BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH HỒNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG

NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRỊNH HỒNG MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC HIẾU HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Quý thầy cô trƣờng Học

viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô

trƣờng Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Đào tạo sau đại học đặc biệt là

những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

của tôi – TS. Nguyễn Ngọc Hiếu đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng

dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.

Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hoàn thiện luận

văn nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự

đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn.

Để đáp lại tấm chân tình đó, tôi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà

mình đã đƣợc trang bị vào thực tiễn công việc một cách có hiệu quả nhất

nhằm đểm lại lợi ích cho mình và cộng động.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2016

Tác giả

Trịnh Hồng Mai

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân

tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Ngọc Hiếu các nội dung nghiên cứu,

số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc

ai trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu trong các

bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét đƣợc chính tác giả

thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu

tham khảo. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng một số nhận xét, đáng giá cũng nhƣ số

liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng đã đƣợc thể hiện trong

phần tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 2016

Tác giả

Trịnh Hồng Mai

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY

DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ ................................................................. 8

1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị 8

1.1.1. Nhà ở và nhà ở riêng lẻ ................................................................................ 8

1.1.2. Cấp phép xây dựng ..................................................................................... 10

1.2. Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị .......................... 13

1.2.1. Cơ sở pháp lý về việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ........... 13

1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị ......................................................................................................... 14

1.2.3. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, Thẩm

quyền cấp giấy phép xây dựng đô thị ................................................................. 20

1.2.4. Quyền, nghĩa vụ của ngƣời xin cấp phép xây dựng ............................... 22

1.3. Các yếu ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép nhà ở riêng lẻ

đô thị .......................................................................................................................... 24

1.3.1. Quy định về quy hoạch và chính sách kiểm soát phát triển .................. 24

1.3.2. Yếu tố quản lý đất đai ................................................................................ 25

1.3.3. Yếu tố Năng lực của cán bộ quản lý cấp phép ........................................ 25

1.3.4. Cơ sở pháp lý .............................................................................................. 26

1.3.5. Quản lý trật tự xây dựng ............................................................................ 26

1.4. Kinh nghiệm trong quản lý cấp phép nhà ở riêng lẻ đô thị và bài học kinh

nghiệm cho quận Hai Bà Trƣng ................................................................................ 27

1.4.1. Thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 27

1.4.2. Thành phố Hải Phòng ................................................................................ 29

1.4.3. Trung Quốc .................................................................................................. 31

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Hai bà Trƣng ......................................... 32

MỤC LỤC

Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 34

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP XÂY

DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ QUẬN HAI BÀ TRƢNG, THÀNH PHỐ

HÀ NỘI ............................................................................................................ 35

2.1. Khái quát quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ............................................. 35

2.2. Đơn vị quản lý cấp phép xây dựng quận Hai Bà Trƣng .................................... 38

2.2.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ ........................................................................ 38

2.2.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 40

2.2.3. Mối quan hệ phối hợp trong công tác của phòng quản lý đô thị ......... 41

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận

Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015 .......................................................................... 42

2.3.1. Tình hình cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng

giai đoạn 2013-2015 .............................................................................................. 42

2.3.2. Cơ sở pháp lý cấp phép xây dựng............................................................. 46

2.3.3. Quy trình giải quyết thủ tục Cấp phép .................................................... 47

2.3.4. Phối hợp trong Quản lý quy hoạch, kiến trúc ......................................... 52

2.3.5. Phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng .................................................. 52

2.4. Đánh giá Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà riêng lẻ đô

thị ở quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015 ......................................................... 58

2.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ......................................................................... 58

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 59

Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 67

Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ

CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƢNG,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................................................... 68

3.1. Cơ sở xây dựng và lựa chọn các giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với cấp phép

xây dựng .................................................................................................................... 68

3.1.1. Cơ sở pháp lý chung ................................................................................... 68

3.1.2. Định hƣớng phát triển quận Hai Bà Trƣng .............................................. 69

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng

nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội ................................. 71

3.2.1. Hoàn thiện các chính sách pháp luật về quản lý quy hoạch xây dựng . 71

3.2.2. Khắc phục các tồn tại trong quy hoạch Đô thị ........................................ 75

3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp phép xây dựng ...... 76

3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây dựng. 77

3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý trật tự

xây dựng ................................................................................................................. 79

3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây

dựng ......................................................................................................................... 81

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 83

1. Kết luận ................................................................................................................. 83

2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 93

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận

Hai Bà Trƣng giai đoạn năm 2013-2015 ........................................................ 44

Bảng 2.2: Bảng số liệu về số hồ sơ đƣợc cấp phép xây dựng tại nhà ở riêng lẻ

các phƣờng các năm 2013 – 2015 ................................................................... 45

Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận

Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội .................................................................... 50

Bảng 2.3. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng quận Hai Bà Trƣng ............... 56

(2013- 2015) .................................................................................................... 56

Bảng 2.4: Các biện pháp xử lý vi phạm .......................................................... 57

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý quy hoạch và kiểm soát phát triển đô thị là một yêu cầu cấp

thiết đối với chính quyền đô thị Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Cùng với

quá trình đô thị hóa và sự phát triển ồ ạt của các khu công nghiệp, sự quá tải

về dân số là sự lộn xộn về mặt tổ chức không gian và kiến trúc, cảnh quan,

gây mất mỹ quan đô thị. Song song với nó là những biện pháp của chính

quyền các cấp nhằm quản lý và duy trì quy hoạch đặt ra, đƣa đô thị phát triển

theo đúng định hƣớng. Mà trong đó, cấp phép xây dựng đƣợc xem là một

trong những biện pháp hữu hiệu nhằm kiểm soát và quản lý xây dựng theo

đúng quy hoạch và pháp luật.

Trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng, các khu dân cƣ hiện nay có nhiều

nguồn gốc đất khác nhau nhƣ đất thổ cƣ xen lẫn đất nông nghiệp, đất cây

trồng, ao hồ san lấp, lấn chiếm cũng nhƣ một diện tích lớn nhà ở nằm trên nền

nhiều nhà máy công nghiệp cũ. Nhà ở riêng lẻ đa số là có diện tích nhỏ, nằm

xen kẹt trong ngõ, ngách nhỏ. Do quan niệm sống lâu đời của ngƣời Việt, cũng

nhƣ do không có điều kiện kinh tế nên nhiều thế hệ gia đình Hà Nội (đặt biệt là

các gia đình sống trong 4 quận nội thành cũ) sinh sống cùng nhau trên cùng

một mảnh đất, một căn nhà. Quỹ nhà ở tăng lên nhƣng bình quân diện tích đầu

ngƣời vẫn thấp. Tình trạng nhà ở trong các đô thị xuống cấp nghiêm trọng.

Hiện có tới hàng triệu m2 nhà ở đô thị cần sửa chữa hoặc dỡ bỏ, nhƣng do

nguồn vốn đầu tƣ của quỹ nhà ở hạn hẹp nên hàng triệu ngƣời dân vẫn sống

chật vật trong những căn nhà này.

Hiện nay, nhu cầu nhà ở là nhu cầu thiết yếu của mọi ngƣời dân trong

xã hội, là vấn đề quốc kế dân sinh. Việc giải quyết chỗ ở cho ngƣời dân đƣợc

1

coi là điều kiện tiên quyết cho việc thành công trong đƣờng đời, sự nghiệp

mỗi cá nhân và là một việc lớn trong đời của một con ngƣời. Nhà ở là tài sản

lớn của cá nhân và hộ gia đình nhƣng cũng là cơ sở vật chất to lớn của quốc

gia, là sản phẩm của một ngành kinh tế quan trọng. Vì vậy, vấn đề xây dựng

nhà ở là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời, nhiều tầng lớp trong xã hội quan tâm, nó góp

phần vào thực hiện mục tiêu tăng tổng sản phẩm trong nƣớc và nâng cao mức

sống của nhân dân

Bên cạnh sự thay đổi rõ rệt về những lợi ích mang lại do sự phát triển

của hạ tầng, của nhà ở thì những vấn đề phát sinh nhƣ tranh chấp, khiếu nại, lấn

chiếm đất đai thƣờng xuyên xảy ra và ngày càng phức tạp. Việc giải quyết các

vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý, do hoàn cảnh lịch sử để lại.

Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thị trƣờng bất động

sản trở lên sôi động. Trong đó nhà ở, đất đai là hàng hóa chủ yếu của thị trƣờng

này.

Trong lĩnh vực xây dựng, Hà Nội là thành phố có tốc độ xây dựng rất

cao. Với thực tế nguồn gốc đất đai phức tạp, sự thay đổi liên lục của Quy

hoạch cũng nhƣ việc chƣa thống nhất về thể chế gây nhiều khó khăn cho công

tác quản lý đô thị. Mỗi năm thành phố xây dựng mới hàng triệu mét vuông nhà

ở nhƣng vẫn thiếu chỗ ở cho ngƣời dân, đặc biệt là chỗ ở cho ngƣời có thu

nhập thấp. Nhìn chung, chúng ta chƣa có đầy đủ quy hoạch ngắn hạn, dài hạn

và chi tiết cho công tác phát triển nhà ở. Tại các đô thị - nơi tập trung đông dân

cƣ, đất dành cho nhà ở ngày càng giảm đi, giá đất ngày càng tăng thì việc thả

nổi cho ngƣời dân tự do lo liệu trong việc xây dựng có làm cho quỹ nhà ở tăng

lên đáng kể nhƣng đã làm cho kiến trúc và cảnh quan đô thị bị ảnh hƣởng

nhiều, gây áp lực cho cơ sở hạ tầng vốn đã xập xệ, gây ra nhiều phức tạp trong

việc quản lý kiến trúc và cơ sở hạ tầng [19].

Hiện nay việc quản lý trật tự đô thị đƣợc thực hiện theo quy định của

2

nhà nƣớc, tuân thủ luật xây dựng, luật đất đai và những văn bản pháp lý liên

quan. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đô thị, quản lý nhà

ở, quản lý trật tự xây dựng nói riêng và quản lý đô thị nói riêng thì công tác

cấp giấy phép xây dựng phải đƣợc thực hiện nghiêm túc. Công tác này không

chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý và còn đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ

của ngƣời dân, giúp cho ngƣời dân yên tâm đầu tƣ, xây dựng công trình.

Ngoài ra, một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy phép xây dựng là giúp tạo

cơ sở pháp lý cho chủ đầu tƣ trong cải tạo và tạo điều kiện cho việc giáp sát

thực hiện pháp luật về xây dựng độ, quản lý bộ mặt đô thị cũng nhƣ quản lý

việc đăng ký tài sản trên đất của từng thửa đất đảm bảo quyền lợi của chủ sở

hữu nhà hợp pháp trƣớc pháp luật. Nhà ở đƣợc cấp phép xây dựng theo đúng

quy hoạch đã đƣợc duyệt sẽ bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch

phát triển của từng địa phƣơng.

Cấp giấy phép xây dựng nhà ở đô thị nói chung và nhà ở riêng lẻ nói

riêng của quận Hai Bà Trƣng – Thành phố Hà Nội trong vài năm trở lại đây,

mặc dù đã đƣợc các ngành, các cấp quan tâm, nhƣng kết quả còn nhiều hạn

chế, hơn nữa quận cũng là địa bàn có quỹ nhà riêng lẻ có nhu cầu cải tạo lớn.

Việc tìm hiểu và đánh giá tình hình thực hiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng giúp UBND Quận với tƣ cách là đại

diện cơ quan quyền lực nhà nƣớc thực hiện công tác Quản lý đô thị đề ra đƣợc

những biện pháp quản lý hiệu quả.

Do những yêu cầu cấp thiết nhƣ vậy tôi chọn vấn đề “Quản lý Nhà

nước về công tác cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa

bàn Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sỹ quản

lý công.

2. Khái quát về tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài luận văn

Vấn đề Quản lý Nhà nƣớc về nhà ở đô thị nói chung và nhà riêng lẻ ở đô

3

thị nói riêng đã có nhiều công trình khoa học, nghiên cứu của các nhà lãnh đạo

Đảng, Nhà nƣớc, các Ban ngành cũng nhƣ của các Nhà khoa học, nghiên cứu ở

những góc độ, phạm vi khác nhau với nhiều cách tiếp cận khác nhau và hƣớng

sử dụng kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Có thể kể đến công trình nghiên

cứu nhƣ:

Phạm Kim Giao: “Giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ cƣơng trong

quản lý nhà nƣớc ở Đô Thị”;

Trần Trình Tƣờng: “Đề tài: Nghiên cứu hoàn thiện đề án cải cách hành

chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng”;

Nguyễn Đình Bảng; “Một số vấn đề quản lý nhà nước về đất đai trong

giai đoạn hiện nay” (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 4/2001);

Mai Xuân Yến: “Đổi mới công tác quản lý, sử dụng đất đô thị trong

tình hình hiện nay” (Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 6/1995);

Phạm Ngân: “Cải cách hành trong lĩnh vực địa chính ở Hà Nội” (Tạp

chí quản lý nhà nƣớc số 1/1998;

Phạm Hữu Nghị: “Về thực trạng chính sách đất đai ở Việt Nam” (Tạp

chí nhà nƣớc và pháp luật số 8/2002);

Đặng Hùng Võ: “Hoàn thiện pháp luật về đất đai đap ứng yêu cầu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Báo nhân dân số 1.7450 thứ 3 ngày

06/05/2003;

Bùi Đức Thịnh: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với đất xây dựng

nhà ở trên địa bàn thành phố Hà Nội” (Luận văn Thạc sỹ quản lý hành chính

công, Hà Nội – 2003);

Nguyễn Quốc Thành “Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây

dựng đô thị. Liên hệ thực tiễn Quận Ba Đình” (Luận văn thạc sỹ quản lý hành

chính, Hà Nội năm 2008);

Trần Anh Tuấn „„Hoàn thiện các văn bản luật về quản lý xây dựng ở

4

Hà Nội‟‟ (Thạc sĩ quản lý hành chính công, Hà Nội 2011);

Mai Thị Thơm „„Cải cách thủ tục theo cơ chế một cửa về cấp phép xây

dựng từ thực tế Quận Hoàn Kiếm” (Thạc sĩ quản lý hành chính công, Hà Nội

2014).

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề

QLNN đối với công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng, QLNN bằng pháp

luật đối với nhà ở đô thị trên các khía cạnh khác nhau dƣới sự điều chỉnh của

Luật xây dựng, Luật đất đai và các chính sách quản lý đô thị của Nhà nƣớc

Việt Nam. Tuy nhiên, chƣa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu cho

việc cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài

này sẽ góp phần tạo động lực thúc đẩy cải cách, hoàn thiện quản lý cấp phép

xây dựng nhà ở riêng lẻ, đóng góp chung cho việc quản lý tốt cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ ở khu vực đô thị.

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận về hoạt động quản lý cấp phép

xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị và thực trạng quản lý cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị, Luận văn nhằm đạt các mục tiêu sau:

- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về cấp phép

xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;

- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng - Hà Nội, từ đó đƣa ra những nhận xét,

đánh giá về hoạt động quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận

Hai Bà Trƣng;

- Thảo luận và đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà

nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng - Hà Nội.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây

5

dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị. Các hoạt động của các bộ phận trực tiếp cấp

phép và sử dụng kết quả cấp phép ở cấp quận, phƣờng.

- Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội giai đoạn 2013-2015.

5. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Phƣơng pháp tiếp cận hệ thống

quản lý, kết hợp giữa thống kê xác thực bằng phỏng vấn chuyên gia về cấp

phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị rồi từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

- Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành việc nghiên cứu luận văn của

mình, Tác giả đã sử dụng phổ biến những phƣơng pháp nghiên cứu dƣới đây:

+ Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này

để phân tích dữ liệu thu thập đƣợc trong việc quản lý nhà nƣớc về cấp phép

xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

+ Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích những ý kiến

khác nhau về lý thuyết và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng

nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

+ Phƣơng pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định

lƣợng hiệu quả quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô

thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

+ Phƣơng pháp chuyên gia: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để

bổ sung thêm thông tin thông qua tham vấn chuyên gia về quản lý đô thị

nói chung và về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

+ Kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dự báo, lập biểu và phân tích

6

số liệu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Bằng công trình nghiên cứu khoa học này, Luận văn đã đóng góp

những kết quả nhất định sau:

- Hệ thống hoá và làm rõ lý luận chung về hoạt động quản lý nhà nƣớc

về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị;

- Đánh giá nhằm làm rõ những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng

nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng – Hà Nội.

- Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy, và thực tiễn quản

lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa bàn quận và

thành phố Hà Nội.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 3

chƣơng:

Chƣơng 1: Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà

ở riêng lẻ đô thị.

Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.

Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép

7

xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội.

Chƣơng 1

LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ

1.1. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị

1.1.1. Nhà ở và nhà ở riêng lẻ

* Nhà ở

Từ xa xƣa, ông cha ta đã biết lao động để nuôi sống bản thân, để cuộc

sống đƣợc ấm no, sung túc và đầy đủ hơn. Việc xây dựng nhà ở để trú nắng,

trú mƣa cũng là vấn đề thiết thực trong cuộc sống. Xã hội ngày một phát triển,

căn nhà ngoài là nơi để ở, sinh hoạt hằng ngày còn sử dụng với nhiều mục

đích khác nhau nhƣ làm nơi kinh doanh, giải trí, hay là nơi làm công tác xã

hội, các dịch vụ công khác... Nhƣ vậy, nhà ở có vai trò rất quan trọng đối với

mỗi con ngƣời. Ngày nay, xây dựng nhà không đơn thuần là để trú nắng, trú

mƣa mà bên cạnh đó còn thể hiện khả năng tài chính, khiếu thẩm mỹ của chủ

gia trong việc thiết kế, xây dựng. Tuy nhiên, chủ nhà phải tuân thủ theo các

yêu cầu về thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hoặc các điều kiện khác

có liên quan trƣớc hết nhằm bảo đảm an toàn cho chính chủ nhà và mọi ngƣời

xung quanh, tạo sự cân bằng về kiến trúc, mỹ quan đô thị và qua đó Nhà nƣớc

quản lý đƣợc tốt hơn.

Theo Điều 1 Luật nhà ở năm 2014 thì " Nhà ở là công trình xây dựng

với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân

Theo đó, “công trình xây dựng” là sản phẩm đƣợc tạo thành bởi sức lao động,

trí tuệ của con ngƣời trong đó có cả sự sáng tạo kết hợp với các phƣơng tiện

kỹ thuật, vật liệu xây dựng để liên kết định vị trên đất, nƣớc, khoảng không

8

đƣợc xây dựng theo thiết kế. Cụ thể, một trong những công trình xây dựng

trên là công trình xây dựng nhà ở có mục đích để ở. Hiểu rộng hơn, nhà ở là

nơi để trú nắng, trú mƣa và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày nhƣ làm

việc, giải trí, nghỉ ngơi, nơi để ăn uống, tắm giặt, tiếp đón bạn bè, gia đình

sum họp...

Tóm lại, nhà ở là công trình đƣợc xây dựng trên đất, trên bề mặt nƣớc

có mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt hằng ngày mà bất cứ ai

cũng cần đƣợc đáp ứng tối thiểu.

* Nhà ở riêng lẻ

Cụ thể hơn khái niệm về nhà ở trên đây là khái niệm nhà ở riêng lẻ.

Nhà ở riêng lẻ chứ không phải là nhà ở tập thể hay căn hộ chung cƣ.

Theo khoản 26 Điều 3 Luật xây dựng năm 2003 thì “Nhà ở riêng lẻ là

công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ

gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật”.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tƣ số 39/2009/TT-BXD ngày 09 tháng 12

năm 2009 hƣớng dẫn về quản lý chất lƣợng xây dựng nhà ở riêng lẻ: “Nhà ở

riêng lẻ là công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền của

hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả trƣờng hợp xây dựng

trên lô đất của dự án nhà ở”.

Theo khoản 2 Điều 3 Thông tƣ số 20/2010/TT-BXD ngày 27 tháng 10

năm 2010 hƣớng dẫn thí điểm xây dựng và công bố một số chỉ số đánh giá thị

trƣờng bất động sản: “Nhà ở riêng lẻ là loại nhà ở (không phải là căn hộ

chung cư) được hình thành tại các khu phố, các khu dân cư hiện hữu, các khu

đô thị mới và các dự án nhà ở.

Tóm lại, nhà ở riêng lẻ là công trình xây dựng của hộ gia đình, cá

nhân trên phần đất ở theo quy định của pháp luật. Đất ở là phần đất bao

gồm diện tích chiếm đất của các công trình nhà ở riêng lẻ và sân vƣờn,

9

đƣờng dẫn riêng vào nhà ở riêng lẻ đó, không bao gồm đƣờng giao

thông chung [8], [23].

1.1.2. Cấp phép xây dựng

Giấy phép xây dựng là một văn bản pháp lý của Nhà nƣớc chấp thuận

một công trình (dự án) xây dựng đã đáp ứng đủ điều kiện về mặt kiến trúc,

xây dựng kết cấu hạ tầng, an toàn v.v… theo luật định, và đƣợc phép khởi

công xây dựng. Nội dung giấy phép xây dựng theo Quyết định số

20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 của UBND Thành phố Hà Nội.

Việc cấp phép xây dựng là một biện pháp kiểm soát về mặt kiến trúc,

cảnh quan, sử dụng kết cấu hạ tầng, không gian liền kề và không gian công

cộng một cách cụ thể, có thể kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công (

hậu kiểm). Hiện nay, cấp phép xây dựng là biện pháp quản lý và kiểm soát

phát triển không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các đô thị khác trên thế giới [25].

Mục đích của việc cấp phép xây dựng:

- Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (các chủ đầu tƣ)

thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện theo quy định;

- Thực hiện quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định của Pháp

luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan, môi trƣờng, bảo tồn và tôn tạo các di tích

lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị;

phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả

đất đai xây dựng công trình;

- Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật

tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công.

- Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

Trong đô thị luôn tồn tại các nhu cầu ăn, ở, đi lại, làm việc, học tập,

chữa bệnh, vui chơi giải trí,… Các nhu cầu đó ngày càng đòi hỏi cao hơn, và

các nhu cầu mới thƣờng xuyên phát sinh. Để đáp ứng các nhu cầu đó việc tổ

10

chức xã hội đô thị một cách khoa học và việc quản lý các hoạt động trở thành

một yêu cầu khách quan.

Quản lý nhà nƣớc về đô thị đã trở nên một chủ đề rất quan trọng đối với

các Chính phủ và các tổ chức phát triển quốc tế trên thế giới. Quản lý theo

nghĩa rộng, là làm cho các công việc đƣợc hoàn thành thông qua các nhân sự.

Quản lý liên quan đến việc ra quyết định hoặc lựa chọn cách thức kế hoạch tổ

chức, bảo vệ và sử dụng các nguồn lực có đƣợc để sản xuất hàng hóa và dịch

vụ phục vụ cho việc tiêu thụ, thƣơng mại, hƣởng thụ hoặc để xây dựng vốn và

tài sản cho phát triển trong tƣơng lai.

Quản lý đô thị là tổng thể các nỗ lực của chủ thể quản lý nhằm định

hướng, giám sát, hỗ trợ, và can thiệp tới các đối tượng quản lý nhằm đạt

được mục tiêu phát triển, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đối tượng quản lý,

duy trì trật tự pháp luật, và thực thi chức trách của cơ quan quản lý.

Trên góc độ Nhà nƣớc, quản lý Nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp

bằng quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật) vào các quá

trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị nhằm phát triển đô thị theo định

hướng nhất định.

Nhà nƣớc, đại diện là các chính quyền đô thị thông qua các tổ chức

dƣới quyền nhƣ các sở, ban ngành chức năng có vai trò quản lý tẩt cả các lĩnh

vực kinh tế, xã hội ở đô thị, truyền bá những tƣ tƣởng hiện đại và lối sống văn

minh đô thị cho cộng đồng dân cƣ để giúp họ hƣớng tới một mục đích chung của

xã hội.

Quản lý đô thị liên quan đến việc quản lý khối Nhà nƣớc và khối tƣ

nhân. Mục tiêu chung của quản lý đô thị là nâng cao hiệu quả và tính hợp lý

trong quá trình sử dụng các nguồn lực của đô thị (con ngƣời, kỹ thuật, vật liệu,

thông tin, dịch vụ cơ sở hạ tầng và hệ thống kinh tế của sản xuất). Cụ thể là:

- Nâng cao chất lƣợng và sự hoạt động một cách tổng thể của đô thị.

11

- Đảm bảo sự phát triển và tái tạo bền vững của các khu vực đô thị.

- Cung cấp các dịch vụ đô thị và cơ sở hạ tầng cơ bản để đáp ứng các

nhu cầu chức năng của đô thị và các cƣ dân sống và làm việc trong đô thị đó,

nhằm cải thiện chất lƣợng sống và sức khỏe của cƣ dân đô thị.

