BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƯƠNG PHƯƠNG LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VƯƠNG PHƯƠNG LAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2020
Tác giả
Vương Phương Lan
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các Thầy giáo, Cô
giáo, đã trang bị những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai,
người cô trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ có
những ý kiến nhận xét xác đáng, quý báu giúp tác giả có điều kiện hoàn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn trong tương lai.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2020 Tác giả
Vương Phương Lan
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................................6
5.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................6
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................7
8. Kết cấu của luận văn: ..........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ...................... ..8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch ..........................................................8
1.1.1. Khái niệm hộ tịch .......................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch ..................................................................................9
1.1.3. Vai trò của hộ tịch ....................................................................................10
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường – khái niệm,
đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện bảo đảm ...........................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường.. ..............................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường .....12
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường .....15
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường ...................................................................................................................31
1.3.1. Điều kiện đảm bảo về pháp lý ..................................................................31
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch ...................33
1.3.3. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ..................................................33
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân
dân phường .........................................................................................................34
1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý nhà nước về hộ tịch ................34
1.4.1. Kinh nghiệm ngoài nước ..........................................................................34
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ..........................................................................34
Kết luận chương 1 .................................................................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ..........................................................................................37
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, hành chính, điều kiện kinh tế - xã hội của ủy
ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố hồ chí minh ......................37
2.1.1. Về vị trí địa lý, hành chính .......................................................................37
2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế. ..................................................................................38
2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội ....................................................................39
2.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân Phường và tình hình đăng ký hộ tịch tại
Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2015 đến nay. .................................................................................................40
2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 ................................................................................46
2.3.1. Tình hình đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường từ năm 2015
đến nay ...............................................................................................................46
2.3.2. Kết quả đạt được ......................................................................................50
2.3.3. Những hạn chế trong thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch ...........59
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2015 đến
nay .........................................................................................................................65
2.4.1. Đánh giá chung: .......................................................................................65
2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được ..........................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................70
Kết luận chương 2 .................................................................................................72
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ...........................................................................................................73
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của uỷ ban nhân
dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố hồ chí minh giai đoạn hiện nay ..... 73
3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo đảm dân
chủ, quyền con người, quyền công dân ..........................................................…73
3.1.2. Bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch phải tuân thủ nguyên tắc pháp
chế trong quản lý nhà nước ................................................................................75
3.1.3. Bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với hiện đại hoá việc
đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch .....................................................................75
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .........................78
3.2.1 Nhóm giải pháp chung ..............................................................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .............................................................................82
Kết luận chương 3 .................................................................................................95
KẾT LUẬN ..........................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................97
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 1: Kết quả đăng ký khai sinh ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên
địa bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay……………...……………………….47
Bảng 2: Kết quả đăng ký khai tử ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa
bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay.....................................................................48
Bảng 3: Kết quả đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa
bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay.....................................................................49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này còn là cơ sở để Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất
nước.
Ở nước ta, quản lý nhà nước về hộ tịch được xác định là hoạt động cốt
lõi, ban đầu trong chuỗi các hoạt động quản lý dân cư của Nhà nước.Việc
đăng ký và quản lý hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người được thực
hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Những giấy tờ hộ
tịch đã được xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận
nhằm để cá biệt hoá một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các
trường hợp cần thiết. Mặt khác, việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, đây là cơ sở khoa học để xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, trật tự, an toàn
xã hội. Việc tổ chức phục vụ người dân đăng ký hộ tịch thuận tiện, nhanh
chóng còn mang ý nghĩa chính trị xã hội to lớn, đó là sự quan tâm, chăm lo
của Nhà nước đối với công dân của mình, là sự bảo đảm của Nhà nước đối
với cá nhân trong việc thực hiện quyền công dân, quyền con người bởi đối với
mỗi cá nhân, đăng ký hộ tịch là cách thức để thực hiện một số quyền nhân
thân cơ bản như: quyền được đăng ký khai sinh, quyền có quốc tịch, quyền
kết hôn, quyền nuôi con nuôi hoặc được nhận làm con nuôi v.v….Nhận thức
được vị trí và vai trò quan trọng của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch nên
trong những năm qua, kể từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
1
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như Luật Hộ
tịch năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây chính là cơ sở
pháp lý để công dân thực hiện các quyền nhân thân và Nhà nước thực hiện sự
quản lý đối với công dân. Có thể nói, từ khi có các văn bản quy phạm pháp
luật nói trên, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã đạt được một số kết quả
bước đầu, từng bước ổn định và đi vào nề nếp. Theo quy định pháp luật hộ
tịch trước đây và pháp luật hộ tịch hiện hành thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (Ủy ban nhân dân Phường) là cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm
đăng ký hầu hết các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam. Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 đã thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch, bảo đảm quyền được đăng ký hộ tịch của người dân, các sự kiện hộ
tịch xảy ra trên địa bàn phường được Ủy ban nhân dân Phường đăng ký nhanh
chóng, kịp thời, thuận lợi cho người dân khi có yêu cầu. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, quản lý nhà nước về
hộ tịch ở Ủy ban nhân dân Phường vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp
ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn
mới. Tình trạng cơ quan, tổ chức, đoàn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý
của giấy tờ hộ tịch, thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hộ tịch, còn gây
nhiều khó khăn cho công dân. Việc theo dõi, quản lý, giải quyết yêu cầu về hộ
tịch cho người dân trên địa bàn của Ủy ban nhân dân phường trong thời gian
qua vẫn còn điểm hạn chế, nhiều phường chưa bảo đảm trình tự, thủ tục khi
đăng ký hộ tịch, thậm chí xác định sai thẩm quyền v.v…
Đó là lý do đề tài “Quản lý nhà nước về Hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn năm
2015 đến nay” được lựa chọn để làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành Quản lý công.
2
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài hộ tịch đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều công
trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể được công bố.
Sách chuyên khảo:
- “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007: tác giải
hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai
sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha, mẹ con, nhận nuôi con nuôi, giám hộ.
- Thông tin chuyên đề “Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ
tịch”, Trung tâm Thông tin khoa học – Viện nghiên cứu lập pháp - Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, tháng 5/2013.
Bài đăng trên các tạp chí:
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm
Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 6/2006.
- Bài “Địa vị pháp lý của Công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã”, tác giả
ThS. Trần Thị Mai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 27/03/2017.
Luận văn, luận án:
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2011 của
Phạm Hồng Hoàng. Tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch
và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hộ tịch – Qua thực tiễn ở Hải Phòng”, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014 của Bùi Thị Tư. Tác giả đã nêu
thực trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản
lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
3
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng.
- Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật quản lý về Hộ tịch, từ thực tiễn Quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2016 của
Nguyễn Thị Hạnh. Tác giả đã nêu thực trạng quản lý hộ tịch ở Quận Hai Bà
Trưng cho thấy những bất cập của quản lý hộ tịch về hành lang pháp lý.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm rõ bản chất,
nội dung, lịch sử phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch. Các tác giả cũng
chỉ ra các phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên
chỉ đưa ra các giải pháp chung và nghiên cứu ở các lĩnh vực các địa phương
khác nhau mà chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu công trình này, đặc biệt là kể từ khi Luật tổ chức chính
quyền địa phương được bàn hành và có hiệu lực cho đến nay là không trùng
lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước
về hộ tịch, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh những năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nhà nước về
hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch ở
phường. Trong đó, làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp
luật về hộ tịch. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của phường
4
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. Đồng
thời, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế, cũng như nguyên nhân. Đề
xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ
tịch của Uỷ ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: được giới hạn ở các Ủy ban nhân dân Phường trên
địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thời gian: được giới hạn từ năm 2015 đến nay.
Về nội dung: nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch theo phạm vi nghiên
cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý hệ thống tổ chức hoạt động của các cơ quan trong công tác
thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
5
quyền;
- Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch (không nghiên
cứu quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngoài).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên những luận điểm
trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác hộ tịch. Đồng thời, tác
giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh...
Trong chương 1: để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của quản lý nhà
nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận (ở các thành
phố trực thuộc Trung ương), luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so
sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý nhà nước
về hộ tịch nói chung và của Ủy ban nhân dân Phường nói riêng.
Trong chương 2: luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh,
quan sát, phân tích, khái quát hoá để phân tích thực trạng, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay.
Trong chương 3: phương pháp khái quát hoá, phân tích được sử dụng
để luận giải những quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay.
6. Đóng góp của luận văn
6
Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý
nhà nước đối với hộ tịch. Đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trong thời gian qua. Từ đó nêu lên những giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015
đến nay. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để chính
quyền các cấp nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch.
Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các
học viên, sinh viên của học viện hành chính.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài luận văn góp phần bổ sung hoàn thiện cơ sở khoa học của quản lý
nhà nước về hộ tịch, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn hoạt
động quản lý nhà nước về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay. Đề tài luận văn có
thể được vận dụng vào thực tế quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp Phường trên
địa bàn Quận 11, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
hộ tịch. Đề tài luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu,
giảng dạy ở các cơ sở đào tạo cử nhân hành chính, bồi dưỡng cán bộ, công
chức.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước về hộ tịch của
Ủy ban nhân dân Phường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
7
Minh
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Các từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hoàng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự
tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”.
Dưới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”. [10, tr.814];
“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương”. [17, tr.5];
Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên, một
số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn.
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ”. [17, tr.5];
Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số
83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch cho đến
Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 và nay là Luật
hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 về hộ tịch
và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, khái
niệm hộ tịch cơ bản giống như Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ. Tuy nhiên, có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là
những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”
8
Theo đó, Điều 3 của Luật hộ tịch 2014 được quy định như sau:
1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn;
Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác
định cha, mẹ, con;Xác định lại giới tính; Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi
con nuôi; Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
Công nhận giám hộ;Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
Như vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so với
Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống
nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu
sau:
Thứ nhất, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác. Do đó, việc đăng ký các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân
người đó thực hiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh
có thể do bố, mẹ, ông, bà hoặc người đang nuôi dưỡng đi đăng ký khai sinh;
khai tử do người thân của người chết đăng ký khai tử).
9
Thứ hai, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hoá được thành
tiền. Chính vì vậy, hộ tịch không phải là một loại hàng hoá có thể trao đổi trên
thị trường.
1.1.3. Vai trò của hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con người đã được nhận
thức như một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các
quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch.
Nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các lợi ích, giá
trị tiềm tàng của nó, được coi là mắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt
động quản lý dân cư. Về mặt lý luận, hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể
hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước xét trên ba phương diện cơ bản:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách đó. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy
đủ, chính xác, được cập nhật kịp thời, thường xuyên sẽ là nguồn tài sản thông
tin hết sức quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính
sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội. Nước
ta đa dạng về thành phần dân tộc việc quản lý hộ tịch còn góp phần quan
trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế,
xã hội trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia.
Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất,
sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 và Bộ luật Dân sự như quyền được khai sinh, quyền kết hôn, quyền
được nuôi con nuôi và quyền được nhận cha hoặc nhận con v.v. Việc đăng ký
hộ tịch chính giúp cho người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân
10
đó.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã
hội. Hệ thống dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác có thể giúp việc truy nguyên
nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, các giấy tờ hộ tịch do
người có thẩm quyền cấp theo đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý là sự
khẳng định chính thức của nhà nước về vị thế của một cá nhân trong gia đình
và xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp khi cần đánh giá năng lực chủ thể
của một cá nhân khi tham gia vào một sự kiện pháp lý thì cơ quan tiến hành tố
tụng sẽ dựa căn cứ vào giấy khai sinh của cá nhân đó. Giấy khai sinh chứa
đựng thông tin gốc của từng cá nhân như ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, dân
tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ. Do đó, khi được sử dụng với tính cách là chứng
cứ, các thông tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố
tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính v.v.
Với vai trò ý nghĩa quan trọng như vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc
gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước luôn được quan tâm.
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường –
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện bảo đảm
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có
mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý nhà
nước là một dạng của quản lý xã hội và được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hành vi của các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội của công dân và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu mà nhà nước đặt ra.
11
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước để điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, cá nhân và
giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đặt ra trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hoạt động của quản lý nhà nước
thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động về
dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội, đồng thời đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt
động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi
các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở
và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà
nước.
Quyền lực nhà nước đối với hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể
có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định,
trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản
quản lý hộ tịch. Việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí
của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh
lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới hình thức mệnh lệnh
12
chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn;
dưới hình thức thông tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ
tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nước. Đồng thời,
quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến
hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch là các
cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp - hộ
tịch).
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động
hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất
từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ
đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự
liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp
của cả nước.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch có tính chấp
hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật
phải căn cứ theo quy định của pháp luật nhằm hiện thực hoá pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong
việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
13
Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật
mà quan trọng hơn cả, chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành
hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động
mang tính liên tục. Quản lý nhà nước đối với hộ tịch luôn cần có tính liên tục,
kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã
hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác
lập quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ
máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công
chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc
trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Thứ sáu, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người,
bởi vì, mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu
về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt
từng cá nhân con người. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con
người cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ bảy, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ sáu. Do đó, việc
thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh có thể do bố, mẹ đi
đăng ký khai sinh). Đồng thời, đảm bảo việc quản lý nhà nước về hộ tịch bằng
việc quy định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện
hộ tịch phát sinh.
Thứ tám, quản lý nhà nước về hộ tịch quy định trách nhiệm của công
chức làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công
14
chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác Hộ tịch ở Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm
công tác Hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
1.2.3.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân Phường nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh gồm: Thông tin của người được đăng ký khai
sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ,
chữ đệm, tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh cá nhân
của người được đăng ký khai sinh; Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của
người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch
Việt Nam và pháp luật dân sự. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản
1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch,
Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai
sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ
quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Trách nhiệm đăng ký khai sinh: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh
con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha,
mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân
thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng
ký khai sinh cho trẻ em. Công chức Tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy
15
định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
Thủ tục đăng ký khai sinh: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo
mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp
không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về
việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc
trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo
quy định pháp luật. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi nội
dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào
Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức Tư pháp - hộ tịch và người
đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Chính phủ quy
định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Thứ hai, đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Nội dung Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn phải có
các thông tin sau đây: Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc
tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam,
nữ; Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên
nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Thủ tục đăng ký kết hôn: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn
16
theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký
kết hôn. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện
kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức Tư pháp - hộ
tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ
tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức Tư
pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy
chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện
kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm
việc.
Thứ ba, đăng ký giám hộ
Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ: Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký
giám hộ. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký
chấm dứt giám hộ.
Thủ tục đăng ký giám hộ cử: Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ
khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo
quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều
kiện theo quy định pháp luật thì công chức Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ
tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Thủ tục đăng ký giám hộ đương nhiên: Người yêu cầu đăng ký giám hộ
nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều
kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng
ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương
nhiên thì nộp thêm văn bản thoả thuận về việc cử một người làm giám hộ
đương nhiên. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy
17
định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Hộ tịch 2014.
Thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ: Người yêu cầu đăng ký chấm dứt
giám hộ nộp tờ khai đăng ký chấm dứt giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ
làm căn cứ chấm dứt giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan
đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
theo quy định, nếu thấy việc chấm dứt giám hộ đủ điều kiện theo quy định
của Bộ luật dân sự, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi việc chấm dứt giám hộ
vào Sổ hộ tịch, cùng người đi đăng ký chấm dứt giám hộ ký vào Sổ hộ tịch và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Đăng ký thay đổi giám hộ: Trường hợp yêu cầu thay đổi người giám hộ
theo quy định của Bộ luật dân sự và có người khác đủ điều kiện nhận làm
giám hộ, thì các bên làm thủ tục đăng ký chấm dứt giám hộ trước đó và đăng
ký giám hộ mới theo quy định.
Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con
Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký
nhận cha, mẹ, con.
Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con: Người yêu cầu đăng ký nhận cha,
mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha
con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con
các bên phải có mặt. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có
tranh chấp, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng
ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời
hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
18
Thứ năm, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Phạm vi thay đổi hộ tịch: Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong
nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân
sự. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi
được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch: Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có
thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14
tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch: Người yêu cầu đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
giấy tờ theo quy định, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở,
phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công
chức Tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay
đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh,
Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay
đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường
hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm
việc. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng
ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch
trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là
Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản
kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan
19
đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
Thủ tục bổ sung hộ tịch: Người yêu cầu bổ sung hộ tịch nộp tờ khai theo
mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi
nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy yêu cầu bổ sung hộ tịch là đúng, công
chức Tư pháp - hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng trong Sổ hộ
tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp bổ sung hộ tịch
vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức Tư pháp - hộ tịch
ghi nội dung bổ sung vào mục tương ứng và đóng dấu vào nội dung bổ sung.
Thứ sáu, ghi vào sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Trách nhiệm thông báo khi có sự thay đổi hộ tịch: Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật liên quan
đến thay đổi hộ tịch của cá nhân theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật
Hộ tịch 2014, Toà án nhân dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết định
đến Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân để ghi vào Sổ hộ
tịch; trường hợp nơi đăng ký hộ tịch là Cơ quan đại diện thì thông báo cho Bộ
Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch. Trường hợp
thay đổi quốc tịch thì việc thông báo được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quốc tịch.
Thủ tục ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngay sau khi nhận được thông báo
theo quy định tại Điều 30 của Luật Hộ tịch, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi
nội dung thay đổi vào Sổ hộ tịch theo bản án, quyết định của Toà án nhân
dân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ bảy, đăng ký khai tử
20
Thẩm quyền đăng ký khai tử: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối
cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trường hợp không xác
định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký
khai tử.
Thời hạn và trách nhiệm đăng ký khai tử: Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có người chết thì vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích
khác của người chết có trách nhiệm đi đăng ký khai tử; trường hợp người chết
không có người thân thích thì đại diện của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm đi khai tử. Công chức Tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc việc khai tử cho người chết. Trường hợp không xác định được
người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử thì công chức Tư pháp - hộ tịch thực
hiện đăng ký khai tử.
Thủ tục đăng ký khai tử: Người có trách nhiệm đi đăng ký khai tử nộp tờ
khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho
cơ quan đăng ký hộ tịch. Ngay sau khi nhận giấy tờ theo quy định, nếu thấy
việc khai tử đúng thì công chức Tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai tử vào Sổ
hộ tịch, cùng người đi khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người đi khai tử. Công chức Tư pháp -
hộ tịch khoá thông tin hộ tịch của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử.
Thứ tám, cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân
Thẩm quyền cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân: Ủy ban nhân dân
cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân.Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi
thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận
21
tình trạng hôn nhân.
Thủ tục cấp giấy xác nhận trình trạng hôn nhân: Người yêu cầu xác
nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu
cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu
phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia
đình. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc
chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình
hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 37 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục
hộ tịch tương ứng.
Thứ chín, đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: Việc khai sinh, kết hôn,
khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày
01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị
mất thì được đăng ký lại. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai
tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan
đến việc đăng ký lại. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện
nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: Ủy ban nhân dân cấp
xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại
khai tử.
