước ta.

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nội dung nghiên cứu

- Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lí luận về dạy học và quản

lý dạy học tích hợp nói chung, Môn Lịch sử - Địa lý nói riêng ở các trường THCS

theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong đó tập trung làm rõ tính đặc

thù của hoạt động dạy học của cấp THCS có học sinh người dân tộc thiểu số và

các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử -

Địa lý;

- Nghiên cứu thự trạng dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý

hiện nay của các trường THCS trên địa bàn huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý

ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng tích

hợp; khảo nghiệm nhằm chứng minh tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất.

4

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận dạy

học môn Lịch sử - Địa lý ở cấp THCS theo hướng tích hợp với các đặc điểm

đặc thù ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có nhiều học sinh là người dân tộc

thiểu số.

- Về địa bàn: tất cả các trường THCS trên địa bàn huyện, cụ thể: Trường

TH&THCS Trung Thịnh, Trường THCS Quảng Nguyên; Trường THCS Thèn

Phàng; Trường THCS Nấm Dẩn; Trường THCS Cốc Rế; Trường THCS Bản Díu

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Các đơn vị trường học này đảm bảo tính đại diện

cho các vùng miền, các điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội và dân cư của huyện

Xín Mần.

- Về khác thể: tất cả cán bộ quản lý và giáo viên dạy môn Lịch sử - Địa lý

các trường THCS, một số phụ huynh và học sinh.

6. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

- Thu thập, phân tích và tổng hợp các thông tin, các kết quả nghiên cứu

thuộc các vấn đề liên quan đến lý luận dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử

- Địa lý ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

- Làm rõ các khái niệm công cụ cốt lõi, các vấn đề lý luận liên quan đến

dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý ở các trường THCS;

- Làm rõ tính chất và những yêu cầu đặc thù của dạy học và quản lý dạy

học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín

Mầm theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra

Sử dụng hệ thống câu hỏi được in sẵn để tìm hiểu nhận thức của cán bộ

quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên về thực trạng dạy học và quản lý dạy học

Môn Lịch sử - Địa lý ở các trường THCS theo chương trình giáo dục phổ thông

mới; Thực trạng khả năng đáp ứng của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đội ngũ

5

giáo viên khi thực hiện dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp; Thực

trạng các điều kiện về chương trình giáo dục, cơ sở vật chất và các điều kiện khác

trong thực hiện dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý.theo hướng tích

hợp

- Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm, quan sát

Tiến hành phỏng vấn sâu, tọa đàm, quan sát nhằm chính xác hóa và bổ

sung các thông tin định tính cho kết quả khảo sát …

6.3. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lý luận dạy học và quản lý dạy học

Môn Lịch sử - Địa lý và ý kiến của các chuyên gia về các biện pháp đề xuất.

6.4. Phương pháp bổ trợ khác

Phương pháp nghiên cứu “sản phẩm” đầu ra của quá trình quản lý và giáo

dục, Phương pháp sử dụng các thuật toán để xử lý số liệu điều tra.

6.5. Phương pháp kiểm chứng

Tham vấn bằng phiếu hỏi về tính cần thiết, khả thi của những biện pháp

quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín Mần theo chương trình giáo dục phổ thông mới.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu luận văn có 03 chương cụ thể như sau

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp ở các trường THCS

Chương 2. Thực trạng quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Chương 3. Biện pháp quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần

Kết luận và kiến nghị.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

MÔN LỊCH SỬ - ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu về dạy học

Thực tiễn nghiên cứu đã ghi nhận nhiều công trình có giá trị tiên phong đi

đầu về giáo dục học có giá trị khung nền cho nền giáo dục hiện đại. Điểm lại các

công trình có giá trị to lớn có đóng góp quan trọng cho sự hình thành những giá

trị căn bản của giáo dục học hiện đại phải kể tới Jean- Marc Denommé &

Madeleine Roy với cuốn sách có sức ảnh hướng sâu sắc đến giáo dục châu âu

thời hiện đại “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác (bộ ba: Người học -

người dạy - môi trường)” [36] và “Sư phạm tương tác một tiếp cận khoa học thần

kinh về học và dạy” [35] đã khởi xướng một cách tiếp cận sư phạm, gọi là phương

pháp sư phạm tương tác. Đóng góp to lớn của công trình này được nhiều học giả

về sau nhắc tới là đã bước đầu nhìn thấy vai trò cộng hưởng phát triển của người

học trong mối quan hệ tương tác nhiều chiều của các quá trình song song tồn tại.

Với một nền tảng mang tính ưu việt và gợi mở sâu rộng nên tư tưởng sư phạm

học tương tác được J.M.Denommé và M.Roy nhanh chóng được giới thiệu ở

nhiều nước trên thế giới. Trong xu thế ấy, công trình này lần đầu tiên ở Việt Nam

vào năm 2000 [37] và nhanh chóng được đón nhận với một thái độ nồng nhiệt

của nhiều học giả trong nước. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả

đã giới thiệu những kết quả sau:

- Hoạt động dạy học: dạy học là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố:

người dạy, người học và môi trường.

- Xác định chức năng của từng yếu tố (người học; người dạy - người hướng

dẫn; môi trường và các ảnh hưởng của môi trường).

- Xác định các mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và giữa các bộ phận

trong một yếu tố.

7

- Đặc biệt, đã phân tích kỹ cơ sở thần kinh nhận thức (bộ máy học) và các

điều kiện khác (như vốn sống, xúc cảm, phong cách học và dạy,...) ở người học

làm cơ sở cho các tác động sư phạm có hiệu quả.

- Xác nhận các thành phần không thể thiếu của sư phạm học tương tác đó

là sư phạm hứng thú, sư phạm hợp tác, và sư phạm thành công, các khâu của

hoạt động dạy học (như lập kế hoạch, tổ chức hoạt động và hợp tác).

J.M. Denommé và M.Roy [36] đã thành công trong việc mô tả yếu tố môi

trường một cách cụ thể và trực quan. Tuy nhiên, môi trường ở đây được nhìn

nhận trên nhiều bình diện, nhiều mức độ khác nhau, nhưng vẫn chỉ dừng lại ở

việc xem xét môi trường như một yếu tố tĩnh, có sẵn, tồn tại xung quanh và ảnh

hưởng đến người dạy, người học và hoạt động của họ.

Từ những phân tích trên, có thể thấy hai nhóm tác giả đã có những điểm

tương đồng như: xác nhận các yếu tố cơ bản của sư phạm học tương tác là Dạy -

Học - Môi trường, chức năng của từng yếu tố và làm rõ quan hệ giữa các yếu tố

trong hoạt động dạy học. Tuy nhiên, J.M. Denommé và M.Roy đã thành công

trong việc mô tả yếu tố môi trường một cách cụ thể và trực quan, nhưng lại chưa

làm rõ bằng cách nào và công cụ nào để các nhà sư phạm phát huy tác động tích

cực của môi trường đến người học [81]. Trong khi đó, G.Brousseau và các cộng

sự của ông đã đưa được ra phương tiện, các công cụ để kích thích sự hứng thú

và xây dựng các tình huống dạy học, và các cách thức gia tăng sự tương tác, hợp

tác giữa Dạy - Học - Môi trường để dạy học đạt hiệu quả cao [47]. Như vậy các

tác giả đã kế thừa, bổ sung cho nhau làm cho tư tưởng sư phạm tương tác phát

triển và ngày càng phong phú.

Mô hình dạy học hiện đại đã được các nhà lý luận Việt Nam chỉ ra rằng,

trước hết thể hiện quan điểm dạy học lấy người học làm trung tâm thay vì lấy

người dạy làm trung tâm theo truyền thống. Đặng Quốc Bảo (1994, 1995, 2003)

[2], Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1995,1996) [3]

[4] đã làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của mô hình dạy học lấy người học

làm trung tâm để định hướng đổi mới việc dạy học trong nhà trường hiện nay.

8

Dạy học hiện đại cũng đề cao định hướng hành động thay vì sự tiếp thu thụ động

của người học. Lê Nguyên Long trong bài viết: Thử đi tìm phương pháp dạy học

hiệu quả (1998) [44] đề xuất cần “tổ chức cho người học học tập trong hoạt động

và bằng hoạt động tự giác, tích cực, sáng tạo”. Các mô hình phương pháp dạy

theo tiếp cận hiện đại đã được Đặng Thành Hưng (2002, 2004, 2012) [32], [33],

[34] khẳng định: “phương pháp dạy học triển vọng nhất từ nay về sau chính là

phương pháp dựa vào người học và hoạt động của người học, khai thác mặt giá

trị và cảm xúc của quá trình học tập, tổ chức các quan hệ dạy học theo nguyên

tắc hoạt động và giao tiếp chủ động giữa các chủ thể dạy - học” [6]. Ngoài ra,

dạy học hiện đại còn hướng vào rèn luyện năng lực tự học, năng lực sáng tạo và

những kĩ năng xã hội cần thiết (giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm) cho học sinh

trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện

nay và những năm tiếp theo. Những nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn

Kì, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2004) [54]; Đặng Thành Hưng (2002) [33];

Nguyễn Thị Bích Hạnh (2006) [25] v.v.. đã nhấn mạnh vai trò của sự tự lực học

tập và việc rèn luyện kĩ năng tự học của cá nhân và bước đầu mở ra những vấn

đề học thuật liên quan đến năng lực của người học. Điểm đáng chú ý trong các

công trình và bài viết này, một số nhà nghiên cứu khác còn chú trọng đến hình

thành năng lực sáng tạo cho người học không chỉ là sáng tạo trong cách học mà

còn phản ánh trong phương pháp tư duy, giải quyết vấn đề, tạo ra sản phẩm học

tập. Mặc dù là những bước đi phát hiện còn nhiều những hạn chế, nhưng công

lao của những nhà nghiên cứu này là đã vẽ được những nét phác thảo đầu tiên về

bức tranh tổng thể giáo dục Việt Nam hiện thời và có tác dụng chỉ hướng vận

động của giáo dục trong tương lai gần. Những mảnh ghép này, nhanh chóng nhận

được sự quan tâm của giới học giả nghiên cứu. Với những công trình được công

bố trong thời gian gần đây, bức tranh giáo dục Việt Nam dần được hình thành

một cách rõ nét với đầy đủ các sắc màu. Những vấn đề nền móng như vậy dần

được đi sâu và bổ sung trong những công trình dài hơi hơn và sắc sảo về mặt học

thuật.

9

Trong số các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến đổi mới

phương pháp giảng dạy tiêu biểu như công trình của các tác giả Nguyễn Văn

Cường (2014), Lý luận dạy học hiện đại [14], tập trung làm rõ cơ sở đổi mới mục

tiêu, nội dung và phương pháp dạy học đồng thời cũng có nghiên cứu đề cập vấn

đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông cùng hướng nghiên

cứu của đề tài; Nguyễn Hữu Châu: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học (2005) [10] tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung của

đổi mới phương pháp dạy học và chương trình học. Đặc biệt, trong đề tài nghiên

cứu: Xây dựng mục tiêu giáo dục phổ thông Việt Nam cho nhà trường Việt Nam

giai đoạn 2015 - 2020 [35] do tác giả Đỗ Ngọc Thống làm chủ nhiệm; hay Lương

Việt Thái (2011) Xác định các năng lực chung cốt lõi cho chương trình giáo dục

phổ thông sau 2015 và một số vấn đề về vận dụng [51] cũng đều tập trung đưa ra

các luận giải và giải quyết việc đổi mới phương pháp giáo dục hiện đại cho Việt

Nam phù hợp với cách tiếp cận của mình.

1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng tích hợp

Tại Việt Nam các nghiên cứu về quản lý dạy học và quản lý dạy học theo

hướng tích hợp đã được quan tâm nghiên cứu khá nhiều từ các giai đoạn trước đó.

Tuy nhiên, các nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng tích hợp phát triển nhất

từ khi các Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước chỉ đạo về vấn đề này,

cụ thể: Trong Cương lĩnh Xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

(2011) được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng [15] thông qua, đã

chỉ rõ sứ mệnh và nhiệm vụ của nền giáo dục nước nhà: “Đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng

theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc

tế”; Nghị quyết 29/NQ-TƯ (2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo”[5]; các nghiên cứu xoay quanh các vấn đề: Nghiên cứu về quản lý dạy

học theo hướng phát triển năng lực người học; nghiên cứu về thực trạng dạy học

theo hướng tích hợp; nghiên cứu về những thuận lợi, khó khăn thách thức khi triển

10

khai mô hình dạy học theo hướng tích hợp; nghiên cứu quản lý dạy học theo hướng

tích hợp ở các cấp học khác nhau...

Đặc biệt, trong nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng tích hợp ở Việt

Nam có nhiều nhà nghiên cứu và làm công tác quản lý ở Việt Nam đã đề cập đến

sự cần thiết phải đổi mới trong hoạt động dạy học để đáp ứng yêu cầu của thực

tiễn giáo dục. Nhằm góp phần hỗ trợ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trung học

về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi, bài tập để kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh theo định hướng tích hợp, Vụ Giáo dục Trung học phối hợp

với Chương trình Phát triển Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức

biên soạn tài liệu Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng năng

lực vào năm 2014 phục vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới kiểm tra đánh

giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh trung học.

Tác giả Phạm Đỗ Nhật Tiến trong bài viết “Đổi mới quản trị nhà trường

trước yêu cầu chuyển đổi giáo dục theo định hướng phát triển năng lực người

học” (2015) [55], đăng trên Tạp chí Quản lý Giáo dục, tác giả đã phân tích vai

trò của nhà trường và sự cần thiết cần đổi mới cách thức quản lý nhà trường để

phù hợp với hoạt động thực tiễn dạy học. Đồng thời, tác giả đã đưa ra những giải

pháp về mặt thực tiễn nhằm quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp được

tốt hơn và quản lý tốt các vấn đề phát sinh khác trong quá trình dạy và học của

nhà trường.

Như vậy, từ những nghiên cứu về dạy học và quản lý dạy học theo hướng

tích hợp nêu trên, có thể thấy rằng vấn đề dạy học và quản lý dạy học theo hướng

tích hợp đang là vấn đề rất được quan tâm, có một số nghiên cứu và bài viết đã

đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp, tuy nhiên đa

phần những nghiên cứu này đều mới chỉ dừng lại ở việc đề cập tới vai trò của

hoạt động quản lý dạy học theo hướng tích hợp chứ chưa đưa ra được tình hình

quản lý hay đưa ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp cho những môn học cụ thể.

11

1.2. Trường trung học cơ sở và học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu

số

1.2.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở

Theo Thông tư số 12/2011/TT - BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tại Điều 2, Điều lệ

trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều

cấp học quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống

giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.

Trường Trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục THCS là

cấp học cơ sở của bậc trung học phổ thông, nó có vị trí quan trọng vì: "Giáo dục

phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng

tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm

công dân chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học,

giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc” Điều

29, Luật Giáo dục 2019.[27]

Mục tiêu của giáo dục THCS: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố

và phát triển kết quả của giáo dục tiểu học; bảo đảm cho học sinh có học vấn

phổ thông nền tảng, hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để

tiếp tục học trung học phổ thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp”

Điều 28, khoản 1, điểm b Luật Giáo dục 2019 quy định: “Giáo dục trung

học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học

sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh

vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm” [27].

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp THCS có vị trí, vai trò đặc biệt

quan trọng, vì đây là cấp học nối tiếp bậc tiểu học với độ tuổi 11 đến 15, lứa tuổi

bắt đầu bước vào độ tuổi lao động tối thiểu. Đó cũng là cấp học tạo nên sự liên

thông và đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống với các cấp khác nhau trong hệ thống

12

giáo dục quốc dân ở nước ta.

Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học, Điều 3 Quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường

trung học:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,

chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động

giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý

học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối

hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định

của Nhà nước.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.2.2. Mục tiêu giáo dục ở trung học cơ sở

Theo Luật Giáo dục 2019, tại điều 29, khoản 3 Quy định Mục tiêu giáo

dục trung học cơ sở “Giáo dục trung học cơ sở nhằm củng cố và phát triển kết

quả của giáo dục tiểu học, bảo đảm cho học sinh có học vấn phổ thông nền tảng,

hiểu biết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ

thông hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp” [27].

Luật Giáo dục 2019, khoản 2, điều 30 về Yêu cầu về nội dung, phương

pháp giáo dục phổ thông quy định “Giáo dục trung học cơ sở củng cố, phát triển

nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có hiểu biết phổ thông cơ bản

13

về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học

tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật

và hướng nghiệp.”

“Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động

sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm

đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập kỹ năng

hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực

người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá

trình giáo dục”

1.2.3. Nội dung dạy học ở các trường trung học cơ sở

Nội dung dạy học ở trường THCS phải phù hợp với yêu cầu của chương

trình giáo dục. Nội dung phải mang tính linh hoạt, phù hợp với nhu cầu chủ thể

và môi trường xã hội; Giữa các môn học phải có tính liên môn, có sự liên quan

đến nhau về kiến thức, kĩ năng, có sự tăng cường ứng dụng hỗ trợ lẫn nhau.

Nội dung kiến thức đảm bảo tính toàn diện, phát triển cân đối, hài hòa về

đức, trí, văn thể, mĩ và các kĩ năng cơ bản. Đảm bảo tính phổ thông cơ bản, toàn

diện, phù hợp với thực tiễn đất nước, có tính hướng nghiệp, chú trọng sự phân

hóa, phát huy năng lực cá nhân, đảm bảo thực hiện chuẩn kĩ năng kiến thức của

theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông.

Các phương pháp dạy học tích cực hướng vào việc tích cực hóa hoạt động

học tập và phát triển tính sáng tạo của học sinh. Trong đó các hoạt động học tập

được thực hiện và điều khiển, người học không phải thụ động mà cần tự lực lĩnh

hội kiến thức, nội dung học tập. Hoạt động học tập được thực hiện trên cơ sở hợp

tác và giao tiếp ở mức độ cao. Mỗi giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt, phối

kết hợp một cách phù hợp các phương pháp, có kĩ năng, phương pháp sư phạm

phù hợp, huy động tối đã tất cả các em trong việc chủ động tích cực lĩnh hội chủ

động tiếp thu và làm chủ kiến thức.

1.2.4. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở người dân tộc thiểu số

14

1.2.4.1. Đặc trưng của học sinh trung học cơ sở

Lứa tuổi học sinh THCS (lứa tuổi thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp

trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và tuổi trưởng

thành. Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, tạo ra sự khác

biệt mới về mọi mặt: thể chất, trí tuệ, giao tiếp, tình cảm, đạo đức... của các em.

Bởi vậy, các nhà giáo dục cần nắm được vị trí của giai đoạn phát triển tâm lý

thiếu niên, những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển tâm - sinh lý của

học sinh THCS để giảng dạy, giáo dục học sinh.

Lứa tuổi THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11 - 15 tuổi, tương ứng

các em học từ lớp 6 đến lớp 9 trường THCS. Lứa tuổi này học sinh có một số

đặc trưng sau:

Thứ nhất: đây là thời kỳ quá độ từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành, thời kỳ

học sinh đang ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong đó có rất nhiều khả

năng, nhiều phương án, nhiều con đường để mỗi học sinh trở thành một cá nhân.

Trong thời kỳ, nếu sự phát triển được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì

em sẽ trở thành công dân tốt. Ngược lại, nếu không được định hướng đúng, bị

tác động bởi yếu tố tiêu cực thì sẽ xuất hiện hàng loạt các nguy cơ dẫn đến học

sinh bên bờ của sự phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân cách.

Thứ hai: thời kỳ mà tính tích cực xã hội của học sinh được phát triển mạnh

đặc biệt trong việc thiết lập các quan hệ bình đẳng với người lớn và bạn ngang

hàng, trong việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị xã hội, thiết kế tương lai của

mình và những hành động cá nhân tương ứng.

Thứ ba: Trong suốt thời kỳ thiếu niên đều diễn ra sự cấu tạo lại, cải tổ lại

hình thành các cấu trúc mới về thể chất, sinh lý, về hoạt động, tương tác xã hội

và tâm lý, nhân cách, xuất hiện những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó

hình thành cơ sở nền tảng và vạch chiều hướng cho sự trưởng thành thực thụ của

cá nhân, tạo nên đặc thù riêng của lứa tuổi.

Thứ tư: tuổi thiếu niên là giai đoạn khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn

trong quá trình phát triển. Ngay các tên gọi của thời kỳ này: thời kỳ “quá độ”,

15

“tuổi khó khăn”, “tuổi khủng hoảng”... đã nói lên tính phức tạp và quan trọng

của những quá trình phát triển diễn ra trong lứa tuổi thiếu niên. Một mặt có những

yếu tố thúc đẩy phát triển tính cách của người lớn. Mặt khác, hoàn cảnh sống của

các em có những yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn: phần lớn thời gian

các em bận rộn, ít có nghĩa vụ khác với gia đình; nhiều bậc phụ huynh quá chăm

sóc con, không để các em phải chăm lo cho việc gia đình...

Như vậy, như phát triển về tâm sinh lý của học sinh lứa tuổi thiếu niên

không thể tách rời hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học ở nhà trường, đây là

nên tảng để tạo đà cho sự trưởng thành của các em sau này.

1.2.4.2. Một số đặc điểm của học sinh trung học cơ sở người dân tộc

Học sinh dân tộc có đặc điểm tâm lí chung như những học sinh phổ thông

khác. Song bên cạnh đó, các em cũng có những đặc điểm riêng. Theo tác giả

Nguyễn Văn Sáng (2012) thì đặc điểm tình cảm của học sinh dân tộc như sau:

Tình cảm của các em học sinh dân tộc rất chân thực, mộc mạc, yêu ghét

rõ ràng, không có hiện tượng quanh co. Tình cảm của các em rất thầm kính, ít

bộc lộ ra ngoài. Chúng ta khó thấy học sinh dân tộc biểu lộ tình cảm của mình

một cách rõ rệt, sôi nổi, mạnh mẽ. Sự biểu lộ tình cảm này tương đối ổn định,

kèo dài đến các lứa tuổi sau, thậm chí cả những thanh niên trưởng thành.

Cuộc sống của các tộc người miền núi rất đặc biệt. Họ sống thành cụm dân

cư hoặc sống lẻ từng gia đình. Vì thế, tình cảm gia đình của đồng bào các dân

tộc rất sâu nặng. Các em học sinh rất gắn bó với gia đình, bản làng, quê hương.

