ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐÌNH CÔNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐÌNH CÔNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa

được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận

văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Đình Công

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ

bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên”, tôi

đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.

Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã

tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,

văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên

đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành

luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên

hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Khánh Doanh.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác

của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,

tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình

đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019

Tác giả luận văn

Phạm Đình Công

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2

4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ

ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............................ 5

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................... 5

1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 13

1.1.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư ................................................ 26

1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư ....................... 28

1.1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư.................................................... 31

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 32

1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư

xây dựng cơ bản .............................................................................................. 32

1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản ..................................................................................................... 34

iv

1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý dự án đầu tư

xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước .................................................... 35

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38

2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................. 38

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 41

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu ................................... 42

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.................................... 44

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ........................................... 44

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 44

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 45

3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên .................. 49

3.2.1. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang được áp dụng tại thành

phố Thái Nguyên. ............................................................................................ 49

3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 50

3.3. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............... 58

3.3.1 Đánh giá chung ...................................................................................... 58

3.3.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực ....................................... 60

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................................ 64

v

3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64

3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư ......... 68

3.5. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............... 72

3.5.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 72

3.5.2. Các mặt hạn chế .................................................................................... 74

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI

NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO .......................................... 76

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố giai đoạn tiếp theo ............................................................. 76

4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ....... 76

4.1.2. Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái

Nguyên giai đoạn tới ....................................................................................... 77

4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng

nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................... 87

4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị và tuân

thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch .................................................. 87

4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, theo dõi, quản lý dự án

đầu tư xây dựng ............................................................................................... 88

4.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,

tái định cư ........................................................................................................ 89

4.2.4. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, lựa chọn

đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng .............. 90

4.2.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho các dự án đầu tư

xây dựng cơ bản .............................................................................................. 92

vi

4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra

trong đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................... 92

4.2.7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ ................................................... 93

4.4. Một số Kiến nghị ...................................................................................... 93

4.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 93

4.4.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh .......................... 94

4.4.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên ............................................... 95

KẾT LUẬN .................................................................................................... 96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATTP : An toàn thực phẩm

GPMB : Giải phóng mặt bằng

HĐND Hội đồng nhân dân :

KT-XH Kinh tế - Xã hội :

NSNN : Ngân sách nhà nước

NĐ-CP Nghị định - Chính phủ :

NSTW Ngân sách trung ương :

QLNN Quản lý nhà nước :

TP Thành phố :

UBND Ủy ban nhân dân :

XDCB Xây dựng cơ bản :

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Danh sách lấy mẫu điều tra ............................................................ 40

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ......... 46

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động thành phố Thái

Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................ 47

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo thành phố Thái

Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................ 48

Bảng 3.4. Tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực

hiện các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai

đoạn 2015-2017 .............................................................................. 52

Bảng 3.5: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên giai

đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 54

Bảng 3.6: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 55

Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu

tư xây dựng cơ bản tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017..... 56

Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .............................. 58

Bảng 3.9. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

NSNN trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .......... 59

Bảng 3.10. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ............ 59

Bảng 3.11. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông

nghiệp - nông thôn tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ..... 62

Bảng 3.12. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao

thông vận tải tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ... 63

ix

Bảng 3.13. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng và

các lĩnh vực khác tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........... 64

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án

đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 65

Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý

trong quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 67

Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây

dựng của các cơ quan quản lý tại thành phố Thái Nguyên giai

đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 69

Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản

lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn

2015 - 2017 ..................................................................................... 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam nói chung cũng như

tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên nói riêng, đầu tư XDCB bằng

vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao được kỳ vọng đem

lại mức tăng trưởng cao. Cho đến thời điểm này, cơ sở hạ tầng của thành phố

Thái Nguyên vẫn đang được hoàn thiện và yếu tố này là một trong ba nút thắt

tăng trưởng chính. Rõ ràng, đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự

hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phải luôn

là một ưu tiên hàng đầu - mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu

lực và hiệu quả của quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.

Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế

hiện nay, công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN, tuy đã được

không ngừng cải tiến, hoàn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến

nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là tình trạng đầu tư dàn trải,

kéo dài, chất lượng thấp và chưa thực sự hiệu quả…đã trở thành vấn đề bức

xúc hiện nay; các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong hoạt động

XDCB từ vốn NSNN, làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ công

trình, gây thất thoát, lãng phí lớn, đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc của

các cấp chính quyền và toàn xã hội.

Vì vậy, đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu

để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao,

ổn định bền vững cho đất nước cũng như các địa phương. Các dự án đầu tư

cho đầu tư cho XDCB bằng nguồn vốn NSNN không những góp phần quan

trọng tạo trong việc xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có

tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện, giải quyết

những vấn đề xã hội.

2

UBND thành phố Thái Nguyên là đơn vị cơ quan hành chính cấp thành

phố thuộc tỉnh Thái Nguyên, chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước

về nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý chi phí, chất lượng các dự án đầu tư xây

dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố. Với mong

muốn vận dụng kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, áp dụng, góp phần vào

tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại thành phố

Thái Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên” để làm

luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn

NSNN tại thành phố Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng

cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư, góp phần nâng cao hiệu

quả hoạt động đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên nói riêng và tại tỉnh

Thái Nguyên nói chung trong giai đoạn tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án

đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.

- Đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, tác

động đến công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại

thành phố Thái Nguyên.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý

các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên

trong giai đoạn tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư

XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại thành phố Thái Nguyên.

- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê các dự án đầu tư xây dựng

công trình từ năm 2015 đến năm 2017 để phân tích đánh giá và đề xuất giải

pháp cho giai đoạn tới.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án

đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên với các nội

dung chính như: Quản lý quá trình lập dự án, thẩm định, lựa chọn nhà thầu,

công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý dự án về chi phí, quản lý tiến

độ thi công xây dựng công trình.

4. Đóng góp mới của luận văn

Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:

- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn

về quản lý dự án đầu tư XDCB bằng NSNN.

- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý

dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên. Đưa ra những tồn tại trong

công tác quản lý dự án đầu tư XDCB, và nguyên nhân của những tồn tại đó.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết luận và đề xuất những giải pháp phù

hợp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên

trong giai đoạn tới.

Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp, mang tính thực tiễn

cao, phù hợp với quy định của pháp luật và có thể áp dụng một cách hiệu quả

tại thành phố Thái Nguyên.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,

cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu khoa học.

4

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên.

Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên

trong giai đoạn tiếp theo.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình

1.1.1.1. Dự án đầu tư

Kháı niệm dự án đầu tư

Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể tại điều 3 quy định dự án

đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt

động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là

một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương

pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”.

Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định

52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và XDCB: “Dự án đầu tư là tập

hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo

những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng

hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong

khoảng thời gian nhất định”.

- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một

cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được

những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên

quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực

đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…

Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu

vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao

động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ

6

hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải

pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… [5]

Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng gồm những

thành phần chính sau:

- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ

mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.

- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các

hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các

mục tiêu của dự án.

- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện

trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách

nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.

- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu

thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí

của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.

- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định.

Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều

giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương

đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm

3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai

đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự

thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành

kết quả đầu tư.

Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn

của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,

mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác

nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là

điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.

7

Vai trò của dự án đầu tư

Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:

- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ

vốn đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ

sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản

lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án

vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.

Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài

phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là

một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc

các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. Dự án đầu tư cũng là cơ sở

để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá

trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc

thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,

dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng

mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.

- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà

nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn NSNN sử

dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,

các dự án đầu tư quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được

phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường

lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án

không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội

dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên

liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.

- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư

thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài

8

chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn

nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu

tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo

mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. [3]

Yêu cầu của dự án đầu tư

Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ

bản sau:

- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một

quá trình nghiên cứu tỷ mỉ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội

dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ

thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần

có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.

- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu,

xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và

hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.

- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù

hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ

chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến

hoạt động đầu tư.

- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung

của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục

đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang

tính quốc tế.

Phân loại dự án đầu tư

a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư

* Đối với dự án đầu tư trong nước

Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án

và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B

và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế

9

nào? Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là

quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn

cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt

nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).

* Đối với các dự án đầu tư nước ngoài

Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa phương.

b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án

Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư

được phân ra hai loại:

- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo

cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo

nghiên cứu khả thi.

c. Theo nguồn vốn

Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các

hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn

viện trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI). [1]

Chu kì của dự án đầu tư

Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự

án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được

hoàn thành chấm dứt hợp đồng.

10

Ý tưởng về dự án đầu tư

Chuẩn bị dự án đầu tư

Ý tưởng về dự án đầu tư mới

Thực hiện dự án đầu tư

Hoàn thành, vận hành dự án đầu tư

Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:

Hình 1.1: Chu kỳ của dự án đầu tư

Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện

đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai

thác của dự án).

Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án

đầu tư không giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh

hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái

sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn…

Trong tất cả các loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển

sản xuất công nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính

toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng

lớn đến sự thành bại trong các hoạt động sau này của dự án. Từ những vấn đề

về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các

lĩnh vực khác có thể lược bớt hoặc bổ sung một số nội dung.

Trong các giai đoạn, chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành

công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành

kết quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường

(sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân

cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô

nhiễm quá tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất

lớn. Nếu không có vốn bổ sung, buộc phải đình chỉ hoạt động.

11

Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đoán không sát tình hình

cung cầu sản phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu

hướng biến động giá cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả sản phẩm

trên thị trường thấp hơn so với dự đoán.

Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi

thấp hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi

đủ vốn) hoặc đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng…

Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề

chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toàn và dự đoán là quan trọng

nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo

đòi hỏi của các nghiên cứu.

Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu

tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng

tốt 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến

độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết

khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được

thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản

xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối

với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).

Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai

đoạn này, 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động

trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh

lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ động càng nhiều, tổn

thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư

thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được

xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc

nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình

thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan

trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét

trong dự án đầu tư.

12

Giai đoạn ba là hoàn thiện và đưa vào vận hành các kết quả của giai đoạn

thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành

khai thác của dự án, đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.

Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng

bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với

quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự

án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết

quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu

tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết

quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được gọi

là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình, nó gắn với đời sống của

sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường.

1.1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan

đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây

dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc

sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.

Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ

thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ

thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị

đầu tư xây dựng của dự án.

Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các

công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,

nhóm C...và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá

trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.

Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ

sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...

13

- Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công

trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...

- Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án GPMB, tái định cư,

phân đoạn thực hiện...

- Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các

yêu cầu về an ninh, quốc phòng...

- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn,

phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu

quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.

1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,

giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành

đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng,

đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.

Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác nhưng

tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ

yếu như:

- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa

nhóm quản lý dự án với đơn vị thi công và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.

- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của

các thành viên tham gia dự án.

- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và

điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.

Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải

quyết những bất đồng.

- Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn. [2]

14

1.1.2.2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng giống mục

tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức

là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.

Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý

dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau. Ví dụ:

- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải

pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính khả thi;

- Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu

chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế;

- Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu

quả của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.

Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

a. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng

Một là đánh giá dưới góc độ của Luật Xây dựng “Công trình xây

dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu

xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể

bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần

trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế ”. Với góc độ này thì chất lượng

công trình phụ thuộc vào năng lực của những nguời tham gia xây dựng công

trình; phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, vật tư và thiết bị lắp đặt vào công

trình; phụ thuộc vào chất lượng thi công xây dựng và phụ thuộc vào công tác

quản lý chất lượng các khâu trong quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư

xây dựng công trình.

Hai là đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình. Theo Luật

Xây dựng, thì sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho

phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ

công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.

15

Ba là đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy

chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được phép áp dụng cho

riêng dự án đã nêu trong hợp đồng xây dựng.

Bốn là đánh giá về mỹ thuật của công trình xây dựng. Ngoài yêu cầu về

độ an toàn và bền vững thì yêu cầu mỹ thuật đối với công trình xây dựng

không thể xem nhẹ được. Công trình xây dựng trường tồn với thời gian, nếu

chất lượng mỹ thuật không đảm bảo thì chủ đầu tư không được thụ hưởng

công trình đẹp và không đóng góp cảnh quan đẹp cho xã hội.

Tóm lại, chất lượng công trình xây dựng phải được đánh giá về độ an

toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn

xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp

đồng giao nhận thầu xây dựng [8].

b. Mục tiêu về thời gian thực hiện

Hai công việc quan trọng nhất của việc lập tiến độ dự án là xác định các

công việc và sắp xếp các công việc cho hợp lý, phù hợp với quy trình thi công

với thời gian ngắn nhất mà hiệu quả kinh tế lại cao nhất. Thực tế có nhiều

cách thể hiện tiến độ. Dưới đây trình bày một số phương pháp thường được

áp dụng.

Kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là tiến

độ thi công) là một loại “sơ đồ” quy định rõ trình tự bắt đầu và kết thúc thực

hiện từng hạng mục công việc của một dự án hay công trình xây dựng.

Bản chất của tiến độ là kế hoạch thời gian.

Kế hoạch tiến độ thi công phản ánh đầy đủ tính phức tạp của tiến trình

thực hiện một dự án hay công trình xây dựng, đã xem xét một cách tổng hợp

về mặt: công nghệ - kỹ thuật, tổ chức, tài chính, hiệu quả kinh tế và vệ sinh -

an toàn lao động.

Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công là rất lớn, nó đã góp phần lớn thực

hiện các mục tiêu của dự án: “Chất lượng - Thời gian - An toàn - Hiệu

quả”. Thể hiện:

16

- Kế hoạch tiến độ là chỗ dựa trong công tác kiểm tra, giám sát và điều

hành sản xuất, là cơ sở để quản lý công trình xây dựng;

- Kế hoạch tiến độ là định hướng, là cãn cứ cho hoạt động quản lý và

chỉ đạo các chủ thể tham gia thực hiện dự án;

- Chủ đầu tư cần tiến độ để cân đối tổng thể kế hoạch của mình, chuẩn

bị tiền vốn để đáp ứng nhu cầu của nhà thầu. Nhờ có kế hoạch tiến độ mà chủ

đầu tư lựa chọn phương án bỏ vốn một cách hiệu quả hơn và có kế hoạch

giám sát, giao nhận và thanh quyết toán kịp thời cho nhà thầu;

Kế hoạch tiến độ, cần phải thực hiện hai mảng công việc chính:

- Một là lập danh mục các công việc, xác định khối lượng công tác và

các chi phí cần thiết để thực hiện chúng, thời gian dự kiến hoàn thành.

- Hai là sắp xếp trình tự thực hiện các công việc, ấn định mức độ gối

tiếp giữa các công việc về mặt công nghệ hoặc tổ chức.

Những thông số và quan hệ này được thể hiện bằng sơ đồ Gantt, sơ đồ

xiên (hay sơ đồ Xyklogram) hoặc sơ đồ mạng lưới.

Thông thường khi lập tiến độ thi công phải theo 10 bước:

* Bước 1: Xác định cấp độ quản lý kế hoạch tiến độ.

* Bước 2: Xác định đối tượng và phạm vi lập kế hoạch tiến độ.

* Bước 3: Xác định danh mục công việc.

* Bước 4: Xác định tài nguyên trong công việc.

* Bước 5: sắp xếp trình tự thực hiện công việc (trình tự thi công).

* Bước 6: Xác định thời gian thực hiện từng công việc.

* Bước 7: Chọn hình thức thể hiện và lập tiến độ ban đầu.

* Bước 8: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên theo tiến độ.

* Bước 9: Phân tích, đánh giá tiến độ vừa lập theo mục tiêu đề ra.

* Bước 10: Điều chỉnh và đưa ra tiến độ chấp nhận được.

c. Mục tiêu về chi phí (giá thành)

Chi phí đầu tư xây dụng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần

thiết để xây dụng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.

17

Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư

của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dụng công trình; dự toán xây dựng

công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; giá trị

thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào

khai thác sử dụng.

