BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƯƠNG VĂN TINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Quốc Sửu

Phản biện 1: PGS.TS Vũ Đức Đán

Phản biện 2: TS. Phan Thanh Hùng

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia.

Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện

Hành chính Quốc gia.

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những nội dung quản lý cơ bản

của Nhà nước. Trong những năm qua, công tác quản lý hộ tịch ở nước ta nói

chung và chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai nói riêng đã có những

bước phát triển ổn định, đạt được những kết quả quan trọng. Si Ma Cai là một

huyện vùng cao biên giới, đa thành phần dân tộc, trong những năm qua công

tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại các xã của huyện đã được các cấp triển khai

đồng bộ, hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch được chỉ đạo thống nhất từ trung

ương tới cấp xã, giải quyết được các yêu cầu cơ bản của công dân về hộ tịch.

Bên cạnh những thành quả đạt được, đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch tại

các xã của huyện Si Ma Cai vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần được xem xét

giải quyết, đó là: những hạn chế về nghiệp vụ chuyên môn; sự quan tâm lãnh

đạo chỉ đạo trong công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch;

tình trạng tảo hôn; tình trạng đăng ký hộ tịch quá hạ; trường hợp phụ nữ xuất

nhập cảnh trái phép qua biên giới, lấy chồng, sinh con mà không được sự công

nhận; các yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến hộ tịch như tập quán, thói quen của

nhân dân trên địa bàn; các yếu tố liên quan đến điều kiện cơ sở vật chất đảm

bảo cho công tác đăng ký quản lý hộ tịch…

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về hộ

tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã -từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào

Cai” làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Liên quan đến nội dung đề tài đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu,

bài viết về công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã. Tuy nhiên

các công trình nghiên cứu đánh giá nguyên nhân của hạn chế chưa cụ thể, chưa

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế của công tác này; các giải pháp

chưa thật sự cụ thể, đặc biệt là các giải pháp về xây dựng nâng cao chất lượng

cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ tịch và giải pháp về cải cách hành

chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hộ tịch, thiết nghĩ

3

trong giai đoạn hiện nay cần tập trung đưa ra các biện pháp cụ thể trong các

nhóm giải pháp này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà

nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai,

Luận văn đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch

của UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm

địa lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có nhiệm vụ sau:

+ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý nhà nước

về hộ tịch.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về hộ tịch tại

các xã nghiên cứu, rút ra những nguyên nhân của thực trạng đó.

+ Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về hộ tịch của

UBND cấp xã từ thực tiễn huyện Si Ma Cai, nhất là các huyện có đặc điểm địa

lý, dân cư tương đồng với huyện Si Ma Cai.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma

Cai, tỉnh Lào Cai.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2013 đến năm 2016;

- Không gian nghiên cứu: Khảo sát 13 xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai,

tỉnh Lào Cai.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin; vận dụng các quan điểm của Đảng,

4

nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt

Nam, quản lý nhà nước về hộ tịch, bảo đảm quyền cư trú của công dân.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp nghiên cứu cụ thể như:

phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quan sát.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần vào việc làm rõ những vấn đề lý luận của quản lý nhà

nước về hộ tịch trong khoa học quản lý hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan có liên

quan trong công tác quản lý về hộ tịch. Đồng thời đề tài có thể dùng làm tài liệu

tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy, học tập, tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật về quản lý hộ tịch trong các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại

Trường Chính trị tỉnh Lào Cai hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn

gồm có 3 chương, 8 tiết.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

1.1. Một số vấn đề chung về hộ tịch, quản lý hộ tịch

1.1.1. Khái niệm hộ tịch

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một

người từ khi sinh ra đến khi chết. Đó là các sự kiện: Khai sinh; Kết hôn; Giám

hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung

thông tin hộ tịch; Khai tử; Thay đổi quốc tịch; Xác định cha, mẹ, con; Xác định

lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; Ly hôn, hủy việc kết

hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; Công nhận giám hộ; Tuyên bố hoặc

huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi

dân sự và các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của quản lý hộ tịch

Quản lý hộ tịch là một nội dung của quản lý nhà nước do các chủ thể có

thẩm quyền (trước hết và chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước và người

có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở pháp luật và để thi hành pháp luật trong lĩnh

vực hộ tịch, góp phần bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, phục

vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý nhà nước về hộ tịch là một trong những vấn đề quan trọng trong

quản lý nhà nước về hành chính - tư pháp. Thông qua quản lý nhà nước về hộ

tịch, nhà nước thực hiện quản lý đối với dân cư của mình. Mặt khác, thông qua

quản lý nhà nước về hộ tịch, Nhà nước theo dõi thực trạng và những biến động

của dân cư như: sinh, tử, kết hôn, ly hôn... Trên cơ sở đó Nhà nước xây dựng các

chính sách kinh tế - xã hội, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình... cho phù

hợp với thực tế khách quan.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch

1.2.1. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch

1.2.1.1. Soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về hộ tịch.

6

Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao trong quản lý hộ tịch chịu trách nhiệm soạn

thảo, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền văn bản QPPL về

đăng ký và quản lý hộ tịch.

1.2.1.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động Nhân dân chấp hành

các quy định của pháp luật về hộ tịch.

Việc tuyên truyền và vận động nhân dân thực hiện pháp luật về hộ tịch

thông qua nhiều hình thức, như: Đưa pháp luật về hộ tịch vào các cấp học; Phổ

biến pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền thanh,

truyền hình, đài phát thanh, loa phát thanh); Tập hợp Nhân dân để tổ chức tuyên

truyền miệng; Tổ chức các cuộc thi, sân khấu hóa; Thông qua hoạt động xét xử

của Tòa án; Thông qua hoạt động tư vấn, hòa giải... nhằm chuyển tải các quy

định của pháp luật về hộ tịch tới mọi công dân để họ biết, hiểu và thực hiện.

1.2.1.3. Hướng dẫn chỉ đạo chuyên môn về hộ tịch.

Bộ Tư pháp giúp Chính phủ hướng dẫn, chỉ đạo chung việc thực hiện các

văn bản QPPL về đăng ký hộ tịch.

Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp trong hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm

tra, thanh tra việc thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch của các Cơ quan Ngoại

giao, Lãnh sự Việt Nam, bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch cho viên chức lãnh sự của

các Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong địa

phương mình, có nhiệm vụ, quyền hạn.

1.2.1.4. Ban hành, quản lý, hướng dẫn việc sử dụng thống nhất các sổ

sách, biểu mẫu để đăng ký, quản lý về hộ tịch, hộ khẩu

Bộ Tư pháp giúp Chính phủ ban hành, hướng dẫn việc thực hiện thống nhất

các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu, sổ sách để đăng ký, quản lý về hộ tịch.

Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu, sổ

sách theo quy định của Bộ Tư pháp về lưu giữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.

Cơ quan lãnh sự, ngoại giao Việt Nam quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch,

biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp, lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch.

1.2.1.5. Đăng ký, thống kê, báo cáo đăng ký sổ sách, hồ sơ về hộ tịch

7

Là việc thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá tình hình, xây dựng phương

hướng hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về hộ tịch cấp dưới trực tiếp với

cơ quan cấp trên để cơ quan cấp trên nắm bắt tình hình, tiếp tục chỉ đạo, báo cáo

cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp chung và có những điều chỉnh cho

phù hợp với thực tế.

1.2.1.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền

Là việc xem xét các quyết định, hành vi hành chính trong hoạt động đăng

ký, quản lý hộ tịch theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhằm đảm

bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho công dân.

Các cơ quan như Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, UBND các cấp trong phạm

vi, nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về

hộ tịch theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

1.2.2.7. Thanh tra, kiểm tra, thực hiện khen thưởng và xử lý vi phạm về hộ

tịch

Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, kiểm tra việc đăng ký,

quản lý hộ tịch trong phạm vi toàn quốc.

Bộ Ngoại giao thực hiện việc thanh tra, kiểm tra trong phạm vi bộ mình,

các cơ quan ngoại giao, lãnh sự Việt Nam.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thanh tra, kiểm tra trong phạm vi tỉnh,

huyện mình.

Khen thưởng, xử lý vi phạm là việc động viên, khuyến khích những cá

nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, đăng ký hộ tịch và

việc xử lý những vi phạm sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của

pháp luật.

Hợp tác quốc tế về công tác hộ tịch là việc tham gia vào các điều ước,

hiệp ước, tham gia các hoạt động phối hợp với các tổ chức quốc tế, với các nước

trong lĩnh vực hộ tịch.

1.2.2. Thẩm quyền trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong

quản lý nhà nước về hộ tịch

1.2.2.1. Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch

8

Công chức tư pháp - hộ tịch làm công tác chuyên môn thuộc UBND

cấp xã, có trách nhiệm giúp UBND xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp

trong phạm vi địa phương. Thực hiện nhiệm vụ theo Điều 8, Thông tư số

06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ về chức danh, tiêu chuẩn

cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định

1.2.2.2. Thực hiện nội dung đăng ký hộ tịch

Thứ nhất, Đăng ký khai sinh. Đây là biện pháp đầu tiên của quản lý hành

chính nhà nước trong lĩnh vực đăng ký hộ tịch. Thông qua quản lý hành chính

trong lĩnh vực đăng ký khai sinh giúp cho Nhà nước theo dõi sự biến động tự

nhiên của dân số, từ đó đề ra các chính sách phát triển kinh tế- xã hội trên phạm

vi cả nước cũng như trong từng địa phương; mặt khác đăng ký khai sinh một

cách đầy đủ, chính xác là bảo vệ quyền của trẻ em được đăng ký khai sinh theo

quy định của pháp luật.

Thẩm quyền đăng ký khai sinh, UBND cấp xã nơi cư trú của người cha

hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em.

Trong trường hợp không xác định được nơ cư trú của người mẹ và người

cha thì UBND cấp xã, nơi trẻ em đang sinh sống trên thực tế thực hiện việc đăng

ký khai sinh.

Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện tại UBND cấp

xã, người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc nơi có trụ sở của tổ chức đang tạm

thời nuôi dưỡng trẻ em đó.

Về khai sinh quá hạn, những trường hợp sinh chưa được đăng ký trong

thời hạn theo quy định của pháp luật (60 ngày) thì phải đăng ký theo thủ tục quá

hạn. UBND cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai sinh ban đầu thực hiện việc

đăng ký khai sinh quá hạn.

Thẩm quyền, thủ tục đăng ký lại khai sinh, những trường hợp đăng ký

khai sinh trước đây đã được đăng ký nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ

tịch đã bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được, thì đăng ký lại khai sinh.

Thứ hai, về đăng ký kết hôn, quyền kết hôn là một trong những quyền đầu

tiên trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình của mỗi con người. Từ đó phát sinh

9

những quan hệ pháp lý giữa vợ, chồng, cha, mẹ, con, giữa ông bà nội, ngoại và

cháu.

Về thẩm quyền kết hôn, UBND cấp xã, nơi cư trú của bên nam hoặc bên

nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công

dân Việt Nam đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về

nước đăng ký kết hôn, đã cắt hộ khẩu thường trú ở nước ngoài, thì việc đăng ký

kết hôn được thực hiện tại UBND cấp xã, nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một

trong hai bên nam, nữ.

Thứ ba, về đăng ký khai tử. Đăng ký khai tử là việc cơ quan nhà nước có

thẩm quyền xác nhận sự kiện chết của một người và ghi vào Sổ đăng ký khai

tử. Trên cơ sở đó chấm dứt quan hệ của người đó với gia đình, xã hội đồng

thời phát sinh quyền và nghĩa vụ của nhân thân người chết. Mục đích của

đăng ký khai tử nhằm giúp cho nhà nước theo dõi biến động tự nhiên về dân

số, tạo cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc

phòng và các chính sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình.

Về thẩm quyền đăng ký khai tử, UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của

người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường không xác định được nơi cư

trú cuối cùng của người chết thì UBND cấp xã nơi người đó chết hoặc nơi phát

hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.

1.2.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch

Theo quy định chính quyền cấp xã mỗi năm tổ chức ít nhất 02 hội nghị

tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luât, ngoài ra còn luồng ghép vào các buổi

sinh hoạt của các tổ chức chính trị- xã hội, thôn bản ở cơ sở và đa dạng hóa các

hình thức tuyên truyền thông qua các hoạt động sân khấu hóa, phát tờ rơi, treo

khẩu hiệu, pa nô, thông qua hệ thống loa truyền thanh, tuyên truyền miệng của

cán bộ, đảng viên, già làng, trưởng bản, người có uy tín, dòng họ… Mục đích

quan trọng nhất là giúp nhân dân hiểu biết các quy định của pháp luật nói chung

và pháp luật về hộ tịch nói riêng để tự giác thực hiện nghiêm các quy định của

pháp luật.

1.2.2.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định

10

Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng

loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.

Ngày mở sổ là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ. Ngày khoá

sổ thực hiện như sau: trường hợp hết sổ mà chưa hết năm thì khóa sổ vào ngày

đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết

sổ thì khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.

Khi hết năm đăng ký, công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rõ số

quyển Sổ hộ tịch đã sử dụng, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong năm, số

trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định và các trang bị bỏ trống (nếu

có) trong từng sổ.

1.2.2.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp

bản sao trích lục hộ tịch theo quy định

Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ sở

tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch.

Về cấp trích lục hộ tịch, khi đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch cấp

01 bản trích lục hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch, trừ việc đăng ký khai

sinh, đăng ký kết hôn.

1.2.2.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện

theo quy định

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, thống kê hộ tịch định

kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo theo yêu cầu lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Công tác thống kê, báo cáo về hộ tịch phải bảo đảm chính xác, khách quan và

kịp thời.

1.2.2.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; Giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.

Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng,

phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hộ tịch của UBND cấp xã

1.3.1. Yếu tố chính trị

11

Công tác quản lý hành chính tư pháp nói chung và công tác quản lý hộ

tịch nói riên luôn được Đảng quan tâm chỉ đạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và quản lý dân cư trong giai đoạn hiện nay.

1.3.2. Yếu tố kinh tế

Yếu tố kinh tế tác động quyết định đến các vấn đề xã hội, quản lý hộ tịch

cũng không nằm ngoài quy luật này, sự phát triển hoặc kém phát triển về kinh tế

sẽ tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động quản hộ tịch.

1.3.3. Yếu tố văn hóa

Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh ở cộng đồng và phát huy tốt

truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, của địa phương, của cộng

đồng là một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện có hiệu quả pháp

luật về hộ tịch, bảo đảm các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.

1.3.4. Yếu tố pháp luật

Trên cơ sở các quan điểm của Đảng về công tác quản lý hộ tich, hệ thống

văn bản pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch đã được xây dựng tương đối đầy đủ và

đồng bộ; thường xuyên được sửa đổi, bổ sung đã đáp ứng nhu cầu quản lý trong

bối cảnh hiện nay, đáp ứng nhu cầu của công dân, góp phần nâng cao năng lực,

trách nhiệm cho cán bộ, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật về hộ

tịch vẫn còn có những hạn chế nhất định như quy trình ban hành văn bản còn

chưa thiết thực, thủ tục còn rườm rà, đôi khi khó thực hiện như quy định đề ra...

điều này đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền tiếp tục xem xét, điều chỉnh, sửa đổi

để pháp luật về hộ tịch ngày càng hoàn thiện.

Tiểu kết chương 1

Chương 1 tập trung làm rõ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về hộ tịch.

Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ

khi sinh ra đến khi chết

12

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỘ TỊCH

CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ Ở HUYỆN SI MA CAI,

TỈNH LÀO CAI HIỆN NAY

2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai

Si Ma Cai là một huyện vùng cao biên giới, đa thành phần dân tộc, có địa

hình núi cao, độ dốc lớn, là một huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn

nhất của tỉnh Lào Cai và của cả nước.

2.2. Thực trạng công tác quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã

của huyện Si Ma Cai

2.2.1. Ban hành văn bản phục vụ quản lý hộ tịch

Để việc đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện được thực hiện

đúng các quy định của pháp luật, hằng năm UBND huyện, Phòng Tư pháp

huyện đều ban hành kế hoạch trọng tâm công tác tư pháp, các văn bản hướng

dẫn, triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp và thực hiện các nhiệm vụ

về đăng ký quản lý hộ tịch.

2.2.2. Tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã

huyện Si Ma Cai

* Chủ tịch UBND các xã:

Qua thống kê có thể thấy trình độ của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch

các xã của huyện Si Ma Cai cơ bản đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, trình độ

văn hóa. Đối chiếu với Tiêu chí 18 của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nôn

thôn mới có 8/29 công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã đạt chuẩn, chiếm 31%.

Với đặc thù là một huyện miền núi vùng cao, chủ yếu là địa bàn sinh sống của

các dân tộc thiểu số, nên công chức tư pháp - hộ tịch là người dân tộc thiểu số

chiếm đến 96% nên việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về công tác

hộ tịch đối với người dân địa phương được diễn ra tương đối thuận lợi góp phần

13

thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hộ tịch đối với các xã của

huyện Si Ma Cai.

2.2.3. Thực hiện đăng ký hộ tịch

* Đăng ký khai sinh: Trong 4 năm (2013-2016) các xã trên địa bàn huyện đã

tiến hành khai sinh cho 3728 trường hợp. Trong đó khai sinh đúng hạn là 2672

trường hợp, chiếm 71,67%; khai sinh quá hạn là 998 trường hợp, chiếm 26,77%,

đăng ký khai sinh lại là 58 trường hợp, chiếm 1,55%. Năm 2013 số trường hợp

đến khai sinh cao nhất 1071 trường hợp; năm 2014 là 931 trường hợp; năm 2015

là 898 trường hợp. Tỷ lệ khai sinh quá hạn năm 2013 là 26,2%, năm 2014 là

23,2%; năm 2015 là 25,16% , năm 2016 là 37,45% trong tổng số trường hợp đăng

ký khai sinh qua các năm.

* Đăng ký kết hôn: Trong 4 năm (2013- 2016) các xã trên địa bàn huyện đã

thực hiện đăng ký kết hôn cho 1007 trường hợp, trong đó đăng ký kết hôn lần 1

là 999 trường hợp, kết hôn lần 2 là 08 trường hợp.

* Đăng ký khai tử: Trong 4 năm (2013 - 2016) các xã trên địa bàn huyện đã

thực hiện đăng ký khai tử cho 434 trường hợp, trong đó đăng ký đúng hạn là 293

trường hợp, chiếm 88,7%, đăng ký quá hạn là 49 trường hợp chiếm 11,29%, trong

đó năm 2014 có tới 42 trường hợp đăng ký khai tử quá hạn, chiếm tới 27,09%

trong tổng số trường hợp đăng ký khai tử trong năm.

* Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc: Trong 4

năm các xã trên địa bàn huyện có 07 trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch,

trong đó 03 trường hợp đăng ký thay đổi họ tên chữ đệm, có 02 trường hợp điều

chỉnh, bổ sung hộ tịch, 02 trường hợp xác định lại dân tộc.

* Đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trong 4 năm (2013- 2016) các xã không có

số liệu thống kê về việc đăng ký nhận cha, mẹ con nuôi.

* Trong 4 năm (2013- 2016) các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai không có

số liệu thống kê về việc ghi vào sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã

được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

14

2.2.4. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật hộ

tịch

Kết quả tuyên truyền, PBGDPL của các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai

qua các năm:

Năm 2013: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền được 855 buổi với

35.087 lượt người tham gia tiếp thu nội dung các văn bản luật.

Năm 2014: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp được 958 buổi

với 40.122 lượt người tham gia tiếp thu các nội dung (tăng 103 buổi và 5035

lượt người so với cùng kỳ năm 2013).

Năm 2015: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật được 589

buổi với 21.219 lượt người tham gia tiếp thu các nội dung văn bản luật (giảm

369 buổi và 18.903 lượt so với cùng kỳ năm 2014).

Năm 2016: Trên địa bàn huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật được 384

buổi với 26.417 lượt người tham gia tiếp thu nội dung của các văn bản luật mới

được thông qua tại kỳ họp thứ 10, kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, và các

Nghị định của Chính phủ.

Tủ sách pháp luật của các UBND các xã được quản lý và khai thác sử

dụng, hiện nay có xã đã có khoảng 100 đầu sách pháp luật, phục vụ tốt cho

việc nghiên cứu tìm hiểu pháp luật của cán bộ, công chức và Nhân dân địa

phương.

2.2.5. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định

Việc quản lý, sử dụng biểu mẫu về hộ tịch được thực hiện theo quy định

của pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch được UBND huyện, Phòng Tư pháp

đặc biệt quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ

cho công chức Tư pháp - Hộ tịch các xã khi triển khai thực hiện các biểu mẫu

mới, hàng năm Phòng Tư pháp huyện tổ chức giao ban tại các xã để công chức

Tư pháp - Hộ tịch các xã có sự trao dồi kinh nghiệp, nghiệp vụ trong quản lý sử

dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định.

15

2.2.6. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp

bản sao trích lục hộ tịch theo quy định

Hiện nay, 13 xã của huyện Si Ma Cai đã có hệ thống máy tính kết nối

mạng Intrernet phục vụ cho việc đăng ký hộ tịch, tra cứu văn bản hộ tịch; việc

khai thác các thông tin phục vụ cho công tác qua trang thông tin điện tử ngày

càng được công chức Tư pháp - Hộ tịch sử dụng và phát huy được hiệu quả thiết

thực cho công tác đăng ký, quản lý hộ tịch.

Thực hiện kế hoạch số 275/KH-UBND ngày 09/11/2016 của UBND tỉnh

Lào Cai về triển khai thực hiện Đề án « Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc »

trên địa bàn tỉnh Lào Cai. UBND huyện, Phòng Tư pháp huyện đã tuyên truyền,

phổ biên sâu rộng giúp người dân tiếp cận, nắm rõ và thấy được lợi ích từ việc

thực hiện mô hình liên thông các thủ tục hành chính, đồng thời đảm bảo sự phối

hợp chặt chẽ giữa cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện. UBND

các xã thường xuyên cập nhật, niêm yết các công khai các TTHC liên thông tại

Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để người dân dễ tiếp cận và thực hiện.

2.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch của

các xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai

Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký và quản lý hộ tịch là một tất yếu

khách quan trong giai đoạn hiện nay, triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT

trong đăng ký, quản lý hộ tịch của tỉnh. Hiện nay trên địa bàn huyện Si Ma Cai, có

01 xã triển khai thực hiện hợp đồng thuê bao sử dụng phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch do công ty cổ phần MISA cung cấp.

Việc triển khai các phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trên địa bàn các xã

của huyện Si Ma Cai hiện nay, đang tiếp tục cửa các cán bộ, công chức do Sở

Tư pháp phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin Bộ Tư pháp tổ chức lớp tập

huấn Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung do Bộ Tư pháp xây dựng,

để học viên nắm vững các nghiệp vụ, kỹ năng khai thác, sử dụng các phần mềm

này áp dụng vào thực tế công tác đăng ký, quản lý hộ tịch bằng cơ sở dữ liệu hộ

tịch điện tử trong thời gian tới.

16

2.2.8. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo UBND cấp huyện

theo quy định

Công tác thống kê báo cáo cho thấy, UBND các xã đã thực hiện tốt tổng

hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, cả năm theo đúng

quy định, tất cả báo cáo về hộ tịch đều được thực hiện theo đúng mẫu quy định

của Bộ Tư pháp, do vậy công tác quản lý nhà nước về hộ tịch những năm qua

trên địa bàn huyện được thực hiện đảm bảo về nội dụng theo quy định.

2.2.9. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; Giải quyết khiếu nại, tố

cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền

Đây là một nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ

sở quan tâm chỉ đạo sát sao, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện việc

thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các xã trên địa bàn nhằm phát hiện những thiếu

sót trong quản lý nhà nước về hộ tịch ở cơ sở, từ đó để nâng cao vai trò trách nhiệm

của tập thể, cá nhân người đứng đầu ở chính quyền các xã nói chung của công chức

Tư pháp - Hộ tịch nói riêng trong thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm

quyền.

Theo báo cáo kết quả thực hiện công tác tư pháp các năm từ năm 2013 đến năm

2016, qua kiểm tra đã phát hiện và sử lý vi phạm về đăng ký, quản lý hộ tịch như sau:

Năm 2013: Xử phạt vi phạm hành chính 20 trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn tại

các xã Nàn Sán, Sán Chải, Lùng Sui, Nàn Sín, Sín Chéng, Bản Mế, Qua Thần Sán,

Thào Chư Phìn; xử phạt vi phạm hành chính đối với 05 trường hợp tảo hôn tại cã Sán

Chải. Năm 2014: Trong năm trên địa bàn huyện xử phạt 01 trường hợp tổ chức

cưới tảo hôn tại xã Quan Thần Sán (giảm 04 vụ so với cùng kỳ)

Bên cạnh đó công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

được chính quyền quan tâm, giải quyết kịp thời các kiến nghị của công dân. Do công

tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính, tiếp công dân, giải quyết các kiến

nghị của công dân được quan tâm thường xuyên, nên trong những năm qua các xã trên

toàn huyện huyện không có đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực hộ tịch.

2.3. Đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND

các xã huyện Si Ma Cai

17

2.3.1. Những kết quả và nguyên nhân

Thứ nhất, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cơ quan cấp trên và sự

lãnh đạo thường xuyên của Cấp ủy Đảng.

Thứ hai, UBND các xã đã quan tâm lãnh đạo công tác đăng ký, quản lý hộ

tịch.

Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cơ bản đáp ứng

được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay.

Ngoài ra các Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã và công chức Tư pháp -

Hộ tịch được bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước và thường

xuyên được cử đi bồi dưỡng, tập huấn do cơ quan Tư pháp cấp trên tổ chức.

Thứ tư, việc tuyên truyền về pháp luật hộ tịch được quan tâm.

Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được

thực hiện đúng theo quy định.

Thứ sáu, UBND các xã đã thực hiện tương đối tốt, tổng hợp số liệu thống

kê hộ tịch.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế

Thực tế công tác quản lý hộ tịch ở cấp xã trên địa bàn huyện Si Ma Cai

thời gian qua còn một số hạn chế sau:

Thứ nhất, vẫn còn những sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn chưa

được đăng ký kịp thời, tỷ lệ đăng ký khai sinh quá hạn ở một số xã vẫn còn

cao, một số xã chưa kiên quyết xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.

Thứ hai, về ghi chép trong sổ sách hộ tịch, còn nhiều trường hợp ghi

không đủ nội dung, dữ kiện trong mẫu giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch có sẵn.

Thứ ba, về lưu trữ sổ sách hộ tịch, hồ sơ hộ tịch chưa thật sự khoa học.

Thứ tư, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đã được thực

hiện thường xuyên song tại một số xã hiệu quả còn hạn chế.

Thứ năm, tình trạng tổ chức tảo hôn của các xã trên địa bàn huyện vẫn còn

xảy ra.

18

Sáu là, việc bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông

tin trong quản lý hộ tịch của các xã còn nhiều khó khăn.

2.3.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế

Thực tế của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch ở các xã huyện Si Ma Cai

cho thấy, những hạn chế nêu trên xuất phát từ những nguyên nhân sau:

Một là, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch

Hai là, vai trò lãnh đạo của một số cấp ủy Đảng đối với công tác quản lý

hộ tịch chưa thật sự hiệu quả.

Ba là, sự yếu kém trong năng lực quản lý về đăng ký, quản lý hộ tịch.

Bốn là, công tác tuyên truyền chưa thật sự hiệu quả, chưa thật sự làm cho

dân biết, dân hiểu và dân làm theo.

Năm là, ý thức tự giác của Nhân dân trong việc chấp hành pháp luật về hộ

tịch chưa có sự chuyển biến rõ rệt.

Sáu là, một số địa phương vẫn tồn tại những hủ tục lạc hậu.

Bảy là, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của nhiều xã phòng làm việc

còn chật hẹp, thiếu trang thiết bị nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của người

dân, việc khai thác, sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ

tịch còn nhiều hạn chế.

Tám là, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa công chức Tư pháp - Hộ tịch

và một số chức danh công chức khác.

Chín là, Chưa taọ được động lực khuyến khích đội ngũ cán bộ, công chức

thực hiện cải cách hành chính.

Tiểu kết chương 1

Chương 2, tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch ở

các xã của huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai; các ảnh hưởng của điều kiện tự

nhiên, kinh tế- xã hội đến quản lý hộ tịch của UBND các xã của huyện Si Ma

Cai.

19

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI,

TỈNH LÀO CAI

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

HỘ TỊCH CỦA UBND CẤP XÃ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1.1. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong đăng ký, quản

lý hộ tịch

Đăng ký, quản lý hộ tịch là cơ sở để bảo đảm một số quyền nhân thân

của cá nhân (như quyền với họ tên, quyền thay đổi họ tên, quyền xác định lại

dân tộc, quyền được khai sinh, quyền kết hôn… đã được ghi nhận trong Bộ

luật dân sự). Quyền được khai sinh là quyền của bất cứ cá nhân nào; theo quy

định của Bộ Luật Dân sự thì việc bảo đảm quyền đăng ký hộ tịch cũng đồng

nghĩa với việc bảo đảm các quyền nhân thân của mỗi cá nhân.

3.1.2. Công khai, minh bạch, chính xác, thuận tiện trong đăng ký, quản

lý hộ tịch.

Đảm bảo công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch, công khai tại các vị

trí dễ nhìn, công dân dễ dàng tra cứu thủ tục hành chính khi cần thiết, thường

xuyên cập nhật, công bố các thủ tục hành chính mới và các nội dung thủ tục

được sửa đổi bổ sung.

3.1.3. Yêu cầu phục vụ Nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Trong giai đoạn hiện nay, với quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm chính,

kiến tạo, hành động và phục vụ nhân dân. Các cấp chính quyền, đội ngũ cán bộ,

công chức từ Trung ương dến xã, phường, thị trấn phải ý thức được vị trí, trách

nhiệm của mình là « công bộc » của nhân dân, phải hết lòng, hết sức phục sự Tổ

quốc, phục vụ Nhân dân. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở, những

người gần dân nhất, trực tiếp nhất với Nhân dân.

20

3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN

CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN SI MA CAI, TỈNH LÀO CAI

3.2.1. Giải pháp chung, khái quát từ thực tiễn huyện Si Ma Cai

3.2.1.1.Thực hiện tốt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch và có cơ

chế, chính sách đặc thù tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức

Đất nước ta trong quá trình mở cửa và hội nhập, về đối nội thực hiện cải cách bộ máy

nhà nước và dân chủ hóa trong toàn xã hội; trong đó hệ thống pháp luật nói chung và pháp

luật về hộ tịch nói riêng, từng bước được xây dựng theo hướng mở rộng dân chủ về quyền

nhân thân của mọi công dân, bởi vì đăng ký hộ tịch phát sinh từ quyền cơ bản của công dân

được quy định trong Hiến pháp. Giải pháp này không chỉ áp dụng cho quản lý nhà nước về hộ

tịch ở cấp xã của huyện Si Ma Cai, mà còn là giải pháp quan trọng để hoàn thiện quản lý nhà

nước về hộ tịch trong phạm vi cả nước.

3.2.1.2. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý hộ

tịch

Để có được đội ngũ cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ

cải cách tư pháp đến năm 2020, việc xây dựng và triển khai quy hoạch đội ngũ công chức này

là một yêu cầu cấp thiết. Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp -

Hộ tịch và căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan tư pháp địa phương phối

hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng quy hoạch tuyển dụng bổ sung, bố trí công chức

phù hợp, tiếp tục cho công chức đi đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao về trình độ, chuyên

môn nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong giai đoạn mới.

3.2.1.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đăng ký, quản lý Sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch và

công tác lưu trữ

Ủy ban nhân dân xã cần rà soát việc đăng ký, quản lý Sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch, kịp

thời chấn chỉnh đối với những trường hợp thiếu các nội dung trong Sổ hộ tịch, hồ sơ hộ tịch,

bổ sung đối với những trường hợp thiếu các giấy tờ liên quan đồng thời yêu cầu công chức Tư

pháp - Hộ tịch khi tiếp nhận và giải quyết các vụ việc về hộ tịch cần đảm bảo đầy đủ các giấy

tờ theo quy định và ghi đầy đủ các nội dung trong các mục của Sổ hộ tịch.

3.1.2.4. Cải cách các thủ tục hành chính trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch

Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của mục tiêu cải

cách hành chính của các nước nói chung, đặc biệt ở nước ta cải cách thủ tục hành chính được

Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Tại các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước về

nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020, chú trọng đến cải

cách hành chính, Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp đang triển khai thực hiện Chương

trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020.

21

3.2.1.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hộ tịch

Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thể hiện rất mạnh mẽ về

ứng dụng công nghệ thông tin vào việc đăng ký và quản lý hộ tịch, bảo đảm độ chính xác tất

cả các giấy tờ, giảm nhiều TTHC liên quan đến con người, hệ thống các văn bản pháp luật

quy định rõ bên cạnh Sổ hộ tịch bằng giấy, cần xây dựng cơ sở dự liệu hộ tịch điện tử kết nối,

hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (theo Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08/6/2013

của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân

và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020).

3.2.1.6. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản

lý hộ tịch

Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai cần tiếp tục chỉ đạo một cách thường xuyên, sâu sát

đối với việc thực hiện công tác tư pháp trọng tâm hàng năm và công tác quản lý hộ tịch trên

địa bàn. Trên cơ sở các văn bản QPPL mới, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của cơ quan

cấp trên, Phòng Tư pháp huyện cần tăng cường hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với

công tác quản lý hộ tịch của UBND các xã.

3.2.2. Một số giải pháp riêng nhằm tăng quản lý nhà nước về hộ tịch đối với các

xã ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay.

3.2.2.1. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho công chức tư pháp – hộ tịch của

các xã ở huyện Si Ma Cai

Sơ Tư pháp tỉnh Lào Cai, phòng Tư pháp huyện Si Ma Cai cần tổ chức các lớp bồi

dưỡng, tập huấn riêng để hướng dẫn các nghiệp vụ theo phương châm “cầm tay, chỉ việc”,

hướng dẫn cụ thể các nghiệp vụ đăng ký, quản lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, sổ đăng ký quản lý hộ

tịch, công tác báo cáo thống kê; đặc biệt là việc đăng ký, quản lý theo phần mềm đăng ký và

quản lý hộ tịch điện tử.

3.2.2.2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch

Trong điều kiện các nhiệm vụ tư pháp cấp xã ngày càng mở rộng và tăng cường, việc

bố trí kinh phí, cơ sở vật chất để đội ngũ cán bộ, công tư pháp cấp xã có thể triển khai thực

hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao là rất cần thiết. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc bố trí

kinh phí và cơ sở vật chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ tư pháp cấp xã của huyện Si Ma

Cai còn rất hạn chế, đã ảnh hưởng tới việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, đặc

biệt kinh phí cho công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, hoạt động hòa giải và

quản lý hòa giải ở các xã. Để khắc phục tình trạng này, các xã cần quan tâm, tăng cường kinh

phí và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tổ chức và hoạt động tư pháp cấp xã

như: Bố trí kinh phí cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; Trang bị máy tính phục vụ

cho việc đăng ký, quản lý hộ tịch; Bố trí kinh phí tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.

22

3.2.2.3. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng trong công tác quản lý hộ tịch

Toàn huyện Si Ma Cai có 98 thôn, dân tộc thiểu số chiếm 90,4%, trong đó dân tộc

Mông chiếm 80%. Vì vậy, việc đưa được các quy định của pháp luật hộ tịch vào quy ước,

hương ước các Thôn để nhân dân tổ chức thực hiện sẽ phát huy được hiệu quả. Ngày

19/5/2017, UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác xây dựng, thực

hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ tịch

Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương

trong việc củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tac quản lý hộ tịch và trong

công tác phối hợp tổ chức quản lý hộ tịch.

3.2.2.5. Tiếp tục nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các

tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở

Trong công tác quản lý hộ tịch ở các xã cần tăng cường công tác phối hợp giữa chính

quyền với UBMTTQVN cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để tuyên truyền vận

động Nhân dân tự giác thực hiện pháp luật về hộ tịch, đồng thời qua công tác phối hợp sẽ giúp

cho chính quyền kịp thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của quần chúng Nhân dân, cũng

như phát hiện kịp thời các sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn để kịp thời giải quyết, đảm bảo

quyền lợi ích hợp pháp của công dân và tăng cường kỷ cương ở cơ sở.

Tiểu kết chương 3

Chương 3, Luận văn nhận định phương hướng nhằm đảm bảo quản lý hộ

tịch để bảo đảm thực hiện các quyền cơ bản của con người, quyền cơ bản của

công dân; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và thuận lợi trong đăng ký hộ

tịch của công dân và xu hướng nâng cao trách nhiệm phục vụ của bộ máy công

quyền đối với tổ chức và công dân. Luận văn đã đề xuất các giải pháp tăng cường

công tác quản lý nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã - từ thực tiễn huyện Si

Ma Cai, tỉnh Lào Cai hiện nay.

23

KẾT LUẬN

Quản lý hộ tịch là một nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực hành chính tư

pháp, do Chính phủ thống nhất quản lý trên phạm vi toàn quốc, các Bộ, cơ quan

ngang bộ, UBND các cấp thực hiện thẩm quyền quản lý hộ tịch theo phạm vi

thẩm quyền được pháp luật quy định.

Luận văn đã hệ thống hóa các quy định pháp lý về thẩm quyền, trách

nhiệm của UBND cấp xã trong hoạt động quản lý hộ tịch. Từ đó phân tích các

yếu tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội đến quản lý hộ tịch của

UBND các xã của huyện Si Ma Cai; phân tích thực trạng quản lý hộ tịch các xã

của huyện Si Ma Cai giai đoạn 2013- 2016, thông qua việc phân tích tổ chức bộ

máy, đội ngũ công chức Tư pháp- Hộ tịch, tình hình đăng ký hộ tịch, công tác

tuyên truyền, phổ phiến pháp luật về hộ tịch, công tác thống kê, lưu trữ, sử dụng,

quản lý Sổ sách, biểu mẫu hộ tịch, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý hộ tịch và công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính trong

lĩnh vực hộ tịch. Từ thực trạng này, Luận văn đã đánh giá những kết quả đạt

được và nguyên nhân, đặc biệt là làm rõ những hạn chế và nguyên nhân của hạn

chế trong thực tiễn quản lý hộ tịch của UBND các xã của huyện Si Ma Cai.

Luận văn xác định phương hướng tiếp tục hoàn thện quản lý nhà nước về

hộ tịch cấp xã huyện Si Ma Cai trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo quyền

congười, quyền công dân trong đăng ký, quản lý hộ tịch; công khai, minh bạch,

chính xác, thuận tiện và trách nhiệm phục vụ của bộ máy công quyền trong đăng

ký, quản lý hộ tịch.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những ưu điểm và nguyên nhân của ưu

điểm; hạn chế và đi sâu nhận định các nguyên nhân cũng như xu hướng hiện

nay, Luận văn đề xuất các nhóm giải pháp chủ yêu, gồm: làm tốt công tác cập

nhật triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch, đề xuất một số

cơ chế, chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ cán bộ công chức trong tiến

trình cải cách hành chính nói chung và cải hành chính trong lĩnh vực đăng ký,

quản lý hộ tịch nói riêng; tiếp tục rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, quy hoạch

24

phát triển đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với đặc điểm địa phương và yêu

cầu mới trong giai đoạn hiện nay; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn; nâng cao

chất lượng đăng ký hộ tịch và công tác lưu trữ hồ sơ hộ tịch; đẩy mạnh cải cách

hành chính, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế “một

cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trong việc thực hiện các TTHC; đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, quản lý hộ tịch, đặc biệt là ứng

dụng phần mềm chung trong việc hình thành cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, kết

nối hình thành cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; cần có cơ chế phối hợp cụ thể

giữa các chức danh công chức, các cơ quan chức năng trong việc đăng ký, quản

lý hộ tịch với các hoạt động cung ứng dịch vụ công của các cơ quan chức năng

khác cho công dân; tăng cường, kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm

hành chính trong lĩnh vực quản lý hộ tịch; phát huy vai trò tự quản của công

đồng dân cư trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hộ tịch.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp này là cơ sở, điều kiện giúp cho hoạt

động quản lý nhà nước của UBND các xã huyện Si Ma Cai đạt hiệu quả, góp

phần quan trọng trong việc bảo vệ các quyền lợi ích hợp pháp của người dân, kết

nối hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư một cách khoa học, phục vụ cho

hoạch định phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh- quốc phòng ở địa

phương.

25