Hầu hết các em không muốn xa gia đình. Khi phải đi học xa như vào các trường

dân tộc nội trú, các em rất nhớ nhà, có em nằm khóc hàng tuần. Đã nhiều em trốn

về thăm nhà. Thậm chí, có em phải đi tàu xe hàng trăm km và đi bộ hàng chục

km chỉ để được ở nhà một buổi. Do đó, ngoài việc dạy học trên lớp thì cần phải

tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao để thu hút các em tham gia

vui chơi nhằm hình thành ở học sinh dân tộc tình cảm đối với bạn bè, thầy cô,

trường lớp…

Tình cảm của học sinh dân tộc rất độc đáo, vài ba em cùng tuổi, hợp tính,

16

hợp nết chơi thân với nhau là kết bạn tri kỉ, đó là tình bạn dựa trên đặc điểm cùng

tuổi, cùng cảnh và cùng học… và tình cảm đó có thể được các em giữ gìn đến hết

cuộc đời. Người dân tộc thiểu số khi kết bạn tri kỉ thì họ thân nhau như anh em

ruột. Họ phân thức bậc và quy định tất cả những mối quan hệ như trong gia đình.

Họ có trách nhiệm với nhau cả đời, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi cho nhau. Việc kết

bạn tri kỉ (người Tày gọi là “Lao tồng”) là một tập quán, một đặc điểm tình cảm

đẹp từ xưa đến nay của các dân tộc Tày, Nùng và một số dân tộc khác.

Bên cạnh những ưu điểm của tình cảm bạn bè như nêu trên thì cũng có

một vài hạn chế. Bởi vì khi các em đã thân nhau thì sẽ bảo vệ nhau đến cùng. Ví

dụ, một em học sinh vẽ bậy lên bảng, trong lớp nhiều bạn khác biết, nhưng khi

cô giáo hỏi thì cả lớp đều im lặng. Một tuần lễ liền cô giáo cho bỏ phiếu kín để

tìm xem ai vẽ thì chỉ có một phiếu ghi là “bạn lớp trưởng biết”, còn trên 40 học

sinh đều ghi phiếu là “không biết”. Nhà trường gọi em lớp trưởng lên, ba ngày

sau, em lớp trưởng mới chịu nói ra ai là người vẽ bậy lên bảng. Do đặc điểm này

nên giáo viên chủ nhiệm các trường dân tộc nội trú rất khó khăn điều tra hiện

tượng học sinh đánh nhau, bỏ học, đi chơi điện tử, internet, hiện tượng yêu đương

hay các hiện tượng tiêu cực khác.

Học sinh lứa 12-15 là lứa tuổi có nhiều chuyển biến mạnh mẽ cả về thể

chất vả tâm lí. Các em dễ có phản ứng mãnh liệt trước sự đánh giá thiếu công

bằng của người lớn. Đôi khi các em có những phản ứng tiêu cực như bỏ học,

đánh nhau, bỏ nhà… Các em sống bằng tình cảm và muốn giải quyết các vấn đề

bằng tình cảm. Mỗi khi các em có khuyết điểm, nếu giáo viên biết thuyết phục,

giải quyết nhẹ nhàng, tình cảm và phân tích đúng sai cho các em thì hiệu quả

giáo dục cao hơn. Nếu cứng nhắc dùng biện pháp đe dọa thì các em sẽ phản ứng

lại mạnh mẽ.

Một điều cần lưu ý nữa là lứa tuổi này các em bước vào tuổi dậy thì. Đối

với học sinh khác sẽ là bình thường, nhưng đối với học sinh dân tộc, do ảnh

hưởng của hoàn cảnh núi rừng, khí hậu mát mẻ, phong tục tập quán sớm gả chồng

cho con gái, lấy vợ cho con trai của từng dân tộc, lại muốn có nhiều con để thêm

17

người lao động… nên sự phát dục ở lứa tuổi này của học sinh dân tộc có đặc

điểm riêng. Đời sống tinh thần của các em vốn phóng khoáng, ít căng thẳng nên

tình yêu đôi lứa cũng nảy nở sớm. Bên cạnh đó, những tập tục về tình yêu lứa

đôi, về cưới hỏi sớm cũng ảnh hưởng đến tình cảm khác giới của các em. Đôi

khi các em nhận thức vấn đề này còn đơn giản, chưa phù hợp với đặc điểm phát

triển tâm sinh lí của bản thân. Do đó, việc tư vấn, hỗ trợ tâm lí cho học sinh dân

tộc là rất cần thiết nhằm giúp các em tránh được những hành vi không mong

muốn và để lại những hậu quả đáng tiếc.

Các em học sinh dân tộc ở trường THCS còn những nét ngây thơ, chưa

nhận biết rõ ràng tình cảm và hành vi của mình, cũng như chưa biết xây dựng

mối quan hệ với bạn khác giới. Do vậy, các em cần được giúp đỡ để hiểu đúng

đắn về sự phát triển tình cảm, không làm cho các em e ngại, xấu hổ, bi quan dẫn

đến bỏ học. Đây cũng là lứa tuổi có khó khăn về tâm lí, đặc biệt là vấn đề tình

cảm. Tình cảm của các em còn mang tính bồng bột, dễ xúc động, dễ vui

buồn…nếu bị trách mắng không đúng dễ gây ra sự tổn thương cho các em. Hoặc

một lời phê bình của thầy cô giáo, hay bị yêu cầu nhận khuyết điểm một cách thô

bạo… thì dễ nảy sinh những phản ứng khó lường từ học sinh. Do vậy, trong công

tác giáo dục học sinh dân tộc, cần chú ý những điểm sau:

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tăng cường các hoạt động tập thể để

giúp các em hòa đồng trong môi trường học tập mới;

- Lưu ý trong đánh giá, nhận xét… về học sinh để tránh những phản ứng

bột phát tiêu cực của các em;

- Tạo sự say mê, hứng thú học tập cho học sinh bằng việc sử dụng các hình

thức dạy học khác nhau.

Nét tính cách khác điển hình của học sinh dân tộc là rụt rè, ít nói, tự ti và

ngại giao tiếp với người lạ. Nguyên nhân là do các em còn hạn chế về ngôn ngữ

Tiếng Việt và ít có cơ hội giao tiếp xã hội và tham gia các hoạt động khác. Ngoài

ra, do sự hiểu biết về kiến thức còn hạn chế, nói ra sợ sai, sợ thầy cô, các bạn chê

cười nên các em rất ngại phát biểu ý kiến trong lớp. Sự tự ti, rụt rè khiến các em

ngại va chạm, không dám đấu tranh với những biểu hiện sai trái của bạn bè xung

18

quanh, đồng thời cũng không muốn ai động chạm đến mình. Chúng ta có thể thấy

nét tính cách này của học sinh dân tộc khi tiếp xúc lần đầu tiên với người lạ thì

các em rất e ngại nói chuyện hoặc làm quen với người lạ, các em thường co cụm

lại thành từng nhóm. Tuy nhiên, khi các em được tạo điều kiện tham gia các hoạt

động tập thể, hoạt động giao lưu thì các em trở nên mạnh dạn hơn, và hòa đồng

hơn với các bạn và mọi người xung quanh.

Tóm lại, học sinh ở lứa tuổi này các em phát triển mạnh về thể lực, phong

phú về tinh thần, biến đổi về tâm lý, tình cảm nhanh. Tuy nhiên đây cũng là thời

kỳ bắt đầu có nhận thức và hiểu biết các phẩm chất, nhân cách sâu sắc hơn. Bên

cạnh đó mỗi cá nhân lại có những đặc điểm riêng về tâm, sinh lý, có vốn sống

riêng của mình nên trong quá trình giáo dục học sinh các thầy, cô giáo phải nắm

bắt được tâm lý học sinh, hiểu biết về phong tục tập quán đặc trưng của mỗi dân

tộc, mỗi địa phương các em sinh sống để từ đó lựa chọn hình thức, phương pháp

tổ chức hoạt động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, khơi dậy hứng thú

và phát huy được năng lực của học sinh.

1.3. Môn Lịch sử - Địa lý và yêu cầu dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp

1.3.1. Các khái niệm

- Khái niệm tích hợp

Theo từ điển tiếng Việt: Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương

trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối thống nhất.

Theo từ điển giáo dục học: Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng

nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác

nhau trong cùng một kế hoạch dạy học

- Khái niệm hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm chi phối các hoạt động giáo

dục khác trong nhà trường, là con đường để học sinh lĩnh hội tri thức một cách

có hệ thống, giúp học sinh phát triển tư duy, hình thành những năng lực cơ bản

về nhận thức và hành động, hình thành thế giới quan khoa học, lòng yêu nước,

19

yêu dân tộc.

Theo Phạm Viết Vượng: “Dạy học chính là quá trình hoạt động tương tác

giữa hai chủ thể “Giáo viên và học sinh”. Trong đó, giáo viên làm nhiệm vụ

giảng dạy, còn học sinh làm nhiệm vụ học tập hai hoạt động này phối hợp chặt

chẽ theo một quy trình, một nội dung, hướng tới cùng một mục đính đó là làm

phát triển trí thông minh sáng tạo và năng lực hoạt dộng của học sinh. Giáo viên

người tổ chức các hoạt động, hướng dẫn học sinh học tập, còn học sinh một mặt

tuân thủ sự hướng dẫn của giáo viên, mặt khác bằng chính khả năng độc lập,

tích cực, tìm tòi kiến thức và rèn luyện vận dụng kiến thức vào thực tế để hình

thành các kỹ năng, kĩ xảo, phát huy năng lực chính bản thân các em. Cần nhấn

mạnh rằng, nếu hai hoạt động giảng dạy và học tập không tách rời nhau, sẽ lập

tức phá vỡ khái niệm dạy học. Học không có thầy, cô gọi là tự học, dạy không

có học sinh không thể tồn tại được”[36]

Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản:

mục tiêu, nội dung, phương tiện, hình thức tổ chức, phương pháp dạy, phương

pháp học. Các thành tố này tương tác với nhằm thực hiện nhiệm vụ hoạt động

dạy học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy học.

Dạy học gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt

động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau, trong

đó hoạt động dạy đóng vai trò chủ đạo, điều khiển hướng dẫn; hoạt động học

đóng vai trò chủ động tích cực tự giác và sáng tạo để thực hiện mục tiêu giáo dục

đã xác định.

Giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng dạy, giáo viên phải nắm vững

mục tiêu, chương trinh, nội dung phương pháp giáo dục, nắm vững quy luật phát

triển tâm lý của học sinh, đặc biệt nắm vững trình độ hiểu biết năng lực học tập

của học sinh để tổ chức giảng dạy, hướng dẫn học sinh học tập phù hợp và có kết

quả.

Giáo viên là người giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học, công việc

20

của giáo viên không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức, mà thực hiện cả một

quá trình với nhiều hoạt động được sắp xếp nối tiếp nhau, từ việc thiết kế mục

tiêu, xây dựng chương trình kế hoạch, đến việc tổ chức các hoạt động của học

sinh và tập thể học sinh trong và ngoài lớp với chương trình nội khóa, ngoại khóa

bằng các phương pháp linh hoạt, nhằm điều khiển, định hướng cho học sinh tìm

tòi, nắm vững kiến thức và luyện tập vận dụng vào thực tế. Trong quá trình dạy

học giáo viên còn thường xuyên kiểm tra đôn đốc, uốn nắn kịp thời các sai sót

của học sinh, chú ý đến giáo dục ý thức, động cơ, khích lệ hứng thú học tập của

các em.

Hoạt động dạy học của giáo viên về bản chất là sự tổ chức, điều khiển tối

ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học

sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và

điều khiển sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình

thành kỹ năng, thái độ.

Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái

niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân

cách toàn diện. Học sinh là đối tượng giảng dạy của giáo viên, đồng thời các em

là những chủ thể có ý thức trong các hoạt động học tập và rèn luyện. Học sinh

giữ vai trò chủ động có ý thức tích cực và sáng tạo trong quá trình học tập.Vai

trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo

dưới sự điều khiển của thầy, nhằm lĩnh hội khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh

được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo học sinh đồng thời đạt

được ba mục đích bộ phận:

- Trí dục: nắm vững tri thức khoa học.

- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động.

- Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.

Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội

và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái

21

niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó,

với phương pháp nhận thức độc đáo để biến kiến thức của nhân loại thành học

vấn của bản thân.

Như vậy, có thể khái quát lại hoạt động dạy học trong phạm vi luận văn

này là: “Quá trình giáo viên tiến hành các thao tác có tổ chức, có định hướng và

học sinh bằng hoạt động của bản thân, từng bước có năng lực tư duy và năng

lực hành động với mục đích chiếm lĩnh tri thức khoa học, những kĩ năng, kĩ xảo

hoạt động nhận thức và thực tiễn trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát

triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách của học sinh. Kết

quả học tập của học sinh không đơn thuần là kết quả của hoạt động học mà còn

là kết quả hoạt động dạy”.

- Khái niệm dạy học tích hợp

Trên cơ sở khái niệm tích hoạt và khái niệm dạy học, trong phạm vi nghiên

cứu của đề tài, khái niệm dạy học tích hợp được hiểu là: “Dạy học tích hợp là

phương pháp dạy học kết hợp một hoặc nhiều môn học nhằm làm sáng tỏ cho

môn học mà giáo viên thấy sự cần thiết trong việc giảng dạy. Có thể hiểu một

cách đơn giản hơn, dạy học tích hợp là vừa dạy nội dung lý thuyết vừa thực hành

trong cùng một bài học”.

Trong dạy học tích hợp có thể phân thành các mức độ khác nhau, cụ thể là:

- Tích hợp trong nội bộ môn học: tìm kiếm sự kết nối giữa các nội dung,

chủ đề; hình thành các chủ đề mới gắn liền với thực tiễn dựa trên các chủ đề, nội

dung đã có;

- Tích hợp đa môn: một chủ đề có thể xem xét trong nhiều môn học khác

nhau;

- Tích hợp liên môn: phối hợp sự đóng góp của nhiều môn học để nghiên

cứu và giải quyết một tình huống;

- Tích hợp xuyên môn: tìm cách phát triển ở học sinh những kỹ năng xuyên

môn có tính chất chung và áp dụng được ở mọi nơi.

22

Một trong những điểm mới của chương trình các môn học trong Chương

trình giáo dục phổ thông tổng thể là việc tích hợp liên môn để giúp học sinh giảm

tải. Việc dạy tích hợp ở phổ thông được nhiều giáo viên đánh giá cao, bởi phương

pháp này phát huy được năng lực của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức và

vận dụng kiến thức vào cuộc sống hàng ngày. Chú trọng phát triển năng lực

người học

Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã xác định: Dạy học tích hợp

là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến

thức, kỹ năng... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn

đề phức hợp trong học tập và cuộc sống, phát triển được những kỹ năng cần thiết,

nhất là năng lực giải quyết vấn đề.

Các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống,

gần gũi và hấp dẫn với người học, người học cần phải giải thích, phân tích, lập

luận hoặc tiến hành các thí nghiệm, xây dựng các mô hình... để giải quyết vấn

đề. Vì vậy, khi kiểm tra, đánh giá học sinh trong dạy học tích hợp, không chỉ

đánh giá kiến thức học sinh lĩnh hội được mà đánh giá xem học sinh có năng lực

sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay không. Đây là hình thức

dạy học tốt nhất hiện nay để phát triển năng lực người học.

Dạy học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan

đến hai hay nhiều môn học. "Tích hợp" là nói đến phương pháp và mục tiêu của

hoạt động dạy học còn "liên môn" là đề cập tới nội dung dạy học. Đã dạy học

"tích hợp" thì chắc chắn phải dạy kiến thức "liên môn" và ngược lại, để đảm bảo

hiệu quả của dạy liên môn thì phải bằng cách và hướng tới mục tiêu tích hợp.

Ở mức độ thấp thì dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép những nội dung

giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học.

Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử lí các nội dung kiến thức trong mối

liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh vận dụng được tổng hợp các kiến thức

đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, đồng

thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các

23

môn học khác nhau.

Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan

đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một

hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay xã hội.

1.3.2. Dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở THCS

Mục tiêu dạy học Môn Lịch sử - Địa lý: Lịch sử và Địa lý là môn học bắt

buộc ở cấp THCS. Môn Lịch sử và Địa lý hình thành và phát triển ở học sinh

năng lực lịch sử và năng lực địa lý biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học trên

nền tảng kiến thức cơ bản có chọn lọc về lịch sử, địa lý thế giới, quốc gia, địa

phương, các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội và văn hóa diễn ra trong không

gian và thời gian, sự tương tác giữa xã hội loài người với môi trường thiên nhiên;

Giúp học sinh biết cách sử dụng các công cụ của khoa học lịch sử và khoa học

địa lý để học tập, vận dụng vào thực tiễn, đồng thời cùng các môn học và hoạt

động giáo dục khác hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu

và năng lực chung đặc biệt là tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về truyền

thống dân tộc, thái độ tôn trọng sự đa dạng của lịch sử thế giới và văn hóa nhân

loại, khơi dậy ở học sinh ước muốn khám phá thế giới xung quanh, vận dụng

những điều đã học và thực tế.

Nội dung dạy học Môn Lịch sử - Địa lý: Môn lịch sử và Địa lý gồm phân

môn Lịch sử và phân môn Địa lý, mỗi phân môn được thiết kế theo mạch kiến

thức riêng. Tính kết hợp của môn học được thể hiện ở 3 cấp độ: Tích hợp trong

từng nội dung lịch sử và nội dung địa lý; Tích hợp nội dung lịch sử trong những

phần phù hợp bài địa lý và tích hợp phù hợp những nội dung địa lý trong các bài

lịch sử; Tích hợp theo các chủ đề chung.

Mạch nội dung của phân môn Lịch sử được sắp xếp theo logic thời gian

lịch sử từ thời nguyên thủy, qua cổ đại, trung đại, đến cận đại và hiện đại. Trong

từng thời kỳ, không gian lịch sử được tái hiện từ lịch sử thế giới, khu vực đến

Việt Nam.

Mạch nội dung phân môn Địa lý được sắp xếp theo logic không gian là

24

chủ đạo, đi từ địa lý tự nhiên đại cương đến địa lý các châu lục, sau đó tập trung

vào các nội dung của địa lý tự nhiên Việt Nam, địa lý dân cư và địa lý kinh tế

Việt Nam. Mặc dù hai mạch nội dung được sắp xếp theo logic khác nhau, nhưng

nhiều nội dung dạy học liên quan được bố trí gần nhau để hỗ trợ nhau. Có bốn

chủ đề chung mang tính tích hợp cao được phân phối phù hợp với mạch nội dung

chính của mỗi lớp, là: Bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam; Đô thị - lịch sử và

hiện tại; Văn minh châu thổ Sông Hồng và sông Cửu Long, các cuộc đại phát

kiến địa lí.

Cách thiết kế như trên vừa đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 88 về dạy

học tích hợp, vừa đáp ứng yêu cầu của Nghị quyết số 113/2015/QH13 ngày

27/11/2015 của Quốc hội “Tiếp tục giữ môn học Lịch sử trong chương trình sách

giáo khoa mới”, đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chương trình.

Do chương trình được thiết kế thành hai phân môn nên khi triển khai chương

trình, mỗi giáo viên có thể dạy phần nội dung phù hợp với ngành đào tạo của

mình trên cơ sở phân công phối hợp chặt chẽ với nhau.

- Phương pháp dạy học Môn Lịch sử - Địa lý:

+ Phương pháp dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác như:

Dạy học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của mỗi lớp học được

chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn

thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm

việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

+ Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình: Là phương pháp sử dụng

một câu chuyện có thật hoặc chuyện được viết dựa trên những trường hợp thường

xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng cho một vấn đề hay một số vấn

đề.

+ Phương pháp giải quyết vấn đề: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

là phương pháp dạy học đặt ra trước học sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng

mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có

vấn đề kích thích học sinh tự lực chủ động và có nhu cầu mong muốn giải quyết

25

vấn đề.

+ Phương pháp đóng vai: Là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành,

“làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là

phương pháp giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung

vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được.

+ Phương pháp trò chơi: Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu

một vấn đề hay thể nghiệm những hành động, những thái độ, những việc làm

thông qua một trò chơi nào đó.

+ Phương pháp dạy học theo dự án: Là phương pháp dạy học trong đó học

sinh thực hiện một số nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý

thuyết với thực hành.

+ Phương pháp dạy học theo góc: Là phương pháp dạy học trong đó học

sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học,

đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.

+ Phương pháp thuyết trình: Là phương pháp dùng lời để trình bày.

+ Phương pháp giảng giải minh họa: Là phương pháp dùng lời ể giải thích

nội dung kết hợp với dùng tài liệu trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích.

+ Phương pháp gợi mở vấn đáp: Là phương pháp không trực tiếp đưa ra

những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn học tư duy từng bước để các em tự

tìm ra kiến thức mới.

+ Phương pháp trực quan: Là phương pháp dạy học giáo viên tổ chức

hướng dẫn học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể thông qua đó nắm

được những kiến thức và kỹ năng tương ứng.

+ Phương pháp thực hành luyện tập: Là phương pháp giáo viên tổ chức

cho học sinh luyện tập các kiến thức kỹ năng của học sinh thông qua các hoạt

động luyện tập, thực hành.

Trong quá trình dạy học, giáo viên cần vận dụng các phương pháp dạy học

một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng

học sinh và điều kiện cụ thể; phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học theo

26

hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh đề cao vai trò chủ thể học

tập của học sinh. Khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,

sử dụng hợp lý và hiệu quả các thiết bị dạy học như mô hình hiện vật, tranh lịch

sử, ảnh, băng ghi âm lời nói các nhân vật lịch sử,...; bản đồ, sơ đồ, các bản thống

kê, so sánh,...; phim video; các phiếu học tập các nguồn sử liệu; phần mềm dạy

học... nhằm minh họa bài giảng của giáo viên và hỗ trợ các hoạt động học tập

của sinh.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp: Là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời có giá trị về mức độ yêu cầu cần

đạt và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động dạy của giáo

viên và hoạt động học của học sinh.

Cần tiến hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên vào đầu năm học, vấn đáp

đầu giờ, trong giờ học, kiểm tra 15 phút, 1 tiết, giữa học kỳ, cuối học kỳ, cuối

năm học. Kết hợp kiểm tự luận với trắc nghiệm.

Trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần chú trọng khả

năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống cụ thể, không lấy việc

kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức lịch sử hay địa lý làm trung tâm của việc

đánh giá. Bên cạnh nội dung lý thuyết, cần coi trọng việc đánh giá các kỹ năng

thực hành lịch sử, địa lý như làm việc với bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, bảng số

liệu, tranh ảnh; quan sát, xử lý và hệ thống hóa thông tin; sử dụng các dụng cụ

học tập ngoài trời; sử dụng công nghệ thông tin truyền thông trong học tập...

