BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH DUY TIẾN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUỲNH DUY TIẾN
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này là đề tài nghiên cứu của tôi, chưa từng được công
bố. Luận văn này được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn của
bản thân và dưới sự hướng dẫn của Thầy PGS.TS.Phạm Văn Năng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình./.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 10 năm 2014
Người thực hiện luận văn
HUỲNH DUY TIẾN
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ và sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ................................ 3
1.1. Tổng quan về cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách ................ 3
1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách ..................................... 3
1.1.2. Dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Chính sách .................................... 3
1.2. Rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Chính sách ................................... 4
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư .............................................................. 4
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đầu tư ................................................... 5
1.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay ........................... 5
1.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay ...................... 5
1.2.2.3. Rủi ro từ các nguyên nhân khách quan .............................................. 5
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng đầu tư......................................................... 6
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đầu tư ............................................. 7
1.2.5. Điểm khác biệt giữa rủi ro TDĐT của NHCS với rủi ro tín dụng NHTM 9
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của NHCS ............... 9
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro TDĐT .............................................................. 9
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ............................................. 10
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ........................................................... 11
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro TDĐT .............................................................. 14
1.4. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel .................................. 16
1.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới và bài học đối với Ngân hàng tại Việt Nam.............................................. 17
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới ................................................................................................................. 17
1.5.1.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ) ................... 17
1.5.1.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB) ................. 19
1.5.1.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB) .............. 20
1.5.2. Bài học về quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ............................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ......... 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam ........................................ 22
2.1.1. Thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam ............................................ 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHPT Việt Nam ........................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .............................. 23
2.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam .................... 24
2.2.Thực trạng cho vay các dự án TDĐT của NHPT Việt Nam ..................... 25
2.2.1. Tình hình cho vay các dự án TDĐT ...................................................... 25
2.2.2. Kết quả đạt được cho vay các dự án TDĐT ........................................... 29
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam ........................................................................................................... 31
2.3.1. Thực trạng nợ quá hạn và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay dự
án đầu tư tại NHPT Việt Nam ......................................................................... 31
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn .................................................................... 31
2.3.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ............................................................ 33
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam ........................................................................................................ 38
2.3.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam ............ 38
2.3.2.2. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng .. 41
2.3.2.3. Trong công tác thẩm định dự án TDĐT ........................................... 42
2.3.2.4. Chính sách cho vay dự án TDĐT .................................................... 43
2.3.2.5. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng của NHPT. .......................... 43
2.3.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng .................................................. 44
2.3.2.7. Vấn đề Xử lý rủi ro ......................................................................... 47
2.3.2.8. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng ....................................... 49
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư................................. 49
2.3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư ..................... 49
2.3.3.2. Hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư .................................. 50
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
.................................................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ................................ 56
3.1. Chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 .................................................................................................... 56
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 56
3.1.2. Mục tiêu cụ thể...................................................................................... 56
3.1.3. Định hướng hoạt động ........................................................................... 57
3.2. Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam ...................................................................... 60
3.2.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................... 60
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng phù hợp ............................. 60
3.2.1.2. Hoàn thiện quy chế, Sổ tay tín dụng ................................................ 62
3.2.1.3. Điều chỉnh quy định về phân cấp cho các Chi nhánh ....................... 63
3.2.2. Các giải pháp phòng ngừa RRTD .......................................................... 64
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực .................................... 64
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin và xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng .............................................. 66
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và phân tích tín dụng ............ 68
3.2.2.4. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay ........................................ 69
3.2.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội
bộ ................................................................................................................ 70
3.2.3. Giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất và xử lý khi xảy ra RRTD ............... 71
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài sản bảo đảm và sử dụng
các công cụ bảo hiểm ................................................................................... 71
3.2.3.2. Thực hiện phân loại nợ .................................................................... 72
3.2.3.3 Nâng cao hiệu quả xử lý nợ có vấn đề .............................................. 73
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ................ 75
3.3.1. Đối với Chính phủ ................................................................................. 75
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 76
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I
PHỤ LỤC II
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐTV Bảo đảm tiền vay
CBTD Cán bộ tín dụng
ĐTPT Đầu tư phát triển
HĐTD Hợp đồng tín dụng
KT-XH Kinh tế - Xã hội
NHCS Ngân hàng Chính sách
NHPT Ngân hàng Phát triển
NHTM Ngân hàng Thương mại.
NHNN Ngân hàng Nhà nước
QLRR Quản lý rủi ro
RRTD Rủi ro tín dụng
TDĐT Tín dụng đầu tư
XLRR Xử lý rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
1. Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 ....................................... 26
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay theo ngành giai đoạn 2006-2013 ................................... 30
Bảng 2.3. Nợ quá hạn trong cho vay TDĐT của NHPT Việt Nam ........................ 31
Bảng 2.4. Nợ xấu TDĐT NHPT trong giai đoạn 2006-2013 .................................. 33
Bảng 2.5. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2006-2008 ................................. 45
Bảng 2.6. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2009-2013 ................................. 46
Bảng 2.7. Trích lập dự phòng rủi ro TDĐT giai đoạn 2006-2013 ........................... 47
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 .................................... 29
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ nợ quá cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013 ............................. 32
3. Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy NHPT Việt Nam …………………………….. 24
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý RRTD hiện tại của NHPT Việt Nam……….. 38
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng NHPT (đề xuất) ……………………... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động cho vay và thu hồi nợ vay luôn là hoạt động cơ bản và mang tính
sống còn của bất kỳ Ngân hàng, tổ chức tín dụng nào. Đối với Ngân hàng Phát triển
(NHPT) Việt Nam, hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư (TDĐT) của Nhà nước là
hoạt động chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn dư nợ trong hệ thống và mang lại nguồn thu lớn
nhất cho ngân hàng. Đây là một kênh hỗ trợ vốn cho các dự án đầu tư phát triển
(ĐTPT) của các thành phần kinh tế thuộc các ngành, lĩnh vực, các vùng khó khăn
và đặc biệt khó khăn cần được khuyến khích đầu tư và các chương trình kinh tế lớn
quan trọng của Nhà nước có tác dụng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước. Song, do tính chất đặc thù nên đây cũng là
một hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro và gây ra tổn thất lớn về tài chính cho
Ngân hàng.
Trong những năm qua, vấn đề nợ xấu tại NHPT cũng đang trở thành một mối
quan ngại lớn, căn cứ tỷ lệ nợ quá hạn hiện nay có thể dự đoán nếu áp dụng phương
pháp phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu thực tế sẽ cao hơn rất
nhiều so với con số đã công bố. Do vậy, cần phải giảm thiểu các thiệt hại phát sinh
rủi ro tín dụng (RRTD), phải kiểm soát RRTD một cách bài bản và có hiệu quả luôn
là mối quan tâm hàng đầu của NHPT. Trước những đòi hỏi cấp thiết của tình hình
quản lý rủi ro tín dụng đầu tư hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng
trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của quản lý rủi ro tín
dụng trong cho vay dự án đầu tư.
Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đưa
ra một số giải pháp và kiến nghị quản lý rủi ro trong cho vay dự án đầu tư của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam, nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, giúp giảm
tình trạng nợ xấu và nguy cơ mất vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là số liệu tổng hợp về hoạt động cho vay các dự án
đầu tư và chính sách quản lý rủi ro tín dụng đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu
tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp thống kê số liệu,
phân tích và tổng hợp, so sánh nhằm luận giải các vấn đề được đặt ra trong đề tài.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì luận văn
được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu
tư tại Ngân hàng Chính sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. Tổng quan về cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách
1.1.1. Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Chính sách
Cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng chính sách (NHCS) là việc NHCS giao
cho chủ đầu tư một khoản vốn để đầu tư vào dự án ĐTPT được xác định trước trong
một khoảng thời gian nhất định trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Để được vay vốn, dự án phải có phương án tài chính và phương án trả nợ
vốn vay khả thi được Ngân hàng thẩm định và chấp thuận (trừ trường hợp khoản
vay do Nhà nước chỉ định). Mức vốn và thời gian cho vay đối với mỗi dự án phụ
thuộc vào kết quả thẩm định của cơ quan này, song nhìn chung các dự án thường
được vay vốn với khối lượng lớn và thời gian khá dài. Lãi suất cho vay TDĐT
thường được xác định trên cơ sở lãi suất ưu đãi do Nhà nước công bố trong từng
thời kỳ. Tài sản bảo đảm tiền vay (BĐTV) của dự án vay vốn TDĐT chủ yếu là tài
sản hình thành từ vốn vay.
1.1.2. Dự án vay vốn TDĐT tại Ngân hàng Chính sách
Dự án được vay vốn tín dụng đầu tư là các dự án đầu tư thuộc danh mục các
dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định quy định về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước trong từng thời kỳ.
- Từ ngày 16 tháng 01 năm 2007 đến ngày 18 tháng 10 năm 2008: cho vay
theo danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 20 tháng 12 năm 2006.
- Từ ngày 19 tháng 10 năm 2008 đến ngày 19 tháng 10 năm 2011: cho vay
theo danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 106/2008/NĐ-CP do Chính phủ
ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2008.
- Từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 đến nay: cho vay theo danh mục ban hành
kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 8
năm 2011.
4
1.2. Rủi ro tín dụng đầu tư của Ngân hàng Chính sách
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư
Theo Điều 2, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam: Rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Đối với hoạt động cho vay TDĐT, khách hàng phải thực hiện rất nhiều nghĩa
vụ theo cam kết với Ngân hàng: nghĩa vụ sử dụng vốn đúng mục đích; nghĩa vụ
thực hiện các biện pháp BĐTV; nghĩa vụ trả nợ (bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi);
nghĩa vụ cung cấp thông tin cho ngân hàng trong quá trình vay vốn; nghĩa vụ chấp
hành sự kiểm tra, giám sát...
Trong các nghĩa vụ kể trên của người vay, nghĩa vụ quan trọng nhất là hoàn
trả đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng khi đến hạn trả nợ theo các điều
khoản đã cam kết. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào người vay vốn cũng
có thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình do nhiều nguyên nhân khác nhau,
trong đó thậm chí có thể bao gồm cả nguyên nhân từ việc không thực hiện các nghĩa
vụ khác đã cam kết với Ngân hàng (sử dụng vốn vay không đúng mục đích; không
thực hiện đầy đủ các biện pháp BĐTV; không chấp hành sự kiểm tra, giám sát của
Ngân hàng...).
Các trường hợp người vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ có thể là: không trả hoặc
trả không đầy đủ nợ gốc đến hạn; Không trả hoặc trả không đầy đủ nợ lãi đến hạn;
Không trả hoặc trả không đầy đủ nợ gốc và lãi đến hạn.
Trong những trường hợp trên, nếu người vay không thể thu xếp đủ tiền để trả
nợ trong các kỳ hạn tiếp theo và Ngân hàng cũng không thể thu hồi đủ số nợ từ một
nguồn nào khác (ví dụ, bảo lãnh của bên thứ ba cho người vay, hoặc bán tài sản thế
chấp của người vay...) thì sẽ dẫn đến những tổn thất cho Ngân hàng.
5
Với những quan niệm như trên: Rủi ro tín dụng đầu tư là khả năng xảy ra
tổn thất do người vay vốn TDĐT không thực hiện, hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo điều khoản đã cam kết với Ngân hàng.
1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng đầu tư
1.2.2.1. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
“Là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Như khả năng tự chủ tài chính
kém, năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh không hiệu quả, trình độ
quản lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc
thất thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện
chí trong việc trả nợ vay ngân hàng” Trần Huy Hoàng (2011,trang 204).
1.2.2.2. Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Là các nguyên nhân xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Như chính sách
và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản lý rủi ro hữu hiệu, chưa
chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện
vay và khả năng trả nợ. Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín
dụng và các điều kiện cho vay. Năng lực dự báo, phân tích thẩm định tín dụng, phát
hiện và xử lý khoản vay có vấn đề của Cán bộ tín dụng (CBTD) còn rất yếu, nhất là
đối với các ngành đòi hỏi hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết
định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu
kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
nhưng ngân hàng không ngăn chặn kịp thời. Thiếu thông tin về khách hàng hay
thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi
cấp tín dụng. Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD chưa đủ tầm và vấn
đề quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên nhân
dẫn đến RRTD cho ngân hàng.
1.2.2.3. Rủi ro từ các nguyên nhân khách quan
“Là những tác động ngoài ý chí của khách hàng và ngân hàng như: thiên tai,
hỏa hoạn, do sự thay đổi của các chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch
vùng, ngành, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và
6
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi… khiến doanh nghiệp lâm vào tình
trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó, doanh nghiệp dù cho có
thiện chí nhưng vẫn không thể trả được nợ ngân hàng” Trần Huy Hoàng (2011,trang
205).
1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng đầu tư
Cho vay ĐTPT là một trong những loại hình cho vay của các ngân hàng, do
đó, Rủi ro TDĐT của NHCS cũng mang những đặc trưng của RRTD chung như
sau:
- Rủi ro TDĐT mang tính tất yếu: RRTD luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động cấp tín dụng của các ngân hàng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động
ngân hàng. Ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội dựa trên mối quan hệ rủi ro-lợi
ích nhằm đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
- Rủi ro TDĐT mang tính gián tiếp: Cho vay TDĐT thực chất là việc Ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một khoảng thời gian
nhất định để đầu tư vào các dự án ĐTPT, do đó rủi ro của hoạt động cho vay TDĐT
xảy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Biểu hiện của đặc
điểm này trong thực tế là Ngân hàng thường biết sau, biết không đầy đủ hoặc không
chính xác về những khó khăn, thất bại trong quá trình đầu tư và vận hành dự án của
khách hàng.
- Rủi ro TDĐT có tính đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu hiện ở sự đa
dạng, phức tạp của nguồn gốc phát sinh rủi ro, loại hình rủi ro cũng như những hậu
quả do rủi ro TDĐT gây.
Bên cạnh đặc điểm vốn có của RRTD trong hoạt động ngân hàng nói chung,
rủi ro TDĐT còn mang trong mình những đặc điểm riêng gắn liền với các đặc trưng
TDĐT của NHCS như:
- Rủi ro TDĐT mang tính nhạy cảm và dễ phát sinh: Với đặc thù là một ngân
hàng chính sách thuộc sở hữu của Nhà nước, Ngân hàng chịu nhiều sự can thiệp
trong điều hành hoạt động, đặc biệt là cho vay theo chỉ định của Chính phủ. Việc
cho vay theo chỉ định của Chính phủ sẽ làm cho ngân hàng nảy sinh tâm lý ỷ lại,
7
trông chờ vào ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, thiếu sự chủ động trong quyết định cấp
tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng không có đủ những thông tin cần thiết về
khách hàng, về dự án vay vốn nên không thể thẩm định chính xác được các khoản
cấp tín dụng của mình. Đối với các khách hàng vay vốn, được sự bảo lãnh của
Chính phủ nên cũng có tâm lý ỷ lại, dẫn đến chây ỳ trong việc trả nợ vay. Từ đó,
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ xuất hiện là rất
lớn. Ngoài ra, đối tượng vay vốn của NHCS tập trung vào một số lĩnh vực nhất định
và trên các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Do tính
chất đặc thù của TDĐT nên phần lớn các dự án vay vốn tại NHCS có tổng mức đầu
tư, số vốn vay lớn, thời gian đầu tư và thu hồi vốn kéo dài. Do vậy, mức độ tập
trung vốn của NHCS rất cao và chứa đựng nhiều rủi ro do khó tiến hành đa dạng
hóa, ngoài ra, thời gian cho vay dài cũng làm tăng mức độ rủi ro tín dụng của
NHCS.
Rủi ro TDĐT xảy ra thường gặp khó khăn trong khâu xử lý: Các chủ đầu tư
khi vay vốn TDĐT tại NHCS được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
tiền vay. Tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, chủ
đầu tư phải sử dụng tài sản hợp pháp khác để bảo đảm tiền vay với giá trị tối thiểu
bằng 15% tổng mức vốn vay, so với mức cho vay tại Ngân hàng thương mại
(NHTM) chỉ tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, thì mức bảo đảm tại NHCS là
rất thấp, hơn nữa, giá trị tài sản hình thành từ vốn vay chưa hình thành, còn nằm ở
tương lai thường có tính thanh khoản thấp.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng đầu tư
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả
của mối quan hệ không hoàn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín
dụng là tính thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của
tín dụng là tính hoàn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng
đối với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo
cam kết, người vay không có khả năng trả nợ được một phần hay toàn bộ khoản vay
8
cho người cho vay. Như vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, cụ thể ở đây là về mặt thời gian và
không được cơ cấu lại các khoản nợ. Lúc đó, toàn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển
sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể được xác định tại mọi thời điểm qua hệ thống
sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ quá hạn được phản ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay x 100%
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = Số khách hàng có nợ quá hạn/Tổng số
khách hàng có dư nợ x 100%
Nếu ngân hàng có chỉ tiêu nợ quá hạn và số khách hàng có nợ quá hạn lớn thì
ngân hàng đó đang có mức rủi ro cao và ngược lại.
- Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu chính là các khoản tiền cho khách hàng vay, mà không thể thu hồi
được do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán. Thời gian nợ tồn đọng khá lâu, có thể kéo dài trên
một năm hoặc lâu hơn nữa và rất khó giải quyết.
Định nghĩa nợ xấu theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/04/2005
của Ngân hàng Nhà nước như sau: Nợ xấu được phân vào nợ nhóm 3 (dưới chuẩn),
nợ nhóm 4 (nghi ngờ), nợ nhóm 5 (khả năng mất vốn). Tuy nhiên, ta có thể tóm
lược lại nợ xấu là các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc vốn gốc trên 90 ngày. Tỷ lệ nợ
xấu đo lường chất lượng tín dụng, tỷ số này thấp chứng tỏ rằng chất lượng nghiệp
vụ tín dụng của ngân hàng cao.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay x 100%
- Dự phòng rủi ro tín dụng:
Dự phòng rủi ro đánh giá khả năng chi trả của ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng điều đó cho thấy ngân hàng đang gặp
phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó, dự phòng rủi ro là một chỉ tiêu phản ánh tình
trạng rủi ro mất vốn.
Tỉ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/ Tổng dư nợ cho kỳ
9
báo cáo x 100%
Hệ số khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất = Dự phòng RRTD được
trích lập/Dư nợ bị xóa x 100%
Hệ số khả năng bù đắp RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/Nợ quá hạn
khó đòi x 100%
1.2.5. Điểm khác biệt giữa rủi ro TDĐT của NHCS với rủi ro tín dụng NHTM
- Khả năng xảy ra rủi ro của TDĐT của NHCS cao hơn các NHTM vì đối
tượng cho vay là những dự án tiềm ẩn rủi ro cao hơn và là những đối tượng mà
NHTM không muốn cho vay.
- Những tổn thất khi rủi ro xảy ra: Đối với tín dụng NHTM, rủi ro xảy ra sẽ
làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, có thể dẫn đến tình trạng thua lỗ và thậm chí
dẫn đến tình trạng phá sản. Còn đối với TDĐT của NHCS, không vì mục đích lợi
nhuận nên khi rủi ro xảy ra sẽ làm cho nguồn vốn cho vay bị thu hẹp, ảnh hưởng
đến sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Nếu rủi ro xảy ra liên tục trong nhiều năm sẽ
ảnh hưởng đến cơ cấu thu chi Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến nguồn vay nợ
và viện trợ nước ngoài.
- Về việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro. Đối với NHTM việc trích lập
quỹ dự phòng căn cứ vào các nhóm nợ với tỷ lệ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là
5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và nhóm 5 là 100%. Trong khi đó TDĐT của
NHCS việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro hàng năm là tối đa bằng 0,5% trên dư nợ
bình quân cho vay TDĐT.
- Khả năng xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay của chính sách tín dụng
của NHTM cao hơn TDĐT của NHCS.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư của NHCS
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro TDĐT
Quản lý rủi ro tín dụng là việc ngân hàng tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm
tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả
trong kinh doanh tín dụng.
10
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi
mức rủi ro có thể chấp nhận.
Với các nhận định trên kết hợp với khái niệm rủi ro tín dụng đầu tư có thể
định nghĩa: Quản lý rủi ro TDĐT là quá trình sử dụng một hệ thống biện pháp
nhằm giảm thiểu đến mức chấp nhận được những tổn thất về tài sản, thu nhập do
người vay vốn TDĐT không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo điều khoản đã cam kết với Ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Trong cho vay TDĐT của NHCS, quản lý RRTD là một việc làm cần thiết,
bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau đây:
Một là, xuất phát từ đặc tính rủi ro cao của hoạt động cho vay TDĐT
RRTD luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư và cho vay, do đó
Ngân hàng chỉ có thể tìm cách quản lý RRTD chứ không thể chối bỏ RRTD. Hơn
nữa, so với các loại cho vay khác thì hoạt động cho vay TDĐT của NHCS lại có
mức rủi ro cao hơn hẳn. Do đó, NHCS đặc biệt chú trọng đến quản lý RRTD để hạn
chế đến mức tối đa những thiệt hại do các yếu tố bất ổn trong hoạt động TDĐT gây
ra, nhằm nâng cao chất lượng cho vay TDĐT.
