ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ NGỌC BÁCH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÙI THỊ NGỌC BÁCH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TÍNH

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã

được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.

Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung

thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ

công trình nào.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 7 năm 2018

Tác giả

Bùi Thị Ngọc Bách

i

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô giáo

Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ

bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành luận văn.

Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cán bộ, giáo viên và học sinh của các trường

THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi hoàn

thành luận văn này.

Đặc biệt tôi xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới PGS.TS.

Nguyễn Thị Tính - người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn, động viên tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu đề tài đến khi hoàn thành luận văn.

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài,

song không thể tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, tôi kính mong nhận được ý

kiến đóng của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 7 năm 2018

Tác giả

Bùi Thị Ngọc Bách

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG

HỌC PHỔ THÔNG ......................................................................................... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 5

1.2. Một số khái niệm ............................................................................................. 10

1.2.1. Giá trị ............................................................................................................... 10

1.2.2. Di sản văn hóa .................................................................................................. 10

1.2.3. Giá trị di sản văn hóa ....................................................................................... 12

1.2.4. Giáo dục giá trị di sản văn hóa ........................................................................ 12

1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương ở trường phổ thông ... 13

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông ........................................ 14

1.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh ở trường trung học phổ thông ................................................................... 14

1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung học

phổ thông ......................................................................................................... 18

iii

1.3.3. Nguyên tắc giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung học

phổ thông ......................................................................................................... 19

1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở

trường trung học phổ thông ............................................................................. 20

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường THPT ..... 24

1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung

học phổ thông ................................................................................................... 24

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường

trung học phổ thông ......................................................................................... 26

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh ở trường trung học phổ thông ............................................................ 27

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông ........................................ 29

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh THPT ................................................................ 30

1.5.1. Các yếu tố khách quan ..................................................................................... 30

1.5.2. Các yếu tố chủ quan ......................................................................................... 32

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI

SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG

THPT THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH ....................................... 34

2.1. Tổ chức khảo sát .............................................................................................. 34

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa, giáo dục THPT ở thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 34

2.1.2. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 35

2.1.3. Khách thể và quy mô khảo sát ......................................................................... 35

2.1.4. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 36

2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu .................................................... 36

2.2. Thực trạng giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương ở các trường THPT

thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................................ 36

iv

2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về những

giá trị của di sản văn hóa địa phương và giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ........................................................................................ 36

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh . 38

2.2.3. Thực trạng về con đường và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ........................................................................................ 40

2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh .................................................................................................... 43

2.2.5. Thực trạng về đánh giá kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh ..................................................................................................... 47

2.2.6. Những khó khăn của giáo viên gặp phải trong thực hiện giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh .............................................................. 48

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ........... 50

2.3.1. Thực trạng việc lập kế hoạch của Hiệu trưởng về giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh ....................................................................................................... 50

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh .. 52

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ........... 55

2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 59

2.3.5. Những khó khăn của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 61

2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................... 62

2.4.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 62

2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. ................................................................. 62

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 64

v

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI

SẢN VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG

THPT THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .............................. 65

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................... 65

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng ........................................................................ 65

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ................................................................. 65

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 66

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính địa phương .............................................................. 66

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, toàn diện ................................................. 66

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ........................................................................................ 67

3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên. ..... 67

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh. ................................................................... 70

3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh

để giáo dục giá trị di sản văn hóa ..................................................................... 73

3.2.4. Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ........................................................................................ 77

3.2.5. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh ........................................................................... 80

3.2.6. Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương ....................................................................................................... 83

3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh trong các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh ...................................................................................................... 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 88

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ................................. 89

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 89

vi

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................................... 89

3.4.3. Cách thức khảo nghiệm ................................................................................... 89

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 90

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 94

1. Kết luận ................................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98

PHỤ LỤC

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

CB,GV Cán bộ, giáo viên

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hóa

ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam

DSVHĐP Di sản văn hóa địa phương

GTDSVHĐP Giá trị di sản văn hóa địa phương

GTVH Giá trị văn hóa

GVCN Giáo viên chủ nhiệm

PP Phương pháp

QLGD Quản lý giáo dục

TDTT Thể dục thể thao

THPT Trung học phổ thông

XHCN Xã hội chủ nghĩa

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT .................................. 37

Bảng 2.2. Các nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh .. 39

Bảng 2.3. Con đường giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ..... 41

Bảng 2.4. Hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ....... 42

Bảng 2.5. Phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh .. 44

Bảng 2.6.a. Bảng đánh giá việc lập kế hoạch của Hiệu trưởng về giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh ................................................. 50

Bảng 2.6.b. Thực trạng các loại kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học

sinh đã được xây dựng ............................................................................ 51

Bảng 2.7. Bảng đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh .................................................................. 53

Bảng 2.8. Đánh giá công tác chỉ đạo của nhà trường đối với hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ....................................... 55

Bảng 2.9. Bảng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

giáo dục giá trị văn hóa địa phương cho học sinh................................... 59

Bảng 3.1. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (khối CBGV) .................. 90

Bảng 3.2. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa ở trường

THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (khối HS khối 10,11,12) .... 91

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quá trình dựng và giữ nước của dân tộc ta đã trải qua hàng nghìn năm lịch sử,

suốt chiều dài nhiều hi sinh, gian khổ nhưng cũng hết sức vẻ vang và đầy tự hào ấy là

thành quả của bao thế hệ cha ông đã vun đắp thành bề dày truyền thống của đất nước

Việt Nam. Ngoài sự vững vàng của tầm vóc đất nước ngày càng lớn mạnh, truyền

thống ấy còn mang trong mình những giá trị bất hủ được coi là hành trang để bước

vào tương lai cho các thế hệ con cháu mai sau. Tất cả được gói ghém trong các di sản

văn hóa của dân tộc, của từng địa phương, ở đó ẩn chứa những giá trị được cô đúc lại

bằng xương máu, bằng mồ hôi của sự hi sinh vì độc lập tự do cho dân tộc, sự tảo tần

lao động của bao người đi trước, đặt ra cho ngành giáo dục chúng ta một nhiệm vụ

quan trọng là làm thế nào cho giới trẻ hôm nay biết đến, thấu hiểu và phát huy những

giá trị tốt đẹp đó để tiếp tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

của chúng ta đến ngày thắng lợi.

Đất nước ta đang bước vào thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

hội nhập quốc tế với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công

nghiệp theo hướng hiện đại. Cùng với sự phát triển đó, nền kinh tế thị trường cũng có

những tác động to lớn tới thế hệ trẻ, trong đó có cả những tác động tích cực và tiêu cực.

Một trong những tác động tiêu cực ấy là làm cho giới trẻ sùng bái các trào lưu bên

ngoài, chạy theo cái mới một cách xô bồ, thiếu chọn lọc, chê bai những yếu tố văn hóa

truyền thống của địa phương, của dân tộc mình, không thấy hết được “Di sản văn hóa

Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận

của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước

của nhân dân ta” [14, tr.1]. Nguy cơ “hòa tan” trong thời kỳ hội nhập không phải là

điều chỉ xảy ra trên sách vở, nó thực sự đe dọa khi giới trẻ quay lưng với văn hóa địa

phương, văn hóa nước nhà. Vấn đề đặt ra đối với các nhà trường là cần tăng cường

giáo dục giá trị di sản văn hóa của đất nước, địa phương, qua đó giáo dục truyền thống

văn hóa dân tộc, địa phương cho học sinh. Nội dung giáo dục cần hướng tới làm thay

đổi nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh trong giữ gìn, phát huy các giá trị di sản

văn hóa. Để hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh đạt hiệu quả, sự cần

thiết phải có những biện pháp tổ chức, quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng một cách thiết

thực, hợp quy luật, phù hợp với điều kiện thực tế để thúc đẩy hoạt động giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh một cách hiệu quả.

1

Quảng Ninh là tỉnh được đánh giá giống như một nước Việt Nam thu nhỏ, giàu

truyền thống và có rất nhiều di sản văn hóa quý báu, chứa đựng giá trị giáo dục to

lớn, mang ý nghĩa vô cùng cần thiết trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ công

nghiệp khai thác khoáng sản là chủ yếu sang phát triển “kinh tế xanh” với du lịch và

dịch vụ. Nơi đây có nhiều di sản văn hóa mang tính quốc gia và di sản văn hóa địa

phương cần đưa vào nội dung, chương trình giáo dục cho học sinh phổ thông. Nếu có

chiến lược và nguồn lực lao động trẻ Quảng Ninh được trang bị vốn kiến thức thực tế

từ những di sản văn hóa của địa phương, chắc chắn các di sản văn hóa đó sẽ là

nguyên liệu quan trọng để góp phần xây dựng Quảng Ninh thành tỉnh giàu mạnh, văn

minh hơn.

Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục và quản lý giáo dục giá

trị văn hóa, giá trị di sản văn hóa ở địa phương đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt

động giáo dục giá trị di sản văn hóa ở địa phương góp phần làm tốt hơn việc bảo tồn

di sản văn hóa và phát huy các giá trị văn hóa địa phương trong hình thành, phát triển

nhân cách học sinh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

trường trung học phổ thông.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa ở địa phương

cho học sinh các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh bước đầu

đã được tiếp cận song so với yêu cầu của tình hình mới thì các biện pháp quản lý còn

nhiều hạn chế và hiệu quả đạt được chưa cao. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương phù hợp với đặc điểm

hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học, đặc biệt là hoạt động học tập của học sinh,

phù hợp với điều kiện thực tiễn, đối tượng cụ thể của nhà trường thì sẽ góp phần nâng

2

cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai

đoạn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu các cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa cho học sinh ở trường trung học phổ thông;

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh;

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh.

6. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Về phạm vi không gian: Luận văn tập trung điều tra, khảo sát tại ba trường

trung học phổ thông ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh: trường trung học phổ

thông Bạch Đằng, Minh Hà và Đông Thành.

Về thời gian nghiên cứu: từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa trong quá trình

nghiên cứu hệ thống các công trình, tài liệu liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của

quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trung học

phổ thông.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với

mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định thực trạng các biện pháp quản

lý dạy học hiện có phân tích các nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng

này. Đồng thời biết được mong muốn của giáo viên và học sinh về hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa trong nhà trường thời gian tiếp theo ra sao.

- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý,

giáo viên và học sinh xoay quanh việc học tập, nề nếp thi đua, các hoạt động phong

3

trào tập thể nhằm tìm hiểu kĩ hơn về thực trạng giáo dục, dạy học và quản lí giáo dục,

dạy học những giá trị di sản văn hóa địa phương trong nhà trường, thấy được ưu

điểm, hạn chế của giáo dục giá trị di sản văn hóa, nguyên nhân của vấn đề.

- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về khách thể, đối tượng nghiên

cứu qua việc quan sát các hoạt động của học sinh, hoạt động giảng dạy của giáo viên,

hoạt động của cán bộ lãnh đạo, quản lý, của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn,

giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn thanh niên trong việc quản lý các hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh.

Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng kết

kinh nghiệm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động để kiểm định kết quả

nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài.

7.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học

Bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo

dục: tính tỉ lệ phần trăm, trung bình, xếp thứ hạng, các chỉ số định tính, định lượng.

Phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lí các kết quả điều tra phân tích kết

quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của phương pháp điều tra.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ

lục, luận văn được cấu trúc thành ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh.

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh các trường trung học phổ thông thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng

Ninh trong giai đoạn hiện nay.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN

VĂN HÓA CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Việc giáo dục di sản - đưa các loại hình di sản văn hóa vào giới thiệu, giảng

dạy trong nhà trường là một trong những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị

di sản văn hóa thường được các nhà quản lý văn hóa đề cập đến trong nhiều năm qua.

Theo các chuyên gia, di sản văn hóa là tài sản vô giá, góp phần làm nên bản sắc riêng

của từng địa phương, từng quốc gia, là chất liệu gắn kết cộng đồng, dân tộc, là cơ sở

để sáng tạo những giá trị tinh thần mới và giao lưu, hội nhập giữa cộng đồng dân tộc

và các quốc gia. Trong di sản văn hóa bao gồm cả di sản văn hóa vật thể và di sản văn

hóa phi vật thể, điều này có ý nghĩa to lớn trong hành trình phát triển của mỗi địa

phương, dân tộc. Trước nguy cơ một số di sản bị mai một, mất đi, có trường hợp bị

biến dạng, không giữ được các giá trị nguyên bản, đòi hỏi các nhà hoạt động giáo

dục, văn hóa phải tìm cách tháo gỡ.

Ngày 17/10/2003, Đại hội đồng Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của

Liên hiệp quốc đã thông qua Công ước về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể với khẳng

định vai trò tối quan trọng của di sản văn hóa phi vật thể là yếu tố đưa nhân loại xích

lại gần nhau hơn và đảm bảo sự giao lưu và hiểu biết lẫn nhau giữa mọi người,

Năm 2013, Việt Nam được UNESCO chọn là một trong bốn quốc gia khu vực

châu Á - Thái Bình Dương triển khai thí điểm việc xây dựng bài giảng minh họa sử

dụng di sản văn hóa phi vật thể trong dạy học (cùng với Pakistan, Palau và

Uzbekistan). Qua kinh nghiệm trong thực tế, các nhà giáo dục học khẳng định việc

cho con trẻ học tập giá trị của di sản sẽ giúp con trẻ có ý thức tốt hơn trong việc bảo

tồn, giữ gìn và phát huy giá trị các di sản này, và như thế các thế hệ tương lai sẽ nhận

thức được vai trò của mình trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong đó có bảo

tồn các giá trị của di sản văn hóa.

Trên thế giới hiện nay giáo dục học sinh về giá trị của di sản văn hóa còn có

một quan điểm rất đáng chú ý, đó là: Hãy coi di sản không chỉ là văn hóa mà còn là

kinh tế! Và thực tế đã có “kinh tế di sản” (Heritage Economy), một thực thể và mô

hình làm ăn sống động, giá trị lớn lao, một ngành kinh tế lớn đang trỗi dậy.

Paris, London, Roma, Washington và nhiều thành phố từ Tây sang Đông từ

lâu rồi, và gần đây là Singapore, Hàn Quốc đã và đang thành công trong việc tôn vinh

5

những lâu đài, thành quách, phố cổ, nhà xưa. Không những thế, họ còn làm ra tiền từ

những di sản kiến trúc, cảnh quan, lối sống đầy cá tính riêng trong lúc “thế giới

phẳng” tưởng chừng san phẳng các dị biệt.

Trong Công ước của Liên Hợp quốc về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên

của thế giới năm 1972 thì “Mỗi một quốc gia tham gia Công ước này công nhận rằng

trách nhiệm bảo đảm của việc xác định, bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và truyền lại cho các

thế hệ tương lai di sản văn hoá và tự nhiên nêu trong Điều1 (về di sản văn hóa) nằm

trên lãnh thổ của mình, là trách nhiệm trước tiên của mình. Quốc gia này phải nỗ lực

hành động tối đa cho mục đích trên bằng những nguồn lực mà mình sẵn có và nếu có,

thì bằng cả sự viện trợ và hợp tác quốc tế” [5, Điều 4]. Công ước giúp các nước

thành viên gắn kết việc bảo vệ di sản với chiến lược quy hoạch, phát triển địa

phương. Bảo vệ bền vững không chỉ di sản thế giới mà còn bảo vệ những di sản văn

hóa quốc gia.

Việt Nam có bề dày lịch sử và truyền thống lâu đời với sự đóng góp, chung tay

xây dựng của cộng đồng 54 dân tộc anh em. Đặc điểm “đa dạng trong thống nhất”

của nền văn hóa Việt Nam đã tích lũy, ghi nhận sự tồn tại phong phú, đa dạng nhưng

cũng định hình rõ nét những đặc trưng nhất của văn hóa người Việt Nam. Một trong

những hình thức thể hiện giá trị văn hóa đó chính là sự hiện diện của các di sản văn

hóa còn tồn tại đến ngày nay. Đánh giá đúng vai trò, tác dụng của các di sản văn hóa

đó trong công cuộc xây dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn

bản pháp lý nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa nước nhà. Trong Đề cương văn

hóa Việt Nam năm 1943, Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “Vǎn hoá mới Việt

Nam là một thứ vǎn hoá có tính chất dân tộc về hình thức và tân dân chủ về nội

dung” [6], từ đó định hướng xây dựng văn hóa Việt Nam mang tính dân tộc, khoa

học và đại chúng.

Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc

Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Giữa bộn bề công

việc của đất nước trong những ngày đầu xây dựng chính quyền mới, vừa phải đối phó

với thù trong giặc ngoài, tìm cách chiến đấu với giặc đói, giặc dốt, chưa đầy 3 tháng

sau, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL ấn định nhiệm

vụ cho Đông phương Bác cổ học viện nhiệm vụ bảo tồn tất cả các cổ tích trong toàn

cõi Việt Nam. Điều đó cho thấy Đảng và Chính phủ đã sớm quan tâm tới việc gìn giữ

các di sản văn hóa của nước nhà.

6

Trong những năm tháng chiến tranh chống Pháp, trước âm mưu phá hoại điên

cuồng của kẻ thù, chúng ta vẫn cố gắng hết sức để giữ gìn các di sản văn hóa. Thất

bại trong Hội nghị Giơ-ne-vơ năm 1954, trước khi thực dân Pháp rút khỏi Hà Nội,

chúng đã đặt mìn phá hủy nhiều công trình văn hóa của ta trong đó có ngôi chùa Một

Cột được xây dựng ở thời nhà Lý. Sau khi tiếp quản Hà Nội, chính quyền quyết định

phục hồi ngôi chùa này. Giáo sư Nguyễn Bá Lăng - người của Sở Bảo tồn Cổ tích

được giao nhiệm vụ nghiên cứu họa đồ và điều khiển công trường. Chùa Một Cột như

chúng ta thấy hôm nay, được dựng lại vào năm 1955. Đó chỉ là một trong số rất nhiều

các công trình văn hóa chịu ảnh hưởng bởi chiến tranh không chỉ thời chống Pháp mà

cả chống Mỹ sau này nữa. Tuy nhiên bằng nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, bằng sự

trân trọng giá trị của các di sản để lại từ bao đời, chúng ta vẫn hết sức cố gắng gìn giữ

và lưu truyền cho thế hệ sau.

Ngày nay, di sản văn hóa đã thực sự khẳng định được vị trí, vai trò của mình

trong đời sống xã hội. Công tác bảo vệ và phát huy di sản văn hóa đã có một truyền

thống lâu đời và nhận được sự quan tâm to lớn của Đảng và Nhà nước. Cùng với thời

gian và những thăng trầm của lịch sử đất nước, công tác bảo vệ và phát huy di sản

văn hóa đã để lại nhiều dấu ấn và thành quả của mình. Trong Hiến pháp 1992 nêu rõ

"Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa, dân tộc; chăm lo công

tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác dụng của các di tích lịch

sử, cách mạng, các di sản văn hóa, các công trình nghệ thuật, các danh lam, thắng

cảnh. Nghiêm cấm các hành động xâm phạm đến các di tích lịch sử, cách mạng, các

công trình nghệ thuật và danh lam, thắng cảnh" [11, Điều 34]. Tuy di sản văn hóa đã

được quan tâm, gìn giữ từ khi nước nhà giành được chính quyền năm 1945 nhưng

chủ yếu tập trung vào các di sản vật thể. Tiếp sau đó, Việt Nam đã bổ sung, sửa đổi

Luật di sản văn hóa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế vào

năm 2009 đã khẳng định: "Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di

sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa

học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Công hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam" [14. Điều 1]. Luật di sản văn hóa ra đời đã đánh dấu tính pháp lý thừa nhận

sự tồn tại của các di sản văn hóa, các quy định về việc bảo vệ và phát huy giá trị của

các di sản văn hóa trong nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp

phần vào công cuộc xây dựng kinh tế, ổn định xã hội. Khuyến khích các cá nhân, tập

thể, tổ chức trong và ngoài nước ủng hộ cho việc bảo vệ, phát huy các giá trị của di sản

văn hóa; quy định về quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đối với di sản văn

7

hóa; bảo vệ và phát huy giá trị của di sản phi vật thể và vật thể ở Việt Nam; Quản lý

Nhà nước về di sản văn hóa, trong đó có nêu rõ ba nguồn lực cơ bản trong bảo tồn và

phát huy giá trị di sản văn hóa là từ Ngân sách nhà nước; Các khoản thu từ hoạt động

sử dụng và phát huy giá trị di sản văn hóa; Tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân

trong nước và nước ngoài. Luật số 10/VBHN-VBQH ngày 23/7/2013 về Luật Di sản

văn hóa đã nhấn mạnh lý do ban hành là: “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý

giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân

loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữa nước của nhân dân ta; Để bảo

vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, góp

phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và

đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới; Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước,

nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản

văn hóa” [14, tr.1].

Mới đây Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 109/2017/NĐ-CP quy định về

bảo vệ và quản lý Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam. Nghị định này

thực sự là khung pháp lý quan trọng để bảo vệ, quản lý và phát huy giá trị các Di sản

thế giới của Việt Nam đã được UNESCO vinh danh. Với Nghị định trên ở Việt Nam

được ban hành không chỉ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi để bảo vệ, quản lý di

sản thiên nhiên thế giới ở Việt Nam mà còn đáp ứng tiến trình hội nhập của chúng ta

với quốc tế và UNESCO trong lĩnh vực bảo vệ, quản lý di sản thế giới.

Như thế, có thể nói vấn đề về bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa đã và

đang được thế giới quan tâm, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Đã có nhiều

công trình nghiên cứu, các hội thảo xoay quanh vấn đề này.

Phương hướng chung của sự nghiệp vǎn hóa nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu

nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc , ý thức độc lập tự chủ, tự cường xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển nền vǎn hóa Việt Nam

tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa vǎn hóa nhân loại, làm cho vǎn

hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia

đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và

quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí

cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, vǎn minh, tiến bước vững chắc lên

chủ nghĩa xã hội”. Mục tiêu xây dựng nền văn hóa của ta là: “Tiên tiến là yêu nước

và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo

8

chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì

hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối

quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không

chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các phương tiện

chuyển tải nội dung.

Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng

đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn nǎm đấu tranh

dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh

thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng

nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao

động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống... Bản sắc vǎn hóa dân tộc

còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.

Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có

chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong vǎn hóa các dân tộc khác. Giữ gìn bản sắc dân

tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán, lề thói cũ” [25].

Trong bài viết “Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ giá trị văn hóa truyền

thống trong đổi mới và hội nhập” của tác giả Ngô Đức Thịnh, sau khi phân tích kỹ hệ

giá trị văn hóa được thể hiện trên nhiều mặt của đời sống xã hội, qua nhiều thời kỳ,

trên nhiều góc nhìn, đã đưa ra quan điểm: “Chúng ta bảo tồn văn hoá truyền thống

hay các giá trị văn hoá truyền thống phải trên nguyên tắc phát triển, vì mục tiêu phát

triển. Nói cách khác, cái gì trong kho vốn giá trị truyền thống đóng vai trò động lực

thức đẩy phát triển thì chúng ta bảo tồn, phát huy, còn cái nào cản trở, kìm hãm sự

phát triển thì cần hạn chế và dần loại trừ. Do vậy, nguyên tắc phát triển phải là

nguyên tắc mang ý nghĩa chỉ đạo cho việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống”

[23]. Tư tưởng của Giáo sư Trần Văn Giàu về giá trị tinh thần truyền thống Việt Nam

thể hiện rõ: “Giá trị truyền thống là một sức mạnh không thể xem thường. Huy động

các giá trị để làm cách mạng và kháng chiến hiện đại là huy động sức mạnh của

hàng mấy mươi thế kỷ, là mấy mươi thế kỷ ông cha cổ vũ và trợ chiến cho con cháu

hoàn thành sự nghiệp dân tộc” [8, tr.302]. Hay như “Giá trị và sự chuyển đổi hệ giá

trị văn hoá truyền thống Việt Nam” của Trần Ngọc Thêm [22]. Các tác giả đã đi sâu

phân tích hệ giá trị truyền thống của người Việt Nam, từ đó đề ra những giải pháp để

phát huy, vừa làm vững chắc thêm hệ giá trị truyền thống, vừa mong muốn làm cho

những giá trị đó có tác dụng nhất định tới việc phát triển đời sống vật chất và tinh thần của người dân nước ta trong thời kỳ hội nhập.

9

Ngoài ra còn có các nghiên cứu về giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh đẩy

mạnh CNH, HĐH đất nước; phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế như: "Giá trị truyền thống trước thách thức của toàn cầu hóa"

(2002) của Nguyễn Trọng Chuẩn - Nguyễn Văn Huyên; "Kế thừa giá trị truyền thống văn

hóa dân tộc trong xây dựng nền văn hóa nghệ thuật Việt Nam" (1995) của Cù Huy Chử;

"Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam" (2008) của Nguyễn Duy Bắc... Các tác giả đã phân tích sâu sắc các giá trị văn hóa

truyền thống dân tộc, chỉ rõ các thời cơ, thách thức của nó trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội

nhập kinh tế quốc tế, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay.

Các nghiên cứu về giáo dục giá trị văn hóa truyền thống dân tộc nhằm xây

dựng lối sống văn hóa cho thanh niên như: "Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho

sinh viên Sư phạm" (2002) của tác giả Phạm Hồng Quang. Gần đây có nhiều công

trình khoa học và đề tài nghiên cứu về các vấn đề bảo tồn các giá trị di sản văn hóa

dân tộc như đề tài của Trần Thị Minh Huế "Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho

học sinh THPT khu vực Đông Bắc Việt Nam thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ

lên lớp"; các dự án đưa đàn tính, hát then, hát xoan vào trường học và nhiều công

trình nghiên cứu khác.

Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về "Quản lý hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hoá địa phương cho học sinh các trường THPT thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh".

1.2. Một số khái niệm

1.2.1. Giá trị

Giá trị là những cái thuộc về sự vật, hiện tượng và những thuộc tính của chúng

mà có ý nghĩa tích cực đối với xã hội, một nhóm người và cá nhân, với tư cách là

phương tiện thoả mãn những nhu cầu và lợi ích, đồng thời biểu thị niềm tin của con

người về những mục đích và phương thức ứng xử lý tưởng.

1.2.2. Di sản văn hóa

Có thể hiểu văn hóa là toàn bộ những kinh nghiệm xã hội - lịch sử đã được đúc

kết lại và được truyền từ đời này, thế hệ này sang đời sau, thế hệ sau. Việc lưu

chuyển những giá trị văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc thường được tiến hành bằng

con đường giáo dục, tự giáo dục trong môi trường gia đình, nhà trường, xã hội và

hoạt động tích cực của bản thân mỗi người, để từ đó tạo nên hệ thống giá trị của mỗi

người và là công cụ tâm lý để người đó sống, học tập, lao động, sáng tạo ra các giá trị

cho cuộc đời.

10

UNESCO đã nhìn nhận khái niệm "Văn hóa" theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Theo nghĩa rộng, văn hóa là một phức thể, tổng hợp các đặc trưng, diện mạo về tinh

thần, vật chất khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, làng xóm, vùng

miền, quốc gia, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả lối

sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền

thống, tín ngưỡng... Theo nghĩa hẹp, văn hóa là một tổng thể những hệ thống biểu

tượng, kí hiệu chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong một cộng đồng khiến cho cộng

đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa biểu hiện ra bằng hành động, thái độ sống của con

người trong các mối quan hệ xã hội theo chuẩn mực của cái chân, thiện, mỹ. Do tính

lịch sử, văn hóa được duy trì bằng truyền thống.

Di sản là những giá trị vật thể và phi vật thể được để lại từ xa xưa và tồn tại

cho đến ngày nay.

Di sản văn hoá bao gồm di sản văn hoá phi vật thể và di sản văn hoá vật thể

(bao gồm di sản văn hóa và di sản thiên nhiên), là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá

trị lịch sử, văn hoá, khoa học, được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.

Theo Công ước về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới được

thông qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày 16/11/1972 thì

di sản văn hóa bao gồm:

Các di tích: các công trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội hoạ hoành tráng, các

yếu tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu

tố có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học.

Các quần thể: các nhóm công trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ có

giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do kiến trúc,

sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hoá của chúng vào cảnh quan.

Các thắng cảnh: các công trình của con người hoặc những công trình của con

người kết hợp với các công trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ

khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học

hoặc nhân chủng học.

Theo Luật di sản Việt Nam năm 2009, di sản văn hóa Việt Nam bao gồm:

Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa

học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật

quốc gia.

Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá

nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học,

11

thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế

hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức

khác. Ví dụ: tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam, các tác phẩm thành văn và

truyền miệng, lối sống, nếp sống, lễ hội truyền thống, văn hóa ẩm thực, trang phục

truyền thống dân tộc (áo dài, áo bà ba, áo tứ thân…), nghề thủ công truyền thống

(làng gốm Chu Đậu, tranh giấy dó Đông Hồ, dệt vải tơ tằm, dệt chiếu…).

Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị được kết tinh từ những giá trị văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc anh em, được sáng tạo không ngừng trên tinh thần tiếp thu những tinh hoa văn hóa bên ngoài, kết hợp nhuần nhuyễn với chất bản địa hàng ngàn năm để tạo nên bề dày văn hóa truyền thống đa dạng và thống nhất. Đó là tài sản vô giá của dân tộc ta, giúp chúng ta có thêm sức mạnh đề kháng lại bất cứ cố gắng đồng hóa nào từ phong kiến phương Bắc, từ các nước thực dân cũ, mới. Những giá trị đó có vai trò tích cực trong công cuộc dựng và giữ nước của nhân dân ta, đang tiếp tục được kế thừa và được bảo tồn, phát huy bằng những chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, sự đồng thuận của người dân và chung tay của toàn xã hội. 1.2.3. Giá trị di sản văn hóa

Giá trị di sản văn hoá là yếu tố cốt lõi của văn hóa, được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của dân tộc và nhân loại. Giá trị di sản văn hóa là một hệ thống các giá trị có ý nghĩa khách quan được quy định bởi thực tiễn lịch sử, bởi tính thông tin rộng rãi.

Các giá trị di sản văn hoá đều biểu hiện các lợi ích của các lực lượng xã hội tiên tiến và đều chứa đựng những điều tốt đẹp (chân, thiện, mỹ) và luôn tạo ra các định hướng làm phát huy cái đúng, cái tốt, cái đẹp của con người. 1.2.4. Giáo dục giá trị di sản văn hóa

Giáo dục giá trị di sản văn hóa là một quá trình xã hội được tổ chức có mục đích, có kế hoạch. Trong đó, dưới vai trò chủ đạo của nhà giáo dục, đối tượng giáo dục tích cực, chủ động tiếp nhận, bổ sung và hoàn thiện hệ thống giá trị văn hóa truyền thống, tinh hoa của dân tộc và nhân loại.

Giáo dục giá trị văn hóa cho học sinh trung học phổ thông là nhà giáo dục xây dựng nội dung, sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục phù hợp để nâng cao nhận thức; hình thành thái độ, tình cảm tích cực; hình thành và phát triển hành vi và thói quen phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp cho học sinh, giúp học sinh có nhận thức, thái độ và hành vi đúng đắn với các di sản văn hóa của địa phương và dân tộc.

Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh được hiểu là trang bị cho học sinh cách ứng xử phù hợp đối với các di sản văn hóa tại địa phương, tôn

12

trọng và gìn giữ các di sản của địa phương, quốc gia, biết ơn tổ tiên, cha mẹ, yêu quê hướng, đất nước, biết thương yêu đồng loại, kính trên, nhường dưới, tôn sư trọng đạo, gắn bó với nơi chôn nhau cắt rốn, nơi nuôi dưỡng đến trưởng thành, biết kế thừa, phát huy các giá trị văn hóa bản địa trong thực tại và tương lai.

Bản thân học sinh bậc trung học phổ thông đã định hình tương đối rõ về phẩm chất năng lực, xu hướng nhân cách, vì vậy giáo dục giá trị di sản văn hóa nói chung và giá trị di sản văn hóa của địa phương nói riêng sẽ có ý nghĩa vô cùng quan trọng góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, định hướng nghề nghiệp tốt hơn cho các em. Giáo dục giá trị di sản văn hóa là trách nhiệm của toàn xã hội, của cả hệ thống chính trị, trước hết là của các gia đình, nhà trường chứ không phải chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành giáo dục. 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương ở trường phổ thông 1.2.5.1. Hoạt động giáo dục di sản văn hóa ở trường phổ thông

Hoạt động giáo dục di sản văn hóa là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, được tổ chức có mục đích, có kế hoạch, trong đó dưới vai trò chủ đạo, định hướng của nhà giáo dục, học sinh chủ động nhận thức được về di sản, các giá trị của di sản. Từ đó hình thành và phát triển các kỹ năng, hành vi và thói quen ứng xử phù hợp với các di sản, có thái độ, tình cảm tích cực trong việc giữ gìn, phát huy các giá trị của di sản.

Việc giáo dục di sản văn hóa cho học sinh trong các nhà trường không thể thực hiện một cách độc lập mà thường được tích hợp, lồng ghép trong các bộ môn văn hóa: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng-an ninh, Ngữ văn, hoặc các hoạt động liên môn, trải nghiệm, tham quan, ngoại khóa tại nơi có di sản với sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các địa phương. 1.2.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức,có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong nhà trường phổ thông là hệ thống các hoạt động có mục đích của chủ thể quản lý (người Hiệu trưởng) tác động tới đội ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh để đạt được mục tiêu bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống thông qua các di sản văn hóa của địa phương cho học sinh trong nhà trường.

13

Để làm tốt được việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương trong nhà trường phổ thông cần phải thực hiện nghiêm túc các khâu lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động giáo dục truyền thống, giáo dục giá

trị di sản cho phù hợp với tâm lý, tình cảm đối tượng học sinh bậc THPT với nhiều

biện pháp, hình thức phong phú, linh hoạt dần hình thành thói quen, tính tự giác trong

tìm hiểu, trân trọng các di sản và giá trị di sản.

Trong thực tế triển khai, chủ thể quản lý ngoài Hiệu trưởng còn có thể là Phó

Hiệu trưởng, Bí thư đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn… khi

được giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông

1.3.1. Mục tiêu và ý nghĩa giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

ở trường trung học phổ thông

1.3.1.1. Mục tiêu của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở

trường trung học phổ thông

Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở trường THPT nhằm

giúp học sinh nhận thức được đầy đủ các giá trị của di sản văn hóa nói chung và của

địa phương nói riêng, từ đó vun đắp, bồi dưỡng cho học sinh lòng yêu quê hương, đất

nước, biết trân trọng giá trị truyền thống, ứng xử phù hợp với di sản và biết bảo tồn,

phát huy các giá trị của di sản trong đời sống văn hóa cộng đồng và tích cực tham gia

các hoạt động giữ gìn, phát huy các giá trị di sản văn hóa của địa phương.

Trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay, chủ trương hòa nhập chứ không

“hòa tan” với các nước trên thế giới được nhiều người đồng thuận, mà hơn ai hết thế

hệ trẻ phải là lực lượng thấm nhuần và thực thi ngay trong hiện tại cũng như tương

lai. Khi đã hiểu và được bồi dưỡng lòng tự hào, tự tôn dân tộc, quốc gia thì thế hệ trẻ

sẽ tự giác trong thực hiện quyền và trách nhiệm giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa.

Thay vì sùng bái, đề cao văn hóa ngoại lai bằng việc tiếp thu và thẩm thấu sâu sắc giá

trị bản địa, từ đó tạo ra sức đề kháng văn hóa bền vững của thế hệ trẻ, sẽ có ý nghĩa to

lớn để tạo lập nguồn nội lực mạnh mẽ giúp xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình

hình mới.

Mục tiêu cụ thể:

Về nhận thức các di sản và giá trị của các di sản văn hóa: Giúp học sinh biết

cơ bản các di sản văn hóa tại địa phương tỉnh Quảng Ninh bao gồm cả di sản vật thể

14

và di sản phi vật thể; Hiểu được nội dung giá trị của các di sản văn hóa nói chung và

di sản văn hóa địa phương nói riêng; Nâng cao ý thức của học sinh trong bảo tồn,

phát huy các giá trị của di sản văn hóa địa phương, vận dụng những hiểu biết đó trong

việc giữ gìn bản sắc truyền thống, giải quyết công ăn việc làm của một bộ phận thanh

niên và góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày càng phát triển hơn.

Về thái độ đối với di sản và hoạt động giáo dục di sản: Giáo dục học sinh trân trọng, tự hào những giá trị di sản văn hóa địa phương; có ý thức bảo vệ, giữ gìn và

phát huy những giá trị tốt đẹp của di sản; có ý thức tích cực trong tiếp nhận, chọn lọc

những tinh hóa văn hóa bên ngoài, làm giàu có thêm văn hóa của quê hương, đất nước. Bên cạnh đó học sinh còn biết nỗ lực học tập, rèn luyện, tự bồi dưỡng lòng yêu

quê hương, đất nước, xây dựng nếp sống lành mạnh, văn minh và tinh thần vì lợi ích

chung của cộng đồng.

Về hành vi, thói quen ứng xử với di sản và công tác giáo dục giá trị của di sản văn hóa: Giáo dục học sinh có hành vi, thói quen trong giữ gìn di sản và phát huy giá

trị di sản văn hóa địa phương; Hình thành và phát triển các kỹ năng cần thiết như:

quan sát thực địa, quan sát các công trình kiến trúc, văn hóa; Giữ gìn vệ sinh, môi

trường sống và tại các di sản; lao động có kỹ thuật và sáng tạo; Qua đó sẽ nắm bắt

được nhu cầu, tâm sinh lý của học sinh để có phương pháp dạy học phù hợp, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện ở nhà trường phổ thông cũng như

yêu cầu phát triển toàn diện học sinh.

Khi thực hiện quá trình giáo dục di sản, tất cả các mục tiêu trên đều phải được

triển khai, thực hiện đồng bộ, thống nhất mới đem lại hiệu quả tích cực.

1.3.1.2. Ý nghĩa của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

i. Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương góp phần làm tốt hơn quá trình

hình thành và phát triển nhân cách, hành vi, thói quen cho học sinh

Giáo dục di sản văn hóa địa phương cho học sinh sẽ giúp học sinh hiểu được

giá trị to lớn của các di sản văn hóa, đó không chỉ là các công trình kiến trúc để đời, là những câu hát, điệu múa lắng sâu trong thôn xóm mà còn là tiềm thức của cư dân về một truyền thống mà ở đó được hun đúc, nuôi dưỡng, gắn kết bằng những giá trị văn hóa sâu sắc, bền vững, lâu dài. Thông qua các giá trị di sản văn hóa giáo dục lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương đất nước cho học sinh.

Truyền thống là hành trang, tri thức là sức mạnh hay chính là sự gắn kết giữa

yếu tố tiên tiến, hiện đại và bản sắc văn hóa dân tộc, đòi hỏi các nhà trường, các cơ sở

giáo dục bên cạnh việc trang bị tri thức khoa học còn cần giáo dục đạo đức, ý thức từ

đó hình thành thói quen, hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội nữa. Một

15

trong các biện pháp hữu hiệu chính là thông qua giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ngay từ trong nhà trường phổ thông, nhất là với bậc THPT khi mà đối tượng học sinh đã bước vào giai đoạn nhận thức độc lập, trưởng thành. Đây

cũng là mục tiêu của giáo dục toàn diện đối với người học hiện nay.

Những hiểu biết về di sản văn hóa sẽ làm dày thêm vốn kiến thức của học sinh

và đặc biệt giúp các em phát triển về trí tuệ. Khi cho học sinh tiếp cận với di sản đúng mục đích, với phương pháp dạy học phù hợp và sự hướng dẫn chi tiết mang tính định hướng, kích thích tư duy, giáo viên sẽ giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, khả

năng xử lý thông tin, khả năng phân tích, tổng hợp và so sánh, qua đó phát triển trí tuệ của các em.

Di sản văn hóa chính là một trong những phương tiện dạy học đa dạng sống

động nhất. Ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, nên nó có

khả năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân cách của học

sinh. Khai thác được những giá trị ẩn chứa trong các di sản và chuyển giao cho học

sinh để các em cũng nhận thức được những giá trị đó thì giáo viên sẽ giúp học sinh

nhận thức thế giới xung quanh, đồng thời giúp các em có cơ sở giải thích một cách khoa học các sự vật, hiện tượng liên quan đến di sản.

ii. Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh là cách làm tăng

tính hiệu quả để bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa của địa phương

Nhờ giáo dục mà những giá trị của di sản tiếp tục được lưu giữ, truyền bá lại

cho các thế hệ tiếp nối sau đó. Thông qua các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa bảo tồn những giá trị đó trong mỗi học sinh.

iii. Giáo dục giá trị di sản văn hóa sẽ góp phần tạo dựng nguồn nhân lực, đẩy

mạnh quá trình phát triển kinh tế địa phương trong tình hình mới

Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh bậc THPT là góp phần

xây dựng nguồn nhân lực có ý thức bảo tồn và phát huy, có hiểu biết và vận dụng sự

hiểu biết các di sản văn hóa trên địa bàn để đẩy mạnh ngành du lịch, dịch vụ phát triển

theo đúng định hướng và chủ trương của tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. Làm tốt

điều này cũng là góp phần giải quyết việc phân luồng, định hướng nghề nghiệp học

sinh sau học THPT thiết thực hơn, giảm thiểu lực lượng lao động trẻ thất nghiệp do

chọn sai nghề và không đúng với nhu cầu của thị trường lao động tại địa phương.

iv. Làm tốt công tác giáo dục di sản văn hóa cho học sinh cũng là thực hiện

chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục

Luật số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 quy định: “Các cơ quan văn hóa, thông

tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài

16

các giá trị di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao ý

thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong nhân dân” [14, Điều 11].

Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập toàn cầu

hiện nay đòi hỏi quyết tâm của mỗi quốc gia, dân tộc phải khẳng định được giá trị của

mình để vượt qua thách thức không bị “hòa tan” về văn hóa. Làm tốt giáo dục di sản

văn hóa cho học sinh sẽ khiến các giá trị di sản trường tồn, phát triển, tạo chỗ đứng

riêng cho văn hóa Việt Nam trước các quốc gia trên thế giới.

Để việc sử dụng di sản văn hóa trong trường học mang lại kết quả tích cực,

Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển cho rằng: Trường phổ thông vừa có

trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về di sản văn hóa, vừa có

trách nhiệm sử dụng di sản văn hóa để dạy học. Việc làm này sẽ nâng cao nhận thức

và trách nhiệm của học sinh đối với di sản văn hóa. Để dạy học thông qua di sản hiệu

quả cần lấy học sinh và hoạt động học làm trung tâm, tận dụng khai thác nguồn học

liệu tại chỗ là những di sản văn hóa gần gũi, chung quanh môi trường sống, dễ hiểu

với học sinh và sử dụng những kinh nghiệm và tri thức của người địa phương. Vì vậy,

chương trình được xây dựng cần có sự linh hoạt và phải phù hợp với văn hóa địa

phương, dân tộc; phù hợp với mọi điều kiện của nhà trường ở nông thôn, đô thị, miền

núi, ven biển, hải đảo... và mọi đối tượng học sinh [10].

Thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực” từ năm 2008 của ngành giáo dục cũng là một cách làm tốt nội dung giáo dục di

sản qua nội dung: Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích

lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương. Mỗi trường đều nhận chăm sóc một di tích

lịch sử, văn hóa hoặc di tích cách mạng ở địa phương, góp phần làm cho di tích ngày

một sạch đẹp hơn, hấp dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích của địa

phương với bạn bè; phối hợp với chính quyền, đoàn thể, nhân dân địa phương phát

huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng cho cuộc sống của cộng đồng ở

địa phương và khách du lịch.

Trong Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên

Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Văn hóa-Thể thao và du lịch về mục đích“Sử dụng di

sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên” đã nêu rõ:

“Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục

thường xuyên nhằm hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những

giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong đổi mới

17

phương pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo

dục, phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu, tài năng của học sinh” [13].

Di sản văn hóa là tài sản, của cải quý báu kết tinh sự sáng tạo lâu dài của dân

tộc do lịch sử để lại, bao gồm các di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.

Di sản văn hóa còn là cơ sở để liên kết cộng đồng, là nền tảng để sáng tạo các giá trị

văn hóa mới, là tiền đề để mở rộng giao lưu văn hóa với các dân tộc khác trên thế

giới. Di sản văn hóa không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, góp

phần khẳng định niềm tự hào dân tộc, mà còn là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã

hội. Giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng qua hệ thống di sản văn hóa có ý

nghĩa đặc biệt quan trọng đối với thế hệ trẻ hiện nay. Vì vậy, đầu tư cho việc bảo tồn,

tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa, nâng cao trách nhiệm của nhân dân đối với việc

bảo vệ và phát huy vai trò của di sản văn hóa dân tộc là công việc vừa cơ bản, vừa

cấp bách, cần phải được tiến hành nghiêm túc, kiên trì và thận trọng.

1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung học

phổ thông

1.3.2.1. Giáo dục nhận nhức về di sản văn hóa địa phương

Giúp học sinh nắm được một số về di sản văn hóa của địa phương bao gồm

văn hóa vật thể và phi vật thể trên cơ sở tìm hiểu Luật Di sản văn hóa Việt Nam, nội

dung thứ năm của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”,

thông qua môn Lịch sử, Địa lý và các tài liệu mạng internet, sách, báo khác. Qua đó

học sinh sẽ hiểu trách nhiệm, vai trò của mình trong việc bảo vệ, phát huy giá trị các

di sản văn hóa địa phương, truyền thống văn hóa của địa phương.

Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Vinh Hiển: Nhà trường phổ thông vừa có

trách nhiệm giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh về di sản văn hoá, vừa có

trách nhiệm sử dụng di sản văn hoá để dạy học. Việc sử dụng di sản văn hoá để dạy

học sẽ mang lại những kết quả tích cực vừa có giá trị ở phương pháp giáo dục kiến

thức phổ thông theo quy định của chương trình, vừa nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của học sinh đối với di sản văn hoá [10].

1.3.2.2. Giáo dục thái độ đối với các di sản văn hóa địa phương

Giáo dục học sinh thái độ tôn trọng các di sản văn hóa, tôn trọng giá trị của di

sản về mặt kiến trúc, thẩm mỹ, nội dung, về truyền thống yêu nước, tinh thần tự lực,

tự cường của cộng đồng dân cư trong bảo vệ độc lập, bảo vệ cuộc sống yên bình, ý

chí thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Giáo dục học sinh truyền thống hiếu học, nâng cao

hiểu biết về tri thức, kỹ năng sống, thẩm mỹ và thể lực. Có ý thức tập thể, ý thức vì

18

cộng đồng, đoàn kết, tương trợ. Rèn luyện để có lối sống lành mạnh, nếp sống văn

minh, tính thật thà, ngay thẳng. Có ý thức bảo vệ môi trường văn hóa, môi trường

sinh thái. Lao động chăm chỉ, sáng tạo. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

1.3.2.3. Giáo dục kỹ năng, hành vi tích cực trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn

hóa địa phương

Giáo dục cho học sinh các kỹ năng cơ bản để nhận biết, học tập tại các di sản

như: quan sát, lắng nghe để chắt lọc và ghi chép thu thập thông tin, xử lý thông tin,

trao đổi thông tin, từ đó nhận thức được sự tồn tại của di sản văn hóa, tiếp thu được

giá trị của di sản và ý nghĩa của những giá trị đó đối với cộng đồng dân cư.

Giáo dục kỹ năng vận dụng kiến thức thu nhận được từ thực địa, từ việc trải

nghiệm tới các di sản để kiểm chứng lại các kiến thức trong sách vở, liên môn học từ

sách vở đến thực tế, biết vận dụng những điều đã được học vào giải thích các hiện

tượng, sự vật có trong di sản văn hóa.

Giáo dục học sinh các hành vi văn hóa, thiết thực trong giữ gìn các di sản, bảo

tồn giá trị của di sản. Biết tuyên truyền tới bạn bè, gia đình và cộng đồng về ý nghĩa

của di sản văn hóa, kêu gọi cộng đồng chung tay bảo vệ di sản, phát huy giá trị di sản

trong đời sống.

1.3.3. Nguyên tắc giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung học

phổ thông

Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông

và mục tiêu giáo dục di sản văn hóa theo quy định của ngành Giáo dục. Giáo dục di

sản nhằm làm cho học sinh hiểu biết về di sản và các giá trị di sản văn hóa, từ đó có

thái độ ứng xử đúng đắn và hành vi thiết thực để bảo tồn và phát huy giá trị của di sản

văn hóa.

Đảm bảo sự kết hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các đoàn

thể trong giáo dục di sản văn hóa tại địa phương cho học sinh, nhất là khi dạy học di

sản hay tổ chức trải nghiệm tại thực địa. Việc kết hợp sẽ tạo sự thống nhất, đồng

thuận, ủng hộ từ các lực lượng xã hội đối với kế hoạch dạy học di sản của nhà trường.

Đảm bảo đúng kế hoạch dạy học của nhà trường, đúng chương trình, nội dung

hoạt động giáo dục, đúng khung thời gian năm học quy định, phù hợp nguồn tài chính

được cấp hoặc huy động được khi triển khai hoạt động dạy học di sản, giáo dục giá trị

di sản cho học sinh.

Đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả của hoạt động giáo dục di sản văn hóa địa

phương cho học sinh. Phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ khâu lựa chọn di sản để dạy có thể

19

tại thực địa hoặc trên hình ảnh tại lớp học, lập kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện

đến đánh giá hoạt động giáo dục sau khi thực hiện.

Đảm bảo sự thống nhất giữa hoạt động giáo dục của giáo viên với hoạt động tự

giáo dục của học sinh. Trong quá trình giáo dục di sản văn hóa, giáo viên phải đóng

vai trò chủ đạo, định hướng và tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh. Học sinh

phải tự giác, tích cực và chủ động tham gia vào các hoạt động giáo dục đó, tiếp nhận

tri thức mang lại từ các di sản văn hóa và tự định hình ý thức, hành vi trong và sau

khi tham gia vào hoạt động giáo dục di sản.

1.3.4. Phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở

trường trung học phổ thông

1.3.4.1. Phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở

trường THPT

i. Phương pháp trực quan

Giáo viên sử dụng những phương tiện trực quan như: tranh, ảnh, tư liệu, mẫu

vật nhân tạo, mẫu vật thật được chụp trong Bảo tàng để giới thiệu, trình bày với học

sinh, giúp học sinh nhận biết được thông qua quan sát, theo dõi và ghi nhớ. Từ đó có

cảm nhận, biết phân tích để làm sáng rõ vấn đề, được khích lệ và có thái độ tích cực

trong việc bảo vệ các di sản và bảo tồn giá trị của di sản.

ii. Phương pháp trải nghiệm, thực địa

Giáo viên lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh tại

địa phương có di sản hoặc Bảo tàng- nơi lưu giữ các hiện vật của di sản. Phương pháp

trải nghiệm là phương pháp dạy học được khuyến khích thực hiện vì tính thực tiễn

cao, có tác dụng tốt đối với quá trình nhận thức của học sinh, các em được tiếp cận

trực tiếp với di sản sẽ có cái nhìn chân thực, sâu sắc hơn. Tuy nhiên vấn đề kinh phí,

việc đảm bảo an toàn cho hoạt động trải nghiệm lại rất cần có sự ủng hộ của gia đình,

các lực lượng xã hội, vì thế nhà trường phải có kế hoạch cụ thể và kết hợp chặt chẽ

với gia đình học sinh cũng như với chính quyền, đoàn thể địa phương.

iii. Phương pháp làm việc theo nhóm, theo chủ đề

Giáo viên chia nhóm, giao chủ đề cụ thể cho từng nhóm và những yêu cầu cần

làm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thời gian để hoàn thành. Có thể tìm hiểu về

di sản vật thể: đình, chùa, đền, miếu tại các làng quê ở phía nam sông Chanh; các di

sản phi vật thể: điệu hát giao duyên của làng La, tục giã bánh dày của làng Cốc… ở

thị xã Quảng Yên. Giáo viên phải là người theo dõi sát sao việc thực hiện nhiệm vụ

của từng cá nhân trong các nhóm, tiến trình thực hiện nhiệm vụ để đôn đốc, động

20

viên các em hoàn thành báo cáo theo đúng kế hoạch, có đánh giá kết quả đạt được

của từng nhóm và vai trò của từng cá nhân trong nhóm một cách công bằng.

iv. Phương pháp giao việc

Là phân công công việc cho từng cá nhân, mỗi học sinh phải tự mình thực hiện

một nhiệm vụ cụ thể, tự giác, chủ động trong tìm hiểu một di sản văn hóa địa phương.

Phương pháp này sẽ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng độc lập, quyết đoán trong làm

việc, tự chịu trách nhiệm với kết quả công việc của mình.

v. Phương pháp thuyết trình, đàm thoại

Giáo viên thuyết trình trực tiếp về di sản, đàm thoại với học sinh về ý nghĩa

của di sản đó và nhiệm vụ, cách làm của học sinh trong việc bảo tồn, phát huy giá trị

di sản trong hiện tại, tương lai. Việc đàm thoại có thể diễn ra giữa giáo viên với học

sinh hoặc giữa học sinh với học sinh. Nếu có điều kiện có thể mời nhân chứng hoặc

các cán bộ phụ trách quản lý di sản văn hóa trên địa bàn cùng tham gia buổi thuyết

trình, đàm thoại với học sinh. Đàm thoại chỉ mang lại hiệu quả khi học sinh mạnh

dạn, thẳng thắn trong trao đổi, hỏi- đáp và giáo viên là người biết khéo léo dẫn dắt nội

dung để học sinh tự tin phát biểu chính kiến của mình.

vi. Phương pháp sinh hoạt theo chủ đề

Giáo viên nêu chủ đề cụ thể cho học sinh cùng tìm hiểu, như “Yên Tử- nơi lưu

giữ phát tích của Thiền phái Trúc Lâm”; “Đình Trà Cổ- cột mốc biên giới địa đầu Tổ

quốc”; “Bạch Đằng- ba lần ghi chiến công oanh liệt”… Mỗi chủ đề đòi hỏi học sinh

phải nghiêm túc trong việc tìm hiểu bằng sưu tầm tư liệu, hình ảnh, các đánh giá, ghi

nhận của các nhà khoa học, lịch sử, văn hóa của địa phương hoặc cấp quốc gia đối

với các di sản đó. Phương pháp này giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về di sản và

thu hút đông đảo học sinh tham gia, đòi hỏi học sinh phải có năng lực tổ chức hoạt

động, đánh giá giá trị di sản, từ đó đề xuất các giải pháp ứng xử hợp lý với di sản, biết

trân trọng di sản và có hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.

vii. Phương pháp trò chơi

Tổ chức chơi trò chơi bằng nhiều cách như: giải ô chữ, điền từ, đoán di sản

thông qua xem hình ảnh, cho biết thông tin mô tả đoán di sản, hoặc cùng tìm hiểu về

một lễ hội, địa danh, phong tục nào đó. Phương pháp này nhẹ nhàng và thường mang

lại không khí lớp học sôi nổi, vui vẻ cho học sinh.

viii. Phương pháp rèn luyện, luyện tập

Giáo viên tổ chức các hoạt động tạo điều kiện cho học sinh được tự thể

nghiệm ý thức, tình cảm của bản thân về các di sản văn hóa qua các tình huống cụ

21

thể, đa dạng của cuộc sống. Qua đó ôn luyện, củng cố các hành vi, thái độ, ý thức của

học sinh trở nên bền vững, có kế hoạch hành động, tạo thành thói quen trong việc ứng

xử với các di sản văn hóa địa phương, biến thành hành động cụ thể, thành nhu cầu tự

thân trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị của di sản.

1.3.4.2. Hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

i. Dạy học trên lớp theo hướng tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục di sản

văn hóa vào môn học phù hợp

Trong nhà trường THPT có nhiều môn học chiếm ưu thế để có thể thực hiện

việc giáo dục di sản cho học sinh bằng cách dạy lồng ghép các đơn vị kiến thức phù

hợp hoặc xây dựng các chủ đề dạy học liên môn như: Lịch sử, Ngữ văn, Giáo dục

công dân, Địa lý, Ngoại ngữ, Giáo dục Quốc phòng-an ninh.

Với mục tiêu giáo dục di sản văn hóa địa phương để học sinh nhận biết các di

sản văn hóa trên địa bàn, hiểu được giá trị của di sản từ đó tự giác và chủ động trong

ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong xây dựng và phát triển văn hóa, kinh tế

địa phương một cách hiệu quả hơn, giáo viên phải tìm và soạn được các bài dạy có

lồng ghép được vấn đề giáo dục di sản hoặc xây dựng các chủ đề dạy học cụ thể,

trong đó lồng ghép các nội dung có liên quan đến di sản văn hóa địa phương. Có

những bài dạy giáo viên hoàn toàn có thể áp dụng kỹ thuật dạy học mới vào như: tổ

chức phòng tranh, đóng vai nhân vật... để tái hiện nhân vật lịch sử gắn với địa danh,

di sản văn hóa.

Như vậy ngoài mục tiêu cung cấp kiến thức môn học, giáo viên vẫn thực hiện

được mục tiêu giáo dục giá trị di sản trong dạy học. Tuy nhiên thời lượng lồng ghép

phải được tính đến, không quá nhiều làm ảnh hưởng đến nội dung chính của môn

học. Việc lồng ghép nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa phải được triển khai

đồng bộ trong các môn học chứ không phải là nhiệm vụ của chỉ riêng môn học nào.

Lồng ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong môn Lịch sử sẽ

cho học sinh thấy lịch sử địa phương, con người ở địa phương là một bộ phận trong

dòng chảy lịch sử dân tộc, trong quốc gia-dân tộc Việt Nam. Sự tồn tại của các di sản

văn hóa chính là những bằng chứng sống động cho quá trình lịch sử đã trôi qua, tuy

thời gian đã xa nhưng giá trị của di sản khiến cho giới trẻ vẫn cảm nhận được sức

sống trường tồn của nó.

Lồng ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong bộ môn Ngữ văn,

Giáo dục công dân, Ngoại ngữ sẽ cho thấy giá trị nhân văn của các di sản văn hóa

thực sự là giá trị cốt lõi, tiềm tàng của các thế hệ đi trước để lại cho đời sau, đó là

22

truyền thống yêu nước, tình yêu thương con người, cách ứng xử hài hòa giữa con

người với con người, giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội.

Lồng ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong bộ môn Địa lý sẽ

giúp học sinh định hình được vị trí tọa lạc của các di sản văn hóa, thấy được sự kết

nối và sự lan tỏa rộng rãi của giá trị di sản tới đời sống cộng đồng dân cư.

Lồng ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong bộ môn Giáo dục

quốc phòng-an ninh sẽ thấy giá trị của các di sản trong việc tạo nên sức mạnh truyền

qua bao đời, là nguồn nội lực to lớn giúp chúng ta xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày

càng lớn mạnh và đứng vững vàng trước bao thách thức, khó khăn của thời cuộc.

Việc dạy lồng ghép, dạy chủ đề tích hợp liên môn nhằm thực hiện giáo dục giá

trị di sản văn hóa cho học sinh trường THPT là điều hoàn toàn làm được.

ii. Tổ chức tham quan, trải nghiệm tại nơi có di sản văn hóa

Học tại nơi có di sản văn hóa: còn được gọi là học tại thực địa, là hình thức

dạy học khiến học sinh rất yêu thích. Thay vì kiểu học khuôn mẫu trong lớp học cứng

nhắc, ưu điểm của hình thức này là học sinh được di chuyển tới nơi có di sản, vừa

được tham quan, vừa được học tập trong môi trường thoáng đãng, tự do hơn. Học

sinh được trao đổi với giáo viên thoải mái vì không quá lệ thuộc vào thời gian của

một tiết học bình thường chỉ có 45 phút. Nội dung của bài học được thực tế chứng

minh luôn, các giác quan của học sinh được huy động tham gia vào việc học nên học

sinh sẽ ghi nhớ, nắm bắt nội dung bài học tốt hơn. Học sinh cũng có thể tiến hành thu

thập thông tin tại nơi có di sản thông qua cách thức phỏng vấn, ghi âm, chụp ảnh,

quay phim để lưu giữ.

Thời gian dành cho bài học tại di sản có thể sử dụng buổi trái ca học hoặc tiết

học tự chọn, tiết học địa phương trong chương trình.

Tổ chức tham quan, trải nghiệm tại di sản văn hóa: Đây là hình thức dạy học di

sản văn hóa hiện nay đang được nhiều nhà trường tổ chức, thực hiện và được cha mẹ

học sinh rất ủng hộ cả về chủ trương lẫn kinh phí vì giá trị mà hoạt động trải nghiệm

mang lại. Học sinh sẽ vừa được tham quan di sản, vừa được tự mình trải nghiệm thực

tế nên hào hứng và hiệu quả sau mỗi chuyến trải nghiệm rất rõ.

iii. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa tại nhà trường

Ngoài các tiết học, môn học chính khóa trên lớp, giáo viên có thể xây dựng các

chủ đề ngoại khóa cho học sinh với nhiều cách thể hiện như: thảo luận, diễn đàn, nói

chuyện chuyên đề, tổ chức triển lãm các tư liệu, tài liệu sưu tầm, viết báo tường, thi

kể chuyện về di sản… Cũng có thể đưa ra chủ đề và giao cho các nhóm học sinh thực

23

hiện dưới hình thức sân khấu hóa. Thường thì các buổi ngoại khóa như vậy cũng thu

hút học sinh tham gia đông và mang lại hiệu ứng rất tốt.

