Quản lý Nhà nước về nông thôn
lượt xem 52
download
Mời các bạn tham khảo tài liệu Quản lý Nhà nước về nông thôn sau đây để nắm bắt được những kiến thức về vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn, phát triển nông thôn bền vững, quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý Nhà nước về nông thôn
- QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NÔNG THÔN
- 1. Khái niệm nông nghiệp? Đặc điểm của nông nghiệp VN? Khái niệm nông thôn? Những điểm khác biệt cơ bản của nông thôn với đô thị là gì? Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đặt ra những vấn đề gì cho quản lý nhà nước. Khái niệm nông nghiệp, đặc điểm chung của nông nghiệp và đặc điểm riêng của nông nghiệp VN (các bác xem ở vở ghi bài đầu tiên nhé, rất rõ ràng và chi tiết r nên e k có ý kiến gì thêm) :v Kn nông thôn: là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động KT, VH, XH, MT trong 1 thể chế chính trị nhất định So sánh ĐT với NT Tiêu chí Khu NT Khu ĐT Nghề nghiệp Những người sản xuất nông Những người sản xuất công nghiệp, một sốít phi nông nghiệp. nghiệp, dịch vụ là chủ yếu Môi trường Môi trường tự nhiên ưu trội, quan Môi trường nhân tạo ưu trội, ít dựa hệ trực tiếp với tự nhiên. vào tự nhiên. Kích cỡ cộng đồng Cộng đồng làng bản nhỏ, văn minh Kích cỡ cộng đồng lớn hơn, văn nông nghiệp. minh công nghiệp. Mật độ dân số Mật độdân sốthấp, tính nông thôn Mật độdân sốcao, tính đô thịvà mật tương phản với mật độdânsố. độ dân sốtương ứng với nhau. Đặc điểm cộng đồng Cộng đồng thuần nhất hơn về các Không đồng nhất về chủng tộc và đặc điểm chủng tộc và tâm lý. tâm lý. Phân tầng xã hội Sự khác biệt và phân tầng xã hội ít Sự khác biệt và phân tầng xã hội hơn so với đô thị. nhiều hơn nông thôn. Di động xã hội Di động xã hội theo lãnh thổ, theo Cường độ di độnglớn hơn, có biến nghề nghiệp không lớn, di cư cá động xã hội mới có di cư từ thành nhân từ nông thôn ra thành thị. thị về nông thôn. Tác động xã hội Tác động xã hội tới từng cá nhân Tác động xã hội tới từng cá nhân thấp hơn. Quan hệ xã hội sơ cấp, lớn hơn. Quan hệ xã hội thứ cấp, láng giềng, huyết thống. phức tạp, hình thức hoá. Có thể kết hợp thêm các đặc điểm của NT Những đặc thù riêng của nông nghiệp, nông thôn VN đưa ra yêu cầu quản lý : Như đã biết, ngành nông nghiệp nước ta so với các ngành sản xuất khác có khá nhiều đặc thù. Đây là ngành sản xuất gắn liền với điều kiện tự nhiên và sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên. Vì thế, kết quả của nó phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự nhiên, như chất lượng đất canh tác, nguồn nước tưới, điều kiện khí hậu và hàng loạt các điều kiện sinh thái khác. Về địa bàn, sản xuất nông nghiệp phân tán rộng hầu như khắp cả nước làm cho sự can thiệp của Nhà nước gặp nhiều trở ngại trong việc phân bổ nguồn lực, nguồn vốn cũng như sự đầu tư kỹ thuật mới. Về trình độ sản xuất, trình độ tổ 2
- chức, trình độ trang bị kỹ thuật cũng như cơ sở hạ tầng có sự chênh lệch giữa các vùng sản xuất và chênh lệch so với cả các ngành sản xuất khác, đặc biệt là thấp kém hơn rất nhiều so với ngành công nghiệp. Tính đặc thù của ngành sản xuất nông nghiệp còn thể hiện ở chính phương thức sản xuất của nó. Đó là sự đa dạng của hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Trong quan hệ sản xuất của ngành nông nghiệp cùng đồng thời tồn tại cả thành phần kinh tế tư nhân (các tổ chức trang trại) lẫn kinh tế hợp tác xã. Nét đặc thù này được thể hiện cả ở đối tượng sản xuất lẫn lực lượng lao động, cả ở quy trình sản xuất lẫn chủ thể sản xuất. Chính những nét đặc thù đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của quản lý nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn; đòi hỏi sự tác động của Nhà nước đến phát triển nông nghiệp, nông thôn phải vừa cụ thể, đồng bộ, vừa đạt hiệu quả trước mắt, lại mang tính phát triển lâu dài. Tính hiệu quả của quản lý nhà nước trong quản lý nền kinh tế ở nước ta nói chung trước hết và quan trọng hơn là phải thể hiện được qua sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn. 2. Khái niệm phát triển nông thôn? Tại sao phát triển nông thôn là một tất yếu khách quan? Phát triển nông thôn nhằm những mục đích gì? Vai trò của phát triển nông thôn đối với phát triển kinh tế xã hội? Phát triển NT là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về KT, VH, XH và MT, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư NT Phát triển NT là một tất yếu khách quan vì: Xuất phát điểm của nền KT VN là nông nghiệp Những đòi hỏi của nền KT hội nhập Khi CN và ĐT chưa phát triển thì nông nghiệp và khu dân cư nông thôn giữ vị trí bao trùm. Nhưng khi có sự gia tăng của CNH và ĐTH, nông thôn lại bị thu hẹp cả về lãnh thổ và dân số. Song, các làng bản sẽ vẫn luôn tồn tại là một địa bàn dân cư nông thôn trong thời đại văn minh hơn, tiến gần các đô thị hơn. Để quá trình đô thị hóa NT diễn ra thuận lợi theo định hướng, tất yếu phải tiến hành phát triển NT nhằm xây dựng các khu dân cư NT, tạo lập các cơ sở vật chất và kỹ thuật thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động sản xuất và tổ chức cuộc sống của NLĐ trên địa bàn NT. Công tác xây dựng phát triển và quản lý các khu dân cư NT trước đây dc nghiên cứu triển khai trên cơ sở nền KT kém phát triển, quy hoạch tản mạn, không hợp lý. Khi chuyển sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự điểu tiết của NN theo định hướng XHCN thì phương thức tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ rất đa dạng; việc tổ chức cuộc sống nông thông xuất hiện nhiều yếu tố mới. Vì vậy cần phải sửa đổi, bổ sung quy hoạch và quản lý các khu dân cư NT cho phù hợp vs nền KTXH hiện nay; đồng thời xây dựng cuộc sống mới trong tương lai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư NT, thu dần khoảng cách giàu nghèo trong xã hội 3
