Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
Trang<br />
I. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ)<br />
<br />
2<br />
<br />
II. Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất<br />
<br />
5<br />
<br />
III. Thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư<br />
<br />
6<br />
<br />
IV. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp<br />
<br />
8<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
giấy chứng nhận, thống kê, kiểm kê đất đai<br />
V. Tài chính đất đai<br />
<br />
9<br />
<br />
VI. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; thanh tra,<br />
kiểm tra và xử lý vi phạm<br />
VII. Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất<br />
<br />
11<br />
12<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
1<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ<br />
MỘT SỐ YÊU CẦU, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN<br />
Điều 6, Luật Đất đai 2003 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm<br />
1992 về nội dung quản lý nhà nước về đất đai bằng việc quy định Nhà nước thống<br />
nhất quản lý về đất đai. Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm các nội<br />
dung chủ yếu như: ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất<br />
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và quản lý<br />
hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân<br />
hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử<br />
dụng đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê<br />
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đăng ký quyền sử dụng đất, lập và<br />
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê<br />
đất đai; quản lý tài chính về đất đai; quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng<br />
đất trong thị trường bất động sản; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ<br />
của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật<br />
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp về đất đai; giải<br />
quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; quản lý<br />
các hoạt động dịch vụ công về đất đai. Trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến<br />
những nội dung cơ bản nhất về quản lý Nhà nước về đất đai như sau:<br />
I. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (QHKHSDĐ)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
1- Kết quả thực hiện<br />
Thông qua QHKHSDĐ đã góp phần đảm bảo tính thống nhất trong công tác<br />
quản lý nhà nước về đất đai; thực hiện quyền định đoạt của Nhà nước về đất đai;<br />
đảm bảo cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,<br />
chuyển mục đích sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử<br />
dụng đất; quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo<br />
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.<br />
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai khá đồng bộ<br />
theo 04 cấp hành chính (quốc gia, cấp tỉnh, huyện và xã). Quy hoạch sử dụng đất<br />
đến năm 2010 của cả nước đã được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 5 thông qua<br />
tại Nghị quyết số 29/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004. Kế hoạch sử dụng<br />
đất 5 năm (2006-2010) của cả nước được Quốc hội Khóa XI, Kỳ họp thứ 9<br />
thông qua tại Nghị quyết số 57/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006. Công<br />
tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tiếp tục được đổi mới.<br />
Từ kinh nghiệm rút ra qua quá trình triển khai thực hiện quy hoạch kế hoạch sử<br />
dụng đất, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung<br />
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư<br />
trong đó đổi mới về phương pháp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy định<br />
rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương trong việc lập quy hoạch sử dụng<br />
2<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
đất; chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của từng cấp được làm rõ tạo tính linh hoạt,<br />
chủ động của địa phương trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Bộ<br />
Tài nguyên và Môi trường cũng đã ban hành Thông tư số 19/2010/TT-BTNMT<br />
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng<br />
đất và Chỉ thị số 01/CT-BTNMT về Tăng cường công tác quy hoạch kế hoạch<br />
sử dụng đất.<br />
Cho đến nay việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các<br />
cấp đã dần đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để định hướng cho phát<br />
triển, trở thành công cụ để quản lý và trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng<br />
thuận xã hội. Cơ cấu sử dụng đất được chuyển đổi phù hợp với quá trình chuyển<br />
đổi cơ cấu kinh tế, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nông<br />
nghiệp, nông thôn phù hợp với nền kinh tế hàng hóa, tạo điều kiện để kinh tế<br />
nông thôn đã thoát khỏi tình trạng tự cung, tự cấp và chuyển sang sản xuất hàng<br />
hóa, bộ mặt kinh tế - xã hội nông thôn được cải thiện. Quy hoạch sử dụng đất đã<br />
góp phần khôi phục, bảo vệ và phát triển rừng, đất dành cho phát triển công<br />
nghiệp, dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang và phát triển đô thị được<br />
mở rộng, cơ bản đáp ứng nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện<br />
đại hóa đất nước. Nhiều chỉ tiêu sử dụng đất đạt cao so với chỉ tiêu được Quốc<br />
hội duyệt như chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đạt 100,02%; đất lâm nghiệp đạt<br />
94,59%; đất khu công nghiệp đạt 100,0%; đất giao thông đạt 94,34%; đất thủy<br />
lợi đạt 96,88%; đất cơ sở y tế đạt 85,71%; đất cơ sở giáo dục- đào tạo 97,62%;<br />
đất di tích, danh thắng 94,44%; khai thác đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng đạt<br />
91,02%.<br />
2- Hạn chế và nguyên nhân<br />
2.1. Hạn chế<br />
Chất lượng, hiệu lực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương<br />
chưa cao, tính khả thi thấp, dự báo quy hoạch trong nhiều trường hợp không sát với<br />
thực tế dẫn đến tình trạng phải điều chỉnh nhiều lần. Việc quản lý, thực hiện quy<br />
hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt còn bị buông lỏng; tình trạng lấn chiếm, tự<br />
chuyển mục đích sử dụng đất trái phép mặc dù trong thời gian gần đây đã được chấn<br />
chỉnh nhưng vấn còn xảy ra. Mặc dù quy hoạch chỉnh trang phát triển đô thị đã<br />
được quy định tại Điều 82 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nhưng các địa phương<br />
chưa triển khai được trong thực tế.<br />
2.2. Nguyên nhân chủ yếu<br />
Do nhận thức về vai trò và vị trí của quy hoạch sử dụng đất chưa đầy đủ, chưa<br />
thống nhất, dẫn đến sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, các đơn vị và địa phương<br />
còn hạn chế. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa phải là căn cứ duy nhất để quyết<br />
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất mà còn dựa trên nhiều loại<br />
quy hoạch khác; trong khi quy hoạch của các ngành thường vượt ra ngoài khung của<br />
3<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
quy hoạch quy hoạch sử dụng đất;<br />
3- Giải pháp<br />
Tiếp tục đổi mới hoàn thiện chính sách đất đai trong đó có quy hoạch sử dụng<br />
đất để quy hoạch sử dụng đất thực sự là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai như<br />
tinh thần Hiến pháp theo hướng:<br />
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng đất các cấp phải được hoàn thiện để thực sự<br />
trở thành công cụ của phát triển và cơ sở quan trọng đảm bảo hài hòa mọi quan hệ<br />
kinh tế - xã hội và cân đối mọi hoạt động và lợi ích của các ngành trong nền kinh tế<br />
quốc dân.<br />
+ Tăng cường tính chế tài và tính thượng tôn pháp luật trong thi hành quy<br />
hoạch. Đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất các cấp phải trở thành<br />
những chỉ tiêu tổng thể quyết định xu hướng phát triển của mỗi địa phương mà<br />
không mâu thuẫn với lợi ích toàn cục. Các chỉ tiêu này phải được giám sát thường<br />
xuyên một cách chặt chẽ với một cơ chế điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, đúng pháp<br />
luật. Phải quản nghiêm ngặt chỉ tiêu đất trồng lúa như xác định ranh giới, cắm mốc<br />
ngoài thực địa đến từng xã, xác định danh tính cụ thể của người lãnh đạo địa phương<br />
chịu trách nhiệm chỉ đạo, xem đây là vùng đầu tư trọng điểm phát triển nông nghiệp<br />
trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới với một lộ trình chặt chẽ, công khai, trở<br />
thành vùng trồng lúa “bất khả xâm phạm” để đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghề trồng lúa<br />
kỹ thuật cao, người trồng lúa có đời sống chất lượng cao và bền vững. Đồng thời<br />
