BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỐC TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN QUỐC TUẤN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

THỪA THIÊN HUẾ - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự

hướng dẫn khoa học của PGS TS inh Th Minh Tuy t Các nội dung nghiên

cứu, k t quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình

thức nào trước đây Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ cho việc phân

tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có

ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như

số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú

thích nguồn gốc

N u có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn ch u trách nhiệm về nội

dung luận văn của mình

thá ăm 2017.

Học viên

N u ễn Qu c Tuấn

LỜI CẢM N

Với lòn kính trọn và sự tri ân sâu sắc, trước tiên

tôi xin ửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầ , Cô

Học viện Hành chính Qu c ia đã tran bị cho tôi nhiều

kiến thức quý báu tron su t thời ian qua.

Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh

Thị Minh Tu ết, n ười đã hết lòn iúp đỡ, hướn dẫn

tận tình từ lúc định hướn chọn đề tài cho đến quá

trình hoàn thiện n hiên cứu, cô luôn độn viên và tạo

mọi điều kiện thuận lợi để iúp tôi có thể hoàn thành

luận văn nà .

Xin cảm ơn quý lãnh đạo Sở Y tế, Chi cục DS-

KHHGĐ và Trun tâm DS-KHHGĐ các hu ện, thị xã,

thành ph c a tỉnh Quản Nam, cảm ơn bạn bè, đồn

n hiệp đã luôn quan tâm iúp đỡ, cun cấp rất nhiều s

liệu, chia sẻ nhiều kinh n hiệm thực tế để iúp tôi có thể

hoàn thành n hiên cứu nà .

Trân trọn !

Học viên N u ễn Qu c Tuấn

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ vi t tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ Danh mục các sơ đồ

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: C SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ

HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP TỈNH ................................................................... 7

Các khái niệm liên quan đ n quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia

đình ......................................................................................................................... 7

1.1.1. Dân số ....................................................................................................... 7

ho ch hóa gia đình ............................................................................ 11

Dân số - ho ch hóa gia đình.............................................................. 13

Quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình cấp tỉnh ............. 15

Nội dung Quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình .................. 22

Nội dung Quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình cấp Trung

ương .................................................................................................................. 22

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình cấp tỉnh .... 26

Vai trò Quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình ...................... 32

nh hướng phát triển dân số ph hợp trong từng giai đo n ................. 32

Góp phần ổn đ nh quy mô, nâng cao chất lượng dân số và duy trì nòi

giống của quốc gia, dân tộc .............................................................................. 33

Góp phần phát triển kinh t vi mô và vĩ mô ........................................... 34

Góp phần phát triển xã hội và ổn đ nh môi trường ................................ 35

inh nghiệm quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình một số đ a

phương ................................................................................................................... 36

inh nghiệm của Thành phố à N ng ................................................... 36

inh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên-Hu .................................................. 38

inh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 39

ài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về DS- HHG cho tỉnh Quảng

Nam .................................................................................................................. 41

iể k t chươ 1 .................................................................................................. 43

Chương 2: TH C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – KẾ

HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ................. 44

iều kiện phát triển của tỉnh Quảng Nam ..................................................... 44

iều kiện tự nhiên .................................................................................. 44

iều kiện phát triển kinh t .................................................................... 44

iều kiện phát triển xã hội ..................................................................... 45

Thực tr ng Dân số - ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam .. 47

Quy mô và bi n động dân số .................................................................. 47

Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính .................................................. 49

Phân bố dân số và mật độ dân cư ........................................................... 51

Chất lượng dân số ................................................................................... 52

5 ho ch hóa gia đình ............................................................................ 54

Phân tích thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình

trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 55

Thực tr ng xây dựng và tổ chức chỉ đ o thực hiện chi n lược, chương

trình và dự án Dân số - ho ch hóa gia đình của tỉnh .................................. 55

Thực tr ng xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các quy đ nh pháp

luật về Dân số - K ho ch hóa gia đình ............................................................ 60

Thực tr ng xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách về Dân số -

ho ch hóa gia đình ............................................................................................ 62

Thực tr ng xây dựng và triển khai ho t động của tổ chức bộ máy Dân số

- ho ch hóa gia đình .................................................................................... 64

5 Thực tr ng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản

lý Dân số - K ho ch hóa gia đình ................................................................... 67

2. Thực tr ng h trợ tài chính và huy động sự h trợ nguồn lực thực hiện

Dân số - K ho ch hóa gia đình ........................................................................ 69

7 Thực tr ng quản lý thông tin và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng ti n bộ

khoa học - kỹ thuật trong quản lý Dân số - ho ch hóa gia đình t i đ a

phương .............................................................................................................. 71

8 Thực tr ng thanh tra, kiểm tra, giải quy t khi u n i, tố cáo và xử lý vi

ph m về Dân số - ho ch hóa gia đình ......................................................... 72

9 Thực tr ng công tác tổng k t, đánh giá công tác Dân số - ho ch hóa gia

đình ................................................................................................................... 73

ánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình

trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 74

2.4.1. t quả đ t được trong quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình .. 74

H n ch trong quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình .... 77

Nguyên nhân của những h n ch ............................................................ 81

Tiểu k t chương ................................................................................................. 87

Chương 3: PHƯ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................. 88

Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia

đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 88

Quan điểm lãnh đ o của ảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề Dân số -

ho ch hóa gia đình ...................................................................................... 88

nh hướng của ngành Dân số - ho ch hóa gia đình ........................ 91

nh hướng Dân số - ho ch hóa gia đình của tỉnh Quảng Nam ....... 94

Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia

đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam ........................................................................ 95

Tăng cường sự lãnh đ o của các cấp u đảng và sự chỉ đ o của chính

quyền tỉnh Quảng Nam trong việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về

Dân số - ho ch hoá gia đình ........................................................................ 95

Hoàn thiện theo hướng cụ thể hoá thể ch và chính sách về Dân số-

ho ch hoá gia đình ph hợp với đặc điểm dân số tỉnh Quảng Nam ................. 98

iện toàn và ổn đ nh tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Dân số -

ho ch hoá gia đình trên đ a bàn tỉnh ............................................................... 102

3.2.4. ồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ thường xuyên cho đội ngũ cán bộ

quản lý Dân số - ho ch hoá gia đình các cấp ............................................ 103

3.2.5. H trợ, huy động và phân bổ hợp lý nguồn kinh phí, cơ s vật chất,

trang thi t b cho ho t động Dân số - ho ch hoá gia đình ........................ 105

Hiện đ i hoá trang thi t b , ứng dụng công nghệ thông tin nhằm quản lý

dân cư thống nhất ........................................................................................... 106

3.2.7 Phối hợp với các s , ban, ngành và cơ quan liên quan trong quản lý Dân

số - ho ch hoá gia đình ............................................................................. 106

3.2.8 Thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi ph m pháp luật về Dân

số - ho ch hoá gia đình ............................................................................. 109

Những đề xuất, ki n ngh ............................................................................. 110

ối với Tổng cục Dân số - ho ch hóa gia đình .............................. 110

ối với U ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam ......................................... 111

ối với Chi cục Dân số - ho ch hóa gia đình tỉnh Quảng Nam ..... 111

Tiểu k t chương ............................................................................................... 113

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 116

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 121

DANH MỤC CH VIẾT TẮT

BPTT

: iện pháp tránh thai

CBCT

: Cán bộ chuyên trách

CBGTKS

: Cân bằng giới tính khi sinh

CHXHCN

: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa

CTMT

: Chương trình mục tiêu

CTV

: Cộng tác viên

DCTC

: Dụng cụ tử cung

DS

: Dân số

DS- HHG

: Dân số - ho ch hóa gia đình

H ND

: Hội đồng Nhân dân

HHG

: ho ch hóa gia đình

KT-XH

: inh t - Xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nước

SKSS

: Sức kh e sinh sản

SLSS

: Sàng lọc sơ sinh

SLTS

: Sàng lọc trước sinh

TSGTKS

: T số giới tính khi sinh

TW

: Trung ương

UBND

: y ban Nhân dân

DANH MỤC BẢNG

ảng : ảng thống kê dân số và tình hình bi n động của tỉnh Quảng Nam qua

các năm từ -2015 ............................................................................................... 48

ảng : Cơ cấu dân số và các chỉ số cơ bản về dân số của tỉnh Quảng Nam ........ 49

ảng : Thống kê cơ cấu dân số theo độ tuổi tỉnh Quảng Nam thời điểm tháng

5/2016 ........................................................................................................................ 50

ảng Thống kê mật độ dân số phân theo đơn v hành chính ............................. 51

ảng 5: Thống kê t lệ hộ ngh o phân theo đơn v hành chính qua các năm ....... 53

ảng : Tổng hợp tình hình thực hiện các PTT năm và 5 ................... 54

ảng 7: Thống kê tình hình thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh và 5 .... 57

ảng 8: ảng đánh giá về mức độ hoàn thiện của các văn bản DS-KHHG ....... 61

ảng 9 Một số chính sách ảnh hư ng đ n chính sách DS- HHG .................... 63

ảng : Trình độ của cán bộ DS- HHG t i Chi cục, các huyện, th xã, thành

phố đ n tháng ................................................................................................ 68

ảng : ộ tuổi của cán bộ DS- HHG đ n tháng ............................... 69

DANH MỤC BIỂU Đ

iểu đồ : iểu đồ đánh giá mức độ hoàn thiện của các văn bản DS- HHG ... 61

iểu đồ : ánh giá tình hình thực hiện chính sách DS- HHG ........................ 64

iểu đồ : t quả khảo sát ý ki n thay đổi mô hình Trung tâm DS- HHG

thuộc Chi cục DS- HHG tỉnh ............................................................................... 67

DANH MỤC CÁC S Đ

Sơ đồ : Sơ đồ tổ chức bộ máy QLNN về DS- HHG tỉnh Quảng Nam ............ 65

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Dân số - ho ch hoá gia đình được coi là một trong những thành tố quy t

đ nh sự phát triển bền vững của m i quốc gia trên th giới, là y u tố cơ bản để nâng

cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn xã hội Quản lý nhà

nước về Dân số - ho ch hóa gia đình chính là một trong những giải pháp cơ bản

để kiểm soát quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân.

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên th giới quan tâm đ n

công tác Dân số - ho ch hóa gia đình. ảng và Nhà nước ta đã chính thức triển

khai chương trình dân số và k ho ch hóa gia đình từ năm 9 Trải qua năm

đổi mới, chính sách dân số đã được lồng ghép vào chính sách phát triển kinh t - xã

hội Việt Nam Trên cơ s thống nhất giữa lý luận với thực tiễn và quan điểm phát

triển, chủ trương, chính sách dân số của Việt Nam đang chuyển từ tập trung vào

giảm sinh sang chính sách dân số toàn diện, khuy n khích sự tự nguyện của người

dân trong thực hiện chính sách [24].

Vì vậy, trong 5 năm qua, công tác DS- HHG đã đ t được những thành tựu

khả quan như duy trì mức sinh thay th ; tốc độ gia tăng t số giới tính khi sinh bước

đầu được khống ch ; t lệ bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh được sàng lọc ngày càng

cao; t lệ trẻ em mới sinh b d tật bẩm sinh ngày càng giảm; công tác chăm sóc sức

kh e v thành niên, thanh niên được cải thiện; chăm sóc sức kh e người cao tuổi

được nâng cao; chất lượng dân số v ng biển, đảo, ven biển được nâng lên

Mặc d hầu h t các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra cho công tác DS- HHG đã đ t

được, song vẫn còn một số mục tiêu đ t thấp hoặc chưa thực sự vững chắc Tuy

chưa vượt kh i tầm kiểm soát nhưng mức sinh đã tăng liên tục từ năm đ n

2015; tốc độ gia tăng t số giới tính khi sinh giảm chậm; tình tr ng có thai ngoài ý

1

muốn và phá thai của v thành niên, thanh niên chưa được cải thiện nhiều; công tác

chăm sóc sức kh e cho người cao tuổi chậm được cải thiện; chất lượng d ch vụ DS-

HHG , chăm sóc sức kh e sinh sản còn nhiều h n ch

Trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam, quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa gia

đình đã được các cấp ủy ảng, chính quyền và Chi cục Dân số- ho ch hóa gia

đình rất quan tâm Tỉnh Quảng Nam đã tích cực chỉ đ o triển khai thực hiện các văn

bản quy ph m pháp luật, các đề án, dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia về

Dân số- ho ch hóa gia đình

Tuy nhiên, dân số tỉnh Quảng Nam được đánh giá là có mức sinh cao, quy

mô dân số rất lớn, phân bố dân số không đồng đều giữa các v ng miền; mất cân

bằng giới tính khi sinh đã và đang xảy ra; chất lượng dân số còn chưa đáp ứng được

yêu cầu của tỉnh; t lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn h n ch ; t lệ sinh con thứ

ba tr lên còn cao, một số bộ phận người dân chưa nhận thức đúng đắn về chính

sách Dân số- ho ch hóa gia đình, nhất là các hộ đồng bào dân tộc thiểu số

ên c nh đó, năng lực giải quy t vấn đề quản lý nhà nước về Dân số- ho ch

hóa gia đình của một số đ a phương vẫn còn thi u sót; khả năng tham mưu cho lãnh

đ o đ a phương chưa hiệu quả dẫn đ n việc thực hiện chính sách và các quy đ nh về

pháp luật chưa nghiêm túc iều đó đã làm ảnh hư ng rất lớn đ n việc thực hiện các

chủ trương, chính sách Dân số- ho ch hóa gia đình của ảng và Nhà nước

ể góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa

gia đình t i tỉnh Quảng Nam, bằng những hiểu bi t và những k t quả nghiên cứu

thi t thực, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Dân số- ho ch h gi nh

tr n àn t nh Quảng m” làm luận văn tốt nghiệp chương trình đào t o Th c

sỹ Quản lý công

2. Tình hình n hiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Thực t đã có một số công trình nghiên cứu các nội dung liên quan đ n Dân

số- ho ch hóa gia đình t i tỉnh Quảng Nam, cụ thể:

- ác h kh h m c hươ 2012 “ h thách th c m i

ch c tác - h ch h i h hi t i t h m”

2

ti - 2 ăm 2012.

Trong nội dung nghiên cứu, tác giả Ph m Ngọc Chương đã chỉ ra những

thách thức mà công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh hiện nay vấp phải đó là: Quy

mô dân số lớn, mức sinh còn bi n động khó lường; Mất cân bằng giới tính khi sinh;

Chất lượng dân số thấp; Già hóa dân số Từ đó, tác giả đề ra những giải pháp nhằm

h n ch những tác động của những thách thức và thay đổi để thích nghi

- ác Ch kh ươ h i 2012 ,“m t c i i t h khi i h

t i m c t m c h i”, ản tin DS- HHG số năm .

Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân dẫn tới mất cân bằng giới tính khi sinh

như: ất bình đ ng giới; Ch độ an sinh xã hội còn nhiều h n ch ; Siêu âm xác đ nh

giới tính thai nhi chưa được kiểm soát tốt; Nhận thức của người dân còn nhiều h n

ch ; Pháp luật liên quan đ n lựa chọn giới tính thai nhi chưa được thực hiện tốt và

chưa có biện pháp can thiệp hiệu quả, k p thời để giải quy t tình tr ng mất

C GT S ồng thời tác giả cũng cảnh báo những hệ lụy mà tình tr ng này gây nên

với gia đình, với xã hội Tác giả báo động tình tr ng mất C GT S Quảng Nam

và đề xuất những giải pháp giải quy t tình tr ng này

- ươ h i, 2012 “ h t ch th c t i h c th 3 t

t i t h m ăm 2010 – 2012” .

Tác giả đã thống kê được những số liệu liên quan tới tình hình số trẻ sinh, t

suất sinh thô và số trẻ sinh qua các năm Trên cơ s những phân tích cụ thể, tác

giả đã đưa ra các giải pháp kiểm soát mức sinh cần thực hiện hai giải pháp cơ bản,

đó là tăng cường cung cấp d ch vụ k ho ch hóa gia đình để không mang thai ngoài

ý muốn, đồng thời thực hiện các giải pháp đồng bộ, tích cực để giảm t lệ sinh con

thứ tr lên

- h h ư h - t h m “ i t

chi ch t t h ch ”, 2014.

Tác giả đã đề cập đ n những k t quả đ t được và tầm quan trọng của chi n

d ch tuyên truyền vận động lồng ghép d ch vụ S SS HHG đối với công tác DS-

HHG nói chung trên đ a bàn tỉnh Tác giả nhấn m nh để tổ chức một Chi n d ch

3

thành công cần bám vào k ho ch, mục tiêu, chỉ tiêu, nắm được đối tượng cụ thể,

chuẩn b đầy đủ hậu cần, phân công trách nhiệm rõ ràng, phối k t hợp tốt giữa các

ban, ngành, đoàn thể; ký k t được hợp đồng trách nhiệm; đôn đốc, nhắc nh , kiểm

tra, giám sát k p thời nhằm cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ Chi n d ch [12].

Như vậy, qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tác giả nhận thấy rằng, d

c ng nghiên cứu vấn đề DS- HHG t i Quảng Nam, tuy nhiên, m i công trình

trên chỉ tìm hiểu trên khía c nh trong nội dung về công tác DS- HHG nói chung,

đó là: mất cân bằng giới tính, chi n d ch tuyên truyền vận động hay thực tr ng sinh

con thứ tr lên Chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn

diện về “Quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh

Quảng Nam” Chính vì th , tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu với hy vọng sẽ góp

phần vào việc giải quy t những vấn đề đặt ra đối với ngành Dân số- ho ch hóa

gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam trong giai đo n hiện nay

3. Mục đích và nhiệm vụ c a luận văn

• Mục ích: Việc thực hiện đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà

nước về Dân số- ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.

• hiệm vụ: ể thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài tập trung vào nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa cơ s lý luận quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa gia

đình trên đ a bàn cấp tỉnh.

- Phân tích và đánh giá thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa

gia đình để xác đ nh những nguyên nhân của h n ch .

- ề xuất 8 giải pháp và ki n ngh điều kiện thực hiện giải pháp quản lý nhà

nước về Dân số- ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam trong những

năm tới

4. Đ i tượn và phạm vi n hiên cứu c a luận văn

• Đối tượng nghi n cứu: Ho t động quản lý nhà nước về Dân số- ho ch

hóa gia đình cấp tỉnh.

• Ph m vi nghi n cứu:

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về

4

Dân số- ho ch hóa gia đình cấp tỉnh.

- Về không gian: Phân tích thực tr ng ho t động quản lý nhà nước về Dân

số- ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.

- Về thời gian: Phân tích thực tr ng quản lý nhà nước về Dân số- ho ch

hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam giai đo n từ đ n 5, đây là khoản

thời gian 5 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - ho ch hóa

gia đình của tỉnh ồng thời đề xuất giải pháp cho thời gian tới đ n năm 5

5. Phươn pháp luận và phươn pháp n hiên cứu c a luận văn

• Phương pháp luận: Việc nghiên cứu luận văn dựa trên cơ s phương pháp

luận duy vật biện chứng và duy vật l ch sử của chủ nghĩa Mac-Lenin; tư tư ng Hồ Chí

Minh; quan điểm của ảng Cộng Sản Việt Nam về Dân số- ho ch hóa gia đình

• Phương pháp nghi n cứu: Luận văn vận dụng k t hợp các phương pháp

nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp nghiên cứu lý thuy t: Thu thập các tài liệu, tư liệu để phân

tích, tổng hợp

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: iều tra xã hội học, thống kê, tổng k t

kinh nghiệm thực tiễn

- Phương pháp ph ng vấn chuyên gia: Tham khảo ý ki n của các chuyên gia,

các nhà quản lý

- Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu: Toán học, phân tích, so sánh, tổng hợp,

sơ đồ hóa

6. Ý n hĩa lý luận và thực tiễn c a luận văn

• Ý n hĩa lý luận: t quả nghiên cứu đã hệ thống hóa được những lý luận

cơ bản liên quan đ n quản lý nhà nước về dân số - ho ch hóa gia đình

• Ý n hĩa thực tiễn:

- t quả nghiên cứu luận văn đã phân tích, đánh giá và xác đ nh được

nguyên nhân của thực tr ng quản lý nhà nước về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh

Quảng Nam giai đo n hiện nay

- ề xuất 8 giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa

5

gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam.

- Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan

quản lý nhà nước về DS- HHG t i tỉnh Quảng Nam; các nhà quản lý DS-

HHG trên đ a bàn; các cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân, tổ chức

tham gia quản lý nhà nước về DS- HHG

7. Kết cấu c a luận văn

Ngoài phần m đầu, k t luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

chính của luận văn k t cấu gồm chương:

Chương 1. ơ kh h c ý h ư c - c t h.

Chương 2. h c t ý h ư c - t t h

m.

Chương 3. hươ hư i i há h thi ý h ư c -

6

t t h m.

Chương 1:

C SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CẤP TỈNH

1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa

ia đình

1.1.1. Dân số

• Khái niệm

Có rất nhiều cách ti p cận khái niệm dân số khác nhau dựa theo các lĩnh vực

của đời sống xã hội:

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, dân số là tập hợp những người cư trú

thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất đ nh (một nước, một v ng kinh t , một

đơn v hành chính - lãnh thổ) [43].

Theo cách ti p cận trong nhân khẩu học, dân số là một tập hợp người h n

đ nh trong ph m vi nào đó (về lãnh thổ, về xã hội) và có một số tính chất gắn liền

với sự tái sản xuất liên tục của nó DS cư trú khác với DS có mặt đặc điểm là có

tính ổn đ nh và tham gia thường xuyên vào đời sống kinh t - xã hội của khu vực

nơi cư trú

Theo khoa học quản lý, khái niệm dân số được ti p cận trên các góc độ số

lượng, quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng của một tập hợp người trong một đơn

v hành chính lãnh thổ trong một thời điểm nhất đ nh

Pháp lệnh Dân số đưa ra khái niệm dân số như sau: Dân số là tập hợp người

sinh sống trong một quốc gia, khu vực, v ng đ a lý kinh t hoặc một đơn v hành

chính t i một thời điểm nhất đ nh [27]. Quan điểm này được đánh giá là khá cụ thể,

tuy nhiên cho tới ngày hôm nay, quan điểm này được cho là cũ và không đi vào

nghiên cứu chi ti t những quá trình, đặc điểm của dân số Nói đ n dân số là nói đ n

quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự bi n động của dân số như:

sinh, ch t, di cư Do đó, dân số thường được nghiên cứu cả tr ng thái tĩnh (t i một

7

thời điểm), tr ng thái động (trong một thời kỳ)

Dựa trên những quan điểm khác nhau đó, đề tài đã rút ra được khái niệm dân

số như sau: ư m cơ c h ch t ư c m t t

h ư i i h t m t c i kh c ý ki h t h c m t ơ

h h ch h t i m t th i iểm th i k h t nh.

Việc xác đ nh khái niệm dân số trên góc độ quản lý nhà nước có ý nghĩa quan

trọng trong công tác quản lý của các cơ quan nhà nước, giúp xác đ nh các đặc điểm đặc

trưng và ph m vi của thuật ngữ dân số, từ đó có thể đề ra những giải pháp quản lý dân

số cụ thể để tác động đ n đứng đối tượng quản lý và khách thể quản lý là quy mô, cơ

cấu, chất lượng và phân bố dân cư của một đơn v hành chính lãnh thổ.

• Các đặc trưn c a dân s

Cũng như các y u tố kinh t -xã hội khác, dân số cũng có những đặc điểm đặc

trưng vốn có nhất đ nh, bao gồm:

- Quy m , là tổng số dân sinh sống trên v ng lãnh thổ đó (một khu

vực, một quốc gia ...).

Quy mô dân số có thể tính theo tổng số dân t i một thời điểm (đầu kỳ, cuối

kỳ, một thời điểm nào đó) hoặc tổng số dân số trung bình của một thời kỳ

Nhà nước điều chỉnh quy mô dân số ph hợp với sự phát triển kinh t - xã

hội, tài nguyên, môi trường thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh t -xã

hội, chăm sóc sức kh e sinh sản, k ho ch hóa gia đình để điều chỉnh mức sinh và

ổn đ nh quy mô dân số mức hợp lý [27].

- Cơ c , là tổng số dân được phân lo i theo giới tính, độ tuổi, dân

tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình tr ng hôn nhân và các đặc trưng khác T y

thuộc vào những đặc trưng phân biệt và mục đích phân lo i, người ta chia cơ cấu

dân số thành các lo i sau:

t , cơ c the i i ( ơ %), là t số biểu th tương quan giữa

giới nam so với giới nữ hoặc so với tổng số dân

Cơ cấu dân số theo giới có sự bi n động theo thời gian, từng nước, từng khu

vực: nước phát triển nữ nhiều hơn nam và ngược l i, điều này xuất phát từ trình độ

8

phát triển kinh t , chuyển cư, tuổi thọ trung bình nữ lớn hơn nam. Cơ cấu dân số

theo giới ảnh hư ng đ n phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội, ho ch đ nh

chính sách phát triển kinh t - xã hội của các quốc gia

i cơ c the t ổi ( ơ %), là tập hợp những nhóm người

sắp x p theo những nhóm tuổi nhất đ nh Cơ cấu dân số theo tuổi có ý nghĩa quan

trọng vì thể hiện tình hình sinh, tử, tuổi thọ, khả năng phát triển của dân số và

nguồn lao động của một nước

cơ c the , cho bi t nguồn lao động và dân số ho t

động theo khu vực kinh t , bao gồm: Dân số ho t động theo khu vực kinh t trong

khu vực I: Nông-lâm- ngư nghiệp; hu vực II: Công nghiệp-xây dựng; hu vực III:

D ch vụ.

cơ c the t h ă h , phản ánh trình độ dân trí và học

vấn của dân cư, một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia

Người ta chia cơ cấu dân số theo độ tuổi dựa vào: Tỉ lệ người bi t chữ 5 tuổi tr

lên; Số năm đi học của người 5 tuổi tr lên.

- h cư, là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, v ng đ a lý kinh

t hoặc một đơn v hành chính

ây là sự sắp x p số dân một cách tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ ph

hợp với điều kiện sống cũng như các yêu cầu khác của xã hội Lúc đầu, sự phân bố

dân cư mang tính chất bản năng, khi lực lượng sản xuất phát triển, sự phân bố dân

cư có ý thức và có quy luật

nhiều nước, do quá trình phát triển công nghiệp ồ t và quá trình đô th

hóa, dân cư sống tập trung một số trung tâm công nghiệp và một số thành phố lớn

T i đây, nhân dân lao động thường phải sống chen chúc trong những khu chật hẹp,

thi u tiện nghi và môi trường b ô nhiễm nặng nề Trong khi đó các v ng nông

nghiệp thì dân cư thưa thớt.

Ngược l i, một số nước đã chú trọng đ n việc phân bố dân cư theo k ho ch

Số dân thành th tăng lên nhanh chóng nhưng vẫn ph hợp với sự phát triển công

9

nghiệp ên c nh đó, dân cư còn được phân bố l i các v ng thưa dân nhưng giàu

tiềm năng, nhằm t o điều kiện khai thác tốt mọi nguồn tài nguyên, tận dụng và điều

hòa nguồn lao động giữa các v ng trong ph m vi cả nước

- Ch t ư : Theo Chủ nghĩa Mác - Lênin, bản chất và nội dung của

CLDS xuất phát từ các quá trình và quan hệ xã hội, được hình thành thông qua quá

trình con người được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đào t o để trư ng thành,

đáp ứng yêu cầu của phát triển Như vậy, chất lượng dân số được phản ánh thông

qua hàng lo t các tiêu chí cụ thể liên quan đ n tầm vóc, thể lực, sức kh e sinh sản,

trình độ học vấn, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật, cơ cấu và kỹ năng nghề

nghiệp, đời sống vật chất và các d ch vụ xã hội cơ bản, đời sống tinh thần và các

vấn đề văn hóa thông tin, gắn k t cộng đồng và an ninh xã hội của toàn thể dân cư.

Theo Pháp lệnh Dân số, chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc trưng về

thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số, chất lượng dân số gồm những thành

tố sau:

+ Thể ch t: gồm các số đo về chiều cao, cân nặng, sức m nh, tốc độ, sức

bền, sự khéo léo dinh dưỡng, bệnh tật, tuổi thọ, các y u tố giống nòi, gen di truyền

(như tật nguyền bẩm sinh, thiểu năng trí tuệ, nhiễm chất độc hóa học, chất độc màu

da cam) của người dân;

+ T t : gồm các y u tố trình độ học vấn, thẩm mỹ, trình độ chuyên môn

kỹ thuật, cơ cấu ngành nghề, thể hiện qua tỉ lệ bi t chữ, số năm bình quân đi

học đầu người, tỉ lệ người có bằng cấp, được đào t o về chuyên môn kỹ thuật;

+ Tinh th : gồm các y u tố về ý thức và tính năng động xã hội thể hiện qua

mức độ ti p cận và tham gia các ho t động xã hội, văn hóa, thông tin, vui chơi, giải

trí của người dân [27].

Thông thường, CLDS được các quốc gia cấu thành từ năm thành tố cơ bản sau:

t , thể chất và sức khoẻ: thể hiện năng lực về sức m nh thể chất của một

cộng đồng, trong đó có từng cá thể; một dân số có chất lượng cao phải là cộng đồng

gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về sức m nh thể chất, từng người kh e m nh

i , trí tuệ, học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề: thể hiện

10

năng lực về trí tuệ, thông qua trình độ học vấn cũng như tay nghề trong các ho t

động sáng t o, sản xuất kinh doanh nhằm phát triển kinh t - xã hội; một dân số có

chất lượng cao phải là cộng đồng gồm các cá nhân có đầy đủ năng lực về trí tuệ,

học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề

, tinh thần, đời sống văn hóa và gắn k t cộng đồng: thể hiện năng lực về

lối sống, văn hóa, quan hệ và cách ứng xử trong cộng đồng, đảm bảo cho cộng đồng

có sự gắn k t và đó cũng là sức m nh để đ t tới sự phát triển bền vững; một dân số

có chất lượng cao là cộng đồng gồm các thành viên có đầy đủ sức m nh tinh thần,

văn hóa, có khả năng gắn k t và sự đoàn k t chặt chẽ; mọi người có sự thương yêu

đ m bọc lẫn nhau; có các quan hệ lành m nh, ti n bộ

các đặc trưng nhân khẩu học: phản ánh các đặc trưng như mức sinh,

ch t; cơ cấu dân số, nhất là cơ cấu giới tính, độ tuổi, theo đ a lý; một dân số có chất

lượng cao là cộng đồng có cơ cấu hợp lý về đầy đủ các khía c nh đảm bảo cho quá

trình phát triển dân số và kinh t - xã hội hài hòa, bền vững

ăm đời sống vật chất và các d ch vụ xã hội cơ bản: phản ánh khía c nh

hiệu quả của dân số: một dân số có chất lượng cao là cộng đồng ho t động có hiệu

quả về kinh t - xã hội, cũng như có sự tăng trư ng kinh t hợp lý [26].

Ngoài ra, để đánh giá chất lượng dân số của một quốc gia, người ta còn có

th dựa vào các chỉ báo như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm

quốc dân (GNP) bình quân đầu người; Chỉ số phát triển con người (HDI); Các chỉ

báo về sức kh e, dinh dưỡng và các chỉ báo về giáo dục

1.1.2. K ho ch h gi nh

ho ch là các chương trình hành động hoặc bất kỳ danh sách, sơ đồ, bảng

biểu được sắp x p theo l ch trình, có thời h n, chia thành các giai đo n, các bước

thời gian thực hiện, có phân bổ nguồn lực, ấn đ nh những mục tiêu cụ thể và xác

đ nh biện pháp, sự chuẩn b , triển khai thực hiện nhằm đ t được một mục tiêu, chỉ

tiêu đã được đề ra

Từ đó có thể hiểu k ho ch hóa là v ch ra mục tiêu và chương trình hành

11

động của một tổ chức hay một đất nước, làm cho việc thực hiện có k ho ch trên

diện rộng, quy mô lớn, ví dụ như k ho ch hóa nền kinh t quốc dân, k ho ch hóa

việc phát triển dân số

Theo đ nh nghĩa của Tổ chức Y t th giới: HHG bao gồm những ho t

động giúp các cá nhân hay các cặp vợ chồng để đ t được những mục tiêu: Tránh

những trường hợp sinh không mong muốn; t được những trường hợp sinh theo ý

muốn; iều hòa khoảng cách giữa các lần sinh; Chủ động thời điểm sinh con cho

ph hợp với lứa tuổi [23].

ho ch hóa gia đình là n lực của Nhà nước, xã hội để m i cá nhân, cặp vợ

chồng chủ động, tự nguyện quy t đ nh số con, thời gian sinh con và khoảng cách

giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức kh e, nuôi d y con có trách nhiệm, ph hợp với

chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình [27].

Như vậy, HHG là sự lựa chọn có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều

chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con HHG

không chỉ là các biện pháp tránh thai mà còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và

sinh con.

Thực hiện HHG nhằm mục đích xây dựng gia đình ít con, kh e m nh, t o

điều kiện để có cuộc sống ấm no, h nh phúc và xây dựng đất nước phồn vinh Việc

quy t đ nh thời gian sinh con, số con và khoảng cách giữa các lần sinh trước h t

phải bảo đảm sinh ra những đứa con kh e m nh, nuôi d y con được chu đáo, bảo vệ

sự sống, sức kh e của người mẹ; bảo đảm cho các cặp vợ chồng có đủ thời gian,

sức kh e và điều kiện phát triển toàn diện bản thân, đóng góp cho xã hội, nâng cao

chất lượng cuộc sống của gia đình và toàn xã hội; c ng toàn dân thực hiện mục tiêu

phát triển con người của đất nước

Hiện nay có các lo i hình d ch vụ k ho ch hóa gia đình nhằm cung cấp,

phục vụ nhu cầu của người dân ó là các ho t động phục vụ công tác HHG ,

bao gồm cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn và

cung cấp kỹ thuật, phương tiện tránh thai, phòng chống vô sinh theo quy đ nh của

pháp luật Người dân có thể lựa chọn cách hình thức HHG ph hợp với nhu cầu

12

của mình, bao gồm:

ch t á h th i: Cung cấp các kỹ thuật d ch vụ hoặc các phương tiện

tránh thai lâm sàng, phi lâm sàng giúp các cặp vợ chồng tránh có thai ngoài ý muốn

ch t á h ẻ: Thực hiện kỹ thuật phá thai bằng thuốc hoặc phá thai bằng

thủ thuật N o, phá thai không được coi là biện pháp HHG nhưng trên thực t

vẫn có d ch vụ này để đáp ứng nhu cầu của xã hội

ch khám i t i h: Tư vấn, xét nghiệm khám phát hiện và điều

tr vô sinh; thụ tinh nhân t o

1.1.3. Dân số - ho ch h gi nh

• Khái niệm

Dân số - ho ch hóa gia đình là sự n lực mang tính quy t sách của Nhà

nước trong chủ trương khống ch một cách khoa học số dân, sao cho sự phát triển

dân số ph hợp và không gây cản tr tới việc phát triển kinh t xã hội đất nước,

nâng cao chất lượng dân số và cơ cấu dân số hợp lý

Quá trình phát triển dân số ch u nhiều sự tác động của các y u tố con người,

môi trường kinh t - xã hội Việc quản lý chương trình DS- HHG không chỉ bảo

vệ lợi ích con người, hướng sự phát triển vào mục tiêu con người, mà còn là tiền đề

cho sự phát triển và phát triển bền vững Do vậy, quản lý chương trình DS- HHG

là h t sức quan trọng, là trách nhiệm của cộng đồng và toàn xã hội và là y u tố

quy t đ nh thành công của công tác DS- HHG .