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng

mức đầu tư.

Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư)

là chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế

hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư

xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng.

Giai đoạn thực hiện dự án

* Trong giai đoạn thiết kế

Chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các bước thiết kế phù hợp

với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình.

Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi

phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự

phòng của công trình.

* Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu

Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu chi phí xây dựng được biểu thị bằng:

- Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu

thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các

quy định hiện hành.

- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ

dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau

giảm giá.

18

- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá

dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai

lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu

làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

- Giá ký hợp đồng: Là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận

thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và

các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.

Giai đoạn kết thúc dự án

Khi hoàn thành dự án, bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng

và kết thúc xây dựng, chi phí xây dựng được biểu hiện bằng:

- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;

- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.

Tuỳ theo quá trình hình thành chi phí xây dựng nêu trên đòi hỏi phải có

các dữ liệu cần thiết phục vụ việc xác định chi phí xây dựng này. Các dữ liệu

để hình thành chi phí xây dựng công trình gồm:

- Tổng mức đầu tư của dự án;

- Định mức, đơn giá xây dựng công trình;

- Khối lượng của công trình xây dựng;

- Dự toán xây dựng công trình;

- Giá gói thầu, giá hợp đồng xây dựng;

- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Nguyên tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ

thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và

các quy định của Nhà nước. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính

khả thi của dự án đầu tư, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điểu

kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường. [7]

19

d. Mục tiêu về an toàn lao động

Người sử dụng lao động cần có những chính sách an toàn lao động

được viết ra bằng văn bản trong đó quy định rõ những tiêu chuẩn về an toàn

và vệ sinh lao động thể hiện những mục đích cần đạt được. Một chính sách

quản lý an toàn lao động cần giải quyết các vấn đề sau:

- Tổ chức đào tạo ở tất cả các cấp, đặc biệt chú ý đến các công nhân ở

vị trí quan trọng như công nhân điều khiển máy nâng và công nhân lắp ráp

các giàn giáo là những người nếu để xảy ra sai sót sẽ đặc biệt gây nguy hiểm

tới những người khác;

- Các phương pháp làm việc an toàn cho những loại công việc nguy

hiểm: Người công nhân trước khi thực hiện những công việc nguy hiểm đó

cần được chuẩn bị trước.

- Nghĩa vụ và trách nhiệm của đốc công và công nhân ở vị trí then chốt.

- Phổ biến các thông tin về an toàn và vệ sinh lao động cho mọi người.

- Thành lập hội đồng bảo hộ lao động.

- Lựa chọn và kiểm soát các nhà thầu phụ (nếu có).

Việc tổ chức an toàn lao động trên công trường xây dựng được xác

định bởi quy mô công trường, hệ thống các công việc và phương thức tổ chức

dự án. Các hồ sơ về an toàn và sức khoẻ cần được lưu giữ thuận tiện cho việc

xác định và xử lý các vấn đề về an toàn và vệ sinh lao động trên công trường.

e. Mục tiêu về vệ sinh môi trường

Môi trường ngành xây dựng được hiểu là tổng thể của môi trường tự

nhiên, môi trường nhân tạo có thể bị tác động bởi các hoạt động của các dự án

xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh

doanh vật liệu, thiết bị xây dựng.

Bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án là thông qua công

tác đồng bộ trên các mặt luật pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ

thuật nhằm tạo điều kiện tổ chức tốt môi trường ở và môi trường lao động;

giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên và xã hội.

20

Một số quy định về quản lý môi trường xây dựng là:

- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về

môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung

quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn

hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải

thực hiện các biện pháp bao, che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.

- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện

pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra

giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra

giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi

công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu

tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyển đình chỉ thi công xây

dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá

trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và

bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

f. Mục tiêu về quản lý rủi ro

Khái niệm về rủi ro:

Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy

ra thì nó sẽ có tác động xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố

không chắc chắn có xảy ra hay không, sự không chắc chắn này phát sinh từ

nhận thức của dự án về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự

kiện về nguồn lực, thời gian và yêu cầu.

Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần

phái xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các

rủi ro (không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục

tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án,

hoạt động phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.

21

Nhận dạng rủi ro:

Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro

của một dự án. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các thông tin

đầy đủ về nguồn rủi ro, các yếu tố hiểm hoạ và nguy cơ rủi ro để từ đó đưa ra

một danh sách các rủi ro mà dự án phải chịu. Danh sách này càng hệ thống

bao nhiêu, càng có hiệu quả hạn chế rủi ro bấy nhiêu.

Các dấu hiệu rủi ro chính gồm:

- Những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các

bộ phận hoặc các hệ thống con;

- Dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả năng dự

báo ở mức độ thoả mãn do chưa trải qua kinh nghiệm tương tự.

Phân loại rủi ro:

* Theo bản chất có:

- Các rủi ro tự nhiên: Trong dự án đầu tư các rủi ro tự nhiên thường liên

quan đến việc lựa chọn địa điểm. Các yếu tố về địa chất công trình, khí tượng

thủy văn là phổ biến. Các rủi ro tự nhiên đối với dự án đầu tư xây dựng công

trình xảy ra ở ba giai đoạn của quá trình đầu tư:

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Các rủi ro thể hiện ở chỗ các số liệu điều

tra, thăm dò, dự báo đối với dự án không chính xác;

+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: Các rủi ro tự nhiên có thể làm hư hỏng

công trình, gián đoạn quá trình tổ chức xây dựng;

+ Giai đoạn kết thúc, dưa công trình vào sản xuất, sử dụng: Các rủi ro tự

nhiên có thể làm hư hỏng công trình, thiết bị máy móc, đổ vỡ công trình đã xây

dựng xong, làm gián đoạn khâu vận hành, ảnh hưởng đến chất lượng dự án…

- Các rủi ro về công nghệ và tổ chức:

+ Giai đoạn chuẩn bị dầu tư: Các rủi ro này thể hiện ớ việc chọn sai

phương án công nghệ và tố chức khi xây dựng công trình;

+ Giai đoạn thực hiện đấu tư: Các rủi ro này thể hiện như hỏng hóc

máy móc xây dựng do độ bền và độ tin cậy của máy móc không đảm bảo, do

22

sử dụng máy móc và công nghệ thiếu an toàn, do phương án tổ chức xây dựng

không hợp lý…

+ Giai đoạn kết thúc, dưa công trình vào sản xuất, sử dụng: Đó là các

sự cố do công nghệ và các thiết bị máy móc cùa công trình thiếu độ vững

chắc, an toàn cần thiết; do sai lầm của phương án tổ chức cung cấp, vận hành.

- Các rủi ro về tài chính, kinh tế ỏ cấp vĩ mô và vi mô: Các rủi ro về tài

chính, kinh tế ở cấp vi mô thường liên quan đến các rủi ro trong quan hệ cung

cầu - giá cả của thị trường cũng như các rủi ro vể tài chính.

Các rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vĩ mô có liên quan đến sự thay đổi

đường lối và chính sách của nhà nước về phía bất lợi cho dự án (như chính

sách thuế, tín dụng, giá cả, xuất nhập khẩu…)

- Các rủi ro về thông tin: Các rủi ro về thông tin thế hiện ớ tính không

đầy đủ, không chính xác của các thông tin, cũng như trình độ của con người

đối với việc xử lý các thông tin này…

- Các rủi ro về chính trị xã hội: Các rủi ro về chính trị có liên quan đến

các biến động về chính trị (thay đổi thể chế chính trị, đảo chính, chiến tranh…)

có tác động tiêu cực đến dự án đầu tư. Các rủi ro về xã hội là các sự cố bất lợi

cho dự án có liên quan đến mức thu nhập và mức tiêu thụ của dân chúng, dịch

bệnh, đói nghèo, khan hiếm lao động, an ninh xã hội không đảm bảo…

* Theo tính chất chủ quan và khách quan

- Các rủi ro khách quan thuần tuý mà con người khó lường trước được.

Các rủi ro này thường liên quan đến thiên tai, các sự cố về công nghệ và máy

móc làm thiệt hại về vật chất. Để khắc phục rủi ro này người ta thường mua

bảo hiểm.

- Các rủi ro chủ quan có liên quan đến trình độ của người quyết định

đầu tư. Rủi ro loại này luôn đứng giữa cơ hội kiếm lời và nguy cơ tổn thất. Để

khắc phục rủi ro này thường phải dùng biện pháp rào cản và dự phòng.

1.1.2.3. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, cụ thể tại điều 62 quy định về

hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, căn cứ quy mô, tính chất,

23

nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư

quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:

- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án

đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn NSNN, dự án

theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh

tế, tổng công ty nhà nước.

- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án

sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng

công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng

văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.

- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài

ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.

- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện

năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có

sự tham gia của cộng đồng.

- Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các

ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. [3]

1.1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, tại điều 66, quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung chính sau đây.

a. Quản lý quá trình lập dự án

Nội dung của quản lý quá trình lập dự án bao gồm những công việc sau:

- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án;

- Lập kế hoạch tổng quan;

- Phân tích công việc của dự án; lập kế hoạch tiến độ thời gian;

- Lập kế hoạch ngân sách;

- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất;

- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết;

- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu; xin phê duyệt thực hiện.

24

b. Thẩm định

Chủ đầu tư có trách nhiệm:

- Gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu

tư để thẩm định, phê duyệt.

- Thẩm định thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc.

- Thẩm định dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

- Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây

dựng công trình.

c. Lựa chọn nhà thầu

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với

các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết

xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công

xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.

Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy

định của pháp luật về đấu thầu.

- Yêu cầu về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

- Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

d. Công tác quản lý chất lượng công trình

Quản lý chất lượng thi công xây dựng là quá trình quản lý có hệ thống

nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao

gồm các nội dung chính sau:

- Lập kế hoạch chất lượng: xác định các tiêu chuẩn chất lượng liên

quan đến dự án cho từng hạng mục công trình và biện pháp thỏa mãn chúng.

- Đảm bảo chất lượng: việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch

trong hệ thống chất lượng để chắc chắn rằng sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất

lượng đã đề ra.

- Kiểm soát chất lượng: lập sổ nhật ký chất lượng công trình, các báo

cáo chất lượng công trình, kiểm tra các kết quả riêng biệt của dự án xem

chúng có tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay không. Với những hạng mục

không đạt yêu cầu thì phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.

25

e. Quản lý dự án về chi phí

Công tác quản lý chi phí được thực hiện theo Nghị định số

32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ. Quản lý chi phí đầu tư xây

dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công

trình và phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù

hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại

nguồn vốn và quy định của Nhà nước.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự

toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền

và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý

chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

f. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công

xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ

của dự án đã được phê duyệt.

Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo

dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn: tháng,

quý, năm.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công

xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng

phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây

dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát quản lý tiến

độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến

độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm

ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. [3]

26

1.1.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư

* Phương pháp kinh tế:

Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa

trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm

cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Đặc điểm:

Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý

không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra

mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,

những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện

nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết

kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành

động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.

Hướng tác động:

- Đề ra chiến lược phát triển KT - XH quy định những nhiệm vụ, mục

tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế.

- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất...) các biện pháp đòn

bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế

phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.

- Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.

Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế:

Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi

không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa

đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có

những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra

theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không

có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời.

* Phương pháp hành chính:

Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước

thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật

27

pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong

những tình huống nhất định.

Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt

buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động

hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi

hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành

chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng

quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt

động và quản lý của nhà nước.

Hướng tác động:

Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn

thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia

vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm

pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những

quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà

nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ.

Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là

những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục

tiêu quản lý của nhà nước.

Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính:

Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu

quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp

những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những

thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp

cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất

định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế.

* Phương pháp giáo dục:

Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận

thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và

nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

28

Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự

cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất

yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.

Hướng tác động:

Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,

giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả.

Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục:

Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải

được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động

quản lý.

1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư

Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý

sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư

của nhà nước là tổng thể các phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện

các chức năng quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.

Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước:

Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động

quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về

số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết

các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của

quản lý có thể, bao gồm:

- Đường lối phát triển KT-XH: Là khởi đầu của quá trình xây dựng và

phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng

và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới,

để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi,

cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định.

Đường lối phát triển KT-XH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận

mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự

nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.

29

- Chiến lược phát triển KT-XH: Là một hệ thống các quan điểm cơ bản,

các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được một

bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ dài.

Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát

triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10 năm, 15

năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.

- Quy hoạch phát triển KT-XH: Là việc định hướng phát triển kinh tế

dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực chất

quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm cung

cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô nền kinh

tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảocho nền

kinh tế phát triển mạnh.

Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và

thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy

hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,quy

hoạch ngành, quy hoạch địa phương...

- Kế hoạch phát triển KT-XH: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược

dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một

hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát

triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các

ngành,các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.

Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT-XH được xem là công cụ quan

trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước.

Chương trình phát triển KT-XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ,

các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để

thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một

thời kỳ nhất định.

Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp

vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà

30

nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các

nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một

cách có hiệu quả nhất.

Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể

tham gia hoạt động trong nền kinh tế:

Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình

đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật

pháp và theo pháp luật.

Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản

lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản

áp dụng quy phạm pháp luật.

- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Ủy ban

thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh );

Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để

thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ

Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn

bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp

luật của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà

nước cấp trên.

- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói

chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được

ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.

Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc

điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế:

Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều

chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó

chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm

nhiều loại:

- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.

31

- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ

và thuế.

- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền

và lãi suất.

- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương.

- Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: Thuế nhập khẩu,

hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân

thanh toán quốc tế....

Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác

động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm:

- Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.

- Tài nguyên trong lòng đất.

- Các ngân hàng thương mại quốc doanh.

- Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước

- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước.

Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:

Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các

cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính

nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà

nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong

hoạt động quản lý kinh tế.

1.1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong

phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính

sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về

đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương;

- Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện

luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy

32

hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm

quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc

trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của

các Bộ, ngành, địa phương;

- Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh, Ban Quản lý

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương

trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;

- Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản

lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền;

bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn.

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các

văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu

đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước

1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản

- Điều kiện tự nhiên

Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh

hưởng của điều kiện khí hậu. Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều

kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp

với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình. Chẳng hạn, ở địa phương có

nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì cần tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu

sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện

pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình;

hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao

thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù

hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý hoạt động đầu tư XDCB chịu

ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương.

33

- Điều kiện kinh tế - xã hội

Quản lý hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn chịu ảnh hưởng bởi điều

kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung

cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng

kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án

sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho

giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn

thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các

yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý hoạt động đầu

tư XDCB tại mỗi địa phương.

- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý hoạt

động đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở

thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và

quản lý hoạt động đầu tư XDCB nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò

hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động

theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và

hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp

luật, các chính sách liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư XDCB sẽ có tác

dụng kìm hãm hay thúc đẩy quản lý hiệu quả hay không hiệu quả hoạt động

đầu tư XDCB ở địa phương.

Môi trường pháp lý là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý hoạt

động đầu tư XDCB ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà

nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự

toán và kiểm soát chi tiêu trong đầu tư XDCB, cũng là một trong những chỉ

tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính

quyền địa phương. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ

quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cũng

ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý hoạt động đầu tư

34

XDCB. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ

quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý hoạt động đầu tư

XDCB đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách

nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ

quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và

quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến

hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách

nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng

quản lý hoạt động đầu tư XDCB.

- Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước

Dự toán về chi ngân sách trong đầu tư XDCB được lập luôn luôn dựa

và tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn

thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế

hoạch thu ngân sách, vì vậy, chi ngân sách trong đầu tư XDCB không được

vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ

phát triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi NSNN cho đầu tư XDCB

hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào

NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý

chi ngân sách trong đầu tư XDCB.

1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản

Năng lực tổ chức bộ máy có ảnh hưởng quan trọng quyết định đến hiệu

quả hoạt động đầu tư XDCB. Năng lực tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng

lực con người và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực đầu tư XDCB.

