BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG TUẤN ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công.

Mã số: 8 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lương Minh Việt

Phản biện1: PGS. TS Nguyễn Hoàng Hiển Phản biện 2: TS Lương Văn Hải

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,

Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ 00’ ngày 29 tháng 10 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong những năm qua đất nước ta từng bước hội nhập khu vực và thế giới, tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong nước có những bước phát triển. Bên cạnh thời cơ mới, những khó khăn, thách thức mới đặt ra, nổi bật của toàn cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp đòi hỏi nhà nước cần có những biện pháp quản lý kịp thời. Trong đó, sự gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm về kinh tế nói riêng đang ngày càng trở nên phức tạp và nghiêm trọng ảnh hưởng đến những thành quả phát triển mà đất nước ta đã đạt được. Trong những năm qua hoạt động quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện đã áp dụng phù hợp, có hiệu quả. Tuy nhiên, do sự phát triển kinh tế của đất nước, sự phát triển ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nên nhiều lúc các quy định pháp luật không còn phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh và tình hình quản lý đối với loại ngành, nghề này, tuy là nhóm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại Nghị định 59/2006/NĐ-CP nhưng mỗi ngành, nghề có những đặc điểm hoạt động khác nhau và có những đặc điểm riêng mà bọn tội phạm lợi dụng để thực hiện hành vi phạm tội.

Những đặc điểm của huyện Gia Lâm mang lại cho huyện nhiều ưu thế để phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng đặt ra những thách thức không nhỏ trong công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý các hoạt động kinh doanh có điều kiện nói riêng, trong khoảng thời gian gần đây có xu hướng ngày càng gia tăng ở mức độ cao. Để phục vụ cho hoạt động quản lý kinh tế nói chung và phòng ngừa những sai phạm trong hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm trong những năm qua các bộ phận chức năng đã tham mưu cho UBND huyện tăng cường các biện pháp để phòng ngừa những sai phạm trong lĩnh vực kinh doanh này.

Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tế và cũng là trọng điểm đấu tranh với các loại tội phạm, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cần phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó, đề ra nhiều giải pháp cụ thể; thí dụ cải cách về thể chế, về tổ chức bộ máy, về công tác phối hợp, về

1

xây dựng lực lượng (tức vấn đề nhân sự), về cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa. Nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách nêu trên từ thực tế QLNN về an ninh, trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, là một cán bộ công an đang công tác tại Công an huyện Gia Lâm, tác giả ý thức được sự cần thiết cấp bách của việc nghiên cứu từ thực tiễn, đối chiếu với lý luận để góp phần giải đáp các vấn đề trên. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài là “Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên cấp huyện - từ thực tiễn tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu, từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn địa phương để xây dựng góp phần bảo vệ cơ sở phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng bền vững, hoàn thành mọi nhiệm vụ trong tình hình mới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoạt động quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một chủ đề có tính cấp thiết được nhiều nhà khoa học về quản lý quan tâm và nghiên cứu. Về mặt quản lý nhà nước, Đảng và nhà nước ta đã ban hành nhiều chỉ thị, chính sách như Luật Doanh nghiệp (DN) năm 2014; Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Nghị định số 72/2009/NĐ- CP, Nghị định số 52/2008/NĐ-CP về công tác phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật lợi dụng các ngành nghề kinh doanh có điều kiện...

Theo TS. Nguyễn Đình Cung việc sửa đổi Luật doanh nghiệp hướng tới giảm điều kiện, thủ tục đối với doanh nghiệp khi gia nhập thị trường. Trong bài viết của mình luật sư Lê Minh Toàn có đề cập đến câu chuyện về “Luật không cấm” và “Luật cho phép” 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

2

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết quản lý nhà nước về hoạt động kinh

doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước hoạt động kinh doanh có điều kiện ở các nước và địa phương trong cả nước để đúc rút thành bài học cho huyện Gia Lâm hiện nay;

- Phân tích thực trạng, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Nghiên cứu, đề xuất định hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện túy trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện của các cơ quan có chức năng, có thẩm quyền và những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện thuộc quyền quản lý của cấp huyện.

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về

kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

- Về thời gian: giai đoạn từ năm 2014 (thời điểm Quốc hội thông qua

Luật Doanh nghiệp) đến tháng 6/2017.

- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm. Trong đó, tập trung nghiên cứu về lý luận, các yếu tố tác động, bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

3

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được tiến hành trên cơ sở sử dụng phối hợp các phương

pháp nghiên cứu sau đây:

+ Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng với quan điểm lịch sử cụ thể, toàn diện; phương pháp tiếp cận hệ thống và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước để hoàn thiện cơ sở lý thuyết.

+ Nghiên cứu tài liệu, sách, các tạp chí, các thông tin khoa học về kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các ấn phẩm và các báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về đổi mới quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tiếp thu có chọn lọc các thành quả nghiên cứu trước đó về những vấn đề có liên quan đến đề tài.

+ Phân tích, tổng hợp những dữ liệu thu thập được làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu đề tài luận văn, từ đó xây dựng cách tiếp cận toàn diện, khách quan những nội dung nghiên cứu;

+ Vận dụng phương pháp mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan trong việc nghiên cứu và đề xuất tổ chức bộ máy phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn hiện nay.

+ Khảo sát và phân tích tài liệu thu thập được nhằm phát hiện những vấn đề trong quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện để tìm giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh tế - xã hội này ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Luận văn đã làm sâu sắc, hoàn thiện hơn lý luận quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện nói chung và trên địa bàn thực tiện của huyện Gia Lâm nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa quan trọng đối với xây dựng cơ chế, chính sách, lựa chọn phương thức quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý trong xây dựng chính sách về hoạt động kinh doanh có điều kiện và phòng chống các tệ nạn về kinh tế - xã hội. Cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ sở

4

đào tạo, nghiên cứu khoa học chuyên ngành quản lý công, chính sách công, chuyên ngành luật học và các chuyên ngành có liên quan. 7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về quản lý nhà nước đối

với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN

1.1. Một số khái niệm

Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành

nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Từ đó đưa ra khái niệm về Quản lý nhà nước về kinh doanh có điều kiện:

Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý

lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định trước.

Quản lý hành chính Nhà nước là toàn bộ hoạt động của cơ quan hành

chính từ trung ương đến xã phường, thị trấn, dựa trên cơ sở những quy định của luật pháp do Nhà nước ban hành, có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước

“Quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là toàn bộ hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, dựa trên những quy định của luật pháp do nhà nước ban hành,

có tính chất mệnh lệnh, nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực đó”

1.1.1. Tầm quan trọng của kinh doanh có điều kiện

- Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã đóng góp phần lớn vào

phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

- Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định: “Kinh tế nhà nước,

kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ”. Vai trò của kinh tế tư nhân trong đó có các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được nâng lên, là một lĩnh vực không thể

thiếu của cả nền kinh tế, bên cạnh kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thay vì chỉ là một trong những động lực của nền kinh tế như trước đây.

6

- Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện góp phần giải quyết một

trong những thách thức lớn của địa phương là tình trạng dư thừa lao động

do quá trình tư nhân hóa và dịch chuyển dân cư của người lao động từ các hoạt động nông nghiệp sang các lĩnh vực kinh tế khác. Nếu như trước đây

khu vực kinh tế nhà nước tạo ra nhiều việc làm nhất thì đến năm 2016, vị trí này thuộc về khu vực kinh tế tư nhân trong đó có đóng góp không nhỏ của cá doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

1.1.2. Sự cần thiết phải quản lý các ngành nghề kinh doanh có

điều kiện

Nhà nước phải can thiệp vào hoạt động của các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện bởi các lý do sau:

Thứ nhất, ở Việt Nam nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh

tế nói chung và kinh doanh có ngành nghề có điều kiện nói riêng.

Thứ hai, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tạo sự thống nhất trong tổ chức và phối hợp hoạt động của các cơ quan, doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Thứ ba, quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm giải quyết các mâu thuẫn phát sinh, duy trì sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh doanh có điều kiện.

Thứ tư, trong nền kinh tế thị trướng mở cửa những thách thức đặt ra yêu cầu cần có sự điều tiết và khắc phục những mặt trái của các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

1.1.3. Những về yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với

các ngành nghề kinh doanh có điều kiện 1.1.3.1. Các yếu tố khách quan - Các yếu tố thuộc môi trường chính trị – pháp luật

- Yếu tố kinh tế

- Yếu tố văn hóa – xã hội - Yếu tố công nghệ

- Yếu tố hội nhập quốc tế

7

1.1.3.2. Các yếu tố chủ quan

- Thứ nhất, bộ máy quản lý nhà nước về các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện.

- Thứ hai, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước.

Như vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ công chức là yếu tố quan trọng góp phần thành công vào công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, do vậy, việc đào tạo con người nói chung hay đội ngũ

cán bộ công chức nói riêng cần được quan tâm, chú trọng.

1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện

1.2.1. Công tác quy hoạch Quy hoạch hệ thống kinh doanh, phân phối các ngành nghề có điều

kiện như xăng dầu, khí hóa lỏng, rượu, thuốc lá:

+ Xây dựng các quy hoạch 5 năm và định hướng 10 năm; + Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương do nhu cầu thật sự cấp thiết như hình thành khu đô thị

mới, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu thương mại du lịch, khu dân cư để kịp thời đáp ứng nhu cầu nhân sinh và các hoạt động xã hội khác;

+ Quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm, ví dụ: quy hoạch vùng trồng cây thuốc lá; quy hoạch hệ thống nhà máy chiết nạp khí hóa lỏng; quy hoạch hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu;

+ Các vấn đề quan trọng trong quá trình quy hoạch như không gian, thời gian, khoảng cách, độ an toàn, quy hoạch để quản lý hiện tại và quy hoạch mở mang tính định hướng lâu dài.

1.2.2. Hệ thống văn bản Theo thống kê từ các quy định của pháp luật hiện hành cho thấy, hiện có khoảng 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định phân

tán tại 391 văn bản pháp luật. Gồm 56 luật, 8 Pháp lệnh, 115 Nghị định,

8

176 Thông tư, 26 Quyết định của các Bộ trưởng và 2 văn bản của Bộ và 8

văn bản của cơ quan ngang bộ. Các điều kiện kinh doanh được thể hiện đa

dạng dưới nhiều hình thức như giấp phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, xác nhận vốn pháp định, giấy đăng ký,

chấp thuận...

1.2.3. Tổ chức bộ máy Theo quy định của pháp luật hiện hành, quản lý Nhà nước liên quan

đến các ngành nghề kinh doanh có điều kiện được giao cho nhiều bộ, ngành quản lý.

1.2.4. Kiểm tra, kiểm soát + Thực hiện công tác thẩm định, hướng dẫn cho thương nhân đảm bảo

thống nhất trong hồ sơ cấp phép và điều kiện kinh doanh thực tế tại đơn vị;

- Công tác hậu kiểm đổi với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện:

+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường định kỳ hàng năm; + Phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm để đảm bảo việc

kinh doanh lành mạnh và an toàn;

+ Thường xuyên tổ chức tập huấn, tuyên truyền những quy định mới

đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Giới thiệu hai mô hình quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện với một mô hình quốc tế và một mô hình điển hình trong nước là Singapore và tỉnh Vĩnh Phúc.

Qua nghiên cứu cho thấy thủ tục cấp giấy phép kinh doanh các ngành

nghề kinh doanh có điều kiện không cần thiết phải có quá nhiều thủ tục. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phải được chú trọng. Vấn đề đổi mới

cơ chế quản lý doanh nghệp cũng được Chính phủ quan tâm nhiều. Chính

phủ quan tâm đến vấn đề vốn cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Bên

9

cạnh đó Chính phủ coi việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp kinh

doanh có điều kiện cũng là một kênh hỗ trợ quan trọng của Chính phủ.

Bài học chung:

- Thứ nhất, đối với hoạt động QLNN đối với doanh nghiệp kinh

doanh có điều kiện:

Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam phải thông qua 11 thủ tục mới có thể tham gia thị trường, thì tại Singapore chỉ cần 1 thủ tục. Với thủ tục

hành chính được cải thiện như vậy cộng với môi trường kinh doanh năng động, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức tốt đã tạo ra bước đột phá trong cải cách hành chính.

- Thứ hai, Chính phủ rất quan tâm đến vấn đề vốn cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực.

- Thứ ba, Chính phủ coi việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp kinh

doanh có điều kiện cũng là một kênh hỗ trợ quan trọng của Chính phủ.

Bài học đối với Gia Lâm:

Thứ nhất, vấn đề đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp cần được huyện Gia Lâm quan tâm nhiều hơn. Cơ quan quản lý cấp huyện cần hàng năm thực hiện rà soát các văn bản pháp quy xem còn phù hợp với tình hình

thực tế không; kiến nghị kịp thời cấp có thẩm quyền thay thế, sửa đổi các văn bản lạc hậu, không có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.

Thứ hai, tăng cường công tác thu thập và xử lý các thông tin phản hồi

từ phía doanh nghiệp và người dân. Điều này được Chính phủ Singgapo thực hiện rất tốt góp phần xây dựng được một hệ thống các chính sách hiệu quả không bị lỗi thời. Cuối mỗi năm chính phủ Singgapo đều mời các

doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện đến

gặp gỡ và lắng nghe ý kiến đóng góp của họ đồng thời tổ chức cho các doanh nghiệp chấm điểm các cơ quan của Chính phủ để đánh giá chất

lượng phục vụ doanh nghiệp của các cơ quan này. Những cơ quan hỗ trợ

10

doanh nghiệp có điểm đánh giá thấp đều rà soát lại cung cách làm việc, cải

tiến lề lối tránh gây phiền hà. Các cơ quan có điểm đánh giá cao được

Chính phủ biểu dương, khen thưởng kịp thời.

Thứ ba, việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện cần được quan tâm. Chính phủ Singapore chú trọng: Các cơ quan quản lý Nhà nước cho xuất bản một số tờ tạp chí dành riêng cho các giới doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện để phổ biến chủ

trương, chính sách mới cúa Chính phủ có liên quan đến doanh nghiệp; Thông tin về những biến động của thị trường trong nước và quốc tế; Hướng dẫn các doanh nhân xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng

thương hiệu...Đây là diễn đàn để các doanh nghiệp trao đổi quan điểm của mình về những thuận lợi hoặc lực cản từ cơ chế quản lý của Nhà nước, chia sẻ kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp, thông tin về đổi mới công

nghệ, kỹ thuật sản xuất... Ngoài ra các tổ chức này còn in các tờ gấp giới thiệu chi tiết về địa chỉ các văn phòng, các dịch vụ thông tin, các chương trình đào tạo, hỗ trợ...để các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong

lĩnh vực thương mại trong và ngoài nước lựa chọn.

Tiểu kết chương 1

11

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC

NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.Thực trạng hoạt động những ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội của Gia Lâm Gia Lâm được xác định là vùng kinh tế trọng điểm, là địa bàn quân sự chiến lược ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Gia Lâm từ 2012 đến nay các ngành kinh tế của huyện đã có sự chuyển biến tích cực. Ngành nông nghiệp đã có nhiều tiến bộ theo hướng thâm canh, đa dạng hoá sản phẩm và phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh tế nông thôn có nhiều thay đổi: Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển với tốc độ cao, ngành dịch vụ đã có bước phát triển toàn diện và ngày càng có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Trong mấy năm gần đây, Gia Lâm đã chú ý đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển có hiệu quả kinh tế của từng ngành

2.1.2. Thực trạng hoạt động các ngành nghề kinh doanh có điều

kiện tại huyện Gia Lâm

Huyện Gia Lâm có 20 xã và 02 thị trấn, trong đó 02 thị trấn: Yên Viên và Trâu Quỳ là nơi tập trung đông dân cư cũng là nơi có số lượng nhiều cơ sở kinh doanh có điều kiện trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, y tế, hóa dầu. Huyện Gia Lâm không có cơ sở kinh doanh vũ trường, nhà hàng biểu diễn nghệ thuật.

Bảng 2.1. Thống kê các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa

bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 -2017 (ĐVT: cơ sở kinh doanh)

Loại hình dịch vụ

2015 2016

2017

151 347 23 2

163 343 23 2

179 340 23 3

So sánh (%) 2016/2015 2017/2016 Bình quân 108,88 98,99 100,00 122,47

107,94 98.85 100 100

109,82 99,13 100 150

66

71

77

107,57

108,45

108,01

Karaoke Internet Điện tử Vui chơi giải trí Kinh doanh điều kiện khác

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội )

12

Theo đó, nguồn thu từ các đơn vị kinh doanh có điều trên địa bàn Gia

Lâm từ 2015-2017 được thể hiện dưới bảng:

Bảng 2.2: Nguồn thu ngân sách từ các hoạt động kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2015-2017

(ĐVT: Triệu đồng)

So sánh (%)

2015

2016

2017

Loại hình dịch vụ KD có ĐK

2016/2015 2017/2016

Bình quân

Karaoke

1.409 1.649,8 1.751,2

117,09

106,15

111,48

Internet

1.394,3 1.433,9

1.482

102,84

103,35

103,10

Điện tử

87,4

94,3

98,9

107,89

104,88

106,38

Vui chơi giải trí

6,6

6,8

6,82

103,03

100,29

101,65

Dịch vụ

138

149

157

107.,97

105,37

106,66

KDCĐK khác

3035,3 3333,8 3495,92

109,83

104,86

107,32

Tổng

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm) Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tại địa phương hiện nay hai mảng: Dịch vụ văn hóa và dịch vụ thương mại vẫn chiếm phần lớn số

doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và tiền vốn và lao động. Cũng là hai ngành nộp ngân sách nhà nước lớn nhất.

Bảng 2.3. Tích tụ và tập trung vốn ở các doanh nghiệp kinh doanh

có điều kiện hạch toán độc lập

(Đơn vị: đơn vị)

Tổng số DNNN

MỨC VỐN

Số lượng

Tỷ lệ %

Tổng số doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện

622

100

Số DN có vốn >1 tỷ đồng

118

18,98

Số DN có vốn > 500 triệu đồng

329

52,89

Số DN có vốn <500 triệu đồng

175

28,13

(Nguồn: Báo cáo 5 năm hoạt động kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm)

13

Số liệu trên bảng cho ta thấy mức độ tích tụ và tập trung vốn ở các

doanh nghiệp rất thấp.Trên địa bàn có 32% doanh nghiệp có mức vốn dưới

500 triệu.18% doanh nghiệp mức vốn trên 1tỷ.

Về lao động: Lao động trong kinh doanh có điều kiện bao gồm lao

động sản xụất vật chất và lao động sản xuất phi vật chất, trong đố lao động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn. Lao động trong kinh doanh có điều kiện chủ yếu là lao động tạo ra các dịch vụ; lao động sản xuất phi vật

chất. Tỷ lệ lao động trẻ, lao động nữ, lao động thời vụ trong ngành kinh doanh có điều kiện cao.

Bảng 2.4. Lao động trong các ngành kinh doanh có điều kiện

trên địa bàn huyện Gia Lâm

(Đơn vị tính: người)

CHỈ TIÊU

2012

2013

2014

Tổng số LĐXH 143.957 154.458 164.347

2015 179.342

2016 183.957

2017 187.957

41.132

44.012

48.091

38.142

50.211

52.446

Tổng số LĐ trong DN KDCDDK

26,4

26,6

26,78

26,81

27,29

27,9

Tỷ trọng LĐDNNN so với LĐXH (%)

(Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Gia Lâm) 2.2. Thực trạng của quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm

Trong các ngành kinh tế, Huyện Gia Lâm chủ động phát triển các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng Công nghiệp – dịch vụ thương mại và dịch vụ văn hóa.

Các doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện được

hướng dẫn đầy đủ về các thủ tục hành chính trong quá trình đăng ký cũng như kinh doanh các nghành nghề có điều kiện.

Cấp giấy ký cam kết thực hiện các quy định, điều kiện để làm ngành,

nghề kinh doanh có điều kiện tại Công an cấp huyện. Để thuận tiện cho việc

14

giao dịch, Bộ công an đã đưa ra mẫu hồ sơ đối với kinh doanh có điều kiện,

điều đó tạo thuận lợi cho các hộ dân, tổ chức kinh doanh có điều kiện có thể

chủ động lựa chọn và tiết kiệm được chi phí đi lại, cũng như thời gian.

2.2.1. Về hệ thống chính sách Trước hết phải khẳng định, hệ thống cơ chế chính sách QLNN đối với doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện trong thời gian qua đã được Chính phủ, Bộ Tài chính ban hành đồng bộ, liên tục sửa đổi, hoàn chỉnh

cho phù hợp với tình hình thực tiễn như sự ra đời của Luật Đầu tư 2014; Nghị quyết 19-2016/NQ-CP của Chính phủ ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao

năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển DN đến năm 2020.

Có thể thống kê số lượng văn bản hiện nay Phòng Văn hóa Thông Tin huyện Gia Lâm đang sử dụng để quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về văn hóa bao gồm:

Bảng 2.5. Số lượng văn bản huyện Gia Lâm đang áp dụng trong quản lý kinh doanh có điều kiện về văn hóa trên địa bàn năm 2017 Tỷ lệ (%) Số lượng (Văn bản)

Đơn vị ban hành

Huyện Gia Lâm

01

2,22

Thành phố Hà Nội

02

16,67

Trung Ương

12

81,81

Tổng

15

100

(Nguồn: Phòng Văn hóa thông tin huyện Gia Lâm)

2.2.2. Về cơ cấu tổ chức và nhân sự Vị trí và chức năng của các phòng ban tham gia tham mưu cho UBND huyện Gia Lâm trong công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh

có điều kiện trong đoa vai trò trung tâm trong công tác này tại cấp huyện được giao cho Phòng kinh tế.

15

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân huyện Gia Lâm

2.2.3. Về công tác thanh tra kiểm tra Thanh tra, kiểm tra các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một công tác thường xuyên, là hình thức hoạt động công khai của nhà nước để

thực hiện chức năng quản lý Nhà. Thông qua biện pháp này đảm bảo cho các cơ sở hoạt động kinh doanh đúng mục đích, bảo vệ được lợi ích kinh

doanh hợp pháp, phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi

phạm pháp luật. Mặt khác, biện pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các mặt công tác nghiệp vụ khác của quản lý nhà nước như: Việc chấp hành các quy định của Nhà nước và của chính quyền địa phương về

kinh doanh có điều kiện, hoạt động của các doanh nghiệp có đúng giấy phép kinh doanh, các doanh nghiệp có đảm bảo đủ điều kiện đối với các lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi những quy định của pháp luật...

Những bất cập về mặt pháp luật và thực tiễn trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và những vướng mắc từ hoạt động này mà các doanh nghiệp thường gặp tập trung ở một số mặt sau đây:

- Do có nhiều cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra nên số

lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhiều.

- Do các ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của nhiều cơ quan với những lĩnh vực và nội dung khác nhau, vì

vậy có thể xảy ra tình trạng trùng lặp về nội dung, thời gian

16

2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm

2.3.1. Kết quả 2.3.1.1. Kết quả chung Trên cơ sở thực trạng quản lý nhà nước, những kết quả đạt được trên địa bàn huyện Gia Lâm được thể hiện qua một số ngành kinh doanh chủ yếu như sau:

Tính đến đến thời điểm 12/2017, các hoạt động kinh doanh có điều kiện đã từng bước ổn định, công tác cấp duyệt và kiểm tra quản lý, cấp giấy phép được thực hiện theo đúng trình tự, đa số các chủ kinh doanh đều tuân thủ và thực hiện đầy đủ các thủ tục kinh doanh.

Công tác tuyên truyền luôn được quan tâm, chú trọng, UBND huyện chỉ đạo các xã, thị trấn tăng cường tuyên truyền trên hệ thống đài phát thanh huyện và đài truyền thanh cơ sở các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động văn hoá, kinh doanh dịch vụ văn hoá.

Kết quả hoạt động quản lý đối với một số lĩnh vực cụ thể như Hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke; Hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng (Gas); Tình hình hoạt động kinh doanh thuốc lá; Hoạt động kinh doanh rượu; Hoạt động kinh doanh xăng dầu đạt kết quả khả quan. Các hoạt động của các lĩnh vực nêu trên đi vào nề nếp đem lại những hiệu quả kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Lân trong những năm gần đây.

2.3.2. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với các ngành nghề

kinh doanh có điều kiện

2.3.2.1. Ưu điểm Thứ nhất, cơ quan quản lý nhà nước đã từng kiểm soát được hoạt động kinh doanh của các ngành nghề cần phải có điều kiện kinh doanh từ đó đảm bảo tốt môi trường kinh doanh, an ninh, chính trị trên địa bàn huyện.

Thứ hai, thủ tục đăng ký kinh doanh, đầu tư và hoạt động đã từng bước được chấn chỉnh, củng cố, đi vào ổn định; tổ chức và công dân hạn chế đi lại nhiều nơi, nhiều lần như trước đây.

17

Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức đã có một bước chuyển biến trong

phong cách làm việc, từng bước được chuẩn hóa, nâng cao về trình độ,

chuyên môn, năng lực phẩm chất, thái độ hòa nhã, vui vẻ, bước đầu có ý thức được vai trò là người công bộc của nhân dân.

Thứ tư, việc ứng dụng tin học hóa trong giải quyết công việc đã được

quan tâm.

Thứ năm, tinh thần trách nhiệm trước công việc được nâng cao và

đặc biệt khi đến hạn trả kết quả chưa thực hiện trả được kết quả phải giải thích lý do và xin lỗi người dân bằng văn bản.

2.3.2.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước đối với ngành nghề

kinh doanh có điều kiện

- Thứ nhất, hệ thống văn bản pháp lý chưa có sự đồng bộ và thống nhất. - Thứ hai, việc hướng dẫn về ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì

không có phòng ĐKKD nào có thể thực hiện được. Lý do: hiện không có thống kê có bao nhiêu ngành nghề thuốc dạng này và điều kiện kinh doanh đó là gì.

- Thứ ba, về hệ thống thông tin Doanh nghiệp, hiện chưa thể tra cứu thêm trên mạng một cách rộng rãi. Muốn có thông tin, người ta phải trực tiếp đến các phòng ĐKKD hoặc Trung tâm thông tin Doanh nghiệp – Cục

phát triển Doanh nghiệp. Những dữ liệu về Doanh nghiệp hiện đang lưu giữ riêng rẽ và thủ công tại mỗi địa phương.

Thứ tư, trình độ cán bộ, công chức quản lý trong lĩnh vực này còn hạn chế nên hoạt động quản lý nhà nước còn chậm đạt hiệu quả thấp. Khối

lượng công việc liên quan đến việc quản lý nhà nước đối với quản lý nhiều, chế độ trách nhiệm cụ thể khi bị sai sót, chế độ chính sách tiền lương, đãi ngộ chưa phù hợp tình hình kinh tế hiện nay, chưa có cơ chế

thích ứng để thu hút đội ngũ cán bộ, công chức trẻ về cơ sở làm việc nên

có phần nào ảnh hưởng đến quy trình quản lý.

18

2.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với

ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Thứ nhất, do việc chi tiết hóa cao độ trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, được đánh giá là tiến bộ khi sử dụng vào mục đích nghiên cứu,

lại đang gây khó khăn cho cả cơ quan cấp giấy chứng nhận ĐKKD lẫn các chủ doanh nghiệp.

Thứ hai, thiếu bộ tiêu chí thống nhất về phân định ngành nghề đối

với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Thứ ba, mặc dù có sự quyết tâm thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký và quản lý nhà nước nhưng vẫn còn một số

cán bộ, công chức chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác này và có phần hạn chế về năng lực, chưa mạnh dạn, chủ động trong công việc, còn trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên.

Thứ tư, trình độ hiểu biết về pháp luật của nhà nước ở một bộ phận

nhân dân còn hạn chế.

Thứ năm, việc chuẩn hóa đội ngũ còn nhiều hạn chế, tỷ lệ cán bộ,

công chức có trình độ, chuyên môn, kỹ năng hành chính còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu chức danh đảm nhiệm nhất là ở các Huyện.

Thứ sáu, các cam kết của Việt nam với WTO cho đến nay chưa được

cơ quan chức năng quản lý nhà nước phổ biến rộng rãi, hướng dẫn cụ thề, nhát là trong lĩnh vực dịch vụ phải cấp cho nhà đàu tư nhà nước

Thứ bảy, thời gian lấy ý kiến của các cơ quan bộ, ngành đối với dự án có liên quan đến ngành, lĩnh vực đầu tư có điều kiện phải chờ đợi lâu.

Hơn nữa, khi nhận được ý kiến phản hồi thì thường chưa thỏa đáng, do vậy khó khăn cho địa phương.

Tiểu kết chương 2

19

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Phương hướng, quan điểm, chủ trương quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới

3.1.1. Dự báo những khó khăn và thách thức trong hoạt động kinh

doanh có điều kiện tại huyện Gia Lâm trong thời gian tới a. Thuận lợi

Kinh tế thế giới sẽ phục hồi vào năm 2018 do các kế hoạch tài chính

phát huy hiệu quả tốt.

Mặc dù phải chịu tác động bất lợi của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng khoảng 5,5% vào năm

2017 (dự báo của ADB).

Với tư cách là thành viên của WTO, Việt nam sẽ tiếp tục tạo thêm cơ hội trong việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế và huy động được

nguồn lực tà bên ngoài cho đầu tư phát triển kinh tế.

Đối với huyện Gia Lâm, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn về suy thoái kinh tế, sức ép cạnh tranh, song kinh tế của tỉnh vẫn tiếp tục phát

triển. Dự ước tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2018 của huyện sẽ vào khoảng 11% b. Thách thức

- Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu vẫn tiếp tục ảnh hưởng

bất lợi đến nền kinh tế nước ta.

- Các rào cản về kỹ thuật nhằm bảo hộ mậu dịch của nước ngoài . Đối với huyện, một số yếu tố tác động sẽ ảnh hưởng đến phát triển

kinh tế của huyện Gia Lâm như:

+ Khan hiếm nguyên liệu chế biến, thị trường xuất khẩu giảm, giá xuất khẩu không tăng, nhu cầu tiêu thụ giảm, giá điện, xăng, vật tư liên tục

tăng giá...

20

+ Thị trường bán lẻ nước ngoài phát triển mạnh sẽ gia tăng áp lực

cạnh tranh cho doanh nghiệp trong nước.

+ Các doanh nghiệp của huyện đa phần đều có quy mô vốn vừa và nhỏ nên sẽ gặp nhiều khó khăn hơn khi tính cạnh tranh trên thị trường

ngày càng gay gắt. Thiếu vốn vẫn là vướng mắc chính, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp mặc dù rất được lợi nhuận trước mắt nhưng không có vốn để đầu tư phát triển sản xuất.

3.1.2. Phương hướng công tác quản lý đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trên đại bàn huyện Gia Lâm trong thời gian tới Từ những dự báo trên, huyện Gia Lâm đã đề ra một số định hướng

nhằm tăng cường hiệu quả QLNN đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện của huyện trong thời gian tới như sau: Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới phân phối hàng hóa và những ngành

nghề kinh doanh có điều kiện trên địa bàn huyện; Tăng cường kiểm tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi gian lận trong kinh doanh; Tiếp tục triển khai đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu mặt hàng xuất

khẩu, xây dựng chiến lược ngành hàng và kế hoạch đẩy mạnh, phát triển bền vững các mặt hàng xuất khẩu chiếm tỷ trọng; Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh

có điều kiện trong thủ tục liên quan đến kinh doanh.

3.2. Giải pháp - Xây dựng chế độ hỗ trợ và thu hút cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn cao

- Kiện toàn bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện - Đào tạo nguồn nhân lực quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện

- Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng thông tin đảm bảo thông tin - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện

21

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Với ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội

+ Cải tiến mô hình ‘một cửa” + Tiếp tục sắp xếp, đưa CBCC đi học các lớp tiền công vụ, bồi dưỡng

chuyên đề về QLNN, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp kiến thức pháp luật liên quan đến hoạt động cấp phép và hậu cấp phép đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại,

+ Cần phân cấp QLNN mạnh hơn nữa đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

3.3.2. Với Chính phủ - Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước đối với các ngành nghề kinh

doanh có điều kiện

- Cần hoàn chỉnh ngay một số văn bản quy phạm pháp luật điều

chỉnh ngành nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực thương mại

- Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện và

đổi tên là: Cơ quan đăng ký doanh nghiệp; Cấp Trung ương là Tổng cục Đăng ký doanh nghiệp; Cấp Tỉnh là Chi cục đăng ký doanh nghiệp; Cấp Huyện là Phòng đăng ký doanh nghiệp

- Coi việc cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp các loại giấy phép hoạt động

là những hoạt động độc lập với việc đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.

Tiểu kết chương 3

22

KẾT LUẬN

Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện là những hình thức cung

ứng những dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa phương góp phần không không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh

tế huyện Gia Lâm. Hoạt động này hiện diện ở khắp các khu vực và được đông đảo quần chúng nhân dân hưởng ứng, chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hoạt động kinh doanh có điều kiện là

những ngành nghề kinh doanh lành mạnh, phù hợp với thu nhập của người lao động.

Tuy nhiên, bất kỳ các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nào cũng

đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là cần phải tăng cường quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện để phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực góp phần vào

công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở cấp huyện hiệu lực và hiệu quả. Trong thời gian qua, huyện Gia Lâm đã thực hiện khá tốt công tác quản lý Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện

như: Đầu tư chú trọng tới công tác lập kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh có điều kiện đặc biệt là các cơ sở kinh doanh karaoke và internet; Tích cực tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp

luật và những quy định của Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh... Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có những khó khăn nhất định đó là: Hệ thống văn bản quản lý hiện nay quá nhiều gây khó khăn cho công tác quản lý mà địa phương lại không có văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo tính

phù hợp với địa phương; công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự hiệu quả; việc cấp phép cho các cơ sở kinh doanh karaoke còn gặp khó khăn....Nguyên nhân chính của tình trạng trên là trình độ nhận thức của

chủ cơ sở kinh doanh còn hạn chế; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý

còn chồng chéo...

Trước những thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các

ngành nghề kinh doanh có điều kiện huyện Gia Lâm, chúng tôi đã đề xuất

23

một số định hướng, giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên

môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng

thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh có điều kiện. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều

kiện thuận lợi để các chủ cơ sở kinh doanh có điều kiện phát triển ổn định, lâu dài theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích của cộng đồng.

24