BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ VĂN SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT

Phản biện 1: PGS.TS LÊ CHI MAI

Phản biện 2: TS. NGUYỄN ĐÌNH DŨNG

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế

Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Nông nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn quan trọng của đất nước. Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới đến nay, ngành nông nghiệp nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những lúc nền kinh tế gặp khó khăn nhất do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và các cú sốc từ bên ngoài thì nông nghiệp trở thành bệ đỡ, mặc dù chính ngành nông nghiệp cũng chịu nhiều ảnh hưởng của những biến động thị trường và những diễn biến bất lợi của thời tiết và thiên tai. Nông nghiệp phát triển đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa đảm bảo tiêu dùng trong nước, thậm chí một số hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị trí cao trong thị trường thế giới.

Tuy nhiên, bản thân trong nội bộ của ngành nông nghiệp đang bộc lộ nhiều hạn chế. Đặc biệt, vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp còn mờ nhạt, chưa thực sự hiệu quả. Mặt khác, chính sách của Nhà nước và địa phương trong nông nghiệp, nông thôn chưa thật sự hợp lý. Thời gian qua, Chính phủ đã đưa ra rất nhiều chính sách hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhưng chưa đủ mạnh, chưa đủ sâu, một số chính sách chưa phù hợp với thực tiễn. Hoạt động tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản còn phân tán, thể hiện ở kết cấu hạ tầng tại các vùng sản xuất tập trung chưa phát triển; quy mô đất đai còn nhỏ lẻ; các hợp tác xã và tổ chức kinh tế hợp tác chưa phát triển về hoạt động dịch vụ; hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nước ở lĩnh vực nông nghiệp còn yếu kém, trong khi các doanh nghiệp tư nhân lại chưa phát triển, tính liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế; thị trường nông sản còn nhiều rủi ro.

Trong thời gian qua, đã có một số nghiên cứu liên quan nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế, về nông nghiệp và phát triển nông

1

thôn. Trong đó, nổi bật là các nghiên cứu của tác giả Nguyễn Khắc Linh (2014), Trần Văn Tuân (2006) và Nguyễn Cao Chương (2012). Các nghiên cứu cơ bản nêu lên thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và chỉ rõ những khó khăn, yếu kém chủ yếu xuất phát từ những bất cập trong công tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu ở trung ương và cấp tỉnh, chưa nghiên cứu sâu cấp huyện nên các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa phù hợp với đặc thù từng vùng cụ thể. Do đó, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở cấp cơ sở.

Lệ Thủy là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình,

có 26 xã và 02 thị trấn với diện tích tự nhiên 1.416,114 km2, dân số là

143.062 người (tính đến thời điểm 31/12/2016). Trong giai đoạn 2011 -

2016, huyện Lệ Thủy đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế -

xã hội, trong đó nông nghiệp nổi lên như một điểm sáng, đóng vai trò hết

sức quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy nói riêng và sự phân công sản xuất của tỉnh Quảng Bình nói chung. Bên cạnh những kết quả đã đạt được thời gian qua thì nông nghiệp huyện

Lệ Thủy vẫn còn hạn chế đó là: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu

trong nội bộ ngành nông nghiệp vẫn chưa tương xứng với tiềm năng lợi

thế của huyện; ngành nông nghiệp đang phát triển theo số lượng mà thiếu

chú trọng chất lượng, giá trị và hiệu quả; năng suất, sản lượng các loại cây

trồng, vật nuôi có dấu hiệu giảm; năng suất lao động thấp; thu nhập của

lao động nông nghiệp còn khó khăn; quá trình tập trung hóa trong sản xuất

nông nghiệp còn chậm.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài nghiên cứu “Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” được tiến hành nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, đồng thời hướng đến mục đích lâu dài phát triển kinh tế nông nghiệp Lệ Thủy hiệu quả, bền vững.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, tuy nhiên các kết luận còn khá chung chung, chưa cụ thể vào từng nội dung trong quản lý Nhà nước của các cấp quản lý, đặc biệt là cấp huyện.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn * Mục đích:

Nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước

về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. * Nhiệm vụ:

Đề tài luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:

(i) Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp; (ii) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

(iii) Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Trong đó, khái niệm quản lý nhà nước được hiểu là vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan, ban ngành huyện trong việc thực hiện các hoạt động quản lý vĩ mô về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện thông qua các công cụ kế hoạch, pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp của huyện và tỉnh. QLNN về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện còn bao hàm các hoạt động xử lý những việc ngoài khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng

3

các sản phẩm nông nghiệp; điều tiết lợi ích giữa các vùng, các ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế của huyện.

* Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi toàn huyện Lệ Thủy, có phân ra ba vùng sinh thái, gồm vùng ven biển; vùng đồng bằng; và vùng đồi núi.

- Về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích các dữ liệu liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và kết quả thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2016 của huyện Lệ Thủy.

- Về nội dung: Nghiên cứu xem xét một số nội dung chính trong hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp như: việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách, quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Nghiên cứu tiến hành đánh giá các kết quả của quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2016; xác định các mặt được, chưa được, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn * Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp 3 nhóm phương pháp, gồm Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; và Phương pháp phỏng vấn sâu người am hiểu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

* Về lý luận: Đề tài luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận QLNN về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời bổ sung thêm lý luận đối với hoạt động QLNN về kinh tế nông nghiệp ở cấp huyện.

* Về thực tiễn: Đề tài luận văn góp phần đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp. Đồng thời, đưa ra các giải pháp nhằm

4

hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, nghiên cứu và cho các chuyên gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, giải thích các cụm từ viết tắt, danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ nội dung luận văn gồm có 3 chương

- Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế

nông nghiệp

- Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp

của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2016

- Chương 3: Phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

5

CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổng quan về kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp cấp huyện

1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp 1.1.2. Mục tiêu của nền kinh tế nông nghiệp 1.1.3. Một số tiêu chí đánh giá nền kinh tế nông nghiệp cấp huyện

1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước 1.2.2 Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.2.4. Yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả

quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp cấp huyện 1.3. Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của

một số nước trong khu vực và một số địa phương trong nước

Phần này tìm hiểu kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của 4 nước gồm Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản và một số huyện của các tỉnh bạn và một số huyện của tỉnh Quảng Bình từ đó rút ra những Bài học kinh nghiệm cho huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Trong nền kinh tế quốc dân, ngành nông nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng, nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học - kỹ thuật, gắn với chu trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi... Trong chương 1, Luận văn đã đưa ra những quan điểm, luận điểm về kinh tế nông nghiệp và đặc biệt đã làm rõ lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, từ đó đưa ra những nét khác biệt cơ bản giữa lý luận Quản lý Nhà nước về kinh tế Nông nghiệp so với các ngành Kinh tế khác trong tổng thể nền kinh tế Quốc dân. Đồng thời, luận văn cũng đã khái quát được tám nội dung cơ bản về quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp, gồm: Các hoạt động xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp dài hạn, trung hạn; ban hành các chính sách

6

liên quan; theo dõi, giám sát việc thực hiện các chính sách kế hoạch gồm các chính sách, chương trình dự án về cơ sở hạ tầng nông nghiệp; quản lý sử dụng nguồn lực nông nghiệp; quản lý việc xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp; quản lý xây dựng đội ngũ quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp và nguồn lực lao động nông nghiệp; các hình thức tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút nguồn lực cho sản xuất nông nghiệp. Chương 1 cũng đã phân tích bài học kinh nghiệm quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của một số nước trong khu vực, một số tỉnh trong nước, cũng như các huyện trong tỉnh Quảng Bình. Kết quả cho thấy mỗi nước, mỗi tỉnh và mỗi huyện có những bài học quản lý khác nhau; tuy nhiên, nội dung về quản lý con người, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản và cải thiện đồng bộ hệ thống chính sách nông nghiệp là những nội dung quản lý được tất cả các nước, các tỉnh, các huyện đều chú trọng.

7

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Một số tình hình đặc điểm kinh tế- xã hội và tổ chức quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

2.1.1. Một số tình hình, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Lệ

Thủy, tỉnh Quảng Bình có liên quan

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy,

tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2011-2016

2.1.3. Giới thiệu về cơ cấu, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về

kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

2.2.1. Xây dựng và triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển

kinh tế nông nghiệp

2.2.2. Ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông

nghiệp

2.2.3. Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây

dựng cở sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp

2.2.4. Kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các

nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp của huyện

2.2.5. Quản lý việc ứng dụng tiến bộ Khoa học - Công nghệ

trong lĩnh vực nông nghiệp

2.2.6. Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý

nông nghiệp.