Thủ tục đăng ký lại khai sinh: Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy
tờ sau đây: Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu
cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản
chính Giấy khai sinh. Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc
22
hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung
khai sinh của người đó. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là
cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang
thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ
đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan
hệ cha - con, mẹ - con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao Giấy
chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng
nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan
đến nội dung đăng ký kết hôn.
Thủ tục đăng ký lại khai tử: Tờ khai theo mẫu quy định; Bản sao Giấy
chứng tử trước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử
hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự
kiện chết.
1.2.3.2. Bố trí công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch
Theo Luật hộ tịch 2014, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các
tiêu chuẩn sau đây:
Thứ nhất, là có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ hộ tịch.
Thứ hai, là có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu
công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư
pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức Tư
pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
23
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan về hộ tịch. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp
luật về việc đăng ký hộ tịch.Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp
hành các quy định của pháp luật về hộ tịch. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách quan, trung thực, cập nhật đầy đủ
các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Chủ
động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách
xa trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - hộ tịch báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết
hôn, khai tử.
Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và
nghiệp vụ đăng ký hộ tịch. Tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. Chủ động báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ quan, tổ chức kiểm
tra, xác minh về thông tin hộ tịch. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch. Phối hợp với cơ quan Công an
cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
Những việc công chức làm công tác hộ tịch không được làm là:
Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, gây khó khăn, phiền hà, nhận
hối lộ khi đăng ký, quản lý hộ tịch. Thu lệ phí hộ tịch cao hơn mức quy định
hoặc đặt ra các khoản thu khi đăng ký hộ tịch. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, cố ý kéo
dài thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch. Tẩy
xoá, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch.
Đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái quy định của Luật Hộ tịch. Tiết lộ thông
tin liên quan đến bí mật cá nhân mà biết được qua đăng ký hộ tịch.
24
Công chức làm công tác hộ tịch vi phạm các quy định tại Luật Hộ tịch
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.3.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch:
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò
và ý nghĩa quan trọng. Để thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, trước hết
phải làm cho cán bộ và nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tác
quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch. Việc triển
khai tuyên truyền pháp luật tới nhân dân thông qua các buổi tuyên truyền, qua
các hội nghị, tập huấn. Bên cạnh đó Uỷ ban nhân dân phường đã thực hiện
niêm yết công khai các thủ tục hành chính về hộ tịch tại bộ phận một cửa, bố
trí công chức Tư pháp - hộ tịch làm tốt công tác đăng ký hộ tịch. Trong những
năm qua cấp uỷ, chính quyền các cấp luôn quan tâm đến công tác Tư pháp -
hộ tịch, đến nay có 16/16 phường bố trí 02 công chức Tư pháp - hộ tịch có đủ
năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, Hội đồng tuyên truyền phổ
biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được củng
cố kiện toàn, chất lượng chuyên môn công tác Tư pháp - hộ tịch của Uỷ ban
nhân dân cấp phường đã có nhiều chuyển biển tích cực góp phần vào việc
phát triển kinh tế - xã hội và giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn. Đối với
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, Uỷ ban nhân dân phường đã thường
xuyên triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân các quy định
của Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27-12-2005 của Chính phủ về Đăng ký
và quản lý hộ tịch, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ
tịch để nhân dân trong địa bàn biết và thực hiện nghiêm túc các quy định của
nhà nước về đăng ký hộ tịch.
Nhận thức được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác Tư pháp -
hộ tịch, trong thời gian qua cấp uỷ, chính quyền phường trên địa bàn Quận 11
25
đã tăng cường quan tâm củng cố công tác Tư pháp bằng việc: chú trọng công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải cho đội ngũ hoà giải viên ở sở, tăng cường
củng cố và kiện toàn Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên
truyền viên pháp luật, phối hợp Mặt trận tổ quốc cùng các ban, ngành đoàn
thể tổ chức tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong các hội, đoàn
thể, quần chúng nhân dân nhằm khẳng định, vai trò, vị trí của công tác Tư
pháp - hộ tịch trong giai đoạn hiện nay. Trong công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật Ủy ban nhân dân cấp phường đã quan tâm chỉ đạo công
chức Tư pháp – hộ tịch tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền pháp luật
sát với tình hình thực tế của địa phương, luôn duy trì Hội đồng phối hợp tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp phường từ 05 đến 07 thành viên, quan tâm đầu tư
kinh phí chi cho công tác tuyên truyền pháp luật theo quy định.
Ví dụ, Sở Tư pháp đã thực hiện tham mưu Bộ Tư pháp tổ chức hội nghị
triển khai và tổ chức các lớp tập huấn Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Luật
Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch đến lãnh đạo Ủy ban
nhân dân cấp Quận, lãnh đạo Phòng Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
công chức được phân công làm công tác hộ tịch 16 phường cùng tham dự.
1.2.3.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định
Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch: Giấy khai sinh, Giấy
chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký
khai tử được ban hành do Bộ Tư pháp trực tiếp in và phát hành. Trường hợp
cơ quan đăng ký hộ tịch đã ứng dụng công nghệ thông tin, có phần mềm đăng
ký hộ tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn về
kích thước, chi tiết kỹ thuật quy và được Bộ Tư pháp công nhận thì được
cung cấp phôi mẫu Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn để tự in. Trường
hợp cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các
26
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các
cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng. Cơ quan đăng ký hộ tịch
phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch được in, phát hành
không đúng quy định của Thông tư này.
Nguyên tắc ghi sổ, giấy tờ hộ tịch: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã,
công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao,
lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch) phải tự mình
ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải
rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng
một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ. Trường
hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch trên máy thì phải in
bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu. Sổ hộ tịch
phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở
sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống. Số đăng
ký trong năm trên mỗi loại Sổ hộ tịch phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt
đầu từ số 01 cho đến hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử
dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước,
không được ghi lại từ số 01. Số ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng
với số đăng ký ghi trong Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều này. Các
cột, mục trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác
theo đúng hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm
được ghi theo dương lịch. Việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ghi vào Sổ hộ tịch định
được thì để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
1.2.3.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục hộ tịch theo quy định
Trước đây, những sự kiện hộ tịch phát sinh trước năm 2005 thì chỉ ghi
27
vào sổ bộ hộ tịch và cấp các giấy tờ hộ tịch tương ứng, điều này gây khó khăn
cho việc tra cứu (khi có yêu cầu trích lục bản sao hoặc tra cứu về dữ liệu phải
lục sổ bộ). Nhằm tháo gỡ những khó khăn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tra cứu hồ sơ và giải quyết hồ sơ được nhanh chóng, thuận lợi thì phần
mềm quản lý hộ tịch 158 đã được xây dựng và áp dụng cho Ủy ban nhân dân
Phường và Phòng Tư pháp 24 quận, huyện trong việc đăng ký và quản lý hộ
tịch. Theo chỉ đạo của Phòng Tư pháp Quận 11, Ủy ban nhân dân 16 phường
đã tiến hành nhập tất cả dữ liệu hộ tịch lưu tại phường từ năm 1989 đến trước
năm 2005 bao gồm: khai sinh, khai tử, kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân,
nhận cha, mẹ, con. Phần mềm này giúp cho việc thao tác hồ sơ được nhanh
chóng, thuận lợi, không bỏ sót hồ sơ. Phần mềm quản lý hộ tịch 158 được sử
dụng cho đến khi Luật hộ tịch năm 2014 được ban hành và hệ thống khai sinh
điện tử, hệ thống đăng ký và quản lý hộ tịch được triển khai.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch là thông tin đầu vào của cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư. Dựa vào nguồn dữ liệu này, giúp cho Ủy ban nhân dân Phường và
Phòng Tư pháp ứng dụng được hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Rất nhiều
dịch vụ công trực tuyến về hộ tịch được cung cấp theo các mức độ, trong đó
nhiều dịch vụ ở mức độ 3 và mức độ 4. Với các dịch vụ công ở các mức độ
này, người dân có thể thực hiện qua mạng internet và chỉ phải đến lấy kết quả
và trả lệ phí nếu có (mức độ 3) hoặc kết quả được trả theo phương thức người
dùng lựa chọn và lệ phí được thanh toán trực tuyến (mức độ 4). Người đăng
ký cũng có thể theo dõi, tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ qua mạng hoặc tin nhắn
điện thoại.
Mặt khác, những thay đổi về thông tin hộ tịch do các quyết định, bản án
của cơ quan có thẩm quyền ban hành không thực hiện thông báo kịp thời, nên
thông tin trong sổ bộ và hồ sơ hộ tịch bị sai lệch làm ảnh hưởng đến hoạt
động quản lý nhà nước về hộ tịch, dẫn đến việc cung cấp thông tin về hộ tịch
28
của Ủy ban nhân dân phường không đúng do không cập nhật kịp thời thông
tin từ các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1.2.3.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của Chính phủ
Công tác đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quản lý nhà nước quan
trọng của mỗi quốc gia bởi đây không chỉ là nguồn thông tin đầu vào cho các
quyết định, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của
đất nước mà còn góp phần bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công
dân được quy định trong Hiến pháp. Hiện nay, theo quy định pháp luật hiện
hành, công tác đăng ký, thống kê hộ tịch ở Việt Nam được giao cho nhiều cơ
quan khác nhau chủ yếu là Bộ Tư pháp, Bộ Y tế. Hệ thống cơ quan thực hiện
chức năng đăng ký, thống kê hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch có thể
chia thành: Cơ quan ở cấp trung ương và địa phương; cơ quan ở trong nước;
cơ quan ở nước ngoài.
Theo Luật Hộ tịch quy định, trong vòng 60 ngày kể từ khi sinh, trẻ phải
được đăng ký khai sinh. Vì vậy, số trẻ được đăng ký khai đúng tuổi trong năm
có thể bao gồm số trẻ được sinh trong tháng 11 và tháng 12 của năm trước
được đăng ký khai sinh trong năm hiện tại. Số này cũng không bao gồm trẻ
được sinh ra trong tháng 11 và tháng 12 của năm hiện tại sẽ được đăng ký
khai sinh trong năm tiếp theo. Tuy nhiên, số liệu thống kê được cũng có sự
khác nhau về tỷ lệ nếu tính toán từ các nguồn khác nhau. Số đăng ký khai sinh
theo báo cáo của Bộ Tư pháp luôn cao hơn số báo cáo của Bộ Y tế cũng như
số liệu điều tra thống kê, dẫn đến tỷ lệ về mức độ đầy đủ trong đăng ký khai
sinh tính toán từ các nguồn dữ liệu trên đều cao hơn 100%. Nguyên nhân của
tình trạng trên là do số đăng ký khai sinh bao gồm số sinh trong năm hiện tại
và số sinh trong năm trước được đăng ký khai sinh trong năm hiện tại. Mặt
khác, các nguồn dữ liệu khác nhau có phương pháp thu thập thông tin khác
29
khau dẫn đến kết quả cũng khác nhau.
Đây là một thách thức lớn của Việt Nam, những khác biệt về số liệu này
khiến các nhà quản lý, các nhà lập chính sách gặp nhiều khó khăn trong việc
đưa ra các quyết định quản lý hoặc các can thiệp chính sách kịp thời trong
công tác đăng ký hộ tịch, cũng như các chính sách liên quan đến giáo dục và y
tế, v.v. .
1.2.3.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
Sổ hộ tịch là tài sản quốc gia, được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo
quản để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà
nước. Sổ hộ tịch là căn cứ pháp lý để lập, cập nhật, điều chỉnh thông tin hộ
tịch của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Mỗi loại việc hộ tịch phải
được ghi vào 01 quyển sổ, các trang phải đóng dấu giáp lai. Sổ hộ tịch được
lưu giữ vĩnh viễn theo quy định của pháp luật. Giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ
khác đã nộp khi đăng ký hộ tịch phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định
của pháp luật về lưu trữ. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm lưu trữ, bảo
quản Sổ hộ tịch, giấy tờ, đồ vật hoặc chứng cứ khác liên quan đến đăng ký hộ
tịch.
Việc khóa Sổ hộ tịch được thực hiện vào ngày cuối cùng của năm. Khi
khóa Sổ hộ tịch phải ghi rõ tổng số trang và tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng
ký; người đứng đầu cơ quan đăng ký hộ tịch ký, đóng dấu. Sau khi khóa Sổ
hộ tịch, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày khóa Sổ hộ tịch, cơ quan
đăng ký hộ tịch chứng thực 01 bản sao Sổ hộ tịch để chuyển lưu tại cơ quan
quản lý hộ tịch cấp trên trực tiếp; đối với Cơ quan đại diện thì gửi tập trung về
Bộ Ngoại giao.
Khi nhận bản sao Sổ hộ tịch chuyển lưu, cơ quan tiếp nhận phải kiểm tra
từng quyển Sổ hộ tịch, lập Biên bản bàn giao, trong đó ghi rõ tình trạng, số
30
liệu đăng ký của từng quyển. Cơ quan lưu giữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm bảo
quản, khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực
hiện các biện pháp an toàn, chống cháy nổ, bão lụt, ẩm ướt, mối mọt.
1.2.3.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo
thẩm quyền.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát được coi là nhiệm vụ thường
xuyên có tích chất quyết định, do vậy hàng năm Phòng Tư pháp với chức
năng, nhiệm vụ đượcc giao đã tiến hành xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra
định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở Ủy ban nhân dân Phường. Kết quả, những
năm qua việc quản lý nhà nước về hộ tịch ở Ủy ban nhân dân 16 Phường trên
địa bàn Quận 11 được thực hiện nghiêm túc, qua đó kịp thời phát hiện và chấn
chỉnh thiếu sót góp phần đưa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo đúng
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Hộ tịch.
Đây là, nội dung quan trọng đã được cấp uỷ, chính quyền quan tâm chỉ
đạo sâu sát, bằng văn bản cụ thể để triển khai tổ chức thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra đột xuất và theo định kỳ đối với 16 phường trên địa bàn Quận nhằm
phát hiện những thiếu sót trong quá trình đăng ký và quản lý nhà nước về hộ
tịch ở cơ sở. Từ đó,nâng cao vai trò trách nhiệm của tập thể, cá nhân người
đứng đầu ở chính quyền cơ sở nói chung của Công chức Tư pháp - hộ tịch nói
riêng trong thực hiện đăng ký và quản lý hộ tịch thuộc thẩm quyền, chính vì
vậy, những năm qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn phường
được đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật không có đơn thư khiếu nại
về lĩnh vực tư pháp hộ tịch.
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
31
nhân dân phường
1.3.1. Điều kiện đảm bảo về pháp lý
Giai đoạn trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước về hộ tịch
được thực hiện theo các văn bản sau: Nghị định số 83/1998/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 1998 của Chính phủ về đăng ký hộ tịch; Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02 tháng 6 năm 2008 của
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số
158/2005/NĐ- CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký
quản lý hộ tịch; Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Bộ Tư Pháp quy định về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ,
sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực; Nghị định số 32/2002/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ; quy định về việc áp dụng luật hôn
nhân và gia đình đối với người dân tộc thiểu số; bên cạnh đó còn có một số
văn bản pháp luật có liên quan khác.
Giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 quản lý nhà nước về hộ tịch
được thực hiện theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm
2014 và các văn bản hướng dẫn như: Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật hộ tịch; Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch
và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
Ngoài ra, quản lý nhà nước về hộ tịch còn dựa trên các văn bản pháp lý
như: Bộ Luật Dân sự 2015, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Luật Nuôi con
32
nuôi 2010, Luật Căn cước công dân 2014, Luật cư trú 2006 (sửa đổi năm
2013) và những văn bản pháp luật liên quan khác.
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch
Để thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về hộ tịch phải có bộ máy được
tổ chức khoa học, nguồn nhân lực có trình độ, chuyên môn. Nếu không, thì
ngược lại quản lý sẽ kém hiệu lực, hiệu quả.
Căn cứ từ điều 65 đến điều 71 của Luật hộ tịch năm 2014 thì những cơ
quan sau có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch như: Chính phủ, Bộ Tư
pháp, Bộ ngoại giao, Ủy ban nhân dân các cấp và Công chức Tư pháp – hộ
tịch.
1.3.3. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch
Trình độ, năng lực của đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch là yếu tố
đảm bảo hiệu quả của việc thực hiện pháp luật. Khả năng thực hiện pháp luật
của chủ thể áp dụng pháp luật thể hiện sự thành thạo trong công việc, có tinh
thần trách nhiệm cao, tránh biểu hiện quan liêu, cửa quyền, hách dịch.
Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm: công chức tư pháp - hộ tịch ở
cấp xã; công chức làm công tác hộ tịch ở Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan
đại diện.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải có các tiêu chuẩn sau đây:
- Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch;
- Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
- Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư
pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức tư
pháp - hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
Công chức làm công tác hộ tịch tại Phòng Tư pháp phải có trình độ cử
33
nhân luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
Viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện
đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân phường
Trình độ, năng lực quản lý và phẩm chất chính trị, đạo đức, tinh thần
trách nhiệm, tính chủ động của công chức là những yếu tố quyết định đảm
bảo việc tổ chức thực hiện pháp luật đúng đắn, có hiệu quả.
Việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn tới hiệu quả pháp luật quản lý về hộ tịch ở các địa phương.
Kinh phí và cở sở vật chất Pháp luật nói chung, pháp luật quản lý về hộ
tịch nói riêng đòi hỏi những điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí nhất định
phục vụ hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn thực hiện
pháp luật về hộ tịch cũng như trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về hộ
tịch của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, hệ thống chế tài xử lý
nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật quản lý về hộ tịch cũng là yếu
tố ảnh hởng sâu sắc tới công tác đăng ký và quản lý hộ tịch.
1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý nhà nước về hộ tịch.
1.4.1.Kinh nghiệm ngoài nước:
Theo kinh nghiệm của Hungary, làm thế nào để giảm được thủ tục hành
chính, giảm giấy tờ cho công dân khi đăng ký hộ tịch. Ở Hungary, từ lâu công
tác hộ tịch được thực hiện trên giấy tờ đã phát sinh nhiều hạn chế. Để khắc
phục những hạn chế này, việc quản lý hộ tịch qua điện tử đã được đưa ra.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu hộ tịch được thực hiện giúp tiết kiệm công sức và
tiền của rất nhiều so với phương pháp thủ công trên giấy tờ. Ngoài ra, bất cứ
ai muốn xin dữ liệu hộ tịch của chính bản thân họ thì có thể dễ dàng xin ở bất
kỳ nơi nào trên đất nước.
34
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước
Cũng giống như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô
thị lớn, dân số đông, thành phần dân cư phức tạp. Trong những năm qua,
Đảng bộ và chính quyền thành phố Hồ Chí Minh luôn quan tâm, lãnh đạo, chỉ
đạo tạo điều kiện để công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn thành
phố, từng bước đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội. Công tác lưu trữ sổ
và hồ sơ hộ tịch đã được địa phương quan tâm. Các loại sổ bộ hộ tịch được
ghi chép rõ ràng, lưu trữ khoa học, hồ sơ hộ tịch được đóng thành từng loại
thuận tiện cho việc tra cứu. Tuy nhiên, sổ bộ hộ tịch từ năm 1989 trở về trước
hầu hết đã cũ, rách nát, có phần gây khó khăn cho việc tra cứu khi có yêu cầu
của công dân khi cấp bản sao. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong đăng ký và quản lý hộ tịch là công việc cấp bách và vô cùng quan trọng
đối với thành phố Hồ Chí Minh. Với những ưu điểm như khoa học trong quản
lý, nhanh chóng, chính xác trong quản lý, tra xuất, sử dụng dữ liệu cho nhiều
ngành, cơ quan quản lý khác nhau, khắc phục được nhược điểm của lưu trữ
thủ công thì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hộ tịch vừa
giúp nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân vừa giúp nâng cao chất lượng
35
phục vụ nhân dân.
