ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Lan Hương THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thu Hà

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới

Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo

đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện

giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến

TS. Vũ Lan Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện

cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên

cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản

thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.

Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Thu Hà

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii

MỤC LỤC .............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .......................................................................... v

PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT

ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX CẤP HUYỆN .............. 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................. 10

1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 10

1.2.2. Đào tạo và quản lý đào tạo .......................................................................... 12

1.2.3. Liên kết, liên kết đào tạo ............................................................................. 13

1.2.4. Quản lý liên kết đào tạo .............................................................................. 15

1.2.5. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Quản lý liên

kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ......... 16

1.3. Một số vấn đề lý luận về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên cấp huyện ............................................................................. 17

1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo .......................................... 17

1.3.2. Chức năng của trung tâm GDNN - GDTX trong quản lý hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liên kết đào tạo ............................................................................................ 21

1.4. Quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo

dục thường xuyên cấp huyện ......................................................................... 23

1.4.1. Mục đích của quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................. 23

1.4.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên ............................................................................... 24

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo

dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................ 29

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 29

1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 30

Kết luận chương 1 .................................................................................................. 33

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO

TẠO Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ .................... 34

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên ................................................................................................ 34

2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 35

2.2.1. Về tổ chức bộ máy ...................................................................................... 35

2.2.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, quản lý ..................................................... 36

2.2.3. Cơ sở vật chất của trung tâm ....................................................................... 36

2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 37

2.3.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 37

2.3.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 37

2.3.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 37

2.3.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .................................. 37

2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........... 38

2.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...... 38

2.4.2. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo ...................................................... 42

2.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học viên ..................................................... 49

2.4.4. Thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ............................................................ 53

2.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ............... 55

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ .......... 57

2.6. Đánh giá chung ............................................................................................ 59

2.6.1. Điểm mạnh .................................................................................................. 59

2.6.2. Hạn chế ........................................................................................................ 61

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 63

Kết luận chương 2 .................................................................................................. 64

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................. 66

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 66

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................................. 66

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi................................................................. 66

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ............................................................... 66

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 67

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ................................. 67

3.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình

liên kết đào tạo ............................................................................................ 67

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ................................. 70

3.2.3. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động

học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của

giáo viên và học viên ................................................................................... 73

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................... 76

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo

theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên ............................... 79

3.2.6. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo ......... 80

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 84

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................ 84

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................... 85

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm................................................................................... 85

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 88

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89

1. Kết luận .............................................................................................................. 89

2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 93

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTĐT : Chương trình đào tạo

CBQL : Cán bộ quản lý

GV : Giáo viên

GD ĐT : Giáo dục đào tạo

TT GDNN-GDTX: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên

LK: Liên kết

iv

LKĐT : Liên kết đào tạo

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng:

Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ CBQL, cán bộ, GV của Trung tâm GDNN -

GDTX huyện Đại Từ ........................................................................ 36

Bảng 2.2. Số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các trường cao đẳng,

đại học tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ..................... 38

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển

sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ............................ 40

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ............................................................................................... 45

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................................................................................... 47

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt động học

tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ..................... 49

Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý hoạt động học tập

của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ........................... 51

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học

ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................ 53

Bảng 2.9. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở

TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 54

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................................................................................... 56

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ........................................... 58

Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở

TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 85

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở

TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 86

Hình:

v

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ......................................................................... 35

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội

muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất cả các

lĩnh vực của đời sống, đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển con người,

động lực của mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp đổi mới và công nghiệp

hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có thành công

hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sức sáng tạo nguồn nhân lực Việt Nam.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thời đại

thì giáo dục đảm nhiệm sứ mệnh này dựa trên nền tảng của hai bộ phận cấu thành:

Giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy như giáo dục thường xuyên.

Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của nhân dân thì giáo dục thường xuyên

với các hình thức đào tạo đa dạng đã trở thành một bộ phận quan trọng để xây

dựng một xã hội học tập. Vì vậy, các Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay

đã đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân với các hình thức liên kết đào tạo với

các trường cao đẳng, đại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao

động. Bên cạnh đó, việc sáp nhập GDNN - GDTX hiện nay đã tạo điều kiện cho

liên kết đào tạo diễn ra dưới nhiều hình thức, phương thức đa dạng hơn.

Cơ hội học tập đối với người dân mở rộng hơn với nhiều hình thức khác

nhau tùy theo điều kiện của mình, như vừa đi làm vừa đi học, vừa học văn hóa,

vừa học nghề, bên cạnh đó còn giúp cho người dân ở vùng sâu, vùng xa không có

điều kiện về thành phố học vẫn có cơ hội học tập, nhằm giảm bớt gánh nặng về tài

chính, đồng thời có cơ hội định cư và nâng cao nguồn nhân lực cho địa phương.

Thực hiện thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT - BLĐTBXH - BNV ngày 19

tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm

Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp công lập

cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (TT

GDNN - GDTX) năm 2016 UBND tỉnh Thái Nguyên ra quyết định sáp nhập các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Trung tâm GDTX với TT dạy nghề và TT hướng nghiệp dạy nghề thành Trung tâm

GDNN - GDTX cấp huyện. Các Trung tâm đã và đang phát triển mạnh hoạt động

liên kết đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo tại địa phương nhằm phục vụ nhu

cầu học tập tại chỗ của cán bộ, giáo viên và các tầng lớp nhân dân ở huyện Đại

Từ. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu, còn thiếu, hiệu quả của

công tác quản lý chưa cao, chất lượng và hiệu quả liên kết đào tạo còn thấp, chưa

đáp ứng được yêu cầu thiết thực của địa phương, các điều kiện đảm bảo chất

lượng còn hạn chế, công tác tuyển sinh và giới thiệu việc làm còn vấp phải những

khó khăn...

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động liên kết đào

tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên” làm công trình nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào

tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên. Đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên cấp huyện.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ,

tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã đạt một số kết quả nhất định, tuy nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Nếu đề xuất và

áp dụng một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo phù hợp với điều kiện trung tâm

và nhu cầu phát triển của địa phương thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào

tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm

GDNN - GDTX cấp huyện.

5.2. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại trung tâm GDNN - GDTX

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN

- GDTX huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu hoạt động phối hợp quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm Giáo

dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm

2015 đến năm 2018.

Giới hạn khách thể điều tra: Cán bộ quản lý 7, trong đó Ban giám đốc 3, tổ

trưởng, tổ phó 4, GV tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

huyện Đại Từ 30, GV đến từ các đơn vị liên kết 26 và 100 học viên đang học tập tại

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa

những tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (anket)

Phương pháp này được sử dụng trong đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu

thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tỉnh Thái Nguyên và nguyên nhân của thực trạng.

7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý liên kết đào tạo thông qua báo

cáo của các hội nghị tập huấn, tổng kết của Trung tâm, của Sở Giáo dục, Sở Lao

động thương binh - xã hội cũng như kinh nghiệm tích lũy của cá nhân trong quá

trình tham gia quản lý Trung tâm.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Được sử dụng với mục đích tìm hiểu những nhận xét, đánh giá về vấn đề

quản lý liên kết đào tạo của cán bộ, giáo viên, học viên của Trung tâm, giáo viên

của các đơn vị liên kết, một số cán bộ thuộc đơn vị sử dụng học viên sau tốt nghiệp.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung

tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

7.2.5. Phương pháp xử lý kết quả

Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập được về mặt định lượng.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và các

Phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung

tâm GDNN - GDTX cấp huyện.

Chương 2: Thực trạng quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Liên kết đào tạo là một vấn đề đã được nhiều tác giả đề cập tới, mỗi tác giả

chuyên sâu nghiên cứu về một trong các nội dung của hoạt động liên kết đào tạo

và quản lý liên kết đào tạo.

* Những nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo:

Ở CHLB Đức, LKĐT giữa nhà trường với DN được xem là hình thức đào

tạo quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Điển hình là mô hình

Dual System thường được dịch là “đào tạo kép” [dẫn theo 29]. Đây là loại hình

đào tạo cơ bản, có nhiều ưu điểm nổi trội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả

ĐTN và được nghiên cứu áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, mô hình

này cũng có một số nhược điểm đang được các nhà giáo dục CHLB Đức nghiên

cứu khắc phục và hoàn thiện. Nếu áp dụng nguyên mẫu, cứng nhắc vào đào tạo ở

nước ta sẽ gặp những khó khăn nhất định và có thể không có tính khả thi.

Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “Ba kết hợp” (đào tạo, sản xuất và dịch

vụ). Các trường dạy nghề gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Kết hợp

đào tạo phong phú và đa dạng góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào

tạo nghề. Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát triển

quốc gia lần thứ 8 (1997 - 2001) và lần thứ 9 (2002 - 2006) của Thái Lan tập trung

vào phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Để có nhân lực kỹ thuật

phục vụ tại các DN sản xuất, họ đã tổ chức đào tạo tại xưởng sản xuất của mình [dẫn

theo 29].

Nguyễn Thị Hòa trong công trình nghiên cứu về “Quản lý hoạt động liên

kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng tại chức

tỉnh Nam Định” [18] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động liên kết

đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại TT cấp tỉnh, trên cơ sở đó, tác giả nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu thực trạng liên kết đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi

dưỡng tại chức tỉnh Nam Định, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng liên kết đào tạo.

Công Văn Hướng trong công trình nghiên cứu về “Biện pháp quản lý hoạt

động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học ở trường Cán bộ Thanh tra thuộc

Thanh tra chính phủ” [22] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt

động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học, từ đó tác giả triển khai nghiên cứu

thực trạng về quản lý hoạt động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học ở trường

Cán bộ Thanh tra thuộc Thanh tra chính phủ, đề xuất một số giải pháp, trong đó

nhấn mạnh đến giải pháp quản lý hoạt động học tập của học viên và củng cố trang

bị cơ sở vật chất và thiết bị tại TT để nâng cao chất lượng liên kết.

Đoàn Như Hùng, khi giới thiệu về “Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục

nghề nghiệp với DN ở một số nước trên thế giới và Việt Nam” [21], đã trình bày

về các hình thức liên kết (ở Mĩ, Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản, Việt Nam),

hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với DN khảo sát ở Bắc Ninh, Hà Nội,

Đồng Nai); lợi ích của các bên trong việc liên kết này; mô hình đào tạo liên kết

của nhà trường với DN (ở khu vực Châu Âu - Châu Mĩ, khu vực Châu Á, mô

hình ở Việt Nam); nêu 13 hình thức phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp

với DN; các yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm đến LKĐT giữa cơ sở giáo dục nghề

nghiệp với DN.

Công trình nghiên cứu của Phan Chính Thức “Những giải pháp phát triển

đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” [32]

đã phân tích và đưa ra vấn đề “tăng cường mối quan hệ của nhà trường với các

đơn vị sản xuất” là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song,

do hướng nghiên cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ

đề cập tới cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các 18 đơn

vị sản xuất một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng

quát ở Việt Nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để quản lý hoạt động LKĐT

giữa nhà trường và doanh nghiệp (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các

giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).

Tác giả Lương Thị Tâm Uyên đã đề xuất 6 biện pháp phối hợp đào tạo giữa

cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp nhằm đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có đủ

các yếu tố mà cơ sở sản xuất yêu cầu khi nghiên cứu về “Một số biện pháp phối

hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp” [36].

Bàn về “Liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở nước ta”

[26], Võ Thị Ngọc Lan đề xuất một trong số các biện pháp có hiệu quả nhất là liên

kết đào tạo nghề của nhà trường với doanh nghiệp. Bài viết tập trung trình bày

khái lược về liên kết đào tạo nghề, trong đó nhấn mạnh về mô hình LKĐT ở một

số nước ngoài như Úc, Nhật, Pháp, Đức. Kế tiếp là sơ lược thực trạng về LKĐT

của nhà trường với doanh nghiệp ở Việt Nam. Sau cùng, đề xuất giải pháp tăng

cường mối LKĐT của nhà trường với doanh nghiệp.

Từ địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc, Nguyễn Tuyết Lan khi nghiên cứu về

“Quản lý LKĐT giữa trường cao đẳng nghề với DN ở tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu

cầu phát triển nhân lực” [25] đã phân tích được những thành tựu, bất cập của thực

trạng, nêu lên 5 nhóm biện pháp tiền đề cho quản lý LKĐT, biện pháp quản lý đầu

vào, biện pháp quản lý quá trình đào tạo, biện pháp quản lý kết quả đầu ra, biện

pháp quản lý bối cảnh đào tạo.

Đề tài “Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường với

DN trong ĐTN cho người lao động” [11] do Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội chủ trì, đã đề xuất một số giải pháp liên quan tới cơ chế, chính sách trong các

mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo với DN trong quá trình cùng hợp tác để nâng

cao trình độ tay nghề cho người lao động, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp

CNH, HĐH đất nước.

“Mô hình liên kết: DN - trường dạy nghề - trường đại học nhằm đào tạo

nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai” [21] được tác

giả Đoàn Như Hùng đề xuất. Sau khi đánh giá những hạn chế về đào tạo bậc đại học

đang diễn ra ở các trường đại hiện nay như chưa gắn với thị trường lao động, với

nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tác giả phân tích các nguyên nhân

như hình thức liên kết đào tạo chưa đa dạng, từ đó đề xuất mô hình liên kết, cơ chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liên kết giữa DN - trường dạy nghề - trường đại học và điều kiện thành công.

Với bài viết “Mối quan hệ giữa nhà trường với DN ở một số nước trên thế

giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [20] của nhóm tác giả Nguyễn Thị

Thu Thủy, Phạm Thanh Tùng và Đỗ Thế Hưng, nhóm tác giả chỉ rõ tầm quan

trọng của mối quan hệ hợp tác giữa các trường với các doanh nghiệp, lợi ích mang

lại khi thực hiện mối liên hệ này. Đồng thời nhóm tác giả chỉ ra những bài học

kinh nghiệm của các nước trên thế giới và giải pháp thúc đẩy mối hoạt động liên

kết đào tạo, những giải pháp cần thiết để xóa bỏ những khoảng cách giữa lý thuyết

và thực hành, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.

Tác giả Mạnh Xuân viết “Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong

đào tạo nhân lực” [40], tác giả trích dẫn ý kiến phát biểu của Bùi Anh Tuấn, ông

đã chỉ ra thực trạng trong hoạt động liên kết đào chưa thực sự triệt để, hiệu quả đạt

được chưa cao. Tác giả đã phân tích rất rõ nguyên nhân là vì các cơ sở đào tạo chủ

yếu chỉ thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp bằng cách là mời họ với tư

cách là đối tác chiến lược, chứ không tham gia trực tiếp vào đào tạo. Vì vậy mà

các doanh nghiệp cùng với cơ sở đào tạo góp phần vào đào tạo nguồn nhân lực

bằng cách tham gia trực tiếp góp ý xây dựng khung chương trình đào tạo, có chính

sách đãi ngộ đối với lao động…

* Những nghiên cứu về liên kết đào tạo ở TT GDNN- GDTX:

Nguyễn Thị Kim Anh, luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo

ở TT GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn” Đại học Giáo dục [1] đã phân tích cơ sở lý luận của

hoạt động liên kết đào tạo (bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp) tại TT

GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, từ đó nghiên cứu về các hoạt động liên kết đào tạo diễn ra

rất đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, cần thiết phải có biện pháp để quản

lý. Tác giả đã đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng liên kết đào tạo tại TT

GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn và đánh giá ở mức độ rất khả thi khi triển khai áp dụng

như thu thập các thông tin của học viên về chất lượng đào tạo và khảo sát nhu cầu

của học viên về hoạt động học tập. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp như:

Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của

học viên; Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý liên kết đào tạo; Tăng cường xã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hội hóa công tác liên kết đào tạo.

Đặng Thị Phương trong công trình nghiên cứu về “Quản lý hoạt động liên

kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên” [28] đã

trình bày cơ sở lý luận về hoạt động liên kết đào tạo và thực trạng hoạt động liên

kết đào tạo tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên, tác giả

đã đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của TT, từ đó đề xuất một số giải pháp như: Củng

cố trang bị cơ sở vật chất và thiết bị tại TT để nâng cao chất lượng liên kết; Quản

lý hoạt động giảng dạy của GV và học viên...

Lâm Thanh Vĩnh trong luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động đào tạo theo

phương thức liên kết ở các TT GDTX tỉnh Thái Bình”, Đại học Giáo dục [38]. Từ

kết quả nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất quản lý hoạt

động đào tạo theo phương thức liên kết tại các TT GDTX tỉnh Thái Bình như: TT

cần đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập, thu thập nguyện vọng của xã hội

để lập kế hoạch tuyển sinh; TT cần bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động

liên kết đào tạo; TT cần phải thống nhất trong quản lý giảng dạy của giảng viên,

hoạt động học tập của sinh viên; TT cần tăng cường vai trò chủ động của TT trong

việc tìm kiếm đối tác...

Luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ

thuật với doanh nghiệp” [29] của tác giả Nguyễn Ngọc Phương. Tác giả để nghiên

cứu thực trạng, phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của

hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng kỹ thuật nói chung với doanh nghiệp.

Luận án tiến sĩ “Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu

nhân lực tại các khu công nghiệp tại Bình Dương” [27] tác giả Phan Trần Phú Lộc

đã đề xuất giải pháp quản lý liên kết đào tạo tại các trường cao đẳng nghề và các

doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương như khảo sát nhu

cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, mời doanh nghiệp tham gia xây

dựng chương trình đào tạo…

Bên cạnh đó, nội dung hoạt động liên kết đào tạo còn là chủ đề mà các cơ

sở giáo dục lựa chọn làm đề tài để tổ chức hội thảo, tiêu biểu như:

Tháng 10 năm 2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã chủ trì hội thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoa học với chủ đề là: “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và phát triển

kinh tế”. Hội thảo có sự góp mặt các các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà kinh

tế… các báo cáo tham luận cùng nhau đi phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân

để từ đó cùng nhau đưa ra các giải pháp nhằm đào tạo và phát nguồn nhân lực

trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước [37].

Tháng 11 năm 2013 với chủ đề “Tăng cường gắn kết giữa nhà trường với

DN với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội”, hội thảo

của trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Vinh đã thu hút được rất nhiều nhà Khoa

học với 32 báo cáo. Các báo cáo đều xoay quanh những vấn đề như quan điểm,

thực trạng và đề ra các giải pháp để thực hiện mối quan hệ giữa nhà trường và

doanh nghiệp, làm sao để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.

Giữa năm 2014 trường Cao đẳng kinh tế Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí

Minh chủ trì hội thảo với chủ đề: “Hợp tác giữa nhà trường với DN để đào tạo đáp

ứng nhu cầu xã hội”. Điểm mới của hội thảo là đã mời được các doanh nghiệp đưa ra

những ý kiến cũng như là yêu cầu thực tế của mình đối với người lao động, để các cơ

sở đào tạo nắm bắt được xu thế của các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.

Như vậy, vấn đề nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt

động liên kết đào tạo ở TT GDTX đã được nhiều tác giả tập trung phân tích, đánh

giá nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào tạo

tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chính vì vậy, các nguồn

tài liệu nêu trên đã cung cấp cho tác giả kiến thức để xây dụng cơ sở lý luận của

đề tài, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo phù hợp tại TT

GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Khi bàn về khái niệm quản lý, tùy vào cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều

quan điểm khác nhau:

Theo khái niệm trong cuốn Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Quản lý là

hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người

quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [34, tr.326].

Theo Nguyễn Ngọc Quang thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động tác động có

mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói

chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [30].

Nguyễn Quốc Chí, đã xác định một cách cụ thể còn cho rằng: “Quản lý là

quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức

năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [12].

Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý là tác động có hướng đích của chủ thể

quản lý, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lý đến các quá

trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu” [24, tr.9].

Theo Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người

nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một

nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách

hiệu quả nhất” [16, tr.328].

Từ những quan điểm trên tác giả có thể khái quát khái niệm “Quản lý” được

hiểu theo những khuynh hướng sau:

Đầu tiên, nếu nghiên cứu khái niệm quản lý với tư cách là một hoạt động

lao động tất yếu trong các hoạt động, của con người thì khái niệm quản lý được

hiểu như là cách thức tổ chức, định hướng và kiểm tra giám sát; dưới góc độ

chuyên môn khác, khái niệm quản lý được hiểu là một quá trình điều khiển, thực

hiện nhiệm vụ của tổ chức với những bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ

thuật…) nó đảm bảo cấu trúc, đồng thời duy trì chế độ hoạt động và bảo đảm sự

hoạt động đó một cách thuận lợi của các hệ thống đó. Với tác động hợp quy luật

khách quan, quản lý làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển; Cuối cùng, khái

niệm quản lý đóng vai trò với tư cách là một quá trình thực hiện các chức năng

trong sự tương tác lẫn nhau. Theo cách hiểu này, quản lý được coi là sự tổng hợp

của một chu trình như: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo đồng thời kiểm tra, giám

sát các công việc của các thành viên trực thuộc một đơn vị và cách thức sử dụng

các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định. Có thể khẳng định rằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý đối với các thành viên trong tổ

chức. Chủ thể quản lý hoạt động với nhiệm vụ là lập dự báo, lên kế hoạch, chỉ đạo

thực hiện và tiến hành tổ chức sản xuất; đồng thời phải kiểm tra đánh giá, giám

sát. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý các hoạt động có thể diễn ra đan

xem, có tác động, bổ sung tương trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả quản lý nhất định.

Như vậy, theo chúng tôi quản lý là những tác động có mục đích, có tổ chức,

kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản

lý đề ra.

1.2.2. Đào tạo và quản lý đào tạo

* Đào tạo:

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến

một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo,… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và

khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào phát triển xã

hội, duy trì và phát triển nền văn mình của loài người. Đào tạo là một phạm trù

giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực giáo dục về nghề nghiệp, với một trình độ nghề

nghiệp nhất định” [19].

Đào tạo “đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến

thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những

tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó

thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.

Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo

đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một

trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,

đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo” [19].

Từ những khái niệm trên, theo chúng tôi: Đào tạo là quá trình hoạt động có

tổ chức và mục đích nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo trong lý

thuyết và thực tiễn nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, làm

cho họ có khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả công việc chuyên môn.

* Quản lý đào tạo

Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ Quản lý đào tạo có nghĩa là: “việc tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [35]. Hoạt động Quản

lý đào tạo là tác động của những nhà quản lý vào quá trình giáo dục và đào tạo,

chủ thể của quá trình đào tạo là những giảng viên và học viên, cùng với sự phối

hợp của các lực lượng xã hội, mục đích là nhằm hình thành và giúp phát triển toàn

diện cả về tri thức và nhân cách cho học viên theo mục tiêu, kế hoạch cũng như là

sứ mệnh đào tạo của nhà trường đã đặt ra.

