1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM QUỐC HƯNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Trọng Hách

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

viện Hành chính Quốc gia.

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định

tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các

quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là

điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và trên hết

giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người.

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học cơ sở (GDTHCS) là bậc học

quan trọng của GDPT, tiếp tục cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, chủ yếu

hình thành tư duy sáng tạo, phát triển hơn về đức, trí, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực

cá nhân, tính năng động sáng tạo và hình thành nhân cách con người, xây dựng tư cách và

trách nhiệm công dân để tiếp tục học lên. Chất lượng của GDTHCS trước tiên sẽ ảnh

hưởng đến chất lượng giáo dục THPT, sâu xa hơn nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo

dục dạy nghề, giáo dục Đại học và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động.

Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo

dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Quy

mô, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục không ngừng

được nâng lên ở các cấp học. Công tác quản lý và kiểm định chất lượng được chú

trọng, duy trì bền vững PCGD MNT5T, PCGD XMC, PCGD THĐĐT và

PCGDTHCS tại 18/18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Xã hội hóa giáo dục trên địa

bàn huyện được quan tâm, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo

tâm để phát triển giáo dục...

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được giáo dục huyện Sa Pa vẫn còn

nhiều yếu kém, bất cập: Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều trường chưa đáp ứng yêu

cầu dạy và học. Tuyển dụng, sử dụng, phân công giáo viên chưa hợp lý, thiếu đồng bộ

giữa các trường. Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc chưa thu

hút được giáo viên về công tác và yên tâm công tác tại Sa Pa. Những hạn chế đó do

nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là do công tác QLNN về GDTHCS

còn bất cập. Với mong muốn nghiên cứu đề tài để có cơ sở khoa học nhằm tham mưu

với các cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS của

huyện - khâu then chốt thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phát

1

triển KT - XH của địa phương là cấp thiết trong thời kỳ công nhiệp hóa hiện đại hóa

đất nước. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản lý nhà nước

về giáo dục Trung học cơ cở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.

2. Tình hình nghiên cứu

Có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ thông

về quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục phổ thông có thể kể ra một số công trình sau:

Các công trình viết dưới dạng sách chuyên khảo, sách tham khảo và các đề tài

nghiên cứu về thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý giáo dục của các nhà khoa học

như Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Đặng Quốc Bảo, nguyên

Giám đốc học viện quản lý giáo dục; Phạm Đỗ Nhật Tiến, nguyên trợ lý Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT; Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia; Nguyễn Thu

Linh và Bùi Văn Nhơn.

Nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh đã quan tâm và nghiên cứu về quản lý

nhà nước về giáo dục và đào tạo ở các cấp bậc học của hệ thống giáo dục phổ thông

trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục mà Đảng và Nhà nước đặt ra.

Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo

dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn

tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.2. Mục đích

Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về GD THCS trên địa bàn

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai phù hợp với sự phát triển của địa phương trong giai đoạn mới.

3.2. Nhiệm vụ

Nghiên cứu cơ sở l ý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục THCS.

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn

huyện Sa Pa.

Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục THCS

trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Các hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở loại hình công lập

trên địa bàn huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.

2

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.

- Về không gian: Địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

- Về nội dung: Các nội dung QLNN về GDTHCS.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận:

Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của

chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước

về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp quan sát: Tiếp cận các trường THCS, quan sát hoạt động chỉ đạo

của chính quyền địa phương, của các cơ sở giáo dục THCS trên địa bàn.

Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu có

liên quan đến đề tài để làm rõ hệ thống lý luận và thực tiễn của đề tài.

Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham gia các hội thảo, tọa đàm, trao đổi các ý

kiến với các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục THCS nhằm

thu thập các nội dung, các ý tưởng liên quan đến đề tài.

Phương pháp so sánh, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các công trình đã có,

các tài liệu liên quan đến đề tài, tài liệu chỉ đạo về GDTHCS tại UBND huyện và

Phòng GD&ĐT. Thu thập thông tin thông qua việc tự tìm hiểu công tác quản lý nhà

nước về giáo dục THCS bằng việc: nghiên cứu hồ sơ, văn bản chỉ đạo hàng năm.

Tổng kết thành bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh chỉ đạo về giáo dục THCS.

So sánh với các địa phương khác từ đó rút ra bài học cho địa phương nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ quản lý nhà nước về

GDTHCS. Khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn làm phong phú thêm kiến thức quản

lý nhà nước về GDTHCS. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý về giáo dục

THCS nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong

việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời các vấn đề giáo dục THCS.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

3

Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định được những hạn chế và

nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS.

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên

địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá

có căn cứ khoa học và hệ thống thực trạng giáo dục THCS qua các năm trên địa bàn

huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà

quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính

sách, đề án, kế hoạch….hoàn thiện quản lý nhà nước về GDTHCS nói chung và quản

lý nhà nước về GDTHCS trên địa bàn huyện Sa Pa nói riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận

văn được chia thành ba chương:

- Chương 1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục

Trung học cơ sở.

- Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa

bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

- Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục

Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.

Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở

1.1.1.1. Giáo dục

Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc

biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo hướng tích cực góp

phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp

ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại.

1.1.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở

4

Giáo dục THCS là quá trình trang bị và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ

trong độ tuổi những kiến thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa,

nghệ thuật, hướng nghiệp, để tạo tiền đề tiếp tục lên cao hơn, học nghề, đi vào cuộc

sống lao động sản xuất.

1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

1.1.2.1. Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các

cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao

quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã

hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý

nhà nước và xă hội. Mục tiêu của quản lư nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát

triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước.

1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

Quản lý nhà nước về giáo dục THCS là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh

quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục THCS, do các cơ quan quản lý

giáo dục của nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức

năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục THCS,

duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục

tiêu giáo dục của nước nhà. Quản lý nhà nước về giáo dục THCS chính là việc nhà

nước thực hiện quyền lực để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục

THCS trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà.

1.1.3. Đặc điểm

Trung học cơ sở có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với lứa tuổi 11 –15, một lứa

tuổi mang nét đặc biệt về sự phát triển sinh lý, tâm lý, xã hội của mỗi con người mà

tương lai của mỗi người lại phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn hình thành nhân cách

này. Cấp Trung học cơ sở là cầu nối của hệ thống giáo dục phổ thông. Ở cấp học này

học sinh được học một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, hoàn thành các kỹ năng lao

động phổ thông. Giáo dục cho học sinh có ý thức lựa chọn nghề nghiệp, sẵn sàng lao

động sản xuất, tham gia các công tác xã hội hoặc tiếp tục học lên THPT.

1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở

1.2.1. Vai trò của giáo dục Trung học cơ sở

5

Trung học cơ sở là cấp học đã phổ cập trong những năm đầu thế kỷ XXI do

những yêu cầu thúc bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục

Trung học cơ sở phải hoàn thành mức tối thiểu về dân trí do yêu cầu bắt buộc của sự

phát triển. Như vậy, khi trở thành một bộ phận bậc trung học phổ cập, một bộ phận

của giáo dục cơ sở, trung học cơ sở phải có sự thay đổi về hình thức tổ chức, nội

dung thì mới có thể hoàn thành sứ mạng là bậc phổ cập.

Giáo dục THCS có nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,

trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân và sự

năng động sáng tạo nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, thực

hiện tốt mục tiêu PCGD THCS và THPT sẽ góp phần tích cực tạo nên những giá trị

mới trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam.

1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

- Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của GD&ĐT nói chung và GDTHCS nói

riêng. Đảng và Nhà nước Việt Nam coi giáo dục quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp

của nhà nước và của toàn dân như đã được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 của

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục năm 2005 và luật sửa đổi,

bổ sung năm 2009. GDTHCS là bậc học quan trọng, tạo tiền đề để bước tiếp lên

những bậc học cao hơn.

- Hoạt động GD&ĐT là hoạt động có tính xã hội cao, đòi hỏi sự tham gia của nhiều

ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều người, thậm chí là các bộ phận xã hội; sự nối tiếp liên tục

các hoạt động của nhiều thế hệ, do đó không thể thiếu sự quản lý của nhà nước.

- Nhà nước phải quản lý GD&ĐT còn xuất phát từ những mặt trái của kinh tế

thị trường và các tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế.

- Do thực tế quản lý nhà nước về giáo dục THCS hiện nay còn nhiều bất cập,

chất lượng và hiệu quả đào tạo chưa đảm bảo, các chính sách cho giáo dục nói

chung, GDTHCS nói riêng tại các tỉnh miền núi, vùng khó khăn còn chưa hợp lý,

chưa đảm bảo tính bền vững trong việc thực hiện phổ cập giáo dục.

1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

1.3.1. Nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

1.3.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục

Trung học cơ sở

6

Nhà nước phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nhằm tạo hành

lang pháp lý và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục đi vào kỷ cương nề nếp. Các chủ

trương, chính sách và pháp luật không thể tự thân đi vào đời sống xã hội, mà phải qua quá

trình tổ chức thực hiện. Việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản

lý nhà nước về giáo dục THCS được thực hiện một cách có hệ thống, đảm bảo tính đồng

bộ và kịp thời. Các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nói chung và giáo dục THCS

được các cấp, các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, trách nhiệm; thể hiện

được tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất

lượng giáo dục.

- Trung ương đã banh hành nhiều văn bản quy định hoạt động tổ chức giáo dục

các cấp, trong đó có giáo dục THCS:

+ Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam ngày 28/11/2013;

+ Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi năm 2009 của Quốc hội nước Cộng

hòa XHCN Việt Nam.

+ Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách

nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục....

1.3.1.2. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quy hoạch, kế hoạch phát

triển giáo dục Trung học cơ sở

Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THCS là chức năng cơ bản

của các cơ quan QLNN về giáo dục nhằm đưa ra định hướng và các biện pháp mà

chủ thể quản lý nhà nước thực hiện nhằm phát triển giáo dục THCS đủ về số lượng,

đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư

phạm đáp ứng những yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT.

Quản lý nhà nước trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục

THCS là các biện pháp mà chủ thể quản lý nhà nước thực hiện nhằm phát triển giáo dục

THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, năng lực chuyên môn

và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng những yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT.

Chính sách phát triển giáo dục đã được thể chế hoá trong Luật Giáo dục 2005

với các nội dung cơ bản như sau: (1) Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; (2)

Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân; (3) Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho

con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt

khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật...

7

Dựa trên các định hướng đó, chính quyền địa phương các cấp xây dựng và triển

khai các kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương nhưng phải

đảm bảo đúng quy định của nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và giáo dục

THCS nói riêng.

1.3.1.3. Huy động tài chính, quản lý, sử dụng tài chính cho giáo dục Trung học cơ sở

Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: (1) Ngân sách nhà nước; (2)

Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công

nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức,

cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của

tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.

1.3.1.4. Quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục Trung học cơ sở

Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý đồng bộ các thành tố tạo nên chất lượng

giáo dục: Bối cảnh, đầu ra, đầu vào, quá trình giáo dục.

Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện

mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Mục đích chính của kiểm định chất lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt được

những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất

lượng giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

1.3.1.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, trình Quốc hội trước khi quyết

định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân

trong phạm vi cả nước.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước

về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật Giáo dục năm 2009 và Nghị định của Chính phủ quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản

quy phạm pháp luật có liên quan.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân

cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài

chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản

lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại

địa phương.

8

1.3.1.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục trung

học cơ sở

Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong giáo dục có vị trí quan trọng trong việc

bảo đảm nề nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng giáo dục của toàn ngành. Hoạt động

thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm là là hoạt động thường xuyên, đóng vai trò lãnh

đạo của đảng, quản lý của nhà nước góp phần tăng cường củng cố pháp chế, kỷ luật

trong quản lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội.

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

1.3.2.1. Quan điểm chính trị

Quan điểm chính trị của các nhà lãnh đạo, quản lý là yếu tố quan trọng tác động

tới QLNN về giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. Các quan điểm đó

mang tính định hướng về mục tiêu đối với hoạt động QLNN về giáo dục THCS.

Hệ thống chính trị XHCN Việt Nam là hệ thống chính trị nhất nguyên, trong đó

chỉ tồn tại một đảng là Đảng cộng sản Việt Nam – lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà

nước và xã hội. Đảng đề ra các chủ trương, đường lối phát triển GD&ĐT; định ra hệ

thống GD&ĐT, mục tiêu, nguyên lý GD&ĐT; xác định vị trí, vai trò của GD&ĐT;

quan điểm về đầu tư cho phát triển GD&ĐT, về xã hội hóa hoạt động GD&ĐT. Các

quan điểm, chủ trương của Đảng về phát triển GD&ĐT được thể chế hóa tạo cơ sở

cho QLNN về GD&ĐT. Hiệu lực hiệu quả quản lý của bộ máy QLNN về GD&ĐT

phụ thuộc vào nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

1.3.2.2. Pháp luật, chính sách

Hệ thống thể chế hành chính nhà nước ta là toàn bộ các quy định, quy tắc do

nhà nước ban hành để điều chỉnh các hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tạo

nên hành lang pháp lý cho tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cán bộ,

công chức có thẩm quyền; các quy định của pháp luật về chức năng nhiệm vụ của cơ

quan QLNN về GDTHCS; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức và

những người làm công tác giáo dục; các chế độ, chính sách về tuyển dụng, đào tạo,

bồi dưỡng....đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là căn cứ để các cơ quan

QLNN về giáo dục hoạt động và thực hiện QLNN có hiệu quả.

1.3.2.3. Năng lực đội ngũ cán bộ công chức

Năng lực quản lý là mức độ thực hiện đúng chức năng, quyền lực của cơ quan

quản lý nhà nước về giáo dục khi ban hành các quyết định đúng thẩm quyền, phù hợp

9

với quy luật khách quan, tác động tích cực đến hoạt động giáo dục, được cấp dưới, các

cơ sở giáo dục và nhân dân thực hiện nghiêm túc nhằm đạt mục tiêu đã định.

Cán bộ quản lý là người giữ vai trò vận hành mọi hoạt động của cơ quan QLNN về

GD&ĐT. Nếu đội ngũ CBQL đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, có trình độ, năng lực,

có đạo đức, có ý thức trách nhiệm, có động cơ làm việc thì cơ quan đó sẽ hoàn thành tốt

mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và ngược lại đội ngũ CBQL yếu kém về trình độ, năng lực, có

những biểu hiện tiêu cực như hách dịch, cửa quyền, quan liêu, tham ô, tham nhũng, lãng

phí; bố trí không đúng chuyên môn, cơ cấu bất hợp lý, bè phái, mất đoàn kết... sẽ là rào

cản lớn ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của cơ quan QLNN về GD&ĐT.

1.3.2.4. Kinh tế, tài chính

Nguồn lực quốc gia và mức sống của người dân là những yếu tố có ảnh hưởng

đến mức độ đầu tư cho GD&ĐT. Nguồn lực tài chính có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

công việc, giúp cơ quan QLNN về GD&ĐT có điều kiện để lập kế hoạch, triển khai

các chương trình, đề án phát triển GD&ĐT; thực hiện và đánh giá kế hoạch. Khi

nguồn lực tài chính thiếu thốn, không đảm bảo sẽ ảnh hưởng tới các hoạt động của

cơ quan QLNN về GD&ĐT. Vì vậy, để QLNN về GD&ĐT có hiệu quả phải chuẩn

bị tốt các nguồn lực tài chính cần thiết.

Trong các giai đoạn phát triển của đất nước, cho thấy kinh tế phát triển, ngân sách

nhà nước nhiều thì đầu tư cho giáo dục lớn và ngược lại. Do vậy quản lý nhà nước về

giáo dục tạo tạo ra cơ chế chính sách huy động nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, ngoài

ngân sách nhà nươc cấp thì đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tạo điều kiện cho

giáo dục phát triển.

1.3.2.5. Hội nhập quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa

học công nghệ, sự bùng nỗ của công nghệ thông tin, nền kinh tế tri thức xuất hiện

đang đặt ra cho mỗi quốc những cơ hội và thách thức không nhỏ, nguồn nhân lực trở

thành lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia.

Trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế, giáo dục Việt Nam càng

chịu sức ép rất lớn của quá trình đổi mới giáo dục quốc tế. Sức ép này đặt giáo dục

nói chung, giáo dục THCS nói riêng ở Việt Nam hoặc nhanh chóng thích ứng và

phát triển lên hoặc tụt hậu và không thể hội nhập quốc tế. Chính v vậy, QLNN về GDTHCS cũng phải có những điều chỉnh sao cho phù hợp với tiêu chuẩn chung của

10

quốc tế. QLNN về GD&ĐT phải theo kịp với yêu cầu phát triển KT-XH và hội nhập

quốc tế của đất nước.

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở ở một số địa

phương

1.4.1. Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

Sau 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII, Nhị quyết

đại hội đảng bộ tỉnh lần thức XIX, Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Lương Tài lần

thứ XXI, ngành GD&ĐT đã có đạt được những kết quả quan trọng: Duy trì vững

chắc 14/14 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục MNT5T, Tiểu học và THCS. Tỷ lệ phòng

học kiên cố mầm non đạt 85,1%, Tiểu học 98,4%, THCS đạt 97,2%. Chất lượng giáo

dục THCS hàng năm duy trì ở mức cao: Hạnh kiểm có 97% học sinh trở lên xếp loại

khá, tốt; Học lực 70% học sinh trở lên xếp loại khá, giỏi và tỷ lệ thi tốt nghiệp đạt

hơn 99% trở lên. Chất lượng giáo dục mũi nhọn của huyện được khẳng định vững

chắc, đạt 584 giải của các em học sinh trong các kỳ thi các cấp, trong đó có 6 giải

cấp quốc gia. Đến nay có 35/ 51 trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 8/15 trường

THCS đạt chuẩn quốc gia)....

1.4.2. Huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Tường là huyện tiếp giáp với 3 trung tâm là Thành phố Việt Trì, Thành phố Hà

Nội và Thị xã Vĩnh Yên. Mạng lưới giáo dục rộng khắp và phân bổ đều trên địa bàn đáp

ứng cơ bản nhu cầu học tập của người dân. Vĩnh Tường đã phổ cập giáo dục tiểu học từ

năm 1995 và phổ cập GDTHCS năm 2002. Vĩnh Tường là huyện có nhiều trường đạt

chuẩn Quốc gia, nhiều trường có bề dày, truyền thống về giáo dục; chất lượng giáo dục

của huyện Vĩnh Tường luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu của tỉnh về nhiều mặt,

nhiều phương diện, đã và đang khẳng định vị trí đầu đàn của tỉnh Vĩnh Phúc.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Sa Pa

Quan tìm hiểu về công tác quản lý nhà nước về giáo dục ở một số địa phương.

Để nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu qủa quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn

huyện Sa Pa, có thể rút ra một số kinh nghiệm sau:

Một là, Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về GD&ĐT.

Hai là, Cần xác định được tầm quan trọng của việc quản lý nhà nước về giáo

dục nói chung và quản lý nhà nước về giáo dục THCS nói riêng.

11

Ba là, Cần có sự vào cuộc của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, cả hệ thống

chính trị và các tầng lớp nhân dân đối công tác giáo dục.

Bốn là, Chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng

giáo dục.

Năm là, Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất trường lớp học đáp ứng

yêu dạy học.

Sáu là, Tổ chức tốt các phong trào thi đua, khen thưởng động viên kịp thời tập

thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và học tập.

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sa Pa

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

Sa Pa là huyện vùng cao, có vị trí xung yếu về quốc phòng, an ninh của tỉnh Lào

Cai. Nằm ở phía Đông của dãy Hoàng Liên Sơn, có độ cao trung bình từ 1.200 m

đến 1.800 m. Điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143 m và thấp nhất là suối

Bo cao 400 m so với mặt biển.

Huyện Sa Pa có 17 xã và 01 thị trấn. Thị trấn Sa Pa là trung tâm huyện lỵ nằm

cách Thành phố Lào Cai 35 km về phía Tây Nam. Nằm trên trục quốc lộ 4D từ Lào

Cai đi Lai Châu, Sa Pa là cửa ngõ giữa hai vùng đông bắc và Tây Bắc.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Sau 25 năm tái lập tỉnh, hơn 03 năm thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày

04/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về "lãnh đạo xây dựng huyện Sa Pa

phát triển toàn diện giai đoạn từ 2013 -2015, định hướng đến năm 2020", huyện Sa

Pa đã đạt được những thành tựu quan trọng. Đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh

tế (GRDP) đạt 14,5%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, nông nghiệp chiếm

19,4%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27,8%, dịch vụ chiếm 52,8%; du lịch tiếp tục

khẳng định là ngành kinh tế mũi nhọn; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, dần hội

tụ đủ điều kiện để nâng cấp Sa Pa trở thành đô thị loại III, trở thành khu du lịch trọng

điểm cấp quốc gia. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương có tác động rất lớn đến

12

công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng cũng

như việc đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện.

2.2. Thực trạng về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa

2.2.1. Quy mô trường, lớp

Trong những năm gần đây, quy mô trường, lớp phát triển không ngừng, được đa

dạng ở tất cả các bậc học đã từng bước đáp ứng được những yêu cầu cơ bản trong

phát triển giáo dục. Các loại hình trường lớp được tiếp tục củng cố phát triển rộng

khắp trên địa bàn huyện. Các xã, thị trấn đều có đủ các cấp học từ Mầm non đến

THCS và trung tâm học tập cộng đồng; trên địa bàn huyện có 2 trường THPT, 01

trường PTDTNT THCS&THPT; 01 Trung tâm GDNN&GDTX huyện.

2.2.2. Cơ sở vật chất trường, lớp học

Về cơ sở vật chất các trường trên địa bàn huyện Sa Pa cơ bản đã được kiên cố hóa,

riêng đối với các điểm trường trung tâm đã được đầu tư xây dựng theo hướng chuẩn hóa,

đảm bảo môi trường, cảnh quan xanh, sạch, đẹp theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.

2.2.3. Về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục THCS được đào tạo có trình độ từ cao đẳng sư

phạm trở lên, nhiệt tình công tác. Huyện đã quan tâm chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao

trình độ lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL và

giáo viên ngay từ đầu các năm học và bồi dưỡng thường xuyên trong năm học cho

đội ngũ giáo viên.