Giáo viên đa dạng hóa các hình thức đánh giá: Đánh giá qua việc quan sát

các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, sản phẩm học tập; đánh giá

qua báo cáo kết quả giáo dục. Được đánh giá bằng cả định tính và định lượng

thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ, trên cơ sở tổng hợp đánh giá chung

về phẩm chất, năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

1.3.3. Các yêu cầu đối với dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

27

Các yêu cầu đối với đội ngũ giáo viên: Được đào tạo đạt chuẩn trình độ

theo quy định; Nhiệt tình, tâm huyết, yêu nghề; Chuyên môn nghiệp vững vàng,

Thường xuyên học tập, nghiên cứu, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cập nhật

thường xuyên các dữ liệu thông tin, số liệu mới trong quá trình giảng dạy môn

Lịch sử - Địa lý; Sử dụng triệt để các loại đồ dùng, thiết bị dạy học.

- Các yêu cầu đối với cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục:

+ Về cơ sở vật chất phải đảm bảo theo quy định về: Phòng học, bảng, bàn

ghế giáo viên, học sinh về diện tích, số lượng, quy cách, kích thước, vật liệu, kết

cấu, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với lứa tuổi học sinh.... ngoài ra mỗi đơn vị

trường học căn cứ vào thực tế phải bố trí, sắp xếp khuôn viên, sân chơi, bãi tập...

để học sinh được vui chới và học tập hiệu quả.

+ Về thiết bị giáo dục phải đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu, đặc biệt đối

với môn học Lịch sử - Địa lý phải có mô hình hiện vật, tranh lịch sử, ảnh, băng

ghi âm lời nói các nhân vật lịch sử,...; bản đồ, sơ đồ, các bản thống kê, so sánh,...;

phim video, atlat, biểu đồ, các tài liệu, tư liệu tham khảo và các máy móc cần

thiết khác....

+ Thực hiện theo chương trình giáo dục nhà trường, đặc biệt với môn Lịch

sử - Địa lý, cần thu thập và tài liệu hoá để đưa vào chương trình giáo dục môn

Lịch sử - Địa lý các thông tin về lịch sử, địa lý của địa phương; khuyến khích

giáo viên xây dựng các chủ đề dạy học tìm hiểu về văn hoá, lịch sử, danh lam

thắng cảnh và địa hình địa lý của phương lồng ghép vào trong môn Lịch sử - Địa

lý.

1.4. Quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo tích hợp cho học

sinh trung học cơ sở

1.4.1. Khái niệm

- Khái niệm Quản lý giáo dục

Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã

28

hội thì quản lý giáo dục cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo

dục có mục đích. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về lý thuyết quản lý giáo dục

và thực tế cho thấy cũng có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, có thể kể

đến một số quan điểm chủ yếu sau:

Theo P.V.Khuđôminxki thì: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có

kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến

các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục chủ nghĩa

cộng sản và đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hòa cho thế hệ trẻ”. [33]

Tác giả M.I.Kônđacốp, cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác

nhau đến tất cả các khâu của hệ thống.... nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản

chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên

cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật

khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm

trí của trẻ em”. [18]

Ở Việt Nam, dựa trên các lý luận khoa học và thực tiễn giáo dục, nhiều tác

giả đã đưa ra các các khái niệm về quản lý giáo dục

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là khái

niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân hệ của

nó, đặc biệt là quản lý trường học): “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho

hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các

tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá

trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên

trạng thải mới về chất”. [24]

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục nói chung là thực hiện

đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa

nhà trường vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục” [1].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy

29

và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt

tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [14]

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác

động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên

và học sinh, với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát

triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [17]

Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý giáo dục là

quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các

cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm là cho hệ thống giáo

dục vận hành có hiệu quả và đạt mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”, [21]

Như vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục, song thường

người ta đưa ra quan niệm quản lý giáo dục theo hai cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô

và vi mô. Quản lý vĩ mô tương ứng với khái niệm về quản lý một nền giáo dục

(hệ thống giáo dục) và quản lý vi mô tương ứng với khái niệm về quản lý một

nhà trường.

Qua các khái niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là hoạt động của

các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu

nhất định nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu dự kiến và tiến lên trạng

thái mới về chất. Quản lý giáo dục vừa là một hiện tượng xã hội (hiện tượng hoạt

động, lao động, công tác), vừa là một loại quá trình xã hội (quá trình quản lý)

đồng thời cũng là một hệ thống xã hội (hệ thống quản lý).

- Quản lý nhà trường

Nhà trường là một cơ cấu tổ chức, cũng là một bộ phận cấu thành của một

hệ thống giáo dục. Nó là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân trực

tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước. Nhà

trường là nơi tổ chức thực hiện và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được

thực hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục và người giáo dục. Trong quá

trình giáo dục hoạt động của hai chủ thể này luôn gắn bó, tương tác, hỗ trợ nhau

30

để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt

động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng

thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục” [24]

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý nhà trường là tổ chức hoạt

động dạy học. Có tố chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất

của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN mới quản lý được giáo dục, tức là cụ

thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp

ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [14]

Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy

luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản

lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất

hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục

trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể

hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của

người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo

yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát

triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển

mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ

cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.

Nội dung quản lý trong nhà trường bao gồm:

+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học sinh

thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.

+ Quản lý các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của Bộ

GD-ĐT.

+ Quản lý việc học tập của học sinh: bao hàm cả quản lý thời gian và chất

lượng học tập, quản lý tinh thần, thái độ và phương pháp học tập.

31

+ Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt

nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học sinh.

+ Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc

quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục, động

viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm

trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và dạy học.

Như vậy, nói một cách khái quát: Quản lý nhà trường là một hệ thống

những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường.

- Quản lý hoạt động dạy học

Trong nhà trường, quản lý hoạt động dạy học là quá trình CBQL quản lý

việc chấp hành các quy định (điều lệ, nội quy, quy chế...) về hoạt động dạy của

giáo viên và hoạt động học của học sinh, đảm bảo cho các hoạt động đó được

tiến hành một cách tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý hoạt động dạy học là những

tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng)

đến khách thể quản lý dạy học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực

lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực của nhà trường, của

cộng đồng và xã hội để đưa hoạt động dạy học đến mục tiêu”. [7]

Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình sư phạm đặc thù bao

gồm nhiều thành phần cấu trú như: Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy

học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy học, trò với

hoạt động học, kết quả dạy học.

Hoạt động dạy học của giáo viên chính là một hoạt động chủ đạo trong

quá trình dạy học làm cho quá trình đó vận hành một cách có kế hoạch có tổ chức

và được chỉ đạo kiểm tra một cách thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu đề ra:

Một cách cụ thể hơn, quản lý hoạt động dạy bao gồm các nội dung sau:

- Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học và các hoạt

động đổi mới phương pháp bảo đảm cho các hoạt động dạy học tích cực và hiệu

32

quả.

- Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn.

- Quản lý kế hoạch bài dạy.

- Quản lý giờ lên lớp của giáo viên.

- Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.

- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Trong mỗi nhà trường, thông qua giáo viên, nhà quản lý sẽ thực hiện việc

quản lý hoạt động học của học sinh. Quản lý hoạt động học của học sinh thông

qua phản ánh của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên trực tiếp tham gia

giảng dạy và kết quả học tập rèn luyện của học sinh. Quản lý hoạt động học bao

gồm việc quản lý việc giáo dục phương pháp học tập của học sinh; nề nếp, thái

độ của học sinh; các biện pháp hỗ trợ học tập cho học sinh...

- Quản lý dạy học môn Lịch sử - địa lý theo hướng tích hợp

Trên các cơ sở của các khái niệm về quản lý, quản lý hoạt động dạy học,

trong phạm vị đề tài này, khái niệm Quản lý dạy học môn Lịch sử - địa lý theo

hướng tích hợp được hiểu là: “Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp là những tác động có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể

quản lý dạy học (hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn) đến khách thể quản lý dạy

học (đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác)

nhằm đạt được mục tiêu của môn Lịch sử - Địa lý đồng thời tích hợp được những

kiến thức về Lịch sử và địa lý của địa phương”.

1.4.2. Nội dung Quản lí hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp

1.4.2.1. Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

của giáo viên

Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của

giáo viên là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đối với việc quản lý dạy

học theo hướng tích hợp liên môn. Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp của giáo viên trường THCS gồm nội dung chính sau:

33

- Quản lý việc triển khai và thực hiện chương trình môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp:

Chương trình môn học là văn kiện pháp lý mang tính pháp quy do Nhà

nước mà cụ thể là do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, trong đó quy định một

cách cụ thể: vị trí môn học trong kế hoạch dạy học; mục đích yêu cầu từng môn

học (yêu cầu, kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ, hành vi), nội dung các môn học

(các chương, các phần, các bài); kế hoạch, thời gian cho từng phần, từng chương,

từng bài và số tiết dành cho ôn tập hay kiểm tra... Thực hiện chương trình dạy

học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp là thực hiện kế hoạch giảng dạy

theo mục tiêu và yêu cầu của nhà trường.

Chương trình dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp là công

cụ chủ yếu để Nhà trường lãnh đạo vào giám sát, kiểm tra hoạt động giáo dục,

hoạt động dạy học của nhà trường. Đồng thời cũng là căn cứ để các nhà trường

và giáo viên tổ chức triển khai và thực hiện hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp thống nhất.

Hiệu trưởng cần chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai xây dựng kế hoạch

dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp, mà cụ thể là phân phối chương

trình môn học phù hợp với điều kiện dạy học của thể của nhà trường, của địa

phương do các cơ quan quản lý giáo dục các cấp quy định. Giáo viên phải nắm

chắc chương trình, phương pháp dạy học và cách thức đánh giá kết quả học tập

của học sinh môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và phát huy tính chủ động,

phát triển năng lực của người học.

- Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học và hồ sơ chuyên môn của giáo

viên thực hiện dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

Việc xây dựng kế hoạch dạy học phải dựa vào Chương trình giáo dục, dựa

vào trình độ giáo viên, dựa trên trình độ học sinh. Quản lý việc xây dựng kế

hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

trên thực tế đó là chương trình, kế hoạch dạy học chi tiết với từng nội dung của

môn học, tới từng lớp do giáo viên dạy môn Lịch sử - Địa lý, lớp đó trực tiếp xây

34

dựng dựa trên khung chương trình của Bộ, chuẩn kiến thức kỹ năng và đặc điểm

cụ thể của học sinh. Hiệu trưởng duyệt chương trình và kế hoạch đó và nó là căn

cứ pháp lý để các cấp quản lý giáo dục kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của

giáo viên, của nhà trường. Do vậy Hiệu trưởng phải quản lý được giáo viên xây

dựng chương trình và kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp như vậy có đúng với khung chương trình của Bộ không, có phù hợp với thực

tế của trường, của học sinh lớp đó không, có đảm bảo chuẩn kiến thức kỹ năng

không? có đáp ứng được mục tiêu dạy học không?

Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là công cụ, phương tiện đắc lực giúp giáo

viên thực hiện đầy đủ có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của người thầy trong giờ

lên lớp. Thông qua quản lý hồ sơ, Hiệu trưởng sẽ quản lý chặt chẽ hơn các hoạt

động chuyên môn của giáo viên. Theo quy định hiện nay, hồ sơ chuyên môn của

giáo viên có các loại sau: kế hoạch dạy học, sổ lưu đề chấm chữa, sổ báo giảng,

sổ gọi tên ghi điểm, sổ dự giờ. Hiệu trưởng cần phải hướng dẫn, yêu cầu cụ thể

cho từng loại hồ sơ, cần quy định nội dung và thống nhất các loại mẫu. Có kế

hoạch kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất để thu thập, đánh giá chất lượng hồ sơ,

kết quả thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.

- Quản lý việc phân công chuyên môn

Phân công chuyên môn cho giáo viên liên quan đến chất lượng dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và đây là nhiệm vụ trực tiếp của hiệu

trưởng trường THCS. Giáo viên là người được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm, có

kiến thức khoa học chuyên ngành, có phẩm chất, tư tưởng tốt. Tuy nhiên trong

thực tế thì trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hoàn cảnh, điều kiện của các giáo

viên trong trường THCS rất khác nhau đặc biệt là ở các vùng còn có nhiều khó

khăn. Do đó, việc phân công giảng dạy cho giáo viên phải căn cứ vào điều kiện,

hoàn cảnh thực tiễn phù hợp với trình độ, năng lực, thái độ và khả năng hoàn

thành nhiệm vụ giảng dạy. Để đảm bảo phân công chuyên môn giảng dạy có chất

lượng và hiệu quả, hiệu trưởng cần phải hiểu rõ đội ngũ giáo viên của trường

THCS thông qua nắm bắt thông tin, sàng lọc thông tin để đảm bảo phân công

35

giảng dạy đúng người, đúng việc.

- Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng

thiết bị dạy học của giáo viên trong dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp.

Mỗi tiết dạy - học quyết định chất lượng dạy học mà trong đó giáo viên là

người điều khiển, hướng dẫn học sinh để đạt kết quả học tập theo mong muốn.

Do vậy để quản lý giờ dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của

giáo viên Hiệu trưởng cần xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp theo quy định của

ngành và điều kiện thực tế của nhà trường THCS. Cần xây dựng tiêu chuẩn đánh

giá giờ lên lớp của môn Lịch sử - Địa lý một cách linh hoạt, nhằm đảm bảo khách

quan công bằng trong đánh giá và tạo động lực cho giáo viên trong hoạt động

giảng dạy.

Để thực hiện mục tiêu dạy học theo hướng tích hợp cần phải có phương

pháp dạy học phù hợp với năng lực, trình độ và khả năng tiếp nhận, sức khỏe, độ

tuổi của học sinh. Để làm tốt yêu cầu đó đòi hỏi Hiệu trường phải chỉ đạo đổi

mới phương pháp dạy học hướng giáo viên được chủ động trong việc lựa chọn

tịch hợp nội dung, chủ đề và phương pháp cũng như tăng cường trang thiết bị

dạy học, công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu dạy- học

- Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn

Chỉ đạo các tổ, nhóm rà soát nội dung chương trình xây dựng và thực hiện

kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá

nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp, phân phối chương

trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; Từ đó giúp giáo viên xây

dựng kế hoạch dạy học và soạn bài cụ thể từ mục đích, nội dung, hình thức, yêu

cầu... Bên cạnh đó nhà trường cần có những quy định chung để quản lý nền nếp,

chất lượng hoạt động của từng tổ nhóm chuyên môn như: tổ chức nghiên cứu

chương trình, xây dựng chủ đề dạy học, thảo luận chương bài, sinh hoạt nhóm

đa dạng nội dung, hình thức dạy học.

36

Tổ chức các cuộc thi giáo viên dạy giỏi thao giảng, hội giảng, các chuyên

đề để giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đó nhân rộng và áp dụng

vào giảng dạy của nhà trường.

- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng

tích hợp môn học:

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu vô cùng quan trọng

trong quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm cung cấp thông tin phải hồi chính

xác giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Để việc quản

lý kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh đạt mục đích, cần xác định

đúng trình độ và khả năng của học sinh so với mục tiêu đề ra; xem xét nội dung

chương trình học, nội dung, chủ đề tích hợp, phương pháp dạy học có phù hợp với

học sinh hay không để có kế hoạch điều chỉnh; phát hiện những lỗi hoặc những

khó khăn của học sinh khi tích hợp hai môn học mà học sinh hay mắc phải để giúp

các em khắc phục; điều chỉnh cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh cho

phù hợp với yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.

Thực hiện quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo

hướng tích hợp môn học, Hiệu trưởng cần chỉ đạo sử dụng nhiều hình thức khác

nhau như: kiểm tra viết, kiểm tra nói, phân tích các sản phẩm học tập của học

sinh, tổ chức thi định kỳ trong năm học. Kết quả kiểm tra đánh giá học sinh sẽ

giúp hiệu trưởng đánh giá hiệu quả quản lý của nhà trường, từ đó nhà trường có

dự kiến, chương trình tổ chức, điều hành và điều chỉnh các thành tố của quá trình

quản lý cho phù hợp. Với giáo viên kết quả kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên xác

định kết quả của quá trình dạy học để có kế hoạch điều chỉnh nội dung, phương

pháp và cách thức tổ chức dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho

phù hợp. Với học sinh kết quả kiểm tra đánh giá cho thấy kết quả học tập từ đó

giúp các em điều chỉnh phương pháp, kĩ năng trong học tập cũng như hình thành

động cơ và thái độ đúng đắn trong học tập.

- Quản lý việc hướng dẫn học sinh tự học tự nghiên cứu nội dung học tập:

37

Một vấn đề quan trọng trong dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp là việc tổ chức cho học sinh được học tập và tìm hiểu, nghiên cứu theo các

chủ đề của hai môn tích hợp. Tự tìm hiểu, nghiên cứu nội dung tích hợp của môn

học là cơ hội để học sinh chia sẻ ý tưởng, các dự án khoa học, hình thành năng

lực sáng tạo cho học sinh. Hiệu trưởng cần có kế hoạch, hướng dẫn và phân công

giáo viên, tổ chuyên môn để giúp học sinh đăng ký và dành thời gian nghiên cứu

dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

- Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên thực hiện

dạy học theo hướng tích hợp:

Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên dạy học theo hướng tích

hợp là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung dạy học

theo hướng tích hợp nói riêng. Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo

viên được thực hiện thông qua tự học, tự bồi dưỡng và tham gia các khóa tập huấn,

bồi dưỡng theo chuyên đề, hay bồi dưỡng thường xuyên. Vì vậy Hiệu trưởng phải

có chương trình, kế hoạch và quy định, yêu cầu để giáo viên chủ động tự bồi dưỡng

hoặc tham gia các khóa bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn.

Ngoài ra cần có các tư liệu (nhất là băng hình) hướng dẫn cụ thể theo những nội

dung, chủ đề được tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý.

1.4.2.2. Quản lý hoại động học của học sinh

Quản lý hoạt động học của học sinh là một yêu cầu không thể thiếu được

trong quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nhằm

tạo ra ý thức tốt trong học tập, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ

năng, phương pháp học tập đúng đắn nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực

và sáng tạo của học sinh. Quản lý hoạt động học của học sinh gồm các nội dung

chính sau:

- Quản lý nền nếp và ý thức học tập của học sinh:

Nền nếp được xem là khâu quan trọng nhất trong mỗi nhà trường khi thực

hiện công tác giáo dục, dạy học. Nền nếp học tập giúp cho hoạt động của nhà

38

trường có hiệu quả và là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo

dục. Vì vậy, Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện phối kết

hợp giữa nhà trường, gia đình thông qua giáo viên để xây dựng và hình thành

thái độ, tinh thần học tập tích cực, chuẩn bị bài, ý thức học tập, rèn luyện và việc

chấp hành các nội quy và quy định của trường, lớp.... Đồng thời, thường xuyên

và định kỳ kiểm tra, theo dõi, giám sát nền nếp và ý thực học tập của học sinh,

kịp thời động viên khích lệ hoặc đôn đốc nhắc nhở để nâng cao ý thức học tập

của học sinh.

- Quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh:

Trong dạy học theo hướng tích hợp thì học sinh tự học, tự nghiên cứu bài

học thông qua hình thức chuẩn bị bài ở nhà hoặc theo nhóm là việc làm cần thiết

và quan trọng trong hoạt động học. Vì vậy Hiệu trưởng cần chỉ đạo giáo viên

trong việc kiểm tra việc tự học và chuẩn bị bài của học sinh dưới nhiều hình thức

khác nhau, từ đó nắm bắt được việc rèn luyện và khả năng hoàn thiện công việc

của các em học sinh khi được giao.

- Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh

Các hoạt động học trên lớp là những hoạt động học tập của học sinh theo

thiết kế, tổ chức theo quy định của chương trình môn học và được sự điều khiển,

hướng dẫn của giáo viên. Thầy cô bên cạnh việc truyền thụ kiến thức, thì còn

định hướng hướng dẫn cho học sinh các phương pháp học tập phù hợp theo

hướng tích hợp môn học, giúp học sinh có kĩ năng học tập trên lớp phù hợp từng

nội dung, chủ đề, từng bài theo hướng tích hợp. Hiệu trưởng cần chỉ đạo, tổ chức

cho giáo viên tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động học trên lớp của học

sinh.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tại trường trung

học cơ sở

- Đặc điểm phát triển của học sinh: Đặc điểm của học sinh vùng dân tộc

39

thiểu số có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp cũng như quản lý hoạt động dạy học. Hiện nay về cơ bản các

trường THCS không được quyền tuyển sinh mà chủ yếu tuyển sinh theo địa bàn

dân cư. Học sinh khi hoàn thành chương trình tiểu học được tuyển vào cấp THCS.

Tuy nhiên, với đặc điểm của học sinh vùng dân tộc thiểu số, các em thường có

trình độ thấp hơn các vùng phát triển, khả năng giao tiếp và tính chủ động trong

giao tiếp cũng rất hạn chế, các em thường mang tính tự ty, hoặc chỉ giao tiếp

trong nhóm người dân tộc của mình; ngoài ra do điểu kiện kinh tế còn hạn chế

nên việc có được các thiết bị công nghệ hiện cũng hạn chế, dẫn đến kỹ năng tự

tìm kiếm thông tin trên các phương tiện đó cũng hạn chế. Đó cũng là rào cản cho

việc tổ chức dạy học tích hợp liên môn, cũng như phát huy tính chủ động, tích

cực của học sinh.

- Tài chính của nhà trường: Ngoài kinh phí chi trả tiền lương cho cán bộ,

giáo viên và nhân viên, nhà trường THCS cần có một nguồn kinh phí chi cho các

công tác chuyên môn tham gia các khoa bồi dưỡng về dạy học tích hợp; như hội

thi, hội giảng, sinh hoạt tập thể, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; tham quan

học tập hay chuyên đề... khích lệ tinh thần giáo viên và học sinh. Để tổ chức tốt

các hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp có hiệu quả thì

nhà trường phải có đủ nguồn kinh phí để chi trả cho các hoạt động trên cũng như

mua các thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác dạy học tích hợp liên môn. Hiện

nay ngân sách nhà nước hàng năm cấp cho trường THCS chỉ đủ chi trả cho lương

và phụ cấp; nguồn kinh phí chi trả cho các hoạt động trên rất hạn hẹp nên ít có

điều kiện đầu tư cho các hoạt động này.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục vụ hoạt động dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp: Đây được coi là yếu tố không thể thiếu trong việc

nâng cao chất lượng dạy học. Nó có ảnh hưởng to lớn đến chất lượng của giờ dạy

của việc thực hiện dạy học theo hướng tích hợp. Cơ sở vật chất, thiết bị, kỹ thuật

phục vụ hoạt động dạy học theo hướng tích hợp của nhà trường THCS là hệ thống

các phương tiện vật chất, trang thiết bị kỹ thuật được sử dụng để phục vụ cho việc

40

dạy học của nhà trường (trường sở, phòng học, bàn ghế, phòng học bộ môn, thư

viện, phòng thí nghiệm, internet, máy chiếu, máy quay video...). Việc quản lý cơ

sở vật chất trong nhà trường THCS phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết

bị kỹ thuật phục vụ dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp; cơ sở vật

chất phải được sử dụng có hiệu quả trong nhà trường; tổ chức quản lý tốt việc sử

dụng, bảo quản, đầu tư mới cơ sở vật chất trong nhà trường.

