VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THANH HƯNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU

TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NAM TRÀ MY,

TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN MINH ĐỨC

HÀ NỘI, năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ

theo quy định và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Quảng Nam, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Lê Thanh Hưng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QLNN VỀ

PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU .......................................................................... 7

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của QLNN về phát triển cây dược liệu .............. 7

1.2. Nội dung QLNN về phát triển cây dược liệu ..................................................... 23

1.3. Phương thức QLNN về phát triển cây dược liệu ............................................... 27

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về phát triển cây dược liệu .......................... 30

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN

CÂY DƯỢC LIỆU TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ........ 36

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QLNN về phát triển cây dược liệu ......... 36

2.2. Tình hình QLNN về phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh

Quảng Nam ............................................................................................................... 52

2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong QLNN về phát triển cây

dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ................................................. 55

CHƯƠNG 3: NHU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG

CAO HIỆU QUẢ QLNN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TỪ THỰC

TIỄN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................................... 61

3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược liệu từ thực tiễn

huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ...................................................................... 61

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược liệu từ thực

tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ............................................................... 63

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược liệu từ thực tiễn

huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ...................................................................... 65

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

1 ANTT An ninh trật tự

2 MTQG Mục tiêu quốc gia

3 QLNN Quản lý nhà nước

4 UBND Uỷ ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang Bảng

Tổ chức, doanh nghiệp thuê môi trường rừng để trồng Sâm 2.1 47 Ngọc Linh

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu Tên hình Trang hình

1.1 Tỷ lệ các bộ phận được sử dụng của cây thuốc 10

2.1 Bản đồ hành chính huyện Nam Trà My 37

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là quốc gia nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa nóng ẩm của

Châu Á với 3/4 diện tích phần lục địa là đồi núi, trải dài từ Bắc xuống Nam. Với

điều kiện tự nhiên như vậy đã thực sự ưu đãi cho đất nước ta một hệ thống sinh thái

rừng phong phú và đa dạng. Hiện nay xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn

gốc từ tự nhiên và sàng lọc các sản phẩm đó để tìm ra các hoạt chất sinh học mới, ít

độc tính, với chi phí cho nghiên cứu phát triển thấp đang ngày càng được ưu tiên.

Với quan điểm phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu trên cơ sở sử dụng

có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội; phát triển dược liệu theo

hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, khuyến khích mọi thành phần

kinh tế tham gia đầu tư phát triển dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các

sản phẩm từ dược liệu. Thực tế tại nhiều địa phương cho thấy, giá trị kinh tế đem

lại từ việc nuôi trồng dược liệu cao hơn hẳn so với các loại cây lương thực khác.

Nhiều địa phương, cây dược liệu đã trở thành cây xóa đói, giảm nghèo, và hướng

đến làm giàu.

Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng Duyên Hải

Nam Trung Bộ, với tổng diện tích tự nhiên 1.043.837 ha, trong đó diện tích đất lâm

nghiệp 729.756,8 ha (về quy hoạch: rừng đặc dụng 139,895,8 ha; rừng phòng hộ:

315.812,5 ha; rừng sản xuất: 274.048,5 ha) với nhiều kiểu địa hình và tiểu khí hậu.

Tài nguyên thiên nhiên thực vật cây dược liệu từ rừng vô cùng phong phú và đa

dạng, đặc biệt là sự đa dạng về số lượng cây dược liệu quý với tổng số 832 loài

thuộc 593 chi, 190 họ; trong đó có ¾ loài là những cây dược liệu mọc tự nhiên

trong các quần xã rừng, đồi, nương rẫy và quanh làng bản, đặc biệt một số loại cây

dược liệu quý như: Sâm ngọc linh, Quế Trà My, Sa nhân, Ngũ vị tử, Giảo cổ lam,

Ba kích, Đảng sâm …

Để thực hiện được Tái cơ cấu ngành nông lâm nghiệp, phát huy những lợi

thế phát triển cây dược liệu quý của tỉnh, việc tổ chức lập Quy hoạch các vùng sản

xuất dược liệu tập trung chủ yếu ở các vùng trọng điểm của tỉnh là cần thiết. Thông

1

qua việc lập quy hoạch này nhằm đánh giá, điều tra, phân tích hiện trạng về cây

dược liệu trên phạm vi toàn tỉnh để từ đó xây dựng các dự án đầu tư và có những

định hướng; các giải pháp cụ thể để bảo tồn và phát triển cây cây dược liệu một

cách bền vững cho giai đoạn từ nay tới năm 2025 và định hướng đến 2030, làm cơ

sở cho việc bố trí nguồn vốn đầu tư; thu hút các doanh nghiệp đầu tư chế biến và

tiêu thụ sản phẩm từ cây dược liệu góp phần đáng kể thúc đẩy sản xuất hàng hóa,

tạo thu nhập ổn định cho hàng vạn người dân sống phụ thuộc vào rừng có thu nhập

thấp vươn lên thoát nghèo, đồng thời bảo vệ rừng một cách bền vững.

Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam là vùng đất có đặc điểm tự nhiên với địa hình

đa dạng, khí hậu có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hệ thống thực

vật học phong phú, đặc biệt là các loại cây dược liệu. Hiện nay trên địa bàn huyện

có khoảng hơn 300 loài dược liệu khác nhau, trong đó có nhiều cây dược liệu quý

như: Quế, Sâm Ngọc Linh, Đảng sâm, Thất diệp nhất chi hoa, Chè dây, Đương

quy, Giảo cổ lam, Kim cương (lan gấm), Sơn tra, Sa nhân,… được người dân các

xã trên địa bàn huyện Nam Trà My tìm thấy và phát triển; đồng thời những cây

dược liệu quý này đã và đang góp phần tích cực vào việc xóa đói, giảm nghèo

nhanh và bền vững đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn các

xã huyện. Tuy nhiên do việc đầu tư trồng cây dược liệu chưa được chú trọng, một

số hộ nông dân trồng tự phát, trồng và chăm sóc không đúng khoa học kỹ thuật nên

năng suất, sản lượng thu hoạch còn rất thấp. Mặt khác do đời sống bà con còn khó

khăn nên xảy ra tình trạng một số hộ trồng thu hoạch cây non để bán, làm ảnh

hưởng đến hoạt chất các loại cây dược liệu và có khả năng cạn kiệt nguồn cây dược

liệu quý hiếm này. Bên cạnh đó trong những năm qua nhu cầu phát triển trong nhân

dân rất lớn, tuy nhiên cây giống để cung cấp cho nhân dân còn hạn chế. Do diện

tích trồng cây dược liệu phân bố hẹp, điều kiện sống khá đặc biệt nên rất khó trồng

và không phổ biến rộng rãi. Vì vậy việc bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu

quý này rất cần thiết, có ý nghĩa chiến lược về mặt kinh tế, xã hội và đa dạng sinh

học.

2

Từ những phân tích, đánh giá tổng quát những mặt đã làm được trong thời

gian qua và những hạn chế, bất cập, đồng thời tiếp tục phát huy những kết quả đạt

được và đề ra các giải pháp đúng đắn để nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về

việc phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My. Do đó, việc chọn đề tài

“Quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu từ thực tiễn huyện Nam Trà My,

tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa quan trọng trong tình hình thực tiễn hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Xoay quanh đề tài quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu đã có một số

công trình nghiên cứu như:

Năm 2016, luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hải Yến, trường Đại học

Nông lâm Huế: “Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình trồng cây dược

liệu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Trong luận văn này tác giả đã

nghiên cứu xây dựng được cơ sở dữ liệu khoa học về hiện trạng tài nguyên cây

dược liệu và đánh giá khả năng nhân rộng mô hình trồng một số cây dược liệu chủ

yếu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp: “Phát triển sản xuất cây dược

liệu trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phó Thị Trang

Quỳnh, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, năm 2017.

Tác giả nghiên cứu về thực trạng phát triển cây dược liệu trên địa bàn huyện, nêu

lên quan điểm, định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển cây dược liệu trên

địa bàn huyện Phú Lương.

Năm 2018, đề tài tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của tác giả Lê Quang Đức,

trường Đại học kinh tế Quốc dân: “Vai trò nhà nước đối với phát triển cây dược liệu trên địa

bàn một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”. Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu làm rõ cở

sở lý luận và thực tiễn về vai trò nhà nước trong phát triển cây dược liệu. Phân tích thực

trạng vai trò nhà nước đối với phát triển cây dược liệu trên địa bàn một số tỉnh miền Bắc

Việt Nam hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Bên cạnh đó

luận văn đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cường vai trò nhà nước

đối với phát triển cây dược liệu ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam những năm tới.

3

Một số công trình nêu trên đã nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về tình

hình phát triển cây dược liệu hiện nay. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên

cứu chuyên sâu vấn đề QLNN về phát triển cây dược liệu gắn với địa bàn cụ thể là

huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Các công trình nghiên cứu nêu trên là tài

liệu tham khảo quan trọng để tác giả thực hiện luận văn này. Do đó, đề tài này

không trùng lặp với các công trình đã công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc

QLNN về phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, đưa ra

quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trồng, bảo tồn, sản

xuất và thương mại các sản phẩm dược liệu.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về QLNN, đánh giá tổ chức và hoạt động

QLNN về phát triển cây dược liệu.

Đánh giá hoạt động QLNN về việc phát triển cây dược liệu tại huyện Nam

Trà My.

Trên cơ sở đó đề ra các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác QLNN hiện

nay về dược liệu tại huyện Nam Trà My.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với việc phát triển cây dược

liệu từ thực tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Thông qua đó luận văn đưa

ra một số kết quả đã đạt được, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về

phát triển cây dược liệu.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu QLNN về phát triển cây

dược liệu trên địa bàn huyện Nam Trà My.

4

Phạm vi thời gian: Khảo sát công tác QLNN về việc phát triển cây dược liệu

từ năm 2015 đến nay.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nền

tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và

Pháp luật Nhà nước ta về công tác QLNN về phát triển cây dược liệu.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích, tổng hợp để làm cơ sở lý luận. Sau đó dữ liệu và

thông tin thu thập được làm nền tảng để nghiên cứu hoạt động QLNN về phát triển

cây dược liệu từ thực tiễn trên địa bàn huyện Nam Trà My.

Phương pháp tổng hợp số liệu: thông tin, số liệu hoạt động QLNN đối với

lĩnh vực phát triển cây dược liệu từ các chỉ thị, nghị quyết, các dự án phát triển cây

dược liệu của cấp trên, các báo cáo tổng kết công tác quản lý phát triển cây dược

liệu của ngành Nông nghiệp và các ngành có liên quan từ năm 2015 đến nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận, hoàn thiện pháp luật về

QLNN đối với việc phát triển cây dược liệu.

Đưa ra kết quả đạt được và tìm ra những tồn tại, hạn chế. Đồng thời đề ra

một số giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác QLNN về phát triển cây dược

liệu trong điều kiện hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất những giải pháp mới, trên cơ sở

đó xây dựng những phương án, kế hoạch về công tác QLNN về việc phát triển cây

dược liệu tại địa phương trong thời gian đến hiệu quả hơn.

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm cơ sở lý luận cho các cơ

quan nhà nước, các nhà làm luật trong việc hoạch định chính sách, sửa đổi, bổ

sung, ban hành mới pháp luật liên quan đến phát triển cây dược liệu. Luận văn

5

cũng làm tài liệu tham khảo công tác nghiên cứu, giảng dạy cho những ai quan tâm

đến lĩnh vực này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của

luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý trong QLNN về phát triển cây

dược liệu.

Chương 2: Thực trạng QLNN về phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà

My, tỉnh Quảng Nam.

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về

phát triển cây dược liệu từ thực tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG QLNN VỀ PHÁT

TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của QLNN về phát triển cây dược liệu

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quản lý nhà nước về phát triển cây dược

liệu

Để đưa ra các kiểu về QLNN về phát triển cây dược liệu là gì trước hết cần

làm rõ một số khái niệm sau:

Khái niệm cây dược liệu

Trong lịch sử phát triển có rất nhiều khái niệm về cây dược liệu được đưa ra:

Xuất phát từ định nghĩa của y học cổ truyền được thực hiện bởi một nhóm các

chuyên gia từ các khu vực châu Phi năm 1976 thì cây dược liệu một khái niệm

được hiểu “Là nguyên liệu tự nhiên có nguồn gốc thực vật, động vật, khoáng vật và

vi sinh vật dùng để điều chế thành thuốc chín và các dạng bào chế, cung cấp

nguyên liệu cho ngành dược.”

Cũng có một số tài liệu cho rằng: “Cây dược liệu là loại cây thuốc thuộc

đông y, là một nguyên liệu không thể thiếu trong y học cổ truyền, và hơn thế, trong

bối cảnh hội nhập, cây dược liệu còn là đầu vào của các công nghệ sản xuất thuốc

tây y.

Trong giáo trình cây dược liệu, Vũ Tuấn Minh lại lý giải về khái niệm cây

dược liệu: “Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh

hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng”. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã

có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có

khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi

chết người, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có

độc không ăn được”.

Kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết lợi

dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để dùng làm thuốc chữa

bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn hay

7

trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập nước

nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù.

Như vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá trình đấu

tranh với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Nguồn gốc tìm ra thức ăn,

thuốc và cây có chất độc chỉ là một. Về sau dần dần con người mới biết tổng kết và

đặt ra lý luận. Hiện nay đi sâu và tìm hiểu những kinh nghiệm trong nhân dân Việt

Nam cũng như nhiều dân tộc khác trên thế giới, con người đã sử dụng hàng vạn

loài thực vật để làm thuốc. Trong quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết

của con người, đến ngày nay đã hình thành các khuynh hướng khác nhau, chúng ta

có thể phân biệt hai loại người làm thuốc. Một loại chỉ có kinh nghiệm chữa bệnh,

không biết hoặc ít biết lý luận. Kinh nghiệm đó cứ cha truyền con nối mà tồn tại, mà

phát huy. Những người có khuynh hướng này chiếm chủ yếu tại các vùng dân tộc ít

người. Khuynh hướng thứ hai là những người có kinh nghiệm và có thêm phần lí

luận, những người này chiếm chủ yếu ở thành thị và những người có cơ sở lí luận cho

rằng vị Thần Nông là người phát minh ra thuốc. Truyền thuyết kể rằng: “Một ngày

ông nếm 100 loài cây cỏ để tìm thuốc, ông đã gặp phải rất nhiều loài cây có độc nên

có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần”, rồi soạn ra sách thuốc đầu tiên gọi là

“Thần Nông bản thảo”. Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị thuốc và là bộ sách

thuốc cổ nhất Đông Y (chừng 4000 năm nay).

Như vậy, các khái niệm trên đều thống nhất với nhau là cây dược liệu là một

loại cây thuốc; được sử dụng cho việc chế biến thành các loại thuốc cho đông y và cả

tây y; được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của con người. Vì

thế có thể nói: Cây dược liệu là những loài thực vật dùng để làm thuốc chữa bệnh

hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng.

Phát triển cây dược liệu

- Phát triển về quy mô cây dược liệu

Quy mô của cây dược liệu phản ánh độ lớn của khu vực (hộ, doanh nghiệp)

trồng cây dược liệu. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cây dược liệu được đo bằng giá trị

và hiện vật.

8

Quy mô về giá trị cây dược liệu được đo lường thông qua chỉ tiêu giá trị sản

lượng, tính bằng đơn vị tiền tệ. Quy mô về hiện vật được đo lường thông qua diện

tích trồng cây dược liệu, sản lượng cây dược liệu thu hoạch được.

Phát triển về quy mô cây dược liệu thể hiện sự gia tăng về giá trị sản lượng

hoặc gia tăng diện tích, gia tăng sản lượng cây dược liệu năm sau so với năm trước,

thời kỳ sau so với thời kỳ trước.

Các hộ, doanh nghiệp có quy mô trồng dược liệu lớn thường có ưu điểm về

khả năng áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, về tính chất

chuyên môn hóa trong kinh doanh và khả năng cạnh tranh của khu vực (hộ, doanh

nghiệp) đó. Tuy nhiên, các ưu việt của khu vực (hộ, doanh nghiệp) chỉ phát huy

trong điều kiện trình độ của chủ khu vực (hộ, doanh nghiệp) ở mức độ thích ứng,

các hoạt động quản trị kinh doanh được triển khai bài bản. Các hộ, doanh nghiệp có

quy mô nhỏ thường có ưu việt trong sự thích ứng của nền kinh tế thị trường và phù

hợp với trình độ phát triển ở mức độ thấp, trong giai đoạn đầu phát triển. Tuy

nhiên, sức cạnh tranh của các khu vực (hộ, doanh nghiệp) quy mô nhỏ ở mức độ

thấp; khả năng áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ hạn chế.

Một là, với quy mô canh tác nhỏ, thì yêu cầu đầu tư cho đầu vào thấp nhưng

lại tạo thu nhập thấp và chỉ cung cấp cho thị trường khu vực. Theo các nghiên cứu

trước, đối với nông dân trồng canh tác cây dược liệu, nên kết hợp việc trồng cây

dược liệu với nuôi trồng các loại cây con khác phù hợp nhằm đa dạng hóa sinh thái,

tạo ra điều kiện phát triển tốt, phù hợp hơn cho sự phát triển của cây dược liệu nâng

cao sản lượng và chất lượng, đồng thời, cũng có thêm thu nhập từ các loại cây

trồng kết hợp nhằm tăng thu nhập để từ đó mở rộng quy mô.

Hai là, canh tác theo qui mô lớn, trồng và phát triển cây dược liệu trên diện

rộng, phát triển quy mô lớn trồng dược liệu cho thị trường xuất khẩu. Nguồn vốn

đầu tư sẽ khá lớn nhưng lại tạo ra được hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần cải

thiện đời sống cho người dân nông thôn.

Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), trong số khoảng 250.000

loài thực vật đã biết, hiện có 35.000 loài thực vật được sử dụng làm thuốc ở các

9

mức độ khác nhau tại các quốc gia. Có khoảng 2500 cây thuốc được buôn bán trên

thế giới, có ít nhất 2000 cây thuốc được sử dụng ở Châu Âu, 1543 cây thuốc được

sử dụng ở Đức, 1700 cây ở Ấn Độ, 5000 cây ở Trung Quốc. có đến 90% loài

thảo dược được thu hái hoang dại, nhưng nguồn cây thuốc tự nhiên ngày càng cạn

kiệt. Các bộ phận dùng của cây thuốc cũng đa dạng. Tỷ lệ các bộ phận dùng được

thể hiện ở biểu đồ sau:

Hình 1.1: Tỷ lệ các bộ phận được sử dụng của cây thuốc

Nguồn: Cục quản lý y dược cổ truyền, Bộ Y tế (2017)

Hiện nay, chỉ có vài trăm loại cây thuốc được trồng trọt, khoảng 20 - 50 loài

được trồng ở Ấn độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở

Châu Âu. Phương pháp trồng truyền thống đang dần được thay thế bởi phương pháp

trồng công nghiệp, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của nguồn nguyên liệu này.

Theo thống kê của Viện Dược liệu - Cây thuốc Việt Nam, rừng Việt Nam với

hơn 7.000 loài được mô tả thì có tới 3.830 loài có dược tính được sử dụng làm

thuốc. Trong đó, có những cây thuốc và một số động vật loài quí hiếm chữa được

những bệnh nan y và cũng là nguồn nguyên liệu phong phú để phát triển công

10

nghiệp dược phẩm. Trong gần 1.000 loài được khai thác thì có tới 500 - 700 loài là

sản phẩm từ rừng thuộc các tỉnh miền núi. Trong y học cổ truyền đã sử dụng 136 vị

thuốc thì đã có 52 vị thuốc chủ yếu sử dụng nguồn dược liệu trong nước và khai

thác từ rừng tự nhiên.

Hầu hết các quốc gia đã biên soạn các chuyên khảo về cây thuốc trên quy

mô toàn quốc hoặc vùng lãnh thổ. Nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc của các

nước được sử dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra, đánh giá

nguồn tài nguyên cây thuốc được coi là có nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các quốc

gia.

Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của người xưa

vẫn còn lưu truyền tại Trung Quốc - quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc sử

dụng cây cỏ để trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ khoảng 5000 năm

trước đây người Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và cây thuốc để phòng

và chữa bệnh. Vào đời nhà Hán (năm 168 trước CN) trong cuốn sách “Thủ Hậu cấp

phương”, tác giả thống kê 52 đơn thuốc trị bệnh từ các loài cây cỏ. Tới giữa thế kỷ

XVI, Lý Thời Trân thống kê 1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục”. Các

tài liệu cổ xưa về sử dụng cây thuốc cũng được người Ai Cập cổ đại ghi chép cách

đây khoảng 3600 năm trước với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Người Ấn Độ

cổ đại cách đây 2000 năm để lại tài liệu về công dụng của cây cỏ làm thuốc của

người Hindu. Các nhà thực vật người Pháp được coi là những người đầu tiên của

Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau những cánh rừng nhiệt

đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ XX, trong chương

trình nghiên cứu về thực vật Đông Dương, Perry công bố 1.000 loài cây và dược

liệu tại Đông Nam Á đã được kiểm chứng và gần đây (1985) tổng hợp thành cuốn

sách “Medicinal Plants of Eats and Southeast Asia”,..v.v.

- Phát triển về cơ cấu cây dược liệu

Về khái niệm, cơ cấu cây dược liệu là tỷ lệ các loại cây dược liệu.