- Việc đẩy mạnh quá trình ĐTH NT vùng ngoại thành, tăng cường phát triển về lượng và chất của các ĐT vừa và nhỏ, các điểm dân cư NT theo kiểu ĐT mới vừa hạn chế và kiểm soát được sự di dân vào các đô thị lớn, vừa cải tạo, nâng cấp các khu ĐT hiện có, giúp cho sự phát triển hài hòa, ổn định và bền vững. Đồng thời giảm dc áp lực về dân số và tình trạng quá tải, xuống cấp của kết cấu hạ tầng, ONMT và sự phức tạp về ANTT. Mục đích của phát triển NT: 5 mục đích trang 3 GT Vai trò của phát trển NT đối với phát triển KTXH Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu dùng của cả xã hội. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực, thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội và nâng cao năng lực xuất khẩu các mặt hàng này cho quốc gia. Với 74,8% số dân sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dồi dào cho khu vực thành thị. Sự thâm nhập của lao động vào thành thị cũng như sự gia tăng dân số đều đặn ở các vùng thành thị là không đủ để đáp ứng nhu cầu lâu dài của phát triển kinh tế quốc gia. Nếu việc di chuyển nhân công ra khỏi nông nghiệp sang các ngành khác bị hạn chế thì sự tăng trưởng sẽ bị ảnh hưởng và việc phát triển kinh tế sẽ phiến diện. Vì vậy, phát triển bền vững nông thôn sẽ góp phần làm ổn định kinh tế của quốc gia. Tạo tiền đề quan trọng và thực hiện kết quả tiến trình CNH, HĐH Là nhân tố kích thích các ngành phi NN phát triển Nông thôn là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại. Trước hết nông thôn là địa bàn quan trọng tiêu thụ các sản phẩm của công nghiệp. Nếu thị trường rộng lớn ở nông thôn được khai thông, thu nhập người dân nông thôn được nâng cao, sức mua của người dân tăng lên, công nghiệp có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm sản xuất của toàn ngành không chỉ hàng tiêu dùng mà cả các yếu tố đầu vào của nông nghiệp. Phát triển nông thôn sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và những ngành sản xuất khác trên phạm vi toàn xã hội. Nông thôn có rất nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, bao gồm nhiều tầng lớp, nhiều thành phần khác nhau. Mỗi sự biến động dù tích cực hay tiêu cực đều sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng của cả nước. Do đó, sự phát triển và ổn định nông thôn sẽ góp phần quan trọng trong việc đảm bảo ổn định tình hình của cả nước. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển, nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh 4
- thái; việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn bảo đảm cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hoà giữa con người với thiên nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao cuộc sống tinh thần cho con người. Xuất khẩu hàng hóa, tạo tích lũy ban đầu để tái đầu tư nhằm phát triển KTXH. Tạo cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa ở NT. 3. Quản lý nhà nước đối với phát triển nông thôn là gì? Nội dung quản lý đối với phát triển nông nghiệp và nông thôn? Kn: là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan trong BMNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nuiwcs trên cơ sở các quy luật phát triển XH, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt dc mục đích ổn định phát triển NT trong điều kiện biến động của môi trường. Nội dung QLNN đối với phát triển NN NT: 1. Hoạch định và phát triển NN, KT NT. 2. Xây dựng đồng bộ và ban hành hệ thống thể chế, tạo môi trường pháp lý phát triển. 3. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực trong nông, lâm, ngư nghiệp và hoạt động KT NT. 4. Thực hiện quản lý toàn diện trên tất cả mọi lĩnh vực, mọi địa bàn và với tất cả các thành phần KT, các tổ chức cá nhân theo đúng quy định của PL. 5. Tạo lập và huy động mọi nguồn vốn đầu tư, mở rộng quỹ tín dụng 6. Nâng cao năng lực lãnh đọa của Đảng, QL của NN, sự tham gia của các đoàn thể chính trị XH. 7. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, cs, các thẻ chế quản lý của NN, uốn nắn các sai lầm, lệch lạc; xử lý nghiêm các vi phạm. 4. Phân tích vai trò của nông nghiệp trong phát triển nông thôn Hiện nay và trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống quốc gia và trong kinh tế nông thôn. Bất kỳ một quốc gia nào xuất phát điểm của nền kinh tế ban 5
- đầu cũng là nông nghiệp, sau quá trình công nghiệp hoá mới trở thành các nước công nghiệp phát triển. Nền kinh tế nông thôn coi nông nghiệp là nền tảng, nói đến nông thôn phải đề cập đến nông nghiệp, coi phát triển nông nghiệp là điều kiện tiên quyết cho phát triển nông thôn. Trong giai đoạn đầu phát triển nông thôn, giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng sản phẩm trong nước (GDP) của khu vực nông thôn, sau đó trong quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp giảm dần tỷ trọng của nó nhường vị trí cho công nghiệp và dịch vụ. Có thể nói, nền kinh tế nông thôn đi lên từ nông nghiệp, phát triển nông thôn phải coi trọng phát triển nông nghiệp; nông nghiệp giúp cho đất nước ổn định kinh tế xã hội, tạo đà cho phát triển nông thôn. Ðến năm 2014 ở nước ta nông nghiệp chiếm 18.12% GDP cuả cả nước. Nông nghiệp bảo đảm an ninh lương thực, là nguồn sinh sống chính của hàng triệu gia đình nông dân, là nơi cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, là nguồn xuất khẩu ngày càng quan trọng hoặc sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu và là phương tiện bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và các hình thức sinh hoạt văn hoá truyền thống cộng đồng. Nông nghiệp vẫn là ngành cốt lõi của