- Tình hình kinh tế, phong trào giáo dục địa phương: Đây cũng là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học của trường THCS ở các vùng

khó khăn. Nếu ở đâu có phong trào hiếu học, được địa phương và gia đình quan

tâm, coi trọng việc học của con em thì chắc chắn chất lượng dạy học và giáo dục ở

nhà trường đó cũng sẽ tốt hơn, không chỉ động viên, khích lệ, tạo điều kiện cho con

em học tập tốt và sự quan tâm đó sẽ giúp nhà trường hạn chế được tình trạng học

sinh bỏ học, có sự gắn kết và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội sẽ là

môi trường tốt để học sinh học tập tốt hơn, từ đó chất lượng dạy học nói riêng và

chất lượng giáo dục nói chung cũng đạt được hiệu quả cao hơn.

- Phẩm chất, năng lực của lãnh đạo trường THCS: Trong nhà trường, hiệu

trưởng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm về chất lượng hoạt động giáo dục toàn

diện nhà trường. Do vậy, hiệu trưởng phải tạo cho mình uy tín với tập thể cán bộ,

giáo viên, nhân viên, học sinh và nhân dân địa phương. Uy tín là tiền đề đảm bảo

chắc chắn cho thành công trong công tác quản lý của hiệu trưởng. Nhờ có uy tín mà

hiệu trưởng lôi cuốn được mọi thành viên trong tập thể nhà trường thực hiện nhiệm

vụ một cách tự giác và đáp ứng được yêu cầu đề ra.

Người hiệu trưởng có năng lực khả năng xử lý thông tin, có khả năng điều

phối hoạt động sẽ hoàn thành được mục tiêu chung, tập hợp mọi người vào hoạt

động chung tạo nên quyết tâm cao và phát huy được sức mạnh của tập thể đưa

hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao.

Năng lực chuyên môn của hiệu trưởng cũng là một yếu tố cần cho quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Hiệu trưởng giỏi

chuyên môn sẽ nắm chắc các phương pháp dạy học, có kỹ năng phân tích, đánh

41

giá chuyên môn của giáo viên và khả năng học tập của học sinh, sẽ lường trước

được tình huống có thể xảy ra trong quá trình dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp, tham gia vào các hoạt động chuyên môn của giáo viên, nắm bắt

và chỉ đạo đúng yêu cầu giảng dạy trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay,

nhất là đổi mới về chương trình sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học,

đổi mới kiểm tra đánh giá. Hiệu trưởng là người chủ động, tiên phong trong quản

lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp, nâng cao chất

lượng dạy học, tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường đặc biệt triển khai hiệu

quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày

04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới, căn bản

toàn diện giáo dục và đào tạo. Biết động viên, khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân

viên và học sinh vượt qua trở ngại trước yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện có

hiệu quả phương pháp dạy học tích cực, tổ chức đa dạng các hoạt động nhằm

phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh.

- Chất lượng đội ngũ giáo viên: Trong trường THCS, giáo viên là lực

lượng chủ chốt thực hiện các nhiệm vụ dạy học nói chung, dạy học môn Lịch sử

- Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng, là nhân tố quyết định chất lượng dạy học.

Đối với bậc THCS yêu cầu trình độ chuẩn đối với giáo viên là tốt nghiệp Cao

đẳng sư phạm hoặc tốt nghiệp cao đẳng có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư

phạm, từ 01/7/2020 thì trình độ chuẩn đối với giáo viên THCS là tốt nghiệp đại

học sư phạm hoặc tốt nghiệp đại học có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Để đội ngũ giáo viên có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu giảng dạy, bên cạnh

nỗ lực phấn đấu của bản thân từng cá nhân giáo viên thì hiệu trưởng cần phải

quan tâm thường xuyên tới việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên. Đồng thời

cần nắm bắt điều kiện từng giáo viên để hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời để giáo viên an

tâm công tác.

Tiểu kết Chương 1

Qua nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

42

theo hướng tích hợp ở trường THCS. Luận văn đã tập trung vào việc xây dựng

khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp. Qua đó đã xác định các khái niệm công cụ quản lý, quản lý giáo

dục, quản lý nhà trường, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch

sử - Địa lý theo hướng tích hợp cụ thể; đề ra các nội dung quản lý hoạt động dạy

học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở trường THCS gồm:

- Quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp, tập

trung nghiên cứu các nội dung: Quản lý việc triển khai thực hiện chương trình, Quản

lý việc xây dựng kế hoạch dạy học và hồ sơ chuyên môn của giáo viên, Quản lý việc

phân công chuyên môn, Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

và sự dụng thiết bị dạy học của giáo viên theo hướng tích hợp môn Lịch sử - Địa lý,

Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn, Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh, Quản lý việc hướng dẫn học sinh tự học, tìm hiểu, nghiên cứu theo chủ đề,

nội dung môn học tích hợp, Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo

viên theo hướng dạy học tích hợp môn học.

- Quản lý hoạt động học của học sinh, tập trung nghiên cứu Quản lý nền

nếp và ý thức học tập của học sinh, Quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà

của học sinh, Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh.

- Quản lý hoạt động dạy học trong trường THCS có rất nhiều yếu tố ảnh

hưởng: như: Đặc điểm phát triển của học sinh người dân tộc thiểu số, tài chính

của nhà trường, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học theo

hướng tích hợp môn học, tình hình kinh tế, phong trào giáo dục địa phương;

Phẩm chất, năng lực của lãnh đạo trường THCS, chất lượng đội ngũ giáo viên.

Những cơ sở lý luận trên là cơ sở, nền tảng để chúng tôi nghiên cứu thực

trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu

trưởng ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ -

ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

43

CƠ SỞ HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Xín Mần

- Khái quát về các điều kiện tự nhiên

Huyện Xín Mần nằm ở phía tây của tỉnh Hà Giang, cách Trung tâm

Thành phố Hà Giang 150km. Phía Nam giáp huyện Quang Bình; Phía Đông

giáp huyện Hoàng Su Phì; Phía Tây giáp huyện Si Ma Cai và huyện Bắc Hà

của tỉnh Lào Cai. Tổng diện tích tự nhiên của huyện Xín Mần là 58.267 ha,

chia thành 18 đơn vị hành chính gồm 17 xã và 01 thị trấn với dân số là 68.143

người.

Xín Mần là huyện biên giới vùng sâu, vùng xa của tỉnh Hà Giang thuộc 62

huyện nghèo của cả nước. Địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, giao thông đi

lại khó khăn; Khí hậu khắc nghiệt, thời thời diễn biến phức tạp, mùa khô hạn kéo

dài thiếu nước sinh hoạt và sản xuất, mùa mưa dễ bị sạt lở thường xảy ra lũ ống,

lũ quét ảnh hưởng và thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân.

Diện tích đất nông nghiệp của huyện có: 15.584ha/58.267ha tổng diện tịch

tự nhiên, đất nông nghiệp bình quân đầu người là 0,28ha. Đất trồng cây hàng

năm có 13.492 ha, đất trồng cây lâu năm 2.155ha. Đất lâm nghiệp rừng có

20.588ha, trong đó có 13.492 ha, đất trồng cây lâu năm 2.155 ha. Đất lâm nghiệp

rừng có 20.588 ha, trong đó rừng tự nhiên 18.842ha, rừng trồng 1.746ha. Đất

chưa sử dụng hiện còn 17.907ha, trong đó có đất đá, đồi trọc 1.258ha.

Xín Mần có hệ thống sông, suối tương đối đồng đều, có nước quanh năm

và có tiềm năng phát triển Thủy điện như Quảng Nguyên, Nà Chì, Nấm Dẩn,

Sông Chảy, v.v…

- Khái quát về kinh tế - xã hội:

Trong những năm gần đây được sự quan tâm, đầu tư của Trung ương, của

tỉnh, của các tổ chức trong nước và quốc tế, cùng sự đoàn kết nỗ lực vươn lên

của Đảng bộ, HĐND, UBND, UBMTTQ, các tổ chức chính trị xã hội v.v… và

nhân dân các dân tộc huyện Xín Mần đã từng bước tháo gỡ khó khăn và đạt được

những kết quả nhất định. Tổng sản phẩm địa phương (DRDP) giai đoạn 2015-

2019 tăng trưởng với tốc độ bình quân 9,86%/năm.

+ Cơ cấu kinh tế của huyện cơ bản chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng

công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong

44

cơ cấu GRDP. Đến năm 2019, tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp chiếm 42,3%,

Công nghiệp - xây dựng chiếm 21,5%, thương mại - dịch vụ chiếm 36,2%.

Đến nay 100% các xã trên địa bàn huyện đã có đường ô tô từ huyện đến

trung tâm xã; Trường học, trạm y tế xã, Trụ sở các xã, thị trấn được đầu tư xây

dựng tương đối khang trang; phần lớn hệ thống kênh mương được kiên cố hóa

bằng bê tông, đường dân sinh được đầu tư nâng cấp rải nhựa, đổ bê tông.

Ngoài ra, huyện Xín Mần cũng có những thuận lợi nhất định để phát triển

các loại cây ăn quả như: Lê, Mận, Đào, Hồng không hật và trồng một số loại cây

dược liệu có giá trị kinh tế như: Sâm Ngọc Linh, Thảo quả, Quế…

Trên địa bàn huyện có 18 Trạm y tế, 02 bệnh viện đa khoa tại Trung tâm

huyện và xã Nà Chì với gần 254 giường bệnh, bình quân 37,3 giường bệnh/1 vạn

dân. Số lượng bác sỹ, dược sỹ đạt 7,08 bác sỹ/1 vạn dân.

Hoạt động văn hóa - Thông tin - Truyền thanh - Truyền hình: Được đẩy

mạnh dưới nhiều hình thức phong phú đa dạng, truyền tải kịp thời thông tin đến

các tầng lớp nhân dân. Đến cuối năm 2019, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%,

tỷ lệ hộ dân được xem truyền hình đạt 98%. 18/18 xã, thị trấn được phủ sóng

điện thoại di động.

- Khái quát về giáo dục:

Sự nghiệp giáo dục của huyện Xín Mần luôn nhận được sự quan tâm, lãnh,

chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương từ huyện đến cơ sở.

Quy mô giáo dục và đào tạo của huyện tăng nhanh, các loại hình trường

lớp được mở rộng. Tính đến tháng 5 năm 2020 toàn huyện có 60 trường và 01

Trung tâm GDNN-GDTX. Trong đó Mầm non 20 trường; Tiểu học 07 trường;

TH&THCS 02 trường; Trung học cơ sở 07 trường; Trường phổ thông dân tộc

bán trú 19 trường; Phổ thông dân tộc nội trú 02 trường; THCS&THPT 02 trường;

THPT 01 trường.

Tỷ lệ huy động hàng năm trẻ 6-14 tuổi đi học đạt trên 98,25%, tỷ lệ huy động trẻ ở độ tuổi mẫu giáo đạt 98,44%, tiểu học 98,56%. Cơ sở vật chất trường học được đầu tư xây dựng, 100% các xã, thị trấn đã được xây dựng nhà lớp học 2 tầng, các chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục được triển khai tích cực.

Chất lượng giáo dục và đào tạo về cơ bản chưa đạt được như mong muốn, cơ sở vật chất trường lớp còn thiếu, các điểm trường vẫn còn phòng học tạm. Một

45

số hạng mục công trình xây dựng, thiết bị dạy học ở các trường đưa vào sử dụng đã lâu nên nay đã xuống cấp, hư hỏng chưa được nâng cấp, sửa chữa, bổ sung. Một bộ phận giáo viên còn hạn chế về năng lực.

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được quan tâm đến nay huyện

Xín Mần có 18 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và mức độ 2.

2.2. Giới thiệu về nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang 2.2.1. Mục tiêu

Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý.

2.2.2. Nội dung 2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về dạy học và quản lý dạy học Môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần. 2.2.2.2. Thực trạng hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý cho học sinh THCS. 2.2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý cho học sinh THCS; 2.2.2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý cho học sinh THCS.

2.2.3. Bộ công cụ và thang đo

- Xây dựng các bảng hỏi về dạy học và quản lý hoạt động dạy học Môn

Lịch sử - Địa lý cho học sinh THCS đối với CBQL, GV và học sinh.

- Xây dựng mẫu phiếu phỏng vấn sâu đối với cán bộ quản lý ở cấp trường THCS Giáo viên và học sinh về dạy học và quản lý hoạt động dạy học Môn Lịch sử - Địa lý cho học sinh THCS.

- Xây dựng phiếu hỏi đánh giá múc độ cần thiết và khả thi của các biện pháp.

- Nghiên cứu hồ sơ quản lý của các trường tham gia trong khảo sát.

2.2.4. Khách thể khảo sát

Trên địa bàn huyện Xín Mần có 19 trường THCS, với tổng số cán bộ quản

lý là 52 người, 406 giáo viên, trong đó có 66 giáo viên dạy môn Lịch sử, Địa lý.

46

Do các điều kiện khác nhau, chúng tôi lựa chọn 32 cán bộ quản lý, (Trường có 2

CBQL chọn 1, trường có 3 CBQL chọn 2 và 66 giáo viên dạy môn Lịch sử, Địa

lý; chúng tôi lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên 120 học sinh của 4 khối lớp

từ lớp 6 đến lớp 9 trong 6 trường THCS của huyện Xín Mần để thực hiện đánh

giá và thực hiện phỏng vấn một số nội dung có liên quan đến thực trạng.

2.2.5. Xử lý số liệu

Số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được xử lý bằng

phương pháp thống kê toán học. Trong đó, các phép toán thống kê được sử dụng

gồm: Tỷ lệ phần trăm; điểm trung bình.

Với câu hỏi 5 mức độ, chúng tôi sử dụng thang đo Likert với 5 lựa chọn,

quy ước sử dụng điểm số để đánh giá các mức độ, cụ thể: Tốt: 5 điểm; Khá: 4

điểm; Trung bình: 3 điểm; Yếu: 2 điểm; Kém: 1 điểm.

Như vậy giá trị khoảng cách= (Maximum - Minimum) / n = (5-1)/5 = 0.8

1.00 - 1.80: Kém/ Không ảnh hưởng

1.81 - 2.60: Yếu/ít ảnh hưởng

2.61 - 3.40: Trung bình/ Tương đối ảnh hưởng

3.41 - 4.20: Khá/ Khá ảnh hưởng

4.21 - 5.00: Tốt/ Rất ảnh hưởng

2.3. Kết quả đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, được

phân tích chi tiết qua 2 khía cạnh sau: Thực trạng hoạt động dạy học của giáo

viên, Thực trạng hoạt động học của học sinh.

2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lỹ theo hướng tích hợp

của giáo viên

Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang được

47

tổng kết qua bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.1: Mức độ thực hiện hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu Kém

Điểm trung bình

1

30

38

30

4,0

2

48

37

12

4,3

3

69

29

4,8

4

19

31

44

4

3,7

5

23

32

32

11

3,8

6

4,1

32

52

8

6

7

4,0

22

59

12

3

8

4,5

67

21

10

Xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và chuẩn bị bài của giáo viên đảm bảo theo chuẩn chương trình môn học, thể hiện đúng mục tiêu môn học và phù hợp với thực tiễn của nhà trường Thực hiện tích hợp nội dung, chủ đề môn Lịch sử - Địa lý đảm bảo theo chuẩn chương trình môn học, thể hiện đúng mục tiêu và yêu cầu đạt về kiến thức kỹ năng của nội dung dạy học Thực hiện giảng dạy (kết hợp lý thuyết và thực hành) đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu đổi mới. Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học, vận dụng với thực tiễn địa phương Sử dụng các phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả dạy học. Có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học mô Lịch sử - Địa lý Thường xuyên tạo điều kiện để học sinh thảo luận nhóm, khuyến khích sự hợp tác của học sinh trong tìm hiểu thực tiễn tại địa phương Thực hiện bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy đinh Kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất HS; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học môn học

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp về thực trạng hoạt động dạy học ở các trường

THCS huyện Xín Mầm, tỉnh Hà Giang. Nhìn chung chất lượng thực hiện các nội

dung của hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý của giáo viên thể hiện của 8

48

nội dung đạt mức độ khá (𝑿̅= 4,15). Điều này cho thấy hoạt động dạy ở các

trường THCS tương đối tốt. Trong 8 nội dung thì có 03 nội dung đánh giá thực

hiện tốt, 05 nội dung đánh giá ở mức khá, không có nội dung nào ở mức trung

bình và yếu.

Nội dung “Thực hiện giảng dạy đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung

dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu đổi mới” là nội dung thực hiện tốt nhất

với 69 ý kiến đánh giá tốt, 29 ý kiến đánh giá khá, không có ý kiến đánh giá trung

bình hay yếu, điểm trung bình X̅=4,8 điểm. Nội dung có chất lượng thực hiện

thấp nhất “Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học, trau

dồi các phẩm chất của học sinh” điểm trung bình 𝑿̅=3,7 điểm, với 18 ý kiến

đánh giá tốt, 31 ý kiến đánh giá khá, 44 ý kiến đánh giá trung bình, 4 ý kiến đánh

giá yếu. Nội dung đánh giá thấp thứ hai “Sử dụng các phương tiện dạy học hợp

lý làm tăng hiệu quả dạy học. Có ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học”

điểm trung bình 𝑿̅=3,8 điểm.

Qua thực tế công tác, kết quả điều tra CBQL và giáo viên các trường

THCS, chúng tôi thấy hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý của các trường

THCS được thực hiện nghiêm túc. Giáo viên thực hiện tốt việc xây dựng kế

hoạch dạy, đảm bảo dạy đủ kiến thức môn học, bám sát theo chuẩn kiến thức

kỹ năng và thái độ của chương trình. Nắm và vận dụng tốt các phương pháp

dạy học đặc trưng của bộ môn Lịch sử - Địa lý, tích cực thực hiện phương pháp

dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập.

Các quy chế, nền nếp hoạt động chuyên môn được giáo viên thực hiện nghiêm

túc.

Tuy nhiên qua kết quả phỏng vấn CBQL và một số học sinh cho thấy:

chất lượng thực hiện hoạt động dạy học theo hướng tích hợp một số nội dung

của hai môn học chưa tốt, như sử dụng hợp lý thiết bị đồ dùng dạy học còn

49

hạn chế, ứng dụng CNTT vào dạy học còn chậm, hình thức tổ chức dạy học

chủ yếu vẫn là dạy học trên lớp, các hình thức tổ chức dạy học chưa phong

phú, đa dạng, chưa phát huy tính tích cực tự giác của người học. Lý giải về

vấn đề này, một số CBQL cho rằng do điều kiện sống của học sinh vùng dân

tộc là rất khó khăn, ở nhà các em không có các thiết bị công nghệ thông tin để

tự tìm hiểu; gia đình ở cách xa nhau nên cũng không có điều kiện để cùng học

hoặc chia sẻ thông tin; ngoài ra, khi về nhà các em cong phải tham gia lao

động trợn giúp gia đình hoặc chăm sóc em nhỏ, nên cũng không có thời gian

để học thêm.

Công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh còn chưa phong phú, đa

dạng, chưa có kết quả đánh giá theo nhóm hoặc theo chủ đề được giao; việc đánh

giá kết quả học tập của học sinh đôi khi còn mang tính hình thức, việc đánh giá

theo hướng tích hộ kết quả thu được giữa lý thuyết và thực hành của học sinh

còn hạn chế; việc sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy

học theo hướng tích hợp chưa tốt.

2.3.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh

Hoạt động học tập của học sinh là một phần không thể thiếu của hoạt động

dạy học, hoạt động học có kết quả tốt chỉ khi học sinh có mục đích và động cơ

học tập đúng đắn, có phương pháp học tập hiệu quả và chủ động tham gia vào

quá trình học tập.

Qua khảo sát 200 học sinh của cả 4 khối, tôi thu được kết quả như sau:

50

Bảng 2.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh các trường THCS

huyện Xín Mần

Mức độ

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém Điểm trung bình

1 130 40 20 10 4,5 Thực hiện nội quy, quy định của nhà trường

2 90 60 30 20 4,1 Đảm bảo chuyên cần trong học tập môn Lịch sử - Địa lý

3 80 60 30 30 4,0 Có tính thần thái độ học tập nghiêm túc

4 Có ý thức tự giác trong học tập 70 60 40 30 3,9

5 70 70 40 20 4,0

Tự giác từ tìm hiểu các nội dung, chủ đề học tập theo môn học được giáo viên giao

6 100 70 20 10 4,3 Sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập tốt

Điểm trung bình chung 4,3

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp về thực trạng hoạt động học của học sinh

các trường THCS, cho thấy: các nội dung hoạt động học của học sinh các trường

THCS huyện Xín Mần đạt ở mức khá , thể hiện ở điểm trung bình của 06 nội dung trên đạt 𝑿̅= 4,1. Trong 6 nội dung trên có 02 nội dung đánh giá mức tốt, 04

nội dung đánh giá mức độ khá.

Nội dung “Thực hiện nội quy, quy định của nhà trường” là nội dung thực

hiện tốt nhất với 130 ý kiến đánh giá tốt, 40 ý kiến đánh giá khá, 20 ý kiến đánh

giá trung bình và 10 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, điểm trung bình 𝑿̅=4,5 điểm. Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Có ý thức

tự giác trong học tập” với 70 ý kiến đánh giá tốt, 60 ý kiến đánh giá khá, 40 ý

kiến đánh giá trung bình, 230 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, điểm trung bình 𝑿̅=3,9 điếm,

51

Qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi nhận thấy đa số học sinh của

các trường THCS đều chấp hành tốt những nội quy, quy định của nhà trường, có

tinh thần học tập nghiêm túc, đa số học sinh có ý thức học tập. Đã có sự chuyển

biến thực sự trong hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường theo định hướng

tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.

Tuy nhiên, cùng với nội dung trên khi chúng tôi trực tiếp phỏng vấn giáo

viên thì kết quả thu được có một số khác biệt. Cụ thể, hầu hết các ý kiến của GV,

CBQL đều cho rằng, các em học sinh người dân tộc là học sinh ngoan, chịu khó

biết nghe lời; tuy nhiên về mặt nhận thức, các em tuy duy chậm; không tích cực

trong việc tự học; đặc biệt là sự thể hiện những hiểu biết của bình và nói nên

chính kiến cá nhân. Một trong các nguyên nhân cũng được giáo viên lý giải là

tiếng Việt của các em cũng chưa thật thông thạo và đặc tính nhút nhát của học

sinh người dân tộc thiểu số.

