ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐÌNH CÔNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH PHẠM ĐÌNH CÔNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Đình Công
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên”, tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Khánh Doanh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,
tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn
Phạm Đình Công
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ............................ 5
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình .......................................................... 5
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 13
1.1.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư ................................................ 26
1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư ....................... 28
1.1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư.................................................... 31
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước ...................................................................... 32
1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản .............................................................................................. 32
1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 34
iv
1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý dự án đầu tư
xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước .................................................... 35
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu ................................................. 38
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu ................................... 42
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.................................... 44
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ........................................... 44
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 44
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................. 45
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên .................. 49
3.2.1. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang được áp dụng tại thành
phố Thái Nguyên. ............................................................................................ 49
3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............................................... 50
3.3. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............... 58
3.3.1 Đánh giá chung ...................................................................................... 58
3.3.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực ....................................... 60
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước ........................................ 64
v
3.4.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 64
3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư ......... 68
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ............... 72
3.5.1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 72
3.5.2. Các mặt hạn chế .................................................................................... 74
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO .......................................... 76
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố giai đoạn tiếp theo ............................................................. 76
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố ....... 76
4.1.2. Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái
Nguyên giai đoạn tới ....................................................................................... 77
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ................... 87
4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị và tuân
thủ việc triển khai thực hiện theo quy hoạch .................................................. 87
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, theo dõi, quản lý dự án
đầu tư xây dựng ............................................................................................... 88
4.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng,
tái định cư ........................................................................................................ 89
4.2.4. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, lựa chọn
đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng .............. 90
4.2.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản .............................................................................................. 92
vi
4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra
trong đầu tư xây dựng cơ bản .......................................................................... 92
4.2.7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ ................................................... 93
4.4. Một số Kiến nghị ...................................................................................... 93
4.4.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 93
4.4.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh .......................... 94
4.4.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên ............................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP : An toàn thực phẩm
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân :
KT-XH Kinh tế - Xã hội :
NSNN : Ngân sách nhà nước
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ :
NSTW Ngân sách trung ương :
QLNN Quản lý nhà nước :
TP Thành phố :
UBND Ủy ban nhân dân :
XDCB Xây dựng cơ bản :
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách lấy mẫu điều tra ............................................................ 40
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ......... 46
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................ 47
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................................................ 48
Bảng 3.4. Tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015-2017 .............................................................................. 52
Bảng 3.5: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 54
Bảng 3.6: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 ....................... 55
Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017..... 56
Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .............................. 58
Bảng 3.9. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
NSNN trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 .......... 59
Bảng 3.10. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 ............ 59
Bảng 3.11. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ..... 62
Bảng 3.12. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao
thông vận tải tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ... 63
ix
Bảng 3.13. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng và
các lĩnh vực khác tại TP Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........... 64
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 65
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 ........................ 67
Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây
dựng của các cơ quan quản lý tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2015 - 2017 ............................................................................ 69
Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn
2015 - 2017 ..................................................................................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam nói chung cũng như
tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên nói riêng, đầu tư XDCB bằng
vốn NSNN là một vấn đề hệ trọng bởi vì, mức đầu tư cao được kỳ vọng đem
lại mức tăng trưởng cao. Cho đến thời điểm này, cơ sở hạ tầng của thành phố
Thái Nguyên vẫn đang được hoàn thiện và yếu tố này là một trong ba nút thắt
tăng trưởng chính. Rõ ràng, đầu tư chỉ dẫn đến tăng trưởng nếu nó thực sự
hiệu quả. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB bằng vốn NSNN phải luôn
là một ưu tiên hàng đầu - mà hiện nay điều đó phụ thuộc phần lớn vào hiệu
lực và hiệu quả của quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế
hiện nay, công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB từ vốn NSNN, tuy đã được
không ngừng cải tiến, hoàn thiện, song do tính đặc thù và phức tạp nên đến
nay còn nhiều yếu kém, thiếu sót. Đáng kể nhất là tình trạng đầu tư dàn trải,
kéo dài, chất lượng thấp và chưa thực sự hiệu quả…đã trở thành vấn đề bức
xúc hiện nay; các hiện tượng tiêu cực còn khá phổ biến trong hoạt động
XDCB từ vốn NSNN, làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ công
trình, gây thất thoát, lãng phí lớn, đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc của
các cấp chính quyền và toàn xã hội.
Vì vậy, đầu tư phát triển là nhiệm vụ chiến lược, một giải pháp chủ yếu
để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng cao,
ổn định bền vững cho đất nước cũng như các địa phương. Các dự án đầu tư
cho đầu tư cho XDCB bằng nguồn vốn NSNN không những góp phần quan
trọng tạo trong việc xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn có
tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào việc thực hiện, giải quyết
những vấn đề xã hội.
2
UBND thành phố Thái Nguyên là đơn vị cơ quan hành chính cấp thành
phố thuộc tỉnh Thái Nguyên, chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước
về nhiều lĩnh vực trong đó có quản lý chi phí, chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn thành phố. Với mong
muốn vận dụng kiến thức đã học để đi sâu nghiên cứu, áp dụng, góp phần vào
tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB tại thành phố
Thái Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên” để làm
luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN tại thành phố Thái Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên nói riêng và tại tỉnh
Thái Nguyên nói chung trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án
đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN.
- Đánh giá, phân tích thực trạng và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng, tác
động đến công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý
các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại thành phố Thái Nguyên.
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê các dự án đầu tư xây dựng
công trình từ năm 2015 đến năm 2017 để phân tích đánh giá và đề xuất giải
pháp cho giai đoạn tới.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý các dự án
đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên với các nội
dung chính như: Quản lý quá trình lập dự án, thẩm định, lựa chọn nhà thầu,
công tác quản lý chất lượng công trình, quản lý dự án về chi phí, quản lý tiến
độ thi công xây dựng công trình.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài nghiên cứu được thực hiện, dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
- Về cơ sở khoa học: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý dự án đầu tư XDCB bằng NSNN.
- Về cơ sở thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý
dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên. Đưa ra những tồn tại trong
công tác quản lý dự án đầu tư XDCB, và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, kết luận và đề xuất những giải pháp phù
hợp nhằm tăng cường quản lý dự án đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tới.
Các giải pháp đề xuất là những giải pháp trực tiếp, mang tính thực tiễn
cao, phù hợp với quy định của pháp luật và có thể áp dụng một cách hiệu quả
tại thành phố Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu khoa học.
4
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên
trong giai đoạn tiếp theo.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1. Dự án đầu tư
Kháı niệm dự án đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, cụ thể tại điều 3 quy định dự án
đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt
động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “Dự án đầu tư là
một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương
pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khái niệm dự án đầu tư được trình bày trong Nghị định
52/1999/NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và XDCB: “Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian nhất định”.
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực
đã xác định như vấn đề thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế, tài chính…
Vậy, dự án đầu tư phải nhằm việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu
vào để thu được đầu ra phù hợp với những mục tiêu cụ thể. Đầu vào là lao
động, nguyên vật liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là các sản phẩm dịch vụ
6
hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng các giải
pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và các luật lệ… [5]
Dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng gồm những
thành phần chính sau:
- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án: Khi thực hiện dự án, sẽ
mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho chủ đầu tư nói riêng.
- Các kết quả: Đó là những kết quả có định lượng được tạo ra từ các
hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các
mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định, cùng với một lịch biểu và trách
nhiệm của các bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện được nếu
thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính và con người. Giá trị hoặc chi phí
của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cho các dự án.
- Thời gian: Độ dài thực hiện dự án đầu tư cần được cố định.
Dự án đầu tư được xây dựng phát triển bởi một quá trình gồm nhiều
giai đoạn. Các giai đoạn này vừa có mối quan hệ gắn bó vừa độc lập tương
đối với nhau tạo thành chu trình của dự án. Chu trình của dự án được chia làm
3 giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai
đoạn vận hành kết quả. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự
thành công hay thất bại ở giai đoạn sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xét đánh giá các giai đoạn
của chu trình dự án là rất quan trọng. Nhưng đứng ở các góc độ khác nhau,
mỗi người có mối quan tâm và xem xét các giai đoạn và chu trình cũng khác
nhau. Chủ đầu tư phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đúng trình tự. Đó là
điều kiện để đảm bảo đầu tư đúng cơ hội và có hiệu quả.
7
Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của dự án đầu tư được thể hiện cụ thể ở những điểm chính sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự án là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ
vốn đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên cơ
sở nghiên cứu đầy đủ về các mặt tài chính, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản
lý. Do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án
vì có khả năng mang lại lợi nhuận và ít rủi ro.
Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn, chính vì vậy ngoài
phần vốn tự có các nhà đầu tư còn cần đến phần vốn vay ngân hàng. Dự án là
một phương tiện rất quan trọng giúp chủ đầu tư thuyết phục ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng xem xét tài trợ cho vay vốn. Dự án đầu tư cũng là cơ sở
để chủ đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện đầu tư. Quá trình này là những kế hoạch mua sắm máy móc
thiết bị, kế hoạch thi công, xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
dự án còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng
mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, khai thác công trình.
- Đối với Nhà nước: Dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà
nước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn NSNN sử
dụng để đầu tư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án các công trình,
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước,
các dự án đầu tư quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự án sẽ được
phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường
lối, chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, khi hoạt động của dự án
không gây ảnh hưỏng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Dự án được phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân theo nội
dung, yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên
liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự án xin tài trợ vốn của chủ đầu tư
thì họ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án đặc biệt về mặt kinh tế tài
8
chính, để đi đến quyết định có đầu tư hay không. Dự án chỉ được đầu tư vốn
nếu có tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu
tư thì dự án là cơ sở để các tổ chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo
mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn. [3]
Yêu cầu của dự án đầu tư
Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ
bản sau:
- Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một
quá trình nghiên cứu tỷ mỉ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội
dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ
thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần
có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn.
- Tính thực tiễn: Các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu,
xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư.
- Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù
hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ
chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến
hoạt động đầu tư.
- Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung
của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục
đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang
tính quốc tế.
Phân loại dự án đầu tư
a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư
* Đối với dự án đầu tư trong nước
Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án
và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B
và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế
9
nào? Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là
quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn
cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt
nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có).
* Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
Gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa phương.
b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án
Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư
được phân ra hai loại:
- Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi.
- Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo
nghiên cứu khả thi.
c. Theo nguồn vốn
Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các
hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn
viện trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI). [1]
Chu kì của dự án đầu tư
Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự
án phải trải qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được
hoàn thành chấm dứt hợp đồng.
10
Ý tưởng về dự án đầu tư
Chuẩn bị dự án đầu tư
Ý tưởng về dự án đầu tư mới
Thực hiện dự án đầu tư
Hoàn thành, vận hành dự án đầu tư
Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình sau đây:
Hình 1.1: Chu kỳ của dự án đầu tư
Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện
đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai
thác của dự án).
Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án
đầu tư không giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh
hay kết cấu hạ tầng, sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái
sản xuất (đầu tư chiều rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn…
Trong tất cả các loại hình hoạt động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển
sản xuất công nghiệp nói chung có nội dung phức tạp hơn, khối lượng tính
toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu có ảnh hưởng
lớn đến sự thành bại trong các hoạt động sau này của dự án. Từ những vấn đề
về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các
lĩnh vực khác có thể lược bớt hoặc bổ sung một số nội dung.
Trong các giai đoạn, chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành
công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành
kết quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường
(sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu…) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân
cư đông đúc, đến lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô
nhiễm quá tốn kém, đưa chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất
lớn. Nếu không có vốn bổ sung, buộc phải đình chỉ hoạt động.
11
Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đoán không sát tình hình
cung cầu sản phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu
hướng biến động giá cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả sản phẩm
trên thị trường thấp hơn so với dự đoán.
Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi
thấp hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi
đủ vốn) hoặc đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng…
Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề
chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toàn và dự đoán là quan trọng
nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu.
Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 - 10% vốn đầu
tư của dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng
tốt 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến
độ, không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết
khác…). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi (đối với các dự án sản
xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến (đối
với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội).
Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai
đoạn này, 90 - 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê động
trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh
lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng kéo dài, vốn ứ động càng nhiều, tổn
thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết gây ra đối với các vật tư
thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình đang được
xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc
nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình
thực hiện đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan
trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét
trong dự án đầu tư.
12
Giai đoạn ba là hoàn thiện và đưa vào vận hành các kết quả của giai đoạn
thực hiện đầu tư (giai đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ hay giai đoạn vận hành
khai thác của dự án, đời của dự án) nhằm đạt được các mục tiêu của dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng
bộ, giá thành thấp, chất lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với
quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của các kết quả này và mục tiêu của dự
án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động các kết
quả đầu tư. Làm tốt công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu
tư tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết
quả đầu tư. Thời gian phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư còn được gọi
là đời của dự án hay tuổi thọ kinh tế của công trình, nó gắn với đời sống của
sản phẩm (do dự án tạo ra) trên thị trường.
1.1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ
thiết kế cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ
thuật và bản vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị
đầu tư xây dựng của dự án.
Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các
công trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B,
nhóm C...và các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá
trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.
Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...
13
- Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công
trình, phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...
- Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án GPMB, tái định cư,
phân đoạn thực hiện...
- Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các
yêu cầu về an ninh, quốc phòng...
- Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn,
phương án hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu
quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Quản lý dự án đầu tư xây dựng là lập kế hoạch, tổ chức và quản lý,
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng,
đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu hợp tác nhưng
tác dụng của nó rất lớn. Phương pháp quản lý dự án có những tác dụng chủ
yếu như:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa
nhóm quản lý dự án với đơn vị thi công và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của
các thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và
điều chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn. [2]
14
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cũng giống mục
tiêu chung của quản lý dự án đầu tư là bảo đảm đạt được mục đích đầu tư, tức
là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý
dự án nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau. Ví dụ:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải
pháp kinh tế - kỹ thuật mang tính khả thi;
- Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu
chuẩn kỹ thuật đúng thiết kế;
- Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu
quả của dự án (về tài chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.
Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
a. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng
Một là đánh giá dưới góc độ của Luật Xây dựng “Công trình xây
dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế ”. Với góc độ này thì chất lượng
công trình phụ thuộc vào năng lực của những nguời tham gia xây dựng công
trình; phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, vật tư và thiết bị lắp đặt vào công
trình; phụ thuộc vào chất lượng thi công xây dựng và phụ thuộc vào công tác
quản lý chất lượng các khâu trong quá trình lập và thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình.
Hai là đánh giá về mức độ an toàn, bền vững của công trình. Theo Luật
Xây dựng, thì sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho
phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc toàn bộ
công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế.
15
Ba là đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy
chuẩn xây dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng được phép áp dụng cho
riêng dự án đã nêu trong hợp đồng xây dựng.
Bốn là đánh giá về mỹ thuật của công trình xây dựng. Ngoài yêu cầu về
độ an toàn và bền vững thì yêu cầu mỹ thuật đối với công trình xây dựng
không thể xem nhẹ được. Công trình xây dựng trường tồn với thời gian, nếu
chất lượng mỹ thuật không đảm bảo thì chủ đầu tư không được thụ hưởng
công trình đẹp và không đóng góp cảnh quan đẹp cho xã hội.
Tóm lại, chất lượng công trình xây dựng phải được đánh giá về độ an
toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật phù hợp với Quy chuẩn và tiêu chuẩn
xây dựng, các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp
đồng giao nhận thầu xây dựng [8].
b. Mục tiêu về thời gian thực hiện
Hai công việc quan trọng nhất của việc lập tiến độ dự án là xác định các
công việc và sắp xếp các công việc cho hợp lý, phù hợp với quy trình thi công
với thời gian ngắn nhất mà hiệu quả kinh tế lại cao nhất. Thực tế có nhiều
cách thể hiện tiến độ. Dưới đây trình bày một số phương pháp thường được
áp dụng.
Kế hoạch tiến độ thi công công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là tiến
độ thi công) là một loại “sơ đồ” quy định rõ trình tự bắt đầu và kết thúc thực
hiện từng hạng mục công việc của một dự án hay công trình xây dựng.
Bản chất của tiến độ là kế hoạch thời gian.
Kế hoạch tiến độ thi công phản ánh đầy đủ tính phức tạp của tiến trình
thực hiện một dự án hay công trình xây dựng, đã xem xét một cách tổng hợp
về mặt: công nghệ - kỹ thuật, tổ chức, tài chính, hiệu quả kinh tế và vệ sinh -
an toàn lao động.
Vai trò của kế hoạch tiến độ thi công là rất lớn, nó đã góp phần lớn thực
hiện các mục tiêu của dự án: “Chất lượng - Thời gian - An toàn - Hiệu
quả”. Thể hiện:
16
- Kế hoạch tiến độ là chỗ dựa trong công tác kiểm tra, giám sát và điều
hành sản xuất, là cơ sở để quản lý công trình xây dựng;
- Kế hoạch tiến độ là định hướng, là cãn cứ cho hoạt động quản lý và
chỉ đạo các chủ thể tham gia thực hiện dự án;
- Chủ đầu tư cần tiến độ để cân đối tổng thể kế hoạch của mình, chuẩn
bị tiền vốn để đáp ứng nhu cầu của nhà thầu. Nhờ có kế hoạch tiến độ mà chủ
đầu tư lựa chọn phương án bỏ vốn một cách hiệu quả hơn và có kế hoạch
giám sát, giao nhận và thanh quyết toán kịp thời cho nhà thầu;
Kế hoạch tiến độ, cần phải thực hiện hai mảng công việc chính:
- Một là lập danh mục các công việc, xác định khối lượng công tác và
các chi phí cần thiết để thực hiện chúng, thời gian dự kiến hoàn thành.
- Hai là sắp xếp trình tự thực hiện các công việc, ấn định mức độ gối
tiếp giữa các công việc về mặt công nghệ hoặc tổ chức.
Những thông số và quan hệ này được thể hiện bằng sơ đồ Gantt, sơ đồ
xiên (hay sơ đồ Xyklogram) hoặc sơ đồ mạng lưới.
Thông thường khi lập tiến độ thi công phải theo 10 bước:
* Bước 1: Xác định cấp độ quản lý kế hoạch tiến độ.
* Bước 2: Xác định đối tượng và phạm vi lập kế hoạch tiến độ.
* Bước 3: Xác định danh mục công việc.
* Bước 4: Xác định tài nguyên trong công việc.
* Bước 5: sắp xếp trình tự thực hiện công việc (trình tự thi công).
* Bước 6: Xác định thời gian thực hiện từng công việc.
