BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƯƠNG PHƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

Phản biện 1: PGS.TS Lương Thanh Cường, Học viện HCQG

Phản biện 2: TS. Phạm Quang Huy, Nguyên GV Học viện HCQG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 208, Nhà A - Hội trường bảo vệ Luận văn

Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 10, Đường 3/2 , Phường 12 Quận 10, TP. Hồ Chí Minh

Thời gian: vào hồi 09 h 00 phút ngày 23 tháng 8 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được

các quốc gia quan tâm thực hiện. Nhận thức được vị trí và vai trò

quan trọng của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch nên trong những

năm qua, kể từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày

27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như

Luật Hộ tịch năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật.

Đây chính là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện các quyền nhân

thân và Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với công dân. Tuy nhiên

thực tế cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, quản

lý nhà nước về hộ tịch ở Ủy ban nhân dân Phường vẫn còn một số

tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải

cách tư pháp trong giai đoạn mới. Thẩm quyền giải quyết các yêu cầu

về hộ tịch, còn gây nhiều khó khăn cho công dân, chưa bảo đảm trình

tự, thủ tục khi đăng ký hộ tịch, thậm chí xác định sai thẩm quyền

v.v…Đó là lý do đề tài “Quản lý nhà nước về Hộ tịch của Ủy ban

nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh,

giai đoạn năm 2015 đến nay” được lựa chọn để làm luận văn tốt

nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý Công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Đề tài hộ tịch đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà

khoa học và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến

nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá

nhân, tập thể được công bố.

Sách chuyên khảo:

- Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, Nhà xuất bản Tư pháp năm

2007: tác giải hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ

1

tịch như đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha, mẹ con, nhận

nuôi con nuôi, giám hộ.

- Thông tin chuyên đề “Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp

luật về hộ tịch”, Trung tâm Thông tin khoa học – Viện nghiên cứu

lập pháp - Ủy ban Thường vụ Quốc hội, tháng 5/2013.

Bài đăng trên các tạp chí:

- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác

giả Phạm Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 6/2006.

- Bài “Địa vị pháp lý của Công chức Tư pháp – hộ tịch cấp

xã”, tác giả ThS. Trần Thị Mai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày

27/03/2017.

Luận văn, luận án:

- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã,

huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc

gia năm 2011 của Phạm Hồng Hoàng. Tác giả phân tích thực trạng

quản lý nhà nước về hộ tịch và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

- Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật quản lý về Hộ tịch, từ thực tiễn

Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc

gia năm 2016 của Nguyễn Thị Hạnh. Tác giả đã nêu thực trạng quản

lý hộ tịch ở Quận Hai Bà Trưng cho thấy những bất cập của quản lý

hộ tịch về hành lang pháp lý.

Nhìn chung các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm

rõ bản chất, nội dung, lịch sử phương thức quản lý và đăng ký hộ

tịch. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chỉ đưa ra các giải

pháp chung và nghiên cứu ở các lĩnh vực các địa phương khác nhau

mà chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý hộ tịch tại Ủy ban nhân

dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.

2

Nghiên cứu công trình này, đặc biệt là kể từ khi Luật tổ chức

chính quyền địa phương được bàn hành và có hiệu lực cho đến nay là

không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn

Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý

nhà nước về hộ tịch, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản

lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn

Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua, từ đó đề xuất các

giải pháp nhằm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân

Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh trong thời

gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nước về

hộ tịch ở phường. Đồng thời, nêu ra những kết quả đạt được và hạn

chế, cũng như nguyên nhân. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân

Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh trong thời

gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân

Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt không gian: được giới hạn ở các Ủy ban nhân dân

Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.

Về mặt thời gian: được giới hạn từ năm 2015 đến nay.

Về nội dung: nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch theo phạm

3

vi nghiên cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:

- Quản lý hệ thống tổ chức hoạt động của các cơ quan trong

công tác thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch.

- Thực hiện đăng ký hộ tịch;

- Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ

tịch;

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;

- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;

- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và

cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;

- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân

dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ;

- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo

thẩm quyền;

- Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch

(không nghiên cứu quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước

ngoài).

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Dựa trên những luận điểm trong học thuyết Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của

Đảng, Nhà nước về công tác hộ tịch. Đồng thời, tác giả có tham khảo

và kế thừa có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các nhà

khoa học.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: phương

pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so

4

sánh..

Trong chương 1: luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so

sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý

nhà nước về hộ tịch nói chung và của Ủy ban nhân dân Phường nói

riêng.

Trong chương 2: luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so

sánh, quan sát, phân tích, khái quát hoá để phân tích thực trạng, đánh

giá những ưu điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hộ tịch của

Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí

Minh từ năm 2015 đến nay.

Trong chương 3: phương pháp khái quát hoá, phân tích được

sử dụng để luận giải những quan điểm, phương hướng và giải pháp

tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch

của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ

Chí Minh từ năm 2015 đến nay.

6. Đóng góp của luận văn

Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và

quản lý nhà nước đối với hộ tịch. Đánh giá thực trạng về quản lý hộ

tịch của Ủy ban nhân dân Phường trong thời gian qua. Từ đó nêu lên

những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý

nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận

11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Đề tài Luận văn có thể được vận dụng vào thực tế quản lý nhà

nước về hộ tịch ở cấp Phường trên địa bàn Quận 11, góp phần nâng

cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch.

8. Kết cấu của luận văn:

5

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về

hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban

nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà

nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11

Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch

1.1.1. Khái niệm hộ tịch

Các Từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy

Anh, Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế)

đều có sự tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải

nghĩa từ “hộ tịch”. Dưới đây là một số cách giải nghĩa:

“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ

trong xã phường”. [10, tr.814];

“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp

của mọi người trong một địa phương”. [17, tr.5];

Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số

83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch

cho đến Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005

và hiện nay là Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban hành

ngày 20/11/2014 về hộ tịch và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, theo quy

định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, khái niệm hộ tịch cơ bản giống

6

như Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của

Chính phủ. Tuy nhiên, có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là những

sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng

nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”

Như vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ

tịch so với Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần

phải có sự thống nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật.

1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch

Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc

điểm chủ yếu sau:

Thứ nhất, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển

đổi cho người khác.

Thứ hai, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá

được thành tiền.

1.1.3. Vai trò của hộ tịch

Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định các

chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và

tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách đó.

Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập

trung nhất, sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc

thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi

nhận trong Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Dân sự.

Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm

trật tự xã hội.

1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân

phường – khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện

bảo đảm

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban

7

nhân dân phường

Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hoạt động của quản lý

nhà nước thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình

hình biến động về dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước

có cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh

tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội, đồng thời

đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách dân số và kế hoạch hoá

gia đình.

1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban

nhân dân phường

Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang

quyền lực nhà nước.

Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến

hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức

trong bộ máy hành chính nhà nước.

Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động

có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.

Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch có

tính chấp hành và điều hành.

Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt

động mang tính liên tục.

Thứ sáu, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân

con người.

Thứ bảy, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển

đổi cho người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ

sáu.

Thứ tám, quản lý nhà nước về hộ tịch quy định trách nhiệm

của công chức làm công tác hộ tịch.

8

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban

nhân dân phường

1.2.3.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung sau:

Thứ nhất, đăng ký khai sinh

Thứ hai, đăng ký kết hôn

Thứ ba, đăng ký giám hộ

Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con

Thứ năm, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch

Thứ sáu, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án,

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Thứ bảy, đăng ký khai tử

Thứ tám, cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân

Thứ chín, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1.2.3.2. Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng

ký hộ tịch

Theo Luật hộ tịch 2014, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã

phải có các tiêu chuẩn sau đây:

Thứ nhất, là có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi

dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.

Thứ hai, là có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo

yêu cầu công việc.

Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công

việc tư pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí

công chức Tư pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên

trách.

1.2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch:

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch

có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ

9

tịch, trước hết phải làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết về mục

đích, ý nghĩa của công tác quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công

dân về đăng ký hộ tịch.

1.2.3.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy

định

Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch: Giấy khai

sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết

hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành do Bộ Tư pháp trực tiếp in và

phát hành.

1.2.3.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện

tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định

Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu

quốc gia về dân cư. Dựa vào nguồn dữ liệu này, giúp cho Ủy ban

nhân dân Phường và Phòng Tư pháp ứng dụng được hệ thống dịch vụ

công trực tuyến. Rất nhiều dịch vụ công trực tuyến về hộ tịch được

cung cấp theo các mức độ, trong đó nhiều dịch vụ ở mức độ 3 và mức

độ 4.

1.2.3.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy

ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Chính phủ

Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quản lý nhà

nước quan trọng của mỗi quốc gia bởi đây không chỉ là nguồn thông

tin đầu vào cho các quyết định, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,

an ninh - quốc phòng của đất nước mà còn góp phần bảo đảm quyền

con người, quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến

pháp.

1.2.3.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch

Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ

gìn, bảo quản để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt

10

động quản lý nhà nước.

1.2.3.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch

theo thẩm quyền.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được coi là nhiệm vụ

thường xuyên có tích chất quyết định, do vậy hàng năm Phòng Tư

pháp với chức năng, nhiệm vụ đượcc giao đã tiến hành xây dựng kế

hoạch tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và giải

quyết những khó khăn, vướng mắc trong đăng ký và quản lý hộ tịch

của Ủy ban nhân dân Phường.

1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của

Ủy ban nhân dân phường

1.3.1. Điều kiện đảm bảo về pháp lý

Giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước

về hộ tịch được thực hiện theo các văn bản sau: Nghị định số

83/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng

ký hộ tịch; Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm

2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch Thông tư số

01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tư pháp quy

định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 158/2005/NĐ- CP

ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký quản lý hộ

tịch.

Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước về

hộ tịch được thực hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20

tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn như: Nghị định số

123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch; Thông tư

số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định

11

số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy

định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ

tịch

Căn cứ từ điều 65 đến điều 71 của Luật hộ tịch năm 2014 thì

những cơ quan sau có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch như:

Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp và

Công chức Tư pháp – hộ tịch.

1.3.3. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch

Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: công chức tư pháp -

hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp

thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm

công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện.

1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch

của Ủy ban nhân dân phường

Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng,

ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả quản lý về hộ tịch ở các địa phương.

1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý nhà nước

về hộ tịch.

1.4.1.Kinh nghiệm ngoài nước:

Hungary, từ lâu công tác hộ tịch được thực hiện trên giấy tờ đã

phát sinh nhiều hạn chế. Để khắc phục những hạn chế này, việc quản

lý hộ tịch qua điện tử đã được đưa ra. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu hộ

tịch được thực hiện giúp tiết kiệm công sức và tiền của rất nhiều so

với phương pháp thủ công trên giấy tờ.

1.4.2. Kinh nghiệm trong nước

Cũng giống như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là một trong

những đô thị lớn, dân số đông, thành phần dân cư phức tạp. Trong

12

những năm qua, Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh

luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo tạo điều kiện để công tác đăng ký và

quản lý hộ tịch trên địa bàn thành phố, từng bước đáp ứng yêu cầu

thực tiễn đời sống xã hội.

Kết luận chương 1

Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của

con người. Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng

quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp

luật. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các

hoạt động: thực hiện đăng ký hộ tịch, phổ biến, giáo dục pháp luật về

hộ tịch, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ về hộ tịch; kiểm

tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố

cáo trong hoạt động hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất,

phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch, báo cáo cơ quan nhà nước

cấp trên về hoạt động hộ tịch.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN

QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. Khái quát về vị trí địa lý, hành chính, điều kiện kinh tế

- xã hội của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn quận 11

Thành phố Hồ Chí Minh

2.1.1. Về vị trí địa lý, hành chính

Quận 11 có tổng diện tích 513,58 ha, nằm ở Tây Nam thành

phố. Quận 11 có giáp ranh như sau:

- Phía Bắc giáp quận Tân Bình, ranh giới là đường Âu Cơ,

đường Nguyễn Thị Nhỏ và đường Thiên Phước

13

- Phía Nam giáp quận 5, ranh giới là đường Nguyễn Chí Thanh

- Phía Tây Bắc giáp quận Tân Phú

- Tây và Tây Nam giáp quận 6, ranh giới là đường Hùng

Vương

- Phía Đông giáp quận 10, ranh giới là đường Lý Thường Kiệt.

2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế:

Quận đã tạo mọi điều kiện để khuyến khích phát triển các

thành phần kinh tế hướng vào khai thác phát huy các tiềm năng thế

mạnh của Quận như tay nghề, kinh nghiệm, vốn liếng trong nhân dân

nhất là trong đồng bào người Hoa sinh sống trong Quận.

2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội:

Thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa, xã

hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, Quận đã đề ra nhiều chương

trình, giải pháp để thực hiện.

2.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân phường và tình hình

đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận

11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay

Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ

thống hành chính nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cấp

chính quyền địa phương ở cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Đây

là cơ quan thực thi pháp luật tại địa phương. Các chức danh của Ủy

ban nhân dân được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra và có nhiệm

kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân.

Ủy ban nhân dân phường có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ

tịch, 2 Phó Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH

quân sự và Trưởng công an xã). Người đứng đầu Ủy ban nhân dân

Phường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra bằng hình thức bỏ

14

phiếu kín. Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo hình thức chuyên

trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân Phường gồm có 7 chức

danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn

hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa

phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp.

2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của

Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11

2.3.1. Tình hình đăng ký hộ tịch Ủy ban nhân dân Phường

từ năm 2015 đến nay.

15

Nguồn: Biểu mẫu số 13a/BTP/HTQTCT/HT theo Thông tư

03/2019/TT-BTP quy định một số nội dung về hoạt động thống kê

của Ngành Tư pháp của Phòng Tư pháp Quận 11 từ năm 2015 đến

năm 2019 .

2.3.2. Kết quả đạt được

2.3.2.1. Thực hiện công tác đăng ký hộ tịch

Thứ nhất, quy định về các nội dung đăng ký hộ tịch.

Thứ hai, quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch.

Thứ ba, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc đăng ký hộ

tịch.

Thứ tư, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ cho

công tác đăng ký hộ tịch được đảm bảo cho việc đăng ký hộ tịch

2.3.2.2. Bố trí Công chức Tư pháp – hộ tịch thực hiện việc

đăng ký hộ tịch:

Theo số liệu của Phòng Tư pháp Quận 11 tính đến tháng

01/2020 thì trên địa bàn Quận 11 có 16/16 phường bố trí đủ 02 Công

chức Tư pháp - hộ tịch với số lượng là 32 người.

2.3.2.3. Công tác phổ biến pháp luật về hộ tịch

Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch

có vai trò và ý nghĩa quan trọng, Ủy ban nhân dân 16 phường đã

16

quan tâm chỉ đạo công chức Tư pháp – hộ tịch phường tham mưu xây

dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật sát với tình

hình thực tế của từng Phường.

2.3.2.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch

Sổ bộ hộ tịch được bảo quản giữ gìn cần thận, không để ẩm

ướt, rách nát, mối mọt. Sổ lưu và hồ sơ lưu về các sự kiện hộ tịch

được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận tiên cho công

tác tra cứu, sao lục hồ sơ.

2.3.2.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện

tử và cấp bản sao trích lục theo quy định

Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông

tin hộ tịch của mọi cá nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền,

lợi ích hợp pháp của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản

lý, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.3.2.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo

Ủy ban nhân dân phường thực hiện tốt công tác tổng hợp số

liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng quý, năm theo đúng quy

định cho Phòng Tư pháp.

2.3.2.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch

Các loại sổ bộ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch dùng để đăng ký hộ

tịch được sử dụng đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành.

2.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch

Định kỳ 06 tháng 01 lần và đột xuất, phòng Tư pháp quận thực

hiện việc kiểm tra đối với các phường nhằm phát hiện và giải quyết

kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng ký và

quản lý hộ tịch ở các phường.

2.3.3. Những hạn chế trong thực hiện việc quản lý nhà nước

về hộ tịch

17

2.3.3.1. Trong công tác đăng ký hộ tịch

Thứ nhất, chưa quy định cụ thể về thời gian trả lời xác minh

Thứ hai, chưa thực hiện nghiêm việc thông báo bằng văn bản

đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào sổ hộ

tịch

Thứ ba, không quy định được cấp lại bản chính giấy khai sinh.

Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con

Thứ năm, xác minh trong đăng ký hộ tịch

Thứ sáu, quy định về thu hồi hủy bỏ giấy tờ hộ tịch

Thứ bảy, lựa chọn nơi đăng ký hộ tịch

2.3.3.2. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về

hộ tịch

Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật còn có một số tồn tại,

hạn chế, đó là:

Thứ nhất, nhận thức của ban ngành, đoàn thể chưa tương xứng

với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này.

Thứ hai, đội ngũ cán bộ chuyên trách chưa giành nhiều thời

gian cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.

2.3.3.3. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch

Luật hộ tịch quy định chỉ cấp bản chính đối với 02 yêu cầu

đăng ký khai sinh và đăng ký kết hôn gây khó khăn cho người dân

trong việc phân biệt giữ bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch.

2.3.3.4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Thứ nhất, chưa có sự thống nhất trong quản lý dữ liệu hộ tịch

điện tử .

Thứ hai, khi ra quyết định cho yêu cầu thay đổi, cải chính, hộ

tịch cho người dưới 14 tuổi không thực hiện được trên phần mềm.

Thứ ba, xin cấp số định danh cá nhân còn chậm.

18

2.3.3.5. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch:

Kho lưu trữ hộ tịch chưa được bố trí riêng mà dùng chung với

các ngành.

2.3.3.6. Đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch

Việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định có liên quan đến

Luật hộ tịch còn gặp nhiều khó khăn do thay đổi về đội ngũ Công

chức Tư pháp – hộ tịch.

2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của

Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 Thành phố Hồ

Chí Minh giai đoạn từ 2015 đến nay

2.4.1. Đánh giá chung:

Nhìn chung, trong những năm qua công tác đăng ký và quản lý

hộ tịch của Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11 Thành

phố Hồ Chí Minh đã có những chuyển biến tích cực các sự kiện đăng

ký hộ tịch của nhân dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy

định của pháp luật.

2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được

Thứ nhất, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch được lãnh đạo

Uỷ ban nhân dân Phường đặc biệt quan tâm lãnh, chỉ đạo.

Thứ hai, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về hộ tịch

được chú trọng.

Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ

tịch được thực hiện đúng theo quy định.

Thứ tư, công tác thống kê báo cáo thực hiện tốt.

Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin được triển khai

thực hiện tốt.

2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế

Thứ nhất, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch.

19

Thứ hai, nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ

đăng ký hộ tịch còn chưa cao.

Thứ ba, yếu kém trong năng lực quản lý về đăng ký, quản lý

hộ tịch.

Thứ tư, đội ngũ Công chức Tư pháp - hộ tịch còn đảm nhận

nhiều công việc khác nhau.

Thứ năm, tính không hợp lý của việc phân cấp các cơ quan

đăng ký hộ tịch.

Kết luận chương 2

Công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban

nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh đã

được tổ chức thực hiện tốt, từ việc tổ chức triển khai, hướng dẫn, bố

trí nhân sự, phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch, đảm bảo cơ sở vật

chất, tới quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch. Bên cạnh những kết quả tích

cực cũng cho thấy những điểm bất cập và hạn chế. Có thể khái quát

thành năm nguyên nhân cơ bản của bất cập, hạn chế như sau:

Thứ nhất, từ hệ thống pháp luật về hộ tịch.

Thứ hai, năng lực và trách nhiệm của công chức về quản lý hộ

tịch.

Thứ ba, tính không hợp lý của hệ thống tổ chức các cơ quan

đăng ký hộ tịch.

Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp

thông tin.

Thứ năm, cơ sở vật chất, kinh phí cấp cho hoạt động đăng ký

và quản lý hộ tịch.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN

20

DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ

CHÍ MINH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch

của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố

Hồ Chí Minh giai đoạn hiện nay

3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với

bảo đảm dân chủ, quyền con người, quyền công dân

Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền

với bảo đảm dân chủ, quyền con người, quyền công dân, nên quán

triệt những vấn đề có tính nguyên tắc như sau:

Thứ nhất, tư duy về một nền hành chính phục vụ, tôn trọng

việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Thứ hai, tiếp tục cải tiến phương thức phục vụ người dân đăng

ký hộ tịch.

3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch phải tuân thủ

nguyên tắc pháp chế trong quản lý nhà nước

Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa

Ủy ban nhân dân Phường và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong

triển khai thi hành Luật Hộ tịch.

3.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với

hiện đại hoá việc đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch

Hiện đại hoá việc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch là

một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của

Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay

3.2.1. Nhóm giải pháp chung:

Thứ nhất, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật phù

21

hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thứ hai, đơn giản hóa các thủ tục

Thứ ba, đổi mới cách thức tuyên truyền

Thứ tư, phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong việc giải

quyết những sai sót trong giấy tờ hộ tịch.

3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể:

3.2.2.1. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng uỷ phường đối với

Ủy ban nhân dân phường về công tác hộ tịch

Thứ nhất, sự lãnh đạo, chỉ đạo phải kịp thời, cụ thể, phù hợp

nội dung sát đúng với yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn.

Thứ hai, công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải gắn với hướng dẫn,

kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời.

3.2.2.2. Hoàn thiện thể chế, tổ chức, bộ máy làm công tác quản

lý nhà nước về hộ tịch.

Hiệu quả quản lý hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào năng lực hoạt

động của hệ thống cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức Tư

pháp - hộ tịch. Vì vậy, trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và

xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch Phường nói riêng phải

luôn nắm vững quan điểm, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng,

nhất là những quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ được xác định

trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương

khoá VIII, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá IX

về "Đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ sở

Xã, Phường, Thị trấn".

3.2.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy và công chức làm công tác

hộ tịch

Để nâng cao năng lực thực thi công vụ của Công chức Tư pháp

22

- hộ tịch cần tiêu chuẩn hoá công chức hộ tịch tương xứng với tính

chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm cũng như yêu

cầu, đòi hỏi xu thế phát triển xã hội.

3.2.2.4. Thực hiện nghiêm túc cải cách các thủ tục hành chính

trong việc thực hiện đăng ký hộ tịch

Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm của mục tiêu cải cách hành chính của các nước nói chung,

đặc biệt ở nước ta cải cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà

nước hết sức coi trọng.

3.2.2.5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn

bản pháp luật phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn

thi hành

Tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến Luật Hộ

tịch, từ đó sửa đổi, bổ sung để thi hành hiệu quả Luật Hộ tịch.

3.2.2.6. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp

luật, nâng cao nhận thức và ý thức của người dân về đăng ký hộ tịch

Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến rộng rãi,

các văn bản về Luật Hộ tịch bằng nhiều hình thức để người dân hiểu

rõ được vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác hộ tịch.

3.2.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí, trang bị phục vụ

hệ thống đăng ký hộ tịch

Đảm bảo hiệu quả các hoạt động pháp lý thì Nhà nước cần tiếp

tục đầu tư, tăng cường về kinh phí và cơ sở vật chất.

3.2.2.8. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong

quản lý nhà nước về hộ tịch của Phường

Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ

tịch.

3.2.2.9. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc

23

thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch

Công tác kiểm tra cần được tiến hành thường xuyên và theo

hướng tôn trọng sự phân cấp, tập trung và đề cao trách nhiệm của

người phụ trách lĩnh vực hộ tịch.

Kết luận chương 3

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch là một đòi hỏi

tất yếu của quá trình phát triển. Đây không chỉ là nhiệm vụ của Nhà

nước, mà còn là một vấn đề cần sự quan tâm, hỗ trợ tích cực từ xã

hội, công dân, nhằm tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội, nâng

cao năng lực quản lý nhà nước.

KẾT LUẬN

Trong những năm qua, công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân

Phường trên địa bàn Quận được đảm bảo thực hiện và đã đạt nhiều

kết quả quan trọng, ý thức của người dân được nâng cao. Tuy nhiên,

bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập cần khắc phục.

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua thực tế tại Quận

11, luận văn đã đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện quản lý nhà

nước về hộ tịch tại quận cũng như trên địa bàn cả nước trong thời

gian tới là hoàn thiện pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch. Việc

thực hiện các giải pháp trong khuôn khổ luận văn nêu ra, sẽ góp phần

hữu ích vào việc quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận cũng

như cả nước ngày một hoàn thiện hơn.

24