Thời gian tổ chức có thể vào buổi học trái ca hoặc các tiết học Ngoài giờ lên

lớp, các tiết sinh hoạt Hướng nghiệp với các chủ đề thuận lợi cho lồng ghép giáo dục

di sản văn hóa địa phương.

iv. Dạy học di sản thông qua các phương tiện truyền thông, đa phương tiện

Học sinh hoàn toàn có thể tự mình học thông qua các phương tiện truyền

thông, đa phương tiện trong thời nay, kể cả học về giá trị các di sản văn hóa địa

phương dưới vai trò định hướng của giáo viên. Giáo viên là người hướng dẫn học

sinh cách khai thác thông tin, tra cứu thông tin và nắm bắt, phân tích các thông tin thu thập được để rút ra những bài học, những điều cần lưu giữ về di sản văn hóa.

v. Tổ chức các hoạt động lao động tại các di sản văn hóa

Tổ chức lao động tập thể cho học sinh tại các di tích lịch sử, di tích văn hóa mà

nhà trường đã cam kết nhận chăm sóc, hoặc phối hợp với đoàn thanh niên các xã,

phường lân cận cùng lao động dọn dẹp vệ sinh tại di tích tạo thói quen cho học sinh về ý thức giữ gìn di sản, tôn trọng môi trường công cộng.

vi. Thông qua dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, của địa phương

Như dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh, ngày Quốc tế lao động, ngày Nhà giáo

Việt Nam, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày Quốc phòng toàn

dân, ngày Công nhân vùng mỏ, ngày tắm tượng ở Đền Trần, ngày hội Miếu Tiên

Công, ngày khai hội Yên Tử, khai hội Đền Cửa Ông…

vii. Tổ chức hoạt động tập thể vào các tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp cuối

tuần, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham gia các lễ hội tại địa phương

Cho học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa truyền thống, tìm hiểu các

lễ hội tại địa phương, các nghề thủ công, các món ăn của các dân tộc, các trò chơi dân

gian, các nhạc cụ dân tộc, các làn điệu dân ca… giúp các em dần hình thành và phát

triển kỹ năng tự tìm hiểu, phát hiện các giá trị văn hóa truyền thống, sáng tạo trong các hoạt động tập thể.

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường THPT 1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà

nước, trước nhân dân và cấp trên trực tiếp về mọi hoạt động của nhà trường. Với nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, mức độ hiệu quả đến

đâu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực quản lý, điều hành của Hiệu trưởng.

24

Vào đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng nhà trường phải xây dựng kế hoạch giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh thông qua các con đường: tổ chức hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp; lao động chăm sóc, vệ sinh khu di sản văn hóa; tham

quan, dã ngoại, trải nghiệm tại khu di sản văn hóa; tìm hiểu di sản văn hóa địa phương.

Kế hoạch dạy học di sản được Sở GD&ĐT phê duyệt để thực hiện. Hiệu

trưởng phải là người tạo động lực cho giáo viên, học sinh thực hiện kế hoạch và là

người phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tổ chức hiệu

quả hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh.

* Các căn cứ xây dựng kế hoạch:

Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo

dục và đào tạo và Bộ Văn hóa-Thể thao và du lịch về “Sử dụng di sản trong dạy học ở

trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên” nhằm góp phần giáo dục toàn

diện học sinh, gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hóa dân tộc, địa phương.

Chương trình, sách giáo khoa của các môn học cho phép sử dụng di sản trong

dạy học.

Điều kiện thực tế của nhà trường về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất, về

kinh phí tạo thuận lợi để giáo dục di sản.

Điều kiện thực tế tại địa phương, có nhiều di sản có thể khai thác phục vụ cho

giảng dạy, khoảng cách địa lý gần, dễ di chuyển đi - về khi học thực địa hoặc tổ chức

tham quan, trải nghiệm.

* Nội dung kế hoạch:

Mục đích, yêu cầu khi thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh: Mục tiêu về giáo dục tri thức, giáo dục kỹ năng và giáo dục thái độ cho học

sinh qua hoạt động giáo dục hay hoạt động dạy học.

Nội dung giảng dạy, giáo dục: Lựa chọn các nội dung giáo dục, đơn vị kiến

thức cụ thể cần giáo dục, giảng dạy, môn học, lớp học được lựa chọn giảng dạy. Các

nội dung giáo dục có thể được tích hợp theo chủ đề giáo dục.

Phương pháp, hình thức tiến hành dạy học, giáo dục: chọn phương pháp, hình

thức tối ưu nhất, đảm bảo chuyển tải được nội dung, phù hợp với điều kiện thực tế và

nguồn kinh phí cho phép.

Điều kiện thực hiện: Phương tiện, kinh phí, sự phối hợp của các lực lượng liên

quan (tổ, nhóm chuyên môn phụ trách trực tiếp, gia đình học sinh, chính quyền địa

phương, đơn vị quản lý di tích…).

25

Các nguồn lực cần huy động tham gia: Nguồn nhân lực (cán bộ phụ trách di

sản văn hóa, chính quyền địa phương, giáo viên, chuyên gia lịch sử...), nguồn tài

chính, cơ sở vật chất (băng hình, phim, video...) phục vụ cho dạy học, giáo dục giá trị

di sản văn hóa.

Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, rút kinh nghiệm.

* Triển khai kế hoạch:

Thời gian thực hiện: ghi cụ thể vào khi nào.

Địa điểm: xác định cụ thể tại đâu, trong giờ học hay hoạt động ngoại khóa tại

địa phương nơi có di sản văn hóa.

Cách thức thực hiện: Hình thức tiến hành, phương tiện di chuyển, phương tiện

dạy học…

Tổ chức thực hiện: Giao cụ thể cho tổ, nhóm chuyên môn hay cá nhân nào phụ

trách, các lực lượng có liên quan. Yêu cầu cụ thể cần làm.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn, hướng dẫn giáo viên xác định mục tiêu,

sản phẩm cần đạt được của các kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh và thể hiện cách thức đánh giá sản phẩm, kết quả đạt được trong kế

hoạch hoạt động.

1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh ở trường

trung học phổ thông

Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh gồm Hiệu trưởng làm Trưởng ban, các thành viên khác tham gia là các

giáo viên Lịch sử, giáo viên chủ nhiệm lớp, Bí thư Đoàn thanh niên vv... Trong đó

nêu rõ nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là phải xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo

dục trong và ngoài nhà trường, trách nhiệm huy động nguồn lực để thực hiện mục

tiêu đề ra của Ban.

Hiệu trưởng chỉ đạo xác định các nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh cần tập trung vào các nội dung sau đây:

Giáo dục về di tích lịch sử, văn hóa.

Giáo dục tập quán, phong tục của cư dân.

Giáo dục về các lễ hội truyền thống.

Giáo dục về các nghề thủ công truyền thống.

Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là xác định rõ các môn học được lựa chọn để thực

hiện hoạt động giáo dục giá trị di sản địa phương cho học sinh: Ngữ văn, Lịch sử, Địa

26

lý, Giáo dục công dân, hoạt động hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp…; môn học chính

khóa hay hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ.

Tổ chức chăm sóc các công trình di sản tại địa phương, phối hợp với Đoàn

thanh niên trên địa bàn tổ chức lao động thường kỳ tại các di tích. Lựa chọn các hình

thức dạy học di sản phù hợp nhất với điều kiện cho phép của nhà trường.

Bố trí nguồn trong ngân sách hoặc kêu gọi các lực lượng cha mẹ học sinh, tài

trợ, ủng hộ của các lực lượng khác dành cho hoạt động giáo dục di sản.

Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng giáo viên và các lực lượng giáo dục về giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT bao gồm nội dung giáo dục,

nguyên tắc giáo dục, cách thức và con đường tổ chức thực hiện và những kỹ năng huy

động nguồn lực để giáo dục học sinh.

Bồi dưỡng cho giáo viên có phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá đối với

học sinh khi tham gia các hoạt động giáo dục di sản văn hóa, khuyến khích học sinh

tích cực, mạnh dạn tham gia trong việc tìm hiểu, khai thác tốt giá trị của các di sản

văn hóa địa phương.

Có cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa cho học sinh.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh ở trường trung học phổ thông

Hiệu trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch cụ thể từ các tổ, nhóm chuyên

môn- những môn học chủ đạo chiếm ưu thế dạy học di sản cho học sinh- trong đó nêu

rõ mục tiêu cần đạt của các tiết dạy, buổi dạy di sản cho học sinh; số lượng tiết dạy,

buổi dạy là bao nhiêu; số tiết dạy trên lớp, số tiết dạy trên thực địa, số tiết thực hiện

tham quan, trải nghiệm, ngoại khóa; nội dung cơ bản trong hoạt động là gì; hình thức

dạy được lựa chọn như thế nào; phương pháp sử dụng để giáo dục giá trị di sản địa

phương; phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối hợp với nhau

cùng với cha mẹ học sinh xác định các chủ đề giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh, xây dựng các nội dung giáo dục và lựa chọn cách thức tổ chức

hoạt động hiệu quả, thiết thực đối với học sinh sao cho mang lại niềm vui, niềm tự

hào về truyền thống dân tộc đồng thời giáo dục được ý thức trách nhiệm cho học sinh

trong việc giữ gìn các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc ở địa phương.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn và giáo viên thực hiện đa dạng hóa các

hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh thông qua các con đường: Dạy

27

học giá trị di sản văn hóa; sinh hoạt tập thể với chủ đề giá trị di sản văn hóa; tham

quan dã ngoại di sản văn hóa; lao động chăm sóc di sản văn hóa tại địa phương; thi

tìm hiểu về di sản văn hóa vùng miền vv...

Chỉ đạo đội ngũ giáo viên tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về

năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa trong nhà trường. Chỉ khi vững vàng trong

nghiệp vụ, chuyên môn, am hiểu các di sản trên địa bàn, giáo viên mới định hình

chính xác nội dung giá trị di sản cần truyền tải tới học sinh thông qua các hoạt động

giáo dục. Nếu cần thiết có thể mời các cơ quan, ban, ngành có liên quan trực tiếp đến

quản lý các di sản đến tập huấn, hỗ trợ cho giáo viên.

Chỉ đạo tăng cường các hoạt động giáo dục di sản văn hóa thông qua dạy học

liên môn, dạy học tích hợp. Các tổ, nhóm chuyên môn có thể cùng thảo luận để thống

nhất các chủ đề giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương gắn với các bài học cụ thể

trong chương trình môn học. Cũng có thể phối hợp các lực lượng để triển khai hoạt

động ngoại khóa nhân tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của địa phương

như mời nhân chứng lịch sử tới nói chuyện, các nghệ nhân của các làng nghề, nghệ

nhân nắm giữ giá trị các di sản phi vật thể tới biểu diễn, giao lưu.

Chỉ đạo tổ chức thực nghiệm các chuyên đề về giáo dục giá trị di sản văn hóa

cho học sinh trong nhà trường THPT. Qua tiết dạy, buổi dạy thực nghiệm đó, tổ,

nhóm chuyên môn nghiêm túc đánh giá, rút ra những kinh nghiệm quý báu để nhân

rộng cách làm hay, hình thức tổ chức và sử dụng các nguồn lực hỗ trợ phù hợp với

yêu cầu của chuyên đề.

Chỉ đạo việc huy động các nguồn lực hỗ trợ: con người, cơ sở vật chất, thông

tin, tài chính giúp cho việc triển khai kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa đạt

được kết quả cao. Trong quá trình chuẩn bị và triển khai hoạt động cần hết sức chú ý

tranh thủ sự giúp đỡ của các lực lượng ngoài nhà trường, như khâu tiền trạm đối với

tổ chức trải nghiệm, dạy ngoài thực địa, nếu được giúp đỡ sẽ giảm bớt công đi lại của

giáo viên; về tài chính, do ngân sách các nhà trường rất hạn hẹp, nếu được hỗ trợ sẽ

giảm bớt khó khăn trong chi phí phương tiện đi lại, thuê hướng dẫn viên, chuẩn bị tài

liệu, tìm kiếm thông tin; miễn phí các hoạt động giáo dục liên quan đến sử dụng di

sản văn hóa.

Chỉ đạo việc phối hợp giữa nhà trường, giữa các tổ, nhóm chuyên môn với các

cơ quan liên quan như Sở, Phòng văn hóa và thông tin tuyên truyền, Ban quản lý các

di tích, Phòng chính trị, tư tưởng của Sở GD&ĐT, các Câu lạc bộ văn nghệ của làng,

28

xã, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi ở địa phương… để nhận được sự giúp đỡ,

hỗ trợ của họ trong tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa. Đồng thời tạo

điều kiện cho các cơ quan đó giới thiệu, tuyên truyền về bảo tồn, phát huy giá trị các

di sản cho học sinh trong nhà trường.

Chỉ đạo giáo dục giá trị di sản văn hóa thông qua tổ chức các hoạt động của

Đoàn thanh niên trong nhà trường như các cuộc tìm hiểu về di sản nhân các ngày lễ

lớn của đất nước, của địa phương; đi tìm địa chỉ đỏ; tham gia các hoạt động lễ hội,

hoạt động văn hóa, văn nghệ.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở trường trung học phổ thông

Trong và sau khi triển khai thực hiện hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương, Hiệu trưởng phải tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả tiến

hành ở từng khâu trong kế hoạch và cuối cùng là kết quả chung của hoạt động. Việc

kiểm tra cũng cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng như nêu mục đích kiểm tra, thời gian

kiểm tra, nội dung kiểm tra, yêu cầu cần đạt của hoạt động giáo dục.

Việc kiểm tra, đánh giá sẽ là một kênh thông tin để giáo viên đánh giá kết quả

rèn luyện ý thức, thái độ và hành vi của học sinh và nắm bắt được nguyện vọng của

học sinh trong các hoạt động kế tiếp. Từ đó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn kịp thời có

những điều chỉnh về mọi mặt cho phù hợp hơn ở các kỳ tổ chức sau.

Kiểm tra, đánh giá kết quả của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh có những tiêu chí riêng, khác với cách đánh giá học sinh tham gia trong các

tiết học bình thường của chính khóa. Cách thức kiểm tra, đánh giá cũng cần đổi mới,

không chỉ giáo viên đánh giá học sinh một chiều mà có thể huy động, hướng dẫn để

học sinh đánh giá, nhận xét chính học sinh, tập thể đánh giá cá nhân, cá nhân đóng

góp cho tập thể, cá nhân tự đánh giá. Cách đánh giá cũng hết sức đa dạng, có thể là

học sinh viết bài thu hoạch, có thể bằng các hình ảnh, câu hỏi trắc nghiệm, các sản

phẩm thực tế khác.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục di sản với học sinh cần

được thực hiện khách quan, công khai, có thang điểm rõ ràng cho phần hiểu biết di

sản, thái độ ứng xử của học sinh sau buổi học di sản, định hướng trách nhiệm, hành

động của học sinh. Để làm tốt điều đó đòi hỏi giáo viên trong suốt quá trình tổ chức

hoạt động giáo dục giá trị di sản phải quan sát cẩn thận từng học sinh trong suốt quá

trình học tập. Đối với các hoạt động học tập ngoài trời, trải nghiệm, dã ngoại, học tại

29

thực địa sẽ khiến việc theo dõi, quan sát của giáo viên khó khăn hơn, cần bao quát

rộng hơn tới học sinh mới đưa ra được kết quả chính xác.

Cũng có thể lồng ghép nội dung kiểm tra, đánh giá sau học tập về di sản

văn hóa đối với học sinh bằng các câu hỏi đưa vào bài kiểm tra thường xuyên,

định kỳ của các môn học cụ thể, yêu cầu học sinh phải nắm được cơ bản các nội

dung liên quan đến di sản đã được học thì mới trình bày tốt được, mới được giáo

viên đánh giá cao.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh THPT

1.5.1. Các yếu tố khách quan

1.5.1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, của các cấp quản lý giáo dục về

việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Trong Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về

“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” có nêu: “Đối với giáo dục phổ

thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công

dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng

cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo

đức, lối sống”. Về giải pháp để thực hiện Nghị quyết này, Đảng chỉ rõ: “Đổi mới

chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể,

mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối

sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của

văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và

nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh”.

Năm 2008, toàn ngành Giáo dục đã hưởng ứng sôi nổi phong trào thi đua của

Bộ GD&ĐT phát động “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, nội

dung thứ năm có nhắc đến việc giáo dục giá trị di sản cho học sinh. Sau đó trong

Hướng dẫn liên ngành số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL năm 2013 về “Sử dụng di sản

văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên” cũng

nêu mục đích là: Nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh, gìn giữ và phát huy giá

trị của di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng

các dân tộc Việt Nam.

Đây chính là cơ sở pháp lý cho nhà trường trung học phổ thông xây dựng

các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục giá trị di sản văn hóa

cho học sinh.

30

1.5.1.2. Truyền thống văn hóa, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, môi trường

giáo dục gia đình học sinh

Đây là những yếu tố có tác động tới hoạt động quản lý giáo dục giá trị di sản

văn hóa cho học sinh của nhà trường.

Địa phương có nhiều di sản văn hóa, nhiều di tích lịch sử, giao thông đi lại dễ

dàng, điều kiện kinh tế phát triển, chính quyền các cấp ủng hộ, gia đình học sinh nhận

thức tốt và đồng thuận với các chủ trương của nhà trường chắc chắn sẽ tạo thuận lợi

vô cùng lớn cho công tác giáo dục giá trị di sản của nhà trường.

Môi trường xã hội của địa phương nơi học sinh sinh sống, hoạt động của các tổ

chức đoàn thể ở đó cũng có tác động tới việc giáo dục học sinh. Một môi trường yên

bình, dân cư làng xóm, khu phố hòa thuận, tối lửa tắt đèn có nhau; truyền thống gia đình

gắn kết, nền nếp gia phong, ông bà, bố mẹ mẫu mực, quan tâm chăm lo cho thế hệ trẻ

chắc chắn sẽ ảnh hưởng tốt đến việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con cháu.

Bên cạnh đó việc phối hợp nhịp nhàng giữa các lực lượng liên quan trên địa

bàn, sự ủng hộ về mọi mặt của gia đình học sinh sẽ có tác động tốt hơn cho nhà

trường trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục di sản cho học sinh.

1.5.1.3. Các quy định về nội dung, chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông

Là các quy định mang tính pháp lý đối với cấp học, còn gọi là khung chương

trình, trong đó quy định tổng số tuần học, tổng số tiết học, các chuẩn kiến thức, chuẩn

kỹ năng cần đạt của bộ môn.

Trên cơ sở quy định khung đó, nhà trường được phép xây dựng và phát triển

chương trình chi tiết phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và đơn vị, sao

cho hiệu quả đầu ra đáp ứng được yêu cầu chung của cấp học.

Các tiết giáo dục địa phương như: Lịch sử địa phương, Địa lý địa phương,

Ngoại khóa trong môn Giáo dục công dân… là những tiết học mà tổ, nhóm chuyên

môn có thể xây dựng nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa rất phù hợp, hiệu quả.

Như vậy, bên cạnh việc cung cấp kiến thức bộ môn, với quy định về nội dung,

chương trình của ngành, các nhà trường hoàn toàn có thể đưa nội dung giáo dục giá

trị di sản cho học sinh, vừa giúp các em nâng cao hiểu biết, vừa định hướng hành vi

ứng xử văn minh với các di sản văn hóa địa phương.

1.5.1.4. Cơ sở vật chất hiện có, khả năng phối hợp với các lực lượng của nhà trường

trong việc thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh

Khi tiến hành xây dựng kế hoạch, dự kiến các hình thức, phương pháp tổ chức

giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh, Hiệu trưởng nhà trường và các tổ, nhóm

31

chuyên môn được giao nhiệm vụ thực hiện phải rà soát để nắm được cơ sở vật chất

hiện có của nhà trường có đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động giáo dục di sản đó

không, nếu không thì có thể huy động được từ lực lượng nào, khả năng huy động

được đến đâu… Từ đó mới đảm bảo tính chủ động trong triển khai kế hoạch. Tránh

hiện tượng khi triển khai kế hoạch mới nảy sinh những vướng mắc nằm ngoài dự kiến

mà không thể giải quyết được dẫn đến kế hoạch không thành công.

1.5.2. Các yếu tố chủ quan

1.5.2.1. Năng lực quản lý của người Hiệu trưởng nhà trường

Trong nhà trường, Hiệu trưởng cần có năng lực quản lý tốt, tâm huyết với

công việc, khéo léo thì mọi công việc sẽ trôi chảy, hiệu quả. Với rất nhiều nhiệm vụ

cụ thể được giao, ở cương vị và trọng trách là người đứng đầu, hiểu được ý nghĩa và

sự cần thiết trong việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, Hiệu

trưởng sẽ là người lập kế hoạch và đưa ra các biện pháp cụ thể để chỉ đạo, đôn đốc

cán bộ, giáo viên trong nhà trường thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.5.2.2. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trong tổ chức hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh

Năng lực này được hình thành từ quá trình tập huấn, bồi dưỡng của nhà

trường, của ngành giáo dục, cũng có thể là giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tự thực

nghiệm và rút kinh nghiệm trong giảng dạy mà có.

Để tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh đòi hỏi bản thân giáo viên phải nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của công

việc, nắm bắt được các nội dung có liên quan đến nội dung giáo dục di sản văn hóa,

hiểu được phương pháp, hình thức tiến hành, đồng thời tự tìm hiểu ở địa phương có

các di sản văn hóa nào có thể sử dụng thuận lợi, phù hợp trong giáo dục của nhà

trường phổ thông và đối tượng học sinh THPT.

Như thế hiệu quả việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong nhà

trường THPT sẽ phụ thuộc nhiều vào năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, khả

năng điều khiển hoạt động giáo dục của giáo viên.

1.5.2.3. Yếu tố học sinh

Học sinh THPT đang ở độ tuổi hình thành mạnh mẽ về năng lực, ý thức và có

nhu cầu tự khẳng định mình. Điều đó cần sự hỗ trợ rất quan trọng từ phía gia đình,

nhà trường và môi trường xã hội trong lành, nhân văn. Vì thế các nội dung giáo dục

về truyền thống, về giá trị nguồn cội cho học sinh lúc này là cần thiết và có ý nghĩa

trong việc định hướng năng lực, thúc đẩy phát triển tự ý thức và hành vi đúng đắn,

32

qua các hình thức tổ chức phong phú, các phương pháp giáo dục di sản sẽ tạo cơ hội

cho học sinh được khẳng định mình trước bạn bè, thầy cô và trưởng thành hơn.

Trong quá trình tham gia các hoạt động giáo dục di sản văn hóa, mỗi học sinh

phải tích cực, tự giác tiếp thu, thẩm thấu các giá trị của di sản, từ đó hình thành các

phẩm chất của bản thân: tự tin, tự trọng, lòng tự hào dân tộc, biết trân trọng các giá trị

di sản, có ý thức bảo vệ và phát huy các giá trị của di sản trong cuộc sống, trong cộng

đồng, định hướng suy nghĩ và hành động sao cho xứng đáng với truyền thống của lớp

người đi trước.

Kết luận chương 1

Di sản văn hóa địa phương bao gồm các di sản vật thể và phi vật thể, đều chứa

đựng những giá trị mà các trường THPT đều có thể sử dụng và cần thiết phải sử dụng

trong công tác giáo dục cho học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà sự hội

nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, nguy cơ về xói mòn giá trị bản sắc văn hóa dân

tộc, giá trị truyền thống đang diễn ra.

Nhiệm vụ của các nhà trường THPT không chỉ dạy chữ cho học sinh mà còn

dạy các em cách làm người, và giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh là một

trong những việc làm hướng tới mục tiêu đó.

Việc sử dụng di sản văn hóa địa phương như một nguồn cung cấp tri thức,

giúp học sinh có tâm lý thoải mái, vui vẻ trong quá trình tiếp thu, chủ động trong học

tập, rèn được nhiều kỹ năng mềm thông qua hoạt động học và trưởng thành hơn về

nhận thức, về ý thức, phát triển tư duy độc lập, sáng tạo. Bên cạnh đó học sinh còn

được giáo dục về tư tưởng, đạo đức, lối sống, tác phong, chuẩn bị tâm lý trở thành

chủ nhân của đất nước sau bậc học THPT.

Với ý nghĩa đó, hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh là việc làm cần thiết, là nội dung giáo dục quan trọng và hoàn toàn có khả năng

thực hiện trong trường THPT.

33

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN

VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT

THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Tổ chức khảo sát

2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và văn hóa, giáo dục THPT ở thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Quảng Ninh là tỉnh miền núi ven biển có chiều dài đường ven biển lớn nhất

250km với 2.077 hòn đảo, chiếm 2/3 số đảo của cả nước, biên giới thuộc vùng Đông

Bắc Việt Nam giáp với nước Trung Quốc. Quảng Ninh được ví như một Việt

Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới.

Quảng Ninh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, tài nguyên thiên nhiên phong

phú, đa dạng bao gồm tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, đặc

biệt là tài nguyên du lịch với gần 500 di tích lịch sử, văn hóa và hàng trăm di sản văn

hoá phi vật thể chứa đựng văn hóa vùng miền thuộc 7 loại hình: Lễ hội truyền thống

(77 di sản), nghề thủ công truyền thống (25 di sản), nghệ thuật trình diễn dân gian (22

di sản), ngữ văn dân gian (14 di sản), tập quán xã hội (168 di sản), tiếng nói, chữ viết

(7 di sản), tri thức dân gian (50 di sản). Trong đó có 4 di sản đã được đưa vào danh

mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia, gồm: Nghi lễ then cổ của người Tày (Bình

Liêu), hát nhà tơ - hát (múa) cửa đình, lễ hội đền Cửa Ông (Cẩm Phả), lễ hội miếu

Tiên Công (Quảng Yên).

Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng

điểm phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Đóng góp quan trọng cho việc

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế của tỉnh năm 2017 chính là từ du lịch

và dịch vụ với tăng trưởng ấn tượng gần 10 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế

tăng mạnh với 4,3 triệu lượt. Tổng doanh thu du lịch ước đạt gần 18.000 tỷ đồng, đã

góp phần tăng tỷ trọng dịch vụ lên 41,2% trong cơ cấu kinh tế. Sự phong phú từ các

loại hình du lịch ngày càng mở rộng hơn: du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể

thao, du lịch văn hóa tâm linh… giúp quảng bá hình ảnh của Quảng Ninh, của Việt

Nam tới du khách nước ngoài hết sức ý nghĩa. Điều này càng khẳng định việc người

dân nói chung và các thế hệ học sinh nói riêng rất cần có nhận thức đúng đắn, có ý

thức giữ gìn, tôn tạo từ đó phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương được trường

tồn, đặc sắc và mang lại giá trị kinh tế thực sự cho cộng đồng.

34

Quảng Yên là một thị xã ven biển nằm ở phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh,

phía đông giáp với thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long, phía tây và nam giáp

huyện Thủy Nguyên, huyện Cát Hải của thành phố Hải Phòng, phía bắc giáp thành

phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ. Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của

một đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và

nuôi trồng thuỷ sản. Nơi đây có 06 trường THPT (03 trường công lập và 03 trường

ngoài công lập), tính đến hết học kỳ I - năm học 2017-2018 với tổng sỹ số học sinh

của 3 trường công lập là: 2.703 em. Kết quả hai mặt giáo dục: về hạnh kiểm xếp

loại khá, tốt là 2.515 em chiếm 93.1%, loại trung bình là 176 em chiếm 6.5%, loại

yếu là 12 em chiếm 0.4%; về học lực xếp loại giỏi là 219 em chiếm 8.1%, loại khá

là 1.467 em chiếm 54.3%, loại trung bình là 931 em chiếm 34.4%, loại yếu là 86 em

chiếm 3.2% (Nguồn dẫn: Báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2017-2018 của Sở

GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh).

Những năm gần đây, bên cạnh việc quan tâm giáo dục toàn diện cho học sinh

với nhiều phương pháp, kỹ thuật dạy học mới được đưa vào nhà trường, vấn đề giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương tại các nhà trường chưa được thường xuyên,

đồng bộ và thống nhất giữa các trường trên địa bàn thị xã, vì vậy hiệu quả của các

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa chưa cao.

2.1.2. Mục tiêu khảo sát

Nhằm đánh giá thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học

sinh các trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh về ý nghĩa,

vai trò của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Tìm hiểu thực trạng việc tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh và quản lý hoạt động đó ở một số trường THPT thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Từ thực trạng đó sẽ đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh các trường THPT ở thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh.

2.1.3. Khách thể và quy mô khảo sát

Tôi tiến hành điều tra khảo sát đối với các khách thể gồm: 210 học sinh thuộc

3 khối lớp 10,11,12; 30 giáo viên, 15 cán bộ quản lý của 3 trường công lập trên địa

bàn thị xã Quảng Yên (THPT Minh Hà, THPT Bạch Đằng và THPT Đông Thành).

35

Trên cơ sở theo dõi nhiều năm học đối với 3 trường nêu trên về quản lý và tổ

chức triển khai công tác dạy và học, tôi nhận thấy 3 trường mang đầy đủ những đặc

điểm của các trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên, các nội dung cần điều tra

khảo sát tại 3 trường có thể thực hiện được và khẳng định việc chọn mẫu điều tra từ

các khách thể của 3 trường này hoàn toàn đủ độ tin cậy để khảo sát và đánh giá thực

trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh các

trường THPT tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

2.1.4. Nội dung khảo sát

Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về ý nghĩa,

tác dụng, các yếu tố ảnh hưởng trong giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh.

Những khó khăn, thuận lợi và biện pháp tổ chức quản lý hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương trong các nhà trường THPT ở thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh.

Lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về một số biện pháp nâng

cao chất lượng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh.

2.1.5. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp, đàm thoại, quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi,

tổng kết kinh nghiệm. Xử lý kết quả khảo sát bằng phương pháp thống kê toán học.

2.2. Thực trạng giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương ở các trường THPT

thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

2.2.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về những

giá trị của di sản văn hóa địa phương và giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh

Với kết quả khảo sát cho thấy đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều

có nhận thức đúng đắn về di sản văn hóa và các giá trị của di sản văn hóa vật thể, phi

vật thể. Đồng thời thông qua phiếu hỏi cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên cũng bộc

lộ rõ quan điểm cá nhân về việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh, cụ thể là:

36

Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT

Nội dung Số lượng Tỷ lệ %

TT 1 Hình thành giá trị sống tích cực cho học sinh. 13/45 28,9

2 25/45 55,6

3 19/45 42,2

4 18/45 40,0

5 16/45 35,6 Giúp học sinh hiểu và trân trọng giá trị của các di sản văn hóa địa phương Giúp học sinh có ý thức bảo vệ, phát huy giá trị tốt đẹp của các di sản văn hóa địa phương Giáo dục học sinh trở thành những tuyên truyền viên tích cực về giá trị của di sản văn hóa Góp phần giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh trong thời kỳ hội nhập.

22/45 48,9 6. Tất cả các ý kiến trên

Qua bảng số liệu cho thấy:

Có tới 55,6% cán bộ quản lý và giáo viên mong muốn giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh để giúp cho học sinh hiểu và trân trọng giá trị của các di

sản văn hóa địa phương.

Có 42,2% ý kiến xác nhận giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh sẽ giúp các em có ý thức bảo vệ, phát huy giá trị tốt đẹp của các di sản văn hóa

địa phương trong cuộc sống.

Việc hình thành những giá trị sống tích cực cho học sinh từ giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương lại chỉ nhận được 28,9% ý kiến đồng ý.