* Bước 7: Chọn hình thức thể hiện và lập tiến độ ban đầu.
* Bước 8: Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên theo tiến độ.
* Bước 9: Phân tích, đánh giá tiến độ vừa lập theo mục tiêu đề ra.
* Bước 10: Điều chỉnh và đưa ra tiến độ chấp nhận được.
c. Mục tiêu về chi phí (giá thành)
Chi phí đầu tư xây dụng công trình của dự án là toàn bộ chi phí cần
thiết để xây dụng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng.
17
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư
của dự án ở giai đoạn lập dự án đầu tư xây dụng công trình; dự toán xây dựng
công trình ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; giá trị
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chi phí xây dựng công trình ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng
mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng mức đầu tư)
là chi phí dự tính của dự án. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế
hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Tổng mức đầu tư bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi phí
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự phòng.
Giai đoạn thực hiện dự án
* Trong giai đoạn thiết kế
Chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các bước thiết kế phù hợp
với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình.
Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng; Chi phí thiết bị; Chi
phí quản lý dự án; Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; Chi phí khác và chi phí dự
phòng của công trình.
* Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu
Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu chi phí xây dựng được biểu thị bằng:
- Giá gói thầu: Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu
thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các
quy định hiện hành.
- Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ
dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau
giảm giá.
18
- Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá
dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Giá ký hợp đồng: Là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận
thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và
các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng.
Giai đoạn kết thúc dự án
Khi hoàn thành dự án, bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng
và kết thúc xây dựng, chi phí xây dựng được biểu hiện bằng:
- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Tuỳ theo quá trình hình thành chi phí xây dựng nêu trên đòi hỏi phải có
các dữ liệu cần thiết phục vụ việc xác định chi phí xây dựng này. Các dữ liệu
để hình thành chi phí xây dựng công trình gồm:
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Khối lượng của công trình xây dựng;
- Dự toán xây dựng công trình;
- Giá gói thầu, giá hợp đồng xây dựng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Nguyên tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được lập theo từng công trình cụ
thể, phù hợp với giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế và
các quy định của Nhà nước. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
phải đảm bảo mục tiêu đầu tư, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính
khả thi của dự án đầu tư, đảm bảo tính đúng, tính đủ, hợp lý, phù hợp với điểu
kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường. [7]
19
d. Mục tiêu về an toàn lao động
Người sử dụng lao động cần có những chính sách an toàn lao động
được viết ra bằng văn bản trong đó quy định rõ những tiêu chuẩn về an toàn
và vệ sinh lao động thể hiện những mục đích cần đạt được. Một chính sách
quản lý an toàn lao động cần giải quyết các vấn đề sau:
- Tổ chức đào tạo ở tất cả các cấp, đặc biệt chú ý đến các công nhân ở
vị trí quan trọng như công nhân điều khiển máy nâng và công nhân lắp ráp
các giàn giáo là những người nếu để xảy ra sai sót sẽ đặc biệt gây nguy hiểm
tới những người khác;
- Các phương pháp làm việc an toàn cho những loại công việc nguy
hiểm: Người công nhân trước khi thực hiện những công việc nguy hiểm đó
cần được chuẩn bị trước.
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của đốc công và công nhân ở vị trí then chốt.
- Phổ biến các thông tin về an toàn và vệ sinh lao động cho mọi người.
- Thành lập hội đồng bảo hộ lao động.
- Lựa chọn và kiểm soát các nhà thầu phụ (nếu có).
Việc tổ chức an toàn lao động trên công trường xây dựng được xác
định bởi quy mô công trường, hệ thống các công việc và phương thức tổ chức
dự án. Các hồ sơ về an toàn và sức khoẻ cần được lưu giữ thuận tiện cho việc
xác định và xử lý các vấn đề về an toàn và vệ sinh lao động trên công trường.
e. Mục tiêu về vệ sinh môi trường
Môi trường ngành xây dựng được hiểu là tổng thể của môi trường tự
nhiên, môi trường nhân tạo có thể bị tác động bởi các hoạt động của các dự án
xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật liệu, thiết bị xây dựng.
Bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án là thông qua công
tác đồng bộ trên các mặt luật pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ
thuật nhằm tạo điều kiện tổ chức tốt môi trường ở và môi trường lao động;
giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên và xã hội.
20
Một số quy định về quản lý môi trường xây dựng là:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung
quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn
hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải
thực hiện các biện pháp bao, che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện
pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra
giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi
công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu
tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyển đình chỉ thi công xây
dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá
trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
f. Mục tiêu về quản lý rủi ro
Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy
ra thì nó sẽ có tác động xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố
không chắc chắn có xảy ra hay không, sự không chắc chắn này phát sinh từ
nhận thức của dự án về tương lai, dựa trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự
kiện về nguồn lực, thời gian và yêu cầu.
Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần
phái xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các
rủi ro (không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục
tiêu nhanh hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến dự án,
hoạt động phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.
21
Nhận dạng rủi ro:
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro
của một dự án. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm thu thập các thông tin
đầy đủ về nguồn rủi ro, các yếu tố hiểm hoạ và nguy cơ rủi ro để từ đó đưa ra
một danh sách các rủi ro mà dự án phải chịu. Danh sách này càng hệ thống
bao nhiêu, càng có hiệu quả hạn chế rủi ro bấy nhiêu.
Các dấu hiệu rủi ro chính gồm:
- Những thay đổi mang tính ngẫu nhiên của kết quả hoạt động của các
bộ phận hoặc các hệ thống con;
- Dữ liệu không chính xác hoặc không đầy đủ và thiếu khả năng dự
báo ở mức độ thoả mãn do chưa trải qua kinh nghiệm tương tự.
Phân loại rủi ro:
* Theo bản chất có:
- Các rủi ro tự nhiên: Trong dự án đầu tư các rủi ro tự nhiên thường liên
quan đến việc lựa chọn địa điểm. Các yếu tố về địa chất công trình, khí tượng
thủy văn là phổ biến. Các rủi ro tự nhiên đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình xảy ra ở ba giai đoạn của quá trình đầu tư:
+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Các rủi ro thể hiện ở chỗ các số liệu điều
tra, thăm dò, dự báo đối với dự án không chính xác;
+ Giai đoạn thực hiện đầu tư: Các rủi ro tự nhiên có thể làm hư hỏng
công trình, gián đoạn quá trình tổ chức xây dựng;
+ Giai đoạn kết thúc, dưa công trình vào sản xuất, sử dụng: Các rủi ro tự
nhiên có thể làm hư hỏng công trình, thiết bị máy móc, đổ vỡ công trình đã xây
dựng xong, làm gián đoạn khâu vận hành, ảnh hưởng đến chất lượng dự án…
- Các rủi ro về công nghệ và tổ chức:
+ Giai đoạn chuẩn bị dầu tư: Các rủi ro này thể hiện ớ việc chọn sai
phương án công nghệ và tố chức khi xây dựng công trình;
+ Giai đoạn thực hiện đấu tư: Các rủi ro này thể hiện như hỏng hóc
máy móc xây dựng do độ bền và độ tin cậy của máy móc không đảm bảo, do
22
sử dụng máy móc và công nghệ thiếu an toàn, do phương án tổ chức xây dựng
không hợp lý…
+ Giai đoạn kết thúc, dưa công trình vào sản xuất, sử dụng: Đó là các
sự cố do công nghệ và các thiết bị máy móc cùa công trình thiếu độ vững
chắc, an toàn cần thiết; do sai lầm của phương án tổ chức cung cấp, vận hành.
- Các rủi ro về tài chính, kinh tế ỏ cấp vĩ mô và vi mô: Các rủi ro về tài
chính, kinh tế ở cấp vi mô thường liên quan đến các rủi ro trong quan hệ cung
cầu - giá cả của thị trường cũng như các rủi ro vể tài chính.
Các rủi ro về tài chính, kinh tế ở cấp vĩ mô có liên quan đến sự thay đổi
đường lối và chính sách của nhà nước về phía bất lợi cho dự án (như chính
sách thuế, tín dụng, giá cả, xuất nhập khẩu…)
- Các rủi ro về thông tin: Các rủi ro về thông tin thế hiện ớ tính không
đầy đủ, không chính xác của các thông tin, cũng như trình độ của con người
đối với việc xử lý các thông tin này…
- Các rủi ro về chính trị xã hội: Các rủi ro về chính trị có liên quan đến
các biến động về chính trị (thay đổi thể chế chính trị, đảo chính, chiến tranh…)
có tác động tiêu cực đến dự án đầu tư. Các rủi ro về xã hội là các sự cố bất lợi
cho dự án có liên quan đến mức thu nhập và mức tiêu thụ của dân chúng, dịch
bệnh, đói nghèo, khan hiếm lao động, an ninh xã hội không đảm bảo…
* Theo tính chất chủ quan và khách quan
- Các rủi ro khách quan thuần tuý mà con người khó lường trước được.
Các rủi ro này thường liên quan đến thiên tai, các sự cố về công nghệ và máy
móc làm thiệt hại về vật chất. Để khắc phục rủi ro này người ta thường mua
bảo hiểm.
- Các rủi ro chủ quan có liên quan đến trình độ của người quyết định
đầu tư. Rủi ro loại này luôn đứng giữa cơ hội kiếm lời và nguy cơ tổn thất. Để
khắc phục rủi ro này thường phải dùng biện pháp rào cản và dự phòng.
1.1.2.3. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, cụ thể tại điều 62 quy định về
hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, căn cứ quy mô, tính chất,
23
nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư
quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau:
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn NSNN, dự án
theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh
tế, tổng công ty nhà nước.
- Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng
công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng
văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước.
- Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện
năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có
sự tham gia của cộng đồng.
- Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các
ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. [3]
1.1.2.4. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, tại điều 66, quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình bao gồm các nội dung chính sau đây.
a. Quản lý quá trình lập dự án
Nội dung của quản lý quá trình lập dự án bao gồm những công việc sau:
- Thành lập nhóm dự án, xác định cấu trúc tổ chức dự án;
- Lập kế hoạch tổng quan;
- Phân tích công việc của dự án; lập kế hoạch tiến độ thời gian;
- Lập kế hoạch ngân sách;
- Thiết kế sản phẩm và quy trình sản xuất;
- Lập kế hoạch nguồn lực cần thiết;
- Lập kế hoạch chi phí và dự báo dòng tiền thu; xin phê duyệt thực hiện.
24
b. Thẩm định
Chủ đầu tư có trách nhiệm:
- Gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu
tư để thẩm định, phê duyệt.
- Thẩm định thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc.
- Thẩm định dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình.
c. Lựa chọn nhà thầu
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với
các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết
xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, giám sát và các hoạt động xây dựng khác.
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng phải tuân theo các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
- Yêu cầu về lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
d. Công tác quản lý chất lượng công trình
Quản lý chất lượng thi công xây dựng là quá trình quản lý có hệ thống
nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Nó bao
gồm các nội dung chính sau:
- Lập kế hoạch chất lượng: xác định các tiêu chuẩn chất lượng liên
quan đến dự án cho từng hạng mục công trình và biện pháp thỏa mãn chúng.
- Đảm bảo chất lượng: việc thực hiện các hoạt động theo kế hoạch
trong hệ thống chất lượng để chắc chắn rằng sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất
lượng đã đề ra.
- Kiểm soát chất lượng: lập sổ nhật ký chất lượng công trình, các báo
cáo chất lượng công trình, kiểm tra các kết quả riêng biệt của dự án xem
chúng có tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay không. Với những hạng mục
không đạt yêu cầu thì phải tìm ra nguyên nhân và có biện pháp khắc phục.
25
e. Quản lý dự án về chi phí
Công tác quản lý chi phí được thực hiện theo Nghị định số
32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ. Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công
trình và phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù
hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại
nguồn vốn và quy định của Nhà nước.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự
toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền
và trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý
chi phí đầu tư xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
f. Công tác quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công
xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ
của dự án đã được phê duyệt.
Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn: tháng,
quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công
xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng
phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây
dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát quản lý tiến
độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến
độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm
ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. [3]
26
1.1.3. Các phương pháp quản lý dự án đầu tư
* Phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của nhà nước, dựa
trên những lợi ích kinh tế có tính hướng dẫn lên đối tượng quản lý nhằm làm
cho các đối tượng quản lý tự giác hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đặc điểm:
Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối tượng quản lý
không bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là Nhà nước chỉ đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương tiện vật chất có thể sử dụng để họ tự tổ chức việc thực hiện
nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lý tốt nhất để thực hiện tiết
kiệm và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hành
động cho các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
Hướng tác động:
- Đề ra chiến lược phát triển KT - XH quy định những nhiệm vụ, mục
tiêu phù hợp với những điều kiện thực tế.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất...) các biện pháp đòn
bẩy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút khuyến khích các chủ thể kinh tế
phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.
- Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế:
Phương pháp kinh tế được áp dụng khi cần điều chỉnh các hành vi
không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho nhà nước hoặc chưa
đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có
những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của nhà nước sẽ không diễn ra
theo chiều hướng có lợi cho nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không
có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời.
* Phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của nhà nước
thông qua các quyết định dứt khoát có tính bắt buộc trong khuôn khổ luật
27
pháp lên các chủ thể kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của nhà nước trong
những tình huống nhất định.
Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và quyền lực: Tính bắt
buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động
hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời thích đáng. Tính quyền lực đòi
hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ được phép đưa ra các tác động hành
chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng
quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý trong hoạt
động và quản lý của nhà nước.
Hướng tác động:
Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn
thiện khung luật pháp, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia
vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những
quy định thuộc về thủ tục hành chính buộc tất cả các chủ thể từ cơ quan nhà
nước đến các doanh nghiệp phải tuân thủ.
Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là
những tác động mang tính bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhằm đảm bảo thực hiện các mục
tiêu quản lý của nhà nước.
Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính:
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu
quả của có thể gây thiệt hại cho cộng đồng, cho nhà nước. Trong trường hợp
những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của nhà nước có thể gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng cho xã hội thì nhà nước phải sử dụng phương pháp
cưỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hướng nhất
định trong khuôn khổ chính sách luật pháp về kinh tế.
* Phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà nước vào nhận
thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tính tích cực và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
28
Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, không dùng sự
cưỡng chế, không dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất
yếu khách quan để đối tượng quản lý tự giác thi hành nhiệm vụ.
Hướng tác động:
Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
giáo dục ý thức lao động sáng tạo hiệu quả.
Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục:
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải
được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động
quản lý.
1.1.4. Các công cụ quản lý nhà nước để quản lý dự án đầu tư
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý
sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý. Công cụ quản lý các dự án đầu tư
của nhà nước là tổng thể các phương tiện mà nhà nước sử dụng để thực hiện
các chức năng quản lý của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định.
Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước:
Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động
quản lý của nhà nước. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về
số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của nhà nước nhằm giải quyết
các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ mục tiêu của
quản lý có thể, bao gồm:
- Đường lối phát triển KT-XH: Là khởi đầu của quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng
và thực hiện đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới,
để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi,
cách đi, trình tự và thời gian tiến hành để đạt tới đích đã xác định.
Đường lối phát triển KT-XH có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của nhà nước trong sự
nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân.
29
- Chiến lược phát triển KT-XH: Là một hệ thống các quan điểm cơ bản,
các mục tiêu lớn và các giải pháp chủ yếu được lựa chọn nhằm đạt được một
bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ dài.
Thực chất chiến lược phát triển kinh tế xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát
triển đất nước trong mỗi chặng đường lịch sử đất nước (thường là 10 năm, 15
năm hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng.
- Quy hoạch phát triển KT-XH: Là việc định hướng phát triển kinh tế
dài hạn, trong đó xác định rõ quy mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực chất
quy hoạch và xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm làm cung
cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan QLNN để chỉ đạo vĩ mô nền kinh
tế thông qua các kế hoạch, các chương trình dự án đầu tư đảm bảocho nền
kinh tế phát triển mạnh.
Thực chất của các quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và
thời gian. Trên thực tế công tác quản lý kinh tế của nhà nước có các loại quy
hoạch như sau: Quy hoạch Quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ,quy
hoạch ngành, quy hoạch địa phương...
- Kế hoạch phát triển KT-XH: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược
dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm. Thực chất kế hoạch là một
hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát
triển kinh tế, các cơ cấu kinh tế.... các chỉ tiêu kế hoạch bao quát các
ngành,các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế.
Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển KT-XH được xem là công cụ quan
trọng trong quản lý kinh tế của nhà nước.
Chương trình phát triển KT-XH là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ,
các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để
thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một
thời kỳ nhất định.
Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp
vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch nhà
30
nước trong từng thời kỳ và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các
nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch nhà nước một
cách có hiệu quả nhất.
Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể
tham gia hoạt động trong nền kinh tế:
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền, thực hiện sự quản lý của mình
đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng luật
pháp và theo pháp luật.
Hệ thống văn bản pháp luật trong QLNN về kinh tế nói chung và quản
lý dự án đầu tư nói riêng có hai loại: Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
áp dụng quy phạm pháp luật.
- Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Văn bản do Quốc Hội và Ủy ban
thường vụ Quốc Hội ban hành (Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Pháp lệnh );
Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để
thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ
Quốc Hội ban hành (Lệnh, Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định, Thông tư ); Văn
bản do HĐND, UBND các cấp ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp
luật của Quốc Hội, Ủy ban Thường vụ Quốc Hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong QLNN về kinh tế nói
chung và quản lý dự án nói riêng là những văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với các đối tượng cụ thể.
Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng quan điểm của Nhà nước trong việc
điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế:
Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà nước trong việc điều
chỉnh các hoạt động của nền kinh tế nói chung và quản lý dự án nói riêng, đó
chính là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm
nhiều loại:
- Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
31
- Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: Chi tiêu của Chính phủ
và thuế.
- Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: Kiểm soát mức cung tiền
và lãi suất.
- Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: Giá cả, tiền lương.
- Chính sách ngoại thương với các công cụ chủ yếu: Thuế nhập khẩu,
hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân
thanh toán quốc tế....
Nhóm công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác
động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm:
- Đất đai, rừng núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.
- Tài nguyên trong lòng đất.
- Các ngân hàng thương mại quốc doanh.
- Vốn và tài sản của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước
- Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của nhà nước.
Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên:
Chủ thể sử dụng của các công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là các
cơ quan quản lý của nhà nước về kinh tế. Đó chính là các cơ quan hành chính
nhà nước, các cán bộ công chức nhà nước trong cơ quan hành chính nhà
nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong
hoạt động quản lý kinh tế.