Nếu năng lực con người và tổ chức bộ máy yếu thì không thể có hiệu quả cao

trong đầu tư XDCB. Tổ chức bộ máy tham gia vào hoạt động đầu tư XDCB rất

rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu

thầu, thi công, nghiệm thu quyết toán, đưa công trình vào sử dụng,…

35

Công tác quản lý hành chính nhà nước trong đầu tư XDCB cũng có ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Thực tế cho thấy nếu quản lý

nhà nước yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính rườm rà sẽ ảnh

hưởng đến chi phí đầu tư và hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp. Muốn

nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB cần phải đổi mới quản lý hành

chính nhà nước.

Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành

tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp

luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể

được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây

những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng … trong công tác quản lý

đầu tư XDCB trên địa bàn.

Năng lực chuyên môn của các bộ phận trong công tác quản lý hoạt

động đầu tư XDCB ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt

động này. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu

được sai lệch về cung cấp thông tin trong đầu tư XDCB, kiểm soát được toàn

bộ nội dung, nguyên tắc và tuân thủ theo các quy định về quản lý nhà nước,

đảm bảo tiến độ, chất lượng công việc theo kế hoạch đã đề ra.

Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần

phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách,

thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo

đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là

những yếu tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ

bản từ NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng.

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý dự án đầu tư xây

dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước

Để nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả đầu tư, khắc phục tình

trạng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các hoạt động đầu tư xây dựng có

sử dụng vốn nhà nước. Do đó, việc đưa ra các giải pháp tăng cường các quy

36

định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại

nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực

hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò,

trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá

trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định

rõ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.

Do vậy, công tác tăng cường quản lý các dự án đầu tư XDCB là vấn đề

được nhiều địa phương đặc biệt quan tâm.

Tại Bắc Ninh quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về

quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường

thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.

Đặc biệt, Bắc Ninh yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám

sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký

hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Do đó, kỹ sư

tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá

nhân để được các chủ đầu tư giao việc.

Tại Thái Bình, tất cả các dự án đầu tư công đều được quản lý rất chặt

chẽ, phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Các

Chủ đầu tư căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây

dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của NSNN và

vốn đầu tư của xã hội).

Tỉnh Thái Bình rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả các

dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có

trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy

mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự

chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó.

Tỉnh Hòa Bình đã thực hiện rất nghiêm túc về quản lý nhà nước các dự

án đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác giám sát và kiểm tra chất lượng công

trình xây dựng.

37

Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng là “ngăn ngừa là chính”. Do đó,

để quản lý các công trình xây dựng, tỉnh Hòa Bình yêu cầu bảo hiểm đối với

các công trình này. Các công ty bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình

xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được

công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra

để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Tất cả các chủ thể

tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra

chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm.

Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực

hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp

của Nhà nước và của khách hàng.

38

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên” được thực hiện nhằm giải

quyết, trả lời các câu hỏi sau:

- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN

tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn hiện nay.

- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

bằng vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.

- Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên trong thời

gian tới.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả thực hiện chọn mẫu

phi ngẫu nhiên. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu phi xác suất) là

phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả

năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Sử dụng phương pháp

chọn mẫu thuận tiện, có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên

tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà tác giả có nhiều khả năng gặp

được đối tượng khảo sát, tác giả đã tiến hành thu thập và sử dụng các số liệu

thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.

Tác giả đã thu thập và sử dụng các nguồn thông tin qua các tài liệu của

Văn phòng HĐND&UBND, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch,

Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố

Thái Nguyên, các báo cáo của UBND thành phố Thái Nguyên, sách báo, tạp

chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông

tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan.

39

2.2.1.1. Số liệu thứ cấp

- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH hội tỉnh Thái Nguyên

đến năm 2020.

- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của thành phố Thái

Nguyên đến năm 2020.

- Báo cáo của UBND thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển KT-XH thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

- Báo cáo chính thức của Chi cục Thống kê về việc thực hiện các chỉ

tiêu KT-XH chủ yếu thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

- Báo cáo của Phòng Tài chính - Kế hoạch về việc quyết toán vốn đầu

tư XDCB trên địa bàn thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

2.2.1.2. Số liệu sơ cấp

Để có những đánh giá khách quan về công tác quản lý các dự án đầu tư

XDCB bằng nguồn vốn ngân sách ở thành phố Thái Nguyên, tác giả tiến hành

điều tra các cán bộ có tham gia quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn

vốn NSNN tại Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên, Sở Giao thông vận tải tỉnh

Thái Nguyên, UBND thành phố, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành

phố, Ban quản lý dự án các xã, Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Tài

chính - Kế hoạch thành phố, Chi cục Thống kê thành phố theo phương pháp

chọn mẫu như sau:

+ Về đối tượng điều tra: Phỏng vấn các cán bộ quản lý và các nhân viên

phụ trách các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB.

+ Về số mẫu điều tra:

Tác giả lựa chọn khảo sát tại các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh cũng như

thành phố. Đây là các đơn vị liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các bước trong

quá trình quản lý được thực hiện tại đó nên việc khảo sát sẽ mang lại những

đánh giá chính xác, đầy đủ và hiệu quả nhất cho luận văn. Bên cạnh đó tác giả

khảo sát có chọn lọc số lượng mẫu. Tại mỗi đơn vị, tác giả tiến hành khảo sát

những cá nhân ra quyết định hoặc phụ trách trực tiếp hoạt động quản lý dự án.

40

Bảng 2.1: Danh sách lấy mẫu điều tra

STT Đơn vị chọn mẫu Số người

1 Lãnh đạo UBND thành phố 02

2 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố 10

3 Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố 10

4 Phòng Quản lý đô thị thành phố 06

5 Chi cục Thống kê thành phố 05

6 Ban quản lý dự án các xã, phường 47

Tổng số 80

(Nguồn: Chọn mẫu của tác giả)

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ giữ chức vụ chủ

chốt tại UBND thành phố Thái Nguyên và một số phường, xã mang tính chất

đại diện trên địa bàn thành phố và lấy số liệu trực tiếp từ các báo cáo của

UBND thành phố Thái Nguyên, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống

kê thành phố Thái Nguyên.

2.2.1.3. Thể hiện thông tin

Phương pháp thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các bảng biểu.

Thang đo: Thang đo Likert 5 được tác giả sử dụng để đánh giá công tác

quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, cụ thể:

Bậc 5: Hoàn toàn đồng ý

Bậc 4: Đồng ý

Bậc 3: Không rõ (không có ý kiến)

Bậc 2: Không đồng ý

Bậc 1: Hoàn toàn không đồng ý

Thang điểm Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ

biến trong nghiên cứu. Theo thang đo này, những người trả lời phải biểu thị

một mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các đề nghị được trình bày theo

một dãy các khoản mục liên quan.

41

Ngoài ra, tác giả trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, các nhà chuyên

môn trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, các đơn vị

liên quan tới công tác quản lý các dự án đầu tư có sử dụng vốn NSNN cho

đầu tư XDCB.

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

Số liệu thu thập được sẽ được nhập vào phần mềm Excel, được chọn

lọc, tính toán các chỉ tiêu liên quan tới nội dung công tác quản lý các dự án

đầu tư. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phản ảnh thực trạng

công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng NSNN thông qua các giá trị trung bình,

tỷ lệ phần trăm, so sánh, đối chiếu, tốc độ tăng trưởng ...

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình

bày số liệu được ứng dụng bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số

liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn. Thống kê

mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được

từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, tạo ra nền tảng của

mọi định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra các quyết định

đúng đắn cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.

Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng công tác quản

lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên,

như việc quản lý, phân bổ, quyết toán vốn; công tác quản lý việc lập dự án

đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, giám sát và kiểm soát thi công,...

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có

thể so sánh được của các chỉ tiêu và theo mục đính phân tích mà xác định gốc

so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ

(điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Một

số các nội dung so sánh theo được sử dụng như việc phân bổ, quản lý, quyết

42

toán, công tác quản lý, việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà

thầu, giám sát và kiểm soát thi công,...

2.2.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ

Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài

chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày

càng được bổ sung và hoàn thiện. Trong khuôn khổ của đề tài, tỷ lệ phần trăm

của các nội dung liên quan tới công tác quản lý dự án đầu tư được sử dụng.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu

Trên cơ sở kết quả thu được từ tổng hợp thông tin, số liệu đề tài xây

dựng hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng

cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.

a) Chỉ tiêu về chung về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn NSNN

- Chỉ tiêu về số lượng dự án thực hiện.

- Chỉ tiêu về tổng hợp về nguồn vốn của các dự án.

b) Chỉ tiêu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

- Chỉ tiêu chi tiết về nguồn vốn đầu tư.

- Chỉ tiêu phân bổ vốn đầu tư cho các dự án.

c) Chỉ tiêu về thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn NSNN

- Tổng số dự án thẩm định.

- Kết quả thẩm định.

- Tổng mức đầu tư.

- Tổng mức đầu tư được duyệt.

- Mức cắt giảm.

- Tỷ lệ cắt giảm.

d) Chỉ tiêu về quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn NSNN

Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc

NSNN:

43

- Số lượng dự án.

- Tổng mức đầu tư được phê duyệt.

- Tổng dự toán.

- Tổng giá trị kinh phí đề nghị quyết toán.

- Tổng số kinh phí dự án qua thẩm tra.

- Tổng số kinh phí được phê duyệt quyết toán.

- Chênh lệch sau thẩm tra dự toán.

- Tỷ lệ cắt giảm.

44

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên

Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lị của tỉnh Thái Nguyên, là

thành phố lớn thứ ba miền Bắc sau Hà Nội và Hải Phòng, thành phố đông dân

thứ 10 cả nước, trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố

Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 và là một thành phố công nghiệp.

Thành phố Thái Nguyên từng là thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc trong

suốt thời kỳ tồn tại của khu tự trị này (1956 - 1965). Ngoài ra, thành phố Thái

Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn

thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- Vị trí địa lý

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên

(trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,

khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung

du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô

Hà Nội 80 km.Tổng diện tích tự nhiên 222,93 km², phía bắc giáp huyện Đồng

Hỷ và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây

giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.

- Khí hậu, thời tiết

Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông

bắc Việt Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông phi nhiệt

đới lạnh giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái

Nguyên chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh,

có lượng mưa trung bình khá lớn.

45

- Tài nguyên thiên nhiên

Thành phố Thái Nguyên là địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên

đa dạng và phong phú.

+ Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất

phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha,

chiếm 17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng

năm, chua, glây yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên

được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm

trung tính, ít chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất

(Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới

nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có

sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%...

+ Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và

rừng trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng

chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải,

quýt, chanh ... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu ... thích hợp

và phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát

triển, đất trung tính ít chua.

+ Tài nguyên khoáng sản: Hai tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông

Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá

lớn, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong

vùng sinh khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình

Dương. Mỏ than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.

+ Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có

lượng nước ngầm phong phú.

3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Giai đoạn 2015 - 2017, tốc độ tăng trưởng các ngành thành phố Thái

Nguyên đạt mức cao. Các chỉ tiêu tăng trưởng bình quân về nông, lâm nghiệp,

thủy sản đạt 124,7%. Chất lượng ngành nông nghiệp được nâng cao thể hiện

46

qua chỉ tiêu giá trị sản phẩm/1ha đất trồng trọt không ngừng tăng, năm 2015

đạt mức 104,5 triệu đồng/ha, đến năm 2016 tăng lên mức 108 triệu đồng/ha

và tăng lên mức 115 triệu đồng/ha vào năm 2017.

Thu NSNN trên địa bàn năm 2015 mới đạt 1.300 tỷ đồng nhưng đến

năm 2016 tăng lên mức 1.487,7 tỷ đồng (tương đương 114.4%) và đạt bước đột

phá vào năm 2017 khi tăng lên đến 2.500 tỷ đồng. Đây là giai đoạn thành phố

Thái Nguyên tích cực kêu gọi, thu hút đầu tư và chú trọng phát triển các ngành

sản xuất, dịch vụ. Chính sự thúc đẩy về kinh tế này đem đến những hiệu quả

tích cực cho thành phố. Đời sống nhân dân ổn định, kinh tế - xã hội phát triển

thể hiện qua chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

tăng liên tục từ 13.385 tỷ đồng năm 2015 lên mức 14.693 tỷ đồng năm 2016 và

đạt mức cao nhất trong năm 2017 là 17.100 tỷ đồng.

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2015 - 2017

Tỷ lệ (%)

Năm

Năm

Năm

2016

2017

Chỉ tiêu

ĐVT

Bình

2015

2016

2017

so với

so với

quân

2015

2016

Nông, Lâm nghiệp, Thủy

Tỷ đồng 1.063

1.427,5 1.641,3 134,3

115

124,7

sản

Giá trị sản phẩm/1ha đất

Triệu

104,5

108

115

103,3 106,5 104,9

trồng trọt

đồng/ha

Thu NSNN trên địa bàn

Tỷ đồng 1.300

1.487,7

2.500

114,4

168

141,2

Giá

trị sản xuất công

Tỷ đồng 6.300

5.900

6.772

93.7 114,8 104,3

nghiệp địa phương

Tổng mức bán lẻ hàng hoá

và doanh thu dịch vụ tiêu

Tỷ đồng 13.385 14.693

17.100 109,8 116,4 113,1

dùng (giá hiện hành)

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)

47

3.1.2.2. Dân số, nguồn nhân lực

Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội, nó phụ thuộc rất lớn vào dân số của nền kinh tế.

Tổng số dân của thành phố Thái Nguyên đến năm 2017 là 366.866 người,

trong đó tổng số lao động là 171.645 chiếm 46,78% tổng dân số.

Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động

Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Bình quân

Tỷ lệ (%) 2017 so với 2016

2016 so với 2015

Người 315.196 317.580 366.866 100,8 115.5 108,2

Hộ

68.601

69.804

81.500 101.8 116.8 109,3

Người 159.421 162.886 171.645 102,2 105,4 103,8

%

56

57

61

101,8

107

104,4

Tổng dân số Tổng số hộ của toàn thành phố Tổng số lao động đang làm việc Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động Tỷ lệ hộ nghèo

%

2,03

1.71

1.91

84,23 111,7

98

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)

Qua bảng 3.2 cho thấy, tổng dân số của thành phố Thái Nguyên qua 3 năm

có mức thay đổi tương đối lớn với mức tăng bình quân trong giai đoạn 2015-2017

là 8,2%/năm. Đáng chú ý trong biến động về dân số là tỷ lệ tăng tổng số lao động

đang làm việc thay đổi khá nhanh và đều qua các năm với mức tăng bình quân

qua là 3.8%. Đây là xu hướng tốt cho thấy nguồn lực lao động tại thành phố Thái

Nguyên đang dồi dào và phần nào đó là tỷ lệ thất nghiệp đang giảm.

Ngoài ra tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động tăng dần

qua các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Cụ thể năm 2015, tỷ lệ này là 56%,

sau đó tăng lên 57% vào năm 2016 và đến năm 2017 tỷ lệ đạt 61%. Điều này

cho thấy, thành phố Thái Nguyên đã ngày càng chú trọng vào đào tạo và nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về lao động cho tỉnh và

thành phố.

48

3.1.2.3. Y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo

Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo

Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Bình quân

2016 so với 2015

2017 so với 2016

Chiếc

105

115

115

109,5

100

104.8

Tổng số giường bệnh của Trung tâm y tế TP

Số bác sỹ/10.000 dân

Người

23

32

33

139,1 103,1 121,1

%

100

100

100

1

1

1

Hộ

68.601

69.804

81.500 101,8 116.8 109,3

Hộ

68.601

69.804

81.500 101,8 116.8 109,3

Người 50.778

51.621

67.009 101,7 129,8 115.8

%

66,22

69,6

78,5

105,1 112,8

109

Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam Số hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam Tổng số học sinh đầu năm học Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)

Qua bảng số 3.3, nhận thấy trong giai đoạn 2015 - 2017, các chỉ tiêu về

y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo đều có xu hướng tăng. Mức tăng số giường

bệnh bình quân đạt 104,8% trong giai đoạn. Số bác sỹ/10.000 dân năm 2016

tăng thêm 39,1% so với năm 2015 và tiếp tục tăng lên vào năm 2017. Tỷ lệ

trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế luôn giữ vững mức 100% trong toàn giai

đoạn. Điều này phản ánh chất lượng y tế và công tác chăm sóc sức khỏe của

người dân được đảm bảo và ngày càng cải thiện.