Chưa đến một nửa số người được hỏi cho rằng học sinh sẽ trở thành những

tuyên truyền viên tích cực về di sản văn hóa địa phương sau khi được hướng dẫn và

được giáo dục từ trong nhà trường.

Chỉ có 48,9% ý kiến đồng ý với tất cả các nội dung về ý nghĩa, vai trò mang lại

từ công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, tức là họ đã hiểu

đúng và đủ về tác dụng của việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh. Các ý kiến khác đã hiểu đúng nhưng chưa đầy đủ về công tác giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh ở trường phổ thông.

Như vậy còn tới 51,1% cán bộ quản lý và giáo viên được hỏi nhận thức chưa

đầy đủ dẫn tới việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương chưa được coi trọng và

đặt vào đúng vị trí của nó, còn hiện tượng giáo viên xem nhẹ và chưa đưa nội dung

này vào trong các hoạt động giáo dục của lớp học, của quá trình giảng dạy các môn

37

học. Học sinh sống trong môi trường có rất nhiều di sản văn hóa mang giá trị lớn tại

địa phương mà không biết hoặc không hiểu tường tận, không định hướng được nhiệm

vụ bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong cuộc sống thực tế. Hoặc nếu có thì nội

dung cũng chỉ hời hợt, phương pháp truyền thụ chưa bài bản, khoa học, thiếu trải

nghiệm thực tế nên tác dụng không nhiều. Thậm chí có cán bộ quản lý và giáo viên

còn cho rằng đây là công việc rất tốn kém, mất nhiều công sức và thời gian chuẩn bị,

mang nặng tính hình thức. Vì vậy trong giảng dạy thường chỉ nặng về thuyết trình

nhồi nhét kiến thức, đọc chép áp đặt học sinh nên chưa thường xuyên thu hút học sinh

quan tâm tới học tập về giá trị của các di sản văn hóa địa phương.

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Những năm gần đây, việc giáo dục giá trị di sản ở tỉnh Quảng Ninh đã được các

cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo. Điều đó khiến nhân dân trong tỉnh thay đổi về nhận

thức đối với các di sản ở địa phương. Vấn đề đưa giáo dục di sản vào giảng dạy lồng

ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục đã được chú ý đến. Tuy nhiên mới

chỉ dừng lại trọng tâm là quảng bá di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long, Phòng Giáo dục

và Đào tạo thành phố Hạ Long là đơn vị tiên phong trong việc đưa giáo dục di sản

thiên nhiên Vịnh Hạ Long vào giảng dạy trong khối Tiểu học và Trung học cơ sở, còn

các đơn vị huyện, thị khác vẫn chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này. Rất nhiều các

giá trị của di sản văn hóa khác chưa được quan tâm thỏa đáng, nhất là trong việc sử

dụng các giá trị của di sản văn hóa địa phương như một thứ công cụ hữu hiệu để giáo

dục học sinh về đạo đức, về ý thức cộng đồng và biết cách làm giàu từ các giá trị văn

hóa đó.

Tuy nhiên đối với các môn học, các hoạt động trong nhà trường vẫn nặng nề về

truyền tải kiến thức các môn học cho học sinh, một số giáo viên xem nhẹ việc lồng

ghép, giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua giáo dục di sản văn hóa. Cũng chưa

có một tài liệu cụ thể chính thống nào về nội dung giáo dục di sản văn hóa địa

phương tỉnh Quảng Ninh được đưa vào trường học. Tài liệu lịch sử địa phương do Sở

GD&ĐT Quảng Ninh biên soạn từ lâu đến nay đã bộc lộ những điểm bất cập.

Như vậy việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh được tiến

hành chủ yếu tập trung vào những nội dung nào, dựa vào phiếu khảo sát (câu 5 phần

phụ lục) tôi thu được kết quả bảng 2.2.

38

Bảng 2.2. Các nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Các mức độ thực hiện (% )

Không

TT

Nội dung giáo dục

Thường

Chưa

thường

xuyên

thực hiện

xuyên

09

36

1 Giáo dục nhận thức về di sản văn hóa địa phương

0

(80%)

(20%)

28

17

2 Giáo dục thái độ đối với giá trị di sản văn hóa

0

(62.2%)

(37.8%)

13

Giáo dục hành vi tích cực trong việc bảo tồn giá

32

0

3

trị di sản văn hóa

(71.1%)

(28.9%)

29

16

0

4 Giáo dục hành vi ứng xử văn hóa tại di tích

(64.4%)

(35.6%)

23

Giáo dục giữ gìn các di sản văn hóa nơi công

22

0

5

cộng, bảo tàng địa phương ...

(48.9%)

(51.1%)

25

Giáo dục giá trị của các lễ hội, tập quán, làng

20

0

6

nghề thủ công

(44.4%)

(55.6%)

Giáo dục giá trị của các danh lam thắng cảnh gắn

18

27

0

7

với các di sản văn hóa địa phương

(40%)

(60%)

Kết quả khảo sát trên 45 cán bộ, giáo viên cho thấy các nội dung giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh cơ bản đã có thực hiện. Mặc dù vậy tỉ lệ thực

hiện không thường xuyên ở một số nội dung vẫn còn khá cao.

Các nội dung đã được tập trung giáo dục là:

Giáo dục nhận thức về di sản văn hóa địa phương với 80% ý kiến đánh giá là

tiến hành thường xuyên.

Giáo dục thái độ đối với giá trị di sản văn hóa có 62.2% ý kiến đánh giá là tiến

hành thường xuyên.

Giáo dục hành vi tích cực trong việc bảo tồn giá trị di sản văn hóa có 71.1% ý

kiến đánh giá là tiến hành thường xuyên.

Giáo dục hành vi ứng xử văn hóa tại di tích có 64.4% ý kiến đánh giá là tiến

hành thường xuyên.

Bên cạnh đó vẫn còn những nội dung giáo dục được tiến hành nhưng mức độ

không thường xuyên khá cao như:

39

Giáo dục giữ gìn các di sản văn hóa nơi công cộng, bảo tàng địa phương có

51.1% ý kiến nhận xét tiến hành không thường xuyên.

Giáo dục giá trị của các lễ hội, tập quán, làng nghề thủ công 55.6% ý kiến nhận

xét tiến hành không thường xuyên.

Giáo dục giá trị của các danh lam thắng cảnh gắn với các di sản văn hóa địa

phương có 60% ý kiến nhận xét tiến hành không thường xuyên.

Với số liệu khảo sát trên cho thấy việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh đã được quan tâm nhưng chưa thực sự thỏa đáng. Mức độ

thường xuyên của các nội dung chứng tỏ chưa đồng đều, thiếu tính triệt để trong quá

trình giáo dục tới học sinh.

Nguyên nhân cơ bản là do nội dung của các môn học hiện vẫn quá tải, do giáo

viên chậm đổi mới về phương pháp giảng dạy, chậm đổi mới trong xây dựng kế

hoạch dạy học, trong phát triển chương trình nhà trường, chương trình môn học. Các

giáo viên lên lớp chưa mạnh dạn tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa vào

bài dạy phù hợp. Một phần quan trọng là do điều kiện về vật chất phục vụ dạy học di

sản ở các trường còn rất khó khăn: thư viện thiếu tài liệu, đồ dùng dạy học thiếu đồng

bộ, kinh phí tổ chức trải nghiệm, tổ chức các chuyên đề và học tại di sản không có đủ,

nếu huy động cha mẹ học sinh đóng góp thì không phải ai cũng ủng hộ, lại vướng

mắc bởi các thủ tục rườm rà, không dễ thực hiện. Bản thân học sinh cũng có một bộ

phận không hào hứng, không ủng hộ hưởng ứng các hoạt động giáo dục di sản trong

nhà trường hoặc chỉ đến với di sản theo kiểu “đi xem cho biết chứ không cần hiểu”,

không quan tâm giá trị di sản. Cứ như vậy nên bộ phận học sinh này dần xa rời các

giá trị văn hóa truyền thống, làm mai một những giá trị tốt đẹp của dân tộc thậm chí

đi ngược lại giá trị của truyền thống.

2.2.3. Thực trạng về con đường và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh

Các giá trị của di sản văn hóa muốn đến được với học sinh phổ thông nhất định

phải thông qua nhiều con đường và hình thức khác nhau, kể cả trong giáo dục cũng

cần có sự rõ ràng trong cách thức chuyển tải đến học sinh các giá trị đó sao cho đầy

đủ, chính xác và tồn tại lâu nhất đối với tâm trí và nhận thức của học sinh. Có những

con đường, hình thức đã trở nên quen thuộc, được thực hiện lâu nay thậm chí đến

mức thành lối mòn như giáo viên thuyết trình lồng ghép vào phần củng cố bài học

hoặc liên hệ vài ba câu cho đủ mục trong bài mà không cần biết học sinh đón nhận

thông tin ra sao, có lĩnh hội được hay không.

40

Với bảng điều tra dưới đây trên tổng số 45 cán bộ, giáo viên được hỏi, kết quả

thu được cũng nói nên nhiều điều:

Bảng 2.3. Con đường giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Con đường giáo dục giá trị DSVHĐP Đã thực hiện Chưa thực hiện

Lồng ghép, tích hợp trong quá trình dạy học 35 (77.8%) 10 (22.2%)

Tổ chức hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, 18 (40%) 27 (60%) dạy học chủ đề

Phối hợp với địa phương tổ chức các hoạt 12 (26.7%) 33 (73.3%) động tại địa phương có di sản

Kết hợp tất cả các con đường trên 11 (24.4%) 34 (75.6%)

Các ý kiến trên cho thấy có đến 77.8% số người được hỏi đã thực hiện lồng

ghép, tích hợp nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trong

quá trình dạy học, nhưng cũng còn tới 22.2% các thầy cô giáo chưa sử dụng con

đường dễ dàng nhất này để chuyển tải những giá trị của di sản văn hóa địa phương tới

học sinh trong các giờ học. Lý do khi trao đổi là do sưu tầm tài liệu chính thống về

giá trị di sản văn hóa khó khăn, nội dung kiến thức môn học nặng nề, đã có nhiều yêu

cầu lồng ghép, tích hợp khác như giáo dục môi trường, giáo dục sức khỏe sinh sản vị

thành niên, giáo dục giới tính... nên không đủ thời gian lồng ghép, tích hợp thêm nữa.

Bên cạnh đó dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cũng

chỉ phù hợp với một số môn học có thế mạnh như Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân,

Giáo dục quốc phòng-an ninh, Ngữ văn, còn lại các môn khác rất khó thực hiện. Thực

tế cho thấy qua dự giờ và kiểm tra giáo án của giáo viên, thời lượng giáo viên đưa nội

dung tích hợp, lồng ghép quả thật không đáng kể so với yêu cầu.

40% ý kiến cho rằng đã sử dụng con đường tổ chức hoạt động chuyên đề, ngoại

khóa, dạy học chủ đề về đề tài giáo dục giá trị di sản cho học sinh. Cách làm này

mang lại sắc màu mới cho học sinh trong việc tiếp nhận các giá trị di sản, tuy nhiên

công tác chuẩn bị của giáo viên sẽ vất vả hơn do vừa phải lên ý tưởng, biên soạn nội

dung bài bản, nội dung chuyên đề, chủ đề đòi hỏi sâu rộng hơn so với dạy lồng ghép,

tích hợp. Hơn nữa việc bố trí thời gian cho tổ chức chuyên đề, ngoại khóa, dạy chủ đề

không dễ dàng khi mà lịch học văn hóa của học sinh khá dày. Vì thế còn tới 60% thầy

cô giáo được hỏi đã trả lời chưa sử dụng cách làm này.

Phối hợp với địa phương tổ chức các hoạt động tại địa phương có di sản văn hóa

mới chỉ có 26.7% ý kiến được hỏi đã làm, còn 73.3% ý kiến chưa thực hiện. Cách

41

làm này chỉ thuận lợi khi trên địa bàn trường đóng có di sản văn hóa, việc di chuyển

học sinh không mất nhiều thời gian, không tốn kém do phải thuê phương tiện đi lại.

Hiểu biết của thầy cô giáo về di sản sâu sắc không cần phải tìm hiểu thêm, tiền trạm.

Nếu trường ở xa các di sản văn hóa sẽ đặt ra các yêu cầu về: kinh phí để lo phương

tiện di chuyển, ăn uống của học sinh trong ngày, giáo viên phải tiền trạm, chủ động

liên hệ với địa phương nơi có di sản để phối hợp tốt trong tổ chức giáo dục học sinh,

phải đảm bảo an toàn trong suốt quá trình di chuyển, quá trình tổ chức học tập. Điều

đó đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm, nhiệt tình và trách nhiệm cao với công

việc, với học sinh mới đảm đương tốt được.

Việc thực hiện tất cả các con đường trên trong số cán bộ, giáo viên được hỏi chỉ

có 24.4% ý kiến cho rằng đã thực hiện.

Như vậy các con đường giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

chưa phong phú, đa dạng. Mức độ thực hiện chưa cao mà nguyên nhân cơ bản là kinh

phí hạn hẹp, huy động xã hội hóa khó khăn, đội ngũ giáo viên còn trẻ nên chưa có

kinh nghiệm và vẫn còn một bộ phận thiếu lòng nhiệt tình trong đổi mới cách làm,

cách giáo dục cho học sinh.

Về hình thức tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

đây là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giáo dục di sản, đòi hỏi

cán bộ quản lý và giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo những hình thức tổ chức giáo

dục giá trị di sản cho phù hợp, tạo sự hấp dẫn thu hút học sinh tham gia. Sau khi thu

thập các ý kiến từ câu hỏi số 8 trong phiếu điều tra, kết quả có được là:

Bảng 2.4. Hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Thường xuyên Không thường xuyên Chưa thực hiện

22 (48.9%) 23 (51.1%) 0,0%

08 (17.8%) 04 (8.9%) 14 (31.1%) 08 (17.8%) 23 (51.1%) 33 (73.3%)

25 (55.6%) 11 (24.4%) 09 (20%)

05 (11.1%) 08 (17.8%) 32 (71.1%)

Hình thức giáo dục giá trị DSVHĐP Thông qua hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu về di sản, giáo viên thuyết trình trên lớp Trải nghiệm, tham quan tại di sản Tiến hành dạy và học tại di sản Tổ chức hội thi, tọa đàm, thảo luận về di sản theo quy mô lớp, trường Tổ chức các trò chơi liên quan đến tìm hiểu di sản Hình thức khác 03 (6.7%) 17 (37.8%) 25 (55.6%)

42

100% ý kiến được hỏi đã sử dụng hình thức hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài liệu

về di sản sau đó đến lớp nghe giáo viên thuyết trình qua các giờ sinh hoạt lớp, ngoài

giờ lên lớp, nhưng mức độ thường xuyên chỉ chiếm 48.9%.

Hình thức trải nghiệm, tham quan tại di sản hoặc học tại di sản chiếm tỷ lệ thấp,

qua tìm hiểu hầu hết cán bộ, giáo viên được hỏi đều cho khó khăn về tài chính là lý

do cản trở chủ yếu nhất khi thực hiện các hình thức này. Đây là hình thức học tập mới

giúp phát triển năng lực học sinh, hình thành và rèn luyện kỹ năng sống tốt hơn, vận

dụng kiến thức học vào thực tế nhanh chóng. Giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học

sinh không có hình thức nào thuyết phục và hấp dẫn hơn bằng việc đưa học sinh đến

trực tiếp di sản, học tại thực địa, tại di sản. Hình thức này nếu có điều kiện để được

thực hiện thường xuyên sẽ giúp không chỉ học sinh nắm được giá trị di sản văn hóa

tốt, sau trải nghiệm, tham quan sẽ phải viết bài thu hoạch nộp cho giáo viên và sẽ

khiến các thầy, cô giáo chủ động, tích cực hơn trong lựa chọn địa điểm học tập, lập

kế hoạch chu đáo, năng động hơn và gần gũi, trách nhiệm hơn với học sinh.

Việc tổ chức các trò chơi tìm hiểu di sản và sử dụng các hình thức khác cũng

chưa nhiều, chiếm chưa đến 50% tỷ lệ ý kiến được hỏi.

Như vậy hình thức giáo dục giá trị di sản cho học sinh khá đa dạng nhưng

chưa được thực hiện thường xuyên, thậm chí có giáo viên còn chưa mạnh dạn thực

hiện. Vì thế chất lượng giáo dục di sản chưa đáp ứng yêu cầu thu hút học sinh trong

nắm bắt, hiểu biết sâu sắc từ đó có ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn

hóa địa phương.

Để nâng cao chất lượng giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

cần phải đổi mới các hình thức tổ chức phong phú, đa dạng hơn nữa, kết hợp giữa các

tiết học chính khóa với các hoạt động ngoại khóa, đưa yêu cầu giáo dục giá trị di sản

cho học sinh là một trong tiêu chí đánh giá kết quả chuyên môn của giáo viên, từ đó

thúc đẩy giáo viên mạnh dạn thực hiện và thực hiện thường xuyên hơn các hình thức

tiến hành để lôi cuốn học sinh tham gia và tự rèn bản thân mình.

2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh

Trong yêu cầu chung đối với các môn học và các hoạt động giáo dục cho học

sinh là phải đổi mới các phương pháp thực hiện, mục đích là nhằm đạt được mục tiêu

dạy học, mục tiêu giáo dục đề ra và phát triển năng lực cá nhân học sinh. Giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh muốn làm hiệu quả cũng đòi hỏi thầy

43

cô giáo phải thể hiện tính mềm dẻo. linh hoạt trong thực hiện một hay kết hợp nhiều

phương pháp, từ đó tạo sự hấp dẫn với học sinh khiến các em được thu hút và tham

gia tích cực vào hoạt động giáo dục.

Để biết được cán bộ quản lý và giáo viên đã sử dụng các phương pháp trong

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ra sao, tôi đã sử dụng câu hỏi

số 7 phần phụ lục và thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5. Phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Các mức độ thực hiện (%)

Không TT Phương pháp giáo dục Thường Chưa thực thường xuyên hiện xuyên

1 PP làm việc theo nhóm 30 (66.7%) 10 (22.2%) 05 (11.1%)

2 PP dạy học giải quyết vấn đề 24 (53.3%) 16 (35.6%) 05 (11.1%)

3 PP tổ chức trò chơi 32 (71.1%) 10 (22.2%) 03 (6.7%)

4 PP đóng vai 17 (37.8%) 22 (48.9%) 06 (13.3%)

5 PP dạy học bằng tình huống 12 (26.7%) 25 (55.6%) 08 (17.8%)

6 PP thuyết trình 38 (84.4%) 07 (15.6%) 0,0

7 PP dự án 0.0 11 (24.4%) 34 (75.6%)

8 Phương pháp trực quan, mô phỏng 37 (82.2%) 08 (17.8%) 0,0

Giáo dục thông qua trải nghiệm thực 06 (13.3%) 06 (13.3%) 33 (73.4%) 9 tế, dạy học tại thực địa

10 Các phương pháp khác 0.0 0.0 45 (100%)

Với kết quả bảng 2.5 ta có thể nhận thấy:

Các phương pháp trong bảng khảo sát đưa ra đều được giáo viên thực hiện,

điều đó cho thấy giáo viên cũng có những cố gắng nhất định để tiếp cận với các yêu

cầu thực tế về tăng cường giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh,

mặc dù mức độ sử dụng từng phương pháp là khác nhau. Sự khác nhau đó xuất phát

từ đặc điểm của điều kiện thực tế ở từng trường, từng địa phương cụ thể và cũng do

năng lực của đội ngũ giáo viên, đồng thời còn tùy thuộc vào đối tượng học sinh nữa.

Phương pháp thuyết trình đã được sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất 100%, trong

đó mức độ sử dụng thường xuyên chiếm tới 84.4%. Tỷ lệ đó cũng dễ lý giải bởi

phương pháp thuyết trình là phương pháp phổ biến nhất, dễ thực hiện nhất và có thể

sử dụng trong các dạng bài, các loại hình giáo dục. Bằng thuyết trình giáo viên sẽ

44

phân tích, giảng giải, tường thuật, mô tả, giải thích… vấn đề cho học sinh hiểu được.

Cách làm này chỉ đòi hỏi giáo viên chuẩn bị tài liệu, tư liệu trước đảm bảo thuyết

trình trước học sinh theo đúng khoảng thời gian cho phép và nội dung yêu cầu. Trong

giờ học dưới vai trò hướng dẫn, định hướng của giáo viên, học sinh cũng tập thuyết

trình về các nội dung đã tìm hiểu về di sản văn hóa địa phương trước các bạn trong

lớp hay trong các giờ hoạt động tập thể.

Phương pháp tổ chức trò chơi để học sinh tìm hiểu về các di sản văn hóa địa

phương là phương pháp được sử dụng nhiều với 93.3% ý kiến khi được hỏi. Tổ chức

trò chơi tạo không khí lớp học vui vẻ, hào hứng cho học sinh, giờ học bớt căng thẳng.

Có giáo viên tổ chức dưới dạng một cuộc thi dựa theo chương trình gameshow

Đường lên đỉnh Olimpia với 4 phần thi; Thi nhanh điền chữ vào ô trống; Mở ô chữ -

giải hình ảnh và gọi đúng tên di sản… Giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi, các

hình ảnh phong phú và dẫn dắt khéo léo để học sinh tham gia vào trò chơi mà thực

chất là đang giải quyết các nội dung của bài học một cách linh hoạt. Cũng có giáo

viên tổ chức trò chơi dân gian cho học sinh: đẩy gậy, kéo co, chơi đu, hát đối… Đây

là cách lưu giữ di sản văn hóa lôi cuốn học sinh tham gia sôi nổi.

100% ý kiến được hỏi đã sử dụng phương pháp trực quan, mô phỏng di sản

trong giáo dục giá trị di sản cho học sinh. Lý do khiến giáo viên sử dụng phương

pháp này với tỷ lệ cao bởi đó là cách tốt nhất để giáo viên giúp học sinh quan sát các

di sản văn hóa tạo biểu tượng và hình thành các khái niệm cần ghi nhớ. Đồ dùng trực

quan là các di tích, di vật lịch sử, văn hóa tại địa phương, là các loại hình văn hóa-

nghệ thuật mà học sinh được quan sát trực tiếp tại thực địa hoặc trong các bảo tàng.

Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có điều kiện quan sát hiện vật, di sản tại thực địa

nên giáo viên còn sử dụng các hình ảnh, sa bàn, đồ vật phục chế, mô hình, lược đồ, sơ

đồ, bản đồ… được trang bị của nhà trường hoặc giáo viên tự sưu tầm cho học sinh

quan sát. Việc sử dụng phương pháp trực quan, mô phỏng đòi hỏi giáo viên phải có

kỹ năng khai thác, dẫn dắt học sinh nắm bắt tốt các hình ảnh của di sản từ đó lưu giữ

hình ảnh lâu dài trong tâm trí.

Phương pháp dạy học nêu - giải quyết vấn đề và dạy học bằng tình huống có tỷ

lệ sử dụng khá cao. Tuy phương pháp dạy học bằng tình huống có tỷ lệ sử dụng

thường xuyên thấp nhưng những giáo viên khi cùng trao đổi với tôi, họ tỏ ra thích

phương pháp này vì khiến học sinh thấy hấp dẫn trong học tập hơn. Học sinh được

tham gia trực tiếp trong việc tìm ra con đường giải quyết vấn đề, giải quyết tình

huống theo các em là tối ưu nhất. Vì thế học sinh được tư duy nhiều hơn, tham gia

45

học tập chủ động để nắm chắc được kiến thức ngay trong giờ học, đồng thời được

liên hệ bản thân trực tiếp và vận dụng các tình huống, các vấn đề đó vào giải quyết

các vấn đề, tình huống thực tiễn khác.

Phương pháp dạy học dự án là phương pháp mới, khó thực hiện và đòi hỏi

nhiều thời gian chuẩn bị, theo dõi để có thể đi đến đánh giá kết quả đối với học sinh

nên tỷ lệ chưa sử dụng chiếm tới 75.6%, tỷ lệ sử dụng thường xuyên là 0%.

Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử”

một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm

giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ

thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần

chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.

Phương pháp đóng vai chỉ phù hợp với một số dạng bài như học về các nhân vật lịch

sử, hoặc khi bài học có sự kết hợp với các tình huống, các vấn đề cần được mô

phỏng, minh họa cho rõ nét hơn. Tỷ lệ được sử dụng khá cao, bên cạnh đó vẫn còn

một số giáo viên chưa sử dụng. Khi được hỏi họ cho biết yêu cầu của phương pháp

này khi sử dụng là tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với

lứa tuổi, trình độ học sinh và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. Tình huống không nên

quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép. Vì vậy khi sử dụng phải cân nhắc

kỹ lưỡng thì mới mang lại hiệu quả.

Phương pháp giáo dục thông qua trải nghiệm thực tế, dạy học tại thực địa mới

chỉ sử dụng ở tỷ lệ 26.6% ở mức độ thường xuyên và chưa thường xuyên, còn chưa

được giáo viên quan tâm sử dụng tới 73.4% là bởi chương trình dạy học hiện nay vẫn

nặng nề về dạy chữ mà chưa quan tâm nhiều đến mặt giáo dục thái độ, hành vi của

người học. Do có những khó khăn về mặt tài chính nên không đủ điều kiện để thực

hiện trải nghiệm hay dạy tại thực địa. Trong phân khai ngân sách cấp về mỗi năm, việc

chi cho chuyên môn dù đã được chú ý song mục dành cho các cuộc tham quan, trải

nghiệm, học tại thực địa tốn kém không thể đáp ứng. Vì thế để thực hiện phương pháp

này phụ thuộc hoàn toàn vào xã hội hóa từ nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh hoặc

sự ủng hộ của một số doanh nghiệp trên địa bàn, sự giúp đỡ của các cựu học sinh.

Việc sử dụng các phương pháp khác là 0%.

Đánh giá chung về việc sử dụng các phương pháp giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương tại các trường THPT được tiến hành khảo sát tại thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh cho thấy:

46

Các nhà trường đã bước đầu có chú ý đến việc giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh, đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học và giáo dục trong

khi lên lớp và tổ chức các hoạt động cho học sinh tại trường.

Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế bộc lộ:

Năng lực sử dụng phương pháp trong quá trình giảng dạy, giáo dục học sinh

chưa tốt, việc phối hợp các phương pháp trong từng bài dạy chưa nhuần nhuyễn, linh

hoạt. Giáo viên có tâm lý ngại thay đổi soạn giáo án, chưa tích cực trong tự sưu tầm

tư liệu, tự làm đồ dùng dạy học nên chưa lôi cuốn học sinh, chưa đạt được triệt để mục

tiêu giờ học đặt ra. Giáo viên chuẩn bị bài dạy đôi khi còn thụ động, phụ thuộc nhiều

vào các bài dạy có sẵn trên mạng mà thiếu tính sáng tạo cho phù hợp với đối tượng học

sinh của mình và điều kiện nhà trường hiện có. Song song với thuyết trình là chủ yếu,

giáo viên còn lệ thuộc vào máy chiếu và nặng về chiếu hình ảnh, tư liệu mà chưa khai

thác được nội dung, ý nghĩa, thông tin từ các hình ảnh, tư liệu đó mang lại. Vì thế mà

chưa phát huy được tính tự học, tự nhận thức và sáng tạo của học sinh. Học sinh thụ

động học “vẹt”, nhớ “vẹt” , trông chờ thầy cô giáo đọc để chép mà chưa tự chắt lọc và

tự ghi các thông tin cần thiết làm dữ liệu cho bài học. Các phần luyện tập, vận dụng

sáng tạo thường chỉ được tranh thủ vào cuối bài, còn thời gian thì làm và nếu hết thời

gian thì giáo viên chỉ dặn dò vài ba câu cho học sinh về nhà tìm hiểu tiếp.

Trong khi đó việc dạy học di sản hiện nay đang phụ thuộc hoàn toàn vào năng

lực và sự tâm huyết của giáo viên vì chưa có tài liệu riêng dành cho các nhà trường,

sách giáo khoa đã xuất bản từ 2006 dù có chỉnh lý hàng năm nhưng cũng không có

nội dung riêng nào đề cập đến dạy học di sản cụ thể, chi tiết. Như vậy giáo viên đóng

vai trò chủ đạo trong hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục di sản cho học

sinh. Siêng năng sưu tầm tài liệu và tự làm đồ dùng dạy học phù hợp, biết sử dụng

linh hoạt, nhuần nhuyễn các phương pháp chuyển tải đến học sinh và thực sự tâm

huyết với nội dung giáo dục di sản thì mới thực hiện tốt giáo dục di sản cho học sinh.

2.2.5. Thực trạng về đánh giá kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh

Việc thực hiện đánh giá kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh là cần thiết, qua đó nhà quản lý cũng như giáo viên trực tiếp giảng dạy mới

nắm bắt được mức độ hiểu biết các nội dung giáo dục di sản của học sinh ra sao,

phương pháp dạy học di sản của nhà trường, của giáo viên có phù hợp và mang lại

hiệu quả không, sẽ cần phải điều chỉnh gì sau khi đã hoàn thành đánh giá.

47

Phương pháp đánh giá có thể sử dụng phương pháp kiểm tra trình bày miệng,

viết bài mười lăm phút hoặc viết dưới dạng một bài luận. Như vậy học sinh có thể trả

lời vấn đáp miệng hoặc viết bài luận theo cá nhân hay theo nhóm nhỏ từ 2 đến 3 học

sinh. Giáo viên có thể sử dụng các bài tập có câu hỏi trắc nghiệm, hoặc các yêu cầu

để viết luận, yêu cầu trình bày sản phẩm bằng hiện vật học sinh tự làm rồi tự thuyết

trình... Trong đánh giá còn chưa chú trọng đến đánh giá thái độ, ý thức, năng lực vận

dụng của học sinh mà còn nặng về kiểm tra, đánh giá việc ghi nhớ máy móc của học

sinh về di sản địa phương.

Trong thực tế phân phối chương trình các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên

lớp, sinh hoạt hướng nghiệp hiện nay của các trường chưa có tiết học dành riêng cho

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương mà chỉ dạy lồng ghép hoặc ngoại khóa

ngoài trời, ngoài giờ. Vì thế đánh giá bằng chấm điểm cũng chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ,

hoặc là cộng điểm khuyến khích thêm vào các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra

định kỳ bộ môn, hoặc cộng điểm ý thức trong đánh giá xếp loại hạnh kiểm trong

tháng, học kỳ và năm học của học sinh. Như vậy cách đánh giá sẽ chủ yếu là giáo

viên đánh giá học sinh, còn việc tự đánh giá hay đánh giá học sinh với học sinh còn

rất hạn chế.

Vì vậy hoạt động đánh giá chưa có tác dụng thúc đẩy học sinh tự giác học tập di

sản, chưa coi trọng ý nghĩa, vai trò của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương đối với công tác giáo dục học sinh trong nhà trường.

2.2.6. Những khó khăn của giáo viên gặp phải trong thực hiện giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh

Thứ nhất, điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ và thiếu

đồng bộ:

Tại các nhà trường THPT Bạch Đằng, THPT Đông Thành và THPT Minh Hà

đều đã được xây dựng nhà học bộ môn nhưng mới chỉ có các phòng dành cho các

môn Khoa học tự nhiên, còn chưa xây dựng, chưa trang bị được phòng học bộ môn

cho các môn Khoa học xã hội trong khi ưu thế dạy học di sản thuộc về các môn này.