phải kiểm soát chặt chẽ chỉ tiêu đất khu công nghiệp để đảm bảo quỹ đất hoàn thành<br />
cơ bản quá trình công nghiệp hóa.<br />
+ Tập trung ưu tiên đẩy mạnh phối hợp quy hoạch đất đai với quy hoạch xây<br />
dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhất là quy hoạch chi tiết xây<br />
dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức<br />
năng như: quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị và nhà ở, đồng thời quy định<br />
cụ thể chế độ công khai quy hoạch để nhân dân biết và thực hiện, đồng thời tạo điều<br />
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin về quy hoạch; Khắc<br />
phục sự trùng lặp, chồng chéo giữa quy hoạch xây dựng với các loại quy hoạch khác.<br />
Thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch<br />
<br />
đồng bộ với cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để khai thác tiềm năng đất đai tại<br />
các vùng trung du, miền núi, ven biển, hạn chế tối đa việc lấy vào đất<br />
chuyên trồng lúa.<br />
+ Rà soát lại các quy hoạch, chỉnh sửa những bất cập, khiếm khuyết, chồng<br />
lấn và thiếu hụt của các quy hoạch đối với một địa bàn cụ thể. Từng bước nghiên cứu<br />
ban hành Luật Quy hoạch trong đó bao gồm các quy hoạch tổng thể phát triển kinh<br />
tế -xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch<br />
ngành. Đây có thể là một việc làm cần có những điều chỉnh không chỉ về mặt luật<br />
pháp mà còn là sự điều chỉnh về tổ chức bộ máy trong các cơ quan Nhà nước. Chẳng<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
4<br />
<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
hạn, phần nội dung có liên quan đến quy hoạch đất đai sẽ không nằm trong Luật đất<br />
đai như hiện nay mà sẽ chuyển sang nằm trong Luật Quy hoạch.<br />
+ Sử dụng kỹ thuật hiện đại trong điều tra cơ bản về đất đai, lập quy hoạch sử<br />
dụng đất và quan trắc giám sát kết quả thực hiện quy hoạch trên thực địa và từ các tư<br />
liệu viễn thám.<br />
II. Về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất<br />
1- Kết quả thực hiện<br />
Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhìn<br />
chung đã phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt. Trình tự, thủ tục giao đất,<br />
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được thực hiện theo đúng quy định.<br />
Đã từng bước khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không<br />
đúng đối tượng. Đất được giao, cho thuê, được chuyển mục đích về cơ bản là phù<br />
hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt và quá trình chuyển đổi cơ<br />
cấu đầu tư và cơ cấu lao động và bảo đảm quốc phòng - an ninh.<br />
Tổng diện tích đất đã được Nhà nước giao cho các đối tượng sử dụng là<br />
24.996 nghìn ha, chiếm 75,53% tổng diện tích tự nhiên cả nước; trong đó: Hộ<br />
gia đình, cá nhân đang sử dụng 14.878 nghìn ha chiếm 59,52% tổng diện tích đã<br />
giao; các tổ chức trong nước sử dụng 9.735 nghìn ha chiếm 38,95 % tổng diện<br />
tích đã giao, cho thuê; tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê sử dụng 56 nghìn<br />
ha (chỉ chiếm 0,22%); cộng đồng dân cư được giao 325 nghìn ha (1,30%).<br />
Thông qua việc giao đất, cho thuê đất và thu hồi đất, Nhà nước đảm bảo quyền được<br />
hưởng dụng của chủ thể sử dụng đất. Người sử dụng đất yên tâm đầu tư trên diện<br />
tích đất được giao, được thuê để thực hiện tự nguyện đầy đủ quyền và nghĩa vụ.<br />
2- Hạn chế và nguyên nhân<br />
2.1. Hạn chế<br />
Quy định về thời hạn, hạn mức sử dụng đất nông nghiệp còn làm hạn chế đến<br />
việc tích tụ đất đai để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên quy mô<br />
lớn, chưa tạo động lực để ổn định và phát triển nông nghiệp. Tình trạng giao đất, cho<br />
thuê đất tràn lan, chủ đầu tư bao chiếm, găm giữ đất, bỏ hoang gây lãng phí còn xảy<br />
ra khá phổ biến. Việc thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử<br />
dụng đất còn bộc lộ nhiều bất cập. Việc giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá<br />
quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất chưa được triển khai thực hiện<br />
nghiêm túc.Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích được giao, sử dụng đất<br />
chậm so với tiến độ còn khá phổ biến ở các các địa phương, mặc dù pháp luật về đất<br />
đai đã có quy định thu hồi đất nhưng chưa thực hiện được nhiều.<br />
2.2. Nguyên nhân<br />
Formatted: Dutch (Netherlands)<br />
<br />
5<br />
<br />