• M i quan hệ i a hai ếu t Dân s và Kế hoạch hóa ia đình

Phát triển dân số có liên quan mật thi t tới HHG Dân số hiểu theo nghĩa

rộng chính là vấn đề con người N u dân số đông và tăng nhanh sẽ gây sức ép lên

mọi mặt của đời sống xã hội, làm suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống, cản

tr sự phát triển nền kinh t đất nước Vì vậy, mục tiêu dân số là phải giảm nhanh tỉ

lệ sinh Muốn thực hiện mục tiêu này, cần phải xây dựng một chính sách về k

ho ch hóa gia đình Như vậy k ho ch hóa gia đình là một nội dung hẹp của vấn đề

dân số, là việc đặt ra chỉ tiêu một cách khoa học về sinh đẻ thông qua sử dụng các

biện pháp tránh thai Sinh đẻ có k ho ch nhằm tránh sự sinh đẻ quá dày, gia đình

13

có quá nhiều con Số con trong m i gia đình ít sẽ có tác động quy t đ nh đối với các

vấn đề dân số Như vậy, mục tiêu của chương trình DS- HHG là giảm tỉ lệ gia

tăng dân số thông qua tăng tỉ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện

pháp tránh thai [23].

• Các ếu t ảnh hưởn đến Dân s - Kế hoạch hóa ia đình.

Quá trình dân số bao gồm sinh, ch t, nhập cư và di cư Do vậy các nhân tố

tác động tới mức sinh, ch t, nhập cư và di cư đều ảnh hư ng sâu sắc tới công tác

DS- HHG ể công tác DS- HHG đ t hiệu quả mong muốn, ta cần hiểu đúng

và đầy đủ các nhân tố ảnh hư ng để có biện pháp tác động ph hợp

- Nh m h t h hư t i m c i h:

Mức sinh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh sản của các cặp vợ chồng,

mà còn ch u ảnh hư ng lớn b i một lo t y u tố khác như tuổi k t hôn, khoảng cách

giữa các lần sinh, thời gian chung sống của các cặp vợ chồng, ý muốn và số con của

các cặp vợ chồng, trình độ phát triển kinh t - xã hội, đ a v của người phụ nữ trong

gia đình và xã hội, việc sử dụng các biện pháp tránh thai

- Nh m h t h hư t i m c ch t:

Ch t là hiện tượng tự nhiên, là điều không thể tránh kh i đối với m i cơ thể

sống Tuy nhiên mức ch t phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh t -xã

hội; ặc biệt là trình độ đ t được về mặt y học

Trong lĩnh vực dân số, sinh và ch t là hai y u tố chủ y u của quá trình tái sản

xuất dân số Sinh và ch t có mối quan hệ tác động qua l i lẫn nhau; thông thường

đối với với các nước chậm phát triển, giai đo n đầu t lệ ch t t lệ thuận với t lệ

sinh (mức sinh cao và mức ch t cũng cao) Mức ch t có ảnh hư ng rất lớn tới quy

mô, cơ cấu dân số

- Nh m h t h hư t i i :

C ng với sinh và ch t, di dân cũng ảnh hư ng đ n quy mô, tốc độ phát triển

dân số và những đặc trưng về cấu trúc của dân số Di dân là hiện tượng rất phức t p,

14

ch u sự tác động b i nhiều y u tố, như văn hóa, kinh t , chính tr - xã hội

- Nh m ch h ách :

Trong bốn nhóm nhân tố ảnh hư ng tới công tác DS- HHG thì nhóm

chính sách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó có tác động trực ti p đ n tất cả các

nhân tố của ba nhóm trên nhằm quản lý dân số, điều ti t mức sinh, giảm nhanh mức

ch t và ổn đ nh dân cư

Chính sách tác động tới mức sinh, chính sách này được chia thành hai lo i,

khuy n khích sinh và h n ch sinh:

t ch h ách kh kh ch i h: Trong thời xa xưa, khi mức ch t còn

quá cao, hầu h t các nước đều khuy n khích sinh Coi dân số đông là sức m nh của

quốc gia, kích thích sản xuất phát triển, tăng của cải vật chất cho xã hội Hiện nay,

những nước phát triển dân số tăng chậm, khả năng phát triển sản xuất lớn nên

thường khuy n khích sinh

i ch h ách h ch i h: a số các nước đang phát triển hiện nay do

dân số tăng quá nhanh, khả năng phát triển sản xuất có h n, đời sống nhân dân còn

thấp đều tìm cách để h n ch mức sinh trong đó có Việt Nam

Ngoài ra còn có các chính sách liên quan đ n chất lượng dân số, như chính

sách phát triển y t , giáo dục, nhà và phúc lợi công cộng

1.1.4. Quản lý nhà nước về Dân số - ho ch h gi nh c p t nh

• Quản lý

Quản lý là sự tác động có k ho ch, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể

quản lý lên khách thể quản lý nhằm đ t được mục tiêu đề ra trong điều kiện môi

trường luôn bi n động

Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa

học tự nhiên M i lĩnh vực khoa học có đ nh nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của

mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi ho t động của đời sống xã hội

Theo quan niệm của C Mác: “ t k h i t c ti h

chun m ư c ti h h t the m t m tươ i c c

ý m c hi h t h m h i h h h t cá h th c

15

hi h ch c ă ch hát i h t c t cơ thể t

khác i c các cơ c c cơ thể t

h c c t i khiể m h hư m t h c h i c h c t ư ”[39].

• Quản lý nhà nước

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “ ý h ư c tác

c tổ ch c i ch h c h ư c i i các á t h

h i h h i h t c c ư i ể t hát t iể các m i h

h i t t t há t h m th c hi h ch c ă hi m c h

ư c t c c c ch h h i tổ c h i h

h ” [21].

Như vậy, quản lý nhà nước là ho t động mang tính chất quyền lực nhà nước,

được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội Quản lý nhà nước

được xem là một ho t động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể

xem là ho t động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa

he h : quản lý nhà nước là toàn bộ ho t động của bộ máy nhà

nước, từ ho t động lập pháp, ho t động hành pháp, đ n ho t động tư pháp

he h hẹ : quản lý nhà nước chỉ bao gồm ho t động hành pháp

Quản lý nhà nước được đề cập trong luận văn này là khái niệm quản lý nhà

nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các ho t động từ ban hành

các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đ n việc chỉ đ o trực ti p ho t động

của đối tượng b quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thi t của

Nhà nước Ho t động quản lý nhà nước chủ y u và trước h t được thực hiện b i tất

cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính tr - xã hội, đoàn thể quần

chúng và nhân dân trực ti p thực hiện n u được nhà nước u quyền, trao quyền thực

hiện chức năng của nhà nước theo quy đ nh của pháp luật

Chủ thể quản lý nhà nước được xác đ nh theo v ng lãnh thổ trên cơ s hình

thành các đơn v hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo quy đ nh của

pháp luật Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ thống chức năng

chiều dọc, t o ra cơ cấu quản lý ph hợp với chức năng quản lý của từng lĩnh vực

16

theo các cơ quan nhà nước và theo ngành Hệ thống quản lý nhà nước là một tập

hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được nhà nước u quyền Trong các cơ

quan tổ chức đó, cán bộ, công chức nhà nước được xác đ nh cụ thể về quyền và

nghĩa vụ

• Quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình

QLNN về DS- HHG là việc nhà nước thông qua hệ thống chính sách, luật

pháp và cơ ch tổ chức các cơ quan quản lý của mình để điều khiển và tác động vào

các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu, phân bố

và chất lượng dân số, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đảm

bảo sự phát triển bền vững của đất nước.

Quản lý nhà nước về DS- HHG là quá trình tác động có ý thức, có tổ chức

của nhà nước đ n các quá trình và y u tố dân số nhằm làm thay đổi tr ng thái dân

số để đ t được mục tiêu đã đề ra [27].

Quản lý nhà nước về DS- HHG có vai trò và có ý nghĩa quy t đ nh trong

việc thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh t - xã hội, tác động trực ti p vào

mức sinh, nhằm hướng đ n duy trì và đảm bảo mức sinh thay th , quy mô dân số

ph hợp; ảnh hư ng tích cực đ n việc điều chỉnh k t cấu dân số về tuổi và giới tính;

góp phần phân bố dân cư hợp lý đảm bảo cho khai thác và huy động các nguồn lực

và có ý nghĩa tích cực trong việc bảo vệ biên giới lãnh thổ

Chủ thể quản lý nhà nước về DS- HHG là nhà nước với hệ thống các cơ

quan của nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả lĩnh vực là lập

pháp, hành pháp và tư pháp, trong đó quản lý hành chính (Hành pháp) về DS-

HHG là quan trọng nước ta, chủ thể QLNN về DS- HHG được phân thành

các cấp như sau:

- Ch thể - ươ : Chức năng QLNN về DS-

HHG Trung ương được Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam thống nhất quản

lý và giao cho ộ Y t thực hiện, trong đó có các chức năng cụ thể như: Xây dựng

trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về sức kh e sinh sản và dân số bao

gồm: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; Xây dựng, ban hành hoặc

17

trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy ph m pháp luật, các tiêu chuẩn

quốc gia về dân số - k ho ch hóa gia đình và sức kh e sinh sản; xây dựng, ban

hành hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo về dân số và sức kh e sinh sản; quy đ nh chuyên

môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản, k ho ch

hóa gia đình; Chỉ đ o, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các văn bản quy ph m pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chính sách,

chương trình, dự án về lĩnh vực dân số - k ho ch hóa gia đình và chăm sóc sức

kh e sinh sản Tổng cục Dân số - ho ch hóa gia đình là tổ chức thuộc ộ Y t ,

thực hiện chức năng tham mưu, giúp ộ trư ng ộ Y t quản lý nhà nước và tổ

chức thực thi pháp luật về dân số - k ho ch hóa gia đình trong ph m vi cả nước,

bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân số và chất lượng dân số; tổ chức

thực hiện các ho t động d ch vụ công về dân số - k ho ch hóa gia đình theo quy

đ nh của pháp luật

- Ch thể - hươ : Chức năng, nhiệm vụ QLNN

về DS - HHG đ a phương được giao cho U ND các cấp. Theo từng cấp có các

cơ quan sau:

t , cấp tỉnh, U ND tỉnh trực ti p thực hiện QLNN về DS- HHG

trên đ a bàn tỉnh và S Y t là cơ quan tham mưu cho U ND tỉnh trong việc QLNN

về DS- HHG Chi cục DS- HHG tỉnh là tổ chức thuộc S Y t , thực hiện chức

năng tham mưu giúp Giám đốc S Y t QLNN về DS- HHG , bao gồm các lĩnh

vực: quy mô dân số, cơ cấu dân số, chất lượng dân số; chỉ đ o và tổ chức thực hiện

các ho t động chuyên môn nghiệp vụ về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh Chi cục

DS- HHG tỉnh ch u sự chỉ đ o, quản lý về tổ chức, biên ch và ho t động của S

Y t , đồng thời ch u sự chỉ đ o, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn

nghiệp vụ của Tổng cục DS- HHG thuộc ộ Y t

i , cấp huyện, U ND huyện là cơ quan QLNN về DS- HHG trên

đ a bàn huyện Trung tâm DS- HHG huyện là đơn v sự nghiệp trực thuộc Chi

cục DS- HHG đặt t i huyện, có chức năng triển khai thực hiện các nhiệm vụ

18

chuyên môn kĩ thuật, truyền thông giáo dục về DS - HHG trên đ a bàn huyện,

tham mưu cho U ND huyện ban hành các văn bản quản lý DS- HHG trên đ a

bàn huyện

, cấp xã, U ND xã là cơ quan QLNN về DS- HHG trên đ a bàn,

cán bộ chuyên trách DS - HHG xã có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Chủ

t ch U ND xây dựng k ho ch và tổ chức thực hiện CTMT Quốc gia DS- HHG

trên đ a bàn xã Cán bộ chuyên trách DS- HHG xã là viên chức của Trung tâm

DS- HHG huyện, ch u sự quản lý, chỉ đ o, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ

của Trung tâm DS- HHG huyện Cộng tác viên DS- HHG thôn bản có trách

nhiệm c ng cán bộ y t thôn bản tuyên truyền, vận động về DS- HHG , vệ sinh

phòng bệnh, chăm sóc sức kh e ban đầu.

Các cấp đ a phương đều thành lập an Chỉ đ o công tác DS- HHG ,

Trư ng an là lãnh đ o U ND c ng cấp, Phó an là lãnh đ o cơ quan Y t và DS-

HHG , các thành viên là đ i diện các cơ quan chuyên môn liên quan, các tổ chức

chính tr -xã hội c ng cấp

ối tượng QLNN về DS- HHG là các quá trình dân số liên quan đ n quy

mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau để

phân chia đối tượng quản lý ra thành các lo i khác nhau (cá nhân, tập thể, tổ chức)

nhằm ph hợp với các yêu cầu quản lý của nhà nước

hách thể của QLNN về dân số là các tổ chức, cá nhân trong xã hội hách

thể của quá trình quản lý chính là hành vi, các ho t động của con người, các tổ chức

người trong cuộc sống xã hội bao gồm cả các ho t động sản xuất vật chất và ho t

động tinh thần cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội

Mục tiêu QLNN về DS- HHG xét một cách chung nhất là tr ng thái thay

đổi về các y u tố quy mô, cơ cấu, phân bố dân số, chất lượng dân số hoặc các quá

trình sinh, ch t, di dân ph hợp mà nhà nước mong muốn đ t được để t o điều kiện

nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển bền vững đất nước về kinh t , xã

hội và môi trường [40].

QLNN về DS- HHG cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông

19

qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật ồng thời,

trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các d ch

vụ về DS- HHG như là các d ch vụ công, để quá trình thay đổi nhận thức và

hành vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn

Việc thực hiện QLNN về DS- HHG bao giờ cũng diễn ra trong các điều

kiện, bối cảnh cụ thể và luôn được tính toán cho ph hợp với những điều kiện và

bối cảnh đó, đảm bảo đ t được mục tiêu cuối c ng đồng thời h n ch tối đa những

tác động tiêu cực đ n sự ổn đ nh xã hội trước mắt và lâu dài

• Đặc điểm quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ

Cũng như ho t động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực xã hội khác, quản lý

nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình có những đặc điểm sau:

Th h t, QLNN về DS- HHG là ho t động chủ động của nhà nước được

ti n hành trước h t dựa vào quyền lực của nhà nước QLNN về DS– HHG nhằm

đ t được mục tiêu cuối c ng là nâng cao chất lượng cuộc sống của m i người dân,

của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình tr ng hài hòa về các y u tố quy

mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và chất lượng dân số, ph hợp với chi n

lược phát triển T-XH đưa nước ta thoát kh i ngh o nàn, l c hậu, ti n tới một xã

hội dân giàu, nước m nh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

h h i, Quản lý DS- HHG phải dựa vào nhân dân, thông qua việc tác

động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và toàn xã hội, đi

đ n tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà nước vì lợi ích của chính

mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước

h , QLNN về DS- HHG là một khoa học vì có đối tượng nghiên cứu

riêng, đó là các quan hệ quản lý Các quan hệ trong QLNN về DS- HHG chính là

hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh t (gồm quan hệ s hữu, quan hệ quản

lý, quan hệ phân phối), thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người trong

quá trình ti n hành các ho t động DS- HHG , bao gồm quan hệ giữa hệ thống cơ

quan DS- HHG cấp trên với hệ thống cơ quan DS- HHG cấp dưới; Quan hệ

giữa người lãnh đ o và người thực hiện; Quan hệ giữa cơ quan thường trực với cơ

20

quan thành viên an Chỉ đ o công tác DS- HHG các cấp; Quan hệ giữa cơ quan

thường trực DS- HHG với các cơ quan chính quyền c ng cấp; Quan hệ giữa

người quản lý, thực hiện chương trình với đối tượng của chương trình

Tính khoa học của QLNN về DS- HHG trước h t đòi h i phải dựa vào sự

hiểu bi t sâu sắc quy luật khách quan, hình thức biểu hiện của các quy luật, các y u

tố ảnh hư ng tới chương trình DS- HHG , chứ không chỉ dựa trên kinh nghiệm cá

nhân và trực giác của người lãnh đ o Sự hiểu bi t và nhận thức đầy đủ về quy luật

quá độ nhân khẩu học, quy luật về sự phụ thuộc của hành vi sinh đẻ với các điều

kiện T-XH và văn hoá, quy luật về sinh học, quy luật hút - đẩy trong bi n động

dân số cơ học, là cơ s cho quá trình thi t lập đường lối, chính sách, xây dựng chi n

lược DS- HHG Mặt khác, bản thân các ho t động QLNN về DS- HHG được

ti n hành theo những quy trình thủ tục chặt chẽ, được đúc k t trên cơ s khoa học

quản lý và kinh nghiệm thực tiễn

Tính khoa học trong QLNN về DS- HHG đòi h i phải nghiên cứu đồng

bộ, toàn diện về các khía c nh, không chỉ giới h n về mặt kinh t - kỹ thuật mà còn

phải suy tính đ n các mặt xã hội và tâm lý của quá trình đó Tính khoa học của

QLNN về DS- HHG còn thể hiện ch nó dựa vào phương pháp đo lường, đ nh

lượng hiện đ i, dựa vào các nghiên cứu, phân tích, đánh giá khách quan các đối

tượng quản lý

h tư, QLNN về DS- HHG còn là một nghệ thuật, b i lẽ k t quả và hiệu

quả của quản lý còn phụ thuộc vào các y u tố tài năng, nhân cách, hình thức ti p

cận của người lãnh đ o, quản lý cũng như cơ quan DS- HHG các cấp

Nghệ thuật QLNN về DS- HHG bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ

và phương pháp quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tư ng, tình cảm con người,

nghệ thuật ứng xử, nghệ thuật d ng người Trong khi thực hành công tác DS-

HHG , một công tác liên quan tới con người, n u không có tính nghệ thuật thì

hiệu quả của quản lý chắc chắn sẽ b ảnh hư ng Vì vậy đòi h i nhà quản lý phải

suy nghĩ vận hành các cách ti p cận trong quản lý, cách thực hiện lồng ghép, điều

21

phối chương trình sao cho đ t được k t quả mong muốn [40].

1.2. Nội dun quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình

1.2.1. ội dung quản lý nhà nước về Dân số - ho ch h gi nh c p Trung ương

Quản lý nhà nước về dân số k ho ch hóa gia đình cấp Trung ương bao gồm

các nội dung sau:

t tổ ch c ch th c hi chi ư c chươ t h

á - k h ch h i h t h m i c ư c:

ể xây dựng một Chương trình mục tiêu Quốc gia, các đề án thuộc chương

trình cần triển khai các nội dung cơ bản sau:

- Tập hợp cơ s pháp lý, phân tích, đánh giá thực tr ng của ngành, lĩnh vực,

rút ra những vấn đề cấp bách cần được giải quy t;

- Căn cứ mục tiêu của chi n lược, k ho ch phát triển T-XH của đất nước

gắn với củng cố quốc phòng, an ninh và phương hướng phát triển của ngành, lĩnh

vực, các cam k t quốc t để xây dựng mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể của

CTMT Quốc gia;

- Xác đ nh thời h n và ti n độ thực hiện CTMT Quốc gia, đ a bàn thực hiện

và ph m vi tác động của CTMT Quốc gia đ n mục tiêu phát triển ngành, lĩnh vực

theo v ng, lãnh thổ;

- Xác đ nh các dự án cần thực hiện; Các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, thời gian

và đ a điểm thực hiện của từng dự án; Các cơ quan quản lý dự án, dự tính sản phẩm

đầu ra, đối tượng thụ hư ng của CTMT Quốc gia, dự án;

- ề xuất kinh phí của từng dự án và tổng mức kinh phí của CTMT Quốc

gia có phân chia theo từng năm ph hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của CTMT

Quốc gia; Giải pháp về huy động vốn, kinh phí; Các giải pháp về nguồn nhân lực

thực hiện chương trình và phương thức quản lý; Các giải pháp về khoa học, công

nghệ (n u có); Giải pháp về vật tư, mua sắm phương tiện, thi t b , máy móc; ề

xuất các cơ ch , chính sách đặc th cần ban hành để áp dụng cho việc thực hiện

chương trình, dự án (n u có); Xác đ nh những nội dung, ho t động, dự án của

chương trình và cơ ch lồng ghép với ho t động của các CTMT Quốc gia khác

22

trên c ng đ a bàn;

- Xây dựng k ho ch phối hợp, lồng ghép giữa các chương trình có chung

mục tiêu

i h h tổ ch c th c hi các ă h m há t

DS- :

ộ Y t phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các dự án luật, pháp

lệnh, văn bản dưới luật, chính sách về DS- HHG để trình Chính phủ Nhiều văn

bản quan trọng đã được ban hành: Pháp lệnh Dân số, Ngh đ nh, hướng dẫn một số

điều thi hành của Pháp lệnh Dân số

Bộ Y t ban hành theo thẩm quyền các Quy t đ nh, Thông tư, Chỉ th để

hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy đ nh của Nhà nước, quy ch quản lý các

chương trình và dự án Dân số - ho ch hóa gia đình; Phối hợp với các ộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quy đ nh các ch độ, tiêu chuẩn, đ nh mức

kinh t - kỹ thuật, quy trình, quy ph m về công tác dân số - k ho ch hóa gia đình

h h tổ ch c th c hi các ch h ách c i

- h ch h i h:

ộ Y t , Tổng cục DS- HHG tổ chức phối hợp giữa các ộ, cơ quan của

Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội thực hiện, việc cung cấp thông tin và

d ch vụ k ho ch hóa gia đình đ n tận người dân; Xây dựng các quy ch thực hiện

chính sách DS- HHG của Nhà nước đối với các đơn v , cá nhân thuộc các ộ, cơ

quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội

Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác dân số giữa các cơ quan nhà nước,

đoàn thể nhân dân và tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp d ch vụ DS- HHG

h thi tổ ch c má D - K h ch h i h:

ộ Y t có nhiệm vụ ban hành các văn bản quy đ nh về tổ chức bộ máy,

đồng thời đảm bảo bộ máy thực hiện có hiệu quả công tác DS- HHG Tổng cục

Dân số - ho ch hóa gia đình là tổ chức thuộc ộ Y t , thực hiện chức năng tham

mưu, giúp ộ trư ng ộ Y t quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về DS-

HHG trong ph m vi cả nước, bao gồm các lĩnh vực: Quy mô dân số, cơ cấu dân

23

số và chất lượng dân số; Tổ chức thực hiện các ho t động d ch vụ công về Dân số -

ho ch hóa gia đình theo quy đ nh của pháp luật Tuyên truyền, phổ bi n, giáo

dục pháp luật về Dân số - ho ch hóa gia đình; Hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra các

ho t động truyền thông, vận động, giáo dục và tư vấn về các lĩnh vực DS-

HHG . Tham gia thẩm đ nh nội dung liên quan đ n chính sách DS- HHG đối

với các chương trình, dự án quốc gia phát triển kinh t - xã hội

ăm t i ưỡ hư ẫ hi ch cá ý

cá ch m - k h ch h i h:

ộ Y t , Tổng cục DS- HHG phối hợp với các ộ, cơ quan ngang ộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác có liên quan việc bồi dưỡng nghiệp vụ

quản lý chương trình DS- HHG cho các lãnh đ o, cán bộ làm công tác DS-

HHG ; Quy t đ nh việc tuyển dụng, sử dụng, khen thư ng, k luật, nghỉ hưu và

thực hiện các ch độ khác của Nhà nước đối với viên chức do ộ Y t trực ti p

quản lý

á h i h i i ch h h ch tư t h

h h h k h ch t i ch h m ch chươ t h DS-KHHG :

ộ Y t phối hợp với ộ ho ch và ầu tư, ộ Tài chính và các ộ, ngành

liên quan khẩn trương thẩm đ nh, phê duyệt các Dự án và ề án thành phần của

Chương trình theo đúng quy trình, quy đ nh, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện

các Dự án và ề án thành phần, các k ho ch tài chính đảm bảo cho chương trình

DS- HHG

Phối hợp với ộ ho ch và ầu tư, ộ Tài chính hướng dẫn, đôn đốc,

kiểm tra các ộ, ngành liên quan và y ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương trong việc thực hiện k ho ch tài chính; đ nh kỳ hàng năm tổ chức sơ

k t, báo cáo Thủ tướng Chính phủ

Sau khi được Chính phủ phê duyệt, ộ Y t có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra

và quản lý k ho ch đó theo quy đ nh của Chính phủ

tổ ch c ch th c hi k h ch h tác c t i ư c c

24

t the h c h h h :

ộ Y t trình Chính phủ việc tham gia các tổ chức quốc t , việc ký k t, tham

gia, phê duyệt các điều ước quốc t về Dân số - ho ch hóa gia đình; Theo sự ủy

quyền của Thủ tướng Chính phủ, tham gia đàm phán hoặc đàm phán ký k t với các

tổ chức quốc t , các cơ quan nước ngoài về dân số - k ho ch hóa gia đình Theo

dõi, chỉ đ o và điều phối chung việc thực hiện chương trình, dự án quốc t tài trợ về

DS- HHG ; Thực hiện hợp tác quốc t trong lĩnh vực dân số.

ám th h t kiểm t i i t khi i t cá ử ý i h m

há t :

Kiểm tra trong QLNN nói chung và QLNN về DS- HHG nói riêng được

hiểu là ho t động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên nhằm xem xét mọi

ho t động của cấp dưới, làm cho các ho t động này được ti n hành theo đúng pháp

luật, chính sách, đúng mục tiêu và đ t k t quả cao, đồng thời giúp phát hiện các sai

sót, lệch l c, vướng mắc trong ho t động của cấp dưới để có biện pháp khắc phục,

điều chỉnh k p thời đảm bảo cho các ho t động diễn ra đúng hướng

Ho t động kiểm tra chủ y u thực hiện trong quan hệ trực thuộc Vì vậy, khi

thực hiện kiểm tra, cơ quan cấp trên, thủ trư ng cơ quan có thêm quyền áp dụng các

biện pháp cưỡng ch k luật, bồi thường thiệt h i vật chất hoặc áp dụng các biện

pháp tác động tích cực tới đối tượng b kiểm tra như khuy n khích, khen thư ng Có

thể coi kiểm tra là một nội dung nằm trong giám sát

iểm tra về DS- HHG là ho t động thường xuyên của cấp trên, của chủ

nhiệm chương trình, giám đốc dự án về DS- HHG đối với cơ quan cấp dưới,

công chức, viên chức dưới quyền nhằm xem xét mọi mặt ho t động, hoặc kiểm tra

việc thực hiện một quy t đ nh đã được ban hành

Việt Nam, ộ Y t , Tổng cục DS- HHG hướng dẫn, kiểm tra các

ngành, các đ a phương, các tổ chức và công dân trong việc thực hiện pháp luật của

Nhà nước, các văn bản pháp quy về DS- HHG do Chính phủ ban hành Phối hợp

với các cơ quan thành viên chỉ đ o công tác thanh tra chuyên ngành DS- HHG ,

giải quy t đơn, thư khi u n i, tố cáo về DS- HHG , t o điều kiện để các hội, các

25

tổ chức phi chính phủ tham gia các ho t động DS- HHG .

h tổ ch c ý th ti ch th c hi hi c

ti kh h c - k th t t ý - K h ch h i h:

Tổ chức việc thu thập, xử lý, lưu trữ và phổ bi n thông tin DS- HHG đáp

ứng yêu cầu quản lý, điều phối và thực hiện công tác dân số - k ho ch hóa gia

đình

Phối hợp với các cơ quan thẩm tra các điều kiện cho phép xuất, nhập khẩu,

xuất khẩu các thi t b , phương tiện k ho ch hóa gia đình [23].

1.2.2. ội ung quản lý nhà nước về Dân số - ho ch h gi nh c p t nh

T i cấp tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về Dân số - ho ch

hóa gia đình và giao cho S Y t thực hiện các chức năng nhất đ nh Theo sự phân

cấp của S Y t , Chi cục DS- HHG là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Giám

đốc S Y t về Dân số - ho ch hóa gia đình cấp tỉnh QLNN về DS- HHG

cấp tỉnh bao gồm những nội dung sau đây:

t tổ ch c ch th c hi chi ư c chươ t h á

DS- t i hươ :

U ND tỉnh tổ chức, chỉ đ o triển khai Chương trình Mục tiêu quốc gia về

DS- HHG S Y t , Chi cục DS- HHG hướng dẫn thực hiện k ho ch các đề

án trong lĩnh vực DS- HHG bao gồm: ề án “Sàng lọc trước sinh và sơ sinh”;

ề án “Tư vấn và khám sức kh e tiền hôn nhân”; ề án “Can thiệp giảm thiểu mất

cân bằng giới tính khi sinh”; ề án “ iểm soát dân số v ng biển, đảo và ven biển”;

ề án “Chăm sóc sức kh e người cao tuổi dựa vào cộng đồng” Giúp Giám đốc S

Y t quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực DS- HHG theo

phân cấp của S Y t

Chi cục DS- HHG đẩy m nh công tác truyền thông, vận động, chuyển đổi

hành vi, k t hợp triển khai tốt chi n d ch truyền thông lồng ghép với việc cung cấp

các d ch vụ chăm sóc S SS HHG thuận tiện cho người dân trên toàn đ a bàn

tỉnh Tăng cường ho t động truyền thông của các mô hình: Tư vấn và khám sức

kh e tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh và sơ sinh; kiểm soát mất cân bằng giới tính

26

khi sinh; tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng Chú trọng những

v ng miền khó khăn, các đối tượng khó ti p cận, nhóm y u th nhằm nâng cao nhận

thức, thái độ, thực hành về DS-SKSS M rộng giáo dục về DS-S SS, giới, sức

khoẻ tình dục trong và ngoài nhà trường ưa nội dung DS- HHG là một nội

dung truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đ i chúng t i đ a

phương để thực hiện tốt các đề án trên

i tổ ch c t iể kh i th c hi các ă h m há t -

t i hươ :

S Y t trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy t đ nh, chỉ th , quy ho ch,

k ho ch phát triển dài h n, năm năm và hàng năm, Chương trình, ề án về DS-

HHG của tỉnh; biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, cải cách

hành chính, phân cấp quản lý, xã hội hoá công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh;

quy đ nh chức năng, nhiệm vụ, quyền h n, cơ cấu tổ chức, biên ch của Chi cục

DS- HHG . Chi cục DS- HHG có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc S Y t

trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy t đ nh, chỉ th cá biệt và chương trình,

giải pháp, biện pháp huy động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực DS- HHG

Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy ph m pháp luật về DS-

HHG t i đ a phương sẽ từng bước thay đổi nhận thức cho người dân về ho t

động DS- HHG Chính vì th , chủ trương xã hội hóa với phương thức ti p th xã

hội các phương tiện tránh thai ngày càng được đồng thuận cao và thực hiện thành

công. Các mô hình, đề án nâng cao chất lượng dân số cũng hoàn thành chỉ tiêu k

ho ch được giao, chất lượng dân số ngày một nâng cao Do đó các văn bản QLNN

về Dân số- ho ch hóa gia đình cần ban hành k p thời và đúng trọng tâm

tổ ch c t iể kh i th c hi các ch h ách D - K h ch h

i h t i hươ :

Chi cục DS- HHG chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức

thực hiện các chính sách DS- HHG , đào t o nguồn nhân lực làm công tác DS-

HHG của đ a phương; Giúp Giám đốc S Y t hướng dẫn, kiểm tra, giám sát,

27

đánh giá và ch u trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy ph m pháp luật,

chính sách, chi n lược, quy ho ch, k ho ch, các chương trình mục tiêu, chương

trình hành động, dự án về DS- HHG sau khi được phê duyệt

Xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về DS- HHG

trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền

Việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách về DS- HHG t i đ a

phương sẽ giúp lãnh đ o các cấp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội ti p

tục nâng cao nhận thức về công tác DS- HHG , tăng cường huy động và đầu tư

các nguồn lực từ đ a phương, đơn v cho công tác DS- HHG , nhất là trong những

năm tới khi nguồn lực h trợ của các tổ chức quốc t h n ch và ngân sách chương

trình mục tiêu quốc gia b cắt giảm

t iể kh i tổ ch c h t c tổ ch c má D - h ch

h i h t i hươ :

cấp tỉnh, dưới sự phân cấp của S Y t , Chi cục DS- HHG quản lý về

quy mô DS- HHG : Theo dõi, quản lý bi n động tăng, giảm dân số, đề xuất các

giải pháp điều chỉnh mức sinh và t lệ phát triển dân số trên đ a bàn tỉnh. Căn cứ

vào nhiệm vụ, khối lượng công việc thực t của Trung tâm DS- HHG cấp huyện

và khả năng ngân sách của đ a phương, y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương trình Hội đồng nhân dân c ng cấp quy t đ nh số biên ch đối với Trung

tâm để bảo đảm đủ người làm việc và hoàn thành nhiệm vụ được giao

ộ máy DS- HHG thực hiện những nội dung sau: Quản lý về cơ cấu dân

số: Theo dõi, tổng hợp về cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trên đ a bàn tỉnh;

Quản lý về chất lượng dân số: Theo dõi, tổng hợp về chất lượng dân số trên đ a bàn

tỉnh; Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các ho t động

truyền thông, vận động, giáo dục; Cung cấp d ch vụ, tư vấn về các lĩnh vực DS-

HHG , sức kh e tình dục, sức khoẻ sinh sản v thành niên và thanh niên

Tổ chức bộ máy được thực hiện theo Thông tư 5 8 TT- YT ngày

14/5/2008 của ộ Y t về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ

28

máy DS- HHG đ a phương và Thông tư TT-BYT ngày 25 tháng 02

năm của ộ Y t Hướng dẫn về biên ch của Trung tâm Dân số - ho ch

hóa gia đình huyện, quận, th xã, thành phố thuộc tỉnh.

Năm tổ ch c h t t i ưỡ hư ẫ hi cho

cá ý cá ch m D - h ch h i h t i

hươ :

T i đ a phương, S Y t phối hợp với S Nội vụ, Chi cục DS- HHG và

Trung tâm DS- HHG cấp huyện thực hiện đào t o, bồi dưỡng và hướng dẫn

nghiệp vụ về DS- HHG cho cán bộ chuyên trách DS- HHG xã và cộng tác

viên DS- HHG thôn, tổ với các nội dung sau:

- Xây dựng chương trình, k ho ch thực hiện nhiệm vụ đào t o, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công

tác DS- HHG , tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

- Tổ chức lựa chọn giáo trình, chương trình, tài liệu đào t o, bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ về DS- HHG Xây dựng phương pháp đào t o, bồi dưỡng

ph hợp với từng đối tượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác DS- HHG trong

từng giai đo n;

- Xây dựng, kiện toàn và phát triển đội ngũ giảng viên chuyên trách, giảng

viên kiêm nhiệm, giảng viên nguồn và cộng tác viên tham gia công tác đào t o, bồi

dưỡng cán bộ làm công tác DS- HHG ;

- Tổ chức thực hiện ho t động đào t o, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

DS- HHG cho cán bộ, công chức, viên chức và những người làm công tác dân số

- k ho ch hóa gia đình;

- Phối hợp với các đơn v thuộc Tổng cục, các tổ chức để tổ chức tập huấn,

bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ DS- HHG cho cán bộ công chức, viên chức và

những người làm công tác DS- HHG ;

- Tổ chức các ho t động nghiên cứu khoa học liên quan đ n lĩnh vực đào t o,

bồi dưỡng; khảo sát nhu cầu và đánh giá k t quả đào t o, bồi dưỡng của ngành ề

xuất phương hướng, giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng công tác đào t o,

29

bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác DS- HHG ;

- Thực hiện các ho t động hợp tác, liên k t đào t o, bồi dưỡng về DS-

HHG cho cán bộ làm công tác DS- HHG với các cơ s đào t o trong nước và

quốc t theo quy đ nh của pháp luật và k ho ch đào t o, bồi dưỡng được phê duyệt

hàng năm

á tổ ch c th c hi k h ch t i ch h h hỗ t m

ch chươ t h - k h ch h i h t i hươ :

S Y t thực hiện quản lý về tổ chức bộ máy, biên ch ; Chi cục DS- HHG

quản lý tài chính, tài sản được giao, quản lý các tổ chức sự nghiệp thuộc Chi cục;

thực hiện ch độ tiền lương và các ch độ chính sách đãi ngộ, khen thư ng, k luật

theo quy đ nh của pháp luật và phân cấp quản lý của S Y t

Công tác DS- HHG được xem là một trong những lĩnh vực huy động

nguồn kinh phí to lớn Mặc d kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia DS-

HHG b cắt giảm, do đó các tỉnh cần huy động sự h trợ kinh phí từ các đ a

phương rất lớn, t o điều kiện thuận lợi cho các đ a phương, đơn v triển khai thực

hiện tốt các chỉ tiêu k ho ch giao

ý th ti tổ ch c th c hi hi c ti

kh h c - k th t t ý DS- t i hươ :

Chi cục DS- HHG tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học, ứng dụng

ti n bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực DS- HHG Xây dựng hệ thống

thông tin quản lý về DS- HHG ; Tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin

và báo cáo về DS- HHG theo quy đ nh hiện hành

C ng với đó, Chi cục có nhiệm vụ xây dựng phương hướng phát triển,

chương trình, k ho ch ho t động dài h n, năm năm và hàng năm về nghiên cứu

khoa học, các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, công nghệ thông tin, cơ s

dữ liệu, tư liệu về DS- HHG ; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt

ồng thời, Chi cục đề xuất và tổng hợp các đề xuất đề tài nghiên cứu khoa

học, nghiên cứu tác nghiệp, khảo sát, đánh giá về lĩnh vực DS- HHG ; hướng dẫn,

30

tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn và ứng dụng k t quả nghiên

cứu khoa học vào thực tiễn Cung cấp và quản lý thông tin, dữ liệu DS- HHG

trên m ng nội bộ, m ng diện rộng của Chi cục và toàn ngành.

