BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ------------/------------ BỘ NỘI VỤ ----/---- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HỒNG THẮM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

Mã số: 60.34.04.03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRƢƠNG QUỐC CHÍNH

Phản biện 1: ………………………………………………….

…………………………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………….

…………………………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp ……., Nhà ….. - Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi …. giờ … ngày … tháng … năm 201…

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia

hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển thể dục thể thao luôn là một chủ trương lớn của

Đảng và nhà nước ta. Ngay từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa

non trẻ mới ra đời, công tác thể dục thể thao nâng cao sức khỏe cho

nhân dân đã được Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm.

Ngày 27/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã công bố sắc lệnh số 38

thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia Giáo dục,

đánh dấu sự ra đời của nền thể dục thể thao cách mạng Việt Nam.

Từ đó tới nay, dù gặp nhiều khó khăn nhưng thể dục thể thao nước

ta vẫn liên tục có những bước phát triển đáng ghi nhận, góp phần

vào thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng

đất nước.

Trong xu thế phát triển mới của thể dục thể thao thế giới và

điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước, ngày 03/12/2010, Thủ

tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt chiến

lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020, trong đó

đặt ra mục tiêu của ngành thể dục thể thao Việt Nam là xây dựng và

phát triển nền TDTT nước nhà, chú trọng đến các nội dung như

TDTT quần chúng, TDTT trong lực lượng vũ trang, thể thao thành

tích cao và chuyên nghiệp… góp phần nâng cao sức khỏe nhân dân,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH –

HĐH, tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần, vì dân cường

nước thịnh, hội nhập và phát triển.

Nhập cuộc với nền thể thao khu vực và trên thế giới, thể thao

Việt Nam không chỉ tham gia thi đấu mà còn là những “sứ giả” của

tình đoàn kết, hữu nghị thể hiện tinh thần và chủ trương chủ động hội

1

nhập quốc tế của nước ta. Các hoạt động TDTT cũng như giao lưu văn

hóa, hợp tác đào tạo đã góp phần xóa bỏ dần rào cản của sự khác biệt

về chế độ chính trị, khoảng cách địa lý ngôn ngữ… Qua đó, hình ảnh

Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế trở nên thân thiện hơn, thể hiện

khát khao vươn lên với tinh thần Olympic “nhanh hơn – cao hơn –

mạnh hơn” của Việt Nam – một dân tộc đã anh dũng vượt qua sự tàn

phá, đau thương của chiến tranh vẫn mong muốn làm bạn với thế giới.

Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị

nhằm phát huy truyền thống của dân tộc đáp ứng nhu cầu văn hóa

thông tin của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí, tinh thần tự hào dân

tộc, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể

thao thành tích cao có vị trí quan trọng trong việc phát triển TDTT

nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực con người, có tác dụng to

lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia,

dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của đất nước.

72 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng Công an nhân

dân Việt Nam không chỉ đóng góp vai trò quan trọng trong các

nhiệm vụ chính trị, xã hội mà còn đóng góp to lớn cho sự nghiệp

phát triển của thể thao Việt Nam. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giữ gìn

an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, mang lại cuộc sống yên bình

cho nhân dân, đòi hỏi mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có

phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ

nghiệp vụ cao, đồng thời phải có sức khỏe tốt để có khả năng ứng

phó với các loại tội pham nguy hiểm, những tình huống gay go, phức

tạp, các đồng chí trong lực lượng CAND phải thường xuyên luyện

tập TDTT, chú trọng phát triển các môn thể thao võ thuật, bắn súng,

bơi, chạy vũ trang nhằm phục vụ trực tiếp cho tác nghiệp chuyên

2

môn, nâng cao hiệu quả công tác, bản lĩnh, ý chí, khả năng sẵn sàng

chiến đấu cho cán bộ chiến sĩ. Việc nâng cao sức chiến đấu cho cán

bộ, chiến sĩ không thể tách rời với thể thao thành tích cao.

Về thể thao thành tích cao, trong những năm gần đây, đặc biệt

là sau khi đăng cai tổ chức thành công SEA Game 22, thể thao thành

tích cao và thể thao chuyên nghiệp đã đạt được những thành tựu

đáng khích lệ. Nhiều vận động viên tài năng của thể thao Việt Nam

đã vinh danh trên các đấu trường thể thao khu vực, châu lục và thế

giới đều được huấn luyện từ môi trường đào tạo của thể thao Công

an nhân dân – Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao CAND. Có

được thành công trên một phần là do sự quan tâm, đầu tư của ngành

CAND cũng như sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các VĐV, HLV

ngành CAND.

Với những quan điểm đó, Đảng và nhà nước đã có những

chính sách tăng tỷ lệ chi ngân sách và huy động các nguồn lực xã hội

để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT, đổi mới phương thức quản

lý góp phần đưa thể thao thành tích cao có bước phát triển vượt bậc,

đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, so với các nước phát triển trong

khu vực thì TDTT ở nước ta nói chung, thể thao thành tích cao nói

riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như: chưa xây dựng được một

chiến lược phát triển Thể thao thành tích cao mang tính toàn diện,

tập trung, hiệu quả; chậm ban hành các quyết định pháp lý về việc

tham gia thực hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể

thao thành tích cao đối với các hiệp hội, liên đoàn thể thao…; đội

ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao còn thiếu,

trình độ không đồng đều nên vai trò, hiệu lực hiệu quả quản lý nhà

nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lẫn lộn giữa

3

công tác quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp; chưa chú

trọng việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là vai trò của y

học hồi phục, chăm sóc và chữa trị chấn thương trong quá trình đào

tạo vận động viên nên chưa có biện pháp tích cực đầu tư kinh phí,

trang thiết bị.

Nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nhà nước đối với

công tác phát triển thể thao thành tích cao nói chung và thể thao thành

tích cao trong lực lượng CAND Việt Nam nói riêng, là một vận động

viên đã từng tham gia thi đấu, giành giải cao trong các cuộc thi Quốc tế,

Châu lục và khu vực, đồng thời là cán bộ công tác, huấn luyện trong

lĩnh vực thể thao, học viên đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về thể

thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân” làm đề tài luận

văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công của mình.

2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nông Minh

Đức với đề tài: “Quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở Việt Nam

hiện nay ”. Luận văn làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực

tiễn quản lý nhà nước về thể dục, thể thao. Trên cơ sở đó đề xuất các

giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thể

dục, thể thao ở nước ta hiện nay. [17].

Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công của Nguyễn Lê

Minh với đề tài: “Quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao

tại Thành phố Hồ Chí Minh ”. Luận văn làm rõ những vấn đề mang

tính lý luận về quản lý nhà nước trong thực thi chính sách xã hội hóa

thể dục thể thao; phân tích, tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác

quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể thao tại TP. Hồ Chí

Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất xây dựng những giải pháp nhằm góp

4

phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xã hội hóa thể dục thể

thao tại TP. Hồ Chí Minh, nâng cao tính hiệu lực,hiệu quả.

Đề án chuyên viên cao cấp của Bùi Thanh Nguyên (2012):

“Phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2012 –

2015, định hướng đến 2020” . Đề án nêu lên thực trạng của thể thao

tỉnh Bạc Liêu từ 1997 – 2011, chỉ ra những tồn tại, yếu kém và

nguyên nhân của những hạn chế đó; thấy được vị trí, vai trò của công

tác thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói riêng trong sự

nghiệp phát triển kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát

triển thể thao thành tích cao tại tỉnh Bạc Liêu.[2]

Đề án chuyên viên cao cấp của Châu Thanh Hải (2017): “Đề án

phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2017 –

2022”. Nội dung của Đề án nêu rõ thực trạng phát triển thể thao thành

tích cao của tỉnh Ninh Thuận, từ đó hướng đến mục tiêu đổi mới, hoàn

thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, phát triển thể thao

thành tích cao theo hướng bền vững, xác định một số môn thể thao có

thế mạnh, phù hợp với đặc điểm, thể chất và trình độ phát triển của

tỉnh; từng bước đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và ổn định

nguồn kinh phí hoạt động thể thao thành tích cao. [29]

Tác giả Nguyễn Văn Trạch với cuốn sách: “Lý luận và phương

pháp huấn luyện thể thao”. [16]

Tác giả Vũ Trọng Lợi với cuốn sách: “Tìm hiểu một số vấn đề

quản lý nhà nước về thể dục thể thao”. [33]

Ủy ban Thể dục thể thao, Trường Đại học Thể dục thể thao 1

với cuốn sách: “Một số vấn đề cơ bản về quản lý thể dục thể thao

(Sách chuyên khảo dùng cho chuyên ngành quản lý TDTT bậc sau

đại học)”. [31]