Việc đo lường cơ cấu cây dược liệu được thực hiện bằng cách tính tỷ lệ phần

trăm giữa quy mô diện tích, sản lượng, đóng góp GDP của một loại cây dược liệu

11

với tổng quy mô diện tích, sản lượng, đóng góp GDP trồng cây dược liệu.

Sự phát triển cơ cấu cây dược liệu là sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm các loại

cây dược liệu.

Như phần trên đã nói, có thể phân loại cây dược liệu theo nhiều cách khác

nhau dựa vào thời gian trồng và thu hoạch cây dược liệu để phân loại cơ cấu cây

dược liệu thành cây trồng lâu năm và cây trồng ngắn ngày.

- Chất lượng, hiệu quả cây dược liệu

Phát triển cây dược liệu không chỉ là sự tăng về quy mô, biến đổi cơ cấu mà

còn là quá trình nâng cao chất lượng và hiệu quả của cây dược liệu.

“Chất lượng” là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau.

Trong mỗi lĩnh vực khác nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về

chất lượng khác nhau. Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa

nhận ở phạm vi quốc tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế.

Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: “Mức độ

đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.

Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách

hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách

hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại

đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người

tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu

tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn. Yêu cầu của khách hàng đối với sản

phẩm hay dịch vụ thường là: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận lợi, giá cả phù hợp.

Trên quan niệm đó, chất lượng cây dược liệu là khả năng thỏa mãn nhu cầu

của người sử dụng cây dược liệu vào việc sản xuất, chế biến dược liệu, phục vụ cho

hoạt động chữa bệnh. Tùy đặc tính cây dược liệu, người sử dụng có thể sử dụng

trực tiếp cho nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, cũng có thể sử dụng cây dược

liệu để chế biến thành dược phẩm. Dù thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng như thế

nào chất lượng cây dược liệu cũng phải có đặc tính thỏa mãn nhu cầu với giá cả

phù hợp.

12

Cùng với chất lượng, phát triển cây dược liệu còn bao hàm tính hiệu quả.

Theo Vũ Cao Đàm cùng các cộng sự (2011) hiệu quả của chính sách là những lợi

ích mà một chính sách mang lại cho toàn hệ thống. Lợi ích mà một chính sách đem

lại cho toàn hệ thống thể hiện trên 2 mặt kết quả dương tính với mục tiêu và biến

đổi xã hội dương tính. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, có nhiều cách tiếp cận xem

xét hiệu quả của chính sách như hiệu quả kinh tế, hiệu quả văn hóa và hiệu quả xã

hội:

Hiệu quả kinh tế là hiệu quả có thể tính được thành tiền. Quan điểm này

tương đồng với quan điểm mà Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà (2010)

đưa ra - hiệu quả là kết quả so với chi phí. Tuy nhiên một số học giả khác lại sử

dụng quan điểm chi phí/lợi ích để phản ánh hiệu quả kinh tế (Bùi Tôn Hiến, 2015).

Hiệu quả xã hội là loại hiệu quả thể hiện trên lối sống, phong tục tập quán,

quan hệ giữa con người trong xã hội. Vũ Cao Đàm cùng các cộng sự (2011) thừa

nhận rằng đánh giá hiệu quả văn hóa chỉ có thể phân tích định tính. Hiệu quả văn

hóa xem xét, phản ánh những hệ lụy về biến đổi xã hội của chính sách. Hiệu quả xã

hội là một loại hiệu quả xem xét tới những hệ lụy của biến đổi xã hội rộng hơn về

cấu trúc, trật tự xã hội, hiệu quả an ninh và quốc phòng....

Đối với sự phát triển cây dược liệu, hiệu quả có thể xem xét dưới góc độ

kinh tế - xã hội. Nó không chỉ thể hiện ở kết quả so với chi phí mà còn được xem

xét dưới góc độ giải quyết việc làm, tăng thu nhập của người trồng cây dược liệu.

Vì thế, hiệu quả phát triển cây dược liệu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản

xuất kinh doanh, thu nhập, đời sống và việc làm của các người dân trồng cây dược

liệu.

Kết quả sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, thu nhập từ trồng cây dược liệu

ngày càng tăng, đời sống của người trồng cây dược liệu ngày càng tăng và việc làm

của người trồng cây dược liệu ngày càng được bảo đảm sẽ phản ánh sự phát triển

cây dược liệu về mặt hiệu quả.

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển, chúng ta có thể quan niệm phát triển

cây dược liệu là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu giống,

13

mùa vụ và chất lượng cây dược liệu. Sản phẩm sản xuất ra có thị trường tiêu thụ ổn

định, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Như vậy phát triển

cây dược liệu bao hàm sự biến đổi về số lượng và chất lượng. Sự thay đổi về số

lượng đó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tăng tỷ trọng trong ngành

sản xuất cây dược liệu trong tổng giá trị ngành nông nghiệp và trồng trọt. Sự tăng

quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với đặc điểm của vùng,

địa phương hay tỉnh. Mở rộng diện tích trồng cây dược liệu phải đảm bảo lợi ích

chung của toàn xã hội và lợi ích của người sản xuất cây dược liệu. Hiện nay diện

tích sản xuất cây dược liệu nói chung của nước ta còn rất thấp, do vậy việc tăng

diện tích, sản lượng cây dược liệu là cần thiết. Xong sản xuất trong điều kiện kinh

tế thị trường thì phải chú ý đến quy luật cung cầu, giá cả, quy luật cạnh tranh thì

sản xuất mới mang lại hiệu quả và phát triển sản xuất mới đảm bảo tính bền vững.

Như vậy, phát triển cây dược liệu là một quá trình tăng tiến về quy mô và

năng suất cây dược liệu.

Sự phát triển cây dược liệu còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu giống phục vụ

cho việc sản xuất, chế biến. Không những đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong

nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ chức sản xuất, tiêu thụ,

chế biến thì lợi ích xã hội, môi trường do phát triển sản xuất cây dược liệu mang lại

cũng là biểu hiện của sự phát triển.

Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, nhiều lĩnh vực

khác nhau. Theo quan điểm của điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo

một hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt

được những mục đích đã định trước.

Khái niệm này có thể tóm lượt lại như sau:

Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến các đối tượng

quản lý. Quản lý xuất hiện bất kì ở nơi nào, lúc nào nếu nó có hoạt động chung của

con người.

14

Mục đích, nhiệm vụ của quản lý là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của

con người, phối hợp các hoạt động riêng lẽ của từng cá nhân tạo thành một hành

động thống nhất của tập thể để hướng đến mục tiêu đã định trước.

Quản lý được thực hiện bằng quyền lực và tổ chức nhằm đảm bảo sự phục

tùng và tạo sự thống nhất trong quản lý. Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,

có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý

để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh

thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt

đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.

QLNN là sự tác động của các chủ thể có quyền lực nhà nước bằng pháp luật

đến các đối tượng được quản lý nhằm thực hiện các chức năng và chức năng đối

ngoại của nhà nước. Chủ thể của hoạt động QLNN gồm: cơ quan nhà nước, cá

nhân được ủy quyền thực hiện hoạt động QLNN. Hoạt động quản lý hiện nay được

thực hiện trên các lĩnh vực là lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các

chức năng đối với hoạt động QLNN.

Khái niệm QLNN về phát triển cây dược liệu

Trên thực tế, chưa có một khái niệm nào chuẩn xác liên quan đến QLNN đối

với việc phát triển cây dược liệu. Vì vậy, để dễ hình dung được nội hàm của cụm từ

này, chúng ta đi từ khái niệm QLNN.

QLNN về phát triển cây dược liệu là nói đến những hoạt động của bộ máy

Nhà nước nhằm đảm bảo cho những hoạt động liên quan đến dược liệu phù hợp với

xu thế phát triển chung của xã hội cũng như đem lại sự thiết thực đối với việc bảo

vệ và chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Với vai trò là thiết chế trung tâm trong hệ

thống chính trị, nhà nước đại diện cho nhân dân, đảm bảo cho mọi người được thực

hiện các quyền cơ bản của mình, trong đó quyền được chăm sóc sức khỏe. Quyền

được chăm sóc sức khỏe là một trong những quyền cơ bản của con người, được ghi

nhận trong pháp luật quốc tế và pháp luật của mỗi quốc gia. Hiến chương của Tổ

chức y tế thế giới (WHO) năm 1946 đã ghi: “Bảo vệ sức khỏe là quyền cơ bản của

mọi người, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, quan điểm chính trị, điều kiện kinh

15

tế hay xã hội”. Trong giai đoạn hiện nay, nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng

trong việc quản lý đối với phát triển cây dược liệu với nhiều khía cạnh, vấn đề liên

quan đến dược liệu.

Qua những vấn đề nêu trên, chúng ta có thể hiểu QLNN đối với phát triển

cây dược liệu là tổng thể những hoạt động của bộ máy nhà nước trên cơ sở những

quy định của pháp luật đảm bảo cho các hoạt động về trồng, bảo tồn và phát triển

cây dược liệu đồng thời chịu sự điều chỉnh thống nhất của pháp luật. Nhìn tổng

quát, khái niệm QLNN về phát triển cây dược liệu có thể được hiểu như sau:

QLNN về phát triển cây dược liệu là tác động có tổ chức và được điều chỉnh

bằng pháp luật trên cơ sở quyền lực nhà nước đối với các hoạt động về phát triển

cây dược liệu do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhằm định hướng

trồng, bảo tồn, thu hái, khai thác và phát triển các loại cây dược liệu.

Cách hiểu trên chỉ mang tính tương đối về QLNN đối với phát triển cây

dược liệu nhưng xét trên phương diện điều khiển học có thể được coi là khá hoàn

chỉnh khi đã xác định được chủ thể quản lý, khách thể của hoạt động quản lý, đối

tượng của hoạt động quản lý.

 Đặc điểm của QLNN về phát triển cây dược liệu

Thứ nhất, chủ thể của hoạt động quản lý: Chủ thể của quản lý là các cơ quan

nhà nước trong bộ máy nhà nước quản lý chuyên ngành liên quan đến cây dược

liệu - một bộ phận của bộ máy nhà nước được trao quyền về quản lý những hoạt

động liên quan đến phát triển cây dược liệu.

Thứ hai, khách thể của hoạt động quản lý: là các quan hệ xã hội chịu sự tác

động hay sự điều chỉnh của chủ thể quản lý liên quan đến hành vi của con người và

các quá trình xã hội có mối liên quan đến hoạt động về cây dược liệu.

Thứ ba, đối tượng của hoạt động quản lý: tất cả những tổ chức, cá nhân…

thực hiện những hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu.

Thứ tư, mục đích của hoạt động quản lý: Phát huy mọi nguồn lực, tạo ra một

cơ chế hợp lý cho các hoạt động về dược liệu, đảm bảo quyền phát triển, khai thác

cây dược liệu.

16

Từ đó, cần rút ra một số vấn đề khi nói đến QLNN về phát triển cây dược

liệu là:

Một là, nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động liên quan đến

dược liệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường có những đặc trưng mang tính phức tạp, năng động và

nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động quản lý về phát triển cây dược liệu đòi hỏi phải có

một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy

không ai khác chính là Nhà nước, vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức các

hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu. Để hoàn thành sứ mệnh của mình,

Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…và

sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý các hoạt động về phát triển cây

dược liệu.

Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch… phát triển cây dược liệu là cơ sở, công cụ để nhà nước tổ chức và quản

lý các hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường các hoạt động liên quan đến phát

triển cây dược liệu diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức

tổ chức và quy mô hoạt động. Bởi vậy sự quản lý của nhà nước cũng phải đảm bảo

cho những hoạt động về phát triển cây dược liệu có tính tổ chức cao, ổn định, công

bằng và có tính định hướng rõ rệt. Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các

chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nhằm phát triển ngành nông nghiệp

nói chung và phát triển cây dược liệu nói riêng và bằng những công cụ tác động

vào các hoạt động phát triển cây dược liệu.

Ba là, QLNN đối với hoạt động phát triển cây dược liệu đòi hỏi phải Nhà

nước phải có một bộ máy mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và đội ngũ cán bộ QLNN có

trình độ, năng lực thật sự.

QLNN đối với những hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu phải

tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những

đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động về phát triển cây

17

dược liệu. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ

QLNN không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả

từ trung ương đến địa phương.

Bốn là, QLNN đối với những hoạt động liên quan đến phát triển cây dược

liệu còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan và sự gia tăng vai trò của chính

sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý.

Những hoạt động về phát triển cây dược liệu là hoạt động đa dạng liên quan

đến nhiều lĩnh vực, đồng thời cũng chịu sự chi phối và tác động của nền kinh tế thị

trường. Nhất là khi nó gắn liền với sức khỏe của người dân, sự phát triển kinh tế

bền vững của địa phương nên đòi hỏi phải có một hệ thống chính sách, pháp luật

hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và

luật pháp quốc tế.

1.1.2. Vai trò của QLNN về phát triển cây dược liệu

QLNN đối với việc phát triển cây dược liệu là một yêu cầu tất yếu, việc

nâng cao năng lực QLNN là điều kiện rất quan trọng để đạt được những mục tiêu

mong muốn trên cơ sở phát huy tối đa những mặt tích cực của cây dược liệu trong

việc trồng, chăm sóc và phát triển cây dược liệu, đồng thời hạn chế tối thiểu những

tiêu cực do nền kinh tế thị trường, ngăn chặn những hành vi vì hám lợi mà bất chấp

lương tâm, đạo đức gây hại đến an toàn, sức khỏe của người dân. Điều này thể hiện

ở các vai trò:

Thứ nhất, vai trò định hướng

Nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, chiến lược, đề án

phát triển về cây dược liệu của đất nước trong từng giai đoạn nhất định, khuyến

khích người dân trồng và phát triển cây dược liệu, chữa bệnh bằng y học cổ truyền

nói chung và cây dược liệu nói riêng. Xây dựng nền y học cổ truyền Việt Nam hiện

đại, khoa học, dân tộc là mục tiêu hướng đến của Đảng và Nhà nước ta. Ngày

30/10/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg về việc

phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến

năm 2030 với các nội dung chủ yếu là: phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược

18

liệu ở nước ta theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhà nước

hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong

việc bảo tồn gen, khai thác dược liệu tự nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các

sản phẩm từ dược liệu. Văn phòng Chính phủ đã ban hành Thông báo số 220/TB-

VPCP ngày 12/5/2017 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại

Hội nghị toàn quốc về phát triển dược liệu Việt Nam; Ngày 19/5/2017 Chính phủ

cũng đã ban hành Nghị định số 65/2017-CP về chính sách đặc thù về giống, vốn và

công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu;

Các loại cây dược liệu với đặc tính an toàn, gần gũi với con người ngày nay

đang được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe đang dần trở thành xu thế. Để đáp ứng

nhu cầu đó của xã hội đòi hỏi ngành nông nghiệp có sự quan tâm đúng mực về phát

triển các loại cây dược liệu. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư

phát triển trồng dược liệu, đẩy mạnh xuất khẩu dược liệu và các sản phẩm từ dược

liệu. Ngành y tế cần đầu tư nghiên cứu đối với những tri thức y học cổ truyền của

dân tộc như: các bài thuốc nam dược, bài thuốc gia truyền, bài thuốc dân gian. Việc

công nhận những bài thuốc có giá trị đó để người dân có ý thức hơn về những cây

thuốc xung quanh, chính vì thế mà những năm gần đây nhu cầu điều trị bệnh bằng

dược liệu ngày càng tăng.

Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng những hoạt động

về phát triển cây dược liệu, bao gồm các nội dung cơ bản là hoạch định chiến lược,

kế hoạch phát triển cây dược liệu, phân tích các chính sách về dược liệu, y học cổ

truyền, quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển thị trường, xây dựng hệ

thống pháp luật có liên quan tới dược liệu, xác lập các chương trình, dự án, cụ thể

hóa chiến lược.

Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện

các văn bản quy phạm pháp luật về các hoạt động liên quan đến phát triển cây dược

liệu nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho các hoạt động này.

Chức năng hoạch định giúp cho các doanh nghiệp trồng, sản xuất, kinh

doanh, và buôn bán các loại cây dược liệu có phương hướng hình thành chiến lược,

19

kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Nó vừa giúp tạo lập môi trường sản xuất, kinh

doanh, vừa cho phép nhà nước có thể kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp và

các chủ thể sản xuất, kinh doanh trên thị trường.

Thứ hai, vai trò tổ chức và phối hợp

Nhà nước bằng việc tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về phát

triển cây dược liệu, sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch,

chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ

máy tổ chức thực hiện những vấn đề thuộc về QLNN nhằm đưa ra chính sách quản

lý phù hợp với thực tiễn các hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu.

Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan QLNN về phát triển cây

dược liệu với các cấp trong hệ thống tổ chức quản lý về nông nghiệp của trung

ương, tỉnh (thành phố), và quận (huyện, thị xã).

Nhà nước tạo điều kiện, chính sách nhằm khuyến khích hỗ trợ đầu tư về

nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn

gen, khai thác dược liệu tự nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ

dược liệu.

Việc nghiên cứu, kế thừa các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến cây

dược liệu nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng. Các phương pháp

trồng, chăm sóc và khai thác các loại cây dược liệu có hoạt tính sinh học cao phục

vụ cho nhu cầu chế biến các loại thuốc trên thị trường.

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nghiên cứu

khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các thuốc mới; đầu

tư sản xuất nguyên liệu làm thuốc phù hợp với cơ cấu bệnh tật và nhu cầu sử dụng

thuốc của nhân dân.

Thứ ba, vai trò điều tiết các hoạt động về phát triển cây dược liệu và can

thiệp thị trường

Điều tiết các hoạt động về phát triển cây dược liệu và can thiệp về thị trường

bao gồm các mặt:

20

Nhà nước là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ thể sản xuất, kinh doanh

nói chung và sản xuất, kinh doanh liên quan đến phát triển cây dược liệu nói riêng,

khuyến khích và đảm bảo bằng pháp luật cạnh tranh bình đẳng, chống các hành vi

vi phạm, nhất là khi các hoạt động về phát triển cây dược liệu có liên quan đến an

toàn sức khỏe của mọi người. Để thực hiện chức năng này, một mặt, Nhà nước

hướng dẫn, kích thích các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất phát triển cây dược

liệu hoạt động theo định hướng đã vạch ra; mặt khác, nhà nước phải can thiệp, điều

tiết thị trường khi cần thiết để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô.

Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ, biện pháp khác nhau để điều tiết

các hoạt động kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu cây dược liệu, xử lý đúng đắn

mâu thuẫn các quan hệ nếu phát sinh.

Nhà nước có thể ưu tiên phát triển cây dược liệu thành một ngành kinh tế

góp phần nâng cao đời sống người dân, đồng thời ưu tiên phát triển công nghiệp

sản xuất cây dược liệu.

1.1.3. Vai trò của nhà nước, chủ rừng đối việc phát triển rừng

a) Vai trò của quản lý nhà nước về bảo vệ tài nguyên rừng

Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống những văn bản quy phạm

pháp luật, cùng với các cơ chế, chính sách bảo vệ tài nguyên rừng cần được thống

nhất từ Trung ương đến địa phương.

Quản lý Nhà nước về bảo vệ, phát triển tài nguyên rừng phải tuân theo quy

hoạch, kế hoạch mang tính chiến lược, lâu dài đã được nhà nước phê duyệt. Thông

qua đó, chính quyền địa phương và những bộ, ngành có chức năng và liên quan có

trách nhiệm cụ thể hóa cơ chế, chính sách đó bằng việc xây dựng và tổ chức thực

hiện chiến lược phát triển cây dược liệu, tiến hành quy hoạch, xây dựng kế hoạch

về bảo vệ tài nguyên rừng trên phạm vi quốc gia và từng địa phương.

Tổ chức điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng, thống kê rừng,

theo dõi tài nguyên rừng để bảo vệ và phát triển rừng bền vững;

21

Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng;

Lập và quản lý hồ sơ giao, tiến hành tổ chức đăng kí và công nhận quyền sở hữu

rừng sản xuất là rừng trồng, quyền sử dụng rừng và cho thuê rừng.

Cấp và thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về bảo vệ và

phát triển rừng, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo vệ tài

nguyên rừng.

Giải quyết các tranh chấp liên quan đến rừng.

b) Vai trò của chủ rừng đối với việc phát triển rừng

Chủ rừng phải tiến hành hoạt động bảo vệ và phát triển rừng sau 12 tháng

liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng nếu không thực hiện thì nhà nước sẽ

thu hồi rừng; chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật, Nhà

nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế xã hội vì lợi

ích quốc gia, cộng đồng.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các quy định khác theo quy định của Pháp

luật; chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền; được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác nhau theo quy định để

bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng, được hưởng lợi từ công

trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.

Trong công tác bảo vệ rừng cũng có vai trò không nhỏ của đồng bào dân tộc

thiểu số, những người trực tiếp tham gia trồng rừng, sản xuất lâm nghiệp.

Những chủ rừng được nhà nước giao đất trồng rừng phải có trách nhiệm,

gắn bó đó là chính sách bảo vệ và phát triển rừng, hằng năm cần có kế hoạch trồng

bao nhiêu ha rừng, xác định cụ thể địa điểm trồng, giao cho chính quyền địa

phương phải có trách nhiệm trồng rừng, giám sát.

Việc cần thiết là chính sách nhà nước để bảo vệ rừng gắn với giảm nghèo

bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải rõ ràng, cụ thể để người dân ở

rừng sống được nhờ rừng, không phá rừng thì công tác bảo vệ rừng thực hiện mới

đạt hiệu quả cao.

22

1.2. Nội dung QLNN về phát triển cây dược liệu

Thứ nhất, ban hành các văn bản định hướng và tạo khung pháp lý cho phát

triển cây dược liệu.

Đây là một nội dung cơ bản của QLNN bằng pháp luật về phất triển cây

dược liệu vì các văn bản pháp luật về phát triển cây dược liệu là cơ sở đầu tiên và

quan trọng để QLNN bằng pháp luật về phát triển cây dược liệu có hiệu quả.

Trong hoạt động ban hành các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước

có thẩm quyền, trước hết phải nói đến hoạt động ban hành của các Luật, các Nghị

quyết về tổ chức và hoạt động của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tiếp

theo là việc ban hành các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; các Quyết định,

chỉ thị của thủ tướng Chính phủ nhằm cụ thể hóa các quy định trong các luật. Sau

đó các bộ, các cơ quan ngang bộ ban hành các thông tư, bộ trưởng ban hành các

quyết định, chỉ thị để điều chỉnh các quan hệ cụ thể đối với QLNN về phát triển cây

dược liệu.

QLNN bằng pháp luật về phát triển cây dược liệu thì hoạt động ban hành và

xây dựng pháp luật là hết sức cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, điều quan trọng

hơn là nó phải được thực thi trong thực tế đời sống xã hội đạt hiệu quả cao. Lênin

từng khẳng định: “Sự quan trọng của pháp luật không phải ở chỗ chúng được ghi

trên giấy, mà là ở chỗ được đem ra thi hành”. Pháp luật được thi hành là một trong

những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng một nền pháp chế, vì một trong những nội

dung cơ bản của việc xây dựng một nền pháp chế là pháp luật phải được hiện thực

hóa trong đời sống xã hội.

Hoạt động ban hành pháp luật quản lý về phát triển cây dược liệu là hoạt

động phức hợp bao gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, do nhiều chủ thể có vị trí,

chức năng, quyền hạn khác nhau tiến hành, từ sáng kiến xây dựng pháp luật đến

việc công bố văn bản pháp luật. Trong tất cả các giai đoạn của hoạt động xây dựng

pháp luật đều đòi hỏi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ đầy đủ các

nguyên tắc cơ bản của quá trình xây dựng pháp luật.

23

Như vậy, hoạt động ban hành pháp luật về QLNN đối với phát triển cây

dược liệu phải thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, phải phù hợp với

thực tiễn, phản ánh được xu thế vận động của các quy luật khách quan, bảo đảm

tính đồng bộ trong nội tại hệ thống quy định của pháp luật; hệ thống các quy định

phải cụ thể; ngôn ngữ diễn đạt phải rõ ràng, chính xác; các văn bản phải kịp thời

điều chỉnh những quan hệ xã hội mới phát sinh trong các hoạt động liên quan đến

phát triển cây dược liệu.

Thứ hai, hoạt động tổ chức thực hiện các quy định về QLNN đối với phát

triển cây dược liệu.

Hoạt động này bao gồm những hoạt động cơ bản là: tổ chức bộ máy và nhân

sự quản lý, xác định chương trình và kế hoạch quản lý, tổ chức các hoạt động hành

chính cụ thể, giải quyết khiếu nại.

Tổ chức thực hiện pháp luật quan trọng không chỉ ở chỗ bảo đảm đưa pháp

luật vào cuộc sống, mà còn qua đó để kiểm nghiệm tính đúng đắn, phù hợp với

thực tiễn khách quan của hệ thống các quy định pháp luật. Chính vì vậy, đánh giá

thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về phát triển các loại cây dược liệu là cơ sở

quan trọng cho việc hoàn thiện pháp luật về QLNN đối với dược liệu trong giai

đoạn phát triển tiếp theo của đất nước. Việc tổ chức thực hiện pháp luật có hiệu quả

là phải kịp thời đưa toàn bộ nội dung, mục đích, nhiệm vụ được quy định trong

pháp luật vào cuộc sống, nói một cách khái quát hơn là phải kịp thời đưa chủ

trương, đường lối của Đảng đối với hoạt động QLNN về phát triển cây dược liệu

vào thực tiễn cuộc sống với một chi phí tiết kiệm nhất. Muốn đạt được mục đích

trên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải nắm vững chủ trương, đường lối

Đảng, nắm vững những quy định của pháp luật, đồng thời phải khẩn trương, linh

hoạt đưa các quy định của pháp luật vào cuộc sống với thái độ công tâm, nhiệt tình,

có trách nhiệm. Có như vậy, QLNN bằng pháp luật về phát triển cây dược liệu mới

có cơ sở tiến hành trôi chảy, hiệu quả.

Tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan QLNN có thẩm quyền đối với

các vấn đề liên quan đến phát triển cây dược liệu là khâu trung tâm trong QLNN về

24

phát triển cây dược liệu, là cầu nối giữa quy định của pháp luật liên quan đến cây

dược liệu với các quan hệ về quản lý cây dược liệu phát sinh trong đời sống xã hội.

Vì vậy, hiệu lực, hiệu quả của tổ chức thực hiện pháp luật về cây dược liệu không

chỉ phụ thuộc vào hệ thống cơ quan, cơ chế hoạt động, con người của các cơ quan

nhà nước có thẩm quyền, mà còn phụ thuộc vào sự phù hợp của hệ thống quy định

pháp luật về cây dược liệu với thực tiễn xã hội.

Thứ ba, theo dõi, kiểm tra, đánh giá về việc tổ chức QLNN đối với việc phát

triển cây dược liệu.

Bảo vệ pháp luật nói chung, là hoạt động của các cơ quan: Viện kiểm sát

nhân dân; Tòa án nhân dân, cơ quan công an, thanh tra…hoạt động của những cơ

quan này nhằm đấu tranh, ngăn ngừa, loại trừ các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ

lợi ích của xã hội, quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Các hoạt động này

gồm có:

- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật: Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong

các hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu là một biện pháp quan trọng

để bảo đảm việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, khắc phục, phòng

ngừa và phát hiện những hành vi sai lệch trong việc thực hiện pháp luật; có biện

pháp uốn nắn, khắc phục và phát hiện những việc làm vi phạm pháp luật; có biện

pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời. Kiểm tra còn nhằm mục đích phát hiện những sơ

hở, thiếu sót trong các văn bản quy phạm pháp luật để đề nghị bổ sung, sửa đổi,

đồng thời phát hiện những điển hình thực hiện pháp luật tốt để động viên, khen

thưởng.

Thanh tra thực hiện pháp luật: Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ quan

QLNN nhằm làm tốt công tác quản lý, giúp cho việc thực thi pháp luật được tiến

hành một cách có hiệu quả. Khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật các cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt phải xử lý nghiêm, kịp thời và công bằng

các hành vi vi phạm pháp luật trong các hoạt động về dược liệu, bảo đảm trật tự, kỷ

cương; bảo vệ lợi ích của nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ

chức và cá nhân liên quan.

25

Xử lý vi phạm: Hoạt động xử lý vi phạm nhằm bảo vệ các giá trị của pháp

luật không bị vi phạm trong thực tiễn cuộc sống, giúp cho công tác QLNN bằng

pháp luật trong các hoạt động về dược liệu đạt hiệu quả cao hơn. Các hành vi vi

phạm pháp luật gắn với từng loại trách nhiệm pháp lý khác nhau như: Tội phạm và

trách nhiệm hình sự; vi phạm pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự; vi phạm

hành chính và trách nhiệm hành chính; vi phạm kỷ luật và trách nhiệm kỷ luật.

Việc xử lý vi phạm trong các hoạt động về phát triển cây dược liệu phải dựa trên cơ

sở pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến cây dược liệu như: nạn

trộm cắp cây dược liệu quý hiếm, gian lận trong mua bán các loại cây dược liệu về

chất lượng, nguồn gốc, xuất xứ…. Đồng thời việc xử lý vi phạm phải căn cứ theo

đúng các hành vi vi phạm, hình thức và mức phạt.

Để đảm bảo chức năng bảo vệ pháp luật trong QLNN về phát triển cây dược

liệu, các hoạt động thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về cây dược liệu phải

được tiến hành thường xuyên, liên tục, làm sáng tỏ và xử lý nghiêm minh, kịp thời

những hành vi vi phạm pháp luật đó.

Việc thanh tra, giám sát các hoạt động về dược liệu được quy định nhằm

củng cố, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện

pháp luật về dược liệu.

Thứ tư, phát huy vai trò quản lý của chính quyền địa phương trong quản lý

hoạt động về dược liệu.

Trong bất kỳ thể chế chính trị nào, nhà nước là người tổ chức và chịu trách

nhiệm cao nhất về chăm sóc sức khỏe cho người dân, tùy theo mô hình tổ chức nhà

nước, vấn đề trách nhiệm thực hiện được phân công khác nhau. Ở nước ta, mô hình

quản lý về cây dược liệu thực hiện theo nguyên tắc “Kết hợp QLNN theo ngành với

QLNN theo lãnh thổ”. Xuất phát từ việc phân định chức năng khác nhau giữa chính

quyền Trung ương và chính quyền địa phương, cần phải nâng cao vai trò quản lý về

cây dược liệu của chính quyền địa phương, vì chính quyền tại địa phương là người

thực hiện quyền làm chủ trực tiếp trong phạm vi địa phương của nhân dân sống và

26

làm việc trên đơn vị hành chính - lãnh thổ, đại biểu cho quyền lợi của nhân dân ở

địa phương đấy.

Theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện nay, các tỉnh, huyện đều được

quyền phân chia ngân sách được cấp cho các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội, y

tế… trên địa bàn tỉnh. Ngân sách của huyện cho hoạt động phát triển cây dược liệu

nằm một phần trong ngân sách kinh tế về phát triển ngành nông nghiệp, bởi vậy

chính quyền địa phương phải chịu trách nhiệm chính về kinh phí cho các hoạt động

quản lý nông nghiệp trên địa bàn lãnh thổ phụ trách. Nhằm phát huy vai trò tự chủ,

năng động và sáng tạo trong quản lý các hoạt động về phát triển cây dược liệu,

chính quyền địa phương được toàn quyền tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn và

chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề xảy ra.

1.3. Phương thức QLNN về phát triển cây dược liệu

Phương thức quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu là cách thức tác

động của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý là các hoạt động về dược liệu

nhằm đạt được những mục đích đã đề ra, được giới hạn trong phạm vi hoạt động

chấp hành và điều hành. Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng nhiều phương thức

khác nhau để tác động lên các lĩnh vực quản lý; đồng thời phải áp dụng các phương

pháp khác nhau để tác động lên các lĩnh vực quản lý; đồng thời phải áp dụng các

phương pháp một cách linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với thực tiễn để đem lại hiệu

quả cao nhất. Các phương thức này bao gồm:

Phương pháp hành chính: là phương pháp quản lý bằng cách ra quyết định

hành chính mang tính mệnh lệnh đơn phương bắt buộc thực hiện đối với các đối

tượng quản lý về phát triển cây dược liệu. Đồng thời cũng tác động trực tiếp lên đối

tượng quản lý; thể hiện tính chất quyền lực đơn phương của chủ thể quản lý.

Phương pháp này quy định quy tắc xử sự chung trong quản lý hành chính nhà

nước, quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan hành chính cấp dưới, đáp ứng

yêu cầu hợp pháp của công dân; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật của cấp

dưới khi cần thiết.

27

Phương pháp thuyết phục: thuyết phục là cách thức dùng lời nói, hành vi

làm cho đối tượng quản lý hành chính hiểu rõ sự cần thiết để tự giác thực hiện hành

vi nhất định hoặc không thực hiện hành vi nhất định theo ý chí của chủ thể. Đây

cũng là một trong những biện pháp làm cho công dân, tổ chức thuộc đối tượng

quản lý hành chính nhà nước nhận thức đúng đắn về các quy tắc xử sự trong khi

tham gia quan hệ pháp luật hành chính liên quan đến phát triển cây dược liệu.

Trong quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu, phương pháp này rất quan

trọng và thiết thực, được thể hiện thông qua các hoạt động như: giải thích, tuyên

truyền, nhắc nhở, giáo dục, cung cấp thông tin.

Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của

các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ kinh tế tác động đến lợi

ích của con người. Như phạt hành chính các đơn vị trồng và phát triển các loại cây

dược liệu kém chất lượng, không an toàn về dược tính hoặc áp dụng chế độ khen

thưởng cho các cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức có thành tích trong hoạt động

nghiên cứu các mô hình, đề tài về phát triển cây dược liệu.

- Phương thức QLNN về phát triển cây dược liệu của cơ quan nhà nước

Những cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm trong hướng dẫn và chỉ đạo quá

trình thực hiện chính sách, pháp luật và chế độ của Nhà nước trong quản lý, bảo tồn

và phát triển cây dược liệu tại địa phương mà mình quản lý; Chỉ đạo những tổ

chức, cá nhân, doanh nghiệp thực hiện đúng chính sách mà cơ quan cấp trên ban

hành.

Phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp như: Phòng nông nghiệp, Trung

tâm kĩ thuật nông nghiệp, Hợp tác xã, các cơ sở trồng và chế biến cây dược liệu. Tổ

chức tuyên truyền, tập huấn chuyên môn cho người dân thực hiện các mô hình phát

triển cây dược liệu.

Trình UBND cấp trên đưa rừng vào sử dụng để trồng cây dược liệu đối với

một số diện tích rừng chưa giao; Hướng dẫn nhân dân thực hiện theo đúng quy

hoạch về phát triển cây dược liệu theo từng vùng, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái

phù hợp với từng loại cây dược liệu khác nhau.

28

UBND cấp tỉnh quyết định cho thuê rừng, giao rừng cho những tổ chức, cá

nhân, doanh nghiệp có nhu cầu về phát triển cây dược liệu.

UBND cấp huyện quyết định cho thuê rừng, giao rừng cho những cá nhân,

hộ gia đình, doanh nghiệp. UBND có thẩm quyền cho thuê rừng, giao rừng phải có

trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát xem thực hiện có đúng mục đích không.

Nếu cá nhân, đơn vị nào sử dụng sai mục đích như đã đề ra ban đầu thì có quyền

thu hồi rừng đó.

Thủ tướng chính phủ quyết định về chuyển mục đích sử dụng đất đối với

một phần hoặc toàn bộ khu rừng do Thủ tướng chính phủ đã xác lập.

Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định về chuyển mục đích sử dụng đất đối với

một phần hoặc toàn bộ khu rừng do Chủ tịch UBND cấp xã đã xác lập.

- Phương thức QLNN về phát triển cây dược liệu đối với chủ thể chịu sự

quản lý là cá nhân, tổ chức

Giao rừng phải phù hợp với quy hoạch cây dược liệu cấp quốc gia, quy

hoạch sử dụng đất, diện tích rừng trồng cây dược liệu hiện có tại địa phương;

không giao, thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.

Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự

án quan trọng quốc gia; dự án cấp thiết khác được chính phủ phê duyệt.

Nhà nước cho các cá nhân, tổ chức thuê diện tích rừng để trồng và phát triển

cây dược liệu dưới hình thức trả tiền thuê hằng năm hoặc một lần.

Tôn trọng phong tục, tập quán và không gian sinh tồn của cộng đồng dân cư;

có chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu tiên cho người đồng bào dân tộc thiểu số,

các cá nhân, tập thể phát triển cây dược liệu.

 Phương thức cưỡng chế trong QLNN về phát triển cây dược liệu

Xử lý vi phạm trong hoạt động về phát triển cây dược liệu cần phải tăng

mức xử phạt để đảm bảo tính răn đe. Đối với các cá nhân và cơ sở vi phạm quy

định về gian dối, trộm cắp dược liệu thì ngoài các hình thức xử phạt chính, còn phải

áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả là đình chỉ hoạt

29

động, tiêu hủy sản phẩm dược liệu kém chất lượng do không đảm bảo các quy định

về chất lượng.

Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật hành chính có tính chất bảo vệ;

ra các quyết định hoặc trực tiếp thực hiện các quyết định áp dụng các biện pháp

phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động

phát triển cây dược liệu.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về phát triển cây dược liệu

1.4.1. Yếu tố chính trị

Yếu tố chính trị là vấn đề quyết định quan trọng hàng đầu để mở đường hay

ảnh hưởng đến mọi ngành, lĩnh vực trong đời sống xã hội của quốc gia. Ở nước ta

sự ổn định của hệ thống chính trị tác động đến an ninh quốc phòng, kinh tế, văn

hóa và tất cả các lĩnh vực khác trong đời sống xã hội, trong đó có hoạt động quản lý

nhà nước về phát triển cây dược liệu.

Ở nước ta, trên cơ sở Đảng ban hành quan điểm, chủ trương, đường lối lãnh

đạo, Nhà nước phải thể chế hóa nó bằng hệ thống những quy định pháp luật nhằm

quản lý xã hội. Vì thế, hệ quan điểm, chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng sẽ

tác động và chi phối trực tiếp tới quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về

phát triển cây dược liệu.

Thể chế, pháp luật, chính sách nhà nước là những công cụ mà Nhà nước sử

dụng trong việc thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của hệ thống chính trị của một giai

cấp thống trị, thể hiện quyền lực trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Để đảm bảo cho

các hoạt động quản lý về phát triển cây dược liệu, các văn bản pháp luật liên quan

trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu không

những đầy đủ về số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng của các văn bản đó.

Cần phải khắc phục tình trạng luật, pháp lệnh chỉ dừng lại ở những nguyên tắc

chung mà để thực hiện được phải có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành.

Hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu phải đảm

bảo tính liên thông, nhất quán. Để hình thành được hệ thống pháp luật về hoạt động

QLNN về phát triển cây dược liệu cần có đầy đủ những thuộc tính hiện đại của

30

pháp luật như tính đồng bộ, toàn diện, tính khách quan, khoa học, ổn định, tính

công khai, minh bạch, tính đại chúng.

Cần nhanh chóng kiện toàn, nhằm phát huy vai trò của chính quyền địa

phương, ban hành luật mới về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân

cấp mạnh cùng với việc phát huy tự quản cộng đồng; ban hành bộ luật xử lý vi

phạm hành chính, với quy định cụ thể, theo hướng mở rộng thẩm quyền của chính

quyền cơ sở, văn bản quy phạm pháp luật phải thống nhất cho cả trung ương và địa

phương đồng thời kiện toàn những cơ sở luật lệ khác của QLNN. Tóm lại, chất

lượng của pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của QLNN về phát triển cây

dược liệu.

Mối quan hệ giữa tổ chức bộ máy hành chính nhà nước với những bộ phận

khác trong hệ thống chính trị các cấp như những cơ quan lập pháp, cơ quan tư pháp

và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Do đó, tiến trình nâng cao hiệu quả, hiệu

lực QLNN phải gắn liền với tính đồng bộ giữa cải cách lập pháp và cải cách tư

pháp.

1.4.2. Yếu tố về tổ chức bộ máy và nhân sự

Pháp luật là cơ sở của quản lý, nhưng nếu không có bộ máy tổ chức quản lý

tốt thì “pháp luật có cũng như không”. Vì vậy, thực hiện pháp luật, thực hiện đầy

đủ, chính xác, kịp thời là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả quản lý. Nhưng điều

đó còn phụ thuộc vào năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý, năng lực

này của chính quyền cơ sở lại càng quan trọng, do chính vị trí của chính quyền cơ

sở trong hệ thống chính quyền bốn cấp quy định. Năng lực thực hiện pháp luật

quản lý về phát triển cây dược liệu của chính quyền cơ sở chính là tính hợp lý của

chính quyền cơ sở. Để có một bộ máy mạnh thích ứng được với mọi biến đổi của

xã hội, phải luôn tìm tòi sáng kiến sao cho bộ máy quản lý thường xuyên được đổi

mới, cải cách, đáp ứng được tốt nhu cầu của quản lý xã hội và quản lý về phát triển

cây dược liệu, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường, đô thị hóa và hội nhập

quốc tế. Đối với chính quyền cơ sở điều quan trọng là mọi cải cách, đổi mới phải

đảm bảo được sự phù hợp của bộ máy với vị trí của chính quyền cơ sở như đã phân

31

tích ở trên. Chính quyền cơ sở phải là cấp chính quyền gần dân, sát dân nhất; quản

lý dân chủ nhất; các quyết định quản lý phải cụ thể nhất, muốn như vậy bộ máy

quản lý của chính quyền cơ sở phải tinh gọn, linh hoạt trong cơ chế quản lý.

Nhằm tăng cường năng lực quản lý của chính quyền cơ sở, cần có sự phân

định giữa chính quyền đô thị và chính quyền cơ sở nông thôn, thực hiện “công

chức hóa”, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính và

kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và công chức chuyên môn cơ sở;

đồng thời tăng phân cấp, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền

cơ sở trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Muốn một tổ chức mạnh phải có những con người mạnh, con người là yếu

tố quyết định. Việc thực hiện pháp luật của chính quyền phải thông qua hoạt động

của từng công chức trong bộ máy chính quyền, và do đó phụ thuộc vào những năng

lực thực hiện pháp luật của họ. Mỗi cán bộ công chức chính quyền từ trung ương

đến cơ sở, năng lực thực hiện pháp luật được tạo thành bởi các yếu tố:

Yếu tố ý thức pháp luật: Cán bộ, công chức phải có sự hiểu biết pháp luật,

có thái độ tôn trọng, chấp hành nghiêm minh pháp luật, có ý chí, quyết tâm cao

trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý. Trong các yếu tố cấu trúc của ý thức

pháp luật, sự hiểu biết về pháp luật hiện hành, nhất là pháp luật liên quan đến

nhiệm vụ QLNN về phát triển cây dược liệu của cán bộ công chức là yếu tố hết sức

quan trọng. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức tại chính quyền địa phương, đối

tượng quản lý là người dân nên những tri thức pháp luật hiện hành phải rộng,

không chỉ là các quy định pháp luật ở cấp lập pháp, cấp chính phủ, mà phải hiểu

biết các quy định cụ thể, hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành liên quan. Vì vậy,

việc đào tạo, cập nhật kiến thức pháp luật phải cụ thể, toàn diện.

Yếu tố sáng tạo trong thực hiện pháp luật: hoạt động thực hiện pháp luật của

đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở trong quản lý về phát triển cây dược liệu về bản

chất là hoạt động áp dụng pháp luật, đòi hỏi phải có sự vận dụng sáng tạo cho phù

hợp với điều kiện, hoàn cảnh, đối tượng áp dụng trong các hoạt động liên quan đến

32

dược liệu. Có như vậy hiệu quả pháp luật mới được bảo đảm, trật tự quản lý mới

được thiết lập, hợp lòng dân, được người dân ủng hộ.

Yếu tố kĩ năng thực thi pháp luật: Người cán bộ, công chức không chỉ hiểu

biết, có tinh thần, thái độ đúng đắn đối với pháp luật, mà phải nắm rõ các quy trình

áp dụng pháp luật; có khả năng truyền đạt các quyết định áp dụng pháp luật nhanh

chóng; tổ chức thực hiện quyết định một cách chính xác, khách quan.

1.4.3. Yếu tố kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa khuyến khích làm

giàu chính đáng đồng thời tích cực xóa đói, giảm nghèo; phát triển kinh tế đi đôi

với việc thực hiện các chính sách, phúc lợi xã hội, chú trọng phát triển nông thôn,

vùng sâu, vùng xa. Các yếu tố thị trường trong các hoạt động kinh doanh dược liệu

được tạo lập và tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội cũng như tác

động đến hoạt động quản lý của nhà nước về phát triển cây dược liệu.

Trong quá trình tạo lập và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa đương nhiên làm xuất hiện nhiều vùng, cụm, địa bàn tập trung nhiều hoạt

động kinh tế liên quan đến phát triển cây dược liệu, các cơ quan, đơn vị, hộ gia

đình trồng cây dược liệu, hoặc xuất hiện nhiều hoạt động thu hút sự tập trung của

một số lượng lớn người tham gia như các diễn đàn, hội chợ… Yêu cầu phát triển

nền kinh tế thị trường đòi hỏi hoạt động công vụ của nền hành chính trong đó có

hoạt động QLNN về phát triển cây dược liệu phải thích ứng kịp thời, nhanh nhạy

với nền kinh tế nhiều thành phần, nền hành chính phải phù hợp với quy luật của

nền kinh tế thị trường. Đó là nền hành chính lấy các quy luật của thị trường (quy

luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh) làm chuẩn mực ứng dụng

trong quản lý xã hội. QLNN về phát triển cây dược liệu, chuyển từ một nền hành

chính “cai trị” sang nền hành chính “dịch vụ” phục vụ nhân dân.

1.4.4. Yếu tố cơ sở vật chất, văn hóa, phong tục tập quán đến quản lý nhà

nước về phát triển cây dược liệu

Yếu tố cơ sở vật chất và tài chính công mà tốt sẽ khuyến khích cán bộ hăng

hái làm việc, chống lại sự tha hóa, biến chất, mua chuộc; ngược lại, cơ sở vật chất,

33

tài chính công không hợp lý sẽ là nguyên nhân dẫn đến tình trạng lơ là công việc,

không hăng say phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, tu dưỡng đạo đức nghề

nghiệp của đội ngũ cán bộ. Đây là động lực thúc đẩy đội ngũ cán bộ QLNN về

dược liệu không ngừng vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Cơ sở vật chất, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ quản

lý nhà nước về phát triển cây dược liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng

công việc và bảo vệ khi có hành vi chống đối người thi hành công vụ. Chẳng hạn

như đối với công tác thanh tra, kiểm tra về phát triển cây dược liệu thì cơ sở vật

chất phục vụ cho công việc là điều kiện rất cần thiết. Điều kiện vật chất, cụ thể là

phương tiện đi lại làm việc; trụ sở làm việc, được trang bị đầy đủ thì sẽ góp phần

trực tiếp vào việc thể hiện sự trang nghiêm của cơ quan công quyền, đội ngũ cán bộ

quản lý có đủ phương tiện làm việc thì công việc sẽ hiệu quả hơn, họ sẽ tập trung

vào công việc mà không bị chi phối bởi sự khó khăn về điều kiện, phương tiện làm

việc.

Mỗi địa phương có một văn hóa, phong tục tập quán, đối với địa hình miền

núi và đồng bằng điều kiện khác nhau vì vậy để công việc được hiệu quả phải nắm

rõ được từng vùng cụ thể. Từ đó đưa ra những phương án, chế độ đãi ngộ, khuyến

khích cán bộ hoạt động trong việc QLNN về phát triển cây dược liệu sao cho hợp

lý để công việc được hiệu quả, nhanh chóng hơn.

Tiểu kết chương 1

Từ những lý luận QLNN về phát triển cây dược liệu, rút ra một số kết luận

như sau:

Cây dược liệu có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cũng như

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, liên quan đến các hoạt động sống và hoạt

động kinh tế của con người trong nhiều lĩnh vực nhất là nông nghiệp, y học…

Ở nước ta, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý các hoạt

động về phát triển cây dược liệu. QLNN về phát triển cây dược liệu cũng như bất kì

một dạng quản lý xã hội nào khác, là dạng quản lý công vụ quốc gia của bộ máy

34

nhà nước, là công việc của bộ máy hành pháp. Nó là sự tác động có tổ chức và

được điều chỉnh bằng pháp luật, trên cơ sở quyền lực nhà nước đối với các quá

trình xã hội và các hoạt động liên quan đến phát triển cây dược liệu do các cơ quan

có thẩm quyền trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để

thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội.

Trong chương 1, tác giả đề cập đến những nội dung cơ bản đến QLNN về

phát triển cây dược liệu; những vấn đề tổ chức bộ máy QLNN về bảo tồn và phát

triển cây dược liệu. Những nội dung liên quan đến QLNN về phát triển cây dược

liệu được đề cập trong chương 1 là luận cứ khoa học để phân tích, đánh giá thực

trạng QLNN về phát triển cây dược liệu trên địa bàn huyện Nam Trà My.

35

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC

LIỆU TẠI HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng QLNN về phát triển cây dược

liệu

2.1.1. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nam Trà My, tỉnh

Quảng Nam

- Đặc điểm tự nhiên

Nam Trà My là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Nam,

cách tỉnh lỵ khoảng 100 km về phía Tây - Nam.

Phía Đông giáp với huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi và huyện Konplong,

tỉnh KonTum; Phía Tây giáp huyện Phước Sơn; Phía Bắc giáp huyện Bắc Trà My

tỉnh Quảng Nam; Phía Nam giáp các huyện Đakglei, Tumơrông thuộc tỉnh

KonTum.

Có tổng diện tích tự nhiên là 82.638,27 ha, trong đó đất có rừng là: 45.695,6

ha (rừng tự nhiên: 44651,52 ha; rừng trồng: 1008,08 ha), đất chưa có rừng là:

20.121,29 ha và đất khác: 16.857,38 ha toàn bộ nằm trong tọa độ địa lý từ

140056’55’’ đến 150020’39’’ vĩ độ Bắc và từ 107055’43’’ đến 108016’01’’ kinh độ

Đông. Dân số 28.260 khẩu/6.692 hộ, trên 97% là người dân tộc thiểu số (chủ yếu là

người Cadong, Xêđăng, Bh’nông), đời sống kinh tế - xã hội còn khó khăn, nơi đây

từng là căn cứ cách mạng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, đồng

bào các dân tộc có truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm, cứu nước. Nằm

trong diện 62 huyện nghèo của cả nước. Được thành lập trên cơ sở được tách từ

huyện Trà My trước đây theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/06/2003 của

Chính phủ. Đây là vùng đất giàu truyền thống cách mạng, có bản sắc văn hóa và tài

nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.

Toàn huyện có 10 xã, gồm: Trà Dơn, Trà Leng, Trà Mai, Trà Tập, Trà Don,

Trà Vân, Trà Vinh, Trà Cang, Trà Nam, Trà Linh.

36

Nam Trà My nằm dưới chân núi Ngọc Linh của dãy Trường Sơn, có độ cao

trung bình khoảng: 1000 - 1500 m so với mực nước biển, có lượng mưa trải đều

trong các tháng và tập trung nhiều nhất từ tháng 10 đến tháng 12 hằng năm; cường

độ chiếu sáng khá dồi dào, độ ẩm không khí cao, đất đai màu mỡ; độ che phủ rừng

gần 60%. Đất đai, khí hậu, thảm thực vật phong phú đặc biệt tầng đất mặt của rừng

ít bị bào mòn nên rất thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt, nhất là đối

với các loại cây dược liệu như: Quế Trà My, Đảng sâm, Đương quy, Giảo cổ lam,

Kim cương (lan gấm), Sơn tra, Sa nhân …, đặc biệt là cây Sâm Ngọc Linh được

người dân các xã trên địa bàn huyện Nam Trà My trồng bảo tồn và phát triển, góp

phần quan trọng vào việc xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Nam Trà My

37

- Điều kiện kinh tế - xã hội

Sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với định canh định cư có bước phát triển về

chất lượng, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cơ cấu cây trồng có

sự thay đổi theo hướng tăng cây công nghiệp như quế Trà My, cây giổi, cây chuối

và các loại cây dược liệu như Sâm Ngọc Linh, Giảo cổ lam, Đảng sâm, Lan Kim

tuyến,…Việc khai hoang, cải tạo đồng ruộng được chú trọng, diện tích ruộng lúa

nước không ngừng tăng lên, mỗi năm khai hoang từ 15 - 20 ha; sản lượng lương

thực cây có hạt năm sau cao hơn năm trước, lương thực bình quân đầu người đạt

165 kg/năm, chăn nuôi phát triển. Kinh tế vườn và kinh tế trang trại được quan tâm

đầu tư theo nghị quyết 03 của Huyện ủy Nam Trà My.

Công tác xã hội hóa giáo dục được các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân

dân hưởng ứng. Mạng lưới cơ sở vật chất trường lớp ngày càng được củng cố và

phát triển đều ở các cấp học, bậc học, toàn huyện có 31 đơn vị trường học. Đến nay

có 10/10 xã đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo

dục trung học cơ sở và đang triển khai kiểm tra đề nghị công nhận đạt chuẩn phổ

cập mầm non cho trẻ 5 tuổi.

Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân được nâng lên,

các chương trình y tế quốc gia được triển khai đều khắp và hiệu quả; các dịch bệnh;

nhất là bệnh sốt rét được khống chế, ngăn kịp thời và từng bước được đẩy lùi,

không để phát sinh thành dịch. Cơ sở vật chất ngành y tế ngày càng được tăng

cường, các Trạm y tế xã được kiện toàn củng cố.

Các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao được tổ chức thường

xuyên và hướng về cơ sở, thu hút được nhiều tầng lớp nhân dân tham gia; đầu tư

trang bị hàng trăm hệ thống Parabol phục vụ nhu cầu nghe nhìn của người dân.

Công tác xóa đói giảm nghèo theo chương trình mục tiêu quốc gia giảm

nghèo; chương trình Nghị quyết 30a của Chính phủ đã được thực hiện có hiệu quả,

gắn với công tác đào tạo, giải quyết việc làm, nhờ đó nhân dân biết cách làm ăn, tỷ

lệ hộ đói nghèo giảm xuống còn 70,89% (năm 2015). Phong trào đền ơn đáp nghĩa,

“uống nước nhớ nguồn” chăm lo các đối tượng xã hội, phong trào xây dựng đời

38

sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng cơ quan văn hóa được triển khai thực hiện

thường xuyên và rộng khắp.

Hạ tầng kỹ thuật được quan tâm đầu tư; mở các tuyến đường giao thông

trọng yếu từ trung tâm huyện đến trung tâm các xã được đầu tư; đường ô tô đã đến

được trung tâm của 10/10 xã. Bên cạnh đó, tuyến đường Nam Quảng Nam đi qua

địa bàn huyện đã hoàn thành, tạo thuận lợi cho huyện thông thương với các tỉnh

Tây nguyên, mở ra một cơ hội cho sự phát triển kinh tế. Công nghiệp từng bước

được phát triển, đã hoàn thành dự án cấp điện đến trung tâm cho 10/10 xã; công

trình thủy điện Trà Linh 3 đã hoàn thành, hòa vào lưới điện quốc gia, góp phần

không nhỏ cho việc ổn định năng lượng; Các công trình phục vụ thiết thực dân sinh

như thủy lợi nhỏ, hệ thống kênh mương, hệ thống nước sinh hoạt được xây dựng

mới và tu bổ thường xuyên, đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân và nước tưới cho

diện tích đất canh tác.

2.1.2. Tình hình phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh

Quảng Nam

a) Thực hiện trồng, bảo tồn dược liệu tự nhiên

Trên cơ sở quy hoạch bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu trên địa

bàn tỉnh; Từ các nguồn kinh phí của Nhà nước, trong thời gian qua địa phương đã

triển khai thực hiện trồng bảo tồn (bảo tồn chuyển chổ) được: Sâm Ngọc Linh: 459

ha, Đảng sâm: 120 ha, Sa nhân tím: 30 cây, Giảo cổ lam: 70 ha, Quế Trà My:

2.864 ha. Đồng thời, tuyên truyền vận động nhân dân các địa phương (nhất là 3 xã:

Trà Nam, Trà Linh và Trà Cang) là nơi có nguồn dược liệu tự nhiên tập trung

khoanh nuôi chăm sóc, bảo vệ những diện tích dược liệu đã có trong tự nhiên để

bảo tồn và phát triển giống dược liệu (bảo tồn tại chổ). Do vậy, đến nay diện tích

các loại cây dược liệu đã nâng lên đáng kể, cụ thể: Cây quế: 3.688 ha (Nhà nước hỗ

trợ 921 ha, nhân dân tự bảo tồn và trồng phát triển 2.767 ha); Cây dược liệu khác:

366 ha (Nhà nước hỗ trợ 116 ha, nhân dân tự bảo tồn và trồng phát triển khoảng

250 ha); Sâm Ngọc Linh: khoảng 1.600 ha (Nhà nước hỗ trợ 40.958 cây, khoảng

trên 2 ha, diện tích còn lại nhân dân tự trồng phát triển).

39

- Công tác phát triển trồng mới

Năm 2016:

Kế hoạch hỗ trợ cho 03 xã/14 hộ, gồm: xã Trà Vân/05 hộ, Trà Nam/05 hộ và

Trà Cang/04 hộ.

Số lượng, loại cây dược liệu nhân dân thực hiện: Cây sâm nam (Đẳng Sâm):

21.450 cây/1,136 ha/03 xã/14 hộ; Kinh phí hỗ trợ trồng cây sâm nam (Đẳng Sâm):

68,64 triệu đồng; Cây sa nhân tím: 8.250 cây/1,51 ha/03 xã/14 hộ; Kinh phí hỗ trợ

trồng cây sa nhân tím: 39,6 triệu đồng. Tỷ lệ cây sống ban đầu nghiệm thu đạt 85%.

Năm 2017:

Kế hoạch hỗ trợ cho 05 xã/140 hộ, gồm: xã Trà Leng/25 hộ, Trà Dơn/25 hộ,

Trà Linh/25 hộ, Trà Vân/25 hộ và Trà Cang/40 hộ.

Số lượng, loại cây dược liệu nhân dân thực hiện: Cây sâm nam (Đẳng Sâm):

160.875 cây/22,5 ha/05 xã/99 hộ; Kinh phí hỗ trợ trồng cây sâm nam (Đẳng Sâm):

772,2 triệu đồng; Cây sa nhân tím: 24.541 cây/8,924 ha/02 xã/41 hộ; Kinh phí hỗ

trợ trồng cây sa nhân tím: 117,8 triệu đồng. Tỷ lệ cây sống ban đầu nghiệm thu đạt

85 - 90%.

Năm 2018 :

Kế hoạch hỗ trợ cho 07 xã, gồm: xã Trà Cang, Trà Nam, Trà Don, Trà Vân,

Trà Vinh, Trà Linh, Trà Tập. Số hộ tham gia: 416 hộ.

Số lượng, loại cây dược liệu nhân dân thực hiện: 233.500 cây/45 ha (Sa

nhân tím: 20ha, Đẳng sâm: 25ha), trong đó: Sa nhân tím: 55.000 cây/20 ha/07

xã/185 hộ, gồm: 07 hộ Trà Cang, 42 hộ Trà Nam, 96 hộ Trà Tập, 04 hộ Trà Don,

09 hộ Trà Vân, 23 hộ Trà Vinh, 04 hộ Trà Linh. Kinh phí hỗ trợ trồng cây sa nhân

tím: 264 triệu đồng; Cây Đẳng sâm: 178.750 cây/25 ha/07 xã, gồm: 308 hộ 94 hộ

Trà Cang, 42 hộ Nam, 45 hộ Tập, 24 hộ Don, 25 hộ Vân, 42 hộ Vinh, 36 hộ Linh.

Kinh phí hỗ trợ trồng cây sâm nam (Đảng Sâm): 858 triệu đồng. Tỷ lệ cây sống ban

đầu nghiệm thu đạt 85 - 90%.

Năm 2019:

40

Kế hoạch hỗ trợ cho 09 xã, gồm: xã Trà Cang, Trà Nam, Trà Don, Trà Vân,

Trà Vinh, Trà Linh, Trà Tập, Trà Dơn, Trà Mai. Số hộ tham gia: 533 hộ.

Số lượng, loại cây dược liệu nhân dân thực hiện: 223.372 cây/42,5 ha (Sa

nhân tím: 18 ha, Đẳng sâm: 24,318 ha), trong đó: Sa nhân tím: 49.500 cây/18 ha/06

xã/133 hộ, gồm: Trà Mai 08 hộ, Trà Vân 01 hộ, Trà Don 26 hộ, Trà Cang 14 hộ,

Trà Tập 52 hộ, Trà Dơn 32 hộ. Kinh phí hỗ trợ trồng cây sa nhân tím: 237,6 triệu

đồng; Cây Đẳng sâm: 173.872 cây/24,318 ha/08 xã/400 hộ, gồm: Trà Cang 38 hộ,

Trà Mai 08 hộ, Trà Vân 56 hộ, Trà Vinh 18 hộ, Trà Don 01 hộ, Trà Nam 162 hộ,

Trà Linh 85 hộ Trà Tập 32 hộ. Kinh phí hỗ trợ trồng cây sâm nam (Đảng Sâm):

862,4 triệu đồng. Tỷ lệ cây sống ban đầu nghiệm thu đạt 87 - 90%.

Năm 2020:

Kế hoạch hỗ trợ cho 06/10 xã. Kinh phí thực hiện: 1.290 triệu đồng. Số hộ

tham gia: 287 hộ.

Số lượng, loại cây dược liệu nhân dân thực hiện: 53,176 ha (Sa nhân tím:

25,33 ha, Đẳng sâm: 27,846 ha), trong đó: Sa nhân tím: 69.682 cây/25,33 ha/04

xã/66 hộ (Trà Cang 20 hộ, Trà Tập 20 hộ, Trà Don 06 hộ, Trà Nam 20 hộ). Kinh

phí hỗ trợ trồng cây sa nhân tím: 334,325 triệu đồng; Cây Đẳng sâm: 199.099

cây/27,846 ha/06 xã/221 hộ (Trà Cang 40 hộ, Trà Vân 15 hộ, Trà Tập 40 hộ, Trà

Don 46 hộ, Trà Nam 40 hộ, Trà Linh 40 hộ). Kinh phí hỗ trợ trồng cây sâm nam

(Đảng Sâm): 955,675 triệu đồng. Tỷ lệ cây sống ban đầu nghiệm thu đạt 85 - 90%.

 Tổng diện tích thực hiện qua 5 năm (2016 - 2020): 174,546 ha, trong đó

cây Đảng sâm: 100,8 ha; sa nhân: 73,746 ha.

b) Tình hình trồng, thu hái, chế biến và tiêu thụ cây dược liệu

Qua nghiên cứu cho thấy tại địa bàn huyện Nam Trà My về chủng loại cây

dược liệu được trồng khá đa dạng và phong phú, tuy nhiên nhóm cây dược liệu

chính đang phát triển sản xuất theo hướng hàng hóa gồm: Giảo cổ lam, đương quy,

đảng sâm, sa nhân, chè dây, đinh lăng, quế trà my, khổ qua rừng.

Hình thức sản xuất cây dược liệu tại huyện Nam Trà My chủ yếu là theo hình

thức hộ gia đình. Quy mô diện tích trên mỗi hộ sản xuất biến động tùy theo chủng

41

loại cây trồng. Cây dược liệu được trồng xen trên đất rừng, quy mô sản xuất trên

mỗi hộ dân tương đối lớn từ 0,5 - 5 ha trên mỗi hộ.

Có thể thấy rằng, diện tích trồng các loại cây dược liệu chính trên địa bàn

huyện Nam Trà My giai đoạn 2017 - 2019 không có sự biến động mạnh, do những

năm qua, hình thức tổ chức sản xuất cây dược liệu đa phần do các cá thể hộ gia

đình tự quyết định đầu tư trên cơ sở có sự tham gia bao tiêu sản phẩm của đơn vị

thu mua. Theo đó, vai trò của chính quyền địa phương còn mờ nhạt trong việc định

hướng phát triển hoạt động trồng cây dược liệu của các hộ gia đình. Đây là vấn đề

cần được cải thiện trong thời gian tới.

Sản lượng khai thác các loại cây dược liệu thời gian qua có sự tăng trưởng

tương đối tốt, điều này cho thấy năng suất trồng cây dược liệu thời gian qua đã có

sự cải tiến đáng kể. Đây là kết quả của việc thực hiện chuyển giao khoa học, kỹ

thuật hiện đại cho người nông dân trồng cây dược liệu của UBND huyện.

Tình hình chế biến sản phẩm từ cây dược liệu trên địa bàn huyện vẫn ở mức

đơn giản, thô sơ chủ yếu là sơ chế sản phẩm thô rồi bán ra thị trường. Tuy nhiên có

một số sản phẩm được các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện tạo ra sản

phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao hơn như: Giảo cổ lam, đinh lăng, khổ qua

rừng, chè dây được chế biến thành trà túi lọc; Đảng sâm được chế biến thành cao

đảng sâm, mứt đảng sâm, quế được chế biến thành bột quế gia vị, túi thơm hương

quế,...

c) Tình hình nghiên cứu và bảo tồn cây dược liệu

 Tình hình nghiên cứu về cây dược liệu

Trong thời gian qua, UBND huyện Nam Trà My đã phối hợp với các Bộ,

ngành và các Trường Đại học tham gia nghiên cứu về bảo tồn và nhân giống cây

Sâm Ngọc Linh, cây dược liệu cụ thể:

+ Phối hợp với Trường Đại học Nông lâm Huế thực hiện đề tài “Nghiên cứu

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nhân giống hữu tính nhằm nâng cao tỷ lệ

chất lượng cây giống Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”;

42

+ Phối hợp với Viện di truyền, viện nông nghiệp thực hiện đề tài “Nghiên

cứu bảo tồn và xây dựng nguồn giống gốc cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà

My, tỉnh Quảng Nam”;

+ Phối hợp với Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện đề tài “Nghiên

cứu xây dựng mô hình và ứng dụng Hệ thống Internet vạn vật để quảng bá và giám

sát hiệu quả khu bảo tồn giống cây Sâm gốc Ngọc Linh, huyện Nam Trà My, tỉnh

Quảng Nam”.

+ Phối hợp với Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội

thực hiện dự án: “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản

xuất đương quy Nhật Bản (Angelica acutiloba Kitagawa.), giảo cổ lam

(Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino.) và đan sâm (Salvia miltiorrhiza) tại

huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”

+ Hiện nay đang đề nghị Bộ Khoa học công nghệ hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ

khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Xây dựng hệ dữ liệu chuyên gia và các nền

tảng thông minh hỗ trợ phát triển sản phẩm quốc gia Sâm Ngọc Linh”.

 Thực trạng công tác bảo tồn cây dược liệu

Việc quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu:

Thực hiện Nghị quyết số 39/NQ-HĐND, ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh

về Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai

đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030; UBND tỉnh đã ban hành Quyết định

số 301/QĐ-UBND, ngày 22/01/2018 về phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển

cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến

năm 2030.

Trên cơ sở đó, UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã phối hợp các ngành

liên quan triển khai, thông báo rộng rãi đến người dân thực hiện. Qua quá trình

triển khai thực hiện hiệu lại mang lại đáng kể nhất là việc trước đây người dân

thường khai thác cây dược liệu trong rừng tự nhiên về bán một cách ồ ạt, sau khi

được triển khai quán triệt, tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, người dân đã biết

43

cách khai thác phù hợp, nhất là việc khoanh nuôi bảo tồn, chăm sóc cho việc tái

sinh của cây dược liệu.

Trồng bảo tồn, kết hợp sản xuất giống, cung cấp nguồn giống, sản xuất cây

giống:

Để thực hiện đảm bảo nguồn giống cung ứng cho nhân dân, UBND huyện

đã thành lập Trại ươm dược liệu của huyện tại thôn 3, xã Trà Nam để ươm giống

cung cấp cho nhân dân phát triển cây dược liệu. Trại ươm dược liệu huyện có diện

tích là 2,5 ha, ươm các loại giống: sâm nam (đảng sâm), sa nhân, đương quy, lan

gấm, đinh lăng, giảo cổ lam, quế,.... Hằng năm tổ chức gieo ươm từ 800.000 -

1.000.000 cây giống các loại. Ngoài ra, còn lựa chọn ở các xã, các hộ có kinh

nghiệm, điều kiện kinh tế đảm bảo để vận động, hướng dẫn kỹ thuật thành lập vườn

ươm để ươm cây giống cung cấp cho nhân dân trên địa bàn.

UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện tập trung

nghiên cứu, có phương án tổ chức gieo ươm cây giống đảm bảo chất lượng trước

khi xuất vườn; đồng thời kiểm tra cây trồng đã cấp trước đây để xem xét, đánh giá

những nơi phù hợp, những nơi không phù hợp đối với các loại cây dược liệu, tìm ra

nguyên nhân để có kinh nghiệm trong việc gieo ươm, trồng và phát triển.

Đào tạo nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, tập huấn kỹ năng trồng,

phát triển cây dược liệu:

Trong năm 2017 - 2019 đã thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho 390 học

viên, nội dung đào tạo kỹ thuật trồng cây lâm nghiệp và cây dược liệu dưới tán

rừng. Ngoài ra, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho các đối tượng được thực hiện

theo cơ chế trồng cây dược liệu theo Nghị quyết 202/NQ-ĐND của HĐND tỉnh,

bên cạnh đó từ Chương trình MTQG giảm nghèo, ngay từ đầu năm UBND huyện

đã tổ chức tập huấn cho người nghèo cách làm ăn để thoát nghèo, trong đó có nội

dung tập huấn trồng, phát triển cây dược liệu dưới tán rừng, với trên 500 hộ nghèo

tham gia.

44

d) Tình hình thực hiện bảo tồn, phát triển cây dược liệu

- Nhà nước hỗ trợ các loại cây giống dược liệu với số lượng: Giống Sâm

Ngọc Linh: 40.958 cây; Giống cây Đảng sâm: 413.151 cây; Giống Sa nhân tím:

122.475 cây; Giống Giảo cổ lam: 4.002 cây; Giống Quế Trà My: 1.521.160 cây;

Giống Đinh lăng: 94.311 cây.

- Hỗ trợ sản xuất giống, chất lượng nguồn giống dược liệu được hỗ trợ;

công tác nghiệm thu của các cơ quan chức năng khi cung ứng giống cho người dân

phát triển sản xuất

UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện tập trung

nghiên cứu, có phương án tổ chức gieo ươm cây giống đảm bảo chất lượng trước

khi xuất vườn; đồng thời kiểm tra cây trồng đã cấp trước đây để xem xét, đánh giá

những nơi phù hợp, những nơi không phù hợp đối với các loại cây dược liệu, tìm ra

nguyên nhân để có kinh nghiệm trong việc gieo ươm.

Để thực hiện được việc này, đảm bảo nguồn giống cung ứng cho nhân dân,

UBND huyện đã thành lập Trại ươm dược liệu của huyện tại thôn 3, xã Trà Nam để

ươm giống cung cấp cho nhân dân phát triển cây dược liệu. Trại ươm dược liệu

huyện có diện tích là 2,5 ha, ươm các loại giống: sâm nam (Đảng sâm), Sa nhân,

Đương quy, Lan gấm, Đinh lăng, Sơn tra, Giảo cổ lam, Quế,.... Hằng năm tổ chức

gieo ươm từ 800.000 đến 1.000.000 cây giống các loại. Ngoài ra, còn lựa chọn ở

các xã, các hộ có kinh nghiệm, điều kiện kinh tế đảm bảo để vận động, hướng dẫn

kỹ thuật xây dựng vườn ươm để ươm cây giống cung cấp cho nhân dân trên địa

bàn.

Để đảm bảo nguồn giống và bảo tồn nguồn Sâm Ngọc Linh gốc, huyện Nam

Trà My đã thành lập Trung tâm Sâm Ngọc Linh (nay sáp nhập với Trung tâm kỹ

thuật nông nghiệp) hiện tại Trung tâm có Trại giống sâm Ngọc Linh ở Tắk Ngo,

thôn 2 xã Trà Linh, đã trồng được 02 ha với số lượng cây giống 30.000 cây để làm

giống với mục đích nhân rộng phát triển và hỗ trợ cho nhân dân.

UBND huyện luôn quan tâm tạo điều kiện tối đa cho người nông dân về cây

giống, phân bón, thuốc trừ sâu, đảm bảo cho các hộ nông dân có thể tiến hành hoạt

45

động trồng cây dược liệu một cách thuận lợi và hiệu quả nhất. Theo đó, nhà nước

hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư cây giống, nhân dân tham gia đối ứng 20%. Về phân

bón, thuốc trừ sâu thì chủ yếu là nguồn đối ứng về phân bón của người dân trong

quá trình triển khai thực hiện phát triển sản xuất cây dược liệu. Với hình thức hỗ

trợ cây giống, đối ứng phân bón để triển khai thực hiện sản xuất cây dược liệu bước

đầu mang lại hiệu quả thiết thực.

- Hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, tập huấn kỹ

năng trồng, phát triển cây dược liệu, hỗ trợ về tín dụng

Nhìn chung công tác ứng dụng khoa học công nghệ vào việc bảo tồn và phát

triển cây Sâm Ngọc Linh, cây dược liệu bước đầu cho kết quả khả quan; tỷ lệ và

chất lượng cây giống Sâm Ngọc Linh, cây dược liệu được nâng lên; đem lại hiệu

quả cao, giải quyết được vấn đề tăng thu nhập, ổn định đời sống, giảm nghèo bền

vững cho người dân vùng đặc biệt khó khăn.

Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp huyện luôn đẩy mạnh công tác nghiên cứu

khoa học nhằm tìm ra những phương pháp trồng trọt, chăm sóc mới cho năng suất,

chất lượng cao hơn cho bà con nông dân. Đầu mỗi vụ trồng cây dược liệu cũng như

trong quá trình trồng và thu hoạch, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp huyện định kỳ

tổ chức hoạt động chuyển giao khoa học, kỹ thuật và công nghệ cho các hộ nông

dân trên địa bàn, tính đa dạng và hiệu quả truyền đạt luôn được công ty đảm bảo

thực hiện.

- Hỗ trợ về tín dụng

Các ngân hàng trên địa bàn huyện đã tạo điều kiện cho hộ nông dân vay vốn

để phát triển trồng cây dược liệu, ưu tiên những hộ có quy mô lớn phát triển theo

mô hình trang trại. Qua đó, khuyến khích những hộ khác chủ động đầu tư phát triển

sản xuất. Bên cạnh đó, đối với những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh các

sản phẩm từ cây dược liệu cũng được hỗ trợ rất lớn về vốn sản xuất kinh doanh,

giúp cho các đơn vị kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tận dụng được những cơ hội

kinh doanh.

46

Đến tháng 7/2019, toàn huyện có 477 hộ vay, với kinh phí 26,1 tỷ đồng,

trong đó: Nguồn vốn vay từ Ngân hàng nông nghiệp & PTNT huyện cho vay 62

hộ/10,7 tỷ đồng, theo đó khi vay sẽ được Nhà nước hỗ trợ 50 % lãi suất tiền vay;

Nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội huyện cho vay 415 hộ/15,4 tỷ

đồng.

Hộ dân vay vốn từ các ngân hàng chủ yếu phục vụ cho việc trồng Sâm Ngọc

Linh.

e) Diện tích cho thuê môi trường rừng trồng dược liệu

- Kết quả cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh theo Nghị

quyết số 42/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Nam

Bảng 2.1: Tổ chức, doanh nghiệp thuê môi trường rừng để trồng Sâm

Ngọc Linh

Diện tích TT Tên chủ đầu tư Địa điểm (ha)

1 Công ty TNHH MTV Sâm Sâm Trà Linh 9,97

14,08 2 Công ty CP Thương mại - Dược - Sâm Ngọc Linh Trà Cang

Trà Cang 10,03 3 Công ty CP Nguyên liệu Giấy Miền trung

Trà Linh 12,98 4 Công ty TNHH Tân Nghĩa Sơn

5 Công ty TNHH dược Sâm Ngọc Linh Việt Nam Trà Nam 99,77

Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và Dược liệu Trà Linh 50,25 6 Quảng Nam

Tổng cộng 197,08

Hiện nay đã tiến hành đánh giá hiện trạng rừng và hợp đồng thuê môi trường

rừng trồng sâm cho 453 hộ/428,95 ha/06 xã. Trong đó: Trà Linh: 215 hộ/273,29 ha;

Trà Cang: 69 hộ/56,28 ha; Trà Nam: 57 hộ/55,19 ha; Trà Leng: 17 hộ/8,5 ha. Trà

Dơn: 23 hộ/15,47 ha; Trà Tập: 72 hộ/20,22 ha.

- Công tác di thực cây Sâm Ngọc Linh, các loài dược liệu có giá trị khác ở

những khu vực có điều kiện phù hợp để phát triển

47

Trên cơ sở Quyết định số 395/QĐ-UBND ngày 27/01/2016 phê duyệt Quy

hoạch bảo tồn và phát triển cây Sâm Ngọc Linh tại địa bàn huyện Nam Trà My,

tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2030. Trong các

năm qua, UBND huyện đã phát triển di thực cây sâm Ngọc Linh ra 04 xã (Trà Don,

Trà Tập, Trà Dơn và Trà Leng) với số lượng cây giống là 9.000 cây được sản xuất

ra tại Trại sâm giống Tắk Ngo, bước đầu cho kết quả rất khả quan, tỷ lệ cây sống

đạt trên 70%; hiện nay một số xã như: Trà Tập, Trà Dơn, cây Sâm đã ra hoa và cho

hạt.

f) Về bố trí, sử dụng nguồn vốn, xây dựng thương hiệu

- Việc bố trí nguồn lực, sử dụng vốn từ các chương trình, dự án phát triển du

lịch gắn với bảo tồn, phát triển dược liệu trên địa bàn:

Trên cơ sở nguồn vốn được giao UBND huyện phân bổ và sử dụng kinh phí

đảm bảo theo quy định của Luật Ngân sách trên cơ sở các cơ chế, chính sách được

ban hành của Trung ương, tỉnh.

Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư thực hiện đảm bảo các quy định về tài

chính - ngân sách, giải ngân nguồn kinh phí theo đúng tiến độ và hiệu quả sử dụng

nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định.

Hiện nay huyện đã xây dựng đề án Phát triển du lịch sinh thái, du lịch sâm,

du lịch văn hóa cộng đồng huyện Nam Trà My giai đoạn 2017 - 2025, đang xúc

tiến quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết khu du lịch Sâm Ngọc Linh; xây dựng

làng văn hóa du lịch của người Xê đăng tại làng Mô Chai thôn 1, xã Trà Linh, làng

văn hóa du lịch của người Cadong tại làng Tu tốt thôn 1, xã Trà Don và làng văn

hóa du lịch của người Mnông tại làng Tăk pát thôn 2, xã Trà Leng.

Cùng với sự phát triển cây dược liệu đã lồng ghép phát triển dược liệu và du

lịch, song song với phát triển du lịch sẽ tạo điều kiện phát triển theo các dịch vụ và

thương mại.

- Số hộ, nhóm hộ quản lý rừng tham gia được hỗ trợ:

Trong thời gian qua đã hỗ trợ cho 904 hộ quản ý bảo vệ rừng tham gia trồng

các loại cây dược liệu từ các chương trình, dự án và 1.200 hộ tham gia trồng Sâm

48

Ngọc Linh (trong đó đã tiến hành đánh giá hiện trạng rừng và hợp đồng thuê môi

trường rừng trồng sâm cho 450 hộ/428,96 ha/06 xã).

Các hộ được hỗ trợ thực hiện đảm bảo theo cam kết được quy định về định

mức kỹ thuật trồng, chăm sóc, xuất xứ nguồn giống, đặc biệt trong việc cam kết

quản lý bảo vệ rừng trong quá trình triển khai thực hiện.

- Công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản trong vùng quy hoạch

phát triển dược liệu, xây dựng các khu vực bảo tồn chủ động kết hợp sản xuất cung

ứng giống, vườn ươm giống dược liệu chất lượng cao:

Tập trung đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, các công trình dân sinh phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án trọng điểm về giao thông

vào vùng Sâm; dự án đường Trà Vinh - Đăk Ru (tổng mức đầu tư 80 tỷ đồng) và

cụm công nghiệp Trà Mai - Trà Don (tổng mức đầu tư 19,753 tỷ đồng).

Hiện đang xúc tiến dự án đường liên kết vùng Trà My - Phước Thành, kết

nối vùng Quế gốc Trà My tại xã Trà Leng, với tổng mức đầu tư 308 tỷ đồng.

Triển khai Đề án hỗ trợ các xã làm đường bê tông giao thông theo cơ chế

“Nhà nước và Nhân dân cùng làm” theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày

5/6/2016 của HĐND huyện. Qua 3 năm người dân đã tự xây dựng gần 20 km

đường bê tông vào các điểm dân cư, tạo điều kiện đi lại và sản xuất cho người dân

đồng bào thiểu số.

g) Về thu hút, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cây dược liệu

Trên địa bàn huyện, hiện có 06 doanh nghiệp và 02 Viện (Viện Công nghệ

sinh học, thuộc Liên minh hợp tác xã Việt Nam; Viện nghiên cứu phát triển Sâm

Việt Nam) đăng ký vào đầu tư trồng và nghiên cứu về sâm Ngọc Linh, trong đó đã

có 04 doanh nghiệp đã tổ chức trồng sau khi được UBND tỉnh cho phép thuê dịch

vụ môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc Linh, còn lại 02 doanh nghiệp và 02 đơn vị

đang thực hiện việc xác lập hồ sơ; tổng diện tích đăng ký gần 200 ha. Ngoài các

doanh nghiệp nói trên thì trên địa bàn huyện đã có những cá nhân, tập thể vay vốn

ngân hàng để đầu tư trồng Sâm; đặc biệt hiện nay, có một số doanh nghiệp đã

nghiên cứu đầu tư xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ sâm Ngọc Linh.

49

Xác định việc liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm là định hướng

quan trọng trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết, do vậy trong thời gian qua

huyện Nam Trà My đã xác định Chương trình OCOP là một nhiệm vụ trọng tâm và

quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng được thương

hiệu sản phẩm đặc trưng hiện có của mỗi xã trên địa bàn huyện.

Hiện nay trên địa bàn huyện có nhiều cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ thực hiện việc

sản xuất và kinh doanh các loại cây dược liệu, tuy nhiên việc thu mua sản phẩm không

được ổn định, chỉ mang tính chất thuận mua vừa bán và theo tính thời vụ, xuất phát từ

thực tế trên, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện tư vấn,

hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu trên địa bàn huyện thực hiện đăng

ký công bố sản phẩm theo Nghị định số 15/20187/NĐ-CP ngày 02/2/2018 của Chính

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP; thông tin nhãn hàng hóa được quy

định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ. Tu sửa, nâng cấp nhà xưởng của

cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày

03/12/2014 của Bộ NN&PTNT.

Hiện nay đã triển khai xây dựng Phương án hỗ trợ kinh phí cho 02 cơ sở sản

xuất, kinh doanh dược liệu tham gia Phương án thí điểm Chương trình OCOP năm

2018 nhằm thúc đầy việc liên kết trong việc sản xuất đến tiêu thị sản phẩm cho

người dân.

Năm 2018, huyện Nam Trà My có 02 sản phẩm đăng ký dự thi OCOP cấp

tỉnh và cả hai sản phẩm đều đạt 3 sao cấp tỉnh, gồm: Cơ sở sản xuất Mười Cường

với sản phẩm Giảo cổ lam; Cơ sở Hà Vy với sản phẩm trà túi lọc Khổ qua rừng,

qua đó đã góp phần thúc đầy việc liên kết trong việc sản xuất đến tiêu thị sản phẩm

cho người dân.

Năm 2019, có 6 cơ sở sản xuất đăng ký tham gia hỗ trợ với 6 sản phẩm đặc

trưng của huyện gồm: Túi thơm và Tinh dầu (Công ty THHH Sâm SangLi), Chuối

sấy dẻo (Cơ sở SX Tuấn Quyên), Mật ong rừng (Cơ sở SX Đoàn Văn Hậu), Chè

dây Thanh Tuyền (Cơ sở SX chế biến và KD Thanh Tuyền), Măng ớt Quang Bảo

(Cơ sở SX Quang Bảo) và Khổ qua rừng (Cơ sở SX Vân Sâm). Ngoài việc các cơ

50

sở đăng ký tham gia các sản phẩm, trong năm đã có 02 hộ sản xuất kinh doanh

đăng ký đề nghị hỗ trợ nâng cấp điểm bán hàng nhằm trưng bày và liên kết tiêu thụ

các sản phẩm OCOP, đây là điểm sáng trong việc định hướng cho việc ưu tiên bán

và dùng hàng hóa đạt tiêu chuẩn của địa phương trên trên địa bàn huyện.

Huyện Nam Trà My đã hợp tác với quận HamYang (Hàn Quốc) nơi trồng

sâm núi có giá trị cao ở nước bạn, qua hợp tác đã trao đổi, học tập kinh nghiệm

trồng và phát triển Sâm của bạn rất hiệu quả, quyết tâm cùng nhau đưa thương hiệu

hai loại Sâm Ngọc Linh và Hàn Quốc nổi tiếng ra thế giới.

2.1.3. Tình hình liên quan đến an ninh trật tự trong lĩnh vực cây dược

liệu, nhất là sâm Ngọc Linh, quế Trà My

Từ năm 2015 - 2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Nam Trà

My đã khởi tố, điều tra tổng cộng 82 vụ án hình sự với 110 bị can. Trong đó, năm

2015: 10 vụ - 17 bị can; Năm 2016: 16 vụ - 22 bị can.; Năm 2017: 12 vụ - 14 bị

can; Năm 2018: 8 vụ - 14 bị can; Năm 2019: 11 vụ - 16 bị can; Năm 2020: 25 vụ -

27 bị can.

Các vụ án hình sự liên quan đến Sâm Ngọc Linh: Đã khởi tố 19 vụ án/26 bị

can (Năm 2015: 07 vụ/08 bị can; Năm 2016: 02 vụ/02 bị can; Năm 2017: 04 vụ/07

bị can; Năm 2018: 02 vụ/03 bị can; Năm 2019: 04 vụ/06 bị can; Năm 2020: 08

vụ/09 bị can). Ngoài ra, xảy ra nhiều vụ việc trộm cắp vặt, số lượng ít, một số

trường hợp người bị hại không báo cáo.

Các vụ trộm quế: Xảy ra 05 vụ với 08 đối tượng, gây thiệt hại khoảng 176

kg vỏ quế, trị giá khoảng 4.050.000đ. Xử phạt hành chính 08 đối tượng, tổng cộng

10.000.000đ.

Ngoài ra, vào cuối năm 2019, Công an huyện xác minh 02 vụ việc/02 đối

tượng vi phạm hành chính liên quan đến mua bán sảm phẩm sâm củ không rõ

nguồn gốc, xuất xứ. Công an huyện đã tham mưu cấp có thẩm quyền ra Quyết định

xử phạt vi phạm hành chính 02 đối tượng về hành vi “Kinh doanh hàng hóa không

rõ nguồn gốc, xuất xứ” với hình thức và mức phạt tiền là 30.000.000đ.

51

Về độ tuổi thực hiện hoặc tham gia thực hiện hành vi trộm cắp tài sản chủ

yếu có độ tuổi từ 13 đến 30 tuổi, trong đó từ 13 đến 18 tuổi là 05 đối tượng.

Nguyên nhân: Một số thanh thiếu niên do ăn chơi đua đòi, lười lao động; nghiện

ma túy; không nghề nghiệp, không có tiền tiêu xài nên trộm cắp hoặc do lòng tham,

muốn có sâm để trồng nên trộm cắp sâm, thực hiện không đúng các quy định về

kinh doanh mặt hàng sâm Ngọc Linh nên buôn bán sâm không rõ nguồn gốc, xuất

xứ.

Tình hình liên quan đến các cây dược liệu khác chưa phát hiện vấn đề gì liên

quan đến an ninh trật tự.

2.2. Tình hình QLNN về phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà

My, tỉnh Quảng Nam

Thứ nhất, công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách về

bảo tồn, phát triền cây dược liệu

Sau khi Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 20/12/2016 của HĐND huyện

được ban hành, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành và các xã tham

mưu ban hành nhiều văn bản triển khai cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết bằng các

kế hoạch, phương án, dự án triển khai thực hiện hằng năm từ các nguồn vốn như:

+ Nghị quyết số 202/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân

dân tỉnh về cơ chế khuyến khích và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn

tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020; UBND tỉnh ban hành Quyết định số

2950/QĐ-UBND, ngày 17/8/2016 v/v triển khai thực hiện Nghị quyết số

202/2016/NQ-HĐND ngày 26/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế

khuyến khích và phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai

đoạn 2016 - 2020.

+ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, các xã ban hành và thực hiện nhiều nội

dung liên quan đến bảo tồn và phát triển dược liệu. Các quyết định, kế hoạch và các

văn bản đã thể hiện quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu để

52

phát triển dược liệu huyện Nam Trà My giai đoạn 2017 - 2020 theo tinh thần Nghị

quyết số 30/NQ-HĐND ngày 20/12/2016 của HĐND huyện đề ra.

UBND huyện đã ban hành các Quyết định phê duyệt kế hoạch triển khai

hằng năm, cụ thể:

+ Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của UBND huyện Nam

Trà My v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu năm

2018.

+ Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày 24/7/2019 của UBND huyện Nam

Trà My v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu năm

2019.

+ Quyết định số 887/QĐ-UBND ngày 15/4/2020 của UBND huyện Nam Trà

My v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu năm 2020.

Việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách.

Nghị quyết số 40/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về cơ chế hỗ trợ bảo tồn và

phát triển cây Quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 - 2025;

Nghị quyết số 41/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 về cơ chế khuyến khích, bảo

tồn, phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2018 -

2025…, UBND huyện đã chỉ đạo tổ chức quán triệt các văn bản trên đến tận người

dân; tổ chức rà soát diện tích, số hộ và xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện;

làm việc với UBND các xã tổ chức họp dân để rà soát lại toàn bộ diện tích và số hộ

cần hỗ trợ, đồng thời thông báo đến các hộ, cộng đồng dân cư có diện tích sử dụng

đất trong vùng dự án biết để tham gia. Cá nhân trong vùng dự án gửi đơn đề nghị

hỗ trợ đến UBND các xã, trên cơ sở đó, UBND các xã cùng các cơ quan chuyên

môn kiểm tra hiện trường, xác định diện tích trồng, tổ chức họp xét duyệt, tổng hợp

danh sách đề nghị hỗ trợ gởi UBND huyện.

UBND huyện xây dựng ban hành kế hoạch thực hiện, phê duyệt danh sách

và kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được hỗ trợ theo quy định. Chỉ đạo ngành

chuyên môn thực hiện công tác quản lý chất lượng cây giống tại các cơ sở gieo

ươm trên địa bàn huyện; đồng thời cử cán bộ xuống hiện trường để hướng dẫn kỹ

53

thuật, kiểm tra tiến độ thực hiện và nghiệm thu kết quả thực hiện. Hướng dẫn người

dân trồng cây dược liệu theo mô hình tổ hợp tác sản xuất nhằm tập hợp các hộ

trồng cây dược liệu lại với nhau theo tinh thần tự nguyện để cùng sản xuất theo quy

mô lớn, hạn chế tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, phân tán như hiện nay.

Bên cạnh đó, UBND huyện đã chỉ đạo Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp

huyện tập trung nghiên cứu, có phương án tổ chức gieo ươm cây giống dược liệu

đảm bảo chất lượng trước khi xuất vườn; đồng thời kiểm tra cây trồng đã cấp trước

đây để xem xét, đánh giá những nơi phù hợp, những nơi không phù hợp đối với các

loại cây dược liệu, tìm ra nguyên nhân để có kinh nghiệm trong việc gieo ươm.

Thứ hai, công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, quy

mô trồng cây dược liệu, khai thác lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng

UBND huyện chỉ đạo ngành chuyên môn thực hiện công tác quản lý chất

lượng cây giống tại các cơ sở gieo ươm trên địa bàn huyện; đồng thời cử cán bộ

xuống hiện trường để hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra tiến độ thực hiện và nghiệm thu

kết quả thực hiện.

UBND huyện đã chỉ đạo triển khai cho nhân dân 10/10 xã trồng cây dược

liệu dưới tán rừng, tuyên truyền, vận động nhân dân theo hướng mỗi thôn bước đầu

chọn từ 5 - 7 hộ trồng thí điểm gồm các cây dược liệu như: Đảng sâm , Đương quy,

Lan gấm, Đinh lăng, Sơn tra, Giảo cổ lam, Sa nhân… Sau đó, tiến hành nhân rộng

ra trong nhân dân. Phương pháp làm là cấp xã tuyên truyền, vận động và lập danh

sách các hộ đăng ký trồng cây dược liệu (ưu tiên các hộ nghèo đăng ký thoát

nghèo) gởi các ngành chuyên môn ở huyện kiểm tra các điều kiện để tham gia. Sau

đó, huyện cử cán bộ xuống hướng dẫn kỹ thuật kết hợp với cơ quan, đơn vị được

giao giúp hộ nghèo xuống trực tiếp hộ dân để hướng dẫn việc trồng cây dược liệu

đảm bảo theo đúng kỹ thuật. Sau khi người dân trồng, chăm sóc một thời gian, tổ

chức kiểm tra, nghiệm thu mới hỗ trợ kinh phí theo định mức của Nghị quyết

HĐND Tỉnh ban hành. Ngoài ra, còn hướng dẫn, vận động các hộ dân vay vốn từ

các nguồn tín dụng ưu đãi để trồng thêm cây dược liệu, đặc biệt là cây Sâm Ngọc

Linh.

54

Đối với cây dược liệu theo cơ chế của Tỉnh, UBND huyện khuyến khích cá

nhân, hộ gia đình tham gia đăng ký trồng cây dược liệu từ nguồn giống nhân dân tự

tìm, gieo ươm. Sau khi người dân trồng, chăm sóc một thời gian, tổ chức kiểm tra,

nghiệm thu mới hỗ trợ kinh phí. Trường hợp hộ dân không có khả năng tự tìm hoặc

ươm giống thì nhờ UBND xã hoặc Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện hợp đồng

Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp huyện hoặc đơn vị cung ứng giống trên địa bàn

huyện cung cấp giống cho nhân dân. Qua kiểm tra, đánh giá tình hình cây dược liệu

theo cơ chế, gồm cây đảng sâm, sa nhân có tỷ lệ cây sống dao động từ 60 - 85%, tỷ

lệ sống cao nhất tại các xã: Trà Linh, Trà Nam và Trà Cang. Hiện nay có nhiều hộ

gia đình thuộc diện hộ nghèo đã vươn lên thành hộ khá từ việc trồng cây dược liệu.

Quy trình kỹ thuật đảm bảo theo các hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh, cụ thể tại các văn bản: Quyết định số 321/QĐ-SNN&PTNT ngày 21

tháng 6 năm 2016; Quyết định số 1981/QĐ-SNN&PTNT ngày 01 tháng 12 năm

2017 và Quyết định số 299/QĐ-SNN&PTNT ngày 16 tháng 7 năm 2019.

Thứ ba, công tác điều tra, xác định hiện trạng rừng, giải thửa rừng để thực

hiện cho thuê môi trường rừng trồng cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn

Trên cơ sở nhu cầu thuê môi trường rừng để trồng, bảo tồn và phát triển các

loại cây dược liệu dưới tán rừng của cá nhân, nhóm hộ gia đình, UBND huyện đã

chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp, hướng dẫn nhân dân lập hồ sơ đăng ký

và gửi về Ban quản lý bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh tổng hợp, hợp đồng với đơn

vị tư vấn có đủ năng lực chuyên môn tiến hành điều tra đánh giá hiện trạng rừng

khu vực người dân dự kiến thực hiện, sau khi hoàn thành nội dung hồ sơ chuyển

Phòng nông nghiệp và PTNT huyện tiến hành thẩm định hồ sơ và trình UBND

huyện ban hành Quyết định thuê môi trường rừng trồng cây dược liệu dưới tán

rừng cho người dân, trên cơ sở Quyết định của UBND huyện, Ban quản lý bảo tồn

thiên nhiên Ngọc Linh tiến hành hợp đồng thuê môi trường rừng cho người dân để

tiến hành triển khai thực hiện theo phương án đề nghị.

2.3. Những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong QLNN về phát

triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

55

2.3.1. Kết quả đạt được trong QLNN về phát triển cây dược liệu

Thứ nhất, UBND huyện đã ban hành Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày

20/12/2016 về “Thông qua các nội dung hỗ trợ xúc tiến thu hút doanh nghiệp đầu

tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Nam Trà My, giai đoạn 2017 -

2020. Trong đó, ngoài những nội dung, cơ chế chính sách đã được Trung ương,

tỉnh Quảng Nam hỗ trợ, khi các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn huyện Nam Trà

My còn được các chính sách đặc thù riêng của huyện, tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho doanh nghiệp hoạt động; phối hợp với Báo Quảng Nam tổ chức Tọa đàm “Giải

pháp xúc tiến đầu tư phát triển cây dược liệu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; tổ chức

Hội nghị “bàn giải pháp xúc tiến đầu tư phát triển cây Quế Trà My” trên địa bàn huyện

Nam Trà My.

Thứ hai, trên cơ sở các văn bản của Tỉnh về chủ trương, chính sách, cơ chế

bảo tồn và phát triển các loại cây dược liệu dưới tán rừng. UBND huyện Nam Trà

My đã xây dựng Đề án về bảo tồn và phát triển cây dược liệu giai đoạn 2017 - 2020

trên địa bàn huyện Nam Trà My được Hội đồng nhân dân huyện thông qua tại Nghị

quyết số 30/NQ-HĐND, ngày 20/12/2016; Nghị quyết số 31/NQ-HĐND, ngày

26/4/2017 của HĐND huyện v/v thông qua Đề án đầu tư phát triển vùng chuyên

canh quế Trà My, giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện Nam Trà My; Nghị

quyết số 15/NQ-HĐND ngày 05/8/2016 của Hội đồng nhân dân huyện Nam Trà

My về thông qua Đề án “Phát triển vùng Sâm gốc Ngọc Linh” giai đoạn 2017 -

2020, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 27/NQ-HĐND, ngày 20/12/2016

của HĐND huyện v/v thông qua Đề án trồng rừng, phục hồi rừng cây bản địa và

bảo vệ rừng trên địa bàn huyện.

Thứ ba, chỉ đạo tổ chức thực hiện đảm bảo mục tiêu, đúng đối tượng và nội

dung theo quy định; đảm bảo công khai, minh bạch, có sự tham gia đóng góp ý

kiến của các hộ dân vùng triển khai dự án. Qua thời gian triển khai thực hiện được

sự đồng tình hưởng ứng của người dân, người dân xác định họ là vai trò chủ thể, tự

làm và tự hưởng lợi.

56

Thứ tư, tổ chức Phiên chợ sâm Ngọc Linh và hàng nông sản đặc trưng miền

núi tỉnh Quảng Nam vào ngày 01 đến ngày 03 hằng tháng, doanh thu bình quân

mỗi Phiên chợ khoảng 4 tỷ đồng.

2.3.2. Công tác đảm bảo ANTT tại vùng trồng cây dược liệu trên địa bàn

huyện Nam Trà My

Trong thời gian qua, công an huyện Nam Trà My đã triển khai đồng bộ các

biện pháp công tác nhằm kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi trộm cắp, mua bán,

tàng trữ, vận chuyển sâm Ngọc Linh trái pháp luật; kinh doanh sản phẩm giả sâm

Ngọc Linh Nam Trà My.

Lãnh đạo Công an huyện đã quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị

số 16/CT-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý

chất lượng sâm Ngọc Linh và các văn bản có liên quan đến chủ trương, chính sách,

pháp luật về đầu tư và phát triển cây dược liệu, nhất là cây sâm Ngọc Linh, quế Trà

My.

Lãnh đạo Công an huyện thường xuyên tổ chức, đôn đốc, chỉ đạo đẩy nhanh

tiến độ điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc liên quan đến sâm Ngọc Linh, quế.

Nắm tình hình liên quan đến chủ trương, chính sách về đầu tư và phát triển

cây dược liệu để kịp thời tham mưu và chủ động có phương án phù hợp để xử lý

các hành vi vi phạm.

Nắm tình hình hoạt động của các cơ sở, đầu mối mua bán quế, sâm Ngọc

Linh trên địa bàn huyện; hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư và phát triển sâm

Ngọc Linh, các chốt, các hộ gia đình trồng sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện;

Các đội nghiệp vụ Công an huyện đã triển khai nhiều biện pháp, công tác

nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm;

Chủ trì, phối hợp cùng lực lượng Công an các xã bám sát địa bàn, thực hiện

công tác phòng ngừa, vận động quần chúng; kiểm tra cư trú, kiểm tra hành chính,

qua đó phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật liên

quan đến cây dược liệu, nhất là sâm Ngọc Linh;

57

Qua công tác quản lý hành chính, các hoạt động nắm tình hình, kiểm tra, tổ

chức cho các cơ sở, đầu mối mua bán, các doanh nghiệp đầu tư và phát triển sâm

Ngọc Linh cam kết chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về kinh doanh,

mua bán sâm Ngọc Linh;

Công an huyện đã phát huy tốt vai trò trách nhiệm trong phối hợp tổ chức

Phiên chợ sâm Ngọc Linh và hàng nông sản đặc trưng miền núi của huyện Nam

Trà My, cụ thể như: Xây dựng Kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự trước, trong và sau

phiên chợ; Tăng cường hoạt động của các tổ tuần tra kiểm soát, phân luồng giao

thông; Tổ chức, phân công lực lượng thường trực bảo vệ tại phiên chợ; Phối hợp

với cán bộ tổ kiểm định sâm Ngọc Linh thường xuyên nắm tình hình, kịp thời phát

hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến sâm Ngọc Linh...

Tuy nhiên, hiện nay, giá trị kinh tế của một số cây dược liệu từng bước được

nâng cao, nhất là cây sâm Ngọc Linh, quế Trà My, vì vậy, nhiều đối tượng bất chấp

vi phạm pháp luật, thực hiện hành vi trộm cắp, có nhiều thủ đoạn trồng, buôn bán

các loại cây, củ, sản phẩm giả sâm Ngọc Linh hoặc mua bán, tàng trữ, vận chuyển

sâm Ngọc Linh trái pháp luật trên thị trường. Những hành vi vi phạm pháp luật nêu

trên không chỉ diễn ra ở tại tỉnh Quảng Nam mà trên phạm vi nhiều tỉnh, thành làm

ảnh hưởng đến thương hiệu sâm Ngọc Linh, quế Trà My.

Chính vì vậy, việc xây dựng đề án phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi

liên quan đến việc trộm cắp, trồng, mua bán, kinh doanh các sản phẩm giả sâm

Ngọc Linh, quế Trà My nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh,

điều tra xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này; đảm bảo tốt

tình hình ANTT vùng trồng dược liệu tại địa bàn huyện Nam Trà My; giúp các

doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhân dân yên tâm đầu tư, phát triển cây dược liệu

tương xứng với tiềm năng, thế mạnh đặc hữu của địa phương, giúp người tiêu dùng

an tâm, tin tưởng sử dụng các sản phẩm từ quế Trà My, sâm Ngọc Linh từ địa bàn

huyện Nam Trà My.

2.3.3. Những hạn chế, bất cập trong QLNN về phát triển cây dược liệu

58

Mặc dù thời gian qua huyện Nam Trà My đã có chủ trương bảo tồn và phát

triển nguồn dược liệu. Cùng với đó là rất nhiều các văn bản về công tác phát triển

dược liệu nhưng nhìn chung các ngành, các cấp có trách nhiệm chưa thấy hết tầm

quan trọng của công tác dược liệu, vẫn coi công tác phát triển cây dược liệu là phụ.

Do đó, một số thực tế còn tồn tại như sau:

Chính sách về phát triển dược liệu chưa được triển khai đồng bộ và triệt để.

Đầu tư chưa tương xứng với vị trí và tiềm năng phát triển của cây dược liệu.

Chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh về dược liệu của huyện.

Nghiên cứu khoa học chưa áp dụng nhiều vào thực tiễn, chưa áp dụng đúng

mức thành tựu của khoa học, công nghệ vào việc trồng, phát triển cây dược liệu.

Chưa có quy hoạch tổng thể để bảo tồn, phát triển cây dược liệu bền vững.

Nhận thức về việc phát triển một giống cây dược liệu (loài cây dược liệu) trong

ngành dược còn đơn giản, nên chưa làm sáng tỏ hết các đặc điểm sinh học của loài

cây dược liệu dẫn đến trong sản xuất chưa tạo được giống tốt có năng suất cao,

không tạo được sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.

Nuôi trồng, khai thác, sản xuất còn manh mún, tự phát, có nguy cơ cạn kiệt

tài nguyên thiên nhiên. Chưa tuyên truyền đúng mức về phát triển cây dược liệu

theo hướng thương mại.

Thiếu cán bộ làm công tác nông nghiệp về lĩnh vực phát triển cây dược liệu,

thiếu đào tạo cho cán bộ làm công tác bảo tồn, thiếu trao đổi học tập kinh nghiệm,

tham quan nước ngoài.

Chưa có quy hoạch, kế hoạch khai thác, bảo quản và chế biến cụ thể để đảm

bảo nguồn dược liệu, đảm bảo khả năng tái sinh sau khai thác.

Cơ chế khuyến khích các tổ chức, công ty đầu tư sản xuất giống, gieo trồng

cũng như chế biến dược liệu còn hạn chế.

Chưa có các chế tài đủ mạnh trong việc quản lý khai thác, thu mua của

người dân và thương lái; quản lý thị trường dược liệu.

59

- Chưa đẩy mạnh việc đầu tư nghiên cứu cũng như áp dụng các tiến bộ khoa

học kỹ thuật trong việc khai thác, bảo quản, chế biến, sản xuất giống, kỹ thuật gieo

trồng để đảm bảo chất lượng sản phẩm dược liệu.

- Chưa tìm được đầu ra ổn định cho các sản phẩm dược liệu sẵn có của địa

phương.

Công tác thuần hóa, nhập nội, chọn tạo giống, khả năng cung cấp giống cây

dược liệu cho các vùng sản xuất dược liệu.

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2 tác giả đã trình bày những nội dung: Đặc điểm tự nhiên,

kinh tế - xã hội, tình hình phát triển cây dược liệu, tình hình quản lý nhà nước về

phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Bên cạnh đó, đưa

ra những kết quả đạt được và hạn chế, bất cập trong quản lý nhà nước về phát triển

cây dược liệu tại địa phương.

Từ những nội dung trong chương 2 có thể nhận thấy rằng:

- Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển cây dược liệu còn nhiều hạn chế, có

sự chồng chéo trong công tác quản lý giữa các ban ngành khác nhau khiến cho việc

quản lý các hoạt động về dược liệu tại địa phương còn nhiều bất cập.

- Nhân lực quản lý còn mỏng khiến cho công tác QLNN về phát triển cây

dược liệu trong giai đoạn hội nhập hiện nay tại địa phương còn nhiều khó khăn và

thách thức.

- Các văn bản, nghị định, chính sách về phát triển cây dược liệu hiện nay

còn chưa đầy đủ, sâu sát, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển cây dược liệu hiện

nay.

Những điều này đòi hỏi sự cấp thiết phải nâng cao công tác quản lý về phát

triển cây dược liệu, cũng như có những giải pháp, chính sách thiết thực nhằm tăng

cường công tác quản lý về phát triển cây dược liệu tại địa phương.

60

CHƯƠNG 3

NHU CẦU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU

QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÂY DƯỢC LIỆU TỪ

THỰC TIỄN HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược liệu từ

thực tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng, hạn chế, bất cập về phát triển triển cây

dược liệu trong thời gian qua của các cấp, các ngành

Tại nhiều nước đang phát triển, cây dược liệu đóng vai trò quan trọng trong

việc chăm sóc sức khỏe của người dân. Theo ước tính của WHO (2008), 80% dân

số ở Châu Phi và Châu Á phụ thuộc vào các loại thảo dược để chữa bệnh. Cây dược

liệu tại các địa phương đã và đang mang lại cho người nông dân bản địa những cơ

hội sinh kế tiềm năng, giúp họ có thể đa dạng danh mục cây trồng của mình. Thực

tế ở nhiều địa phương cho thấy cây dược liệu đóng góp giá trị kinh tế cao, góp phần

lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên việc nuôi trồng dược liệu và

thu hái trong nước mới đáp ứng nhu cầu sử dụng ở mức thấp (khoảng 20 - 25%)

(Viện dược liệu, 2016), còn lại phải nhập khẩu từ Trung Quốc không rõ nguồn gốc.

Hơn nữa nguồn tài nguyên dược liệu đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt, nhiều loài

có thể bị tuyệt chủng dẫn đến nhiều thách thức cho sự phát triển bền vững.

Huyện Nam Trà My có tiềm năng, thế mạnh về rừng và đất lâm nghiệp, đặc

điểm tự nhiên với địa hình đa dạng, khí hậu có độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển của hệ thống thực vật học phong phú, đặc biệt là các loại cây dược

liệu. Trên địa bàn huyện có khoảng hơn 300 loài dược liệu khác nhau, trong đó có

nhiều cây dược liệu quý như: Quế, đảng sâm, đương quy, giảo cổ lam, sa nhân,...

được người dân các xã trên địa bàn huyện tìm thấy và phát triển; đồng thời những

cây dược liệu quý này đã và đang góp phần tích cực vào việc xóa đói, giảm nghèo

nhanh và bền vững đối với đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn

huyện Nam Trà My.

Những năm qua, việc sản xuất cây dược liệu trên địa bàn vẫn ở mức quy mô

61

manh mún, nhỏ lẻ. Thực tế cho thấy, việc trồng cây dược liệu trên địa bàn huyện

còn nhiều tồn tại, kỹ thuật trồng và chăm sóc nhiều loại cây dược liệu còn chưa

đúng kỹ thuật, thiếu đầu tư về bón phân, xới gốc, có nhiều cây tạp, cỏ lấn chiếm, để

tự sinh tự diệt phụ thuộc vào thiên nhiên dẫn đến chất lượng cây dược liệu, năng

suất thấp, sản lượng bấp bênh không ổn định, đây cũng là nguyên nhân khó khăn để

tìm thị trường khách hàng ổn định, lâu dài.

Hình thức sản xuất cây dược liệu tại huyện Nam Trà My chủ yếu là theo

hình thức hộ gia đình. Quy mô diện tích trên mỗi hộ sản xuất biến động tùy theo

chủng loại cây trồng. Cây dược liệu được trồng xen trên đất rừng, quy mô sản xuất

trên mỗi hộ dân tương đối lớn từ 0,5 - 5 ha trên mỗi hộ.

Có thể thấy rằng, diện tích trồng các loại cây dược liệu chính trên địa bàn

huyện Nam Trà My giai đoạn 2017 - 2019 không có sự biến động mạnh, do những

năm qua, hình thức tổ chức sản xuất cây dược liệu đa phần do các cá thể hộ gia

đình tự quyết định đầu tư trên cơ sở có sự tham gia bao tiêu sản phẩm của đơn vị

thu mua. Theo đó, vai trò của chính quyền địa phương còn mờ nhạt trong việc định

hướng phát triển hoạt động trồng cây dược liệu của các hộ gia đình. Đây là vấn đề

cần được cải thiện trong thời gian tới.

Sản lượng khai thác các loại cây dược liệu thời gian qua có sự tăng trưởng

tương đối tốt, điều này cho thấy năng suất trồng cây dược liệu thời gian qua đã có

sự cải tiến đáng kể. Đây là kết quả của việc thực hiện chuyển giao khoa học, kỹ

thuật hiện đại cho người nông dân trồng cây dược liệu của UBND huyện.

Thứ hai, xuất phát từ mong muốn nâng cao hiệu quả hơn nữa cây dược liệu

trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương

Phát triển cây dược liệu là vừa tăng số hộ, vừa tăng diện tích trồng cây dược

liệu, vừa nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường. Việc

phát triển sản xuất cây dược liệu là một trong những hướng đi có triển vọng trong

việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và tăng thu nhập, cải thiện sinh kế

cho người dân.

Giúp sử dụng hiệu quả nguồn đất đai, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,

62

cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người nông dân, góp phần xóa đói, giảm

nghèo, mức sống được cải thiện, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển

dịch theo hướng tăng về dịch vụ và thương mại, tiến tới phát triển bền vững.

Cơ sở hạ tầng của sản xuất được cải thiện (giao thông, điện, nước sinh hoạt,

các trung tâm dịch vụ kỹ thuật, thương mại...). Người dân có điều kiện giao lưu với

bên ngoài tiếp cận được nhiều hơn với thị trường, khoa học kỹ thuật. Thông qua

các chương trình huấn luyện, đào tạo, tập huấn về kỹ thuật trồng và chăm sóc cây

dược liệu, người dân sẽ nâng cao được nhận thức, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Có

cách tiếp cận phù hợp với công nghệ chế biến và thị trường dược liệu, người lao

động sẽ năng động hơn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Nơi tham quan học tập kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Môi

trường được cải thiện theo hướng xanh, sạch, đẹp. Tăng tỷ lệ phủ xanh đất trống

đồi núi trọc, đảm bảo an toàn sinh thái.

3.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược

liệu từ thực tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

`Thứ nhất, Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức gắn với

trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển cây dược liệu của các cấp ủy Đảng, chính

quyền, đoàn thể, mọi tầng lớp nhân dân, công chức, viên chức và người lao động.

Đề cao vai trò, trách nhiệm, nhất là người đứng đầu của các địa phương, đơn vị

trong công tác quản lý, phát triển cây dược liệu. Nâng cao hiệu quả QLNN về phát

triển cây dược liệu phải trên cơ sở quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng và

pháp luật của nhà nước về phát triển cây dược liệu ở nước ta.

Thứ hai, thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch, đề án về bảo vệ và phát

triển cây dược liệu đã được phê duyệt theo hướng tăng cường công tác quản lý, bảo

vệ, sử dụng bền vững diện tích trồng cây dược liệu hiện có. Nâng cao giá trị cây

dược liệu thông qua việc cải thiện chất lượng giống để tăng năng suất và chất lượng

cây dược liệu gắn với chính sách hỗ trợ người dân miền núi ổn định cuộc sống,

phát triển kinh tế cây dược liệu. Tiếp tục rà soát đánh giá lại quy hoạch diện tích

trồng cây dược liệu của chủ rừng, diện tích UBND xã quản lý để thực hiện nhiệm

63

vụ quản lý, bảo tồn cây dược liệu. Phân cấp mạnh mẽ quản lý cây dược liệu về cho

các địa phương theo chủ trương của UBND tỉnh.

Thứ ba, tiếp tục xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án cấp bách nhằm

tăng cường công tác bảo tồn và phát triển cây dược liệu. Phương án quản lý cây

dược liệu và cấp chỉ dẫn địa lý cho các loại dược liệu như sâm Ngọc Linh, quế Trà

My….

Thứ tư, tổ chức rà soát lại quỹ đất trồng cây dược liệu trên địa bàn huyện,

đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, thuê đất, thuê rừng cho hộ gia đình, cá

nhân, cộng đồng dân cư thôn, tổ chức các cá nhân phát triển kinh tế cây dược liệu.

Thứ năm, tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế phối hợp giữa các

ngành, chính quyền địa phương về công tác quản lý, bảo tồn cây dược liệu. Tổ

chức rà soát, đánh giá lại quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo tồn cây

dược liệu với UBND huyện và các ngành chức năng trên địa bàn để bổ sung cho

phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới, nhằm phát huy đầy đủ vai trò của các cấp ủy,

chính quyền địa phương gắn với định hướng phát triển kinh tế cây dược liệu trên

địa bàn huyện.

Thứ sáu, tăng cường các biện pháp ngăn chặn hiệu quả và đẩy lùi tình trạng

phá rừng, lấn chiếm đất rừng; xóa bỏ các điểm nóng về phá rừng, nạn khai thác cạn

kiệt các loại cây dược liệu quý hiếm. Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành

để thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý kịp

thời các hành vi vi phạm trong công tác bảo tồn và phát triển cây dược liệu.

Thứ bảy, tăng cường nguồn lực cho công tác bảo vệ và phát triển cây dược

liệu như: tiếp tục xã hội hóa để phát triển các chương trình dự án, vốn tài trợ. Tăng

cường huy động nguồn vốn từ các địa phương, huy động vốn đóng góp của các

doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để bảo vệ rừng và phát triển

cây dược liệu dưới tán rừng.

Thứ tám, tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực các lực lượng

QLNN về phát triển cây dược liệu dưới tán rừng, làm rõ chức năng nhiệm vụ của

các ngành, các cấp về nông nghiệp. Xác định rõ công tác quản lý, bảo vệ và phát

64

triển cây dược liệu là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương, coi đây

là nhiệm vụ chính trị thường xuyên.

3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược

liệu từ thực tiễn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

3.3.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách pháp luật và nâng cao chất lượng

bộ máy QLNN về phát triển cây dược liệu

Thứ nhất, tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật, từng bước tiến tới hệ thống văn bản quản lý về dược liệu đồng bộ

và thống nhất. Việc thống nhất về các văn bản chỉ đạo giữa các cấp, các địa

phương, từ đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các cơ sở trồng và chế biến

dược liệu có thể dễ dàng đảm bảo các yêu cầu của pháp luật, các quy định của

ngành. Tránh tình trạng, các cấp khác nhau có những quy định chỉ đạo khác nhau,

gây khó khăn cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất.

Thứ hai, các chính sách trồng cây dược liệu cần hướng vào khuyến khích

xây dựng và phát triển các vùng trồng dược liệu tập trung, với quy mô đủ lớn theo

nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y

tế Thế giới (GACP-WHO) đối với các loài dược liệu trong quy hoạch, gắn liền với

chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm để bảo vệ quyền lợi của người trồng dược liệu.

Khuyến khích nông dân đưa các giống cây dược liệu vào sản xuất đại trà kết hợp

với thâm canh, mở rộng diện tích gieo trồng phát triển thành các vùng nguyên liệu

quy mô lớn. Tổ chức hướng dẫn cho người dân về chương trình bảo vệ rừng, lồng

ghép phát triển vùng nguyên liệu với với các chương trình trồng rừng đầu nguồn,

rừng phòng hộ và phủ xanh đất trống đồi núi trọc, kết hợp giữa nuôi trồng và khai

thác một các khoa học, khắc phục hiện tượng khai thác cạn kiệt; chú trọng đến việc

phát triển các nguồn gen quý hiếm.

Thứ ba, xây dựng chính sách ưu tiên trong sản xuất, chế biến, đăng ký, lưu

hành sản phẩm đối với dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu đáp ứng với thực

tiễn và phù hợp quy định hiện hành, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp

đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh, thúc đẩy thị trường tiêu dùng thuốc đông y,

65

thuốc từ dược liệu của Việt Nam. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh

nghiệp đầu tư đổi mới, hiện đại hoá công nghệ chế biến dược liệu thành sản phẩm

cuối cùng. Rà soát danh mục các loài cây thuốc, tảo, nấm, sinh vật biển, vi sinh

động vật và khoáng vật làm thuốc; ban hành danh mục dược liệu cấm khai thác,

hạn chế khai thác vì mục đích thương mại để bảo vệ bền vững nguồn tài nguyên

dược liệu trong nước.

Thứ tư, xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách có tác dụng khuyến

khích các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động

nghiên cứu, chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng công nghệ để sản xuất

nguyên liệu dược liệu làm thuốc; thực hiện có hiệu quả trong nghiên cứu ứng dụng

cơ giới hoá các khâu làm đất, bón phân, thu hoạch..., hiện đại hoá khâu thu hái, sơ

chế để đảm bảo phẩm cấp nguyên liệu, đầu tư thiết bị kiểm tra chất lượng nguyên

liệu theo tiêu chuẩn quốc tế.

Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích cho hoạt động tiếp thị,

xúc tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu các sản phẩm dược liệu

của Việt Nam để phát triển thị trường sản phẩm. Cần xây dựng kế hoạch chi tiết về

tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm… Ví dụ như: việc thiết kế và xây dựng bao bì sản

phẩm, chiến lược quảng cáo sản phẩm tới khách hàng cũng cần được thực hiện một

cách chuyên nghiệp, từ đó tạo ấn tượng và thu hút khách hàng.

Thứ sáu, tổ chức đánh giá, lựa chọn các hoạt động phát triển sinh kế phù

hợp, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án có liên quan. Quan tâm, hỗ

trợ các doanh nghiệp đầu tư trồng, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm có nguồn gốc từ

cây dược liệu; khuyến khích sử dụng các nguồn lực sẵn có tại địa phương về nhân

lực, tài nguyên. Chú trọng về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ nông nghiệp, kiểm lâm,

công an được hưởng chế độ theo ngành, theo ngạch, bậc lương, phụ cấp thâm niên

của nghề, phụ cấp ưu đãi nghề và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp

luật.

3.3.2. Giải pháp chung

Để dược liệu thực sự là mô hình kinh tế giúp người dân thoát nghèo, cùng

66

với địa phương, cần tiếp tục hỗ trợ và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách

khuyến khích phát triển các loại cây dược liệu.

Giải pháp về chính sách

Có cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho

các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất, dịch vụ cho sản

phẩm từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến dược liệu tại chỗ; đồng thời có

cơ chế đảm bảo đầu ra đối với các sản phẩm dược liệu sản xuất theo hướng hữu cơ,

an toàn.

Có chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai để tạo điều kiện thuận

lợi cho việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô lớn. Hình

thành các tổ chức dịch vụ bao gồm: tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nông thôn.

Liên kết giữa nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, nhà nông để tạo điều kiện

thuận lợi nhất cho phát triển cây dược liệu. Trong đó, quy định rõ trách nhiệm của

các bên, nhất là trách nhiệm của doanh nghiệp và nông dân trong thực hiện hợp

đồng liên kết, nhà nước tạo điều kiện về cơ chế, chính sách hỗ trợ về nguồn lực;

nhà khoa học nghiên cứu chuyển giao khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả sản

xuất, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành; doanh nghiệp tạo điều kiện về tiêu thụ,

chế biến, mở rộng thị trường, liên kết sản xuất; nhà nông trực tiếp sản xuất bằng tư

liệu lao động của mình, góp phần ứng dụng các tiến bộ khoa học, bố trí sản xuất

theo hướng sản xuất hàng hóa.

Vận dụng các cơ chế chính sách của Trung ương, như Nghị định 65/2017-

CP về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng,

khai thác dược liệu. Ngày 06/12/2016 UBND huyện thông qua Đề án khuyến khích

bảo tồn và phát triển một số loại cây dược liệu trên địa bàn huyện Nam Trà My giai

đoạn 2017 - 2020….

Thực hiện tốt cơ chế chính sách ưu đãi về sử dụng đất trong trồng, chế biến

dược liệu và đất để xây dựng các công trình dịch vụ kỹ thuật, thương mại sản phẩm

dược liệu, các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế vùng dược liệu như giao

thông, thủy lợi.

67

Thực hiện tốt chính sách phát triển rừng trồng các loại cây dược liệu: sâm

Ngọc Linh, quế Trà My, đảng sâm, giảo cổ lam…

Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp liên doanh đầu tư vào

phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm dược liệu trên địa bàn. Tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp, các hợp tác xã, các hộ sản xuất dược liệu an toàn, chất

lượng. Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá sản phẩm, từng bước xây dựng thương

hiệu dược liệu Nam Trà My.

Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai công tác giao khoán bảo vệ rừng theo các

chính sách hiện hành của Nhà nước đã thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, nâng cao trách nhiệm của lực

lượng kiểm lâm, công an, quân đội và UBND các xã. Tiếp tục thực hiện công tác

giao khoán bảo vệ rừng, đồng thời quản lý rừng đối với diện tích do Ban quản lý

rừng phòng hộ quản lý.

Tranh thủ mạnh hơn nữa nguồn vốn từ Trung ương, Tỉnh và các nguồn vốn

vay khác để thực hiện các dự án có mức đầu tư lớn, đảm bảo thực hiện đúng tiến

độ, đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường huy động các nguồn vốn từ cộng đồng để

thực hiện các dự án có mức đầu tư vừa và nhỏ.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, giáo dục, truyền thông qua nhiều hình

thức nhằm phổ biến rộng rãi các quy định pháp luật về sử dụng và bảo vệ tài

nguyên nước, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đến mọi tầng lớp nhân dân,

các đoàn thể và các cấp chính quyền có liên quan.

Có chính sách khuyến khích xây dựng tổ hợp tác, hợp tác xã nông - lâm

nghiệp, các cá nhân, đặc biệt là đội ngũ thanh niên đầu tư vào phát triển nông - lâm

nghiệp sản xuất theo hướng hàng hoá.

Đẩy mạnh hợp tác với các Viện nghiên cứu, các trường Đại học chuyên

ngành để nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất.

Giải pháp về vốn

Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để xây dựng mô hình thí điểm

chuỗi cung ứng các sản phẩm dược liệu an toàn.

68

Bố trí nguồn ngân sách hằng năm để thực hiện các mô hình trồng cây dược

liệu theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn với du lịch sinh thái, nâng cao

giá trị gia tăng và sản xuất bền vững.

Sử dụng vốn vay từ quỹ quốc gia theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, ngày

09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc

gia về việc làm; Quyết định số 1981/QĐ-UBND, ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh

ban hành quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện để hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp

nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động.

Ưu tiên cho các doanh nghiệp, hợp tác xã được vay vốn ưu đãi từ các tổ

chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các quỹ hỗ trợ như quỹ hỗ trợ phát triển

hợp tác xã, quỹ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất cây dược liệu. Quan tâm hỗ trợ

vốn cho các dự án khởi nghiệp trẻ ở nông thôn.

Tăng cường ngân sách đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; huy động các nguồn vốn đầu tư từ mọi

thành phần kinh tế, vốn vay, vốn tự có của các doanh nghiệp, chủ rừng; tranh thủ

các nguồn tài trợ thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ ngành lâm nghiệp; sử

dụng hợp lý nguồn vốn theo các chương trình, dự án.

Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng tận dụng nguồn vốn từ khai thác rừng

trồng đến tuổi khai thác; cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt bằng cách trồng bổ sung

các loài cây dược liệu như: đinh lăng, thảo quả, giảo cổ lam, đẳng sâm, lan kim

tuyến...

Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp liên doanh liên kết với các hộ gia

đình để đầu tư trồng cây dược liệu theo phương thức: doanh nghiệp đầu tư vốn,

khoa học kỹ thuật, các hộ gia đình góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi có sản

phẩm khai thác hưởng lợi theo tỷ lệ góp vốn, để hình thành chuỗi giá trị của sản

phẩm dược liệu, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách để đầu tư hệ thống bảo quản, chế biến

dược liệu tại chỗ cho các mặt hàng dược liệu. Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ các

69

doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn tỉnh để phát triển các sản phẩm đặc trưng của

huyện.

Các cơ quan, ban ngành, hội, đoàn thể huyện được giao nhiệm vụ cần thực

hiện tốt việc hỗ trợ, giải quyết kịp thời các nguồn vốn cho các hộ gia đình, nhóm hộ

phát triển kinh tế. Đồng thời, vận động, huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu

tư phát triển kinh tế nông nghiệp. Mặt khác, bố trí lồng ghép nguồn vốn các dự án

hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội từ các chương trình mục tiêu như: Chương trình

MTQG giảm nghèo; Chương trình xây dựng nông thôn mới; Nghị định số

98/2018/NĐ-CP, ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết

số 88/2019/NĐ-CP, ngày 18/11/2019 của Quốc hội về Phê duyệt đề án tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn

2021 - 2030.

Tranh thủ các nguồn vốn từ Trung ương, Tỉnh và các nguồn vốn vay khác để

thực hiện các dự án có mức đầu tư lớn, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, đồng bộ và

hiệu quả.

Tăng cường huy động các nguồn vốn từ cộng đồng để thực hiện các dự án

có mức đầu tư vừa và nhỏ.

Tiếp tục kêu gọi các nhà tài trợ, các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ thực hiện

các dự án phi công trình.

Giải pháp về kỹ thuật

Xây dựng kế hoạch chi tiết về phát triển các sản phẩm chủ lực của ngành;

xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản

xuất, chế biến và quản lý chất lượng dược liệu.

Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung, quy mô cánh đồng lớn đối với cây

trồng; quy hoạch các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất

theo hướng sản xuất hàng hoá, quy mô tập trung.

Phát huy vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ đầu

vào, hướng dẫn quy trình kỹ thuật, chế biến, tiêu thụ dược liệu cho nông dân hoặc

70

làm cầu nối để nhà nông và doanh nghiệp liên kết sản xuất theo phương thức bao

tiêu đầu ra sản phẩm.

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, tiêu

chuẩn VietGap, đặc biệt là công nghệ sinh học, vi sinh, giống mới, các biện pháp

kỹ thuật tiên tiến giúp tăng năng suất cây trồng, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo

an toàn chất lượng dược liệu.

Đầu tư mạnh vào khâu bảo quản sau thu hoạch, chế biến để đảm bảo nguồn

hoạt chất của sản phẩm. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư chế biến, đóng gói và xây

dựng thương hiệu dược liệu.

Áp dụng quy trình VietGap trong trồng trọt. Thử nghiệm và đưa vào trồng

những giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và có giá trị kinh tế trên thị

trường.

Tăng cường chuyển giao kỹ thuật các mô hình trồng cây dược liệu, ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên rừng; tổ chức hội thảo, hội nghị

cấp cơ sở với sự tham gia của người sản xuất, nhà khoa học, các doanh nghiệp và

nhà quản lý, nhằm xác định cơ cấu loài cây trồng chủ lực, các mô hình sử dụng đất

ưu tiên đối với từng xã, thôn, làng, phù hợp với lợi thế từng vùng.

Tập trung nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ sinh học trong tuyển

chọn, sản xuất giống cây dược liệu chất lượng cao quy mô công nghiệp; nghiên cứu

di thực mở rộng vùng sản xuất, hình thành vùng nguyên liệu bền vững; chú trọng

công nghệ bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị sản phẩm.

Nâng cấp các công trình thủy lợi hiện trạng, xây dựng mới công trình các

loại, nhằm nâng cao diện tích được tưới của từng vùng phục vụ cho sản xuất cây

dược liệu.

Giải pháp về lao động

Có chính sách khuyến khích thanh niên đầu tư sản xuất nông nghiệp tại địa

phương.

Nâng cao nhận thức của người dân về lợi thế của liên kết nhóm hộ trong sản

xuất, hạn chế sản xuất tự phát, nhỏ lẻ.

71

Nâng cao nhận thức của người dân trong việc thực hiện cam kết khi liên kết,

hợp tác sản xuất với các doanh nghiệp. Tuyệt đối không phá vỡ liên kết khi đã ký

kết hợp tác với doanh nghiệp.

Tăng cường cơ giới hóa ở các vùng có điều kiện áp dụng để giảm chi phí lao

động trong trồng trọt.

Ưu tiên kinh phí đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật nâng cao nghiệp vụ quản

lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị

trường.

Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của bộ máy quản lý, nhà khoa

học, đội ngũ doanh nhân và người lao động; đào tạo, nâng cao trình độ quản lý,

chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ, công chức ở cơ sở làm công tác nông - lâm

nghiệp, dược liệu; tăng cường đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên cơ sở cho mạng lưới

khuyến nông, khuyến lâm cấp huyện và cấp xã để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ

thuật cho nông dân.

Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành sau đại học hoặc các

chương trình đào tạo phù hợp với nhiệm vụ, yêu cầu của doanh nghiệp, tổ chức.

Giải pháp về thị trường

Tiến hành rà soát và xây dựng các trung tâm, điểm bán các sản phẩm dược

liệu trên địa bàn huyện trong đó ưu tiên tại Phiên chợ Sâm và hàng nông sản hàng

tháng, các điểm du lịch, khu vực đông dân cư, thuận tiện về giao thông, thương mại

nhằm đưa các sản phẩm nông sản đến gần hơn với người tiêu dùng.

Đầu tư xây dựng hệ thống/chuỗi phân phối sản phẩm dược liệu có uy tín.

Xây dựng và quảng bá thương hiệu các loại dược liệu bản địa như Sâm

Ngọc Linh, quế Trà My, Đẳng sâm, Chè dây, Giảo cổ lam… Đồng thời, thực hiện

việc gắn chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm này.

Xây dựng kênh phản hồi thông tin hai chiều giữa người sản xuất và người

tiêu dùng thông qua kênh bán lẻ để từ đó tạo ra sản phẩm đáp ứng thỏa mãn nhu

cầu của người tiêu dùng.

72

Giảm thiểu các khâu trung gian trong phân phối sản phẩm đến tay người tiêu

dùng.

Thiết kế và in bao bì, nhãn mác giúp người tiêu dùng nhận diện được sản

phẩm và truy xuất được nguồn gốc sản phẩm.

Giải pháp về quy hoạch, đất đai

Thực hiện quy hoạch 3 loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc

dụng) kết hợp với quy hoạch phát triển các loài cây dược liệu, gắn với chủ thể thực

hiện có hiệu quả. Tăng cường giao khoán quản lý, bảo vệ rừng, cho thuê môi

trường rừng theo đúng quy định; giám sát chặt chẽ việc quản lý và sử dụng rừng để

phát triển dược liệu một cách có hiệu quả;

Ngoài những diện tích rừng, đất đã giao, tiếp tục rà soát quỹ đất chưa sử

dụng và đất rừng kém hiệu quả để giao đất, thuê đất cho nhóm hộ, hộ gia đình có

nhu cầu phát triển dược liệu.

Giải pháp về công tác sản xuất, kinh doanh và quản lý giống

Sử dụng nhiều phương thức sản xuất giống khác nhau: gieo ươm từ hạt,

nhân giống vô tính (giâm hom, nuôi cấy mô tế bào) để sản xuất giống đảm bảo chất

lượng và đủ cung cấp cho nhu cầu phát triển.

Điều tra, chọn lọc, xác định cây có nguồn gốc lâu đời tại các xã trên địa bàn

huyện Nam Trà My, cây sinh trưởng phát triển tốt, chống chịu sâu bệnh, cho năng

suất cũng như chất lượng cao.

Nâng cấp xây dựng các vườn ươm tiêu chuẩn trên địa bàn huyện.

Giải pháp về khoa học và công nghệ

Hỗ trợ các đơn vị trong việc đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu;

Xây dựng quy trình sản xuất giống, trồng, chăm sóc, khai thác và duy trì sự

tái sinh tự nhiên của các loài dược liệu được bảo tồn và phát triển.

Tập huấn cho cán bộ cơ sở như nông nghiệp xã, khuyến nông thôn, thôn

trưởng để làm đội ngũ nòng cốt tập huấn lại cho nông dân. Thực hiện việc dạy để

chuyển giao kỹ thuật về nhân giống, trồng, chăm sóc cho các đối tượng này.

73

Tập huấn cho tất cả các hộ nông dân đảm bảo trang bị kiến thức Khoa học

kỹ thuật để trồng, chăm sóc, quản lý dịch bệnh trên cây trồng.

Liên kết khoa học: Thường xuyên cập nhật thông tin về Khoa học kỹ thuật,

mời gọi các nhà khoa học, các doanh nghiệp để tư vấn, chia sẻ những thông tin về

Khoa học kỹ thuật mới, sản phẩm mới áp dụng vào sản xuất, ngoài các loại cây

dược liệu tại địa phương hiện có.

Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng

Đầu tư cơ sở hạ tầng để sản xuất cây giống dược liệu có chất lượng cao

nhằm đảm bảo nguồn cây giống phục vụ phát triển cây dược liệu.

Xây dựng hệ thống tưới tiêu đảm bảo, xây dựng bể chứa, hệ thống nước tự

chảy, hệ thống tưới tự động tại vườn ươm.

Xây dựng hệ thống đường giao thông nông thôn kết nối từ các tuyến đường

xã, thôn, xóm đến nơi trồng cây dược liệu, với tinh thần Nhà nước và nhân dân

cùng làm để đảm bảo thuận lợi cho việc lưu thông trong quá trình thực hiện.

Giải pháp về thị trường, nâng cao giá trị dược liệu và tuyên truyền

Khuyến khích các tổ chức kinh tế trong nước tham gia chế biến các chế

phẩm từ dược liệu có chất lượng cao;

Kết hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh làm kênh phân phối và tiêu thụ

sản phẩm các loại dược liệu;

Thực hiện chứng nhận chỉ dẫn địa lý, lập hồ sơ đăng kí thương hiệu, bảo hộ

độc quyền trong và ngoài nước;

Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong

khu vực bảo tồn và phát triển cây dược liệu; xây dựng ý thức bảo vệ, phát triển các

loài cây dược liệu có giá trị kinh tế cao gắn với ý thức bảo vệ rừng tự nhiên.

Hình thành các chuỗi thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ người sản xuất

đến nguười tiêu dùng trong cả nước. Nếu có thể vươn ra thị trường quốc tế thông

qua các kênh du lịch.

74

Khuyến khích các doanh nghiệp du nhập các loại máy móc phân loại, sấy,

đóng gói, hút chân không, bao bì, nhãn mác để tạo cho sản phẩm đa dạng về hình

thức, chủng loại, tiện dùng, mỹ phẩm.

Tăng cường công tác quảng cáo, quảng bá bằng nhiều hình thức như: xây

dựng các điểm trưng bày sản phẩm tại các đầu mối giao lưu xã, trung tâm huyện.

Xây dựng các biển quảng cáo ngoài trời trên các trục lộ chính, quốc lộ 40B, tuyến

ĐH, đường Trung tâm huyện. Tham gia hội chợ, triễn lãm trong và ngoài nước.

Chính sách hưởng lợi và trách nhiệm khi thực hiện

Hộ, nhóm gia đình nhận khoán quản lý, bảo vệ rừng kết hợp phát triển dược

liệu dưới tán rừng được hưởng kinh phí theo quy định về chính sách chi trả dịch vụ

môi trường rừng. Nghị định số 75/2015/ND-CP ngày 09/09/2015 của Thủ tướng

Chính phủ và các văn bản khác có liên quan; được hưởng lợi các sản phẩm khai

thác tận dụng lâm sản ngoài gỗ theo hướng bền vững, bảo tồn nguồn gen đảm bảo

tái sinh tự nhiên và thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng theo quy định hiện hành.

Tiểu kết Chương 3

Thứ nhất, chương 3 Luận văn phân tích các nhu cầu cần nâng cao hiệu quả

QLNN về phát triển cây dược liệu.

Thứ hai, luận văn đưa ra phương hướng nâng cao hiệu quả QLNN về phát

triển cây dược liệu, nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế phối hợp giữa các ngành,

chính quyền địa phương về công tác quản lý, bảo tồn cây dược liệu.

Thứ ba, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về

phát triển cây dược liệu, đưa ra cụ thể các giải pháp, chính sách nhằm khuyến khích

các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia trong hoạt động phát triển cây dược

liệu.

Tăng cường QLNN về phát triển cây dược liệu là một yêu cầu cấp bách

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược đổi mới tổ chức hoạt động, nâng cao hiệu

lực quản lý của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng

trong việc phát triển cây dược liệu gắn với phát triển kinh tế xã hội nhằm xóa đói

75

giảm nghèo bền vững và hướng đến làm giàu. Những giải pháp tăng cường QLNN

về phát triển cây dược liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau, đòi hỏi phải thực hiện với

tinh thần tích cực, kiên quyết nhằm thực hiện tốt mục tiêu quản lý. Phát hiện và

thúc đẩy những nhân tố mới, tích cực; phê phán, xử lý các hiện tượng tiêu cực

trong các hoạt động về trồng, bảo tồn và phát triển cây dược liệu.

76

KẾT LUẬN Trên cơ sở khái quát tình hình phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà

My, luận văn đã phân tích thực trạng vai trò QLNN trong phát triển cây dược liệu.

Bằng thông tin, tài liệu thu thập được, luận văn chỉ ra những năm qua, nhà nước đã

phát huy vai trò của mình trong phát triển cây trồng dược liệu thông qua việc xây

dựng hệ thống chính sách, tổ chức quản lý và kiểm tra giám sát việc phát triển cây

trồng dược liệu, nhờ đó đã làm tăng quy mô, biến đổi về cơ cấu, nâng cao hiệu quả

về thu nhập cũng như tạo việc làm cho người lao động trong nông nghiệp. Qua quá

trình nghiên cứu phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn huyện Nam Trà My

chúng tôi có được những kết luận sau:

Nam Trà My là huyện có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho

phát triển sản xuất cây dược liệu. Các sản phẩm có nguồn gốc từ cây dược liệu

được sử dụng ngày càng rộng rãi và được ưa chuộng nên cây dược liệu đã và đang

được xác định là cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, là cây trồng chủ lực được

huyện quy hoạch mở rộng diện tích sản xuất, tăng số hộ trồng và tiến tới sản xuất

tập trung quy mô lớn. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường trong sản xuất cây dược

liệu của hộ nông dân được thể hiện rõ rệt.

Trong những năm qua, diện tích, năng suất và sản lượng cây dược liệu trên

địa bàn huyện Nam Trà My liên tục tăng. Tuy nhiên, diện tích sản xuất cây dược

liệu trên địa bàn hiện nay phân bố không đều, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa hình

thành vùng chuyên canh hàng hóa dẫn tới thị trường tiêu thụ chưa ổn định. Vì cây

dược liệu mới được trồng phổ biến trong một số năm gần đây nên đòi hỏi người sản

xuất phải có kinh nghiệm, trình độ, kiến thức về khoa học kỹ thuật. Vì vậy, cần có

sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong việc triển khai thực hiện các mô hình

phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân. Vận dụng các cơ chế, chính

sách của nhà nước đã ban hành như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đất đai, chuyển

giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nông, chương trình nông thôn mới… để mở

rộng mô hình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.

Từ những phân tích nhu cầu tình hình thực tế, làm rõ những nguyên nhân

77

yếu kém, bất cập trong hiệu quả QLNN; dựa vào phương hướng nâng cao hiệu quả

QLNN về phát triển cây dược liệu. Với mong muốn đóng góp ý tưởng trong việc

tăng cường hiệu quả QLNN, tác giả đã đưa ra các giải pháp, chính sách nhằm nâng

cao hiệu quả QLNN, gợi mở thêm một số vấn đề, nội dung thiết thực cho việc nâng

cao hiệu quả QLNN về phát triển cây dược liệu tại huyện Nam Trà My. Mặc dù đã

cố gắng nghiên cứu vấn đề, thu thập thông tin trên nhiều phương diện nhưng vẫn

không tránh khỏi thiếu sót, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Vì vậy,

tác giả mong nhận được các ý kiến đóng góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện

hơn.

78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2015), Quy hoạch tổng thể phát triển cây trồng dược liệu đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030.

2. Chính phủ (2013), Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích

doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nói chung và nuôi trồng, thu hái cây

dược liệu nói riêng.

3. Chính phủ (2017), “Chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát

triển nuôi trồng, khai thác dược liệu”, Nghị định số 65/2017/N ĐCP ngày 19

tháng 5 năm 2017.

4. Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học.

5. Lê Trần Đức (1997), Cây thuốc Việt Nam, NXB Nông nghiệp.

6. Lê Quang Đức (2018), Vai trò nhà nước đối với phát triển cây dược liệu trên

địa bàn một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc

dân.

7. Nghị quyết số 202-NQ/TU, ngày 26/4/2016 về cơ chế khuyến khích bảo tồn và

phát triển một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 -

2020.

8. Phó Thị Trang Quỳnh (2017), Phát triển sản xuất cây dược liệu trên địa bàn

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thái Nguyên.

9. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013

của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu

đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

10. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/NĐ-CP Về chính sách tín

dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

11. UBNN tỉnh Quảng Nam (2012), Quyết định số 1530/QĐ-UBND, ngày

11/5/2012 về phê duyệt quy hoạch tổng thể định hướng phát triển kinh tế - xã

hội huyện Nam Trà My giai đoạn đến năm 2020.

12. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 2462/QĐ-UBND, ngày

09/8/2013 về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn

2011 - 2020, trong đó có nội dung điều chỉnh quy hoạch 03 loại rừng đến năm

2020.

13. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 2905/QĐ-UBND, ngày

24/9/2013 về phê duyệt đề án phát triển sản xuất nông, lâm sản góp phần giảm

nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2016 và định hướng

đến năm 2020.

14. UBND tỉnh Quảng Nam (2013), Quyết định số 3277/QĐ-UBND, ngày

24/10/2013 về việc phê duyệt đề án khung và danh mục các nhiệm vụ bảo tồn

nguồn gen cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2020.

15. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 04/QĐ-UBND, ngày

26/01/2015 ban hành quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản

phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam.

16. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Quyết định số 4357/QĐ-UBND, ngày

11/11/2015 về việc phê duyệt đề cương kỹ thuật và dự toán quy hoạch phát

triển cây quế Trà My trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng

đến năm 2030.

17. UBND tỉnh Quảng Nam (2015), Nghị quyết số 194/2015/NQ-HĐND, ngày

11/12/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Quảng Nam về quy hoạch bảo tồn và

phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

18. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Quyết định số 395/QĐ-UBND, ngày

27/01/2016 về phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh trên

địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020 và định

hướng đến năm 2030.

19. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Quyết định số 12/QĐ-UBND, ngày 23/5/2016

ban hành quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020.

20. UBND tỉnh Quảng Nam (2016) Nghị quyết số 202/2016/NQ-HĐND ngày

26/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế khuyến khích và phát triển

một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020;

21. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Quyết định số 2950/QĐ-UBND, ngày

17/8/2016 v/v triển khai thực hiện Nghị quyết số 202/2016/NQ-HĐND ngày

26/4/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế khuyến khích và phát triển

một số cây dược liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2016 - 2020.

22. UBND huyện Nam Trà My (2016), Đề án khuyến khích bảo tồn và phát triển

một số loại cây dược liệu trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn 2017 –

2020.

23. UBND huyện Nam Trà My (2016), Nghị quyết số 15/NQ-HĐND, ngày

05/8/2016 của HĐND huyện thông qua đề án phát triển vùng Sâm gốc Ngọc

Linh giai đoạn 2017 - 2020 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Nam

Trà My.

24. UBND huyện Nam Trà My (2016), Báo cáo Tổng kết thực hiện Nghị quyết số

30/NQ-HĐND, ngày 20/12/2016 của HĐND huyện v/v thông qua đề án bảo

tồn và phát triển cây dược liệu giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện Nam

Trà My.

25. UBND huyện Nam Trà My (2016), Nghị quyết số 27/NQ-HĐND, ngày

20/12/2016 của HĐND huyện thông qua đề án trồng rừng, phục hồi rừng cây

bản địa và bảo vệ rừng giai đoạn 2017 - 2020 tại huyện Nam Trà My.

26. UBND huyện Nam Trà My (2016), Nghị quyết số 30/NQ-HĐND, ngày

20/12/2016 của HĐND huyện về khuyến khích bảo tồn và phát triển cây dược

liệu giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn huyện Nam Trà My.

27. UBND huyện Nam Trà My (2018), Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày

15/5/2018 v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu

năm 2018.

28. UBND huyện Nam Trà My (2019), Quyết định số 1217/QĐ-UBND ngày

24/7/2019 v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu

năm 2019.

29. UBND huyện Nam Trà My (2020), Quyết định số 887/QĐ-UBND ngày

15/4/2020 v/v phê duyệt kế hoạch triển khai bảo tồn và phát triển cây dược liệu

năm 2020.

30. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam nhiệm kỳ 2015 - 2020.

31. Trần Thị Hải Yến (2016), Nghiên cứu hiện trạng và đánh giá các mô hình

trồng cây dược liệu tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ,

Đại học Nông lâm Huế.