ên c nh đó, Chi cục cũng tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập, xử lý, phân

tích số liệu về DS- HHG phục vụ công tác chỉ đ o, điều hành, quản lý Tổ chức

biên tập, in ấn, nhân bản và phát hành các ấn phẩm thông tin và dữ liệu phục vụ sự

nghiệp DS- HHG theo thẩm quyền; Thực hiện các chương trình, dự án về nghiên

cứu, thông tin, tư liệu, dữ liệu, công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực DS- HHG ; ề

xuất áp dụng công nghệ thông tin vào ho t động của cơ quan Tổng cục và toàn

ngành Tổ chức thực hiện công tác thống kê chuyên ngành DS- HHG , ban hành

hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành số liệu thống kê chuyên ngành theo quy

đ nh của pháp luật; Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và h trợ ho t động về thống

kê chuyên ngành, hệ thống thông tin quản lý, công nghệ thông tin, tư liệu, dữ liệu

về DS- HHG cho đ a phương Xây dựng nội dung, chương trình, k ho ch và tài

liệu tập huấn về thông tin, công nghệ thông tin, dữ liệu dân số, kỹ thuật thu thập,

phân tích xử lý thông tin số liệu, hệ thống thông tin quản lý; phối hợp với Trung

tâm ào t o, bồi dưỡng tổ chức thực hiện

ám th h t kiểm t i i t khi i t cá ử ý i h m

DS- t i hươ g:

S Y t , Chi cục DS- HHG hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy đ nh

của pháp luật đối với các ho t động d ch vụ tư vấn HHG và quản lý các phương

tiện tránh thai; quản lý các d ch vụ HHG trên đ a bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra

việc triển khai thực hiện các đề án, mô hình liên quan đ n quy mô DS-KHHG trên

đ a bàn tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy đ nh của pháp luật để bảo

đảm cân bằng giới tính theo quy luật sinh sản tự nhiên; Hướng dẫn và kiểm tra việc

triển khai thực hiện đề án, mô hình liên quan đ n điều chỉnh cơ cấu dân số trên đ a

bàn tỉnh

S Y t , Chi cục DS- HHG kiểm tra, thanh tra giải quy t khi u n i, tố cáo

và xử lý các vi ph m trong lĩnh vực DS- HHG theo thẩm quyền; iểm tra, t o

31

điều kiện và h trợ cho ho t động của các tổ chức d ch vụ công và thực hiện xã hội

hoá trong lĩnh vực DS-KHHG ; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy đ nh

của pháp luật để bảo đảm chất lượng dân số đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, việc

triển khai thực hiện các mô hình cao chất lượng dân số trên đ a bàn tỉnh.

1.3. Vai trò quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình

1.3.1. Đ nh hướng phát tri n ân số ph hợp trong từng gi i o n

Trong từng giai đo n cụ thể, quản lý nhà nước về DS- HHG sẽ đưa ra

những nhận đ nh tình hình và đem l i những giải pháp thi t thực để phát triển dân

số vừa đảm bảo cho sự phát triển bền vững hiện t i và trong tương lai

QLNN về DS- HHG cũng như các lĩnh vực khác được thực hiện thông

qua việc ban hành và thực thi các đường lối, chính sách và pháp luật ồng thời,

trong những điều kiện cụ thể, nhà nước đảm nhiệm việc tổ chức, cung cấp các d ch

vụ về DS- HHG như là các d ch vụ công, để quá trình thay đổi nhận thức và

hành vi của công dân diễn ra đúng hướng và nhanh chóng hơn

QLNN về DS-KHHG nước ta là ho t động chủ động của nhà nước được

ti n hành trước h t dựa vào quyền lực của nhà nước QLNN biểu hiện trước h t

việc tác động vào nhận thức hành vi của con người, các tổ chức, buộc mọi cá nhân,

tổ chức phải hành động theo một đ nh hướng và mục tiêu nhất đ nh ên c nh việc

sử dụng pháp luật như một phương thức cơ bản, quan trọng nhất, Nhà nước cũng

chú trọng đ n việc tuyên truyền, giáo dục và động viên tinh thần các công dân, k t

hợp với việc xây dựng và thực hiện các chính sách đòn bẩy kích thích kinh t , vật

chất nhằm phát huy tính chủ động, sáng t o của cơ quan, doanh nghiệp và mọi tầng

lớp nhân dân, của mọi tổ chức và công dân; k t hợp sự ho t động của bộ máy hành

chính quản lý Nhà nước với sự tham gia có ý thức, có tổ chức của các tầng lớp nhân

dân thông qua các tổ chức xã hội

Trong điều kiện hội nhập quốc t hiện nay, nhu cầu chuyển hướng chính

sách dân số từ DS- HHG sang chính sách dân số và phát triển là một tất y u Hội

ngh quốc t về Dân số và Phát triển năm 99 , t i Cai-rô (Ai Cập) có 79 quốc gia,

trong đó có Việt Nam, đã đưa ra chương trình hành động, xác đ nh 9 vấn đề dân số

32

và phát triển, là: Gia tăng dân số và phát triển kinh t ; Dân số và an ninh lương

thực; Dân số và lao động việc làm; Dân số và đói ngh o; Dân số và giáo dục; Dân

số và y t , sức kh e sinh sản, quyền sinh sản và k ho ch hóa gia đình; Công bằng,

bình đ ng giới và v th của phụ nữ; Dân số và di dân, đô th hóa; Dân số và bảo vệ

môi trường sống Chín vấn đề này đã cụ thể hóa nội dung quan hệ giữa dân số với

kinh t , xã hội và môi trường, góp phần t o đ nh hướng cho các quốc gia trong việc

ho ch đ nh chính sách và phát triển dân số để mang l i hiệu quả cao trong các quá

trình kinh t -xã hội của quốc gia

1.3.2. p ph n n nh qu m nâng c o ch t lượng ân số và u tr nòi giống

củ quốc gi ân tộc

Thực hiện tốt công tác HHG sẽ làm giảm được số sinh, giảm được tử

vong mẹ do sinh nhiều và phá thai ngoài k ho ch, giảm t lệ tử vong sơ sinh và trẻ

em, giảm t lệ vô sinh và chửa ngoài tử cung ồng thời giải phóng phụ nữ, làm nhẹ

gánh nặng gia đình, có điều kiện tham gia vào các công tác xã hội, chăm sóc nuôi

dưỡng con cái tốt hơn làm cho cuộc sống gia đình h nh phúc hơn, nâng cao chất

lượng cuộc sống

ối với thanh thi u niên, HHG cung cấp cho họ thông tin về giới và giới

tính, ki n thức về sức kh e sinh sản, giáo dục họ về vấn đề tình dục an toàn, đề

phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản, đặc

biệt là các bệnh liên quan đ n tình dục, giúp cho thanh thi u niên có khả năng học

tập, lao động, tăng chất lượng cuộc sống ối với các cặp vợ chồng, HHG giúp

họ sinh đẻ theo k ho ch ph hợp với hoàn cảnh của họ để có điều kiện học tập,

công tác, nuôi con khoẻ, d y con ngoan, giữ gìn sức khoẻ cho mẹ, nâng cao chất

lượng cuộc sống, đảm bảo h nh phúc gia đình ối với những người từ 40 tuổi tr

lên, HHG giúp họ hiểu được n u sinh con lứa tuổi này sẽ tăng t lệ bất thường

cho trẻ em, tăng nguy cơ tử vong, bệnh lý cho cả mẹ và con, người mẹ b mất sức,

sẽ giảm khả năng lao động, giảm tuổi thọ, giảm chất lượng sống

QLNN về DS- HHG nhằm đ t được mục tiêu cuối c ng là nâng cao chất

lượng cuộc sống của m i người dân, của từng gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo

33

tình tr ng hài hòa về các y u tố quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bổ dân số và

chất lượng dân số, ph hợp với chi n lược phát triển T-XH đưa nước ta thoát kh i

ngh o nàn, l c hậu, ti n tới một xã hội dân giàu, nước m nh, xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh

Những quy t sách trong quá trình QLNN về DS-KHHG n u được đưa ra

theo một quy trình chặt chẽ từ lý luận đ n thực tiễn sẽ mang tới hiệu quả, giúp ổn

đ nh quy mô, nâng cao chất lượng dân số và duy trì nòi giống của quốc gia, dân tộc

Một k t quả cụ thể của một chính sách DS- HHG hiệu quả là “cơ cấu dân

số vàng” ặc điểm nổi bật của dân số trong giai đo n cơ cấu “vàng” là cả số lượng

và t lệ dân số có khả năng lao động tăng lên Vì th , QLNN về DS- HHG phải

thực hiện được chức năng ổn đ nh quy mô, phát huy lợi th cơ cấu dân số vàng của

đất nước.

1.3.3. p ph n phát tri n kinh t vi m và vĩ m

Dân số vừa là lực lượng sản xuất, vừa là lực lượng tiêu d ng i vậy, quy

mô, cơ cấu dân số có ảnh hư ng lớn đ n quy mô, cơ cấu sản xuất, tiêu d ng và tích

luỹ của xã hội Con người nói chung không sống riêng rẽ theo từng cá thể mà sống

trong gia đình Gia đình không những là một đơn v tái sản xuất dân số mà còn là

một đơn v kinh t (sản xuất, kinh doanh, tiêu d ng, ti t kiệm) Do đó, có thể nghiên

cứu tác động của dân số đ n kinh t thông qua việc phân tích các khía c nh dân số -

kinh t của gia đình Như vậy, tác động của dân số đ n kinh t cần được nghiên cứu

trên cả tầm vĩ mô (toàn bộ nền kinh t ) và vi mô (hộ gia đình)

Các nước đã phát triển, mức GDP bình quân đầu người rất cao song t lệ gia

tăng dân số l i rất thấp do mức sinh thấp Ngược l i, đối với nhiều nước chậm phát

triển, mức bình quân GDP đầu người rất thấp thì t lệ gia tăng dân số l i cao, gấp

hàng chục lần so với các nước đã phát triển

Rõ ràng, các nước kém phát triển, đẩy nhanh tốc độ nâng cao đời sống

nhân dân hay đẩy nhanh tốc độ tăng trư ng kinh t là nhiệm vụ cốt lõi các nước

đang phát triển, tốc độ tăng lực lượng lao động thường cao hơn tốc độ tăng dân số

Một số nguồn tài nguyên như đất đai, mặt nước l i có h n Vì th , số lao động trên

34

một đơn v diện tích đất đai tăng lên iều này có thể làm cho tổng sản phẩm tăng

lên nhưng sản phẩm bình quân đầu người, thậm chí là bình quân cho một lao động

l i giảm đi

Vì vậy, QLNN về DS- HHG như là một phương pháp để nhà nước có thể

điều chỉnh dân số sao cho ph hợp với tình hình kinh t vĩ mô và vi mô của đất

nước Chính sách DS- HHG không cứng nhắc mà phải linh ho t trong từng giai

đo n của đất nước thì mới mang l i những hiệu quả kinh t nhất đ nh

1.3.4. p ph n phát tri n xã hội và n nh m i trường

Rõ ràng trong lĩnh vực DS- HHG , việc sử dụng biện pháp tránh thai, phá

thai và số ca sinh đẻ hàng năm ảnh hư ng m nh mẽ đ n nhu cầu đảm bảo ASXH

các nước Vì vậy, đảm bảo đầy đủ về số lượng, nâng cao chất lượng phương tiện,

d ch vụ tránh thai để giảm phá thai, giảm ca sinh là các giải pháp không chỉ làm

giảm áp lực đảm bảo an sinh xã hội mà còn nhiều hiệu quả kinh t , xã hội khác Do

vậy, quản lý nhà nước trong giai đo n tới cần tập trung thực hiện các chính sách sau

để đảm bảo sự ổn đ nh và phát triển của xã hội:

h h t, nâng cao chất lượng chăm sóc để giảm t lệ tử vong trẻ em nhằm

giảm trợ cấp xã hội, thiệt h i kinh t do con ốm, mẹ nghỉ hoặc con ch t, mẹ nghỉ

Th h i, trong thời kỳ dân số vàng, số lao động tăng m nh, vì vậy, cần t o

mọi điều kiện khuy n khích các thành phần kinh t tham gia vào quá trình giáo dục,

đào t o, đặc biệt là đào t o nghề, phát triển việc làm, đẩy m nh hợp tác quốc t về

lao động và tăng xuất khẩu Nhanh chóng nâng cao t lệ lao động được đào t o

chuyên môn, kỹ thuật

h , phải có những chính sách thi t thực để đảm bảo an sinh xã hội cho

người cao tuổi như: Giáo dục mọi người “lo cho tuổi già ngay từ khi còn trẻ”

( HHG , không nghiện ngập, tích cực lao động và tích lũy); nh hướng tuyên

truyền, giáo dục thích hợp với một bộ phận dân số già (bảo vệ, chăm sóc sức kh e,

tổ chức cuộc sống); Xây dựng và thực thi chính sách, chi n lược quốc gia về an sinh

xã hội nhằm đối phó với xu hướng già hoá dân số diễn ra ngày càng nhanh, m nh

Gia đình, xã hội và Nhà nước cần giải đáp những câu h i đặt ra cho một xã hội già

35

hóa như: nguồn sống của người già? Tổ chức cuộc sống cho người già t i gia đình

hay các viện dưỡng lão? Vấn đề chăm sóc sức kh e và sử dụng sức lao động của

người cao tuổi?

Tác động tương h giữa bi n động dân số và thay đổi về môi trường đã được

các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu Trên thực t , rất khó lượng hóa một

cách cụ thể mức độ tác động của gia tăng dân số tới môi trường Tuy nhiên, dễ dàng

nhận thấy, quy mô dân số tăng lên đồng nghĩa với các nhu cầu phục vụ con người

tăng lên Dân số tăng sẽ cần nhiều nước s ch, nhiều năng lượng, nguyên liệu hơn,

và như vậy dẫn tới việc t o ra nhiều chất thải, khí thải và ti ng ồn hơn

Tăng dân số nhanh là một trong những nguyên nhân chính làm suy thoái đa

d ng sinh học, suy thoái môi trường Sự gia tăng dân số đòi h i tăng nhu cầu trong

sinh ho t và các nhu cầu thi t y u khác, nhất là tài nguyên đất cho sản xuất nông

nghiệp Sự gia tăng về mật độ dân đã dẫn đ n n n phá rừng và sự suy thoái nghiêm

trọng về các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên Sự tấn công khai phá rừng ngày

càng được thấy rõ nét hơn, khi dân số đông dần lên. Và khi nhu cầu con người trong

tất cả các lĩnh vực tăng cao, nhu cầu việc làm cũng tăng thì các nhà máy, xí nghiệp,

các công ty, cơ s ch bi n bắt đầu được hình thành

C ng với tốc độ tăng trư ng kinh t nhanh, mức độ ô nhiễm cũng đang gia

tăng nhanh chóng Việc tăng nồng độ các khí nhà kính do con người gây ra hiệu

ứng nhà kính nhân lo i, sẽ làm tăng nhiệt độ trên toàn cầu và hậu quả là làm thay

đổi khí hậu Gia tăng dân số đô th , chủ y u do di dân dẫn đ n khó kiểm soát và xử

lý rác thải gây ô nhiễm môi trường C ng với sự thi u kiểm soát, quản lý chặt chẽ

của các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường làm cho tài nguyên

ngày càng c n kiệt và môi trường b ô nhiễm trầm trọng Chính vì vậy, làm tốt công

tác QLNN về DS- HHG sẽ tác động lớn đ n quy mô, cơ cấu, chất lượng, phân bố

dân số, từ đó sẽ ảnh hư ng tích cực và góp phần ổn đ nh môi trường

1.4. Kinh n hiệm quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình ở một s địa

phươn

36

1.4.1. inh nghiệm củ Thành phố Đà ng

à N ng là một trong những thành phố tổ chức tốt công tác DS- HHG

ằng sự quan tâm chỉ đ o của các cấp y đảng và sự vào cuộc của các cấp, các

ngành, công tác DS- HHG của thành phố đã đ t được những thành tựu như:

Trong giai đo n từ - , thành phố à N ng thực hiện tốt việc giảm sinh,

năm t suất sinh là 16,18‰ thì năm giảm còn ,5 ‰; T lệ sinh con

thứ ba tr lên giảm xuống còn , 8 vào cuối năm ồng thời t lệ các cặp vợ

chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận biện pháp tránh thai đ t 5,9%, trong đó, số

cặp vợ chồng áp dụng PTT hiện đ i là 9 , % ặc biệt, t lệ một số biện pháp

tránh thai như thuốc tiêm, thuốc cấy, bao cao su có xu hướng ngày càng tăng cao

Ho t động truyền thông t i các tuy n được duy trì và tăng cường trên các phương

tiện thông tin đ i chúng và trực ti p t i cộng đồng với nhiều nội dung, hình thức

phong phú và đa d ng. Ho t động phối, k t hợp với các ban, ngành và cơ quan liên

quan cũng rất tích cực và mang l i hiệu quả [23].

t được những k t quả trên chính là nhờ thành phố à N ng đã ti n hành

tốt công tác QLNN về DS- HHG , cụ thể:

- Các cấp lãnh đ o U ND thành phố k p thời ra các văn bản chỉ đ o, điều

hành để giúp ho t động quản lý nhà nước về DS- HHG phát triển bền vững hơn;

giải quy t k p thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện

- inh phí ho t động được cấp cho chương trình DS- HHG hàng năm k p

thời, đảm bảo các ho t động diễn ra đúng k ho ch

- Công tác tham mưu trực ti p và công tác chỉ đ o được k p thời, huy động

được các ban ngành cơ s tham gia tích cực vào các ho t động của công tác DS-

HHG

- Hệ thống các văn bản từ Trung ương đ n đ a phương đã được bổ sung cho

ph hợp với thực t và ph hợp với từng đ a phương nên t o điều kiện thuận lợi để

ngành DS- HHG nói chung và các Trung tâm DS- HHG triển khai thực hiện

các chương trình mục tiêu quốc gia về DS- HHG

- ội ngũ cán bộ trẻ nên làm việc năng động hơn, nắm bắt chuyên môn

37

nghiệp vụ nhanh hơn và có khả năng thu thập thông tin về DS- HHG vào hệ

thống dữ liệu chuyên ngành Khả năng và kinh nghiệm tuyên truyền các đối tượng

trong đ a bàn chấp nhận sử dụng các PTT đang ngày càng được nâng cao

- Với mô hình Trung tâm DS- HHG huyện, quận thuộc Chi cục DS-

HHG thành phố, CBCT vừa là viên chức của Trung tâm DS- HHG , vừa là

thành viên C DS- HHG xã, việc triển khai các ho t động về DS- HHG trên

đ a bàn không chỉ là nhiệm vụ của một số cán bộ trong Trung tâm DS- HHG nữa

mà đã tr thành trách nhiệm của cả hệ thống chính tr đ a phương Từ đó, cam k t

chính tr của các cấp ủy ảng, chính quyền tuy n huyện với chương trình DS-

HHG sẽ được tăng cường hơn

1.4.2. inh nghiệm củ t nh Thừ Thi n- u

Công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh Thừa Thiên-Hu cũng đã đ t được

những k t quả tích cực trên nhiều mặt, góp phần vào việc phát triển kinh t -xã hội

của tỉnh

C ng với việc triển khai tốt chi n d ch, các ho t động cung cấp d ch vụ

HHG được tổ chức thường xuyên t i các cơ s y t , đáp ứng được nhu cầu cho

khách hàng đã góp phần rất lớn cho việc hoàn thành các chỉ tiêu biện pháp tránh

thai của năm, đặc biệt là biện pháp tránh thai lâm sàng ên c nh đó Chi cục DS-

HHG đã đẩy m nh công tác ti p th xã hội các phương tiện tránh thai đ n từng

người dân các huyện, th xã, thành phố góp phần vào việc đa d ng hóa các kênh

cung cấp cho người dân, giảm áp lực ngân sách cho nhà nước

Nhiều mô hình, đề án về nâng cao chất lượng dân số được ti p tục triển khai

quy t liệt và hiệu quả Mô hình tuyên truyền giảm thiểu tình tr ng tảo hôn t i huyện

Nam ông, A Lưới với nhiều hình thức ho t động phong phú như tổ chức Hội thi,

sinh ho t ngo i khóa t i các trường học đã làm cho tình tr ng tảo hôn, k t hôn cận

huy t thống hai huyện Nam ông, A Lưới có chiều hướng giảm so với năm trước

Ho t động truyền thông chăm sóc sức kh e sinh sản v thành niên, thanh niên cũng

như đề án tư vấn và khám sức kh e tiền hôn nhân ti p tục được triển khai với nhiều

ho t động trên cơ s phối hợp tốt với ngành Giáo dục đào t o, i học Hu , oàn

38

thanh niên. ề án tư vấn và chăm sóc người cao tuổi dựa vào cộng đồng đã góp

phần chăm sóc S SS cho v thanh niên, thanh niên và phát huy vai trò người cao

tuổi t i cộng đồng

Những k t quả trên xuất phát từ những hiệu quả trong công tác QLNN về

DS- HHG trên đ a bàn tỉnh:

- U ND tỉnh đã tập trung chỉ đ o sâu sát, ban hành nhiều văn bản k p thời,

ph hợp với tình hình thực t DS- HHG của tỉnh

- inh phí thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia DS- HHG được tỉnh

đảm bảo h trợ k p thời

- ội ngũ cán bộ làm công tác DS- HHG ổn đ nh, tổ chức bộ máy được

kiện toàn

- Các hình thức tuyên truyền chuyển đổi hành vi được ti n hành đa d ng,

phong phú, nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, v ng núi của tỉnh

- Công tác phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan được ti n hành

chặt chẽ [22].

1.4.3. inh nghiệm củ Thành phố ồ Chí Minh

Theo báo cáo của Chi cục Dân số - ho ch hóa gia đình Thành phố Hồ Chí

Minh, trong năm , có nội dung nhiệm vụ về dân số được thành phố thực

hiện hoàn thành xuất sắc Các chỉ tiêu về dân số đều đ t và vượt k ho ch Trung

ương và U ND Thành phố giao Trong đó, chỉ tiêu giảm sinh là , ‰, t lệ sàng

lọc trước sinh đ t 59% (chỉ tiêu Trung ương giao là 5 %), t lệ sàng lọc sơ sinh đ t

8,8% (chỉ tiêu Trung ương giao là %), t số giới tính khi sinh là 8 bé trai

bé gái Những k t quả mà ngành dân số của TP Hồ Chí Minh đã đ t được trong năm

đặc biệt có nhiều mục tiêu đã vượt xa mục tiêu của cả nước, tập trung nâng

cao chất lượng trong việc sàng lọc trước sinh, sơ sinh, tư vấn cho phụ nữ mang thai

để tất cả trẻ em và bà mẹ được hư ng d ch vụ tốt nhất ên c nh đó, Thành phố

cũng cần n lực để đảm bảo duy trì mức sinh thấp hợp lý, đảm bảo cân bằng giới

tính khi sinh

Những k t quả mà Thành phố Hồ Chí Minh có được đều xuất phát từ sự

39

thành công trong QLNN về DS- HHG , đó là:

- Sự quan tâm chỉ đ o của các cấp ủy đảng, chính quyền đ a phương trong

công tác DS- HHG , ban hành các văn bản, chính sách thi t thực, trong đó nổi bật

là chính sách dành cho người nhập cư và chăm sóc sức kh e người cao tuổi Các

cấp y ảng, Chính quyền, các an ngành, oàn thể từ thành phố đ n cơ s luôn

nhận thức việc triển khai Pháp lệnh Dân số là nhân tố quan trọng để hoàn thành

công tác DS- HHG và góp phần vào việc phát triển kinh t - xã hội trên đ a bàn

thành phố Công tác lãnh, chỉ đ o triển khai phải khẩn trương và quy t liệt Văn bản

chỉ đ o phải đảm bảo nội dung, tính chất cho việc chỉ đ o điều hành hệ thống chính

tr từ thành phố xuống cơ s trong triển khai thực hiện

- Công tác tuyên truyền, phổ bi n, giáo dục Pháp luật về Dân số đã t o sự

chuyển đổi nhận thức, hành vi của người dân trong việc tự nguyện thực hiện các

chính sách về DS- HHG . Cụ thể hóa chính sách Dân số thành các tiêu chí phấn

đấu và đưa vào bộ tiêu chuẩn văn hóa để xây dựng đời sống văn hóa cơ s sẽ t o

được động lực phấn đấu từng cộng đồng dân cư trong thực hiện chính sách chung

trong đó có chính sách DS- HHG

- Xã hội hóa công tác DS- HHG được chú trọng

- Quy t đ nh ban hành chính sách và đầu tư nguồn lực tương ứng với mục

tiêu nhiệm vụ đề ra là điều kiện quan trọng để đ t được k t quả

- Xây dựng tốt cơ ch phối k t hợp hệ thống chính tr , tăng cường ho t động

an chỉ đ o công tác DS- HHG các cấp sẽ t o được sự thống nhất, đồng bộ trong

triển khai thực hiện

- U ND thành phố đã chỉ đ o phối hợp tốt ho t động giữa các chương trình,

các cuộc vận động để phối hợp nguồn lực trong tổ chức thực hiện và đ t được nhiều

k t quả trong triển khai

- ảm bảo tốt chính sách động viên tinh thần, vật chất cho đội ngũ cán bộ,

nhất là đội ngũ cán bộ cơ s và lực lượng cộng tác viên Dân số đ a bàn dân cư;

đồng thời với việc chăm lo thực chất việc đào t o bồi dưỡng nâng cao năng lực

40

công tác cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp [14].

1.4.4. ài h c kinh nghiệm quản lý nhà nước về D - Đ cho t nh Quảng

Nam

Từ những kinh nghiệm quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình

của thành phố à N ng, tỉnh Thừa Thiên-Hu và Thành Phố Hồ Chí Minh, tỉnh

Quảng Nam đã rút ra được những bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước về Dân

số - ho ch hóa gia đình như sau:

t , cần có sự lãnh đ o, chỉ đ o thường xuyên, sâu sát của cấp u ảng

và chính quyền Mặt trận, đoàn thể có vai trò quan trọng, xuyên suốt trong quá trình

tổ chức thực hiện C ng với đó, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý

nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát, động viên, khen thư ng và xử lý k p thời

những trường hợp vi ph m chính sách DS- HHG là h t sức cần thi t; cán bộ

đảng viên phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện chính sách DS- HHG

Thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy, chính quyền thực sự chăm lo công tác DS-

HHG thì nơi đó t o ra phong trào sôi nổi, thu được nhiều k t quả

i , việc ổn đ nh tổ chức, bộ máy, cán bộ làm công tác DS- HHG các

cấp, đặc biệt đối với m ng lưới cán bộ dân số, y t cơ s ; tăng cường đầu tư nguồn

lực là điều kiện rất cần thi t để thực hiện có hiệu quả chính sách dân số; đồng thời

thực hiện tốt công tác chính tr , tư tư ng, bồi dưỡng nhận thức, nâng cao tinh thần,

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác DS- HHG từ tỉnh đ n

cơ s đã tích cực góp phần thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Thường

xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách;

có ch độ đãi ngộ ph hợp, ổn đ nh để phát huy tính năng động, lòng nhiệt tình

trong công tác, góp phần lớn vào k t quả thực hiện chi n lược dân số

Ba , có sự phối hợp, k t hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhằm

thông tin tuyên truyền, vận động, giáo dục pháp luật về DS- HHG ; bảo đảm các

điều kiện, y u tố để cung cấp hệ thống các d ch vụ chăm sóc S SS HHG đ n

người dân Giáo dục truyền thông về DS- HHG phải được quan tâm hàng đầu và

m rộng theo hướng quy mô xã hội hóa ngày càng cao nhằm huy động các ban, ngành,

41

đoàn thể và mọi thành phần trong xã hội tích cực tham gia Nội dung, hình thức tuyên

truyền phải đa d ng, ph hợp với đặc th của từng đ a phương, gắn k t chặt chẽ với

cuộc vận động “Toàn dân đoàn k t xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”

, lồng ghép các chỉ tiêu dân số vào quy ho ch, k ho ch phát triển kinh

t -xã hội của từng đ a phương, từng ngành, từng lĩnh vực Triển khai Chương trình

mục tiêu về dân số phải đồng bộ với các chương trình phát triển kinh t - xã hội, có

trọng tâm, trọng điểm và ph hợp với điều kiện cụ thể của từng đ a phương, từng

nhóm đối tượng Thực hiện tốt công tác dân số để giảm mức sinh, ổn đ nh quy mô

dân số là giải pháp quan trọng để phát triển kinh t , xóa đói, giảm ngh o, nâng cao

đời sống nhân dân

ăm , xây dựng hệ thống cung cấp d ch vụ k ho ch hóa gia đình bao gồm

các bệnh viện, trung tâm y t , tr m y t từ tỉnh đ n huyện, xã, phường, th trấn ầu

tư trang thi t b , thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, trình

độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y, bác sỹ

á , xây dựng chính sách và đầu tư cho công tác DS- HHG Nguồn lực

42

đầu tư cho chương trình dân số phải đảm bảo, ưu tiên, không được cắt giảm

Ti u k t chương 1

Công tác DS- HHG là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có ý

nghĩa lớn trong chi n lược phát triển đất nước, đồng thời cũng là một trong những

giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân

Tầm quan trọng của công tác DS- HHG trong công cuộc phát triển đất nước

thể hiện rõ hơn trong Ngh quy t TW IV khóa VII và các chủ trương chính sách khác

của ảng và nhà nước ta Song, để làm tốt công tác DS- HHG đòi h i phải có sự

quản lý của nhà nước đối với công tác này Tuy nhiên, QLNN về DS- HHG thường

gặp rất nhiều khó khăn do con người vừa là chủ quản lý đồng thời cũng là đối tượng b

quản lý, bên c nh đó nó còn phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện kinh t , xã hội, văn

hóa, phong tục, tập quán, truyền thống của từng đ a phương

Chương đã khái quát những cơ s khoa học của quản lý nhà nước về DS-

HHG cấp tỉnh, trong đó nêu lên những khái niệm cơ bản, những nội dung chủ

y u của QLNN về DS- HHG , sự cần thi t của QLNN về DS- HHG và kinh

nghiệm một số đ a phương t quả nghiên cứu chính là cơ s khoa học để phân

tích, đánh giá thực tr ng QLNN về DS- HHG của tỉnh Quảng Nam trong giai

đo n hiện nay

Tuy vậy, để đánh giá một cách khách quan, có cơ s khoa học về quản lý nhà

nước đối với công tác DS- HHG cấp tỉnh, ngoài căn cứ vào những cơ s khoa

học s n có còn cần phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của đ a phương, từng v ng,

từng miền để từ đó làm rõ được các mặt còn tồn t i đang hiện hữu và đề ra các giải

43

pháp nhằm khắc phục những tồn t i đó

Chương 2:

TH C TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – KẾ HOẠCH

HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Điều kiện phát triển c a tỉnh Quản Nam

2.1.1. Điều kiện t nhi n

Quảng Nam là một tỉnh ven biển thuộc v ng phát triển kinh t trọng điểm

của miền Trung, phía ắc giáp thành phố à N ng, phía ông giáp biển ông với

trên 5 km bờ biển, phía Tây giáp tỉnh on Tum và nước Cộng hoà Dân chủ Nhân

dân Lào, phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi Quảng Nam có huyện, th xã và

thành phố, trong đó có 9 huyện miền núi, 9 huyện, thành đồng bằng. Diện tích tự nhiên của tỉnh là km2 a hình tỉnh Quảng Nam tương đối phức t p, thấp

dần từ Tây sang ông, hình thành ba v ng sinh thái: v ng núi cao, v ng trung du,

v ng đồng bằng và ven biển; b chia cắt theo các lưu vực sông Vu Gia, Thu ồn,

Tam ỳ, có mối quan hệ bền chặt về kinh t , xã hội và môi trường sinh thái đa d ng

với các hệ sinh thái đồi núi, đồng bằng, ven biển

Quảng Nam nằm trong v ng khí hậu nhiệt đới điển hình, chỉ có m a là

m a khô và m a mưa, ít ch u ảnh hư ng của m a đông l nh miền ắc Nhiệt độ trung bình năm -210C, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm

2.1.2. Điều kiện phát tri n kinh t

Cơ cấu kinh t tỉnh Quảng Nam chuyển d ch theo hướng tăng tỉ trọng của ngành

công nghiệp - xây dựng và d ch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông lâm thủy sản

GDP tỉnh Quảng Nam tăng từ tỉ đồng năm lên 5 797 năm 5

với tốc độ tăng trư ng bình quân hàng năm đ t , % Trong đó, khu vực nông lâm

thủy sản giảm , 7%; d ch vụ tăng , %; công nghiệp - xây dựng tăng ,7 % Cơ

cấu kinh t chuyển d ch theo hướng tăng tỉ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng

và d ch vụ, giảm dần tỉ trọng ngành nông lâm thủy sản

Quảng Nam hiện nay có di sản được công nhận là di sản văn hóa th giới là

44

thánh đ a Mỹ Sơn và hu phố cổ Hội An, c ng khu dự trữ sinh quyển C Lao Chàm

Cơ s vật chất kỹ thuật cũng như nguồn nhân lực làm việc trong ngành du l ch đã

tăng lên đáng kể inh t Quảng Nam từng bước phát triển khá, đã có nhiều khu công

nghiệp, khu kinh t m ra đời thu hút hàng trăm nhà đầu tư trong và ngoài nước, giúp

giải quy t công ăn việc làm cho phần lớn cư dân đ a phương, góp phần chuyển d ch

cơ cấu kinh t của tỉnh và là điều kiện để Quảng Nam ngày càng phát triển

2.1.3. Điều kiện phát tri n xã hội

- iá c - t

Hệ thống m ng lưới trường lớp các cấp học, bậc học được phân bố khá hợp lý

và đều khắp trên ph m vi cả tỉnh, đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân Tính

đ n cuối năm học 5- , toàn tỉnh có 79 trường, lớp với 7 585 học

sinh. Hiện nay, toàn tỉnh có 7 giáo viên; 975 cán bộ quản lý giáo dục và hơn

nhân viên Toàn tỉnh có 5 trường đ t chuẩn quốc gia, đ t t lệ 57, % Trong

đó, mầm non 8 trường, tiểu học 95 trường, Trung học Cơ s 8 trường và Trung

học Phổ thông trường Với k t quả này, Quảng Nam là đơn v có tỉ lệ trường đ t

chuẩn quốc gia cao nhất trong tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên.