Số hộ xem được Đài Truyền hình và nghe được Đài Tiếng nói Việt

Nam ở mức cao. Chất lượng giáo dục được nâng cao. Tỷ lệ trẻ em trong độ

tuổi đi học mẫu giáo năm 2015 là 66,22%, đến năm 2016 tăng lên 69,6% và

tăng cao lên 78,5% vào năm 2017.

49

3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên

3.2.1. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang được áp dụng tại thành

phố Thái Nguyên.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.

- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản

lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về

quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản

lý dự án đầu tư xây dựng.

- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của

Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/ 2016 của Bộ Xây dựng

quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình

xây dựng.

- Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng

hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày

18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

50

- Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/ 2017của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư và

xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh

Thái Nguyên bãi bỏ quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của

UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh

Thái Nguyên.

3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

3.2.2.1 Công tác quy hoạch

Công tác quy hoạch trong giai đoạn 2015 - 2017 được thực hiện tốt.

Thành phố Thái Nguyên đã thực hiện nhiều giải pháp như:

- Triển khai thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, điều

chỉnh quy hoạch, cấp phép và quản lý cấp phép theo quy định;

- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư đã giao

đất để nhân dân xây dựng.

- Hoàn thiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên

đến năm 2035 trình UBND tỉnh, Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt theo quy định;

- Triển khai dự án cải tạo, bổ sung hệ thống thoát nước để xử lý ngập

úng một số phường trung tâm thành phố.

- Tiếp tục triển khai Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên đến năm 2020, Đề án nâng cao năng lực quản

lý trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2017

- 2020 và Đề án Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị trên địa bàn thành phố

Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 và đến năm 2020.

- Triển khai phương án tổ chức các điểm đỗ, dừng xe có thu phí trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên theo Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày

51

24/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên; Quy chế đầu tư xây dựng, quản lý

hệ thống điện chiếu sáng đường dân sinh trên địa bàn thành phố.

- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch chỉnh trang đô thị đảm bảo

trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, đặc biệt là

trong dịp bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các

cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.

- Triển khai các giải pháp phòng, chống ùn tắc giao thông cục bộ trên

địa bàn thành phố vào giờ cao điểm.

- Tổ chức thành công Hội nghị thường niên và Hội thảo chuyên đề cụm

đô thị vùng Đông Bắc năm 2017 tại thành phố Thái Nguyên với 14 đô thị

tham dự.

- Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị và vệ

sinh môi trường đạt được hiệu quả; công tác chỉnh trang đô thị được quan

tâm, chất lượng dịch vụ công ích đô thị ngày càng cao. Thường xuyên tổ chức

kiểm tra, xử lý các trường hợp lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, lều quán, trái

vẩy làm mất mỹ quan đô thị và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, thường

xuyên kiểm tra đối với các tuyến đường đang thực hiện dự án thoát nước thải

trên địa bàn thành phố.

- Ban hành quy chế phối hợp, tổ chức ký cam kết về trách nhiệm quản

lý nhà nước trong công tác quản lý trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị giữa Chủ

tịch UBND các xã, phường với Chủ tịch UBND thành phố; phối hợp với Học

viện Đào tạo cán bộ - Bộ Xây dựng tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ

nâng cao năng lực xử lý vi phạm trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị.

- Công bố công khai quy hoạch và quản lý quy hoạch: Với các dự án đã

dược phê duyệt quy hoạch, UBND thành phố giao cho các ban, ngành có liên

quan khẩn trương triển khai thực hiện quy hoạch như tổ chức thông báo công

khai các quy hoạch, tuyên truyền thu hút sự chú ý của nhân dân và các nhà

đầu tư tham gia thực hiện quy hoạch; bàn giao đầy đủ các hồ sơ quy hoạch,

quản lý và triển khai nghiêm túc các quy hoạch được duyệt. Tuy nhiên, có

52

một số quy hoạch còn chậm, một số đơn vị chưa thực sự khai thác và bám sát

quy hoạch trong triển khai thực hiện dự án, trong quản lý đất đai, trật tự xây

dựng ở địa phương, dẫn đến hiệu quả quy hoạch còn hạn chế.

3.2.2.2 Công tác phân bổ vốn

Giai đoạn 2015 - 2017, công tác phân bổ vốn đầu tư được thành phố

quan tâm chú trọng vì nó có vai trò rất quan trọng trong tác động trực tiếp đến

hiệu quả của các dự án. Các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư từ ngân sách đó là:

- Đầu tư tập trung, không dàn trải, ưu tiên các dự án thuộc danh mục dự

án đầu tư trọng điểm. Đảm bảo bố trí vốn cho các công trình hoàn thành đưa

vào sử dụng theo đúng tiến độ được phê duyệt.

- Đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định của nhà nước.

- Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư có sự chuyển hướng, chú trọng đầu tư cho

phát triển hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội và nông lâm nghiệp trong tổng

nguồn vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của toàn thành phố.

3.2.2.3 Công tác chuẩn bị đầu tư

3.2.2.3.1. Về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

Bảng 3.4. Tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2015-2017

STT

Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

1 Số lượng dự án

42

60

44

So sánh (%) 2016/ 2015 142,8

2017/ 2016 73,3

DA

2 Tổng diện tích thu hồi

27,7

60,8

113,2

219,5

186,2

Ha

3 Số hộ thu hồi đất

764

882

1.174

115,4

133,1

Hộ

4 Tổng số tiền chi trả

Tỷ đồng 212,8

590,9

1.565,4

277,6

264,9

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)

Qua bảng trên ta thấy công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự

án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 được

quan tâm, chú trọng. Các chỉ tiêu về tổng diện tích thu hồi, số hộ thu hồi đất,

53

tổng số tiền chi trả cho các hộ tăng mạnh trong giai đoạn này. Tổng diện tích

đất thu hồi tăng từ 27,7 ha năm 2015 lên mức 60,8 ha năm 2016 và đến năm

2017 con số này là 113,2 ha. Tương đồng với với việc diện tích đất thu hồi

tăng, tổng số tiền bồi thường cũng tăng đều qua từng năm. Cụ thể, năm 2015

tổng mức bồi thường chi trả là 212,8 tỷ đồng, đến năm 2016 tăng lên

277,6% so với năm 2015, lên mức 590,9 tỷ đồng và đạt mức cao nhất trong

giai đoạn vào năm 2017 với 1.565,4 tỷ được chi trả cho các cá nhân, tổ chức

có đất bị thu hồi. Về chỉ tiêu số dự án thực hiện bồi thường, năm 2016 thực

hiện 60 dự án, bằng 142,8 % năm 2015 với 42 dự án. Riêng năm 2017, số dự

án triển khai thu hồi đất là 44 dự án, bằng 73,3 % so với năm 2016 do năm

2017 thành phố Thái Nguyên tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án trọng

điểm, quy mô lớn như dự án đường Bắc Sơn kéo dài (đường Hồ Núi Cốc),

dự án Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên, dự

án Xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt hệ thống sông Cầu kết hợp hoàn

thiện hạ tầng đô thị hai bờ sông Cầu, các khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn

thành phố …

3.2.2.3.2. Công tác lập dự án đầu tư

Theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán, thiết kế bản vẽ

thi công đơn giản theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình của Sở Xây dựng tỉnh

Thái Nguyên hoặc thuê tư vấn khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình

thẩm định và phê duyệt.

Trong thời gian qua, công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập

báo cáo kinh tế kỹ thuật được các chủ đầu tư tiến hành theo quy định tại Luật

Đấu thầu, tuy nhiên vẫn mang tính hình thức, xem xét, đánh giá năng lực của

nhà thầu một cách khách quan nên vẫn còn một số dự án thiết kế không sát

với thực tế, dự toán sai định mức, sai khối lượng; một số dự án phải điều

chỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật do thay đổi chính sách giá cả, tiền

lương dẫn đến kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện,

thanh quyết toán công trình.

54

3.2.2.3.3. Thẩm định dự án đầu tư

Bảng 3.5: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên

giai đoạn 2015 - 2017

So sánh (%)

STT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017

1 Tổng số dự án DA 93 171 284 2016/ 2015 183,4 2017/ 2016 166,1

2 Tổng mức đầu tư Tỷ.đ 368,7 771,4 1.891,2 209,2 245,2

- Chủ đầu tư trình Tỷ.đ 359,6 766,7 1.844,4 213,2 240,6

- Kết quả thẩm định Tỷ.đ 334,6 720,3 1.763 209 244,8

3 Cắt giảm Tỷ.đ 25 46,4 81,4 185,6 175,4

4 Tỷ lệ cắt giảm % 6,95 6,1 4,4 87,8 72,1

(Nguồn: Phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Nguyên)

Việc lập dự án đầu tư vẫn còn một số bất cập nên việc thẩm định dự án

đầu tư là vô cùng quan trọng. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại thành phố

Thái Nguyên đã theo đúng các quy hoạch, đề án, tính khả thi, độ chính xác

của dự toán và thiết kế công trình, tiến độ thực hiện dự án nhằm đảm bảo dự

án đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương, không gây lãng phí

nguồn vốn ngân sách.

Qua Bảng 3.5 cho thấy, tổng số dự án trong giai đoạn 2015 - 2017 tăng

qua các năm, với mức tăng lần lượt qua các năm là 183,4% và 166,1%, số dự

án tăng do từ năm 2016 thành phố chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ

thuật, giao thông vận tải nên nguồn vốn NSNN hỗ trợ đầu tư xây dựng tăng

và năm 2017, thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái

Nguyên, bổ sung thêm 5 đơn vị hành chính (Phường Chùa Hang và các xã:

Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên, Sơn Cẩm) về thành phố. Tổng mức

đầu tư của dự án do chủ đầu tư trình thẩm định qua các năm đều bị cắt giảm là

do: Áp giá vật tư, vật liệu chưa đúng với Thông báo giá của Liên Sở Tài chính

- Xây dựng; dự toán chưa đúng so với thiết kế. Tuy nhiên, tỷ lệ cắt giảm qua

55

các năm đều giảm do chủ đầu tư đã có kinh nghiệm hơn trong quá trình quản

lý dự án, sát sao hơn trong quá trình khảo sát, lập dự án đầu tư.

3.2.2.3.4. Lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình:

Trong những năm qua, các phòng ban chuyên môn của thành phố được

giao nhiệm vụ đã cơ bản làm tốt công tác đấu thầu, chỉ định thầu tuân thủ các

quy định của Luật và Nghị định của Chính phủ.

Công tác đấu thầu là một trong những hoạt động quan trọng, có ảnh

hưởng lớn đến quá trình thực hiện và hiệu quả của dự án đầu tư. Để hạn chế

việc thực hiện sai quy chế đấu thầu, các chủ đầu tư đã triển khai triệt để việc

tổ chức đấu thầu rộng rãi, tổ chức công tác tư vấn trong việc tổ chức đấu thầu

nghiêm túc, tạo điều kiện cho dự án thực hiện đạt hiệu quả những bước tiếp

theo. Mặt khác, chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu có tác

động rất lớn đến hiệu quả của công tác này như báo cáo đầu tư, thiết kế tổng

dự toán hoặc dự toán.

Bảng 3.6: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017

So sánh (%) STT Nội dung 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016

1 Đấu thầu rộng rãi 76 141 223 185,5 158,1

2 Chỉ định thầu 9 17 32 188,8 188,2

8 13 29 162,5 223,1 3 Tổ đội thi công/nhân dân tự làm

171 284 93

Tổng số (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố)

Số liệu Bảng 3.6 có thể thấy, hầu hết các dự án đầu tư xây dựng trên địa

bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 đều áp dụng hình thức lựa chon nhà thầu

xây dựng là đấu thầu rộng rãi (quy định theo Luật Đấu thầu năm 2013) để tổ

chức lựa chọn nhà thầu. Các dự án áp dụng hình thức lựa chon nhà thầu xây

dựng Chỉ định thầu hoặc Tổ đội thi công/nhân dân tự làm đều chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ.

56

3.2.2.3.5. Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước

Trong 3 năm 2015 - 2017, phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố đã

thẩm định và trình UBND thành phố phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây

dựng hoàn thành theo đúng quy định.

Số dự án đầu tư xây dựng hoàn thành quyết toán trong năm 2015 -

2017 là 445 dự án với tổng mức đầu tư là 2.259,1 tỷ đồng, giá trị đề nghị

quyết toán của chủ đầu tư là 2.184,2 tỷ đồng, giá trị thẩm định quyết toán là

2.112,1 tỷ đồng, chênh lệch sau thẩm định là 72,1 tỷ đồng (tương đương với

tỷ lệ giảm 3,3%). (xem Bảng 3.7).

Công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố

vẫn còn tồn tại một số khó khăn, do một số công trình kéo dài nên ảnh hưởng

đến việc lưu giữ hồ sơ, theo dõi và đôn đốc công tác quyết toán. Một số công

trình đã được ứng vốn nhiều nên các đơn vị nhà thầu không phối hợp quyết

toán; một số chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án

hoàn thành nên hiện vẫn còn những công trình hoàn thành chậm quyết toán,

chưa xử lý dứt điểm công tác quyết toán, công trình kéo dài nhiều năm chưa

quyết toán được.

Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu

tư xây dựng cơ bản tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổng

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số lượng dự án

221

445

1 2 Tổng mức đầu tư

72 296,4

152 677,1

So sánh (%) 2017/ 2016/ 2016 2015 139 211,1 1.285,6 228,4 189,9

Dự án Tỷ đồng 2.259,1

trị đề nghị

3

283,6

662,2

1.238,4 233,5

187

Tỷ đồng 2.184,2

4

268,9

647,3

1.195,9 240,7 184,8

Tỷ đồng 2.112,1

lệch sau

5

Tỷ đồng

14,7

14,9

42,5

101,4 285,2

72,1

Giá quyêt toán Kết quả thẩm định quyêt toán Chênh thẩm định 6 Tỷ lệ giảm

%

5,2

2,3

3,4

44,2

147,8

3,3

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố)

57

Tồn tại nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cụ thể như:

- Về hồ sơ pháp lý, hồ sơ thanh toán, quyết toán: Còn nhiều nhà thầu

còn chậm trong công tác nghiệm thu thanh quyết toán, ảnh hưởng đến tiến độ

giải ngân của dự án. Thời gian làm quyết toán kể từ khi bàn giao công trình

nhóm C trước 3 tháng, nhóm B trước 6 tháng song nhiều nhà thầu không tuân

thủ quy định trên của nhà nước, thường kéo dài thời gian quyết toán gây

nhiều khó khăn.

- Số lượng các dự án có nhu cầu về vốn ngày càng tăng trong khi nguồn

vốn ngân sách có hạn dẫn đến công tác triển khai gặp nhiều khó khăn.

- Tình hình thanh toán vốn đầu tư trong những tháng đầu năm thường

rất chậm, chủ yếu dồn khối lượng thanh toán vào các tháng cuối năm ảnh

hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng

nguồn vốn.

- Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo giám sát đánh giá dự

án đầu tư theo quy định chưa được các đơn vị chú trọng thực hiện nhất là đối

với chủ đầu tư là cấp xã, phường.

3.2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng công trình từ vốn

ngân sách Nhà nước

Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát được UBND thành phố chỉ đạo các

phòng chuyên môn (phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, phòng Quản lý đô

thị thành phố, Thanh tra thành phố) thực hiện hàng năm theo đúng quy định.