Hai là, xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động cho vay TDĐT
Nhiệm vụ cơ bản của NHCS là thực hiện chính sách TDĐT. Để thực hiện
được nhiệm vụ này, NHCS được phép triển khai các nghiệp vụ khác nhau (cho vay
TDĐT, bảo lãnh TDĐT, hỗ trợ sau đầu tư...). Tuy nhiên, trong các nghiệp vụ nói
trên thì cho vay TDĐT thường là hoạt động chủ yếu và mang lại thu nhập lớn nhất
cho Ngân hàng. Tiền lãi cho vay TDĐT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập
hàng năm. Đây chính là nguồn tài chính để Ngân hàng trang trải các chi phí nhằm
đảm bảo hoạt động thường xuyên. Do đó, đứng ở góc độ vi mô thì NHCS phải quản
lý rủi ro (QLRR) TDĐT nhằm duy trì sự tồn tại của mình.
Còn xét trên góc độ vĩ mô, hoạt động cho vay TDĐT của NHCS là một kênh
cung ứng vốn lớn của nền kinh tế. Nguồn vốn từ hoạt động cho vay TDĐT của
11
NHCS chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội cũng như vốn đầu tư từ
khu vực Nhà nước và có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho
TDĐT. Do đó QLRR TDĐT là việc làm cần thiết để NHCS nâng cao chất lượng tín
dụng, đưa hoạt động cho vay TDĐT trở thành một kênh cung ứng vốn không chỉ
lớn mà còn là một kênh cung ứng vốn hiệu quả đối với nền kinh tế. Đồng thời
QLRR TDĐT cũng là để đảm bảo sự thành công của chính sách TDĐT của Nhà
nước và khẳng định sự cần thiết tồn tại NHCS trong hệ thống các tổ chức tài chính -
tín dụng mỗi quốc gia.
Ba là, xuất phát từ sự nguy hiểm của rủi ro TDĐT
Các ngân hàng phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, không chỉ là RRTD mà còn
nhiều loại rủi ro khác (rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản...). Trong
những rủi ro mà các ngân hàng phải đối mặt thì RRTD là rủi ro cơ bản nhất, gây tổn
thất nhiều nhất cho ngân hàng, đồng thời lại có quan hệ chặt chẽ và là nguyên nhân
dẫn đến nhiều loại rủi ro khác, mà trong đó nguy hiểm nhất là rủi ro thanh khoản.
Đối với NHCS, sự nguy hiểm của rủi ro TDĐT nhìn chung cũng không có
gì khác biệt so với RRTD của các ngân hàng khác. Vì cho đến nay cấp tín dụng
dưới hình thức cho vay TDĐT vẫn là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập chính
cho NHCS, nên dễ dàng nhận thấy rủi ro TDĐT là rủi ro gây tổn thất lớn nhất đối
với NHCS. Nhưng nguy hiểm hơn, bản thân rủi ro TDĐT còn là nguyên nhân gây
ra rủi ro thanh khoản cho NHCS.
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro là việc xác định các loại rủi ro mà Ngân hàng có thể gặp
phải trong cho vay TDĐT thông qua việc xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo
dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê
các dạng rủi ro tín dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và
dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.
Để nhận diện rủi ro, Ngân hàng phải lập các bảng liệt kê tất cả các dạng rủi
ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp như lập bảng câu hỏi
12
nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ dự án tín dụng đầu tư, đặc biệt
điều tra các hồ sơ dự án đã có vấn đề.
Công tác nhận diện RRTD chủ yếu thực hiện thông qua:
- Tiếp xúc khách hàng.
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng, phân tích hồ sơ đề nghị vay
vốn.
- Thông qua thẩm định thực tế.
Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng
Lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng là xác định mức rủi ro trên cơ sở các
chỉ tiêu định tính và định lượng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho
một khách hàng. Ngoài ra, lượng hóa rủi ro tín dụng còn là việc tính toán mức độ
nguy hiểm của mỗi loại rủi ro trong cho vay TDĐT để từ đó xác định được thứ tự
ưu tiên trong việc đánh giá và kiểm soát đối với từng loại rủi ro.
Một vài mô hình dùng để lượng hóa rủi ro tín dụng:
- Mô hình 6C:
Mô hình 6C gồm: Tư cách người vay (Character); Năng lực của người vay
(Capacity); Thu nhập của người vay (Cash); Tài sản bảo đảm (Collateral); Các điều
kiện (Conditions) và Kiểm soát (Control).
Đây là mô hình khá phổ biến đang được thực hiện tại các ngân hàng tại Việt
Nam, bỡi lẽ mô hình này có nhiều lợi thế và khá phù hợp với các ngân hàng trong
điều kiện Việt Nam hiện nay, cụ thể là:
+ Tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu của các CBTD, các
chuyên gia tài chính để phân tích các chỉ tiêu tài chính. Việc phân tích dựa trên
công nghệ đơn giản, hệ thống lưu trữ ổn định, sử dụng hồ sơ sẵn có.
+ Đây là mô hình tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là có
phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu nhập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá của nhân viên tín dụng.
13
+ Vì đây là mô hình đơn giản nên ngân hàng chỉ cần có một đội ngũ cán bộ
tín dụng tương đối tốt cùng với một hệ thống thông tin quản lý cập nhật là có thể
thực hiện được.
- Mô hình chấm điểm:
Các chỉ tiêu tài chính: Các chỉ tiêu tài chính mà các CBTD thường được sử
dụng để đánh giá khách hàng vay vốn của mình bao gồm:
+ Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp.
+ Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Các chỉ số đòn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu khả năng sinh lời để đo lường khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Các chỉ tiêu phi tài chính: các chỉ tiêu phi tài chính được thu thập từ các
nguồn thông tin trong và ngoài doanh nghiệp như lĩnh vực hoạt động kinh doanh,
uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ,
trình độ quản lý của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
- Mô hình “điểm số Z” của E. I. Altman
Mô hình này dùng để đánh giá rủi ro của từng khoản vay riêng lẻ thông qua
công thức: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó: X1 là tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”; X2 là tỷ số “lợi
nhuận giữ lại/tổng tài sản”; X3 là tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT)/tổng tài sản”; X4 là tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”; X5
là tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Theo mô hình này, giá trị của Z càng cao cho thấy
xác suất vỡ nợ của khách hàng càng thấp, và bất kỳ công ty nào có Z < 1,81 phải
được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao.
- Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
14
Rủi ro tín dụng thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản
cho vay. Việc thực hiện này được thực hiện bằng một số dịch vụ xếp hạng, trong đó có Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa, với Standard & Poor’s cao nhất là AAA. Sau đó xếp hạng giảm dần từ Aa, A, Baa, Ba, B… (Moody’s) và AA, A, BBB, BB, B, …( Standard & Poor’s)
Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược và những quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức tín dụng thông
qua việc ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro.
Căn cứ vào mức độ rủi ro đã được tính toán, các hệ số an toàn tài chính và
khả năng chấp nhận rủi ro mà có những biện pháp phòng chống khác nhau nhằm
làm giảm mức độ thiệt hại. Các biện pháp bao gồm: ngăn ngừa rủi ro bằng cách thu
nhập thêm thông tin để có thể ra quyết định cho vay đúng đắn nhằm giảm thiểu rủi
ro, phòng ngừa bằng cách yêu cầu người vay thực hiện BĐTV ở mức cao hơn;
Chuyển hoặc san sẻ gánh nặng rủi ro cho các chủ thể khác có khả năng chịu đựng
thông qua việc mua bảo hiểm tín dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo lãnh của bên thứ
ba hoặc bán lại khoản nợ có rủi ro cho một trung gian tài chính khác; Phân tán rủi ro
thông qua việc đa dạng hóa hoạt động cho vay TDĐT.
1.3.4. Nội dung quản lý rủi ro TDĐT
- Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý giám sát rủi ro tín
dụng của ngân hàng: đây là một trong những nội dung quan trọng của quản lý rủi ro
tín dụng. Các cơ cấu này được xây dựng theo nguyên tắc: phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân có liên quan trong quá
trình cấp tín dụng cũng như quản lý giám sát rủi ro tín dụng.
- Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng: một
trong những nguyên nhân quan trọng làm phát sinh rủi ro tín dụng thuộc về chủ
quan của ngân hàng là việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ, quy chế, quy
trình, thủ tục cấp tín dụng thiếu đồng bộ, không tuân thủ các quy định của pháp luật
15
hoặc quá thông thoáng, không chặt chẽ. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy
trình, thủ tục cấp tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp cho công tác quản lý tín dụng
được thống nhất, khoa học.
- Xây dựng chính sách cho vay đầu tư: nhằm quản lý hiệu quả việc cho vay
vốn TDĐT trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn, giảm thiểu rủi ro tín dụng,
đảm bảo đúng định hướng khuyến khích đầu tư của Chính phủ và chiến lược phát
triển của NHPT thì ngân hàng phải xây dựng được một chính sách tín dụng nhất
quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng gồm các nội dung sau:
+ Xác định đối tượng cho vay: điều kiện vay vốn đối với dự án và chủ đầu
tư.
+ Xác định điều kiện tín dụng như thời hạn cho vay, thời hạn ân hạn, thời
hạn trả nợ, kỳ hạn trả nợ, thời điểm bắt đầu trả nợ, mức vốn vay, mục đích sử dụng
vốn vay, đồng tiền cho vay và trả nợ, lãi suất cho vay.
+ Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Xây dựng chính sách khách hàng như chính sách về tiếp cận khách hàng,
chính sách về giao tiếp ứng xử với khách hàng, chính sách về dịch vụ tư vấn và
chăm sóc khách hàng.
- Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng: hệ thống này sẽ kiểm tra việc tuân
thủ các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật trong
hoạt động tín dụng nhằm phát hiện ra những sai sót trong quá trình thực hiện tín
dụng, từ đó có thể giúp ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Bộ phận kiểm tra kiểm soát
tín dụng phải được xây dựng độc lập với bộ phận thẩm định cho vay để bảo đảm
tính khách quan và chính xác trong quá trình kiểm tra tín dụng và phải thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục.
- Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: việc thường xuyên thực hiện
phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng nhằm chủ động xử lý rủi ro
(XLRR) xảy ra, làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng.
- Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng: Hệ thống thông tin rủi ro tín
dụng được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín
16
dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho
việc quản lý hoạt hộng tín dụng một cách có hiệu quả, hạn chế các tổn thất do tình
trạng thiếu thông tin gây ra.
1.4. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel
Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn
trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản
sau đây:
Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung này,
Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản lý phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính
sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt
trong hoạt động của ngân hàng ( tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro …) Trên cơ
sở này, Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các
chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng
cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi hoạt động của mình.
Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): Ngân hàng cần xác định
rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh ( thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn
mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo
ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành
nghề khác nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
tham gia, đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản lý rủỉ ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở
giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý
đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
17
Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10
nguyên tắc): Ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh
mục đầu tư có rủi ro tín dụng, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu nhập thông tin
tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức
độ phức tạp của ngân hàng. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và
kiểm soát tình hình tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát
hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề. Ngân hàng cần có hệ thống khắc phục
sớm đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề. Các
chính sách rủi ro tín dụng của ngân hàng cần chỉ rõ cách thức quản lý các khoản tín
dụng có vấn đề. Trách nhiệm đối với các khoản tín dụng này có thể được giao cho
bộ phận tiếp thị hay bộ phận xử lý nợ hoặc kết hợp cả hai bộ phận này, tùy theo quy
mô và bản chất của mỗi khoản tín dụng. Ủy ban Basel cũng khuyến khích các ngân
hàng phát triển và xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong quản lý rủi ro
tín dụng, giúp phân biệt các mức độ rủi ro tín dụng trong các tài sản có tiềm năng
rủi ro của ngân hàng.
1.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới và bài học đối với Ngân hàng tại Việt Nam
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một số nước trên thế
giới
1.5.1.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Nhật Bản (DBJ)
- Lịch sử hình thành:
Cơ quan tài chính chính sách đầu tiên của Nhật Bản là Ngân hàng Tài chính
tái thiết (RFB) được thành lập năm 1947 nhằm khắc phục tình trạng không đủ vốn
cung cấp cho tái thiết cơ sở vật chất bị thiệt hại do chiến tranh từ phía các tổ chức
tài chính tư nhân.
Nhật Bản thực hiện việc thành lập Ngân hàng Phát triển (JDB) vào năm1951
theo Luật NHPT Nhật Bản với tư cách là Ngân hàng kế thừa RFB. Năm 1999 hợp
nhất JDB và Công ty tài chính Phát triển Hokkaido- Tohoku thành NHPT Nhật Bản
(DBJ), hoạt động theo Luật Ngân hàng Phát triển Nhật Bản.
18
- Mô hình, hình thức sở hữu và quản lý:
Theo Luật NHPT Nhật Bản, NHPT Nhật Bản là một tổ chức tài chính của
Chính phủ và thuộc sở hữu 100% của Chính phủ (mô hình công ty 100% vốn nhà
nước). NHPT Nhật Bản có một viện nghiên cứu trực thuộc (Viện Nghiên cứu kinh
tế Nhật Bản), một ủy ban và 22 ban ở hội sở chính. Ngoài ra, NHPT Nhật Bản có 7
chi nhánh và 6 văn phòng khác ở Nhật và 5 văn phòng tại nước ngoài.
Là một tổ chức tài chính của Chính phủ sở hữu 100% nên NHPT Nhật Bản
chịu sự quản lý toàn diện của Bộ Tài chính. Việc sử dụng vốn, xác định danh mục
cho vay, bổ nhiệm các nhân sự cao cấp (Hội đồng quản lý), kế hoạch ngân sách
hàng năm, bảo đảm khả năng thanh toán và bảo lãnh khi vay vốn của NHPT Nhật
Bản đều thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.
NHPT Nhật Bản là một NHPT điển hình trong suốt quá trình hoạt động của
mình và không giống các ngân hàng phát triển khác, NHPT Nhật Bản không định
hướng để trở thành một NHTM trong lịch sử tồn tại hơn 50 năm.
- Quản lý rủi ro tín dụng tại NHPT Nhật Bản:
NHPT Nhật Bản đã phát triển một mô hình QLRR mà trong đó nhiệm vụ
quản lý mỗi loại rủi ro được phân định rõ cho từng Ban cụ thể. Ngoài ra, NHPT
Nhật Bản còn xây dựng sổ tay hướng dẫn quản lý đối với từng loại rủi ro cá biệt để
góp phần vào việc QLRR tổng thể.
NHPT Nhật Bản tách bộ phận kiểm tra nội bộ độc lập hẳn với các bộ phận
điều hành khác, dưới sự giám sát trực tiếp của Chủ tịch NHPT Nhật Bản, nhằm
kiểm tra để đảm bảo sự phù hợp, hiệu quả quản lý rủi ro, cũng như sự tuân thủ hoạt
động tổng thể của ngân hàng.
NHPT Nhật Bản thực hiện quản lý đối với từng khoản vay riêng lẻ cũng như
toàn bộ danh mục cho vay. NHPT Nhật Bản cũng áp dụng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ để phân loại khách hàng vay vốn. Hệ thống này đo lường khả năng vỡ
nợ của khách hàng thông qua việc kết hợp cả chấm điểm và phân loại khách hàng.
Dựa trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, NHPT Nhật Bản xác định mức cho vay,
tiến hành phân loại nợ vay, từ đó xác định khoản trích dự phòng để có thể XLRR
19
khi khoản vay gặp rủi ro.
1.5.1.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc (KDB)
- Lịch sử hình thành, hình thức sở hữu và mô hình:
Ngân hàng Phát triển Hàn Quốc thành lập năm 1954, hoạt động theo Luật
đặc biệt. Ban đầu NHPT Hàn Quốc là ngân hàng của Chính phủ nhằm mục tiêu
khôi phục kinh tế sau chiến tranh Triều Tiên, nay NHPT Hàn Quốc đã cổ phần
hóa và trở thành ngân hàng hoạt động trên 02 lĩnh vực công và tư.
Cơ quan giám sát NHPT Hàn Quốc là Bộ Tài chính và kinh tế, Ủy ban
giám sát tài chính, thực hiện giám sát hoạt động của NHPT Hàn Quốc theo đúng
quy định tại Luật NHPT Hàn Quốc. Quyết định việc thay đổi điều lệ hoạt động
và cơ chế hoạt động của NHPT Hàn Quốc trên cơ sở đề nghị của Ban lãnh đạo và
Đại hội đồng cổ đông.
- Quản lý rủi ro tín dụng tại NHPT Hàn quốc
NHPT Hàn quốc sử dụng mô hình VAR với độ tin cậy 99,95% để đo lường
RRTD và áp dụng các phương pháp đo lường khác nhau đối với khoản vay dành
cho doanh nghiệp và khoản vay dành cho hộ gia đình.
Quản lý hạn mức tại NHPT Hàn quốc bao gồm hai cấp độ chủ yếu là giới
hạn tín dụng theo ngành và theo khách hàng. Mục tiêu của việc thiết lập hạn mức
theo từng ngành nhằm phòng tránh rủi ro tập trung vào một ngành cụ thể, đồng thời
tối ưu hóa hiệu quả của các tiêu chí quản lý rủi ro từng ngành. Ngoài hạn mức rủi ro
cho từng khách hàng, NHPT Hàn quốc cũng thiết lập hạn mức rủi ro cho nhóm
khách hàng có liên quan. Trường hợp hạn mức rủi ro của một khách hàng hay một
nhóm khách hàng có liên quan vượt quá giới hạn cho phép, các quyết định cấp tín
dụng phải được phê duyệt bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị. Đối với các giao dịch có
mức độ rủi ro cao, hệ thống đưa ra các tiêu thức nhận dạng và quản lý hạn mức rủi
ro chặt chẽ.
Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng của NHPT Hàn quốc được thiết lập một
cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, bao gồm những khoản tín
dụng ngoại bảng, và toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản
20
lý hàng ngày và đưa ra cảnh bảo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro. Hệ thống
cũng cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp tín
dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và
mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống cũng là công cụ giúp ngân hàng đánh giá lại
chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết quả kiểm tra
kiểm soát rủi ro tín dụng sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản lý rủi ro.
1.5.1.3. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Phát triển Trung Quốc (CDB)
- Lịch sử hình thành:
Năm 1994, NHPT Trung Quốc được thành lập trên cơ sở sáp nhập 6 cơ
quan về đầu tư thuộc Quốc vụ viện Trung Quốc, hoạt động theo Luật đặc biệt,
nhằm tập trung thực hiện việc cho vay tín dụng nhà nước và cho vay lại vốn
ODA. Các ngân hàng bàn giao việc cho vay ưu đãi cho Ngân hàng Phát triển và
chỉ thực hiện công tác tín dụng ngân hàng. Trung Quốc coi đây là một việc làm
quan trọng để đi sâu cải cách chế độ đầu tư. NHPT Trung Quốc được cổ phần
hóa năm 2008, nhưng nhà nước nắm cổ phần phần lớn.
- Quản lý rủi ro tín dụng tại NHPT Trung quốc
NHPT Trung quốc đã tăng cường năng lực quản lý rủi ro cho các chi nhánh
và thiết lập hệ thống quản lý tín dụng đa chiều các khoản vay sau phê duyệt. Năm
2007, NHPT Trung quốc thành lập ủy ban quản lý rủi ro, có chức năng quản lý rủi
ro toàn diện ở cấp độ chi nhánh. Thiết lập hệ thống quản lý tín dụng đa chiều, là cơ
sở để tăng cường hiệu quả quản lý nợ sau phê duyệt và quản lý rủi ro tổng thể như
giám sát sử dụng vốn vay, quản lý dòng tiền vay, tiến độ dự án..., từ đó đưa đến một
quá trình cảnh báo sớm toàn diện.
Hoạt động quản lý rủi ro liên tục được củng cố thông qua việc tăng cường
kiểm soát nội bộ, tuân thủ hoạt động, đánh giá thường xuyên và cải tiến quy trình,
tiến hành tự đánh giá rủi ro hoạt động để phân tích mức độ tác động và phân phối
xác suất rủi ro. Bên cạnh đó, NHPT Trung quốc đã thiết lập quy trình toàn diện
công tác phòng chống rủi ro pháp lý, bao gồm tất cả các quy trình kinh doanh, từ
việc cấp tín dụng, phát triển dự án, phê duyệt cho vay, cho đến việc thu nợ vay.
21
1.5.2. Bài học về quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Qua nghiên cứu hoạt động quản lý RRTD của các NHPT nói trên, có thể rút
ra một số bài học sau:
Một là: Các ngân hàng nói trên đều coi trọng việc thiết lập một bộ máy quản
lý RRTD cùng với quy trình QLRR tương ứng. Việc tổ chức bộ máy QLRR chuyên
biệt, độc lập với các đơn vị quyết định cấp tín dụng là điều kiện tiên quyết để hoạt
động quản lý RRTD được thực hiện chuyên nghiệp và có hiệu quả.
Hai là: Để phòng ngừa RRTD, các ngân hàng đều coi trọng việc thực hiện tốt
xếp hạng tín dụng nội bộ, đồng thời xác định hạn mức cho vay phù hợp đối với từng
khách hàng và nhóm khách hàng cũng như từng ngành.