nền kinh tế của Việt Nam trong vài thập kỷ tới. Trong xã hội hiện đại, vai trò của nông nghiệp không bị coi nhẹ mà có nhiều nét mới, đặc sắc hơn dưới dạng sản xuất công nghiệp với công nghệ cao, tạo ra thu nhập và hiệu quả cao. Nông nghiệp phát triển, tạo yếu tố vật chất cho công nghiệp và dịch vụ nông thôn phát triển, từng bước cải thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống mọi mặt của người dân nông thôn. 5. Phát triển nông thôn bền vững? Các nội dung về phát triển NT bền vững? Phát triển NT bền vững được hiểu là: Đảm bảo nhu cầu lương thực, tp của con người hiện tại àm không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ tương lai Đảm bảo công bằng xã hội, hoạt động KT nhóm người này không gây tổn hại đên nhóm người khác và không ảnh hưởng tới nhu cầu của thế hệ mai sau. Các nội dung về phát triển NT bền vững: (cụ thể trong vở ghi phần 1.4 chương 1) 1. Phát triển bền vững về con người 2. Phát triển NT bền vững về KT 3. Phát triển NT bền vững trên phương diện quản lý 6. Trình bày khái quát về quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn VN? Tại sao nói CT 100 là bước đầu giải phóng cho người nông dân? So sánh CT100 và NQ10 Quá trình phát triển NN VN chia làm 4 giai đoạn 1. GĐ 1986 trở về trước 6
- Thời phong kiến: Đất đai bị triều đình phong kiến chi phối. Vua cấp cho quan. Làng cấp cho dân. Thời kì Pháp thuộc: Pháp chiếm 1.245M ha = ¼ S đất canh tác. Còn lại do địa chủ NK: 1.35M ha (trên 50ha) TK: 0.2M ha BK: 0.25M ha 97% người lđ chỉ có 36% ruộng đất, trong đó 59% không có đất (75% thuê đất) Năng suất thấp: 11,2 tấn/ha/vụ. Nhật chiếm VN >2M người chết đói (1944 – 1945) Thời kì kháng chiến chống Pháp (19451954): “Người cày có ruộng” (Đảng đề ra từ 1930) Trong vùng kháng chiến, CQ CM chia 0.75M ha Năm 1953 QH thông qua luật “ Cải cách ruộng đất” và thực hiện ở MB. Thu 0.8M ha và 100.000 gia súc kéo chia cho 2.2M hộ/8.5M nhân khẩu. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) MB: ND thật sự làm chủ ruộng đất, 85% S đất bỏ hoang đã đựoc trồng lại (5457), HTX hóa tòan MB MN: NĐD ra dụ 2,7 và 57 dùng quân đội lấy lại gần hết ruộng đất đã chia lại cho địa chủ 3/1970 NVT ra luật “Người cày có ruộng” để “truất hữu” có bồi thường ruộng đất để chia cho dân. ĐC chuyển sang KD thương nghiệp (thực chất 6065, trong vùng GP, ND đã giành được 1.38M ha, nâng tổng số ruộng của dân là 2.1M ha Từ 1975 – 1986: MB (+ MN): Cơ chế QL tập trung – Mô hình hợp tác hóa. TRÌ TRỆ do vai trò nông dân bị lu mờ Chỉ thị 100 của Ban Bí thư TW Đảng khóa IV ban hành ngày 13/01/1981. Cho phép cải tiến quản lý nông nghiệp theo hướng gắn trách nhiệm người lao động đến sản phẩm cuối cùng bằng khóan sản phẩm đến nhóm người lao động trong các HTX, tập đòan sản xuất trong cả nước; Chỉ thị 100 nêu rõ ba mục đích của khoán sản phẩm là: bảo đảm phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế (trên cơ sở lôi cuốn được mọi người hăng hái lao động, kích thích tăng nǎng suất lao động, sử dụng tốt đất đai, tư liệu hiện có), củng cố và tăng cường quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn, nâng cao thu nhập của người lao động. Nguyên tắc khoán sản phẩm:quản lý và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng đất, quản lý và điều hành lao động phải trên cơ sở gắn với kết quả cuối cùng của sản xuất, thực hiện khoán theo 5 khâu và 3 khâu; trong phân phối giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích người lao động. Phạm vi khoán sản phẩm:áp dụng đối với mọi loại cây trồng và vật nuôi. Khoán 100có tác dụng phân chia lại chức nǎng kinh tế giữa tập thể và hộ gia đình cả về quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và phân phối, mở đầu cho quá trình dân chủ hoá về mặt kinh tế, bằng việc gắn bó trở lại lao động với ruộng đất, mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân, tạo ra động lực kích thích phát triển sản xuất. Xét về mặt cơ chế quản lý kinh tế, khoán 100 đã phá vỡ cơ 7
- chế tập trung quan liêu trong sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian đầu, khoán 100 đã có tác dụng làm sống động nền kinh tế nông thôn và tạo ra một khối lượng nông sản lớn hơn so với thời kỳ trước. Sau khi chỉ thị 100 được ban hành, như được cởi trói, khoán sản phẩm đã được triển khai, thực hiện phổ biến ở các hợp tác xã và các tổ, đội sản xuất. Nhìn chung, năng suất lúa sau khi thực hiện khoán sản phẩm ở các hợp tác xã đều tăng lên, nơi tăng ít khoảng 45%, tăng vừa từ 1520%, cá biệt có nơi tăng 50%. Tuy vậy, khoán 100 cũng chỉ có tác dụng trong một thời gian, sau đó giảm dần vì cơ chế tập trung quan liêu vẫn còn được duy trì trong hợp tác xã, cũng như toàn bộ hệ thống tái sản xuất xã hội trong nông nghiệp. Hệ thống này cùng tính chất mệnh lệnh hành chính, mà hậu quả của nó đè lên vai người nông dân, trước hết là hộ nhận khoán. Mức khoán không ổn định, được điều chỉnh theo từng năm, ngày càng cao hơn khiến xã viên vượt khoán được hưởng lợi rất ít, người nông dân chỉ còn lại khoảng 1620% sản lượng khoán, không bù đắp được vốn và sức lao động bỏ ra, vì vậy, động lực vừa mới được tạo ra đã dần bị triệt tiêu. Hộ nông dân không đủ khả nǎng bảo đảm tái sản xuất và nhu cầu đời sống nên đã phải trả lại bớt ruộng đất. Khoán việc quay trở lại và xã viên không hào hứng với các công việc do hợp tác xã huy động. Năm 1987, sản xuất lương thực giảm gần 1 triệu tấn, đã dẫn đến nạn đói tháng 03 năm 1987, tháng 03/1988 ở một số vùng. Vụ giáp hạt năm 1988, nạn đói xảy ra ở 21 tỉnh thành phía Bắc với hơn 9,3 triệu người đói ăn, bằng 39% số nhân khẩu trong nông nghiệp, trong đó, số người đói gay gắt, đứt bữa là 3,6 triệu người. 2. GĐ 1986 – 1990 Nghị quyết số 10/NQTW ngày 05/04/1988 của BCT về “Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp” với những điều chỉnh lớn nhằm giải phóng TLSX trong NN, NT, chuyển giao chúng cho các hộ nông dân quan lý và sử dụng lâu dài, làm cho các hộ nông dân trở thành những đơn vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Theo đó người nông dân được tự chủ điều hành, sử dụng lao động, tự chủ đầu tư vật tư kỹ thuật, tự chủ hợp tác sản xuất, tự chủ lưu thông và phân phối sản phẩm làm ra. Khoán 10 thừa nhận “hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ” , thực hiện giao ruộng khoán cho hộ dài ngày (1520 năm) đối với đất trồng cây ngắn ngày, 1 đến 2 chu kì đối với cây dài ngày, ổn định sản lượng khoán, bảo đảm cho người trồng lúa có lãi không dưới 40%. Hộ nông dân được tự quyết định việc canh tác trên diện tích được giao, chỉ có nghĩa vụ đóng thuế, được tự do lưu thông sản phẩm làm ra ở nơi có lợi nhất sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước. Cùng với việc thực hiện khoán 10 là sự đổi mới toàn bộ cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, đổi mới hoạt động kinh tế xã hội ở nông thôn theo hướng xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Từ đây, chức nǎng kinh tế của hộ nông dân được xác lập trở lại. 3. GĐ 1991 – 1995 8
- Quyết định 327/CT ngày 15/09/1992 của Chủ tịch HĐBT về một số chủ trương, chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bải bồi ven biển và măt n ̣ ước. Sau này trở thành chương trình quốc gia 327. 4. GĐ 1995 – nay Nghị quyết 9/2001 Luật HTX 2003, … Quyết định 135/1998/QĐTTg ngày 31/07/1998 về phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sau này cũng trở thành chương trình quốc gia 135 Luật Đất đai 2013 So sánh CT100 và NQ 10 Nghị quyết 10 đã đề ra các quan điểm cơ bản của đổi mới công tác quản lý nông nghiệp ở nước ta, thể hiện rõ sự đổi mới tư duy lý luận quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Đó là, quan điểm mới, tư duy lý luận mới về giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; quan điểm về lợi ích giữa Nhà nước, hợp tác xã và người lao động, cụ thể là nông dân, xã viên; quan điểm về dân chủ và tự chủ trong quản lý nông nghiệp, nhất là quản lý hợp tác xã; quan điểm về vai trò kinh tế nông hộ trong nông nghiệp và nông thôn; quan điểm về mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới làm dịch vụ cho kinh tế hộ; lưu thông phân phối trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn; quan điểm về xóa các chính sách thu mua lương thực, thực phẩm theo nghĩa vụ với giá thấp; đổi mới quản lý các nông, lâm trường quốc doanh… Nghị quyết 10 khẳng định tư tưởng "giải phóng sức sản xuất" trong các mối quan hệ về lợi ích, nhấn mạnh "quan trọng nhất là bảo đảm lợi ích người lao động". Thực ra, quan điểm này của Đảng đã được nêu ra tại Nghị quyết Trung ương 6, khóa IV, năm 1979 và Chỉ thị 100, là bước đổi mới đầu tiên về tư duy lý luận của Ðảng ta về nông nghiệp, nông thôn, nhưng khi đó còn nêu chung chung. Chỉ thị 100 về khoán sản phẩm nhìn sâu xa cũng bắt nguồn từ quan điểm lý luận giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, nhưng mới dừng lại ở chuyển từ khoán công việc sang khoán sản phẩm, từ khoán đội đến khoán nhóm và người lao động trồng lúa là chủ yếu. Khoán 100 chưa phải là mô hình mới về tổ chức sản xuất trong nông nghiệp mà chỉ là cải tiến hình thức khoán để bước đầu giải phóng sức sản xuất, nhất là sức lao động của hộ xã viên trong các hợp tác xã. Dù còn sơ lược nhưng Khoán 100 bước đầu đã khôi phục quyền tự chủ trong sử dụng ruộng đất và lao động nông nghiệp, gắn lao động với đất đai, làm cho người lao động trong các hợp tác xã quan tâm hơn đến kết quả cuối cùng. Do đó Khoán 100 được coi là bước đột phá đầu tiên vào cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, sản xuất tập thể, vô chủ “cha chung không ai khóc” trong các hợp tác xã 9
- nông nghiệp lúc bấy giờ, vì vậy được coi là chìa khóa vàng trong nông nghiệp Việt Nam những năm trước khi có Nghị quyết 10. Nhưng, sau 7 năm thực hiện phương thức Khoán 100, tuy đã “cởi trói” được ở ba khâu gieo cấy, chăm sóc và thu hoạch trong tổng số tám khâu sản xuất trồng trọt ở các hợp tác xã nông nghiệp, tuy nhiên trong thực tế vẫn còn nhiều trói buộc kìm hãm sức sản xuất, ít nhất là ở năm khâu do hợp tác xã đảm nhiệm, cũng như vẫn còn tình trạng dong công, phóng điểm, hợp tác xã tự điều chỉnh mức khoán làm thiệt hại cho hộ lao động nhận khoán. Nhược điểm này đã được khắc phục cơ bản trong Nghị quyết 10 với hình thức khoán sản phẩm đến từng hộ xã viên. Về tư duy tăng quyền làm chủ cho hộ xã viên trong các hợp tác xã, quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 10 là coi trọng và bảo vệ quyền làm chủ của hộ xã viên, nông trường viên trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất đến phân phối, sử dụng sản phẩm. Trong các hợp tác xã, hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế tự chủ có quyền tự chủ về quản lý, sử dụng ruộng đất, lao động và phân phối sản phẩm sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp sản phẩm theo mức khoán sản phẩm với hợp tác xã, còn hợp tác xã chỉ có chức năng làm dịch vụ cho kinh tế hộ bằng các hình thức khác nhau và tự xác định hình thức quản lý, nghĩa là không nhất thiết "năm khâu, ba khâu" như Chỉ thị 100 mà khoán theo định mức, đơn giá, gia đình làm được khâu nào thì cứ tính theo đơn giá mà làm và hưởng. Hợp tác xã cũng tự xác định quy mô sản xuất, tức là xóa bỏ việc chỉ đạo nhất loạt lên hợp tác xã cấp cao, lên quy mô xã to mà một thời cho đó mới là biểu hiện của chủ nghĩa xã hội. Hộ xã viên có quyền về phân phối và tiêu thụ nông sản do mình làm ra. Quan điểm mới này rất phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của hộ nông dân và góp phần phát triển sản xuất nông sản hàng hóa, lưu thông tự do, xóa bỏ ngăn sông cấm chợ như trước đây, xóa bỏ nghĩa vụ thu mua nông sản, nhất là lương thực với giá thấp. Trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm, tư tưởng chính sách "thuận mua vừa bán" trong Nghị quyết 10 là xóa kiểu bắt buộc phải bán theo giá nghĩa vụ trước đây làm thua thiệt cho lợi ích của người lao động. 7. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam * quan điểm phát triển nông thôn bền vững trên các mặt: Phát triển bền vững kinh tế nông thôn: quan điểm trong phát triển nền nông nghiệp bền vững: + phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nên nông nghiệp nhiệt đới để tiến tới phát triển nông nghiệp hàng hóa lớn có năng suất chất lượng hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao. + Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề; gắn sản xuất thị trường để hình thành sự liên kết công nông nghiệp dịch vụ và thị 10
- trường. Tạo ra sự phân công lao động mới, nâng cao đời sống xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn… + phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp. + phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. + tiếp tục phát triển nhiều hình thức kinh tế hợp tác, từng bước xây dựng HTX theo luật HTX, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn. Quan điểm trong việc mở rộng các nguồn thu nhập phi nông nghiệp: + công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm cụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. + là cơ sở để ổn định tình hình kinh tế, chính tri, xã hội củng cố liên minh công nnoong với tầng lớp trí thức đẩy mmanhj công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN Giải quyết tốt vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: + Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. + Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. + Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hoá phong phú, đàm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Phát triển bền vững xã hội nông thôn. 11
- + giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm cụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế xã hội của cả nước; đảm bảo hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. + có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân nhất là ở các vùng chuyển đôi mục đích sử dụng đất. + Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu và khám chữa bệnh; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỷ lệ sinh con ở nông thôn + ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc + Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn + đấu tranh ngăn chặn các hành vi tiêu cực giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, giải quyết kịp thời các vụ khiếu kiện của nhân dân. Phát triển kinh tế nông thôn theo cơ chế thị trường có sự quản ký của nhà nước. +phát triển nông nghiêp nông thôn nâng cao dời sống vật chất tinh thần của nông dân phải dựa trên cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. + Nhà nước điều tiết quản lý các quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn bằng hệ thống pháp luật. + nhà nước khuyến khích các hộ làm giàu và có chính sách hỗ trợ cấc vùng nghèo tụt hậu + khuyến khích tự do cạnh tranh nhưng có biện pháp làm cạnh tranh lành mạnh dân chủ trong nông thôn. Tăng cường bảo vệ và quản lý moi trường thiên nhiên. Coi trọng bảo vệ môi trường; quản lý khai thác hiệu quả tiết kiệm TNTN đảm bảo cân bằng sinh thái; chủ động phòng chống thiên tai ứng phó với biến đổi khí hậu. *Mục tiêu Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. 12
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân nông dân trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 8. Định hướng phát triển NN, NT VN giai đoạn 20112020? 1. Thực hiện có hiệu quả việc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn theo hướng đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền công nghiệp hóa lớn phù hớp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng. 2. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp 3. Tăng tiềm lực khoa học và công nghệ trong nông nghiệp, đưa nhanh công nghệ mới và sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. 4. Hoàn thiện về cơ bản hệ thống thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt, kiểm soát lũ, tưới tiêu đảm bảo an toàn, ổn định cho sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Đối với những khu vực thường bị bão lũ, cùng với các giải pháp hạn chế tác hại của thiên tai, phải điều chỉnh quy hoạch sản xuất và dân cư thích nghi với điều kiện thiên nhiên. 5. Hình thành các khu vực tập trung công nghiệp, các điểm công nghiệp , các làng nghề với công nghệ thích hợp gắn với thị trường trong nước, xuất khẩu. thu hút đầu tư của mọi thành phần kinh tế vào việc phát triển công nghiệp và dịch vụ nông thôn. 6. Quy hoạch, xây dựng và cải tạo các điểm dân cư nông thôn 7. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ và ngày càng hiện đại. 9. Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là gì? Phân tích vai trò và đặc điểm của nó? Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn là các biện pháp kinh tế và biện pháp khác của nhà nước tác động đến nông nghiệp, nông thôn và các ngành, lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra tron phát triển kinh tế xã hội. * Vai trò: 13
- chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn là mặt chủ yếu tạo lập các môi trường pháp lý và kinh tế để khuyến khích nông nghiệp, nông thôn phát triển phù hợp với mục tiêu phat triển nông nghiệp nông thôn thôn trong từng giai đoạn; +Nó là môi trường pháp lý trong việc khuyến khích khai thác tiềm năng đất đai, sức lao động và các yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn + là môi trường pháp lý cho việc phát triển các thành phần kinh tế nhằm khai thác các thành phần kinh tế nông thôn. Điều tiết, hạn chế sự phát triển không phù hợp; xóa bỏ những xu hướng phát triển mang tính tiêu cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường. + hạn chế sự phát triển tự phát của nuôi trồng thủy sản ẫn đến phá hoại môi trường + hạn chế và phá bỏ việc trồng cây thuốc phiện gây nên tện nạn xã hội Điều tiết ccs mối quan hệ trong nông nghiệp, nông thôn ,nông dân và giữa các vùng trong nông thôn + chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trong mối tương quan với trồng trọt + phát triển ngành nghề trong mối tương quan với nông nghiệp + ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn ngân sách cho các vùng đặc biệt khó khăn trong mối tương quan với các vùng nông thôn khác. phát huy vai trò dân chủ kết hợp giữa phát triển nông nghiệp với kinh tế, VH,XH nông thôn, XD nông thôn mới; * đặc điểm mang tính chất hỗ trợ có tính vùng, tính khu vực rõ rệt có tính kinh tế và tính phi kinh tế việc tổ chức triển khai văn bản chính sách phụ thuộc vào các đặc điểm tâm lý tập quán của người nông dân, của nguồn lao động nông thôn. 10. Chính sách đất đai? Tại sao nói đất đai là hàng hóa đặc biệt? So sánh mức hạn điền? Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn? Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT? 14
- Chính sách đất đai: là tổng thể các biện pháp kinh tế và phi kinh tế của nhà nước tác động đến quá trình vận động của đất đai và tạo lập các môi trường cho đất đai vận động nhằm khai thác đất đai một cách đầu đủ hợp lý và có hiệu quả. * đất đai là hàng hóa đặc biệt vì: Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu cầu của cuộc sống Đất đai là có hạn, một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian. Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý.Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư. * Hạn chế của CS dồn điền đổi thửa và cánh đồng mẫu lớn Việc DÐÐT ở một số nơi không dân chủ, nông dân bị áp đặt, ép nhận ruộng, cán bộ thôn, xã "chiếm" những thửa ruộng đẹp. Cán bộ ở cơ sở chưa nhiệt tình trong công việc, thiếu gương mẫu, còn lồng ghép quyền lợi cá nhân, thiếu công khai, minh bạch trong DÐÐT cho nên đã xảy ra tình trạng khiếu kiện Thực hiện dồn đổi thiếu minh bạch, có sự gian lận trong bốc thăm, chia ruộng... và để xảy ra tình trạng có những hộ diện tích đã bị đối trừ hoặc bị thu hồi bởi các dự án trên địa bàn nhưng khi tiến hành dồn đổi vẫn được nhận đủ diện tích... Một số cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở chưa thực sự coi trọng công tác dồn điền đổi thửa, chưa quan tâm đến quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, chưa chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là xây dựng chương trình thâm canh và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi công tác chuyển đổi và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa vẫn còn kéo dài. * Tích tụ đất đai có ảnh hưởng gì đến phát triển NT 15
- * tích cực: tích tụ đất đai hình thành các trang trại sản xuất hàng hóa với quy mô lớn ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại giúp nâng cao năng suất lao động đem lại hiệu quả kinh tế cao. Tích tụ ruộng đất đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn, có sức cạnh tranh với thế giới, đồng thời đáp ứng nhu cầu cấp thiết và cải tiến đời sống nông thôn hiện nay. Không kể đáp ứng mục tiêu quốc gia hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông thôn. nhằm hình thành một nền sản xuất lớn đây cũng là định hướng lâu dài để phát triển ngành nông nghiệp khi người dân sở hữu đất đai với số lượng và thời gian dài hơn sẽ là yếu tố quan trọng để giảm tình trạng ly nông * tiêu cực việc tích tụ ruộng đất có thể dẫn tới hiện tượng “đại điền chủ mới”, nông dân nghèo bị áp lực bán rẻ đất, không có ruộng. tích tụ đất đai để chờ giá, chờ cơ hội, lập dự án treo, phân lô bán làm giàu bất chính của một nhóm người, bởi luật lệ qúa lỏng lẻo và thiếu hệ thống kiểm sóat chặt chẻ. 11. Chính sách vốn và đầu tư vốn trong phát triển nông nghiệp nông thôn? Thực trạng * vai trò tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, các nguồn lợi tự nhiên và SLĐ để thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển theo kịp sự iến đổi của nền kinh tế góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, giữ vững ổn định chính trị xã hội, nâng cao dân trí điều kiện sống cho dân cư nông thôn. đảm bảo nguồn vốn nông nghiệp nông thôn được sử dụng có hiệu quả. * các hình thức của việc đầu tư vốn: dàu tư vốn dưới hình thức cấp phát tài chính đầu tư vón ngân sách bằng hình thức tín dụng, vốn tín dụng được hình thành từ NSNN để cho vay với lãi suất ưu đãi, cho vay để xd kết cấu hạ tầng và cho vay thông qua dự án phát triển kinh tế xã hội. đầu tư vốn tín dụng kinh doanh đầu tư vốn nước ngoài qua liên doanh, liên kết bao gồm: vốn vay hợp tác liên doanh, liên kết, vốn vay và vốn viện trợ. 16
- * các vấn đề cần quan tâm về chính sách vốn và đầu tư vốn. tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước cho nông nghiệp nông thôn qua ưu đãi về thuế trong thời hạn nhất định, cơ sở hạ tầng thực hiện hiệu quả việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trong nông nghiệp, nông thôn. đầu tư vốn đến đúng đối tượng và hình thức hợp lý * thực trạng chính sách vốn và đầu tư vốn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia; xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng nhanh; trình độ khoa học công nghệ được nâng cao hơn. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng cường, nhất là thủy lợi, giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi mới; kinh tế nông thôn phát triển theo hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn. Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân các vùng nông thôn ngày càng được cải thiện; công tác xóa đói, giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hóa, thông tin, thể thao được quan tâm và đẩy mạnh hơn. Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; phát huy dân chủ cơ sở; vị thế giai cấp nông dân được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bên cạnh đó vẫn còn một số điểm hạn chế như: Mặc dù Nhà nước đã chú trọng đầu tư cho khu vực NN,ND,NT, nhưng thực tế mới chỉ đáp ứng được 55% 60% yêu cầu, vì vậy chưa phát huy hết tiềm năng trong nông nghiệp, nông thôn Còn tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, một số nơi vẫn xảy ra sai phạm trong quản lý đầu tư. Kết cấu hạ tầng mặc dù đã được tăng cường đầu tư nhưng ở nhiều khu vực vẫn còn rất khó khăn. Hiện vẫn còn 149 xã trên hơn 9.200 xã chưa có đường ôtô đến trung tâm xã. Hệ thống thủy lợi tại một số địa phương đầu tư còn thiếu đồng bộ. Năm 2011, cả nước vẫn còn 16 xã ở vùng hải đảo, biên giới, vùng cao chưa có điện. Hệ thống cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh còn thiếu, các công trình đầu mối về thủy lợi chưa đủ điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu, tốc độ đô thị hóa khu vực nông thôn còn chậm,... 17
- Vốn mới chỉ đáp ứng hơn nửa nhu câu nên cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp của nước ta về cơ bản vẫn dựa trên lao động thủ công, lao động cơ bắp của người nông dân là chính. Tự động hóa về cơ bản chưa được ứng dụng. Cơ sở vật chất–kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp lạc hậu dẫn đến năng suất lao động của khu vực này rất thấp. Tốc độ tăng năng suất lao động giảm từ 5,7%/năm giai đoạn 19911995 xuống còn 4,51%/năm giai đoạn 19962000; 4,48%/năm giai đoạn 20012005 xuống chỉ còn 3,51%/năm giai đoạn 20062010. Khi năng suất lao động thấp và tăng chậm chứng tỏ giá trị thặng dư được tạo ra thấp, sẽ ảnh hưởng tới tích lũy tái đầu tư để tái sản xuất mở rộng cũng như nâng cao mức sống của người dân. việc mở rộng các ngành, các lĩnh vực sản xuất trong nông nghiệp đều gặp khó khăn và diễn ra chậm chạp thiếu vốn để phát triển, nông dân nước ta vẫn là tầng lớp nghèo nhất trong xã hội. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước là 14,2%, khu vực thành thị có tỷ lệ này là 6,9%, còn khu vực nông thôn tới 17,4%. Đa số nông dân nước ta chưa có nguồn tài chính tích lũy dồi dào để tự đầu tư phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống. 12. Chính sách xã hội chung? Thực trạng 1. Khái niệm Chính sách xã hội nông thôn là các giải pháp kinh tế và phi kinh tế tác động đến các vấn đề xã hội nông thôn nhằm đạt được những mục tiêu về kinh tế xã hội nhất định trong thời hạn và với những điều kiện nhất định. * Mục tiêu của chính sách xã hội: Bảo đảm dân chủ và công bằng xã hội Giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, giữa các tầng lớp dân cư Xây dựng một xã hội văn minh hiện đại ở nông thôn. 2. Nội dung 2.1. Hỗ trợ sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo Chính sách hỗ trợ đất cho hộ nghèo dân tộc thiểu số để phát triển sản xuất, định canh, định cư, ổn định đời sống. Chẳng hạn: Chương trình 135 QĐ số 135/1998/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Giúp đỡ các địa phương miền núi và đồng bào các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt các dự án thuộc các chương trình của Chính phủ do quốc tế tài trợ như: Quyết định số 20/2007/QĐTTg ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm ghèo giai đoạn 20062010, Dự án trồng mới 45 triệu ha rừng… 18
- Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai. Hỗ trợ về giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, hỗ trợ vốn vay để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cho cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản. 2.2. Chính sách đối với giáo dục, đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao dân trí Nguồn lao động nông thôn đại đa só có điều kiện khó khăn, lao động nặng nhọc, thu nhập thấp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều có chính sách cho giáo dục và nâng cao sức khỏe cộng đồng nông thôn để nâng cao đời sống vật chất, trình độ dân trí và chất lượng lao động cho khu vực nông thôn. Cụ thể: Đầu tư vốn cho xây dựng các cơ sở giáo dục, y tế đáp ứng các yêu cầu của đào tạo và nâng cao sức khỏe cộng đồng như Quyết định số 158/2002/QĐTTg về phê duyệt chương trình kiên cố hóa 67500 phòng học. Chính sách đào tạo cán bộ ngành giáo dục, y tế đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, sinh đẻ có kế hoạch trên địa bàn nông thôn, nâng cao dân trí, trình độ khoa học kỹ thuật, tư tưởng đạo đức, lối sống lành mạnh và việc chăm sóc sức khỏe cho người dân. Chẳng hạn: Quyết định số 39/QĐTTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo. Đề ra nhiều giải pháp việc làm cho lao động nông thôn. Gắn lao động với đất đai và các nguồn tài nguyên khác bằng cách thâm canh tăng vụ, trồng rừng, phát triển chăn nuôi, khai thác môi tường sinh thái... Tổ chức các hoạt động bổ trợ kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và tổ chức cuộc sống để họ tự vươn lên tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn: Quyết định số 81/ 2005/QĐTTg về hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với việc làm thông qua hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động và giới thiệu việc làm như Quyết định số 126/1998/QĐTTg ngày 11/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2000. 2.3. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo Áp dụng các chính sách ưu đãi và hình thức thích hợp về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ người dân tộc và cán bộ lên công tác tại miền núi như: Chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận câc cương vị lãnh đạo chủ chốt. Thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển, có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Hỗ trợ và có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. 1.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng ở nông thôn 19
- Đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu như: trường học, trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn, đường giao thông, thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội đồng và thủy lợi nhỏ), điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt, công trình nước sinh hoạt, nhà văn hóa, mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề, xử lý chất thải ... Điển hình là Quyết định số 167/2008/QĐTTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở ... 1. Ưu điểm Tăng cường cơ hội có việc làm, bảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền vững cho người lao động yếu thế thông qua hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình phát triển sản xuất, hỗ trợ tín dụng, giải quyết việc làm và kết nối thông tin thị trường lao động. Mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để chủ động đối phó khi thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi ro, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già. Hỗ trợ thường xuyên đối với người có hoàn cảnh đặc thù và hỗ trợ đột xuất cho người dân khi gặp các rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, thiên tai, động đất, chiến tranh, đói nghèo,...) thông qua các khoản tiền mặt và hiện vật do ngân sách nhà nước bảo đảm. Tăng cường tiếp cận của người dân đến hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, thông tin. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong cả nước cũng như ở các địa phương, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tạo điều kiện để người dân tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở, đường, điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và tư vấn, trợ giúp pháp lý. Dịch vụ khám chữa bệnh, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các vùng nghèo, đối với hộ nghèo ngày càng phát triển dưới nhiều hình thức như việc thiết lập các tổ, đội y tế lưu động đi khám, chữa bệnh, thực hiện các hoạt động phòng bệnh theo định kỳ ở các thôn, bản. Trường bán trú dân nuôi, giáo dục từ xa, từng bước được mở rộng dưới nhiều hình thức với sự tham gia của nhiều đối tác xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của người dân ở cả khu vực thành thị và nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tình hình giao thông trong các xã được hưởng thụ nói riêng và nông thôn nói chung được cải thiện đáng kể, góp phần làm giảm chi phí sản xuất, giảm cách biệt về địa lý của các vùng nghèo, xã nghèo. Hệ thống pháp luật và chính sách phát triển các lĩnh vực xã hội ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Diện thụ hưởng chính sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn: Chương I - ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
46 p | 318 | 58
-
Đề cương môn Quản lý Nhà nước về nông thôn
17 p | 399 | 57
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn: Chương II - ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
23 p | 173 | 52
-
Bài giảng Quản lý Nhà nước về nông nghiệp nông thôn: Chương 3 - Quản lý Nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn
31 p | 286 | 47
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn: Chương IV - ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
18 p | 197 | 46
-
Bài giảng Quản lý Nhà nước về nông nghiệp nông thôn: Chương 5 - Quản lý Nhà nước về xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
35 p | 221 | 39
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn: Chương V - ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy
10 p | 161 | 31
-
Bài giảng Quản lý Nhà nước về nông nghiệp – nông thôn - ThS. Trần Hoàng Phong
19 p | 151 | 25
-
Tài liệu bồi dưỡng Quản lý nhà nước về nông nghiệp cho công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường các xã trung du, miền núi (Quyển 1)
132 p | 111 | 19
-
Tài liệu bồi dưỡng Quản lý nhà nước về nông nghiệp cho công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường các xã trung du, miền núi (Quyển 2)
247 p | 108 | 18
-
Bài giảng Quản lý Nhà nước về nông nghiệp nông thôn: Chương 1 - Định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
23 p | 114 | 16
-
Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương - Chuyên đề 23: Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
16 p | 89 | 14
-
Bài giảng Chương 3: Quản lý nhà nước về nông nghiệp và kinh tế nông thôn
12 p | 129 | 13
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn: Phần 1 - PGS.TS Phạm Kim Giao
64 p | 35 | 11
-
Tài liệu bồi dưỡng Quản lý nhà nước về nông nghiệp cho công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường xã vùng đồng bằng (Quyển 1)
132 p | 103 | 10
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn: Phần 2 - PGS.TS Phạm Kim Giao
48 p | 31 | 10
-
Tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự - Chuyên đề 23: Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn
16 p | 62 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn