ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ PHÚC HƯNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ PHÚC HƯNG

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thắng

HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,

tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của thầy cô giáo,

gia đình, bạn bè và anh chị em đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS. Dương Văn Thắng, người

hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Quản lý giáo dục,

trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dìu dắt, truyền dạy

kiến thức cho tôi trong thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Ban giám hiệu, các phòng ban, các

khoa/bộ môn - Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho

tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong

suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã

rất cố gắng nỗ lực, song luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Lê Phúc Hưng

i

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL Cán bộ quản lý

CĐ Cao đẳng

CVHT Cố vấn học tập

ĐH Đại học

GD&ĐT Giáo dục & đào tạo

GV Giảng viên

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

HCTC Học chế tín chỉ

NCKH Nghiên cứu khoa học

QL Quản lý

SL Số lượng

SV Sinh viên

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Bảng các chữ viết tắt .................................................................................................. ii

Danh mục các bảng ................................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3

8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC

TẬP TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG .............................................. 4

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 4

1.1.1. Ngoài nước .................................................................................................... 4

1.1.2. Trong nước .................................................................................................... 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 7

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ............................ 7

1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập ....................... 11

1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ .......................... 12

1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trường ĐH, CĐ đào tạo theo

học chế tín chỉ .......................................................................................................... 14

1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập .......................................................................... 14

1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập ...................................................................... 15

1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập .................................................................... 17

1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trường đại học, cao đẳng ................ 17

1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng .... 17

1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập ................................................... 17

1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý ........................................ 21

iii

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại

học, Cao đẳng .......................................................................................................... 24

1.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 24

1.5.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 25

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 27

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP

TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ .................................................... 28

2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ................................................ 28

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ............... 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ .......................................... 29

2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú Thọ .......... 30

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 30

2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 30

2.2.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 30

2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 31

2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..................................................... 31

2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu............................................................................ 32

2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ .................. 33

2.3.1. Số lượng và cơ cấu ...................................................................................... 33

2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT .................................................. 35

2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT ...................................................... 35

2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập .............................. 42

2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viên ...................................... 43

2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năng ..................... 45

2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên ............................................................. 46

2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y

tế Phú Thọ ............................................................................................................... 47

2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập ................................................ 47

2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ............................ 49

2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập .................................. 52

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập .................................... 53

2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT .................................................. 56

2.6. Đánh giá chung thực trạng .............................................................................. 57

2.6.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 57

iv

2.6.2. Tồn tại hạn chế ............................................................................................ 57

2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHT ............... 58

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 60

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ ............................................................. 61

3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp ....................................................................... 61

3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 61

3.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 61

3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại

trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ............................................................................. 61

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 62

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................. 62

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn ................................................ 62

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 62

3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............................................................. 63

3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ...... 63

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác

CVHT cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường ........................................... 63

3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập .................................................................. 64

3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố

trí đội ngũ cố vấn học tập...................................................................................... 67

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ

của đội ngũ CVHT ................................................................................................ 70

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ....... 72

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 74

3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 75

3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm ........................................................... 75

3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................. 75

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CVHT ................................ 34

Bảng 2.2. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHT .............................. 34

Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT ........................... 35 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát phẩm chất chính trị đội ngũ CVHT ......................... 36

Bảng 2.5. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT .................... 37

Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ CVHT .............. 39

Bảng 2.7. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập......... 43

Bảng 2.8. Thực trạng công tác Phối hợp giáo dục sinh viên ............................... 45 Bảng 2.9. Thực trạng công tác Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của ............. 46 Bảng 2.10. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CVHT .................................. 47 Bảng 2.11. Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT............... 50

Bảng 2.12. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT ..................... 52

Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHT ...................... 54

Bảng 2.14. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũ .................................... 56

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ..... 75

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 76

Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp ............................................................................................. 77

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ................................... 76

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ...................................... 77

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp ......................................................................................... 78

vii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia.

Kế thừa các giá trị truyền thống, Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc

sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa

học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[8]. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại

hóa đất nước, nền Giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học – cao đẳng, đang

từng bước đổi mới để khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong quá

trình hội nhập và phát triển. Một trong đổi mới về giáo dục là việc triển khai mô

hình đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) trong các trường cao đẳng, đại học và đã

thu được một số kết quả nhất định.

Để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo theo HCTC, hỗ trợ sinh viên trong quá trình

đăng ký môn học, lựa chọn phương pháp học,… các trường ĐH, CĐ đã phân công

đội ngũ cố vấn học tập (CVHT). CVHT là một chức danh và là thành tố quan trọng

trong đào tạo theo HCTC, họ là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học

tập, rèn luyện của sinh viên (SV), giúp cho SV nắm bắt các quy chế, quy định,

chương trình học, phương pháp học tập, … Từ đó người học chọn lựa chương trình,

xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. Thông qua

hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt hơn về các bộ phận chức năng của nhà

trường, các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào - xã hội, chính sách -

quyền lợi và nhiệm vụ của mình. Nói cách khác, CVHT có vai trò đặc biệt quan

trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện

của SV. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa SV -

chương trình đào tạo - nhà trường. Không chỉ cung cấp thông tin, CVHT còn là

người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để có thể tự giải quyết các

vấn đề cá nhân trong quá trình học. Do vậy, CVHT được xem là một bộ phận không

thể tách rời và đảm bảo cho HCTC vận hành hiệu quả, thông suốt.

Từ năm học 2013 -2014 Trường Cao đẳng (CĐ) Y tế Phú Thọ tổ chức triển

khai thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác

1

CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo theo HCTC, trường CĐ Y tế Phú Thọ đã

phân công đội ngũ CVHT, tổ chức Hội nghị tập huấn công tác tư vấn học tập vào

tháng 10/8/2013, tuy nhiên, hiện nay việc quản lý đội ngũ CVHT vẫn còn như mới

mẻ, bỡ ngỡ và gặp nhiều sự khó khăn của đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) do đó

hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT được đánh giá chưa cao.

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đội ngũ cố

vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ”, đề tài nhằm mục đích đánh giá

thực trạng đội ngũ CVHT tại nhà trường, thực trạng quản lý đội ngũ CVHT, những

ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời đề

xuất các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ CVHT nhằm nâng cao công tác quản

lý, góp phần nâng cao hoạt động đào tạo toàn diện của Nhà trường.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xây dựng và đề xuất một số biện pháp QL đội ngũ CVHT

tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo theo HCTC

tại nhà trường..

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ CVHT trường Đại học, Cao đẳng.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý đội ngũ CVHT tại Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

4. Câu hỏi nghiên cứu

1/Thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?

2/ Những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ

CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?

5. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ còn

nhiều hạn chế dẫn đến kết quả hoạt động của đội ngũ chưa cao, nếu nghiên cứu có

hệ thống cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ, đánh giá đúng thực trạng công tác quản

lý đội ngũ CVHT sẽ xây dựng và đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ Cố

vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có tính cấp thiết và khả thi góp phần

nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại các

trường Đại học, Cao đẳng.

- Khảo sát thực trạng đội ngũ CVHT, thực trạng hoạt động của đội ngũ

CVHT, thực trạng QL đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội

ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn: Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 01/2016 – 11/2016

8. Phương pháp nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng

hợp tư liệu nhằm xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát; phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.

- Nhóm phương pháp thống kê toán học.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học,

cao đẳng.

Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y

tế Phú Thọ.

Chương 3. Một số biện quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y

tế Phú Thọ.

3

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Ngoài nước

Xuất phát từ đòi hỏi các trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp

ứng các yêu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên phát huy

được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu quả nhất, vào năm 1872 viện đại

học Harvard, Hoa Kỳ đã quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo

niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các mô đun

mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách linh hoạt. Đây là điểm mốc khai sinh

học chế tín chỉ. Đến đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ được sự hưởng ứng rộng khắp

trong các trường đại học ở Bắc Mỹ.

Vào năm 1999, các nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn

Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào

năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp

dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên

thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế giới [10 tr. 52].

Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián

tiếp, trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường

lớp cũng như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ

trợ khác, trong đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Đội ngũ tư vấn,

CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước

Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh như: Cố vấn học tập,

Người tư vấn hướng nghiệp, Cố vấn hoạt động ngoại khóa, Trợ giảng, Điều phối

viên, Người đôn đốc học tập, trợ lý giáo vụ, trợ lý khoa/bộ môn, Giáo viên chủ

nhiệm lớp/nhóm, …. Trong đó Cố vấn học tập có nhiệm vụ tư vấn cho SV về chọn

khóa học, ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt

kế hoạch học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo

chính, phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình

4

học, trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn

phù hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên

môn,... để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên

ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.

Đội ngũ tư vấn, CVHT trường ĐH các nước tiên tiến kể trên đa dạng, phong

phú, ngoài kinh nghiệm chuyên môn, họ còn được cử đi tập huấn về công tác tư

vấn, tham vấn học tập, quản lý học vụ,…giúp sinh viên học theo HCTC và sinh viên

quốc tế trong thời hội nhập khá hiệu quả.

Việc tìm kiếm và áp dụng nhiều lý thuyết tiếp cận từ góc độ khoa học phát

triển, từ các khoa học trong lĩnh vực xã hội – nhân văn, từ thực hành giáo dục,... sẽ

giúp các CVHT nắm được một cách đầy đủ sự phát triển tâm – sinh lý và xã hội của

SV, nhìn nhận sâu sắc hơn những vấn đề của SV. Có thể kể ra một số lý thuyết cụ

thể đã đem lại hiệu quả cho hoạt động CVHT, đó là lý thuyết về phát triển tâm lý –

xã hội của con người, thuyết phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội,...

Để tiếp cận với hoạt động của CVHT, các nhà nghiên cứu còn vận dụng các lý

thuyết ứng dụng trong giáo dục, quản lý, trong tham vấn. Các lý thuyết này giúp

cho CVHT tiếp cận SV một cách toàn diện. Ngoài ra, quá trình xã hội hóa cá nhân

liên quan tới vấn đề tôn giáo, sắc tộc, giới tính, phân tầng xã hội, vấn đề người

khuyết tật,...(King, 2005; MCKewen,2003) đã làm đa dạng hóa các nhóm SV,

chúng đòi hỏi CVHT không thể không lưu ý khi cố vấn cho SV.

Hendey (1999) đã cho rằng, thực tế có quá nhiều lý thuyết phát triển khác

nhau ứng dụng cho hoạt động CVHT, nhưng chúng đều đưa ra một cách hiểu chính

xác chung nhất về cố vấn phát triển hơn là gây khó khăn cho hoạt động cố vấn trong

trường học... Các CVHT không nên bị sa lầy vào một lý thuyết phát triển cụ thể nào

mà cần có hiểu biết về một vài lý thuyết phát triển cụ thể để ứng dụng trong công

việc của mình.

Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo ra các lăng kính mà

thông qua đó việc học tập của SV có thể thể hiện một cách rõ nét. Tuy nhiên, một

lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi người được quan sát cũng như đối

tượng quan sát luôn luôn thay đổi.

5

1.1.2. Trong nước

Nghiên cứu về nhiệm vụ, vai trò của “cố vấn học tập”

Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Công

tác CVHT có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói

riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH theo học chế tín chỉ nói chung. Thông qua

công tác tư vấn, người CVHT vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành,

hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện. Khi đề cập đến công tác CVHT (nhiều

trường ĐH, CĐ Việt Nam sử dụng các tên gọi khác nhau cho vị trí cố vấn học tập

như tư vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm/trợ lý sinh viên) ở trường ĐH đã có một số

tài liệu, công trình nghiên cứu, hội thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công

trình, tác giả sau:

Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố

vấn học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ

CVHT, tới chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. [19]

Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội tổ

chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành – trách nhiệm –

sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết

thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH. Bằng hình thức

sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết trình về vai trò của mình,

trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới thiệu về ngành học để SV

hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được tham gia đánh giá giờ giảng

của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt động của các CVHT. [26]

Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức

hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng

đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV

trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập …

và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.

Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT

Tác giả Nguyễn Thanh Sơn với đề tài “Đổi mới công tác quản lý cố vấn học

tập tại các trường Đại học ngoài công lập”, đề tài đã phân tích những yêu cầu cần

đặt ra trong hoạt động quản lý đội ngũ CVHT, phân tích thực trạng và đề xuất 5

6

biện pháp quản lý, trong đó đề cao vai trò của biện pháp “Đổi mới việc phân công

nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT”.[22]

Tác giả Lưu Thị Thúy nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn

học tập tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí

Minh” năm 2013; đề tài cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ

CVHT, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý đội ngũ CVHT được đánh

giá cấp thiết và khả thi, trong đó đề cao nhóm giải pháp “tăng cường năng lực tư

vấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT”.[23]

Có nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ

CVHT thông qua các hội nghị CVHT hàng năm tại các trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên,

việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT mang tầm cỡ, quy mô còn hạn chế, hiện

nay mới chỉ xuất hiện một số đề tài nghiên cứu với mức độ nhỏ lẻ tại một số địa

phương khác nhau. Đặc biệt, tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ chưa có tác giả nào

nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT, với tầm quan trọng, vai trò của CVHT trong

đào tạo theo học chế tín chỉ, tôi đã chọn vấn đề này làm nghiên cứu cho luận văn tốt

nghiệp chuyên ngành QLGD.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học

1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”

Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản thân khái

niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời đại, chế độ xã hội,

nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau.

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá

nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con

người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.

Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý

là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hoạt

động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa:

“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối

tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [15, tr.12].

7

Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình

mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất

cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng

đều chứa đựng những dấu hiệu chung:

- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã

hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài

người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay

một nhóm xã hội.

- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản

lý và đối tượng quản lý.

- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm

trong hoạt động quản lý.

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối

tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng

thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất

của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã

hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát

triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ xung, hoàn thiện và trên

cơ sở không ngừng phát triển. [17, tr.15]

Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các lĩnh vực

hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng giống như khái

niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo phương tiện nghiên

cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một số quan niệm về QLGD.

Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan là

hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào

tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn được hiểu là sự điều hành

hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản

8

lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này

sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [13, tr.54]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo

dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về

chất” [21, tr. 14].

Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” –

GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội): “Quản lý giáo

dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.”[20]

Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác

nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể

quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới cách thức và công

cụ quản lý giáo dục. [21, tr.16]

Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.

Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và

QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con

người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.

Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch

của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý

giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý

hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là

những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hóa hoạt động

dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực

hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác

nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.

Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản

chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các

thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục

9

tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý

và quan hệ quản lý.

Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng giáo dục

và đào tạo).

Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ

thống các trường học.

Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan

hệ giữa người quản lý với người dạy, người học,… Các mối quan hệ đó có ảnh

hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ

thống giáo dục.

Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ

đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban

hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà

giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức,

chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động, quản lý sử

dụng các nguồn lực…

Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của các

cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho hệ giáo

dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.

1.2.1.3. Quản lý nhà trường

Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo

thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.

Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:

Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định

hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các

cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).

Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức

chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện

các chức năng quản lý của một tổ chức).

Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định đó

10

là nhà trường. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở

những quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của

giáo dục. Do đó, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của

QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.

Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến

lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh

mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.

1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập

1.2.2.1. Khái niệm “Đội ngũ”

Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức

năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ

chức) và cùng chung một mục đích nhất định [27, tr.32].

Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,

ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ như

đội ngũ giáo viên, đội ngũ các nhà khoa học…

Tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng

mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về

quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.

1.2.2.2. Khái niệm “Cố vấn học tập”

Ở nhiều nước trên thế giới, CVHT thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,

ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch

học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính,

phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học,

trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù

hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn

để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay

khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.

Cố vấn học tập là người trợ giúp SV hòa nhập nhanh nhất và hiệu quả nhất

vào môi trường ĐH, CĐ bằng cách hướng dẫn SV xác định mục tiêu học tập đúng

hướng, phù hợp với khả năng của mình, tư vấn chọn các môn học, lớp học nhằm đạt

kết quả tốt nhất.

11

Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học

tập, rèn luyện và NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu

tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học

tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn

đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được

phân công phụ trách”

Cố vấn học tập chính là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học

tập và rèn luyện của sinh viên trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.

1.2.2.3. Khái niệm “Đội ngũ Cố vấn học tập”

Đội ngũ CVHT là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng

dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà

trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho

công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất.

Các CVHT khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung

với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả

công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có

trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự phân công trách nhiệm thì

sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình,

nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của người cố vấn học tập.

1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ

Học theo hình thức đào tạo niên chế, sinh viên học theo đơn vị là năm học,

mỗi chương trình học của một ngành học được quy định trong số năm nhất định.

Sinh viên phải hoàn thành một số lượng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học

đó, các khối kiến thức học được bố trí theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn

vị học trình.

Học theo tín chỉ: Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ

năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian

nhất định thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phòng thí

nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên); và

(3) tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài

v.v. Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học

12

có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành

học nhất định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên,

sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt

nghiệp đại học, được ra trường.

Với các khái niệm cơ bản trên, có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản giữ hai

hình thức học tập tập trung các nội dung sau: (1) Tôn chỉ/ tiêu chí học tập; (2)

Chương trình học; (3) Phương pháp đánh giá kết quả học tập; (4) Phương pháp học.

Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên

được coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là

phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự

nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được

tính chủ động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào

tạo theo tín chỉ.

Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm

dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức

đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,

những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối

kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học

lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể

tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với

mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề

nghiệp tương lai của mình.

Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào

tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số

lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều

kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,

v.v.) của cá nhân.

Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ

biến ở nhiều nước trên thế giới. Một khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường

đại học công nhận chất lượng đào tạo của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển

từ trường đại học này sang học ở trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà

13

không gặp khó khăn trong việc chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức

đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa

chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc

so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.

1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trường ĐH, CĐ đào tạo theo học

chế tín chỉ

1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập

Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là

điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn

dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò

quan trọng.

Trong những năm qua, GDĐH, CĐ Việt Nam đã có một số thay đổi mạnh

mẽ trong đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang HCTC. HCTC đòi hỏi sự

tự giác và chủ động của người học. Thực hiện điều này là không dễ, do vậy vai trò

của người CVHT trong đào tạo theo HCTC là thật sự quan trọng.

Xuất hiện cùng với sự du nhập của đào tạo theo HCTC vào Việt Nam,

CVHT là một khái niệm khá mới, có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo, quản lý SV.

CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của SV,

giúp SV nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương pháp học,…Từ

đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở

trường và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt

hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt

động phong trào xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó,

CVHT phải là người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải

quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.

Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa

là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy

tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm

cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá

trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi

đúng con đường mà các em lựa chọn.

14

Cố vấn học tập là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các

bậc phụ huynh quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.

Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm

tới từng cá nhân SV về mọi phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ

năng về lãnh đạo, tổ chức, quản lý,…

Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành GD, CVHT

cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những tình cảm,

thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần phải quan tâm

đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, hoạt động

sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ

năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường.

Để phát huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự

báo chính xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em

trong việc lựa chọn môn học, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong

quá trình học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc

mắc liên quan đến học tập, quản lý sinh viên giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ

học tập, rèn luyện.

Cố vấn học tập là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối quan hệ hai

chiều: nhà trường – sinh viên, sinh viên – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện cho

nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc với nhà

trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa sinh viên với xã

hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập cho SV, liên kết tổ chức ngày

hội việc làm…

Cố vấn học tập là người đại diện, bảo vệ sinh viên một cách chính đáng về

quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các

phòng ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư vấn,

CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất, nhân cách, biết

tự hoàn thiện bản thân.

1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập

Một số nhiệm vụ cốt lõi của cố vấn học tập là:

- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,

15

phương pháp đào tạo, Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định, Nội quy của

nhà Trường về học tập, rèn luyện và công tác học sinh sinh viên của nhà Trường;

thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong Quy chế, Quy định, Nội quy để

có thể tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường;

- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các bộ phận có liên quan trong công tác sinh

viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc các bộ phận

liên quan trong nhà trường.

- Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học, thời

hạn đăng kí học, mức đóng học phí theo tín chỉ, cách đăng ký học phần (học phần

bắt buộc, học phần tự chọn, học phần tiên quyết) trong từng học kỳ một cách hợp lý

để đảm bảo chương trình học tập trong toàn khóa học.

- Quản lí mọi mặt lớp sinh viên. Sau ba tháng học tập CVHT tổ chức Đại hội

lớp và gửi kết quả Đại hội vê Phòng công tác HSSV trình nhà trường phê duyệt;

- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn

sinh viên đăng kí, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và điều

kiện kinh tế;

- Nắm bắt được các thông tin cá nhân sinh viên; Thực hiện công tác đánh giá

kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ

trì họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên). Hướng dẫn sinh viên

thực hiện theo quy trình của các bộ phận trong nhà trường;

- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt

động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn hóa, văn nghệ,TDTT, các

hoạt động ngoại khóa khác lành mạnh, bổ ích như; tìm hiểu di tích lịch sử, tham

quan, các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện... do các tổ chức đoàn thể tổ chức.

- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh

hoạt) thông qua báo cáo của Ban Cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong

quá trình học tập, rèn luyện tại Trường và các vấn đề khác có liên quan; Thường

xuyên liên hệ với gia đình, gửi kết quả học tập, rèn luyện tới phụ huynh định kỳ

theo quy định.

- Chủ trì họp lớp sinh viên về việc xét khen thưởng, kỉ luật và gửi kết quả về

Phòng công tác HSSV. Tham dự họp Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên và

16

đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên; Thông báo cho gia đình

kết quả Khen thưởng – kỷ luật của sinh viên. Tham dự đầy đủ họp mọi vấn đề liên

quan đến CVHT.

-Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Phòng công tác HSSV và của

nhà trường khi có yêu cầu, theo quy định.

1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập

- Cố vấn học tập có quyền yêu cầu Ban Cán sự lớp báo cáo định kì và đột

xuất tình hình mọi mặt của lớp để có biện pháp chỉ đạo, góp ý kịp thời các hoạt

động của lớp.

- Cố vấn học tập được quyền đề nghị các phòng, ban, khoa và các đơn vị liên

quan cung cấp tài liệu và các thông tin cần thiết để tham khảo phục vụ cho công tác

quản lí sinh viên của lớp mình.

- Cố vấn học tập có quyền tham gia các phiên họp của Hội đồng các cấp có

liên quan đến sinh viên của lớp phụ trách.(Trừ khi được nhà trường phân công điều

động làm việc khác)

- Cố vấn học tập có quyền tổ chức họp lớp sinh viên để thực hiện trách

nhiệm được phân công. CVHT phối hợp cùng với Phòng Công tác HSSV để đề nghị

BGH nhà trường giải quyết những vấn đề liên quan đến sinh viên lớp mình phụ

trách. (30).

1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trường đại học, cao đẳng

1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng

Đội ngũ CVHT là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC. Quản lý đội

ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình độ, chuyên môn,

khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên.

Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, quản lý đội ngũ

CVHT giúp cho công tác CVHT của nhà trường đạt hiệu quả cao hơn, số SV bị xử

lý học vụ, bị buộc thôi học giảm, cơ hội nghề nghiệp của SV tốt hơn.

1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập

1.4.2.1. Công tác quy hoạch

Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp, tổ chức đội ngũ CVHT trường

17

ĐH, CĐ có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Quy hoạch

thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,

sắp xếp, sử dụng, miễn nhiệm. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung,

điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu

chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng.

Trong công tác quy hoạch đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ cần đảm bảo đúng

quan điểm đường lối, chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát

từ nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đảm bảo giải quyết được những vấn đề bức

xúc trước mắt và lâu dài. Đồng thời giúp nhà QL có kế hoạch riêng cho từng giai

đoạn, chuẩn bị mọi điều kiện đi trước đón đầu, tạo thế chủ động trong QL của mình.

Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập luôn gắn liền với xây dựng, củng

cố tổ chức bộ máy. Quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy đội ngũ cố

vấn học tập một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của nhà

trường sẽ luôn mang lại hiệu quả cố vấn học tập cao, góp phần thúc đẩy hoạt động

đào tạo của nhà trường phát triển đi lên. Quy hoạch tổng thể đội ngũ cố vấn học tập

trường ĐH cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn để từ đó

làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cố vấn học tập

trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường.

1.4.2.2. Công tác tuyển chọn

Tuyển chọn là công việc quan trọng giúp nhà QL đưa ra các quy định tuyển

dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa quan trọng đối với

sự phát triển của tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức có được

những người có năng lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai.

Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí cho việc tuyển

chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực

hiện công việc. Để quá trình tuyển chọn đạt được kết quả cao thì tổ chức cần phải

có những tiêu chuẩn và công cụ tuyển chọn hiệu quả, đánh giá thông tin một cách

khoa học. Do đó, yêu cầu đặt ra cho công tác tuyển chọn là:

- Tuyển chọn cần xuất phát từ kế hoạch chiến lược kế hoạch nguồn nhân lực.

- Tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực phù hợp cần thiết cho

công việc để đạt hiệu quả tốt nhất.

18

- Tuyển được những người tâm huyết, có trách nhiệm với công việc.

Đội ngũ CVHT trường ĐH được tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên của nhà

trường, do vậy để tuyển được những CVHT có năng lực và tâm huyết với công tác

tư vấn học tập đòi hỏi mỗi trường ĐH cần có những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí rõ

ràng, cụ thể, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo, quản lý sinh

viên của nhà trường trong hoạt động đào tạo theo HCTC.

1.4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là việc làm rất quan trọng

và cần thiết. Trong những năm qua, GD đã không ngừng phát triển cả về số lượng

và chất lượng. Các trường ĐH đang từng bước đổi mới, chuyển sang HCTC để vừa

đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vừa

chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm

với các nước trên thế giới. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập không

chỉ giúp CVHT có tri thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc mà còn

trang bị cho CVHT có đủ những năng lực để đảm bảo tốt công việc trong tương lai.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, là công việc phải

làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ CVHT đủ về số

lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao phục vụ cho chiến lược phát triển

lâu dài của nhà trường.

- Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp các cố vấn học tập có nhiều

thuận lợi khi thực hiện công việc, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay

đổi và thách thức của hệ thống đào tạo mới – hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ.

- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong

phú đặc biệt là hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng

tinh thần cộng tác, làm việc theo nhóm, tổ của các CVHT.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích CVHT làm việc

chăm chỉ, hiệu quả, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương

pháp, kỹ năng, thói quen tự học của cố vấn học tập.

Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo đứng trước

những thách thức lớn của thời đại, mỗi cố vấn học tập đều là những giảng viên,

chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:

19

- Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm GD của

Đảng, đạo đức lối sống.

- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về pháp luật, văn hóa, tin học, ngoại

ngữ, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ.

- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ

thường xuyên, những kiến thức tâm lý học, chương trình đào tạo, cập nhật nội quy

quy chế sinh viên, những quyết định, chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, quản lý sinh

viên theo học chế tín chỉ.

Trong thời đại của nền văn minh tri thức, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

không bao giờ kết thúc. Xã hội đang hướng tới xây dựng “một xã hội học tập” và

“học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là điều tất yếu và nó

trở thành nhu cầu của mỗi cá nhân.

1.4.2.4. Phân công nhiệm vụ đội ngũ cố vấn học tập

- Phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu

giáo dục đào tạo. Việc phân công, sử dụng đội ngũ CVHT bao gồm nhiều công việc

khác nhau như: bố trí, sắp xếp, phân công công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều

động. Trong quá trình phân công nhiệm vụ còn bao hàm cả đào tạo, bồi dưỡng, đào

tạo lại để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Trong phân công phải biết trọng dụng

người tài, đồng thời cũng phải thường xuyên kiểm tra, sàng lọc, chuyển những

người không đủ khả năng làm CVHT ra khỏi đội ngũ.

-Trong quá trình sử dụng CVHT, hiệu trưởng nhà trường có thể bổ nhiệm,

miễn nhiệm, điều động, luân chuyển nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ

thực tế của nhà trường và phải phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng

lực của CVHT, đồng thời phải đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chế độ đãi ngộ, chính

sách khuyến khích đối với các CVHT.

1.4.2.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động đội ngũ cố vấn học tập

Kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng, hiệu quả công tác CVHT. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra đánh giá

không những giúp đánh giá thực chất đội ngũ CVHT mà qua đó còn động viên

khuyến khích đội ngũ CVHT nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra phương hướng, biện pháp

khắc phục những hạn chế yếu kém của đội ngũ này.

20

Thông qua kiểm tra đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên

nhân, những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CVHT, làm rõ năng lực, trình độ, kết

quả tư vấn từ đó làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, bồi dưỡng và thực

hiện các chính sách cũng như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ CVHT.

1.4.2.6. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Nghị quyết Trung ương II – Khóa VIII đã xác định: Giáo dục là quốc sách

hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, thực hiện

các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD&ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tư, chính

sách tiền lương. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của

toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm

này như: Chế độ tiền lương đối với nhà giáo và cán bộ quản lý;

Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy

định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên

chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công lập đã tiến hành

xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở đó đã tạo điều kiện từng bước nâng dần

mức thu nhập cho giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chế độ, chính sách cho

đội ngũ CVHT các trường ĐH, CĐ còn nhiều hạn chế.

Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CVHT có ý nghĩa

hết sức quan trọng, thực hiện đúng nó có ý nghĩa kích thích thi đua, tạo ra sự công

bằng đoàn kết trong nhà trường, thực hiện đúng nó sẽ giải quyết hài hòa cả ba lợi

ích: Người lao động, nhà trường, nhà nước. Đây vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp

của các nhà trường hiện nay.

1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý

Có thể nói chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết

quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể,

được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.

Quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ gồm bốn chức năng chủ yếu là: Kế

hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.

21

1.4.3.1. Chức năng Kế hoạch hóa

Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu,

mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách

thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. là tổng thể các hoạt động liên quan tới

đánh giá, dự đoán, dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình

hành động tương lai cho tổ chức. Ba nội dung chủ yếu của kế hoạch hóa (a) Xác

định, hình thành mục tiêu phương hướng đối với tổ chức; (b) Xác định và đảm bảo

về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức; (c) Quyết định

xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.

Kế hoạch hóa tốt nguồn lực cố vấn học tập giúp cho nhà trường xác định rõ

khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu đội ngũ CVHT; chủ

động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đội

ngũ CVHT. Đồng thời, hoạch định đội ngũ CVHT giúp cho nhà trường thấy rõ hơn

những hạn chế và cơ hội của đội ngũ này mà nhà trường hiện đang có. Điều này có

ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch hóa các chiến lược phát triển trong tương lai của

nhà trường.

Kế hoạch hóa trong QL đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là quá trình dự đoán,

phân tích nhằm xác định nhu cầu, vạch ra các định hướng, lường trước các biến

động về đội ngũ CVHT trong tương lai của nhà trường để từ đó đưa ra các chính

sách, các chương trình, mục tiêu hoạt động, đảm bảo cho nhà trường có đủ số lượng

CVHT với các phẩm chất kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,

chất lượng và hiệu quả cao. Đó phải là những con người có khả năng hoàn thành

nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt mục tiêu chung.

1.4.3.2. Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình

QL. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,

giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế

hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.

Thực hiện tốt chức năng tổ chức sẽ đảm bảo được nề nếp, nhịp nhàng trong

phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của

mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức.

22

Con người là trung tâm của tổ chức vì vậy việc bố trí con người phải phù hợp

với công việc. Một tổ chức hiện đại là tổ chức mà mọi người cùng hợp tác vì sự

phát triển. Do vậy, quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ hướng tới sự bình đẳng,

hợp tác, cùng phát triển.

Trong công tác quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ trước hết nhà QL cần

xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm

bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ CVHT, phân nhiệm và phân quyền rõ ràng

cho các CVHT cũng như các bộ phận chức năng tránh chồng chéo để họ chủ động và

phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình, ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và

chiều ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.

Do vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ cố vấn học tập

trường ĐH, CĐ bao gồm việc xây dựng và phát triển đội ngũ cố vấn học tập đủ về

số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, xây dựng các mối quan hệ

của CVHT trong tổ chức, phân công và tổ chức lao động cho đội ngũ cố vấn học tập

một cách khoa học, hiệu quả.

1.4.3.3. Chức năng chỉ đạo

Trong quản lý đội ngũ CVHT, chức năng lãnh đạo là việc liên kết, liên hệ

với người khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục

tiêu của tổ chức.

Điều quan trọng là người hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng

dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ

của từng thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của hiệu trưởng có ý nghĩa

quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực. Người hiệu trưởng

phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà trường, trong đó chú trọng đến đội

ngũ CVHT, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong nhà trường

liên kết chặt chẽ, thống nhất về ý chí hành động, đồng thời phải biết động viên lực

lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội

ngũ cố vấn học tập.

1.4.3.4. Chức năng kiểm tra

Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra trong quản lý đội ngũ CVHT trường

ĐH, hiệu trưởng cần phải chú trọng, rà soát số lượng CVHT đã đáp ứng đủ nhu cầu

23

về quy mô đào tạo, số lượng SV của trường hay chưa để có biện pháp khắc phục kịp

thời. Tăng cường kiểm tra hoạt động cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn học tập

thông qua khảo sát lấy ý kiến sinh viên, kết quả, tỷ lệ sinh viên ra trường đúng thời

hạn,… phát hiện những cố vấn học tập có năng lực, phẩm chất, yêu nghề để tạo điều

kiện cho họ phát huy năng lực đồng thời nhắc nhở uốn nắn những cố vấn học tập

chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên trong công tác.

Tóm lại, các chức năng quản lý không tách rời nhau mà đan xen, phối hợp,

bổ sung cho nhau tạo nên một sự kết nối từ chu trình này đến chu trình kia theo

hướng phát triển thông qua các thông tin quản lý.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại học,

Cao đẳng

1.5.1. Yếu tố chủ quan

1.5.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính

sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đòi hỏi các

nhà lãnh đạo ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông rộng để có thể

đưa ra các định hướng phù hợp cho sự phát triển của tổ chức.

Đặc điểm của lao động QL là loại lao động trí óc sáng tạo và phức hợp. Đối

tượng của hệ thống quản lý bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều

trình độ, quy mô, cấp độ khác nhau và luôn có sự biến động. Lao động quản lý đòi

hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu biết nhiều

lĩnh vực về kinh tế văn hóa khoa học xã hội đồng thời chuyên môn phải vững vàng.

1.5.1.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cố vấn học tập

Trên thực tế, cố vấn học tập là những giảng viên, chuyên viên kiêm nhiệm.

Công tác cố vấn học tập không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu được các

giảng viên, chuyên viên đúc rút qua quá trình làm việc. Do đó, năng lực của người

cố vấn học tập có ảnh hưởng nhất định đối với công tác cố vấn học tập ở trường

ĐH. Các cố vấn học tập không những nắm vững nội quy, quy chế đào tạo… mà còn

phải là một cố vấn có các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp; năng lực cảm

hóa, thuyết phục, xây dựng uy tín; kỹ năng tổ chức, lãnh đạo mọi hoạt động của tập

thể; kỹ năng phối hợp với các lực lượng GD khác, …

24

Hiệu quả công tác cố vấn học tập chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên

môn, năng lực phẩm chất của người làm cố vấn học tập. Chính vì vậy, quản lý đội

ngũ cố vấn học tập là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ

này luôn phát triển. Bản thân mỗi cố vấn học tập phải không ngừng phấn đấu học

tập, trau dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho

sinh viên noi theo.

1.5.2. Yếu tố khách quan

1.5.2.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa – khoa học – xã hội

Điều kiện kinh tế văn hóa khoa học xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự

phát triển của GD. Sự biến động của dân số, sự bất ổn của nền kinh tế, truyền thống,

phong tục văn hóa… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách nhân sự của

nhà trường.

Trong điều kiện hiện đại, xã hội ngày càng phức tạp, quan hệ xã hội càng

phong phú, SV tiếp cận với thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, dễ bị tác động,

ảnh hưởng,… Vì thế không ít SV, lúc phổ thông là những học sinh ngoan khi lên

ĐH đã trở thành những SV cá biệt. Điều này càng làm cho công tác CVHT của các

CVHT ngày càng phức tạp hơn.

Cũng trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, do ảnh hưởng của cơ

chế thị trường thì không ít các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến việc làm kinh tế cộng

thêm với việc sống xa gia đình của SV, không có sự quan tâm, nhắc nhở thường

xuyên của phụ huynh, cho nên cố vấn học tập đôi khi còn phải làm cả những công

việc thay cho cha mẹ sinh viên như tư vấn về quan hệ gia đình, tình cảm lứa đôi,…

1.5.2.2. Quan điểm, chủ trương về hoạt động CVHT ở trường Đại học, Cao đẳng

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo và coi

giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.

CVHT chỉ là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên với cương

vị là những giảng viên kiêm nhiệm cho nên những chỉ thị, quyết định, nghị quyết…

về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD chính là cơ sở để các trường ĐH cụ

thể hóa thành các văn bản hướng dẫn đối với đội ngũ mới này. Đây cũng là cơ sở để

hiệu trưởng các trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch về phát triển đội

ngũ CVHT khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HCTC để phù hợp với xu thế

phát triển chung của thế giới.

25

1.5.2.3. Sự kết hợp giữa đội ngũ CVHT và các lực lượng giáo dục khác

Hiệu quả của một lớp khóa học phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt

động và phẩm chất của CVHT và các giảng viên bộ môn khác. CVHT thông qua

giảng viên bộ môn để nắm vững hơn thông tin về tập thể lớp mình cố vấn, kết hợp

với giảng viên bộ môn để theo dõi toàn diện SV, đồng thời CVHT cũng giúp giảng

viên bộ môn có thêm thông tin về những SV có hoàn cảnh khó khăn trong học tập

và rèn luyện … cùng thống nhất với nhau phương pháp bồi dưỡng giúp đỡ SV để

cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Thực tế cho thấy CVHT lớp nào quan tâm đến công tác của chi đoàn và

thường xuyên kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội

sinh viên Việt Nam để tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa thì

hiệu quả GD được nhân lên gấp bội, SV lớp khóa đó năng động, nhiệt tình, hăng hái

và ngược lại, nếu CVHT nào thiếu quan tâm đến công tác của tổ chức Đoàn, Hội thì

SV lớp khóa đó thiếu các kỹ năng, luôn bị động, ít tổ chức các hoạt động.

1.5.2.4. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập

Nếu đánh giá về “lượng” thì công tác CVHT có thể được coi là công tác phụ

của giảng viên, chuyên viên ĐH. Trong thực tế nhiều trường ĐH ở Việt Nam còn

thiếu giảng viên, việc giảng viên dạy vượt số giờ quy định mà lại phải kiêm nhiệm

công tác CVHT thì dù có muốn họ cũng thật khó có thời gian đầu tư để nâng cao

hiệu quả của công tác này. Do đó, để công tác quản lý đội ngũ CVHT mang lại kết

quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển.

Tóm lại, trong quá trình quản lý nhà quản lý cần phải vận dụng, kết hợp các

nhân tố cả chủ quan và khách quan nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.

26

Tiểu kết chương 1

Vai trò của cố vấn học tập ở trường CĐ rất quan trọng và có đóng góp nhiều

cho hiệu quả giáo dục đào tạo trường Cao đẳng và cần xác định đúng vị trí, nhiệm

vụ của người làm cố vấn học tập.

Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường CĐ cũng thực hiện đồng thời

các chức năng quản lý chung như kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh

giá đội ngũ cố vấn học tập. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường CĐ

bao gồm các nội dung:

 Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT

 Công tác tuyển chọn đội ngũ CVHT

 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT

 Công tác phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT

 Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT

 Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Những cơ sở lý luận này là cơ sở để phân tích thực trạng, giải thích nguyên

nhân thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường Cao đẳng và đề xuất

biện pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

27

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ tiền thân là Trường Trung học Y tế Phú Thọ,

được thành lập theo Thông tư số 22/BYT-TT ngày 26 tháng 10 năm 1960 của Bộ Y

tế. Với hơn 55 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường hiện nay tự hào có một

cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và đội ngũ cán bộ, giảng viên lên tới 200 người

có trình độ, chuyên môn tay nghề cao, tâm huyết với nghề.

Về cơ sở vật chất, bên cạnh hệ thống giảng đường lý thuyết và thực hành đạt

chuẩn theo các tiêu chí chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường

còn có thư viện sách, thư viện điện tử; phòng tự học, mạng Internet, wifi,... đảm bảo

phục vụ tốt nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên.

Sứ mạng nhà trường: đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao, phục vụ sức khỏe

cộng đồng, địa phương, quốc gia và thế giới với sự tận tâm và tinh thần sáng tạo.

Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã đào tạo được trên

50 nghìn học sinh, sinh viên ra trường công tác trên mọi miền đất nước.

Với bề dày truyền thống và kinh nghiệm đào tạo của nhà trường cùng sự nỗ

lực phấn đấu không ngừng của các thế hệ cán bộ, giảng vi tên, nhân viên và học

sinh, sinh viên trong hơn nửa thế kỷ qua, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã vinh dự

được đón nhận nhiều phần thưởng cao quý:

- Huân chương lao động hạng Ba Năm 2015

- Biểu tượng vàng Nguồn nhân lực Việt Nam lần thứ nhất Năm 2011

Năm 2009 - Huân chương độc lập hạng Ba

Năm 2000 - Huân chương lao động hạng Nhất

Năm 1994 - Huân chương lao động hạng Nhì

Năm 1989 - Huân chương lao động hạng Ba

Năm 1990 - Kỷ niệm chương Hùng Vương

Những bằng khen và phần thưởng cao quý khác của Đảng, Nhà nước, cũng

28

như sự vinh danh của các tổ chức xã hội chính là minh chứng cho năng lực, uy tín

của nhà trường về công tác đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu

của xã hội.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

Tổ chức bộ máy của nhà trường gồm:

+ Ban giám hiệu có 03 đồng chí: Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng

+ Các khoa, phòng, ban và tương đương được gồm: 19 bộ phận: 07 phòng

chức năng, 08 khoa, 02 ban, 01 trung tâm, 01 Phòng khám đa khoa.

+Tổng số cán bộ, viên chức và HĐ: 195 cán bộ, giảng viên.

+ Đảng bộ có 13 chi bộ

+ Công đoàn cơ sở có 16 tổ công đoàn.

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu, tổ chức bộ máy trường CĐ Y tế Phú Thọ

29

2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú Thọ

Từ năm học 2013 -2014 cho đến nay, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ tổ

chức triển khai thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhà trường thành lập các ban chỉ đạo,

ban thư ký, để phục vụ cho công tác đào tạo tín chỉ cùng với sự tư vấn của các

chuyên gia đầu ngành về đào tạo tín chỉ tại Việt Nam. Nhà trường ban hành các quy

định về đào tạo tín chỉ dựa trên quy chế đào tạo theo tín chỉ (QC 43 BGD&ĐT) quy

định về công tác cố vấn và các quy định khác có liên quan. Qua ba năm học, công

tác đào tạo theo HCTC nhà trường đã từng bước hoàn thiện về cách thức đào tạo,

đội ngũ giảng viên đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong đào tạo theo HCTC và đội

ngũ CVHT đã từng bước thay đổi để chuyển từ quản lý lớp bằng đội ngũ giáo viên

chủ nhiệm sang hình thức CVHT với nhiều hình thức quản lý lớp sinh viên linh hoạt

hơn, tư vấn và hỗ trợ sinh viên được nhiều hơn trong học tập. Nhà trường đã xây

dựng được hệ thống CVHT ngay từ khóa đầu tiên đào tạo theo HCTC. Nhà trường

đã ban hành Quyết định số 115 /QĐ-CTHSSV về quy định công tác CVHT vào

ngày 20/08/2013. Công tác biên soạn Đề cương chi tiết và giáo trình giảng dạy được

nhà trường và các khoa thực hiện đầy đủ. Sau nhiều lần tổ chức hội thảo đóng góp ý

kiến, chương trình giáo trình của nhà trường đã được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO

9001: 2015. Hiện nay hoạt động đào tạo theo HCTC của nhà trường đã từng bước

nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mục tiêu khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, đội ngũ giảng viên và sinh viên

trường CĐYT Phú Thọ nhằm tìm hiểu thực trạng đội ngũ CVHT và thực trạng quản

lý, phát triển đội ngũ CVHT trong Nhà trường.

2.2.2. Đối tượng khảo sát

Đối tượng được lựa chọn tham gia khảo sát bao gồm:

- Cán bộ quản lý: Lãnh đạo nhà trường, phòng Đào tạo, phòng CTSV, lãnh

đạo các Khoa: 11

- Đội ngũ CVHT: 48

- Sinh viên hệ chính quy: 300 phiếu.

30

2.2.3. Nội dung khảo sát

Khảo sát CBQL, CVHT và sinh viên về thực trạng đội ngũ CVHT và đánh

giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT tại trường CĐYT Phú Thọ.

1/ Đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT

1. Phẩm chất, nhận thức chính trị

2. Đạo đức, thái độ nghề nghiệp

3. Năng lực chuyên môn

2/ Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế

Phú Thọ.

3/ Thực trạng quản lý, phát triển đội ngũ CVHT

1. Công tác quy hoạch

2. Công tác tuyển chọn và sử dụng

3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng

4. Công tác kiểm tra đánh giá

5. Chế độ chính sách

4/ Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tại trường Cao đẳng Y tế

Phú Thọ.

2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

- Phương pháp điều tra:

Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát toàn bộ đội ngũ CBQL, đội ngũ CVHT

và lựa chọn ngẫu nhiên đối với sinh viên các chuyên ngành đang học tập tại nhà

trường để phát phiếu điều tra.

Tiến hành phát phiếu điều tra cho đối tượng trả lời, thu phiếu và xử lý kết quả.

+ Bảng hỏi: Bảng hỏi khảo sát dành chung cho CBQL và CVHT (phụ lục 1).

+ Bảng hỏi dành cho Sinh viên (phụ lục 2)

- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện:

Trò chuyện với đội ngũ CVHT và Sinh viên nhằm thu thập thêm thông tin về

thực trạng quản lý đội ngũ CVHT.

- Trò chuyện, phỏng vấn đội ngũ CBQL; Lãnh đạo cấp ủy nhà trường để thu

thập thông tin.

31

2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu

Sau khi hoàn thành công việc khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi tiến

hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0.

Quy ước về thang điểm khảo sát và cách xác định mức độ đánh giá:

Thang điểm khảo sát: Việc đánh giá cho điểm theo 5 mức độ (min = 1, max

= 5), ta có thể xác định và so sánh các nội dung thông qua giá trị trung bình là: x

Đối với phần thực trạng đội ngũ CVHT, quản lý, phát triển đội ngũ CVHT,

chúng tôi tiến hành phân tích theo số lượng người trả lời của từng phương án: Tốt/

/Hoàn toàn đồng ý; Khá/ đồng ý; Trung bình/phân vân; Yếu/chưa đồng ý; Không

triển khai/hoàn toàn không đồng ý;

Đối với phần Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, phát triển đội ngũ

CVHT: Rất ảnh hưởng/ có ảnh hưởng/ ảnh hưởng không nhiều/ không ảnh hưởng/

hoàn toàn không ảnh hưởng; sau đó quy thành điểm trung bình và quy ước như sau:

+ Tốt/ hoàn toàn đồng ý/ rất ảnh hưởng: 5 điểm: Xây dựng kế hoạch, tổ chức

thực hiện thường xuyên, kết quả thực hiện đạt mức độ tốt/ rất đồng ý với kết quả

khảo sát/ các yếu tố khảo sát ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động quản lý

+ Khá/ đồng ý/ có ảnh hưởng: 4 điểm: Xây dựng kế hoạch và thực hiện ở

mức độ thường xuyên, kết quả thực hiện ở mức độ khá / đồng ý với kết quả khảo

sát/ các yếu tố khảo sát có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý

+ Trung bình/ phân vân/ ảnh hưởng không nhiều: 3 điểm: Xây dựng kế

hoạch và thực hiện ở mức độ chưa được thường xuyên, kết quả thực hiện ở mức độ

trung bình/ còn phân vân, chưa chắc chắn với kết quả khảo sát/ các yếu tố khảo sát

có ảnh hưởng không nhiều đến hoạt động quản lý

+ Yếu/ chưa đồng ý/ không ảnh hưởng: 2 điểm: Có xây dựng kế hoạch

nhưng thực hiện không thường xuyên hoặc không thực hiện, kết quả thực hiện ở

mức độ yếu/ không đồng ý với kết quả khảo sát/ các yếu tố khảo sát không ảnh

hưởng đến hoạt động quản lý

+ Không triển khai, thực hiện/ hoàn toàn không đồng ý/ hoàn toàn không ảnh

hưởng: 1 điểm: Không xây dựng kế hoạch, không tổ chức thực hiện công việc/ hoàn

toàn không đồng ý với các nội dung khảo sát/ các yếu tố khảo sát hoàn toàn không

ảnh hưởng đến hoạt động quản lý.

32

Sau đó chúng tôi tính điểm trung bình, đánh giá kết quả theo mức trung vị

như sau:

Mức 1: giá trị trung bình từ 4,2 – 5: Tốt/ /Hoàn toàn đồng ý/rất ảnh hưởng

Mức 2: giá trị trung bình từ 3,4 – cận 4,2: Khá/ đồng ý/ ảnh hưởng

Mức 3: giá trị trung bình từ 2,6 – cận 3,4: Trung bình/ phân vân/ ảnh hưởng

không nhiều

Mức 4: giá trị trung bình từ 1,8 – cận 2,6: Yếu/ chưa đồng ý/ không ảnh hưởng

Mức 5: giá trị trung bình từ 1 – cận 1,8: Không tổ chức thực hiện/ hoàn toàn

không đồng ý/ hoàn toàn không ảnh hưởng

2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

2.3.1. Số lượng và cơ cấu

2.3.2.1. Số lượng

Nhận thức được tầm quan trọng của CVHT, ngay khi chuyển đổi từ chương

trình đào tạo niên chế sang HCTC, nhà trường đã ban hành Quy định CVHT tại

trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ vào ngày 20 tháng 08 năm 2013. Theo đó, chức

danh Giáo viên chủ nhiệm sẽ được thay bằng CVHT. Nói cách khác CVHT chính là

người quản lý sinh viên, theo dõi tình hình của lớp sinh viên, là cầu nối giữa gia

đình, sinh viên và Nhà trường.

Hiện nay, trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có 48 CVHT. Để trở thành CVHT,

giảng viên cần đáp ứng đủ các yêu cầu:

1. CVHT được phân công phụ trách theo lớp sinh viên, không quá 50 sinh

viên/lớp.

2. Có ít nhất 2 năm tham gia giảng dạy trong ngành đào tạo mà lớp sinh viên

theo học, đã tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác CVHT.

3. CVHT được nhà trường phân công vào đầu mỗi khoá học và theo suốt cả

khóa đào tạo.

4. Hoạt động CVHT chịu sự lãnh đạo chung của Hiệu Trưởng nhà trường và

đầu mối phân công phụ trách CVHT là phòng công tác HSSV.

2.3.2.2. Cơ cấu

* Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi

33

Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CVHT

Giới Độ tuổi Nội dung Nam Nữ Dưới 30 Từ 30 - 40 Trên 40

Số lượng 14 34 4 36 8

Tỷ lệ % 29,17 70,83 8,3 75 16,7

Kết quả thống kê trên bảng 2.1 cho thấy: số lượng CVHT nữ gấp 2,4 lần

nam, điều này tương đối hợp lý vì đặc trưng nghề nghiệp giáo viên thường có số

lượng nữ giới nhiều hơn nam giới. Xét độ tuổi trung bình của CVHT tương đối trẻ,

chủ yếu tập trung ở độ tuổi 30 – 40 tuổi. Đây là độ tuổi lý tưởng để các CVHT có

đủ bản lĩnh, kinh nghiệm, trải nghiệm trong ngành, sự sáng tạo, dễ tiếp thu kiến

thức mới. Bên cạnh đó, lựa chọn những cố vấn học tập là giảng viên trẻ tuổi có ưu

thế nhiệt tình, thành thạo sử dụng mạng và có thời gian: “Cán bộ trẻ thường có thời

gian”, “Cán bộ trẻ mới ra trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu

sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy của các thầy cô mà mình đã được học”,

“Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay

“giảng viên trẻ thường không để ý nhiều đến vấn đề thù lao”(trích biên bản Phỏng

vấn sâu). Ngoài ra, số lượng CVHT có độ tuổi trên 40 chiếm 16,7%, ở độ tuổi này,

các CVHT sẽ có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, chương trình giáo dục, nắm rõ

điều kiện tiên quyết của các môn học… thực sự là những người bạn đồng hành đắc

lực của SV trong quá trình học tập.

* Cơ cấu theo thâm niên công tác trong ngành giáo dục

Theo số liệu điều tra thực tế tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, thâm

niên công tác trong ngành giáo dục của đội ngũ CVHT thành được trình bày

trên bảng sau:

Bảng 2.2. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHT

Số năm công tác Số lượng Tỷ lệ (%)

Dưới 5 năm 20,83 10

Từ 6 đến 15 năm 70,83 34

Trên 15 năm 8,34 4

100 48 Tổng cộng

34

Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy: Tỷ lệ CVHT có thâm niên giảng

dạy từ 6 tới 15 năm chiếm cao nhất (70,83%), gấp 3,5 lần tỷ lệ thâm niên dưới 5

năm và gấp tới 8,5 lần tỷ lệ thâm niên trên 15 năm. Lý giải điều này, ta có thể nhìn

vào bảng 2.1: Thống kê độ tuổi đội ngũ CVHT: Chủ yếu CVHT của Trường trong

độ tuổi 30 – 40, tương ứng số năm công tác trong khoảng từ 6 – 15 năm. Đây chính

là thuận lợi của đội ngũ CVHT đối với quá trình đào tạo, quản lý của Nhà trường

Tỷ lệ giảng viên làm CVHT có kinh nghiệm giảng dạy dưới 5 năm của nhà

trường không cao (20,83%), đứng vị trí số 2, bao gồm các CVHT tuổi đời trẻ (dưới

30 tuổi) và các CVHT trong độ tuổi cao hơn nhưng giảng dạy sau khi chuyển ngành

(trước công tác tại cơ quan khác).

Số lượng CVHT có thâm niên trên 15 năm khá thấp, thường rơi vào một số

khoa/bộ môn có cơ cấu đội ngũ giảng viên trẻ không nhiều, chủ yếu là các thầy, cô lớn

tuổi. Do vậy cũng ảnh hưởng nhất định tới cơ cấu thâm niên công tác của đội ngũ CVHT.

2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT

Kết quả điều tra, khảo sát trình độ chuyên môn đội ngũ CVHT trường Cao

đẳng Y tế Phú Thọ được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT

Tổng số

Đội ngũ CVHT là giảng viên trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có trình độ

Tiến sỹ/CK II (%) SL Thạc sĩ/ CK I SL (%) Bác sỹ/Cử nhân (%) SL 48 0 0 32 66,67 16 33,33

chuyên môn ở mức độ đạt yêu cầu, đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay của nhà trường.

Không có CVHT có học vị Tiến sỹ hoặc chuyên khoa 2; 66,67 % có học vị thạc sỹ và

33,33 % có bằng Bác sỹ hoặc Cử nhân. Nếu trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ phấn đấu

trở thành trường Đại học, trong thời gian tới đội ngũ giảng viên nói chung, đội ngũ

CVHT nói riêng cần tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu

phát triển của Nhà trường.

2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT

2.3.3.1.Về phẩm chất chính trị

Phẩm chất chính trị là yêu cầu, tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đội ngũ

giảng viên nói chung, đội ngũ CVHT nói riêng, khảo sát năng lực và phẩm chất của

đội ngũ CVHT, chúng tôi trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL, CVHT và sinh viên, kết

quả thể hiện trên bảng sau.

35

Bảng 2.4. Kết quả khảo sát phẩm chất chính trị đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 4,67 3 4,24 3 Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

2 4,80 2 4,56 1 Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;

3 4,84 1 4,37 2 Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;

Kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy, phẩm chất chính trị đội ngũ cố vấn học tập

Trung bình 4,77 4,39

của Trường được CBQL và GV đánh giá ở mức độ “Hoàn toàn đồng ý” (ĐTB

chung: 4,77). Các tiêu chí: Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính

sách pháp luật của Nhà nước; Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều

động, phân công của tổ chức; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;

các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường được đánh giá ở mức

tốt với điểm trung bình (ĐTB) lần lượt là: 4,67 – 4,8 – 4,84. Kết quả khảo sát phản

ánh khá chính xác phẩm chất chính trị đội ngũ cố vấn học tập của trường bởi đa số cố

vấn học tập là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm, công tác ở trường lâu

năm nên đã được học tập, bồi dưỡng về các phẩm chất chính trị. Đồng thời, công tác

chính trị và việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công

nhân viên luôn được nhà trường coi trọng và thực hiện có hiệu quả.

Kết quả khảo sát với đối tượng là sinh viên cũng cho đánh giá tương tự với

ĐTB chung là 4,39. Tuy kết quả thấp hơn ĐTB chung do cán bộ quản lý và cố vấn

học tập đánh giá nhưng vẫn thuộc mức độ “Hoàn toàn đồng ý”. Tuy nhiên, xếp

hạng có sự khác biệt khi sinh viên cho rằng Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành

nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức được thực hiện tốt nhất, ĐTB = 4,56

(CBQL, GV đánh giá xếp thứ 2). Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư

trú; các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường sinh viên xếp

thứ 2, ĐTB = 4,37 (CBQL, GV đánh giá xếp thứ 1).Tiêu chí Chấp hành tốt chủ

trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đều được sinh

36

viên và CBQL, GV thống nhất xếp cuối cùng. Cố vấn học tập chủ yếu là giảng

viên kiêm nhiệm với nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy. Do đó, có thể các cố vấn

học tập đã tập trung đầu tư cho chuyên môn nên không có nhiều thời gian để đầu

tư cho việc học tập, nghiên cứu, nắm vững các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính

sách pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, định kỳ nhà trường nên chú ý tổ chức bồi

dưỡng, cập nhật những chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật mới của Đảng và

Nhà nước cho đội ngũ cố vấn học tập nhằm giúp họ thuận lợi khi làm việc, có thái

độ tích cực và thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh và thách thức của thời đại.

2.3.3.2. Về đạo đức nghề nghiệp

Đạo đức nghề nghiệp là một trong những phẩm chất quan trọng của người

giáo viên, giảng viên nói chung, người cố vấn học tập nói riêng. Trong những năm

qua, cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”

đã được triển khai thực sự mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo và toàn ngành với nhiều

hình thức phong phú, đa dạng. Bác Hồ đã dạy: “Muốn cho học sinh có đạo đức thì

giáo viên phải có đạo đức”. Phẩm chất đạo đức là một trong những tiêu chuẩn hàng

đầu đối với nhà giáo. Nguyên nhân là do đặc thù của hoạt động sư phạm nhằm tạo ra

những thế hệ lao động mới, không những có tri thức về khoa học, nắm vững kỹ năng

nghề nghiệp mà còn phải có nhân cách, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.

Bảng 2.5. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 4,38 4,47 1 2 Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.