Ba là: Công tác đo lường RRTD được các ngân hàng rất coi trọng, thể hiện
qua việc thiết lập và sử dụng các mô hình, công cụ hiện đại phục vụ việc lượng hóa
RRTD làm cơ sở phân loại khoản vay theo mức độ rủi ro để thuận tiện trong việc
quản lý, trích DPRR cũng như áp dụng các biện pháp quản lý khác phù hợp với đặc
điểm của khoản vay.
Bốn là: Bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ các ngân hàng trên đều được thiết
lập độc lập với các bộ phận khác. Việc tăng cường bộ phận kiểm tra sẽ đảm bảo sự
hiệu quả trong quản lý rủi ro, cũng như sự tuân thủ đúng các quy định của ngân
hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua chương 1, cho chúng ta thấy được cái nhìn tổng quan về hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án TDĐT. Trong đó đã xác định các vấn đề cơ
bản về rủi ro TDĐT, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, tính cấp thiết của việc quản lý rủi
ro và quy trình về quản lý rủi ro. Từ những cơ sở lý luận nêu trên sẽ giúp chúng ta
tìm hiểu cụ thể về công tác quản lý rủi ro tín dụng, chương 2 của đề tài sẽ đi sâu
phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2.1.1. Thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ Phát
triển theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ “V/v thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam” để thực hiện
Chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của
Chính phủ. Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Ngân hàng Phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được
mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các NHTM trong nước
và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp
dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật. NHPT kế thừa mọi quyền lợi, trách
nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Hoạt động của NHPT không vì mục đích lợi nhuận mà phải bảo toàn vốn.
Vốn điều lệ của NHPT là 10.000 tỷ đồng. Thời hạn hoạt động của NHPT là 99 năm,
kể từ khi Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm 2006 có hiệu lực
thi hành (bắt đầu từ ngày 23 tháng 6 năm 2006).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHPT Việt Nam
Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ thì chức năng của NHPT Việt Nam
là thực hiện Chính sách TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Nhiệm vụ cơ
bản của NHPT bao gồm:
- Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
TDĐT và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện Chính sách TDĐT:
+ Cho vay TDĐT.
23
+ Hỗ trợ sau đầu tư.
- Thực hiện Chính sách tín dụng xuất khẩu:
+ Cho nhà xuất khẩu Việt Nam vay
+ Cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay
+ Cho vay mua thức ăn để nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu
- Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là
nguồn vốn ODA) được Chính phủ cho vay lại; nhận ủy thác, cấp phát cho vay đầu
tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và ngoài nước thông qua hợp
đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.
- Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của NHPT.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của NHPT theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TDĐT và tín dụng xuất
khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của NHPT Việt Nam được pháp luật quy định gồm:
- Hội đồng quản lý: gồm 7 thành viên, trong đó 4 thành viên chuyên trách là
Chủ tịch Hội đồng quản lý, Ủy viên chuyên trách, Trưởng Ban Kiểm soát và Tổng
Giám đốc NHPT Việt Nam; 3 thành viên kiêm nhiệm là Thứ trưởng Bộ Tài Chính,
Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Ban Kiểm soát: gồm Trưởng ban và một số thành viên chuyên trách.
- Bộ máy điều hành gồm:
+ Hội sở Chính đặt tại Thủ đô Hà Nội;
+ Sở Giao dịch, Chi nhánh, Văn phòng đại diện trong nước và nước
ngoài.
24
Đến thời điểm 31/12/2013, bộ máy điều hành của NHPT Việt Nam có 31
đơn vị tham mưu (Văn phòng, các Ban nghiệp vụ, các Trung tâm) tại Hội sở Chính,
52 Chi nhánh, 02 Sở Giao dịch, 01Văn phòng đại diện (tại Thành phố Hồ Chí
Minh).
HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG CÁC CHI NHÁNH CÁC
ĐẠI DIỆN SỞ GIAO DỊCH
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy NHPT Việt Nam
2.1.4. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Nguồn vốn hoạt động của NHPT Việt Nam được Chính phủ quy định gồm:
Một là, nguồn vốn chủ sở hữu, gồm vốn điều lệ và các quỹ của NHPT Việt
Nam (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ ĐTPT...).
Hai là, nguồn vốn huy động thông qua các hình thức:
- Phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái
phiếu NHPT và kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật;
- Vay của Công ty Dịch vụ tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và
các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước. (Tuy nhiên, hiện nay quy mô vốn huy
động từ Công ty Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện còn lại không đáng kể sau khi Công ty
này được chuyển giao cho NHTMCP Bưu điện Liên Việt vào tháng 7/2011);
25
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài;
- Vay NHNN (vay tái cấp vốn hoặc cầm cố, chiết khấu các giấy tờ có giá
thông qua nghiệp vụ thị trường mở).
Ba là, các khoản vốn khác, gồm:
- Vốn nhận ủy thác của Chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước để cho vay các dự án ĐTPT theo yêu cầu của bên ủy thác;
- Vốn cho vay TDĐT và thực hiện các chương trình mục tiêu của Chính phủ
và Chính quyền địa phương;
- Vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền
giao để cho vay lại hoặc cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu;
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức kinh
tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội,
các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.2.Thực trạng cho vay các dự án TDĐT của NHPT Việt Nam
2.2.1. Tình hình cho vay các dự án TDĐT
Trong 8 năm kể từ khi thành lập (2006-2013) NHPT đã giải ngân các dự án
TDĐT hơn 171.604 tỷ đồng, dư nợ đến hến ngày 31/12/2013 đạt 123.000 tỷ đồng.
NHPT còn đang quản lý dự án vay vốn TDĐT hơn 1.815 dự án với số vốn cam kết
gần 209.771 tỷ đồng, trong đó có 110 dự án trọng điểm của Chính phủ với số vốn
vay theo Hợp đồng tín dụng (HĐTD) chiếm khoảng 50% tổng số vốn cam kết và dư
nợ chiếm khoảng 43% tổng dư nợ cho vay TDĐT của NHPT Việt Nam.
Cho vay dự án TDĐT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng (năm
2013 chiếm 42,5% tổng dư nợ tín dụng), tăng trưởng dư nợ vốn TDĐT cũng tăng
đều qua các năm, lượng giải ngân ra hàng năm đa phần đạt trên 21.500 tỷ đồng.
26
Đơn vị tính: tỷ đồng
Bảng 2.1. Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013
9.870 21.877 18.600 21.686 24.295 23.385
21.891
30.000
Số liệu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
46.351 60.166 64.371 72.686 87.308 97.353 116.671 123.000
Giải ngân
53,5% 98,5%
106%
75%
93%
92%
94%
Dư nợ
Tỷ lệ giải ngân hoàn thành so với kế hoạch
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHPT từ năm 2006-2013)
Mặc dù dư nợ TDĐT tăng đều qua các năm nhưng về doanh số cho vay lại
không đạt kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, chỉ năm 2008 là vượt kế hoạch.
Trong năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, bình ổn giá, kiềm chế lạm
phát, NHPT đã phối hợp với các Bộ, ngành và doanh nghiệp thực hiện rà soát các
dự án nhằm đảm bảo tập trung vốn cho các dự án có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến
độ để hoàn thành đầu tư đưa vào sử dụng trong năm, đảm bảo hỗ trợ vốn cho các dự
án có ý nghĩa lớn về an sinh xã hội (xử lý rác thải, cấp nước sinh hoạt, y tế, giáo
dục), các dự án điện và dự án trọng điểm của Chính phủ. Trong tình hình tính thanh
khoản của thị trường giảm sút, nhiều NHTM không giải ngân được theo hợp đồng
tín dụng, NHPT vẫn đảm bảo vốn theo cam kết và thực hiện tốt các nhiệm vụ kế
hoạch được Thủ tướng Chính phủ giao (Nguyễn Thị Thùy Linh, 2012). NHPT đã
giải ngân để hoàn thành 162 dự án đầu tư đưa vào vận hành trong năm, trong đó có
20 dự án nhóm A (8 dự án xi măng, 1 dự án sắt thép, 11 dự án điện).
Trong năm 2009, tình hình KT-XH khó khăn do tác động bởi cuộc khủng
hoảng tài chính, kinh tế toàn cầu, NHPT đã đưa ra hàng loạt các giải pháp điều hành
tín dụng linh hoạt theo hướng vừa đảm bảo thực hiện chính sách kích cầu của Chính
27
phủ, vừa bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống như: đề ra các giải pháp tháo gỡ
khó khăn cho các dự án thủy điện, xi măng, trồng rừng như cho nợ giấy phép khai
thác tài nguyên, cho nợ đăng ký giao dịch bảo đảm... để đảm bảo đẩy mạnh tiến độ,
tạo điều kiện đưa dự án hoàn thành vào hoạt động. Tuy nhiên tỷ lệ giải ngân trong
năm 2009 chỉ đạt 75% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Trong năm NHPT đã
giải ngân cho 70 dự án nhóm A chiếm 45,5% tổng số vốn giải ngân trong năm; giải
ngân Chương trình Kiên cố hóa kênh mương: 3.616 tỷ đồng và các dự án tôn nền
vượt lũ 200 tỷ đồng. Ngoài ra, đầu tư cho các dự án trọng điểm:
+ Cho vay dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất: giải ngân trong năm được
46,8 triệu USD; lũy kế từ khi cho vay 1 tỷ USD.
+ Cho vay dự án Thủy điện Sơn La: giải ngân cho công tác đền bù, di dân
(cho vay thỏa thuận) là 1.108 tỷ đồng.
+ Cho vay dự án Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: lũy kế giải ngân là 397
tỷ đồng và 5,6 triệu USD (chưa kể vốn ODA). Dư nợ 322 tỷ đồng và 5,6 triệu USD.
Tiếp tục ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sang năm 2010,
2011 NHPT cũng đã cố gắng nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ của Chính phủ giao tỷ lệ
giải ngân hoàn thành kế hoạch lần lượt 93%, 92%. Trong năm 2010 NHPT đã cho
vay theo lãi suất thỏa thuận và vay ngoại tệ đối với dự án Thủy điện Sơn La: cho
vay di dân tái định cư (giải ngân 1.000 tỷ đồng, dư nợ 2.209 tỷ đồng); cho vay
ngoại tệ nhập khẩu thiết bị (số vốn đã giải ngân trong năm 130 triệu USD , dư nợ:
231triệu USD); Cho vay dự án Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng: số vốn giải
ngân trong năm 877,32 tỷ đồng; trong đó giải ngân cho giải phóng mặt bằng là
293,828 tỷ đồng và 8,078 triệu USD; dư nợ 1.114,528 tỷ đồng và 13,937 triệu USD.
Trong năm 2011 đã cho vay các dự án Nâng cấp quốc lộ 78 (với số vốn 24,9 triệu
USD), tiếp tục giải ngân cho dự án Xây dựng Đường 2E Bắc Lào (32,8 triệu USD).
Ngoài ra, tiếp tục cho vay các dự án, chương trình trọng điểm của Chính phủ như
dự án Thủy điện Sơn La, Thủy điện Lai Châu (Phan Tuấn Khanh,2012).
Năm 2012 là một năm đầy khó khăn, thách thức không chỉ với NHPT mà với
cả nền kinh tế. Ngày 10/05/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-CP
28
về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Để
tổ chức có hiệu quả các giải pháp của Chính Phủ, Ngân hàng Phát triển đã đề ra
nhiều giải pháp điều hành giải ngân vốn tín dụng đầu tư linh hoạt, hiệu quả và thận
trọng, đảm bảo nguyên tắc an toàn, bám sát các mục tiêu của Chính phủ. Trong năm
có gần 200 dự án được bố trí kế hoạch giải ngân và đã giải ngân được 21.891 tỷ
đồng, đạt 94% kế hoạch Chính phủ giao. Trong đó giải ngân tập trung khoảng 120
dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2012 và 6 tháng 2013, chương trình kiên cố
hóa kênh mương là 4.980 tỷ đồng, dự án điện và lưới điện cấp là 5.307 tỷ đồng; giải
ngân trong năm cho các dự án nhóm A khoảng 7.500 tỷ đồng, chiếm 34% tổng số
vốn đã giải ngân.
Trong năm 2013 việc tiếp nhận, thẩm định cho vay các dự án đã được lựa
chọn theo hướng đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả tập trung góp phần tăng
trưởng tín dụng của hệ thống và phù hợp với định hướng phát triển KT-XH của đất
nước và của từng địa phương. NHPT đã tiếp nhận gần 200 dự án với số vốn đề nghị
vay gần 27.000 tỷ đồng. Danh mục các dự án cho vay đã tập trung hơn vào các lĩnh
vực theo định hướng phát triển kinh tế của Chính phủ như: phát triển an sinh xã hội
như giáo dục, y tế, dạy nghề, bảo vệ môi trường, trồng cây cao su, đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng, chương trình xã hội, cơ khí trọng điểm, dự án truyền tải điện và lĩnh
vực năng lượng, an ninh quốc phòng… với quy mô dự án lớn hơn, chú trọng tới các
chỉ tiêu hiệu quả KT-XH và khả năng thu hồi vốn. Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng
theo đúng kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, Ngân hàng Phát triển đã giải ngân
xấp xỉ 30.000 tỷ đồng cho các dự án, đưa dư nợ vốn TDĐT lên 123.000 tỷ đồng.
Trong đó, giải ngân cho các dự án nhóm A trên 12.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 40%
tổng số vốn giải ngân. Riêng đối với chương trình Kiên cố hóa kênh mương, NHPT
đã thực hiện giải ngân 13.000 tỷ/15.000 tỷ đồng, đạt 85% kế hoạch (Đỗ Thị Trà
Linh,2014). Trong năm, nguồn vốn TDĐT đã góp phần đưa 38 dự án hoàn thành đi
vào hoạt động, phát huy hiệu quả, điển hình là dự án thủy điện Bản Chát, thủy điện
Nậm Chiến, dự án khai thác chế biến khoáng sản núi Pháo, dự án Nhà máy điện gió
tỉnh Bạc Liêu (TKBT(Tổng hợp), 2014).
29
Tỷ đồng 140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
GIẢI NGÂN DƯ NỢ
40,000
20,000
0
2006
2008
2010
2012
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHPT từ năm 2006-2013)
Biểu đồ 2.1 Quy mô cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013
2.2.2. Kết quả đạt được cho vay các dự án TDĐT
Với việc cung ứng một lượng vốn TDĐT tương đối lớn cho nền kinh tế, hoạt
động cho vay dự án TDĐT của NHPT Việt Nam trong những năm qua đã góp phần
thúc đẩy phát triển KT-XH của đất nước. Các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn
TDĐT của NHPT Việt Nam hoàn thành đưa vào sử dụng đã góp phần tạo ra hàng
trăm ngàn việc làm mới; cung cấp cho nền kinh tế mỗi năm hơn 4.000 MW/h điện,
18 triệu tấn xi măng chất lượng cao, 400.000 tấn phân bón các loại, hơn 1 triệu bộ săm lốp ôtô, 150.000 kW/h điện ắc quy, gần 325 triệu m3 nước sạch; tăng năng lực
đào tạo đại học, cao đẳng và dạy nghề trên 5.000 sinh viên/năm; tăng năng lực
khám chữa bệnh của các bệnh viện thêm 10.000 giường bệnh... Trong lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, NHPT Việt Nam đã cho vay TDĐT để kiên cố hóa
trên 27.000 km kênh mương, bê tông hóa trên 28.000 km đường giao thông nông
thôn, xây dựng hạ tầng của gần 850 cụm tuyến dân cư, trồng mới hơn 280.000 ha
rừng và gần 47.000 ha cây công nghiệp và cây ăn quả...
Ngoài ra, hoạt động cho vay dự án TDĐT của NHPT Việt Nam cũng góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Theo
30
định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước, hoạt động TDĐT của NHPT Việt Nam
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu vốn đầu tư theo hướng tăng nhanh quy mô
và tỷ trọng dư nợ đối với các ngành công nghiệp (chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản
xuất điện, thép, xi măng, hóa chất, đóng tàu...) và các ngành phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Bảng 2.2. Dư nợ cho vay TDĐT theo ngành giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
35.041 46.689 51.819 54.805 68.013 75.546
93.337
98.194
Công nghiệp,
xây dựng
75,6% 77,6% 80,5% 75,4% 77,9%
77,6%
80,0%
79,9%
603
541
901
945
1.048
944
817
739
Thương mại,
dịch vụ
1,3%
0,9%
1,4%
1,3%
1,2%
0,97%
0,7%
0.6%
4.450
5.836
5.472
5.379
10.914 11.332
14.351
15.745
Nông lâm,
thủy sản
9,6%
9,7%
8,5%
7,4%
12,5% 11,64%
12,3%
12,8%
2.874
2.346
1.867
2.835
1.048
3.865
1.167
1.759
Giao thông
6,2%
3,9%
2,9%
3,9%
1,2%
3,97%
1,0%
1,4%
2.086
2.527
2.639
4.652
3.842
3.777
4.550
4.328
Giáo dục, y
tế
4,5%
4,2%
4,1%
6,4%
4,4%
3,88%
4,0%
3,5%
1.298
2.226
1.674
4.070
2.445
1.889
2.450
2.235
Ngành khác
2,8%
3,7%
2,6%
5,6%
2,8%
1,94%
2,1%
1,8%
Quy mô và tỷ trọng dư nợ tại thời điểm cuối năm Ngành 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
46.351 60.166 64.371 72.686 87.308 97.353 116.671 123.000
Cộng
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
(Nguồn: Ban Tín dụng đầu tư - NHPT Việt Nam)
Trong tổng dư nợ cho vay TDĐT của NHPT thì dư nợ của các ngành thuộc
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng rất lớn (khoảng 79,9%). Do trong
số các dự án trọng điểm mà NHPT Việt Nam cho vay TDĐT thì hầu hết đều thuộc
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng (cơ khí, xi măng, thép, điện, giấy, phân bón, chế
biến cao su...). Xếp sau dư nợ của lĩnh vực công nghiệp và xây dựng là dư nợ của
31
các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn (nuôi trồng thuỷ sản,
chăn nuôi gia súc, trồng rừng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản...) với tỷ trọng là 12,8%.
Còn lại dư nợ của các ngành khác (y tế, giáo dục, thương mại, dịch vụ, giao thông
vận tải, thông tin liên lạc...) chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ cho vay TDĐT của
NHPT Việt Nam.
2.3. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam
2.3.1. Thực trạng nợ quá hạn và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay dự
án đầu tư tại NHPT Việt Nam
2.3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn
Bên cạnh những đóng góp rất lớn cho sự phát triển KT-XH của đất nước thì
hoạt động cho vay dự án TDĐT của NHPT Việt Nam cũng chứa đựng nhiều rủi ro
mà hậu quả của nó để lại cho NHPT Việt Nam là khá nặng nề, biểu hiện rõ ràng
nhất là số nợ gốc quá hạn và lãi đến hạn chưa trả.
Bảng 2.3. Nợ quá hạn trong cho vay TDĐT của NHPT Việt Nam
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Thời điểm cuối năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
46.351 60.166 64.371 72.686 87.308
97.353 116.671 123.000
3.220
3.084
3.254
2.312
3.295
3.745
1.930
3.198
Dư nợ gốc
2.191
1.302
1.672
1.191
1.788
2.513
3.082
Nợ gốc quá hạn
6,95% 5,13% 5,06% 3,18% 3,84%
3,85%
1,65%
2,6%
Lãi treo
Tỷ lệ nợ gốc quá hạn
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHPT từ năm 2006-2013)
Tại thời điểm cuối năm 2006, dư nợ gốc cho vay TDĐT là 46.351 tỷ đồng,
trong khi nợ quá hạn là 3.220 tỷ đồng làm cho tỷ lệ nợ quá hạn rất cao chiếm 6,95%
dư nợ, ngoài ra còn có 2.191 tỷ đồng lãi treo. Trong năm 2007 và năm 2008 tỷ lệ nợ
32
quá hạn có giảm lần lượt là 5,13% và 5,06% tuy nhiên tỷ lệ này giảm chủ yếu do
gia tăng dư nợ trong khi nợ quá hạn không giảm. Sau 3 năm từ khi thành lập NHPT
Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn TDĐT đã giảm khá mạnh, từ 6,95% cuối năm 2006
xuống còn 3,18% cuối năm 2009; số lãi treo trong cùng thời kỳ cũng giảm từ 2.191
tỷ đồng xuống còn 1.191 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong 2 năm tiếp theo (2010-2011), nợ
gốc quá hạn trong cho vay TDĐT lại có xu huớng tăng lên lần lượt 3.295 tỷ đồng và
3.745 tỷ đồng; cùng với đó, số lãi treo cũng không ngừng tăng lên.
7,00%
6,00%
5,00%
4,00%
TỶ LỆ NỢ QUÁ HẠN
3,00%
2,00%
1,00%
0,00%
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo của NHPT từ năm 2006-2013)
Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ nợ quá cho vay TDĐT giai đoạn 2006-2013
Sang năm 2012, mặc dù số nợ gốc quá hạn có giảm so với năm 2011, tuy
nhiên sự thay đổi này chủ yếu xuất phát từ việc NHPT Việt Nam có chủ trương cho
các Chi nhánh linh hoạt trong việc thu nợ quá hạn là có thể thay đổi thứ tự ưu tiên,
chuyển từ ưu tiên thu nợ lãi sang ưu tiên thu nợ gốc nên tổng số nợ gốc và lãi quá
hạn nhìn chung không giảm đáng kể mà chủ yếu là thay đổi về cơ cấu (nợ gốc quá
hạn giảm từ 3.745 tỷ đồng ở thời điểm cuối năm 2011 xuống còn 1.930 tỷ đồng ở
thời điểm cuối năm 2012; trong khi đó lãi treo cùng thời kỳ lại tăng từ 2.513 tỷ
đồng lên 3.082 tỷ đồng). Cho nên, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2012 chỉ là 1,65% nhưng
33
tổng số nợ quá hạn và lãi treo đến hết năm 2012 vẫn ở mức tương đối lớn là 5.012
tỷ đồng. Trong năm 2013, mặc dù NHPT đã có nhiều cố gắng trong công tác thu hồi
nợ và nhiều dự án đã được cơ cấu nợ nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tiếp tục tăng từ
1,65% tại thời điểm 31/12/2012 lên 2,6% tại thời điểm 31/12/2013.
Nợ xấu trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT Việt Nam qua các năm đã tăng
lên đáng kể về cả quy mô và tỷ lệ.
Bảng 2.4 Nợ xấu TDĐT NHPT trong giai đoạn 2006-2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
Quy mô và tỷ trọng dư nợ tại thời điểm cuối năm
46.351 60.166 64.371 72.686 87.308
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
97.353 116.671 123.000 Dư nợ gốc
Nợ xấu 3.994 3.827 4.428 7.051 9.167 11.067 15.366 15.129
8,6% 6,4% 6,9% 9,7% 10,5% 11,37% 13,17% 12,3% Tỷ lệ nợ xấu
(Nguồn: Trung tâm Xử lý nợ - NHPT Việt Nam)
2.3.1.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Các
doanh nghiệp khi vay vốn NHPT đều có dự án đầu tư cụ thể và được thẩm định,
đánh giá là khả thi. Nhưng nhiều khoản giải ngân chủ đầu tư sử dụng không đúng
mục đích như báo cáo đề nghị giải ngân cho dự án, dẫn tới hoạt động sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả, không thu hồi được vốn để trả nợ cho NHPT Việt Nam.
Một số chủ dự án khác mặc dù có nguồn thu từ hoạt động của dự án nhưng cố tính
chây ỳ không trả nợ cho NHPT để được chiếm dụng nguồn vốn tín dụng ĐTPT có
lãi suất thấp. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản trước đây không nhiều nhưng từ năm 2008 trở lại
đây là tình trạng này tương đối phổ biến.
34
- Năng lực nghiên cứu thị trường không tốt: Doanh nghiệp đánh giá không
đúng chiến lược đầu tư và điều kiện thực hiện chiến lược đầu tư dẫn đến việc doanh
nghiệp không đạt được mục tiêu. Ngoài ra, khả năng quản lý kinh doanh kém vì khi
các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng để đầu tư dự án mới hoặc mở rộng quy mô
kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất nhưng lại không đổi
mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán
theo đúng chuẩn mực. Quy mô đầu tư và kinh doanh phình ra quá lớn so với năng
lực, tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến các phương án kinh doanh không phát
huy hiệu quả, thua lỗ.
-Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ trọng nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp lớn là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp kê khai
vốn điều lệ, vốn chủ sở hữu lớn nhưng thực chất là vốn ảo. Ngoài ra, các doanh
nghiệp không tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực việc ghi chép sổ sách kế toán.
Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ
mang tính chất hình thức hơn là thực chất.
Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa
trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực,
dẫn đến rủi ro rất lớn khi giải ngân, cho vay. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các
ngân hàng thương mại vẫn luôn coi trọng nhất là tài sản thế chấp và coi đó chỗ dựa
cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chất lượng thẩm định của NHPT Việt Nam đối với một số dự án chưa thực
sự cao, chưa dự kiến và phân tích đầy đủ các yếu tố biến động về KT-XH ảnh
hưởng đến phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án. Năng lực
dự báo của NHPT Việt Nam nhìn chung còn hạn chế nên không đánh giá hết rủi ro
ngành, dẫn đến việc tập trung khá nhiều vốn vào một số ngành có tốc độ tăng
trưởng khá cao (xi măng, sắt thép, đóng tàu, chế biến thuỷ sản...) nhưng sau đó sớm
bị suy thoái do khủng hoảng kinh tế (Nguyễn Cảnh Hiệp,2013).
35
- Khâu kiểm soát giải ngân chưa được thực hiện chặt chẽ, dẫn đến nhiều
trường hợp vốn vay của NHPT Việt Nam bị chủ đầu tư chiếm đoạt và sử dụng sai
mục đích, kém hiệu quả do giải ngân không đúng đơn vị thụ hưởng, không đúng
hạng mục được vay vốn. Ngoài ra, việc giám sát quá trình sử dụng tiền vay của các
dự án sau khi giải ngân thiếu chặt chẽ, chưa bám sát tình hình sản xuất kinh doanh
của chủ đầu tư, do đó việc thu hồi nợ đối với một số dự án không được thực hiện
kịp thời. Mặt khác, cũng do không bám sát khách hàng vay vốn nên nhiều trường
hợp, tài sản BĐTV bị chủ dự án đem bán hoặc thế chấp để vay vốn tại tổ chức tín
dụng khác mà NHPT Việt Nam không biết. Trong công tác kiểm tra nội bộ vẫn
chưa được thường xuyên còn mang tính hình thức chủ yếu thực hiện trên hồ sơ, ít
gắn với thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ của NHPT đa số là trẻ, đầy nhiệt
huyết, tuy nhiên lòng yêu ngành, yêu nghề, ý thức trách nhiệm chưa cao. Trên thực
tế đã xảy ra một số vụ việc do sự biến chất của CBTD gây thất thoát cho NHPT
hàng trăm tỷ đồng. Sự áp đặt của lãnh đạo (chẳng hạn như quyết định cho vay khi
chưa có báo cáo thẩm định của các bộ phận nghiệp vụ) và sự thiếu chính kiến của
CBTD (khi thẩm định hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án: tính toán các chỉ tiêu
NPV, IRR, thời gian hoàn vốn có kết quả không đạt yêu cầu nhưng không kiên
quyết đề xuất không cho vay) đã tạo ra nhiều rủi ro cho NHPT (Phan Tuấn
Khanh,2012).
- Hệ thống thông tin phục vụ công tác thẩm định ở NHPT còn nhiều hạn chế.
NHPT đang tiến hành xây dựng trung tâm dữ liệu thông tin về khách hàng nhưng
việc thu thập dữ liệu gặp nhiều khó khăn vì không được sự hợp tác của doanh
nghiệp dẫn đến sự thiếu hụt thông tin về khách hàng khi thẩm định, theo dõi quản lý
tín dụng. Sự hợp tác giữa NHPT với các NHTM chưa chặt chẽ, thiếu sự trao đổi
thông tin lẫn nhau dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến
mức vượt quá giới hạn tối đa gây rủi ro cho các ngân hàng tham gia cho vay.
Rủi ro do các nguyên nhân khách quan
36
- NHPT Việt Nam phải thực hiện cho vay theo chỉ định của Chính phủ đối
với nhiều chương trình, dự án mà trên thực tế, khả năng thu nợ đối với các dự án đó
là rất khó khăn bởi hiệu quả kinh tế không đáp ứng được yêu cầu đặt ra của NHPT
Việt Nam. Nguyên nhân này được thể hiện rõ nhất ở các dự án thuộc chương trình
mía đường, chương trình đánh bắt hải sản xa bờ và một số dự án khác của các tập
đoàn, tổng công ty Nhà nước (Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, Tổng
công ty Hàng hải Việt Nam, Tập đoàn Dệt may Việt Nam...).
- Đối tượng cho vay của NHPT tập trung vào một số lĩnh vực nhất định nên
khó tiến hành đa dạng hóa, phân tán rủi ro. Đặc điểm của dự án vay vốn TDĐT đòi
hỏi quy mô vốn lớn (mức vốn cho vay cao), thời gian đầu tư và thu hồi vốn dài dễ
gây ra tình trạng khó quản lý vì vượt quy mô, thời gian thực hiện dài dễ bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố thiên nhiên, thị trường,… dẫn đến sự khác biệt lớn giữa kết
quả thẩm định và kết quả thực hiện dự án.
-Với đặc tính là một ngân hàng chính sách mang tính ưu đãi nên các dự án
vay vốn ở NHPT đều có tỷ lệ tài sản đảm bảo rất thấp thậm chí nhiều dự án không
có tài sản đảm bảo. Với giá trị tài sản đảm bảo thấp nên chưa nâng cao trách nhiệm
trả nợ của chủ đầu tư. Tài sản đảm bảo chủ yếu ở NHPT là tài sản hình thành từ vốn
vay, thường là giá trị quyền sử dụng đất của dự án, các công trình, máy móc thiết bị
gắn liền với đất đều có giá trị lớn, trong khi đó đa số dự án tập trung nằm ở vùng
sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn nên có tính
thanh khoản rất thấp (các dự án thủy điện, nhà máy thép…) hoặc là những tài sản dễ
bị tổn thất, mất mát (rừng nguyên liệu, tàu đánh cá, trại nuôi tôm...), do đó trong
trường hợp đơn vị vay vốn không trả được nợ thì NHPT Việt Nam cũng gặp rất
nhiều khó khăn trong việc phát mại tài sản BĐTV để thu hồi nợ. Ngoài ra, quy trình
bán tài sản gặp nhiều khó khăn, phức tạp do các quy định liên quan đến thủ tục bán
tài sản khá phức tạp nên ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong trường hợp phải xử lý
tài sản để thu hồi nợ dẫn đến việc xử lý tài sản kéo dài, nhiều trường hợp không thể
xử lý tài sản để thu hồi nợ.
37
- Lãi suất cho vay vốn TDĐT mà NHPT áp dụng cho vay là được Bộ tài
chính công bố. Một số thời điểm lãi suất cho vay tín dụng đầu tư thấp hơn rất nhiều
lãi suất cho vay của NHTM như trong thời điểm năm 2009 với lãi suất cho vay tín
dụng đầu tư chỉ 6,9%/năm trong khi lãi suất cho vay của NHTM những năm sau đó
khoảng 20-22%/năm. Với mức lãi suất cho vay nêu trên thì ngay cả khi áp dụng lãi
suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn thì vẫn thấp hơn lãi suất huy động trên
thị trường rất nhiều vì một số thời điểm lãi suất huy động của NHTM tới 17-18%.
Riêng lãi suất cho vay kiên cố hóa kênh mương, hạ tầng nông thôn, hạ tầng vượt lũ
đồng bằng sông Cửu Long là 0%/năm nên việc áp dụng lãi suất quá hạn bằng 150%
lãi suất trong hạn cũng không có ý nghĩa gì. Chính vì vậy, khi lãi suất thị trường
dâng cao thì không khuyến khích các doanh nghiệp trả nợ; dễ phát sinh tình trạng
các doanh nghiệp “ chây ỳ” không chịu trả nợ đến hạn, chiếm dụng vốn của Nhà
nước, làm phát sinh nợ quá hạn.
- Tác động từ khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước
liên tục từ 2008 đến nay đã làm cho môi trường kinh tế vĩ mô ở Việt Nam kém ổn
định. Tình hình lạm phát trong nước tăng cao, lãi suất tín dụng có biến động lớn đã
làm cho giá của các yếu tố đầu vào hoặc đầu ra của các dự án vay vốn ĐTPT của
NHPT Việt Nam lên xuống thất thường làm tăng chi phí đầu vào, giảm hiệu quả tài
chính của dự án. Ngoài ra, sức tiêu thụ của thị trường giảm mạnh, hàng tồn kho tăng
cao, các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá làm giảm nguồn
trả nợ vay dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Do tác động của thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, hỏa hoạn
cũng đã làm nhiều dự án vay vốn TDĐT của NHPT Việt Nam bị thiệt hại về tài sản
hoặc đình đốn trong sản xuất dẫn tới không có khả năng trả nợ. Nguyên nhân này có
thể thấy ở các dự án thuộc chương trình đánh bắt hải sản xa bờ bị bão đánh chìm,
các dự án trồng rừng nguyên liệu bị cháy, các dự án thủy điện đang thi công dở
dang bị lũ cuốn trôi...
38
2.3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại NHPT
Việt Nam
2.3.2.1.Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro tín dụng của NHPT Việt Nam được thực hiện
bởi nhiều bộ phận nghiệp vụ khác nhau trong toàn bộ quy trình cho vay dự án
TDĐT. Căn cứ vào tính chất của nhiệm vụ được giao, cơ cấu quản lý rủi ro tín dụng
của NHPT Việt Nam được phân làm hai cấp: Hội sở chính NHPT và các Chi nhánh,
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
BAN THẨM ĐỊNH
BAN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
BAN CHỨC NĂNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH
TRUNG TÂM XỬ LÝ NỢ
TRUNG TÂM KHÁCH HÀNG
CÁC CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH NHPT
PHÒNG
TÍN DỤNG
PHÒNG TỔNG HỢP
Sở giao dịch NHPT.
Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức quản lý RRTD hiện tại của NHPT Việt Nam
39
*Tại chi nhánh, sở giao dịch NHPT: Nhiệm vụ trong cho vay và QLRR
TDĐT được NHPT Việt Nam quy định bao gồm:
- Thẩm định, quyết định cho vay đối với các dự án được phân cấp.
- Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ của các dự án không
được phân cấp, báo cáo Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam xem xét, quyết định.
- Giải ngân, thu hồi nợ đối với toàn bộ các dự án vay vốn TDĐT.
- Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản
BĐTV của các dự án vay vốn TDĐT.
- Thực hiện việc phân loại nợ đối với các dự án vay vốn TDĐT.
- Quyết định việc gia hạn nợ đối với các dự án được phân cấp.
*Các ban chức năng và hội đồng tín dụng Tại Hội sở chính:
Ban Thẩm định có nhiệm vụ:
- Thẩm định các dự án nhóm A, các dự án có quy mô đầu tư lớn; phối hợp
với các Chi nhánh có liên quan thẩm định các dự án khác không thuộc đối tượng
phân cấp cho giám đốc Chi nhánh NHPT.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích và cung cấp các thông tin phục vụ thẩm định
dự án và phòng ngừa RRTD cho toàn hệ thống NHPT.
- Thẩm định, giám sát, cảnh báo về các nội dung thẩm định của các Chi
nhánh NHPT theo phân cấp.
- Phối hợp thẩm định đề nghị gia hạn nợ, thực hiện các giải pháp tín dụng
hoặc xử lý rủi ro (XLRR) đối với các dự án không thuộc đối tượng phân cấp cho
Chi nhánh NHPT.
Ban Tín dụng đầu tư có nhiệm vụ:
- Tham gia thẩm định các dự án nhóm A theo các nội dung: hồ sơ dự án,
năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư; nguồn vốn tham gia đầu
tư dự án, phương án trả nợ vốn vay, mức vốn cho vay; thẩm định tài sản BĐTV;
chủ trì thẩm định các dự án nhóm B, C thuộc diện không phân cấp cho các Chi
nhánh NHPT.
40
- Giám sát, kiểm tra việc cho vay, thu hồi nợ các dự án vay vốn TDĐT tại
các Chi nhánh NHPT; kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư.
- Thẩm định, trình Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam gia hạn nợ (bao gồm:
điều chỉnh thời hạn ân hạn, thời hạn trả nợ, mức trả nợ trong mỗi kỳ hạn); phối hợp
thẩm định phương án XLRR (khoanh nợ; xoá nợ gốc và lãi; bán nợ) và xử lý tài sản
ĐBTV các dự án không trả được nợ do nguyên nhân khách quan.
- Tổng hợp tình hình ký kết hợp đồng BĐTV, tình hình phân loại nợ vay,
theo dõi việc quản lý, xử lý tài sản BĐTV của các Chi nhánh NHPT.
Trung tâm khách hàng có nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án và cơ chế chính sách
liên quan đến công tác khách hàng phù hợp với chính sách quản lý RRTD của
NHPT Việt Nam.
- Phối hợp với các Chi nhánh NHPT tiến hành thu thập dữ liệu, thông tin về
khách hàng đã, đang và sẽ quan hệ với NHPT Việt Nam.
- Xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu, thông tin về khách hàng vay
vốn.
- Phân tích, xếp loại, đánh giá, xếp hạng khách hàng vay vốn và đề xuất
chính sách tín dụng phù hợp đối với từng nhóm khách hàng.
- Cung cấp thông tin về khách hàng cho các đơn vị trong hệ thống NHPT để
phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trung tâm Xử lý nợ có nhiệm vụ:
- Tổng hợp, phân tích kết quả phân loại nợ TDĐT trong toàn hệ thống
NHPT, đề xuất giải pháp xử lý.
- Thẩm định hồ sơ XLRR TDĐT, trình Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam báo
cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý.
- Hướng dẫn các Chi nhánh NHPT trong việc xử lý tài sản BĐTV của các dự
án để thu hồi nợ; quản lý, theo dõi việc khai thác tài sản BĐTV trong thời gian chờ
xử lý;
41
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về XLRR, xử lý tài sản
BĐTV vốn TDĐT tại các Chi nhánh NHPT; đề xuất ý kiến xử lý các vấn đề phát
sinh.
Hội đồng tín dụng có nhiệm vụ:
Xem xét, đánh giá các nội dung, kết luận thẩm định và đề xuất quyết định
cấp tín dụng đối với các dự án vay vốn TDĐT khi được Tổng Giám đốc NHPT Việt
Nam yêu cầu. Hội đồng tín dụng thành phần gồm Chủ tịch là Phó Tổng Giám đốc
phụ trách công tác thẩm định, Phó Chủ tịch là Phó Tổng Giám đốc phụ trách công
tác tín dụng và các ủy viên là thủ trưởng các Ban có liên quan đến hoạt động cho
vay TDĐT của NHPT Việt Nam (Ban Thẩm định, Ban Tín dụng đầu tư, Ban Tài
chính - Kế toán, Ban Kiểm tra nội bộ, Ban Pháp chế, Trung tâm Khách hàng, Trung
tâm Xử lý nợ).
2.3.2.2. Xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín dụng
Đối với việc xây dựng văn bản chế độ, quy chế, quy trình thủ tục cấp tín
dụng thì ngày 22/09/2008 Ngân hàng Phát triển đã ban hành sổ tay nghiệp vụ cho
vay các dự án TDĐT. Trong Sổ tay nghiệp vụ cho vay đầu tư trình bày đầy đủ về
các chính sách cho vay đầu tư, các quy trình nghiệp vụ như quy trình cho vay, quy
trình thẩm định, quy trình kiểm tra nội bộ, quy trình XLRR, về bảo đảm tiền vay, và
cách quản lý những khoản nợ có vấn đề.
Quy trình cho vay dự án TDĐT theo sổ tay nghiệp vụ cho các dự án TDĐT
gồm các bước sau:
+ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
+ Thẩm định và quyết định cho vay.
+ Ký kết HĐTD, hợp đồng BĐTV.
+ Giải ngân vốn vay.
+ Kiểm tra, giám sát cho vay (giám sát sau giải ngân)
+ Thu nợ gốc, lãi.
+ XLRR và các giải pháp tín dụng (nếu không thu được nợ)
+ Thanh lý HĐTD và giải chấp tài sản bảo đảm
42
Tuy nhiên, NHPT còn có quy định về việc sàng lọc để lựa chọn dự án cho
vay. Khi khách hàng có dự án vay vốn gửi tới Ngân hàng thì Chi nhánh NHPT nắm
bắt thông tin tổng quát về dự án và báo cáo thẩm định sơ bộ gửi cho Hội sở chính
xem xét quyết định việc tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ dự án để thẩm định.
Nếu được Hội sở chính chấp thuận thì tại Chi nhánh mới tiến hành thẩm định chi
tiết dự án theo đúng quy trình tín dụng đã ban hành. Đối với các dự án thuộc diện
phân cấp cho Chi nhánh thẩm định, NHPT Việt Nam còn thực hiện cơ chế giám sát
và cảnh báo sau đối với kết quả thẩm định của Chi nhánh. Trường hợp kết quả thẩm
định của Chi nhánh có nhiều sai sót, NHPT Việt Nam có văn bản yêu cầu Chi
nhánh bổ sung, hoàn thiện các vấn đề sai sót trong công tác thẩm định trước khi
chấp thuận cho Chi nhánh ký HĐTD và giải ngân vốn vay. Mặc dù chia ra hai cấp
quyết định cho vay như theo quy trình tín dụng, các dự án được phân cấp thì thuộc
thẩm quyền của Chi nhánh và các dự án không phân cấp do Tổng giám đốc NHPT
quyết định. Nhưng nhìn chung, toàn bộ hoạt động cho vay các dự án TDĐT tại
NHPT đều do Hội sở chính quyết định. Ngay cả đối với các dự án đã được phân cấp
cho chi nhánh cũng phải xin ý kiến Tổng giám đốc mới quyết định cho vay hay
không, đồng thời trong quá trình giải ngân và quản lý khoản vay cũng đều có ý kiến
chỉ đạo của Hội sở chính.
2.3.2.3. Trong công tác thẩm định dự án TDĐT
NHPT Việt Nam chưa sử dụng một mô hình nào để đo lường RRTD mà chủ
yếu vẫn sử dụng phương pháp thẩm định truyền thống. Nội dung thẩm định tập
trung vào một số nội dung chủ yếu như: năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh
doanh và kinh nghiệm của chủ đầu tư; thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và
sản phẩm đầu ra của dự án; các yếu tố ảnh hưởng tới phương án tài chính, phương
án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR, B/C, thời
gian hoàn vốn có chiết khấu; các yếu tố rủi ro và độ nhạy; phương án trả nợ vốn vay
của dự án và hiệu quả xã hội của dự án. Trong năm 2013, toàn hệ thống NHPT đã
tiến hành thẩm định sơ bộ 104 dự án và chấp thuận chủ trương để Chi nhánh tiến
hành thẩm định cho vay 64 dự án đầu tư với tổng số vốn dự kiến vay tín dụng đầu
43
tư khoảng 5.360 tỷ đồng. Các dự án được chấp thuận chủ trương để Chi nhánh tiếp
nhận thẩm định chủ yếu là các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên theo đúng chủ
trương của Chính phủ, 53 dự án được thẩm định chi tiết, trong đó có 5 dự án nhóm
A.
2.3.2.4. Chính sách cho vay dự án TDĐT
Mặc dù chính sách cho vay dự án TDĐT được ban hành phù hợp với quy
định hiện hành về TDĐT, chiến lược phát triển của NHPT và quy định pháp luật
hiện hành nhưng trên thực tế NHPT không được hoàn toàn độc lập định đoạt trong
việc lựa chọn các dự án, lựa chọn khách hàng để cho vay mà phải thực hiện một số
chương trình, dự án theo chỉ định của Chính phủ như cho vay chương trình đánh bắt
xa bờ hơn 2.000 tỷ đồng, cho tập đoàn Vinashin vay hơn 3.000 tỷ đồng.
Trong công tác bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn việc thực hiện bảo đảm tiền
vay của NHPT thì định kỳ 6 tháng Chi nhánh NHPT phải tổ chức công tác đánh giá,
báo cáo về tình hình bảo đảm tiền vay theo từng dự án. Công tác quản lý tài sản
đảm bảo tiền vay của hệ thống NHPT đang dần đi vào nề nếp, từ các Chi nhánh đến
Hội sở chính đều quan tâm, chú trọng hơn đối với công tác này, đặc biệt là tính
pháp lý các tài sản bảo đảm tiền vay.
2.3.2.5. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng của NHPT.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trong quản lý
rủi ro tín dụng, Tổng giám đốc NHPT đã quyết định thành lập phòng kiểm tra nội
bộ tại các Chi nhánh NHPT với nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động cho vay
TDĐT tại Chi nhánh. Hàng quý, tại Chi nhánh phòng Kiểm tra lập kế hoạch tự kiểm
tra các phòng Tín dụng, Tài chính kế toán…và báo cáo về Hội sở chính. Ngoài ra,
các cán bộ kiểm tra còn được điều động thường xuyên thực hiện nghiệp vụ kiểm tra
chéo giữa các Chi nhánh. Tại Hội sở chính, Ban kiểm tra nội bộ thực hiện việc kiểm
tra, phúc tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất đối với kết quả tự kiểm tra của
Chi nhánh theo chỉ đạo của Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam.
44
2.3.2.6. Phân loại nợ và trích lập dự phòng
Từ năm 2008 trở về trước, NHPT Việt Nam chưa phân loại nợ theo Quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước ban hành
“Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng” như các NHTM. NHPT Việt
Nam phân loại nợ căn cứ nguyên nhân dẫn tới rủi ro và khả năng thu hồi nợ. Dư nợ
tín dụng đầu tư tại NHPT được chia thành 4 nhóm: Dư nợ bình thường, dư nợ có
khó khăn tạm thời, Dư nợ khó thu, Dư nợ không có khả năng thu. Cụ thể:
- Dư nợ bình thường: là toàn bộ dư nợ của các dự án đang thực hiện sản xuất
kinh doanh ổn định, chủ đầu tư hoàn trả nợ gốc, nợ lãi theo đúng hợp đồng tín dụng
đã ký.
- Dư nợ có khó khăn tạm thời: gồm dư nợ của các dự án chưa phát sinh nợ
quá hạn và lãi treo nhưng thực sự đang gặp khó khăn, các dự án bắt đầu phát sinh
nợ quá hạn và lãi treo với thời hạn dưới 6 tháng nhưng có khả năng khắc phục ổn
định để sản xuất và tiếp tục trả nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký, các dự án có thể
trả được nợ vay nếu được gia hạn nợ.
- Dư nợ khó thu: bao gồm các dự án đang gặp nhiều khó khăn, không thực
hiện cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng từ 6 tháng trở lên nhưng vẫn có khả
năng hồi phục nếu được hỗ trợ, các dự án mà chủ đầu tư gặp rủi ro ảnh hưởng lớn
đến quá trình sản xuất, chưa xác định được số liệu thiệt hại cụ thể.
- Dư nợ không có khả năng thu: phần dư nợ còn lại sau khi đã xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay của các dự án mà chủ đầu tư đã có quyết định giải thể, phá sản, dư
nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán mà chủ đầu tư gặp rủi ro
bất khả kháng không thể khôi phục sản xuất kinh doanh.
45
Bảng 2.5. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2006-2008
Đơn vị tính: tỷ đồng
Quy mô và tỷ trọng dư nợ tại thời điểm cuối năm Chỉ tiêu
46.351
Tổng dư nợ
60.166
64.371
36.589
Dư nợ bình thường
50.597
53.647
Tỷ trọng so với dư nợ
78,9%
84,1%
83,3%
Dư nợ có khó khăn tạm thời
5.768
5.742
6.296
Tỷ trọng so với dư nợ
12,5%
9,5%
9,8%
Dư nợ khó thu
2.662
2.817
3.183
Tỷ trọng so với dư nợ
5,7%
4,7%
5%
Dư nợ không có khả năng thu
1.332
1.010
1.245
Tỷ trọng so với dư nợ
2,9%
1,7%
1,9%
2006 2007 2008
(Nguồn: Trung tâm Xử lý nợ - NHPT Việt Nam)
Năm 2009 là năm đầu tiên NHPT Việt Nam thực hiện việc phân loại nợ
thành 5 nhóm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN. Tuy nhiên cách
thức phân loại của NHPT Việt Nam có điểm khác biệt so với quy định của NHNN,
thay vì xếp chung các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại vào nợ nhóm 5, NHPT Việt Nam quy định các
khoản nợ TDĐT đã cơ cấu lại thời gian trả nợ được xếp vào nhóm 5 gồm:
+ Các dự án mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc lãi) đã được cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu nhưng đã quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu.
+ Các dự án mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc lãi) đã được cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng vẫn tiếp tục phát sinh nợ quá hạn;
+ Các dự án mà một phần hoặc toàn bộ nợ vay (gốc và/hoặc lãi) đã được cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
46
Bảng 2.6. Kết quả phân loại nợ TDĐT giai đoạn 2009-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Quy mô và tỷ trọng dư nợ tại thời điểm cuối năm
Tổng dư nợ
72.686
87.308
97.353
116.671
123.000
Nợ nhóm 1
50.226
57.798
67.587
73.331
76.982
Tỷ trọng so với dư nợ
69,1%
66,2%
69,4%
62,9%
62,6%
Nợ nhóm 2
15.409
20.343
18.698
27.974
30.889
Tỷ trọng so với dư nợ
21,2%
23,3%
19,2%
24,0%
25,1%
Nợ nhóm 3
3.271
4.278
1.936
5.813
6.124
Tỷ trọng so với dư nợ
4,5%
4,9%
2%
5,0%
5%
Nợ nhóm 4
1.672
2.707
2.314
5.429
5.325
Tỷ trọng so với dư nợ
2,3%
3,1%
2,4%
4,7%
4,3%
Nợ nhóm 5
2.108
2.183
6.818
4.124
3.680
Tỷ trọng so với dư nợ
2,9%
2,5%
7%
3,5%
3%
2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn: Trung tâm Xử lý nợ - NHPT Việt Nam)
Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro TDĐT hàng năm được thực hiện theo Quyết
định số 44/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy
chế quản lý tài chính đối với NHPT Việt Nam và Thông tư số 111/2007/TT-BTC
ngày 12/9/2007 về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính, mức trích lập tối
đa bằng 0,5% trên dư nợ bình quân cho vay TDĐT. Cuối năm nếu không sử dụng
hết thì khoản dự phòng này được để lại bù đắp rủi ro cho những năm sau. Trường
hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp các khoản tổn thất, NHPT Việt Nam báo
cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử
lý. Với mức trích lập chung một tỷ lệ cho tất cả các nhóm nợ và với tỷ lệ thấp như
vậy thì không thể đánh giá được hết mức độ rủi ro và khó đủ để bù đắp được tổn
thất khi có rủi ro xảy ra. Mặc dù việc trích lập Quỹ dự phòng rủi ro được hạch toán
vào chi phí nhưng trên thực tế NHPT không được chủ động sử dụng Quỹ này khi
rủi ro tín dụng xảy ra.
47
Bảng 2.7. Trích lập dự phòng rủi ro TDĐT giai đoạn 2006-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Số vốn trích lập
146
253
311
342
390
1.662
1.006
599
dự phòng rủi ro
Số dư quỹ dự
106
302
475
519
947
2.609
1.715
1.634
phòng rủi ro
( Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của NHPT)
2.3.2.7. Vấn đề Xử lý rủi ro
NHPT Việt Nam coi đây là hoạt động trọng tâm và đã chuyển khai việc thu
hồi, xử lý nợ tới từng dự án thông qua việc cử các đoàn đôn đốc thu nợ của Hội sở
chính tới hỗ trợ trực tiếp tại các Chi nhánh có nợ quá hạn cao, các đoàn xử lý vụ
việc, giao nhiệm vụ xử lý tài sản, làm việc với các chủ đầu tư để phối hợp thu nợ.
Trong năm 2008, NHPT đã trình Liên Bộ (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, NHNN) XLRR:
- Khoanh nợ, xóa nợ cho 92 dự án (chưa kể Chương trình đóng tàu đánh bắt
hải sản xa bờ) với tổng số tiền 526 tỷ đồng (trong đó: nợ gốc 419 tỷ đồng; nợ lãi
107 tỷ đồng).
- Riêng Chương trình đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ: NHPT đã báo cáo liên
bộ và đề nghị nghị trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ với tổng số tiền đề nghị xóa
là 1.179 tỷ đồng của 905 con tàu (trong đó: nợ gốc 705 tỷ đồng; nợ lãi 474 tỷ đồng).
Năm 2009
- NHPT đã tiến hành XLRR cho 53 dự án và 900 con tàu thuộc Chương trình
đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ với tổng số tiền là 1.348 tỷ đồng; trong đó: khoanh
nợ gốc 133 tỷ đồng, xóa nợ gốc 20 tỷ đồng, xóa nợ lãi 22 tỷ đồng, bán nợ 288 triệu
đồng, hạch toán ngoại bảng số nợ gốc 702 tỷ đồng.
- NHPT đã thẩm định, trình liên Bộ XLRR cho 44 dự án với tổng số tiền
khoảng 193 tỷ đồng; trong đó: khoanh nợ 143 tỷ đồng, xóa nợ gốc 30 tỷ đồng, xóa
nợ lãi 20 tỷ đồng.
48
- Đã hướng dẫn xử lý tài sản BĐTV cho 195 dự án có nợ quá hạn trên 6
tháng; trong đó: 48 dự án đã xử lý xong thu được 86 tỷ đồng (10 dự án đã thu hết nợ
và đã thanh lý HĐTD, 38 dự án còn dư nợ), 17 dự án đã xử lý một phần tài sản và
130 dự án còn lại tiếp tục theo dõi, bám sát việc xử lý của Tòa án để thực hiện các
bước tiếp theo.
Năm 2010
Trên cơ sở các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông báo của Văn
phòng Chính phủ và đề xuất của các Chi nhánh, NHPT đã chấp thuận cho các Chi
nhánh thực hiện cơ cấu lại nợ cho các dự án thuộc Vinashin như sau:
- Kéo dài thời hạn cho vay tối đa đến 12 năm đối với 11 dự án nhóm B có
thời hạn cho vay dưới 12 năm.
- Điều chỉnh giảm mức trả nợ gốc so với mức trả nợ theo HĐTD (hoặc
HĐTD sửa đổi, bổ sung) trong 3 năm (2010-2012) cho 28 dự án (bao gồm cả 11 dự
án nêu trên) theo nguyên tắc: năm 2010 giảm 75%, năm 2011 giảm 50%, năm 2012
giảm 25%. Mức trả nợ gốc từ năm 2013 được chia đều cho các kỳ hạn còn lại.
- Kéo dài thời gian ân hạn tối đa đến 24 tháng đối với 8 khoản vay cho các
dự án cơ khí trọng điểm phát sinh nợ quá hạn đến 30/11/2010.
- Lùi thời điểm trả nợ gốc đến tháng 4/2011 đối với 01 dự án đóng mới tàu
chở dầu thô 100.000 DWT.
Năm 2011
- Trong năm NHPT đã trình cấp có thẩm quyền XLRR cho 42 dự án; cụ thể:
khoanh nợ gốc 22.713 triệu đồng, xóa nợ gốc 34.540 triệu đồng, xóa nợ lãi 28.786
triệu đồng.
- Có 378 dự án đã được chấp thuận cho xử lý tài sản BĐTV để thu hồi nợ.
Cụ thể: 31 dự án đã xử lý xong tài sản BĐTV và thanh lý HĐTD; 99 dự án đã xử lý
được toàn bộ tài sản BĐTV, còn nợ vay; 54 dự án đã xử lý được một phần tài sản
BĐTV; 194 dự án chưa xử lý được tài sản BĐTV.
Năm 2012
49
NHPT đã tổ chức 44 đoàn công tác và cử 21 thủ trưởng các đơn vị và gần
150 cán bộ của Hội sở chính để hỗ trợ vác Chi nhánh trong việc thu hồi, xử lý nợ.
Bước đầu thực hiện việc xử lý chuyển ngoại bảng đối với các nợ nhóm 5 các dự án
được bàn giao từ các tổ chức tiền thân, các khách hàng đã ngừng hoạt động cho 518
dự án đầu tư với số nợ là 1.644 tỷ đồng.
Năm 2013
NHPT tiếp tục triển khai việc thu hồi, xử lý nợ thông qua việc cử các đoàn
đôn đốc thu nợ, các đoàn xử lý vụ việc, giao nhiệm vụ xử lý tài sản, làm việc với
các khách hàng để phối hợp thu nợ. Trong năm NHPT cơ cấu nợ cho 107 dự án
thuộc nhóm các dự án thủy điện, cấp nước, môi trường, tháo gỡ cho các dự án
ngừng thi công từ trước năm 2012.
2.3.2.8. Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng
Tháng 7/2007 NHPT đã ban hành đề án về chính sách khách hàng, đến tháng
1/2009 NHPT thành lập Trung tâm khách hàng thực hiện chức năng xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin khách hàng; thẩm định, xếp hạng khách hàng và tổng hợp chính
sách khách hàng. Đến nay, Trung tâm khách hàng đã tiến hành rà soát khách hàng
trong 2 đợt, số lượng đã rà soát đợt 1 là 1.782 hồ sơ, số lượng rà soát đợt 2 là 837
hồ sơ (trong đó 279 doanh nghiệp được kiểm chứng thực tế; 558 Doanh nghiệp
chưa được kiểm chứng thực tế).
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
2.3.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Qua xem xét thực trạng QLRR tín dụng của NHPT Việt Nam có thể thấy
rằng công tác này đã đạt được một số kết quả nhất định, thể hiện trên các mặt sau
đây:
Sổ tay nghiệp vụ và các văn bản hướng dẫn của NHPT về chính sách và quy
trình nghiệp vụ cho vay dự án đầu tư được ban hành tương đối đầy đủ. Trong đó,
bao gồm các quy trình như quy trình cho vay, quy trình thẩm định, quy trình kiểm
tra nội bộ, quy trình XLRR, về bảo đảm tiền vay, và cách quản lý những khoản nợ
có vấn đề. Những văn bản nghiệp vụ này, một mặt tạo hành lang cho việc triển khai
50
nhiệm vụ cho vay dự án đầu tư theo quy định của Chính phủ, mặt khác là cơ sở
quan trọng để NHPT Việt Nam thực hiện quản lý RRTD trong cho vay dự án đầu
tư.
Với việc thành lập phòng kiểm tra tại các Chi nhánh, cho thấy NHPT cũng
đã đề cao công tác kiểm tra nội bộ trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư, góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng tại NHPT Việt Nam.
Trong công tác phân loại nợ tín dụng đầu tư tại NHPT đang từng bước được
thực hiện theo thông lệ. Kể từ năm 2009 thực hiện việc phân loại nợ theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN, quy định phân loại nợ tín dụng đầu tư
được phân thành 5 nhóm theo thời gian quá hạn kết hợp với kết quả đánh giá về khả
năng trả nợ của chủ đầu tư đã bước đầu đưa hệ thống phân loại nợ của NHPT Việt
Nam tiến gần hơn với thông lệ phân loại nợ của các tổ chức tín dụng theo chuẩn
mực do NHNN quy định. Việc áp dụng cơ chế phân loại nợ vừa căn cứ vào thời
gian quá hạn của khoản vay vừa căn cứ vào nguyên nhân làm phát sinh rủi ro, một
mặt cung cấp thông tin để NHPT Việt Nam đánh giá khả năng thu hồi nợ của dự án,
mặt khác là cơ sở quan trọng để xem xét áp dụng biện pháp xử lý thích hợp với từng
khoản nợ quá hạn tùy theo nguyên nhân phát sinh phù hợp với quy định của Chính
phủ về điều kiện XLRR.
2.3.3.2. Hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Về cơ cấu tổ chức
NHPT đã xây dựng rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong
công tác cho vay và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, có thể thấy có nhiều bộ
phận cùng làm nhiệm vụ liên quan đến tín dụng nhưng phần lớn lại hoạt động chồng
chéo lên nhau giữa bộ phận tín dụng, thẩm định dẫn đến việc thiếu tinh thần trách
nhiệm và tham mưu kém hiệu quả. Trong khi đó lại không có bộ phận quản lý rủi ro
tín dụng riêng biệt để làm nhiệm vụ quản lý, kiểm soát và cảnh báo hoặc ngăn ngừa
sớm các dự án và khách hàng có rủi ro cao. Bộ phận thẩm định giải quyết xong hồ
sơ giai đoạn đầu là hầu như không có trách nhiệm với khoản vay nữa, phần còn lại
là việc của tín dụng. Bộ phận tín dụng quản lý giải ngân, thu hồi nợ khoản vay cho
51
đến khi trình xử lý nợ, xử lý tài sản hoặc khởi kiện ra tòa án mà không có bộ phận
quản lý rủi ro tín dụng để hỗ trợ.
Về quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng
Mặc dù NHPT Việt Nam cũng có quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng cụ
thể nhưng chưa có tính hệ thống và chuẩn mực cao mà việc quyết định cho vay,
thậm chí ngay cả trong quá trình giải ngân và quản lý khoản vay cũng luôn phải phụ
thuộc rất nhiều vào ý kiến chỉ đạo và văn bản điều hành từ hội sở chính. Chi nhánh
trông chờ các chỉ dẫn của hội sở chính, trong khi hội sở chính thì trông chờ vào các
chính sách và chỉ đạo từ phía Chính Phủ. Điều này đã làm cho tổ chức quản lý hoạt
động của NHPT Việt Nam không theo kịp với diễn biến thị trường và của nền kinh
tế không đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời và làm lỡ cơ hội đầu tư của khách hàng.
Về công tác thẩm định dự án TDĐT
Khâu thẩm định chủ yếu mới chỉ dừng lại ở việc thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của dự án; chưa chú trọng đúng mức đến thẩm
định năng lực của chủ đầu tư. Trong thẩm định năng lực chủ đầu tư, NHPT Việt
Nam cũng chỉ chú trọng phân tích năng lực tài chính mà chưa chú trọng nhiều đến
năng lực sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của chủ đầu tư. Việc thẩm định dự án
và thẩm định năng lực chủ đầu tư chỉ mới được thực hiện trước khi quyết định cho
vay, chưa được tiến hành trong quá trình quản lý cho vay. Việc phân tích độ nhạy
của dự án chưa được quan tâm đúng mức, hoặc nếu có thực hiện thì cũng chỉ áp
dụng việc tính toán một cách máy móc, mang nặng tính hình thức. Quá trình thẩm
định của NHPT Việt Nam không đưa ra được kết quả đo lường cụ thể về RRTD của
khoản vay.
Về Chính sách cho vay dự án TDĐT
Tín dụng chỉ định gây ra sự kém chủ động và thiếu tính trách nhiệm, tự chủ
cho ngân hàng dẫn đến những động cơ, hành vi chủ quan và tâm lý ỷ lại của các các
cấp lãnh đạo NHPT và của cả khách hàng vay. Khi khoản vay được Chính phủ chỉ
định thì Ngân hàng thực hiện cho vay bất cần, có tâm lý ỷ lại, dựa dẫm vào sự bảo
lãnh của Chính phủ cho nên động cơ và quyết tâm thu hồi nợ vay của ngân hàng
52
thiếu tích cực và trở nên yếu kém. Các khách hàng vay cũng sẽ có tâm lý ỷ lại nên
có thể dẫn đến tình trạng chây ỳ trong việc trả nợ vay. Điều này sẽ làm xuất hiện
các khoản nợ không có khả năng hoàn trả, dẫn đến khả năng tài chính của ngân
hàng suy giảm.
Trong công tác quản lý tài sản đảm bảo, giá trị tài sản hình thành trong tương
lai để xác định giá trị tài sản bảo đảm tại các Chi nhánh vẫn chưa tính đến việc các
dự án đang trong quá trình giải ngân, chưa hoàn thành, hoặc dừng thi công nên có
sự sai số rất lớn về giá trị tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai so với dư nợ,
điều này ko phù hợp thực tế. Sự chênh lệch này cho thấy cả về cơ chế xác định giá
trị tài sản bảo đảm và việc tổ chức định giá tài sản bảo đảm còn bất cập, khi báo cáo
đánh giá giá trị tài sản chưa loại bỏ giá trị ảo của tài sản (giá trị chưa đầu tư) và
chưa loại bỏ giá trị được thế chấp cho các tổ chức tín dụng khác. Việc theo dõi quản
lý sự biến động tài sản BĐTV chưa kịp thời, việc theo dõi tài sản bảo đảm đặc biệt
là tài sản bảo đảm tình hình sau đầu tư chưa có sự liên kết với sổ tài sản của doanh
nghiệp. Chưa có kiểm tra thực tế và đối chiếu về mặt hiện vật của tài sản đảm bảo
với số liệu theo dõi của các Chi nhánh, việc kiểm đếm tài sản thường chỉ thực hiện
sau khi dự án gặp sự cố, có nguy cơ mất vốn.
Về hệ thống kiểm tra, kiểm soát tín dụng của NHPT
Chức năng của Phòng kiểm tra tại chi nhánh mới dừng lại ở việc kiểm tra sau
thực hiện khi dự án đã được phê duyệt vay vốn TDĐT, ký HĐTD và giải ngân. Cho
thấy, vai trò của bộ phận kiểm tra chỉ là “hậu kiểm”, không có nhiều ý nghĩa trong
việc phòng ngừa RRTD tại NHPT. Việc tự kiểm tra tại chi nhánh thường không
phát hiện được sai sót, không có hiệu quả. Tại Hội sở chính, hàng năm lập kế hoạch
kiểm tra tại các Chi nhánh về tất cả các mặt nghiệp vụ của chi nhánh, tuy nhiên, chỉ
phát hiện những sai sót khi rủi ro đã xuất hiện, có khi không phát hiện được những
sai sót. Trình độ của cán bộ làm công tác kiểm tra còn hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu hiện tại, không đúng nghiệp vụ chuyên môn.
Việc trích lập dự phòng
53
Trích lập dự phòng để bù đắp tổn thất do rủi ro gây ra được NHPT Việt Nam
thực hiện theo một tỷ lệ khống chế do Nhà nước ấn định trên dư nợ bình quân cho
vay TDĐT. NHPT Việt Nam chưa thực hiện được việc trích lập dự phòng rủi ro cụ
thể theo tính chất của từng khoản nợ xấu (theo từng nhóm nợ) và giá trị tài sản
BĐTV, do đó khó đảm bảo khả năng tài chính để xử lý và bù đắp tổn thất do nợ xấu
gây ra, đặc biệt là khi phải áp dụng hình thức xóa nợ đối với các khoản vay không
có khả năng thu hồi.
Về Công tác xử lý và thu nợ
Công tác xử lý và thu nợ tại NHPT Việt Nam đạt kết quả thấp cho thấy chưa
có biện pháp và đôn đốc thu nợ quyết liệt. Trong khi, thủ tục tiến hành XLRR đặc
biệt là các hình thức khoanh nợ, xóa nợ rất phức tạp, qua nhiều trình tự, từng cấp
xét duyệt kéo dài thời gian dẫn đến nợ xấu chậm được xử lý, số nợ quá hạn phát
sinh tăng. Trong số 4 biện pháp XLRR (gia hạn nợ, khoanh nợ, xoá nợ và bán nợ),
NHPT chỉ được giao thẩm quyền gia hạn nợ còn biện pháp khoanh nợ, xóa nợ do
Thủ tướng Chính phủ quyết định, vì thế NHPT chưa chủ động trong công tác
XLRR. Với hình thức bán nợ, NHPT chỉ được bán nợ sau khi đã áp dụng các biện
pháp xử lý nợ: gia hạn nợ, khoanh nợ thì sẽ phải thực hiện nhiều thủ tục và mất rất
nhiều thời gian để có thể quyết định được phép bán nợ, như vậy hình thức bán nợ có
thể rất khó thực hiện. Hơn nữa, việc bán nợ của NHPT phải báo cáo Bộ Tài chính
xem xét, quyết định giá bán nợ, NHPT không được chủ động quyết định.
Về hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng
Mặc dù đã rà soát hầu hết khách hàng vay vốn NHPT tại từng Chi nhánh, tuy
nhiên chủ yếu đánh giá trên hồ sơ cho vay, chưa xác định rõ thực tế doanh nghiệp,
đặc biệt chưa cập nhật và đánh giá liên tục qua các thời kỳ. Chưa đánh giá được đặc
điểm từng nhóm khách hàng vay vốn theo ngành, chưa thật sự giám sát được khách
hàng, chưa nắm rõ biến động pháp nhân, thực trạng sử dụng vốn vay, dòng tiền đầu
tư và trả nợ. Chưa có chế tài đảm bảo điều kiện giám sát công khai đối với khách
hàng, thường bị động, bất ngờ khi có sự phát sinh xấu do doanh nghiệp suy giảm,
do chủ doanh nghiệp vi phạm về tài chính. Chưa có Quy chế, quy trình nghiệp vụ về
54
công tác khách hàng, NHPT mới có các Công văn hướng dẫn từng phần việc. Vì
vậy, nghiệp vụ quản lý khách hàng vẫn rời rạc, chưa quy chuẩn. Nghiệp vụ quản lý
khách hàng nhìn chung vẫn mang tính hành chính, thống kê. Tình trạng thông tin
thiếu, không chính xác, chưa được kiểm chứng còn phổ biến; khai thác thông tin
ngoài ngành còn hạn chế kể cả CIC cung cấp thông tin chậm, thiếu, đơn điệu. Cập
nhật thông tin chưa được tin học hóa, chủ yếu làm thủ công, bán thủ công trên máy
tính, sử dụng báo cáo giấy nhiều làm chậm thực hiện, khó rà soát, tổng hợp.
2.3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng đầu tư
Tổ chức bộ máy quản lý nội bộ chưa hợp lý, chưa đáp ứng yêu cầu tác
nghiệp, quản lý điều hành và phòng chống rủi ro, chưa xây dựng được bộ máy quản
lý rủi ro chuyên biệt. Do đó cho đến nay, các quy định về QLRR tín dụng đầu tư
của NHPT Việt Nam vẫn còn rời rạc, chưa đồng bộ, hoạt động QLRR tín dụng đầu
tư thiếu chuyên nghiệp, kém hiệu quả.
Trong thẩm định chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp hạng tín
dụng nội bộ để tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
Một số cán bộ không đáp ứng được yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, cố
tình làm trái các quy định của Nhà nước và của NHPT Việt Nam trong quá trình
thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân và thu hồi nợ.
Lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra không nhiều. Ngoài ra, do mới thành
lập phòng kiểm tra nên cán bộ được chuyển từ các phòng khác qua để đảm nhiệm
nên còn nhiều hạn chế trong nghiệp vụ kiểm tra.
Việc phối hợp và hỗ trợ của Hội sở chính với chi nhánh và giữa các chi
nhánh NHPT trong việc thu hồi nợ và xử lý các khoản nợ quá hạn vẫn chưa được
sát sao. Một số chi nhánh việc thu hồi nợ chưa được thực hiện thường xuyên, quyết
liệt bám sát, nắm bắt tình hình kinh doanh của chủ đầu tư.
Hệ thống công nghệ thông tin lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu tổng hợp
số liệu, quản lý công việc, hỗ trợ tác nghiệp và điều hành.
55
Ngoài ra còn có các nguyên nhân khách quan như cho vay theo chỉ định của
Chính phủ, tỷ lệ trích lập dự phòng do Nhà nước ấn định, các quy định về XLRR
của Chính phủ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 của đề tài, chủ yếu tập trung một số nội dung chính sau đây:
- Phân tích tình hình cho vay các dự án TDĐT tại NHPT. Qua đó cho thấy
hoạt động này cũng đã đóng góp rất lớn trong sự phát triển KT-XH của đất nước.
- Hoạt động cho vay chứa đựng rất nhiều rủi ro vì vậy cũng gây ra không ít
rủi ro cho hoạt cho vay dự án TDĐT xuất phát từ nguyên nhân khách quan, nguyên
nhân từ phía khách hàng và nguyên nhân từ phía NHPT.
- Phân tích tình hình hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và những hạn chế
trong công tác quản lý rủi ro các dự án TDĐT tại NHPT.
Từ những kết quả phân tích trên sẽ là cơ sở để đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro đối với các dự án vay vốn
TDĐT tại NHPT.
56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG CHO VAY
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
3.1. Chiến lược phát triển của NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Theo Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2013 về việc phê
duyệt chiến lược phát triển NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 là sẽ tiếp tục củng cố và phát triển NHPT Việt Nam là ngân hàng chính sách
của Chính phủ hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận theo hướng bền vững, hiệu
quả, đảm bảo đủ năng lực để thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước và các
nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, góp phần thực hiện chiến
lược và kế hoạch phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2014 - 2020 bình quân khoảng
10%/năm, theo đó, quy mô tài sản của NHPT Việt Nam đến năm 2020 đạt khoảng
500.000 tỷ đồng. Giai đoạn sau năm 2020, tốc độ tăng trưởng tín dụng được xác
định phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH.
Xác định cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Ngân hàng, có lộ
trình tăng vốn chủ sở hữu nhằm đạt tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay
tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của NHPT Việt Nam cho phù hợp với từng giai
đoạn.
Nâng cao chất lượng tín dụng đặc biệt là công tác thẩm định, giải ngân, quản
lý thu hồi nợ; xây dựng cơ chế phân loại nợ xấu phù hợp với tính chất hoạt động
của NHPT Việt Nam; xây dựng cơ chế trích lập dự phòng rủi ro và các biện pháp
xử lý nợ xấu cho vay các chương trình; tích cực thu hồi nợ và XLRR nhằm mục tiêu
giảm tỷ lệ nợ xấu tổng thể dưới 7% vào năm 2015, từ 4% - 5% vào năm 2020; tỷ lệ
nợ xấu trong giai đoạn 2020 - 2030 ở mức dưới 3%.
57
Tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực thi chính
sách hỗ trợ phát triển theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, chương trình mục
tiêu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định; đa dạng hóa các dịch vụ
ngân hàng nhằm phục vụ ngày một tốt hơn chính sách TDĐT và tín dụng xuất khẩu
của Nhà nước bao gồm cả cho vay thỏa thuận đối với các đối tượng này trong
những điều kiện nhất định nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và từng bước giảm
cấp bù của ngân sách nhà nước tiến tới tự chủ về tài chính.
Hoàn thiện mô hình quản lý và tổ chức bộ máy phù hợp với tính chất, đặc
thù của ngân hàng chính sách; chuẩn hóa và chuyên nghiệp đội ngũ cán bộ phát huy
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh
báo rủi ro; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng.
3.1.3. Định hướng hoạt động
Về đối tượng phục vụ
NHPT Việt Nam tập trung vào các hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.Tập
trung vốn TDĐT vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng KT-XH; công nghiệp phụ trợ; nông
nghiệp nông thôn; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường và
công nghệ xanh; năng lượng sạch và năng lượng tái tạo.
Về chỉ tiêu an toàn tài chính
Xác định quan hệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trên cơ sở đó xây dựng lộ trình tăng vốn điều
lệ của ngân hàng phù hợp (dự kiến đến năm 2020 đạt 10% tổng dư nợ tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương đương mức 20.000 tỷ đồng vào năm
2015 và 30.000 tỷ đồng vào năm 2020).
Thực hiện cơ chế lãi suất cho vay TDĐT theo nguyên tắc phi lợi nhuận song
phải đảm bảo bù đủ chi phí về vốn, chi phí hoạt động và tăng dự phòng rủi ro trong
hoạt động tín dụng của NHPT Việt Nam.
58
Áp dụng cơ chế phân loại nợ phù hợp với đặc thù hoạt động của NHPT Việt
Nam, trong đó nghiên cứu loại trừ các khoản nợ mang tính chất Chính phủ hoặc
được Chính phủ bảo lãnh; tăng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và áp dụng cơ chế
XLRR phù hợp với đặc thù hoạt động theo đó nghiên cứu để ban hành quy chế
XLRR theo hướng tăng cường phân cấp cho NHPT Việt Nam được XLRR theo quy
định của pháp luật (theo Điều lệ tổ chức hoạt động và cơ chế tài chính đối với
NHPT Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
Nghiên cứu để quy định và áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính theo mô hình
các tổ chức tín dụng, đảm bảo nguyên tắc theo thông lệ quốc tế.
Về công tác quản trị ngân hàng
Nghiên cứu xây dựng luật riêng áp dụng cho các ngân hàng chính sách trong
đó có NHPT Việt Nam; trước mắt, NHPT Việt Nam thực hiện theo cả 02 Luật ngân
sách nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng:
+ Về Luật ngân sách nhà nước: Ngân hàng Phát triển Việt Nam được ngân sách
nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù chênh lệch lãi suất, tuân thủ quy định dự toán
ngân sách nhà nước, chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính.
+ Về Luật các tổ chức tín dụng: NHPT Việt Nam thực hiện kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ;
thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo hoạt động và hoạt động thanh toán theo
quy định của NHNN.
Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu với Nhà nước tại NHPT Việt
Nam theo đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành (Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHNN...) trong việc quản lý
nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Thực hiện mô hình Hội đồng thành viên để quản trị đối với hoạt động của
NHPT Việt Nam như một tổ chức tín dụng 100% vốn chủ sở hữu của Nhà nước,
theo đó: Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, Ban điều hành và các bộ phận trong hệ thống NHPT Việt Nam; tăng cường
phân cấp cho Hội đồng thành viên NHPT Việt Nam trong việc quyết định các vấn
59
đề về quản lý vốn, tài sản, lãi suất huy động, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước; xử lý rủi ro tín dụng.
Hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ của NHPT Việt Nam trong đó bao gồm
cả các chức năng về thanh toán quốc tế, tham gia thị trường mở, thị trường liên
ngân hàng …phù hợp với quy định của pháp luật và tính chất đặc điểm hoạt động
của NHPT Việt Nam.
Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát của các Bộ, ngành phù hợp với mô hình,
hoạt động đặc thù của NHPT Việt Nam theo đó: Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra,
giám sát, quản lý nhà nước về tài chính; NHNN thực hiện chức năng quản lý giám
sát về tín dụng và thanh toán; Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng quản lý
giảm sát về đầu tư phát triển; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức
năng Quản lý nhà nước về tiền lương và lao động; hoàn thiện hệ thống kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, thống nhất về tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ giữa Ban
kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Tái cơ cấu lại hoạt động ngân hàng
- Giai đoạn 1 (từ năm 2013 đến năm 2015):
+ Rà soát lại danh mục chương trình, dự án, ngành hàng thuộc đối tượng
TDĐT của Nhà nước, xác định mức tăng trưởng tín dụng hợp lý trên cơ sở đó cơ
cấu lại nguồn vốn vay.
+ Xác định tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng dư nợ cho vay tín dụng đầu
tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tương ứng, đảm bảo đến 2015 đạt 10%; có lộ
trình tăng vốn chủ sở hữu cho Ngân hàng.
+ Đánh giá lại nợ xấu, ban hành quy định phân loại nợ phù hợp với đặc thù
của ngân hàng, giải quyết dứt điểm nợ xấu bàn giao từ Quỹ Hỗ trợ phát triển và các
tổ chức tiền thân, phấn đấu giảm nợ xấu xuống 7% tổng dư nợ cuối năm 2015.
+ Củng cố lại tổ chức và hoạt động của NHPT Việt Nam, ban hành Điều lệ tổ
chức và hoạt động của ngân hàng, xác định đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở đó quy
định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Ban điều
hành.
60
+ Tổ chức lại bộ máy các chi nhánh và Sở giao dịch cho phù hợp với định
hướng về phạm vi, quy mô hoạt động theo hướng hình thành các chi nhánh khu vực,
theo đó đến cuối năm 2015 toàn hệ thống còn khoảng 45 chi nhánh.
- Giai đoạn 2 (từ năm 2016 đến năm 2020):
+ Xác định chương trình, danh mục TDĐT của Nhà nước áp dụng cho giai
đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó tập trung nguồn lực cho các chương trình, danh
mục này.
+ Xác định tỷ lệ an toàn vốn năm 2020 đạt 10%, vốn chủ sở hữu đạt 30.000 tỷ
đồng vào năm 2020, nợ xấu phấn đấu ở mức 4%-5% vào năm 2020.
+ Cải thiện cân đối thu chi, tài chính giảm cấp bù của ngân sách nhà nước, tiến
tới đảm bảo tự chủ tài chính trong hoạt động từ năm 2020.
+ Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng theo tiêu chí an toàn tài chính như các
ngân hàng theo lộ trình tái cơ cấu hệ thống NHPT Việt Nam.
- Giai đoạn 3 (sau năm 2020):
+ Hiện đại hóa hoạt động ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
trong nước và từng bước mở rộng ra các nước trong khu vực.
+ Áp dụng các chỉ tiêu an toàn tài chính, quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc
tế, đảm bảo tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
3.2. Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam
3.2.1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách
3.2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng phù hợp
Trong công tác cho vay và quản lý rủi ro TDĐT tại NHPT Việt Nam được
tham gia bởi nhiều bộ phận từ chi nhánh đến Hội sở chính. Tuy nhiên, bộ phận
chuyên biệt để quản lý rủi ro TDĐT tại NHPT Việt Nam vẫn chưa được hình thành.
Để việc quản lý RRTD được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, NHPT
Việt Nam cần thành lập thêm bộ phận quản lý rủi ro tín dụng ở Hội sở chính và ở
các Chi nhánh.
61
Bộ phận quản lý rủi ro phải hoạt động theo nguyên tắc không tham gia vào
quá trình tạo ra rủi ro. Do đó, NHPT cần phải quy định lại nhiệm vụ của các ban
nghiệp vụ ở Hội sở chính và các phòng ở Chi nhánh NHPT. Cụ thể như tại Hội sở
chính nghiệp vụ cho vay dự án TDĐT liên quan đến Ban Thẩm định, Ban tín dụng
đầu tư và Hội đồng tín dụng, tại Chi nhánh nghiệp vụ cho vay dự án TDĐT chỉ liên
quan đến phòng tín dụng và phòng tổng hợp.
Với việc tách biệt nghiệp vụ cho vay thì tại các chi nhánh NHPT tiến hành
thành lập thêm phòng quản lý rủi ro để thu thập thông tin, phân tích và xếp hạng
khách hàng để đề xuất biện pháp QLRR phù hợp. Tại Hội sở chính, NHPT Việt
Nam có thể tận dụng nguồn nhân lực từ Trung tâm khách hàng, Ban kiểm tra nội bộ
và Trung tâm xử lý nợ để thành lập Ban quản lý rủi ro. Các nhiệm vụ đang thực
hiện của Trung tâm khách hàng, Ban kiểm tra nội bộ và Trung tâm xử lý nợ rất phù
hợp với công tác quản lý rủi ro như xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu,
thông tin về khách hàng vay vốn; Kiểm tra hồ sơ nghiệp vụ TDĐT; Tổng hợp, phân
tích kết quả phân loại nợ tín dụng ĐTPT trong toàn hệ thống NHPT, đề xuất giải
pháp xử lý rủi ro… Điều này sẽ giúp bộ phận quản lý rủi ro hoạt động trơn tru và
thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy trình quản lý rủi ro. Ngoài ra, tại Hội sở
chính thành lập thêm Hội đồng quản lý rủi ro để tư vấn cho Tổng Giám đốc NHPT
Việt Nam trong việc lựa chọn quyết định biện pháp xử lý các khoản nợ xấu trong
cho vay ĐTPT. Hội đồng QLRR được thành lập với các thành phần như Phó tổng
giám đốc phụ trách quản lý rủi ro, trưởng các Ban quản lý rủi ro, Ban tín dụng đầu
tư và Ban thẩm định.
62
TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG
HỘI ĐỒNG TÍN DỤNG
QLRR
BAN TDĐT
BAN QLRR
BAN CHỨC NĂNG TẠI HỘI SỞ CHÍNH
BAN THẨM ĐỊNH
PHÒNG TỔNG HỢP
CÁC CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH NHPT
PHÒNG QLRR
PHÒNG
TÍN DỤNG
Sơ đồ 3.1 Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng NHPT (đề xuất)
3.2.1.2. Hoàn thiện quy chế, Sổ tay tín dụng
Sổ tay nghiệp vụ TDĐT của NHPT đã được ban hành từ năm 2008, trên thực
tế cho đến nay một số nội dung đã thay đổi nhiều nhưng NHPT vẫn chưa chỉnh sửa,
bổ sung nội dung của sổ tay nghiệp vụ. Do tính chất phức tạp của hoạt động tín
dụng ĐTPT, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực này được ban
hành rất nhiều, đồng thời lại thường xuyên được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ. Hơn
nữa, đối với mỗi văn bản quy phạm pháp luật đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và NHPT Việt Nam lại ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, do đó gây khó
khăn, lúng túng cho cán bộ nghiệp vụ nhất là cán bộ của các Chi nhánh trong việc
nắm bắt và vận dụng vào thực tiễn.
Để hạn chế tình trạng này, NHPT Việt Nam phải sớm hệ thống hóa các quy
định, cần phải thường xuyên cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện sổ tay tín
dụng kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, ứng dụng Sổ tay tín dụng vào thực
tiễn và coi đây là quy trình, điều kiện bắt buộc phải triệt để tuân thủ.
63
Ngoài ra, trong lĩnh vực cho vay các dự án TDĐT của NHPT liên quan rất
lớn đến các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản nên NHPT cần hệ
thống hóa và thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật trong đầu tư
xây dựng nói chung và từng lĩnh vực nói riêng để phổ biến và triển khai trong quá
trình cấp vốn TDĐT.
Trong sổ tay nghiệp vụ, NHPT cũng nên bổ sung nội dung như liệt kê các lỗi
thường gặp của các cán bộ thẩm định và CBTD mắc phải trong hệ thống. Điều này
sẽ giúp cho cán bộ ở chi nhánh khác trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay sẽ
tốt hơn và không lặp lại các lỗi đã xảy ra.
3.2.1.3. Điều chỉnh quy định về phân cấp cho các Chi nhánh
NHPT Việt Nam cần phân cấp mạnh mẽ quyền hạn và trách nhiệm nhằm
tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Sở giao dịch và các Chi nhánh
trực thuộc. Người được phân cấp giao quyền sẽ thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình và chịu trách nhiệm đối với công việc đó trên cơ sở tuân thủ theo quy trình,
quy chế, tránh trông chờ sự chỉ đạo, cũng như sự can thiệp thường xuyên và liên tục
bằng các văn bản con của NHPT như hiện nay. Trên cơ sở đó, NHPT cần tạo tính
chủ động hơn cho Sở giao dịch và các chi nhánh để vốn TDĐT của Nhà nước đáp
ứng kịp thời, nhanh chóng nhu cầu vay vốn của các chủ đầu tư cũng như có biện
pháp kịp thời xử lý các rủi ro, góp phần hạn chế những tổn thất có thể xảy ra trên
các lĩnh vực sau:
+ Về phân cấp thẩm định, quyết định cho vay: định kỳ hàng năm NHPT Việt
Nam điều chỉnh mức phân cấp thẩm định, quyết định cho vay đối với từng chi
nhánh căn cứ vào kết quả hoạt động của từng Chi nhánh trên các chỉ tiêu như: tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ; năng lực của cán bộ thực hiện công tác tín dụng và thẩm
định; khả năng và định hướng phát triển của Chi nhánh đó. Có như vậy thì việc
phân cấp cho các chi nhánh mới thực sự uyển chuyển, phù hợp với năng lực của
từng chi nhánh.
+ Về điều hành nguồn vốn: NHPT nên điều hành theo hạn mức đối với các
Chi nhánh để tạo sự chủ động trong thanh toán, giải ngân, tránh tình trạng nguồn
64
vốn dồi dào thì nới lỏng quá mức còn khi khó khăn lại thắt chặt gây tác nghẽn vốn
ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của doanh nghiệp.
3.2.2. Các giải pháp phòng ngừa RRTD
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng, là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế
kịp thời những RRTD, nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây
ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém.
Một mô hình quản lý rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình tín dụng có chặt chẽ
đến mấy, nhưng những con người để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực,
không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn
xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Để phòng ngừa những RRTD có thể xảy ra từ yếu tố
con người, NHPT cần tập trung những vấn đề sau:
Cần cải tiến khâu tuyển dụng: đây là khâu quan trọng, cần phải xây dựng và
công khai các tiêu chuẩn cơ bản để tuyển chọn CBTD, cán bộ thẩm định, cán bộ
làm công tác quản lý rủi ro, không chỉ có kiến thức về mặt chuyên môn nghiệp vụ
ngân hàng còn có cả những kiến thức về mặt xã hội, kiến thức về pháp luật, sức
khỏe, khả năng giao tiếp… có như vậy thì mới có thể tuyển dụng được những nhân
viên giỏi, có khả năng làm việc.
Hàng năm, NHPT cần rà soát, đánh giá, phân loại cán bộ trong toàn hệ thống
theo các tiêu chí như khả năng xử lý công việc, tinh thần trách nhiệm. Từ đó, NHPT
bố trí và phân công công việc hợp lý theo khả năng cho từng cán bộ. Các cán bộ
không phù hợp với vị trí hiện tại có thể tiến hành luân chuyển qua vị trí khác phù
hợp hơn. Đối với các cán bộ không đạt yêu cầu NHPT có thể sa thải.
NHPT cần tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cập nhật thường
xuyên để nâng cao năng lực tự đánh giá, đo lường, phân tích và kiểm soát rủi ro cho
cán bộ ngân hàng. Hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ, trình độ thẩm định đánh giá các doanh nghiệp và các dự án của doanh
nghiệp. Để nâng cao hiệu quả đào tạo, NHPT cần ưu tiên chọn những giảng viên từ
các trường đại học hoặc trung tâm đào tạo uy tín, có sự am hiểu về các nghiệp vụ
65
của NHPT để giảng dạy, còn khi tập huấn các nội dung trong quy chế, quy trình, sổ
tay nghiệp vụ thì nên ưu tiên cho các cán bộ trực tiếp soạn thảo hoặc có nhiều kinh
nghiệp làm việc thực tế. Nội dung giảng dạy cần chú trọng các nội dung mới, các
nội dung trọng tâm và liên hệ các tình huống xảy ra trong thực tế để học viên có thể
vận dụng kiến thức vào công việc, đồng thời không chỉ thuyết giảng mà cần phối
hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau như thảo luận nhóm, xử lý các vấn đề
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình làm việc thực tế. Đối tượng được lựa
chọn đi đào tạo, bồi dưỡng trên tiêu chuẩn, yêu cầu của vị trí công việc, năng lực cá
nhân phù hợp với nội dung, mục tiêu của khóa đào tạo, bồi dưỡng. NHPT nên loại
bỏ hình thức thi nâng lương 3 năm/lần đối với các cán bộ tới kỳ tăng lương mà thay
vào đó nên tổ chức định kỳ hàng năm thi nghiệp vụ theo vị trí nhiệm vụ đảm nhiệm
của từng cán bộ. Điều này sẽ giúp cán bộ nâng cao được tinh thần tự học tập,
nghiên cứu nghiệp vụ.
NHPT phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ nhân viên. Để mỗi cán bộ ngân hàng phải luôn tự tu dưỡng về
phẩm chất đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Nên thực hiện
luân chuyển cán bộ quản lý khách hàng trong nội bộ phòng 1 năm/lần, luân chuyển
giữa các phòng là 2 năm/lần. Thực hiện tốt điều hành có thể phòng tránh sự cấu kết
giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng gây hậu quả thiệt hại cho ngân hàng. Bên
cạnh đó, công tác thưởng phạt đối với cán bộ cũng phải rõ ràng, gắn kết hiệu quả
làm việc với tiền lương. Đối với cán bộ có thành tích xuất sắc, cần biểu dương,
khen thưởng cả về vật chất lẫn tinh thần tương xứng với kết quả họ mang lại, kể cả
việc nâng lương trước hạn hoặc đề bạt lên đảm nhiệm ở vị trí cao hơn; đối với cán
bộ có sai phạm, tùy theo tính chất, mức độ mà có thể giáo dục thuyết phục hoặc
phải xử lý kỷ luật. Có như vậy, mới nâng cao được tinh thần trách nhiệm của cán bộ
đối với công việc và làm việc có hiệu quả hơn.
66
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin và xây
dựng hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
Thông tin được xem là yếu tố đầu vào quan trọng trong hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ,
chính xác điều này sẽ làm ảnh hưởng đến chiến lược quản lý rủi ro tín dụng. Để
đảm bảo sự trung thực chính xác của thông tin, nhất là các thông tin liên quan đến
quyết định cho vay thì NHPT cần phải:
- Quán triệt trong lãnh đạo và cán bộ tầm quan trọng của công tác thu thập
thông tin, tránh thu thập một cách hình thức đối phó.
- Khai thác thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Tuy nhiên nguồn
thông tin CIC một số trường hợp không đầy đủ, không thể hiện hết được thực trạng
tín dụng của khách hàng tại Việt Nam cũng chưa có cơ quan nào cung cấp thông tin
và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và xếp loại khách
hàng cũng như dự án. Do đó, NHPT cần thu thập thêm các thông tin không chính
thức như uy tín của khách hàng qua đánh giá của bạn hàng, đối tác, hiệp hội mà
Doanh nghiệp là thành viên hoặc các thông tin trên báo chí và các phương tiện
truyền thông để có cái nhìn toàn diện hơn.
- Tiến hành thu thập thông tin từ chính kinh nghiệm hoạt động tín dụng của
cán bộ ngân hàng để lập thành các bộ hồ sơ tư liệu về khách hàng qua nhiều năm
mà các CBTD đều có thể tra cứu.
- Cần xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả, liên tục và cập nhật kịp
thời thông tin quan trọng giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động cấp tín dụng.
Định kỳ, cán bộ ngân hàng cần thông báo tình hình thực hiện cam kết tín dụng,
cũng như theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng và báo cáo lại bộ
phận quản lý rủi ro có phương pháp xử lý tránh tình trạng chỉ khi phát sinh nợ quá
hạn mới tìm hướng giải quyết.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cần chú trọng đến xếp hạng tín dụng của khách
hàng. Đây là một trong những công tác quan trọng nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng, bảo đảm an toàn vốn tín dụng của Ngân hàng. Mục đích của việc chấm điểm,
67
xếp hạng doanh nghiệp là để thiết lập cơ sở dữ liệu đồng bộ, thống nhất trong hệ
thống Ngân hàng về các khách hàng vay vốn, phục vụ công tác thẩm định, cho vay,
bảo đảm an toàn vốn. Do đó, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng phải được xây
dựng với các nội dung trọng tâm sau:
- Đối tượng xếp hạng: là các khách hàng thuộc các loại hình doanh nghiệp
được Chính phủ quy định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011.
- Tiêu chí xếp hạng: thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, sử dụng
cả chỉ tiêu tài chính (cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán, sử dụng vốn lưu động,
khả năng sinh lời, lợi nhuận/vốn chủ sở hữu,…) và chỉ tiêu phi tài chính (năng lực
người đứng đầu, uy tín với các Tổ chức tín dụng, uy tín với nhà cung cấp trong
nước, uy tín với nhà nhập khẩu nước ngoài,…) để thực hiện chấm điểm. Trên cơ sở
các chỉ tiêu đó, Chi nhánh thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như thông qua
tiếp xúc trực tiếp với Khách hàng; qua các báo cáo tài chính; từ các ngân hàng, Sở
Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế và các cơ quan khác trên địa bàn;
thông tin từ bạn hàng của khách hàng, từ phương tiện thông tin đại chúng,… Căn cứ
vào tổng điểm, mỗi khách hàng sẽ được phân vào một nhóm hạng tương ứng với
mức độ rủi ro của khách hàng.
- Việc chấm điểm khách hàng sẽ được thực hiện định kỳ hàng năm, ngoài ra
trong các trường hợp cụ thể có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của khách hàng (có thay đổi bất thường trong nội bộ khách hàng, thiên tai, dịch
bệnh,…) hoặc là khách hàng lần đầu vay vốn tại Chi nhánh, Chi nhánh tiến hành
chấm điểm ngay. Sau đó các Chi nhánh gửi về Hội sở chính để tổng hợp tình hình
xếp hạng tín dụng của khách hàng trong toàn hệ thống, phối hợp với các Ban, Trung
tâm thuộc Hội sở chính đề xuất, báo cáo Lãnh đạo NHPT áp dụng các biện pháp,
chính sách tín dụng đối với từng loại khách hàng (về mức vốn cho vay, thời gian
vay, bảo đảm tiền vay, …).
- Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn, hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ phải được cập nhật thường xuyên để có sự điều chỉnh thứ hạng
68
của khách hàng cho phù hợp và quy định trách nhiệm, gắn với quy trình quản lý rủi
ro tín dụng ở từng khâu cụ thể trong hoạt động của NHPT.
3.2.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án và phân tích tín dụng
Rủi ro bắt đầu từ những phân tích và thẩm định dự án không cẩn trọng và
thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ
quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất
nhất. Để quá trình thẩm định được tổ chức đảm bảo tính khách quan, minh bạch và
khoa học, cần chú ý tới một số vấn đề sau :
- NHPT cần bố trí cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và
kinh nghiệm thực tế trong công tác thẩm định và tín dụng, hiểu biết về kinh tế,
chính trị, xã hội.
- Thẩm định hồ sơ dự án vay vốn TDĐT tại Chi nhánh bao gồm hai phần
chính là thẩm định năng lực của doanh nghiệp do phòng tín dụng đảm nhận và thẩm
định nội dung dự án do phòng tổng hợp đảm nhận, còn tại Hội sở chính lần lượt do
Ban tín dụng đầu tư và Ban thẩm định đảm nhận. NHPT cần rà soát quy trình cho
vay để có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng, các ban để nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác thẩm định.
- NHPT cần xây dựng được hệ thống các nội dung thẩm định cho từng lĩnh
vực cho vay cụ thể. Mỗi lĩnh vực đều có sự khác biệt về cơ cấu vốn, công nghệ sử
dụng, thị trường đầu vào đầu ra, các loại rủi ro thường gặp, cách xác định các chỉ
tiêu lợi ích và chi phí… đặc biệt là các thông tin liên quan đến yếu tố công nghệ
luôn là nội dung khó thẩm định. Để xây dựng hệ thống hướng dẫn chi tiết, cụ thể,
NHPT cần phối hợp với các cơ quan quản lý và các đơn vị nghiên cứu để tìm hiểu
thông tin liên quan, thường xuyên cập nhật các văn bản pháp lý điều tiết từng lĩnh
vực, thông tin về công nghệ. Có các thông tin từ hệ thống này sẽ giúp cán bộ ngân
hàng thẩm định được chuẩn xác hơn và rút ngắn được thời gian thẩm định. Ngoài
ra, cần thẩm định chi tiết khả năng phát huy công suất thiết kế của dự án để quyết
định việc phân bổ số vốn trả nợ của từng kỳ hạn trả nợ một cách phù hợp, tránh tình
trạng chia đều số vốn trả nợ cho các kỳ hạn như đang làm hiện nay.
69
- Đối với những dự án có quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp, khi
thẩm định cần thuê công ty thẩm định độc lập để có ý kiến nhận định khách quan
kết hợp với kết quả nhận định, phân tích từ cán bộ ngân hàng để đề xuất quyết định
tín dụng hợp lý.
- Cần xem xét tính trung thực của các thông tin do khách hàng cung cấp.
Hiện tại, NHPT cũng đã có quy định cung cấp báo cáo tài chính có kiểm toán tuy
nhiên các nội dung kết luận của công ty kiểm toán còn chung chung. Theo quy định
khách hàng cần phải cung cấp hồ sơ tài chính, ngoài báo cáo tài chính trong 2 năm
liền kề cần phải được kiểm toán thì còn phải có báo cáo nhanh tình hình tài chính
doanh nghiệp đến quý gần nhất. Báo cáo tài chính nhanh của doanh nghiệp tại thời
điểm vay vốn rất quan trọng vì nó cho thấy sức khỏe tài chính hiện tại của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp thường lập rất sơ sài và độ tin cậy không cao. Để xử lý
thực trạng này CBTD có thể trực tiếp xuống xem sổ sách của khách hàng để đánh
giá mức độ tin cậy của số liệu, khắc phục yếu kém của các doanh nghiệp trong công
tác tài chính kế toán. Ngoài ra, CBTD cần chú trọng thẩm định nhiều đến năng lực
sản xuất kinh doanh và kinh nghiệm của chủ đầu tư hơn nữa.
3.2.2.4. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay
Việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vốn vay là một biện pháp quan
trọng nhằm ngăn ngừa RRTD nhất là rủi ro đạo đức khi khách hàng sử dụng vốn
vay sai mục đích. Do đó, để hạn chế tối đa những rủi ro do khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích gây ra, NHPT Việt Nam cần ban hành và đưa vào thực hiện những quy
định chặt chẽ về kiểm tra, giám sát vốn vay. Nội dung của các quy định này phải thể
hiện được những vấn đề chủ yếu sau:
- Kiểm soát chặt chẽ ngay từ quá trình giải ngân, tuân thủ theo đúng quy định
cấp tín dụng. Đối với trường hợp thanh toán trả trước tức là chỉ có hợp đồng kinh tế,
chưa có hóa đơn giá trị gia tăng, cán bộ ngân hàng cần phải đọc kỹ từng điều khoản
trên hợp đồng, phương thức thanh toán, thời gian cấp hóa đơn. Đối với trường hợp
đã có khối lượng thực hiện dự án sau khi nhận hồ sơ giải ngân từ khách hàng, cán
bộ ngân hàng phải kiểm tra trực tiếp hiện trường dự án để xác nhận các hạng mục
70
hoàn thành và thiết bị hiện có. Khoản giải ngân để thực hiện dự án phải được thực
hiện dưới hình thức chuyển khoản trực tiếp cho đơn vị thụ thưởng. Hạn chế tối đa
việc tiền vay chuyển vào tài khoản của chủ đầu tư trừ trường hợp đặc thù. Ngoài ra,
NHPT cần đóng dấu đã cho vay lên từng hóa đơn, hợp đồng gốc để tránh trường
hợp khách hàng ký khống hợp đồng, sử dụng cùng hợp đồng, hóa đơn vay nhiều tổ
chức tín dụng.
NHPT cần chú trọng hơn nữa các hồ sơ để giảm thiểu rủi ro trong quá trình
giải ngân như bảo lãnh thực hiện hợp đồng thi công và bảo hiểm tải sản trong quá
trình thực hiện dự án.
Cán bộ ngân hàng cần phải thường xuyên giám sát tiến độ thực hiện đầu tư
dự án như tiến độ xây dựng, thực hiện các hạng mục, tiến độ nhập khẩu máy móc
thiết bị. Thêm vào đó cần phải xem xét lại các khoản chi tiêu cho dự án, khả năng
hoàn thành dự án với mức kinh phí dự toán được lập vì chủ đầu tư thường không
thể lường mọi chi phí. Nếu dự án bội chi thì phải đề nghị chủ đầu tư phải có các
phương án bù đắp phần bội chi này.
3.2.2.5. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Kiểm tra, kiểm soát là vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt động tín dụng,
một mặt nó giúp nhận biết các sai sót kịp thời, mặt khác nâng cao ý thức trách
nhiệm của cán bộ ngân hàng. Để công tác kiểm tra nội bộ của NHPT Việt Nam đi
vào thực chất và đạt hiệu quả cao trong việc phát hiện và xử lý các sai phạm, góp
phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro TDĐT và các loại rủi ro khác, cần phải hoàn
thiện tổ chức và hoạt động kiểm tra nội bộ của NHPT theo hướng sau:
- Tăng cường lực lượng đội ngũ kiểm tra, bố trí những cán bộ có trình độ,
năng lực đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho phòng kiểm tra nội bộ. Đồng
thời, phải không ngừng tập huấn, đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra để cập nhật,
nghiên cứu một cách chuẩn xác các văn bản mới được ban hành; cập nhật các vấn
đề phát sinh mới trong xử lý nghiệp vụ, trong hoạt động kinh tế xã hội có liên quan.
- Cần chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa hoạt động kiểm tra nội bộ, đổi
mới cách thức kiểm tra. Nội dung kiểm tra phải toàn diện, không dàn trải mà đi vào
71
chiều sâu, phải tìm nguyên nhân và xử lý từng trường hợp cụ thể, dứt điểm. Ngoài
ra, để hoạt động kiểm tra không chỉ dừng ở khâu hậu kiểm, kiểm tra nội bộ phải tiến
hành kiểm trước thời điểm quyết định giải ngân. Việc thực hiện kiểm tra đối với
toàn bộ các khâu trong quá trình cho vay sẽ giúp phát hiện sớm các sai sót để kịp
thời chấn chỉnh, từ đó có thể phòng ngừa có hiệu quả đối với các rủi ro có thể nảy
sinh. Đồng thời, NHPT Việt Nam cần tăng cường việc kiểm tra đột xuất thay cho
kiểm tra theo kế hoạch được duyệt hàng năm như hiện nay.
NHPT cần quy định rõ trách nhiệm đối với cán bộ kiểm tra, có chế độ
khuyến khích, thưởng phạt để nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác kiểm tra.
3.2.3. Giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất và xử lý khi xảy ra RRTD
3.2.3.1. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định tài sản bảo đảm và sử dụng các
công cụ bảo hiểm
Tài sản đảm bảo được xem như nguồn thu thứ hai của Ngân hàng, trong
trường hợp xảy ra rủi ro Ngân hàng có thể sử dụng tài sản đảm bảo để giải quyết nợ
quá hạn. Để giá trị tài sản đảm bảo đủ xử lý hết những khoản nợ thì NHPT cần chú
ý những vấn đề sau:
- Ngân hàng cần xây dựng một chính sách rõ ràng về tài sản đảm bảo, các
tiêu chuẩn của tài sản đảm bảo, cách định giá. Chỉ nhận cầm cố, thế chấp những tài
sản có tính thanh khoản cao, dễ xử lý khi có rủi ro xảy ra. Đối với những tài sản mà
khách hàng chưa hoàn thiện thủ tục pháp lý về sở hữu tài sản thì yêu cầu khách
hàng hoàn thành việc đăng ký sở hữu tài sản, nhất là đối với nhà xưởng, công trình
trên đất mới nhận cầm cố, thế chấp. Đối với tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay
yêu cầu khách hàng hoàn thiện về thủ tục đăng ký sở hữu tài sản khi dự án hoàn
thành là điều kiện bắt buộc.