Năm học 5- , có 5 9 , tỉ lệ 85,8 % học sinh đ tốt nghiệp

Trung học Phổ thông, xấp xỉ mặt bằng chung của một số tỉnh, thành trong khu vực

Các hội thi, tranh tài với học sinh của các tỉnh, thành trong cả nước đã được các học

sinh tham gia và đã giành được ngôi v khá cao

Công tác phát triển giáo dục miền núi, v ng đồng bào dân tộc ti p tục được

quan tâm Hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán

trú đã thực hiện khá tốt công tác nuôi dưỡng và giáo dục học sinh v ng đồng bào dân

tộc thiểu số Ch độ chính sách dành cho giáo viên và học sinh được triển khai thực

hiện đầy đủ và k p thời Chất lượng giáo dục miền núi từng bước được nâng lên

- Y t

Toàn tỉnh có tr m y t xã, phường, th trấn; 8 Trung tâm Y t huyện, th

xã, thành phố; ệnh viện đa khoa tuy n tỉnh, nhiều bệnh viện chuyên khoa đã

được xây dựng và ho t động có hiệu quả, góp phần chăm sóc, bảo vệ và nâng cao

45

sức kh e nhân dân

Toàn ngành Y t tỉnh Quảng Nam hiện có 985 cán bộ y t trong đó thuộc

ngành quản lý: 5 người, biên ch 5 9 người; ngoài công lập 8 người; có 8

bác sỹ, đ t 5,34 bác sỹ v n dân; có 7 dược sỹ đ i học, đ t ,5 dược sỹ v n dân

Hầu h t các bệnh viện đều ti n hành cải ti n thủ tục đón ti p bệnh nhân, cải

thiện quy trình cung cấp các d ch vụ kỹ thuật, giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân

t i phòng khám và các phòng kỹ thuật d ch vụ, thực hiện các giải pháp đảm bảo sử

dụng thuốc hợp lý và an toàn, giảm tử vong trẻ sơ sinh và tử vong mẹ liên quan đ n

thai sản, kiểm soát các sai sót chuyên môn, giáo dục nâng cao y đức, đào t o, bồi

dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện đề án 8 của ộ Y t luân phiên cán bộ

chuyên môn y t để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuy n dưới

- ă h - thể th - ch

Công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính tr , ho t động văn hoá, nghệ

thuật, k niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện của tỉnh và ngành đảm bảo về chất

lượng nghệ thuật và năng lực tổ chức, đáp ứng tốt nhu cầu hư ng thụ văn hoá tinh

thần nhân dân trên đ a bàn tỉnh Công tác bảo tồn, phát huy giá tr của các di sản

văn hoá ti p tục đ t được những thành tựu quan trọng ên c nh đó, ho t động thể

thao quần chúng được tổ chức đa d ng, sôi nổi, thu hút đông đảo nhân dân tham

gia Công tác tuyển chọn, đào t o vận động viên được quan tâm và đầu tư, công

tác thông tin xúc ti n quảng bá du l ch được chú trọng triển khai hiệu quả Ngành

đã tham mưu tổ chức thành công nhiều sự kiện văn hoá lớn; làm tốt các ho t động

văn hóa, văn nghệ đã đóng góp quan trọng trong việc tuyên truyền phục vụ nhiệm

vụ chính tr của tỉnh; Phong trào thể dục thể thao cho mọi người phát triển m nh

mẽ Du l ch có nhiều kh i sắc, chất lượng du l ch từng bước được nâng cao;

Phong trào “Toàn dân đoàn k t xây dựng đời sống văn hóa” đem l i hiệu quả thi t

thực trong việc xây dựng gia đình văn hóa; công tác phòng chống b o lực gia đình

đ t k t quả đáng ghi nhận

- - hươ i h - h i

Với một tỉnh có dân số đông, nguồn lực lao động dồi dào, nhóm dân số trong

46

độ tuổi lao động chi m t lệ cao đã cơ bản đáp ứng nguồn lực lao động đ a

phương, lao động có tay nghề ngày càng nhiều, bảo đảm nhu cầu nhân lực t i các

khu công nghiệp, khu kinh t m của tỉnh

Tỉnh Quảng Nam đã đẩy m nh chuyển d ch cơ cấu lao động, giải quy t ngày

càng nhiều việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp lao động trong độ tuổi lao động thành

th xuống dưới % Chất lượng d y nghề đã từng bước đáp ứng yêu cầu của th

trường lao động. hai thác tốt các nguồn học bổng trong và ngoài nước, đồng thời

cử một số cán bộ tham gia bồi dưỡng ngắn h n và dài h n nước ngoài ây là cơ

s ban đầu cho việc đào t o nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh

Tỉnh đã ti n hành rà soát các trường hợp người có công thuộc diện được h

trợ nhà Phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng người có công với cách m ng năm 5 với

gần 7 lượt người Tổ chức vận động phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh h ng

còn sống mới được phong tặng nhưng chưa được phụng dưỡng Xác nhận, thực hiện

ch độ hơn 5 5 trường hợp Thực hiện chi trả trợ cấp đối với 9 trường hợp

bảo trợ xã hội t i cộng đồng và trên 9 hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng

trợ cấp xã hội với tổng kinh phí t đồng

Các vấn đề xã hội đã được tập trung giải quy t đ t nhiều k t quả tích cực, góp

phần cải thiện mọi mặt đời sống xã hội Tỉnh đã triển khai thực hiện các chương trình,

chính sách giảm ngh o của Trung ương và đ a phương, đặc biệt là chính sách khuy n

khích thoát ngh o bền vững theo Ngh quy t 9 của H ND tỉnh, góp phần hoàn thành

mục tiêu giảm t lệ hộ ngh o năm 5 xuống còn dưới 9% Năm 5, kinh phí thực

hiện Chương trình mục tiêu giảm ngh o hơn 8 t đồng [52].

2.2. Thực trạn Dân s - Kế hoạch hóa ia đình trên địa bàn tỉnh Quản Nam

2.2.1. Qu m và i n ộng ân số

ên c nh sự gia tăng dân số tự nhiên, y u tố gia tăng dân số cơ học cũng làm

quy mô dân số của tỉnh Quảng Nam thay đổi qua các thời kỳ Thời điểm tháng

5/2016, tỉnh Quảng Nam có 1.576.333 người, trong đó có 773.935 nam, 802.398

nữ. Dân số trong độ tuổi lao động xã hội toàn tỉnh là 900.743 người, chi m 60,8%

dân số Tình hình dân số và bi n động dân số qua các năm của tỉnh được tổng hợp

47

qua bảng sau:

Bản 2.1: Bản th n kê dân s và tình hình biến độn c a tỉnh Quản Nam

qua các năm từ 2011-2015

S lượn (n ười)

Biến độn

TT

TP/ Thị xã/ hu ện

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2011

109.527 110.508 111.315 112.153 112.747

2012/2011 Tỷ lệ S (%) lượn 0,90 981

2013/2012 Tỷ lệ S (%) lượn 0,73 807

2014/2013 Tỷ lệ S (%) lượn 0,75 838

2015/2014 S lượn 594

Tỷ lệ (%) 0,53

1

Tam Kỳ

0,57

91.069

91.868

92.564

93.322

93.851

799

0,88

696

0,76

758

0,82

529

2

Hội An

Tâ Gian

1,61

16.904

17.201

17.541

17.861

18.148

297

1,76

340

1,98

320

1,82

287

3

0,72

23.983

24.245

24.497

24.743

24.922

262

1,09

252

1,04

246

1,00

179

4

Đ.Giang

1.003

1.312

1.249

0,67

146.966 148.212 149.524 150.773 151.776 1.246

0,85

0,89

0,84

5

Đại Lộc

1.369

1.779

1.746

0,67

200.456 202.176 203.955 205.701 207.070 1.720

0,86

0,88

0,86

6

Điện Bàn

Du Xu ên

1.028

0,61

121.892 122.843 123.816 124.844 125.601

951

0,78

0,79

0,83

7

757

973

0,31

8

82.420

82.980

83.580

84.084

84.348

0,72

504

0,60

264

600

560

0,68

Quế Sơn

1,49

9

22.964

23.226

23.514

23.820

24.175

1,24

306

1,30

355

288

262

1,14

N. Giang

Phước Sơn

0,78

10

23.102

23.394

23.635

23.865

24.052

1,03

230

0,97

187

241

292

1,26

0,53

38.251

38.512

38.784

39.066

39.275

0,71

282

0,73

209

272

261

0,68

11 Hiệp Đức

1.260

1.093

12

177.999 179.032 180.292 181.385 181.601 1.033

0,58

0,70

0,61

0,12

216

T. Bình

0,90

69.510

69.844

70.035

70.494

71.126

0,27

459

0,66

632

191

334

0,48

13 T. Phước

B. Trà M

0,97

14

38.032

38.389

38.712

39.096

39.475

0,84

384

0,99

379

323

357

0,94

1,30

15 N. Trà M

26.021

26.337

26.629

26.966

27.317

1,11

337

1,27

351

292

316

1,21

1.045

1.141

0,74

923

16 Núi Thành

139.233 140.086 141.009 142.150 143.195

853

0,61

0,66

0,81

0,72

579

581

0,75

77.728

78.309

78.888

79.521

80.091

0,74

633

0,80

570

17 Phú Ninh

0,18

176

0,56

31.838

31.874

31.962

32.020

36

0,11

88

0,28

58

18 Nôn Sơn 31.662

11281

11164

11642

1.437.719 1.449.000 1.460.164 1.471.806 1.480.790

0,78

0,77

0,80

8984

0,61

Tỉnh

: i iám th k t h m ăm 2015

Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy dân số các huyện, th xã, thành phố qua các

năm đều tăng, nhưng mức tăng giữa các huyện, th xã, thành phố khác nhau Hầu

h t các huyện, th xã, thành phố có mức tăng dân số giảm dần qua từng năm. Tuy

nhiên mức giảm đây không phải là do giảm sinh tự nhiên mà là do các y u tố cơ

học, chủ y u là hiện tượng xuất cư tới các thành phố lớn, các tỉnh lân cận cũng như

giữa các huyện trong đ a bàn tỉnh Do đó dân số các huyện, th xã, thành phố này

tuy có tăng nhưng với tốc độ giảm dần. ên c nh đó, các huyện miền núi có mức

gia tăng dân số cao hơn các huyện đồng bằng và tăng dần theo từng năm, điều đó

phần nào chứng t được chính sách phân bố dân số trên đ a bàn tỉnh đã mang l i

hiệu quả, góp phần t o nên sự phát triển đồng bộ và thu hẹp khoảng cách trình độ

48

giữa trung du, miền núi và đồng bằng.

Nhìn chung mức tăng dân số bình quân của tỉnh Quảng Nam qua các năm từ

đ n 5 là bi n động qua các giai đo n, cụ thể năm so với năm là

0,78% , đ n năm so với năm thì giảm xuống còn 0,77%, năm so

với năm tăng lên đ t ,8 % và năm 5 so với giảm còn , %.

Bản 2.2: Cơ cấu dân s và các chỉ s cơ bản về dân s c a tỉnh Quản Nam

Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Nội dun

DS trung bình (nghìn người) 1437 1449 1460 1472 1481

Trong đó: - Nông thôn 1172 1180 1188 1124 1165

- Thành th 278 280 284 357 273

T suất sinh thô (‰) 17,41 17,11 17,29 17,12 17,07

T suất ch t thô (‰) 6,77 6,55 6,42 6,48 6,84

T lệ tăng tự nhiên DS (%) 1,04 1,07 1,07 1,06 1,06

Tổng t suất sinh (TFR) 2,26 2,31 2,28 2,25 2,29

: i iám h k 2015 t h m

Dựa vào bảng 2.2, ta có thể thấy t suất sinh thô và t suất ch t thô đều giảm

trong giai đo n -2015, t suất sinh thô năm là 7, ‰ đ n năm 5 là

7, 7‰, t suất ch t thô năm 11 là 6,84‰ đ n năm 5 là , 8‰, trong khi đó

t lệ tăng tự nhiên dân số từ , 6% năm 11, bi n động tăng giảm qua từng năm

và duy trì mức , vào năm 5

Tổng t suất sinh t i tỉnh Quảng Nam năm 11 là ,29 con, nhưng đ n năm

2015 đã giảm xuống còn 2,25. iều này cho thấy hiệu quả của n lực thực hiện

chính sách dân số từ các cấp, các ngành đã tác động đ n ý thức của người dân trong

việc kiểm soát số trẻ sinh ra của một bà mẹ, hướng đ n đ t mức sinh thay th trên

đ a bàn tỉnh vào năm 5

2.2.2. Cơ c u ân số theo ộ tu i và giới tính

M i năm, Trung ương giao tỉnh Quảng Nam giảm tốc độ tỉ số giới tính khi

sinh , điểm phần trăm Qua 5 năm thực hiện, t số giới tính khi sinh năm

49

mức ,8 và năm 4 t số này là 110 , giảm 3,8 điểm phần trăm so với

năm Mặc d TSGT S giảm hơn những năm trước, nhưng chưa bền vững và

có y u tố tăng t số này trong những năm đ n Một số đ a phương t số giới tính khi

sinh rất cao, như các huyện Nam Trà My ( , ), Tây Giang ( 8, ), Phú Ninh

( 7,8), Nông Sơn ( , ), Núi Thành ( 5,8).

Theo k t quả khảo sát trẻ em sinh ra sống hàng năm, từ năm đ n năm

2015 cho thấy các huyện trung du và miền núi có t lệ sinh con thứ tr lên rất cao,

ngược l i các huyện, th xã, thành phố đồng bằng ven biển thì t số giới tính khi

sinh rất cao

Bản 2.3: Th n kê cơ cấu dân s theo độ tu i tỉnh Quản Nam thời điểm

thán 5/2016

Nam

N

Tu i

T ng s

%

%

S người

S người

1.576.333

802.398

50,9

773.935

49,1

T ng s

47,6

52,4

0-4

90.424

43.020

47.404

47,8

52,2

5-9

113.619

54.337

59.282

48,2

51,8

10-14

109.304

52.645

56.659

48,7

51,3

15-19

116.943

56.929

60.014

48,2

51,8

20-24

155.941

75.106

80.835

48,6

51,4

25-29

157.603

76.518

81.085

48,3

51,7

30-34

134.699

65.008

69.691

47,9

52,1

35-39

104.626

50.141

54.485

49,9

50,1

40-44

100.683

50.221

50.462

51,2

48,8

45-49

111.920

57.354

54.566

52,4

47,6

50-54

101.340

53.102

48.238

56,6

43,4

55-59

65.034

36.814

28.220

55,3

44,7

60-64

67.447

37.273

30.174

58,5

41,5

65-69

35.983

21.065

14.918

62,6

37,4

70-74

26.283

16.459

9.824

66,1

33,9

75-79

27.615

18.252

9.363

67,1

32,9

80+

56.869

38.154

18.715

: á cá h i cư hi c c -

Theo bảng 2.3, đ n giữa năm , nam chi m 9, %, nữ chi m 5 ,9% Cơ

50

cấu theo nhóm tuổi: - tuổi chi m 9,9%, nhóm từ 5-59 tuổi chi m ,5% và

nhóm từ tuổi tr lên chi m , % Như vậy cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới

tính của tỉnh có sự thay đổi, cơ cấu dân số nam tăng lên và cơ cấu nữ giới giảm đi,

trong khi đó dân số bước vào độ tuổi lao động và ngoài lao động tăng lên

2.2.3. Phân ố ân số và mật ộ ân cư

Dân số có sự d ch chuyển đ n thành th ngày càng nhiều Theo niên giám

thống kê tỉnh, tính đ n 31/12/2015, có 5 8 5 người dân Quảng Nam sinh sống

thành th , tốc độ tăng trư ng dân số đô th trung bình hàng năm là 7%, t lệ dân

cư sinh sống t i nông thôn giảm dần từ 8 ,8% năm 8 xuống còn 75,9% năm

5 và t lệ dân cư sống thành th tăng dần qua các năm, từ 8,9% năm lên

, % năm 5.

Bản 2.4: Th n kê mật độ dân s phân theo đơn vị hành chính

Mật độ dân s (n ười/km2)

TP/ Thị xã/

TT

hu ện

2012

2013

2014

2015

2011

1

1176

1185

1208

1200

1166

Tam Kỳ

2

1444

1455

1512

1475

1431

Hội An

3

19

19

20

20

19

Tâ Gian

4

30

30

30

30

29

Đôn Gian

5

256

258

257

262

254

Đại Lộc

6

935

943

958

957

927

Điện Bàn

7

397

400

417

406

394

Du Xu ên

8

323

325

335

328

320

Quế Sơn

9

13

13

13

13

12

Nam Giang

10

20

20

21

21

20

Phước Sơn

11

78

78

79

79

77

Hiệp Đức

12

434

437

470

440

432

Thăn Bình

13

154

154

155

156

153

Tiên Phước

14

45

46

47

47

45

Bắc Trà M

15

32

32

33

33

31

Nam Trà M

16

252

254

266

258

250

Núi Thành

17

306

309

316

313

304

Phú Ninh

18

68

68

70

68

67

Nôn Sơn

Tỉnh

137

138

141

140

136

51

: i iám th k t h m ăm 2015

Theo bảng 2.4, mật độ dân số toàn tỉnh người km2, nhưng phân bổ

không đồng đều giữa các đ a phương trong tỉnh; các huyện, th xã, thành phố v ng đồng bằng mật độ dân cư rất cao, như thành phố Hội An 475 người km2, thành phố Tam ỳ 200 người km2; trong khi đó t i các huyện trung du, miền núi mật độ dân cư thấp, ch ng h n huyện Nam Giang người km2, huyện Tây Giang người km2, Phước Sơn người km2.

2.2.4. Ch t lượng ân số

Chất lượng dân số từng bước được cải thiện đáng kể về thể chất, trí tuệ và

tinh thần, tuổi thọ tăng từ 8 tuổi (năm 999) lên 7 , tuổi (năm 9). Thu nhập

bình quân đầu người một tháng toàn tỉnh tăng liên tục từ đồng năm

lên đồng năm 5 GDP bình quân đầu người tăng liên tục từ 885 USD

năm lên 75 USD năm 5 T lệ hộ ngh o từ , % (năm 8) giảm

còn ,9 % vào năm và , % vào năm 5 T lệ suy dinh dưỡng trẻ em

dưới 5 tuổi giảm từ ,7%. T suất ch t trẻ em dưới 5 tuổi giảm đáng kể, từ , ‰

(năm ) giảm còn 5,8 ‰ (năm ); t suất ch t mẹ từ 9, 8 trẻ đẻ

sống (năm ) giảm còn 8,5 trẻ đẻ sống (năm ) T lệ tiêm chủng

cho trẻ dưới tuổi đ t >95% năm [50].

Chương trình sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh để phát hiện các d tật

bẩm sinh đã và đang được các cơ s y t triển khai thực hiện Thực hiện Quy t đ nh

số 9 Q -U ND ngày 8 9 về việc phê duyệt ề án nâng cao chất lượng

dân số, thông qua tuyên truyền vận động, phát hiện can thiệp sớm tật, bệnh thai

nhi sơ sinh, đ n nay, trên đ a bàn toàn tỉnh, chương trình đã trang b được máy

siêu âm màu lo i D phục vụ sàng lọc trước sinh và máy siêu âm đen trắng kỹ

thuật số phục vụ siêu âm tổng quát trong các đợt chi n d ch; đã đào t o 5 bác sỹ

siêu âm tiền sinh cơ bản, 5 cán bộ y t thực hiện kỹ thuật lấy máu gót chân trẻ sơ

sinh và lấy máu ngón tay bà mẹ. T lệ sinh con thứ tr lên, từ 7, 8% (năm

999), giảm còn , % năm 9, đ n năm 5 giảm còn ,5% [51]. T lệ hộ

52

ngh o ngày càng giảm qua bảng 2.5 sau đây:

Bản 2.5: Th n kê tỷ lệ hộ n hèo phân theo đơn vị hành chính qua các năm

Tỷ lệ hộ n hèo (%)

TP/ Thị xã/

TT

hu ện

2011

2012

2013

2014

2015

1

6,33

4,8

3,57

2,02

1,38

Tam Kỳ

2

2,98

2,15

1,34

0,72

0,52

Hội An

3

64,56

58,25

51,98

46,34

39,14

Tâ Gian

4

52,52

47,95

42,11

32,77

28,74

Đôn Gian

5

15,4

12

9,24

7,09

5,82

Đại Lộc

6

7,63

6,03

4,48

3,42

2,7

Điện Bàn

7

19,81

15,71

11,43

7,93

4,74

Du Xu ên

8

20,99

17,98

15,32

12,39

9,51

Quế Sơn

9

69,13

67,92

62,68

57,36

51,28

Nam Giang

10

64,41

59,43

53,72

48,94

42,97

Phước Sơn

11

43,79

39,22

31,75

23,26

18,96

Hiệp Đức

12

18,99

15,79

11,22

8,46

6,85

Thăn Bình

13

30,7

22,13

16,87

13,02

9,8

Tiên Phước

14

61,23

57,85

52,78

49,63

42,71

Bắc Trà M

15

80,45

75,29

72,05

62,96

56,5

Nam Trà M

16

13,01

10,69

9,05

6,97

5,96

Núi Thành

17

13,28

9,95

7,44

4,4

3,55

Phú Ninh

18

58,05

55,88

52,81

45,46

38,02

Nôn Sơn

Tỉnh

20,9

17,93

14,91

12,1

10,03

: i iám th k 2015

Theo bảng 5, t lệ hộ ngh o toàn tỉnh đã giảm hơn một nửa so với năm

Trong đó Hội An, Tam ỳ, iện àn và Phú Ninh là ba đ a phương có t lệ

hộ ngh o ít nhất Các đ a phương v ng núi, biên giới như Tây Giang, Nam Giang,

Phước Sơn, Nông Sơn có t lệ hộ ngh o còn cao

Các mô hình tổ chức các ho t động nâng cao chất lượng dân số luôn được

quan tâm: Duy trì ho t động câu l c bộ tiền hôn nhân hàng quý t i các xã và 5

trường PTTH t i 5 huyện miền núi; truyền thông cung cấp ki n thức về Dân số

S SS HHG cho thanh niên, v thành niên t i các trường PTCS và PTTH; cung

53

cấp thông tin cho nam nữ thanh niên t i nơi đăng ký k t hôn Thành lập an Chủ

nhiệm câu l c bộ, tập huấn cho cán bộ an Chủ nhiệm; tổ chức tư vấn theo nhóm

tuổi và chủ đề, lồng ghép sinh ho t của oàn thanh niên t i các thôn; tổ chức kiểm

tra sức kh e cho v thành niên, thanh niên theo Quy t đ nh số 5 Q -BYT ngày

7 của ộ Y t Hàng năm có gần 5 em được kiểm tra sức kh e tổng

quát, siêu âm và xét nghiệm vi rút viêm gan siêu vi miễn phí

2.2.5. ho ch h gi nh

Tổng số người thực hiện mới các biện pháp tránh thai hiện đ i của tỉnh

Quảng Nam giai đo n - 5 là 79 9 người, trong đó có 5 người tự

nguyện triệt sản (chi m 1,82%), 7 7 người đặt dụng cụ tử cung (chi m

8 , 7%), 5 người cấy que tránh thai (chi m ,5 %), 8 75 người tiêm thuốc

tránh thai (chi m 95%) ối với các biện pháp tránh thai khác, có 8 8 lượt

người sử dụng viên uống tránh thai, 59 7 8 lượt người sử dụng bao cao su[49].

Tình hình thực hiện các PTT qua năm của tỉnh Quảng Nam được tổng hợp

trong bảng 2.6 sau:

Bản 2.6: T n hợp tình hình thực hiện các BPTT năm 2014 và 2015

Năm 2014

Năm 2015

CHỈ TIÊU

H năm Thực hiện T lệ (%)

H năm

Thực hiện T lệ (%)

I. Biện pháp tránh thai

55.820

68.928

123,48

69.556

75.065

107,92

Triệt sản nam, nữ

200

256

128,0

260

245

94,23

Dụng cụ tử cung

9.900

10.894

110,04

17.637

13.928

78,97

Cấy thuốc tránh thai

750

474

63,20

1.037

48,31

501

Tiêm thuốc tránh thai

5.000

8.546

170,92

6.058

145,91

8.839

5 Thuốc uống tránh thai

14.000

17.402

124,30

14.711

126,05

18.543

6. Bao cao su

25.970

31.356

120,74

29.853

110,57

33.009

II. Tỷ lệ các cặp vợ chồn

64,40

64,19

sử dụn BPTT chun (%)

Trong đó: Các cặp vợ chồng

63,00

62,89

sử dụng PTT hiện đ i (%)

: á cá tổ k t ăm 2015 c hi c c - t h

Theo bảng , t lệ thực hiện các PTT qua các năm luôn vượt chỉ tiêu

k ho ch đề ra Tuy nhiên, t lệ sử dụng thuốc cấy tránh thai còn thấp do thi u

54

nguồn cung cấp n cuối năm 5, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ

chấp nhận sử dụng các PTT đ t tỉ lệ , 9%, trong đó sử dụng các PTT hiện

đ i đ t t lệ 89%

Ho t động truyền thông giáo dục trong lĩnh vực DS- HHG nhằm thực hiện

chỉ tiêu HHG thời gian qua đã được các cấp, các ngành quan tâm Tỉnh đã triển

khai đồng bộ, thường xuyên các ho t động truyền thông giáo dục và tư vấn nhằm

t o môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy m i cá

nhân, gia đình, cộng đồng chủ động thực hiện công tác DS- HHG Ngày càng

nhiều các cặp vợ chồng trong độ tuổi chấp nhận và sử dụng các biện pháp tránh

thai, thực hiện đẻ muộn, đẻ ít, đẻ thưa; nâng cao chất lượng dân số về thể lực, trí

tuệ, tinh thần và không lựa chọn giới tính khi sinh

Hàng năm các xã, phường, th trấn trong toàn tỉnh đã tổ chức ít nhất đợt

chi n d ch truyền thông lồng ghép với cung cấp d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản

và k ho ch hóa gia đình, nhằm t o điều kiện thuận lợi để nhân dân ti p cận với các

d ch vụ chăm sóc y t , đồng thời góp phần hoàn thành những chỉ tiêu HHG chủ

y u trong năm

2.3. Phân tích thực trạn quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình

trên địa bàn tỉnh Quản Nam

2.3.1. Th c tr ng xâ ng và t chức ch o th c hiện chi n lược chương

tr nh và án Dân số - K ho ch h gi nh củ t nh

Giải pháp lãnh đ o, tổ chức, quản lý và ch độ, chính sách là điều kiện và

môi trường quan trọng để đảm bảo cho việc tổ chức triển khai chính sách DS-

HHG thuận lợi và có chất lượng Trong năm qua, từ năm 5-2015, tỉnh đã

ban hành trên 5 văn bản chỉ đ o, quản lý ( Chương trình, áo cáo, t

luận của Tỉnh ủy; 9 Quy t đ nh, ho ch, Chỉ th , ề án của U ND

tỉnh) [37].

Trong 5 năm 11-2015, Chi cục DS- HHG đã triển khai thực hiện các dự

án, đề án và chương trình DS- HHG như Dự án ảm bảo hậu cần và cung cấp

d ch vụ HHG ; Dự án Tầm soát các d d ng, bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất

55

cân bằng giới tính khi sinh; Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá

thực hiện chương trình; ề án iểm soát dân số các v ng biển, đảo và ven biển;

Chương trình hợp tác quốc t Nhiều huyện, thành phố, th xã đã ban hành đề án, k

ho ch thực hiện cụ thể để thực hiện các chỉ tiêu DS- HHG và đã được nhiều k t

quả khả quan.

• Dự án đảm bảo hậu cần và cun cấp dịch vụ KHHGĐ

Trong 5 năm qua, toàn tỉnh đã cấp phát miễn phí phương tiện tránh thai:

66.200 chi c vòng các lo i, hơn ,7 triệu chi c bao cao su và màng phim

tránh thai ảo đảm cung cấp đầy đủ, k p thời thuốc, vật tư y t tiêu hao đ n các đối

tượng thụ hư ng; chi trả k p thời các chi phí d ch vụ kỹ thuật, phụ cấp phẫu thuật

cho các cán bộ y t tham gia cung cấp d ch vụ Ngoài ra còn phối hợp với các đơn

v liên quan tổ chức đào t o 5 bác sĩ mổ triệt sản, hàng trăm cán bộ y t được đào

t o kỹ thuật đặt, tháo DCTC, cấy thuốc tránh thai, tiêm thuốc tránh thai Hàng ngàn

CTV DS, viên chức DS- HHG huyện, xã đã được tập huấn sử dụng: ảng

kiểm viên uống tránh thai theo hướng dẫn của ộ Y t

M i năm, tỉnh đã phát động và tổ chức triển khai đợt chi n d ch truyền

thông lồng ghép d ch vụ chăm sóc S SS HHG đ n v ng đông dân có mức sinh

cao và khó khăn t i xã, phường, th trấn thuộc 8 huyện, th xã, thành phố trong

tỉnh Trong 5 năm qua, các cơ s y t từ tỉnh đ n xã đã tổ chức cung cấp các d ch vụ

CSS SS HHG cho nhân dân, nhiều đ a phương đã tổ chức ội Y t lưu động

đ n các xã v ng sâu, v ng xa, xã khó khăn để nhân dân được ti p cận với các d ch

vụ CSS nói chung và CSS SS HHG nói riêng [50].

• Dự án tầm soát các dị dạn , bệnh, tật bẩm sinh và kiểm soát mất cân

bằn iới tính khi sinh

- h h c t ư c i h ơ i h

Hiện nay có 7 bệnh viện ( V Trung ương Quảng Nam, V tỉnh,

V Miền núi phía bắc Quảng Nam, V iện àn, V Hội An, V tư

nhân Vĩnh ức, V Thái ình Dương Hội An) và 5 8 Trung tâm Y t huyện

trên đ a bàn toàn tỉnh thực hiện kỹ thuật lấy máu gót chân trẻ sơ sinh để sàng lọc

56

(Trung tâm Y t Tây Giang, Nam Trà My và Núi Thành chưa triển khai thực hiện)

Hơn 5 năm qua, các cơ quan đã cấp phát miễn phí 8 5 bộ lấy mẫu máu

khô, trong đó có 75 5 bộ lấy máu gót chân trẻ sơ sinh và 9 bộ mẫu lấy máu

ngón tay mẹ Từ năm đ n nay, toàn tỉnh đã thực hiện lấy máu gót chân trẻ

sơ sinh cho 7 trẻ, các mẫu máu khô được gửi đ n Trung tâm Chẩn đoán và

SLTS-SS khu vực Miền trung để xét nghiệm t quả có 75 trẻ có nguy cơ mắc

các d tật, trong đó có trẻ nguy cơ thi u men G PD và trẻ nguy cơ suy

giáp tr ng bẩm sinh Từ năm đ n nay, toàn tỉnh đã sàng lọc trước sinh cho

bà mẹ mang thai, phát hiện bà mẹ có nguy cơ và giới thiệu đ n Trung

tâm chẩn đoán và sàng lọc trước sinh - sơ sinh khu vực miền trung xét nghiệm

chẩn đoán [50] Riêng trong năm và 5, Chương trình đã được triển

khai và đ t được những k t quả như sau:

Bản 2.7: Th n kê tình hình thực hiện sàn lọc trước sinh và sơ sinh 2014 và 2015

ơ t h: ư i

Thực hiện

Chỉ tiêu

2014

2015

1. Sàn lọc trước sinh

-Siêu âm tiền sinh

615

648

-Lấy máu ngón tay mẹ

261

436

-Trường hợp có nguy cơ

15

27

2. Sàn lọc sơ sinh

- Lấy máu gót chân trẻ sơ sinh

2.973

3.786

- Trường hợp nguy cơ

60

53

:

Thi u men G6PD

57

33

Suy giáp tr ng bẩm sinh

03

20

: á cá tổ k t ăm 2015 c hi c c -

Theo bảng 7, trong năm và 5, số lượng bà mẹ được sàng lọc

trước sinh năm sau cao hơn năm trước Số trẻ được sàng lọc sơ sinh năm 5 tăng

57

so với năm Nhiều trường hợp có nguy cơ đã được thông báo k p thời

- h h tư khám c kh ẻ ti h h

Mô hình tư vấn và khám sức kh e tiền hôn nhân ti p tục được triển khai trên

đ a bàn tỉnh, nhằm tư vấn và cung cấp các thông tin chăm sóc sức kh e sinh sản và

k ho ch hóa gia đình cho v thành niên và thanh niên Do đặc điểm tình hình t i

các huyện miền núi cao, nên t i các huyện Phước Sơn, Nam Giang, Nam Trà My,

Tây Giang, ông Giang, mô hình được tổ chức ho t động t i 5 trường Phổ thông

dân tộc nội trú; huyện, th xã, thành phố còn l i triển khai t i 9 xã, mô hình tổ

chức ho t động theo cụm dân cư, do Chi đoàn cơ s đảm nhiệm Ngoài ra còn có sự

tham gia tổ chức các ho t động mô hình, theo chương trình ngo i khóa của S Giáo

dục và ào t o

- i m thiể m t c i i t h khi i h

T i các đ a phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực ti p trên các phương

tiện thông tin đ i chúng, nghiêm cấm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, thực

tr ng và tác h i của mất cân bằng giới tính khi sinh, các biện pháp ngăn chặn phân

biệt giới, lựa chọn giới tính; kinh nghiệm sản xuất, xây dựng gia đình văn hoá của

phụ nữ sinh con một bề gái không sinh con thứ hàng năm; kinh nghiệm học tập,

r n luyện của các cháu gái có thành tích học tập tốt Duy trì ho t động các câu l c bộ phụ nữ không có người sinh con thứ + giúp nhau phát triển kinh t gia đình

Chi cục DS- HHG phối hợp với Thanh tra S Y t thực hiện thanh tra,

kiểm tra, giám sát các cơ s y t có d ch vụ siêu âm, n o phá thai trong việc thực

hiện các quy đ nh nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi; các cơ s xuất bản,

kinh doanh các lo i sách, báo, văn hoá phẩm trong việc thực hiện các quy đ nh

nghiêm cấm tuyên truyền phổ bi n phương pháp t o giới tính thai nhi (sinh con

theo ý muốn)

Hiện nay, vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh đang có chiều hướng gia

tăng, vì vậy Chi cục DS- HHG tỉnh tăng cường công tác truyền thông chuyển đổi

hành vi về lĩnh vực DS- HHG và chăm sóc sức kh e sinh sản cho nhóm đối

tượng sinh con một bề nhằm nâng cao nhận thức và giúp họ có hành vi đúng đắn

58

trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của ảng và Nhà nước

về công tác DS- HHG t i một số huyện: ắc Trà My, i Lộc, Hiệp ức, Núi

Thành, Thăng ình, Phú Ninh và iện àn

• Dự án nân cao năn lực, tru ền thôn và iám sát, đánh iá thực

hiện chươn trình

Những năm qua, tỉnh đã phối hợp tổ chức khóa đào t o nghiệp vụ DS-

HHG để đ t chuẩn viên chức (lớp tháng) dành cho viên chức DS- HHG

tuy n huyện, tuy n xã với 9 người tham gia Phối hợp với tổ chức MSI tổ chức

đào t o 5 bác sĩ về kỹ thuật mổ triệt sản theo phương pháp không đau, 87 cán bộ y

t về kỹ thuật đặt, tháo DCTC, cán bộ y t về công tác chống nhiễm khuẩn và

tầm soát ung thư cổ tử cung Công tác đào t o, tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho

cán bộ từ tỉnh đ n cơ s chỉ thực hiện trong k ho ch giao như tập huấn CTV, đào

t o ngắn h n do Tổng cục DS- HHG tổ chức, riêng lớp Dân số đ t chuẩn tháng

đang được tổ chức với hơn cán bộ dân số xã, huyện tham gia, đảm bảo yêu cầu

tuyển dụng ng ch viên chức dân số do tỉnh đề ra[50].

Chi cục và các Trung tâm ti p tục xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu dân cư

cấp huyện và tỉnh; thực hiện đổi sổ hộ gia đình, thu thập thông tin từng cá nhân

trong hộ và thường xuyên cập nhật thông tin bi n động vào kho dữ liệu dân cư t i

8 8 huyện, th xã, thành phố trong tỉnh Nhằm quản lý thông tin chuyên ngành

DS- HHG , từ năm , tỉnh Quảng Nam đã mua sắm, trang b máy vi tính, lắp

đặt hòa m ng internet để quản lý, k t nối hệ thống này từ huyện đ n tỉnh và trung

ương n nay, hệ thống này đã vận hành tốt, chuyển tải thông tin từ cấp huyện đ n

tỉnh và trung ương được thông suốt Chi cục DS- HHG tỉnh cũng đã chỉ đ o rà

soát, hoàn tất các thủ tục và ti n hành sửa chữa một số cụm pano h ng theo k

ho ch

• Đề án Kiểm soát dân s các vùn biển, đảo và ven biển

Thực hiện Quy t đ nh số 5 9 Q -TTg ngày 9 9 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt ề án iểm soát dân số các v ng biển, đảo và ven biển

giai đo n -2020, U ND tỉnh Quảng Nam củng cố an quản lý đề án iểm soát

59

dân số các v ng biển, đảo và ven biển Tổ chức tập huấn Chính sách DS- HHG

đối với trư ng thôn, khối phố là thành viên C công tác DS- HHG các xã

thuộc ề án 5 của huyện Duy Xuyên và th xã iện àn với trên 8 người tham

dự Tăng cường các ho t động nhằm đáp ứng nhu cầu CSS SS HHG ; nâng cao

chất lượng dân số khi sinh; ti p tục rà soát và hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu

dân cư của 9 xã thực hiện ề án

• Chươn trình hợp tác qu c tế

Chi cục DS- HHG ti p tục thực hiện Chương trình hợp tác với tổ chức

Marie Stop International Việt Nam (MSI) hướng dẫn các đơn v , đ a phương triển

khai thực hiện Chương trình MSI; hướng dẫn các đ nh mức chi tiêu và thay đổi

chứng từ thanh toán kinh phí chương trình theo quy đ nh.

Trong năm 5, có 8 8 huyện, th xã, thành phố triển khai chương trình,

trong đó đã h trợ thực hiện 8 7 ca đặt dụng cụ tử cung và ca triệt sản với tổng

kinh phí đã h trợ 8 7 đồng Phối với MSI và Trung tâm Y t , Trung tâm

DS- HHG huyện Tây Giang để tổ chức khám sàng lọc, mổ triệt sản cho phụ

nữ tự nguyện triệt sản theo phương pháp của MSI [13].

Chi cục DS- HHG báo cáo S Y t và đề xuất với MSI h trợ để đào t o,

tập huấn về kỹ thuật đặt dụng cụ tử cung, phòng chống nhiễm khuẩn cho cán bộ

Y t tuy n tỉnh, huyện và xã Hoàn thành khóa học các học viên được cấp chứng chỉ

đào t o liên tục Phối hợp Tổng cục DS- HHG , ề án 8 8 của ộ Y t và MSI

Việt Nam tổ chức đào t o kỹ thuật cấy thuốc tránh thai lo i Femplant (SINO II) cho

8 bác sĩ, cử nhân hộ sinh trên đ a bàn tỉnh

2.3.2. Th c tr ng xâ ng và t chức tri n kh i th c hiện các qu nh pháp

luật về Dân số - ho ch h gi nh

Chi cục DS- HHG đã tham mưu với an Thường vụ tỉnh ủy, y ban nhân

dân tỉnh ban hành các quy t đ nh, chỉ th , quy ho ch, k ho ch phát triển dài h n,

năm năm và hàng năm; Thành lập an chỉ đ o công tác DS- HHG tỉnh để lãnh

đ o triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia, các ề án về DS-

HHG ; Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc S Y t trình cấp có thẩm quyền

60

ban hành các quy t đ nh, chỉ th cá biệt và chương trình, giải pháp, biện pháp huy

động, phối hợp liên ngành trong lĩnh vực DS- HHG ; Giúp Giám đốc S Y t

hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và ch u trách nhiệm tổ chức thực hiện các

văn bản quy ph m pháp luật, chính sách, chi n lược, quy ho ch, k ho ch, các

chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về DS- HHG sau khi được

phê duyệt; Xây dựng các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về DS-

HHG trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền

ể đánh giá được tính hiệu quả đối với các tổ chức, quản lý, triển khai thực

hiện các chính sách, văn bản của nhà nước về DS- HHG cũng như việc ban hành

các quy đ nh về công tác dân số Chi cục DS- HHG tỉnh Quảng Nam trong giai

đo n từ đ n 5, tác giả đã ti n hành khảo sát đối với cán bộ, công chức,

viên chức các ban ngành cũng như các Chủ t ch, Phó Chủ t ch, trư ng Tr m Y t

và cán bộ chuyên trách dân số 244 xã, phường trên đ a bản tỉnh Qua khảo sát, k t

quả như sau:

Bản 2.8: Bản đánh iá về mức độ hoàn thiện c a các văn bản DS-KHHGĐ

Tỷ lệ

STT

Mức độ hoàn thiện c a hệ th n văn bản

S phiếu

(%)

1

Văn bản hoàn thiện hơn

85

85

2

Văn bản chưa hoàn thiện, còn chồng chéo

11

11

3

Văn bản thay đổi liên tục

4

4

T n cộn

100

100

( : ổ h t kh át ý ki )

61

i u ồ 2.1: i u ồ ánh giá mức ộ hoàn thiện củ các văn ản D - Đ

Qua biểu đồ 2.1 có thể thấy đa số các ý ki n đánh giá giai đo n hiện nay hệ

thống văn bản được hoàn thiện hơn và sát với thực t , điều này góp phần làm tăng

hiệu quả quản lý và hoàn thành được các chỉ tiêu, k ho ch đề ra, tuy nhiên trong

quá trình ban hành các văn bản đôi lúc vẫn còn chồng chéo, làm ảnh hư ng đ n k t

quả công tác

ên c nh đó cũng có một số trường hợp các văn bản ban hành chưa sát với thực

t , sử dụng văn phong, từ ngữ không rõ ràng gây ra hiểu lầm hoặc các văn bản được

ban hành chồng chéo nhau dẫn đ n hiệu quả công tác b ảnh hư ng, điển hình đây là

Pháp lệnh Dân số được ban hành năm , sau khi văn bản được ban hành thì gây

hiểu nhầm trong văn phong từ ngữ dẫn đ n hậu quả là t lệ con thứ tr lên tăng

nhanh trong vài năm sau đó gây khó khăn rất lớn cho công tác triển khai, quản lý

2.3.3. Th c tr ng xâ ng và t chức th c hiện các chính sách về Dân số -

ho ch h gi nh

Tỉnh ủy Quảng Nam sớm quán triệt và ban hành ho ch hành động triển

khai thực hiện Ngh quy t 7-NQ TW ngày 5 của ộ Chính tr (khóa IX)

về việc “Ti p tục đẩy m nh thực hiện chính sách dân số và k ho ch hóa gia đình”

và t luận số 7- L TU ngày 5 về việc ti p tục thực hiện có hiệu quả

Ngh quy t 7-NQ TW Về phía chính quyền, y ban nhân dân tỉnh ban hành

Quy t đ nh số Q -U ND ngày k m theo ho ch hành động về

Dân số và Sức kh e sinh sản tỉnh Quảng Nam giai đo n - 5 và tầm nhìn đ n

năm ; Chỉ th số CT-U ND ngày 5 5 về việc ti p tục thực hiện chính

sách dân số và k ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh; Chỉ th số CT-UBND

ngày 9 về việc xây dựng k ho ch phát triển kinh t - xã hội và k ho ch

đầu tư công trung h n 5 năm -2020.

ể triển khai tốt chương trình Mục tiêu quốc gia về DS- HHG trên đ a

bàn tỉnh, ngay từ đầu năm, Chi cục DS- HHG đã có hướng dẫn thực hiện chương

trình mục tiêu, thường xuyên giám sát h trợ tuy n dưới trong quá trình triển khai

iểm tra, t o điều kiện và giám sát h trợ cho ho t động của các tổ chức d ch vụ

62

công và thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực DS- HHG Hằng năm Chi cục DS-

HHG tỉnh xây dựng k ho ch và tham mưu U ND tỉnh ban hành Chi n lược

DS- HHG qua các giai đo n; các Dự án; ề án và Chương trình cụ thể

Tỉnh đã phát động phong trào thi đua yêu nước về lĩnh vực DS- HHG và

được các đơn v , đ a phương quan tâm Các huyện, th xã, thành phố xây dựng mô

hình xã, phường, th trấn hay thôn, khối phố không có người sinh con thứ tr lên

và được đông đảo nhân dân nhiệt tình hư ng ứng Hơn 5 năm qua, toàn tỉnh Quảng

Nam có xã, phường đ t tiêu chuẩn xã không có người sinh con thứ tr lên và

8 thôn, khối phố đ t tiêu chuẩn thôn không có người sinh con thứ tr lên ,

nhiều thôn duy trì phong trào này trên năm liền Với những thành tích đó, tỉnh đã

được Chính phủ tặng ằng khen năm , ộ Y t tặng cờ thi đua xuất sắc năm

2013 [38].

Ho t động quản lý nhà nước về DS- HHG luôn ch u sự tác động qua l i

b i nhiều ho t động và các chính sách khác như các chính sách về T-XH, Y t -

Giáo dục, Tài chính Do vậy việc ban hành các văn bản về chính sách cần có sự

tương tác, bổ trợ cho nhau nhằm t o điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chính

sách Tuy nhiên, trong thời gian qua đã có một số chính sách không những không

h trợ lẫn nhau mà còn mâu thuẫn t quả điều tra cũng đã cho thấy thực tr ng trên

xảy ra khi một số chính sách như chính sách tín dụng, chính sách cứu trợ xã hội có

ảnh hư ng đ n việc thực thi chính sách DS- HHG

Bản 2.9: Một s chính sách ảnh hưởn đến chính sách DS-KHHGĐ

Chính sách ảnh hưởn đến

Tỷ lệ

STT

S phiếu

DS-KHHGĐ

(%)

1

Y t

3

6,7

2

Tín dụng

15

33,3

3

Cứu trợ XH

27

60

: hỏi các th h i ch c tác -

Qua bảng 9 nhận thấy có sự mâu thuẫn giữa các chính sách Khi xem xét

trong mối quan hệ giữa các chính sách với nhau thì chính sách DS- HHG mâu

thuẫn với các chính sách về tín dụng hoặc cứu trợ XH, thể hiện rõ đây là các gia

63

đình được xét hộ ngh o thường đông con, nhưng điều này l i mâu thuẫn với chính

sách DS- HHG do họ đã vi ph m chính sách DS- HHG , hoặc tín dụng vay

vốn, Y t , Giáo dục cũng rơi vào tình tr ng tương tự, nhưng khi đứng trên góc độ

riêng rẻ của các chính sách thì m i một chính sách đều có vai trò riêng của nó. Do

vậy chúng ta cần có sự thống nhất giữa các văn bản chính sách để khi ban hành thì

chúng sẽ h trợ cho nhau, giúp người thi hành công vụ giải quy t tốt công việc của

mình mà không b giảm hiệu quả công việc

Qua khảo sát các công chức, viên chức và một số người dân liên quan trực

ti p hoặc gián ti p về việc thực hiện chính sách dân số k ho ch hóa gia đình t i

tỉnh Quảng Nam có k t quả như sau:

i u ồ 2.2: Đánh giá t nh h nh th c hiện chính sách D - Đ

Qua k t quả khảo sát, 87% cho rằng tỉnh Quảng Nam thực hiện tốt chính

sách DS- HHG , tuy nhiên vẫn còn 10% có ý ki n cho rằng tình hình thực hiện

chính sách DS- HHG tỉnh là chưa tốt, một số cán bộ hiện nay vẫn chưa thực

hiện nghiêm túc chính sách DS- HHG Nguyên nhân là chính các đơn v chủ

quản của bộ phận trên đã buông l ng không xử lý nghiêm trường hợp vi ph m nên

đ n nay vẫn còn nhiều tình tr ng vi ph m chính sách dân số trong đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức

2.3.4. Th c tr ng xâ ng và tri n kh i ho t ộng củ t chức ộ má Dân số -

K ho ch h gi nh

Trong 05 năm qua, hệ thống bộ máy tổ chức làm công tác dân số từ tỉnh đ n

cơ s thay đổi, không ổn đ nh, ảnh hư ng đ n việc thực hiện nhiệm vụ của công tác

64

DS- HHG Trước tình hình trên, đảng bộ và chính quyền các đ a phương đã

nhanh chóng, k p thời lãnh đ o, chỉ đ o để sắp x p ổn đ nh bộ máy tổ chức làm

công tác DS- HHG Ngày 5, U ND tỉnh đã ban hành Quy t đ nh số

1182 Q -U ND về củng cố, kiện toàn an chỉ đ o công tác DS- HHG tỉnh

Quảng Nam Các cấp huyện, xã cũng thành lập, củng cố, kiện toàn an chỉ đ o

công tác DS- HHG ; Tỉnh đã ban hành một số cơ ch , chính sách và đồng thời

luôn kiểm tra, giám sát và chỉ đ o việc triển khai tổ chức thực hiện Do vậy công tác

DS- HHG vẫn được đảm bảo, chương trình mục tiêu về DS- HHG được thực

hiện có hiệu quả, phát huy cao nhất sự hợp tác tích cực giữa các cơ quan nhà nước

và tổ chức chính tr xã hội trong thực hiện nhiệm vụ được giao M ng lưới thực hiện

nhiệm vụ Chăm sóc S SS ổn đ nh, lồng ghép với chức năng, nhiệm vụ của Trung

tâm Y t tuy n huyện, Tr m Y t xã, phường nên thuận lợi hơn, các d ch vụ chăm

sóc S SS được thực hiện thường xuyên t i các cơ s y t , t o thuận lợi cho nhân

dân ti p cận ngày càng tốt hơn với các d ch vụ này.

Thông qua Quy t đ nh số 8 Q -U ND ngày 8, tỉnh Quảng

Nam đã thành lập Chi cục DS- HHG thuộc S Y t , quy đ nh chức năng, nhiệm

vụ, quyền h n, cơ cấu tổ chức của Chi cục DS- HHG và kiện toàn, củng cố tổ

chức bộ máy làm công tác DS- HHG từ huyện đ n cơ s Tổ chức bộ máy

S Y T

CHI C C DS- HHG

UBND C P TỈNH

TRUNG TÂM DS- HHG C P HUY N

--------------- UBND C P HUY N

BAN DS- HHG C P X

QLNN về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh được mô tả thông qua sơ đồ 2.1:

UBND C P X

---

65

ơ ồ 2.1: ơ ồ t chức ộ má Q về DS- Đ t nh Quảng m

Theo sơ đồ 2.1, cơ quan QLNN về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh là U ND

các cấp S Y t quản lý về tổ chức bộ máy, biên ch ; tài chính, tài sản được giao;

thực hiện ch độ tiền lương và các ch độ chính sách đãi ngộ, khen thư ng, k luật

theo quy đ nh của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh Chi cục DS- HHG là

đơn v thuộc S Y t , Trung tâm DS- HHG cấp huyện là đơn v sự nghiệp trực

thuộc Chi cục DS- HHG tỉnh, tham mưu U ND cấp huyện trong công tác DS-

HHG t i đ a phương.

ộ máy làm công tác DS- HHG dần được hình thành theo Thông tư

05/TT- YT ngày tháng 5 năm 8 của ộ Y t và hoàn thiện từ tỉnh xuống đ n

cơ s Tuy nhiên cũng đã gặp một số khó khăn trong quá trình chỉ đ o và quản lý

Trong cuộc họp về vấn đề DS- HHG năm 2014, ộ trư ng ộ Y t Nguyễn Th

im Ti n đã có k t luận về tổ chức bộ máy DS- HHG , theo đó thống nhất mô

hình tổ chức bộ máy như sau: T i cấp tỉnh: Chi cục DS- HHG thuộc S Y t ; T i

cấp huyện, Trung tâm DS- HHG trực thuộc U ND huyện và ch u sự hướng dẫn

chuyên môn của Chi cục DS- HHG ; T i cấp xã: Cán bộ DS- HHG xã là viên

chức thuộc Trung tâm DS- HHG huyện, làm việc t i U ND xã [7]. Như vậy về

cơ bản k t luận này đã thay đổi nội dung của thông tư 05/TT-BYT. Vì vậy, tỉnh

đang cân nhắc chuyển mô hình Trung tâm DS- HHG thuộc Chi cục DS- HHG

sang U ND quận, huyện quản lý, điều hành Chi cục DS- HHG có nhiệm vụ chỉ

đ o và triển khai công tác chuyên môn về DS- HHG ội ngũ cán bộ chuyên

trách DS- HHG đã tăng cường đủ về mặt số lượng và đ t chuẩn chuyên môn t i

một số xã, phường và họ đã từng bước làm tốt công việc tham mưu cho ảng, chính

quyền đ a phương M ng lưới CTV dân số được bố trí đ n tận từng thôn, tổ theo

phương thức quản lý đ n tận từng hộ gia đình

Mô hình tổ chức bộ máy theo hướng Trung tâm DS- HHG thuộc Chi cục

DS- HHG tỉnh đã gây ra những khó khăn nhất đ nh trong việc huy động sự h trợ

của đ a phương Có những ý ki n đề xuất lựa chọn phương án Trung tâm DS-

66

HHG thuộc U ND huyện thì sẽ thực hiện tốt hơn công tác DS- HHG cơ

s Vì vậy, đề tài đã ti n hành khảo sát ý ki n về việc lựa chọn phương án này đối

với cán bộ công chức, viên chức trong toàn tỉnh và thu được k t quả sau:

: t i t

i u ồ 2.3: t quả khảo sát ý ki n th i m h nh Trung tâm D - Đ

thuộc Chi cục D - Đ t nh

Như vậy theo k t quả khảo sát được thống kê theo biểu đồ , đa số các ý

ki n đều mong muốn chuyển đổi mô hình tổ chức Trung tâm DS- HHG thuộc

Chi cục DS- HHG tỉnh thành trực thuộc U ND huyện để thuận lợi hơn trong

thực hiện công việc

2.3.5. Th c tr ng xâ ng và phát tri n ội ng cán ộ chu n m n và quản lý

Dân số - K ho ch h gi nh

U ND tỉnh giao S Y t xây dựng k ho ch biên ch hàng năm của Chi cục

DS- HHG để có k ho ch triển khai ho t động hiệu quả; Tổ chức thực hiện quy

trình về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và hợp đồng lao động

của Chi cục theo quy đ nh

Chi cục DS- HHG thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức và

hợp đồng lao động theo thẩm quyền; Quản lý hồ sơ công chức, viên chức và hợp

đồng lao động theo quy đ nh

ối với công tác đào t o bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức: U ND tỉnh

đã giao S Y t quản lý về đào t o bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức thuộc

lĩnh vực DS- HHG ; Tổng hợp, xây dựng quy ho ch, k ho ch đào t o, bồi dưỡng

đội ngũ công chức, viên chức và cán bộ làm công tác DS- HHG ; xây dựng tiêu

67

chuẩn, quy trình quản lý thống nhất công tác đào t o bồi dưỡng về DS- HHG .

Chi cục DS- HHG phối hợp c ng Trung tâm ào t o - ồi dưỡng Tổng

cục xây dựng nội dung, chương trình đào t o bồi dưỡng cán bộ công chức, viên

chức các cấp; tổ chức thẩm đ nh và trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình,

giáo trình, tài liệu đào t o bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực DS-

HHG theo thẩm quyền Tỉnh đã phối hợp với Tổng cục DS- HHG m các lớp

tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp về ki n thức và

kỹ năng quản lý, ki n thức kỹ năng tuyên truyền, vận động, giáo dục tư vấn về DS-

HHG U ND tỉnh đã xây dựng quy ho ch, phân cấp quản lý cán bộ công chức,

viên chức, hướng dẫn, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt, đồng thời chủ trì

xây dựng v trí việc làm, xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ các chức danh nghề nghiệp

của viên chức dân số

Hiện nay, tổng số biên ch giao cho toàn tỉnh là 72 người, trong đó, biên

ch giao cho Chi cục DS- HHG tỉnh 8 người, Trung tâm DS- HHG huyện,

th xã, thành phố là 10 người và người xã n nay số đã vào biên ch

gồm: 8 người, trong đó có người mới được xét tuyển đặt cách cuối tháng

8/2015, chi m t lệ 75,3%. Riêng trong năm 5, Chi cục DS- HHG đã tham

mưu S Y t bổ nhiệm mới G , PG và bổ nhiệm l i 5 Giám đốc Trung tâm

DS- HHG huyện; giải quy t nghỉ hưu đồng chí; xét tuyển đặt cách cho viên

chức dân số huyện, xã, trong đó: huyện có 5 người và xã 8 người; nâng lương

đ nh kỳ, vượt khung và trước h n người[13].

Trình độ chuyên môn của cán bộ t i Chi cục và cấp huyện được thống kê qua

bảng 2.10 sau đây:

Bản 2.10: Trình độ c a cán bộ DS-KHHGĐ tại Chi cục, các hu ện, thị xã,

thành ph đến thán 6/2016

T n

Đơn vị

Trên ĐH Đại học Cao đ n Trun cấp Sơ cấp Khác SL % SL % SL % SL % SL % SL %

2 11,1 9

50

2 11,1 3 16,7 0

0

2 11,1 18

3 0,85 71

20

35

10 226 63,7 1

0,3 18 5,1 354

Chi cục DS- KHHGĐ Trun tâm DS- KHHGĐ

: á cá th k tổ ch c h - c

68

hi c c - t h m

Qua số liệu bảng cho thấy, trong giai đo n này t lệ đội ngũ cán bộ làm

công tác DS- HHG Chi cục có trình độ i học, Cao đ ng chi m đa số T i các

Trung tâm DS- HHG , đa số đội ngũ nhân sự có trình độ trung cấp và đang học tập

để nâng cao trình độ, t lệ người có trình độ đ i học và cao đ ng ngày càng tăng lên.

ộ tuổi của cán bộ làm công tác DS- HHG cũng ảnh hư ng không nh

đ n hiệu quả công tác DS- HHG Dưới đây là bảng 2.11 thống kê độ tuổi của cán

bộ DS- HHG toàn tỉnh:

Bản 2.11: Độ tu i c a cán bộ DS-KHHGĐ đến thán 6/2016

Độ tu i Cấp hành chính 30 tu i 30-50 tu i 31-60 tu i

Chi cục dân số 3 3 12

TT DS quận, huyện 134 20 200

: á cá th k tổ ch c h - c hi

c c - t h m

Qua bảng 2.11 có thể thấy, độ tuổi dưới và độ tuổi -5 chi m đa số.

ây là một lợi th rất lớn do đội ngũ này vừa trẻ, năng động l i có trình độ chuyên

môn và thâm niên công tác nên ti p thu nhanh các văn bản chính sách, các hệ thống

báo cáo chuyên ngành, bi t sử dụng vi tính nên rất thuận lợi trong việc làm báo cáo

qua hệ thống dữ liệu điện tử ên c nh đó đội ngũ này còn được tham gia lớp đào

t o nghiệp vụ dân số tháng nên chuyên môn nghiệp vụ vững vàng hơn Tuy vậy,

vẫn còn một số ít cán bộ còn quá trẻ nên chưa có kinh nghiệm trong kỹ năng tuyên

truyền, công tác quản lý m ng lưới CTV, công tác tham mưu với lãnh đ o đ a

phương, phối hợp với các ban, ngành trong việc triển khai thực hiện các ho t động

và chương trình mục tiêu quốc gia còn h n ch

2.3.6. Th c tr ng h trợ tài chính và hu ộng s h trợ nguồn l c th c hiện

Dân số - K ho ch h gi nh

Quản lý nhà nước về tài chính chương trình DS- HHG t i tỉnh Quảng

Nam gồm 3 nguồn:

- Chương trình mục tiêu quốc gia về DS- HHG được Trung ương phân

69

bổ hằng năm và có k ho ch hướng dẫn triển khai thực hiện, nhưng nguồn kinh

phí này luôn b cắt giảm và đã chấm dứt vào năm nên rất khó cho ho t

động DS- HHG

- Ngân sách tỉnh đối ứng hằng năm để bổ sung nguồn kinh phí thi u hụt của

ho t động DS- HHG

- Ngân sách h trợ cho công tác DS- HHG hằng năm của U ND các

huyện và U ND xã.

Cơ quan quản lý cấp trên về tài chính là y ban nhân dân tỉnh Quảng Nam

(chủ đầu tư) và s Y t thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách và hướng dẫn

các chủ đầu tư trực thuộc lập k ho ch vốn đầu tư xây dựng cơ bản (k ho ch vốn

đầu tư đối với dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển hoặc k ho ch chi đầu tư bằng

vốn sự nghiệp đối với dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư)

ối với các dự án do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý thì S Tài chính, phòng Tài

chính huyện có trách nhiệm thông báo k ho ch thanh toán vốn đầu tư cho ho b c

nhà nước để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án, đồng thời gửi cho các ngành

quản lý có dự án để theo dõi và phối hợp quản lý

Nguồn ngân sách thực hiện Chương trình MTQG DS- HHG những năm

qua tỉnh Quảng Nam chủ y u từ nguồn vốn Chương trình MTQG do Trung ương

phân bổ cho tỉnh Quảng Nam Tổng nguồn vốn phân bổ 59,5 8 t đồng; trong đó

cấp huyện quản lý, điều hành 9,5 t đồng, chi m , 8%; cấp tỉnh quản lý, điều

hành , t đồng, chi m , % Ngân sách tỉnh bố trí thực hiện nhiệm vụ chi

thường xuyên t i Chi cục DS- HHG tỉnh, Trung tâm DS- HHG huyện, th xã,

thành phố với tổng kinh phí là 9 , t đồng [50].

Hiện nay tỉnh Quảng Nam đang triển khai thực hiện ề án xã hội hóa PTTT

theo Quy t đ nh số 8 8 của ộ Y t ề án đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa

d ng về phương tiện tránh thai, hàng hóa và d ch vụ k ho ch hóa gia đình sức kh e

sinh sản có chất lượng cho người dân nhằm đảm bảo sự công bằng xã hội, sự bền

vững của chương trình DS- HHG ; huy động và nâng cao hiệu quả của các nguồn

lực đầu tư từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho chương

70

trình DS- HHG ph hợp với điều kiện của tỉnh Quảng Nam

2.3.7. Th c tr ng quản lý th ng tin và t chức nghi n cứu ứng ụng ti n ộ

kho h c - kỹ thuật trong quản lý Dân số - K ho ch h gi nh t i phương

S Y t , Chi cục DS- HHG thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,

bồi dưỡng chuyên môn, cải cách hành chính, phân cấp quản lý, triển khai xã hội hoá

công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh Việc ứng dụng ti n bộ khoa học và công

nghệ trong lĩnh vực DS- HHG luôn được đầu tư và quan tâm, đưa tiêu chí nghiên

cứu khoa học vào xét thi đua cuối năm Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về DS-

HHG , tổ chức thực hiện công tác thống kê, thông tin về DS- HHG bằng báo

cáo điện tử theo quy đ nh hiện hành

Công tác nghiên cứu khoa học, sáng ki n cải ti n trong lĩnh vực DS- HHG

được thực hiện thường xuyên và ứng dụng hiệu quả trong ho t động quản lý nhà

nước về DS- HHG Trình độ chuyên môn và thâm niên công tác góp phần lớn

trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, đặc biệt là đội ngũ cán bộ công chức t i Chi

cục DS- HHG tỉnh Quảng Nam và các viên chức t i các Trung tâm DS- HHG

các thành phố, th xã, huyện.

Ho t động thống kê báo cáo tập trung hơn, những năm gần đây với phần

mềm quản lý dữ liệu dân cư từ cấp huyện đ n cấp tỉnh và trung ương đã t o thuận

lợi cho việc cập nhật thông tin bi n động về DS- HHG và quản lý ngày càng có

hiệu quả thông tin bi n động về DS- HHG Hiện nay, các huyện, th xã, thành

phố đã được trang b máy vi tính, Internet nên việc cập nhật và chuyển dữ liệu

thông tin được duy trì thường xuyên hàng tháng từ cấp huyện, đ n tỉnh và trung

ương Cộng tác viên sử dụng Sổ A , Phi u thu tin để thu thập, cập nhật và báo cáo

bi n động DS- HHG đ a bàn khu dân cư một cách thống nhất.

Chi cục DS- HHG đã từng bước nâng cao chất lượng việc thu thập, lưu

trữ, xử lý và báo cáo thống kê về số liệu DS- HHG các cấp, đảm bảo cung cấp

thông tin số liệu có độ tin cậy cao; Thường xuyên kiểm tra, phúc tra việc thu thập,

báo cáo số liệu thống kê chuyên ngành các cấp; Thực hiện cập nhật thường xuyên

71

và nâng cao năng lực lưu trữ và xử lý thông tin số liệu trên cơ s củng cố hệ thống

trang thi t b và nâng cao trình độ cán bộ chuyên ngành, nâng cấp hệ thống xử lý và

truyền số liệu; Thực hiện nghiêm túc ch độ báo cáo thống kê theo quy đ nh

ồng thời, Chi cục cũng rà soát, nâng cao chất lượng thông tin trong sổ hộ

gia đình (Sổ A ); Củng cố kho dữ liệu điện tử các Trung tâm DS- HHG huyện,

th xã, thành phố; Cập nhật đầy đủ các thông tin vào kho dữ liệu điện tử cấp huyện;

ảo trì và sửa chữa nh các máy tính; ào t o và đào t o l i đội ngũ quản lý, người

sử dụng máy tính để hệ thống được vận hành, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng

thông tin chuyên ngành n nay, Quảng Nam có % các huyện, th xã, thành

phố thực hiện báo cáo thống kê điện tử

2.3.8. Th c tr ng th nh tr ki m tr giải qu t khi u n i tố cáo và xử lý vi

ph m về Dân số - K ho ch h gi nh

Từ 5- , toàn tỉnh có 89 trường hợp đảng viên, cán bộ, công chức,

viên chức vi ph m chính sách, pháp luật về DS- HHG , trong đó đã xử lý k luật

85 trường hợp Còn đối với cộng đồng hiện nay chủ y u mới dừng l i mức áp

dụng hình thức xử lý: Trừ điểm hoặc không xét và công nhận gia đình văn hoá;

thôn, khối phố có người sinh con thứ [38].

Chi cục DS- HHG đã tham mưu với S Y t , S Văn hoá Thể thao và Du

l ch đã tăng cường ho t động thanh tra, kiểm tra việc hành nghề y, dược; việc cung

cấp d ch vụ y t ; việc in ấn, xuất bản, thu hồi các văn hoá phẩm có liên quan đ n

việc phổ bi n lựa chọn giới tính thai nhi; thanh tra các cơ s cung cấp d ch vụ siêu

âm nhằm chấn chỉnh việc siêu âm chẩn đoán giới tính thai nhi. iểm tra, thanh tra

giải quy t khi u n i, tố cáo và xử lý các vi ph m trong lĩnh vực DS- HHG theo

thẩm quyền

Qua kiểm tra, giám sát cho thấy, hầu h t các đ a phương, đơn v đã xây dựng

và triển khai thực hiện khá tốt các k ho ch phát triển kinh t xã hội, đồng thời lồng

ghép các chỉ tiêu DS- HHG vào k ho ch của đ a phương Tuy nhiên, việc xử lý

vi ph m chính sách, Pháp lệnh Dân số một số đ a phương không được triển khai

một cách triệt để còn mang tính cả nể, qua loa nên dẫn đ n tình tr ng chính sách

72

không được thực hiện nghiêm chỉnh ên c nh đó công tác tuyên truyền sâu rộng

cho cán bộ, công chức, viên chức một số cơ quan đơn v không được triển khai

hoặc triển khai qua loa về ngữ nghĩa của các văn bản, chính sách về DS- HHG

dẫn đ n một số người còn cố ý hiểu sai về Pháp lệnh dân số nên chưa coi trọng việc

thực hiện chính sách Dân số và có những tuyên truyền sai lệch

Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi ph m chính sách DS- HHG

tuy không nhiều nhưng đã ảnh hư ng không nh đ n cuộc vận động thực hiện chính

sách DS- HHG iều này cho thấy ngành dân số nói riêng và nhà nước ta nói

chung cần tăng cường công tác truyền thông vận động thay đổi hành vi cho những

người chưa chấp nhận gia đình ít con và các cấp, các ngành cần phải chung tay

trong việc tuyên truyền vận động và xử lý nghiêm các vi ph m nhằm nâng cao chất

lượng dân số và giảm sinh bền vững

2.3. . Th c tr ng c ng tác t ng k t ánh giá c ng tác Dân số - ho ch h gi nh

Công tác đánh giá, tổng k t được tỉnh và các đ a phương đặc biệt chú trọng,

đ nh kỳ tháng, năm, Trung tâm DS- HHG các huyện, th xã, thành phố, Chi

cục DS- HHG tỉnh đã ti n hành công tác giám sát, đánh giá từng đ a phương

Qua giám sát, đánh giá đã lựa chọn những nhân tố tích cực trong quá trình tổ chức

thực hiện công tác DS- HHG và đề ngh các cấp khen thư ng ồng thời phát

hiện sớm những sai sót chuyên môn để chấn chỉnh, điều hành để các đ a phương

hoàn thành tốt mục tiêu đã đề ra

M i năm có trên cá nhân đ t danh hiệu Lao động tiên ti n, ngày càng

nhiều cán bộ đ t danh hiệu Chi n sĩ thi đua cơ s , nhiều tập thể đ t danh hiệu Lao

động tiên ti n tập thể Lao động xuất sắc được U ND tỉnh, Tỉnh ủy và Giám đốc S

Y t công nhận, khen thư ng [50].

Tỉnh ủy đã tổ chức Hội ngh tổng k t năm thực hiện Ngh quy t 7-

NQ TW của ộ Chính tr khóa IX về “ i t c ẩ m h th c hi ch h ách

k h ch h i h” Qua đó đã đánh giá những k t quả đ t được và th ng

thắn chỉ ra những tồn t i, h n ch , phân tích nguyên nhân và đề ra đ nh hướng cho

73

giai đo n mới

UBND tỉnh cũng đã tổ chức thành công Hội ngh tổng k t 5 năm ( 9-

) và triển khai nhiệm vụ trọng tâm giai đo n 5- ề án iểm soát dân

số các v ng biển, đảo và ven biển tỉnh Quảng Nam theo sự chỉ đ o của Tổng cục

DS- HHG

U ND tỉnh đã tổ chức Hội ngh Tổng k t Chương trình Mục tiêu quốc gia

DS- HHG giai đo n -2015 Hội ngh cũng đã đánh giá k t quả thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia DS- HHG 5 năm từ - 5, ghi nhận những

k t quả đ t được, chỉ ra những tồn t i, h n ch để đề ra đ nh hướng giải quy t trong

giai đo n -2020.

Công tác chấm điểm thi đua giữa các huyện, các xã với nhau t o nên một

không khí thi đua sôi nổi, giúp các đ a phương phấn đấu để hoàn thành mục tiêu

được giao Các chỉ tiêu đã được cụ thể hóa bằng các thang điểm, t o điều kiện để

các đ a phương có thể lượng hóa, đánh giá được các công việc phải làm

Tuy nhiên, việc tổng k t, đánh giá nhiều nơi còn chưa sát với thực t , bệnh thành

tích còn chi phối nhiều và ảnh hư ng đ n k t quả, hiệu quả của công tác DS- HHG

2.4. Đánh iá thực trạn quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia đình

trên địa bàn tỉnh Quản Nam

2.4.1. t quả t ược trong quản lý nhà nước về Dân số - ho ch h gi nh

- h ch k th i c các c ch h hươ :

Từ năm đ n nay, QLNN về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh đã đ t được

những k t quả nhất đ nh, đó là nhờ sự lãnh đ o k p thời, có hiệu quả của các cấp ủy,

chính quyền từ tỉnh đ n cơ s . Hệ thống các văn bản từ Trung ương đ n đ a phương

đã được bổ sung cho ph hợp với thực t và ph hợp với từng đ a phương nên t o

điều kiện thuận lợi để ngành DS- HHG nói chung và các Trung tâm DS- HHG

triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về DS- HHG

Trong m i giai đo n, các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đ n cơ s đều đưa vào

ngh quy t, k ho ch phát triển kinh t - xã hội đ a phương về chỉ tiêu dân số và

k ho ch hóa gia đình, nhất là chỉ tiêu giảm t lệ sinh, giảm t lệ sinh con thứ 3

74

tr lên, số người mới thực hiện các biện pháp tránh thai. Giai đo n này chỉ tập

trung vào công tác DS- HHG nên các ho t động triển khai có chất lượng hơn,

vừa có bề nổi vừa đi vào bề sâu; không như giai đo n trước phải quản lý cả ba

mảng là dân số, gia đình và trẻ em nên công tác mới chỉ có hiệu quả bề nổi chứ

chưa có sự bền vững.

Nhằm huy động sự tham gia của các an, ngành, tổ chức xã hội trong ho t

động truyền thông, vận động, những năm qua, U ND tỉnh Quảng Nam đã thành

lập, kiện toàn và thường xuyên củng cố an Chỉ đ o công tác DS-KHHG , ho t

động của an Chỉ đ o đã góp phần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp trong

thực hiện chính sách DS- HHG

- k t h h i h t ch c c c các thể cơ i t

th c hi các h t - :

Nhiều cơ quan ban ngành như Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,

Tỉnh oàn Quảng Nam và đặc biệt là Mặt trận TQVN tỉnh đã tích cực phối hợp và

ký k t các ho t động nhằm tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực

hiện chính sách DS- HHG ộ đội iên phòng tỉnh tham gia tuyên truyền và

cung cấp d ch vụ t i các xã biên giới, v ng đồng bào dân tộc ài Phát thanh -

Truyền hình Quảng Nam, áo Quảng Nam, an Tuyên giáo Tỉnh ủy đã tích cực m

các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền chính sách DS-KHHG

T i các đ a phương, ho t động truyền thông có nhiều ti n bộ, đã phối k t hợp

với các ban, ngành, đoàn thể đ a phương trong ho t động tuyên truyền, vận động

bằng nhiều phương tiện s n có Các cơ s y t trên đ a bàn tỉnh, kể cả một số bệnh

viện tư nhân cũng đã tích cực phối hợp tổ chức cung cấp các d ch vụ chăm sóc sức

kh e sinh sản và k ho ch hóa gia đình cho nhân dân; nhiều đ a phương tổ chức ội

Y t lưu động tuy n huyện, mang theo các thi t b y t đ n các v ng sâu, v ng xa,

biên giới, xã đảo để cung cấp d ch vụ cho nhân dân, góp phần chăm sóc sức kh e

nhân dân nói chung và chăm sóc sức kh e sinh sản nói riêng

- ổ ch c má c h thi i cá - các

c ư c ổ h c t h ch m hi :

Sau khi Chi cục và Trung tâm DS- HHG được thành lập, đội ngũ C CT

75

cũng được rà soát và tuyển dụng mới theo các tiêu chuẩn mới của thông tư

05/2008/BYT của Bộ Y t , các C CT lớn tuổi và không đủ trình độ chuyên môn

đều được thay th bằng đội ngũ trẻ và có trình độ, nhờ vậy công tác đào t o, tập

huấn được ti n hành dễ dàng và có hiệu quả hơn ội ngũ cán bộ trẻ nên làm việc

năng động hơn, nắm bắt chuyên môn nghiệp vụ nhanh hơn và có khả năng thu thập

thông tin về DS- HHG vào hệ thống dữ liệu chuyên ngành Cán bộ làm quản lý

nhà nước về DS- HHG luôn được tỉnh quan tâm, t o điều kiện để công chức,

viên chức được bồi dưỡng, đào t o nâng cao trình độ chuyên môn Hầu h t đội ngũ

cán bộ chuyên môn và quản lý công tác DS- HHG t i tỉnh Quảng Nam đã được

đào t o qua khóa dân số cơ bản nên rất thuận lợi trong quá trình triển khai ho t

động quản lý nhà nước về DS- HHG

Chi cục DS- HHG tỉnh đã ti p tục củng cố và kiện toàn m ng lưới tổ chức

DS- HHG từ tuy n tỉnh đ n các quận, huyện, phường, xã ặc biệt, đã ti p tục

kiện toàn, bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên DS-S SS HHG ho t động ngày

càng hiệu quả. M ng lưới CTV trên đ a bàn tỉnh là gần người, trong đó nữ

chi m ưu th . M ng lưới này ho t động tương đối đều, nhưng bi n động rất lớn

hàng năm, Vì vậy, S Y t tỉnh Quảng Nam, Chi cục DS- HHG và Trung tâm

DS- HHG các huyện đã thường xuyên tổ chức công tác bồi dưỡng, tập huấn về

chuyên môn, nghiệp vụ cho những CTV mới và còn y u. ội ngũ CTV t i cơ s

cũng được rà soát l i, những đối tượng đã lớn tuổi được thay th , khuy n khích

những người nhiệt tình, có trách nhiệm và có uy tín với cộng đồng tham gia vào

công tác DS- HHG của đ a phương để góp phần nâng cao chất lượng công tác

DS- HHG t i các đ a phương trên đ a bàn tỉnh ội ngũ CTV là thành viên Hội

Phụ nữ, Y t thôn, tổ nên có uy tín đối với nhân dân trong tổ, nắm được đ a bàn rất

tốt, có kinh nghiệm và khả năng tuyên truyền vận động tốt. từng đ a phương đều

có những chính sách khuy n khích, t o động lực làm việc cho đội ngũ CTV.

Do Chủ t ch hoặc Phó Chủ t ch cấp huyện, cấp xã là Trư ng Ban Chỉ đ o

công tác DS- HHG nên công tác tham mưu trực ti p và công tác chỉ đ o được

k p thời, huy động được các ban ngành cơ s tham gia tích cực vào các ho t động

76

của công tác DS- HHG , kinh phí chủ động k p thời, đảm bảo các ho t động diễn

ra đúng k ho ch. Khả năng và kinh nghiệm tuyên truyền các đối tượng trong đ a

bàn chấp nhận sử dụng các PTT hiện đ i của đội ngũ C CT được đánh giá cao, có

kinh nghiệm trong công tác DS-KHHG

ên c nh đó, Trung tâm DS- HHG đóng trên đ a bàn các huyện, th xã,

thành phố là đơn v sự nghiệp trực thuộc Chi cục DS- HHG , C CT làm công tác

DS- HHG được biệt phái về làm việc t i U ND xã, Chi cục DS- HHG ch u

trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ Chính vì th đã t o điều kiện

cho cán bộ có điều kiện c ng làm việc, nắm vững, am hiểu hơn về các đặc th của

huyện, trên cơ s đó, tham mưu giúp U ND huyện những giải pháp sát thực, khả

thi và hiệu quả hơn

- th c c ư i c tác - ư c :

Các cấp đã coi trọng và đầu tư cho công tác DS- HHG Trình độ dân trí

của người dân đang được nâng lên nên trong nhân dân, quan niệm về hôn nhân và

sinh đẻ đã có chuyển bi n tích cực, nắm được những ki n thức và kỹ năng về nuôi

d y con ặc biệt, từ ch trước đây hầu như không có hoặc rất ít thôn, khối phố

đ t được chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3+, đ n nay, hằng năm đã có hàng

trăm thôn, khối phố (kể cả miền núi) đ t được tiêu chuẩn này Hàng năm, toàn

tỉnh có từ 8 đ n thôn, khối phố đ t tiêu chuẩn không có người sinh con thứ

3 tr lên [13].

2.4.2. n ch trong quản lý nhà nước về Dân số - ho ch h gi nh

Quá trình thực hiện QLNN về DS- HHG giai đo n - 5 đã đ t được

những k t quả khả quan, nhưng vẫn còn bộc lộ những tồn t i, h n ch nhất đ nh:

- tác h h th c hi há t ch h ách - c

hi h ch :

K ho ch hóa gia đình là vấn đề nh y cảm, trong lúc đó Pháp lệnh Dân số

ban hành chậm so với thời điểm công bố dự thảo, cách trình bày văn phong hành

chính t i Khoản iều chưa chặt chẽ và rõ ràng “M i cặp vợ chồng và cá nhân

có quyền quy t đ nh về số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh

77

sao cho ph hợp với quy mô gia đình ít con” cho nên một số bộ phận nhân dân và

cả cán bộ, đảng viên hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ và thậm chí còn cố tình hiểu sai

về “quyền và nghĩa vụ của m i cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện

HHG ” Pháp lệnh đã tr thành một nguyên cớ để một số người v n vào đó mà

sinh thêm con thứ 3, lẽ ra phải hiểu rằng quyền quy t đ nh về thời gian sinh con, số

con và khoảng cách giữa các lần sinh của m i cặp vợ chồng và các cá nhân không

đồng nhất với việc sinh con sớm, sinh dày và sinh bao nhiêu con cũng t y ý muốn

chủ quan của bản thân Do vậy, d muốn hay không chúng ta cũng phải thừa nhận

việc chậm ra Ngh đ nh để hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Dân số đã gây ra những

khó khăn cho các đ a phương trong công tác chỉ đ o thực hiện duy trì xu th giảm

sinh mà chúng ta đã đ t được những năm trước đó

Việc đổi mới nội dung và hình thức truyền thông cho ph hợp với đặc điểm

dân cư từng v ng miền, từng nhóm đối tượng chưa được chú ý và chậm triển

khai; hình thức, nội dung, sản phẩm và phương pháp truyền thông được triển khai

cấp quốc gia chỉ ph hợp với khu vực nông thôn, đồng bằng, trong khi đó t i các

khu đô th , thành phố Hội An, Tam Kỳ với hơn 8, % dân số đang sinh sống, và

các huyện miền núi, trung du thì hình thức truyền thông này còn nhiều bất cập, cần

có những thông điệp mới, rõ ràng và ph hợp với từng v ng miền hơn

Công tác DS- HHG đã đ t nhiều thành tựu quan trọng, nhiều đ a phương

hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra sớm hơn dự ki n, nên một bộ phận cán bộ lãnh

đ o các cấp, các ngành, đoàn thể th a mãn với thành tích, buông l ng sự lãnh đ o

và điều hành; nhiều đ a phương, đơn v chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó khăn,

phức t p sẽ xảy ra trong công tác DS- HHG Một bộ phận cán bộ, công chức,

đảng viên nhận thức chưa tốt, vi ph m chính sách DS- HHG , nhưng chưa được

xử lý nghiêm minh, dẫn đ n tác động xấu đ n cuộc vận động thực hiện chính sách

DS- HHG trong nhân dân

Việc thực hiện các chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số còn mang năng tính

hình thức, đối phó Số cặp vợ chồng vi ph m qui đ nh sinh một hoặc hai con trong

78

đó có cán bộ, đảng viên ngày càng nhiều, vì th đòi h i các cơ quan QLNN phải

xem xét l i các nội dung, hình thức tuyên truyền vận động và các ch tài xử lý

nghiêm minh.

- ổ ch c má - c chư th h t chư h h i th c

t c i c:

Thông tư số 5 8 YT ngày 5 8 của ộ Y t quy đ nh cụ thể chức

năng nhiệm vụ của các Chi cục DS- HHG , Trung tâm DS-KHHG huyện, là

đơn v sự nghiệp trực thuộc chi cục DS- HHG đặt t i huyện, có chức năng triển

khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật, truyền thông giáo dục về DS-

HHG trên đ a bàn huyện ên c nh đó các Trung tâm DS- HHG huyện ch u

sự quản lý toàn diện của S Y t (bao gồm cả tổ chức, cán bộ, viên chức); ch u sự

chỉ đ o về chuyên môn kỹ thuật về d ch vụ HHG , truyền thông giáo dục của Chi

cục DS- HHG tỉnh; ch u sự kiểm tra, giám sát, điều hành, quản lý của nhà nước

theo đ a bàn và thực hiện ch độ thông tin báo cáo đối với U ND huyện Cũng theo

quy đ nh thông tư nêu trên, cán bộ chuyên trách DS- HHG xã là viên chức của

Tr m Y t xã, ch u sự chỉ đ o trực ti p của Trư ng Tr m Y t xã, ch u sự quản lý,

chỉ đ o, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của trung tâm DS- HHG huyện

Qua thực t đã bộc lộ những bất ổn, ảnh hư ng không ít tới k t quả công tác DS-

HHG như sau:

Công tác tham mưu cho U ND huyện về quản lý, chỉ đ o tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ về DS- HHG trên đ a bàn theo quy đ nh phải qua phòng Y t

huyện Nhưng do cán bộ phòng Y t chưa am hiểu h t nghiệp vụ về DS- HHG

nên không thể quán xuy n mà đành “thả nổi” công việc cho Trung tâm DS-

HHG so n thảo và trình ký Do Trung tâm không thuộc UBND huyện nên việc

giải quy t các mối quan hệ giữa Trung tâm DS- HHG với các ban, ngành, đoàn

thể cũng như U ND các xã, phường, th trấn cũng gặp nhiều khó khăn

+ Việc huy động nguồn lực nhất là kinh phí h trợ đầu tư cho công tác DS-

HHG từ nguồn ngân sách cấp huyện không thể đảm bảo được.

+ Từ khi cán bộ dân số xã được chuyển về làm viên chức của Tr m Y t xã

79

thì công tác tham mưu chỉ đ o của U ND xã đối với công tác DS- HHG ngày

càng thưa dần Công tác phối k t hợp các ban, ngành, đoàn thể để tổ chức triển khai

các ho t động l i càng khó khăn Việc tham mưu tổ chức thực hiện nhiệm vụ công

tác DS- HHG t i đ a phương phải thông qua Trư ng Tr m Y t , nhiều nội dung

b h n ch do Trư ng Tr m Y t không am hiểu về DS- HHG hoặc do Trư ng

Tr m Y t phải quản lý quá nhiều công việc và phụ trách khám chữa bệnh cho dân

cư trên đ a bàn nên không có thời gian để chỉ đ o triển khai các chương trình ho t

động về DS- HHG

Mặt khác, do Thông tư 5 của ộ Y t chưa gắn trách nhiệm của Trư ng

Tr m Y t với công tác DS- HHG nên còn tình tr ng “phó mặc” cho cán bộ dân

số ã vậy, cán bộ dân số ch u sự quản lý chỉ đ o của Trư ng Tr m Y t nên có tư

tư ng thụ động, thi u sự chủ động trong công tác tham mưu với lãnh đ o đ a

phương và trong việc phối hợp với các cấp các ngành [28].

Vì vậy phải cân nhắc lựa chọn, thay đổi phương án tổ chức bộ máy tối ưu

nhất để kiện toàn tổ chức, t o điều kiện thuận lợi cho đ a phương hoàn thành tốt các

chỉ tiêu DS- HHG Với mô hình Trung tâm DS- HHG thuộc huyện, C CT là

viên chức thuộc Trung tâm, làm việc t i U ND cấp xã, việc triển khai các ho t

động về DS- HHG trên đ a bàn không chỉ là nhiệm vụ của một số cán bộ trong

Trung tâm DS- HHG nữa mà đã tr thành trách nhiệm của cả hệ thống chính tr

đ a phương Từ đó, cam k t chính tr của các cấp ủy ảng, chính quyền tuy n

huyện với chương trình DS- HHG sẽ được tăng cường hơn

- ư ch t ư c cá - các c chư á

c c i c:

Nhân lực làm công tác DS- HHG từ tỉnh đ n cơ s đang thi u về số lượng,

trình độ đào t o. Chất lượng cán bộ, nhất là xã, phường, th trấn còn rất bất cập. Cán

bộ kỹ thuật để thực hiện các d ch vụ k ho ch hóa gia đình đang thi u, kể cả 3

tuy n (tỉnh, huyện, xã), một số d ch vụ không có cán bộ thực hiện nhiều nơi (triệt

sản, đặt và tháo dụng cụ tử cung, cấy và tháo thuốc cấy tránh thai, n o phá thai)

Tổ chức bộ máy công tác dân số có sự bi n động, vừa mang tính thụ động,

80

vừa b quá tải nh mức biên ch sự nghiệp cho các Trung tâm DS- HHG không

được linh ho t, mềm dẻo, không dựa trên thực t của từng v ng mà giao chỉ tiêu

bằng nhau nên các quận, huyện có dân số đông, đ a bàn rộng gặp nhiều khó khăn

trong quá trình quản lý, triển khai thực hiện các ho t động, chương trình, đề án

Một số ch độ chính sách của viên chức dân số chưa thực hiện đồng bộ, vấn

đề này ảnh hư ng đ n công việc, tâm lý và tư tư ng của họ. Công tác đào t o viên

chức đ t chuẩn chưa triển khai theo k ho ch do không có kinh phí hoặc có thì

vướng về cơ ch , nên không thực hiện được.

ội ngũ C CT trẻ nên còn thi u kinh nghiệm trong việc tham mưu cho lãnh

đ o UBND xã và Tr m Y t trong việc phối hợp các ho t động. ên c nh đó tuy

nhiệt tình, năng động nhưng vẫn còn thi u kinh nghiệm trong vấn đề quản lý đội

ngũ CTV t i cơ s cũng như thi u kỹ năng tuyên truyền vận động, chưa nắm h t

được tình hình của các tổ dân phố như C CT cũ trước đây Một số C CT còn h n

ch trong việc phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để triển khai chương trình t i

cộng đồng, chưa đáp ứng được các yêu cầu và nhiệm vụ đề ra.

Trình độ CTV không cao, tuổi lớn nên có một số lớn chỉ làm việc qua loa,

khả năng ghi chép, hoàn thiện báo cáo chuyên ngành kém ặc biệt là lực lượng

cộng tác viên dân số cơ s v ng sâu v ng xa, những người mà trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ luôn đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng để tuyên

truyền vận động nhân dân, nhưng ch độ phụ cấp còn khiêm tốn, chưa nói đ n việc

họ phải kiêm nhiệm thêm cả công tác gia đình và trẻ em.

ên c nh đó, đội ngũ cán bộ làm công tác DS- HHG từ tỉnh đ n cơ s

được tuyển dụng theo Thông tư 5 TT-BYT của Bộ Y t là “không nhất thi t phải

có chuyên môn Y t ” nên gặp khó khăn trong quá trình tuyên truyền, vận động để

triển khai các chính sách DS- HHG trên đ a bàn tỉnh.

2.4.3. gu n nhân củ những h n ch

• S h o, ch o c a c p ch h các c chư ư c

át h th h t ch h h h th c c t t i:

Công tác lãnh đ o, chỉ đ o và trong xây dựng phương hướng ho t động của

81

một số cấp ủy, chính quyền đ a phương chưa đặt DS- HHG ngang tầm với yêu

cầu nhiệm vụ công tác ôi khi còn coi công tác DS- HHG là việc riêng của

ngành dân số, do vậy việc triển khai các ho t động của chương trình DS- HHG

cơ quan, đơn v , đ a phương chưa được quan tâm đúng mức.

một số đ a phương, lãnh đ o còn chủ quan th a mãn với những k t quả đ t

được dẫn đ n buông l ng quản lý, thi u kiên đ nh trong việc thực hiện mục tiêu

chính sách DS- HHG Việc nới l ng các biện pháp hành chính, thi u quy t liệt

trong việc triển khai các ho t động truyền thông và cung cấp d ch vụ HHG , chưa

xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước thi u gương

mẫu, vi ph m chính sách DS- HHG đúng theo các văn bản như đã quy đ nh đã có

tác động tiêu cực đ n phong trào nhân dân thực hiện chính sách DS- HHG Việc

xử lý vi ph m chính sách DS- HHG đối với người dân chưa có sự thống nhất

giữa các đ a phương trên đ a bàn tỉnh.

ồng thời, công tác DS- HHG t i các đ a phương còn ch u nhiều sự ảnh

hư ng của bệnh thành tích, bệnh hình thức Nhiều nơi vẫn còn tình tr ng không

triển khai thực hiện các chính sách dân số mà vẫn báo cáo không trung thực, tình

tr ng giấu thông tin về DS- HHG vẫn còn tồn t i Sức ép về x p lo i thi đua khen

thư ng đã ảnh hư ng nhiều đ n công tác lãnh đ o, chỉ đ o một số đ a phương

• hể ch ch h ách chư ư c c thể h chư m cơ há ý:

Một số chương trình nâng cao chất lượng d ch vụ và kỹ thuật về chăm sóc

S SS HHG không được đầu tư triển khai hoặc triển khai chậm Công tác sàng lọc

phát hiện ung thư vú và ung thư cổ tử cung chưa thực hiện rộng rãi Sự phối hợp giữa

hệ thống phòng chống ung thư và chăm sóc S MTE chưa thật tốt Chương trình

sàng lọc trước sinh và sơ sinh chưa phát huy hiệu quả ề án can thiệp giảm thiểu mất

cân bằng giới tính khi sinh chưa tác động m nh đ n nhận thức của người dân

Công tác phổ bi n giáo dục pháp luật về dân số và sức kh e sinh sản chưa

đều khắp. Việc cung cấp thông tin, ki n thức về d ch vụ về S SS, sức kh e tình

dục, công tác dự phòng và điều tr các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh lây

82

truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng sinh viên, học sinh các trường

đ i học, cao đ ng, trung học chuyên nghiệp và các trường d y nghề, công nhân các

khu công nghiệp, khu kinh t m còn những h n ch nhất đ nh và chưa đều khắp

ên c nh đó, Luật dân số c ng với các Ngh đ nh hướng dẫn thực hiện chưa

được ban hành, t o nên sự lúng túng trong cách xử lý những trường hợp vi ph m

chính sách dân số

• B má tổ ch c thi t h ổ nh kh th h t i các hươ :

D được thay đổi theo hướng hoàn thiện hơn nhưng có một thực t là hệ

thống tổ chức bộ máy làm công tác DS- HHG trong những năm qua có nhiều

thay đổi, dẫn đ n thi u ổn đ nh, đây là một trong những nguyên nhân và là y u tố

kéo theo các nguyên nhân khác Số lượng đ nh biên của Chi cục DS- HHG tỉnh

còn thấp, không tương xứng với tình hình của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ được

giao. ên c nh đó, do chưa thống nhất được mô hình tổ chức bộ máy nên các đ a

phương còn lúng túng trong việc phối hợp với các cấp, các ngành, làm ảnh hư ng

đ n hiệu quả thực hiện ho t động DS- HHG .

• h c i cá DS- chư á c u:

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ DS- HHG t i Chi cục và

Trung tâm các quận, huyện đa số đều có trình độ trung cấp tr lên nhưng kỹ năng,

kinh nghiệm của một số cán bộ vẫn còn h n ch và chưa thật sự linh ho t trong quá

trình triển khai công việc.

ội ngũ cán bộ chuyên trách DS-KHHG một số huyện, th xã, thành phố

còn thi u ổn đ nh, trình độ quản lý chưa cao, mặc d đã được nâng cao trình độ

nhưng ki n thức về DS- HHG vẫn chưa bài bản, hệ thống, trong khi đó khối

lượng công việc lớn nên không theo k p yêu cầu nhiệm vụ mới. ội ngũ C CT

phần lớn tốt nghiệp trung cấp nhiều chuyên ngành khác nhau, ki n thức, kỹ năng

cũng như thái độ trong công việc chưa được hoàn thiện ây thật sự là một khó

khăn lớn b i một số C CT còn trẻ, chưa có kinh nghiệm, kỹ năng giao ti p còn h n

ch , khó ti p cận với đối tượng cần được tuyên truyền. Mặc khác một số CBCT

chưa nắm được các chủ trương, chính sách của ảng và nhà nước về DS- HHG ,

83

chưa hiểu rõ vai trò của công tác dân số đối với sự phát triển kinh t - xã hội, do đó

vận dụng trong thực t khi tuyên truyền vận động còn h n ch , chưa kể vẫn có tình

tr ng C CT mà vẫn vi ph m chính sách dân số.

Ngoài ra, cơ cấu tổ chức mà đó Trung tâm DS- HHG cấp huyện trực

thuộc Chi cục DS- HHG tỉnh khi n cho công tác thực hiện các chính sách DS-

HHG t i đ a phương gặp nhiều khó khăn.

• Ngu t i ch h h n hẹ tư n l c chư h h m t

t i ch h chư ư c ử hi :

Trong giai đo n hiện nay, nền kinh t của nước ta nói chung đang gặp nhiều

khó khăn nên các chương trình mục tiêu quốc gia cũng đang dần b cắt giảm chi phí

qua hàng năm, bên c nh đó nguồn kinh phí của tỉnh cũng có giới h n, nên việc triển

khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các mô hình, đề án cũng gặp

nhiều khó khăn iều này cũng ảnh hư ng rất lớn đ n k t quả công tác DS-

HHG của tỉnh.

Về ngân sách đầu tư: đ nh mức đầu tư cho công tác DS- HHG chưa đ t

yêu cầu đề ra, chủ y u dựa vào nguồn trung ương phân bổ, nên một số chính sách

đặc th đ a phương chưa thực hiện được Nhân dân còn ngh o, điều kiện sử dụng

các biện pháp tránh thai ti p th xã hội khó thực hiện Nguồn lực đầu tư thi u tập

trung, phân bổ cho mục tiêu nâng cao chất lượng dân số còn thấp

c t ch t t thi t h c h t -

c h ch chư ư c m ch á t h th c hi - :

Trụ s làm việc và các trang thi t b của cơ quan DS- HHG từ tỉnh đ n cơ

s chưa ph hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ như Thông tư 5 8 TT-BYT

ngày 5 8 của ộ Y t cả tuy n tỉnh, tuy n huyện và xã Thi t b chăm sóc

sức kh e sinh sản, k ho ch hóa gia đình trang b đã lâu, hư h ng và chưa được

trang b mới cho các bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Y t huyện, th xã, thành

phố nên khó khăn trong việc triển khai thực hiện d ch vụ Các thi t b truyền thông,

quản lý dữ liệu dân cư các tuy n chưa được trang b mới để đảm bảo ho t động

84

đồng bộ, đ t yêu cầu Một số cán bộ chuyên trách t i cấp huyện, nhất là các huyện

v ng khó khăn, v ng núi vẫn chưa có phòng làm việc riêng, chưa có máy vi tính mà

phải d ng chung với cán bộ xã hoặc Tr m Y t

một số đ a phương, việc đầu tư nguồn lực chưa ph hợp với nhu cầu và

tình hình công tác DS- HHG trong giai đo n mới, kinh phí cho công tác tuyên

truyền còn h n ch chưa đáp ứng được yêu cầu công việc Ch độ chính sách đối

với cán bộ làm công tác DS- HHG chưa được quan tâm nhiều, trong khi ngân

sách dành cho công tác DS- HHG ngày càng giảm, do đó công tác tập huấn, bồi

dưỡng CTV mới và y u khó thực hiện.

• tác h i h chư :

Qua hơn 5 năm thực hiện theo mô hình mới, Chi cục DS- HHG không

trực thuộc U ND tỉnh mà trực thuộc S Y t nên việc giải quy t các mối liên hệ

giữa Chi cục DS- HHG với các ban ngành, đoàn thể, U ND các huyện, th xã,

thành phố cũng gặp phải khó khăn, việc huy động nguồn lực, nhất là kinh phí h trợ

cho công tác DS-KHHG từ nguồn ngân sách tỉnh còn chậm.

một số đ a phương, sự k t hợp, phối hợp với các cơ quan ban ngành trong

thực hiện công tác DS- HHG t i cơ s còn hình thức Với mô hình Trung tâm

DS- HHG là đơn v sự nghiệp thuộc Chi cục DS- HHG đã t o nên khoảng

cách giữa cơ quan DS- HHG và đ a phương, điều này ảnh hư ng đ n quyền lợi

của người làm việc, sự phối hợp sâu rộng cũng như hiệu quả công tác DS- HHG

t i đ a phương Mặc d đã có những văn bản củng cố an Chỉ đ o DS- HHG t i

đ a phương, trong đó có trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, th nhưng phần lớn

công tác này l i giao cho Trung tâm DS- HHG thực hiện, còn vai trò của những

cơ quan khác không được thể hiện nhiều

i c th h t ử ý các i h m ch h ách chư hi m mi h:

Những hình thức xử lý vi ph m còn chưa đủ tính răn đe. Số đảng viên, cán

bộ công chức sinh con thứ ba tr lên tăng nhiều nhưng không được xem xét xử lý

nghiêm nên đang ảnh hư ng tiêu cực đ n phong trào thực hiện k ho ch hoá gia

đình Việc b ng nổ sinh con thứ có một phần nguyên nhân Pháp lệnh Dân số vẫn

85

còn những kẽ h để nhiều cặp vợ chồng, thậm chí là công chức lợi dụng lách

luật Hơn nữa, đối với những cặp vợ chồng là công chức, viên chức, cán bộ, đảng

viên, sinh con thứ đã có ch tài để xử lý Th nhưng, với những cặp vợ chồng

sống bằng nghề tự do, buôn bán và nông dân thì không thể có hình thức xử lý triệt

để Chỉ dừng l i hình thức ph t khi đi đăng ký khai sinh hoặc không cung cấp

Giấy Chứng nhận Gia đình văn hóa Văn bản hướng dẫn thực hiện chỉ quy đ nh

chung chung là sinh con thứ ba tr lên b ph t ối với đối tượng là v ng sâu, v ng

xa, khó khăn về kinh t , ph t thì họ sợ nhưng họ không có tiền nộp ph t, họ không

đi khai sinh nữa, dẫn tới trẻ sinh ra sẽ thiệt thòi, mất quyền lợi do bố mẹ sợ nộp

86

ph t

Ti u k t chương 2

Qua phân tích thực tr ng cho thấy Quảng Nam là một tỉnh có đặc điểm dân

số được đánh giá là có mức sinh cao, quy mô dân số rất lớn, phân bố dân số không

đồng đều giữa các v ng miền; mất cân bằng giới tính khi sinh đã và đang xảy ra;

chất lượng dân số còn chưa đáp ứng được yêu cầu của tỉnh.

Vì vậy, trong những năm qua Tỉnh u và U ND các cấp đã vào cuộc nhằm

chăm lo cho công tác DS- HHG bằng những đ nh hướng, chính sách thi t thực,

góp phần khắc phục những h n ch ảnh hư ng đ n công tác DS-KHHG Thực

hiện các văn bản của Trung ương, các cơ quan ban ngành liên quan đã tổ chức tốt

các nội dung quản lý nhà nước về DS- HHG , bao gồm: Xây dựng và tổ chức

thực hiện các chi n lược, chương trình và đề án, dự án DS- HHG ; Xây dựng và

tổ chức triển khai thực hiện các chính sách và quy đ nh của pháp luật về DS-

HHG ; Xây dựng và triển khai ho t động của tổ chức bộ máy DS- HHG ; Xây

dựng và phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý Dân số - K ho ch hóa

gia đình; H trợ tài chính và huy động sự h trợ nguồn lực thực hiện Dân số - K

ho ch hóa gia đình; Quản lý thông tin và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng ti n bộ khoa

học-kỹ thuật trong quản lý Dân số - ho ch hóa gia đình t i đ a phương; Thanh

tra, kiểm tra, giải quy t khi u n i, tố cáo và xử lý vi ph m về Dân số - ho ch hóa

gia đình; Tổng k t, đánh giá công tác Dân số - ho ch hóa gia đình.

Tuy đã có những n lực nhưng trong quá trình thực hiện nội dung QLNN về

DS- HHG , chính quyền các cấp của tỉnh Quảng Nam vẫn bộc lộ những h n ch

nhất đ nh Vì vậy, ngoài việc phân tích thực tr ng QLNN về DS- HHG trên đ a

bàn tỉnh, Chương của luận văn đã có những đánh giá những mặt đ t được và h n

ch của công tác này Từ đó chỉ ra những nguyên nhân khi n công tác QLNN về

DS- HHG trên đ a bàn tỉnh chưa hoàn chỉnh

Những nội dung của Chương và của luận văn chính là cơ s để đưa ra

những giải pháp của Chương nhằm hoàn thiện công tác QLNN trên đ a bàn tỉnh

87

Quảng Nam, t o nên một m ch logic xuyên suốt của một quá trình nghiên nghiên cứu

Chương 3:

PHƯ NG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Phươn hướn hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia

đình trên địa bàn tỉnh Quản Nam

3.1.1. Qu n i m lãnh o củ Đảng Cộng sản Việt m về v n ề Dân số -

ho ch h gi nh

ước vào thời kỳ đổi mới, t i i hội lần thứ VI ( 98 ), ảng đã nhận đ nh

“Tình hình kinh t - xã hội của đất nước đòi h i giảm t lệ phát triển dân số” và

“Nhiệm vụ đặt ra là giảm cho được t lệ tăng dân số từ , % hiện nay xuống ,7%

vào năm 99 ” Chính sách dân số thời kỳ này tập trung vào giảm tốc độ gia tăng

dân số nhanh ối tượng vận động là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và nam giới có

vợ trong độ tuổi sinh đẻ Giải pháp thực hiện là cung cấp d ch vụ k ho ch hóa gia

đình miễn phí, chủ y u là vòng tránh thai; tăng cường công tác tuyên truyền vận

động, tập trung vào những người trong độ tuổi sinh đẻ; có ch độ khen thư ng đối

tượng thực hiện HHG và ph t đối với những người vi ph m chính sách

T i i hội lần thứ VII ( 99 ), ảng đã kh ng đ nh “Giảm tốc độ tăng dân

số là một quốc sách, phải tr thành cuộc vận động rộng lớn, m nh mẽ và sâu sắc

trong toàn dân Tăng kinh phí, phương tiện, cán bộ, đồng thời thực hiện đồng bộ các

biện pháp giáo dục, hành chính để đẩy m nh cuộc vận động sinh đẻ có k ho ch

Củng cố các tổ chức chuyên trách công tác DS- HHG ”

Quan điểm của ảng là “Phải thật sự coi việc giảm tốc độ tăng dân số là một

quốc sách” và “ ảo đảm đủ kinh phí cho công tác dân số và k ho ch hoá gia đình

Phải có bộ máy chuyên trách đủ m nh để quản lý theo chương trình mục tiêu” Việc

thực hiện những quan điểm này có ý nghĩa quy t đ nh và đảm bảo sự thành công

của Chương trình DS- HHG

Năm 99 , đứng trước “sự gia tăng dân số quá nhanh, một trong những

88

nguyên nhân quan trọng cản tr tốc độ phát triển kinh t - xã hội, gây khó khăn rất

lớn cho việc cải thiện đời sống, h n ch điều kiện phát triển mặt trí tuệ, văn hóa và

thể lực của giống nòi”, Hội ngh lần thứ tư an chấp hành Trung ương (khoá VII)

đã ban hành Ngh quy t chuyên đề về chính sách DS- HHG Ngh quy t đã đề ra

5 quan điểm cơ bản về chính sách DS- HHG với mục tiêu tổng quát là “Thực

hiện gia đình ít con, khoẻ m nh, t o điều kiện để có cuộc sống ấm no, h nh phúc”

và mục tiêu cụ thể là “M i gia đình chỉ có một hoặc hai con, để tới năm 5 bình

quân trong toàn xã hội m i gia đình (một cặp vợ chồng) có con, ti n tới ổn đ nh

quy mô dân số từ giữa th k Tập trung mọi n lực nhằm t o chuyển bi n rõ rệt

ngay trong thập k 9 này”

Văn kiện i hội ảng lần thứ VIII ( 99 ) đã kh ng đ nh “Thực hiện đồng

bộ chi n lược dân số trên cả ba mặt: quy mô dân số, cơ cấu dân số và sự phân bố

dân số; giảm t lệ phát triển dân số m i năm khoảng , - , phần nghìn” thông qua

việc “ iện toàn hệ thống tổ chức làm công tác DS- HHG Phát triển m ng lưới

d ch vụ HHG đ n tận cơ s , nhất là nông thôn, miền núi” Chính sách dân số lần

đầu tiên đã m rộng nội dung đ n vấn đề cơ cấu dân số và phân bố dân số

ước vào thập niên đầu của th k , khi mức sinh đã tiệm cận mức sinh

thay th (trung bình m i phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có , con), chính sách dân số

được m rộng theo hướng toàn diện hơn, ti p cận theo xu th chung của quốc t về

các mục tiêu thiên niên k , từ “giảm tốc độ” gia tăng dân số sang “chủ động kiểm

soát” quy mô dân số; từ “k ho ch hóa gia đình” sang “chăm sóc sức kh e sinh sản-

k ho ch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số”

T i i hội lần thứ IX ( ), ảng xác đ nh: “Chính sách dân số nhằm chủ

động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số ph hợp với những yêu cầu phát

triển kinh t - xã hội Nâng cao chất lượng các d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản-

k ho ch hóa gia đình; giải quy t tốt mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý với

quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực”

T i i hội lần thứ X ( ), khi mức sinh có bi n động, tổ chức bộ máy

thay đổi, ảng ti p tục xác đ nh “Thực hiện tốt các chính sách dân số và k ho ch

89

hoá gia đình Giảm tốc độ tăng dân số Ti p tục duy trì k ho ch giảm sinh và giữ

mức sinh thay th , bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý, nâng cao chất lượng

dân số”

Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ

sung, phát triển năm ), ảng xác đ nh chính sách dân số là “ ảo đảm quy mô

hợp lý, cân bằng giới tính và chất lượng dân số”

T i i hội lần thứ XI ( ), ảng đề ra “Thực hiện tốt các chính sách dân

số và k ho ch hóa gia đình, duy trì mức sinh thay th , bảo đảm cân bằng giới tính

hợp lý, nâng cao chất lượng dân số”.

T i Ngh quy t TW khoá VII của an Chấp hành Trung ương ảng về

chính sách dân số và k ho ch hoá gia đình, ảng ta nêu rõ:

- Công tác dân số và k ho ch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng của

chi n lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh t - xã hội hàng đầu

của nước ta, là một y u tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người,

từng gia đình và của toàn xã hội

- Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác dân số và k ho ch hoá gia đình là vận

động, tuyên truyền và giáo dục gắn liền với đưa d ch vụ k ho ch hoá gia đình đ n tận

người dân; có chính sách mang l i lợi ích trực ti p cho người chấp nhận gia đình ít con,

t o động lực thúc đẩy phong trào quần chúng thực hiện k ho ch hoá gia đình

- ầu tư cho công tác dân số và k ho ch hoá gia đình là đầu tư mang l i

hiệu quả kinh t trực ti p rất cao Nhà nước cần tăng mức chi ngân sách cho công

tác dân số và k ho ch hoá gia đình, đồng thời động viên sự đóng góp của cộng

đồng và tranh thủ sự viện trợ của quốc t

- Huy động lực lượng của toàn xã hội tham gia công tác dân số và k ho ch

hoá gia đình, đồng thời phải có bộ máy chuyên trách đủ m nh để quản lý theo

chương trình mục tiêu, bảo đảm cho các nguồn lực nói trên được sử dụng có hiệu

quả và đ n tận người dân

- ể đ t được mục tiêu trong thời gian tương đối ngắn, điều có ý nghĩa quy t

đ nh là ảng và chính quyền các cấp phải lãnh đ o và chỉ đ o tổ chức thực hiện

90

công tác dân số và k ho ch hoá gia đình theo chương trình [24].

3.1.2. Đ nh hướng củ ngành Dân số - ho ch h gi nh

Nhằm cụ thể hoá những quan điểm của ảng và sự chỉ đ o thực hiện của

Chính phủ Việt Nam, t i Hội ngh tổng k t 5 năm 2011-2015 Chi n lược DS-

HHG , Tổng cục DS- HHG đã đưa ra những đ nh hướng chủ y u sau:

- h ch tổ ch c má cá :

Tích cực, chủ động tham mưu cho các cấp ủy và chính quyền ban hành, triển

khai các văn bản lãnh đ o, chỉ đ o công tác DS- HHG ; Thường xuyên giám sát,

kiểm tra, đánh giá quá trình và k t quả thực hiện của các cấp; Tập trung vào việc

tổng k t, đánh giá tình hình thực hiện Ngh quy t số 7 của ộ Chính tr đầy đủ,

khoa học và khách quan, xây dựng các văn bản chỉ đ o ph hợp với tình hình và

đ nh hướng mới

hẩn trương hoàn thành các văn bản hướng dẫn về tổ chức bộ máy làm công

tác DS- HHG đ a phương, nhất là cấp huyện, cấp xã Trên cơ s đó, củng cố,

hoàn thiện tổ chức bộ máy này

Hoàn thành việc xây dựng Thông tư liên t ch hướng dẫn mã ng ch và tiêu

chuẩn chức danh viên chức làm công tác DS- HHG

ẩy m nh việc đào t o, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác DS- HHG

các cấp, đặc biệt là viên chức DS- HHG cấp xã và cộng tác viên DS- HHG

mới được tuyển dụng

- ư ẫ i h h th c hi k h ch:

Nhanh chóng thực hiện việc giao chỉ tiêu k ho ch các điều kiện đảm bảo

cho các đ a phương, đơn v theo nguyên tắc của Chương trình mục tiêu quốc gia;

Huy động thêm kinh phí từ ngân sách đ a phương bổ sung cho các ho t động nhằm

đ t được mục tiêu cao hơn

Hướng dẫn đầy đủ, rõ ràng và chi ti t cho các đ a phương trong tổ chức thực

hiện k ho ch ho t động, sử dụng và quản lý kinh phí ph hợp với các quy đ nh

hiện hành

Tuân thủ quy trình giám sát, kiểm tra, đánh giá đảm bảo phát hiện k p thời

91

các bi n động, lệch l c trong tổ chức thực hiện để có cơ s điều chỉnh cho ph hợp

- th iá c :

Duy trì có chọn lọc các ho t động truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi

trên các phương tiện thông tin đ i chúng truyền thống; sản xuất, nhân bản các sản

phẩm truyền thông; nâng cao hiệu quả các ho t động truyền thông trực ti p của các

cộng tác viên, tuyên truyền viên DS- HHG , nhân viên y t thôn bản; đẩy m nh

việc sử dụng các kênh truyền thông mới như internet, m ng xã hội trong việc truyền

tải các thông điệp về DS- HHG đ n các nhóm đối tượng, đặc biệt là giới trẻ

Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chi n d ch truyền thông lồng ghép với

cung cấp d ch vụ DS- HHG các đ a bàn có mức sinh cao, v ng sâu, v ng xa,

v ng khó khăn đã bố trí trong k ho ch; Huy động thêm ngân sách đ a phương để

m rộng thêm đ a bàn

Thi t k chu đáo và điều hành thực hiện có hiệu quả thống nhất hai đợt chi n

d ch truyền thông có quy mô cả nước nhân ngày Dân số Th giới, tháng hành động

quốc gia về Dân số và Ngày Dân số Việt Nam

Chú trọng đúng mức đ n các ho t động truyền thông hướng đ n nhóm công

nhân trong các khu công nghiệp, thanh niên và v thành niên và các nhóm dân số

đặc th khác

- m h c c ch t ư ch - :

Tổ chức tốt các ho t động hậu cần, cung cấp các phương tiện và d ch vụ

HHG , điều phối th trường, đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu về phương tiện

tránh thai và d ch vụ HHG có chất lượng cho những người có nhu cầu, bao

gồm cả nhóm đối tượng được cấp miễn phí và các nhóm đối tượng phải tự trả

một phần chi phí (TTXH) hoặc toàn bộ chi phí (th trường) Phấn đấu thực hiện

đ t và vượt chỉ tiêu về số người mới sử dụng biện pháp tránh thai trong k ho ch

đã đề ra

Xây dựng và triển khai có k t quả việc phân bổ các biện pháp và d ch vụ

HHG mới như thuốc cấy Fimplant; iều phối tốt các chương trình cung cấp

92

d ch vụ sử dụng nguồn ngân sách trong nước và nguồn từ các dự án viện trợ

- iểm át i m thiể m t c i i t h khi i h:

Cập nhật, đánh giá về tình tr ng mất cân bằng giới tính khi sinh, hoàn chỉnh

đề án kiểm soát, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh trình Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt

Trên cơ s tổng k t kinh nghiệm triển khai các ho t động can thiệp giảm

thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh trong các năm qua, triển khai đồng bộ và có

hiệu quả các ho t động về truyền thông giáo dục, biểu dương, tôn vinh các gia đình

sinh con một bề gái, gương các phụ nữ thành đ t, các cháu gái có thành tích phấn

đấu tốt Tập trung vào các v ng, các đ a phương có t số giới tính khi sinh mất cân

bằng cao, cố gắng t o chuyển bi n tích cực

- hươ t h t m át h t t ẩm i h:

ẩy m nh các ho t động của chương trình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ

sinh, tư vấn và kiểm tra sức kh e tiền hôn nhân theo k ho ch đã đề ra Tăng cường

các ho t động giám sát thường xuyên để k p thời hướng dẫn, điều chỉnh cho ph

hợp Chỉ đ o sát sao việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn thiện các kỹ thuật sàng

lọc mới (sàng lọc không xâm lấn), hiệu quả cao để nhanh chóng đưa vào triển khai

trong chương trình

Tổng k t, đánh giá toàn diện việc thực hiện chương trình này trong thời gian

qua, trên cơ s đó xây dựng quy ho ch, k ho ch để m rộng ph m vi và đối tượng

tham gia chương trình

- á iểm át các iể e iể :

Triển khai có k t quả các ho t động đã thi t k trong k ho ch năm 5 của

ề án nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin và d ch vụ HHG S SS cho nhân dân

v ng làm ăn, sinh sống trên biển, đảo, ven biển

Thi t lập hệ cơ s dữ liệu chuyên ngành DS- HHG v ng biển, đảo và ven

biển trong cơ s dữ liệu chuyên ngành hiện có phục vụ nhu cầu giám sát, đánh giá

93

và điều hành thực hiện ề án

- iểm t th h t ch h:

Xây dựng k ho ch và triển khai thi t lập hệ thống thanh tra chuyên ngành

DS- HHG từ Trung ương đ n đ a phương đủ năng lực kiểm tra, thanh tra thực

hiện pháp luật về DS- HHG .

Tăng cường các ho t động thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về nghiêm

cấm lựa chọn giới tính khi sinh

- các ă h m há t:

Tập trung hoàn thành việc xây dựng Luật Dân số và các văn bản hướng dẫn

thực hiện Luật Dân số

Rà soát các văn bản quy ph m pháp luật hiện hành, lập k ho ch xây dựng

các văn bản cần thi t làm căn cứ cho việc thu phí d ch vụ HHG , sàng lọc trước

sinh, sàng lọc sơ sinh thúc đẩy xã hội hóa các d ch vụ này

- chươ t h k h ch t th i i t i:

Chủ động ti n hành đánh giá, tổng k t tình hình và k t quả thực hiện Chương

trình mục tiêu quốc gia DS- HHG - 5, giai đo n 5 năm -2015, thực

hiện chi n lược DS- HHG giai đo n - ; tình hình thực hiện các đề án,

mô hình thử nghiệm. Trên cơ s đó xây dựng k ho ch chi ti t thực hiện chi n lược

giai đo n - , k ho ch năm cho cả nước cũng như cho từng đ a

phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt [41].

3.1.3. Đ nh hướng Dân số - ho ch h gi nh củ t nh Quảng m

Thực hiện các quan điểm đ nh hướng của ảng và Nhà nước CHXHCN Việt

Nam, t i Hội ngh tổng k t 5 năm thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia DS-

HHG , U ND tỉnh đã đưa ra các mục tiêu đ nh hướng cụ thể để thực hiện công

tác DS- HHG trong giai đo n - như sau:

c ti :

- Mục tiêu tổng quát là ti p tục duy trì xu th giảm sinh một cách hợp lý,

từng bước giải quy t các vấn đề về cơ cấu dân số, giảm dần mất cân bằng giới tính

94

khi sinh, cải thiện rõ rệt tình tr ng sức kh e bà mẹ và trẻ em, góp phần nâng cao

chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa của tỉnh Quảng Nam

- Mục tiêu cụ thể:

Mục tiêu : Ti p tục thực hiện giảm mức sinh, để m i cặp vợ chồng có

hoặc con; t lệ tăng tự nhiên dân số hàng năm mức , % năm 5 và ,9% vào

năm .

Mục tiêu : áp ứng đầy đủ nhu cầu d ch vụ k ho ch hóa gia đình của

người dân, tăng khả năng ti p cận d ch vụ h trợ sinh sản; cải thiện sức kh e sinh

sản của người chưa thành niên, thanh niên và các nhóm dân số đặc th .

Mục tiêu : Nâng cao sức kh e bà mẹ và trẻ em; giảm t lệ mắc bệnh, tật và

tử vong trẻ em; giảm t số tử vong mẹ liên quan đ n thai sản

Mục tiêu : iềm ch tốc độ tăng t số giới tính khi sinh, để t số này mức

114 bé trai bé gái sinh ra sống vào năm 5 và < bé trai bé gái vào năm

; tr về mức bình thường ( 5- 7 bé trai bé gái khi sinh) sau năm 5.

Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc sức kh e người cao tuổi.

Mục tiêu : Củng cố và nâng cao chất lượng kho dữ liệu thông tin điện tử

chuyên ngành DS- HHG ; tăng cường lồng ghép các y u tố về dân số vào ho ch

đ nh chính sách, xây dựng quy ho ch, k ho ch phát triển kinh t -xã hội của tỉnh và

từng đ a phương.

Mục tiêu 7: Cải thiện tình tr ng nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn

lây truyền qua đường tình dục phụ nữ và nam giới [50].

3.2. Các iải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về Dân s - Kế hoạch hóa ia

đình trên địa bàn tỉnh Quản Nam

3.2.1. Tăng cường s lãnh o củ các c p uỷ ảng và s ch o củ chính

qu ền t nh Quảng m trong việc th c hiện các nội ung quản lý nhà nước về

Dân số - ho ch hoá gi nh

Tỉnh Quảng Nam cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đ o, chỉ đ o của các cấp

u đảng, chính quyền từ tỉnh đ n cơ s , sự tham gia tích cực và đầy trách nhiệm của

95

các cơ quan, ban ngành, mặt trận và các tổ chức thành viên từ tỉnh đ n cơ s và sự

tham gia tự nguyện của m i người dân trong thực hiện chính sách DS- HHG

Các cấp, các ngành cần bổ sung nhiệm vụ, giải pháp để lãnh đ o, chỉ đ o thực hiện

tốt công tác DS- HHG ; ti p tục lồng ghép thực hiện công tác DS- HHG với

các chương trình, k ho ch KT-XH t i đ a phương, đơn v ; đưa nội dung, chỉ tiêu

vào xét thi đua đơn v , cá nhân, xem xét bố trí, đề b t cán bộ, công nhận tổ chức cơ

s ảng trong s ch vững m nh; tập trung chỉ đ o phối hợp triển khai thực hiện

công tác DS- HHG một cách đồng bộ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát thực hiện; m i cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện; chỉ đ o việc

xử lý các trường hợp vi ph m chính sách DS- HHG k p thời, đúng mức nhất là

đối với cán bộ, đảng viên vi ph m

Tỉnh ủy Quảng Nam cần ti p tục quán triệt sâu sắc Ngh quy t số 7-NQ/TW

ngày 5 của ộ Chính tr và t luận số 7- L TU ngày 5 của

Tỉnh ủy; tăng cường sự lãnh đ o, chỉ đ o của các cấp u đảng, chính quyền từ tỉnh

đ n cơ s ; sự tham gia tích cực và đầy trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, Mặt

trận và các tổ chức thành viên trong công tác DS- HHG an Tuyên giáo Tỉnh ủy

cần tham mưu Tỉnh ủy ban hành các chỉ th , ngh quy t về DS- HHG trên đ a bàn

tỉnh ph hợp với từng giai đo n ồng thời chỉ đ o các đơn v truyền thông tăng

cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của ảng, Pháp luật của nhà nước về DS-

HHG Việc thông tin tuyên truyền phải đảm bảo chính xác, đúng đường lối của

ảng và quy đ nh của Nhà nước, tránh gây hiểu lầm dẫn đ n thực hiện sai

U ND tỉnh cần tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân

tỉnh ti p tục lãnh đ o, chỉ đ o các cấp ủy, chính quyền của các đơn v , đ a phương

trong lãnh đ o, quản lý và điều hành công tác DS- HHG ầu tư nguồn lực để

thực hiện chính sách DS- HHG , nhằm phát triển KT-XH bền vững đ a phương

Ngành Y t cần chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan thông tin đ i

chúng đẩy m nh công tác tuyên truyền chính sách DS- HHG ; coi trọng truyền

thông trực ti p, tư vấn nhóm để mọi tầng lớp nhân dân, nhất là các cặp vợ chồng

trong độ tuổi sinh đẻ, nam nữ thanh niên, những người chuẩn b k t hôn, người già,

96

dân tộc thiểu số hiểu rõ và thực hiện chính sách DS- HHG Vừa truyền thông để

giảm mức sinh, ổn đ nh quy mô dân số, nhanh chóng giảm t lệ sinh con thứ tr

lên, vừa vận động nhân dân tham gia thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng

dân số như sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ

em, ngăn ngừa tình tr ng tảo hôn, k t hôn cận huy t thống đang xảy ra t i một số

đ a phương

S Y t ti p tục chỉ đ o các cơ s Y t , kể cả công lập và tư nhân trên đ a bàn

tỉnh thường xuyên triển khai cung cấp các d ch vụ kỹ thuật về chăm sóc sức kh e

sinh sản và k ho ch hóa gia đình, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và

khám sức kh e tiền hôn nhân, bảo đảm mọi người dân được ti p cận với các d ch vụ

này thuận tiện, an toàn, chất lượng ề ngh Trung tâm Chăm sóc sức kh e sinh sản

tỉnh chỉ đ o chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra, giám sát k t quả thực hiện các chỉ

tiêu về biện pháp tránh thai, sàng lọc trước sinh và sơ sinh t i các đơn v , đ a

phương Trung tâm DS- HHG huyện, th xã, thành phố chủ động và tích cực phối

hợp với các cơ s Y t đóng trên đ a bàn để triển khai cung cấp các d ch vụ nêu

trên; tuyên truyền, vận động nhân dân đ n các cơ s Y t đáp ứng các nhu cầu để

thực hiện các d ch vụ Chi cục DS- HHG tỉnh bảo đảm cung cấp đầy đủ, k p thời

phương tiện tránh thai miễn phí, mẫu giấy thấm theo phân bổ của Trung ương, cung

cấp k p thời thuốc, vật tư y t theo k ho ch giao

Chính quyền các cấp cần có trách nhiệm quản lý, điều hành chương trình DS-

HHG đ t mục tiêu, chỉ tiêu đề ra gắn với k ho ch phát triển kinh t - xã hội của đ a

phương, đồng thời đầu tư nguồn lực cho công tác DS- HHG theo quy đ nh và phân

cấp của U ND tỉnh. nh kỳ tổ chức đánh giá, kiểm điểm nghiêm túc tình hình thực

hiện công tác DS- HHG các cơ quan, ban ngành, đ a phương; xem công tác DS-

HHG là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên trong k ho ch phát triển kinh t - xã hội

đ a phương, đưa chỉ tiêu về DS- HHG trong chương trình, k ho ch phát triển kinh

t - xã hội và ngh quy t hàng năm các cơ quan, ban ngành và đ a phương

Trên cơ s ho ch hành động về Dân số và Sức kh e sinh sản tỉnh Quảng

Nam, giai đo n - 5, tầm nhìn đ n năm , UBND các huyện, th xã, thành

97

phố cần thực hiện các nội dung sau:

- % đảng bộ xã, phường, th trấn và huyện, thành phố có ngh quy t

chuyên đề về DS và S SS;

- % k ho ch phát triển kinh t - xã hội của tỉnh, của huyện, thành phố và

của xã, phường, th trấn có nội dung, chỉ tiêu về dân số và sức kh e sinh sản;

- iện toàn, củng cố và ổn đ nh tổ chức bộ máy làm công tác DS- HHG từ

tỉnh đ n cơ s ;

- Thực hiện việc xây dựng k ho ch từ cấp xã, phường, th trấn lên huyện,

thành phố và từ huyện, thành phố lên tỉnh kể từ năm 6;

- Xây dựng k ho ch kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đ nh kỳ hằng

năm, 5 năm theo từng mục tiêu, giải pháp cụ thể

3.2.2. oàn thiện theo hướng cụ th hoá th ch và chính sách về Dân số -

ho ch hoá gi nh ph hợp với ặc i m ân số t nh Quảng m

U ND tỉnh Quảng Nam cần tăng cường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà

nước về DS- HHG trên cơ s ban hành các văn bản, chương trình, k ho ch về

công tác DS- HHG ph hợp với thực t của tỉnh ồng thời tổ chức thực hiện hiệu

quả các chính sách, pháp luật của Nhà nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN

về DS- HHG ên c nh đó, các cơ quan liên quan cần tích cực rà soát, nghiên cứu

bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách pháp luật về DS- HHG , nâng

cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, giảm thiểu tối đa mất cân bằng

giới tính khi sinh, chăm sóc sức kh e sinh sản đối với v thành niên - thanh niên,

người cao tuổi đảm bảo khi ban hành có thể áp dụng được ngay Tăng cường tuyên

truyền, phổ bi n chính sách, pháp luật về dân số, sức kh e sinh sản Triển khai m nh,

có chất lượng, hiệu quả các ho t động truyền thông, giáo dục, vận động với nội dung,

hình thức và cách ti p cận ph hợp với từng v ng miền, nhóm đối tượng, chú trọng

khu vực khó khăn, đối tượng khó ti p cận; đẩy m nh tuyên truyền qua phương tiện

truyền thông đ i chúng, hội đoàn thể; phát huy vai trò họ tộc, người cao tuổi trong gia

đình nhắc nh con cháu thực hiện đúng chính sách DS- HHG

U ND tỉnh cần giao nhiệm vụ phổ bi n các quy đ nh về thực hiện chính sách

98

DS- HHG trên đ a bàn toàn tỉnh cho S Y t nhằm sớm ổn đ nh mức sinh thay

th một cách hợp lý, giảm nhanh t lệ sinh con thứ tr lên, nâng cao chất lượng

cuộc sống nhân dân; động viên, khuy n khích các tổ chức, cá nhân, dòng họ, tôn

giáo thực hiện tốt chính sách DS- HHG ; k p thời xử lý nghiêm những cán bộ,

đảng viên vi ph m chính sách DS- HHG theo quy đ nh của pháp luật, nhất là

trường hợp sinh con thứ tr lên

ồng thời đề xuất với Trung ương sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới một số

chính sách liên quan đ n DS- HHG , xây dựng một số chính sách về DS- HHG

ph hợp với tình hình của tỉnh Quảng Nam và từng đ a phương trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt iển hình như thay đổi nội dung Thông tư 5 về cơ cấu tổ chức

bộ máy; điều chỉnh ề án 5 sao cho ph hợp với tình hình t i tỉnh; h trợ đồng bào

các dân tộc thiểu số trên đ a bàn tỉnh thuộc hộ ngh o tuân thủ chính sách dân số

Duy trì k ho ch hàng năm và nâng cao chất lượng các chương trình, tin, bài

về DS- HHG , chăm sóc sức kh e sinh sản: chuyên trang, chuyên mục trên áo

Quảng Nam, ài Phát thanh- Truyền hình tỉnh và các đ a phương Thi t lập trang

thông tin điện tử vào năm 6 để cung cấp thông tin, tư vấn trên m ng Internet

Thành lập Trung tâm Tư vấn cộng đồng cấp tỉnh Tuyên truyền lợi ích và các biện

pháp k ho ch hoá gia đình đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ ngh o, sinh

sống v ng sâu vừng xa Nâng cao hiệu quả thông tin cho lãnh đ o các cấp về k

ho ch, k t quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc trong công tác DS- HHG ; cung

cấp đầy đủ thông tin, văn bản chỉ đ o, số liệu liên quan phục vụ k p thời việc chỉ

đ o, điều hành của lãnh đ o tỉnh và các đ a phương

ể việc thể ch và chính sách được cụ thể hóa và áp dụng một cách ph hợp

với đặc điểm dân số tỉnh Quảng Nam, U ND tỉnh cần phải quan tâm những nội

dung sau:

h h t, cần phải coi trọng công tác truyền thông:

- Truyền thông đ n cán bộ công chức, viên chức, người lao động và công

nhân t i các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là nhóm lao động tự do, công nhân trẻ;

k t hợp giáo dục dân số, sức kh e sinh sản, sức kh e tình dục, phòng ngừa

99

HIV AIDS, giới và bình đ ng giới đối với nhóm người chưa thành niên và thanh

niên ngoài xã hội, cũng như trong các trường phổ thông, trung học chuyên nghiệp,

đ i học, cao đ ng trên đ a bàn tỉnh

- Lựa chọn, triển khai, nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả đối

với từng nhóm đối tượng; biểu dương, khen thư ng các đơn v , cá nhân thực hiện

tốt chính sách DS- HHG

- Tăng cường tuyên truyền phổ bi n chính sách, pháp luật về dân số, sức khoẻ

sinh sản, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi

sinh, trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc sinh đẻ Triển khai m nh, có hiệu quả các

ho t động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách ti p cận ph hợp

với từng v ng miền, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng

khó ti p cận; m rộng giáo dục về DS và S SS, mất cân bằng giới tính khi sinh,

phòng ngừa HIV AIDS, giới và bình đ ng giới, sức kh e tình dục trong và ngoài nhà

trường Tăng cường sự tham gia của đối tượng và cộng đồng trong việc lập k ho ch,

thực hiện, giám sát và phản hồi về các ho t động giáo dục và truyền thông

- Xây dựng k ho ch ho t động truyền thông giai đo n 5 năm ph hợp đ a

phương, trong đó chú ý đ n v ng đông dân mức sinh cao, v ng sâu v ng xa, v ng

đồng bào dân tộc thiểu số, khu đô th , khu công nghiệp; nhóm sinh viên học sinh và lao

động ngo i tỉnh Phối hợp với y ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội

Nông dân, Hội ho ch hóa gia đình, Tỉnh đoàn Quảng Nam lựa chọn, triển khai và

nhân rộng các mô hình truyền thông có hiệu quả và ph hợp với từng nhóm đối tượng:

Mô hình Tư vấn và khám sức kh e tiền hôn nhân, câu l c bộ Gia đình h nh phúc, phụ

nữ giúp nhau phát triển kinh t và không sinh con thứ tr lên; mô hình can thiệp giảm

thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh; câu

l c bộ nam ngư dân các xã biển, đảo và ven biển. t hợp tốt giữa các phương tiện

truyền thông đ i chúng, t o một môi trường xã hội ủng hộ chương trình DS và S SS

với các lo i hình truyền thông trực ti p bao gồm cả tư vấn để hướng dẫn các kỹ năng

thực hiện hành vi có lợi về DS- HHG cho các nhóm đối tượng

h h i, m rộng và nâng cao chất lượng cung cấp d ch vụ chăm sóc sức

100

kh e sinh sản và k ho ch hóa gia đình:

Ưu tiên cung cấp miễn phí cho các hộ ngh o, cận ngh o, v ng sâu v ng xa,

v ng đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách xã hội Từng bước thu

lệ phí các nhóm đối tượng có thu nhập cao Phân tuy n kỹ thuật để cung cấp các

d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản; thực hiện việc chuyển giao các kỹ thuật cho

% cơ s y t tuy n huyện và một số cơ s y t tuy n xã có điều kiện, t o thành

một m ng lưới cung cấp d ch vụ an toàn, chất lượng và thuận tiện cho người dân

theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức kh e sinh sản của ộ Y t ẩy m nh

việc cung cấp đa d ng các phương tiện tránh thai theo hướng ti p th xã hội và th

trường; thực hiên tốt việc tầm soát các d d ng, bệnh, tật bẩm sinh của thai nhi và

giảm thiểu t lệ chênh lệch giới tính khi sinh, giảm t lệ sinh con thứ ; phát huy

vai trò của y t tư nhân trong việc tham gia cung ứng d ch vụ chăm sóc sức khoẻ

sinh sản, HHG

h , U ND tỉnh cần chủ trì việc xây dựng hệ thống m ng lưới cung cấp

d ch vụ DS- HHG theo hướng bao quát hơn nhằm:

- Cung cấp miễn phí cho các hộ ngh o, cận ngh o, v ng sâu v ng xa, v ng

đồng bào dân tộc thiểu số, người thuộc diện chính sách xã hội Từng bước thu lệ phí

các các nhóm đối tượng có thu nhập cao, những hộ không thuộc diện nêu trên;

- Phân tuy n kỹ thuật để cung cấp các d ch vụ chăm sóc sức kh e sinh sản an

toàn, thuận tiện cho nhân dân theo hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức kh e sinh

sản của ộ Y t ; chuyển giao các kỹ thuật cho % cơ s y t tuy n huyện và một

số cơ s y t tuy n xã có điều kiện, t o thành một m ng lưới cung cấp d ch vụ an

toàn, chất lượng và thuận tiện cho người dân Ngoài ra, tổ chức đội d ch vụ lưu

động tuy n tỉnh, tuy n huyện và được trang b đầy đủ phương tiện chuyên môn để

cung cấp d ch vụ lưu động những đ a phương gặp khó khăn; đồng thời xây dựng

cơ ch “chăm sóc khách hàng” đã thực hiện d ch vụ k ho ch hóa gia đình, thường

xuyên chăm sóc, xử trí và giải quy t các vấn đề phát sinh có thể xảy ra

- M rộng xây dựng hệ thống kênh phân phối sản phẩm phương tiện tránh

thai trên đ a bàn tỉnh, chú trọng các v ng đông dân cư, đô th , đ a phương có các

101

trường đ i học, cao đ ng, khu công nghiệp, b n thuyền neo đậu để cung cấp đa

d ng các phương tiện tránh thai theo hướng ti p th xã hội và th trường, với nhiều

thành phần kinh t tham gia phân phối: nhà thuốc, quầy thuốc, cộng tác viên dân số,

nhân viên y t thôn bản, hội viên Hội ho ch hóa gia đình, hội viên Hội Phụ nữ

3.2.3. iện toàn và n nh t chức ộ má quản lý nhà nước về Dân số -

ho ch hoá gi nh tr n àn t nh

U ND tỉnh Quảng Nam trên cơ s tình hình thực t có thể chọn phương án

thay đổi các thức tổ chức bộ máy QLNN về DS- HHG theo mô hình Trung tâm

DS- HHG trực thuộc U ND huyện, giao U ND huyện quản lý biên ch của viên

chức lẫn cán bộ chuyên trách của huyện để dễ dàng hơn trong việc quản lý DS-

HHG t i đ a phương Cần giao S Nội vụ ti n hành đ nh biên và xác đ nh v trí

việc làm cụ thể ph hợp với trình độ chuyên môn của viên chức để phát huy h t

tiềm năng của họ và t o hiệu quả trong công tác DS- HHG ồng thời có những

chính sách khuy n khích người trẻ vào làm việc t i các cơ quan DS- HHG trên

đ a bàn tỉnh ội ngũ CTV cũng phải được quan tâm, h trợ k p thời vì họ là những

người trực ti p ti p xúc với công dân, họ đi đầu trong việc đưa các chính sách DS-

HHG vào thực t cuộc sống. Ti p tục kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ làm công

tác DS- HHG , bổ nhiệm, x p ng ch viên chức đối với những cán bộ dân số hợp

đồng các xã; bổ sung đủ chỉ tiêu cán bộ, viên chức đối với các Trung tâm DS-

HHG còn thi u; thực hiện tốt công tác tập huấn, đào t o, bồi dưỡng, hướng dẫn

cập nhật ki n thức nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức làm công

tác dân số các cấp

U ND tỉnh cần xây dựng đề án kiện toàn, k t hợp m ng lưới nhân viên y t

thôn bản và cộng tác viên dân số, cộng tác viên dinh dưỡng trên đ a bàn tỉnh và đề

xuất ch độ trợ cấp kiêm nhiệm đối với nhóm đối tượng này trình U ND tỉnh phê

duyệt để hợp nhất và phát huy hiệu quả ho t động, tăng thu nhập cho đội ngũ này.

Tăng cường nhân lực, bố trí đủ biên ch theo quy đ nh cho Chi cục DS- HHG

tỉnh, Trung tâm DS- HHG huyện, th xã, thành phố Chỉ đ o xây dựng quy ch

ho t động, chức năng, nhiệm vụ của an Chỉ đ o DS- HHG các cấp, làm cơ s

102

tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xây dựng quy ch phối hợp giữa

cơ quan dân số với cơ quan y t các cấp, giữa Chi cục DS- HHG tỉnh với Trung

tâm Chăm sóc sức kh e sinh sản tỉnh để tổ chức thực hiện nhiệm vụ thống nhất,

đồng bộ, hiệu quả và giám sát lẫn nhau trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Có một thực t là nhiều viên chức có bằng cấp thuộc ngành y thì được hư ng

trợ cấp thu hút 30%, mặc d c ng thực hiện công việc có tính chất như nhau với

những người không có bằng thuộc ngành y iều này đã gây nên sự không cân đối,

không đồng bộ trong hệ thống lương, trợ cấp Vì th , cần cân nhắc lựa chọn phương

án thay đổi, thực hiện đồng bộ các giải pháp về ch độ lương thư ng và phúc lợi để

đảm bảo công bằng quyền lợi của viên chức

3.2.4. ồi ưỡng và hướng n nghiệp vụ thường xu n cho ội ng cán ộ quản

lý Dân số - ho ch hoá gi nh các c p

Các cơ quan huyện, tỉnh cần xây dựng k ho ch đào t o, đào t o l i, bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trình S Nội vụ để ti p tục cập nhật ki n thức, đào

t o nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS- HHG từ tỉnh đ n cơ

s ; tập trung đào t o cán bộ y t từ tỉnh đ n cơ s về các d ch vụ kỹ thuật trong

chương trình sàng lọc trước sinh và sơ sinh Tăng cường công tác đào t o, bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhất là cán bộ cơ s

ối với CTV thôn, tổ ghép vào chức phó của các Chi hội đoàn thể cư trú t i đ a bàn

dân cư hoặc y t thôn, bản để nâng mức phụ cấp hàng tháng hi đã ổn đ nh được

đội ngũ C CT và CTV thì việc đào t o, bổ sung ki n thức cho đội ngũ này cũng

thuận lợi hơn đồng thời động viên được sự nhiệt tình, n lực, kiên trì và sáng t o

làm trong chức trách, nhiệm vụ của họ

ối với đội ngũ C CT dân số mới được tuyển dụng cũng có nảy sinh một số

vấn đề sau:

Th nh t, họ đa số đều tốt nghiệp trung cấp nên cũng có mong muốn ti p tục

học lên sau một thời gian công tác nhất đ nh b i họ còn trẻ Vì vậy cần có những

giải pháp bố trí công việc ph hợp đảm bảo lợi ích về việc nâng cao trình độ của họ

103

đồng thời đảm bảo hiệu quả làm việc của đội ngũ chuyên trách dân số.

Th hai là sự k t nối với đội ngũ cộng tác viên dân số các tổ dân phố càng

nhiều khoảng cách: Tuổi tác, kinh nghiệm, phương pháp điều hành, quản lý dễ t o

ra tâm lý không “tâm phục, khẩu phục” Vì vậy, bên c nh công tác đào t o chuyên

môn nghiệp vụ, cần chú ý trang b kỹ năng mềm cho các C CT khi làm việc

Th ba là sức thuy t phục đối với quần chúng nhân dân còn nhiều h n ch .

Vì vậy, rất cần sự trợ giúp của các ngành đoàn thể của xã, thôn; sự h trợ từ những

người đi trước, những người đã công tác gắn bó nhiều năm với ngành

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là vô c ng quan trọng đối với công tác của

các công chức, viên chức ngành DS- HHG ể thực hiện tốt công tác đào t o, bồi

dưỡng, trong thời gian đ n, tỉnh Quảng Nam cần thực hiện những nội dung sau:

h h t, U ND tỉnh cần chỉ đ o S Tài chính lập k ho ch kinh phí đào

t o, S Nội vụ ti n hành m các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ dân số cho những người

chưa được học ồng thời, phải t o điều kiện để Trung tâm DS- HHG các huyện

có thể tham quan học h i kinh nghiệm thực t các huyện b n hoặc các tỉnh khác

nhằm ti p thu, nhân rộng những cách làm mới trong công tác DS-KHHG Phấn

đấu đ n năm có % số viên chức DS- HHG và người lao động có thâm

niên công tác được đào t o đ t chứng chỉ nghiệp vụ DS.

h h i, Chi cục DS- HHG cần phối hợp với Tổng cục xây dựng k ho ch

đào t o hằng năm, thống kê nhu cầu đào t o, sắp x p giảng viên, chuẩn b đ a điểm

tổ chức bồi dưỡng và thẩm đ nh giáo trình bồi dưỡng chặt chẽ ảm bảo chất lượng

đầu ra của các đợt bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ bằng cách khảo sát chất lượng

thường xuyên ồng thời xây dựng quy ch đào t o, bồi dưỡng, nâng cao trình độ

chuyên môn cho đội ngũ công chức, viên chức, h trợ kinh phí cử cán bộ đi học để

phục vụ cho công việc Cần chú trọng quan tâm đ n đội ngũ cán bộ dân số mới

được tuyển dụng để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho họ ên c nh đó, cần có k

ho ch tập huấn thường xuyên cho đội ngũ những CTV trên đ a bàn tỉnh, h trợ cho

họ về kỹ năng tuyên truyền vì đây là những người trực ti p chuyển tải chính sách

104

DS- HHG tới với người dân

h , Chi cục DS- HHG cần xây dựng quy trình thu thập số liệu, cập

nhật thông tin bi n động, xử lý, quản lý và khai thác sử dụng thông tin số liệu đúng

quy đ nh của pháp luật; đồng thời quy đ nh rõ trách nhiệm của các s ngành, các

đơn v , đ a phương trong việc thu thập, tổng hợp và báo cáo số liệu thống kê liên

quan theo từng chỉ tiêu đặt ra

3.2.5. H trợ hu ộng và phân hợp lý nguồn kinh phí cơ s vật ch t tr ng

thi t cho ho t ộng Dân số - ho ch hoá gi nh

Nguồn kinh phí thực hiện ho t động DS- HHG bao gồm: Chương trình

mục tiêu quốc gia, ngân sách đ a phương bố trí thực hiện nhiệm vụ chi thường

xuyên cho các đơn v , nhiệm vụ chi bổ sung để thực hiện b các chênh lệch giá t i

đ a phương, chi khuy n khích cộng đồng như: khuy n khích người tự nguyện triệt

sản, khen thư ng các xã, phường, thôn, khối phố không có người vi ph m qui đ nh

chính sách dân số.

S Y t cần chủ trì, phối hợp với các s , ban, ngành liên quan, U ND các

huyện, th xã, thành phố triển khai thực hiện Quy t đ nh số 8 8 Q - YT ngày

5 của ộ Y t về phê duyệt ề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh

thai và d ch vụ k ho ch hóa gia đình, sức kh e sinh sản t i khu vực thành th và

nông thôn phát triển giai đo n 5- ; huy động các cơ quan, doanh nghiệp

chung tay thực hiện chính sách chăm sóc sức kh e sinh sản và k ho ch hóa gia

đình đối với công nhân và cộng đồng ẩy m nh tuyên truyền, vận động khuy n

khích cộng đồng thực hiện tốt chính sách DS- HHG iều này sẽ giúp tăng

cường khả năng huy động toàn xã hội tham gia thực hiện và cung cấp d ch vụ DS và

S SS, kể cả các cơ s y t tư nhân

huy n khích các khu công nghiệp, khu kinh t m , các trường đ i học, cao

đ ng bố trí ngân sách để thực hiện chương trình DS- HHG cho công nhân, người

lao động, học sinh sinh viên.

Thực t cho thấy, đội ngũ C CT đang thi u thi t b làm việc, trụ s làm việc

cũng không ổn đ nh, trang thi t b , bàn gh t m bợ, nhất là các v ng núi, v ng sâu

105

v ng xa, làm ảnh hư ng nhiều đ n hiệu quả làm việc Vì vậy, Chi cục DS- HHG

tỉnh cần xây dựng quy ch sử dụng trang thi t b phục vụ công tác DS- HHG ,

tham mưu Giám đốc S Y t có ho ch cung cấp trang thi t b , máy vi tính cho

đội ngũ công chức viên chức ngành dân số, đặc biệt quan tâm đ n đội ngũ C CT

các v ng sâu v ng xa, v ng khó khăn Thường xuyên rà soát, thống kê các thi t b

hư h ng để thay th k p thời, không làm ảnh hư ng đ n ho t động chung ồng

thời, Chi cục DS- HHG cần có các giải pháp phối hợp với an Chỉ đ o DS-

HHG các huyện, th xã, thành phố để bố trí phòng ốc và trang thi t b h trợ cho

công tác của C CT tốt hơn

3.2.6. iện i hoá tr ng thi t ứng ụng c ng nghệ th ng tin nhằm quản lý

ân cư thống nh t

Chi cục DS- HHG cần xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu điện tử cấp

tỉnh, cấp huyện; tập trung rà soát, thu thập thông tin bi n động về DS- HHG từ

đ a bàn dân cư; k p thời cập nhật bi n động vào kho dữ liệu, hoàn thành việc rà soát

để in sổ hộ gia đình theo hướng dẫn của Trung ương. Phối hợp với S Thông tin &

Truyền thông xây dựng cổng thông tin điện tử, webside để quản lý, điều hành và

cung cấp đầy đủ thông tin chính xác các ho t động của cơ quan DS- HHG toàn

tỉnh phục vụ quy ho ch, k ho ch phát triển kinh t - xã hội của tỉnh ồng thời quy

đ nh rõ trách nhiệm cá nhân trong cập nhật thông tin bi n động, quản lý, khai thác

sử dụng và cung cấp thông tin của kho dữ liệu điện tử theo đúng mục đích sử dụng,

ngăn ngừa tình tr ng cung cấp thông tin sai lệch, sử dụng không đúng mục đích

ố trí cán bộ tham dự các buổi tập huấn của cấp trên về cập nhật các phần

mềm quản lý dân cư thống nhất để có thể áp dụng ngay, góp phần t o nên chất

lượng, hiệu quả và độ tin cậy của kho dữ liệu dân cư. Ti n hành áp dụng các hệ điều

hành chuyên nghiệp để có thể trao đổi giữa các cấp, các ngành một cách thống nhất,

nhanh chóng, ti t kiệm và k p thời

3.2.7. Phối hợp với các s n ngành và cơ qu n li n qu n trong quản lý Dân số

- ho ch hoá gi nh

U ND tỉnh cần khuy n khích các thành phần kinh t và toàn xã hội trong đó

có các cơ s y t tư nhân tham gia thực hiện và cung cấp d ch vụ dân số và sức kh e

106

sinh sản ẩy m nh hợp tác quốc t trong lĩnh vực dân số và sức kh e sinh sản

ên c nh đó, S Y t cần phát huy hơn nữa vai trò chủ trì và phối hợp với

các đơn v , đ a phương, chỉ đ o và hướng dẫn Chi cục Dân số- ho ch hóa gia

đình tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức kh e sinh sản tỉnh và các đơn v y t liên quan

trên đ a bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng chương trình công

tác, triển khai thực hiện nội dung chính sách DS- HHG đảm bảo hiệu quả. ồng

thời theo dõi, đôn đốc, đ nh kỳ sơ k t, tổng k t, đánh giá tổng hợp và báo cáo k t

quả cho U ND tỉnh và ộ Y t nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho công

tác DS- HHG để chăm sóc sức kh e nhân dân ngày càng tốt hơn.

Vai trò phối hợp của S Y t phải được thể hiện rõ ràng trong mối quan hệ

với các cơ quan ban ngành, cụ thể:

- S Y t cần tăng cường phối hợp với an Tuyên giáo Tỉnh ủy, Trường

Chính tr tỉnh xây dựng k ho ch hàng năm để bồi dưỡng ki n thức t i các lớp học

và phổ bi n, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khoẻ sinh sản, đặc biệt là

chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên đ a bàn tỉnh;

- Tăng cường phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng k ho ch

truyền thông cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động, công nhân t i các

khu công nghiệp; đặc biệt là nhóm lao động tự do, công nhân trẻ trong các khu công

nghiệp thông qua các phương pháp ti p cận ph hợp với từng nhóm đối tuợng;

- ẩy m nh phối hợp với S Giáo dục và ào t o xây dựng k ho ch tăng

cường giáo dục dân số, sức kh e sinh sản, sức kh e tình dục, phòng ngừa

HIV AIDS, giới và bình đ ng giới cho nhóm người chưa thành niên và thanh niên

trong và ngoài nhà trường, kể cả các trường đ i học, cao đ ng trên đ a bàn tỉnh;

- Chủ trì và phối hợp với S Nội vụ và các s ngành, đ a phương liên quan

tập trung tuyển dụng và bố trí cán bộ làm công tác Trung tâm DS- HHG huyện,

thành phố và viên chức làm công tác DS-KHHG xã, phường, th trấn Nhanh

chóng ổn đ nh và kiện toàn bộ máy tổ chức từ tỉnh đ n cơ s ;

- Chủ trì và phối hợp với S Tài chính, S ho ch- ầu tư và s ngành, đ a

phương liên quan đề xuất k ho ch và bố trí nguồn vốn đầu tư hàng năm đảm bảo

107

điều kiện để thực hiện chính sách DS- HHG . Thẩm đ nh các dự án, đề án, qui

ho ch phát triển kinh t - xã hội gắn liền với dân cư theo hướng gắn dân số với phát

triển bền vững Hướng dẫn quản lý sử dụng ngân sách theo qui đ nh hiện hành, chỉ

đ o và thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng, thanh quy t

toán kinh phí đúng qui đ nh;

- Phối hợp với S Thông tin và Truyền thông xây dựng k ho ch tuyên

truyền pháp luật về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh; chỉ đ o, hướng dẫn các cơ quan

thông tin đ i chúng tuyên truyền, phản ánh k p thời, trung thực chính sách pháp luật

về DS- HHG ; giới thiệu gương người tốt, việc tốt, những điển hình tiên ti n, các

mô hình ho t động có hiệu quả; phê phán các hành vi vi ph m chính sách dân số,

những biểu hiện tiêu cực trong việc tổ chức thực hiện công tác DS- HHG ;

- Phối hợp với S Văn hóa-Thể thao và Du l ch từng bước nghiên cứu đưa thêm

một số tiêu chí về DS và S SS vào phong trào toàn dân đoàn k t xây dựng đời sống

văn hóa; ti p tục hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ bi n t luận số -NQ TW của ộ

Chính tr , các chính sách pháp luật về dân số, sức kh e sinh sản trên các phương tiện

thông tin đ i chúng; đ nh kỳ đánh giá sự phối hợp công tác này

Ngoài ra, công tác phối hợp đ a phương phải được các cơ quan quan tâm,

cục thể:

- S Tư pháp cần tăng cường chỉ đ o các Phòng Tư pháp huyện, thành phố

tăng cường phổ bi n giáo dục pháp luật về DS và S SS trên đ a bàn từ tỉnh đ n cơ

s Chủ trì, phối hợp với S Y t đề xuất trình U ND tỉnh phê duyệt danh mục các

văn bản quy ph m pháp luật về DS- HHG và Sức kh e sinh sản giai đo n -

2015. Chủ trì việc thẩm tra tính pháp lý của các văn bản quy ph m pháp luật về lĩnh

vực DS- HHG và Sức kh e sinh sản đã được dự thảo;

- y ban nhân dân các huyện, thành phố, th xã cần chỉ đ o và trực ti p quản

lý nhà nước về DS và S SS trên đ a bàn; Chỉ đ o Phòng Y t , Trung tâm DS-

HHG , Trung tâm Y t và các đơn v liên quan xây dựng và tổ chức triển khai

thực hiện ho ch hành động về Dân số và Sức kh e sinh sản trên đ a bàn đ t mục

tiêu đề ra; ầu tư nguồn lực, bổ sung ngân sách huyện, thành phố để thực hiện

108

những nhiệm vụ về DS và S SS hằng năm Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực

hiện nhiệm vụ DS và S SS của U ND các xã, phường, th trấn và các cơ quan, đơn

v trên đ a bàn.

- Các hội, đoàn thể chính tr xã hội: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân,

Tỉnh đoàn Quảng Nam, an đ i diện Hội người cao tuổi tỉnh với chức năng, nhiệm

vụ được giao, tăng cường các ho t động truyền thông vận động chính sách DS-

HHG đ n đoàn viên, hội viên với nội dung phong phú, đa d ng và ph hợp từng

nhóm đối tượng.

Một giải pháp quan trọng cần quan tâm đó là U ND tỉnh cần đẩy m nh hợp

tác quốc t trong lĩnh vực DS và S SS, kêu gọi các tổ chức quốc t h trợ cơ s vật

chất, nâng cao năng lực để thực hiện nhiệm vụ DS và S SS

3.2.8. Th nh tr ki m tr giám sát và xử lý nghi m vi ph m pháp luật về Dân số

- ho ch hoá gi nh

Chi cục DS- HHG tỉnh cần phối hợp với các đơn v khác trong tỉnh tổ

chức các nhóm giám sát; đưa ho t động giám sát vào k ho ch ho t động hàng năm,

phân bổ nguồn lực; xây dựng và điều chỉnh các công cụ giám sát theo đặc th của

đ a phương; tập huấn cán bộ cấp huyện, xã về giám sát; h trợ cấp huyện trong tổ

chức và kỹ thuật giám sát; thực hiện giám sát tuy n huyện và xã; ngoài giám sát

đ nh kỳ, hàng tháng tỉnh cần phân công cán bộ chuyên môn xuống h trợ cho cấp

huyện trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ

Thời gian và số lượng: Giám sát đ nh kỳ thường được thực hiện m i năm ít

nhất đợt tổ chức vào giữa năm và cuối năm Ngoài ra có thể tổ chức giám sát đột

xuất nhằm giải quy t các vấn đề cấp bách

S Y t , Chi cục DS- HHG cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

thường xuyên các ho t động về quản lý; thanh tra, đánh giá tình hình pháp luật thực

hiện về DS- HHG , đặc biệt là kiểm tra, giám sát, đánh giá, xử lý nghiêm các

trường hợp lựa chọn giới tính thai nhi, vi ph m các chính sách DS- HHG theo

quy đ nh của ảng và Nhà nước nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc

thực hiện chính sách, pháp luật Nêu cao tình thần trách nhiệm của tổ chức ảng,

109

chính quyền, đoàn thể trong việc quản lý, theo dõi cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội

viên thực hiện chính sách DS- HHG Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu, tự

giác chấp hành của cán bộ, đảng viên, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu Các

ban ngành chức năng và cấp u , chính quyền cần tăng cường kiểm tra, giám sát,

phát hiện và xử lý k p thời các trường hợp vi ph m chính sách dân số - ho ch

hóa gia đình Lấy k t quả thực hiện chương trình mục tiêu, các đề án, thực hiện

chính sách DS- HHG là một trong những tiêu chuẩn đánh giá mức độ hoàn thành

nhiệm vụ của các tập thể và cá nhân

Chi cục DS- HHG cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, bảo

vệ quyền lợi của khách hàng trong việc sử dụng d ch vụ DS- HHG ; Thu thập và lập

báo cáo đánh giá chính xác tình hình thực hiện công tác DS- HHG ; iểm tra giám

sát và thanh tra việc thực hiện các quy đ nh chuyên môn, quy trình kỹ thuật d ch vụ

DS-S SS t i các tuy n, các cơ s cung cấp d ch vụ, kể cả y t tư nhân; Xây dựng cơ

ch phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra DS- HHG

Ngoài áp dụng những quy đ nh cụ thể xử ph t cán bộ, công chức, viên chức,

đảng viên thì U ND tỉnh cần có cách xử lý thống nhất những đối tượng sinh nhiều

con, sinh dày và b mặc quyền lợi của trẻ trong xã hội, đồng thời tránh áp dụng

chồng chéo các chính sách dân số với các chính sách trợ cấp xã hội, y t .

3.3. Nh n đề xuất, kiến n hị

3.3.1. Đối với T ng cục Dân số - ho ch h gi nh

- Sớm tham mưu x p mã ng ch viên chức DS- HHG và tăng mức h trợ

cho cộng tác viên dân số, t o điều kiện để viên chức DS thực hiện đúng ch độ nhà

nước ban hành

- H trợ phương tiện truyền thông cho cơ s , đầu tư kinh phí sửa chữa các

h ng mục truyền thông đã b hư h ng

- Giao kinh phí thực hiện chương trình DS- HHG hằng năm theo đúng

ti n độ; h trợ kinh phí để m lớp dân số viên đ t chuẩn cho các viên chức còn l i

của tỉnh chưa học

- Tham mưu ộ Y t trình Dự thảo Luật Dân số để triển khai thực hiện sao

110

cho ph hợp với tình hình mới

- Tham mưu ộ trư ng ộ Y t ban hành Thông tư hướng dẫn một các

thống nhất tổ chức bộ máy DS- HHG đ a phương để t o hiệu quả trong công

tác DS- HHG

3.3.2. Đối với Uỷ n hân ân t nh Quảng m

U ND tỉnh Quảng Nam cần có đ nh hướng quy ho ch phát triển T-XH

c ng các biện pháp quản lý, điều hành và phân bố dân cư ph hợp với đ nh hướng

đó nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu và phân bố dân cư hợp lý.

ể công tác DS- HHG t i tỉnh Quảng Nam ho t động hiệu quả hơn chúng

ta có thể nghiên cứu theo hướng:

- Cần thống nhất và thay đổi mô hình Trung tâm DS- HHG là đơn v sự

nghiệp thuộc U ND quận, huyện.

- Có sự thống nhất chỉ đ o của cấp ủy, chính quyền đ a phương trong các

ho t động về dân số với sự phát triển KT-XH t i đ a phương

- Cả hệ thống chính tr đều có trách nhiệm trong công tác DS- HHG , được

tham mưu trực ti p với U ND trong việc thực hiện chính sách DS- HHG

- Ti p tục kiện toàn bộ máy nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về DS-

HHG từ tỉnh đ n cơ s , tuyển dụng cán bộ có năng lực để quy ho ch, dự nguồn,

quản lý sát cán bộ

- ầu tư đủ nguồn lực, bố trí h trợ đảm bảo tối thiểu để chi cho công tác

DS-KHHG nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản các ho t động của chương trình DS-

HHG

- Huy động sự tham gia toàn xã hội, tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao

trách nhiệm của từng đ a phương, cơ quan đơn v trong việc thực hiện công tác DS-

HHG , đặc biệt trong lĩnh vực liên quan đ n các mục tiêu, chỉ tiêu và giải pháp xây

dựng cơ ch phối hợp liên ngành có hiệu quả trong quá trình triển khai chi n lược

3.3.3. Đối với Chi cục Dân số - ho ch h gi nh t nh Quảng m

Cần thực hiện tốt hơn công tác quản lý, bố trí nguồn kinh phí cho ho t động

DS- HHG để không làm gián đo n ho t động này, đặc biệt là kinh phí truyền

111

thông và trợ cấp cho CTV.

Phát huy hơn nữa vai trò tham mưu cho Giám đốc S Y t trong việc ban

hành các văn bản quản lý nhằm chỉ đ o, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho

cán bộ dân số, đồng thời tổ chức tốt công tác đào t o, bồi dưỡng, đảm bảo hiệu quả

các ho t động DS- HHG trong từng giai đo n

Cần đảm bảo nguồn cung cấp các PTTT cho các đ a phương được phân bổ

một cách ổn đ nh đều khắp trên toàn tỉnh

Nâng cao sự phối hợp U ND các cấp để có sự phối hợp chặt chẽ trong việc

112

thực hiện QLNN về DS- HHG

Ti u k t chương 3

Trong những năm qua tỉnh Quảng Nam đã có nhiều giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng công tác DS- HHG như kiện toàn bộ máy, củng cố, duy trì ho t động

của đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dân số cơ s , ti n hành tập huấn

trang b ki n thức, kỹ năng cũng như cách ti p cận gia đình, các cặp vợ chồng đang

trong độ tuổi sinh đẻ Ngoài ra, cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các văn bản,

chỉ th , ngh quy t về công tác dân số, huy động cả hệ thống chính tr vào cuộc

Thực hiện các giải pháp đồng bộ, hài hoà, linh ho t để ổn đ nh quy mô dân số, giảm

nhanh t lệ sinh con thứ tr lên, đồng thời tập trung thực hiện các biện pháp để

nâng cao chất lượng dân số

Tuy nhiên, trong 5 năm qua, QLNN về DS- HHG của Quảng Nam ho t

động có hiệu quả, nhưng vẫn còn không ít tồn t i, h n ch Vì th cần phải

thường xuyên nâng cao hiệu quả QLNN về DS- HHG bằng các giải pháp thi t

thực trong thời gian tới như: Ổn đ nh, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao

năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác DS và S SS; xây dựng cơ ch

phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số, chăm sóc sức kh e

sinh sản; xây dựng cơ ch giám sát, đánh giá chuyên ngành, liên ngành về ho t

động của lĩnh vực này; tăng cường phối hợp kiểm tra, thanh tra tình hình thực

hiện pháp luật và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi ph m pháp luật về DS-

HHG , kể cả tổ chức, cá nhân thực hiện d ch vụ chẩn đoán hoặc phá thai để

lựa chọn giới tính thai nhi

Theo quan điểm của Chi n lược Dân số và Sức kh e sinh sản giai đo n

2011-2020, cần tăng cường sự lãnh đ o, chỉ đ o của các cấp ủy ảng và chính

quyền, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, huy động sự tham gia của toàn xã

hội; ti p tục kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy để thực hiện có hiệu quả công tác

DS- HHG nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh t xã hội của đất nước,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng

người, từng gia đình và toàn xã hội Chính vì vậy, trong giai đo n này chúng ta

113

cần có nhận thức đúng đắn về công tác quản lý, đồng thời các ngành, các cấp

hoàn chỉnh hệ thống văn bản chính ph hợp với tình hình thực t của đ a phương

để các chương trình ho t động và các đề án của công tác DS- HHG được triển

khai có hiệu quả hơn

ể thực hiện được những yêu cầu trên đòi h i các ngành, các cấp cần có sự

chỉ đ o sâu sát và t o điều kiện về kinh phí lẫn nhân lực để thực hiện QLNN về DS-

114

HHG có hiệu quả trong giai đo n mới

KẾT LUẬN

Dân số là một trong những vấn đề quan trọng trong chi n lược phát triển của

một quốc gia Hiện nay, công tác dân số của Việt Nam đang đứng trước bước

chuyển lớn, đòi h i sự n lực hơn nữa của ngành dân số cũng như sự chung tay vào

cuộc của toàn thể các bộ, ban, ngành từ Trung ương đ n đ a phương

Quản lý nhà nước về DS- HHG là vấn đề chi n lược, vừa cấp bách vừa

lâu dài, ảnh hư ng đ n đời sống mọi mặt của xã hội Vì vậy, vấn đề dân số không

chỉ là công việc của một gia đình, một đ a phương mà đã tr thành vấn đề của toàn

xã hội

ể ho t động quản lý nhà nước về Dân số - ho ch hóa gia đình của tỉnh

Quảng Nam ngày càng phát huy hiệu quả trong tình hình mới, cần huy động sức m nh

của cả hệ thống chính tr và thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát huy hơn nữa những

thành tích đã đ t được đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức còn tồn t i.

Luận văn đã được nghiên cứu dựa trên những cơ s khoa học đã được công

nhận và những số liệu thống kê thực t , khảo sát ý ki n của đội ngũ những nhà quản

lý, những người làm công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh T o nên một m ch

logic hợp lý và mang tính hệ thống của một nghiên cứu khoa học

Những k t quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra những khó khăn còn tồn t i

trong QLNN về DS- HHG của tỉnh Quảng Nam, phân tích những nguyên nhân

của những tồn t i ặc biệt, với các giải pháp và đề xuất ki n ngh dựa trên cơ s

phân tích tình hình thực tiễn sẽ tác động đ n ý thức của người dân cũng như giúp

các nhà quản lý có thể quan tâm cải thiện QLNN về DS- HHG trên đ a bàn tỉnh

Với những k t quả đó, luận văn sẽ là nguồn tư liệu tốt để tham khảo và áp dụng vào

thực t công tác QLNN về Dân số - ho ch hóa gia đình của tỉnh Quảng Nam để

công tác này có thể hoàn thiện và đ t hiệu quả cao hơn

Ho t động quản lý nhà nước về Dân số- ho ch hóa gia đình là công việc

khó khăn, phức t p, t nh , lâu dài. Vì vậy, cần có sự chung sức, quan tâm của các

cấp, các ngành và của m i một người dân c ng thực hiện tốt công tác Dân số-

ho ch hóa gia đình để c ng góp phần phát triển kinh t -xã hội bền vững, nâng cao

115

chất lượng cuộc sống cho mọi người

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. an í thư ( 995), h th 50 - W 06 3 1995 i c ẩ m h th c

hi h t ươ ch h ách -

2. an chấp hành Trung ương ảng khóa VII Hội ngh lần thứ ( 99 ), h

t 04 - W 14 01 1993 ch h ách -

3. an chấp hành Trung ương ảng ( 8), ư ẫ 11 -U W

24 3 2008 i c th c hi h 94 - W 15 10 2007 c

h h t ử ý kỷ t i i h m

4. ộ Chính tr ( 5), h t 35 - W 25 9 2005 i c t iể kh i

h t 47 - W 22 03 2005 c h h t i c ẩ m h

c tác -

5. ộ Chính tr ( 5), h t 47 - W 22 3 2005 ti t c ẩ

m h th c hi ch h ách k h ch h i h

6. ộ Chính tr ( 7), t h 94 - W 15 10 2007 ử ý kỷ t

i i h m

7. ộ Y t , h tư 05 2008 -BYT ng 14 5 2008 ư ẫ ch c ă

hi m cơ c tổ ch c má - hươ

8. ộ Y t ( ), h tư 10 2011 - Y 25 thá 02 ăm 2011

hư ẫ i ch c t m - h ch h i h h

th th h h th c t h

9. ộ Y t ( ), h á 671 - Y 30 thá 6 ăm 2014 k t

c t ư t h im i t i c c h c tác -

10. ộ Y t , ộ Nội vụ ( 8), h tư i t ch 03 2008/TTLT-BYT-

25 8 2008 hư ẫ ch c ă hi m h cơ c tổ ch c Y

t h Y t th c U c t h h

11. ộ Tài chính, ộ Y t ( ), h tư i t ch 20 2013 - - Y

116

20 thá 2 ăm 2013 h ý ử ki h h th c hi

hươ t h m c ti c i h ch h i h i i

2012-2015.

12. Chi cục DS- HHG tỉnh Quảng Nam ( ), ti - (số ),

tr.2-15.

13. Chi cục DS- HHG tỉnh Quảng Nam ( 5), á cá tổ k t c tác -

ăm 2015 hươ hư hi m ăm 2016

14. Chi cục DS- HHG Thành phố Hồ Chí Minh ( ), á cá tổ k t c

tác - ăm 2014 hi m ăm 2015 c th h h h i h

15. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2015), i iám th k 2015 m.

16. Chính phủ ( ), h h 114 2006 - 03 10 2006 h ử

h t i h m h h ch h t ẻ em

17. Chính phủ ( 8), h h 14 2008 - 04 02 2008 h tổ

ch c các cơ ch m th c U c h

18. Chính phủ ( ), h h 20 2010 - 03 10 -

08 03 2010 h chi ti t thi h h há h ử ổi i 10 há

h

19. Chính phủ ( ), h h 18 2011 - 17 03 2011 ử ổi

kh 6 i 2 h h 20 2010 - h chi ti t thi h h há

h ử ổi i 10 há h

20. Chi n lược Dân số - Sức kh e sinh sản giai đo n -2020.

21. Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, NX Giáo dục, , t ,tr 7

22. Lê ức Hy (2015), ý h ư c - c khỏe i h t

t h h hi - , luận văn Th c sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính

Quốc gia

23. Ph ng Th Hương H nh ( 5), ý h ư c - t

th h h , luận văn Th c sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính

Quốc gia

24. inh Thái Hà (2015) , “Chủ trương chính sách DS- HHGD Việt Nam từ sau

117

đổi mới”, ch hát t iể (số ), tr -25.

25. Liên ộ Nội vụ-U DSG &TE ( ), h tư i t ch 02 2004 -

U & E- 22 12 2004 hư ẫ ch c ă hi m

h cơ c tổ ch c U & E t h

26. Tr nh Th im Ngọc (2014), Vận dụng bộ tiêu chí đo đ c về chất lượng dân số

vào đánh giá phát triển con người , ch hi c con ư i, số 4, tr.73.

27. Pháp lệnh Dân số

28. S Y t tỉnh Quảng Nam ( 5), t h 364 - Y 19 5 2015

i c i i ch hi ch các - các h th h h ăm

2015.

29. Thủ tướng chính phủ ( ), h h 104 2003 - 16 09 2013

i c h hư ẫ thi h h m t i c há h

30. Thủ tướng chính phủ ( ), t h 09 2006 - 10 01 2006

i c h h hươ t h h h c h h h th c hi h t

47 - W 27 3 2005 c h h t ti t c ẩ m h th c hi

ch h ách h ch h i h

31. Thủ tướng Chính phủ ( 8), t h 18 2008 -TTg ng 29 01 2008

h ch c ă hi m h cơ c tổ ch c c ổ c c -

32. Thủ tướng Chính phủ ( 8), h th 23 2008 - 04 8 2008

ti t c ẩ m h c tác -

33. Thủ tướng Chính phủ ( ), t h 2013 -TTg ng 14 11 2011 h

t hi ư c c khỏe i h i t m i i 2011-2020.

34. Thủ tướng Chính phủ, ( 9), t h 52 2009 - 9 4 2009

h t á iểm át các iể e iể i i

2010-2020.

35. Thường vụ Quốc hội ( ), há h 06 2003 -U 11

01 01 2003 c Ủ hư c h i há h

36. Thường vụ Quốc hội ( 8), há h 08 2008 -U 12

118

27 12 2008 c Ủ hư c h i ử ổi i 10 c há h

37. Tỉnh ủy Quảng Nam ( 5), t 267- U 21 4 2015 i c

ti t c th c hi c hi h t 47-NQ/TW.

38. Tỉnh ủy Quảng Nam ( 5), á cá 347- U 21 thá 4 ăm 2015

k t 10 ăm th c hi h t 47- W c h h t kh

“ i t c ẩ m h th c hi ch h ách k h ch h i h”

39. Toàn tập C Mác và Ănghen, NX Chính tr Quốc gia, , t , tr

40. Tổng cục Dân số - Quỹ Dân số Liên hợp quốc ( 5), Giáo trình QLNN về

DS- HHG , Hà Nội

41. Tổng cục DS- HHG ( 5), á cá tổ k t 5 ăm chi ư c -

42. Tổng cục DS- HHG ( 5), ă 616 - 28 9 2015

h hư c tác - ăm 2016

43. Từ điển ách khoa Việt Nam, Trung tâm iên so n Từ điển ách khoa, Hà

Nội, 995, tập , tr 5

44. U ND tỉnh Quảng Nam ( 8), t h 40 2008 -U

10 10 2008 c h t ch U t h i c th h hi c c -

thu c Y t .

45. U ND tỉnh Quảng nam ( 9), t h 2944 -U 31 8 2009

i c h t á c ch t ư

46. U ND tỉnh Quảng Nam ( ), t h 1164 -U

11 4 2012 i c h h h ch h h c khỏe i h

t h m i i 2011-2015 t m h ăm 2020;

47. U ND tỉnh Quảng Nam ( ), h th 10 -U 05 5 2014

i c ti t c th c hi ch h ách k h ch h i h t

t h;

48. U ND tỉnh Quảng Nam ( 5), t h 1182 -U 6 4 2015

119

c c ki t ch c tác - t h m

49. U ND tỉnh Quảng Nam ( 5), á cá 70 -U 26 thá 5

ăm 2015 c tác i c t iể kh i h các

t hát t iể ki h t - h i

50. U ND tỉnh Quảng Nam ( 5), á cá tổ k t chươ t h m c ti c

i - i i 2011-2015.

51. U ND tỉnh Quảng Nam ( 5), á cá tổ k t 10 ăm chi ư c -

2005-2015.

52. U ND tỉnh Quảng Nam ( 5), á cá t h h h ki h t - h i t h

120

m ăm 2015

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN TÌNH HÌNH TH C HIỆN CÁC NỘI DUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DÂN SỐ – KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

****

ể có cơ s cho việc thực hiện luận văn tốt nghiệp: “Quản lý nhà nước về Dân

số – ho ch hóa gia đình trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam”, chúng tôi có một bảng

h i khảo sát ý ki n gửi tới quý v và mong nhận được sự hợp tác ảng h i gồm có

các câu h i theo d ng trắc nghiệm và nêu ý ki n đánh giá, hướng tới khảo sát ý ki n

những người thực hiện công tác DS- HHG trên đ a bàn tỉnh Quảng Nam nhằm

nghiên cứu, phân tích và rút ra những giải pháp ph hợp để hoàn thiện QLNN về

DS- HHG trên đ a bàn tỉnh ính mong nhận được sự giúp đỡ từ phía quý v , xin

chân thành cảm ơn

Họ và tên:

Sinh năm:

ơn v công tác:

I. Hướn dẫn trả lời

Vui lòng đánh dấu X vào ô vuông hoặc nêu ý ki n của ông bà với các câu h i

dưới đây:

II. Câu h i khảo sát

1. Ôn /bà đánh iá như thế nào về tình hình t chức và chỉ đạo thực hiện

chiến lược, chươn trình và dự án Dân s -Kế hoạch hóa ia đình trên địa bàn

tỉnh

Rất tốt há tốt, còn một số vấn đề cần hoàn thiện hơn

Tương đối tốt

Chưa tốt, cần phải thay đổi cách thức tổ chức và chỉ đ o

2. Ôn /bà đánh iá như thế nào về tình hình triển khai hoạt độn ph i hợp,

kết hợp với các ban, n ành và cơ quan liên quan tron việc thực hiện côn tác

DS-KHHGĐ

121

Phối hợp rất chặt chẽ, sâu rộng

Phối hợp tương đối chặt chẽ

Phối hợp chưa chặt chẽ, một số cơ quan liên quan còn chưa có sự quan tâm

đúng mức

3. Theo ôn /bà, mức độ hoàn thiện c a hệ th n văn bản về DS-KHHGĐ hiện

nay như thế nào

Hoàn thiện hơn

Chưa hoàn thiện, còn chồng chéo

Thay đổi liên tục

4. Theo ôn /bà, chính sách DS-KHHGĐ còn chồn ch o với các chính sách

nào sau đâ ?

Y t Tín dụng

Cứu trợ xã hội Chính sách khác:......................

5. Ý kiến c a ôn /bà về việc tha đ i mô hình Trun tâm DS-KHHGĐ cấp

hu ện trực thuộc Chi cục DS-KHHGĐ tỉnh

Tán thành hông tán thành

Ý ki n khác:

6. Ôn /bà đánh iá như thế nào về côn tác đào tạo, bồi dưỡn chu ên môn

n hiệp vụ cho cán bộ chu ên môn và n ười quản lý

Rất được quan tâm Chưa được quan tâm

Ý ki n khác:

7. Ý kiến c a ôn /bà về mức độ phù hợp i a vị trí việc làm và trình độ

chu ên môn c a đội n cán bộ dân s trên địa bàn tỉnh hiện na .

Rất ph hợp Tương đối ph hợp

hông ph hợp Ý ki n khác:

8. Đánh iá c a ôn /bà về hiệu quả côn tác thanh tra, kiểm tra, iám sát, xử

lý vi phạm chính sách dân s đ i với cán bộ, côn chức, viên chức hiện na .

Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả

hông hiệu quả, không có tính răng đe

122

Ý ki n khác:

9. Ôn /bà đánh iá như thế nào đ i với hoạt độn QLNN về DS-KHHGĐ

trên địa bàn tỉnh

Rất hoàn thiện

Tương đối hoàn thiện

Chưa hoàn thiện, cần thay đổi

Ý ki n khác:

Theo ý kiến c a ôn /bà, nhằm tạo iải pháp hoàn thiện QLNN về DS-

KHHGĐ trên địa bàn tỉnh, các nội dun nào cần được quan tâm tron thời

ian tới

123

Trân tr ng cảm ơn những ý ki n ng g p chân thành củ ng/bà!