5

Các công trình nghiên cứu đó, phần nào đề cập đến các nội

dung liên quan đến quản lý nhà nước về thể dục thể thao trên nhiều

khía cạnh, lĩnh vực đơn lẻ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào

nghiên cứu chuyên vấn đề quản lý nhà nước về thể thao thành tích

cao, và nhất là vấn đề này trong lực lượng vũ trang nói chung, Công

an nhân dân nói riêng. Luận văn này là một sự triển khai theo hướng

như vậy.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn

Mục đích của luận văn nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận

cơ bản về thể thao thành tích cao, quản lý nhà nước về thể thao thành

tích cao nói chung, trong lực lượng CAND nói riêng. Qua đó nghiên

cứu, phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực

thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND. Từ đó đưa ra các giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với thể dục thể

thao nói chung, thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND nói

riêng trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

- Hệ thống lại một số cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về

thể thao thành tích cao nói chung và trong lực lượng Công an nhân

dân nói riêng;

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thể thao

thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý

nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân

dân Việt Nam hiện nay.

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1.Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà

nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

4.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Quản lý nhà nước về thể dục thể thao nói

chung, thể dục thể thao thành tích cao nói riêng và thực trạng QLNN

về thể thao thành tích cao của lực lượng Công an nhân dân

- Về không gian: Thể thao thành tích cao trong lực lượng

Công an nhân dân

- Về thời gian: Từ năm 2012 đến nay.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

- Phương pháp luận biện chứng duy vật; cơ sở lý luận là quan

điểm của Đảng cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn

luyện con người nói chung và phát triển thể dục thể thao thành tích

cao trong lực lượng vũ trang nói riêng.

5.2.Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử

dụng tài liệu, các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh

giá. Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối

tượng, thu thập những thông tin cần thiết đến việc phân tích thông tin

và dữ liệu thu thập được. Đề tài có sử dụng một số tài liệu như sách,

báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các trang web có liên quan

đến Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng

Công an nhân dân;

7

- Phương pháp quan sát: khảo sát trực tiếp tại Trung tâm Huấn

luyện và Thi đấu thể thao CAND được sử dụng xuyên suốt quá trình

nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn đề thể

thao thành tích cao;

- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập

số liệu, xử lý số liệu,... làm căn cứ phân tích thực trạng thể thao thành

tích cao từ khi có Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của

Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục

thể thao Việt Nam đến năm 2020. Trên cơ sở đó nhằm chỉ rõ những vấn

đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao

trong lực lượng Công an nhân dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công

nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

6. Những đóng góp của luận văn

6.1. Về lý luận

- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận

về phát triển thể thao thành tích cao và quản lý nhà nước về thể thao

thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân

6.2. Về thực tiễn

- Nghiên cứu góp phần chỉ ra một số vấn đề về quản lý nhà

nước cần được quan tâm giải quyết đối với thể thao thành tích cao.

- Kết quả là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành

thể dục thể thao, và những nhà quản lý trong lĩnh vực phát triển thể

thao thành tích cao.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung của luận văn gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của Quản lý nhà nước về phát triển

thể thao thành tích cao

8

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thể thao thành tích

cao trong lực lượng Công an nhân dân

Chương 3: Phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý

nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

9

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

1.1. Những vấn đề lý luận chung

1.1.1. Quản lý nhà nước

“Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang

tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi

của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các

cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân,

duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.” [15; Tr 28]

1.1.2. Thể thao thành tích cao

Thể thao thành tích cao (hay thể thao thi đấu) là sự phát huy,

nâng cao giới hạn tiềm lực tối đa của cá nhân và tập thể về hình thái

cơ thể, chức năng sinh lý, phẩm chất tâm lý, tố chất thể lực và kỹ -

chiến thuật để đạt thành tích thi đấu xuất sắc, thông qua huấn luyện,

thi đấu một cách hệ thống, khoa học.

1.1.3. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao

1.1.3.1. Quản lý nhà nước về thể dục thể thao

Quản lý nhà nước về thể dục thể thao là sự tác động có tổ

chức, bằng quyền hành pháp và thông qua một hệ thống các chính

sách với các công cụ lên các hoạt động thể dục thể thao nhằm sử

dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội có thể có, để đạt

được các mục tiêu phát triển hoạt động thể thao đã đặt ra.

1.1.3.2. Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao

Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao là một trong

những nội dung của quản lý nhà nước về thể dục thể thao; là hoạt

10

động để thi hành pháp luật nhằm làm cho chính sách, pháp luật của

nhà nước về công tác thể thao thành tích cao đi vào thực tiễn, phát

huy có hiệu quả trong đời sống xã hội, thúc đẩy hoạt động thể thao

thành tích cao ngày càng phát triển đúng định hướng đã đặt ra.

1.1.3.3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao

- Ủy ban Thể dục thể thao (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch) chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về

thể dục thể thao

- Bộ, cơ quan nganh Bộ phối hợp với Ủy ban Thể dục thể thao

(nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thực hiện quản lý nhà nước

về thể dục thể thao theo thẩm quyền

1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể

thao thành tích cao

1.2.1. Yếu tố Đảng cầm quyền

1.2.2. Năng lực lãnh đạo quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức

1.2.3. Nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao

1.2.4. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế - xã hội và hội nhập

quốc tế

1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao

Thứ nhất: Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến

lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể thao thành

tích cao

Thứ hai: Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân

lực cho thể thao thành tích cao

11

Thứ ba: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng

khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể thao thành tích cao

Thứ tư: Huy động, sử dụng các nguồn lực phát triển thể

thao thành tích cao

Thứ năm: Tổ chức chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong

hoạt động thể thao thành tích cao

Thứ sáu: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh

vực thể thao thành tích cao

Thứ bảy: Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố và xử lý

vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thể thao thành tích cao

1.4. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về thể thao thành tích cao

1.4.1.Tạo lập và hoàn thiện khuôn khổ pháp luật để quản lý

giám sát hoạt động của thể thao thành tích cao.

1.4.2. Tổ chức quản lý và định hướng hoạt động thể thao

thành tích cao

1.4.3. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động thể

thao thành tích cao.

1.4.4. Góp phần phát huy các giá trị văn hóa của thể thao thành

tích cao

12

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO

THÀNH TÍCH CAO TRONG LỰC LƢỢNG

CÔNG AN NHÂN DÂN

2.1. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thể thao

thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân

2.1.1. Quá trình phát triển của thể thao thành tích cao trong

lực lượng Công an nhân dân

Qua gần 60 năm, thể thao Công an nhân dân đã góp phần tạo

lên những thành tích nổi bật của thể thao Công an nhân dân tại các

giải đấu trong nước và quốc tế, đặc biệt là trong các kỳ SEA Games.

Trong nhiều thành tích của thể thao Công an nhân dân, dấu ấn lớn

nhất là tạo được phong trào rèn luyện thể lực trong toàn lực lượng từ

cấp Bộ đến Công an các địa phương.

2.1.2. Bối cảnh quốc tế và trong nước liên quan đến sự phát

triển của thể thao thành tích cao trong lực lượng công an nhân dân

a. Bối cảnh quốc tế

Trong những năm gần đây, Chính phủ các quốc gia ngày càng

quan tâm và tích cực tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động thể dục

thể thao, nhất là tăng cường đầu tư các công trình công cộng về thể

dục thể thao và thúc đẩy phát triển, kinh doanh dịch vụ thể dục thể

thao giải trí, đặc biệt là trong phát triển thể thao đỉnh cao.

b. Bối cảnh trong nước

Thể dục thể thao cơ bản đã hòa nhập với xu thế chung của

phong trào thể thao thế giới, thể hiện ở các hoạt động: cải tiến hệ

thống thi đấu quốc gia phù hợp với hệ thống giải thể thao quốc tế;

bước đầu có sự kết hợp của Nhà nước và các tổ chức xã hội nghề

13

nghiệp về thể dục thể thao trong quản lý, tổ chức các hoạt động thể

dục thể thao; hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao đã

được cải thiện nhiều cả về số lượng và chất lượng; công tác đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu khoa học, công nghệ và y học thể thao

có bước phát triển đột phá.