Tuy nhiên công tác thanh tra, giám sát đôi lúc thực hiện chồng chéo,

kém hiệu quả; Hiệu lực của các văn bản giám sát không cao và đặc biệt là thực

trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, nhắc

nhở… Một số dự án được thanh tra, kiểm tra, giám sát nhưng chỉ trên hồ sơ, tài

liệu, chứng từ liên quan mà chưa đi sâu vào đánh giá chủ trương và hiệu quả

đầu tư, chất lượng công tác thiết kế, lập tổng dự toán, thẩm định thiết kế tổng

dự toán, việc sử dụng vật tư vào công trình, khối lượng thực tế thi công các

công trình và chất lượng công trình, nên kết quả chỉ ở mức độ nhất định.

58

3.3. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

3.3.1 Đánh giá chung

Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Thái Nguyên đã ghi nhận

nhiều tín hiệu tích cực về tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, cải thiện

môi trường đầu tư - kinh doanh và phát triển kinh tế trong bối cảnh có nhiều

biến động. Các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách thành phố tuy chiếm tỷ

lệ nhỏ nhưng lại là nguồn vốn mang tính quyết định đến định hướng phát triển

của địa phương. Ngoài tổng mức kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh duyệt,

để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, thành phố đã chủ động khai thác tối đa mọi

nguồn thu như: nguồn vượt thu ngân sách, nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương,

của tỉnh để đầu tư.

Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Đơn vị: Tỷ đồng

STT Nguồn vốn đầu tư Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 2.156,4 275 471,4 1.410

2 100,2 4,7 78 17,5

dự 3 27,6 5,8 8,7 13,1 Nguồn thu tiền sử dụng đất Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ Nguồn vốn phòng ngân sách

(Nguồn: Báo cáo của UBND TP Thái Nguyên năm 2015, 2016, 2017)

Qua 3 năm, tình hình tổng vốn đầu tư toàn xã hội nói chung và các

nguồn vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tăng nhanh. Tổng số

dự án được triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố là 548 công trình với

tổng nguồn vốn đầu tư là 2.284,2 tỷ đồng. Năm 2015, thành phố đã sử dụng

285,5 tỷ đồng phục vụ mục tiêu đầu tư XDCB. Đến năm 2016, nguồn vốn đầu

tư XDCB tăng thêm 272,6 tỷ đồng, tương đương 195,5% năm 2015 và đạt

mức cao nhất vào năm 2017 với 1.440,6 tỷ đồng. Đây là mức tăng mang tính

đột phá cho thấy hoạt động đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên diễn ra

vô cùng mạnh mẽ và nhanh chóng.

59

Ngoài ra, trong 3 năm các đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố đã huy

động đóng góp của nhân dân, phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu

đóng góp để xây dựng đường giao thông nông thôn, nhà văn hóa các xóm, các

công trình di tích lịch sử văn hóa...

Bảng 3.9. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

STT Năm Tổng số dự án

1 2 3

2015 2016 2017 Tổng cộng 93 171 284 548 Tổng số vốn phân bổ (Tỷ đồng) 246,6 536,7 1.387,2 2.170,5

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên)

Qua bảng tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015

- 2017, ta thấy tổng số dự án và tổng số vốn được phân bổ tăng qua các năm.

Năm 2015, có 88 dự án đầu tư được phân bổ vốn với tổng mức vốn phân bổ là

246,6 tỷ đồng. Đến năm 2016, có 536,7 tỷ đồng được phân bổ cho 171 dự án

và tăng lên mức 1.387,2 tỷ đồng cho 284 dự án vào năm 2017.

Bảng 3.10. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng

cơ bản trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Đánh giá

Câu hỏi

1 Tỷ lệ (%)

2 Tỷ lệ (%)

3 Tỷ lệ (%)

4 Tỷ lệ (%)

5 Tỷ lệ (%)

0

0

3.3

15,2

81,5

59,4

16

6.7

15.5

2.4

2.8

2.2

6.4

6,6

82

0

0

2.4

11

76.6

72

8.4

4.6

15

72

1. Đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của thành phố 2. Xảy ra tình trạng bố trí vốn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai các dự án 3. Giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định 4. Đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch vốn 5. Chưa có kế hoạch dài hạn cho công tác phân bổ vốn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP

(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra trên địa bàn của tác giả)

60

Qua điều tra có kết quả: 96.7% người được hỏi cho rằng công tác phân

bổ kế hoạch vốn đã căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh,

quốc phòng của thành phố; 17,9% ý kiến cho rằng phân bổ kế hoạch vốn còn

có tình trạng bố trí vồn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai; 88,6%

ý kiến cho rằng giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế

hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định; 87,6% ý kiến cho rằng

đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch; Tuy nhiên, còn

có đến 15% ý kiến cho rằng chưa có kế hoạch dài hạn phân bổ vốn gắn với kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

3.3.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực

Trong giai đoạn 2015 - 2017, nguồn vốn đầu tư XDCB được sử dụng

dùng để xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, đáp ứng những nhu cầu cần

thiết theo hướng trọng điểm, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố với mục tiêu phát triển kinh tế: tốc độ tăng trưởng nhanh, bền

vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập

nền kinh tế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp hoá, đổi mới mạnh mẽ khoa

học, công nghệ vào sản xuất và chế biến; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục

- đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về y tế, văn hoá, thể dục thể thao, cải

thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh

xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an

toàn xã hội. Thành phố đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn ngân sách như:

- Tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của thành phố, đầu

tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng các khu dân cư,

hạ tầng nông thôn mới.

- Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, GPMB,

đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng khu dân cư của thành

phố phục vụ thu tiền sử dụng đất và các dự án sử dụng nguồn vốn vay Ngân

hàng thế giới.

61

- Ưu tiên thanh toán vốn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư các dự án đấu giá thu tiền sử dụng đất.

- Tăng cường công tác giám sát đầu tư, quản lý chất lượng công trình.

- Làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc thực

hiện chậm các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản.

- Yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư,

thi công xây dựng, lập và trình phê duyệt quyết toán của từng dự án và tổ

chức kiểm điểm hàng tháng.

Giai đoạn 2015 - 2017, sau 3 năm thực hiện thành phố đã triển khai

thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng trên tất cả các lĩnh vực.

3.3.2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

Với mục tiêu phát triển nông nghiệp với tốc độ nhanh, ổn định, đa

dạng, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến,

tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao, tăng năng suất lao động bằng cách

áp dụng những khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp.

Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Thái Nguyên đã xây dựng

những kế hoạch nhằm phát triển ngành nông nghiệp:

- Ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành

phố Thái Nguyên.

- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

- Xây dựng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Thái Nguyên.

- Chú trọng đầu tư hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi: kênh, mương, hồ chứa

nước, kè, đập…phục vụ công tác tưới tiêu, thoát nước cho cánh đồng và vườn

chè, còn lại để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, quy hoạch phát triển ngành

nông nghiệp.….

- Đẩy mạnh hoạt động trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, nâng tỷ

lệ rừng che phủ lên mức trên 54%.

- Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ các ngành trồng trọt các

loại cây trọng điểm, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn thành phố như: chè, lúa,

ngô, rau màu…

62

Bảng 3.11. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông

nghiệp - nông thôn tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)

1 2015 28 42.818

2 2016 45 66.649

3 2017 61 93.215

Tổng cộng 134 202.682

(Nguồn Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên)

Phân tích bảng trên ta thấy lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn ngày càng

được chú trọng thể hiện qua việc số lượng, tổng vốn đầu tư cho các dự án

thuộc lĩnh vực này không ngừng tăng qua các năm. Từ mức vốn đầu tư

42.818 triệu đồng năm 2015 cho 28 công trình đã tăng lên 93.215 triệu đồng

cho 61 công trình năm 2017. Chất lượng hạ tầng giao thông, các công trình

phục vụ nông nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng được cải thiện.

3.3.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông

Hệ thống giao thông vận tải có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển

kinh tế - xã hội của thành phố. Vì vậy, trong những năm qua thành phố Thái

Nguyên đã rất chú trọng đến việc phát triển mạng lưới giao thông, trong đó

quan trọng nhất là giao thông đường bộ. Giao thông đường bộ gắn phát triển

mạng lưới giao thông thành phố Thái Nguyên với các địa phương trong tỉnh

và với các tỉnh khác trong vùng nhằm khai thác tốt hơn lợi thế trung tâm

chính trị, kinh tế, thương mại và tạo điều kiện thu hút đầu tư vào thành phố.

Xuất phát từ tầm quan trọng của giao thông vận tải trong việc phát triển

kinh tế - xã hội nên công tác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông của

thành phố rất được quan tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện thông qua số

lượng các dự án và lượng vốn đầu tư XDCB cho ngành này luôn chiếm tỷ

trọng cao trong tổng vốn đầu tư XDCB của thành phố.

63

Bảng 3.12. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao

thông vận tải tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)

1 2015 30 82.276

2 2016 52 176.377

3 2017 84 572.611

Tổng cộng 288 831.264

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)

Qua bảng số liệu 3.12, số lượng dự án đầu tư xây dựng lĩnh vực giao

thông vận tải tăng qua các năm, tương đồng với đó là số lượng vốn phân bổ

cho các dự án này cũng tăng. Cụ thể, năm 2015 có 30 dự án được thực hiện

với tổng mức vốn phân bổ là 82.276 triệu đồng. Đến năm 2016 số lượng dự

án tăng lên 52 dự án, lượng vốn cũng tăng lên mức 176.377 triệu đồng và đến

năm 2017 đạt mức cao nhất trong cả giai đoạn với 572.611 triệu đồng phân bổ

cho 84 dự án. Hầu hết nguồn vốn cho ngành này được sử dụng phát triển hệ

thống giao thông đường bộ, dùng để tiến hành xây dựng mới, nâng cấp, cải

tạo các tuyến đường bộ.

3.3.2.3. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị và các lĩnh vực khác

Số lượng dự án và nguồn vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực tầng đô thị và

các lĩnh vực khác nhìn chung tăng trong giai đoạn 2015 - 2017. Quy mô

lượng vốn cho ngành này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư

XDCB. Đó là do các dự án đầu tư của lĩnh vực này là phần lớn là xây dựng

các khu dân cư, khu đô thị, chỉnh trang hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị, cấp

điện, nước… đòi hỏi quy mô vốn lớn. Trong giai đoạn 2015 - 2017 nguồn vốn

đầu tư XDCB dùng để thực hiện các dự án sau:

64

Bảng 3.13. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng

và các lĩnh vực khác tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)

1 2015 35 121.506

2 2016 74 293.674

3 2017 139 721.374

Tổng cộng 248 1.136.554

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)

Qua bảng trên, nhận thấy lượng vốn và số lượng dự án đầu tư vào lĩnh

vực hạ tầng đô thị và các lĩnh vực khác tăng mạnh trong toàn bộ giai đoạn

2015 - 2017. Từ 35 dự án với mức vốn 121.506 triệu đồng năm 2015 đã tăng

lên 74 dự án với mức vốn là 293.674 triệu đồng. Đến năm 2017, số lượng dự

án là 139 dự án được phân bổ 721.374 tỷ đồng vốn.

Nguyên nhân của sự tăng nhanh về số lượng dự án và nguồn vốn phân

bổ là trong hai năm 2016, 2017 thành phố Thái Nguyên đã triển khai xây

dựng hạ tầng rất nhiều các khu dân cư, khu đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu về

nhà ở trên địa bàn như: Các khu dân cư số 6, 10, 11 phường Thịnh Đán; khu

dân cư số 1, 3, 11A, 11B phường Tân Lập; khu dân cư Kosy, khu dân cư tổ

11 phường Gia Sàng, các khu tái định cư tại các phường Quang Trung, Đồng

Quang, Tân Thịnh …

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

3.4.1. Các yếu tố khách quan

3.4.1.1. Các yếu tố rủi ro trong quản lý dự án

Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro từ sự

biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương một

cách trực tiếp hoặc gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà

nước, các chiến lược về kinh tế…

65

Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh

hưởng không nhỏ của điều kiện tự nhiên. Thái Nguyên là địa phương ít chịu

thiệt hại do thiên tai như các địa phương khác trong khu vực, tuy nhiên là tỉnh

thuộc khu vực trung du và miền núi do đó cũng chịu nhiều ảnh hưởng của

vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Địa hình không bằng phẳng, có nhiều độ

dốc khác nhau, nền đất không ổn định do đó việc thi công và bảo trì các công

trình giao thông gặp nhiều khó khăn, nhất là điều kiện thi công vào mùa mưa

lũ. Một số công trình trong thời gian thi công đã phải chịu thiệt hại do mưa lũ.

Điển hình là công trình thi công đường liên xóm xã Phúc Trìu đã bị sạt lở hơn

30 mét đường vừa thi công xong. Một số dự án chậm tiến độ do điều kiện tự

nhiên gây ra làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng và thiệt hại về kinh tế cho

cả địa phương và doanh nghiệp.

Các yếu tố khách quan này có thể xảy ra đối với các địa phương vì vậy

phải tính toán, lường trước các rủi ro để giảm các thiệt hại xảy ra.

Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về mức độ ảnh hưởng của

rủi ro trong quản lý dự án xây dựng công trình tại thành phố Thái Nguyên

được tổng hợp trên Bảng 14 như sau: Theo thang đo gồm 5 bậc: Bậc 5: Hoàn

toàn đồng ý; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 3: Không rõ (không có ý kiến); Bậc 2:

Không đồng ý; Bậc 1: Hoàn toàn không đồng ý.

Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án đầu

tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Mức độ ảnh hưởng

1

2

3

4

5

Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)

3

30

6 21 20

41

13

21

1 22 23

45

4

11

7 41 17

58

16

22

2 21 19

40

1. Khả năng dự báo rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao 2. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do thiên tai gây ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cao 3. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do tác động của môi trường kinh tế đối với các dự án xây dựng cao 4. Mức độ khắc phục rủi ro xảy ra đối với các dự án xây dựng của địa phương rất tốt

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

66

Kết quả đánh giá chung về mức độ rủi ro trong quản lý dự án đầu tư

xây dựng của thành phố cho thấy hơn 41/80 ý kiến cho rằng khả năng dự báo

rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao. Có 45/80 ý

kiến đánh giá các dự án gặp nhiều rủi ro bởi yếu tố môi trường tự nhiên, thiên

tai, lũ lụt. Có đến 68/80 ý kiến cho rằng rủi ro thực tế do môi trường kinh tế

gây ra. Có 40/80 ý kiến đánh giá thành phố đã khắc phục tốt yếu tố rủi ro đã

xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.

3.4.1.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý NSNN

trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN

Bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của

Trung ương và tỉnh. Cơ chế quản lý là nhóm yếu tố tác động lớn nhất đến

hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình xây dựng. Cơ chế quản lý càng đơn

giản, không chồng chéo thì các địa phương dễ áp dụng, triển khai thực hiện

dự án thuận lợi, hiệu quả theo đúng quy định.

Để thực hiện triển khai công tác quản lý dự án đầu tư trên địa bản tỉnh,

UBND tỉnh Thái Nguyên đã căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật

Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng

ban hành Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 ban hành Quy

định về quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà

nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quy định về phân công, phân cấp và ủy

quyền thực hiện quản lý dự án đầu tư.

Do chính sách và cơ chế hướng dẫn cụ thể, rõ ràng nên việc thực hiện

các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố nhìn chung

cũng thuận lợi, ít gặp phải phản ứng gay gắt của người dân. Công tác tuyên

truyền vận động tốt do đó người dân thấy được lợi ích mà mình được thụ

hưởng nên tinh thần ủng hộ thực hiện các dự án rất cao. Nhiều hộ đã tình

nguyện hiến đất và các tài sản khác hoặc tham gia đóng góp ý kiến cho dự

án xây dựng công trình.

67

Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý

trong quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

1 2 3 4 5 Mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý

Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)

12 14 2 38 14 52

1. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương

10 28 1 22 19 41

2. Các cơ chế, chính sách của địa phương về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương

15 9 3 28 25 33

3. Mức độ chồng chéo của các cơ chế, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của các cấp rất nhỏ

9 29 2 17 23 40

4. Hiệu quả của cơ chế, chính sách về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của địa phương cao

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế

quản lý trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên tại Bảng 3.15 cho thấy:

Có 52/80 ý kiến đánh giá các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản

lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu

thực tế. Đối với thành phố, chỉ có 41/80% ý kiến đánh giá các cơ chế, chính

sách của địa phương đã phù hợp và mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý

dự án đầu tư xây dựng. Có đến 53/80 ý kiến cho rằng vẫn có sự chồng chéo

68

giữa các cơ chế, chính sách của các cấp, ngành về hoạt động quản lý dự án đầu

tư xây dựng. Hiệu quả của các cơ chế, chính sách của Nhà nước và địa phương

không được đánh giá cao khi chỉ có 40/80 người được hỏi cho rằng hoạt động

quản lý dự án đầu tư xây dựng đã đạt được hiệu quả mong muốn.

3.4.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là

trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn tỉnh và cả khu vực do đó

về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thành phố luôn dẫn đầu các địa

phương của tỉnh Thái Nguyên. Nguồn thu ngân sách cao, thuận lợi và chủ

động hơn khi thực hiện các khoản chi. Đời sống của người dân cao hơn các

địa phương khác do thu nhập cao và ổn định hơn.

Quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình tại thành phố Thái

Nguyên đã nhận được sự đồng thuận cao về chủ trương, đường lối, sự đóng

góp của người dân trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Bản thân địa

phương là đô thị loại I, kết cấu hạ tầng đã tương đối phát triển vì vậy việc đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố cũng đã cơ bản được hoàn thành trong

những giai đoạn trước đây. Do đó, có thể nói ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - xã

hội đối với việc thực hiện cũng như quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở thành

phố Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi hơn những địa phương khác trong tỉnh.

3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư

3.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng

Tổ chức bộ máy quản lý NSNN trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thành phố được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay

không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý

phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản

lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan

trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi

NSNN trong đầu tư XDCB, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao

được hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN.

69

Qua nghiên cứu cho thấy Bộ máy quản lý các dự án đầu tư xây dựng đã

được tổ chức chặt chẽ và có sự phân cấp tương đối phù hợp. UBND tỉnh đã

phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý dự án đầu tư.

3.4.2.2. Bộ máy, trình độ năng lực, trang thiết bị của cán bộ, công chức làm

nhiệm vụ quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp thành phố nhìn chung đã được chuẩn

hoá qua đào tạo đúng chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được

giao. Tuy nhiên, tổ chức đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ cấp phường, xã

vẫn còn bất cập, khối lượng công việc lớn, cán bộ phụ trách XDCB cấp

phường, xã ít được cập nhật kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ đã phần

nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý.

3.4.2.3. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện dự án của các cơ quan quản lý

Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư. Cơ

quan quản lý địa phương có trách nhiệm trong việc nghiên cứu chính sách và cơ

chế quản lý của Nhà nước để ra văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể cho địa

phương đặc biệt là việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng. Đối với đơn vị

thực hiện đầu tư phải nghiên cứu văn bản và trao đổi với cơ quan quản lý dự án

sao cho thực hiện có hiệu quả nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Công

tác thẩm định thiết kế, dự toán đã được thực hiện chặt chẽ và đúng quy trình.

Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

của các cơ quan quản lý tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

1

2

3

4

5

Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án của các cơ quan quản lý

Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)

4 15 3 32 26

58

19 7

0 25 29

54

11 14 0 31 24

55

1. Cơ quan quản lý đã hướng dẫn rất kịp thời, chính xác và đầy đủ cho các đơn vị thực hiện dự án 2. Các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư 3. Việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị đảm bảo theo đúng kế hoạch đã xây dựng

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

70

Qua Bảng 3.16, ta thấy có 58/80 ý kiến đánh giá các cơ quan quản lý địa

phương đã hướng dẫn rất cụ thể cho các đơn vị thực hiện dự án. Có 54/80 ý

kiến cho rằng các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và

quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, vẫn có đến 25/80

ý kiến cho rằng, việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị chưa đảm bảo

theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Điều này phản ánh rất rõ vai trò của công tác

hướng dẫn chỉ đạo của các ban ngành có chuyên môn đối với hoạt động quản

lý, thực hiện dự án của các chủ đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

3.4.2.4. Công nghệ thông tin trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng

cơ bản của địa phương

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ và lan tỏa đến mọi khía

cạnh như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ tin học vào lĩnh vực quản lý dự

án là điều tất yếu.

Công nghệ tin học là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu

quả quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn địa phương.

Đối với Thành phố Thái Nguyên hiện nay, các phòng ban của thành phố và

các đơn vị phường xã đều được trang bị hệ thống công nghệ thông tin như

máy vi tính và các phần mềm quản lý do đó rất tiện lợi trong quản lý dự án

đầu tư. Thông tin liên lạc, trao đổi, phối hợp giữa các bên liên quan trong

quản lý dự án được cập nhật kịp thời, các vấn đề phát sinh đều được điều

chỉnh phù hợp. Vì vậy, công nghệ tin học đã góp phần không nhỏ đến hiệu

quả của quá trình quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

71

Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản lý

dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

Tổng số ý Đánh giá việc áp dụng công nghệ kiến đồng 1 2 3 4 5 trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ý trở lên cơ bản tại TP Thái Nguyên (4+5)

1. Chủ đầu tư cấp thành phố thực hiện

dự án đã được trang bị công nghệ tin học - 8 6 52 14 66

đáp ứng yêu cầu quản lý

2. Chủ đầu tư cấp phường, xã thực hiện

dự án đã được trang bị công nghệ tin học 3 22 4 36 15 51

đáp ứng yêu cầu quản lý

3. Việc áp dụng công nghệ tin học trong

quản lý các dự án đầu tư XDCB đã đạt 3 11 0 48 18 66

hiệu quả cao

4. Cần phải tăng cường đầu tư công

nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu 0 0 0 67 13 80

tư cơ bản tại thành phố

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)

Thông qua các số liệu thống kê được tổng hợp tại Bảng 3.17 ta nhận

thấy như sau: Có 66/80 ý kiến được hỏi cho rằng các chủ đầu tư cấp thành

phố thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu

quản lý. Đối với Chủ đầu tư cấp phường, xã con số đánh giá này chỉ đạt

mức 51/80 ý kiến. Về việc áp dụng công nghệ tin học trong quản lý các

dự án đầu tư XDCB, 66/80 ý kiến đồng tình rằng công tác này đã mang lại

hiệu quả cao. Cuối cùng tất cả số người được hỏi đều cho rằng việc ý

kiến cho rằng việc tăng cường đầu tư công nghệ tin học trong quản lý các

dự án đầu tư cơ bản tại thành phố là rất cần thiết và nên thực hiện trong

thời gian sớm nhất.

72

3.5. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

3.5.1. Thành tựu đạt được

3.5.1.1. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

NSNN đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

- Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN

trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, cả về giải quyết nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như vấn đề cải thiện môi trường.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố cơ bản hoàn thiện đảm bảo nhu

cầu về giao thông, giáo dục, y tế … góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã

hội, nâng cao đời sống vật chất, ổn định tinh thần cho nhân dân.

- Công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia

thực hiện cơ chế đóng góp ý kiến cũng như giám sát hoạt động đầu tư theo

quy định được quan tâm đã tạo ra sự đồng thuận của nhân dân và từ lợi ích

thiết thực của việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã đẩy nhanh được

tiến độ giải phóng mặt bằng, giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Công tác đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng trình tự. Công tác

lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo lựa chọn nhà thầu có đủ năng

lực tài chính, nhân lực, máy móc thi công đảm bảo đúng quy trình do đó chất

lượng công trình được nâng lên rõ rệt.

- Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng công trình

được thực hiện, công khai, thanh quyết toán theo đúng quy định.

- Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được tăng cường đầu tư. Giai đoạn

2015 - 2017, thành phố đã hoàn thành đầu tư cải tạo, nâng cấp toàn bộ hệ

thống trụ sở làm việc các phòng, ban, đơn vị, trụ sở khối xã, phường, từng

bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng Chương trình xây dựng nông thôn mới…

- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa đã giúp cho hoạt động văn

hóa, thể thao được thực hiện tốt, góp phần khôi phục, bảo tồn và phát huy các

giá trị văn hóa của dân tộc. Các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư, toàn

73

thành phố đã XDCB hoàn thành nhà văn hóa theo Chương trình xây dựng

nông thôn mới.

- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế ngày mang lại hiệu quả cao, đã

đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.

- Hoạt động bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường đô thị, hướng tới

mục tiêu phát triển bền vững đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Thành

phố đã chú trọng đầu tư cho khoa học công nghệ; việc xây dựng, hoàn thành

và bàn giao đưa vào sử dụng các bãi rác thải chôn lấp tập trung cùng với công

tác thu gom rác thải sinh hoạt, rác thải y tế của thành phố và các địa phương

đã góp phần từng bước giải quyết ô nhiễm môi trường.

3.5.1.2. Tăng cường công tác chống thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu

tư xây dựng cơ bản.

Hoạt động quản lý sử dụng NSNN chi cho đầu tư phát triển được thành

phố đặc biệt quan tâm, chú trọng.

Thời gian qua, thành phố đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn

về chủ trương, chính sách và quy định của trung ương và của tỉnh về nâng cao

hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, nợ đọng trong đầu

tư XDCB nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng

bằng nguồn vốn ngân sách.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên,

liên tục nhằm nâng cao vai trò quản lý đồng thời chống thất thoát, lãng phí.

Thành phố đặc biệt chú trọng vào công tác giám sát đầu tư, đấu thầu, thanh

quyết toán các dự án, công trình.

3.5.1.3. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước đã

đảm bảo được những yêu cầu về mặt chất lượng, kỹ thuật

Công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB được thực

hiện một cách tương đầy đủ nên đã đem lại hiệu quả cao. Các công trình, dự

án đã được triển khai theo đúng kế hoạch, đảm bảo về tiến độ thi công và chất

lượng công trình, đúng theo hồ sơ yêu cầu thiết kế, đáp ứng được yêu cầu về

74

mặt chất lượng, kỹ thuật góp phần cải thiện chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng

đô thị, hệ thống y tế, giáo dục, môi trường....

Bên cạnh đó, các đơn vị chủ đầu tư chấp hành nghiêm chỉnh chế độ

chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước, tuân thủ quy trình nghiệp

vụ về hồ sơ thủ tục, thời gian thanh toán và quyết toán công trình hoàn thành.

3.5.2. Các mặt hạn chế

Trong thời gian qua, mặc dù công tác quản lý nhà nước về đầu tư tại

thành phố Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số

thành tựu nhất định, song vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế.

3.5.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

- Công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các ngành chưa thực

sự bám sát với quy hoạch phát triển chung của tỉnh và của vùng. Đầu tư chưa

theo quy hoạch, chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa thực sự là cơ sở vững

chắc cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn.

- Một số dự án khảo sát lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo

khả thi không đạt yêu cầu theo quy định kéo theo sự lãng phí thời gian, tiền

bạc cho công tác điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, phê duyệt lại.

- Tính khả thi của một số dự án được duyệt thấp, tỷ lệ các dự án phải

điều chỉnh tăng vốn, kéo dài thời gian thi công cao. Việc thực hiện các thủ tục

đầu tư như phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, lập kế hoạch và tổ chức

đấu thầu, đối với một số dự án còn chậm dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện

chậm, làm giảm hiệu quả đầu tư.

- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quy định của nhà

nước về bồi thường GPMB để thực hiện một số dự án còn chưa thực sự tốt.

Hiện tượng đơn thư khiếu nại về đất đai còn tồn tại ở nhiều dự án lớn ảnh

hưởng đến tiến độ thực hiện theo kế hoạch.

3.5.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

- Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải không mang tính tập trung, trọng

điểm; thời gian xây dựng kéo dài, không đáp ứng theo kế hoạch đã đề ra vẫn

chưa được khắc phục một cách triệt để.

75

- Trình độ đội ngũ cán bộ công chức đã dần được nâng lên nhưng vẫn

chưa đồng đều nhất là cán bộ công chức cấp xã, phường do đó đôi khi còn chưa

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc ứng dụng công nghệ thông

tin, trang bị phương tiện, thiết bị trong quản lý đầu tư còn chưa được chú trọng,

hạn chế khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên dữ liệu thông tin chung.

- Tình trạng không tuân thủ trình tự đầu tư vẫn khá phổ biến, chưa thực

hiện đúng các nội dung đã được duyệt trong quyết định đầu tư, áp dụng sai

định mức, đơn giá dẫn đến một số công trình phải bổ sung, điều chỉnh, làm

mất thời gian của công tác thẩm định; công tác giám sát của các cơ quan

chuyên môn chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm dẫn đến nghiệm thu khối

lượng chưa đúng với hồ sơ thiết kế.

3.5.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư

Việc thực hiện quy định về quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các

chủ đầu tư chưa được các cấp, các ngành đôn đốc, chỉ đạo một cách nghiêm

chỉnh, tình trạng nhiều dự án hoàn thành bàn giao nhiều năm hoặc đang triển

khai nhưng chưa hoàn thành do có nhiều vướng mắc không thực hiện quyết

toán đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.

76

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố giai đoạn tiếp theo

4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 -

2020; Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 02/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

về xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2016 - 2020,

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XVII, nhiệm kỳ

2015 - 2020, thành phố Thái Nguyên đề ra định hướng, mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 là:

- Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển kinh tế

xã hội. Triển khai có hiệu quả đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố

Thái Nguyên đến năm 2035. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nâng

cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển nhanh và

bền vững từng bước văn minh, hiện đại.

- Phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong thế chủ động hội nhập và

cạnh tranh, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước.

- Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt các ngành chủ

đạo. Phát triển nông, lâm, thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Coi trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng,

làm tiền đề, cơ sở để phát triển nhanh hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.

77

- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với đảm bảo các mục tiêu xã hội,

gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ, bảo vệ môi trường. Nâng cao

đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giảm nghèo và các tệ nạn xã hội;

giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị. Phát triển kinh

tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.

- Gắn phát triển kinh tế với tăng cường và củng cố an ninh quốc phòng,

củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

4.1.2. Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái

Nguyên giai đoạn tới

4.1.2.1. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất bình quân 5 năm 2016 -

2020 tăng trên 15%, trong đó tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ trên 18%, tốc

độ tăng ngành công nghiệp, xây dựng trên 10%, tốc độ tăng ngành nông

nghiệp trên 5%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương đến

năm 2020 đạt 7.050 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010).

- Thu ngân sách nhà nước theo phân cấp được giao bình quân hằng năm

tăng 16,5% (không tính thu tiền sử dụng đất).

- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt đến năm 2020 bình quân đạt

135 triệu đồng/ha/năm.

- Hằng năm tạo việc làm tăng thêm cho 4.000 lao động. Tỷ lệ lao động

qua đào tạo đến năm 2020 đạt 75%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,3%; hộ

cận nghèo xuống còn 1,2%. Quản lý 100% người nghiện có mặt trên địa bàn.

Phấn đấu giảm số người mắc nghiện ma túy từ 15% trở lên.

- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học, phấn đấu

đến năm 2020 có 88% số trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có nhiều

cấp học công lập đạt chuẩn Quốc gia; mỗi cấp học có 1 trường đạt chất lượng

cao. Duy trì và nâng cấp chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi;

phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung

78

học cơ sở; nâng tỷ lệ huy động trẻ em lứa tuổi nhà trẻ đến trường từ 31% lên

35%; mẫu giáo từ 98% lên 99%;

- Có 96% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá; 95% gia

đình văn hóa; 82% xóm tổ văn hóa; 95% xóm, tổ dân phố (liên tổ) có nhà văn

hoá; Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Giảm tỷ suất sinh

thô bình quân 0,1‰/năm.

- Phấn đấu 45% diện tích đất nội thị được quy hoạch chi tiết (tỷ lệ

1/500); 98% dân số khu vực nội thị được sử dụng nước sạch; 100% lượng

chất thải rắn đô thị và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; hạ

ngầm 20km hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

4.1.2.2. Giải pháp thực hiện

1. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, thương mại

- Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình làng Văn hóa du lịch cộng

đồng Vùng chè đặc sản Tân Cương gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, từng bước đào tạo

nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác du lịch thành phố Thái Nguyên.

- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ vận

tải, phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, đầu tư hạ tầng giao

thông kết nối giữa ga đường sắt với hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ.

- Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng,

tạo nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào

thành phố; Thúc đẩy các hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, cơ sở dịch vụ

công, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư theo công nghệ mới, ứng dụng

vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất lao động và năng lực cạnh tranh

để ngày càng hoàn thiện và hiện đại hóa dịch vụ viễn thông trên địa bàn đáp

ứng yêu cầu sản xuất và đời sống.

- Thực hiện chuyển đổi chức năng, mục đích sử dụng đất tạo điều kiện

mặt bằng, vị trí thuận lợi để xây dựng, phát triển trung tâm thương mại, trung

tâm phân phối, văn phòng đại diện, tổng đại lý... Xây dựng, đề xuất cơ chế

79

khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hệ thống phân phối các sản phẩm có

lợi thế cạnh tranh ở trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu chuẩn và đặc trưng

của thành phố. Thực hiện có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại

theo hướng chú trọng khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường.

2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, thân thiện

với môi trường

- Rà soát quy hoạch cụm công nghiệp, quản lý quy hoạch và xây dựng

kế hoạch từng bước di chuyển các cơ sở, xí nghiệp nhỏ lẻ rải rác, sản xuất

công nghiệp gây ô nhiễm trong khu vực nội thị. Quản lý chặt chẽ việc thực

hiện dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn và trong các khu, cụm công

nghiệp theo quy định.

- Xây dựng, đề xuất cơ chế về hỗ trợ, thu hút các nguồn vốn thực hiện

đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng sạch để lựa

chọn, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành, sản phẩm công

nghiệp mũi nhọn sử dụng công nghệ tiên tiến, sản phẩm công nghệ cao, chế

biến sâu như công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ,

công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản sạch và sản xuất thân thiện môi trường.

- Xây dựng kế hoạch gắn kết chặt chẽ các cơ sở nghiên cứu khoa học,

cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu của các trường thuộc Đại học Thái

Nguyên với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn để tạo điều kiện trong

tiếp thu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao

trình độ, năng lực quản lý.

3. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hoàn thành mục tiêu xây

dựng nông thôn mới

- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn tạo vùng

sản xuất tập chung chuyên canh.

- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi, trồng trọt tăng giá

trị sản phẩm trên một ha chè, hoa cây cảnh, rau an toàn; chăn nuôi sinh học.

80

- Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã hỗ trợ

phát triển sản xuất và thị trường. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu

tư phát triển nông nghiệp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu, chi ngân sách

* Về thu ngân sách

- Việc quản lý thu NSNN trên địa bàn phải thực hiện đầy đủ quy định

của Luật NSNN, các luật thuế. Các cấp, các ngành, đơn vị tập trung quản lý

có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt chú trọng khu vực kinh tế

ngoài quốc doanh. Thực hiện cải cách hành chính, thu hút đầu tư, thực hiện

tốt công tác bồi thường GPMB, tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư, các doanh

nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo đà cho kinh tế - xã hội phát triển,

đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế,

công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung đối với các doanh nghiệp nhiều

năm chưa được thanh tra, kiểm tra. Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kê

khai nộp hết số thuế phát sinh, thực hiện thu sát số phát sinh, thu đúng, thu

đủ, thu kịp thời nộp NSNN.

- Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành gồm cơ quan Thuế, Thanh tra,

Công an, Đội quản lý thị trường, Viện kiểm sát nhân dân nhằm ngăn chặn các

hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.

- Đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết sử dụng đất,

công tác bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng các khu dân cư và tái định cư.

- Đôn đốc các chủ dự án các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn

thành phố thực hiện đầy đủ các bước đầu tư theo quy định, hoàn thiện công

tác bồi thường GPMB, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước; nộp tiền sử dụng đất theo đúng tiến

độ quy định.

81

* Về chi ngân sách

- Thực hiện phân bổ dự toán ngay từ đầu năm theo quy định, đảm bảo

nhiệm vụ chi, các chế độ chính sách cho con người, các khoản chi đảm bảo an

sinh xã hội được thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách, đúng đối tượng.

- Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng, tăng cường

công tác theo dõi đánh giá, giám sát việc quản lý sử dụng vốn của các dự án

đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập, thẩm

định dự án, thi công nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Đảm bảo việc

quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ,

vốn chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn khác có hiệu quả, đáp

ứng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Thành phố.

- Đảm bảo điều hành chi ngân sách trong năm theo dự toán đã được

HĐND thành phố phê duyệt, các khoản chi phát sinh phải trên cơ sở cân đối

thu chi ngân sách và theo quy định của Luật NSNN.

5. Tập trung mở rộng không gian đô thị; huy động các nguồn lực để

phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; xây dựng có hiệu quả nếp sống văn

minh đô thị

- Rà soát tổng thể các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, tổ chức điểu

chỉnh, hủy bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, hủy bỏ các đồ án

không hợp lý, không khả thi; thực hiện cắm mốc quy hoạch các khu đã được

phê duyệt và mốc ranh giới hành lang mương thoát nước tự nhiên.

- Ưu tiên bố trí ngân sách thành phố, đồng thời thu hút và huy động

mọi nguồn lực đầu tư các dự án, công trình trọng điểm để hoàn thiện kết cấu

hạ tầng đô thị; từng bước cải tạo vỉa hè, phát triển cải tạo hệ thống điện chiếu

sáng công cộng tiết kiệm năng lượng, quy hoạch cây xanh đô thị; rà soát, xử

lý các điểm đen tiềm ẩn tai nạn giao thông; Ứng dụng công nghệ thông tin

trong quản lý đô thị;

- Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý trật tự xây dựng

và mỹ quan đô thị thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục

triển khai thực hiện Đề án Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; Đề án Xây

82

dựng tuyến phố văn minh đô thị thành phố Thái Nguyên; Tăng cường công

tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới các cơ quan, đơn vị, các tầng

lớp nhân dân để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tạo sự đồng thuận trong

việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.

- Đôn đốc các đơn vị, địa phương trong công tác quản lý giao thông, hạ

tầng kỹ thuật; Duy trì tốt công tác cấp phép và kiểm tra sau cấp phép sử dụng

vỉa hè, lòng đường, thi công đường bộ đúng quy định pháp luật.

6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng

chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

- Đẩy mạnh thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về

môi trường thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.

- Chỉ đạo phòng, ban chuyên môn của thành phố, UBND các phường,

xã chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị

tư vấn được giao nhiệm vụ đẩy mạnh công tác đo đạc địa chính và tập trung

hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu

đất đai trên địa bàn thành phố theo hướng hiện đại.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất

đai, môi trường, khoáng sản để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi

phạm của mọi tổ chức, cá nhân.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới các

tổ chức, cá nhân trên địa bàn nhằm từng bước nâng cao nhận thức về bảo vệ

tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác

nước, xả nước thải vào nguồn nước, kịp thời phát hiện và xử lý các trường

hợp vi phạm. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, đánh giá

chất lượng nguồn nước tại một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm để có biện

pháp kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý.

- Yêu cầu các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như khu đô thị,

khu dân cư, các cụm công nghiệp... trên địa bàn phải lập hồ sơ về bảo vệ môi

trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trước khi triển

83

khai thực hiện. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các tổ

chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

7. Đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hút các nguồn

lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội

- Tiếp tục xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết đúng các vấn đề

về chế độ chính sách trong công tác bồi thường GPMB. Chủ động lập một số

dự án, kêu gọi đầu tư và hoàn thiện một số khu tái định cư tạo điều kiện để

người dân ổn định cuộc sống lâu dài nhằm thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư

vào thành phố.

- Tích cực và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để xây dựng kế

hoạch, tiến độ thực hiện và thực hiện kiểm điểm tiến độ theo kế hoạch. Tập

trung các giải pháp, biện pháp để tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư.

- Cương quyết xử lý với những hành vi cố ý chây ỳ không chấp hành

chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tập trung giải quyết tốt đơn

thư, khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

8. Xây dựng văn hóa và con người thành phố Thái Nguyên đáp ứng yêu

cầu trong giai đoạn mới

- Xây dựng con người thành phố Thái Nguyên mang đậm bản sắc dân

tộc vùng Việt Bắc, có tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc và lòng nhân ái;

có tri thức và lao động sáng tạo; có nếp sống văn minh đô thị, kỹ năng sống,

nâng cao trí lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa gắn kết đồng bộ với phát triển

kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa,

văn minh đô thị trong các tầng lớp nhân dân.

- Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đẩy mạnh

phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với nếp sống

văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới.

84

- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về

văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, găn với

trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích và tạo điều kiện cho các

thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển văn hóa, thể thao. Chú trọng

khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật, xứng tầm với

truyền thống lịch sử văn hóa và vị thế của thành phố.

- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin,

truyền thông, phát thanh, truyền hình phù hợp với xu thế phát triển mới, đáp

ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, định hướng dư luận xã hội trong

giai đoạn hiện nay.

9. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với

giáo dục và đào tạo.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án xây dựng trường chất lượng cao

đến năm 2025. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đề án phát triển giáo dục và đào

tạo thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.

- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật

chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường mầm non, tiểu

học, THCS công lập. Huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội đối với

giáo dục; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.

- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu

khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ

trong việc hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp, nông nghiệp

công nghệ cao. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực khoa học trên

địa bàn.

85

10. Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an

sinh xã hội

- Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế

cơ sở, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.

Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức

khoẻ nhân dân, phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại

cộng đồng với chất lượng ngày càng được nâng cao.

- Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm

và các văn bản pháp quy quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm

nâng cao nhận thức cho nhân dân; nâng cao trách nhiệm quản lý của các ngành,

các cấp trong công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tích cực tuyên truyền thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia

đình, xây dựng gia đình no ấm - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc.

- Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước quy định chế độ chính sách

người có công, đối tượng Bảo trợ xã hội, đảm bảo đúng chế độ, đúng thời

gian tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ cho các

đối tượng, sử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phòng chống ma túy giai đoạn

2016 - 2020. Tăng cường công tác đấu tranh với tội phạm ma túy, xử lý

nghiêm các hành vi buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy.

11. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt

động của bộ máy quản lý Nhà nước.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, giai

đoạn 2011 - 2020 của Trung ương và của Tỉnh và đề án cải cách hành chính

trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 nhằm tăng cường

công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần

kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, giải quyết

việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế

- xã hội của thành phố.

86

- Cắt giảm quy trình, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, nhất là thủ

tục hành chính liên quan tới tổ chức và công dân; cung cấp thông tin và thực

hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4, từng bước tiến tới thực hiện

Chính phủ điện tử.

- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng

lực, tận tụy phục vụ nhân dân. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ công chức,

viên chức; xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ, công chức.

- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, làm

tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và

công dân theo quy định. Thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế và các cơ chế

chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực có trình độ cao.

12. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc

phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững an ninh chính trị, trật

tự an toàn xã hội.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, thực

hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh trong tình hình mới. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã

hội; chủ động đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của

các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Quản lý chặt

chẽ những vị trí, khu vực trọng yếu về quốc phòng trên địa bàn.

- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh; xây dựng “thế trận lòng

dân”, tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh

nhân dân. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an

ninh với kinh tế trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố.

- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, có sức chiến

đấu cao đồng thời quan tâm xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự

vệ. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và chính sách hậu phương quân đội.

87

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, nâng tỷ

lệ điều tra, khám phá tội phạm cao hơn nhiệm kỳ trước. Có các giải pháp đồng

bộ, hiệu quả để kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông, phấn đấu hằng năm giảm

tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương.

4.2. Giải pháp tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư

XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị và tuân thủ

việc triển khai thực hiện theo quy hoạch

- Công tác quy hoạch phải đảm bảo thống nhất và căn cứ vào quy

hoạch chung của tỉnh, của vùng; phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã

hội của thành phố. Phải mang tính thực tế cao và đi vào cuộc sống người dân,

phù hợp với nền kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch đô thị phải đạt yêu cầu về chất

lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán khoa học và định

hướng phát triển và đảm bảo yêu cầu mở rộng.

- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch

phát triển ngành: Phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản

phẩm chủ yếu, đồng thời phải xác định được danh mục dự án đầu tư xây dựng

trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trung hạn và dài hạn.

- Đối với quy hoạch xây dựng: Đồ án quy hoạch phải đảm bảo yếu tố

khách quan, dân chủ, tổng hợp ý kiến đánh giá xem xét từ nhiều nguồn đồng

thời tổ chức và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình triển

khai thực hiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

- Thực hiện công bố công khai các thông tin quy hoạch chung, quy

hoạch chi tiết từng ngành, từng lĩnh vực.

- Định kỳ hàng năm, phải tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả triển

khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát

triển ngành; UBND thành phố căn cứ vào kết quả thực hiện quy hoạch xây

dựng trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh

tế - xã hội của địa phương.

88

4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, theo dõi, quản lý dự án đầu

tư xây dựng

- Chủ động quản lý, giám sát đảm bảo các dự án được bố trí vốn phải

hoàn thành đúng thời gian quy định, tránh tình trạng kéo dài thời gian thi

công, thực hiện dự án.

- Giám sát chặt chẽ công tác thực hiện dự án, tuân thủ nghiêm túc theo

thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt.

- Gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu của hoạt động

quản lý dự án, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và

quyết định đầu tư dự án.

- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí các

nguồn vốn.

- Công tác bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với

cơ cấu, kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu

phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.

- Linh hoạt trong xử lý công việc, phối hợp các nguồn vốn khác nhau

để phát huy hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn, giảm bớt các thủ tục không

cần thiết và tập trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên.

- Chỉ rõ sai phạm, trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng các

chế tài xử lý theo quy định; chấm dứt tình trạng quy kết trách nhiệm chung

chung, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức

yếu kém về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng

nhiễu, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án.

- Không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn của các

thành viên tham gia quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Kiểm soát việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu

tư, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng với các nhà thầu thi công về

tiến độ, chất lượng sản phẩm xây lắp, cung cấp hàng hóa…để kịp thời chấn

chỉnh, khắc phục những nguyên nhân làm chậm trễ, sai sót.

89

4.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái

định cư

- Xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết đúng các vấn đề về chế độ

chính sách trong công tác bồi thường GPMB. Chủ động lập một số dự án kêu

gọi đầu tư và hoàn thiện một số khu tái định cư tạo điều kiện để người dân ổn

định cuộc sống lâu dài nhằm thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư vào thành phố.

- Tích cực và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để xây dựng kế

hoạch, tiến độ thực hiện và thực hiện kiểm điểm tiến độ theo kế hoạch. Tập

trung các giải pháp, biện pháp để tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong

công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của bộ máy

làm công tác bồi thường của chính quyền từ thành phố đến phường, xã. Kiện

toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện công tác bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này.

- Nâng cao trách nhiệm của tập thể, cá nhân và các cơ quan có liên quan

để thực hiện nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách đồng bộ và

hiệu quả nhất; giao cấp ủy, chính quyền các phường, xã có dự án chịu trách

nhiệm về tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn.

- Cân đối đảm bảo nguồn lực trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Huy động tối đa mọi nguồn lực để phục vụ công tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các

chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bồi thường GPMB.

Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trên

các phương tiện thông tin đại chúng, từng bước làm chuyển biến nhận thức

của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai làm cho người sử dụng

đất cũng như người quản lý về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ

của mình trong quá trình quản lý và sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

90

- Cương quyết xử lý với những hành vi cố ý chây ỳ không chấp hành

chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tập trung giải quyết tốt đơn

thư, khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

4.2.4. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, lựa chọn

đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng

- Công bố công khai việc lựa chọn nhà thầu tư vấn có năng lực, kinh

nghiệm thực hiện các công việc tư vấn thiết kế dự án. Đối với các dự án đòi

hỏi mức độ kỹ thuật phức tạp cao thì phải tuyển chọn đơn vị tư vấn thiết kế

hàng đầu và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện

- Quản lý chặt chẽ công tác khảo sát thiết kế dự án.

- Với các công trình đặc thù như thiết kế thi công các công trình xây

dựng mang tính mỹ thuật, văn hoá cần phải thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về

địa điểm đặt dự án, thiết kế phải được xem xét từ nhiều góc độ, nhiều khía

cạnh, nên tổ chức các cuộc thi để tuyển chọn những phương án tốt nhất cho

công trình, tránh được thất thoát vốn đầu tư trong công tác khảo sát thiết kế mà

lại đạt được chất lượng thiết kế tốt. Với các dự án đòi hỏi phải có khảo sát thiết

kế như khảo sát địa chất, khảo sát thuỷ văn, khảo sát về văn hoá vùng dân cư

mà công trình dự định đặt tại đó thì phải khảo sát chặt chẽ, tránh tình trạng

công trình xây dựng xong đi vào sử dụng một thời gian thì bị hư hỏng, không

đảm bảo chất lượng do các yếu tố địa chất, thời tiết, thuỷ văn không phù hợp.

- Đảm bảo chi phí thiết kế các công trình phù hợp với quy mô cũng như

tính chất của dự án. Hạn chế tình trạng bỏ qua công tác thiết kế hoặc khảo sát,

thiết kế qua loa dẫn đến công trình đầu tư xây dựng xong chất lượng không

đảm bảo, làm thất thoát một lượng vốn đầu tư lớn.

- Công tác lựa chọn nhà thầu đóng vai trò quyết định trong số công tác

quản lý dự án .

Nhà thầu có đầy đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, nhân sự… sẽ đảm

bảo cho chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình xây dựng, dự án.

Khi tuyển chọn nhà thầu, muốn công trình được đảm bảo thì các cơ quan tư

91

vấn tuyển chọn nhà thầu, phải có năng lực chuyên môn, phải thực sự công

tâm và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm của mình trước pháp luật.

Đối với công tác tư vấn lựa chọn nhà thầu là một lĩnh vực đặc thù, giá

trị của nó phụ thuộc vào chất xám của nhà tư vấn cũng như các thiết bị

chuyên dùng của họ nên khi lựa chọn nhà thầu cần xem xét một cách kỹ

lưỡng, đặc biệt là các dự án mà các nhà thầu thực hiện trước đây.

Đối với công tác chỉ định thầu, cần thực hiện lập thiết kế kỹ thuật và

tổng dự toán thật chính xác, sau đó lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực,

kinh nghiệm và uy tín để thực hiện thi công dự án. Tránh trường hợp chỉ định

các nhà thầu không đủ năng lực mà do quen biết hoặc qua hình thức hối lộ để

được làm chủ thầu.

- Áp dụng hình thức đấu thầu công khai và lựa chọn nhà thầu tư vấn

quản lý dự án có năng lực, đảm bảo về chất lượng xây dựng và tiến độ thi

công công trình đối với dự án có quy mô lớn và mức độ kỹ thuật phức tạp.

- Với công tác giám sát thi công, cần linh hoạt trong cách lựa chọn và

quản lý. Đối với các công trình có quy mô nhỏ, có thể cho phép 1 cán bộ kỹ

thuật đã có chứng chỉ hành nghề được thực hiện giám sát 2 công trình trong

cùng một thời điểm. Nhưng đối với các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật

phức tạp phải đảm bảo ít nhất phải có 1 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành

nghề giám sát xuyên suốt quá trình thi công dự án.

- Đối với các nhà thầu cần bổ sung cơ chế quản lý chặt chẽ và quy định

về năng lực hành nghề của nhà thầu, quy định các loại hình và quy mô công

trình các nhà thầu được phép tham gia phù hợp với trình độ và năng lực của

nhà thầu. Cần chấm dứt ngay tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng mọi giá hoặc

giao thầu lại cho các nhà thầu không có đủ điều kiện năng lực thi công.

- Chủ động kiện toàn về nhân sự tại các Ban quản lý dự án, các chủ đầu

tư để đảm bảo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được điều kiện quản lý theo

quy định, từng bước nâng cao.

- Công trình thi công xong phải nghiệm thu về khối lượng, chất lượng,

giá trị và bàn giao đưa vào sử dụng, quản lý bảo dưỡng.

92

4.2.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho các dự án đầu tư

xây dựng cơ bản

Vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá

trình ra quyết định đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, bảo trì công trình. Khả

năng huy động vốn của thành phố tập trung vào các nguồn vốn:

- Nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ: Vốn Chương

trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn Trái phiếu Chỉnh phủ,

vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm. Để tiếp thụ được nguồn vốn này thành

phố cần chủ động lập quy hoạch, kế hoạch để các bộ ngành nắm bắt rõ tình

hình và có quyết định về đầu tư vốn, cơ chế hoạt động hiệu quả nhất.

- Nguồn ngân sách thành phố (nguồn thu tiền sử dụng đất): Những năm

gần gây, thu ngân sách thành phố đạt kết quả khá nổi bật, các năm sau đều

cao hơn năm trước và vượt kế hoạch cấp trên giao cũng như kế hoạch đề ra

đầu nhiệm kỳ. Trong thời gian tới cần phát huy và chủ động thực hiện các

biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hơn nữa trong công tác thu ngân sách.

- Các nguồn vốn khác: Cần tận dụng được sự đóng góp của các thành

phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tham gia đóng

góp vào xây dựng đường giao thông, các công trình văn hóa, di tích lịch sử

cũng như các công trình mang tính an sinh xã hội.

Như vậy, để có được nguồn vốn cho đầu tư XDCB cần phải huy động

mọi nguồn lực trong xã hội. Để làm được điều đó không thể không có các

chính sách hợp lý của Nhà nước và sự hỗ trợ về mọi mặt của Nhà nước cũng

như của chính quyền địa phương các cấp.

4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra trong

đầu tư xây dựng cơ bản

Để hoạt động đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao,

phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tiến hành

đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách nhà nước thì công tác thanh tra, kiểm

tra, giám sát trong đầu tư xây dựng cần phải được hết sức chú trọng.

93

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát giúp cho cơ quan quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt

động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá

trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Vì vậy, trong thời gian tới,

thành phố Thái Nguyên cần có những biện pháp cụ thể như:

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư một cách thường xuyên,

liên tục. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị với chủ đầu tư và các cấp có

thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án.

- Giám sát việc chấp hành các quy định về trình tự thủ tục để thực hiện

dự án đầu tư xây dựng như: lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự

toán; công tác đấu thầu; bố trí kế hoạch vốn của dự án, thanh toán trong quá

trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án, các yêu cầu về

quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư;

- Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự

án sau khi thực hiện dự án đầu tư.

4.2.7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ

Quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và

gửi về cho các cơ quan tổng hợp: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý

đô thị, Kho Bạc Nhà nước thành phố. Trong đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch

chịu trách nhiệm chính, tổng hợp báo cáo và đề xuất xử lý các vướng mắc

phát sinh về UBND thành phố xem xét, quyết định.

4.4. Một số Kiến nghị

4.4.1. Đối với Trung ương

- Nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm kích thích tăng

trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nguồn vốn và nâng cao hiệu

quả, đưa những chính sách, quy định phát tối đa huy hiệu quả trong thực tế.

- Lắng nghe, phân tích và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải

thiện hiệu quả của quá trình quản lý đầu tư xây dựng.

94

- Gắn trách nhiệm rõ ràng cho các bộ ngành, các cấp, tránh tình trạng

chồng chéo trong quản lý đầu tư xây dựng.

- Áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các ngành, các địa phương còn

khó khăn; quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đời sống vật chất tinh thần

cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong lĩnh vực quản

lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng và trong khối đơn vị nhà nước nói chung.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đầu tư,

cắt giảm những thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn quy trình thực

hiện đầu tư xây dựng mà vẫn đảm bảo hiệu quả.

4.4.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh

- Tiếp tục quan tâm, chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng

giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa … để thành phố Thái Nguyên phát triển

xứng đáng với vị thế trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh cũng như

khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.

- Chỉ đạo các sở chuyên ngành nâng cao chất lượng công tác thẩm định

báo cáo đầu tư, dự toán thiết kế, thẩm định nguồn vốn đảm bảo chặt chẽ đúng

chế độ; tiến hành rà soát điều chỉnh các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá để ban

hành kịp thời, tạo điều kiện cho khâu quyết toán vốn đầu tư.

- Tổ chức các chương trình, hoạt động kêu gọi đầu tư, thu hút dự án

trên địa bàn tỉnh nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,

người lao động; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng

cao trình độ quản lý đầu tư, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý dự

án đầu tư xây dựng.

- Chỉ đạo triển khai mạnh mẽ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí,

Luật phòng chống tham nhũng, xây dựng và hoàn thiện các chế độ chính sách

thuộc thẩm quyền của địa phương cho phù hợp.

95

- Tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị

chủ đầu tư, một số công trình XDCB, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối

với nhà nước theo quy định, nhằm kịp thời chấn chỉnh và uốn nắn những sai

phạm trong công tác quản lý vốn đầu tư trong XDCB.

4.4.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên

- Khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng

điểm, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời cho các dự án đầu tư xây dựng.

- Nghiêm túc triển khai, tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước

và của tỉnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Kịp thời chấn chỉnh và xử lý các

vi phạm; báo cáo đầy đủ tình hình thực hiện các dự án đầu tư.

- Phối hợp tốt với các sở ban ngành để giải quyết và đơn giản hóa các

thủ tục đầu tư.

- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra dự án, nâng cao chất lượng công

tác thẩm định quyết toán dự án hoàn thành.

- Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ công chức được tham gia các

lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần hoàn

thành tốt nhiệm vụ được giao.

96

KẾT LUẬN

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động then chốt, đóng vai trò quyết định

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trên phương

diện cả nước nói chung và của thành phố Thái Nguyên nói riêng.

Những năm gần đây, thành phố đã hết sức quan tâm chỉ đạo và đẩy

mạnh hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, an sinh xã

hội… Các dự án đã phát huy hiệu quả, đổi mới bộ mặt thành phố, nâng cao

chất lượng đời sống nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

chính trị - kinh tế - xã hội của thành phố và đóng góp chung vào sự phát triển

của tỉnh.

Trong đó, vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư XDCB là vô cùng

quan trọng. Chất lượng của hoạt động này ngày càng được cải thiện và đem

lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một số bất cập

như: Tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, thời gian xây dựng kéo dài,

chất lượng công trình chưa đảm bảo…vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả đầu

tư đang là vấn đề được quan tâm.

Đề tài Luận văn "Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn

vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên " đã đánh giá toàn diện

công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách thời gian

qua trên địa bàn thành phố. Đề tài đã nêu lên thực trạng quản lý, đánh giá

những thuận lợi, khó khăn và thách thức, những kết quả đạt được và những

tồn tại, hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải

pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn

NSNN trong giai đoạn tới. Luận văn kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực

tiễn, có ý nghĩa vận dụng thiết thực trong công tác quản lý nguồn vốn ngân

sách cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi

mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016

hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày

18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

3. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/ 2016 quy

định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình

xây dựng.

4. Chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc

ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.

5. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.

6. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản

lý chi phí đầu tư xây dựng.

7. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản

lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.

8. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản

lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

10. Chính phủ (2017), Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa

đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015

của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

11. Nguyễn Văn Chọn (2006), Giáo trình kinh tế đầu tư, nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội.

12. Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng (2012), Quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình, nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

98

13. HĐND thành phố Thái Nguyên, Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020.

14. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.

15. Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

16. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

17. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015.

18. UBND thành phố Thái Nguyên (2016), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.

19. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

20. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo về tình hình quản lý, đầu tư công

trình giao thông trên địa bàn TP Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

21. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo về tình hình xây dựng nông thôn

mới thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.

99

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

Đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng

nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Thái Nguyên

Mục đích của phiếu điều tra: Nhằm thu thập các thông tin cần thiết liên

quan đến công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại

thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng

cường quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương.

Việc thu thập thông tin phục vụ cho đề tài luận văn thạc sĩ không sử dụng

vào bất kỳ việc nào khác. Xin ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin theo

những câu hỏi dưới đây. Rất mong nhận được sự ủng hộ và hợp tác của ông/bà.

Phần I. Thông tin cá nhân

- Họ và tên:……………………......................................................................

- Giới tính:…………………Năm sinh………………………………………

- Trình độ chuyên môn: (Khoanh tròn vào trình độ tương ứng)

1. Trung cấp 3. Đại học 5. Tiến sỹ

2. Cao đẳng 4. Thạc sỹ 6. Trình độ khác

- Nghề nghiệp:………………………………………………………………..

- Chức vụ:…………………………………………………………………….

- Đơn vị công tác:…………………………………………………………….

Phần II: Kết quả đánh giá

Xin ông/bà cho biết ý kiến của mình về quản lý các dự án đầu tư

XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên và đánh dấu (X)

vào ô tương ứng theo mức độ hài lòng như sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý;

2. Không đồng ý;

3. Không có ý kiến;

4. Đồng ý;

5. Hoàn toàn đồng ý

100

3

2

1

4

5

3

2

1

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

I. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN Phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 1. Đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của thành phố 2. Xảy ra tình trạng bố trí vốn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai các dự án 3. Giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định 4. Đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch vốn 5. Chưa có kế hoạch dài hạn cho công tác phân bổ vốn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP Mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 1. Khả năng dự báo rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao 2. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do thiên tai gây ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cao 3. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do tác động của môi trường kinh tế đối với các dự án xây dựng cao 4. Mức độ khắc phục rủi ro xảy ra đối với các dự án xây dựng của địa phương rất tốt Mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý 1. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương 2. Các cơ chế, chính sách của địa phương về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương 3. Mức độ chồng chéo của các cơ chế, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của các cấp rất nhỏ 4. Hiệu quả của cơ chế, chính sách về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của địa phương cao Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án của các cơ quan quản lý 1. Cơ quan quản lý đã hướng dẫn rất kịp thời, chính xác và đầy đủ cho các đơn vị thực hiện dự án 2. Các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư 3. Việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị đảm bảo theo đúng kế hoạch đã xây dựng Đánh giá việc áp dụng công nghệ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Thái Nguyên 1. Chủ đầu tư cấp thành phố thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu quản lý 2. Chủ đầu tư cấp phường, xã thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu quản lý 3. Việc áp dụng công nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu tư XDCB đã đạt hiệu quả cao 4. Cần phải tăng cường đầu tư công nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu tư cơ bản tại thành phố

101

II. Sự quan tâm và ý kiến đề xuất của ông/bà về công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách

1. Theo ông/bà để tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư XDCB bằng

nguồn vốn ngân sách cần có giải pháp cơ bản nào?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

2. Theo ông/ bà cần có giải pháp gì để quản lý về công tác thẩm định thiết kế,

dự toán và xét thầu, đấu thầu ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

3. Theo ông/ bà cần có giải pháp nào để củng cố bộ máy và nâng cao năng

lực, trình độ của cán bộ quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân

sách của thành phố?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Theo ông/ bà cần có giải pháp nào để công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu

tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách đạt hiệu quả cao ?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Ông/bà có đề xuất gì đối với Trung ương, tỉnh, thành phố về công tác quản

lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin cám ơn Ông/bà đã trả lời phiếu điều tra này!

Ngày….tháng….năm 2018

Người trả lời phỏng vấn