2.2.7. Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, hợp tác xã và doanh nghiệp Nhà nước, quản lý khuyến nông

2.2.8. Kiểm tra giám sát hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế

nông nghiệp

8

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy

2.3.1. Về quy hoạch, kế hoạch

Bảng 2.4: Kết quả đánh giá về QLNN trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đối tượng đánh giá Đánh giá quản lý Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp (%)

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2

Nông dân miền núi (n=30) 13,3 83,4 3,3

Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 96,7 0,00

Nông dân vùng biển (n=30) 12,1 79,8 8,1

Toàn mẫu (n=113) 9,3 78,0 12,7

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Bảng 2.4 cho thấy, tỉ lệ rất cao cán bộ và người dân ở cả ba vùng đánh giá hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn 2011 - 2016 là “tốt” hoặc “rất tốt”. Nguyên nhân chính được người dân đề cập là trong giai đoạn này, huyện đã có nhiều chính sách, kế hoạch mang tính toàn diện, hệ thống và đặc biệt là sự quyết liệt trong thực hiện các chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp; quy hoạch vùng sản xuất trọng điểm tránh manh mún, nhỏ lẻ; xác định được

các mặt hàng nông nghiệp chủ lực liên kết với thị trường.

2.3.2. Về ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế

nông nghiệp

Kết quả ở Bảng 2.5 cho thấy, hầu hết các nhóm đối tượng đánh giá huyện Lệ Thủy đã thực hiện “tốt” việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2016 với

9

trên 52% đến 100% ý kiến. Hai nhóm đối tượng là cán bộ nông nghiệp các cấp và nông dân vùng ven biển có tỉ lệ đánh giá “rất tốt” với tỉ lệ ý kiến trên 20% và trên 37%. Bên cạnh đó, cũng có một tỉ lệ không nhỏ cán bộ và nông dân miền núi cho rằng việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện trong giai đoạn vừa qua chưa tốt. Một số ý kiến cho rằng, rất nhiều chính sách hỗ trợ nông dân phát triển nông nghiệp bằng tiền mặt không mang lại hiệu quả cao. Bảng 2.5: Kết quả đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về việc ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đối tượng đánh giá Đánh giá QLNN về ban hành và thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp (%)

Chưa tốt Tốt Rất tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,1 39,3

Nông dân miền núi (n=30) 21,7 78,3 0

Nông dân đồng bằng (n=30) 0 100 0

Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0

Toàn mẫu (n=113) 8,4 76,8 14,8

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016”

2.3.3. Quản lý Nhà nước về xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất

nông nghiệp Bảng 2.6. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về thực hiện các dự án

xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Đối tượng đánh giá Đánh giá QLNN về thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp (%)

Chưa tốt Tốt Rất tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 52,2 39,2

10

Nông dân miền núi (n=30) 3,3 93,3 3,3

Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3

Nông dân vùng biển (n=30) 10,0 86,7 3,3

Toàn mẫu (n=113) 5,5 74,7 19,8

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Tỉ lệ ý kiến đánh giá tốt hoặc rất tốt của nông dân đồng bằng đạt

100%. Tuy vậy, một số ý kiến của người dân và cán bộ cho rằng, tuy số lượng công trình, cơ sở hạ tầng tăng nhưng vấn đề chất lượng chưa đảm bảo, đặc biệt trong khâu giám sát thực hiện và khâu duy tu, bão dưỡng công trình.

2.3.4. Đánh giá Quản lý Nhà nước về khai thác và sử dụng

nguồn tài nguyên thiên nhiên

Quản lý Nhà nước về quản lý các nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp cũng được tất cả các nhóm đối tượng đánh giá tốt với tỉ lệ cao. Nhóm đối tượng là cán bộ lãnh đạo và nông dân vùng đồng bằng và ven biển đánh giá rất tốt với tỉ lệ từ 16% đến gần 33% (Bảng 2.7).

Bảng 2.7: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về quản lý các nguồn tài nguyên trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá QLNN về QL các nguồn tài nguyên trong SX nông nghiệp (%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 56,5 34,9 8,6

Nông dân miền núi (n=30) 96,7 0 3,3

Nông dân đồng bằng (n=30) 80,0 16,7 3,3

Nông dân vùng biển (n=30) 80,0 16,7 3,3

Toàn mẫu (n=113) 78,3 17,1 4,6

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016’

11

Các ý kiến đánh giá cho rằng, tài nguyên nước được quản lý tốt nhất, đầu tư lớn nhất đặc biệt là quản lý khai thác mặt nước và nguồn nước tưới và tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu nên việc quản lý nguồn nước vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mùa khô vẫn còn tình trạng thiếu nước, mùa mưa lại ngập úng.

2.3.5. Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng tiến bộ

khoa học vào nông nghiệp

Bảng 2.8: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá QLNN về ứng dụng các TBKT trong SX nông nghiệp (%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,8 21,6

Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,4 6,6

Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3

Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0

Toàn mẫu (n=113) 6,3 73,3 20,4

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Số liệu ở Bảng 2.8 cho thấy, trên 70% nông dân các vùng và trên 68% cán bộ cho rằng hoạt động quản lý về ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp của huyện “tốt”. Ý kiến đánh giá “rất tốt” cũng chiếm tỉ lệ khá cao ở tất cả các nhóm đối tượng. Có thể thấy rằng đây là chỉ số được các nhóm đối tượng đánh giá tốt nhất trong các chỉ số QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy.

Từ những định hướng và các hạng mục hoạt động đã được tổ chức thực hiện ở trên cho thấy, QLNN về ứng dụng KHCN trong sản xuất nông

12

nghiệp được tiến hành toàn diện ở nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh. Bên cạnh đó vẫn có một số tồn tại mà một số ý kiến đánh giá chưa thực hiện tốt, đó là việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường đầu ra.

2.3.6. Kết quả đánh giá Quản lý Nhà nước về tổ chức và đào tạo

nhân lực cho nông nghiệp

Số liệu ở Bảng 2.9 cho thấy, tỉ lệ rất lớn nông dân vùng núi, biển, vùng đồng bằng và cán bộ lãnh đạo đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp là tốt hoặc rất tốt.

Bảng 2.9: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đối tượng đánh giá Đánh giá năng lực cán bộ quản lý Nhà nước trong thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước về nông nghiệp (%)

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 7,0 70,2 22,8

Nông dân miền núi (n=30) 7,9 84,1 7,9

Nông dân đồng bằng (n=30) 1,1 97,8 1,1

Nông dân vùng biển (n=30) 1,1 78,9 20,0

Toàn mẫu (n=113) 4,3 82,8 12,9

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Cơ chế chính sách thu hút nhân tài và đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp là những chính sách đúng đắn và cấp thiết mà

huyện đã triển khai. Tuy nhiên, việc sử dụng cán bộ vẫn còn nhiều vấn đề phải cân nhắc để phát huy hiệu quả. Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân được thể hiện ở

Bảng 2.10: Đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau về hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá hoạt động đào tạo nghề Đối tượng đánh giá

13

cho nông dân (%)

Chưa tốt Tốt Rất tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7

Nông dân miền núi (n=30) 10,0 80,0 10,0

Nông dân đồng bằng (n=30) 13,3 73,5 13,3

Nông dân vùng biển (n=30) 10 66,7 23,3

Toàn mẫu (n=113) 10,5 72,5 17,0

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua bảng 2.10 cho thấy, bên cạnh tỉ lệ lớn đánh giá chất lượng đào tạo nghề tốt hoặc rất tốt thì cũng có một tỉ lệ đáng kể đánh giá hoạt động này chưa tốt.Không ít ý kiến cho rằng hoạt động đào tạo nghề tổ chức ồ ạt, không chọn lọc nên chất lượng không cao. Ngoài ra, tỉ lệ lớn học viên được đào tạo nghề không có việc làm nên áp dụng được vào trong thực tiễn còn ít.

2.3.7. Đánh giá Quản lý Nhà nước về phát triển các hình thức

tổ chức sản xuất nông nghiệp Bảng 2.11: Kết quả đánh giá về hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế hộ tại huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá về hoạt động phát triển kinh tế hộ (%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 65,3 26,1 8,6

Nông dân miền núi (n=30) 73,3 6,7 20,0

Nông dân đồng bằng (n=30) 96,7 0 3,3

Nông dân vùng biển (n=30) 80,1 16,6 3,3

Toàn mẫu (n=113) 78,9 12,3 8,8

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Kết quả đánh giá cho thấy tỉ lệ lớn các cán bộ và nông dân đánh giá cao hoạt động quản lý Nhà nước đối với phát triển kinh tế hộ trong giai

14

đoạn 2011 - 2016. Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá giữa các nhóm đối tượng.Tỉ lệ nông dân vùng biển đánh giá cao hiệu quả quản lý Nhà nước về phát triển các loại hình tổ chức nông dân và nâng cao hiệu quả kinh tế hộ là phù hợp với thực tiễn. Đa số hộ nông dân vùng núi cho rằng, vai trò của QLNN đối với phát triển kinh tế hộ chưa cao.

Hoạt động QLNN về phát triển kinh tế trang trại được tỉ lệ rất cao

người dân cũng như cán bộ đánh giá tốt hoặc rất tốt (Bảng 2.12).

Bảng 2.12: Kết quả đánh giá hoạt động quản lý Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá QLNN về phát triển kinh tế trang trại (%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 8,6 69,7 21,7

Nông dân miền núi (n=30) 10 86,7 3,3

Nông dân đồng bằng (n=30) 3,3 63,4 33,3

Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 80,0 16,7

Toàn mẫu (n=113) 6,3 74,9 18,8

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Các ý kiến đánh giá cho rằng, trong giai đoạn này không chỉ số lượng trang trại kinh tế nông nghiệp được tăng nhanh mà còn được đa dạng hóa và quy mô trang trại cũng được đầu tư nhiều hơn về khoa học kỹ thuật, vốn và hỗ trợ liên kết thị trường. Kết quả đánh giá về quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển

kinh tế hợp tác ở huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016 được thể hiện qua Bảng 2.13.

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về hoạt động phát triển kinh tế hợp tác

Đối tượng đánh giá Đánh giá về hoạt động phát triển kinh tế hợp tác (%)

15

Chưa tốt Rất tốt Tốt

Nhóm cán bộ (n=23) 13,0 53,3 30,4

Nông dân miền núi (n=30) 10,0 83,3 6,7

Nông dân đồng bằng (n=30) 0 66,7 33,3

Nông dân vùng biển (n=30) 3,3 76,7 20,0

Toàn mẫu (n=113) 6,6 70,0 23,4

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Ở bảng 2.13 cho thấy, tỉ lệ rất cao người dân và cán bộ đánh giá cao kết quả QLNN về lĩnh vực này, đặc biệt là nhóm cán bộ và nhóm nông dân vùng đồng bằng.

Bảng 2.14: Kết quả đánh giá quản lý Nhà nước về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011 - 2016

Đánh giá về hoạt động phát triển doanh nghiệp nông nghiệp (%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Rất tốt Tốt

67,5 16,7 Nhóm cán bộ (n=23) 13,0

86,7 0 Nông dân miền núi (n=30) 13,3

66,7 33,3 Nông dân đồng bằng (n=30) 0

80,0 16,7 Nông dân vùng biển (n=30) 3,3

75,2 17,4 Toàn mẫu (n=113) 7,4

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua Bảng 2.14 có thể thấy rằng, tỉ lệ lớn các nhóm đối tượng cán bộ và nông dân đánh giá cao công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng việc thực thi các chính sách phát triển doanh nghiệp nông nghiệp chỉ mang tính thúc đẩy, hỗ trợ ban đầu.

2.3.8. Đánh giá Quản lý Nhà nước về chất lượng sản xuất nông

nghiệp Bảng 2.15: Kết quả đánh giá QLNN về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm của huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016

16

Đánh giá về hoạt quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP(%) Đối tượng đánh giá

Chưa tốt Tốt Rất tốt

Nhóm cán bộ (n=22) 25,0 65,0 10,0

Nông dân miền núi (n=30) 13,3 86,7 0

Nông dân đồng bằng (n=30) 26,7 73,3 0

Nông dân vùng biển (n=30) 26,7 66,7 6,6

Toàn mẫu (n=113) 22,9 72,9 4,2

“Nguồn: Khảo sát thực tế, 2016” Qua Bảng 2.15 cho thấy. Tất cả các nhóm đối tượng đều cho rằng vấn đề an toàn thực phẩm chưa được quản lý tốt. Vấn đề lạm dụng hóa chất trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang ở đỉnh điểm và chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Hơn thế nữa, chưa có cơ quan, đơn vị nào quản lý triệt để hoặc có thể giải đáp, thông tin cụ thể và chứng minh cho người tiêu dùng vấn đề thực phẩm hoặc chất lượng vật tư nông nghiệp đang ở đâu? Sản phẩm nào là an toàn, minh chứng ở đâu? và ai chịu trách nhiệm chính về vấn đề này? Hàng loạt câu hỏi đang bỏ ngõ, chưa có câu trả lời.

2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp huyện Lệ Thủy giai đoạn 2011-2016

2.4.1. Kết quả đạt được và lí do 2.4.1.1. Những kết quả đạt được Đánh giá ở mức độ đạt được trong nội dung QLNN về kinh tế

nông nghiệp thì 3 nội dung đạt thành quả rõ nét nhất được nhiều đối tượng đánh giá tốt gồm (i) Nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp; (ii) Nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; và (iii) Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp.

17

* Đối với nội dung ban hành và thực hiện chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp: Trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã ban hành rất nhiều chính sách phát triển nông nghiệp như chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất gia tăng giá trị trên đơn vị diện tích; chính sách hỗ trợ phát triển trang trại; chính sách hỗ trợ sản xuất tập trung -phát triển cánh đồng lúa mẫu lớn và liên kết với doanh nghiệp; Chính sách thúc đẩy liên kết, hợp tác nông dân thành các tổ nhóm... * Đối với nội dung nội dung hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp: trong giai đoạn 2011 - 2016 có ít nhất 20 hạng mục công trình hàng năm được xây dựng, nâng cấp, cải tạo, đặc biệt tập trung vào đường nội đồng, kênh mương, trạm bơm, hồ chứa và kè cống. * Đối với nội dung quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp: Nhiều ý kiến đánh giá cho rằng trong giai đoạn 2011 - 2016, huyện Lệ Thủy đã mạnh dạn chỉ đạo và khuyến khích nghiên cứu, tìm kiếm các khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và nguồn lực địa phương để đưa vào ứng dụng như việc ứng dụng máy sạ hàng và hệ thống kỹ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI), sử dụng các bộ giống lúa mới, năng suất và chất lượng cao; áp dụng các kỹ thuật trong thụ tinh nhân tạo bò, hoặc tạo nguồn giống thủy sản, giống lúa tại chỗ. 2.4.1.2. Lí do đạt được Nguyên nhân khách quan được thể hiện thông qua các chủ trương, nghị định, chính sách và chỉ đạo của trung ương, tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp; xu thế phát triển của kinh tế xã hội thể hiện ở việc hội nhập, phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp; nguồn lực lao động nông nghiệp có năng lực cao ngày càng nhiều, khoa học công nghệ ngày càng phát triển nên tạo điều kiện cho địa phương có cơ hội tìm kiếm và vận dụng vào thực tiễn. Các nguyên nhân

18

chủ quan chính là sự phối hợp, nỗ lực lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện và các ban, ngành liên quan tạo cơ sở tốt cho công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp, thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài và các chính sách về đào tạo nguồn cán bộ nông nghiệp chất lượng cao.

2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Tồn tại hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế, được thể hiện ở các nội dung hoạt động như: QLNN về chất lượng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp (quy hoạch phát triển các mặt hàng chủ lực gắn với thị trường); QLNN về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp; QLNN về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp. Vấn đề lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông nghiệp vẫn còn khó kiểm soát, chưa có chế tài hợp lý và đủ mạnh để hạn chế vấn đề này; việc liên kết và hiệu quả sản xuất của các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp chưa cao; việc tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp còn thể hiện một số bất cập về chất lượng đào tạo cũng như điều kiện cơ sở vật chất, vị trí việc làm và điều kiện để thực hiện những kiến thức và kỹ năng đã được đào tạo; các quy hoạch, kế hoạch thể hiện tính cấp thiết, tuy nhiên tiến trình triển khai còn chậm; chưa nghiên cứu phát triển các sản phẩm chủ lực gắn với thị trường một cách khoa học, mang tính bền vững.

2.4.2.2. Nguyên nhân Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về kinh tế nông nghiệp. Nguyên nhân khách quan được thể hiện rõ ở các yếu tố như điều kiện thời tiết, khí hậu, nguồn ngân sách nhà nước hạn hẹp, sự hợp tác, phối hợp của người dân, sự biến động của thị trường, nguồn tài nguyên đất hạn chế. Các nguyên nhân chủ quan chính được các nhóm đối tượng xác định có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả quả QLNN về kinh tế nông nghiệp bao gồm năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp;

19

phương pháp tiếp cận; cơ chế hoạt động quản lý nông nghiệp của Nhà nước; nội dung QLNN về kinh tế nông nghiệp và nguồn nhân lực quản lý nông nghiệp.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Kết quả tìm hiểu về thực trạng QLNN về kinh tế nông nghiệp ở địa bàn huyện Lệ Thủy cho thấy những mặt được đánh giá tốt gồm: Việc hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp và Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH - CN trong lĩnh vực nông nghiệp. Nguyên nhân chính là nhờ có các nghị quyết, chủ trương chính sách hỗ trợ và sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp tỉnh, huyện về đổi mới trong sản xuất nông nghiệp và sự nỗ lực, phối hợp tác của các ban ngành liên quan. Các mặt chưa được gồm QLNN về chất lượng sản xuất nông nghiệp; Quy hoạch sản xuất nông nghiệp (các sản phẩm chủ lực gắn với thị trường); QLNN về phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp và QLNN về tổ chức và đào tạo nhân lực cho nông nghiệp. Có nhiều nguyên nhân tiêu cực ảnh hưởng đến hiệu quả QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện nhưng yếu tố khí hậu thời tiết, cơ chế hoạt động quản lý là 2 nguyên nhân quan trọng nhất. Nhìn tổng quát chương 2 của luận văn đã cơ bản nêu lên được thực trạng công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy và đánh giá cụ thể những việc làm tốt, chưa tốt của công tác quản lý từ khâu lập kế hoạch, thực thi chính sách và tạo đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Về sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê của huyện, luận văn cũng đã mạnh dạn đưa số liệu sơ cấp được điều tra đến từng hộ nông dân đến các nhà quản lý để có cái nhìn và đánh giá khách quan trung thực mang tính thực tiễn cao. Đây có thể coi là nét mới của Luận văn so với những nghiên cứu trước đó để làm cơ sở khoa học vững chắc đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy ở Chương 3.

20

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

3.1.1. Quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm chủ lực 3.1.2. Phát triển kinh tế theo vùng địa lý 3.1.3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất 3.1.4. Định hướng cơ chế, chính sách phát triển trọng tâm 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy,Tỉnh Quảng Bình

3.2.1. Giải pháp về công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban

nhân dân huyện.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện là một trong những yếu tố quan trọng nhằm hoàn thiện QLNN về kinh tế nông nghiệp. Trong đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trên các lĩnh vực như: huy động các nguồn vốn đầu tư trên cơ sở xác định được các lĩnh vực, ngành, sản phẩm then chốt mà nhiều nhà đầu tư quan tâm; xác định được tiềm năng thế mạnh của từng vùng, miền và sản phẩm chủ lực của mỗi vùng miền để tiến hành quy hoạch, lập kế hoạch phát triển phù hợp; nâng cao nhận thức và năng lực của người sản xuất; nguồn lực cán bộ quản lý nông nghiệp có năng lực; nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển sản xuất.

3.2.2. Giải pháp phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy thế mạnh, lợi thế của từng vùng, quy hoạch chi tiết vùng, các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và ngành nghề nông thôn trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện; huy động, lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư hạ tầng kỹ thuật phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông

21

nghiệp, ngành nghề nông thôn; từng bước ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ đầu tư, khuyến khích phát triển kinh tế HTX, THT để nâng cao hiệu quả sản xuất; chú trọng phát triển thị trường, liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị…

3.2.3. Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất Tăng cường các nguồn thu từ đất. ưu tiên dành đất cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, du lịch, phong điện kết hợp với du lịch sinh thái. Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. Tạo việc làm cho người nông dân. Giải quyết tốt việc định canh, định cư, giao đất, giao rừng, ổn định đời sống cho đồng bào dân tộc miền núi.

3.2.4. Các giải pháp thu hút vốn đầu tư Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa phương, khuyến khích các dự án đang hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu tư trong các lĩnh vực ưu tiên; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm khai thác tốt nhất khả năng đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ.

3.2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ trong nông nghiệp Phát huy có hiệu quả các nhân tố động lực mới và các nhân tố động lực truyền thống của KHCN, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất, dịch vụ; hình thành và thực thi các dự án gắn với mục tiêu bảo vệ lâu dài các nguồn tài nguyên, giữ gìn và cải thiện môi trường; đẩy mạnh đổi mới công nghệ có quy mô vừa và nhỏ trong các ngành sản xuất, dịch vụ; tăng cường đầu tư vào lĩnh vực khoa học công nghệ. Xây dựng lộ trình phát triển công nghệ cụ thể cho từng sản phẩm của huyện. Chú trọng lĩnh vực chế biến, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, các sản phẩm có giá trị cao, có thị trường tiêu thụ nhanh; đẩy

22

mạnh chuyển giao ứng dụng KHCN vào sản xuất, đời sống và công tác lãnh đạo; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ KHCN giỏi, lao động lành nghề, khơi dậy phong trào lao động, sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

3.2.6. Giải pháp về chính sách phát triển nguồn nhân lực Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển nền kinh tế hàng hóa; quan tâm giúp đỡ các hợp tác xã hoặc hình thức kinh tế hợp tác cùng phát triển, khuyến khích những người sản xuất giỏi đầu tư vốn khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại phù hợp với điều kiện của từng vùng. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đội ngũ cán bộ giỏi về công tác tại địa phương.

3.3. Các kiến nghị để hoàn thiện QLNN về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 3.3.1. Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng Bình

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn 2011-2016 và định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của Lệ Thủy trong thời gian tới, luận văn đã đề ra những giải pháp mang tính chiến lược bao quát cũng như những giải pháp riêng biệt có tính đặc thù trong công tác QLNN về kinh tế nông nghiệp nhằm mục đích đưa kinh tế nông nghiệp từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện Lệ Thủy. Để thực hiện được mục tiêu trên Chương 3 cũng đã đưa ra những kiến nghị từ chủ trương chính sách chung mang tính bao quát của Trung ương, của tỉnh Quảng Bình đến những quyết định mang tính thực thi trực tiếp của huyện Lệ Thủy để từng bước hoàn thiện QLNN về

23

kinh tế nông nghiệp góp phần đưa huyện Lệ Thủy phát triển nhanh và bền vững.

KẾT LUẬN

Từ kết quả phân tích nghiên cứu trên rút ra một số kết luận sau: Hoạt động QLNN về kinh tế nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy được tiến hành với 8 nội dung chính gồm: (i) Xây dựng kế hoạch chiến lược, chương trình dự án phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện; (ii) Xây dựng và ban hành các quy phạm pháp luật về nông nghiệp làm cơ sở pháp lý cho các chủ thể kinh tế đầu tư kinh doanh nông nghiệp; (iii) Hoạch định, tổ chức thực hiện và quản lý các dự án xây dựng cở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp; (iv) Ban hành các quy định, phân công trách nhiệm, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực và sản xuất nông nghiệp của huyện; (v) Kiểm soát hoạt động khai thác và sử dụng các nguồn lực vào sản xuất nông nghiệp; (vi) Quản lý việc ứng dụng tiến bộ KH-CN trong lĩnh vực nông nghiệp; (vii) Tổ chức, quản lý, sử dụng và đào tạo nhân lực quản lý nông nghiệp của huyện; (viii) Quản lý về xây dựng và phát triển kinh tế hộ nông dân, KTTT, KTHT, HTXNN và doanh nghiệp nhà nước, quản lý khuyến nông. Từ kết quả đánh giá, kết hợp với định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện và các tài liệu thứ cấp liên quan, nghiên cứu đã đề xuất một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp của huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.

24