Từ những khái niệm trên có thể hiểu quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ đô thị là hoạt động nhà nƣớc quản lý cấp phép việc đầu tƣ

cải tạo và xây dựng các công trình đƣợc xây dựng trong khuôn viên đất ở

thuộc quyền của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật kể cả

trƣờng hợp xây dựng trên lô đất của dự án nhà ở trong đô thị theo quy hoạch

đƣợc duyệt, nhằm kiểm soát quá trình phát triển đô thị. Quản lý cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ chỉ là một giai đoạn trong quản lý phát triển và cải tạo

nhà ở, với nhiệm vụ xác lập cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho chủ đầu tƣ thực

hiện quyền phát triển và tạo căn cứ để giám sát thực hiện pháp luật trong quá

trình xây dựng công trình.

Sự cần thiết và vai trò của Nhà nƣớc đối với hoạt động cấp phép xây

dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

Việc nghiên cứu cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị là rất cần thiết

vì những lý do cơ bản sau đây:

Một là, hoạt động quản lý việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị có ý

nghĩa lớn trong giai đoạn phát triển nhanh hiện nay.

Hai là, Xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng

đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay, nhất là thủ đô

Hà Nội. Trong nhiều năm qua để hạn chế tình trạng đó công tác quản lý trật tự

xây dựng đô thị đã đƣợc lãnh đạo thành phố xem là một nhiệm vụ trọng tâm,

thƣờng xuyên cần đƣợc quan tâm chỉ đạo giải quyết. Năm 2014, 2015 &

2016 UBND Thành phố Hà Nội thực hiện chủ đề "Năm trật tự và văn minh

đô thị " là nhiệm vụ chính trị chính trong hoạt động của Thành phố [27].

12

Ba là, việc vận dụng những kẽ hở của thể chế, của pháp luật về việc cấp

phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đô thị rất dễ bị mua chuộc, và có

nhiều cơ hội để trục lợi cá nhân. Sự không minh bạch trong công tác này dẫn

đến tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực, tham nhũng làm tác động tiêu cực đến

niềm tin của ngƣời dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển của

đất nƣớc.

Bốn là, vì trách nhiệm phải thể hiện vai trò của mình trong công tác

phát triển bộ mặt đô thị và nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân thể

hiện sự quản lý nhà nƣớc đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội.

1.2. Quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

1.2.1. Cơ sở pháp lý về việc cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

* Cơ sở pháp lý;

Cơ sở pháp lý về cấp phép xây dựng đƣợc nêu trong các văn bản sau:

- Luật Xây dựng 2014.

- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp

giấy phép xây dựng.

- Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của Chính phủ về cấp

giấy phép xây dựng;

- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực

về an toàn điện;

- Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng

hƣớng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày

4/9/2012 của Chính phủ về cấp phép xây dựng.

- Căn cứ theo Nghị định số 64/2012 ngày 04/09/2013 của Chính phủ về

cấp CPXD.

- Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số

59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết

13

một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng.

- Thông tƣ số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ

Xây dựng “Quy định về quản lý chất lƣợng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng

lẻ”,

- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về công bố TTHC

mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở XD,

UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

- Quyết định số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016 của UBND

Thành phố Hà Nội về cấp phép xây dựng.

1.2.2. Nội dung hoạt động quản lý nhà nước về cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ đô thị

Căn cứ theo Nghị định số 64/2012 ngày 04/09/2013 của Chính phủ về

cấp CPXD, Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số

59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết

một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng; Quyết định số 713/QĐ-UBND

ngày 10/02/2015 về công bố TTHC mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc

thẩm quyền giải quyết của Sở XD, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa

bàn Thành phố Hà Nội thì trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá

trình thực hiện giấy phép xây dựng đƣợc tiến hành nhƣ sau:

(1) Tiếp nhận và phân loại hồ sơ cấp giấy phép xây dựng

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ

có đủ năng lực, chuyên môn để tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng,

kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, phân loại ghi vào sổ theo dõi.

Điều kiện để đƣợc cấp giấy phép xây dựng đối nhà ở riêng lẻ. Nhà ở

riêng lẻ đƣợc cấp giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:

+ Phù hợp với quy hoạch xây dựng, mục đích sử dụng đất, mục tiêu

14

đầu tƣ.

+ Tùy thuộc vào quy mô, tính chất, địa điểm xây dựng, công trình đƣợc

cấp giấy phép xây dựng phải: Tuân thủ các quy định về chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ

giới xây dựng; đảm bảo an toàn công trình và công trình lân cận và các yêu

cầu về: Giới hạn tĩnh không, độ thông thuỷ, bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ

môi trƣờng theo quy định của pháp luật, phòng cháy chữa cháy (viết tắt là

PCCC), hạ tầng kỹ thuật (giao thông, điện, nƣớc, viễn thông), hành lang bảo

vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lƣợng, giao thông, khu di sản văn hoá, di

tích lịch sử - văn hóa và đảm bảo khoảng cách đến các công trình dễ cháy, nổ,

độc hại, các công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.

+ Hồ sơ thiết kế xây dựng phải đƣợc tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện

năng lực theo quy định thực hiện; thiết kế phải đƣợc thẩm định, phê duyệt

theo quy định. Đối với nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn nhỏ hơn 250 m2,

dƣới 3 tầng và không nằm trong khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa thì

chủ đầu tƣ đƣợc tự tổ chức thiết kế xây dựng và tự chịu trách nhiệm về an

toàn của công trình và các công trình lân cận.

+ Nhà ở riêng lẻ trong đô thị phù hợp với Quy hoạch chi tiết xây dựng,

quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị đƣợc cơ quan nhà

nƣớc có thẩm quyền phê duyệt;

+ Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn

định nhƣng chƣa có quy hoạch chi tiết, thì phải phù hợp với Quy chế quản lý

quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị đƣợc cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền ban hành;

+ Công trình xây dựng dân dụng cấp đặc biệt, cấp I trong đô thị phải có

thiết kế tầng hầm theo yêu cầu của đồ án quy hoạch đô thị và Quy chế quản lý

quy hoạch, kiến trúc đô thị đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, ngƣời tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số

15

hồ sơ vào giấy biên nhận, có chữ ký của ngƣời nộp, ngƣời tiếp nhận hồ sơ và

có ngày hẹn nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ lập thành hai bản, một bản giao

cho ngƣời nộp hồ sơ còn một bản lƣu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Trƣờng hợp từ chối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, thì

ngƣời tiếp nhận hồ sơ phải trả lời rõ lý do từ chối cho ngƣời nộp hồ sơ biết.

(2) Thẩm tra hồ sơ cấp giấy phép xây dựng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm

quyền cấp giấy phép xây dựng tiến hành kiểm tra tại thực địa và thẩm tra hồ sơ.

Việc thẩm tra hồ sơ căn cứ vào thành phần hồ sơ; các văn bản thỏa thuận của các

cơ quan quản lý Nhà nƣớc; chứng chỉ quy hoạch (nếu có); quy chuẩn, tiêu chuẩn

về xây dựng; các văn bản pháp luật khác có liên quan. Kết quả thẩm tra hồ sơ và

kết quả kiểm tra tại thực địa là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép

xây dựng giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Nếu hồ sơ chƣa hoàn chỉnh thì trong thời gian tối đa là 07 ngày làm việc

kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản

cho chủ đầu tƣ biết nội dung yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ. Chủ đầu tƣ có

quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu bổ sung và

hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian cấp giấy

phép xây dựng.

Khi cần làm rõ thông tin không thuộc trách nhiệm của chủ đầu tƣ để

phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có

trách nhiệm gửi công văn và hồ sơ liên quan đến các cơ quan có liên quan để

lấy ý kiến. Sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc công văn của

cơ quan cấp giấy phép xây dựng nếu cơ quan đƣợc lấy ý kiến không có văn

bản trả lời thì coi nhƣ đã đồng ý việc xây dựng của chủ đầu tƣ và phải chịu

trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc

16

trả lời chậm [19], [23].

(3) Cấp giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng đƣợc lập thành hai bản chính gồm giấy phép và

hồ sơ thiết kế đƣợc cơ quan cấp giấy phép đóng dấu xác nhận, một bản cấp

cho chủ đầu tƣ và một bản lƣu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trƣờng

hợp giấy phép xây dựng bị mất, thì chủ đầu tƣ phải thông báo cho cơ quan

cấp giấy phép xây dựng biết để cấp lại.

Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp giấy phép xây dựng không quá

15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Các công trình còn lại thời

hạn cấp giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ

sơ hợp lệ.

(4) Điều chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế

Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội

dung giấy phép xây dựng đã đƣợc cấp liên quan đến: hình thức kiến trúc mặt

chính công trình; vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các

chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; chiều cao công

trình; số tầng (đối với công trình dân dụng), chủ đầu tƣ phải xin điều chỉnh

giấy phép xây dựng trƣớc khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều

chỉnh. Cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều

chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách

nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều

chỉnh giấy phép xây dựng đƣợc ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh”

hoặc Phụ lục kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tƣ.

Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình nhƣ: thay đổi vị trí cầu

thang, điều chỉnh vị trí, diện tích các khu chức năng và các nội dung khác

không làm ảnh hƣởng tới các nội dung nêu phía trên và không ảnh hƣởng đến

kết cấu chịu lực chính của công trình thì không phải xin điều chỉnh giấy phép

17

xây dựng. Nhƣng chủ đầu tƣ phải tuân thủ các quy định về thẩm định, phê

duyệt thiết kế và phải chịu trách nhiệm về an toàn công trình. Trƣớc khi thi

công chủ đầu tƣ phải thông báo những nội dung điều chỉnh thiết kế cho cơ

quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp phƣờng

để theo dõi, quản lý theo quy định.

Đối với công trình đã khởi công xây dựng phải đƣợc cơ quan có thẩm

quyền về quản lý trật tự xây dựng xác nhận bằng văn bản việc chủ đầu tƣ xây

dựng đúng theo giấy phép xây dựng tại thời điểm xin điều chỉnh giấy phép.

Không xem xét việc cấp điều chỉnh, bổ sung giấy phép xây dựng đối với các

trƣờng hợp chủ đầu tƣ đã tổ chức xây dựng công trình sai với giấy phép xây

dựng đƣợc cấp, khi chƣa đƣợc các cơ quan có thẩm quyền xử lý phần công

trình vi phạm theo đúng quy định của Pháp luật.

Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng nhƣ phần trên đã đề cập.

Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ

ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan điều chỉnh giấy phép

xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy

phép xây dựng.

(5) Gia hạn giấy phép xây dựng

Trƣớc khi giấy phép chính thức hết hạn mà công trình chƣa khởi công

thì chủ đầu tƣ phải xin gia hạn giấy phép xây dựng, thời gian gia hạn giấy

phép xây dựng đối với trƣờng hợp này là không quá 5 ngày làm việc kể từ

ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng nhƣ trên đã đề cập.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.

Mỗi giấy phép xây dựng chỉ đƣợc gia hạn 01 lần với thời hạn 12 tháng.

(6) Cấp lại bản chính giấy phép xây dựng

18

Chủ đầu tƣ đƣợc cấp lại bản chính giấy phép xây dựng nếu giấy phép

xây dựng bị thất lạc, rách nát.

Hồ sơ xin cấp lại bản chính giấy phép xây dựng nhƣ trên đã trình bày.

Thời gian xét cấp lại bản chính giấy phép xây dựng là 7 ngày làm việc

kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan cấp lại bản chính giấy phép

xây dựng.

(7) Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng và phí xây dựng công trình.

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thu lệ phí cấp giấy

phép xây dựng và phí xây dựng công trình trƣớc khi giao giấy phép xây dựng

cho chủ đầu tƣ, theo các quy định của Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân

Thành phố.

Đối với các công trình đƣợc miễn giấy phép xây dựng nhƣng vẫn thuộc

đối tƣợng nộp phí xây dựng theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố,

cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thông báo và yêu cầu chủ đầu

tƣ nộp đầy đủ phí xây dựng khi chủ đầu tƣ đến nộp thông báo khởi công. Chủ

đầu tƣ chỉ đƣợc phép khởi công xây dựng công trình khi đã hoàn thành nghĩa

vụ tài chính với Nhà nƣớc và có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 72

Luật Xây dựng.

(8) Quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức lƣu trữ hồ sơ cấp giấy

phép xây dựng theo quy định của Pháp luật về lƣu trữ và Thông tƣ số

02/2006/TT- BXD ngày 17/5/2006 của Bộ Xây dựng.

Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ khi chủ đầu tƣ nhận giấy phép,

cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy

ban nhân dân cấp phƣờng và Thanh tra xây dựng cấp Quận nơi có công trình

19

xây dựng để thực hiện quản lý, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép đã cấp.

1.2.3. Thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây

dựng, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đô thị

1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng

cấp giấy phép xây dựng đối các công trình sau (không bao gồm công trình

nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm quyền quản lý của Ban

Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất): Công trình cấp I, cấp II, Công

trình tôn giáo thuộc dự án do các tổ chức tôn giáo làm chủ đầu tƣ; Công trình

đã đƣợc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa; công trình tƣợng đài, tranh hoành

tráng; Công trình thuộc dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (không bao

gồm báo cáo kinh tế kỹ thuật) thuộc đối tƣợng phải cấp giấy chứng nhận đăng

ký đầu tƣ theo quy định của Luật Đầu tƣ; Công trình nằm trên địa bàn từ hai

(02) quận, huyện, thị xã trở lên; Công trình xây dựng (bao gồm cả biển quảng

cáo tấm lớn gắn trên công trình hoặc đứng độc lập) tiếp giáp với một (01)

trong các tuyến phố (thuộc địa bàn các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa,

Hai Bà Trƣng) sau:

- Hùng Vƣơng, Hoàng Diệu, Nguyễn Tri Phƣơng, Điện Biên Phủ, Trần Phú;

- Láng Hạ, Giảng Võ, Nguyễn Chí Thanh, Liễu Giai, Văn Cao, Kim

Mã, Nguyễn Thái Học;

- Hàng Khay, Tràng Thi, Tràng Tiền, Đinh Tiên Hoàng, Lê Thái Tổ, Lý

Thái Tổ;

- Hai Bà Trƣng, Lý Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo, Phan Chu Trinh,

Ngô Quyền, Quang Trung, Hàng Bài, Phố Huế, Bà Triệu.

2. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất cấp giấy phép xây

dựng các công trình nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc thẩm

quyền quản lý.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà

20

ở riêng lẻ trong đô thị (bao gồm cả nhà ở riêng lẻ kết hợp chức năng khác

không phân biệt quy mô và nhà biệt thự), trung tâm cụm xã, khu bảo tồn, khu

di tích lịch sử - văn hóa đƣợc xếp hạng thuộc địa bàn mình quản lý, trừ các

trƣờng hợp quy định.

4. Xác định thẩm quyền trong các trƣờng hợp đặc biệt:

a) Trƣờng hợp dự án gồm nhiều công trình có cấp khác nhau thì thẩm

quyền cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án đƣợc xác định

theo công trình có cấp cao nhất;

b) Đối với các trƣờng hợp đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc

cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo làm thay đổi quy mô công trình thì

thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đƣợc xác định theo quy mô công trình mới;

c) Trƣờng hợp có mâu thuẫn giữa các tiêu chí để xác định thẩm quyền cấp

hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng thì Sở Xây dựng là cơ quan quyết định.

Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

 Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy

phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

 Cung cấp thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng bằng

văn bản cho chủ đầu tƣ khi có yêu cầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất

là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc yêu cầu.

 Kiểm tra, xác nhận bằng văn bản cho chủ đầu tƣ các công trình

đƣợc miễn giấy phép xây dựng sau khi nhận đƣợc văn bản thông báo khởi

công và các văn bản, bản vẽ do chủ đầu tƣ cung cấp: bản vẽ mặt bằng xây

dựng, mặt bằng móng, các mặt cắt, mặt đứng chính công trình và Quyết định

phê duyệt Dự án đầu tƣ xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật

công trình (đối với công trình phải lập dự án hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật).

 Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ thông tin phục vụ

việc cấp giấy phép xây dựng.

21

 Chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật và bồi thƣờng cho chủ đầu tƣ

các khoản chi phí bị xử phạt; chi phí đã xây dựng và phá dỡ một phần hoặc

toàn bộ công trình vì không phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn do

việc cấp giấy phép xây dựng sai hoặc cấp giấy phép xây dựng chậm gây ra

nếu chủ đầu tƣ đã xây dựng công trình.

 Phối hợp với chính quyền địa phƣơng và thanh tra xây dựng

kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng khi đƣợc yêu cầu.

Trƣờng hợp phát hiện có vi phạm, cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định

đình chỉ xây dựng mà chủ đầu tƣ vẫn tiếp tục vi phạm, phải áp dụng biện

pháp cƣỡng chế thì thu hồi giấy phép xây dựng và yêu cầu Ủy ban nhân dân

cấp phƣờng nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ quan có thẩm quyền

ngừng cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp nƣớc, đình chỉ các hoạt động kinh

doanh, dịch vụ khác đối với công trình xây dựng sai giấy phép xây dựng đƣợc

cấp.

 Giải quyết các khiếu nại tố cáo có liên quan đến việc cấp giấy

phép xây dựng theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

 Không chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị

thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho ngƣời xin cấp giấy phép xây

dựng.

 Thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tƣ các nội dung trong hồ sơ

xin cấp giấy phép xây dựng chƣa phù hợp với quy định. Không đƣợc phép tự

ý chỉnh sửa trực tiếp các nội dung trong hồ sơ thiết kế, trƣờng hợp bổ sung số

đo các kích thƣớc phụ, thông tin liên quan đến khung tên, ghi chú, chú thích

trong bản vẽ thì có thể chỉnh sửa nhƣng phải có xác nhận của chủ đầu tƣ hoặc

đại diện hợp pháp của chủ đầu tƣ.

1.2.4. Quyền, nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng

Chủ đầu tƣ có quyền:

22

- Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hƣớng dẫn và

thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

- Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Pháp luật trong việc cấp giấy

phép xây dựng;

- Đƣợc khởi công xây dựng công trình theo đúng nội dung xin cấp giấy

phép xây dựng nếu quá thời hạn quy định về cấp giấy phép xây dựng, điều

chỉnh giấy phép xây dựng khi thay đổi thiết kế hoặc gia hạn giấy phép xây

dựng mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn

bản và công trình đã có đủ các điều kiện theo quy định tại các Khoản 1, 3, 4,

5, 6, 7 Điều 72 Luật Xây dựng và thực hiện Điểm d về nghĩa vụ của chủ đầu

tƣ phía dƣới;

- Yêu cầu Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội, chính quyền sở tại cung

cấp thông tin về Quy hoạch, chỉ giới, mốc giới phục vụ việc lập hồ sơ thiết kế

xin cấp giấy phép xây dựng để đảm bảo phƣơng án thiết kế phù hợp với quy

hoạch tại địa điểm dự kiến xây dựng công trình [11], [22].

Chủ đầu tƣ có nghĩa vụ:

a) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây

dựng, cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng các hồ sơ, tài liệu liên

quan đến quá trình đầu tƣ xây dựng công trình;

b) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng, phí xây dựng

công trình theo quy định.

c) Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục về quản lý đất đai, quản lý

đầu tƣ xây dựng theo các quy định của Pháp luật; chỉ đƣợc khởi công xây

dựng công trình sau khi có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật

Xây dựng, trừ trƣờng hợp công trình đƣợc xây dựng theo lệnh khẩn cấp của

ngƣời có thẩm quyền và các trƣờng hợp khác theo quy định của Pháp luật.

a) Gửi thông báo khởi công công trình, giấy phép xây dựng và bản vẽ

23

thiết kế đƣợc cấp phép cho Ủy ban nhân dân cấp phƣờng để theo dõi, quản lý

theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về đảm bảo trật tự, an toàn và

vệ sinh môi trƣờng trong quá trình xây dựng công trình.

b) Chịu trách nhiệm thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng

đƣợc cấp; khi có sự điều chỉnh thay đổi thiết kế phải đƣợc sự chấp thuận của

cơ quan cấp giấy phép xây dựng trƣớc khi thi công xây dựng công trình.

c) Khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tƣ phải tuân thủ các quy

định về quản lý hoạt động xây dựng, quản lý kỹ thuật, chất lƣợng xây dựng

công trình, quản lý trật tự xây dựng của Nhà nƣớc và Thành phố.

d) Thực hiện quy định về đảm bảo trật tự, an toàn và vệ sinh môi

trƣờng trong quá trình xây dựng công trình theo các quy định của Nhà nƣớc

và của Ủy ban nhân dân Thành phố. Chịu trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại đối

với việc gây hƣ hỏng các công trình liền kề, các công trình ngầm, trên mặt đất

và trên không, cây xanh công cộng có liên quan nếu nguyên nhận đƣợc xác

định do thi công công trình mới gây ra.

1.3. Các yếu ảnh hƣởng tới hoạt động quản lý nhà nƣớc về cấp phép nhà

ở riêng lẻ đô thị

Quản lý cấp phép xây dựng là hoạt động quản lý mà trong đó nó có đầy

đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý ngoài ra nó còn có những đặc điểm

riêng mà chỉ có trong xây dựng. Đối tƣợng quản lý cấp phép xây dựng là các

công trình xây dựng trên địa bàn đô thị. Kết quả của công tác quản lý cấp

phép xây dựng chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố sau:

1.3.1. Quy định về quy hoạch và chính sách kiểm soát phát triển

Hoạt động quy hoạch xây dựng (QHXD) có vị trí đầu tiên trong dây

truyền, là cơ sở cho các bƣớc tiếp theo nhƣ lập dự án đầu tƣ xây dựng cõng

trình, khảo sát, thiết kế xây dựng công trình….Chính vì vậy, công tác quản lý

QHXD và kiến trúc đô thị có tầm quan trọng đặc biệt để đảm bảo chất lƣợng

24

và hiệu quả của QHXD góp phần vào phát triển kinh tế- xã hội, bảo vệ môi

trƣờng theo hƣớng bền vững và tạo bộ mặt kiến trúc đô thị có thẩm mỹ.

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thi: Là việc cụ thể hoá nội dung của

quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công

trình, cung cấp thông tin, cấp GPXD công trình Quản lý xây dựng đô thị theo

quy hoạch là một trong các lĩnh vực chính quản lý đô thị. Khi đô thị đã có quy

hoạch chi tiết cụ thể 1/2000, 1/500 thì bắt buộc các công trình xây dựng xây

lên phải phù hợp vởi quy hoạch đã đƣợc duyệt về kiến trúc, không gian, chiều

cao, kỹ thuật...Ý thức của các chủ đầu tƣ không tốt sẽ dễ dẫn đến xây dựng sai

phạm trật tự xây dựng. Bản đồ chỉ giới đƣờng đỏ không đƣợc công khai rộng

rãi. Khiến ngƣời dân muổn đầu tƣ xây dựng nhƣng phân vân không rõ khu đất

minh định đầu tƣ có nằm trong điện quy hoạch hay không [19].

Do đó, công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch là vô cùng cần

thiết. Nhằm đảm bảo mỹ quan, văn minh đô thị và công bằng xã hội, đảm bảo

đô thị đƣợc xây dựng theo đúng quy hoạch đã đƣợc đƣa ra

1.3.2. Yếu tố quản lý đất đai

Điều 688 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định căn cứ xác lập quyền sử

dụng đất nhƣ sau:

- Đất đai thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc, do Chính phủ thống nhất quản lý.

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác đƣợc

xác lập do Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.

- Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác

cũng đƣợc xác lập do đƣợc ngƣời khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với

quy định của Bộ luật Bộ luật Dân sự năm 2005 và Luật đất đai Số:

45/2013/QH13, Luật nhà ở 65/2014/QH13 [24].

1.3.3. Yếu tố Năng lực của cán bộ quản lý cấp phép

Trƣớc yêu cầu quản lý xây dựng và quản lý đô thị theo định hƣớng phát

25

triển đô thị đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, đòi hỏi đội ngũ công chức

lãnh đạo chuyên môn đô thị các cấp không chỉ có trình độ chuyên môn, mà

còn phải nắm vững hệ thống pháp luật, trình độ quản lý về xây dựng, quản lý

hành chính đô thị, năng động và hội nhập khu vực và quốc tế. Hiện, số cán bộ

quản lý đô thị không có chuyên môn về xây dựng còn khá lớn; hầu hết đƣợc

thuyên chuyển hoặc tuyển dụng từ cán bộ chuyên môn kỹ thuật và không

đƣợc trang bị kỹ năng quản lý nói chung và kỹ năng trong quản lý đô thị nói

riêngVì vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ quản lý đô thị các cấp là

yêu cầu tất yếu và cấp thiết hiện nay. Cần trang bị cho công chức, lãnh đạo

chuyên môn đô thị các cấp những kiến thức cơ bản, một số kỹ năng lãnh đạo,

chỉ đạo điều hành và thực thi các nhiệm vụ điều hành và quản lý quy hoạch

xây dựng đô thị góp phần nâng cao hiệu quả của công tác cấp phép xây dựng

1.3.4. Cơ sở pháp lý

Pháp lý cũng là một nguyên nhân quan trong ảnh hƣởng đến công tác cấp

phép xây đựng. Việc thƣờng xuyên thay đổi những quy chế mới, tiêu chuẩn mới

về định mức, tiêu chuẩn mới, đơn giá hay hình thức xử lỷ vi phạm... Khiến việc

thẩm định hồ sơ và tính toán chi phí xây đựng cho từng công trình và hạng mục

công trình của các chù đầu tƣ phải tính lại nhiều lần, gây mất thời gian và tăng

chỉ phí,

Quy định pháp lý chƣa thực sự rõ ràng khiến cho việc hiểu sai và vận

dụng ở các đơn vị là khác nhau. Tạo kẽ hở cho việc vi phạm trật tự xây dựng

diễn ra.

1.3.5. Quản lý trật tự xây dựng

Quản lý trật tự xây dựng là một khâu rất quan trọng trong quân lý xây

dụng. Bằng những quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn cụ thể của đô thị nóì riêng

và của nhà nƣớc nóí chƣng, cơ qƣan qƣản lý nhả nƣớc về hoạt động xây dựng

quản lý mọi hoạt động xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng trật tự, đảm bảo

26

nguyên tắc, quy tắc và mỹ quan, môi trƣởng đô thị. Quản lý trật tự xây dựng

cũng là việc đi dà soát kiểm tra những công trình xây dựng trên địa bàn xây

dựng mà không đúng nhƣ yêu cầu trong GPXD đã đƣợc cơ quan cấp phép cấp

cho và có biện pháp xừ lý theo luật đã định. Quản lý trật tự xây dựng là khâu

tiếp theo của khâu cấp phép. Quản lý trật tự xây dựng dựa trên căn cứ chủ yếu

là GPXD và các tiêu chuẩn đã đƣợc duyệt. Công tác quản lý trật tự xây dựng

đảm bảo cho công tác cấp phép đƣợc thực thi có hiệu lực.

1.4. Kinh nghiệm trong quản lý cấp phép nhà ở riêng lẻ đô thị và bài học

kinh nghiệm cho quận Hai Bà Trƣng

1.4.1. Thành phố Đà Nẵng

Trong lịch sử dân tộc, Đà Nẵng đƣợc biết đến không chỉ là một thành

phố cảng lớn nhất miền Trung Việt Nam mà còn là một địa danh gắn liền với

công cuộc mở mang bờ cõi Đại Việt từ nhiều thế kỉ trƣớc. Thành phố Đà

Nẵng phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên- Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng

Nam, phía đông giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội

764km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách

thành phố Huế 108km về hƣớng Tây Bắc. Đây là một thành phố vừa có núi

cao, sông sâu, đồi dốc trung du xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp. Chỉ

trong mấy năm trở lại đây, Đà Nẵng đã khác trƣớc nhiều. Những vận động nội

lực đã khiến Đà Nẵng ngày càng mở rộng tầm vóc của mình. Bắt đầu từ kế

hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là cơ sở về hạ tầng giao thông, tiến hành

chỉnh trang đô thị, xây dựng một môi trƣờng mới hiểu theo nghĩa rộng, tạo

điều kiện cho công cuộc phát triển mới. Khai thác tốt những lợi thế sẵn có,

trong những năm qua Đà Nẵng đã có những biến đổi rõ rệt về nhịp độ và khí

thế phát triển [14].

Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng có Công văn số 5018/SXD-VP đăng ký với

UBND TP. Đà Nẵng về việc thực hiện thí điểm cấp phép xây dựng (CPXD)

27

nhà ở qua mạng đối với các công trình xây dựng nhà ở trên 13 tuyến đƣờng

chính tại 7 quận huyện trên địa bàn thành phố bắt đầu từ năm 2013.

Cụ thể gồm: Đƣờng Nhƣ Nguyệt, đƣờng 30/4 (Q. Hải Châu); đƣờng

Nguyễn Tất Thành, đƣờng Hàm Nghi (Q. Thanh Khê); đƣờng Nguyễn Hữu

Thọ, đƣờng Xô Viết - Nghệ Tĩnh (Q. Cẩm Lệ); đƣờng Phạm Văn Đồng,

đƣờng Hoàng Sa (Q. Sơn Trà); đƣờng Trƣờng Sa, đƣờng Minh Mạng (Q. Ngũ

Hành Sơn); đƣờng Nguyễn Sinh Sắc, đƣờng Kinh Dƣơng Vƣơng (Q. Liên

Chiểu); đƣờng Phạm Hùng (huyện Hòa Vang).

Theo đó, ngƣời dân sẽ nộp hồ sơ bằng file mềm (scan bản gốc của hồ

sơ) cho Sở Xây dựng qua phần mềm CPXD đƣợc đặt trên Trang thông tin

điện tử Sở Xây dựng (website: http://sxd.danang.gov.vn), mục Đăng ký xây

dựng hoặc qua địa chỉ e-mail: sxd@danang.gov.vn. Ngƣời nộp hồ sơ sẽ đƣợc

cung cấp một Mã số hồ sơ để giúp theo dõi quá trình xử lý CPXD của Sở Xây

dựng thông qua Website Sở hoặc tổng đài trả lời tự động (0511.3565877 -

0511.3810000). Ngƣời dân tham khảo hƣớng dẫn chi tiết tại mục Đăng ký xây

dựng để thực hiện.

Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ, ngƣời nộp sẽ đƣợc

cung cấp số và ngày ký Giấy phép xây dựng qua địa chỉ e-mail của mình. Chủ

hộ (hoặc ngƣời đại diện hợp pháp) chỉ một lần duy nhất mang 2 bộ hồ sơ gốc,

kèm theo Mã số hồ sơ đến nộp tại bộ phận "một cửa" để kiểm tra lại tính pháp

lý, và sẽ ngay lập tức nhận đƣợc Giấy phép xây dựng nếu hồ sơ phù hợp với

quy định.

Việc CPXD trực tuyến qua mạng sẽ giảm rất nhiều thời gian đi lại cho

ngƣời dân trên địa bàn thành phố. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện thí

điểm, Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng sẽ phối hợp với các quận, huyện để triển

khai đồng bộ công tác CPXD qua mạng cho toàn thể ngƣời dân trên địa bàn

28

thành phố Đà Nẵng.

1.4.2. Thành phố Hải Phòng

Trong thời gian qua, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị đƣợc

thành phố xác định là nhiệm vụ trọng tâm và thƣờng xuyên của các cấp, các

ngành để đảm bảo việc phát triển đô thị của thành phố xứng đáng với vai trò

là đô thị loại một trung tâm cấp quốc gia, là thành phố phát triển văn minh,

hiện đại theo định hƣớng điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm

2025, tầm nhìn đến năm 2050 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. Tuy

nhiên, tình trạng các công trình xây dựng không phép, sai phép, sai quy

hoạch, không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, không đúng thiết kế

vẫn xảy ra thƣờng xuyên; thậm chí nhiều công trình đã bị xử lý vi phạm trật

tự xây dựng nhƣng vẫn tiếp tục thi công xây dựng ngay tại các quận trung tâm

thành phố nhƣ: Hồng Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân khiến dƣ luận nhân dân bức

xúc; đặc biệt, tình trạng xây dựng công trình trái phép trên đất nông nghiệp, vi

phạm hành lang bảo vệ các công trình thuỷ lợi, lấn chiếm hè đƣờng, hành

lang an toàn giao thông đƣờng bộ, lắp đặt biển quảng cáo không đúng quy

định có chiều hƣớng gia tăng dẫn đến nhiều vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo

dài, ảnh hƣởng đến môi trƣờng, an toàn giao thông và mỹ quan đô thị cũng

nhƣ ảnh hƣởng đến tình hình an ninh trật tự trên địa bàn thành phố.

Để khắc phục những hạn chế, yếu kém nêu trên, Uỷ ban nhân dân thành

phố đã đề ra các giải pháp cụ thể nhƣ sau:

- Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai các đồ án quy hoạch xây

dựng đô thị đã đƣợc phê duyệt, đặc biệt là các đồ án quy hoạch chi tiết xây

dựng đô thị; đồng thời to chức cắm mốc giới tại thực địa theo quy định để mọi

ngƣời dân, to chức và doanh nghiệp biết, thực hiện và giám sát thực hiện theo

quy hoạch.

- Tố chức rà soát, sửa đối, bố sung các quy định của địa phƣơng về

29

công tác quản lý xây dựng theo quy hoạch, cấp phép xây dựng theo đúng quy

định; đồng thời thực hiện công khai các thủ tục hành chính tại cơ sở và thực

hiện việc cấp Giấy phép xây dựng cho các tố chức, cá nhân đảm bảo thời

gian, đúng quy định.

- Tăng cƣờng đôn đốc, chỉ đạo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng,

thị trấn thƣờng xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn;

ban hành kịp thời Quyết định đình chỉ thi công xây dựng, Quyết định cƣỡng

chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng, áp dụng biện pháp ngăn chặn

theo thẩm quyền; tố chức thực hiện nghiêm việc cƣỡng chế phá dỡ những

công trình vi phạm theo Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên

hoặc của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng theo quy định của Nghị định số

180/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về hƣớng dẫn thi hành một

số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị đối với tất

cả các công trình, kể cả công trình do Sở Xây dựng cấp phép (UBND thành

phố Hải Phòng, 2012).

- Chỉ đạo Đội Thanh tra xây dựng độc lập tăng cƣờng công tác tuyên

truyền pháp luật trong hoạt động xây dựng, nâng cao ý thức, nhận thức của

cộng đồng về chấp hành trật tự xây dựng đô thị; hƣớng dẫn, tập huấn về

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở

cấp xã, phƣờng, thị trấn; đẩy mạnh việc tuần tra, rà soát, phát hiện kịp thời, đề

xuất xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn khi

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn buông lỏng hoặc không kịp

thời xử lý, kiên quyết thực hiện việc cƣỡng chế tháo dỡ các công trình vi

phạm theo quy định pháp luật.

- Tập trung chỉ đạo và kiên quyết xử lý các trƣờng hợp vi phạm trật tự

xây dựng đô thị, khắc phục tình trạng xử phạt nhiều lần nhƣng vẫn để tồn tại,

đồng thời xử lý nghiêm và kiên quyết thực hiện phá dỡ công trình vi phạm

30

theo quy định.

- Quy định trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân trong công tác

quản lý xây dựng trên địa bàn; kiên quyết thực hiện kiểm điểm, kỷ luật các tổ

chức, cá nhân có liên quan trong việc cấp Giấy phép xây dựng sai với quy

định, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng mà không xử lý hoặc không xử lý kịp

thời; Chịu trách nhiệm trƣớc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố về việc

không phát hiện, xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về

trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn do mình quản lý [17].

1.4.3. Trung Quốc

Trung Quốc là quốc gia có tốc đô thị hóa lớn nhất thế giới hiện nay, là

quốc gia liền kề và có nhiều nét tƣơng đồng về phát triển giống với Việt Nam.

Cũng nhƣ các nƣớc khác đã từng trải qua quá trình đô thị hóa nhanh, việc xây

dựng phát triển các đô thị lớn nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở do sự phát triển

kinh tế, bùng nổ dân số và sự di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho Trung

Quốc là nơi tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và dân cƣ lớn nhất thế

giới trong vòng vài thập kỷ trở lại đây. Trung Quốc đã gặp phải khó khăn

trong việc kiểm soát phát triển đô thị, trong đó có vấn đề vi phạm trật tự xây

dựng đô thị. Để hạn chế thấp nhất việc vi phạm trật tự xây dựng đô thị, Trung

Quốc đã xác định đầu tiền là phải làm tốt công tác quy hoạch xây dựng. Vì

vậy Luật Quy hoạch đô thị Trung Quốc đƣợc ban hành ngày 26/12/1989, gồm

06 chƣơng và 46 điều, đến năm 2008, Trung Quốc sửa đổi và ban hành Luật

Quy hoạch Đô thị và Nông thôn cơ bản dựa trên Luật Quy hoạch đô thị 1989

có bổ sung về quy hoạch phát triển nông thôn và các mối quan hệ.

Nội dung chủ yếu đƣa các nguyên tắc quy hoạch và quản lý phát triển

đô thị. Luật quy hoạch đô thị Trung Quốc quy định một số vấn đề về: Lập,

tham định, phê duyệt, quản lý, thực hiện quy hoạch; quy định 02 bƣớc lập quy

hoạch: quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết; nội dung cơ bản của đồ án quy

31

hoạch chung và quy hoạch chi tiết; một số định hƣớng, quy định đối với đô

thị mới và cải tạo đô thị cũ; thông báo, công bố quy hoạch sau khi đƣợc phê

duyệt; các yêu cầu về tính thống nhất và ràng buộc giữa đồ án quy hoạch các

cấp và dự án; các yêu cầu về chủ đầu tƣ, giấy phép xây dựng; thời gian trả lời,

trách nhiệm của các cơ quan có tham quyền về quy hoạch... Trong đó chính

phủ tập trung quy hoạch các thành phố, khu dân cƣ theo hƣớng thân thiện môi

trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng, thành phố “xanh”, hạn chế việc quy hoạch các

khu dân cƣ nhỏ lẻ chuyển sang hƣớng xây dựng nhà ở xã hội, thƣơng mại, từ

đó có thể tập trung huy động tài chính đô thị để xây dựng đô thị văn minh,

hiện đại, tạo cảnh quan cho đô thị cũng nhƣ hạn chế việc vi phạm xây dựng

do thiếu quy hoạch và xây dựng tự phát nhƣ giai đoạn bắt đầu đô thị hóa của

thập niên những năm 80 khi Trung Quốc bắt đầu thời kỳ đổi mới kinh tế

(Quốc hội, 2012).

Còn về cấp giấy phép xây dựng, Luật Xây dựng Trung Quốc quy định

rất chặt chẽ về điều kiện cấp phép xây dựng, hầu nhƣ phải đủ các điều kiện để

khởi công thì công trình mới đƣợc cấp giấy phép xây dựng nhƣ giấy tờ về đất,

thiết kế đƣợc duyệt, có mặt bằng xây dựng sạch, đã có hợp đồng với nhà thầu,

thu xếp đƣợc vốn, có các biện pháp bảo đảm an toàn,... Do đó ít có tình trạng

tiến độ công trình kéo dài, nợ đọng trong đầu tƣ xây dựng, tranh chấp hợp

đồng [9].

1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho quận Hai bà Trưng

Thực hiện tốt công tác quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch sử dụng

đất trong trong thể chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Trong đó

xây dựng quy hoạch dài hạn, quy hoạch vùng, quy hoạch phân khu có mối

liên hệ chặt chẽ với các khu vùng, khu vực khác nhau, hoàn thiện quy hoạch

xây dựng chi tiết để làm cơ sở để thực hiện xây dựng các công trình đô thị.

Tăng cƣờng hơn nữa sự lãnh đạo của cấp ủy, quản lý của chính quyền

32

các cấp và sự tham gia giám sát của nhân dân. Thƣờng trực các quận ủy,

huyện ủy, thị ủy, UBND các quận, huyện, thị xã và cá nhân các đồng chí lãnh

đạo đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng chịu trách nhiệm về

việc để xảy ra vi phạm về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn.

Muốn triển khai thực hiện trực tuyến cấp độ 3 đối với công tác cấp

phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị thì phải tiến hành hệ thống hóa dữ liệu đất

đai, nâng cao đào tạo công nghệ thông tin cho cán bộ công chức và ngƣời dân.

Tập trung chỉ đạo, kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm

nghiêm trọng về trật tự xây dựng, quản lý đất đai trên địa bàn; thực hiện đồng

thời việc kiểm điểm, xử lý những cán bộ, công chức có liên quan đến các sai

phạm, nhƣ bộ phận cấp phép và Thanh tra xây dựng.

Thực hiện rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của địa phƣơng về cấp

phép xây dựng theo thủ tục một cửa; công khai các thủ tục hành chính tại cơ

sở và thực hiện việc cấp Giấy phép xây dựng cho các tổ chức, cá nhân đảm

bảo nhanh chóng, thuận tiện.

Tăng cƣờng công tác tuyền truyền pháp luật trong đông đảo quần

chúng nhân nhân, triển khai mô hình khu phố không vi phạm xây dựng thông

qua việc triển khai tới Đảng ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị -

xã hội trên địa bàn phƣờng - xã, chi bộ khu phố và toàn thể đảng viên, cán bộ

công chức.

- Kiện toàn Thanh tra xây dựng từ cấp phƣờng đến quận theo tinh thần

Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013, sớm hoàn chỉnh quy chế phối

hợp giữa thanh tra xây dựng với chính quyền các cấp, quy định rõ trách nhiệm

của ngƣời đứng đầu trong việc để xảy ra vi phạm TTXD, từ đó có biện pháp

xử lý nghiêm đối với những địa phƣơng không làm tốt công tác quản lý nhà

33

nƣớc về TTXD đô thị theo phân cấp.

Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 1 của luận văn đã hệ thống hóa một cách khái quát những nội

dung về khái niệm, đặc điểm, vai trò và hoạt động của quản lý nhà nƣớc về

cấp phép xây dựng nhà ở đô thị nói chung và nhà ở riêng lẻ đô thị nói riêng;

Đặc biệt đã đi sâu nghiên cứu những nội dung về quản lý nhà nƣớc về cấp

phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị để thấy đƣợc những điểm chính trong

việc quản lý cấp phép xây dựng loại hình nhà ở này. Bên cạnh đó, tác giả

cũng tìm hiểu những nguyên nhân tác động đến quản lý cấp phép xây dựng

cho các công trình nhà ở riêng lẻ.

Đây có thể nói là những nội dung cơ bản và cần thiết để làm cơ sở lý

luận cho những phần tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Dựa trên những cơ sở lý

luận này tác giả đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng để nhằm hƣớng

tới hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

trong các chƣơng tiếp theo góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra

34

hiện nay.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP PHÉP

XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ QUẬN HAI BÀ TRƢNG,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội

* Vị trí địa lý

Quận Hai Bà Trƣng có vị trí đặc biệt quan trọng, là trung tâm kinh tế-

xã hội của thủ đô nói riêng và cả nƣớc nói chung. Là địa bàn có hoạt động

kinh tế thƣơng mại, dịch vụ phát triển của thành phố Hà Nội

Quận Hai Bà Trƣng nằm ở phía Đông Nam của thành phố Hà Nội.

Phía Bắc giáp quận Hoàn Kiếm

Phía Đông giáp sông Hồng, qua bờ sông là quận Long Biên

Phía Tây chủ yếu giáp quận Hai Bà Trƣng, một phần nhỏ giáp quận Thanh

Xuân

Phía Nam giáp quận Hoàng Mai.

Quận có diện tích 1025,80 km2 trong đó 363.97 km2 là đất ở đô thị

bao gồm 20 phƣờng : Bạch Đằng , Bách Khoa , Bạch Mai, Bùi Thị Xuân, cầu

Dền , Nguyễn Du, Phạm Đình Hổ, Phố Huế, Quỳnh Lôi, Quỳnh Mai,Thanh

Lƣơng, Thanh Nhàn, Trƣơng Định ,Vĩnh Tuy, Lê Đại Hành, Đống Mác,

Đông Nhân, Minh Khai, Đồng Tâm.

Với số dân là 202.700 ngƣời, mật độ dân số trung bình là 22.094

ngƣời/km2.

35

- Trụ sở UBND quận: số 33 phố Đại Cồ Việt, Phƣờng Lê Đại Hành

Bản đồ quy hoạch và sử dụng đất Quận Hai Bà Trƣng,

Thành phố Hà Nội đến năm 2020

* Tình hình kinh tế- xã hội

Trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng có nhiều tập đoàn, nhà máy, xí nghiệp

của Trung ƣơng và Hà Nội nhƣ: Dệt Kim Đồng Xuân; cảng Hà Nội; cụm

công nghiệp Minh Khai-Vĩnh Tuy, Tập đoàn Vingroup,…với hàng chục xí

nghiệp nhà máy, chủ yếu thuộc các ngành dệt, cơ khí, chế biến thực phẩm.

Kinh tế nhiều thành phần trên địa bàn quận phát triển nhanh.

Hiện trên địa bàn quận có hơn 3.300 doanh nghiệp, trong đó 70% là

36

thƣơng mại, dịch vụ, còn lại là hoạt động công nghiệp. Năm 2012, giá trị sản

xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 14,5%; doanh thu thƣơng mại, du

lịch, dịch vụ tăng hơn l5%; tổng thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn quận đạt

933,841 tỷ đồng.

Trên địa bàn quận có nhiều trung tâm, nhiều trƣờng đại học, cao đẳng

nhƣ trƣờng đại học Kinh tế Quốc Dân, đại học Bách Khoa, đại học Xây

Dựng, Viện đại học m.... có tốc độ tăng cơ học cao, nguồn nhân lực dồi dào,

là nơi tập trung đông đảo đội ngũ các nhà nghiên cứu giảng dạy, trí thức, đây

cũng là lợi thế cơ bản của quận.

Với vai trò đặc biệt quan trọng là trung tâm kinh tế- xã hội quốc gia nên

quận Hai Bà Trƣng đã, đang và sẽ luôn nhận đƣợc sự quan tâm của Trung

ƣơng Đảng, Chính phủ, sự chỉ đạo trực tiếp của Thành uỷ, UBND và sự giúp

đỡ của các sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố.

* Tình hình đầu tư xây dựng

Với kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ quận Hai Bà Trƣng là nơi thu hút

các nhà đầu tƣ xây dựng trong và ngoài nƣớc. Tính đến cuối năm 2013 tổng số

dự án nƣớc ngoài trên địa bàn quận là 34 dự án, với tổng số vốn đầu tƣ 302 triệu

USD, bình quân USD, bình quân 9,16 triệu USD/ dự án. Trong đó đầu tƣ vào

lĩnh vực dịch vụ chiếm lớn nhất 50,16% tổng số vốn đầu tƣ), tiếp đến là lĩnh vực

công nghiệp (chiếm 49,38%) và nông lâm thủy sản chiếm (0,46%).

Trong những năm gần đây, nhiều công trình, dự án đƣợc triển khai, góp

phần thực hiện có hiệu quả những chủ trƣơng, định hƣớng phát triển của thành

phố Hà Nội nhƣ: cầu Vĩnh Tuy, trung tâm thƣơng mại chợ Mơ, công viên tuổi

trẻ thủ đô, khu đô thị TimeCity phƣờng Vĩnh Tuy. Quận đã tập trung chỉ đạo

thực hiện đối với công tác đầu tƣ xây dựng cơ bản và công tác gải phóng mặt

bằng các công trình, dự án trọng điểm của thành phố và quận trên địa bàn,

trong đó tập trung các dự án: Đƣờng vành đai I, vành đai II, dự án thoát nƣớc

37

giai đoạn II, đƣờng Thanh Nhàn, đƣờng vào nghĩa trang Hợp Thiện, các dự án

phục vụ xây dựng trạm y tế phƣờng, trƣờng học chuẩn quốc gia,...

Giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản của quận đạt 96% kế hoạch. Tổ

chức lễ khởi công dự án cải tạo và xây dựng lại khu tập thể Nguyễn Công

Trứ; hoàn thành xây dựng 4/4 trƣờng mần non công lập tại phƣờng Thanh

Nhàn và Lê Đại Hành.

Tóm lại, Cùng với những điều kiện thuận thuận lợi trên thì quá trình

xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa -xã hội của quận Hai Bà Trƣng còn gặp

phải không ít khó khăn tác động không nhỏ đến công tác quản lý trật tự xây

dựng đô thị trên địa bàn.

2.2. Đơn vị quản lý cấp phép xây dựng quận Hai Bà Trƣng

Với chức năng quản lý Nhà nƣớc về kiến trúc, quy hoạch xây dựng,

phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao thông, hạ tầng, kỹ

thuật đô thị (gồm: cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng đô thị, công viên, cây

xanh, chiếu sáng, rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị…). Là cơ quan tham mƣu giúp

việc cho UBND trong lĩnh vực quản lý đô thị phòng QLĐT có sự phối hợp

với các cơ quan đơn vị, các phòng ban chuyên môn khác để thực hiện chức

năng quản lý hành chính Nhà nƣớc trên địa bàn quận.

2.2.1. Vị trí, chức năng nhiệm vụ

Trƣớc năm 2008 việc quản lý đô thị trên địa bàn quận thuộc phòng Xây

dựng và đô thị, nhƣng từ năm 2008 theo Quyết định số 674/2008/QĐ – UBND

của UBND thành phố Hà Nội về việc đổi tên phòng Xây dựng đô thị thành phòng

Quản lý đô thị và Quyết định số 1601/2008/QĐ – UBND ngày 06/05/2008 của

UBND thành phố Hà Nội về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân quận, huyện. Căn cứ theo quyết định trên phòng Quản lý đô thị là một

đơn vị thuộc ủy ban nhân dân quận có chức năng nhiệm vụ nhƣ sau:

* Chức năng:

38

Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng có trụ sở tại tầng 7, số 33 Đại

Cồ Việt, phƣờng Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trƣng, là cơ quan chuyên môn

giúp việc cho UBND quận. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về kiến

trúc, quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng,

giao thông, hạ tầng, kỹ thuật đô thị (gồm: cấp thoát nƣớc, vệ sinh môi trƣờng đô

thị, công viên, cây xanh, chiếu sáng, rác thải, bến bãi đỗ xe đô thị…).

* Nhiệm vụ, quyền hạn:

- Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế

hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc giao.

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi

đƣợc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các

lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đƣợc giao.

- Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc

thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và

thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo

phân công của Ủy ban nhân dân quận.

- Hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan

chuyên môn cho cán bộ, công chức phƣờng.

- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình

thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của Ủy ban nhân dân quận và sở

quản lý ngành, lĩnh vực.

- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực đƣợc phân công phụ trách đối với tổ

chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế

độ đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và

ngƣời lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp quận theo

quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.

39

Hiện nay tại phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng chủ yếu thực

hiện 5 mảng công việc chính đó là; Quy hoạch đô thị, cấp phép và quản lý sau

phép, thẩm định và kiểm tra chất lƣợng công trình, quản lý đô thị ( giải phóng

mặt bằng, cấp thoát nƣớc, đèn đƣờng chiếu sáng, vỉa hè…), quản lý nhà công

và nhà ở đô thị.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức và bộ máy Phòng QLĐT quận Hai Bà Trƣng gồm 01

Trƣởng phòng, 03 phó phòng và 17 cán bộ, công chức trong đó có:

- Cán bộ, công chức trong biên chế: 13 ngƣời.

- Cán bộ, nhân viên hợp đồng: 8 ngƣời.

Để thuận lợi cho công tác quản lý xây dựng đô thị trên địa bàn quận, bộ

TRƢỞNG PHÕNG

PHÓ PHÒNG

PHÓ PHÒNG

PHÓ PHÒNG

máy tổ chức nhân sự của phòng QLĐT quận đƣợc tổ chức theo mô hình sau:

- Quản lý quy hoạch kiến trúc.

- Quản lý nhà ở và nhà công. - QLCPXD chia theo phƣờng

- Quản lý đô thị( hạ tầng kỹ thuật đô thị). - QLCPXD chia theo phƣờng

NV

NV

NV

NV

NV

NV

NV

NV

NV

NV

NV

- Thẩm định. - QL chất lƣợng - QL VLXD - QLCPXD chia theo phƣờng

40

NV

2.2.3. Mối quan hệ phối hợp trong công tác của phòng quản lý đô thị

* Đối với UBND Quận: Là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, do

đó chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của UBND quận.

Tham mƣu cho UBND quận thực hiện chức năng quản lý hành chính

Nhà nƣớc trên địa bàn quận thuộc đối với các lĩnh vực thuộc chức năng,

nhiêm vụ của phòng đƣợc giao.

Thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần, tháng, hàng quý, 6 tháng và cả

năm có báo cáo tình tình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác đƣợc

giao cho UBND quận.

- Đối với các sở chuyên nghành: (Sở xây dựng, Sở giao thông, Sở quy

hoạch – Kiến trúc…).

Phòng QLĐT với chức năng quản lý nhà nƣớc về kiến trúc, quy hoạch

xây dựng, phát triển đô thị, nhà ở và công sở, vật liệu xây dựng, giao thông,

hạ tầng.. do đó phòng có mối quan hệ mật thiết đối với các sở chuyên nghành

trên. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu

của sở nghành cấp trên, cùng phối hợp thảo luận các VBQPPL của Nhà nƣớc

ban hành đối vơi lĩnh vực mình quản lý.

* Đối với các phòng ban chuyên môn khác trực thuộc UBND quận:

Là cơ quan cùng cấp, có mối quan hệ bình đẳng, phối hợp cùng nhau để

thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đƣợc UBND quận phân công. Khi phối hợp

giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phòng phụ trách, nếu chƣa nhất trí với ý

kiến của phòng chuyên môn khác trƣởng phòng QLĐT sẽ chủ động tập hợp

các ý kiến và trình UBND quận quyết định.

* Đối với UBND các phƣờng:

- Hƣớng dẫn các phƣờng về nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc theo

nghành, lĩnh vực của phòng phụ trách.

41

- Định kỳ thực hiện chế độ kiểm tra liên nghành ở các phƣờng.

- Cung cấp cho các Phƣờng tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho

việc thực hiện nhiệm vụ của nghành tại các cơ sở.

- Phối hợp với UBND phƣờng trong công tác kiểm tra thông tin nguồn

gốc, hiện trạng nhà đất khi cấp phép xây dựng và thanh tra, kiểm tra sau khi

cấp phép, xác nhận hoàn công khi ngƣời dân yêu cầu.

* Đối với Thanh tra xây dựng

Căn cứ Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của

UBND Thành phố Hà Nội về việc Kiện toàn tổ chức và hoạt động của Thanh

tra Sở Xây dựng Thành phố hà Nội trên cơ sở tổ chức lại Thanh tra sở xây

dựng hiện có và Thanh tra xây dựng Quận huyện và thị xã, Thanh tra xây

dựng xã phƣờng thị trấn. Các đội thanh tra Quận, huyện đƣợc sử dụng con

dấu riêng để thi công công vụ và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật. Đội

thanh tra xây dựng Quận, huyện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thanh

tra Sở xây dựng; có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ và thƣờng xuyên báo

cáo Thanh tra Sở xây dựng, Sở Xây dựng và UBND Quận, Huyện, Thị xã về

việc phối hợp xử lý các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn. Khi chủ đầu tƣ

đã có giấy phép tiến hành xây dựng phải đến UBND phƣờng (có đội TTXD

thƣờng trực tại UBND phƣờng) để thông báo khởi công. Bên cạnh đó phòng

QLĐT gửi bản sao Giấy phép xây dựng cho TTXD để cùng phối hợp trong

công tác kiểm tra quá trình xây dựng.

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô

thị quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015

2.3.1. Tình hình cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai

Bà Trưng giai đoạn 2013-2015

Quận Hai Bà Trƣng là Quận nội thành có diện tích nhỏ, mật độ dân số

cao, nhà ở đa dạng về chủng loại, qua nhiều giai đoạn phát triển của thành

42

phố, thiếu quy hoạch và quản lý đã dẫn đến tình trạng xây dựng không đồng

đều về diện tích, chiều cao và mật độ xây dựng. Thực trạng này là tất yếu trên

địa bàn các quận nội thành. Nói chung trong giai đoạn 2013-2015 Công tác

quản lý, cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận đã từng bƣớc đã từng bƣớc đáp

ứng yêu cầu quản lý Xây dựng theo quy hoạch, quy định và quy chuẩn xây

đựng. Đặc biệt là với cơ chế hành chính một cửa nhƣ hiện này đã tạo điều

kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý từ cấp phƣờng đến cấp Quận trong

khâu thụ lý và thẩm định hồ sơ cấp phép xây dựng. Đối với các chủ đầu tƣ thì

họ có thể nắm bắt một cách dễ đàng các thủ tuc cấp phép Xây dựng vả không

phải mất nhiều thời gian để chờ đợi hồ sơ của mình đƣợc phê duyệt

Chất lƣợng giải quyểt cấp phép xây dựng đƣợc nâng lên, với số lƣợng

thụ lý hồ sơ khá lớn xong vẫn đảm bảo thời gian thụ lý hồ sơ và giảm so với

quy định. Các trƣờng hợp đƣợc cấp phép xây dựng đa số đảm bảo đƣợc thời

gian, đúng trình tự thủ tục hành chính, không gây phỉền hà khó khăn cho công

dân. Niêm yết công khai tại Quận, UBND các phƣờng Bản đồ quy hoạch

Quận Hai Bà Trƣng đã đƣợc phê duyệt, các biểu mẫu, quyết định, quy trình

hƣớng dẫn của công tác cấp phép xây dựng, quy trình giải quyểt hồ sơ hành

chính quản lý xây dựng đô thị, hoàn chỉnh quy trình cấp phép xây dựng phù

hợp với Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 của UBND

Thành phố Hà Nội (Trƣớc đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND ngày

19/12/2013) để nhân dân biết và thực hiện.

Hệ thống đầy đủ các văn bản pháp quy có liên quan đến công tác quản

lý và cấp phép xây dựng đã đáp ứng kịp thời và hiệu quả công việc tiếp nhận

hồ sơ và quá trình thụ lý giải quyết. Đồng thời dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo cứa

Đảng bộ chính quyền và lãnh đạo phòng quản lý đô thị UBND Quận thì trong

giai đoạn 2013-2015 phòng Đô thị Quận đã tham gia giải quyết việc cấp giấy

phép xây dựng cùng việc tuyên truyền hƣớng dẫn vận đồng ngƣời dân đi xin

43

giấy phép xây dựng đạt hiệu quả cao.

Theo báo cáo tổng kết năm và đánh giá của phòng quản lý đô thị

quận Hai Bà Trƣng tình hình cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị trên địa

bàn quận năm 2013-2015 đƣợc thể hiện trong Bảng 2.1 và 2.2 nhƣ sau:

Bảng 2.1: Tình hình cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn

Năm

2013

2014

2015

Số hồ sơ đã cấp phép xây dựng ( hồ sơ)

697

642

874

Tổng sổ hồ sơ xin phép xây dựng( hồ sơ)

781

734

970

Diện tích sàn xây dựng (m2)

77.901

73.594

84.277

Hồ sơ đúng hẹn (%)

97

95

98

quận Hai Bà Trƣng giai đoạn năm 2013-2015

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng

44

giai đoạn 2013-2015)

Bảng 2.2: Bảng số liệu về số hồ sơ đƣợc cấp phép xây dựng tại nhà ở

riêng lẻ các phƣờng các năm 2013 – 2015

Hồ sơ đƣợc cấp phép xây dựng Stt Phƣờng Năm 2015 Năm 2014 Năm 2013

1. Đồng Nhân 9 14 15

2. Đồng Tâm 34 39 38

3. Đống Mác 22 19 20

4. Bách Khoa 10 7 10

5. Bạch Đằng 52 67 54

6. Bạch Mai 42 43 68

7. Bùi Thị Xuân 4 15 21

8. Cầu Dền 32 27 42

9. Lê Đại Hành 15 19 24

10. Minh Khai 34 32 48

11. Ngô Thì Nhậm 14 6 17

12. Nguyễn Du 11 16 11

13. Phạm Đình Hổ 14 12 32

14. Phố Huế 15 5 17

15. Quỳnh Lôi 44 41 70

16. Quỳnh Mai 16 13 25

17. Thanh Lƣơng 74 88 77

18. Thanh Nhàn 44 51 66

19. Trƣơng Định 69 73 106

20. Vĩnh Tuy 87 110 113

21. Tổng cộng 874 642

45

697 (Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2013-2015)

Qua bảng tổng hợp số liệu của các năm từ 2013 đến năm 2015 trên và

thông tin điều tra về xây dựng nhà ở riêng lẻ ở quận Hai Bà Trƣng có thể thấy

rõ việc xin cấp phép xây dựng, tuân thủ pháp luật của ngƣời dân ngày càng

tăng. Mặc dù ảnh hƣởng của lạm phát, sự đi xuống và khó khăn của nền kinh

tế nhƣng yêu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở luôn là tất yếu. Với quận Hai Bà

Trƣng, hầu hết giấy phép xây dựng đƣợc cấp chủ yếu tại một số phƣờng phía

Nam của Quận. Do phía Nam của Quận là khu dân cƣ làng xã cũ, đời sống

kinh tế còn nhiều khó khăn, dân trí thấp nên giấy phép xây dựng nhà ở đƣợc

cấp với diện tích số tầng và chiều cao trung bình thấp hơn các khu vực khác.

2.3.2. Cơ sở pháp lý cấp phép xây dựng

Cơ sở pháp lý về cấp phép xây dựng đƣợc nêu trong mục 1.2.1 Chƣơng 1.

Ngoài ra công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị tại quận Hai

Bà Trƣng còn phải tuân thủ các quy định quản lý đặc thủ của thành phố Hà

Nội:

- Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày 20/10/2012, Quyết định số

59/2013/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc Quy định chi tiết

một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng.

- Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về công bố TTHC

mới ban hành, sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở XD,

UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Quyết định số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016 của UBND Thành

phố Hà Nội về cấp phép xây dựng.

- Quyết định số 52/QĐ- UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành phố

Hà Nội về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự đƣợc xây

dựng từ trƣớc năm 1954 trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Quyết định số 7177/QĐ- UBND ngày 28/11/2013 của UBND thành

46

phố Hà Nội về việc Ban hành Danh mục nhà biệt thự thuộc đối tƣợng quản lý,

sử dụng theo “Quy chế quản lý, sử dụng nhà biệt thự đƣợc xây dựng từ trƣớc

năm 1954 trên địa bàn thành phố Hà Nội;

- Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 13/08/2015 Ban hành Quy

chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội;

- Văn bản số 423/QHKT-P8 ngày 30/01/2015 về việc hƣớng dẫn áp

dụng quy định số tầng nhà cao tầng của Sở Quy hoạch – kiến trúc Hà Nội;

- Quyết định số 29/2015-QĐ-UBND ngày 09/10/2015 của UBND

Thành phố Hà Nội ban hành quy định về đảm bảo trật tự an toàn và vệ sinh

môi trƣờng trong quá trình xây dựng các công trình tại thành phố Hà Nội.

2.3.3. Quy trình giải quyết thủ tục Cấp phép

2.3.3.1. Quy định về hồ sơ và lệ phí thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở

riêng lẻ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng

* Quy định về hồ sơ xin phép xây dựng

+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo mẫu do chủ đầu tƣ đứng tên.

Trong trƣờng hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm thì trong đơn

xin cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình, không

yêu cầu bồi thƣờng chi phí xây dựng và phá dỡ công trình khi Nhà nƣớc thực

hiện giải phóng mặt bằng theo mẫu.

+ Bản sao đƣợc chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu

nhà và quyền sử dụng đất, kèm theo Trích lục bản đồ do cơ quan có thẩm

quyền cấp. Trƣờng hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất không có Trích lục bản

đồ đi kèm thì phải đƣợc UBND cấp xã xác nhận ranh giới sử dụng và đƣợc

UBND quận thẩm tra kết quả xác nhận của UBND cấp xã.

Chủ đầu tƣ cần xuất trình bản gốc để đối chiếu khi nộp hồ sơ, trƣờng

hợp giấy tờ đó thế chấp phải có hợp đồng thế chấp và có văn bản chấp thuận

của tổ chức, cá nhân nhận thế chấp nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận

47

khác;

+ Hai bộ hồ sơ thiết kế xin phép xây dựng công trình, nội dung hồ sơ

thiết kế bao gồm:

- Mặt bằng định vị công trình trên lô đất tỷ lệ 1/500 - 1/200 kèm theo

sơ đồ vị trí công trình;

- Mặt bằng các tầng; các mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100 -

1/200;

- Mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 - 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50. kèm

theo sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật thoát nƣớc mƣa, xử lý nƣớc thải,

cấp nƣớc, cấp điện tỷ lệ 1/100 - 1/200.

* Hồ sơ cấp lại giấy phép xây dựng:Hồ sơ cấp lại giấy phép gồm: 01

đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng của chủ đầu tƣ; trƣờng hợp giấy phép

xây dựng bị rách nát, chủ đầu tƣ phải nộp lại bản chính cũ.

* Hồ sơ điều chỉnh giấy phép xây dựng:Khi thay đổi thiết kế kèm theo

giấy phép xây dựng, chủ đầu tƣ phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã

đƣợc cấp. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

+ 01 đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng;

+ 01 Bản chính giấy phép xây dựng đã đƣợc cấp;

+ 01 Bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép đã đƣợc cấp;

+ 02 Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh.

* Phí, lệ phí

+ Lệ phí

- Thu theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 20/08/2014 của

UBND Thành phố Hà Nội về việc thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn

Thành phố Hà Nội: Cụ thể

- Lệ phí cấp phép 75.000đ với nhà ở riêng lẻ, lệ phí gia hạn giấy phép

là 15.000đ

48

+ Phí xây dựng: Thủ tƣớng chính phủ có Quyết định số 80/2010/QĐ-

TTg ngày 09 tháng 12 năm 2010 về việc miễn thuế xây dựng có hiệu lực thi

hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.

2.3.3.2. Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

trên địa bàn quận Hai Bà Trưng

Hoạt động hƣớng dẫn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa

bàn quận Hai Bà Trƣng đƣợc thực hiện một cách bài bản với quy trình nhanh

gọn từ khâu cấp phát mẫu đơn, phiếu hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ cho đến

thẩm định và cấp giấy phép đƣợc thực hiện trong 15 ngày làm việc . Cụ thể

quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn

49

quận Hai Bà Trƣng nhƣ sau:

Sơ đồ 2.1: Quy trình giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội

CĐT đến bộ phận “Một cửa” tại số 33 đƣờng Đại Cồ Việt P Lê Đại Hành Đƣợc phát mẫu đơn và hƣớng dẫn thủ tục

CĐT nộp hồ sơ đã hoàn thiện tại Bộ phận “Một cửa”

Bộ phận một cửa kiểm tra hồ sơ (Kiểm tra tính hợp pháp và đầy đủ )

Hồ sơ không đầy đủ Trả lại và hƣớng dẫn CĐT hoàn thiện

Hồ sơ đầy đủ In phiếu nhận và hẹn trả nhận nhận

Bộ phận “Một cửa” chuyển Phòng QLĐT quản lý (1 ngày)

Hồ sơ không đƣợc cấp phép Ra văn bản trả lời (trong vòng 7 ngày)

Hồ sơ cần bổ sung, sửa chữa Ra văn bản yêu cầu bổ sung (trong vòng 3 ngày)

Hồ sơ đủ điều kiện cấp phép Thụ lý hồ sơ, thực địa công trình (11 ngày làm việc với nhà ở riêng lẻ

Trả bộ phận “Một cửa” (1 ngày)

Contents No table of contents entries Phòng QLĐT tham mƣu trình found. UBND xem xét hồ sơ ) (2 ngày)

CĐT nhận giấy phép xây dựng và nộp lệ phí cấp phép

50

Toàn bộ quy trình giải quyết thủ tục cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng đƣợc thực hiện trên phần mềm “một cửa”..

Công dân khi hồ sơ đủ điều kiện sẽ đƣợc cán bộ bộ phận “một cửa” tiếp nhận

và trả phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả. Mỗi hồ sơ khi đƣợc cán

bộ “một cửa” tiếp nhận trên phần mềm đều có một mã số riêng và đƣợc kiểm

soát thông qua phiếu kiểm soát hồ sơ. Ngƣời dân có thể kiểm tra, theo dõi quá

trình giải quyết hồ sơ thông qua mã số này (Có thể tra cứu tại máy tại bộ phận

một cửa). Đây là bƣớc đột phá trong quá trình cải cách hành chính của UBND

Quận Hai Bà Trƣng. Trong phần mềm thể hiện thời gian thực hiện mỗi bƣớc

của quy trình, nâng cao trách nhiệm của cán bộ công chức thực hiện công

việc.

Cán bộ tiếp nhận Hồ sơ “một cửa” đƣợc tập huấn kiến thức về tiếp

công dân, hƣớng dẫn công dân kê khai, lập hồ sơ theo đúng quy định của nhà

nƣớc. Năng lực của cán bộ tiếp nhận hồ sơ góp phần giảm lƣợng hồ sơ phải

bổ sung, hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép cũng nhƣ giảm sự đi lại của công

dân.

Cán bộ phòng chuyên môn sau khi nhận hồ sơ thụ lý tiến hành đi thực

địa công trình. Trong thời gian quy định, cán bộ chuyên môn phải đƣa ra ý

kiến về hồ sơ không đƣợc cấp phép hay hồ sơ phải bổ sung. Công tác kiểm tra

thực tế đối với công tác này tƣơng đối phức tạp vì đa số giấy chứng nhận của

ngƣời dân không khớp với thực tế, cán bộ chuyên môn lại không hiểu hết các

quy định về đất đai theo quy định dẫn đến tình trạng nhiều hồ sơ phải mời cả

UBND phƣờng, tổ dân phố, nhà liền kề, tòa án (đối với trƣờng hợp phân chia

theo văn bản của tòa án)... để xác định lại gianh giới, hiện trạng. Bên cạnh đó

nhiều lúc công dân không hợp tác hoàn thiện hồ sơ bản vẽ theo yêu cầu (để

đảm bảo theo đúng quy định) nên hồ sơ cấp phép bị chậm, quá hạn so với quy

51

định.

2.3.4. Phối hợp trong Quản lý quy hoạch, kiến trúc

UBND quận và phòng quản lý đô thị đã phối hợp tốt với Sở Quy hoạch

- Kiến trúc và các sở, ngành chuyên môn, đơn vị tƣ vấn trong quá trình lập dự

án “Quy hoạch xây dựng chung quận Hai Bà Trƣng” TL 1/500, các nội dung

đã đƣợc hoàn thiện, UBND Thành phố đã phê duyệt tại Quyết định

47/2009/QĐ-UBND ngày 20/01/2009. Dự án quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội của quận Hai Bà Trƣng đến năm 2020 đƣợc Thành phố phê

duyệt tại Quyết định 2184/QĐ-UBND ngày 04/6/2008.

Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức công bố công khai các dự án

về quy hoạch đƣợc phê duyệt để các ngành, các cấp và toàn thể nhân dân biết.

Hƣớng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình theo quy hoạch xây

dựng đã đƣợc phê duyệt và các quy định về quản lý kiến trúc; phối hợp với

các cơ quan chức năng chuyên môn xác định và xây dựng những quy định,

quản lý các công trình có giá trị kiến trúc cần đƣợc bảo tồn.

Chỉ đạo các công tác giải phóng mặt bằng và thẩm định, phê duyệt các

dự án giải phóng mặt bằng nhƣ: đƣờng vào khu đấu giá quyền sử dụng đất,

đƣờng vào nhà văn hoá quận Hai Bà Trƣng, khu tái định…

2.3.5. Phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng

2.3.5.1. Công tác cấp phép xây dựng

Triển khai thực hiện quyết định số 59/2013/QĐ–UBND ngày 19/12/2013

(Nay là QĐ số 20/2016/QD-UBND ngày 24/06/2016) của UBND Thành phố Hà

Nội, hoạt động cấp phép xây dựng trên địa bàn quận đã đạt đƣợc những thành

tựu đáng kể. Công tác cấp giấy phép xây dựng ngày càng hoàn thiện với thủ tục

tinh giản, rõ ràng, luôn đảm bảo đúng thời gian quy định.

Triển khai Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 13/08/2015 Ban

hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà Nội tạo thuận lợi

52

và minh bạch rất nhiều cho công tác cấp phép xây dựng cũng nhƣ cảnh quan

và sự ổn định cho khu phố cũ trên địa bàn Quận.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn cho nhân dân, chính quyền

các phƣờng về công tác cấp Giấy phép xây dựng, số lƣợng giấy phép đƣợc cấp

trên địa bàn Quận ngày càng tăng, tỷ lệ cấp phép xây dựng cũng tăng lên rõ rệt.

Phòng Quản lý đô thị đã thống nhất việc kiểm tra, hƣớng dẫn các công

trình xây dựng trên địa bàn; tập trung chỉ đạo thực hiện công tác cắm mốc chỉ

giới đƣờng đỏ một số trục đƣờng quan trọng tạo thuận lợi cho việc xây dựng

công trình của nhân dân cũng nhƣ công tác cấp giấy phép xây dựng.

UBND quận đã mở lớp tập huấn về quản lý xây dựng, giao thông đô thị

cho các xã và thị trấn, hƣớng dẫn thủ tục cấp phép cho các doanh nghiệp và

ngƣời dân trên địa bàn quận.

UBND phƣờng phối hợp ra thông báo khởi công trƣớc thời gian chủ đầu

tƣ khởi công công trình sau đó chủ đầu tƣ thông báo cho cơ quan cấp phép xây

dựng đến kiểm tra khi định vị công trình, xây móng và công trình ngầm.

2.3.5.2. Công tác thanh tra xây dựng

Công tác Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng đƣợc thực hiện thƣờng

xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ

phới hợp giữa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nƣớc về trật

tự xây dựng trên địa bàn

Công trình xây dựng trên địa bàn phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra từ

khi khởi công đến hoàn thành việc xây dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng

phải đƣợc lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác,

công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.

Cơ quan quản lý nhà nƣớc ban hành các quyết định xử phạt, quyết định

đình chỉ thi công, quyết định cƣỡng chế và tổ chức xử lý các hành vi vi phạm

hành chính về trật tự xây dựng đô thị theo thẩm quyền.

53

Nội dung của Giấy phép xây dựng là căn cứ để Quản lý trật tự xây dựng

Trƣớc đây, do nhiều nguyên nhân, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng ít

đƣợc quan tâm một cách đúng mức. Nhƣng gấn đây nhiều vấn đề thực tiễn liên

quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt,

đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực thi các giải pháp. Lâu

nay, việc tổ chức xây dựng các công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm

đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh.

Quản lý trật tự xây dựng có vai trò quan trọng nhƣ là một trong những giải

pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cƣ có tính đồng bộ

và thống nhất, môi trƣờng sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi.

Quản lý TTXD thực chất là quản lý việc xây dựng theo quy hoạch -

kiến trúc đã đƣợc cấp có thẩm quyền cho phép, bao gồm các nội dung về quản

lý và cấp phép xây dựng, kiểm tra việc thực hiện giấy phép xây dựng và xử lý

các trƣờng hợp vi phạm xây dựng sai phép, xây dựng không phép. Tuy nhiên

công tác này đang là công tác có nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho tham nhũng.

Việc kiện toàn bộ máy Thanh tra xây dựng trên nền là Thanh tra sở và thanh

tra xây dựng Quận cũng phần nào góp phần Thanh tra chéo giữa các cơ quan

quản lý.

Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch.

Công tác quản lý việc xây dựng theo giấy phép là một nội dung có ý

nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng. Thông qua việc cấp

giấy phép xây dựng cũng nhƣ việc quản lý xây dựng theo giấy phép đƣợc cơ

quan có thẩm quyền cấp sẽ đảm bảo đƣợc quy hoạch xây dựng đƣợc thực hiện

một cách nghiêm túc, cảnh quan kiến trúc, chất lƣợng công trình xây dựng

đƣợc đảm bảo. Chính vì vậy pháp luật về xây dựng đã quy định tất cả các

công trình xây dựng trƣớc khi khởi công công trình, Chủ đầu tƣ phải có giấy

phép xây dựng, trừ trƣờng hợp đƣợc miễn phép theo Nghị định 64/NĐ-CP

54

của Chính phủ.

UBND quận Hai Bà Trƣng đã chủ động xây dựng phƣơng án tổ chức

mạng lƣới kiểm tra, giám sát theo nội dung giấy phép của các chủ đầu tƣ và

các hộ gia đình để phát hiện việc xây dựng không đúng, và thông báo với cơ

quan có chức năng giải quyết. Trƣờng hợp chủ đầu tƣ không có giấy phép xây

dựng hoặc xây dựng sai với nội dung giấy phép đƣợc cấp, Thanh tra xây dựng

quận phối hợp với UBND phƣờng lập biên bản xác định lỗi vi phạm để xử lý

kịp thời hoặc đề nghị với các cấp có thẩm quyền xử lý các lỗi vi phạm đó.

Thanh tra xây dựng quận đã chủ động phối hợp với UBND phƣờng,

Công an quận, đội thanh tra giao thông công chính và các phòng, ban, ngành

chức năng quận tổ chức tháo dỡ, giải tỏa những bục bệ, cầu dẫn, lều lán, mái

che, mái vảy, biển quảng cáo, quầy bán hàng, chợ tạm vi phạm hành lang an

toàn giao.

Thanh tra xây dựng quận đã phối hợp với Điện lực Hai Bà Trƣng, Phòng

Quản lý đô thị, UBND các phƣờng, lập biên bản xử lý 100% các trƣờng hợp vi

phạm hành lang lƣới điện cao áp đảm bảo an toàn, không để xảy ra các sự cố

nguy hiểm về ngƣời và tài sản của nhân dân trong mùa mƣa bão.

Trong giai đoạn 2013- 2015, Thanh tra xây dựng quận đã phối hợp với

chính quyền địa phƣơng thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra công tác

quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn. Trong

55

đó:

Bảng 2.3. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng quận Hai Bà Trƣng

(2013- 2015)

Công trình Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Số công trình xây dựng

Kiểm tra 785 711 850

Số công trình có phép 765 696 835

Đúng phép 740 681 807

Sai phép 25 15 28

Không phép 20 15 15

(Nguồn: Báo cáo tổng kết thanh tra xây dựng quận Hai Bà Trưng

giai đoạn 2013-2015)

Xây dựng trái phép đƣợc hiểu là chủ đầu tƣ có giấy phép xây dựng

nhƣng không thực hiện theo đúng giấy phép đƣợc cấp.

Xây dựng không có phép là việc xây dựng mà không có giấy phép xây

dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp

Từ bảng trên có thể thấy các vi phạm chủ yếu tập trung vào các công

trình xây dựng trái phép vẫn chiếm tỷ lệ cao trong số công trình kiểm tra.Tỷ

lệ số công trình xây dựng đúng phép cũng tăng lên đáng kể cho thấy việc

tuyên truyền, phổ biến thủ tục hành chính tới ngƣời dân của UBND quận đã

nhận đƣợc nhiều sự ủng hộ và tuân thủ của ngƣời dân.

Đối với các trƣờng hợp vi phạm trên, quận đã tiến hành xử lý theo quy

định của pháp luật bằng các biện pháp: cảnh cáo, phạt tiền, cắt điện, cắt nƣớc,

vận động chủ đầu tƣ tự phá dỡ, cƣỡng chế.

56

Cụ thể:

Bảng 2.4: Các biện pháp xử lý vi phạm

Năm Năm 2014 Số vụ 2013 Năm 2015

Cảnh cáo Phạt hành 25 15 28

chính Phạt tiền 20 15 15

34 24 41 Cƣỡng chế và

Tự phá dỡ tổ chức thực

hiện Cƣỡng chế 11 06 02

(Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng

giai đoạn 2013-2015)

Có thể thấy, trong các năm từ 2013- 2015, hình thức xử lý vi phạm chủ

yếu tập trung vào việc phạt cảnh cáo và vận động chủ đầu tƣ tự phá dỡ.

Những việc xây dựng không phép trên địa bàn quận đa phần còn nhiều ở các

phƣờng Vĩnh Tuy, Trƣơng Định, Bạch Đằng, Thanh Lƣơng. Các trƣờng hợp

xây dựng không phép thƣờng chủ yếu tập trung vào những trƣờng hợp có giấy

tờ nhà đất không hợp pháp, hợp lệ, nhà công tƣ xen kẽ không đủ điều kiện cấp

phép xây dựng theo quy định của Pháp luật.

Đối với những trƣờng hợp xây dựng có giấy phép xây dựng

thƣờng xây dựng thêm tầng, mở thêm ban công, sai độ cao, mở cửa sai quy

định…Hoặc các trƣờng hợp xây dựng trái phép thƣờng là lấn chiếm sân

chung, diện tích phụ chung, xâm phạm vào các di tích lịch sử và vi phạm kết

cấu hạ tầng. Do đó đã phát sinh nhiều tranh chấp khiếu kiện, phá vỡ kiến trúc

quy hoach, cảnh quan môi trƣờng gây bức xúc trong quần chúng nhân dân và

cấp chính quyền.

Bên cạnh đó, ngày 04/07/2014 Chủ tịch UBND Quận Hai Bà Trƣng đã

ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong công tác Quản lý trật tự Đô thị trên

57

địa bàn Quận Hai bà Trƣng. Trong quy chế đã quy định những nội dung phải

công khai để nhân dân biết, nhân dân tham gia ý kiến để cơ quan có thẩm

quyền quyết định; nội dung nhân dân giám sát; trách nhiệm của các cấp chính

quyền, cán bộ công chức quận, phƣờng, cán bộ tổ dân phố, các cơ quan tổ

chức có liên quan đảm bảo sự Lãnh đạo xuyên suốt của Đảng, sự quản lý của

nhà nƣớc, Đảm bảo kỷ cƣơng trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật, Bảo

đảm lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân

2.4. Đánh giá Thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà

riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng giai đoạn 2013-2015

Công tác CPXD trên địa bàn trong thời gian qua đã đƣợc thực hiện có hiệu quả và tốt

hơn. Đặc biệt trong năm 2015, 100%. các công trình xây dựng đƣợc kiểm soát, tỷ lệ công

trình xây dựng có phép đạt trên 98% theo đúng chỉ tiêu đƣợc giao, sở dĩ có đƣợc kết quả nhƣ

vậy là trong thời gian qua công tác CPXD đã đƣợc quan tâm chú trọng giải quyết. Các thủ

tục hành chính đã đƣợc đơn giản hóa và cải cách hơn. Để giảm mức độ vi phạm của việc cố

tình xây dựng sai phép, không phép cần đặt ra một yêu cầu quản lý, kiểm tra giám sát cao

hơn đối với chính quyền cấp phƣờng và UBND quận.

2.4.1. Những thành tựu đạt được

Quy trình cấp giấy phép xây dựng đã cơ bản đảm bảo đƣợc những yêu

cầu về mặt chất lƣợng. Các căn cứ cấp Giấy phép xây dựng đã đƣợc làm chặt

chẽ, kết hợp hài hòa giữa các quy định, quy chuẩn của nhà nƣớc với lợi ích

hợp pháp của ngƣời dân.

Trong giấy phép xây dựng đƣợc cấp của Nhà ở riêng lẻ đã ghi đầy đủ

Tên, địa chỉ chủ đầy tƣ, cấp công trình, chức năng công trình. Bên cạnh đó,

việc Giấy phép xây dựng thể hiện đủ căn cứ về nguồn gốc đất, về căn cứ Quy

hoạch, các chỉ số diện tích, chiều cao, số tầng, hệ số sử dụng đất... giúp cho

công tác quản lý trật tự đô thị và công tác quản lý đất đai, quản lý tài sản trên

đất đƣợc rõ ràng hơn.

Tình trạng xây dựng trên đất nông nghiệp trên địa bàn quận đã giảm

58

xuống, các vi phạm từ những năm trƣớc đã đƣợc xử lý. Một số dự án chuyển

dịch cơ cấu kinh tế vẫn còn tình trạng làm sai mục đích đã đựơc phê duyệt và

xây dựng nhà ở; một số cơ quan, tổ chức xây dựng cửa hàng kinh doanh, dịch

vụ hoặc cho tƣ nhân thuê nhà xƣởng xây dựng không xin phép; ý thức của một

bộ phận nhân dân về việc xin phép khi xây dựng công trình đã đƣợc nâng cao.

Đối với các trƣờng hợp xây dựng không phép, lực lƣợng thanh tra xây

dựng và UBND các phƣờng đã tổ chức lập biên bản, ra quyết định xử lý theo

thẩm quyền, chính quyền địa phƣơng chƣa có những biện pháp đủ mạnh,

buộc chủ đầu tƣ xây dựng thực hiện nghiêm túc theo cấp phép xây dựng. Từ

đó đảm bảo quy hoạch chung trên địa bàn cũng nhƣ mỹ quan của khu đô thị.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn đã đạt đƣợc những kết

quả đáng kể nhƣng số lƣợng các công trình xây dựng không phép, trái phép

vẫn chiếm tỷ lệ cao, việc xin cấp giấy phép xây dựng chƣa đi vào nề nếp.

Công tác cấp giấy phép còn chƣa đúng hạn và đảm bảo sự hài lòng của

chủ đầu tƣ. Nhiều công trình có thời hạn cấp phép dài do quá trình hƣớng dẫn

hồ sơ và thực hiện hồ sơ xin cấp phép thiếu chính xác. Đối với một số hồ sơ

cần sự tham vấn của các sở ban ngành, thời gian tham vấn thƣờng bị quá thời

gian quy định.

Trong thời gian gần đây, tuy công tác quản lý trật tự xây dựng đã có

những tiến bộ nhất định nhƣng chúng ta vẫn phải thẳng thắn nhìn nhận rằng:

nhìn chung công tác quản lý hoạt động xây dựng của chính quyền địa phƣơng

còn nhiều yếu kém. Các cơ quan quản lý vẫn chƣa chú ý và tập trung nhiều

nguồn lực cho công tác quy hoạch xây dựng; việc công bố công khai các đồ

án quy hoạch xây dựng theo quy định chƣa đƣợc thực hiện nghiêm túc; đội

ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng còn non kém;

việc thanh tra, kiểm tra, xử lý các công trình vi phạm còn chƣa kịp thời và

59

triệt để; hiện tƣợng xây dựng nhà không phép, sai phép còn nhiều ảnh hƣởng

xấu và gây bức xúc trong dƣ luận, trong công tác quản lý nhà nƣớc về xây

dựng hiện nay. Quá trình thanh kiểm tra xây dựng đúng theo giấy phép còn

thiếu chính xác. Còn nhiều công trình xây dựng sai so với quy định cấp phép.

Ví dụ trong năm 2012, năm 2013 UBND Quận Hai Bà Trƣng đã phải ra

Quyết định cƣỡng chế 06 công trình xây dựng sai phép lớn tại phƣờng Bùi

Thị Xuân nhƣ: công trình số 67 Mai Hắc Đế, công trình 86 Mai Hắc Đế, công

trình số 19 Triệu Việt Vƣơng, công trình số 22 Triệu Việt Vƣơng và công

trình 135 - 137 Bùi Thị Xuân, công trình 107A Bùi Thị Xuân cho thấy công

tác kiểm tra, thanh tra sau phép còn chƣa kịp thời. Nếu chính quyền nghiêm

minh, kiên quyết xử lý dứt điểm những sai phạm về TTXD ngay từ đầu thì

chắc đã không có chuyện 6 công trình nhà cao tầng vi phạm phải tự tháo dỡ,

hoặc phải tổ chức cƣỡng chế, gây nhiều lãng phí tiền của, vật chất cho ngƣời

dân và xã hội.

Một số dự án mở đƣờng hiện chƣa có quy hoạch 2 bên tuyến phố và

quy chế quản lý tuyến phố dẫn đến tình trạng đến tình trạng nhà siêu mỏng,

siêu méo ảnh hƣởng đến cảnh quan kiến trúc.Quá trình thu hồi đất, Cơ quan

quản lý nhà nƣớc chƣa thực sự tính đến bộ mặt tuyến phố theo Quy định, với

diện tích đất còn lại dƣới 15m2 và các cạnh còn lại <3 m thì theo Quy định

ngƣời dân không đƣợc phép xây dựng nhƣng khi lập dự án thu hồi thì cơ quan

lập dự án không tính đến. Tuy nhiên, đất đai là tài sản có giá trị nên việc

ngƣời dân cố tình xây dựng không phép trên diện tích đất còn lại (<15m) là

rất lớn. Việc giữa nguyên hiện trạng, hay cho phép chỉnh trang cũng nhƣ hợp

khối công trình cũng có nhiều bất cập và không khả thi. Nhà nƣớc cho ngƣời

dân giữ nguyên hiện trạng, chỉnh trang dẫn đến sự lộn xộn về kiến trúc đô thị,

dẫn đến tình trạng nhà siêu mỏng, siêu méo trên các tuyến phố mới mở ngày

càng nhiều. Để hợp khối, thì các hộ dân phải thật sự hợp tác cùng nhau, cùng

60

phải chuẩn bị kinh tế, thời gian sửa chữa nhà phải phù hợp...Nhà nƣớc cũng

cho phép các hộ dân hợp thửa nhƣng điều đó cũng gây khó khăn rất nhiều cho

công tác quản lý đất đai, khiếu kiện sau này.Quận HBT đã có phƣơng án đề

xuất khi thu hồi tuyến đƣờng Trần Khát chân – Nguyễn Khoái lấy vào mỗi

bên 50m để làm đất công sở, cơ quan tuy nhiên không thực hiện đƣợc do

nguồn vốn giải phóng mặt bằng quá lớn.

Từ những hạn chế trên chúng ta có thể kể các nguyên nhân của những

tồn tại cản trở công tác cấp phép xây dựng nhƣ: do ngƣời dân không hiểu biết

pháp luật, cán bộ nhũng nhiễu, quy hoạch không công khai, thủ tục rƣờm

* Vấn đề trong quy hoạch thiết kế

rà…Nhƣng tóm lƣợc lại có ba nguyên nhân cơ bản sau:

Nhƣ ta đã biết: cấp phép phải dựa vào quy hoạch. Nhƣng thực tế cho

thấy, quy hoạch ở nƣớc ta nói chung và quy hoạch của Thành phố nói riêng

còn rất nhiều vấn đề bất cập. Trƣớc tiên là phải kể đến quy hoạch chi tiết.Từ

tháng 9/1999 UBND Thành phố Hà Nội đã tổ chức công bố và bàn giao cho

quận Hai Bà Trƣng quy hoạch chi tiết về giao thông và quy hoạch sử dụng đất

với tỷ lệ 1/2000. Nhƣng bản quy hoạch đã đƣợc phê duyệt từ hàng chục năm

nay, nhiều phần đất đai có mục đích sử dụng không còn phù hợp với hiện tại.

Hơn nữa, với bản quy hoạch này thì một con phố chỉ nhỏ nhƣ sợi chỉ, mảnh

đất mấy trăm mét vuông chỉ nhƣ cái móng tay. Tất cả thể hiện trên bản đồ đều

li ti. Quy hoạch chung chung mù mờ lại lỗi thời là một trong những nguyên

nhân gây khó khăn trong công tác cấp phép vì khi tiến hành thẩm định hồ sơ

xin cấp phép, cơ quan cấp phép vẫn phải dựa vào bản quy hoạch này. Nhƣ

vậy, Quận cũng mắc phải một khó khăn chung của các quận, huyện trong

Thành phố đó là: chƣa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dẫn đến việc quản lý

xây dựng thiếu chính xác, đồng bộ.

Vấn đề kế tiếp của việc không có quy hoạch tỷ lệ 1/500 đó là: vì chƣa

61

có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 nên thiết kế đô thị của Thành phố kèm theo

cũng không có. Không có thiết kế đô thị làm cho công tác cấp phép gặp rất

nhiều khó khăn từ cả hai phía chủ đầu tƣ và cơ quan chuyên môn. Vì chƣa có

quy định cụ thể chiều cao nhà cho từng tuyến phố nên khi ngƣời dân xin cấp

phép xây dựng, cơ quan cấp phép sẽ xem xét đối chiếu quy hoạch khu vực đó

đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn chung của Thành phố nếu thấy

hợp lý thì sẽ cấp phép.

Tuy bản quy hoạch 1/2000 của Thành phố bàn giao cho quận còn nhiều

hạn chế. Mặc dù vậy, nhiều năm nay quận vẫn sử dụng nó cho công tác xây

dựng nói chung và cấp phép nói riêng. Vì vậy, lẽ ra nó phải đƣợc công khai

niêm yết để làm sao toàn bộ ngƣời dân trong quận phải biết và nắm vững.

Nhƣng thực tế, trƣớc khi xây nhà, hầu hết ngƣời dân chƣa biết quy hoạch của

Quận nhƣ thế nào. Các biện pháp công khai quy hoạch của Quận đƣợc đƣa ra

rất nhiều, nhƣng tỏ ra không hiệu quả. Bản đồ đƣợc treo ở phòng ban chuyên

môn, đồng nghĩa với việc chỉ khi nào có vƣớng mắc nhân dân lên gặp cán bộ

phòng thì mới biết đến quy hoạch. Một biện pháp khác của quận là công bố

quy hoạch lên một số wedsite, nhƣng những ai đã từng lên các wedsite đều

nhận thấy rằng bản đồ trên đó quá mờ, và nhỏ. Thậm chí tên các phƣờng

trong Quận phải cố gắng mới có thể nhìn rõ đƣợc .

Một điều đáng nói là xét về bản chất các đồ án quy hoạch chi tiết xây

dựng của đồ án đƣợc phê duyệt trong thời gian qua chƣa phải là một đồ án quy

hoạch xây dựng. Trong các hồ sơ của đồ án đã đƣợc phân cấp cho Quận phê

duyệt thiếu một số bản vẽ nhƣ sơ đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, bản

đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đƣờng

đỏ…Vấn đề này đã gây rắc rối cho công tác cấp phép xây dựng, gây tiêu cực

trong việc thỏa thuận địa điểm, thỏa thuận kiến trúc quy hoạch cho các chủ đầu tƣ.

Nhƣ vậy, không có quy hoạch chi tiết, là một vấn đề khá lớn gây khó

62

khăn cho công tác cấp phép của Quận nói riêng và toàn Thành phố nói

chung. Đến khi nào Thành phố chƣa có quy hoạch chi tiết 1/500 và thiết kế

đô thị cho các quận, huyện thì những vấn đề trên vẫn là một rào cản lớn

trong công tác cấp phép xây dựng.

* Các vướng mắc trong thủ tục hành chính

Cơ sở pháp lý còn chồng chéo, lỗi thời không phù hợp với thực tế.

Ví dụ: Theo QCVN 06/2010/BXD thì ngoài việc áp dụng chiều rộng

của mặt đƣờng không nhỏ hơn 3.5m cho mỗi làn xe còn nhiều quy định khác

phải áp dụng mới đảm bảo việc chữa cháy và cứu nạn theo quy định. Trên

giấy tờ nguồn gốc đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các Chủ đầu tƣ đều

không hoạch định khoảng lùi của công trình cho đƣờng PCCC dẫn đến khó

khăn trong việc thụ lý xây dựng. Hiện trạng trên địa bàn Quận Hai Bà Trƣng

đa phần là ngõ, ngách nhỏ (mặt cắt đƣờng, ngõ <2m là chủ yếu ), diện tích

sử dụng chật hẹp, ở tập trung nhiều thế hệ, dân nghèo là chủ yếu với diện

tích đất xây dựng đã nhỏ, nên việc yêu cầu ngƣời dân lùi vào khi xây dựng để

thõa mãn yêu cầu đó gần nhƣ là không thể. Trong trƣờng hợp ngƣời dân có

lùi vào thì các nhà liền kề không cải tạo, sửa chữa thì không lùi vào. Đây là hệ

quả của công tác hoạch định quy hoạch chi tiết mà những nhà quản lý trƣớc

để lại. Và trong những trƣờng hợp này công trình đƣợc xây dựng sai phép gần

nhƣ là đƣơng nhiên. Đây là khẽ hở của quản lý nhà nƣớc dẫn đến tình trạng

nhũng nhiễu, tham nhũng của những ngƣời thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát trật tự xây dựng. Văn bản của cơ quan PCCC nhƣng không phù hợp với

điều kiện thực tế của các khu dân cƣ đô thị cũ.

Theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam, đối với những nhà ở riêng lẻ

không đƣợc mở lô gia, ban công chỉ đƣợc phép mở khi mặt cắt lộ giới >= 6m.

Tuy nhiên, nhu cầu mở ban công của ngƣời dân là đƣơng nhiên. Hầu hết nhà

ở riêng lẻ đô thị ngƣời dân đều làm ban công ra ngõ đi chung và hệ quả sai

63

phép là tất yếu

Căn cứ theo QCVN: 01/2008/BXD Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy

hoạch Xây dựng Việt Nam quy định công trình chỉ đƣợc phép 100% diện tích

với diện tich lô đất <=50 m2. Về điểm này trên thực tế khi áp dụng mật độ xây

dựng trên gặp nhiều khó khăn cho nhân dân trong việc cải tạo xây dựng nhà ở

riêng lẻ. Cơ bản quận Hai bà Trƣng là một quận đất chật ngƣời đông, đa phần

là nhà nhỏ, diện tích đất không lớn, giá thành đất tăng cao không ngừng thì

ngƣời dân luôn xây dựng hết phần đất của mình không, quan tâm nhiều đến

quy định về mật độ dẫn đến tình trạng sai phép. Đối với một số công trình

ngƣời dân vận dụng để ô thoáng để đảm bảo mật độ nhƣng sau đó sẽ tiếp tục

xây dựng hết diện tích. Đây cũng là kẽ hở cho trật tự xây dựng đô thị.

Trong mấy năm vừa qua, Chính phủ, Thành phố đang từng bƣớc cố gắng

cải thiện hệ thống chính sách để các thủ tục hành chính nói chung và thủ tục cấp

phép nói riêng trở nên chặt chẽ chính xác nhƣng lại thông thoáng dễ dàng hơn.

Có thể kể ra điển hình là chế độ “Một cửa” trong cấp phép xây dựng. Nhƣng khi

áp dụng vào thực tế chính sách có tỏ ra hiệu quả hay không? Trên thủ tục là chủ

đầu tƣ phải chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết sau đó đên bộ phận một cửa nộp

hồ sơ; bộ phận này tiếp nhận và chuyển lên phòng Quản lý - Đô thị của quận để

giải quyết. Nhƣng trên thực tế, khi có vấn đề về thủ tục giấy tờ thì bộ phận một

cửa - nhƣ là nơi trung chuyển hồ sơ - không thể giải quyết, mà lại là phòng Quản

lý - Đô thị. Cấp phép xây dựng là một trong những TTHC đặt thù không thể thực

hiện khi cán bộ, công chức chuyên môn không xác minh thực địa (mục đích của

chế độ “một cửa” không đạt đƣợc). Bởi vậy, nếu có vƣớng mắc chủ đầu tƣ muốn

kiến nghị thì cần phải gặp cán bộ trong phòng Quản lý - Đô thị. Mà phòng là

không trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, nên đôi khi có trục trặc trong khâu lƣu chuyển

hồ sơ, thì đôi khi còn rắc rối hơn không áp dụng “một cửa”.

Cũng nhƣ các quận cũ của Hà Nội, trên địa bàn Quận còn tồn tại rất

64

nhiều các khu tập thể cũ. Và vấn đề giấy tờ sở hữu trong các khu tập thể này

là một vấn đề nan giải. Các chủ đầu tƣ không có đầu tƣ không có đủ căn cứ

pháp lý cần thiết nhƣ giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và quyền sở hữu

nhà ở của cơ quan chủ quản. Nhiều đơn vị sát nhập giải thể hoặc đã bán thanh

lý phần nhà cho các chủ sở dụng nhƣng chƣa hoàn tất thủ tục chuyển quyền

sử dụng đất theo quy định của nhà nƣớc.Bên cạnh đó, giấy tờ sở hữu nhà

nhƣng không sở hữu đất, cũng nhƣ có giấy chứng nhận sở hữu đất chung cũng

chƣa có căn cứ để giải quyết gây rất nhiều khó khăn cho ngƣời dân cũng nhƣ

cơ quan cấp phép.

Còn nhiều vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính trong cấp phép xây

dựng. Nó không chỉ tồn tại riêng ở Quận mà là vấn đề chung của toàn Thành

phố. Không phải ngẫu nhiên mà hiện giờ các công ty xây dựng mở thêm dịch

vụ xin giấy phép xây dựng thuê. Nếu nhƣ thủ tục thật sự thông thoáng thì chủ

đầu tƣ chỉ việc đến cơ quan cấp phép với 75.000 đồng với các công trình nhà

ở riêng lẻ, và 150.000 đồng đối với các công trình khác, tội gì họ phải mất

tiền triệu để thuê dịch vụ ở các công ty?

* Yếu tố con người

Yếu tố con ngƣời ở đây phải đƣợc nhìn nhận từ cả hai phía: ngƣời chịu

trách nhiệm cấp phép và ngƣời xin cấp phép.

Có thể nói, nguyên nhân chủ yếu của tƣ tƣởng “ hành chính “ có nghĩa

“ hành” là “ chính” bắt nguồn từ chính tác phong làm việc của những con

ngƣời trong công tác hành chính. Đối với TTHC cấp phép xây dựng tƣ tƣởng

“xin – cho” vẫn tồn tại trong tƣ tƣởng của ngƣời chịu trách nhiệm cấp phép và

ngƣời xin cấp phép.Và cũng không thể phủ nhận rằng, chính cách làm việc

của những ngƣời có trách nhiệm trong công tác cấp phép xây dựng nói riêng

và công tác hành chính nói chung cũng là một nguyên nhân gây ra sự lãng phí

thời gian trong công việc, góp phần tạo ra sự rƣờm rà trong các thủ tục. Đây

65

không phải là hiện tƣợng của riêng Quận Hai Bà Trƣng, mà là hiện tƣợng

chung của Thành phố và các cơ quan hành chính trong cả nƣớc.

Quận Hai bà Trƣng là quận có dân trí không đồng đều dẫn đến sự thiếu

hiểu biết của ngƣời dân về pháp luật nhất là các quy định về thủ tục CPXD.

Để lập đƣợc Hồ sơ xin phép xây dựng đúng với Quy định (Đặt biệt là hồ sơ

thiết kế) tuân thủ đúng quy chế, tiêu chuẩn, quy chuẩn… là việc rất khó mà cơ

quan có chuyên môn mới thực hiện đƣợc

Trên đây chỉ là những tồn tại nổi bật trong Quận nói riêng và Thành

phố Hà Nội nói chung trong công tác cấp phép xây dựng. Để chấn chỉnh

những hạn chế trên làm cho công tác cấp phép thực hiện nghiêm minh và

thông thoáng hơn, rất cần những biện pháp hữu hiệu với sự nỗ lực hơn hết của

các ban ngành và nhân dân. Trong phần tiếp theo, chúng ta cùng nghiên cứu

một số biện pháp, hy vọng sẽ cải thiện đƣợc những tồn tại trong công tác cấp

phép hiện nay, để đi xin phép xây dựng không phải là một nỗi sợ của chủ đầu

66

tƣ nữa.

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2 dựa trên thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng

nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội. Thông qua các số

liệu và các tài liệu về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trƣng từ

đó nêu lên các đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý cấp phép xây dựng cũng

nhƣ thực trạng quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị

quận Hai Bà Trƣng. Sau đó tiến hành đánh giá những kết quả đạt đƣợc, những

tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong quản lý nhà nƣớc về cấp phép xây dựng

nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng. Để khắc phục đƣợc triệt để những

nhƣợc điểm cũng nhƣ phát huy tối đa những ƣu điểm, rất cần sự nỗ lực hơn

nữa của các cấp các ngành với những giải pháp cụ thể chi tiết, phù hợp với

từng địa bàn, từng đối tƣợng, đồng thời là sự ủng hộ đồng tình của quần

chúng nhân dân. Kết hợp cơ sở lý luận ở Chƣơng 1 cùng với thực trạng ở

Chƣơng 2 tác giả sẽ để xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

67

cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng ở Chƣơng 3.

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CẤP

PHÉP XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ

TRƢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Cơ sở xây dựng và lựa chọn các giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với

cấp phép xây dựng

3.1.1. Cơ sở pháp lý chung

Luật Xây dựng năm 2014 đã đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7

(tháng 6/2014), thay thế cho Luật Xây dựng năm 2003. Luật sẽ có hiệu lực từ

ngày 01/1/2015.

Quan điểm của Luật là xây dựng hành lang pháp lý hoàn chỉnh và đồng

bộ, thể chế hóa quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nƣớc về phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng.

Theo đó, Luật Xây dựng 2014 có những nội dung đổi mới căn bản:

Một là, sửa đổi, bổ sung quy định về quy hoạch xây dựng để khắc phục

tình trạng xây dựng tự phát, bảo đảm công khai, minh bạch đối với quy hoạch

xây dựng đƣợc duyệt để các hoạt động đầu tƣ xây dựng đƣợc thực hiện theo

đúng quy hoạch và kế hoạch. Trong đó có bổ sung các quy định về quy hoạch

xây dựng khu chức năng đặc thù, tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng và

quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng.

Hai là, tăng cƣờng quản lý trật tự xây dựng thông qua việc cấp giấy phép

xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép; làm rõ các đối tƣợng công trình

đƣợc miễn giấy phép xây dựng; công khai, minh bạch, đơn giản hóa về quy trình,

thủ tục cấp giấy phép xây dựng; bổ sung, làm rõ các quy định về giấy phép xây

68

dựng có thời hạn, cấp giấy phép xây dựng nhà ở khu vực nông thôn…

Ba là, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan quản lý

nhà nƣớc, các chủ thể tham gia hoạt động đầu tƣ xây dựng (ngƣời quyết định

đầu tƣ, chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, nhà thầu, tƣ vấn) trong từng khâu của

quá trình đầu tƣ xây dựng. Quy định thống nhất thanh tra xây dựng (trực

thuộc Bộ Xây dựng và trực thuộc các Sở Xây dựng) là cơ quan thực hiện

thanh tra chuyên ngành đối với các hoạt động đầu tƣ xây dựng.

3.1.2. Định hướng phát triển quận Hai Bà Trưng

Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc thì định hƣớng vả

chiến lƣợc phát triển đô thị có vai trò ngày càng quan trọng. Quận Hai Bà

Trƣng là một quận nằm trong hệ thống đô thị loại đặc biệt cùa Thủ đô nên

chiến lƣợc phát triển đô thị là nhiệm vụ đƣợc đặt ra ngày càng cần thiết và quan

trọng hơn bao giờ hết.

Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội và định hƣớng

phát triển đô thi của Quận theo quy hoạch chi tiết 1/2000 đƣợc Thành phố phê

duyệt, xác định rõ mục tiêu, quan điểm chỉ đạo và nhiệm vụ trọng tâm trong

công tác quản lỷ trật tự xây dựng và cấp GPXD đô thị quận Hai Bà Trƣng

năm 2015 đến 2020.

Mục tiêu tổng quát:

Tích cực phối kết hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố sớm

hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Quận đến năm 2020

định hƣớng đến năm 2030. Hoàn thành cơ bản quy hoạch chi tiết phƣờng và

các quy hoạch chuyên ngành làm cơ sở cho công tác cấp giấy phép và quản lý

ƣật tự xây đựng trên địa bàn Quận.

Quản lý xây dựng đô thị, đất đai theo đúng quy hoạch đƣợc duyệt, quản

lý 100% các công trình xây đựng trên địa bàn.

Thiết lập trật tự kỷ cƣơng trong quản lý xây dựng, từng bƣớc xây dựng

69

quận phát triển toàn điện vững chắc

Quan điểm chỉ đạo:

Công tác quy hoạch, quản lý xây đựng đô thị phải đổi mới về tƣ duy và

phƣơng pháp gắn với thực tiễn và chú trọng hiệu quả tổng hợp kinh tế xã hội.

Quy hoạch phải đi trƣớc một bƣớc, nhất là quy hoạch hạ tầng và ƣu tiên

đầu tƣ cơ sở hạ tầng đô thị.

Nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trong xây

dựng.

Tạo điều kiện cho dân tích cực tham gia xây dựng và quản lý đô thị,

quán triệt quan điểm: “phát triển đô thị là sự nghiệp của dân, do dân và vì

dân”

Một sổ chỉ tiêu chủ yếu:

Phấn đấu hoàn thành quy hoạch chi tiết phƣờng và các quy hoạch

chuyên ngành năm 2015-2020.

Thực hiện quy hoạch điểm từ 1 đến 2 phƣờng theo hƣớng đô thị toàn

bộ.

Quản lý 100% các công trình xây dựng trên địa bàn, các công trình xây

dựng không phép, trái phép đƣợc ngăn chặn và xử lý kịp thời.

Nhiệm vụ trọng tâm:

Căn cứ điều lệ Quản lý quy hoạch chi tiết Quận Hai Bà Trƣng đƣợc

Thành phố phê duyệt xác định các khu cấm và hạn chế xây dựng, các khu

phát triển đô thị, các khu vực cấp phép xây dựng tạm, các khu vực cấp phép

xây dựng ổn định lâu dài.

Tạo điều kiện để cho nhân dân tự đầu tƣ xây dựng nhà theo quy hoạch

và quy định của Thành phố.

Đƣa công tác quản lý cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng đô thị dần

vào nề nếp có chiều sâu, đảm bảo quy chuẩn xây dựng, quy hoạch đƣợc duyệt,

70

tạo bộ mặt cảnh quan kiến trúc đô thị văn minh cho từng tuyển phố, từng khu

dân cƣ. Không để tình trạng tình trạng nhà siêu mỏng, siêu méo mẩt mỹ quan

đô thị.

Kiểm tra gíam sát xây dựng theo quy hoạch, kiểm soát đƣợc 100% cảc

công trình xây dựng trên địa bàn, từng bƣớc xử lý triệt để các trƣờng hợp xây

dựng trái phép.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về cấp phép

xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị ở quận Hai Bà Trƣng, thành phố Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện các chính sách pháp luật về quản lý quy hoạch xây

dựng

Hệ thống văn bản pháp luật chính là căn cứ pháp lý trong suốt quá trình

thực hiện công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng. Muốn công

tác thực hiện nhanh gọn và đạt hiệu quả thì hệ thống văn bản pháp luật phải

hoàn chỉnh, đồng bộ, đầy đủ, chi tiết, phù hợp với thực tiễn và phải công bố

rộng rãi văn bản khi ban hành.

Bám sát thực tiễn nảy sinh các quan hệ pháp lý hiện thực trong xây dựng

các văn bản quy phạm pháp luật. Để làm đƣợc việc này cần phải có những

nghiên cứu đánh giá thực tiễn. Hiện nay, nhiều bộ, ngành có những đề xuất,

sáng kiến luật nhƣng nhiều đề xuất, sáng kiến đó còn thiếu căn cứ khoa học,

nên dẫn đến tình hình xây dựng các văn bản pháp luật thiếu hiệu quả nhƣ đã

nêu ở trên. Chính vì thế những chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật cần

phải đƣợc nghiên cứu, đƣợc xây dựng từ những căn cứ đánh giá đúng yêu cầu

thực sự của thực tiễn trên các phƣơng diện: sự cần thiết, mức độ điều chỉnh...

để quyết định.

Có quy trình báo cáo đánh giá toàn bộ các quy định có liên quan trƣớc

khi xây dựng các văn bản mới. Hoạt động này thƣờng không đƣợc chú ý đầy

đủ và rất yếu trong thời gian vừa qua. Xác định hình thức văn bản phù hợp.

71

Tầm quan trọng, tính chất phức tạp của các quan hệ pháp lý đến đâu thì xác

định hình thức văn bản pháp lý đến đó, tránh sử dụng các hình thức văn bản

"quá tầm".

Kết hợp hài hòa giữa chi tiết và khái quát trong mỗi văn bản. Cụ thể để

văn bản dễ dàng và nhanh chóng đi vào cuộc sống, nhƣng lại tránh quá chi

tiết, thiếu sự bao quát dẫn đến những khó khăn khi gặp phải những vấn đề

mới nảy sinh, không có trong quy định. Hơn nữa, cần nhận thấy một điều là

pháp luật cũng có và cần có điểm dừng vì pháp luật không thể phản ánh đƣợc

hết cuộc sống sinh động. Để các quy định của pháp luật có thể đi vào cuộc

sống mà không vấp phải những điều nêu trên, trƣớc hết cần nâng cao ý thức

trách nhiệm pháp luật của công chức, tinh thần pháp luật của ngƣời dân, phải

đẩy mạnh hoạt động giải thích luật của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, đồng

thời cần sớm xây dựng cơ quan tài phán hành chính và Tòa án Hiến pháp để

phán quyết những tranh chấp kiện tụng trong quá trình thực thi pháp luật.

Rà soát lại các văn bản hiện có; hủy bỏ những quy định đã không còn

hiệu lực, hoặc không còn phù hợp với thực tiễn; sửa chữa, bổ sung các quy

định cho rõ; hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản, tạo

sự phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội. Hạn chế ở mức tối thiểu

việc giao các vấn đề khó quy định trong luật cho nghị định hoặc trong nghị

định cho các thông tƣ. Nếu trong luật thấy còn nhiều vấn đề chƣa thể quy định

đƣợc thì nên tiếp tục nghiên cứu xây dựng. Trong khi chờ đợi, nếu cần thì

giao cho Chính phủ quy định tạm thời cho đến khi hoàn chỉnh luật.

Chú trọng vai trò chuyên gia trong việc xây dựng các văn bản quy

phạm pháp luật để nâng cao chất lƣợng văn bản. Nâng cao năng lực của các

chuyên gia và chuyên viên soạn thảo dự án luật, pháp lệnh; xác định rõ trách

nhiệm của cơ quan trình dự án luật và pháp lệnh. Đẩy mạnh công tác phối hợp

các bộ, ban, ngành sẽ bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán của văn bản luật đƣợc

72

soạn thảo. Mở rộng sự tham gia đông đảo của xã hội, nhất là của các cơ quan

nghiên cứu, các nhà khoa học; có cơ chế bắt buộc để các nhà hoạch định

chính sách phải tiếp thu các ý kiến đóng góp của ngƣời dân, xã hội, nhất là

của những đối tƣợng bị điều chỉnh, để văn bản sát với thực tế, bảo đảm tính

khả thi, hiệu quả của các văn bản pháp luật đƣợc ban hành.

Thực hiện việc thẩm định các dự án luật, nghị định một cách chặt chẽ,

kỹ lƣỡng. Có cơ chế nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đƣợc hỏi ý kiến để

những ý kiến có đóng góp thực sự vào việc xây dựng các văn bản trình các

cấp có thẩm quyền quyết định. Các cơ quan thẩm định cần hoàn chỉnh các văn

bản pháp luật từ nội dung đến ngôn ngữ pháp lý trƣớc khi trình Quốc hội hay

Chính phủ và phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định này. Về mặt nguyên

tắc, các văn bản dù cấp thiết đến đâu cũng phải đƣợc xây dựng đạt chất lƣợng

tốt nhất mới trình Chính phủ hoặc Quốc hội thông qua, nếu chuẩn bị chƣa tốt,

chất lƣợng kém thì dù cấp thiết đến đâu cũng nên để lại tiếp tục hoàn chỉnh.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, xây dựng, quản lý

đô thị. Tập trung rà soát, nhanh chóng chỉnh sửa và đổi mới hệ thống quy

chuẩn – tiêu chuẩn về quy hoạch và xây dựng công trình đã quá lạc hậu và

không phù hợp với thực tiễn.

Thực hiện việc đăng ký GCN QSDĐ cho tất cả các trƣờng hợp đang sử

dụng đất mà chƣa đăng ký, chƣa xác nhận quyền sử dụng đấ và chƣa cấp

quyền sở hữu tài sản trên đất (đặc biệt là các công trình tôn giáo).

Đề xuất nghiên cứu cho phép cấp phép xây dựng công trình mới hài

hòa với quy mô chiều cao, kiến trúc bằng các công trình nhà liền kề không áp

dụng quy định giữa tỷ lệ mặt tiền nhà và chiều cao (đối với các lô đất có diện

tích nhỏ, nằm xen kẹp giữa các nhà cao tầng).

Điều chỉnh lại mật độ xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ trong Quy chuẩn xây

dựng Việt Nam, Nâng mức diện tích 100m2 mới phải tính mật độ xây dựng thay

73

vì 50m2.

Thƣờng xuyên bổ sung, đổi mới và hoàn thiện các văn bản hƣớng dẫn

luật xây dựng, luật đất đai, luật thủ đô… Đặt biệt là các văn bản quy định,

hƣớng dẫn về cấp phép xây dựng cho phù hợp với yêu cầu và tình hình phát

triển của thực tiễn để chúng đồng bộ và thống nhất với nhau, tránh sự mâu

thuẫn, trái ngƣợc nhau để tạo thành hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và

thống nhất

Tuân thủ quy trình hệ thống chất lƣợng về cấp GPXD theo tiêu chuẩn

ISO 9001-2000, triển khai dự án công nghệ thông tin trong quản lý quy hoạch

xây dựng và quản lý đẩt đai.

Dựa trên nhu cầu thực tế của ngƣời dân và điều kiện có thể cho phép,

UBND Thành phố và Sở Xây dựng có những hƣớng dẫn cụ thể về xây dựng

công trình trên những thửa đất nhỏ (dƣới 15m2 đã cấp giấy chứng nhận trƣớc

tháng 5/2006)

Các chế tài về xử lý vi phạm trật tự xây dựng dƣờng nhƣ chƣa đủ

mạnh. Trƣớc kia chỉ phạt tốỉ đa là 2.000.000 đ đối với thanh tra xây dựng và

500.000 đ đối với cán bộ thanh tra phƣờng là con số quá nhỏ đổi với một

công trình xây trái phép, sai phép hay không phép hàng tỷ đồng của các chủ

đầu tƣ.

Do đó, các chủ đầu tƣ chấp nhận chịu phạt với số tiền chẳng đáng bao

nhiêu để đạt đƣợc mục đích của mình. Sau này có Nghị đinh mới 121/2013 NĐ -

CP về phạt hành chính trọng hoạt động xây dựng thì mức phạt nhƣ sau: Phạt

tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở

đô thị . Và nếu nhƣ chủ đầu tƣ xây dựng trái phép hoặc không có giấy phép xây

dựng thì buộc phải tháo dỡ phần xây dựng trái phép hoặc không đƣợc phép đó

theo trình tự thủ tục nhƣ trên và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về

xây dựng. Mức độ phạt ngày càng nặng hơn nhƣng hiện tƣợng vi phạm cũng

74

không vì thế mà thuyên giảm. Giải pháp ở đầy không phải là tăng mức phạt hơn

nữa mà là sự kiên quyết từ phía cán bộ quản lý trật tự xây dựng. Các quy định,

nghị định cũng chỉ là những công cụ cho việc thực hiện công tác quản lý còn

việc làm thực thi nó có tốt hay không là do ngƣời áp dụng luật và nghiêm túc

chấp hành đúng luật đề ra.

3.2.2. Khắc phục các tồn tại trong quy hoạch Đô thị

Thông tin quy hoạch là vô cùng quan trọng đổỉ với các chủ đầu tƣ.

Ngƣời ta căn cứ vào thông tin nảy để có những quyết đính đầu tƣ xây đựng

một cách đúng đẳn, và có cơ sở kỳ vọng cho hoạt động đầu tƣ của mình. Do

đỏ, công khai quy hoạch là một điều rất quan trọng. Công khai bàn đồ quy

hoạch chi tiết tạỉ những nơi công cộng - nơi mà có nhiều ngƣời dân quan tâm.

Đẩy nhanh tiến độ lập quy họach chung và quy họach chi tiết trên toàn

thành phố cũng nhƣ quy hoạch chi tiết quận Hai Bà Trƣng tỷ lệ 1/500 để làm

căn cứ chính xác cho công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng.

Trong quá trình phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng đối với dự án mở

đƣờng cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu phê duyệt quy hoạch 2 bên tuyến

phố và quy chế quản lý tuyến phố để UBND Quận có cơ sở Quản lý cấp phép

Với những công trình xây dựng nằm trong Quy hoạch nhƣng chƣa có

quyết định thu hồi đất đề xuất UBND Thành phố nghiên cứu xem xét cấp

phép xây dựng có thời hạn công trình nằm trong Quy hoạch cao 5 tầng để

đảm bảo nhu cầu sử dụng tối thiểu của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội trên

địa bà quận. giảm thiểu đƣợc việc xây dựng sai phép.

Phải cân đối và bố trí đủ vốn cho công tác lập quy hoạch xây dựng;

chỉ đạo, tổ chức việc lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây

dựng đúng thời hạn, bảo đảm sự đồng bộ về tổ chức không gian kiến trúc,

hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị về quy hoạch xây dựng. Thực hiện phủ kín

quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trên địa bàn đô thị theo yêu cầu quản lý

75

xây dựng của từng địa phƣơng.

Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị đã đƣợc phê duyệt, đặc biệt là các

quy hoạch chi tiết phải đƣợc công bố công khai, đồng thời tổ chức cắm mốc

giới ở thực địa theo quy định để mọi ngƣời dân biết, thực hiện và giám sát

thực hiện theo quy hoạch…

Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện các giải pháp xây

dựng đồng bộ, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển đô thị, khắc phục tình trạng

“treo” về xây dựng hạ tầng kỹ thuật.

3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác cấp phép xây

dựng

Các cơ quan, cấp chính quyền có thẩm quyền ban hành quy định thủ

tục hành chính cần có sự tham vấn từ phía các cán bộ, công chức thực thi

công vụ, các cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận "một cửa” và từ phía

khách hàng (tổ chức và ngƣời dân). Nhà nƣớc ban hành thủ tục hành chính

không chỉ để quản lý mà còn để thực hiện mục tiêu cao hơn là nâng cao chất

lƣợng phục vụ, dịch vụ xã hội. Vì vậy, sự tham vấn đó là hết sức cần thiết để

phát huy tính chủ động, ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt

động công vụ cũng nhƣ để thực hiện Quy chế dân chủ, phát huy vai trò giám

sát, đánh giá của ngƣời dân đối với công tác quản lý của Nhà nƣớc. Mặt khác,

điều đó còn có tác dụng làm hạn chế việc ban hành quy định thủ tục và cách

thức thực hiện thủ tục theo lối tuỳ tiện mà một số cơ quan, cấp chính quyền đã

mắc phải.

Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng cơ chế "một cửa", tiến tới

xây dựng cơ chế "một cửa liên thông" giữa các sở, ban, ngành có chức năng

quản lý nhà nƣớc và các cấp chính quyền trong vấn đề giải quyết thủ tục cấp

giấy phép cho các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án đầu tƣ sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ. Đồng thời, xây dựng quy định thủ tục hành chính xử lý

76

vi phạm sau cấp phép, với yêu cầu làm rõ trách nhiệm của bên vi phạm và của

cơ quan, cấp chính quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm. Đẩy mạnh công tác

rà soát thủ tục hành chính nội bộ, xây dựng quy định về mối quan hệ làm việc

nội bộ và phối hợp giữa các cơ quan hữu quan theo các tiêu chí: pháp luật,

dân chủ, công bằng, công khai về các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm, nhằm

góp phần xây dựng văn hoá công sở, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng trong hoạt động

công vụ.

Đẩy mạnh công tác rà soát các quy định thủ tục hành chính ở bộ phận

"Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả", rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục, hạn

chế tình trạng tham nhũng, nhiễu dân.

Tiếp tục hƣớng dẫn và kiểm tra công tác sau cấp phép xây dựng tại các

phƣờng;

3.2.4. Nâng cao năng lực đơn vị và cán bộ làm quản lý cấp phép xây

dựng.

Trƣớc hết, phải qua thực tế công tác của cán bộ mà đo lƣờng khả năng,

phẩm chất cán bộ bằng phƣơng pháp trực tiếp làm việc với đối tƣợng mình và

cấp mình quản lý. Trực tiếp làm việc, đối chiếu qua công tác là phƣơng pháp

cơ bản, chủ yếu. Trên cơ sở đó, đòi hỏi cấp quản lý phải khách quan “chí công

vô tư”.

Đó là chỗ dựa vững chắc trong bố trí và dám giao trọng trách cho cán bộ.

Cần tìm hiểu cán bộ qua nhiều kênh thông tin: Qua hồ sơ, lý lịch, qua

báo cáo công tác, qua các cán bộ khác có quan hệ. Kết hợp với việc làm thực

tế của cán bộ đƣa ra nhận xét, đánh giá, có biện pháp hợp lý để nâng cao năng

lực, bồi dƣỡng cho các cán bộ thực sự có năng lực.

Thƣờng xuyên đƣa cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao

năng lực quản lý, trình độ mọi mặt. Trong thời đại hội nhập hiện nay, việc

ứng dụng thêm khoa học công nghệ mới vào việc giải quyết các thủ tục hành

77

chính sẽ đƣợc sử dụng rộng rãi, nên cần đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ về

lĩnh vực công nghệ thông tin có liên quan đến chuyên môn.

