intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý Nhà nước về nông thôn

Chia sẻ: Hoàng Lan | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:66

609
lượt xem
52
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo tài liệu Quản lý Nhà nước về nông thôn sau đây để nắm bắt được những kiến thức về vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn, phát triển nông thôn bền vững, quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý Nhà nước về nông thôn

  1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
  2. 1. Khái niệm nông nghiệp? Đặc điểm của nông nghiệp VN? Khái niệm nông thôn? Những  điểm khác biệt cơ bản của nông thôn với đô thị là gì? Những đặc thù riêng của nông nghiệp,  nông thôn Việt Nam đặt ra những vấn đề gì cho quản lý nhà nước. ­  Khái niệm nông nghiệp, đặc điểm chung của nông nghiệp và đặc điểm riêng của nông  nghiệp VN  (các bác xem  ở  vở  ghi bài đầu tiên nhé, rất rõ ràng và chi tiết r nên e k có ý kiến gì   thêm) :v ­ Kn nông thôn: là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp  này tham gia vào các hoạt động KT, VH, XH, MT trong 1 thể chế chính trị nhất định ­ So sánh ĐT với NT Tiêu chí Khu NT Khu ĐT Nghề nghiệp Những   người   sản   xuất   nông  Những   người   sản   xuất   công  nghiệp, một sốít phi nông nghiệp. nghiệp, dịch vụ là chủ yếu Môi trường Môi trường tự  nhiên  ưu trội, quan  Môi trường nhân tạo ưu trội, ít dựa  hệ trực tiếp với tự nhiên. vào tự nhiên. Kích cỡ cộng đồng Cộng đồng làng bản nhỏ, văn minh  Kích   cỡ   cộng   đồng   lớn   hơn,   văn  nông nghiệp. minh công nghiệp. Mật độ dân số Mật độdân sốthấp, tính nông thôn  Mật độdân sốcao, tính đô thịvà mật  tương phản với mật độdânsố. độ dân sốtương ứng với nhau. Đặc điểm cộng đồng Cộng đồng thuần nhất hơn về  các  Không đồng nhất về  chủng tộc và  đặc điểm chủng tộc và tâm lý. tâm lý. Phân tầng xã hội Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít  Sự  khác biệt và phân tầng xã hội  hơn so với đô thị. nhiều hơn nông thôn. Di động xã hội Di động xã hội theo lãnh thổ, theo  Cường độ  di độnglớn hơn, có biến  nghề nghiệp không lớn, di cư cá  động xã hội mới có di cư  từ  thành  nhân từ nông thôn ra thành thị. thị về nông thôn. Tác động xã hội Tác động xã hội tới từng cá nhân  Tác động xã hội tới từng cá nhân  thấp hơn. Quan hệ  xã hội sơ  cấp,  lớn hơn. Quan hệ  xã hội thứ  cấp,  láng giềng, huyết thống. phức  tạp, hình thức hoá. Có thể kết hợp thêm các đặc điểm của NT ­ Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn VN đưa ra yêu cầu quản lý : Như đã biết,  ngành nông nghiệp nước ta so với các ngành sản xuất khác có khá nhiều đặc thù. Đây là ngành sản  xuất gắn liền với điều kiện tự  nhiên và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên. Vì thế, kết quả  của   nó phụ  thuộc rất nhiều vào các yếu tố  tự  nhiên, như  chất lượng đất canh tác, nguồn nước tưới,   điều kiện khí hậu và hàng loạt các điều kiện sinh thái khác. Về địa bàn, sản xuất nông nghiệp phân   tán rộng hầu như khắp cả nước làm cho sự can thiệp của Nhà nước gặp nhiều trở ngại trong việc   phân bổ nguồn lực, nguồn vốn cũng như sự đầu tư  kỹ thuật mới. Về trình độ  sản xuất, trình độ  tổ  2
  3. chức, trình độ trang bị kỹ thuật cũng như cơ sở hạ tầng có sự chênh lệch giữa các vùng sản xuất và   chênh lệch so với cả các ngành sản xuất khác, đặc biệt là thấp kém hơn rất nhiều so với ngành công   nghiệp. Tính đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp còn thể  hiện ở chính phương thức sản xuất   của nó. Đó là sự đa dạng của hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Trong quan hệ sản xuất của   ngành nông nghiệp cùng đồng thời tồn tại cả thành phần kinh tế tư nhân (các tổ chức trang trại) lẫn   kinh tế hợp tác xã. Nét đặc thù này được thể hiện cả ở đối tượng sản xuất lẫn lực lượng lao động,  cả ở quy trình sản xuất lẫn chủ thể sản xuất. Chính những nét đặc thù đó đã ảnh hưởng rất lớn đến  hiệu quả  của quản lý nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn; đòi hỏi sự  tác động của Nhà nước  đến phát triển nông nghiệp, nông thôn phải vừa cụ thể, đồng bộ, vừa đạt hiệu quả  trước mắt, lại   mang tính phát triển lâu dài. Tính hiệu quả của quản lý nhà nước trong quản lý nền kinh tế ở nước   ta nói chung trước hết và quan trọng hơn là phải thể hiện được qua sự phát triển của nông nghiệp   và nông thôn. 2. Khái niệm phát triển nông thôn? Tại sao phát triển nông thôn là một tất yếu khách  quan? Phát triển nông thôn nhằm những mục đích gì? Vai trò của phát triển nông thôn đối với  phát triển kinh tế xã hội? Phát triển NT là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về KT, VH, XH và MT,   nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư NT Phát triển NT là một tất yếu khách quan vì:  ­ Xuất phát điểm của nền KT VN là nông nghiệp ­ Những đòi hỏi của nền KT hội nhập Khi CN và ĐT chưa phát triển thì nông nghiệp và khu dân cư  nông thôn giữ  vị  trí bao trùm.   Nhưng khi có sự gia tăng của CNH và ĐTH, nông thôn lại bị thu hẹp cả về lãnh thổ và dân số. Song,  các làng bản sẽ vẫn luôn tồn tại là một địa bàn dân cư  nông thôn trong thời đại văn minh hơn, tiến   gần các đô thị hơn. Để quá trình đô thị hóa NT diễn ra thuận lợi theo định hướng, tất yếu phải tiến   hành phát triển NT nhằm xây dựng các khu dân cư NT, tạo lập các cơ sở vật chất và kỹ thuật thuận   lợi cho việc triển khai các hoạt động sản xuất và tổ chức cuộc sống của NLĐ trên địa bàn NT. Công tác xây dựng phát triển và quản lý các khu dân cư  NT trước đây dc nghiên cứu triển   khai trên cơ sở nền KT kém phát triển, quy hoạch tản mạn, không hợp lý. Khi chuyển sang nền KT  hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điểu tiết của NN theo định hướng  XHCN thì phương thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ rất đa dạng; việc tổ chức   cuộc sống nông thông xuất hiện nhiều yếu tố mới. Vì vậy cần phải sửa đổi, bổ sung quy hoạch và  quản lý các khu dân cư NT cho phù hợp vs nền KTXH hiện nay; đồng thời xây dựng cuộc sống mới   trong tương lai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư  NT, thu dần khoảng cách giàu   nghèo trong xã hội 3
  4. Việc đẩy mạnh quá trình ĐTH NT vùng ngoại thành, tăng cường phát triển về lượng và chất   của các ĐT vừa và nhỏ, các điểm dân cư NT theo kiểu ĐT mới vừa hạn chế và kiểm soát được sự  di dân vào các đô thị lớn, vừa cải tạo, nâng cấp các khu ĐT hiện có, giúp cho sự phát triển hài hòa,   ổn định và bền vững. Đồng thời giảm dc áp lực về dân số và tình trạng quá tải, xuống cấp của kết  cấu hạ tầng, ONMT và sự phức tạp về ANTT. Mục đích của phát triển NT: 5 mục đích trang 3 GT Vai trò của phát trển NT đối với phát triển KTXH ­ Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã   hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho  nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung   ứng đủ  lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự  phát triển bền vững nông thôn sẽ  góp  phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất  khẩu các mặt hàng này cho quốc gia. ­ Với 74,8% số  dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự  là nguồn nhân lực  dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số  đều đặn  ở  các vùng thành thị  là không đủ  để  đáp  ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế  quốc  gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự  tăng   trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông   thôn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế của quốc gia. ­ Tạo tiền đề quan trọng và thực hiện kết quả tiến trình CNH, HĐH ­ Là nhân tố kích thích các ngành phi NN phát triển  ­ Nông thôn là thị trường quan trọng để  tiêu thụ  sản phẩm của khu vực thành thị  hiện đại.  Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ  các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường  rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của   người dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi để  tiêu thụ  sản phẩm sản xuất của toàn   ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ  góp phần thúc đẩy sự  phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã   hội.  ­ Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành  phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều sẽ  ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình   hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự  phát triển và ổn định   nông thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước. ­ Nông thôn chiếm đại đa số  nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,   biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh   4
  5. thái; việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự  phát triển lâu dài và bền vững của đất nước.  ­ Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường  sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con người với thiên nhiên và hình thành những  nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần   nâng cao cuộc sống tinh thần cho con người.  ­ Xuất khẩu hàng hóa, tạo tích lũy ban đầu để tái đầu tư nhằm phát triển KT­XH. ­ Tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa ở NT. 3. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn là gì? Nội dung quản lý đối với phát  triển nông nghiệp và nông thôn?  Kn: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ  quan trong BMNN nhằm thực   hiện các chức năng của nhà nuiwcs trên cơ  sở  các quy luật phát triển XH, nhằm sử  dụng có hiệu   quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt dc mục đích ổn định phát triển NT trong điều kiện biến   động của môi trường. Nội dung QLNN đối với phát triển NN NT: 1.  Hoạch định và phát triển NN, KT NT. 2.  Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế, tạo môi trường pháp lý phát triển. 3.  Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong nông, lâm, ngư nghiệp và hoạt động KT NT. 4.  Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả  mọi lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả  các thành  phần KT, các tổ chức cá nhân theo đúng quy định của PL. 5.  Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng quỹ tín dụng 6.  Nâng cao năng lực lãnh đọa của Đảng, QL của NN, sự tham gia của các đoàn thể chính trị ­   XH. 7.  Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, cs, các thẻ  chế  quản lý của NN, uốn nắn các  sai lầm, lệch lạc; xử lý nghiêm các vi phạm. 4. Phân tích vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống   quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát điểm của nền kinh tế  ban   5
  6. đầu cũng là nông nghiệp, sau quá trình công nghiệp hoá mới trở  thành các nước công nghiệp phát   triển. Nền kinh tế nông thôn coi nông nghiệp là nền tảng, nói đến nông thôn phải đề cập đến nông   nghiệp, coi phát triển nông nghiệp là điều kiện tiên quyết cho phát triển nông thôn. Trong giai đoạn   đầu phát triển nông thôn, giá trị  nông nghiệp chiếm tỷ  trọng cao nhất trong tổng sản phẩm trong   nước (GDP) của khu vực nông thôn, sau đó trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp giảm dần  tỷ trọng của nó nhường vị  trí cho công nghiệp và dịch vụ. Có thể  nói, nền kinh tế  nông thôn đi lên  từ  nông nghiệp, phát triển nông thôn phải coi trọng phát triển nông nghiệp; nông nghiệp giúp cho   đất nước  ổn định kinh tế  xã hội, tạo đà cho phát triển nông thôn. Ðến năm 2014  ở  nước ta nông   nghiệp chiếm 18.12% GDP cuả cả nước. Nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, là nguồn sinh  sống chính của hàng triệu gia đình nông dân, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là nguồn  xuất khẩu ngày càng quan trọng hoặc sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu và là phương tiện  bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và các hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống   cộng đồng. Nông nghiệp vẫn là ngành cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong vài thập kỷ  tới.   Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không bị coi nhẹ mà có nhiều nét mới, đặc sắc hơn  dưới dạng sản xuất công nghiệp với công nghệ cao, tạo ra thu nhập và hiệu quả cao. Nông nghiệp   phát triển, tạo yếu tố vật chất cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện  cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt của người dân nông thôn. 5. Phát triển nông thôn bền vững? Các nội dung về phát triển NT bền vững?  Phát triển NT bền vững được hiểu là: ­ Đảm bảo nhu cầu lương thực, tp của con người hiện tại àm không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên   thiên nhiên cho thế hệ tương lai ­ Đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động KT nhóm người này không gây tổn hại đên nhóm người   khác và không ảnh hưởng tới nhu cầu của thế hệ mai sau. Các nội dung về phát triển NT bền vững: (cụ thể trong vở ghi phần 1.4 chương 1) 1.  Phát triển bền vững về con người 2.  Phát triển NT bền vững về KT 3.  Phát triển NT bền vững trên phương diện quản lý 6. Trình bày khái quát về quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn VN? Tại sao nói CT  100 là bước đầu giải phóng cho người nông dân? So sánh CT100 và NQ10 Quá trình phát triển NN VN chia làm 4 giai đoạn 1.  GĐ 1986 trở về trước 6
  7. Thời phong kiến: Đất đai bị triều đình phong kiến chi phối. Vua cấp cho quan. Làng cấp cho  dân. Thời kì Pháp thuộc:  Pháp chiếm 1.245M ha = ¼ S đất canh tác. Còn lại do địa chủ  ­ NK:  1.35M ha (trên 50ha)­ TK: 0.2M ha­ BK: 0.25M ha  97% người lđ chỉ  có 36% ruộng đất, trong đó   59% không có đất (75% thuê đất) Năng suất thấp: 1­1,2 tấn/ha/vụ. Nhật chiếm VN >2M người chết  đói (1944 – 1945) Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945­1954): “Người cày có ruộng” (Đảng đề ra từ 1930) ­  Trong vùng kháng chiến, CQ CM chia 0.75M ha ­ Năm 1953 QH thông qua luật “ Cải cách ruộng   đất” và thực hiện ở MB. Thu 0.8M ha và 100.000 gia súc kéo chia cho 2.2M hộ/8.5M nhân khẩu. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) MB: ND thật sự làm chủ ruộng đất, 85% S đất bỏ hoang đã đựoc trồng lại (54­57), HTX hóa   tòan MB MN: NĐD ra dụ 2,7 và 57 dùng quân đội lấy lại gần hết ruộng đất đã chia lại cho địa chủ 3/1970 NVT ra luật “Người cày có ruộng” để  “truất hữu” có bồi thường ruộng đất để  chia  cho dân. ĐC chuyển sang KD thương nghiệp (thực chất 60­65, trong vùng GP, ND đã giành được   1.38M ha, nâng tổng số ruộng của dân là 2.1M ha Từ  1975 – 1986: MB (+ MN): Cơ chế QL tập trung – Mô hình hợp tác hóa. TRÌ TRỆ  do vai  trò nông dân bị lu mờ Chỉ  thị  100 của Ban Bí thư  TW Đảng khóa IV ban hành ngày 13/01/1981. Cho phép cải tiến   quản lý nông nghiệp theo hướng gắn trách nhiệm người lao động đến sản phẩm cuối cùng bằng  khóan sản phẩm đến nhóm người lao động trong các HTX, tập đòan sản xuất trong cả nước; Chỉ thị 100 nêu rõ ba mục đích của khoán sản phẩm là: bảo đảm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu   quả  kinh tế  (trên cơ  sở  lôi cuốn được mọi người hăng hái lao động, kích thích tăng nǎng suất lao   động, sử dụng tốt đất đai, tư liệu hiện có), củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất XHCN ở nông  thôn, nâng cao thu nhập của người lao động. Nguyên tắc khoán sản phẩm:quản lý và sử  dụng có hiệu quả  tư  liệu sản xuất, trước hết là ruộng  đất, quản lý và điều hành lao động phải trên cơ  sở  gắn với kết quả  cuối cùng của sản xuất, thực   hiện khoán theo 5 khâu và 3 khâu; trong phân phối giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích người lao   động. Phạm vi khoán sản phẩm:áp dụng đối với mọi loại cây trồng và vật nuôi. Khoán 100có tác dụng phân chia lại chức nǎng kinh tế  giữa tập thể  và hộ  gia đình cả  về  quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và phân phối, mở đầu cho quá trình dân chủ hoá về  mặt kinh tế,   bằng việc gắn bó trở  lại lao động với ruộng đất, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân, tạo ra   động lực kích thích phát triển sản xuất. Xét về mặt cơ chế quản lý kinh tế, khoán 100 đã phá vỡ cơ  7
  8. chế tập trung quan liêu trong sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian đầu, khoán 100 đã có tác dụng  làm sống động nền kinh tế  nông thôn và tạo ra một khối lượng nông sản lớn hơn so với thời kỳ  trước. Sau khi chỉ  thị  100 được ban hành, như  được cởi trói, khoán sản phẩm đã được triển khai,   thực hiện phổ biến ở các hợp tác xã và các tổ, đội sản xuất. Nhìn chung, năng suất lúa sau khi thực  hiện khoán sản phẩm  ở các hợp tác xã đều tăng lên, nơi tăng ít khoảng 4­5%, tăng vừa từ  15­20%,   cá biệt có nơi tăng 50%. Tuy vậy, khoán 100 cũng chỉ có tác dụng trong một thời gian, sau đó giảm dần vì cơ chế tập  trung quan liêu vẫn còn được duy trì trong hợp tác xã, cũng như toàn bộ hệ thống tái sản xuất xã hội   trong nông nghiệp. Hệ thống này cùng tính chất mệnh lệnh hành chính, mà hậu quả  của nó đè lên  vai người nông dân, trước hết là hộ  nhận khoán. Mức khoán không  ổn định, được điều chỉnh theo  từng năm, ngày càng cao hơn khiến xã viên vượt khoán được hưởng lợi rất ít, người nông dân chỉ  còn lại khoảng 16­20% sản lượng khoán, không bù đắp được vốn và sức lao động bỏ  ra, vì vậy,   động lực vừa mới được tạo ra đã dần bị triệt tiêu. Hộ nông dân không đủ khả nǎng bảo đảm tái sản   xuất và nhu cầu đời sống nên đã phải trả  lại bớt ruộng đất. Khoán việc quay trở  lại và xã viên   không hào hứng với các công việc do hợp tác xã huy động. Năm 1987, sản xuất lương thực giảm   gần 1 triệu tấn, đã dẫn đến nạn đói tháng 03 năm 1987, tháng 03/1988 ở một số vùng. Vụ  giáp hạt  năm 1988, nạn đói xảy ra ở 21 tỉnh thành phía Bắc với hơn 9,3 triệu người đói ăn, bằng 39% số nhân  khẩu trong nông nghiệp, trong đó, số người đói gay gắt, đứt bữa là 3,6 triệu người. 2.  GĐ 1986 – 1990 Nghị  quyết số  10/NQ­TW ngày 05/04/1988 của BCT về  “Đổi mới quản lý kinh tế  nông   nghiệp” với những điều chỉnh lớn nhằm giải phóng TLSX trong NN, NT, chuyển giao chúng cho các   hộ  nông dân quan lý và sử  dụng lâu dài, làm cho các hộ  nông dân trở  thành những đơn vị  tự  chủ  trong sản xuất nông nghiệp. Theo đó người nông dân được tự chủ điều hành, sử  dụng lao động, tự  chủ đầu tư vật tư kỹ thuật, tự chủ hợp tác sản xuất, tự chủ lưu thông và phân phối sản phẩm làm   ra. Khoán 10 thừa nhận “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ” , thực hiện giao ruộng khoán cho  hộ  dài ngày (15­20 năm) đối với đất trồng cây ngắn ngày, 1 đến 2 chu kì đối với cây dài ngày, ổn   định sản lượng khoán, bảo đảm cho người trồng lúa có lãi không dưới 40%. Hộ nông dân được tự  quyết định việc canh tác trên diện tích được giao, chỉ có nghĩa vụ đóng thuế, được tự  do lưu thông  sản phẩm làm ra  ở  nơi có lợi nhất sau khi hoàn thành nghĩa vụ  thuế  đối với nhà nước. Cùng với   việc thực hiện khoán 10 là sự  đổi mới toàn bộ  cơ  chế  quản lý kinh tế  nông nghiệp, đổi mới hoạt  động kinh tế ­ xã hội ở nông thôn theo hướng xoá bỏ  cơ  chế  tập trung quan liêu, bao cấp. Từ  đây,   chức nǎng kinh tế của hộ nông dân được xác lập trở lại. 3.  GĐ 1991 – 1995 8
  9. Quyết định 327/CT ngày 15/09/1992 của Chủ  tịch HĐBT về  một số  chủ  trương, chính sách   sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bải bồi ven biển và măt n ̣ ước. Sau này trở thành chương trình quốc  gia 327. 4.  GĐ 1995 – nay  Nghị quyết 9/2001 Luật HTX 2003, … Quyết định 135/1998/QĐ­TTg ngày 31/07/1998 về  phát triển kinh tế  xã hội  ở  các xã đặc biệt khó  khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sau này cũng trở thành chương trình quốc gia 135 Luật Đất đai 2013 So sánh CT100 và NQ 10 Nghị quyết 10 đã đề  ra các quan điểm cơ  bản của đổi mới công tác quản lý nông nghiệp ở  nước ta, thể hiện rõ sự đổi mới tư duy lý luận quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân.  Đó là, quan điểm mới, tư  duy lý luận mới về  giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, sự  phù   hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong cơ chế thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa; quan điểm về  lợi ích giữa Nhà nước, hợp tác xã và người lao động, cụ  thể  là nông dân, xã   viên; quan điểm về dân chủ và tự chủ trong quản lý nông nghiệp, nhất là quản lý hợp tác xã; quan   điểm về vai trò kinh tế nông hộ trong nông nghiệp và nông thôn; quan điểm về mô hình hợp tác xã  nông nghiệp kiểu mới làm dịch vụ cho kinh tế hộ; lưu thông phân phối trong nông nghiệp và kinh tế  nông thôn; quan điểm về xóa các chính sách thu mua lương thực, thực phẩm theo nghĩa vụ với giá   thấp; đổi mới quản lý các nông, lâm trường quốc doanh… Nghị quyết 10 khẳng định tư tưởng "giải phóng sức sản xuất" trong các mối quan hệ về lợi   ích, nhấn mạnh "quan trọng nhất là bảo đảm lợi ích người lao động". Thực ra, quan điểm này của   Đảng đã được nêu ra tại Nghị quyết Trung  ương 6, khóa IV, năm 1979 và Chỉ  thị  100, là bước đổi  mới đầu tiên về tư duy lý luận của Ðảng ta về nông nghiệp, nông thôn, nhưng khi đó còn nêu chung   chung.  Chỉ thị 100 về khoán sản phẩm nhìn sâu xa cũng bắt nguồn từ quan điểm lý luận giải phóng   sức sản xuất trong nông nghiệp, nhưng mới dừng lại  ở chuyển từ khoán công việc sang khoán sản  phẩm, từ khoán đội đến khoán nhóm và người lao động trồng lúa là chủ yếu. Khoán 100 chưa phải  là mô hình mới về tổ chức sản xuất trong nông nghiệp mà chỉ là cải tiến hình thức khoán để bước  đầu giải phóng sức sản xuất, nhất là sức lao động của hộ  xã viên trong các hợp tác xã. Dù còn sơ  lược nhưng Khoán 100 bước đầu đã khôi phục quyền tự chủ trong sử dụng ruộng đất và lao động   nông nghiệp, gắn lao động với đất đai, làm cho người lao động trong các hợp tác xã quan tâm hơn  đến kết quả cuối cùng. Do đó Khoán 100 được coi là bước đột phá đầu tiên vào cơ chế quản lý tập   trung, quan liêu, bao cấp, sản xuất tập thể, vô chủ  “cha chung không ai khóc” trong các hợp tác xã   9
  10. nông nghiệp lúc bấy giờ, vì vậy được coi là chìa khóa vàng trong nông nghiệp Việt Nam những năm  trước khi có Nghị quyết 10. Nhưng, sau 7 năm thực hiện phương thức Khoán 100, tuy đã “cởi trói”   được  ở ba khâu gieo cấy, chăm sóc và thu hoạch trong tổng số tám khâu sản xuất trồng trọt  ở các   hợp tác xã nông nghiệp, tuy nhiên trong thực tế  vẫn còn nhiều trói buộc kìm hãm sức sản xuất, ít   nhất là ở năm khâu do hợp tác xã đảm nhiệm, cũng như vẫn còn tình trạng dong công, phóng điểm,  hợp tác xã tự điều chỉnh mức khoán làm thiệt hại cho hộ lao động nhận khoán. Nhược điểm này đã   được khắc phục cơ bản trong Nghị quyết 10 với hình thức khoán sản phẩm đến từng hộ xã viên. Về  tư  duy tăng quyền làm chủ  cho hộ xã viên trong các hợp tác xã, quan điểm chỉ  đạo của   Nghị quyết 10 là coi trọng và bảo vệ quyền làm chủ  của hộ xã viên, nông trường viên trong tất cả  các khâu của quá trình sản xuất đến phân phối, sử  dụng sản phẩm. Trong các hợp tác xã, hộ  nông  dân được xác định là đơn vị  kinh tế  tự  chủ  có quyền tự  chủ  về  quản lý, sử  dụng ruộng đất, lao  động và phân phối sản phẩm sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ  nộp sản phẩm theo mức khoán sản  phẩm với hợp tác xã, còn hợp tác xã chỉ có chức năng làm dịch vụ cho kinh tế hộ bằng các hình thức   khác nhau và tự  xác định hình thức quản lý, nghĩa là không nhất thiết "năm khâu, ba khâu" như Chỉ  thị 100 mà khoán theo định mức, đơn giá, gia đình làm được khâu nào thì cứ tính theo đơn giá mà làm   và hưởng. Hợp tác xã cũng tự  xác định quy mô sản xuất, tức là xóa bỏ  việc chỉ  đạo nhất loạt lên   hợp tác xã cấp cao, lên quy mô xã to mà một thời cho đó mới là biểu hiện của chủ nghĩa xã hội.  Hộ xã viên có quyền về phân phối và tiêu thụ nông sản do mình làm ra. Quan điểm mới này   rất phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của hộ  nông dân và góp phần phát triển sản xuất nông sản  hàng hóa, lưu thông tự do, xóa bỏ ngăn sông cấm chợ như trước đây, xóa bỏ nghĩa vụ thu mua nông   sản, nhất là lương thực với giá thấp. Trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, tư tưởng chính sách "thuận mua vừa bán" trong Nghị quyết   10 là xóa kiểu bắt buộc phải bán theo giá nghĩa vụ trước đây làm thua thiệt cho lợi ích của người lao   động.  7. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam * quan điểm phát triển nông thôn bền vững trên các mặt:  Phát triển bền vững kinh tế nông thôn: ­ quan điểm trong phát triển nền nông nghiệp bền vững: + phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế  của nên nông nghiệp nhiệt đới  để  tiến tới phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn có năng suất chất   lượng hiệu quả và khả  năng cạnh tranh cao. + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,   ngành nghề; gắn sản xuất thị  trường để  hình thành sự  liên kết công­ nông nghiệp­ dịch vụ  và thị  10
  11. trường. Tạo ra sự  phân công lao động mới, nâng cao đời sống xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần  khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn… + phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ  để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và   nguyên liệu công nghiệp. + phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò   chủ đạo. + tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, từng bước xây dựng HTX theo luật HTX,   tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ  hộ  nông dân và những người có khả  năng đầu tư  phát  triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. ­ Quan điểm trong việc mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp: + công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm cụ quan trọng hàng đầu   của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính tri, xã hội củng cố liên minh công nnoong với tầng   lớp trí thức đẩy mmanhj công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN ­ Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: + Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện   đại hoá, xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc, là cơ  sở  và lực lượng quan trọng để  phát triển kinh tế  ­ xã  hội bền vững, giữ vững  ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ  gìn, phát huy bản sắc  văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. + Các vấn đề  nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá  trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông  nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại   hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là   chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,  dịch vụ  và phát triển đô thị  theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông   nghiệp là then chốt. + Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và   toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự  chủ, tự  lực tự  cường vươn lên của   nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú,   đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng   cao đời sống nông dân.  Phát triển bền vững xã hội nông thôn. 11
  12. + giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm cụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát   triển kinh tế xã hội của cả  nước; đảm bảo hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển   giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. + có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân nhất là ở  các vùng chuyển đôi mục đích sử dụng đất. + Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách  bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỷ lệ sinh con ở nông thôn + ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc + Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn + đấu tranh ngăn chặn các hành vi tiêu cực giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp   thời các vụ khiếu kiện của nhân dân.  Phát triển kinh tế nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản ký của nhà nước. +phát triển nông nghiêp nông thôn nâng cao dời sống vật chất tinh thần của nông dân phải dựa   trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Nhà nước điều tiết  quản lý các quá trình phát triển kinh tế  xã hội nông thôn bằng hệ  thống   pháp luật. + nhà nước khuyến khích các hộ làm giàu và có chính sách hỗ trợ cấc vùng nghèo tụt hậu + khuyến khích tự  do cạnh tranh nhưng có biện pháp làm cạnh tranh lành mạnh dân chủ  trong  nông thôn.  Tăng cường bảo vệ và quản lý moi trường thiên nhiên. Coi trọng bảo vệ  môi trường; quản lý khai thác hiệu quả  tiết kiệm TNTN đảm bảo cân bằng   sinh thái; chủ động phòng chống thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu. *Mục tiêu ­ Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư  nông thôn, hài hoà giữa các vùng,   tạo sự chuyển biến nhanh hơn  ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ  sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm  chủ nông thôn mới.  ­ Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá   lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả  và khả  năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh  lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. 12
  13. ­ Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội hiện đại; cơ  cấu kinh tế và các hình  thức tổ  chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị  theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi   trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng  cường.  ­ Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân ­ nông dân ­ trí thức vững mạnh, tạo nền   tảng kinh tế ­ xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng   và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 8. Định hướng phát triển NN, NT VN giai đoạn 2011­2020? 1. Thực hiện có hiệu quả  việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo  hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền công nghiệp hóa   lớn phù hớp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. 2. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp 3. Tăng tiềm lực khoa học và công nghệ  trong nông nghiệp, đưa nhanh công nghệ mới và sản  xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của cán bộ khuyến  nông, khuyến lâm, khuyến ngư. 4. Hoàn thiện về  cơ  bản hệ  thống thủy lợi ngăn mặn, giữ  ngọt, kiểm soát lũ, tưới tiêu đảm   bảo an toàn,  ổn định cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Đối với những khu vực   thường bị  bão lũ, cùng với các giải pháp hạn chế  tác hại của thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch   sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên. 5. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp , các làng nghề  với  công nghệ thích hợp gắn với thị trường trong nước, xuất khẩu. thu hút đầu tư của mọi thành phần  kinh tế vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. 6. Quy hoạch, xây dựng và cải tạo các điểm dân cư nông thôn 7. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ và ngày càng hiện đại. 9. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là gì? Phân tích vai trò và đặc điểm của  nó? Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn là các biện pháp kinh tế và biện pháp khác của  nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến   nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra tron phát triển kinh tế xã hội. * Vai trò: 13
  14. ­ chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là mặt chủ yếu tạo lập các môi trường pháp lý   và kinh tế  để khuyến khích nông nghiệp, nông thôn phát triển phù hợp với mục tiêu phat triển nông   nghiệp nông thôn thôn trong từng giai đoạn; +Nó là môi trường pháp lý trong  việc khuyến khích khai thác tiềm năng đất đai, sức lao động  và các yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn + là môi trường pháp lý cho việc phát triển các thành phần kinh tế nhằm khai thác các thành   phần kinh tế nông thôn. ­ Điều tiết, hạn chế  sự phát triển không phù hợp; xóa bỏ  những xu hướng phát triển mang  tính tiêu cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. + hạn chế sự phát triển tự phát của nuôi trồng thủy sản ẫn đến phá hoại môi trường + hạn chế và phá bỏ việc trồng cây thuốc  phiện gây nên tện nạn xã hội ­ Điều tiết ccs mối quan hệ trong nông nghiệp, nông thôn ,nông dân và giữa các vùng trong   nông thôn + chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trong mối tương quan với trồng trọt + phát triển ngành nghề trong mối tương quan với nông nghiệp + ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách cho các vùng đặc biệt khó khăn trong  mối tương quan với các vùng nông thôn khác. ­ phát huy vai trò dân chủ kết hợp giữa phát triển nông nghiệp với kinh tế, VH,XH nông thôn,  XD nông thôn mới; * đặc điểm ­ mang tính chất hỗ trợ ­ có tính vùng, tính khu vực rõ rệt ­ có tính kinh tế và tính phi kinh tế ­ việc tổ chức triển khai văn bản chính sách phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý tập quán của  người nông dân, của nguồn lao động nông thôn. 10. Chính sách đất đai? Tại sao nói đất đai là hàng hóa đặc biệt? So sánh mức hạn điền?  Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn? Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì  đến phát triển NT? 14
  15. Chính sách đất đai: là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế  của nhà nước tác động đến  quá trình vận động của đất đai và tạo lập các môi trường cho đất đai vận động nhằm khai thác đất   đai một cách đầu đủ hợp lý và có hiệu quả. * đất đai là hàng hóa đặc biệt vì: ­ Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính  quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất.  ­ Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được,  ­ Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào   đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống ­ Đất đai là có hạn, một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng   tăng lên theo thời gian. ­ Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng   vùng địa lý.Trong nền kinh tế  thị  trường, các quan hệ  đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử  dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất   đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến  nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời  sống dân cư.  * Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn ­ Việc DÐÐT ở một số nơi không dân chủ, nông dân bị áp đặt, ép nhận ruộng, cán bộ thôn,  xã "chiếm" những thửa ruộng đẹp. ­ Cán bộ ở cơ sở chưa nhiệt tình trong công việc, thiếu gương mẫu, còn lồng ghép quyền lợi   cá nhân, thiếu công khai, minh bạch trong DÐÐT cho nên đã xảy ra tình trạng khiếu kiện ­Thực hiện dồn đổi thiếu minh bạch, có sự gian lận trong bốc thăm, chia ruộng... và để xảy   ra tình trạng có những hộ diện tích đã bị đối trừ hoặc bị thu hồi bởi các dự án trên địa bàn nhưng khi  tiến hành dồn đổi vẫn được nhận đủ diện tích... ­Một số  cấp  ủy đảng và chính quyền cơ  sở  chưa thực sự  coi trọng công tác dồn điền đổi   thửa, chưa quan tâm đến quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, chưa chuyển đổi   cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là xây dựng chương trình thâm canh và chuyển đổi cơ cấu   cây trồng, vật nuôi ­ công tác chuyển đổi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa vẫn   còn kéo dài. * Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT 15