Kết luận chương 1
Hộ tịch là những vấn đề cơ bản, liên quan đến nhân thân của con người.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là sự thực hiện chức năng quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch gồm: Chính phủ; Bộ, cơ quan
ngang Bộ (Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao); Ủy ban nhân dân (cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã) và cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân về vấn
đề này (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức trực tiếp làm công tác hộ
tịch).
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt
động: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về hộ tịch; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch, định hướng về hoạt động hộ tịch; phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ
tịch; thực hiện đăng ký hộ tịch; quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các
cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch; đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn
nghiệp vụ về hộ tịch; kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động hộ tịch; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật
chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch; hợp tác quốc tế về hộ tịch;
thống kê nhà nước về hộ tịch; tổng kết hoạt động hộ tịch; báo cáo cơ quan nhà
nước cấp trên về hoạt động hộ tịch.
Muốn quản lý tốt về công tác hộ tịch, cần phải đảm bảo các điều kiện
như: hệ thống pháp luật hoàn thiện; tổ chức bộ máy, nhân lực; cơ sở vật chất
phục vụ cho sự quản lý của nhà nước về hộ tịch; ý thức của người dân tham
gia vào sự quản lý của nhà nước.
Để tạo cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch ở cấp xã, tác giả thực hiện khái quát quy định pháp luật về hộ tịch ở
36
cấp xã và những lý luận về quản lý nhà nước về hộ tịch.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, hành chính, điều kiện kinh tế - xã hội
của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh
2.1.1. Về vị trí địa lý, hành chính
Quận 11 là một trong những quận nội thành của Thành phố Hồ Chí Minh
có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với
các Quận trung tâm và ngoại thành, là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của Quận trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Quận 11 ban đầu gồm 4 phường được tách ra từ Quận 5 và Quận 6:
Phường Phú Thọ (Quận 5 cũ), Phường Cầu Tre, Bình Thới, Phú Thọ Hòa
(Quận 6 cũ). Sau đó lập thêm 2 phường là Bình Thạnh và Phú Thạnh. Trước
ngày 30/04/1975, chính quyền Sài Gòn chia Quận 11 thành 6 Phường: Cầu
Tre, Bình Thạnh, Bình Thới, Phú Thọ, Phú Thạnh, Phú Thọ Hòa và 47 Khóm.
Sau ngày giải phóng 30/04/1975, địa bàn Quận 11 được giữ nguyên với 6
Phường và 47 Khóm. Đến ngày 01/06/1976 được phân chia lại thành 21
Phường. Sau nhiều lần điều chỉnh địa giới, đến nay Quận 11 có 16 Phường.
Quận 11 có tổng diện tích 513,58 ha, nằm ở Tây Nam thành phố. Dân số
giữa các phường không đồng đều nhau. Chênh lệch dân số giữa Phường đông
nhất là phường 5 (25.171 người) với phường nhỏ nhất là phường 10 (10.498
người) là 14.673 người. Độ chênh lệch về dân số giữa các Phường với nhau
cũng góp phần ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình đăng ký các sự kiện hộ
tịch phát sinh trên địa bàn Phường.
37
Quận 11 có giáp ranh như sau:
- Phía Bắc giáp quận Tân Bình, ranh giới là đường Âu Cơ,
đường Nguyễn Thị Nhỏ và đường Thiên Phước
- Phía Nam giáp quận 5, ranh giới là đường Nguyễn Chí Thanh
- Phía Tây Bắc giáp quận Tân Phú
- Tây và Tây Nam giáp quận 6, ranh giới là đường Hùng Vương
- Phía Đông giáp quận 10, ranh giới là đường Lý Thường Kiệt.
Tính đến cuối năm 2017, Quận 11 có dân số là 237.111 người, (tỷ lệ nữ
chiếm 53,31%). Người Hoa có 95.319 người (tỷ lệ 39,98%), mật độ dân số
trung bình là 46.167 người/km2. Quận 11 trước đây là một quận ven nhưng
lại có đặc điểm đô thị hóa nhanh. Trên cùng địa bàn ở những khu vực khác
nhau do lịch sử hình thành về số lượng dân cư, ngành nghề, tộc người khác
nhau, điều đó đã tạo thành nét đa dạng, phong phú và phức tạp trong đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của quận qua các thời kỳ.
2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế:
Quận đã tạo mọi điều kiện để khuyến khích phát triển các thành phần
kinh tế hướng vào khai thác phát huy các tiềm năng thế mạnh của Quận như
tay nghề, kinh nghiệm, vốn liếng trong nhân dân nhất là trong đồng bào người
Hoa sinh sống trong Quận. Với chủ trương và chính sách cởi mở, thông
thoáng, đặc biệt là từ khi có luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty, luật
khuyến khích đầu tư trong nước … hàng trăm công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân và hàng ngàn cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh đã lần lượt
được cấp phép hoạt động. Sự phát triển nhanh chóng của các thành phần kinh
tế, đáng kể nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có khá nhiều
cơ sở sản xuất kinh doanh với qui mô tương đối lớn ( mỗi cơ sở có vài trăm
công nhân lao động trở lên ) và có không ít cơ sở sản xuất đã đầu tư máy móc
thiết bị khá hiện đại, sản xuất ra nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh trong nền
38
kinh tế thị trường đã nhanh chóng tạo bộ mặt mới về kinh tế của Quận, góp
phần giữ tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục nhiều năm, giải quyết việc làm
cho người lao động, tăng thu ngân sách Nhà nước, ngân sách địa phương
và từng bước nâng cao mức sống của người dân .
2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội:
Cùng với đầu tư phát triển kinh tế, Đảng bộ Quận luôn quan tâm lĩnh
vực văn hóa - xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động văn hóa,
xã hội, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, Quận đã đề ra nhiều chương trình, giải
pháp để thực hiện. Nhờ huy động được sức mạnh toàn dân chăm lo cho sự
nghiệp văn hóa - xã hội nên đã xuất hiện nhiều phong trào và các cuộc vận
động có ý nghĩa chính trị sâu rộng, trong đó nổi bật nhất là các phong trào:
“đền ơn đáp nghĩa”, “xây dựng nhà tình nghĩa - nhà tình thương”, cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư” đã thiết thực
chăm lo cuộc sống nhân dân lao động nghèo, chăm sóc thương binh, gia đình
liệt sĩ, những người có công với nước, các Bà mẹ Việt Nam anh hùng. Các
phong trào trên đã có tác động lớn đến từng người, từng gia đình, cơ quan,
đơn vị, khơi dậy truyền thống đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, tương thân
tương ái của người Việt Nam.
Từ một Quận nghèo, vùng ven Thành phố, nhiều hộ dân sống bằng nghề
sản xuất Tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ, đời sống khó khăn, cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội thấp kém, trình độ dân trí thấp, nhiều người dân chưa biết
chữ, tình hình an ninh - trật tự xã hội còn nhiều phức tạp. Ngày nay Quận 11
đã trở thành một trong những Quận có giá trị sản lượng lớn về sản xuất công
nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp của Thành phố; bộ mặt phố phường có nhiều
đổi mới, nhiều khu nhà ở khang trang được xây dựng thay thế dần những khu
nhà lụp xụp; nhiều công trình kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao
được xây dựng mới đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng được cải thiện của
39
nhân dân trong Quận.
2.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân phường
Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ thống hành
chính nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cấp chính quyền địa
phương ở cấp cơ sở, gần dân nhất ở Việt Nam. Đây là cơ quan thực thi pháp
luật tại địa phương. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân. Ủy ban nhân dân phường có từ 3 đến 5 thành viên, gồm Chủ tịch, 2 Phó
Chủ tịch và các ủy viên (thường là chỉ huy trưởng BCH quân sự và Trưởng
công an xã). Thường trực Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân Phường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
bằng hình thức bỏ phiếu kín. Ủy ban nhân dân phường hoạt động theo hình
thức chuyên trách. Bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân Phường gồm có 7
chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa -
xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy vào tình hình thực tế địa phương mà bố
trí số lượng biên chế phù hợp.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả
40
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Cơ cấu và số lượng của Ủy ban nhân dân phường
- Thường trực Ủy ban nhân dân Phường: 03 người (01 Chủ tịch và 02
Phó chủ tịch).
- Thành viên Ủy ban nhân dân Phường: 02 người (01 quân sự và 01
Công an).
- Cán bộ, công chức chuyên môn hiện có: 10 người (trong đó có 01 là
thành viên Ủy ban nhân dân Phường).
Phân công nhiệm vụ cụ thể
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường:
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công tác của các bộ phận chuyên môn, các
Trưởng khu vực thuộc Ủy ban nhân dân Phường, trong việc thực hiện Hiến
pháp, Pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của
và Quyết định Ủy ban nhân dân Phường.
2. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân, trừ những vấn đề được qui định tại điều 3 quy chế này.
3. Áp dụng các biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện cải
cách hành chính, thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường; Ngăn ngừa, xử lý
các biểu hiện quan liêu, hách dịch, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu
cực khác trong cơ quan, cán bộ, viên chức và trong bộ máy chính quyền địa
phương.
4. Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại – tố cáo do
nhân dân và các tổ chức gửi đến theo qui định của Pháp luật.
41
5. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban nhân dân Phường.
6. Đình chỉ, điều động công tác, khen thưởng kỷ luật cán bộ, viên chức
thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý. Thực hiện việc đánh giá cán bộ, công
chức hàng năm theo qui định.
7. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của
Ủy ban nhân dân Phường và các kết quả giải quyết sai trái của bộ phận
chuyên môn.
8. Chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các ngành: Công an, Quân sự, Bảo vệ
dân phố, Tài chính, Thuế, Địa chính – Xây dựng, Tư pháp – Hộ tịch, Thanh
tra nhân dân, Thi đua khen thưởng và 4 khu vực. Chịu trách nhiệm cá nhân về
kết quả hoạt động của các ngành, khu vực nêu trên.
9. Xem xét và duyệt chi các khoản chi thường xuyên, đột xuất của Ủy
ban nhân dân cũng như của các đoàn thể theo Nghị quyết của HĐND và theo
qui định của Pháp luật.
10. Trong trường hợp đột xuất, phải vắng mặt trong thời gian 7 ngày trở
lêm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường phải ủy quyền cho Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân Phường hoặc thành viên Ủy ban nhân dân Phường giải quyết
một phần hoặc toàn bộ công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường. Nội
dung ủy quyền phải được thể hiện cụ thể bằng văn bản.
11. Trong hoạt động của mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường
thường xuyên giữ mối quan hệ với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐND và Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phường cùng người đứng đầu các đoàn thể, tổ
chức chính trị xã hội ở địa phương.
12. Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại – tố cáo của công dân vào thứ
5 hàng tuần.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường
42
phụ trách văn hóa xã hội
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường ủy quyền Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân Phường phụ trách Văn hóa xã hội (gọi tắt là khối Văn xã) trực tiếp phụ
trách các bộ phận, lĩnh vực như: Giáo dục, Y tế, xã hộ – Thương binh xã hội,
VHTT - TDTT - Đài truyền thanh - Nhà văn hóa và các lĩnh vực xã hội khác
như: Quản lý khối Văn phòng UBND, bộ phận cải cách hành chính “một cửa”
liên thông, quản lý đối tượng dân số - kế hoạch hóa gia đình, Ủy ban bảo vệ
chăm sóc trẻ em, tổ công tác Tôn giáo, xóa đói giảm nghèo, khuyến học, Phổ
cập giáo dục v.v…. và chịu trách nhiệm cá nhân khi giải quyết các công việc
được ủy quyền. Với vai trò giúp việc cho Chủ tịch và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách
văn xã có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các bộ phận
thuộc lĩnh vực được ủy quyền.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường theo dõi và điều hành các
hoạt động hàng ngày của Văn phòng Ủy ban nhân dân như: Tiếp dân, giải
quyết hồ sơ hành chính của nhân dân (trừ những hồ sơ liên quan đến lĩnh vực
địa chính, ngân sách).Đôn đốc các ngành, khu vực, các Ban chỉ đạo, các Đội
liên ngành thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường, các văn bản
Pháp luật của Ủy ban nhân dân Phường và các cơ quan quản lý Nhà nước cấp
trên. Đề xuất Ủy ban nhân dân Phường giải quyết các vấn đề về tổ chức cán
bộ.
3. Thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường giải quyết các vấn đề
phát sinh thuộc lĩnh vực được phân công, chủ động xử lý và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường về kết quả xử lý công việc. Lập kế
hoạch chi kinh phí hoạt động thường xuyên, đột xuất của Khối với mức chi
theo qui định của Pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường phê
43
duyệt.
4. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường vắng mặt, nếu có
ủy quyền cụ thể, thì Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường được quyền giải
quyết toàn bộ những vấn đề thuộc nội dung ủy quyền. Đồng thời chủ trì các
phiên hợp của Ủy ban nhân dân Phường. Sau đó báo cáo kết quả giải quyết
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường và chịu trách nhiệm về kết quả giải
quyết đó.
5. Cùng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường thường xuyên giữ mối
liên hệ chặt chẽ với Đảng ủy – Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
Về nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường phụ
trách Khối quản lý đô thị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường ủy quyền Phó chủ tịch phụ trách khối
quản lý đô thị ( gọi tắt là khối Đô thị ) và chịu trách nhiệm cá nhân khi gải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực được giao như: Địa chính xây dựng - môi
trường - Quản lý đô thị - Kiến thiết đô thị, kiểm tra đề xuất xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực xây dựng, đội tình nguyện xã hội, công tác PCCC - PCLB và
Công đoàn phường. Với vai trò giúp việc cho Chủ tịch và chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân
Phường phụ trách khối quản lý đô thị có những nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động chuyên môn của các bộ phận
thuộc lĩnh vực được ủy quyền.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường theo dõi và điều hành các
hoạt động hàng ngày của Văn phòng Ủy ban nhân dân Phường như: tiếp dân,
giải quyết các hồ sơ hành chính của nhân dân (trừ những hồ sơ liên quan đến
lĩnh vực ngân sách). Đôn đốc các ngành, khu vực, các đội liên ngành thực
44
hiện Nghị quyết của Đảng ủy phường, kế hoạch của Ủy ban nhân dân
Phường, văn bản Pháp luật của Ủy ban nhân dân Phường và cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên. Đề xuất Chủ tịch giải quyết các vấn đề về tổ chức cán bộ.
3. Thay mặt Chủ tịch phường giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc lĩnh
vực được phân công, chủ động xử lý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Phường về kết quả xử lý công việc. Lập kế hoạch chi kinh phí
hoạt động thường xuyên, đột xuất của khối với mức chi theo qui định của
Pháp luật, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường phê duyệt.
4. Trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường vắng mặt, nếu có
ủy quyền cụ thể, thì Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường được quyền giải
quyết toàn bộ những vấn đề thuộc nội dung được ủy quyền. Đồng thời chủ trì
các phiên họp của Ủy ban nhân dân Phường, sau đó báo cáo kết quả giải
quyết cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường và chịu trách nhiệm về kết quả
giải quyết đó.
5. Cùng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường thường xuyên giữ mối
liên hệ chặt chẽ với Đảng ủy - Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc
và người đứng đầu các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương.
Về các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp của Ủy ban nhân dân, được quyền thảo
luận và biểu quyết các vấn đề được qui định tại Điều 3 của quy chế này.
2. Làm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường về lĩnh vực
chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Phường và cơ quan chuyên môn cấp trên về kết quả thực hiện
nhiệm vụ. Đối với những vấn đề vượt quá chức năng, quyền hạn thì phải xin ý
kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phường.
3. Các ủy viên là đại biểu Hội đồng Nhân dân phường phải có trách
nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của người đại biểu theo qui định của Luật
45
tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Về Văn phòng Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ tổ chức điều phối các hoạt
động thường xuyên của Ủy ban nhân dân Phường; tham mưu và giúp việc
trực tiếp cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Phường cụ thể:
1. Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường nắm toàn bộ
tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân Phường về lĩnh vực kinh tế - xã hội,
Quốc phòng an ninh, khu vực và các ngành chuyên môn.
2. Đề xuất các biện pháp cải tiến lề lối làm việc và cải cách hành chính
của địa phương.
3. Lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch phường thông
qua các chương trình công tác, các dự thảo báo cáo của Ủy ban nhân dân
Phường. Theo dõi và định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện quy
chế cho Ủy ban nhân dân Phường
4. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Hội đồng Nhân dân và
Ủy ban nhân dân Phường theo đúng nội dung, thể thức được qui định. Tổ
chức việc thông báo, truyền đạt và theo dõi việc thực hiện các văn bản của cơ
quan quản lý Nhà nước cấp trên của Ủy ban nhân dân Phường đối với các
ngành, khu vực trong phường. Đảm bảo tốt chế độ thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất theo qui định.
5 Giúp Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường thực hiện tốt
mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân Phường với Đảng ủy – Hội đồng nhân dân
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong phường và với Ủy ban nhân dân
Quận.
2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn quận 11
2.3.1. Tình hình đăng ký hộ tịch Ủy ban nhân dân Phường từ năm
46
2015 đến nay
Nguồn: Biểu mẫu số 13a/BTP/HTQTCT/HT theo Thông tư 03/2019/TT-
BTP quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp của
Phòng Tư pháp Quận 11 từ năm 2015 đến năm 2019 [51].
Nhận xét:
Tổng số hồ sơ đăng ký khai sinh là : 13.370 hồ sơ. Trong đó, phường có nhiều hồ sơ nhất là: phường 5 với số hồ sơ là 1.673 hồ sơ (chiếm tỷ lệ
12,5%). Phường 3 với 1.525 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 11,4%). Phường 14 với 1.113
hồ sơ (chiếm tỷ lệ 8,32%). Các phường có tỷ lệ hồ sơ thấp là: phường 10 với
số hồ sơ là 554 ( chiếm tỷ lệ 4,14%). Phường 9 với 555 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ
4,15%). Phường 4 với 562 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 4,2%).
Hồ sơ đăng ký đúng hạn là 10.312 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 77,13%). Quá hạn
47
là 2.533 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 18,95%). Trong đó, các phường có hồ sơ quá hạn
cao là: phường 3 với 316 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 12,47%; phường 5 với 291 hồ sơ
chiếm tỷ lệ 11,48%; phường 11 với 203 hồ sơ chiếm tỷ lệ 8,01%. Đăng ký lại
là 525 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 3,92%); phường có hồ sơ đăng ký lại chiếm tỷ lệ
cao là phường 16 với 87 hồ sơ chiếm tỷ lệ 16,51%; phường 5 và phường 12
với 50 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 9,52%.