Kiên quyết thay thế cán bộ thiếu trách nhiệm, thiếu phẩm chất đạo đức.

Nhƣ phần hiện trạng đã nêu, phòng Quản lý đô thị quận hiện nay chỉ có

21 cán bộ, chuyên viên trong đó có 14 chuyên viên làm công tác cấp phép xây

dựng (trong đó 08 ngƣời là lao động hợp đồng). Trong khi công việc lại rất

nhiều đối với một quận có nguồn gốc đất phức tạp nhƣ quận Hai Bà Trƣng.

Do đó, việc cần thiết đối với phòng là tăng thêm nhân lực có chuyên môn.

Bên cạnh đó số lƣợng cán bộ hợp đồng không qua tuyển dụng nhiều nên

không kiểm soát đƣợc trình độ chuyên môn cũng nhƣ đạo đức công vụ dẫn

đến tình trạng nhũng nhiễu, hạch sách ngƣời dân đến làm công tác cấp phép

xây dựng

Hoàn chỉnh bộ máy quản lý, nâng cao trình độ, đạo đức cán bộ chuyên

môn làm công tác quản lý đô thị. Yêu cầu thƣờng xuyên rèn luyện, đào tạo

cán bộ - công chức nâng cao năng lực chuyên môn, giữ gìn phẩm chất đạo

đức. trang bị đầy đủ về phƣơng tiện máy móc, chƣơng trình quản lý hồ sơ...

tiến tới ISO hóa toàn bộ công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn quận.

Phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân trong việc cấp phép xây

dựng. Phải xây dựng quy chế quy định rõ ràng trách nhiệm và những biện

pháp kỷ luật khi không làm tròn trách nhiệm. Cấp phép xây dựng sai với quy

định của Nhà nƣớc

Khuyến khích tài năng, sáng tạo, có tác dụng lôi cuốn cán bộ, công

chƣc phấn đấu vƣơn lên, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, hoạt động sai trái.

Dựa vào sức mạnh công cụ của Nhà nƣớc để vi phạm pháp luật.

- Yêu cầu cung cấp các phần mềm quản lý về công tác cấp phép xây

dựng để thuận tiện cho việc triển khai.

- Thƣờng xuyên mở lớp tập huấn các cán bộ chuyên môn về các văn

78

bản mới ban hành.

3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý

trật tự xây dựng

Là một quận có rất nhiều phƣờng đƣợc hình thành từ làng, xã cũ. Vì thế

mà ngƣời dân trƣớc kia đã quen với việc xây dựng tùy hứng mà không cần

phải xin phép xây dựng. Nhƣng khi tốc độ đô thị ngày càng nhanh, thì ý thức

đó không thể một sớm một chiều mà quen đƣợc. Do đó, công tác tuyên truyền

vận động thƣờng xuyên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Tuyên truyền cũng là

hình thức khơi dậy ý thức tự giác từ phía ngƣời dân tuân thủ trật tự xây đựng.

Mọi ngƣời dân đều có trách nhiệm chung giám sát các công trình. Điều này là

rất cần thiết, vì quản lý cộng đồng và quản lý nhà nƣớc kết hợp sẽ rất hiệu

quả. Quản lý cộng đồng ở mọi nơi mọí lúc. Do đó, chỉ đạo các phƣờng thƣờng

xuyên tuyên truyền, thực hiện các ,kế hoạch công tác quản lý quy hoạch, xây

dƣng, đô thị của UBND Thành phố, Quận nhằm nâng cao ý thức và tuân thù

theo các quy định công tác quản lý xây dựng của ngƣời dân.

Hình thức tuyên truyền trên mọi phƣơng tiện thông tin dại chúng có thể là;

+ Trên truyền hình: Qua các kênh sóng truyền hình địa phƣơng thay vì

thƣờng xuyên phát quá nhiều các kênh quảng cáo. Vận động ngƣời dân có ý

thức trong việc xin phép xây đựng và quản lý trật tự xây dựng.

+ Trên đài phát thanh phường: Có chƣơng trình phát thanh một cách

thƣờng xuyên hàng tháng, quý vào các buổi sáng sớm hoặc chiều tối. Lúc mọi

ngƣời chƣa ra khỏi nhà hoặc đã đi làm về để đảm bảo thông tin đƣợc truyền

tới ngƣời dân có hiệu quả.

+ Trên mạng Internet: Chính phủ nên lập trang Web riêng về quản lý

trật tự xây dựng trên cả nƣớc và quản lý theo từng địa phƣơng. Công khai

những trƣờng hợp vi phạm trật tự xây đựng trên trang Website chung để mọi

ngƣời nắm đƣợc trong đỏ có đƣa ra các hỉnh thức xử phạt thích ứng. Trang

79

Web cần đơn giản dễ cho việc truy cập để mọi ngƣời dân biểt đến. Qua kênh

thông tin này ngƣời dân cũng có thể đóng góp ý kiến hay những phát hiện sai

phạm trong công tác quản lý trật tự xây dựng, Qua đó giúp cơ quan chức năng

hoàn thành tốt nhiệm vụ cùa mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

Ngoài ra trang website cần cỏ phần giải thích rõ tác dụng của GPXD đối với

công tác quản lý trật tự xây dựng và có hƣởng dẫn cụ thể đối với từng địa

phƣơng về quy trình cấp GPXD và các thủ tục có liên quan, Trên cơ sở đó các

chủ đầu tƣ không còn ngại ngần gi trong việc lập hồ sơ xin cấp GPXD.

+ Thông tấn báo chỉ: Đây là phƣơng tiện rất hữu ích trong suốt thời

gian qua. Nhờ việc các bảo thƣờng xuyên đãng tải những trƣờng hợp vi phạm

trật tự xây dựng mà các cơ quan chức trách can thiệp kịp thời xử lý. Các báo

còn cực kỳ lên án và phê bình những sai phạm bị phát giác, cũng qua kênh

thông tin nảy mà ngƣời dân đƣợc hàng ngày biết đến và tác động bằng

phƣơng thức quản lý cộng đồng.

Trên các tờ tạp chí xây dựng hay báo đô thị nên đƣa những bài tống kết

kết quả cấp phép xây dựng của từng địa phƣơng để từ đó kích thích sự thi đua

làm tăng số lƣợng công trình có phép và giảm số lƣợng các công trình vi

phạm trật tự xây đựng.

Do vậy, tiếp tục phát triển phƣơng thức này là điều vô cùng cần thiết.

Cần có những phần thƣởng hay bồi dƣỡng hợp lý cho những chủ bút cỏ

những bài báo đăng phản ánh đúng sự thực, tin “nóng” và giúp cơ quan quản

lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng hoàn thảnh tốt công việc của mình...

+ Cần biên tập và phổ biến tài liệu hƣớng dẫn chuẩn bị hồ sơ tiếp nhận

và giải quyết hồ sơ cấp phép xây dựng; Sở Xây dựng thƣờng xuyên phối hợp

với Ủy ban nhân dân các Quận - huyện tổ chức những “Ngày hội tƣ vấn pháp

luật”; đồng thời thông qua các báo, đài để thực hiện các buổi giao lƣu trực

tuyến nhằm tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật đến cho ngƣời

80

dân và các tổ chức, doanh nghiệp.

Ngƣời dân cần nhận thức đúng để chấp hành đúng Quy định của Nhà

nƣớc, các văn bản hƣớng dẫn của chính quyền đô thị địa phƣơng, quy chế,

quy ƣớc của cộng đồng dân cƣ, tổ dân phố.

Cần chủ động, tích cực tìm hiểu nắm vững pháp luật, trong đó có các

văn bản về quản lý đô thị

Mỗi hộ dân, ngƣời dân cần nêu cao tinh thần tự nguyện, tự giác thực

hiện pháp luật: quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, quyền lợi của từng gia đình nằm

trong quyền lợi của cả cộng đồng và quốc gia

Dám thẳng thắn đấu tranh, kịp thời báo cáo những hành vi sai trái, có

hại cho cộng đồng với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý.

Tuy nhiên, trong thực tế để thực hiện thành công chủ trƣơng “ Dân biết,

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” Còn đòi hỏi nhà nƣớc, chính quyền phải

phấn đấu đƣợc sự đồng bộ từ công tác quy hoạch, cấp phép, đến kiểm tra,

thanh tra. Đồng thời chính quyền các cấp phải biết vận dụng linh hoạt, sáng

tạo tùy theo đặc điểm của địa bàn mình quản lý về các mặt nhƣ: Vị trí địa lý,

dân số, thành phần, mức sống, trình độ dân trí, cơ cấu lao động, hiện trạng sử

dụng ddatas, hiện trạng về hạ tầng để có phƣơng hƣớng chỉ đạo, nội dung, yêu

cầu về những tiêu chí cần phấn đấu xây dựng sao cho phù hợp, hiệu quả, có

tính khả thi, góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân và phát

triển bền vững đô thị.

Thành lập các đƣờng dây nóng và các hộp thƣ góp ý tại địa phƣơng để

thông tin về trƣờng hợp vị phạm.

3.2.6. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự

xây dựng

Tiếp tục tăng cƣờng công tác kiểm tra, phúc tra xử lý kiên quyết, triệt

để đối với công trình vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND quận. Đôn đốc,

81

hƣớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo cho việc xử lý vi phạm trong

quản lý trật tự xây dựng, phải tuân thủ đúng trình tự quy định của pháp luật,

không để phát sinh, tái vi phạm các hiện tƣợng xây dựng lấn chiến trên đất

nông nghiệp, đất công, vi phạm hành lang bảo vệ đê điều, bảo vệ lƣới điện...

Các cơ quan có thẩm quyền cần phải có biện pháp mạnh tay hơn nữa

đối với các công trình sau khi bị xử phạt vẫn tiếp tục xây dựng, trƣờng hợp

quá nhiều lần vi phạm, phải phá dỡ công trình, thu hồi giấy phép xây dựng.

Thủ trƣởng cơ quan công an cấp phƣờng, thị trấn có trách nhiệm phối

hợp với Thanh tra xây dựng có thẩm quyền kiên quyết xử lý vi phạm trật tự

xây dựng trên địa bàn Quận, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong quyết

định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp có

thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm

để công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý

theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.

Yêu cầu thủ trƣởng doanh nghiệp, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nƣớc

và các dịch vụ khác liên quan đến công trình xây dựng vi phạm trật tự xây

dựng đô thị phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong

quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cƣỡng chế phá dỡ của cấp

có thẩm quyền; trƣờng hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc

dung túng, tiếp tay cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể

bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm

trọng.

Tiếp tục kiện toàn đội ngũ Thanh tra xây dựng của quận và các phƣờng;

tăng cƣờng kiểm tra, kiên quyết xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm trật tự

xây dựng nhƣ: xây dựng không phép, trái phép, sai phép, vi phạm về hành lang

bảo vệ các công trình kỹ thuật, đê điều và các vi phạm về quản lý trật tự xây

82

dựng đô thị.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Từ định hƣớng chung về quản lý nhà nƣớc đối với cấp phép xây dựng

nhà ở và định hƣớng phát triển xây dựng quận Hai Bà Trƣng, tác giả đã đi vào

đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong

công tác quản lý cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ đô thị quận Hai Bà Trƣng,

thành phố Hà Nội nhằm góp phần hoàn thiện hơn và giúp đảm bảo chất lƣợng

của hoạt động quản lý cấp phép xây dựng đƣợc nâng cao, tại chƣơng 3, tác

giả đề xuất 6 giải pháp bao gồm các nhóm chính sách pháp luật trong việc

quản lý cấp phép xây dựng, nhóm tổ chức thực hiện cấp phép và thanh kiểm

tra hoạt động cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quận. Nếu đƣợc

sử dụng đồng bộ các giải pháp sẽ phát huy tác dụng góp phần nâng cao chất

lƣợng công tác cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ quận Hai Bà Trƣng trong

thời gian tới.

1. Kết luận

Quản lý nhà nƣớc về trật tự xây dựng tại các đô thị là lĩnh vực công tác

thực sự khó khăn và phức tạp, bởi vì đô thị có vai trò là động lực quan trọng

để phát triển kinh tế-xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc.

Công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đảng và nhà nƣớc ta đã và

đang tạo ra nhiều động lực to lớn cho quá trình xây dựng và phát triển các đô

thị. Với sự phát triển đồng bộ ở mức chất lƣợng cao về hạ tầng kinh tế, xã hội

và kỹ thuật, công tác quản lý nhà nƣớc về đô thị đã có nhiều cố gắng, đổi mới

dần đi vào nề nếp quy hoạch, kế hoạch và quy định của pháp luật.

Để đạt đƣợc mục tiêu xây dựng, phát triển và quản lý nhà nƣớc tại các

đô thị, cần phải khắc phục những thiết sót, tồn tại trong quản lý nhà nƣớc về

đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng trong thời gian tới.

83

Nhận thấy đƣợc tầm quan trọng thời gian qua trong quản lý trật tự xây

dựng đô thị đặc biệt là cấp phép xây dựng nhà ở, Quốc hội, Chính phủ, Bộ

Xây dựng và UBND Thành phố Hà Nội đã xây dựng nhiều văn bản pháp quy

nhƣ: Luật xây dựng 2014, Chỉ thị 14/2007/CT-TTg của thủ tƣớng chính phủ

về tăng cƣờng công tác quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị, Chỉ thị

02/2007/CT-BXD về việc đẩy mạnh công tác cấp phép xây dựng và tăng

cƣờng quản lý trật tự xây dựng đô thị, Quyết định 20/2016/QĐ-UBND(Trƣớc

đây là Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND) ban hành quy định cấp phép xây

dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội…nhằm tạo nên một cơ sở pháp lý vừa

thông thoáng, vừa đơn giản để công tác trên đƣợc thực thi có hiệu quả hơn.

Và thực tế đã chứng minh, bằng sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân

Thành phố nói chung và quận Hai Bà Trƣng nói riêng, trong thời gian qua

công tác này đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Hàng loạt công trình

vi phạm bị xử lý, xử phạt hành chính, phá bỏ phần xây dựng sai phép, kỷ luật

hàng loạt cán bộ liên quan…Mặc dù vậy, vẫn còn khá nhiều hạn chế nhƣ thủ

tục hành chính tuy đã có cải cách nhƣng vẫn còn khá rƣờm rà, đặc biệt có

điểm chƣa phù hợp với thực tế, chủ yếu mới xử lý mạnh tay với những công

trình lớn, những công trình “ bị lộ”, vẫn tồn tại những công trình lấn chiếm

đất công…

Và để khắc phục những hạn chế trên, rất cần sự cố gắng hơn nữa của

chính quyền trong công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trình đô

chuyên môn cũng nhƣ làm trong sạch đội ngũ cán bộ. Nhƣng trƣớc hết, Thành

phố cần khẩn trƣơng hoàn thành và công khai quy hoạch chi tiết 1/500. Bản

quy hoạch ra đời sẽ thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác cấp phép xây dựng,

bản quy hoạch cũng là điều kiện tiên quyết trong việc áp dụng công nghệ

thông tin trong công tác cấp phép xây dựng- một biện pháp đơn giản hóa thủ

tục hành chính, một giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp phép xây dựng

84

và quản lý trật tự xây dựng đô thị hữu hiệu trong thời đại công nghệ số hiện

nay. Ngoài ra cũng cần tuyên truyền vận động nhằm tăng cƣờng nhân thức

của nhân dân đối với công tác này.

Với tất cả sự nỗ lực nhƣ thế, hy vọng trong những năm tới vi phạm trật

tự xây dựng đô thị không còn phải là một vấn nạn của quận Hai Bà Trƣng,

của Hà Nội và các đô thị khác trong cả nƣớc để chúng ta có thể tự hào rằng

ngƣời Việt cũng có những đô thị xứng tầm với đô thị hiện đại trên thế giới.

2. Khuyến nghị

 Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

Thứ nhất: Công khai quy hoạch

Quy hoạch chi tiết của Thành phố Hà Nội hiện nay mới chỉ dừng lại ở

1/2000. Đây là một khó khăn trong công tác cấp phép và quản lý trật tự xây

dựng đô thị. Dự án quy hoạch chi tiết 1/500 đã có từ lâu, nhƣng vì nhiều lý do

khác nhau nên một quy hoạch tổng quan 1/500 cho Thành phố vẫn chƣa hoàn

thành. Quy hoạch 1/500 ở Quận hầu hết chỉ có ở các phƣờng, các khu vực nhỏ

lẻ manh mún. Do đó, Thành phố nên huy động các nguồn vốn đầu tƣ khác nhau

cho công tác khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cho các khu dân cƣ để quy hoạch

có thể đi trƣớc một bƣớc làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tƣ trong

xây dựng cũng nhƣ giới thiệu các địa điểm trong quy hoạch, giao đất, cho thuê

đất, và cấp phép xây dựng.Việc xét duyệt lập quy hoạch chi tiết của Thành phố

có liên quan mật thiêt đến lợi ích của ngƣời dân nên UBND Thành phố nên khi

xây dựng bản dự thảo quy hoạch cần đặc biệt chú ý đến khâu khảo sát thực tế,

tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết

nhƣ: lấy ý kiến trên các wedsite, trên các tạp chí, báo chuyên ngành, tổ chức

các cuộc thi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng…

Khi đã có quy hoạch chi tiết rồi, Thành phố cần tiến hành công khai

quy hoạch. Công khai ở đây không có nghĩa là treo tầm bản đồ quy hoạch chi

85

tiết trong các phòng ban chuyên môn mà công khai ở đây phải là các biện

pháp hữu hiệu nhƣ: Thiết lập một wedsite riêng công bố bản đồ quy hoạch

chung của toàn Thành phố, bản đồ quy hoạch của từng quận huyện và bản đồ

có thể phóng to đủ để ngƣời dân có thể nhận biết đƣợc. Thông báo trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng khác nhƣ: báo, tạp chí chuyên ngành… Sau

khi Thành phố hoàn thành và bàn giao quy hoạch chi tiết 1/500 cho Quận, cán

bộ chuyên môn trong Quận cần kết hợp với các phƣờng tổ chức thông báo

trên loa phát thanh phƣờng bản quy hoạch, niêm yết bản quy hoạch chi tiết

của Quận bên cạnh bảng tin của phƣờng. Đồng thời, in thành nhiều bản gửi

tới các công ty xây dựng đóng trên địa bàn phƣờng có chuyên môn là chủ đầu

tƣ các công trình xây dựng, tƣ vấn giám sát xây dựng…

Thứ hai: Thành phố cần sớm có thiết kế đô thị hợp lý, quy định cụ thể

số tầng trong các tuyến phố

Thực tế mật độ, kiến trúc các công trình trên địa bàn Quận chính là dẫn

chứng cụ thể cho vấn đề bức thiết cho việc cần có một thiết kế đô thị hợp lý

cho địa bàn Quận nói riêng và Thành phố nói chung. Song song với kế hoạch

thiết kế bản vẽ quy hoạch 1/500 là việc hiện thực hóa thiết kế đô thị cụ thể

bằng văn bản pháp quy bởi lâu nay tất cả đều chỉ là ý tƣởng chung chung và

việc cấp phép số tầng hay mật độ xây dựng đều dựa vào ý tƣởng chung chung

đó.Cũng cần xem xét nghiên cứu để đƣa ra quy định số tầng tối đa tối thiểu

đƣợc xây trên các tuyến phố sao cho hợp lý với điều kiện thực tế để nhân dân

đƣợc biết tránh tình trạng xây dựng lô nhô nhƣ hiện nay. Về vấn đề này một

số tuyến phố cũ đã có “Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu phố cũ Hà

Nội”. Tuy nhiên các phố mới vẫn chƣa tuân thủ theo quy định nào mà còn

đƣợc cấp theo cảm tính của cán bộ chuyên môn.

Thứ ba: Trong quy hoạch phát triển cần đình hướng cho Quận theo các

những phân khu chức năng

86

Sau khi việc phân chia thành các phân khu chức năng hoàn chỉnh, Quận

sẽ có một diện mạo kiến trúc đẹp hơn, hợp lý hơn. Nhƣ thế, nhân dân sẽ có cái

nhìn rõ nét hơn về quy hoạch của quận, đất đƣợc phân chia theo mục đích sử

dụng rõ ràng hơn, từ đó giảm thiểu đƣợc tình trạng xây dựng sai phép, đồng

thời các công trình vi phạm trật tự xây dựng sẽ đƣợc phát hiện dễ dàng hơn.

Thứ tư: Tăng cường công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch

Biểu hiện bằng việc khi xét duyệt các đồ án quy hoạch chi tiết, cần chú

trọng đến cả đến những bản vẽ sơ đồ tổ chức không gian cảnh quan, bản đồ

quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, bản đồ chỉ giới đƣờng

đỏ…Sau khi đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt, cần đƣợc tổ chức thực hiện trên

cơ sở các quy chế quản lý, quản lý xây dựng theo quy hoạch. Song song là

việc tổ chức công bố và công khai các đồ án quy hoạch đã đƣợc duyệt để cho

dân biết, dân kiểm tra và thực hiện, đƣa ra các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc

ở ngoài thực địa. Xét duyệt địa điểm xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tƣ,

cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng thông qua việc cấp chứng chỉ quy

hoạch và cấp giấy phép xây dựng, tạo điều kiện để các tổ chức các cá nhân

xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch, đảm bảo chất lƣợng cảnh

quan môi trƣờng đô thị.

 Đối với Ủy ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng

Hoàn thiện quy chế quản lý đô thị trên địa bàn quận cho lĩnh vực cấp

phép xây dựng nhà ở và phổ biến xuống các phƣờng để triển khai một cách

đồng bộ.

Đề nghị quận mở lớp nghiệp vụ và cấp chứng chỉ cho lực lƣợng cán bộ

đô thị phƣờng để tạo điều kiện làm việc cho các cán bộ làm công tác đô thị ở

cấp phƣờng.

Duy trì và phát triển các tổ trật tự đô thị ở các phƣờng. Phòng nội vụ cơ

cấu lại một số vị trí cán bộ kiểm tra xây dựng ở các phƣờng, đảm bảo đủ nhận

87

sự ở các phƣờng.

Phòng quản lý đô thị sau khi hoàn thành thủ tục cấp phép và đƣợc

UBND quận cấp phép thì gửi ngay cho tổ quản lý trật tự xây dựng ở các

phƣờng để kiểm tra theo dõi quá trình xây dựng.

Cần có nhƣng cơ chế động viên kịp thời cán bộ làm công tác đô thị đặc

biệt là trong công tác phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định về

lĩnh vực đô thị nói chung và trật tự xây dựng nói riêng.

Phát triển đội ngũ cộng tác viên tại các khu dân cu, theo quy định của

Nghị định 64 thì cộng tác viên cơ bản phải là ngƣời có trình độ nhƣng tuy

nhiên tại cơ sở thì việc phát hiện sớm sai phạm cũng đóng một vai trò vô cùng

quan trọng trong khâu quản lý trật tự xây dựng, cần phát triển và có cơ chế

88

đối với lực lƣợng này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Xây dựng (2009), Thông tƣ số 39/2009/TT-BXD ngày

09/12/2009 của bộ xây dựng về việc hướng dẫn quản lý chất lượng xây dựng

nhà ở riêng lẻ.

2. Bộ Xây dựng (2012), Thông tƣ số 10/2012/TT-BXD ngày

20/12/2012 của Bộ Xây dựng, hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị

định số 64/2012/NĐ-CP ngày 4/9/2012 của chính phủ về cấp phép xây dựng.

3. Bộ Xây dựng (2013), Thông tƣ số 10/2013/TT-BXD ngày

25/07/2013 của Bộ Xây dựng, quy định chi tiết một số nội dung về quản lý

chất lượng công trình.

4. Chính phủ (2007), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của

chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật xây dựng

về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị.

5. Chính phủ (2009), Nghị định 29/2009/NĐ-CP ngày 12/9/2009 về

quản lý kiến trúc đô thị.

6.Chính phủ (2012), Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của

chính phủ về cấp phép xây dựng.

7. Chính phủ (2013), Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 7/12/2013 của

chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;

kinh doanh bất động sản.

8. Chính phủ (2013), Nghị định 26/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của

chính phủ về tổ chức và hoạt động ngành thanh tra xây dựng.

9. Chính phủ (2013), Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của

chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

10. Chính phủ (2013), Nghị định 25/2009/NĐ-CP ngày 6/2/2013 của

89

chính phủ về quản lý chất lượng công trình.

11. Chính phủ (2015), Quyết định 09/2015/QĐ-CP ngày 23/05/2015

ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan

hành chính nhà nƣớc địa phƣơng

12. Chính phủ (2010), Quyết định số 80/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng

12 năm 2010 về việc miễn thuế xây dựng

13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 20/NQ-HĐND về

nghiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển và tăng cường

quản lý đô thị theo hướng văn minh hiện đại giai đoạn 2013-2015, định

hướng đến năm 2020.

16. Đảng bộ thành phố Hà Nội (2012), Nghị quyết 04/NQ-HĐND về

phát triển và quản lý đô thị Hà Nội đến năm 2020 tầm nhìn 2030.

17. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Lịch sử đảng bộ quận Hai

Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

18. Đảng bộ quận Hai Bà Trƣng (2012), Nghị quyết số 07-NQ/QU

ngày 12/11/2006 của ban chấp hành đảng bộ quận Hai Bà Trƣng về công tác

quản lý và phát triển đô thị quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2006-2010 và định

hướng 2015.

19. Phạm Kim Giao (2006), giải pháp cơ bản để thiết lập trật tự, kỷ

cương trong quản lý nhà nước, Nxb Tƣ pháp.

20. Đại học xây dựng (2003), quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị,

Nxb Xây dựng.

21.Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử phạt hành chính, Nxb Chính trị

90

quốc gia.

22. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb Chính trị

quốc gia.

23. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, Nxb Chính trị quốc gia.

24. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị quốc gia.

25. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường, Nxb Chính trị quốc gia.

26. Quốc hội (2014), Luật nhà ở, Nxb Tƣ pháp.

27. Quốc hội (2005), Luật dân sự, Nxb Tƣ pháp.

28. Quốc hội (2009), Luật quy hoạch đô thị, Nxb Tƣ pháp.

29. Thủ tƣớng chính phủ (2009), Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày

07/4/2009 về Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển

hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

30. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số:

07/2016/QĐ-UBND Về việc ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ

chế một cửa liên thông trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức tại các

cơ quan hành chính nhà nước thuộc thành phố Hà Nội;

31. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2013) Quyết định số:

59/2013/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 về việc quy định chi tiết một số nội

dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;

32. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2016) Quyết định số:

20/2016/QĐ-UBND ngày 24/06/2016 Ban hành chi tiết một số nội dung về

cấp phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội;

33. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nôi (2015) Quyết định số:

713/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 về việc Công bố TTHC mới ban hành,

sửa đổi và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở xây dựng; UBND cấp

huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội

34. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2008), chức năng nhiệm vụ

91

của các phòng ban, đội thanh tra đô thị, tổ quản lý đô thị các phường;

35. Uỷ ban nhân dân quận Hai Bà Trƣng (2009), Quy trình xét cấp

giấy phép xây dựng theo quy trình ISO 9001-2008.

36. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2013), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2013.

37. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2014), Báo cáo tổng

kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2014.

38. Phòng quản lý đô thị quận Hai Bà Trƣng (2015), Báo cáo tổng

92

kết công tác quản lý đô thị quận Hai Bà Trưng năm 2015.

PHỤ LỤC

1.

CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUY TRÌNH CẤP PHÉP XÂY

DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ ĐÔ THỊ

Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng Mẫu số 01 (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)

Mẫu Đơn xin cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có Mẫu số 02 quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực

hiện)

Mẫu Giấy phép xây dựng có thời hạn

Mẫu Giấy phép xây dựng Mẫu số 03 (Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị)

(Sử dụng cho cồng trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã Mẫu số 04 có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực

hiện)

Mẫu số 05 Mẫu Hƣớng dẫn hoàn thiện hồ sơ

Mẫu số 06 Mẫu Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả

Mẫu số 07 Mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

Mẫu số 08 Mẫu Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ

Mẫu số 09 Mẫu Thông báo về việc bổ sung hồ sơ

Mẫu số 10 Mẫu Thông báo về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải

quyết

Mẫu Văn bản xin lỗi đối với hồ sơ giải quyết quá hạn và Mẫu số 11 hẹn lại thời gian trả kết quả

93

Mẫu số 12 Mẫu Văn bản xin lỗi do sơ suất trong quá trình tiếp nhận

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG

(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị)

Kính gửi: ...............................................................

1. Chủ đầu tƣ:……

- Ngƣời đại diện: Chức vụ: ..........................................................

- Địa chỉ: .......đường ( phố)..... phường (xã)........ quận (huyện). ...TP Hà Nội.

- Số điện thoại……

2. Địa điểm xây dựng:

- Lô đất số: ........................................diện tích:. ...................................

- Tại :...............................................đường (phố)

- Phường (xã): ………………….quận (huyện) ………Thành phố Hà Nội

- Nguồn gốc đất :

3. Nội dung xin cấp phép xây dựng:

- Loại công trình :…………………… Cấp công trình……………………… - Diện tích xây dựng tầng 1: ……….m2 ; Tổng diện tích sàn :…………m2

- Chiều cao công trình: ……….m , Số tầng ……

4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có ):

- Địa chỉ :

- Điện thoại : ....................................................................................... .

- Giấy phép hành nghề :………………… …Cấp ngày ...................... .

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có)

- Địa chỉ : …………………………. Điện thoại ................................. .

- Giấy phép hành nghề : ……………………Cấp ngày ...................... ..

6. Phƣơng án phá dỡ, di dời ( nếu có ) .............................................

94

7. Dự kiến thới gian hoàn thành công trình :………...tháng.

8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép xây dựng đƣợc cấp

và chịu trách nhiệm bồi thƣờng nếu gây thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa,

các công trình liền kề, lân cận của các tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện

đúng cam kết này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của

Pháp luật.

Hà Nội, ngày… tháng… năm…

Ngƣời làm đơn

95

Ký tên

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN XIN CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN

(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây

dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện)

Kính gửi: ……………………………………………

1.Chủ đầu tƣ:

- Ngƣời đại diện: …………………………Chức vụ …………………………

- Địa chỉ:…….đƣờng (phố)…….phƣờng (xã)…….quận (huyện)……TP. HN

- Số điện thọai :………………………………………………………………

2. Địa điểm xây dựng: ……………………………………………………...

- Lô đất số :………………………………………………………….

-Tại: ………………………..đƣờng(phố)………………………………….

- Phƣờng (xã) :……………….quận (huyện)……………........TP. Hà Nội

- Nguồn gốc đất …………………………………………………………….

3. Nội dung xin phép xây dựng tạm:………………………………………

- Loại công trình :…………………………………………………………… - Diện tích xây dựng tầng 1:………m2; Tổng diện tích sàn:………… …..m2

- Chiều cao công trình:……………m; Số tầng :……………………………

4. Đơn vị hoặc ngƣời thiết kế (nếu có):

- Địa chỉ :…………………………………………………………………

- Điện thoại:………………………………………………………………

- Giấy phép hành nghề ………………………………………………………

5. Tổ chức, cá nhân thẩm định thiết kế ( nếu có):…………………………

- Địa chỉ: …………………………………………………Điện thoại:…….....

- Giấy phép hành nghề :……………………………Cấp ngày:……………

96

6. Phƣơng án phá dỡ (nếu có):……………………………………………

7. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình:…………….tháng.

8. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép đƣợc cấp, tự dỡ bỏ

công trình khi Nhà nƣớc thực hiện xây dựng theo quy hoạch và chịu trách nhiệm

bồi thƣờng nếu gây ra thiệt hại tới quyền lợi, hƣ hỏng nhà cửa, các công trình liền

kề, lân cận của tổ chức và nhân dân. Nếu không thực hiện đúng cam kết này, tôi xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Hà Nội, ngày……tháng……năm……

Ngƣời làm đơn

Kí tên

97

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

NAM

CƠ QUAN CẤP GPXD…

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Số: /gpxd

( Sử dụng cho công trình nhà ở riêng lẻ đô thị)

1. Cấp cho: …………………………………………………………………..

- Địa chỉ……đƣờng (phố) ……phƣờng (xã)………quận (huyện)….TP.HN

2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình):

Theo thiết kế có ký hiệu: ………….do………………………………lập

Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng: …….m2 , tổng diện tích sàn:…m2

- Chiều cao các tầng và chiều cao các công trình :…..m ; Số tầng ………….. - Trên lô đất:……………………….; diện tích:………………………....m2

- Cốt nền xây dựng công trình: …………….; chỉ giới xây dựng: ……………

- Mầu sắc công trình….

Tại (số nhà ): …………..đƣờng (phố):……….

phƣờng (xã) ………………quận (huyện)………………….Thành phố Hà

Nội.

Giấy tờ về quyền sở hữu đất

3. Chủ đầu tƣ phải thực hiện các nội dung sau đây:

- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc Pháp luật nếu xâm phạm các quyền

hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

- Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tƣ xây dựng

và giấy phép xây dựng này.

- Phải thông báo cho cơ quan cấp phép xây dựng đến kiểm tra khi định vị

công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý nƣớc

thải…)

98

- Xuất trình giấy phép xây dựng cho chính quyền sở tại trƣớc khi khởi công

xây dựng và treo biển cáo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

- Khi cần thay đổi thiết kế thì phải báo cáo và chờ quyết định của cơ quan

cấp giấy phép xây dựng.

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm kể

từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép

5. Điều kiện khác:

Nơi nhận:

- Nhƣ trên

-LƣuVT, HS

Hà Nội, ngày…… tháng……năm……

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng

( Kí, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

99

ỦY BAN NHÂN DÂN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM

(THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Cơ quan cấp GPXD…

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN

Số: /gpxdt

(Sử dụng cho công trình nhà, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy

hoạch xây dựng được duyệt và công bố chưa được thực hiện )

1. Cấp cho :………………………………………………………………

- Địa chỉ:……đường(phố)………phường(xã)………quận(huyện)…TP Hà Nội.

2. Đƣợc phép xây dựng công trình (loại công trình):

Theo thiết kế có ký hiệu:…………….do………………………………lập.

Gồm các nội dung sau đây: - Diện tích xây dựng tầng một và các tầng:….m2;Tổng diện tích sàn:……m2.

- Chiều cao các tầng và chiều cao công trình:.m;Số tầng:………………….. - Trên lô đất:………………….;Diện tích:……………………………….m2.

- Cốt nền xây dựng công trình:……..;chỉ giới xây dựng:……………………

- Màu sắc công trình:…………………………………………………………

Tại (số nhà):…..đƣờng:……………….phƣờng (xã)…………………............

quận (huyện)…………………………………………Thành Phố Hà Nội.

Giấy tờ về quyền sử dụng đất:………………………………………………

3. Chủ đầu tƣ thực hiện các nội dung sau:

- Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật nếu xâm phạm các

quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

- Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai,về đầu tƣ

xây dựng và cogiấy phép xây dựng này.

- Phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng đến kiểm tra khi

định vị công trình, xây móng và công trình ngầm (nhƣ hầm vệ sinh tự hoại, xử lý

100

nƣớc thải….).

4. Giấy phép này phải có hiêu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 01 năm

kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải xin gia hạn giấy phép.

5. Điều kiện khác:

- Nhƣ trên.

-Lƣu VT, HS.

Hà nội , ngày ….tháng ….năm…

Cơ quan cấp giấy phép xây

dựng

( Ký tên, đóng dấu)

101

Mẫu số 05

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VÀ TRẢ KẾT QU

---------------

Số: /HDHS

… … … …, ngày … … tháng … … năm … …

PHIẾU HƢỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhận hồ sơ của ông (bà):

.......................................................................................................................

Nội dung yêu cầu giải quyết:

.......................................................................................................................

Địa chỉ:............................................................................................................

Số điện thoại: ………………………Email (nếu có): .....................................

Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đề nghị ông/bà bổ sung các

nội dung, tài liệu sau đây để hoàn thiện hồ sơ:

1)........................................................

2)........................................................

3)........................................................

...........................................................

...........................................................

Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vƣớng mắc, ông (bà) liên hệ với Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan (Số điện thoại: ………………………..)

để đƣợc hƣớng dẫn./.

NGƢỜI HƢỚNG DẪN (*)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú: Đóng dấu treo vào Phiếu hƣớng dẫn

102

Mẫu số 06

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ

NAM

TRẢ KẾT QUẢ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------

---------------

SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TRẢ KẾT QUẢ

Thời gian tiếp nhận, bàn giao

Trả kết quả

và nhận kết quả

Tên cơ

Địa T

chỉ,sốđiện

quan/phòng

M

K

T Tên cá

N

N

N

thoại cá

/công

T Mã hồ

Tên

N Ký

Cá T nhân,

G

T

nhân,

Ngày

Ngày

Ngày

Ngày

N Tên

TTHC

nhân, tổ

chứcthụ lý

nhận

gày

tổchức

Ghi

tổ chức

nhận

hẹn trả

giao

nhận

ngƣời

chức

giải quyết

giaohồ

nhận

ký đã

chú

hồ sơ

kết quả

hồ sơ

kết quả

nhận

nhận

(

(

(

(

(

(

(

(

(

(

(

(

(

(6)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

1

2

3

Ghi chú:

- Sổ có đóng giáp lai các trang;

- Ghi cụ thể các trƣờng hợp đề nghị bổ sung hồ sơ (để tính nối thời gian giải

quyết) vào mục ghi chú;

- Ghi rõ sớm hạn, đúng hạn, quá hạn bao nhiêu ngày vào mục ghi chú;

- Tổng hợp kết quả định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm. Sổ có thể lập

chung cho tất cả các lĩnh vực hoặc lập riêng tùy thuộc số lƣợng hồ sơ tiếp nhận thực

tế.

103

Mẫu số 07

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRẢ KẾT QUẢ

---------------

-------

Mã hồ sơ: …………….

… … … …, ngày … … tháng … … năm …

GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ

(Liên: Lƣu/Giao khách hàng)

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả........................................................................

Tiếp nhận hồ sơ của: .........................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................

Số điện thoại: …………………………… Email (nếu có): .....................

Số Chứng minh thƣ nhân dân/hộ chiếu: …… do ………… cấp ngày ............

Nội dung yêu cầu giải quyết: ...........................................................................

1. Thành phần hồ sơ, yêu cầu và số lƣợng mỗi loại giấy tờ gồm:

Bản chính, số

Bản sao có chứng

Bản photo, số

STT

Tên giấy tờ, tài liệu

lƣợng

thực, số lƣợng

lƣợng

1.

2.

…..

2. Số lƣợng hồ sơ: …………… (bộ)

3. Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: …………… ngày

4. Thời gian nhận hồ sơ:....giờ....phút, ngày... tháng ...năm....

5. Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ... .phút, ngày.. .tháng... năm

Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ……………………… Số thứ tự …………

NGƢỜI NỘP HỒ SƠ

NGƢỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Ghi chú:

- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả đƣợc lập thành 2 liên; một liên chuyển

104

kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và đƣợc lƣu tại Bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả; một liên giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;

- Nếu chƣa đƣợc trang bị phần mềm một cửa điện tử (chƣa có mã vạch) thì

đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái bên trên.

THÔNG TIN ĐƢỜNG DÂY NÓNG (*)

Trƣờng hợp cần phản ánh, kiến nghị, đề nghị cá nhân, tổ chức liên hệ theo

số điện thoại đƣờng dây nóng nhƣ sau:

1. Số điện thoại:

- …………….[của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]

- ………………. [của thủ trƣởng cơ quan]

2. Địa chỉ thƣ điện tử:

- …………. [của công chức đƣợc phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]

- ………………. [của thủ trƣởng cơ quan]

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của quý ông/bà (tổ chức).

(*) Ghi chú: In mặt sau Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả

105

Mẫu số 08

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRẢ KẾT QUẢ

---------------

-------

… … … …, ngày … … tháng … … năm … …

PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ

Kèm theo hồ sơ của: ………………………….; Mã hồ : ...........................

Ngày nhận: .......................................................................................................

Ngày, giờ hẹn trả kết quả: .........giờ.........phút, ngày.......tháng.......năm...........

Cơ quan (bộ phận) giải quyết hồ sơ: ................................................................

Cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ: .................................................................

KẾT

QUẢ GIẢI

QUYẾT HỒ

TÊN CƠ QUAN

THỜI GIAN GIAO, NHẬN HỒ SƠ

SƠ(Trƣớc

GHI CHÚ

(*)

(*)

hạn/đúng

hạn/quá hạn)

(*)

1. Giao:

...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....

Bộ phận TN&TKQ

Ngƣời giao

Ngƣời nhận

2. Nhận:………

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

……………………

……………………

………………

...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....

1. Giao: …………

Ngƣời giao

Ngƣời nhận

2. Nhận:……………

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

……………………

……………………

……………………

...Giờ...phút, ngày ... tháng ... năm....

1. Giao: ………….

Ngƣời giao

Ngƣời nhận

2. Nhận:

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Bộ phận TN&TKQ

………………………

………………………

106

Ghi chú:

- Phiếu này áp dụng cho cả việc giao nhận hồ sơ giữa các cơ quan tham gia

quy trình một cửa liên thông. Sau khi bên nhận ký nhận, cơ quan chủ trì giữ 01 bản

để theo dõi, đôn đốc; 01 bản đƣợc chuyển theo hồ sơ.

- Đóng dấu treo của cơ quan ở góc trái, bên trên Phiếu.

- Kết quả giải quyết hồ sơ do bên nhận ghi khi nhận bàn giao hồ sơ;

- Trƣờng hợp hồ sơ đƣợc chuyển qua dịch vụ bƣu chính thì thời gian giao,

nhận hồ sơ và việc kýnhận thể hiện trong giấy tờ của cơ quan Bƣu chính.

107

Mẫu số 09

TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

-------

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Số: ……./TB-

… … … …, ngày … … tháng … … năm …

THÔNG BÁO

Về việc bổ sung hồ sơ

Kính gửi:……………………………………………….

Ngày.....tháng....năm……………, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên

cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành

chính), mã hồ sơ: …………….

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ…., ngày.... tháng... năm...

Sau khi thẩm định, để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện cho cơ quan giải quyết

thủ tục hành chính đúng quy định và đảm bảo thời hạn, đề nghị ông/bà (tổ chức) vui

lòng bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một số nội dung) trong hồ sơ nhƣ sau:

1) .......................................................

2) .......................................................

Căn cứ đề nghị bổ sung: ........................................................................... (ghi

rõ các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung).

Rất mong ông/bà (hoặc tổ chức) quan tâm phối hợp, hoàn thành việc bổ sung

tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trƣớc ngày ……………….

Trân trọng./.

NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN

(ký tên, đóng dấu)

108

Mẫu số 10

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN)

-------

---------------

Số: /TB-

… … … …, ngày … … tháng … … năm …

THÔNG BÁO

Về việc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết

Kính gửi: ………………………………………...................

Ngày.... tháng….năm……………, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên

cơ quan) tiếp nhận của ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ tục hành

chính), mã hồ sơ: ...............

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: giờ...ngày.... tháng.... năm...

Sau khi thẩm định/thẩm tra/xác minh và đối chiếu với các quy định (nêu

rõ các điều, khoản quy định của các văn bản pháp lý đƣợc viện dẫn) (*), (cơ quan)

thông báo hồ sơ của ông/bà (tổ chức) không đủ điều kiện giải quyết.

Cơ quan gửi lại toàn bộ hồ sơ mà ông/bà (tổ chức) đã nộp kèm theo Thông

báo này.

Trân trọng./.

NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(*) Nêu cụ thể, đầy đủ các căn cứ pháp lý của việc không giải quyết hồ sơ.

109

Mẫu số 011

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÊN CƠ QUAN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÊN PHÕNG (BỘ PHẬN)

---------------

-------

Số: /

… … … …, ngày … … tháng … … năm …

Về việc xin lỗi đối với hồ sơ

giải quyết quá hạn và hẹn lại

thời gian trả kết quả

Kính gửi:…………………………………...

Ngày……..tháng ……..năm …………, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên thủ

tục hành chính), mã hồ sơ: ……

Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ:....giờ..., ngày....tháng.... năm...

Tuy nhiên, do (trình bày rõ lý do khách quan, chủ quan), cơ quan chƣa thể

giải quyết hồ sơ đúng thời hạn đã ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.

(Cơ quan) chân thành xin lỗi vì sự quá hạn nói trên. Rất mong nhận đƣợc sự thông

cảm của ông/bà (tổ chức).

Hồ sơ của ông/bà (tổ chức) đƣợc trả kết quả vào:...giờ...,

ngày....tháng...năm.... tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của (tên cơ quan).

Trân trọng./.

NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN

(ký tên, đóng dấu)

Ghi chú:

Các cơ quan phối hợp giải quyết hồ sơ áp dụng mẫu này và có điều chỉnh

một số thông tin cho phù hợp với thực tế.

110

Mẫu số 12

TÊN CƠ QUAN

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

BỘ PHẬN TIẾP NHẬN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

VÀ TRẢ KẾT QUẢ

---------------

-------

Số: ………/-

… … … …, ngày … … tháng …

Về việc xin lỗi do sơ suất trong quá

… năm … …

trình tiếp nhận hồ sơ

Kính gửi:…………………………………...

Ngày……..tháng ……..năm …………, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

của (tên cơ quan) tiếp nhận của ông/bà (hoặc tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết (tên

thủ tục hành chính), mã hồ sơ:…………..

Do sơ suất trong quá trình tiếp nhận hồ sơ nên hồ sơ trên vẫn chƣa đầy đủ

theo quy định. (Cơ quan) chân thành xin lỗi ông/ bà (tổ chức).

Trân trọng./.

NGƢỜI CÓ THẨM QUYỀN

(ký tên, đóng dấu)

111

2. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng

đất đủ điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng

- Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, trừ

trƣờng hợp thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, thị

trấn;

- Quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê

đất cho hộ gia đình, cá nhân từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004

(ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;

- Giấy tờ cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất từ

ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 01/7/2004 mà chƣa đƣợc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đƣợc cơ

quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP

ngày 05/7/1994; Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về quyền

sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;

- Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo hƣớng dẫn tại Thông tƣ số

47/BXD-XDCBĐT ngày 05/08/1989 và Thông tƣ số 02/BXD-ĐT ngày

29/04/1992 của Bộ Xây dựng hƣớng dẫn thực hiện ý kiến của thƣờng trực Hội

đồng Bộ trƣởng về việc hoá giá nhà cấp III, cấp IV tại các đô thị từ trƣớc

ngày 15/10/1993 hoặc từ ngày 15/10/1993 đến trƣớc ngày 05/7/1994 mà trong

giá nhà đã tính đến giá đất ở của nhà đó;

- Giấy tờ sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân,

quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết

tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đã đƣợc thi hành;

- Giấy tờ chuyển đổi, nhận chuyển nhƣợng, đƣợc thừa kế, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất; giấy tờ nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng

112

thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; giấy tờ của tổ chức

sử dụng đất là pháp nhân mới đƣợc hình thành do các bên góp vốn bằng

quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;

- Giấy tờ mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

- Giấy tờ đƣợc nhà nƣớc thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở;

- Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất ở cho gia đình,

xã viên của hợp tác xã từ trƣớc ngày 28/6/1971 (ngày ban hành Nghị quyết số

125/CP của Hội đồng Chính phủ - nay là Chính phủ - về tăng cƣờng công tác

quản lý ruộng đất);

- Một trong các loại giấy tờ sau đối với trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân

đang sử dụng đất ổn định, đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có

tranh chấp và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm tra kết quả và xác nhận

của Ủy ban nhân dân cấp;

+ Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15/10/1993

do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai

của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà và Nhà nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ

nghĩa Việt Nam;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc

có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản

gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

+ Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền

với đất ở trƣớc ngày 15/10/1993, nay đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận

là đã sử dụng trƣớc ngày 15/10/1993;

+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định

của pháp luật;

113

+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử

dụng đất;

- Một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên ngƣời khác,

kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có

liên quan, nhƣng đến trƣớc ngày 01/7/2004 chƣa thực hiện thủ tục chuyển

quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay đƣợc Ủy ban nhân dân

cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;

- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân xã xác nhận việc sử dụng đất ổn định,

không có tranh chấp của các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, có hộ

khẩu thƣờng trú tại địa phƣơng và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi và đƣợc Ủy ban

nhân dân huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân xã;

- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc các hộ gia đình, cá

nhân không có các loại giấy tờ trên hiện đang sử dụng đất ổn định từ trƣớc

ngày 01/7/2004, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã

đƣợc xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân

dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Giấy tờ thẩm tra không có tranh chấp của Ủy ban nhân dân cấp xã đối

với công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ của cộng đồng dân

cƣ đang sử dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả

xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Giấy tờ của Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc sử dụng đất đúng

mục đích, không có tranh chấp đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử

dụng đất và đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của

Ủy ban nhân dân cấp xã;

- Trong trƣờng hợp hộ gia đình không có các loại giấy tờ về quyền sử

dụng đất, nhƣng đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó đang sử

114

dụng không có tranh chấp (thời gian thẩm tra không quá 10 ngày làm việc) và

đƣợc Ủy ban nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân

dân cấp xã (thời gian thẩm tra không quá 07 ngày làm việc), theo Hƣớng dẫn

số 6471/2002/HD-SĐCNĐ ngày 25/10/2002 của Sở Địa chính Nhà đất Hà

Nội (nay là Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội) thì còng đƣợc xét cấp giấy

phép xây dựng. Hộ gia đình chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện các thủ tục để

có quyền sử dụng đất theo quy định của Pháp luật;

- Các loại giấy tờ nếu không thể hiện đƣợc ranh giới phần diện tích đất

hoặc công trình chủ đầu tƣ đƣợc phép sử dụng hoặc sở hữu riêng thì phải

đƣợc Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận ranh giới sử dụng và đƣợc Ủy ban

115

nhân dân cấp Huyện thẩm tra kết quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.

1