2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thể thao

thành tích cao trong lực lƣợng Công an nhân dân

2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật

Bên cạnh các văn bản pháp quy do Chính phủ ban hành, Bộ

Công an cũng đã có những chỉ đạo, ban hành các Quyết định, Kế

hoạch, Chỉ thị triển khai thực hiện sâu rộng kế hoạch phát triển thể

thao thành tích cao trong toàn lực lượng

2.2.2. Tổ chức bộ máy

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục, thể thao;

- Ủy ban Thể dục thể thao chịu trách nhiệm trước Chính phủ

thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao;

- Bộ Công an chủ trì và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch phát triển thể dục, thể thao trong Công an nhân dân; tích cực

đào tạo VĐV trẻ và VĐV trình độ cao tham gia thi đấu tranh huy

chương tại các Đại hội thể thao khu vực và thế giới; triển khai công

tác giáo dục đạo đức thể thao đối với VĐV thể thao thành tích cao và

thể thao chuyên nghiệp;

2.2.3. Các nguồn lực cho phát triển thể thao thành tích cao

- Công tác khai thác cơ sở vật chất

- Nguồn lực con người

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ, công tác y tế, y

sinh huấn luyện thể dục thể thao

14

- Thực trạng về số lượng các môn thể thao và trình độ

chuyên môn của HLV, VĐV, bác sĩ trong Trung tâm HL&TĐ Thể

thao CAND

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Bộ Công an đã có những chỉ đạo hoạt động công tác thanh tra,

kiểm tra, xử lý vi phạm trên lĩnh vực thể thao thành tích cao và đạt kết

quả nhất định, đó là kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn quy định của

một số loại hình cơ sở tập luyện theo quy chế của Bộ Văn hóa, Thể thao

và Du lịch như: tiêu chuẩn hồ bơi, tiêu chuẩn các phòng tập cử tạ - thể

hình, sân tập của đội bóng,… Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động tổ

chức các giải thể thao, hoạt động kiểm tra và công nhận trình độ đẳng

cấp HLV, Trọng tài, VĐV của các hội võ thuật,…

Đồng thời với hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát thì hoạt

động tổng kết, đánh giá về thể thao thành tích cao trong lực lượng

Công an nhân dân cũng là một nội dung rất cần thiết nhằm cung cấp

các thông tin thống kê một cách trung thực, khách quan, chính xác,

đầy đủ, kịp thời trong việc đánh giá, dự báo tình hình, làm cơ sở để

rà soát, điều chỉnh, hoạch định chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế

hoạch của thể thao thành tích cao.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phát triển

thể thao thành tích cao trong lực lƣợng công an nhân dân

2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân

2.3.1.1. Thành tựu đạt được

Thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân dân

đang đi đúng định hướng của Chiến lược phát triển thể dục thể thao

Việt Nam năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thể dục thể thao đã chỉ đạo

15

đúng: tập trung phát triển các môn thể thao trọng điểm, các nội dung

trọng điểm và VĐV trọng điểm; Các môn thể thao thành tích cao đã

đảm bảo được thành tích thi đấu trong nước và quốc tế;

- Các môn thi đấu Olympic và hướng đến Olympic được tập

trung đầu tư trọng điểm đạt thành tích tốt trong SEA Games 29 là:

điền kinh, bơi lội, bắn súng, taekwondo, vật, Judo, boxing,… Các

môn thi đấu ASIAD và hướng tới ASIAD là: bắn cung, cầu lông, cầu

mây, karatedo, wushu,… Một số môn thể thao còn lại tùy theo từng

Đại hội. Bên cạnh đó, hoạt động thể thao ứng dụng được các đơn vị,

địa phương Công an toàn quốc đều chú ý phát triển như: võ thuật,

bắn súng, bơi, chạy vũ trang… để phục vụ công tác chuyên môn và

nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu cho cán bộ, chiến sỹ;

- Lực lượng vận động viên đã được ổn định, đảm bảo tính kế

thừa liên tục, về cơ bản đã đạt yêu cầu để chuẩn bị tham gia thi đấu

trong Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 và

đóng góp lực lượng VĐV thi đấu Seagames lần thứ 29 trong năm

nay (2017). Chất lượng đào tạo vận động viên từng bước được cải

thiện, nâng cao, đặc biệt là đối với vận động viên tuyến trẻ, thành

tích tiến bộ qua từng năm.

2.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được

- Trong những năm trở lại đây, thể thao thành tích cao trong

lực lượng Công an nhân dân có những bước tiến khá dài. Tại Đại hội

thể thao toàn quốc lần thứ VII – 2014, với hơn 300 VĐV của 19 môn

thể thao, tập trung chủ yếu vào các môn mang tính chất nghiệp vụ

của lực lượng CAND như: chạy, bơi, bắn súng, võ thuật,…, Đoàn

Thể thao CAND đã thi đấu xuất sắc, chung cuộc xếp hạng 9/65 đơn

vị trên toàn quốc, giành 88 huy chương các loại, trong đó đạt 19

16

HCV, 32 HCB, 37 HCĐ. Các VĐV võ thuật của lực lượng CAND

luôn nằm trong Top 10 đơn vị dẫn đầu cả nước. Để đạt được những

kết quả ổn định và mang tính bền vững như vậy một phần là do công

tác đào tạo VĐV thể thao thành tích cao những năm qua có nhiều đổi

mới theo hướng tích cực, chuyên môn hóa sâu. Hệ thống đào tạo

được chia làm 3 tuyến: Tuyến năng khiếu, tuyến trẻ và tuyến đội

tuyển. Trên cả 3 tuyến ấy, các VĐV được huấn luyện, đào tạo bài

bản, đồng thời được sàng lọc kỹ càng trước khi tuyển chọn lên các

tuyến dự tuyển tham gia thi đấu hệ thống giải vô địch quốc gia;

- Đội ngũ HLV phần lớn đều có trình độ chuyên môn cao,

thường xuyên tham gia các lớp nâng cao trình độ, chuyên môn do

Tổng cục Thể dục thể thao, các liên đoàn, hiệp hội thể thao trong

nước và quốc tế tổ chức, trong đó nhiều HLV đã từng là VĐV đội

tuyển nên có nhiều kinh nghiệm trong công tác huấn luyện và thi đấu

2.3.2. Hạn chế, bất cập và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế, bất cập

- Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao tuy đã có nhiều

chuyển biến, song vẫn còn bị ảnh hưởng của cơ chế bao cấp, chưa

bắt kịp được tình hình phát triển kinh tế, xã hội hiện nay và chưa đáp

ứng được sự phát triển nhanh của thể thao thành tích cao trong lực

lượng Công an nhân dân trong giai đoạn mới, cụ thể như sau:

+ Chưa xây dựng được một chiến lược phát triển thể thao

thành tích cao mang tính toàn diện, tập trung, hiệu quả;

+ Chưa quan tâm đầy đủ đến chính sách đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý đầu ngành về

thể thao thành tích cao;

17

+ Nguồn ngân sách nhà nước và cộng đồng xã hội đầu tư cho

phát triển thể dục thể thao nói chung, thể thao thành tích cao nói

riêng còn thấp;

+ Chậm ban hành các quy định pháp lý về việc tham gia thực

hiện một số hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể thao thành tích

cao đối với các Hiệp hội, Liên đoàn thể thao dẫn đến việc chưa phát

huy được vai trò của các tổ chức này trong lĩnh vực thể thao thành

tích cao. Vì thế, công tác chuyển giao các hoạt động này cho các tổ

chức xã hội còn lúng túng, bị động, thiếu tính chuyên nghiệp…;

+ Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về thể thao thành

tích cao còn thiếu, trình độ không đồng đều nên vai trò, hiệu lực, hiệu

quả quản lý nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến tình trạng lẫn

lộn giữa công tác quản lý nhà nước và các hoạt động sự nghiệp;

+ Tình trạng cá cược, dàn xếp tỷ số bất hợp pháp, tiêu cực và

tham nhũng trong thể thao cũng diễn ra ngày càng tinh vi. Đây thực

sự trở thành một vấn đề nóng trong xã hội, đặc biệt trong lực lượng

Công an nhân dân, một ngành được coi là mẫu mực, đi đầu trong

công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật,

phòng chống tội phạm.

- Thể chế quản lý thể dục thể thao ở nước ta nói chung, thể

thao thành tích cao trong lực lượng Công an nói riêng còn chưa

thống nhất, chưa được Nhà nước phê duyệt, gây ảnh hưởng không

thuận lợi tới công tác kế hoạch hóa trong quản lý nhà nước về thể

dục thể thao. Công tác kế hoạch hóa, xây dựng chiến lược, quy hoạch

thể thao dài hạn; xây dựng các chương trình, dự án đầu tư cho thể

thao thành tích cao mang tính quy mô quốc gia còn chưa được chú

18

trọng, dẫn đến việc đầu tư cho thể thao thành tích cao thiếu tính hệ

thống, thiếu cơ bản và tập trung;

2.3.2.2. Nguyên nhân cơ bản của hạn chế

- Công tác quản lý nhà nước đối với thể thao thành tích cao

tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn hạn chế, bất cập ở một số mặt

như: Công tác tham mưu các chế độ đãi ngộ, chính sách đối với lĩnh

vực thể thao thành tích cao cho lãnh đạo các ngành, các cấp; công tác

xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn của toàn

ngành và nhất là của từng bộ môn,…;

- Sự phối hợp giữa Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với các

sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan khá nhịp nhàng và đồng bộ. Tuy

nhiên, trong lĩnh vực quy hoạch đất đai, cơ sở vật chất cho ngành thể

thao, thủ tục mua sắm các trang thiết bị chuyên môn còn chậm, phần

nào ảnh hưởng đến quá trình tập luyện và thi đấu của các bộ môn…

- Bên cạnh đội ngũ HLV có trình độ chuyên môn cao, thì vẫn

còn một số không ít HLV về cơ bản chưa đủ đáp ứng cho công tác

huấn luyện giai đoạn hoàn thiện thể thao. - Các điều kiện đảm bảo để

phục vụ quá trình đào tạo như cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ,

và đặc biệt là chế độ chính sách cho huấn luyện viên, vận động viên

còn mang tính cào bẳng, chưa có chế độ đãi ngộ cho những tài năng

đặc biệt.

19

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN

3.1. Phƣơng hƣớng và nhiệm vụ

3.1.1. Phương hướng

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm, giúp đỡ thể thao

thành tích cao của lực lượng Công an nhân dân trong công tác tuyển

chọn và đào tạo VĐV. Tạo điều kiện cho các HLV, VĐV có đủ tiêu

chuẩn được triệu tập vào các đội tuyển thể thao Quốc gia, tham dự

các hoạt động thể thao khu vực, châu lục và thế giới. Được khám,

chữa bệnh, phục hồi chấn thương tại Bệnh viện thể thao Việt Nam

(kinh phí do Bộ Công an chi).

3.1.2. Nhiệm vụ

Theo định hướng chung của Bộ Công an, Trung tâm HL & TĐ

thể thao CAND không chỉ có nhiệm vụ đào tạo VĐV thể thao thành

tích cao, mà còn là trung tâm huấn luyện đối với thể thao ứng dụng

chiến đấu, phục vụ đắc lực các nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hai công việc song song như vậy

để đáp ứng nhiệm vụ lấy thành quả thể thao thành tích cao phát triển

thể chất, kỹ năng vận động hay nói một cách cụ thể là tập trung vào

các môn chạy, bơi, bắn, võ để làm sao nâng cao sức chiến đấu cho

lực lượng Công an nhân dân trước mỗi nhiệm vụ chính trị quan

trọng. Và như thế, việc nâng cao sức chiến đấu cho cán bộ, chiến sĩ

không thể tách rời với thể thao thành tích cao. Những VĐV giỏi từng

có thành tích tốt trở thành HLV thì ngoài giờ huấn luyện, các HLV

20

này đều có sự nghiên cứu ra các bài tập dành cho các lực lượng trực

tiếp tham gia chiến đấu của ngành Công an.

- Đổi mới cơ chế, tổ chức và nội dung tuyển chọn và đào tạo

tài năng thể thao thành tích cao theo định hướng chuyên nghiệp.

Tăng cường nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công

tác đào tạo tài năng thể thao thành tích cao

- Ưu tiên đầu tư cho các môn thể thao, vận động viên thể thao

trọng điểm.

- Tiến hành chuẩn hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị

phục vụ thi đấu thể thao quốc gia và quốc tế, tập huấn đội tuyển, đội

tuyển trẻ quốc gia, đào tạo vận động viên cấp cao, vận động viên trẻ

và ngành

- Ưu tiên ứng dụng nghiên cứu khoa học, y học thể thao cho

công tác huấn luyện, ứng dụng công nghệ cao trong công tác huấn

luyện kỹ thuật, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản

lý dữ liệu về vận động viên thể thao thành tích cao và vận động viên

trẻ kế cận

- Củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về thể thao

thành tích cao

3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nƣớc

3.2.1. Tiếp tục rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thi

hành, đóng góp sửa đổi Luật Thể dục, thể thao

3.2.2. Tăng cường công tác tham mưu trong hoạt động phát

triển thể thao thành tích cao

3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách thỏa

đáng đối với cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực thể thao

thành tích cao

21

3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách khen thưởng,

đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thể thao thành

tích cao

3.2.5. Tăng cường quản lý hiệu quả cơ sở vật chất - kỹ thuật,

nghiên cứu ứng dụng khoa học – công nghệ trong lĩnh vực hoạt động

thể thao thành tích cao

3.2.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về thể thao thành tích cao

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong thể thao thành

tích cao

22

KẾT LUẬN

Hoạt động thể thao thành tích cao là loại hình hoạt động đặc

thù và sáng tạo, nơi đó mỗi quá trình và trạng thái tâm lý luôn cuốn

hút vào trạng thái ganh đua thắng cuộc nghiệt ngã. Vì vậy, có thể nói

cuộc sống của người VĐV thể thao thành tích cao là những cuộc

hành trình thi đấu liên tục, không ngừng nghỉ. Trong ba lô hành trang

lên đường thi đấu của họ không chỉ có bộ quần áo thể thao in hình cờ

Tổ quốc mà còn ẩn chứa nặng trĩu hoài bão chiến thắng để đem vinh

quang và niềm kiêu hãnh thể thao về cho Tổ quốc và người hâm mộ.

Để đạt được mục đích trở thành nhà vô địch trên đấu trường

khu vực, châu lục và thế giới, VĐV phải trải nghiệm một cuộc sống

lao động nghề nghiệp thi đấu thể thao với một nghị lực phi thường và

đức hy sinh cao cả “Sinh nghề, tử nghiệp”. Muốn có vị thế cao trong

đua tài vận động thể lực, VĐV thể thao thành tích cao phải được

huấn luyện, đào tạo để có năng lực thi đấu không chỉ để đáp ứng tiêu

chí cho phép đến đấu trường mà còn đủ trí và lực để cạnh tranh giành

chiến thắng với đối thủ mạnh đến từ khắp nơi trên thế giới.

Quản lý nhà nước về thể thao thành tích cao phải là quá trình

tạo ra cơ chế, chính sách và những điều kiện cần thiết để phát huy

tiềm năng các nguồn lực, huy động toàn xã hội chăm lo, phát triển sự

nghiệp thể thao, tạo điều kiện để toàn xã hội thưởng thức, hưởng thụ

các thành quả và bảo đảm sự phát triển của thể thao thành tích cao

một cách nhanh chóng, bền vững. Đồng thời, từng bước đưa thể thao

thành tích cao trở thành một trong những ngành đóng góp xứng đáng

vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.

Trong khuôn khổ luận văn này, học viên đã cố gắng tìm hiểu

từ thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng, xác định hạn chế xuất

23

phát từ sự nhận thức không đầy đủ về công tác thể thao thành tích

cao, về chủ trương phát triển thể thao thành tích cao trong lực lượng

CAND là nguyên nhân của việc buông lỏng, xem nhẹ công tác quản

lý nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND trong

thời gian qua, dẫn đến kết quản thực thi chính sách về thể thao thành

tích cao còn thấp so với tiềm năng của Ngành, ảnh hưởng đến thành

tích thi đấu, đến sự phát triển của thể thao thành tích cao.

Là một cán bộ làm công tác quản lý thể thao thành tích cao

trong lực lượng CAND, đồng thời là HLV, và cũng từng mang trên

mình bộ đồ thể thao in hình cờ Tổ quốc, trải qua thời kỳ gian khổ tập

luyện, khát khao chiến thắng, mang vinh quang về cho đất nước, cho

xã hội, học viên mạnh dạn đề xuất hệ thống các giải pháp bao gồm

những giải pháp tổng thể chung nhằm đóng góp thêm vào cơ sở lý

luận để thực hiện việc cải cách, đổi mới công tác quản lý nhà nước

về thể thao thành tích cao trong lực lượng CAND một cách toàn diện

hơn. Bên cạnh đó, cũng có những giải pháp mang tính căn cơ, cụ thể

nhằm điều chỉnh ngay những hạn chế, yếu kém trước mắt, góp phần

nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thể thao

thành tích cao.

Trong quá trình hoàn thiện luận văn, học viên đã cố gắng tìm

tòi, nghiên cứu, trình bày một cách đầy đủ, rõ ràng luận văn Quản lý

nhà nước về thể thao thành tích cao trong lực lượng Công an nhân

dân. Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực còn khá mới, tài liệu tham

khảo chưa nhiều, trình độ vàkhả năng có hạn nên không tránh khỏi

những sai sót. Rất mong quý Thầy, Cô và quý thành viên trong Hội

đồng xét duyệt luận văn cho thêm ý kiến để học viên rút kinh nghiệm

và hoàn chỉnh luận văn của mình.

24