Nguyên nhân: các phường có hồ sơ đăng ký khai sinh nhiều là do địa
bàn rộng, dân số đông và tỷ lệ sinh chiếm tỷ lệ cao và kéo theo là tỷ lệ đăng
ký quá hạn cũng cao.
Nguồn: Biểu mẫu số 13a/BTP/HTQTCT/HT theo Thông tư 03/2019/TT-
BTP quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp của
48
Phòng Tư pháp Quận 11 từ năm 2015 đến năm 2019 [51].
Nhận xét: Tổng số hồ sơ đăng ký khai tử là : 5.060 hồ sơ. Trong đó, phường có
nhiều hồ sơ nhất là: phường 5 với số hồ sơ là 489 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 9,66%);
phường 3 với 433 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 8,55%); phường 14 với 399 hồ sơ (chiếm
tỷ lệ 7,88%). Các phường có tỷ lệ hồ sơ thấp là: phường 10 với số hồ sơ là
202 hồ sơ (chiếm tỷ lệ 3,99%). Phường 15 với 205 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ
4,05%). Phường 9 với 251 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 4,96%). Hồ sơ đăng ký đúng
hạn là 4.659 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 92,1%). Quá hạn là 393 hồ sơ (chiếm tỷ lệ
7,8%). Trong đó, các phường có hồ sơ quá hạn cao là: phường 5 với 450 hồ
sơ, chiếm tỷ lệ 8,9%; phường 3 với 403 hồ sơ chiếm tỷ lệ 8%; phường 14 với
360 hồ sơ chiếm tỷ lệ 7,11%. Đăng ký lại là 8 hồ sơ ( chiếm tỷ lệ 0,18%). Qua bảng số liệu trên thì tỷ lệ hồ sơ quá hạn không có sự chênh lệnh cao.
Nguồn: Biểu mẫu số 13a/BTP/HTQTCT/HT theo Thông tư 03/2019/TT-
BTP quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp của
49
Phòng Tư pháp Quận 11 từ năm 2015 đến năm 2019 [52].
2.3.2. Kết quả đạt được
2.3.2.1. Thực hiện công tác đăng ký hộ tịch
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng
ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn
nhân và gia đình và chứng thực nhưng đến nay các Nghị định này bộc lộ
nhiều điểm bất cập, không còn phù hợp với điều kiện hiện nay do sự đa dạng
của các sự kiện về hộ tịch, yêu cầu hiện đại hóa công tác hộ tịch, đây là một
trong những nguyên nhân dẫn đến việc đăng ký hộ tịch trong thời gian qua
chưa thực hiện đầy đủ và thống nhất. Đây là lần đầu tiên có văn bản ở tầm
Luật điều chỉnh riêng lĩnh vực đăng ký, quản lý hộ tịch sau hơn 60 năm thực
hiện bằng văn bản dưới luật ( các Nghị định của Chính phủ, Thông tư liên
tịch, Thông tư của các Bộ, cơ quan ngang Bộ), là bước hoàn thiện khá cơ bản
về thể chế đăng ký và quản lý hộ tịch của Việt Nam. Đồng thời, Luật hộ tịch
cũng có ý nghĩa đột phá với nhiều quy định hoàn toàn mới. So với Nghị định
158/2005/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 27/12/2005 thì Luật Hộ tịch
năm 2014 ra đời với nhiều chế định mới, phân cấp mới, thủ tục mới đã thổi
một luồng sinh khí mới cho công tác đăng ký hộ tịch và đích đến là gần gũi
hơn với người dân, phục vụ tốt hơn các yêu cầu của người dân và các cơ
quan, tổ chức có liên quan. Bên cạnh những thuận lợi trong văn bản quy phạm
phát luật về hộ tịch còn có sự quan tâm lãnh, chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11 trong công tác đăng ký hộ tịch ở
từng phường.
Thứ nhất, quy định về các nội dung đăng ký hộ tịch
Luật Hộ tịch năm 2014, đã quy định rõ ràng hơn, cụ thể hơn các nội
dung đăng ký hộ tịch; đã phân định rõ sự kiện nào là Xác nhận vào Sổ hộ tịch,
50
sự kiện nào là Ghi vào Sổ hộ tịch bằng cách đưa ra các khái niệm, định nghĩa
về các thuật ngữ trên, chẳng hạn như: “ Xác nhận vào Sổ hộ tịch là xác nhận
các sự kiện hộ tịch”;“ Ghi vào Sổ hộ tịch là việc ghi vào sổ hộ tịch việc thay
đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền”; “Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc
kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;
thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài”. Quy định này giúp cho cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy tờ hộ tịch xác định đúng từng loại vụ việc, không gây
nhầm lẫn, không xác định đúng từng loại sự kiện.
Thứ hai, quy định về thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Một trong những điểm mới quan trọng nhất của Luật Hộ tịch năm 2014
là việc thay đổi về thẩm quyền đăng ký hộ tịch. Theo đó, thẩm quyền về hộ
tịch của Sở Tư pháp trước đây sẽ được chuyển sang cho Ủy ban nhân dân
Quận, đồng thời có sự điều chỉnh lại phạm vi thẩm quyền về hộ tịch của Ủy
ban nhân dân các cấp. Cụ thể, Ủy ban nhân dân Phường sẽ có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; đăng ký thay
đổi, cải chính thông tin hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin
hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước; ghi vào Sổ hộ tịch việc
thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; đăng ký khai sinh cho trẻ em có cha, mẹ là công dân Việt nam,
kết hôn, nhận cha, mẹ, con cho công dân Việt Nam, khai tử cho người nước
ngoài tại các khu vực biên giới của Việt Nam. Còn lại các nội dung đăng ký
hộ tịch có yếu tố nước ngoài; đăng ký thay đổi, cải chính thông tin hộ tịch cho
người từ đủ 14 tuổi trở lên và ghi sổ hộ tịch các nội dung hộ tịch của Công
dân Việt nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài sẽ
51
được giao cho Ủy ban nhân dân Quận.
Việc chuyển thẩm quyền về hộ tịch cho Ủy ban nhân dân Quận sẽ giúp
tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân, đồng thời giảm sức ép về thủ tục
hành chính hộ tịch trên cơ quan cấp tỉnh ( Sở tư pháp) để Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa
phương.Bên cạnh đó, thẩm quyền lãnh thổ về đăng ký hộ tịch cũng có sự thay
đổi theo hướng linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân hơn. Theo đó,
cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường
trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống chứ không nhất thiết phải xét theo thứ tự
ưu tiên nơi đăng ký thường trú như trước đây. Trường hợp cá nhân không
đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân Quận, Ủy ban nhân dân
Phường, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch cho cá nhân có trách nhiệm
thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân dân Phường nơi cá nhân đó
thường trú. Ngoài ra, thẩm quyền đăng ký khai sinh, Luật hộ tịch cho phép
Ủy ban nhân dân nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ đều thực hiện đăng
ký khai sinh được, thay cho quy định như trước đây về việc ưu tiên cho Ủy
ban nhân dân Phường nơi cư trú của người mẹ, nếu không xác định được nơi
cư trú của người mẹ thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha mới
được thực hiện. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân
khi tiến hành các thủ tục về hộ tịch mà còn thể hiện tính chất công bằng nhất
định trong quá trình cải cách tư pháp.
Thứ ba, đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến việc đăng ký hộ tịch
Thủ tục đăng ký hộ tịch đơn giản, cắt giảm tối đa các giấy tờ không cần
thiết và tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền lựa chọn nơi đăng ký và
phương thức đăng ký các sự kiện hộ tịch.
Về thủ tục đăng ký hộ tịch: Theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014,
52
thủ tục đăng ký hộ tịch được đơn giản, tạo nhiều thuận lợi cho người dân như:
Giảm nhiều giấy tờ không cần thiết, tăng cường việc xuất trình bản chính
giấy tờ, hạn chế tối đa photo, sao y, đặc biệt Luật hộ tịch quy định chỉ cấp 02
loại bản chính Giấy khai sinh và Giấy chứng nhận kết hôn, còn các sự kiện hộ
tịch khác sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký người yêu cầu đăng ký hộ tịch được
cấp Trích lục hộ tịch tương ứng với từng sự kiện hộ tịch đã đăng ký. Bản
chính trích lục hộ tịch được chứng thực bản sao. Rút ngắn thời gian giải quyết
các thủ tục hành chính về hộ tịch. Được xem là điểm tích cực của Luật hộ tịch
mới. Nguyên tắc quan trọng trong đăng ký hộ tịch được Luật mới ghi nhận là
“đối với những việc hộ tịch mà Luật này không quy định thời hạn giải quyết
thì được giải quyết ngay trong ngày”, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà
không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo. Việc
rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về hộ tịch sẽ tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người dân và cũng thể hiện việc tích cực đẩy mạnh thực
hiện đề án cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ.
Ví dụ: như việc đăng ký kết hôn, nếu trước đây các bên kết hôn phải chờ
trong năm ngày để hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn thì theo Luật hộ tịch năm
2014, ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện kết
hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, việc kết hôn sẽ được ghi
vào Sổ hộ tịch và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng
nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết
hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết mới không quá 05 ngày làm
việc.
Người dân có thể lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch mà không phụ thuộc
vào nơi cư trú trước đây: có thể lựa chọn đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký
hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống, không nhất thiết phải
theo thứ tự ưu tiên là nơi đăng ký thường trú. Bên cạnh đó, Luật cũng cho
53
phép được lựa chọn đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú của cha
hoặc mẹ thay vì quy định ưu tiên nơi cư trú của mẹ như trước. Việc nộp hồ sơ
đăng ký hộ tịch có thể lựa chọn nộp trực tiếp cho cơ quan đăng ký hộ tịch
hoặc gửi qua bưu chính hoặc qua hệ thống đăng ký trực tuyến. Khi Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được hoàn thành và
liên thông với nhau thì việc giải quyết các vấn đề hộ tịch qua hệ thống đăng
ký hộ tịch trực tuyến sẽ bảo đảm nhanh chóng, gọn nhẹ và giảm thiểu chi phí,
thời gian trong thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch.
Thứ tư, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ cho công tác
đăng ký hộ tịch được đảm bảo cho việc đăng ký hộ tịch như máy tính có kết
nối Internet đường truyền tốc độ cao để dễ dàng truy cập vào phần mềm để
thao tác hồ sơ, trang bị máy in riêng cho công chức Tư pháp - hộ tịch để in
các biểu mẫu và tờ khai thông tin cho người dân khi có yêu cầu đăng ký các
sự kiện hộ tịch.
2.3.2.2. Bố trí Công chức Tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ
tịch:
Bên cạnh việc chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cần
thiết phục vụ công tác đăng ký thì việc bố trí cán bộ có đủ năng lực, trình độ
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra cũng là một đòi hỏi thiết thực. Chính vì vậy,
trong những năm qua đội ngũ Công chức Tư pháp - hộ tịch đã có bước phát
triển quan trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Tình hình đội ngũ Công chức
Tư pháp - hộ tịch 16 phường và Phòng Tư pháp Quận 11 hiện nay được thống
kê như sau:
Theo số liệu của Phòng Tư pháp Quận 11 cung cấp tính đến tháng
01/2020 thì trên địa bàn Quận 11 có 16/16 phường bố trí đủ 02 Công chức Tư
pháp - hộ tịch với số lượng là 32 người.
Về số lượng: tổng số công chức Ủy ban nhân dân phường và quận là 42
54
người. Trong đó: Nam: 15 công chức, còn lại 27 công chức nữ; dân tộc Kinh:
39 công chức, chiếm tỷ lệ 92,9%, dân tộc Hoa: 03 công chức, chiếm tỷ lệ
7,1%.
Về chất lượng: 42/42 công chức đã tốt nghiệp trung học phổ thông; trình
độ chuyên môn có 42/42 công chức có bằng cử nhân Luật; trình độ chính trị:
cao cấp: có 01 công chức, chiếm tỷ lệ 2,3%; cử nhân: 01 công chức chiếm tỷ
lệ 2,3%; trung cấp: 26 công chức chiếm tỷ lệ 61,9%; sơ cấp: 14 công chức,
chiếm tỷ lệ 33,5%.
Về độ tuổi: Công chức có độ tuổi dưới 30 là: 07 công chức, chiếm tỷ lệ
16,6 %; từ 30 đến 40 là: 17 công chức, chiếm tỷ lệ 40,4%; từ 40 đến 50 là 18
công chức chiếm tỷ lệ 57%; trên 50 tuổi là 0 công chức.
Như vậy, qua thống kê về chất lượng của đội ngũ Công chức Tư pháp –
hộ tịch của Ủy ban nhân dân và Phòng Tư pháp cho thấy, đội ngũ công chức
hiện nay tương đối trẻ, được đào tạo về chuyên môn đúng chuyên ngành
chiếm tỷ lệ cao.
2.3.2.3. Công tác phổ biến pháp luật về hộ tịch
Xác định công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò
và ý nghĩa quan trọng. Trong những năm qua, lãnh đạo Ủy ban nhân dân
Phường luôn quan tâm đến công tác Tư pháp – hộ tịch. Hiện nay, có 16/16
Phường bố trí 02 công chức Tư pháp – hộ tịch có đủ năng lực chuyên môn
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hội đồng tuyên truyền phổ biến giáo
dục pháp luật và đội ngũ tuyên truyền viên thường xuyên được củng cố, kiện
toàn, chất lượng ngày càng được nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao. Trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, Ủy ban nhân
dân 16 phường đã quan tâm chỉ đạo công chức Tư pháp – hộ tịch phường
tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật sát
với tình hình thực tế của từng Phường. Quan tâm đầu tư kinh phí cho công tác
55
tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nhằm giúp nâng cao chất lượng,
hình thức trong công tác tuyên truyền. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân 16
phường đã thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính về lĩnh vực hộ
tịch cũng như các lĩnh vực khác tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ. Tủ
sách pháp luật của Ủy ban nhân dân 16 phường được quản lý và khai thác sử
dụng có hiệu quả. Hàng năm, tủ sách pháp luật của Ủy ban nhân dân Phường
đều mua bổ sung các đầu sách pháp luật mới nói chung và luật hộ tịch nói
riêng để phục vụ tốt cho người dân và đội ngũ cán bộ, công chức tìm đọc.
Công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cùng các ban, ngành
đoàn thể tổ chức công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong các hội viên
hội đoàn thể, quần chúng nhân dân được tăng cường nhằm giúp cho người
dân hiểu biết rõ hơn về pháp luật và đặc biệt là vai trò quan trọng của Luật hộ
tịch trong giai đoạn hiện nay. Qua đó, giúp người dân nhận thức được việc
đăng ký hộ tịch vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của mình nên đã tự giác đi đăng
ký, qua đó tỷ lệ đăng ký hộ tịch đã được tăng lên, tình trạng đăng ký hộ tịch
quá hạn được giảm xuống đáng kể.
2.3.2.4. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
Hàng năm, Ủy ban nhân dân phường đều đăng ký với Phòng Tư pháp
Quận để mua biểu mẫu và sổ bộ hộ tịch. Các loại sổ và biểu mẫu dùng để
đăng ký hộ tịch sử dụng đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành. Chữ viết trong
sổ bộ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc để dễ dàng tra cứu các thông tin cần thiết phục
vụ cho công tác tra cứu, xác minh, cải chính.
Sổ bộ hộ tịch được bảo quản giữ gìn cần thận, không để ẩm ướt, rách
nát, mối mọt. Sổ lưu và hồ sơ lưu về các sự kiện hộ tịch được lưu trữ đầy đủ,
sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận tiên cho công tác tra cứu, sao lục hồ sơ.
Biểu mẫu hộ tịch không sử dụng được do rách, nhòe, in thông tin không chính
xác so với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì tiến hành hủy theo quy định của pháp
56
luật.
Việc khai thác và sử dụng sổ bộ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch được thực hiện
theo quy định của Luật hộ tịch
2.3.2.5. Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp
bản sao trích lục theo quy định
Một bước đột phá của Luật Hộ tịch để hướng đến Chính phủ điện tử.
Theo đó, Cơ sở dữ liệu hộ tịch là tài sản quốc gia, lưu giữ toàn bộ thông tin hộ
tịch của mọi cá nhân đã đăng ký, làm cơ sở để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của cá nhân, phục vụ yêu cầu tra cứu thông tin, quản lý, hoạch định chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cơ sở dữ liệu hộ tịch bao gồm
Sổ hộ tịch và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là căn cứ để cấp bản sao trích lục
hộ tịch. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử là cơ sở dữ liệu ngành, được lập trên cơ
sở tin học hóa công tác đăng ký hộ tịch. Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử được lập
để lưu giữ, cập nhật, quản lý, tra cứu thông tin hộ tịch, phục vụ yêu cầu đăng
ký hộ tịch trực tuyến; được kết nối để cung cấp, trao đổi thông tin hộ tịch cơ
bản của cá nhân cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Có thể nói rằng, Luật Hộ tịch ra đời đã tạo bước đột phá về thể chế của
công tác hộ tịch. Là cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ cho công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch, là cơ sở quan trọng để xây dựng hệ thống đăng ký và quản
lý hộ tịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Việc cấp Số định danh cá nhân
khi đăng ký khai sinh là điểm nổi bật so với trước đây. Số định danh dùng để
truy nguyên cá thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác và được cấp duy
nhất một lần cho một cá nhân. Khi tiến hành đăng ký khai sinh, Công chức Tư
pháp – hộ tịch sẽ cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân và ghi nhận vào Giấy khai
sinh. Đây cũng chính là số thẻ căn cước sau này khi công dân đủ 14 tuổi. Quy
57
định này được ban hành nhằm thống nhất quy định với Luật căn cước công
dân được ban hành cùng đợt và hướng tới xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và căn cước công dân, liên kết toàn bộ dữ liệu của công dân.
Hiện nay, Phòng Tư pháp Quận 11 đã tiến hành số hóa tất cả các dữ liệu
hộ tịch trên 4 lĩnh vực: khai sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha, mẹ, con của Ủy
ban nhân dân 16 Phường và của Phòng Tư pháp. Việc số hóa dữ liệu này giúp
cho việc ra cứu, trích lục các hồ sơ hộ tịch được nhanh chóng, thuận tiện,
không còn phải phân chia về mặt hồ sơ lưu trữ.
2.3.2.6. Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo
Hàng năm, Ủy ban nhân dân phường đã thực hiện tốt công tác tổng hợp
số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng quý, năm theo đúng quy định
cho Phòng Tư pháp. Tất cả báo cáo về hộ tịch đều được thực hiện theo đúng
mẫu quy định của Bộ Tư pháp. Do vậy, công tác quản lý nhà nước về hộ tịch
trong những năm qua trên địa bàn phường được đảm bảo về nội dung theo
quy định. Số liệu thống kê hộ tịch được thực hiện đúng theo quy định tại
Thông tư số 03/2019/TT-BTP ngày 20/03/2019 của Bộ Tư pháp quy định một
số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp
2.3.2.7. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
Các loại sổ bộ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch dùng để đăng ký hộ tịch được sử
dụng đúng mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, thực hiện công tác mở sổ, khóa sổ
theo đúng hướng dẫn của Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành,
đóng giáp lai từ trang đầu đến trang cuối theo quy định.
2.3.2.8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch
Công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý khai sinh được duy trì thực hiện
định kỳ, thường xuyên, đúng theo quy định. Định kỳ 06 tháng 01 lần và đột
xuất, phòng Tư pháp quận thực hiện việc kiểm tra đối với các phường nhằm
phát hiện và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động
58
đăng ký và quản lý hộ tịch ở các phường, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các
sai sót góp phần đưa công tác quản lý khai sinh theo đúng quy định của Luật
Hộ tịch. Kết quả, qua công tác thanh tra, kiểm tra các phường những năm qua
cho thấy các phường đều thực hiện việc niêm yết công khai các thủ tục, trình
tự, thời gian và lệ phí về khai sinh đúng quy định pháp luật, tạo thuận lợi cho
người dân khi có yêu cầu. Mọi công dân khi đến đăng ký khai sinh đều được
cán bộ, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn cụ thể, đảm bảo đầy đủ và
chính xác.
2.3.3. Những hạn chế trong thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ
tịch
2.3.3.1. Trong công tác đăng ký hộ tịch
Thứ nhất, trước khi Luật hộ tịch năm 2014 có hiệu lực, nếu người dân
yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà có nhiều nơi thường trú thì
người dân chỉ cần làm tờ cam kết có chứng thực chữ ký của Ủy ban nhân dân
Phường về việc trong thời gian cư trú tại những địa chỉ trên chưa đăng ký kết
hôn với ai thì Ủy ban nhân dân Phường xác nhận thời gian liên tục. Tuy
nhiên, kể từ khi Luật Hộ tịch có hiệu lực thì người yêu cầu xác nhận tình
trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau phải có
trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người
đó không chứng minh được thì Công chức Tư pháp - hộ tịch có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành
kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Tuy nhiên, một vướng mắc khác lại phát sinh là pháp luật lại chưa quy
định cụ thể về thời gian trả lời xác minh dẫn tới tình trạng Ủy ban nhân dân
không nhận được văn bản xác minh hoặc nhận được văn bản trả lời quá muộn,
gây khó trong việc giải quyết hồ sơ cho công dân. Quy định này gây khó khăn
cho người dân khi làm thủ tục đăng ký kết hôn và các giao dịch khác liên
59
quan tới giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dân, phải đi lại nhiều nơi (nếu
muốn chứng minh được tình trạng hôn nhân) và phải mất nhiều thời gian hơn
so với lúc trước vì hiện tại pháp luật chưa quy định rõ thời gian trả lời xác
minh hoặc thời gian trả lời xác minh lâu do phải đi xác minh hồ sơ.
Thứ hai, trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại
nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp phường phải thông báo
bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi
đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch. Tuy nhiên, một số nơi còn
chưa thực hiện nghiêm quy định này, có nơi không thực hiện việc thông báo
hoặc để thời gian dài mới thực hiện, dẫn đến việc không cập nhật đúng những
thay đổi về sự kiện hộ tịch của công dân đó.
Thứ ba, đăng ký khai sinh: Luật Hộ tịch không quy định công dân được
cấp lại bản chính giấy khai sinh. Qua thực tế, quy định này gây khó khăn cho
công dân, bởi vì, một số cơ quan, đơn vị vẫn yêu cầu có bản chính để đối
chiếu. Mặt khác tâm lý của người dân luôn muốn có bản chính giấy khai sinh,
do đó nhu cầu cấp lại bản chính giấy khai sinh của người dân là rất cần thiết.
Liên quan đến Giấy khai sinh, nếu trường hợp có sự sai lệch thông tin giữa
Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch thì căn cứ vào loại giấy tờ nào để thực hiện việc
cải chính. Hiện chưa có văn bản nào quy định về vấn đề này nên gây khó
khăn cho công chức Tư pháp - hộ tịch trong quá trình giải quyết. Đối
với “quê quán” của công dân, pháp luật về hộ tịch chỉ quy định thực hiện cải
chính trong trường hợp có sai sót khi đăng ký hộ tịch nhưng không quy định
được thay đổi từ quê quán của bố sang quê quán của mẹ và ngược lại. Điều
này đã gây khó khăn, vướng mắc cho người dân trong việc thống nhất các
thông tin nhân thân trong các loại giấy tờ của bản thân.
Thứ tư, đăng ký nhận cha, mẹ, con: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11
Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 quy định chi tiết thi hành một
60
số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch thì về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong
các giấy tờ, tài liệu sau:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ
mẹ con.
- Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải
có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan
hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em
là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm
chứng.
Thực tế có trường hợp vì khó khăn về kinh tế, cá nhân có yêu cầu không
thể liên hệ cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
để xác nhận quan hệ cha con, mẹ con hoặc cũng không còn người thân thích
để làm chứng. Do đó, quá trình tiếp nhận, giải quyết yêu cầu trong trường hợp
này, cơ quan đăng ký hộ tịch yêu cầu công dân cung cấp chứng cứ theo quy
định tại Khoản 2 nêu trên, tuy nhiên cơ quan đăng ký gặp lúng túng khi xác
định giá trị của thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng chứng minh
mối quan hệ cha con, mẹ con hoặc trường hợp công dân không thể cung cấp
được chứng cứ này.
Thứ năm, xác minh trong đăng ký hộ tịch: Theo quy định của Luật Hộ
tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì hầu hết các sự kiện hộ tịch đều quy
định trường hợp hồ sơ không rõ ràng thì công chức Tư pháp - hộ tịch tham
mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện xác minh. Tuy nhiên,
hiện tại Luật Hộ tịch, Nghị định 123/2015/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn
thi hành chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác minh ở các cơ quan có
61
thẩm quyền ở nước ngoài như thế nào vì trong thực tế xảy ra rất nhiều trường
hợp đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài cần được xác minh. Chẳng hạn như,
việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn
với công dân người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài. Nếu
trường hợp, công dân Việt Nam vì lý do nào đó không đăng ký kết hôn tại
nước ngoài và không còn giữ bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và
có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì gây khó khăn cho cơ quan tiếp
nhận việc đăng ký hộ tịch cũng như người dân vì không biết xác minh về tình
trạng hôn nhân của công dân đó ở đâu, cơ quan nào sẽ xác nhận.
Thứ sáu, quy định về thu hồi hủy bỏ giấy tờ hộ tịch: Tại Điểm h Khoản 1
Điều 70 quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân Quận của Luật hộ tịch
năm 2014 là thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân Phường cấp
trái quy định của Luật Hộ tịch nhưng Luật không quy định trình tự, thủ tục về
thu hồi hủy bỏ gây khó khăn trong quá trình áp dụng.
Thứ bảy, việc quy định được lựa chọn nơi đăng ký hộ tịch tạo ra áp lực
không nhỏ đối với cơ quan hộ tịch ở những địa phương mà có nhiều người
tạm trú, người đang sinh sống không có hộ khẩu thường trú. Đây là điều mà
Ủy ban nhân dân cấp xã nhiều địa phương đang rất lo lắng. Theo đó, không
những lượng công việc sẽ tăng lên đáng kể, mà độ phức tạp của công việc
cũng vì thế mà tăng theo. Những người không có hộ khẩu thường trú sẽ dễ
thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như thực
hiện việc đăng ký hộ tịch.
Với tình trạng lượng công việc như hiện nay, thì quy định giảm thời hạn
giải quyết đăng ký hộ tịch sẽ khó tránh khỏi việc trễ hẹn, tạo sự bức xúc cho
người dân. Quy định rút ngắn thời hạn là quy định tích cực, mang tính cải
cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, nhưng cùng với đó thì
chúng ta cũng cần phải giải quyết phù hợp về số lượng, về khoản bồi dưỡng
62
cho cán bộ để khuyến khích họ tâm huyết, nhiệt tình giải quyết tốt công
việc.Thói quen của người đi đăng ký khai sinh thường là đồng thời đăng ký
hộ khẩu thường trú tại nơi đó, nên khi quy định về việc được đăng ký khai
sinh tại cơ quan đăng ký nơi tạm trú, nơi đang sinh sống thì nhiều khi người
dân chỉ thực hiện đăng ký khai sinh mà quên làm thêm thủ tục về nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú. Việc quy định yêu cầu người đi đăng ký hộ tịch ký tên
vào Sổ hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ qua bưu chính, hệ thống trực tuyến
mà không trực tiếp đi đăng ký cũng gây lúng túng cho cơ quan, công chức hộ
tịch nếu không có hướng dẫn cụ thể. Những khó khăn trên đòi hỏi cán bộ hộ
tịch phải rất linh hoạt, có trách nhiệm thì mới có thể giải quyết những tốt việc
hộ tịch, tạo thuận lợi cho người dân.
2.3.3.2. Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về hộ tịch
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Ủy ban nhân dân Phường trên
địa bàn quận còn có một số tồn tại, hạn chế, đó là:
Thứ nhất, nhận thức, ý thức trách nhiệm của một số ban ngành, đoàn thể
và địa phương về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa
đầy đủ, chưa tương xứng với vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác này.
Việc phổ biến pháp luật còn mang tính hình thức, phong trào, chưa đi vào
trọng tâm, trọng điểm và những nội dung, vấn đề thiết yếu, sát thực tiễn cơ sở
mà người dân cần và quan tâm; hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong
phú thu hút sự tập trung của người dân.
Thứ hai, việc đánh giá, xác định hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ
biến giáo dục pháp luật còn mang tính chung chung; việc huy động nguồn lực
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật chưa được tiến hành một cách đồng
bộ và rộng khắp. Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật hầu hết là kiêm nhiệm chưa giành nhiều thời gian cho công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật. Việc thực hiện pháp luật của một số cán bộ và
63
nhân dân chưa đầy đủ, nghiêm minh và triệt để, một số ít người dân có biểu
hiện coi thường pháp luật.
2.3.3.3. Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch
Hiện nay, Luật hộ tịch năm 2014 quy định chỉ cấp bản chính đối với 02
yêu cầu đăng ký khai sinh và đăng ký kết hôn, điều này khó khăn cho người
dân trong việc phân biệt giữ bản chính và bản sao giấy tờ hộ tịch. Chẳng hạn
như, đối với việc cấp giấy chứng tử, do không nằm trong 02 trường hợp được
cấp bản chính giấy tờ hộ tịch nên bản chính giấy chứng tử được ghi là “Trích
lục khai tử” điều này dễ gây hiểu lầm cho người dân đây là bản sao, cho nên
một số trường hợp người dân nộp bản chính cho cơ quan có yêu cầu. Trong sổ
đăng ký khai tử, còn thiếu dòng số định danh cá nhân, do đó, nếu trường hợp
người chết là trẻ em dưới 5 tuổi thì lại không ghi được nội dung thông tin này.
2.3.3.4. Cơ sở dữ liệu hộ tịch
Thứ nhất, chưa có sự thống nhất trong quản lý dữ liệu hộ tịch điện tử vì
từ khi áp dụng Luật hộ tịch chỉ có phần mềm đăng ký khai sinh và cấp số định
danh cá nhân chỉ áp dụng cho nhập dữ liệu về khai sinh còn các thông tin về
khai tử, kết hôn, cải chính, nhận cha, mẹ, con phải nhập dữ liệu vào phần
mềm khác gây khó khăn cho công tác quản lý, tra cứu thông tin, trích xuất dữ
liệu hộ tịch.
Thứ hai, khi ra quyết định cho yêu cầu thay đổi, cải chính, hộ tịch cho
người dưới 14 tuổi không thực hiện được trên phần mềm đăng ký và quản lý
hộ tịch mà phải soạn thảo quyết định trên file word đều này gây khó khăn cho
tra cứu hồ sơ.
Thứ ba, hệ thống phần mềm đăng ký hô tịch hiện nay dùng chung cho 24
quận, huyện và các Tỉnh nên đôi khi còn chậm trong việc xin cấp số định
danh cá nhân. Khi tiến hành tác nghiệp trực tiếp hồ sơ trên phần mềm, một số
công chức hộ tịch không lưu chính thức mà chỉ bấm lưu nháp dẫn đến việc
64
không tra cứu được về tình trạng nhân thân của công dân.
2.3.3.5. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đăng ký quản lý hộ tịch
chưa đảm bảo như: kho lưu trữ về hồ sơ, sổ bộ hộ tịch chưa được bố trí riêng
mà dùng chung với các ngành, có thể thông tin về nhân thân của một người bị
rò rỉ ra bên ngoài, không đảm bảo bí mật về tình trạng nhân thân.
2.3.3.6. Đội ngũ công chức Tư pháp – hộ tịch
Việc tìm hiểu và nghiên cứu các quy định có liên quan đến Luật hộ tịch
còn gặp nhiều khó khăn do thay đổi về đội ngũ Công chức Tư pháp – hộ tịch
mỗi khi bầu cử, đại hội do sắp xếp cán bộ, do luân chuyển hoặc do nghĩ việc.
Hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức kế thừa
chưa được coi trọng, thiếu nguồn bổ sung v.v…. Từ đó dẫn đến việc áp dụng
sai pháp luật, đồng thời cũng dẫn đến tình trạng áp dụng pháp luật về hộ tịch
không thống nhất, hiểu theo nghĩa khác, cùng một loại việc mà cách giải thích
khác nhau.
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân phường trên địa bàn quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn từ 2015 đến nay
2.4.1. Đánh giá chung:
Nhìn chung, trong những năm qua công tác đăng ký và quản lý hộ tịch
tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh đã có những chuyển biến tích cực; các sự kiện đăng ký hộ tịch của
người dân cơ bản được thực hiện kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Đội
ngũ công chức làm công tác Tư pháp - hộ tịch ở Quận và Phường được quan
tâm củng cố cả về số lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, công tác đăng ký và
quản lý hộ tịch trên địa bàn Quận vẫn còn một số hạn chế nhất định: vẫn còn
tình trạng cấp giấy tờ hộ tịch không đúng thẩm quyền. Hệ thống phần mềm
65
đăng ký và quản lý hộ tịch không tự động nhảy số thứ tự tiếp theo khi thao tác
hồ sơ mới.
2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Thứ nhất, công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở Ủy ban nhân dân
Phường đã được lãnh đạo Uỷ ban nhân dân Phường đặc biệt quan tâm lãnh,
chỉ đạo công tác đăng ký, quản lý hộ tịch nhằm đảm bảo cho công tác này đạt
hiệu quả chất lượng. Cơ sở vật chất trang thiết bị phương tiện làm việc ở
Phường ngày càng được quan tâm đầu tư bố trí cơ bản đảm bảo cho hoạt động
tư pháp. Công chức Tư pháp - hộ tịch thường xuyên được cử đi đào tạo bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ do ngành Tư pháp cấp trên tổ chức.
Công chức Tư pháp - hộ tịch cấp phường đã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
cùng cấp tiếp nhận và giải quyết các loại việc đăng ký hộ tịch đúng thẩm
quyền, giải quyết kịp thời các yêu cầu của công dân; các loại sổ, biểu mẫu
dùng để đăng ký hộ tịch sử dụng đúng mẫu của Bộ Tư pháp ban hành; chữ
viết trong sổ hộ tịch rõ ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ sơ lưu về đăng ký khai sinh,
khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh, thay đổi, cải chính hộ tịch được lưu trữ
đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra cứu, trích lục
khi cần. Tiến hành niêm yết công khai các thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí
về hộ tịch theo quy định của pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
khi có yêu cầu. Việc phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp phường
thực hiện một số việc hộ tịch mà trước đây thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp,
Quận đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân về thời gian, chi phí đi lại
khi có yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Thứ hai, công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về hộ tịch đã được chú
trọng, nhận thức của người dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng
ký hộ tịch đã được nâng lên. Các cấp uỷ, chính quyền đã xác định rõ công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch có vai trò và ý nghĩa quan trọng.
66
Để thực hiện tốt công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, trước hết phải làm
cho cán bộ và nhân dân hiểu biết về mục đích, ý nghĩa của công tác đăng ký,
quản lý hộ tịch; quyền và nghĩa vụ công dân về đăng ký hộ tịch để người dân
tự giác đi đăng ký. Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng phong
phú như lồng ghép thông qua các hội nghị, các buổi tập huấn, cấp phát tài
liệu, tờ bướm cho Ủy ban nhân dân phường tuyên truyền, việc tuyên truyền về
hộ tịch còn được thực hiện thông qua các tủ sách pháp luật được đặt tại Ủy
ban nhân dân phường, Tổ dân phố nơi có tủ sách pháp luật để nhân dân tự tìm
hiểu pháp luật nói chung và hộ tịch nói riêng. Tổ chức các hội thi, tiểu phẩm
về tìm hiểu pháp luật nói chung và luật hộ tịch nói riêng. Đây cũng là một
hình thức tuyên truyền về pháp luật và luật hộ tịch rất hiệu quả nhằm đưa các
nội dung của pháp luật đi vào cuộc sống của người dân, giúp cho người dân
am hiểu và thực hiện pháp luật ngày càng có hiệu quả.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch được
thực hiện đúng theo quy định.
Công tác thanh tra, kiểm tra được xác định là nhiệm vụ thường xuyên có
tích chất quyết định, do vậy hàng năm Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp Quận với
chức năng, nhiệm vụ được quy định đã tiến hành xây dựng kế hoạch tổ chức
kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong đăng ký và quản lý hộ tịch ở cấp phường, kết quả
những năm qua việc quản lý nhà nước về hộ tịch ở phường trên địa bàn Quận
được thực hiện nghiêm túc, qua đó để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh thiếu
sót góp phần đưa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch theo đúng tinh thần
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Hộ tịch. Ủy ban nhân dân Quận 11 (chủ trì là Phòng Tư pháp) kiểm
tra công tác Tư pháp – hộ tịch năm 2019 đối với Ủy ban nhân dân 16 Phường
trên địa bàn Quận 11 với tiêu chí cụ thể như sau:
67
Tổng số điểm chuẩn là: 95 điểm. Cụ thể:
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tư vấn pháp lý: 05
điểm
Công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật: 04
điểm
Công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính: 09
điểm
Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật: 02
điểm
Công tác bồi thường nhà nước: 03
điểm
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; phối hợp
thực hiện quản lý nhà nước đối với quy ước cộng đồng: 26
điểm
Công tác hòa giải: 14
điểm
Công tác hộ tịch và công tác lý lịch tư pháp: 15
điểm
Công tác chứng thực: 10
điểm
Công tác trợ giúp pháp lý và quản lý văn phòng luật sư: 05
điểm
Công tác xây dựng ngành, tổng hợp báo cáo: 02
điểm
Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân phường đều thực hiện đúng quy trình,
thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành, việc niêm yết công khai các
thủ tục, trình tự, thời gian và lệ phí về hộ tịch được đảm bảo, nhằm đảm bảo
68
điều kiện thuận lợi cho người dân tra cứu, tìm hiểu khi có công việc liên quan.
Bên canh đó, mọi công dân khi đến Ủy ban nhân dân Phường tiến hành đăng
ký các sự kiện hộ tịch có liên quan đều được công chức Tư pháp - hộ tịch
hướng dẫn nhiệt tình, cụ thể, không gây khó khăn, phiền hà cho công dân.
Việc đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn, nuôi con nuôi; thay đổi, cải chính,
bổ sung hộ tịch… được thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời hạn quy định;
hạn chế tình trạng đăng ký khai sinh quá hạn.
