ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THU HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Lan Hương THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thu Hà
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
TS. Vũ Lan Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện
cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH .......................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT
ĐÀO TẠO TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX CẤP HUYỆN .............. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................ 10
1.2.2. Đào tạo và quản lý đào tạo .......................................................................... 12
1.2.3. Liên kết, liên kết đào tạo ............................................................................. 13
1.2.4. Quản lý liên kết đào tạo .............................................................................. 15
1.2.5. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Quản lý liên
kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ......... 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện ............................................................................. 17
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo .......................................... 17
1.3.2. Chức năng của trung tâm GDNN - GDTX trong quản lý hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên kết đào tạo ............................................................................................ 21
1.4. Quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên cấp huyện ......................................................................... 23
1.4.1. Mục đích của quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên ................................................................. 23
1.4.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên ............................................................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện ................................ 29
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 29
1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 30
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO
TẠO Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ .................... 34
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................ 34
2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 35
2.2.1. Về tổ chức bộ máy ...................................................................................... 35
2.2.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, quản lý ..................................................... 36
2.2.3. Cơ sở vật chất của trung tâm ....................................................................... 36
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 37
2.3.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 37
2.3.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 37
2.3.3. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 37
2.3.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .................................. 37
2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........... 38
2.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...... 38
2.4.2. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo ...................................................... 42
2.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học viên ..................................................... 49
2.4.4. Thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ............................................................ 53
2.4.5. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ............... 55
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ .......... 57
2.6. Đánh giá chung ............................................................................................ 59
2.6.1. Điểm mạnh .................................................................................................. 59
2.6.2. Hạn chế ........................................................................................................ 61
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................... 63
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................. 66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................................. 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi................................................................. 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ............................................................... 66
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 67
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ................................. 67
3.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình
liên kết đào tạo ............................................................................................ 67
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ................................. 70
3.2.3. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động
học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của
giáo viên và học viên ................................................................................... 73
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................... 76
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo
theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên ............................... 79
3.2.6. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo ......... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........................... 84
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................ 84
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................... 85
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm................................................................................... 85
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 89
1. Kết luận .............................................................................................................. 89
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CTĐT : Chương trình đào tạo
CBQL : Cán bộ quản lý
GV : Giáo viên
GD ĐT : Giáo dục đào tạo
TT GDNN-GDTX: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
LK: Liên kết
iv
LKĐT : Liên kết đào tạo
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ CBQL, cán bộ, GV của Trung tâm GDNN -
GDTX huyện Đại Từ ........................................................................ 36
Bảng 2.2. Số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các trường cao đẳng,
đại học tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ..................... 38
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển
sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ............................ 40
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ ............................................................................................... 45
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................................................................................... 47
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt động học
tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ..................... 49
Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý hoạt động học tập
của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ........................... 51
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học
ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................ 53
Bảng 2.9. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở
TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 54
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ .................................................................................... 56
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ ........................................... 58
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở
TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 85
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở
TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ ................................................... 86
Hình:
v
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy ......................................................................... 35
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội
muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất cả các
lĩnh vực của đời sống, đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển con người,
động lực của mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp đổi mới và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có thành công
hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sức sáng tạo nguồn nhân lực Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu của thời đại
thì giáo dục đảm nhiệm sứ mệnh này dựa trên nền tảng của hai bộ phận cấu thành:
Giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy như giáo dục thường xuyên.
Nhằm đáp ứng yêu cầu học tập suốt đời của nhân dân thì giáo dục thường xuyên
với các hình thức đào tạo đa dạng đã trở thành một bộ phận quan trọng để xây
dựng một xã hội học tập. Vì vậy, các Trung tâm giáo dục thường xuyên hiện nay
đã đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân với các hình thức liên kết đào tạo với
các trường cao đẳng, đại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực cho thị trường lao
động. Bên cạnh đó, việc sáp nhập GDNN - GDTX hiện nay đã tạo điều kiện cho
liên kết đào tạo diễn ra dưới nhiều hình thức, phương thức đa dạng hơn.
Cơ hội học tập đối với người dân mở rộng hơn với nhiều hình thức khác
nhau tùy theo điều kiện của mình, như vừa đi làm vừa đi học, vừa học văn hóa,
vừa học nghề, bên cạnh đó còn giúp cho người dân ở vùng sâu, vùng xa không có
điều kiện về thành phố học vẫn có cơ hội học tập, nhằm giảm bớt gánh nặng về tài
chính, đồng thời có cơ hội định cư và nâng cao nguồn nhân lực cho địa phương.
Thực hiện thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT - BLĐTBXH - BNV ngày 19
tháng 10 năm 2015 về việc hướng dẫn sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm
Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp công lập
cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (TT
GDNN - GDTX) năm 2016 UBND tỉnh Thái Nguyên ra quyết định sáp nhập các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trung tâm GDTX với TT dạy nghề và TT hướng nghiệp dạy nghề thành Trung tâm
GDNN - GDTX cấp huyện. Các Trung tâm đã và đang phát triển mạnh hoạt động
liên kết đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đào tạo tại địa phương nhằm phục vụ nhu
cầu học tập tại chỗ của cán bộ, giáo viên và các tầng lớp nhân dân ở huyện Đại
Từ. Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu, còn thiếu, hiệu quả của
công tác quản lý chưa cao, chất lượng và hiệu quả liên kết đào tạo còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu thiết thực của địa phương, các điều kiện đảm bảo chất
lượng còn hạn chế, công tác tuyển sinh và giới thiệu việc làm còn vấp phải những
khó khăn...
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động liên kết đào
tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên” làm công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào
tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên. Đề tài đề xuất biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo của Trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã đạt một số kết quả nhất định, tuy nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Nếu đề xuất và
áp dụng một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo phù hợp với điều kiện trung tâm
và nhu cầu phát triển của địa phương thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý liên kết đào
tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm
GDNN - GDTX cấp huyện.
5.2. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại trung tâm GDNN - GDTX
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN
- GDTX huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động phối hợp quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ năm
2015 đến năm 2018.
Giới hạn khách thể điều tra: Cán bộ quản lý 7, trong đó Ban giám đốc 3, tổ
trưởng, tổ phó 4, GV tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ 30, GV đến từ các đơn vị liên kết 26 và 100 học viên đang học tập tại
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
những tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (anket)
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu
thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỉnh Thái Nguyên và nguyên nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm về công tác quản lý liên kết đào tạo thông qua báo
cáo của các hội nghị tập huấn, tổng kết của Trung tâm, của Sở Giáo dục, Sở Lao
động thương binh - xã hội cũng như kinh nghiệm tích lũy của cá nhân trong quá
trình tham gia quản lý Trung tâm.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Được sử dụng với mục đích tìm hiểu những nhận xét, đánh giá về vấn đề
quản lý liên kết đào tạo của cán bộ, giáo viên, học viên của Trung tâm, giáo viên
của các đơn vị liên kết, một số cán bộ thuộc đơn vị sử dụng học viên sau tốt nghiệp.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về các biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung
tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
7.2.5. Phương pháp xử lý kết quả
Sử dụng toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập được về mặt định lượng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và các
Phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại Trung
tâm GDNN - GDTX cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Liên kết đào tạo là một vấn đề đã được nhiều tác giả đề cập tới, mỗi tác giả
chuyên sâu nghiên cứu về một trong các nội dung của hoạt động liên kết đào tạo
và quản lý liên kết đào tạo.
* Những nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo:
Ở CHLB Đức, LKĐT giữa nhà trường với DN được xem là hình thức đào
tạo quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Điển hình là mô hình
Dual System thường được dịch là “đào tạo kép” [dẫn theo 29]. Đây là loại hình
đào tạo cơ bản, có nhiều ưu điểm nổi trội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
ĐTN và được nghiên cứu áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, mô hình
này cũng có một số nhược điểm đang được các nhà giáo dục CHLB Đức nghiên
cứu khắc phục và hoàn thiện. Nếu áp dụng nguyên mẫu, cứng nhắc vào đào tạo ở
nước ta sẽ gặp những khó khăn nhất định và có thể không có tính khả thi.
Ở Trung Quốc, quán triệt quan điểm “Ba kết hợp” (đào tạo, sản xuất và dịch
vụ). Các trường dạy nghề gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ. Kết hợp
đào tạo phong phú và đa dạng góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng đào
tạo nghề. Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát triển
quốc gia lần thứ 8 (1997 - 2001) và lần thứ 9 (2002 - 2006) của Thái Lan tập trung
vào phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Để có nhân lực kỹ thuật
phục vụ tại các DN sản xuất, họ đã tổ chức đào tạo tại xưởng sản xuất của mình [dẫn
theo 29].
Nguyễn Thị Hòa trong công trình nghiên cứu về “Quản lý hoạt động liên
kết đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng tại chức
tỉnh Nam Định” [18] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động liên kết
đào tạo đại học hệ vừa làm vừa học tại TT cấp tỉnh, trên cơ sở đó, tác giả nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu thực trạng liên kết đào tạo hệ vừa làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi
dưỡng tại chức tỉnh Nam Định, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng liên kết đào tạo.
Công Văn Hướng trong công trình nghiên cứu về “Biện pháp quản lý hoạt
động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học ở trường Cán bộ Thanh tra thuộc
Thanh tra chính phủ” [22] đã tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt
động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học, từ đó tác giả triển khai nghiên cứu
thực trạng về quản lý hoạt động liên kết đào tạo văn bằng 2 hệ đại học ở trường
Cán bộ Thanh tra thuộc Thanh tra chính phủ, đề xuất một số giải pháp, trong đó
nhấn mạnh đến giải pháp quản lý hoạt động học tập của học viên và củng cố trang
bị cơ sở vật chất và thiết bị tại TT để nâng cao chất lượng liên kết.
Đoàn Như Hùng, khi giới thiệu về “Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục
nghề nghiệp với DN ở một số nước trên thế giới và Việt Nam” [21], đã trình bày
về các hình thức liên kết (ở Mĩ, Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản, Việt Nam),
hợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với DN khảo sát ở Bắc Ninh, Hà Nội,
Đồng Nai); lợi ích của các bên trong việc liên kết này; mô hình đào tạo liên kết
của nhà trường với DN (ở khu vực Châu Âu - Châu Mĩ, khu vực Châu Á, mô
hình ở Việt Nam); nêu 13 hình thức phối hợp giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với DN; các yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm đến LKĐT giữa cơ sở giáo dục nghề
nghiệp với DN.
Công trình nghiên cứu của Phan Chính Thức “Những giải pháp phát triển
đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH” [32]
đã phân tích và đưa ra vấn đề “tăng cường mối quan hệ của nhà trường với các
đơn vị sản xuất” là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song,
do hướng nghiên cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ
đề cập tới cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của nhà trường với các 18 đơn
vị sản xuất một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng
quát ở Việt Nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để quản lý hoạt động LKĐT
giữa nhà trường và doanh nghiệp (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật xây dựng ở Thủ đô Hà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội, nên không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn kết hợp đào tạo nghề).
Tác giả Lương Thị Tâm Uyên đã đề xuất 6 biện pháp phối hợp đào tạo giữa
cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp nhằm đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, có đủ
các yếu tố mà cơ sở sản xuất yêu cầu khi nghiên cứu về “Một số biện pháp phối
hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp” [36].
Bàn về “Liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo nghề ở nước ta”
[26], Võ Thị Ngọc Lan đề xuất một trong số các biện pháp có hiệu quả nhất là liên
kết đào tạo nghề của nhà trường với doanh nghiệp. Bài viết tập trung trình bày
khái lược về liên kết đào tạo nghề, trong đó nhấn mạnh về mô hình LKĐT ở một
số nước ngoài như Úc, Nhật, Pháp, Đức. Kế tiếp là sơ lược thực trạng về LKĐT
của nhà trường với doanh nghiệp ở Việt Nam. Sau cùng, đề xuất giải pháp tăng
cường mối LKĐT của nhà trường với doanh nghiệp.
Từ địa bàn của tỉnh Vĩnh Phúc, Nguyễn Tuyết Lan khi nghiên cứu về
“Quản lý LKĐT giữa trường cao đẳng nghề với DN ở tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu
cầu phát triển nhân lực” [25] đã phân tích được những thành tựu, bất cập của thực
trạng, nêu lên 5 nhóm biện pháp tiền đề cho quản lý LKĐT, biện pháp quản lý đầu
vào, biện pháp quản lý quá trình đào tạo, biện pháp quản lý kết quả đầu ra, biện
pháp quản lý bối cảnh đào tạo.
Đề tài “Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường với
DN trong ĐTN cho người lao động” [11] do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, đã đề xuất một số giải pháp liên quan tới cơ chế, chính sách trong các
mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo với DN trong quá trình cùng hợp tác để nâng
cao trình độ tay nghề cho người lao động, phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước.
“Mô hình liên kết: DN - trường dạy nghề - trường đại học nhằm đào tạo
nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai” [21] được tác
giả Đoàn Như Hùng đề xuất. Sau khi đánh giá những hạn chế về đào tạo bậc đại học
đang diễn ra ở các trường đại hiện nay như chưa gắn với thị trường lao động, với
nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Tác giả phân tích các nguyên nhân
như hình thức liên kết đào tạo chưa đa dạng, từ đó đề xuất mô hình liên kết, cơ chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên kết giữa DN - trường dạy nghề - trường đại học và điều kiện thành công.
Với bài viết “Mối quan hệ giữa nhà trường với DN ở một số nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” [20] của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Thu Thủy, Phạm Thanh Tùng và Đỗ Thế Hưng, nhóm tác giả chỉ rõ tầm quan
trọng của mối quan hệ hợp tác giữa các trường với các doanh nghiệp, lợi ích mang
lại khi thực hiện mối liên hệ này. Đồng thời nhóm tác giả chỉ ra những bài học
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và giải pháp thúc đẩy mối hoạt động liên
kết đào tạo, những giải pháp cần thiết để xóa bỏ những khoảng cách giữa lý thuyết
và thực hành, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
Tác giả Mạnh Xuân viết “Gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong
đào tạo nhân lực” [40], tác giả trích dẫn ý kiến phát biểu của Bùi Anh Tuấn, ông
đã chỉ ra thực trạng trong hoạt động liên kết đào chưa thực sự triệt để, hiệu quả đạt
được chưa cao. Tác giả đã phân tích rất rõ nguyên nhân là vì các cơ sở đào tạo chủ
yếu chỉ thiết lập mối quan hệ với các doanh nghiệp bằng cách là mời họ với tư
cách là đối tác chiến lược, chứ không tham gia trực tiếp vào đào tạo. Vì vậy mà
các doanh nghiệp cùng với cơ sở đào tạo góp phần vào đào tạo nguồn nhân lực
bằng cách tham gia trực tiếp góp ý xây dựng khung chương trình đào tạo, có chính
sách đãi ngộ đối với lao động…
* Những nghiên cứu về liên kết đào tạo ở TT GDNN- GDTX:
Nguyễn Thị Kim Anh, luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo
ở TT GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn” Đại học Giáo dục [1] đã phân tích cơ sở lý luận của
hoạt động liên kết đào tạo (bậc cao đẳng, đại học, trung cấp chuyên nghiệp) tại TT
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, từ đó nghiên cứu về các hoạt động liên kết đào tạo diễn ra
rất đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, cần thiết phải có biện pháp để quản
lý. Tác giả đã đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng liên kết đào tạo tại TT
GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn và đánh giá ở mức độ rất khả thi khi triển khai áp dụng
như thu thập các thông tin của học viên về chất lượng đào tạo và khảo sát nhu cầu
của học viên về hoạt động học tập. Từ đó, tác giả đề xuất một số biện pháp như:
Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của
học viên; Hoàn thiện quy chế phối hợp quản lý liên kết đào tạo; Tăng cường xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hội hóa công tác liên kết đào tạo.
Đặng Thị Phương trong công trình nghiên cứu về “Quản lý hoạt động liên
kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên” [28] đã
trình bày cơ sở lý luận về hoạt động liên kết đào tạo và thực trạng hoạt động liên
kết đào tạo tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên, tác giả
đã đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của TT, từ đó đề xuất một số giải pháp như: Củng
cố trang bị cơ sở vật chất và thiết bị tại TT để nâng cao chất lượng liên kết; Quản
lý hoạt động giảng dạy của GV và học viên...
Lâm Thanh Vĩnh trong luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở các TT GDTX tỉnh Thái Bình”, Đại học Giáo dục [38]. Từ
kết quả nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng, tác giả đã đề xuất quản lý hoạt
động đào tạo theo phương thức liên kết tại các TT GDTX tỉnh Thái Bình như: TT
cần đổi mới cách thức điều tra nhu cầu học tập, thu thập nguyện vọng của xã hội
để lập kế hoạch tuyển sinh; TT cần bổ sung quy chế phối hợp quản lý hoạt động
liên kết đào tạo; TT cần phải thống nhất trong quản lý giảng dạy của giảng viên,
hoạt động học tập của sinh viên; TT cần tăng cường vai trò chủ động của TT trong
việc tìm kiếm đối tác...
Luận án tiến sĩ “Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường cao đẳng kỹ
thuật với doanh nghiệp” [29] của tác giả Nguyễn Ngọc Phương. Tác giả để nghiên
cứu thực trạng, phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng kỹ thuật nói chung với doanh nghiệp.
Luận án tiến sĩ “Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng nhu cầu
nhân lực tại các khu công nghiệp tại Bình Dương” [27] tác giả Phan Trần Phú Lộc
đã đề xuất giải pháp quản lý liên kết đào tạo tại các trường cao đẳng nghề và các
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp tại tỉnh Bình Dương như khảo sát nhu
cầu về nguồn nhân lực của các doanh nghiệp, mời doanh nghiệp tham gia xây
dựng chương trình đào tạo…
Bên cạnh đó, nội dung hoạt động liên kết đào tạo còn là chủ đề mà các cơ
sở giáo dục lựa chọn làm đề tài để tổ chức hội thảo, tiêu biểu như:
Tháng 10 năm 2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã chủ trì hội thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoa học với chủ đề là: “Đào tạo nhân lực trong giai đoạn hội nhập và phát triển
kinh tế”. Hội thảo có sự góp mặt các các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà kinh
tế… các báo cáo tham luận cùng nhau đi phân tích thực trạng, chỉ ra nguyên nhân
để từ đó cùng nhau đưa ra các giải pháp nhằm đào tạo và phát nguồn nhân lực
trong quá trình hội nhập và phát triển đất nước [37].
Tháng 11 năm 2013 với chủ đề “Tăng cường gắn kết giữa nhà trường với
DN với mục đích nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội”, hội thảo
của trường Đại học sư phạm Kỹ thuật Vinh đã thu hút được rất nhiều nhà Khoa
học với 32 báo cáo. Các báo cáo đều xoay quanh những vấn đề như quan điểm,
thực trạng và đề ra các giải pháp để thực hiện mối quan hệ giữa nhà trường và
doanh nghiệp, làm sao để đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Giữa năm 2014 trường Cao đẳng kinh tế Lý Tự Trọng Thành phố Hồ Chí
Minh chủ trì hội thảo với chủ đề: “Hợp tác giữa nhà trường với DN để đào tạo đáp
ứng nhu cầu xã hội”. Điểm mới của hội thảo là đã mời được các doanh nghiệp đưa ra
những ý kiến cũng như là yêu cầu thực tế của mình đối với người lao động, để các cơ
sở đào tạo nắm bắt được xu thế của các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu về hoạt động liên kết đào tạo và quản lý hoạt
động liên kết đào tạo ở TT GDTX đã được nhiều tác giả tập trung phân tích, đánh
giá nhưng chưa có một đề tài nào nghiên cứu về quản lý hoạt động liên kết đào tạo
tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Chính vì vậy, các nguồn
tài liệu nêu trên đã cung cấp cho tác giả kiến thức để xây dụng cơ sở lý luận của
đề tài, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo phù hợp tại TT
GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi bàn về khái niệm quản lý, tùy vào cách tiếp cận khác nhau mà có nhiều
quan điểm khác nhau:
Theo khái niệm trong cuốn Từ điển Giáo dục học cho rằng: “Quản lý là
hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [34, tr.326].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì khẳng định: “Quản lý là hoạt động tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói
chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [30].
Nguyễn Quốc Chí, đã xác định một cách cụ thể còn cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [12].
Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý là tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý, dựa trên nhận thức những quy luật khách quan của hệ quản lý đến các quá
trình đang diễn ra nhằm đạt mục đích đặt ra một cách tối ưu” [24, tr.9].
Theo Trần Khánh Đức: “Quản lý là hoạt động có ý thức của con người
nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một
nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả nhất” [16, tr.328].
Từ những quan điểm trên tác giả có thể khái quát khái niệm “Quản lý” được
hiểu theo những khuynh hướng sau:
Đầu tiên, nếu nghiên cứu khái niệm quản lý với tư cách là một hoạt động
lao động tất yếu trong các hoạt động, của con người thì khái niệm quản lý được
hiểu như là cách thức tổ chức, định hướng và kiểm tra giám sát; dưới góc độ
chuyên môn khác, khái niệm quản lý được hiểu là một quá trình điều khiển, thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức với những bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ
thuật…) nó đảm bảo cấu trúc, đồng thời duy trì chế độ hoạt động và bảo đảm sự
hoạt động đó một cách thuận lợi của các hệ thống đó. Với tác động hợp quy luật
khách quan, quản lý làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển; Cuối cùng, khái
niệm quản lý đóng vai trò với tư cách là một quá trình thực hiện các chức năng
trong sự tương tác lẫn nhau. Theo cách hiểu này, quản lý được coi là sự tổng hợp
của một chu trình như: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo đồng thời kiểm tra, giám
sát các công việc của các thành viên trực thuộc một đơn vị và cách thức sử dụng
các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích xác định. Có thể khẳng định rằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý là quá trình hoạt động của chủ thể quản lý đối với các thành viên trong tổ
chức. Chủ thể quản lý hoạt động với nhiệm vụ là lập dự báo, lên kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện và tiến hành tổ chức sản xuất; đồng thời phải kiểm tra đánh giá, giám
sát. Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý các hoạt động có thể diễn ra đan
xem, có tác động, bổ sung tương trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả quản lý nhất định.
Như vậy, theo chúng tôi quản lý là những tác động có mục đích, có tổ chức,
kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản
lý đề ra.
1.2.2. Đào tạo và quản lý đào tạo
* Đào tạo:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo,… một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và
khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào phát triển xã
hội, duy trì và phát triển nền văn mình của loài người. Đào tạo là một phạm trù
giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực giáo dục về nghề nghiệp, với một trình độ nghề
nghiệp nhất định” [19].
Đào tạo “đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những
tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó
thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định.
Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thường đào tạo
đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một
trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu,
đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo” [19].
Từ những khái niệm trên, theo chúng tôi: Đào tạo là quá trình hoạt động có
tổ chức và mục đích nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo trong lý
thuyết và thực tiễn nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, làm
cho họ có khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả công việc chuyên môn.
* Quản lý đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ Quản lý đào tạo có nghĩa là: “việc tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [35]. Hoạt động Quản
lý đào tạo là tác động của những nhà quản lý vào quá trình giáo dục và đào tạo,
chủ thể của quá trình đào tạo là những giảng viên và học viên, cùng với sự phối
hợp của các lực lượng xã hội, mục đích là nhằm hình thành và giúp phát triển toàn
diện cả về tri thức và nhân cách cho học viên theo mục tiêu, kế hoạch cũng như là
sứ mệnh đào tạo của nhà trường đã đặt ra.
Từ những khái niệm theo chúng tôi: Quản lý đào tạo là một hoạt động với
vai trò là tổ chức, điều khiển và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; còn ĐT là quá
trình làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định. Vậy,
khái niệm quản lý đào tạo là tổ chức, điều khiển và kiểm tra giám sát quá trình
đào tạo để người học sau khi kết thúc khóa đào tạo có thể trở thành người có
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ theo mục tiêu đào tạo.
1.2.3. Liên kết, liên kết đào tạo
* Liên kết
Có rất nhiều khái niệm khác nhau khi bàn về “Liên kết”.
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt, khái niệm liên kết được hiểu là “kết lại với
nhau từ nhiều thành phần, hoặc tổ chức riêng rẽ” [35]. Từ khái niệm trên, khái
niệm liên kết sẽ được sử dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực: từ chính trị, kinh tế -
xã hội, đến khoa học - công nghệ, văn hóa, GD-ĐT.
Khi xây dựng cơ chế, chính sách của mô hình liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp Bộ GD & ĐT cho rằng,, liên kết "Là sự phối hợp, kết hợp với nhau,
chỉnh sửa cho phù hợp các khái niệm, hành động và các phần cấu thành”, "Là phối
hợp cùng một mục đích và trong cùng một lúc nhiều tác dụng khác nhau tăng
cường lẫn nhau"; "Là bố trí cùng nhau làm theo một kế hoạch chung để đạt một
mục đích chung"; "Là sắp xếp nhiều yếu tố để cùng tiến hành theo một mục đích
chung” [3]. Dưới góc độ xét về mục tiêu, hiệu quả, liên kết là: “Kết lại với nhau từ
nhiều thành phần hoặc tổ chức riêng rẽ nhằm mục đích nào đó” [10]…
Như vậy, dù khái niệm liên kết dù xét trên khía cạnh nào, phương diện nào
thì bản chất của liên kết là sự hợp thành của các yếu tố như: Đối tượng, chủ thể
tham gia hoạt động liên kết; Hình thức liên kết; Nội dung liên kết; Mục đích liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết. Tất cả các khái niệm đều có điểm chung là sự kết hợp, phối hợp của các đối
tượng tham gia và cùng có một mục đích nhất định. Chính sự liên kết của các đối
tượng, tổ chức có cùng lợi ích hay hướng giải quyết vấn đề sẽ tạo nên sức mạnh
tổng hợp to lớn. Tùy từng hoạt động mà có các hình thức liên kết khác nhau như:
liên kết bên trong (nội bộ), tức là sự kết hợp của hệ thống các bộ phận cấu thành
với nhau và liên kết bên ngoài tức là các tổ chức kết hợp với nhau.
Hoạt động liên kết đào tạo ngày càng trở nên phổ biến. Khi bàn về khái
niệm này Bộ LĐTB - XH từng đưa ra: "một hình thức gửi HS, HV đến thực tập tại
các nhà máy, tại DN có điều kiện về trang thiết bị..."; "Là một hình thức đào tạo
theo địa chỉ sử dụng, theo yêu cầu của đầu ra"[8]. Hay Bộ GD-ĐT nước ta đã ban
hành Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT về LKĐT trình độ trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học. Tại văn bản này liên kết đào tạo được hiểu là “sự hợp
tác giữa các bên để tổ chức thực hiện các CTĐT, cấp bằng tốt nghiệp tương ứng
với trình độ đào tạo” [3].
LKĐT là một hoạt động nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp về nguồn
lực vật chất và tri thức, nó giúp việc gắn kết giữa học đi đôi với hành, bởi ngay
bản thân sản phẩm mà nhà trường tạo ra chính là nguồn lực cho xã hội. Chính
nguồn lực này góp mặt trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa.
Nhờ LKĐT sẽ tạo ra một sức mạnh mới, một chất lượng làm việc mới cho tổ
chức. Đặc biệt trong các cơ sở giáo dục như các Trung tâm GDTX, các trường
nghề, các trường CĐ, ĐH, thời lượng dạy thực hành là chủ yếu, chiếm khối lượng
lớn tổng quỹ thời gian đào tạo. Do vậy, LKĐT sẽ góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào tạo trên các mặt:
Như vậy, theo chúng tôi hoạt động LKĐT được hiểu là: Hoạt động cộng
đồng trách nhiệm, hợp lực ở nhiều cấp độ hoặc toàn diện giữa các cơ sở đào tạo,
các doanh nghiệp, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo trình độ,
Mục đích liên kết đào tạo: Nó phản ánh lợi ích, mong muốn chung và cụ thể
của từng tổ chức, thành phần tham gia liên kết như lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường,
lợi ích tuyển dụng nhân lực,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáp ứng đúng nhu cầu nhân lực cho sự phát triển của xã hội.
- Các thành phần, tổ chức liên kết đào tạo: Bao gồm các thành phần tổ chức
độc lập có tư cách pháp nhân thuộc nhiều loại hình, tổ chức kinh tế - xã hội, giáo dục
- đào tạo, cơ quan quản lý nhà nước,… tham gia với những vai trò và vị trí nhất định
trong liên kết.
- Các hình thức liên kết: Theo thông tư số: 29/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ
LĐ-TB&XH ngày 15 tháng 12 năm 2017 quy định, có hai hình thức liên kết đào tạo.
Tùy theo mục đích và tính chất liên kết mà các cơ sở có thể lựa chọn các liên kết đào
tạo theo hình thức tổ chức khác nhau.
Liên kết phối hợp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo trực tiếp
tham gia giảng dạy CTĐT, phối hợp quản lý quá trình đào tạo và đảm bảo điều kiện
cơ sở vật chất để thực hiện liên kết đào tạo.
- Liên kết đặt lớp đào tạo là việc đơn vị phối hợp liên kết đào tạo không tham
gia giảng dạy, chỉ phối hợp quản lý và “đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện
liên kết đào tạo. Với hình thức này, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ trì đào tạo phải có
đội ngũ giảng viên cơ hữu giảng dạy 100% nội dung, khối lượng chương trình đào tạo.
1.2.4. Quản lý liên kết đào tạo
Quản lý liên kết đào tạo là quá trình tác động qua lại giữa các chủ thể là các
cơ sở giáo dục hoặc các cơ sở giáo dục với doanh nghiệp. Các chủ thể này cùng
tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân lực kỹ
thuật, thực hiện được mục tiêu đào tạo của cả nhà trường và mục tiêu sản xuất của
DN. Hoạt động LKĐT thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với xã hội, đối
với mỗi bên liên kết.
Để tạo ra những sản phẩm được xã hội kiểm chứng và tiếp nhận luôn có sự
gắn kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp, bắt đầu từ khâu lập kế hoạch,
mục tiêu, khảo sát thực tế… để từ đó xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo,
hướng nghiệp cho người học, tổ chức đào tạo phù hợp với thực tế. Đây là một
hướng đi tích cực đòi hỏi vai trò của hoạt động quản lý LKĐT giữa cơ sở đào tạo
với các doanh nghiệp, hay nhà tuyển dụng, là giúp cho quá trình đào tạo sát với
thực tế sản xuất, cung cấp nguồn lực kỹ thuật thế hệ mới, đáp ứng với sự thay đổi
to lớn về mặt khoa học công nghệ, chủ động được nguồn nhân lực, tăng khả năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy, theo chúng tôi: Quản lý liên kết đào tạo là tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý để quản lý các hình thức phối hợp đào tạo nhằm tạo
sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo
đối với đối tác khác nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của cơ sở đào tạo.
1.2.5. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Quản lý liên
1.2.5.1. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Theo Thông tư liên tịch, số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV thì
GDNN - GDTX là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, đóng vai trò
đồng hành quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu thay đổi công nghệ trong sản xuất và đời sống, xây dựng xã hội học tập.
Người lao động hiện nay có thể học liên tục, suốt đời, vừa làm vừa học để nắm bắt
xu thế của thời đại, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ
để từ đó người lao động tự tìm việc làm [9]. Đối với GDNN - GDTX, theo quy
chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên thì: “Trung tâm
giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm Trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp huyện và Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Trung tâm giáo dục
1.2.5.2. Quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” [7].
thường xuyên
Từ những khái niệm quản lý LKĐT đã nêu ở trên và theo Thông tư liên tịch,
số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV về quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm GDNN - GDTX, theo chúng tôi Quản lý liên kết đào tạo ở TT
GDNN - GDTX là tác động của chủ thể quản lý (CBQL TT GDNN -GDTX) đến
đối tượng quản lý (hoạt động LKĐT) để xây dựng quy chế phối hợp LKĐT với đơn
vị chủ trì đào tạo nhằm quản lý tốt và hiệu quả quản lý nề nếp dạy học, quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên.
Trong quan hệ liên kết đào tạo giữa các TT GDNN –GDTX và các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp phải tuân thủ đúng quy định về trách nhiệm,
quyền hạn của các bên tham gia liên kết đào tạo, quy định rõ cơ chế hoạt động,
thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh và học phí theo quy định, đồng thời thỏa
thuận cụ thể hợp đồng thực hiện liên kết đào tạo. Các đơn vị cũng phải quy định rõ
hình thức liên kết đào tạo theo hình thức phối hợp đào tạo hay đặt lớp đào tạo,
sinh viên sẽ thực tập tại cơ sở chủ trì đào tạo hay cơ sở phối hợp đào tao/cơ sở
giáo dục đặt lớp đào tạo… Khi các bên trong hoạt động liên kết đào tạo thống nhất
được về cơ chế liên kết đào tạo và hài hòa lợi ích của các bên thì hoạt động liên
kết sẽ đảm bảo lâu dài, bền vững và đạt được chất lượng tốt nhất. Lợi ích mà các
cơ sở giáo dục chủ trì đào tạo (trường đại học, cao đẳng) đạt được trong liên kết
đào tạo giáo dục nghề nghiệp là việc sử dụng được tối đa nguồn lực giảng viên,
trang thiết bị giảng dạy, tối ưu chi phí đồng thời tăng phạm vi tuyển sinh khi có
thể liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở những vùng sâu, vùng
xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; tăng hiệu quả hoạt động đào tạo
nguồn nhân lực, đạt được những mục tiêu, sứ mệnh do nhà trường đề ra. Đối với
các TT GDNN - GDTX cũng tận dụng được nguồn lực từ các trường cả về nội
dung bài giảng, đội ngũ giảng viên và công tác quản lý giáo dục, hoạt động tuyển
sinh… đồng thời vẫn thực hiện được những mục tiêu và nhiệm vụ của chính cơ sở
giáo dục nghề nghiệp đó. Đối với những TT GDNN –GDTX ở nơi có điều kiện
khó khăn chưa có đủ nguồn lực để đáp ứng công tác giảng - dạy thì thông qua hoạt
động liên kết đào tạo có thể sử dụng nguồn lực trang thiết bị, dụng cụ học tập và
giảng dạy từ cơ sở chủ trì đào tạo.
1.3. Một số vấn đề lý luận về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
trong quản lý hoạt động liên kết đào tạo
1. Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình thức kèm
cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho
người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp
cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn và tổ chức thực hiện các
chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:
chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục đáp
ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ;
chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến
thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
4. Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
5. Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của Trung tâm theo
quy định của pháp luật.
6. Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
7. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp, giáo
dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
8. Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo quy định.
9. Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các
Trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp, phân
luồng học sinh.
10. Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người
học trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng
nghiệp; tổ chức cho người học tham quan, thực hành,thực tập tại doanh nghiệp.
11. Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
12. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
13. Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo viên và
nhân viên của Trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
14. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật” [9].
- Nhiệm vụ đầu tiên các Trung tâm GDNN - GDTX là phải tuân thủ các quy
định của pháp luật trong quản lý giáo dục của nhà nước Việt Nam, từ đó các
Trung tâm góp phần quan trọng vào chương trình dạy học trong hệ thống giáo dục
quốc dân; Các chương trình bồi dưỡng kiến thức, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học,…
đáp ứng nhu cầu của người học. Mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của người học
trong quá trình làm việc, học tập và phát triển bản thân, giúp các cá nhân có cơ hội
hoàn thiện kỹ năng, học vấn.
Bên cạnh đó, theo Quyết định 01/2007/QĐ, Điều 3, Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, của Bộ GD-ĐT đã quy định rất
cụ thể nhiệm của Trung tâm giáo dục thường xuyên là:
“Thứ nhất,… đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng,
chuyển giao công nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng
dụng, công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ…
Thứ hai, thực hiện điều tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định nội dung
học tập, đề xuất với sở giáo dục và đào tạo, chính quyền địa phương việc tổ chức
các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng.
Thứ ba, tổ chức các lớp học theo các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
Trung học cơ sở và Trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng được hưởng
chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng năm của địa phương.
Thứ tư, tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
Thứ năm, nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống giáo dục
thường xuyên” [5].
- Quyền hạn của các Trung tâm GDNN - GDTX: Khi thực hiện hoạt động
quản lý liên kết đào tạo bên cạnh những chức năng, nhiệm vụ thì các Trung tâm
này có những quyền hạn cụ thể như sau:
Một là, với tư cách là chủ thể tham gia vào quá trình quản lý đào tạo các
Trung tâm GDNN- GDTX cần chủ động tổ chức điều tra nhu cầu về nguồn nhân
lực của thị trường lao động và nhu cầu được đào tạo của người học. Sau khi đã tìm
hiểu kỹ nhu cầu của thị trường cũng như người học, các Trung tâm và các đơn vị
liên kết cảm thấy phù hợp có thể lựa chọn đối tác phù hợp để liên kết đào tạo nếu
đủ các điều kiện quy định.
Hai là, tiến hành các thủ tục về pháp lý, hành chính như đề nghị các cơ
quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc liên kết đào tạo, nếu có đủ các
điều kiện quy định.
Ba là, các bên tham gia liên kết cần thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học
phí, tài liệu, giáo trình và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định của bảo hiểm.
Bốn là, Các bên tham gia liên kết cần chủ động và trực tiếp tham gia để ký
hợp đồng liên kết đào tạo mà không qua bất kỳ một đối tác trung gian nào.
Với tư cách là chủ trì các đơn vị đào tạo, lúc này Trung tâm GDNN -
GDTX có một số quyền hạn: Đầu tiên, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ
động trong việc tổ chức quá trình đào tạo bao gồm: đưa ra chương trình đào tạo,
chuẩn bị và đảm bảo các điều kiện đảm bảo chất lượng tham gia quá trình đào tạo
như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị; thiết lập kế hoạch đào tạo; tổ
chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp đồng thỉnh giảng; xét những học viên
đủ điều kiện tốt nghiệp, công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học.
Đồng thời, với đơn vị phối hợp đào tạo trước nhu cầu của thị trường lao động có
thể đề nghị hoặc đề xuất với đơn vị chủ trì đào tạo bổ sung những nội dung cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết vào chương trình đào tạo; Mặt khác, theo thỏa thuận của hợp đồng liên kết
đào tạo, đơn vị cử đại diện tham gia quản lý, nhận xét, đánh giá người dạy và
người học.
Đối với các bên tham gia liên kết đào tạo: cần xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh
tuyển sinh học nghề và quản lý người học. Sau khi tuyển sinh đủ số lượng yêu cầu
và lên kế hoạch tổ chức tuyển sinh cụ thể với từng ngành nghề, bậc đào tạo, tổ chức
thì tiến hành tổ chức quá trình đào tạo tại đơn vị, cần đáp ứng các điều kiện về cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học cho hoạt động LKĐT. Thống nhất mức thu học phí,
các khoản lệ phí phát sinh trong quá trình đào tạo, công khai mức thu lệ phí và các
khoản lệ phí cho người học biết. Trong quá trình đào tạo, quản lý người học theo
các quy định của Bộ GD &ĐT, cấp bằng tốt nghiệp khi người học đáp ứng chuẩn
đầu ra của chương trình đào tạo.
Các đơn vị LKĐT phối kết hợp nhau để theo dõi, giám sát hoạt động của
giảng viên trong thực hiện chương trình giảng dạy và kế hoạch đào tạo. Thực hiện
các chế độ chính sách đối với người học theo quy định.
1.3.2. Chức năng của trung tâm GDNN - GDTX trong quản lý hoạt động liên
kết đào tạo
Khi ban hành quy định về liên kết đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ quyền
hạn và trách nhiệm của các Trung tâm GDNN - GDTX tham gia quản lý hoạt
động liên kết đào tạo. Theo Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên [7], cụ thể:
- Đơn vị chịu trách nhiệm chính trong đào tạo bao gồm: Các Học viện;
Trường Đại học; Trường Cao đẳng chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề.
- Đơn vị phối hợp đào tạo bao gồm các Học viện, cao đẳng, đại học, các
trường trung cấp chuyên nghiệp, và trung tâm GDTX cấp huyện, Trung tâm giáo
dục thường xuyên Tỉnh, Thành phố (Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp Tỉnh).
- Đối với trường hợp liên kết đào tạo ở trình độ trung cấp, chuyên nghiệp,
trong văn bản quy định rõ nhiệm vụ của các bên tham gia liên kết đào tạo: Đơn vị
đào tạo bao gồm các cơ sở giáo dục được giao nhiệm vụ đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp, trung cấp nghề; Các cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng, trung cấp chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, Trung tâm giáo dục thường xuyên huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện) có nhiệm vụ là đơn vị
phối hợp đào tạo.
Để thực hiện liên kết đào tạo đạt được hiệu quả cần đảm bảo những điều
kiện sau: (trích điều 7, chương 1 - quyết định về liên kết đào tạo ngày 23/08/2008
của Bộ trưởng bộ GD - ĐT).
Thứ nhất. Đối với đơn vị là cơ sở đào tạo cần:
a. Đảm bảo có văn bản cho phép mở ngành đào tạo đối với ngành dự định
liên kết.
b. Văn bản chứng thực là đơn vị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt chỉ tiêu đào tạo.
c. Đảm bảo yêu cầu về đội ngũ giảng viên (giáo viên): Như là trình độ
chuyên môn, số lượng giảng viên, trình độ và số lượng cán bộ quản lý, đảm bảo
đủ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy theo quy định, phù hợp với mục tiêu đào tạo
của khóa học.
Thứ hai, Đối với đơn vị phối hợp tham gia đào tạo:
a. Đơn vị phải xác định nhu cầu số lượng, chất lượng, ngành nghề và trình
độ đào tạo.
b. Xác định được địa điểm đặt lớp: Tùy trình độ khác nhau mà có địa điểm
khác nhau. Đối với các khóa liên kết đào tạo cấp bằng tốt nghiệp hệ trung cấp
chuyên nghiệp, địa điểm đặt phải là các trường, các Trung tâm GDNN - GDTX
cấp huyện.
Đối với các lớp liên kết đào tạo để cấp bằng tốt nghiệp hệ đại học, cao đẳng
địa điểm đặt lớp phải là các trường, các Trung tâm GDTX cấp tỉnh.
c. Đơn vị phối hợp tham gia đào tạo cần đảm bảo yêu cầu về cơ sở vật chất,
trang thiết bị cần thiết để phục vụ trong quá trình dạy học, thực hành, thực tập,
đảm bảo môi trường sư phạm, có đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với mục tiêu đào
tạo của khóa học.
Thứ ba, Việc bảo quản và lưu giữ hồ sơ liên kết đào tạo:
a. Hồ sơ được bảo quản và lưu trữ tại đơn vị chủ trì đào tạo, gồm có: Hồ sơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xin mở lớp liên kết; Hồ sơ tuyển sinh (bao gồm tập lý lịch trích ngang có dán ảnh
của học sinh, học viên, số lượng học sinh, học viên, quyết định trúng tuyển); hồ sơ
quản lý khóa đào tạo (Bao gồm nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo,
mục tiêu đào tạo); kế hoạch giảng dạy (của giảng viên); sổ theo dõi học tập của
học viên; các loại hồ sơ có liên quan (thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp); sổ cấp
phát văn bằng, chứng chỉ.
c. Đơn vị phối hợp đào tạo cần lưu giữ và bảo quản hồ sơ: Các văn bản giao
nhiệm vụ của cơ quan quản lý có liên quan đến liên kết đào tạo khóa học; hồ sơ
quản lý đào tạo; các loại hồ sơ có liên quan.
Như vậy, về chức năng của trung tâm GDNN - GDTX đã được Bộ GD-ĐT
quy định rất chi tiết. Khi tiến hành thực hiện các cơ sở đào tạo phải luôn đảm bảo
làm đúng, đủ các thủ tục cũng như các trình tự.
1.4. Quản lý liên kết đào tạo tại các trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên cấp huyện
1.4.1. Mục đích của quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp
- Giáo dục thường xuyên
Hiện nay, các trung tâm GDNN - GDTX cung ứng cơ hội học tập suốt đời
nhằm thúc đẩy sự phát triển tài nguyên con người. Với nguồn tài nguyên con
người được cải thiện sẽ góp phần tác động đến việc sự phát triển kinh tế xã hội
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, xu thế phát triển của các Trung tâm
GDNN - GDTX là tất yếu và ngày càng được khẳng định là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống giáo dục của các nước.
Trên con đường chinh phục thế kỷ XXI, sự phát triển của các Trung tâm
GDNN - GDTX như là một chìa khóa quan trọng để mở các tri thức, khoa học của
nhân loại. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX, trong khi xây dựng chiến lược
mới để phát triển giáo dục, Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc
(UNESCO) đã thể hiện rõ hệ thống quan điểm khoa học, tiến bộ, khẳng định đóng
góp có ý nghĩa tích cực của giáo dục nói chung đối với sự phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và các trung tâm GDNN - GDTX nói riêng, những quan điểm đó cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Những định hướng mang tính chiến lược này của UNESCO có ý nghĩa
quan trọng không chỉ riêng với Việt Nam, mà có tác động to lớn đối với hệ thống
giáo dục trên thế giới.
1.4.2. Nội dung quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên
1.4.2.1. Phối hợp quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Quản lý công tác tuyển sinh:
Đơn vị chủ trì đào tạo: Đơn vị công bố thông tin tuyển sinh công khai về các
ngành, nghề LKĐT trên báo chí, truyền hình, mạng xã hội như: Số lượng chỉ tiêu,
thời gian đào tạo, hình thức đào tạo, học phí, tiền giáo trình, tài liệu. Tổ chức
tuyển sinh theo quy chế tuyển sinh và quy định hiện hành.
Đơn vị phối hợp đào tạo ( TT GDNN - GDTX cấp huyện): Phối hợp với đơn
vị chủ trì đào tạo để thông báo chỉ tiêu tuyển sinh trên các phương tiện thông tin
đại chúng, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương để đề xuất kế hoạch
LKĐT với các trường cao đẳng, đại học nhằm chuẩn bị công tác tuyển sinh; Nhận
hồ sơ đăng kí dự thi của thí sinh, đối với các ngành, nghề LKĐT không qua thi
tuyển, tổ chức xét hồ sơ của người dự tuyển. Đối với các ngành, nghề phải thi
tuyển, phối hợp với các trường cao đẳng, đại học LKĐT để lập kế hoạch thi tuyển,
lên danh sách để chuyển cho bộ phận tuyển sinh của trường ĐH, CĐ thành lập Hội
đồng tuyển sinh. Sau đó, phối hợp tổ chức thi tuyển sinh, đối với người học trúng
tuyển, tiến hành quản lý hồ sơ của học viên trúng tuyển.
- Phối hợp quản lý mục tiêu đào tạo: Mục tiêu đào tạo là đáp ứng nhu cầu
nhân lực và đáp ứng nhân lực tại địa phương, nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động và đổi mới giáo dục, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm
lãng phí xã hội, nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, đủ số lượng, có phong
cách lao động chuyên nghiệp. Quản lý việc xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình
giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội
dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho người học trong quá trình đăng ký môn học, lựa chọn khối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng học tập từng kỳ phù hợp với các điều kiện học tập riêng của bản thân. Triển
khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình để
đảm bảo sau khi ra trường người học sẽ phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, về
kỹ năng, về thái độ, về khả năng làm việc của người học sau khi tốt nghiệp, về khả
năng học tập, nâng cao trình độ sau khi tốt nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu và
những đòi hỏi của thị trường luôn luôn biến động.
- Phối hợp quản lý nội dung chương trình đào tạo:
Đơn vị chủ trì đào tạo có trách nhiệm về liên kết đào tạo như sau:
Đơn vị xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức
quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng chương trình đào tạo.
Khi người học đủ điều kiện tốt nghiệp, tiến hành đánh giá kết quả và cấp bằng tốt
nghiệp cho người học. Các quy định về học phí, lệ phí theo quy định hiện hành,
chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn đặt lớp về
hoạt động LKĐT.
Về tổ chức đào tạo: Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học
đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài
liệu, các thiết bị phục vụ dạy học; Có kế hoạch giảng dạy và đề cương chi tiết môn
học, thực hiện phân công giảng dạy giáo viên qua phiếu báo giảng, đánh giá, công
nhận kết quả rèn luyện của người học, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Cơ quan
quản lý Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát về các hoạt động tuyển sinh, tổ
chức đào tạo, thu học phí theo quy định, cấp bằng tốt nghiệp cho người học.
Thực hiện quản lý người học theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục
và Đào tạo khi học tập tại đơn vị, đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học, giáo trình, tài liệu nhằm đảm bảo quyền lợi của người học
Đơn vị phối hợp đào tạo (các Trung tâm GDNN - GDTX) chịu trách nhiệm:
Dựa trên chương trình đào tạo của các trường cao đẳng, đại học LKĐT cung
cấp, các TT GDNN - GDTX phối hợp với các trường để thống nhất lập lịch giảng
dạy của giảng viên và lịch học của học viên, thống nhất lịch thi hết môn. Ký hợp
đồng đào tạo khóa học với trường LKĐT; Phối hợp với phòng đào tạo các trường
LKĐT thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên và hợp
đồng giảng dạy để thanh lý, chuyển phòng tài chính - kế toán thanh toán cho GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các trường LKĐT.
Trong hoạt động LKĐT, cùng với đơn vị LK đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật
chất cho hoạt động LKĐT như phòng học rộng, đủ ánh sáng, trang bị máy chiếu,
thiết bị dạy học. Nhà xưởng, nhà thực hành trang bị các máy móc, thiết bị đáp ứng
việc thực hành của học viên.
Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học và tiến độ thực hiện
trong kế hoạch đào tạo đối với các lớp LKĐT và nếu phát hiện sai phạm, kịp thời
báo cho đơn vị LKĐT để điều chỉnh. Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo quản lý
người học và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với người học theo quy chế
hiện hành.
Tiếp nhận và nắm bắt các thông tin về giảng viên đến từ đơn vị LKĐT để
phối hợp thực hiện kế hoạch lên lớp, phối hợp giám sát thi hết học phần các
môn học. Giải quyết những yêu cầu của học viên trong phạm vi quyền hạn,
trách nhiệm.
Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết
trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau trong thực hiện
tuyển sinh, thực hiện chương trình đào tạo, quản lý quá trình giảng dạy của giảng
viên, phối hợp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo, tôn trọng quyền lợi của người
học trong suốt quá trình thực hiện khóa đào tạo.
1.4.2.2. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học
tập của học viên
Trong hoạt động quản lý liên kết đào tạo của các trung tâm GDNN - GDTX
ngoài sự phối hợp của các bên tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu, chương
trình đào tạo; còn cần có sự phối hợp của những người trực tiếp tham gia vào quá
trình đào tạo, quyết định chất lượng của người học, đó là quản lý các hoạt động
giảng dạy của giảng viên và học tập của học viên.
a. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Thực hiện theo Quyết định số 42 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 7 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Một là, khi các trường liên kết cử giáo viên đến giảng dạy: khi đến địa điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
liên kết cần xuất trình giấy báo giảng cho trung tâm. (Trên giấy báo giảng cần có
đầy đủ các thông tin về giảng viên, môn học, thời gian thực hiện môn học, số tiết
của môn học, số bài thi và kiểm tra của môn học), bố trí nơi ăn ở thuận tiện và tạo
điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy,
thực hành.
Hai là, trong quá trình dạy học, theo dõi giám sát việc thực hiện kế hoạch
đào tạo và lịch lên lớp qua sổ theo dõi giảng dạy, duy trì nề nếp dạy - học của
xuyên, định kỳ giờ giảng của GV, kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của
GV. Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp
giảng viên, giáo viên và học viên, quản lý thời gian lên lớp của GV, kiểm tra thường
với giảng viên trong việc quản lý học viên, học sinh tham gia học khóa học LKĐT
tại trung tâm. Để nắm bắt tâm tư nguyện vọng, diễn biến tâm lý của học viên cần
thông qua nhiều kênh thông tin như qua giáo viên chủ nhiệm, qua những người
phục vụ để điều chỉnh kịp thời.
Ba là, Khi môn học kết thúc, trung tâm phải xác nhận số tiết giảng viên lên
lớp theo thực tế, nhận xét quá trình thực hiện quá trình dạy của giảng viên, lưu
một bản sao; thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận. Kết hợp với
phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc
môn học và khóa đào tạo.
b. Quản lý hoạt động học tập của học viên
Một là, thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch
làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc. Trong quá
trình học tập, theo dõi đánh giá ý thức học tập, việc chấp hành các nội quy, quy
chế của nhà trường chủ trì đào tạo và của trung tâm đối với học viên theo học tại
trung tâm; phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo tổ chức sơ kết, tổng kết, khen
thưởng cũng như xử lý kỷ luật học viên vi phạm.
Hai là, thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học
viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học
Bốn là, duyệt điều kiện, tư cách dự thi môn học vào buổi học cuối cùng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn học.
Năm là, tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo
đúng quy chế.
Sáu là, hàng năm duyệt lại danh sách lớp, sàng lọc học viên không đủ tư
cách. Xây dựng ban cán sự có khả năng tự quản tốt. Tổ chức họp sơ kết lớp sau
mỗi môn học, đợt học, kỳ học.
Bảy là, luôn thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên
theo từng kỳ học, năm học đến cơ quan, đơn vị và địa phương có người đi học để
cơ quan, đơn vị có người tham gia học tập tạo điều kiện để học viên đảm bảo các
yêu cầu theo quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ của người học.
1.4.3.3. Phối hợp quản lý nề nếp dạy, học
Quản lý nề nếp dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định về nề nếp
dạy, học như nội quy, quy chế… theo một nề nếp nhất định, ổn định, có kỷ cương
và tự giác. Nội dung, quy chế thực hiện nề nếp dạy, học cho giảng viên và học
viên là những quy định tại TT GDNN - GDTX và đơn vị LKĐT. TT GDNN -
GDTX quy định về nề nếp dạy học đối với GV và học viên như ra vào lớp đúng
giờ, dạy và học nghiêm túc theo đúng phân phối chương trình.
Xây dựng bồi dưỡng động cơ và thái độ học tập, hình thành nề nếp học tập
cho học viên. Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học để quản lý nề nếp
học tập cho học viên.
Hướng dẫn học viên xây dựng phương pháp tự học để rèn nề nếp học tập.
Mỗi học viên phải xác định và lựa chọn cho mình phương pháp học tập phù hợp,
giảng viên hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để học viên xây dựng kế hoạch tự
học để có được nề nếp học tập tốt góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên. Kiểm tra
việc thực hiện nền nếp học tập của học viên và giảng viên theo những mục tiêu,
yêu cầu đã được quy định trong nội quy của TT GDNN - GDTX và đơn vị
LKĐT nhằm phát hiện những sai lệch để kịp thời điều chỉnh. Căn cứ vào lịch
giảng dạy của phòng đào tạo các đơn vị LKĐT giám sát việc tổ chức giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các lớp học.
1.4.3.4. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo
Kiểm tra, đánh giá là quá trình thu thập, trao đổi thông tin về quá trình đào
tạo có diễn ra theo đúng tiến độ, kết quả và dự kiến theo đúng mục tiêu và kế
hoạch không? Vì vậy, kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo là cần thiết nhằm phát
hiện những thiếu xót để có biện pháp điều chỉnh. Vì vậy:
Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh đã đáp ứng được nhu cầu học tập
của nhân dân địa phương chưa? Tuyển sinh có đúng đối tượng không? Kiểm tra,
đánh giá để tránh trường hợp xảy ra hiện tượng gian lận trong hồ sơ, thi cử. Kiểm
tra, đánh giá công tác tuyển sinh để rút kinh nghiệm nhằm phối hợp với đơn vị
LKĐT tuyển sinh có chất lượng hơn.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để có biện pháp tác động
phù hợp đối với học viên chưa có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và thái độ
học tập đúng đắn. Kiểm tra, đánh giá để xác định kết quả tiếp thu, vận dụng kiến
thức, kỹ năng và thái độ cần có trong từng giai đoạn của quá trình học tập làm cơ
sở để nâng cao trình độ người học ở giai đoạn tiếp theo, thúc đẩy người học hăng
hái, chuyên cần.
Xác định kết quả đạt được của người học về tri thức, thái độ, kỹ năng, đối
chiếu với mục tiêu đào tạo cuối khóa học và yêu cầu thực tiễn làm cơ sở cấp văn
bằng, chứng chỉ (đánh giá đầu ra). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên,
kiểm tra về quy chế chuyên môn, đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp, cấp phát văn
bằng, chứng chỉ.
Phối hợp kiểm tra, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện liên kết đào tạo đối
với các hệ đào tạo nhằm phát hiện những phát hiện những sai xót để điều chỉnh
kịp thời các hoạt động như hoạt động học tập của học viên, hoạt động giảng dạy
của GV.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của CBQL, GV: Để tổ chức và quản lý tốt hoạt động liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào tạo đòi hỏi CBQL, GV phải nhận thức được trách nhiệm của mình trong quản
lý và thực hiện tốt những nhiệm vụ được giao nhằm tổ chức phát triển hoạt động
liên kết đào tạo của TT GDNN - GDTX cấp huyện, đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân ở địa phương.
- Năng lực quản lý của CBQL: Năng lực của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác quản lý liên kết đào tạo và hiệu quả của hoạt động quản lý
liên kết đào tạo. CBQL phải là những người đầu đàn trong tổ chức quản lý, xây
dựng đội ngũ GV đạt chuẩn, nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội
dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động liên kết với đơn vị
liên kết đào tạo trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ
chức thực hiện liên kết đào tạo. Thực tiễn chỉ ra rằng những TT GDNN - GDTX
có bộ máy quản lý tổ chức khoa học, đồng bộ, có đội ngũ CBQL và GV đạt chuẩn,
tâm quyết và có tầm nhìn sẽ biết huy động được sức mạnh tập thể trong xây dựng,
quản lý tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động quản lý liên kết đào tạo.
- Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên: Học viên là một trong
những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động liên kết đào tạo
của TT GDNN - GDTX. Sự chọn lựa học tập của học viên và ý thức, động cơ, thái
độ học tập của học viên tại TT chứng minh uy tín, chất lượng của hoạt động liên
kết đào tạo đối với cộng đồng, xã hội.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Chính sách của ngành về liên kết đào tạo: Thông tư liên tịch số: 39/2015/
TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV (ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ LĐ-TB-
XH; Bộ GD - ĐT Bộ NV) thì Trung tâm GDNN - GDTX và Thông tư liên tịch số:
39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV (ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ
LĐ-TB - XH; Bộ GD - ĐT Bộ NV; Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi mới cơ bản
và toàn diện giáo dục đào tạo định hướng: “Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục
thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng
tự học và giáo dục từ xa”. Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 9/01/2013 về việc phê duyệt đề án Xây dựng xã hội học tập giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2012-2020 nhấn mạnh: “Đẩy mạnh các hoạt động liên kết đào tạo ở các cơ
sở giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học”. Các chủ trương,
chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên
kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Văn kiện đại hội đảng khóa XI cũng đã chỉ đạo: “Đẩy mạnh đào tạo nghề
theo nhu cầu phát triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [15]. Đảng ta xác định trong
thời gian tới xu hướng phát triển giáo dục và đào tạo là: “định hình quy mô giáo
dục và đào tạo, điều chỉnh cơ cấu đào tạo, nhất là cơ cấu các cấp học, ngành
nghề và cơ cấu theo lãnh thổ phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực phục
vụ phát triển kinh tế xã hội” [13]. Xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn
hiện nay Đảng ta chú trọng tập trung vào nguồn nhân lực và phải gắn liền với một
số ngành nghề trọng điểm, chứ không đầu tư đào tạo tràn lan, Chủ trương của
Đảng xác định yêu cầu: “phải chuyển nhanh hệ thống đào tạo nhân lực sang hoạt
động theo cơ chế đào tạo theo nhu cầu xã hội và thị trường nhất là các ngành
nghề trọng điểm” [14].
- Cơ sở vật chất: Một trong những điều kiện để hoạt động liên kết đào tạo
diễn ra chất lượng và hiệu quả cao nhất cần tổng hợp của nhiều yếu tố như chủ
quan, khách quan, con người và cơ sở vật chất. Trong đó cơ sở vật chất đóng vai
trò hỗ trợ tích cực cho quá trình GD-ĐT, bởi lẽ khi đảm bảo đầy đủ thiết bị dạy
học, cơ sở vật chất tốt thì chúng ta mới có thể tổ chức được quá trình dạy và học
một cách khoa học, huy động được đa số người học tham gia thực sự vào quá trình
này, họ tự khai thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy một
cách tích cực. Cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp mới triển khai được các phương
pháp dạy học một cách hiệu quả nhất.
Cơ sở vật chất trong quá trình hoạt động liên kết đào tạo bao gồm: phòng
học, thư viện, phòng học bộ môn, Phòng quản lý, phòng thực hành, nhà xưởng,
máy móc thiết bị dạy học, y tế, an ninh trật tự, chỗ ăn ở sinh hoạt cho giảng viên
và học viên, môi trường cảnh quan… Đây là những cái cần thiết, quan trọng để hỗ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trợ và phục vụ cho hoạt động LKĐT ở các trung tâm GDNN- GDTX hiện nay, ở
những Trung tâm đào tạo mà thiếu những điều kiện này thì quá trình đào tạo ra
nguồn lực khó có thể đạt được hiệu quả và chất lượng tốt.
Một điều lưu ý là ở trong các phòng học cần được trang bị tối thiểu đầy đủ
bàn ghế, đối với những nơi thực hành phòng học cần trang bị máy tính và được kết
nối internet, có máy chiếu, bảng tương tác; đối với những phòng học rộng cần
trang bị thêm hệ thống âm thanh, quạt mát, ánh sáng đảm bảo việc dạy và học của
các lớp LKĐT tại đơn vị.
Đối với các Trung tâm có liên kết với các trường ở xa cần chuẩn bị chỗ ăn,
nghỉ và phòng làm việc thuận tiện cho những giáo viên. Bên cạnh đó cần thanh
toán đầy đủ và kịp thời các khoản chi phí đã có cam kết trong hợp đồng để các bên
tham gia liên kết đào tạo có tâm lý tốt nhất để quá trình đào tạo đạt hiệu quả.
Về quỹ tài chính của Trung tâm hiện có được từ các nguồn như: Ngân sách
nhà nước; học phí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng Trung tâm; các
khoản thu từ việc tổ chức các hoạt động GD, đào tạo; liên kết đào tạo hay sự đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân.
Kết luận chương 1
Quản lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX là tác động của chủ thể quản
lý (CBQL TT GDNN -GDTX) đến đối tượng quản lý (hoạt động LKĐT) để xây
dựng quy chế phối hợp LKĐT với đơn vị chủ trì đào tạo nhằm quản lý tốt và hiệu
quả quản lý nề nếp dạy học, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của học viên. Hoạt động quản lý liên kết đào tạo là một quá trình tổ
chức, điều khiển, kiểm tra, giám sát việc hoạt động của các chủ thể tham gia toàn
bộ việc tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội và phù hợp với xu thế
thời đại trong thời đại ngày nay. Để hoạt động quản lý liên kết đào tạo này diễn ra
một cách thuận lợi, trước tiên đó là sự quan tâm, tạo điều kiện bằng những chủ
trương chính sách rất kịp thời và phù hợp của Đảng và Nhà nước ta. Bên cạnh đó
còn là sự chủ động cũng như là năng động của chính những cơ sở đào tạo hay
những nhà trường trong việc tuyển sinh cũng như là đưa ra những mục tiêu, nội
dung, chương trình đào tạo đáp ứng được những yêu cầu của nhà tuyển dụng, nắm
bắt kịp thời xu thế phát triển của đất nước cũng như trên thế giới. Nội dung quản
lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX cấp huyện gồm phối hợp quản lý mục
tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của
giảng viên và hoạt động học tập của học viên, phối hợp quản lý nề nếp dạy học,
quản lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạo.
Ngày nay xu thế xã hội hóa ngày càng tăng, vì thế mà số lượng các cơ sở
liên kết đào tạo ngày càng nhiều, mỗi cơ sở liên kết đào tạo cần có những cách
thức tổ chức liên kết sao cho hợp lý, khoa học để thu được kết quả tốt nhất, góp
phần thúc đẩy vào công cuộc phát triển GD-ĐT nước nhà. Vì vậy, cần chú ý đến
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện như nhận thức của CBQL, GV và
năng lực quản lý của CBQL, ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên. Bên
cạnh đó có các yếu tố ảnh hưởng như cơ sở vật chất, chính sách của ngành về liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết đào tạo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên
Huyện Đại Từ có thế mạnh và tiềm năng về sản xuất nông nghiệp, trong đó
chè và sản phẩm chè đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của địa
phương này. Các vùng chè như La Bằng, Khuôn Gà, Hoàng Nông… là những
vùng chè đặc sản, có giá trị kinh tế cao. Hiện nay, có 15 hợp tác xã chè, có 33 làng
nghề truyền thống được UBND tỉnh quyết định công nhận ở huyện Đại Từ, bên
cạnh đó, doanh nghiệp Núi Pháo đã hỗ trợ trên 70ha chè VietGAP, chiếm gần
10% diện tích chè VietGAP của huyện Đại Từ. Đây là thời cơ để TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ mở các lớp liên kết đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động.
Khu du lịch quốc gia hồ Núi Cốc đang là dự án lớn của tỉnh với tiềm năng
về du lịch, dự án mở rộng bãi thải Tây mỏ than Khánh Hòa, dự án mở rộng phía
trước Khu Di tích lịch sử Quốc gia 27-7, Khu dân cư 1A, 1B thị trấn Hùng Sơn,
dự án trường thử công nghệ nhà máy Z131, các dự án của ngành điện, dự án
đường Cù Vân - An Khánh - Phúc Hà… với Khu dân cư số 1, thị trấn Hùng Sơn
(giai đoạn 1) và khai trương Chợ trung tâm huyện Đại Từ sở hữu các dịch vụ và
tiện ích như: Trung tâm thương mại, bệnh viện, nhà trẻ, trường mầm non quốc tế,
chợ trung tâm, bể bơi ngoài trời, công viên cây xanh, quảng trường… cũng tạo ra
thời cơ trong liên kết đào tạo về du lịch, dịch vụ, y tế, giáo dục.
Công ty Nui Phao Mining đã giải quyết phần lớn nhu cầu việc làm cho
người dân tại huyện Đại Từ, tuy nhiên, nguồn lao động còn yếu kém về trình độ
đặt ra thời cơ cho TT cần có sự liên kết đào tạo nghề với doanh nghiệp, bởi doanh
nghiệp có thể sử dụng được ngay lực lượng lao động này sau khi tốt nghiệp. Mặt
khác, nếu liên kết đào tạo với doanh nghiệp, doanh nghiệp còn trực tiếp đầu tư
trang thiết bị cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ để có thể đào tạo được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
những nghề ở những trình độ doanh nghiệp mong muốn.
2.2. Khái quát về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Về tổ chức bộ máy
Giám đốc
Phó Giám đốc
Các phòng chức năng
Tổ Giáo vụ
Tổ Đào tạo nghề – hướng nghiệp
Tổ Giáo dục Thường xuyên
Phòng Hành chính - Tổng hợp
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Ban Giám đốc Trung tâm gồm Giám đốc là người lập kế hoạch tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch của Trung tâm. Các Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách về công tác chuyên môn Giáo dục thường xuyên cấp THPT và THCS; Phụ trách các lớp liên kết hệ Trung cấp và xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng chứng chỉ trình độ A, B Tin học, ngoại ngữ, quản lý bảo vệ tài sản, thiết bị máy móc phục vụ dạy học văn hóa, thực hành, hạ tầng cơ sở vật chất điện, nước, hệ thống mạng internet... Trung tâm.
Các tổ chuyên môn gồm 04 tổ thực hiện nhiệm vụ cụ thể như sau. - Tổ giáo vụ gồm: 04 đồng chí, trong đó tổ trưởng làm giáo viên chăn nuôi thú y, tổ phó là giáo viên vật lý, 1 GV điện và 1 GV Giáo dục công dân, có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên và đào tạo nghề, liên kết đào tạo.
- Tổ hành chính tổng hợp: 05 đồng chí, trong đó tổ trưởng là GV điện, tổ phó là GV địa lý và 2 kế toán, 1 văn thư. Nhiệm vụ chủ yếu về công tác hành chính, kiêm nhiệm giảng dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổ đào tạo nghề - Hướng nghiệp gồm 05 đồng chí, trong đó tổ trưởng là GV tin học, tổ phó là GV ngoại ngữ và 1 GV cơ khí, 2 GV tin học, trong đó nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng và triển khai các chương trình liên kết đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên.
- Tổ giáo dục thường xuyên gồm 08 đồng chí giảng dạy các môn Ngữ văn, lịch sử, toán, sinh học, hóa học, địa lý, GDCD có nhiệm vụ về lĩnh vực giáo dục thường xuyên cấp THPT, THCS của Trung tâm.
2.2.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ, quản lý
Bảng 2.1. Trình độ đội ngũ CBQL, cán bộ, GV của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Tổng số 36 0 4 32 0 0 Tỷ lệ 100% 0.0% 11.1% 88.9% 0.0% 0.0%
TT 1 2 Nội dung Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Trình độ lý luận chính trị Cao cấp, cử nhân Trung cấp Đang đào tạo 1 6 3 2.8% 16.7% 8.3%
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có 11.1% cán bộ có trình độ thạc sĩ,
88.9% trình độ đại học. Về trình độ lý luận chính trị, có 1 cán bộ (2.8%) đạt trình
độ cao cấp lý luận chính trị, 6 cán bộ (16.7%) đạt trình độ trung cấp và 3 cán bộ
đang học lớp trung cấp lý luận chính trị. Trong lĩnh vực liên kết đào tạo hiện nay,
TT hiện có 7 đồng chí phối hợp với đơn vị liên kết tham gia đào tạo nghề - hướng
nghiệp cho các lớp mở tại TT, tuy nhiên, về trình độ chuyên môn, có 1 đồng chí
đạt trình độ thạc sĩ, do vậy, việc phối hợp giảng dạy ít khi thực hiện được với đơn
vị LK. Các lớp LKĐT chủ yếu do GV tại đơn vị LK trực tiếp giảng dạy. Vì thế,
trong thời gian tới, Trung tâm cần lập kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình
độ nhằm nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo.
2.2.3. Cơ sở vật chất của trung tâm
Trung Tâm có diện tích trên 500m2, giai đoạn 2010 - 2015, TT sử dụng
nguồn ngân sách Nhà nước xây dựng 5 phòng làm việc, 7 phòng học văn hóa, 2
phòng được trang bị đầy đủ máy chiếu, 1 phòng máy tính, 1hội trường trên 100
chỗ ngồi. Giai đoạn 2016 - 2018, TT tiến hành sửa chữa các phòng học, làm thêm
đào tạo lái xe hạng B1, A1 và các khóa học sơ cấp ngắn hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xưởng thực hành, phòng học phục vụ cho công tác liên kết đào tạo, sân phục vụ
Hiện nay, có 11 lớp học với trên 400 học viên học tập tại TT, số phòng học
chưa đáp ứng được yêu cầu về LKĐT. TT chưa có thư viện để phục vụ học viên
và giảng viên trong quá trình dạy LKĐT.
2.3. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
2.3.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các biện pháp quản lý liên kết đào
tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.3.2. Đối tượng khảo sát
3 cán bộ quản lý ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ (gồm 1 Giám
đốc, 2 phó giám đốc), 4 Tổ trưởng, tổ phó Tổ đào tạo và Tổ giáo vụ, 30 GV tại TT
GDNN- GDTX, 26 GV từ các đơn vị liên kết, 100 học viên đang học tập tại TT.
2.3.3. Nội dung khảo sát
Thực trạng quản lý hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN -
GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.3.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn dựa trên số
lượng CBQL, GV ở GDNN - GDTX huyện Đại Từ và GV mời.
Chúng tôi sử dụng các phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi, phương pháp đàm thoại, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia...
- Phương thức xử lí số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo
phương án lựa chọn và mức điểm đánh giá như sau:
+ Rất khả thi//Rất cần thiết/Rất thường xuyên/Rất ảnh hưởng/Tốt: 3 điểm
+ Bình thường/Thỉnh thoảng/Cần thiết/Bình thường/ Ảnh hưởng: 2 điểm
+ Không bao giờ/Không khả thi/Không tốt/Không ảnh hưởng: 1 điểm
Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi quy ước:
+ < 2: mức độ đánh giá thấp
+ 2 ≤ ≤ 2,5: Mức độ đánh giá khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ 2,5 ≤ < 3.5: Mức độ đánh giá cao
2.4. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 2.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 2.4.1.1. Quy mô phát triển liên kết đào tạo
* Công tác phối hợp liên kết đào tạo:
Bảng 2.2. Số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các trường cao đẳng, đại học tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ Số học
Khóa đào
Số
Stt
Ngành, Nghề đào tạo
Đơn vị phối hợp
lớp
sinh
tạo
1 Chế biến món ăn
2013-2015 CĐ Thương mại & Du Lịch
64
02
2 Nghiệp vụ nhà hàng khách sạn
2014 -2015 CĐ Thương mại & Du Lịch
44
01
3 Điện tử CN - TC2 k41
2014 -2015 Trường Mỏ
15
01
4 Điện Công Nghiệp
2014 -2015 CĐ Công thương
59
01
5 May CN
2014 -2015 CĐ Công thương
23
01
6 Điện dân dụng - C3 K45
2013 -2015 CĐ Công nghiệp Việt Đức
28
01
Sửa chữa ô tô
2013-2015 CĐ Nghề Cơ điện luyện kim
21
01
7
8
Tin học
2014 -2015 CĐ Công nghiệp Thái Nguyên
23
01
9 Đại học giáo dục mầm non
2015 -2018 Trung tâm GDTX tỉnh
53
1
Trường CĐ nghề than - khoảng
10 Trung cấp Điện tử công nghiệp
01
12
2016-2019
sản
11 Trung cấp Điện công nghiệp - 52F 01
2016-2019 Trường CĐ Công Thương
22
12 Trung cấp May -53E
2017-2020 Trường CĐ Công Thương
23
01
13 Trung cấp điện công nghiệp - 53E
2017-2020 Trường CĐ Công Thương
06
01
14 Trung cấp May công nghiệp - 54C 01
2018-2021 Trường CĐ Công Thương
41
15 Trung cấp Điện công nghiệp - 54C 01
2018-2021 Trường CĐ Công Thương
33
2018-2021 Trường CĐ Công Thương
22
01
16 Trung cấp Hàn - 54C
17 Trung cấp Điện dân dụng
2017-2020 Trường CĐ Việt Đức
21
01
18 Trung cấp công nghệ ô tô
2018-2021 Trường CĐ Việt Đức
35
01
19 Trung cấp điện dân dụng
2018-2021 Trường CĐ Việt Đức
52
02
20 Trung cấp Tiếng Hàn
2018-2021 Trường CĐ Kinh Tế
43
01
21 Trung cấp Nấu ăn
2018-2021 Trường CĐ Kinh Tế
39
01
22 Cao đẳng kinh tế
2015 -2016 Trường ĐH Việt Bắc
68
01
23 Đại học kinh tế
2016 -2018 Trường ĐH Việt Bắc
48
01
Tổng
795
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số liệu bảng 2.2 cho thấy: số lượng lớp, học viên liên kết đào tạo với các
trường cao đẳng tại Trung tâm và hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN
- GDTX huyện Đại Từ có hình thức phối hợp đào tạo với các trường Cao đẳng
nghề để đào tạo nghề cho học viên, các nghề như: điện dân dụng, điện công
nghiệp, công nghệ ô tô, may, nấu ăn, hàn… với tổng số học viên đã qua đào tạo và
đang đào tạo hiện nay là 795 học viên. Hiện nay đang duy trì các lớp liên kết đào
tạo với các trường CĐ nghề than - khoảng sản, CĐ Công thương và CĐ kinh tế,
CĐ công thương, ĐH Việt Bắc.
Bên cạnh đó, TT còn liên kết đào tạo lái xe các hạng ô tô và xe máy với
trường Trung cấp nghề của Sở Giao thông vận tải Thái Nguyên, năm 2018, số
lượng đào tạo lái xe ô tô B1 là 26 học viên. Từ năm 2016 đến 2018 phối hợp đào
tạo hạng A1 và cấp bằng cho 800 học viên.
Như vậy, số lượng các đơn vị thực hiện liên kết đào tạo trong đào tạo nghề
rất ít, chưa có hình thức LKĐT nguồn lao động cho doanh nghiệp, phản ánh thực
trạng quản lý hoạt động tuyển sinh liên kết đào tạo của TT còn chưa đạt hiệu quả,
đòi hỏi Trung tâm cần đa dạng hóa các chương trình liên kết và nâng cao chất
lượng tuyển sinh.
Theo quy định tại thông tư số: 29/2017/TT - Bộ LĐTB - XH, TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ có nhiệm vụ tuyển sinh đúng số lượng mà các đơn vị liên
kết giao, đảm bảo các điều kiện về phòng học, thiết bị dạy học, nhà xưởng…và
phối hợp quản lý quá trình đào tạo. TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp
với đơn vị liên kết đào tạo để tổ chức học và đánh giá, kiểm tra, thi theo đúng quy
định và được chi trả theo mức giá thỏa thuận giữa hai bên. Hình thức này đáp ứng
được mục tiêu tuyển sinh đúng đối tượng có nhu cầu học tập.
2.4.1.2. Công tác tuyển sinh
Thực tế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên kết đào tạo, Trung tâm đã
nhận thấy việc phối hợp với các đơn vị liên kết làm công tác tuyển sinh là rất cần
thiết. Từ đó, lãnh đạo Trung tâm đã định hướng, tạo điều kiện giúp cho cán bộ,
giáo viên hiểu rõ vai trò và tầm quan trọng của công tác tuyển sinh. Công tác tư
vấn tuyển sinh là một nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại và phát triển Trung tâm. Bởi những lớp liên kết sẽ giúp Trung tâm thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, khẳng định được thương hiệu, mặt khác tạo thêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguồn thu nhập cho cán bộ, giáo viên.
Để đánh giá thực trạng về công tác tuyển sinh, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1
(Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển
sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Không cần
Rất cần thiết Cần thiết
Thứ
thiết
TT
Tiêu chí
bậc
Điểm
Điểm
Điểm
SL
SL
SL
TB
TB
TB
1 Thông báo bằng văn bản, thông
báo trên các phương tiện thông
59
2.81
4
0.13
0
0.00 2.94
1
tin về việc mở các lớp liên kết
đào tạo
2 Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản
lý hồ sơ của HV trúng tuyển từ
60
2.83
3
0.10
0
0.00 2.93
2
các đợt thi
3 TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng
đào tạo của đơn vị liên kết để
57
2.71
6
0.19
0
0.00 2.90
3
xây dựng kế hoạch tuyển sinh
4 Từ kế hoạch của đơn vị liên kết,
56
2.67
7
0.22
0.00 2.89
4
0
hai bên ký kết hợp đồng
5 Thẩm định kế hoạch mở lớp
54
2.57
9
0.29
0.00 2.86
5
0
6 Lập kế hoạch làm việc với cơ sở
46
2.19
17
0.54
0.00 2.73
6
0
liên kết đào tạo
7 Thống nhất mức thu lệ phí tuyển
29
1.38
34
1.08
0.00 2.46
7
0
sinh, học phí, học liệu
8 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa
31
1.48
19
0.60
13
0.21 2.29
8
chọn đơn vị để liên kết đào tạo
9 TT thành lập bộ phận tuyển sinh
khảo sát nhu cầu học tập, bồi
dưỡng; điều tra nhu cầu về
34
1.62
9
0.29
20
0.32 2.22
9
nguồn lực của các doanh nghiệp
trên địa bàn
10 Lên kế hoạch ôn tập các môn
15
0.71
30
0.95
18
0.29 1.95
10
văn hóa để tổ chức thi đầu vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý hoạt động tuyển
sinh ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cho thấy:
Các nội dung được đánh giá rất thường xuyên là 1,2,3,4,5,6; mức điểm đánh
giá từ 2.73 đến 2.94 điểm. Hiện nay, TT đã thực hiện “Thông báo bằng văn bản,
trên các phương tiện thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo” và “Kiểm tra
hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của học viên trúng tuyển từ các đợt thi” và ; “TT
dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị liên kết để xây dựng kế hoạch
tuyển sinh”. Sau đó, TT tiến hành lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo
hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng, thẩm định kế hoạch mở lớp,
Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu.
Từ kế hoạch đào tạo của đơn vị liên kết, TT cùng đơn vị liên kết ký kết hợp
đồng, trong hợp đồng nêu rõ phần giảng dạy lý thuyết do đơn vị liên kết cử GV tiến
hành giảng dạy, phần hướng dẫn thực hành nghề, đơn vị liên kết cung cấp máy móc,
thiết bị phục vụ cho thực hành, GV thực hành tại TT và GV thực hành của đơn vị
liên kết phối hợp thực hiện tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ. Phần chi phí đào
tạo, hai bên thống nhất, phía đơn vị liên kết đào tạo sẽ thanh toán tổng chi phí đào
tạo cho trường, phần chi phí do phía TT đảm nhận sẽ được nhà trường thanh toán
ngược lại.
Các nội dung 7, 8, 9 được đánh giá ở mức điểm trung bình từ 2.22 đến
2.46 điểm.
Đối với nội dung “Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi đầu
vào” CBQL, GV đánh giá thấp (1.95 điểm). Trao đổi với CBQL ở TT, chúng tôi
được biết, đối với các đơn vị liên kết như các trường cao đẳng nghề thì hiện nay
tuyển sinh theo hình thức kiểm tra hồ sơ của học viên có nhu cầu đào tạo, vì vậy,
không cần thiết phải lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để thi đầu vào. Đơn vị
liên kết phối hợp với TT GDNN - GDTX thống nhất về mặt văn bản quy định hồ
sơ hợp lệ, thủ tục tuyển sinh và phía Trung tâm chủ động tổ chức tuyển sinh, sau
đó tiến hành lập danh sách trích ngang, hồ sơ sau khi kiểm tra theo đúng thủ tục
quy định sẽ chuyển đến đơn vị liên kết để rà soát lại, kiểm tra và thống nhất danh
sách tuyển sinh. Với các nội dung này, có hạn chế là chưa đánh giá được chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng đầu vào của học viên, trong quá trình học tập học viên không tiếp thu được
kiến thức cơ bản và các kiến thức chuyên môn. Ngoài ra khi vào học tập học viên
đa phần chưa tìm hiểu kỹ hoặc không biết được sau khi học tập xong mình sẽ
được làm việc gì và làm ở đâu.
Đối với nội dung “TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu học
tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa
bàn” được đánh giá ở mức 2.22 điểm, xếp thứ bậc 9. Hiện nay, Trung tâm GDNN
- GDTX huyện Đại Từ đã thành lập Ban tuyển sinh hàng năm với số lượng 10
người để phối hợp với các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tuyển sinh của đơn vị
theo từng năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định về đào tạo
nghề, lao động nông thôn với các trường cao đẳng nghề. Tuy nhiên, theo tìm hiểu
của tác giả thì một bộ phận cán bộ, GV cho rằng thông tin về liên kết đào tạo đã
được thông báo bằng văn bản trên các phương tiện thông tin, vì vậy, nếu người
học có nhu cầu học tập sẽ chủ động liên hệ tới TT. Việc điều tra nhu cầu về nguồn
lực của các doanh nghiệp trên địa bàn là không cần thiết. Mặt khác, khi phỏng vấn
GV được cử làm công tác tuyển sinh thì tác giả được biết, GV vừa làm công tác
tuyển sinh vừa tham gia giảng dạy vì vậy không có thời gian để tìm hiểu nhu cầu
về đào tạo và nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn. Phỏng vấn CB tại TT
chúng tôi được biết: “Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp có kế hoạch chi
tiết thu thập thông tin dự báo nhu cầu nhân lực để kết nối với các đơn vị liên kết
đào tạo để phối hợp tuyển sinh”. Đây là cơ sở để chúng tôi đề xuất biện pháp.
Kết quả điều tra của tác giả về các hoạt động tuyển sinh cho thấy: TT đã có
các văn bản quy định, quy trình tuyển sinh như: lập kế hoạch tuyển sinh, thành lập
hội đồng tuyển sinh, thông báo, phát hành hồ sơ, hướng dẫn đăng ký... nhằm thực
hiện tuyển sinh hiệu quả, thu hút người học đến đăng ký học tập. Như vậy, các
khâu của quá trình tuyển sinh đều được TT tiến hành đúng chức năng và nhiệm
vụ. Tuy nhiên, việc tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp để mở rộng nguồn tuyển
sinh cũng ít được quan tâm, thiếu kế hoạch tuyển sinh liên tục cho tất cả các đối
tượng, trình độ trong cả năm nên kết quả tuyển sinh chưa cao.
2.4.2. Quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo
Để đánh giá thực trạng về quản lý mục tiêu, chương trình đào tạo, chúng tôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
TT
Tiêu chí
Ý kiến đánh giá (n=63) Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
1
47
2.24
16
0.51
0
0.00 2.75
1
Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình
46
2.19
17
0.54
0
0
2.73
2
2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt
3 Đơn vị chủ trì đào tạo
45
2.14
18
0.57
0
0
2.71
3
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất
4 Đơn vị chủ trì đào tạo
44
2.10
19
0.60
0
0
2.70
4
Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học
26
1.24
15
0.48
22
0.35 2.06
7
41
1.95
6
0.19
16
0.25 2.40
5
26
1.24
22
0.70
15
0.24 2.17
6
5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học 6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT 7 Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số liệu kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung 1,2,3,4, đều được đánh
giá ở mức độ rất thường xuyên chiếm tỷ lệ đánh giá cao. Theo đó, Phối hợp
quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào
tạo riêng với mỗi chương trình; Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy
thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương
trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt; Đơn vị chủ trì đào tạo đã xây
dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo
với các điều kiện về cơ sở vật chất và Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra
cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý,
giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học. Các nội dung 6,7 được đánh giá ở
mức độ thực hiện thấp. Tiến hành phỏng vấn CB tại TT, chúng tôi được biết:
“Hiện nay, Tổ Giáo vụ chưa giám sát sát sao giảng viên của đơn vị liên kết trong
việc thực hiện chương trình giảng dạy, một số giảng viên chưa thực hiện kế hoạch
giảng dạy đúng chương trình”. Mặt khác, quan sát của chúng tôi cho thấy, TT vẫn
chưa phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra giáo án, dự giờ, đánh giá giờ giảng của
giảng viên, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nhận xét, đánh giá đối
với những giảng viên theo định kỳ.
2.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
Để đánh giá thực trạng về công tác tuyển sinh, chúng tôi sử dụng câu hỏi 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện quản lý hoạt động
giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63) Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất thường xuyên
TT
Tiêu chí
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
51
2.43
12
0.38
0
0
2.81
1
1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên qua phiếu báo giảng
50
2.38
13
0.41
2.79
2
0
0
2 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận
3 Qua số theo dõi học tập, quản
48
2.28
15
0.48
2.76
3
0
0
lý nội dung giảng dạy
46
2.19
17
0.54
0
0.00 2.73
4
4 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm
5 Xác nhận số ngày thực dạy
40
1.90
23
0.73
0
0
2.63
5
41
1.95
6
0.19
16
0.25 2.40
6
6 Sắp xếp nơi ở cho giảng viên và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành
37
1.76
26
0.83
0
0
2.27
7
7 Quản lý thời gian lên lớp của giảng viên, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của giảng viên
35
1.67
28
0.89
0
0
2.22
8
8 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của giảng viên
34
1.62
29
0.92
0
0
2.21
9
9 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của giảng viên
29
1.38
12
0.38
22
0.35 2.11
10
10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện
quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm cho thấy, CBQL, GV đánh
giá ở mức độ rất thường xuyên gồm các nội dung 1,2,3,4,5. Tiêu chí “Quản lý
thực hiện kế hoạch giảng dạy của giảng viên qua phiếu báo giảng” và “Kiểm tra,
giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của giảng viên” và “Phối hợp
thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên
trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm” và “Qua số theo dõi học tập,
quản lý nội dung giảng dạy”, “Xác nhận số ngày thực dạy” được đánh giá ở mức
rất thường xuyên thực hiện, mức điểm đánh giá từ 2.63 đến 2.81 điểm.
Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức trung bình, đối với nội dung
“Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của
GV” đánh giá ở mức 2.27 điểm. Tìm hiểu về nội dung này, chúng tôi trao đổi với
CB tại TT thì được biết: “Trong quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của giảng
viên về phương pháp và hình thức giảng dạy giáo viên còn nặng về lý thuyết và
sử dụng phương pháp thuyết trình, hình thức nghe - giảng là chủ yếu, chưa phát
huy tính tích cực của học viên phần lớn trong thời lượng giảng dạy”. Tổ giáo vụ
chưa phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của
giảng viên nên chưa đánh giá được chính xác chất lượng giờ giảng.
Các nội dung 8,9,10 được CBQL, GV đánh giá ở mức điểm trung bình từ
2.11 đến 2.22 điểm.
Để đánh giá thực trạng về quản lý giảng dạy giảng viên, chúng tôi sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
câu hỏi 4 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Thi thoảng
TT
Tiêu chí
Rất thường xuyên
Không thực hiện
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
51
2.43
12
0.38
0
2.81
1
0
48
2.29
15
0.48
0
2.76
2
0
1 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận 2 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua phiếu báo giảng
47
2.24
16
0.51
0
0.00
2.75
3
46
2.19
17
0.54
0
0
2.73
4
27
1.29
18
0.57
18
0.29
2.14
5
3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm 4 Xác nhận số ngày thực dạy 5 Kết hợp với tổ đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo
26
1.24
15
0.48
22
0.35
2.06
6
18
0.86
26
0.83
19
0.30
1.98
7
17
0.81
23
0.73
23
0.37
1.90
8
6 Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV 7 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình giảng dạy 8 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn học của GV
9 Kiểm tra thường xuyên, định
16
0.76
23
0.73
24
0.38
1.87
9
kỳ giờ giảng của GV
13
0.62
25
0.79
25
0.40
1.81 10
10 Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành
Tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạt được trong
quản lý hoạt động giảng dạy giảng viên ở Trung tâm cho thấy, các nội dung thực
hiện rất tốt là 1, 2,3,4 với điểm đánh giá từ 2.73 đến đến 2.81 điểm. Các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
còn lại ở mức độ trung bình và yếu.
Đối với nội dung “Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo” chưa thực hiện thường xuyên, trò chuyện với giảng viên của đơn vị liên kết, thì công việc này chủ yếu do đơn vị chủ trì đào tạo quản lý giảng viên tiến hành.
Về thực hiện thời gian giảng dạy trong nội dung “Quản lý thời gian lên lớp của GV, quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV”, vẫn còn hiện tượng một số giảng viên đi muộn về sớm. Tìm hiểu về nội dung này, chúng tôi phỏng vấn CB tại TT, được biết “một số giảng viên bị lỡ xe, một số giảng viên có lịch công tác đột xuất nhưng thông tin này đến học viên chậm trễ, dẫn đến học viên phải chờ giảng viên hoặc phải ra về do giảng viên không thể đến giảng dạy được”. Do tình hình khó khăn về nguồn kinh phí nên việc bố trí chỗ ăn, ở cho giảng viên mời còn chưa đáp ứng được nhu cầu của giảng viên. Theo đánh giá của CBQL, phòng thực hành, nhà xưởng còn thiếu thốn về trang thiết bị phục vụ cho việc học tập và giảng dạy...; Tổ giáo vụ chưa kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học và khóa đào tạo.
Tìm hiểu về các nội dung quản lý giảng viên “Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình giảng dạy”, chúng tôi trò chuyện với giáo viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ và giảng viên mời của đơn vị liên kết, nhận thấy, đối với các đơn vị liên kết yêu cầu giảng viên ghi vào sổ theo dõi học tập để tiện quản lý, tuy nhiên, khi tiến hành kiểm tra sổ theo dõi học tập thì một số giảng viên vẫn chưa ghi đầy đủ thông tin về bài giảng, số lượng học viên nghỉ học, một số giảng viên chưa ký xác nhận vào sổ theo dõi học tập. Mặt khác, về phía Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ không theo dõi giảng viên qua sổ theo dõi học tập hay sổ đầu bài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các nội dung “Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV” ở TT GDNN- GDTX không thực hiện, hiện nay, cán bộ quản lý giảng viên tại Trung tâm thực hiện kiểm tra số tiết học, giờ học và các giáo viên giảng dạy mà đơn vị chủ trì đào tạo cử đến. Thông báo với giáo viên phụ trách phải chịu trách nhiệm việc dạy đủ số tiết bằng cách kết luận trước khi trình lãnh đạo Trung tâm xác nhận vào lịch giảng; việc dạy dồn phải được lãnh đạo Trung tâm đồng ý nếu thật hợp lý. Nội dung “Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng dạy, thực hành” được đánh giá ở mức độ thấp (1.81 điểm), hiện nay, TT phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và mới sáp nhập từ năm 2016 đến nay nên về cơ sở vật chất như phòng ở, phòng học, xưởng thực hành còn thiếu, chưa đáp ứng được hoạt động LKĐT.
2.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học viên
Để đánh giá thực trạng về quản lý quá trình học tập của học viên, chúng tôi
sử dụng câu hỏi 5 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
TT
Tiêu chí
Rất Thường xuyên
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
63
3.00
0.00
0
0
0
3.00
1
1
5
0
0
2.92
2
58
2.76
0.16
2
55
2.62
8
0.25
0
0
2.87
3
3
54
2.57
9
0.29
0
0
2.86
4
4
52
2.48
11
0.35
0
0
2.83
5
5
51
2.43
12
0.38
0
0
2.81
6
6
47
2.24
16
0.51
0
0
2.75
7
7
45
2.14
18
0.57
0
0
2.71
8
8
44
2.10
19
0.60
0
0
2.70
9
9
30
1.43
21
0.67
12
0.19 2.29
10
10
26
1.24
22
0.70
15
0.24 2.17
11
11
21
1.00
27
0.86
15
0.24 2.10
12
12
Khen thưởng đối với học viên có thành tích Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi phạm quy chế học tập Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Thống kê lại danh sách lớp theo năm học Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL,GV về thực trạng quản lý hoạt
động học tập của học viên ở TT cho thấy, các nội dung 1,2,3,4,5,6,7,8, CBQL và
GV đánh giá ở mức tốt, mức điểm đánh giá đạt từ 2.70 đến 3.00 điểm.
Về quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT thì ngay từ đầu năm học,
học viên được CB tổ Giáo vụ và GVCN thông báo cho học viên kế hoạch học tập
của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động
trong công việc. Sau khi đã ổn định tổ chức lớp, GVCN xây dựng đội ngũ cán bộ
lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học để quản lý học viên, GVCN thông tin quy chế học
tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên. Khi kết thúc môn học, Tổ
Giáo vụ phân công GV ở TT phối hợp cùng giảng viên ở đơn vị liên kết tổ chức
giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Tìm hiểu
về nội dung này, tác giả phỏng vấn một số học viên thì được biết, GVCN đã
hướng dẫn cho học viên nắm vững các quy chế đào tạo của TT và đơn vị liên kết,
cung cấp thêm thông tin về chương trình, mục tiêu học tập, hướng dẫn học viên
đăng kí học phần môn học, giải quyết các khó khăn trong quá trình học tập, nhắc
nhở khi thấy kết quả học tập của HS, SV giảm sút; căn cứ vào tình hình học tập
của học viên mà tư vấn, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của
từng em.
Việc quản lý sau tốt nghiệp cũng được quan tâm bằng cách lưu lại hồ sơ của
học viên đồng thời tại các đơn vị chủ trì đào tạo và Trung tâm, hồ sơ sau khi tốt
nghiệp được bảo quản và lưu giữ tại Trung tâm, gồm có: Văn bản quản lý hoạt động
học tập của học viên, Kế hoạch giảng dạy của giảng viên; Sổ theo dõi học tập; Sổ
đăng ký học sinh, học viên (tập lý lịch trích ngang có dán ảnh của học sinh, học
viên). Hồ sơ của từng học viên về kết quả thi, kiểm tra học phần, tốt nghiệp. Điều
này giúp học viên có thể tìm lại các thông tin học tập của mình khi cần hoặc cung
cấp cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp khi phát sinh vấn đề cần đến.
Các nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế
hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết” và “Thường xuyên kiểm tra, theo dõi
số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự
thi môn học” CBQL, GV đánh giá ở mức độ trung bình, điểm đánh giá từ 2.10 đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.29 điểm. Trong đó, nội dung “Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học
viên” CBQL, GV đánh giá ở mức độ thấp. Chúng tôi phỏng vấn một số GVCN,
được biết việc phối hợp với giảng viên của đơn vị liên kết để kiểm tra việc tham
gia học tập của học viên bằng cách kiểm tra, theo dõi số ngày, số tiết học tập của
từng học viên trên lớp trong từng buổi học và từng môn học chưa được thường
xuyên. Một số GVCN cho rằng, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để
làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học là công việc của GV đơn vị
liên kết, GVCN chỉ trao đổi để nắm được thông tin, chưa có biện pháp mang tính
răn đe đối với học viên nghỉ học nhiều môn, nghỉ học không có lý do.
Để đánh giá thực trạng về mức độ thực hiện trong quản lý hoạt động học tập của
học viên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 3) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý hoạt động học tập của
học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=100) Thỉnh thoảng
Rất Thường xuyên
Không bao giờ
TT
Tiêu chí
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
100
3.0
0
0
0
0
3.0
1
1
98
2.94
2
0.04
0
0
2.98
2
2
97
2.91
3
0.06
0
0
2.97
3
3
95
2.85
5
0.1
0
0
2.95
4
4
93
2.79
7
0.14
0
0
2.93
5
5
90
2.7
10
0.2
0
0
2.90
6
6
89
2.67
11
0.22
0
0
2.89
7
7
Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học Khen thưởng đối với học viên có thành tích Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi phạm quy chế học tập Thống kê lại danh sách lớp theo năm học Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT
Tiêu chí
Ý kiến đánh giá (n=100) Thỉnh thoảng
Rất Thường xuyên
Không bao giờ
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
8
87
2.61
13
0.26
0
0
2.87
8
Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học đến học viên
9
77
2.31
23
0.46
0
0
2.77
9
10
48
1.44
47
0.9
5
0.1
2.43
10
11
46
1.38
37
0.7
17
0.2
2.29
11
12
17
0.51
47
0.94
36
0.36
1.81
12
Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi hết môn theo đúng quy chế. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên
Đa số học viên đánh giá các nội dung trên thực hiện tốt, tuy nhiên, đối với
nội dung 10,11, 12 học viên đánh giá ở mức trung bình, thấp, điểm đánh giá từ
1.81 đến 2.43 điểm.
Tìm hiểu về thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên ở TT cho
thấy, các nội dung “Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng
học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học”; “Duyệt điều
kiện dự thi từng môn học đối với học viên”; “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết”, chúng tôi
phỏng vấn một số học viên họ cho biết GVCN có tiến hành kiểm tra, theo dõi số
tiết học trên lớp của học viên nhưng ở mức độ không thường xuyên, tuy nhiên xét
điều kiện dự thi môn học, duyệt điều kiện dự thi môn học, kiểm tra và đánh giá kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả học tập do giảng viên ở đơn vị liên kết đảm nhiệm.
Các nội dung còn lại, học viên đánh giá ở mức độ cao, khá cao cho thấy việc
thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch, thông tin quy
chế học tập, mục tiêu, nội dung chương trình học, xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp
lớp sau mỗi kỳ học… TT GDNN - GDTX thường xuyên tiến hành thực hiện.
2.4.5. Thực trạng quản lý nề nếp dạy, học
Để đánh giá thực trạng về quản lý nề nếp dạy, học, chúng tôi sử dụng câu hỏi
6 (Phụ lục 1, 2) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở
TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Rất tốt
Bình thường Chưa tốt
TT
Tiêu chí
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
1
48
2.29
12
0.38
3
0.05
2.71
1
Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.
2
40
1.90
18
0.57
5
0.08
2.56
2
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của SV, học viên
3
37
1.76
12
0.38
14
0.22
2.38
3
Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên
4
25
1.19
36
1.14
2
0.03
2.37
4
Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học
5
38
1.81
9
0.29
16
0.25
2.35
5
Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học
6
26
1.24
10
0.32
27
0.43
1.98
6
Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT cho thấy CBQL, GV đánh giá các nội dung 1 và 2 thực hiện mức độ khá và tốt, điểm trung bình từ 2.56 đến 2.71 điểm. Các nội dung 3,4,5,6 CBQL và GV đánh giá ở mức độ trung bình ( điểm đánh giá từ 2.35 đến 2.38
điểm), nội dung “Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học” được đánh giá ở mức độ thấp (1.98 điểm).
Tìm hiểu thêm về về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi nghiên cứu qua hồ sơ, sổ sách của GVCN, nhận thấy, GVCN tại TT đã tiến hành thống kê lại danh sách lớp theo năm học; Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học; Tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết. Trò chuyện với GVCN tại TT, giáo viên cho biết: “Đối với HS vi phạm quy chế học tập, GVCN đã trao đổi trực tiếp với giảng viên giảng dạy; đối với học viên có thành tích, thực hiện khen thưởng theo quy định hiện hành”.
Để đánh giá thực trạng về quản lý nề nếp dạy, học, chúng tôi sử dụng câu
hỏi 2 (Phụ lục 3) để điều tra, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp dạy, học ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=100)
Thi thoảng
TT
Tiêu chí
Rất thường xuyên
Không thực hiện
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
88
2.64
12
0.24
0
0
2.88
1
1
65
1.95
18
0.36
17
0.17
2.48
2
2
57
1.71
32
0.64
11
0.11
2.46
3
3
59
1.77
23
0.46
18
0.18
2.41
4
4
48
1.44
24
0.48
28
0.28
2.20
5
5
26
0.78
26
0.52
48
0.48
1.78
6
6
Giảng dạy đúng mục tiêu, trình nội dung chương giảng dạy. Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của học viên về thực trạng quản lý nề nếp
dạy, học ở TT cho thấy, các nội dung “Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề
nếp dạy học” và “Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên”, “Xác định cho học viên động cơ, thái
học tập của học viên” học viên đánh giá trung bình, điểm đánh giá từ 2.41 đến
độ học tập đúng đắn với môn học” và “Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp
2.48 điểm. Mặc dù đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về quá trình
đào tạo, đội ngũ giảng viên, nhưng Trung Tâm sẽ có trách nhiệm phối hợp quản lý
quá trình đó. Nhìn chung việc phối hợp quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên
đối với các lớp liên kết đào tạo tại Trung Tâm tương đối chặt chẽ. Tuy nhiên một
số ít giảng viên thực hiện chưa thật nghiêm túc thời gian biểu, vào muộn, về sớm,
chưa đảm bảo đủ thời gian thực hiện bài giảng, một số học viên chưa nêu cao ý
thức tham gia học tập, nghỉ quá số buổi quy định, không đủ điều kiện dự thi, phải
học lại. Hiện nay, TT và đơn vị LK đều cử cán bộ đồng quản lý học viên, nhưng
chưa có sự phân định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên dẫn đến
lúc thì chồng chéo, lúc thì buông lỏng trong quản lý học viên.
Nội dung “Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự
học” được học viên đánh giá ở mức độ đánh giá thấp (1.78 điểm), GV ở các đơn
vị LK vẫn chưa chú trọng xây dựng kế hoạch tự học cho học viên, qua phỏng vấn
học viên Đ.V.H, học viên cho biết vẫn còn lúng túng chưa tìm ra phương pháp tự
học hiệu quả, mặt khác, theo một số giảng viên thì một số học viên chưa ý thức tự
giác trong học tập, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chất lượng học
tập các lớp LKĐT chưa đạt hiệu quả cao.
2.4.6. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo
Để đánh giá thực trạng về quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa
liên kết đào tạo, học, chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (Phụ lục 1,2) để điều tra, thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá
kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Rất thường
Thỉnh
Không bao
Thứ
TT
Tiêu chí
xuyên
thoảng
giờ
bậc
Điểm
Điểm
Điểm
SL
SL
SL
TB
TB
TB
Kiểm tra, đánh giá đối với thi
1
hết môn, thi tốt nghiệp, cấp
44
2.10
19
0.60
0
0.00
2.70
1
phát văn bằng, chứng chỉ
Kiểm tra, đánh giá công tác
2
2
40
1.90 17
0.5
6
tuyển sinh
0.1 2.54
Kiểm tra, đánh giá nội dung,
kế hoạch dạy học của giảng
3
viên. Lấy phiếu ý kiến của
22
1.05
35
1.11
6
0.10
2.25
3
học viên đánh giá GV khi kết
thúc môn học.
Kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên để có
biện pháp tác động phù
4
hợp đối với học viên chưa
19
0.90
24
0.76
20
0.32
1.98
4
có ý thức học tập, chưa xác
định động cơ và thái độ
học tập đúng đắn
Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, về thực trạng quản lý kiểm tra
đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo ở TT cho thấy:
Nội dung “Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp, cấp phát
văn bằng, chứng chỉ” CBQL, GV đánh giá ở mức độ cao cho thấy, TT đã phối
hợp với đơn vị LK thực hiện tốt nội dung này và “Kiểm tra, đánh giá công tác
tuyển sinh” CBQL, GV đánh giá kết quả thực hiện là khá tốt, điểm đánh giá đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.70 điểm.
Đối với nội dung “Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh”, CBQL, GV
đánh giá ở mức khá, đạt 2.54 điểm. Chúng tôi trao đổi với CBQL, theo nhận định
của CBQL, hiện nay kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh vẫn chưa đạt hiệu quả
cao, vẫn chỉ dừng lại ở kiểm tra, đánh giá mà chưa đưa ra biện pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng tuyển sinh như tìm hiểu nhu cầu của nhân dân ở huyện Đại
Từ, nắm bắt cơ hội và thách thức về nguồn nhân lực ở huyện Đại Từ.
Nội dung “Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên”
CBQL, GV đánh giá ở mức trung bình. GV N.M.T ở đơn vị liên kết cho biết, TT
chưa thực hiện lấy ý kiến của học viên về công tác giảng dạy của giảng viên đặc
biệt là về việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nghiệp
vụ sư phạm.
Nội dung “Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để có biện
pháp tác động phù hợp đối với học viên chưa có ý thức học tập, chưa xác định
động cơ và thái độ học tập đúng đắn” CBQL, GV đánh giá ở mức độ thấp (1.98
điểm). Trao đổi với cán bộ quản lý N.H.M thì công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học viên chưa hiệu quả, mới chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở, chưa
có biện pháp duy trì tính tự giác học tập của học viên.
Kết quả đánh giá trên cho thấy, TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần thiết
phải có biện pháp phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo tiến hành đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả liên kết đào tạo.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ
Để đánh giá thực trạng về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo, ở
Trung tâm GDNN- GDTX, chúng tôi sử dụng câu hỏi 8 (Phụ lục 1,2) để điều tra,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=63)
Rất ảnh
Không
Ảnh hưởng
Thứ
TT
Tiêu chí
hưởng
ảnh hưởng
bậc
Điểm
Điểm
Điểm
SL
SL
SL
TB
TB
TB
1 Nhu cầu học tập của xã hội,
58
2.76
5
0.16
0.00
2.92
2
1
địa phương
2 Năng lực quản lý của CBQL
47
2.24
15
0.48
0.02
2.73
1
2
3 Ý thức, động cơ, thái độ học
46
2.19
16
0.51
0.02
2.71
1
3
tập của học viên
4 Nhận thức của CBQL, GV
45
2.14
17
0.54
0.02
2.70
1
4
5 Chính sách của ngành về
39
1.86
22
0.70
0.03
2.59
2
5
liên kết đào tạo
6 Cơ sở vật chất
35
1.76
25
0.79
0.02
2.57
1
6
Qua tìm hiểu thực trạng đánh giá của CBQL, GV về thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm cho thấy, các yếu tố được
CBQL, GV đánh giá rất ảnh hưởng và ảnh hưởng, trong đó yếu tố là yếu tố “Nhu
cầu học tập của xã hội, địa phương” được đánh giá ở mức độ ảnh hưởng nhất
(2.92 điểm).
Nội dung “Năng lực quản lý của CBQL” xếp thứ bậc 2 (2.71 điểm), như
vậy, CBQL và GV khi có năng lực tốt đã nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu,
chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động
liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch
liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên kết đào tạo. Mặt khác, các chủ trương,
chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên
kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại học phục vụ phát triển kinh tế -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã hội ở địa phương.
Nội dung “Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên” xếp thứ bậc 3
(2.71 điểm) cho thấy, nếu học viên có ý thức và động cơ học tập tốt không những
nâng cao chất lượng học tập của học viên mà còn góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
Bên cạnh đó, chính sách của ngành về liên kết đào tạo và cơ sở vật chất có
ảnh hưởng nhất định đến LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện
Đại Từ. Cần có các chính sách về đầu tư đối với GDNN và GTX để xây dựng cơ
sở vật chất cho hoạt động LKĐT. Hiện nay, tài sản và tài chính của TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ hiện nay đang sở hữu quản lý được quy định quản lý của hệ
thống các trường công lập theo quy định. Theo đó, tài sản của Trung tâm gồm có:
đất xây dựng Trung tâm được UBND huyện Đại Từ giao cho sử dụng, quản lý;
các thiết bị phục vụ đào tạo và hoạt động khác của Trung tâm được các sở trang
bị, các dự án hoặc từ các nguồn tài trợ hoặc tự mua sắm. Về quỹ tài chính của
Trung tâm hiện có được từ các nguồn như: Ngân sách nhà nước; học phí, lệ phí
tuyển sinh, liên kết đào tạo, tuy nhiên, CBQL và GV đánh giá ở mức độ thấp. Nói
chung hiện nay, nguồn kinh phí thu được từ mọi nguồn của Trung tâm chưa đáp
ứng đủ được tích lũy đầu tư cho sự phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị máy
móc vào nhà xưởng, phòng thực hành, xây dựng phòng ở, phòng làm việc thuận
tiện đối với những giáo viên ở các đơn vị liên kết xa, xây dựng thư viện.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Điểm mạnh
Ban Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ có nhiều năm kinh
nghiệm trong quản lý liên kết đào tạo, vì vậy trong quá trình quản lý đã thúc đẩy
công tác tuyển sinh với các trường Cao đẳng, Đại học ở tỉnh Thái Nguyên nhằm
đáp ứng nhu cầu học tập của người học. Công tác đào tạo hiện nay có các lớp đào
tạo thường xuyên và liên kết đặt lớp đào tạo nhằm đào tạo nghề cho một bộ phận
nhân dân có nhu cầu học tập. TT phối hợp với đơn vị liên kết tuyển sinh đúng số
lượng mà các đơn vị liên kết giao, đảm bảo các điều kiện về phòng học, thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy học, nhà xưởng… và phối hợp quản lý quá trình đào tạo. Ban tuyển sinh phối
hợp với các đơn vị liên kết xây dựng kế hoạch tuyển sinh của đơn vị theo từng
năm, tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh theo quy định về đào tạo nghề, lao
động nông thôn với các trường cao đẳng nghề.
Bên cạnh đó, Trung tâm còn phối hợp với các trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên, trường Đại học Nông lâm… tổ chức thi các chứng chỉ chuẩn chức danh
nghề nghiệp, chứng chỉ tin học, chứng chỉ ngoại ngữ cho một số lượng lớn cán bộ,
giáo viên các trường tiểu học, THCS, THPT ở huyện Đại Từ. Trong huy động
nguồn kinh phí, thiết bị phục vụ dạy học liên kết đào tạo, Trung tâm phối hợp với
các đơn vị liên kết để đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả liên kết đào tạo.
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ đã tích cực, chủ động hơn trong
việc tìm các trường đại học, cao đẳng thích hợp để liên kết đào tạo. Hiện nay, các
trường cao đẳng, đại học đã tiến hành điều chỉnh mục tiêu, nội dung CTĐT ngày
càng sát hơn với nhu cầu học tập của người học. Bên cạnh đó, chất lượng liên kết
đào tạo được nâng lên và mối quan hệ hợp tác giữa Trung tâm TT GDNN - GDTX
huyện Đại Từ với các đơn vị lên kết đào tạo ngày càng được gìn giữ, nâng niu và
từng bước nâng lên một tầm cao mới. Trong công tác tuyển sinh, TT đã thông báo
thông tin tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về các ngành, nghề
liên kết đào tạo, đáp ứng được nhu cầu người học. Cơ sở vật chất tại TT đã đáp
ứng một phần nhu cầu của hoạt động liên kết đào tạo như phòng học, nhà xưởng,
nhà thực hành…
Trong quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên, TT kiểm tra thông qua
phiếu báo giảng và qua số theo dõi học tập, quản lý nội dung giảng dạy. Bên cạnh
đó, TT cũng kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm tra, kết thúc môn học của
GV và phối hợp thường xuyên tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên
trong việc quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm. GVCN đã hướng dẫn cho
học viên nắm vững các quy chế đào tạo của TT và đơn vị liên kết, cung cấp thêm
thông tin về chương trình, mục tiêu học tập, hướng dẫn học viên đăng kí học phần
môn học, giải quyết các khó khăn trong quá trình học tập, nhắc nhở khi thấy kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả học tập của HS, SV giảm sút; căn cứ vào tình hình học tập của học viên mà tư
vấn, điều chỉnh kế hoạch học tập phù hợp với năng lực của từng em. Trong việc quản
lý học viên Trung tâm phối hợp với đơn vị liên kết tiến hành giám sát quá trình
học tập của học viên tại các lớp liên kết, kịp thời chấn chỉnh những hành vi, vi
phạm nề nếp học tập, quy chế học tập và phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào
tạo kịp thời chấn chỉnh những học viên vi phạm quy chế học tập. Trong quá trình
thực hiện giảng dạy thì việc kiểm tra mức độ chuyên cần của học viên cũng được
Trung tâm quan tâm. Việc quản lý sau tốt nghiệp được thực hiện chặt chẽ bằng
cách lưu lại hồ sơ của học viên như bảng điểm của học viên, lý lịch của học viên,
kết quả thi học phần, thi tốt nghiệp.
Luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của liên kết đào tạo hiện nay, Trung tâm TT
GDNN - GDTX huyện Đại Từ sẵn sàng đáp ứng nguyện vọng người học ngày
càng tăng cả về số lượng và chất lượng, vì vậy Ban Giám đốc Trung tâm một mặt
không ngừng nâng cao, đổi mới công tác quản lý liên kết đào tạo, mặt
khác thường xuyên quan tâm và mở rộng các mối quan hệ hợp tác với các cơ
sở giáo dục ở tỉnh Thái Nguyên.
2.6.2. Hạn chế
Về công tác tuyển sinh còn gặp nhiều khó khăn do giáo viên kiêm nhiệm làm
công tác tuyển sinh tham gia giảng dạy nên không có thời gian để tìm hiểu nhu
cầu về đào tạo và nguồn lực của các doanh nghiệp trên địa bàn. Đội ngũ cán bộ,
GV kiêm nhiệm làm công tác tuyển sinh còn thiếu, chất lượng, số lượng đội ngũ
GV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTĐT, thiếu kinh nghiệm thực tế, GV
luôn tự hài lòng với bản thân mình, ít chịu học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ và năng lực tự học yếu. Hiện nay, TT tuyển sinh theo hình thức kiểm tra hồ sơ
của học viên có nhu cầu đào tạo, có hạn chế là chưa đánh giá được chất lượng đầu
vào của học viên, vì vậy dẫn đến trong quá trình học tập học viên không tiếp thu
được kiến thức cơ bản và các kiến thức chuyên môn. Một số học viên chưa định
hướng được mục tiêu học tập, do vậy chưa xác định cho mình được phương pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tập khoa học.
Trong quản lý hoạt động tổ chức giảng dạy của GV, một số GV vẫn chưa ghi
đầy đủ thông tin về bài giảng, số lượng học viên nghỉ học, một số GV chưa ký xác
nhận vào sổ theo dõi học tập, về phương pháp và hình thức giảng dạy giáo viên
còn nặng về lý thuyết và sử dụng phương pháp thuyết trình, hình thức nghe - giảng
là chủ yếu, chưa phát huy tính tích cực của học viên. Phần lớn trong thời lượng
giảng dạy. Tổ giáo vụ chưa kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV nên
chưa đánh giá được chính xác chất lượng giờ giảng. Một số ít giảng viên thực hiện
chưa thật nghiêm túc thời gian biểu, vào muộn, về sớm, chưa đảm bảo đủ thời
gian thực hiện bài giảng, một tỷ lệ nhỏ học viên chưa nêu cao ý thức tham gia học
tập, nghỉ quá số buổi quy định, không đủ điều kiện dự thi, phải học lại. Hiện nay,
TT và đơn vị LK đều cử cán bộ đồng quản lý học viên, nhưng chưa có sự phân
định rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên dẫn đến lúc thì chồng chéo,
lúc thì buông lỏng trong quản lý học viên.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên chưa hiệu quả, mới
chỉ dừng lại ở hình thức nhắc nhở, chưa có biện pháp tạo ra và duy trì tính tự giác
học tập của học viên. Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh vẫn chưa đạt hiệu quả
cao, vẫn chỉ dừng lại ở kiểm tra, đánh giá mà chưa đưa ra biện pháp cụ thể để
nâng cao chất lượng tuyển sinh như tìm hiểu nhu cầu của nhân dân ở huyện Đại
Từ, nắm bắt cơ hội và thách thức về nguồn nhân lực ở huyện Đại Từ. Để đánh giá
giảng viên, TT chưa thực hiện lấy ý kiến của học viên về công tác giảng dạy của
giảng viên đặc biệt là về việc thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp
giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm. Như vậy, công tác kiểm tra, đánh giá chưa đổi mới,
chưa đảm bảo chất lượng đào tạo, chưa phát huy khả năng tư duy sáng tạo của
người học.
Về đội ngũ giảng viên: Đối với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ thì số
lượng giảng viên cơ hữu rất hạn chế, trong khi giảng viên các trường cao đẳng, đại
học tham gia giảng dạy tại các trung tâm hầu hết là trẻ, chưa có kinh nghiệm giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy, chưa am hiểu nhiều về đặc thù kinh tế xã hội của huyện Đại Từ.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Việc huy động nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động liên kết đào tạo còn phụ
thuộc vào ngân sách Nhà nước và trang thiết bị, máy móc của các trường liên kết
đào tạo. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ liên kết đào tạo tại Trung tâm
GDNN - GDTX cò nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người học.
Đội ngũ cán bộ, GV kiêm nhiệm làm công tác tuyển sinh còn thiếu, chất
lượng, số lượng đội ngũ GV chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới CTĐT, thiếu
kinh nghiệm thực tế, GV luôn tự hài lòng với bản thân mình, ít chịu học tập nâng
cao chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực tự học yếu.
Trong công tác nhân lực quản lý thì hiện nay công tác này đang còn khá
nhiều hạn chế, phải nhờ sự hỗ trợ của các đơn vị chủ trì đào tạo.
Trong công tác quản lý, một số CBQL còn chịu ảnh hưởng của cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, chưa thực sự năng động, linh hoạt trong việc cải tiến chất
lượng đào tạo theo hướng "cung" sang "cầu", chưa bắt kịp yêu cầu phát triển của
thị trường và xã hội. Quy mô, cơ cấu các nghề đào tạo chậm đổi mới theo nhu cầu
của TTLĐ, chủ yếu là tập trung vào các ngành nghề truyền thống, đào tạo theo
khả năng hiện có.
Năng lực trình độ của đội ngũ CBQL, GV còn nhiều hạn chế, chưa được
chuẩn hóa hoàn toàn, và còn thiếu. Đội ngũ CBQL, GV chưa đồng bộ, chưa tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường.
Kết luận chương 2
Qua tìm hiểu hoạt động liên kết đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên cho thấy các hình thức liên kết như đặt lớp đào
tạo thì đơn vị liên kết phối hợp để quản lý với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
và GV của đơn vị liên kết trực tiếp tham gia giảng dạy. Thực tế hoạt động liên kết
đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cho thấy, hiện nay có các
chương trình liên kết đào tạo với các đơn vị liên kết hiện nay đã và đang đào tạo
các ngành như: điện dân dụng, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, may, nấu ăn,
hàn;… LKĐT về bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ, tin học, công nghệ thông tin; các
chương trình bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước. CBQL và GV khi có năng lực tốt đã
nắm chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng
dạy, học tập có hiệu quả. Chủ động liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong điều
tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên kết đào
tạo. Mặt khác, các chủ trương, chính sách về liên kết đào tạo đã và đang góp phần
ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình độ đại
học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Thực trạng quản lý liên kết đào tạo cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt
được, hiện nay giữa TT và đơn vị liên kết vẫn chưa có sự phối hợp một cách hiệu
quả về quản lý mục tiêu, nội dung chương trình liên kết đào tạo như mục tiêu,
chương trình liên kết đào tạo đi sâu thực hành, gắn với nghề nghiệp; TT phối hợp
với đơn vị liên kết kiểm tra, đánh giá xây dựng mục tiêu, chương trình liên kết
chưa đào tạo... TT đã phối hợp chặt chẽ trong quản lý hoạt động học tập của học
viên, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và quản lý nề nếp dạy, học, kiểm
tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết đào tạo. Tuy nhiên, một số học viên
chưa hình thành được phương pháp học tập khoa học, ý thức học tập còn kém,
giảng viên chưa có sự đổi mới về phương pháp giảng dạy,… TT chưa thường
xuyên có sự trao đổi thông tin với các đơn vị liên kết đào tạo và chưa tổ chức Hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghị về liên kết đào tạo với các đơn vị hợp tác đào tạo cùng chia sẻ những kinh
nghiệm, thuận lợi và khó khăn trong quá trình hợp tác và triển khai công tác quản
lý liên kết đào tạo.
Như vậy, trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý liên kết đào tạo ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ cho thấy các
CBQL và GV tại TT TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ có năng lực tốt đã nắm
chắc và hiểu sâu sắc mục tiêu, chương trình, nội dung đào tạo, tổ chức giảng dạy,
học tập có hiệu quả để từ đó chủ động liên kết với đơn vị liên kết đào tạo trong
điều tra khảo sát, xây dựng quy hoạch liên kết đào tạo và tổ chức thực hiện liên
kết đào tạo. Mặt khác, các chủ trương, chính sách về liên kết đào tạo đã và đang
góp phần ủng hộ, hỗ trợ hình thức liên kết đào tạo thực hiện đào tạo nhân lực trình
độ đại học phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Đây là cơ sở cần thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để đẩy mạnh hoạt động liên kết đào tạo tại Trung tâm.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT ĐÀO TẠO
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc này đòi hỏi các giải pháp được đề xuất phải hướng vào hoạt động
quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, thể hiện ở chất lượng đầu vào,
quá trình quản lý hoạt động đào tạo, hoạt động dạy và học, không chỉ vậy, mục đích
của quản lý hoạt động LKĐT nhằm đánh giá những thành công, hạn chế của hoạt
động qua mỗi năm học để CBQL có cơ sở điều chỉnh kế hoạch hợp lí.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Mục tiêu của quản lý là điều kiện quan trọng song không thể đạt mục tiêu
bằng bất cứ giá nào mà phải cân nhắc đến tính toán kết quả mang lại. Kết quả này
phải tương xứng với nguồn lực mà chủ thể quản lý bỏ ra trong quá trình hoạt động.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ là cơ sở đánh
giá hiệu quả quản lý của các nhà quản lý, đây cũng là cơ sở để triển khai thực hiện
các giải pháp đảm bảo tính khả thi. Trong quá trình thực hiện các giải pháp, CBQL
phải phân tích, tổng hợp các vấn đề, các tác động bên trong và bên ngoài của TT để
kịp thời điều chỉnh cũng như ra quyết định quản lý có tác động phù hợp trong hoạt
động LKĐT. Các biện pháp đề xuất phải cụ thể và có khả năng thực hiện để nâng
cao chất lượng quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Đảm bảo tính đồng bộ yêu cầu khi giải quyết một vấn đề cần xem xét vấn đề
từ trên xuống một cách đồng bộ. Nguyên tắc này tránh sự bỏ sót, đặt sự vật hiện
tượng tách rời hoạt động chung, giúp giải quyết dứt điểm những mặt hạn chế, khắc
phục tình trạng phân tán không hoàn thành công việc chọn vẹn. Trong điều kiện
môi trường bên ngoài luôn thay đổi, vận dụng nguyên tắc này giúp các nhà quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhìn nhận vấn đề toàn diện, đồng bộ và khách quan hơn, mục đích nhằm tránh duy
ý chí trong quản lý. Các nguyên tắc cơ bản trên có mối liên hệ gắn bó về mặt lý luận
và mặt thực tiễn. Các nguyên tắc này được sử dụng làm nền tảng đề xuất đổi mới
quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Khi xây dựng hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT phải gắn
với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và kết quả nghiên cứu, đánh giá
chất lượng quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phải gắn với giải
quyết việc làm cho học viên. Vì vậy, các biện pháp phải đáp ứng yêu cầu trước
mắt, có biện pháp phải mang tầm chiến lược lâu dài phù hợp với TT và bối cảnh
kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu và biến động của thị trường lao động, nhu
cầu thực tế của doanh nghiệp.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ
3.2.1. Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên
kết đào tạo
a/ Mục tiêu của biện pháp
Nắm bắt nhanh chóng thời cơ và thách thức về nhu cầu nguồn nhân lực của
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ; tìm kiếm đối tác, nắm bắt khả năng và
mức độ hợp tác nhằm đảm bảo cân bằng giữa đào tạo và sử dụng lao động. Nắm bắt
thông tin yêu cầu về phẩm chất, năng lực nghề nghiệp của cán bộ, giáo viên tại địa
phương để tăng cường liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng tuyển sinh.
b/ Nội dung và cách thực hiện
Về phía Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ:
- Xây dựng kế hoạch:
+ Xác định các nội dung thông tin cần khai thác làm cơ sở thiết lập quan hệ
LKĐT, đặc biệt là yêu cầu của doanh nghiệp về nguồn lao động, nhu cầu về nâng
cao trình độ cho cán bộ, viên chức, giáo viện tại các cơ quan Nhà nước ở huyện
Đại Từ. Thông tin cần khảo sát gồm số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực đang
làm việc tại các ngành, nghề của doanh nghiệp. Yêu cầu về năng lực, trình độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chuyên môn theo đề án vị trí việc làm của các cơ quan Nhà nước, trường học trong
thời gian tới. Nhu cầu về ngành nghề mới phát sinh để xây dựng kế hoạch liên kết
đào tạo với các đơn vị liên kết.
+ Xác định các đối tượng cần tiếp cận để khai thác và xử lý thông tin: Cán
bộ quản lý trong các doanh nghiệp, cán bộ quản lý trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại huyện Đại Từ, cựu học sinh, học viên đã từng học tập tại Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch:
+ Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp tham mưu xây dựng kế hoạch,
tổ chức, kiểm tra và đánh giá công tác thu thập thông tin dự báo nhu cầu nhân lực
để kết nối với các đơn vị liên kết đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu của xã
hội, giới thiệu việc làm cho người học sau tốt nghiệp, tổ chức thực hiện và đánh
giá hoạt động LKĐT.
+ Tổ Giáo vụ, Tổ dạy nghề - hướng nghiệp xử lý số liệu, tiến hành dự báo,
đánh giá kết quả dự báo, tham mưu cho Ban giám đốc để có kế hoạch liên kết đào
tạo, lựa chọn đơn vị liên kết.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch:
+ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Tổ Giáo vụ, Tổ dạy
nghề - hướng nghiệp và cán bộ chuyên trách đảm nhận việc khai thác và xử lý thông
tin về thị trường lao động, nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh về
nghiệp vụ khai thác và xử lý thông tin về nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp ở
huyện Đại Từ; Cán bộ khảo sát nhu cầu về nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của các cơ quan Nhà nước để lập kế hoạch liên kết đào tạo nghề.
+ Xây dựng Website và tăng cường các kênh quảng bá về năng lực liên kết
đào tạo của TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ nhằm thu hút sự hợp tác của đơn vị
liên kết.
+ Tổ chức tọa đàm, hội thảo chuyên đề định kỳ và thường xuyên về liên kết
đào tạo, tổ chức các cuộc giao lưu, học tập lẫn nhau giữa các TT GDNN - GDTX
cấp huyện, cấp tỉnh.
+ Bộ phận LKĐT của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần chủ động tiếp
cận với doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nhằm thực hiện liên kết đào
tạo nghề, sau khi thống nhất kế hoạch tiến hành ký kết hợp đồng với những điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoản chi tiết, cụ thể nhằm thực hiện liên kết đào tạo nghề hiệu quả.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng và số lượng nguồn thông tin thu thập được
nhằm phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế trong quá trình vận hành
của bộ phận khai thác và xử lý thông tin.
+ Ngày càng hoàn thiện các quy định về LKĐT, vì vậy Ban Giám đốc TT
cần định kỳ kiểm tra, rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy định để đạt hiệu quả
ngày càng cao trong thực hiện LKĐT.
chẽ với TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ dự báo nhu cầu nhân lực của địa
Các đơn vị liên kết đào tạo: Phát triển chương trình đào tạo, phối hợp chặt
- Ban giám hiệu, hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Ban quản
lý chương trình đào tạo, các tiểu ban quản lý chương trình đào tạo triển khai thực hiện
nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với
nhu cầu thực tế xã hội, những đòi hỏi của thực tế doanh nghiệp, giáo trình thiết kế
phù hợp với môn học, với trình độ người học. Chương trình đào tạo, giáo trình đào
tạo của nhà trường cần đáp ứng được nhu cầu xã hội, phù hợp với trình độ và khả
năng người học để từ đó không những nâng cao chất lượng người học mà còn cung
cấp cho người học những kỹ năng mềm, kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu thực tế của
công việc.
- Kết thúc học kỳ hoặc môn học, mô-đun nhà trường kết hợp với các đơn vị
liên kết đào tạo tiến hành tổ chức rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời những thay đổi
của giáo trình, tài liệu học tập do những thay đổi trong chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước hay sự thay đổi trong công nghệ, những sáng kiến mới, phát minh
mới ra đời,... đồng thời có dự báo để phát triển chương trình đào tạo mới hoặc cập
nhật các thiết bị dạy học hiện đại đảm bảo tính kế thừa, tính liên thông, không quá coi
trọng chạy theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo:
c/ Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh phải đủ mạnh về chuyên môn,
nghiệp vụ và linh hoạt, năng động trong công tác; vừa có thể kết nối và phân tích
thông tin đa chiều, vừa có thể tư vấn trực tuyến thông qua các phương tiện hỗ trợ.
- Để xét khen thưởng, đánh giá thi đua, cần coi LKĐT là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của TT GDNN- GDTX
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Đại Từ.
- Các đơn vị liên kết đào tạo: Thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình
đào tạo cấp trường và các tiểu ban quản lý CTĐT (cấp khoa hoặc tổ môn).
Hằng năm xây dựng kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo hoặc Ban quản lý chương
trình đào tạo và có phân công, phân nhiệm thật cụ thể cho thành viên của Ban.
3.2.2. Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ
a/ Mục tiêu của biện pháp
Đa dạng hóa các hình thức LKĐT, tạo dựng một trung tâm hoạt động đa
dạng trên nhiều lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên. Trên cơ sở
đó tác động về mặt nhận thức và thể hiện bằng hành động của cán bộ quản lý và
giáo viên trong trung tâm, giúp họ thêm động lực, tâm huyết và gắn bó với các
hoạt động của Trung tâm.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Trung tâm GDNN - GDTX thể hiện ở sự chủ động và tích cực khảo sát,
nắm bắt nhu cầu của người dân và đối tượng học sinh trung học phổ thông trên địa
bàn, khảo sát nhu cầu học nghề của nhân dân trên địa bàn để đa dạng hóa các hình
thức liên kết. Chủ động đổi mới phương thức tuyển sinh để thu hút người học đến
TT học tập. Bên cạnh việc đào tạo văn hóa, TT GDNN - GDTX cần tích cực lựa
chọn liên kết đào tạo với các trường cao đẳng, đại học thực hiện mô hình liên kết
đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp như các lớp đào tạo ngắn hạn, dài
hạn, tập huấn,…
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần tổ chức hội thảo, sinh hoạt
chuyên môn trong toàn TT giúp tìm hiểu, phân tích, xây dựng thống nhất nội dung
các tiêu chuẩn và tiêu chí về cấu trúc chương trình đào tạo. Đồng thời, Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo trên cơ sở
tham khảo chương trình đào tạo của các nước trên thế giới, chương trình đào tạo
của các đơn vị liên kết khác tại Việt Nam để rà soát lại chương trình đào tạo, từ đó
tiến hành điều chỉnh, bổ sung theo hướng tăng cường các môn học cần thiết và
tăng tỷ lệ các môn học thực hành, thực tập để rèn luyện kỹ năng cho học viên. Mặt
khác, quá trình khảo sát ý kiến của học viên, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng nhằm
cung cấp cho học viên đang đào tạo thông tin về nhu cầu của nhà tuyển dụng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh nghiệp đối với người lao động.
Song song với các chương trình trên, yêu cầu giáo viên, giảng viên chú
trọng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy năng lực của học viên. Đổi
mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng của đào tạo nói chung và liên
kết đào tạo nói riêng.
- Phối hợp với các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng hạng, yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp, TT cần phối hợp với ngành nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức giai đoạn 2016 - 2025 của huyện Đại Từ theo kế hoạch của huyện trên
cơ sở Quyết định 163/QĐ-TTg ngày 25/1/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-
2025; Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết
định 1956/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với doanh nghiệp trên địa bàn để nắm được nhu cầu học tập
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của công nhân, người lao động. Trên cơ
sở đó, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của người học và đơn đặt hàng
của doanh nghiệp.
- Trung tâm tổ chức các lớp học phổ biến kiến thức, chuyển giao kỹ thuật
về các lĩnh vực: chăn nuôi, trồng trọt, các biện pháp bảo vệ vật nuôi, cây trồng,
phát triển kinh tế gia đình; chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh,
bảo vệ môi trường; phổ biến pháp luật;… Trung tâm chủ động liên hệ với các các
nhà khoa học, công nhân lành nghề, doanh nghiệp… làm báo cáo viên và trực tiếp
bồi dưỡng cho các đối tượng trên.
Bên cạnh đó, lựa chọn đơn vị liên kết để dạy nghề truyền thống, nghề ngắn
hạn; các khóa giáo dục ngắn hạn đáp ứng nhu cầu, sở thích, thị hiếu người dân ở
huyện Đại Từ, Trung tâm phối hợp với các nghệ nhân tổ chức các lớp truyền nghề
cho thanh niên và người lao động nhằm giữ gìn và phát triển nghề truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng thời góp phần phát triển kinh tế gia đình. Bên cạnh đó, căn cứ nhu cầu thực
tiễn đẩy mạnh tổ chức mở các lớp dạy nghề theo sở thích như: cắm hoa, trang
điểm, làm đẹp…
- Khảo sát nhu cầu của người học, nhu cầu về năng lực, trình độ mà doanh
nghiệp đòi hỏi ở người lao động nhằm xây dựng kế hoạch liên kết đào tạo với các
đơn vị liên kết một cách hợp lí. Sau khi lựa chọn được đơn vị liên kết đào tạo,
thống nhất mục tiêu LKĐT, lựa chọn xây dựng nội dung LKĐT (đầu vào, quá
trình đào tạo, đầu ra), hình thức, mức độ LKĐT và các điều kiện đảm bảo chất
lượng đào tạo.
Vì vậy, TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ sử dụng các phương tiện thông
tin đại chúng nhằm quảng cáo, giới thiệu ngành, nghề liên kết đào tạo, hình thức
học, cơ sở đào tạo. TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ chủ động xây dựng kế
hoạch, tiến độ đào tạo và phối hợp đơn vị liên kết lựa chọn phương án tối ưu thực
hiện quá trình LKĐT, đặc biệt là dạy thực hành nghề.
pháp quản lý gắn với từng nội dung quản lý và đối tượng quản lý phù hợp, phân tích
ưu điểm và nhược điểm của biện pháp để đảm bảo trong quá trình quản lý đạt kết quả
tốt nhất. Đồng thời đối tượng quản lý luôn luôn thay đổi và không giống nhau nên
trường phải thường xuyên xem xét, cân nhắc đến việc bổ sung, thay đổi, hoàn thiện
các phương pháp quản lý để đảm bảo quản lý tốt hoạt động. Bên cạnh việc tham
chiếu vào các yêu cầu chuẩn trong giáo dục - đào tạo thì nhà trường cũng dựa vào các
điều kiện thực tế của nhà trường để vận dụng và phối hợp các phương pháp quản lý
phù hợp, đảm bảo tính thực thi được trong thực tiễn.
Đối với các đơn vị liên kết đào tạo: Nhà trường cần xác định rõ từng phương
c/ Điều kiện thực hiện biện pháp
- Ban giám đốc trung tâm cùng với đội ngũ cốt cán tìm và lựa chọn các
trường trung cấp, cao đẳng, đại học có uy tín làm việc trực tiếp với các trường với
yêu cầu: có ngành học phù hợp, có kinh phí hỗ trợ người học (người học được học
miễn phí), tìm việc làm cho học sinh sau khi tốt nghiệp, có học bổng cho học sinh
giỏi, học sinh nghèo vượt khó.
- Ban Giám đốc cần giao cho bộ phận tuyển sinh phối hợp với các trường
liên kết đào tạo nghề xuống từng trường THCS trên địa bàn huyện vào các buổi
họp phụ huynh học sinh lớp 9 để tư vấn, hướng nghiệp và giải đáp các thắc mắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của phụ huynh cũng như học sinh về chương trình đào tạo tại trung tâm.
3.2.3. Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học
tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và
học viên
a/ Mục tiêu của biện pháp
Góp phần ổn định, duy trì quá trình đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ
giáo viên và quản lý chặt hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập
của học viên để hỗ trợ đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện một số phần trong quá trình
giảng dạy mà TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ có nhân lực, từ đó tích cực chủ
động được một phần trong việc phân bổ giáo viên giảng dạy trong các chương
trình liên kết.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Tiến hành phối hợp với đơn vị LK tổng kết toàn diện về quản lý hoạt động
của giảng viên và hoạt động học tập của học viên, trọng tâm là đánh giá rút kinh
nghiệm. Thông qua đánh giá tổng kết kếp hợp với lấy ý kiến của đội ngũ CBQL,
GV để xây dựng quy chế học viên, quy chế học tập.
* Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
- TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ phối hợp với đơn vị liên kể quản lý
giảng viên giảng dạy tại TT, đảm bảo không có giảng viên giảng dạy không phù
hợp với chuyên môn được đào tạo. Ban giám đốc TT chỉ đạo Tổ Giáo vụ có trách
nhiệm giám sát giảng viên trong việc thực hiện chương trình giảng dạy, đảm bảo
giảng viên thực hiện kế hoạch giảng dạy, không cắt xén nội dung và thời gian,
thực hiện đúng các khâu, các bước theo yêu cầu của quy trình giảng dạy.
Phối hợp với đơn vị liên kết kiểm tra giáo án, dự giờ, đánh giá giờ giảng
của giảng viên, phối hợp với đơn vị liên kết đào tạo thực hiện nhận xét, đánh giá
đối với những giảng viên theo định kỳ làm căn cứ để thực hiện chế độ khen
thưởng, kỷ luật giảng viên.
TT phối hợp với đơn vị liên kết, sau mỗi đợt học tổ chức cho học viên lấy ý
kiến nhận xét về công tác giảng dạy của giảng viên đặc biệt là về việc thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm.
TT phối hợp với đơn vị liên kết quản lý chương trình giảng dạy các môn
học thông qua sổ theo dõi học tập, yêu cầu giảng viên ghi tiến độ bài giảng, số học
viên nghỉ học, đánh giá giờ học và ký xác nhận vào sổ.
TT phối hợp với đơn vị liên kết tạo điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học nhằm khuyến khích giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học để
phát huy tính tích cực, tự giác của học viên.
* Quản lý hoạt động học tập của học viên
Trên cơ sở nghiên cứu các nội quy, quy chế về quản lý hoạt động học tập và
rèn luyện theo quy định chung của Bộ, ngành để TT phối hợp với đơn vị LK cụ
thể hóa xây dựng các quy chế, quy định về quản lý học viên phù hợp với điều kiện
đặc thù của TT và hoạt động LKĐT. Quy định trách nhiệm và quyền hạn cụ thể
của cán bộ đồng quản lý học viên.
Trước mỗi khóa học tổ chức cho học viên học tập, cam kết thực hiện tốt
quy chế đào tạo. Thường xuyên kiểm tra việc tham gia học tập của học viên bằng
cách kiểm tra, theo dõi số ngày, số tiết học tập của từng học viên trên lớp trong
từng buổi học và từng môn học.
Thường xuyên liên lạc với GV trực tiếp giảng dạy để nắm bắt tình hình
thực tế của học viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sau đào tạo. Giáo viên
chủ nhiệm lớp sau mỗi môn học, kỳ học, năm học có báo cáo tình hình học tập của
học viên gửi về Tổ đào tạo.
Tạo ra và duy trì tính tự giác học tập của học viên. Trong công việc kiểm
tra, theo dõi học viên trên lớp phải tiến hành đột xuất, không báo trước, không
theo quy luật thời gian và điểm danh theo sơ đồ để không làm ảnh hưởng tới thời
gian giảng bài của giảng viên.
Có biện pháp xử lý nghiêm đối với học viên vi phạm quy chế thi, bồi dưỡng
cho học viên năng lực tự đánh giá để điều chỉnh cách học, GVCN ở TT hướng dẫn
học viên được tự kiểm tra, đánh giá lẫn nhau trong học tập, rèn luyện nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động học tập.
Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các giảng viên liên quan đến môn học,
các giảng viên đã và đang dạy môn học này trao đổi, học tập kinh nghiệm với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường cao đẳng khác có cùng môn học nhằm nâng cao chất lượng hoạt động LKĐT.
Cuối mỗi kỳ học tổ chức cho lớp học bình xét ý thức học tập của từng cá
nhân. Cuối năm học phòng đào tạo kết hợp với giáo viên chủ nhiệm duyệt lại danh
sách lớp những học viên không thực hiện đầy đủ quy định và quy chế học tập
trong năm học. Báo cáo lãnh đạo trung tâm những học viên không tham gia học
nhiều môn học trong thời gian dài, kết quả thi, kiểm tra nhiều môn học trong năm
học không đạt yêu cầu và vi phạm quy chế đào tạo để đề nghị các trường ĐH, CĐ
liên kết đào tạo loại khỏi danh sách những học viên này. Đây chính là biện pháp
răn đe những học viên khác, giúp họ nỗ lực phấn đấu vươn lên trong học tập, qua
đó đảm bảo chất lượng đào tạo.
CBQL có kế hoạch cụ thể và chỉ đạo cán bộ, giáo viên về hoạt động tuyên
truyền giáo dục, xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho học viên, tạo
động lực để học viên phấn đấu trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng. GVCN tại TT
phối hợp với giảng viên khi thực hiện giảng dạy tiến hành việc điểm danh thực
hiện linh hoạt (đầu giờ, kết thúc giờ học hoặc điểm danh đột xuất) và thực hiện
nghiêm hình thức phạt đối với học viên không thực hiện đúng nội quy về giờ giấc
học tập (lý thuyết và thực hành).
c/ Điều kiện thực hiện
- Tổ Giáo vụ và Tổ Dạy nghề - Hướng nghiệp phải xây dựng được chương
trình, kế hoạch đào tạo của trung tâm theo từng năm học và có sự giúp đỡ của các
khoa, phòng của các trường ĐH, CĐ liên kết đào tạo. Mỗi cán bộ của Trung tâm
phải chuyên trách một phần việc để chủ động phối hợp với Tổ hành chính - tổng
hợp, các tổ và ban cán sự các lớp.
- Phòng học phải đảm bảo cho hoạt động giảng dạy, học tập và chỗ ngồi
cho học viên.
- Công việc điểm danh và theo dõi số tiết học trên lớp của học viên, là một
công việc tốn nhiều công sức và thời gian. Do vậy, đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải
có trách nhiệm cao và sự nhiệt tình, sáng tạo để hoàn thành công việc được giao.
- Các trường cao đẳng, đại học cần xây dựng một chương trình đào tạo phù
hợp với hệ liên kết đào tạo; vì đạo tạo tại huyện Đại Từ nên có một phần chương
trình đào tạo phù hợp với yêu cầu thực tế của huyện Đại Từ, gắn liên học tập với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo. Có biện pháp phối hợp với trung tâm và
các cơ quan ở huyện Đại Từ để đánh giá quá trình dạy của giáo viên, quá trình học
của học viên để kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo một cách chính xác.
- Đối với các TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ: Chuẩn bị cơ sở trang thiết
bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, cho công tác phục vụ, lo nơi ăn ở cho giáo
viên thỉnh giảng và học viên. Sau đó thống nhất với các trường để đảm bảo thực
hiện đầy đủ nội dung, chương trình của kỳ học, năm học.
- Trung tâm quản lý quá trình liên kết đào tạo bằng kế hoạch cũng nhằm tận
dụng tối đa các điều kiện về nhân lực, phương tiện để đạt mục đích giúp học viên
có đủ thời gian tham gia học tập và có cơ hội tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
a/ Mục tiêu của biện pháp
Đội ngũ giáo viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ cần đảm bảo yêu
cầu đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, có phẩm chất đạo đức, có năng lực và
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của hoạt động liên kết đào tạo để thực hiện
tốt nhiệm vụ giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
- Có kế hoạch, động viên giáo viên đi đào tạo để đạt trên chuẩn (đối với
những giáo viên có trình độ đại học). Định kỳ tổ chức kiểm tra trình độ tay nghề
của giáo viên, kịp thời cử GV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nhằm xây
dựng đội ngũ GV nòng cốt tại TT, đồng thời nắm bắt được những mặt mạnh, yếu
trong giáo viên để có biện pháp khắc phục. Để nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tại chỗ cho giáo viên, Giám đốc cần có những quy định cụ thể về việc
tự bồi dưỡng của giáo viên. Ban Giám đốc trung tâm phải là những người đi đầu
trong việc tự học tự bồi dưỡng để giáo viên trong trung tâm noi theo. Sự quan tâm
đúng mức của Ban Giám đốc trung tâm đến công tác bồi dưỡng giáo viên sẽ là
một trong những biện pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ theo hình thức vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
làm vừa học, tự bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm:
+ Đầu năm học tổ chức cho CBQL, GV thảo luận nhiệm vụ năm học và
duyệt kế hoạch năm học của nhà trường trên cơ sở tổ chức trao đổi học tập kinh
nghiệm giữa các CBQL, GV trong trường và theo chuyên ngành đào tạo.
+ Cuối kì và cuối năm học chọn những nhân tố điển hình trong hoạt động
LKĐT để các tổ học tập nhân rộng, áp dụng mô hình hoạt động LKĐT tốt, có hiệu
quả vào thực tiễn từng đơn vị trong toàn đơn vị.
+ Tổ chức hội thảo trao đổi học tập kinh nghiệm theo định kì hàng năm.
Xây dựng chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động
LKĐT cho CBQL, GV TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ. Nội dung bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý hoạt động LKĐT cho CBQL, GV của TT GDNN- GDTX
huyện Đại Từ phải toàn diện, theo các mục tiêu bồi dưỡng đã được xác định ở
trên. Ngoài ra, nội dung BD còn phải xuất phát từ nhu cầu của bồi dưỡng nâng cao
năng lực hoạt động LKĐT cho CBQL, GV của TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động LKĐT cho CBQL,
GV TT GDNN- GDTX huyện Đại Từ theo một quy trình thích hợp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng và mời giảng viên có kinh nghiệm của trường
đại học về giảng dạy để nâng cao trình độ quản lý công tác liên kết đào tạo cho
cán bộ, giáo viên của trung tâm. Nội dung bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
quản lý, bồi dưỡng để cán bộ, giáo viên tìm tòi cách thức giải quyết và xử lý công
việc nhanh chóng, chính xác. Bồi dưỡng về kiến thức tuyển sinh, khảo sát nhu cầu
của doanh nghiệp về lao động nhằm tư vấn tuyển sinh có thời gian trả lời nhanh,
chính xác, đầy đủ; tăng sự thỏa mãn nhu cầu thông tin của giảng viên và học viên.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho giáo viên tự học, tự nghiện cứu tài liệu
liên quan đến công tác giảng dạy của mình. Tạo điều kiện để giáo viên đi học nâng
cao trình độ.
- Tổ chức các hội thảo về thông tin thị trường lao động, hội thảo “Đào tạo
gắn với nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp” nhằm từng bước xây dựng hệ thống
thông tin về nhu cầu và khả năng đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Từ đó, cán bộ, giáo viên làm công tác tuyển sinh nắm bắt thông tin để dự báo nhu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cầu học tập của nhân dân ở địa phương.
- Tham gia vào các buổi tư vấn mùa thi ở các trường trung học phổ thông trên
địa bàn huyện Đại Từ nhằm cung cấp thông tin hướng nghiệp cho học sinh và thông
tin về liên kết đào tạo nghề tại TT GDNN - GDTX, qua đó, cán bộ, giáo viên làm
công tác tuyển sinh nâng cao kỹ năng tuyển sinh, năng lực xử lý công việc.
- Thực hiện tốt quy chế khen thưởng, khuyến khích động viên kịp thời các
cá nhân điển hình có thành tích cao trong lao động như: thành tích trong công tác
tuyển sinh, tư vấn tuyển sinh, liên kết tìm đầu ra cho học viên, giới thiệu các
doanh nghiệp tốt cho học viên thực tập,...
- Tạo môi trường học và tự học ở TT GDNN - GDTX, kế thừa kiến thức và
kỹ năng của những người làm công tác tuyển sinh có kinh nghiệm, từ đó nâng cao
trình độ của cán bộ quản lý LKĐT.
Để thực hiện bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thực hiện liên kết đào tạo và quản
lý hoạt động liên kết đào tạo, trước hết TT GDNN- GDTX cần đánh giá năng lực
của cán bộ, giáo viên làm công tác liên kết đào tạo và năng lực nghiệp vụ của cán
bộ quản lý liên quan đến hoạt động liên kết đào tạo để xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng theo lộ trình, bồi dưỡng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và kỹ năng
quản lý. Lập kế hoạch các khóa/lớp bồi dưỡng và cử cán bộ, cán bộ quản lý, giáo
viên đi đào tạo theo kế hoạch. Tổng kết sau mỗi khóa/ đợt đào tạo, đánh giá hiệu
quả làm việc của cán bộ quản lý sau đào tạo.
c/ Điều kiện thực hiện biện pháp
Bồi dưỡng phải căn cứ vào nhu cầu thực sự của CBQL, GV và yêu cầu của
thị trường lao động tại địa phương, được tổ chức có kế hoạch, có kiểm tra, đánh
giá và sử dụng hiệu quả sau khi bồi dưỡng. Bản thân CBQL, GV ở TT GDNN-
GDTX huyện Đại Từ phải tích cực tham gia bồi dưỡng, xem nhiệm vụ bồi dưỡng
không chỉ là quyền lợi mà còn là nghĩa vụ thường xuyên của mình theo quy định
của Nghị định số 18 của Chính phủ về bồi dưỡng công chức, viên chức.
Cần có chính sách khuyến khích về đào tạo và bồi dưỡng nâng cao nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý hoạt động LKĐT. TT cũng phải xác định cụ thể nguồn kinh
phí đào tạo phù hợp, huy động các nguồn lực khác để có nguồn đào tạo cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý, khuyến khích cán bộ quản lý tự học tập bồi dưỡng.
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo
hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên
a/ Mục tiêu của biện pháp
Phối hợp kiểm tra, đánh giá nhằm xác định được chất lượng trong liên kết
đào tạo, đồng thời giúp các đơn vị liên kết đào tạo và TT TT GDNN - GDTX
huyện Đại Từ nắm bắt được chất lượng giảng viên giảng dạy tại các lớp liên kết và
giúp các TT có định hướng tiếp theo, đảm bảo chất lượng cũng như uốn nắn kịp
thời các hoạt động đào tạo chưa hợp lý, động viên, khuyến khích người học nỗ lực
học tập.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện điều này Trung tâm phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo
chất lượng của đơn vị liên kết để tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác đào tạo các
hệ đào tạo tại các lớp liên kết đào tạo với Trung tâm.
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng có thể kiểm tra theo đề xuất của Trung
tâm hoặc đột xuất để thanh tra, kiểm tra về chất lượng đào tạo như số lượng, chất
lượng cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên tham gia vào chương trình đào tạo theo
tiêu chuẩn tại các văn bản của BGDĐT và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
TT phối hợp cùng Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng của đơn vị liên
kết tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình đào tạo, kiểm tra,
đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của giảng viên, kiểm tra về quy chế chuyên
môn, đối với thi hết môn, thi tốt nghiệp…
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng sẽ gồm những thành viên có trình
độ, kiến thức và am hiểu các quy định của BGDĐT và pháp luật liên quan đến
công tác giáo dục nói chung và giáo dục liên kết đào tạo nói riêng. Sau công tác
kiểm tra thì kết quả sẽ làm cơ sở để thực hiện những cải thiện những điểm yếu của
từng đơn vị cá nhân, phát huy những điểm mạnh mà các dịch vụ cá nhân đã làm
được để đãm bảo mục tiêu cao nhất là chất lượng cho người học. Đảm bảo các quy
định về pháp luật trong vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả của các khóa liên kết
được thực hiện nghiêm túc.
Tổ Giáo vụ của các Trung tâm phải thường xuyên kiểm tra đột xuất các loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hồ sơ, sổ sách của giáo viên chủ nhiệm vào giữa kỳ, cuối kỳ học để nâng cao trách
nhiệm, uốn nắn kịp thời những sai trái, lệch lạc trong công tác quản lý của giáo
viên chủ nhiệm. Nên tập trung kiểm tra các loại hồ sơ, sổ sách sau đây của giáo
viên chủ nhiệm: Kế hoạch học tập từng kỳ học, năm học, sổ đầu bài, sổ điểm danh
chuyên cần các môn học, sổ học viên có dán ảnh, lý lịch trích ngang của lớp các
văn bản liên quan đến quản lý công tác liên kết đào tạo.
- Sau mỗi đợt học, học kỳ, tiến hành lấy ý kiến của học viên về việc thực
hiện nội dung, chương trình, kế hoạch giảng dạy của giáo viên, cùng với ý kiến của
cán bộ quản lý, trung tâm có phiếu nhận xét về tinh thần trách nhiệm của giáo viên
gửi lại cho các trường đại học liên kết để thống nhất quá trình quản lý nhận sự.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định trong hợp đồng LKĐT
của các đơn vị liên kết, để điều chỉnh và bổ sung kịp thời những điểm không phù
hợp. Đặc biệt, phải chú trọng kiểm tra công tác bố trí GV theo đúng hợp đồng đã
ký kết. Tổ chức kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc thực hiện kế hoạch, quy
trình giảng dạy của GV. Tăng cường giám sát việc thực hiện quy chế kiểm tra, thi,
xếp loại học viên, cấp phát văn bằng, chứng chỉ, không để xảy ra trường hợp tiêu
cực hoặc chạy theo thành tích.
c/ Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp tích cực từ các khoa, phòng của các trường ĐH, CĐ và các
giảng viên trong các kỳ thi, kiểm tra hết môn học.
- Mỗi Trung tâm phải thành lập Ban thanh tra của Trung tâm là những
người công minh, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn tốt.
- Các trung tâm tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập quy chế thi để nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ coi thi.
3.2.6. Huy động nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất phục vụ liên kết đào tạo
a/ Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung
tâm, giúp Trung tâm có năng lực tổ chức các chương trình giáo dục và đào tạo;
định ra phương thức huy động cơ sở vật chất, huy động nguồn tài chính; sử dụng
hiệu quả, đặc biệt là nguồn lực sẵn có của địa phương.
Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm là tiền đề cho việc
tổ chức các hoạt động của Trung tâm. Giải pháp này, đưa ra quan điểm sử dụng cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở vật chất của trung tâm theo hướng mở bằng việc tận dụng các cơ sở vật chất sẵn
có trên địa bàn. Như vậy, dẫn đến việc tổ chức các lớp học tại nhiều nơi khác nhau
mà ngay tại Trung tâm cũng chỉ là một địa điểm học tập. Đảm bảo nguồn tài chính
tối thiểu để tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn tạo nguồn thu
ổn định cho Trung tâm, các khóa học này phần lớn tập trung vào nguyên tắc thỏa
thuận về tài chính theo quy định, dần từng bước giảm sự phụ thuộc vào ngân sách
nhà nước.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Rà soát, quy hoạch lại và nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, trang thiết bị
sẵn có của Trung tâm từ thực trạng cơ sở vật chất đang phân tán: Quy hoạch lại cơ
sở vật chất của Trung tâm cầm đảm bảo nguyên tắc là tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho việc đi lại, học tập của người dân. Trong đó cần chú ý đến đối tượng người học
là người khuyết tật, người mất cơ hội học tập và có nhu cầu học lại. Các cơ quan
chức năng cần đầu tư xây dựng trụ sở riêng và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho
TT GDNN - GDTX. Bên cạnh đó, Trung tâm cần tận dụng cơ sở vật chất của các
công sở, của các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà nước và các tổ chức
tư nhân khác trên địa bàn để tổ chức các hoạt động giáo dục gần người học nhất;
khai thác, phối hợp sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật của các trường mầm non, các
trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông,… trên địa bàn.
Đảm bảo trang thiết bị đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và ngành nghề
đào tạo trong thời gian tới, mức đầu tư về trang thiết bị mỗi năm tăng khoảng
10%; đầu tư nâng cao chất lượng thiết bị cho đào tạo lí thuyết chuyên môn và thực
hành nghề theo yêu cầu đạt chuẩn và theo kịp sự phát triển khoa học - công nghệ
hiện đại theo hướng sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước,
đồng thời tích cực huy động các nguồn lực khác và xây dựng cơ chế liên kết khai
Đầu tư xây dựng thư viện và thư viện điện tử để cập nhật các thông tin về thị
tường lao động và thông tin về khoa học công nghệ ở Việt Nam và trên thế giới, xây
dựng đội ngũ nhân viên thư viện có trình độ chuyên môn về dự báo thị trường lao
động, tuyển sinh… nhằm phục vụ cho hoạt động LKĐT và quản lý LKĐT.
thác thiết bị của các doanh nghiệp cho đào tạo nghề.
Tăng mức đầu tư nhà xưởng, các điều kiện về phòng học, nhà ở cho GV ở
đơn vị liên kết, các diện tích phụ trợ khác như thư viện, xưởng thực hành… đảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bảo đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ các hoạt động dạy, học.
Rà soát các nguồn thu và chi trong năm qua và một số năm tiếp theo làm cơ
sở cân đối tài chính thu chi; đảm bảo dự toán trong 5 năm đáp ứng được mức chi
thường xuyên hay một phần chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, Trung tâm đề xuất
mức độ tự chủ.
Tăng cường tìm kiếm, huy động các nguồn thu khác từ các chương trình, dự
án, nguồn tài trợ, các chương trình, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng theo phương thức
Nhà nước đặt hàng; tìm kiếm quỹ đào tạo phát triển đội ngũ của các doanh nghiệp…
Tăng cường nguồn lực tài chính của Trung tâm theo hướng từng bước tinh
gọn biên chế để phù hợp với lộ trình tự chủ của Trung tâm; tăng cường cơ chế hợp
đồng thỉnh giảng nhằm từng bước giảm các chi phí tài chính. Nguồn tài chính của
các Trung tâm từ ngân sách nhà nước có xu thế giảm, số lượng học viên học các
chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có xu thế giảm do
vậy các nguồn kinh phí này giảm dần. Do vậy, để tăng cường nguồn tài chính cho
Trung tâm cần:
Một là, chú trọng khai thác, mở các lớp giáo dục đáp ứng nhu cầu người học.
Đây là các khóa học ngắn hạn, học theo nhu cầu, nguyện vọng, sở thích của người
dân và học sinh theo thỏa thuận đóng góp tài chính; tổ chức đánh giá theo nhu cầu
của người học, hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc sát hạch và cấp chứng chỉ.
Hai là, hỗ trợ các cơ sở giáo dục chính quy trên địa bàn tổ chức các khóa
học trải nghiệm sáng tạo, khóa học kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ
thông. Trong đổi mới giáo dục hiện nay, các trường phổ thông đang chú trọng tăng
cường các hoạt động thực nghiệm, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh, điều này các
Trung tâm trên địa bàn cần chú ý phát huy.
Ba là, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên cho giáo viên các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn theo nội dung của Thông tư
26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên; các lớp học
nhằm đạt chuẩn giáo viên, chuẩn viên chức trong các ngành; lớp học nhằm đáp
ứng yêu cầu, vị trí công việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Bốn là, tổ chức các hoạt động GD của giáo viên và học sinh trong các cơ sở
GDCQ thông qua các hội thi, phong trào trong ngành phát động.
Năm là, khai thác khóa học nghề ngắn hạn theo các chương trình dự án của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bộ, ngành, các hội và của địa phương; khóa đào tạo nghề hỗ trợ các doanh nghiệp.
Sáu là, từng bước nâng cao chất lượng các chương trình GDTX như:
Chương trình GDTX cấp Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; Chương trình tin
học-ngoại ngữ 6 cấp độ. Ngoài ra, thực hiện có hiệu quả các chương trình GD
khác theo chức năng, nhiệm vụ. Các hoạt động nêu trên nhằm khai thác tốt mọi
nguồn lực đáp ứng yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn lực cho
hoạt động cho Trung tâm. Nhất là tăng cường nguồn lực tài chính cho Trung tâm.
Phát triển bền vững theo định hướng nêu trên là góp phần xây dựng xã hội học tập
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Xây dựng và mua sắm bằng nhiều nguồn tài chính khác nhau, vận động xã
hội hóa giáo dục để có kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và
học. Ngoài nguồn ngân sách của Nhà nước cần huy động sự đóng góp tài chính
của nhân dân, của các doanh nghiệp, các cơ quan có cán bộ công chức đang theo
học ở trung tâm để nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị dạy học.
Đồng thời đề nghị các trường đại học liên kết có nhiệm vụ hỗ trợ cơ sở vật chất
trong quá trình liên kết đào tạo với trung tâm.
c/ Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của Trung tâm cần có tinh thần trách
nhiệm cao, linh hoạt trong tổ chức hoạt động các chương trình GD, tạo uy tín, chất
lượng cho các chương trình GD này. Từ đó, đề ra giải pháp linh hoạt trong việc
huy động các nguồn lực khác ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở
vật chất - kỹ thuật và phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm, gắn sự phát triển
của Trung tâm với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Để các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng tốt cho các hoạt động, nhiệm
vụ mới của Trung tâm đơn vị chủ quản cần:
Rà soát và bố trí ngân sách đầu tư có định hướng, có trọng điểm, nhất là các
trang thiết bị cần thiết cho hoạt động tổ chức các lớp giáo dục ngắn hạn.
Phát huy các nguồn lực của tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trong
việc hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cho trung tâm. Đồng thời, huy động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tối đa nguồn cơ sở vật chất sẵn có tại địa phương.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động LKĐT được đề xuất giúp TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ thực hiện tốt hoạt động LKĐT. Mỗi biện pháp vừa là một
chỉnh thể thống nhất, có tính độc lập tương đối của nó về góc độ tiếp cận, vị trí vai
trò, mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành nhưng chúng có mối quan hệ hữu
cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống đồng bộ, có sự tác động qua lại, chi phối lẫn
nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời, và đều cùng hướng
đến quản lý hoạt động LKĐT của TT. Việc giải quyết một biện pháp này là cơ sở
để thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại.
Biện pháp “Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương
trình liên kết đào tạo” giúp TT có kế hoạch liên kết đào tạo và xây dựng kế hoạch
tuyển sinh.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ” sẽ phát huy quyền tự chủ
của TT trong thực hiện hoạt động liên kết đào tạo với các hình thức LKĐT đa dạng.
Biện pháp “Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ” là biện pháp
nhằm đào tạo đội ngũ CB, GV tại TT trực tiếp tham gia giảng dạy trong hoạt động
LKĐT có trình độ chuyên môn để thực hiện có hiệu quả LKĐT.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và
hoạt động học tập của học viên” nhằm đưa hoạt động giảng dạy và học tập của
học viên vào nề nếp, góp phần nâng cao uy tín của TT.
Biện pháp “Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết
đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên” nhằm phát hiện
kịp thời những sai sót, hạn chế trong quá trình LKĐT để có biện pháp điều chỉnh.
Biện pháp “Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và
trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo” tạo thúc đẩy hoạt động
LKĐT có hiệu quả hơn.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Để nghiên cứu sự cần thiết và khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành thăm dò bằng phiếu hỏi đến 72 cán bộ, giáo viên ở TT GDNN-GDTX huyện Đại Từ và GV tại các đơn vị liên kết. 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Để tiến hành đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (Phụ lục 4), kết quả điều tra như sau:
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=72)
Cần thiết
Rất cần thiết
Không cần thiết
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
1
58
2.42
14
0.39
0
0.0
2.81
1
2
57
2.38
15
0.42
0
0.0
2.79
2
3
56
2.33
16
0.44
0
0.0
2.78
3
4
55
2.29
17
0.47
0
0.0
2.76
4
5
53
2.21
19
0.53
0
0.0
2.74
5
6
51
2.13
21
0.58
0
0.0
2.71
6
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Về mức độ cần thiết, các biện pháp đều được CBQL, GV đánh giá ở mức độ rất cần thiết và cần thiết. Biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX
huyện Đại Từ” và “Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo” được CBQL, GV đánh giá ở mức điểm 2.79 đến 2.81 điểm. Các biện pháp 2,3,5,6, cũng được đánh giá ở mức điểm từ 2.71 đến 2.78 điểm. Như vậy, từ kết quả khảo sát ở chương 2, cần thiết phải bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ để phối hợp giảng dạy và quản lý LKĐT, tự bồi dưỡng kiến thức về thị trường lao động, tìm hiểu nhu cầu của xã hội nhằm thực hiện tốt dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo.
Để tiến hành đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (Phụ lục 4), kết quả điều tra như sau:
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Ý kiến đánh giá (n=72)
Khả thi
TT
Các biện pháp
Rất khả thi
Không khả thi
Thứ bậc
SL
SL
SL
Điểm TB
Điểm TB
Điểm TB
1
61
2.54
11
0.31
0
0.0
2.85
1
52
2.13
20
0.56
0
0.0
2.68
2
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ 2 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết đào tạo
48
2
24
0.67
0
0.0
2.67
3
44
1.8
28
0.78
0
0.0
2.61
4
5
48
2.00
21
0.58
0
0.0
2.58
5
3 Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên 4 Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên
45
1.88
25
0.69
0
0.0
2.57
6
6 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp cho thấy, CBQL, GV
đánh giá các biện pháp 1,2,3,5,6 có mức độ rất khả thi khá cao từ 2.58 đến 2.85
điểm. Như vậy, dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương
trình liên kết đào tạo cùng với tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ;
Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng
phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên và đảm bảo nguồn tài chính và các
điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào
tạo là những biện pháp nếu thực hiện tốt sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt động
LKĐT và quản lý LKĐT. Bên cạnh đó, chỉ đạo đổi mới hình thức LKĐT nhằm
phát huy quyền tự chủ ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ và biện pháp đổi mới
quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học viên cần
có sự phối hợp chặt chẽ với đơn vị LKĐT nhằm thực hiện có hiệu quả hai biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp này.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý liên kết đào tạo tại TT GDNN-
GDTX huyện Đại Từ, tác giả đưa ra 6 biện pháp sau:
Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết
đào tạo.
Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.
Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của
học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên.
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo
hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên.
Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo.
Các biện pháp được đề xuất tạo thành một chỉnh thể thống nhất, có tính độc
lập tương đối với mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành nhưng chúng có mối
quan hệ hữu cơ chặt chẽ tạo thành một hệ thống đồng bộ đều cùng hướng đến
quản lý hoạt động LKĐT của TT. Việc giải quyết một biện pháp này là cơ sở để
thực hiện tốt các biện pháp khác và ngược lại.
Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho kết quả
đánh giá ở mức khá cao và cao đã khẳng định việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên góp phần nâng cao chất lượng quản lý liên kết đào tạo tại TT GDNN -
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GDTX huyện Đại Từ.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Luận văn đã xác định và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu. Cụ thể đã nêu được lý luận chung về quản lý, các chức năng quản lý,
quản lý giáo dục, các khái niệm và nội dung là cơ sở của vấn đề liên kết đào tạo.
Hoạt động LKĐT có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục, giúp
mọi người có cơ hội học thường xuyên, học suốt đời, gắn với giải quyết việc làm
thể hiện tính xã hội hóa cao, trong đó lực lượng tham gia đào tạo không chỉ có các
cơ sở đào tạo, mà còn có cả sự chung tay của các doanh nghiệp, các đối tác cơ sở
đào tạo khác, nhằm tạo ra những “Sản phẩm” - nhân lực có trình độ, kỹ năng nghề
phù hợp với công nghệ của DN, yêu cầu của người sử dụng lao động trên cơ sở
các cơ chế, chính sách và định hướng chung của Nhà nước.
Quản lý liên kết đào tạo gồm các nội dung về phối hợp quản lý mục tiêu,
nội dung chương trình đào tạo, phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng
viên và hoạt động học tập của học viên, phối hợp quản lý nề nếp dạy học và quản
lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình đào tạọ. Mặt khác, qua việc đánh giá thực
trạng hoạt động LKĐT và quản lý hoạt động liên kết đào ở Trung Tâm GDNN -
GDTX huyện Đại Từ cho thấy Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ đã tích
cực, chủ động hơn trong việc tìm các trường đại học, cao đẳng thích hợp để liên
kết đào tạo. Trong việc quản lý học viên Trung tâm phối hợp với đơn vị liên kết
tiến hành giám sát quá trình học tập của học viên tại các lớp liên kết, kịp thời
chấn chỉnh những hành vi vi phạm nề nếp học tập, quy chế học tập và phản ảnh
kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo kịp thời chấn chỉnh những học viên vi phạm
quy chế học tập. Tuy nhiên, việc huy động nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động
liên kết đào tạo còn phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và trang thiết bị, máy
móc của các trường liên kết đào tạo. Ảnh hưởng của các yếu tố về cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ liên kết đào tạo tại Trung tâm GDNN - GDTX cho thấy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các yếu tố này còn nghèo nàn, lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người
học, nhiều máy móc được đầu tư mua sắm đã lỗi thời, hỏng hóc hoặc nhiều nghề
mới thiếu máy móc thực hành, số lượng đội ngũ GV chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới CTĐT, năng lực trình độ của đội ngũ CBQL, GV còn nhiều hạn chế,
chưa được chuẩn hóa hoàn toàn, và còn thiếu. Đội ngũ CBQL, GV chưa đồng bộ,
chưa tương xứng với nhiệm vụ và quy mô của các trường. Vì vậy, tìm ra những
biện pháp khắc phục giúp phần đưa chất lượng đào tạo ngày càng chất lượng
hơn. Đó là các biện pháp sau:
Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương để xây dựng chương trình liên kết
đào tạo.
Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ.
Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của
học viên theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo của giáo viên và học viên.
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ.
Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo
hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên.
Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị
cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo.
Để chứng minh tính cần thiết và tính khả thi của hoạt động quản lý LKĐT
cần thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã đề ra, không được coi nhẹ bất
kỳ một biện pháp nào. Các biện pháp này vừa cần thiết cho hiện tại và cho cả
tương lai lâu dài trong sự phát triển của hoạt động liên kết đào tạo và quản lý liên
kết đào tạo tại TT GDNN -GDTX huyện Đại Từ.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, đặc biệt các TT
GDNN-GDTX. Cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng cho việc mở các lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đào tạo theo hình thức liên kết tại các trung tâm GDNN - GDTX. Tỉnh Thái
Nguyên tạo điều kiện để xây dựng quy hoạch và phát triển các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh khoa học và có hiệu quả. Đồng thời, có kế hoạch sát
nhập các cơ sở GDNN trùng lặp, hoạt động không hiệu quả nhằm giảm bớt sự
cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bởi sự trùng chéo ngành nghề,
trình độ đào tạo, thiếu sự liên kết và không hiệu quả trong hoạt động đào tạo.
2.2. Đối với UBND huyện Đại Từ
- Xây dựng cơ chế khuyến khích và hỗ trợ, tạo điều kiện ưu đãi hợp lý cho
các doanh nghiệp tích cực trong hoạt động phối hợp đào tạo, LKĐT với các cơ sở
GDNN - GDTX, tăng tính liên kết trong đào tạo đồng thời tăng tính tự chủ về
tuyển sinh, quản lý và tài chính cho các cơ sở GDNN - GDTX.
- Phân bổ nguồn kinh phí một cách hợp lý để đầu tư cho hoạt động GDNN -
GDTX. Huy động nguồn vốn đầu tư đồng bộ CSVC, trang thiết bị theo hướng
hiện đại đáp ứng cho hoạt động dạy và học, cao chất lượng đào tạo, cung ứng
được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.
2.3. Đối với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thái Nguyên
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tại các trung tâm GDNN - GDTX tham gia
học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, bồi dưỡng thường xuyên cho CB, GV tại
TT kiến thức về công tác chủ nhiệm lớp; quản lý chất lượng dạy, học; quản lý LKĐT.
- Tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đầu tư hỗ trợ cho công tác tuyển sinh, tư vấn
tuyển sinh của các TT GDNN - GDTX.
- Xây dựng cơ chế thuận lợi để khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao
động thực hiện liên kết đào tạo với TT GDNN - GDTX.
- Phối hợp và chia sẻ thông tin và kinh nghiệm đối với TT trong lĩnh vực (lao
động, việc làm, dạy nghề, an toàn lao động, quản lý hoạt động LKĐT nghề,…).
- Tham mưu với các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp bộ và trung ương
quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết dạy nghề để TT thực
hiện tốt hơn công tác quản lý liên kết đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo của
Trung tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4. Sở Lao động Thương binh & xã hội
2.5. Đối với TT Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ
Tăng cường đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo cho phù
hợp với đổi mới giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng cơ chế phối
hợp linh hoạt tạo điều kiện cho các bên tham gia liên kết và người học.
2.6. Đối với đơn vị liên kết đào tạo
Đẩy mạnh khảo sát, điều tra nhu cầu người học. Phối hợp với đơn vị chủ trì
quản lý hoạt động đào tạo. Hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phục vụ nhu cầu đào tạo.
1. Nguyễn Thị Kim Anh (2010), luận văn thạc sĩ Quản lý hoạt động liên kết
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
đào tạo ở TT GDTX 2 tỉnh Lạng Sơn, Đại học Giáo dục.
2. Bộ Chính trị, Nghị quyết số: 29-NQ/TW ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT.
3. Bộ GD-ĐT (2008), Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT về liên kết đào tạo
trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, Hà Nội.
4. Bộ GD-ĐT “Chiến lược giáo dục mới của UNESCO” 20.06.2018
5. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 3, Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
6. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 4, Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên.
7. Bộ GDĐT, Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT, Quy chế tổ chức và hoạt động
của trung tâm Giáo dục Thường xuyên.
8. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách,
mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho
người lao động, Hà Nội.
9. Bộ LĐ TB - XH, Thông tư liên tịch hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm dạy
nghề, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp -
hướng nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp -
Giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Số: 39/2015/
TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV.
10. Bộ LĐ-TB-XH (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa
NT và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Hà Nội.
11. Bộ LĐ-TB-XH (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa
NT và DN trong đào tạo nghề cho người lao động, Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí (2010), Đại cương khoa học quản lý, nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
14. Đảng cộng sản Việt Nam, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam 2011 - 2020,
Hà Nội (2011).
15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Hà Nội (2011).
16. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI,
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong
điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX 07- 14.
18. Nguyễn Thị Hòa (2010), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hệ vừa
làm vừa học tại Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng tại chức tỉnh Nam Định, Luận
văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
19. Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2018), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại
trường cao đẳng nghề DTNT Bắc Kạn, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên.
20. Đỗ Thế Hưng, Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Thu Thủy (2016), “Mối quan
hệ giữa nhà trường với DN ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí KHGD, số tháng 5.
21. Đoàn Như Hùng (2016), “Liên kết đào tạo giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
với doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới và Việt Nam”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 1.
22. Công Văn Hướng (2010), “Biện pháp quản lý hoạt động liên kết đào tạo văn
bằng 2 hệ đại học ở trường Cán bộ Thanh tra thuộc Thanh tra chính phủ”,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Giáo dục.
23. IFABTBP (1998), Đào tạo luân phiên tại Pháp, Hội thảo khoa học, Hà Nội.
24. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, NXB ĐHSP, Hà Nội.
25. Nguyễn Tuyết Lan (2015), Quản lý liên kết đào tạo giữa trường cao đẳng
nghề với doanh nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc đáp ứng yêu cầu phát triển nhân
lực, Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
26. Võ Thị Ngọc Lan (2014), “Liên kết nhà trường - doanh nghiệp trong đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề ở nước ta”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 105, tháng 6.
27. Phan Trần Phú Lộc (2017), Quản lý liên kết đào tạo cao đẳng nghề đáp ứng
nhu cầu nhân lực tại các khu công nghiệp tại Bình Dương, Luận án tiến sĩ
Quản lý Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
28. Đặng Thị Phương (2012), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo ở Trung tâm
Giáo dục thường xuyên Phố Nối tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ, Đại học
Giáo dục.
29. Nguyễn Ngọc Phương (2017), Quản lý hoạt động liên kết đào tạo của trường
cao đẳng kỹ thuật với doanh nghiệp, Luận án Tiến sĩ Quản lý Giáo dục,
Nghệ An.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục,Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương I, Hà Nội.
31. Quốc hội Việt Nam (2005) Điều 4 Luật giáo dục.
32. Chính Thức (2003), Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án
tiến sỹ Giáo dục học, Trường đại học sư phạm Hà Nội.
33. Trung Tâm biên soạn từ điển Bách Khoa (1995), Từ điển Bách Khoa Việt Nam.
34. Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển bách khóa, 2001.
35. Từ điển Tiếng Việt (2003), Nhà xuất bản Đà Nẵng Từ điển Giáo dục học (2001),
NXB Từ điển Bách khoa Việt Nam.
36. Lương Thị Tâm Uyên (2012), Một số biện pháp phối hợp đào tạo giữa cơ sở
dạy nghề và doanh nghiệp, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 78, tháng 3-2012.
37. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2013), Đào tạo nhân lực trong giai đoạn
hội nhập và phát triển kinh tế, NXB Thế giới, Hà Nội.
38. Lâm Thanh Vĩnh trong luận văn thạc sĩ: Quản lý hoạt động đào tạo theo
phương thức liên kết ở các TT GDTX tỉnh Thái Bình, 2016, Đại học Giáo dục
39. Trịnh Xuân Vũ (2014), “Kinh nghiệm đào tạo nhân lực của một số quốc gia
trên thế giới và bài học tham khảo cho Việt Nam”, Tạp chí Tuyên giáo điện tử,
thứ năm, 30/10/2014.
40. Mạnh Xuân (2015), Gắn kết trường đại học và doanh nghiệp trong đào tạo
nhân lực, báo Nhân Dân, số ra ngày 14/3/2015.
41. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giáo dục Việt Nam.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho CBQL, Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đào tạo, Tổ giáo vụ)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ, đề nghị thầy/cô trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới
đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ
vào mục đích nào khác!
1. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết về nội dung thực hiện công
tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
TT
Tiêu chí
Cần
Không
cần
thiết
cần thiết
thiết
1
TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu
học tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực
của các doanh nghiệp trên địa bàn
2 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa chọn đơn vị để
liên kết đào tạo
3
TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị
liên kết để xây dựng kế hoạch tuyển sinh
Lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo
4
Thẩm định kế hoạch mở lớp
5
6
Thông báo bằng văn bản, thông báo trên các phương tiện thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo
Từ kế hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng
7
Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu
8
Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi
9
đầu vào
10 Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của SV,
học viên trúng tuyển từ các đợt thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Rất thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
1 Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình
2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt
3 Đơn vị chủ trì đào tạo
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất 4 Đơn vị chủ trì đào tạo
Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học
5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học
6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT
7 Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý giảng dạy
giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
Không
TT
Tiêu chí
Thỉnh
thường
bao
thoảng
xuyên
giờ
1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua
phiếu báo giảng
2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình
giảng dạy
3 Quản lý thời gian lên lớp của GV
4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV
5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn
học của GV
6 Xác nhận số ngày thực dạy
7 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa
thuận
8 Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về
CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng
dạy, thực hành
9 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,
giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc
quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm
10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào
tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn
học và khóa đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ đạt được trong quản lý giảng dạy
giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Thi thoảng
Rất thường xuyên
Không thực hiện
1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua
phiếu báo giảng
2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình
giảng dạy
3 Quản lý thời gian lên lớp của GV
4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV
5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn
học của GV
6 Xác nhận số ngày thực dạy
7
Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa
thuận
8
Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi
về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc
giảng dạy, thực hành
9
Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,
giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc
quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm
10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào
tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn
học và khóa đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học
tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
TT
Tiêu chí
Thỉnh
Không bao
Thường
thoảng
giờ
xuyên
1 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học
viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học
viên có thể chủ động trong công việc
2 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung
chương trình học đến học viên
3 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi
kỳ học
4 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên
lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét
duyệt điều kiện dự thi môn học
5 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với
học viên
6 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần,
thi hết môn theo đúng quy chế.
7 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học
8 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo
kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
9 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi
phạm quy chế học tập
10 Khen thưởng đối với học viên có thành tích
11 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập
của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học
12 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo
kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy,
học tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Thi thoảng
Không thực hiện
1 Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.
Rất thườn g xuyên
2 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của SV,
học viên
3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ phòng giáo vụ, giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên
4 Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với
môn học
5 Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học
6 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp
tự học
6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ quản lý kiểm tra đánh giá kết quả của
các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
TT
Tiêu chí
Thỉnh
Không
thường
thoảng
bao giờ
xuyên
1 Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh
2 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để
có biện pháp tác động phù hợp đối với học viên chưa
có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và thái độ
học tập đúng đắn
3 Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của
giảng viên. Lấy phiếu ý kiến của học viên đánh giá
GV khi kết thúc môn học.
4 Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt
nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý
liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
TT
Tiêu chí
ảnh
Ảnh
Không ảnh
hưởng
hưởng
hưởng
1 Nhận thức của CBQL, GV
2 Năng lực quản lý của CBQL
3 Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên
4 Chính sách của ngành về liên kết đào tạo
5 Nhu cầu học tập của xã hội, địa phương
6 Cơ sở vật chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho GV tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, GV tại đơn vị LKĐT)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN -
GDTX huyện Đại Từ, đề nghị thầy/cô trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới
đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ
vào mục đích nào khác!
1. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ cần thiết về nội dung thực hiện
công tác tuyển sinh của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Rất cần
Cần
Không
thiết
thiết
cần thiết
1 TT thành lập bộ phận tuyển sinh khảo sát nhu cầu học
tập, bồi dưỡng; điều tra nhu cầu về nguồn lực của các
doanh nghiệp trên địa bàn
2 Căn cứ các điều kiện quy định, lựa chọn đơn vị để liên
kết đào tạo
3 TT dựa trên chỉ tiêu và số lượng đào tạo của đơn vị liên
kết để xây dựng kế hoạch tuyển sinh
4 Lập kế hoạch làm việc với cơ sở liên kết đào tạo
5 Thẩm định kế hoạch mở lớp
6 Thông báo bằng văn bản, thông báo trên các phương tiện
thông tin về việc mở các lớp liên kết đào tạo
7 Từ kế hoạch của đơn vị liên kết, hai bên ký kết hợp đồng
8 Thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, học liệu
9 Lên kế hoạch ôn tập các môn văn hóa để tổ chức thi đầu vào
Kiểm tra hồ sơ của thí sinh, quản lý hồ sơ của SV, học
1
viên trúng tuyển từ các đợt thi
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý mục tiêu, nội
dung chương trình đào tạo của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Tiêu chí
TT
Thỉnh thoảng
Rất thường xuyên
Không bao giờ
1
Phối hợp quản lý việc xây dựng mục tiêu, triển khai xây dựng các nhiệm vụ và yêu cầu đào tạo riêng với mỗi chương trình
2 Xây dựng mục tiêu, quản lý quá trình giảng dạy thực tế của giảng viên và học viên sao cho các kế hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt
3 Đơn vị chủ trì đào tạo
xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh và tổ chức tuyển sinh, tiến hành tổ chức quá trình đào tạo với các điều kiện về cơ sở vật chất 4 Đơn vị chủ trì đào tạo
Xây dựng chương trình với chuẩn đầu ra cho người học đáp ứng mục tiêu đào tạo, có đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, giáo trình tài liệu, các thiết bị phục vụ dạy học
5 Đơn vị phối hợp đào tạo đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất; Phối hợp theo dõi, giám sát thực hiện nền nếp dạy học
7
6 Kiếm tra, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch, kịp thời điều chỉnh, đánh giá việc xây dựng mục tiêu, nội dung CTĐT Các bên LKĐT có trách nhiệm ký kết các hợp đồng và thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết, phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý giảng dạy
giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
Không
TT
Tiêu chí
Thỉnh
thường
bao
thoảng
xuyên
giờ
1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV qua
phiếu báo giảng
2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình
giảng dạy
3 Quản lý thời gian lên lớp của GV
4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của GV
5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc môn
học của GV
6 Xác nhận số ngày thực dạy
7
Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa
thuận
8
Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi về
CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc giảng
dạy, thực hành
9
Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,
giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc
quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm
10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào
tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn
học và khóa đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
4. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ đạt được trong quản lý giảng dạy
giảng viên của Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
1 Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV
qua phiếu báo giảng
2 Qua số theo dõi học tập, quản lý chương trình
giảng dạy
3 Quản lý thời gian lên lớp của GV
4 Kiểm tra thường xuyên, định kỳ giờ giảng của
GV
5 Kiểm tra, giám sát công tác kiểm tra, kết thúc
môn học của GV
6 Xác nhận số ngày thực dạy
7 Thanh toán chế độ hợp đồng theo hợp đồng thỏa thuận
8
Sắp xếp nơi ở cho GV và tạo điều kiện thuận lợi
về CSVC, thiết bị đảm bảo tốt cho công việc
giảng dạy, thực hành
9
Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ,
giáo viên chủ nhiệm lớp với giảng viên trong việc
quản lý học viên học LKĐT tại trung tâm
10 Kết hợp với phòng đào tạo của đơn vị chủ trì đào
tạo nhận xét đánh giá giảng viên khi kết thúc môn
học và khóa đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
5. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học
tập của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Thỉnh
Không bao
Rất thường
thoảng
giờ
xuyên
1 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học
viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học
viên có thể chủ động trong công việc
2 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung
chương trình học đến học viên
3 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học
4 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp
của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt
điều kiện dự thi môn học
5 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học viên
6 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần,
thi hết môn theo đúng quy chế.
7 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học
8 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
9 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi
phạm quy chế học tập
10 Khen thưởng đối với học viên có thành tích
11 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập
của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học
12 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên
theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy,
học tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ thực hiện
TT
Tiêu chí
Rất
Bình
Chưa
tốt
thường
tốt
1 Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy.
2 Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của
SV, học viên
3 Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên
chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên
4 Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn
với môn học
5 Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học
6 Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương
pháp tự học
7. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ quản lý kiểm tra đánh giá kết quả
của các khóa liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
Rất
TT
Tiêu chí
Thỉnh
Không
thường
thoảng
bao giờ
xuyên
1 Kiểm tra, đánh giá công tác tuyển sinh
2 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên để
có biện pháp tác động phù hợp đối với học viên
chưa có ý thức học tập, chưa xác định động cơ và
thái độ học tập đúng đắn
3 Kiểm tra, đánh giá nội dung, kế hoạch dạy học của
giảng viên. Lấy phiếu ý kiến của học viên đánh giá
GV khi kết thúc môn học.
4 Kiểm tra, đánh giá đối với thi hết môn, thi tốt
nghiệp, cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
8. Ý kiến đánh giá của thầy/cô về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản
lý liên kết đào tạo ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
T
Rất
Tiêu chí
T
ảnh
Ảnh
Không ảnh
hưởng
hưởng
hưởng
1 Nhận thức của CBQL, GV
2 Năng lực quản lý của CBQL
3 Ý thức, động cơ, thái độ học tập của học viên
4 Chính sách của ngành về liên kết đào tạo
5 Nhu cầu học tập của xã hội, địa phương
6 Cơ sở vật chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho học viên tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ)
Để có cơ sở đánh giá thực trạng LKĐT và quản lý LKĐT tại TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ, đề nghị ông/bà trả lời các câu hỏi trong Phiếu điều tra dưới đây. Tất cả các thông tin này chỉ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, không phục vụ vào mục đích nào khác! 1. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện trong quản lý quá trình học tập
của học viên ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Rất Thường xuyên
1 Quản lý hồ sơ của học viên sau tốt nghiệp
2 Xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, họp lớp sau mỗi kỳ học
3 Khen thưởng đối với học viên có thành tích
4 Thông báo tình hình rèn luyện và kết quả học tập của học viên, học sinh theo từng kỳ học, năm học
5 Trao đổi trực tiếp với GV giảng dạy đối với HS vi
phạm quy chế học tập
6 Thống kê lại danh sách lớp theo năm học
7 Thông báo cho học viên kế hoạch học tập của học viên và kế hoạch làm việc của trung tâm, để học viên có thể chủ động trong công việc
8 Thông tin quy chế học tập, mục tiêu, nội dung
chương trình học đến học viên
9 Tổ chức giám sát công tác kiểm tra, thi học phần, thi
hết môn theo đúng quy chế.
10 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên theo kế hoạch giảng dạy, đào tạo của đơn vị liên kết
11 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi số tiết học trên lớp của từng học viên để làm căn cứ, cơ sở xét duyệt điều kiện dự thi môn học
12 Duyệt điều kiện dự thi từng môn học đối với học
viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện trong quản lý nề nếp dạy, học tại
TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ?
Mức độ đánh giá
TT
Tiêu chí
Rất tốt
Bình thường
Chưa tốt
1
Giảng dạy đúng mục tiêu, nội dung chương trình giảng dạy
2
Xác định cho học viên động cơ, thái độ học tập đúng đắn với môn học
3
Phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tổ giáo vụ, giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý học viên
4
Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nề nếp học tập của học viên
5
Thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp, nề nếp dạy học
6
Hướng dẫn học viên xây dựng kế hoạch tự học, phương pháp tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC 4
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)
Để ứng dụng các biện pháp vào công tác quản lý hoạt động LKĐT ở TT
GDNN - GDTX huyện Đại Từ có hiệu quả, xin thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột
tương ứng.
1. Ý kiến đánh giá của thầy (cô) về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Mức độ đánh giá
TT
Các biện pháp
Rất cần thiết Cần thiết
Không cần thiết
1 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa phương
để xây dựng chương trình liên kết đào tạo
2 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào
tạo nhằm phát huy quyền tự chủ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên huyện Đại Từ
3
Phối hợp quản lý hoạt động giảng dạy
của giảng viên và hoạt động học tập của học viên theo hướng phát huy tính chủ
động sáng tạo của giáo viên và học viên
4
Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên của TT GDNN - GDTX
huyện Đại Từ
5
Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả liên kết đào tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ
của hai bên
6 Đảm bảo nguồn tài chính và các điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2. Ý kiến đánh giá của thầy (cô) về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
LKĐT ở TT GDNN - GDTX huyện Đại Từ
Mức độ đánh giá
TT
Các biện pháp
Rất khả
Không khả
Khả thi
thi
thi
1 Dự báo nhu cầu nhân lực của địa
phương để xây dựng chương trình
liên kết đào tạo
2 Chỉ đạo đổi mới hình thức liên kết đào tạo của Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên huyện Đại Từ
3
Phối hợp quản lý hoạt động giảng
dạy của giảng viên và hoạt động
học tập của học viên theo hướng
phát huy tính chủ động sáng tạo
của giáo viên và học viên
4 Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ, giáo viên của TT
GDNN - GDTX huyện Đại Từ
5
Chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm
tra, đánh giá kết quả liên kết đào
tạo theo hướng phù hợp chức năng, nhiệm vụ của hai bên
6 Đảm bảo nguồn tài chính và các
điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị cho việc tổ chức thực hiện liên kết đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn