ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ PHÚC HƯNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ PHÚC HƯNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thắng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của thầy cô giáo,
gia đình, bạn bè và anh chị em đồng nghiệp.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS. Dương Văn Thắng, người
hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Quản lý giáo dục,
trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dìu dắt, truyền dạy
kiến thức cho tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Ban giám hiệu, các phòng ban, các
khoa/bộ môn - Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho
tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi đã
rất cố gắng nỗ lực, song luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Lê Phúc Hưng
i
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cao đẳng
CVHT Cố vấn học tập
ĐH Đại học
GD&ĐT Giáo dục & đào tạo
GV Giảng viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HCTC Học chế tín chỉ
NCKH Nghiên cứu khoa học
QL Quản lý
SL Số lượng
SV Sinh viên
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Bảng các chữ viết tắt .................................................................................................. ii
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ .............................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG .............................................. 4
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 4
1.1.1. Ngoài nước .................................................................................................... 4
1.1.2. Trong nước .................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học ............................ 7
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập ....................... 11
1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ .......................... 12
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trường ĐH, CĐ đào tạo theo
học chế tín chỉ .......................................................................................................... 14
1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập .......................................................................... 14
1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập ...................................................................... 15
1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập .................................................................... 17
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trường đại học, cao đẳng ................ 17
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng .... 17
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập ................................................... 17
1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý ........................................ 21
iii
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại
học, Cao đẳng .......................................................................................................... 24
1.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 24
1.5.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 25
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ .................................................... 28
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ................................................ 28
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ............... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ .......................................... 29
2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú Thọ .......... 30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................... 30
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................ 30
2.2.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 30
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................... 31
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..................................................... 31
2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu............................................................................ 32
2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ .................. 33
2.3.1. Số lượng và cơ cấu ...................................................................................... 33
2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT .................................................. 35
2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT ...................................................... 35
2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập .............................. 42
2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viên ...................................... 43
2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năng ..................... 45
2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên ............................................................. 46
2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y
tế Phú Thọ ............................................................................................................... 47
2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập ................................................ 47
2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ............................ 49
2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập .................................. 52
2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập .................................... 53
2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT .................................................. 56
2.6. Đánh giá chung thực trạng .............................................................................. 57
2.6.1. Những kết quả đạt được .............................................................................. 57
iv
2.6.2. Tồn tại hạn chế ............................................................................................ 57
2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHT ............... 58
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 60
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ ............................................................. 61
3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp ....................................................................... 61
3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 61
3.1.2. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 61
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ............................................................................. 61
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................... 62
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................................. 62
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn ................................................ 62
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................ 62
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ............................................................. 63
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ ...... 63
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
CVHT cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường ........................................... 63
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập .................................................................. 64
3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố
trí đội ngũ cố vấn học tập...................................................................................... 67
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ
của đội ngũ CVHT ................................................................................................ 70
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ....... 72
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 74
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 75
3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm ........................................................... 75
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .................................................................................. 75
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CVHT ................................ 34
Bảng 2.2. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHT .............................. 34
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT ........................... 35 Bảng 2.4. Kết quả khảo sát phẩm chất chính trị đội ngũ CVHT ......................... 36
Bảng 2.5. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT .................... 37
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ CVHT .............. 39
Bảng 2.7. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập......... 43
Bảng 2.8. Thực trạng công tác Phối hợp giáo dục sinh viên ............................... 45 Bảng 2.9. Thực trạng công tác Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của ............. 46 Bảng 2.10. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CVHT .................................. 47 Bảng 2.11. Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT............... 50
Bảng 2.12. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT ..................... 52
Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHT ...................... 54
Bảng 2.14. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũ .................................... 56
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ..... 75
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 76
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ............................................................................................. 77
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất ................................... 76
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ...................................... 77
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp ......................................................................................... 78
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Kế thừa các giá trị truyền thống, Đảng và Nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội X khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”[8]. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước, nền Giáo dục Việt Nam, đặc biệt là giáo dục đại học – cao đẳng, đang
từng bước đổi mới để khẳng định vị trí và vai trò quan trọng của mình trong quá
trình hội nhập và phát triển. Một trong đổi mới về giáo dục là việc triển khai mô
hình đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) trong các trường cao đẳng, đại học và đã
thu được một số kết quả nhất định.
Để hỗ trợ cho hoạt động đào tạo theo HCTC, hỗ trợ sinh viên trong quá trình
đăng ký môn học, lựa chọn phương pháp học,… các trường ĐH, CĐ đã phân công
đội ngũ cố vấn học tập (CVHT). CVHT là một chức danh và là thành tố quan trọng
trong đào tạo theo HCTC, họ là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học
tập, rèn luyện của sinh viên (SV), giúp cho SV nắm bắt các quy chế, quy định,
chương trình học, phương pháp học tập, … Từ đó người học chọn lựa chương trình,
xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và điều kiện cá nhân. Thông qua
hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt hơn về các bộ phận chức năng của nhà
trường, các thủ tục hành chính, các hoạt động phong trào - xã hội, chính sách -
quyền lợi và nhiệm vụ của mình. Nói cách khác, CVHT có vai trò đặc biệt quan
trọng trong đào tạo tín chỉ và ảnh hưởng đến sự thành công trong học tập, rèn luyện
của SV. Mỗi CVHT như là một “mắt xích” trong vòng tròn mối liên hệ giữa SV -
chương trình đào tạo - nhà trường. Không chỉ cung cấp thông tin, CVHT còn là
người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để có thể tự giải quyết các
vấn đề cá nhân trong quá trình học. Do vậy, CVHT được xem là một bộ phận không
thể tách rời và đảm bảo cho HCTC vận hành hiệu quả, thông suốt.
Từ năm học 2013 -2014 Trường Cao đẳng (CĐ) Y tế Phú Thọ tổ chức triển
khai thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác
1
CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo theo HCTC, trường CĐ Y tế Phú Thọ đã
phân công đội ngũ CVHT, tổ chức Hội nghị tập huấn công tác tư vấn học tập vào
tháng 10/8/2013, tuy nhiên, hiện nay việc quản lý đội ngũ CVHT vẫn còn như mới
mẻ, bỡ ngỡ và gặp nhiều sự khó khăn của đội ngũ Cán bộ quản lý (CBQL) do đó
hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT được đánh giá chưa cao.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý đội ngũ cố
vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ”, đề tài nhằm mục đích đánh giá
thực trạng đội ngũ CVHT tại nhà trường, thực trạng quản lý đội ngũ CVHT, những
ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện, đồng thời đề
xuất các biện pháp quản lý, phát triển đội ngũ CVHT nhằm nâng cao công tác quản
lý, góp phần nâng cao hoạt động đào tạo toàn diện của Nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xây dựng và đề xuất một số biện pháp QL đội ngũ CVHT
tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo theo HCTC
tại nhà trường..
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ CVHT trường Đại học, Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ CVHT tại Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
1/Thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?
2/ Những biện pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ
CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ?
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ còn
nhiều hạn chế dẫn đến kết quả hoạt động của đội ngũ chưa cao, nếu nghiên cứu có
hệ thống cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ, đánh giá đúng thực trạng công tác quản
lý đội ngũ CVHT sẽ xây dựng và đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ Cố
vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có tính cấp thiết và khả thi góp phần
nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại các
trường Đại học, Cao đẳng.
- Khảo sát thực trạng đội ngũ CVHT, thực trạng hoạt động của đội ngũ
CVHT, thực trạng QL đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội
ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn: Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 01/2016 – 11/2016
8. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp tư liệu nhằm xây dựng khung lí thuyết cho đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát; phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu.
- Nhóm phương pháp thống kê toán học.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học,
cao đẳng.
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y
tế Phú Thọ.
Chương 3. Một số biện quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y
tế Phú Thọ.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ngoài nước
Xuất phát từ đòi hỏi các trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và đáp
ứng các yêu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên phát huy
được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu quả nhất, vào năm 1872 viện đại
học Harvard, Hoa Kỳ đã quyết định thay thế hệ thống chương trình đào tạo theo
niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu thành bởi các mô đun
mà mỗi sinh viên có thể lựa chọn một cách linh hoạt. Đây là điểm mốc khai sinh
học chế tín chỉ. Đến đầu thế kỷ XX, học chế tín chỉ được sự hưởng ứng rộng khắp
trong các trường đại học ở Bắc Mỹ.
Vào năm 1999, các nước trong Liên minh châu Âu đã ký Tuyên ngôn
Boglona nhằm hình thành Không gian Giáo dục đại học Châu Âu thống nhất vào
năm 2010, một trong các nội dung quan trọng của Tuyên ngôn đó là triển khai áp
dụng HCTC trong toàn hệ thống GDĐH để tạo thuận lợi cho việc cơ động hóa, liên
thông hoạt động học tập của SV trong khu vực châu Âu và trên thế giới [10 tr. 52].
Có nhiều hình thức hỗ trợ người học rất đa dạng, trực tiếp cũng như gián
tiếp, trong chính khóa cũng như trong các chương trình ngoại khóa, trong trường
lớp cũng như ngoài lớp học, qua đội ngũ giảng viên cũng như qua các đội ngũ hỗ
trợ khác, trong đó có việc các trường thành lập đội ngũ CVHT. Đội ngũ tư vấn,
CVHT ở các trường ĐH tại một số nước tiên tiến, đặc biệt ở Hoa Kỳ và các nước
Tây Âu, thường rất phong phú, đa dạng với các chức danh như: Cố vấn học tập,
Người tư vấn hướng nghiệp, Cố vấn hoạt động ngoại khóa, Trợ giảng, Điều phối
viên, Người đôn đốc học tập, trợ lý giáo vụ, trợ lý khoa/bộ môn, Giáo viên chủ
nhiệm lớp/nhóm, …. Trong đó Cố vấn học tập có nhiệm vụ tư vấn cho SV về chọn
khóa học, ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt
kế hoạch học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo
chính, phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình
4
học, trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn
phù hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên
môn,... để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên
ngành hay khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.
Đội ngũ tư vấn, CVHT trường ĐH các nước tiên tiến kể trên đa dạng, phong
phú, ngoài kinh nghiệm chuyên môn, họ còn được cử đi tập huấn về công tác tư
vấn, tham vấn học tập, quản lý học vụ,…giúp sinh viên học theo HCTC và sinh viên
quốc tế trong thời hội nhập khá hiệu quả.
Việc tìm kiếm và áp dụng nhiều lý thuyết tiếp cận từ góc độ khoa học phát
triển, từ các khoa học trong lĩnh vực xã hội – nhân văn, từ thực hành giáo dục,... sẽ
giúp các CVHT nắm được một cách đầy đủ sự phát triển tâm – sinh lý và xã hội của
SV, nhìn nhận sâu sắc hơn những vấn đề của SV. Có thể kể ra một số lý thuyết cụ
thể đã đem lại hiệu quả cho hoạt động CVHT, đó là lý thuyết về phát triển tâm lý –
xã hội của con người, thuyết phát triển nhu cầu, thuyết phát triển văn hóa xã hội,...
Để tiếp cận với hoạt động của CVHT, các nhà nghiên cứu còn vận dụng các lý
thuyết ứng dụng trong giáo dục, quản lý, trong tham vấn. Các lý thuyết này giúp
cho CVHT tiếp cận SV một cách toàn diện. Ngoài ra, quá trình xã hội hóa cá nhân
liên quan tới vấn đề tôn giáo, sắc tộc, giới tính, phân tầng xã hội, vấn đề người
khuyết tật,...(King, 2005; MCKewen,2003) đã làm đa dạng hóa các nhóm SV,
chúng đòi hỏi CVHT không thể không lưu ý khi cố vấn cho SV.
Hendey (1999) đã cho rằng, thực tế có quá nhiều lý thuyết phát triển khác
nhau ứng dụng cho hoạt động CVHT, nhưng chúng đều đưa ra một cách hiểu chính
xác chung nhất về cố vấn phát triển hơn là gây khó khăn cho hoạt động cố vấn trong
trường học... Các CVHT không nên bị sa lầy vào một lý thuyết phát triển cụ thể nào
mà cần có hiểu biết về một vài lý thuyết phát triển cụ thể để ứng dụng trong công
việc của mình.
Việc xây dựng lý thuyết cho hoạt động CVHT sẽ tạo ra các lăng kính mà
thông qua đó việc học tập của SV có thể thể hiện một cách rõ nét. Tuy nhiên, một
lăng kính không thể được sử dụng mãi mãi bởi người được quan sát cũng như đối
tượng quan sát luôn luôn thay đổi.
5
1.1.2. Trong nước
Nghiên cứu về nhiệm vụ, vai trò của “cố vấn học tập”
Cố vấn học tập là thuật ngữ mới xuất hiện trong đào tạo theo HCTC. Công
tác CVHT có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói
riêng, chất lượng giáo dục ở bậc ĐH theo học chế tín chỉ nói chung. Thông qua
công tác tư vấn, người CVHT vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành,
hỗ trợ sinh viên trong học tập và rèn luyện. Khi đề cập đến công tác CVHT (nhiều
trường ĐH, CĐ Việt Nam sử dụng các tên gọi khác nhau cho vị trí cố vấn học tập
như tư vấn học tập/giáo viên chủ nhiệm/trợ lý sinh viên) ở trường ĐH đã có một số
tài liệu, công trình nghiên cứu, hội thảo tìm hiểu, phân tích, có thể kể đến các công
trình, tác giả sau:
Bài viết của tác giả Mai Sơn Nam (2010) trên Tạp chí Giáo dục số 234: “Cố
vấn học tập trong đào tạo tín chỉ” đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ
CVHT, tới chức danh và nhiệm vụ của CVHT ở trường ĐH. [19]
Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội tổ
chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” với chủ đề: “Đồng hành – trách nhiệm –
sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi đã mang lại ý nghĩa thiết
thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các trường ĐH. Bằng hình thức
sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết trình về vai trò của mình,
trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới thiệu về ngành học để SV
hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được tham gia đánh giá giờ giảng
của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt động của các CVHT. [26]
Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức
hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức đúng
đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV
trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập …
và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.
Nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn với đề tài “Đổi mới công tác quản lý cố vấn học
tập tại các trường Đại học ngoài công lập”, đề tài đã phân tích những yêu cầu cần
đặt ra trong hoạt động quản lý đội ngũ CVHT, phân tích thực trạng và đề xuất 5
6
biện pháp quản lý, trong đó đề cao vai trò của biện pháp “Đổi mới việc phân công
nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT”.[22]
Tác giả Lưu Thị Thúy nghiên cứu đề tài “Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn
học tập tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí
Minh” năm 2013; đề tài cũng đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ
CVHT, phân tích thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, đề tài đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lý đội ngũ CVHT được đánh
giá cấp thiết và khả thi, trong đó đề cao nhóm giải pháp “tăng cường năng lực tư
vấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT”.[23]
Có nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ
CVHT thông qua các hội nghị CVHT hàng năm tại các trường ĐH, CĐ. Tuy nhiên,
việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT mang tầm cỡ, quy mô còn hạn chế, hiện
nay mới chỉ xuất hiện một số đề tài nghiên cứu với mức độ nhỏ lẻ tại một số địa
phương khác nhau. Đặc biệt, tại trường Cao đẳng Y tế Phú thọ chưa có tác giả nào
nghiên cứu về quản lý đội ngũ CVHT, với tầm quan trọng, vai trò của CVHT trong
đào tạo theo học chế tín chỉ, tôi đã chọn vấn đề này làm nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp chuyên ngành QLGD.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.1.1. Khái niệm “Quản lý”
Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản thân khái
niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời đại, chế độ xã hội,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích, cách hiểu khác nhau.
Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động của cá
nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội con
người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.
Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì quản lý
là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách là một hoạt
động, các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo định nghĩa:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [15, tr.12].
7
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá trình
mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động, bao trùm tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng
đều chứa đựng những dấu hiệu chung:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay
một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng quản lý.
- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò trung tâm
trong hoạt động quản lý.
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng
thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu với hiệu quả cao.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã
hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát
triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ xung, hoàn thiện và trên
cơ sở không ngừng phát triển. [17, tr.15]
Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các lĩnh vực
hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng giống như khái
niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo phương tiện nghiên
cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một số quan niệm về QLGD.
Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng quan là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản
8
lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [13, tr.54]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về
chất” [21, tr. 14].
Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” –
GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội): “Quản lý giáo
dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.”[20]
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể
quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới cách thức và công
cụ quản lý giáo dục. [21, tr.16]
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động.
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, bởi vậy con
người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. Nhưng quản lý
giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng. QLGD là quản lý
hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của nó lên hệ thống phải là
những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng thời chuyển hóa hoạt động
dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo dục, và chính trong quá trình thực
hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác
nhằm tạo ra một sức mạnh tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên bản
chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các
thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục
9
tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý
và quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng giáo dục
và đào tạo).
Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ
thống các trường học.
Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan
hệ giữa người quản lý với người dạy, người học,… Các mối quan hệ đó có ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ
thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ máy QLGD; tổ chức,
chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động, quản lý sử
dụng các nguồn lực…
Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của các
cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo
thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Trong quản lý và thực tiễn quản lý nhà trường gồm 2 loại quản lý:
Một là: Quản lý của chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng cho nhà trường, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển (các
cấp quản lý nhà nước và sự hợp tác, giám sát của xã hội, cộng đồng).
Hai là: Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức
chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực hiện
các chức năng quản lý của một tổ chức).
Như vậy, quản lý nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác định đó
10
là nhà trường. Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những quy luật chung của QL, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của
giáo dục. Do đó, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của
QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến
lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh
mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, cố vấn học tập, đội ngũ cố vấn học tập
1.2.2.1. Khái niệm “Đội ngũ”
Theo từ điển Tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng chức
năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ thống (tổ
chức) và cùng chung một mục đích nhất định [27, tr.32].
Đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích,
ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Ví dụ như
đội ngũ giáo viên, đội ngũ các nhà khoa học…
Tóm lại, đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng
mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về
quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.2.2. Khái niệm “Cố vấn học tập”
Ở nhiều nước trên thế giới, CVHT thường tư vấn cho SV về chọn khóa học,
ngành học phù hợp với năng lực và sở thích của SV, tư vấn và xét duyệt kế hoạch
học tập của SV, trong đó có việc tăng giảm môn học, chọn ngành đào tạo chính,
phụ. Họ nắm rất rõ chương trình đào tạo, cấu trúc và nội dung chương trình học,
trình tự hợp lý các môn học, danh mục các môn học bắt buộc cũng như tự chọn phù
hợp với từng định hướng đầu ra khác nhau trong HCTC, kể cả thực tập chuyên môn
để tư vấn cho SV khi bắt đầu nhập học, chuẩn bị vào giai đoạn chuyên ngành hay
khi sắp kết thúc chương trình học, học thêm văn bằng 2, học sau ĐH.
Cố vấn học tập là người trợ giúp SV hòa nhập nhanh nhất và hiệu quả nhất
vào môi trường ĐH, CĐ bằng cách hướng dẫn SV xác định mục tiêu học tập đúng
hướng, phù hợp với khả năng của mình, tư vấn chọn các môn học, lớp học nhằm đạt
kết quả tốt nhất.
11
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học
tập, rèn luyện và NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu
tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo dõi quá trình học
tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn
đúng trong quá trình học tập, đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được
phân công phụ trách”
Cố vấn học tập chính là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học
tập và rèn luyện của sinh viên trong hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ.
1.2.2.3. Khái niệm “Đội ngũ Cố vấn học tập”
Đội ngũ CVHT là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư vấn, hướng
dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của hiệu trưởng nhà
trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ thể nhằm làm cho
công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu quả nhất.
Các CVHT khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục đích chung
với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy mạnh mẽ hiệu quả
công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi đội ngũ được sắp xếp có
trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự phân công trách nhiệm thì
sẽ có tác dụng tích cực đối với các thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình,
nhờ đó mà nâng cao được chất lượng công tác của người cố vấn học tập.
1.2.3. Khái niệm đào tạo niên chế, đào tạo theo học chế tín chỉ
Học theo hình thức đào tạo niên chế, sinh viên học theo đơn vị là năm học,
mỗi chương trình học của một ngành học được quy định trong số năm nhất định.
Sinh viên phải hoàn thành một số lượng kiến thức ấn định bắt buộc trong năm học
đó, các khối kiến thức học được bố trí theo một tỷ lệ nhất định với đơn vị đo là đơn
vị học trình.
Học theo tín chỉ: Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ
năng của một môn học mà người học cần phải tích lũy trong một khoảng thời gian
nhất định thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập trong phòng thí
nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giáo viên); và
(3) tự học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài
v.v. Đào tạo theo tín chỉ không tổ chức theo năm học mà theo học kỳ. Một năm học
12
có thể tổ chức đào tạo từ 2 đến 3 học kỳ, mỗi chương trình đào tạo của một ngành
học nhất định không tính theo năm mà tính theo sự tích lũy kiến thức của sinh viên,
sinh viên tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho một ngành học thì được cấp bằng tốt
nghiệp đại học, được ra trường.
Với các khái niệm cơ bản trên, có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản giữ hai
hình thức học tập tập trung các nội dung sau: (1) Tôn chỉ/ tiêu chí học tập; (2)
Chương trình học; (3) Phương pháp đánh giá kết quả học tập; (4) Phương pháp học.
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên
được coi trọng được tính vào nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là
phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của nó: người học tự học, tự
nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của người học. Đây là lợi thế thứ nhất của phương thức đào
tạo theo tín chỉ.
Lợi thế thứ hai của phương thức đào tạo theo tín chỉ liên quan đến độ mềm
dẻo và linh hoạt của chương trình. Chương trình được thiết kế theo phương thức
đào tạo tín chỉ bao gồm một hệ thống những môn học thuộc khối kiến thức chung,
những môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành, những môn học thuộc khối
kiến thức cận chuyên ngành. Mỗi khối kiến thức đều có số lượng những môn học
lớn hơn số lượng các môn học hay số lượng tín chỉ được yêu cầu; sinh viên có thể
tham khảo giáo viên hoặc cố vấn học tập để chọn những môn học phù hợp với
mình, để hoàn thành những yêu cầu cho một văn bằng và để phục vụ cho nghề
nghiệp tương lai của mình.