Chất lượng đội ngũ nhà giáo được nâng lên qua các năm, đặc biệt số giáo viên có

trình độ trên chuẩn đến nay chiếm số lượng lớn 236/352, hầu hết giáo viên đảm bảo về

sử dụng công nghệ thông trong dạy học với số lượng 352/352 trường hợp có chứng chỉ

tin học, 209/352 trường hợp có chứng chỉ ngoại ngữ là điều kiện tổ để tiếp cận thông tin

phục vụ tốt cho công tác dạy và học tại các trường trên địa bàn huyện Sa Pa.

2.2.4. Chất lượng dạy học

Công tác giáo dục đạo đức của các nhà trường trong những năm qua được quan

tâm chú trọng rèn luyện, giáo dục đạo đức cho các em. Năm học 2015-2016 số học

sinh có được xếp loại hạnh kiểm tốt chiếm 76,9%, khá chiếm 21% còn lại là Trung

bình, không có học sinh yếu kém.

13

Chất lượng giáo dục đã có chuyển biến từ việc kiểm soát việc dạy học của giáo

viên và kiểm soát chất lượng học tập của học sinh, số học sinh có học lực khá, giỏi

năm học 2015-2016 đạt 38,7%, tăng 11,6% so với năm học 2011-2012.

Hằng năm số học lớp 9 được duy trì ổn định, số tốt nghiệp THCS qua các năm

với tỷ lệ rất cao, đạt từ 99,9%. Năm học 2015-2016 số học sinh tốt nghiệp THCS

915/917 đạt 99,8% đây là điều kiện tốt để các em tiếp tục học THPT và học nghề tại

các cơ sở đào tạo trên địa bàn.

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn

huyện Sa Pa

2.3.1. Xây dựng và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục trung học cơ sở

Hàng năm UBND huyện ban hành chỉ thị chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm

năm học, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục, tổng kết phong trào thi đua phát

triển nguồn nhân lực như: Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 29/9/2017 của Chủ tịch

UBND huyện về việc nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018; Quyết định số 560/QĐ-

UBND ngày 31/7/2017 ban hành thời gian năm học 2017 – 2018 đối với giáo dục Mầm

non, Tiểu học và THCS; Quyết định số 560/QĐ-UBND ngày 01/8/2017 ban hành thời

gian năm học 2016 – 2017 đối với giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS; Quyết định

1659/QĐ-UBND về việc khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc

trong phong trào thi đua nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Sa Pa

năm học 2015-2016…

2.3.2. Triển khai thực hiện các chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục

Trung học cơ sở

2.3.2.1. Chính sách đối với phổ cập giáo dục Trung học cơ sở

- Chi hỗ trợ hoạt động công tác phổ cập giáo dục:

+ Chi thắp sáng đối với lớp học phổ cập giáo dục ban đêm (theo thực tế thời

gian học): 40.000 đồng/lớp/tháng.

+ Hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp huyện 30 triệu

đồng/năm. Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp xã 4 triệu đồng/năm.

- Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm cho cán bộ quản lý các Trung tâm học tập cộng

đồng: Hệ số 0,2 x mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ. Hỗ trợ 12 tháng/năm.

2.3.2.2. Chính sách đối với nhà giáo, người làm trong ngành giáo dục

- Tập huấn đội tuyển cấp tỉnh dự thi học sinh giỏi quốc gia:

14

+ Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn: 50.000 đồng/ngày.

+ Phụ cấp cho giáo viên dạy đội tuyển: Dạy lý thuyết 150.000 đồng/tiết; Dạy

thực hành 200.000 đồng/tiết; Trợ lý thí nghiệm, thực hành 60.000 đồng/tiết.

- Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn và giáo viên đội tuyển

+ Phụ cấp cho cán bộ phụ trách lớp tập huấn: 40.000 đồng/ngày.

+ Phụ cấp cho giáo viên dạy đội tuyển: Dạy lý thuyết 100.000 đồng/tiết; Dạy

thực hành 150.000 đồng/tiết; Trợ lý thí nghiệm, thực hành 50.000 đồng/tiết.

- Hỗ trợ giáo viên trực tiếp quản lý học sinh bán trú:

+ Trường có dưới 100 học sinh bán trú được bố trí 01 định suất; cứ tăng 10 học

sinh bán trú trở lên thì được tính thêm 0,1 định suất.

+ Mức hỗ trợ: 100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không

quá 09 tháng/năm học

- Hỗ trợ cấp dưỡng nấu ăn cho học sinh bán trú

+ Cứ 40 học sinh bán trú ăn tại trường thì nhà trường được hỗ trợ 01 định suất cấp dưỡng.

Trường hợp dư từ 30 học sinh (tức 75% định suất) trở lên thì được tính tròn một định suất.

+ Mức hỗ trợ: 100% mức lương cơ sở/tháng/định suất và được hưởng không

quá 09 tháng/năm học.

2.3.2.3. Chính sách đối với học sinh

- Hỗ trợ đối với học sinh đội tuyển tham dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong thời

gian tập trung thi: Tiền ăn 90.000 đồng/học sinh/ngày.

- Hỗ trợ tiền ăn cho học sinh bán trú: Mức hỗ trợ tiền ăn: 20% mức lương cơ sở

và được hưởng không quá 09 tháng/năm học/học sinh.

- Hỗ trợ học phẩm và sách giáo khoa cho học sinh: Mỗi học sinh được mượn 01 bộ

sách giáo khoa/học sinh/năm học; được cấp 30 vở thếp đóng sẵn/học sinh/năm học.

2.3.2.4. Chính sách xã hội hóa giáo dục

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp và

nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực vào phát triển giáo dục.

- Miễn giảm thuế thu nhập và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật hiện

hành khi các cá nhân, doanh nghiệp có đóng góp, hiến tặng cho các cơ sở giáo dục

- Tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và kinh phí để tiếp nhận, quản lý, sử dụng

các nguồn tài trợ, đầu tư từ nguồn vốn NGO, ODA...

15

- Có hình thức ghi công phù hợp với mức độ đóng góp của cá nhân, tổ chức và

doanh nghiệp.

- Hàng năm tổ chức lễ tuyên dương các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho

giáo dục.

2.3.3. Huy động tài chính, quản lý, sử dụng tài chính

Thực hiện có hiệu quả nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ

về Đề án “Đối mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã

hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công lập”. Nghị định 16/2015/NĐ-CP

ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự

nghiệp công lập.

2.3.4. Quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục

Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo các đơn vị đã bố trí 01 cán bộ quản lý, 01 giáo viên

phụ trách, xây dựng Kế hoạch tự đánh giá, thu thập hồ sơ minh chứng và tổ chức

đánh giá. Tuy nhiên chất lượng báo cáo tự đánh giá chưa cao, việc phân tích, xác

định điểm mạnh điểm yếu và đưa các giải pháp cải tiến chất lượng còn ít khả thi, do

công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục còn khá mới, phạm vi đánh giá

rộng, toàn diện và bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục...

2.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở

- UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 15/7/2016

về việc quy định vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT

tỉnh Lào Cai; trong đó quy định Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà

nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương.

- UBND huyện Sa Pa đã ban hành quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày

24/6/2016 về việc quy định vị trí, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Phòng GD&ĐT huyện Sa Pa; trong đó quy định Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp

Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương.

2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục Trung học cơ sở

Hàng năm UBND huyện phê duyệt kế hoạch thanh tra hành chính ngành giáo dục

với nội dung thanh tra về trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc thực hiện chính

sách, pháp luật về giáo dục; pháp luật về thanh tra, giải quyết KNTC, tiếp công dân,

16

phòng chống tham nhũng; việc thực hiện công tác quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ

chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người học; công tác

xây dựng, sửa chữa CSVC, quản lý tài chính, tài sản, việc công khai trong giáo dục, công

tác quản lý và trách nhiệm của Hiệu trưởng trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ...

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở

trên địa bàn huyện Sa Pa

2.4.1. Điểm mạnh

Quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục không

ngừng được nâng lên ở các cấp học, cảnh quan môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị

được tăng cường, đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục

THCS. Công tác quản lý và kiểm định chất lượng được chú trọng với việc tăng

cường hệ thống đánh giá đến nay đã có 100% trường THCS tự đánh giá, trong đó có

45% số trường được đánh giá ngoài. Duy trì bền vững PCGD MNT5T, PCGD XMC,

PCGD THĐĐT và PCGDTHCS tại 18/18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Công tác

xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện được chú trọng, huy động nguồn lực của các

tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để phát triển giáo dục.....

2.4.2. Hạn chế

Huyện chưa tiến hành phân cấp về nhân sự, chưa chủ động về tài chính và tuyển

dụng. Một số chính sách ban hành đã triển khai nhưng còn chậm chưa kịp thời:

Chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú, chính sách hỗ trợ hoạt động của Ban Chỉ đạo

PCGD, chính sách thu hút giáo viên đến công tác tại vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó

khăn, chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân có đóng góp cho công tác giáo dục

của địa phương... công tác kiểm định chất lượng giáo dục chưa được quan tâm nên

hiệu quả chưa cao....

Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học,

diện tích, sân chơi, bãi tập, việc xây dựng trường chuẩn quốc gia còn gặp nhiều khó

khăn. Tuyển dụng, sử dụng, phân công giáo viên chưa hợp lý, có môn thừa (Ngữ

văn, Toán học) có môn thiếu (Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Ngoại ngữ…)... Hoạt

động thanh tra, kiểm tra ở các trường chưa đảm bảo theo quy định, mỗi năm ít nhất

30% số trường được thanh tra. việc kiểm soát thực hiện các kết luận sau thanh tra

của các trường còn hạn chế....

17

Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng và Nhà

nƣớc Việt Nam

3.1.1. Quan điểm chỉ đạo

Nghị quyết 29 Trung ương 8, khóa XI tiếp tục nhấn mạnh giáo dục và đào tạo là quốc

sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ

đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;

Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng,

đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận

nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”.

Đại hội XII của Đảng nhiệm kỳ 2015-2020 xác định: “Đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển

toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và

trách nhiệm công dân...”. “Đổi mới khung chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng

cường kỹ năng sống, giảm tải nội dung trong các bậc học phổ thông”. Để thực hiện tốt

các yêu cầu đó, việc đổi mới giáo dục cần tập trung vào hai việc: Đổi mới mạnh mẽ và

đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất và năng

lực người học.

3.1.2. Mục tiêu

3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo;

đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập

của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất

tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng

bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;

bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã

hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã

18

hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam

đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,

phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống,

đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức

vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.

- Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ

thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở.

- Hình thành "năng lực công dân; năng lực thực hành và vận dụng kiến thức vào

thực tiễn". Phát triển năng lực, sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố nhằm thực hiện công

việc có hiệu quả, khắc phục tình trạng quá chú trọng vào trang bị kiến thức hàn lâm,

kinh viện; người học biết nhiều lí thuyết nhưng thực hành, vận dụng kém….

- Học sinh học hết trung học cơ sở phải có tri thức phổ thông nền tảng, "giáo

dục bắt buộc 9 năm từ sau 2020", có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo

dục trung học phổ thông và tương đương cũng là nội dung mới.

3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển giáo dục ở địa phƣơng

3.2.1. Định hướng và mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Lào Cai

3.2.1.1. Định hướng

Quán triệt sâu sắc quan điểm giáo dục và đào tạo là quốc sách hành đầu, là sự

nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,

được ưu tiên đi trước trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và sự tham

gia tích cực của nhân dân đối với sự nghiệp giáo dục; tập trung nguồn lực đầu tư, tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ và toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo.

Thực hiện hiệu quả công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học

cơ sở, xóa mù chữ cho người lớn và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động.

Phấn đấu đến năm 2020, giáo dục đào tạo tỉnh Lào Cai đạt trình độ tiên tiến

trong khu vực các tỉnh trung du miền núi phía Bắc.

3.2.1.2. Mục tiêu

19

- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và kết quả

phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đổi mới căn bản phương pháp dạy học, phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, tập trung nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện; chú trọng xây dựng trường chuẩn quốc gia, xây dựng trường trọng

điểm chất lượng cao thuộc các cấp học.

- Chuẩn hóa các trường vùng cao; hiện đại hóa các trường chuẩn quốc gia. Đến

năm 2020, toàn tỉnh có 147/245 trường tiểu học; 70/192 trường THCS và 15/39 trường

THPT đạt chuẩn quốc gia.

- Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, ở từng xã phấn đấu tỷ lệ người trong độ

tuổi phổ cập giáo dục (từ 15-18 tuổi) có bằng tốt nghiệp THCS đạt từ 90% trở lên.

3.2.2. Mục tiêu phát triển giáo dục Trung học cơ sở của huyện Sa Pa

3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát

Quy hoạch lại mạng lưới trường lớp học, đưa học sinh lớp 3, 4, 5 ở các điểm

thôn xa về học tại trường chính. Phấn đấu đến năm 2020, có 95% phòng học của các

trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; đảm bảo đủ cơ sở vật chất dạy và học,

từng bước đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá; xây dựng mới các phòng bộ môn, phòng chức

năng, phòng hành chính quản trị cho các trường; đặc biệt là các trường phấn đấu xây

dựng chuẩn Quốc gia.

3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu chất lượng giáo dục đến năm 2020 có 38% học sinh đạt học lực Giỏi,

Khá; không có học sinh xếp loại kém về học lực; có 99% trở lên học sinh hoàn thành

tiểu học và đạt các chỉ tiêu đánh giá; 95% trở lên học sinh hoàn thành chương trình Tiểu

học học tiếp lên THCS; 98% trở lên học sinh lớp 9 được xét, công nhận tốt nghiệp

THCS; 5% học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên THPT và học nghề; 100% các trường

PTDTBT THCS; 85% các trường PTDTBT Tiểu học tổ chức dạy ngoại ngữ, tin học.

3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở trên

địa bàn huyện Sa Pa

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục Trung học cơ sở

Tiến hành rà soát hệ thống văn bản của các cấp thực hiện tốt công tác kiểm tra

ban hành văn bản, kịp thời cập nhật văn bản mới, kiểm tra theo dõi, thi hành pháp

luật, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về các văn bản về

chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước quy định về giáo dục; các văn

20

bản chỉ đạo của tỉnh, của huyện về giáo dục THCS thông qua phương tiện thông tin

đại chúng (Cổng thông tin của huyện, Đài Truyền thanh – Truyền hình huyện, loa

phát thanh cấp xã....); tổ chức các Hội nghị chuyên đề hoặc lồng ghép vào các hội

nghị của huyện, của xã, thị trấn để triển khai.

3.3.2. Triển khai thực hiện chủ động, kịp thời các chính sách quy hoạch, kế hoạch phát

triển giáo dục Trung học cơ sở

Huy động tối đa các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trong quy hoạch,

xây dựng bổ sung CSVC 13 trường, cụ thể: 05 trường thực hiện sáp nhập, 08 trường

thực hiện quy hoạch.

Tiếp tục cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch và giải pháp cụ thể để thực

hiện Quyết định 2760/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 về việc phê duyệt đề án”Rà soát,

điều chỉnh mạng lưới trường, lớp học với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và

giáo dục thường xuyên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-202, định hướng đến 2030”

3.3.3. Tăng cường huy động tài chính, quản lý, sử dụng tài chính có hiệu quả

Phát huy vai trò của cấp ủy đảng, ban, ngành, đoàn thể, hội khuyến học tích cực

vận động toàn xã hội tham gia chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục

THCS nói riêng, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên liên tục; đổng thời tranh thủ sự

hỗ trợ của các tổ chức đóng trên địa bàn huyện Sa Pa (tập đoàn Sungroup, Vingroup,

Phusacap, Indochina….), tổ chức trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức quốc tế

như: Tổ chức GVI, UNICEF, COPY.... Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân

sách nhà nước chi cho giáo dục THCS.

3.3.4. Tăng cường quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục

Tiếp tục quán triệt các văn bản pháp quy, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các cấp học có

liên quan đến công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác kiểm định chất lượng giáo dục.

Củng cố, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác KĐCLGD để đảm bảo đủ năng lực tư

vấn, giúp đỡ cho các trường trong các hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài.

Tăng cường công tác chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối với các nhà trường.

Gắn công tác thi đua, đánh giá danh hiệu các nhà trường với kiểm định chất lượng.

Xây dựng hệ thống tổ chức kiểm định độc lập chất lượng giáo dục.

3.3.5. Xây dựng tổ chức bộ máy hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản

lý giáo dục

21

Để công tác tiếp nhận, tuyển dụng và bố trí giáo viên được thực chất đi vào chiều

sâu, căn cứ tuyển dụng phải coi trọng phẩm chất và năng lực giảng dạy của người giáo

viên, khắc phục tình trạng chỉ dựa vào bằng cấp hoặc nể nang quen biết....

Công tác đánh giá giáo viên đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong đánh giá xếp

loại. Đánh giá thường xuyên và gắn với bồi dưỡng, bố trí sử dụng và đãi ngộ giáo viên.

Tăng cường công tác tự học tập, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, coi công

tác tự học tập, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên là một quy định bắt buộc.

Động viên, phát huy phẩm chất nhà giáo, sự tôn vinh cũng như sự đòi hỏi ngày

càng cao của xã hội đối với người thầy.

3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật

- Tăng cường tính chuyên nghiệp trong hoạt động thanh tra, phát hiện những sai

phạm trong quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có

thẩm quyền biện pháp khắc phục.

- Chuyển mạnh từ thanh tra chuyên ngành sang thanh tra toàn diện về giáo dục.

- Tăng cường tự thanh tra, kiểm tra đi đôi với tăng quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các cơ sở giáo dục.

3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, biến quá trình đào tạo, bồi

dưỡng thành tự đào tạo, bồi dưỡng.

- Phối hợp với các trường đại học mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý

giáo dục, làm tốt công tác quy hoạch cán bộ quản lý của ngành.

- Xây dựng quy hoạch, luân chuyển, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo

dục. Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên toàn ngành và có giải pháp như: Đào

tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bố trí công việc khác phù hợp với khả năng của

từng cá nhân.

- Hoàn thiện các cơ chế quản lý, định mức lao động, chính sách, chế độ đối với nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đề xuất ban hành những cơ chế chính sách thu hút, động

viên người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại các cơ sở giáo dục của địa phương.

3.2.8. Tăng cường xã hội hóa giáo dục

22

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về XHH GD&ĐT cho toàn

xã hội là giải pháp quan trọng. Cần lựa chọn hình thức tuyên truyền thích hợp cho

từng vùng, thời điểm cho mỗi người dân. Trên cơ sở nội dung, hình thức tuyên

truyền giáo dục đã được xác định, cần xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể như: chọn

thời điểm, bố trí địa điểm phù hợp, chuẩn bị tài liệu triển khai nghiêm túc, trình bày

nội dung thuyết phục, đưa nội dung XHH GD&ĐT vào nội dung sinh hoạt của các tổ

chức, đoàn thể. . . xây dựng chuyên mục "Xã hội hóa giáo dục và đào tạo" trên các

phương tiện thông tin đại chúng của địa phương như: Đài Truyền thanh - Truyền

hình huyện, loa phát thanh của xã, thị trấn; trên cổng thông tin điện tử của huyện...

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đối với quản lý nhà nước về giáo dục

THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, đề tài có một số kết luận sau:

Quản lý nhà nước về giáo dục là hoạt động của chính quyền các cấp nhằm tổ chức,

điều khiển thống nhất mọi lực lượng xã hội, phát huy tối đa tiềm năng xã hội, thực hiện

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài nhằm xây dựng những con người

và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

Quản lý nhà nước về GD&ĐT thể hiện vai trò rất quan trọng của nhà nước đối

với sự phát triển giáo dục của quốc gia. Để thực hiện tốt nội dung đó vấn đề đặt ra là

phải xác định rõ trách nhiệm quyền hạn của Bộ GD&ĐT, các Bộ ngành liên quan,

UBND cấp tỉnh, huyện và các cơ sở giáo dục. Mặt khác phải tổ chức sự phối hợp

giữa các cơ quan nhà nước với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và sự

nghiệp GD&ĐT theo phương tram “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

Qua 3 chương, luận văn đã trình bày, giải quyết được những vấn đề cơ bản sau:

Một là, luận văn đã nêu được khái niệm GD&ĐT, khái niệm giáo dục THCS, khái

niệm QLNN về GD&ĐT, QLNN về GDTHCS, quan niệm của Đảng, Nhà nước về giáo

dục, tác giả đã nhấn mạnh một số quan điểm chủ trương trong Hiến pháp năm 2013, văn

kiện Đại hội Đảng toàn quốc, mục tiêu phát triển GD&ĐT. Bên cạnh đó, luận văn cũng

làm rõ được vai trò của quản lý nhà nước đối với giáo dục và vai trò quản lý nhà nước

đối với giáo dục THCS.

23

Hai là, Với đối tượng nghiên cứu cụ thể là QLNN đối với giáo dục THCS trên

địa bàn huyện Sa Pa, luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu, làm rõ thực trạng giáo dục

của huyện về quy mô, trường lớp, chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật

chất, luận văn đi sâu vào phân tích công tác QLNN về giáo dục theo quy định của

nhà nước để khẳng định hiệu quả của QLNN về giáo dục trong thời gian qua đồng

thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong quản lý và rút kinh

nghiệm trong quá trình tổ chức cần giải quyết.

Ba là, Quan điểm, định hướng và các giải pháp quản lý nhà nước đối với giáo

dục THCS trên địa bàn huyện, qua đó đưa ra một số giải pháp về phát triển giáo dục

THCS trên địa bàn huyện Sa Pa giai đoạn hiện nay từ việc đổi mới quản lý giáo dục

THCS, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đổi mới phương pháp,

hình thức tổ chức dạy học, thanh tra, kiểm tra, công tác xã hội hóa giáo dục...

Luận văn đã hệ thống, phát triển các vấn đề có tính lý luận và nghiên cứu thực

trạng một cách hệ thống về QLNN đối với các trường THCS công lập, phân tích những

đặc điểm cơ bản, nội dung, vai trò của QLNN về giáo dục THCS trên cơ sở đó đưa ra

các giải pháp hoàn thiện QLNN về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa. Tuy nhiên

do thời gian nghiên cứu không dài, phạm vi nghiên cứu hạn hẹp (chỉ trong phạm vi của

huyện Sa Pa) nên không tránh khỏi những hạn chế, còn nhiều vấn đề cần được quan tâm

giải quyết thỏa đáng hơn. Vì vậy, mong muốn với đề tài này có thể là cở sở để độc giả

có thể nghiên cứu phát triển trong những năm tiếp theo với phạm vi đối tượng rộng hơn,

sâu hơn.

24