Từ những khái niệm theo chúng tôi: Quản lý đào tạo là một hoạt động với

vai trò là tổ chức, điều khiển và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; còn ĐT là quá

trình làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Vậy,

khái niệm quản lý đào tạo là tổ chức, điều khiển và kiểm tra giám sát quá trình

đào tạo để người học sau khi kết thúc khóa đào tạo có thể trở thành người có

năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ theo mục tiêu đào tạo.

1.2.3. Liên kết, liên kết đào tạo

* Liên kết

Có rất nhiều khái niệm khác nhau khi bàn về “Liên kết”.

Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt, khái niệm liên kết được hiểu là “kết lại với

nhau từ nhiều thành phần, hoặc tổ chức riêng rẽ” [35]. Từ khái niệm trên, khái

niệm liên kết sẽ được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực: từ chính trị, kinh tế -

xã hội, đến khoa học - công nghệ, văn hóa, GD-ĐT.

Khi xây dựng cơ chế, chính sách của mô hình liên kết giữa nhà trường và

doanh nghiệp Bộ GD & ĐT cho rằng,, liên kết "Là sự phối hợp, kết hợp với nhau,

chỉnh sửa cho phù hợp các khái niệm, hành động và các phần cấu thành”, "Là phối

hợp cùng một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác dụng khác nhau tăng

cường lẫn nhau"; "Là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một

mục đích chung"; "Là sắp xếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành theo một mục đích

chung” [3]. Dưới góc độ xét về mục tiêu, hiệu quả, liên kết là: “Kết lại với nhau từ

nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [10]…

Như vậy, dù khái niệm liên kết dù xét trên khía cạnh nào, phương diện nào

thì bản chất của liên kết là sự hợp thành của các yếu tố như: Đối tượng, chủ thể

tham gia hoạt động liên kết; Hình thức liên kết; Nội dung liên kết; Mục đích liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết. Tất cả các khái niệm đều có điểm chung là sự kết hợp, phối hợp của các đối

tượng tham gia và cùng có một mục đích nhất định. Chính sự liên kết của các đối

tượng, tổ chức có cùng lợi ích hay hướng giải quyết vấn đề sẽ tạo nên sức mạnh

tổng hợp to lớn. Tùy từng hoạt động mà có các hình thức liên kết khác nhau như:

liên kết bên trong (nội bộ), tức là sự kết hợp của hệ thống các bộ phận cấu thành

với nhau và liên kết bên ngoài tức là các tổ chức kết hợp với nhau.

Hoạt động liên kết đào tạo ngày càng trở nên phổ biến. Khi bàn về khái

niệm này Bộ LĐTB - XH từng đưa ra: "một hình thức gửi HS, HV đến thực tập tại

các nhà máy, tại DN có điều kiện về trang thiết bị..."; "Là một hình thức đào tạo

theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của đầu ra"[8]. Hay Bộ GD-ĐT nước ta đã ban

hành Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT về LKĐT trình độ trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học. Tại văn bản này liên kết đào tạo được hiểu là “sự hợp

tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các CTĐT, cấp bằng tốt nghiệp tương ứng

với trình độ đào tạo” [3].

LKĐT là một hoạt động nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp về nguồn

lực vật chất và tri thức, nó giúp việc gắn kết giữa học đi đôi với hành, bởi ngay

bản thân sản phẩm mà nhà trường tạo ra chính là nguồn lực cho xã hội. Chính

nguồn lực này góp mặt trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.

Nhờ LKĐT sẽ tạo ra một sức mạnh mới, một chất lượng làm việc mới cho tổ

chức. Đặc biệt trong các cơ sở giáo dục như các Trung tâm GDTX, các trường

nghề, các trường CĐ, ĐH, thời lượng dạy thực hành là chủ yếu, chiếm khối lượng

lớn tổng quỹ thời gian đào tạo. Do vậy, LKĐT sẽ góp phần nâng cao chất lượng

và hiệu quả đào tạo trên các mặt:

Như vậy, theo chúng tôi hoạt động LKĐT được hiểu là: Hoạt động cộng

đồng trách nhiệm, hợp lực ở nhiều cấp độ hoặc toàn diện giữa các cơ sở đào tạo,

các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo trình độ,

Mục đích liên kết đào tạo: Nó phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể

của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường,

lợi ích tuyển dụng nhân lực,…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đáp ứng đúng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển của xã hội.

- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo: Bao gồm các thành phần tổ chức

độc lập có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo dục

- đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước,… tham gia với những vai trò và vị trí nhất định

trong liên kết.

- Các hình thức liên kết: Theo thông tư số: 29/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ

LĐ-TB&XH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định, có hai hình thức liên kết đào tạo.

Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà các cơ sở có thể lựa chọn các liên kết đào

tạo theo hình thức tổ chức khác nhau.

Liên kết phối hợp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo trực tiếp

tham gia giảng dạy CTĐT, phối hợp quản lý quá trình đào tạo và đảm bảo điều kiện

cơ sở vật chất để thực hiện liên kết đào tạo.

- Liên kết đặt lớp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo không tham

gia giảng dạy, chỉ phối hợp quản lý và “đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện

liên kết đào tạo. Với hình thức này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì đào tạo phải có

đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy 100% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo.

1.2.4. Quản lý liên kết đào tạo

Quản lý liên kết đào tạo là quá trình tác động qua lại giữa các chủ thể là các

cơ sở giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục với doanh nghiệp. Các chủ thể này cùng

tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực kỹ

thuật, thực hiện được mục tiêu đào tạo của cả nhà trường và mục tiêu sản xuất của

DN. Hoạt động LKĐT thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với xã hội, đối

với mỗi bên liên kết.

Để tạo ra những sản phẩm được xã hội kiểm chứng và tiếp nhận luôn có sự

gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu lập kế hoạch,

mục tiêu, khảo sát thực tế… để từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo,

hướng nghiệp cho người học, tổ chức đào tạo phù hợp với thực tế. Đây là một

hướng đi tích cực đòi hỏi vai trò của hoạt động quản lý LKĐT giữa cơ sở đào tạo

với các doanh nghiệp, hay nhà tuyển dụng, là giúp cho quá trình đào tạo sát với

thực tế sản xuất, cung cấp nguồn lực kỹ thuật thế hệ mới, đáp ứng với sự thay đổi

to lớn về mặt khoa học công nghệ, chủ động được nguồn nhân lực, tăng khả năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Như vậy, theo chúng tôi: Quản lý liên kết đào tạo là tác động của chủ thể

quản lý đến đối tượng quản lý để quản lý các hình thức phối hợp đào tạo nhằm tạo

sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo

đối với đối tác khác nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của cơ sở đào tạo.

1.2.5. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Quản lý liên

1.2.5.1. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

Theo Thông tư liên tịch, số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV thì

GDNN - GDTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trò

đồng hành quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu

cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống, xây dựng xã hội học tập.

Người lao động hiện nay có thể học liên tục, suốt đời, vừa làm vừa học để nắm bắt

xu thế của thời đại, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ

để từ đó người lao động tự tìm việc làm [9]. Đối với GDNN - GDTX, theo quy

chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên thì: “Trung tâm

giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục

quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm Trung tâm giáo dục thường

xuyên cấp huyện và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Trung tâm giáo dục

1.2.5.2. Quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” [7].

thường xuyên

Từ những khái niệm quản lý LKĐT đã nêu ở trên và theo Thông tư liên tịch,

số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV về quy chế tổ chức và hoạt động

của Trung tâm GDNN - GDTX, theo chúng tôi Quản lý liên kết đào tạo ở TT

GDNN - GDTX là tác động của chủ thể quản lý (CBQL TT GDNN -GDTX) đến

đối tượng quản lý (hoạt động LKĐT) để xây dựng quy chế phối hợp LKĐT với đơn

vị chủ trì đào tạo nhằm quản lý tốt và hiệu quả quản lý nề nếp dạy học, quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên.

Trong quan hệ liên kết đào tạo giữa các TT GDNN –GDTX và các trường

đại học, cao đẳng chuyên nghiệp phải tuân thủ đúng quy định về trách nhiệm,

quyền hạn của các bên tham gia liên kết đào tạo, quy định rõ cơ chế hoạt động,

thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh và học phí theo quy định, đồng thời thỏa

thuận cụ thể hợp đồng thực hiện liên kết đào tạo. Các đơn vị cũng phải quy định rõ

hình thức liên kết đào tạo theo hình thức phối hợp đào tạo hay đặt lớp đào tạo,

sinh viên sẽ thực tập tại cơ sở chủ trì đào tạo hay cơ sở phối hợp đào tao/cơ sở

giáo dục đặt lớp đào tạo… Khi các bên trong hoạt động liên kết đào tạo thống nhất

được về cơ chế liên kết đào tạo và hài hòa lợi ích của các bên thì hoạt động liên

kết sẽ đảm bảo lâu dài, bền vững và đạt được chất lượng tốt nhất. Lợi ích mà các

cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo (trường đại học, cao đẳng) đạt được trong liên kết

đào tạo giáo dục nghề nghiệp là việc sử dụng được tối đa nguồn lực giảng viên,

trang thiết bị giảng dạy, tối ưu chi phí đồng thời tăng phạm vi tuyển sinh khi có

thể liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở những vùng sâu, vùng

xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; tăng hiệu quả hoạt động đào tạo

nguồn nhân lực, đạt được những mục tiêu, sứ mệnh do nhà trường đề ra. Đối với

các TT GDNN - GDTX cũng tận dụng được nguồn lực từ các trường cả về nội

dung bài giảng, đội ngũ giảng viên và công tác quản lý giáo dục, hoạt động tuyển

sinh… đồng thời vẫn thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ của chính cơ sở

giáo dục nghề nghiệp đó. Đối với những TT GDNN –GDTX ở nơi có điều kiện

khó khăn chưa có đủ nguồn lực để đáp ứng công tác giảng - dạy thì thông qua hoạt

động liên kết đào tạo có thể sử dụng nguồn lực trang thiết bị, dụng cụ học tập và

giảng dạy từ cơ sở chủ trì đào tạo.

1.3. Một số vấn đề lý luận về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên cấp huyện

1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo

1. Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm

cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho

người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp

cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các

chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:

chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp

ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;

chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;

chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

3. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu

trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương

trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến

thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.

4. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.

5. Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm theo

quy định của pháp luật.

6. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.

7. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo

dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công

nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

8. Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.

9. Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các

Trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân

luồng học sinh.

10. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người

học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng

nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành,thực tập tại doanh nghiệp.

11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.

12. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy

định của pháp luật.

13. Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên và

nhân viên của Trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” [9].

- Nhiệm vụ đầu tiên các Trung tâm GDNN - GDTX là phải tuân thủ các quy

định của pháp luật trong quản lý giáo dục của nhà nước Việt Nam, từ đó các

Trung tâm góp phần quan trọng vào chương trình dạy học trong hệ thống giáo dục

quốc dân; Các chương trình bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học,…

đáp ứng nhu cầu của người học. Mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của người học

trong quá trình làm việc, học tập và phát triển bản thân, giúp các cá nhân có cơ hội

hoàn thiện kỹ năng, học vấn.

Bên cạnh đó, theo Quyết định 01/2007/QĐ, Điều 3, Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, của Bộ GD-ĐT đã quy định rất

cụ thể nhiệm của Trung tâm giáo dục thường xuyên là:

“Thứ nhất,… đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,

chuyển giao công nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng

dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ…

Thứ hai, thực hiện điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung

học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức

các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.

Thứ ba, tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp

Trung học cơ sở và Trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng

chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.

Thứ tư, tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.

Thứ năm, nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục

thường xuyên” [5].

- Quyền hạn của các Trung tâm GDNN - GDTX: Khi thực hiện hoạt động

quản lý liên kết đào tạo bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ thì các Trung tâm

này có những quyền hạn cụ thể như sau:

Một là, với tư cách là chủ thể tham gia vào quá trình quản lý đào tạo các

Trung tâm GDNN- GDTX cần chủ động tổ chức điều tra nhu cầu về nguồn nhân

lực của thị trường lao động và nhu cầu được đào tạo của người học. Sau khi đã tìm

hiểu kỹ nhu cầu của thị trường cũng như người học, các Trung tâm và các đơn vị

liên kết cảm thấy phù hợp có thể lựa chọn đối tác phù hợp để liên kết đào tạo nếu

đủ các điều kiện quy định.

Hai là, tiến hành các thủ tục về pháp lý, hành chính như đề nghị các cơ

quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc liên kết đào tạo, nếu có đủ các

điều kiện quy định.

Ba là, các bên tham gia liên kết cần thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học

phí, tài liệu, giáo trình và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định của bảo hiểm.

Bốn là, Các bên tham gia liên kết cần chủ động và trực tiếp tham gia để ký

hợp đồng liên kết đào tạo mà không qua bất kỳ một đối tác trung gian nào.

Với tư cách là chủ trì các đơn vị đào tạo, lúc này Trung tâm GDNN -

GDTX có một số quyền hạn: Đầu tiên, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ

động trong việc tổ chức quá trình đào tạo bao gồm: đưa ra chương trình đào tạo,

chuẩn bị và đảm bảo các điều kiện đảm bảo chất lượng tham gia quá trình đào tạo

như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị; thiết lập kế hoạch đào tạo; tổ

chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp đồng thỉnh giảng; xét những học viên

đủ điều kiện tốt nghiệp, công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học.

Đồng thời, với đơn vị phối hợp đào tạo trước nhu cầu của thị trường lao động có

thể đề nghị hoặc đề xuất với đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung những nội dung cần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiết vào chương trình đào tạo; Mặt khác, theo thỏa thuận của hợp đồng liên kết

đào tạo, đơn vị cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và

người học.

Đối với các bên tham gia liên kết đào tạo: cần xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh

tuyển sinh học nghề và quản lý người học. Sau khi tuyển sinh đủ số lượng yêu cầu

và lên kế hoạch tổ chức tuyển sinh cụ thể với từng ngành nghề, bậc đào tạo, tổ chức

thì tiến hành tổ chức quá trình đào tạo tại đơn vị, cần đáp ứng các điều kiện về cơ

sở vật chất, thiết bị dạy học cho hoạt động LKĐT. Thống nhất mức thu học phí,

các khoản lệ phí phát sinh trong quá trình đào tạo, công khai mức thu lệ phí và các

khoản lệ phí cho người học biết. Trong quá trình đào tạo, quản lý người học theo

các quy định của Bộ GD &ĐT, cấp bằng tốt nghiệp khi người học đáp ứng chuẩn

đầu ra của chương trình đào tạo.

Các đơn vị LKĐT phối kết hợp nhau để theo dõi, giám sát hoạt động của

giảng viên trong thực hiện chương trình giảng dạy và kế hoạch đào tạo. Thực hiện

các chế độ chính sách đối với người học theo quy định.

1.3.2. Chức năng của trung tâm GDNN - GDTX trong quản lý hoạt động liên

kết đào tạo

Khi ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung

cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ quyền

hạn và trách nhiệm của các Trung tâm GDNN - GDTX tham gia quản lý hoạt

động liên kết đào tạo. Theo Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên [7], cụ thể:

- Đơn vị chịu trách nhiệm chính trong đào tạo bao gồm: Các Học viện;

Trường Đại học; Trường Cao đẳng chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề.

- Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các Học viện, cao đẳng, đại học, các

trường trung cấp chuyên nghiệp, và trung tâm GDTX cấp huyện, Trung tâm giáo

dục thường xuyên Tỉnh, Thành phố (Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp Tỉnh).

- Đối với trường hợp liên kết đào tạo ở trình độ trung cấp, chuyên nghiệp,

trong văn bản quy định rõ nhiệm vụ của các bên tham gia liên kết đào tạo: Đơn vị

đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên

nghiệp, trung cấp nghề; Các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị xã, thành phố trực

thuộc tỉnh (Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện) có nhiệm vụ là đơn vị

phối hợp đào tạo.

Để thực hiện liên kết đào tạo đạt được hiệu quả cần đảm bảo những điều

kiện sau: (trích điều 7, chương 1 - quyết định về liên kết đào tạo ngày 23/08/2008

của Bộ trưởng bộ GD - ĐT).

Thứ nhất. Đối với đơn vị là cơ sở đào tạo cần:

a. Đảm bảo có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định

liên kết.

b. Văn bản chứng thực là đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt chỉ tiêu đào tạo.

c. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên): Như là trình độ

chuyên môn, số lượng giảng viên, trình độ và số lượng cán bộ quản lý, đảm bảo

đủ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo

của khóa học.

Thứ hai, Đối với đơn vị phối hợp tham gia đào tạo:

a. Đơn vị phải xác định nhu cầu số lượng, chất lượng, ngành nghề và trình

độ đào tạo.

b. Xác định được địa điểm đặt lớp: Tùy trình độ khác nhau mà có địa điểm

khác nhau. Đối với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp hệ trung cấp

chuyên nghiệp, địa điểm đặt phải là các trường, các Trung tâm GDNN - GDTX

cấp huyện.

Đối với các lớp liên kết đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp hệ đại học, cao đẳng

địa điểm đặt lớp phải là các trường, các Trung tâm GDTX cấp tỉnh.

c. Đơn vị phối hợp tham gia đào tạo cần đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất,

trang thiết bị cần thiết để phục vụ trong quá trình dạy học, thực hành, thực tập,

đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào

tạo của khóa học.

Thứ ba, Việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo:

a. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại đơn vị chủ trì đào tạo, gồm có: Hồ sơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xin mở lớp liên kết; Hồ sơ tuyển sinh (bao gồm tập lý lịch trích ngang có dán ảnh

của học sinh, học viên, số lượng học sinh, học viên, quyết định trúng tuyển); hồ sơ

quản lý khóa đào tạo (Bao gồm nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo,

mục tiêu đào tạo); kế hoạch giảng dạy (của giảng viên); sổ theo dõi học tập của

học viên; các loại hồ sơ có liên quan (thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp); sổ cấp

phát văn bằng, chứng chỉ.

c. Đơn vị phối hợp đào tạo cần lưu giữ và bảo quản hồ sơ: Các văn bản giao

nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo khóa học; hồ sơ

quản lý đào tạo; các loại hồ sơ có liên quan.

Như vậy, về chức năng của trung tâm GDNN - GDTX đã được Bộ GD-ĐT

quy định rất chi tiết. Khi tiến hành thực hiện các cơ sở đào tạo phải luôn đảm bảo

làm đúng, đủ các thủ tục cũng như các trình tự.

1.4. Quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên cấp huyện

1.4.1. Mục đích của quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên

Hiện nay, các trung tâm GDNN - GDTX cung ứng cơ hội học tập suốt đời

nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người. Với nguồn tài nguyên con

người được cải thiện sẽ góp phần tác động đến việc sự phát triển kinh tế xã hội

trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, xu thế phát triển của các Trung tâm

GDNN - GDTX là tất yếu và ngày càng được khẳng định là một bộ phận quan

trọng trong hệ thống giáo dục của các nước.

Trên con đường chinh phục thế kỷ XXI, sự phát triển của các Trung tâm

GDNN - GDTX như là một chìa khóa quan trọng để mở các tri thức, khoa học của

nhân loại. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, trong khi xây dựng chiến lược

mới để phát triển giáo dục, Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc

(UNESCO) đã thể hiện rõ hệ thống quan điểm khoa học, tiến bộ, khẳng định đóng

góp có ý nghĩa tích cực của giáo dục nói chung đối với sự phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội và các trung tâm GDNN - GDTX nói riêng, những quan điểm đó cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đến nay vẫn còn nguyên giá trị.

Những định hướng mang tính chiến lược này của UNESCO có ý nghĩa

quan trọng không chỉ riêng với Việt Nam, mà có tác động to lớn đối với hệ thống

giáo dục trên thế giới.

1.4.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên

1.4.2.1. Phối hợp quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo

- Quản lý công tác tuyển sinh:

Đơn vị chủ trì đào tạo: Đơn vị công bố thông tin tuyển sinh công khai về các

ngành, nghề LKĐT trên báo chí, truyền hình, mạng xã hội như: Số lượng chỉ tiêu,

thời gian đào tạo, hình thức đào tạo, học phí, tiền giáo trình, tài liệu. Tổ chức

tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh và quy định hiện hành.

Đơn vị phối hợp đào tạo ( TT GDNN - GDTX cấp huyện): Phối hợp với đơn

vị chủ trì đào tạo để thông báo chỉ tiêu tuyển sinh trên các phương tiện thông tin

đại chúng, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương để đề xuất kế hoạch

LKĐT với các trường cao đẳng, đại học nhằm chuẩn bị công tác tuyển sinh; Nhận

hồ sơ đăng kí dự thi của thí sinh, đối với các ngành, nghề LKĐT không qua thi

tuyển, tổ chức xét hồ sơ của người dự tuyển. Đối với các ngành, nghề phải thi

tuyển, phối hợp với các trường cao đẳng, đại học LKĐT để lập kế hoạch thi tuyển,

lên danh sách để chuyển cho bộ phận tuyển sinh của trường ĐH, CĐ thành lập Hội

đồng tuyển sinh. Sau đó, phối hợp tổ chức thi tuyển sinh, đối với người học trúng

tuyển, tiến hành quản lý hồ sơ của học viên trúng tuyển.

- Phối hợp quản lý mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là đáp ứng nhu cầu

nhân lực và đáp ứng nhân lực tại địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị

trường lao động và đổi mới giáo dục, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm

lãng phí xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, đủ số lượng, có phong

cách lao động chuyên nghiệp. Quản lý việc xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình

giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội

dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo mọi điều kiện

thuận lợi nhất cho người học trong quá trình đăng ký môn học, lựa chọn khối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng học tập từng kỳ phù hợp với các điều kiện học tập riêng của bản thân. Triển

khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình để

đảm bảo sau khi ra trường người học sẽ phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, về

kỹ năng, về thái độ, về khả năng làm việc của người học sau khi tốt nghiệp, về khả

năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu và

những đòi hỏi của thị trường luôn luôn biến động.

- Phối hợp quản lý nội dung chương trình đào tạo:

Đơn vị chủ trì đào tạo có trách nhiệm về liên kết đào tạo như sau:

Đơn vị xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức

quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng chương trình đào tạo.