Lợi thế thứ ba do chính đặc điểm “tích lũy tín chỉ” trong phương thức đào
tạo theo tín chỉ mang lại. Sinh viên được cấp bằng khi đã tích lũy được đầy đủ số
lượng tín chỉ do trường đại học quy định; do vậy họ có thể hoàn thành những điều
kiện để được cấp bằng tùy theo khả năng và nguồn lực (thời lực, tài lực, sức khỏe,
v.v.) của cá nhân.
Lợi thế thứ tư là, phương thức đào tạo theo tín chỉ hầu như đã trở thành phổ
biến ở nhiều nước trên thế giới. Một khi sự liên thông được mở rộng, nhiều trường
đại học công nhận chất lượng đào tạo của nhau, người học có thể dễ dàng di chuyển
từ trường đại học này sang học ở trường đại học kia (kể cả trong và ngoài nước) mà
13
không gặp khó khăn trong việc chuyển đổi tín chỉ. Kết quả là, áp dụng phương thức
đào tạo theo tín chỉ sẽ khuyến khích sự di chuyển của sinh viên, mở rộng sự lựa
chọn học tập của họ, làm tăng độ minh bạch của hệ thống giáo dục, và giúp cho việc
so sánh giữa các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới được dễ dàng hơn.
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập tại các trường ĐH, CĐ đào tạo theo học
chế tín chỉ
1.3.1. Vai trò của cố vấn học tập
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò
quan trọng.
Trong những năm qua, GDĐH, CĐ Việt Nam đã có một số thay đổi mạnh
mẽ trong đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang HCTC. HCTC đòi hỏi sự
tự giác và chủ động của người học. Thực hiện điều này là không dễ, do vậy vai trò
của người CVHT trong đào tạo theo HCTC là thật sự quan trọng.
Xuất hiện cùng với sự du nhập của đào tạo theo HCTC vào Việt Nam,
CVHT là một khái niệm khá mới, có liên quan đến nhiệm vụ đào tạo, quản lý SV.
CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập, rèn luyện của SV,
giúp SV nắm bắt các quy chế, quy định, chương trình học, phương pháp học,…Từ
đó lựa chọn chương trình, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp với năng lực, sở
trường và điều kiện cá nhân. Thông qua hoạt động của CVHT, SV sẽ nắm bắt tốt
hơn về các bộ phận chức năng của nhà trường, các thủ tục hành chính, các hoạt
động phong trào xã hội, chính sách, quyền lợi và nhiệm vụ của SV. Bên cạnh đó,
CVHT phải là người khích lệ, giúp đỡ SV phát huy năng lực bản thân để tự giải
quyết các vấn đề cá nhân trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.
Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý. Nghĩa
là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính năng lực, uy
tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một yêu cầu để làm
cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ dàng hơn trong quá
trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao, biết cách hướng cho SV đi
đúng con đường mà các em lựa chọn.
14
Cố vấn học tập là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và các
bậc phụ huynh quản lý toàn diện SV trong quá trình theo học tại trường ĐH, CĐ.
Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm
tới từng cá nhân SV về mọi phương diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ
năng về lãnh đạo, tổ chức, quản lý,…
Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành GD, CVHT
cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những tình cảm,
thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần phải quan tâm
đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục đạo đức, hoạt động
sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp SV hình thành các kỹ
năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường.
Để phát huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự
báo chính xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em
trong việc lựa chọn môn học, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong
quá trình học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc
mắc liên quan đến học tập, quản lý sinh viên giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, rèn luyện.
Cố vấn học tập là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối quan hệ hai
chiều: nhà trường – sinh viên, sinh viên – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện cho
nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc với nhà
trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa sinh viên với xã
hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập cho SV, liên kết tổ chức ngày
hội việc làm…
Cố vấn học tập là người đại diện, bảo vệ sinh viên một cách chính đáng về
quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các
phòng ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư vấn,
CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất, nhân cách, biết
tự hoàn thiện bản thân.
1.3.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập
Một số nhiệm vụ cốt lõi của cố vấn học tập là:
- Học tập, nghiên cứu, nắm vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chương trình,
15
phương pháp đào tạo, Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định, Nội quy của
nhà Trường về học tập, rèn luyện và công tác học sinh sinh viên của nhà Trường;
thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung trong Quy chế, Quy định, Nội quy để
có thể tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại Trường;
- Nắm rõ chức năng, nhiệm vụ các bộ phận có liên quan trong công tác sinh
viên để hướng dẫn sinh viên cách tìm hiểu thông tin, liên hệ công việc các bộ phận
liên quan trong nhà trường.
- Hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch học tập cho toàn khóa học, thời
hạn đăng kí học, mức đóng học phí theo tín chỉ, cách đăng ký học phần (học phần
bắt buộc, học phần tự chọn, học phần tiên quyết) trong từng học kỳ một cách hợp lý
để đảm bảo chương trình học tập trong toàn khóa học.
- Quản lí mọi mặt lớp sinh viên. Sau ba tháng học tập CVHT tổ chức Đại hội
lớp và gửi kết quả Đại hội vê Phòng công tác HSSV trình nhà trường phê duyệt;
- Thông qua tình hình, kết quả học tập của sinh viên để tư vấn, hướng dẫn
sinh viên đăng kí, điều chỉnh kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và điều
kiện kinh tế;
- Nắm bắt được các thông tin cá nhân sinh viên; Thực hiện công tác đánh giá
kết quả rèn luyện sinh viên (phổ biến quy định đánh giá, hướng dẫn thực hiện, chủ
trì họp lớp đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên). Hướng dẫn sinh viên
thực hiện theo quy trình của các bộ phận trong nhà trường;
- Hướng dẫn, khuyến khích, tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các hoạt
động học thuật, nghiên cứu khoa học; các hoạt động văn hóa, văn nghệ,TDTT, các
hoạt động ngoại khóa khác lành mạnh, bổ ích như; tìm hiểu di tích lịch sử, tham
quan, các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện... do các tổ chức đoàn thể tổ chức.
- Nắm tình hình chung của lớp phụ trách (về các mặt học tập, đời sống, sinh
hoạt) thông qua báo cáo của Ban Cán sự lớp; hướng dẫn, tư vấn cho sinh viên trong
quá trình học tập, rèn luyện tại Trường và các vấn đề khác có liên quan; Thường
xuyên liên hệ với gia đình, gửi kết quả học tập, rèn luyện tới phụ huynh định kỳ
theo quy định.
- Chủ trì họp lớp sinh viên về việc xét khen thưởng, kỉ luật và gửi kết quả về
Phòng công tác HSSV. Tham dự họp Hội đồng khen thưởng – kỉ luật sinh viên và
16
đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với sinh viên; Thông báo cho gia đình
kết quả Khen thưởng – kỷ luật của sinh viên. Tham dự đầy đủ họp mọi vấn đề liên
quan đến CVHT.
-Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Phòng công tác HSSV và của
nhà trường khi có yêu cầu, theo quy định.
1.3.3. Quyền hạn của cố vấn học tập
- Cố vấn học tập có quyền yêu cầu Ban Cán sự lớp báo cáo định kì và đột
xuất tình hình mọi mặt của lớp để có biện pháp chỉ đạo, góp ý kịp thời các hoạt
động của lớp.
- Cố vấn học tập được quyền đề nghị các phòng, ban, khoa và các đơn vị liên
quan cung cấp tài liệu và các thông tin cần thiết để tham khảo phục vụ cho công tác
quản lí sinh viên của lớp mình.
- Cố vấn học tập có quyền tham gia các phiên họp của Hội đồng các cấp có
liên quan đến sinh viên của lớp phụ trách.(Trừ khi được nhà trường phân công điều
động làm việc khác)
- Cố vấn học tập có quyền tổ chức họp lớp sinh viên để thực hiện trách
nhiệm được phân công. CVHT phối hợp cùng với Phòng Công tác HSSV để đề nghị
BGH nhà trường giải quyết những vấn đề liên quan đến sinh viên lớp mình phụ
trách. (30).
1.4. Lý luận về quản lý đội ngũ CVHT tại trường đại học, cao đẳng
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ CVHT các trường đại học, cao đẳng
Đội ngũ CVHT là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC. Quản lý đội
ngũ CVHT là nhằm tạo ra đội ngũ cố vấn học tập đảm bảo về trình độ, chuyên môn,
khả năng tư vấn, vừa có tâm vừa có trách nhiệm đối với sinh viên.
Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, quản lý đội ngũ
CVHT giúp cho công tác CVHT của nhà trường đạt hiệu quả cao hơn, số SV bị xử
lý học vụ, bị buộc thôi học giảm, cơ hội nghề nghiệp của SV tốt hơn.
1.4.2. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập
1.4.2.1. Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp, tổ chức đội ngũ CVHT trường
17
ĐH, CĐ có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của nhà trường. Quy hoạch
thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,
sắp xếp, sử dụng, miễn nhiệm. Quy hoạch luôn được xem xét, đánh giá, bổ sung,
điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những người không đủ tiêu
chuẩn, bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới, có triển vọng.
Trong công tác quy hoạch đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ cần đảm bảo đúng
quan điểm đường lối, chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát
từ nhiệm vụ chính trị của nhà trường, đảm bảo giải quyết được những vấn đề bức
xúc trước mắt và lâu dài. Đồng thời giúp nhà QL có kế hoạch riêng cho từng giai
đoạn, chuẩn bị mọi điều kiện đi trước đón đầu, tạo thế chủ động trong QL của mình.
Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập luôn gắn liền với xây dựng, củng
cố tổ chức bộ máy. Quy hoạch, rà soát, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy đội ngũ cố
vấn học tập một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của nhà
trường sẽ luôn mang lại hiệu quả cố vấn học tập cao, góp phần thúc đẩy hoạt động
đào tạo của nhà trường phát triển đi lên. Quy hoạch tổng thể đội ngũ cố vấn học tập
trường ĐH cần làm rõ số lượng, yêu cầu trình độ, năng lực chuyên môn để từ đó
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cố vấn học tập
trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường.
1.4.2.2. Công tác tuyển chọn
Tuyển chọn là công việc quan trọng giúp nhà QL đưa ra các quy định tuyển
dụng một cách đúng đắn nhất. Quyết định tuyển chọn có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của tổ chức bởi vì quá trình tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức có được
những người có năng lực phù hợp với sự phát triển của tổ chức trong tương lai.
Tuyển chọn tốt sẽ giúp cho tổ chức giảm được các chi phí cho việc tuyển
chọn lại, đào tạo lại cũng như tránh được các thiệt hại rủi ro trong quá trình thực
hiện công việc. Để quá trình tuyển chọn đạt được kết quả cao thì tổ chức cần phải
có những tiêu chuẩn và công cụ tuyển chọn hiệu quả, đánh giá thông tin một cách
khoa học. Do đó, yêu cầu đặt ra cho công tác tuyển chọn là:
- Tuyển chọn cần xuất phát từ kế hoạch chiến lược kế hoạch nguồn nhân lực.
- Tuyển chọn được những người có trình độ, năng lực phù hợp cần thiết cho
công việc để đạt hiệu quả tốt nhất.
18
- Tuyển được những người tâm huyết, có trách nhiệm với công việc.
Đội ngũ CVHT trường ĐH được tuyển chọn từ đội ngũ giảng viên của nhà
trường, do vậy để tuyển được những CVHT có năng lực và tâm huyết với công tác
tư vấn học tập đòi hỏi mỗi trường ĐH cần có những yêu cầu, tiêu chuẩn, tiêu chí rõ
ràng, cụ thể, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động đào tạo, quản lý sinh
viên của nhà trường trong hoạt động đào tạo theo HCTC.
1.4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là việc làm rất quan trọng
và cần thiết. Trong những năm qua, GD đã không ngừng phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Các trường ĐH đang từng bước đổi mới, chuyển sang HCTC để vừa
đáp ứng nhu cầu trước mắt phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vừa
chuẩn bị những điều kiện cho một nhà trường hoàn thiện hơn, vươn tới ngang tầm
với các nước trên thế giới. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập không
chỉ giúp CVHT có tri thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc mà còn
trang bị cho CVHT có đủ những năng lực để đảm bảo tốt công việc trong tương lai.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải mang tính chiến lược, là công việc phải
làm thường xuyên, liên tục và lâu dài để xây dựng một đội ngũ CVHT đủ về số
lượng, phù hợp về cơ cấu và có chất lượng cao phục vụ cho chiến lược phát triển
lâu dài của nhà trường.
- Tham gia hoạt động đào tạo, bồi dưỡng sẽ giúp các cố vấn học tập có nhiều
thuận lợi khi thực hiện công việc, có thái độ tích cực và thích ứng với những thay
đổi và thách thức của hệ thống đào tạo mới – hệ thống đào tạo theo học chế tín chỉ.
- Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện bằng nhiều hình thức phong
phú đặc biệt là hình thức đào tạo, bồi dưỡng tại cơ sở, tại trường góp phần xây dựng
tinh thần cộng tác, làm việc theo nhóm, tổ của các CVHT.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sẽ khuyến khích CVHT làm việc
chăm chỉ, hiệu quả, tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên sẽ góp phần nâng cao ý thức, phương
pháp, kỹ năng, thói quen tự học của cố vấn học tập.
Cùng với sự phát triển của kinh tế tri thức, giáo dục đào tạo đứng trước
những thách thức lớn của thời đại, mỗi cố vấn học tập đều là những giảng viên,
chính vì vậy, nội dung đào tạo, bồi dưỡng bao gồm:
19
- Đào tạo, bồi dưỡng về tư tưởng chính trị, đường lối, quan điểm GD của
Đảng, đạo đức lối sống.
- Đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về pháp luật, văn hóa, tin học, ngoại
ngữ, sức khỏe, thể dục thể thao, văn nghệ.
- Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ: bồi dưỡng theo chu kỳ
thường xuyên, những kiến thức tâm lý học, chương trình đào tạo, cập nhật nội quy
quy chế sinh viên, những quyết định, chỉ thị, nghị quyết về đào tạo, quản lý sinh
viên theo học chế tín chỉ.
Trong thời đại của nền văn minh tri thức, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
không bao giờ kết thúc. Xã hội đang hướng tới xây dựng “một xã hội học tập” và
“học tập suốt đời” thì việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng là điều tất yếu và nó
trở thành nhu cầu của mỗi cá nhân.
1.4.2.4. Phân công nhiệm vụ đội ngũ cố vấn học tập
- Phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu
giáo dục đào tạo. Việc phân công, sử dụng đội ngũ CVHT bao gồm nhiều công việc
khác nhau như: bố trí, sắp xếp, phân công công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động. Trong quá trình phân công nhiệm vụ còn bao hàm cả đào tạo, bồi dưỡng, đào
tạo lại để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Trong phân công phải biết trọng dụng
người tài, đồng thời cũng phải thường xuyên kiểm tra, sàng lọc, chuyển những
người không đủ khả năng làm CVHT ra khỏi đội ngũ.
-Trong quá trình sử dụng CVHT, hiệu trưởng nhà trường có thể bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ
thực tế của nhà trường và phải phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng
lực của CVHT, đồng thời phải đảm bảo thực hiện đầy đủ mọi chế độ đãi ngộ, chính
sách khuyến khích đối với các CVHT.
1.4.2.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động đội ngũ cố vấn học tập
Kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác CVHT. Thực hiện tốt biện pháp kiểm tra đánh giá
không những giúp đánh giá thực chất đội ngũ CVHT mà qua đó còn động viên
khuyến khích đội ngũ CVHT nỗ lực vươn lên, giúp tìm ra phương hướng, biện pháp
khắc phục những hạn chế yếu kém của đội ngũ này.
20
Thông qua kiểm tra đánh giá giúp lãnh đạo nhà trường tìm ra những nguyên
nhân, những ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CVHT, làm rõ năng lực, trình độ, kết
quả tư vấn từ đó làm căn cứ bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, bồi dưỡng và thực
hiện các chính sách cũng như có những quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ CVHT.
1.4.2.6. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT
Nghị quyết Trung ương II – Khóa VIII đã xác định: Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, thực hiện
các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với GD&ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tư, chính
sách tiền lương. Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và của
toàn xã hội. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quan điểm
này như: Chế độ tiền lương đối với nhà giáo và cán bộ quản lý;
Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, các trường công lập đã tiến hành
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trên cơ sở đó đã tạo điều kiện từng bước nâng dần
mức thu nhập cho giáo viên và cán bộ quản lý. Tuy nhiên chế độ, chính sách cho
đội ngũ CVHT các trường ĐH, CĐ còn nhiều hạn chế.
Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CVHT có ý nghĩa
hết sức quan trọng, thực hiện đúng nó có ý nghĩa kích thích thi đua, tạo ra sự công
bằng đoàn kết trong nhà trường, thực hiện đúng nó sẽ giải quyết hài hòa cả ba lợi
ích: Người lao động, nhà trường, nhà nước. Đây vừa là yêu cầu, vừa là giải pháp
của các nhà trường hiện nay.
1.4.3. Quản lý đội ngũ CVHT theo chức năng quản lý
Có thể nói chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết
quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động QL tổng thể,
được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.
Quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ gồm bốn chức năng chủ yếu là: Kế
hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
21
1.4.3.1. Chức năng Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu,
mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. là tổng thể các hoạt động liên quan tới
đánh giá, dự đoán, dự báo và huy động các nguồn lực để xây dựng chương trình
hành động tương lai cho tổ chức. Ba nội dung chủ yếu của kế hoạch hóa (a) Xác
định, hình thành mục tiêu phương hướng đối với tổ chức; (b) Xác định và đảm bảo
về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức; (c) Quyết định
xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Kế hoạch hóa tốt nguồn lực cố vấn học tập giúp cho nhà trường xác định rõ
khoảng cách giữa hiện tại và định hướng tương lai về nhu cầu đội ngũ CVHT; chủ
động thấy trước được các khó khăn và tìm các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đội
ngũ CVHT. Đồng thời, hoạch định đội ngũ CVHT giúp cho nhà trường thấy rõ hơn
những hạn chế và cơ hội của đội ngũ này mà nhà trường hiện đang có. Điều này có
ý nghĩa quan trọng trong kế hoạch hóa các chiến lược phát triển trong tương lai của
nhà trường.
Kế hoạch hóa trong QL đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ là quá trình dự đoán,
phân tích nhằm xác định nhu cầu, vạch ra các định hướng, lường trước các biến
động về đội ngũ CVHT trong tương lai của nhà trường để từ đó đưa ra các chính
sách, các chương trình, mục tiêu hoạt động, đảm bảo cho nhà trường có đủ số lượng
CVHT với các phẩm chất kỹ năng phù hợp để thực hiện công việc có năng suất,
chất lượng và hiệu quả cao. Đó phải là những con người có khả năng hoàn thành
nhiệm vụ một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho nhà trường đạt mục tiêu chung.
1.4.3.2. Chức năng tổ chức
Chức năng tổ chức là một trong những chức năng quan trọng của quy trình
QL. Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Thực hiện tốt chức năng tổ chức sẽ đảm bảo được nề nếp, nhịp nhàng trong
phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo tính kỷ luật và phát huy được sở trường của
mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong tổ chức.
22
Con người là trung tâm của tổ chức vì vậy việc bố trí con người phải phù hợp
với công việc. Một tổ chức hiện đại là tổ chức mà mọi người cùng hợp tác vì sự
phát triển. Do vậy, quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ hướng tới sự bình đẳng,
hợp tác, cùng phát triển.
Trong công tác quản lý đội ngũ CVHT trường ĐH, CĐ trước hết nhà QL cần
xác định và phân loại các hoạt động cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu về đảm
bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ CVHT, phân nhiệm và phân quyền rõ ràng
cho các CVHT cũng như các bộ phận chức năng tránh chồng chéo để họ chủ động và
phát huy tốt vai trò trách nhiệm của mình, ràng buộc các bộ phận theo chiều dọc và
chiều ngang trong các mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn và thông tin.
Do vậy, nội dung của chức năng tổ chức quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trường ĐH, CĐ bao gồm việc xây dựng và phát triển đội ngũ cố vấn học tập đủ về
số lượng, đảm bảo về chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, xây dựng các mối quan hệ
của CVHT trong tổ chức, phân công và tổ chức lao động cho đội ngũ cố vấn học tập
một cách khoa học, hiệu quả.
1.4.3.3. Chức năng chỉ đạo
Trong quản lý đội ngũ CVHT, chức năng lãnh đạo là việc liên kết, liên hệ
với người khác và động viên họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Điều quan trọng là người hiệu trưởng phải thực hiện quyền chỉ huy và hướng
dẫn triển khai các nhiệm vụ, bảo đảm thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ
của từng thành viên trong tổ chức. Năng lực quản lý của hiệu trưởng có ý nghĩa
quyết định đối với việc chuyển hóa kế hoạch thành hiện thực. Người hiệu trưởng
phải biết cách tập hợp các thành viên trong nhà trường, trong đó chú trọng đến đội
ngũ CVHT, làm sao cho mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong nhà trường
liên kết chặt chẽ, thống nhất về ý chí hành động, đồng thời phải biết động viên lực
lượng này nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung và mục tiêu về quản lý đội
ngũ cố vấn học tập.
1.4.3.4. Chức năng kiểm tra
Để thực hiện tốt chức năng kiểm tra trong quản lý đội ngũ CVHT trường
ĐH, hiệu trưởng cần phải chú trọng, rà soát số lượng CVHT đã đáp ứng đủ nhu cầu
23
về quy mô đào tạo, số lượng SV của trường hay chưa để có biện pháp khắc phục kịp
thời. Tăng cường kiểm tra hoạt động cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn học tập
thông qua khảo sát lấy ý kiến sinh viên, kết quả, tỷ lệ sinh viên ra trường đúng thời
hạn,… phát hiện những cố vấn học tập có năng lực, phẩm chất, yêu nghề để tạo điều
kiện cho họ phát huy năng lực đồng thời nhắc nhở uốn nắn những cố vấn học tập
chưa hoàn thành nhiệm vụ để họ khắc phục những hạn chế, vươn lên trong công tác.
Tóm lại, các chức năng quản lý không tách rời nhau mà đan xen, phối hợp,
bổ sung cho nhau tạo nên một sự kết nối từ chu trình này đến chu trình kia theo
hướng phát triển thông qua các thông tin quản lý.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại học,
Cao đẳng
1.5.1. Yếu tố chủ quan
1.5.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là bộ phận có nhiệm vụ đề ra các chính
sách đường lối, phương hướng cho sự phát triển của tổ chức, điều này đòi hỏi các
nhà lãnh đạo ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa trông rộng để có thể
đưa ra các định hướng phù hợp cho sự phát triển của tổ chức.
Đặc điểm của lao động QL là loại lao động trí óc sáng tạo và phức hợp. Đối
tượng của hệ thống quản lý bao gồm nhiều người, nhiều sự vật và sự việc với nhiều
trình độ, quy mô, cấp độ khác nhau và luôn có sự biến động. Lao động quản lý đòi
hỏi người quản lý phải có kiến thức tổng hợp và vận dụng tổng hợp hiểu biết nhiều
lĩnh vực về kinh tế văn hóa khoa học xã hội đồng thời chuyên môn phải vững vàng.
1.5.1.2. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cố vấn học tập
Trên thực tế, cố vấn học tập là những giảng viên, chuyên viên kiêm nhiệm.
Công tác cố vấn học tập không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu được các
giảng viên, chuyên viên đúc rút qua quá trình làm việc. Do đó, năng lực của người
cố vấn học tập có ảnh hưởng nhất định đối với công tác cố vấn học tập ở trường
ĐH. Các cố vấn học tập không những nắm vững nội quy, quy chế đào tạo… mà còn
phải là một cố vấn có các kỹ năng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp; năng lực cảm
hóa, thuyết phục, xây dựng uy tín; kỹ năng tổ chức, lãnh đạo mọi hoạt động của tập
thể; kỹ năng phối hợp với các lực lượng GD khác, …
24
Hiệu quả công tác cố vấn học tập chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên
môn, năng lực phẩm chất của người làm cố vấn học tập. Chính vì vậy, quản lý đội
ngũ cố vấn học tập là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ
này luôn phát triển. Bản thân mỗi cố vấn học tập phải không ngừng phấn đấu học
tập, trau dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho
sinh viên noi theo.
1.5.2. Yếu tố khách quan
1.5.2.1. Điều kiện kinh tế - văn hóa – khoa học – xã hội
Điều kiện kinh tế văn hóa khoa học xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với sự
phát triển của GD. Sự biến động của dân số, sự bất ổn của nền kinh tế, truyền thống,
phong tục văn hóa… cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách nhân sự của
nhà trường.
Trong điều kiện hiện đại, xã hội ngày càng phức tạp, quan hệ xã hội càng
phong phú, SV tiếp cận với thông tin bằng nhiều nguồn khác nhau, dễ bị tác động,
ảnh hưởng,… Vì thế không ít SV, lúc phổ thông là những học sinh ngoan khi lên
ĐH đã trở thành những SV cá biệt. Điều này càng làm cho công tác CVHT của các
CVHT ngày càng phức tạp hơn.
Cũng trong điều kiện phát triển kinh tế như hiện nay, do ảnh hưởng của cơ
chế thị trường thì không ít các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến việc làm kinh tế cộng
thêm với việc sống xa gia đình của SV, không có sự quan tâm, nhắc nhở thường
xuyên của phụ huynh, cho nên cố vấn học tập đôi khi còn phải làm cả những công
việc thay cho cha mẹ sinh viên như tư vấn về quan hệ gia đình, tình cảm lứa đôi,…
1.5.2.2. Quan điểm, chủ trương về hoạt động CVHT ở trường Đại học, Cao đẳng
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục đào tạo và coi
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu.
CVHT chỉ là một chức danh trong đào tạo theo HCTC. Tuy nhiên với cương
vị là những giảng viên kiêm nhiệm cho nên những chỉ thị, quyết định, nghị quyết…
về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD chính là cơ sở để các trường ĐH cụ
thể hóa thành các văn bản hướng dẫn đối với đội ngũ mới này. Đây cũng là cơ sở để
hiệu trưởng các trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch về phát triển đội
ngũ CVHT khi chuyển sang hình thức đào tạo theo HCTC để phù hợp với xu thế
phát triển chung của thế giới.
25
1.5.2.3. Sự kết hợp giữa đội ngũ CVHT và các lực lượng giáo dục khác
Hiệu quả của một lớp khóa học phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt
động và phẩm chất của CVHT và các giảng viên bộ môn khác. CVHT thông qua
giảng viên bộ môn để nắm vững hơn thông tin về tập thể lớp mình cố vấn, kết hợp
với giảng viên bộ môn để theo dõi toàn diện SV, đồng thời CVHT cũng giúp giảng
viên bộ môn có thêm thông tin về những SV có hoàn cảnh khó khăn trong học tập
và rèn luyện … cùng thống nhất với nhau phương pháp bồi dưỡng giúp đỡ SV để
cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thực tế cho thấy CVHT lớp nào quan tâm đến công tác của chi đoàn và
thường xuyên kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội
sinh viên Việt Nam để tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khóa thì
hiệu quả GD được nhân lên gấp bội, SV lớp khóa đó năng động, nhiệt tình, hăng hái
và ngược lại, nếu CVHT nào thiếu quan tâm đến công tác của tổ chức Đoàn, Hội thì
SV lớp khóa đó thiếu các kỹ năng, luôn bị động, ít tổ chức các hoạt động.
1.5.2.4. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập
Nếu đánh giá về “lượng” thì công tác CVHT có thể được coi là công tác phụ
của giảng viên, chuyên viên ĐH. Trong thực tế nhiều trường ĐH ở Việt Nam còn
thiếu giảng viên, việc giảng viên dạy vượt số giờ quy định mà lại phải kiêm nhiệm
công tác CVHT thì dù có muốn họ cũng thật khó có thời gian đầu tư để nâng cao
hiệu quả của công tác này. Do đó, để công tác quản lý đội ngũ CVHT mang lại kết
quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp lý, tạo ra động lực phát triển.
Tóm lại, trong quá trình quản lý nhà quản lý cần phải vận dụng, kết hợp các
nhân tố cả chủ quan và khách quan nhằm đạt được hiệu quả quản lý cao nhất.
26
Tiểu kết chương 1
Vai trò của cố vấn học tập ở trường CĐ rất quan trọng và có đóng góp nhiều
cho hiệu quả giáo dục đào tạo trường Cao đẳng và cần xác định đúng vị trí, nhiệm
vụ của người làm cố vấn học tập.
Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường CĐ cũng thực hiện đồng thời
các chức năng quản lý chung như kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra đánh
giá đội ngũ cố vấn học tập. Công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường CĐ
bao gồm các nội dung:
Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT
Công tác tuyển chọn đội ngũ CVHT
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT
Công tác phân công nhiệm vụ đội ngũ CVHT
Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT
Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT
Những cơ sở lý luận này là cơ sở để phân tích thực trạng, giải thích nguyên
nhân thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường Cao đẳng và đề xuất
biện pháp công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ tiền thân là Trường Trung học Y tế Phú Thọ,
được thành lập theo Thông tư số 22/BYT-TT ngày 26 tháng 10 năm 1960 của Bộ Y
tế. Với hơn 55 năm xây dựng và trưởng thành, Nhà trường hiện nay tự hào có một
cơ sở vật chất khang trang, hiện đại và đội ngũ cán bộ, giảng viên lên tới 200 người
có trình độ, chuyên môn tay nghề cao, tâm huyết với nghề.
Về cơ sở vật chất, bên cạnh hệ thống giảng đường lý thuyết và thực hành đạt
chuẩn theo các tiêu chí chất lượng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường
còn có thư viện sách, thư viện điện tử; phòng tự học, mạng Internet, wifi,... đảm bảo
phục vụ tốt nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên.
Sứ mạng nhà trường: đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao, phục vụ sức khỏe
cộng đồng, địa phương, quốc gia và thế giới với sự tận tâm và tinh thần sáng tạo.
Trong những năm qua, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã đào tạo được trên
50 nghìn học sinh, sinh viên ra trường công tác trên mọi miền đất nước.
Với bề dày truyền thống và kinh nghiệm đào tạo của nhà trường cùng sự nỗ
lực phấn đấu không ngừng của các thế hệ cán bộ, giảng vi tên, nhân viên và học
sinh, sinh viên trong hơn nửa thế kỷ qua, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã vinh dự
được đón nhận nhiều phần thưởng cao quý:
- Huân chương lao động hạng Ba Năm 2015
- Biểu tượng vàng Nguồn nhân lực Việt Nam lần thứ nhất Năm 2011
Năm 2009 - Huân chương độc lập hạng Ba
Năm 2000 - Huân chương lao động hạng Nhất
Năm 1994 - Huân chương lao động hạng Nhì
Năm 1989 - Huân chương lao động hạng Ba
Năm 1990 - Kỷ niệm chương Hùng Vương
Những bằng khen và phần thưởng cao quý khác của Đảng, Nhà nước, cũng
28
như sự vinh danh của các tổ chức xã hội chính là minh chứng cho năng lực, uy tín
của nhà trường về công tác đào tạo nhân lực y tế chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu
của xã hội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
Tổ chức bộ máy của nhà trường gồm:
+ Ban giám hiệu có 03 đồng chí: Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng
+ Các khoa, phòng, ban và tương đương được gồm: 19 bộ phận: 07 phòng
chức năng, 08 khoa, 02 ban, 01 trung tâm, 01 Phòng khám đa khoa.
+Tổng số cán bộ, viên chức và HĐ: 195 cán bộ, giảng viên.
+ Đảng bộ có 13 chi bộ
+ Công đoàn cơ sở có 16 tổ công đoàn.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu, tổ chức bộ máy trường CĐ Y tế Phú Thọ
29
2.1.3. Hoạt động Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường CĐ Y tế Phú Thọ
Từ năm học 2013 -2014 cho đến nay, Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ tổ
chức triển khai thực hiện đào tạo theo HCTC. Nhà trường thành lập các ban chỉ đạo,
ban thư ký, để phục vụ cho công tác đào tạo tín chỉ cùng với sự tư vấn của các
chuyên gia đầu ngành về đào tạo tín chỉ tại Việt Nam. Nhà trường ban hành các quy
định về đào tạo tín chỉ dựa trên quy chế đào tạo theo tín chỉ (QC 43 BGD&ĐT) quy
định về công tác cố vấn và các quy định khác có liên quan. Qua ba năm học, công
tác đào tạo theo HCTC nhà trường đã từng bước hoàn thiện về cách thức đào tạo,
đội ngũ giảng viên đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong đào tạo theo HCTC và đội
ngũ CVHT đã từng bước thay đổi để chuyển từ quản lý lớp bằng đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm sang hình thức CVHT với nhiều hình thức quản lý lớp sinh viên linh hoạt
hơn, tư vấn và hỗ trợ sinh viên được nhiều hơn trong học tập. Nhà trường đã xây
dựng được hệ thống CVHT ngay từ khóa đầu tiên đào tạo theo HCTC. Nhà trường
đã ban hành Quyết định số 115 /QĐ-CTHSSV về quy định công tác CVHT vào
ngày 20/08/2013. Công tác biên soạn Đề cương chi tiết và giáo trình giảng dạy được
nhà trường và các khoa thực hiện đầy đủ. Sau nhiều lần tổ chức hội thảo đóng góp ý
kiến, chương trình giáo trình của nhà trường đã được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2015. Hiện nay hoạt động đào tạo theo HCTC của nhà trường đã từng bước
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát đội ngũ CBQL, đội ngũ giảng viên và sinh viên
trường CĐYT Phú Thọ nhằm tìm hiểu thực trạng đội ngũ CVHT và thực trạng quản
lý, phát triển đội ngũ CVHT trong Nhà trường.
2.2.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng được lựa chọn tham gia khảo sát bao gồm:
- Cán bộ quản lý: Lãnh đạo nhà trường, phòng Đào tạo, phòng CTSV, lãnh
đạo các Khoa: 11
- Đội ngũ CVHT: 48
- Sinh viên hệ chính quy: 300 phiếu.
30
2.2.3. Nội dung khảo sát
Khảo sát CBQL, CVHT và sinh viên về thực trạng đội ngũ CVHT và đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT tại trường CĐYT Phú Thọ.
1/ Đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT
1. Phẩm chất, nhận thức chính trị
2. Đạo đức, thái độ nghề nghiệp
3. Năng lực chuyên môn
2/ Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế
Phú Thọ.
3/ Thực trạng quản lý, phát triển đội ngũ CVHT
1. Công tác quy hoạch
2. Công tác tuyển chọn và sử dụng
3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng
4. Công tác kiểm tra đánh giá
5. Chế độ chính sách
4/ Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý tại trường Cao đẳng Y tế
Phú Thọ.
2.2.4. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Phương pháp điều tra:
Chúng tôi tiến hành điều tra, khảo sát toàn bộ đội ngũ CBQL, đội ngũ CVHT
và lựa chọn ngẫu nhiên đối với sinh viên các chuyên ngành đang học tập tại nhà
trường để phát phiếu điều tra.
Tiến hành phát phiếu điều tra cho đối tượng trả lời, thu phiếu và xử lý kết quả.
+ Bảng hỏi: Bảng hỏi khảo sát dành chung cho CBQL và CVHT (phụ lục 1).
+ Bảng hỏi dành cho Sinh viên (phụ lục 2)
- Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện:
Trò chuyện với đội ngũ CVHT và Sinh viên nhằm thu thập thêm thông tin về
thực trạng quản lý đội ngũ CVHT.
- Trò chuyện, phỏng vấn đội ngũ CBQL; Lãnh đạo cấp ủy nhà trường để thu
thập thông tin.
31
2.2.5. Thống kê và xử lý số liệu
Sau khi hoàn thành công việc khảo sát, điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi tiến
hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0.
Quy ước về thang điểm khảo sát và cách xác định mức độ đánh giá:
Thang điểm khảo sát: Việc đánh giá cho điểm theo 5 mức độ (min = 1, max
= 5), ta có thể xác định và so sánh các nội dung thông qua giá trị trung bình là: x
Đối với phần thực trạng đội ngũ CVHT, quản lý, phát triển đội ngũ CVHT,
chúng tôi tiến hành phân tích theo số lượng người trả lời của từng phương án: Tốt/
/Hoàn toàn đồng ý; Khá/ đồng ý; Trung bình/phân vân; Yếu/chưa đồng ý; Không
triển khai/hoàn toàn không đồng ý;
Đối với phần Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý, phát triển đội ngũ
CVHT: Rất ảnh hưởng/ có ảnh hưởng/ ảnh hưởng không nhiều/ không ảnh hưởng/
hoàn toàn không ảnh hưởng; sau đó quy thành điểm trung bình và quy ước như sau:
+ Tốt/ hoàn toàn đồng ý/ rất ảnh hưởng: 5 điểm: Xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện thường xuyên, kết quả thực hiện đạt mức độ tốt/ rất đồng ý với kết quả
khảo sát/ các yếu tố khảo sát ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động quản lý
+ Khá/ đồng ý/ có ảnh hưởng: 4 điểm: Xây dựng kế hoạch và thực hiện ở
mức độ thường xuyên, kết quả thực hiện ở mức độ khá / đồng ý với kết quả khảo
sát/ các yếu tố khảo sát có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý
+ Trung bình/ phân vân/ ảnh hưởng không nhiều: 3 điểm: Xây dựng kế
hoạch và thực hiện ở mức độ chưa được thường xuyên, kết quả thực hiện ở mức độ
trung bình/ còn phân vân, chưa chắc chắn với kết quả khảo sát/ các yếu tố khảo sát
có ảnh hưởng không nhiều đến hoạt động quản lý
+ Yếu/ chưa đồng ý/ không ảnh hưởng: 2 điểm: Có xây dựng kế hoạch
nhưng thực hiện không thường xuyên hoặc không thực hiện, kết quả thực hiện ở
mức độ yếu/ không đồng ý với kết quả khảo sát/ các yếu tố khảo sát không ảnh
hưởng đến hoạt động quản lý
+ Không triển khai, thực hiện/ hoàn toàn không đồng ý/ hoàn toàn không ảnh
hưởng: 1 điểm: Không xây dựng kế hoạch, không tổ chức thực hiện công việc/ hoàn
toàn không đồng ý với các nội dung khảo sát/ các yếu tố khảo sát hoàn toàn không
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý.
32
Sau đó chúng tôi tính điểm trung bình, đánh giá kết quả theo mức trung vị
như sau:
Mức 1: giá trị trung bình từ 4,2 – 5: Tốt/ /Hoàn toàn đồng ý/rất ảnh hưởng
Mức 2: giá trị trung bình từ 3,4 – cận 4,2: Khá/ đồng ý/ ảnh hưởng
Mức 3: giá trị trung bình từ 2,6 – cận 3,4: Trung bình/ phân vân/ ảnh hưởng
không nhiều
Mức 4: giá trị trung bình từ 1,8 – cận 2,6: Yếu/ chưa đồng ý/ không ảnh hưởng
Mức 5: giá trị trung bình từ 1 – cận 1,8: Không tổ chức thực hiện/ hoàn toàn
không đồng ý/ hoàn toàn không ảnh hưởng
2.3. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
2.3.2.1. Số lượng
Nhận thức được tầm quan trọng của CVHT, ngay khi chuyển đổi từ chương
trình đào tạo niên chế sang HCTC, nhà trường đã ban hành Quy định CVHT tại
trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ vào ngày 20 tháng 08 năm 2013. Theo đó, chức
danh Giáo viên chủ nhiệm sẽ được thay bằng CVHT. Nói cách khác CVHT chính là
người quản lý sinh viên, theo dõi tình hình của lớp sinh viên, là cầu nối giữa gia
đình, sinh viên và Nhà trường.
Hiện nay, trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có 48 CVHT. Để trở thành CVHT,
giảng viên cần đáp ứng đủ các yêu cầu:
1. CVHT được phân công phụ trách theo lớp sinh viên, không quá 50 sinh
viên/lớp.
2. Có ít nhất 2 năm tham gia giảng dạy trong ngành đào tạo mà lớp sinh viên
theo học, đã tham dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác CVHT.
3. CVHT được nhà trường phân công vào đầu mỗi khoá học và theo suốt cả
khóa đào tạo.
4. Hoạt động CVHT chịu sự lãnh đạo chung của Hiệu Trưởng nhà trường và
đầu mối phân công phụ trách CVHT là phòng công tác HSSV.
2.3.2.2. Cơ cấu
* Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi
33
Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu giới và độ tuổi đội ngũ CVHT
Giới Độ tuổi Nội dung Nam Nữ Dưới 30 Từ 30 - 40 Trên 40
Số lượng 14 34 4 36 8
Tỷ lệ % 29,17 70,83 8,3 75 16,7
Kết quả thống kê trên bảng 2.1 cho thấy: số lượng CVHT nữ gấp 2,4 lần
nam, điều này tương đối hợp lý vì đặc trưng nghề nghiệp giáo viên thường có số
lượng nữ giới nhiều hơn nam giới. Xét độ tuổi trung bình của CVHT tương đối trẻ,
chủ yếu tập trung ở độ tuổi 30 – 40 tuổi. Đây là độ tuổi lý tưởng để các CVHT có
đủ bản lĩnh, kinh nghiệm, trải nghiệm trong ngành, sự sáng tạo, dễ tiếp thu kiến
thức mới. Bên cạnh đó, lựa chọn những cố vấn học tập là giảng viên trẻ tuổi có ưu
thế nhiệt tình, thành thạo sử dụng mạng và có thời gian: “Cán bộ trẻ thường có thời
gian”, “Cán bộ trẻ mới ra trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu
sinh viên rõ hơn, hiểu phong cách dạy của các thầy cô mà mình đã được học”,
“Đào tạo theo hệ thống tín chỉ cần phải am hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay
“giảng viên trẻ thường không để ý nhiều đến vấn đề thù lao”(trích biên bản Phỏng
vấn sâu). Ngoài ra, số lượng CVHT có độ tuổi trên 40 chiếm 16,7%, ở độ tuổi này,
các CVHT sẽ có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, chương trình giáo dục, nắm rõ
điều kiện tiên quyết của các môn học… thực sự là những người bạn đồng hành đắc
lực của SV trong quá trình học tập.
* Cơ cấu theo thâm niên công tác trong ngành giáo dục
Theo số liệu điều tra thực tế tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, thâm
niên công tác trong ngành giáo dục của đội ngũ CVHT thành được trình bày
trên bảng sau:
Bảng 2.2. Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ CVHT
Số năm công tác Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 5 năm 20,83 10
Từ 6 đến 15 năm 70,83 34
Trên 15 năm 8,34 4
100 48 Tổng cộng
34
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy: Tỷ lệ CVHT có thâm niên giảng
dạy từ 6 tới 15 năm chiếm cao nhất (70,83%), gấp 3,5 lần tỷ lệ thâm niên dưới 5
năm và gấp tới 8,5 lần tỷ lệ thâm niên trên 15 năm. Lý giải điều này, ta có thể nhìn
vào bảng 2.1: Thống kê độ tuổi đội ngũ CVHT: Chủ yếu CVHT của Trường trong
độ tuổi 30 – 40, tương ứng số năm công tác trong khoảng từ 6 – 15 năm. Đây chính
là thuận lợi của đội ngũ CVHT đối với quá trình đào tạo, quản lý của Nhà trường
Tỷ lệ giảng viên làm CVHT có kinh nghiệm giảng dạy dưới 5 năm của nhà
trường không cao (20,83%), đứng vị trí số 2, bao gồm các CVHT tuổi đời trẻ (dưới
30 tuổi) và các CVHT trong độ tuổi cao hơn nhưng giảng dạy sau khi chuyển ngành
(trước công tác tại cơ quan khác).
Số lượng CVHT có thâm niên trên 15 năm khá thấp, thường rơi vào một số
khoa/bộ môn có cơ cấu đội ngũ giảng viên trẻ không nhiều, chủ yếu là các thầy, cô lớn
tuổi. Do vậy cũng ảnh hưởng nhất định tới cơ cấu thâm niên công tác của đội ngũ CVHT.
2.3.2. Trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT
Kết quả điều tra, khảo sát trình độ chuyên môn đội ngũ CVHT trường Cao
đẳng Y tế Phú Thọ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CVHT
Tổng số
Đội ngũ CVHT là giảng viên trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ có trình độ
Tiến sỹ/CK II (%) SL Thạc sĩ/ CK I SL (%) Bác sỹ/Cử nhân (%) SL 48 0 0 32 66,67 16 33,33
chuyên môn ở mức độ đạt yêu cầu, đáp ứng nhu cầu đào tạo hiện nay của nhà trường.
Không có CVHT có học vị Tiến sỹ hoặc chuyên khoa 2; 66,67 % có học vị thạc sỹ và
33,33 % có bằng Bác sỹ hoặc Cử nhân. Nếu trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ phấn đấu
trở thành trường Đại học, trong thời gian tới đội ngũ giảng viên nói chung, đội ngũ
CVHT nói riêng cần tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu
phát triển của Nhà trường.
2.3.3. Năng lực và phẩm chất đội ngũ CVHT
2.3.3.1.Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là yêu cầu, tiêu chuẩn không thể thiếu đối với đội ngũ
giảng viên nói chung, đội ngũ CVHT nói riêng, khảo sát năng lực và phẩm chất của
đội ngũ CVHT, chúng tôi trưng cầu ý kiến đội ngũ CBQL, CVHT và sinh viên, kết
quả thể hiện trên bảng sau.
35
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát phẩm chất chính trị đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 4,67 3 4,24 3 Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
2 4,80 2 4,56 1 Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;
3 4,84 1 4,37 2 Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;
Kết quả khảo sát bảng 2.4 cho thấy, phẩm chất chính trị đội ngũ cố vấn học tập
Trung bình 4,77 4,39
của Trường được CBQL và GV đánh giá ở mức độ “Hoàn toàn đồng ý” (ĐTB
chung: 4,77). Các tiêu chí: Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước; Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều
động, phân công của tổ chức; Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú;
các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường được đánh giá ở mức
tốt với điểm trung bình (ĐTB) lần lượt là: 4,67 – 4,8 – 4,84. Kết quả khảo sát phản
ánh khá chính xác phẩm chất chính trị đội ngũ cố vấn học tập của trường bởi đa số cố
vấn học tập là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm, công tác ở trường lâu
năm nên đã được học tập, bồi dưỡng về các phẩm chất chính trị. Đồng thời, công tác
chính trị và việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công
nhân viên luôn được nhà trường coi trọng và thực hiện có hiệu quả.
Kết quả khảo sát với đối tượng là sinh viên cũng cho đánh giá tương tự với
ĐTB chung là 4,39. Tuy kết quả thấp hơn ĐTB chung do cán bộ quản lý và cố vấn
học tập đánh giá nhưng vẫn thuộc mức độ “Hoàn toàn đồng ý”. Tuy nhiên, xếp
hạng có sự khác biệt khi sinh viên cho rằng Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành
nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức được thực hiện tốt nhất, ĐTB = 4,56
(CBQL, GV đánh giá xếp thứ 2). Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư
trú; các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường sinh viên xếp
thứ 2, ĐTB = 4,37 (CBQL, GV đánh giá xếp thứ 1).Tiêu chí Chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đều được sinh
36
viên và CBQL, GV thống nhất xếp cuối cùng. Cố vấn học tập chủ yếu là giảng
viên kiêm nhiệm với nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy. Do đó, có thể các cố vấn
học tập đã tập trung đầu tư cho chuyên môn nên không có nhiều thời gian để đầu
tư cho việc học tập, nghiên cứu, nắm vững các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, định kỳ nhà trường nên chú ý tổ chức bồi
dưỡng, cập nhật những chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật mới của Đảng và
Nhà nước cho đội ngũ cố vấn học tập nhằm giúp họ thuận lợi khi làm việc, có thái
độ tích cực và thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh và thách thức của thời đại.
2.3.3.2. Về đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là một trong những phẩm chất quan trọng của người
giáo viên, giảng viên nói chung, người cố vấn học tập nói riêng. Trong những năm
qua, cuộc vận động: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”
đã được triển khai thực sự mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo và toàn ngành với nhiều
hình thức phong phú, đa dạng. Bác Hồ đã dạy: “Muốn cho học sinh có đạo đức thì
giáo viên phải có đạo đức”. Phẩm chất đạo đức là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu đối với nhà giáo. Nguyên nhân là do đặc thù của hoạt động sư phạm nhằm tạo ra
những thế hệ lao động mới, không những có tri thức về khoa học, nắm vững kỹ năng
nghề nghiệp mà còn phải có nhân cách, phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
Bảng 2.5. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 4,38 4,47 1 2 Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.
2 4,26 4,54 2 1 Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;
3 3,71 3,36 3 4 Biết lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên
4 3,44 3,84 4 3 Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì gây tổn hại cho sinh viên;
5 3,29 3,05 5 5 Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất
Trung bình 3,82 3,85
37
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.5 cho thấy, CBQL, GV và SV đánh giá cao
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT, ĐTB đạt được là 3,82 và 3,85 trong khung
đánh giá “đồng ý”; kết quả đánh giá của CBQL,GV tương đối tương quan với kết
quả đánh giá của SV, cụ thể: nội dung số 1 và số 2 xếp ở vị trí 1 và 2; nội dung số 3
và 4 xếp ở vị trí 3,4; nội dung số 5 đều được xếp ở vị trí cuối cùng.
Ở nội dung 1: Có hành vi cư xử đúng mực, làm gương cho SV noi theo
được đánh giá ở mức độ Hoàn toàn đồng ý (ĐTB: 4,38 và 4,47). Đây là phẩm chất
rất quan trọng đối với những người làm công tác giáo dục nói chung, cố vấn học
tập nói riêng bởi cố vấn học tập là những người có mối quan hệ gần gũi thân thiết
với sinh viên. CVHT có lối cư xử, hành vi đúng chuẩn mực thì mới giáo dục
được sinh viên, làm tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng tạo cho sinh viên noi
theo, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ở nội dung thứ 2: Có thái độ lịch sự, thân thiện, hợp tác trong giao tiếp
với đồng nghiệp cũng được đánh giá ở mức độ Hoàn toàn đồng ý (ĐTB: 4,26 –
4,54). Lịch sử hơn 50 năm hình thành và phát triển đã góp phần khẳng định môi
trường văn hóa giao tiếp sư phạm của Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
Ở nội dung thứ 3: Biết lắng nghe ý kiến của SV; Biết giữ gìn những điều bí
mật, riêng tư của SV, được đánh giá là Đồng ý với ĐTB là: 3,71 – 3,36; thấp hơn
ĐTB chung. Hoạt động CVHT không chỉ tư vấn, giúp đỡ SV về mặt học tập mà
người CVHT còn được SV chia sẻ rất nhiều những thông tin quan trọng liên quan
tới các em. Chính vì vậy, CVHT cũng cần có thái độ cảm thông, chia sẻ, thấu cảm,
là người bạn tin cậy của SV trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Về các nội dung: Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên không làm điều gì
gây thiệt hại cho sinh viên; Giải quyết công việc tận tình, khách quan, chu đáo
được đánh giá ở mức độ Phân vân và khoảng cách khá xa so với ĐTB chung. Qua
đó cho thấy vẫn còn một bộ phận không nhỏ CVHT chưa thực sự phát huy hết
khả năng trong công tác cố vấn cho sinh viên. Bên cạnh đó, hiệu quả giải quyết
công việc của cố vấn học tập chưa cao do chưa hình thành thói quen và công tác
cố vấn học tập là một hoạt động khá mới mẻ đối với các trường đại học, cao đẳng.
2.3.3.3. Về năng lực nghiệp vụ CVHT
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là năng lực đặc trưng của một lĩnh vực
38
nhất định trong xã hội. Các CVHT ngoài kinh nghiệm qua quá trình làm việc
lâu dài với trường, khoa/bộ môn có thể trải qua một số khóa tập huấn về tư vấn,
giao tiếp, quản lý học vụ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về hiểu biết kiến thức
chuyên môn cùng các hiểu biết chung khác có liên quan đến đời sống của SV.
Bảng 2.6. Thực trạng đánh giá năng lực nghiệp vụ của đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
4,38 2 4,71 1 1 Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;
4,28 4 4,62 2 2
Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;
3 Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CVHT 4,53 1 4,51 3
3,83 6 3,86 5 4 Có khả năng tư vấn, hỗ trợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;
3,67 7 3,54 7 5 Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện
3,57 8 3,29 8 6 Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho sinh viên
4,03 5 4,43 4 7 Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm
4,32 3 3,65 6 8 Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ
3,50 9 3,20 9 9 Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên
Trung bình 4,05 3,98
Dựa vào kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.6, người nghiên cứu
có những nhận xét cụ thể như sau:
- Trong bảng 2.6, từ kết quả đánh giá của CBQL và GV, có 5 tiêu chí được
đánh giá ở mức “Tốt” với ĐTB từ 4,28 đến 4,53 gồm:
+ Nắm được vai trò, nhiệm vụ của CVHT” (ĐTB: 4,53) cao nhất trong các
39
tiêu chí về năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Điều này chứng tỏ các CVHT đều
nhận thức và nắm rõ vai trò nhiệm vụ của mình khi tham gia công tác CVHT.
+ Đứng thứ 2 là tiêu chí: “Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo
HCTC” (ĐTB: 4,38). Đây là nội dung trọng tâm trong công tác chuyên môn
của CVHT. Đào tạo theo HCTC, SV phải chủ động hơn trong việc thiết kế kế
hoạch học tập của bản thân, tuy nhiên cũng nảy sinh nhiều vướng mắc do các em
chưa nắm vững các quy chế học vụ. Do đó, với vai trò cố vấn, các CVHT là người
định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của SV, giúp cho SV nhận thức
được tầm quan trọng của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của
quy chế, hiểu được quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập từ đó lập
được kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện về trình độ, hoàn cảnh cá nhân và tự
tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi
trường xã hội và trường đại học, cao đẳng.
+ Đứng thứ ba là tiêu chí: “Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ” (ĐTB: 4,32). Đây là kết quả phản
ảnh khá chính xác thực tế học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tin học, ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường trong đó có đội
ngũ CVHT. Bên cạnh đó, tin học và ngoại ngữ là những công cụ rất cần thiết để
giảng viên cũng như CVHT tiếp cận tri thức khoa học tiên tiến, giao lưu, hợp tác
với bạn bè thế giới nhằm học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó, nhà
trường có tổ chức các lớp tin học, ngoại ngữ dành cho cán bộ, giảng viên, công
nhân viên và nhận được sự hưởng ứng khá nhiệt tình.
+ Đứng thứ tư là tiêu chí: “Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào
tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV (ĐTB: 4,28). Tư
vấn cho SV trong quá trình học tập tại trường CĐ là khâu vô cùng quan trọng và
cần thiết trong quy trình đào tạo theo HCTC. Tuy mới chuyển sang phương thức
đào tạo này được 3 năm, hoạt động CVHT đã đạt được những thành quả nhất định
tuy nhiên vẫn có một số CVHT chưa nắm vững mục tiêu, chương trình, hình
thức đào tạo, các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV nên trả lời
không đúng, thiếu hoặc qua loa khiến SV thực hiện sai các quy định của nhà
trường, gây thiệt hại cho SV, ảnh hưởng đến việc xét tốt nghiệp, xét học bổng,…
40
Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức “Phân vân” và “Đồng ý” (ĐTB từ
3,50 đến 4,03) bao gồm:
+ Tiêu chí: “Khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm” (ĐTB:
4,03). Giải quyết tình huống sư phạm là một khía cạnh nghề nghiệp được xem là
khó khăn đối với nhiều cán bộ, giảng viên, nhất là các CVHT – những người trực
tiếp trợ giúp, hướng dẫn SV. Thực tế cho thấy, một tình huống như nhau nhưng
với các đối tượng khác nhau, ở những thời điểm khác nhau sẽ có những cách giải
quyết không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, cách ứng xử thông minh hợp tình, hợp
lý của các thầy cô CVHT trong những tình huống sư phạm cụ thể sẽ có vai trò rất
lớn làm nên thành công trong công tác CVHT. Qua đó thể hiện năng lực nghề
nghiệp của đội ngũ CVHT. Họ không chỉ là người am hiểu về khoa học giảng dạy
mà còn là người nghệ sĩ biết tự rèn luyện tư duy sư phạm linh hoạt, mềm dẻo, khả
năng tự chủ, khả năng hiểu học sinh...
+ Làm công tác tư vấn học tập, các CVHT không chỉ giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ mà còn có “khả năng tư vấn, trợ giúp SV trong học tập, NCKH, định
hướng nghề nghiệp” (ĐTB: 3,83) và “khả năng quan sát, quản lý SV trong quá
trình học tập và rèn luyện” (ĐTB: 3,67). Đây là những nhiệm vụ quan trọng của
công tác CVHT. Đội ngũ CVHT có nhiều kinh nghiệm trong giáo dục, là những
người rất nhạy cảm, nắm bắt và xử lý các tình huống rất tinh tế.
+ Về “khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho
SV” (ĐTB: 3,57). Vì phải thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ SV với những hoàn
cảnh, nguyện vọng, sở thích,… khác nhau nên CVHT cần phải có kỹ năng giao
tiếp tốt, khéo léo, có khả năng phán đoán, phân tích nắm bắt vấn đề nhanh, biết lắng
nghe ý kiến của SV. Do đó, CVHT phải nắm được các nguyên tắc tâm lý trong
công tác tư vấn. Thông qua hoạt động tư vấn cho SV, CVHT nắm được tâm tư,
nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khó khăn, ước vọng
của từng SV để từ đó có những đề xuất với nhà trường các biện pháp hỗ trợ cho
các SV khó khăn cũng như các biện pháp quản lý đối với SV bị chi phối bởi các
vấn đề phức tạp của xã hội.
+ Tiêu chí “Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho
sinh viên” tuy được đánh giá ở vị trí thấp nhất (ĐTB: 3,50) nhưng vẫn nằm trong
41
khoảng “Phân vân”. Hoạt động ngoại khóa là hoạt động nằm ngoài chương trình học
chính khóa. Đây là hoạt động liên quan đến tất cả các vấn đề văn hóa - thể thao -
giải trí - xã hội ngoài giờ học trên lớp. Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa
không những góp phần làm tăng hiệu học quả học tập mà còn giúp sinh viên phát
triển các kỹ năng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, tăng cường sức khỏe thể
chất, cũng như mang đến những kinh nghiệm bổ ích và quý giá cho cuộc sống sau
này. Với ý nghĩa như vậy, Nhà trường có chú ý xây dựng các chương trình ngoại
khóa cho các em. Tuy nhiên thành phần Ban Tổ chức thường được giao cho Đoàn
Thanh niên, Hội sinh viên,… thực hiện. Cán bộ CVHT chưa có nhiều cơ hội để thể
hiện “khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên”.
Cũng với các tiêu chí này nhưng qua khảo sát SV, ta nhận thấy:
- Có sự tương đồng với đánh giá của CBQL, GV khi nhận định 3 tiêu chí đạt
kết quả thấp nhất là: Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập
và rèn luyện; Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho
sinh viên; Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên.
Điều đó khẳng định rõ ràng các mặt hạn chế của CVHT cần khắc phục va sửa đổi.
- Một số tiêu chí được SV đánh giá CVHT có kết quả cao hơn nhiều so với
kết quả đánh giá của CBQL và GV như: Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo
học chế tín chỉ; Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các quy trình
liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên; Có khả năng ứng xử linh hoạt
các tình huống sư phạm. Tuy nhiên tiêu chí Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ tuy được CBQL, GV đánh
giá khá cao (TB: 4,32 – xếp thứ 3) nhưng chỉ được SV xếp thứ 6 với TB 3,65. Tuy
CVHT có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nhưng cơ hội, điều kiện và mức độ
thể hiện chưa cao, chưa thể truyền tải nhiều tới SV.
Từ đó cho thấy đội ngũ CVHT của nhà trường chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu
về năng lực nghiệp vụ của công tác CVHT.
2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập
Công tác CVHT ở trường CĐ là một hoạt động rất quan trọng vì hoạt động
này gắn SV với những cơ hội học tập để từ đó hỗ trợ SV đạt được những mục tiêu
42
mà họ đề ra trong học tập. Hoạt động CVHT thể hiện những cam kết của nhà
trường trong hoạt động giáo dục và đào tạo của nhà trường nói chung và trong việc
hỗ trợ học tập của từng SV nói riêng.
Công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người làm CVHT. SV trong hệ thống đào tạo
theo HCTC được thể hiện rõ vai trò của mình trong việc ra quyết định lựa chọn
ngành nghề, môn học và lập kế hoạch học tập cá nhân. Việc làm này là không dễ
đối với những SV vừa “chân ướt chân ráo” làm quen với đào tạo tín chỉ, nếu không
có sự hướng dẫn, trợ giúp của CVHT.
Để khảo sát thực trạng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CVHT
trường CĐ Y tế Phú Thọ, chúng tôi khảo sát 20 nội dung cơ bản của 3 nhóm công
việc: Công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập; công tác phối hợp với các
phòng ban trong nhà trường nhằm giáo dục SV và Thực hiện nhiệm vụ thường
xuyên của đội ngũ CVHT. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.7; 2.8 và 2.9.
2.4.1. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn Sinh viên
Bảng 2.7. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký
1 học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế 3,80 2 3,60 2
hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ
Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn 2 3,50 3 3,50 3 khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành
3 2,80 4 2,10 4 Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.
4 3,90 1 3,70 1
Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp
Trung bình 3,50 3,23
43
Bảng 2.7 cho thấy, công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học tập được cán bộ
quản lý, giảng viên và sinh viên đánh giá kết quả thực hiện ở mức độ khá, ĐTB đạt
được là 3,50 và 3,23. Các nội dung số 1 và 4 điểm chênh lệch không nhiều, tương
đồng giữa đánh giá của CB-GV và SV. Nội dung số 2 có sự giống nhau giữa GV và
SV. Nội dung số 3 được đánh giá ở mức thấp nhất.CVHT của nhà trường đều là các
giảng viên kiêm nhiệm, có những khoa/bộ môn CVHT là phó khoa. Chính vì vậy,
các thầy cô rất bận rộn với các công việc của trường, của khoa/bộ môn, công việc
đứng lớp… Do đó yêu cầu về thời gian gặp gỡ cụ thể SV để trao đổi, tư vấn, trợ
giúp là rất hạn chế. Hai tiêu chí liên quan đến tư vấn đều chỉ xếp thứ 3 và 4 do GV
và SV đánh giá. Đặc biệt, Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài
NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề
nghiệp chỉ đạt ĐTB 2,80 và 2,10 (trung bình)
Kết quả khảo sát cho thấy đội ngũ CVHT của nhà trường chưa được thực
hiện một cách đồng bộ. Công tác tư vấn còn hời hợt chưa đi vào chiều sâu, biểu
hiện ở chỗ việc tư vấn cho SV từ năm thứ nhất đến năm cuối khóa học khá giống
nhau trong khi hoàn cảnh, sự hiểu biết, kinh nghiệm học tập, nghiên cứu, sự trải
nghiệm… của SV mỗi năm mỗi khác. Việc tư vấn mới chỉ thực hiện theo kiểu
họp chung, phổ biến chung, giải quyết chung chứ chưa đi vào từng trường hợp cụ
thể, chưa đối thoại với từng SV dù nhu cầu này là rất lớn. Mỗi ngày phòng Đào tạo
và phòng Công tác HSSV phải nhận và giải đáp hàng chục câu hỏi, thắc mắc của
SV trực tiếp tại phòng hoặc qua email, điện thoại, tin nhắn, thư,… về những vấn đề
liên quan đến quy chế, chính sách, đăng ký học phần, số tín chỉ tối đa/tối thiểu
được đăng ký trong một học kỳ, việc nộp miễn/giảm học phí,… Đó thực sự là
những vấn đề mà CVHT có thể giải quyết dễ dàng và hiệu quả.
44
2.4.2. Thực trạng công tác phối hợp với các phòng ban chức năng
Bảng 2.8. Thực trạng công tác Phối hợp giáo dục sinh viên
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 3,80 1 3,40 1
Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.
2 3,60 2 3,10 2
Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá
3 2,40 4 2,90 3 Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV
4 2,90 3 2,30 4
Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV
5 2,30 5 2,10 5 Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn thể.
Trung bình 3,20 2,76
Công tác phối hợp của CVHT với các phòng ban chức năng trong việc hỗ
trợ, giúp đỡ sinh viên và thực hiện nhiệm vụ được giao được CB-GV và SV đánh
giá ở mức độ thấp, ĐTB đạt 3,20 đối với CB-GV và 2,76 đối với SV, xếp ở mức
độ Trung bình.. Dễ dàng nhận thấy, việc phối hợp giữa CVHT với các phòng ban
trong nhà trường để đảm bảo quyền lợi cho SV còn khá hạn chế, nhất là điều kiện
về chăm sóc sức khỏe. Hai tiêu chí được CBQL – GV xếp loại yếu là “Phối hợp
với phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV; Phối hợp với Thư
viện, Phòng khám, Ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức
khỏe cho SV”, SV đánh giá 2 tiêu chí này với ĐTB cao hơn nhưng vẫn xếp 2 vị trí
cuối cùng trong các hoạt động phối hợp giáo dục sinh viên. Nội dung số 5, phối
hợp với Đoàn thanh niên tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn thể được các
đối tượng đánh giá ở mức độ yếu.
45
2.4.3. Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
Bảng 2.9. Thực trạng công tác Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của
Kết quả đánh giá
CBQL, GV Sinh viên STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
4,53 3 4,32 2 1 Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường
4,66 2 4,16 3 2 Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường
Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với 3,19 6 3,37 6 3 các Phòng, ban có liên quan
4 3,35 5 3,54 5 Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV khi cần thiết
5 Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ 4,72 1 4,51 1
Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển
6 giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự 4,31 4 4,18 4
phân công của nhà trường
4,13 4,01 Trung bình
Công tác thực hiện nhiệm vụ thường xuyên của đội ngũ CVHT được CBQL-
GV và SV đánh giá ở mức độ Khá, điểm trung bình lần lượt là 4,13 và 4,01 tiệm
cận mức độ Tốt. Nếu so sánh với công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập
và công tác phối hợp giáo dục sinh viên thì nhóm các hoạt động này có ĐTB cao
vượt hơn hẳn và khá đồng đều ở tất cả các nhiệm vụ. Hầu hết ở các nhiệm vụ, CB-
GV đánh giá cao hơn so với SV, điều này cũng dễ hiểu vì CB-GV hiểu rõ các nhiệm
vụ họ phải làm, SV luôn mong muốn những điều tốt nhất từ CVHT của họ. Trong
các nội dung đánh giá, SV đánh giá nội dung số 5, 1 đạt mức độ tốt, các nội dung
còn lại đạt mức độ khá.
Công tác CVHT là công tác kiêm nhiệm của giảng viên nên hầu hết CVHT
đều rất bận rộn và dành thời gian chủ yếu cho những việc mang tính bắt buộc
46
nhiều hơn như Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ; Tham gia họp
chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường; Tham gia sinh hoạt
lớp định kỳ theo quy định của nhà trường … Các hoạt động cần sự tương tác trực
tiếp với sinh viên lại chưa được quan tâm đúng mức.
2.5. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
2.5.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập
Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT giúp cho người quản lý và cơ quan
quản lý biết được số lượng, cơ cấu tuổi, trình độ, cơ cấu chuyên môn, cơ cấu
giới… của đội ngũ làm công tác CVHT. Trên cơ sở đó, người quản lý lập kế
hoạch cho sự cân đối trong tương lai bằng cách so sánh số lượng CVHT cần thiết
với số lượng CVHT hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ, năng lực, khả năng làm
việc, thời gian công tác của từng người trong đội ngũ để ấn định số lượng cần thiết
đưa vào quy hoạch. Để khảo sát “thực trạng công tác quy hoạch”, người nghiên
cứu đưa ra 6 nội dung cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng là
CBQL và CVHT. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.10:
Bảng 2.10. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
4,10 2 4,0 1 1 Xác định đúng về mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội 3,80 4 3,60 4 2 ngũ CVHT có tính khả thi
3,30 6 3,20 6 3 Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ CVHT
Có dự báo về nhu cầu CVHT mỗi năm học 3,40 5 3,30 5 4
Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho sinh viên 3,90 3 3,80 2 5
Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT 4,40 1 3,70 3 6
Trung bình 3,82 3,60
47
Theo kết quả khảo sát bảng 2.10, chúng tôi nhận thấy CBQL và CVHT đánh
giá nội dung này ở mức độ khá, điểm trung bình chung đạt 3,82 và 3,60. Tuy nhiên,
ĐTB không đồng đều ở các nội dung, phổ điểm trải dài từ mức Trung bình đến Tốt
(ĐTB: từ 3,3 đến 4,4) ở CBQL và (3,2 -4,0) ở CVHT. Có thể dễ dàng nhận thấy,
CVHT đánh giá thấp hơn so với CBQL ở tất cả các tiêu chí.
Việc “Xác định đúng mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT” có ý nghĩa chiến
lược đối với sự phát triển của nhà trường với mức độ thực hiện là Khá (ĐTB: 4,1 và
4,0). Tuy nhiên trong kế hoạch chiến lược của nhà trường và các khoa/bộ môn lại
chưa đề cập đến việc xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT có tính khả
thi hoặc nếu có thì cũng rất sơ sài mang tính chất chung chung cùng với kế hoạch
về nhân sự của đơn vị. Điều này khá chính xác với kết quả điều tra về mức độ đánh
giá (ĐTB: 3,8 và 3,2). Xác định đúng mục tiêu và xây dựng được kế hoạch phát
triển đội ngũ về CVHT sẽ giúp các đơn vị trong nhà trường có cái nhìn đúng đắn về
vai trò và tầm quan trọng cũng như những ảnh hưởng, thành quả mà đội ngũ này
mang đến cho sinh viên.
Về công tác “Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ
CVHT” cũng chỉ thực hiện ở mức độ Trung bình (ĐTB: 3,3 và 3,2). Hiện nay, đội
ngũ nhân sự ở các khoa/bộ môn là khá ổn định cho nên việc dự kiến, dự báo các
nguồn lực để quy hoạch là khá thuận lợi. Tuy nhiên hoạt động này lại không được
thực hiện thường xuyên. Nhà trường mới chỉ chú trọng quan tâm đến hoạt động
của đội ngũ CVHT mà chưa chú ý tới đội ngũ những người tham gia làm công tác
CVHT. Theo ý kiến p h ỏ n g v ấ n s â u của CBQL thì “tư vấn SV không phải là
công việc của riêng người cố vấn, tất cả giảng viên, khi SV có thắc mắc, có nhu
cầu trao đổi đều phải có trách nhiệm lắng nghe và giải đáp. Có như thế công tác
tư vấn mới đồng bộ, thống nhất. Trách nhiệm và uy tín của người giảng viên mới
được nâng cao”. Do đó, nhà trường cần tập trung bồi dưỡng năng lực và phẩm
chất tư vấn, cố vấn không chỉ cho các CVHT đương nhiệm mà nên triển khai
rộng rãi đối với toàn bộ cán bộ, giảng viên trong nhà trường.
CVHT được phân công phụ trách theo lớp sinh viên, không quá 50 sinh
viên/lớp. (CVHT có thể phụ trách từ 1 – 2 lớp). Đồng thời, mỗi khoa/bộ môn
48
cũng có sự khác nhau về số lượng những giảng viên tham gia làm công tác
CVHT cho SV. Tiêu chí Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho SV chỉ được đánh giá
ở mức độ khá.
Công tác quy hoạch để Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT được
đánh giá ở mức độ Tốt đối với CBQL (ĐTB: 4,40) và mức độ Khá đối với
CVHT (ĐTB: 3,70).
Lợi ích từ việc chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang HCTC là
không thể phủ nhận. Việc phân công người giảng viên làm công tác CVHT đối với
sự thành công của SV trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên,
trong nhiều năm qua công tác quy hoạch đội ngũ CVHT nhà trường đã thực hiện
nhưng chưa thực sự sâu sát. Theo ý kiến phỏng vấn sâu: “nhà trường chưa có quy
định cụ thể nên việc đầu tư cho đội ngũ CVHT vẫn còn gặp hạn chế”. Nhà trường
chưa chủ động trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch nhằm quản lý, phát
triển đội ngũ này. Từ đó dẫn đến tình trạng, khoa/bộ môn nào mạnh về nhân sự thì
số lượng CVHT đông, ngược lại thì chỉ có một hoặc hai giảng viên phụ trách
công tác CVHT cho toàn khoa/bộ môn. Do đó, rất cần có sự chỉ đạo từ ban giám
hiệu nhà trường để công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập được thống nhất và
đồng bộ ở tất cả các khoa/bộ môn.
2.5.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập
Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT hợp lý có ý nghĩa quan trọng, gián
tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo theo HCTC bởi CVHT có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của
SV sau khi ra trường. Với 8 tiêu chí khảo sát thực trạng công tác tuyển chọn và
sử dụng đội ngũ CVHT ở trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, chúng tôi đã thu được
kết quả như sau:
49
Bảng 2.11. Thực trạng công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
Có kế hoạch tuyển chọn và sử dụng CVHT 1 3,20 7 3,10 7 hợp lý
Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm 2 4,30 1 4,10 1 chất, năng lực làm CVHT
3 4,00 4 3,70 4 Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề đang được đào tạo
4 Bổ nhiệm CVHT theo năm học hoặc khóa học 4,10 3 3,80 3
5 Miễn nhiệm CVHT không hoàn thành nhiệm vụ 3,30 6 3,50 6
Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của CVHT và bảo 6 4,20 2 3,90 2
đảm chất lượng giáo dục nhà trường
Việc tuyển chọn và sử dụng CVHT phải
7 đảm bảo tính khoa học, có quy trình, tiêu chí 3,90 5 3,60 5
phù hợp
8 3,00 8 2,80 8 Khuyến khích, động viên, khích lệ đội ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần.
Trung bình 3,75 3,56
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2.11, CBQL và CVHT đều đánh giá công tác
tuyển chọn, sử dụng đội ngũ CVHT ở mức độ khá, CBQL đánh giá cao hơn sơ với
CVHT, điểm trung bình đạt được là 3,75 và 3,56. Tuy nhiên, nhiều nội dung trong
công tác này chỉ được đánh giá ở mức Trung bình.
Đánh giá thấp nhất là nội dung số 8: Về việc động viên, khuyến khích đội
ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần, qua kết quả khảo sát cho thấy trường CĐ Y tế
Phú Thọ chưa quan tâm đội ngũ CVHT; CBQL, CVHT đánh giá ở mức Trung bình,
ĐTB đạt được là: 3,00 và 2,80. Tiếp theo là nội dung số 1 “Có kế hoạch tuyển chọn
50
và sử dụng CVHT hợp lý” tiêu chí này được đánh giá ở mức độ “Trung bình”
(ĐTB: 3,2 và 3,1). Kết quả này thể hiện khá chính xác thực trạng tuyển chọn và sử
dụng CVHT của Trường.
Nội dung số 2 “Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực làm
CVHT” được đánh giá ở mức “Tốt” (ĐTB: 4,3 và 4,1). Có điều rất thú vị khiến
chúng tôi băn khoăn, kế hoạch tuyển chọn được đánh giá thấp nhưng kết quả tuyển
chọn lại được đánh giá cao. Phỏng vấn sâu đồng chí Phó trưởng phòng CTHSSV,
chúng tôi được biết: “Nhà trường không xây dựng kế hoạch tuyển chọn chi tiết cụ
thể nhưng có đặt ra một số tiêu chí do vậy kết quả tương đối tốt, hơn nữa xét mặt
bằng chung, năng lực và phẩm chất GV tại trường CĐ Y tế Phú Thọ đều tốt”. Theo
quy định về công tác CVHT thì CVHT phải có kinh nghiệm đứng lớp ít nhất là 2
năm. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát về phẩm chất chính trị, năng lực của đội ngũ
CVHT nói chung là tốt. Từ đó cho thấy kết quả trên phản ảnh khá chính xác
công tác tuyển chọn giảng viên tham gia làm công tác CVHT của nhà trường.
Nội dung số 3: Việc “Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề
đang được đào tạo” được thực hiện tương đối tốt. Kết quả khảo sát cho thấy
mức độ thực hiện là “Khá” (ĐTB: 4.0 và 3,7). Việc bố trí CVHT có chuyên môn
đúng với ngành nghề đào tạo sẽ giúp cho SV rất nhiều trong quá trình lựa chọn
môn học phù hợp với chuyên ngành và xu hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
Do đó, mỗi khoa/bộ môn nên chú trọng tiêu chí này và phát huy hơn nữa khi phân
công giảng viên làm công tác CVHT.
Theo quy định của trường CĐ Y tế Phú Thọ, CVHT p h ả i phụ trách SV
theo khóa học. Vì vậy, việc “ Bổ nhiệm CVHT theo khóa học” được các khoa/bộ
môn thực hiện khá tốt với ĐTB là: 4,1 và 3,8. Tuy nhiên việc “Miễn nhiệm CVHT
không hoàn thành nhiệm vụ” lại chưa được thực hiện có hiệu quả với ĐTB: 3,3
và 3,5. Do đó không tạo được áp lực, động lực để CVHT hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của
CVHT và bảo đảm chất lượng giáo dục nhà trường, kết quả khảo sát cho thấy tiêu
chí này được đánh giá thực hiện Tốt (ĐTB: 4,2; 3,9). Nhận thức được vai trò to
51
lớn và tích cực của công tác CVHT trong việc nâng cao chất lượng dạy và học
nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung, thông qua công tác cố vấn, các CVHT
vừa hướng dẫn và cung cấp thông tin vừa đồng hành hỗ trợ sinh viên trong học tập
và rèn luyện. Do vậy mà việc tuyển chọn và sử dụng CVHT cũng không nằm ngoài
mục đích trên. Tuy nhiên, việc quan tâm đến nguyện vọng của CVHT thì nhà
trường thực hiện chưa thực sự tốt. Bởi vậy CVHT làm việc vì trách nhiệm và tâm
huyết nhiều hơn là vì quyền lợi.
2.5.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT là nhằm nâng cao, hoàn thiện
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ phẩm chất, năng lực giải quyết
những vấn đề trong tư vấn đào tạo và quản lý SV theo học chế tín chỉ.
Bảng 2.12. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 3,90 1 3,60 1 Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có tính thực tiễn
Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội 2 3,10 4 2,80 4 ngũ CVHT bằng nhiều hình thức
3 3,60 2 3,40 2 Khuyến khích CVHT tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
4 Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng 3,40 3 3,00 3
Trung bình 3,50 3,20
Từ kết quả khảo sát bảng 2.12, tác giả nhận thấy công tác đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ CVHT của Trường CĐ Y tế Phú Thọ được thực hiện với hiệu quả không
cao. ĐTB của CBQL và CVHT được đánh giá thấp: 3,50 và 3,20 tương đương mức
độ Trung bình khá.
Nội dung số 1; Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có tính thực tiễn,
mức độ đánh giá là Khá (ĐTB: 3,9 và 3,6). Nhận thức được vai trò và tầm quan
52
trọng của công tác CVHT trong đào tạo theo HCTC, việc đào tạo và bồi dưỡng cho
đội ngũ CVHT về chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức cần thiết và quan trọng bởi
CVHT là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các CVHT phải nắm chắc nhiều quy
chế, quy định, các văn bản liên quan… Do đó, việc đào tạo, bồi dưỡng CVHT cũng
là nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động CVHT của đội ngũ này và trên hết
là nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như mở ra những cơ hội thành
công cho SV.
Về Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, kết quả
đánh giá ở mức độ Trung bình (ĐTB: 2,8 và 3,1). Điều này phản ảnh khá chính
xác hiện trạng đào tạo bồi dưỡng của Trường. Nhà trường chưa có nhiều chương
trình tập huấn nghiệp vụ cho CVHT. Do đó, các khoa/bộ môn phải tự mò mẫm
triển khai công tác tư vấn, CVHT trong hoàn cảnh mà CVHT không có đủ tài liệu
và còn thiếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
Về công tác Kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng sau mỗi khóa
tập huấn là hết sức cần thiết nhằm tổng kết, đúc rút kinh nghiệm những nội dung
đào tạo, bồi dưỡng nào hiệu quả, nội dung đào tạo, bồi dưỡng nào chưa hiệu quả
để từ đó tiếp tục có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Qua khảo sát các ý kiến đánh
giá, tiêu chí này không được nhà trường thực hiện thường xuyên (ĐTB: 3,4 và
3,0). Do thực hiện không thường xuyên nên nhà trường chưa đánh giá được sau
khi đào tạo, bồi dưỡng, cố vấn học tập có phát huy được những kiến thức đã bồi
dưỡng vào thực tế công tác hay không để nâng cao chất lượng hoạt động của
công tác cố vấn học tập.
Về chế độ chính sách Khuyến khích cố vấn học tập tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ, cũng được đội ngũ CBQL và CVHT đánh giá ở mức độ khá,
ĐTB đạt được là 3,60 và 3,40.
2.5.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công tác
lãnh đạo, quản lý. Nó là khâu tất yếu trong công tác quản lý. Thông qua, kiểm tra
đánh giá giúp các nhà quản lý hiểu rõ và đánh giá đúng năng lực của đội ngũ cố
vấn học tập.
53
Bảng 2.13. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL CVHT TT Nội dung
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
4,00 1 3,80 1 Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ CVHT 1
3,80 3 3,50 4 2 Quy trình kiểm tra đánh giá CVHT phải đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT
3,50 5 3,60 2 3 Có những điều chỉnh kịp thời bằng các quyết định QL và có hiệu lực sau khi kiểm tra, đánh giá
3,60 4 3,40 5 4 Công tác kiểm tra, đánh giá đư a r a n hậ n xé t giúp cho CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT
5 3,90 2 3,50 3
Kết quả kiểm tra, đánh giá là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng trong năm học của CVHT
Tổng cộng 3,76 3,56
Kết quả khảo sát bảng 2.13 cho thấy công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ
CVHT của nhà trường được đánh giá ở mức độ Khá. Các nội dung của công tác
kiểm tra đánh giá được đánh giá tương đối ngang bằng nhau và đều nằm trong khu
“mức độ khá”. ĐTB từ đạt được từ CBQL là 3,5 đến 4,0; ở CVHT là 3,4 đến 3,8.
Điều này phản ảnh phần nào thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường
đối với đội ngũ làm công tác CVHT. Để đánh giá đúng thực trạng, tác giả đi vào
phân tích từng tiêu chí nhằm tìm ra những điểm yếu cần khắc phục, nâng cao
hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan, công
bằng, đánh giá đúng chất lượng đội ngũ CVHT nhà trường.
Về công tác xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động
đội ngũ CVHT, tiêu chí này được đánh giá Khá (ĐTB: 4,0 và 3,8). Trong những
năm qua nhà trường đã đưa ra một số quy định về việc kiểm tra, giám sát và đánh
54
giá hiệu quả công tác CVHT. Tuy nhiên, các khoa/bộ môn chủ yếu hoạt động theo
nhu cầu phát sinh, chưa có sự chủ động triển khai một cách có hệ thống và hiệu
quả nên chất lượng công tác tư vấn, CVHT chưa được phát triển đúng mức.
Về Quy trình kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với
quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT, qua kết quả khảo sát tiêu chí này
được đánh giá ở mức độ Khá (ĐTB 3,8; 3,5). Xét về bản chất, mục đích của việc
kiểm tra đánh giá đội ngũ CVHT là để không ngừng nâng cao năng lực hoạt
động CVHT, ngoài ra đó còn là cơ sở để tiến hành tuyển chọn, bố trí, sắp xếp, đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng và thực hiện các chế độ chính sách. Kiểm tra đánh giá
đúng sẽ làm cho đội ngũ CVHT thêm phần phấn khởi, có động lực để tiếp tục
hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại, kiểm tra đánh giá sai có thể dẫn tới những hậu
quả không lường trước được. Vì vậy, trong kiểm tra đánh giá các CVHT cần phải
thận trọng và đánh giá cần khách quan, công bằng. Khi xây dựng tiêu chí kiểm tra
đánh giá cố vấn học tập, nhà trường có quan tâm, gắn kết với quyền lợi, nghĩa vụ
và trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này chưa
cao. Các CVHT làm việc vì trách nhiệm và tâm huyết với SV nhiều hơn là vì
quyền lợi, theo ý kiến phỏng vấn sâu thì “hai năm trở lại đây, nhà trường chưa đảm
bảo các quyền lợi cho CVHT”. Do đó, nhà trường cần phải rà soát lại các tiêu chí
trong công tác kiểm tra, đánh giá sao cho đảm bảo được quyền lợi của đội ngũ
CVHT và tổ chức thực hiện một cách khoa học, hiệu quả hơn.
Sau khi kiểm tra, đánh giá rất cần có những điều chỉnh kịp bằng các quyết
định quản lý và có hiệu lực nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế. Thông
qua kết quả khảo sát, tiêu chí này xếp hạng cuối cùng trong 5 tiêu chí về công tác
kiểm tra, đánh giá. Qua đó cho thấy sự cần thiết phải có những điều chỉnh sau khi
tiến hành kiểm tra, đánh giá. Nhà trường đã chưa thường xuyên đưa ra những
quyết định điều chỉnh nhằm khắc phục những hạn chế. Điều này cho thấy việc
kiểm tra đánh giá chưa theo sát hoạt động thực tế của đội ngũ cố vấn học tập,
chưa hình thành được thói quen tự kiểm tra, đánh giá nhằm tự điều chỉnh hoạt động
trong mỗi cố vấn học tập để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra, đánh giá là nhằm phát huy mặt mạnh để khuyến khích, động viên
đồng thời phát hiện những sai lệch yếu kém của CVHT để kịp thời uốn nắn, điều
55
chỉnh. Qua khảo sát tiêu chí công tác kiểm tra, đánh giá thực sự thúc đẩy, giúp
CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT và kết quả kiểm tra là một trong
các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng CVHT. Điều này cho thấy công tác
kiểm tra, đánh giá của nhà trường chưa kết hợp được nhiều nhiệm vụ và lợi ích thiết
thực của CVHT. Kiểm tra đánh giá của nhà trường chưa tác động tích cực đến
CVHT vì nó chưa đi liền với khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
2.5.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT
Bảng 2.14. Thực trạng chế độ chính sách đối với đội ngũ
Kết quả đánh giá
CBQL GV STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 3,2 3,1 1 1 Được hưởng các c h ế đ ộ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
2 2,1 2,2 4 4 Được hưởng các quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường;
3 3,2 2,5 3 1 Được tạo điều kiện tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
4 2,5 3,1 1 3 Thực hiện, áp dụng các hình thức thi đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định
- - Trung bình 2,75 2,72
Từ kết quả khảo sát bảng 2.14,cho thấy: việc thực hiện ché độ chính sách đối
với CVHT chỉ được đánh giá ở mức Trung bình, điểm đạt được là 2,75 và 2,72.
Cán bộ quản lý và cố vấn học tập đánh giá về mức độ, kết quả thực hiện chế
độ chính sách đối với cố vấn học tập của trường là chưa cao, thể hiện qua ĐTB mức
thường xuyên từ 2,1 đến 3,2 và từ 2,1 đến 3,1. Cụ thể: Xếp ở vị trí số 1: Được
hưởng các quyền lợi theo quy định về chế độ làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo
(ĐTB: 3,2 và 3,1), đây là nội dung bắt buộc theo quy định của ngành và xếp ở vị trí
đầu tiên nhưng CBQL và CVHT chưa hài long với nội dung này. Được hưởng các
quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường (ĐTB: 2,1 và 2,2) đánh giá ở
mức độ yếu; Được tạo điều kiện tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp
56
vụ (ĐTB: 3,2 và 2,5); Thực hiện, áp dụng các hình thức khen thưởng, kỷ luật theo
đúng quy định (ĐTB: 2,5 và 3,1).
Đa số CBQL và CVHT đều cho rằng việc được hưởng các quyền lợi theo
quy định về chế độ làm việc của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như được hưởng
các quyền lợi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường còn rất thấp. Điều này
chứng tỏ các quyền lợi cho cố vấn học tập chưa được nhà trường quan tâm đúng
mức mặc dù trong quy chế công tác cố vấn học tập có đề cập đến. Do vậy mà
không kích thích được đội ngũ cố vấn học tập làm việc.
2.6. Đánh giá chung thực trạng
Qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại
trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, người nghiên cứu thấy có những ưu điểm và hạn
chế như sau:
2.6.1. Những kết quả đạt được
- Nhìn chung đội ngũ CVHT trường CĐ Y tế Phú Thọ có phẩm chất chính
trị, lập trường tư tưởng vững vàng, sống trung thực, lành mạnh, là tấm gương
sáng cho sinh viên noi theo; đoàn kết, hợp tác với đồng nghiệp, xây dựng tập thể
sư phạm nhà trường vững mạnh góp phần vào sự nghiệp trồng người.
- Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đã xác định được mục tiêu phát triển đội ngũ
cố vấn học tập, có dự kiến các nguồn lực để thực hiện quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập.
- Việc bố trí, sử dụng đội ngũ cố vấn học tập về cơ bản là phù hợp và đúng
với trình độ chuyên môn. Vì thế đã phát huy và khai thác được khả năng, sở
trường của từng cố vấn học tập.
2.6.2. Tồn tại hạn chế
Công tác quy hoạch đội ngũ CVHT ở các khoa/bộ môn trong nhà trường
chưa được quan tâm đúng mức và thực hiện thường xuyên.
Công tác tuyển chọn sử dụng đội ngũ CVHT đã được nhà trường, khoa/bộ
môn quan tâm song tính hiệu quả chưa được đánh giá thường xuyên.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa kịp thời dẫn đến chưa đáp ứng được nhu
cầu về tư vấn, cố vấn cho sinh viên.
Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT như đào tạo, bồi
dưỡng,… đã được các khoa/bộ môn và nhà trường quan tâm nhưng chưa được tổ
chức thường xuyên, chưa có sự đánh giá, tổng kết hoạt động.
57
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ CVHT chưa có tiêu chí
cụ thể, công tác thi đua, khen thưởng chưa tạo được sức hấp dẫn và hưởng ứng
nhiệt tình từ phía đội ngũ CVHT, chưa thực sự thúc đẩy các CVHT nâng cao chất
lượng hoạt động CVHT.
Công tác thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
đội ngũ cố vấn học tập chưa được nhà trường, các khoa/bộ môn chú trọng, còn mang
tính hình thức.
2.6.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đội ngũ CVHT
Từ kết quả khảo sát thực trạng ở trên cho thấy, công tác quản lý đội ngũ
CVHT của Trường CĐ Y tế Phú Thọ trong thời gian qua đã đạt được một số thành
tựu nhất định đồng thời cũng còn những hạn chế cần phải khắc phục. Để tìm
hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến của
cán bộ quản lý và CVHT tập về những yếu tố tác động đến công tác quản lý đội ngũ
CVHT, kết quả thu được ở bảng 2.15 như sau:
Bảng 2.15. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý đội ngũ CVHT
Kết quả đánh giá
CBQL CVHT STT Nội dung khảo sát
TB TB Xếp hạng Xếp hạng
1 4,20 4,10 2 2 Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường
2 4,30 4,60 1 1 Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về vai trò của CVHT
3 3,80 3,50 6 5 Quy định về giám sát và kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động CVHT
4 4,00 4,00 4 3 Sự phân công nhiệm cho đội ngũ CVHT và giáo vụ khoa
5 Chế độ chính sách dành cho đội ngũ CVHT 3,60 3,20 7 8
6 4,10 3,30 3 6 Năng lực chuyên môn nghiệp vụ CVHT của đội ngũ GV
7 3,90 3,70 5 4 Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT
8 3,60 3,30 7 6 Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội ngũ CVHT
Trung bình 3,7
58
Căn cứ vào kết quả khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy, hầu hết các ý kiến đều đánh
giá các tiêu chí đưa ra có ảnh hưởng hoặc rất ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ
CVHT nhà trường (ĐTB từ 3,5 đến 4,6 ở CVHT và từ 3,6 đến 4,3 ở CBQL).
Ở vị trí số 1 là nội dung: Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về
vai trò của CVHT với ĐTB ở CBQL là 4,30 và CVHT là 4,60. Điều này cho thấy việc
nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT có vai trò quan trọng, nhận thức tốt
vấn đề này sẽ tác động trực tiếp đến hoạt cộng CVHT và quản lý hoạt động CVHT.
Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường” có ảnh
hưởng nhiều đến công tác quản lý đội ngũ CVHT (ĐTB: 4,1 và 4,2). Việc quan tâm,
chỉ đạo và đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn của lãnh đạo nhà trường mang
lại nhiều lợi ích cho nhà trường cũng như đội ngũ làm công tác CVHT.
Về tiêu chí: “Sự phân công nhiệm vụ cho đội ngũ CVHT và giáo vụ khoa”
cũng có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý đội ngũ CVHT với ĐTB: 4,0 ở cả
CBQL và CVHT. Về tiêu chí: “Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ
CVHT” ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả quản lý. CVHT với năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho SV, số SV bị xử lý
học vụ, bị buộc thôi học sẽ giảm. Tích cực hơn, CVHT còn giúp SV chọn lựa được
những môn học phù hợp với sở trường và nhu cầu xã hội, nhờ vậy sẽ có cơ hội
nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai.
Các tiêu chí: “Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CVHT; Quy
định về kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác CVHT”. Kết quả khảo
sát cho thấy các tiêu chí này cũng có ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý đội
ngũ CVHT. Mặc dù nhà trường đã ban hành quy định về công tác CVHT theo
quyết định số 145 /QĐ- CĐYT nhưng chưa có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo
nhà trường, lãnh đạo khoa/bộ môn. Chính vì thế mà hoạt động CVHT của nhà
trường bị buông lỏng trong nhiều năm.
Các yếu tố “Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội ngũ CVHT
và Chế độ chính sách dành cho CVHT” rất quan trọng nhưng đội ngũ CVHT và
CBQL lại đánh giá thấp hơn so với các yếu tố còn lại, điều này cho thấy GV tại
trường CĐ Y tế Phú Thọ quan tâm nhiều đến chuyên môn, nhiệm vụ của mình, các
yếu tố quyền lợi cá nhân được xem nhẹ hơn.
59
Tiểu kết chương 2
Đội ngũ cố vấn học tập của Trường CĐ Y tế Phú Thọ có phẩm chất đạo
đức tốt, có lòng yêu nghề và tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Về cơ
bản, đội ngũ CVHT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cố vấn học tập và có những
đóng góp nhất định trong thành công bước đầu của quá trình chuyển đổi từ hệ
thống niên chế sang HCTC. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, công tác
quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ vẫn còn những điểm hạn
chế, những mặt yếu như cơ chế chính sách, công tác tuyển chọn, bồi dưỡng
nghiệp vụ, công tác kiểm tra đánh giá. Mặc dù đã được tổ chức thực hiện nhưng
nhìn chung còn yếu, hiệu quả đạt được chưa cao.
Với cơ sở lý luận đã được khảo cứu ở chương 1 cùng cơ sở thực tiễn, những
điểm mạnh, điểm yếu và các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến hạn chế được nghiên cứu
ở chương 2, việc tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cố vấn
học tập phù hợp với tình hình thực tế giáo dục của nhà trường là hết sức quan trọng,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ CVHT tại nhà trường.
60
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ PHÚ THỌ
3.1. Những cơ sở đề xuất biện pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận
Căn cứ vào cơ sở lý luận về đội ngũ cố vấn học tập và quản lý đội ngũ cố vấn
học tập đã được hệ thống và khái quát hóa ở chương 1.
3.1.2. Cơ sở pháp lý
Luật số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật giáo dục Đại học quy
định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở GDĐH, hoạt động đào tạo, hoạt
động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và
kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản của
cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về GDĐH.
Quyết định số 42/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế học sinh, sinh viên các trường Đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ.
Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2012 về
việc sử đổi bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo học chế tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường
Cao đẳng Y tế Phú Thọ
Căn cứ cơ sở thực tiễn của nhà trường: đối tượng sinh viên đa số là người
dân tộc thiểu số, hoàn cảnh gia đình khó khăn; đội ngũ GV có phẩm chất, năng lực
chuyên môn và nghiệp vụ
61
Căn cứ kết quả hoạt động của đội ngũ CVHT những năm qua tại trường
Căn cứ thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ,
những mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân thực trạng đã trình bày ở chương 2.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Biện pháp chính là cách làm, cách giải quyết, thực hiện một vấn đề cụ thể.
Để đạt được mục tiêu quản lý đội ngũ CVHT trong nhà trường, các biện pháp phải
được thực hiện đồng bộ, có nghĩa là thực hiện đồng thời các biện pháp mà không bị
chồng lấn, ảnh hưởng đến nhau, ngược lại các biện pháp bổ sung cho nhau, hỗ trợ
nhau, trong quá trình thực hiện không được phép coi nhẹ biện pháp nào.
Đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong các giải pháp quản lý đội ngũ cố vấn
học tập là phải coi trọng mọi hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như đảm bảo
các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, tài chính cho các hoạt động giáo dục đó.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với thực tiễn
Mỗi đơn vị nhà trường có một đặc thù riêng biệt với những điểm mạnh và
điểm yếu không giống nhau. Đối tượng sinh viên của mỗi trường cũng có những
đặc thù riêng mang tính chất ngành nghề, khối ngành đào tạo. Chính vì vậy, việc đề
xuất các biện pháp cần chú trọng đến tình hình, điều kiện cụ thể của từng trường.
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo yếu tố phù hợp với đặc điểm sinh viên của
trường, với các nguồn lực hiện có (nhân lực vật lực) của nhà trường.
Đối với trường CĐ Y tế Phú Thọ, việc xây dựng biện pháp quản lý phải căn
cứ vào: đặc điểm thực tế của sinh viên ngành Y, học tập và thực hành suốt ngày,
ngoài ra sinh viên còn đi thực tập tại các cơ sở y tế. Đội ngũ GV luôn phải học tập
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đào tạo của Nhà
trường, hơn nữa đội ngũ GV đa số tuổi đời còn rất trẻ, do vậy công việc gia đình
cũng ảnh hưởng rất lớn đến quỹ thời gian, Nhà trường cần có biện pháp hỗ trợ đội
ngũ GV này.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Trong hệ thống quản lý, giải pháp quản lý là linh hoạt và năng động. Việc đề
xuất các giải pháp quản lý đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể quản lý
giúp cho việc áp dụng vào thực tiễn được thuận lợi, có hiệu quả thiết thực.
62
Các giải pháp quản lý đề ra phải được xây dựng theo quy trình khoa học,
đảm bảo chính xác, phù hợp với đối tượng. Việc thăm dò kiểm chứng mức độ
khả thi của các giải pháp là căn cứ khách quan đánh giá hiệu quả áp dụng vào
thực tiễn quản lý.
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Mục tiêu đào tạo theo học chế tín chỉ là giúp cho sinh viên linh hoạt trong
học tập, được phép lựa chọn chương trình, môn học, thời gian học cho phù hợp với
điều kiện của bản thân, …., để thực hiện những nội dung trên, SV rất cần sự hỗ trợ,
tư vấn, hướng dẫn và quản lý toàn diện của đội ngũ CVHT. Các nhà trường quản lý,
phát triển đội ngũ CVHT một cách hiệu quả cần thiết phải có các biện pháp, cách
thức thực hiện nhằm đạt hiệu quả cao.
Vì vậy khi xây dựng các biện pháp quản lý đội ngũ CVHT phải bảo đảm
được tính hiệu quả theo các mục tiêu trên.
3.3. Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT
cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường
3.3.1.1. Mục đích
Việc củng cố, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác CVHT ở trường CĐ đối với các lực lượng giáo dục trong nhà trường, đặc biệt
là đối với đội ngũ giảng viên tham gia làm công tác CVHT là công việc hết sức
quan trọng, tạo tiền đề, động lực để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác, bởi
nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì sẽ có hành
động đúng và hiệu quả.
Giúp đội ngũ cố vấn học tập hiểu đúng được vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của công tác cố vấn học tập, từ đó nâng cao trách nhiệm, phát huy tính tự giác, tự
nguyện, tâm huyết với công tác cố vấn học tập, đồng thời tạo sự thống nhất cao
trong nhận thức của CBQL, cố vấn học tập và các lực lượng giáo dục trong nhà
trường về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác cố vấn học tập để từ đó có được
sự hợp tác, sự đồng thuận cao nhất của mọi lực lượng giáo dục trong việc thực hiện
công tác cố vấn học tập.
63
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Tuyên truyền làm cho mọi lực lượng trong nhà trường nhận thức đầy đủ và
có quan điểm đúng đắn, rõ ràng về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và tầm quan
trọng của đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC.
Thường xuyên tổ chức cho các CVHT trong trường học tập, nghiên cứu,
quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, các chủ trương chính sách, chế độ của
Nhà nước mới ban hành có liên quan trực tiếp đến công việc, chế độ đối với cán bộ,
giảng viên đặc biệt là giảng viên làm công tác CVHT. Tăng cường thông tin thời sự,
tin tức trong và ngoài nước, trong đó chú trọng những nội dung có liên quan đến đội
ngũ cố vấn học tập.
Tăng cường hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục cho các lực lượng
giáo dục trong nhà trường thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất hệ trọng và rất
cần thiết”, “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [2] để họ thấy rõ, sâu sắc hơn
những tấm gương thầy cô giáo luôn tận tụy với nghề, tất cả vì sự trưởng thành
của học sinh, sinh viên.
Định kỳ lãnh đạo nhà trường, phòng đào tạo tổ chức các buổi hội thảo
chuyên đề về “vai trò và tầm quan trọng của CVHT trong đào tạo theo HCTC” cho
CBQL các khoa/bộ môn và CVHT dưới nhiều hình thức nhằm củng cố, nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT trong trường ĐH, CĐ.
Thông qua hội nghị cán bộ viên chức, Hiệu trưởng nhà trường phải thường
xuyên quán triệt đến mọi thành viên trong nhà trường về vị trí, vai trò, chức năng và
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của người cố vấn học tập, để mỗi cá nhân, tổ chức
trong nhà trường thấy được trách nhiệm của mình trong việc phối hợp thực hiện
nhiệm vụ chung.
3.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập
3.3.2.1. Mục đích
Trong các nhà trường, việc bồi dưỡng phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên là hết sức
cần thiết và không thể thiếu nhằm giúp họ hoàn thiện mình, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay và đội ngũ CVHT cũng không phải là ngoại lệ.
64
Trong đào tạo theo HCTC, CVHT là người có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV. Do vậy, bằng nhân cách
và tấm gương sáng của mình cả về đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, CVHT tư
vấn, hướng dẫn, trợ giúp SV. Chính vì vậy, việc bồi dưỡng phẩm chất và năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là việc làm có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, nhà trường cần phải tiến hành thường xuyên thông qua nhiều biện pháp, hình
thức và thời gian thích hợp.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Bồi dưỡng trình độ chính trị, lập trường quan điểm, tư cách đạo đức của
người cố vấn học tập
Việc bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, kịp thời cung cấp những chủ
trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cố vấn học tập ở trường
ĐH, CĐ là việc làm thường xuyên của các trường đại học nhằm giúp cho đội ngũ cố
vấn học tập tự củng cố niềm tin của mình đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục do
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, đồng thời hoàn thiện mình hơn về phẩm chất và
năng lực để làm tấm gương cho học sinh, sinh viên noi theo. Để thực hiện công việc
này, nhà trường cần tiến hành các việc cụ thể sau:
Thường xuyên cập nhật những thông tin mới về chủ trương, đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương, chính sách của
Đảng đối với đội ngũ nhà giáo để mọi thành viên trong nhà trường biết thực hiện,
học tập nâng cao trình độ chính trị.
Thông qua nhiều kênh trong và ngoài nhà trường, hiệu trưởng phải kịp thời
nắm bắt những diễn biến tư tưởng, nhận thức của từng cố vấn học tập, đặc biệt là
những cố vấn học tập trẻ để kịp thời uốn nắn những lệch lạc trong tư tưởng, nhận
thức, khi gặp khó khăn dễ chùn bước, nhằm động viên họ hoàn thành nhiệm vụ.
Hiệu trưởng nhà trường phải động viên và luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi
để các cố vấn học tập được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị do cấp trên tổ chức hoặc cho đi đào tạo dài hạn để tạo nguồn cho nhà
trường về sau.
- Bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập
Công việc cố vấn học tập ở trường đại học là một công việc rất đa dạng, đòi
65
hỏi nhiều về thời gian, công sức và tâm huyết của người làm cố vấn học tập bên
cạnh đó còn đòi hỏi người CVHT cần có những kỹ năng sư phạm chuyên biệt như:
kỹ năng tìm hiểu đặc điểm tâm lý SV, kỹ năng giáo dục thuyết phục, kỹ năng hòa
nhập cộng đồng,…
Để thực hiện tốt công việc này, Hiệu trưởng nhà trường cần lập kế hoạch bồi
dưỡng ngay từ đầu năm học, trong đó có các kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn.
- Bồi dưỡng về chương trình đào tạo, các quy chế, quy định về đào tạo theo
HCTC, các quy định về quản lý SV, chế độ chính sách đối với SV và các quy định
liên quan đến quyền và nghĩa vụ của SV.
- Bồi dưỡng cập nhật những văn bản, quy chế, quyết định, thông tư,… về đào
tạo theo học chế tín chỉ, về quản lý SV.
- Bồi dưỡng các kỹ năng tư vấn, làm việc hiệu quả với SV.
- Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm cho đội ngũ cố vấn học tập như: kỹ
năng tư vấn, tham vấn học đường, kỹ năng tiếp cận đối tượng sinh viên, kỹ năng
nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, kỹ năng nhận xét, đánh giá sinh viên, kỹ năng lập kế
hoạch công tác cố vấn học tập và khả năng nhạy cảm sư phạm để có thể dự đoán
đúng, chính xác những yêu cầu, thắc mắc của sinh viên trong quá trình học tập
tại trường đại học.
- Tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ tìm hiểu về vai trò, nhiệm vụ của CVHT để
trao đổi các kinh nghiệm quý báu về công tác CVHT.
- Khuyến khích cố vấn học tập viết sáng kiến kinh nghiệm về đề tài công tác
cố vấn học tập.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề về công tác CVHT để mỗi CVHT có điều
kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tổ chức các buổi tập huấn cấp trường cho cố vấn học tập về nghiệp vụ tư
vấn, quy chế đào tạo, quy chế SV, các quy định/văn bản liên quan khác, thủ tục
hành chính liên quan đến học tập và rèn luyện của SV, các bộ phận chức năng trong
nhà trường,…
- Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm tư vấn, cố vấn cho SV: Đây là hình
thức tổ chức các hội thảo, các hoạt động giao lưu, giao ban luân phiên giữa các
khoa/bộ môn, trong năm học nhằm giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Có thể tập hợp
66
các báo cáo tham luận và các kinh nghiệm CVHT được thể hiện trong các buổi hội
thảo, giao lưu để làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ CVHT.
- Định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng cần có hệ thống ghi lại quá trình đào tạo,
bồi dưỡng và phải có hệ thống đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng. Qua thực trạng
quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ được đề cập ở chương 2,
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CVHT của nhà trường chưa được đánh giá,
tổng kết thường xuyên. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả cho công tác này cần phải
định kỳ đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cần xây
dựng các tiêu chí để đánh giá một cách hệ thống kết quả cụ thể của một chương
trình đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn.
3.3.3. Biện pháp 3: Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí
đội ngũ cố vấn học tập
3.3.3.1. Mục đích
Đây là công tác mang tính chiến lược và là việc làm hết sức cần thiết đối với
sự ổn định và phát triển của nhà trường. Vì vậy hiệu trưởng phải hết sức chú trọng
đến công tác này và xem đây là việc làm thường xuyên.
Việc quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí giảng viên làm công tác cố
vấn học tập một cách khách quan, khoa học sẽ tạo cho nhà trường có một đội ngũ
CVHT có đầy đủ phẩm chất tốt, năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng nhằm
giúp SV sử dụng hiệu quả nhất thời gian theo học tại trường CĐ.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Công tác quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ cố vấn học tập
Việc quy hoạch tạo nguồn đội ngũ CVHT đúng đắn, chính xác, khách quan,
phù hợp sẽ là điều kiện tốt để nhà trường phát triển bền vững. Do vậy, các khoa/bộ
môn, nhà trường cần phải thực hiện:
- Căn cứ vào kế hoạch chiến lược, định hướng phát triển giáo dục của nhà
trường để xây dựng kế hoạch tạo nguồn đội ngũ CVHT trong những năm tiếp theo.
- Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giảng viên hiện có và đội ngũ giảng viên
đang làm công tác CVHT, qua phân tích đánh giá nhận xét công tác CVHT các
năm, khoa/bộ môn có kế hoạch điều chỉnh, bồi dưỡng, tạo nguồn để bổ sung, thay
thế khi cần thiết, phù hợp với yêu cầu của khoa/bộ môn và nhà trường.
67
- Căn cứ vào dự báo số lượng SV nhập học, chỉ tiêu của nhà trường,
khoa/bộ môn để có cơ sở quy hoạch số lượng giảng viên làm công tác cố vấn học
tập trong từng năm.
- Căn cứ vào điều kiện, nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của từng giảng
viên, khoa/bộ môn có kế hoạch tạo nguồn CVHT để tránh trường hợp thay đổi, xáo
trộn trong khóa học.
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động thực tiễn, bổ nhiệm/miễn nhiệm
để nhận xét, đánh giá, phát hiện và từ đó bổ sung cho quy hoạch. Cần khắc phục tư
tưởng ngại khó hoặc hình thức trong quy hoạch, phải đảm bảo quy hoạch sát với
thực tế của nhà trường để có tính khả thi cao.
Thực hiện dân chủ công khai trong đánh giá, lựa chọn bổ sung điều chỉnh
quy hoạch. Giao việc cho lực lượng quy hoạch một cách rõ ràng và có kiểm tra,
đánh giá. Có kế hoạch bổ sung và bồi dưỡng cho đội ngũ CVHT kế cận những
phẩm chất, tiêu chí cần có của người làm công tác CVHT.
Công tác quy hoạch phải gắn chặt với công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm bổ
sung kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ tư vấn trong học tập và rèn luyện. Tạo
điều kiện cho các đối tượng được quy hoạch tham gia các lớp bồi dưỡng tập huấn
theo chuyên đề nhằm cập nhật chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước. Xây dựng quy chế và kiên trì thực hiện đào tạo bồi dưỡng
CVHT theo quy hoạch.
Trong quá trình lập quy hoạch, tạo nguồn đội ngũ CVHT ở trường CĐ có
không ít những khó khăn, cản trở dẫn đến quy hoạch không thành công, nguyên
nhân thường gặp là:
- Các cấp quản lý không coi trọng công tác quy hoạch, thiếu đầu tư vào việc
lập quy hoạch, dẫn đến bản quy hoạch sơ sài, không khách quan, không sát thực tế
dẫn tới không hiệu quả, không khả thi.
- Không kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy hoạch, vì thế việc kiểm tra
theo các chỉ tiêu kế hoạch không có kết quả như mong đợi, nhiều khi lập quy hoạch
rồi nộp lên trên cho xong và không tiến hành các bước tiếp theo của quy hoạch.
- Chưa coi trọng việc xác định mục tiêu, xác định mục tiêu không rõ ràng,
không có tính khả thi. Quá chú trọng việc dựa vào kinh nghiệm để lập quy hoạch,
68
các con số không chính xác, chưa chú trọng tới đội ngũ giảng viên trẻ tham gia làm
cố vấn học tập.
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập
Xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ CVHT là giúp nhà trường khắc phục,
bổ sung tình trạng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ
cấu, đây là một công việc trọng tâm và cấp thiết hiện nay của nhà trường. Xây dựng
kế hoạch tuyển chọn được đội ngũ CVHT mới sẽ góp phần ổn định và thúc đẩy quá
trình phát triển đội ngũ CVHT phù hợp với tình hình phát triển giáo dục của nhà
trường và giúp nhà trường đạt mục tiêu chung.
Khi lựa chọn đội ngũ cố vấn học tập, khoa/bộ môn cần phải xác định
những phẩm chất, năng lực mà người cố vấn học tập cần có (năng lực hiểu biết,
giao tiếp, năng lực cảm hóa, thuyết phục sinh viên,…) trên cơ sở đó, khoa/bộ
môn xây dựng kế hoạch tuyển chọn, tuyệt đối tránh chủ quan, chọn theo cảm
tính trong việc tuyển chọn.
Có kế hoạch bố trí tỉ lệ CVHT dự phòng để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghỉ ốm, thai sản, sự thay đổi về chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học, thiết bị dạy học… sự thay đổi về tổ chức, cơ
cấu nhà trường, nghỉ việc, thuyên chuyển công tác.
Để kế hoạch tuyển chọn đội ngũ CVHT đảm bảo chất lượng và đúng mục
đích thì cần phải xây dựng kế hoạch trên nguyên tắc khoa học, có nguyên tắc và có
kế hoạch. Cần lưu ý, xác định mục tiêu phát triển đội ngũ cố vấn học tập theo
hướng cụ thể hóa, định lượng hóa và tiêu chuẩn hóa. Mục tiêu càng thiết thực và
phù hợp thì càng có nhiều khả năng chuyển hóa thành hiện thực, việc xây dựng kế
hoạch càng vững chắc.
Dự báo số lượng CVHT cần tuyển chọn so với nhu cầu thực tế. Bên cạnh đó,
chủ động có kế hoạch tuyển chọn ở các nguồn khác nhau để ổn định đảm bảo chất
lượng giáo dục và hoàn thành nhiệm vụ năm học.
Thông báo công khai thông tin tuyển chọn như: tiêu chuẩn về phẩm chất,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tiêu chuẩn về thâm niên công tác trong ngành giáo
dục, tiêu chuẩn về việc đã qua khóa tập huấn về các quy chế quy định liên quan đào
tạo theo HCTC, về công tác SV, về chế độ chính sách đối với SV,…
69
Phân công, bố trí đội ngũ CVHT phù hợp với năng lực và sở trường của
mỗi cá nhân và kế hoạch của nhà trường
Công tác phân công, bố trí đội ngũ giảng viên làm công tác CVHT là công
việc rất khó khăn và mang tính nhạy cảm cao, đòi hỏi mỗi khoa/bộ môn phải hết
sức khách quan, linh động đồng thời quyết đoán, có như vậy mới phát huy được
hiệu quả làm việc của từng cá nhân trong đội ngũ. Để việc phân công, bố trí đội ngũ
CVHT được tốt khoa/bộ môn cần thực hiện những việc sau:
- Ưu tiên phân công CVHT có chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo, vừa
sức, đồng đều.
- Ngoài việc phân công, bố trí sử dụng đội ngũ CVHT xuất phát từ yêu cầu
đảm bảo chất lượng giáo dục, đảm bảo đúng chuyên ngành thì người quản lý cần
chú ý đến hoàn cảnh, nguyện vọng, điều kiện, năng lực, độ tuổi của giảng viên tham
gia làm công tác CVHT để phân công hợp lý hơn.
- Việc bố trí CVHT phải đặt quyền lợi của SV lên trên hết; bố trí CVHT nên
theo suốt toàn khóa học (liên tục trong 3 năm), như vậy sẽ có thuận lợi cho giảng
viên và SV cũng như nhà trường trong việc quản lý, giáo dục SV, giúp cho CVHT
nắm vững SV về mọi mặt.
- Khi phân công CVHT cần căn cứ vào đặc điểm của từng lớp chuyên ngành,
cần chú ý tới tính phù hợp giữa CVHT với đối tượng SV nhằm phát huy tốt nhất
hiệu quả công tác CVHT.
- Phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ CVHT hiện có trên cơ sở điều tra, đánh
giá thực trạng đội ngũ CVHT về phẩm chất và năng lực nghiệp vụ để từ đó dựa trên
yêu cầu công việc để bố trí, sử dụng nhằm phát huy hết tiềm năng, sở trường của
từng người, giảm thiểu những hạn chế mà đội ngũ CVHT mang đến.
- Mạnh dạn phân công những giảng viên trẻ nhưng có trình độ chuyên môn giỏi,
có phẩm chất chính trị vững vàng, có tâm huyết với nghề làm công tác cố vấn học tập.
3.3.4. Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện nhiệm vụ của
đội ngũ CVHT
3.3.4.1. Mục đích
Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ công tác CVHT của các khoa/bộ môn, nhà
trường là việc làm rất quan trọng nhằm đôn đốc, nhắc nhở, động viên đội ngũ cố
vấn học tập trong việc lập kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch cố vấn học tập mà
70
khoa/bộ môn, nhà trường đã giao phó. Khoa/bộ môn thực hiện tốt khâu quản lý của
mình đối với việc thực hiện nhiệm vụ công tác cố vấn học tập của đội ngũ cố vấn
học tập sẽ là yếu tố mang tính quyết định để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ
giáo dục đào tạo của mình.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Quản lý việc xây dựng kế hoạch công tác của đội ngũ cố vấn học tập
Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch CVHT là chức năng của người
CVHT. Đối với CVHT việc lập kế hoạch mang tính khoa học, hợp lý, phù hợp với
điều kiện của SV có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả tư vấn, cố vấn
cho SV. Do vậy, khoa/bộ môn và nhà trường cần có kế hoạch quản lý tốt khâu xây
dựng kế hoạch công tác của đội ngũ CVHT, muốn vậy khoa/bộ môn và nhà trường
cần phải triển khai thực hiện các việc sau:
- Ngay từ đầu năm học, tất cả các văn bản, quy chế tổ chức hoạt động của nhà
trường, kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của khoa/bộ môn và toàn trường, bộ
công cụ dành cho cố vấn học tập … phải được khoa/bộ môn và nhà trường cung cấp
đầy đủ đến từng cố vấn học tập để trên cơ sở đó cố vấn học tập sẽ lập kế hoạch cố
vấn cho sinh viên theo sát nội dung kế hoạch của khoa/bộ môn và nhà trường.
- Khi CVHT tiếp nhận lớp SV, khoa/bộ môn phải cung cấp đầy đủ những
thông tin về SV của lớp khóa học đó để CVHT nắm đặc điểm tình hình trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch phù hợp. Đối với những CVHT trẻ còn non kinh nghiệm, mới
tham gia làm CVHT, khoa/bộ môn có thể hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch công tác
với những gợi ý công việc như:
+ Yêu cầu cố vấn học tập lập kế hoạch công tác cố vấn học tập theo mẫu và
sử dụng thống nhất trong nhà trường.
Quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập
Hiệu quả công tác của đội ngũ CVHT được thể hiện qua quá trình tổ chức và
thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên để mang lại hiệu quả cao nhất về việc thực
hiện kế hoạch tư vấn, CVHT cho SV của đội ngũ CVHT thì mỗi khoa/bộ môn cần
có kế hoạch theo dõi, giám sát chặt chẽ việc triển khai kế hoạch của từng CVHT ở
mỗi khóa, hàng tháng CVHT phải báo cáo cụ thể tình hình thực hiện kế hoạch, trên
cơ sở đó khoa/bộ môn có kế hoạch bổ sung, điều chính, bồi dưỡng kịp thời những
nội dung chưa phù hợp giúp CVHT hoàn thành kế hoạch.
71
Mặt khác, ngoài bộ phận chuyên theo dõi, đôn đốc hoạt động của CVHT
(nên thành lập ban CVHT) thì khoa/bộ môn cũng như nhà trường phải kết hợp
thông tin từ nhiều kênh khác nhau như phản hồi của SV, các tổ chức đoàn thể trong
và ngoài nhà trường để kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch, sẵn sàng hỗ trợ bằng
mọi phương diện để giúp CVHT đảm bảo tiến độ kế hoạch chung của khoa/bộ môn
và nhà trường.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác của đội ngũ CVHT
Căn cứ vào kế hoạch giáo dục, hiệu trưởng nhà trường, khoa/bộ môn phải
thường xuyên phân công theo dõi, kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập của
đội ngũ CVHT một cách công bằng, khách quan để đôn đốc, nhắc nhở, rút kinh
nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch cố vấn học tập. Để làm tốt việc này từng
khoa/bộ môn và nhà trường phải xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với từng
thời điểm trong năm học.
3.3.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
3.3.5.1. Mục đích
Công tác kiểm tra không chỉ nhằm đánh giá, xếp loại thi đua mà còn giúp
nhà trường, đặc biệt là các khoa/bộ môn nắm vững tình hình, kịp thời uốn nắn
những sai sót, khen thưởng kỷ luật một cách khách quan, thu thập được nhiều thông
tin để kịp thời điều chỉnh các nội dung, các biện pháp quản lý cho phù hợp từ đó
xây dựng ngày càng hợp lý các nội dung quản lý của nhà trường về công tác CVHT.
Hơn nữa, kiểm tra, đánh giá còn nhằm tạo động cơ, động lực để đội ngũ CVHT có ý
thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện kế hoạch.
3.3.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Việc kiểm tra, đánh giá công tác CVHT phải được diễn ra thường xuyên và
không chỉ có tính định kì hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ mà cần tăng cường công
tác kiểm tra đột xuất, hậu kiểm…
Để đảm bảo được tính khách quan, công bằng trong công tác kiểm tra, đánh
giá công tác CVHT, ngay từ đầu năm học, các khoa/bộ môn liên kết với nhà trường
cần xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá cụ thể dựa trên văn bản luật,
dưới luật do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành cùng những quy chế, quy định của
nhà trường về công tác CVHT.
Chất lượng văn hóa trong mỗi nhà trường thường được thể hiện khá cụ thể và
72
rõ ràng, song chất lượng giáo dục thì lại khó định lượng và khó xác định. Do đó, để
việc kiểm tra, đánh giá công tác CVHT một cách khoa học, tránh hình thức và có
hiệu quả cao, cần lưu ý một số điểm sau đây trong công tác kiểm tra, đánh giá:
- Cần xây dựng chuẩn đánh giá đội ngũ CVHT từ đầu năm học, với những
nội dung, tiêu chí, điểm số đánh giá rõ ràng, cụ thể theo công việc, đúng quy chế,
phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Công bằng, công khai và dân chủ trong kiểm tra, đánh giá công tác CVHT.
Người cán bộ quản lý nhà trường cần xác định: Kiểm tra để ngăn ngừa là chính. Khi
kiểm tra phát hiện những vấn đề cần điều chỉnh trong công tác CVHT thì phải góp ý
chân thành, tránh mặc cảm, định kiến; tôn trọng và giữ uy tín cho CVHT. Khi gặp
những tình huống cụ thể có thể giúp đỡ CVHT một cách trực tiếp hoặc thông qua
tập thể, tạo cơ hội cho họ phát huy những mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém.
- Hiệu quả công tác CVHT thể hiện qua việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
cố vấn học tập. Do vậy, lãnh đạo nhà trường có thể kiểm tra đánh giá trên các mặt:
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của CVHT thông qua
các hình thức như:
+ Họp CVHT định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo công việc để CVHT các
khoa/bộ môn tự kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của mình.
+ Ban cố vấn học tập khoa/bộ môn giám sát, kiểm tra và đôn đốc quá trình
thực hiện công việc của đội ngũ CVHT.
+ Ban cố vấn học tập trường có thể sử dụng phiếu điều tra, cho SV nhận xét
về việc thực hiện công việc của CVHT.
+ Thông qua các kênh thông tin như hộp thư góp ý, email… hoặc các buổi
gặp mặt trực tiếp sinh viên giữa cán bộ quản lý và sinh viên để tìm hiểu tình hình
hoạt động cố vấn học tập.
- Kiểm tra đánh giá mức độ SV đạt được qua các nội dung cụ thể như:
+ Việc thực hiện nội quy, quy chế đào tạo của nhà trường
+ Kết quả học tập của SV
+ Tỷ lệ SV bị xử lý học vụ…
Qua quá trình kiểm tra, đánh giá, lãnh đạo nhà trường cần phải tổng kết,
thông báo trong toàn trường để các các CVHT thấy được mặt mạnh, mặt yếu của
mình để tìm cách khắc phục, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
73
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đánh giá CVHT không chỉ dựa vào những thành
tích của lớp tư vấn, cố vấn học tập mà cần phải xem xét công sức mà CVHT đã bỏ
ra để vực một lớp từ yếu, trung bình lên khá, tốt, giảm tỷ lệ SV bị xử lý học vụ, …
Do đó, muốn đánh giá chính xác hiệu quả công tác CVHT của đội ngũ CVHT, lãnh
đạo nhà trường cũng như ban cố vấn học tập cần phải có sổ ghi chép đầy đủ theo
thời gian; muốn đánh giá khách quan, công bằng thì lãnh đạo nhà trường cần lắng
nghe ý kiến của tập thể cán bộ giảng viên, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường.
Đặc biệt chú trọng kênh thông tin từ SV và để có được thông tin từ kênh này thì cần
sử dụng thường xuyên và đa dạng hóa các hình thức thu thập thông tin như gặp trực
tiếp, dùng phiếu hỏi, hòm thư góp ý,…
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ theo HCTC là nhiệm
vụ chính trị quan trọng, hết sức cần thiết, nhằm góp phần đảm bảo chất lượng đào
tạo của nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi lãnh đạo nhà trường cần phải
linh hoạt trong việc sử dụng các nhóm biện pháp quản lý.
Với 5 biện pháp được đề xuất để tăng cường quản lý đội ngũ CVHT của
trường nêu trên có mối quan hệ qua lại, tác động và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, biện
pháp 1: “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực
lượng giáo dục trong nhà trường” là biện pháp mang tính định hướng cơ bản. Biện
pháp này giúp cho CVHT xác định được vai trò trách nhiệm nặng nề của mình trong
việc tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện. Biện pháp 2:
“Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố
vấn học tập” là tiền đề, là điều kiện cần thiết cho biện pháp 3 và 4. Biện pháp 3:“Làm
tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập” và biện
pháp 4: “Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học
tập” là những biện pháp đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công của lãnh đạo nhà trường trong việc thực hiện công việc quản lý đội ngũ cố
vấn học tập dẫn đến việc hoàn thành hay không hoàn thành nhiệm vụ năm học của
nhà trường. Biện pháp 5 là điều kiện để thực hiện tốt các biện pháp khác.
Mỗi biện pháp đều có ý nghĩa, tác dụng riêng, biện pháp này là điều kiện để
thực hiện biện pháp kia và ngược lại, tạo nên một hệ thống các biện pháp nhằm giúp
cho lãnh đạo nhà trường quản lý đội ngũ cố vấn học tập có hiệu quả nhất.
74
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.5.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm
Nhằm xin ý kiến của đội ngũ CBQL, CVHT về các biện pháp tác giả đã xây
dựng và đề xuất
Nội dung khảo nghiệm: trưng cầu về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất.
Đối tượng khảo nghiệm: 9 CBQL và 48 CVHT
Với câu hỏi 3 mức độ: Rất cấp thiết; cấp thiết và ít cấp thiết; Rất khả thi, khả
thi và ít khả thi; chúng tôi quy ước và cho điểm như sau:
Rất cấp thiết/ Rất khả thi: 3 điểm
Cấp thiết/ khả thi: 2 điểm
Ít cấp thiết/ Ít khả thi: 1 điểm
Sau khi tổng hợp, tính giá trị trung bình, phân tích và đánh giá theo “thang
khoảng” như sau:
Mức 1: giá trị trung bình từ 2,33 – 3: rất cấp thiết/ rất khả thi
Mức 2: giá trị trung bình từ 1,66 – cận 2,33: cấp thiết/khả thi
Mức 3: giá trị trung bình từ 1 – cận 1,66: Ít cấp thiết/ít khả thi
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm
3.5.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
TT Các biện pháp Thứ bậc
It cấp thiết Mức độ cấp thiết Cấp Rất thiết cấp thiết
1 50 7 0 2,88 2 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục
2 48 9 0 2,84 3
3 53 4 0 2,93 1 Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập
4 46 11 0 2,80 4
5 46 11 0 2,80 4 Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
75
Kết quả thống kê trên bảng 3.1 cho thấy các biện pháp do tác giả đề xuất đều
được đội ngũ CBQL, CVHT đánh giá là rất cấp thiết, điểm trung bình cao nhất là
2,93 và thấp nhất là 2,80.
Các biện pháp được đánh giá có điểm trung bình gần bằng nhau (cao nhất
2,93 và tháp nhất 2,80) chứng tỏ các biện pháp đều có vai trò quan trọng trong việc
quản lý đội ngũ CVHT.
Để minh chứng cho kết quả thu được, chúng tôi trình bày trên biểu đồ 3.1.
Biện pháp 3 được đánh giá cấp thiết nhất, tiếp theo là biện pháp 1, biện pháp 2 và
cuối cùng là hai biện pháp 4 và 5.
Biểu đồ 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
3.5.2.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Rất khả thi
TTT Các biện pháp Thứ bậc Mức độ khả thi It khả Khả thi thi
1 50 7 0 2,88 2
2 48 9 0 2,84 4
3 52 5 0 2,91 1
4 49 8 0 2,86 3
5 48 9 0 2,84 4 Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
76
Các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất khả thi
với phổ điểm trung bình thu được từ 2,84 đến 2,91.
Biện pháp 3 (Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội
ngũ cố vấn học tập); được đánh giá khả thi nhất với điểm trung bình đạt 2,91. Công
tác quy hoạch, tuyển chọn và phân công đội ngũ CVHT đòi hỏi phải có sự quan tâm
của lãnh đạo Nhà trường, tuy nhiên lại rất đẽ thực hiện vì điều này nằm trong tầm
tay của nhà trường.
Các biện pháp còn lại có điểm trung bình ở mức độ rất khả thi và điểm trung
bình tương đối gần nhau. Chúng tôi biểu diễn kết quả trên biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
3.5.2.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp
Mức độ cấp thiết
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
Thứ bậc
1
2,88
2
2,88
2
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục
2
2,84
3
2,84
4
Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập
3
2,93
1
2,91
1
Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập
4
2,80
4
2,86
3
Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập
5
2,80
4
2,84
4
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
77
Các biện pháp do chúng tôi đề xuất tương đối tương quan về mức độ cấp
thiết và mức độ khả thi, trong đó biện pháp số 3 “Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển
chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập” được đánh giá ở mức độ cấp thiết
và khả thi nhất.
Đứng ở vị trí số 2 là biện pháp số 1 “Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
công tác CVHT cho các lực lượng giáo dục” cớ mức độ cấp thiết và khả thi như nhau,
Biện pháp số 2 và số 4 đối ngược nhau về mức độ cấp thiết và mức độ khả
thi, đây là hai biện pháp tăng cường quản lý của nhà trường đối với công tác đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ CVHT và tăng cường công tác quản lý, mặc dù thứ tự thay đổi
tuy nhiên điểm trung bình tương đối gần nhau.
Từ những kết quả kiểm chứng trên, chúng tôi có thể kết luận: Những biện
pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐ Y tế Phú Thọ mà chúng tôi đề xuất đã
được các lực lượng CBQL, CVHT tán thành và ủng hộ. Các biện pháp đưa ra có
tính cấp thiết và tính khả thi cao. Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ
thống, đồng bộ chắc chắn sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý
của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC tại trường Cao
đẳng Y tế Phú Thọ.
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp
78
Tiểu kết chương 3
Căn cứ vào cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp
quản lý đội ngũ CVHT trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ đó là:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực
lượng giáo dục
2. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cố vấn học tập
3. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn
học tập
4. Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn
học tập
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
Các biện pháp đề xuất đều có tác động qua lại, hỗ trợ, chi phối nhau, là điều
kiện của nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập, riêng lẻ. Vì vậy, khi áp dụng
không xem nhẹ một biện pháp nào.
Các biện pháp trên khi được triển khai một cách đồng bộ, khoa học, sẽ tạo
được sự chuyển biến tích cực, phát huy được hiệu quả cao nhất trong công tác quản
lý đội ngũ CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận thấy các
biện pháp có mức độ cấp thiết và khả thi cao
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Cố vấn học tập là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC, có vai trò to
lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục nói
chung thông qua công tác tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ sinh viên học tập và rèn luyện.
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, cố vấn học tập trong đó tập trung nghiên cứu các nội
dung của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập.
Việc nghiên cứu phần lý luận nói trên đã định hướng và xác lập nên cơ sở
vững chắc cho việc nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ CVHT trường
Cao đẳng Y tế Phú Thọ.
Luận văn đã thể hiện sự mô tả và đánh giá khá đầy đủ về thực trạng công tác
cố vấn học tập và quản lý đội ngũ cố vấn học tập của trường Cao đẳng Y tế Phú
Thọ. Qua đó cho thấy công tác cố vấn học tập và quản lý đội ngũ CVHT của nhà
trường đã có những điểm mạnh song vẫn còn những nội dung hạn chế như: Chưa có
quy trình đồng bộ chung cho việc thực hiện công tác cố vấn học tập, một số cố vấn
học tập chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng làm công tác cố vấn học tập nên trong
công tác thực tế nhiều thầy, cô còn gặp lúng túng, khó khăn. Việc tổ chức bồi
dưỡng cho cố vấn học tập, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động cố vấn học tập
chưa được duy trì liên tục. Việc động viên khen thưởng cho cố vấn học tập còn ít
hoặc chưa kịp thời.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ
CVHT tại trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ, người nghiên cứu đã đề xuất các biện
pháp quản lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT của nhà
trường gồm 5 biện pháp sau:
1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho các lực
lượng giáo dục
2. Tăng cường hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cố vấn học tập
80
3. Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn
học tập
4. Tăng cường quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn
học tập
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ
thống các biện pháp quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ CVHT của
nhà trường.
Qua khảo nghiệm đội ngũ CBQL trực tiếp và đội ngũ CVHT người nghiên
cứu nhận thấy các biện pháp có mức độ cấp thiết và khả thi cao.
2. Một số kiến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần ban hành quy chế về công tác cố vấn học tập và quản lý hoạt động cố
vấn học tập ở trường ĐH, CĐ.
- Bộ nên có tài liệu chính thống về hướng dẫn quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trong trường ĐH, CĐ văn bản hướng dẫn, tiêu chí đánh giá hoạt động cố vấn học
tập cho các trường ĐH, CĐ làm tiêu chuẩn cho đội ngũ cố vấn học tập phấn đấu, để
cố vấn học tập có cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
- Bộ nên ban hành chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ cố vấn học tập
tương xứng với yêu cầu và trách nhiệm của họ để động viên đội ngũ cố vấn học tập
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Hàng năm nên tổ chức hội nghi rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về công
tác cố vấn học tập trên phạm vi cả nước.
2.2. Đối với trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ
- Cần quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ CVHT về nghiệp vụ tư vấn, quy chế đào
tạo, quy chế SV, các quy định, văn bản, thủ tục hành chính liên quan đến học tập và
rèn luyện của SV, các bộ phận chức năng trong trường, … cho đội ngũ CVHT.
- Có hình thức khen thưởng, hỗ trợ động viên kịp thời đối với CVHT có
thành tích xuất sắc trong công tác. Nâng cao chế độ bồi dưỡng đối với đội ngũ cố
vấn học tập.
- Có kế hoạch chi tiết công tác CVHT và việc quản lý công tác CVHT.
81
- Xây dựng quy trình, hướng dẫn triển khai, giám sát và đánh giá công tác
CVHT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng; xây dựng hệ
thống biểu mẫu, bộ công cụ cho đội ngũ CVHT.
- Nên hợp nhất chức danh giáo viên chủ nhiệm với CVHT (bỏ hẳn chế độ
giáo viên chủ nhiệm), theo đó, mỗi khoa/bộ môn sẽ có trưởng ban CVHT, thư ký và
các ủy viên là các CVHT (giáo viên chủ nhiệm trước đây). Vị trí thư ký ban CVHT
nên phân công cho giáo vụ, thư ký khoa hoặc cán bộ phụ trách công tác SV của
khoa/bộ môn.
- Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành CVHT giỏi, tổ chức hội thi
CVHT giỏi cấp trường.
- Chỉ đạo các bộ phận, phòng ban trong trường hỗ trợ công tác của đội ngũ
cố vấn học tập.
- Mỗi năm tổ chức hội nghị bàn về nhiệm vụ CVHT ít nhất là 1 lần nhằm
kiểm tra hoạt động, chia sẻ kinh nghiệm cũng như giải quyết những vướng mắc
nảy sinh.
2.3. Đối với các khoa/bộ môn thuộc trường CĐ Y tế Phú Thọ
- Quán triệt nhận thức công tác CVHT không phải là công việc của riêng
người cố vấn mà tất cả mọi giảng viên khi SV có nhu cầu trao đổi, đều phải có trách
nhiệm lắng nghe và giải đáp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập.
- Có chế độ đãi ngộ riêng, phù hợp với khoa/bộ môn.
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Quốc Bảo (2008), Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (2009), Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT về đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, Hà Nội.
4. Chính phủ (2005), Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục Đại học Việt Nam, giai đoạn 2006 -2020.
5. Lê Khắc Cường (2011), “Thực trạng và những yêu cầu cải tiến đối với công tác tư vấn học tập và quản lý học vụ”. Hội nghị Tập huấn công tác tư vấn học
tập và quản lý học vụ, ĐH KHXH&NV – ĐHQG TpHCM.
6. Trần Kim Dung (2011), Quản trị nguồn nhân lực. Nxb Tổng hợp, Tp.HCM.
7. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học
kỹ thuật Hà Nội.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI. Nxb Chính trị quốc gia, sự thật, Hà Nội.
9. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Quản trị nhân lực. Nxb
Lao động Xã hội, Hà Nội.
10. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Duy Mộng Hà (2012), Công tác cố vấn học tập trong trường đại học. Tạp san Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, (tr. 25 - 26).
12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
Nxb Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội.
83
15. Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lí
giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. Lý Lâm Hùng (2011), Biện pháp của hiệu trưởng về quản lý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
17. Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Bích Hạnh, Hồ Văn Liên, Ngô Đình Qua
(2011), Giáo dục học đại cương. Nxb Đại học Sư phạm Tp.HCM.
18. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục. Nxb Đại học
sư phạm, Hà Nội.
19. Mai Sơn Nam (2010), Cố vấn học tập trong đào tạo theo tín chỉ. Tạp chí
Giáo dục số 2(234).
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) (2012), Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục.
Trường CBQL GD&ĐT Trung Ương 1, Hà Nội.
22. Nguyễn Thanh Sơn (2011), Đổi mới công tác quản lý cố vấn học tập tại các
trường Đại học ngoài công lập. Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
23. Lưu Thị Thúy (2013), Thực trạng quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học QG Tp Hồ Chí Minh. Luận
văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
24. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2009), Quy chế đào tạo theo học
chế tín chỉ.
25. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Quyết định về Công tác
Cố vấn học tập.
26. Trường Đại học KHXH&NV, ĐHQGHN (2011), Tạp san hội nghị về Công
tác Cố vấn học tập.
27. Trường Cao đẳng y tế Phú Thọ (2013), Quyết định về Công tác Cố vấn học tập.
28. Từ điển Tiếng Việt (1994), Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.
29. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt. Nxb Văn hóa –
thông tin, Hà Nội.
84
Tiếng Anh
30. Davis, B.Gross (1993), Tools for Teaching, Jossey-Bass, San Francisco,
pp.504-509.
31. Gordon, V.N (1992), Handbook of Academic Advising, Westport, CT: Green
wood Press.
32. Habley,W.R. (Ed) (1988), The status and future of academic advising: Problems and promise, Iowa City, IA: The American College Testing
Program, pp.5.
33. Sanjaya Mishra (2007), Quality Aaaurance in Higher Education: an
introduction, NAAC and COL, pp. 5.
34. Zunker VG (2002), Career counseling: Applied concepts of life planning
85
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQL & CVHT)
Kính gửi: Qúy thầy cô!
Nhằm mục đích nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Cao đẳng Y tế (CĐYT) Phú Thọ, nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện việc
trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý (CBQL), chuyên viên và giảng viên đang
làm nhiệm vụ cố vấn học tập (CVHT) về những vấn đề liên quan đến thực trạng đội
ngũ CVHT và quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐYT Phú Thọ hiện nay. Chúng
tôi xin cam kết các ý kiến đánh giá của các Thầy/Cô sẽ không được sử dụng vào bất
cứ mục đích nào khác ngoài việc nghiên cứu để cung cấp thông tin làm cơ sở đề
xuất những biện pháp hữu ích nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ CVHT, từ đó
nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “x”
vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác.
Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự cộng tác của các Thầy/Cô!
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính: Nam Nữ
2. Vị trí công tác: ……………………………………………………………
3. Thâm niên công tác trong công việc hiện tại: …………..năm
4. Đơn vị công tác: …………………………………………………………
II. PHẦN NỘI DUNG
5. Thầy/Cô đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT hiện nay tại nhà trường
trong các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn theo
mức độ từ 1 đến 5 (5 = Hoàn toàn đồng ý; 4 = Khá đồng ý; 3 = Đồng ý; 2 = Chưa
đồng ý; 1 = Hoàn toàn không đồng ý).
86
Mức độ đánh giá
Nội dung
STT
1
2
3
4
5
5.1
Phẩm chất, nhận thức chính trị
5.1.1
Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
5.1.2
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;
5.1.3
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, nơi cư trú, các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;
1
2
3
4
5
5.2
Đạo đức, thái độ nghề nghiệp
5.2.1
Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.
5.2.2
Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;
5.2.3
Lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên
5.2.4
Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì làm tổn hại cho sinh viên;
5.2.5
Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất
1
2
3
4
5
5.3
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
5.3.1
Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;
5.3.2
Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo,các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;
5.3.3
Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của CVHT
5.3.4
Có khả năng tư vấn, h ỗ t r ợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề nghiệp;
5.3.5
Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện
5.3.6
Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho sinh viên
5.3.7
Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm
5.3.8
Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ
5.3.9
Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên
87
6. Thầy /Cô đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
CVHT trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn
theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 = Không thực
hiện nhiệm vụ).
Mức độ
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
6.1
Nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập
6.1.1
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ
6.1.2
Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành
6.1.3
Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.
6.1.4
Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập, đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp
1
2
3
4
5
6.2
Phối hợp giáo dục sinh viên
6.2.1
Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.
6.2.2
Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá của nhà trường
6.2.3
Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch học tập, thực tập cho SV
6.2.4
Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV
6.2.5
Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức, tham gia các hoạt động văn thể.
1
2
3
4
5
6.3
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
6.3.1
Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường
6.3.2
Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà trường
88
6.3.3
Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với các Phòng, ban có liên quan
6.3.4
Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV
6.3.5
Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ
6.3.5
Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự phân công của nhà trường
7. Thầy/Cô đánh giá thực trạng quản lý, phát triển đội ngũ cố vấn học
tập hiện nay tại trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa
chọn theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 =
Không thực hiện nhiệm vụ).
Mức độ
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
7.1
Công tác quy hoạch
7.1.1 Xác định đúng về mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT
7.1.2
Xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT có tính khả thi
7.1.3
Dự kiến được các nguồn lực thực hiện quy hoạch đội ngũ CVHT
7.1.4 Có dự báo về nhu cầu CVHT mỗi năm học
7.1.5 Bổ nhiệm đủ số lượng CVHT cho sinh viên
7.1.6 Đảm bảo yêu cầu về chất lượng đội ngũ CVHT
1
2
3
4
5
7.2
Công tác tuyển chọn và sử dụng
7.2.1 Có kế hoạch tuyển chọn và sử dụng CVHT hợp lý
7.2.2
Tuyển chọn những giảng viên có đủ phẩm chất, năng lực làm CVHT
7.2.3
Sử dụng CVHT có chuyên môn đúng với ngành nghề đang được đào tạo
7.2.4 Bổ nhiệm CVHT theo nhiệm kỳ
7.2.5 Miễn nhiệm CVHT không hoàn thành nhiệm vụ
7.2.6
Tuyển chọn và sử dụng CVHT xuất phát từ sự quan tâm đến nguyện vọng của CVHT và bảo đảm chất lượng giáo dục nhà trường
89
7.2.7
Việc tuyển chọn và sử dụng CVHT phải đảm bảo tính khoa học, có quy trình, tiêu chí phù hợp
7.2.8
Khuyến khích, động viên, khích lệ đội ngũ CVHT bằng vật chất, tinh thần.
1
2
3
4
5
7.3
Công tác đào tạo và bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xác định có
7.3.1
tính thực tiễn
7.3.2
Thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CVHT bằng nhiều hình thức
7.3.3
Khuyến khích CVHT tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
7.3.4 Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo bồi dưỡng
7.4
Công tác kiểm tra đánh giá
1
2
3
4
5
7.4.1
Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ CVHT
7.4.2
Quy trình kiểm tra đánh giá CVHT đảm bảo khách quan, công bằng, gắn với quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của CVHT
7.4.3
Có những điều chỉnh kịp thời bằng các quyết định QL và có hiệu lực sau khi kiểm tra, đánh giá
7.4.4
Công tác kiểm tra, đánh giá đ ưa ra n hậ n x ét giúp cho CVHT nâng cao chất lượng hoạt động CVHT
7.4.5
Kết quả kiểm tra, đánh giá là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua, khen thưởng trong năm học của CVHT
7.5
Chế độ chính sách
1
2
3
4
5
7.5.1
Thực hiện chế độ cho CVHT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
7.5.2
Có chế độ bồi dưỡng riêng của Nhà trường đối với đội ngũ CVHT theo quy chế chi tiêu nội bộ;
7.5.3
Hỗ trợ kinh phí cho đội ngũ CVHT tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
7.5.4
Thực hiện, áp dụng các hình thức thi đua khen thưởng, kỷ luật theo đúng quy định
90
8. Thầy/Cô cho biết ý kiến về những yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng
quản lý đội ngũ cố vấn học tập của Trường CĐYT Phú Thọ? (đánh dấu “x” vào
ô lựa chọn theo mức độ từ 1 đến 5 (1= Hoàn toàn không ảnh hưởng; 2 = Không ảnh
hưởng; 3 = Ảnh hưởng không nhiều; 4 = Có ảnh hưởng; 5 = Rất ảnh hưởng)
Mức độ ảnh hưởng
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám hiệu nhà trường
1
2
Sự quan tâm, nhận thức của các cấp quản lý, GV về vai trò của CVHT
3 Quy định về giám sát và kiểm tra, đánh giá hiệu quả
hoạt động CVHT
4
Sự phân công nhiệm vụ giữa CVHT, giáo vụ khoa
5
Chế độ chính sách dành cho đội ngũ CVHT
6 Năng lực chuyên trách về CVHT của đội ngũ CVHT
7
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT
8 Điều kiện học tập và nâng cao chuyên môn của đội
ngũ CVHT
9. Theo thầy/Cô công tác quản lý, phát triển đội ngũ cố vấn học tập tại
trường CĐYT Phú Thọ gặp những thuận lợi và khó khăn gì?
9.1. Thuận lợi:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
9.2. Khó khăn:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
91
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
10. Thầy/Cô có biện pháp nào nhằm nâng cao chất lượng quản lý đội
ngũ CVHT tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ.
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Chúng tôi mong muốn mời các Thầy/Cô tham gia một buổi phỏng vấn
cùng chúng tôi trong thời gian khoảng 30 phút để tìm hiểu rõ hơn về quản lý đội
ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ. Nếu các Thầy/ Cô nào có thể
giúp đỡ chúng tôi trong bước phỏng vấn, xin vui lòng cho chúng tôi thông tin liên
lạc bằng địa chỉ thư điện tử:…………………………… Hoặc số điện
thoại:……………………… Chúng tôi sẽ liên lạc mời các Thầy/Cô tham gia buổi
phỏng vấn với điều kiện thuận tiện nhất.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các Thầy/Cô!
92
Phụ lục 2 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (Dành cho Sinh viên)
Các bạn sinh viên thân mến!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ cố vấn
học tập (CVHT) tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ” nhằm mục đích đề xuất các
biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Các bạn
vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu “x”
vào ô thích hợp hoặc viết thêm vào chỗ trống các ý kiến khác. Chúng tôi cam
kết những ý kiến của các bạn chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu, không
nhằm mục đích nào khác.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các bạn!
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ tên sinh viên: ………………………(có thể ghi hoặc không ghi)
2. Giới tính: Nam Nữ
3. Là sinh viên năm thứ: ………………………..
4. Chuyên ngành học: ………………………………………………..
II. PHẦN NỘI DUNG
5. Các bạn đánh giá thực trạng đội ngũ CVHT hiện nay tại nhà trường
trong các nội dung dưới đây ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn theo
mức độ từ 1 đến 5 (5 = Hoàn toàn đồng ý; 4 = Khá đồng ý; 3 = Đồng ý; 2 = Chưa
đồng ý; 1 = Hoàn toàn không đồng ý).
Mức độ đánh giá
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
5.1
Phẩm chất, nhận thức chính trị
5.1.1
Chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước
5.1.2
Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức;
5.1.3
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, nơi cư trú, các quy định của pháp luật và nội quy, quy định của nhà trường;
93
1
2
3
4
5
5.2
Đạo đức, thái độ nghề nghiệp
5.2.1
Có hành vi ứng xử đúng mực, làm gương cho sinh viên noi theo.
5.2.2
Có thái độ lịch sự, thân thiện, hòa đồng và hợp tác trong giao tiếp với đồng nghiệp;
5.2.3
Lắng nghe ý kiến của sinh viên; Biết giữ gìn những điều bí mật, riêng tư của sinh viên
5.2.4
Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên, không làm điều gì làm tổn hại cho sinh viên;
5.2.5
Giải quyết công việc nhiệt tình, khách quan, chu đáo; với thời gian nhanh nhất
1
2
3
4
5
5.3
Năng lực chuyên môn
5.3.1
Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo học chế tín chỉ;
Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức
5.3.2
đào tạo,các quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý sinh viên;
Nắm được vai trò, nhiệm vụ, chức năng của
5.3.3
CVHT
5.3.4
Có khả năng tư vấn, h ỗ t r ợ sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, định hướng nghề
nghiệp;
5.3.5
Có khả năng quan sát, quản lý sinh viên trong quá trình học tập và rèn luyện
Có khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết
5.3.6
phục, định hướng cho sinh viên
5.3.7
Có khả năng ứng xử linh hoạt các tình huống sư phạm
5.3.8
Khả năng tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ
5.3.9
Có khả năng hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho Sinh viên
94
6. Các bạn SV đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
CVHT trường CĐYT Phú Thọ ở mức độ nào? (đánh dấu “x” vào ô lựa chọn
theo mức độ từ 1 đến 5 (5 = Tốt; 4 = Khá; 3 = Trung bình; 2 = Yếu; 1 = Không thực
hiện nhiệm vụ).
Mức độ
STT
Nội dung
1
2
3
4
5
6.1
Nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh viên trong học tập
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho SV đăng ký
6.1.1
học phần, hủy đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập cá nhân cho từng học kỳ
6.1.2
Hướng dẫn cho SV chương trình đào tạo toàn khóa, chương trình đào tạo chuyên ngành
6.1.3
Tư vấn cho SV phương pháp học tập, phương pháp tự học và kỹ năng ứng xử.
Tư vấn và trợ giúp SV lựa chọn nơi thực tập,
6.1.4
đề tài NCKH, khóa luận phù hợp với chuyên môn, nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp
1
2
3
4
5
6.2
Phối hợp giáo dục sinh viên
6.2.1
Phối hợp với phòng công tác HSSV giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho SV, giải quyết các chế độ chính sách cho SV.
6.2.2
Phối hợp với phòng Khảo Thí và đảm bảo chất lượng trong việc theo dõi, kiểm tra các quy định, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá của nhà trường
Phối hợp với phòng đào tạo xây dựng kế hoạch
6.2.3
học tập, thực tập cho SV
6.2.4
Phối hợp với Thư viện, Phòng khám, ký túc xá nhằm đảm bảo điều kiện học tập và chăm sóc sức khỏe cho SV
6.2.5
Phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức, tham gia các hoạt động văn thể.
1
2
3
4
5
6.3
Thực hiện nhiệm vụ thường xuyên
6.3.1
Tham gia sinh hoạt lớp định kỳ theo quy định của nhà trường
Tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ
6.3.2
theo yêu cầu của nhà trường
95
Thực hiện các chế độ báo cáo thường xuyên với
6.3.3
các Phòng, ban có liên quan
6.3.4
Theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV, liên lạc với gia đình SV khi cần thiết
6.3.5 Đánh giá kết quả rèn luyện của SV cuối học kỳ
6.3.5
Lưu trữ hồ sơ và bàn giao đầy đủ khi chuyển giao nhiệm vụ CVHT cho người khác theo sự phân công của nhà trường
7. Những góp ý và đề xuất của bạn để nâng cao hiệu quả quản lý đội
ngũ cố vấn học tập tại trường:
* Những góp ý và đề xuất cho đội ngũ cố vấn học tập:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
* Những góp ý và đề xuất cho cấp quản lý đội ngũ cố vấn học tập:
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Chúng tôi mong muốn mời một số bạn tham gia một buổi phỏng vấn cùng
chúng tôi trong thời gian khoảng 30 phút để tìm hiểu rõ hơn về quản lý đội ngũ cố
vấn học tập trường Cao đẳng y tế Phú Thọ. Nếu bạn nào có thể giúp đỡ chúng tôi
trong bước phỏng vấn, xin vui lòng cho chúng tôi thông tin liên lạc bằng địa chỉ
thư điện tử:………………………… hoặc số điện thoại ………………………….
Chúng tôi sẽ liên lạc mời các bạn tham gia buổi phỏng vấn với điều kiện
thuận tiện nhất.
96
Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ CỐ VẤN HỌC TẬP)
Kính gửi các Thầy/Cô!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài: “Quản lý đội ngũ cố vấn học tập (CVHT) tại
trường Cao đẳng y tế Phú Thọ”, xin các Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến vấn đề dưới
đây bằng cách đánh dấu “X” vào ô thích hợp về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
về các biện pháp quản lý đội ngũ CVHT tại trường CĐ Y tế Phú Thọ.
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác của các Thầy/Cô giáo!
1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp
Mức độ
TT
Các biện pháp
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh.
2 Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm
mẫu mực trong nhà trường
3 Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh
4 Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh
5 Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời các gương người tốt việc tốt
97
2. Mức độ khả thi của các biện pháp
Mức độ
Các biện pháp
TT
Rất khả thi
Không khả thi
Khả thi
1 Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của các thành viên trong nhà trường về hoạt động GDĐĐ học sinh.
2 Biện pháp 2: Xây dựng môi trường sư phạm
mẫu mực trong nhà trường
3 Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế quản lý chỉ đạo, phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để giáo dục đạo đức học sinh
4 Biện pháp 4: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, chỉ đạo kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh
5 Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức, biểu dương kịp thời các gương người tốt việc tốt
Trân trọng cảm ơn!
98