1.1.5. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong
phạm vi cả nước; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đầu tư phát triển theo ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế; ban hành chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, phân cấp quản lý nhà nước về
đầu tư cho các Bộ ngành, địa phương;
- Thủ tưởng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương thực hiện
luật pháp, chính sách về đầu tư; phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt quy
32
hoạch; quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền; quyết định hoặc cho phép thành lập các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; chỉ đạo giải quyết những vướng mắc
trong quá trình điều hành, quản lý hoạt động đầu tư vượt quá thẩm quyền của
các Bộ, ngành, địa phương;
- Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và UBND cấp tỉnh, Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có chương
trình đối ngoại với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Các Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh và Ban Quản lý có trách nhiệm quản
lý, hướng dẫn hoạt động đầu tư trong lĩnh vực và địa bàn theo thẩm quyền;
bảo đảm thủ tục đầu tư minh bạch, đơn giản, đúng thời hạn.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh không được ban hành các
văn bản quy định lĩnh vực cấm đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và các ưu
đãi đầu tư không đúng với quy định của pháp luật.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.2.1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản
- Điều kiện tự nhiên
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu. Bên cạnh đó, ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều
kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải có những thiết kế, kiến trúc phù hợp
với điều kiện tự nhiên ở nơi xây dựng công trình. Chẳng hạn, ở địa phương có
nhiều sông, lại hay xảy ra lũ lụt thì cần tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu
sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh mùa mưa, bão và có những biện
pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra nhằm đảm bảo chất lượng công trình;
hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì chú ý đầu tư cho giao
thông thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành nghề phù
hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, quản lý hoạt động đầu tư XDCB chịu
ảnh hưởng nhiều từ các điều kiện tự nhiên ở địa phương.
33
- Điều kiện kinh tế - xã hội
Quản lý hoạt động đầu tư XDCB trên địa bàn chịu ảnh hưởng bởi điều
kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung
cấp đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng
kinh tế chậm Nhà nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án
sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho
giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí công trình tăng điều này có thể hoãn
thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy, có thể nói các
yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý hoạt động đầu
tư XDCB tại mỗi địa phương.
- Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở
thành một bộ phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và
quản lý hoạt động đầu tư XDCB nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò
hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động
theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm bảo sự công bằng, an toàn và
hiệu quả đòi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ. Vì vậy, hệ thống pháp
luật, các chính sách liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư XDCB sẽ có tác
dụng kìm hãm hay thúc đẩy quản lý hiệu quả hay không hiệu quả hoạt động
đầu tư XDCB ở địa phương.
Môi trường pháp lý là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới quản lý hoạt
động đầu tư XDCB ở địa phương. Chẳng hạn, định mức chi tiêu của Nhà
nước là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân bổ dự
toán và kiểm soát chi tiêu trong đầu tư XDCB, cũng là một trong những chỉ
tiêu để đánh giá chất lượng quản lý và điều hành NSNN của các cấp chính
quyền địa phương. Hay như, sự phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
quan, các cấp chính quyền trong việc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác quản lý hoạt động đầu tư
34
XDCB. Chỉ trên cơ sở phân công trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng của từng cơ
quan, địa phương sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý hoạt động đầu tư
XDCB đạt hiệu quả, không lãng phí công sức, tiền của. Sự phân định trách
nhiệm, quyền hạn phải được tôn trọng và thể chế hóa thành Luật để các cơ
quan cũng như từng cá nhân có liên quan biết được phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình trong thực hiện nhiệm vụ, qua đó công việc được tiến
hành trôi chảy, dựa trên nguyên tắc rõ ràng, minh bạch không đùn đẩy trách
nhiệm, và trách nhiệm giải trình rõ ràng sẽ góp phần nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động đầu tư XDCB.
- Khả năng về nguồn lực ngân sách nhà nước
Dự toán về chi ngân sách trong đầu tư XDCB được lập luôn luôn dựa
và tính toán có khoa học của nguồn thu ngân sách, tức là căn cứ vào thực tiễn
thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay mà đề ra kế
hoạch thu ngân sách, vì vậy, chi ngân sách trong đầu tư XDCB không được
vượt quá thu ngân sách dành cho đầu tư, đồng thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển KT-XH ở địa phương để lập dự toán chi NSNN cho đầu tư XDCB
hàng năm. Đối với các địa phương có nguồn thu lớn thì không phụ thuộc vào
NSTW cấp thì chủ động hơn trong việc lập dự toán chi ngân sách và quản lý
chi ngân sách trong đầu tư XDCB.
1.2.2. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản
Năng lực tổ chức bộ máy có ảnh hưởng quan trọng quyết định đến hiệu
quả hoạt động đầu tư XDCB. Năng lực tổ chức bộ máy ở đây bao gồm năng
lực con người và năng lực của các tổ chức tham gia vào lĩnh vực đầu tư XDCB.
Nếu năng lực con người và tổ chức bộ máy yếu thì không thể có hiệu quả cao
trong đầu tư XDCB. Tổ chức bộ máy tham gia vào hoạt động đầu tư XDCB rất
rộng, từ khâu lập quy hoạch kế hoạch, đến khâu chuẩn bị đầu tư, tổ chức đấu
thầu, thi công, nghiệm thu quyết toán, đưa công trình vào sử dụng,…
35
Công tác quản lý hành chính nhà nước trong đầu tư XDCB cũng có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả của hoạt động đầu tư. Thực tế cho thấy nếu quản lý
nhà nước yếu kém, hành chính quan liêu, thủ tục hành chính rườm rà sẽ ảnh
hưởng đến chi phí đầu tư và hậu quả là hiệu quả hoạt động đầu tư thấp. Muốn
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư XDCB cần phải đổi mới quản lý hành
chính nhà nước.
Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành
tích, bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp
luật, xem trình tự thủ tục là thứ gò bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể
được coi là một trong những yếu tố làm giảm hiệu quả, thậm chí còn gây
những hậu quả như thất thoát, lãng phí, tham nhũng … trong công tác quản lý
đầu tư XDCB trên địa bàn.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận trong công tác quản lý hoạt
động đầu tư XDCB ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả của hoạt
động này. Nếu cán bộ quản lý có năng lực chuyên môn cao sẽ giảm thiểu
được sai lệch về cung cấp thông tin trong đầu tư XDCB, kiểm soát được toàn
bộ nội dung, nguyên tắc và tuân thủ theo các quy định về quản lý nhà nước,
đảm bảo tiến độ, chất lượng công việc theo kế hoạch đã đề ra.
Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần
phải tránh bệnh xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách,
thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá nhân. Thậm chí là sa sút về phẩm chất đạo
đức như đòi hối lộ, đưa đút lót, thông đồng, móc ngoặc, gian lận… đây là
những yếu tố ảnh hưởng không tốt tới quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN, gây giảm hiệu quả sử dụng vốn NSNN nghiêm trọng.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Để nâng cao chất lượng xây dựng, hiệu quả đầu tư, khắc phục tình
trạng thất thoát, lãng phí, đặc biệt là đối với các hoạt động đầu tư xây dựng có
sử dụng vốn nhà nước. Do đó, việc đưa ra các giải pháp tăng cường các quy
36
định pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng các loại
nguồn vốn khác nhau, bảo đảm cho các hoạt động đầu tư xây dựng được thực
hiện theo quy hoạch, kế hoạch và được kiểm soát chặt chẽ; tăng cường vai trò,
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng đối với toàn bộ quá
trình đầu tư xây dựng kết hợp với việc xác lập quan hệ bình đẳng, phân định
rõ trách nhiệm giữa các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
Do vậy, công tác tăng cường quản lý các dự án đầu tư XDCB là vấn đề
được nhiều địa phương đặc biệt quan tâm.
Tại Bắc Ninh quản lý rất chặt chẽ việc thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng. Ngay từ giai đoạn lập dự án, chủ đầu tư phải thỏa mãn các yêu cầu về
quy hoạch xây dựng, an toàn, phòng, chống cháy nổ, giao thông, môi trường
thì mới được cơ quan quản lý về xây dựng phê duyệt.
Đặc biệt, Bắc Ninh yêu cầu rất nghiêm khắc về tư cách của kỹ sư giám
sát. Họ nhất thiết phải là các kiến trúc sư và kỹ sư chuyên ngành đã đăng ký
hành nghề ở các cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước xác định. Do đó, kỹ sư
tư vấn giám sát thực tế chỉ nhờ vào danh dự uy tín và kinh nghiệm của các cá
nhân để được các chủ đầu tư giao việc.
Tại Thái Bình, tất cả các dự án đầu tư công đều được quản lý rất chặt
chẽ, phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Các
Chủ đầu tư căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây
dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của NSNN và
vốn đầu tư của xã hội).
Tỉnh Thái Bình rất coi trọng khâu chủ trương đầu tư dự án. Tất cả các
dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có
trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự
chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó.
Tỉnh Hòa Bình đã thực hiện rất nghiêm túc về quản lý nhà nước các dự
án đầu tư XDCB, đặc biệt là công tác giám sát và kiểm tra chất lượng công
trình xây dựng.
37
Ngoài ra, tư tưởng quản lý chất lượng là “ngăn ngừa là chính”. Do đó,
để quản lý các công trình xây dựng, tỉnh Hòa Bình yêu cầu bảo hiểm đối với
các công trình này. Các công ty bảo hiểm sẽ từ chối bảo hiểm khi công trình
xây dựng không có đánh giá về chất lượng của các công ty kiểm tra được
công nhận. Họ đưa ra các công việc và các giai đoạn bắt buộc phải kiểm tra
để ngăn ngừa các nguy cơ có thể xảy ra chất lượng kém. Tất cả các chủ thể
tham gia xây dựng công trình bao gồm chủ đầu tư, thiết kế, thi công, kiểm tra
chất lượng, sản xuất bán thành phẩm, tư vấn giám sát đều phải mua bảo hiểm.
Chế độ bảo hiểm bắt buộc đã buộc các bên tham gia phải nghiêm túc thực
hiện quản lý, giám sát chất lượng vì lợi ích của chính mình, lợi ích hợp pháp
của Nhà nước và của khách hàng.
38
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên” được thực hiện nhằm giải
quyết, trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN
tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn hiện nay.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên.
- Các giải pháp được đề xuất nhằm tăng cường công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên trong thời
gian tới.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1.Phương pháp thu thập thông tin số liệu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả thực hiện chọn mẫu
phi ngẫu nhiên. Chọn mẫu phi ngẫu nhiên (hay chọn mẫu phi xác suất) là
phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị trong tổng thể chung không có khả
năng ngang nhau để được chọn vào mẫu nghiên cứu. Sử dụng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện, có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên
tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những nơi mà tác giả có nhiều khả năng gặp
được đối tượng khảo sát, tác giả đã tiến hành thu thập và sử dụng các số liệu
thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
Tác giả đã thu thập và sử dụng các nguồn thông tin qua các tài liệu của
Văn phòng HĐND&UBND, Chi cục Thống kê, Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Phòng Quản lý đô thị, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố
Thái Nguyên, các báo cáo của UBND thành phố Thái Nguyên, sách báo, tạp
chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học; thông
tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan.
39
2.2.1.1. Số liệu thứ cấp
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH hội tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của thành phố Thái
Nguyên đến năm 2020.
- Báo cáo của UBND thành phố về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển KT-XH thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
- Báo cáo chính thức của Chi cục Thống kê về việc thực hiện các chỉ
tiêu KT-XH chủ yếu thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
- Báo cáo của Phòng Tài chính - Kế hoạch về việc quyết toán vốn đầu
tư XDCB trên địa bàn thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp
Để có những đánh giá khách quan về công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn ngân sách ở thành phố Thái Nguyên, tác giả tiến hành
điều tra các cán bộ có tham gia quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn
vốn NSNN tại Sở Xây dựng tỉnh Thái Nguyên, Sở Giao thông vận tải tỉnh
Thái Nguyên, UBND thành phố, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành
phố, Ban quản lý dự án các xã, Phòng Quản lý đô thị thành phố, Phòng Tài
chính - Kế hoạch thành phố, Chi cục Thống kê thành phố theo phương pháp
chọn mẫu như sau:
+ Về đối tượng điều tra: Phỏng vấn các cán bộ quản lý và các nhân viên
phụ trách các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư XDCB.
+ Về số mẫu điều tra:
Tác giả lựa chọn khảo sát tại các đơn vị chuyên môn cấp tỉnh cũng như
thành phố. Đây là các đơn vị liên quan trực tiếp đến hoạt động quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các bước trong
quá trình quản lý được thực hiện tại đó nên việc khảo sát sẽ mang lại những
đánh giá chính xác, đầy đủ và hiệu quả nhất cho luận văn. Bên cạnh đó tác giả
khảo sát có chọn lọc số lượng mẫu. Tại mỗi đơn vị, tác giả tiến hành khảo sát
những cá nhân ra quyết định hoặc phụ trách trực tiếp hoạt động quản lý dự án.
40
Bảng 2.1: Danh sách lấy mẫu điều tra
STT Đơn vị chọn mẫu Số người
1 Lãnh đạo UBND thành phố 02
2 Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố 10
3 Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố 10
4 Phòng Quản lý đô thị thành phố 06
5 Chi cục Thống kê thành phố 05
6 Ban quản lý dự án các xã, phường 47
Tổng số 80
(Nguồn: Chọn mẫu của tác giả)
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ giữ chức vụ chủ
chốt tại UBND thành phố Thái Nguyên và một số phường, xã mang tính chất
đại diện trên địa bàn thành phố và lấy số liệu trực tiếp từ các báo cáo của
UBND thành phố Thái Nguyên, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thống
kê thành phố Thái Nguyên.
2.2.1.3. Thể hiện thông tin
Phương pháp thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các bảng biểu.
Thang đo: Thang đo Likert 5 được tác giả sử dụng để đánh giá công tác
quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN, cụ thể:
Bậc 5: Hoàn toàn đồng ý
Bậc 4: Đồng ý
Bậc 3: Không rõ (không có ý kiến)
Bậc 2: Không đồng ý
Bậc 1: Hoàn toàn không đồng ý
Thang điểm Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ
biến trong nghiên cứu. Theo thang đo này, những người trả lời phải biểu thị
một mức độ đồng ý hoặc không đồng ý với các đề nghị được trình bày theo
một dãy các khoản mục liên quan.
41
Ngoài ra, tác giả trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, các nhà chuyên
môn trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, các đơn vị
liên quan tới công tác quản lý các dự án đầu tư có sử dụng vốn NSNN cho
đầu tư XDCB.
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Số liệu thu thập được sẽ được nhập vào phần mềm Excel, được chọn
lọc, tính toán các chỉ tiêu liên quan tới nội dung công tác quản lý các dự án
đầu tư. Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phản ảnh thực trạng
công tác quản lý dự án đầu tư sử dụng NSNN thông qua các giá trị trung bình,
tỷ lệ phần trăm, so sánh, đối chiếu, tốc độ tăng trưởng ...
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình
bày số liệu được ứng dụng bằng cách rút ra những kết luận dựa trên những số
liệu và thông tin thu thập được trong điều kiện không chắc chắn. Thống kê
mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được
từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, tạo ra nền tảng của
mọi định lượng về số liệu. Để hiểu được các hiện tượng và ra các quyết định
đúng đắn cần nắm được các phương pháp cơ bản của mô tả dữ liệu.
Phương pháp này được sử dụng để phân tích thực trạng công tác quản
lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên,
như việc quản lý, phân bổ, quyết toán vốn; công tác quản lý việc lập dự án
đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà thầu, giám sát và kiểm soát thi công,...
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Để áp dụng được phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện có
thể so sánh được của các chỉ tiêu và theo mục đính phân tích mà xác định gốc
so sánh. Gốc so sánh có thể chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ
(điểm) được chọn để phân tích gọi là kỳ phân tích (hoặc điểm phân tích). Một
số các nội dung so sánh theo được sử dụng như việc phân bổ, quản lý, quyết
42
toán, công tác quản lý, việc lập dự án đầu tư, thẩm định dự án, lựa chọn nhà
thầu, giám sát và kiểm soát thi công,...
2.2.3.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện. Trong khuôn khổ của đề tài, tỷ lệ phần trăm
của các nội dung liên quan tới công tác quản lý dự án đầu tư được sử dụng.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả thu được từ tổng hợp thông tin, số liệu đề tài xây
dựng hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn NSNN.
a) Chỉ tiêu về chung về các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN
- Chỉ tiêu về số lượng dự án thực hiện.
- Chỉ tiêu về tổng hợp về nguồn vốn của các dự án.
b) Chỉ tiêu về nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
- Chỉ tiêu chi tiết về nguồn vốn đầu tư.
- Chỉ tiêu phân bổ vốn đầu tư cho các dự án.
c) Chỉ tiêu về thẩm định các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN
- Tổng số dự án thẩm định.
- Kết quả thẩm định.
- Tổng mức đầu tư.
- Tổng mức đầu tư được duyệt.
- Mức cắt giảm.
- Tỷ lệ cắt giảm.
d) Chỉ tiêu về quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn NSNN
Tình hình thẩm tra và phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc
NSNN:
43
- Số lượng dự án.
- Tổng mức đầu tư được phê duyệt.
- Tổng dự toán.
- Tổng giá trị kinh phí đề nghị quyết toán.
- Tổng số kinh phí dự án qua thẩm tra.
- Tổng số kinh phí được phê duyệt quyết toán.
- Chênh lệch sau thẩm tra dự toán.
- Tỷ lệ cắt giảm.
44
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
3.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên
Thành phố Thái Nguyên là thành phố tỉnh lị của tỉnh Thái Nguyên, là
thành phố lớn thứ ba miền Bắc sau Hà Nội và Hải Phòng, thành phố đông dân
thứ 10 cả nước, trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố
Thái Nguyên được thành lập vào năm 1962 và là một thành phố công nghiệp.
Thành phố Thái Nguyên từng là thủ phủ của Khu tự trị Việt Bắc trong
suốt thời kỳ tồn tại của khu tự trị này (1956 - 1965). Ngoài ra, thành phố Thái
Nguyên được cả nước biết đến là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực lớn
thứ 3 sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
- Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên
(trước kia thuộc tỉnh Bắc Thái), trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung
du miền núi phía Bắc; trung tâm vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, cách thủ đô
Hà Nội 80 km.Tổng diện tích tự nhiên 222,93 km², phía bắc giáp huyện Đồng
Hỷ và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây
giáp huyện Đại Từ, phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
- Khí hậu, thời tiết
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng đông
bắc Việt Nam, thuộc miền khí hậu cận nhiệt đới ẩm, có mùa đông phi nhiệt
đới lạnh giá, ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Khí hậu của thành phố Thái
Nguyên chia làm 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông và nằm trong vùng ấm của tỉnh,
có lượng mưa trung bình khá lớn.
45
- Tài nguyên thiên nhiên
Thành phố Thái Nguyên là địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên
đa dạng và phong phú.
+ Tài nguyên đất: So với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất
phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.125,35ha,
chiếm 17,65% so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa không được bồi hàng
năm, chua, glây yếu có 100,19ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên
được phân bổ chủ yếu ở phường Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính, ít chua có 379,84ha, chiếm 2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất
(Pcb1) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới
nhẹ có 271,3ha, chiếm 1,53%; đất (Pcb2) bạc màu phát triển trên phù sa cũ có
sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6ha, chiếm 3,08%...
+ Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và
rừng trồng theo chương trình 327, rừng trồng theo chương trình PAM, vùng
chè Tân Cương cùng với các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải,
quýt, chanh ... Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu ... thích hợp
và phát triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát
triển, đất trung tính ít chua.
+ Tài nguyên khoáng sản: Hai tuyến sông lớn chảy qua (sông Cầu và sông
Công), do đó cung cấp cho thành phố một lượng cát, sỏi phục vụ xây dựng khá
lớn, đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng cho toàn thành phố. Thành phố nằm trong
vùng sinh khoáng đông bắc Việt Nam, thuộc vành đai sinh khoáng Thái Bình
Dương. Mỏ than nội địa Khánh Hoà thuộc xã Phúc Hà có trữ lượng than rất lớn.
+ Nguồn nước: hai bên bờ sông của khu vực Đồng Bẩm, Túc Duyên có
lượng nước ngầm phong phú.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2015 - 2017, tốc độ tăng trưởng các ngành thành phố Thái
Nguyên đạt mức cao. Các chỉ tiêu tăng trưởng bình quân về nông, lâm nghiệp,
thủy sản đạt 124,7%. Chất lượng ngành nông nghiệp được nâng cao thể hiện
46
qua chỉ tiêu giá trị sản phẩm/1ha đất trồng trọt không ngừng tăng, năm 2015
đạt mức 104,5 triệu đồng/ha, đến năm 2016 tăng lên mức 108 triệu đồng/ha
và tăng lên mức 115 triệu đồng/ha vào năm 2017.
Thu NSNN trên địa bàn năm 2015 mới đạt 1.300 tỷ đồng nhưng đến
năm 2016 tăng lên mức 1.487,7 tỷ đồng (tương đương 114.4%) và đạt bước đột
phá vào năm 2017 khi tăng lên đến 2.500 tỷ đồng. Đây là giai đoạn thành phố
Thái Nguyên tích cực kêu gọi, thu hút đầu tư và chú trọng phát triển các ngành
sản xuất, dịch vụ. Chính sự thúc đẩy về kinh tế này đem đến những hiệu quả
tích cực cho thành phố. Đời sống nhân dân ổn định, kinh tế - xã hội phát triển
thể hiện qua chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
tăng liên tục từ 13.385 tỷ đồng năm 2015 lên mức 14.693 tỷ đồng năm 2016 và
đạt mức cao nhất trong năm 2017 là 17.100 tỷ đồng.
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kinh tế thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2015 - 2017
Tỷ lệ (%)
Năm
Năm
Năm
2016
2017
Chỉ tiêu
ĐVT
Bình
2015
2016
2017
so với
so với
quân
2015
2016
Nông, Lâm nghiệp, Thủy
Tỷ đồng 1.063
1.427,5 1.641,3 134,3
115
124,7
sản
Giá trị sản phẩm/1ha đất
Triệu
104,5
108
115
103,3 106,5 104,9
trồng trọt
đồng/ha
Thu NSNN trên địa bàn
Tỷ đồng 1.300
1.487,7
2.500
114,4
168
141,2
Giá
trị sản xuất công
Tỷ đồng 6.300
5.900
6.772
93.7 114,8 104,3
nghiệp địa phương
Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và doanh thu dịch vụ tiêu
Tỷ đồng 13.385 14.693
17.100 109,8 116,4 113,1
dùng (giá hiện hành)
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)
47
3.1.2.2. Dân số, nguồn nhân lực
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng nhất trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, nó phụ thuộc rất lớn vào dân số của nền kinh tế.
Tổng số dân của thành phố Thái Nguyên đến năm 2017 là 366.866 người,
trong đó tổng số lao động là 171.645 chiếm 46,78% tổng dân số.
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu về dân số và nguồn lao động
Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Bình quân
Tỷ lệ (%) 2017 so với 2016
2016 so với 2015
Người 315.196 317.580 366.866 100,8 115.5 108,2
Hộ
68.601
69.804
81.500 101.8 116.8 109,3
Người 159.421 162.886 171.645 102,2 105,4 103,8
%
56
57
61
101,8
107
104,4
Tổng dân số Tổng số hộ của toàn thành phố Tổng số lao động đang làm việc Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động Tỷ lệ hộ nghèo
%
2,03
1.71
1.91
84,23 111,7
98
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)
Qua bảng 3.2 cho thấy, tổng dân số của thành phố Thái Nguyên qua 3 năm
có mức thay đổi tương đối lớn với mức tăng bình quân trong giai đoạn 2015-2017
là 8,2%/năm. Đáng chú ý trong biến động về dân số là tỷ lệ tăng tổng số lao động
đang làm việc thay đổi khá nhanh và đều qua các năm với mức tăng bình quân
qua là 3.8%. Đây là xu hướng tốt cho thấy nguồn lực lao động tại thành phố Thái
Nguyên đang dồi dào và phần nào đó là tỷ lệ thất nghiệp đang giảm.
Ngoài ra tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động tăng dần
qua các năm từ năm 2015 đến năm 2017. Cụ thể năm 2015, tỷ lệ này là 56%,
sau đó tăng lên 57% vào năm 2016 và đến năm 2017 tỷ lệ đạt 61%. Điều này
cho thấy, thành phố Thái Nguyên đã ngày càng chú trọng vào đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về lao động cho tỉnh và
thành phố.
48
3.1.2.3. Y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu về y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo
Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Tỷ lệ (%)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Bình quân
2016 so với 2015
2017 so với 2016
Chiếc
105
115
115
109,5
100
104.8
Tổng số giường bệnh của Trung tâm y tế TP
Số bác sỹ/10.000 dân
Người
23
32
33
139,1 103,1 121,1
%
100
100
100
1
1
1
Hộ
68.601
69.804
81.500 101,8 116.8 109,3
Hộ
68.601
69.804
81.500 101,8 116.8 109,3
Người 50.778
51.621
67.009 101,7 129,8 115.8
%
66,22
69,6
78,5
105,1 112,8
109
Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế Số hộ xem được Đài Truyền hình Việt Nam Số hộ nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam Tổng số học sinh đầu năm học Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)
Qua bảng số 3.3, nhận thấy trong giai đoạn 2015 - 2017, các chỉ tiêu về
y tế, xã hội, giáo dục và đào tạo đều có xu hướng tăng. Mức tăng số giường
bệnh bình quân đạt 104,8% trong giai đoạn. Số bác sỹ/10.000 dân năm 2016
tăng thêm 39,1% so với năm 2015 và tiếp tục tăng lên vào năm 2017. Tỷ lệ
trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế luôn giữ vững mức 100% trong toàn giai
đoạn. Điều này phản ánh chất lượng y tế và công tác chăm sóc sức khỏe của
người dân được đảm bảo và ngày càng cải thiện.
Số hộ xem được Đài Truyền hình và nghe được Đài Tiếng nói Việt
Nam ở mức cao. Chất lượng giáo dục được nâng cao. Tỷ lệ trẻ em trong độ
tuổi đi học mẫu giáo năm 2015 là 66,22%, đến năm 2016 tăng lên 69,6% và
tăng cao lên 78,5% vào năm 2017.
49
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên
3.2.1. Các văn bản liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đang được áp dụng tại thành
phố Thái Nguyên.
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
- Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng.
- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/ 2016 của Bộ Xây dựng
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng.
- Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
50
- Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/ 2017của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư và
xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên bãi bỏ quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc công bố Bộ Đơn giá xây dựng cơ bản tỉnh
Thái Nguyên.
3.2.2. Tình hình đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
3.2.2.1 Công tác quy hoạch
Công tác quy hoạch trong giai đoạn 2015 - 2017 được thực hiện tốt.
Thành phố Thái Nguyên đã thực hiện nhiều giải pháp như:
- Triển khai thực hiện công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, điều
chỉnh quy hoạch, cấp phép và quản lý cấp phép theo quy định;
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc hoàn chỉnh hạ tầng các khu dân cư đã giao
đất để nhân dân xây dựng.
- Hoàn thiện đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên
đến năm 2035 trình UBND tỉnh, Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt theo quy định;
- Triển khai dự án cải tạo, bổ sung hệ thống thoát nước để xử lý ngập
úng một số phường trung tâm thành phố.
- Tiếp tục triển khai Đề án phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên đến năm 2020, Đề án nâng cao năng lực quản
lý trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2017
- 2020 và Đề án Xây dựng tuyến phố văn minh đô thị trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 và đến năm 2020.
- Triển khai phương án tổ chức các điểm đỗ, dừng xe có thu phí trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên theo Quyết định số 3010/QĐ-UBND ngày
51
24/12/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên; Quy chế đầu tư xây dựng, quản lý
hệ thống điện chiếu sáng đường dân sinh trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch chỉnh trang đô thị đảm bảo
trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường, đặc biệt là
trong dịp bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các
cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021.
- Triển khai các giải pháp phòng, chống ùn tắc giao thông cục bộ trên
địa bàn thành phố vào giờ cao điểm.
- Tổ chức thành công Hội nghị thường niên và Hội thảo chuyên đề cụm
đô thị vùng Đông Bắc năm 2017 tại thành phố Thái Nguyên với 14 đô thị
tham dự.
- Công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị và vệ
sinh môi trường đạt được hiệu quả; công tác chỉnh trang đô thị được quan
tâm, chất lượng dịch vụ công ích đô thị ngày càng cao. Thường xuyên tổ chức
kiểm tra, xử lý các trường hợp lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, lều quán, trái
vẩy làm mất mỹ quan đô thị và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, thường
xuyên kiểm tra đối với các tuyến đường đang thực hiện dự án thoát nước thải
trên địa bàn thành phố.
- Ban hành quy chế phối hợp, tổ chức ký cam kết về trách nhiệm quản
lý nhà nước trong công tác quản lý trật tự xây dựng, mỹ quan đô thị giữa Chủ
tịch UBND các xã, phường với Chủ tịch UBND thành phố; phối hợp với Học
viện Đào tạo cán bộ - Bộ Xây dựng tổ chức lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ
nâng cao năng lực xử lý vi phạm trật tự xây dựng và mỹ quan đô thị.
- Công bố công khai quy hoạch và quản lý quy hoạch: Với các dự án đã
dược phê duyệt quy hoạch, UBND thành phố giao cho các ban, ngành có liên
quan khẩn trương triển khai thực hiện quy hoạch như tổ chức thông báo công
khai các quy hoạch, tuyên truyền thu hút sự chú ý của nhân dân và các nhà
đầu tư tham gia thực hiện quy hoạch; bàn giao đầy đủ các hồ sơ quy hoạch,
quản lý và triển khai nghiêm túc các quy hoạch được duyệt. Tuy nhiên, có
52
một số quy hoạch còn chậm, một số đơn vị chưa thực sự khai thác và bám sát
quy hoạch trong triển khai thực hiện dự án, trong quản lý đất đai, trật tự xây
dựng ở địa phương, dẫn đến hiệu quả quy hoạch còn hạn chế.
3.2.2.2 Công tác phân bổ vốn
Giai đoạn 2015 - 2017, công tác phân bổ vốn đầu tư được thành phố
quan tâm chú trọng vì nó có vai trò rất quan trọng trong tác động trực tiếp đến
hiệu quả của các dự án. Các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư từ ngân sách đó là:
- Đầu tư tập trung, không dàn trải, ưu tiên các dự án thuộc danh mục dự
án đầu tư trọng điểm. Đảm bảo bố trí vốn cho các công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng theo đúng tiến độ được phê duyệt.
- Đảm bảo thủ tục đầu tư theo quy định của nhà nước.
- Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư có sự chuyển hướng, chú trọng đầu tư cho
phát triển hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội và nông lâm nghiệp trong tổng
nguồn vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của toàn thành phố.
3.2.2.3 Công tác chuẩn bị đầu tư
3.2.2.3.1. Về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Bảng 3.4. Tổng hợp công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2015-2017
STT
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
1 Số lượng dự án
42
60
44
So sánh (%) 2016/ 2015 142,8
2017/ 2016 73,3
DA
2 Tổng diện tích thu hồi
27,7
60,8
113,2
219,5
186,2
Ha
3 Số hộ thu hồi đất
764
882
1.174
115,4
133,1
Hộ
4 Tổng số tiền chi trả
Tỷ đồng 212,8
590,9
1.565,4
277,6
264,9
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng trên ta thấy công tác bồi thường, GPMB để thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 được
quan tâm, chú trọng. Các chỉ tiêu về tổng diện tích thu hồi, số hộ thu hồi đất,
53
tổng số tiền chi trả cho các hộ tăng mạnh trong giai đoạn này. Tổng diện tích
đất thu hồi tăng từ 27,7 ha năm 2015 lên mức 60,8 ha năm 2016 và đến năm
2017 con số này là 113,2 ha. Tương đồng với với việc diện tích đất thu hồi
tăng, tổng số tiền bồi thường cũng tăng đều qua từng năm. Cụ thể, năm 2015
tổng mức bồi thường chi trả là 212,8 tỷ đồng, đến năm 2016 tăng lên
277,6% so với năm 2015, lên mức 590,9 tỷ đồng và đạt mức cao nhất trong
giai đoạn vào năm 2017 với 1.565,4 tỷ được chi trả cho các cá nhân, tổ chức
có đất bị thu hồi. Về chỉ tiêu số dự án thực hiện bồi thường, năm 2016 thực
hiện 60 dự án, bằng 142,8 % năm 2015 với 42 dự án. Riêng năm 2017, số dự
án triển khai thu hồi đất là 44 dự án, bằng 73,3 % so với năm 2016 do năm
2017 thành phố Thái Nguyên tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án trọng
điểm, quy mô lớn như dự án đường Bắc Sơn kéo dài (đường Hồ Núi Cốc),
dự án Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Thái Nguyên, dự
án Xây dựng cấp bách hệ thống chống lũ lụt hệ thống sông Cầu kết hợp hoàn
thiện hạ tầng đô thị hai bờ sông Cầu, các khu dân cư, khu đô thị trên địa bàn
thành phố …
3.2.2.3.2. Công tác lập dự án đầu tư
Theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán, thiết kế bản vẽ
thi công đơn giản theo thiết kế mẫu, thiết kế điển hình của Sở Xây dựng tỉnh
Thái Nguyên hoặc thuê tư vấn khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình
thẩm định và phê duyệt.
Trong thời gian qua, công tác lựa chọn nhà thầu tư vấn khảo sát, lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật được các chủ đầu tư tiến hành theo quy định tại Luật
Đấu thầu, tuy nhiên vẫn mang tính hình thức, xem xét, đánh giá năng lực của
nhà thầu một cách khách quan nên vẫn còn một số dự án thiết kế không sát
với thực tế, dự toán sai định mức, sai khối lượng; một số dự án phải điều
chỉnh phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật do thay đổi chính sách giá cả, tiền
lương dẫn đến kéo dài thời gian thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện,
thanh quyết toán công trình.
54
3.2.2.3.3. Thẩm định dự án đầu tư
Bảng 3.5: Kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2015 - 2017
So sánh (%)
STT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017
1 Tổng số dự án DA 93 171 284 2016/ 2015 183,4 2017/ 2016 166,1
2 Tổng mức đầu tư Tỷ.đ 368,7 771,4 1.891,2 209,2 245,2
- Chủ đầu tư trình Tỷ.đ 359,6 766,7 1.844,4 213,2 240,6
- Kết quả thẩm định Tỷ.đ 334,6 720,3 1.763 209 244,8
3 Cắt giảm Tỷ.đ 25 46,4 81,4 185,6 175,4
4 Tỷ lệ cắt giảm % 6,95 6,1 4,4 87,8 72,1
(Nguồn: Phòng Quản lý đô thị thành phố Thái Nguyên)
Việc lập dự án đầu tư vẫn còn một số bất cập nên việc thẩm định dự án
đầu tư là vô cùng quan trọng. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại thành phố
Thái Nguyên đã theo đúng các quy hoạch, đề án, tính khả thi, độ chính xác
của dự toán và thiết kế công trình, tiến độ thực hiện dự án nhằm đảm bảo dự
án đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội của địa phương, không gây lãng phí
nguồn vốn ngân sách.
Qua Bảng 3.5 cho thấy, tổng số dự án trong giai đoạn 2015 - 2017 tăng
qua các năm, với mức tăng lần lượt qua các năm là 183,4% và 166,1%, số dự
án tăng do từ năm 2016 thành phố chú trọng đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, giao thông vận tải nên nguồn vốn NSNN hỗ trợ đầu tư xây dựng tăng
và năm 2017, thực hiện điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Thái
Nguyên, bổ sung thêm 5 đơn vị hành chính (Phường Chùa Hang và các xã:
Linh Sơn, Huống Thượng, Đồng Liên, Sơn Cẩm) về thành phố. Tổng mức
đầu tư của dự án do chủ đầu tư trình thẩm định qua các năm đều bị cắt giảm là
do: Áp giá vật tư, vật liệu chưa đúng với Thông báo giá của Liên Sở Tài chính
- Xây dựng; dự toán chưa đúng so với thiết kế. Tuy nhiên, tỷ lệ cắt giảm qua
55
các năm đều giảm do chủ đầu tư đã có kinh nghiệm hơn trong quá trình quản
lý dự án, sát sao hơn trong quá trình khảo sát, lập dự án đầu tư.
3.2.2.3.4. Lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình:
Trong những năm qua, các phòng ban chuyên môn của thành phố được
giao nhiệm vụ đã cơ bản làm tốt công tác đấu thầu, chỉ định thầu tuân thủ các
quy định của Luật và Nghị định của Chính phủ.
Công tác đấu thầu là một trong những hoạt động quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đến quá trình thực hiện và hiệu quả của dự án đầu tư. Để hạn chế
việc thực hiện sai quy chế đấu thầu, các chủ đầu tư đã triển khai triệt để việc
tổ chức đấu thầu rộng rãi, tổ chức công tác tư vấn trong việc tổ chức đấu thầu
nghiêm túc, tạo điều kiện cho dự án thực hiện đạt hiệu quả những bước tiếp
theo. Mặt khác, chất lượng một số công việc liên quan đến đấu thầu có tác
động rất lớn đến hiệu quả của công tác này như báo cáo đầu tư, thiết kế tổng
dự toán hoặc dự toán.
Bảng 3.6: Công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017
So sánh (%) STT Nội dung 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016
1 Đấu thầu rộng rãi 76 141 223 185,5 158,1
2 Chỉ định thầu 9 17 32 188,8 188,2
8 13 29 162,5 223,1 3 Tổ đội thi công/nhân dân tự làm
171 284 93
Tổng số (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố)
Số liệu Bảng 3.6 có thể thấy, hầu hết các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2015 - 2017 đều áp dụng hình thức lựa chon nhà thầu
xây dựng là đấu thầu rộng rãi (quy định theo Luật Đấu thầu năm 2013) để tổ
chức lựa chọn nhà thầu. Các dự án áp dụng hình thức lựa chon nhà thầu xây
dựng Chỉ định thầu hoặc Tổ đội thi công/nhân dân tự làm đều chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ.
56
3.2.2.3.5. Quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
Trong 3 năm 2015 - 2017, phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố đã
thẩm định và trình UBND thành phố phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây
dựng hoàn thành theo đúng quy định.
Số dự án đầu tư xây dựng hoàn thành quyết toán trong năm 2015 -
2017 là 445 dự án với tổng mức đầu tư là 2.259,1 tỷ đồng, giá trị đề nghị
quyết toán của chủ đầu tư là 2.184,2 tỷ đồng, giá trị thẩm định quyết toán là
2.112,1 tỷ đồng, chênh lệch sau thẩm định là 72,1 tỷ đồng (tương đương với
tỷ lệ giảm 3,3%). (xem Bảng 3.7).
Công tác quyết toán các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố
vẫn còn tồn tại một số khó khăn, do một số công trình kéo dài nên ảnh hưởng
đến việc lưu giữ hồ sơ, theo dõi và đôn đốc công tác quyết toán. Một số công
trình đã được ứng vốn nhiều nên các đơn vị nhà thầu không phối hợp quyết
toán; một số chủ đầu tư chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án
hoàn thành nên hiện vẫn còn những công trình hoàn thành chậm quyết toán,
chưa xử lý dứt điểm công tác quyết toán, công trình kéo dài nhiều năm chưa
quyết toán được.
Bảng 3.7: Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán các công trình đầu
tư xây dựng cơ bản tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số lượng dự án
221
445
1 2 Tổng mức đầu tư
72 296,4
152 677,1
So sánh (%) 2017/ 2016/ 2016 2015 139 211,1 1.285,6 228,4 189,9
Dự án Tỷ đồng 2.259,1
trị đề nghị
3
283,6
662,2
1.238,4 233,5
187
Tỷ đồng 2.184,2
4
268,9
647,3
1.195,9 240,7 184,8
Tỷ đồng 2.112,1
lệch sau
5
Tỷ đồng
14,7
14,9
42,5
101,4 285,2
72,1
Giá quyêt toán Kết quả thẩm định quyêt toán Chênh thẩm định 6 Tỷ lệ giảm
%
5,2
2,3
3,4
44,2
147,8
3,3
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố)
57
Tồn tại nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này cụ thể như:
- Về hồ sơ pháp lý, hồ sơ thanh toán, quyết toán: Còn nhiều nhà thầu
còn chậm trong công tác nghiệm thu thanh quyết toán, ảnh hưởng đến tiến độ
giải ngân của dự án. Thời gian làm quyết toán kể từ khi bàn giao công trình
nhóm C trước 3 tháng, nhóm B trước 6 tháng song nhiều nhà thầu không tuân
thủ quy định trên của nhà nước, thường kéo dài thời gian quyết toán gây
nhiều khó khăn.
- Số lượng các dự án có nhu cầu về vốn ngày càng tăng trong khi nguồn
vốn ngân sách có hạn dẫn đến công tác triển khai gặp nhiều khó khăn.
- Tình hình thanh toán vốn đầu tư trong những tháng đầu năm thường
rất chậm, chủ yếu dồn khối lượng thanh toán vào các tháng cuối năm ảnh
hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát thanh toán, giảm hiệu quả sử dụng
nguồn vốn.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo giám sát đánh giá dự
án đầu tư theo quy định chưa được các đơn vị chú trọng thực hiện nhất là đối
với chủ đầu tư là cấp xã, phường.
3.2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra trong đầu tư xây dựng công trình từ vốn
ngân sách Nhà nước
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát được UBND thành phố chỉ đạo các
phòng chuyên môn (phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố, phòng Quản lý đô
thị thành phố, Thanh tra thành phố) thực hiện hàng năm theo đúng quy định.
Tuy nhiên công tác thanh tra, giám sát đôi lúc thực hiện chồng chéo,
kém hiệu quả; Hiệu lực của các văn bản giám sát không cao và đặc biệt là thực
trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát còn mang tính hình thức, nhắc
nhở… Một số dự án được thanh tra, kiểm tra, giám sát nhưng chỉ trên hồ sơ, tài
liệu, chứng từ liên quan mà chưa đi sâu vào đánh giá chủ trương và hiệu quả
đầu tư, chất lượng công tác thiết kế, lập tổng dự toán, thẩm định thiết kế tổng
dự toán, việc sử dụng vật tư vào công trình, khối lượng thực tế thi công các
công trình và chất lượng công trình, nên kết quả chỉ ở mức độ nhất định.
58
3.3. Kết quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
3.3.1 Đánh giá chung
Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Thái Nguyên đã ghi nhận
nhiều tín hiệu tích cực về tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, cải thiện
môi trường đầu tư - kinh doanh và phát triển kinh tế trong bối cảnh có nhiều
biến động. Các dự án đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách thành phố tuy chiếm tỷ
lệ nhỏ nhưng lại là nguồn vốn mang tính quyết định đến định hướng phát triển
của địa phương. Ngoài tổng mức kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh duyệt,
để đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, thành phố đã chủ động khai thác tối đa mọi
nguồn thu như: nguồn vượt thu ngân sách, nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương,
của tỉnh để đầu tư.
Bảng 3.8. Kết quả huy động vốn phục vụ đầu tư xây dựng trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Nguồn vốn đầu tư Tổng số Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
1 2.156,4 275 471,4 1.410
2 100,2 4,7 78 17,5
dự 3 27,6 5,8 8,7 13,1 Nguồn thu tiền sử dụng đất Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ Nguồn vốn phòng ngân sách
(Nguồn: Báo cáo của UBND TP Thái Nguyên năm 2015, 2016, 2017)
Qua 3 năm, tình hình tổng vốn đầu tư toàn xã hội nói chung và các
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã tăng nhanh. Tổng số
dự án được triển khai thực hiện trên địa bàn thành phố là 548 công trình với
tổng nguồn vốn đầu tư là 2.284,2 tỷ đồng. Năm 2015, thành phố đã sử dụng
285,5 tỷ đồng phục vụ mục tiêu đầu tư XDCB. Đến năm 2016, nguồn vốn đầu
tư XDCB tăng thêm 272,6 tỷ đồng, tương đương 195,5% năm 2015 và đạt
mức cao nhất vào năm 2017 với 1.440,6 tỷ đồng. Đây là mức tăng mang tính
đột phá cho thấy hoạt động đầu tư XDCB tại thành phố Thái Nguyên diễn ra
vô cùng mạnh mẽ và nhanh chóng.
59
Ngoài ra, trong 3 năm các đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố đã huy
động đóng góp của nhân dân, phục vụ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chủ yếu
đóng góp để xây dựng đường giao thông nông thôn, nhà văn hóa các xóm, các
công trình di tích lịch sử văn hóa...
Bảng 3.9. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
STT Năm Tổng số dự án
1 2 3
2015 2016 2017 Tổng cộng 93 171 284 548 Tổng số vốn phân bổ (Tỷ đồng) 246,6 536,7 1.387,2 2.170,5
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên)
Qua bảng tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2015
- 2017, ta thấy tổng số dự án và tổng số vốn được phân bổ tăng qua các năm.
Năm 2015, có 88 dự án đầu tư được phân bổ vốn với tổng mức vốn phân bổ là
246,6 tỷ đồng. Đến năm 2016, có 536,7 tỷ đồng được phân bổ cho 171 dự án
và tăng lên mức 1.387,2 tỷ đồng cho 284 dự án vào năm 2017.
Bảng 3.10. Đánh giá công tác phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Đánh giá
Câu hỏi
1 Tỷ lệ (%)
2 Tỷ lệ (%)
3 Tỷ lệ (%)
4 Tỷ lệ (%)
5 Tỷ lệ (%)
0
0
3.3
15,2
81,5
59,4
16
6.7
15.5
2.4
2.8
2.2
6.4
6,6
82
0
0
2.4
11
76.6
72
8.4
4.6
15
72
1. Đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của thành phố 2. Xảy ra tình trạng bố trí vốn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai các dự án 3. Giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định 4. Đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch vốn 5. Chưa có kế hoạch dài hạn cho công tác phân bổ vốn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP
(Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra trên địa bàn của tác giả)
60
Qua điều tra có kết quả: 96.7% người được hỏi cho rằng công tác phân
bổ kế hoạch vốn đã căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng của thành phố; 17,9% ý kiến cho rằng phân bổ kế hoạch vốn còn
có tình trạng bố trí vồn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai; 88,6%
ý kiến cho rằng giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế
hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định; 87,6% ý kiến cho rằng
đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch; Tuy nhiên, còn
có đến 15% ý kiến cho rằng chưa có kế hoạch dài hạn phân bổ vốn gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
3.3.2. Kết quả thực hiện dự án đầu tư theo lĩnh vực
Trong giai đoạn 2015 - 2017, nguồn vốn đầu tư XDCB được sử dụng
dùng để xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, đáp ứng những nhu cầu cần
thiết theo hướng trọng điểm, phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố với mục tiêu phát triển kinh tế: tốc độ tăng trưởng nhanh, bền
vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập
nền kinh tế thị trường; đẩy mạnh công nghiệp hoá, đổi mới mạnh mẽ khoa
học, công nghệ vào sản xuất và chế biến; nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục
- đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về y tế, văn hoá, thể dục thể thao, cải
thiện đời sống nhân dân đi đôi với giảm nghèo, tạo việc làm, bảo đảm an sinh
xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an
toàn xã hội. Thành phố đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ngân sách như:
- Tập trung đầu tư thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của thành phố, đầu
tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng các khu dân cư,
hạ tầng nông thôn mới.
- Chỉ đạo quyết liệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, GPMB,
đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng khu dân cư của thành
phố phục vụ thu tiền sử dụng đất và các dự án sử dụng nguồn vốn vay Ngân
hàng thế giới.
61
- Ưu tiên thanh toán vốn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư các dự án đấu giá thu tiền sử dụng đất.
- Tăng cường công tác giám sát đầu tư, quản lý chất lượng công trình.
- Làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cá nhân trong việc thực
hiện chậm các thủ tục đầu tư xây dựng cơ bản.
- Yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng tiến độ thực hiện chuẩn bị đầu tư,
thi công xây dựng, lập và trình phê duyệt quyết toán của từng dự án và tổ
chức kiểm điểm hàng tháng.
Giai đoạn 2015 - 2017, sau 3 năm thực hiện thành phố đã triển khai
thực hiện nhiều dự án đầu tư xây dựng trên tất cả các lĩnh vực.
3.3.2.1. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp với tốc độ nhanh, ổn định, đa
dạng, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến,
tạo ra sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao, tăng năng suất lao động bằng cách
áp dụng những khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, thành phố Thái Nguyên đã xây dựng
những kế hoạch nhằm phát triển ngành nông nghiệp:
- Ban hành Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành
phố Thái Nguyên.
- Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp thành phố Thái Nguyên.
- Chú trọng đầu tư hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi: kênh, mương, hồ chứa
nước, kè, đập…phục vụ công tác tưới tiêu, thoát nước cho cánh đồng và vườn
chè, còn lại để đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, quy hoạch phát triển ngành
nông nghiệp.….
- Đẩy mạnh hoạt động trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc, nâng tỷ
lệ rừng che phủ lên mức trên 54%.
- Tập trung đầu tư hạ tầng giao thông phục vụ các ngành trồng trọt các
loại cây trọng điểm, có giá trị kinh tế cao trên địa bàn thành phố như: chè, lúa,
ngô, rau màu…
62
Bảng 3.11. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)
1 2015 28 42.818
2 2016 45 66.649
3 2017 61 93.215
Tổng cộng 134 202.682
(Nguồn Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Thái Nguyên)
Phân tích bảng trên ta thấy lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn ngày càng
được chú trọng thể hiện qua việc số lượng, tổng vốn đầu tư cho các dự án
thuộc lĩnh vực này không ngừng tăng qua các năm. Từ mức vốn đầu tư
42.818 triệu đồng năm 2015 cho 28 công trình đã tăng lên 93.215 triệu đồng
cho 61 công trình năm 2017. Chất lượng hạ tầng giao thông, các công trình
phục vụ nông nghiệp trên địa bàn thành phố ngày càng được cải thiện.
3.3.2.2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
Hệ thống giao thông vận tải có vai trò rất lớn trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố. Vì vậy, trong những năm qua thành phố Thái
Nguyên đã rất chú trọng đến việc phát triển mạng lưới giao thông, trong đó
quan trọng nhất là giao thông đường bộ. Giao thông đường bộ gắn phát triển
mạng lưới giao thông thành phố Thái Nguyên với các địa phương trong tỉnh
và với các tỉnh khác trong vùng nhằm khai thác tốt hơn lợi thế trung tâm
chính trị, kinh tế, thương mại và tạo điều kiện thu hút đầu tư vào thành phố.
Xuất phát từ tầm quan trọng của giao thông vận tải trong việc phát triển
kinh tế - xã hội nên công tác đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông của
thành phố rất được quan tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện thông qua số
lượng các dự án và lượng vốn đầu tư XDCB cho ngành này luôn chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn đầu tư XDCB của thành phố.
63
Bảng 3.12. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực giao
thông vận tải tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)
1 2015 30 82.276
2 2016 52 176.377
3 2017 84 572.611
Tổng cộng 288 831.264
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)
Qua bảng số liệu 3.12, số lượng dự án đầu tư xây dựng lĩnh vực giao
thông vận tải tăng qua các năm, tương đồng với đó là số lượng vốn phân bổ
cho các dự án này cũng tăng. Cụ thể, năm 2015 có 30 dự án được thực hiện
với tổng mức vốn phân bổ là 82.276 triệu đồng. Đến năm 2016 số lượng dự
án tăng lên 52 dự án, lượng vốn cũng tăng lên mức 176.377 triệu đồng và đến
năm 2017 đạt mức cao nhất trong cả giai đoạn với 572.611 triệu đồng phân bổ
cho 84 dự án. Hầu hết nguồn vốn cho ngành này được sử dụng phát triển hệ
thống giao thông đường bộ, dùng để tiến hành xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo các tuyến đường bộ.
3.3.2.3. Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng đô thị và các lĩnh vực khác
Số lượng dự án và nguồn vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực tầng đô thị và
các lĩnh vực khác nhìn chung tăng trong giai đoạn 2015 - 2017. Quy mô
lượng vốn cho ngành này chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư
XDCB. Đó là do các dự án đầu tư của lĩnh vực này là phần lớn là xây dựng
các khu dân cư, khu đô thị, chỉnh trang hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị, cấp
điện, nước… đòi hỏi quy mô vốn lớn. Trong giai đoạn 2015 - 2017 nguồn vốn
đầu tư XDCB dùng để thực hiện các dự án sau:
64
Bảng 3.13. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng cơ bản lĩnh vực hạ tầng
và các lĩnh vực khác tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Số lượng dự án Tổng vốn STT Năm thực hiện thực hiện (triệu đồng)
1 2015 35 121.506
2 2016 74 293.674
3 2017 139 721.374
Tổng cộng 248 1.136.554
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch TP Thái Nguyên)
Qua bảng trên, nhận thấy lượng vốn và số lượng dự án đầu tư vào lĩnh
vực hạ tầng đô thị và các lĩnh vực khác tăng mạnh trong toàn bộ giai đoạn
2015 - 2017. Từ 35 dự án với mức vốn 121.506 triệu đồng năm 2015 đã tăng
lên 74 dự án với mức vốn là 293.674 triệu đồng. Đến năm 2017, số lượng dự
án là 139 dự án được phân bổ 721.374 tỷ đồng vốn.
Nguyên nhân của sự tăng nhanh về số lượng dự án và nguồn vốn phân
bổ là trong hai năm 2016, 2017 thành phố Thái Nguyên đã triển khai xây
dựng hạ tầng rất nhiều các khu dân cư, khu đô thị nhằm đáp ứng nhu cầu về
nhà ở trên địa bàn như: Các khu dân cư số 6, 10, 11 phường Thịnh Đán; khu
dân cư số 1, 3, 11A, 11B phường Tân Lập; khu dân cư Kosy, khu dân cư tổ
11 phường Gia Sàng, các khu tái định cư tại các phường Quang Trung, Đồng
Quang, Tân Thịnh …
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
3.4.1. Các yếu tố khách quan
3.4.1.1. Các yếu tố rủi ro trong quản lý dự án
Đó là các yếu tố không lường trước được như thiên tai, các rủi ro từ sự
biến động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mô của Nhà
nước, các chiến lược về kinh tế…
65
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó chịu ảnh
hưởng không nhỏ của điều kiện tự nhiên. Thái Nguyên là địa phương ít chịu
thiệt hại do thiên tai như các địa phương khác trong khu vực, tuy nhiên là tỉnh
thuộc khu vực trung du và miền núi do đó cũng chịu nhiều ảnh hưởng của
vùng khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều. Địa hình không bằng phẳng, có nhiều độ
dốc khác nhau, nền đất không ổn định do đó việc thi công và bảo trì các công
trình giao thông gặp nhiều khó khăn, nhất là điều kiện thi công vào mùa mưa
lũ. Một số công trình trong thời gian thi công đã phải chịu thiệt hại do mưa lũ.
Điển hình là công trình thi công đường liên xóm xã Phúc Trìu đã bị sạt lở hơn
30 mét đường vừa thi công xong. Một số dự án chậm tiến độ do điều kiện tự
nhiên gây ra làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng và thiệt hại về kinh tế cho
cả địa phương và doanh nghiệp.
Các yếu tố khách quan này có thể xảy ra đối với các địa phương vì vậy
phải tính toán, lường trước các rủi ro để giảm các thiệt hại xảy ra.
Kết quả đánh giá của các đối tượng điều tra về mức độ ảnh hưởng của
rủi ro trong quản lý dự án xây dựng công trình tại thành phố Thái Nguyên
được tổng hợp trên Bảng 14 như sau: Theo thang đo gồm 5 bậc: Bậc 5: Hoàn
toàn đồng ý; Bậc 4: Đồng ý; Bậc 3: Không rõ (không có ý kiến); Bậc 2:
Không đồng ý; Bậc 1: Hoàn toàn không đồng ý.
Bảng 3.14. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Mức độ ảnh hưởng
1
2
3
4
5
Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)
3
30
6 21 20
41
13
21
1 22 23
45
4
11
7 41 17
58
16
22
2 21 19
40
1. Khả năng dự báo rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao 2. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do thiên tai gây ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cao 3. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do tác động của môi trường kinh tế đối với các dự án xây dựng cao 4. Mức độ khắc phục rủi ro xảy ra đối với các dự án xây dựng của địa phương rất tốt
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
66
Kết quả đánh giá chung về mức độ rủi ro trong quản lý dự án đầu tư
xây dựng của thành phố cho thấy hơn 41/80 ý kiến cho rằng khả năng dự báo
rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao. Có 45/80 ý
kiến đánh giá các dự án gặp nhiều rủi ro bởi yếu tố môi trường tự nhiên, thiên
tai, lũ lụt. Có đến 68/80 ý kiến cho rằng rủi ro thực tế do môi trường kinh tế
gây ra. Có 40/80 ý kiến đánh giá thành phố đã khắc phục tốt yếu tố rủi ro đã
xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.
3.4.1.2. Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý NSNN
trong đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN
Bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của
Trung ương và tỉnh. Cơ chế quản lý là nhóm yếu tố tác động lớn nhất đến
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công trình xây dựng. Cơ chế quản lý càng đơn
giản, không chồng chéo thì các địa phương dễ áp dụng, triển khai thực hiện
dự án thuận lợi, hiệu quả theo đúng quy định.
Để thực hiện triển khai công tác quản lý dự án đầu tư trên địa bản tỉnh,
UBND tỉnh Thái Nguyên đã căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật
Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
ban hành Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 ban hành Quy
định về quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà
nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Quy định về phân công, phân cấp và ủy
quyền thực hiện quản lý dự án đầu tư.
Do chính sách và cơ chế hướng dẫn cụ thể, rõ ràng nên việc thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn thành phố nhìn chung
cũng thuận lợi, ít gặp phải phản ứng gay gắt của người dân. Công tác tuyên
truyền vận động tốt do đó người dân thấy được lợi ích mà mình được thụ
hưởng nên tinh thần ủng hộ thực hiện các dự án rất cao. Nhiều hộ đã tình
nguyện hiến đất và các tài sản khác hoặc tham gia đóng góp ý kiến cho dự
án xây dựng công trình.
67
Bảng 3.15. Đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý
trong quản lý dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
1 2 3 4 5 Mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý
Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)
12 14 2 38 14 52
1. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương
10 28 1 22 19 41
2. Các cơ chế, chính sách của địa phương về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương
15 9 3 28 25 33
3. Mức độ chồng chéo của các cơ chế, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của các cấp rất nhỏ
9 29 2 17 23 40
4. Hiệu quả của cơ chế, chính sách về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của địa phương cao
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế
quản lý trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên tại Bảng 3.15 cho thấy:
Có 52/80 ý kiến đánh giá các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản
lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Đối với thành phố, chỉ có 41/80% ý kiến đánh giá các cơ chế, chính
sách của địa phương đã phù hợp và mang lại hiệu quả cho hoạt động quản lý
dự án đầu tư xây dựng. Có đến 53/80 ý kiến cho rằng vẫn có sự chồng chéo
68
giữa các cơ chế, chính sách của các cấp, ngành về hoạt động quản lý dự án đầu
tư xây dựng. Hiệu quả của các cơ chế, chính sách của Nhà nước và địa phương
không được đánh giá cao khi chỉ có 40/80 người được hỏi cho rằng hoạt động
quản lý dự án đầu tư xây dựng đã đạt được hiệu quả mong muốn.
3.4.1.3. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, là
trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội của toàn tỉnh và cả khu vực do đó
về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, thành phố luôn dẫn đầu các địa
phương của tỉnh Thái Nguyên. Nguồn thu ngân sách cao, thuận lợi và chủ
động hơn khi thực hiện các khoản chi. Đời sống của người dân cao hơn các
địa phương khác do thu nhập cao và ổn định hơn.
Quá trình thực hiện đầu tư xây dựng các công trình tại thành phố Thái
Nguyên đã nhận được sự đồng thuận cao về chủ trương, đường lối, sự đóng
góp của người dân trong quá trình quản lý và thực hiện dự án. Bản thân địa
phương là đô thị loại I, kết cấu hạ tầng đã tương đối phát triển vì vậy việc đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố cũng đã cơ bản được hoàn thành trong
những giai đoạn trước đây. Do đó, có thể nói ảnh hưởng của yếu tố kinh tế - xã
hội đối với việc thực hiện cũng như quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở thành
phố Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi hơn những địa phương khác trong tỉnh.
3.4.2. Các yếu tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư
3.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng
Tổ chức bộ máy quản lý NSNN trong đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố được triển khai có thuận lợi và hiệu quả hay
không phụ thuộc rất lớn vào tổ chức bộ máy quản lý. Tổ chức bộ máy quản lý
phù hợp sẽ nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tình trạng sai phạm trong quản
lý. Quy trình quản lý được bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần quan
trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định quản lý chi
NSNN trong đầu tư XDCB, giảm các yếu tố sai lệch thông tin. Từ đó nâng cao
được hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN.
69
Qua nghiên cứu cho thấy Bộ máy quản lý các dự án đầu tư xây dựng đã
được tổ chức chặt chẽ và có sự phân cấp tương đối phù hợp. UBND tỉnh đã
phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý dự án đầu tư.
3.4.2.2. Bộ máy, trình độ năng lực, trang thiết bị của cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp thành phố nhìn chung đã được chuẩn
hoá qua đào tạo đúng chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được
giao. Tuy nhiên, tổ chức đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ cấp phường, xã
vẫn còn bất cập, khối lượng công việc lớn, cán bộ phụ trách XDCB cấp
phường, xã ít được cập nhật kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ đã phần
nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý.
3.4.2.3. Công tác hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện dự án của các cơ quan quản lý
Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư. Cơ
quan quản lý địa phương có trách nhiệm trong việc nghiên cứu chính sách và cơ
chế quản lý của Nhà nước để ra văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể cho địa
phương đặc biệt là việc phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng. Đối với đơn vị
thực hiện đầu tư phải nghiên cứu văn bản và trao đổi với cơ quan quản lý dự án
sao cho thực hiện có hiệu quả nhất, tránh thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Công
tác thẩm định thiết kế, dự toán đã được thực hiện chặt chẽ và đúng quy trình.
Bảng 3.16. Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng
của các cơ quan quản lý tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
1
2
3
4
5
Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án của các cơ quan quản lý
Tổng số ý kiến đồng ý trở lên (4+5)
4 15 3 32 26
58
19 7
0 25 29
54
11 14 0 31 24
55
1. Cơ quan quản lý đã hướng dẫn rất kịp thời, chính xác và đầy đủ cho các đơn vị thực hiện dự án 2. Các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư 3. Việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị đảm bảo theo đúng kế hoạch đã xây dựng
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
70
Qua Bảng 3.16, ta thấy có 58/80 ý kiến đánh giá các cơ quan quản lý địa
phương đã hướng dẫn rất cụ thể cho các đơn vị thực hiện dự án. Có 54/80 ý
kiến cho rằng các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và
quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư. Tuy nhiên, vẫn có đến 25/80
ý kiến cho rằng, việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị chưa đảm bảo
theo đúng kế hoạch đã xây dựng. Điều này phản ánh rất rõ vai trò của công tác
hướng dẫn chỉ đạo của các ban ngành có chuyên môn đối với hoạt động quản
lý, thực hiện dự án của các chủ đầu tư trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
3.4.2.4. Công nghệ thông tin trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ bản của địa phương
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ và lan tỏa đến mọi khía
cạnh như hiện nay, việc ứng dụng công nghệ tin học vào lĩnh vực quản lý dự
án là điều tất yếu.
Công nghệ tin học là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng NSNN trên địa bàn địa phương.
Đối với Thành phố Thái Nguyên hiện nay, các phòng ban của thành phố và
các đơn vị phường xã đều được trang bị hệ thống công nghệ thông tin như
máy vi tính và các phần mềm quản lý do đó rất tiện lợi trong quản lý dự án
đầu tư. Thông tin liên lạc, trao đổi, phối hợp giữa các bên liên quan trong
quản lý dự án được cập nhật kịp thời, các vấn đề phát sinh đều được điều
chỉnh phù hợp. Vì vậy, công nghệ tin học đã góp phần không nhỏ đến hiệu
quả của quá trình quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
71
Bảng 3.17. Đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ trong quản lý
dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
Tổng số ý Đánh giá việc áp dụng công nghệ kiến đồng 1 2 3 4 5 trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ý trở lên cơ bản tại TP Thái Nguyên (4+5)
1. Chủ đầu tư cấp thành phố thực hiện
dự án đã được trang bị công nghệ tin học - 8 6 52 14 66
đáp ứng yêu cầu quản lý
2. Chủ đầu tư cấp phường, xã thực hiện
dự án đã được trang bị công nghệ tin học 3 22 4 36 15 51
đáp ứng yêu cầu quản lý
3. Việc áp dụng công nghệ tin học trong
quản lý các dự án đầu tư XDCB đã đạt 3 11 0 48 18 66
hiệu quả cao
4. Cần phải tăng cường đầu tư công
nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu 0 0 0 67 13 80
tư cơ bản tại thành phố
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
Thông qua các số liệu thống kê được tổng hợp tại Bảng 3.17 ta nhận
thấy như sau: Có 66/80 ý kiến được hỏi cho rằng các chủ đầu tư cấp thành
phố thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu
quản lý. Đối với Chủ đầu tư cấp phường, xã con số đánh giá này chỉ đạt
mức 51/80 ý kiến. Về việc áp dụng công nghệ tin học trong quản lý các
dự án đầu tư XDCB, 66/80 ý kiến đồng tình rằng công tác này đã mang lại
hiệu quả cao. Cuối cùng tất cả số người được hỏi đều cho rằng việc ý
kiến cho rằng việc tăng cường đầu tư công nghệ tin học trong quản lý các
dự án đầu tư cơ bản tại thành phố là rất cần thiết và nên thực hiện trong
thời gian sớm nhất.
72
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017
3.5.1. Thành tựu đạt được
3.5.1.1. Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
NSNN đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
- Công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trong những năm qua đã có những chuyển biến tích cực, cả về giải quyết nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội cũng như vấn đề cải thiện môi trường.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của thành phố cơ bản hoàn thiện đảm bảo nhu
cầu về giao thông, giáo dục, y tế … góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao đời sống vật chất, ổn định tinh thần cho nhân dân.
- Công tác tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân cùng tham gia
thực hiện cơ chế đóng góp ý kiến cũng như giám sát hoạt động đầu tư theo
quy định được quan tâm đã tạo ra sự đồng thuận của nhân dân và từ lợi ích
thiết thực của việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã đẩy nhanh được
tiến độ giải phóng mặt bằng, giảm chi phí đầu tư xây dựng công trình.
- Công tác đầu tư xây dựng được thực hiện theo đúng trình tự. Công tác
lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo lựa chọn nhà thầu có đủ năng
lực tài chính, nhân lực, máy móc thi công đảm bảo đúng quy trình do đó chất
lượng công trình được nâng lên rõ rệt.
- Kế hoạch vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng công trình
được thực hiện, công khai, thanh quyết toán theo đúng quy định.
- Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được tăng cường đầu tư. Giai đoạn
2015 - 2017, thành phố đã hoàn thành đầu tư cải tạo, nâng cấp toàn bộ hệ
thống trụ sở làm việc các phòng, ban, đơn vị, trụ sở khối xã, phường, từng
bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng Chương trình xây dựng nông thôn mới…
- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa đã giúp cho hoạt động văn
hóa, thể thao được thực hiện tốt, góp phần khôi phục, bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa của dân tộc. Các thiết chế văn hóa được quan tâm đầu tư, toàn
73
thành phố đã XDCB hoàn thành nhà văn hóa theo Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
- Các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế ngày mang lại hiệu quả cao, đã
đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
- Hoạt động bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường đô thị, hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Thành
phố đã chú trọng đầu tư cho khoa học công nghệ; việc xây dựng, hoàn thành
và bàn giao đưa vào sử dụng các bãi rác thải chôn lấp tập trung cùng với công
tác thu gom rác thải sinh hoạt, rác thải y tế của thành phố và các địa phương
đã góp phần từng bước giải quyết ô nhiễm môi trường.
3.5.1.2. Tăng cường công tác chống thất thoát, lãng phí trong hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản.
Hoạt động quản lý sử dụng NSNN chi cho đầu tư phát triển được thành
phố đặc biệt quan tâm, chú trọng.
Thời gian qua, thành phố đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn
về chủ trương, chính sách và quy định của trung ương và của tỉnh về nâng cao
hiệu quả đầu tư, chống đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, nợ đọng trong đầu
tư XDCB nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên,
liên tục nhằm nâng cao vai trò quản lý đồng thời chống thất thoát, lãng phí.
Thành phố đặc biệt chú trọng vào công tác giám sát đầu tư, đấu thầu, thanh
quyết toán các dự án, công trình.
3.5.1.3. Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước đã
đảm bảo được những yêu cầu về mặt chất lượng, kỹ thuật
Công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư XDCB được thực
hiện một cách tương đầy đủ nên đã đem lại hiệu quả cao. Các công trình, dự
án đã được triển khai theo đúng kế hoạch, đảm bảo về tiến độ thi công và chất
lượng công trình, đúng theo hồ sơ yêu cầu thiết kế, đáp ứng được yêu cầu về
74
mặt chất lượng, kỹ thuật góp phần cải thiện chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng
đô thị, hệ thống y tế, giáo dục, môi trường....
Bên cạnh đó, các đơn vị chủ đầu tư chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước, tuân thủ quy trình nghiệp
vụ về hồ sơ thủ tục, thời gian thanh toán và quyết toán công trình hoàn thành.
3.5.2. Các mặt hạn chế
Trong thời gian qua, mặc dù công tác quản lý nhà nước về đầu tư tại
thành phố Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực và đạt được một số
thành tựu nhất định, song vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế.
3.5.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Công tác quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết các ngành chưa thực
sự bám sát với quy hoạch phát triển chung của tỉnh và của vùng. Đầu tư chưa
theo quy hoạch, chất lượng quy hoạch chưa cao, chưa thực sự là cơ sở vững
chắc cho việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn.
- Một số dự án khảo sát lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
khả thi không đạt yêu cầu theo quy định kéo theo sự lãng phí thời gian, tiền
bạc cho công tác điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, phê duyệt lại.
- Tính khả thi của một số dự án được duyệt thấp, tỷ lệ các dự án phải
điều chỉnh tăng vốn, kéo dài thời gian thi công cao. Việc thực hiện các thủ tục
đầu tư như phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán, lập kế hoạch và tổ chức
đấu thầu, đối với một số dự án còn chậm dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện
chậm, làm giảm hiệu quả đầu tư.
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện quy định của nhà
nước về bồi thường GPMB để thực hiện một số dự án còn chưa thực sự tốt.
Hiện tượng đơn thư khiếu nại về đất đai còn tồn tại ở nhiều dự án lớn ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện theo kế hoạch.
3.5.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư
- Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải không mang tính tập trung, trọng
điểm; thời gian xây dựng kéo dài, không đáp ứng theo kế hoạch đã đề ra vẫn
chưa được khắc phục một cách triệt để.
75
- Trình độ đội ngũ cán bộ công chức đã dần được nâng lên nhưng vẫn
chưa đồng đều nhất là cán bộ công chức cấp xã, phường do đó đôi khi còn chưa
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin, trang bị phương tiện, thiết bị trong quản lý đầu tư còn chưa được chú trọng,
hạn chế khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên dữ liệu thông tin chung.
- Tình trạng không tuân thủ trình tự đầu tư vẫn khá phổ biến, chưa thực
hiện đúng các nội dung đã được duyệt trong quyết định đầu tư, áp dụng sai
định mức, đơn giá dẫn đến một số công trình phải bổ sung, điều chỉnh, làm
mất thời gian của công tác thẩm định; công tác giám sát của các cơ quan
chuyên môn chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm dẫn đến nghiệm thu khối
lượng chưa đúng với hồ sơ thiết kế.
3.5.2.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư
Việc thực hiện quy định về quyết toán vốn đầu tư hoàn thành của các
chủ đầu tư chưa được các cấp, các ngành đôn đốc, chỉ đạo một cách nghiêm
chỉnh, tình trạng nhiều dự án hoàn thành bàn giao nhiều năm hoặc đang triển
khai nhưng chưa hoàn thành do có nhiều vướng mắc không thực hiện quyết
toán đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
76
Chương 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP THEO
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố giai đoạn tiếp theo
4.1.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Quán triệt Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 -
2020; Nghị quyết số 03-NQ/TU, ngày 02/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về xây dựng và phát triển thành phố Thái Nguyên, giai đoạn 2016 - 2020,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2015 - 2020, thành phố Thái Nguyên đề ra định hướng, mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020 là:
- Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển kinh tế
xã hội. Triển khai có hiệu quả đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố
Thái Nguyên đến năm 2035. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, nâng
cao đời sống nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội. Xây dựng thành phố Thái Nguyên phát triển nhanh và
bền vững từng bước văn minh, hiện đại.
- Phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong thế chủ động hội nhập và
cạnh tranh, trong quá trình đổi mới toàn diện của đất nước.
- Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt các ngành chủ
đạo. Phát triển nông, lâm, thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Coi trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng,
làm tiền đề, cơ sở để phát triển nhanh hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.
77
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với đảm bảo các mục tiêu xã hội,
gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ, bảo vệ môi trường. Nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giảm nghèo và các tệ nạn xã hội;
giảm dần sự chênh lệch giữa vùng nông thôn với vùng đô thị. Phát triển kinh
tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái.
- Gắn phát triển kinh tế với tăng cường và củng cố an ninh quốc phòng,
củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
4.1.2. Mục tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội thành phố Thái
Nguyên giai đoạn tới
4.1.2.1. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất bình quân 5 năm 2016 -
2020 tăng trên 15%, trong đó tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ trên 18%, tốc
độ tăng ngành công nghiệp, xây dựng trên 10%, tốc độ tăng ngành nông
nghiệp trên 5%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương đến
năm 2020 đạt 7.050 tỷ đồng (theo giá cố định năm 2010).
- Thu ngân sách nhà nước theo phân cấp được giao bình quân hằng năm
tăng 16,5% (không tính thu tiền sử dụng đất).
- Giá trị sản phẩm trên 1 ha đất trồng trọt đến năm 2020 bình quân đạt
135 triệu đồng/ha/năm.
- Hằng năm tạo việc làm tăng thêm cho 4.000 lao động. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đến năm 2020 đạt 75%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 1,3%; hộ
cận nghèo xuống còn 1,2%. Quản lý 100% người nghiện có mặt trên địa bàn.
Phấn đấu giảm số người mắc nghiện ma túy từ 15% trở lên.
- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục các bậc học, phấn đấu
đến năm 2020 có 88% số trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở có nhiều
cấp học công lập đạt chuẩn Quốc gia; mỗi cấp học có 1 trường đạt chất lượng
cao. Duy trì và nâng cấp chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ 5 tuổi;
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung
78
học cơ sở; nâng tỷ lệ huy động trẻ em lứa tuổi nhà trẻ đến trường từ 31% lên
35%; mẫu giáo từ 98% lên 99%;
- Có 96% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá; 95% gia
đình văn hóa; 82% xóm tổ văn hóa; 95% xóm, tổ dân phố (liên tổ) có nhà văn
hoá; Duy trì 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Giảm tỷ suất sinh
thô bình quân 0,1‰/năm.
- Phấn đấu 45% diện tích đất nội thị được quy hoạch chi tiết (tỷ lệ
1/500); 98% dân số khu vực nội thị được sử dụng nước sạch; 100% lượng
chất thải rắn đô thị và chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý hợp vệ sinh; hạ
ngầm 20km hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
4.1.2.2. Giải pháp thực hiện
1. Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, thương mại
- Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình làng Văn hóa du lịch cộng
đồng Vùng chè đặc sản Tân Cương gắn với xây dựng nông thôn mới. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch, từng bước đào tạo
nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác du lịch thành phố Thái Nguyên.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ vận
tải, phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách, đầu tư hạ tầng giao
thông kết nối giữa ga đường sắt với hệ thống trung tâm thương mại, dịch vụ.
- Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng,
tạo nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc thu hút đầu tư nước ngoài vào
thành phố; Thúc đẩy các hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, cơ sở dịch vụ
công, tạo điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư theo công nghệ mới, ứng dụng
vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất lao động và năng lực cạnh tranh
để ngày càng hoàn thiện và hiện đại hóa dịch vụ viễn thông trên địa bàn đáp
ứng yêu cầu sản xuất và đời sống.
- Thực hiện chuyển đổi chức năng, mục đích sử dụng đất tạo điều kiện
mặt bằng, vị trí thuận lợi để xây dựng, phát triển trung tâm thương mại, trung
tâm phân phối, văn phòng đại diện, tổng đại lý... Xây dựng, đề xuất cơ chế
79
khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hệ thống phân phối các sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh ở trong và ngoài nước, sản phẩm tiêu chuẩn và đặc trưng
của thành phố. Thực hiện có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại
theo hướng chú trọng khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường.
2. Phát triển công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại, thân thiện
với môi trường
- Rà soát quy hoạch cụm công nghiệp, quản lý quy hoạch và xây dựng
kế hoạch từng bước di chuyển các cơ sở, xí nghiệp nhỏ lẻ rải rác, sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm trong khu vực nội thị. Quản lý chặt chẽ việc thực
hiện dự án sản xuất kinh doanh trên địa bàn và trong các khu, cụm công
nghiệp theo quy định.
- Xây dựng, đề xuất cơ chế về hỗ trợ, thu hút các nguồn vốn thực hiện
đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng sạch để lựa
chọn, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư phát triển các ngành, sản phẩm công
nghiệp mũi nhọn sử dụng công nghệ tiên tiến, sản phẩm công nghệ cao, chế
biến sâu như công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử, công nghiệp hỗ trợ,
công nghiệp chế biến lâm sản, nông sản sạch và sản xuất thân thiện môi trường.
- Xây dựng kế hoạch gắn kết chặt chẽ các cơ sở nghiên cứu khoa học,
cơ sở đào tạo, trung tâm nghiên cứu của các trường thuộc Đại học Thái
Nguyên với các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn để tạo điều kiện trong
tiếp thu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao
trình độ, năng lực quản lý.
3. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hoàn thành mục tiêu xây
dựng nông thôn mới
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn tạo vùng
sản xuất tập chung chuyên canh.
- Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành chăn nuôi, trồng trọt tăng giá
trị sản phẩm trên một ha chè, hoa cây cảnh, rau an toàn; chăn nuôi sinh học.
80
- Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã hỗ trợ
phát triển sản xuất và thị trường. Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu
tư phát triển nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.
4. Nâng cao hiệu quả hoạt động thu, chi ngân sách
* Về thu ngân sách
- Việc quản lý thu NSNN trên địa bàn phải thực hiện đầy đủ quy định
của Luật NSNN, các luật thuế. Các cấp, các ngành, đơn vị tập trung quản lý
có hiệu quả đối với các khu vực kinh tế, đặc biệt chú trọng khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh. Thực hiện cải cách hành chính, thu hút đầu tư, thực hiện
tốt công tác bồi thường GPMB, tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư, các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo đà cho kinh tế - xã hội phát triển,
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế,
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung đối với các doanh nghiệp nhiều
năm chưa được thanh tra, kiểm tra. Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kê
khai nộp hết số thuế phát sinh, thực hiện thu sát số phát sinh, thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời nộp NSNN.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra liên ngành gồm cơ quan Thuế, Thanh tra,
Công an, Đội quản lý thị trường, Viện kiểm sát nhân dân nhằm ngăn chặn các
hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.
- Đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết sử dụng đất,
công tác bồi thường GPMB, xây dựng hạ tầng các khu dân cư và tái định cư.
- Đôn đốc các chủ dự án các khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn
thành phố thực hiện đầy đủ các bước đầu tư theo quy định, hoàn thiện công
tác bồi thường GPMB, công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính với nhà nước; nộp tiền sử dụng đất theo đúng tiến
độ quy định.
81
* Về chi ngân sách
- Thực hiện phân bổ dự toán ngay từ đầu năm theo quy định, đảm bảo
nhiệm vụ chi, các chế độ chính sách cho con người, các khoản chi đảm bảo an
sinh xã hội được thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách, đúng đối tượng.
- Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng, tăng cường
công tác theo dõi đánh giá, giám sát việc quản lý sử dụng vốn của các dự án
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập, thẩm
định dự án, thi công nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Đảm bảo việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn chương trình mục tiêu Quốc gia và các nguồn vốn khác có hiệu quả, đáp
ứng mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Thành phố.
- Đảm bảo điều hành chi ngân sách trong năm theo dự toán đã được
HĐND thành phố phê duyệt, các khoản chi phát sinh phải trên cơ sở cân đối
thu chi ngân sách và theo quy định của Luật NSNN.
5. Tập trung mở rộng không gian đô thị; huy động các nguồn lực để
phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; xây dựng có hiệu quả nếp sống văn
minh đô thị
- Rà soát tổng thể các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, tổ chức điểu
chỉnh, hủy bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, hủy bỏ các đồ án
không hợp lý, không khả thi; thực hiện cắm mốc quy hoạch các khu đã được
phê duyệt và mốc ranh giới hành lang mương thoát nước tự nhiên.
- Ưu tiên bố trí ngân sách thành phố, đồng thời thu hút và huy động
mọi nguồn lực đầu tư các dự án, công trình trọng điểm để hoàn thiện kết cấu
hạ tầng đô thị; từng bước cải tạo vỉa hè, phát triển cải tạo hệ thống điện chiếu
sáng công cộng tiết kiệm năng lượng, quy hoạch cây xanh đô thị; rà soát, xử
lý các điểm đen tiềm ẩn tai nạn giao thông; Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý đô thị;
- Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao năng lực quản lý trật tự xây dựng
và mỹ quan đô thị thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục
triển khai thực hiện Đề án Phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn; Đề án Xây
82
dựng tuyến phố văn minh đô thị thành phố Thái Nguyên; Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới các cơ quan, đơn vị, các tầng
lớp nhân dân để nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tạo sự đồng thuận trong
việc xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.
- Đôn đốc các đơn vị, địa phương trong công tác quản lý giao thông, hạ
tầng kỹ thuật; Duy trì tốt công tác cấp phép và kiểm tra sau cấp phép sử dụng
vỉa hè, lòng đường, thi công đường bộ đúng quy định pháp luật.
6. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về
môi trường thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020.
- Chỉ đạo phòng, ban chuyên môn của thành phố, UBND các phường,
xã chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị
tư vấn được giao nhiệm vụ đẩy mạnh công tác đo đạc địa chính và tập trung
hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai, xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai trên địa bàn thành phố theo hướng hiện đại.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất
đai, môi trường, khoáng sản để ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm của mọi tổ chức, cá nhân.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tới các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn nhằm từng bước nâng cao nhận thức về bảo vệ
tài nguyên nước. Xây dựng kế hoạch kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác
nước, xả nước thải vào nguồn nước, kịp thời phát hiện và xử lý các trường
hợp vi phạm. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh điều tra, đánh giá
chất lượng nguồn nước tại một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm để có biện
pháp kiểm soát, ngăn ngừa, xử lý.
- Yêu cầu các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật như khu đô thị,
khu dân cư, các cụm công nghiệp... trên địa bàn phải lập hồ sơ về bảo vệ môi
trường và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trước khi triển
83
khai thực hiện. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, thu hút các nguồn
lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
- Tiếp tục xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết đúng các vấn đề
về chế độ chính sách trong công tác bồi thường GPMB. Chủ động lập một số
dự án, kêu gọi đầu tư và hoàn thiện một số khu tái định cư tạo điều kiện để
người dân ổn định cuộc sống lâu dài nhằm thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư
vào thành phố.
- Tích cực và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để xây dựng kế
hoạch, tiến độ thực hiện và thực hiện kiểm điểm tiến độ theo kế hoạch. Tập
trung các giải pháp, biện pháp để tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư.
- Cương quyết xử lý với những hành vi cố ý chây ỳ không chấp hành
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tập trung giải quyết tốt đơn
thư, khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
8. Xây dựng văn hóa và con người thành phố Thái Nguyên đáp ứng yêu
cầu trong giai đoạn mới
- Xây dựng con người thành phố Thái Nguyên mang đậm bản sắc dân
tộc vùng Việt Bắc, có tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc và lòng nhân ái;
có tri thức và lao động sáng tạo; có nếp sống văn minh đô thị, kỹ năng sống,
nâng cao trí lực đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hóa gắn kết đồng bộ với phát triển
kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa,
văn minh đô thị trong các tầng lớp nhân dân.
- Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở; đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với nếp sống
văn minh đô thị, xây dựng nông thôn mới.
84
- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
văn hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, găn với
trách nhiệm cá nhân và tổ chức khi để xảy ra sai phạm.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, khuyến khích và tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển văn hóa, thể thao. Chú trọng
khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật, xứng tầm với
truyền thống lịch sử văn hóa và vị thế của thành phố.
- Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin,
truyền thông, phát thanh, truyền hình phù hợp với xu thế phát triển mới, đáp
ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, định hướng dư luận xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
9. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với
giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án xây dựng trường chất lượng cao
đến năm 2025. Đẩy mạnh triển khai thực hiện đề án phát triển giáo dục và đào
tạo thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020.
- Tăng cường đầu tư kinh phí xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường mầm non, tiểu
học, THCS công lập. Huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội đối với
giáo dục; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ
trong việc hình thành và phát triển một số ngành công nghiệp, nông nghiệp
công nghệ cao. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm lực khoa học trên
địa bàn.
85
10. Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an
sinh xã hội
- Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế
cơ sở, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân, phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại
cộng đồng với chất lượng ngày càng được nâng cao.
- Tăng cường công tác tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
và các văn bản pháp quy quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm
nâng cao nhận thức cho nhân dân; nâng cao trách nhiệm quản lý của các ngành,
các cấp trong công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tích cực tuyên truyền thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia
đình, xây dựng gia đình no ấm - bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc.
- Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước quy định chế độ chính sách
người có công, đối tượng Bảo trợ xã hội, đảm bảo đúng chế độ, đúng thời
gian tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác chi trả chế độ cho các
đối tượng, sử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phòng chống ma túy giai đoạn
2016 - 2020. Tăng cường công tác đấu tranh với tội phạm ma túy, xử lý
nghiêm các hành vi buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy.
11. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý Nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, giai
đoạn 2011 - 2020 của Trung ương và của Tỉnh và đề án cải cách hành chính
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 nhằm tăng cường
công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút lao động, giải quyết
việc làm, thực hiện các chính sách xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố.
86
- Cắt giảm quy trình, thời gian thực hiện thủ tục hành chính, nhất là thủ
tục hành chính liên quan tới tổ chức và công dân; cung cấp thông tin và thực
hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4, từng bước tiến tới thực hiện
Chính phủ điện tử.
- Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng
lực, tận tụy phục vụ nhân dân. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ công chức,
viên chức; xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của từng chức danh cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, làm
tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức và
công dân theo quy định. Thực hiện hiệu quả tinh giản biên chế và các cơ chế
chính sách thu hút, đãi ngộ đối với nguồn nhân lực có trình độ cao.
12. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị, thực
hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trong tình hình mới. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã
hội; chủ động đấu tranh ngăn chặn làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Quản lý chặt
chẽ những vị trí, khu vực trọng yếu về quốc phòng trên địa bàn.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh; xây dựng “thế trận lòng
dân”, tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh
nhân dân. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an
ninh với kinh tế trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố.
- Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, có sức chiến
đấu cao đồng thời quan tâm xây dựng lực lượng dự bị động viên, dân quân tự
vệ. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và chính sách hậu phương quân đội.
87
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tội phạm, nâng tỷ
lệ điều tra, khám phá tội phạm cao hơn nhiệm kỳ trước. Có các giải pháp đồng
bộ, hiệu quả để kiềm chế, đẩy lùi tai nạn giao thông, phấn đấu hằng năm giảm
tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương.
4.2. Giải pháp tăng cường chất lượng công tác quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
4.2.1. Cải thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đô thị và tuân thủ
việc triển khai thực hiện theo quy hoạch
- Công tác quy hoạch phải đảm bảo thống nhất và căn cứ vào quy
hoạch chung của tỉnh, của vùng; phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của thành phố. Phải mang tính thực tế cao và đi vào cuộc sống người dân,
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch đô thị phải đạt yêu cầu về chất
lượng, trong đó yếu tố dự báo phát triển phải được tính toán khoa học và định
hướng phát triển và đảm bảo yêu cầu mở rộng.
- Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển ngành: Phải định hướng phát triển cụ thể từng ngành, lĩnh vực, sản
phẩm chủ yếu, đồng thời phải xác định được danh mục dự án đầu tư xây dựng
trọng điểm và nhu cầu vốn đầu tư trung hạn và dài hạn.
- Đối với quy hoạch xây dựng: Đồ án quy hoạch phải đảm bảo yếu tố
khách quan, dân chủ, tổng hợp ý kiến đánh giá xem xét từ nhiều nguồn đồng
thời tổ chức và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong quá trình triển
khai thực hiện nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
- Thực hiện công bố công khai các thông tin quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết từng ngành, từng lĩnh vực.
- Định kỳ hàng năm, phải tiến hành đánh giá và báo cáo kết quả triển
khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch phát
triển ngành; UBND thành phố căn cứ vào kết quả thực hiện quy hoạch xây
dựng trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
88
4.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, theo dõi, quản lý dự án đầu
tư xây dựng
- Chủ động quản lý, giám sát đảm bảo các dự án được bố trí vốn phải
hoàn thành đúng thời gian quy định, tránh tình trạng kéo dài thời gian thi
công, thực hiện dự án.
- Giám sát chặt chẽ công tác thực hiện dự án, tuân thủ nghiêm túc theo
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt.
- Gắn trách nhiệm của từng cá nhân trong từng khâu của hoạt động
quản lý dự án, nhất là trách nhiệm của người quyết định dự án quy hoạch và
quyết định đầu tư dự án.
- Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, không để thất thoát, lãng phí các
nguồn vốn.
- Công tác bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với
cơ cấu, kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt, đảm bảo cân bằng giữa mục tiêu
phát triển kinh tế và ổn định chính trị, xã hội.
- Linh hoạt trong xử lý công việc, phối hợp các nguồn vốn khác nhau
để phát huy hiệu quả việc sử dụng các nguồn vốn, giảm bớt các thủ tục không
cần thiết và tập trung nguồn lực cho mục tiêu cần ưu tiên.
- Chỉ rõ sai phạm, trách nhiệm và xử lý nghiêm minh, triệt để bằng các
chế tài xử lý theo quy định; chấm dứt tình trạng quy kết trách nhiệm chung
chung, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy công quyền những cán bộ, công chức
yếu kém về chuyên môn, thiếu tinh thần trách nhiệm, gây phiền hà, nhũng
nhiễu, ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý dự án.
- Không ngừng nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn của các
thành viên tham gia quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Kiểm soát việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa chủ đầu
tư, Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng với các nhà thầu thi công về
tiến độ, chất lượng sản phẩm xây lắp, cung cấp hàng hóa…để kịp thời chấn
chỉnh, khắc phục những nguyên nhân làm chậm trễ, sai sót.
89
4.2.3. Tăng cường hiệu quả công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư
- Xác định công tác bồi thường GPMB là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết đúng các vấn đề về chế độ
chính sách trong công tác bồi thường GPMB. Chủ động lập một số dự án kêu
gọi đầu tư và hoàn thiện một số khu tái định cư tạo điều kiện để người dân ổn
định cuộc sống lâu dài nhằm thu hút mạnh hơn các dự án đầu tư vào thành phố.
- Tích cực và chủ động phối hợp với các chủ đầu tư để xây dựng kế
hoạch, tiến độ thực hiện và thực hiện kiểm điểm tiến độ theo kế hoạch. Tập
trung các giải pháp, biện pháp để tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư trong
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của bộ máy
làm công tác bồi thường của chính quyền từ thành phố đến phường, xã. Kiện
toàn và bổ sung đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn; Thường xuyên tập huấn nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác này.
- Nâng cao trách nhiệm của tập thể, cá nhân và các cơ quan có liên quan
để thực hiện nhiệm vụ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư một cách đồng bộ và
hiệu quả nhất; giao cấp ủy, chính quyền các phường, xã có dự án chịu trách
nhiệm về tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa bàn.
- Cân đối đảm bảo nguồn lực trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Huy động tối đa mọi nguồn lực để phục vụ công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt các
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác bồi thường GPMB.
Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trên
các phương tiện thông tin đại chúng, từng bước làm chuyển biến nhận thức
của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai làm cho người sử dụng
đất cũng như người quản lý về đất đai thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của mình trong quá trình quản lý và sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
90
- Cương quyết xử lý với những hành vi cố ý chây ỳ không chấp hành
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tập trung giải quyết tốt đơn
thư, khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4.2.4. Từng bước nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quản lý, lựa chọn
đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng
- Công bố công khai việc lựa chọn nhà thầu tư vấn có năng lực, kinh
nghiệm thực hiện các công việc tư vấn thiết kế dự án. Đối với các dự án đòi
hỏi mức độ kỹ thuật phức tạp cao thì phải tuyển chọn đơn vị tư vấn thiết kế
hàng đầu và có đủ năng lực đảm nhận thực hiện
- Quản lý chặt chẽ công tác khảo sát thiết kế dự án.
- Với các công trình đặc thù như thiết kế thi công các công trình xây
dựng mang tính mỹ thuật, văn hoá cần phải thực hiện nghiên cứu kỹ lưỡng về
địa điểm đặt dự án, thiết kế phải được xem xét từ nhiều góc độ, nhiều khía
cạnh, nên tổ chức các cuộc thi để tuyển chọn những phương án tốt nhất cho
công trình, tránh được thất thoát vốn đầu tư trong công tác khảo sát thiết kế mà
lại đạt được chất lượng thiết kế tốt. Với các dự án đòi hỏi phải có khảo sát thiết
kế như khảo sát địa chất, khảo sát thuỷ văn, khảo sát về văn hoá vùng dân cư
mà công trình dự định đặt tại đó thì phải khảo sát chặt chẽ, tránh tình trạng
công trình xây dựng xong đi vào sử dụng một thời gian thì bị hư hỏng, không
đảm bảo chất lượng do các yếu tố địa chất, thời tiết, thuỷ văn không phù hợp.
- Đảm bảo chi phí thiết kế các công trình phù hợp với quy mô cũng như
tính chất của dự án. Hạn chế tình trạng bỏ qua công tác thiết kế hoặc khảo sát,
thiết kế qua loa dẫn đến công trình đầu tư xây dựng xong chất lượng không
đảm bảo, làm thất thoát một lượng vốn đầu tư lớn.
- Công tác lựa chọn nhà thầu đóng vai trò quyết định trong số công tác
quản lý dự án .
Nhà thầu có đầy đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, nhân sự… sẽ đảm
bảo cho chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình xây dựng, dự án.
Khi tuyển chọn nhà thầu, muốn công trình được đảm bảo thì các cơ quan tư
91
vấn tuyển chọn nhà thầu, phải có năng lực chuyên môn, phải thực sự công
tâm và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm của mình trước pháp luật.
Đối với công tác tư vấn lựa chọn nhà thầu là một lĩnh vực đặc thù, giá
trị của nó phụ thuộc vào chất xám của nhà tư vấn cũng như các thiết bị
chuyên dùng của họ nên khi lựa chọn nhà thầu cần xem xét một cách kỹ
lưỡng, đặc biệt là các dự án mà các nhà thầu thực hiện trước đây.
Đối với công tác chỉ định thầu, cần thực hiện lập thiết kế kỹ thuật và
tổng dự toán thật chính xác, sau đó lựa chọn những nhà thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm và uy tín để thực hiện thi công dự án. Tránh trường hợp chỉ định
các nhà thầu không đủ năng lực mà do quen biết hoặc qua hình thức hối lộ để
được làm chủ thầu.
- Áp dụng hình thức đấu thầu công khai và lựa chọn nhà thầu tư vấn
quản lý dự án có năng lực, đảm bảo về chất lượng xây dựng và tiến độ thi
công công trình đối với dự án có quy mô lớn và mức độ kỹ thuật phức tạp.
- Với công tác giám sát thi công, cần linh hoạt trong cách lựa chọn và
quản lý. Đối với các công trình có quy mô nhỏ, có thể cho phép 1 cán bộ kỹ
thuật đã có chứng chỉ hành nghề được thực hiện giám sát 2 công trình trong
cùng một thời điểm. Nhưng đối với các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật
phức tạp phải đảm bảo ít nhất phải có 1 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ hành
nghề giám sát xuyên suốt quá trình thi công dự án.
- Đối với các nhà thầu cần bổ sung cơ chế quản lý chặt chẽ và quy định
về năng lực hành nghề của nhà thầu, quy định các loại hình và quy mô công
trình các nhà thầu được phép tham gia phù hợp với trình độ và năng lực của
nhà thầu. Cần chấm dứt ngay tình trạng nhà thầu nhận thầu bằng mọi giá hoặc
giao thầu lại cho các nhà thầu không có đủ điều kiện năng lực thi công.
- Chủ động kiện toàn về nhân sự tại các Ban quản lý dự án, các chủ đầu
tư để đảm bảo đội ngũ cán bộ kỹ thuật đáp ứng được điều kiện quản lý theo
quy định, từng bước nâng cao.
- Công trình thi công xong phải nghiệm thu về khối lượng, chất lượng,
giá trị và bàn giao đưa vào sử dụng, quản lý bảo dưỡng.
92
4.2.5. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình ra quyết định đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp, bảo trì công trình. Khả
năng huy động vốn của thành phố tập trung vào các nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ: Vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, vốn Trái phiếu Chỉnh phủ,
vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm. Để tiếp thụ được nguồn vốn này thành
phố cần chủ động lập quy hoạch, kế hoạch để các bộ ngành nắm bắt rõ tình
hình và có quyết định về đầu tư vốn, cơ chế hoạt động hiệu quả nhất.
- Nguồn ngân sách thành phố (nguồn thu tiền sử dụng đất): Những năm
gần gây, thu ngân sách thành phố đạt kết quả khá nổi bật, các năm sau đều
cao hơn năm trước và vượt kế hoạch cấp trên giao cũng như kế hoạch đề ra
đầu nhiệm kỳ. Trong thời gian tới cần phát huy và chủ động thực hiện các
biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả hơn nữa trong công tác thu ngân sách.
- Các nguồn vốn khác: Cần tận dụng được sự đóng góp của các thành
phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tham gia đóng
góp vào xây dựng đường giao thông, các công trình văn hóa, di tích lịch sử
cũng như các công trình mang tính an sinh xã hội.
Như vậy, để có được nguồn vốn cho đầu tư XDCB cần phải huy động
mọi nguồn lực trong xã hội. Để làm được điều đó không thể không có các
chính sách hợp lý của Nhà nước và sự hỗ trợ về mọi mặt của Nhà nước cũng
như của chính quyền địa phương các cấp.
4.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra, kiểm tra trong
đầu tư xây dựng cơ bản
Để hoạt động đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao,
phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tiến hành
đúng khuôn khổ pháp luật, chính sách nhà nước thì công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong đầu tư xây dựng cần phải được hết sức chú trọng.
93
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát giúp cho cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng nắm sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả hoạt
động đầu tư, tiến độ thực hiện đầu tư và những tồn tại, khó khăn trong quá
trình đầu tư để có biện pháp điều chỉnh phù hợp. Vì vậy, trong thời gian tới,
thành phố Thái Nguyên cần có những biện pháp cụ thể như:
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư một cách thường xuyên,
liên tục. Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị với chủ đầu tư và các cấp có
thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án.
- Giám sát việc chấp hành các quy định về trình tự thủ tục để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng như: lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, tổng dự
toán; công tác đấu thầu; bố trí kế hoạch vốn của dự án, thanh toán trong quá
trình thực hiện dự án, thực hiện tiến độ, tổ chức quản lý dự án, các yêu cầu về
quản lý môi trường, sử dụng đất đai…của quá trình thực hiện dự án đầu tư;
- Đánh giá kết thúc quá trình đầu tư, quá trình khai thác và vận hành dự
án sau khi thực hiện dự án đầu tư.
4.2.7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ
Quản lý chặt chẽ và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và
gửi về cho các cơ quan tổng hợp: Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý
đô thị, Kho Bạc Nhà nước thành phố. Trong đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch
chịu trách nhiệm chính, tổng hợp báo cáo và đề xuất xử lý các vướng mắc
phát sinh về UBND thành phố xem xét, quyết định.
4.4. Một số Kiến nghị
4.4.1. Đối với Trung ương
- Nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách nhằm kích thích tăng
trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút nguồn vốn và nâng cao hiệu
quả, đưa những chính sách, quy định phát tối đa huy hiệu quả trong thực tế.
- Lắng nghe, phân tích và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm cải
thiện hiệu quả của quá trình quản lý đầu tư xây dựng.
94
- Gắn trách nhiệm rõ ràng cho các bộ ngành, các cấp, tránh tình trạng
chồng chéo trong quản lý đầu tư xây dựng.
- Áp dụng cơ chế ưu đãi đầu tư đối với các ngành, các địa phương còn
khó khăn; quan tâm, chú trọng nâng cao chất lượng đời sống vật chất tinh thần
cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong lĩnh vực quản
lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng và trong khối đơn vị nhà nước nói chung.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình đầu tư,
cắt giảm những thủ tục hành chính không cần thiết, rút ngắn quy trình thực
hiện đầu tư xây dựng mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
4.4.2. Đối với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Tiếp tục quan tâm, chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
giao thông, y tế, giáo dục, văn hóa … để thành phố Thái Nguyên phát triển
xứng đáng với vị thế trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh cũng như
khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.
- Chỉ đạo các sở chuyên ngành nâng cao chất lượng công tác thẩm định
báo cáo đầu tư, dự toán thiết kế, thẩm định nguồn vốn đảm bảo chặt chẽ đúng
chế độ; tiến hành rà soát điều chỉnh các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá để ban
hành kịp thời, tạo điều kiện cho khâu quyết toán vốn đầu tư.
- Tổ chức các chương trình, hoạt động kêu gọi đầu tư, thu hút dự án
trên địa bàn tỉnh nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nhằm nâng
cao trình độ quản lý đầu tư, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao chất lượng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
- Chỉ đạo triển khai mạnh mẽ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
Luật phòng chống tham nhũng, xây dựng và hoàn thiện các chế độ chính sách
thuộc thẩm quyền của địa phương cho phù hợp.
95
- Tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị
chủ đầu tư, một số công trình XDCB, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối
với nhà nước theo quy định, nhằm kịp thời chấn chỉnh và uốn nắn những sai
phạm trong công tác quản lý vốn đầu tư trong XDCB.
4.4.3. Đối với UBND thành phố Thái Nguyên
- Khắc phục tình trạng bố trí vốn dàn trải, chưa có trọng tâm, trọng
điểm, đảm bảo thanh toán vốn kịp thời cho các dự án đầu tư xây dựng.
- Nghiêm túc triển khai, tuân thủ chặt chẽ các quy định của Nhà nước
và của tỉnh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Kịp thời chấn chỉnh và xử lý các
vi phạm; báo cáo đầy đủ tình hình thực hiện các dự án đầu tư.
- Phối hợp tốt với các sở ban ngành để giải quyết và đơn giản hóa các
thủ tục đầu tư.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm tra dự án, nâng cao chất lượng công
tác thẩm định quyết toán dự án hoàn thành.
- Thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ công chức được tham gia các
lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
96
KẾT LUẬN
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động then chốt, đóng vai trò quyết định
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trên phương
diện cả nước nói chung và của thành phố Thái Nguyên nói riêng.
Những năm gần đây, thành phố đã hết sức quan tâm chỉ đạo và đẩy
mạnh hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, an sinh xã
hội… Các dự án đã phát huy hiệu quả, đổi mới bộ mặt thành phố, nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị - kinh tế - xã hội của thành phố và đóng góp chung vào sự phát triển
của tỉnh.
Trong đó, vai trò của công tác quản lý dự án đầu tư XDCB là vô cùng
quan trọng. Chất lượng của hoạt động này ngày càng được cải thiện và đem
lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, quá trình thực hiện vẫn còn tồn tại một số bất cập
như: Tình trạng lãng phí, thất thoát vốn đầu tư, thời gian xây dựng kéo dài,
chất lượng công trình chưa đảm bảo…vẫn còn xảy ra, làm giảm hiệu quả đầu
tư đang là vấn đề được quan tâm.
Đề tài Luận văn "Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tại thành phố Thái Nguyên " đã đánh giá toàn diện
công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách thời gian
qua trên địa bàn thành phố. Đề tài đã nêu lên thực trạng quản lý, đánh giá
những thuận lợi, khó khăn và thách thức, những kết quả đạt được và những
tồn tại, hạn chế cần khắc phục, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải
pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư XDCB sử dụng nguồn vốn
NSNN trong giai đoạn tới. Luận văn kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực
tiễn, có ý nghĩa vận dụng thiết thực trong công tác quản lý nguồn vốn ngân
sách cho đầu tư phát triển, góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi
mục tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Bộ Xây dựng (2016), Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/ 2016 quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng.
4. Chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 về việc
ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
6. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
8. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
9. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
11. Nguyễn Văn Chọn (2006), Giáo trình kinh tế đầu tư, nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
12. Đỗ Đình Đức và Bùi Mạnh Hùng (2012), Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
98
13. HĐND thành phố Thái Nguyên, Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2020.
14. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
15. Quốc hội (2014), Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.
16. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014.
17. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày
25/6/2015.
18. UBND thành phố Thái Nguyên (2016), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.
19. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
20. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo về tình hình quản lý, đầu tư công
trình giao thông trên địa bàn TP Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
21. UBND thành phố Thái Nguyên, Báo cáo về tình hình xây dựng nông thôn
mới thành phố Thái Nguyên các năm 2015, 2016, 2017.
99
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Đánh giá công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Thái Nguyên
Mục đích của phiếu điều tra: Nhằm thu thập các thông tin cần thiết liên
quan đến công tác quản lý các dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại
thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và tìm ra các giải pháp tăng
cường quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại địa phương.
Việc thu thập thông tin phục vụ cho đề tài luận văn thạc sĩ không sử dụng
vào bất kỳ việc nào khác. Xin ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin theo
những câu hỏi dưới đây. Rất mong nhận được sự ủng hộ và hợp tác của ông/bà.
Phần I. Thông tin cá nhân
- Họ và tên:……………………......................................................................
- Giới tính:…………………Năm sinh………………………………………
- Trình độ chuyên môn: (Khoanh tròn vào trình độ tương ứng)
1. Trung cấp 3. Đại học 5. Tiến sỹ
2. Cao đẳng 4. Thạc sỹ 6. Trình độ khác
- Nghề nghiệp:………………………………………………………………..
- Chức vụ:…………………………………………………………………….
- Đơn vị công tác:…………………………………………………………….
Phần II: Kết quả đánh giá
Xin ông/bà cho biết ý kiến của mình về quản lý các dự án đầu tư
XDCB bằng nguồn vốn NSNN tại thành phố Thái Nguyên và đánh dấu (X)
vào ô tương ứng theo mức độ hài lòng như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý;
2. Không đồng ý;
3. Không có ý kiến;
4. Đồng ý;
5. Hoàn toàn đồng ý
100
3
2
1
4
5
3
2
1
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
I. Đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN Phân bổ vốn NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017 1. Đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của thành phố 2. Xảy ra tình trạng bố trí vốn dàn trải, không phù hợp với tiến độ triển khai các dự án 3. Giao kế hoạch vốn đã căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch phân bổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định 4. Đã xác định được thứ tự ưu tiên trong công tác giao kế hoạch vốn 5. Chưa có kế hoạch dài hạn cho công tác phân bổ vốn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của TP Mức độ ảnh hưởng của rủi ro trong quản lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 1. Khả năng dự báo rủi ro trong quản lý dự án xây dựng của địa phương không cao 2. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do thiên tai gây ra đối với các dự án đầu tư xây dựng cao 3. Mức độ rủi ro thực tế xảy ra do tác động của môi trường kinh tế đối với các dự án xây dựng cao 4. Mức độ khắc phục rủi ro xảy ra đối với các dự án xây dựng của địa phương rất tốt Mức độ hợp lý của các chính sách và cơ chế quản lý 1. Các cơ chế, chính sách của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương 2. Các cơ chế, chính sách của địa phương về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN đã đáp ứng được yêu cầu thực tế địa phương 3. Mức độ chồng chéo của các cơ chế, chính sách trong quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của các cấp rất nhỏ 4. Hiệu quả của cơ chế, chính sách về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN của địa phương cao Đánh giá công tác hướng dẫn thực hiện dự án của các cơ quan quản lý 1. Cơ quan quản lý đã hướng dẫn rất kịp thời, chính xác và đầy đủ cho các đơn vị thực hiện dự án 2. Các đơn vị thực hiện dự án đã nắm vững cơ chế, chính sách và quy định có liên quan đến thực hiện dự án đầu tư 3. Việc thực hiện cơ chế, chính sách của các đơn vị đảm bảo theo đúng kế hoạch đã xây dựng Đánh giá việc áp dụng công nghệ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Thái Nguyên 1. Chủ đầu tư cấp thành phố thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu quản lý 2. Chủ đầu tư cấp phường, xã thực hiện dự án đã được trang bị công nghệ tin học đáp ứng yêu cầu quản lý 3. Việc áp dụng công nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu tư XDCB đã đạt hiệu quả cao 4. Cần phải tăng cường đầu tư công nghệ tin học trong quản lý các dự án đầu tư cơ bản tại thành phố
101
II. Sự quan tâm và ý kiến đề xuất của ông/bà về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
1. Theo ông/bà để tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ngân sách cần có giải pháp cơ bản nào?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Theo ông/ bà cần có giải pháp gì để quản lý về công tác thẩm định thiết kế,
dự toán và xét thầu, đấu thầu ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
3. Theo ông/ bà cần có giải pháp nào để củng cố bộ máy và nâng cao năng
lực, trình độ của cán bộ quản lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ngân
sách của thành phố?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
4. Theo ông/ bà cần có giải pháp nào để công tác thanh tra, kiểm tra dự án đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn ngân sách đạt hiệu quả cao ?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Ông/bà có đề xuất gì đối với Trung ương, tỉnh, thành phố về công tác quản
lý dự án đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cám ơn Ông/bà đã trả lời phiếu điều tra này!
Ngày….tháng….năm 2018
Người trả lời phỏng vấn