2 4,26 4,54 2 1 Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;

3 3,71 3,36 3 4 Biết lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên

4 3,44 3,84 4 3 Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì gây tổn hại cho sinh viên;

5 3,29 3,05 5 5 Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất

Trung bình 3,82 3,85

37

Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, CBQL, GV và SV đánh giá cao

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT, ĐTB đạt được là 3,82 và 3,85 trong khung

đánh giá “đồng ý”; kết quả đánh giá của CBQL,GV tương đối tương quan với kết

quả đánh giá của SV, cụ thể: nội dung số 1 và số 2 xếp ở vị trí 1 và 2; nội dung số 3

và 4 xếp ở vị trí 3,4; nội dung số 5 đều được xếp ở vị trí cuối cùng.

Ở nội dung 1: Có hành vi cư xử đúng mực, làm gương cho SV noi theo

được đánh giá ở mức độ Hoàn toàn đồng ý (ĐTB: 4,38 và 4,47). Đây là phẩm chất

rất quan trọng đối với những người làm công tác giáo dục nói chung, cố vấn học

tập nói riêng bởi cố vấn học tập là những người có mối quan hệ gần gũi thân thiết

với sinh viên. CVHT có lối cư xử, hành vi đúng chuẩn mực thì mới giáo dục

được sinh viên, làm tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng tạo cho sinh viên noi

theo, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Ở nội dung thứ 2: Có thái độ lịch sự, thân thiện, hợp tác trong giao tiếp

với đồng nghiệp cũng được đánh giá ở mức độ Hoàn toàn đồng ý (ĐTB: 4,26 –

4,54). Lịch sử hơn 50 năm hình thành và phát triển đã góp phần khẳng định môi

trường văn hóa giao tiếp sư phạm của Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

Ở nội dung thứ 3: Biết lắng nghe ý kiến của SV; Biết giữ gìn những điều bí

mật, riêng tư của SV, được đánh giá là Đồng ý với ĐTB là: 3,71 – 3,36; thấp hơn

ĐTB chung. Hoạt động CVHT không chỉ tư vấn, giúp đỡ SV về mặt học tập mà

người CVHT còn được SV chia sẻ rất nhiều những thông tin quan trọng liên quan

tới các em. Chính vì vậy, CVHT cũng cần có thái độ cảm thông, chia sẻ, thấu cảm,

là người bạn tin cậy của SV trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.

Về các nội dung: Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên không làm điều gì

gây thiệt hại cho sinh viên; Giải quyết công việc tận tình, khách quan, chu đáo

được đánh giá ở mức độ Phân vân và khoảng cách khá xa so với ĐTB chung. Qua

đó cho thấy vẫn còn một bộ phận không nhỏ CVHT chưa thực sự phát huy hết

khả năng trong công tác cố vấn cho sinh viên. Bên cạnh đó, hiệu quả giải quyết

công việc của cố vấn học tập chưa cao do chưa hình thành thói quen và công tác

cố vấn học tập là một hoạt động khá mới mẻ đối với các trường đại học, cao đẳng.

2.3.3.3. Về năng lực nghiệp vụ CVHT

Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là năng lực đặc trưng của một lĩnh vực

38

nhất định trong xã hội. Các CVHT ngoài kinh nghiệm qua quá trình làm việc

lâu dài với trường, khoa/bộ môn có thể trải qua một số khóa tập huấn về tư vấn,

giao tiếp, quản lý học vụ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về hiểu biết kiến thức

chuyên môn cùng các hiểu biết chung khác có liên quan đến đời sống của SV.

Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

4,38 2 4,71 1 1 Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;

4,28 4 4,62 2 2

Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;

3 Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CVHT 4,53 1 4,51 3

3,83 6 3,86 5 4 Có khả năng tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;

3,67 7 3,54 7 5 Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện

3,57 8 3,29 8 6 Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho sinh viên

4,03 5 4,43 4 7 Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm

4,32 3 3,65 6 8 Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ

3,50 9 3,20 9 9 Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên

Trung bình 4,05 3,98

Dựa vào kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.6, người nghiên cứu

có những nhận xét cụ thể như sau:

- Trong bảng 2.6, từ kết quả đánh giá của CBQL và GV, có 5 tiêu chí được

đánh giá ở mức “Tốt” với ĐTB từ 4,28 đến 4,53 gồm:

+ Nắm được vai trò, nhiệm vụ của CVHT” (ĐTB: 4,53) cao nhất trong các

39

tiêu chí về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Điều này chứng tỏ các CVHT đều

nhận thức và nắm rõ vai trò nhiệm vụ của mình khi tham gia công tác CVHT.

+ Đứng thứ 2 là tiêu chí: “Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo

HCTC” (ĐTB: 4,38). Đây là nội dung trọng tâm trong công tác chuyên môn

của CVHT. Đào tạo theo HCTC, SV phải chủ động hơn trong việc thiết kế kế

hoạch học tập của bản thân, tuy nhiên cũng nảy sinh nhiều vướng mắc do các em

chưa nắm vững các quy chế học vụ. Do đó, với vai trò cố vấn, các CVHT là người

định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của SV, giúp cho SV nhận thức

được tầm quan trọng của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của

quy chế, hiểu được quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập từ đó lập

được kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện về trình độ, hoàn cảnh cá nhân và tự

tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi

trường xã hội và trường đại học, cao đẳng.

+ Đứng thứ ba là tiêu chí: “Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ” (ĐTB: 4,32). Đây là kết quả phản

ảnh khá chính xác thực tế học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ, tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường trong đó có đội

ngũ CVHT. Bên cạnh đó, tin học và ngoại ngữ là những công cụ rất cần thiết để

giảng viên cũng như CVHT tiếp cận tri thức khoa học tiên tiến, giao lưu, hợp tác

với bạn bè thế giới nhằm học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó, nhà

trường có tổ chức các lớp tin học, ngoại ngữ dành cho cán bộ, giảng viên, công

nhân viên và nhận được sự hưởng ứng khá nhiệt tình.

+ Đứng thứ tư là tiêu chí: “Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào

tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV (ĐTB: 4,28). Tư

vấn cho SV trong quá trình học tập tại trường CĐ là khâu vô cùng quan trọng và

cần thiết trong quy trình đào tạo theo HCTC. Tuy mới chuyển sang phương thức

đào tạo này được 3 năm, hoạt động CVHT đã đạt được những thành quả nhất định

tuy nhiên vẫn có một số CVHT chưa nắm vững mục tiêu, chương trình, hình

thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV nên trả lời

không đúng, thiếu hoặc qua loa khiến SV thực hiện sai các quy định của nhà

trường, gây thiệt hại cho SV, ảnh hưởng đến việc xét tốt nghiệp, xét học bổng,…

40

Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức “Phân vân” và “Đồng ý” (ĐTB từ

3,50 đến 4,03) bao gồm:

+ Tiêu chí: “Khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm” (ĐTB:

4,03). Giải quyết tình huống sư phạm là một khía cạnh nghề nghiệp được xem là

khó khăn đối với nhiều cán bộ, giảng viên, nhất là các CVHT – những người trực

tiếp trợ giúp, hướng dẫn SV. Thực tế cho thấy, một tình huống như nhau nhưng

với các đối tượng khác nhau, ở những thời điểm khác nhau sẽ có những cách giải

quyết không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, cách ứng xử thông minh hợp tình, hợp

lý của các thầy cô CVHT trong những tình huống sư phạm cụ thể sẽ có vai trò rất

lớn làm nên thành công trong công tác CVHT. Qua đó thể hiện năng lực nghề

nghiệp của đội ngũ CVHT. Họ không chỉ là người am hiểu về khoa học giảng dạy

mà còn là người nghệ sĩ biết tự rèn luyện tư duy sư phạm linh hoạt, mềm dẻo, khả

năng tự chủ, khả năng hiểu học sinh...

+ Làm công tác tư vấn học tập, các CVHT không chỉ giỏi về chuyên môn

nghiệp vụ mà còn có “khả năng tư vấn, trợ giúp SV trong học tập, NCKH, định

hướng nghề nghiệp” (ĐTB: 3,83) và “khả năng quan sát, quản lý SV trong quá

trình học tập và rèn luyện” (ĐTB: 3,67). Đây là những nhiệm vụ quan trọng của

công tác CVHT. Đội ngũ CVHT có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục, là những

người rất nhạy cảm, nắm bắt và xử lý các tình huống rất tinh tế.

+ Về “khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho

SV” (ĐTB: 3,57). Vì phải thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ SV với những hoàn

cảnh, nguyện vọng, sở thích,… khác nhau nên CVHT cần phải có kỹ năng giao

tiếp tốt, khéo léo, có khả năng phán đoán, phân tích nắm bắt vấn đề nhanh, biết lắng

nghe ý kiến của SV. Do đó, CVHT phải nắm được các nguyên tắc tâm lý trong

công tác tư vấn. Thông qua hoạt động tư vấn cho SV, CVHT nắm được tâm tư,

nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khó khăn, ước vọng

của từng SV để từ đó có những đề xuất với nhà trường các biện pháp hỗ trợ cho

các SV khó khăn cũng như các biện pháp quản lý đối với SV bị chi phối bởi các

vấn đề phức tạp của xã hội.

+ Tiêu chí “Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho

sinh viên” tuy được đánh giá ở vị trí thấp nhất (ĐTB: 3,50) nhưng vẫn nằm trong

41

khoảng “Phân vân”. Hoạt động ngoại khóa là hoạt động nằm ngoài chương trình học

chính khóa. Đây là hoạt động liên quan đến tất cả các vấn đề văn hóa - thể thao -

giải trí - xã hội ngoài giờ học trên lớp. Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa

không những góp phần làm tăng hiệu học quả học tập mà còn giúp sinh viên phát

triển các kỹ năng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường sức khỏe thể

chất, cũng như mang đến những kinh nghiệm bổ ích và quý giá cho cuộc sống sau

này. Với ý nghĩa như vậy, Nhà trường có chú ý xây dựng các chương trình ngoại

khóa cho các em. Tuy nhiên thành phần Ban Tổ chức thường được giao cho Đoàn

Thanh niên, Hội sinh viên,… thực hiện. Cán bộ CVHT chưa có nhiều cơ hội để thể

hiện “khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên”.

Cũng với các tiêu chí này nhưng qua khảo sát SV, ta nhận thấy:

- Có sự tương đồng với đánh giá của CBQL, GV khi nhận định 3 tiêu chí đạt

kết quả thấp nhất là: Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập

và rèn luyện; Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho

sinh viên; Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên.

Điều đó khẳng định rõ ràng các mặt hạn chế của CVHT cần khắc phục va sửa đổi.

- Một số tiêu chí được SV đánh giá CVHT có kết quả cao hơn nhiều so với

kết quả đánh giá của CBQL và GV như: Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo

học chế tín chỉ; Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các quy trình

liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên; Có khả năng ứng xử linh hoạt

các tình huống sư phạm. Tuy nhiên tiêu chí Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ tuy được CBQL, GV đánh

giá khá cao (TB: 4,32 – xếp thứ 3) nhưng chỉ được SV xếp thứ 6 với TB 3,65. Tuy

CVHT có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nhưng cơ hội, điều kiện và mức độ

thể hiện chưa cao, chưa thể truyền tải nhiều tới SV.

Từ đó cho thấy đội ngũ CVHT của nhà trường chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu

về năng lực nghiệp vụ của công tác CVHT.

2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập

Công tác CVHT ở trường CĐ là một hoạt động rất quan trọng vì hoạt động

này gắn SV với những cơ hội học tập để từ đó hỗ trợ SV đạt được những mục tiêu

42

mà họ đề ra trong học tập. Hoạt động CVHT thể hiện những cam kết của nhà

trường trong hoạt động giáo dục và đào tạo của nhà trường nói chung và trong việc

hỗ trợ học tập của từng SV nói riêng.

Công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện là một trong những

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người làm CVHT. SV trong hệ thống đào tạo

theo HCTC được thể hiện rõ vai trò của mình trong việc ra quyết định lựa chọn

ngành nghề, môn học và lập kế hoạch học tập cá nhân. Việc làm này là không dễ

đối với những SV vừa “chân ướt chân ráo” làm quen với đào tạo tín chỉ, nếu không

có sự hướng dẫn, trợ giúp của CVHT.

Để khảo sát thực trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CVHT

trường CĐ Y tế Phú Thọ, chúng tôi khảo sát 20 nội dung cơ bản của 3 nhóm công

việc: Công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập; công tác phối hợp với các

phòng ban trong nhà trường nhằm giáo dục SV và Thực hiện nhiệm vụ thường

xuyên của đội ngũ CVHT. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.7; 2.8 và 2.9.

2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viên

Bảng 2.7. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký

1 học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế 3,80 2 3,60 2

hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ

Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn 2 3,50 3 3,50 3 khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành

3 2,80 4 2,10 4 Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.

4 3,90 1 3,70 1

Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp

Trung bình 3,50 3,23

43

Bảng 2.7 cho thấy, công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học tập được cán bộ

quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức độ khá, ĐTB đạt

được là 3,50 và 3,23. Các nội dung số 1 và 4 điểm chênh lệch không nhiều, tương

đồng giữa đánh giá của CB-GV và SV. Nội dung số 2 có sự giống nhau giữa GV và

SV. Nội dung số 3 được đánh giá ở mức thấp nhất.CVHT của nhà trường đều là các

giảng viên kiêm nhiệm, có những khoa/bộ môn CVHT là phó khoa. Chính vì vậy,

các thầy cô rất bận rộn với các công việc của trường, của khoa/bộ môn, công việc

đứng lớp… Do đó yêu cầu về thời gian gặp gỡ cụ thể SV để trao đổi, tư vấn, trợ

giúp là rất hạn chế. Hai tiêu chí liên quan đến tư vấn đều chỉ xếp thứ 3 và 4 do GV

và SV đánh giá. Đặc biệt, Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài

NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề

nghiệp chỉ đạt ĐTB 2,80 và 2,10 (trung bình)

Kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ CVHT của nhà trường chưa được thực

hiện một cách đồng bộ. Công tác tư vấn còn hời hợt chưa đi vào chiều sâu, biểu

hiện ở chỗ việc tư vấn cho SV từ năm thứ nhất đến năm cuối khóa học khá giống

nhau trong khi hoàn cảnh, sự hiểu biết, kinh nghiệm học tập, nghiên cứu, sự trải

nghiệm… của SV mỗi năm mỗi khác. Việc tư vấn mới chỉ thực hiện theo kiểu

họp chung, phổ biến chung, giải quyết chung chứ chưa đi vào từng trường hợp cụ

thể, chưa đối thoại với từng SV dù nhu cầu này là rất lớn. Mỗi ngày phòng Đào tạo

và phòng Công tác HSSV phải nhận và giải đáp hàng chục câu hỏi, thắc mắc của

SV trực tiếp tại phòng hoặc qua email, điện thoại, tin nhắn, thư,… về những vấn đề

liên quan đến quy chế, chính sách, đăng ký học phần, số tín chỉ tối đa/tối thiểu

được đăng ký trong một học kỳ, việc nộp miễn/giảm học phí,… Đó thực sự là

những vấn đề mà CVHT có thể giải quyết dễ dàng và hiệu quả.

44

2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năng

Bảng 2.8. Thực trạng công tác Phối hợp giáo dục sinh viên

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 3,80 1 3,40 1

Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.

2 3,60 2 3,10 2

Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá

3 2,40 4 2,90 3 Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV

4 2,90 3 2,30 4

Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV

5 2,30 5 2,10 5 Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn thể.

Trung bình 3,20 2,76

Công tác phối hợp của CVHT với các phòng ban chức năng trong việc hỗ

trợ, giúp đỡ sinh viên và thực hiện nhiệm vụ được giao được CB-GV và SV đánh

giá ở mức độ thấp, ĐTB đạt 3,20 đối với CB-GV và 2,76 đối với SV, xếp ở mức

độ Trung bình.. Dễ dàng nhận thấy, việc phối hợp giữa CVHT với các phòng ban

trong nhà trường để đảm bảo quyền lợi cho SV còn khá hạn chế, nhất là điều kiện

về chăm sóc sức khỏe. Hai tiêu chí được CBQL – GV xếp loại yếu là “Phối hợp

với phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV; Phối hợp với Thư

viện, Phòng khám, Ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức

khỏe cho SV”, SV đánh giá 2 tiêu chí này với ĐTB cao hơn nhưng vẫn xếp 2 vị trí

cuối cùng trong các hoạt động phối hợp giáo dục sinh viên. Nội dung số 5, phối

hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn thể được các

đối tượng đánh giá ở mức độ yếu.

45

2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên

Bảng 2.9. Thực trạng công tác Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của

Kết quả đánh giá

CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

4,53 3 4,32 2 1 Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường

4,66 2 4,16 3 2 Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường

Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với 3,19 6 3,37 6 3 các Phòng, ban có liên quan

4 3,35 5 3,54 5 Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV khi cần thiết

5 Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ 4,72 1 4,51 1

Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển

6 giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự 4,31 4 4,18 4

phân công của nhà trường

4,13 4,01 Trung bình

Công tác thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đội ngũ CVHT được CBQL-

GV và SV đánh giá ở mức độ Khá, điểm trung bình lần lượt là 4,13 và 4,01 tiệm

cận mức độ Tốt. Nếu so sánh với công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập

và công tác phối hợp giáo dục sinh viên thì nhóm các hoạt động này có ĐTB cao

vượt hơn hẳn và khá đồng đều ở tất cả các nhiệm vụ. Hầu hết ở các nhiệm vụ, CB-

GV đánh giá cao hơn so với SV, điều này cũng dễ hiểu vì CB-GV hiểu rõ các nhiệm

vụ họ phải làm, SV luôn mong muốn những điều tốt nhất từ CVHT của họ. Trong

các nội dung đánh giá, SV đánh giá nội dung số 5, 1 đạt mức độ tốt, các nội dung

còn lại đạt mức độ khá.

Công tác CVHT là công tác kiêm nhiệm của giảng viên nên hầu hết CVHT

đều rất bận rộn và dành thời gian chủ yếu cho những việc mang tính bắt buộc

46

nhiều hơn như Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ; Tham gia họp

chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường; Tham gia sinh hoạt

lớp định kỳ theo quy định của nhà trường … Các hoạt động cần sự tương tác trực

tiếp với sinh viên lại chưa được quan tâm đúng mức.

2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập

Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT giúp cho người quản lý và cơ quan

quản lý biết được số lượng, cơ cấu tuổi, trình độ, cơ cấu chuyên môn, cơ cấu

giới… của đội ngũ làm công tác CVHT. Trên cơ sở đó, người quản lý lập kế

hoạch cho sự cân đối trong tương lai bằng cách so sánh số lượng CVHT cần thiết

với số lượng CVHT hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ, năng lực, khả năng làm

việc, thời gian công tác của từng người trong đội ngũ để ấn định số lượng cần thiết

đưa vào quy hoạch. Để khảo sát “thực trạng công tác quy hoạch”, người nghiên

cứu đưa ra 6 nội dung cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng là

CBQL và CVHT. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.10:

Bảng 2.10. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

4,10 2 4,0 1 1 Xác định đúng về mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT

Xây dựng được kế hoạch phát triển đội 3,80 4 3,60 4 2 ngũ CVHT có tính khả thi

3,30 6 3,20 6 3 Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ CVHT

Có dự báo về nhu cầu CVHT mỗi năm học 3,40 5 3,30 5 4

Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho sinh viên 3,90 3 3,80 2 5

Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT 4,40 1 3,70 3 6

Trung bình 3,82 3,60

47

Theo kết quả khảo sát bảng 2.10, chúng tôi nhận thấy CBQL và CVHT đánh

giá nội dung này ở mức độ khá, điểm trung bình chung đạt 3,82 và 3,60. Tuy nhiên,

ĐTB không đồng đều ở các nội dung, phổ điểm trải dài từ mức Trung bình đến Tốt

(ĐTB: từ 3,3 đến 4,4) ở CBQL và (3,2 -4,0) ở CVHT. Có thể dễ dàng nhận thấy,

CVHT đánh giá thấp hơn so với CBQL ở tất cả các tiêu chí.

Việc “Xác định đúng mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT” có ý nghĩa chiến

lược đối với sự phát triển của nhà trường với mức độ thực hiện là Khá (ĐTB: 4,1 và

4,0). Tuy nhiên trong kế hoạch chiến lược của nhà trường và các khoa/bộ môn lại

chưa đề cập đến việc xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT có tính khả

thi hoặc nếu có thì cũng rất sơ sài mang tính chất chung chung cùng với kế hoạch

về nhân sự của đơn vị. Điều này khá chính xác với kết quả điều tra về mức độ đánh

giá (ĐTB: 3,8 và 3,2). Xác định đúng mục tiêu và xây dựng được kế hoạch phát

triển đội ngũ về CVHT sẽ giúp các đơn vị trong nhà trường có cái nhìn đúng đắn về

vai trò và tầm quan trọng cũng như những ảnh hưởng, thành quả mà đội ngũ này

mang đến cho sinh viên.

Về công tác “Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ

CVHT” cũng chỉ thực hiện ở mức độ Trung bình (ĐTB: 3,3 và 3,2). Hiện nay, đội

ngũ nhân sự ở các khoa/bộ môn là khá ổn định cho nên việc dự kiến, dự báo các

nguồn lực để quy hoạch là khá thuận lợi. Tuy nhiên hoạt động này lại không được

thực hiện thường xuyên. Nhà trường mới chỉ chú trọng quan tâm đến hoạt động

của đội ngũ CVHT mà chưa chú ý tới đội ngũ những người tham gia làm công tác

CVHT. Theo ý kiến p h ỏ n g v ấ n s â u của CBQL thì “tư vấn SV không phải là

công việc của riêng người cố vấn, tất cả giảng viên, khi SV có thắc mắc, có nhu

cầu trao đổi đều phải có trách nhiệm lắng nghe và giải đáp. Có như thế công tác

tư vấn mới đồng bộ, thống nhất. Trách nhiệm và uy tín của người giảng viên mới

được nâng cao”. Do đó, nhà trường cần tập trung bồi dưỡng năng lực và phẩm

chất tư vấn, cố vấn không chỉ cho các CVHT đương nhiệm mà nên triển khai

rộng rãi đối với toàn bộ cán bộ, giảng viên trong nhà trường.

CVHT được phân công phụ trách theo lớp sinh viên, không quá 50 sinh

viên/lớp. (CVHT có thể phụ trách từ 1 – 2 lớp). Đồng thời, mỗi khoa/bộ môn

48

cũng có sự khác nhau về số lượng những giảng viên tham gia làm công tác

CVHT cho SV. Tiêu chí Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho SV chỉ được đánh giá

ở mức độ khá.

Công tác quy hoạch để Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT được

đánh giá ở mức độ Tốt đối với CBQL (ĐTB: 4,40) và mức độ Khá đối với

CVHT (ĐTB: 3,70).

Lợi ích từ việc chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang HCTC là

không thể phủ nhận. Việc phân công người giảng viên làm công tác CVHT đối với

sự thành công của SV trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên,

trong nhiều năm qua công tác quy hoạch đội ngũ CVHT nhà trường đã thực hiện

nhưng chưa thực sự sâu sát. Theo ý kiến phỏng vấn sâu: “nhà trường chưa có quy

định cụ thể nên việc đầu tư cho đội ngũ CVHT vẫn còn gặp hạn chế”. Nhà trường

chưa chủ động trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch nhằm quản lý, phát

triển đội ngũ này. Từ đó dẫn đến tình trạng, khoa/bộ môn nào mạnh về nhân sự thì

số lượng CVHT đông, ngược lại thì chỉ có một hoặc hai giảng viên phụ trách

công tác CVHT cho toàn khoa/bộ môn. Do đó, rất cần có sự chỉ đạo từ ban giám

hiệu nhà trường để công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập được thống nhất và

đồng bộ ở tất cả các khoa/bộ môn.

2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập

Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT hợp lý có ý nghĩa quan trọng, gián

tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo theo HCTC bởi CVHT có

ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của

SV sau khi ra trường. Với 8 tiêu chí khảo sát thực trạng công tác tuyển chọn và

sử dụng đội ngũ CVHT ở trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, chúng tôi đã thu được

kết quả như sau:

49

Bảng 2.11. Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

Có kế hoạch tuyển chọn và sử dụng CVHT 1 3,20 7 3,10 7 hợp lý

Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm 2 4,30 1 4,10 1 chất, năng lực làm CVHT

3 4,00 4 3,70 4 Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề đang được đào tạo

4 Bổ nhiệm CVHT theo năm học hoặc khóa học 4,10 3 3,80 3

5 Miễn nhiệm CVHT không hoàn thành nhiệm vụ 3,30 6 3,50 6

Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của CVHT và bảo 6 4,20 2 3,90 2

đảm chất lượng giáo dục nhà trường

Việc tuyển chọn và sử dụng CVHT phải

7 đảm bảo tính khoa học, có quy trình, tiêu chí 3,90 5 3,60 5

phù hợp

8 3,00 8 2,80 8 Khuyến khích, động viên, khích lệ đội ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần.

Trung bình 3,75 3,56

Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.11, CBQL và CVHT đều đánh giá công tác

tuyển chọn, sử dụng đội ngũ CVHT ở mức độ khá, CBQL đánh giá cao hơn sơ với

CVHT, điểm trung bình đạt được là 3,75 và 3,56. Tuy nhiên, nhiều nội dung trong

công tác này chỉ được đánh giá ở mức Trung bình.

Đánh giá thấp nhất là nội dung số 8: Về việc động viên, khuyến khích đội

ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần, qua kết quả khảo sát cho thấy trường CĐ Y tế

Phú Thọ chưa quan tâm đội ngũ CVHT; CBQL, CVHT đánh giá ở mức Trung bình,

ĐTB đạt được là: 3,00 và 2,80. Tiếp theo là nội dung số 1 “Có kế hoạch tuyển chọn

50

và sử dụng CVHT hợp lý” tiêu chí này được đánh giá ở mức độ “Trung bình”

(ĐTB: 3,2 và 3,1). Kết quả này thể hiện khá chính xác thực trạng tuyển chọn và sử

dụng CVHT của Trường.

Nội dung số 2 “Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực làm

CVHT” được đánh giá ở mức “Tốt” (ĐTB: 4,3 và 4,1). Có điều rất thú vị khiến

chúng tôi băn khoăn, kế hoạch tuyển chọn được đánh giá thấp nhưng kết quả tuyển

chọn lại được đánh giá cao. Phỏng vấn sâu đồng chí Phó trưởng phòng CTHSSV,

chúng tôi được biết: “Nhà trường không xây dựng kế hoạch tuyển chọn chi tiết cụ

thể nhưng có đặt ra một số tiêu chí do vậy kết quả tương đối tốt, hơn nữa xét mặt

bằng chung, năng lực và phẩm chất GV tại trường CĐ Y tế Phú Thọ đều tốt”. Theo

quy định về công tác CVHT thì CVHT phải có kinh nghiệm đứng lớp ít nhất là 2

năm. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị, năng lực của đội ngũ

CVHT nói chung là tốt. Từ đó cho thấy kết quả trên phản ảnh khá chính xác

công tác tuyển chọn giảng viên tham gia làm công tác CVHT của nhà trường.

Nội dung số 3: Việc “Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề

đang được đào tạo” được thực hiện tương đối tốt. Kết quả khảo sát cho thấy

mức độ thực hiện là “Khá” (ĐTB: 4.0 và 3,7). Việc bố trí CVHT có chuyên môn

đúng với ngành nghề đào tạo sẽ giúp cho SV rất nhiều trong quá trình lựa chọn

môn học phù hợp với chuyên ngành và xu hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.

Do đó, mỗi khoa/bộ môn nên chú trọng tiêu chí này và phát huy hơn nữa khi phân

công giảng viên làm công tác CVHT.

Theo quy định của trường CĐ Y tế Phú Thọ, CVHT p h ả i phụ trách SV

theo khóa học. Vì vậy, việc “ Bổ nhiệm CVHT theo khóa học” được các khoa/bộ

môn thực hiện khá tốt với ĐTB là: 4,1 và 3,8. Tuy nhiên việc “Miễn nhiệm CVHT

không hoàn thành nhiệm vụ” lại chưa được thực hiện có hiệu quả với ĐTB: 3,3

và 3,5. Do đó không tạo được áp lực, động lực để CVHT hoàn thành nhiệm vụ

được giao.

Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của

CVHT và bảo đảm chất lượng giáo dục nhà trường, kết quả khảo sát cho thấy tiêu

chí này được đánh giá thực hiện Tốt (ĐTB: 4,2; 3,9). Nhận thức được vai trò to

51

lớn và tích cực của công tác CVHT trong việc nâng cao chất lượng dạy và học

nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung, thông qua công tác cố vấn, các CVHT

vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành hỗ trợ sinh viên trong học tập

và rèn luyện. Do vậy mà việc tuyển chọn và sử dụng CVHT cũng không nằm ngoài

mục đích trên. Tuy nhiên, việc quan tâm đến nguyện vọng của CVHT thì nhà

trường thực hiện chưa thực sự tốt. Bởi vậy CVHT làm việc vì trách nhiệm và tâm

huyết nhiều hơn là vì quyền lợi.

2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập

Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT là nhằm nâng cao, hoàn thiện

trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ phẩm chất, năng lực giải quyết

những vấn đề trong tư vấn đào tạo và quản lý SV theo học chế tín chỉ.

Bảng 2.12. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 3,90 1 3,60 1 Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có tính thực tiễn

Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội 2 3,10 4 2,80 4 ngũ CVHT bằng nhiều hình thức

3 3,60 2 3,40 2 Khuyến khích CVHT tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ

4 Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng 3,40 3 3,00 3

Trung bình 3,50 3,20

Từ kết quả khảo sát bảng 2.12, tác giả nhận thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng

đội ngũ CVHT của Trường CĐ Y tế Phú Thọ được thực hiện với hiệu quả không

cao. ĐTB của CBQL và CVHT được đánh giá thấp: 3,50 và 3,20 tương đương mức

độ Trung bình khá.

Nội dung số 1; Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có tính thực tiễn,

mức độ đánh giá là Khá (ĐTB: 3,9 và 3,6). Nhận thức được vai trò và tầm quan

52

trọng của công tác CVHT trong đào tạo theo HCTC, việc đào tạo và bồi dưỡng cho

đội ngũ CVHT về chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức cần thiết và quan trọng bởi

CVHT là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các CVHT phải nắm chắc nhiều quy

chế, quy định, các văn bản liên quan… Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng CVHT cũng

là nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động CVHT của đội ngũ này và trên hết

là nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như mở ra những cơ hội thành

công cho SV.

Về Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, kết quả

đánh giá ở mức độ Trung bình (ĐTB: 2,8 và 3,1). Điều này phản ảnh khá chính

xác hiện trạng đào tạo bồi dưỡng của Trường. Nhà trường chưa có nhiều chương

trình tập huấn nghiệp vụ cho CVHT. Do đó, các khoa/bộ môn phải tự mò mẫm

triển khai công tác tư vấn, CVHT trong hoàn cảnh mà CVHT không có đủ tài liệu

và còn thiếu về chuyên môn, nghiệp vụ.

Về công tác Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng sau mỗi khóa

tập huấn là hết sức cần thiết nhằm tổng kết, đúc rút kinh nghiệm những nội dung

đào tạo, bồi dưỡng nào hiệu quả, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nào chưa hiệu quả

để từ đó tiếp tục có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Qua khảo sát các ý kiến đánh

giá, tiêu chí này không được nhà trường thực hiện thường xuyên (ĐTB: 3,4 và

3,0). Do thực hiện không thường xuyên nên nhà trường chưa đánh giá được sau

khi đào tạo, bồi dưỡng, cố vấn học tập có phát huy được những kiến thức đã bồi

dưỡng vào thực tế công tác hay không để nâng cao chất lượng hoạt động của

công tác cố vấn học tập.

Về chế độ chính sách Khuyến khích cố vấn học tập tự học, tự bồi dưỡng để

nâng cao trình độ, cũng được đội ngũ CBQL và CVHT đánh giá ở mức độ khá,

ĐTB đạt được là 3,60 và 3,40.

2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công tác

lãnh đạo, quản lý. Nó là khâu tất yếu trong công tác quản lý. Thông qua, kiểm tra

đánh giá giúp các nhà quản lý hiểu rõ và đánh giá đúng năng lực của đội ngũ cố

vấn học tập.

53

Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL CVHT TT Nội dung

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

4,00 1 3,80 1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ CVHT 1

3,80 3 3,50 4 2 Quy trình kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT

3,50 5 3,60 2 3 Có những điều chỉnh kịp thời bằng các quyết định QL và có hiệu lực sau khi kiểm tra, đánh giá

3,60 4 3,40 5 4 Công tác kiểm tra, đánh giá đư a r a n hậ n xé t giúp cho CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT

5 3,90 2 3,50 3

Kết quả kiểm tra, đánh giá là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng trong năm học của CVHT

Tổng cộng 3,76 3,56

Kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ

CVHT của nhà trường được đánh giá ở mức độ Khá. Các nội dung của công tác

kiểm tra đánh giá được đánh giá tương đối ngang bằng nhau và đều nằm trong khu

“mức độ khá”. ĐTB từ đạt được từ CBQL là 3,5 đến 4,0; ở CVHT là 3,4 đến 3,8.

Điều này phản ảnh phần nào thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường

đối với đội ngũ làm công tác CVHT. Để đánh giá đúng thực trạng, tác giả đi vào

phân tích từng tiêu chí nhằm tìm ra những điểm yếu cần khắc phục, nâng cao

hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, công

bằng, đánh giá đúng chất lượng đội ngũ CVHT nhà trường.

Về công tác xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động

đội ngũ CVHT, tiêu chí này được đánh giá Khá (ĐTB: 4,0 và 3,8). Trong những

năm qua nhà trường đã đưa ra một số quy định về việc kiểm tra, giám sát và đánh

54

giá hiệu quả công tác CVHT. Tuy nhiên, các khoa/bộ môn chủ yếu hoạt động theo

nhu cầu phát sinh, chưa có sự chủ động triển khai một cách có hệ thống và hiệu

quả nên chất lượng công tác tư vấn, CVHT chưa được phát triển đúng mức.

Về Quy trình kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với

quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT, qua kết quả khảo sát tiêu chí này

được đánh giá ở mức độ Khá (ĐTB 3,8; 3,5). Xét về bản chất, mục đích của việc

kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT là để không ngừng nâng cao năng lực hoạt

động CVHT, ngoài ra đó còn là cơ sở để tiến hành tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, đào

tạo, bồi dưỡng, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách. Kiểm tra đánh giá

đúng sẽ làm cho đội ngũ CVHT thêm phần phấn khởi, có động lực để tiếp tục

hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại, kiểm tra đánh giá sai có thể dẫn tới những hậu

quả không lường trước được. Vì vậy, trong kiểm tra đánh giá các CVHT cần phải

thận trọng và đánh giá cần khách quan, công bằng. Khi xây dựng tiêu chí kiểm tra

đánh giá cố vấn học tập, nhà trường có quan tâm, gắn kết với quyền lợi, nghĩa vụ

và trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này chưa

cao. Các CVHT làm việc vì trách nhiệm và tâm huyết với SV nhiều hơn là vì

quyền lợi, theo ý kiến phỏng vấn sâu thì “hai năm trở lại đây, nhà trường chưa đảm

bảo các quyền lợi cho CVHT”. Do đó, nhà trường cần phải rà soát lại các tiêu chí

trong công tác kiểm tra, đánh giá sao cho đảm bảo được quyền lợi của đội ngũ

CVHT và tổ chức thực hiện một cách khoa học, hiệu quả hơn.

Sau khi kiểm tra, đánh giá rất cần có những điều chỉnh kịp bằng các quyết

định quản lý và có hiệu lực nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế. Thông

qua kết quả khảo sát, tiêu chí này xếp hạng cuối cùng trong 5 tiêu chí về công tác

kiểm tra, đánh giá. Qua đó cho thấy sự cần thiết phải có những điều chỉnh sau khi

tiến hành kiểm tra, đánh giá. Nhà trường đã chưa thường xuyên đưa ra những

quyết định điều chỉnh nhằm khắc phục những hạn chế. Điều này cho thấy việc

kiểm tra đánh giá chưa theo sát hoạt động thực tế của đội ngũ cố vấn học tập,

chưa hình thành được thói quen tự kiểm tra, đánh giá nhằm tự điều chỉnh hoạt động

trong mỗi cố vấn học tập để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kiểm tra, đánh giá là nhằm phát huy mặt mạnh để khuyến khích, động viên

đồng thời phát hiện những sai lệch yếu kém của CVHT để kịp thời uốn nắn, điều

55

chỉnh. Qua khảo sát tiêu chí công tác kiểm tra, đánh giá thực sự thúc đẩy, giúp

CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT và kết quả kiểm tra là một trong

các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng CVHT. Điều này cho thấy công tác

kiểm tra, đánh giá của nhà trường chưa kết hợp được nhiều nhiệm vụ và lợi ích thiết

thực của CVHT. Kiểm tra đánh giá của nhà trường chưa tác động tích cực đến

CVHT vì nó chưa đi liền với khen thưởng, kỷ luật kịp thời.

2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Bảng 2.14. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũ

Kết quả đánh giá

CBQL GV STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 3,2 3,1 1 1 Được hưởng các c h ế đ ộ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

2 2,1 2,2 4 4 Được hưởng các quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường;

3 3,2 2,5 3 1 Được tạo điều kiện tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ

4 2,5 3,1 1 3 Thực hiện, áp dụng các hình thức thi đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định

- - Trung bình 2,75 2,72

Từ kết quả khảo sát bảng 2.14,cho thấy: việc thực hiện ché độ chính sách đối

với CVHT chỉ được đánh giá ở mức Trung bình, điểm đạt được là 2,75 và 2,72.

Cán bộ quản lý và cố vấn học tập đánh giá về mức độ, kết quả thực hiện chế

độ chính sách đối với cố vấn học tập của trường là chưa cao, thể hiện qua ĐTB mức

thường xuyên từ 2,1 đến 3,2 và từ 2,1 đến 3,1. Cụ thể: Xếp ở vị trí số 1: Được

hưởng các quyền lợi theo quy định về chế độ làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo

(ĐTB: 3,2 và 3,1), đây là nội dung bắt buộc theo quy định của ngành và xếp ở vị trí

đầu tiên nhưng CBQL và CVHT chưa hài long với nội dung này. Được hưởng các

quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường (ĐTB: 2,1 và 2,2) đánh giá ở

mức độ yếu; Được tạo điều kiện tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp

56

vụ (ĐTB: 3,2 và 2,5); Thực hiện, áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo

đúng quy định (ĐTB: 2,5 và 3,1).

Đa số CBQL và CVHT đều cho rằng việc được hưởng các quyền lợi theo

quy định về chế độ làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như được hưởng

các quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường còn rất thấp. Điều này

chứng tỏ các quyền lợi cho cố vấn học tập chưa được nhà trường quan tâm đúng

mức mặc dù trong quy chế công tác cố vấn học tập có đề cập đến. Do vậy mà

không kích thích được đội ngũ cố vấn học tập làm việc.

2.6. Đánh giá chung thực trạng

Qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại

trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, người nghiên cứu thấy có những ưu điểm và hạn

chế như sau:

2.6.1. Những kết quả đạt được

- Nhìn chung đội ngũ CVHT trường CĐ Y tế Phú Thọ có phẩm chất chính

trị, lập trường tư tưởng vững vàng, sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương

sáng cho sinh viên noi theo; đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, xây dựng tập thể

sư phạm nhà trường vững mạnh góp phần vào sự nghiệp trồng người.

- Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã xác định được mục tiêu phát triển đội ngũ

cố vấn học tập, có dự kiến các nguồn lực để thực hiện quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập.

- Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập về cơ bản là phù hợp và đúng

với trình độ chuyên môn. Vì thế đã phát huy và khai thác được khả năng, sở

trường của từng cố vấn học tập.

2.6.2. Tồn tại hạn chế

Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT ở các khoa/bộ môn trong nhà trường

chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện thường xuyên.

Công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ CVHT đã được nhà trường, khoa/bộ

môn quan tâm song tính hiệu quả chưa được đánh giá thường xuyên.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời dẫn đến chưa đáp ứng được nhu

cầu về tư vấn, cố vấn cho sinh viên.

Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT như đào tạo, bồi

dưỡng,… đã được các khoa/bộ môn và nhà trường quan tâm nhưng chưa được tổ

chức thường xuyên, chưa có sự đánh giá, tổng kết hoạt động.

57

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ CVHT chưa có tiêu chí

cụ thể, công tác thi đua, khen thưởng chưa tạo được sức hấp dẫn và hưởng ứng

nhiệt tình từ phía đội ngũ CVHT, chưa thực sự thúc đẩy các CVHT nâng cao chất

lượng hoạt động CVHT.

Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với

đội ngũ cố vấn học tập chưa được nhà trường, các khoa/bộ môn chú trọng, còn mang

tính hình thức.

2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHT

Từ kết quả khảo sát thực trạng ở trên cho thấy, công tác quản lý đội ngũ

CVHT của Trường CĐ Y tế Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được một số thành

tựu nhất định đồng thời cũng còn những hạn chế cần phải khắc phục. Để tìm

hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của

cán bộ quản lý và CVHT tập về những yếu tố tác động đến công tác quản lý đội ngũ

CVHT, kết quả thu được ở bảng 2.15 như sau:

Bảng 2.15. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đội ngũ CVHT

Kết quả đánh giá

CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát

TB TB Xếp hạng Xếp hạng

1 4,20 4,10 2 2 Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường

2 4,30 4,60 1 1 Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về vai trò của CVHT

3 3,80 3,50 6 5 Quy định về giám sát và kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động CVHT

4 4,00 4,00 4 3 Sự phân công nhiệm cho đội ngũ CVHT và giáo vụ khoa

5 Chế độ chính sách dành cho đội ngũ CVHT 3,60 3,20 7 8

6 4,10 3,30 3 6 Năng lực chuyên môn nghiệp vụ CVHT của đội ngũ GV

7 3,90 3,70 5 4 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT

8 3,60 3,30 7 6 Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội ngũ CVHT

Trung bình 3,7

58

Căn cứ vào kết quả khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, hầu hết các ý kiến đều đánh

giá các tiêu chí đưa ra có ảnh hưởng hoặc rất ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ

CVHT nhà trường (ĐTB từ 3,5 đến 4,6 ở CVHT và từ 3,6 đến 4,3 ở CBQL).

Ở vị trí số 1 là nội dung: Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về

vai trò của CVHT với ĐTB ở CBQL là 4,30 và CVHT là 4,60. Điều này cho thấy việc

nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT có vai trò quan trọng, nhận thức tốt

vấn đề này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt cộng CVHT và quản lý hoạt động CVHT.

Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường” có ảnh

hưởng nhiều đến công tác quản lý đội ngũ CVHT (ĐTB: 4,1 và 4,2). Việc quan tâm,

chỉ đạo và đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn của lãnh đạo nhà trường mang

lại nhiều lợi ích cho nhà trường cũng như đội ngũ làm công tác CVHT.

Về tiêu chí: “Sự phân công nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT và giáo vụ khoa”

cũng có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý đội ngũ CVHT với ĐTB: 4,0 ở cả

CBQL và CVHT. Về tiêu chí: “Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ

CVHT” ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả quản lý. CVHT với năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ vững vàng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho SV, số SV bị xử lý

học vụ, bị buộc thôi học sẽ giảm. Tích cực hơn, CVHT còn giúp SV chọn lựa được

những môn học phù hợp với sở trường và nhu cầu xã hội, nhờ vậy sẽ có cơ hội

nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai.

Các tiêu chí: “Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CVHT; Quy

định về kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác CVHT”. Kết quả khảo

sát cho thấy các tiêu chí này cũng có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý đội

ngũ CVHT. Mặc dù nhà trường đã ban hành quy định về công tác CVHT theo

quyết định số 145 /QĐ- CĐYT nhưng chưa có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo

nhà trường, lãnh đạo khoa/bộ môn. Chính vì thế mà hoạt động CVHT của nhà

trường bị buông lỏng trong nhiều năm.

Các yếu tố “Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội ngũ CVHT

và Chế độ chính sách dành cho CVHT” rất quan trọng nhưng đội ngũ CVHT và

CBQL lại đánh giá thấp hơn so với các yếu tố còn lại, điều này cho thấy GV tại

trường CĐ Y tế Phú Thọ quan tâm nhiều đến chuyên môn, nhiệm vụ của mình, các

yếu tố quyền lợi cá nhân được xem nhẹ hơn.

59

Tiểu kết chương 2

Đội ngũ cố vấn học tập của Trường CĐ Y tế Phú Thọ có phẩm chất đạo

đức tốt, có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Về cơ

bản, đội ngũ CVHT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cố vấn học tập và có những

đóng góp nhất định trong thành công bước đầu của quá trình chuyển đổi từ hệ

thống niên chế sang HCTC. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác

quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ vẫn còn những điểm hạn

chế, những mặt yếu như cơ chế chính sách, công tác tuyển chọn, bồi dưỡng

nghiệp vụ, công tác kiểm tra đánh giá. Mặc dù đã được tổ chức thực hiện nhưng

nhìn chung còn yếu, hiệu quả đạt được chưa cao.

Với cơ sở lý luận đã được khảo cứu ở chương 1 cùng cơ sở thực tiễn, những

điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến hạn chế được nghiên cứu

ở chương 2, việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cố vấn

học tập phù hợp với tình hình thực tế giáo dục của nhà trường là hết sức quan trọng,

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT tại nhà trường.

60

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ

3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận

Căn cứ vào cơ sở lý luận về đội ngũ cố vấn học tập và quản lý đội ngũ cố vấn

học tập đã được hệ thống và khái quát hóa ở chương 1.

3.1.2. Cơ sở pháp lý

Luật số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật giáo dục Đại học quy

định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở GDĐH, hoạt động đào tạo, hoạt

động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và

kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của

cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về GDĐH.

Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế học sinh, sinh viên các trường Đại học,

cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.

Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ.

Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.

Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2012 về

việc sử đổi bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo học chế tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT

ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường

Cao đẳng Y tế Phú Thọ

Căn cứ cơ sở thực tiễn của nhà trường: đối tượng sinh viên đa số là người

dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình khó khăn; đội ngũ GV có phẩm chất, năng lực

chuyên môn và nghiệp vụ

61

Căn cứ kết quả hoạt động của đội ngũ CVHT những năm qua tại trường

Căn cứ thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ,

những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân thực trạng đã trình bày ở chương 2.

3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Biện pháp chính là cách làm, cách giải quyết, thực hiện một vấn đề cụ thể.

Để đạt được mục tiêu quản lý đội ngũ CVHT trong nhà trường, các biện pháp phải

được thực hiện đồng bộ, có nghĩa là thực hiện đồng thời các biện pháp mà không bị

chồng lấn, ảnh hưởng đến nhau, ngược lại các biện pháp bổ sung cho nhau, hỗ trợ

nhau, trong quá trình thực hiện không được phép coi nhẹ biện pháp nào.

Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong các giải pháp quản lý đội ngũ cố vấn

học tập là phải coi trọng mọi hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như đảm bảo

các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, tài chính cho các hoạt động giáo dục đó.

3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn

Mỗi đơn vị nhà trường có một đặc thù riêng biệt với những điểm mạnh và

điểm yếu không giống nhau. Đối tượng sinh viên của mỗi trường cũng có những

đặc thù riêng mang tính chất ngành nghề, khối ngành đào tạo. Chính vì vậy, việc đề

xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của từng trường.

Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo yếu tố phù hợp với đặc điểm sinh viên của

trường, với các nguồn lực hiện có (nhân lực vật lực) của nhà trường.

Đối với trường CĐ Y tế Phú Thọ, việc xây dựng biện pháp quản lý phải căn

cứ vào: đặc điểm thực tế của sinh viên ngành Y, học tập và thực hành suốt ngày,

ngoài ra sinh viên còn đi thực tập tại các cơ sở y tế. Đội ngũ GV luôn phải học tập

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà

trường, hơn nữa đội ngũ GV đa số tuổi đời còn rất trẻ, do vậy công việc gia đình

cũng ảnh hưởng rất lớn đến quỹ thời gian, Nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ đội

ngũ GV này.

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Trong hệ thống quản lý, giải pháp quản lý là linh hoạt và năng động. Việc đề

xuất các giải pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể quản lý

giúp cho việc áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi, có hiệu quả thiết thực.

62

Các giải pháp quản lý đề ra phải được xây dựng theo quy trình khoa học,

đảm bảo chính xác, phù hợp với đối tượng. Việc thăm dò kiểm chứng mức độ

khả thi của các giải pháp là căn cứ khách quan đánh giá hiệu quả áp dụng vào

thực tiễn quản lý.

3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ là giúp cho sinh viên linh hoạt trong

học tập, được phép lựa chọn chương trình, môn học, thời gian học cho phù hợp với

điều kiện của bản thân, …., để thực hiện những nội dung trên, SV rất cần sự hỗ trợ,

tư vấn, hướng dẫn và quản lý toàn diện của đội ngũ CVHT. Các nhà trường quản lý,

phát triển đội ngũ CVHT một cách hiệu quả cần thiết phải có các biện pháp, cách

thức thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao.

Vì vậy khi xây dựng các biện pháp quản lý đội ngũ CVHT phải bảo đảm

được tính hiệu quả theo các mục tiêu trên.

3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT

cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường

3.3.1.1. Mục đích

Việc củng cố, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công

tác CVHT ở trường CĐ đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biệt

là đối với đội ngũ giảng viên tham gia làm công tác CVHT là công việc hết sức

quan trọng, tạo tiền đề, động lực để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác, bởi

nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì sẽ có hành

động đúng và hiệu quả.

Giúp đội ngũ cố vấn học tập hiểu đúng được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm

vụ của công tác cố vấn học tập, từ đó nâng cao trách nhiệm, phát huy tính tự giác, tự

nguyện, tâm huyết với công tác cố vấn học tập, đồng thời tạo sự thống nhất cao

trong nhận thức của CBQL, cố vấn học tập và các lực lượng giáo dục trong nhà

trường về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cố vấn học tập để từ đó có được

sự hợp tác, sự đồng thuận cao nhất của mọi lực lượng giáo dục trong việc thực hiện

công tác cố vấn học tập.

63

3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Tuyên truyền làm cho mọi lực lượng trong nhà trường nhận thức đầy đủ và

có quan điểm đúng đắn, rõ ràng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan

trọng của đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC.

Thường xuyên tổ chức cho các CVHT trong trường học tập, nghiên cứu,

quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ trương chính sách, chế độ của

Nhà nước mới ban hành có liên quan trực tiếp đến công việc, chế độ đối với cán bộ,

giảng viên đặc biệt là giảng viên làm công tác CVHT. Tăng cường thông tin thời sự,

tin tức trong và ngoài nước, trong đó chú trọng những nội dung có liên quan đến đội

ngũ cố vấn học tập.

Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cho các lực lượng

giáo dục trong nhà trường thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí

Minh: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất hệ trọng và rất

cần thiết”, “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [2] để họ thấy rõ, sâu sắc hơn

những tấm gương thầy cô giáo luôn tận tụy với nghề, tất cả vì sự trưởng thành

của học sinh, sinh viên.

Định kỳ lãnh đạo nhà trường, phòng đào tạo tổ chức các buổi hội thảo

chuyên đề về “vai trò và tầm quan trọng của CVHT trong đào tạo theo HCTC” cho

CBQL các khoa/bộ môn và CVHT dưới nhiều hình thức nhằm củng cố, nâng cao

nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT trong trường ĐH, CĐ.

Thông qua hội nghị cán bộ viên chức, Hiệu trưởng nhà trường phải thường

xuyên quán triệt đến mọi thành viên trong nhà trường về vị trí, vai trò, chức năng và

nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của người cố vấn học tập, để mỗi cá nhân, tổ chức

trong nhà trường thấy được trách nhiệm của mình trong việc phối hợp thực hiện

nhiệm vụ chung.

3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập

3.3.2.1. Mục đích

Trong các nhà trường, việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên là hết sức

cần thiết và không thể thiếu nhằm giúp họ hoàn thiện mình, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục hiện nay và đội ngũ CVHT cũng không phải là ngoại lệ.

64

Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự

thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, bằng nhân cách

và tấm gương sáng của mình cả về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, CVHT tư

vấn, hướng dẫn, trợ giúp SV. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là việc làm có ý nghĩa cực kỳ quan

trọng, nhà trường cần phải tiến hành thường xuyên thông qua nhiều biện pháp, hình

thức và thời gian thích hợp.

3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện

- Bồi dưỡng trình độ chính trị, lập trường quan điểm, tư cách đạo đức của

người cố vấn học tập

Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, kịp thời cung cấp những chủ

trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cố vấn học tập ở trường

ĐH, CĐ là việc làm thường xuyên của các trường đại học nhằm giúp cho đội ngũ cố

vấn học tập tự củng cố niềm tin của mình đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục do

Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đồng thời hoàn thiện mình hơn về phẩm chất và

năng lực để làm tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo. Để thực hiện công việc

này, nhà trường cần tiến hành các việc cụ thể sau:

Thường xuyên cập nhật những thông tin mới về chủ trương, đường lối chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách của

Đảng đối với đội ngũ nhà giáo để mọi thành viên trong nhà trường biết thực hiện,

học tập nâng cao trình độ chính trị.

Thông qua nhiều kênh trong và ngoài nhà trường, hiệu trưởng phải kịp thời

nắm bắt những diễn biến tư tưởng, nhận thức của từng cố vấn học tập, đặc biệt là

những cố vấn học tập trẻ để kịp thời uốn nắn những lệch lạc trong tư tưởng, nhận

thức, khi gặp khó khăn dễ chùn bước, nhằm động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.

Hiệu trưởng nhà trường phải động viên và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi

để các cố vấn học tập được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ

chính trị do cấp trên tổ chức hoặc cho đi đào tạo dài hạn để tạo nguồn cho nhà

trường về sau.

- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập

Công việc cố vấn học tập ở trường đại học là một công việc rất đa dạng, đòi

65

hỏi nhiều về thời gian, công sức và tâm huyết của người làm cố vấn học tập bên

cạnh đó còn đòi hỏi người CVHT cần có những kỹ năng sư phạm chuyên biệt như:

kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lý SV, kỹ năng giáo dục thuyết phục, kỹ năng hòa

nhập cộng đồng,…

Để thực hiện tốt công việc này, Hiệu trưởng nhà trường cần lập kế hoạch bồi

dưỡng ngay từ đầu năm học, trong đó có các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn.

- Bồi dưỡng về chương trình đào tạo, các quy chế, quy định về đào tạo theo

HCTC, các quy định về quản lý SV, chế độ chính sách đối với SV và các quy định

liên quan đến quyền và nghĩa vụ của SV.

- Bồi dưỡng cập nhật những văn bản, quy chế, quyết định, thông tư,… về đào

tạo theo học chế tín chỉ, về quản lý SV.

- Bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, làm việc hiệu quả với SV.

- Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cho đội ngũ cố vấn học tập như: kỹ

năng tư vấn, tham vấn học đường, kỹ năng tiếp cận đối tượng sinh viên, kỹ năng

nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, kỹ năng nhận xét, đánh giá sinh viên, kỹ năng lập kế

hoạch công tác cố vấn học tập và khả năng nhạy cảm sư phạm để có thể dự đoán

đúng, chính xác những yêu cầu, thắc mắc của sinh viên trong quá trình học tập

tại trường đại học.

- Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ tìm hiểu về vai trò, nhiệm vụ của CVHT để

trao đổi các kinh nghiệm quý báu về công tác CVHT.

- Khuyến khích cố vấn học tập viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài công tác

cố vấn học tập.

- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về công tác CVHT để mỗi CVHT có điều

kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.

- Tổ chức các buổi tập huấn cấp trường cho cố vấn học tập về nghiệp vụ tư

vấn, quy chế đào tạo, quy chế SV, các quy định/văn bản liên quan khác, thủ tục

hành chính liên quan đến học tập và rèn luyện của SV, các bộ phận chức năng trong

nhà trường,…

- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm tư vấn, cố vấn cho SV: Đây là hình

thức tổ chức các hội thảo, các hoạt động giao lưu, giao ban luân phiên giữa các

khoa/bộ môn, trong năm học nhằm giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Có thể tập hợp

66

các báo cáo tham luận và các kinh nghiệm CVHT được thể hiện trong các buổi hội

thảo, giao lưu để làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ CVHT.

- Định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần có hệ thống ghi lại quá trình đào tạo,

bồi dưỡng và phải có hệ thống đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Qua thực trạng

quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ được đề cập ở chương 2,

công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT của nhà trường chưa được đánh giá,

tổng kết thường xuyên. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả cho công tác này cần phải

định kỳ đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cần xây

dựng các tiêu chí để đánh giá một cách hệ thống kết quả cụ thể của một chương

trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.

3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí

đội ngũ cố vấn học tập

3.3.3.1. Mục đích

Đây là công tác mang tính chiến lược và là việc làm hết sức cần thiết đối với

sự ổn định và phát triển của nhà trường. Vì vậy hiệu trưởng phải hết sức chú trọng

đến công tác này và xem đây là việc làm thường xuyên.

Việc quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí giảng viên làm công tác cố

vấn học tập một cách khách quan, khoa học sẽ tạo cho nhà trường có một đội ngũ

CVHT có đầy đủ phẩm chất tốt, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng nhằm

giúp SV sử dụng hiệu quả nhất thời gian theo học tại trường CĐ.

3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Công tác quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ cố vấn học tập

Việc quy hoạch tạo nguồn đội ngũ CVHT đúng đắn, chính xác, khách quan,

phù hợp sẽ là điều kiện tốt để nhà trường phát triển bền vững. Do vậy, các khoa/bộ

môn, nhà trường cần phải thực hiện:

- Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, định hướng phát triển giáo dục của nhà

trường để xây dựng kế hoạch tạo nguồn đội ngũ CVHT trong những năm tiếp theo.

- Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giảng viên hiện có và đội ngũ giảng viên

đang làm công tác CVHT, qua phân tích đánh giá nhận xét công tác CVHT các

năm, khoa/bộ môn có kế hoạch điều chỉnh, bồi dưỡng, tạo nguồn để bổ sung, thay

thế khi cần thiết, phù hợp với yêu cầu của khoa/bộ môn và nhà trường.

67

- Căn cứ vào dự báo số lượng SV nhập học, chỉ tiêu của nhà trường,

khoa/bộ môn để có cơ sở quy hoạch số lượng giảng viên làm công tác cố vấn học

tập trong từng năm.

- Căn cứ vào điều kiện, nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của từng giảng

viên, khoa/bộ môn có kế hoạch tạo nguồn CVHT để tránh trường hợp thay đổi, xáo

trộn trong khóa học.

Thông qua đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn, bổ nhiệm/miễn nhiệm

để nhận xét, đánh giá, phát hiện và từ đó bổ sung cho quy hoạch. Cần khắc phục tư

tưởng ngại khó hoặc hình thức trong quy hoạch, phải đảm bảo quy hoạch sát với

thực tế của nhà trường để có tính khả thi cao.

Thực hiện dân chủ công khai trong đánh giá, lựa chọn bổ sung điều chỉnh

quy hoạch. Giao việc cho lực lượng quy hoạch một cách rõ ràng và có kiểm tra,

đánh giá. Có kế hoạch bổ sung và bồi dưỡng cho đội ngũ CVHT kế cận những

phẩm chất, tiêu chí cần có của người làm công tác CVHT.

Công tác quy hoạch phải gắn chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ

sung kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn trong học tập và rèn luyện. Tạo

điều kiện cho các đối tượng được quy hoạch tham gia các lớp bồi dưỡng tập huấn

theo chuyên đề nhằm cập nhật chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước. Xây dựng quy chế và kiên trì thực hiện đào tạo bồi dưỡng

CVHT theo quy hoạch.

Trong quá trình lập quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ CVHT ở trường CĐ có

không ít những khó khăn, cản trở dẫn đến quy hoạch không thành công, nguyên

nhân thường gặp là:

- Các cấp quản lý không coi trọng công tác quy hoạch, thiếu đầu tư vào việc

lập quy hoạch, dẫn đến bản quy hoạch sơ sài, không khách quan, không sát thực tế

dẫn tới không hiệu quả, không khả thi.

- Không kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, vì thế việc kiểm tra

theo các chỉ tiêu kế hoạch không có kết quả như mong đợi, nhiều khi lập quy hoạch

rồi nộp lên trên cho xong và không tiến hành các bước tiếp theo của quy hoạch.

- Chưa coi trọng việc xác định mục tiêu, xác định mục tiêu không rõ ràng,

không có tính khả thi. Quá chú trọng việc dựa vào kinh nghiệm để lập quy hoạch,

68

các con số không chính xác, chưa chú trọng tới đội ngũ giảng viên trẻ tham gia làm

cố vấn học tập.

Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập

Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ CVHT là giúp nhà trường khắc phục,

bổ sung tình trạng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ

cấu, đây là một công việc trọng tâm và cấp thiết hiện nay của nhà trường. Xây dựng

kế hoạch tuyển chọn được đội ngũ CVHT mới sẽ góp phần ổn định và thúc đẩy quá

trình phát triển đội ngũ CVHT phù hợp với tình hình phát triển giáo dục của nhà

trường và giúp nhà trường đạt mục tiêu chung.

Khi lựa chọn đội ngũ cố vấn học tập, khoa/bộ môn cần phải xác định

những phẩm chất, năng lực mà người cố vấn học tập cần có (năng lực hiểu biết,

giao tiếp, năng lực cảm hóa, thuyết phục sinh viên,…) trên cơ sở đó, khoa/bộ

môn xây dựng kế hoạch tuyển chọn, tuyệt đối tránh chủ quan, chọn theo cảm

tính trong việc tuyển chọn.

Có kế hoạch bố trí tỉ lệ CVHT dự phòng để tạo điều kiện thuận lợi cho công

tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghỉ ốm, thai sản, sự thay đổi về chương

trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học… sự thay đổi về tổ chức, cơ

cấu nhà trường, nghỉ việc, thuyên chuyển công tác.

Để kế hoạch tuyển chọn đội ngũ CVHT đảm bảo chất lượng và đúng mục

đích thì cần phải xây dựng kế hoạch trên nguyên tắc khoa học, có nguyên tắc và có

kế hoạch. Cần lưu ý, xác định mục tiêu phát triển đội ngũ cố vấn học tập theo

hướng cụ thể hóa, định lượng hóa và tiêu chuẩn hóa. Mục tiêu càng thiết thực và

phù hợp thì càng có nhiều khả năng chuyển hóa thành hiện thực, việc xây dựng kế

hoạch càng vững chắc.

Dự báo số lượng CVHT cần tuyển chọn so với nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó,

chủ động có kế hoạch tuyển chọn ở các nguồn khác nhau để ổn định đảm bảo chất

lượng giáo dục và hoàn thành nhiệm vụ năm học.

Thông báo công khai thông tin tuyển chọn như: tiêu chuẩn về phẩm chất,

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn về thâm niên công tác trong ngành giáo

dục, tiêu chuẩn về việc đã qua khóa tập huấn về các quy chế quy định liên quan đào

tạo theo HCTC, về công tác SV, về chế độ chính sách đối với SV,…

69

Phân công, bố trí đội ngũ CVHT phù hợp với năng lực và sở trường của

mỗi cá nhân và kế hoạch của nhà trường

Công tác phân công, bố trí đội ngũ giảng viên làm công tác CVHT là công

việc rất khó khăn và mang tính nhạy cảm cao, đòi hỏi mỗi khoa/bộ môn phải hết

sức khách quan, linh động đồng thời quyết đoán, có như vậy mới phát huy được

hiệu quả làm việc của từng cá nhân trong đội ngũ. Để việc phân công, bố trí đội ngũ

CVHT được tốt khoa/bộ môn cần thực hiện những việc sau:

- Ưu tiên phân công CVHT có chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo, vừa

sức, đồng đều.

- Ngoài việc phân công, bố trí sử dụng đội ngũ CVHT xuất phát từ yêu cầu

đảm bảo chất lượng giáo dục, đảm bảo đúng chuyên ngành thì người quản lý cần

chú ý đến hoàn cảnh, nguyện vọng, điều kiện, năng lực, độ tuổi của giảng viên tham

gia làm công tác CVHT để phân công hợp lý hơn.

- Việc bố trí CVHT phải đặt quyền lợi của SV lên trên hết; bố trí CVHT nên

theo suốt toàn khóa học (liên tục trong 3 năm), như vậy sẽ có thuận lợi cho giảng

viên và SV cũng như nhà trường trong việc quản lý, giáo dục SV, giúp cho CVHT

nắm vững SV về mọi mặt.

- Khi phân công CVHT cần căn cứ vào đặc điểm của từng lớp chuyên ngành,

cần chú ý tới tính phù hợp giữa CVHT với đối tượng SV nhằm phát huy tốt nhất

hiệu quả công tác CVHT.

- Phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ CVHT hiện có trên cơ sở điều tra, đánh

giá thực trạng đội ngũ CVHT về phẩm chất và năng lực nghiệp vụ để từ đó dựa trên

yêu cầu công việc để bố trí, sử dụng nhằm phát huy hết tiềm năng, sở trường của

từng người, giảm thiểu những hạn chế mà đội ngũ CVHT mang đến.

- Mạnh dạn phân công những giảng viên trẻ nhưng có trình độ chuyên môn giỏi,

có phẩm chất chính trị vững vàng, có tâm huyết với nghề làm công tác cố vấn học tập.

3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ của

đội ngũ CVHT

3.3.4.1. Mục đích

Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ công tác CVHT của các khoa/bộ môn, nhà

trường là việc làm rất quan trọng nhằm đôn đốc, nhắc nhở, động viên đội ngũ cố

vấn học tập trong việc lập kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch cố vấn học tập mà

70

khoa/bộ môn, nhà trường đã giao phó. Khoa/bộ môn thực hiện tốt khâu quản lý của

mình đối với việc thực hiện nhiệm vụ công tác cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn

học tập sẽ là yếu tố mang tính quyết định để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ

giáo dục đào tạo của mình.

3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác của đội ngũ cố vấn học tập

Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch CVHT là chức năng của người

CVHT. Đối với CVHT việc lập kế hoạch mang tính khoa học, hợp lý, phù hợp với

điều kiện của SV có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả tư vấn, cố vấn

cho SV. Do vậy, khoa/bộ môn và nhà trường cần có kế hoạch quản lý tốt khâu xây

dựng kế hoạch công tác của đội ngũ CVHT, muốn vậy khoa/bộ môn và nhà trường

cần phải triển khai thực hiện các việc sau:

- Ngay từ đầu năm học, tất cả các văn bản, quy chế tổ chức hoạt động của nhà

trường, kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của khoa/bộ môn và toàn trường, bộ

công cụ dành cho cố vấn học tập … phải được khoa/bộ môn và nhà trường cung cấp

đầy đủ đến từng cố vấn học tập để trên cơ sở đó cố vấn học tập sẽ lập kế hoạch cố

vấn cho sinh viên theo sát nội dung kế hoạch của khoa/bộ môn và nhà trường.

- Khi CVHT tiếp nhận lớp SV, khoa/bộ môn phải cung cấp đầy đủ những

thông tin về SV của lớp khóa học đó để CVHT nắm đặc điểm tình hình trên cơ sở

đó xây dựng kế hoạch phù hợp. Đối với những CVHT trẻ còn non kinh nghiệm, mới

tham gia làm CVHT, khoa/bộ môn có thể hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch công tác

với những gợi ý công việc như:

+ Yêu cầu cố vấn học tập lập kế hoạch công tác cố vấn học tập theo mẫu và

sử dụng thống nhất trong nhà trường.

Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập

Hiệu quả công tác của đội ngũ CVHT được thể hiện qua quá trình tổ chức và

thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên để mang lại hiệu quả cao nhất về việc thực

hiện kế hoạch tư vấn, CVHT cho SV của đội ngũ CVHT thì mỗi khoa/bộ môn cần

có kế hoạch theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai kế hoạch của từng CVHT ở

mỗi khóa, hàng tháng CVHT phải báo cáo cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch, trên

cơ sở đó khoa/bộ môn có kế hoạch bổ sung, điều chính, bồi dưỡng kịp thời những

nội dung chưa phù hợp giúp CVHT hoàn thành kế hoạch.

71

Mặt khác, ngoài bộ phận chuyên theo dõi, đôn đốc hoạt động của CVHT

(nên thành lập ban CVHT) thì khoa/bộ môn cũng như nhà trường phải kết hợp

thông tin từ nhiều kênh khác nhau như phản hồi của SV, các tổ chức đoàn thể trong

và ngoài nhà trường để kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, sẵn sàng hỗ trợ bằng

mọi phương diện để giúp CVHT đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của khoa/bộ môn

và nhà trường.

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của đội ngũ CVHT

Căn cứ vào kế hoạch giáo dục, hiệu trưởng nhà trường, khoa/bộ môn phải

thường xuyên phân công theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập của

đội ngũ CVHT một cách công bằng, khách quan để đôn đốc, nhắc nhở, rút kinh

nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch cố vấn học tập. Để làm tốt việc này từng

khoa/bộ môn và nhà trường phải xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với từng

thời điểm trong năm học.

3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

3.3.5.1. Mục đích

Công tác kiểm tra không chỉ nhằm đánh giá, xếp loại thi đua mà còn giúp

nhà trường, đặc biệt là các khoa/bộ môn nắm vững tình hình, kịp thời uốn nắn

những sai sót, khen thưởng kỷ luật một cách khách quan, thu thập được nhiều thông

tin để kịp thời điều chỉnh các nội dung, các biện pháp quản lý cho phù hợp từ đó

xây dựng ngày càng hợp lý các nội dung quản lý của nhà trường về công tác CVHT.

Hơn nữa, kiểm tra, đánh giá còn nhằm tạo động cơ, động lực để đội ngũ CVHT có ý

thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện kế hoạch.

3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện

Việc kiểm tra, đánh giá công tác CVHT phải được diễn ra thường xuyên và

không chỉ có tính định kì hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ mà cần tăng cường công

tác kiểm tra đột xuất, hậu kiểm…

Để đảm bảo được tính khách quan, công bằng trong công tác kiểm tra, đánh

giá công tác CVHT, ngay từ đầu năm học, các khoa/bộ môn liên kết với nhà trường

cần xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá cụ thể dựa trên văn bản luật,

dưới luật do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành cùng những quy chế, quy định của

nhà trường về công tác CVHT.

Chất lượng văn hóa trong mỗi nhà trường thường được thể hiện khá cụ thể và

72

rõ ràng, song chất lượng giáo dục thì lại khó định lượng và khó xác định. Do đó, để

việc kiểm tra, đánh giá công tác CVHT một cách khoa học, tránh hình thức và có

hiệu quả cao, cần lưu ý một số điểm sau đây trong công tác kiểm tra, đánh giá:

- Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ CVHT từ đầu năm học, với những

nội dung, tiêu chí, điểm số đánh giá rõ ràng, cụ thể theo công việc, đúng quy chế,

phù hợp với điều kiện thực tiễn.

- Công bằng, công khai và dân chủ trong kiểm tra, đánh giá công tác CVHT.

Người cán bộ quản lý nhà trường cần xác định: Kiểm tra để ngăn ngừa là chính. Khi

kiểm tra phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác CVHT thì phải góp ý

chân thành, tránh mặc cảm, định kiến; tôn trọng và giữ uy tín cho CVHT. Khi gặp

những tình huống cụ thể có thể giúp đỡ CVHT một cách trực tiếp hoặc thông qua

tập thể, tạo cơ hội cho họ phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém.

- Hiệu quả công tác CVHT thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ

cố vấn học tập. Do vậy, lãnh đạo nhà trường có thể kiểm tra đánh giá trên các mặt:

- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của CVHT thông qua

các hình thức như:

+ Họp CVHT định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo công việc để CVHT các

khoa/bộ môn tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của mình.

+ Ban cố vấn học tập khoa/bộ môn giám sát, kiểm tra và đôn đốc quá trình

thực hiện công việc của đội ngũ CVHT.

+ Ban cố vấn học tập trường có thể sử dụng phiếu điều tra, cho SV nhận xét

về việc thực hiện công việc của CVHT.

+ Thông qua các kênh thông tin như hộp thư góp ý, email… hoặc các buổi

gặp mặt trực tiếp sinh viên giữa cán bộ quản lý và sinh viên để tìm hiểu tình hình

hoạt động cố vấn học tập.

- Kiểm tra đánh giá mức độ SV đạt được qua các nội dung cụ thể như:

+ Việc thực hiện nội quy, quy chế đào tạo của nhà trường

+ Kết quả học tập của SV

+ Tỷ lệ SV bị xử lý học vụ…

Qua quá trình kiểm tra, đánh giá, lãnh đạo nhà trường cần phải tổng kết,

thông báo trong toàn trường để các các CVHT thấy được mặt mạnh, mặt yếu của

mình để tìm cách khắc phục, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

73

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đánh giá CVHT không chỉ dựa vào những thành

tích của lớp tư vấn, cố vấn học tập mà cần phải xem xét công sức mà CVHT đã bỏ

ra để vực một lớp từ yếu, trung bình lên khá, tốt, giảm tỷ lệ SV bị xử lý học vụ, …

Do đó, muốn đánh giá chính xác hiệu quả công tác CVHT của đội ngũ CVHT, lãnh

đạo nhà trường cũng như ban cố vấn học tập cần phải có sổ ghi chép đầy đủ theo

thời gian; muốn đánh giá khách quan, công bằng thì lãnh đạo nhà trường cần lắng

nghe ý kiến của tập thể cán bộ giảng viên, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.

Đặc biệt chú trọng kênh thông tin từ SV và để có được thông tin từ kênh này thì cần

sử dụng thường xuyên và đa dạng hóa các hình thức thu thập thông tin như gặp trực

tiếp, dùng phiếu hỏi, hòm thư góp ý,…

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo HCTC là nhiệm

vụ chính trị quan trọng, hết sức cần thiết, nhằm góp phần đảm bảo chất lượng đào

tạo của nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải

linh hoạt trong việc sử dụng các nhóm biện pháp quản lý.

Với 5 biện pháp được đề xuất để tăng cường quản lý đội ngũ CVHT của

trường nêu trên có mối quan hệ qua lại, tác động và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, biện

pháp 1: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực

lượng giáo dục trong nhà trường” là biện pháp mang tính định hướng cơ bản. Biện

pháp này giúp cho CVHT xác định được vai trò trách nhiệm nặng nề của mình trong

việc tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện. Biện pháp 2:

“Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố

vấn học tập” là tiền đề, là điều kiện cần thiết cho biện pháp 3 và 4. Biện pháp 3:“Làm

tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập” và biện

pháp 4: “Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học

tập” là những biện pháp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự

thành công của lãnh đạo nhà trường trong việc thực hiện công việc quản lý đội ngũ cố

vấn học tập dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ năm học của

nhà trường. Biện pháp 5 là điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp khác.

Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, tác dụng riêng, biện pháp này là điều kiện để

thực hiện biện pháp kia và ngược lại, tạo nên một hệ thống các biện pháp nhằm giúp

cho lãnh đạo nhà trường quản lý đội ngũ cố vấn học tập có hiệu quả nhất.

74

3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm

Nhằm xin ý kiến của đội ngũ CBQL, CVHT về các biện pháp tác giả đã xây

dựng và đề xuất

Nội dung khảo nghiệm: trưng cầu về tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất.

Đối tượng khảo nghiệm: 9 CBQL và 48 CVHT

Với câu hỏi 3 mức độ: Rất cấp thiết; cấp thiết và ít cấp thiết; Rất khả thi, khả

thi và ít khả thi; chúng tôi quy ước và cho điểm như sau:

Rất cấp thiết/ Rất khả thi: 3 điểm

Cấp thiết/ khả thi: 2 điểm

Ít cấp thiết/ Ít khả thi: 1 điểm

Sau khi tổng hợp, tính giá trị trung bình, phân tích và đánh giá theo “thang

khoảng” như sau:

Mức 1: giá trị trung bình từ 2,33 – 3: rất cấp thiết/ rất khả thi

Mức 2: giá trị trung bình từ 1,66 – cận 2,33: cấp thiết/khả thi

Mức 3: giá trị trung bình từ 1 – cận 1,66: Ít cấp thiết/ít khả thi

3.5.2. Kết quả khảo nghiệm

3.5.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất

TT Các biện pháp Thứ bậc

It cấp thiết Mức độ cấp thiết Cấp Rất thiết cấp thiết

1 50 7 0 2,88 2 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục

2 48 9 0 2,84 3

3 53 4 0 2,93 1 Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập

4 46 11 0 2,80 4

5 46 11 0 2,80 4 Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

75

Kết quả thống kê trên bảng 3.1 cho thấy các biện pháp do tác giả đề xuất đều

được đội ngũ CBQL, CVHT đánh giá là rất cấp thiết, điểm trung bình cao nhất là

2,93 và thấp nhất là 2,80.

Các biện pháp được đánh giá có điểm trung bình gần bằng nhau (cao nhất

2,93 và tháp nhất 2,80) chứng tỏ các biện pháp đều có vai trò quan trọng trong việc

quản lý đội ngũ CVHT.

Để minh chứng cho kết quả thu được, chúng tôi trình bày trên biểu đồ 3.1.

Biện pháp 3 được đánh giá cấp thiết nhất, tiếp theo là biện pháp 1, biện pháp 2 và

cuối cùng là hai biện pháp 4 và 5.

Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất

3.5.2.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Rất khả thi

TTT Các biện pháp Thứ bậc Mức độ khả thi It khả Khả thi thi

1 50 7 0 2,88 2

2 48 9 0 2,84 4

3 52 5 0 2,91 1

4 49 8 0 2,86 3

5 48 9 0 2,84 4 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

76

Các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi

với phổ điểm trung bình thu được từ 2,84 đến 2,91.

Biện pháp 3 (Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội

ngũ cố vấn học tập); được đánh giá khả thi nhất với điểm trung bình đạt 2,91. Công

tác quy hoạch, tuyển chọn và phân công đội ngũ CVHT đòi hỏi phải có sự quan tâm

của lãnh đạo Nhà trường, tuy nhiên lại rất đẽ thực hiện vì điều này nằm trong tầm

tay của nhà trường.

Các biện pháp còn lại có điểm trung bình ở mức độ rất khả thi và điểm trung

bình tương đối gần nhau. Chúng tôi biểu diễn kết quả trên biểu đồ 3.2.

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

3.5.2.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của

các biện pháp

Mức độ cấp thiết

Mức độ khả thi

TT

Các biện pháp

Thứ bậc

Thứ bậc

1

2,88

2

2,88

2

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục

2

2,84

3

2,84

4

Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập

3

2,93

1

2,91

1

Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập

4

2,80

4

2,86

3

Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập

5

2,80

4

2,84

4

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

77

Các biện pháp do chúng tôi đề xuất tương đối tương quan về mức độ cấp

thiết và mức độ khả thi, trong đó biện pháp số 3 “Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển

chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập” được đánh giá ở mức độ cấp thiết

và khả thi nhất.

Đứng ở vị trí số 2 là biện pháp số 1 “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của

công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục” cớ mức độ cấp thiết và khả thi như nhau,

Biện pháp số 2 và số 4 đối ngược nhau về mức độ cấp thiết và mức độ khả

thi, đây là hai biện pháp tăng cường quản lý của nhà trường đối với công tác đào tạo

bồi dưỡng đội ngũ CVHT và tăng cường công tác quản lý, mặc dù thứ tự thay đổi

tuy nhiên điểm trung bình tương đối gần nhau.

Từ những kết quả kiểm chứng trên, chúng tôi có thể kết luận: Những biện

pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐ Y tế Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất đã

được các lực lượng CBQL, CVHT tán thành và ủng hộ. Các biện pháp đưa ra có

tính cấp thiết và tính khả thi cao. Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ

thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý

của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC tại trường Cao

đẳng Y tế Phú Thọ.

Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp

78

Tiểu kết chương 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp

quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đó là:

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực

lượng giáo dục

2. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho

đội ngũ cố vấn học tập

3. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn

học tập

4. Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn

học tập

5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

Các biện pháp đề xuất đều có tác động qua lại, hỗ trợ, chi phối nhau, là điều

kiện của nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ. Vì vậy, khi áp dụng

không xem nhẹ một biện pháp nào.

Các biện pháp trên khi được triển khai một cách đồng bộ, khoa học, sẽ tạo

được sự chuyển biến tích cực, phát huy được hiệu quả cao nhất trong công tác quản

lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận thấy các

biện pháp có mức độ cấp thiết và khả thi cao

79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Cố vấn học tập là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC, có vai trò to

lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục nói

chung thông qua công tác tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên học tập và rèn luyện.

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý

giáo dục, quản lý nhà trường, cố vấn học tập trong đó tập trung nghiên cứu các nội

dung của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập.

Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở

vững chắc cho việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản

lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ CVHT trường

Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

Luận văn đã thể hiện sự mô tả và đánh giá khá đầy đủ về thực trạng công tác

cố vấn học tập và quản lý đội ngũ cố vấn học tập của trường Cao đẳng Y tế Phú

Thọ. Qua đó cho thấy công tác cố vấn học tập và quản lý đội ngũ CVHT của nhà

trường đã có những điểm mạnh song vẫn còn những nội dung hạn chế như: Chưa có

quy trình đồng bộ chung cho việc thực hiện công tác cố vấn học tập, một số cố vấn

học tập chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng làm công tác cố vấn học tập nên trong

công tác thực tế nhiều thầy, cô còn gặp lúng túng, khó khăn. Việc tổ chức bồi

dưỡng cho cố vấn học tập, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập

chưa được duy trì liên tục. Việc động viên khen thưởng cho cố vấn học tập còn ít

hoặc chưa kịp thời.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ

CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, người nghiên cứu đã đề xuất các biện

pháp quản lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của nhà

trường gồm 5 biện pháp sau:

1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực

lượng giáo dục

2. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cố vấn học tập

80

3. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn

học tập

4. Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn

học tập

5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập

Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ

thống các biện pháp quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ CVHT của

nhà trường.

Qua khảo nghiệm đội ngũ CBQL trực tiếp và đội ngũ CVHT người nghiên

cứu nhận thấy các biện pháp có mức độ cấp thiết và khả thi cao.

2. Một số kiến nghị

2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Cần ban hành quy chế về công tác cố vấn học tập và quản lý hoạt động cố

vấn học tập ở trường ĐH, CĐ.

- Bộ nên có tài liệu chính thống về hướng dẫn quản lý đội ngũ cố vấn học tập

trong trường ĐH, CĐ văn bản hướng dẫn, tiêu chí đánh giá hoạt động cố vấn học

tập cho các trường ĐH, CĐ làm tiêu chuẩn cho đội ngũ cố vấn học tập phấn đấu, để

cố vấn học tập có cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

- Bộ nên ban hành chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cố vấn học tập

tương xứng với yêu cầu và trách nhiệm của họ để động viên đội ngũ cố vấn học tập

hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Hàng năm nên tổ chức hội nghi rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về công

tác cố vấn học tập trên phạm vi cả nước.

2.2. Đối với trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ

- Cần quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ CVHT về nghiệp vụ tư vấn, quy chế đào

tạo, quy chế SV, các quy định, văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến học tập và

rèn luyện của SV, các bộ phận chức năng trong trường, … cho đội ngũ CVHT.

- Có hình thức khen thưởng, hỗ trợ động viên kịp thời đối với CVHT có

thành tích xuất sắc trong công tác. Nâng cao chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ cố

vấn học tập.

- Có kế hoạch chi tiết công tác CVHT và việc quản lý công tác CVHT.

81

- Xây dựng quy trình, hướng dẫn triển khai, giám sát và đánh giá công tác

CVHT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng; xây dựng hệ

thống biểu mẫu, bộ công cụ cho đội ngũ CVHT.

- Nên hợp nhất chức danh giáo viên chủ nhiệm với CVHT (bỏ hẳn chế độ

giáo viên chủ nhiệm), theo đó, mỗi khoa/bộ môn sẽ có trưởng ban CVHT, thư ký và

các ủy viên là các CVHT (giáo viên chủ nhiệm trước đây). Vị trí thư ký ban CVHT

nên phân công cho giáo vụ, thư ký khoa hoặc cán bộ phụ trách công tác SV của

khoa/bộ môn.

- Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành CVHT giỏi, tổ chức hội thi

CVHT giỏi cấp trường.

- Chỉ đạo các bộ phận, phòng ban trong trường hỗ trợ công tác của đội ngũ

cố vấn học tập.

- Mỗi năm tổ chức hội nghị bàn về nhiệm vụ CVHT ít nhất là 1 lần nhằm

kiểm tra hoạt động, chia sẻ kinh nghiệm cũng như giải quyết những vướng mắc

nảy sinh.

2.3. Đối với các khoa/bộ môn thuộc trường CĐ Y tế Phú Thọ

- Quán triệt nhận thức công tác CVHT không phải là công việc của riêng

người cố vấn mà tất cả mọi giảng viên khi SV có nhu cầu trao đổi, đều phải có trách

nhiệm lắng nghe và giải đáp.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập.

- Có chế độ đãi ngộ riêng, phù hợp với khoa/bộ môn.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo (2009), Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia, Hà Nội.

3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.

4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn

diện giáo dục Đại học Việt Nam, giai đoạn 2006 -2020.

5. Lê Khắc Cường (2011), “Thực trạng và những yêu cầu cải tiến đối với công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ”. Hội nghị Tập huấn công tác tư vấn học

tập và quản lý học vụ, ĐH KHXH&NV – ĐHQG TpHCM.

6. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực. Nxb Tổng hợp, Tp.HCM.

7. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học

kỹ thuật Hà Nội.

8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, sự thật, Hà Nội.

9. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Quản trị nhân lực. Nxb

Lao động Xã hội, Hà Nội.

10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Duy Mộng Hà (2012), Công tác cố vấn học tập trong trường đại học. Tạp san Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (tr. 25 - 26).

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.

Nxb Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

83

15. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí

giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Lý Lâm Hùng (2011), Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.

Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.

17. Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình Qua

(2011), Giáo dục học đại cương. Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM.

18. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục. Nxb Đại học

sư phạm, Hà Nội.

19. Mai Sơn Nam (2010), Cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ. Tạp chí

Giáo dục số 2(234).

20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý

luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục.

Trường CBQL GD&ĐT Trung Ương 1, Hà Nội.

22. Nguyễn Thanh Sơn (2011), Đổi mới công tác quản lý cố vấn học tập tại các

trường Đại học ngoài công lập. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.

23. Lưu Thị Thúy (2013), Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường

Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sỹ quản lý giáo dục.

24. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2009), Quy chế đào tạo theo học

chế tín chỉ.

25. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Quyết định về Công tác

Cố vấn học tập.

26. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Tạp san hội nghị về Công

tác Cố vấn học tập.

27. Trường Cao đẳng y tế Phú Thọ (2013), Quyết định về Công tác Cố vấn học tập.

28. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

29. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa –

thông tin, Hà Nội.

84

Tiếng Anh

30. Davis, B.Gross (1993), Tools for Teaching, Jossey-Bass, San Francisco,

pp.504-509.

31. Gordon, V.N (1992), Handbook of Academic Advising, Westport, CT: Green

wood Press.

32. Habley,W.R. (Ed) (1988), The status and future of academic advising: Problems and promise, Iowa City, IA: The American College Testing

Program, pp.5.

33. Sanjaya Mishra (2007), Quality Aaaurance in Higher Education: an

introduction, NAAC and COL, pp. 5.

34. Zunker VG (2002), Career counseling: Applied concepts of life planning

85

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL & CVHT)

Kính gửi: Qúy thầy cô!

Nhằm mục đích nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại

trường Cao đẳng Y tế (CĐYT) Phú Thọ, nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc

trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý (CBQL), chuyên viên và giảng viên đang

làm nhiệm vụ cố vấn học tập (CVHT) về những vấn đề liên quan đến thực trạng đội

ngũ CVHT và quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐYT Phú Thọ hiện nay. Chúng

tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của các Thầy/Cô sẽ không được sử dụng vào bất

cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung cấp thông tin làm cơ sở đề

xuất những biện pháp hữu ích nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ CVHT, từ đó

nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.

Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “x”

vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các Thầy/Cô!

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính:  Nam  Nữ

2. Vị trí công tác: ……………………………………………………………

3. Thâm niên công tác trong công việc hiện tại: …………..năm

4. Đơn vị công tác: …………………………………………………………

II. PHẦN NỘI DUNG

5. Thầy/Cô đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT hiện nay tại nhà trường

trong các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn theo

mức độ từ 1 đến 5 (5 = Hoàn toàn đồng ý; 4 = Khá đồng ý; 3 = Đồng ý; 2 = Chưa

đồng ý; 1 = Hoàn toàn không đồng ý).

86

Mức độ đánh giá

Nội dung

STT

1

2

3

4

5

5.1

Phẩm chất, nhận thức chính trị

5.1.1

Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

5.1.2

Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;

5.1.3

Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, nơi cư trú, các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;

1

2

3

4

5

5.2

Đạo đức, thái độ nghề nghiệp

5.2.1

Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.

5.2.2

Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;

5.2.3

Lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên

5.2.4

Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì làm tổn hại cho sinh viên;

5.2.5

Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất

1

2

3

4

5

5.3

Năng lực chuyên môn nghiệp vụ

5.3.1

Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;

5.3.2

Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo,các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;

5.3.3

Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CVHT

5.3.4

Có khả năng tư vấn, h ỗ t r ợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;

5.3.5

Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện

5.3.6

Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho sinh viên

5.3.7

Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm

5.3.8

Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ

5.3.9

Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên

87

6. Thầy /Cô đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ

CVHT trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn

theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 = Không thực

hiện nhiệm vụ).

Mức độ

STT

Nội dung

1

2

3

4

5

6.1

Nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập

6.1.1

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ

6.1.2

Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành

6.1.3

Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.

6.1.4

Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp

1

2

3

4

5

6.2

Phối hợp giáo dục sinh viên

6.2.1

Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.

6.2.2

Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá của nhà trường

6.2.3

Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV

6.2.4

Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV

6.2.5

Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức, tham gia các hoạt động văn thể.

1

2

3

4

5

6.3

Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên

6.3.1

Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường

6.3.2

Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường

88

6.3.3

Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với các Phòng, ban có liên quan

6.3.4

Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV

6.3.5

Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ

6.3.5

Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự phân công của nhà trường

7. Thầy/Cô đánh giá thực trạng quản lý, phát triển đội ngũ cố vấn học

tập hiện nay tại trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa

chọn theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 =

Không thực hiện nhiệm vụ).

Mức độ

STT

Nội dung

1

2

3

4

5

7.1

Công tác quy hoạch

7.1.1 Xác định đúng về mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT

7.1.2

Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT có tính khả thi

7.1.3

Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ CVHT

7.1.4 Có dự báo về nhu cầu CVHT mỗi năm học

7.1.5 Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho sinh viên

7.1.6 Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT

1

2

3

4

5

7.2

Công tác tuyển chọn và sử dụng

7.2.1 Có kế hoạch tuyển chọn và sử dụng CVHT hợp lý

7.2.2

Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực làm CVHT

7.2.3

Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề đang được đào tạo

7.2.4 Bổ nhiệm CVHT theo nhiệm kỳ

7.2.5 Miễn nhiệm CVHT không hoàn thành nhiệm vụ

7.2.6

Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của CVHT và bảo đảm chất lượng giáo dục nhà trường

89

7.2.7

Việc tuyển chọn và sử dụng CVHT phải đảm bảo tính khoa học, có quy trình, tiêu chí phù hợp

7.2.8

Khuyến khích, động viên, khích lệ đội ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần.

1

2

3

4

5

7.3

Công tác đào tạo và bồi dưỡng

Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có

7.3.1

tính thực tiễn

7.3.2

Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CVHT bằng nhiều hình thức

7.3.3

Khuyến khích CVHT tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ

7.3.4 Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng

7.4

Công tác kiểm tra đánh giá

1

2

3

4

5

7.4.1

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ CVHT

7.4.2

Quy trình kiểm tra đánh giá CVHT đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT

7.4.3

Có những điều chỉnh kịp thời bằng các quyết định QL và có hiệu lực sau khi kiểm tra, đánh giá

7.4.4

Công tác kiểm tra, đánh giá đ ưa ra n hậ n x ét giúp cho CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT

7.4.5

Kết quả kiểm tra, đánh giá là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng trong năm học của CVHT

7.5

Chế độ chính sách

1

2

3

4

5

7.5.1

Thực hiện chế độ cho CVHT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

7.5.2

Có chế độ bồi dưỡng riêng của Nhà trường đối với đội ngũ CVHT theo quy chế chi tiêu nội bộ;

7.5.3

Hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ CVHT tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ

7.5.4

Thực hiện, áp dụng các hình thức thi đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định

90

8. Thầy/Cô cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng

quản lý đội ngũ cố vấn học tập của Trường CĐYT Phú Thọ? (đánh dấu “x” vào

ô lựa chọn theo mức độ từ 1 đến 5 (1= Hoàn toàn không ảnh hưởng; 2 = Không ảnh

hưởng; 3 = Ảnh hưởng không nhiều; 4 = Có ảnh hưởng; 5 = Rất ảnh hưởng)

Mức độ ảnh hưởng

STT

Nội dung

1

2

3

4

5

Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường

1

2

Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về vai trò của CVHT

3 Quy định về giám sát và kiểm tra, đánh giá hiệu quả

hoạt động CVHT

4

Sự phân công nhiệm vụ giữa CVHT, giáo vụ khoa

5

Chế độ chính sách dành cho đội ngũ CVHT

6 Năng lực chuyên trách về CVHT của đội ngũ CVHT

7

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT

8 Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội

ngũ CVHT

9. Theo thầy/Cô công tác quản lý, phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại

trường CĐYT Phú Thọ gặp những thuận lợi và khó khăn gì?

9.1. Thuận lợi:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

9.2. Khó khăn:

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

91

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

10. Thầy/Cô có biện pháp nào nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội

ngũ CVHT tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ.

...............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Chúng tôi mong muốn mời các Thầy/Cô tham gia một buổi phỏng vấn

cùng chúng tôi trong thời gian khoảng 30 phút để tìm hiểu rõ hơn về quản lý đội

ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ. Nếu các Thầy/ Cô nào có thể

giúp đỡ chúng tôi trong bước phỏng vấn, xin vui lòng cho chúng tôi thông tin liên

lạc bằng địa chỉ thư điện tử:…………………………… Hoặc số điện

thoại:……………………… Chúng tôi sẽ liên lạc mời các Thầy/Cô tham gia buổi

phỏng vấn với điều kiện thuận tiện nhất.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Thầy/Cô!

92

Phụ lục 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Sinh viên)

Các bạn sinh viên thân mến!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ cố vấn

học tập (CVHT) tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ” nhằm mục đích đề xuất các

biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Các bạn

vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “x”

vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác. Chúng tôi cam

kết những ý kiến của các bạn chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, không

nhằm mục đích nào khác.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!

I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ tên sinh viên: ………………………(có thể ghi hoặc không ghi)

2. Giới tính:  Nam  Nữ

3. Là sinh viên năm thứ: ………………………..

4. Chuyên ngành học: ………………………………………………..

II. PHẦN NỘI DUNG

5. Các bạn đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT hiện nay tại nhà trường

trong các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn theo

mức độ từ 1 đến 5 (5 = Hoàn toàn đồng ý; 4 = Khá đồng ý; 3 = Đồng ý; 2 = Chưa

đồng ý; 1 = Hoàn toàn không đồng ý).

Mức độ đánh giá

STT

Nội dung

1

2

3

4

5

5.1

Phẩm chất, nhận thức chính trị

5.1.1

Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

5.1.2

Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;

5.1.3

Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, nơi cư trú, các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;

93

1

2

3

4

5

5.2

Đạo đức, thái độ nghề nghiệp

5.2.1

Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.

5.2.2

Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;

5.2.3

Lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên

5.2.4

Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì làm tổn hại cho sinh viên;

5.2.5

Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất

1

2

3

4

5

5.3

Năng lực chuyên môn

5.3.1

Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;

Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức

5.3.2

đào tạo,các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;

Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của

5.3.3

CVHT

5.3.4

Có khả năng tư vấn, h ỗ t r ợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề

nghiệp;

5.3.5

Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện

Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết

5.3.6

phục, định hướng cho sinh viên

5.3.7

Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm

5.3.8

Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ

5.3.9

Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên

94

6. Các bạn SV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ

CVHT trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn

theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 = Không thực

hiện nhiệm vụ).

Mức độ

STT

Nội dung

1

2

3

4

5

6.1

Nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập

Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký

6.1.1

học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ

6.1.2

Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành

6.1.3

Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.

Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập,

6.1.4

đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp

1

2

3

4

5

6.2

Phối hợp giáo dục sinh viên

6.2.1

Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.

6.2.2

Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá của nhà trường

Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch

6.2.3

học tập, thực tập cho SV

6.2.4

Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV

6.2.5

Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức, tham gia các hoạt động văn thể.

1

2

3

4

5

6.3

Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên

6.3.1

Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường

Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ

6.3.2

theo yêu cầu của nhà trường

95

Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với

6.3.3

các Phòng, ban có liên quan

6.3.4

Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV khi cần thiết

6.3.5 Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ

6.3.5

Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự phân công của nhà trường

7. Những góp ý và đề xuất của bạn để nâng cao hiệu quả quản lý đội

ngũ cố vấn học tập tại trường:

* Những góp ý và đề xuất cho đội ngũ cố vấn học tập:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

* Những góp ý và đề xuất cho cấp quản lý đội ngũ cố vấn học tập:

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Chúng tôi mong muốn mời một số bạn tham gia một buổi phỏng vấn cùng

chúng tôi trong thời gian khoảng 30 phút để tìm hiểu rõ hơn về quản lý đội ngũ cố

vấn học tập trường Cao đẳng y tế Phú Thọ. Nếu bạn nào có thể giúp đỡ chúng tôi

trong bước phỏng vấn, xin vui lòng cho chúng tôi thông tin liên lạc bằng địa chỉ

thư điện tử:………………………… hoặc số điện thoại ………………………….

Chúng tôi sẽ liên lạc mời các bạn tham gia buổi phỏng vấn với điều kiện

thuận tiện nhất.

96

Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CỐ VẤN HỌC TẬP)

Kính gửi các Thầy/Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài: “Quản lý đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) tại

trường Cao đẳng y tế Phú Thọ”, xin các Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến vấn đề dưới

đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô thích hợp về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi

về các biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐ Y tế Phú Thọ.

Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác của các Thầy/Cô giáo!

1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp

Mức độ

TT

Các biện pháp

Rất cấp thiết

Cấp thiết

Không cấp thiết

1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh.

2 Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm

mẫu mực trong nhà trường

3 Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh

4 Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh

5 Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời các gương người tốt việc tốt

97

2. Mức độ khả thi của các biện pháp

Mức độ

Các biện pháp

TT

Rất khả thi

Không khả thi

Khả thi

1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh.

2 Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm

mẫu mực trong nhà trường

3 Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh

4 Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh

5 Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời các gương người tốt việc tốt

Trân trọng cảm ơn!

98