Việc cung cấp các tư liệu kênh hình lâu nay không được cấp bổ sung, số đã cấp bị hư

hỏng, rách nát nhiều. Giáo viên chỉ khai thác hình ảnh, mô phỏng, cho học sinh trực

quan qua máy chiếu.

Đối với các nội dung cần trải nghiệm, tham quan hay dạy tại thực địa rất hạn

chế do hạn hẹp nguồn tài chính.

48

Thứ hai, giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh đòi hỏi giáo

viên phải có chuyên môn vững vàng, nghiệp vụ sư phạm tốt, có năng lực tổ chức và

có khả năng liên hệ phối hợp với địa phương trong hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa.

Giáo dục di sản là động lực hết sức quan trọng trong việc hình thành các kỹ

năng sống, trong đó bao gồm sự thích nghi, sáng tạo, đổi mới, tôn trọng lẫn nhau và

tôn trọng sự đa dạng - một yếu tố then chốt của phát triển bền vững. Hiệu quả của

việc đưa di sản vào trường học đã thấy rõ, nhưng để có một bài học trong vòng 45

phút, giáo viên phải rất kỳ công chuẩn bị, không chỉ thời gian mà còn là trình độ

chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm giảng dạy tích lũy trong nhiều năm. Việc này

vô tình trở thành gánh nặng cho người trực tiếp giảng dạy và nhà trường vì ngoài dạy

tri thức các môn văn hóa, các hoạt động giáo dục thể chất, nhà trường còn là nơi đảm

nhiệm giáo dục tích hợp, lồng ghép rất nhiều các nội dung khác nữa mà giáo viên

chính là những người trực tiếp thực hiện.

Các di sản có thể tích hợp nhuần nhuyễn trong dạy học nhằm đạt được hai mục

tiêu về chuẩn kiến thức bài học, vừa đạt được thông tin về di sản văn hóa. Thông qua

việc vận dụng các giá trị di sản để dạy học một cách linh hoạt, thú vị và tích hợp

nhuần nhuyễn những giá trị di sản ấy vào bài học, nhưng vận dụng như thế nào để

mang lại hiệu quả, không làm quá tải cho học sinh? Trước hết phải nhận dạng được

giá trị di sản để tìm những nội dung phù hợp tích hợp vào bài giảng. Mặt khác xác

định chuẩn về mặt giáo dục, cụ thể là bài học ấy cần đòi hỏi điều gì và khả năng tích

hợp đến đâu… Giáo viên phải tìm hiểu và chọn những di sản ở quanh địa bàn, liên hệ

phối hợp với địa phương trên tinh thần trường ở đâu thì lấy di sản ở đó, trường học ở

đâu thì chúng ta sử dụng di sản ở cộng đồng đó. Nếu chúng ta lấy di sản quá xa thì trở

nên xa lạ với các em, quá hoành tráng sẽ làm nặng thêm bài học, phải tìm những gì

gần gũi và bình dị để tích hợp vào bài giảng, có như vậy giáo viên mới dễ sử dụng và

các em nhớ một cách thiết thực về văn hóa của chính mình.

Hiện nay phân phối chương trình mở, nên việc dạy và học với di sản rất phù

hợp khi bố trí trong các giờ ngoại khóa, những tiết học trang bị kiến thức địa phương.

Vấn đề là làm sao sử dụng phù hợp và hiệu quả, thời lượng dạy như thế nào cũng là

vấn đề để giáo viên phải tính toán, suy nghĩ, cân nhắc cẩn thận.

Để đưa di sản vào bài học hay học về giá trị di sản không chỉ có đồ dùng trong

nhà trường, các thầy cô phải có sự liên hệ, bố trí thời gian đi tìm hiểu thực tế, chụp

hình, quay video… mới hấp dẫn được các em. Cộng thêm kinh phí của nhà trường hỗ

49

trợ cho việc này không nhiều. Đó cũng là khó khăn và hạn chế khi giáo viên tham gia

giảng dạy kết hợp di sản văn hóa vào bài học. Bảo tàng đóng vai trò cơ bản cho việc

tạo ra sự kết nối này nhưng Bảo tàng của thị xã Quảng Yên có quy mô nhỏ, hiện vật

ít, còn ra đến Bảo tàng của tỉnh Quảng Ninh phải di chuyển gần 50km.

Rồi việc chế tác, duy trì và đảm bảo chất lượng học liệu là các hiện vật văn

hóa sử dụng trong mỗi tiết học cũng đòi hỏi có sự đầu tư về thời gian và nguồn lực

của nhà trường, cơ quan văn hóa và cộng đồng mà giáo viên là người phải kết nối.

Hoặc mời những nghệ nhân của nơi có di sản văn hóa phi vật thể cùng tham gia vào

giảng dạy thì đó là nhân chứng sống động giúp cho việc tiếp thu, bảo tồn di sản một

cách bền vững nhất.

Trong quá trình giảng dạy, quá trình giáo dục về di sản hay lấy di sản để dạy

học và giáo dục học sinh đòi hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ sư phạm tốt, điều hành

giờ dạy trôi chảy, xử lý linh hoạt và hiệu quả các tình huống sư phạm xảy ra, tương

tác nhịp nhàng và chắc chắn với học sinh.

Ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, đội ngũ giáo viên có tuổi đời và tuổi

nghề còn trẻ chiếm số đông, việc nắm bắt đầy đủ các di sản văn hóa địa phương của

tỉnh Quảng Ninh không dễ dàng. Việc được đi thực tế, được chứng kiến rõ từng di

sản để có thể kể cho học sinh nghe, mô tả cho học sinh biết, sưu tầm các tài liệu liên

quan… để dạy và giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh thực sự đòi

hỏi giáo viên phải chuyên tâm và rất cố gắng mới đáp ứng được yêu cầu.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Thực trạng việc lập kế hoạch của Hiệu trưởng về giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Việc lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh tại

các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh thể hiện trong bảng 2.6:

Bảng 2.6.a. Bảng đánh giá việc lập kế hoạch của Hiệu trưởng về giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Mức độ Tần số Tỷ lệ %

Có lập kế hoạch thường xuyên vào đầu mỗi 36 80 năm học

Chỉ lập kế hoạch khi có hoạt động cụ thể 09 20

Không lập kế hoạch 0 0

50

Nhìn vào bảng kết quả khảo sát ta thấy các nhà trường đã quan tâm tới việc lập

kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh. Điều này có ý

nghĩa trong định hướng công tác của nhà trường trong chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên

môn liên quan.

Nội dung của kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa đã xây dựng:

Bảng 2.6.b. Thực trạng các loại kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa

cho học sinh đã được xây dựng

Mức độ thực hiện (Tỷ lệ %)

STT

Các loại kế hoạch

Thường

Chưa thường

Chưa thực

xuyên

xuyên

hiện

Kế hoạch dạy học di sản văn hóa theo

36/45

9/45

1

0,0%

chủ đề tích hợp liên môn

(80%)

(20%)

Kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn

13/45

32/45

2

0,0%

hóa qua sinh hoạt tập thể của học sinh

(28,89%)

(71,11%)

Kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn

18/45

27/45

3

0,0%

hóa theo chủ đề giáo dục trải nghiệm

(40,0%)

(60,0%)

Kế hoạch thi tìm hiểu giá trị di sản văn

18/45

27/45

0,0%

4

hóa tại địa phương

(40,0%)

(60,0%)

36/45

9/45

Kế hoạch chăm sóc di sản văn hóa tại

5

0,0%

(80%)

(20%)

địa phương

Nhìn vào kết quả khảo sát cho thấy cán bộ quản lý, giáo viên mới chỉ tập trung

vào hai loại kế hoạch đó là dạy học có sử dụng giá trị di sản văn hóa và kế hoạch triển

khai các dự án của học sinh chăm sóc di sản văn hóa, hai loại kế hoạch trên được cán

bộ quản lý và giáo viên đánh giá đã được thường xuyên quan tâm xây dựng ở mức độ

cao. Các loại kế hoạch giáo dục khác đã được quan tâm nhưng mức độ thường xuyên

chưa cao.

Tuy nhiên trong các kế hoạch chi tiết còn thể hiện một số điểm hạn chế:

Về Kế hoạch lập từ đầu năm học còn thiếu hợp lý trong thống nhất giữa nội

dung giáo dục với cách thức tiến hành, địa điểm lựa chọn giảng dạy cũng chưa nêu rõ

ràng. Nguồn kinh phí của từng hoạt động giáo dục cũng không được dự kiến, không

đưa ra định mức cụ thể. Điều này sẽ khiến cho những người được phân công thực thi

gặp khó khăn khi triển khai kế hoạch vào thực tiễn.

Kế hoạch chưa chỉ ra biện pháp thực hiện cho hiệu quả, nhất là kế hoạch đầu

năm chỉ nêu chung chung, điều đó khiến quá trình thực hiện nếu nảy sinh các vấn đề

51

không có dự kiến từ đầu năm học- nhất là về kinh phí- sẽ khó để giải quyết nhanh

chóng được.

Về Kế hoạch lập khi có dự định tổ chức một hoạt động cụ thể nào đó được dự

kiến sẽ làm thể hiện sự thiếu chủ động của cán bộ quản lý và làm cấp dưới bị động

trong triển khai. Công tác chuẩn bị cũng khó khăn hơn, đòi hỏi đội ngũ giúp việc phải

hết sức nhanh nhẹn, ứng phó tốt. Đôi khi thời gian từ khi lập kế hoạch đến lúc triển

khai quá gấp gáp nên có ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động.

Tìm hiểu từ đội ngũ cán bộ quản lý được hỏi, hầu hết các ý kiến đều cho rằng: Vì

giáo dục giá trị di sản không là môn học riêng, mà chỉ dạy lồng ghép, tích hợp trong

các tiết học văn hóa, nếu có tổ chức riêng thì cũng chỉ là các buổi ngoại khóa nên nội

dung này cũng chỉ được lồng ghép trong các kế hoạch đầu năm như: kế hoạch triển

khai nhiệm vụ năm học hoặc kế hoạch của chuyên môn trường, kế hoạch tổ, nhóm

chuyên môn. Trong kế hoạch cũng chưa phản ánh nội dung giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương gắn với con đường, hình thức tổ chức cụ thể. Các biện pháp hỗ trợ thực

hiện kế hoạch cũng không nêu rõ như hỗ trợ về mặt tài chính, về các trang bị, đồ dùng

dạy học, sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường.

Để khắc phục điều này các nhà trường cần có một số giải pháp khắc phục là:

Quy định, hướng dẫn cách xây dựng kế hoạch, kế hoạch giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh đảm bảo sự bài bản, trong đó nhất định phải có căn

cứ cụ thể, có mục đích yêu cầu rõ ràng. Kế hoạch xây dựng xong phải xin ý kiến phê

duyệt của Sở GD&ĐT nếu liên quan đến việc huy động nguồn tài chính từ bên ngoài

nhà trường và địa điểm học tập nằm ngoài nhà trường.

Các kỹ thuật xây dựng kế hoạch nói chung và kế hoạch giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh nói riêng cũng cần được phổ biến tới cán bộ, giáo

viên phụ trách việc này, từ đó nâng cao tính chuyên nghiệp của việc lập kế hoạch đáp

ứng tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Việc phổ biến kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

của các nhà trường được thực hiện ngay từ đầu năm học tới các thầy, cô giáo phụ

trách trong Ban giám hiệu và các tổ, nhóm chuyên môn liên quan, chủ yếu là môn

Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Giáo dục quốc phòng-an ninh, giáo dục

hướng nghiệp, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp… Sau khi nắm bắt được tinh

thần và nội dung chỉ đạo của lãnh dạo nhà trường, các tổ, nhóm chuyên môn sẽ triển

khai kế hoạch theo nội dung hướng dẫn cụ thể trong kế hoạch.

52

Thực tế các nhà trường đã tổ chức một số hoạt động như: chuyên đề ngoại khóa

của môn Ngữ văn, môn Lịch sử; tổ chức trải nghiệm cho học sinh ở các làng nghề

gốm Bát Tràng, Chu Đậu, Đông Triều, lụa Vạn Phúc; Bảo tàng Hải quân Việt Nam ở

Hải Phòng, Bảo tàng lịch sử quốc gia ở Hà Nội, Bảo tàng tỉnh Quảng Ninh; làng nghề

đan thuyền ở thị xã Quảng Yên…; tham gia chăm sóc di tích lịch sử Đền Trần - Miếu

Vua Bà, nghĩa trang Phong Cốc, tham gia Lễ đón nhận Bằng công nhận tục lệ rước

người thượng thọ ở Miếu Tiên Công là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia…

Hình thức tổ chức dạy học cũng khá phong phú: có dạy tích hợp, lồng ghép

trong các môn học, có dạy học tại Bảo tàng, có trải nghiệm, có tổ chức hoạt động

ngoại khóa…

Thông qua việc khảo sát, điều tra về tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh thu được kết quả tại bảng 2.7.

Bảng 2.7. Bảng đánh giá tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh

Các mức độ thực hiện

(Tỷ lệ %)

TT

Tổ chức thực hiện

Thường

Không

Chưa

xuyên

thường xuyên

thực hiện

Giao nhiệm vụ cụ thể cho CB, GV phụ

1

trách, thực hiện công tác giáo dục giá trị di

36 (80%)

9 (20%)

0

sản văn hóa địa phương cho học sinh

Bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ cho giáo

2

viên về thực hiện giáo dục giá trị di sản

25 (55.6%)

15 (33.3%) 5 (11.1%)

văn hóa địa phương cho học sinh

Xây dựng chương trình, nội dung, hình

12 (26.7%)

33 (73.3%)

0

3

thức tổ chức giáo dục

Huy động nguồn lực trong và ngoài nhà

15 (33.3%)

30 (66.7%)

0

4

trường để triển khai kế hoạch

Tổ chức dự giờ, dự các hoạt động giáo dục

28 (62.2%)

17 (37.8%)

0

5

Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá

26 (57.8%)

15 (33.3%)

4 (8.9%)

6

kết quả giáo dục

Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng

32 (71.1%)

10 (22.2%)

3 (6.7%)

7

trong và ngoài nhà trường

Các biện pháp khác

25 (55.6%)

13 (28.8%) 7 (15.6%)

8

53

Dựa vào số liệu thu được ta thấy việc thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh ở một số trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng

Yên, tỉnh Quảng Ninh đã được tiến hành dù mức độ có khác nhau, thường xuyên là

80% và chưa thường xuyên chiếm 20%.

Xây dựng chương trình, nội dung, hình thức tổ chức giáo dục cũng đã được

quan tâm, một phần là do yêu cầu chung của việc phải đổi mới công tác giáo dục

trong các nhà trường THPT, một phần là do nhận thức về việc giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh trong đội ngũ cán bộ, giáo viên đã có sự thay đổi

hơn so với trước nên có 26.7% ý kiến được hỏi cho rằng đây là việc làm thường

xuyên. Tỷ lệ này chưa cao so với tiềm năng di sản văn hóa địa phương và yêu cầu

thực tiễn nhưng đó cũng thể hiện sự thay đổi trong tư duy giáo dục nhà trường và tạo

tiền đề cho những năm tới.

Huy động nguồn lực trong và ngoài nhà trường để triển khai kế hoạch có tỷ lệ

100% đã làm trong đó có 33.3% ý kiến được hỏi cho rằng làm thường xuyên bởi

nguồn ngân sách nhà trường không đáp ứng chi đủ cho nội dung này.

Bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ cho giáo viên về thực hiện giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh là việc làm cần thiết để định hình các kỹ năng quan

trọng để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, nhưng vẫn còn 11.1% ý kiến đánh giá

chưa thực hiện tức là giáo viên được giao nhiệm vụ nhưng phải tự học hỏi, tự bồi

dưỡng để làm, chưa được tham gia tập huấn, bồi dưỡng từ các cấp giáo dục. Nguyên

nhân là thiếu nguồn kinh phí chi trả cho hoạt động tập huấn, bồi dưỡng quy mô tất cả

đội ngũ, một phần do xác định đây là vấn đề không phải là quan trọng hàng đầu trong

giáo dục nên chưa cần thiết để đầu tư thời gian, kinh phí thực hiện.

Tổ chức dự giờ, dự các hoạt động giáo dục đã được tiến hành, mức độ thường

xuyên là 62.2%, đây là hoạt động nhằm chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục học

sinh trong đồng nghiệp về tổ chức, biên soạn nội dung, sử dụng hình thức, phương pháp

tiến hành… nhưng vẫn chưa triệt để vì còn 37.8% ý kiến đánh giá chưa thường xuyên.

Việc xây dựng các tiêu chí để kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục cụ thể mức

độ thường xuyên chiếm 57.8% ý kiến được hỏi, vẫn còn 8.9% ý kiến cho rằng chưa

thực hiện có nghĩa là một số hoạt động giáo dục di sản chưa có tiêu chí cụ thể đánh

giá hoặc thực hiện xong nhưng không tổ chức kiểm tra, đánh giá.

Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường khi tổ chức

các hoạt động giáo dục di sản có tỷ lệ thường xuyên khá cao là 71.1%. Đây là điều

cần thiết để khi tổ chức các hoạt động thuận lợi hơn, tuy nhiên vẫn còn 6.7% ý kiến

đánh giá chưa thực hiện điều này.

54

Tóm lại, công tác tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa trong một số

nhà trường THPT ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã được tiến hành, có giao cán

bộ lãnh đạo phụ trách, có giao nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ giáo viên thực hiện. Quá

trình tổ chức thực hiện bước đầu đã có sự quan tâm bồi dưỡng đội ngũ, phối kết hợp

với các lực lượng tổ chức cho thuận lợi hơn, có chương trình, nội dung và xác định

hình thức tổ chức hoạt động. Việc kiểm tra, đánh giá quá trình tiến hành hoạt động

cũng đã được thực hiện. Bên cạnh đó cũng còn một số nội dung tổ chức hoạt động

chưa được thực hiện một cách triệt để cần được khắc phục trong thời gian tới như: tăng

cường hơn nữa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục

di sản nói chung và di sản địa phương nói riêng cho đội ngũ; hoàn chỉnh các quy định,

tiêu chí kiểm tra, đánh giá rõ ràng, đầy đủ có thể là quy định, tiêu chí mang tính tổng

thể, có thể cho mỗi chương trình, mỗi hoạt động; việc phối hợp các lực lượng trong và

ngoài nhà trường khi tiến hành tổ chức vừa đảm bảo an toàn, vừa có tác dụng tuyên

truyền tốt cho cộng đồng, vừa huy động thêm được kinh phí hỗ trợ.

2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Căn cứ vào các thông tin thu được từ biểu khảo sát, ta có số liệu bảng 2.8

như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá công tác chỉ đạo của nhà trường đối với hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

TT

Nội dung chỉ đạo

Mức độ thực hiện (Tỷ lệ %) Chưa thường xuyên

Thường xuyên

Chưa thực hiện

26 (57.8%)

19 (42.2%)

0

1

27 (60%)

16 (35.6%)

2 (4.4%)

2

22 (48.9%)

23 (51.1%)

0

3

32 (71.1%)

13 (28.9%)

0

4

16 (35.6%)

21 (46.7%)

8 (17.8%)

5

17 (37.8%)

25 (55.6%)

3 (6.6%)

6

Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về nâng cao năng lực giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo dạy và dự giờ thực nghiệm chuyên đề, chủ đề về giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo huy động các nguồn lực hỗ trợ giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo phối hợp nhà trường với các ban, ngành liên quan tới việc giáo dục giá trị di sản

55

Kết quả cho thấy có 100% ý kiến đánh giá đã có sự chỉ đạo của lãnh đạo nhà

trường đối với các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị di sản

ngay từ đầu năm học mặc dù tỷ lệ thường xuyên chưa cao, chỉ đạt 57.8%. Thực tế cho

thấy Hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn lập kế hoạch đầu

năm học, trong đó có vấn đề dạy học và giáo dục giá trị của di sản văn hóa địa

phương, sau đó giao cho một đồng chí Phó Hiệu trưởng xem xét nội dung, chương

trình thực hiện, hình thức và phương pháp tiến hành cụ thể và trình Hiệu trưởng phê

duyệt, đưa vào triển khai. Với sự chỉ đạo từ lãnh đạo nhà trường cho đến các tổ,

nhóm chuyên môn trong lập kế hoạch công việc sẽ tạo được tính thống nhất cao và

thuận lợi hơn khi thực hiện. Nếu duy trì và phát huy điều này thường xuyên sẽ có tác

dụng làm cho công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương ở các nhà trường

THPT thị xã Quảng Yên phát triển hơn.

Việc chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về nâng cao năng lực giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh trong các nhà trường có 60% ý kiến đánh giá là

đã tiến hành thường xuyên. Trong tình hình hiện nay khi mà có rất nhiều nội dung

được đưa vào tích hợp, lồng ghép trong giáo dục của các nhà trường như giáo dục về

bảo vệ tài nguyên, môi trường, giáo dục phòng chống tham nhũng, giáo dục đạo đức

học sinh, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên, giáo dục kỹ năng

sống, giáo dục ý thức pháp luật… đòi hỏi lãnh đạo nhà trường phải chủ động trong

chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên bằng cách tạo điều kiện cho lực lượng giáo viên cốt

cán tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của cấp trên

tổ chức và chỉ đạo việc tập huấn lại cho toàn thể giáo viên còn lại của nhà trường.

Đồng thời bản thân mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải tự học, tự bồi dưỡng

tích cực, thường xuyên để đáp ứng yêu cầu đó. Các năng lực giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương của giáo viên được thể hiện trong các khâu từ lập kế hoạch giáo

dục, dạy học đến truyền đạt các nội dung lên lớp qua các tiết dạy bộ môn, các hoạt

động ngoại khóa, cách thức tổ chức lớp học trong thực tế. Lãnh đạo nhà trường bằng

việc kiểm tra, dự giờ giáo viên để đánh giá được chất lượng của công tác bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng của giáo viên. Bên cạnh đó tỷ lệ chưa thường xuyên chỉ đạo bồi dưỡng

nâng cao năng lực giáo viên về giáo dục giá trị di sản vẫn còn 35.6%, thậm chí có

4.4% ý kiến đánh giá là chưa thực hiện cho thấy trong các nhà trường vẫn chưa quan

tâm triệt để tới vấn đề này. Tới đây khi thực hiện dạy học tích hợp, liên môn được

thực hiện đại trà trong chương trình giáo dục tổng thể mới, nếu không được chuẩn bị

về tâm thế tốt, không có quá trình bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên từ bây

56

giờ sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu giáo dục để hình thành cho học sinh các năng

lực và phẩm chất cần thiết trước khi ra trường THPT.

Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục

giá trị di sản có 48.9% ý kiến đánh giá đã thực hiện thường xuyên. Trao đổi với các

Hiệu trưởng nhà trường được biết sau khi kế hoạch đã được phê duyệt, nội dung,

chương trình, phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa đã được thống

nhất, các tổ, nhóm chuyên môn sẽ triển khai tới toàn thể giáo viên, cụ thể hóa thực

hiện trong giáo án với thời lượng tích hợp, lồng ghép sao cho phù hợp với bài dạy,

tiết dạy, đảm bảo không bị quá tải, không làm ảnh hưởng dẫn tới cắt xén nội dung

bài học và gây căng thẳng cho học sinh. Chỉ đạo đưa nội dung, chương trình giáo dục

giá trị di sản vào thực hiện với quan điểm không làm xáo trộn cấu trúc chương trình

môn học, không phá vỡ tính thống nhất, logic về nội dung bộ môn. Các nội dung,

chương trình giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương phải phù hợp, tự nhiên tránh

khiên cưỡng, gò ép và cố gắng làm mềm hóa bằng các hoạt động trải nghiệm, hoạt

động ngoại khóa ngoài trời để thu hút học sinh tham gia hiệu quả hơn.

Chỉ đạo dạy và dự giờ thực nghiệm chuyên đề, chủ đề về giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương được thực hiện thường xuyên với tỷ lệ cao 71.1% ý kiến đánh

giá. Các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn cho biết thường phân công cho một số

giáo viên dạy thực nghiệm các chuyên đề hoặc chủ đề bộ môn, trong đó có tích hợp,

lồng ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, sau dự giờ có thảo

luận, rút kinh nghiệm thẳng thắn để thực hiện dạy đại trà ở các lớp. Các tiết dạy thực

nghiệm thường được chuẩn bị cẩn thận từ việc tìm hiểu tài liệu chính thống, tư liệu

dân gian đến việc mời các lực lượng liên quan như nhân chứng lịch sử, nghệ nhân…

của địa phương tham gia nhất là đối với các tiết dạy tại thực địa. Thực tế ở trường

THPT Minh Hà, khi dạy về chuyên đề tìm hiểu các Lễ hội của địa phương, chúng tôi

đã liên hệ xin phép địa phương xã Cẩm La để được tổ chức dạy học tại Miếu Tiên

Công, nơi gắn liền với câu chuyện về 17 vị Tiên công đầu tiên đắp đê, khai mở vùng

đất Hà nam và hàng năm diễn ra Lễ hội rước cụ thượng vừa được công nhận là Di sản

phi vật thể quốc gia ngày 19/02/2018. Bên cạnh sự chuẩn bị của giáo viên nhóm

chuyên môn Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, chúng tôi đã trao đổi và mời ông

Dương Phượng Toại là người phụ trách công tác văn hóa ở xã Cẩm La đồng thời là

người dân sống cạnh di tích này cùng giảng dạy nội dung chuyên đề. Hoặc khi tổ

chức dạy học tại Bảo tàng cũng vậy, trường liên hệ với hướng dẫn viên của Bảo tàng

cùng thực hiện nội dung giảng dạy, giáo dục cho học sinh. Tuy nhiên các hoạt động

57

này chỉ diễn ra một vài lần trong năm học, nhà trường không có điều kiện để tổ chức

thường xuyên được.

Chỉ đạo huy động các nguồn lực hỗ trợ giáo dục giá trị di sản với 35.6% ý

kiến đánh giá thực hiện thường xuyên, khi trao đổi với Hiệu trưởng nhà trường tôi

được biết nguồn lực này chủ yếu là từ cha mẹ học sinh đóng góp mà chỉ đối với các

hoạt động ngoại khóa, các buổi học trải nghiệm, học tại thực địa. Các chi phí về

phương tiện di chuyển, sinh hoạt ăn uống của học sinh, vé vào các di tích… được dự

toán kỹ lưỡng và thông qua cuộc họp với cha mẹ học sinh quyết định. Sau đó có

quyết toán và thông tin chi tiết trở lại với cha mẹ học sinh. Ngoài ra rất khó để huy

động sự hỗ trợ từ các nguồn lực khác do đặc thù của địa bàn, vì vậy vẫn còn 17.8%

chưa thực hiện được điều này. Việc khó khăn trong huy động các nguồn lực hỗ trợ

cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương khiến công tác tổ chức

thường xuyên những hoạt động quy mô lớn, đông học sinh tham gia bị hạn chế.

Chỉ đạo phối hợp nhà trường với các ban, ngành liên quan tới việc giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương có tỷ lệ chưa thường xuyên và chưa thực hiện khá cao

62.2%. Lý do cơ bản dẫn đến tỷ lệ đó là các nhà trường chưa mạnh dạn, chưa chủ

động liên hệ với các cơ quan văn hóa, truyền thông, các cấp chính quyền trên địa bàn

để cùng thực hiện. Tâm lý ngại va chạm, ngại các cơ chế đòi hỏi phải đầy đủ các thủ

tục giấy tờ khi liên hệ, phối hợp của lãnh đạo nhà trường với các ban, ngành liên quan

dẫn tới chỉ nhà trường tự làm, chỉ nhà trường tự biết công việc của mình mà thiếu

thông tin chia sẻ với các cấp, các ban ngành ở địa phương. Một số chuyên đề, chủ đề

ngoại khóa có mời các nghệ nhân, nhân chứng lịch sử tham gia nhưng chưa nhiều và

chủ yếu họ tham gia với tư cách cá nhân.

Như vậy công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

chưa được quan tâm thúc đẩy. Một số mặt như bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo

dục giáo dục di sản văn hóa địa phương cho giáo viên, huy động các nguồn lực

phục vụ và công tác phối hợp với các ban, ngành có liên quan còn chưa thường

xuyên, chưa thực hiện tốt, cần phải có biện pháp tăng cường hơn nữa để thúc đẩy

công tác này đạt kết quả cao hơn, gắn giáo dục giá trị di sản văn hóa với phát triển

kinh tế của địa phương.

58

2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh

Sau tất cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện của các

nhà trường về công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh thì

việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đó là hết sức quan trọng. Thực

hiện tốt chức năng kiểm tra, đánh giá sẽ giúp công tác quản lý trong nhà trường được

điều chỉnh kịp thời và đi đúng hướng, thúc đẩy công việc quản lý đạt kết quả cao hơn.

Kết quả sau kiểm tra sẽ giúp lãnh đạo điều chỉnh kế hoạch, điều chỉnh các khâu trong

quản lý và có rút kinh nghiệm nhằm phát huy những ưu điểm đã làm được và khắc

phục những hạn chế, tồn tại, vướng mắc, từ đó sẽ thúc đẩy công tác giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương trong nhà trường ngày càng phát triển hơn.

Qua khảo sát và trao đổi ý kiến với lãnh đạo các nhà trường, tìm hiểu qua đội

ngũ giáo viên, kết quả cho thấy trong bảng 2.9 có những điều đáng chú ý sau:

Bảng 2.9. Bảng các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

giáo dục giá trị văn hóa địa phương cho học sinh

Mức độ thực hiện (Tỷ lệ %)

TT

Biện pháp kiểm tra, đánh giá

Thường

Chưa thường

Chưa

xuyên

xuyên

thực hiện

1 Kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên

về việc soạn tích hợp, lồng ghép giáo dục

25 (55.6%)

20 (44.4%)

0%

giá trị di sản văn hóa địa phương

2 Dự giờ các môn học, hoạt động ngoài

giờ lên lớp, giờ sinh hoạt hướng

28 (62.2%)

17 (37.8%)

0%

nghiệp, sinh hoạt lớp

3 Dự các buổi học ngoại khóa, hoạt động

24 (53.3%)

21 (46.7%)

0%

trải nghiệm

4 Quan sát học sinh hàng ngày trong

22 (48.9%)

13 (28.9%)

10 (22.2%)

tham gia các hoạt động của nhà trường

5 Đánh giá trực tiếp việc tham gia hoạt

26 (57.8%)

15 (33.3%)

4 (8.9%)

động của học sinh trong nhà trường

Tỷ lệ kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên về việc soạn tích hợp, lồng ghép

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương chiếm tỷ lệ cao 100% ý kiến được hỏi. Lý

59

do là bởi trường nào khi vào năm học cũng sẽ phê duyệt các kế hoạch của các tổ,

nhóm chuyên môn và kế hoạch của giáo viên. Giáo án dạy hàng tháng cũng được

kiểm tra, phê duyệt từ cấp tổ. Tuy nhiên tỷ lệ làm việc này thường xuyên chưa cao,

chỉ 55.6% ý kiến đánh giá đồng tình. Việc kiểm tra kế hoạch thường xuyên sẽ giúp

lãnh đạo nhà trường đánh giá chính xác hơn quá trình triển khai thực hiện có đi đúng

hướng không, hiệu quả thực tế của từng phần trong kế hoạch và sẽ đề ra giải pháp kịp

thời để khắc phục hạn chế, bổ sung những thiếu sót.

