ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI TRƯỜNG
TIỂU HỌC VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian tập trung nghiên cứu đề tài “Quản lý phát triển chương
trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học Văn Chương, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội”, đến nay tôi đã hoàn thành và được phép bảo vệ
luận văn.
Với tình cảm và lòng biết ơn chân thành, tôi xin được gửi lời cảm ơn
đến các Thầy Cô giáo, Ban Giám hiệu, đội ngũ cán bộ và giảng viên của
trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ - giáo viên - học sinh trường
tiểu học Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Thị Kim
Thoa, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, những
người luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Thị Thanh Thương
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban Giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CTGD Chương trình giáo dục
GD& ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
HĐGD Hoạt động giáo dục
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HĐTNST Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
HS Học sinh
KTH Không thực hiện
PHHS Phụ huynh học sinh
PTCTGD Phát triển chương trình giáo dục
QLGD Quản lý giáo dục
QLNT Quản lý nhà trường
TH Tiểu học
ii
TPT Tổng phụ trách
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt (xếp theo ABC) ii
Mục lục iii
Danh mục sơ đồ, bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Câu hỏi nghiên cứu 3
4. Giả thuyết nghiên cứu 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
8. Phương pháp nghiên cứu 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5
10. Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển chương trình HĐTNST
cho học sinh tiểu học 6
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về quản lý phát triển chương
trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo 6
1.2. Một số vấn đề trong lý luận quản lý giáo dục 7
1.2.1. Quản lý giáo dục 7
1.2.2. Chương trình giáo dục 12
1.2.3. Phát triển chương trình nhà trường 19
1.3. Phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH 20
iii
1.3.1. Mục tiêu của HĐTNST 25
1.3.2. Vị trí 25
1.3.3. Yêu cầu 26
1.3.4. Xây dựng nội dung chương trình HĐTNST trong trường TH 26
1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức 28
1.3.6. Thiết kế HĐTNST 28
1.3.7. Đánh giá HĐTNST của HS tiểu học 29
1.4. Quản lý phát triển chương trình 30
1.4.1. Xác định nhu cầu giáo dục 31
1.4.2. Tổ chức phát triển chương trình 31
1.4.3. Tổ chức thẩm định chương trình 32
1.4.4. Tổ chức thực thi chương trình 32
1.4.5. Định kỳ tổng hợp và đánh giá, cải tiến CTGD 32
1.4.6. Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo 33
1.4.6.1. Quản lý mục tiêu HĐTNST 33
1.4.6.2. Quản lý phát triển nội dung chương trình HĐTNST 34
1.4.6.3. Quản lý các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST 34
1.4.6.4. Quản lý kiểm tra đánh giá phát triển chương trình HĐTNST 34
1.4.6.5. Vai trò của các lực lượng bên ngoài với công tác quản lý phát triển
chương trình HĐTNST 35
1.4.6.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý phát triển chương trình
HĐTNST 36
1.5. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng – GVCN trong việc quản lý phát triển
chương trình HĐTNST 37
1.6. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh TH 38
Tiểu kết chương 1 41
Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình và quản lý phát triển
chương trình HĐTNST tại trường tiểu học Văn Chương, quận Đống Đa,
iv
thành phố Hà Nội 42
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường TH quận Đống Đa 42
2.1.1. Đặc điểm chung về các trường TH quận Đống Đa 42
2.1.2. Đặc điểm HĐTNST của HS các trường TH quận Đống Đa 43
2.1.3. Đặc điểm tình hình trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội 44
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 46
2.2.1. Phương pháp khảo sát 46
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn 47
2.3.Thực trạng phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH
Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội 48
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu HĐTNST ở trường TH
Văn Chương, Đống Đa 48
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình HĐTNST của GV ở trường
TH Văn Chương, Đống Đa 50
2.3.3. Thực trạng khả năng phát triển nội dung HĐTNST của GV 54
2.3.4. Thực trạng năng lực phát triển chương trình HĐTNST của GV ở trường
TH Văn Chương, Đống Đa 55
2.3.5. Thực trạng các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa 56
2.3.6. Thực trạng về tỷ lệ HS được GV đánh giá trong HĐTNST ở mỗi
hoạt động 59
2.4. Thực trạng quản lý phát triển chương trình HĐTNST 61
2.4.1. Thực trạng về mức độ quản lý thực hiện chương trình HĐTNST trong
trường TH 61
2.4.2. Thực trạng về công tác kiểm tra – đánh giá việc thực hiện các HĐTNST
của GV 64
2.4.3. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác phát
v
66 triển chương trình HĐTNST
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thu hút các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức HĐTNST 69
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển chương trình
HĐTNST ở trường TH Văn Chương, Đống Đa 72
2.5.1. Những kết quả đạt được 72
2.5.2. Những hạn chế 72
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế 73
Tiểu kết chương 2 76
Chương 3: Các biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST
tại trường tiểu học Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 77
3.1. Các nguyên tắc xây dựng phương pháp quản lý phát triển chương trình
HĐTNST tại trường TH 77
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp TH 77
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của việc thực hiện phát triển chương
trình HĐTNST 77
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế - kế hoạch của thực hiện phát triển
chương trình HĐTNS 78
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện phát triển chương trình HĐTNST phù
hợp đặc trưng loại hình và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 78
3.1.5. Nguyên tắc quản lý phát triển chương trình HĐTNST phải phù hợp với
điều kiện của nhà trường 78
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và khả thi khi thực hiện
phát triển chương trình HĐTNST 79
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH
Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội 80
3.2.1. Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ngũ GV nhà
vi
trường 80
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST
cho GV 83
86 3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức HĐTNST
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương
trình HĐTNST 89
3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện phát triển chương
trình HĐTNST 92
3.2.6. Tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào
quá trình tổ chức HĐTNST 93
3.2.7. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng về phát triển chương trình
HĐTNST 95
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất 96
3.3.1. Đối tượng khảo sát 96
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát 97
3.3.3. Mục đích khảo sát 97
3.3.4. Nội dung khảo sát 97
3.3.5. Kết quả khảo sát 97
Tiểu kết chương 3 100
Kết luận và khuyến nghị 102
1. Kết luận 102
2. Khuyến nghị 103
2.1. Đối với Bộ Giáo dục - Đào tạo 103
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận Đống Đa 104
2.3. Đối với nhà trường 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
vii
PHỤ LỤC 109
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1. Mở rộng cơ sở chương trình của Tyler 16
Sơ đồ 1.2. Quan niệm của Saylor, Alexander và Lewis về quá trình hoạch
định chương trình 17
Sơ đồ 1.3. Mô hình xây dựng chương trình của Oliva 18
Sơ đồ 1.4. Các bước phát triển CTGD 19
Sơ đồ 1.5. Nội dung quản lý phát triển CTGD 23
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhà trường 44
Bảng 2.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu chương trình HĐTNST 48
Bảng 2.2. Thực hiện nội dung chương trình HĐTNST của GV 53
Bảng 2.3. Thực trạng khả năng phát triển nội dung HĐTNST của GV 54
Bảng 2.4. Năng lực phát triển chương trình HĐTNST của GV 55
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐTNS trong trường TH 57
Bảng 2.6. Tỷ lệ HS được GV đánh giá trong HĐTNST ở mỗi hoạt động 60
Bảng 2.7. Mức độ quản lý thực hiện chương trình HĐTNST 62
Bảng 2.8. Công tác kiểm tra – đánh giá việc thực hiện HĐTNST của GV 65
Bảng 2.9. Quản lý điều kiện CSVC, kinh phí phục vụ phát triển chương trình
HĐTNST của BGH 67
Bảng 2.10. Hiệu quả của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
với HĐTNST 70
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
viii
thực hiện phát triển chương trình HĐTNST 98
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay Đảng và Nhà
nước ta đã xác định: “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực
phát triển kinh tế, xã hội”. Đúng vậy, giáo dục giữ một vai trò quan trọng
trong việc phát huy tiềm năng con người, vì sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, vì mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cá nhân,
gia đình, cộng đồng và xã hội.
Giáo dục phổ thông giữ một vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt
bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu phát triển chất lượng nguồn nhân lực và kinh tế
xã hội của một quốc gia. Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ
bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ, việc nhanh chóng hòa nhập vào cộng
đồng khu vực và thế giới đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có những bước tiến
mới mẻ, giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, hình thành nhân cách toàn vẹn. Trong chiến lược phát triển
giáo dục - đào tạo giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ mục tiêu chiến lược của
giáo dục Việt Nam là: “Đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”.
Trong bối cảnh hiện nay để hội nhập và phát triển đòi hỏi giáo dục phải
đáp ứng 4 trụ cột mà UNESCO đã đưa ra: “Học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để tự khẳng định mình”. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài
giờ dạy trên lớp, giáo viên còn phải có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn tạo
điều kiện thuận lợi để học sinh tham gia vào các hoạt động trải nghiệm nhằm
nâng cao các kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã
học vào thực tiễn, trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng…
Như giáo sư Nguyễn Hữu Dũng đã viết: “ Cuộc sống trong những thập
kỉ tới vừa chứa đựng đầy thử thách, vừa kèm theo những cơ hội hiếm có.
Những thế hệ sắp tới cần được giáo dục tốt để có thể đương đầu với những
1
thử thách mới và sử dụng được những thuận lợi cơ hội mới ”. Muốn vậy ngay
từ bậc tiểu học chúng ta cần phải hình thành cho các em khả năng suy nghĩ
độc lập và vận dụng những tư tưởng, tri thức mới một cách thường xuyên,
sáng tạo.
Hoạt động giáo dục ở trường Tiểu học (TH) sau năm 2015 cần quán
triệt tinh thần và mục tiêu của Nghị Quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục
theo hướng tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học
sinh (HS), tạo ra các môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm
nhiều nhất, đồng thời là sự khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo
của HS thành hiện thực để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của mình.
Nói tới trải nghiệm sáng tạo là nói tới việc HS phải kinh qua thực tế, tham gia
vào hoặc tiếp xúc đến sự vật hoặc sự kiện nào đó và tạo ra những giá trị mới
về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, cách giải quyết mới không bị gò bó,
phụ thuộc vào cái đã có.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTNST) nhằm định hướng, tạo điều
kiện cho HS quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ
chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên
cứu, tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức
đã học trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ
đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho HS.
Tuy nhiên, trong thực tế việc quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường TH còn chưa được chú trọng và có nhiều bất cập. Đa số HS
không hứng thú tham gia vào các hoạt động ngoài giờ lên lớp, một số HS có
năng lực học tập thì chỉ tập trung vào việc học các môn văn hóa. Một số HS
khác thì lại dành nhiều thời gian cho việc chơi trò chơi điện tử, hay sống tự
do, buông thả,…. từ đó các em có những biểu hiện thái độ, hành vi lệch chuẩn
so với yêu cầu của xã hội. Thực tế trên dẫn đến tình trạng một bộ phận không
nhỏ HS chỉ biết đến việc hưởng thụ, sống ích kỷ, không biết quan tâm tới
2
người thân, xã hội,…
Có nhiều nguyên nhân cho thực trạng nêu trên: do xã hội đa dạng và
phức tạp, do thiếu sự quan tâm của gia đình và cũng có thể do nhà trường
chưa chú trọng hoặc chưa có hình thức giáo dục phù hợp.
Với cương vị đang công tác tại một trường TH, tôi nhận thấy tầm quan
trọng của các vấn đề trên, do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý phát
triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại trường tiểu học
Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số biện pháp quản lý phát triển
chương trình HĐTNST nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học
sinh TH, đáp ứng yêu cầu đổi mới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
3.1. Thực trạng công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (tên gọi mới là
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo) đã thực sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình
thành phẩm chất đạo đức cho từng cá nhân học sinh chưa và đã thực sự cho
học sinh trải nghiệm sáng tạo chưa?
3.2. Lãnh đạo nhà trường đã có biện pháp quản lý phát triển chương trình
HĐTNST phù hợp chưa? Có biện pháp quản lý nào để hoạt động này hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
4. Giả thuyết nghiên cứu:
Trong các trường TH, việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp đã có được những kết quả nhất định, tuy nhiên, các hoạt động đó chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu mục tiêu hình thành phẩm chất đạo đức cho từng cá
nhân HS và chưa thực sự cho HS trải nghiệm sáng tạo. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý phù hợp, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng giáo dục
HS và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình HĐTNST
3
cho học sinh TH.
5.2. Đánh giá thực trạng phát triển chương trình HĐTNST và quản lý phát
triển chương trình HĐTNST cho HS trường TH Văn Chương, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST cho học
sinh TH.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
6.1. Khách thể nghiên cứu:
Chương trình hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo.
6.2. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS
trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
7.1. Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý phát
triển chương trình HĐTNST tại trường TH Văn Chương, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
7.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Khảo sát các hoạt động giáo dục từ 2013 đến nay.
- Các HĐTNST nằm bên ngoài các môn học.
- Khách thể khảo sát:
+ Ban giám hiệu, giáo viên, Tổng phụ trách và HS của trường TH Văn
Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
8. Phương pháp nghiên cứu:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổng kết các vấn đề lý luận về quản lý, HĐTNST, quản lý
phát triển chương trình HĐTNST, xây dựng khung lý luận của vấn đề nghiên
cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
4
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra: điều tra khảo sát thực tiễn quản lý phát triển
chương trình HĐTNST tại trường TH Văn Chương trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, các báo cáo giáo dục.
8. 3. Phương pháp xử lý thông tin:
- Phương pháp thống kê số liệu: thống kê phân tích các số liệu đạt được
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
9.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý phát triển chương trình HĐTNST
tại trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, chỉ ra những
thành công và mặt hạn chế, xác lập cơ sở lý luận cho các biện pháp quản lý
hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý phát triển
chương trình HĐTNST tại các trường TH nói chung.
10. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung gồm 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý phát triển chương trình HĐTNST cho
học sinh TH.
- Chương 2: Thực trạng phát triển chương trình và quản lý phát triển chương
trình HĐTNST hiện nay tại trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST tại
trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
5
- Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về quản lý phát triển
chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Các nghiên cứu về “Chương trình giáo dục, Chương trình môn học”
như: “Phát triển chương trình giáo dục” – tác giả Nguyễn Đức Chính – Vũ
Lan Hương (2015); tác giả Trần Khánh Đức với bài viết: “Phát triển và đánh
giá chương trình đào tạo giáo viên trong nền giáo dục hiện đại”... Công
trình và bài viết đã đề cập đến các tiêu chí đánh giá, qui trình đánh giá chương
trình giáo dục; đã phân tích các yêu cầu đối với việc cấu trúc nội dung, phân
bổ thời lượng chương trình giáo dục cho phù hợp.
Bên cạnh đó cũng đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến
HĐTNST nói chung và HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác
giả Đỗ Ngọc Thống, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – Góc nhìn từ lý thuyết
“học từ trải nghiệm” của tác giả Đinh Thị Kim Thoa, Một số vấn đề về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới – tác
giả Lê Huy Hoàng, Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải
pháp phát huy năng lực người học – tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài. Trong bài
nghiên cứu có nhan đề Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh
giá trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo tác giả Đinh Thị Kim Thoa đã chỉ ra
để phát triển chương trình HĐGDTNST cần phải xác định và xây dựng được
khung năng lực, từ đó thiết kế nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST có thể
6
tổ chức được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục
trong bài Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông.
Tóm lại, đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về Chương trình giáo dục,
phát triển chương trình giáo dục, quản lý phát triển chương trình giáo dục,
cũng như HĐTNST và quản lý HĐTNST. Tuy nhiên công tác quản lý
phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH vẫn chưa có tác giả nào xem
xét, đánh giá một cách toàn diện và đầy đủ để từ đó đưa ra hướng quản lý
phát triển cho nó đáp ứng ngày một tốt hơn với nhu cầu xã hội.
1.2. Một số vấn đề trong lý luận quản lý giáo dục
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Quản lý
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi khuynh hướng trong lĩnh vực này
đều cho ra đời những định nghĩa về quản lý dựa vào cách thức xâm nhập vào
hệ thống quản lý, đường lối xử lý các vấn đề quản lý:
F.W.Taylor (Frederich Winslow Taylor: nhà thực hành quản lý lao
động và nghiên cứu quá trình lao động trong từng bộ phận ): xuất phát từ nhu
cầu khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và
phương tiện lao động, nhằm tăng năng suất lao động, cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật hiểu biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon thì: “Quản lý là đưa
xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân tài, vật lực)
của nó”.
Harold Koont , người được gọi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại,
đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
7
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
- Theo Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một hệ thống tác động khoa học, nghệ
thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được
các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống” [32].
- Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý một hệ thống là một quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”[28].
Qua tìm hiểu tôi thống nhất với quan điểm: Quản lý là một hệ thống tác
động khoa học, nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng những
phương pháp thích hợp, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và
cho từng thành tố của hệ thống.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực ngày càng thâm
nhập vào mọi mặt của đời sống; giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển. Nó là
cái hiện hữu vô hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo
dục là điển hình nhất vì đây là quản lý con người, quản lý sự hình thành và
phát triển nhân cách. Sự hình thành và phát triển nhân cách là cái gốc để có
dân trí, nhân lực và nhân tài.
Khái niệm “Quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
trên cơ sở xem xét phạm vi hoạt động của từ “Giáo dục”. “Quản lý giáo dục”
được hiểu theo nghĩa rộng nhất khi “Giáo dục” được coi là hoạt động diễn ra
ở ngoài xã hội. Còn khi “Giáo dục” được diễn ra trong ngành giáo dục (từ Bộ
giáo dục & đào tạo đến cơ sở trường học hay các trung tâm kỹ thuật tổng hợp
& hướng nghiệp) thì “Quản lý giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý
một hệ thống giáo dục, quản lý nhà trường… Để hiểu một cách chính xác hơn
về “Quản lý giáo dục”, ta xem xét quan niệm sau đây:
Theo M. Kônđacốp: “Quản lý giáo dục là tập h p nh ng biện pháp kế
hoạch hóa nh m đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống
8
giáo dục để tiếp tục phát triển, m rộng hệ thống cả về số lư ng c ng như
chất lư ng. Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đ ch, có kế hoạch,
h p quy luật của chủ thể quản lý, nh m cho hệ vận hành theo đường lối,
nguyên lý của Đảng, thực hiện đư c các t nh chất của nhà trường xã hội chủ
ngh a Việt Nam tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ tr , đưa
giáo dục đến mục tiêu, tiến đến trạng thái mới về chất”.
Nói chung, quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy mạnh công tác
giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Thực chất của việc quản lý giáo dục
là việc các ngành các cấp, từ trung ương tới địa phương hoạch định cơ chế,
chính sách, chiến lược tạo điều kiện thuận lợi của các hoạt động nhà trường
đạt được mục tiêu đề ra. Bản chất của việc quản lý hoạt động giáo dục tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới
một mục tiêu giáo dục.
* Quản lý nhà trường
Trường học là tế bào chủ chốt trong hệ thống giáo dục. Một hệ thống
giáo dục hoạt động có hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ mà xã hội giao phó khi
các “tế bào trường học” vận hành tốt, đạt được mục tiêu đề ra. Công tác quản
lý nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra trong nhà trường và sự
tác động qua lại giữa nhà trường và các hoạt động xã hội. Quản lý trường học
như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố:
- Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế
hoạch, biện pháp giáo dục.
- Thành tố con người: cán bộ, GV, nhân viên và HS.
- Thành tố vật chất: CSVC, tài chính, các trang thiết bị, phương tiện
phục vụ giảng dạy và học tập.
Vấn đề đặt ra trong quá trình QLNT là vận hành để các thành tố trên có
sự gắn bó, hỗ trợ, điều phối, bổ sung cho nhau để đạt được mục tiêu đặt ra.
Theo Phạm Minh Hạc: “QLNT là thực hiện đường lối của Đảng trong
9
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục, mục tiêu đào tạo đơn vị ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh”.
Theo Phạm Viết Vượng thì “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các lao động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác. Cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD&ĐT trong
nhà trường”.
Như vậy, QLNT phổ thông là sự tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực theo nguyên lý giáo dục. Nhằm
đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường tiến tới mục tiêu giáo dục. Trọng tâm
của nó là hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục tiến lên trạng thái mới về
vật chất. Do đó công tác QLGD nói chung, quản lý trường học nói riêng, gồm
có quản lý các HĐGD diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường
với xã hội trên những nội dung sau:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đoàn thể.
- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính.
Vì vậy, QLNT về cơ bản khác với quản lý các lĩnh vực khác, vì sản
phẩm của giáo dục đó là tri thức, nhân cách của HS.
QLNT là một hoạt động dựa trên cơ sở những quy luật chung của quản
lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng dựa vào nguyên lý giáo dục. Người
đứng đầu trong nhà trường và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà
trường đó là hiệu trưởng. Để đạt được mục tiêu của giáo dục trong một cơ sở
giáo dục là nhà trường, thì người quản lý cần phải xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Sản phẩm của nhà trường là tri thức, nhân cách của HS
nên cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Vì
10
thế QLNT là phải quản lý toàn diện, thành công hay thất bại của cơ quan (đơn
vị) nói chung và của trường học nói riêng phụ thuộc vào rất nhiều vai trò của
người quản lý.
* Hoạt động
Có nhiều định nghĩa về hoạt động. Theo A.N.Leontiev, hoạt động được
hiểu là một tổ hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt
mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là
sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể. Nói cách khác, hoạt động là mối quan hệ
giữa khách thể và chủ thể, bao gồm quá trình khách thể hóa chủ thể (tức là
chuyển năng lực của con người vào sản phẩm của hoạt động, sản phẩm của
lao động) và quá trình chủ thể hóa khách thể (nghĩa là trong quá trình đó con
người phản ánh vật thể, phát hiện và tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển
thành tâm lý, ý thức và năng lực của mình). Như vậy, các hoạt động của con
người bao gồm các quá trình con người tác động vào khách thể, tri thức…(gọi
chung lại là quá trình bên ngoài, trong đó có cả hành vi) và quá trình tinh
thần, trí tuệ… (gọi chung là quá trình bên trong). Rõ ràng là trong hoạt động
bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, công việc chân tay lẫn công việc trí não…
Từ khái niệm hoạt động nêu trên, ta có thể nói rằng hoạt động là
phương thức tồn tại tích cực của con người trong xã hội, hoạt động là nơi nảy
sinh tâm lý và cũng là nơi tâm lý vận hành. Cho nên, tâm lý, ý thức, nhân
cách của con người là do con người tự tạo ra bằng hoạt động của chính mình,
thông qua hai quá trình: quá trình chuyển từ ngoài vào trong và quá trình
chuyển từ trong ra ngoài. Trong và bằng hoạt động, con người thiết lập, vận
hành mối quan hệ của mình với thế giới đồ vật và với người khác. Hoạt động
giúp “con người sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính
bản thân mình” (Mác). Hoạt động được xác định là cơ chế, là con đường để
hình thành và phát triển năng lực, nhân cách, đạo đức … của cá nhân trong đó
hoạt động giáo dục giữ vai trò chủ đạo.
11
* Hoạt động giáo dục
HĐGD là hoạt động do người lớn tổ chức theo kế hoạch, chương trình,
điều hành và chịu trách nhiệm. Điều này có nghĩa các chủ thể của HĐGD phải
chịu trách nhiệm về HĐGD. Đó là các nhà giáo dục, GV và các chủ thể có
liên quan khác nhau như: cha mẹ, HS, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ
sở giáo dục. HĐGD là sự vận hành các yếu tố của giáo dục đã được nhận thức
và kiểm soát. HĐGD cơ bản của xã hội được thực hiện bởi nhà trường và
trong nhà trường.
HĐGD (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, kế hoạch,
có nội dung và bằng phương pháp khoa học của các nhà giáo dục tới HS
nhằm giúp HS hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. HĐGD này bao
gồm: hoạt động dạy học và HĐGD theo nghĩa hẹp. HĐGD theo nghĩa hẹp
được hiểu là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định
hướng, thiết kế, tổ chức trong và ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm
chất, giá trị sống, hay các năng lực tâm lý xã hội…
1.2.2. Chương trình giáo dục (curriculum – gọi tắt là CTGD): có rất nhiều
quan niệm khác nhau về CTGD.
Thuật ngữ CTGD xuất hiện từ những năm 1820, tuy nhiên phải đến
giữa thế kỷ 20, thuật ngữ này mới được sử dụng một cách chuyên nghiệp ở
Hoa Kỳ và một số nước có nền giáo dục phát triển. Chương trình giáo dục
(Curriculum) có gốc Latinh là Currere, có nghĩa là "to run" (chạy, điều hành
hoặc "to run a course" - điều hành một khóa học). Do vậy, định nghĩa truyền
thống của CTGD là "một khóa học" (Course of Study)[17, tr. 41].
Hầu hết các nhà giáo dục ở giai đoạn đầu xem CTGD là một khóa học,
một giáo trình – cái hình thành nên một khóa học.
- Chương trình học bao gồm các môn học thường xuyên như ngữ pháp,
đọc, hùng biện và logic, toán học và những môn học tinh túy nhất của thế giới
12
phương Tây.
- Chương trình học gồm các môn học chủ yếu trong năm lĩnh vực
lớn như: tiếng mẹ đẻ và ngữ pháp, văn chương và viết; toán học; các môn
khoa học; lịch sử; ngoại ngữ.
- Chương trình học gồm toàn bộ kiến thức của các môn học. Giáo
dục được xem như một quá trình giúp người học nắm bắt các nội dung kiến
thức cấu tạo nên các môn học.
- Chương trình học là một hệ thống các khóa học hay môn học cần
phải có để được tốt nghiệp hoặc được chứng nhận đã học xong một ngành
học.
Trong những giai đoạn phát triển tiếp theo, yêu cầu của sự phát
triển kinh tế xã hội, nhiều môn học mới được đưa thêm vào CTGD, sự khác
biệt giữa người học đã trở nên rõ rệt hơn đối với GV và các nhà quản lý, định
nghĩa về CTGD bắt đầu được mở rộng. Các chuyên gia trong lĩnh vực thiết kế
CTGD cho khối cơ bản, khối kỹ thuật, khối thực hành ...
Thí dụ: Bobbitt đã viết vào năm 1924. “CTGD có thể được định nghĩa
theo hai hướng:
1) Đó là một loạt các hoạt động nhằm phát hiện khả năng của mỗi người học.
2) Đó là một loạt các hoạt động có chủ định nhằm hoàn thiện người học”.
Năm 1935, Hollis và Doak Campbell cho rằng CTGD “bao gồm tất cả
những hiểu biết và kinh nghiệm mà người học có được sự hướng dẫn của nhà
trường” [17, tr. 43].
Còn theo K. Frey, CTGD được định nghĩa như sau: “CTGD là sự trình
bày, diễn tả có hệ thống việc dạy học được dự kiến trong một khoảng thời
gian xác định mà sản phẩm của sự trình bày đó là một hệ thống xác định các
thành tố khác nhau nhằm chuẩn bị, thực hiện và đánh giá một cách tối ưu việc
dạy học”.