Kết quả đánh giá cũng cho thấy, giáo viên chưa quan tâm tới việc rèn luyện

tự học và phương pháp tự học cho học sinh. Qua kết quả điều tra cho thấy đây là nội dung được đánh giá thấp nhất điểm trung bình 𝑿̅=3,9 điểm. Từ thực tiễn trên

cho thấy giáo viên chưa hiểu biết, đầy đủ, toàn diện về phương pháp tích cực hóa

hoạt động học tập của học sinh cũng như khuyến khích học sinh trong tự học, tự

tìm hiểu. Như vậy, số liệu điều tra và các phân tích trên cho thấy học sinh các

trường THCS huyện Xín Mần chưa thực sự chủ động, tích cực tham gia vào quá

trình học tập, điều đó cũng ảnh hưởng không ít đến kết quả học tập của học sinh.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa Lý ở các

trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Lịch sử địa lý theo hướng tích

hợp ở các trường THCS của giáo viên

Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa Lý ở

các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã phân tích thực

trạng này qua các nội dung sau: Quản lý việc triển khai và thực hiện chương trình

môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp; Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy

52

học theo hướng tích hợp và hồ sơ chuyên môn của giáo viên; Quản lý việc phân

công chuyên môn; Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

và sử dụng thiết bị dạy học theo hướng tích hợp; Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn;

Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý việc hướng dẫn

học sinh tự học và Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn.

2.4.1.1. Thực trạng quản lý triển khai và thực hiện chương trình

Bảng 2.3. Thực trạng quản lý việc triển khai và thực hiện chương trình

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

Mức độ

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém Điểm trung bình

1 87 11 4,9

Xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp phù hợp với khung chương trình của Bộ quy định đối với các khối lớp

2 88 5 5 4,8

Tiến độ thực hiện Chương trình dạy học Lich sử - Địa lý thực hiện đúng theo quy định

3 89 5 4 4,9

Hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên thực hiện đúng theo khung chương trình và tiến độ giảng dạy

Điểm trung bình chung 4,87

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp về thực trạng quản lý việc thực hiện chương

trình dạy học mô Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợpn của các trường THCS được đánh giá ở mức tốt, thể hiện ở điểm trung bình của 3 nội dung trên đạt 𝑿̅ =

4,87. Nội dung “Xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp phù hợp với khung chương trình của Bộ quy định đối với các khối lớp” được

53

đánh giá tốt nhất với 30 ý kiến đánh giá tốt, 4 ý kiến đánh giá khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,9 điểm. Nội dung Tiến độ thực hiện Chương trình dạy học thực hiện đúng

theo quy định” đánh giá thấp nhất với 88 ý kiến đánh giá tốt, 5 ý kiến đánh giá khá và 5 ý kiến đánh giá trung bình điểm trung bình 𝑿̅ = 4,8 điểm.

Qua phỏng vấn trực tiếp CBQL và GV thì được biết: đây là nội dung các

nhà trường thực hiện đã nhiều năm và theo quy định nên thực hiện khá tốt. Tuy

nhiên khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018, thì cấp

THCS sẽ triển khai thực hiện chương trình từ năm học 2021 - 2022 thì nhà trường

cũng cần phải quan tâm đến vấn đề này theo hướng “Chương trình giáo dục trung

học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành

và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung

của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri

thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý

thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham

gia vào cuộc sống lao động” và “Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất

và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng

thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc

lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù

hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp

phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã

hội..” Đặc biệt là xu thế dạy học tích hợp và dạy học phân hoá. Vì vậy các nhà

trường cũng rất quan tâm đến việc triển khai hoạt động dạy học theo hướng tích

hợp; xây dựng chương trình nhà trường. Với hai môn học Lịch sử và Địa lý thì

việc xây dựng chương trình nha trường và vận dụng thực tiễn địa phương càng

được quan tâm nhiều hơn. Cho nên, dù chưa triển khai chương trình giáo dục

phổ thông 2018 nhưng nhà trường đã khuyến khích giáo viên vận dụng và triển

khai thực hiện.

54

2.4.1.2. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý và

quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Bảng 2.4. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch dạy học môn Lịch sử -

Địa lý và quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu Kém

Điểm trung bình

1

30

51

15

4,2

2

30

51

14

3

4,1

3

30

34

31

3

3,8

4

30

34

33

1

3,9

Nghiên cứu thống nhất các nội dung, chủ đề tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý Cụ thể hoá kế hoạch dạy học theo chương trình nhà trường và phù hợp với điều kiện của nhà trường Quy định cụ thể nhiệm vụ chuyên môn cho từng giáo viên Tổ chức kiểm tra việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn

34

34

3,9

17

6

30

47

4

3,6

5 Quy định về hồ sơ chuyên môn của GV 30 Kiểm tra định kỳ và thường xuyên hồ sơ chuyên môn của giáo viên

Điểm trung bình chung

3,93

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp về thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch và

hồ sơ chuyên môn của giáo viên của các trường THCS được đánh giá ở mức khá, thể hiện ở điểm trung bình của 6 nội dung trên đạt 𝑿̅ = 3,93. Nội dung “Nghiên

cứu thống nhất các nội dung, chủ đề tích hợp của môn Lịch sử - Địa lý” được

đánh giá tốt nhất với 12 ý kiến đánh giá tốt, 18 ý kiến đánh giá khá, 4 ý kiến đánh

giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đánh giá mức khá điểm trung bình 𝑿̅ = 4,2 điểm. Nội dung “Kiểm tra định kỳ và thường xuyên hồ sơ

chuyên môn của giáo viên” đánh giá thấp nhất với 6 ý kiến đánh giá tốt, 10 ý

kiến đánh giá khá và 16 ý kiến đánh giá trung bình, 2 ý kiến đánh giá yếu, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,6 điểm.

Qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi nhận thấy cho thấy các trường

đã thực hiện đúng theo các quy định hiện hành về xây dựng kế hoạch kế hoạch

55

dạy học nói chung dạy học môn Lịch sử - Địa lý nói riêng và thực hiện đúng tiến

độ giảng dạy theo quy định của Bộ, đảm bảo thực hiện chương trình giảng dạy

đủ 37 tuần theo quy đinh của Bộ. Tuy nhiên trong quản lý việc xây dựng kế

hoạch dạy học mô Lich sử - Địa lý và quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên,

Ban Giám hiệu chưa kiểm tra chi tiết được kế hoạch của giáo viên có sát thực tế

đối tượng học sinh không, biện pháp đưa ra trong kế hoạch có cụ thể và hiệu quả

không. Vì vậy nhiều giáo viên xây dựng kế hoạch chỉ để chống đối việc kiểm tra

của Ban giám hiệu bằng cách sửa kế hoạch cũ hoặc sao chép kế hoạch của người

khác. Đây là một hạn chế mà qua phiếu hỏi không đánh giá được mà chỉ phát

hiện qua phỏng vấn cán bộ quản lý và hồ sơ của các trường.

Qua nghiên cứu hồ sơ, và phỏng vấn trực tiếp tiếp thì được biết, Ban giám

hiệu các trường đã chú trọng đưa ra các qui định cụ thể về giáo án và chuẩn bị

lên lớp, đồng thời có kế hoạch cụ thể để kiểm tra định kỳ. Tuy nhiên, việc tiến

hành kiểm tra đột xuất giáo viên vẫn còn hạn chế. Điều đáng nói là công tác triển

khai bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ cho GV về cách soạn bài cũng như góp ý nội

dung, phương pháp soạn bài, việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện dạy học,

việc sử dụng các tài liệu tham khảo đối với giáo viên chưa được coi trọng trong

việc thực hiện dạy học tích hợp hai môn học trên.

Qua nghiên cứu hồ sơ của các trường, cũng cho thấy rằng giáo viên chủ

yếu sử dụng giáo án cũ nhưng được in mới, các nội dung, chủ đề tích hợp của

môn Lịch sử - Địa lý không được thể hiện rõ; Phương pháp chuyển tải thông tin

và hình thức tổ chức dạy học theo hương tích hợp cung không cụ thể; việc kiểm

tra giáo án của tổ trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ là ký xác

nhận; trong ba năm qua chưa có trường hợp nào giáo viên phải soạn lại vì giáo

án không đạt yêu cầu.

Thực tế này chỉ được giải quyết khi bản thân giáo viên có nhu cầu soạn để

dạy chứ không phải soạn để kiểm tra giáo án và hiện tại cách giải quyết tốt nhất là

phải triệt để đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn.

Về việc phân công giáo viên và chuyên môn, Nhà trường quản lý việc

phân công chuyên môn khá tốt việc phân công, sử dụng giáo viên, soạn bài,

56

chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên và quản lý giờ lên lớp của giáo viên.

2.4.1.3. Quản lý việc phân công chuyên môn

Bảng 2.5. Thực trạng quản lý phân công chuyên môn

Mức độ

Điểm

TT

Nội dung

trung

Tốt Khá TB Yếu Kém

bình

1 Dựa vào trình độ và chuyên môn đào tạo 87

9

2

4,9

2 Năng lực thực tế chuyên môn

51

16

28

3

4,1

3 Thâm niên trong nghề

46

18

28

6

4,0

4 Nguyện vọng cá nhân

36

36

22

4

3,8

5 Nguyện vọng của HS và phụ huynh

46

23

17

12

3,7

6 Điều kiện hoàn cảnh giáo viên

34

30

34

4,1

7 Phân công theo lớp, khối vòng tròn

34

36

11

17

3,4

Điều chỉnh phân công giảng dạy theo

8

23

30

45

3,8

điều kiện thực tế

Điểm trung bình chung

3,96

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý phân công chuyên môn được đánh giá ở mức khá, thể hiện ở điểm trung bình của 08 nội dung trên đạt 𝑿̅ = 3,96. Trong 8 nội dung trên có 01

nội dung được đánh giá mức tốt, 06 nội dung đánh giá mức độ khá, 01 nội dung

đánh giá mức độ trung bình.

Nội dung “Dựa vào trình độ và chuyên môn đào tạo” là nội dung thực hiện

được đánh giá tốt nhất với 87 ý kiến đánh giá tốt, 9 ý kiến đánh giá khá, 2 ý kiến

đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,9 điểm.

Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Phân công theo lớp, khối

vòng tròn” với 11 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 36 ý kiến đánh giá

trung bình, 17 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức trung bình, điếm trung bình 𝑿̅ = 3,4 điểm.

Từ kết quả bảng khảo sát và qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi

57

nhận thấy phân công chuyên môn tại các trường, Ban Giám hiệu đã chú ý đến

trình độ và ngành đào tạo, thâm niên trong nghề, năng lực chuyên môn và điều

kiện hoàn cảnh của giáo viên. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế là phân công giáo viên

theo khối, lớp vòng tròn do điều kiện thực tế năng lực chuyên môn, kinh nghiệm

giáo viên không đồng đều cho nên phải ưu tiên giáo viên có năng lực chuyên

môn và kinh nghiệm cho các khối lớp đầu và cuối cấp.

2.4.1.4. Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng

thiết bị dạy học phù hợp theo hướng dạy học tích hợp

Bảng 2.6. Thực trạng quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp

dạy học và sử dụng thiết bị dạy học

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu Kém

Điểm trung bình

1

17

34

39

8

3,6

2

34

34

30

4,1

Quy đinh giờ chuẩn lên lớp đúng theo quy định của Bộ và điều kiện thực tế của nhà trường Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo

3 Dự giờ, kiểm tra đột xuất giáo viên 4 Tiếp nhận nhận xét đánh giá của HS

23

47

23

5

3,9

5

24

33

38

3

3,8

6

17

31

45

5

3,6

7

23

45

30

3,9

8

17

34

30

7

3,6

Quy định về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức soạn bài, giảng dạy theo yêu cầu tích hợp môn Lịch sử - Địa lý Chuẩn bị đủ các yêu cầu về thiết bị, phương tiện phục vụ dạy học theo hướng tích hợp Sử dụng có hiệu quả các thiết bị. phương tiện trong quá trình giảng dạy

Điểm trung bình chung

3,78

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử

dụng thiết bị dạy học theo hướng dạy học tích hợp được đánh giá ở mức khá, (nhưng ở mức dưới của khá), thể hiện ở điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 3,78. Trong 08

nội dung trên không có nội dung nào đánh giá mức tốt, các nội dung chỉ được

58

đánh giá ở mức khá.

Qua phỏng vấn trực tiếp của giáo viên thì được biết, thực tiễn dạy học tích

họp hai môn học trên cũng chỉ mới dùng dừng lại ở một số nội dung; đặc biệt

thiết bị dạy học thì hầu như không có mà giáo viên chủ yếu tự sưu tầm tranh,

ảnh, bản đồ có nội dung phù hợp với nội dung giảng dạy, nên hiệu quả chưa cao

mà giáo viên cũng mất nhiều công sức.

Nội dung “Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo” là

nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 34 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến

đánh giá khá, 30 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và

kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,1 điểm.

Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Quy định về thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học” với 24 ý kiến đánh giá tốt, 33 ý kiến đánh giá khá, 38 ý

kiến đánh giá trung bình, 3 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém,

đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,6 điểm. Ngoài ra cũng có 2 nội dung được

đánh giá đạt điểm trung bình 𝑿̅ = 3,6 điểm, đó là các nội dung “Quy định giờ

chuẩn lên lớp đúng theo quy định của Bộ và điều kiện thực tế của nhà trường” và

“Sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện trong quá trình giảng dạy”.

Từ kết quả bảng khảo sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi nhận thấy Ban

Giám hiệu của các trường đã chú ý đến quản lý giờ lên lớp, thực hiện đổi mới

phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học. Tuy nhiên phương thức quản

lý giờ lên lớp vẫn là những phương thức truyền thống như thông qua thời khóa

biểu, sổ trực lãnh đạo, dự giờ, kiểm tra đột xuất. Quy định về đổi mới phương

pháp dạy học, cũng như tổ chức soạn bài, giảng dạy theo yêu cầu đổi mới phương

pháp trong dạy học tích hợp mặc dù được đánh giá ở mức khá nhưng còn những

hạn chế như chưa khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Chương

trình và sách giáo khoa còn nhiều bất cập, giáo viên chưa có động lực để đổi mới

PPDH, quản lý đổi mới chưa bài bản, chưa coi đây là một nhiệm vụ quan trọng

59

hàng đầu, cơ sở vật chất và sĩ số học sinh chưa đảm bảo,...

2.4.1.5. Quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn các trường THCS

huyện Xín Mần

Mức độ Điểm

TT Nội dung trung Tốt Khá TB Yếu Kém bình

Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn 1 34 34 30 4,1 xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ

Quy định về nền nếp, nội dung sinh 2 23 51 34 3,9 hoạt tổ chuyên môn

Kiểm tra thường xuyên và định kỳ 3 24 34 34 6 3,8 sinh hoạt tổ chuyên môn

Điểm trung bình chung 3,92

Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên cho thấy nội dung quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 3,92. Trong đó

3 nội dung được đánh giá mức khá.

Nội dung “Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động

của tổ” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 34 ý kiến đánh giá tốt,

34 ý kiến đánh giá khá, 30 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,1 điểm.

Nội dung “Kiểm tra thường xuyên và định kỳ sinh hoạt tổ chuyên môn”

được đánh giá thấp nhất với 8 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến đánh giá khá, 34 ý

kiến đánh giá trung bình, 6 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,8 điểm.

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám

hiệu đã chỉ đạo công tác lập kế hoạch và quy định về nền nếp sinh hoạt tổ chuyên

môn tương đối bài bản, chỉ có công tác kiểm tra thường xuyên sinh hoạt tổ chuyên

60

môn không được tiến hành đều đặn.

2.4.1.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả là khâu cuối cùng của hoạt động dạy học, nó

cũng là căn cứ để điều chỉnh hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Thông qua kết quả kiểm tra của học

sinh, Ban Giám hiệu và Tổ trưởng chuyên môn có những đánh giá về năng lực

giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh, từ đó đánh giá được

hiệu quả giảng dạy, giáo dục của nhà trường.

Ở các trường THCS huyện Xín Mần việc dạy và học vẫn nặng về thi cử

do vậy quản lý tốt hoạt động kiểm tra đánh giá sẽ nâng cao được chất lượng dạy

học; muốn đổi mới phương pháp dạy học thì phải đổi mới kiểm tra, đánh giá, nó

chính là khâu đột phá để đổi mới giáo dục hiện nay.

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh các trường THCS huyện Xín Mần

Mức độ

TT

Nội dung

Tốt Khá TB Yếu Kém

Điểm trung bình

1

30

51

15

2

4,1

2

30

51

17

4,2

3

18

45

29

6

3,8

4

44

45

9

4,4

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chi tiết Kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng phong phú Phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh

5 Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch

30

34

32

2

3,9

6

16

37

42

3

3,7

7

12

30

39

7

3,4

8

6

30

51

11

3,3

9

23

34

32

9

3,7

Kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng và toàn diện Cách thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học sinh Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chinh hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

61

Điểm trung bình chung

3,83

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 3,83. Trong 09 nội dung trên có 01 nội dung

được đánh giá mức tốt 02 nội dung được đánh giá mức trung bình, còn lại được

đánh giá mức khá.

Nội dung “Phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh” là nội

dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 44 ý kiến đánh giá tốt, 45 ý kiến đánh

giá khá, 9 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,4 điểm.

Nội dung “ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

học sinh” được đánh giá thấp nhất với 6 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá

khá, 51 ý kiến đánh giá trung bình, 11 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,3 điểm. Ngoài ra nội dung “Cách

thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực học sinh” cũng chỉ được đánh giá ở mức trung bình, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,4 điểm.

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám

hiệu các trường đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên làm tốt công tác là phổ biến quy chế

lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh, tiếp đó công tác kiểm tra đánh giá được

thực hiện thường xuyên

Bên cạnh đó vẫn còn những việc mà Ban Giám hiệu, tổ chuyên môn, cũng

như giáo viên chưa làm tốt như ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh và Cách thức, nội dung kiểm tra đánh giá theo hướng phát

huy phẩm chất năng lực của học sinh. Thực tế nghiên cứu cũng chỉ ra một thực

trạng còn tồn tại ở việc chấm bài viết của học sinh là: Giáo viên chấm bài ít ghi

nhận xét hoặc có ghi nhưng chỉ là nhận xét chung chung khiến học sinh không

thể xác định đúng những lỗi sai trong bài làm. Sau mỗi lần trả bài kiểm tra, giáo

viên có chỉ ra các lỗi về trình bày, lập luận, về diễn đạt, song hầu như chưa có

thời gian kiểm nghiệm lại xem những lỗi đó học sinh có nhận thức để tránh mắc

62

lỗi trong các bài kiểm tra sau hay không. Đây là công việc rất cần thiết song chưa

phải giáo viên nào cũng quan tâm thực hiện. Bên cạnh đó, việc phân tích, đánh

giá kết quả học tập của học sinh cũng chưa được làm tốt dẫn đến việc rút kinh

nghiệm cho học sinh và điều chỉnh giảng dạy của giáo viên đạt hiệu quả chưa

cao.

2.4.1.7. Quản lý hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu theo hướng tích hợp

môn học

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu

theo hướng tích hợp môn học

Mức độ

TT

Nội dung

Điểm trung

Tốt Khá TB Yếu Kém

bình

Xây dựng và triển khai kế hoạch tự

học, tự nghiên cứu theo hướng tích hợp

1

58

30

12

4,5

môn học phù hợp với điều kiện thực tế

của nhà trường và địa phương

Tổ chức hướng dẫn học sinh đăng ký

2

chủ đề tự nghiên cứu phù hợp với

30

45

23

4,1

chương trình môn học tích hợp

Phân công giáo viên hướng dẫn học

3

23

45

30

3,9

sinh tự học, tự nghiên cứu

Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ học sinh

4

20

30

40

8

3,6

và GV trong tự học, tự nghiên cứu

Điểm trung bình chung

4,01

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu được đánh giá ở mức khá, điểm trung binh đạt 𝑿̅ = 4,01. Trong 04 nội dung trên có 01 nội dung

được đánh giá mức tốt 03 nội dung được đánh giá mức khá.

Nội dung “Xây dựng và triển khai kế hoạch tự học, tự nghiên cứu theo

hướng tích hợp môn học phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa

phương” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 58 ý kiến đánh giá tốt,

63

30 ý kiến đánh giá khá, 12 ý kiến đánh giá trung bình không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức tốt, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,5 điểm.

Nội dung “Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ học sinh và giáo viên trong

nghiên cứu khoa học” được đánh giá thấp nhất với 20 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý

kiến đánh giá khá, 40 ý kiến đánh giá trung bình, 6 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ =3,6 điểm.

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám

hiệu nhà trường đã chú ý đến quản lý hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học,

thường xuyên đôn đốc giáo viên và học sinh nghiên cứu khoa học, tuy nhiên do

điều kiện tài chính của trường còn hạn chế lại ở vùng miền núi khó khăn của tỉnh

nên các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu theo chủ đề môn

học còn có nhiều khó khăn.

2.4.1.8. Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn ở các trường

THCS huyện Xín Mần

Mức độ

Điểm

TT

Nội dung

trung

Tốt Khá TB Yếu Kém

bình

Xây dung kế hoạch bồi dưỡng giáo

1

30

44

24

4,1

viên đạt trình độ trên chuẩn

Yêu cầu tự học, tự bồi dưỡng chuyên

2

30

34

34

3,9

môn về dạy học tích hợp

Bồi dưỡng thông qua hội thảo chuyên

3

24

44

30

3,8

đề, hội thi giáo viên

4 Bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ

16

34

44

4

3,7

Viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên

5

17

34

41

6

3,6

cứu khoa học về dạy học tích hợp

6 Thăm quan học tập

30

34

31

3

3,9

Điểm trung bình chung

3,83

64

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn được đánh giá ở mức khá, thể

hiện ở điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 3,83. Trong 06 nội dung trên không có nội dung

nào đánh giá mức tốt, các nội dung đều được đánh giá ở mức khá.

Nội dung “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn”

là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 30 ý kiến đánh giá tốt, 44 ý kiến

đánh giá khá, 24 ý kiến đánh giá trung bình, không có ý kiến đánh giá yếu và

kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,1 điểm.

Nội dung có chất lượng thực hiện thấp nhất “Viết sáng kiến kinh nghiệm,

nghiên cứu khoa học về dạy học tích hợp” với 17 ý kiến đánh giá tốt, 34 ý kiến

đánh giá khá, 41 ý kiến đánh giá trung bình, 6 ý kiến đánh giá yếu, không có ý

kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,6 điểm.

Từ kết quả bảng khảo sát và qua quan sát và nghiên cứu hồ sơ, chúng tôi

nhận thấy Ban Giám hiệu đã chú ý quản lý bồi dưỡng chuyên môn, tuy nhiên do

điều kiện nhà trường ở huyện miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn, và nguồn tài

chính của nhà trường dành cho các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn không

nhiều cho nên quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn của các nhà trường chỉ

đạt được mức khá.

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh

Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh các rường

THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, chúng tôi đã phân tích thực trạng này qua

các nội dung sau: Quản lý nền nếp và ý thức học tập của học sinh, Quản lý hoạt

động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, Quản lý hoạt động học trên lớp của

học sinh.

65

2.4.2.1. Quản lý nền nếp và ý thức học tập của học sinh

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý nền nếp và ý thức học tập của học sinh các

trường THCS huyện Xín Mầm

Mức độ Điểm

TT Nội dung trung Tốt Khá TB Yếu Kém bình

1 Giáo dục truyền thống nhà trường 34 47 17 4,2

Ban hành nội quy của nhà trường

2 theo quy định của pháp luật và phù 21 44 30 3 3,9

hợp với thực tiễn của nhà trường

Ban hành quy định về học tập của 3 27 50 18 3 4,0 học sinh

Giáo dục hình thành ý thức, thái 4 15 50 30 3 3,8 độ học tập đúng đắn

Kiểm tra thường xuyên nền nếp 5 18 44 27 9 3,7 học tập của học sinh

Điểm trung bình chung 3,92

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của quản lý nền nếp và ý thực học tập của học sinh được đánh giá ở mức

khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 3,92. Tất cả 05 nội dung trên đều được mức khá.

Nội dung “ Giáo dục truyền thống nhà trường” là nội dung thực hiện được

đánh giá tốt nhất với 34 ý kiến đánh giá tốt, 47 ý kiến đánh giá khá, 17 ý kiến

đánh giá trung bình không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức khá, điểm

trung bình 𝑿̅ = 4,2 điểm.

Nội dung “Kiểm tra thường xuyên nền nếp học tập của học sinh” được

đánh giá thấp nhất với 18 ý kiến đánh giá tốt, 44 ý kiến đánh giá khá, 27 ý kiến

đánh giá trung bình, 9 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt

mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,7 điểm.

66

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy Ban Giám

hiệu các nhà trường đã chú ý đến giáo dục truyền thống nhà trường, từ đó giúp

học sinh nhận thức được vai trò của mình trong việc đóng góp vào truyền thống

nhà trường. Bên cạnh đó nhà trường cũng đã chú ý đến việc ban hành các nội

quy, quy định của nhà trường và học tập. Tuy nhiên bên cạnh đó do nhà trường

ở vùng miền núi khó khăn, còn một số học sinh do hoàn cảnh sống, hoàn cảnh

gia đình là nguyên nhân khiến các em thiếu ý trí, không xác định được động cơ

học tập, do đó thiếu nền nếp và ý thực học tập. Ban Giám hiệu cần có giải pháp

nâng cao ý thức học tập của học sinh.

2.4.2.2. Quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của

học sinh các trường THCS huyện Xín Mần

Mức độ Điểm

TT Nội dung trung Tốt Khá TB Yếu Kém bình

Ban hành quy định về tự học và 1 30 44 24 4,1 chuẩn bị bài ở nhà của học sinh

Thường xuyên kiểm tra việc tự 2 21 44 30 3 3,9 học và chuẩn bị bài của học sinh

Hoàn thành các nhiệm vụ tự học

3 và chuẩn bị bài ở nhà của học sinh 18 44 30 6 3,8

đúng, đủ và đảm bảo tiến độ

Chủ động, tự giác trong học tập và 4 14 21 60 3 3,5 tự học bài ở nhà

Điểm trung bình chung 3,79

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của học sinh, được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅ =3,79, nhưng ở mức cận dưới của khá. Tất

cả 04 nội dung trên đều được mức khá.

67

Nội dung “Ban hành các quy định về tự học và chuẩn bị bài ở nhà của học

sinh” là nội dung thực hiện được đánh giá tốt nhất với 30 ý kiến đánh giá tốt, 44

ý kiến đánh giá khá, 24 ý kiến đánh giá trung bình không có ý kiến đánh giá yếu và kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 4,1 điểm.

Nội dung “Chủ động, tự giác trong tự học và chuẩn bị bài ở nhà” là nội

dung được đánh giá thấp nhất với 14 ý kiến đánh giá tốt, 21 ý kiến đánh giá khá,

60 ý kiến đánh giá trung bình, 3 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,5 điểm.

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy hầu hết học

sinh làm bài theo nghĩa vụ, thiếu sự tư duy, chưa chủ động nghiên cứu bài học.

Học sinh chưa đề xuất xin ý kiến giáo viên về bài khi các em không hiểu. Các

em không muốn hỏi, ngại hỏi sự hướng dẫn của thầy, cô. Quản lý hoạt động này

của Ban giám hiệu hiệu quả chưa cao.

2.4.2.3. Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh

Mức độ

TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém Điểm trung bình

1 34 46 18 4,2

2 49 30 16 3 4,3

3 27 50 18 3 4,0 Ban hành quy định để quản lý hoạt động học của học sinh Đảm bảo chuyên cần trong học tập trên lớp Tinh thần thái độ nghiêm túc trong học tập trên lớp

4 Ý thức tự giác trong học tập 18 30 44 6 3,6

5 23 45 30 3,9 Sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập

Điểm trung bình chung 3,92

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy điểm trung bình

chung của Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh, được đánh giá ở mức khá, điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 4,01. Tất cả 05 nội dung trên đều được mức khá.

68

Nội dung “Đảm bảo chuyên cần trong họp tập trên lớp” là nội dung thực

hiện được đánh giá tốt nhất với 49 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá khá,

16 ý kiến đánh giá trung bình, 3 ý kiến đánh giá yếu, đạt mức tốt điểm trung bình 𝑿̅ = 4,3 điểm.

Nội dung “ Ý thực tự giác trong học tập” là nội dung được đánh giá thấp

nhất với 18 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá khá, 44 ý kiến đánh giá trung

bình, 6 ý kiến đánh giá yếu, không có ý kiến đánh giá kém, đạt mức khá, điểm trung bình 𝑿̅ = 3,6 điểm.

Qua bảng khảo sát và thực tiễn công tác, chúng tôi nhận thấy hầu hết học

sinh thực hiện học tập trên lớp thể hiện chuyên cần, tinh thần thái độ nghiêm túc

trong học tập trên lớp. Tuy nhiên ý thức tự giác trong học tập chưa cao. Với kết

quả trên cho thấy, Hiệu trưởng cần có các biện pháp quản lý để nâng cao ý thức

tự giác của học sinh trong học tập.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang

Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín Mần

Mức độ

TT

Nội dung

RAH KAH AH IAH

Điểm trung bình

1

47

45

6

4,4

Đặc điểm phát triển của học sinh người dân tộc thiểu số 2 Tài chính của nhà trường

34

49

15

4,2

3

64

34

4,7

4

29

51

30

4,0

5

89

9

4,9

CSVC, trang thiết bị, phục vụ hoạt động dạy học theo hướng tích hợp Tình hình kinh tế, phong trào giáo dục địa phương Phẩm chất, năng lực của lãnh đạo trường THCS

6 Chất lượng đội ngũ giáo viên

86

12

4,8

69

Điểm trung bình trung

4,5

Nhận xét: Qua phân tích số liệu ở bảng trên cho thấy, đại đa số các ý kiến

đánh giá các yếu tố trên đều đánh giá rất ảnh hưởng và khá ảnh hưởng đến quản

lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường

THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang. Điểm trung bình chung đánh giá mức độ

ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng, điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 4,34.

Yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhất “Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục

vụ hoạt động dạy học theo hướng tích hợp” đánh giá mức độ rất ảnh hưởng với điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 4,7, trong đó có 64 ý kiến đánh giá rất ảnh hưởng, 34 ý

kiến đánh giá khá ảnh hưởng. Yếu tố được đánh giá ảnh hưởng ít nhất “Tình hình

kinh tế, phong trào giáo dục địa phương” đánh giá mức độ rất ảnh hưởng với điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 4,0, trong đó có 29 ý kiến đánh giá rất ảnh hưởng, 51 ý

kiến đánh giá khá ảnh hưởng và 34 ý kiến đánh giá ảnh hưởng trung bình. Việc

đánh giá và nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học các

trường THCS huyện Xín Mần cần đặc biệt quan tâm để nâng cao chất lượng hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp.

Yếu tố “Phẩm chất, năng lực của lãnh đạo các trường THCS” được đánh

giá mức độ rất ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp, với điểm trung bình đạt 𝑿̅ = 4,9, trong đó có 89 ý kiến đánh

giá rất ảnh hưởng, 9 ý kiến đánh giá khá ảnh hưởng. Việc đánh giá các yếu tố

chủ quan ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp cần đặc biệt quan tâm để có các biện pháp chủ động tác động đến các yếu tố

để nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp.

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

2.6.1. Kết quả đạt được

Ban Giám hiệu các trường THCS huyện Xín Mần đã thực hiện đồng bộ

các hoạt động quản lý dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Các

70

nội dung quản lý đã tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, làm cho

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của các nhà trường

bước đầu đi vào nền nếp và đạt hiệu quả.

Đội ngũ giáo viên của các trường THCS có đủ phẩm chất đạo đức, kiến

thức, kĩ năng để tổ chức thực hiện dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp. Đặc biệt 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ của giáo viên THCS.

Ban Giám hiệu các trường đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Đã có nhiều biện

pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên

môn cho giáo viên.

Học sinh thực hiện khá tốt các quy định về nề nếp học tập.

2.6.2. Tồn tại, hạn chế

Công tác chỉ đạo, quản lý dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

tuy đã đạt được những kết quả bước đầu song vẫn hạn chế chưa thường xuyên liên

tục, chưa đề ra được những yêu cầu cụ thể đối với hoạt động dạy học môn Lịch sử

- Địa lý theo hướng tích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh là người dân tộc thiểu

số; hình thức tổ chức dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp chưa phong

phú, hiệu quả chưa cao. Quản lý hoạt động tự học cho học sinh còn hạn chế, một số

học sinh chưa tích cực, tự giác phân đấu trong học tập;

Tổ chức triển khai vận dụng phương pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp chưa thực sự linh hoạt, nhiều giáo viên còn lúng túng khi

thực hiện, kỹ năng vận dụng phương pháp giảng dạy còn hạn chế. Chưa thực

hiện có hiệu quả việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo

viên và kết quả học tập của học sinh theo hướng tích hợp môn học.

Chất lượng sinh hoạt tổ bộ môn chưa cao, còn mang tính hình thức, chưa

giúp giáo viên nâng cao tay nghề trong giảng dạy.

Khai thác và sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ cho hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp chưa cao.

Nguyên nhân của những điểm yếu:

71

Nhận thức về đổi mới quản lý dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp của một bộ phận giáo viên và CBQL, học sinh chưa cao; Nhiều giáo

viên vẫn thực hiện theo các phương pháp truyền thống; chỉ dừng lại mức độ tích

hợp theo hình thức;

Kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp còn máy móc về phương pháp dạy học còn hạn chế; Quản

lý cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học còn chưa phù hợp và hiệu quả;

Còn một bộ phận học sinh người dân tộc thiểu số chưa đủ năng lực cũng

như thói quen tự học, tự tìm hiểu nội dung bài học theo hướng tích hợp.

Cách thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá còn đơn điệu, hiệu quả chưa

cao, chưa phát huy hết tác dụng của công tác kiểm tra đánh giá đối với quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp.

72

Kết luận chương 2

Qua việc nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp của các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang,

có thể kết luận như sau:

Luận văn đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của các trường

THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang với các nội dung cụ thể: Thực trạng hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên, Thực trạng

về hoạt động học tập của học sinh; Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp với các nội dung Quản lý việc triển khai và

thực hiện nội dung, chương trình môn Lịch sử - Địa lý; Quản lý việc xây dựng

kế hoạch dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và quản lý hồ sơ

chuyên môn của giáo viên; Quản lý việc phân công chuyên môn; Quản lý giờ lên

lớp, thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học; Quản

lý sinh hoạt tổ chuyên môn; Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học

sinh; Quản lý việc hướng dẫn học sinh tự học và tự nghiên cứu nội dung bài học

và Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn về dạy học tích hợp liên môn: Thực trạng

quản lý hoạt động học tập của học sinh với các các nội dung Quản lý nền nếp và

ý thức học tập của học sinh, Quản lý hoạt động tự học, chuẩn bị bài ở nhà của

học sinh, Quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh.

Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp đã tạo chuyển biến tích cực góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung

của các trường THCS huyện Xín Mần. Tuy vậy, qua khảo sát phân tích thực trạng

quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của các

trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cho thấy mức độ thực hiện nói

chung vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, một số hoạt động chưa được tiến

hành triệt để, chưa vận dụng tốt các công cụ quản lý và quyền hạn của người

quản lý. Nhiều nội dung đánh giá ở mức độ chưa tốt cần phải được tăng cường

73

phối hợp đồng bộ với một số biện pháp khác để quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp đạt hiệu quả cao hơn.

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp của các trường THCS huyện Xín Mần là cơ sở để đề

xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở chương tiếp theo.

74

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ -

ĐỊA LÝ THEO HƯỚNG TÍCH HỢP Ở CÁC TRƯỜNG THCS

HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ với các thành tố

của hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường

THCS... Hệ thống các biện pháp cần dựa trên khung lý thuyết đã được xây dựng

ở chương 1 và nhằm khắc phục những hạn chế yếu kém của thực trạng đã được

phát hiện trong chương 2. Điều đó có nghĩa là các biện pháp đưa ra phải đảm bảo

tính hệ thống trong việc thực hiện quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS và các yếu tố tác động đến quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp; các biện pháp phải

tác động tới các thành tố chủ yếu của quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp.

3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

phải dựa trên điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương, điều kiện cụ thể

của nhà trường; đặc biệt là những đặc điểm phát triển của học sinh THCS người

dân tộc thiểu số. Trên cơ sở điều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân

lực hiện có, khả năng và trình độ của học sinh. Các biện pháp đề xuất phải là

những biện pháp phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, với nhu cầu

thật sự của người quản lý, người dạy, người học, để phát huy được điểm mạnh,

khắc phục điếm yếu trong quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp của nhà trường.

75

3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Nguyên tắc tính kế thừa được thực hiện trên nguyên tắc phát huy những

điểm mạnh, thành công của hiện tại, khắc phục, thay thế những hạn chế nhằm

hướng đến kết quả tốt nhất trong quá trình thực hiện. Các biện pháp quản lý hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS cần

được xây dựng trên quan điểm kết hợp hài hòa giữa kế thừa những ưu điểm của

biện pháp đã được thực hiện với sự phát triển những phương thức, kỹ thuật hiện

đại, thống nhất giữa tính đặc trưng, đặc thù của địa phương, của nhà trường với

bối cảnh chung của đất nước, của ngành và yêu cầu đổi mới của giáo dục Việt

Nam hiện nay.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp ở các trường THCS

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Làm cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh hiểu sâu sắc hơn về tầm quan

trọng của hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng,

liên môn học nói chung nhằm thực hiện thành công đổi mới giáo dục.

Dạy học là hoạt động đặc trưng của nhà trường, là con đường cơ bản để

thực hiện mục đích của quá trình giáo dục. Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm

vụ hàng đầu của người cán bộ quản lý.

Thông qua việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy

học theo hướng tích hợp liên môn, CBQL, giáo viên, học sinh không ngừng nâng

cao ý thức trách nhiệm của mình, có động lực thực hiện nhiệm vụ dạy và học

góp phần thúc đẩy và nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý nói riêng, giáo dục toàn diện của các nhà trường nói chung.

76

3.2.1.2. Nội dung biện pháp

Hiệu trưởng các trường THCS tổ chức phổ biến cho đội ngũ giáo viên, học

sinh trong nhà trường về quan điểm xây dựng chương trình, các yêu cầu của

chương trình giáo dục phổ thông 2018, đặc biệt là quan điểm dạy học theo hướng

tích hợp liên môn của chương trình;

Phổ biên về tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TƯ ngày 4 tháng 11 năm

2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện GD&ĐT, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chương

trình hành động của Chính Phủ và Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng

11 năm 2014 của Quốc Hội về đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ

thông, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 về ban hành Chương

trình giáo dục phổ thông. Đặc biệt là định hướng của việc phát triển năng lực của

người học và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, trong đó có

phương pháp dạy học tích hợp liên môn.

Hiệu trưởng các trường THCS chủ động phổ biên và tác tác động đến mỗi

cán bộ, giáo viên trong nhà trường có ý thức cao hơn về nhiệm vụ, vai trò của

mình trong đổi mới giáo dục theo hướng hình thành năng lực người học và dạy

học theo hướng liên môn, liên thông. Hướng dẫn đổi mới hình thức tổ chức và

phương pháp dạy học thích hợp và phong phú theo hướng phát huy phẩm chất,

năng lực của học sinh nhằm lôi cuốn học sinh tham gia để góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục của nhà trường.

Hiệu trưởng các trường THCS yêu cầu đội ngũ giáo viên nói chung, giáo

viên dạy học môn Lịch sử - Địa lý nói riêng, trên cơ sở chương trình nhà trường

lựa chọn và tích hợp các nội dung trong chương trình giáo dục địa phương, gắn

với lịch sử văn hoá, địa lý của địa phương để khơi gợi sự hứng thú của học sinh

trong việc tự học, tự tìm hiểu các nội dung kiến thức của môn học liên quan đến

đại phương noi mình cư trú.

Nâng cao nhận thức cho học sinh về vai trò, tầm quan trọng của đổi mới

hoạt động tự học, từ tìm hiểu và tự lĩnh hội kiến thức; để các em thấy được lợi

77

ích mang lại và hiệu quả của đổi mới hoạt động học của mình, nâng cao ý thức

tự tin, tự trọng và ham hiểu biết của học sinh.

3.2.1.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng các trường THCS cùng các đoàn thể nhà trường tổ chức các

buổi hội thảo chuyên đề, tuyên truyền phổ biến các nghị quyết, nội dung, quy

định về đổi mới giáo dục, về chương trình giáo dục phổ thông 2018, về các yêu

cầu tích hợp liên môn trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. Chia sẻ,

trao đổi kinh nghiệm về đổi mới hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp nói riêng, dạy học tích hợp liên môn nói chung đối với giáo viên,

hoạt động học đối với học sinh. Tuyên truyền cho phụ huynh thông qua các cuộc

họp phụ huynh học sinh về phối hợp quản lý hoạt động học của học sinh tại nhà.

Hiệu trưởng các trường cần phải biết khuyến khích, động viên, xác định

trách nhiệm cho mọi thành viên của nhà trường tham gia các hoạt động về nâng

cao nhận thức trong đổi mới giáo dục, dạy học liên môn và đổi mới hình thức tổ

chức và phương pháp dạy học; tích cực tham gia các khoá bồi dưỡng về nghiệp

vụ sư phạm; và tự bồi dưỡng.

Chuẩn bị đầy đủ tài liệu và các điều kiện đảm bảo cho người tham gia các

lớp bồi dưỡng tập huấn.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Đây là nội dung quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học tích hợp liên

môn nói chung, hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói

riêng. Do đó, cần phải phát triển đội ngũ giáo viên trường các THCS đạt chuẩn

đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục 2019; đồng thời đủ kiến thức và kỹ

năng thực hiện dạy học theo hướng tích hợp liên môn nhằm thực hiện thành công

chượng trình giáo dục phổ thông 2018.

Tổ chức các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho toàn bộ giáo viên trong

78

trường về việc triển khai thực hiện chương trình giáo dục 2018; đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học; đặc biệt là phương pháp,

kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích hợp liên môn, trong có có môn

Lịch sử - Địa lý nhằm thực hiện thành công đổi mới giáo dục.

3.2.2.2. Nội dung biện pháp

Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho những giáo viên chưa đạt chuẩn

đào tạo (trình độ đại học) theo quy định của Luật giáo dục 2019;

Lập kế hoạch và tổ chức các khoá bồi dưỡng đa dạng, phong phú, bồi

dưỡng tập trung, bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng... về đổi mới phương

pháp dạy học và dạy học học theo hướng tích hợp liên môn;

Tìm kiếm và cung cấp cho đội ngũ giáo viên tài liệu về đổi mới phương

pháp dạy học; tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích hợp liên môn (trong

đó có môn Lịch sử - Địa lý), đặc biệt là các băng hình dạy học;

Tổ chức các cuộc hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm về cả quá trình tổ chức

dạy học tích hợp liên môn, từ khâu lập kế hoạch, lựa chọn nội dung, chủ đề tích

hợp; phương pháp dạy học tích cực phù hợp với điều kiện của từng trường.

3.2.2.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

Rà soát trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên; lập kế hoạch và tạo điều

kiện cho những giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo được đào tạo tiếp tục;

Rà soát, đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên nhằm thực hiện chương trình

giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát triển năng lực người học và tổ chức

dạy học theo hướng tích hợp liên môn;

Chỉ đạo các tổ bộ môn và từng giáo viên của các trường THCS xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy

học cho giáo viên trong tổ và kế hoạch tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn và

phương pháp dạy học của bản thân theo hướng phát triển năng lực người học và

dạy học theo hướng tích hợp liên môn.

Lập kế hoạch và tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ, có năng lực tham gia

79

các khoá đào tạo sau đại học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với

giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường;

Tổ chức bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề để giúp giáo viên hiểu biết về

chương trình giáo dục phổ thông 2018, về yêu cầu giảng dạy và hiểu đúng về

bản chất về thực hiện chương trình giáo dục theo định hướng phát triển phẩm

chất, năng lực học sinh và dạy học liên môn

Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt chuyên môn; hội giảng, thao giảng

báo cáo chuyên đề... để động viên giáo viên tham gia vào các hoạt động sinh hoạt

chuyên môn, tạo phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong nhà trường.

Đổi mới nội dung tập huấn và bồi dưỡng giáo viên về phương pháp dạy

học và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn; giúp giáo

viên có hiểu biết đúng đắn về bản chất, cách thức vận dụng các phương pháp dạy

học truyền thống và các phương pháp dạy học tiên tiến (phương pháp dạy học

khám phá có hướng dẫn, phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp dạy học

theo dự án, phương pháp góc học tập, phương pháp hợp đồng, phương pháp thảo

luận nhóm...).

Bồi dưỡng giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp thế mạnh của

chính phương pháp dạy học, đối tượng học sinh, sở trường cá nhân và điều kiện

hiện có của nhà trường. Bồi dưỡng cho giáo viên các kỹ năng phối hợp các

phương pháp dạy học trong giờ dạy sao cho nhuần nhuyễn; bồi dưỡng cho giáo

viên năng lực rèn kỹ năng tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trên lớp

và ngoài giờ.

Bồi dưỡng năng lực sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên với những

kỹ năng tự làm và sử dụng thiết bị dạy học truyền thống, sử dụng các thiết bị dạy

học hiện đại, đặc biệt là kỹ năng ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học

như internet, sử dụng các phần mềm dạy học.

Có chế độ chính sách để động viên kịp thời giáo viên nhằm tạo động lực

để đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên. Từ nguồn kinh phí hằng năm,

Hiệu trưởng dành kinh phí từ hoạt động thường xuyên để có chế độ định mức

80

kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, khuyến khích các giáo viên có thành tích trong

đổi mới phương pháp dạy học.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích

hợp liên môn học

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Xuất phát từ quan điểm lấy người học là trung tâm, cùng với quan điểm

đổi mới giáo dục theo hướng phát huy phẩm chất, năng lực của người học. Tạo

động cơ, thái độ tích cực trong học tập, đổi mới phương pháp học tập của học

sinh các trường THCS giúp các em chủ động tích cực, khả năng tự học, phối hợp

hài hoà giữa học lý thuyết và thực hành; tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo

nội dung, chủ đề môn học gắn với chương trình giáo dục địa phương; rèn kỹ năng

thực hành, hình thành và phát triển tư duy khám phá khoa học, thái độ ứng xử có

trách nhiệm, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

3.2.3.2. Nội dung biện pháp

Hình thành cho học sinh hứng thú, động cơ trong học tập môn Lịch sử - Địa

lý thông qua các hoạt động trải nghiệm; tìm hiểu các nội dung, chủ đề của môn Lịch

sử - Địa lý gắn với truyền thống, lịch sử, văn hoá và địa lý của địa phương;

Giáo dục ý thức bảo tồn, giữ gìn truyền thống lịch sử; các địa danh, di tích

lịch sử, các danh lam thắng cảnh của địa phương; Hình thành cho học sinh tình

yêu, niềm tự hào với truyền thống lich sử đại phương, danh lam thắng cảnh, thổ

nhưỡng của đại phương.

Quản lý chặt chẽ hoạt động học của học sinh giúp các em có thái độ, động

cơ học tập đúng đắn, rèn luyện cho các em tính kỷ luật, tự giác trong học tập.

Giúp học sinh có phương pháp học tập phù hợp với môn Lịch sử - Địa lý, phù

hợp với năng lực học sinh để ngày một nâng cao chất lượng dạy học nói chung,

môn Lịch sử - Địa lý nói riêng của các trường THCS huyện Xín Mần.

Khuyến khích hoạc sinh tự quản lý hoạt động học trên lớp của học sinh và

tự học tại nhà.

3.2.3.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

81

Tăng cường giáo dục động cơ, thái độ tích cực chủ động học tập cho học

sinh. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục học sinh hiểu về nhiệm vụ, quyền hạn,

những hành vi học sinh không được làm, giúp học sinh nhận thức đúng đắn về

nhiệm vụ học tập. Đề ra các quy định, tổ chức cho học sinh học nội quy nhà

trường vào dịp đầu năm học.

Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm, giáo viên môn Lịch sử, Địa lý tổ

chức cho học sinh thảo luận, đề ra nội quy học tập. Quy định về tính chuyên cần,

tinh thần thái độ học tập, các hình thức tổ chức học tập, sử dụng, bảo vệ và chuẩn

bị đồ dùng học tập, quy định khen thưởng, kỷ luật việc thực hiện nội quy của học

sinh,... khuyến khích học sinh tham gia vào công tác xây dựng nội quy của lớp

tạo không khí dân chủ vì quyền lợi của học sinh (không áp đặt) sẽ giúp các em

tự giác thực hiện.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ trách Đội thiếu niên và giáo viên

trực thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhận xét tình hình thực hiện nội quy học

tập của các em, đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục. Thành

lập đội tự quản thường xuyên theo dõi việc thực hiện nội quy, nề nếp của từng

chi đội, từng đội viên trong nhà trường. Xây dựng các tiêu chí thi đua, xếp loại

nề nếp, thi đua học tập từng lớp, từng tuần. Tổ chức thông báo rút kinh nghiệm

vào giờ chào cờ đầu tuần.

Tổ chức khen thưởng, tuyên dương những cá nhân, tập thể đạt kết quả tốt,

kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn những lệch lạc, kỷ luật nghiêm những học sinh vi

phạm nội quy, đồng thời nâng cao nhận thức của học sinh về xác định mục đích

học tập: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người”,

tạo động lực vươn lên trong học tập của học sinh.

Chỉ đạo tổ chuyên môn phối hợp với Đội thiếu niên tiền phong thành lập

câu lạc bộ văn nghệ, thể thao, các câu lạc bộ tìm hiểu truyền thống văn hoá, lịch

sử, địa lý của đại phương nhằm thu hút học sinh vào các hoạt động tập thể lành

mạnh bổ ích. Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa, các hoạt

82

động trải nghiệm, tổ chức các hoạt động tham quan, vệ sinh, tu bổ các di tích văn

hoá, lịch sử, các danh lam thắng cảnh của địa phương,....để bồi dưỡng năng lực,

kỹ năng sống cho học sinh.

Chỉ đạo giáo viên môn Lịch sử - Địa lý thường xuyên phối hợp với giáo

viên chủ nhiệm để trao đổi nắm bắt thông tin cá nhân từng học sinh, từ đó có

những biện pháp phối hợp tích cực để uốn nắn, điều chỉnh những sai lệch mà học

sinh mắc phải, chưa chăm, chậm tiến. Thường xuyên thông báo kết quả học tập,

rèn luyện của học sinh tới phụ huynh thông qua sổ liên lạc hoặc trực tiếp khi có

hiện tượng bất thường.

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên môn Lịch sử - Địa lý giúp học sinh

đổi mới phương pháp học tập, rèn khả năng tự học, tự sáng tạo, tự đánh giá kết

quả học tập của mình, áp dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống. Cụ thể, giáo viên

hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu tài liệu, tự học chuẩn bị bài ở nhà bằng khả

năng chủ động của học sinh. Rèn cho học sinh việc tự nghiên cứu thông qua nhiều

kênh thông tin để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Giáo dục tính tự giác, chủ động

tự học, phát huy khả năng sáng tạo của các em học sinh. Tăng cường việc sử dụng

các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy sáng tạo từ người học, giúp học

sinh phát triển năng lực phát hiện vấn đề, năng lực phân tích, chứng minh, hợp tác,

biểu đạt, học sinh được thể hiện khả năng hiểu biết, đáp ứng nhu cầu muốn biết

các em chủ động tự tin khi thực hiện các nhiệm vụ học tập và khi tương tác với

thầy cô và bạn bè. Giáo viên thông qua kết quả bài kiểm tra, nhận xét cụ thể, chữa

cho học sinh để các em được biết kết quả học tập rèn luyện của bản thân mình. Từ

đó định hướng cho các em biết cách khắc phục những điểm thiếu sót trong quá

trình học tập môn Lich sử - Địa lý.

Xây dựng môi trường học tập thuận lợi, tạo mọi điều kiện cho học sinh có

đủ thông tin về môn học, đặc biệt là các học liệu nghe nhìn liên quan đến các nội

dung chủ đề của môn Lịch sử - Địa lý gắn với đại phương. Giáo viên nhà trường

phải là người gần gũi với học sinh, quan tâm nắm bắt tư tưởng, tình cảm hoàn

83

cảnh của học sinh, giúp học sinh khi các em cần.

3.2.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo

hướng tích hợp của giáo viên

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Kiểm tra là một chức năng cơ bản trong quá trình quản lý trường học nói

chung và trong quá trình dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói

riêng, cho nên kiểm tra hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích

hợp của giáo viên được coi là một biện pháp quan trọng trong quản lý hoạt động

dạy học của nhà quản lý nhà trường THCS. Vì thế việc thực hiện tốt công tác

kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc nâng

cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp nhằm tìm ra những thành công, hạn chế để có thể đưa ra các

quyết định điều chỉnh kịp thời, như nhân rộng thành tích, khắc phục những yếu

kém giúp giáo viên thực hiện tốt nhất hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

liên môn cũng như trong dạy học Môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp.

3.2.4.2. Nội dung biện pháp

Qua kiểm tra, Hiệu trưởng nắm được việc thực hiện chương trình, kế

hoạch, quá trình dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên,

đánh giá được tinh thần thái độ làm việc, chất lượng công tác chuyên môn để kịp

thời uốn nắn những sai lệch của giáo viên trong việc thực hiện các quy chế

chuyên môn giúp giáo viên khắc phục sai sót và nâng cao chất lượng dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp. Cụ thể như sau:

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động dạy học theo hướng tích hợp

liên môn nói chung môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng;

- Thực hiện đánh giá dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng một cách

chính xác, khách quan và đầy đủ.

Đa dạng hoá các hình thức đánh giá, kiểm tra, tránh gây áp lực cho giáo

84

viên và học sinh trong quá trình kiểm tra, đánh giá; Giải thích rõ cho giáo viên

và học sinh là kết quả kiểm tra đánh giá không nhằm để phân loại hoặc hạ thấp

uy tín của giáo viên và học sinh mà là nhằm mục tiêu điều chỉnh các hoạt động

hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục.

Phát hiện và chỉ ra những thiếu sót mà giáo viên mắc phải, phân tích

nguyên nhân của những hạn chế nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những thiếu

sót đó để hoạt động chuyên môn đi vào nền nếp, có chất lượng.

- Phát hiện điểm mạnh, để động viên, khích lệ giáo viên hoặc bồi dưỡng

“trúng” kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

3.2.4.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

Vào đầu năm học, hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác

giảng dạy cho từng học kỳ và cả năm học. Kế hoạch kiểm tra phải cụ thể: Danh

sách giáo viên được kiểm tra toàn diện từng học kỳ, danh sách giáo viên được

kiểm tra chuyên đề, tên chuyên đề giáo viên được kiểm tra; hình thức kiểm tra;

người kiểm tra, thời gian kiểm tra,...Thông báo kế hoạch kiểm tra cho cả hội

đồng giáo dục được biết để theo dõi và thực hiện chu đáo. Thành lập ban kiểm

tra: Ban giám hiệu, Ban thanh tra nhân dân, tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,

giáo viên nòng cốt, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng thành viên của

ban kiểm tra.

Ngoài việc xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ thì tuỳ theo tình hình cụ

thể, hiệu trưởng có thể tiến hành kiểm tra đột xuất, kiểm tra xác suất. Trong kế

hoạch kiểm tra, hiệu trưởng phải xây dựng chuẩn đánh giá bằng mẫu biểu và

thông báo nội dung, yêu cầu kiểm tra để giáo viên nắm được và chủ động thực

hiện. Nội dung kiểm tra bao gồm như sau:

- Kiểm tra nghiệp vụ chuyên môn: Dự giờ dạy trên lớp của giáo viên để

đánh giá xếp loại theo 10 tiêu chuẩn mà Bộ GD-ĐT ban hành.

- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: kiểm tra việc thực hiện

chương trình kế hoạch giảng dạy môn học, chất lượng bài soạn của giáo viên

thể hiện rõ nét theo hướng tích hợp, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra hồ

85

sơ chuyên môn (ít nhất 2 lần/học kỳ). Kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học và

thực hiện các tiết thực hành, việc chấm bài, trả bài và vào điểm kiểm tra của

học sinh theo quy định, việc ghi sổ báo giảng, sổ ghi đầu bài, sổ điểm chính của

lớp.

- Kiểm tra việc thực hiện nền nếp chuyên môn theo quy định: Nền nếp ra

vào lớp; thực hiện phân phối chương trình đúng, đủ; nền nếp sinh hoạt tổ nhóm

chuyên môn; dự giờ thăm lớp; đăng ký thao giảng; làm đồ dùng dạy học... Trong

kiểm tra nền nếp dạy học thì ghi đầu bài là một tài liệu quan trọng phản ánh

trung thực, nhanh chóng và cụ thể nhất tình hình dạy học trên lớp của giáo viên

và học sinh, phát hiện được những vi phạm như: dạy không đúng chương trình,

hoặc dạy hộ không báo cáo, hoặc bỏ tiết dạy, hoặc tổ chức lớp học chưa tốt.

Cũng qua kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, hiệu trưởng rút ra được

kinh nghiệm chỉ đạo để có phương hướng thực hiện cho những năm tiếp theo;

giúp hiệu trưởng có những phương thức sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

chuẩn xác và đồng thời cũng giúp giáo viên hiểu biết đầy đủ hơn về năng lực

chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của mình từ đó có ý thức vươn lên để tự hoàn

thiện, tự khẳng định mình và hoàn thành công việc được giao. Đánh giá giáo viên

qua hoạt động chuyên môn đặc biệt là hoạt động dạy là một việc khó, nhạy cảm

đòi hỏi hiệu trưởng cần phải có những thông tin chính xác, trung thực, khoa học

làm cơ sở cho việc đánh giá này và nhất là phải trân trọng những thành quả mà

giáo viên đã đạt được. Qua trên ta thấy công tác kiểm tra đánh giá cần được chú

trọng và duy trì thường xuyên. Đây là sự xác nhận của hiệu trưởng về những

năng lực, phẩm chất và sự đóng góp của giáo viên đồng thời giúp nhà quản lý

phát hiện kịp thời những tồn tại, thiếu sót để tìm cách khắc phục, bổ sung tạo

điều kiện cho hoạt động dạy học đi vào nền nếp, nâng cao hiệu quả và chất lượng

dạy học.

3.2.5. Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich

sử - Địa lý theo hướng tích hợp

86

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một thành tố cơ bản trong quá trình dạy

học, đặc biệt dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng. Thành

tố này có vai trò quan trọng như các thành tố nội dung, chương trình, phương

pháp, hình thức tổ chức, kết quả và môi trường giáo dục,...; đồng thời có tác động

tương hỗ đến các thành tố cấu trúc khác của quá trình dạy học để đạt tới mục

đích môn học và giáo dục toàn diện.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đóng vai trò là một trong những điều kiện

mang tính tất yếu để các lực lượng giáo dục trong nhà trường thực hiện được

chức năng và nhiệm vụ. Do đó, để thực hiện được mục tiêu quản lý hoạt động

dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp thì cần khai thác và sử dụng

hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong nhà trường. Đảm bảo đủ các

phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất cho việc thực hiện các hoạt động dạy,

hoạt động học và các hoạt động khác; đồng thời góp phần thực hiện chủ trương

chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục.

3.2.5.2. Nội dung biện pháp

Tổ chức xây dựng hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng các

yêu cầu của hoạt động dạy học của các trường THCS nói chung cho hoạt động

dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng. Tổ chức sử dụng cơ

sở vật chất, thiết bị dạy học vào các hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp một cách có hiệu quả. Tổ chức bảo quản hệ thống cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học của nhà trường để sử dụng lâu dài.

Tham mưu với chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT để khi xây dựng

cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học phục vụ yêu cầu chương trình giáo dục

phổ thông 2018 phải đảm bảo đúng quy cách, phù hợp với yêu cầu dạy học tích

hợp liên môn, yêu cầu đổi mới giáo dục của cấp THCS.

Xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết huy động mọi nguồn lực để xây dựng

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm phục vụ có hiệu quả hoạt động dạy học theo

87

yêu cầu đổi mới giáo dục và dạy học liên môn.

Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Cân đối về

tài chính để thường xuyên bổ sung mua sắm các tài liệu tham khảo cho thư viện,

các thiết bị cần thiết phục vụ dạy học, đặc biệt chú trọng trang bị cơ sở hạ tầng

để phát triển CNTT phục vụ đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng

dạy học.

Tăng cường công tác quản lý, khai thác tối đa tránh thất thoát, hư hỏng cơ

sở vật chất, thiết bị dạy học.

3.2.5.3. Cách thức và điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, sử dụng,

bảo quản, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường đối với việc

nâng cao chất lượng dạy học. Cán bộ phụ trách thiết bị dạy học có chuyên môn,

nghiệp vụ, nhiệt tình trong công tác. Giáo viên tích cực, tự giác sử dụng thiết bị

dạy học, học sinh tích cực kết hợp học với hành thông qua việc sử dụng thiết bị

dạy học.

Xây dựng kế hoạch, dự toán về nhu cầu trang bị, bảo quản và sử dụng thiết

bị dạy học trước khi bước và năm học mới: Tổ chuyên môn lập kế hoạch năm

học trong đó đề xuất rõ các thiết bị dạy học cần sử dụng. Nhà trường lập kế hoạch

chung về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho toàn nhà trường trên cơ sở tổng hợp

kế hoạch của các tổ chuyên môn. Từ kế hoạch chung này hiệu trưởng yêu cầu

mỗi tổ chuyên môn phổ biến cho giáo viên, yêu cầu khi thiết kế bài giảng cần

ghi rõ thiết bị dạy học phục vụ cho bài học đó.

Tổ chức sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tuân thủ các yêu cầu

chung, từ kế hoạch dạy học của toàn trường đến kế hoạch của các tổ. Thực hiện

tốt chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ khi có biến động về

tổ chức và điều kiện khách quan. Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời

những các nhân, tổ nhóm huy động tốt sự ủng hộ của xã hội cho việc xây dựng

cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị cho nhà trường.

Làm tốt công tác tham mưu với ủy ban nhân dân huyện, Phòng GD-ĐT để

88

tăng cường nguồn đầu tư, mua sắm, nâng cấp các thiết bị dạy học, đồ dùng thí

nghiệm cần thiết. Ưu tiên mua sắm các thiết bị dạy học hiện đại như: máy chiếu,

máy vi tính, hệ thống máy nghe nhìn,... Sửa chữa cải tiến trang thiết bị hiện có,

bổ sung thiết bị dạy học mới, thanh lý những thiết bị quá cũ.

Tổ chức mời các chuyên gia tập huấn, hướng dẫn sử dụng các phương tiện,

trang thiết bị cho đội ngũ giáo viên. Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng danh mục

các bài giảng có sử dụng thiết bị dạy học để đưa vào kế hoạch của giáo viên, bảo

đảm thực hiện nghiêm túc việc sử dụng các trang thiết bị dạy học.

Xây dựng môi trường sư phạm của nhà trường đảm bảo sự thuận lợi cho

việc sử dụng thiết bị dạy học. Xây dựng hệ thống phòng bộ môn theo hướng ngày

càng chuyên môn hóa. Cải tạo và nâng cấp hệ thống lớp học đảm bảo các yêu

cầu: đủ ánh sáng, chống ẩm, ấm về mùa đông thoáng mát về mùa hè; bảng, bàn

ghế, chỗ ngồi phù hợp với phương pháp dạy học tích cựu; sân chơi, khuôn viên

nhà trường có cây xanh với tiêu chí “xanh, sạch, đẹp”.

Xây dựng thư viện và phòng đọc theo hướng “chuẩn hóa”. Tăng cường số

lượng, đa đảng chủng loại sách, báo,...phục vụ cho giáo viên và học sinh của nhà

trường. Phát động phong trào đọc sách ở thư viện, ủng hộ sách báo cho học sinh

nghèo hay ủng hộ sách cho thư viện nhà trường.

Tổ chức cho giáo viên nhất là giáo viên cập nhật những kiến thức về tin

học để vận dụng vào công tác giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giảng

dạy và học tập.

Vận động các lực lượng xã hội như Hội cha mẹ học sinh, cựu học sinh nhà

trường, các nhà hảo tâm đầu tư nâng cấp phòng học chuẩn, phòng thí nghiệm,

..trên cơ sở pháp luật cho phép.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, bảo quản, sử dụng thiết

bị dạy học theo văn bản chỉ đạo của các cơ quan quản lý cấp trên. Hiệu trưởng

nhà trường thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng thiết bị dạy học bằng

cách: nghe báo cáo của nhân viên phụ trách phòng thiết bị dạy học, kiểm tra sổ

đăng ký sử dụng đồ dùng dạy học, dự giờ lên lớp của giáo viên, qua phỏng vấn

89

học sinh.

Các tài sản của nhà trường phải có sổ theo dõi, định rõ giá trị, đánh giá,

kiểm kê đầy đủ, có người quản lý, mượn trả rõ ràng, quy định chế độ bảo quản,

trách nhiệm của từng thành viên. Hàng năm tiến hành kiểm kê, thanh lý tài sản.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

Trong các biện pháp trên, mỗi biện pháp có thế mạnh, có vị trí cần thiết

nhất định trong quá trình quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp của giáo viên và học sinh các nhà trường. Chúng có mối quan hệ

biện chứng chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được hiệu quả cao nhất thì không thể

xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp

nêu trên mà phải thực hiện một cách đồng bộ. Vì các biện pháp có sự gắn kết,

quan hệ ràng buộc mật thiết với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau

trong quá trình quản lý nhà trường.

Biện pháp thứ nhất Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo

viên và học sinh về quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng

tích hợp ở các trường THCS là nền tảng cho việc triển khai hiệu quả các biện

pháp khác. Tuyên truyền giúp mọi người có nhận thức đầy đủ và chính xác hơn

về tầm quan trọng của đổi mới hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

hướng tích hợp trong các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện

nay. Biện pháp này có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện có hiệu quả

các biện pháp khác.

Biện pháp thứ hai Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương

pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên là biện

pháp cơ bản trang bị cho giáo viên kiến thức, kỹ năng trong dạy học nói chung,

dạy học theo hướng tích hợp nói riêng và hình thành các điều kiện cần thiết cơ

bản để đảm bảo thành công của quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS rong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện

nay.

Biện pháp thứ ba Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng

90

tích hợp liên môn học là biện pháp có ý nghĩa tác dụng quan trọng trong việc

phát huy sức mạnh, phát huy mối quan hệ giữa 2 chủ thể chính trong hoạt động

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp trong các trường

THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

Biện pháp thứ tư Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich

sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên đây là biện pháp quan trọng nhằm

đảm bảo cho công tác quản lý hoạt động dạy học thực hiện có hiệu quả, đảm bảo

chất lượng hiệu quả qua đó góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và chất lượng giáo dục toàn diện của

các trường THCS huyện Xín Mần và đúng tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay.

Biện pháp thứ năm Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động

dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp Đây là biện pháp điều kiện,

hỗ trợ quyết định thực hiện hiệu quả hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp của các trường THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện

nay.