Dự giờ các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giờ sinh hoạt hướng nghiệp,

sinh hoạt lớp với tỷ lệ thực hiện thường xuyên khá cao là 62.2%. Đây cũng là biện

pháp thường làm của các nhà trường trong kiểm tra, đánh giá giáo viên nhưng mức

độ thực hiện ở mỗi trường, mỗi thời điểm lại khác nhau. Việc dự giờ có những lúc

thành phong trào như những dịp chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; phát

động Hội giảng “Mừng Đảng, mừng xuân”… còn trước và sau những dịp đó việc dự

giờ lại lắng xuống, cho nên tỷ lệ thực hiện chưa thường xuyên vẫn còn 37.8%.

Dự các buổi học ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm do số lượng tổ chức

thường xuyên không nhiều, lại chủ yếu tập trung vào đầu và giữa năm học, việc dự

giờ cũng chỉ được giao cho bộ phận làm chuyên môn phụ trách nên quá trình kiểm tra

chưa được thường xuyên chiếm tới 46.7%.

Biện pháp quan sát học sinh hàng ngày trong tham gia các hoạt động của nhà

trường còn tỷ lệ chưa thực hiện cao là 22.2%; biện pháp đánh giá trực tiếp việc tham

gia hoạt động của học sinh của nhà trường chưa thực hiện là 8.9% ý kiến đánh giá.

Như vậy việc giao nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và Đoàn

thanh niên nhà trường về đánh giá học sinh trong thực tế tham gia các hoạt động

ngoài giờ học chính khóa chưa rõ ràng, cụ thể.

Nhìn chung về các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã được thực hiện, mặc dù tỷ lệ thực hiện thường

xuyên chưa cao, bên cạnh đó vẫn có những biện pháp tỷ lệ chưa thực hiện vẫn

còn. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá dù đã được lập song các lực lượng được huy

động tham gia kiểm tra, đánh giá cần giao cụ thể, mức độ kiểm tra cần thường

xuyên hơn hoặc chia đều thành các đợt rải trong năm học, tránh việc làm theo

chiến dịch nhất thời sẽ không tạo được nề nếp trong giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương của nhà trường.

60

2.3.5. Những khó khăn của nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh

Công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương tại các trường được thực

hiện chưa lâu, chưa bền vững bởi nhận thức của lãnh đạo, của giáo viên chưa đầy đủ

về vai trò, ý nghĩa của nó đối với việc giáo dục đạo đức, ý thức học sinh, đối với sự

phát triển lâu dài, toàn diện của địa phương. Yêu cầu giáo dục học sinh phát triển

toàn diện và theo đúng năng lực, sở trường rất cần thiết phải tạo điều kiện, cơ hội cho

học sinh được tham gia vào nhiều hoạt động trong và ngoài nhà trường chứ không chỉ

bó hẹp trong các môn học văn hóa.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh còn thiếu thốn, chưa đồng bộ. Việc huy động kinh phí

còn khó khăn và ít ỏi nên ảnh hưởng tới khâu lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động

giáo dục học sinh nhất là các hoạt động ngoại khóa ngoài trời, trải nghiệm, dạy học

tại thực địa. Yêu cầu đảm bảo an toàn trong quá trình dạy học thực địa, tham quan,

trải nghiệm cũng đòi hỏi giáo viên phải có khả năng bao quát, quán xuyến học sinh

tốt và hết sức cẩn thận.

Việc tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ, giáo viên cũng còn hạn chế, một

số giáo viên không bắt kịp với yêu cầu thực tế, chậm đổi mới về phương pháp dạy

học, không có kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục, chưa chịu tìm tòi các tài liệu

phục vụ giảng dạy, lệ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa nên thiếu sáng tạo. Việc tự

làm đồ dùng dạy học của giáo viên và biết cách hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học

tập trong các hoạt động giáo dục còn rất ít người đáp ứng được.

Sự phối hợp giữa nhà trường với địa phương, với cha mẹ học sinh chưa chặt

chẽ để có thể làm tốt việc huy động các nguồn lực cho hoạt động giáo dục của nhà

trường nói chung và hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương nói riêng.

Trong khi trên địa bàn vùng nông thôn, miền núi chiếm tới hơn 75% diện tích, điều

kiện kinh tế chung còn gặp những bất cập đòi hỏi các nhà trường phải linh hoạt và có

kế hoạch lâu dài để chia sẻ trách nhiệm giáo dục học sinh với chính quyền các cấp,

với cha mẹ học sinh được tốt hơn.

Bản thân nhiều học sinh chưa xác định tốt động cơ học tập giá trị của di sản

văn hóa địa phương, các em chỉ đơn giản thích thú các hoạt động trải nghiệm, ngoại

khóa ngoài trời như là việc được thay đổi môi trường học tập trong thời gian ngắn. Vì

thế trao đổi, định hướng mục tiêu rõ ràng của mỗi hoạt động giáo dục cho học sinh

61

trước khi tiến hành cần được giáo viên làm tốt. Các bài thu hoạch, các biện pháp đánh

giá học sinh sau các hoạt động đó phải được thực hiện nghiêm túc mới giúp các em

có ý thức lưu giữ và vận dụng thông tin giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

vào thực tiễn.

Bên cạnh những khó khăn đó cũng có những thuận lợi nhất định đối với công

tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh như: có sự quan tâm của

lãnh đạo ngành Giáo dục, của lãnh đạo chính quyền các cấp, nhất là trong tình hình

hiện nay khi mà ngành du lịch, dịch vụ đang dần trở thành hướng đi chủ yếu của nền

kinh tế tỉnh Quảng Ninh; Đội ngũ trong nhà trường đều trẻ, khỏe, có cốt cán của các

bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân… thực sự là những giáo viên

tâm huyết, nhiệt tình và sáng tạo trong cách làm đã và đang là nòng cốt cho việc tiếp

tục thực hiện tích cực hơn nữa các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

2.4. Đánh giá chung về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương ở các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

Với những kết quả nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương của một số trường THPT trên địa bàn thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh có thể đánh giá như sau:

2.4.1. Ưu điểm

Về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường đã thấy được vai

trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục giá trị di sản địa phương cho học sinh. Từ đó xác

định rõ ràng về mục tiêu và các nội dung của quá trình quản lý hoạt động này và bước

đầu đã có những kết quả đáng mừng trong quá trình tổ chức thực hiện.

Khâu lập kế hoạch giáo dục đã được quan tâm thực hiện thường xuyên nhiều

hơn, bài bản hơn, sát thực tế ở một số nội dung: Kế hoạch dạy học sử dụng di sản văn

hóa địa phương; kế hoạch thực hiện dự án chăm sóc khu di tích lịch sử. Việc triển

khai tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của

cán bộ quản lý cũng có nhiều ưu điểm với các biện pháp cụ thể nhằm đáp ứng yêu

cầu hoạt động quản lý và yêu cầu thực tế trong việc thúc đẩy sự phát triển chất lượng

giáo dục của nhà trường ngày càng đi lên.

2.4.2. Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.

Mức độ chưa thường xuyên còn thể hiện ngay trong khâu lập kế hoạch hoạt

động ở một số nội dung: Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm di sản văn hóa địa

phương; kế hoạch thi tìm hiểu di sản văn hóa địa phương,… điều đó phản ánh việc

62

quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh vẫn còn

những hạn chế nhất định cần phải khắc phục ở khâu lập kế hoạch.

Ở khâu tổ chức hoạt động để thực hiện kế hoạch cán bộ quản lý chưa làm tốt

việc tuyên truyền để tác động tới nhận thức của giáo viên, cha mẹ học sinh và học

sinh về vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh, vì vậy chưa huy động được tối đa sự tham gia, đóng góp công sức của các

lực lượng đó vào quá trình giáo dục.

Các khâu của quá trình quản lý chưa được liên kết chặt chẽ với nhau cho nên

có tình trạng ở một thời điểm nào đó trong năm học kế hoạch có làm nhưng tổ chức,

chỉ đạo và kiểm tra lại chưa thường xuyên giống như “đánh trống bỏ dùi”; mới chỉ

tập trung làm kế hoạch tổng thể ngay đầu năm học mà chưa chú trọng đến xây dựng

kế hoạch chi tiết cho từng hoạt động chuyên đề, chủ đề, trải nghiệm… điều này làm

ảnh hưởng tới tính hiệu quả của quá trình triển khai thực hiện.

Vẫn chú trọng nhiều hơn việc lập kế hoạch lồng ghép, tích hợp giáo dục di sản

trong các tiết dạy văn hóa mà ít chú ý đến lập kế hoạch cho các hoạt động ngoại khóa,

trải nghiệm… vì thế trong thực tế các hoạt động này chiếm tỷ lệ rất nhỏ, có trường

chỉ làm được một chương trình trong suốt năm học.

Cán bộ quản lý chưa tìm được giải pháp hữu hiệu để bồi dưỡng cho đội ngũ

giáo viên về nghiệp vụ dạy học di sản và chưa có biện pháp đủ mạnh để khuyến khích

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trong nhà trường

phát triển nhanh chóng. Vì thế kết quả đạt được của hoạt động giáo dục này phụ

thuộc nhiều vào sự tâm huyết của giáo viên mà cán bộ quản lý không chủ động nắm

bắt được. Giáo viên kiểm tra, đánh giá cho điểm học sinh còn dễ dãi nên chưa có tác

dụng thúc đẩy việc học và nỗ lực cố gắng của nhiều học sinh.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả chưa tiến hành thường xuyên nên có tình trạng

giáo viên chỉ chuẩn bị cẩn thận trong các giờ thao giảng định kỳ, có thanh tra, còn lại

cán bộ quản lý không đánh giá cụ thể được từng tiết dạy, từng hoạt động giáo dục mà

giáo viên thực hiện.

Công tác mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học hàng năm của nhà trường

phụ thuộc vào việc cung cấp từ Sở GD&ĐT nên không kịp thời, và đôi khi thiếu đồng

bộ, không đáp ứng nhu cầu thực tại. Việc sử dụng di sản như một công cụ trực quan

trong dạy học còn rất hạn chế.

Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên là do kinh nghiệm của cán bộ

quản lý chưa nhiều, thiếu sự tìm tòi, sáng tạo trong các khâu quản lý hoạt động giáo

63

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh. Sự vận dụng linh hoạt các kiến

thức dạy và học về di sản vào thực tiễn của cán bộ quản lý, của giáo viên và học sinh

chưa tốt. Các biện pháp quản lý chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường,

hoàn cảnh cụ thể tại địa phương, thiếu sự gắn kết với các lực lượng liên quan, còn

nặng nề biện pháp hành chính mà thiếu sự quan tâm khuyến khích các bộ phận trong

nhà trường.

Kết luận chương 2

Trong mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh và yêu cầu đổi mới giáo dục, các

trường THPT tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh bước đầu đã có sự quan tâm tới

công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Cùng với nhiều hoạt động giáo dục khác mà nhà trường tổ chức đã và đang có tác

động rất tích cực tới định hướng về lý tưởng sống, niềm tin và lựa chọn nghề nghiệp

trong tương lai của mỗi học sinh sao cho phù hợp với chuẩn mực xã hội, với năng lực

học sinh và yêu cầu của thị trường lao động. Quá trình quản lý hoạt động giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh đã cho thấy tác dụng đối với hiệu quả giáo

dục trong nhà trường, tuy nhiên bên cạnh đó cũng bộc lộ những hạn chế, bất cập cần

được khắc phục. Đó là tính thường xuyên trong các khâu của quá trình quản lý chưa

đảm bảo, đôi khi còn lơi lỏng, công tác chỉ đạo thực hiện huy động nguồn lực, đa

dạng hóa các hình thức, phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh chưa tốt, vì thế hiệu quả của công tác chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu

thực tiễn và của đổi mới giáo dục hiện nay.

Từ những thực trạng được khảo sát và đánh giá, tác giả xin đề xuất một số

biện pháp quản lý nhằm tăng cường hơn nữa hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh tại các trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh

Quảng Ninh, thúc đẩy chất lượng giáo dục học sinh trong các nhà trường và nhất là

về hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương.

64

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN

VĂN HÓA ĐỊA PHƯƠNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT

THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng

Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh THPT phải được xây dựng dựa trên quan điểm của Đảng về bảo tồn và

phát huy di sản văn hóa, phát triển giáo dục trong công cuộc công nghiệp hóa-hiện

đại hóa và hội nhập hiện nay.

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 khóa VIII đã nhấn

mạnh phương hướng, nhiệm vụ về Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá, coi di sản

văn hoá là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ

sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hoá. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế

thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, văn hoá cách mạng, bao gồm cả

văn hoá vật thể và phi vật thể.

Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 9 khóa XI cũng nêu

nhiệm vụ về xây dựng cơ chế để giải quyết hợp lý, hài hòa giữa bảo tồn, phát huy di

sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử - văn

hóa tiêu biểu, phục vụ giáo dục truyền thống và phát triển kinh tế gắn kết bảo tồn,

phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Mục đích của giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh THPT là nhằm trang

bị cho học sinh có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về những giá trị của di sản văn hóa, từ

đó có thái độ và hành động tích cực trong giữ gìn và phát triển giá trị di sản trong đời

sống xã hội.

Như vậy mục đích của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương phải đảm

bảo thực hiện mục đích chung của quá trình dạy học, quá trình giáo dục của nhà

trường phổ thông. Nhà quản lý khi đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng quản lý

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT phải xác

định được nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức tổ chức hướng tới mục

tiêu giáo dục của cấp học, phù hợp với đối tượng học sinh, mang lại hiệu quả thiết

thực trong công tác giáo dục học sinh của nhà trường.

65

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp được đưa ra phải dựa trên cơ sở những nghiên cứu lý luận

chung về quản lý giáo dục, đảm bảo sự kế thừa của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trước đó, có chắt lọc những điểm mạnh để

phát huy, lấy đó làm tiền đề cho các hoạt động khác và giải quyết được những hạn

chế, vướng mắc trước mắt, đảm bảo sự phát triển lâu dài của hoạt động giáo dục. Yêu

cầu của tính kế thừa còn là thực hiện sự nối tiếp thống nhất giữa các biện pháp, sự

gắn bó logic giữa cơ sở đề ra với quá trình tổ chức thực hiện các biện pháp.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính địa phương

Mỗi địa phương lại có những đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, đặc

điểm cư dân riêng và đòi hỏi định hướng quá trình phát triển của ngành giáo dục trên

địa bàn phải có sự phù hợp với tình hình đó. Vì thế người quản lý các nhà trường phải

nắm được tình hình thực tế địa phương mà đề ra phương hướng, nhiệm vụ giáo dục

và các biện pháp thực hiện có hiệu quả, có cơ chế phối hợp giữa nhà trường với địa

phương nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trên địa bàn và của nhà trường.

Công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh cũng cần

xuất phát từ điều kiện thực tiễn của địa phương, các di sản văn hóa trên địa bàn, xuất

phát từ yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của địa phương mà đề ra các biện

pháp giáo dục cho phù hợp và mang lại hiệu quả.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, toàn diện

Nguyên tắc này được đảm bảo đòi hỏi người quản lý phải đánh giá tổng thể

được tình hình của địa phương, của nhà trường để biết được điểm mạnh, điểm yếu, từ

đó đề ra các biện pháp quản lý các khâu trong hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh phù hợp. Việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo

thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh phải đảm bảo phù hợp với chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội

ngũ giáo viên trong nhà trường, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có, với đặc

điểm tâm sinh lý lứa tuổi của đối tượng học sinh THPT tại địa phương. Các biện pháp

đề xuất phải đảm bảo mục tiêu giáo dục học sinh phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ,

có sự tiến bộ về mọi mặt sau khi tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường từ

nhận thức đến thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.

66

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh

3.2.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên.

i. Mục tiêu của biện pháp

Giúp cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm

quan trọng, ý nghĩa của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh THPT cũng như công tác quản lý hoạt động đó trong các nhà trường trên địa bàn

thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho các tổ trưởng, nhóm trưởng

chuyên môn, Ban Thường vụ Đoàn thanh niên trong tổ chức, thực hiện hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Nâng cao nhận thức cho học sinh về ý thức trách nhiệm trong việc tham gia tự giác,

đúng mục đích, yêu cầu của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương.

ii. Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp

- Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh:

+ Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT là thực hiện

đúng các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước nhằm góp phần làm tốt việc bảo

tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của các di sản văn hóa địa phương, xây dựng “nhà

trường cũng là nơi lưu giữ các di sản văn hóa”.

+ Vị trí, vai trò của giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh rất quan

trọng trong việc hình thành, phát triển nhân cách, đạo đức, hành vi đúng chuẩn mực.

+ Học sinh chính là những tuyên truyền viên, là những người tiếp tục gắn kết

giữa quá khứ, thực tại với tương lai, làm cho giá trị của các di sản văn hóa địa

phương trường tồn và có ý nghĩa trong thời kỳ hội nhập mạnh mẽ của địa phương,

của đất nước.

- Nâng cao nhận thức về lý luận hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh THPT bao gồm:

+ Nhận thức về mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh.

+ Nhận thức về các nguyên tắc của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh.

67

+ Nhận thức về nội dung, phương pháp của hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh.

+ Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh.

+ Các hình thức, phương pháp đánh giá kết quả hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh.

- Nâng cao nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh, bao gồm:

+ Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường trong hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh.

+ Vai trò của các Phó Hiệu trưởng trong hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh.

+ Vai trò của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn trong hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

+ Vai trò của các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội có liên quan đến hoạt

động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

+ Vai trò của giáo viên, của học sinh trong quá trình hoạt động giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Để làm tốt điều đó cán bộ quản lý trong các nhà trường THPT thị xã Quảng

Yên phải căn cứ vào sự chỉ đạo của các chủ trương, đường lối của Đảng, các chính

sách, pháp luật của Nhà nước, hướng dẫn của Sở GD&ĐT về công tác giáo dục giá trị

di sản và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

THPT, xây dựng các văn bản chỉ đạo, soạn thảo các tài liệu bồi dưỡng nâng cao nhận

thức về ý nghĩa của hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh, xác định rõ nhiệm vụ của từng lực lượng tham gia trong quá trình giáo dục đó.

Tham mưu với Sở GD&ĐT hoặc trường chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng

nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên với hình thức, phương pháp đa dạng, phong phú phù

hợp với điều kiện hiện có.

+ Sở GD&ĐT tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng cán bộ quản lý, giáo viên

cốt cán, cán bộ Đoàn thanh niên của các nhà trường THPT.

+ Nhà trường tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên thông qua các kỳ sinh hoạt

chuyên môn, coi đây là một nội dung quan trọng cần đưa vào trong phần thảo luận

68

nghiên cứu bài học thường kỳ, hoặc trong các cuộc họp toàn thể Hội đồng giáo dục,

cuộc họp của chi đoàn giáo viên.

Ngoài ra một năm học có ba lần họp phụ huynh, hai lần giao ban giữa lãnh đạo

nhà trường với chính quyền địa phương thì cũng là cơ hội tốt để tuyên truyền về nội

dung này.

+ Trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, nhà trường chỉ đạo giáo viên chủ

nhiệm tuyên truyền cho các bậc phụ huynh được biết, họ cũng là đối tượng cần nâng

cao nhận thức về giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho con em của họ, trong

nhiều hoạt động giáo dục đây lại chính là lực lượng hậu thuẫn ủng hộ hết sức quan

trọng cho nhà trường.

+ Trong các cuộc giao ban thường kỳ giữa nhà trường với chính quyền địa

phương, nhà trường lồng ghép nội dung tuyên truyền để nhận thức của chính quyền

địa phương về giáo dục giá trị di sản văn hóa trên địa bàn được quan tâm đúng mức

và ủng hộ cho các chủ trương giáo dục của ngành và nhà trường.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ

Đoàn và học sinh về vấn đề giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh THPT.

Tổ chức các kỳ sinh hoạt chuyên môn cụm các trường THPT trên địa bàn thị

xã Quảng Yên hoặc với các trường bạn khác, các buổi hội thảo cùng trao đổi kinh

nghiệm về tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

cho học sinh.

Giáo dục về giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh qua hệ thống

website của nhà trường, của Sở GD&ĐT bằng cách đăng những văn bản chỉ đạo,

những tài liệu, hình ảnh, thông tin về di sản văn hóa địa phương để mọi người có thể

tự tìm hiểu, tra cứu thông tin cần thiết giúp nâng cao nhận thức về giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương.

iii. Điều kiện thực hiện

Sở GD&ĐT có các văn bản chỉ đạo nhà trường về thực hiện hoạt động giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trong đó có việc xây dựng kế

hoạch và tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên.

Cán bộ quản lý nhà trường phải là lực lượng tiên phong trong bồi dưỡng, tự

bồi dưỡng về nhận thức giáo dục di sản, nhận thức về quản lý hoạt động giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh. Cán bộ quản lý nắm chắc nội dung,

69

chương trình, hình thức tổ chức, phương pháp và nguyên tắc triển khai hoạt động

giáo dục giá trị di sản cho học sinh.

Cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng liên quan có nhu cầu được bồi

dưỡng nâng cao nhận thức về giáo dục và quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

Các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn của nhà trường cần được tính và lựa chọn

tổ chức vào thời gian thích hợp để các đối tượng cần bồi dưỡng tham gia đầy đủ.

Có lực lượng cốt cán hoặc liên kết với các đơn vị làm công tác văn hóa, truyền

thông làm giảng viên các lớp tập huấn, bồi dưỡng.

Bố trí kinh phí phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn nắm bắt các văn bản chỉ đạo của cấp

trên, chủ động xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn có nội dung bồi dưỡng cho

giáo viên về giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương.

Cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương chia sẻ và sẵn sàng hợp tác với nhà

trường, cộng đồng trách nhiệm trong công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho con em mình.

Học sinh ý thức được về trách nhiệm của bản thân, hiểu và thực hiện tốt các

quy định của nhà trường trong quá trình tham gia học tập tại trường, tham gia các

hoạt động giáo dục của nhà trường.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh.

i. Mục tiêu

Hiệu trưởng xác định đúng đắn và thực hiện tốt quá trình quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trong nhà trường. Xây dựng

kế hoạch định hướng cho các hoạt động giáo dục di sản của các lực lượng nhà trường,

đề ra các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện các nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh. Kế hoạch được xây dựng đảm bảo tính toàn diện bao quát

được các loại hình hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng trường THPT cần xác định các nội dung và hình thức giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương để cụ thể hóa trong các loại kế hoạch giáo dục sau đây:

(1) Kế hoạch dạy học di sản văn hóa địa phương theo các chủ đề tích hợp liên môn

(2) Kế hoạch tổ chức tham quan di sản văn hóa địa phương

70

(3) Kế hoạch trải nghiệm các giá trị di sản văn hóa địa phương

(4) Kế hoạch tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về giá trị di sản văn hóa địa phương

(5) Kế hoạch thực hiện các dự án chăm sóc di tích lịch sử tại địa phương

Ngoài ra còn nhiều loại kế hoạch khác.

Tham mưu với Sở GD&ĐT ban hành các văn bản, kế hoạch chỉ đạo về nội

dung dạy học di sản văn hóa địa phương trong các môn học và định hướng các chủ

điểm, các giá trị cần giáo dục thông qua sử dụng di sản văn hóa địa phương trong các

hoạt động của các nhà trường.

Căn cứ vào văn bản, kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các nhà

trường THPT xây dựng kế hoạch cụ thể và đưa ra các quy định đối với dạy học di sản

và giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương của trường mình. Trong đó chỉ rõ mục

đích, yêu cầu, nội dung, hình thức tiến hành, tổ chức thực hiện. Hiệu trưởng các

trường THPT căn cứ vào các văn bản, kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT xây dựng

các quy định của nhà trường về lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức thực hiện, quy định về

cách thức tiến hành hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh. Định hướng cho các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch triển khai.

Các văn bản, kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT, của nhà trường còn là cơ sở

để khi tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản địa phương của

từng giáo viên, từng tổ, nhóm chuyên môn, tổ chức Đoàn thanh niên.

Tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên, Đoàn thanh niên cụ thể hóa kế hoạch của

nhà trường thành kế hoạch chi tiết trong chương trình hoạt động, trong bài soạn bộ

môn và triển khai thực hiện.

Căn cứ vào chương trình, nội dung giảng dạy bộ môn, Hiệu trưởng xây dựng

nội dung giáo dục di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT, trong đó cần nêu rõ

loại di sản văn hóa, giá trị di sản văn hóa sử dụng lồng ghép, tích hợp vào dạy học các

bộ môn văn hóa hoặc vào việc tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường.

+ Di sản văn hóa phi vật thể: Lễ hội Đền Trần, Lễ hội Bạch Đằng (Quảng

Yên), lễ hội Miếu Tiên Công ở Cẩm La (Quảng Yên), lễ hội đình Lục Nà (Bình

Liêu), lễ cấp sắc của người Dao ở xã Tân Dân (Hoành Bồ), lễ hội Xuống đồng ở

Phong Cốc (Quảng Yên), lễ hội Lồng tồng ở Thanh Lâm (Ba Chẽ), lễ hội Hoa sở

(Bình Liêu), lễ hội Trà hoa vàng (Ba Chẽ)… nhưng thực chất ở đó giới thiệu rất

nhiều các giá trị văn hóa truyền thống, các trò chơi dân gian. Đáng chú ý, một số lễ

hội mang màu sắc mới được tổ chức như Lễ hội Carnaval Hạ Long với màn biểu diễn

của đồng bào anh em các dân tộc ở Quảng Ninh…

71

+ Di sản vật thể: Đình Cốc (Quảng Yên), đình Trà Cổ (Móng Cái), chùa Cái

Bầu (Vân Đồn), miếu Vua Bà, Đền Trần, bãi cọc Bạch Đằng (Quảng Yên), di tích am

Ngọa Vân, đền An Sinh (Đông Triều), Đền Cửa Ông, Vụng Đục (Cẩm Phả), núi Bài

Thơ (Hạ Long)…

Một di sản có thể chứa đựng nhiều giá trị và một giá trị cũng có thể có mặt

trong rất nhiều di sản văn hóa khác nhau. Vì vậy khi xây dựng chương trình bộ môn,

tổ, nhóm chuyên môn phải thống nhất lựa chọn giá trị - loại hình di sản đưa vào bài

học cho phù hợp. Khi soạn giảng nội dung giá trị di sản văn hóa cần được khắc sâu

trong các bài học và các hoạt động của nhà trường để học sinh biết trân trọng, bảo vệ

và phát huy: truyền thống yêu nước, đoàn kết cộng đồng, ý chí tự lực tự cường, cần

cù sáng tạo, dũng cảm…

Các môn học có thế mạnh như Lịch sử, Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân,

Giáo dục quốc phòng-an ninh; các hoạt động ngoài giờ lên lớp đều có thể xây dựng

kế hoạch thực hiện được nội dung này.

Ngoài ra các hoạt động của Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên cũng lồng

ghép nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa được bằng hoạt động tập thể giờ chào

cờ, hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương, hoạt động của các

Câu lạc bộ...

Công đoàn nhà trường phối hợp với chuyên môn nhà trường xây dựng kế

hoạch chỉ đạo đoàn viên công đoàn tham gia tích cực việc giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh. Đôn đốc đoàn viên dạy tích hợp, lồng ghép các nội

dung giáo dục giá trị di sản phù hợp trong các tiết dạy bộ môn.

Giáo viên thiết kế bài dạy cần linh hoạt, phù hợp với điều kiện hiện có của nhà

trường, với đối tượng học sinh ở địa bàn, dạy học di sản phải kết nối vào bài học một

cách tự nhiên, tránh khiên cưỡng, máy móc, cần coi trọng việc tự giáo dục của học

sinh trong các tiết dạy di sản.

Tổ chức các chuyên đề, chương trình ngoại khóa hoặc các cuộc thi tìm hiểu

cho học sinh về di sản văn hóa địa phương, các giá trị chứa đựng, lưu giữ trong đó.

Phát động các cuộc thi tìm hiểu về di sản văn hóa địa phương: Thuyết trình

hiểu biết về di sản văn hóa tiêu biểu ở địa phương; dựng phóng sự về bảo tồn, phát

triển di sản văn hóa địa phương, tập làm hướng dẫn viên du lịch… khuyến khích học

sinh tham gia theo cá nhân hoặc đơn vị lớp, khối lớp dưới sự giúp đỡ của giáo viên

chủ nhiệm, Đoàn thanh niên.

72

Yêu cầu học tập ở nhà và chuẩn bị bài sau của học sinh trong các tiết học có

dùng di sản văn hóa địa phương để dạy, giáo viên bộ môn định hướng rõ cho học sinh

nhiệm vụ sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, clip… về di sản, tập thuyết trình về giá trị của di

sản, giới thiệu cho thầy, cô giáo và bạn bè biết.

iii. Điều kiện thực hiện

Hiệu trưởng các trường THPT chủ động đề xuất với Sở GD&ĐT ban hành quy

định, kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh. Đề xuất các chủ điểm, nội dung, giá trị di sản văn hóa phù hợp với thời gian

năm học, học kỳ, tháng.

Tận dụng thời gian học 2 buổi/ngày để bố trí hợp lý giữa dạy học chính khóa

với tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Quan điểm là vừa sức học sinh,

không gây quá tải về thời lượng, không tốn kém về kinh phí.

Tập huấn cho giáo viên kỹ năng chủ động lập kế hoạch cá nhân, kế hoạch của

tổ, nhóm chuyên môn về dạy học di sản. Tâm huyết trong lựa chọn di sản và giá trị di

sản vào dạy học cho chính xác, phù hợp, từ đó mới có tác dụng giáo dục tới học sinh.

Rút kinh nghiệm tại tổ, nhóm chuyên môn định kỳ trên hồ sơ, báo cáo hàng tháng về

việc triển khai thực hiện kế hoạch.

Học sinh tự giác, chủ động tham gia các hoạt động học trên lớp, học ngoài giờ,

thực hiện nhiệm vụ được phân công đầy đủ về học di sản và được giáo dục về giá trị

di sản văn hóa từ nhà trường, thầy cô giáo và các tổ chức trong nhà trường.

3.2.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh để

giáo dục giá trị di sản văn hóa

i. Mục tiêu của biện pháp

Hoạt động trải nghiệm tổ chức cho học sinh tại thực tế ở địa phương nhằm

giúp học sinh nhận thức được các loại hình di sản văn hóa hiện có, các giá trị của các

loại hình di sản từ đó tác động làm thay đổi một cách tự giác ý thức, thái độ, hành vi

của học sinh đối với việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di sản văn hóa địa

phương trong quá trình xây dựng đời sống xã hội. Thông qua hoạt động trải nghiệm

giá trị di sản văn hóa địa phương nhằm phát huy, bảo tồn các giá trị của di sản văn

hóa vùng miền, đồng thời giáo dục cho học sinh nét đẹp truyền thống dân tộc, truyền

thống địa phương.

ii. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Song song với hoạt động học tập trong chương trình chính khóa trên lớp, học

sinh cần thiết được học tập cả ở thực địa. Tới đó là cách học sinh được trực quan sinh

73

động nhất về các di sản văn hóa của địa phương, được giáo viên hướng dẫn để tự xác

định được những giá trị mà di sản mang lại cho xã hội, cho cộng đồng. Điều này giúp

kích thích tư duy học sinh tốt hơn và thúc đẩy hình thành phát triển nhiều kỹ năng tư

duy: quan sát, nhận định, ghi chép chắt lọc lấy thông tin,… kỹ năng sống: giao tiếp,

sống chung với tập thể, tìm kiếm sự hỗ trợ, hợp tác làm việc nhóm… rất cần thiết cho

học sinh. Vì vậy Hiệu trưởng phải chỉ đạo và tạo điều kiện cho tăng cường hoạt động

trải nghiệm với học sinh.

Để tổ chức được hoạt động trải nghiệm cho học sinh, thường là với số lượng

học sinh đông theo đơn vị lớp trở lên, có di chuyển ra khỏi địa bàn nhà trường nên

phải nằm trong chương trình và có kế hoạch ngay từ đầu năm học. Kế hoạch được tổ,

nhóm chuyên môn lập sau khi đã họp bàn và đi đến thống nhất ý kiến từ các giáo viên

bộ môn và được lãnh đạo nhà trường phê duyệt. Trải nghiệm cho học sinh cũng có

thể do Đoàn thanh niên đứng ra tổ chức trong quá trình thực hiện các chủ điểm hoạt

động của tháng, của năm. Trong chương trình của bộ môn, của Đoàn thanh niên phải

xác định rõ hoạt động trải nghiệm tại di sản phục vụ cho nội dung bài học nào, nội

dung chủ đề giáo dục nào và lựa chọn di sản phù hợp với điều kiện thực tế tại địa

phương, nhà trường, với đối tượng học sinh THPT. Đây là tiền đề cho bước lập kế

hoạch cụ thể tiến hành tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

Hiệu trưởng nhà trường khi phê duyệt chương trình, kế hoạch trải nghiệm nhất

thiết phải chú ý tới một số nội dung: thời gian tổ chức dài hay ngắn, địa điểm di sản

văn hóa được lựa chọn ở xa hay gần gắn với phương tiện di chuyển, số lượng học

sinh tham gia nhiều hay ít, dự toán kinh phí của đoàn, mức độ chi phí của nhà trường

phải chi, mức độ chi phí học sinh phải tự lo, xét tính phù hợp, hiệu quả mang lại từ

hoạt động trải nghiệm này...

Một số địa điểm có thể nên khai thác thuận lợi nhất với học sinh trên địa bàn

thị xã Quảng Yên khi lựa chọn dạy học bằng hình thức tổ chức cho học sinh trải

nghiệm là: Bảo tàng Bạch Đằng, hai cây lim Giếng Rừng (ở khu trung tâm thị xã),

bãi cọc Bạch Đằng (ở phường Nam Hòa, phường Yên Giang), cụm di tích Đền

Trần- Miếu Vua Bà- Đình Trung Bản, làng nghề đan thuyền và các vật dụng đánh

bắt thủy hải sản (phường Nam Hòa, Yên Giang), Miếu Tiên Công, Đình Phong Cốc,

đó là các địa điểm ở gần các trường THPT trên địa bàn. Đi xa hơn có: Bảo tàng tỉnh

Quảng Ninh (thành phố Hạ Long) cách khoảng 40km, cụm di tích nhà Trần ở thành

phố Uông Bí, thị xã Đông Triều cách khoảng 50km, Đền Cửa Ông (thành phố Cẩm

Phả), chùa Cái Bầu (huyện Vân Đồn) cách khoảng 60km… Khoảng cách địa lý

74

ngắn có thể tổ chức học tập trong ngày và phương tiện di chuyển cũng giản tiện hơn

nên dễ làm hơn. Học sinh được trực tiếp quan sát, ghi chép lấy thông tin và đưa ra

nhận xét, đánh giá tăng cường nhận thức về giá trị của di sản văn hóa từ các hiện

vật chân thực nhất: giá trị về lịch sử, giá trị về kiến trúc, xây dựng, giá trị về tư

tưởng, tôn giáo, giá trị về truyền thống yêu nước, đánh giặc ngoại xâm, tinh thần

cần cù lao động, bám biển giữ đất giữ làng…

Tổ chức các cuộc thi trải nghiệm tại trường cũng có nhiều hình thức, cách làm

hiệu quả: thi giã bánh dày, làm bánh gio, bánh chưng, bánh mật, làm nem chua, nem

chạo, đan thuyền nan, đóng thuyền gỗ, đan lưới, đan lờ,… đây là những nghề truyền

thống ở thị xã Quảng Yên. Học sinh đóng vai trong các Lễ hội: rước cụ thượng trong

Lễ Miếu Tiên Công, tắm tượng rước về Đền Trần trong Lễ hội Bạch Đằng… chắc

chắn sẽ mang lại sự hứng thú cho học sinh bởi nội dung các bài học được gắn liền với

đời sống thực tế, học sinh được vận dụng những kiến thức hiểu biết đã học giúp khắc

sâu kiến thức, rèn luyện kỹ năng sống rất thiết thực.

Tổ chức các trò chơi dân gian trong các buổi trải nghiệm, các hoạt động tham

quan, ngoại khóa như: chơi đu, đẩy gậy, kéo co, nhảy dân, nhảy bao bố… tạo không

khí vui tươi, thư giãn tốt cho học sinh.

Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan, học tập tại thực địa

vừa củng cố kiến thức đã học, hoặc có tác dụng chuẩn bị cho học bài mới, yêu cầu

học sinh tự tìm tài liệu liên quan, ghi chép các hiện vật quan sát được, các biểu tượng

thu hoạch được sau buổi học.

Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể ở địa phương tổ chức cho học

sinh trực tiếp tham gia lao động công ích tại các di tích lịch sử, di tích văn hóa hoặc

trực tiếp phục vụ lễ hội địa phương.

Sau hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, tham quan học tập, yêu cầu học sinh

có bài viết thu hoạch cụ thể dưới nhiều hình thức phong phú: ra báo học tập, video tư

liệu, phóng sự, trưng bày tư liệu. Trong các phòng học bộ môn của nhà trường dành

riêng nơi lưu giữ các tư liệu của các hoạt động trải nghiệm của học sinh, đó vừa là

minh chứng cho tổ chức dạy và học của nhà trường, vừa có số liệu cho nhà trường,

các tổ, nhóm chuyên môn so sánh, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm tổ chức của hình

thức dạy học trải nghiệm với học sinh các khóa để càng về sau hoạt động trải nghiệm

được tổ chức càng chu đáo, bài bản và hiệu quả hơn.

Tránh hiện tượng biến hoạt động trải nghiệm, tham quan, ngoại khóa, dạy

học tại thực địa thành hoạt động tham quan đơn thuần, tức là chỉ đi chơi, đi xem di

75

sản mà không có hoạt động dạy, định hướng nhận thức của giáo viên, không có

yêu cầu, không giao nhiệm vụ nhận thức cho học sinh, không đánh giá sau buổi

học trải nghiệm. Làm như vậy không đảm bảo được mục tiêu của hoạt động dạy và

học trải nghiệm.

Chỉ đạo, tổ chức cho học sinh tự trải nghiệm tại các di sản văn hóa địa phương.

Nhà trường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về các giá trị của di sản văn hóa địa phương

giữa các lớp hoặc giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu các giá trị di sản văn hóa địa

phương phục vụ các bài học. Học sinh sẽ phải tự tìm kiếm các thông tin phục vụ cho

cuộc thi, cho bài học theo hướng dẫn và yêu cầu của thầy, cô giáo. Cách làm này có

thể thực hiện theo chủ đề hoạt động thi đua từng tháng với các lớp học sinh hoặc theo

nội dung chủ đề bài học bộ môn. Khi thực hiện hoạt động này, Đoàn thanh niên, giáo

viên phải có kế hoạch cụ thể trình Hiệu trưởng phê duyệt từ đầu năm học. Đối với tổ

chức thành cuộc thi thì kế hoạch cần nêu rõ về nội dung thi, đối tượng dự thi, thời

gian tổ chức, biểu điểm chấm thi, thành phần giám khảo chấm thi và công bố kết quả,

khen thưởng. Nếu là hoạt động chủ đề hàng tháng thì chỉ huy động học sinh từng khối

lớp tham gia, tránh tổ chức các cuộc thi quá nhiều làm ảnh hưởng tới hoạt động học

chính khóa của nhà trường, của học sinh.

Nhà trường phối hợp với chính quyền địa phương, với cơ quan phụ trách văn

hóa ở địa phương về đăng ký nhận chăm sóc các di sản văn hóa cụ thể trên địa bàn.

Đây là hoạt động thiết thực huy động học sinh tham gia lao động công ích với cộng

đồng dân cư, giáo dục tinh thần trách nhiệm bảo vệ di sản văn hóa cho học sinh bằng

việc làm cụ thể như: trồng cây xanh khu di tích vào mỗi mùa xuân, quét dọn vệ sinh

cuối tuần, tự nguyện tham gia phục vụ lễ hội tại di tích. Làm tốt điều này còn giúp

nhà trường tạo mối quan hệ gắn bó với địa phương, học sinh biết trân trọng giá trị các

di sản văn hóa tại địa phương. Nhà trường cần lựa chọn các di tích ở gần trường, hoặc

chia theo địa bàn xã, phường sinh sống để phân công học sinh chăm sóc, phân công

giáo viên phụ trách. Kết quả chăm sóc được đánh giá vào cuối mỗi học kỳ, năm học

trên cơ sở lấy ý kiến nhận xét từ cán bộ phụ trách văn hóa của địa phương, của người

trông coi di tích, của đại diện nhà trường đến kiểm tra và tự đánh giá của giáo viên,

học sinh được phân công. Nhà trường thường xuyên đôn đốc, khuyến khích giáo viên

và học sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, biểu dương trước tập thể

kịp thời những di tích được thầy- trò chăm sóc tốt, xanh, sạch.

76

iii. Điều kiện thực hiện

Cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên các bộ môn liên quan, cán bộ Đoàn

thanh niên trước hết phải hiểu về các di sản văn hóa địa phương hiện có, nắm được

các di tích văn hóa, di tích lịch sử trên địa bàn.

Việc xây dựng kế hoạch dạy học của tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên phải

được hoàn thành khi bước vào năm học mới, trong đó nêu rõ thời điểm thực hiện các

hoạt động trải nghiệm, địa điểm di sản văn hóa được lựa chọn.

Kế hoạch hoạt động trải nghiệm của học sinh được xác định rõ mục tiêu, nội

dung, các hình thức, phương pháp tổ chức, giáo dục chủ yếu, nguồn kinh phí phải

được Hiệu trưởng phê duyệt và đối với những cuộc trải nghiệm phải di chuyển xa,

nhiều thời gian hơn một buổi học phải được thông tin tới cha mẹ học sinh trước khi

thực hiện.

Phối hợp tốt giữa nhà trường với chính quyền địa phương và các cơ quan văn

hóa địa phương trong quá trình giáo dục học sinh về giá trị di sản văn hóa.

3.2.4. Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh

i. Mục tiêu của biện pháp

Sử dụng nhiều phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa, luôn

đổi mới, sáng tạo trong phương pháp và hình thức giáo dục nhằm phát huy tính tích

cực, tự giác, phát huy đúng năng lực của học sinh trong đó có năng lực tự học, tự giáo

dục, tự rèn luyện khi được tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Đa dạng hóa

hình thức và phương pháp giáo dục giá trị di sản văn hóa nhằm kích thích sự hứng

thú của học sinh khi tham gia các loại hình hoạt động giáo dục, tích cực trải nghiệm

để hoàn thiện kiến thức, kỹ năng và hình thành thái độ mới, tích cực.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Thực hiện các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa thiết thực, đảm bảo vừa khai thác tốt nội dung các gái trị của di sản văn

hóa địa phương, vừa thu hút được sự hứng thú tham gia của học sinh. Các phương

pháp, hình thức giáo dục phải được dự kiến, lựa chọn trước nhưng trong quá trình

tiến hành phải linh hoạt theo thực tế, khắc phục tình trạng đơn điệu, nhàm chán, lặp

đi lặp lại.

77

Tổ chức dạy học tích cực là cách đa dạng hóa phương pháp, hình thức giáo

dục. Bên cạnh các phương pháp truyền thống: vấn đáp, thuyết trình, đàm thoại, khen

thưởng, trách phạt, giảng giải,… các phương pháp và kỹ thuật dạy học mới được

khuyến khích đưa vào trong giảng dạy của các nhà trường, trong các hoạt động giáo

dục học sinh: trải nghiệm, nêu vấn đề, dạy học tại thực địa, giao việc, tổ chức trò

chơi, đóng vai... giúp học sinh tư duy nhạy bén hơn, học sinh rát hào hứng tham gia.

Trong giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, nhà trường cần chỉ

đạo việc kết hợp giữa các phương pháp, hình thức truyền thống với phương pháp,

hình thức mới cần được thực hiện để mang lại hiệu quả tốt hơn.

Sau mỗi hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa cần có sự phân tích, đánh giá

các phương pháp và hình thức giáo dục đã và đang thực hiện, chỉ đạo giáo viên các

nhóm chuyên môn phát huy mặt tích cực, khắc phục những hạn chế để những hoạt

động tiếp theo sẽ hiệu quả hơn.

Đổi mới hình thức tổ chức gắn liền với đổi mới phương pháp thực hiện. Hoạt

động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh được tổ chức thông qua

các hoạt động giảng dạy các bộ môn văn hóa có thế mạnh: Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn,

đồng thời trong các hoạt động như: chào cờ, sinh hoạt lớp, sinh hoạt của các câu lạc

bộ cần được tiến hành bằng hoạt động nhóm, sân khấu hóa, xử lý tình huống… thu

hút đông đảo học sinh tham gia. Giáo viên quan sát và huy động được nhiều đối

tượng học sinh cùng hoạt động.

Nội dung dạy học không chỉ bó hẹp trong kiến thức của sách giáo khoa mà đòi

hỏi học sinh sau tiết học phải biết vận dụng những gì học được vào thực tế, giải quyết

các vấn đề trong đời sống. Như thế phương pháp và hình thức để giáo viên củng cố,

mở rộng bài học phải đa dạng, linh hoạt mới thu được kết quả mong muốn.

Xây dựng các phương pháp và hình thức tổ chức đặc thù gắn với hoạt động

giáo dục di sản văn hóa địa phương, đáp ứng nhu cầu học tập và rèn luyện của học

sinh và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương.

Tổ chức các hoạt động dạy và học có chất lượng các môn khoa học xã hội,

tăng cường nội dung về giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao tinh thần trách nhiệm

công dân cho học sinh, nâng cao ý thức tự rèn luyện, tự giác thực hiện pháp luật, có

chính kiến trong cuộc sống.

78

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ phản ánh các giá trị văn hóa của đất

nước, của địa phương, các giải thi đấu thể dục, thể thao cho học sinh. Lôi cuốn học

sinh tham gia vào các hoạt động rèn luyện thể chất và nâng cao đời sống tinh thần,

giải quyết khoảng thời gian rảnh rỗi của các em bằng những hoạt động hữu ích.

Những hoạt động này sẽ khiến học sinh bộc lộ năng lực của bản thân, nâng cao ý thức

tập thể, đoàn kết với bạn bè.

Tổ chức các hoạt động làm từ thiện: ủng hộ đồng bào vùng khó khăn, bị thiên

tai; các hoạt động vì cộng đồng: hiến máu nhân đạo, thu dọn rác thải khu dân cư, dọn

vệ sinh làm sạch môi trường tại các di tích, nhận giúp đỡ các học sinh có hoàn cảnh

khó khăn, nhận kèm bạn học yếu, phục vụ lễ hội tại địa phương không nhận tiền

công. Những hoạt động này có tác dụng thiết thực cho học sinh được rèn luyện ý thức

cộng đồng, bồi dưỡng ý thức tương thân tương ái, trân trọng giá trị truyền thống.

Tổ chức các chương trình về nguồn, đến thăm địa chỉ đỏ là các khu di tích

cách mạng, các gia đình thương binh, liệt sỹ, những người có công, nạn nhân chất độc

màu da cam…

Xây dựng nếp sống văn minh, phong trào đoàn viên, thanh niên giữ gìn môi

trường nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp gắn với các giá trị truyền thống của nhà

trường. Trường THPT Bạch Đằng gắn với cụm di tích Bạch Đằng ngay trên địa bàn:

Đền Trần, bãi cọc ở phường Yên Giang…; Trường THPT Minh Hà gắn với các công

trình, di tích của Anh hùng liệt sỹ Đỗ Thị Sinh (bí danh Minh Hà) bao gồm nghĩa

trang phường Phong Cốc, Miếu thờ tại phường Phong Hải và tượng đài trong khuôn

viên của nhà trường.

Xây dựng phong trào “Người tốt - Việc tốt”, mỗi thầy cô giáo, mỗi học sinh có

việc làm cụ thể, thiết thực góp phần xây dựng nhà trường, địa phương thêm vững

mạnh. Hàng năm giao cho các đoàn thể trong nhà trường tổ chức ký cam kết trong

đội ngũ nhà giáo, trong học sinh nội dung thực hiện, có sơ kết, tổng kết vào cuối học

kỳ, năm học để đánh giá thực hiện phong trào và nêu gương người tốt, việc tốt tiêu

biểu, động viên khích lệ, khen thưởng trước tập thể kịp thời.

Tổ chức triển khai và thực hiện các dự án mỗi tập thể học sinh nhận một

nhiệm vụ chăm sóc một khu di sản văn hóa: Thường xuyên vệ sinh môi trường, trồng

hoa, cây cảnh xung quanh khu di tích; quét vôi, trang trí khu di tích, tích cực tham gia

giữ gìn, bảo vệ, quảng bá về hình ảnh của khu di tích,…

79

Tăng cường các hoạt động giao lưu với đơn vị kết nghĩa trong các ngày kỷ

niệm truyền thống của đơn vị; với dân cư trên địa bàn trong các dịp lễ hội của địa

phương; với các địa phương, các trường bạn để học hỏi kinh nghiệm về phương pháp

và hình thức tổ chức dạy học, giáo dục giá trị di sản văn hóa đạt kết quả cao. Mời các

nhân chứng lịch sử, các nghệ nhân, đại diện của làng nghề đến nói chuyện trực tiếp

với học sinh trong các chương trình ngoại khóa.

Tổ chức các cuộc thi về di sản văn hóa địa phương: thi thuyết minh hay nhất

về Lễ hội địa phương, thi hát giao duyên trong Lễ Miếu Tiên Công hay nhất, thi biểu

diễn trang phục các dân tộc tỉnh Quảng Ninh. Tham gia tích cực các cuộc thi tìm hiểu

về di sản của cấp trên phát động.

iii. Điều kiện thực hiện

Tham mưu cho Sở GD&ĐT ban hành các văn bản chỉ đạo về đa dạng hóa

hình thức dạy học có sử dụng di sản văn hóa địa phương để giáo dục giá trị di sản

cho học sinh.

Huy động các lực lượng tham gia tích cực vào các hoạt động tổ chức giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Giáo viên có năng lực thực hiện đa dạng các phương pháp và hình thức giáo

dục giá trị di sản văn hóa địa phương một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối

tượng học sinh và điều kiện thực tế.

Học sinh tham gia hăng hái vào các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương do nhà trường tổ chức.

Biểu dương kịp thời những việc làm tốt trong sử dụng các phương pháp, hình

thức tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh hiệu quả.

3.2.5. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh

i. Mục tiêu của biện pháp

Hiệu trưởng huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường để hỗ trợ cho

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương đối với học sinh được hiệu quả,

trong đó nguồn lực bên trong đóng vai trò chủ đạo, các nguồn lực từ bên ngoài có vai

trò quan trọng. Nguồn lực được huy động phải đảm bảo đúng theo các quy định của

80

Nhà nước, phù hợp với điều kiện của nhà trường, của địa phương và của học sinh nhằm

tổ chức tốt các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Huy động sự quan tâm của các lực lượng liên quan đến nhiệm vụ chính trị giáo

dục, dạy và học của nhà trường bằng việc nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm

của họ đối với công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh. Hiệu

trưởng xây dựng kế hoạch dài hạn về huy động nguồn lực cho nhà trường, phục vụ

các hoạt động giáo dục học sinh, phổ biến kế hoạch đó tới các thành viên trong nhà

trường tạo sự thống nhất, đồng thuận trong đề ra chủ trương và quá trình triển khai

thực hiện.

Nguồn lực bên trong nhà trường là yếu tố mang tính chủ động vì thế Hiệu

trưởng tập hợp, định hướng công tác cụ thể cho các lực lượng đoàn thể: Công đoàn,

Đoàn thanh niên, chi đoàn giáo viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng các cán bộ,

giáo viên để họ có điều kiện cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh một cách tích cực nhất, đúng mục tiêu đề ra.

+ Sắp xếp nhân lực trong nhà trường để thực hiện các hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương trên tinh thần đúng người, đúng việc, gọn nhẹ và

hiệu quả.

+ Sử dụng tài chính tiết kiệm, có dự toán đối với các hoạt động, cắt bỏ những

khoản chi không cần thiết. Tránh lãng phí cho mọi công việc như: hội họp, sử dụng

dịch vụ công cộng: điện, nước, điện thoại, tiếp khách, thuê mượn đồ dùng dạy học,

thuê nhân công…khi tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương.

+ Triệt để sử dụng cơ sở vật chất hiện có của nhà trường: phòng học bộ môn,

máy chiếu, tranh ảnh và giáo viên tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ việc dạy và học

di sản văn hóa địa phương.

Các nguồn lực nêu trên phải được quản lý công khai, minh bạch trước tập thể

nhà trường, trước nhân dân bằng hệ thống thông tin của nhà trường: bảng thông báo

trong phòng Hội đồng, trang website của trường, hệ thống email trường. Hàng quý,

hàng năm nhà trường phải tổ chức thông báo rộng rãi đến toàn thể đội ngũ trong nhà

trường. Kế hoạch huy động các nguồn lực phải được thông qua toàn thể đội ngũ trước

81

khi đưa vào thực hiện. Ban Thanh tra nhân dân giám sát thường xuyên các khoản chi

cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, lưu nhật ký

giám sát để cuối kỳ, cuối năm tổng hợp và báo cáo trước tập thể nhà trường. Những

khoản đóng góp của cha mẹ học sinh cũng cần được công khai mức đóng góp tự

nguyện của từng gia đình học sinh, do Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường giám

sát chi, có quyết toán cuối học kỳ, cuối năm học và công khai trước cuộc họp cha mẹ

học sinh. Quá trình quản lý công khai, minh bạch các nguồn lực như vậy sẽ giúp việc

sử dụng các nguồn lực trong nhà trường tiết kiệm và hiệu quả hơn, tránh sự lãng phí,

hao tổn không cần thiết.

Đối với các nguồn lực bên ngoài nhà trường, Hiệu trưởng phải nắm được quy

định về xã hội hóa, về công tác phối hợp giữa nhà trường với các cơ quan, chính

quyền địa phương để xây dựng, chỉ đạo và tổ chức triển khai kế hoạch giáo dục giá trị

di sản văn hóa địa phương cho học sinh của trường mình.

Chỉ đạo nhà trường phối hợp, tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan

văn hóa, Ban quản lý bảo tàng, chính quyền địa phương, các tổ chức doanh nghiệp

trên địa bàn trong giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Huy động sự ủng hộ, giúp đỡ về nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực từ phía các

cựu học sinh thành đạt cho hoạt động giáo dục giá trị di sản. Nhất là các cựu học sinh

làm việc trong các công ty du lịch tại Quảng Ninh. Cho học sinh có thêm những cơ

hội được học bằng hình thức trải nghiệm, học tại thực địa thuận lợi hơn.

Giữ mối quan hệ kết nghĩa hiện có với các đơn vị quân đội trên địa bàn, tổ

chức các buổi nói chuyện về giá trị truyền thống dựng và giữ nước, về giá trị lòng yêu

nước, sức mạnh khối đoàn kết dân tộc… Gặp gỡ, tổ chức giao lưu, gặp mặt những

cựu chiến binh tìm hiểu về truyền thống đánh giặc, giữ nước của ta.

Huy động các nguồn lực tại địa phương hỗ trợ nhà trường trong tổ chức các

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, tạo điều kiện cho

học sinh tham gia phục vụ các lễ hội, chăm sóc, bảo vệ các di tích văn hóa, di tích

lịch sử, nghĩa trang liệt sỹ trên địa bàn.

Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có uy tín, trách nhiệm ủng hộ, tài trợ cho

các hoạt động giáo dục của nhà trường.

82

iii. Điều kiện thực hiện

Sở GD&ĐT có văn bản liên tịch với các Sở, ban, ngành trong tỉnh về công tác

phối hợp trong giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh, trong đó xác

định rõ trách nhiệm của các bên liên quan về xã hội hóa giáo dục.

Các cấp chính quyền địa phương quan tâm tới công tác giáo dục nói chung và

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương nói riêng, cùng chủ động phối hợp với các

nhà trường trong giữ gìn, phát huy giá trị của các di sản văn hóa trên địa bàn.

Lãnh đạo nhà trường mạnh dạn, chủ động trong liên lạc, thiết lập các mối quan

hệ với các tổ chức, cá nhân uy tín, các cựu học sinh của trường, trao đổi kế hoạch

giáo dục của nhà trường với họ để huy động được sự hỗ trợ cho hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa cho học sinh.

Linh hoạt và đa dạng hóa trong cách làm xã hội hóa giáo dục sao cho hợp pháp,

hiệu quả đối với hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương của nhà trường.

3.2.6. Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương

i. Mục tiêu của biện pháp

Giáo viên chính là chủ thể nắm giữ vai trò chủ đạo trong quá trình giáo dục giá

trị di sản văn hóa cho học sinh, là người xây dựng kế hoạch cụ thể, lựa chọn các

phương pháp, hình thức phù hợp, hiệu quả và điều hành trực tiếp trong suốt các hoạt

động giáo dục di sản đó, đòi hỏi giáo viên bên cạnh phải có năng lực dạy học tốt về di

sản văn hóa, cần có thêm những năng lực về tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương thật vững vàng nữa. Vì vậy biện pháp này đưa ra nhằm tăng

cường bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương đối với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, cán bộ Đoàn thanh niên theo

hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng có kế hoạch dài hạn việc bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo

viên trong nhà trường về năng lực dạy học và tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Những năng lực cần tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên là những năng

lực giáo viên cần có để tham gia vào quá trình dạy học, quá trình giáo dục giá trị di

83

sản văn hóa địa phương cho học sinh. Vì thế Hiệu trưởng phải căn cứ vào nhiệm vụ

của từng đối tượng giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho hợp lý.

Đối với các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn: bồi dưỡng năng lực xây

dựng kế hoạch dạy học di sản và giáo dục giá trị di sản văn hóa; chỉ đạo và tổ chức

thực hiện kế hoạch đó trong tổ, nhóm chuyên môn của mình; phối hợp với các đoàn

thể trong và ngoài nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa quy mô

lớn theo đơn vị khối lớp.

Đối với các giáo viên bộ môn, đặc biệt ưu tiên tập huấn, bồi dưỡng trước cho

giáo viên Lịch sử, Giáo dục công dân, Địa lý, Ngữ văn, Giáo dục quốc phòng-an

ninh. Đây là các môn học chiếm ưu thế trong dạy học di sản và giáo dục di sản. Ngoài

những kiến thức cần được bổ trợ để hiểu sâu sắc về các di sản văn hóa địa phương,

giáo viên bộ môn còn cần được bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch, tổ chức, thiết kế,

điều hành các hoạt động phục vụ mục tiêu giáo dục di sản văn hóa địa phương cho

học sinh, kỹ năng quản lý học sinh trong suốt giờ dạy hay suốt quá trình diễn ra hoạt

động nhất là các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa ngoài trời; năng lực ứng dụng

công nghệ thông tin, sưu tầm tài liệu phục vụ dạy và học di sản văn hóa; năng lực dạy

học tích hợp, liên môn; năng lực chủ động liên hệ công tác với các cơ quan văn hóa,

Ban quản lý các khu di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn; năng lực kiểm tra, đánh giá

kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh...

Đối với giáo viên chủ nhiệm, đây là lực lượng tiếp xúc với học sinh hàng

ngày, có ảnh hưởng và tác động lớn tới hình thành các phẩm chất của các em, trong

khi đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở các trường THPT của thị xã Quảng Yên hầu hết rất

trẻ, lúng túng về cách thức tổ chức, quản lý học sinh. Vì vậy cần bồi dưỡng năng lực

về tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể, hoạt động hướng nghiệp, hoạt động ngoài

giờ lên lớp, năng lực xử lý các tình huống, năng lực phối hợp với giáo viên bộ môn,

với cán bộ Đoàn thanh niên khi tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh.

Đối với cán bộ Đoàn thanh niên, mặc dù đã được tập huấn các kỹ năng, nghiệp

vụ về tổ chức hoạt động tập thể theo chương trình của Thị Đoàn, Tỉnh Đoàn nhưng

chưa có tập huấn riêng về năng lực tổ chức, tham gia quản lý học sinh trong các hoạt

84

động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương. Vì vậy cần bồi dưỡng cho lực lượng

này năng lực phối hợp với tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ

nhiệm trong tổ chức các hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương nói riêng cho học sinh, phát huy tính năng động, sáng tạo của sức trẻ

thanh niên, đoàn viên.

Ngoài ra còn có các năng lực chung mà các đối tượng được bồi dưỡng cần có

được: năng lực cập nhật thông tin phục vụ dạy học, phục vụ quá trình giáo dục;

năng lực làm việc nhóm; năng lực hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào thực

tế cuộc sống…

Đổi mới và đa dạng hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ

giáo viên, cán bộ Đoàn thanh niên theo hướng gắn với thực tiễn, chính các thầy cô

trong quá trình bồi dưỡng sẽ được tham gia trực tiếp vào các hoạt động giáo dục di

sản thay vì chỉ ngồi trong lớp nghe lý thuyết, được thể hiện các năng lực cần có.

Chia các lớp bồi dưỡng theo đối tượng cần bồi dưỡng cho phù hợp và hiệu

quả hơn.

Mỗi nhà trường hoặc cụm trường mời các chuyên gia, các giảng viên trường

Đại học Sư phạm, cán bộ Tỉnh Đoàn, chuyên viên Sở GD&ĐT về đứng lớp bồi

dưỡng, trao đổi học hỏi kinh nghiệm.

Tổ chức các hội nghị, hội thảo, chuyên đề trong cụm trường, liên trường về tổ

chức hoạt động giáo dục giá trị di sản địa phương cho học sinh.

Khuyến khích bằng nhiều biện pháp vật chất và tinh thần cho các cá nhân, tập

thể tổ chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương hiệu quả, tiêu biểu.

iii. Điều kiện thực hiện

Giáo viên có tinh thần cầu thị, nỗ lực phấn đấu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn và mỗi giáo viên có trách nhiệm trong

công tác giáo dục di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Hiệu trưởng chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên và liên hệ

các cơ quan, lực lượng chức năng, các giảng viên Sư phạm triển khai các lớp bồi

dưỡng cho hiệu quả.

85

3.2.7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh trong các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh

i. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh nhằm rà soát quá trình triển khai theo kế hoạch, mức độ đạt được, những tồn tại,

vướng mắc cần giải quyết để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp, tăng hiệu quả công việc.

Kiểm tra, đánh giá đội ngũ, các lực lượng liên quan tham gia vào quá trình

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong ngành Giáo dục

hiện nay.

ii. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục giá trị di

sản văn hóa địa phương cho học sinh, trong đó nêu rõ mục đích, yêu cầu, các phương

pháp kiểm tra, đánh giá, cách xử lý kết quả sau kiểm tra, đánh giá. Phổ biến, quán

triệt các nội dung kế hoạch tới toàn thể đội ngũ ngay từ đầu năm học để đội ngũ nắm

được cùng thực hiện nghiêm túc.

Những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá phải nắm chắc các văn

bản quy định về nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra, các quy định về dạy học di sản văn

hóa. Đánh giá dựa trên cơ sở, điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương khi triển

khai hoạt động giáo dục di sản.

Quá trình kiểm tra, đánh giá cần xem xét kết quả cuối cùng đạt được của hoạt

động giáo dục di sản, tránh máy móc, áp đặt quy trình tiến hành các hoạt động. Tăng

cường đổi mới kiểm tra, đánh giá đặc biệt chú ý kiểm tra học sinh về vận dụng những

gì đã học được từ hoạt động dạy, hoạt động giáo dục di sản của nhà trường, của thầy

cô giáo vào thực tế. Huy động học sinh tham gia tự kiểm tra, tự đánh giá và kiểm tra,

đánh giá lẫn nhau có sự hướng dẫn của thầy cô. Kết quả kiểm tra ngoài về mặt kiến

thức học sinh thu nhận được, cần xem xét các yếu tố thuận lợi, học sinh thấy yêu

thích và những khó khăn, chưa phù hợp mà học sinh đề xuất để rút kinh nghiệm cho

quá trình thực hiện giáo dục di sản văn hóa địa phương thời gian tiếp theo.

86

Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch giáo dục di sản văn hóa địa phương

của tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên, Đoàn thanh niên, yêu cầu chỉ rõ địa chỉ bài dạy

để lồng ghép, tích hợp giáo dục di sản văn hóa. Tính phù hợp của các nội dung được

lựa chọn đưa vào dạy lồng ghép, tích hợp trong các môn học, giờ học. Kiểm tra kế

hoạch tổ chức trải nghiệm, dạy học thực địa, ngoại khóa ngoài trời cần được xem xét

kỹ tính hợp lý về địa điểm tổ chức, cách thức thực hiện phù hợp với yêu cầu giáo dục,

với điều kiện nhà trường, địa phương và học sinh, kịp thời điều chỉnh những nội dung

không phù hợp.

Quy định thêm trong kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh tại các bài kiểm

tra thường xuyên, định kỳ có lồng ghép câu hỏi về nội dung hiểu biết về di sản văn

hóa địa phương, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa địa phương.

Dạng câu hỏi có thể dùng trắc nghiệm hoặc câu hỏi tự luận. Khi trả bài, giáo viên

chữa bài cẩn thận, giải đáp những nội dung còn vướng mắc, biểu dương những học

sinh làm bài tốt.

Quy định tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn kiểm tra giáo án, giờ dạy của

giáo viên ở những bài, những tiết đã xây dựng trong kế hoạch có dạy tích hợp, lồng

ghép giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh. Sau các hoạt động

ngoại khóa, trải nghiệm, tổ, nhóm chuyên môn phải có báo cáo đánh giá, rút kinh

nghiệm nộp về chuyên môn nhà trường và lưu trong hồ sơ của tổ, nhóm.

Kiểm tra, đánh giá việc triển khai kế hoạch của Đoàn thanh niên về tổ chức

các hoạt động tập thể, những cuộc thi do cấp trên phát động có liên quan đến giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương. Việc phối hợp giữa Đoàn trường với tổ chức Đoàn

địa phương trong chăm sóc, bảo vệ di sản văn hóa tại địa bàn.

Việc kiểm tra, đánh giá phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ. Kết quả

kiểm tra, đánh giá được công khai kịp thời và có rút kinh nghiệm.

Đề xuất khen thưởng, biểu dương, nhân rộng điển hình những cách làm sáng

tạo, nhiệt tình, có đóng góp tích cực của giáo viên, cán bộ Đoàn trường, các lớp và cá

nhân học sinh trong bảo vệ, chăm sóc di tích văn hóa, lịch sử, trong quá trình thực

hiện dạy và học di sản văn hóa địa phương.

iii. Điều kiện thực hiện

Đảm bảo sự đồng bộ và thống nhất về nhận thức, cách làm trong các lực lượng

tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá trên cơ sở nắm chắc các văn bản quy định

87

về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục giá trị di

sản địa phương nói riêng, đảm bảo mục tiêu của quá trình giáo dục.

Các lực lượng được kiểm tra ủng hộ và tuân thủ chủ trương và các biện pháp

của ngành Giáo dục trong đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học, các hoạt

động giáo dục của các nhà trường, tránh chạy theo thành tích, đảm bảo giá trị trung

thực của kết quả kiểm tra, đánh giá thu được.

Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá: phương tiện, kinh

phí… để quá trình tiến hành được khách quan, công bằng, chính xác hơn.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên đây là những biện pháp cơ bản nhất được đề xuất sau khi đã nghiên cứu

thực tiễn quá trình quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh THPT ở các trường trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, nhằm

đẩy mạnh hơn nữa việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong các nhà

trường. Mỗi biện pháp là một cách làm cụ thể giải quyết một vấn đề cụ thể. Tuy nhiên

các biện pháp không tách rời độc lập hoàn toàn mà giữa chúng có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, đan xen, bổ trợ và thúc đẩy nhau nhằm đạt được mục tiêu đề ra quản lý

tốt hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT ở thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Biện pháp nâng cao nhận thức là cơ sở giúp nhà quản lý, đội ngũ nhà giáo

xác định rõ vai trò, ý nghĩa của việc giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh THPT, từ đó xây dựng các kế hoạch cụ thể, sát với điều kiện thực tế và yêu

cầu của công tác giáo dục học sinh, chỉ đạo, tổ chức và triển khai các hoạt động

hiệu quả hơn.

Việc bồi dưỡng năng lực cho giáo viên về giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh là quan trọng và cần thiết, là hiện thực hóa kế hoạch đề ra và

nâng cao hiệu quả công tác này trong nhà trường. Giáo viên có năng lực tốt trong tổ

chức hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh làm cho tính

đa dạng về phương pháp, hình thức được thực hiện triệt để hơn.

Công tác kiểm tra, đánh giá là biện pháp hết sức cần thiết, nếu nhà quản lý

làm tốt khâu này trong quá trình triển khai các biện pháp giáo dục giá trị di sản văn

88

hóa địa phương cho học sinh sẽ kịp thời điều chỉnh, bổ sung những nội dung thiếu

sót, lệch lạc, phát huy những mặt mạnh đã làm được để tăng hiệu quả của hoạt động

giáo dục học sinh, đánh giá được mức độ thành công của kế hoạch đề ra cũng như

hiệu quả của các biện pháp khác và rút ra những kinh nghiệm cho những lần tổ chức

về sau.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Tác giả đề tài tiến hành khảo nghiệm nhằm mục đích khẳng định tính khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm về mức độ cần thiết hay không cần thiết của các biện pháp quản lý

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trường THPT thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh và tính khả thi của các biện pháp mà đề tài đã đề xuất.

3.4.3. Cách thức khảo nghiệm

Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, kết hợp trò chuyện với chuyên gia giáo dục, cán

bộ quản lý, GV bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, tổ chức Đoàn thanh niên những người

trực tiếp tham gia quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh nhằm thu thập thông tin về đánh giá của họ đối với công tác quản lý hoạt

động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh của nhà trường.

Trong khuôn khổ mục đích, phạm vi, giới hạn, nhiệm vụ nghiên cứu của đề

tài, chúng tôi khảo sát về sự cần thiết của các biện pháp ở các khách thể nghiên cứu.

Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 45 đồng chí CBQL và GV (8 đ/c trong BGH, 7 đ/c

tổ trưởng chuyên môn, 30 GVCN và GVBM).

89

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (khối CBGV)

Ý kiến của khối CBQL và GV (45)

STT

Một số biện pháp

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

SL

%

SL

%

SL

%

0

0

27

60

18

40

1.

0

0

31

68,9

14

31.1

2.

2

4.4

27

60

16

35.6

3.

2

4.4

25

55.6

18

40

4.

0

0

28

62.2

17

37.8

5.

1

2.2

24

53.4

20

44.4

6

2

4.4

29

64.4

14

31.2

7.

Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh để giáo dục giá trị di sản văn hóa. Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

Qua bảng số liệu 3.1, tôi nhận thấy ý kiến của khối CBGV hầu hết đều nhất trí

cho rằng các biện pháp đã đề xuất đều cần thiết và rất cần thiết, phù hợp với tình hình

của nhà trường hiện nay. Tỉ lệ phần trăm cả mức độ cần thiết và rất cần thiết có 97,8%

đến 100% đều nhất trí các biện pháp đưa ra. Có 3 biện pháp được đánh giá ở mức độ

rất cần thiết đạt tỉ lệ khá cao, đó là: Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản

và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí,

đội ngũ giáo viên; Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh; Bồi dưỡng năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa cho

90

giáo viên trong nhà trường. Tỉ lệ này cho thấy đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên rất

mong muốn được bồi dưỡng thêm để thay đổi nhận thức, phát triển về năng lực, đổi

mới về phương pháp, hình thức trong tổ chức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương đối với học sinh THPT.

Nội dung khảo sát 210 học sinh: "Em hãy vui lòng cho biết sự cần thiết của các

biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương ở trường em”. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.2. Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa ở trường THPT thị xã

Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (khối HS khối 10,11,12)

STT

Một số biện pháp

Không cần thiết

Ý kiến của khối HS (210) Cần thiết % SL

%

Rất cần thiết % SL

SL

1.

0

0

120

57.1

90

42.9

2.

0

0

109

51.9

101

48.1

3.

12

5.7

126

60

72

34.3

4.

6

2.8

98

46.7

106

50.5

5.

12

5.7

112

53.3

86

41

6

8

3.8

76

36.2

126

60

7

15

7.1

82

39.1

113

53.8

Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh để giáo dục giá trị di sản văn hóa Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

91

Qua bảng số liệu 3.2, tôi nhận thấy hầu hết ý kiến của HS đều nhất trí rằng các

biện pháp đã đề xuất trên đây đều cần thiết và rất cần thiết. Tỉ lệ phần trăm cả mức độ

cần thiết và rất cần thiết có 96.4% đến 100% đều nhất trí các biện pháp đưa ra. Có 5

biện pháp được đánh giá ở mức độ rất cần thiết có tỉ lệ rất cao, đó là: Nâng cao nhận

thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên; Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo

việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh; Đa

dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh; Bồi dưỡng năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa cho giáo viên trong nhà

trường; Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh. Trong đó mong muốn nhiều nhất của học sinh là về năng lực

của giáo viên cần phải được nâng cao và các phương pháp, hình thức tổ chức trong

hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh cần đa dạng hóa,

tránh nhàm chán.

Trên đây là những ý kiến thực tiễn, những đóng góp rất đáng quý và là một sự

hỗ trợ tinh thần to lớn giúp tôi mạnh dạn đề xuất các nhà trường THPT thị xã Quảng

Yên đưa đề tài vào thử nghiệm trong hiện tại và tương lai, đồng thời tôi sẽ tiếp tục

nghiên cứu sâu hơn vấn đề quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương ở trường THPT, vì đây là vấn đề rất có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục

toàn diện học sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng, cũng là vấn đề đã và đang

được Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, các đoàn thể quần chúng, các nhà nghiên cứu, nhà

quản lý giáo dục và các nhà sư phạm rất quan tâm.

92

Kết luận chương 3

Dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học và từ khảo sát thực trạng tại các trường

THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp

quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT ở

đây. Đó là:

1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên.

2. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh.

3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh

để giáo dục giá trị di sản văn hóa.

4. Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

5. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh.

6. Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương.

7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đưa ra đều có tính cần thiết và

tính khả thi cao. Mỗi biện pháp có vai trò riêng song giữa các biện pháp lại có mối

quan hệ mật thiết, bổ trợ cho nhau giúp nhà quản lý thực hiện tốt hơn chức năng quản

lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong nhà trường. Trong quá

trình thực hiện, tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương mà triển khai

đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu để có được kết quả trong hoạt động giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương là nội dung giáo dục nhằm đảm bảo

chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh THPT nhằm góp phần bảo tồn, phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và của địa phương. Nội dung giáo dục

giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh phải hướng tới 3 nội dung cơ bản:

Giáo dục nhận thức đúng về giá trị di sản văn hóa địa phương; Giáo dục kỹ năng

hành vi giữ gìn, phát huy các giá trị di sản văn hóa địa phương; Giáo dục thái độ tích

cực trong bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa địa phương. Hoạt động giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau: Dạy

học di sản văn hóa; Tổ chức hoạt động trải nghiệm di sản văn hóa; Tham quan di sản

văn hóa; Lao động chăm sóc, bảo vệ khu di sản văn hóa địa phương; Thi tìm hiểu về

các giá trị di sản văn hóa địa phương.

Quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh được

tiến hành theo các chức năng của hoạt động quản lý bao gồm lập kế hoạch giáo dục, tổ

chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương và kiểm tra, đánh

giá kết quả giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương. Hoạt động quản lý giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh ở trường THPT chịu sự ảnh hưởng của năng

lực giáo dục, dạy học của giáo viên, năng lực quản lý của nhà trường, ý thức thái độ

của học sinh; môi trường văn hóa chính trị xã hội ở địa phương…

Thực trạng quản lý giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh các

trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây bước đầu đã

được quan tâm và thực hiện: Có kế hoạch chỉ đạo, có phân công lực lượng tham gia,

có biện pháp tổ chức thực hiện trong chuyên môn, trong hoạt động của các đoàn thể.

Tuy nhiên quá trình thực hiện bộc lộ những vấn đề bất cập, hạn chế về công

tác quản lý giáo dục di sản văn hóa địa phương như: việc lập kế hoạch của Hiệu

trưởng, của tổ, nhóm chuyên môn, đoàn thể chưa có nội dung cụ thể, nội dung nặng

về kiến thức sách vở nên chưa lôi cuốn học sinh; năng lực tổ chức các hoạt động giáo

dục của đội ngũ giáo viên, của cán bộ Đoàn thanh niên còn yếu, thụ động, đơn điệu

hình thức; sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng liên quan còn thiếu đồng

bộ, chưa thường xuyên; huy động các nguồn lực phục vụ cho hoạt động giáo dục rất

khó khăn; việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương còn chưa chặt chẽ, khoa học.

94

Trên cơ sở phân tích các thực trạng đó, dựa trên các nghiên cứu về lý luận và

thực tiễn và sự kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp nghiên cứu, tác giả đã đề xuất

7 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học

sinh các trường THPT thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh nhằm đạt được hiệu quả

cao hơn, đó là:

1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa của giáo dục di sản và quản lý hoạt động

giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên.

2. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc thực hiện nội dung giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh.

3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế ở địa phương phù hợp với học sinh

để giáo dục giá trị di sản văn hóa.

4. Đa dạng về phương pháp và hình thức giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

5. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương cho học sinh.

6. Bồi dưỡng cho giáo viên những năng lực giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương.

7. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh.

Qua khảo nghiệm đã cho thấy tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề

xuất. Đồng thời kết quả khảo nghiệm cũng phản ánh nội dung luận văn đã được

nghiên cứu rất nghiêm túc, đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được các

nhiệm vụ đặt ra của đề tài. Các biện pháp đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh trong điều kiện quán triệt những yêu cầu

của từng biện pháp khi thực hiện.

2. Khuyến nghị

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục di sản văn hóa địa phương

trong nhà trường THPT thị xã Quảng Yên nói riêng và tại các trường phổ thông nói

chung, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh và trang bị cho

học sinh THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh khi các em ra trường về vốn hiểu biết,

cách hành xử đúng đắn với di sản văn hóa địa phương, để các biện pháp nêu trên có

đủ điều kiện khi đưa vào thực thi, tác giả xin có một số khuyến nghị sau:

95

2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Quảng Ninh

Trên cơ sở tiếp tục quán triệt thực hiện Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-

BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ Giáo dục và đào tạo và Bộ Văn hóa-Thể

thao và du lịch về “Sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo

dục thường xuyên”, Sở GD&ĐT có chỉ đạo bằng những văn bản cụ thể yêu cầu đối

với các nhà trường THPT về xây dựng kế hoạch, đề ra phương pháp và hình thức tiến

hành các hoạt động giáo dục di sản văn hóa phù hợp với đặc điểm địa phương, tình

hình nhà trường.

Chỉ đạo xây dựng chương trình nhà trường trong đó có nội dung giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương, tạo cơ sở cho các tổ, nhóm chuyên môn, đoàn thể xây

dựng kế hoạch dạy học, giáo dục chi tiết, phù hợp.

Coi giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh là một trong

những nhiệm vụ quan trọng về giáo dục học sinh của các nhà trường THPT và là một

nội dung được kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ninh cần có văn bản chỉ đạo các trường

THPT tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm di sản văn hóa địa phương nhằm

giúp học sinh hiểu rõ hơn về quê hương, đất nước, thông qua đó giáo dục truyền

thống cho các em học sinh.

2.2. Đối với các trường THPT thị xã Quảng Yên

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về

tầm quan trọng của công tác giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh.

Xây dựng mối quan hệ gắn bó, thường xuyên với các cơ quan văn hóa, chính

quyền địa phương, tạo niềm tin đối với cha mẹ học sinh bằng chất lượng tốt các hoạt

động giáo dục trong nhà trường, tạo thuận lợi để huy động các nguồn lực trong và

ngoài nhà trường hỗ trợ cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương học sinh.

Coi nội dung giáo dục di sản văn hóa cho học sinh là một nội dung giáo dục

quan trọng cần được tiến hành lâu dài trong các năm học, bằng nhiều hình thức,

nhiều phương pháp linh hoạt và huy động các lực lượng trong và ngoài nhà trường

tham gia.

96

Quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giáo dục giá trị di sản văn hóa

địa phương, nhất là các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm.

Có kiểm tra, đánh giá và cơ chế khen thưởng, động viên đối với hoạt động

sáng tạo, đạt hiệu quả thiết thực trong giáo dục giá trị di sản văn hóa cho học sinh của

các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Đồng thời phê bình kịp thời những tập thể, cá nhân

không thực hiện nghiêm túc nội dung này.

Có sơ kết, tổng kết đánh giá và nêu gương những tập thể, cá nhân học sinh

điển hình tích cực trong tham gia học tập, có hành vi đúng đắn bảo vệ, gìn giữ di sản

văn hóa địa phương.

97

1. Nguyễn Duy Bắc (2008), Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Đặng Quốc Bảo, (2010), Những vấn đề cơ bản của hoạt động quản lí và sự vận

nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa và Viện Văn hóa.

3. Cù Huy Chử (1995), Kế thừa giá trị truyền thống văn hóa dân tộc trong xây

dụng vào quản lý nhà trường - Tài liệu bài giảng QLGD, Trường ĐHQG, Hà Nội.

4. Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn Văn Huyên (2002), Giá trị truyền thống trước

dựng nền văn hóa nghệ thuật Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Triết học.

5. Công ước của Liên Hợp quốc (1972), Về việc bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên

thách thức của toàn cầu hóa, NXB Chính trị Quốc gia.

6. Cương lĩnh và chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930 đến nay

của thế giới.

7. Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành

(2009), Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943, NXB chính trị Quốc gia.

kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ

8. Trần Văn Giàu (2000), Tuyển tập, NXB Giáo dục. 9. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, NXB

Giáo dục và Đào tạo).

10. Nguyễn Vinh Hiển (24/3/2015), Tăng cường việc dạy học với di sản phi vật thể

Giáo dục, Hà Nội.

11. Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 1992, 2013.

12. Thị Minh Huế (2010), Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư phạm

trong trường học, bài viết trên https://báo mới.com.

thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Luận án Tiến sỹ, Đại

13. Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của Liên Bộ Giáo

học Sư phạm Thái Nguyên.

dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa Thể thao và du lịch, Sử dụng di sản trong dạy

14. Luật Di sản văn hóa, năm 2001, sửa đổi và bổ sung năm 2009, 2013.

15. Luật Giáo dục.

16. Hồ Chí Minh (1970), Bàn về công tác giáo dục, NXB Sự thật, Hà Nội.

học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên.

98

17. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia.

18. Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 và Chương trình hành động số 15-

19. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2015-2020 của Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh.

20. Phạm Hồng Quang (2002), Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư

CTr/TU ngày 16/8/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh.

21. Trần Quốc Thành (2009), Tài liệu bài giảng QLGD, Trường ĐHSP Hà Nội.

22. Trần Ngọc Thêm (2009), Giá trị và sự chuyển đổi hệ giá trị văn hoá truyền

phạm, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

23. Ngô Đức Thịnh, Một số vấn đề lý luận nghiên cứu hệ giá trị văn hóa truyền

thống Việt Nam, Hội thảo trường KHXH&NV thành phố Hồ Chí Minh.

24. Nguyễn Thị Tính, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Minh Huế, Lê Công

thống trong đổi mới và hội nhập, Viện Nghiên cứu Văn hoá, Hà Nội, 2009.

25. Văn kiện Hội nghị lần thứ 5, khóa VIII (1998) của Ban Chấp hành Trung ương

Thành (2013), Giáo trình Giáo dục học, NXB Giáo dục.

26. Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 khóa XI (2013) của Ban Chấp hành Trung ương

ĐCSVN, Về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

27. Văn kiện Hội nghị lần thứ 9, khóa XI (2014) của Ban Chấp hành Trung ương

ĐCSVN về Đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

ĐCSVN, Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.

Trang Web 28. http://www.nhandan.com.vn, Hội thảo “Vai trò của di sản văn hóa trong giáo

29. http://www.tapchicongsan.org.vn.

30. https://vi.wikipedia.org/wiki/Quảng Ninh.

dục và phát triển hòa bình”- 25/11/2013.

99

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho đối tượng cán bộ quản lý và giáo viên)

Để đánh giá thực trạng tình hình giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương trong các nhà trường THPT trên địa bàn thị xã Quảng Yên, xin đồng chí vui lòng trả lời các ý kiến dưới đây (khoanh tròn vào phương án lựa chọn): Câu 1: Theo đồng chí giá trị di sản văn hóa là gì? a. Là các di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa

vật thể.

b. Là một hệ thống các giá trị có ý nghĩa khách quan được quy định bởi thực tiễn

lịch sử.

c. Là các yếu tố cốt lõi của văn hóa. d. Tất cả các ý trên. Câu 2: Đồng chí hiểu thế nào là giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho

học sinh ?

a. Giáo dục sự tôn trọng và giữ gìn các di sản văn hóa của địa phương. b. Giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước, con người. c. Giáo dục ý thức giữ gìn nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. d. Giáo dục việc duy trì và bảo vệ văn hóa bản địa làng xã. e. Tất cả các ý trên. Câu 3. Giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh THPT là việc:

A. Rất cần thiết B. Cần thiết D. Không cần thiết

Câu 4. Ý nghĩa của việc giáo dục giá trị di sản văn hoá địa phương cho học

sinh THPT là:

Đồng ý

Không đồng ý

TT

1

2

3

4

5

Nội dung Hình thành giá trị sống tích cực cho học sinh. Giúp học sinh hiểu và trân trọng giá trị của các giá trị văn hóa địa phương Giúp học sinh có ý thức bảo vệ, phát huy giá trị tốt đẹp của các di sản văn hóa địa phương Giáo dục học sinh trở thành những tuyên truyền viên tích cực về giá trị của di sản văn hóa Góp phần giáo dục một số kĩ năng sống cho học sinh trong thời kỳ hội nhập.

6. Tất cả các ý kiến trên

Câu 5. Nội dung giáo dục giá trị di sản văn hoá địa phương cho học sinh THPT là: 1. Giáo dục nhận thức về di sản văn hóa địa phương 2. Giáo dục thái độ đối với giá trị di sản văn hóa

3. Giáo dục hành vi tích cực trong việc bảo tồn giá trị di sản văn hóa.

4. Giáo dục hành vi ứng xử văn hóa tại di tích

5. Giáo dục giữ gìn các di sản văn hóa nơi công cộng, bảo tàng địa phương... 6. Giáo dục giá trị của các lễ hội, tập quán, làng nghề thủ công. 7. Giáo dục giá trị của các danh lam thắng cảnh gắn với các di sản văn hóa

8. Tất cả các ý kiến trên

Câu 6. Con đường chủ yếu nào được sử dụng để giáo dục giá trị di sản văn

hóa địa phương cho học sinh:

1. Lồng ghép, tích hợp trong quá trình dạy học

2. Tổ chức hoạt động chuyên đề, ngoại khóa, dạy học chủ đề

3. Dạy học tại nơi có di sản

4. Kết hợp tất cả các con đường trên

Câu 7. Những phương pháp được sử dụng trong dạy học di sản văn hóa địa

phương ở trường:

Các mức độ thực hiện

Không TT Phương pháp giáo dục Thường Chưa thực thường xuyên hiện xuyên

1 PP làm việc theo nhóm

2 PP dạy học giải quyết vấn đề

3 PP tổ chức trò chơi

4 PP đóng vai

5 PP dạy học bằng tình huống

6 PP thuyết trình

7 PP dự án

8 Phương pháp trực quan, mô phỏng

Giáo dục thông qua trải nghiệm thực 9 tế, tại thực địa

10 Các phương pháp khác

Câu 8. Hình thức tổ chức dạy học, giáo dục giá trị di sản văn hóa địa

phương cho học sinh ở trường:

1. Thông qua tìm hiểu tài liệu 2. Trải nghiệm, tham quan tại di sản 3. Tiến hành dạy và học tại thực địa 4. Tổ chức hội thi, tọa đàm, thảo luận 5. Tổ chức các trò chơi 6. Hình thức khác Câu 9. Nhà trường có thường xuyên lập kế hoạch giáo dục giá trị di sản

văn hóa địa phương cho học sinh không?

1. Thường xuyên 2. Thỉnh thoảng 3. Chưa bao giờ Câu 10. Kế hoạch giáo dục giá trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh

được tiến hành thông qua kế hoạch nào sau đây?

1. Kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học 2. Kế hoạch dạy học, chuyên đề của tổ, nhóm chuyên môn 3. Kế hoạch tổ chức HĐGDNGLL, sinh hoạt hướng nghiệp 4. Kế hoạch sinh hoạt tập thể, hoạt động ngoại khóa của Đoàn TN 5. Kế hoạch dạy học chủ đề tích hợp liên môn 6. Kế hoạch chăm sóc di sản văn hóa tại địa phương Câu 11. Công tác chỉ đạo của nhà trường đối với hoạt động giáo dục giá

trị di sản văn hóa địa phương cho học sinh được thực hiện:

TT

Nội dung chỉ đạo

Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên

Chưa thực hiện

Thường xuyên

1

2

3

4

Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch Chỉ đạo bồi dưỡng cho giáo viên về nâng cao năng lực Chỉ đạo thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục giá trị di sản Chỉ đạo dạy và dự giờ thực nghiệm chuyên đề, chủ đề

6

5 Chỉ đạo huy động các nguồn lực hỗ trợ Chỉ đạo phối hợp nhà trường với các ban, ngành liên quan

Câu 12. Biện pháp chủ yếu được sử dụng trong kiểm tra, đánh giá hoạt

động giáo dục giá trị di sản địa phương của nhà trường:

1. Kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên; kế hoạch của tổ, nhóm chuyên

môn; kế hoạch của Đoàn thanh niên.

2. Dự giờ chuyên môn, dự các hoạt động ngoại khóa.

3. Quan sát hoạt động của học sinh hàng ngày và trong các chương trình

ngoại khóa.

Câu 13. Mức độ thực hiện các biện pháp kiểm tra, đánh giá hoạt động

giáo dục giá trị di sản địa phương của nhà trường:

Mức độ thực hiện

Chưa

TT

Biện pháp kiểm tra, đánh giá

Thường xuyên

Chưa thực hiện

thường xuyên

Kiểm tra kế hoạch dạy học của giáo viên; kế hoạch của tổ, nhóm chuyên

1

môn; kế hoạch của Đoàn thanh niên

Dự giờ chuyên môn, dự các hoạt động

2

ngoại khóa

3

Quan sát hoạt động của học sinh hàng ngày và trong các chương trình ngoại khóa

Câu 14. Đồng chí đã thực sự hài lòng về hoạt động quản lý giáo dục

GTDSVHĐP ở trường mình chưa?

A. Rất hài lòng C. Chưa hài lòng

B. Hài lòng D. Cần đổi mới ngay

Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn ý kiến của đồng chí! Nếu có thể, xin đồng chí cho biết thêm thông tin cá nhân:

- Tuổi:………………. - Công tác hiện đang đảm nhận (CBQL hay GV): ……………………

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho học sinh trường THPT)

Để tăng cường hơn nữa trong đổi mới công tác giáo dục ở các nhà trường, tăng

cường giáo dục về các giá trị của di sản văn hóa địa phương, góp phần làm tốt hơn

việc bảo tồn và phát huy giá trị của các di sản đó, em vui lòng cho biết (khoanh tròn vào phương án lựa chọn):

1. Việc giáo dục giá trị của di sản văn hóa tại địa phương cho học sinh

THPT có cần thiết không? A. Rất cần thiết B. Cần thiết D. Không cần thiết

Vì sao?

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

2. Ở trường em việc giáo dục giá trị của di sản văn hóa tại địa phương cho

học sinh đã được thực hiện như thế nào?

A. Rất thường xuyên C. Thỉnh thoảng

B. Thường xuyên D. Chưa bao giờ

3. Cách thức tổ chức các hoạt động nhằm giáo dục giá trị của di sản văn

hóa tại địa phương cho học sinh ở trường em:

A. Rất phong phú, đa dạng, hấp dẫn C. Bình thường

B. Phong phú, đa dạng D. Nhàm chán, đơn điệu

4. Mong muốn của bản thân em về việc tham gia vào các hoạt động nhằm

giáo dục giá trị của di sản văn hóa tại địa phương đối với học sinh là: A. Học tại lớp theo hình thức tập trung C. Tham gia các hoạt động lễ hội

B. Hoạt động trải nghiệm, học tại thực địa, tham quan D. Hình thức khác

Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn em!