  16. * tích cực:  ­ tích tụ  đất đai  hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa với quy mô lớn  ứng dụng khoa  học công nghệ hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao. ­Tích tụ ruộng đất đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, có sức cạnh  tranh với thế  giới, đồng thời đáp  ứng nhu cầu cấp thiết và cải tiến đời sống nông thôn hiện nay.  Không kể đáp ứng mục tiêu quốc gia hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông thôn. ­ nhằm hình thành một nền sản xuất lớn ­ đây cũng là định hướng lâu dài để phát triển ngành   nông nghiệp ­khi người dân sở hữu đất đai với số lượng và thời gian dài hơn sẽ là yếu tố quan trọng để  giảm tình trạng ly nông * tiêu cực ­  việc tích tụ ruộng đất có thể dẫn tới hiện tượng “đại điền chủ mới”, nông dân nghèo bị áp   lực bán rẻ đất, không có ruộng. ­  tích tụ đất đai để chờ giá, chờ cơ hội, lập dự án treo, phân lô bán làm giàu bất chính của một  nhóm người, bởi luật lệ qúa lỏng lẻo và thiếu hệ thống kiểm sóat chặt chẻ. 11. Chính sách vốn và đầu tư vốn trong phát triển nông nghiệp nông thôn? Thực trạng * vai trò  ­ tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, các nguồn lợi tự nhiên và SLĐ để thúc đẩy nông   nghiệp, nông thôn phát triển theo kịp sự iến đổi của nền kinh tế ­ góp phần giải quyết các vấn đề  xã hội, giữ vững ổn định chính trị  xã hội, nâng cao dân trí   điều kiện sống cho dân cư nông thôn. ­ đảm bảo nguồn vốn nông nghiệp nông thôn được sử dụng có hiệu quả. * các hình thức của việc đầu tư  vốn: ­ dàu tư vốn dưới hình thức cấp phát tài chính ­ đầu tư vón ngân sách bằng hình thức tín dụng, vốn tín dụng được hình thành từ NSNN để cho  vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để xd kết cấu hạ tầng và cho vay thông qua dự án phát triển kinh   tế xã hội. ­ đầu tư vốn tín dụng kinh doanh ­ đầu tư vốn nước ngoài qua liên doanh, liên kết bao gồm: vốn vay hợp tác liên doanh, liên kết,  vốn vay và vốn viện trợ. 16
  17. *  các vấn đề cần quan tâm về chính sách vốn  và đầu tư vốn. ­ tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho nông nghiệp nông thôn qua ưu   đãi về thuế trong thời hạn nhất định, cơ sở hạ tầng ­ thực hiện hiệu quả việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn. ­ đầu tư vốn đến đúng đối tượng và hình thức hợp lý * thực trạng chính sách vốn và đầu tư vốn. ­ Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng  và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng   nhanh; trình độ khoa học ­ công nghệ được nâng cao hơn.  ­ Kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao thông,   góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. ­ Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kinh tế nông thôn phát   triển theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu  nhập cho cư dân nông thôn. ­ Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; công   tác xóa đói, giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phổ cập   giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao được quan tâm và đẩy mạnh hơn. ­ Hệ  thống chính trị   ở nông thôn được tăng cường; phát huy dân chủ  cơ  sở; vị thế  giai cấp   nông dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bên cạnh đó vẫn còn một số điểm  hạn chế như:  ­ Mặc dù Nhà nước đã chú trọng đầu tư  cho khu vực NN,ND,NT, nhưng thực tế mới chỉ đáp  ứng  được 55% ­ 60% yêu cầu, vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng trong nông nghiệp, nông thôn ­ Còn tình trạng đầu tư  dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, một số nơi vẫn xảy ra sai phạm   trong quản lý đầu tư.  ­ Kết cấu hạ tầng mặc dù đã được tăng cường đầu tư nhưng ở nhiều khu vực vẫn còn rất khó khăn.  Hiện vẫn còn 149 xã trên hơn 9.200 xã chưa có đường ô­tô đến trung tâm xã. Hệ thống thủy lợi tại   một số  địa phương đầu tư  còn thiếu đồng bộ. Năm 2011, cả  nước vẫn còn 16 xã ở  vùng hải đảo,   biên giới, vùng cao chưa có điện. Hệ thống cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh còn thiếu, các công  trình đầu mối về thủy lợi chưa đủ  điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tốc độ  đô thị  hóa khu   vực nông thôn còn chậm,...  17
  18. ­ Vốn mới chỉ  đáp  ứng hơn nửa nhu câu nên cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật phục vụ  sản xuất nông   nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp của nước ta về  cơ  bản vẫn dựa trên lao động thủ   công, lao động cơ bắp của người nông dân là chính. Tự động hóa về  cơ bản chưa được ứng dụng.   Cơ  sở vật chất–kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp lạc hậu dẫn đến năng suất lao động của  khu vực này rất thấp. Tốc độ tăng năng suất lao động giảm từ 5,7%/năm giai đoạn 1991­1995 xuống  còn 4,51%/năm giai đoạn 1996­2000; 4,48%/năm giai đoạn 2001­2005 xuống chỉ còn 3,51%/năm giai  đoạn 2006­2010. Khi năng suất lao động thấp và tăng chậm chứng tỏ  giá trị  thặng dư  được tạo ra   thấp, sẽ ảnh hưởng tới tích lũy tái đầu tư để tái sản xuất mở rộng cũng như nâng cao mức sống của  người dân. ­ việc mở  rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra   chậm chạp ­ thiếu vốn để phát triển, nông dân nước ta vẫn là tầng lớp nghèo nhất trong xã hội. Năm 2010, tỷ lệ  hộ nghèo chung của cả nước là 14,2%, khu vực thành thị có tỷ lệ này là 6,9%, còn khu vực nông thôn  tới 17,4%. Đa số nông dân nước ta chưa có nguồn tài chính tích lũy dồi dào để  tự  đầu tư  phát triển   các hoạt động sản xuất ­ kinh doanh, cải thiện đời sống. 12. Chính sách xã hội chung? Thực trạng 1. Khái niệm Chính sách xã hội nông thôn là các giải pháp kinh tế và phi kinh tế tác động đến các vấn đề xã   hội nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu về  kinh tế  xã hội nhất định trong thời hạn và với   những điều kiện nhất định. * Mục tiêu của chính sách xã hội: ­ Bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội ­ Giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa các tầng lớp dân cư ­ Xây dựng một xã hội văn minh hiện đại ở nông thôn. 2. Nội dung 2.1. Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo         ­ Chính sách hỗ trợ đất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số để  phát triển sản xuất, định canh, định   cư,  ổn định đời sống. Chẳng hạn: Chương trình 135­ QĐ số  135/1998/QĐ­TTg của Thủ  tướng  Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền  núi và vùng sâu, vùng xa.         ­ Giúp đỡ  các địa phương miền núi và đồng bào các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt các dự  án thuộc các chương trình của Chính phủ  do quốc tế  tài trợ  như: Quyết định số  20/2007/QĐ­TTg  ngày 05/02/2007 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm ghèo   giai đoạn 2006­2010, Dự án trồng mới 45 triệu ha rừng… 18
  19.          ­ Hỗ  trợ kinh phí để  quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư  nghiệp và chuyển đổi cơ  cấu cây   trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhất là những nơi có điều kiện   tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai.         ­ Hỗ trợ về giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hỗ  trợ vốn vay để  phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư  cho cơ  sở  chế  biến, bảo quản và tiêu thụ  nông sản.         2.2.  Chính sách đối với giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao dân trí            Nguồn lao động nông thôn đại đa só có điều kiện khó khăn, lao động nặng nhọc, thu nhập   thấp. Hầu hết các quốc gia trên thế  giới trong đó có Việt Nam đều có chính sách cho giáo dục và   nâng cao sức khỏe cộng đồng nông thôn để  nâng cao đời sống vật chất, trình độ  dân trí và chất   lượng lao động cho khu vực nông thôn. Cụ thể:        ­ Đầu tư  vốn cho xây dựng các cơ  sở giáo dục, y tế  đáp ứng các yêu cầu của đào tạo và nâng   cao sức khỏe cộng đồng như  Quyết định số  158/2002/QĐ­TTg về  phê duyệt chương trình kiên cố  hóa 67500 phòng học.        ­ Chính sách đào tạo cán bộ ngành giáo dục, y tế đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục   đào tạo, y tế, văn hóa, sinh đẻ  có kế  hoạch trên địa bàn nông thôn, nâng cao dân trí, trình độ  khoa  học kỹ  thuật, tư  tưởng đạo đức, lối sống lành mạnh và việc chăm sóc sức khỏe cho người dân.   Chẳng hạn: Quyết định số  39/QĐ­TTg ngày 15/10/2002 của Thủ  tướng Chính phủ  về  việc khám,   chữa bệnh cho người nghèo.        ­ Đề  ra nhiều giải pháp việc làm cho lao động nông thôn. Gắn lao động với đất đai và các  nguồn tài nguyên khác bằng cách thâm canh tăng vụ, trồng rừng, phát triển chăn nuôi, khai thác môi   tường sinh thái... Tổ chức các hoạt động bổ trợ kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức cuộc sống   để họ tự vươn lên tự chủ trong sản xuất kinh doanh.           Chẳng hạn: Quyết định số 81/ 2005/QĐ­TTg về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông   thôn. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với việc làm thông qua hỗ trợ đào tạo nâng   cao chất lượng nguồn lao động và giới thiệu việc làm như  Quyết định số  126/1998/QĐ­TTg ngày   11/07/1998 của Thủ  tướng Chính phủ  phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về  việc làm đến   năm 2000.                2.3. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo         Áp dụng các chính sách ưu đãi và hình thức thích hợp về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ   người dân tộc và cán bộ lên công tác tại miền núi như:         ­ Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận câc cương vị lãnh   đạo chủ chốt.           ­ Thực hiện chế độ  trợ  cấp ban đầu đối với cán bộ  thuộc diện luân chuyển, có chế  độ  tiền   lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. ­ Hỗ trợ và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ  công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. 1.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn 19
  20. Đầu tư  các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu như: trường học, trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn,   đường giao thông, thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng  và thủy lợi nhỏ), điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, công trình nước sinh hoạt, nhà văn hóa, mặt  bằng các cụm công nghiệp, làng nghề, xử lý chất thải ... Điển hình là Quyết định số 167/2008/QĐ­TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về  chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ... 1. Ưu điểm ­ Tăng cường cơ  hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho  người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng,   giải quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường lao động. ­ Mở  rộng cơ  hội cho người lao động tham gia hệ  thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo   hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau,   tai nạn lao động, tuổi già. ­ Hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột xuất cho người dân  khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả  năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động  đất, chiến tranh, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo   đảm. ­ Tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như giáo dục, y tế,   nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin. ­ Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong cả nước cũng như ở các địa phương, bộ mặt nông thôn có   nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. ­ Tạo điều kiện để người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, đường,  điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và tư vấn, trợ giúp pháp lý. ­ Dịch vụ  khám chữa bệnh, các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe tại các vùng nghèo, đối với hộ  nghèo ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức như  việc thiết lập các tổ, đội y tế  lưu động đi   khám, chữa bệnh, thực hiện các hoạt động phòng bệnh theo định kỳ ở các thôn, bản. ­ Trường bán trú dân nuôi, giáo dục từ xa, từng bước được mở rộng dưới nhiều hình thức với   sự tham gia của nhiều đối tác xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của người dân ở  cả  khu vực thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa. ­ Tình hình giao thông trong các xã được hưởng thụ nói riêng và nông thôn nói chung được cải   thiện đáng kể, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giảm cách biệt về địa lý của các vùng nghèo, xã  nghèo. ­ Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng được bổ  sung và  hoàn thiện. Diện thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2