Việc triển khai thực hiện các biện pháp trên giúp nhà trường khai thác và

phát huy hiệu quả quản lý đối với việc nâng cao chất lượng hoạt động dạy học

môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp nói riêng, chất lượng giáo dục toàn

diện của các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nói chung, đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh

Hà Giang

Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa

lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mầm, tỉnh Hà Giang được

dựa trên cơ sở lý luận của vấn đề cần nghiên cứu, cơ sở nghiên cứu thực trạng

công tác quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở

các trường THCS trên địa bàn huyện. Để tiến hành xác định tính cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo

91

hướng tích hợp, luận văn tiến hành khảo sát thực tế bằng điều tra thông qua phiếu

xin ý kiến dành cho các cán bộ quản lý và Tổ trưởng chuyên môn của các trường

THCS ở huyện Xín Mần (31 CBQL và 9 tổ trưởng dạy môn Lich sử - Địa lý).

Mỗi biện pháp được đánh giá trên hai phương diện tính cần thiết và tính khả thi.

Mỗi biện pháp được đánh giá ở 3 mức độ

Tính cấp thiết: Rất cần thiết (3 điểm), cần thiết (2 điểm), Ít cần thiết

(l điểm)

Tính khả thi: Rất khả thi (3 điểm), Khả thi (2 điểm), Ít khả thi (l điểm)

Bảng 3.1. Kết quả mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ

TT

Tên biện pháp

ĐTB

Thứ bậc

RCT CT

ICT

1

7

2

33

2,82

2

32

2,75

4

6

2

3

2,87

34

4

3

2

2,9

36

1

4

4

2,7

31

5

6

5

3

Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích hợp liên môn học Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy tính cấp thiết của các biện pháp đều thể hiện ở rất cấp thiết 𝑋̅ ≥ 2,7. Trong đó đứng đầu các biện pháp về tính cấp

thiết đó là “Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên” điểm trung bình 𝑋̅=2,90 điểm, với 36 ý kiến

đánh giá rất cấp thiết, 4 ý kiến đánh giá cấp thiết. Tiếp theo là biện pháp “Tổ

chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý

hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS” điểm trung bình 𝑋̅= 2,82 với 33 ý kiến đánh giá rất cấp thiết, 7 ý kiến đánh giá

cấp thiết Biện pháp đánh giá có tính cấp thiết thấp nhất là “Quản lý có hiệu quả

92

các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp” điểm trung bình 𝑋̅= 2,7 với 31 ý kiến đánh giá rất cấp thiết, 6 ý kiến đánh

giá cấp thiết, 3 ý kiến đánh giá chưa cấp thiết.

Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ

TT

Tên biện pháp

ĐTB

Thứ bậc

RKT KT

IKT

1

4

6

34

2,85

2

4

36

2,9

2

2,75

32

6

5

3

2

2,93

37

3

1

4

2,88

35

5

2

5

Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích hợp liên môn học Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy tính khả thi của các biện pháp đều thể hiện ở rất khả thi 𝑋̅ ≥ 2,75. Trong đó đứng đầu các biện pháp về tính khả thi đó

là “Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên” điểm trung bình 𝑋̅=2,93 điểm, với 37 kiến đánh

giá rất khả thi, 3 ý kiến đánh giá khả thi. Tiếp theo là biện pháp “Tổ chức bồi

dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên” điểm trung bình 𝑋̅= 2,9 với 36 ý kiến đánh giá rất

khả thi, 4 ý kiến đánh giá khả thi. Biện pháp đánh giá có tính khả thi thấp nhất là

“Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích hợp liên môn học”

93

điểm trung bình 𝑋̅= 2,75 với 32 ý kiến đánh giá rất khả thi, 6 ý kiến đánh giá khả

thi, 2 ý kiến đánh giá khả thi.

Tóm lại: Kết quả đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp được đề xuất theo ý kiến của những người

tham gia đánh giá đều cho rằng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp đều có tính cần thiết và khả thi. Vì vậy, để

nâng cao hiệu quả hoạt động, nhà trường phải tiến hành các biện pháp quản lý

đồng bộ và có hệ thống. Tuy nhiên, trong từ thời điểm mà quan tâm, áp dụng đến

biện pháp khác cho phù hợp để khả thi và phát huy hiệu quả.

94

Kết luận Chương 3

Trên cơ sở các nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt hoạt

động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp tại các trường THCS

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cho thấy muốn nâng cao chất lượng hoạt động

dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS cần phải

triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý:

1) Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh

về quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các

trường THCS.

2) Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn

Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên.

3) Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích hợp liên

môn học.

4) Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo

hướng tích hợp của giáo viên.

5) Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich

sử - Địa lý theo hướng tích hợp.

Các biện pháp mà luận văn đề xuất đều dựa trên các quan điểm chỉ đạo

của của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, dựa trên lý luận về dạy học theo

hướng tích hợp liên môn và từ những khó khăn, hạn chế của thực trạng nhằm

thực hiện đổi mới giáo dục và chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Các biện pháp nêu trên cùng với các biện pháp quản lý khác đã và đang

thực hiện có mối quan hệ với nhau, biện pháp này là tiền đề, là động lực, là điều

kiện để thực hiện các biện pháp khác. Nếu thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao chất

lượng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường

THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nói riêng, đáp ứng được yêu cầu đổi mới

giáo dục hiện nay nói chung.

95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Dạy học là hoạt động đặc trưng của mỗi đơn vị trường học, là con đường

cơ bản để thực hiện mục đích của quá trình giáo dục. Để nâng cao chất lượng

dạy học thì quản lý hoạt động dạy học của các cấp quản lý giáo dục giữ một vai

trò quan trọng, nhưng đặc biệt đây là nhiệm vụ chính, cơ bản nhất và trọng tâm

của hiệu trưởng.

Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý, quản lý

nhà trường; hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở trường THCS. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động dạy

học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang rút ra được những ưu, nhược điểm và nguyên nhân.

Trên cơ sở về những vấn đề về lý luận cũng như kết quả nghiên cứu thực

trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp và quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín mần, luận văn đã đưa ra được 05 biện pháp quản lý của hiệu trưởng

đối với hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường

THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Các biện pháp đưa ra có mối quan hệ tác động hỗ trợ nhau, trong quá trình

thực hiện cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, có như vậy mới nâng cao

được hiệu quả của các biện pháp làm cho công tác quản lý của hiệu trưởng đối

với hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp đạt kết quả tốt

hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.

Qua phân tích kết quả trưng cầu ý kiến cho thấy các biện pháp đều được

đánh giá là cần thiết và hầu hết đều có tính khả thi.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phân cấp

quản lý hoạt động dạy học theo hướng tích hợp liên môn đối với cấp THCS của

tỉnh, tạo sự liên thông trong quản lý, chỉ đạo giáo dục THCS.

96

Chú trọng công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về năng

lực quản lý, năng lực dạy học, đặc biệt là dạy học tích hợp liên môn và đổi mới

phương pháp dạy học;

Tổ chức các hội nghị, hội thảo liên tỉnh liên huyện nhằm chia sẻ kinh

nghiệm trong quản lý và dạy học, đổi mới phương pháp dạy học chuẩn bị cho

thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Tham mưu với UBND tỉnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị

cho cho ngành giáo dục để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đổi mới giáo dục đặc

biệt là thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

2.2. Đối với UBND huyện Xín Mần

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường THCS

trên địa bàn huyện đạt chuẩn về trình độ đào tạo, chuẩn về nghiệp vụ chuyên

môn; đồng bộ về cơ cấu và chuyên môn các môn học; phù hợp về giới và dân

tộc.

Tăng cường đầu tư kinh phí cho ngành GD-ĐT mua sắm cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

2.3. Đối với Phòng GD-ĐT huyện Xín Mần và Quản lý các trường

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các khoá đào tạo, bồi dưỡng chuyên

môn, nghiệp vụ sư phạm về đổi mới giáo dục, thực hiện chương trình giáo dục

phổ thông 2018; đổi mới phương pháp dạy học trong đó có dạy học tích hợp liên

môn;

Tổ chức chuyên đề về đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp và hình

thức tổ chức giáo dục;

Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên thực hiện Luật giáo dục, Điều lệ

nhà trường, về điều tiết cân đối đội ngũ giáo viên sao cho hợp lý ở các trường

THCS trong huyện.

Có kế hoạch và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia học

tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường, NXB

Giáo dục, Hà Nội

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường

trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, (Ban hành kèm

theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011), Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ

sở giáo dục phổ thông, (Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-

BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, (Ban

hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), Hà Nội.

5. Nguyễn Cảnh Chất (dịch). (2002), Tinh hoa quản lý, nhà xuất bản lao động

và xã hội.

6. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục.

7. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, NXB Đại học sư phạm, Hà

Nội.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lý hiện

đại và việc vận dụng vào quản lý giáo dục, Khoa sư phạm, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004) Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của

Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục, Hà Nội.

10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

98

11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4/11/2013

của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.

12. George T.Milkovich, John W.Boudreau (2005), Quản trị nguồn nhân lực,

(người dịch: Vũ Trọng Hùng), NXB Thống kê, Hà Nội.

13. Nguyễn Văn Giao (chủ biên) (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển

Bách khoa, Hà Nội.

14. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giảo dục,

Nxb Giáo dục, Hà Nội

15. Harold Koontz Heinz Weihrich (1994), Những vấn đề cốt yếu của quản lý,

(Người dịch: Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu), NXB

Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội.

16. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kỹ thuật,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

17. Trần Kiểm (1990), Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, Viện Khoa học

Giáo dục, Hà Nội.

18. M.I. Kônđakôp (1983), Những cơ sở lý luận của quản lý trường học, Trường

Cán bộ QLGD và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Phát triển đội ngũ giáo viên trong thế kỉ 21,

Kỉ yếu hội thảo Khoa học: Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển, Hải

Phòng, tháng 2/2011.

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc

Chí (2000), Những tư tưởng chủ yếu về giáo dục, Đề tài nghiên cứu khoa

học cấp Bộ, mã số B98-53-11.

21. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương về khoa học

quản lý, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

22. Harold Knoontz- Cyril Odonnell- Heinz Weirich (1998), Những vấn đề cốt

yếu của quản lý, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

23. Hoàng Phê (Chủ biên) (1996), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.

99

24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

25. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Dạy học - Con đường hình thành nhân cách,

Trường CBQLGD, Hà Nội.

26. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý Giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.

27. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục, Hà Nội.

28. Quốc hội (2010), Luật Viên chức, Hà Nội.

29. Quốc hội (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới

chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, Hà Nội.

30. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại. NXB Đại học Quốc gia, Hà

Nội.

31. Từ điển tiếng Việt (2005), Nhà xuất bản Đà Nẵng.

32. Trung tâm Biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách

khoa Việt Nam, Hà Nội.

33. UNESCO (2005), Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trên thế

giới, NXB Thế giới, Hà Nội.

34. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên) (2001), Giáo trình Tâm lý học đại cương,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

35. Hồ Văn Vĩnh (2004), Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

36. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, NXB Đại học sư phạm,

Hà Nội.

37. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa

Thông tin, Hà Nội

Tiếng Anh

38. J. Dewey (1985), Experience and nature, NewYork, Dover

39. Carter McNamara (1999). Brief Overview of Contemporary Theories

in Management. University Avenue West, Minnesota, USA

40. Evaluation and training of principals (1976). An ACT to Amend SECTION

100

59-24-40, CODE OF LAWS of SOUTH CAROLINA, 1976. General

Assembly of the State of South Carolina, USA

41. Quality management principles (2001). International Organization for

standardi-zation.

42. Standards for Principal and Assistant Principal Evaluation (1998). State

Board of Education, North Carolina Department of Public Instruction, USA

43. Teachers for the 21st Century - Making the Difference (2002). Department

of Education, Science and Training, Australia.

101

PHẦN PHỤ LỤC

Phụ lục 01

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, GV trường các trường THCS huyện Xín Mần,

tỉnh Hà Giang)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng Quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh đổi mới giáo dục giai đoạn hiện

nay. Thầy (cô) hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh

dấu () vào ô mà các Thầy (cô) cho là phù hợp nhất hoặc bổ sung thông tin cần

thiết vào chỗ trống.

Ý kiến của Thầy (cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học,

không sử dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy (cô).

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về thực hiện hoạt động dạy học

môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên ở các trường THCS

huyện Xín Mần?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Xây dựng kế hoạch giảng dạy và chuẩn bị

bài của giáo viên đảm bảo theo chuẩn

1 chương trình môn học, thể hiện đúng mục

tiêu môn học và đúng quy định và phù hợp

với thực tiễn của nhà trường

Thực hiện nội dung dạy học môn Lịch sử

- Địa lý đảm bảo theo chuẩn chương trình

2 môn học, thể hiện đúng mục tiêu và yêu

cầu đạt về kiến thức kỹ năng của nội dung

dạy học

102

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Thực hiện giảng dạy môn Lịch sử - Địa lý

đảm bảo đủ kiến thức môn học, nôi dung 3 day chính xác, có hê thống theo yêu cầu

đổi mới.

Vận dụng các phương pháp dạy học theo

hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

4 động sáng tạo của học sinh, phát triển

năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất

của học sinh

Sử dụng các phương tiện dạy học hợp lý

5 làm tăng hiệu quả dạy học. Có ứng dụng

công nghệ thông tin vào dạy học

Thường xuyên tạo điều kiện đế học sinh

6 thảo luận nhóm, khuyến khích sự hợp tác

cùng tham gia học tập của học sinh

Thực hiện bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy 7 học theo quy định

Kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh theo

hướng phát triển năng lực và phẩm chất 8 học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh

giá để điều chỉnh hoạt động dạy học

103

Câu 2: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý triển khai và thực

hiện chương trình nhà trường của các trường THCS huyện Xín Mần?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Kế hoạch giảng dạy của nhà trường thực

1 hiện đúng theo khung chương trình của Bộ

quy định đối với các khối lớp

Tiến độ thực hiện Chương trình dạy học thực 2 hiện đúng theo quy định

Hoạt động giảng dạy môn Lịch sử - Địa lý

3 của giáo viên thực hiện đúng theo khung

chương trình và tiến độ giảng dạy

Câu 3: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý xây dựng kế hoạch

và hồ sơ chuyên môn của GV các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện Nội dung TT Tốt Khá TB Yếu Kém

Nghiên cứu thống nhất chương trình môn 1 Lịch sử - Địa lý

Cụ thể nhiệm vụ năm học, chương trình,

2 chuyên môn phù hợp với điều kiện của

nhà trường

3 Quy định cụ thể nhiệm chuyên môn

Tổ chức kiểm tra việc xây dựng và thực 4 hiện kế hoạch của tổ chuyên môn

5 Quy định về hồ sơ chuyên môn của GV

Kiểm tra định kỳ và thường xuyên hồ sơ 6 chuyên môn của giáo viên

104

Câu 4: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý việc phân công

chuyên môn dạy môn Lich sử - Địa lý ở các trường THCS huyện Xín Mần

hiện nay?

TT Nội dung

1 Dựa vào trình độ và chuyên môn đào tạo 2 Năng lực thực tế chuyên môn 3 Thâm niên trong nghề 4 Nguyện vọng cá nhân 5 Nguyện vọng của học sinh và phụ huynh 6 Điều kiện hoàn cảnh giáo viên 7 Phân công theo lớp, khối vòng tròn Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Yếu Kém

8

Điều chỉnh phân công giảng dạy theo điều kiện thực tế

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý giờ lên lớp, thực hiện

đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học môn Lịch sử - Địa

lý ở các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

TT Nội dung Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Yếu Kém

1

2 Quy định giờ chuẩn lên lớp đúng theo quy định của Bộ và điều kiện thực tế của nhà trường Quản lý giờ dạy thông qua thời khóa biểu, sổ trực lãnh đạo

5

6

7

8

3 Dự giờ, kiểm tra đột xuất giáo viên 4 Tiếp nhận nhận xét đánh giá của học sinh Quy định về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Tổ chức soạn bài, giảng dạy theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Chuẩn bị đủ các yêu cầu về thiết bị, phương tiện phục vụ bài dạy Sử dụng có hiệu quả các thiết bị, phương tiện trong quá trình giảng dạy

105

Câu 6: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý sinh hoạt tổ chuyên

môn ở các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn xây 1 dựng kế hoạch hoạt động của tổ

Quy định về nền nếp, nội dung sinh hoạt 2 tổ chuyên môn

Kiểm tra thường xuyên và định kỳ sinh 3 hoạt tổ chuyên môn

Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập môn Lịch sử - Địa lý của học sinh các trường THCS huyện

Xín Mần hiện nay?

TT Nội dung Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Yếu Kém

1

2

3

4 Kế hoạch kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chi tiết Kiểm tra đánh giá được thực hiện thường xuyên Hình thức kiểm tra, đánh giá đa dạng phong phú Phổ biến quy chế lấy điểm, tính điểm, xếp loại học sinh

5 Kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch

6

7

8 Kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng và toàn diện Cách thức, nội dung kiểm tra, đánh giá theo hướng phát huy phẩm chất năng lực HS Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

106

9

Sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy học Câu 8: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý hướng dẫn học sinh

tự học, nghiên cứu bài học ở các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Xây dựng và triển khai kế hoạch tự học, tự

1 nghiên cứu bài học đúng quy định và phù

hợp với điều kiện thực tế của nhà trường

Tổ chức hướng dẫn học sinh đăng ký đề 2 tài, chủ đề theo môn Lịch sử - Địa lý

Phân công giáo viên hướng dẫn học sinh 3 tự học, tự nghiên cứu

Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ học sinh và 4 giáo viên trong tự học, tự nghiên cứu

Câu 9: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý bồi dưỡng chuyên

môn ở các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đạt 1 trình độ trên chuẩn

2 Yêu cầu tự học, tự bồi dường

Bồi dưỡng thông qua hội thảo chuyên đề, hội 3 thi giáo viên

4 Bồi dưỡng trình độ tin học, ngoại ngữ

Viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu 5 khoa học

107

6 Thăm quan học tập

Câu 10: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý nền nếp và ý thức

học tập của học sinh các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

1 Giáo dục truyền thống nhà trường

Ban hành nội quy của nhà trường theo quy

2 định của pháp luật và phù hợp với thực

tiễn của nhà trường

3 Ban hành quy định về học tập của học sinh

Giáo dục hình thành ý thức, thái độ học 4 tập đúng đắn

Kiểm tra thường xuyên nền nếp học tập 5 của học sinh

Câu 11: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý hoạt động tự học,

chuẩn bị bài ở nhà của HS các trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Ban hành quy định về tự học và chuẩn bị bài 1 ở nhà của học sinh

Thường xuyên kiểm tra việc tự học và chuẩn 2 bị bài của học sinh

Hoàn thành các nhiệm vụ tự học và chuẩn bị

3 bài ở nhà của học sinh đúng, đủ và đảm bảo

tiến độ

4 Chủ động, tự giác trong tự học và chuẩn bị

108

bài ở nhà

Câu 12: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về quản lý hoạt động học trên

lớp của học sinh trường THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

Ban hành quy định về tự học và chuẩn bị 1 bài ở nhà của học sinh

Thường xuyên kiểm tra việc tự học và 2 chuẩn bị bài của học sinh

Hoàn thành các nhiệm vụ tự học và chuẩn

3 bị bài ở nhà của học sinh đúng, đủ và đảm

bảo tiến độ

Chủ động, tự giác trong tự học và chuẩn bị 4 bài ở nhà

Câu 13: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về yếu tố khách quan ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS huyện Xín Mần hiện

nay?

Mức độ thực hiện TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu Kém

1 Chất lượng đầu vào của học sinh

2 Tài chính của nhà trường

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục vụ hoat 3 động dạy học

Tình hình kinh tế, phong trào giáo dục địa 4 phương

109

110

Câu 14: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về yếu tố ảnh hưởng đến quản

lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường

THCS huyện Xín Mần hiện nay?

Mức độ Nội dung TT RAH KAH AH TAH

Đặc điểm phát triển của học sinh 1 người dân tộc thiểu số

2 Tài chính của nhà trường

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phục

3 vụ hoạt động dạy học theo hướng

tích hợp

Tình hình kinh tế, phong trào giáo 4 dục địa phương

Phẩm chất, năng lực của lãnh đạo 5 trường THCS

6 Chất lượng đội ngũ giáo viên

Câu 15: Thầy (cô) có đề xuất gì để nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín Mần hiện nay?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

……….....................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

……….....................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Thầy (cô)!

111

Phụ lục 02

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng Quản lý

hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín mần, tỉnh Giang trong bối cảnh đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.

Em hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu ()

vào ô mà các em cho là phù hợp nhất hoặc bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ

trống.

Ý kiến của các em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không

sử dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các em.

Em đánh giá như thế nào về thực hiện hoạt động học tập của học sinh

các trường THCS huyện Xín Mần

TT Nội dung

1 Thực hiện nội quy, quy định của nhà trường 2 Đảm bảo chuyên cần trong học tập 3 Có tinh thần thái độ học tập nghiêm túc 4 Có ý thức tự giác trong học tập Mức độ thực hiện Tốt Khá TB Yếu Kém

5

6 Trung thực trong học tập, có ý thức chống lại những hành vi sai trái trong học tập Sử dụng, bảo vệ và chuẩn bị đồ dùng học tập tốt

THÔNG TIN CÁ NHÂN:

Họ và tên: ....................................................................................................

Lớp: .......................... Giới tính: .................................................................

Xin trân trọng cảm ơn các em!

112

Phụ lục 03

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, giáo viên trường THCS huyện Xín Mần Giang)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng Quản lý

hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS

huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay.

Thầy (cô) hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết và khả thi của biện

pháp quản lý hoạt động dạy học. Đánh dấu () vào ô mà các Thầy (cô) cho là phù

hợp nhất hoặc bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ trống.

Ý kiến của Thầy (cô) chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học,

không sử dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy (cô)

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tính cần thiết của các biện

pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

ở các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay?

Mức độ

TT Nội dung

Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1)

1

2

3

4

5 Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp ở các trường THCS Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và phương pháp dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên Đổi mới quản lý hoạt động học của học sinh theo hướng tích hợp liên môn học Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích hợp của giáo viên Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý

113

theo hướng tích hợp Câu 2: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động dạy học môn Lịch sử - Địa lý theo hướng tích hợp

của các trường THCS huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang hiện nay

Mức độ

Rất khả Khả Không TT Nội dung thi thi khả thi

(3) (2) (1)

Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinh về quản lý 1 hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý

theo hướng tích hợp ở các trường THCS

Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn

2 và phương pháp dạy học môn Lịch sử -

Địa lý theo hướng tích hợp cho giáo viên

Đổi mới quản lý hoạt động học của học 3 sinh theo hướng tích hợp liên môn học

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy

4 học môn Lich sử - Địa lý theo hướng tích

hợp của giáo viên

Quản lý có hiệu quả các điều kiện hỗ trợ

5 hoạt động dạy học môn Lich sử - Địa lý

theo hướng tích hợp

Xin trân trọng cảm ơn Thầy/cô!

114