- Hạn chế cho mượn tài sản đảm bảo, trường hợp cho mượn tài sản đảm bảo
để thực hiện đăng ký sở hữu tài sản cần yêu cầu CBTD phải theo sát để kiểm tra,
giám sát quá trình mượn của khách hàng, khi nhập kho cần kiểm tra kỹ đối với tài
sản đảm bảo này. Cần xây dựng hệ thống quản lý và khai thác dữ liệu, phát triển
một phần mềm chuyên dụng để theo dõi việc xuất nhập tài sản đảm bảo một cách
72
khoa học, bảo đảm số liệu nhập vào hệ thống máy tính và hồ sơ giấy chính xác, đầy
đủ.
- Cần tuân thủ các quy định hướng dẫn về công tác thẩm định tài sản đảm
bảo. Đối với các tài sản có tính chất phức tạp, ngân hàng nên nhờ bên thứ ba có
chức năng thẩm định để định giá tài sản đảm bảo một khách quan và có độ tin cậy
cao.
- Trong công tác báo cáo, giá trị tài sản đảm bảo cần loại bỏ các giá trị ảo và
giá trị được thế chấp cho các tổ chức tín dụng khác.Thường xuyên tổ chức thực hiện
kiểm tra giá trị các tài sản đảm bảo có sự suy giảm hay không, có đủ đảm bảo an
toàn cho tài sản hay không. Thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo định
kỳ hoặc đột xuất nếu có dấu hiệu rủi ro.
- Cán bộ ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm tải sản
đảm bảo, thường xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng tiếp tục tái ký hợp đồng khi
hợp đồng bảo hiểm hết hạn. Ngoài ra, Ngân hàng phải tiến hành thương thảo với
khách hàng và công ty bảo hiểm để trên hợp đồng bảo hiểm ghi rõ người thụ hưởng
hợp đồng bảo hiểm khi có rủi ro xảy là NHPT. Trên thực tế tại một số ngân hàng
trong thời gian qua, nhờ sử dụng yêu cầu này mà những tổn thất vốn vay khi rủi ro
xảy ra được công ty bảo hiểm thanh toán, giảm thiếu đáng kể tổn thất.
3.2.3.2. Thực hiện phân loại nợ
Phân loại nợ là việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, định mức để xác định mức
độ rủi ro của các khoản nợ, từ đó xếp chúng vào các nhóm nợ có chất lượng khác
nhau. Việc phân loại nợ chính xác sẽ giúp NHPT Việt Nam có biện pháp quản lý
phù hợp đối với từng khoản nợ nhằm phòng ngừa, giảm thiểu RRTD có thể xảy ra
đối với các khoản nợ.
Với việc NHNN ban hành thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013
về việc phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của NHPT có hiệu lực từ ngày
15/01/2014, theo đó NHPT thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay) theo 5
nhóm bao gồm:
73
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và
được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đã quá hạn và thu hồi đầy
đủ nợ gốc và lãi còn đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm
lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần
ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
NHPT cần tuân thủ chính xác trong việc phân loại nợ và kiên quyết chuyển
nhóm nợ đối với các trường hợp vi phạm thời hạn trả nợ theo đúng quy định, xử lý
nghiêm việc cố tình cho vay đảo nợ. Thời điểm phân loại nợ và cam kết ngoại bảng,
ít nhất mỗi quý một lần, trong 15 ngày đầu tiên của tháng đầu tiên của mỗi
quý, NHPT phải thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối
ngày làm việc cuối cùng của quý trước theo quy định.
3.2.3.3 Nâng cao hiệu quả xử lý nợ có vấn đề
Đối với NHPT Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay TDĐT hiện
nay đã ở mức khá cao, trong đó có những khoản nợ xấu rất khó xử lý và đã trở
thành nợ có nguy cơ mất vốn. Do đó, để giảm thiểu tổn thất về tài sản đồng thời
74
lành mạnh hóa tình hình tài chính của mình, NHPT cần tích cực triển khai thực hiện
các biện pháp xử lý nợ xấu để thu hồi vốn như sau:
- NHPT cần giao nhiệm vụ thu hồi, xử lý nợ cho các Chi nhánh đảm bảo tính
chủ động, không có sự chủ quan, không thả nổi buông xuôi theo khách hàng. Chi
nhánh cần thành lập các tổ thu nợ, tổ giám sát đặc biệt với doanh nghiệp tại từng
Chi nhánh để phát huy tổng lực thực hiện công tác thu nợ. Tại các Chi nhánh cần
thực hiện rà soát, phân loại khách hàng theo các nhóm tiêu chí cụ thể để có các giải
pháp, ứng xử phù hợp trong tổ chức thực hiện thu hồi, xử lý nợ:
+ Đối với khách hàng trả nợ bình thường: Chi nhánh không để phát sinh nợ
quá hạn và lãi treo, đôn đốc thu nợ và động viên khách hàng chia sẻ khó khăn với
NHPT và trả nợ trước hạn cho NHPT.
+ Đối với khách hàng gặp khó khăn trong trả nợ: Chi nhánh thường xuyên
trao đổi, giúp đỡ, đề xuất hỗ trợ kịp thời, như kéo dài thời gian trả nợ, điều chỉnh
mức trả nợ…
+ Đối với khách hàng đã ngừng hoạt động, không thể trả nợ: Chi nhánh thực
hiện rà soát lập hồ sơ xử lý tài sản hoặc xử lý nợ.
+ Đối với khách hàng thiếu hợp tác, chây ỳ: Chi nhánh xem xét xử lý tài sản
đảm bảo hoặc tiến hành khởi kiện.
+ Đối với dự án, khoản vay thuộc đối tượng xử lý rủi ro: Chi nhánh rà soát,
sớm báo cáo Chính phủ, Bộ, ngành có liên quan để thực hiện.
- Các Ban tại Hội sở chính cần nhanh chóng, kịp thời cho ý kiến chỉ đạo đối
với các đề xuất kiến nghị của Chi nhánh, tránh tình trạng chậm trễ, mất cơ hội của
Chi nhánh trong công tác thu nợ. Tích cực tăng cường công tác đôn đốc thu hồi nợ
vay, tiếp tục triển khai các đoàn công tác phối hợp với các chi nhánh để triển khai
công tác thu hồi nợ vay.Tích cực triển khai công tác xử lý tài sản đảm bảo tiền vay,
đặc biệt là việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các dự án đầu tư đã được chuyển
theo dõi ngoại bảng. Ban pháp chế của NHPT cần hỗ trợ tích cực về mặt pháp lý
cho các Chi nhánh tiến hành khởi kiện các dự án mà chủ đầu tư chây ỳ. Ngoài ra,
75
NHPT nên tiến hành các thủ tục để xin phép Chính phủ cho bán các khoản nợ tồn
đọng lâu cho công ty mua bán nợ quốc gia (VAMC).
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
3.3.1. Đối với Chính phủ
- Chính phủ cần ban hành, hoàn thiện đồng bộ các bộ luật, văn bản có liên
quan để tạo môi trường kinh tế, pháp lý vững chắc cho hoạt động của các doanh
nghiệp cũng như của ngân hàng. Để đạt được điều này, Quốc hội và các cơ quan
chức năng cần sửa đổi và hoàn thiện một số Luật khác có liên quan bên cạnh Luật
Ngân hàng Nhà nước và Luật Các tổ chức tín dụng như Luật Doanh nghiệp, Luật
Bảo hiểm, Luật Phá sản, các quy định về thế chấp, cầm cố, bảo lãnh… Việc này có
tác dụng đảm bảo an toàn cho các quan hệ tín dụng được dựa trên nền tảng vững
chắc và đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động
TDĐT của NHPT nói riêng.
- Để cải thiện an toàn tín dụng, NHPT cần được giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đồng thời chịu sự quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động như các ngân
hàng khác. Hạn chế tình trạng tín dụng chỉ định, chính phủ cần giảm can thiệp vào
các hoạt động điều hành tín dụng tại NHPT. Thực hiện mạnh mẽ việc giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng cho NHPT trên cơ sở
định hướng phát triển của Chính phủ chỉ nên tập trung quản lý, giám sát chặt chẽ
trực tiếp hoặc thông qua các bộ, ngành chức năng trên cơ sở quy định rõ ràng quyền
hạn và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo NHPT.
- Nhằm hạn chế rủi ro, tổn thất cho NHPT Việt Nam, Chính phủ cần cho
phép NHPT Việt Nam được yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài sản khác để BĐTV
ngoài tài sản hình thành từ vốn vay đối với những dự án có hiệu quả kinh tế thấp.
Ngoài ra, đối với những dự án mà tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện
để BĐTV, cần nâng tỷ lệ BĐTV bằng tài sản khác lên mức 30% - 50% tổng số vốn
vay.
- Hiện tại, mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro TDĐT của NHPT hàng năm tối
đa bằng 0,5% trên dư nợ bình quân cho vay TDĐT, với mức trích như vậy không
76
thể đánh giá được hết mức độ rủi ro và khó đủ để bù đắp được tổn thất khi có rủi ro
xảy ra. Chính phủ cần có quy định lại tỷ lệ trích cho phù hợp với đặc thù của
NHPT.
- Cần quy định lại mức lãi suất nợ quá hạn, hoặc cho phép NHPT ấn định
mức lãi suất nợ quá hạn phù hợp với thực tế sao cho bằng hoặc lớn hơn mức lãi suất
của NHTM theo từng thời điểm.
- Thẩm quyền xử lý rủi ro cần được điều chỉnh tăng tính chủ động cho
NHPT, đồng thời rút gọn các đầu mối cơ quan liên quan và thủ tục trong quá trình
XLRR nhằm đẩy nhanh tiến độ xử lý, tạo điều kiện lành mạnh hóa chất lượng nợ.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Về công tác thông tin tín dụng, NHNN cần tập trung nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC), đảm bảo thông tin tài
chính doanh nghiệp được thu thập đầy đủ, kịp thời, chính xác, cập nhật với tình
hình thực tế và cung cấp cho các ngân hàng, để phục vụ các quyết định cho vay.
NHNN cần quan tâm tới các ý kiến phản hồi của Ngân hàng khi áp dụng các
quy định vào thực hiện, cần tham khảo tính khả thi cũng như khó khăn khi thực hiện
để từ đó đề ra những biện pháp nhằm khắc phục, sửa đổi kịp thời.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở là các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý rủi ro các dự án
TDĐT của NHPT. Căn cứ vào mục tiêu và định hướng hoạt động của NHPT đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, nhằm hạn chế những rủi ro khi cho vay các
dự án TDĐT, luận văn cũng đã đề ra các nhóm giải pháp góp phần hoàn thiện quản
lý rủi ro tín dụng tại NHPT như: Các giải pháp về cơ chế, chính sách; Các giải pháp
phòng ngừa RRTD; Các giải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất và xử lý khi xảy ra
RRTD. Đồng thời, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN
nhằm hỗ trợ NHPT trong công tác quản lý rủi ro tín dụng.
77
KẾT LUẬN
Với sự nỗ lực phấn đấu và được sự chỉ đạo sát sao, quan tâm giúp đỡ của
Đảng, Nhà nước, Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, các ngành và UBND
các địa phương, NHPT đã khẳng định được vai trò công cụ của Chính phủ trong
việc điều hành kinh tế vĩ mô, thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ĐTPT của
Nhà nước, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách tín dụng ĐTPT của nhà nước cũng nảy sinh vấn đề rủi ro trong hoạt động cho
vay các dự án tín dụng ĐTPT, đã làm cho tình hình nợ xấu của NHPT tăng cao và
chất lượng tín dụng giảm sút. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng
là nhiệm vụ hàng đầu của NHPT trong giai đoạn hiện nay.
Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân, những tồn tại trong hoạt động cho
vay dự án tín dụng ĐTPT dẫn đến rủi ro tín dụng, luận văn đã tập trung đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng của NHPT. Từ chương 1 nêu lý luận chung về rủi ro tín dụng và mô
hình quản lý rủi ro tín dụng, đến chương 2 giới thiệu hoạt động tín dụng và thực
trạng quản lý rủi ro tín dụng tại NHPT và chương 3 đã đưa ra các nhóm giải pháp và
kiến nghị góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHPT.
Luận văn dựa trên cơ sở kiến thức thu thập được trong quá trình học tập cũng
như những kinh nghiệm thực tế, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Phạm Văn
Năng. Trong quá trình thực hiện luận văn tuy có nhiều cố gắng trong nghiên cứu
song luận văn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, rất mong được sự quan
tâm góp ý của Quý thầy, cô và đồng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư số 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 Về việc
hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt
Nam.
2. Chính phủ, 2006. Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 về
tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Chính phủ, 2008. Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 12 năm 2006.
4. Chính phủ,2009. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 về
việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Chính phủ, 2011. Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 về tín
dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
6. Chính phủ, 2012. Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 về một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
7. Đỗ Thị Trà Linh, 2014. Tín dụng đầu tư năm 2013 năm bản lề triển khai các mục
tiêu theo chiến lược hoạt động của NHPT. Tạp chí Hỗ trợ phát triển, số 91, trang
09-10.
8. Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013. Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Học viện tài chính.
9. Nguyễn Thị Thùy Linh, 2012. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22 tháng 4 năm 2005 về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng.
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2013. Thông tư số 24/2013/TT-NHNN ngày
02/12/2013 về việc phân loại nợ và cam kết ngoại bảng của NHPT.
12. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2008. Sổ tay nghiệp vụ Tín dụng đầu tư.
13. Ngân hàng Phát triển Việt Nam, 2006-2013. Các báo cáo tổng kết.
14. Phan Tuấn Khanh, 2012. Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
15. Thủ tướng Chính phủ, 2006. Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5
năm 2006 V/v thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
16.Thủ tướng Chính phủ, 2007. Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 về việc
Ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với NHPT Việt Nam
17. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm
2013 về việc phê duyệt chiến lược phát triển NHPT Việt Nam đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
18. TKBT(Tổng Hợp), 2014. Một số hoạt động nổi bật của NHPT năm 2013. Tạp
chí hỗ trợ phát triển, số 90, trang 6-8.
19. Trần Huy Hoàng, 2011. Quản trị Ngân hàng Thương mại. Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản lao động xã hội.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
(ban hành kèm theo Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ)
STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC GIỚI HẠN QUY MÔ
I
1 Nhóm A, B KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI (Không phân biệt địa bàn đầu tư) Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
2 Nhóm A, B
3 Nhóm A, B và C
4 Nhóm A, B
5 Nhóm A, B Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề. Dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
II NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1 Dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp. Nhóm A, B
2 Nhóm A, B Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
3 Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp Nhóm A, B
III CÔNG NGHIỆP (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1 Nhóm A, B
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản: - Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm; - Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm; - Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
STT NGÀNH NGHỀ, LĨNH VỰC GIỚI HẠN QUY MÔ
2 Nhóm A, B Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
3 Nhóm A, B
4 Nhóm A, B và C
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo. Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
5 Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Nhóm A, B và C
6 Dự án thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Nhóm A, B và C
IV Nhóm A, B và C
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; DỰ ÁN TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHƠ ME SINH SỐNG TẬP TRUNG, CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 VÀ CÁC XÃ BIÊN GIỚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 120, CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG (không bao gồm dự án thủy điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).
V Nhóm A, B
CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO HIỆP ĐỊNH CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN NƯỚC NGOÀI.
Trong đó:
- Các dự án nhóm A, B, C là các dự án theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ (tham khảo tại Phụ lục II sau
đây).
- Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư là danh mục được ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ (tham khảo tại Phụ lục III sau
đây).
PHỤ LỤC II
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ)
STT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
I Dự án quan trọng quốc gia Theo Nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc hội
II Nhóm A
1 Không kể mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng.
2 Không kể mức vốn Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khu công nghiệp
3 Trên 1.500 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
4 Trên 1.000 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm I - 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
5 Trên 700 tỷ đồng
6 Trên 500 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
III Nhóm B
1 Từ 75 đến 1.500 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
STT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
2 Từ 50 đến 1.000 tỷ đồng
3 Từ 40 đến 700 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm II - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
4 Từ 30 đến 500 tỷ đồng Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
IV Nhóm C
1 Dưới 75 tỷ đồng
2 Dưới 50 tỷ đồng
3 Dưới 40 tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ). Các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở điểm III - 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông. Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
Dưới 30 tỷ đồng 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Ghi chú: 1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo
chiều dài đường, cấp đường, cầu theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải
thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
PHỤ LỤC III
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ)
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
1 Bắc Kạn Toàn bộ các huyện và thị xã
2 Cao Bằng Toàn bộ các huyện và thị xã
3 Hà Giang Toàn bộ các huyện và thị xã
4 Lai Châu Toàn bộ các huyện và thị xã
5 Sơn La Toàn bộ các huyện và thị xã
6 Điện Biên Toàn bộ các huyện và thành phố Điện Biên
7 Lào Cai Toàn bộ các huyện Thành phố Lào Cai
8 Tuyên Quang Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa
9 Bắc Giang Huyện Sơn Động
10 Hoà Bình Các huyện Đà Bắc, Mai Châu Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và thị xã Tuyên Quang Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp Hòa Các huyện Kim Bôi, Kỳ Sơn, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân Lạc, Cao Phong, Lạc Sơn, Yên Thủy
11 Lạng Sơn Các huyện Bắc Sơn, Chi Lăng, Hữu Lũng Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan
12 Phú Thọ Các huyện Thanh Sơn, Yên Lập
13 Các huyện Võ Nhai, Định Hóa Thái Nguyên
14 Yên Bái Các huyện Lục Yên, Mù Căng Chải, Trạm Tấu Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, Sông Thao, Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy Các huyện Đại Từ, Phổ Yên, Phú Lương, Phú Bình, Đồng Hỷ Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình, thị xã Nghĩa Lộ
15 Quảng Ninh Huyện Vân Ðồn
16 Hải Phòng
17 Hà Nam Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô Tô và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh. Các huyện đảo Bạch Long Vỹ, Cát Hải Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
18 Nam Định Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
19 Thái Bình Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải
20 Ninh Bình Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam Điệp, Yên Mô
21 Thanh Hoá Các huyện Thạch Thành, Nông Cống
22 Nghệ An Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Thường Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lạc, Như Thanh, Như Xuân Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Anh Sơn
23 Hà Tĩnh Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang Các huyện Đức Thọ, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Can Lộc
24 Quảng Bình Các huyện còn lại
25 Quảng Trị Các huyện còn lại Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch Các huyện Hướng Hóa, Đắc Krông
26 Huyện A Lưới, Nam Đông Thừa Thiên Huế
27 Đà Nẵng Huyện đảo Hoàng Sa Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Lộc, Phú Vang
28 Quảng Nam Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên
29 Quảng Ngãi Các huyện Nghĩa Hành, Sơn Tịnh
30 Bình Định Các huyện Hoài Ân, Phù Mỹ Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Núi Thành và đảo Cù Lao Chàm Các huyện Ba Tơ, Trà Bồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long, Bình Sơn, Tây Trà và huyện đảo Lý Sơn Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù Cát, Tây Sơn
31 Phú Yên Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, Phú Hòa Các huyện Sông Cầu, Tuy Hòa, Tuy An
32 Khánh Hoà Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa và các đảo thuộc tỉnh Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Ninh Hòa, thị xã Cam Ranh
STT Tỉnh Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
33 Ninh Thuận Toàn bộ các huyện
34 Bình Thuận Huyện đảo Phú Quý
Toàn bộ các huyện Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện và thị xã Toàn bộ các huyện Toàn bộ các huyện 35 Đắk Lắk 36 Gia Lai 37 Kom Tum 38 Đắk Nông 39 Lâm Đồng Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam Thị xã Bảo Lộc
40 Huyện đảo Côn Đảo Huyện Tân Thành Bà Rịa - Vũng Tàu
41 Tây Ninh Các huyện còn lại
42 Bình Phước Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Bến Cầu Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp
43 Long An
44 Tiền Giang Huyện Tân Phước Các huyện Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Đức Hòa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng. Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây
45 Bến Tre Các huyện còn lại Các huyện Thạnh Phú, Ba Chi, Bình Đại
46 Trà Vinh Các huyện Châu Thành, Trà Cú Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần
47 Đồng Tháp Các huyện còn lại
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười 48 Vĩnh Long 49 Toàn bộ các huyện Sóc Trăng 50 Hậu Giang Toàn bộ các huyện Huyện Trà Ôn Thị xã Sóc Trăng Thị xã Vị Thanh
51 An Giang Các huyện còn lại
52 Bạc Liêu 53 Cà Mau Thị xã Bạc Liêu Thành phố Cà Mau
54 Kiên Giang Thị xã Hà Tiên, thị xã Rạch Giá
55 Địa bàn khác Các khu công nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tân Châu, Tịnh Biên Toàn bộ các huyện Toàn bộ các huyện Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc tỉnh Các khu công nghệ cao, khu kinh tế hưởng ưu đãi theo Quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