Thứ tư, công tác thống kê báo cáo cho thấy, Ủy ban nhân dân Phường đã
thực hiện tốt tổng hợp số liệu thống kê hộ tịch báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, cả năm theo đúng quy định, tất cả báo cáo về hộ tịch đều được thực hiện
theo đúng mẫu quy định của Bộ Tư pháp, do vậy công tác quản lý nhà nước
về hộ tịch những năm qua trên địa bàn Quận 11 được thực hiện đảm bảo về
nội dung theo quy định.
Thứ năm, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đăng ký
quản lý công tác lưu trữ hồ sơ, sổ sách được triển khai thực hiện tốt. Các loại
sổ, biểu mẫu dùng để đăng ký hộ tịch được sử dụng đúng mẫu Bộ Tư pháp
ban hành.
Trước năm 2016, Ủy ban nhân dân Phường sử dụng sổ kép, thực hiện
khoá sổ (ghi rõ vào trang cuối sổ tổng số trang, tổng số sự kiện hộ tịch đã
đăng ký), đóng giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ theo đúng quy định và
chuyển lưu 01 quyển đến Uỷ ban nhân dân Quận ( thông qua Phòng Tư pháp)
thực hiện lưu trữ theo quy định. Sau năm 2016, Ủy ban nhân dân Phường chỉ
sử dụng sổ đơn cho các sự kiện hộ tịch, thực hiện việc khóa sổ theo quy định
của pháp luật, tiến hành sao y 01 bản cho các loại sự kiện và chuyển đến Ủy
ban nhân dân Quận (thông qua Phòng Tư pháp) để thực hiện việc lưu trữ. Chữ
viết trong sổ bộ hộ tịch phải rõ ràng, dễ đọc; sổ lưu và hồ sơ lưu về đăng ký
khai sinh, khai tử, kết hôn, đăng ký lại việc sinh, thay đổi, cải chính hộ tịch
69
được lưu trữ đầy đủ, sắp xếp ngăn nắp, khoa học thuận lợi cho công tác tra
cứu, sao lục khi cần, các tủ đựng lưu trữ sổ sách hộ tịch được Ủy ban nhân
dân Phường trang bị riêng cho Công chức hộ tịch nhằm đảm bảo cho công tác
lưu trữ.
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, nguyên nhân từ hệ thống pháp luật về hộ tịch: do sự thiếu
đồng đồng bộ về cấp độ giữa văn bản pháp luật về hộ tịch với văn bản pháp
luật khác có liên quan đến lĩnh vực hộ tịch. Luật hộ tịch chưa lường hết được
những tình huống phát sinh trong thực tế nên chưa có quy định pháp luật cụ
thể, rõ ràng trong Luật dẫn đến việc còn lúng túng khi giải quyết các vụ việc
đặc thù cho các cơ quan có liên quan.
Thứ hai, tuy trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng lên
nhưng nhận thức của người dân đối với quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
còn chưa cao, chưa được quan tâm. Công tác phối hợp giữa các cơ quan liên
quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân còn
nhiều bất cập.
Thứ ba, những nguyên nhân từ sự yếu kém trong năng lực quản lý về
đăng ký, quản lý hộ tịch. Chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với các
trường hợp vi phạm quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch theo Nghị định số
110/2013/NĐ-CP còn thấp chưa mang tính răn đe.
Thứ tư, khó khăn nữa đối với đội ngũ Công chức Tư pháp - hộ tịch ở
phường là ngoài nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân Phường thực hiện chức năng
quản lý và đăng ký hộ tịch, còn phải đảm nhận nhiều công việc khác nhau,
ngoài nhiệm vụ về đăng ký hộ tịch được quy định, còn phải thực hiện các việc
khác theo quy định của pháp luật như: chứng thực, hoà giải, trợ giúp pháp lý,
phổ biến giáo dục pháp luật… các việc khác do Ủy ban nhân dân giao chính
vì vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch có lúc không đủ thời gian để tập trung
70
thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn. Hiện nay, lượng công việc mà Công chức
Tư pháp - hộ tịch phường phải thực hiện rất nhiều công việc trong khi đó có
phường chỉ có 01 Công chức Tư pháp – hộ tịch hoặc nếu có đủ 02 Công chức
Tư pháp - hộ tịch thì lại phân công 01 công chức làm nhiệm vụ tại bộ phận
một cửa hoặc thực hiện nhiệm vụ khác nên ảnh hưởng đến chất lượng công
tác này.
Thứ năm, tính không hợp lý của việc phân cấp các cơ quan đăng ký hộ
tịch. Hệ thống cơ quan đăng ký hộ tịch ở nước ta có ở 3 cấp: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân Quận và Ủy ban nhân dân Phường. Ở tại mỗi cấp thực hiện
thẩm quyền đăng ký một số loại việc hộ tịch nhất định. Chính việc phân cấp
thẩm quyền đăng ký hộ tịch ở cả 3 cấp đã không tạo nên đội ngũ cán bộ
chuyên nghiệp, tại vì Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân Quận phải đảm nhận cả
hai nhiệm vụ là vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý hộ tịch, vừa thực hiện nhiệm
vụ đăng ký hộ tịch đã ảnh hưởng đến công tác quản lý, kiểm tra hướng dẫn
71
nghiệp vụ hộ tịch cho Ủy ban nhân dân Phường.
Kết luận chương 2
Công tác đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh đã được tổ chức thực
hiện tốt, từ việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch,
tổ chức triển khai, hướng dẫn, bố trí nhân sự, phổ biến giáo dục pháp luật về
hộ tịch, đảm bảo cơ sở vật chất, tới quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch, công tác lưu
trữ, tổng kết, thanh tra, kiểm tra. Nhìn chung, việc thực hiện quản lý, đăng ký
hộ tịch đã và đang được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở Ủy
ban nhân dân Phường theo xu hướng cải cách hành chính, số lượng hồ sơ hộ
tịch được Ủy ban nhân dân Phường giải quyết ngày càng tăng, đáp ứng được
cơ bản nhu cầu về hộ tịch của người dân.
Bên cạnh những kết quả tích cực, sự phân tích cũng cho thấy những
điểm bất cập và hạn chế bộc lộ trong quá trình quản lý công tác hộ tịch ở
phường, thể hiện ở nhiều góc độ, từ khâu chuẩn bị các điều kiện cho hoạt
động quản lý, đăng ký hộ tịch của các cơ quan nhà nước, tới khâu tổ chức
thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch trên thực tế. Có nhiều khó khăn, hạn chế,
bất cập đã được Ủy ban nhân dân Phường gửi Ủy ban nhân dân Quận và Sở
Tư pháp đề cập trong báo cáo tổng kết hằng năm. Mỗi khía cạnh bất cập có
nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, tuỳ phạm vi và mức độ. Tuy
nhiên có thể khái quát thành năm nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất, từ hệ thống pháp luật về hộ tịch.
Thứ hai, những yếu kém trong năng lực và trách nhiệm của công chức về
quản lý hộ tịch.
Thứ ba, tính không hợp lý của hệ thống tổ chức các cơ quan đăng ký hộ
tịch.
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ngành trong việc chia sẽ, cung cấp
thông tin.
Thứ năm, cơ sở vật chất, kinh phí cấp cho hoạt động đăng ký và quản lý
72
hộ tịch.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy
ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn hiện nay
3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo đảm
dân chủ, quyền con người, quyền công dân
Sau hơn 30 năm đổi mới, đất nước ta đang bước vào một giai đoạn phát
triển mới với những tiềm năng, sức sống đầy triển vọng trên mọi mặt kinh tế,
xã hội. Đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật phù hợp với
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung
quan trọng mà Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định.
Với tính cách là một hoạt động thể hiện sâu sắc chức năng xã hội của
Nhà nước, quản lý hộ tịch có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, là cơ sở để
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền con người, quyền công dân, đồng thời
có biện pháp quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc
xây dựng, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh của đất nước.
Hầu hết các nước, các sự kiện hộ tịch của con người từ khi sinh ra đến
khi chết như khai sinh, kết hôn, nuôi con nuôi, giám hộ, thay đổi, cải chính hộ
tịch, khai tử… đều được đăng ký và được quản lý chặt chẽ.
Một Chính phủ hoạt động hiệu quả không thể không nắm chắc các
thông tin, dữ liệu về dân cư có được từ hoạt động quản lý hộ tịch, bởi tính
73
chính xác, kịp thời của những thông tin này bảo đảm cho việc hoạch định các
chính sách liên quan đến người dân trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, giáo dục, y tế,… có tính khả thi.
Nhìn từ khía cạnh khác, mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân thể
hiện qua các quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch phản ánh một cách tập
trung, sinh động, khách quan các giá trị dân chủ trong một Nhà nước “của
dân, do dân, vì dân”. Bởi vậy, việc đổi mới quản lý hộ tịch cần quán triệt sâu
sắc quan điểm phát huy yếu tố con người và lấy việc phục vụ con người làm
mục đích cao nhất của mọi hoạt động, coi nguồn lực con người là quý báu
nhất, có vai trò quyết định đối với sự phát triển nhanh và bền vững.
Từ quan điểm này, hoạt động quản lý hộ tịch cần được đổi mới tích cực
và bám sát các mục tiêu trong chiến lược phát triển con người của Việt Nam.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, công tác quản lý hộ tịch phải
được phát huy hiệu quả tương xứng với vị trí, vai trò quan trọng của nó trong
hoạt động quản lý con người, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân. Để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo
đảm dân chủ, quyền con người, quyền công dân, nên quán triệt những vấn đề
có tính nguyên tắc như sau:
Thứ nhất, tư duy về một nền hành chính phục vụ, tôn trọng việc thực
hiện quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, coi việc tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch là trách nhiệm của
cơ quan đăng ký hộ tịch đã thẩm thấu và được chuyển tải thành nhiều quy
phạm thủ tục mới mẻ từ những chuyện rất nhỏ, như thay đổi tên đến việc thiết
lập các loại thủ tục đăng ký hộ tịch một cách đơn giản theo hướng phục vụ
người dân, tối giản các loại giấy tờ mà người dân phải nộp hoặc xuất trình khi
đăng ký hộ tịch cũng như rút ngắn thời hạn giải quyết các việc về hộ tịch.
Thứ hai, tiếp tục cải tiến phương thức phục vụ người dân đăng ký hộ
74
tịch, như việc cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc thông qua dịch vụ công
trực tuyến cấp độ 3, 4. Đồng thời, quy định về uỷ quyền trong đăng ký hộ tịch
đã có sự thay đổi cơ bản, theo đó, trong trường hợp người được uỷ quyền
đăng ký hộ tịch hoặc uỷ quyền xin các giấy tờ hộ tịch cho một người khác là
người thân của người đó (ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) thì
văn bản uỷ quyền không cần công chứng hoặc chứng thực.
3.1.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch phải tuân thủ nguyên
tắc pháp chế trong quản lý nhà nước
Việc tổ chức triển khai thi hành Luật Hộ tịch phải bám sát kế hoạch triển
khai thi hành Luật Hộ tịch của Chính phủ, Sở Tư pháp; bảo đảm tính kịp thời,
đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, tiết kiệm; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên, hiệu quả giữa Ủy ban nhân dân Phường và các cơ quan, tổ
chức có liên quan trong triển khai thi hành Luật Hộ tịch; nâng cao ý thức
trách nhiệm, tinh thần tận tuỵ phục vụ nhân dân của đội ngũ công chức làm
công tác hộ tịch.
Các hình thức, biện pháp tuyên truyền được vận dụng linh hoạt, sáng tạo,
chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng kiến hình thức tuyên truyền mới
phù hợp. Tiếp tục sử dụng các hình thức tuyên truyền truyền thống như tuyên
truyền miệng, tuyên truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng, tờ gấp
pháp luật. Đồng thời, kết hợp với các hình thức tuyên truyền khác như các
cuộc thi tìm hiểu pháp luật về hộ tịch và các văn bản có liên quan; các buổi
tập huấn chuyên đề về luật hộ tịch và các văn bản có liên quan.
3.1.3. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với hiện đại
hoá việc đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch
Trong suốt một thời gian qua, Ủy ban nhân dân 16 Phường trên địa bàn
Quận 11 nói riêng và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói chung, việc
thực hiện quản lý sổ bộ hộ tịch chủ yếu bằng phương pháp thủ công và đã gặp
75
nhiều bất cập như bị rách nát, mối mọt. Do đó, cải tiến cách thức quản lý hộ
tịch sẽ tạo nhiều thuận lợi cho công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, thuận lợi
cho việc thống kê, tra cứu dữ liệu hộ tịch được thực hiện một cách nhanh
chóng kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc xây dựng, hoạch định chính sách,
phát triển kinh tế - xã hội cũng như đáp ứng yêu cầu của người dân. Hiện nay,
việc hiện đại hoá việc đăng ký và quản lý nhà nước về hộ tịch là một đòi hỏi
cấp bách trong giai đoạn hiện nay nhằm hướng đến sự phát triển lâu dài, ổn
định xã hội. Bên cạnh đó, có thể nói, hệ thống giấy tờ hộ tịch hiện hành ở
nước ta khá phức tạp và thể hiện rõ của mô hình hành chính quan liêu, giấy
tờ. Việc sử dụng các giấy tờ lẻ về từng sự kiện hộ tịch hiện đang bộc lộ không
ít bất cập xét cả hai phương diện cơ bản là hiệu quả sử dụng và yêu cầu quản
lý.
Hiệu quả sử dụng của các loại giấy tờ này bị hạn chế do sự cô lập thông
tin về từng sự kiện hộ tịch riêng lẻ, trong khi đó, mục đích quan trọng mà
quản lý hộ tịch hướng tới là xâu chuỗi và phản ánh đầy đủ các sự kiện hộ tịch
của một người theo thứ tự thời gian từ khi sinh ra đến khi chết. Sự cô lập
thông tin này có thể đưa đến tình trạng tham gia vào một số quan hệ pháp luật
nhất định, có khi người dân cùng lúc phải sử dụng nhiều loại giấy tờ khác
nhau để chứng minh về tình trạng nhân thân của mình. Hơn nữa, bất cập lớn
trong việc sử dụng quá nhiều loại giấy tờ hộ tịch riêng lẻ rất bất tiện đối với
người dân.
Ví dụ: nếu tính trên một hộ gia đình (gồm hai thế hệ cha, mẹ và con) thì
tổng số giấy tờ hộ tịch của các cá nhân trong gia đình không phải là nhỏ. Về
nguyên tắc, các giấy tờ hộ tịch bản chính chỉ được cấp một lần, do đó, đòi hỏi
người dân phải có ý thức cất giữ, bảo quản giấy tờ hộ tịch một cách cẩn thận.
Tuy nhiên, với một số lượng giấy tờ hộ tịch như vậy thì việc giữ gìn chúng
hoàn toàn không dễ dàng, thuận tiện, đặc biệt là đối với bộ phận dân cư thuộc
76
các khu vực dễ xảy ra thiên tai, lũ lụt hoặc bộ phận dân cư còn hạn chế nhận
thức về tầm quan trọng của các giấy tờ hộ tịch.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, Thành phố Hồ Chí
Minh là một vùng đất hứa dễ tạo ra công ăn việc làm cho người dân hơn là ở
vùng nông thôn, là nơi hấp dẫn để những người dân bỏ nông thôn ra thành thị
để kiếm việc làm. Hiện tượng di dân diễn ra ngày càng thường xuyên. Việc
người dân thay đổi địa bàn cư trú theo yêu cầu của công việc trở nên phổ biến
hơn. Công tác quản lý hộ tịch đối với người di dân cũng như vấn đề sử dụng
giấy tờ hộ tịch của đối tượng này theo phương thức quản lý hiện nay làm nảy
sinh nhiều bất cập. Bên cạnh đó, việc quản lý và sử dụng giấy tờ rời cũng đặt
ra gánh nặng về chi phí xã hội, trong khi việc in ấn, phát hành, thậm chí cả
việc sử dụng giấy tờ giả mạo lại có thể thực hiện không mấy khó khăn.
Ví dụ: yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch đối với những người di cư
hiện nay đang gặp khó khăn vì người dân đang sinh sống, làm việc trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh mà giấy tờ hộ tịch ( khai sinh, kết hôn, sổ hộ
khẩu) thì lại lưu trữ tại các tỉnh, điều này gây khó khăn cho việc trích lục giấy
tờ hộ tịch. Do hiện nay, địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cũng như Tỉnh chưa
có số hóa dữ liệu hộ tịch nên người dân không thể thao tác việc yêu cầu cấp
giấy tờ hộ tịch bằng hệ thống dữ liệu đện tử mà phải tiến hành thủ công bằng
hình thức trở về nơi đã đăng ký yêu cầu trích lục, gây mất thời gian, chi phí đi
lại của người dân.
Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010 - 2020 tiếp
tục thực hiện mục tiêu hiện đại hoá nền hành chính nhà nước. Trong xu
hướng này, cần tích cực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
xây dựng hệ thống thông tin và kho dữ liệu điện tử về quản lý hộ tịch với tính
chất là kho dữ liệu chuyên ngành để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
đồng thời, từng bước tin học hoá các quy trình phục vụ nhân dân đăng ký hộ
77
tịch được thuận tiện, nhanh chóng, chính xác theo kinh nghiệm của các nước
có nền pháp luật phát triển. Từng bước nghiên cứu khả năng tích hợp thông
tin về quản lý hộ khẩu, quản lý chứng minh nhân dân vào hệ thống này.
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh hiện
nay
3.2.1. Nhóm giải pháp chung:
Thứ nhất, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
pháp luật phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành
Sự ra đời của Luật Hộ tịch 2014 đánh dấu bước phát triển mới trong lịch
sử phát triển của pháp luật quản lý về hộ tịch ở nước ta. Nhưng cho đến nay,
chỉ ban hành được 1 Nghị định và 1 Thông tư về hướng dẫn và thì hành Luật
hộ tịch, đó là: Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch và Thông tư 15/2015/TT-BTP
ngày 16/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật hộ tịch. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn thiếu Nghị
định quy định về thủ tục cấp Số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng ký
khai sinh; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo Điều 14 của Luật Hộ tịch năm 2014 quy định “Chính phủ quy định
việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh”. Tại Điều
12 Luật căn cước công dân quy định “Số định danh cá nhân do Bộ Công an
thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam”,
“Chính phủ quy định cấu trúc số định danh cá nhân; trình tự, thủ tục cấp số
định danh cá nhân”. Để bảo đảm thực hiện thống nhất Luật hộ tịch và Luật
căn cước công dân trong việc cấp Số định danh cá nhân thì cần có sự phối hợp
với các bộ ngành có liên quan xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định
78
trong đó có nội dung quy định về thủ tục cấp Số định danh cá nhân cho trẻ em
khi đăng ký khai sinh; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ
liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Bên cạnh đó, cần có
Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và
đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Thứ hai, theo quy định tại Luật Hộ tịch năm 2014, thủ tục đăng ký hộ
tịch được đơn giản hóa, tạo điều thuận lợi cho người dân như: giảm thời hạn
giải quyết đối với hầu hết các việc hộ tịch đối với những việc hộ tịch đơn
giản, Luật quy định được giải quyết ngay trong ngày; trường hợp nhận hồ sơ
sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc
tiếp theo. Ngoài ra, người dân có thể lựa chọn cơ quan đăng ký hộ tịch mà
không phụ thuộc vào nơi cư trú như trước đây, chẳng hạn như: có thể lựa
chọn nơi đăng ký hộ tịch tại nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống,
không nhất thiết phải theo thứ tự ưu tiên nơi đăng ký thường trú. Bên cạnh đó,
Luật cũng cho phép được lựa chọn đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân nơi
cư trú của cha hoặc mẹ thay vì quy định ưu tiên nơi cư trú của mẹ như trước.
Việc nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể lựa chọn nộp trực tiếp cho cơ quan
đăng ký hộ tịch hoặc gửi qua bưu chính hoặc qua hệ thống đăng ký trực
tuyến. Chính vì Luật hộ tịch tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đăng
ký các sự kiện hộ tịch dẫn đến những khe hở trong trong ký các sự kiện hộ
tịch chẳng hạn như: khi người dân đã đăng ký khai sinh cho con nơi đang sinh
sống nhưng do bị mất giấy tờ nên đã làm thủ tục cấp lại giấy chứng sinh để
liên hệ Ủy ban nhân dân phường nơi thường trú để làm lại khai sinh cho bé
dẫn đến việc 1 người mà có 2 khai sinh.
Hiện nay, căn cứ theo khoản 4, điều 5 của Luật Hộ tịch năm 2014 thì
“Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có
thẩm quyền theo quy định của Luật này. Cá nhân có thể được đăng ký hộ tịch
79
tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi đang sinh sống.
Trường hợp cá nhân không đăng ký tại nơi thường trú thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Cơ quan đại diện nơi đã đăng ký hộ tịch
cho cá nhân có trách nhiệm thông báo việc đăng ký hộ tịch đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú”. Tuy nhiên, việc thực hiện quy định
này chưa thật hiện nghiêm, dẫn đến tình trạng cấp trùng giấy tờ hộ tịch. Bênh
cạnh đó, chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp mà cụ thể
là trong đăng ký khai sinh chưa đủ sức răn đe.
Thứ ba, việc quy định được lựa chọn nơi đăng ký hộ tịch tạo ra áp lực
không nhỏ đối với cơ quan hộ tịch ở những địa phương mà có nhiều người
tạm trú, người đang sinh sống không có hộ khẩu thường trú. Theo đó, không
những lượng công việc sẽ tăng lên đáng kể, mà độ phức tạp của công việc
cũng vì thế mà tăng theo. Những người không có hộ khẩu thường trú sẽ dễ
thường xuyên biến động, gây khó khăn cho công tác quản lý cũng như thực
hiện việc đăng ký hộ tịch. Với tình trạng lượng công việc như hiện nay, thì
quy định giảm thời hạn giải quyết đăng ký hộ tịch sẽ khó tránh khỏi việc trễ
hẹn, tạo sự bức xúc cho người dân. Quy định rút ngắn thời hạn là quy định
tích cực, mang tính cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân,
nhưng cùng với đó thì chúng ta cũng cần phải giải quyết phù hợp về số lượng,
về khoản bồi dưỡng để khuyến khích họ tâm huyết, nhiệt tình giải quyết tốt
công việc. Tuy nhiên, theo điều kiện cần phải tinh giản biên chế như hiện nay,
việc bổ sung thêm biên chế là rất khó khăn. Trong khi công chức Tư pháp -
Hộ tich ngoài thực hiện công tác tư pháp, có khi còn phải kiêm nhiệm thêm
nhiều công việc khác nữa. Điều này dễ dẫn đến tình trạng quá tải trong công
việc gây ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công việc và cũng sẽ cản trở
việc học tập, trau dồi nâng cao kiến thức của đội ngũ công chức. Những khó
khăn trên đòi hỏi công chức hộ tịch phải rất linh hoạt, có trách nhiệm thì mới
80
có thể giải quyết những tốt việc hộ tịch, tạo thuận lợi cho người dân.
Thứ tư, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Hộ tịch và các
văn bản hướng dẫn thi hành với nội dung và hình thức phù hợp, nâng cao
nhận thức, hiểu biết của nhân dân công tác đăng ký và quản lý hộ tịch không
những liên quan đến nhân thân của con người mà còn liên quan đến chế độ
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan Nhà
nước, thể chế hóa mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà
nước quản lý. Để Luật Hộ tịch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan sau khi có hiệu lực được đi vào thực tiễn cuộc sống, hệ thống chính trị
nói chung phải chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp gắn kết
với việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội đến nhân dân, góp phần nâng cao nhận thức pháp
luật, duy trì trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho phát triển kinh
tế - xã hội.
Để làm tốt công tác này, các cơ quan có thẩm quyền phải làm tốt công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch cho nhân dân, giúp mọi người
hiểu rõ việc đăng ký hộ tịch là chấp hành pháp luật Nhà nước, đồng thời cũng
bảo đảm quyền lợi công dân. Các hình thức, biện pháp tuyên truyền được vận
dụng linh hoạt, sáng tạo, chú trọng ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng kiến
hình thức tuyên truyền mới phù hợp. Việc đổi mới cách thức tuyên truyền tạo
ra sự chuyển biến trong nhận thức của người dân về việc đăng ký hộ tịch từ
đó sẽ nâng cao ý thức tự giác của người dân chủ động liên hệ cơ quan có thẩm
quyền đăng ký hộ khẩu, hộ tịch. Nếu thực hiện tốt việc này sẽ giảm áp lực cho
cán bộ công chức đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác
hộ tịch.
Thứ năm, cần có phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các cơ quan hữu
81
quan trong việc giải quyết những sai sót trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân trong
công tác phối hợp giữa các ngành như: Công an, Phòng Giáo dục, Phòng Lao
đông thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội trong giải quyết công việc, mọi
cơ quan, tổ chức cần xác minh tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân được điều
chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân theo đúng nội dung của giấy khai sinh đảm
bảo quy định.
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể:
3.2.2.1. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng uỷ phường đối với Ủy ban
nhân dân phường về công tác hộ tịch
Thứ nhất, thống nhất nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức
đảng, nâng cao trách nhiệm của cấp uỷ, cán bộ đảng viên, là yêu cầu quan
trọng hàng đầu đối với quản lý nhà nước về công tác hộ tịch của Ủy ban nhân
dân phường. Cấp ủy, tổ chức đảng và từng cấp ủy viên, đảng viên cần thấy rõ
ý nghĩa, yêu cầu trong quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường đối với nhiệm vụ của phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội của ủy ban nhân dân phường. Từ đó nêu cao tinh
thần trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo và tiến hành có chất lượng, hiệu quả các
nội dung, biện pháp quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường.
Thứ hai, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trên cơ sở
quán triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên trong quản
lý nhà nước về hộ tịch. Đồng thời nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ
chức đảng phải thống nhất với kế hoạch của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, chỉ đạo hướng dẫn của Phòng Tư pháp, Sở Tư pháp phù hợp với
đặc điểm tình hình thực tiễn địa bàn, đối tượng, nhiệm vụ cụ thể.
Thứ ba, sự lãnh đạo, chỉ đạo phải kịp thời, cụ thể, nội dung sát đúng với
82
yêu cầu nhiệm vụ và thực tiễn công tác hộ tịch của từng lĩnh vực. Do đó, sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng cần cụ thể, sát với từng biện pháp
quản lý, từng lĩnh vực, từng khu dân cư thì mới phát huy hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường.
Thứ tư, công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải gắn với hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc, uốn nắn, rút kinh nghiệm kịp thời. Hướng dẫn, triển khai thực hiện nghị
quyết lãnh đạo; kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, rút kinh nghiệm là những khâu
quan trọng trong quy trình lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng. Trên cơ sở nghị
quyết lãnh đạo, chỉ thị, kế hoạch đã xác định, cấp ủy các cấp phân công cấp
ủy viên phụ trách, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của các
cơ quan, ban ngành. Đồng thời, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở để kịp thời rút
kinh nghiệm, uốn nắn những sai lệch và điều chỉnh, bổ sung những nội dung
phù hợp, yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo cho sát với thực tiễn quản lý nhà nước về
công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường. Cụ thể hóa nội dung, chương
trình, kế hoạch quản lý nhà nước về công tác hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường vào nghị quyết, kế hoạch lãnh đạo của Đảng ủy phường để quán triệt
và tổ chức thực hiện; thường xuyên sơ tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực
hiện nghị quyết.
3.2.2.2. Hoàn thiện thể chế, tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch.
Hiện nay, việc chuyển giao đồng thời cho 03 cấp (Sở Tư pháp, Quận,
Phường) trực tiếp đăng ký hộ tịch như hiện nay: Sở Tư pháp thực hiện đăng
ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Uỷ ban nhân dân Quận đăng ký
việc hộ tịch có yếu tố nước ngoài, thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ
14 tuổi trở lên, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho
mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi; Uỷ ban nhân dân Phường đăng ký
việc thay đổi cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi, bổ sung hộ tịch cho
83
mọi trường hợp không phân biệt độ tuổi và đăng ký các sự kiện hộ tịch trong
nước. Việc quy định như trên dẫn đến tình trạng cồng kềnh về bộ máy, phức
tạp về xác định thẩm quyền, thủ tục đăng ký. Do vậy trong một số trường hợp
cơ quan đăng ký hộ tịch không phân biệt được thẩm quyền, dễ dẫn đến việc
cấp giấy tờ hộ tịch không đúng thẩm quyền. Đối với người dân, thì khi đăng
ký các sự kiện hộ tịch thì khó phân biệt được yêu cầu của mình do cấp nào có
thẩm quyền giải quyết.
Mặt khác, hiệu quả quản lý hộ tịch phụ thuộc rất lớn vào năng lực hoạt
động của hệ thống cơ quan quản lý và đăng ký hộ tịch, công chức Tư pháp -
hộ tịch. Vì vậy, trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội
ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch Phường nói riêng phải luôn nắm vững quan
điểm, nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối, chính sách của Đảng, nhất là những quan điểm về xây dựng đội
ngũ cán bộ được xác định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp
hành Trung ương khoá VIII, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung
ương khoá IX về "Đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị ở cơ
sở Xã, Phường, Thị trấn", theo đó cần:
Thứ nhất, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức bộ máy
quản lý hộ tịch trong hệ thống quản lý nhà nước ở cơ sở, đồng thời xây dựng
mối quan hệ đoàn kết, phối hợp giữa các tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ, chi bộ cơ sở; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động hướng vào phục
vụ dân, sát với dân, được dân tin cậy.
Thứ hai, thực hành dân chủ thực sự trong các tổ chức quản lý hộ tịch của
hệ thống hành chính ở địa phương, theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát
huy quyền làm chủ của dân trên cơ sở thực hiện quyền dân chủ trực tiếp, phát
huy quyền dân chủ đại diện. Quy định cụ thể việc thực hiện quyền của dân
giám sát tổ chức và công chức Tư pháp - hộ tịch ở cơ sở và thay thế người
84
không đủ tín nhiệm. Phát huy dân chủ phải đi liền với củng cố và nâng cao kỷ
luật, kỷ cương theo pháp luật.
Thứ ba, xây dựng đội ngũ công chức Tư pháp - hộ tịch ở Phường có
năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, công tâm thạo việc, tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân,
không tham nhũng, quan liêu, không cửa quyền, hách dịch; trẻ hoá đội ngũ,
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách
đối với công chức Tư pháp - hộ tịch Phường.
3.2.2.3. Nâng cao năng lực bộ máy và công chức làm công tác hộ tịch
Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ Công chức Tư pháp – hộ tịch hiện
nay ở Ủy ban nhân dân Phường nói chung vẫn còn nhiều bất cập. Để nâng cao
năng lực thực thi công vụ của Công chức Tư pháp - hộ tịch, cần thực hiện một
số giải pháp chủ yếu sau:
Cần tiêu chuẩn hoá công chức hộ tịch tương xứng với tính chất công
việc, chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm cũng như yêu cầu, đòi hỏi xu thế
phát triển xã hội. Luật Cán bộ, công chức đã “Công chức hoá” đội ngũ công
chức phường, trong đó Công chức Tư pháp - hộ tịch là “Người được tuyển
dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân
Phường”. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc để nâng cao tính chuyên nghiệp của
đội ngũ Công chức Tư pháp - hộ tịch bằng việc tiêu chuẩn hoá tương xứng
với tính chất công việc, chức năng, nhiệm vụ mà họ đảm nhiệm cũng như yêu
cầu, đòi hỏi của xu thế phát triển xã hội. Để đảm bảo ổn định và nâng cao
công tác hộ tịch đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới, Luật Hộ tịch cần quy
định về chức danh Hộ tịch viên trên cơ sở tách riêng Công tác Hộ tịch khỏi
Công tác Tư pháp khác theo hướng chuyên nghiệp hoá. Hộ tịch viên có thẩm
quyền thực hiện các giấy tờ hộ tịch theo từng cấp và chịu trách nhiệm ttrước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình và chịu sự giám sát, kiểm tra
85
của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Do hiện nay, Công chức Tư pháp – hộ tịch là
công chức giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường, không trực tiếp
ký các loại giấy tờ hộ tịch, do đó không chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các
loại giấy tờ hộ tịch do mình lập ra. Do đó, Hộ tịch viên cần được đào tạo về
chuyên môn nghiệp vụ hộ tịch như các chức danh khác như: công chứng viên,
đấu giá viên.
Trên cơ sở đó, yêu cầu về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Hộ tịch viên,
quyền hạn và trách nhiệm của Hộ tịch viên nên quy định một cách cụ thể
trong Luật Hộ tịch. Tiêu chuẩn hoá chức danh Hộ tịch viên ở từng cấp nhằm
hướng đến việc chuyên nghiệp hoá công tác hộ tịch. Đồng thời, tương ứng với
các chức danh Hộ tịch viên từng cấp là chế độ chính sách đãi ngộ hợp lý
nhằm thu hút và bảo đảm cho họ gắn bó lâu dài với công việc. Hộ tịch viên
phải có các tiêu chuẩn của cán bộ, công chức nói chung theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức và các tiêu chuẩn riêng phù hợp yêu cầu nhiệm vụ
của từng cấp dựa trên cơ sở quy định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thâm
niên công tác, khả năng xử lý công việc, kỹ năng tác nghiệp.
3.2.2.4. Thực hiện nghiêm túc cải cách các thủ tục hành chính trong việc
thực hiện đăng ký hộ tịch
Cải cách thủ tục hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
mục tiêu cải cách hành chính của các nước nói chung, đặc biệt ở nước ta cải
cách thủ tục hành chính được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng. Cải cách
thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công
bằng trong khi giải quyết các công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
Trong những năm gần đây việc cải cách hành chính trong lĩnh vực đăng ký và
quản lý hộ tịch rất được quan tâm và đã tạo được nhiều chuyển biến quan
trọng, đặc biệt là về thủ tục đăng ký hộ tịch. Tiếp tục phát huy các thành tựu
86
đó, việc cải cách hành chính trong lĩnh vực hộ tịch trong thời gian tới cần tập
trung vào các nội dung sau:
Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ tục đăng ký hộ tịch theo hướng đơn
giản hoá giấy tờ, rút ngắn quy trình giải quyết đối với cả việc đăng ký hộ tịch
trong nước và đăng ký hộ tịch có yếu tố nước ngoài. Đồng thời tăng cường
tính chủ động, sáng tạo của cơ quan đăng ký hộ tịch và người có thẩm quyền
đăng ký hộ tịch. Nâng cao tính phục vụ của hoạt động đăng ký hộ tịch với
tính chất là một loại hình dịch vụ công, bảo đảm người dân được phục vụ
thuận tiện, nhanh chóng khi họ thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
của mình. Tích cực xây dựng chính quyền điện tử. Nhận thức rõ chính phủ
điện tử là xu thế tất yếu của quá trình phát triển nên Quận 11 đặc biệt quan
tâm đổi mới công nghệ, nâng cao hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm phục
vụ các tổ chức, người dân hiệu quả hơn.
3.2.2.5. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản pháp
luật phù hợp với Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành
Sự ra đời của Luật Hộ tịch 2014 đánh dấu bước phát triển mới trong lịch
sử phát triển của pháp luật quản lý về hộ tịch ở nước ta. Đến nay, để pháp luật
quản lý về hộ tịch thực sự đi vào thực tiễn cuộc sống thì các cơ quan chức
năng cần ban hành các văn bản có liên quan đến việc hướng dẫn thi hành
Luật Hộ tịch. Tổ chức rà soát các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến
Luật Hộ tịch, trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để
bảo đảm thi hành hiệu quả Luật Hộ tịch. Hiện nay, chúng ta vẫn còn thiếu
Nghị định quy định về thủ tục cấp Số định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng
ký khai sinh; việc kết nối, cung cấp, trao đổi thông tin giữa Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3.2.2.6. Tăng cường phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng
cao nhận thức và ý thức của người dân về đăng ký hộ tịch
87
Đây là giải pháp cơ bản mang tính quyết định. Bởi vì nhận thức về hộ
tịch và quản lý nhà nước về hộ tịch có vai trò hết sức quan trọng đối với công
tác quản lý nhà nước về hộ tịch. Phải trên cơ sở nhận thức đúng và đầy đủ
mới tự giác, tích cực và chủ động tham gia và thực thi có hiệu quả. Để nâng
cao nhận thức về hộ tịch, quản lý nhà nước về hộ tịch cần thực hiện một số
giải pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, đối với cấp uỷ, chính quyền và cơ quan các cấp (nhất là cấp
Phường và cơ quan quản lý hộ tịch) cần nhận thức rõ công tác quản lý nhà
nước về hộ tịch có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của địa
phương, là nhiệm vụ quan trọng của chính quyền, từ đó tăng cường lãnh đạo,
quản lý công tác này, chủ động áp dụng các giải pháp cần thiết nhằm bảo đảm
hiệu quả quản lý hộ tịch.
Thứ hai, đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác hộ tịch cần thấy
rõ chức trách nhiệm vụ của mình đối với công tác quản lý nhà nước về hộ
tịch. Cần chủ động theo dõi tình hình phát sinh các sự kiện hộ tịch trong địa
bàn để thực hiện việc đăng ký kịp thời, đầy đủ. Đối với những nơi ý thức chấp
hành nghĩa vụ đăng ký hộ tịch của người dân chưa tốt thì công chức Tư pháp
– hộ tịch cần chủ động thực hiện việc xuống địa bàn khu dân cư để đăng ký
hộ tịch. Đối với công chức Tư pháp – hộ tịch, tính chủ động trong thực hiện
nhiệm vụ gắn liền với tính chịu trách nhiệm trong các hoạt động tác nghiệp.
Thứ ba, đối với người dân, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền
phổ biến rộng rãi, thường xuyên các văn bản liên quan đến quyền nhân thân
con người, đặc biệt là Luật Hộ tịch bằng nhiều hình thức như lồng ghép vào
các phong trào ở địa phương cơ sở; thông qua sinh hoạt, hoạt động, phát huy
các phương tiện thông tin, truyền thanh pa nô, áp phích, khẩu hiệu để tuyên
truyền giáo dục…để người dân hiểu rõ được vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của công tác hộ tịch.
88
3.2.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất, kinh phí, trang bị phục vụ hệ thống
đăng ký hộ tịch
Cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho các hoạt động nói
chung và hoạt động quản lý hộ tịch nói riêng được thực hiện một cách hiệu
quả. Hoạt động quản lý hộ tịch ở phường hiện nay được thực hiện tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo quy chế một cửa. Sự đảm bảo cơ sở vật chất,
trang bị cho hoạt động quản lý hộ tịch nói riêng không nằm ngoài những yêu
cầu của cơ chế một cửa. Để tạo điều kiện cho hoạt động hộ tịch ổn định, đảm
bảo hiệu quả các hoạt động pháp lý thì Nhà nước cần tiếp tục đầu tư, tăng
cường về kinh phí và cơ sở vật chất như trụ sở làm việc và các máy móc,
phương tiện đi lại. Đồng thời có chế độ hỗ trợ để đội ngũ làm công tác Tư
pháp - Hộ tịch phường có thể yên tâm công tác, có chế độ hỗ trợ về tiền lương
nhằm thu hút những nhân sự có trình độ và năng lực vào công tác.
Thực trạng đó đòi hỏi Ủy ban nhân dân 16 phường cần tăng cường cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc, phấn đấu 100% công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường có phòng làm việc độc lập, phòng lưu trữ tài liệu, hồ sơ để thực hiện
thống nhất quản lý chuyên ngành bằng công nghệ thông tin. Bên cạnh đó cần
kịp thời động viên, khuyến khích công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cơ sở phát
huy được khả năng và trí tuệ phục vụ công việc được giao.
Công tác quản lý hộ tịch hiện nay dựa trên rất nhiều biểu mẫu, giấy tờ
theo quy định tại Thông tư 15/2015/TT-BTP của Bộ Tư pháp. Hệ thống các
sổ đăng ký hộ tịch từ 16 loại sổ giảm còn 09 loại sổ, giảm số lượng biểu mẫu
bản chính từ 34 biểu mẫu còn 02 biểu mẫu, giảm số lượng biểu mẫu bản sao
từ 32 biểu mẫu còn 12 biểu mẫu, số lượng biểu mẫu tờ khai đăng ký hộ tịch
giảm từ 25 biểu mẫu còn 19 biểu mẫu. Mặc dù đã có sự tinh giảm nhưng trên
thực tế việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại các cấp vẫn được thực hiện theo
công tác thủ công truyền thống, chủ yếu được thực hiện bằng phương pháp
89
viết tay trực tiếp vào các sổ đăng ký gây mất nhiều thời gian, công sức. Hơn
nữa, sổ và biểu mẫu hộ tịch thường hay thay đổi dẫn đến việc ghi chép các
thông tin trong sổ còn thiếu, ghi chép không rõ ràng, ghi nội dung bản chính
với bản sao không thống nhất với nhau dẫn tới việc yêu cầu cải chính là tất
yếu, do vậy đã gây khó khăn cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản
lý, cung cấp thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu, xác minh, xử lý về nhân thân
và tình trạng hiện tại của công dân. Đồng thời, việc bảo quản hồ sơ cũng chưa
được bảo đảm nên gặp rất nhiều khó khăn cho việc tra cứu, tốn nhiều thời
gian, tiền bạc và công sức khi trích lục hồ sơ cho công dân có yêu cầu. Tăng
cường điều kiện vật chất, phương tiện, các điều kiện đảm bảo cho việc ứng
dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào quản lý nhà nước về hộ tịch. Tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra trực tiếp và gián tiếp qua hệ thống quản lý
công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước về hộ tịch.
3.2.2.8. Phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể trong quản lý
nhà nước về hộ tịch ở Phường
Theo quy định tại điều 6 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định
giá trị pháp lý của Giấy khai sinh: “Giấy khai sinh là giấy tờ gốc của cá nhân.
Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, chữ đệm, tên; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con
phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó. Trường hợp, nội dung trong hồ
sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm
điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh. Theo quy
định trên thì các giấy tờ có liên quan về nhân thân của một người phải có nội
dung phù hợp với giấy khai sinh và giấy khai sinh được xem như là giấy tờ
gốc để điều chỉnh các giấy tờ khác khi có sự sai sót hoặc nhầm lẫn các yếu tố
về nhân thân. Chính vì vậy, công tác quản lý hộ tịch liên quan mật thiết đến
90
nhiều công tác quản lý nhà nước khác, điều đó đòi hỏi phải tăng cường phối
hợp các cơ quan, tổ chức trong quản lý hộ tịch, cụ thể như:
Đối với ngành Công an trong quản lý Hộ khẩu, chứng minh nhân dân
khẳng định rằng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá
nhân là căn cứ pháp lý để xác định nhân thân của người đó, nên khi thực hiện
nhập khẩu cho một người thì phải yêu cầu xuất trình giấy khai sinh để xác
định nhân thân của người đó và khi thực hiện làm chứng minh nhân dân thì
xuất trình hộ khẩu và các giấy tờ hộ tịch có liên quan để xác định nhân thân
của người đó trong giấy chứng minh nhân dân. Ngoài ra, công tác xây dựng
cơ sở dữ liệu căn cứ trên tàng thư hộ tịch, căn căn công dân và tàng thư hộ
khẩu luôn được sự quan tâm của ngành Công an và đang phát huy tác dụng
rất tốt trong quản lý nhà nước ở địa phương đã và đang có mối quan hệ tốt với
cơ quan đăng ký hộ tịch trong việc cung cấp thông tin về nhân thân của công
dân trong thời gian qua. Vì vậy, cần tăng cường phối hợp để trao đổi, cung
cấp thông tin và hỗ trợ nhau để xác định chính xác nhân thân của công dân.
Ngành Nội vụ trong quản lý hồ sơ cán bộ, công chức: Khi thực hiện
tuyển dụng cán bộ, công chức, ngành Nội vụ thiết lập hồ sơ cá nhân của công
chức trên cơ sở các giấy tờ về hộ tịch, các loại giấy tờ về hộ tịch phải đảm bảo
tính thống nhất, đầy đủ và đúng quy định nhƣng hiện nay trong quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức có nhiều loại giấy tờ ghi ngày, tháng, năm sinh khác nhau,
nên việc xác định tuổi để thực hiện các bước quy trình bổ nhiệm, ứng cử, bầu
cử cho cán bộ và thực hiện chế độ nghĩ hưu còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,
cần tăng cường phối hợp để trao đổi, cung cấp thông tin để thống nhất về các
loại giấy tờ của cán bộ, công chức.
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong
việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cá nhân trong thực hiện quyền và
nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Trong thời gian qua Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
91
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp đã đẩy mạnh công tác tuyên
truyền các văn bản pháp luật về hộ tịch và các quy định về quyền và nghĩa vụ
của công dân trong thực hiện đăng ký hộ tịch rất đa dạng và phong phú với
nhiều phương pháp và hình thức thích hợp tuỳ vào từng đối tượng như: xây
dựng tủ sách pháp luật, tuyên truyền miệng, phát hành tờ rơi, tổ chức thi, phát
hành bản tin, website, trợ giúp pháp lý lưu động… Từ đó, góp phần nâng cao
nhận thức của công dân về lĩnh vực này, qua công tác thống kê hàng năm thì
tỷ lệ đăng ký quá hạn, sự kiện hộ tịch phát sinh không đến cơ quan có thẩm
quyền đăng ký đều giảm. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền trong thời gian
qua còn gặp nhiều khó khăn như các văn bản pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của công dân về đăng ký hộ tịch còn nằm rải rác tại nhiều văn bản, việc tìm
kiếm tra cứu còn hạn chế, người thực hiện tuyên truyền chưa nghiên cứu đầy
đủ nên việc tuyên truyền chưa sâu, thiếu đồng bộ, chưa đạt hiệu quả cao, nội
dung tuyên truyền chưa phong phú, chưa sát với thực tế của từng đối tượng,
tài liệu tuyên truyền còn ít. Trong thời gian tới cần có sự phối hợp thường
xuyên của cơ quan đăng ký hộ tịch với các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền
các văn bản pháp luật có liên quan về lĩnh vực hộ tịch đến với nhân dân.
Ngành Lao động – thương binh và xã hội: tạo điều kiện cho ngành
thương binh và xã hội trong việc quản lý hồ sơ về độ tuổi lao động, chế độ
chính sách đối với những người công tác trong cơ quan nhà nước, những
người có công với cách mạng… cũng như có những quy hoạch đào nguồn
nhân lực lao động cho xã hội.
Ngoài ra, còn liên quan đến một số lĩnh vực khác như: Y tế để dễ dàng
xác định độ tuổi, giới tính trong việc cấp thẻ bảo hiểm và khi khám chữa bệnh
tại các tuyến bệnh viện, đánh giá được tỷ lệ về dân số một cách chính xác từ
đó giúp cho địa phương cũng như Trung ương có những hoạch định phát triển
92
kinh tế - xã hội phù hợp với tình hình thực tế; kế hoạch hoá gia đình. Thông
qua việc đăng ký khai sinh, chúng ta có thể đánh giá tình hình dân số của đất
nước, qua đó có hoạch định cụ thể cho việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình,
giáo dục và đào tạo, nhằm giúp cho ngành giáo dục quản lý tốt hơn và chặt
chẽ về học bạ, lý lịch học sinh, sinh viên của các cấp học, việc quản lý độ tuổi
học sinh đến trường, phổ cập giáo dục chặt chẽ hơn.
3.2.2.9. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
Kiểm tra là một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá kết quả không chỉ tác động trực tiếp tới ý thức tích cực, tự giác của các tổ
chức và cá nhân, mà còn đánh giá đúng nhận thức, động cơ trách nhiệm, qua
đó sẽ phát hiện khâu yếu, mặt yếu để kịp thời khắc phục. Đồng thời, là cơ sở
điều chỉnh bổ sung nội dung, lựa chọn hình thức phù hợp, ngăn ngừa, phòng
ngừa từ xa những vi phạm có thể xảy ra. Công tác kiểm tra cần được tiến
hành thường xuyên nhưng cũng có thể đột xuất, khi có những biểu hiện tiêu
cực, có khiếu nại, tố cáo. Các hoạt động này cần đảm bảo chặt chẽ, khách
quan, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ công chức Tư pháp nỗ
lực phấn đấu vươn lên trong tự học tập, tự giáo dục. Việc kiểm tra, đánh giá
phải dựa trên các tiêu chí khoa học, cụ thể, đảm bảo cả định tính và định
lượng đầy đủ, chính xác. Trong thời gian qua công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch đôi khi còn mang tính
hình thức, hiệu quả chưa cao, việc phát hiện những sai sót trong vấn đề quản
lý hộ tịch còn ít, chỉ khi những giấy tờ hộ tịch phát sinh những hệ quả mới thì
mới tiến hành kiểm tra, lúc đó cơ quan thanh tra mới vào cuộc.
Để thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra có thể tăng cường công tác
thanh tra theo hướng như: tôn trọng sự phân cấp, tập trung và đề cao trách
nhiệm của người phụ trách lĩnh vực hộ tịch (Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy
93
ban nhân dân các cấp), theo đó, quy trách nhiệm chính trị và trách nhiệm pháp
lý đối với người phụ trách trực tiếp. Sai phạm cũng cần được truy cứu trách
nhiệm đối với công chức hộ tịch, vừa ở khía cạnh trách nhiệm pháp lý, vừa ở
khía cạnh kinh tế, như trừ đi các khoản tiền thưởng, tiền phụ cấp hoặc không
xếp thi đua. Điều này đảm bảo nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước và tạo ra cơ chế kiểm soát ngay từ khâu đầu tiên ở cơ sở đối với
tổ chức thực hiện quản lý hộ tịch. Hằng quý, kịp thời chấn chỉnh công tác.
Các kết luận kiểm tra cần đưa ra những dự báo, khuyến cáo về các vấn đề có
thể gặp phải trong thời gian tới.
Về công tác lưu trữ sổ, hồ sơ hộ tịch: lưu trữ hồ sơ hộ tịch không ngăn
nắp, thất lạc, mối mọt xâm hại. Thực trạng này cần phải được chấm dứt, bởi
lẽ công tác lưu trữ có vai trò hết sức quan trọng trong công tác hộ tịch. Hồ sơ
lưu trữ sẽ là cơ sở pháp lý để tiến hành trích lục hồ sơ cho công dân khi có
yêu cầu. Đồng thời, qua việc lưu trữ cán bộ lãnh đạo có thể kiểm soát được
các hoạt động quản lý hộ tịch của cơ quan, đánh giá được trách nhiệm pháp lý
của người yêu cầu và người thực hiện quản lý hộ tịch. Thời gian, quy trình
lưu trữ phải được thực hiện dựa trên các quy định của pháp luật. Tất cả những
đều trên sẽ được giải quyết nếu thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm tra,
94
thanh tra.
Kết luận chương 3
Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về hộ tịch là một đòi hỏi tất yếu
của quá trình phát triển. Việc hoàn thiện pháp luật và công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực này phải được thực hiện trong bối cảnh tổng thể của cải
cách hành chính nhà nước, cải cách Tư pháp và xây dựng nền dân chủ pháp
quyền ở Việt Nam, với những cơ sở vững chắc, những lộ trình phù hợp, nhằm
tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước. Đây không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, mà còn là một vấn đề cần sự
quan tâm, hỗ trợ tích cực từ xã hội, công dân.
Mỗi giải pháp có vị trí, vai trò nhất định không giống nhau, tuỳ thuộc
vào bối cảnh và mối quan hệ của các cơ quan hữu quan. Những định hướng
và giải pháp được đề cập, hướng tới hoàn thiện ba yếu tố cơ bản của một hệ
thống, đó là: đảm bảo một hệ thống thể chế tốt, một lực lượng nhân sự hợp lý,
đủ tâm, đủ tầm và một cơ chế vận hành tốt, để công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch trở thành một lĩnh vực trọng yếu của nền hành chính của mọi quốc
95
gia.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, công tác hộ tịch tại Ủy ban nhân dân Phường trên
địa bàn Quận được đảm bảo thực hiện và đã đạt nhiều kết quả quan trọng, ý
thức của người dân được nâng cao. Hoạt động thanh tra, kiểm tra được coi
trọng; công tác thống kê, báo cáo được thực hiện theo đúng quy định, việc lưu
trữ sổ sách được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác góp phần xây dựng các
chính sách về kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng, dân số và kế hoạch hóa
gia đình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập cần khắc
phục. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và qua thực tế tại Quận 11,
luận văn đã đề xuất những giải pháp cần hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ
tịch tại huyện cũng như trên địa bàn cả nước trong thời gian tới là hoàn thiện
pháp luật quản lý nhà nước về hộ tịch; nâng cao năng lực bộ máy đăng ký và
quản lý hộ tịch của chính quyền các cấp; tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật hộ tịch trên địa bàn các xã, thị trấn; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho công chức hộ tịch; cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh công tác
giám sát, thanh tra, kiểm tra thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch. Bên cạnh
đó, luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị với Đảng, Nhà nước và các cơ
quan có liên quan.
Đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế,
mọi cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương trong đó có Quận 11
đang đứng trước những thách thức mới. Vấn đề đổi mới và nâng cao quản lý
về hộ tịch trên địa bàn huyện có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Việc thực hiện các giải pháp trong khuôn khổ luận văn nêu ra, sẽ góp
phần hữu ích vào việc quản lý nhà nước về hộ tịch trên địa bàn quận cũng như
96
cả nước ngày một hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (1992), Giản yếu Hán - Việt từ điển, quyển thượng,
NXB, Khoa học xã hội.
2. Bộ Tư pháp (2006), Hướng dẫn nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ tịch,
NXB Bộ Tư pháp, Hà Nội.
3. Bộ Tư pháp (2007), “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, NXB Tư pháp, Hà
Nội.
4. Bộ Tư pháp (2014), Báo cáo chuyên đề: Tình hình triển khai thi hành
Luật hộ tịch, Hà Nội.
5. Bộ Tư pháp (2015), Kế hoạch triển khai thi hành Luật hộ tịch, Hà Nội
6. Bộ Tư pháp (2015), Đề cương giới thiệu Luật hộ tịch, Hà Nội.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
8. Chính phủ (2015), Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015
Quy định chi tiết một số điều của Luật Hộ tịch.
9. Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (2015), Nội dung cơ bản của đề án
cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, Hà Nội.
10. Cục pháp chế và cải cách hành chính tư pháp (2015), Vấn đề cấp số
định danh cá nhân cho trẻ em khi đăng ký khai sinh trong nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật căn cước công dân, Bộ Công
an, Hà Nội.
11. Phạm Trọng Cường (2006), “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công
tác hộ tịch”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số tháng 6.
12. Nguyễn Thị Hạnh (2016), “Pháp luật quản lý về Hộ tịch, từ thực tiễn
Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
97
chính quốc gia.
13. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình “Quản lý Hành
chính -Tư pháp”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
14. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Giáo trình “Lý luận chung về
Nhà nước và Pháp luật”, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
15. Trần Thị Lệ Hoa (2013), “Thực trạng đội ngũ công chức Tư pháp -
hộ tịch và yêu cầu chuẩn hóa”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số chuyên đề
pháp luật hộ tịch.
16. Phạm Hồng Hoàng (2011), “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã,
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành
chính quốc gia.
17. Trần Thị Mai (2017), “Địa vị pháp lý của Công chức Tư pháp – hộ
tịch cấp xã”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật.
18. Trần Duy Rô Nin (2008), Hộ tịch và pháp luật về hộ tịch, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật số 5/2008.
19. Trần Văn Quảng, (2006), “Nâng cao năng lực đội ngũ công chức Tư
pháp – Hộ tịch trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số
tháng 9.
20. Quốc hội (2014), Luật hộ tịch ngày 20/11/2014.
21. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, NXB Tư
pháp, Hà Nội.
22. Quốc hội (2015), Bộ Luật Dân dự năm 2015, NXB Lao động, Hà
Nội.
23. Trung tâm Thông tin khoa học – Viện nghiên cứu lập pháp - Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, (2013), Thông tin chuyên đề “Một số vấn đề lý luận và
so sánh pháp luật về hộ tịch”.
24. Bùi Thị Tư (2014), “Quản lý hộ tịch – Qua thực tiễn ở Hải Phòng”,
98
Luận văn Thạc sĩ, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Đinh Trung Tụng (2013), “Quan điểm chỉ đạo, định hướng xây dựng
dự án luật hộ tịch”, Tạp chí dân chủ và pháp luật, (Chuyên đề pháp luật về hộ
tịch), Bộ Tư pháp.
26. Ủy ban nhân dân Quận 11 (2015), Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11.
27. Ủy ban nhân dân Quận 11 (2016), Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11.
28. Ủy ban nhân dân Quận 11 (2017), Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11.
29. Ủy ban nhân dân Quận 11 (2018), Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11.
30. Ủy ban nhân dân Quận 11 (2019), Kết quả đăng ký khai sinh, khai
tử, kết hôn tại Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa bàn Quận 11.
31. Vụ phổ biến giáo dục pháp luật, Cục hộ tịch, quốc tịch (2014), Đề
99
cương giới thiệu Luật hộ tịch, Bộ Tư pháp.