Mặc dù định nghĩa về CTGD luôn thay đổi do các tác động của xã hội
với những bước tiến vĩ đại về khoa học kỹ thuật và công nghệ, CTGD hiện
13
nay được xem như là tập hợp các mục tiêu và giá trị có thể được hình thành ở
người học thông qua các hoạt động được kế hoạch hóa và tổ chức trong nhà
trường, gắn liền với đời sống xã hội. Mức độ đạt các mục tiêu ấy là thể hiện
tính hiệu quả của một CTGD. Mục đích của việc thiết kế một CTGD phụ
thuộc vào đối tượng người học của CTGD đó.
Ngày nay, quan niệm về CTGD đã rộng hơn, đó không chỉ là việc trình
bày mục tiêu cuối cùng và bảng danh mục các nội dung giảng dạy. Chương
trình vừa cần cụ thể hơn, bao quát hơn, vừa là một phức hợp bao gồm các bộ
phận cấu thành:
- Mục tiêu học tập.
- Phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập.
- Các phương pháp, hình thức tổ chức học tập.
- Đánh giá kết quả học tập.
Như vậy, cấu trúc của CTGD bao gồm hai thành phần chính: (1) sự
hình dung trước những thành tích mà người học sẽ đạt được sau một thời gian
học tập, và (2) cách thức, phương tiện, con đường, điều kiện để mong muốn
đó trở thành hiện thực.
Có thể xem định nghĩa sau đây đã bao hàm được những ý đó:
CTGD là kế hoạch tổng thể, hệ thống về toàn bộ HĐGD tại nhà
trường. Nó bao gồm mục đ ch giáo dục, mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung
giáo dục (với độ rộng và sâu tương ứng với chuẩn đầu ra), phương thức giáo
dục và hình thức tổ chức giáo dục (với các phương pháp, phương tiện, công
cụ dạy học phù h p), phương thức đánh giá kết quả giáo dục (trong so sánh,
đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình).
Đối với CTGD phổ thông, điều 29, luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ
sung năm 2009) của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, viết: “CTGD phổ thông thể hiện
mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
14
cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở
mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông”.
* Phát triển chương trình giáo dục
Phát triển chương trình giáo dục là quá trình liên tục nhằm hoàn thiện
không ngừng CTGD.
Theo quan điểm này, CTGD là một thực thể không phải được thiết kế
một lần và dùng cho mãi mãi, mà được phát triển, bổ sung, hoàn thiện tùy
theo sự thay đổi của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, của thành tựu khoa
học kỹ thuật và công nghệ, và cũng là yêu cầu của thị trường sử dụng lao
động.
Nói cách khác, khi mục tiêu của nền giáo dục quốc dân thay đổi để đáp
ứng nhu cầu xã hội, thì CTGD cũng phải thay đổi theo, mà đây là quá trình
diễn ra liên tục nên chương trình cũng phải không ngừng phát triển và hoàn
thiện. Nhu cầu của xã hội thay đổi theo sự phát triển và vì vậy CTGD cũng
phải liên tục cập nhật.
Nh ng mô hình phát triển chương trình giáo dục
Hiện nay có một số mô hình về phát triển CTGD được trình bày dưới
dạng khác nhau, như:
a. Mô hình Tyler
Tyler đề nghị rằng các nhà hoạch định chương trình nên xác định các
mục tiêu tổng quát bằng cách tập hợp các dữ liệu từ ba nguồn: người học,
cuộc sống đương thời diễn ra bên ngoài nhà trường và các vấn đề môn học.
Sau khi xác định rất nhiều mục tiêu tổng quát, người làm hoạch định cải tiến
chúng bằng cách gạn lọc thông qua hai tấm màn chắn: triết lí xã hội và giáo
dục của nhà trường và tâm lí học của việc học tập. Các mục tiêu tổng quát nào
vượt qua một cách thành công hai tấm màn chắn đó sẽ trở thành các mục tiêu
giảng dạy cụ thể. Trong việc miêu tả các mục tiêu tổng quát, Tyler gọi chúng
là “mục đích”, “các mục tiêu giáo dục”, và “các mục đích giáo dục”[17, tr.
15
73].
Sơ đồ 1.1. Mở rộng cơ sở chương trình của Tyler ”[17, tr. 80]
Nguồn Nguồn Nguồn
Xã hội Môn học Sinh viên
Các mục tiêu thăm dò chung
Bức màn Bức màn
Triết lí học tập Triết lí giáo dục
Các mục tiêu giảng dạy chính xác
Lựa chọn các kinh nghiệm học tập
Sắp xếp các kinh nghiệm học tập
Hướng dẫn các kinh nghiệm học tập
b. Mô hình Taba
Theo bà chương trình học nên để GV thiết kế hơn là được cấp trên
truyền xuống. Hơn thế, bà cảm thấy rằng GV cần phải bắt đầu quá trình bằng
cách tạo ra các đơn vị dạy học cụ thể cho HS ở nhà trường của mình hơn là
16
tham gia ban đầu vào việc lập ra một thiết kế chương trình chung. Do đó,
Taba ủng hộ phương pháp quy nạp trong việc xây dựng chương trình, bắt đầu
từ điều cụ thể và tiến đến xây dựng một thiết kế chung [17].
Trình tự 5 bước để hoàn tất việc thay đổi cách xây dựng chương trình
học như sau:
1) Đưa ra các đơn vị thử nghiệm tiêu biểu cho cấp độ lớp học hay lĩnh
vực môn học
2) Kiểm tra các đơn vị thực nghiệm
3) Sửa chữa và củng cố
4) Phát triển khuôn khổ
5) Áp dụng và phổ biến các đơn vị mới
c. Mô hình Saylor, Alexander và Lewis
Sơ đồ 1.2. Quan niệm của Saylor, Alexander và Lewis
về quá trình hoạch định chương trình ”[17, tr. 86]
Mục đích và mục tiêu
THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH Các quyết định như thiết kế được các nhóm hoạch định chương trình có trách nhiệm đưa ra cho một trung tâm giáo dục cụ thể. Các quyết định khác trước kia do các cơ quan chính trị hay xã hội có thể hạn chế (các) thiết kế cuối cùng.
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Các quyết định như cách thức giảng dạy được giáo viên có trách nhiệm đưa ra. Kế trình hoạch chương bao gồm các phương thức thay đổi nhau với các đề nghị như nguồn lực, phương tiện thông tin, và tổ chức, do đó khuyến khích sự linh hoạt và tự do hơn cho giáo viên và học sinh.
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH Các quyết định như quy trình đánh giá nhằm xác định sự tiến bộ của học viên được các GV có trách nhiệm đưa ra. Các quyết định về quy trình đánh giá nhằm đánh giá kế hoạch chương trình được nhóm hoạch định có trách nhiệm thực hiện. Các dữ liệu đánh giá trở thành các cơ sở cho việc đưa ra các quyết định trong việc hoạch định quy mô lớn hơn.
17
Xác định các nhu cầu của xã hội
Sơ đồ 1.3. Mô hình xây dựng chương trìnhcủa Oliva [17, tr. 91]
Xác định các nhu cầu của học sinh nói chung
Các giai đoạn hoạch định Giai đoạn hoạch định và hoạt động Các giai đoạn hoạt động
Xác định các nhu cầu của học sinh cụ thể nào đó
Xác định các mục đích giảng dạy
Xác định các mục tiêu giảng dạy
Xác định các mục đích chương trình
Xác định các mục tiêu chương trình
Tuyên bố mục đích và triết lí giáo dục bao gồm các niềm tin về học tập
Sắp xếp và thực hiện chương trình
Xác định các nhu cầu của một cộng đồng
Xác định các nhu cầu môn học
I
II
III
IV
V
VI
VII
Sự lựa chọn các chiến lược
Đánh giá chương trình giảng dạy
Thực hiện các chiến lược
Lựa chọn sơ bộ các kĩ thuật đánh giá
Sự lựa chọn cuối cùng các kĩ thuật đánh giá
Đánh giá việc giảng dạy
18
VIII
IXB
XI
IXA
X
XII
I – IV và VI – IX V X - XII
Tóm lại: Từ các mô hình trên ta có thể xem phát triển CTGD là một quá trình
liên tục bao gồm các yếu tố sau:
1) Phân tích nhu cầu
2) Xác định mục đích và mục tiêu
3) Thiết kế
4) Thực thi
5) Đánh giá
Năm yếu tố trên được bố trí thành một vòng tròn khép kín, biểu diễn
sự phát triển CTGD như một quá trình liên tục: [17, tr. 109]
Sơ đồ 1.4. Các bước phát triển CTGD
II – Xác định mục đích và mục tiêu
III – Thiết kế
I – Phân tích nhu cầu
V – Đánh giá IV – Thực thi
1.2.3. Phát triển chương trình nhà trường
Skilbeck (1984, trích theo Mash và cộng sự, 1990, tr.48) đã định nghĩa
về phát triển chương trình nhà trường như sau: “Phát triển chương trình nhà
trường là việc một cơ sở giáo dục lập kế hoạch, thiết kế, thực thi và đánh giá
chương trình học tập của HS trường mình”.
OECD định nghĩa về phát triển chương trình nhà trường như sau: “Phát
triển chương trình nhà trường là một quá trình, trên cơ sở các hoạt động bên
19
trong nhà trường, hoặc trên cơ sở nhu cầu của nhà trường trong việc thực thi
chương trình giáo dục – nhằm tạo ra sự phân quyền, trách nhiệm và sự kiểm
soát giữa chính quyền trung ương và địa phương, để nhà trường có được
quyền tự chủ hợp pháp về hành chính, nghề nghiệp để có thể tự quản lý quá
trình phát triển của trường mình” [17, tr. 95].
Trên cơ sở các định nghĩa nêu trên, Brady (1992), đã nêu những đặc
điểm cơ bản của phát triển chương trình nhà trường:
a) Lôi cuốn sự tham gia của GV vào các quyết định liên quan đến phát
triển và thực thi chương trình.
b) Có thể liên quan đến một bộ phận GV chứ không phải toàn thể GV.
c) Đó có thể là một chương trình lựa chọn và điều chỉnh chứ không
phải là một chương trình mới hoàn toàn.
d) Đó chỉ bao gồm việc thay đổi vị trí trong trách nhiệm của nhà trường
trong các quyết định liên quan đến chương trình chứ không đề cập tới các
quan hệ khác của nhà trường với các cấp quản lí.
e) Đây là một quá trình liên tục và năng động lôi cuốn GV, HS, cộng
đồng tham gia.
g) Thỏa mãn nhu cầu của nhiều cấu trúc hỗ trợ.
h) Làm thay đổi vai trò truyền thống của GV.
Một vài mô hình phát triển chương trình nhà trường
Mô hình phát triển chương trình lấy chuyên gia là trung tâm
Mô hình phát triển chương trình có tư vấn của các chuyên gia
Mô hình phát triển chương trình có tư vấn từ bên trong
Mô hình thoả thuận.
1.3. Phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH
* Trải nghiệm
Theo quan điểm của triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của
sự tương tác giữa con người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao
gồm cả hình thức và kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả
20
kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới
khách quan. Nhà triết học vĩ đại người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng
trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao gồm kiến
thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa con người và
thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trong các tài liệu sư phạm học, lý thuyết về trải nghiệm trở thành đối
tượng nghiên cứu. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được hiểu theo một
vài ý nghĩa sau:
- Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có
được trong quá trình giáo dục và đào tạo chính quy;
- Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà trẻ nhận được bên ngoài các cơ
sở giáo dục: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu tham khảo không được giảng dạy trong nhà trường…
- Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những
phương pháp đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết
lập hoặc minh họa cho một quan điểm lý luận cụ thể.
- Kinh nghiệm giảng dạy là hệ thống các phương pháp đào tạo được
GV đúc kết và cải thiện dần trong quá trình làm việc thực tế của mình.
Theo Wikipedia: Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một sự
kiện hoặc một chủ đề bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó.
* Học qua trải nghiệm
Mỗi cá nhân sống trong môi trường xã hội luôn thực hiện việc học, bởi
con người luôn tiếp nhận các kích thích từ môi trường để thích nghi và phát
triển. Việc học này có thể tự phát hoặc tự giác. Hiệu quả của việc học phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: sự tích cực của cá nhân, môi trường giáo dục, người
dạy, đặc điểm sinh học của cá nhân, phương pháp mà cá nhân thực hiện hay
được hướng dẫn,…
Học qua trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực đư c
tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm (theo Kolb, 1984). Học từ kinh
21
nghiệm là quá trình xây dựng ý nghĩa trực tiếp từ kinh nghiệm. Học từ trải
nghiệm (hoạt động trải nghiệm) luôn gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá
nhân.
Tóm lại, vận dụng lí thuyết học từ trải nghiệm của Kolb sẽ làm cho
việc học trở nên hiệu quả hơn bởi ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có
dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm tự do, tự phát, thiếu định hướng. Với
chu trình trải nghiệm, với việc xác định kiểu học trong môi trường trải
nghiệm, việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục HS có định hướng sẽ
quyết định việc đạt được mục tiêu chuẩn năng lực đầu ra [11, tr. 6-7].
* Sáng tạo
Khái niệm về “sáng tạo” hay còn gọi là năng lực sáng tạo (creativity)
được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác như: sự sáng tạo
(creation), tư duy hay óc sáng tạo (creative thinking), sản phẩm hay nhân cách
sáng tạo (creative product or personality),… Các thuật ngữ này đều có liên
quan đến một thuật ngữ gốc Latin “Creat” và mang một nghĩa chung là sự sản
xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa tồn tại.
Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt nào đó,
là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn xác định được
mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
Như vậy, sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm
năng ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được
huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể. Sáng tạo cá nhân có ý nghĩa rất
quan trọng đối với sự phát triển của nhân cách cụ thể và là tiền đề của sáng
tạo xã hội – điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển của một xã hội, một
nền văn hóa [11, tr. 17-18].
* Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Giáo dục phổ thông trang bị đầy đủ và toàn diện kiến thức của nhiều
lĩnh vực và các kĩ năng thái độ sống cần có cho mỗi cá nhân để học có thể
bước vào cuộc sống xã hội sau này. Những nội dung giáo dục này được thực
22
hiện thông qua các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp). Hai
hoạt động này luôn đi song song với nhau, “trong dạy có giáo, trong giáo có
dạy”, không có việc dạy học kiến thức nào lại không đi với giáo dục phẩm
chất con người; và cũng không có sự giáo dục đạo đức con người nào lại
không có sự dạy trong đó. Tuy nhiên, đối với mỗi loại nội dung tri thức và tùy
theo mục tiêu giáo dục mà nội dung giáo dục được chuyển tải nhiều hơn bằng
con đường dạy học hay con đường giáo dục.
Hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp) được hiểu là những hoạt động có
chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết kế, tổ chức trong và
ngoài giờ học, trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục
theo nghĩa hẹp, hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực
tâm lý xã hội,…
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, HĐGD (nghĩa hẹp)
thực hiện các mục tiêu giáo dục trong các HĐGDNGLL, hoạt động tập thể,
sinh hoạt Đoàn, Đội,… Trong CTGD phổ thông sắp tới, các mục tiêu của
HĐGD được thực hiện chỉ trong một dạng hoạt động, đó là HĐTNST. Như
vậy, HĐTNST sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các
HĐGDNGLL, hoạt động tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp… và thêm
vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới.
Như vậy, căn cứ vào định nghĩa về HĐNGLL trong các CTGD phổ
thông hiện hành, căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục, HĐTNST được định
nghĩa như sau: HĐTNST là HĐGD, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, từng cá nhân HS đư c trực tiếp hoạt động thực tiễn trong
nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực
và t ch l y kinh nghiệm riêng c ng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá
nhân 11, tr. 8-9.
Đặc điểm của HĐTNST:
- Nội dung HĐTNST mang tính tích hợp và phân hóa cao.
23
- Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng.
- Học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực và hiệu quả.
- Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
- Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình
thức học tập khác không thực hiện được [11].
* Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Chúng ta đã biết, QLGD là hoạt động có ý thức của nhà QLGD tới
khách thể giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu quản lý. Nhà quản lý cùng với đông
đảo đội ngũ GV, HS, các lực lượng xã hội… bằng hành động của mình biến
mục tiêu đó thành hiện thực. Như vậy, quản lý HĐTNST thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào HĐTNST (được tiến hành bởi tập thể GV và
HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành
và phát triển các năng lực, phẩm chất của HS theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Quản lý HĐTNST là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như:
Mục tiêu, chương trình, nội dung, các hình thức và phương pháp tổ chức
HĐTNST, kiểm tra đánh giá HĐTNST của HS để điều chỉnh cho hiệu quả
ngày càng tốt hơn. Quản lý HĐTNST là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
- Cụ thể hóa mục tiêu HĐTNST qua các nhiệm vụ HĐTNST nhằm
cơ bản sau:
hình thành những năng lực, phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã
hội …; giúp HS tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng
tạo của cá nhân mình...
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung HĐTNST.
- Quản lý việc tổ chức các HĐTNST của GV (xây dựng chương trình,
soạn giáo án, chuẩn bị CSVC, tổ chức hoạt động...)
- Quản lý HĐTNST của HS (nề nếp, thái độ, kết quả HĐTNST...)
24
- Quản lý CSVC phục vụ cho HĐTNST.
1.3.1. Mục tiêu của HĐTNST
* Mục tiêu chung
HĐTNST nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các
năng lực tâm lý - xã hội,…; giúp HS tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân
tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
* Mục tiêu của giai đoạn cơ bản
Giai đoạn cơ bản kéo dài từ lớp 1 đến lớp 9. Ở giai đoạn giáo dục cơ
bản, chương trình HĐTNST tập trung vào việc hình thành các phẩm chất
nhân cách, những thói quen, kĩ năng sống cơ bản. Đặc biệt, ở giai đoạn này,
mỗi HS cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số
năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và người công dân có trách
nhiệm.
Ở bậc TH, HĐTNST nhằm hình thành những thói quen tự phục vụ, kĩ
năng học tập, kĩ năng giao tiếp cơ bản; bắt đầu có các kĩ năng xã hội để tham
gia các hoạt động xã hội [11, tr. 37].
1.3.2. Vị trí
HĐTNST được xếp vào nội dung tự chọn bắt buộc dành cho tất cả HS
từ lớp 1 đến lớp 12, là hoạt động giúp HS vận dụng những tri thức, kiến thức,
kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân vào
thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.
HĐTNST được chia làm hai giai đoạn với hai nhóm mục tiêu; giai
đoạn giáo dục cơ bản, chương trình HĐTNST tập trung vào việc hình thành
các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kĩ năng sống,… Thông qua
HĐTN, HS được bước vào cuộc sống xã hội, được tham gia các đề án, dự án,
các hoạt động thiện nguyện,… cũng như tham gia các loại hình câu lạc bộ
khác nhau,… Bằng HĐTN của bản thân, mỗi HS vừa là người tham gia, vừa
là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên HS không
25
những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh bản
thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc
có kế hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi HS cũng bắt đầu
xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho
người lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm [11, tr. 36].
1.3.3. Yêu cầu
Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung đối với HĐTNST:
- Yêu đất nước, con người
- Sống mẫu mực
- Sống trách nhiệm
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Nănglực tính toán
- Năng lực CNTT và truyền thông
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực thể chất
Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
- Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động
- Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống gia đình
- Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
- Năng lực định hướng nghề nghiệp
- Năng lực khám phá và sáng tạo [11].
1.3.4. Xây dựng nội dung chương trình HĐTNST trong trường TH:
a. Căn cứ xác định nội dung HĐTNST
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu của HĐTNST
nói riêng;
- Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội mà HS có thể
26
trải nghiệm;
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của nội dung các lĩnh vực hoạt động
xã hội và nghề nghiệp;
- Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông hiện hành;
- Căn cứ vào thực tế của nhà trường và địa phương, về các nguồn lực
và điều kiện thực hiện [11, tr. 44].
b. Xây dựng chương trình HĐTNST TH [11, tr. 45-47].
Chủ đề
Mạch nội dung Giáo dục và phát triển cá nhân
Quê hương đất nước và hòa bình thế giới
Tình bạn, tình yêu và gia đình
Thế giới nghề nghiệp
Khoa học và nghệ thuật
27
Khám phá bản thân Giá trị của tôi Ước mơ của tôi Thói quen sinh hoạt hằng ngày Sống khỏe mạnh Kĩ năng học tập Trường của tôi Nơi tôi sinh Quê hương tôi (con người, địa lí, thiên nhiên) Truyền thống (phong tục tập quán, lịch sử, văn hóa, giáo dục) Văn hóa thế giới Thế giới hòa bình Bảo vệ môi trường Gia đình của tôi Tình bạn, tình bạn khác giới Tổ chức cuộc sống Trách nhiệm của tôi Quản lí kinh tế gia đình Khám phá thế giới nghề nghiệp (nhóm nghề, nghề) Phẩm chất, năng lực nghề nghiệp (khám phá, học tập, rèn luyện) “Thành phố nghề nghiệp” Em làm khoa học Nghệ thuật truyền thống (địa phương, dân tộc, thế giới) Khám phá sở thích nghệ thuật của em Nghệ sĩ trong tôi (năng lực biểu diễn, thể hiện) Tìm hiểu phát minh, sáng chế Ý tưởng của tôi (nảy sinh, phát triển)
1.3.5. Phương pháp và hình thức tổ chức [11]
HĐTNST trong nhà trường phổ thông có hình thức tổ chức rất đa dạng
và phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTNST có
thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và
nhu cầu của HS, tùy theo điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường, ...
HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: hoạt động
câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn,…, thể dục thể thao, tổ chức các ngày
hội,… Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong nó những khả
năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục HS được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng,
hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý cũng
như nhu cầu, nguyện vọng của HS. Trong quá trình thiết kế, tổ chức thực hiện
và đánh giá HĐTNST, cả GV lẫn HS đều có cơ hội thể hiện sự sáng tạo, chủ
động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình
thức tổ chức hoạt động. Hình thức hoạt động: thực tiễn; nghệ thuật/ giải trí;
khám phá/ nghiên cứu khoa học; diễn đàn.
1.3.6. Thiết kế HĐTNST [11]
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể cho mỗi hoạt động, được gọi là
thiết kế HĐTNST cụ thể. Cụ thể gồm các bước sau:
Bước 1: Đặt tên cho hoạt động
Bước 2: Xác định mục tiêu của hoạt động
Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động này có thể hình thành cho HS những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức)
- Những kĩ năng nào có thể được hình thành ở HS và các mức độ của
nó đạt được sau khi tham gia hoạt động?
- Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở HS
sau hoạt động?
28
Bước 3: Xác định nội dung và hình thức của hoạt động
Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
Bước 5: Lập kế hoạch
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động.
1.3.7. Đánh giá HĐTNST của HS tiểu học
* Đánh giá theo năng lực là quá trình thu thập thông tin, phân tích và
xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu
nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến
bộ.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả hoạt động
không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của
việc đánh giá. Đánh giá theo tiếp cận năng lực cần chú trọng khả năng vận
dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói
cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, k năng và thái độ
trong bối cảnh có ý ngh a (Leen pil, 2011).
Trong HĐTNST, đánh giá HS và đánh giá chương trình TNST là vô
cùng quan trọng. Kết quả này giúp GV đánh giá đúng được năng lực của HS,
từ đó có thể hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của từng cá nhân HS. Thông qua việc
đánh giá chương trình HĐTNST, nhà trường có thể đánh giá kết quả thực hiện
CTGD của trường, của lớp, xem xét kế hoạch thực hiện có mang tính thực
tiễn không, nội dung thực hiện cũng như quá trình thực hiện có thích hợp
không, hiệu quả thu được trên HS có cao không. Điều này giúp cải tiến, đổi
mới phương pháp chỉ đạo thực hiện chương trình TNST trong nhà trường đạt
hiệu quả cao hơn [11, tr. 73].
Có nhiều cách để đánh giá HĐTNST của HS như: trắc nghiệm khách
quan, tự luận, vấn đáp, quan sát trong thực tế hoặc nghiên cứu hồ sơ quá trình
hoạt động của HS hay thông qua đánh giá từ bạn bè, trải nghiệm/thể hiện
trong thực tế cuộc sống...
29
Khi tiến hành đánh giá kết quả các HĐTNST GV cần lưu ý:
- Bám theo kế hoạch, GV kiểm tra đánh giá các nhiệm vụ đã giao cho
HS thực hiện.
- Sử dụng các báo cáo tự đánh giá hoạt động của HS.
- Đánh giá năng lực xã hội của HS thông qua các bài trắc nghiệm chuẩn
hóa, các bài trắc nghiệm GV tự xây dựng.
- Đánh giá năng lực HS thông qua các tình huống giả định.
- Đánh giá thông qua nhận xét của các GV khác, của gia đình, của người
xung quanh về những năng lực và phẩm chất cần hình thành.
- Đánh giá thông qua hoạt động thực tế trong cuộc sống [12, tr. 103].
Nhà quản lý cần đánh giá thông qua các minh chứng sau:
- CTGD mà mỗi GV đã tích hợp, xây dựng đáp ứng yêu cầu và mục đích
giáo dục.
- Kế hoạch HĐTNST của GV trong cả năm học cho một lớp học, kế
hoạch HĐTNST đồng tâm cho một lớp trong toàn cấp học.
- Minh chứng xác nhận kế hoạch đã được thực hiện và phiếu phản hồi về
hiệu quả của hoạt động đối với người học.
- Đánh giá thông qua quan sát, dự hoạt động.
- Hình thức và nội dung đánh giá có đánh giá được năng lực cần hình
thành không [12, tr. 103].
Nhà quản lý và GV cần sử dụng kết quả đánh giá hiệu quả, có ý nghĩa thì
quá trình giáo dục HS mới có ý nghĩa. Cụ thể là:
- GV thực hiện tốt HĐTNST cần có động viên khen thưởng thích đáng.
- Kết quả học tập và kết quả rèn luyện cần được ứng xử như nhau.
- Các nội dung giáo dục cũng cần được đánh giá theo từng năng lực,
giống như các môn học để trong bảng đánh giá HS người sử dụng biết HS có
năng lực học ở môn gì cũng như năng lực xã hội nào là thế mạnh của HS.
- Kết quả giáo dục cần được sử dụng trong tuyển chọn theo các mục đích
khác nhau [12, tr. 104].
30
1.4. Quản lý phát triển chương trình
1.4.1. Xác định nhu cầu giáo dục
Nhóm PTCTGD bắt đầu bằng việc xác định nhu cầu xã hội, nhà
trường, sinh viên và nội dung môn học mà CTGD dự kiến sẽ đáp ứng được.
Hình thành mục đích: sau khi nhu cầu đã được chẩn đoán và được xác
định, nhóm PTCTGD sẽ xác định những mục tiêu nhằm đạt được.
1.4.2. Tổ chức phát triển chương trình
* Lựa chọn và sắp xếp nội dung giáo dục
- Lựa chọn nội dung:
+ Nhóm chuyên gia PTCTGD và người sử dụng chương trình chọn nội
dung CTGD phải nhất quán với những mục tiêu đã xác định.
+ Điều đầu tiên cần đảm bảo là nội dung của chương trình phải cập
nhật, mới nhất có thể, đáp ứng mục tiêu của CTGD đã được xác định.
+ Nội dung các môn học phải đáp ứng được mục tiêu chung trong
CTGD và mục tiêu cụ thể của từng môn học.
+ Phát triển nội dung CTGD một môn học phải đảm bảo theo chương
trình khung của Bộ GD&ĐT.
- Sắp xếp nội dung: Nhằm xác định kế hoạch và tiến trình giáo dục toàn
khóa học, xây dưng chương trình chi tiết các môn học.
* Xác định các hình thức tổ chức dạy - học: Nhóm PTCTGD quyết định kết
hợp những hoạt động học tập, sự phối hợp và trình tự thực hiện.
Căn cứ vào mục tiêu và nội dung đã được xác định, việc tìm kiếm các
hình thức tổ chức dạy học phù hợp cũng là một khâu quan trọng tác động lớn
tới hiệu quả dạy - học. Có 3 lựa chọn cơ bản:
- Lựa chọn về cấu trúc
- Lựa chọn qui trình
- Lựa chọn công nghệ (máy tính, các loại bảng, website v.v).
Những hình thức tổ chức dạy học này sẽ qui định các phương pháp dạy
31
- học tương ứng.
* Xác định tiêu ch đánh giá, phương thức và phương tiện đánh giá: Nhóm
PTCTGD sẽ xác định một số kỹ thuật, phương tiện thích hợp để đánh giá
thành tích của HS và xác định liệu những mục tiêu của CTGD có đạt được
hay không.
1.4.3. Tổ chức thẩm định chương trình
Thông thường, trước khi thực thi một CTGD cần phải xem xét lại một
lần cuối cùng, kiểm tra các thông số về điều kiện thực hiện CTGD, như sự sẵn
sàng của GV, HS, các điều kiện về học liệu, địa điểm, thời gian và các vấn đề
khác. Trong trường hợp cần thiết phải có những điều chỉnh cần thiết trong
một số khâu của CTGD.
Nội dung này cần thông qua hội đồng thẩm định chương trình, bao
gồm: các chuyên gia giáo dục, các chuyên gia phát triển chương trình, PHHS,
các nhà tài trợ, các nhà tuyển dụng lao động, GV, HS...
1.4.4. Tổ chức thực thi chương trình:
Là toàn bộ quá trình thực hiện nội dung chương trình thông qua những
hình thức và phương pháp tổ chức dạy học để đạt được mục tiêu đề ra, theo
bản thiết kế CTGD đã được xây dựng.
- Văn bản quan trọng nhất cần xây dựng khi bắt tay thực thi một
chương trình môn học là đề cương môn học
- Xây dựng kế hoạch bài dạy
- Lập hồ sơ môn học
1.4.5. Định kỳ tổng hợp và đánh giá, cải tiến CTGD
“Đánh giá CTGD là một quá trình thu thập các dữ liệu để có thể quyết
định, chấp thuận, sửa đổi hay loại bỏ CTGD đó”. (A.C. Orstein, F.D. Hunkins
1998). Đánh giá CTGD nhằm phát hiện xem CTGD được phát triển và thực
hiện có tạo ra hay có thể tạo ra những sản phẩm mong muốn hay không?
Đánh giá giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu của CTGD trước khi đem ra
thực hiện, hoặc để xác định hiệu quả của nó khi đã thực hiện qua một thời
32
gian nhất định.
Tuỳ theo cách tiếp cận trong thiết kế CTGD, tuy nhiên mọi hoạt động
đánh giá phải được căn cứ trên mục tiêu của CTGD và phải trả lời được 2 câu
hỏi sau:
1) CTGD có đạt mục tiêu đã xác định của nó hay không ? (kiến thức,
kỹ năng, thái độ.)
2) Làm thế nào để cải tiến CTGD?
Sơ đồ 1.5. Nội dung quản lý phát triển chương trình giáo dục
I – Xác định nhu cầu
II – Tổ chức xây dựng chương trình
III – Tổ chức thẩm định chương trình
V – Định kì tổng hợp và đánh giá, cải tiến chương trình giáo dục
IV – Tổ chức thực thi chương trình
1.4.6. Quản lý phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Quản lý phát triển chương trình HĐTNST là quá trình tác động của chủ
thể quản lý đến tập thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo
chương trình kế hoạch đã đề ra nhằm đạt mục tiêu giáo dục HS một cách toàn
diện. Quản lý phát triển chương trình HĐTNST thực chất là quản lý về: mục
tiêu giáo dục, phát triển nội dung chương trình HĐTNST, các phương pháp
và hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá phát triển chương trình HĐTNST và
về công tác phối hợp các lực lượng giáo dục thực hiện HĐTNST.
1.4.6.1. Quản lý mục tiêu HĐTNST
Quản lý mục tiêu HĐTNST ở trường TH là nhằm đảm bảo các quy
33
định về chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ để hình thành và phát triển cho
HS những phẩm chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân,
cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin, tự
chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân.
Quản lý việc thực hiện mục tiêu HĐTNST nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả của việc tổ chức HĐTNST, góp phần thực hiện mục tiêu chung và
mục tiêu cụ thể của bậc học. Người quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo cho GV thể
hiện được mục tiêu của HĐTNST thông qua các khâu chuẩn bị, tổ chức các
hoạt động và kiểm tra đánh giá kết quả.
1.4.6.2. Quản lý phát triển nội dung chương trình HĐTNST
Đây là chức năng quan trọng trong công tác quản lý của hiệu trưởng định
hướng cho HĐTNST tại trường trong từng thời điểm của năm học. Quản lý
phát triển nội dung chương trình HĐTNST là quản lý việc xây dựng phát triển
chương trình khung tôn trọng tính hệ thống, đảm bảo sự nhất quán và không
bị trùng lặp. Chương trình HĐTNST phải thể hiện được nội dung HĐTNST
và phải hướng tới mục tiêu HĐTNST. Chương trình HĐTNST phải đảm bảo
cân đối, phù hợp trong các hoạt động của nhà trường, nếu thời lượng quá
nhiều sẽ ảnh hưởng đến học văn hoá, ngược lại quá ít sẽ khó có được kết quả:
hình thành được những phẩm chất đạo đức và kỹ năng cần thiết cho HS.
Người quản lý phải chỉ đạo và kiểm tra người dạy thể hiện được các nội dung
trong chương trình HĐTNST thông qua việc xây dựng và phát triển chương
trình, chuẩn bị, tổ chức các HĐTNST và đánh giá kết quả của người học.
1.4.6.3. Quản lý các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST
Hình thức và phương pháp tổ chức có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả
phát triển chương trình HĐTNST, nó mang lại sự hấp dẫn của hoạt động, thu
hút được nhiều HS tham gia nhiệt tình và có kết quả. Quản lý các hình thức
và phương pháp tổ chức HĐTNST nghĩa là phải hướng dẫn cho GV biết cách
tổ chức các HĐTNST; bố trí các hình thức và phương pháp trải nghiệm sáng
tạo sao cho phù hợp với từng hoạt động, trong từng hoàn cảnh.
34
1.4.6.4. Quản lý kiểm tra đánh giá phát triển chương trình HĐTNST
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý quá trình sư
phạm diễn ra trong nhà trường. Nó giúp chủ thể quản lý có thông tin phản hồi
chính xác từ đối tượng quản lý, tạo nên sự liên thông cần thiết trong nhà
trường giữa hoạt động giảng dạy của GV, hoạt động học tập của HS với các
CBQL cũng như tạo ra mối liên kết giữa nhà trường với các cấp quản lý giáo
dục và cộng đồng. Kiểm tra đánh giá việc phát triển chương trình HĐTNST
phải dựa trên chương trình kế hoạch, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho
từng loại hoạt động và phải được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Trong kiểm tra, đánh giá chương trình HĐTNST chủ yếu là động viên,
khuyến khích HS và kết quả là đã đạt được năng lực chưa chứ không chấm
điểm. Quản lý khâu kiểm tra đánh giá kết quả phát triển chương trình
HĐTNST cần quán triệt đặc điểm kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá
của trò.
Quản lý kiểm tra đánh giá phát triển chương trình HĐTNST là:
- Nghiên cứu các quy định đánh giá kết quả HĐTNST của HS.
- Xây dựng, hoàn thiện và định ra mức độ của từng tiêu chí đánh giá.
- Tiến hành đánh giá và so sánh kết quả đánh giá với từng mức độ trong
các tiêu chí để có thể đưa ra các quyết định quản lý cần thiết.
- Quản lý GV thực hiện việc đánh giá kết quả thực hiện HĐTNST của
HS theo đúng các quy định của các cơ quan quản lý giáo dục.
- Tổ chức hoạt động đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình phát
triển chương trình HĐTNST của GV.
- Tổ chức hoạt động tự đánh giá kết quả tổ chức các HĐTNST của GV
và HS.
Sau khi kiểm tra đánh giá phát triển chương trình HĐTNST, chủ thể
quản lý HĐTNST có kết luận về các kết quả tự đánh giá đó và có các phương
án điều chỉnh phát triển chương trình HĐTNST nhằm nâng cao kết quả
HĐTNST.
35
1.4.6.5. Vai trò của các lực lư ng bên ngoài với công tác phát triển chương
trình HĐTNST.
Việc giáo dục HS không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải là
sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Các lực lượng ngoài
nhà trường cùng tham gia phối hợp bao gồm: Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ
Chí Minh, PHHS, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Hội Khuyến học, Đoàn
phường, Công an, Y tế, Hội liên hiệp thanh niên, đơn vị kết nghĩa,... Mỗi lực
lượng giáo dục đều có thế mạnh riêng vì vậy phối hợp các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt công tác phát triển chương trình
HĐTNST chính là thực hiện Xã hội hoá giáo dục, tạo nên môi trường giáo
dục tốt nhất cho HS. Nhờ sự phối hợp mà nhà trường sẽ bớt đi những hạn chế
và khó khăn nhất định như thiếu điều kiện cho hoạt động, nguồn thông tin,
còn gia đình và xã hội sẽ nắm được những nhu cầu hoạt động của HS.
BGH nhà trường cần xây dựng phương hướng chỉ đạo theo một kế
hoạch thống nhất cả về nội dung, phương thức tổ chức và cách thức phối hợp
nhằm động viên và phát huy tối đa khả năng của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường vào quá trình quản lí phát triển chương trình HĐTNST.
1.4.6.6. Các yếu tố ảnh hư ng tới quản lý phát triển chương trình HĐTNST
a, Nhận thức của cán bộ quản lý và đội ng giáo viên
Cán bộ quản lý và GV có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của các
HĐTNST ắt sẽ tổ chức được nhiều hoạt động để HS tham gia, mỗi hoạt động
đều có nội dung giáo dục riêng và góp phần đáng kể trong việc nâng cao chất
lượng dạy – học trong nhà trường. Vì nếu cán bộ, GV chưa nhìn nhận một
cách đúng đắn vai trò của HĐTNST thì trong quá trình tổ chức, chỉ đạo và
quản lý các hoạt động sẽ có nhiều hạn chế làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả giáo dục.
b, Năng lực của cán bộ quản lý và đội ng giáo viên
Là khả năng CBQL và đội ngũ GV đáp ứng các yêu cầu phức hợp và
thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể. Vì vậy, việc bồi
36
dưỡng kỹ năng/ năng lực tổ chức HĐTNST cho CB, GV là công việc cần thiết
trong quản lý, chỉ đạo các HĐTNST của hiệu trưởng. Cần dựa trên kế hoạch
hoạt động chung của nhà trường, tổ chức các buổi tập huấn phù hợp với khả
năng hiện có để đội ngũ này có điều kiện học tập, rút kinh nghiệm, từ đó nâng
cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ trong việc tổ chức các HĐTNST.
c, Điều kiện tổ chức hoạt động
- Cơ s vật chất: Muốn tổ chức tốt các hoạt động, điều kiện tiên quyết là phải
chăm lo đến việc xây dựng CSVC trường học và xây dựng môi trường sư
phạm lành mạnh. Do đó nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ của các lực lượng
ngoài xã hội để tăng cường CSVC cho nhà trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất
để các lực lượng ngoài xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục HS.
- Môi trường giáo dục:
HĐTNST cần phải có môi trường và điều kiện hoạt động nhất định.
Cần căn cứ vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện
kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, để các nhà trường lựa chọn nội dung và
hình thức tổ chức sao cho phù hợp và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu
giáo dục.
- Ch nh sách, quy định:
Để đạt được hiệu quả của HĐTNST thì nhất thiết cần phải có các văn
bản mang tính pháp quy, quy định và thống nhất về nội dung chương trình
HĐTNST. Căn cứ vào đó, mỗi nhà trường phải xây dựng một chương trình
hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhà trường, tình hình địa phương.
Đồng thời, cũng cần có các chính sách chế độ kinh phí cho hoạt động, chế độ
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các lực lượng tham gia quản
lý và tổ chức HĐTNST.
1.5. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng – GVCN trong việc quản lý phát triển
chương trình HĐTNST
Trong công tác quản lý phát triển chương trình HĐTNST, GVCN đóng
vai trò rất quan trọng bởi GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý giáo
37
dục một tập thể HS, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về chất lượng giáo
dục của lớp chủ nhiệm. Chính người GVCN có tác động và ảnh hưởng mạnh
mẽ tới việc hình thành các phẩm chất, năng lực, nhân cách cho HS. GVCN
lớp có vai trò to lớn trong tập hợp đoàn kết HS trong tập thể, tổ chức mọi hoạt
động của lớp nhằm giáo dục HS. Do đó, GVCN cần là người cố vấn, hướng
dẫn, tổ chức các hoạt động cho HS theo đúng mục tiêu giáo dục đề ra. Vai trò
của GVCN rất đặc biệt trong việc cố vấn tâm lý tình cảm, là chỗ dựa cho HS
trong các tình huống khó khăn, là người đưa ra lời khuyên hữu ích, đáng tin
cậy nhất. GVCN cũng là chiếc cầu nối mối quan hệ giữa nhà trường với gia
đình HS. GVCN còn là người tiếp nhận các kế hoạch HĐTNST từ Hiệu
trưởng đồng thời phải xây dựng được chương trình kế hoạch HĐTNST nhằm
thống nhất, khép kín quá trình hoạt động, không gian, thời gian tác động đến
HS của lớp chủ nhiệm. GVCN là người phải có khả năng liên kết các lực
lượng xã hội, phát huy tiềm năng của xã hội về mọi mặt đối với công tác
HĐTNST nhằm nâng cao hiệu quả phát triển chương trình HĐTNST. GVCN
còn là cầu nối giữa Hiệu trưởng (BGH), giữa các tổ chức trong trường, giữa
các GVBM với tập thể HS lớp chủ nhiệm. Nói một cách khác, GVCN là
người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà
trường, mặt khác đại diện cho tập thể HS. Với tư cách là nhà sư phạm, GVCN
có trách nhiệm truyền đạt tới HS của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch
HĐTNST của nhà trường tới tập thể và từng HS của lớp chủ nhiệm không
phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hóa, bằng sự gương mẫu
của người GVCN, để mục tiêu HĐTNST được HS chấp nhận một cách tự
giác, tự nguyện. Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, GVCN có khả
năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương
trình hành động của tập thể lớp và của mỗi HS, tổ chức phát triển chương
trình HĐTNST nhằm hình thành các phẩm chất và năng lực thực tiễn cho HS.
Vì vậy Hiệu trưởng phải biết đánh giá đúng năng lực GV để lựa chọn, sắp xếp
đội ngũ GVCN sao cho phù hợp, đảm nhiệm tốt được công việc đã được giao.
38
1.6. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh TH
Giáo dục chỉ có hiệu quả cao khi nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển tâm, sinh lí lứa tuổi. Vì vậy, nội
dung, phương pháp các hình thức tổ chức giáo dục phải căn cứ vào đặc điểm
lứa tuổi.
Học sinh TH là lứa tuổi từ 6-11 tuổi. Đây là lứa tuổi đầu tiên đến
trường - trở thành HS và có hoạt động chủ đạo. Trẻ em lứa tuổi HS TH thực
hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang học tập là
hoạt động chủ đạo. Là hoạt động lần đầu tiên xuất hiện với tư cách là chính
nó, hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát
triển tâm lí của HS TH. Cùng với cuộc sống nhà trường, hoạt động học tập
đem đến cho trẻ nhiều điều mà trước đây trẻ chưa bao giờ có được hoặc
không thể tiếp cận được. Từ đó, cùng với sự phát triển về thể chất và dựa trên
những thành tựu phát triển tâm lí đã đạt được của giai đoạn trước, trẻ sẽ tạo
lập nên những cái mới trong đời sống tâm lí của mình, mà trước hết là tính
chủ định, kĩ năng làm việc trí óc, sự phản tỉnh - những cấu tạo tâm lí mới đặc
trưng cho lứa tuổi này. Ngoài ra, nhà trường và hoạt động học tập cũng đặt ra
cho trẻ những đòi hỏi mới của cuộc sống. Trẻ không chỉ phải tự lập lấy vị trí
của mình trong môi trường “ trung lập về tình cảm”, mà còn phải thích ứng
với những bó buộc không tránh khỏi và chấp nhận việc một người lớn ngoài
gia đình (thầy, cô giáo) sẽ đóng vai trò hàng đầu trong cuộc sống của trẻ. Trẻ
chẳng những phải ý thức và có thái độ trách nhiệm trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của mình, đặc biệt là nhiệm vụ học tập và biết điều khiển hành vi
của mình một cách có chủ định, đồng thời phải có khả năng thiết lập, vận
hành cùng một lúc các mối quan hệ với các đối tượng khác nhau và mang các
tính chất khác nhau. Trước những thách thức này, trẻ dù muốn hay không
cũng phải lĩnh hội các cách thức, phương thức phức tạp hơn của hành vi và
hoạt động để thỏa mãn những yêu cầu và đòi hỏi của cuộc sống nhà trường và
39
nhờ vậy “đẩy” được sự phát triển của mình lên một mức cao hơn.
Tuổi TH là tuổi của sự phát triển hồn nhiên bằng phương thức lĩnh hội.
Cùng với việc lĩnh hội, tiếp thu một hệ thống tri thức về các môn học, trẻ em
học cách học, học kĩ năng sống trong môi trường trường học và môi trường xã
hội. Cùng với sự ảnh hưởng khá lớn của môi trường giáo dục gia đình và quan
hệ bạn bè cùng tuổi, cùng lớp và trường học, HS TH lĩnh hội các chuẩn mực
quy tắc đạo đức của hành vi. Sự lĩnh hội trên tạo ra những biến đổi cơ bản
trong sự phát triển tâm lí của HS TH. Chúng không chỉ đảm bảo cho các em
thích ứng với cuộc sống nhà trường và hoạt động học, mà còn chuẩn bị cho
các em những bước ngoặt quan trọng trong cuộc sống ở tuổi thiếu niên- lứa
tuổi có xu thế vươn lên làm người lớn. Về việc này, N.X.Leytex đã khắc họa:
“ Tuổi TH là thời kì của sự nhập tâm và tích lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh
hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực hiện thắng lợi nhờ các đặc điểm
đặc trưng của lứa tuổi này - sự tuân thủ tuyệt đối vào những người có uy tín
với các em (đặc biệt là thầy, cô giáo), sự mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái
độ vui chơi ngây thơ đối với các đối tượng mà các em được tiếp xúc.
Học sinh TH là lứa tuổi sống và phát triển trong nền văn minh nhà
trường theo hai cấp độ. Cấp độ thứ nhất gồm lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp
độ này thì lớp 1 là đặc biệt-lớp đầu của Cấp tiểu học. Cấp độ thứ hai gồm lớp
4 và lớp 5-lớp đầu ra của Cấp tiểu học. Hai cấp độ này tuy có sự khác nhau về
mức độ phát triển tâm lí và trình độ thực hiện hoạt động học tập, nhưng không
có sự thay đổi đột biến, không có sự phát triển theo chiều hướng mới.
Như vậy, để định hướng tốt cho sự phát triển nhân cách của các em, các
thầy cô giáo cần nghiên cứu thế giới nội tâm của các em, hiểu rõ nhu cầu, đặc
điểm tâm sinh lí để kịp điều chỉnh, uốn nắn, thúc đẩy, lôi cuốn HS vào các
loại hoạt động. Nắm vững những đặc điểm về tâm sinh lý của HS TH là nền
tảng quan trọng đối với các lực lượng giáo dục. Giáo dục nhà trường cần chú
ý đến những đặc điểm trên để tổ chức các HĐGD cho phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi. Tổ chức các HĐTNST nếu không chú ý đến các đặc điểm này sẽ
40
không thể phát huy được tính tích cực, vai trò chủ thể sáng tạo của HS. Nắm
vững những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của HS TH, người GV mới có thể
tổ chức tốt các HĐTNST cho các em. Đối với HĐTNST, tính tích cực, vai trò
chủ thể của HS là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả giáo dục của loại hình
hoạt động này.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
- HĐTNST là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường, là
việc tiếp nối các hoạt động trên lớp, có vai trò quan trọng trong việc tạo nên
những con người đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về HĐTNST. Tuy
nhiên, làm thế nào để việc thực hiện chương trình HĐTNST mang lại hiệu
quả cao nhất, phát huy được hết tác dụng của mình đáp ứng nguồn nhân lực
cho công cuộc đổi mới là điều hết sức cần thiết. Lứa tuổi HS TH bắt đầu phát
triển về nhiều mặt: thể chất, trí tuệ, tình cảm, nhu cầu giao tiếp với bạn bè…
HĐTNST có vai trò quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển
nhân cách của các em.
- HĐTNST chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố: đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục, nhận thức của các lực lượng giáo dục, năng lực người thực
hiện chương trình, nội dung chương trình, sự đánh giá của các lực lượng giáo
dục, nhận thức và năng lực của HS. Bởi vậy, cần có biện pháp quản lí việc
thực hiện phát triển chương trình HĐTNST một cách có hiệu quả góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục HS TH.
- Quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH là tác động
của hiệu trưởng đến tập thể GV và các lực lượng giáo dục trong, ngoài nhà
trường nhằm tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung HĐTNST một cách có
hiệu quả, hướng tới mục tiêu hình thành năng lực thực tiễn ở HS.
- Nội dung và qui trình quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở
trường TH bao gồm: Xác định rõ mục tiêu hoạt động; xây dựng nội dung, kế
hoạch hoạt động theo mục tiêu đã xác định; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế
41
hoạch hoạt động và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO HIỆN NAY TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VĂN CHƯƠNG,
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình các trường tiểu học quận Đống Đa
2.1.1. Đặc điểm chung về các trường tiểu học quận Đống Đa
Quận Đống Đa nằm ở trung tâm, là một trong bốn quận nội thành cũ
của thủ đô Hà Nội, phía bắc giáp quận Ba Đình, phía đông bắc giáp quận
Hoàn Kiếm, phía đông giáp quận Hai Bà Trưng, phía nam giáp quận Thanh
Xuân và phía tây giáp quận Cầu Giấy.
Luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu khối các quận nội thành Hà Nội
về công tác giáo dục, đào tạo, ngành GD&ĐT quận Đống Đa góp phần lớn
vào sự đổi mới diện mạo của GD&ĐT Thủ đô trong những năm gần đây.
Chất lượng GD&ĐT của quận đang hứa hẹn thêm những tín hiệu vui khi
CSVC ngày một chuẩn hóa, chất lượng của CBQL và GV trên địa bàn chuyển
biến tích cực cả về số lượng và chất lượng; chất lượng dạy và học được nâng
cao, hiệu quả giáo dục đạo đức ngày càng được cải thiện.
Phong trào thi đua hai tốt, thi đua đổi mới phương pháp dạy học diễn ra
sôi nổi và thường xuyên ở các trường đã góp phần đảm bảo chất lượng đại trà
hàng năm. Riêng chất lượng GV giỏi và HS giỏi của quận luôn là một trong
những đơn vị dẫn đầu thành phố vì luôn được quan tâm và đầu tư đúng mức.
Quận gồm tất cả 19 trường TH công lập và 2 trường TH dân lập. Cùng
với các trường THPT, THCS trên địa bàn quận, các trường TH cũng đóng góp
một phần không nhỏ vào các hoạt động thi đua và thành tích tốt của quận.
Hàng năm, các trường TH đã đóng góp một phần không nhỏ vào các
giải thi giáo GV và HS giỏi của quận. Năm học 2013-2014, ngành quận Đống
42
Đa GD&ĐT đã đẩy mạnh giáo dục toàn diện, giữ vững chất lượng giáo dục
đại trà, duy trì tốt chất lượng mũi nhọn. Công tác bồi dưỡng GV giỏi, HS giỏi
luôn được quan tâm đúng mức. Kết quả toàn quận có 227 GV đạt giải GVDG
cấp Quận, có 19 GVDG cấp MN, TH và THCS dự thi trong các Hội thi cấp
TP và kết quả 19/19 GV dự thi cấp TP đạt giải, trong đó có: 1 giải xuất sắc, 6
giải Nhất, 10 giải Nhì, 1 giải Ba và 1 giải KK. Các trường THPT, các Trung
tâm GDTX, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm dạy nghề trên địa bàn
Quận đã đạt được nhiều thành tích về GV giỏi, HS giỏi. Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp và
Đại học, Cao đẳng của các trường ngày càng tăng cao. Căn cứ kết quả Hội thi
GV dạy giỏi, Sở GD&ĐT đã khen thưởng Phòng GD-ĐT quận Đống Đa về
thành tích xuất sắc trong chỉ đạo phong trào thi GV dạy giỏi cấp học TH và
THCS năm học 2013-2014.
Bên cạnh GD văn hóa, ngành GD&ĐT Đống Đa luôn chú trọng đến GD
đạo đức HS. Song song việc hưởng ứng cuộc vận động xây dựng “Trường
học thân thiện, học sinh tích cực”, các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa
còn tích cực tham gia các chương trình giáo dục, phổ biến pháp luật cho HS.
Việc kí cam kết thực hiện năm an toàn giao thông, tham gia giao thông
an toàn, chống ách tắc giờ tan học được các trường TH trên địa bàn thực hiện
ngay từ đầu năm học. Phòng chống tai nạn thương tích cho CB - GV và HS
cũng đã được triển khai đồng bộ với các hoạt động phòng chống ma túy và tệ
nạn xã hội, đặc biệt mới đây là cuộc vận động phòng chống tác hại của game
online đã được các trường thông báo tới học sinh và cha mẹ HS về tác hại và
các biện pháp ngăn ngừa...
2.1.2. Đặc điểm HĐTNST của HS các trường TH quận Đống Đa
Quận Đống Đa là một trong số những quận có thành tích cao trong các
hoạt động, phong trào của Ngành. Trong mỗi hoạt động thi đua hay chào
mừng ngày lễ lớn (như Hội diễn văn nghệ GV-HS chào mừng 1000 năm
Thăng Long – Hà Nội; liên hoan “Chiến sĩ nhỏ Điện Biên”,…), quận đều
tham gia tích cực và đạt được những kết quả cao. Đây quả là một kết quả
43
đáng mừng, bởi các hoạt động, phong trào này chính là bề nổi của
HĐGDNGLL. Thông qua các hoạt động, phong trào này, HS sẽ được giáo
dục một cách vừa tự nhiên lại vừa có hiệu quả. Tuy nhiên, một thực tế cho
thấy, không phải tất cả các trường TH trên địa bàn quận đều tham gia hoặc
được tham gia một cách tích cực các phong trào này. Có một số trường vì
điều kiện không cho phép (như diện tích sân trường nhỏ, CSVC chưa được
đáp ứng, chất lượng HS chưa đồng đều…) nên chưa nhiệt tình tham gia. Hoặc
trong quận có một số trường luôn dẫn đầu trong các phong trào thì luôn được
quận đề cử tham gia thi cấp Thành phố.
Không những thế, mặc dù tất cả các hoạt động của Ngành đều được
triển khai theo công văn về từng trường, có kiểm tra, đánh giá, tuy nhiên, đa
phần các hoạt động này được tổ chức quy mô toàn trường như mít tinh, lễ kỉ
niệm,... với các hình thức khác nhau và không được hướng dẫn chi tiết, theo
kiểu “trăm hoa đua n ”. Do đó, dẫn đến việc chất lượng của HĐTNST ở các
trường TH trong quận chưa đồng đều và chưa có hiệu quả cao.
2.1.3. Đặc điểm tình hình trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội
2.1.3.1. Công tác quản lý và bộ máy hoạt động của nhà trường
BÍ THƯ CH BỘ Đỗ Ngọc Huệ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhà trường H ỆU TRƯỞNG Đỗ Ngọc Huệ
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN Nguyễn Vân Khánh
- Hội đồng trường - Hội đồng TĐ – KT - Hội đồng tư vấn TRƯỞNG BAN ĐD CMHS Trần Thị Thế Hiền
PHÓ H ỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Thanh Thương Hoàng Thị Kim Liên
TỔ 3
TỔ 4
TỔ 5
TỔ 2
Tổ trưởng Đinh Giáng Hương và 7 * Thuận lợi tổ viên
TỔ 1 Tổ trưởng Nguyễn Thanh Tâm và 6 tổ viên
Tổ trưởng Phạm Thị Diệp Hoa và 7 tổ viên
Tổ trưởng Nguyễn Bích Hằng và 6 tổ viên
TỔ Nghệ thuật Tổ trưởng Phạm Minh Thảo và 13 tổ viên
TỔ Văn phòng Tổ trưởng Nguyễn Minh Tình và 8 tổ viên
TỔ Phục vụ Tổ trưởng Nguyễn Đình Vinh và 9 tổ viên
44
Tổ trưởng Nguyễn Vân Khánh và 7 tổ viên
* Thuận lợi
- Năm học 2015 – 2016: trường có 31 lớp; 1502 HS; bán trú: 1015 HS.
- Tổng số cán bộ, GV, nhân viên: 63.
- Tập thể GV đoàn kết, yêu nghề mến trẻ, chuyên sâu với giảng dạy.
- Khung cảnh sư phạm nhà trường xanh – sạch – đẹp, CSVC đầy đủ.
- Trường đã được công nhận là “Trường chuẩn Quốc gia mức độ ”.
- Nhà trường nhận được sự quan tâm, ủng hộ của PH HS và các cấp
lãnh đạo.
* Khó khăn
- Trường nằm trên địa bàn giáp ranh giữa 2 phường Văn Chương và
Khâm Thiên nên vấn đề an ninh còn gặp nhiều khó khăn.
- Về HS: Có nhiều HS tự kỷ, tăng động nên GVCN khó khăn hơn trong
quá trình giảng dạy.
2.1.3.2. Các thành tích của nhà trường:
Năm sau luôn đạt cao hơn năm trước. Cụ thể:
* Năm học 2013 – 2014:
- Về chất lượng giáo dục:
+ Hạnh kiểm: Tốt: 1407 HS chiếm 100%.
+ Văn hóa:
Giỏi
Tổng số HS 1407 SL 1029 % 73,1 Khá SL % 23,1 325 Trung bình SL % 3,8 53 HTCTTH SL % 100 268
- Học sinh: + Văn hóa: 13 giải cấp Quận, 1 giải cấp Quốc gia
+ Văn nghệ + TDTT: 6 giải cấp Quận
- Giáo viên: đạt 6 giải cấp Quận.
- Trường tiên tiến xuất sắc về TDTT cấp Thành phố.
* Năm học 2014 – 2015:
- Về chất lượng giáo dục:
45
+ Năng lực & Phẩm chất: Hoàn thành: 1457 HS chiếm 100%
+ Văn hóa:
Kết quả học tập
Khen HS tiêu
Khen HS từng
Khen HS có sự
Tổng HTCTTH
mặt
cố gắng
biểu, toàn diện
số HS
% SL % SL % SL % SL
1457 12,6 1159 79,5 114 7,9 241 100 184
- Học sinh: + Văn hóa: 14 giải cấp Quận, 1 giải cấp Quốc gia.
+ Văn nghệ + TDTT: 13 giải cấp Quận, 4 giải cấp Thành phố, 1
giải cấp quốc gia.
- Giáo viên: đạt 9 giải cấp Quận và 1 giải cấp Thành phố.
- Trường tiên tiến xuất sắc về TDTT cấp Thành phố.
2.2. Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp khảo sát
a. Mục đ ch khảo sát:
- Tìm hiểu thực trạng phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH
Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý phát triển chương trình
HĐTNST tại trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Trên cơ sở thực trạng đề xuất biện pháp quản lý phát triển chương
trình HĐTNST tại trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
b. Nội dung khảo sát:
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào những nội
dung khảo sát sau:
- Thực trạng phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH Văn
Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Thực trạng của công tác quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
46
c. Công cụ khảo sát:
- Bằng phiếu hỏi:
+ Nội dung phiếu hỏi (PHỤ LỤC 1, 2, 3)
+ Đề tài thiết kế phiếu dưới dạng hệ thống các câu hỏi đồng thời áp
dụng phương pháp chọn mẫu nên sẽ phản ánh tương đối đầy đủ thực trạng
quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH Văn Chương, Đống
Đa, Hà Nội.
- Bằng phỏng vấn: Để thêm độ tin cậy ở những thông tin bằng điều tra
phiếu hỏi ngoài ra tác giả đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp làm rõ hơn, sâu
hơn và hiểu hơn về thực trạng quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội thông qua một số đối tượng khảo
sát.
d. Đối tư ng khảo sát:
Tôi đã tiến hành khảo sát tổng số 36 cán bộ, giáo viên. Trong đó có 02
người là cán bộ quản lý và có 34 GVCN và TPT.
e. Xử lý số liệu:
Với kết quả thu được tác giả đã sử dụng phương pháp toán thống kê để
xử lý số liệu: Tính tỉ lệ % ý kiến từ kết quả số lượng ý kiến (SL).
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
a. Mục đ ch phỏng vấn:
- Tìm hiểu thực trạng phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH
Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý phát triển chương trình
HĐTNST tại trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Trên cơ sở thực trạng đề xuất biện pháp quản lý phát triển chương
trình HĐTNST tại trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
b. Nội dung phỏng vấn:
- Thực trạng phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH Văn
47
Chương, Đống Đa, Hà Nội.
- Thực trạng của công tác quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
c. Công cụ phỏng vấn: Hệ thống câu hỏi
d. Đối tư ng phỏng vấn:
Tôi đã tiến hành phỏng vấn 12 cán bộ, giáo viên. Trong đó có 02 người
là cán bộ quản lý và có 10 GVCN và TPT.
e. Xử lý thông tin:
Phân tích và tổng hợp các thông tin để đưa ra các nhận xét.
2.3. Thực trạng phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH Văn
Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tôi nghiên cứu thực trạng phát triển chương trình HĐTNST thông qua
HĐGDNGLL cho học sinh TH và các biện pháp quản lý hoạt động này của
BGH nhà trường để từ đó làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lý phát triển
chương trình HĐTNST sắp tới sao cho có hiệu quả góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện.
2.3.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu HĐTNST ở trường TH Văn
Chương, Đống Đa
Để tìm hiểu thực trạng việc thực hiện mục tiêu của GV đối với
HĐTNST, tôi đã đặt câu hỏi yêu cầu đối tượng được khảo sát đánh dấu vào
phương án lựa chọn, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.1. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu chương trình HĐTNST
Mức độ thực hiện
Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung
SL % SL % SL % SL %
1 Sống yêu thương 28 77,7 6 16,7 5,6 0 0 2
2 Sống mẫu mực 24 66,7 7 19,4 13,9 0 0 5
3 Sống trách nhiệm 25 69,4 8 22,2 8,4 0 0 3
48
4 Năng lực tự học 7 19,4 22 61,1 13,9 2 5,6 5
5 Năng lực giải quyết vấn đề và 2 5,6 10 27,8 4 11,1 20 55,5 sáng tạo
6 Năng lực thẩm mĩ 4 11,1 22 61,1 25,0 1 2,8 9
7 Năng lực thể chất 8 22,2 20 55,6 19,4 1 2,8 7
8 Năng lực giao tiếp 5 13,9 21 58,3 16,7 4 11,1 6
9 Năng lực hợp tác 4 11,1 22 61,1 13,9 5 13,9 5
10 Năng lực tính toán 2 5,6 25 69,3 16,7 3 8,4 6
11 Năng lực sử dụng công nghệ 2 5,6 4 11,1 5 13,9 25 69,4 thông tin và truyền thông
12 Năng lực hoạt động và tổ chức 4 11,1 5 13,9 6 16,7 21 58,3 hoạt động
13 Năng lực tổ chức và quản lý cuộc 3 8,4 8 22,2 5 13,9 20 55,5 sống gia đình
14 Năng lực tự nhận thức và tích cực 2 5,6 21 58,3 7 19,4 6 16,7 hóa bản thân
15 Năng lực định hướng nghề 5,6 7 19,4 3 8,4 24 66,6 2 nghiệp
16 Năng lực khám phá và sáng tạo 2,8 5 13,9 4 11,1 26 72,2 1
Theo kết quả của bảng 2.1 phần lớn CBQL và GV cho thấy:
Thực trạng việc thực hiện mục tiêu chương trình HĐTNST của GV:
- Những nội dung GV thực hiện tốt là việc giáo dục các phẩm chất: Sống
yêu thương (chiếm 77,7%); Sống trách nhiệm (chiếm 69,4%); Sống mẫu mực
(chiếm 66,7%).
- Những nội dung GV thực hiện với mức khá: Tự học; Thẩm mỹ; H p
tác (đều chiếm 61,1%); Thể chất (chiếm 55,6%); Giao tiếp; Tự nhận thức và
t ch cực hóa bản thân (đều chiếm 58,3%); Tính toán (chiếm 69,4%). Nguyên
nhân là do ở trường TH trong một năm học thường có một số những hoạt
49
động thường niên của Đoàn – Đội như tổ chức chào mừng ngày 20/11; quyên
góp ủng hộ người nghèo,.., do đó, việc thông qua các hoạt động đó để giáo
dục các nội dung nêu trên là rất thuận lợi.
- Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ngoài các hoạt động đó ra, nhà trường
không chú trọng tổ chức các hoạt động khác để giáo dục các nội dung khác.
Thể hiện ở những nội dung GV thực hiện còn yếu: Năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo (chiếm 55,5%); Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (chiếm 69,4%); Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động (chiếm
58,3%); Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống gia đình (chiếm 55,5%); Năng
lực định hướng nghề nghiệp (66,6%); Năng lực khám phá và sáng tạo (chiếm
72,2%). Trong khi đó, như ta thấy các nội dung này cũng góp phần không nhỏ
vào việc hình thành phát triển nhân cách cho một con người toàn diện. Đặc
biệt, một số nội dung mang tính thời sự, là chủ đề nóng ở Việt Nam nói riêng
và thế giới nói chung hiện nay lại không được đề cao giáo dục, thậm chí có
những ý kiến còn cho rằng các nội dung này không được giáo dục tại một số
trường TH. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nhận thức của HS, làm nhận thức của
các em bị bó hẹp, dẫn đến việc thiếu hiểu biết và thiếu tự tin.
Như vậy nội dung chương trình HĐGDNGLL hiện nay phần nào cũng
đã đáp ứng được nhu cầu hoạt động của HS, tuy nhiên tôi thấy tính tích hợp,
tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và
giáo dục chưa rõ và không đa dạng.
Bảng trên chứng tỏ GV chỉ chú ý tới việc giáo dục đạo đức, giáo dục trí
tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống mà chưa chú ý tới việc giáo
dục giáo dục các phẩm chất của người lao động, nhà nghiên cứu. Lý do chính
là do trong chương trình giáo dục hiện hành các chủ đề trong chương trình
mới chỉ thiên về các hoạt động tập thể mà chưa chú ý đến việc phát triển các
năng lực cá nhân nên phần lớn GV không đưa các kiến thức này vào trong
việc thực hiện mục tiêu của mình.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình HĐTNST của GV ở
50
trường TH Văn Chương, Đống Đa
Chương trình HĐGDNGLL ở trường TH hiện tại được cấu trúc theo
các hoạt động theo chủ đề của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm 9 chủ đề lớn
theo từng tháng, từ tháng 9 của năm trước đến tháng 5 của năm sau, dựa trên
văn bản hướng dẫn của Vụ giáo dục Tiểu học, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các
chủ đề được tổ chức theo nguyên tắc đồng tâm, nghĩa là chúng được lặp đi
lặp lại trong suốt 5 năm tiểu học, tuy được khai thác dưới các mức độ và góc
độ khác nhau. Mỗi chủ đề bao gồm 3 - 4 hoạt động gợi ý để GV có thể tham
khảo, lựa chọn và vận dụng sáng tạo trong quá trình tổ chức HĐGDNGLL.
Cụ thể là:
Tháng Chủ đề
9 Mái trường thân yêu của em
10 Vòng tay bè bạn
11 Biết ơn thầy giáo, cô giáo
12 Uống nước, nhớ nguồn
1 Ngày Tết quê em
2 Em yêu Tổ quốc Việt Nam
3 Yêu quý mẹ và cô giáo
4 Hòa bình và hữu nghị
5 Bác Hồ kính yêu
Phương thức tổ chức phải linh hoạt, làm sao để giúp được các em HS
thực sự phát huy vai trò chủ thể của mình trong tất cả các hoạt động và sáng tạo
ra nhiều hình thức khác làm phong phú, hấp dẫn HĐGDNGLL.
Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL được Bộ
giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05 tháng 5 năm 2006, nhà trường bố trí thời gian HĐGDNGLL theo
đúng quy định. Ngoài giờ chào cờ đầu tuần và giờ sinh hoạt lớp là cố định,
51
thời gian HĐGDNGLL không nhất thiết phải chia đều mỗi tuần một tiết mà
nên căn cứ vào nội dung chương trình, quy trình thực hiện của mỗi chủ đề để
phân phối thời gian sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất.
Qua phỏng vấn và trao đổi với một số GV, kết quả như sau:
Thực trạng giờ sinh hoạt lớp
- Quỹ thời gian dành cho giờ sinh hoạt lớp: thường được bố trí giờ sinh
hoạt lớp 1 tiết/tuần vào tiết cuối ngày thứ sáu.
- Hình thức tổ chức: Các hình thức sinh hoạt lớp thường đơn điệu, nặng
về kiểm điểm và phổ biến kế hoạch (80%), GVCN thường tổng kết tình hình
lớp trong tuần sau đó nhận xét, khen chê một số em, phổ biến kế hoạch tuần
tới. Có đôi khi, giờ sinh hoạt lớp được cải tiến thành các sân chơi nhưng cũng
không thường xuyên, Cá biệt có GVCN còn lạm dụng giờ sinh hoạt bồi
dưỡng văn hoá cho HS.
- Hiệu quả của giờ sinh hoạt: nhiều GV không có giáo án sinh hoạt,
chưa chủ động về kế hoạch, thường chỉ triển khai công tác theo kế hoạch của
nhà trường và xử lý các sự việc đột xuất, phê bình phạt những HS mắc lỗi
trong tuần, không thay đổi hình thức tổ chức, HS ít hứng thú với giờ sinh hoạt
lớp và có cảm giác nặng nề, bị giáo huấn.
Thực trạng giờ chào cờ
Thời gian dành cho giờ chào cờ là 1 tiết/tuần, thường bố trí vào tiết đầu
ngày thứ hai và người thực hiện thường là GV TPT Đội.
Hình thức tổ chức: Tập trung toàn trường chào cờ, tổng kết thi đua,
phát thưởng; phổ biến kế hoạch. Nhìn chung hình thức tổ chức giờ chào cờ
của trường còn đơn điệu, nặng nề, không gây hứng thú cho HS.
Tôi đã lấy ý kiến của các đồng chí CBQLvà GV về thực hiện nội dung
52
chương trình HĐTNST hiện tại, kết quả như sau:
Bảng 2.2. Thực hiện nội dung chương trình HĐTNST của GV
Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh TT Nội dung xuyên thoảng Không thực hiện
SL % SL % SL %
1 Giáo dục và phát triển cá nhân 33 91,7 3 8,3 0 0
2 Quê hương đất nước và hòa bình thế 27 75,0 9 25,0 0 0 giới
3 Tình bạn, tình yêu và gia đình 12 33,3 24 66,7 0 0
4 Thế giới nghề nghiệp 2 5,6 8 22,2 26 72,2
5 Khoa học và nghệ thuật 5 13,9 7 19,4 24 66,7
Những nội dung mà GV thường xuyên thực hiện gồm:
- Giáo dục và phát triển cá nhân (chiếm 91,7%);
- Quê hương đất nước và hòa bình thế giới (chiếm 75,0%).
Những nội dung mà GV thỉnh thoảng thực hiện là:
- Tình bạn, tình yêu và gia đình (chiếm 66,7%).
Bên cạnh đó có những nội dung mà GV không thực hiện chiếm tỷ lệ
cao như:
- Thế giới nghề nghiệp (chiếm 72,2%);
- Khoa học và nghệ thuật (chiếm 66,7%).
Phỏng vấn đối với một số GVCN cho thấy nguyên nhân của thực trạng
này là do GVCN thường chú trọng vào hoạt động dạy học dẫn đến thời lượng
dành cho HĐTNST thường ít. Cô giáo Nguyễn Bích Hằng cho biết: “Nhà
trường rất chú trọng vào hoạt động chuyên môn, giảng dạy, thường xuyên tổ
chức dự giờ, kiểm tra công tác chuyên môn. Với cương vị một GVCN một
lớp chọn của khối 5 với hơn 50 HS, tôi phải dành rất nhiều thời gian để soạn
giáo án, chấm bài để đáp ứng yêu cầu về chất lượng giảng dạy của nhà
53
trường. Thực ra, cũng biết rằng HĐTNST cho HS là rất cần thiết, nhưng để có
thể có những HĐTNST hiệu quả để giáo dục HS thì phải cần thời gian chuẩn
bị khá lâu. Đôi khi còn cảm thấy lúng túng vì không có tài liệu và cũng không
có chỉ đạo từ phía nhà trường”.
Như vậy có thể thấy GV chưa dành nhiều thời gian và công sức để chú
trọng tới các nội dung này.
2.3.3. Thực trạng khả năng phát triển nội dung HĐTNST của GV
Để khảo sát thực trạng khả năng phát triển nội dung HĐTNST, tác giả
đã tiến hành khảo sát các đối tượng là CBQL, GVCN, TPT trường TH Văn
Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
* Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.3. Thực trạng khả năng phát triển nội dung HĐTNST của GV
Khả năng phát triển
Tốt Khá TB Yếu TT Nội dung
SL % SL % SL % SL %
1 Giáo dục và phát triển cá nhân 30 83,3 4 11,1 2 5,6 0 0
2 Quê hương đất nước và hòa 28 77,8 5 13,9 3 8,3 0 0 bình thế giới
3 Tình bạn, tình yêu và gia đình 24 66,7 1 8 22,2 3 8,3 2,8
4 Thế giới nghề nghiệp 5 13,9 9 25,0 18 50,0 4 11,1
5 Khoa học và nghệ thuật 4 11,1 10 27,8 19 52,8 3 8,3
Như chúng ta thấy nội dung HĐGDNGLL là các chủ đề theo một
khung định sẵn về kiến thức. Điều này đã hạn chế rất nhiều khả năng sáng tạo
của HS cũng như của GV trong việc đưa ra các ý tưởng thiết kế nội dung
chương trình. Vì vậy tôi nghĩ các chủ đề trong chương trình HĐGDNGLL ở
trường TH hiện nay chưa đáp ứng được mục tiêu HĐTNST. Do đó, nhìn vào
bảng 2.3 ta thấy hầu hết GV có khả năng phát triển chương trình tốt với các
nội dung quen thuộc như:
- Giáo dục và phát triển cá nhân (chiếm 83,3%);
54
- Quê hương đất nước và hòa bình thế giới (chiếm 77,8%);
- Tình bạn, tình yêu và gia đình (chiếm 66,7%).
Đặc biệt, GV có khả năng phát triển chương trình yếu với những nội
dung rất cần cho việc phát triển năng lực của HS như:
- Thế giới nghề nghiệp (chiếm 50,0%);
- Khoa học nghệ thuật (chiếm 52,8%).
Điều này cho thấy GVCN hầu như có khả năng rất hạn chế đối với việc
phát triển nội dung HĐTNST.
Trên thực tế việc dự giờ các tiết HĐTNST của BGH còn ít chỉ thực
hiện chủ yếu vào những dịp đặc biệt như 20/11, Hội giảng Mùa xuân,... BGH
thường xuyên đi dự giờ nhưng chủ yếu là các môn cơ bản chưa quan tâm
nhiều đến các tiết HĐTNST. Điều này thể hiện việc quản lý nội dung chương
trình HĐTNST còn mang tính chất hành chính chưa sâu sát. Việc dự giờ thăm
lớp còn nhiều hạn chế. Vì vậy GV còn rất qua loa trong việc xây dựng và phát
triển nội dung chương trình HĐTNST.
2.3.4. Thực trạng năng lực phát triển chương trình HĐTNST của GV ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa
Bảng sau cho thấy ý kiến của CBQL và GV về năng lực phát triển
chương trình HĐTNST của GV trong nhà trường:
Bảng 2.4. Năng lực phát triển chương trình HĐTNST của GV
TT Nội dung Tốt Mức độ thực hiện Khá TB Yếu
SL % SL % Sl % Sl %
1 Nắm chắc được mục tiêu 19 52,8 15 41,6 2 5,6 0 0 chương trình
6 16,7 21 58,3 7 19,4 2 5,6
3
4 11,1 19 52,8 8 22,2 5 13,9
55
2 Xây dựng, lựa chọn được nội dung phù hợp với mục tiêu chương trình Tìm được hình thức tổ chức, phương pháp phù hợp để đạt được mục tiêu năng lực của HS
2 5,6 8 22,2 18 50,0 8 22,2
4 Có cách kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá được năng lực của từng HS
Nhìn vào kết quả khảo sát, ta có thể dễ dàng nhận thấy phần lớn GV có
năng lực phát triển chương trình tương đối tốt ở nội dung:
- Nắm chắc đư c mục tiêu chương trình (Tốt: 58,3%; Khá: 41,7%; TB:
5,6%).
Và đa số GV có năng lực Khá với nội dung:
- Xây dựng, lựa chọn đư c nội dung phù h p với mục tiêu chương trình
(Tốt: 16,7%; Khá: 52,8%; TB: 19,4%; Yếu: 5,6%);
- Tìm đư c hình thức tổ chức, phương pháp phù h p để đạt đư c mục
tiêu năng lực của HS (Tốt: 11,1%; Khá: 58,3%; TB: 22,2%; Yếu: 13,9%).
Tuy nhiên năng lực của GV còn rất hạn chế với nội dung:
- Có cách kiểm tra, đánh giá nh m đánh giá đư c năng lực của từng
HS (Tốt: 5,6%; Khá: 22,2%; TB: 50,0%; Yếu: 22,2%).
Lý do là vì trong quá trình hoạt động GV không giao nhiệm vụ rõ ràng
cho từng HS trong từng hoạt động do đó không đánh giá được quá trình và kết
quả hoạt động trên từng cá nhân HS và không xác định được vị trí của mỗi
HS trên con đường phát triển năng lực. Mặt khác, việc kiểm tra đánh giá HS
mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra ngẫu nhiên, chưa định kì, chưa có kế hoạch
kiểm tra cụ thể. Điều này dẫn tới việc GVCN đối phó, chỉ tổ chức hoạt động
cho HS khi BGH lên lịch kiểm tra đồng thời cũng chưa quan tâm và dành thời
gian tổ chức hoạt động dẫn tới chất lượng phát triển chương trình HĐTNST
chưa cao. Đây chính là một bất cập rất lớn của chương trình giáo dục hiện tại.
2.3.5. Thực trạng các hình thức và phương pháp tổ chức HĐTNST ở
trường TH Văn Chương, Đống Đa
Qua trao đổi với GV, CBQL và nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm
56
học của trường tôi nhận thấy: Theo biên chế năm học, các trường có 35 tuần
thực học, 1 tuần sinh hoạt tập thể, tuần này chủ yếu thực hiện các hoạt động
như: học nội quy học sinh, truyền thống nhà trường....
HĐTNST thông qua giáo dục NGLL thường được trường đưa vào kế
hoạch năm học ngay từ đầu năm, song nội dung, quy mô hình thức tổ chức,
hiệu quả tổ chức hoạt động này ở các lớp khác nhau. Đa số GV thường tổ
chức có tính chất hình thức, đủ đầu hoạt động để khỏi bị khiển trách nên hình
thức tổ chức đơn điệu, nội dung sơ sài, ít đầu tư, hiệu quả thấp.
Dưới đây là ý kiến của cán bộ quản lý và GV về những hình thức đã tổ
chức HĐTNST trong nhà trường:
Bảng 2.5. Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức HĐTNS trong trường TH
Mức độ thực hiện
TT Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Không thực hiện
Tổ chức trò chơi 1 SL % SL % SL % 0 30 83,3 6 16,7 0
Tổ chức diễn đàn 2 0 11 30,6 25 69,4 0
Sân khấu tương tác 3 5,6 8 22,2 26 72,2 2
Tham quan, dã ngoại 4 0 34 94,4 2 5,6 0
Hội thi/cuộc thi 5 13,8 17 47,3 14 38,9 5
Hoạt động giao lưu 6 11,1 14 38,9 18 50,0 4
Hoạt động câu lạc bộ 7 8,3 16 44,4 17 47,3 3
Hoạt động nhân đạo 8 11,1 31 86,1 1 2,8 4
Hoạt động tình nguyện 9 2,8 30 83,3 5 13,9 1
10 Lao động công ích 2,8 29 80,5 6 16,7 1
11 Sinh hoạt tập thể 25,0 27 75,0 0 0 9
57
1 12 Hoạt động chiến dịch 2,8 8 22,2 27 75,0
Dựa vào kết quả bảng trên cho thấy : Hình thức tổ chức mà đa số GV
đã thường xuyên tiến hành là: Trò chơi (chiếm 83,3%). Những hình thức GV
thỉnh thoảng tiến hành gồm: Tham quan, dã ngoại (chiếm 94,4%); Hoạt động
nhân đạo (chiếm 86,1%); Hoạt động tình nguyện (chiếm 83,3%); Lao động
công ích (chiếm 80,5%); Sinh hoạt tập thể (chiếm 75%). Ngoài ra có những
hình thức mà không bao giờ GV tiến hành chiếm tỉ lệ cao như: Tổ chức diễn
đàn (chiếm 69,4%); Sân khấu tương tác (chiếm 72,2%); Hoạt động chiến dịch
(chiếm 75%).
Qua khảo sát ta thấy các hình thức tổ chức HĐTNST còn rất đơn điệu,
nghèo nàn, mới chỉ tập trung vào một số hình thức: thi hát múa, kể chuyện
hoặc nghe báo cáo…chưa kết hợp được đa dạng các loại hình khác nhau khi
tổ chức thực hiện chương trình HĐTNST cho HS. Những hình thức này được
tổ chức lặp đi lặp lại gây nhàm chán, không thu hút được sự tham gia nhiệt
tình của HS, các em không còn hứng thú và mất đi sự sáng tạo cũng như vai
trò chủ thể của mình trong mỗi hoạt động. Còn các hình thức khác mặc dù là
rất cần thiết nhưng lại được tổ chức rất thưa thớt, thậm chí có những lớp
không tổ chức. Theo đánh giá chung của GV và CBQL, hiệu quả của những
hình thức tổ chức đã được tiến hành chưa cao.
Nguyên nhân của thực trạng trên như sau:
- Thứ nhất, phần lớn các hình thức trên GVCN chỉ việc tư vấn câu hỏi,
tổ chức không phức tạp, không chiếm nhiều thời gian đầu tư của các em HS.
- Thứ hai, vai trò cố vấn, khả năng huy động lực lượng tham gia còn
chưa tốt; hơn nữa điều kiện sân bãi, phòng học, thiết bị chưa đáp ứng được
yêu cầu của hoạt động.
- Thứ ba, GVCN không nhiệt tình tâm huyết và không chịu đầu tư thời
gian cho việc tổ chức HĐTNST vì công tác chuyên môn, các công tác chủ
58
nhiệm khác đã chiếm nhiều thời gian.
- Thứ tư, GV chưa được đào tạo bài bản, thiếu kĩ năng và năng lực tổ
chức các hoạt động, việc thiết kế giáo án theo hướng tích hợp nội dung các
môn học hạn chế;
- Thứ năm, một số hình thức tổ chức cán bộ quản lý của trường chưa
đồng tình vì khi tổ chức gây tốn kém, chưa đảm bảo an toàn.
- Thứ sáu, việc kiểm tra đánh giá của BGH chưa sát sao. Chính vì các
hình thức tổ chức quá đơn điệu dẫn đến HS bị bó buộc, cảm thấy nhàm chán,
hoạt động chủ yếu chỉ tập trung vào một số HS bạo dạn, chủ động, không
phát huy được tiềm năng của tập thể lớp và của từng cá nhân HS.
Như vậy, việc thực hiện chương trình HĐTNST vẫn chỉ mang tính hình
thức, không chú ý đến hình thức tổ chức, chưa khai thác được hết tiềm năng
của HS, vai trò chủ thể HS bị mờ nhạt trong các tiết học. Nội dung của các
chủ đề ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu tính đa dạng gây nên sự nhàm
chán trong hoạt động dẫn tới hiệu quả giáo dục không cao.
2.3.6. Thực trạng về tỷ lệ HS được GV đánh giá trong HĐTNST ở mỗi hoạt
động:
Đánh giá kết quả tổ chức HĐTNST là việc làm rất khó khăn so với việc
đánh giá giờ dạy trên lớp, song việc đánh giá đúng sẽ động viên, thúc đẩy
hoạt động và ngược lại. Đánh giá kết quả tổ chức HĐTNST rất khó vì có rất
nhiều hoạt động và kết quả không rõ ràng ngay được. Do đó, cần có những
tiêu chí cụ thể để có thể đánh giá một cách chính xác kết quả tổ chức các
HĐTNST.
Bảng sau đây cho chúng ta biết ý kiến của GV về tỷ lệ HS được GV
59
đánh giá trong HĐTNST ở mỗi hoạt động:
Bảng 2.6. Tỷ lệ HS được GV đánh giá trong HĐTNST ở mỗi hoạt động
Mức độ thực hiện
T Trên Từ 50% Từ 30% Từ 11% Dưới
Mục tiêu năng T 10% 70% đến 69% đến 49% đến 29%
lực SL % SL % SL % SL % SL %
1 Sống yêu thương 0 0 6 16,7 26 72,2 4 11,1 0 0
2 Sống mẫu mực 0 0 7 19,4 19 52,8 8 22,2 2 5,6
3 Sống trách nhiệm 0 0 8 22,2 18 50,0 9 25,0 1 2,8
4 Năng lực tự học 0 0 6 16,7 20 55,6 7 19,4 3 8,3
5 Năng
0 0 0 6 16,7 12 33,3 18 50,0 0
giải lực quyết vấn đề và sáng tạo
6 Năng lực thẩm mĩ 0 0 4 11,1 23 63,9 7 19,4 2 5,6
7 Năng lực thể chất 0 0 3 8,3 27 75,0 5 13,9 1 2,8
8 Năng lực giao tiếp 0 0 4 11,1 21 58,4 8 22,2 3 8,3
9 Năng lực hợp tác 0 0 5 13,9 15 41,7 11 30,5 5 13,9
10 Năng lực tính toán 0 0 7 19,4 20 55,6 7 19,4 2 5,6
0 0 0 0 5 13,9 12 33,3 19 52,8 và
11 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin truyền thông 12 Năng
0 0 1 2,8 7 19,4 10 27,8 18 50,0
lực hoạt động và tổ chức hoạt động
0 0 4 11,1 6 16,7 9 25,0 17 47,2
0 0 5 13,9 21 58,3 8 22,2 2 5,6
13 Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống gia đình 14 Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
15 Năng lực định
0 0 0 0 3 8,3 13 36,1 20 55,6
60
hướng nghề nghiệp
16 Năng lực khám 0 0 0 0 4 11,1 13 36,1 19 52,8
phá và sáng tạo
Kết quả là: Không có GV nào thực hiện được việc đánh giá từng HS
trong HĐTNST ở mỗi hoạt động đạt mức trên 70%. Đối với mức đánh giá từ
50% đến 69% cũng đạt tỉ lệ tương đối thấp (cao nhất chỉ đạt 22,2%). Còn đối
với mức đánh giá từ 30% đến 49% thì các phẩm chất và năng lực đạt tỉ lệ
tương đối cao là: Sống yêu thương (chiếm 72,2%); Sống mẫu mực (chiếm
52,8%); Sống trách nhiệm (chiếm 50,0%); Năng lực tự học (chiếm 55,6%);
Năng lực thẩm m (chiếm 63,9%); Năng lực thể chất (chiếm 75,0%); Năng
lực giao tiếp (chiếm 58,4%); Năng lực t nh toán (chiếm 55,6%); Năng lực tự
nhận thức và t ch cực hóa bản thân (chiếm 58,3%). Tuy nhiên ở mức đánh
giá từ 11% đến 29% đa số các phẩm chất và năng lực được đánh giá nằm
trong khoảng từ 11,1 % đến 36,1 %. Với các năng lực sau đa phần GV chỉ
đánh giá được dưới 10% với tỉ lệ cao: Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
(chiếm 50,0%); Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
(chiếm 52,8%); Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động (chiếm 50,0%);
Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống gia đình (chiếm 47,2%); Năng lực
định hướng nghề nghiệp (chiếm 55,6%); Năng lực khám phá và sáng tạo
(52,8%). Qua phỏng vấn các GV, tôi thấy sở dĩ có các tỉ lệ đánh giá trên là do
tiêu chí đánh giá của GV chưa rõ ràng, việc đánh giá còn chung chung theo
nhóm hay tập thể lớp, chưa đánh giá được mỗi cá nhân. Mặt khác, số GV biết
kết hợp giữa sự tự đánh giá của HS và nhà sư phạm còn ít, việc đánh giá chủ
yếu do GV thực hiện. Và đây là một trong những nguyên nhân khiến cho
HĐTNST chưa đạt được mục tiêu hình thành các năng lực, phẩm chất cho
HS.
2.4. Thực trạng quản lý phát triển chương trình HĐTNST
2.4.1. Thực trạng về mức độ quản lý thực hiện chương trình HĐTNST
61
trong trường TH:
Yêu cầu của nội dung chương trình HĐTNST phải bám sát chương
trình, khoa học, rõ ràng và thể hiện “T nh vừa sức” đối với HS. Ngoài ra, nội
dung chương trình HĐTNST cần được xây dựng cụ thể tùy vào tình hình thực
tế phù hợp với tình hình của nhà trường và của địa phương dựa trên cơ sở
hướng dẫn của Sở và Phòng GD&ĐT. Do đó việc quản lý phát triển nội dung
chương trình HĐTNST là vô cùng quan trọng.
Để tìm hiểu về thực trạng quản lý việc thực hiện phát triển nội dung
chương trình, tôi đã tiến hành khảo sát CBQL và GV, kết quả như sau:
Bảng 2.7. Mức độ quản lý thực hiện chương trình HĐTNST
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %
1
2 5,6 12 33,3 22 61,1
2
3 8,3 12 33,3 21 58,4
3
32 88,9 4 11,1 0 0
4
33 91,7 3 8,3 0 0
5
3 8,3 6 16,7 27 75,0
6 2 5,6 8 22,2 26 72,2
7
2 5,6 5 13,9 29 80,5
62
Hướng dẫn cán bộ, GV về mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy các HĐTNST thực hiện trong nhà trường. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về các HĐTNST thực hiện trong nhà trường cho GV, cán bộ, nhân viên. Cho GV chủ động về phát triển nội dung chương trình các HĐTNST thực hiện trong nhà trường Để GV lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học các HĐTNST thực hiện trong nhà trường. Động viên, khích lệ GV tham gia phát triển chương trình HĐTNST thực hiện trong nhà trường. Hỗ trợ, giúp đỡ để GV phát triển năng lực. Lấy ý kiến của GV, HS và PHHS để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch đối với phát triển chương trình HĐTNST thực hiện trong nhà trường sau mỗi năm.
Đội ngũ GV nhất là GVCN là lực lượng nòng cốt để biến toàn bộ mục
tiêu, kế hoạch hoạt động của nhà quản lý tới đích đã định. Song thực tế đội
ngũ GVCN của trường được trang bị rất ít về nghiệp vụ tổ chức HĐTNST,
hàng năm chỉ được tham gia học bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ giảng
dạy. Thông thường chỉ có TPT được đi học các lớp về nghiệp vụ công tác
Đội. Những GV này khi về trường lại chưa tham mưu với BGH về tổ chức
lớp tập huấn tại trường cho đội ngũ GVCN. Việc bồi dưỡng chỉ dừng lại ở
việc tập huấn kĩ năng tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ Đội là HS các
lớp. Chính vì vậy, khi triển khai HĐTNST, nhiều GVCN chưa nắm được nội
dung. Các chủ đề của HĐTNST lại theo cấu trúc đồng tâm nên dẫn đến việc
năm học sau GVCN cố vấn HS tổ chức hoạt động giống như năm trước dẫn
đến hiệu quả giáo dục của HĐTNST chưa cao.
Kết quả điều tra ở bảng trên cho thấy, các kế hoạch tập huấn và bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về HĐTNST cho đội ngũ GVCN chưa được
thực hiện thường xuyên, lác đác có ý kiến cho là thỉnh thoảng thực hiện, tuy
nhiên phần lớn GV cho ý kiến là không thực hiện: Hướng dẫn về mục tiêu,
nội dung, phương pháp (KTH chiếm 61,1%); Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ (KTH chiếm 58,4%)). Điều này dẫn đến một số GVCN cao tuổi hoặc GV
trẻ mới vào nghề không biết cách thức triển khai HĐTNST cho lớp mình.
Qua phỏng vấn GV, tôi nhận thấy nhà trường rất ít khi thực hiện các
hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV và các lực lượng tham gia phát triển
chương trình HĐTNST. Chủ yếu là cử GV tham gia các lớp bồi dưỡng của
Phòng GD&ĐT, Sở GD & ĐT tổ chức. Ngoài ra, việc mở các lớp tập huấn, tổ
chức tọa đàm thực chất cũng chỉ lồng ghép vào những buổi họp nên hiệu quả
chưa cao. Đồng thời 100% ý kiến GV được hỏi đều thống nhất nhà trường
chưa tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ về tổ chức phát triển chương trình
HĐTNST trong nhà trường. Việc tham quan học hỏi được đa số GV đánh giá
63
là chưa bao giờ tổ chức. Điều này cũng dễ hiểu bởi nhà trường chưa có đủ
điều kiện để đưa GV đi giao lưu trao đổi kinh nghiệm mà chủ yếu qua các
hình thức và khả năng cho phép của nhà trường.
Bên cạnh đó rất nhiều ý kiến GV cho rằng lãnh đạo nhà trường thường
xuyên cho GV chủ động về phát triển nội dung chương trình và tùy ý lựa
chọn hình thức, phương pháp dạy học… Đây chính là một tín hiệu đáng
mừng, giúp GV có thể chủ động, linh hoạt trong thực hiện HĐTNST. Tuy
nhiên khi phỏng vấn GV tôi thấy có nhiều GV không tận dụng cơ hội này mà
vẫn tiến hành các hoạt động theo hướng dẫn trong sách; một số GV thậm chí
không tổ chức hoạt động vì công tác kiểm tra của BGH chưa sát sao; công tác
quản lý của BGH chưa đi sâu, chưa nắm bắt tình hình thực tế..
Hơn nữa, nhìn vào bảng khảo sát ta thấy lãnh đạo nhà trường hầu như
không quan tâm tới việc Hỗ tr , giúp đỡ để GV phát triển năng lực (KTH
chiếm 72,2%) hay Động viên, kh ch lệ GV tham gia phát triển chương trình
HĐTNST thực hiện trong nhà trường (KTH chiếm 75%) trong việc thực hiện
hoạt động này. Đồng thời việc nắm bắt tình hình thực hiện HĐTNST để kịp
thời phát hiện những sai lệch từ đó có biện pháp tư vấn, thúc đẩy kịp thời
cũng chưa được BGH quan tâm đúng mức, thể hiện Lấy ý kiến của GV, HS và
PHHS để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch đối với phát triển chương trình
HĐTNST thực hiện trong nhà trường sau mỗi năm (KTH chiếm 80,5%).
Từ những phân tích trên cho thấy thực trạng việc quản lý HĐTNST của
BGH còn nặng ở hình thức, chưa sâu sát và còn thiếu tính thực tế, chủ yếu
thông qua quy định bằng văn bản, cần phải đổi mới cơ chế quản lý HĐTNST
ở trường.
2.4.2. Thực trạng về công tác kiểm tra – đánh giá việc thực hiện các
HĐTNST của GV:
Việc kiểm tra, giám sát và đánh giá GV thực hiện HĐTNST là rất quan
trọng trong quản lý của BGH. Thông qua kết quả kiểm tra, nhà quản lý sẽ có
64
kế hoạch điều chỉnh các biện pháp phù hợp nhất. Để tìm hiểu thực trạng công
tác này, tôi đã tiến hành khảo sát cán bộ quản lý và GV, kết quả thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.8. Công tác kiểm tra – đánh giá việc thực hiện HĐTNST của GV
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %
1
19 52,8 17 47,2 0 0
2
4 11,1 9 25,0 23 63,9
3
1 2,8 7 19,4 28 77,8
4
3 8,3 11 30,6 22 61,1
5
6 16,7 21 58,3 9 25,0
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình HĐTNST của GV thông qua hồ sơ, sổ sách. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển chương trình HĐTNST thông qua trực tiếp tham dự các hoạt động giáo dục của GV. Kiểm tra kết quả thực hiện phát triển chương trình HĐTNST thông qua việc đánh giá năng lực của HS và thông qua việc xây dựng các tiêu chí chất lượng cho các năng lực đặc thù. Kiểm tra công tác phối hợp và huy động nguồn lực của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường của đội ngũ thực hiện. Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt động phát triển chương trình HĐTNST.
Bảng 2.8 cho thấy thực trạng công tác kiểm tra – đánh giá chủ yếu bị
đánh giá thấp. Duy nhất công tác kiểm tra đánh giá thông qua hồ sơ giáo án
được đánh giá tương đối tốt đạt 52,8% ở mức thực hiện thường xuyên và
47,2% ở mức thực hiện thỉnh thoảng. Tuy vậy việc kiểm tra hồ sơ giáo án mới
chỉ dừng lại ở việc GV có soạn nội dung HĐTNST hay không; còn việc triển
khai có hiệu quả hay không hay công tác tự kiểm tra còn yếu thì chưa chú ý
đến các nội dung cụ thể. Việc kiểm tra thường xuyên các tiết HĐTNST còn
65
chưa được quan tâm chú trọng.
Còn nội dung kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển chương trình
HĐTNST thông qua trực tiếp tham dự các hoạt động giáo dục của GV như:
dự giờ đột xuất, kiểm tra giáo án, dự tiết sinh hoạt lớp và dưới cờ được thực
hiện chưa thường xuyên và chưa tốt (có tới 63,9% ý kiến cho rằng BGH
không thực hiện). Việc kiểm tra đánh giá nhiều khi mang tính hình thức, chủ
yếu là giao phó cho Đoàn Đội với mục đích là để xếp loại thi đua giữa các lớp
trong trường mà chưa làm tốt việc đánh giá rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung phương pháp tổ chức hoạt động.
Việc GV kiểm tra kết quả thực hiện phát triển chương trình HĐTNST
thông qua việc đánh giá năng lực của HS mới dừng ở việc đánh giá tập thể,
chưa đánh giá được mỗi cá nhân HS do đó HĐTNST chưa đạt được mục đích
là hình thành phẩm chất và năng lực thực tiễn cho mỗi cá nhân (KTH chiếm
77,8%). Qua trao đổi với một số CBQLvà GV cho thấy việc đánh giá hoạt
động này rất khác nhau thường theo kế hoạch riêng của từng GV. Việc sử
dụng kết quả đánh giá HS chủ yếu mới được dùng trong việc nhận xét về ý
thức, thái độ.
Với nội dung: Kiểm tra công tác phối h p và huy động nguồn lực của
các lực lư ng giáo dục thì GV làm chưa tốt (KTH chiếm 61,1%).
Từ các phân tích thực trạng trên đặt ra cho BGH cần có biện pháp đi
vào thực chất, thực tế. Thường xuyên, định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá HĐTNST cũng như các điều kiện để tổ chức thực hiện hoạt động.
Nói cách khác, CBQL giáo dục nhà trường cần phải có những biện pháp quản
lý công tác kiểm tra, đánh giá phù hợp, hiệu quả hơn.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng các lực lượng làm công tác phát
triển chương trình HĐTNST
CSVC, trang thiết bị, kinh phí luôn là một trong các điều kiện để đảm
bảo chất lượng giáo dục nhà trường nói chung và chất lượng của HĐTNST
nói riêng. Làm tốt công tác quản lý CSVC và thiết bị dạy học sẽ thực sự góp
66
phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục trong nhà trường. BGH nhà
trường luôn quan tâm đến chất lượng giáo dục toàn diện HS, chính vì vậy
những năm gần đây nhà trường thường xuyên đầu tư CSVC cho hoạt động
giáo dục thể chất và HĐTNST. Hàng năm nhà trường có sự cân đối nguồn
ngân sách được cấp, đầu tư mua sắm CSVC, tài liệu tham khảo, đồng thời
dành một phần kinh phí cho các chương trình hoạt động ngoại khóa… Các
sân chơi, phòng chức năng được nhà trường đầu tư xây dựng và nâng cấp.
Bước đầu các công trình đó đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phát
triển chương trình HĐTNST.
Mặc dù vậy do nguồn ngân sách được cấp còn eo hẹp, nên chưa đáp ứng
được hết các yêu cầu giáo dục của nhà trường. Việc huy động sự tài trợ của
CMHS, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm còn hạn chế nên
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của HĐTNST. Tuy vậy chủ yếu vẫn
ưu tiên cho công tác dạy và học còn HĐTNST cũng chưa được đầu tư nhiều.
Bảng 2.9. Quản lý điều kiện CSVC, kinh phí phục vụ phát triển chương
trình HĐTNST của BGH
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %
1
23 63,9 13 36,1 0 0
2 12 33,3 20 55,6 4 11,1
3 9 25,0 25 69,4 2 5,6
4 8 22,2 14 38,9 14 38,9
5
2 5,6 11 30,6 23 63,8
67
6 0 0 8 22,2 28 77,8 Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho phát triển chương trình HĐTNST Việc sử dụng trang thiết bị phục vụ cho phát triển chương trình HĐTNST Kinh phí dành cho phát triển chương trình HĐTNST theo chủ đề Huy động các nguồn kinh phí cho phát triển chương trình HĐTNST Kinh phí dành cho tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển chương trình HĐTNST cho GVCN Chế độ đối với GVCN khi triển khai phát triển chương trình HĐTNST
Qua số liệu của bảng cho trên cho thấy: BGH nhà trường đã quan
tâm tăng cường đầu tư và sử dụng trang thiết bị (như loa đài,sách GV, tư
liệu tham khảo,…) cho phát triển chương trình HĐTNST. Các mặt khác
như: kinh phí dành cho phát triển chương trình HĐTNST theo chủ đề, huy
động các nguồn kinh phí cho phát triển chương trình HĐTNST cũng được
Hiệu trưởng thực hiện khá tốt.
Các lực lượng tham gia phát triển chương trình HĐTNST để hoàn thành
nhiệm vụ cần phải có đầy đủ năng lực, nghiệp vụ cần thiết. Việc đào tạo tại các
trường sư phạm, thực tập sư phạm chưa đủ để họ thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao. Vì thế, nhà trường cần có kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ và động viên họ tự
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho mình. Tuy nhiên, kinh phí cho tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ phát triển chương trình HĐTNST cho GVCN
chưa tốt (Không thực hiện chiếm tới 63,8%). Còn chế độ đối với GVCN
cũng chưa thực hiện được (Không thực hiện chiếm tới 77,8%), nguyên
nhân là do ngân sách của trường còn rất nhiều hoạt động phải chi. Đây là
khó khăn chung của đa phần các trường TH trên địa bàn quận Đống Đa.
Việc lập kế hoạch mua sắm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho phát
triển chương trình HĐTNST cũng ít được quan tâm, có tới 36,1% đánh giá ở
mức thỉnh thoảng thực hiện. Hầu hết trang thiết bị phục vụ cho HĐTNST là
những thứ đồ dùng sử dụng cho các môn văn hóa được trưng dụng phục vụ
cho HĐTNST. Sân chơi, bãi tập chủ yếu được dùng cho môn thể dục rất hiếm
khi được sử dụng cho HĐTNST.
Về việc sử dụng trang thiết bị phục vụ cho phát triển chương trình
HĐTNST rất ít, không đáng kể thể hiện ở 11,1% ý kiến cho rằng BGH không
thực hiện, 55,6% ý kiến cho rằng BGH thỉnh thoảng mới thực hiện. Một mặt
do nguồn ngân sách được cấp còn eo hẹp chưa đáp ứng được hết các yêu cầu
giáo dục của nhà trường. Một mặt việc huy động sự tài trợ của CMHS, các
doanh nghiệp đóng trên địa bàn, các nhà hảo tâm còn ít nên chưa đáp ứng được
68
yêu cầu của phát triển chương trình HĐTNST.
Thực tế cho thấy tăng cường CSVC, nguồn tài chính, xã hội hóa giáo
dục là vấn đề khó khăn. Ở một số trường TH trong Quận Đống Đa, các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn là không có nhiều nên khó tranh thủ được sự hỗ trợ
của họ. Việc các trường mở rộng diện tích, khuôn viên trường để đạt chuẩn
quốc gia cũng rất khó vì xung quanh đều là nhà dân ở, đây cũng là vấn đề mà
lãnh đạo Quận, lãnh đạo Phòng GD&ĐT đang quan tâm, tìm giải pháp.
Như vậy, việc quản lý sử dụng, phát triển CSVC, trang thiết bị phục vụ
cho phát triển chương trình HĐTNST đòi hỏi BGH phải năng động, có sự
phối kết hợp các lực lượng giáo dục để hoạt động này ngày càng có hiệu quả.
Đồng thời qua đây có thể kết luận rằng việc quản lý bồi dưỡng nghiệp
vụ phát triển chương trình HĐTNST của nhà trường chưa đạt hiệu quả cao.
CBQL cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động này trong
thời gian tới.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc thu hút các lực lượng giáo dục tham gia tổ
chức HĐTNST
Việc giáo dục HS phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo
dục là: gia đình, nhà trường và xã hội. Việc phối hợp này tốt sẽ mang lại hiệu
quả cao cho việc giáo dục HS thông qua các tiết HĐTNST. Tuy nhiên, việc
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục này không hề đơn giản, đặc biệt là các
lực lượng ngoài nhà trường như: PHHS hoặc các tổ chức xã hội, ban, ngành,
đoàn thể… Để làm tốt việc này đòi hỏi sự quan tâm và quản lý tốt của Hiệu
trưởng nhà trường. Thực trạng việc quản lý này của Hiệu trưởng trường TH
Văn Chương được thể hiện qua hiệu quả hoạt động phối hợp của các lực
69
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như sau:
Bảng 2.10. Hiệu quả của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường với HĐTNST
Mức độ hiệu quả Ít hiệu Không Hiệu quả TT Nội dung quả hiệu quả
SL % SL % SL %
1 BGH nhà trường 31 86,1 5 13,9 0 0
2 Giáo viên bộ môn 27 75,0 9 25,0 0 0
3 Phụ huynh học sinh 5 13,9 21 58,3 10 27,8
4 Giáo viên chủ nhiệm 80,6 7 19,4 29 0 0
23 2 5 Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 63,9 11 30,5 5,6
6 Cộng đồng xã hội (Chính quyền địa phương, 0 0 17 47,2 19 52,8 công an, y tế, tổ chức đoàn thể khác)
Như vậy, các lực lượng tham gia phát triển chương trình HĐTNST
được đánh giá ở mức Hiệu quả chỉ có lực lượng trong nhà trường, cụ thể:
BGH (chiếm 86,1%); GVBM (chiếm 75%); GVCN (chiếm 80,6%); Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (chiếm 63,9%). Điều này phản ánh chính
xác một thực tế đây chính là lực lượng chính tham gia phát triển chương trình
HĐTNST. Các lực lượng khác hầu như không tham gia vào phát triển chương
trình HĐTNST, thể hiện ở nội dung: Cộng đồng xã hội có 47,2% đánh giá Ít
hiệu quả, 52,8% đánh giá Không hiệu quả; PHHS có 13,9% đánh giá Hiệu
quả, 58,3% đánh giá Ít hiệu quả, 27,8% đánh giá Không hiệu quả …
Như ta thấy huy động tốt các lực lượng giáo dục trong nhà trường đã
khó, huy động lực lượng giáo dục ngoài nhà trường càng khó hơn. Thực tế
việc phát triển chương trình HĐTNST đều do GVCN tự xây dựng kế hoạch,
không có sự tham gia của lực lượng ngoài nhà trường, sự phối hợp của lực
lượng trong nhà trường còn ít ỏi. Việc phối hợp với PHHS cũng không có.
GV cho biết: PHHS đa số là cán bộ, đi làm suốt ngày, họ có kiến thức nhưng
70
không có thời gian tham gia vào hoạt động, chưa kể đến có PHHS chỉ muốn
đầu tư cho con học thêm chứ không muốn con mất thời gian cho các
HĐTNST vì họ hiểu đơn giản HĐTNST là hoạt động vui chơi giải trí. Tâm lý
GV ngại phiền phức; hơn nữa việc soạn giáo án, chuẩn bị cho một tiết dạy theo
phương pháp mới ngày nay khiến GV mất nhiều thời gian nên không thể đầu tư
tốt cho HĐTNST và nhất là khi BGH cũng chẳng yêu cầu khắt khe, chưa chú
trọng đến khâu kiểm tra đánh giá. Với các hoạt động tự chọn, nhà trường mới chỉ
làm tốt ở việc phối hợp với lực lượng công an trong việc tuyên truyền luật giao
thông đường bộ vào dịp đầu năm học.
Bên cạnh đó kết quả phỏng vấn một số GV cho thấy: GVCN thường
kết hợp với GVBM trong tổ chức hoạt động lớp. Song, việc phối hợp của
GVCN với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường chưa tốt, chưa huy động
được sự đóng góp cả về công sức, kinh phí của các lực lượng giáo dục ngoài
nhà trường (nhất là PHHS) đối với HĐTNST. Như vậy là công tác phối hợp
các lực lượng xã hội; cha mẹ HS để tổ chức phát triển chương trình HĐTNST
còn nhiều hạn chế.
Nguyên nhân: Thứ nhất, do tâm lí GVCN ngại liên hệ với PHHS, nhất
là việc vận động kinh phí của PHHS đóng góp cho tổ chức HĐTNST, việc
liên hệ chủ yếu là truyền đạt một chiều với nội dung thông báo tình hình học
tập, chấp hành nội quy của HS về gia đinh. Thứ hai, CBQL của nhà trường
chưa có biện pháp khích lệ, động viên, ghi nhận những GVCN đã có kết hợp
tốt các lực lượng khác trong tổ chức HĐTNST. Thứ ba, chưa tạo điều kiện tối
đa, chưa có cơ chế tốt để các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
phối hợp với nhau trong tổ chức triển khai HĐTNST và cũng chưa tạo động
lực để khích lệ sự yêu thích tham gia đóng góp cho phong trào của các lực
lượng này.
Có thể thấy nhà trường chưa huy động được sự tham gia của PHHS và
các lực lượng khác như các tổ chức chính trị xã hội địa bàn, chính quyền địa
phương các cấp. Lực lượng quản lý và tổ chức phát triển chương trình
71
HĐTNST là GVCN và do vậy nếu không bồi dưỡng thường xuyên GVCN về
năng lực quản lý, tổ chức thì việc phát triển chương trình HĐTNST không thể
có hiệu quả cao được. BGH cần có các biện pháp để huy động các lực lượng
tham gia đông đảo vào HĐTNST trong nhà trường.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phát triển chương trình
HĐTNST ở trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội
2.5.1. Những kết quả đạt được
- Từ việc đánh giá, phân tích các kết quả khảo sát có thể thấy các biện
pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST ở trường TH Văn Chương đã
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện HS.
- CBQL đã triển khai và thực hiện đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Phòng,
Sở GD&ĐT về HĐTNST.
- Tùy theo đặc điểm, tình hình, điều kiện thực tế trường đã có những
hoạt động phù hợp thu hút sự tham gia của HS.
- Công tác kiểm tra đánh giá có sự chỉ đạo thống nhất từ BGH tới các tổ
nhóm chuyên môn và toàn thể GV trong nhà trường.
2.5.2. Những hạn chế
- Vẫn còn một số CBQL và GV chưa nhận thức đúng đắn về mức độ
ảnh hưởng của HĐTNST đối với sự hình thành, phát triển các phẩm chất và
năng lực thực tiễn của HS. Một số GV chỉ chú tâm vào việc truyền thụ các tri
thức khoa học và bỏ qua hoàn toàn việc tổ chức phát triển chương trình
HĐTNST cho HS. Một số khác ngại khó nên không đầu tư tổ chức phát triển
chương trình HĐTNST theo đúng kế hoạch mà chỉ thực hiện đối phó khi
BGH kiểm tra.
- Việc quản lý nội dung phát triển chương trình HĐTNST của CBQL
còn bộc lộ nhiều yếu kém, do đó GV soạn giáo án mang tính chất đối phó,
chưa đầu tư.
- Hình thức và nội dung hoạt động chưa phong phú, hấp dẫn nên hiệu
72
quả chưa cao và chưa thu hút được sự tham gia của HS.
- Việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ phát triển chương
trình HĐTNST cho GV còn bị xem nhẹ, chưa được đầu tư, quan tâm đúng
mức, chưa được làm thường xuyên. Do đó kỹ năng tổ chức cho GV bị hạn chế
nên họ thường bám sát nội dung hướng dẫn của sách GV. Các em HS ở trạng
thái bị động, không có cơ hội tự mình thiết kế, điều khiển hoạt động theo ý
tưởng của cá nhân.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường rất thấp.
Nhà trường chưa phát huy được sức mạnh của PHHS, chưa mở rộng phạm vi
hoạt động và giao lưu với các lực lượng bên ngoài nhà trường.
- Việc kiểm tra, đánh giá về phát triển chương trình HĐTNST của GV
chưa được quan tâm đúng mức và chưa được tiến hành thường xuyên.
- Việc sử dụng kinh phí, CSVC và phương tiện giảng dạy còn nhiều
thiếu thốn. Kinh phí dành cho phát triển chương trình HĐTNST rất ít ỏi; thiếu
phòng chức năng...
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
- Do nhiều GVCN còn đặt việc phát triển chương trình HĐTNST vào vị
trí thứ yếu dẫn đến việc chưa có sự quan tâm nhiều đến nội dung, hình thức của
hoat động làm cho nó trở nên nghèo nàn đơn điệu, chưa đa dạng phong phú,
chưa phù hợp với tâm sinh lý của HS. CBQL, GVCN, PHHS còn mang nặng
tâm lí rất sợ đưa các em ra ngoài trường hoạt động với lí do: không đảm bảo
được an toàn về tính mạng và tài sản của các em; không có kinh phí để tổ chức
các hoạt động lớn.
- Do việc bồi dưỡng đội ngũ GVCN để có nghiệp vụ phát triển chương
trình HĐTNST làm chưa tốt bởi lí do nhà trường tập trung vào công tác
chuyên môn là chính, đầu tư cho các môn học văn hóa nhiều hơn đầu tư cho
HĐTNST. Phần lớn GV thực hiện phát triển chương trình HĐTNST không được
đào tạo nghiệp vụ tổ chức mà đôi khi mới được bồi dưỡng chuyên đề nên kỹ năng
73
tổ chức hoạt động rất hạn chế. Điều này cũng dẫn tới việc kiểm tra đánh giá phát
triển chương trình HĐTNST chỉ làm hình thức, chưa quan tâm đánh giá một
cách thực chất để rút kinh nghiệm. Vì vậy, việc triển khai các hình thức tổ chức
phát triển chương trình HĐTNST còn chưa cao.
- Bên cạnh đó, do sự nhận thức chưa đúng của các lực lượng giáo dục
về HĐTNST nên người làm công tác quản lý cũng ngại không muốn vận
động mọi người tham gia, tổ chức, hỗ trợ cho hoạt động sợ sự kêu ca, phản
ứng của các lực lượng này.
- Mặt khác, như ở trên ta thấy việc đánh giá của Hiệu trưởng về
HĐTNST là việc làm rất khó khăn. Đánh giá không chỉ nhận xét chung về tinh
thần, thái độ tham gia mà đánh giá phải được ghi nhận thông qua việc đánh giá
xếp loại toàn diện HS hay GV. Tránh tình trạng GV làm hay không làm đều như
nhau và không được ghi nhận. Để động viên kịp thời, sự đánh giá còn được thể
hiện bằng vật chất tương xứng với thành tích về văn hoá, đặc biệt nên đánh giá
động viên được cả tập thể thì sẽ mang lại sinh khí và sức mạnh cho GV và HS
tham gia HĐTNST có hiệu quả.
- Điều kiện tổ chức, phương tiện sẽ làm tăng tính hấp dẫn để hoạt
động có hiệu quả. Chẳng hạn trong các buổi chào cờ, sinh hoạt tập thể
không thể thiếu các phương tiện như loa máy, băng hình, tranh ảnh hoặc có
thể máy chiếu Projector… Kinh phí cũng là yếu tố quan trọng trong quá
trình tổ chức phát triển chương trình HĐTNST. Nếu không huy động được
kinh phí thì hoạt động khó đạt được hiệu quả như ý muốn. Chính vì vậy,
việc huy động sức mạnh, sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục về kinh phí
cũng như CSVC là vô cùng cần thiếu tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
chương trình HĐTNST đạt hiệu quả cao.
- CBQL và GV ở trường TH chưa đầu tư đúng mức cho công tác quản
lý và tổ chức hoạt động hiệu quả.
- GV và HS còn bị áp lực về thi cử và chất lượng của các bộ môn văn
hóa nên chưa thực sự đầu tư cho hoạt động này. Đa số đều thực hiện và tham
74
gia một cách hình thức mà chưa quan tâm đến chất lượng của hoạt động.
- Sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường chưa chặt
chẽ, chưa phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng giáo dục.
- Hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung nghèo nàn, chưa phù
hợp với nguyện vọng nên chưa lôi cuốn, tạo sức hấp dẫn đối với HS. Nhà
trường chưa dành nhiều kinh phí cho hoạt động, ngại tốn kém. Tổ chức quản
lý chưa chặt chẽ, việc kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng
kết, rút kinh nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
- Điều ảnh hưởng đầu tiên và trực tiếp tới phát triển chương trình
HĐTNST chính là yếu tố nội tại, cơ bản của hoạt động giáo dục: nội dung.
Nội dung chính là yếu tố quy định HĐTNST. Hiện nay tốc độ phát triển của
khoa học kĩ thuật tăng theo cấp số nhân, sách giáo khoa, tài liệu không kịp cập
nhật nên việc mở rộng kiến thức phù hợp với lứa tuổi làm cho HS hào hứng,
có tác dụng bổ trợ kịp thời cho giờ học trên lớp và giáo dục tư tưởng đạo đức
và kỹ năng sống. HS TH ham hiểu biết, có trình độ tư duy phát triển, đã hình
thành và phát triển các kỹ năng và thói quen, các em thích tìm tòi, ham thích
cái mới và ngày càng có nhiều điều kiện để tiếp cận với thông tin phong phú.
Vì vậy, nội dung HĐTNST của HS TH cũng phải đa dạng, gắn với thực tiễn
học tập và rèn luyện hàng ngày của các em, phù hợp với lứa tuổi, chủ đề hoạt
động gắn liền với những vấn đề thời sự. Có như vậy, HĐTNST mới đáp ứng
mục tiêu của từng hoạt động và mục tiêu chung của giáo dục. Nếu nội dung
nghèo nàn, đơn điệu không phù hợp với lứa tuổi sẽ khó thu hút được các thành
viên tham gia hoạt động, kết quả sẽ hạn chế.
- HĐTNST là một yếu tố quan trọng trong việc hình thành, phát triển
các phẩm chất và năng lực thực tiễn của HS, góp phần giáo dục toàn diện
nhưng trên thực tế chưa thực sự là một tiêu chuẩn quan trọng trong đánh giá
thi đua của các trường. Việc đánh giá nhà trường, đánh giá GV, HS chủ yếu
căn cứ vào kết quả của hoạt động dạy - học nên các trường chỉ quan tâm đến
75
chất lượng dạy học mà ít quan tâm đến phát triển chương trình HĐTNST.
- Chuẩn kiểm tra đánh giá, khen thưởng cho hoạt động này chưa rõ
ràng, chưa có tác dụng thúc đẩy hoạt động đi vào chiều sâu giữa các trường
có phong trào HĐTNST tốt và các trường thực hiện chưa tốt.
- Thời gian của GV và HS dành cho hoạt động này chưa nhiều, dẫn đến
hình thức hoạt động chưa phong phú, nội dung chưa hấp dẫn. PHHS chưa
quan tâm đến HĐTNST nên không tạo điều kiện để các em hoạt động mà chỉ
ép các em học các môn văn hóa.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý phát triển chương trình
HĐTNST ở trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội chúng tôi rút ra một
số nhận xét sau:
- Tiết HĐTNST được thực hiện theo chương trình của Bộ GD&ĐT
nhưng còn mang nặng tính hình thức nên chưa đáp ứng được nhu cầu của HS
và mục tiêu giáo dục đề ra. Nhà trường chưa chú ý đổi mới hình thức, phương
pháp hoạt động nên chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của HS.
- Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm về phát triển chương
trình HĐTNST đã được nhà trường thực hiện, tuy nhiên chưa có tiêu chí đánh
giá cụ thể, rõ ràng, các biện pháp chưa đồng bộ, việc kiểm tra chưa thường
xuyên nên chưa mang lại kết quả nhất định.
- Chưa chú trọng việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường nên chưa phát huy được sức mạnh của lực lượng này.
- Phát triển chương trình HĐTNST ở trường vẫn chưa được chỉ đạo
một cách đồng đều, chưa được đông đảo các lực lượng giáo dục xác định là
trọng tâm của nhà trường, do đó chưa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Vì vậy cần khắc phục những hạn chế nêu trên của phát triển chương trình
HĐTNST và có những biện pháp quản lý một cách hợp lý, khoa học đối với
phát triển chương trình HĐTNST để HĐTNST thực sự phát huy vai trò hình
thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội... cũng
76
như các tiềm năng sáng tạo của cá nhân HS.
CHƯƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
VĂN CHƯƠNG, QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HĐTNST là một bộ phận quan trọng của CTGD. HĐTNST là con
đường quan trọng để gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn, giáo dục nhà
trường với giáo dục gia đình và xã hội. Góp phần tích cực củng cố kết quả
hoạt động dạy – học trên lớp, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành
động, nhằm thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển các giá trị sống, phẩm
chất, ý thức và năng lực cho HS. Do vậy, các biện pháp quản lý phát triển
chương trình HĐTNST phải dựa trên những nguyên tắc sau:
3.1. Các nguyên tắc xây dựng phương pháp quản lý phát triển chương
trình HĐTNST tại trường TH
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp TH
Chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người Việt
Nam phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp,
có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc
lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời.
Chương trình giáo dục cấp TH nhằm hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và năng
lực chung được nêu trong mục tiêu giáo dục phổ thông; bước đầu phát triển
những tiềm năng sẵn có để tiếp tục học trung học cơ sở.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của việc thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
Trường TH cần xác định mục đích của HĐTNST cả năm học, từng học
kỳ, từng hoạt động (phần bắt buộc và tự chọn), trong đó cần định hướng đa
77
dạng của mục tiêu giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế - kế hoạch của thực hiện phát
triển chương trình HĐTNST
- Các biện pháp phải đảm bảo việc thực hiện chương trình HĐTNST theo
đúng phân phối chương trình môn học; các chỉ thị, văn bản và hướng dẫn kế
hoạch nhiệm vụ năm học.
- Định hướng và giúp cho tổ chức HĐTNST có chất lượng và hiệu quả,
đảm bảo tính ổn định tương đối, tính hệ thống và tính hướng đích, không gây
sự hỗn loạn và tùy tiện trong tổ chức hoạt động của nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện phát triển chương trình HĐTNST phù
hợp đặc trưng loại hình và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
- Chương trình HĐTNST ở trường TH là đặc thù cho lứa tuổi nên có đặc
điểm riêng: nội dung, hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, nhưng chưa nằm
trong tiêu chí xếp loại học lực nên việc đánh giá hoạt động khó định lượng,
khó huy động HS tham gia và tổ chức hoạt động. Do đó, biện pháp quản lí
thực hiện chương trình HĐTNST phải phù hợp đặc trưng của hoạt động trải
nghiệm: tính sôi động, phong phú và lôi cuốn...
- Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách HS, mỗi lứa tuổi có
những đặc điểm tâm lý khác nhau. Nhà trường - GV phải hiểu những đặc
trưng của sự phát triển này để xây dựng biện pháp thực hiện chương trình và
tổ chức hoạt động có nội dung, hình thức đáp ứng nhu cầu phù hợp với khả
năng của lứa tuổi học sinh TH: đa số còn rụt rè, nhút nhát, nhất là khi đứng
trước đám đông thường hạn chế giao tiếp, thiếu kỹ năng sống và cách ứng xử
với mọi người, sự chú ý của HS còn chưa bền vững,… Vì vậy, GV cần phải
nắm được các đặc điểm này để thiết kế các hoạt động một cách đa dạng, thu
hút sự chú ý của HS, từ đó HS sẽ tham gia tích cực vào hoạt động.
3.1.5. Nguyên tắc quản lý phát triển chương trình HĐTNST phải phù hợp
78
với điều kiện của nhà trường
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách
thức đối với hệ thống giáo dục Việt Nam (nhiều cơ sở giáo dục được thành
lập, nâng cấp, cùng với sự liên kết và hợp tác đào tạo trong nước, ngoài
nước…), trong đó có trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội.
Để giữ vững truyền thống của nhà trường đồng thời nâng cao chất lượng
đào tạo nhằm tận dụng những cơ hội và vững vàng trưởng thành trước những
thách thức nói trên. Ban Giám hiệu nhà trường cùng tập thể cán bộ GV đã đưa
ra định hướng phát triển của nhà trường để phấn đấu thực hiện. Thể hiện
trong tầm nhìn và sứ mạng đến năm 2020 của nhà trường.
Trước những cơ hội, thách thức trong nước và quốc tế, đồng thời dựa
trên cơ sở những thành tựu và điểm còn hạn chế của nhà trường. Để phát triển
bền vững nhà trường thì việc phát triển chương trình HĐTNST tại trường TH
phải phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng và mục tiêu chung, nguồn tài chính của
nhà trường.
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiệu quả và khả thi khi thực hiện
phát triển chương trình HĐTNST
- Đảm bảo tính khoa học là: Quản lý phát triển chương trình giáo dục
phải tuân thủ các chức năng của quản lý (Kế hoạch – Tổ chức – Chỉ đạo –
Kiểm tra).
- Phải tuân thủ theo mô hình quản lý phát triển chương trình giáo dục.
- Đảm bảo tính hiệu quả và khả thi: Hiệu quả của thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST là GV biết định hướng mục tiêu, nội dung, cách thức
hoạt động, trên cơ sở ấy GV có thể tự thiết kế chương trình, động viên HS
tham gia tích cực và biết phân công triển khai hoạt động, giải quyết các tình
huống nảy sinh trong thực hiện chương trình; biết tự đánh giá rút ra bài học
kinh nghiệm cho tổ chức hoạt động đó lần sau hoặc cho HĐTNST khác... Các
biện pháp phải phù hợp việc quản lý tổ chức thực hiện chương trình
HĐTNST. Đồng thời phải thiết thực phục vụ đổi mới giáo dục trong tình hình
79
mới hiện nay ở các nhà trường TH.
3.2. Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST tại
trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Từ những nghiên cứu lý luận ở chương và kết quả điều tra thực trạng ở
chương và dựa trên tất cả các nguyên tắc xây dựng phương pháp quản lý
phát triển CTGD tôi mạnh dạn đề xuất một số “Biện pháp quản lý phát triển
chương trình HĐTNST tại trường TH Văn Chương, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội” để nâng cao hiệu quả phát triển chương trình HĐTNST ở
trường TH như sau:
3.2.1. Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ngũ GV nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu:
Lựa chọn, đào tạo đội ngũ có trình độ, có khả năng quản lý và tổ chức
tốt HĐTNST đạt tới chất lượng và hiệu quả đích thực.
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường đều do người GV trực tiếp
thực hiện. Vì vậy, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức lý luận chung, về kỹ
năng tổ chức HĐTNST cho đội ngũ GV của các trường là rất quan trọng.
Muốn hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã
hội... cho HS thì chính người GV phải có kỹ năng tổ chức HĐTNST bằng
những phương pháp, hình thức hiệu quả nhất.
GVCN phối hợp cùng GVBM và TPT, định hướng, tổ chức thực hiện
kế hoạch đã xây dựng, đưa những nội dung trong kế hoạch thành những hoạt
động thực tế, sinh động thu hút HS, tự giác, tích cực tham gia và đạt hiệu quả
cao trong các hoạt động.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện:
- Tổ chức các chuyên đề thực hiện chương trình HĐTNST.
- Tổ chức các tiết thực hành sinh hoạt lớp chuyên đề HĐTNST cụ thể để
GVCN toàn trường dự, trao đổi rút kinh nghiệm.
- Cử GV đi học các lớp tập huấn bồi dưỡng về HĐTNST do Phòng hoặc
80
Sở GD&ĐT tổ chức hoặc dự giờ đồng nghiệp trường bạn.
- Quán triệt các yêu cầu đổi mới giáo dục toàn diện giai đoạn hiện nay
cho tất cả CB - GV - NV, nhấn mạnh tầm quan trọng của HĐTNST cho HS.
- Đổi mới cách tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức các
HĐTNST cho đội ngũ GV. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thành công hay
thất bại của HĐTNST là ở các lực lượng tham gia. Trong nhà trường cần phải
xây dựng được một đội ngũ GV vững về chuyên môn, có kỹ năng sư phạm,
có hiểu biết về các lĩnh vực, biết cách tiến hành tổ chức các HĐTNST để có
thể cuốn hút HS vào các HĐTNST. Đồng thời cũng phải có những biện pháp
chỉ đạo sát sao, thống nhất trong đội ngũ GVCN thực hiện nhiệm vụ chung
của nhà trường.
- Phân công các GV có kinh nghiệm, năng lực vững vàng giúp đỡ GV
mới, GV ít kinh nghiệm.
- Đối với GV các bộ môn Nghệ thuật và giáo dục thể chất cần phải nắm
vững vai trò tác động bộ môn mình với các hoạt động giáo dục, đặc biệt là
HĐTNST để có đóng góp phù hợp, thiết thực và hiệu quả, vì đây là những bộ
môn dễ lôi cuốn HS tham gia hoạt động nhất.
- Đồng thời tổ chức tốt hoạt động định kì năm học: Hội khỏe Phù Đổng,
Hội diễn Văn nghệ... góp phần làm phong phú thêm các HĐTNST.
- Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức HĐTNST cho CBGV nhà
trường. Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV theo quan điểm phát huy tính tích
cực một cách hệ thống.
- Hiệu trưởng nhà trường phải có kế hoạch cụ thể về tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho CBGV ở trường mình. Có những động viên,
khuyến khích GV tự học để nâng cao trình độ và rèn luyện kỹ năng tổ chức
HĐTNST.
- Hạn chế cử đại diện GV cốt cán đi tập huấn bồi dưỡng theo chương
trình của Sở, rồi về tập huấn lại, kiểu gián tiếp có đỡ về kinh phí nhưng hiệu
81
quả nhận thức, vận dụng sẽ hạn chế nhiều.
* Tổ chức tập huấn: Thực tế, mỗi GV trong nhà trường được đào tạo
theo một chuyên môn nhất định, nặng về tri thức khoa học, khả năng và kinh
nghiệm giáo dục còn hạn chế, vì vậy cần bồi dưỡng cho họ năng lực tổ chức
các HĐTNST. Trong khi đó ở trường TH hiện nay hình thức hoạt động còn
đơn điệu, chưa hiệu quả, nên không có môi trường để GV học cách thức tổ
chức. Do đó phải bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ cốt cán tổ chức
HĐTNST để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển một số kỹ năng như kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức và qua đó chính họ được phát triển, từ đó yêu
thích công việc của mình, đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
* Nội dung chương trình bồi dưỡng GV phải được tiến hành từ khâu
đầu tiên (phân tích nhu cầu) đến khâu cuối cùng (kiểm tra đánh giá), mà chủ
yếu là rèn luyện các kỹ năng xác định nhu cầu, kỹ năng xác định mục tiêu
HĐTNST nhằm đáp ứng nhu cầu, kỹ năng lựa chọn sắp xếp nội dung
HĐTNST phù hợp mục tiêu HĐTNST, kỹ năng tìm các hình thức tổ chức
HĐTNST, phương pháp, phương tiện, công cụ tổ chức các HĐTNST đáp ứng
mục tiêu HĐTNST và nhất là kỹ năng đánh giá...
* Hình thức tổ chức: có thể lãnh đạo nhà trường mời các chuyên gia về
HĐTNST huấn luyện nghiệp vụ cho các GV, HS có tiềm năng, sau đó
GVCN, cán bộ lớp, đội lại tiếp tục nhân lên cho các HS khác.
Công tác tập huấn được tổ chức dưới hình thức:
+ Biên soạn; cung cấp tài liệu.
+ Giao lưu học hỏi các mô hình tốt.
+ Tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại chỗ có thể ở tại trường hoặc hình
thức dã ngoại.
+ Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.
- Đối với GV mới đảm nhận hoặc nhà trường dự kiến chuẩn bị đảm
nhận công tác chủ nhiệm lớp, ngoài việc BGH có kế hoạch tổ chức lớp tập
huấn bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm công tác chủ nhiệm
82
lớp, Ban chỉ đạo HĐTNST cần kết hợp với BGH tổ chức riêng các chuyên đề
bồi dưỡng, các bài học chung về từng bước tổ chức HĐTNST nhằm tạo sự
đồng bộ ngay trong nội bộ và nâng cao nhận thức, kĩ năng tổ chức HĐTNST.
- Nhà quản lý cần phải chỉ đạo từ GV bộ môn, GVCN lớp, TPT, GV tổ
chức HĐTNST, làm điểm, rút kinh nghiệm sau đó chỉ đạo thực hiện đại trà,
tránh trường hợp để GV tự mò mẫm, thử nghiệm, hiệu quả hoạt động sẽ
không cao.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tổ chức hoạt động cho CB, GV để thực
hiện HĐTNST đi vào nền nếp, đạt hiệu quả cần có sự quan tâm của các cấp.
Bộ GD&ĐT cần chỉ đạo các trường đào tạo sư phạm có giáo trình, đội ngũ
giảng viên, xây dựng chỉ tiêu, đào tạo GV chuyên về HĐTNST, có đào tạo
căn cơ, bài bản, đến nơi đến chốn thì mới dạy tốt được. Sở GD&ĐT dựng kế
hoạch kinh phí tổ chức các lớp bồi dưỡng, có kế hoạch xây dựng đội ngũ GV
có năng lực tổ chức HĐTNST ở các trường.
Hiệu trưởng các trường phải có kế hoạch cụ thể về tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho CBGV ở trường mình. Có những động viên,
khuyến khích GV tự học để nâng cao trình độ và rèn luyện kỹ năng tổ chức
HĐTNST. Đồng thời GV cần phải có ý thức, trách nhiệm tự học tự bồi dưỡng
lĩnh hội và vận dụng triệt để nội dung sau các đợt tập huấn.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST
cho GV
3.2.2.1. Mục tiêu
Biện pháp này nhằm giúp các nhà quản lý trường TH Văn Chương bồi
dưỡng cho GV năng lực xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST. Nội
dung chương trình HĐTNST được xây dựng căn cứ vào mục tiêu giáo dục nói
chung, mục tiêu của HĐTNST nói riêng và căn cứ vào CTGD phổ thông hiện
hành. Nội dung chương trình HĐTNST cần có sự thay đổi và điều chỉnh dựa
83
trên tình hình thực tế của nhà trường và môi trường xung quanh.
Chỉ đạo việc xây dựng và phát triển nội dung chương trình HĐTNST
cho GV giúp thiết lập một chương trình khung tôn trọng tính hệ thống, đảm
bảo sự nhất quán và không bị trùng lặp. Chỉ đạo việc thực hiện nội dung
chương trình HĐTNST tuân thủ quy định của cấp trên và phù hợp với tình
hình của nhà trường.
Chương trình HĐTNST vừa phản ánh được cả mặt cấu trúc thiết kế
chương trình vừa phản ánh được cả mặt vận hành bản thiết kế đó. Chương
trình HĐTNST giúp người GV hiểu và tổ chức được các HĐTNST. Chương
trình HĐTNST phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của bậc TH và từng trình
độ đào tạo, bảo đảm tính ổn định và thống nhất. Nhà trường cần xác lập cơ
chế quản lý giáo án, đề cương bài giảng theo xu thế giáo dục hiện đại.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- BGH chỉ đạo GV xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST phải
hướng tới mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu của HĐTNST nói riêng và
phù hợp với điều kiện của nhà trường.
- Họp GV toàn trường về việc xây dựng và phát triển chương trình
thông qua các phiếu khảo sát lấy ý kiến đánh giá của GV, PHHS và HS.
- Trên cơ sở những ý kiến đóng góp đó, hiệu trưởng cùng BGH phối
hợp với đội ngũ GV hoàn thành việc xây dựng chương trình.
- Quản lý phát triển chương trình HĐTNST phải tuân thủ các chức
năng của quản lý:
+ Kế hoạch hóa:
Các biện pháp quản lý phát triển HĐTNST tại trường TH thể hiện được
rõ mục tiêu, mục đích nhằm nâng cao chất lượng giáo dục bậc TH. Các biện
pháp đều có những mục tiêu sau;
Mục tiêu 1: Để cải thiện nội dung giáo dục bậc TH thông qua việc bổ
84
sung những nội dung mới phù hợp hơn.
Mục tiêu 2: Làm cho chương trình giáo dục bậc TH phù hợp hơn với
hoàn cảnh và nhu cầu của đất nước và đảm bảo xu thế hội nhập vùng và thế
giới.
Mục tiêu 3: Lấp đi những khiếm khuyết đang tồn tại trong chương trình
giáo dục bậc TH.
Mục tiêu 4: Đáp ứng nhu cầu xã hội.
Các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
Một là: Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) cho việc quản lý
phát triển chương trình HĐTNST.
Hai là: Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của nhà trường để đạt
được mục tiêu.
Ba là: Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu.
+ Tổ chức: Khi lập xong kế hoạch, phải chuyển hóa những ý tưởng đó
thành hiện thực. Các GV trong trường cần phải tự xây dựng nội dung hoạt
động (phát triển chương trình) cho phù hợp với HS lớp mình, phù hợp với
điều kiện của lớp mình,…
+ Lãnh đạo:
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành với đầy đủ
thành phần, thì HT phải đứng ra chỉ đạo việc hoạt động của GV để đạt được
mục tiêu đề ra.
+ Kiểm tra:
HT theo dõi giám sát kết quả của quá trình phát triển chương trình
HĐTNST và tiến hành điều chỉnh (nếu thấy cần thiết). Kết quả cần điều chỉnh
sao cho phù hợp. Quá trình kiểm tra diễn ra có tính chu kỳ như sau:
HT đặt ra những chuẩn mực cho từng nội dung cụ thể.
HT đối chiếu, đo lường kết quả so với chuẩn mực đã đề ra.
HT tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
85
HT hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.
- Phải tuân thủ theo mô hình quản lý phát triển CTGD:
+ Lựa chọn mô hình phát triển chương trình: Dựa vào các bước thực
hiện quy trình phát triển chương trình của 4 mô hình phát triển chương trình.
Tôi rút ra mô hình phát triển chương trình 5 bước (Đã trình bày ở trên). Đây
cũng là các bước mà tác giả lựa chọn cho qui trình phát triển chương trình
HĐTNST tại trường TH Văn Chương – Đống Đa – Hà Nội.
+ Lựa chọn mô hình quản lý phát triển chương trình: Thông qua 4 mô
hình QLPTCTGD (đã trình bày ở trên), tôi lựa chọn mô hình: Mô hình phát
triển chương trình có tư vấn của các chuyên gia; bao gồm:
Các chuyên gia giáo dục; Các chuyên gia phát triển chương trình;
Giáo viên; Phụ huynh học sinh; Học sinh.
Sự tham gia của các chuyên gia nhằm tạo ra những phản hồi tích cực
góp phần xây dựng một chương trình giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Các GV căn cứ vào CTGD chung của nhà trường, tự xây dựng kế
hoạch HĐTNST của mình theo từng học kỳ, từng tháng, từng tuần và cả năm
học. BGH cần tạo cho GV thói quen và khả năng xây dựng chương trình
HĐTNST một cách khoa học, thực chất có hiệu quả, không mang tính đối
phó. Giao cho các tổ nhóm chuyên môn họp và trình kế hoạch hoàn thiện
chương trình HĐTNST của nhóm mình để BGH xét duyệt.
- Trong suốt năm học, hiệu trưởng cùng các thành viên trong BGH cần
xây dựng một cách hệ thống các biện pháp để quản lý nội dung, chương trình
HĐTNST.
3.2.3. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức HĐTNST
3.2.3.1. Mục tiêu:
Lựa chọn hình thức tổ chức các hoạt động sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, lớp và địa phương để tổ chức các hoạt động thu
hút được HS tự giác, tích cực tham gia; phát huy được thế mạnh, năng lực, sở
86
trường của các tập thể, cá nhân và hoàn thiện nhân cách của mình.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện:
- Khuyến khích GVCN đổi mới các hình thức tổ chức đa dạng như hội
thi, văn nghệ, thời trang, tham quan di tích lịch sử. Khuyến khích GV mỗi
hoạt động khác nhau nên tổ chức hình thức khác nhau.
- Việc sử dụng nhiều hình thức tổ chức hoạt động chắc chắn sẽ khiến
nhiều GVCN lúng túng và gặp khó khăn. Vì vậy, BGH nên tạo điều kiện giúp đỡ
GV, thậm chí có thể giúp đỡ bằng cách cử cán bộ đến lớp cùng kết hợp với
GVCN tổ chức hoạt động. Bên cạnh đó, BGH cần hiểu rõ năng lực, sở trường
của từng GVCN để có cách đánh giá khách quan, công bằng với những cố gắng
với những cố gắng và nỗ lực của GVCN.
- Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, cũng như ý thức
trách nhiệm xã hội. Muốn có hiệu quả cao phải thông qua hoạt động văn hóa,
xã hội, sinh hoạt đoàn thể mà tiến hành mới tạo hiệu quả bền vững. Một số
hình thức có thể tiến hành là:
+ Tổ chức cho HS tham gia hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm
học: Nhà giáo Việt Nam 20-11; Quốc phòng toàn dân 22-12; … để qua các
hoạt động này giáo dục chính trị tư tưởng và các giá trị như “yêu Tổ quốc,
yêu lịch sử đất nước” cho HS.
+ Tổ chức cho HS tham gia chăm sóc gia đình liệt sĩ, thương binh, giúp
đỡ gia đình neo đơn…để qua hoạt động này giáo dục cho HS lòng biết ơn,
tình cảm “uống nước - nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ k trồng cây”...
+ Tổ chức cho HS tham gia các chương trình từ thiện để qua hoạt động
này giáo dục cho HS tình yêu thương và lòng nhân ái...
+ Tổ chức cho HS tham gia các câu lạc bộ an toàn giao thông, câu lạc bộ
nếp sống văn minh, … để qua hoạt động này giáo dục cho HS nếp sống có
87
văn hóa, kĩ năng sống tốt, khỏe và lành mạnh...
+ Tổ chức cho HS tham gia các chuyên đề tuyên truyền pháp luật như:
mời công an nói chuyện, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, … để thông qua hoạt
động này giáo dục cho HS nếp sống có kỉ luật và thượng tôn pháp luật...
+ Tổ chức cho HS tham quan tìm hiểu về lịch sử địa phương, đất nước,
… để thông qua hoạt động này giáo dục cho HS tình yêu quê hương đất nước,
lòng tự hào dân tộc...
+ Tổ chức các buổi hội thảo để HS được thảo luận, tranh luận những vấn
đề mà thiếu niên hiện nay đang quan tâm để thông qua hoạt động này giáo
dục cho HS tình đoàn kết gắn bó, khả năng quan sát, để ý các vấn đề xảy ra
hàng ngày trong cuộc sống, chống lối sống bàng quan, lãnh đạm, vị kỉ... đồng
thời bồi dưỡng cho các em khả năng lí luận, diễn giải, trình bày vấn đề một
cách khúc triết, gãy gọn...
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ GV về phương pháp tích cực theo
quan điểm dạy học phân hóa sao cho phù hợp với thực tế CSVC của nhà
trường cũng như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hoàn
cảnh gia đình của HS.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Sở GD & ĐT và các ban ngành liên quan hỗ trợ nguồn nhân lực như
người chỉ đạo, trợ lý… cung cấp nguồn vật lực như tất cả các trang thiết bị, tài
liệu…và các chương trình cần thiết cho việc tổ chức các HĐTNST (phát triển
và phổ cập các tài liệu hướng dẫn và các chương trình của hoạt động thực tế
sáng tạo, cải thiện các khóa đào tạo hàng năm, …).
Việc tổ chức HĐTNST cần quan tâm tới nhu cầu của HS, đặc điểm của
nhà trường và địa phương. HT xây dựng một kế hoạch HĐTNST theo cấp
học, năm học và tập trung vào thực hiện nội dung đó với từng chủ đề rõ ràng,
huy động tối đa sự đóng góp của GVBM, sự năng động sáng tạo và nhiệt tình
88
của GVCN.
Nhà trường cần lập ban chỉ đạo để phụ trách, kiểm tra việc thực hiện và
hỗ trợ các hoạt động, các CLB…Đảm bảo điều kiện vật chất, phương tiện để
tổ chức hoạt động, tạo phong trào thi đua khen thưởng kịp thời.
Tinh thần đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là hướng vào phát
huy năng lực người học, làm cho người học thực sự là chủ thể của quá trình
sư phạm tổng thể. Hoạt động giáo dục theo đó cũng phải được tổ chức với vai
trò chủ thể của học sinh thể hiện ở tất cả các khâu của quá trình hoạt động.
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
3.2.4.1. Mục tiêu:
Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là quá trình không thể thiếu được
trong tổ chức các hoạt động giáo dục. Hoạt động kiểm tra, đánh giá đảm bảo
tạo lập mối quan hệ ngược, thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm
khép kín chu trình vận động của quá trình quản lý giáo dục. Kiểm tra, đánh
giá, giúp Hiệu trưởng nắm bắt thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý, nắm
được diễn biến công việc trong tổ chức, so sánh hiệu quả thực tế đạt được với
mục tiêu đề ra, từ đó có những tác động quản lý thích hợp. Tuy nhiên kiểm
tra, đánh giá phát triển chương trình HĐTNST không dễ dàng như kiểm tra
đánh giá về hoạt động chuyên môn, vì vậy cần kiểm tra, đánh giá cả trước,
trong và sau quá trình thực hiện. Kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ
có tác dụng trực tiếp đến việc tìm ra những nguyên nhân và đề ra các giải
pháp quản lý hiệu quả.
Các tập thể tham gia thực hiện tốt hoạt động, được khen thưởng kịp thời
và nhân rộng điển hình để động viên, khích lệ phong trào, những tập thể, cá
nhân thực hiện chưa tốt cần được nhắc nhở thường xuyên, thậm chí là phê
bình kiểm điểm rút kinh nghiệm, để thực hiện tốt hơn, tránh tình trạng làm
hay không làm đều như nhau.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
89
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển chương trình HĐTNST
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá
- Phát động và tổ chức các phong trào thi đua. Tổng kết thi đua, khen
thưởng kịp thời.
* Xây dựng các tiêu ch đánh giá:
Đánh giá HS và đánh giá phát triển chương trình HĐTNST là vô cùng
quan trọng. Kết quả này giúp GV đánh giá đúng được năng lực của HS, từ đó
có thể hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của từng cá nhân HS. Thông qua việc đánh
giá phát triển chương trình HĐTNST, nhà trường có thể đánh giá kết quả thực
hiện chương trình giáo dục của trường, của lớp, xem xét kế hoạch thực hiện
có mang tính thực tiễn không, nội dung hoạt động cũng như quá trình thực
hiện có thích hợp không, hiệu quả thu được trên HS có cao không. Điều này
giúp cải tiến, đổi mới phương pháp chỉ đạo thực hiện phát triển chương trình
HĐTNST trong nhà trường đạt hiệu quả hơn.
HĐTNST hết sức phong phú và đa dạng, bởi vậy khâu kiểm tra, đánh giá
cũng khó khăn và phức tạp. Để quản lý tốt hoạt động này thì Hiệu trưởng phải
tiến hành xây dựng các tiêu chí cho các năng lực cần đánh giá trong phát triển
chương trình HĐTNST.
Các tiêu chí kiểm tra đánh giá phải được xây dựng dựa trên các năng lực
đặc thù, ý thức trách nhiệm của GV và HS trong từng hoạt động, hiệu quả của
công việc....
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải được xây dựng từ ý kiến của tập thể
GV và HS trong trường, sau đó thống nhất thành các tiêu chuẩn để triển khai
thực hiện trong toàn trường.
* Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá:
Là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ, dựa theo các tiêu chuẩn
mà hội đồng sư phạm nhà trường đã thông qua, qua đó người quản lý phát
hiện những sai lệch so với chuẩn.
Để làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá, người quản lý phải xây dựng kế
90
hoạch kiểm tra của nhà trường,
+ Lực lượng kiểm tra: Muốn kiểm tra sát, đánh giá đúng cần tổ chức các
lực lượng theo dõi thi đua, giám sát các hoạt động trong chương trình học tập,
đó là: đội sao đỏ, GV trực ban, TPT, GVCN.
+ Ở mỗi bộ phận đều phải tổ chức chặt chẽ từ khâu phân công trách
nhiệm, phương pháp làm việc, sắp xếp thời gian trực, lịch trực, lập bảng và
theo dõi thi đua thường kỳ.
+ Cách kiểm tra:
Kiểm tra, giám sát thường xuyên công tác chuẩn bị, quá trình tổ chức
cho hoạt động, kết quả của hoạt động, kiểm tra chéo giữa các lớp trong
trường, kiểm tra từ trên xuống của các tổ chức quản lý giáo dục, kiểm tra
định kỳ, hoặc kiểm tra đột xuất
+ Tổng kết, đánh giá:
Đối với GV kết quả đánh giá việc chuẩn bị, tổ chức và hiệu quả tổ chức
hoạt động là một trong những tiêu chí xếp loại danh hiệu thi đua và đánh giá
công chức, viên chức hàng năm
Đối với HS sau mỗi tuần có sơ kết đánh giá chủ yếu là động viên,
khuyến khích HS và kết quả là đã đạt được năng lực chưa chứ không chấm
điểm. Quản lý khâu kiểm tra đánh giá kết quả HĐTNST cần quán triệt đặc
điểm kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Kết quả rèn luyện của các cá nhân và tập thể được dùng làm căn cứ đánh
giá, xếp loại hạnh kiểm HS, xếp loại thi đua tập thể HS.
Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo thành tích.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Cần thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát để đảm bảo mọi
HĐTNST không có sai sót và đều hướng tới mục tiêu.
Thực hiện đánh giá và sử dụng các kết quả sau đánh giá cần được
những người liên quan trực tiếp là HS, GV, PHHS và cán bộ quản lí giáo dục
91
thực hiện thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Tổ chức tổng kết, đánh giá thi đua khen thưởng theo nhiều mức độ
khác nhau. Qua kiểm tra phải rút ra bài học kinh nghiệm cho tất cả cá nhân,
tập thể. Xây dựng được bộ chuẩn đánh giá năng lực một cách chính xác và
được thống nhất, phổ biến trong toàn trường.
3.2.5. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
3.2.5.1. Mục tiêu
Sử dụng có hiệu quả CSVC, kinh phí và huy động được các nguồn
kinh phí hỗ trợ, đầu tư để tổ chức các hoạt động.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
Qua thực trạng khảo sát trường TH Văn Chương cho thấy kinh phí hạn
chế, CSVC thiếu thốn, địa điểm sinh hoạt hoặc không có, hoặc quá chật hẹp là
những khó khăn cơ bản cản trở phát triển chương trình HĐTNST.
Chắc chắn đây không phải là vấn đề riêng của trường Văn Chương mà là
của chung ngành GD cũng như của các trường TH trên địa bàn các đô thị lớn.
Vì vậy điều kiện đầu tiên, quan trọng nhất để thực hiện các biện pháp quản lý
thực hiện phát triển chương trình HĐTNST đạt hiệu quả cao là mỗi trường
TH cần được trang bị đầy đủ, đồng bộ và từng bước hiện đại hóa các CSVC,
trang thiết bị phục vụ hoạt động tập thể nói chung và HĐTNST nói riêng.
Với CSVC sẵn có của trường cần bố trí hợp lý, vừa tạo môi trường sư phạm
vừa thuận lợi cho các HĐGD. Cần tăng cường thêm trang thiết bị sử dụng
thường xuyên như: hệ thống âm thanh (ampli, loa, đài, micrô...), thiết bị ghi âm,
ghi hình, máy chiếu (máy ảnh, camera, đầu đĩa DVD, máy tính, màn hình,
projector...), hệ thống bảng biểu, trang phục, dụng cụ tập luyện, v.v… và cần
nhất là không gian đủ rộng để tổ chức hoạt động quy mô toàn trường hoặc theo
khối. Việc sử dụng CSVC thiết bị hiện có ở trường TH nhìn chung còn hạn chế:
số GV áp dụng công nghệ thông tin để tổ chức phát triển chương trình HĐTNST
92
chưa nhiều. Việc giao cán bộ lớp trực tiếp tổ chức chương trình HĐTNST đã vô
hình tách điều kiện thuận lợi về CSVC hiện có của nhà trường lẽ ra có thể khai
thác sử dụng trong các HĐTNST.
Thực tế cho thấy “Có thực mới vực đư c đạo”; nếu chỉ chú trọng đầu tư
về nhân lực, phương pháp, cách thức tổ chức HĐTNST nhưng ít đầu tư tài
chính thì không động viên khích lệ được tinh thần, trách nhiệm của GV và HS
khi tham gia tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục. Đồng thời, việc khen
thưởng động viên bằng vật chất cần được coi trọng thường xuyên.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Về nguồn tài chính, nhà trường phải tăng cường đầu tư nhiều hơn, đặc
biệt là huy động nguồn này từ các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường và từ chi tiêu tiết kiệm để mua sắm thêm trang thiết bị. Vì kinh phí có
hạn nên cần lựa chọn những thứ cần thiết, cơ bản trang bị trước và chuẩn bị
tốt khâu tích lũy kinh phí và CSVC như sân bãi, dụng cụ thể dục thể thao,…
- Phải có kế hoạch xây dựng, trang bị CSVC cho trước mắt và lâu dài từ
các nguồn lực khác nhau như: ngân sách Nhà nước, CMHS ủng hộ đóng góp
xây dựng quỹ phát triển chương trình HĐTNST, GV và HS tự làm... Phải biết
huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng cho công
việc thực hiện phát triển chương trình HĐTNST.
3.2.6. Tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia
vào quá trình tổ chức HĐTNST
3.2.6.1. Mục tiêu
Khi tổ chức các HĐTNST phát huy được sức mạnh tập thể; sự phối
hợp, tạo điều kiện của các tổ chức đoàn thể, các lực lượng tham gia, làm tốt
công tác xã hội hoá.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng cần phải thống nhất một số quan điểm nhận thức sau tới
các lực lượng giáo dục:
Thứ nhất, phát triển chương trình HĐTNST phải có sự chỉ đạo của ban
93
lãnh đạo HĐTNST. Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, GVCN là người trực
tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đã được thống nhất trong toàn Hội
đồng sư phạm. Các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường có trách
nhiệm phối hợp thực hiện.
Thứ hai, trong các HĐTNST phải luôn đề cao, phát huy vai trò chủ
thể của HS và tập thể HS, tạo mọi điều kiện để HS phát huy tính tích cực
của mình. Bởi vì chỉ có thông qua hoạt động mới là điều kiện tốt để HS
được thể hiện khả năng, nhu cầu, hứng thú của mình và là dịp để HS rèn
luyện các kĩ năng tổ chức hoạt động, qua đó rèn luyện kĩ năng sống cho
mình.
- GVCN có vai trò quan trọng nhất trong tổ chức hoạt động. Họ là
người chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi kế hoạch hoạt động ở lớp
mình phụ trách. Đồng thời họ là người phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia vào việc thực hiện phát triển chương trình HĐTNST. Vì vậy, cần
phân tích cho GVCN lớp thấy rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ chức
phát triển chương trình HĐTNST.
- GVBM có nhiệm vụ tham gia vào các hoạt động có nội dung gắn với
nội dung của môn mình giảng dạy khi được GVCN yêu cầu. Họ có thể tham
gia vào việc thiết kế nội dung hoạt động, hoặc trực tiếp cùng hoạt động với
HS với tư cách là nhà cố vấn hoặc tư vấn. Bên cạnh đó, GVBM còn cung cấp
cho ban chỉ đạo các thông tin cần thiết để xây dựng các hoạt động, cũng như
thu thập tài liệu cung cấp cho GVCN tổ chức hoạt động. Vì vậy, cần nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của đội ngũ GVBM, khuyến khích động viên họ
tham gia phát triển chương trình HĐTNST. Lấy việc giúp đỡ GVCN trong tổ
chức hoạt động làm tiêu chí thi đua cá nhân sẽ là động lực để đội ngũ GVBM
tham gia tốt các HĐTNST.
- Ban Đại diện CMHS cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong
việc tư vấn về nội dung hoạt động hay hỗ trợ về vật chất, kinh phí.
- Ban Đại diện CMHS ở các lớp là thành phần tích cực trong việc giúp
94
đỡ và tư vấn cho GVCN tổ chức tốt hoạt động của lớp.
Như vậy, có nhiều lực lượng giáo dục tham gia vào việc tổ chức các
HĐTNST với những nhiệm vụ cụ thể. Vì thế đòi hỏi phải có một cơ chế phối
hợp có hiệu quả thì mới đảm bảo cho việc thực hiện phát triển chương trình
HĐTNST thành công.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Các tổ chức đoàn thể trong trường như: Đoàn thanh niên, Công
đoàn,… có nhiệm vụ giúp đỡ, động viên các thành viên của mình tích cực
thực hiện tốt kế hoạch hoạt động mà nhà trường đã xây dựng. Đồng thời kết
hợp chặt chẽ trong triển khai, lồng ghép các kế hoạch hoạt động. Đoàn thanh
niên có vai trò tích cực trong việc giúp đỡ GVCN tổ chức hoạt động, ngược
lại GVCN sẽ là nhân tố quan trọng giúp Đoàn thanh niên triển khai các hoạt
động của Đoàn, Đội. Vì vậy, Hiệu trưởng (hoặc Cấp uỷ phụ trách) cần có
chỉ đạo tổ chức Đoàn tích cực ủng hộ GVCN, đưa vào Nghị quyết của Đoàn
thanh niên, lấy đó làm tiêu chí đánh giá xếp loại tổ chức Đoàn.
- Các tổ chức đoàn thể ngoài nhà trường là lực lượng ngoài nhà trường
có đóng góp rất nhiều vào các HĐTNST một khi nhà trường vận động được
họ tham gia. Vì vậy, GVCN phải xây dựng các kế hoạch, các hoạt động gắn
với lợi ích của các cơ quan, tổ chức đó. Ví dụ như các hoạt động giao lưu, các
hoạt động tìm hiểu ngành nghề, ,… thông qua các hoạt động đó họ sẽ thấy
HĐTNST là cần thiết cho HS cho lợi ích lâu dài của họ, từ đó họ sẽ nhiệt tình
tham gia, đóng góp kinh phí, vật chất, sự ủng hộ cho HĐTNST của nhà
trường.
3.2.7. Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng về phát triển chương trình
HĐTNST
3.2.7.1. Mục tiêu
Công bằng, khách quan, kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc; tạo động lực, hứng thú cho CBGV và HS.
95
3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
Thi đua, khen thưởng là hình thức động viên có ý nghĩa giáo dục rất lớn.
Tuy nhiên nếu khen thưởng không đúng người, đúng việc thì sẽ phản tác
dụng. Để làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, Hiệu trưởng cần phát động
phong trào thi đua rộng rãi trong toàn trường, xây dựng các danh hiệu thi đua,
thành lập ban thi đua để đánh giá thi đua của GV và HS toàn trường, tạo nên
sự công bằng trong công tác thi đua.
Những tiến bộ, những việc làm tích cực của tập thể hay cá nhân HS cần
phải được ghi nhận và đánh giá đúng mức, kịp thời, được phổ biến, nhân rộng
điển hình, tuyên truyền sâu rộng trong nhà trường.
- Đối với HS: Việc khen, chê kịp thời có ảnh hưởng lớn đến việc tạo ra
hứng thú tham gia các HĐTNST. Do vậy, hàng tuần, hàng tháng hoặc mỗi đợt
thi đua nhà trường cần biểu dương khen kịp thời những cá nhân HS, những
tập thể lớp đạt thành tích xuất sắc trong HĐTNST. Căn cứ vào dự giờ các lớp,
vào đề nghị của GVCN, ban chỉ đạo HĐTNST có thể biểu dương các em, các
tập thể lớp trên bảng tin của Đội thiếu niên.
- Đối với GV: Cần tổ chức động viên khen thưởng kịp thời những GV
tích cực nhiệt tình, có năng lực hướng dẫn, tổ chức HS hoạt động. Điều này
cũng có tác dụng thúc đẩy các GV quan tâm đến việc hướng dẫn, tổ chức,
quản lí HS lớp mình thực hiện tốt HĐTNST. Biểu dương GV có thể thực hiện
trong các cuộc họp GVCN, họp Hội đồng sư phạm hàng tháng.
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Cần có cơ chế khen thưởng động viên những cá nhân, tập thể có thành
tích trong hoạt động phát triển chương trình HĐTNST; động viên GV, HS
bằng các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh, liên hoan hoặc trao cho
các em HS những phần quà nhỏ song nó sẽ có tác dụng động viên rất lớn với
các em.
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cấp thiết của các biện pháp đề xuất
96
3.3.1. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lý và giáo viên của trường TH Văn Chương, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội. Số lượng cụ thể như sau:
- Giáo viên: 34 người.
- Cán bộ quản lý: 02 người.
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
3.3.3. Mục đích khảo sát
- Tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cấp
thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTNST.
- Hoàn thiện các biện pháp quản lý HĐTNST trước khi thử nghiệm.
3.3.4. Nội dung khảo sát
- Đánh giá về mức độ cần thiết của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:
Rất cấp thiết (RCT); Cấp thiết (CT); Không cấp thiết (KCT)
- Đánh giá về mức độ khả thi của 7 biện pháp đề ra theo 3 mức độ:
Rất khả thi (RKT); Khả thi (KT); Không khả thi (KKT)
Sau khi thu thập, xử lý ý kiến đánh giá của 36 CBQL và GV về mức độ
3.3.5. Kết quả khảo sát
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phát triển chương trình
HĐTNST cho HS trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, Hà Nội, kết quả
thu được như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý thực hiện phát triển chương trình HĐTNST
Mức độ cấp thiết Tính khả thi
T Các biện pháp quản RCT CT KCT RKT KT KKT
T lý SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 Bồi dưỡng lý luận
chung về HĐTNST
97
cho đội ngũ GV nhà 29 80,6 7 19,4 0 0 28 77,8 8 22,2 0 0
trường
2 Bồi dưỡng năng lực
xây dựng và phát
triển chương trình 30 83,3 6 16,7 0 0 29 80,6 7 19,4 0 0
HĐTNST cho GV
3 Đa dạng hóa các loại
hình tổ chức 32 88,9 4 11,1 0 0 28 77,8 7 19,4 1 2,8
HĐTNST
4 Quản lý công tác
kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện phát 19 52,8 17 47,2 0 0 21 58,4 12 33,3 3 8,3
triển chương trình
HĐTNST
5 Quản lý CSVC và
các điều kiện để thực
hiện phát triển 0 14 38,9 22 61,1 0 26 72,2 10 27,8 0 0 chương trình
HĐTNST
6 Tăng cường quản lí
việc phối hợp các lực
lượng giáo dục tham 16 44,4 20 55,6 0 0 20 55,6 12 33,3 4 11,1
gia vào quá trình tổ
chức HĐTNST
7 Tổ chức tốt công tác
thi đua khen thưởng 28 77,8 8 22,2 0 0 25 69,4 11 30,6 0 0 về phát triển chương
trình HĐTNST
Qua kết quả bảng số liệu chúng ta thấy:
98
* Về mức độ cấp thiết: các biện pháp đề xuất nêu trên đều cấp thiết.
Tuy nhiên, mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất là không đồng đều.
Các biện pháp: Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ng GV nhà
trường (chiếm 80,6%); Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương
trình HĐTNST cho GV (chiếm 83,3%); Đa dạng hóa các loại hình tổ chức
HĐTNST (chiếm 88,9%); Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương
trình HĐTNST (chiếm 52,8%); Tổ chức tốt công tác thi đua khen thư ng về
phát triển chương trình HĐTNST (chiếm 77,8%) được cho là rất cấp thiết vì
các biện pháp này giúp các nhà quản lý và GV nắm rõ được nội dung, phương
pháp và các hình thức tổ chức các hoạt động, qua đó họ có thể triển khai tại
lớp mình có hiệu quả. Trong khi đó biện pháp: Quản lý CSVC và các điều
kiện để thực hiện HĐTNST (chiếm 61,1%); Tăng cường quản l việc phối h p
các lực lư ng giáo dục tham gia vào quá trình tổ chức HĐTNST (55,6%)
được cho là chỉ tương đối cấp thiết.
* Về tính khả thi: Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá có tính khả
thi. Trong đó biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương
trình HĐTNST cho GV được cho là khả thi nhất (chiếm 80,6%); Tuy nhiên
vẫn có khách thể cho rằng một số biện pháp tính khả thi chưa cao, chẳng hạn
như biện pháp 4: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả chương trình
HĐTNST (chiếm 58,4%) và biện pháp 6: Tăng cường quản l việc phối h p
các lực lư ng giáo dục tham gia vào quá trình tổ chức HĐTNST (chiếm
55,6%). Điều này đòi hỏi nhà trường cần phải làm thật tốt biện pháp 2, bởi
GV có xây dựng và phát triển chương trình tốt mới dẫn tới thực hiện chương
trình tốt; và khi các lực lượng gia đình, xã hội chủ động tích cực trong việc
phối kết hợp với nhà trường thì HĐTNST sẽ đạt được hiệu quả cao. Mặt khác
nhà trường cũng cần xây dựng hệ thống tiêu chí, các công cụ đánh giá và các
thang đo phù hợp để đánh giá kết quả của phát triển chương trình HĐTNST.
Khi triển khai thực hiện các biện pháp phải nghiêm túc, đồng bộ và triệt để,
99
có như vậy mới nâng cao được tính khả thi của các biện pháp.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trong những năm học gần đây, HĐTNST ở các trường TH đã được quan
tâm hơn, CB - GV và HS đã nhận thấy mức độ quan trọng cấp thiết của môn
học trong mục đích giáo dục các giá trị sống, phát triển toàn diện nhân cách
HS. Trên cơ sở pháp lí cũng như cơ sở lí luận, các biện pháp quản lý thực
hiện chương trình HĐTNST ở trường TH phải bám sát mục tiêu: HĐTNST
nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý - xã
hội,…; giúp HS tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng
tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được sự nghiệp
và cuộc sống hạnh phúc sau này. Vì đây là đích cuối cùng cần đạt được đối
với cả GV và HS trường TH.
Sau khi nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, trên nguyên tắc đảm bảo
tính khả thi, chúng tôi xây dựng được bảy biện pháp quản lý thực hiện phát
triển chương trình hoạt HĐTNST ở trường TH là:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ngũ GV nhà
trường
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương trình
HĐTNST cho GV
Biện pháp 3: Đa dạng hóa các loại hình tổ chức HĐTNST
Biện pháp 4: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
Biện pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
Biện pháp 6: Tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham
gia vào quá trình tổ chức HĐTNST
Biện pháp 7: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng về phát triển chương
100
trình HĐTNST
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung hỗ trợ cho nhau
góp phần thúc đẩy cho việc quản lý phát triển chương trình HĐTNST trong
nhà trường TH ngày càng có hiệu quả cao hơn. Do đó, các biện pháp trên phải
được tiến hành song song, không coi trọng hay xem nhẹ biện pháp nào mới
đạt hiệu quả cao như mong muốn. Vì vậy, quản lí tốt việc thực hiện chương
trình hoạt động này chẳng những khắc phục được hạn chế trước đây mà còn
phát huy hiệu quả, ý nghĩa, mục tiêu của môn học.
Với các biện pháp đều có tính khả thi cao, chắc chắn trong thời gian tới,
BGH trường TH Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội sẽ quan tâm, chú trọng đầu
tư hơn để nhà trường tiếp tục trở thành một điểm sáng trong phong trào giáo
101
dục của thành phố Hà Nội, trong đó có nội dung HĐTNST thiết yếu cho HS.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
HĐTNST là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục toàn
diện trong nhà trường TH, là con đường quan trọng để hình thành các phẩm
chất và năng lực thực tiễn cho HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, đáp ứng với việc xây dựng con người mới phù hợp với sự phát triển
chung của thời đại. Đây là hoạt động gắn kết nhà trường với cuộc sống xã hội,
hướng cho học sinh tạo lập năng lực thích ứng cao, hình thành kỹ năng sống,
rèn luyện kỹ năng mềm trong xử lý tình huống để chuẩn bị bước vào cuộc
sống đa dạng và luôn biến đổi.
HĐTNST có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đổi mới giáo dục,
đào tạo nên những con người đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế tri thức, bổ
trợ cho hoạt động dạy trên lớp, giúp HS mở rộng kiến thức, tạo điều kiện phát
huy tính tích cực chủ động của HS, tạo cơ hội phát triển các kĩ năng và năng
lực thực tiễn cho HS, giúp các nhà giáo dục sớm phát hiện năng khiếu HS, là
con đường gắn lý thuyết với thực hành, gắn giáo dục của nhà trường với thực
tiễn xã hội.
HĐTNST phải thông qua các hoạt động đa dạng phong phú, được tổ
chức trong và ngoài nhà trường với sự tham gia phối hợp của nhà trường với
các lực lượng giáo dục khác cùng tổ chức cho HS.
Qua nghiên cứu đề tài luận văn, tôi đi đến một số nhận định có tính kết
luận như sau:
1. Luận văn đã cố gắng làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý
phát triển chương trình HĐTNST, các khái niệm liên quan cũng như làm rõ
mục đích yêu cầu giáo dục của HĐTNST cho HS trường TH.
2. Khảo sát thực trạng phát triển chương trình HĐTNST và quản lý
phát triển chương trình HĐTNST cho HS ở trường TH Văn Chương, quận
102
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Rút ra những nhận định về những ưu điểm,
những tồn tại hạn chế, làm căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhà trường.
3. Đề xuất bảy biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST của
HT trường TH Văn Chương, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội như sau:
Biện pháp 1: Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ngũ GV nhà
trường
Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương trình
HĐTNST cho GV
Biện pháp 3: Đa dạng hóa các loại hình tổ chức HĐTNST
Biện pháp 4: Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
Biện pháp 5: Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện phát triển
chương trình HĐTNST
Biện pháp 6: Tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham
gia vào quá trình tổ chức HĐTNST
Biện pháp 7: Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng về phát triển chương
trình HĐTNST
Những biện pháp quản lý phát triển chương trình HĐTNST được trình
bày trong đề tài đã được khảo nghiệm và khẳng định tính cấp thiết và tính
khả thi cao.
2. Khuyến nghị
Để thực hiện được những kết quả nghiên cứu của đề tài vào công tác
quản lý phát triển chương trình HĐTNST của trường TH Văn Chương, quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội, đề tài có một số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ GD&ĐT cần có hệ thống các văn bản pháp qui, qui định cụ thể
khung chương trình HĐTNST.
Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu kỹ lưỡng và đưa ra hệ thống các tiêu chuẩn
103
giúp cho việc đánh giá kết quả giáo dục TNST dễ dàng hơn.
Trường Sư phạm cần có sự đổi mới về nội dung và phương pháp đào tạo
GV để đáp ứng với yêu cầu và tổ chức HĐTNST theo định hướng đổi mới
của giáo dục ở cấp TH trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo
quận Đống Đa
- Văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình HĐTNST cho các trường
theo đúng tinh thần của đổi mới giáo dục.
- Tổ chức những đợt tập huấn cho CBGV nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ kỹ năng tổ chức và năng lực quản lý HĐTNST.
- Kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc thực hiện HĐTNST ở các trường
đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua của các trường.
- Xây dựng nội dung, chương trình HĐTNST.
- Tiếp tục đầu tư CSVC các nhà trường, cải thiện điều kiện giảng dạy
của GV, tăng cường trang bị thiết bị dạy học.
2.3. Đối với nhà trường
* Đối với cán bộ quản lý
- Xây dựng chương trình HĐTNST của trường mình theo hướng dẫn của
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT sao cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của
nhà trường, thực tế của địa phương.
- Có kế hoạch bồi dưỡng CBGV phụ trách phát triển chương trình
HĐTNST. Huy động tối đa nguồn nhân lực, CSVC, phương tiện cho phát
triển chương trình HĐTNST.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực ngoài trường. Có
chế độ thi đua khen thưởng kịp thời, công bằng.
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập
huấn cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV trong
104
trường, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
- Cần có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời đối với cá nhân và các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường làm tốt công tác phát triển chương trình
HĐTNST.
* Đối với GV
- Giáo viên luôn phải tự ý thức được việc nâng cao khả năng phát triển
chương trình HĐTNST, học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng,
nghiệp vụ tổ chức HĐTNST.
- Khi tổ chức thực hiện hoạt động cùng HS, GV cần tạo cho HS tự chủ
trong các hoạt động từ khâu đề xuất ý tưởng đến khâu thiết kế, chuẩn bị và
thực hiện hoạt động, giúp các em được trải nghiệm nhiều nhất.
- Khi đánh giá hoạt động của HS, GV không chỉ đánh giá kết quả hoạt
động mà còn phải chú trọng đến đánh giá cả quá trình tham gia cũng như tinh
105
thần, thái độ tham gia hoạt động của HS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Tài liệu môn học “Quản lý nhà trường” Bài giảng
cho hệ Cao học Chuyên ngành Quản lý giáo dục, Khoa Sư phạm,
ĐHQG Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về Quản lý giáo dục, Trường cán
bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội, 1997.
3. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số góc nhìn về phát triển và quản l giáo
dục. NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số kinh nghiệm về quản lý, Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo, Ý tư ng của tiền nhân và thông điệp thời đại về phát
triển giáo dục và quản lý, Hà Nội.
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng, Hoạt động quản lý và sự vận
dụng vào quản lý Nhà trường phổ thông. NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
7. Báo Giáo dục và thời đại online, “Cần làm gì để đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục Việt Nam?”, Hiếu Nguyễn ghi ý kiến tâm huyết của
nhiều nhà khoa học, chuyên gia giáo dục, ngày 05/10/2012, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông –
Hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp. NXB Giáo dục.
9. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015.
(Bản dự thảo).
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Điều lệ nhà trường phổ thông. NXB
Giáo dục.
11. Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn: Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học. NXB Đại học Sư
106
phạm, Hà Nội 2015.
12. Bộ GD&ĐT, Tài liệu tập huấn: Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học. NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội 2015.
13. Nguyễn Hải Châu (2007), Nh ng vấn đề chung về đổi mới giáo dục
trung học phổ thông. NXB Giáo dục, Hà Nội
14. Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản của chương trình và quá
trình dạy học. NXB Giáo dục, Hà Nội 2005.
15. Chiến lược Phát triển Giáo dục 2011 - 2020 của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt ngày 13 tháng 6 năm 2012 (Quyết định số 711/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ).
16. Nguyễn Đức Chính, Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục. NXB
Đại học quốc gia Hà Nội, 2008.
17. Nguyễn Đức Chính – Vũ Lan Hương (2015), Phát triển chương trình
giáo dục. NXB Giáo dục Việt Nam.
18. Bùi Ngọc Diệp (2015), “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, Tạp ch Khoa học Giáo dục
(113), tr. 37.
19. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB
Giáo dục, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia.
22. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
21. NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.
23. Nguyễn Công Khanh và Nguyễn Minh Đức (2007), Giao tiếp ứng
107
xử tâm l tuổi học đường. NXB Thanh niên.
24. Kỷ yếu hội thảo (2012),“Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông, kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào điều kiện Việt
Nam”. Hà Nội.
25. Phạm Minh Hạc (1999), Khoa học quản lý giáo dục. NXB Giáo dục.
26. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đỗ Nguyên Hạnh (1988), “Một vài hình thức giáo dục học sinh ngoài
giờ lên lớp có hiệu quả”, Tạp ch NCGD số 2 - 1988, Hà Nội.
28. Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học tập 1-2. NXB
Giáo dục, Hà Nội.
29. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998), Tổ chức hoạt động giáo dục.
NXB Giáo dục.
30. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương - tập 2.
NXB Giáo dục, Hà Nội
31. Đặng Bá Lãm - Phạm Thanh Nghị (1999), Ch nh sách và kế hoạch
trong quản l giáo dục. NXB Giáo dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Văn Lê – Đỗ Hữu Tài (1996), Chuyên đề quản l trường học.
NXB Giáo dục, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận
và thực tiễn. NXB ĐHQG Hà Nội.
34. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Hà Nhật Thăng (1998), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn.
NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. V.A.Xukhômlinxki (1981), Giáo dục con người chân ch nh như thế
nào?. NXB Giáo dục.
37. Vụ pháp chế - Bộ Giáo dục và đào tạo (2001), Các văn bản hiện hành về
giáo dục đào tạo. Nhà xuất bản Thống kê.
108
38. Wikipedia. Thư viện học liệu mở, nternet.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
(Dành cho giáo viên tiểu học, Tổng phụ trách)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động trải nghiệm sáng tạo hay hoạt
động giáo dục cho học sinh trường tiểu học Văn Chương, góp phần đổi mới công
tác quản lí hoạt động trên của nhà trường trong giai đoạn sắp tới. Chúng tôi kính
mong thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề sau. Đánh dấu X
vào ô mà thầy (cô) cho là phù hợp nhất.
Câu 1: Xin thầy (cô) vui lòng cho biết, những mục tiêu của chương trình HĐTNST sau đây đã được thầy (cô) thực hiện như thế nào?
Mức độ thực hiện
T
Nội dung
T
Tốt
Khá
TB
Yếu
1
Sống yêu thương
2
Sống mẫu mực
3
Sống trách nhiệm
4 Năng lực tự học
5 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
6 Năng lực thẩm mĩ
7 Năng lực thể chất
8 Năng lực giao tiếp
9 Năng lực hợp tác
10 Năng lực tính toán
11 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
12 Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động
13 Năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống gia đình
14 Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân
15 Năng lực định hướng nghề nghiệp
16 Năng lực khám phá và sáng tạo
109
Câu 2: Nội dung chương trình HĐTNST tiểu học bao gồm 5 mạch nội dung,
các thầy (cô) đã thực hiện những nội dung ấy như thế nào?
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Không thực hiện
1 Giáo dục và phát triển cá nhân
2 Quê hương đất nước và hòa bình thế giới
3 Tình bạn, tình yêu và gia đình
4 Thế giới nghề nghiệp
5 Khoa học và nghệ thuật
Câu 3: Xin thầy (cô) cho biết, với nội dung HĐTNST tiểu học, các thầy (cô) có
khả năng phát triển nội dung HĐTNST như thế nào?
T
Khả năng phát triển
T
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
1 Giáo dục và phát triển cá nhân
2 Quê hương đất nước và hòa bình thế giới
3 Tình bạn, tình yêu và gia đình
4 Thế giới nghề nghiệp
5 Khoa học và nghệ thuật
Câu 4: Theo thầy (cô), năng lực phát triển chương trình HĐTNST của giáo viên
tiểu học như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Tốt
Khá
TB
Yếu
1 Nắm chắc được mục tiêu chương trình
2 Xây dựng, lựa chọn được nội dung phù hợp với
3
mục tiêu chương trình Tìm được hình thức tổ chức, phương pháp phù hợp để đạt được mục tiêu năng lực của HS
4 Có cách kiểm tra, đánh giá nhằm đánh giá được
năng lực của HS
110
Câu 5: Theo thầy (cô), giáo viên đã thực hiện các hình thức tổ chức HĐTNST
tiểu học ở mức nào?
Các hình thức tổ chức
TT
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Không thực hiện
Thường xuyên
1
Tổ chức trò chơi
2
Tổ chức diễn đàn
3
Sân khấu tương tác
4
Tham quan, dã ngoại
5
Hội thi/cuộc thi
6
Hoạt động giao lưu
7
Hoạt động câu lạc bộ
8
Hoạt động nhân đạo
9 Hoạt động tình nguyện
10 Lao động công ích
11 Sinh hoạt tập thể
12 Hoạt động chiến dịch
Câu 6: Theo thầy (cô), mức độ kiểm tra đánh giá của giáo viên trên từng cá nhân
học sinh trong HĐTNST ở mỗi hoạt động chiếm tỉ lệ ước chừng khoảng bao
nhiêu phần trăm?
Mục tiêu năng lực
T T
Mức độ thực hiện Từ 30% đến 49%
Từ 11% đến 29%
Sống yêu thương
1
Trên 70%
Từ 50% đến 69%
Dưới 10%
Sống mẫu mực
2
Sống trách nhiệm
3
4 Năng lực tự học
5 Năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo
6 Năng lực thẩm mĩ
111
7 Năng lực thể chất
8 Năng lực giao tiếp
9 Năng lực hợp tác
10 Năng lực tính toán
11 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông 12 Năng lực hoạt động và tổ chức
hoạt động
13 Năng lực tổ chức và quản lý
cuộc sống gia đình
14 Năng lực tự nhận thức và tích
cực hóa bản thân
lực định hướng nghề
15 Năng
nghiệp
16 Năng lực khám phá và sáng tạo
Câu 7: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện của công tác quản lý
phát triển chương trình HĐTNST trong trường tiểu học?
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thực hiện
2
3
T T 1 Hướng dẫn cán bộ, GV về mục tiêu, nội dung, phương pháp giảng dạy các HĐTNST thực hiện trong nhà trường. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về các HĐTNST thực hiện trong nhà trường cho GV, cán bộ, nhân viên. Cho GV chủ động về phát triển nội dung chương trình các HĐTNST thực hiện trong nhà trường
4 Để GV lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học các
HĐTNST thực hiện trong nhà trường.
5 Động viên, khích lệ GV tham gia phát triển chương
trình HĐTNST thực hiện trong nhà trường. 6 Hỗ trợ, giúp đỡ để GV phát triển năng lực.
7
Lấy ý kiến của GV, HS và PHHS để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch đối với phát triển chương trình HĐTNST thực hiện trong nhà trường sau mỗi năm.
112
Câu 8: Theo thầy (cô), lãnh đạo đã thực hiện công tác kiểm tra – đánh giá
phát triển chương trình HĐTNST của giáo viên tiểu học như thế nào?
Mức độ thực hiện
Nội dung
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thực hiện
T T 1 Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình HĐTNST của GV thông qua hồ sơ, sổ sách. 2 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển chương trình HĐTNST thông qua trực tiếp tham dự các hoạt động giáo dục của GV.
3 Kiểm tra kết quả thực hiện phát triển chương trình HĐTNST thông qua việc đánh giá năng lực của HS và thông qua việc xây dựng các tiêu chí chất lượng cho các năng lực đặc thù.
4 Kiểm tra công tác phối hợp và huy động nguồn lực của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường của đội ngũ thực hiện.
5 Kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho các hoạt động phát triển chương trình HĐTNST.
Câu 9: Theo thầy (cô), BGH thực hiện quản lý điều kiện cơ sở vật chất, kinh
phí phục vụ phát triển chương trình HĐTNST như thế nào?
Nội dung
T T
Thường xuyên
1 Việc đầu tư bổ sung các trang thiết bị phục vụ cho phát
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Không thực hiện
triển chương trình HĐTNST
2 Việc sử dụng trang thiết bị phục vụ cho phát triển
chương trình HĐTNST
3 Kinh phí dành cho phát triển chương trình HĐTNST
theo chủ đề
4 Huy động các nguồn kinh phí cho phát triển chương
trình HĐTNST
6
5 Kinh phí dành cho tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển chương trình HĐTNST cho GVCN Chế độ đối với GVCN khi triển khai phát triển chương trình HĐTNST
113
Câu 10: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về hiệu quả của các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường với HĐTNST?
Mức độ hiệu quả
TT
Nội dung
Hiệu quả
Ít hiệu quả
Không hiệu quả
1 BGH nhà trường
2 Giáo viên bộ môn
3 Phụ huynh học sinh
4 Giáo viên chủ nhiệm
5 Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
6 Cộng đồng xã hội (Chính quyền địa phương,
công an, y tế, tổ chức đoàn thể khác)
Xin thầy (cô) vui lòng cho biết:
Các thông tin khác:
Họ và tên (không bắt buộc):………………………………………………..
Độ tuổi: ………………………………......... Nam/ Nữ:………………
Giáo viên lớp: ……………………………………............
Công tác kiêm nhiệm: …………………………………………………………
114
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)! Chúc thầy (cô) công tác tốt!
Phụ lục 2:
PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
(Dành cho giáo viên tiểu học, Tổng phụ trách)
Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quản lí phát triển chương trình HĐTNST, xin thầy (cô) cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu (X) vào ô mình chọn.
Mức độ cấp thiết
Tính khả thi
TT
Các biện pháp quản lý
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
1
2
3
4
5
6
7
Bồi dưỡng lý luận chung về HĐTNST cho đội ngũ GV nhà trường Bồi dưỡng năng lực xây dựng và phát triển chương trình HĐTNST cho GV Đa dạng hóa các loại hình tổ chức HĐTNST Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện phát triển chương trình HĐTNST Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện phát triển chương trình HĐTNST Tăng cường quản lí việc phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình tổ chức HĐTNST Tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng HĐTNST
115
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)! Chúc thầy (cô) công tác tốt!
Phụ lục 3:
PHIẾU HỎI Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ
(Dành cho cán bộ quản lý)
Câu 1: Với cương vị lãnh đạo đơn vị, thầy (cô) có tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về hoạt động giáo dục cho giáo viên trong nhà trường không? Bồi dưỡng dưới hình thức gì và thời gian bồi dưỡng như thế nào?
………………………………………………………………………...………….…... ………….………………………………………………………………….………… ………………………………………………………………………………………
Câu 2: Ở cương vị của mình, thầy (cô) có giám sát các hoạt động của giáo viên trong việc thực hiện hoạt động giáo dục không? Thầy (cô) đánh giá việc thực hiện chương trình hoạt động giáo dục của họ như thế nào?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………..
Câu 3: Trong công tác quản lý của mình, thầy (cô) đã làm gì để nâng cao chất lượng quản lý phát triển chương trình hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học? Xin hãy chia s một kinh nghiệm quản lý của bản thân với hoạt động trên.
……………………………………………………………………………………… ………….…………………………………………………………………………… …………………….………………………………………………………………..
Câu 4: Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, thầy (cô) có đề xuất gì để công tác quản lý phát triển chương trình hoạt động giáo dục cho học sinh tiểu học của nhà trường đạt hiệu quả?
- Đảm bảo số lượng đội ngũ:……………………………………………..................
………………………………………………………………………………………
- Nâng cao chất lượng đội ngũ:………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Sử dụng giáo viên chuyên biệt là giáo viên chuyên trách hay giáo viên kiêm nhiệm:………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….
- Ý kiến khác: ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
116
Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)! Chúc thầy (cô) mạnh khỏe, công tác tốt!