Khi người học đủ điều kiện tốt nghiệp, tiến hành đánh giá kết quả và cấp bằng tốt

nghiệp cho người học. Các quy định về học phí, lệ phí theo quy định hiện hành,

chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn đặt lớp về

hoạt động LKĐT.

Về tổ chức đào tạo: Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học

đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài

liệu, các thiết bị phục vụ dạy học; Có kế hoạch giảng dạy và đề cương chi tiết môn

học, thực hiện phân công giảng dạy giáo viên qua phiếu báo giảng, đánh giá, công

nhận kết quả rèn luyện của người học, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Cơ quan

quản lý Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát về các hoạt động tuyển sinh, tổ

chức đào tạo, thu học phí theo quy định, cấp bằng tốt nghiệp cho người học.

Thực hiện quản lý người học theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục

và Đào tạo khi học tập tại đơn vị, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị

dạy học, giáo trình, tài liệu nhằm đảm bảo quyền lợi của người học

Đơn vị phối hợp đào tạo (các Trung tâm GDNN - GDTX) chịu trách nhiệm:

Dựa trên chương trình đào tạo của các trường cao đẳng, đại học LKĐT cung

cấp, các TT GDNN - GDTX phối hợp với các trường để thống nhất lập lịch giảng

dạy của giảng viên và lịch học của học viên, thống nhất lịch thi hết môn. Ký hợp

đồng đào tạo khóa học với trường LKĐT; Phối hợp với phòng đào tạo các trường

LKĐT thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên và hợp

đồng giảng dạy để thanh lý, chuyển phòng tài chính - kế toán thanh toán cho GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các trường LKĐT.

Trong hoạt động LKĐT, cùng với đơn vị LK đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật

chất cho hoạt động LKĐT như phòng học rộng, đủ ánh sáng, trang bị máy chiếu,

thiết bị dạy học. Nhà xưởng, nhà thực hành trang bị các máy móc, thiết bị đáp ứng

việc thực hành của học viên.

Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học và tiến độ thực hiện

trong kế hoạch đào tạo đối với các lớp LKĐT và nếu phát hiện sai phạm, kịp thời

báo cho đơn vị LKĐT để điều chỉnh. Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo quản lý

người học và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người học theo quy chế

hiện hành.

Tiếp nhận và nắm bắt các thông tin về giảng viên đến từ đơn vị LKĐT để

phối hợp thực hiện kế hoạch lên lớp, phối hợp giám sát thi hết học phần các

môn học. Giải quyết những yêu cầu của học viên trong phạm vi quyền hạn,

trách nhiệm.

Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết

trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau trong thực hiện

tuyển sinh, thực hiện chương trình đào tạo, quản lý quá trình giảng dạy của giảng

viên, phối hợp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, tôn trọng quyền lợi của người

học trong suốt quá trình thực hiện khóa đào tạo.

1.4.2.2. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học

tập của học viên

Trong hoạt động quản lý liên kết đào tạo của các trung tâm GDNN - GDTX

ngoài sự phối hợp của các bên tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu, chương

trình đào tạo; còn cần có sự phối hợp của những người trực tiếp tham gia vào quá

trình đào tạo, quyết định chất lượng của người học, đó là quản lý các hoạt động

giảng dạy của giảng viên và học tập của học viên.

a. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Thực hiện theo Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm

2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Một là, khi các trường liên kết cử giáo viên đến giảng dạy: khi đến địa điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

liên kết cần xuất trình giấy báo giảng cho trung tâm. (Trên giấy báo giảng cần có

đầy đủ các thông tin về giảng viên, môn học, thời gian thực hiện môn học, số tiết

của môn học, số bài thi và kiểm tra của môn học), bố trí nơi ăn ở thuận tiện và tạo

điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy,

thực hành.

Hai là, trong quá trình dạy học, theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch

đào tạo và lịch lên lớp qua sổ theo dõi giảng dạy, duy trì nề nếp dạy - học của

xuyên, định kỳ giờ giảng của GV, kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của

GV. Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp

giảng viên, giáo viên và học viên, quản lý thời gian lên lớp của GV, kiểm tra thường

với giảng viên trong việc quản lý học viên, học sinh tham gia học khóa học LKĐT

tại trung tâm. Để nắm bắt tâm tư nguyện vọng, diễn biến tâm lý của học viên cần

thông qua nhiều kênh thông tin như qua giáo viên chủ nhiệm, qua những người

phục vụ để điều chỉnh kịp thời.

Ba là, Khi môn học kết thúc, trung tâm phải xác nhận số tiết giảng viên lên

lớp theo thực tế, nhận xét quá trình thực hiện quá trình dạy của giảng viên, lưu

một bản sao; thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận. Kết hợp với

phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc

môn học và khóa đào tạo.

b. Quản lý hoạt động học tập của học viên

Một là, thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch

làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc. Trong quá

trình học tập, theo dõi đánh giá ý thức học tập, việc chấp hành các nội quy, quy

chế của nhà trường chủ trì đào tạo và của trung tâm đối với học viên theo học tại

trung tâm; phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo tổ chức sơ kết, tổng kết, khen

thưởng cũng như xử lý kỷ luật học viên vi phạm.

Hai là, thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học

viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học.

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học

Bốn là, duyệt điều kiện, tư cách dự thi môn học vào buổi học cuối cùng của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

môn học.

Năm là, tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo

đúng quy chế.

Sáu là, hàng năm duyệt lại danh sách lớp, sàng lọc học viên không đủ tư

cách. Xây dựng ban cán sự có khả năng tự quản tốt. Tổ chức họp sơ kết lớp sau

mỗi môn học, đợt học, kỳ học.

Bảy là, luôn thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên

theo từng kỳ học, năm học đến cơ quan, đơn vị và địa phương có người đi học để

cơ quan, đơn vị có người tham gia học tập tạo điều kiện để học viên đảm bảo các

yêu cầu theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ của người học.

1.4.3.3. Phối hợp quản lý nề nếp dạy, học

Quản lý nề nếp dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định về nề nếp

dạy, học như nội quy, quy chế… theo một nề nếp nhất định, ổn định, có kỷ cương

và tự giác. Nội dung, quy chế thực hiện nề nếp dạy, học cho giảng viên và học

viên là những quy định tại TT GDNN - GDTX và đơn vị LKĐT. TT GDNN -

GDTX quy định về nề nếp dạy học đối với GV và học viên như ra vào lớp đúng

giờ, dạy và học nghiêm túc theo đúng phân phối chương trình.

Xây dựng bồi dưỡng động cơ và thái độ học tập, hình thành nề nếp học tập

cho học viên. Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học để quản lý nề nếp

học tập cho học viên.

Hướng dẫn học viên xây dựng phương pháp tự học để rèn nề nếp học tập.

Mỗi học viên phải xác định và lựa chọn cho mình phương pháp học tập phù hợp,

giảng viên hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để học viên xây dựng kế hoạch tự

học để có được nề nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên. Kiểm tra

việc thực hiện nền nếp học tập của học viên và giảng viên theo những mục tiêu,

yêu cầu đã được quy định trong nội quy của TT GDNN - GDTX và đơn vị

LKĐT nhằm phát hiện những sai lệch để kịp thời điều chỉnh. Căn cứ vào lịch

giảng dạy của phòng đào tạo các đơn vị LKĐT giám sát việc tổ chức giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các lớp học.

1.4.3.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo

Kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập, trao đổi thông tin về quá trình đào

tạo có diễn ra theo đúng tiến độ, kết quả và dự kiến theo đúng mục tiêu và kế

hoạch không? Vì vậy, kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo là cần thiết nhằm phát

hiện những thiếu xót để có biện pháp điều chỉnh. Vì vậy:

Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh đã đáp ứng được nhu cầu học tập

của nhân dân địa phương chưa? Tuyển sinh có đúng đối tượng không? Kiểm tra,

đánh giá để tránh trường hợp xảy ra hiện tượng gian lận trong hồ sơ, thi cử. Kiểm

tra, đánh giá công tác tuyển sinh để rút kinh nghiệm nhằm phối hợp với đơn vị

LKĐT tuyển sinh có chất lượng hơn.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để có biện pháp tác động

phù hợp đối với học viên chưa có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và thái độ

học tập đúng đắn. Kiểm tra, đánh giá để xác định kết quả tiếp thu, vận dụng kiến

thức, kỹ năng và thái độ cần có trong từng giai đoạn của quá trình học tập làm cơ

sở để nâng cao trình độ người học ở giai đoạn tiếp theo, thúc đẩy người học hăng

hái, chuyên cần.

Xác định kết quả đạt được của người học về tri thức, thái độ, kỹ năng, đối

chiếu với mục tiêu đào tạo cuối khóa học và yêu cầu thực tiễn làm cơ sở cấp văn

bằng, chứng chỉ (đánh giá đầu ra). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương

trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên,

kiểm tra về quy chế chuyên môn, đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp, cấp phát văn

bằng, chứng chỉ.

Phối hợp kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện liên kết đào tạo đối

với các hệ đào tạo nhằm phát hiện những phát hiện những sai xót để điều chỉnh

kịp thời các hoạt động như hoạt động học tập của học viên, hoạt động giảng dạy

của GV.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của CBQL, GV: Để tổ chức và quản lý tốt hoạt động liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đào tạo đòi hỏi CBQL, GV phải nhận thức được trách nhiệm của mình trong quản

lý và thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao nhằm tổ chức phát triển hoạt động

liên kết đào tạo của TT GDNN - GDTX cấp huyện, đáp ứng nhu cầu học tập của

nhân dân ở địa phương.

- Năng lực quản lý của CBQL: Năng lực của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng

rất lớn đến công tác quản lý liên kết đào tạo và hiệu quả của hoạt động quản lý

liên kết đào tạo. CBQL phải là những người đầu đàn trong tổ chức quản lý, xây

dựng đội ngũ GV đạt chuẩn, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội

dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động liên kết với đơn vị

liên kết đào tạo trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ

chức thực hiện liên kết đào tạo. Thực tiễn chỉ ra rằng những TT GDNN - GDTX

có bộ máy quản lý tổ chức khoa học, đồng bộ, có đội ngũ CBQL và GV đạt chuẩn,

tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy động được sức mạnh tập thể trong xây dựng,

quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý liên kết đào tạo.

- Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên: Học viên là một trong

những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động liên kết đào tạo

của TT GDNN - GDTX. Sự chọn lựa học tập của học viên và ý thức, động cơ, thái

độ học tập của học viên tại TT chứng minh uy tín, chất lượng của hoạt động liên

kết đào tạo đối với cộng đồng, xã hội.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

- Chính sách của ngành về liên kết đào tạo: Thông tư liên tịch số: 39/2015/

TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV (ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ LĐ-TB-

XH; Bộ GD - ĐT Bộ NV) thì Trung tâm GDNN - GDTX và Thông tư liên tịch số:

39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV (ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ

LĐ-TB - XH; Bộ GD - ĐT Bộ NV; Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ bản

và toàn diện giáo dục đào tạo định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục

thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng

tự học và giáo dục từ xa”. Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

ban hành ngày 9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ

sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học”. Các chủ trương,

chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên

kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phương.

Văn kiện đại hội đảng khóa XI cũng đã chỉ đạo: “Đẩy mạnh đào tạo nghề

theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết

chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [15]. Đảng ta xác định trong

thời gian tới xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo là: “định hình quy mô giáo

dục và đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, nhất là cơ cấu các cấp học, ngành

nghề và cơ cấu theo lãnh thổ phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục

vụ phát triển kinh tế xã hội” [13]. Xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn

hiện nay Đảng ta chú trọng tập trung vào nguồn nhân lực và phải gắn liền với một

số ngành nghề trọng điểm, chứ không đầu tư đào tạo tràn lan, Chủ trương của

Đảng xác định yêu cầu: “phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt

động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường nhất là các ngành

nghề trọng điểm” [14].

- Cơ sở vật chất: Một trong những điều kiện để hoạt động liên kết đào tạo

diễn ra chất lượng và hiệu quả cao nhất cần tổng hợp của nhiều yếu tố như chủ

quan, khách quan, con người và cơ sở vật chất. Trong đó cơ sở vật chất đóng vai

trò hỗ trợ tích cực cho quá trình GD-ĐT, bởi lẽ khi đảm bảo đầy đủ thiết bị dạy

học, cơ sở vật chất tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy và học

một cách khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình

này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một

cách tích cực. Cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp mới triển khai được các phương

pháp dạy học một cách hiệu quả nhất.

Cơ sở vật chất trong quá trình hoạt động liên kết đào tạo bao gồm: phòng

học, thư viện, phòng học bộ môn, Phòng quản lý, phòng thực hành, nhà xưởng,

máy móc thiết bị dạy học, y tế, an ninh trật tự, chỗ ăn ở sinh hoạt cho giảng viên

và học viên, môi trường cảnh quan… Đây là những cái cần thiết, quan trọng để hỗ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trợ và phục vụ cho hoạt động LKĐT ở các trung tâm GDNN- GDTX hiện nay, ở

những Trung tâm đào tạo mà thiếu những điều kiện này thì quá trình đào tạo ra

nguồn lực khó có thể đạt được hiệu quả và chất lượng tốt.

Một điều lưu ý là ở trong các phòng học cần được trang bị tối thiểu đầy đủ

bàn ghế, đối với những nơi thực hành phòng học cần trang bị máy tính và được kết

nối internet, có máy chiếu, bảng tương tác; đối với những phòng học rộng cần

trang bị thêm hệ thống âm thanh, quạt mát, ánh sáng đảm bảo việc dạy và học của

các lớp LKĐT tại đơn vị.

Đối với các Trung tâm có liên kết với các trường ở xa cần chuẩn bị chỗ ăn,

nghỉ và phòng làm việc thuận tiện cho những giáo viên. Bên cạnh đó cần thanh

toán đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí đã có cam kết trong hợp đồng để các bên

tham gia liên kết đào tạo có tâm lý tốt nhất để quá trình đào tạo đạt hiệu quả.

Về quỹ tài chính của Trung tâm hiện có được từ các nguồn như: Ngân sách

nhà nước; học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng Trung tâm; các

khoản thu từ việc tổ chức các hoạt động GD, đào tạo; liên kết đào tạo hay sự đóng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.

Kết luận chương 1

Quản lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX là tác động của chủ thể quản

lý (CBQL TT GDNN -GDTX) đến đối tượng quản lý (hoạt động LKĐT) để xây

dựng quy chế phối hợp LKĐT với đơn vị chủ trì đào tạo nhằm quản lý tốt và hiệu

quả quản lý nề nếp dạy học, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt

động học tập của học viên. Hoạt động quản lý liên kết đào tạo là một quá trình tổ

chức, điều khiển, kiểm tra, giám sát việc hoạt động của các chủ thể tham gia toàn

bộ việc tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội và phù hợp với xu thế

thời đại trong thời đại ngày nay. Để hoạt động quản lý liên kết đào tạo này diễn ra

một cách thuận lợi, trước tiên đó là sự quan tâm, tạo điều kiện bằng những chủ

trương chính sách rất kịp thời và phù hợp của Đảng và Nhà nước ta. Bên cạnh đó

còn là sự chủ động cũng như là năng động của chính những cơ sở đào tạo hay

những nhà trường trong việc tuyển sinh cũng như là đưa ra những mục tiêu, nội

dung, chương trình đào tạo đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng, nắm

bắt kịp thời xu thế phát triển của đất nước cũng như trên thế giới. Nội dung quản

lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX cấp huyện gồm phối hợp quản lý mục

tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của

giảng viên và hoạt động học tập của học viên, phối hợp quản lý nề nếp dạy học,

quản lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo.

Ngày nay xu thế xã hội hóa ngày càng tăng, vì thế mà số lượng các cơ sở

liên kết đào tạo ngày càng nhiều, mỗi cơ sở liên kết đào tạo cần có những cách

thức tổ chức liên kết sao cho hợp lý, khoa học để thu được kết quả tốt nhất, góp

phần thúc đẩy vào công cuộc phát triển GD-ĐT nước nhà. Vì vậy, cần chú ý đến

các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện như nhận thức của CBQL, GV và

năng lực quản lý của CBQL, ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên. Bên

cạnh đó có các yếu tố ảnh hưởng như cơ sở vật chất, chính sách của ngành về liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết đào tạo.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ

2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên

Huyện Đại Từ có thế mạnh và tiềm năng về sản xuất nông nghiệp, trong đó

chè và sản phẩm chè đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của địa

phương này. Các vùng chè như La Bằng, Khuôn Gà, Hoàng Nông… là những

vùng chè đặc sản, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, có 15 hợp tác xã chè, có 33 làng

nghề truyền thống được UBND tỉnh quyết định công nhận ở huyện Đại Từ, bên

cạnh đó, doanh nghiệp Núi Pháo đã hỗ trợ trên 70ha chè VietGAP, chiếm gần

10% diện tích chè VietGAP của huyện Đại Từ. Đây là thời cơ để TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ mở các lớp liên kết đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của

thị trường lao động.

Khu du lịch quốc gia hồ Núi Cốc đang là dự án lớn của tỉnh với tiềm năng

về du lịch, dự án mở rộng bãi thải Tây mỏ than Khánh Hòa, dự án mở rộng phía

trước Khu Di tích lịch sử Quốc gia 27-7, Khu dân cư 1A, 1B thị trấn Hùng Sơn,

dự án trường thử công nghệ nhà máy Z131, các dự án của ngành điện, dự án

đường Cù Vân - An Khánh - Phúc Hà… với Khu dân cư số 1, thị trấn Hùng Sơn

(giai đoạn 1) và khai trương Chợ trung tâm huyện Đại Từ sở hữu các dịch vụ và

tiện ích như: Trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà trẻ, trường mầm non quốc tế,

chợ trung tâm, bể bơi ngoài trời, công viên cây xanh, quảng trường… cũng tạo ra

thời cơ trong liên kết đào tạo về du lịch, dịch vụ, y tế, giáo dục.

Công ty Nui Phao Mining đã giải quyết phần lớn nhu cầu việc làm cho

người dân tại huyện Đại Từ, tuy nhiên, nguồn lao động còn yếu kém về trình độ

đặt ra thời cơ cho TT cần có sự liên kết đào tạo nghề với doanh nghiệp, bởi doanh

nghiệp có thể sử dụng được ngay lực lượng lao động này sau khi tốt nghiệp. Mặt

khác, nếu liên kết đào tạo với doanh nghiệp, doanh nghiệp còn trực tiếp đầu tư

trang thiết bị cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ để có thể đào tạo được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những nghề ở những trình độ doanh nghiệp mong muốn.

2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

2.2.1. Về tổ chức bộ máy

Giám đốc

Phó Giám đốc

Các phòng chức năng

Tổ Giáo vụ

Tổ Đào tạo nghề – hướng nghiệp

Tổ Giáo dục Thường xuyên

Phòng Hành chính - Tổng hợp

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy

Ban Giám đốc Trung tâm gồm Giám đốc là người lập kế hoạch tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch của Trung tâm. Các Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách về công tác chuyên môn Giáo dục thường xuyên cấp THPT và THCS; Phụ trách các lớp liên kết hệ Trung cấp và xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ trình độ A, B Tin học, ngoại ngữ, quản lý bảo vệ tài sản, thiết bị máy móc phục vụ dạy học văn hóa, thực hành, hạ tầng cơ sở vật chất điện, nước, hệ thống mạng internet... Trung tâm.

Các tổ chuyên môn gồm 04 tổ thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau. - Tổ giáo vụ gồm: 04 đồng chí, trong đó tổ trưởng làm giáo viên chăn nuôi thú y, tổ phó là giáo viên vật lý, 1 GV điện và 1 GV Giáo dục công dân, có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và đào tạo nghề, liên kết đào tạo.

- Tổ hành chính tổng hợp: 05 đồng chí, trong đó tổ trưởng là GV điện, tổ phó là GV địa lý và 2 kế toán, 1 văn thư. Nhiệm vụ chủ yếu về công tác hành chính, kiêm nhiệm giảng dạy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tổ đào tạo nghề - Hướng nghiệp gồm 05 đồng chí, trong đó tổ trưởng là GV tin học, tổ phó là GV ngoại ngữ và 1 GV cơ khí, 2 GV tin học, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và triển khai các chương trình liên kết đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên.

- Tổ giáo dục thường xuyên gồm 08 đồng chí giảng dạy các môn Ngữ văn, lịch sử, toán, sinh học, hóa học, địa lý, GDCD có nhiệm vụ về lĩnh vực giáo dục thường xuyên cấp THPT, THCS của Trung tâm.

2.2.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, quản lý

Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ CBQL, cán bộ, GV của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Tổng số 36 0 4 32 0 0 Tỷ lệ 100% 0.0% 11.1% 88.9% 0.0% 0.0%

TT 1 2 Nội dung Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Trình độ lý luận chính trị Cao cấp, cử nhân Trung cấp Đang đào tạo 1 6 3 2.8% 16.7% 8.3%

Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có 11.1% cán bộ có trình độ thạc sĩ,

88.9% trình độ đại học. Về trình độ lý luận chính trị, có 1 cán bộ (2.8%) đạt trình

độ cao cấp lý luận chính trị, 6 cán bộ (16.7%) đạt trình độ trung cấp và 3 cán bộ

đang học lớp trung cấp lý luận chính trị. Trong lĩnh vực liên kết đào tạo hiện nay,

TT hiện có 7 đồng chí phối hợp với đơn vị liên kết tham gia đào tạo nghề - hướng

nghiệp cho các lớp mở tại TT, tuy nhiên, về trình độ chuyên môn, có 1 đồng chí

đạt trình độ thạc sĩ, do vậy, việc phối hợp giảng dạy ít khi thực hiện được với đơn

vị LK. Các lớp LKĐT chủ yếu do GV tại đơn vị LK trực tiếp giảng dạy. Vì thế,

trong thời gian tới, Trung tâm cần lập kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình

độ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo.

2.2.3. Cơ sở vật chất của trung tâm

Trung Tâm có diện tích trên 500m2, giai đoạn 2010 - 2015, TT sử dụng

nguồn ngân sách Nhà nước xây dựng 5 phòng làm việc, 7 phòng học văn hóa, 2

phòng được trang bị đầy đủ máy chiếu, 1 phòng máy tính, 1hội trường trên 100

chỗ ngồi. Giai đoạn 2016 - 2018, TT tiến hành sửa chữa các phòng học, làm thêm

đào tạo lái xe hạng B1, A1 và các khóa học sơ cấp ngắn hạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xưởng thực hành, phòng học phục vụ cho công tác liên kết đào tạo, sân phục vụ

Hiện nay, có 11 lớp học với trên 400 học viên học tập tại TT, số phòng học

chưa đáp ứng được yêu cầu về LKĐT. TT chưa có thư viện để phục vụ học viên

và giảng viên trong quá trình dạy LKĐT.

2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

2.3.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các biện pháp quản lý liên kết đào

tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

2.3.2. Đối tượng khảo sát

3 cán bộ quản lý ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ (gồm 1 Giám

đốc, 2 phó giám đốc), 4 Tổ trưởng, tổ phó Tổ đào tạo và Tổ giáo vụ, 30 GV tại TT

GDNN- GDTX, 26 GV từ các đơn vị liên kết, 100 học viên đang học tập tại TT.

2.3.3. Nội dung khảo sát

Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN -

GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

2.3.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn dựa trên số

lượng CBQL, GV ở GDNN - GDTX huyện Đại Từ và GV mời.

Chúng tôi sử dụng các phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi, phương pháp đàm thoại, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...

- Phương thức xử lí số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo

phương án lựa chọn và mức điểm đánh giá như sau:

+ Rất khả thi//Rất cần thiết/Rất thường xuyên/Rất ảnh hưởng/Tốt: 3 điểm

+ Bình thường/Thỉnh thoảng/Cần thiết/Bình thường/ Ảnh hưởng: 2 điểm

+ Không bao giờ/Không khả thi/Không tốt/Không ảnh hưởng: 1 điểm

Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi quy ước:

+ < 2: mức độ đánh giá thấp

+ 2 ≤ ≤ 2,5: Mức độ đánh giá khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ 2,5 ≤ < 3.5: Mức độ đánh giá cao

2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 2.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 2.4.1.1. Quy mô phát triển liên kết đào tạo

* Công tác phối hợp liên kết đào tạo:

Bảng 2.2. Số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các trường cao đẳng, đại học tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ Số học

Khóa đào

Số

Stt

Ngành, Nghề đào tạo

Đơn vị phối hợp

lớp

sinh

tạo

1 Chế biến món ăn

2013-2015 CĐ Thương mại & Du Lịch

64

02

2 Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn

2014 -2015 CĐ Thương mại & Du Lịch

44

01

3 Điện tử CN - TC2 k41

2014 -2015 Trường Mỏ

15

01

4 Điện Công Nghiệp

2014 -2015 CĐ Công thương

59

01

5 May CN

2014 -2015 CĐ Công thương

23

01

6 Điện dân dụng - C3 K45

2013 -2015 CĐ Công nghiệp Việt Đức

28

01

Sửa chữa ô tô

2013-2015 CĐ Nghề Cơ điện luyện kim

21

01

7

8

Tin học

2014 -2015 CĐ Công nghiệp Thái Nguyên

23

01

9 Đại học giáo dục mầm non

2015 -2018 Trung tâm GDTX tỉnh

53

1

Trường CĐ nghề than - khoảng

10 Trung cấp Điện tử công nghiệp

01

12

2016-2019

sản

11 Trung cấp Điện công nghiệp - 52F 01

2016-2019 Trường CĐ Công Thương

22

12 Trung cấp May -53E

2017-2020 Trường CĐ Công Thương

23

01

13 Trung cấp điện công nghiệp - 53E

2017-2020 Trường CĐ Công Thương

06

01

14 Trung cấp May công nghiệp - 54C 01

2018-2021 Trường CĐ Công Thương

41

15 Trung cấp Điện công nghiệp - 54C 01

2018-2021 Trường CĐ Công Thương

33

2018-2021 Trường CĐ Công Thương

22

01

16 Trung cấp Hàn - 54C

17 Trung cấp Điện dân dụng

2017-2020 Trường CĐ Việt Đức

21

01

18 Trung cấp công nghệ ô tô

2018-2021 Trường CĐ Việt Đức

35

01

19 Trung cấp điện dân dụng

2018-2021 Trường CĐ Việt Đức

52

02

20 Trung cấp Tiếng Hàn

2018-2021 Trường CĐ Kinh Tế

43

01

21 Trung cấp Nấu ăn

2018-2021 Trường CĐ Kinh Tế

39

01

22 Cao đẳng kinh tế

2015 -2016 Trường ĐH Việt Bắc

68

01

23 Đại học kinh tế

2016 -2018 Trường ĐH Việt Bắc

48

01

Tổng

795

25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số liệu bảng 2.2 cho thấy: số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các

trường cao đẳng tại Trung tâm và hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN

- GDTX huyện Đại Từ có hình thức phối hợp đào tạo với các trường Cao đẳng

nghề để đào tạo nghề cho học viên, các nghề như: điện dân dụng, điện công

nghiệp, công nghệ ô tô, may, nấu ăn, hàn… với tổng số học viên đã qua đào tạo và

đang đào tạo hiện nay là 795 học viên. Hiện nay đang duy trì các lớp liên kết đào

tạo với các trường CĐ nghề than - khoảng sản, CĐ Công thương và CĐ kinh tế,

CĐ công thương, ĐH Việt Bắc.

Bên cạnh đó, TT còn liên kết đào tạo lái xe các hạng ô tô và xe máy với

trường Trung cấp nghề của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên, năm 2018, số

lượng đào tạo lái xe ô tô B1 là 26 học viên. Từ năm 2016 đến 2018 phối hợp đào

tạo hạng A1 và cấp bằng cho 800 học viên.

Như vậy, số lượng các đơn vị thực hiện liên kết đào tạo trong đào tạo nghề

rất ít, chưa có hình thức LKĐT nguồn lao động cho doanh nghiệp, phản ánh thực

trạng quản lý hoạt động tuyển sinh liên kết đào tạo của TT còn chưa đạt hiệu quả,

đòi hỏi Trung tâm cần đa dạng hóa các chương trình liên kết và nâng cao chất

lượng tuyển sinh.

Theo quy định tại thông tư số: 29/2017/TT - Bộ LĐTB - XH, TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ có nhiệm vụ tuyển sinh đúng số lượng mà các đơn vị liên

kết giao, đảm bảo các điều kiện về phòng học, thiết bị dạy học, nhà xưởng…và

phối hợp quản lý quá trình đào tạo. TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp

với đơn vị liên kết đào tạo để tổ chức học và đánh giá, kiểm tra, thi theo đúng quy

định và được chi trả theo mức giá thỏa thuận giữa hai bên. Hình thức này đáp ứng

được mục tiêu tuyển sinh đúng đối tượng có nhu cầu học tập.

2.4.1.2. Công tác tuyển sinh

Thực tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo, Trung tâm đã

nhận thấy việc phối hợp với các đơn vị liên kết làm công tác tuyển sinh là rất cần

thiết. Từ đó, lãnh đạo Trung tâm đã định hướng, tạo điều kiện giúp cho cán bộ,

giáo viên hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyển sinh. Công tác tư

vấn tuyển sinh là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự

tồn tại và phát triển Trung tâm. Bởi những lớp liên kết sẽ giúp Trung tâm thực

hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, khẳng định được thương hiệu, mặt khác tạo thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguồn thu nhập cho cán bộ, giáo viên.

Để đánh giá thực trạng về công tác tuyển sinh, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1

(Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển

sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Không cần

Rất cần thiết Cần thiết

Thứ

thiết

TT

Tiêu chí

bậc

Điểm

Điểm

Điểm

SL

SL

SL

TB

TB

TB

1 Thông báo bằng văn bản, thông

báo trên các phương tiện thông

59

2.81

4

0.13

0

0.00 2.94

1

tin về việc mở các lớp liên kết

đào tạo

2 Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản

lý hồ sơ của HV trúng tuyển từ

60

2.83

3

0.10

0

0.00 2.93

2

các đợt thi

3 TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng

đào tạo của đơn vị liên kết để

57

2.71

6

0.19

0

0.00 2.90

3

xây dựng kế hoạch tuyển sinh

4 Từ kế hoạch của đơn vị liên kết,

56

2.67

7

0.22

0.00 2.89

4

0

hai bên ký kết hợp đồng

5 Thẩm định kế hoạch mở lớp

54

2.57

9

0.29

0.00 2.86

5

0

6 Lập kế hoạch làm việc với cơ sở

46

2.19

17

0.54

0.00 2.73

6

0

liên kết đào tạo

7 Thống nhất mức thu lệ phí tuyển

29

1.38

34

1.08

0.00 2.46

7

0

sinh, học phí, học liệu

8 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa

31

1.48

19

0.60

13

0.21 2.29

8

chọn đơn vị để liên kết đào tạo

9 TT thành lập bộ phận tuyển sinh

khảo sát nhu cầu học tập, bồi

dưỡng; điều tra nhu cầu về

34

1.62

9

0.29

20

0.32 2.22

9

nguồn lực của các doanh nghiệp

trên địa bàn

10 Lên kế hoạch ôn tập các môn

15

0.71

30

0.95

18

0.29 1.95

10

văn hóa để tổ chức thi đầu vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển

sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cho thấy:

Các nội dung được đánh giá rất thường xuyên là 1,2,3,4,5,6; mức điểm đánh

giá từ 2.73 đến 2.94 điểm. Hiện nay, TT đã thực hiện “Thông báo bằng văn bản,

trên các phương tiện thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo” và “Kiểm tra

hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của học viên trúng tuyển từ các đợt thi” và ; “TT

dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị liên kết để xây dựng kế hoạch

tuyển sinh”. Sau đó, TT tiến hành lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo

hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng, thẩm định kế hoạch mở lớp,

Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu.

Từ kế hoạch đào tạo của đơn vị liên kết, TT cùng đơn vị liên kết ký kết hợp

đồng, trong hợp đồng nêu rõ phần giảng dạy lý thuyết do đơn vị liên kết cử GV tiến

hành giảng dạy, phần hướng dẫn thực hành nghề, đơn vị liên kết cung cấp máy móc,

thiết bị phục vụ cho thực hành, GV thực hành tại TT và GV thực hành của đơn vị

liên kết phối hợp thực hiện tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ. Phần chi phí đào

tạo, hai bên thống nhất, phía đơn vị liên kết đào tạo sẽ thanh toán tổng chi phí đào

tạo cho trường, phần chi phí do phía TT đảm nhận sẽ được nhà trường thanh toán

ngược lại.

Các nội dung 7, 8, 9 được đánh giá ở mức điểm trung bình từ 2.22 đến

2.46 điểm.

Đối với nội dung “Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi đầu

vào” CBQL, GV đánh giá thấp (1.95 điểm). Trao đổi với CBQL ở TT, chúng tôi

được biết, đối với các đơn vị liên kết như các trường cao đẳng nghề thì hiện nay

tuyển sinh theo hình thức kiểm tra hồ sơ của học viên có nhu cầu đào tạo, vì vậy,

không cần thiết phải lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để thi đầu vào. Đơn vị

liên kết phối hợp với TT GDNN - GDTX thống nhất về mặt văn bản quy định hồ

sơ hợp lệ, thủ tục tuyển sinh và phía Trung tâm chủ động tổ chức tuyển sinh, sau

đó tiến hành lập danh sách trích ngang, hồ sơ sau khi kiểm tra theo đúng thủ tục

quy định sẽ chuyển đến đơn vị liên kết để rà soát lại, kiểm tra và thống nhất danh

sách tuyển sinh. Với các nội dung này, có hạn chế là chưa đánh giá được chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng đầu vào của học viên, trong quá trình học tập học viên không tiếp thu được

kiến thức cơ bản và các kiến thức chuyên môn. Ngoài ra khi vào học tập học viên

đa phần chưa tìm hiểu kỹ hoặc không biết được sau khi học tập xong mình sẽ

được làm việc gì và làm ở đâu.

Đối với nội dung “TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu học

tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa

bàn” được đánh giá ở mức 2.22 điểm, xếp thứ bậc 9. Hiện nay, Trung tâm GDNN

- GDTX huyện Đại Từ đã thành lập Ban tuyển sinh hàng năm với số lượng 10

người để phối hợp với các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tuyển sinh của đơn vị

theo từng năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định về đào tạo

nghề, lao động nông thôn với các trường cao đẳng nghề. Tuy nhiên, theo tìm hiểu

của tác giả thì một bộ phận cán bộ, GV cho rằng thông tin về liên kết đào tạo đã

được thông báo bằng văn bản trên các phương tiện thông tin, vì vậy, nếu người

học có nhu cầu học tập sẽ chủ động liên hệ tới TT. Việc điều tra nhu cầu về nguồn

lực của các doanh nghiệp trên địa bàn là không cần thiết. Mặt khác, khi phỏng vấn

GV được cử làm công tác tuyển sinh thì tác giả được biết, GV vừa làm công tác

tuyển sinh vừa tham gia giảng dạy vì vậy không có thời gian để tìm hiểu nhu cầu

về đào tạo và nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phỏng vấn CB tại TT

chúng tôi được biết: “Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp có kế hoạch chi

tiết thu thập thông tin dự báo nhu cầu nhân lực để kết nối với các đơn vị liên kết

đào tạo để phối hợp tuyển sinh”. Đây là cơ sở để chúng tôi đề xuất biện pháp.

Kết quả điều tra của tác giả về các hoạt động tuyển sinh cho thấy: TT đã có

các văn bản quy định, quy trình tuyển sinh như: lập kế hoạch tuyển sinh, thành lập

hội đồng tuyển sinh, thông báo, phát hành hồ sơ, hướng dẫn đăng ký... nhằm thực

hiện tuyển sinh hiệu quả, thu hút người học đến đăng ký học tập. Như vậy, các

khâu của quá trình tuyển sinh đều được TT tiến hành đúng chức năng và nhiệm

vụ. Tuy nhiên, việc tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp để mở rộng nguồn tuyển

sinh cũng ít được quan tâm, thiếu kế hoạch tuyển sinh liên tục cho tất cả các đối

tượng, trình độ trong cả năm nên kết quả tuyển sinh chưa cao.

2.4.2. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo

Để đánh giá thực trạng về quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo, chúng tôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

TT

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (n=63) Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

1

47

2.24

16

0.51

0

0.00 2.75

1

Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình

46

2.19

17

0.54

0

0

2.73

2

2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt

3 Đơn vị chủ trì đào tạo

45

2.14

18

0.57

0

0

2.71

3

xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất

4 Đơn vị chủ trì đào tạo

44

2.10

19

0.60

0

0

2.70

4

Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học

26

1.24

15

0.48

22

0.35 2.06

7

41

1.95

6

0.19

16

0.25 2.40

5

26

1.24

22

0.70

15

0.24 2.17

6

5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học 6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT 7 Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Số liệu kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung 1,2,3,4, đều được đánh

giá ở mức độ rất thường xuyên chiếm tỷ lệ đánh giá cao. Theo đó, Phối hợp

quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào

tạo riêng với mỗi chương trình; Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy

thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương

trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt; Đơn vị chủ trì đào tạo đã xây

dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo

với các điều kiện về cơ sở vật chất và Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra

cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý,

giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học. Các nội dung 6,7 được đánh giá ở

mức độ thực hiện thấp. Tiến hành phỏng vấn CB tại TT, chúng tôi được biết:

“Hiện nay, Tổ Giáo vụ chưa giám sát sát sao giảng viên của đơn vị liên kết trong

việc thực hiện chương trình giảng dạy, một số giảng viên chưa thực hiện kế hoạch

giảng dạy đúng chương trình”. Mặt khác, quan sát của chúng tôi cho thấy, TT vẫn

chưa phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra giáo án, dự giờ, đánh giá giờ giảng của

giảng viên, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nhận xét, đánh giá đối

với những giảng viên theo định kỳ.

2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

Để đánh giá thực trạng về công tác tuyển sinh, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện quản lý hoạt động

giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63) Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

TT

Tiêu chí

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

51

2.43

12

0.38

0

0

2.81

1

1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên qua phiếu báo giảng

50

2.38

13

0.41

2.79

2

0

0

2 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận

3 Qua số theo dõi học tập, quản

48

2.28

15

0.48

2.76

3

0

0

lý nội dung giảng dạy

46

2.19

17

0.54

0

0.00 2.73

4

4 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm

5 Xác nhận số ngày thực dạy

40

1.90

23

0.73

0

0

2.63

5

41

1.95

6

0.19

16

0.25 2.40

6

6 Sắp xếp nơi ở cho giảng viên và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành

37

1.76

26

0.83

0

0

2.27

7

7 Quản lý thời gian lên lớp của giảng viên, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của giảng viên

35

1.67

28

0.89

0

0

2.22

8

8 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của giảng viên

34

1.62

29

0.92

0

0

2.21

9

9 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của giảng viên

29

1.38

12

0.38

22

0.35 2.11

10

10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện

quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm cho thấy, CBQL, GV đánh

giá ở mức độ rất thường xuyên gồm các nội dung 1,2,3,4,5. Tiêu chí “Quản lý

thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên qua phiếu báo giảng” và “Kiểm tra,

giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của giảng viên” và “Phối hợp

thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên

trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm” và “Qua số theo dõi học tập,

quản lý nội dung giảng dạy”, “Xác nhận số ngày thực dạy” được đánh giá ở mức

rất thường xuyên thực hiện, mức điểm đánh giá từ 2.63 đến 2.81 điểm.

Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức trung bình, đối với nội dung

“Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của

GV” đánh giá ở mức 2.27 điểm. Tìm hiểu về nội dung này, chúng tôi trao đổi với

CB tại TT thì được biết: “Trong quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của giảng

viên về phương pháp và hình thức giảng dạy giáo viên còn nặng về lý thuyết và

sử dụng phương pháp thuyết trình, hình thức nghe - giảng là chủ yếu, chưa phát

huy tính tích cực của học viên phần lớn trong thời lượng giảng dạy”. Tổ giáo vụ

chưa phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của

giảng viên nên chưa đánh giá được chính xác chất lượng giờ giảng.

Các nội dung 8,9,10 được CBQL, GV đánh giá ở mức điểm trung bình từ

2.11 đến 2.22 điểm.

Để đánh giá thực trạng về quản lý giảng dạy giảng viên, chúng tôi sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

câu hỏi 4 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Thi thoảng

TT

Tiêu chí

Rất thường xuyên

Không thực hiện

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

51

2.43

12

0.38

0

2.81

1

0

48

2.29

15

0.48

0

2.76

2

0

1 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận 2 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua phiếu báo giảng

47

2.24

16

0.51

0

0.00

2.75

3

46

2.19

17

0.54

0

0

2.73

4

27

1.29

18

0.57

18

0.29

2.14

5

3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm 4 Xác nhận số ngày thực dạy 5 Kết hợp với tổ đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo

26

1.24

15

0.48

22

0.35

2.06

6

18

0.86

26

0.83

19

0.30

1.98

7

17

0.81

23

0.73

23

0.37

1.90

8

6 Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV 7 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình giảng dạy 8 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của GV

9 Kiểm tra thường xuyên, định

16

0.76

23

0.73

24

0.38

1.87

9

kỳ giờ giảng của GV

13

0.62

25

0.79

25

0.40

1.81 10

10 Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành

Tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong

quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm cho thấy, các nội dung thực

hiện rất tốt là 1, 2,3,4 với điểm đánh giá từ 2.73 đến đến 2.81 điểm. Các nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

còn lại ở mức độ trung bình và yếu.

Đối với nội dung “Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo” chưa thực hiện thường xuyên, trò chuyện với giảng viên của đơn vị liên kết, thì công việc này chủ yếu do đơn vị chủ trì đào tạo quản lý giảng viên tiến hành.

Về thực hiện thời gian giảng dạy trong nội dung “Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV”, vẫn còn hiện tượng một số giảng viên đi muộn về sớm. Tìm hiểu về nội dung này, chúng tôi phỏng vấn CB tại TT, được biết “một số giảng viên bị lỡ xe, một số giảng viên có lịch công tác đột xuất nhưng thông tin này đến học viên chậm trễ, dẫn đến học viên phải chờ giảng viên hoặc phải ra về do giảng viên không thể đến giảng dạy được”. Do tình hình khó khăn về nguồn kinh phí nên việc bố trí chỗ ăn, ở cho giảng viên mời còn chưa đáp ứng được nhu cầu của giảng viên. Theo đánh giá của CBQL, phòng thực hành, nhà xưởng còn thiếu thốn về trang thiết bị phục vụ cho việc học tập và giảng dạy...; Tổ giáo vụ chưa kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo.

Tìm hiểu về các nội dung quản lý giảng viên “Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình giảng dạy”, chúng tôi trò chuyện với giáo viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ và giảng viên mời của đơn vị liên kết, nhận thấy, đối với các đơn vị liên kết yêu cầu giảng viên ghi vào sổ theo dõi học tập để tiện quản lý, tuy nhiên, khi tiến hành kiểm tra sổ theo dõi học tập thì một số giảng viên vẫn chưa ghi đầy đủ thông tin về bài giảng, số lượng học viên nghỉ học, một số giảng viên chưa ký xác nhận vào sổ theo dõi học tập. Mặt khác, về phía Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ không theo dõi giảng viên qua sổ theo dõi học tập hay sổ đầu bài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các nội dung “Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV” ở TT GDNN- GDTX không thực hiện, hiện nay, cán bộ quản lý giảng viên tại Trung tâm thực hiện kiểm tra số tiết học, giờ học và các giáo viên giảng dạy mà đơn vị chủ trì đào tạo cử đến. Thông báo với giáo viên phụ trách phải chịu trách nhiệm việc dạy đủ số tiết bằng cách kết luận trước khi trình lãnh đạo Trung tâm xác nhận vào lịch giảng; việc dạy dồn phải được lãnh đạo Trung tâm đồng ý nếu thật hợp lý. Nội dung “Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành” được đánh giá ở mức độ thấp (1.81 điểm), hiện nay, TT phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và mới sáp nhập từ năm 2016 đến nay nên về cơ sở vật chất như phòng ở, phòng học, xưởng thực hành còn thiếu, chưa đáp ứng được hoạt động LKĐT.

2.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học viên

Để đánh giá thực trạng về quản lý quá trình học tập của học viên, chúng tôi

sử dụng câu hỏi 5 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

TT

Tiêu chí

Rất Thường xuyên

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

63

3.00

0.00

0

0

0

3.00

1

1

5

0

0

2.92

2

58

2.76

0.16

2

55

2.62

8

0.25

0

0

2.87

3

3

54

2.57

9

0.29

0

0

2.86

4

4

52

2.48

11

0.35

0

0

2.83

5

5

51

2.43

12

0.38

0

0

2.81

6

6

47

2.24

16

0.51

0

0

2.75

7

7

45

2.14

18

0.57

0

0

2.71

8

8

44

2.10

19

0.60

0

0

2.70

9

9

30

1.43

21

0.67

12

0.19 2.29

10

10

26

1.24

22

0.70

15

0.24 2.17

11

11

21

1.00

27

0.86

15

0.24 2.10

12

12

Khen thưởng đối với học viên có thành tích Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi phạm quy chế học tập Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Thống kê lại danh sách lớp theo năm học Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt

động học tập của học viên ở TT cho thấy, các nội dung 1,2,3,4,5,6,7,8, CBQL và

GV đánh giá ở mức tốt, mức điểm đánh giá đạt từ 2.70 đến 3.00 điểm.

Về quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT thì ngay từ đầu năm học,

học viên được CB tổ Giáo vụ và GVCN thông báo cho học viên kế hoạch học tập

của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động

trong công việc. Sau khi đã ổn định tổ chức lớp, GVCN xây dựng đội ngũ cán bộ

lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học để quản lý học viên, GVCN thông tin quy chế học

tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên. Khi kết thúc môn học, Tổ

Giáo vụ phân công GV ở TT phối hợp cùng giảng viên ở đơn vị liên kết tổ chức

giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Tìm hiểu

về nội dung này, tác giả phỏng vấn một số học viên thì được biết, GVCN đã

hướng dẫn cho học viên nắm vững các quy chế đào tạo của TT và đơn vị liên kết,

cung cấp thêm thông tin về chương trình, mục tiêu học tập, hướng dẫn học viên

đăng kí học phần môn học, giải quyết các khó khăn trong quá trình học tập, nhắc

nhở khi thấy kết quả học tập của HS, SV giảm sút; căn cứ vào tình hình học tập

của học viên mà tư vấn, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của

từng em.

Việc quản lý sau tốt nghiệp cũng được quan tâm bằng cách lưu lại hồ sơ của

học viên đồng thời tại các đơn vị chủ trì đào tạo và Trung tâm, hồ sơ sau khi tốt

nghiệp được bảo quản và lưu giữ tại Trung tâm, gồm có: Văn bản quản lý hoạt động

học tập của học viên, Kế hoạch giảng dạy của giảng viên; Sổ theo dõi học tập; Sổ

đăng ký học sinh, học viên (tập lý lịch trích ngang có dán ảnh của học sinh, học

viên). Hồ sơ của từng học viên về kết quả thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Điều

này giúp học viên có thể tìm lại các thông tin học tập của mình khi cần hoặc cung

cấp cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp khi phát sinh vấn đề cần đến.

Các nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế

hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết” và “Thường xuyên kiểm tra, theo dõi

số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự

thi môn học” CBQL, GV đánh giá ở mức độ trung bình, điểm đánh giá từ 2.10 đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.29 điểm. Trong đó, nội dung “Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học

viên” CBQL, GV đánh giá ở mức độ thấp. Chúng tôi phỏng vấn một số GVCN,

được biết việc phối hợp với giảng viên của đơn vị liên kết để kiểm tra việc tham

gia học tập của học viên bằng cách kiểm tra, theo dõi số ngày, số tiết học tập của

từng học viên trên lớp trong từng buổi học và từng môn học chưa được thường

xuyên. Một số GVCN cho rằng, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để

làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học là công việc của GV đơn vị

liên kết, GVCN chỉ trao đổi để nắm được thông tin, chưa có biện pháp mang tính

răn đe đối với học viên nghỉ học nhiều môn, nghỉ học không có lý do.

Để đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện trong quản lý hoạt động học tập của

học viên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 3) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý hoạt động học tập của

học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=100) Thỉnh thoảng

Rất Thường xuyên

Không bao giờ

TT

Tiêu chí

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

100

3.0

0

0

0

0

3.0

1

1

98

2.94

2

0.04

0

0

2.98

2

2

97

2.91

3

0.06

0

0

2.97

3

3

95

2.85

5

0.1

0

0

2.95

4

4

93

2.79

7

0.14

0

0

2.93

5

5

90

2.7

10

0.2

0

0

2.90

6

6

89

2.67

11

0.22

0

0

2.89

7

7

Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học Khen thưởng đối với học viên có thành tích Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi phạm quy chế học tập Thống kê lại danh sách lớp theo năm học Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT

Tiêu chí

Ý kiến đánh giá (n=100) Thỉnh thoảng

Rất Thường xuyên

Không bao giờ

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

8

87

2.61

13

0.26

0

0

2.87

8

Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên

9

77

2.31

23

0.46

0

0

2.77

9

10

48

1.44

47

0.9

5

0.1

2.43

10

11

46

1.38

37

0.7

17

0.2

2.29

11

12

17

0.51

47

0.94

36

0.36

1.81

12

Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên

Đa số học viên đánh giá các nội dung trên thực hiện tốt, tuy nhiên, đối với

nội dung 10,11, 12 học viên đánh giá ở mức trung bình, thấp, điểm đánh giá từ

1.81 đến 2.43 điểm.

Tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT cho

thấy, các nội dung “Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng

học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học”; “Duyệt điều

kiện dự thi từng môn học đối với học viên”; “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết”, chúng tôi

phỏng vấn một số học viên họ cho biết GVCN có tiến hành kiểm tra, theo dõi số

tiết học trên lớp của học viên nhưng ở mức độ không thường xuyên, tuy nhiên xét

điều kiện dự thi môn học, duyệt điều kiện dự thi môn học, kiểm tra và đánh giá kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả học tập do giảng viên ở đơn vị liên kết đảm nhiệm.

Các nội dung còn lại, học viên đánh giá ở mức độ cao, khá cao cho thấy việc

thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch, thông tin quy

chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp

lớp sau mỗi kỳ học… TT GDNN - GDTX thường xuyên tiến hành thực hiện.

2.4.5. Thực trạng quản lý nề nếp dạy, học

Để đánh giá thực trạng về quản lý nề nếp dạy, học, chúng tôi sử dụng câu hỏi

6 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở

TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Rất tốt

Bình thường Chưa tốt

TT

Tiêu chí

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

1

48

2.29

12

0.38

3

0.05

2.71

1

Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.

2

40

1.90

18

0.57

5

0.08

2.56

2

Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của SV, học viên

3

37

1.76

12

0.38

14

0.22

2.38

3

Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên

4

25

1.19

36

1.14

2

0.03

2.37

4

Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học

5

38

1.81

9

0.29

16

0.25

2.35

5

Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học

6

26

1.24

10

0.32

27

0.43

1.98

6

Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT cho thấy CBQL, GV đánh giá các nội dung 1 và 2 thực hiện mức độ khá và tốt, điểm trung bình từ 2.56 đến 2.71 điểm. Các nội dung 3,4,5,6 CBQL và GV đánh giá ở mức độ trung bình ( điểm đánh giá từ 2.35 đến 2.38

điểm), nội dung “Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học” được đánh giá ở mức độ thấp (1.98 điểm).

Tìm hiểu thêm về về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi nghiên cứu qua hồ sơ, sổ sách của GVCN, nhận thấy, GVCN tại TT đã tiến hành thống kê lại danh sách lớp theo năm học; Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học; Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết. Trò chuyện với GVCN tại TT, giáo viên cho biết: “Đối với HS vi phạm quy chế học tập, GVCN đã trao đổi trực tiếp với giảng viên giảng dạy; đối với học viên có thành tích, thực hiện khen thưởng theo quy định hiện hành”.

Để đánh giá thực trạng về quản lý nề nếp dạy, học, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 2 (Phụ lục 3) để điều tra, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=100)

Thi thoảng

TT

Tiêu chí

Rất thường xuyên

Không thực hiện

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

88

2.64

12

0.24

0

0

2.88

1

1

65

1.95

18

0.36

17

0.17

2.48

2

2

57

1.71

32

0.64

11

0.11

2.46

3

3

59

1.77

23

0.46

18

0.18

2.41

4

4

48

1.44

24

0.48

28

0.28

2.20

5

5

26

0.78

26

0.52

48

0.48

1.78

6

6

Giảng dạy đúng mục tiêu, trình nội dung chương giảng dạy. Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp

dạy, học ở TT cho thấy, các nội dung “Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề

nếp dạy học” và “Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên

chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên”, “Xác định cho học viên động cơ, thái

học tập của học viên” học viên đánh giá trung bình, điểm đánh giá từ 2.41 đến

độ học tập đúng đắn với môn học” và “Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp

2.48 điểm. Mặc dù đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình

đào tạo, đội ngũ giảng viên, nhưng Trung Tâm sẽ có trách nhiệm phối hợp quản lý

quá trình đó. Nhìn chung việc phối hợp quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên

đối với các lớp liên kết đào tạo tại Trung Tâm tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên một

số ít giảng viên thực hiện chưa thật nghiêm túc thời gian biểu, vào muộn, về sớm,

chưa đảm bảo đủ thời gian thực hiện bài giảng, một số học viên chưa nêu cao ý

thức tham gia học tập, nghỉ quá số buổi quy định, không đủ điều kiện dự thi, phải

học lại. Hiện nay, TT và đơn vị LK đều cử cán bộ đồng quản lý học viên, nhưng

chưa có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên dẫn đến

lúc thì chồng chéo, lúc thì buông lỏng trong quản lý học viên.

Nội dung “Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự

học” được học viên đánh giá ở mức độ đánh giá thấp (1.78 điểm), GV ở các đơn

vị LK vẫn chưa chú trọng xây dựng kế hoạch tự học cho học viên, qua phỏng vấn

học viên Đ.V.H, học viên cho biết vẫn còn lúng túng chưa tìm ra phương pháp tự

học hiệu quả, mặt khác, theo một số giảng viên thì một số học viên chưa ý thức tự

giác trong học tập, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng học

tập các lớp LKĐT chưa đạt hiệu quả cao.

2.4.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo

Để đánh giá thực trạng về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa

liên kết đào tạo, học, chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (Phụ lục 1,2) để điều tra, thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được kết quả như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá

kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Rất thường

Thỉnh

Không bao

Thứ

TT

Tiêu chí

xuyên

thoảng

giờ

bậc

Điểm

Điểm

Điểm

SL

SL

SL

TB

TB

TB

Kiểm tra, đánh giá đối với thi

1

hết môn, thi tốt nghiệp, cấp

44

2.10

19

0.60

0

0.00

2.70

1

phát văn bằng, chứng chỉ

Kiểm tra, đánh giá công tác

2

2

40

1.90 17

0.5

6

tuyển sinh

0.1 2.54

Kiểm tra, đánh giá nội dung,

kế hoạch dạy học của giảng

3

viên. Lấy phiếu ý kiến của

22

1.05

35

1.11

6

0.10

2.25

3

học viên đánh giá GV khi kết

thúc môn học.

Kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học viên để có

biện pháp tác động phù

4

hợp đối với học viên chưa

19

0.90

24

0.76

20

0.32

1.98

4

có ý thức học tập, chưa xác

định động cơ và thái độ

học tập đúng đắn

Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, về thực trạng quản lý kiểm tra

đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT cho thấy:

Nội dung “Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp, cấp phát

văn bằng, chứng chỉ” CBQL, GV đánh giá ở mức độ cao cho thấy, TT đã phối

hợp với đơn vị LK thực hiện tốt nội dung này và “Kiểm tra, đánh giá công tác

tuyển sinh” CBQL, GV đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt, điểm đánh giá đạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.70 điểm.

Đối với nội dung “Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh”, CBQL, GV

đánh giá ở mức khá, đạt 2.54 điểm. Chúng tôi trao đổi với CBQL, theo nhận định

của CBQL, hiện nay kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh vẫn chưa đạt hiệu quả

cao, vẫn chỉ dừng lại ở kiểm tra, đánh giá mà chưa đưa ra biện pháp cụ thể để

nâng cao chất lượng tuyển sinh như tìm hiểu nhu cầu của nhân dân ở huyện Đại

Từ, nắm bắt cơ hội và thách thức về nguồn nhân lực ở huyện Đại Từ.

Nội dung “Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên”

CBQL, GV đánh giá ở mức trung bình. GV N.M.T ở đơn vị liên kết cho biết, TT

chưa thực hiện lấy ý kiến của học viên về công tác giảng dạy của giảng viên đặc

biệt là về việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nghiệp

vụ sư phạm.

Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để có biện

pháp tác động phù hợp đối với học viên chưa có ý thức học tập, chưa xác định

động cơ và thái độ học tập đúng đắn” CBQL, GV đánh giá ở mức độ thấp (1.98

điểm). Trao đổi với cán bộ quản lý N.H.M thì công tác kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập của học viên chưa hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở, chưa

có biện pháp duy trì tính tự giác học tập của học viên.

Kết quả đánh giá trên cho thấy, TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần thiết

phải có biện pháp phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo tiến hành đổi mới kiểm tra,

đánh giá kết quả liên kết đào tạo.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ

Để đánh giá thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo, ở

Trung tâm GDNN- GDTX, chúng tôi sử dụng câu hỏi 8 (Phụ lục 1,2) để điều tra,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục

thường xuyên huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=63)

Rất ảnh

Không

Ảnh hưởng

Thứ

TT

Tiêu chí

hưởng

ảnh hưởng

bậc

Điểm

Điểm

Điểm

SL

SL

SL

TB

TB

TB

1 Nhu cầu học tập của xã hội,

58

2.76

5

0.16

0.00

2.92

2

1

địa phương

2 Năng lực quản lý của CBQL

47

2.24

15

0.48

0.02

2.73

1

2

3 Ý thức, động cơ, thái độ học

46

2.19

16

0.51

0.02

2.71

1

3

tập của học viên

4 Nhận thức của CBQL, GV

45

2.14

17

0.54

0.02

2.70

1

4

5 Chính sách của ngành về

39

1.86

22

0.70

0.03

2.59

2

5

liên kết đào tạo

6 Cơ sở vật chất

35

1.76

25

0.79

0.02

2.57

1

6

Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố

ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm cho thấy, các yếu tố được

CBQL, GV đánh giá rất ảnh hưởng và ảnh hưởng, trong đó yếu tố là yếu tố “Nhu

cầu học tập của xã hội, địa phương” được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng nhất

(2.92 điểm).

Nội dung “Năng lực quản lý của CBQL” xếp thứ bậc 2 (2.71 điểm), như

vậy, CBQL và GV khi có năng lực tốt đã nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu,

chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động

liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch

liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên kết đào tạo. Mặt khác, các chủ trương,

chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên

kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển kinh tế -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã hội ở địa phương.

Nội dung “Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên” xếp thứ bậc 3

(2.71 điểm) cho thấy, nếu học viên có ý thức và động cơ học tập tốt không những

nâng cao chất lượng học tập của học viên mà còn góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

Bên cạnh đó, chính sách của ngành về liên kết đào tạo và cơ sở vật chất có

ảnh hưởng nhất định đến LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện

Đại Từ. Cần có các chính sách về đầu tư đối với GDNN và GTX để xây dựng cơ

sở vật chất cho hoạt động LKĐT. Hiện nay, tài sản và tài chính của TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ hiện nay đang sở hữu quản lý được quy định quản lý của hệ

thống các trường công lập theo quy định. Theo đó, tài sản của Trung tâm gồm có:

đất xây dựng Trung tâm được UBND huyện Đại Từ giao cho sử dụng, quản lý;

các thiết bị phục vụ đào tạo và hoạt động khác của Trung tâm được các sở trang

bị, các dự án hoặc từ các nguồn tài trợ hoặc tự mua sắm. Về quỹ tài chính của

Trung tâm hiện có được từ các nguồn như: Ngân sách nhà nước; học phí, lệ phí

tuyển sinh, liên kết đào tạo, tuy nhiên, CBQL và GV đánh giá ở mức độ thấp. Nói

chung hiện nay, nguồn kinh phí thu được từ mọi nguồn của Trung tâm chưa đáp

ứng đủ được tích lũy đầu tư cho sự phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị máy

móc vào nhà xưởng, phòng thực hành, xây dựng phòng ở, phòng làm việc thuận

tiện đối với những giáo viên ở các đơn vị liên kết xa, xây dựng thư viện.

2.6. Đánh giá chung

2.6.1. Điểm mạnh

Ban Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ có nhiều năm kinh

nghiệm trong quản lý liên kết đào tạo, vì vậy trong quá trình quản lý đã thúc đẩy

công tác tuyển sinh với các trường Cao đẳng, Đại học ở tỉnh Thái Nguyên nhằm

đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Công tác đào tạo hiện nay có các lớp đào

tạo thường xuyên và liên kết đặt lớp đào tạo nhằm đào tạo nghề cho một bộ phận

nhân dân có nhu cầu học tập. TT phối hợp với đơn vị liên kết tuyển sinh đúng số

lượng mà các đơn vị liên kết giao, đảm bảo các điều kiện về phòng học, thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy học, nhà xưởng… và phối hợp quản lý quá trình đào tạo. Ban tuyển sinh phối

hợp với các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tuyển sinh của đơn vị theo từng

năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định về đào tạo nghề, lao

động nông thôn với các trường cao đẳng nghề.

Bên cạnh đó, Trung tâm còn phối hợp với các trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên, trường Đại học Nông lâm… tổ chức thi các chứng chỉ chuẩn chức danh

nghề nghiệp, chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại ngữ cho một số lượng lớn cán bộ,

giáo viên các trường tiểu học, THCS, THPT ở huyện Đại Từ. Trong huy động

nguồn kinh phí, thiết bị phục vụ dạy học liên kết đào tạo, Trung tâm phối hợp với

các đơn vị liên kết để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo.

Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ đã tích cực, chủ động hơn trong

việc tìm các trường đại học, cao đẳng thích hợp để liên kết đào tạo. Hiện nay, các

trường cao đẳng, đại học đã tiến hành điều chỉnh mục tiêu, nội dung CTĐT ngày

càng sát hơn với nhu cầu học tập của người học. Bên cạnh đó, chất lượng liên kết

đào tạo được nâng lên và mối quan hệ hợp tác giữa Trung tâm TT GDNN - GDTX

huyện Đại Từ với các đơn vị lên kết đào tạo ngày càng được gìn giữ, nâng niu và

từng bước nâng lên một tầm cao mới. Trong công tác tuyển sinh, TT đã thông báo

thông tin tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các ngành, nghề

liên kết đào tạo, đáp ứng được nhu cầu người học. Cơ sở vật chất tại TT đã đáp

ứng một phần nhu cầu của hoạt động liên kết đào tạo như phòng học, nhà xưởng,

nhà thực hành…

Trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, TT kiểm tra thông qua

phiếu báo giảng và qua số theo dõi học tập, quản lý nội dung giảng dạy. Bên cạnh

đó, TT cũng kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm tra, kết thúc môn học của

GV và phối hợp thường xuyên tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên

trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm. GVCN đã hướng dẫn cho

học viên nắm vững các quy chế đào tạo của TT và đơn vị liên kết, cung cấp thêm

thông tin về chương trình, mục tiêu học tập, hướng dẫn học viên đăng kí học phần

môn học, giải quyết các khó khăn trong quá trình học tập, nhắc nhở khi thấy kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả học tập của HS, SV giảm sút; căn cứ vào tình hình học tập của học viên mà tư

vấn, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của từng em. Trong việc quản

lý học viên Trung tâm phối hợp với đơn vị liên kết tiến hành giám sát quá trình

học tập của học viên tại các lớp liên kết, kịp thời chấn chỉnh những hành vi, vi

phạm nề nếp học tập, quy chế học tập và phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào

tạo kịp thời chấn chỉnh những học viên vi phạm quy chế học tập. Trong quá trình

thực hiện giảng dạy thì việc kiểm tra mức độ chuyên cần của học viên cũng được

Trung tâm quan tâm. Việc quản lý sau tốt nghiệp được thực hiện chặt chẽ bằng

cách lưu lại hồ sơ của học viên như bảng điểm của học viên, lý lịch của học viên,

kết quả thi học phần, thi tốt nghiệp.

Luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của liên kết đào tạo hiện nay, Trung tâm TT

GDNN - GDTX huyện Đại Từ sẵn sàng đáp ứng nguyện vọng người học ngày

càng tăng cả về số lượng và chất lượng, vì vậy Ban Giám đốc Trung tâm một mặt

không ngừng nâng cao, đổi mới công tác quản lý liên kết đào tạo, mặt

khác thường xuyên quan tâm và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các cơ

sở giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên.

2.6.2. Hạn chế

Về công tác tuyển sinh còn gặp nhiều khó khăn do giáo viên kiêm nhiệm làm

công tác tuyển sinh tham gia giảng dạy nên không có thời gian để tìm hiểu nhu

cầu về đào tạo và nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ,

GV kiêm nhiệm làm công tác tuyển sinh còn thiếu, chất lượng, số lượng đội ngũ

GV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTĐT, thiếu kinh nghiệm thực tế, GV

luôn tự hài lòng với bản thân mình, ít chịu học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp

vụ và năng lực tự học yếu. Hiện nay, TT tuyển sinh theo hình thức kiểm tra hồ sơ

của học viên có nhu cầu đào tạo, có hạn chế là chưa đánh giá được chất lượng đầu

vào của học viên, vì vậy dẫn đến trong quá trình học tập học viên không tiếp thu

được kiến thức cơ bản và các kiến thức chuyên môn. Một số học viên chưa định

hướng được mục tiêu học tập, do vậy chưa xác định cho mình được phương pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập khoa học.

Trong quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV, một số GV vẫn chưa ghi

đầy đủ thông tin về bài giảng, số lượng học viên nghỉ học, một số GV chưa ký xác

nhận vào sổ theo dõi học tập, về phương pháp và hình thức giảng dạy giáo viên

còn nặng về lý thuyết và sử dụng phương pháp thuyết trình, hình thức nghe - giảng

là chủ yếu, chưa phát huy tính tích cực của học viên. Phần lớn trong thời lượng

giảng dạy. Tổ giáo vụ chưa kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV nên

chưa đánh giá được chính xác chất lượng giờ giảng. Một số ít giảng viên thực hiện

chưa thật nghiêm túc thời gian biểu, vào muộn, về sớm, chưa đảm bảo đủ thời

gian thực hiện bài giảng, một tỷ lệ nhỏ học viên chưa nêu cao ý thức tham gia học

tập, nghỉ quá số buổi quy định, không đủ điều kiện dự thi, phải học lại. Hiện nay,

TT và đơn vị LK đều cử cán bộ đồng quản lý học viên, nhưng chưa có sự phân

định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên dẫn đến lúc thì chồng chéo,

lúc thì buông lỏng trong quản lý học viên.

Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên chưa hiệu quả, mới

chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở, chưa có biện pháp tạo ra và duy trì tính tự giác

học tập của học viên. Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh vẫn chưa đạt hiệu quả

cao, vẫn chỉ dừng lại ở kiểm tra, đánh giá mà chưa đưa ra biện pháp cụ thể để

nâng cao chất lượng tuyển sinh như tìm hiểu nhu cầu của nhân dân ở huyện Đại

Từ, nắm bắt cơ hội và thách thức về nguồn nhân lực ở huyện Đại Từ. Để đánh giá

giảng viên, TT chưa thực hiện lấy ý kiến của học viên về công tác giảng dạy của

giảng viên đặc biệt là về việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp

giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm. Như vậy, công tác kiểm tra, đánh giá chưa đổi mới,

chưa đảm bảo chất lượng đào tạo, chưa phát huy khả năng tư duy sáng tạo của

người học.

Về đội ngũ giảng viên: Đối với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ thì số

lượng giảng viên cơ hữu rất hạn chế, trong khi giảng viên các trường cao đẳng, đại

học tham gia giảng dạy tại các trung tâm hầu hết là trẻ, chưa có kinh nghiệm giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy, chưa am hiểu nhiều về đặc thù kinh tế xã hội của huyện Đại Từ.

2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế

Việc huy động nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động liên kết đào tạo còn phụ

thuộc vào ngân sách Nhà nước và trang thiết bị, máy móc của các trường liên kết

đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ liên kết đào tạo tại Trung tâm

GDNN - GDTX cò nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người học.

Đội ngũ cán bộ, GV kiêm nhiệm làm công tác tuyển sinh còn thiếu, chất

lượng, số lượng đội ngũ GV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTĐT, thiếu

kinh nghiệm thực tế, GV luôn tự hài lòng với bản thân mình, ít chịu học tập nâng

cao chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực tự học yếu.

Trong công tác nhân lực quản lý thì hiện nay công tác này đang còn khá

nhiều hạn chế, phải nhờ sự hỗ trợ của các đơn vị chủ trì đào tạo.

Trong công tác quản lý, một số CBQL còn chịu ảnh hưởng của cơ chế tập

trung quan liêu bao cấp, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong việc cải tiến chất

lượng đào tạo theo hướng "cung" sang "cầu", chưa bắt kịp yêu cầu phát triển của

thị trường và xã hội. Quy mô, cơ cấu các nghề đào tạo chậm đổi mới theo nhu cầu

của TTLĐ, chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề truyền thống, đào tạo theo

khả năng hiện có.

Năng lực trình độ của đội ngũ CBQL, GV còn nhiều hạn chế, chưa được

chuẩn hóa hoàn toàn, và còn thiếu. Đội ngũ CBQL, GV chưa đồng bộ, chưa tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường.

Kết luận chương 2

Qua tìm hiểu hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy các hình thức liên kết như đặt lớp đào

tạo thì đơn vị liên kết phối hợp để quản lý với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

và GV của đơn vị liên kết trực tiếp tham gia giảng dạy. Thực tế hoạt động liên kết

đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cho thấy, hiện nay có các

chương trình liên kết đào tạo với các đơn vị liên kết hiện nay đã và đang đào tạo

các ngành như: điện dân dụng, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, may, nấu ăn,

hàn;… LKĐT về bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin; các

chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công

chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước. CBQL và GV khi có năng lực tốt đã

nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng

dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong điều

tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên kết đào

tạo. Mặt khác, các chủ trương, chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần

ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại

học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Thực trạng quản lý liên kết đào tạo cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt

được, hiện nay giữa TT và đơn vị liên kết vẫn chưa có sự phối hợp một cách hiệu

quả về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình liên kết đào tạo như mục tiêu,

chương trình liên kết đào tạo đi sâu thực hành, gắn với nghề nghiệp; TT phối hợp

với đơn vị liên kết kiểm tra, đánh giá xây dựng mục tiêu, chương trình liên kết

chưa đào tạo... TT đã phối hợp chặt chẽ trong quản lý hoạt động học tập của học

viên, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và quản lý nề nếp dạy, học, kiểm

tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo. Tuy nhiên, một số học viên

chưa hình thành được phương pháp học tập khoa học, ý thức học tập còn kém,

giảng viên chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy,… TT chưa thường

xuyên có sự trao đổi thông tin với các đơn vị liên kết đào tạo và chưa tổ chức Hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghị về liên kết đào tạo với các đơn vị hợp tác đào tạo cùng chia sẻ những kinh

nghiệm, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hợp tác và triển khai công tác quản

lý liên kết đào tạo.

Như vậy, trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung

tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ cho thấy các

CBQL và GV tại TT TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ có năng lực tốt đã nắm

chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy,

học tập có hiệu quả để từ đó chủ động liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong

điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên

kết đào tạo. Mặt khác, các chủ trương, chính sách về liên kết đào tạo đã và đang

góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình

độ đại học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đây là cơ sở cần thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để đẩy mạnh hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào hoạt động

quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, thể hiện ở chất lượng đầu vào,

quá trình quản lý hoạt động đào tạo, hoạt động dạy và học, không chỉ vậy, mục đích

của quản lý hoạt động LKĐT nhằm đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt

động qua mỗi năm học để CBQL có cơ sở điều chỉnh kế hoạch hợp lí.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Mục tiêu của quản lý là điều kiện quan trọng song không thể đạt mục tiêu

bằng bất cứ giá nào mà phải cân nhắc đến tính toán kết quả mang lại. Kết quả này

phải tương xứng với nguồn lực mà chủ thể quản lý bỏ ra trong quá trình hoạt động.

Đánh giá hiệu quả hoạt động của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ là cơ sở đánh

giá hiệu quả quản lý của các nhà quản lý, đây cũng là cơ sở để triển khai thực hiện

các giải pháp đảm bảo tính khả thi. Trong quá trình thực hiện các giải pháp, CBQL

phải phân tích, tổng hợp các vấn đề, các tác động bên trong và bên ngoài của TT để

kịp thời điều chỉnh cũng như ra quyết định quản lý có tác động phù hợp trong hoạt

động LKĐT. Các biện pháp đề xuất phải cụ thể và có khả năng thực hiện để nâng

cao chất lượng quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ yêu cầu khi giải quyết một vấn đề cần xem xét vấn đề

từ trên xuống một cách đồng bộ. Nguyên tắc này tránh sự bỏ sót, đặt sự vật hiện

tượng tách rời hoạt động chung, giúp giải quyết dứt điểm những mặt hạn chế, khắc

phục tình trạng phân tán không hoàn thành công việc chọn vẹn. Trong điều kiện

môi trường bên ngoài luôn thay đổi, vận dụng nguyên tắc này giúp các nhà quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhìn nhận vấn đề toàn diện, đồng bộ và khách quan hơn, mục đích nhằm tránh duy

ý chí trong quản lý. Các nguyên tắc cơ bản trên có mối liên hệ gắn bó về mặt lý luận

và mặt thực tiễn. Các nguyên tắc này được sử dụng làm nền tảng đề xuất đổi mới

quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Khi xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT phải gắn

với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và kết quả nghiên cứu, đánh giá

chất lượng quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phải gắn với giải

quyết việc làm cho học viên. Vì vậy, các biện pháp phải đáp ứng yêu cầu trước

mắt, có biện pháp phải mang tầm chiến lược lâu dài phù hợp với TT và bối cảnh

kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu và biến động của thị trường lao động, nhu

cầu thực tế của doanh nghiệp.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ

3.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên

kết đào tạo

a/ Mục tiêu của biện pháp

Nắm bắt nhanh chóng thời cơ và thách thức về nhu cầu nguồn nhân lực của

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ; tìm kiếm đối tác, nắm bắt khả năng và

mức độ hợp tác nhằm đảm bảo cân bằng giữa đào tạo và sử dụng lao động. Nắm bắt

thông tin yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của cán bộ, giáo viên tại địa

phương để tăng cường liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng tuyển sinh.

b/ Nội dung và cách thực hiện

Về phía Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ:

- Xây dựng kế hoạch:

+ Xác định các nội dung thông tin cần khai thác làm cơ sở thiết lập quan hệ

LKĐT, đặc biệt là yêu cầu của doanh nghiệp về nguồn lao động, nhu cầu về nâng

cao trình độ cho cán bộ, viên chức, giáo viện tại các cơ quan Nhà nước ở huyện

Đại Từ. Thông tin cần khảo sát gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực đang

làm việc tại các ngành, nghề của doanh nghiệp. Yêu cầu về năng lực, trình độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chuyên môn theo đề án vị trí việc làm của các cơ quan Nhà nước, trường học trong

thời gian tới. Nhu cầu về ngành nghề mới phát sinh để xây dựng kế hoạch liên kết

đào tạo với các đơn vị liên kết.

+ Xác định các đối tượng cần tiếp cận để khai thác và xử lý thông tin: Cán

bộ quản lý trong các doanh nghiệp, cán bộ quản lý trong các đơn vị hành chính sự

nghiệp tại huyện Đại Từ, cựu học sinh, học viên đã từng học tập tại Trung tâm

GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch:

+ Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp tham mưu xây dựng kế hoạch,

tổ chức, kiểm tra và đánh giá công tác thu thập thông tin dự báo nhu cầu nhân lực

để kết nối với các đơn vị liên kết đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của xã

hội, giới thiệu việc làm cho người học sau tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh

giá hoạt động LKĐT.

+ Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp xử lý số liệu, tiến hành dự báo,

đánh giá kết quả dự báo, tham mưu cho Ban giám đốc để có kế hoạch liên kết đào

tạo, lựa chọn đơn vị liên kết.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:

+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Tổ Giáo vụ, Tổ dạy

nghề - hướng nghiệp và cán bộ chuyên trách đảm nhận việc khai thác và xử lý thông

tin về thị trường lao động, nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh về

nghiệp vụ khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp ở

huyện Đại Từ; Cán bộ khảo sát nhu cầu về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ của các cơ quan Nhà nước để lập kế hoạch liên kết đào tạo nghề.

+ Xây dựng Website và tăng cường các kênh quảng bá về năng lực liên kết

đào tạo của TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ nhằm thu hút sự hợp tác của đơn vị

liên kết.

+ Tổ chức tọa đàm, hội thảo chuyên đề định kỳ và thường xuyên về liên kết

đào tạo, tổ chức các cuộc giao lưu, học tập lẫn nhau giữa các TT GDNN - GDTX

cấp huyện, cấp tỉnh.

+ Bộ phận LKĐT của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần chủ động tiếp

cận với doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nhằm thực hiện liên kết đào

tạo nghề, sau khi thống nhất kế hoạch tiến hành ký kết hợp đồng với những điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoản chi tiết, cụ thể nhằm thực hiện liên kết đào tạo nghề hiệu quả.

- Kiểm tra đánh giá chất lượng và số lượng nguồn thông tin thu thập được

nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong quá trình vận hành

của bộ phận khai thác và xử lý thông tin.

+ Ngày càng hoàn thiện các quy định về LKĐT, vì vậy Ban Giám đốc TT

cần định kỳ kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định để đạt hiệu quả

ngày càng cao trong thực hiện LKĐT.

chẽ với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ dự báo nhu cầu nhân lực của địa

Các đơn vị liên kết đào tạo: Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt

- Ban giám hiệu, hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Ban quản

lý chương trình đào tạo, các tiểu ban quản lý chương trình đào tạo triển khai thực hiện

nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với

nhu cầu thực tế xã hội, những đòi hỏi của thực tế doanh nghiệp, giáo trình thiết kế

phù hợp với môn học, với trình độ người học. Chương trình đào tạo, giáo trình đào

tạo của nhà trường cần đáp ứng được nhu cầu xã hội, phù hợp với trình độ và khả

năng người học để từ đó không những nâng cao chất lượng người học mà còn cung

cấp cho người học những kỹ năng mềm, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu thực tế của

công việc.

- Kết thúc học kỳ hoặc môn học, mô-đun nhà trường kết hợp với các đơn vị

liên kết đào tạo tiến hành tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời những thay đổi

của giáo trình, tài liệu học tập do những thay đổi trong chủ trương, chính sách, pháp

luật của Nhà nước hay sự thay đổi trong công nghệ, những sáng kiến mới, phát minh

mới ra đời,... đồng thời có dự báo để phát triển chương trình đào tạo mới hoặc cập

nhật các thiết bị dạy học hiện đại đảm bảo tính kế thừa, tính liên thông, không quá coi

trọng chạy theo yêu cầu của người sử dụng lao động.

phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo:

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

- Cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh phải đủ mạnh về chuyên môn,

nghiệp vụ và linh hoạt, năng động trong công tác; vừa có thể kết nối và phân tích

thông tin đa chiều, vừa có thể tư vấn trực tuyến thông qua các phương tiện hỗ trợ.

- Để xét khen thưởng, đánh giá thi đua, cần coi LKĐT là một trong những

nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của TT GDNN- GDTX

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Đại Từ.

- Các đơn vị liên kết đào tạo: Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình

đào tạo cấp trường và các tiểu ban quản lý CTĐT (cấp khoa hoặc tổ môn).

Hằng năm xây dựng kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo hoặc Ban quản lý chương

trình đào tạo và có phân công, phân nhiệm thật cụ thể cho thành viên của Ban.

3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ

a/ Mục tiêu của biện pháp

Đa dạng hóa các hình thức LKĐT, tạo dựng một trung tâm hoạt động đa

dạng trên nhiều lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở

đó tác động về mặt nhận thức và thể hiện bằng hành động của cán bộ quản lý và

giáo viên trong trung tâm, giúp họ thêm động lực, tâm huyết và gắn bó với các

hoạt động của Trung tâm.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

Trung tâm GDNN - GDTX thể hiện ở sự chủ động và tích cực khảo sát,

nắm bắt nhu cầu của người dân và đối tượng học sinh trung học phổ thông trên địa

bàn, khảo sát nhu cầu học nghề của nhân dân trên địa bàn để đa dạng hóa các hình

thức liên kết. Chủ động đổi mới phương thức tuyển sinh để thu hút người học đến

TT học tập. Bên cạnh việc đào tạo văn hóa, TT GDNN - GDTX cần tích cực lựa

chọn liên kết đào tạo với các trường cao đẳng, đại học thực hiện mô hình liên kết

đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp như các lớp đào tạo ngắn hạn, dài

hạn, tập huấn,…

Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần tổ chức hội thảo, sinh hoạt

chuyên môn trong toàn TT giúp tìm hiểu, phân tích, xây dựng thống nhất nội dung

các tiêu chuẩn và tiêu chí về cấu trúc chương trình đào tạo. Đồng thời, Trung tâm

GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo trên cơ sở

tham khảo chương trình đào tạo của các nước trên thế giới, chương trình đào tạo

của các đơn vị liên kết khác tại Việt Nam để rà soát lại chương trình đào tạo, từ đó

tiến hành điều chỉnh, bổ sung theo hướng tăng cường các môn học cần thiết và

tăng tỷ lệ các môn học thực hành, thực tập để rèn luyện kỹ năng cho học viên. Mặt

khác, quá trình khảo sát ý kiến của học viên, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng nhằm

cung cấp cho học viên đang đào tạo thông tin về nhu cầu của nhà tuyển dụng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh nghiệp đối với người lao động.

Song song với các chương trình trên, yêu cầu giáo viên, giảng viên chú

trọng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của học viên. Đổi

mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của đào tạo nói chung và liên

kết đào tạo nói riêng.

- Phối hợp với các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và

người lao động đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng hạng, yêu cầu của chuẩn

nghề nghiệp, TT cần phối hợp với ngành nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho

đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,

công chức giai đoạn 2016 - 2025 của huyện Đại Từ theo kế hoạch của huyện trên

cơ sở Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt Đề án, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-

2025; Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết

định 1956/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn để nắm được nhu cầu học tập

nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân, người lao động. Trên cơ

sở đó, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của người học và đơn đặt hàng

của doanh nghiệp.

- Trung tâm tổ chức các lớp học phổ biến kiến thức, chuyển giao kỹ thuật

về các lĩnh vực: chăn nuôi, trồng trọt, các biện pháp bảo vệ vật nuôi, cây trồng,

phát triển kinh tế gia đình; chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh,

bảo vệ môi trường; phổ biến pháp luật;… Trung tâm chủ động liên hệ với các các

nhà khoa học, công nhân lành nghề, doanh nghiệp… làm báo cáo viên và trực tiếp

bồi dưỡng cho các đối tượng trên.

Bên cạnh đó, lựa chọn đơn vị liên kết để dạy nghề truyền thống, nghề ngắn

hạn; các khóa giáo dục ngắn hạn đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu người dân ở

huyện Đại Từ, Trung tâm phối hợp với các nghệ nhân tổ chức các lớp truyền nghề

cho thanh niên và người lao động nhằm giữ gìn và phát triển nghề truyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng thời góp phần phát triển kinh tế gia đình. Bên cạnh đó, căn cứ nhu cầu thực

tiễn đẩy mạnh tổ chức mở các lớp dạy nghề theo sở thích như: cắm hoa, trang

điểm, làm đẹp…

- Khảo sát nhu cầu của người học, nhu cầu về năng lực, trình độ mà doanh

nghiệp đòi hỏi ở người lao động nhằm xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo với các

đơn vị liên kết một cách hợp lí. Sau khi lựa chọn được đơn vị liên kết đào tạo,

thống nhất mục tiêu LKĐT, lựa chọn xây dựng nội dung LKĐT (đầu vào, quá

trình đào tạo, đầu ra), hình thức, mức độ LKĐT và các điều kiện đảm bảo chất

lượng đào tạo.

Vì vậy, TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ sử dụng các phương tiện thông

tin đại chúng nhằm quảng cáo, giới thiệu ngành, nghề liên kết đào tạo, hình thức

học, cơ sở đào tạo. TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ chủ động xây dựng kế

hoạch, tiến độ đào tạo và phối hợp đơn vị liên kết lựa chọn phương án tối ưu thực

hiện quá trình LKĐT, đặc biệt là dạy thực hành nghề.

pháp quản lý gắn với từng nội dung quản lý và đối tượng quản lý phù hợp, phân tích

ưu điểm và nhược điểm của biện pháp để đảm bảo trong quá trình quản lý đạt kết quả

tốt nhất. Đồng thời đối tượng quản lý luôn luôn thay đổi và không giống nhau nên

trường phải thường xuyên xem xét, cân nhắc đến việc bổ sung, thay đổi, hoàn thiện

các phương pháp quản lý để đảm bảo quản lý tốt hoạt động. Bên cạnh việc tham

chiếu vào các yêu cầu chuẩn trong giáo dục - đào tạo thì nhà trường cũng dựa vào các

điều kiện thực tế của nhà trường để vận dụng và phối hợp các phương pháp quản lý

phù hợp, đảm bảo tính thực thi được trong thực tiễn.

Đối với các đơn vị liên kết đào tạo: Nhà trường cần xác định rõ từng phương

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

- Ban giám đốc trung tâm cùng với đội ngũ cốt cán tìm và lựa chọn các

trường trung cấp, cao đẳng, đại học có uy tín làm việc trực tiếp với các trường với

yêu cầu: có ngành học phù hợp, có kinh phí hỗ trợ người học (người học được học

miễn phí), tìm việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp, có học bổng cho học sinh

giỏi, học sinh nghèo vượt khó.

- Ban Giám đốc cần giao cho bộ phận tuyển sinh phối hợp với các trường

liên kết đào tạo nghề xuống từng trường THCS trên địa bàn huyện vào các buổi

họp phụ huynh học sinh lớp 9 để tư vấn, hướng nghiệp và giải đáp các thắc mắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của phụ huynh cũng như học sinh về chương trình đào tạo tại trung tâm.

3.2.3. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học

tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và

học viên

a/ Mục tiêu của biện pháp

Góp phần ổn định, duy trì quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ

giáo viên và quản lý chặt hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập

của học viên để hỗ trợ đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện một số phần trong quá trình

giảng dạy mà TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ có nhân lực, từ đó tích cực chủ

động được một phần trong việc phân bổ giáo viên giảng dạy trong các chương

trình liên kết.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

Tiến hành phối hợp với đơn vị LK tổng kết toàn diện về quản lý hoạt động

của giảng viên và hoạt động học tập của học viên, trọng tâm là đánh giá rút kinh

nghiệm. Thông qua đánh giá tổng kết kếp hợp với lấy ý kiến của đội ngũ CBQL,

GV để xây dựng quy chế học viên, quy chế học tập.

* Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên

- TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp với đơn vị liên kể quản lý

giảng viên giảng dạy tại TT, đảm bảo không có giảng viên giảng dạy không phù

hợp với chuyên môn được đào tạo. Ban giám đốc TT chỉ đạo Tổ Giáo vụ có trách

nhiệm giám sát giảng viên trong việc thực hiện chương trình giảng dạy, đảm bảo

giảng viên thực hiện kế hoạch giảng dạy, không cắt xén nội dung và thời gian,

thực hiện đúng các khâu, các bước theo yêu cầu của quy trình giảng dạy.

Phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra giáo án, dự giờ, đánh giá giờ giảng

của giảng viên, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nhận xét, đánh giá

đối với những giảng viên theo định kỳ làm căn cứ để thực hiện chế độ khen

thưởng, kỷ luật giảng viên.

TT phối hợp với đơn vị liên kết, sau mỗi đợt học tổ chức cho học viên lấy ý

kiến nhận xét về công tác giảng dạy của giảng viên đặc biệt là về việc thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm.

TT phối hợp với đơn vị liên kết quản lý chương trình giảng dạy các môn

học thông qua sổ theo dõi học tập, yêu cầu giảng viên ghi tiến độ bài giảng, số học

viên nghỉ học, đánh giá giờ học và ký xác nhận vào sổ.

TT phối hợp với đơn vị liên kết tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học nhằm khuyến khích giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để

phát huy tính tích cực, tự giác của học viên.

* Quản lý hoạt động học tập của học viên

Trên cơ sở nghiên cứu các nội quy, quy chế về quản lý hoạt động học tập và

rèn luyện theo quy định chung của Bộ, ngành để TT phối hợp với đơn vị LK cụ

thể hóa xây dựng các quy chế, quy định về quản lý học viên phù hợp với điều kiện

đặc thù của TT và hoạt động LKĐT. Quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể

của cán bộ đồng quản lý học viên.

Trước mỗi khóa học tổ chức cho học viên học tập, cam kết thực hiện tốt

quy chế đào tạo. Thường xuyên kiểm tra việc tham gia học tập của học viên bằng

cách kiểm tra, theo dõi số ngày, số tiết học tập của từng học viên trên lớp trong

từng buổi học và từng môn học.

Thường xuyên liên lạc với GV trực tiếp giảng dạy để nắm bắt tình hình

thực tế của học viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sau đào tạo. Giáo viên

chủ nhiệm lớp sau mỗi môn học, kỳ học, năm học có báo cáo tình hình học tập của

học viên gửi về Tổ đào tạo.

Tạo ra và duy trì tính tự giác học tập của học viên. Trong công việc kiểm

tra, theo dõi học viên trên lớp phải tiến hành đột xuất, không báo trước, không

theo quy luật thời gian và điểm danh theo sơ đồ để không làm ảnh hưởng tới thời

gian giảng bài của giảng viên.

Có biện pháp xử lý nghiêm đối với học viên vi phạm quy chế thi, bồi dưỡng

cho học viên năng lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học, GVCN ở TT hướng dẫn

học viên được tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong học tập, rèn luyện nhằm nâng

cao chất lượng hoạt động học tập.

Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các giảng viên liên quan đến môn học,

các giảng viên đã và đang dạy môn học này trao đổi, học tập kinh nghiệm với các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường cao đẳng khác có cùng môn học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động LKĐT.

Cuối mỗi kỳ học tổ chức cho lớp học bình xét ý thức học tập của từng cá

nhân. Cuối năm học phòng đào tạo kết hợp với giáo viên chủ nhiệm duyệt lại danh

sách lớp những học viên không thực hiện đầy đủ quy định và quy chế học tập

trong năm học. Báo cáo lãnh đạo trung tâm những học viên không tham gia học

nhiều môn học trong thời gian dài, kết quả thi, kiểm tra nhiều môn học trong năm

học không đạt yêu cầu và vi phạm quy chế đào tạo để đề nghị các trường ĐH, CĐ

liên kết đào tạo loại khỏi danh sách những học viên này. Đây chính là biện pháp

răn đe những học viên khác, giúp họ nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, qua

đó đảm bảo chất lượng đào tạo.

CBQL có kế hoạch cụ thể và chỉ đạo cán bộ, giáo viên về hoạt động tuyên

truyền giáo dục, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên, tạo

động lực để học viên phấn đấu trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng. GVCN tại TT

phối hợp với giảng viên khi thực hiện giảng dạy tiến hành việc điểm danh thực

hiện linh hoạt (đầu giờ, kết thúc giờ học hoặc điểm danh đột xuất) và thực hiện

nghiêm hình thức phạt đối với học viên không thực hiện đúng nội quy về giờ giấc

học tập (lý thuyết và thực hành).

c/ Điều kiện thực hiện

- Tổ Giáo vụ và Tổ Dạy nghề - Hướng nghiệp phải xây dựng được chương

trình, kế hoạch đào tạo của trung tâm theo từng năm học và có sự giúp đỡ của các

khoa, phòng của các trường ĐH, CĐ liên kết đào tạo. Mỗi cán bộ của Trung tâm

phải chuyên trách một phần việc để chủ động phối hợp với Tổ hành chính - tổng

hợp, các tổ và ban cán sự các lớp.

- Phòng học phải đảm bảo cho hoạt động giảng dạy, học tập và chỗ ngồi

cho học viên.

- Công việc điểm danh và theo dõi số tiết học trên lớp của học viên, là một

công việc tốn nhiều công sức và thời gian. Do vậy, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải

có trách nhiệm cao và sự nhiệt tình, sáng tạo để hoàn thành công việc được giao.

- Các trường cao đẳng, đại học cần xây dựng một chương trình đào tạo phù

hợp với hệ liên kết đào tạo; vì đạo tạo tại huyện Đại Từ nên có một phần chương

trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế của huyện Đại Từ, gắn liên học tập với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo. Có biện pháp phối hợp với trung tâm và

các cơ quan ở huyện Đại Từ để đánh giá quá trình dạy của giáo viên, quá trình học

của học viên để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo một cách chính xác.

- Đối với các TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ: Chuẩn bị cơ sở trang thiết

bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, cho công tác phục vụ, lo nơi ăn ở cho giáo

viên thỉnh giảng và học viên. Sau đó thống nhất với các trường để đảm bảo thực

hiện đầy đủ nội dung, chương trình của kỳ học, năm học.

- Trung tâm quản lý quá trình liên kết đào tạo bằng kế hoạch cũng nhằm tận

dụng tối đa các điều kiện về nhân lực, phương tiện để đạt mục đích giúp học viên

có đủ thời gian tham gia học tập và có cơ hội tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất.

3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

a/ Mục tiêu của biện pháp

Đội ngũ giáo viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần đảm bảo yêu

cầu đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực và

trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của hoạt động liên kết đào tạo để thực hiện

tốt nhiệm vụ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

- Có kế hoạch, động viên giáo viên đi đào tạo để đạt trên chuẩn (đối với

những giáo viên có trình độ đại học). Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ tay nghề

của giáo viên, kịp thời cử GV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm xây

dựng đội ngũ GV nòng cốt tại TT, đồng thời nắm bắt được những mặt mạnh, yếu

trong giáo viên để có biện pháp khắc phục. Để nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ tại chỗ cho giáo viên, Giám đốc cần có những quy định cụ thể về việc

tự bồi dưỡng của giáo viên. Ban Giám đốc trung tâm phải là những người đi đầu

trong việc tự học tự bồi dưỡng để giáo viên trong trung tâm noi theo. Sự quan tâm

đúng mức của Ban Giám đốc trung tâm đến công tác bồi dưỡng giáo viên sẽ là

một trong những biện pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn

diện cho học sinh.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ theo hình thức vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

làm vừa học, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm:

+ Đầu năm học tổ chức cho CBQL, GV thảo luận nhiệm vụ năm học và

duyệt kế hoạch năm học của nhà trường trên cơ sở tổ chức trao đổi học tập kinh

nghiệm giữa các CBQL, GV trong trường và theo chuyên ngành đào tạo.

+ Cuối kì và cuối năm học chọn những nhân tố điển hình trong hoạt động

LKĐT để các tổ học tập nhân rộng, áp dụng mô hình hoạt động LKĐT tốt, có hiệu

quả vào thực tiễn từng đơn vị trong toàn đơn vị.

+ Tổ chức hội thảo trao đổi học tập kinh nghiệm theo định kì hàng năm.

Xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động

LKĐT cho CBQL, GV TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ. Nội dung bồi dưỡng nâng

cao năng lực quản lý hoạt động LKĐT cho CBQL, GV của TT GDNN- GDTX

huyện Đại Từ phải toàn diện, theo các mục tiêu bồi dưỡng đã được xác định ở

trên. Ngoài ra, nội dung BD còn phải xuất phát từ nhu cầu của bồi dưỡng nâng cao

năng lực hoạt động LKĐT cho CBQL, GV của TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động LKĐT cho CBQL,

GV TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ theo một quy trình thích hợp.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và mời giảng viên có kinh nghiệm của trường

đại học về giảng dạy để nâng cao trình độ quản lý công tác liên kết đào tạo cho

cán bộ, giáo viên của trung tâm. Nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực

quản lý, bồi dưỡng để cán bộ, giáo viên tìm tòi cách thức giải quyết và xử lý công

việc nhanh chóng, chính xác. Bồi dưỡng về kiến thức tuyển sinh, khảo sát nhu cầu

của doanh nghiệp về lao động nhằm tư vấn tuyển sinh có thời gian trả lời nhanh,

chính xác, đầy đủ; tăng sự thỏa mãn nhu cầu thông tin của giảng viên và học viên.

- Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tự học, tự nghiện cứu tài liệu

liên quan đến công tác giảng dạy của mình. Tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng

cao trình độ.

- Tổ chức các hội thảo về thông tin thị trường lao động, hội thảo “Đào tạo

gắn với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp” nhằm từng bước xây dựng hệ thống

thông tin về nhu cầu và khả năng đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.

Từ đó, cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh nắm bắt thông tin để dự báo nhu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cầu học tập của nhân dân ở địa phương.

- Tham gia vào các buổi tư vấn mùa thi ở các trường trung học phổ thông trên

địa bàn huyện Đại Từ nhằm cung cấp thông tin hướng nghiệp cho học sinh và thông

tin về liên kết đào tạo nghề tại TT GDNN - GDTX, qua đó, cán bộ, giáo viên làm

công tác tuyển sinh nâng cao kỹ năng tuyển sinh, năng lực xử lý công việc.

- Thực hiện tốt quy chế khen thưởng, khuyến khích động viên kịp thời các

cá nhân điển hình có thành tích cao trong lao động như: thành tích trong công tác

tuyển sinh, tư vấn tuyển sinh, liên kết tìm đầu ra cho học viên, giới thiệu các

doanh nghiệp tốt cho học viên thực tập,...

- Tạo môi trường học và tự học ở TT GDNN - GDTX, kế thừa kiến thức và

kỹ năng của những người làm công tác tuyển sinh có kinh nghiệm, từ đó nâng cao

trình độ của cán bộ quản lý LKĐT.

Để thực hiện bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thực hiện liên kết đào tạo và quản

lý hoạt động liên kết đào tạo, trước hết TT GDNN- GDTX cần đánh giá năng lực

của cán bộ, giáo viên làm công tác liên kết đào tạo và năng lực nghiệp vụ của cán

bộ quản lý liên quan đến hoạt động liên kết đào tạo để xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng theo lộ trình, bồi dưỡng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và kỹ năng

quản lý. Lập kế hoạch các khóa/lớp bồi dưỡng và cử cán bộ, cán bộ quản lý, giáo

viên đi đào tạo theo kế hoạch. Tổng kết sau mỗi khóa/ đợt đào tạo, đánh giá hiệu

quả làm việc của cán bộ quản lý sau đào tạo.

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

Bồi dưỡng phải căn cứ vào nhu cầu thực sự của CBQL, GV và yêu cầu của

thị trường lao động tại địa phương, được tổ chức có kế hoạch, có kiểm tra, đánh

giá và sử dụng hiệu quả sau khi bồi dưỡng. Bản thân CBQL, GV ở TT GDNN-

GDTX huyện Đại Từ phải tích cực tham gia bồi dưỡng, xem nhiệm vụ bồi dưỡng

không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ thường xuyên của mình theo quy định

của Nghị định số 18 của Chính phủ về bồi dưỡng công chức, viên chức.

Cần có chính sách khuyến khích về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp

vụ cho cán bộ quản lý hoạt động LKĐT. TT cũng phải xác định cụ thể nguồn kinh

phí đào tạo phù hợp, huy động các nguồn lực khác để có nguồn đào tạo cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý, khuyến khích cán bộ quản lý tự học tập bồi dưỡng.

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo

hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên

a/ Mục tiêu của biện pháp

Phối hợp kiểm tra, đánh giá nhằm xác định được chất lượng trong liên kết

đào tạo, đồng thời giúp các đơn vị liên kết đào tạo và TT TT GDNN - GDTX

huyện Đại Từ nắm bắt được chất lượng giảng viên giảng dạy tại các lớp liên kết và

giúp các TT có định hướng tiếp theo, đảm bảo chất lượng cũng như uốn nắn kịp

thời các hoạt động đào tạo chưa hợp lý, động viên, khuyến khích người học nỗ lực

học tập.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

Để thực hiện điều này Trung tâm phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo

chất lượng của đơn vị liên kết để tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo các

hệ đào tạo tại các lớp liên kết đào tạo với Trung tâm.

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng có thể kiểm tra theo đề xuất của Trung

tâm hoặc đột xuất để thanh tra, kiểm tra về chất lượng đào tạo như số lượng, chất

lượng cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên tham gia vào chương trình đào tạo theo

tiêu chuẩn tại các văn bản của BGDĐT và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

TT phối hợp cùng Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng của đơn vị liên

kết tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra,

đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên, kiểm tra về quy chế chuyên

môn, đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp…

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng sẽ gồm những thành viên có trình

độ, kiến thức và am hiểu các quy định của BGDĐT và pháp luật liên quan đến

công tác giáo dục nói chung và giáo dục liên kết đào tạo nói riêng. Sau công tác

kiểm tra thì kết quả sẽ làm cơ sở để thực hiện những cải thiện những điểm yếu của

từng đơn vị cá nhân, phát huy những điểm mạnh mà các dịch vụ cá nhân đã làm

được để đãm bảo mục tiêu cao nhất là chất lượng cho người học. Đảm bảo các quy

định về pháp luật trong vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết

được thực hiện nghiêm túc.

Tổ Giáo vụ của các Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra đột xuất các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hồ sơ, sổ sách của giáo viên chủ nhiệm vào giữa kỳ, cuối kỳ học để nâng cao trách

nhiệm, uốn nắn kịp thời những sai trái, lệch lạc trong công tác quản lý của giáo

viên chủ nhiệm. Nên tập trung kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách sau đây của giáo

viên chủ nhiệm: Kế hoạch học tập từng kỳ học, năm học, sổ đầu bài, sổ điểm danh

chuyên cần các môn học, sổ học viên có dán ảnh, lý lịch trích ngang của lớp các

văn bản liên quan đến quản lý công tác liên kết đào tạo.

- Sau mỗi đợt học, học kỳ, tiến hành lấy ý kiến của học viên về việc thực

hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, cùng với ý kiến của

cán bộ quản lý, trung tâm có phiếu nhận xét về tinh thần trách nhiệm của giáo viên

gửi lại cho các trường đại học liên kết để thống nhất quá trình quản lý nhận sự.

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định trong hợp đồng LKĐT

của các đơn vị liên kết, để điều chỉnh và bổ sung kịp thời những điểm không phù

hợp. Đặc biệt, phải chú trọng kiểm tra công tác bố trí GV theo đúng hợp đồng đã

ký kết. Tổ chức kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch, quy

trình giảng dạy của GV. Tăng cường giám sát việc thực hiện quy chế kiểm tra, thi,

xếp loại học viên, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, không để xảy ra trường hợp tiêu

cực hoặc chạy theo thành tích.

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có sự phối hợp tích cực từ các khoa, phòng của các trường ĐH, CĐ và các

giảng viên trong các kỳ thi, kiểm tra hết môn học.

- Mỗi Trung tâm phải thành lập Ban thanh tra của Trung tâm là những

người công minh, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn tốt.

- Các trung tâm tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập quy chế thi để nâng

cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ coi thi.

3.2.6. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo

a/ Mục tiêu của biện pháp

Tăng cường bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung

tâm, giúp Trung tâm có năng lực tổ chức các chương trình giáo dục và đào tạo;

định ra phương thức huy động cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính; sử dụng

hiệu quả, đặc biệt là nguồn lực sẵn có của địa phương.

Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm là tiền đề cho việc

tổ chức các hoạt động của Trung tâm. Giải pháp này, đưa ra quan điểm sử dụng cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sở vật chất của trung tâm theo hướng mở bằng việc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn

có trên địa bàn. Như vậy, dẫn đến việc tổ chức các lớp học tại nhiều nơi khác nhau

mà ngay tại Trung tâm cũng chỉ là một địa điểm học tập. Đảm bảo nguồn tài chính

tối thiểu để tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn tạo nguồn thu

ổn định cho Trung tâm, các khóa học này phần lớn tập trung vào nguyên tắc thỏa

thuận về tài chính theo quy định, dần từng bước giảm sự phụ thuộc vào ngân sách

nhà nước.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện

Rà soát, quy hoạch lại và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị

sẵn có của Trung tâm từ thực trạng cơ sở vật chất đang phân tán: Quy hoạch lại cơ

sở vật chất của Trung tâm cầm đảm bảo nguyên tắc là tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho việc đi lại, học tập của người dân. Trong đó cần chú ý đến đối tượng người học

là người khuyết tật, người mất cơ hội học tập và có nhu cầu học lại. Các cơ quan

chức năng cần đầu tư xây dựng trụ sở riêng và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho

TT GDNN - GDTX. Bên cạnh đó, Trung tâm cần tận dụng cơ sở vật chất của các

công sở, của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà nước và các tổ chức

tư nhân khác trên địa bàn để tổ chức các hoạt động giáo dục gần người học nhất;

khai thác, phối hợp sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường mầm non, các

trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,… trên địa bàn.

Đảm bảo trang thiết bị đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và ngành nghề

đào tạo trong thời gian tới, mức đầu tư về trang thiết bị mỗi năm tăng khoảng

10%; đầu tư nâng cao chất lượng thiết bị cho đào tạo lí thuyết chuyên môn và thực

hành nghề theo yêu cầu đạt chuẩn và theo kịp sự phát triển khoa học - công nghệ

hiện đại theo hướng sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước,

đồng thời tích cực huy động các nguồn lực khác và xây dựng cơ chế liên kết khai

Đầu tư xây dựng thư viện và thư viện điện tử để cập nhật các thông tin về thị

tường lao động và thông tin về khoa học công nghệ ở Việt Nam và trên thế giới, xây

dựng đội ngũ nhân viên thư viện có trình độ chuyên môn về dự báo thị trường lao

động, tuyển sinh… nhằm phục vụ cho hoạt động LKĐT và quản lý LKĐT.

thác thiết bị của các doanh nghiệp cho đào tạo nghề.

Tăng mức đầu tư nhà xưởng, các điều kiện về phòng học, nhà ở cho GV ở

đơn vị liên kết, các diện tích phụ trợ khác như thư viện, xưởng thực hành… đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bảo đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ các hoạt động dạy, học.

Rà soát các nguồn thu và chi trong năm qua và một số năm tiếp theo làm cơ

sở cân đối tài chính thu chi; đảm bảo dự toán trong 5 năm đáp ứng được mức chi

thường xuyên hay một phần chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, Trung tâm đề xuất

mức độ tự chủ.

Tăng cường tìm kiếm, huy động các nguồn thu khác từ các chương trình, dự

án, nguồn tài trợ, các chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo phương thức

Nhà nước đặt hàng; tìm kiếm quỹ đào tạo phát triển đội ngũ của các doanh nghiệp…

Tăng cường nguồn lực tài chính của Trung tâm theo hướng từng bước tinh

gọn biên chế để phù hợp với lộ trình tự chủ của Trung tâm; tăng cường cơ chế hợp

đồng thỉnh giảng nhằm từng bước giảm các chi phí tài chính. Nguồn tài chính của

các Trung tâm từ ngân sách nhà nước có xu thế giảm, số lượng học viên học các

chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có xu thế giảm do

vậy các nguồn kinh phí này giảm dần. Do vậy, để tăng cường nguồn tài chính cho

Trung tâm cần:

Một là, chú trọng khai thác, mở các lớp giáo dục đáp ứng nhu cầu người học.

Đây là các khóa học ngắn hạn, học theo nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của người

dân và học sinh theo thỏa thuận đóng góp tài chính; tổ chức đánh giá theo nhu cầu

của người học, hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc sát hạch và cấp chứng chỉ.

Hai là, hỗ trợ các cơ sở giáo dục chính quy trên địa bàn tổ chức các khóa

học trải nghiệm sáng tạo, khóa học kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ

thông. Trong đổi mới giáo dục hiện nay, các trường phổ thông đang chú trọng tăng

cường các hoạt động thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, điều này các

Trung tâm trên địa bàn cần chú ý phát huy.

Ba là, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cho giáo viên các trường

mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn theo nội dung của Thông tư

26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; các lớp học

nhằm đạt chuẩn giáo viên, chuẩn viên chức trong các ngành; lớp học nhằm đáp

ứng yêu cầu, vị trí công việc của cán bộ, công chức, viên chức.

Bốn là, tổ chức các hoạt động GD của giáo viên và học sinh trong các cơ sở

GDCQ thông qua các hội thi, phong trào trong ngành phát động.

Năm là, khai thác khóa học nghề ngắn hạn theo các chương trình dự án của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bộ, ngành, các hội và của địa phương; khóa đào tạo nghề hỗ trợ các doanh nghiệp.

Sáu là, từng bước nâng cao chất lượng các chương trình GDTX như:

Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; Chương trình tin

học-ngoại ngữ 6 cấp độ. Ngoài ra, thực hiện có hiệu quả các chương trình GD

khác theo chức năng, nhiệm vụ. Các hoạt động nêu trên nhằm khai thác tốt mọi

nguồn lực đáp ứng yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực cho

hoạt động cho Trung tâm. Nhất là tăng cường nguồn lực tài chính cho Trung tâm.

Phát triển bền vững theo định hướng nêu trên là góp phần xây dựng xã hội học tập

theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

- Xây dựng và mua sắm bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau, vận động xã

hội hóa giáo dục để có kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và

học. Ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước cần huy động sự đóng góp tài chính

của nhân dân, của các doanh nghiệp, các cơ quan có cán bộ công chức đang theo

học ở trung tâm để nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy học.

Đồng thời đề nghị các trường đại học liên kết có nhiệm vụ hỗ trợ cơ sở vật chất

trong quá trình liên kết đào tạo với trung tâm.

c/ Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của Trung tâm cần có tinh thần trách

nhiệm cao, linh hoạt trong tổ chức hoạt động các chương trình GD, tạo uy tín, chất

lượng cho các chương trình GD này. Từ đó, đề ra giải pháp linh hoạt trong việc

huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở

vật chất - kỹ thuật và phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm, gắn sự phát triển

của Trung tâm với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Để các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho các hoạt động, nhiệm

vụ mới của Trung tâm đơn vị chủ quản cần:

Rà soát và bố trí ngân sách đầu tư có định hướng, có trọng điểm, nhất là các

trang thiết bị cần thiết cho hoạt động tổ chức các lớp giáo dục ngắn hạn.

Phát huy các nguồn lực của tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trong

việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm. Đồng thời, huy động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tối đa nguồn cơ sở vật chất sẵn có tại địa phương.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT được đề xuất giúp TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ thực hiện tốt hoạt động LKĐT. Mỗi biện pháp vừa là một

chỉnh thể thống nhất, có tính độc lập tương đối của nó về góc độ tiếp cận, vị trí vai

trò, mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành nhưng chúng có mối quan hệ hữu

cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống đồng bộ, có sự tác động qua lại, chi phối lẫn

nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời, và đều cùng hướng

đến quản lý hoạt động LKĐT của TT. Việc giải quyết một biện pháp này là cơ sở

để thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại.

Biện pháp “Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương

trình liên kết đào tạo” giúp TT có kế hoạch liên kết đào tạo và xây dựng kế hoạch

tuyển sinh.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo

dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ” sẽ phát huy quyền tự chủ

của TT trong thực hiện hoạt động liên kết đào tạo với các hình thức LKĐT đa dạng.

Biện pháp “Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ” là biện pháp

nhằm đào tạo đội ngũ CB, GV tại TT trực tiếp tham gia giảng dạy trong hoạt động

LKĐT có trình độ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả LKĐT.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và

hoạt động học tập của học viên” nhằm đưa hoạt động giảng dạy và học tập của

học viên vào nề nếp, góp phần nâng cao uy tín của TT.

Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết

đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên” nhằm phát hiện

kịp thời những sai sót, hạn chế trong quá trình LKĐT để có biện pháp điều chỉnh.

Biện pháp “Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và

trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo” tạo thúc đẩy hoạt động

LKĐT có hiệu quả hơn.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Để nghiên cứu sự cần thiết và khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành thăm dò bằng phiếu hỏi đến 72 cán bộ, giáo viên ở TT GDNN-GDTX huyện Đại Từ và GV tại các đơn vị liên kết. 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 4), kết quả điều tra như sau:

Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=72)

Cần thiết

Rất cần thiết

Không cần thiết

TT

Các biện pháp

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

1

58

2.42

14

0.39

0

0.0

2.81

1

2

57

2.38

15

0.42

0

0.0

2.79

2

3

56

2.33

16

0.44

0

0.0

2.78

3

4

55

2.29

17

0.47

0

0.0

2.76

4

5

53

2.21

19

0.53

0

0.0

2.74

5

6

51

2.13

21

0.58

0

0.0

2.71

6

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Về mức độ cần thiết, các biện pháp đều được CBQL, GV đánh giá ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. Biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX

huyện Đại Từ” và “Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo” được CBQL, GV đánh giá ở mức điểm 2.79 đến 2.81 điểm. Các biện pháp 2,3,5,6, cũng được đánh giá ở mức điểm từ 2.71 đến 2.78 điểm. Như vậy, từ kết quả khảo sát ở chương 2, cần thiết phải bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ để phối hợp giảng dạy và quản lý LKĐT, tự bồi dưỡng kiến thức về thị trường lao động, tìm hiểu nhu cầu của xã hội nhằm thực hiện tốt dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo.

Để tiến hành đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 4), kết quả điều tra như sau:

Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Ý kiến đánh giá (n=72)

Khả thi

TT

Các biện pháp

Rất khả thi

Không khả thi

Thứ bậc

SL

SL

SL

Điểm TB

Điểm TB

Điểm TB

1

61

2.54

11

0.31

0

0.0

2.85

1

52

2.13

20

0.56

0

0.0

2.68

2

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ 2 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo

48

2

24

0.67

0

0.0

2.67

3

44

1.8

28

0.78

0

0.0

2.61

4

5

48

2.00

21

0.58

0

0.0

2.58

5

3 Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên 4 Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên

45

1.88

25

0.69

0

0.0

2.57

6

6 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp cho thấy, CBQL, GV

đánh giá các biện pháp 1,2,3,5,6 có mức độ rất khả thi khá cao từ 2.58 đến 2.85

điểm. Như vậy, dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương

trình liên kết đào tạo cùng với tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ;

Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng

phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên và đảm bảo nguồn tài chính và các

điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào

tạo là những biện pháp nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động

LKĐT và quản lý LKĐT. Bên cạnh đó, chỉ đạo đổi mới hình thức LKĐT nhằm

phát huy quyền tự chủ ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ và biện pháp đổi mới

quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học viên cần

có sự phối hợp chặt chẽ với đơn vị LKĐT nhằm thực hiện có hiệu quả hai biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp này.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại TT GDNN-

GDTX huyện Đại Từ, tác giả đưa ra 6 biện pháp sau:

Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết

đào tạo.

Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.

Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của

học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên.

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo

hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên.

Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị

cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo.

Các biện pháp được đề xuất tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có tính độc

lập tương đối với mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành nhưng chúng có mối

quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống đồng bộ đều cùng hướng đến

quản lý hoạt động LKĐT của TT. Việc giải quyết một biện pháp này là cơ sở để

thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho kết quả

đánh giá ở mức khá cao và cao đã khẳng định việc thực hiện đồng bộ các giải

pháp trên góp phần nâng cao chất lượng quản lý liên kết đào tạo tại TT GDNN -

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GDTX huyện Đại Từ.

KẾT LUẬN

1. Kết luận

Luận văn đã xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề

nghiên cứu. Cụ thể đã nêu được lý luận chung về quản lý, các chức năng quản lý,

quản lý giáo dục, các khái niệm và nội dung là cơ sở của vấn đề liên kết đào tạo.

Hoạt động LKĐT có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục, giúp

mọi người có cơ hội học thường xuyên, học suốt đời, gắn với giải quyết việc làm

thể hiện tính xã hội hóa cao, trong đó lực lượng tham gia đào tạo không chỉ có các

cơ sở đào tạo, mà còn có cả sự chung tay của các doanh nghiệp, các đối tác cơ sở

đào tạo khác, nhằm tạo ra những “Sản phẩm” - nhân lực có trình độ, kỹ năng nghề

phù hợp với công nghệ của DN, yêu cầu của người sử dụng lao động trên cơ sở

các cơ chế, chính sách và định hướng chung của Nhà nước.

Quản lý liên kết đào tạo gồm các nội dung về phối hợp quản lý mục tiêu,

nội dung chương trình đào tạo, phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng

viên và hoạt động học tập của học viên, phối hợp quản lý nề nếp dạy học và quản

lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạọ. Mặt khác, qua việc đánh giá thực

trạng hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động liên kết đào ở Trung Tâm GDNN -

GDTX huyện Đại Từ cho thấy Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ đã tích

cực, chủ động hơn trong việc tìm các trường đại học, cao đẳng thích hợp để liên

kết đào tạo. Trong việc quản lý học viên Trung tâm phối hợp với đơn vị liên kết

tiến hành giám sát quá trình học tập của học viên tại các lớp liên kết, kịp thời

chấn chỉnh những hành vi vi phạm nề nếp học tập, quy chế học tập và phản ảnh

kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo kịp thời chấn chỉnh những học viên vi phạm

quy chế học tập. Tuy nhiên, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động

liên kết đào tạo còn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và trang thiết bị, máy

móc của các trường liên kết đào tạo. Ảnh hưởng của các yếu tố về cơ sở vật chất,

trang thiết bị phục vụ liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX cho thấy,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các yếu tố này còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người

học, nhiều máy móc được đầu tư mua sắm đã lỗi thời, hỏng hóc hoặc nhiều nghề

mới thiếu máy móc thực hành, số lượng đội ngũ GV chưa đáp ứng được yêu cầu

đổi mới CTĐT, năng lực trình độ của đội ngũ CBQL, GV còn nhiều hạn chế,

chưa được chuẩn hóa hoàn toàn, và còn thiếu. Đội ngũ CBQL, GV chưa đồng bộ,

chưa tương xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường. Vì vậy, tìm ra những

biện pháp khắc phục giúp phần đưa chất lượng đào tạo ngày càng chất lượng

hơn. Đó là các biện pháp sau:

Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết

đào tạo.

Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề

nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.

Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của

học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên.

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.

Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo

hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên.

Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị

cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo.

Để chứng minh tính cần thiết và tính khả thi của hoạt động quản lý LKĐT

cần thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra, không được coi nhẹ bất

kỳ một biện pháp nào. Các biện pháp này vừa cần thiết cho hiện tại và cho cả

tương lai lâu dài trong sự phát triển của hoạt động liên kết đào tạo và quản lý liên

kết đào tạo tại TT GDNN -GDTX huyện Đại Từ.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt các TT

GDNN-GDTX. Cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng cho việc mở các lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đào tạo theo hình thức liên kết tại các trung tâm GDNN - GDTX. Tỉnh Thái

Nguyên tạo điều kiện để xây dựng quy hoạch và phát triển các cơ sở giáo dục

nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh khoa học và có hiệu quả. Đồng thời, có kế hoạch sát

nhập các cơ sở GDNN trùng lặp, hoạt động không hiệu quả nhằm giảm bớt sự

cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bởi sự trùng chéo ngành nghề,

trình độ đào tạo, thiếu sự liên kết và không hiệu quả trong hoạt động đào tạo.

2.2. Đối với UBND huyện Đại Từ

- Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ, tạo điều kiện ưu đãi hợp lý cho

các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động phối hợp đào tạo, LKĐT với các cơ sở

GDNN - GDTX, tăng tính liên kết trong đào tạo đồng thời tăng tính tự chủ về

tuyển sinh, quản lý và tài chính cho các cơ sở GDNN - GDTX.

- Phân bổ nguồn kinh phí một cách hợp lý để đầu tư cho hoạt động GDNN -

GDTX. Huy động nguồn vốn đầu tư đồng bộ CSVC, trang thiết bị theo hướng

hiện đại đáp ứng cho hoạt động dạy và học, cao chất lượng đào tạo, cung ứng

được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.

2.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên

Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tại các trung tâm GDNN - GDTX tham gia

học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên cho CB, GV tại

TT kiến thức về công tác chủ nhiệm lớp; quản lý chất lượng dạy, học; quản lý LKĐT.

- Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đầu tư hỗ trợ cho công tác tuyển sinh, tư vấn

tuyển sinh của các TT GDNN - GDTX.

- Xây dựng cơ chế thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao

động thực hiện liên kết đào tạo với TT GDNN - GDTX.

- Phối hợp và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm đối với TT trong lĩnh vực (lao

động, việc làm, dạy nghề, an toàn lao động, quản lý hoạt động LKĐT nghề,…).

- Tham mưu với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp bộ và trung ương

quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết dạy nghề để TT thực

hiện tốt hơn công tác quản lý liên kết đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của

Trung tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.4. Sở Lao động Thương binh & xã hội

2.5. Đối với TT Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ

Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo cho phù

hợp với đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng cơ chế phối

hợp linh hoạt tạo điều kiện cho các bên tham gia liên kết và người học.

2.6. Đối với đơn vị liên kết đào tạo

Đẩy mạnh khảo sát, điều tra nhu cầu người học. Phối hợp với đơn vị chủ trì

quản lý hoạt động đào tạo. Hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phục vụ nhu cầu đào tạo.

1. Nguyễn Thị Kim Anh (2010), luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động liên kết

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

đào tạo ở TT GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, Đại học Giáo dục.

2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Ban

Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.

3. Bộ GD-ĐT (2008), Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT về liên kết đào tạo

trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, Hà Nội.

4. Bộ GD-ĐT “Chiến lược giáo dục mới của UNESCO” 20.06.2018

5. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 3, Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

6. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 4, Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.

7. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quy chế tổ chức và hoạt động

của trung tâm Giáo dục Thường xuyên.

8. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách,

mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho

người lao động, Hà Nội.

9. Bộ LĐ TB - XH, Thông tư liên tịch hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy

nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp -

hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -

Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Số: 39/2015/

TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.

10. Bộ LĐ-TB-XH (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa

NT và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Hà Nội.

11. Bộ LĐ-TB-XH (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa

NT và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Hà Nội.

12. Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học quản lý, nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.

14. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam 2011 - 2020,

Hà Nội (2011).

15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

Hà Nội (2011).

16. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI,

NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

17. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong

điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX 07- 14.

18. Nguyễn Thị Hòa (2010), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa

làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định, Luận

văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

19. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2018), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại

trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm

Thái Nguyên.

20. Đỗ Thế Hưng, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Mối quan

hệ giữa nhà trường với DN ở một số nước trên thế giới và bài học kinh

nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí KHGD, số tháng 5.

21. Đoàn Như Hùng (2016), “Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp

với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và Việt Nam”, Tạp chí Khoa

học Giáo dục, số 1.

22. Công Văn Hướng (2010), “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo văn

bằng 2 hệ đại học ở trường Cán bộ Thanh tra thuộc Thanh tra chính phủ”,

Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.

23. IFABTBP (1998), Đào tạo luân phiên tại Pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.

24. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.

25. Nguyễn Tuyết Lan (2015), Quản lý liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng

nghề với doanh nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển nhân

lực, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

26. Võ Thị Ngọc Lan (2014), “Liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghề ở nước ta”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 105, tháng 6.

27. Phan Trần Phú Lộc (2017), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng

nhu cầu nhân lực tại các khu công nghiệp tại Bình Dương, Luận án tiến sĩ

Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

28. Đặng Thị Phương (2012), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm

Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ, Đại học

Giáo dục.

29. Nguyễn Ngọc Phương (2017), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường

cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục,

Nghệ An.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục,Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương I, Hà Nội.

31. Quốc hội Việt Nam (2005) Điều 4 Luật giáo dục.

32. Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp

ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án

tiến sỹ Giáo dục học, Trường đại học sư phạm Hà Nội.

33. Trung Tâm biên soạn từ điển Bách Khoa (1995), Từ điển Bách Khoa Việt Nam.

34. Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khóa, 2001.

35. Từ điển Tiếng Việt (2003), Nhà xuất bản Đà Nẵng Từ điển Giáo dục học (2001),

NXB Từ điển Bách khoa Việt Nam.

36. Lương Thị Tâm Uyên (2012), Một số biện pháp phối hợp đào tạo giữa cơ sở

dạy nghề và doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 78, tháng 3-2012.

37. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2013), Đào tạo nhân lực trong giai đoạn

hội nhập và phát triển kinh tế, NXB Thế giới, Hà Nội.

38. Lâm Thanh Vĩnh trong luận văn thạc sĩ: Quản lý hoạt động đào tạo theo

phương thức liên kết ở các TT GDTX tỉnh Thái Bình, 2016, Đại học Giáo dục

39. Trịnh Xuân Vũ (2014), “Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia

trên thế giới và bài học tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Tuyên giáo điện tử,

thứ năm, 30/10/2014.

40. Mạnh Xuân (2015), Gắn kết trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo

nhân lực, báo Nhân Dân, số ra ngày 14/3/2015.

41. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Giáo dục Việt Nam.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho CBQL, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đào tạo, Tổ giáo vụ)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ, đề nghị thầy/cô trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới

đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ

vào mục đích nào khác!

1. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết về nội dung thực hiện công

tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

TT

Tiêu chí

Cần

Không

cần

thiết

cần thiết

thiết

1

TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu

học tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực

của các doanh nghiệp trên địa bàn

2 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa chọn đơn vị để

liên kết đào tạo

3

TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị

liên kết để xây dựng kế hoạch tuyển sinh

Lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo

4

Thẩm định kế hoạch mở lớp

5

6

Thông báo bằng văn bản, thông báo trên các phương tiện thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo

Từ kế hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng

7

Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu

8

Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi

9

đầu vào

10 Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của SV,

học viên trúng tuyển từ các đợt thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý mục tiêu, nội

dung chương trình đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Rất thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

1 Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình

2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt

3 Đơn vị chủ trì đào tạo

xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất 4 Đơn vị chủ trì đào tạo

Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học

5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học

6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT

7 Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý giảng dạy

giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

Không

TT

Tiêu chí

Thỉnh

thường

bao

thoảng

xuyên

giờ

1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua

phiếu báo giảng

2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình

giảng dạy

3 Quản lý thời gian lên lớp của GV

4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV

5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn

học của GV

6 Xác nhận số ngày thực dạy

7 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa

thuận

8 Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về

CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng

dạy, thực hành

9 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,

giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc

quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm

10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào

tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn

học và khóa đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ đạt được trong quản lý giảng dạy

giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Thi thoảng

Rất thường xuyên

Không thực hiện

1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua

phiếu báo giảng

2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình

giảng dạy

3 Quản lý thời gian lên lớp của GV

4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV

5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn

học của GV

6 Xác nhận số ngày thực dạy

7

Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa

thuận

8

Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi

về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc

giảng dạy, thực hành

9

Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,

giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc

quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm

10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào

tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn

học và khóa đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học

tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

TT

Tiêu chí

Thỉnh

Không bao

Thường

thoảng

giờ

xuyên

1 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học

viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học

viên có thể chủ động trong công việc

2 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung

chương trình học đến học viên

3 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi

kỳ học

4 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên

lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét

duyệt điều kiện dự thi môn học

5 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với

học viên

6 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần,

thi hết môn theo đúng quy chế.

7 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học

8 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo

kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

9 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi

phạm quy chế học tập

10 Khen thưởng đối với học viên có thành tích

11 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập

của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học

12 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo

kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy,

học tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Thi thoảng

Không thực hiện

1 Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.

Rất thườn g xuyên

2 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của SV,

học viên

3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên

chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên

4 Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với

môn học

5 Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học

6 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp

tự học

6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của

các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

TT

Tiêu chí

Thỉnh

Không

thường

thoảng

bao giờ

xuyên

1 Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh

2 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để

có biện pháp tác động phù hợp đối với học viên chưa

có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và thái độ

học tập đúng đắn

3 Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của

giảng viên. Lấy phiếu ý kiến của học viên đánh giá

GV khi kết thúc môn học.

4 Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt

nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý

liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

TT

Tiêu chí

ảnh

Ảnh

Không ảnh

hưởng

hưởng

hưởng

1 Nhận thức của CBQL, GV

2 Năng lực quản lý của CBQL

3 Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên

4 Chính sách của ngành về liên kết đào tạo

5 Nhu cầu học tập của xã hội, địa phương

6 Cơ sở vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho GV tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, GV tại đơn vị LKĐT)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN -

GDTX huyện Đại Từ, đề nghị thầy/cô trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới

đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ

vào mục đích nào khác!

1. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết về nội dung thực hiện

công tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Rất cần

Cần

Không

thiết

thiết

cần thiết

1 TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu học

tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực của các

doanh nghiệp trên địa bàn

2 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa chọn đơn vị để liên

kết đào tạo

3 TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị liên

kết để xây dựng kế hoạch tuyển sinh

4 Lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo

5 Thẩm định kế hoạch mở lớp

6 Thông báo bằng văn bản, thông báo trên các phương tiện

thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo

7 Từ kế hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng

8 Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu

9 Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi đầu vào

Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của SV, học

1

viên trúng tuyển từ các đợt thi

0

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý mục tiêu, nội

dung chương trình đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Tiêu chí

TT

Thỉnh thoảng

Rất thường xuyên

Không bao giờ

1

Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình

2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt

3 Đơn vị chủ trì đào tạo

xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất 4 Đơn vị chủ trì đào tạo

Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học

5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học

7

6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý giảng dạy

giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

Không

TT

Tiêu chí

Thỉnh

thường

bao

thoảng

xuyên

giờ

1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua

phiếu báo giảng

2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình

giảng dạy

3 Quản lý thời gian lên lớp của GV

4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV

5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn

học của GV

6 Xác nhận số ngày thực dạy

7

Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa

thuận

8

Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về

CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng

dạy, thực hành

9

Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,

giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc

quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm

10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào

tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn

học và khóa đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

4. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ đạt được trong quản lý giảng dạy

giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Rất tốt

Bình thường

Chưa tốt

1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV

qua phiếu báo giảng

2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình

giảng dạy

3 Quản lý thời gian lên lớp của GV

4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của

GV

5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc

môn học của GV

6 Xác nhận số ngày thực dạy

7 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận

8

Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi

về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc

giảng dạy, thực hành

9

Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,

giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc

quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm

10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào

tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn

học và khóa đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

5. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học

tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Thỉnh

Không bao

Rất thường

thoảng

giờ

xuyên

1 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học

viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học

viên có thể chủ động trong công việc

2 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung

chương trình học đến học viên

3 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học

4 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp

của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt

điều kiện dự thi môn học

5 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên

6 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần,

thi hết môn theo đúng quy chế.

7 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học

8 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên

theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

9 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi

phạm quy chế học tập

10 Khen thưởng đối với học viên có thành tích

11 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập

của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học

12 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên

theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy,

học tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ thực hiện

TT

Tiêu chí

Rất

Bình

Chưa

tốt

thường

tốt

1 Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.

2 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của

SV, học viên

3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên

chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên

4 Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn

với môn học

5 Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học

6 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương

pháp tự học

7. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ quản lý kiểm tra đánh giá kết quả

của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

Rất

TT

Tiêu chí

Thỉnh

Không

thường

thoảng

bao giờ

xuyên

1 Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh

2 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để

có biện pháp tác động phù hợp đối với học viên

chưa có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và

thái độ học tập đúng đắn

3 Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của

giảng viên. Lấy phiếu ý kiến của học viên đánh giá

GV khi kết thúc môn học.

4 Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt

nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

8. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản

lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

T

Rất

Tiêu chí

T

ảnh

Ảnh

Không ảnh

hưởng

hưởng

hưởng

1 Nhận thức của CBQL, GV

2 Năng lực quản lý của CBQL

3 Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên

4 Chính sách của ngành về liên kết đào tạo

5 Nhu cầu học tập của xã hội, địa phương

6 Cơ sở vật chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho học viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ)

Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, đề nghị ông/bà trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ vào mục đích nào khác! 1. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học tập

của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất Thường xuyên

1 Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp

2 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học

3 Khen thưởng đối với học viên có thành tích

4 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học

5 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi

phạm quy chế học tập

6 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học

7 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc

8 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung

chương trình học đến học viên

9 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi

hết môn theo đúng quy chế.

10 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết

11 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học

12 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học

viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy, học tại

TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?

Mức độ đánh giá

TT

Tiêu chí

Rất tốt

Bình thường

Chưa tốt

1

Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy

2

Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học

3

Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên

4

Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên

5

Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học

6

Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC 4

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)

Để ứng dụng các biện pháp vào công tác quản lý hoạt động LKĐT ở TT

GDNN - GDTX huyện Đại Từ có hiệu quả, xin thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột

tương ứng.

1. Ý kiến đánh giá của thầy (cô) về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Mức độ đánh giá

TT

Các biện pháp

Rất cần thiết Cần thiết

Không cần thiết

1 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương

để xây dựng chương trình liên kết đào tạo

2 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào

tạo nhằm phát huy quyền tự chủ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo

dục thường xuyên huyện Đại Từ

3

Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy

của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ

động sáng tạo của giáo viên và học viên

4

Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX

huyện Đại Từ

5

Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ

của hai bên

6 Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2. Ý kiến đánh giá của thầy (cô) về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý

LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ

Mức độ đánh giá

TT

Các biện pháp

Rất khả

Không khả

Khả thi

thi

thi

1 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa

phương để xây dựng chương trình

liên kết đào tạo

2 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường

xuyên huyện Đại Từ

3

Phối hợp quản lý hoạt động giảng

dạy của giảng viên và hoạt động

học tập của học viên theo hướng

phát huy tính chủ động sáng tạo

của giáo viên và học viên

4 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ cán bộ, giáo viên của TT

GDNN - GDTX huyện Đại Từ

5

Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm

tra, đánh giá kết quả liên kết đào

tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên

6 Đảm bảo nguồn tài chính và các

điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn