i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và đƣợc ghi chú
rõ ràng./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Điều
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi những dòng tri ân đến ba mẹ và gia đình, những ngƣời đã
sinh thành, nuôi nấng và tạo điều kiện cho tôi có ngày hôm nay
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Trƣờng Đại Học Kinh Tế Công
Nghiệp Long An; Phòng sau Đại học và quý Thầy Cô Khoa Tài chính Quản trị của
trƣờng đã tận tình giảng dạy và tạo cơ hội cho chúng tôi có điều kiện học tập.
Xin chân thành cảm ơn GS.TS Lê Đình Viên, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Tổ chức tài chính vi mô CEP và tập thể cán
bộ nhân viên tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện cũng
nhƣ giúp đỡ cho tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài của mình.
Trân trọng!
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Ngọc Điều
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP
chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang”. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tỉnh Tiền Giang từ năm 2015 đến năm 2019.
Mục đích nghiên cứu: đề tài phân tích thực trạng tín dụng và các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu
Thành tỉnh Tiền Giang; đồng thời đề tài nêu ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
trong công tác quản lý hoạt động tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi
nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Đề tài sử dụng số liệu báo tín dụng, báo cáo tài chính và trích lập dự phòng
rủi ro của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong khoảng thời gian 05
năm từ năm 2015 đến năm 2019. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích số
liệu gồm phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng
hợp và phƣơng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nhằm phân tích, đánh giá đƣợc một
cách chính xác và khách quan nhất về thực trạng cũng nhƣ nguyên nhân dẫn đến các
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; từ đó đƣa ra những
đề xuất tốt nhất nhằm cải thiện những hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng cũng
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang.
Qua quá trình phân tích đề tài giúp hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng của
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nói chung và tầm quan trọng của việc
quản lý, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Vì vậy, Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang cần có những phƣơng pháp và áp dụng những phƣơng pháp
phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý nhằm đạt đƣợc mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro thấp nhất nhƣng cũng đảm bảo hoàn
thành sứ mệnh chung của tổ chức là trợ vốn cho đối tƣợng khách hàng khó khăn, có
thu nhập thấp. Trong các giải pháp thì giải pháp về mặt nhân sự và tuân thủ quy
trình tín dụng là 02 yếu tố đƣợc đặt lên hàng đầu, góp phần quyết định hiệu quả của
công tác quản lý rủi ro tín dụng cho mọi tổ chức tín dụng không riêng gì đối với Chi
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
iv
ABSTRACT
My researching project is "Credit risk management at the microfinance
institution CEP branch in Chau Thanh, Tien Giang province". Research conducted
at CEP's Chau Thanh branch in Tien Giang province from 2015 to 2019. Research
purpose: the topic of analyzing credit situation and the causes of risks in credit
activities at the Organization micro finance CEP branch Chau ThanhTien Giang
province; At the same time, the thesis raised some solutions to limit the risk of
managing credit activities at the microfinance institution CEP of Chau Thanh
branch - Tien Giang province.
The thesis uses credit report data, financial statements and risk provisioning
for Chau Thanh CEP branch Tien Giang province in a five-year period from 2015
to 2019. The project uses method Data analysis includes statistical methods,
comparative methods, integrated analytical methods and methods of combining
theory and practice to analyze and evaluate the most accurate and objectively about
the situation as well, as a cause of credit risks at the microfinance institution CEP of
Chau Thanh branch Tien Giang province; Since then, the best proposals to improve
the limitations of credit risk management have also improved credit performance at
the MFI CEP in Chau Thanh Branch Tien Giang Province.
Through the analysis process, we have a better understanding of the credit
activities of the microfinance institution CEP, Chau Thanh Branch Tien Giang
Province, saying they and the importance of managing and reducing risks Credit.
Therefore, CEP Microfinance Organization Chau Thanh Branch Tien Giang
Province needs to have methods and apply risk prevention methods to appropriately
manage reasonable risks to achieve dark goals. The lowest profit diversification and
risk reduction but also ensuring the fulfillment of the overall organizational mission
is to provide funding for difficult and low-income customers. In the solutions, HR
solutions and compliance with credit procedures are the two factors that are placed
on top, contributing to determine the effectiveness of credit risk management for all
credit institutions. What is the microfinance institution CEP Chau Thanh Tien
Giang province.
MỤC LỤC Trang
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................. ix-x
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... .xi
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ .............................................................................. xii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 2
4 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
5 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
6 Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG ...................................... 5
1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5 1
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng ...................................................................... 5
1.1.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng về tín dụng ngân hàng ..................................................... 5
1.2 Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng ...................................................... 07
1.2.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng ............................................................................ 07
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng .................................................................................. 08
1.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ............................................................................ 09
1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng ............................................................................ 10
1.2.5 Nhận diện rủi ro tín dụng ................................................................................ 11
1.2.6 Đánh giá rủi ro tín dụng .................................................................................. 11
1.2.7 Kiểm soát rủi ro tín dụng ................................................................................ 14
1.2.8 Xử lý rủi ro tín dụng ......................................................................................... 14
1.3 Phƣơng pháp quản lý rủi ro tín dụng ............................................................. 15
1.3.1 Xây dựng và thực thi chính sách quản lý rủi ro tín dụng ................................. 15
1.3.2 Xây dựng hệ thống các công cụ đo lƣờng và định hạng rủi ro tín dụng .......... 17
1.3.3 Phát triển hệ thống quản lý nợ trễ hạn ............................................................. 17
1.3.4 Phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro ................................ 19
1.4 Tổng quan về tài chính vi mô ........................................................................... 23
1.4.1 Khái niệm về tài chính vi mô ........................................................................... 23
vi
1.4.2 Tổ chức tài chính vi mô ................................................................................... 25
1.4.3 Các loại hình tổ chức tài chính vi mô .............................................................. 27
1.4.4 Hình thức tín dụng, đối tƣợng khách hàng của Tổ chức tài chính vi mô ......... 27
1.4.5 Một số tổ chức tài chính vi mô......................................................................... 28
1.4.6 Điểm khác nhau giữa rủi ro tín dụng của các Tổ chức tài chính vi mô và Ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 29
1.4.7 Nguyên nhân, tác động của rủi ro tín dụng trong họạt động của Tổ chức tài
chính vi mô ................................................................................................................ 30
1.4.8 Sự cần thiết của quản lý rủi ro tín dụng đối với Tổ chức tài chính vi mô ....... 31
1.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số nƣớc ................................... 31
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc .......................................................................... 31
1.5.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản .............................................................................. 32
1.6 Một số mô hình tài chính vi mô thành công điển hình .................................. 33
1.6.1 Mô hình hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Grameen .............................. 33
1.6.2 Mô hình Bank Rakyat Indonesia (BRI) ........................................................... 35
1.6.3 Một số bài học tại Việt Nam ............................................................................ 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................38
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔ
CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG39
2.1 Khái quát về Tổ chức tài chính vi mô CEP....................................................39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 39
2.1.2 Chức năng và vai trò hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô CEP ................. 41
2.1.3 Mục tiêu của Tổ chức tài chính vi mô CEP ..................................................... 41
2.1.4 Vị trí của CEP trong nền kinh tế ...................................................................... 42
2.1.5 Nguồn vốn của CEP ......................................................................................... 42
2.1.6 Rủi ro, các loại rủi ro và nguyên tắc quản lý rủi ro tại tổ chức Tổ chức tài
chính vi mô CEP ....................................................................................................... 43
2.2 Khái quát về Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ....................... 47
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang ......................................................................................................................... 47
vii
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................ 48
2.2.3 Kết quả hoạt động của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2015-2019.................................................................................................................. 49
2.3 Thực trạng rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang .......................................................................................... 54
2.3.1 Quy trình kiểm sóat họat động tín dụng ........................................................... 54
2.3.2 Các rủi ro tín dụng đã xảy ra trong họat động tại Chi nhánh CEP Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang ......................................................................................................... 56
2.3.3 Tình hình quản lý trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ........................................................................... 60
2.4 Đánh giá việc quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang ................................................................................................................ 63
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc .............................................................................................. 63
2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân ........................................................... 64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 68
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI NHÁNH CHÂU THÀNH,
TỈNH TIỀN GIANG ............................................................................................... 69
3.1 Định hƣớng hoạt động ...................................................................................... 69
3.1.1 Định hƣớng chung của Tổ chức tài chính vi mô CEP ..................................... 69
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................ 70
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro ............................................ 72
3.2.1 Nhóm giải pháp chính hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng ................. 72
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng ........................... 73
3.2.3 Giải pháp khác .................................................................................................. 75
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................ 81
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Tổ chức tài chính vi mô CEP .................................. 81
3.3.2 Đối với Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................................... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 86
viii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................88
ix
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Danh mục Nội dung diễn giải
CEP Capital aid for Employment of the Poor Microfinance institution
(Ltd.)
Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho
ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm (Tên gọi tắt: Tổ chức tài
chính vi mô CEP)
CIC Credit Information Center (Thông tin tín dụng Quốc gia)
HFIC Công ty đầu tƣ tài chính Nhà nƣớc Thành Phố Hồ Chí Minh
MIS Management Information System
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục Nội dung diễn giải
CNLĐ Công nhân lao động
CKH Có kỳ hạn
KH Khách hàng
MTV Một thành viên
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
TCVM Tài chính vi mô
TK Tiết kiệm
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
RRTD Rủi ro tín dụng
Chi nhánh Tổ chức tài chính vi mô CEP Chi nhánh Châu Thành, tỉnh Tiền
CEP Châu Giang
Thành, tỉnh
Tiền Giang
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG TRANG TÊN BẢNG BIỂU BIỂU
Chỉ số Tổ chức tài chính vi mô CEP Bảng 2.1 40
Bảng 2.2 49 Kết quả hoạt động tín dụng Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang năm 2015-2019
Bảng 2.3 Kết quả huy động tiết kiệm Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh 50 Tiền Giang 2015-2019
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động về mặt tài chính Chi nhánh CEP 52 Châu Thành, tỉnh Tiền Giang 2015-2019
Bảng 2.5 Cơ cấu sử dụng nguồn vốn của chi nhánh CEP Châu Thành 53 tỉn Tiền Giang qua các năm 2015-2019
Bảng 2.6 54 Tỷ lệ dƣ nợ của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015-2019
Bảng 2.7 Dƣ nợ quá hạn trên 30 ngày trên tổng dƣ nợ của Chi nhánh 57 CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015-2019
Bảng 2.8 Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân tại Chi nhánh CEP 57 Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến 31/12/2019
Bảng 2.9 59
Phân tích nợ theo khả năng thu hồi tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến 31/12/2019 Bảng 2.10 Nợ chiếm dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh 60 Tiền Giang
Bảng 2.11 Mức trích dự phòng cụ thể tại Chi nhánh CEP Châu Thành, 61 tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015 – 2019
Bảng 62 Mức trích dự phòng chung tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015 – 2019 2.12
Bảng 63 Kết quả đạt đƣợc của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến năm 2019 2.13
xii
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
ĐỒ THỊ VÀ TÊN ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRANG HÌNH VẼ
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Hình 2.1 48 Tiền Giang
Tốc độ tăng trƣởng tiết kiệm của Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015- Hình 2.2 51
2019
Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn và tỷ trọng dƣ nợ so
Hình 2.3 54 với nguồn vốn tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang qua các năm 2015-2019
Tỷ lệ xử lý rủi ro theo nguyên nhân tại Chi nhánh
Hình 2.4 63 CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-
2019
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Tài chính vi mô (TCVM) đƣợc xem là tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho
ngƣời có thu nhập thấp. Tài chính vi mô ngoài chức năng kinh tế là đem lại nguồn
lợi để tự nuôi sống mình, còn đƣợc biết đến với một chức năng xã hội khác là giúp
đỡ những hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo. Mặc dù, ngành tài chính vi mô ở Việt
Nam những năm qua đã đóng góp to lớn trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ quy mô còn khá nhỏ, số lƣợng tổ chức tài chính
vi mô còn ít, khả năng tự vững và phát triển của các tổ chức tài chính vi mô còn
yếu. Trong khi đó tổ chức tài chính vi mô hỗ trợ những ngƣời có thu nhập thấp,
thƣờng không có thế chấp và phải đối mặt với rủi ro mất vốn từ ngƣời vay.
Theo quan điểm (Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, 2018): “Sau một thời gian
phát triển, vai trò của TCVM dần được khẳng định. Tuy nhiên, bản chất của TCVM
vẫn chưa được hiểu một cách đầy đủ và đồng đều ở các cấp, các ngành. Theo đó,
TCVM vẫn chỉ được coi là tín dụng vi mô mang tính ưu đãi, bao cấp dành cho người
nghèo. Xuất phát từ nhận thức này mà trong một thời gian dài vị trí của TCVM trong
hệ thống tài chính - ngân hàng chưa được nhìn nhận đúng mức và chưa được khuyến
khích phát triển theo hướng bền vững (không cần trợ cấp để bù lỗ). Từ góc độ tiếp
cận dịch vụ ngân hàng, Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỷ lệ thâm nhập
hoạt động ngân hàng trong dân cư thấp nhất trong các quốc gia ASEAN (dưới 30%),
đặc biệt là nhóm dân cư có thu nhập thấp”.
Tổ chức TCVM cho thấy kết quả hoạt động khẳng định đƣợc vai trò quan
trọng trong việc gia tăng mức độ tiếp cận dịch vụ tài chính của ngƣời nghèo, ngƣời
có thu nhập thấp, góp phần trong việc thực hiện chủ trƣơng xóa đói, giảm nghèo,
hạn chế cho vay nặng lãi. Mặc dù, hoạt động của TCVM đạt đƣợc nhiều kết quả
khả quan nhƣng TCVM phải đối mặt với những rủi ro và thách thức lớn. TCVM
phải đối mặt với việc khách hàng đa phần là ngƣời nghèo và ngƣời có thu nhập thấp
nên nhiều khoản vay của khách hàng đầu tƣ không đúng mục đích. Mặc khác, việc
xác định thu nhập của khách hàng chƣa chính xác, xác định khách hàng vay nhiều
nguồn hoặc các hoạt động cá nhân theo nhóm lẻ nhƣ: hụi, vay mƣợn họ hàng, bạn
2
bè, láng giềng hoặc đi vay của ngƣời cho vay lãi, vay cầm đồ... dẫn đến khách hàng
mất khả năng hoàn trả. Rủi ro trong hoạt động tài chính vi mô có tác động rất lớn
đến tính phát triển của ngành và sự hƣởng lợi của ngƣời nghèo cũng nhƣ sự thành
công trong công cuộc xóa đói giảm nghèo của đất nƣớc. Đứng trƣớc những thời cơ
và thách thức đó, vấn đề hạn chế rủi ro và giảm rủi ro đến mức thấp nhất trong hoạt
động của các tổ chức tài chính vi mô đã trở nên cấp thiết. Tài chính vi mô là một
ngành kinh doanh đầy rủi ro. Tổ chức TCVM phải chịu hàng loạt các rủi ro. Để
nâng cao thành tích hoạt động, tổ chức TCVM cần tìm ra biện pháp xử lý các rủi ro
nhằm hạn chế thiệt hại, tổn thất có thể gặp phải. Trong đó, rủi ro tín dụng là rủi ro
phổ biến nhất và nghiêm trọng nhất đối với một TCTCVM.
Tổ chức TCVM CEP Chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang (CEP Châu
Thành) không nằm ngoài quỹ đạo đó. Hoạt động của chi nhánh CEP Châu Thành
luôn chịu sự ảnh hƣởng lớn từ rủi ro tín dụng. Chỉ một khoản tín dụng vi mô thì
không gây ra rủi ro tín dụng đáng kế, vì nó chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng danh
mục vốn cho vay. Tuy nhiên vì hầu hết các khoản tín dụng vi mô đều không đƣợc
đảm bảo nên tình trạng nợ quá hạn có thể nhanh chóng lan từ một số ít khoản vay
sang một phần lớn trong danh mục cho vay. Tác động lây lan này càng tăng lên do
các khoản cho vay tài chính vi mô thƣờng tập trung vào một số lĩnh vực kinh doanh
nhỏ lẻ nhất định. Vì vậy, rất nhiều khách hàng gặp cùng mối đe dọa do các tác nhân
bên ngoài gây ra. Những yếu tố trên làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay, vì vậy
quản lý tốt rủi ro tín dụng tại CEP Châu Thành là rất cấp thiết.
Do đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính vi
mô CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang” để thực hiện luận văn thạc sĩ
kinh tế ngành Quản trị kinh doanh
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề tài phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP chi
nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang, từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp quản lý
rủi ro trong nhóm khách hàng CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
các tổ chức tín dụng.
- Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính CEP chi nhánh Châu
Thành tỉnh Tiền Giang.
- Giải pháp thực hiện để kiểm soát rủi ro trong nhóm khách hàng CEP Tổ chức
tài chính CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu Quản lý rủi ro tín dụng tại các Tổ chức Tài chính vi mô
4 Phạm vi nghiên cứu
4.1 Không gian nghiên cứu:
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
4.2 Thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2019.
5 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào đƣợc sử dụng làm nền tảng cho Quản lý rủi ro tín dụng vi
mô?
- Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính CEP chi nhánh Châu
Thành tỉnh Tiền Giang nhƣ thế nào?
- Giải pháp gì nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng Tổ chức tài chính
CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang?
6 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính với các phƣơng pháp đƣợc
vận dụng:
6.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Để phân tích thực trạng hoạt động quản lý và quản trị rủi ro tín dụng của
CEP Châu Thành, tác giả sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các
nguồn nhƣ sau:
- Thứ nhất, nguồn tài liệu nội bộ của Tổ chức TCVM CEP. Thu thập các báo
cáo đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ Tổ chức TCVM CEP; Báo cáo kiểm tra,
4
kiểm soát nội bộ, báo cáo tài chính của Tổ chức TCVM CEP; Báo cáo hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra tác giả cũng thu thập các tài liệu nhƣ Báo cáo thƣờng niên
2015-2019, Quy chế kiểm soát nội bộ, Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban
Kiểm soát,….
- Thứ hai, nguồn tài liệu tham khảo có tính kế thừa. Bao gồm các luận văn
thạc sĩ, các đề tài nghiên cứu khoa học…có liên quan đến đề tài.
- Thứ ba, nguồn tài liệu đăng trên các tạp chí chuyên ngành và các chính sách,
văn bản pháp luật. Các tạp chí chuyên ngành liên quan nhƣ Tạp chí Ngân hàng, Tạp
chí kiểm toán…
6.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp thống kê: thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu từ quản lí
hành chánh nhân lực và phòng tài chính kế toán về các báo cáo qua các năm: 2015,
2016, 2017, 2018, 2019.
- Phƣơng pháp mô tả: đề tài nghiên cứu đƣa ra cái nhìn tổng quát về rủi ro
tín dụng và chính sách quản lý rủi ro tín dụng tại CEP Châu Thành.
- Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu gốc. Đề tài lấy các chỉ tiêu của năm liền
trƣớc là chỉ tiêu cơ sở, các chỉ tiêu của năm 2015,2016, 2017, 2018, 2019 là chỉ tiêu
phân tích đƣợc so sánh với chỉ tiêu gốc của năm cơ sở tƣơng ứng.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Trên cở sở các số liệu thống kê phân
tích thực trạng quản lý rủi ro và đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng.
Các kết luận và giải pháp đề xuất đƣợc đúc kết từ quá trình thu thập, tổng hợp
và phân tích thông tin, tƣ liệu trong thực tế công tác. Qua đó, đối chiếu với cơ sở lý
luận để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
5
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và ngƣời vay.
Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền
hoặc hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất định. Ngƣời đi
vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc không kèm theo một khoản lãi.
Theo quan điểm của (Viện Nhân lực Ngân hàng Tài Chính, 2017): “Tín dụng
ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các tổ chức kinh
tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận và bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh
toán”.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế – tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc (Nguyễn Đăng Dờn, 2016)
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi
vay. Trong giao dịch, ngân hàng sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay sẽ có trách nhiệm hoàn
trả số tiền vay ngân hàng cùng với lãi suất đã đƣợc thống nhất từ trƣớc khi đến hạn
thanh toán. Tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là tiền tệ. Tuy nhiên,
trong một số hình thức tín dụng nhƣ cho thuê tài chính thì tài sản ngân hàng trong
giao dịch tín dụng cũng có thể là tài sản khác nhƣ tài sản cố định.
1.1.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Chỉ tiêu định tính
Uy tín Ngân hàng: là chỉ tiêu quan trọng nhất. Ngân hàng có uy tín sẽ có khả
năng thu hút nhiều khách hàng. Đồng thời, nếu một ngân hàng có số lƣợng khách
hàng đông đảo và là những khách hàng có uy tín thì đó là một dấu hiệu cho thấy
hiệu quả tín dụng của ngân hàng là khả quan. Ngoài ra, ngân hàng phải thực sự trở
6
thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn với khách hàng.
Ngân hàng cũng có thể là ngƣời cung cấp các thông tin bổ ích về thị trƣờng, về tiến
bộ khoa học công nghệ cho khách hàng.
Sự nỗ lực của khách hàng vay vốn:
+ Khách hàng phải tuân thủ đúng các nguyên tắc vay vốn. Mục đích sử dụng
vốn vay đã kí kết trong hợp đồng tín dụng đã đƣợc cả hai bên phân tích và đánh giá
kĩ lƣỡng cả về hiệu quả, tính khả thi cũng nhƣ mức độ phù hợp với chính sách phát
triển kinh tế – xã hội chung của ngành, địa phƣơng và của cả nƣớc.
+ Sự ổn định của nền tài chính quốc gia. Sự ổn định của nền tài chính – tiền tệ
quốc gia giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ cho doanh nghiệp,
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ.
Tóm lại: Có thể nói hiệu quả Tín dụng ngân hàng là một chỉ tiêu tổng hợp
đƣợc nhìn nhận từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Các chỉ tiêu
trên chỉ là những căn cứ để đánh giá hiệu quả Tín dụng ngân hàng một các khái
quát. Để có thể kết luận chính xác hơn cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu
định lƣợng cụ thể.
1.1.2.2 Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dƣ nợ tín dụng: phản ánh khả năng sinh
lời của các khoản tín dụng, cho biết một đồng dƣ nợ cho vay mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỉ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang
lại càng lớn.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng/Tổng dƣ nợ ngân hàng: đánh giá tầm quan
trọng của hoạt động Tín dụng ngân hàng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động
của ngân hàng. Tỉ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có đƣợc là
từ hoạt động cho vay.
Chỉ tiêu về Dƣ nợ cho vay (Dƣ nợ cho vay/Tổng tài sản): Chỉ tiêu này cho biết
tƣơng quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng tài sản của ngân hàng. Tỉ lệ này
cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng.
7
Chỉ tiêu về Thu nợ (Doanh số thu nợ/Tổng dƣ nợ bình quân): Chỉ tiêu này đo
lƣờng tốc độ tăng trƣởng của doanh số thu nợ qua các thời kì. Tốc độ tăng doanh số
thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang đƣợc tiến hành tốt. Ngƣợc
lại nếu tốc độ này thấp thì có thể do doanh số cho vay giảm sút hoặc công tác thu nợ
gặp khó khăn.
Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ đến kì trả nợ hoặc hết thời hạn vay vốn với
thời gian đƣợc gia hạn thêm (nếu có) nhƣng khách hàng vẫn chƣa trả đƣợc.
Tỉ lệ Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ: Dƣ nợ quá hạn đƣợc xác định theo phân loại nợ
do Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) quy định, ngoại trừ các khoản nợ khoanh theo
quyết định của Chính phủ và nợ tồn đọng cũ đƣợc xử lí theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN. Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lƣờng
chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh
đƣợc chất lƣợng tín dụng cao của mình và ngƣợc lại. Tỉ lệ nợ quá hạn càng nhỏ thì
chất lƣợng tín dụng càng cao. Nếu tỉ lệ này của ngân hàng nhỏ hơn 5% thì rất tốt.
Ngƣợc lại, tỉ lệ này quá lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh vì nguy
cơ mất vốn cao, làm mất khả năng thanh toán và thu nhập.
Tỉ lệ Nợ xấu/Tổng dƣ nợ: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của NHNN
Việt Nam, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ là tỉ lệ đánh giá chất lƣợng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Trong đó, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 tại điều 6
và 7 theo quy định này
1.2 Lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng
1.2.1 Tổng quan về rủi ro tín dụng
Rủi ro là một điều không may mắn, không lƣờng trƣớc đƣợc về khả năng xảy
ra, về thời gian và không gian xảy ra, cũng nhƣ mức độ nghiêm trọng và hậu quả
của nó. Rủi ro là nguyên nhân khách quan và không lƣờng trƣớc đƣợc. Có loại rủi
ro gây thiệt hại cho tài sản này nhƣng không gây thiệt hại cho tài sản khác. Nhƣ
vậy, những gì con ngƣời cố ý gây ra cho chính mình, những gì lƣờng trƣớc đƣợc về
8
không gian và thời gian xảy ra không phải là rủi ro (Nguyễn Hải Quang, 2013)
Theo quan điểm của (C.Arthur William, Jr.Micheal, L.Smith, 1993): “rủi ro là
sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các
hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro ngƣời ta không thể dự đoán đƣợc chính xác
kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ
khi nào một hành động dẫn đến khả năng đƣợc hoặc mất không thể đoán trƣớc”.
Tóm lại, theo cách suy nghĩ truyền thống thì “rủi ro là những thiệt hại, mất
mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều
không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời”.
Khái niệm về rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cung cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Các tổ chức tài chính vi mô đƣa ra khái niệm rủi ro tín dụng là những khoản
cho vay không có khả năng thu hồi có thể trong hiện tại và tƣơng lai, không dự
đoán trƣớc đƣợc có thể tác động không tốt đến vốn và thu nhập của tổ chức trung
gian (tài chính vi mô).
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam, rủi ro tín dụng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nhƣ vậy, có thể nói rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay,
chiết khấu công cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh,
bao thanh toán của ngân hàng.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
9
Rủi ro giao dịch (Transactions Risk)
Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ
- Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phƣơng án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
- Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhƣ các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức
đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các rủi ro cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục (Catalog risks):
Rủi ro danh mục là loại rủi ro tín dụng phát sinh trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục là loại rủi ro vừa mang tính chủ quan, lại vừa
tác động của nhân tố khách quan. Rủi ro danh mục bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung.
- Rủi ro nội tại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có,
mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay
vốn. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố rủi ro bên trong của mỗi khách hàng vay
vốn, ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
- Rủi ro tập trung: là rủi ro phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn
cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
10
Nhóm nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan gây tác động và ảnh hƣởng trên bình diện rộng: do
sự biến động của môi trƣờng kinh tế (nội địa, toàn cầu), bất cập trong có chế độ,
chính sách của nhà nƣớc, nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh)
Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay
Bao gồm: tình hình sản suất kinh doanh thiếu ổn định, vững chắc; tình hình
sản suất kinh doanh thiếu ổn định, vững chắc; tình hình tài chính không tốt; công
tác quản lý kinh doanh còn hạn chế; thái độ thiếu thiện chí và hợp tác của ngƣời đi
vay; hiện tƣợng cố ý, cố tình lừa đảo.
Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay
Gồm có: hính sách tín dụng chƣa hợp lý; chƣa nêu cao tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động tín dụng; chƣa xác định đƣợc quy mô và tốc độ tăng
trƣởng của tín dụng; chƣa có chính sách khách hàng hợp lý; chƣa linh hoạt trong lãi
suất và ƣu đãi lãi suất; chƣa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên tín dụng còn hạn chế;đạo đức kinh doanh
chƣa tốt.
1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng
Tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu đƣợc vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay nhƣng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho những khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng vay
vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí ngân
hàng tăng lên so với dự kiến.
Tác động đến nền kinh tế xã hội
Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có
nhu cầu vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại mà quyền lợi của ngƣời gửi tiền cũng bị ảnh hƣởng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của ngân hàng xảy ra ở những mức độ khác nhau, rủi
ra ở cấp độ nhẹ cũng làm cho ngân hàng bị giảm lợi nhuận, rủi ro ở cấp độ nặng làm
11
cho ngân hàng không thu đủ vốn lãi hoặc mất cả vốn lãi, dẫn đến ngân hàng bị thua
lỗ. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục đƣợc, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.5 Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là xác định mức đọ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu định
tính và định lƣợng, làm căn cứ để xác định giới hạn tín dụng tối đa cho một khách
hàng. Để nhận diện rủi ro một cách khoa học, thực tế và chính xác, nhà quản trị sẽ
căn cứ vào các dấu hiệu cảnh báo của các chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng vay
vốn để có kết luận..
1.2.6 Đánh giá rủi ro tín dụng
a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn (Expired Debt)
- Theo thông tƣ 02/TT-NHNN thì Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ không hoàn trả đúng hạn, không đƣợc phép và
không đủ điều kiện để đƣợc gia hạn nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ
trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc phân loại theo thời gian, và
đƣợc chia theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn nhƣ sau:
+ Các khoản nợ quá hạn dƣới 91 ngày là khoản mục chính của khoản Nợ thuộc
nhóm 2 – Nợ cần chú ý
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày: nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày là khoản nợ thuộc nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn. Các khoản nợ đƣợc Tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày: nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày là
12
khoản mục chính của khoản Nợ thuộc nhóm 4 – Nợ nghi ngờ. Các khoản nợ đƣợc
tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: các khoản nợ từ 181
ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ từ 90 ngày đến 180
ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày là khoản mục nợ chính của khoản nợ thuộc nhóm 5 –
Nợ có khả năng mất vốn. Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá
hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Dƣ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dƣ nợ
Chỉ số đƣợc sử dụng đến đánh giá mức độ nợ quá hạn là tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu (Non performing Loans – NPL)
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn, nhƣng ở cấp độ nghiêm trọng hơn, do đó
đƣợc coi là nợ xấu. Nợ xấu có thể gây ảnh hƣởng nặng nề đến kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, do đó cần phải theo dõi quản lý chặt chẽ.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ xấu của Tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ nhƣ sau:
- Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) là các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc, lãi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: các khoản nợ từ 181 ngày đến 360 ngày; các
13
khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) Gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: các khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu so với tổng dƣ nợ ở thời điểm so sánh. Tỷ lệ nợ
xấu cho thấy mức độ nguy hiểm mà ngân hàng thƣơng mại phải đối mặt, do đó phải
có biện pháp giải quyết, nếu không muốn ngân hàn gặp tình huống nguy hiểm.
Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu/dƣ nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu không vƣợt quá 3%
Tổng dƣ nợ cho vay
X 100%
Tổng tài sản có
b. Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn, nhƣng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
c. Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, rủi ro tín dụng
thấp. Chỉ tiêu này có biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho
Doanh số thu nợ
X 100%
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay
khách hàng vay
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
14
Vòng vay vốn tín dụng dùng để đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn của tín
dụng ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi công nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng
quay vốn tín dụng nhanh, tức việc đƣa vốn vào sản xuất kinh doanh của ngân hàng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dƣ nợ bình quân
đạt hiệu quả cao.
1.2.7 Kiểm soát rủi ro tín dụng
Kiểm soát rủi ro tín dụng đƣợc xem là nội dung quan trọng trong quản trị rủi
ro tín dụng. Khi đã nhận diện và đo lƣờng đƣợc rủi ro tín dụng có thể xảy ra, mà
không kiểm soát đƣợc, thì hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng sẽ bằng không. Kiểm
soát rủi ro tín dụng sẽ đƣợc thực hiện theo các hƣớng sau đây:
+ Né tránh rủi ro: biết rủi ro mà không thể né tránh, ắt sẽ chịu hậu quả. Do đó
né tránh rủi ro là chủ động tìm một hƣớng đi trong hoạt động tín dụng, mà ở đó rủi
ro sẽ không xảy ra, hoặc có khả năng xảy ra nhƣng ở mức độ thấp nhất có thể.
+ Ngăn ngừa rủi ro: Ngăn ngừa rủi ro tín dụng không có tính chất chủ động
hoàn toàn nhƣ né tránh rủi ro, nhƣng vẫn phải chấp nhận đó. Nghĩa là khi hoạt động
kinh doanh ngân hàng, trong đó hoạt động tín dụng cần đƣợc phát triển theo một
chiều hƣớng và chỉ tiêu đặt ra, thì dù có khả năng rủi ro xuất hiện, ngân hàng cũng
không thể nằm im không hoạt động. Trong trƣờng hợp đó, cần có biện pháp ngăn
ngừa rủi ro một cách cụ thể rõ ràng để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch.
+ Giảm thiểu rủi ro: Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải chấp nhận
rủi ro, có đó là một hiện tƣợng khách quan. Vấn đề quan trọng là làm sao để rủi ro
nếu có thể xảy ra, thì ở mức tối thiểu.
1.2.8. Xử lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng phải chấp nhận một thực tế là rủi ro luôn luôn xảy ra,
cho dù rủi ro đó mang tính khách quan hay chủ quan, vô tình hay cố ý. Rủi ro đó có
thể xảy ra đối với bất cứ ngân hàng nào. Thấu suốt quan điểm này là để luôn chấp
nhận và sẵn sàng để đối mặt với rủi ro tín dụng để tự tin giải quyết vấn đề. Do đó
khi rủi ro thực sự đã đến, nhà quản trị còn có một hành lang bảo vệ cuối cùng, đó là
15
phân loại và xử lý rủi ro, và đó là cách xử lý bắt buộc cuối cùng. Để xử lý rủi ro,
ngân hàng có nhiều phƣơng án nhƣng phƣơng án mang tính chất chủ động hoàn
toàn về phƣơng diện tài chính là chủ động trích lập dự phòng rủi ro, và khi đã có
quỹ dự phòng rủi ro, ngân hàng hoàn toàn chủ động để xử lý.
1.3 Phƣơng pháp quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1 Xây dựng và thực thi chính sách quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1.1 Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng
Theo nghĩa rộng và bao quát: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là hệ thống
các quan điểm chủ trƣơng và biện pháp của ngân hàng thƣơng mại để nhận diện và
quả lý rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng cao hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
Theo nghĩa hẹp: Chính sách quản lý rủi ro tín dụng là cơ chế và chính sách cụ
thể để giám sát và quản lý rủi ro tín dụng một cách có hệ thống và có hiệu quả,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thƣơng mại.
1.3.1.2 Thực thi chính sách quản lý rủi ro tín dụng
a)Phân định rõ cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng với cơ cấu giám sát, quản lý
rủi ro tín dụng trong một ngân hàng thương mại.
Đối với cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng: quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của các đơn vị và cá nhân đối với các vấn đề nhƣ thẩm định tín dụng;
phê duyệt tín dụng; theo dõi và quản lý thu hồi nợ vay
Tách bạch các chức năng nhiệm vụ của các bộ phận có liên quan đến quá trình cấp
tín dụng:
+ Đối với Hội sở chính: Phân định rõ nhiệm vụ của các bộ phận thẩm định,
phê duyệt, quản lý tín dụng và quản lý rủi ro.
+ Đối với chi nhánh và sở giao dịch: Tách riêng bộ phận tín dụng với bộ phận
thẩm định và quản lý tín dụng.
Đối với cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng:
+ Hội đồng quản trị giám sát và quản lý rủi ro tín dụng thông qua hội đồng quản
lý rủi ro. Hội đồng này là bộ máy trực thuộc Hội đồng quản trị và độc lập với ban
điều hành. Hội đồng quản lý rủi ro có trách nhiệm lớn trong việc rà soát, và phê
duyệt khuôn khổ quản lý rủi ro tín dụng gồm: chính sách đảm bảo an toàn, các mức
16
rủi ro tín dụng, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
+ Ban điều hành: thực hiện việc giám sát và quản lý rủi ro tín dụng thông qua
ban quản lý rủi ro, đây là đơn vị trực thuộc ban điều hành và độc lập với các đơn vị
hoạt động kinh doanh khác trong ngân hàng. Ba quản lý rủi ro có nhiệm vụ: nhận
diện và phát hiện rủi ro; đánh giá và đo lƣờng rủi ro; đề ra biện pháp phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro.
b)Hoàn chỉnh hệ thống văn bản cho hoạt động tín dụng
Xây dựng quy chế cho vay phù hợp với quy chế cho vay của Ngân hàng nhà
nƣớc; tổ chức nghiên cứu, tập huấn và áp dụng thống nhất trong hệ thống các văn
bản có liên quan đến hoạt động tín dụng; xây dựng, bổ sung và hoàn thiện quy trình
cho vay, bảo lãnh... Phù hợp với yêu cầu của hệ thống quản lý chất lƣợng ISO.
c)Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
- Cơ chế phân cấp quản lý và ủy quyền trong phê duyệt tín dụng: phân cấp và ủy
quyền tuân thủ các quy định của pháp luật và chế độ của ngân hàng về hoạt động tín
dụng, đảm bảo an toàn, chất lƣợng và hiệu quả
+ Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong
toàn bộ hệ thống về hoạt động tín dụng.
+ Phân cấp ủy quyền có sự linh hoạt phù hợp với đặc điểm, quy mô, điều kiện
của từng đơn vị, với năng lực của cán bộ đƣợc phân cấp.
+ Phân ủy quyền có tính quy mô khoản vay, tính phức tạp của khoản vay và
các điều kiện đảm bảo khoản vay.
- Xác định đúng thị trƣờng, ngành nghề, lĩnh vực cho vay của Ngân hàng: thị
trƣờng bán buôn và bán lẻ; thị trƣờng nội địa hay xuất khẩu; ngành chuyên ngành
hoặc sản phẩm mũi nhọn; vùng, lãnh thổ; đối tƣợng khách hàng (Doanh nghiệp
quốc doanh và ngoài quốc doanh) và sản phẩm tín dụng
- Xây dựng các giới hạn trong hoạt động tín dụng: các giới hạn an toàn mang
tính pháp lý cao, giới hạn tín dụng cho toàn hệ thống ngân hàng có ý nghĩa nội bộ
- Cụ thể hóa những trƣờng hợp không đƣợc cho vay, và hạn chế tín dụng theo
quy định của pháp luật: trƣờng hợp không đƣợc cho vay, trƣờng hợp hạn chế tín
17
dụng
- Xây dựng chính sách khách hàng: phân loại khách hàng theo chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính, chính sách ƣu đãi đối với khách hàng theo xếp hạng tín
nhiệm
- Quy định về tài sản đảm bảo tiền vay: thực hiện đảm bảo tiền vay phải phù
hợp với quy định hiện hành của chính phủ và Ngân hàng nhà nƣớc
- Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, phát triển sản phẩm tín dụng mới: đa dạng
hóa sản phẩm tín dụng, phát triển sản phẩm tín dụng mới, hiện đại
1.3.2 Xây dựng hệ thống các công cụ đo lƣờng và định hạng rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Xếp hạng tín dụng khách hàng
Khách hàng là doanh nghiệp: xếp hạng doanh nghiệp dựa trên 2 nhóm chỉ tiêu và
xếp thành nhiều hạng AAA, AA, BBB, BB.... Gồm có: các chỉ tiêu tài chính (dựa
vào báo cáo tài chính): khả năng thanh toán, tình hình hoạt động, cơ cấu tài chính và
hiệu quả kinh doanh và c ác chỉ tiêu phi tài chính (đánh giá của cán bộ tín dụng):
khả năng trả nợ, trình độ quản lý và môi trƣờng nội bộ, quan hệ với ngân hàng...
Khách hàng cá nhân: nghề nghiệp, thâm niên công tác, nơi ở, thu nhập....
1.3.2.2 Xếp hạn rủi ro tín dụng chi nhánh trực thuộc: hệ số xếp hạng tín dụng chi
nhánh chia thành năm hoặc sáu hạng tùy theo mỗi ngân hàng.
- Tỷ lệ cho vay trung hạn: càng gần chỉ tiêu kế hoạch càng tốt
- Tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh: càng lớn càng tốt
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo: càng gần 100% càng tốt
- Số dƣ nợ của năm khách hàng lớn nhất: càng thấp càng an toàn
1.3.3 Phát triển hệ thống quản lý nợ trễ hạn
Việc ngăn chặn rủi ro tín dụng thông qua việc thiết kế sản phẩm, sàn lọc
khách hàng và xây dựng các chính sách là vô cùng quan trọng song chƣa đủ. Một kế
hoạch dựa trên thiết kế một sản phẩm hoàn hảo và chỉ lựa chọn khách hàng hảo
hạng để tránh thất thoát vốn là phi thực tế. Sẽ luôn có một khoản nợ bị trễ hạn. Do
đó, các tổ chức tín dụng đặc biệt là Tổ chức tài chính vi mô cần phát triển một hệ
thống quản lý nợ bị trễ hạn tối ƣu nhất đảm bảo cân bằng giữa thƣởng và phạt thông
18
qua các chiến lƣợc sau đây để quản lý rủi ro hiệu quả nhất:
Văn hóa tổ chức. Một phƣơng pháp quản lý nợ trễ hạn có tính quyết định là
cần phải trau dồi một văn hóa tổ chức, trong đó không chấp nhận trả chậm, và lập
tức giám sát các khoản trả muộn. Các TCTCVM cũng có thể nhắc nhở khách hàng
đang bị trễ nợ rằng đã sắp đến kỳ trả.
Định hướng cho khách hàng. Một cách lôgic, bƣớc đầu tiên trên con đƣờng
phát triển văn hóa của tổ chức về việc không tha thứ cho nợ trễ hạn là phổ biến khái
niệm này đến từng khách hàng trƣớc khi cho vay. Chƣơng trình định hƣớng này
càng phải đƣợc soạn thảo cùng với hình ảnh và các thiết bị hỗ trợ tập huấn để mô tả
một cách đơn giản và rõ thủ tục cần thiết sẽ đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp nợ bị
quá hạn.
Khuyến khích nhân viên. Một cách làm hiệu quả là tạo sự tham gia của các
nhân viên vào việc hạn chế các khoản nợ trễ hạn thông qua hệ thống khuyến khích
nhân viên. Điều kiện để đƣợc khích lệ về tài chính bao gồm tiêu chí về chất lƣợng
dƣ nợ thấp nhất phải đạt đƣợc để đƣợc thƣởng, và nên coi trọng chất lƣợng hơn số
lƣợng dƣ nợ. Thêm vào đó, các nhân viên cần lƣu lại những khoản nợ khó đòi trong
danh mục vốn mà họ quản lý, trong một thời gian nhất định, để chắc chắn rằng họ
phải chịu trách nhiệm trong việc đƣa ra các quyết định cho vay. Các biện pháp
khích lệ phi tài chính bao gồm cuộc thi giữa các chi nhánh và các cán bộ tín dụng và
sựu thừa nhận cho những ngƣời giỏi nhất.
Khuyến khích khách hàng. Lý do phải kể đến trƣớc tiên khiến khách hàng trả
nợ là để đƣợc vay một khoản khác. Bởi vậy, sự khuyến khích hàng đầu của các tổ
chức cho vay vi mô là thƣởng cho các khách hàng thực hiện nghiêm chỉnh bằng
cách cho vay các lần tiếp theo, thƣờng là đƣợc vay các khoản vay lớn hơn lần trƣớc.
Các dịch vụ đƣợc ƣa chuộng dành cho khách hàng thƣờng xuyên có thể bao gồm:
giảm nhẹ lãi suất, xét duyệt cho vay khẩn trƣơng hơn, và tiếp cận sản phẩm tín dụng
song song nhƣ cho vay mùa vụ, khẩn cấp hoặc thụ hƣởng các chƣơng trình phát
triển cộng đồng từ tổ chức.
Buộc thực hiện hợp đồng: các TCTCVM cần có chính sách gây áp lực tăng
dần với khách hàng trả chậm với các khách hàng trả chậm, và quy định hợp lý giữa
các lần can thiệp. Nếu thời hạn này lại bị phá vỡ thì cán bộ tín dụng cần tỏ ra
19
nghiêm khắc hơn. Đồng thời, cần có sựu can thiệp từ cán bộ cấp cao hơn để gây áp
lực, song song cần gửi các thƣ nhắc nợ, cũng nhƣ gây áp lực lên ngƣời cùng ký tên
bảo lãnh hay ngƣời giới thiệu và đảm bảo về tƣ cách của ngƣời vay, xử lý bằng tài
sản đảm bảo, và thậm chí cần có sự can thiệp của đại diện cơ quan luật pháp tại đại
phƣơng
Gia hạn lại nợ. Do đặc điểm dễ bị tổn thƣơng của khách hàng tài chính vi
mô cho nên rất hay xảy ra trƣờng hợp ngƣời đi vay rất muốn trả nhƣng không có
khả năng trả nợ. Sau khi quyết định kỹ càng rằng sự thật là đúng nhƣ vậy, tổ chức
có thể gia hạn lại cho một số ít khoản nợ. Việc này chỉ thực hiện trong một số
trƣờng hợp đặc biệt, và có thể dƣới hình thức kéo dài thời hạn cho vay và/hoặc giảm
mức đóng mỗi kỳ.
1.3.4 Phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
1.3.4.1 Phân loại nợ
a) Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng (Theo điều 10 TT02/2013)
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm nợ trong hạn và đƣợc đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi đúng hạn; nợ quá hạn dƣới 10 ngày và đƣợc
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi bị quá hạn và thu hồi nợ
gốc và lãi còn lại đúng hạn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày và nợ
điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu
- Nhóm 3: Nợ dƣới tiêu chuẩn bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày;
nợ gia hạn nợ lần đầu; nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi cho khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra
và nợ đƣơc phân loại vào nhóm 3, có mức độ rủi ro cao hơn nhóm 2 hoặc thấp hơn
nhóm 4 theo quy định....
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2; khoản nợ quy định tại nhóm 3
quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; nợ phải thu hồi
theo kết luận của thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa
thu hồi đƣợc; nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4, có mức rủi ro cao hơn nhóm 3 hoặc
20
thấp hơn nhóm 5 theo quy định.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ
cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc
cơ cấu lại lần 2; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn; nợ phải thu hồi theo kết luận của thanh tra nhƣng đã quá thời hạn
thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; nợ của khách hàng là tổ chức tín
dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; nợ đƣợc phân loại vào
nhóm 5 có mức độ rủi ro cao hơn nhóm 4 theo quy định
1.3.4.2 Dự phòng rủi ro % trích lập dự phòng (Theo điều 12,13 TT02/2013/NHNN)
- Dự phòng rủi ro: (i) dự phòng rủi ro là số tiền đƣợc trích lập và hạch toán
vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Dự phòng rủi ro bao gồm dự
phòng cụ thể và dự phòng chung; (ii) dự phòng rủi ro là số tiền đƣợc trích lập với
mục đích bù đắp những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng và đƣợc phép hạch toán vào chi phí của ngân hàng. Dự phòng rủi ro nhiều hay
ít phụ thuộc vào dƣ nợ tín dụng và tỷ lệ trích dự phòng theo quy định.
Trích lập dự phòng rủi ro là sử dụng công cụ kế toán để hạch toán vào chi phí
nhằm hình thành quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Việc trích lập dự phòng có tính chất bắt buộc đối với tất cả các tổ
chức tín dụng. Theo quy định hiện hành ít nhất mỗi quý một lần, các tổ chức tín
dụng phải trích lập dự phòng một lần theo số dƣ nợ thực tế. Tuy nhiên, các tổ chức
tín dụng có thể trích lập dự phòng hàng quý hoặc hàng tháng tùy theo quy định nội
bộ. Dự phòng rủi ro đƣợc trích lập bao gồm dự phòng cụ thể và và dự phòng chung
+ Mức trích lập dự phòng cụ thể
Mức trích lập dự phòng cụ thể đƣợc tính theo công thức chung sau đây:
21
Trong đó:
R: là tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng
ΣRi: là tổng số tiền dự phòng cụ thể của từng khách hàng từ số dƣ nợ thứ 1 đến thứ
n
Trong đó:
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dƣ nợ gốc
của khoản nợ thứ i, Ri đƣợc xác định theo công thức sau: Ri= Σ(Ai-Ci)xr
Ai: Số dƣ nợ gốc i
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây gọi
chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i;
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Trƣờng hợp Ci > Ai thì Ri đƣợc tính bằng 0
Nhóm 1 : 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%
+ Mức trích lập dự phòng chung:
Dự phòng chung là khoản dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định đƣợc mức độ
thiệt hại khi phân loại nợ.
Công thức tính dự phòng chung phải trích nhƣ sau:
Mức dự phòng chung phải trích=[dƣ nợ nhóm 1 đến nhóm 4]x 0.75%
1.3.4.3 Trích bổ sung và hoàn nhập số tiền dự phòng (Theo điều 14
TT02/2013/NHNN)
Nếu số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trƣớc nhỏ hơn số
tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phải trích bổ sung phần chênh lệch còn thiếu
(Hạch toán tăng chi phí)
Nếu số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của quý trƣớc lớn hơn số
22
tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của quý trích lập thì tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa (Hạch
toán giảm chi phí)
1.3.4.4 Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (Theo điều 15,16,17,18,19
TT02/2013/NHNN)
a) Trƣờng hợp áp dụng: sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong các trƣờng
hợp sau:
- Trƣờng hợp khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật,
cá nhân bị chết, mất tích;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5
b) Nguyên tắc xử lý rủi ro:
- Thứ nhất: Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập cho khoản nợ nào đƣợc sử dụng để
xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
- Thứ hai: phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Trƣờng hợp dự phòng cụ thể
không đủ để xử lý các khoản nợ thì tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài phải khẩn trƣơng tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với
khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ.
- Thứ ba: trƣờng hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu đƣợc từ phát mại
không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý;
- Thứ tƣ: Tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hạch toán ngoại
bảng phần dƣ nợ đã đƣợc xử lý rủi ro
c)Hồ sơ xử lý rủi ro:
- Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ đƣợc xử lý rủi ro.
- Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.
- Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ,
trích lập dự phòng để xử lý rủi ro.
- Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ
nhƣ trên phải có bản sao quyết định chứng thực quyết định tuyên bố phá sản của tòa
án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
23
d) Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với
việc xử lý rủi ro:
Việc sử dụng dự phòng xử lý rủi ro để hạch toán các khoản nợ liên quan vào
tài khoản ngoại bảng phù hợp và theo dõi, đôn đốc, thu nợ là công việc nội bộ của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, không làm thay đổi nghĩa vụ trả
nợ của khách hàng đối với khoản nợ đƣợc xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài phải có biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt
để và tiếp tục theo dõi, thu hồi đối với khoản nợ đƣợc xử lý rủi ro theo hợp đồng tín
dụng, cam kết đã thỏa thuận với khách hàng.
Sau thời gian tối thiểu 5 năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và
sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp của Hội đồng xử lý rủi ro để thu hồi nợ
nhƣng không thu hồi đƣợc, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc
quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Hồ sơ đối với khoản nợ đƣợc xuất toán ra khỏi ngoại bản phải đƣợc lƣu giữ
theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm cả hồ sơ xử lý rủi ro và toàn bộ tài
liệu chứng minh tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đã thực hiện tất
cả biện pháp để thu hồi nợ nhƣng không thu hồi đƣợc.
Xử lý đối với số tiền thu hồi đƣợc từ nợ đã xử lý rủi ro: số tiền thu hồi đƣợc từ
nợ đã xử lý rủi ro, kể cả việc xử lý tài sản đảm bảo, đƣợc coi là doanh thu trong kỳ
kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài
1.4. Tổng quan về tài chính vi mô
1.4.1. Khái niệm về tài chính vi mô
Theo quan điểm của (Joanna Ledgerwood, 2013): “Tài chính vi mô là một
phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư có thu nhập thấp
trong xã hội nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính, dịch vụ khác để phục vụ nhu cầu
chi tiêu và đầu tư”.
Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ban hành ngày 12/06/2017 của Thủ tƣớng
chính phủ quy định về “hoạt động của chƣơng trình , dự án tài chính vi mô của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ” quy định: “ hoạt
24
động tài chính vi mô bao gồm việc cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng
tài chính vi mô, nhận tiền gửi của khách hàng tài chính vi mô dưới hình thức gửi
tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện. Khách hàng tài hính vi mô là cá
nhân thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình, cá nhân có
thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ”.
Theo quan điểm của ( Nguyễn Kim Anh và Lê Thanh Tâm, 2013), có quan
điểm gần với Joanna Ledgerwood:“TCVM là một trong những cách thức phát triển
kinh tế nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính, dịch vụ khác cho đối tượng có thu
nhập thấp trong xã hội để phục vụ nhu cầu chi tiêu và đầu tư. TCVM vừa là công cụ
ngân hàng vừa là công cụ phát triển”
Theo quan điểm của (Phan Thị Hồng Thảo, 2019): “TCVM là việc cung cấp
trên một phạm vi rộng các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cho vay, dịch vụ thanh
toán, bảo hiểm, chuyển tiền cho người nghèo hoặc các hộ gia đình có thu nhập
thấp, cho những hoạt động kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp rất nhỏ”
Các khái niệm đƣợc đề cập phía trên đều hƣớng đến mục tiêu là phục vụ
ngƣời nghèo và ngƣời có thu nhập thấp thông qua dịch vụ tài chính - ngân hàng.
Tuy nhiên, mục tiêu lớn hơn của Tài chính vi mô không phải chỉ phục vụ đối tƣợng
này mà là mục tiêu hƣớng đến vì lợi ích cộng đồng. Đây cũng là dặc trƣng của tài
chính vi mô.
Nhƣ vậy, tài chính vi mô là việc cấp cho các hộ gia đình nghèo các khoản vay
rất nhỏ nhằm mục đích giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất, hoặc khởi tạo
các hoạt động kinh doanh nhỏ. Tài chính vi mô thƣờng kéo theo hàng loạt các dịch
vụ khác nhƣ tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm vì những ngƣời nghèo và rất nghèo có
nhu cầu rất lớn đối với sản phẩm tài chính, nhƣng không tiếp cận đƣợc các thể chế
tài chính chính thức.
Tài chính vi mô khác tín dụng vi mô: Tài chính vi mô đề cập đến các hoạt
động cho vay, tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển giao dịch vụ và các sản phẩm tài chính
khác cho nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Tín dụng vi mô chỉ đơn giản là khoản
cho vay nhỏ, do ngân hàng hoặc tổ chức nào đó cấp. Tín dụng vi mô thƣờng dành
cho cá nhân vay, không cần tài sản thế chấp hoặc không thông qua việc cho vay
theo nhóm. Tài chính vi mô có thể giúp ngƣời nghèo tăng thu nhập, tạo lập hoạt
25
động kinh tế bền vững và giảm khả năng dễ bị tổn thƣơng trƣớc các cú sốc từ bên
ngoài. Tài chính vi mô cũng là công cụ mạnh giúp ngƣời nghèo, đặc biệt phụ nữ,
tăng cƣờng quyền lực kinh tế và trở thành các chủ thể kinh tế.
1.4.2 Tổ chức tài chính vi mô
Theo định nghĩa của (Luật các Tổ chức tín dụng, 2010): “Tổ chức TCVM là
loại hình tổ chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu
nhỏ”
Tổ chức tài chính vi mô là một tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính cho những
ngƣời có thu nhập thấp. Hầu hết các tổ chức tài chính vi mô đều cho vay những
khoản vay nhỏ và chỉ nhận những khoản tiết kiệm rất nhỏ từ ngƣời vay chứ không
phải từ công chúng. Trong ngành tài chính vi mô, thuật ngữ này dùng để chỉ các tổ
chức đƣợc thành lập để cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô, ví dụ: các tổ chức phi
Chính Phủ, liên minh tín dụng, Hợp tác xã tín dụng, Ngân hàng thƣơng mại, các tổ
chức tài chính phi ngân hàng và một bộ phận nào đó của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Ngoài ra cũng có các tổ chức khác tham gia vào hoat động tài chính vi mô và
đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực tài chính. Đo chính là các trung gian tài
chính dựa vào cộng đồng, nhƣ Liên minh tín dụng, Hiệp hội nhà ở hoạt động trên cơ
sở hội viên. Một số loại hình tổ chức tài chính vi mô khác do các nhà kinh doanh
hoặc Chính quyền địa phƣơng quản lý thƣờng có quy mô khách hàng lớn hơn so với
các tổ chức phí chính Phủ và là một bộ phận trong khu vực tài chính chính thức.
Mặc dù loại hình tổ chức tín dụng vi mô này không tiếp cận đƣợc sâu tới ngƣời
nghèo nhƣ các tổ chức phi Chính phủ, nhƣng nhiều ngƣời nghèo đã đƣợc tiếp cận
vốn của các tổ chức này với mức độ khác nhau ở các nƣớc khác nhau.
Các hoạt động chủ yếu của Tổ chức tài chính vi mô.
Tổ chức TCVM là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực
hiện các hoạt động chủ yếu là khai thác nguồn vốn, cho vay và một số hoạt động
khác.
26
Khai thác nguồn vốn để cho vay: Hoạt động huy động vốn của Tổ chức
TCVM xuất phát từ tính chất của các món cho vay mà Tổ chức TCVM cung cấp.
Đó là những món cho vay có tỷ lệ sinh lời thấp nhƣ cho vay xóa đói giảm nghèo,
tạo việc làm…, thời gian dài nhƣ cho vay đầu tƣ phát triển, rủi ro cao nên yêu cầu
phải huy động vốn lãi suất tƣơng đối thấp, thời gian sử dụng dài và chịu đựng rủi ro.
- Vốn có nguồn gốc từ Nhà nước:Nhà nƣớc hỗ trợ vốn cho Tổ chức TCVM thể
hiện vai trò sở hữu của Nhà nƣớc đối với tổ chức, cung ứng vốn khi tổ chức mới đi
vào hoạt động (vốn ban đầu) và bổ sung trong quá trình hoạt động khi cần thiết (vốn
chủ sở hữu).
- Nguồn vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội trong và
ngoài nước: Mục tiêu kinh tế xã hội mà Tổ chức TCVM theo đuổi có thể phù hợp
với mục tiêu hoạt động của nhiều tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức Chính phủ và phi
Chính phủ trong và ngoài nƣớc nhƣ: phát triển ngành, phát triển vùng, khu vực, xóa
đói giảm nghèo… thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp…
- Vay vốn trên thị trường trong và ngoài nước: Vốn Tổ chức TCVM huy
động trên thị trƣờng bao gồm huy động tiền gửi, tiết kiệm của dân cƣ, vốn đi vay.
Ngoài ra tổ chức thƣờng chủ yếu dựa vào các nguồn tiền gửi của các tổ chức lớn
nhƣ liên đoàn lao động các cấp, các dự án, ngân hàng thƣơng mại, tiền gửi không
hƣởng lãi hoặc hƣởng lãi suất thấp
- Nguồn vốn huy động từ cộng đồng người nghèo: Tổ chức TCVM và tổ chức
cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho ngƣời nghèo thƣờng phải thực hiện việc cho
vay gắn với dịch vụ tiết kiệm cho ngƣời nghèo sử dụng nhƣ một phần đóng góp cổ
phần hoặc tiền gửi tiết kiệm cho tổ chức. Đây là nguồn vốn không nhỏ góp phần
đáng kể vào sự bền vững về thể chế và tài chính của tổ chức tài chính vi mô. Ngoài
ra, việc huy động tiết kiệm trong cộng đồng ngƣời nghèo gắn với cho vay hoặc ràng
buộc về mức vay đối với đối tƣợng này còn là một hình thức đảm bảo tiền vay, hạn
chế rủi ro cho cả khách hàng và tổ chức.
Hoạt động cho vay:
Hoạt động chủ yếu của Tổ chức TCVM, bao gồm các khoản cho vay các hoạt
động
27
không đáp ứng các tiêu chí thƣơng mại nhƣng lại có tác dụng chính trị, xã hội
quan trọng.
1.4.3 Các lọai hình tổ chức tài chính vi mô
Các tổ chức tài chính vi mô hiện nay ở Việt Nam gồm có:
- Tổ chức tài chính vi mô chính thức: bao gồm hệ thống các Quỹ tín dụng
nhân dân, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách
xã hội, các Tổ chức tài chính vi mô đã đƣợc cấp phép hoạt động theo Nghị định
28/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Tổ chức tài chính vi mô bán chính thức: gồm các tổ chức phi Chính phủ
trong và ngòai nƣớc, các chƣơng trình của các tổ chức xã hội.
- Tổ chức tài chính vi mô phi chính thức: gồm các nhóm cho vay tƣơng hỗ
dƣới hình thức hụi, hội thậm chí là cho vay nặng lãi.
1.4.4 Hình thức tín dụng, đối tƣợng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô
* Các hình thức tín dụng của tổ chức tài chính vi mô
Hầu hết các hình thức tín dụng của các tổ chức tài chính vi mô là tín chấp và
có phƣơng thức hoàn trả là góp dần vốn gốc và lãi theo hàng kỳ. Một số hình thức
tín dụng của tổ chức tài chính vi mô:
- Tín dụng hỗ tƣơng cho các nhóm ngƣời nghèo trong một cộng đồng nhỏ.
- Tín dụng cho các nhóm ngƣời nghèo trong một cộng đồng nhỏ xây dựng cơ
sở hạ tầng chung tại khu vực sinh sống.
- Tín dụng dành cho ngƣời lao động nghèo buôn bán, chăn nuôi, trồng trọt.
- Tín dụng cho các nhóm ngƣời mua thiết bị, máy móc sử dụng chung trong
nông nghiệp.
- Tín dụng cho ngƣời nghèo hoặc công nhân có thu nhập thấp cải thiện, sửa
chữa nhà ở.
- Tín dụng cho ngƣời lao động nghèo trang trải chi phí học hành cho con, mua
các vật dụng phục vụ đời sống gia đình hàng ngày.
28
* Đối tƣợng khách hàng của tổ chức tài chính vi mô
Hầu hết đối tƣợng khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là ngƣời
nghèo có nhu cầu vay vốn để làm ăn buôn bán, chăn nuôi trồng trọt … nhƣng không
có khả năng hoặc không thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn vay từ ngân hàng do không có
tài sản thế chấp và do món vay quá nhỏ ngân hàng không quan tâm. Đối tƣợng
khách hàng của các tổ chức tài chính vi mô là những ngƣời phụ nữ nghèo đơn thân
muốn tạo việc làm tạo thu nhập nhƣng không có vốn. Đối tƣợng khách hàng của
các tổ chức tài chính vi mô là những nhóm ngƣời nghèo trong một cộng đồng nhỏ
muốn thực hiện các công trình nhỏ để sử dụng chung nhƣ: bê tông hóa hẻm, hệ
thống thoát nƣớc …
1.4.5 Một số tổ chức tài chính vi mô
* Các tổ chức tài chính vi mô trong nƣớc
- Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Nghèo Thanh Hóa (FPW: The Fund for Poor Women):
đi vào hoạt hoạt động từ tháng 3 năm 1998, đƣợc hình thành từ sự hợp tác của Tổ
chức Cứu trợ Trẻ em của Mỹ và Hội Liên hiệp Phụ nữ Thanh Hóa.
- Quỹ Tình Thƣơng (TYM: Tao Yêu Mày ): thành lập năm 1992, đến nay có
khỏang 50.000 thành viên đang vay vốn tại 41 chi nhánh ở 10 Tỉnh và Thành phố
bao gồm: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Thái Nguyên, Bắc Ninh,
Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Phú Thọ. Quỹ Tình Thƣơng thuộc khu vực tài
chính vi mô chính thức.
- Quỹ Hỗ Trợ Phụ nữ Phát Triển Kinh Tế Tiền Giang (MOM: Mekong
Organization Of Microfinance): đƣợc thành lập từ sự hợp tác của Tổ chức The
Norwegian Mission Alliance và Hội Liên Hiệp Phụ nữ Tiền Giang và đi vào họat
động từ năm 2002. Phạm vi họat động ở trong Tỉnh Tiền Giang. Quỹ Hỗ Trợ Phụ
nữ Phát Triển Kinh Tế Tiền Giang thuộc khu vực tài chính vi mô bán chính thức.
* Các tổ chức tài chính vi mô nƣớc ngoài
- Ngân hàng Grameen (Grameen Bank): Ngân hàng Grameen bắt đầu bằng
một dự án giúp đỡ ngƣời nghèo thông qua dịch vụ tài chính vi mô vào năm 1976.
Dự án này nhằm tạo cơ hội cho nhiều ngƣời nghèo thất nghiệp ở vùng nông thôn
29
của Bangladesh tự tạo việc làm, giúp cho những hộ nghèo nhất hiểu và biết cách
quản lý tài sản nhỏ nhoi của mình.
- Tổ chức tài chính vi mô AMRET (tên gọi theo ngôn ngữ địa phƣơng: Thịnh
vƣợng, Bền vững, Hạnh phúc): Amret ban đầu có tên là EMT (Ennatien
Moulethan Tchonnebat) do tổ chức phi Chính phủ Pháp thành lập vào năm 1996 sau khi
thực hiện dự án thử nghiệm theo mô hình ngân hàng làng xã của Ngân hàng Grameen
của Bangladesh từ năm 1991 đến năm 1995. Tháng 6 năm 2004 EMT chính thức trở
thành tổ chức tài chính vi mô AMRET và hiện nay AMRET là một trong những tổ chức
vi mô hàng đầu của Campuchia trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho dân cƣ ở vùng
nông thôn.
1.4.6 Điểm khác nhau giữa rủi ro tín dụng của các Tổ chức tài chính vi mô và Ngân
hàng thƣơng mại
1.4.6.1 Rủi ro của các tổ chức tài chính vi mô
- Rủi ro tín dụng dễ xảy ra khi thời tiết xấu và khi giá cả gia tăng.
- Rủi ro tín dụng với từng món vay nhỏ nhƣng sức lây lan lớn vì hình thức cho
vay là tập thể và những ngƣời vay sống gần nhau.
- Rủi ro tiềm ẩn lớn do các sản phẩm tín dụng hầu hết là tín chấp.
- Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở nhiều khâu vì ở các tổ chức tài chính vi mô
thƣờng có nhiều khâu trung gian quản lý.
- Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do khâu khảo sát ít có cơ sở, thông tin thiếu
chính xác.
- Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do ngƣời vay nghĩ đó là khoản Nhà nƣớc trợ cấp
có thể trả chậm hay không trả cũng đƣợc
1.4.6.2 Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại
- Rủi ro tín dụng có thể giải quyết bằng tài sản thế chấp.
- Các hợp đồng cho vay theo cá nhân hoặc doanh nghiệp nên không bị lây lan
nhƣng món vay lớn dẫn đến số nợ bị rủi ro lớn.
30
- Rủi ro xảy ra tập trung chủ yếu từ ngƣời vay mà không bị chiếm dụng bởi các
khâu trung gian.
- Rủi ro tín dụng đƣợc hạn chế do đƣợc thẩm định có cơ sở phân tích rõ ràng, cụ
thể.
1.4.7 Nguyên nhân, tác động của rủi ro tín dụng trong họat động Tài chính vi mô
1.4.7.1 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tài chính vi mô
Nhóm 1: Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của tổ chức Tài chính
vi mô là: do thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến cho vay
hoặc đầu tƣ không đúng đối tƣợng và mức vay không phù hợp; do hoạt động kinh
doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng; do cán bộ nhân viên thiếu đạo đức nghề
nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ.
Nhóm 2- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng gồm: do khách hàng
vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả; do
buôn bán thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ đƣợc; quản lý vốn không hợp lý
dẫn đến thiếu thanh khoản và vay vốn quá nhu cầu và khả năng hoàn trả.
Nhóm 3: Các nguyên nhân có liên quan đến môi trường hoạt động:do thiên
tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến; tình hình an ninh, chính trị trong nƣớc cũng
nhƣ trong khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát,
mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất
thƣờng và môi trƣờng pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.4.7.2 Tác động của rủi ro tín dụng đến các tổ chức tài chính vi mô
Rủi ro tín dụng sẽ làm ảnh hƣởng xấu đến hiệu quả về tài chính và tính bền
vững trong hoạt động trợ vốn, nó làm thất thoát tài sản, mất dần nguồn vốn và có
thể làm gián đoạn hoặc phá sản chƣơng trình hoạt động của các tổ chức tài chính vi
mô nếu rủi ro xảy ra là quá lớn và nguồn vốn bị cạn kiệt.
Rủi ro tín dụng sẽ làm xáo trộn kế hoạch tài chính và tín dụng của tổ chức,
dẫn đến công tác quản lý và nhân sự cũng bị thay đổi có thể dẫn đến mất nhân sự
nếu rủi ro đó nghiêm trọng và do nhân viên của tổ chức gây nên.
31
Rủi ro tín dụng làm mất nhiều thời gian và công sức để giải quyết và khắc
phục hậu quả, rủi ro tín dụng làm mất uy tín của tổ chức đối với cấp quản lý và đối
tác.
Rủi ro tín dụng làm hoạt động trợ vốn cho cộng đồng ngƣời nghèo tại khu
vực xảy ra rủi ro đó gánh chịu hậu quả là không đƣợc nhận vốn tái vay kịp thời và
liên tục do chờ giải quyết, khắc phục hậu quả.
Rủi ro tín dụng làm cho mục tiêu của tổ chức khó đạt đƣợc nhƣ mong muốn,
các cam kết đối với các nhà tài trợ không thực hiện có hiệu quả. Và sứ mệnh của tổ
chức cũng không đƣợc hoàn thành.
Xét ở tầm vĩ mô, tác động của rủi ro tín dụng có ảnh hƣởng đến nhiều mặt
trong đời sống kinh tế, xã hội, là những tác động xấu ảnh hƣởng đến sự phát triển
của nền kinh tế do có sự mất mát, thất thoát tài sản
1.4.8 Sự cần thiết của việc quản lý rủi ro tín dụng đối với Tổ chức tài chính vi mô
Rủi ro tín dụng là rủi ro phổ biến nhất và nghiêm trọng nhất đối vớí một Tổ
chức TCVM. Chỉ một khoản tín dụng vi mô thì không thể gay ra rủi ro đáng kể, vì
nó chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng danh mục vốn cho vay. Tuy nhiên, vì hầu hết
các khoản tín dụng vi mô đều không đƣợc bảo đảm nên tình trạng nợ quá hạn có thể
nhanh chóng lan từ một số ít khoản vay sang một phần lớn trong danh mục cho vay.
Tác động lay lan này càng tăng lên bởi các khoản vay tài chính vi mô thƣờng tập
trung vào một số lĩnh vực kinh doanh nhất định. Vì vậy, rất nhiều khách hàng gặp
cùng mối đe dọa do các tác nhân bên ngoài, chẳng hạn nhƣ chiến dịch dẹp bỏ những
ngƣời bán hàng rong trên phố, cấm bán vé số do dịch covid-19 hay bệnh dịch gia
súc v.v... Những yếu tố trên làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng của danh mục cho vay.
Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng có tầm quan trọng rất lớn đối với hoạt động của
Tổ chức tài chính vi mô bao gồm phòng ngừa rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý rủi ro.
1.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số nƣớc ( Phan Thị Linh, 2012)
1.5.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân
hàng thƣơng mại tại nƣớc này thƣờng xuất phát từ:
32
Thứ nhất, dƣ nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
ngoài thị trƣờng truyền thống và dựa vào thế chấp, ngƣời bảo lãnh, danh tiếng – là
những nguồn trả nợ thứ yếu – mà không đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với
tiêu chuẩn.
Thứ ba, coi nhẹ các tiêu chuẩn an toàn tín dụng, nhƣ: cho vay với kỳ vọng tài
sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà
đất nghiêm trọng ở Thƣợng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất
động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém,
nguy cơ không trả đƣợc nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá
cao; Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay
kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hoá thoả thuận cụ thể
về mục đích và cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.
Thứ tƣ, giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho
vay xây dựng, nhƣ đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Không có chứng từ
địa chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập,
xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không
nhận biết đƣợc các dấu hiệu cảnh báo nhƣ chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản
phải thu chậm lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh
doanh.
Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan
trong nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại ở Trung
Quốc.
1.5.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể
hoạt động tốt đƣợc. Cho dù ngân hàng đóng vai trò hỗ trợ đối với các ngành công
nghiệp sản xuất và dịch vụ, nhƣng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình
xấu hơn và trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó
khăn. Nếu nhƣ phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh
nghiệp không khỏe mạnh, thì không chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà
33
nền kinh tế cũng sẽ bị ảnh hƣởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại Nhật Bản cho thấy
việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng
đƣợc kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trƣờng là kết quả gây ra thua lỗ của
ngân hàng. Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát
nghiêm trọng trƣớc đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát
sinh lãi lỗ tín dụng.
Các ngân hàng không hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hoãn những
biện pháp dứt khoát đối với các khách hàng vay có rủi ro, do đó mức lỗ lãi của ngân
hàng không thể đƣợc giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách
khác, ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi
ro trong tƣơng lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vƣợt quá
khả năng của các ngân hàng thƣơng mại, Nhà nƣớc sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia
để can thiệp và tất yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải đƣợc thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến
tài sản không thu hồi đƣợc. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service
Agency) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công
tác dự phòng cần thiết cũng nhƣ xử lý những khoản nợ xấu mà trƣớc đây đã từng
gây ra các khoản lỗ lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.6 Một số mô hình tài chính vi mô thành công điển hình
1.61 Mô hình hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Grameen
Một trong những nguyên tắc hàng đầu của Ngân hàng Grameen là nâng cao
lòng tin cho con ngƣời . Cùng với nguyên tắc về niềm tin này, Ông Yunus đƣa ra
các ý tƣởng về một doanh nghiệp kinh doanh vì xã hội. Ông cho rằng lý do chính
mà tín dụng vi mô trở nên hiệu quả là vì nó đã sử dụng các nguyên tắc thị trƣờng để
đạt đƣợc các mục tiêu mang tính xã hội. Tín dụng vi mô có thể trang trải chi phí, từ
đó có thể mở rộng tầm hoạt động và bền vững.
Điều đặc biệt nhất là tỷ lệ hoàn trả vốn vay của ngân hàng kỳ lạ này là 99%,
nhƣ vậy nợ quá hạn của ngân hàng chỉ vẻn vẹn 1% cho dù các khoản vay ở đây
34
đƣợc dựa vào lòng tin, một con số mà các ngân hàng thông thƣờng không dễ gì có
đƣợc dù khách hàng của họ là những ngƣời giàu có và có tài sản thế chấp.
Các chuyên gia về ngân hàng và các nhà kinh tế cũng sẽ tiếp tục ngạc nhiên về
ngân hàng của Muhammad Yunus khi biết rằng 66% trong số 500 triệu USD tiền
cho vay của ngân hàng hàng năm là từ tiền gửi của các thành viên, những ngƣời
nghèo ở Bangladesh. Tổng khoản tiền gửi đạt đến 104% so với dƣ nợ cho vay. Nếu
cộng các khoản tiền gửi với nguồn vốn chủ sở hữu thì lên tới 132% so với dƣ nợ
cho vay.
Các kết quả đó là nhờ vào họat động quản lý rủi ro của Ngân hàng Grameen,
bao gồm:
- Triết lý cơ bản của mô hình của Ngân hàng Grameen nằm trong thực tế là
thiếu sót và điểm yếu ở cấp độ cá nhân đƣợc khắc phục bằng cách trách nhiệm tập
thể và an ninh dành sự hình thành của một nhóm các cá nhân đó. Tập thể đến với
nhau của các thành viên cá nhân đƣợc sử dụng cho một số mục đích giáo dục và xây
dựng nhận thức, sức mạnh thƣơng lƣợng tập thể, áp lực cộng đồng.
- Để đƣợc vay, thành viên phải tham gia vào nhóm của những ngƣời vay.
Nhiều nhóm khách hàng sẽ hình thành thành một cụm. Điều này nhằm làm giảm chi
phí quản lý và họat động kiểm sóat đƣợc chặt chẽ thông qua các nhóm, cụm.
- Ngƣời vay đƣợc sàn lọc thông qua nhóm, nếu đƣợc các thành viên trong
nhóm chấp nhận thì ngƣời vay này mới đƣợc gia nhập nhóm và đƣợc vay vốn. Bởi
vì các thành viên trong nhóm có trách nhiệm hòan trả thay cho thành viên nhóm của
mình khi họ gặp khó khăn.
- Sản phẩm đƣợc thiết kế phù hợp với nhu cầu của ngƣời nghèo và dựa trên yếu tố
tạo đƣợc thu nhập từ đồng vốn vay. Tất cả các sản phẩm và dịch vụ đƣợc cung cấp
qua hệ thống các nhóm, cụm.
- Nét đặc biệt nhất là không dựa trên bất kỳ khoản thế chấp hoặc hợp đồng
mang tính pháp lý nào, tín dụng Gramenn dựa vào “lòng tin” chứ không phải là thủ
tục pháp lý. Các khỏan vay đƣợc ủng hộ bằng tài sản thế chấp đạo đức: Lời hứa
rằng nhóm đứng đằng sau mỗi khoản vay cá nhân. Chƣơng trình luôn hƣớng đến
35
ngƣời nghèo, đặc biệt là phụ nữ nghèo, tạo cơ hội cho ngƣời nghèo tự tạo việc làm
bằng các hoạt động tạo thu nhập, cải thiện nhà ở chứ không phải cho việc tiêu dùng.
- Tất cả các khoản vay sẽ đƣợc trả làm nhiều lần hàng tuần hoặc mỗi tuần một
lần. Kèm theo hàng kỳ hòan trả là các khỏan đóng tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm tự
nguyện. Các món vay đƣợc nhận theo trình tự nối tiếp nhau, ngƣời vay sẽ nhận các
món vay mới sau khi hoàn trả các món vay trƣớc đó. Quỹ này có thể đƣợc sử dụng
trong trƣờng hợp khẩn cấp cho các thành viên trong nhóm.
1.6.2 Mô hình Bank Rakyat Indonesia (BRI)
Mô hình Bank Rakyat Indonesia (BRI) lại là điển hình thành công của khu vực
nhà nƣớc tham gia cung cấp tài chính vi mô. BRI là một trong những những ngân
hàng lớn nhất tại Indonesia, với số vốn nhà nƣớc nắm giữ là trên 55%, còn lại là của
các thành phần kinh tế ngoài nhà nƣớc.
Đến cuối năm 2015, BRI có mạng lƣới hoạt động rộng khắp, BRI có 18 văn
phòng giao dịch cấp vùng, 446 chi nhánh văn phòng, 545 chi nhánh phụ, và gần
5000 đơn vị BRI khác trong cả nƣớc. Cơ cấu khách hàng của BRI chủ yếu là ngƣời
nghèo, doanh nghiệp (DN) nhỏ và siêu nhỏ.
Tiết kiệm là chìa khóa thành công đối với hoạt động của BRI. Ngân hàng cho
phép nhận tiền tiết kiệm bằng bất cứ khoản tiền nào, với cơ chế rút vốn linh hoạt và
luôn đƣợc đảm bảo một lãi suất thực dƣơng, do vậy, chúng đƣợc ƣa chuộng với các
hộ gia đình có thu nhập thấp.
BRI có cơ chế khuyến khích và thu hút khách hàng mới, bằng các tích lũy
điểm khi gửi tiền, và giải thƣởng bằng xổ số cho các khách hàng. Chính vì vậy,
nguồn vốn của BRI rất đa dạng, đặc biệt có hơn 32,80% tiền tiết kiệm từ ngƣời dân
đƣợc tiết kiệm theo ngày hoặc tuần và 32,64% tiền gửi có kỳ hạn và các nguồn vốn
tiết kiệm này có chi phí khá rẻ.
1.6.3 Một số bài học đối với Việt Nam
Qua việc nghiên cứu đánh giá 2 mô hình tài chính vi mô thành công tiêu biểu
của Grameen Bank và BRI, có thể đƣa ra một số góp ý đối với việc phát triển tài
chính vi mô ở nƣớc ta nhƣ sau:
36
Thứ nhất, thay đổi nhận thức về tính hiệu quả, tính mục đích của các hoạt
động tài chính vi mô.
-Hoạt động tài chính vi mô không phải là hoạt động từ thiện bắt buộc cần có
sự tham gia của khu vực nhà nƣớc. Hoạt động tài chính vi mô cũng cần áp dụng các
nguyên tắc kinh doanh theo hƣớng bù đắp chi phí và có lãi. Hoạt động tài chính vi
mô phải phục vụ cho ngƣời thu nhập thấp và các DN nhỏ nên cần có cái nhìn đúng
đắn về vị trí của tài chính vi mô trong hệ thống tài chính quốc dân.
-Mô hình thành công của của Grameen Bank theo đúng tôn chỉ hoạt động vì
ngƣời nghèo, lợi nhuận kiếm đƣợc sẽ lại tiếp tục đƣợc quay vòng chuyển đến ngƣời
nghèo. Mô hình của Grameen Bank cho thấy, hoạt động tài chính vi mô có khả năng
sinh lời cao, không kém bất cứ ngành nghề nào khác. Đây là cơ sở để tin rằng tài
chính vi mô có khả năng phát triển bền vững.
Thứ hai, hoàn thiện môi trường pháp lý cho tài chính vi mô.
- Kinh nghiệm của Indonesia, cho thấy các tổ chức tài chính vi mô quyết định
lãi suất cho vay theo đối tƣợng khách hàng. Những khoản vay nhỏ, rủi ro lớn
thƣờng đƣợc tính lãi suất cao hơn còn những khoản vay lớn, rủi ro thấp đƣợc tính
lãi suất thấp hơn.
- Để có thể giảm đƣợc chi phí cho các khoản vay nhỏ, mô hình của Grameen
Bank, BRI hay nhiều nơi khác cho thấy cần phải đạt quy mô đủ lớn, khi đó tổ chức
tài chính vi mô sẽ đạt đƣợc tính hiệu quả nhờ quy mô, chi phí bình quân sẽ giảm
dần.
- Bên cạnh đó, để khuyến khích các tổ chức tài chính vi mô phát triển cần có
chính sách giảm thuế nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập đối với các tổ chức tài
chính vi mô mới thành lập. Đối với các dịch vụ tài chính vi mô nhằm mục đích xã
hội hoặc mức lãi suất thấp cần đƣợc xem xét miễn thuế.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
- Các tổ chức tài chính vi mô cần cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp với
nhu cầu và khả năng của khách hàng có nhu nhập thấp (Ví dụ: áp dụng các hình
thức tiết kiệm hoặc trả nợ nhiều lần, kỳ hạn trả nợ tính toán dựa trên dòng tiền thực
37
tế khách hàng có thể nhận đƣợc. Các khoản vay nên phân phối qua tổ nhóm hay uy
tín của từng cá nhân). Các quy trình thủ tục nghiệp vụ tín dụng cần đƣợc đơn giản,
nhƣng vẫn cần đảm bảo các tiêu chí cụ thể để giảm chi phí giao dịch tới mức tối đa.
- Các tổ chức tài chính vĩ mô kết hợp cung cấp các dịch vụ tài chính và dịch
vụ xã hội nhƣ đào tạo, khuyến nông lâm ngƣ, tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật.
- Quản lý rủi ro thông qua tăng cƣờng giám sát cộng đồng, qua các tổ chức
đoàn thể vừa giúp giám sát khách hàng tốt hơn, thông tin cập nhật nhanh chóng
đáng tin cậy giảm đƣợc chi phí do thông tin bất cân xứng.
-Không nên chỉ trông chờ vào trợ giúp của Chính phủ và các nhà tài trợ. Để ra
đời, các tổ chức tài chính vi mô cần nguồn vốn trợ giúp ban đầu đến từ Chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ, đóng góp từ thiện cộng đồng. Tuy nhiên, để phát triển
đƣợc là do tự bản thân các tài chính tài chính vi mô hoạt động và các tổ chức phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Chính phủ không nên trợ cấp lớn,
lâu dài cho các tổ chức này bởi sẽ làm nảy sinh ra tâm lý trông chờ, giảm tính chủ
động của các tổ chức tài chính vi mô
38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 của luận văn đã tập trung giải quyết về mặt lý luận: Phạm trù tài
chính vi mô, vai trò của tài chính vi mô, những rủi ro tín dụng trong họat động tài
chính vi mô và ý nghĩa của nó đối với các tổ chức tài chính vi mô. Từ đó thấy đƣợc
sự cần thiết phải có giải pháp để hạn chế rủi ro trong họat động của các tổ chức tài
chính vi mô.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu thực trạng họat động
của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang trong giai
đọan từ năm 2015 đến năm 2019 để tìm hiểu những rủi ro tín dụng, nguyên nhân
gây ra rủi ro tín dụng và những phƣơng pháp đang đƣợc áp dụng quản lý hạn chế rủi
ro tín dụng trong quá trình họat động của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Châu Thành tỉnh Tiền Giang trong chƣơng 2.
39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ CEP CHI
NHÁNH CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Khái quát về Tổ chức tài chính vi mô CEP
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tổ chức tài chính vi mô CEP tên đầy đủ là Tổ chức tài chính vi mô trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm đƣợc
chuyển đổi từ Quỹ trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo tự tạo việc làm (gọi tắt là Quỹ
trợ vốn CEP). Tên giao dịch quốc tế: CAPITAL AID FOR EMPLOYMENT OF
THE POOR MICROFINANCE INSTITUTION (LTD.).Tên gọi tắt: Tổ chức tài
chính vi mô CEP, lọai hình tài chính vi mô: thuộc khu vực bán chính thức.
Vào đầu thập niên 90, Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh đã bắt đầu gắn
kết các hoạt động công đoàn với hoạt động xã hội và triển khai rộng rãi trên toàn
thành phố nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo, trong đó ƣu tiên tạo việc làm cho
cán bộ nhân viên (CBNV) và ngƣời lao động nghèo. Tuy nhiên, một trong những
trở ngại khi thực hiện hoạt động tạo việc làm là thiếu nguồn tín dụng sẵn có để
ngƣời lao động nghèo có thể bắt đầu công việc kinh doanh nhỏ, tạo thu nhập. Liên
đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện nhiều cuộc khảo sát, học tập những
mô hình tạo việc làm và cải thiện an sinh cho ngƣời nghèo hiệu quả của một số
quốc gia trên thế giới. Trong đó, mô hình Ngân hàng Grameen của Bangladesh –
đƣợc xem là mô hình phù hợp nhất với bối cảnh kinh tế xã hội của Việt Nam ở thời
điểm này. Thông qua hoạt động cung cấp các dịch vụ tín dụng, tiết kiệm nhỏ cho
các hộ gia đình nghèo ở cả nông thôn và thành thị, góp phần giảm nghèo hiệu quả
tại Bangladesh.
Tháng 7/1991, Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh đã thực hiện thí điểm
một số chƣơng trình tín dụng, tiết kiệm tại các quận/huyện đô thị và nông thôn của
TP. Hồ Chí Minh (bao gồm Quận 1, Quận Gò Vấp, huyện Củ Chi và Cần giờ) theo
mô hình của Ngân hàng Grameen. Chƣơng trình tín dụng này đƣợc thực hiện một
cách bền bỉ nhằm mang lại lợi ích cho ngƣời nghèo. Kết quả ban đầu của chƣơng
trình rất khả quan và hiệu quả trong việc giúp ngƣời lao động nghèo có số vốn nhỏ
40
ban đầu để thực hiện các hoạt động tự tạo thu nhập, cải thiện đời sống, an sinh.
Ngày 02/11/1991, Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định
cho phép Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh chính thức thành lập “Quỹ Trợ Vốn
cho Ngƣời Lao Động Nghèo Tự Tạo Việc Làm” (gọi tắt là Quỹ CEP). Mục đích của
Quỹ CEP là xây dựng mối quan hệ mật thiết với nhân dân lao động, hỗ trợ những
khoản vay nhỏ giúp họ tạo việc làm, tăng thu nhập, phấn đấu làm ăn vƣơn lên, cải
thiện tình trạng nghèo đói.
Tháng 10/2017, Quỹ trợ vốn CEP chính thức chuyển đổi thành Tổ chức tài
chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho ngƣời lao động nghèo tự tạo
việc làm (Tên gọi tắt: Tổ chức tài chính vi mô CEP). Đến cuối năm 2019, Tổ chức
tài chính vi mô CEP có mạng lƣới gồm 34 chi nhánh, 602 nhân viên, nguồn vốn đầu
tƣ cho vay 4.457 tỷ đồng và tiếp tục tự cung về hoạt động. Năm 2019, Tổ chức tài
chính vi mô CEP sẽ tiếp tục phấn đấu phục vụ nhiều ngƣời nghèo hơn ở Thành phố
Hồ Chí Minh thông qua việc tăng vốn đầu tƣ cho các chi nhánh hiện hữu từ nguồn
vốn huy động tiết kiệm của thành viên, các khoản vay mới và sự đóng góp tiếp tục
của các dự án hiện tại. Tổ chức tài chính vi mô CEP cũng sẽ tập trung phát triển
hoạt động của các chi nhánh mới thành lập tại địa bàn các tỉnh ngoài Thành phố Hồ
Chí Minh, nơi có rất nhiều ngƣời lao động nghèo chƣa tiếp cận đƣợc với các dịch
vụ tài chính.
Bảng 2.1: Chỉ số Tổ chức tài chính vi mô CEP
CHỈ SỐ CEP NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019
76 81 81 Số quận/huyện
34 34 34 Số chi nhánh
557 576 602 Số nhân viên
Khách hàng đang vay 309.949 320.901 341.902
Khách hàng đang vay tại TP. 162.184 167.664 171.642
Hồ Chí Minh
41
Khách hàng đang vay ngoài TP. 147.765 153.237 159.420
Hồ Chí Minh
Số khoản vay 356.117 365.981 423.041
Doanh số phát vay (triệu đồng) 5.686.859 6.364.049 6.875.201
Mức vay bình quân (đồng) 15.969.074 17.389.014 19.421.452
Dƣ nợ cho vay (triệu đồng) 2.761.692 3.036.567 3.205.421
Nợ đi vay (triệu đồng) 901.040 585.788 587.858
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 812.031 1.008.531 1.121.532
Tổng tài sản (triệu đồng) 2.849.129 3.264.416 3.564.235
(Nguồn: Tổ chức tài chính vi mô CEP)
2.1.2 Chức năng và vai trò hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô CEP
Tổ chức tài chính vi mô CEP là tổ chức tài chính vi mô phi lợi nhuận, cung cấp
các dịch vụ tài chính giúp ngƣời nghèo và nghèo nhất ở Việt Nam tăng thu nhập và tự
tạo việc làm. Tổ chức tài chính vi mô CEP cam kết thực hiện thành công mô hình tổ
chức tài chính vi mô ở Việt Nam đạt đƣợc các mục tiêu bền vững tài chính, đến với
ngƣời nghèo và đảm bảo tác động tích cực đối với cuộc sống của ngƣời dân lao động.
Tổ chức tài chính vi mô CEP hoạt động vì lợi ích của ngƣời nghèo và nghèo
nhất, nhằm giúp họ đạt đƣợc những cải thiện về an sinh lâu dài thông qua cung cấp
các dịch vụ tài chính và phi tài chính một cách bền vững, hiệu quả và trung thực.
Tổ chức tài chính vi mô CEP chịu trách nhiệm về các khoản vay và các khoản
vay ƣu đãi trong và ngoài nƣớc. Tổ chức tài chính vi mô CEP đảm bảo tự cung về
tài chính mà không đƣợc bao cấp.
2.1.3 Mục tiêu của Tổ chức tài chính vi mô CEP
Tổ chức tài chính vi mô CEP chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho
ngƣời nghèo và nghèo nhất nhằm giúp họ bắt đầu công việc làm ăn, sản xuất nhỏ;
Giảm nghèo thông qua các hoạt động tạo thu nhập của ngƣời nghèo, giúp họ cải
thiện an sinh gia đình; Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong ngƣời nghèo; Tham gia giúp
ngƣời nghèo xây dựng cộng đồng, chia sẻ trách nhiệm và ý thức cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trƣờng xã hội lành mạnh và mở rộng cung cấp các dịch vụ tài chính
42
vi mô cho số lƣợng đông ngƣời nghèo và duy trì sự bền vững tài chính của tổ chức.
2.1.4 Vị trí của CEP trong nền kinh tế
Tổ chức tài chính vi mô CEP với vai trò là nhà cung cấp các khoản vay nhỏ,
áp dụng các phƣơng thức hoàn trả nhỏ và lãi suất hợp lý có một vị thế rất tốt trong
phân khúc dân số có thu nhập thấp nhất ở TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận
trong đó có tỉnh Tiền Giang. Ở cấp độ của ngành, thì Tổ chức tài chính vi mô CEP
đƣợc công nhận là tổ chức tài chính vi mô bán chính thức lớn nhất nƣớc ta. Công
việc có ý nghĩa của Tổ chức tài chính vi mô CEP đƣợc công nhận bởi các cơ quan
chính quyền và tính minh bạch của Tổ chức tài chính vi mô CEP theo tiêu chuẩn
quốc tế ngày càng tăng.
Sản phẩm và dịch vụ của Tổ chức tài chính vi mô CEP đang phục vụ cho một
lƣợng ngƣời vay tƣơng đối lớn mang tính phù hợp có thể dần tạo lòng tin cho ngƣời
nghèo một chỗ dựa hoặc cho họ một kế hoạch kinh doanh cụ thể trong tƣơng lai.
Một khi mà các nguồn vốn khác quá đắt hoặc khó tiếp cận thì sự tồn tại và phát
triển của Tổ chức tài chính vi mô CEP là cần thiết.
Sự cạnh tranh tại địa bàn hoạt động ở các chi nhánh tùy thuộc vào sự tham gia
của các chƣơng trình của Chính phủ, các Tổ chức tài chính vi mô tín dụng nhân dân,
Hiệp hội mạng lƣới các Hợp tác xã tín dụng và NHCSXH. Nhìn chung NHCSXH
và Hiệp hội mạng lƣới các Hợp tác xã tín dụng là những tổ chức cạnh tranh chính
của Tổ chức tài chính vi mô CEP. Các tổ chức này cho vay có lãi suất thấp hơn,
nhƣng phần lớn phục vụ cho những ngƣời dân có điều kiện kinh tế khá hơn. Theo
tổng thể thì thị trƣờng vẫn còn bõ ngõ và sự cạnh tranh không phải là mối đe dọa
chính nhƣng ngƣợc lại thì Tổ chức tài chính vi mô CEP phải chịu sức ép về việc giữ
lãi suất ở mức thấp chủ yếu do yêu cầu từ các tổ chức chủ quản và đây có thể là một
yếu thế của Tổ chức tài chính vi mô CEP
2.1.5 Nguồn vốn của CEP
Tổ chức tài chính vi mô CEP có cơ cấu vốn loại của tổ chức phi Chính phủ,
nguồn vốn chủ yếu hình thành từ 3 nguồn chính: (1) Vốn chủ sở hữu, đang chiếm
khỏang 30% tổng nguồn vốn: đƣợc hình thành từ vốn ban đầu của tổ chức và tích
43
lũy qua các năm; (2) Vốn vay ƣu đãi trong và ngoài nƣớc, đang chiếm khỏang 31%
tổng nguồn vốn: Là nguồn vốn vay từ Công ty đầu tƣ tài chính Nhà nƣớc Thành phố
Hồ Chí Minh (HFIC), từ Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, Liên đoàn
Lao động các tỉnh, Liên đoàn Lao động các Quận, Huyện. Và nguồn vốn vay ƣu
đãi, tài trợ từ các tổ chức của Chính phủ và phi Chính phủ ở nƣớc ngoài (AUSAID,
HABITA, OIKCREDIT, FORDFOUNDATION, WORLD BANK, SIDI,…); (3)
Tiền gửi tiết kiệm từ thành viên vay vốn, đang chiếm khỏang 39% tổng nguồn vốn:
Là các khoản tiền gửi tiết tiệm bắt buộc và tiết kiệm định hƣớng của khách hàng
vay vốn gửi tại TCTC vi mô CEP. Tổ chức tài chính vi mô CEP không đƣợc bao
cấp nguồn vốn mà phải tự tìm kiếm huy động các khoản tài trợ, các khoản vay bao
gồm vay ƣu đãi để họat động và chịu trách nhiệm hòan trả các khoản vay này đúng
thời hạn và đầy đủ.
2.1.6 Rủi ro, các loại rủi ro và nguyên tắc quản lý rủi ro tại tổ chức Tài chính vi mô
CEP
2.1.6.1 Rủi ro: là khả năng một sự kiện có nguy cơ xảy ra gây cản trở tổ chức
TCVM CEP trong việc hoàn thành sứ mệnh, mục tiêu, gây tác động không tốt đến
hiệu suất của Tổ chức TCVM CEP, làm ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe, an toàn
và phúc lợi của nhân viên và những ngƣời có liên quan đến hoạt động của Tổ chức
TCVM CEP; rủi ro đe dọa đến việc tuân thủ quy trình, quy định, quy phạm pháp
luật của Tổ chức TCVM CEP, tác động đến cộng đồng và môi trƣờng mà Tổ chức
TCVM CEP hoạt động và ảnh hƣởng không tốt đến uy tín của Tổ chức TCVM CEP
Những rủi ro Tổ chức TCVM CEP phải đối mặt có thể đƣợc chia ra làm ba
nhóm: (i) Rủi ro tài chính: rủi ro tín dụng ở mức độ cá nhân, rủi ro tín dụng ở mức
độ vốn đầu tƣ, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trƣờng – rủi ro lãi suất, rủi ro thị trƣờng
– rủi ro hối đoái, rủi ro đầu tƣ; (ii) Rủi ro hoạt động: rủi ro giao dịch, rủi ro công
nghệ thông tin, rủi ro gian lận/rủi ro về đạo đức, rủi ro an toàn, rủi ro về nguồn nhân
lực; (ii) Rủi ro chiến lƣợc: rủi ro về tính tuân thủ pháp lý, rủi ro về điều hành, rủi
ro về quản trị, rủi ro danh tiếng, rủi ro cạnh tranh, rủi ro về phát triển hoạt động, rủi
ro rửa tiền, rủi ro về môi trƣờng bên ngoài.
2.1.6.2 Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro nằm trong rủi ro tài chính của Tổ chức tài
44
chính vi mô CEP gồm: (i) Rủi ro tín dụng ở mức độ cá nhân: Rủi ro tín dụng ở
mức độ cá nhân là rủi ro đối với thu nhập, nguồn vốn của Tổ chức TCVM CEP do
một khách hàng cá nhân chậm trả hoặc không thanh toán nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro
tín dụng bao gồm cả thất thoát thu nhập do Tổ chức TCVM CEP không có khả
năng thu hồi lãi vay hoặc thu hồi vốn vay do nợ xấu; (ii) Rủi ro tín dụng ở mức độ
vốn đầu tư: Rủi ro tín dụng ở mức độ đầu tƣ liên quan đến rủi ro vốn có trong cấu
phần vốn đầu tƣ cho vay theo địa bàn, lĩnh vực, mức vay tối đa trong tổng vốn đầu
tƣ của Tổ chức TCVM CEP do nhiều khách hàng chậm trả hoặc không thanh toán
nghĩa vụ trả nợ cũng nhƣ Tổ chức không có khả năng thu hồi lãi vay hoặc vốn vay
do nợ xấu.
2.1.6.3 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng: Chính sách và quy trình quản lý rủi ro
phản ánh quan điểm không muốn rủi ro và hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động của
Tổ chức TCVM CEP. Các nguyên tắc đƣợc áp dụng trong quản lý rủi ro tín dụng
nhƣ sau:
Tổ chức TCVM CEP sẽ giảm thiểu rủi ro tín dụng cá nhân thông qua việc áp
dụng sàng lọc kỹ lƣỡng khách hàng vay, khảo sát đánh giá rủi ro tín dụng cẩn thận,
quyết định mức vay phù hợp, lịch trình trả nợ thích hợp và quy trình rõ ràng cho
việc giải ngân cho vay, thu hồi và giám sát các khoản vay. Chi nhánh sẽ đăng ký số
khách hàng đang vay của mình với chính quyền địa phƣơng và giám sát thông tin về
hoạt động cho vay của các cá nhân, tổ chức cho vay khác trên địa bàn để giảm thiểu
rủi ro khả năng một ngƣời vay có thể nhận đƣợc các khoản vay từ nhiều nguồn khác
nhau dẫn đến ngày càng trở nên nợ nần và mất khả năng chi trả. Đối với rủi ro tín
dụng cá nhân thì đƣợc quản lý thông qua các chỉ số chủ yếu rủi ro nhƣ PAR, số
lƣợng các sự cố không tuân thủ quy trình quản lý tín dụng, số lƣợng khách hàng
đang vay có vay từ các nguồn khác.
Rủi ro tín dụng ở mức độ vốn đầu tƣ: Tổ chức TCVM CEP sẽ giảm thiểu rủi
ro vốn đầu tƣ bằng cách tránh sự đầu tƣ vốn vò một lĩnh vực hoặc một địa bàn cụ
thể, tránh cho vay ở mức vay tối đa và không cho vay đảo nợ cho khách hàng. Tổ
chức TCVM CEP liên tục xem xét toàn bộ danh mục vốn đầu tƣ để đánh giá bản
chất của việc nợ quá hạn, nợ chậm trả, xu hƣớng và mức độ rủi ro theo địa bàn, lĩnh
45
vực, sản phẩm và chi nhánh. Tổ chức TCVM CEP sẽ đảm bảo yêu cầu nắm rõ, tìm
hiểu tình hình nợ quá hạn và giải quyết kịp thời, tránh lây lan nhanh chóng và có thể
gây thiệt hại đáng kể. Tổ chức TCVM CEP sẽ đảm bảo báo cáo vốn đầu tƣ phản
ánh chính xác tình hình và xu hƣớng công nợ, nợ quá hạn, chậm trả hàng tháng,
trong đó có bản phân tích nợ cụ thể của từng nhân viên tín dụng, theo khu vực địa
lý, lĩnh vực, sản phẩm cho vay và theo chi nhánh. Tổ chức TCVM CEP sẽ đảm bảo
thực hiện đầy đủ dự phòng rủi ro mất vốn để bù đắp những tổn thất mất vốn. Đối
với Rủi ro tín dụng ở mức độ vốn đầu tƣ thì đƣợc quản lý thông qua các chỉ số chủ
yếu rủi ro nhƣ Theo dõi PAR theo mức vay, sản phẩm cho vay, khu vực địa lý, chi
nhánh và tuổi nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
2.1.6.4 Phân loại nợ và mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng tại Tổ chức tài chính vi mô CEP
Theo quy định tại Điều 35 của Thông tƣ số 03/2018/TT-NHNN “Quy định
về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô thì việc phân
loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tài
chính vi mô sẽ thực hiện theo Điều 4, Điều 5 của Thông tƣ số 15/2010/TT-
NHNN về “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro cho vay trong hoạt động của tỏ chức tài chính quy mô nhỏ”
Phân loại nợ: nợ đƣợc phân loại thành 5 nhóm dựa vào tình trạng nợ quá
hạn nhƣ sau:
(a) Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn; hoặc Các khoản nợ quá hạn
dƣới 10 ngày
(b) Nợ cần chú ý: Các khoản nợ từ 10 đến dƣới 30 ngày; hoặc Các khoản nợ
cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu
(c) Nợ dƣới tiêu chuẩn: Các khoản nợ từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày; hoặc các
khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày theo thời hạn trả
nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; hoặc các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
46
(d) Nợ nghi ngờ mất vốn: Các khoản nợ từ 90 ngày đến dƣới 180 ngày; hoặc
các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại
thời gian trả nợ lần thứ hai
(e) Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ từ 180 ngày trở lên ; hoặc các khoản
nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ
hai và quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần hai; hoặc các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn tar nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa quá hạn hoặc đã bị quá hạn
Trích lập dự phòng rủi ro cụ thể
Theo Thông tƣ số 15, dự phòng rủi ro cụ thể đƣợc tính hàng quý đƣợc xác
định dựa theo tỷ lệ dự phòng tƣơng ứng với kết quả phân loại nợ của số dƣ nợ gốc
của từng khách hàng tại ngày làm việc cuối cùng của mỗi quý trừ đi giá trị khấu hao
của tài sản đảm bảo. Đối với quý cuối cùng của năm tài chính dự phòng cụ thể xác
định trên tỷ lệ dự phòng tƣơng ứng với kết quả phân loại nợ của số dƣ nợ gốc của
từng khách hàng tại ngày làm việc cuối cùng của tháng 11 trừ đi giá trị khấu hao
của tài sản đảm bảo. Tỷ lệ dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ cụ thể nhƣ sau:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn trích 0%; Nhóm 2 - Nợ cần chú ý trích 2%; Nhóm 3 -
Nợ dƣới tiêu chuẩn trích 25%; Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ mất vốn trích 50% và Nhóm
5 - Nợ có khả năng mất vốn trích 100%
Giá trị khấu hao tài sản bảo đảm đƣợc xác định theo các quy định của Thông
tƣ số 15. Tỷ lệ khấu trừ đối với tài sản bảo đảm đƣợc xác định nhƣ sau: Số dƣ tiền
gửi Tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện tại Tổ chức và mệnh giá Trái
phiếu Chính phủ (Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công trình
Trung ƣơng, trái phiếu đầu tƣ, công trái xây dựng Tổ quốc có tỷ lệ khấu hao là
100%)
Dự phòng rủi ro tín dụng chung: Theo Thông tƣ số 15, một khoản dự phòng
rủi ro tín dụng chung của các khoản cho vay khách hàng tại 31/12/2019 đƣợc lập
với mức bằng 0,5% (31/12/2019: 0,5%) tổng số dƣ nợ gốc của các khoản cho vay
khách hàng tại ngày làm việc cuối cùng của tháng 11, trừ các khoản cho vay của
47
khách hàng đƣợc phân loại vào Nhóm nợ có khả năng mất vốn.
Xử lý rủi ro tín dụng các khoản nợ xấu: Các koản nợ xấu đƣợc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro theo quyết định của Hội đồng xử lý rủi ro của Tổ chức sau khi
đã xem xét thấy mọi nổ lực cần thiết để thu hồi khoản nợ, bao gồm cả các hành
động pháp lý đều không có kết quả. Theo Thông tƣ 15, các khoản cho vay khách
hàng sẽ đƣợc xử lý bằng nguồn dự phòng khi đƣợc phân loại vào nhóm 5 hoặc khi
khách hàng vay tuyên bố phá sản hoặc giải thể, hoặc khi khách hàng chết hoặc mất
tích. Các khoản đã đƣợc xử lý từ nguồn dự phòng đƣợc ghi nhận vào tài khoản
ngoại bảng để theo dõi và thu nợ. Số tiền thu hồi đƣợc từ nợ đã xử lý rủi ro, kể cả số
tiền thu đƣợc từ việc xử lý tài sản bảo đảm, đƣợc ghi nhận vào kết quả kinh doanh
nếu thu đƣợc.
2.2 Khái quát về Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành là 01 trong 34 chi nhánh
của Tổ chức tài chính vi mô CEP. Năm 2009, Liên đoàn lao động TP. Hồ Chí Minh
đã phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh Tiền Giang để mở ra chi nhánh CEP Mỹ
Tho. Năm 2015, hơn 6 năm hoạt động, nhằm tiếp tục hỗ cho ngƣời dân trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang, đƣợc sự đồng ý của UBND tỉnh Tiền Giang, Tổ chức tài chính vi
mô CEP chi nhánh Châu Thành đƣợc thành lập ngày 01/05/2015 theo Quyết định số
192/2015/QĐ-CEP. Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang hoạt động trên
địa bàn các huyện Tân Phƣớc, Châu Thành, Thị xã Cai Lậy, huyện Cai Lậy, huyện
Cái Bè. Với đội ngũ CBNV chuyên nghiệp, tận tâm và sự hỗ trợ từ Hội sở chính và
địa phƣơng thì CEP Châu Thành đã mang đến cho khách hàng những sản phẩm và
dịch vụ tài chính vi mô hiện đại, an toàn, minh bạch và chính xác nhất.
Song song hoạt động tín dụng – tiết kiệm là hoạt động phát triển cộng đồng
CEP đƣợc thiết kế nhằm hỗ trợ cho khách hàng vay vốn là nhân dân lao động
nghèo, tập trung vào các hộ gia đình nghèo nhất, qua đó nâng cao tác động của
Chƣơng trình tín dụng – tiết kiệm CEP đến viện cải thiện an sinh của hộ gia đình
48
khách hàng và cộng đồng. Đồng thời chƣơng trình giúp nâng cao ý thức, trách
nhiệm, lòng tự hào trong đội ngũ CBNV CEP về mục tiêu giảm nghèo của tổ chức
và tinh thần hƣớng về cộng đồng, xã hội. Bao gồm các chƣơng trình cơ bản nhƣ
sau: Trao Học bổng CEP và dụng cụ học tập Trao Mái nhà, Hỗ trợ thực phẩm, nhu
yếu phẩm, hỗ trợ chi phí tài chính cho khách hàng trong các trƣờng hợp điều trị y tế,
tang tế, thăm viếng khách hàng và các tình huống khẩn cấp nhƣ bị bệnh, bị tai nạn
lao động, thiên tai, hỏa hoạn.
Tính đến 31/12/2019 chi nhánh đã tham gia trợ vốn cho trên 7.200 khách hàng
với tổng dƣ nợ cho vay gần 66 tỷ đồng tại 4 huyện, 01 thị xã với 57 phƣờng, xã và
thị trấn. Chi nhánh có 128 cộng tác viên tại đơn vị và 128 cụm trƣởng, trên 1.000
nhóm trƣởng đang cộng tác tại địa phƣơng cơ sở. Đội ngũ cộng tác viên viên, cụm
trƣởng và nhóm trƣởng đã có nhiều đóng góp trong hoạt động tín dụng tiết kiệm của
chi nhánh, góp phần đem nguồn vốn đến tận tay khách hàng có nhu cầu và tham gia
vào công tác an sinh của chi nhánh một cách hiệu quả nhất. Chi nhánh đƣợc nhận
Bằng khen “Hoàn thành xuất sắc trong công tác trợ vốn cho công nhân lao động” 05
năm liền của Liên đoàn lao động tỉnh Tiền Giang từ năm 2015-2019
2.2.2 Cơ cấu tổ chức của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh
Tiền Giang
Tổng số cán bộ nhân viên trong toàn chi nhánh đến ngày 31/12/2019 là 13
ngƣời. Nhìn chung, trình độ cán bộ của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh
Châu Thành khá đồng đều, tất cả trình độ đại học, có 2 cán bộ là Thạc sĩ.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
GIÁM ĐỐC
Trƣởng phòng tín dụng
Trƣởng phòng kế toán
Tổ trƣởng tổ tín dụng
Tổ trƣởng tổ tín dụng
Tổ trƣởng tổ tín dụng
Tín dụng
Tín dụng
Tín dụng
Tín dụng
Tín dụng
Tín dụng
(Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang)
49
Giám đốc chi nhánh phân công cụ thể trách nhiệm cho từng thành viên phù
hợp với năng lực và sở trƣờng của họ. Ngoài ra, hàng tuần chi nhánh đều thực hiện
tốt việc họp giao ban đánh giá kết quả thực hiện chƣơng trình công tác, phân tích
nguyên nhân tìm biện pháp khắc phục, đề ra chƣơng trình công tác và triển khai
biện pháp thực hiện cho từng công tác đề hoàn thành tốt hơn mục tiêu, nhiệm vụ
đƣợc giao.
Nhìn chung sơ đồ trên hình 2.1 phù hợp với tình hình hoạt động hiện tại
của Tổ chức tài chính vi mô CEP chi nhánh Châu Thành trong tình hình các hoạt
động giao dịch đều ở những xã vùng sâu cách xa chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh
đang hoạt động theo mô hình giao dịch tập trung, chƣa có các điểm giao dịch trực
thuộc.
2.2.3 Kết quả hoạt động của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2015-2019
2.2.3.1 Kết quả hoạt động tín dụng-tiết kiệm
Sản phẩm cho vay tín dụng: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
cung cấp sản phẩm vay tín chấp cho đối tƣợng công nhân lao động có thu nhập thấp
với lãi suất ƣu đãi. Qua bảng 2.2, quy mô của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang ngày càng phát triển, cả về lƣợt vay và dƣ nợ đều tăng trên 200% tại
năm 2019 so với năm 2015. Điều đó, chứng tỏ hiệu quả hoạt động của chi nhánh đã
đáp ứng đƣợc nhu cầu của đối tƣợng khách hàng mà CEP Châu Thành đang phục
vụ và hƣớng đến. Doanh số phát vay bình quân trong 03 năm 2017-2019 khoảng
107 triệu/năm và có xu hƣớng tăng đều qua các năm.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
năm 2015-2019
2015
2016
2017
2018
2019
3.981 6.104 7.149 7.974 7.166
5.826 6.880 7.700 7.632
4.892 26 41 51.7 66.5 65.5
Lƣợt ngƣời vay Thành viên đang vay Năm Dƣ nợ (tỷ đồng) Đối tƣợng Doanh số phát vay (tỷ đồng) 40 71.2 91 114.2 115.9
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
50
Sản phẩm tiết kiệm: ngoài sản phẩm cho vay thì sản phẩm tiết kiệm cũng là
một sản phẩm trọng yếu của loại hình Tổ chức tài chính vi mô nói chung và của Chi
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nói riêng. Sản phẩm tiết kiệm giúp ngƣời
dân nâng cao đƣợc ý thức và tạo thói quen tiết kiệm vì ngƣời nghèo gặp khó khăn là
do họ không có khoản để dành. Khi khách hàng có tiền tiết kiệm thì họ sẽ tự tin và
mạnh dạn hơn trong các mối quan hệ của cuộc sống.
- Tiết kiệm bắt buộc là số tiền mà khách hàng phải gửi theo quy định của tổ
chức tài chính vi mô mà cụ thể là mức gửi 1%/ vốn vay và góp cùng theo khoản vốn
lãi hàng kỳ. Khách hàng nhận lại toàn bộ khoản tiết kiệm khi hoàn tất khoản vay
nhƣng nếu còn vay khách hàng có thể rút tối đa 50% số dƣ khi có nhu cầu sử dụng
hoặc để lại và rút khi cần. CEP trả lãi cho khoản tiết kiệm này là 1.2%/năm.
- Tiết kiệm tự nguyện là số tiền khách hàng gửi thêm khi tham gia vay vốn,
gửi kèm theo lịch hoàn trả khoản vay. Khách hàng chọn số tiền cố định phù hợp với
khả năng tài chính cũng nhƣ nhu cầu sử dụng của mình. Khách hàng có thể rút tiết
kiệm tự nguyện vào lúc đợt vay tất toán hoặc để lại rút khi cần. CEP trả lãi suất cho
khoản tiết kiệm này là 3%/năm.
Bảng 2.3 Kết quả huy động tiết kiệm Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2015-2019 ĐVT: triệu đồng
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Tiết kiệm
13.400 Tiết kiệm bắt buộc 4.300 8.700 9.700 12.000
4.300 Tiết kiệm tự nguyện 1.200 2.300 3.200 3.700
17.700 Tổng cộng 6.500 11.000 12.900 15.700
Tỷ lệ tăng trƣởng so 127% 169% 117% 121% với năm trƣớc
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Năm 2017, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang có thêm sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm, giúp chi nhánh có thêm kênh huy động nguồn vốn bên ngoài từ
các cá nhân và tổ chức có nguồn nhàn rỗi. Bên cạnh đó, nguồn tiết kiệm là kênh huy
động giúp gia tăng nguồn vốn CEP và cũng xem nhƣ đó là tài sản đảm bảo cho
51
khoản vay. Chi nhánh có hai sản phẩm tiết kiệm gồm tiết kiệm bắt buộc theo khoản
vay, khách hàng đóng 1%/vốn vay theo kỳ đóng tiền và tiết kiệm định hƣớng góp
phần giải quyết nhu cầu gửi tiết kiệm nhỏ lẻ của khách hàng. Nguồn tiết kiệm bắt
buộc luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dƣ tiết kiệm của chi nhánh chiếm trên
70% tỷ trọng.
Hình 2.2: Tốc độ tăng trưởng tiết kiệm của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
qua các năm 2015-2019
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.2.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động tài chính
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang có đƣợc những kết quả trên là
do Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang có mạng lƣới hỗ trợ địa phƣơng
vững mạnh, có mối quan hệ chặt chẽ giữa khách hàng với Chính quyền địa phƣơng
và với Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Đó là do Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang tập trung vào năng suất, sự đổi mới và sự cam kết nỗ lực hỗ
trợ khách hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ về nghiệp vụ chuyên môn, tận tâm
với công việc, có ý thức về mục tiêu và sứ mệnh của tổ chức, đƣợc phân công lao
động phù hợp, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, có khả năng tự huấn luyện nội bộ
tốt đủ để xây dựng năng lực làm việc của mình đã góp phần vào sự thành công cho
tổ chức trong những năm qua.
52
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động về mặt tài chính tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015-2019
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Chỉ tiêu
Dƣ nợ cho vay (tỷ đồng)
32
41
51.7
66.5
65.5
Tổng tài sản (tỷ đồng)
17.5
33.2
44.8
45.9
58.8
Tự cung về hoạt động
97,24%
101%
109%
113%
110%
Lợi nhuận (tỷ đồng)
-0.08
2
2.1
2.7
2.4
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Tự cung về hoạt động = Tổng thu nhập / (Chi phí tài chính + Chi phí hoạt
động + Dự phòng mất vốn)
Kết quả trên cũng nhờ vào tính chất của các sản phẩm tín dụng tiết kiệm đƣợc
thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả năng hoàn trả thành viên vay vốn. Các sản phẩm
đa dạng này đƣợc quan tâm đầu tƣ và phát triển thƣờng xuyên đã duy trì đƣợc tính
vững mạnh của tổ chức. Tính cam kết hòan trả nợ vay cao của ngƣời nghèo cũng góp
phần vào hiệu quả họat động của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.2.3.3 Cơ cấu sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang
Cơ cấu vốn cho vay của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tập
trung vào đối tƣợng ngƣời dân lao động là chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu của
tổ chức. Đó là sản phẩm dành cho ngƣời dân lao động, cụ thể dƣ nợ từ năm 2015
là 25.339 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 62% tổng dƣ nợ cho vay đã tăng lên 66.9 tỷ đồng
chiếm 57.7% tổng dƣ nợ cho vay của hệ thống vào năm 2019. Tuy nhiên, từ năm
2019 theo chủ trƣơng chung của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam thì CEP sẽ tập
trung vào đối tƣợng công nhân lao động trực tiếp tại các cụm khu công nghiệp nên tỷ
trọng của 02 đối tƣợng tại CEP Châu Thành đang trở nên cân bằng hơn, cũng là xu
53
thế năm 2019 và các năm tiếp theo.
Bảng 2.5: Cơ cấu sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang qua các năm 2015-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2019
2015
2016
2017
2018
%
%
%
%
%
Doanh
Doanh số
Doanh số
Doanh số
Doanh số
số
Đối tƣợng
49.085 43.3
%
15.832 38% 23.072 32% 27.113 30% 46.778 41%
Công nhân viên
57.7
Nhân dân lao
25.339 62% 48.148 68% 63.939 70% 67.498 59% 66.9
%
động
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.2.3.4 Tỷ lệ dƣ nợ trên tổng nguồn vốn của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang
Nguồn vốn của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang hầu hết là sử
dụng để trợ vốn cho ngƣời lao động nghèo và công nhân viên chức mà không đầu
tƣ vào các dịch vụ khác hay mua sắm tài sản. Tính đến cuối năm 2019 tỷ lệ dƣ nợ
cho vay trên tổng nguồn vốn là 98% và tỷ lệ còn lại là các khỏan dự phòng và tồn
quỹ. Dƣ nợ cho vay qua các năm tăng khá nhanh, tăng hơn 207% từ năm 2015
đến 2019 chứng tỏ Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã có một phân
khúc thị trƣờng lớn và đã khai thác đúng khách hàng mục tiêu của mình.
54
Bảng 2.6: Tỷ lệ dƣ nợ của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các
năm 2015-2019
ĐVT: Tỷ đồng
Năm Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 2019
Dƣ nợ cho vay (tỷ vnđ) 32 41 51.7 66.5 67.5
Tổng nguồn vốn (tỷ 32.5 42.1 52 67.5 68.5
vnđ) Tỷ lệ 98% 97% 99% 99% 98.4%
Nguồn:Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Hình 2.3 Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn và tỷ trọng dƣ nợ so với nguồn vốn tại Chi
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015-2019
2.3 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang
2.3.1 Quy trình kiểm sóat họat động tín dụng
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tiến hành kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng ở tất cả hoạt động nghiệp vụ. Mỗi cán bộ nhân viên tại chi
nhánh đều đƣợc huấn luyện kỹ năng và nghiệp vụ thực hiện. kiểm và giám sát
thƣờng xuyên công việc đƣợc phân công để thực hiện đầy đủ các gải pháp phòng
ngừa, kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng
55
(i) Xác định thị trường và thị trường tiềm năng: do vị trí Giám đốc chi nhánh
hoặc Trưởng phòng tín dụng thực hiện
Trƣớc khi triển khai hoạt động tín dụng xuống một địa bàn mới thì chi nhánh
sẽ tiến hành thu thập thông tin về tình trạng nghèo, nhu cầu vay vốn của ngƣời dân
trên địa bàn thông qua ủy ban nhân dân phƣờng/xã/thị trấn, Phòng Lao động
Thƣơng binh và Xã hội, Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo, các cơ quan đoàn thể và
các nguồn khác. Chi nhánh thu thập thông tin các tổ chức tín dụng, tổ chức khác có
đang cho vay trên địa bàn, bao gồm cách thức tổ chức triển khai, hồ sơ thủ tục, hạn
mức cho vay, lãi suất và phí, cách hoàn trả, hoa hồng.
(ii) Lập hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay và giải ngân: do nhân viên tín dụng
phụ trách phối hợp với Cộng tác viên/ cụm trƣởng thực hiện dƣới sự giám sát của
UBND Phƣờng/Xã/Thị trấn và bộ phận kiểm soát của chi nhánh
Chi nhánh cung cấp mẫu biểu để khách hàng thực hiện và hồ sơ này phải
thông qua hộ gia đình nhằm gia tăng nguồn thu hồi nợ khi phát sinh. Đồng thời,
hồ sơ vay vốn sẽ đƣợc thông qua địa phƣơng là ban ấp, UBND để sàng lọc các đối
tƣợng vay vốn không uy tín hoặc dự định sử dụng vốn vay không phù hợp với quy
định của tổ chức.
Bên cạnh đó, nhân viên tín dụng chi nhánh sẽ tiến hành đi thẩm định hồ sơ
vay vốn, xuống tận nhà để trao đổi về mức vay thông qua việc đánh giá nhu cầu và
khả năng hoàn trả của khách hàng. Từ đó, tín dụng sẽ đƣa ra quyết định cho vay bao
nhiêu là đủ hay không. Sau khi đã đi thẩm định thì nhân viên tín dụng sẽ hoàn chỉnh
hồ sơ trình Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh gồm Tổ trƣởng tín dụng/TPTD và Giám
đốc chi nhánh để tái thẩm định một lần nữa để tăng hiệu quả trong việc kiểm tra,
giám sát.
(iii)Theo dõi thu hồi công nợ và kiểm tra, giám sát
Sau khi giải ngân, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành thu hồi theo lịch hẹn thông
qua nhóm, cụm và về chi nhánh nhập liệu vào MIS, chƣơng trình quản lý công nợ
của khách hàng và đƣợc phân bổ vào đúng vốn, lãi đến hạn phải thu mà khách hàng
đã nộp cũng nhƣ quản lý chặt chẽ tiền tiết kiệm của khách hàng. Nếu trong quá
56
trình thu hồi mà xảy ra trƣờng hợp khách hàng chƣa nộp thì nhân viên tín dụng sẽ
lập tức xác minh để nắm rõ về tình hình công nợ của khách hàng, tránh trƣờng hợp
khách hàng đã nộp nhƣng nhóm trƣởng hoặc cụm trƣởng không nộp lên. Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cũng quy định rõ ràng về việc nhóm trƣởng, cụm
trƣởng không đƣợc choàng nợ, che nợ. Do đó, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang luôn đạt đƣợc sự minh bạch trong số liệu hoạt động cũng nhƣ số liệu về
công nợ của chi nhánh.
Công tác kiểm tra, giám sát của chi nhánh cũng đƣợc thực hiện một cách
thƣờng xuyên và chặt chẽ. Hàng năm một lần, GĐCN tổ chức thực hiện kiểm tra,
giám sát quá trình thu nộp tiền của Cộng tác viên/cụm trƣởng trong công tác phối
hợp thu hồi công nợ của khách hàng CEP tại cơ sở, kiểm tra về việc quản lý sổ sách
thu tiền và tính tuân thủ các quy chế phối hợp đã ký với CEP. Bên cạnh đó, công tác
kiểm tra giám sát khách hàng cũng cực kỳ quan trọng đối với hoạt động của CEP.
Định kỳ 01 lần/năm chi nhánh sẽ chọn lƣợng mẫu là 2,5% khách hàng để giám sát
về việc sử dụng vốn vay và việc hoàn trả của khách hàng
2.3.2 Các rủi ro tín dụng đã xảy ra trong họat động tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang
2.3.2.1 Nợ xấu: Các khoản nợ xấu trong họat động của Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang là các khoản nợ mà khách hàng vay vốn tại Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang gặp khó khăn trong kinh doanh, khoản nợ do khách
hàng làm ăn thất bại chán nản không chấp nhận thanh toán nợ vay, các khoản nợ do
khách hàng bị ngồi tù do vi phạm pháp luật, các khoản nợ do khách hàng bị bệnh
hiểm nghèo không làm việc đƣợc để tạo ra thu nhập, các khoản nợ do khách hàng
trốn khỏi địa phƣơng, các khoản nợ do khách hàng bị tử tuất. khách hàng gặp thiên
tai ảnh hƣởng của thời tiết. Ngƣời vay nghĩ đó là khoản hỗ trợ của Nhà nƣớc có thể
trả chậm hoặc có thể không trả, Nhân viên tín dụng cho vay nhiều hơn khả năng
hoàn trả của khách hàng.
57
Bảng 2.7: Dƣ nợ quá hạn trên 30 ngày trên tổng dƣ nợ tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang giai đoạn năm 2015-2019 ĐVT: triệu đồng
Năm 2015 2016 2017 2018 2019 Chỉ tiêu
Dƣ nợ có nợ quá hạn 113.6 252.1 352.8 657 956
Tổng dƣ nợ 32.000 41.000 51.700 66.500 65.500
Tỷ lệ (%) 0.36% 0.61% 0.68% 0.99% 1.45%
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Các khoản dƣ nợ có nợ quá hạn tăng nhiều qua các năm, đặc biệt trong giai
đoạn 2017-2019. Tình hình nợ ngày càng tăng về số tuyệt đối cũng nhƣ tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dƣ nợ cho vay cho thấy việc giải quyết và kiểm soát nợ tại CEP Châu
Thành chƣa hiệu quả. Điều đó cũng chứng tỏ rằng nợ quá hạn tại Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang chƣa đƣợc kiểm soát chặt chẽ và khâu sàng lọc đối
tƣợng vay. Giải quyết nợ quá hạn chƣa đƣợc chú trọng và thực hiện nghiêm túc.
Các khoản nợ chậm trả và nợ quá hạn phát sinh là do nhiều nguyên nhân từ phía
khách hàng
Bảng 2.8 Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân tại Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đến 31/12/2019 ĐVT: đồng
Khách
Nguyên nhân nợ
tỷ lệ
Số tiền
Tỷ lệ
hàng
Nhóm 1 - Làm ăn khó khăn. nợ nần
82
35%
326.053.454
34%
nhiều và vẫn còn ở địa phƣơng
Nhóm 2 - Làm ăn khó khăn, nợ nần
88
37%
401.480.096
42%
nhiều và đã rời khỏi địa phƣơng
Nhóm 3 - Bệnh tật
12
5%
33.594.173
4%
Nhóm 4 - Chây ỳ
6
3%
27.499.556
3%
Nhóm 5 - Không đúng đối tƣợng
0
0%
0
0%
58
Nhóm 6 - Vƣợt khả năng hoàn trả
0%
2.388.000
0%
1
Nhóm 7 - Kỳ hạn góp không phù hợp
0%
0
0%
0
với luồng thu nhập của TV
Nhóm 8 - Khác
48.
20%
165.291.100
17%
Tổng
237
100%
956.306.379
100%
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Từ số liệu tại bảng 2.8 cho thấy Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang thống kê khách hàng nợ vào 8 nhóm để có những giải pháp xử lý cụ thể.
Nhìn số liệu cho thấy khách hàng nợ chủ yếu là do nguyên nhân làm ăn khó khăn (
Nhóm 1&2) chiếm tỷ lệ 72% trên tổng nguyên nhân khách hàng nợ. Đối tƣợng
khách hàng CEP là ngƣời lao động có thu nhập thấp, có hoàn cảnh khó khăn. công
việc bấp bênh nên trong quá trình hoàn trả cũng thƣờng xuyên gặp khó khăn trong
công việc. Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đang cần phải quan tâm
Nhóm 2 vì khách hàng nợ đã rời địa phƣơng, không khả năng thu hồi nên nguy cơ
mất vốn rất cao mà chiếm tỷ lệ cao nhất 37% với tổng dƣ nợ hơn 400 triệu đồng
chiếm 42 % trên tổng dƣ nợ quá hạn. Tuy nhiên trong nguyên nhân này còn có
chƣa yếu tố vay nợ nhiều nguồn và xảy ra vỡ nợ mất khả năng chi trả. thậm chí rời
khỏi địa phƣơng. Ngoài ra. nhóm nguyên nhân thứ 8 – khác chiếm tỷ lệ khá cao
20%. Nhóm này đƣợc cho là chƣa nhận định đƣợc nguyên nhân xảy ra nợ do đó
việc dƣa ra các giải pháp xử lý cũng rất khó khăn.
Ngoài việc phân tích nợ theo nguyên nhân, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang còn tiến hành phân tích nợ theo khả năng thu hồi nhằm tập trung nguồn
lực và giải pháp cụ thể cho từng trƣờng hợp thể hiện qua bảng 2.9
59
Bảng 2.9 Phân tích nợ theo khả năng thu hồi tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang đến 31/12/2019
ĐVT: đồng
Khách Nhóm tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ hàng
Nhóm 1 - Nợ không thu hồi đƣợc - chờ 20 8% 69.665.302 7% xóa nợ
Nhóm 2 - Nợ rất khó thu hồi - không 78 33% 355.698.130 37% hợp tác
Nhóm 3 - Nợ khó đòi - thu hồi chậm 100 42% 394.854.304 41%
Nhóm 4 - Nợ đang thu hồi - thu hồi đều 19 8% 56.361.525 6%
Nhóm 5 - Nợ mới phát sinh - đang xử 20 8% 79.727.118 8% lý
Tổng cộng 237 100% 956.306.379 100%
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Nhóm 1 - Nợ không thu hồi đƣợc - chờ xóa nợ là nhóm nợ của các khách hàng
không còn khả năng hoàn trả nhƣ mất, bệnh, rời địa phƣơng.... đây là nhóm nợ đang
chờ đƣợc xử lý bằng quỹ dự phòng.
Nhóm 2 - Nợ rất khó thu hồi - không hợp tác chiếm tỷ trọng 33% với hơn 355
triệu đồng. Đây là nhóm nợ đang gặp khó trong quá trình hoàn trả và có hành vi cố
tình tránh né trách nhiệm trả nợ cho tổ chức. Chi nhánh đang gặp khó khăn thu hồi
và phải xử lý nhiều lần
Nhóm 3 - Nợ khó đòi - thu hồi chậm chiếm tỷ trọng cao nhất 42% với gần 400
triệu đồng. Đây là nhóm các khách hàng gặp rủi ro trong quá trình hoàn trả và đang
khó khăn không có khả năng trả đúng số tiền trong hợp đồng vay. Chi nhánh tiến
hành chia nhỏ và kéo dài thời gian đóng cho khách hàng. Thời gian thu hồi của
nhóm nợ này rất dài, mất nhiều chi phí thu hồi.
2.3.2.2 Nợ chiếm dụng
60
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang hoạt động cho vay theo mô hình
nhóm cụm tự quản nên Nguồn tiền đi từ Khách hàng đến nhóm trƣởng đến cụm
trƣởng rồi mới đến CEP. Do đó rủi ro chiếm dụng rất dễ xảy ra nếu không đƣợc
giám sát chặt chẽ
Bảng 2.10 Nợ chiếm dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
ĐVT: triệu đồng
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
- - 20 42 50
Cụm trƣởng/ Cộng tác viên Đối tƣợng Nhóm trƣởng - - 5 8 20
Tổng cộng - - 25 50 70
Nguồn:Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Trong thời gian qua rủi ro tín dụng của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang tỉnh Tiền Giang xảy ra còn có liên quan đến các khoản nợ do bị chiếm dụng
của các cụm trƣởng, nhóm trƣởng. Các cụm trƣởng, nhóm trƣởng trong quá trình
cộng tác với Tổ chức tài chính vi mô CEP đã chiếm dụng các khỏan tiền hòan trả
của khách hàng vay vốn mà không nộp cho Chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang
thể hiện qua bảng 2.10. Khi sự việc xảy ra Tổ chức tài chính vi mô CEP – Chi
nhánh CEP Châu Thành phải tiến hành ngƣng việc thu tiền của cụm trƣởng đối
với khách hàng trong cụm và tiến hành thu trực tiếp từ nhóm trƣởng hoặc khách
hàng làm cho cƣờng độ làm việc của nhân viên tín dụng tăng lên dẫn đến tiếp tục
sai sót. Hậu quả của việc cụm trƣởng chiếm dụng là số nợ quá hạn tăng lên, số
tiền chiếm dụng chỉ đƣợc thu hồi về một cách nhỏ lẻ và điều quan trọng hơn là nợ
trên địa bàn đó sẽ bị lây lan. Tuy nhiên, chi nhánh cũng đã thu hồi hết các khoản nợ
chiếm dụng trong tháng liền kề.
2.3.3 Tình hình quản lý trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.3.3.1 Trích lập dự phòng: gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung
61
Định kỳ hàng quý chi nhánh tiến hành phân loại nợ theo đúng quy định của
Thông tƣ 15 và tiến hành trích lập dự phòng hàng quý theo quy định. Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang luôn tuân thủ tốt quy định phân loại và trích lập
dự phòng nhằm đảm bảo tính minh bạch và đánh giá chính xác mức độ rủi ro và
hiệu quả trong hoạt động cho vay của chi nhánh
Qua bảng 2.11 bên dƣới cho thấy mức trích dự phòng tăng dần qua các năm.
Năm 2016 tăng 779% so với năm 2015 do năm 2015 chi nhánh mới thành lập tháng
5/2015 nên thực tế chi nhánh mới hoạt động đƣợc 7 tháng (tháng 5 – tháng 12). Và
giai đoạn khó khăn nhất của chi nhánh là năm 2017 – 2018 sau giai đoạn Tổ chức
chuyển đổi từ Quỹ trợ vốn sang Tổ chức tài chính vi mô năm 2017 và mức vay tối
đa tăng lên 50.000.000 đồng so với 30.000.000 đồng các năm trƣớc đó nên dƣ nợ
quá hạn cũng tăng theo. Riêng cuối năm 2019 tỷ lệ trích dự phòng có xu hƣớng
đƣợc kiểm soát chỉ tăng 57% so với năm 2018. Tuy nhiên vẫn còn cao so với con số
trích lập dự phòng cụ thể năm 2015 đã tăng hơn 820 triệu đồng. Đây là con số đáng
báo động và cần có sự kiểm soát tốt hơn từ chi nhánh.
Bảng 2.11 Mức trích dự phòng cụ thể tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua các năm 2015 – 2019 ĐVT: đồng
Dự phòng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Nhóm 2
4.850.379
12.460.090
7.076.423
11.586.525
3.671.266
Nhóm 3
8.182.288
12.683.781
15.175.997
36.947.469
23.486.480
Nhóm 4
7.918.932
30.375.306
48.119.377
70.499.922
47.168.516
Nhóm 5
128.689.100 193.299.745 415.769.897 767.770.925
Tổng cộng
20.951.599
184.208.277 263.671.542 534.803.813 842.097.187
163.256.678 79.463.265
271.132.271 307.293.374
Chênh lệch +/- (so với năm trƣớc)
779%
43%
103%
57%
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang Dự phòng chung: 0.5% tổng số dƣ nợ gốc của các khoản vay, trừ các khoản cho
vay của khách hàng đƣợc phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5).
Tƣơng tự dự phòng cụ thể thì dự phòng chung của chi nhánh cũng tăng dần qua các
62
năm 2015-2019 thể hiện qua bảng 2.12
Bảng 2.12: Mức trích dự phòng chung tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang qua các năm 2015 – 2019
ĐVT: đồng
Dự phòng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 chung
Nhóm 1
142.732.793
203.349.807
254.457.869
324.900.668
321.704.421
1.245.319
4.391.400
2.684.034
3.550.691
1.336.875
Nhóm 2
147.232
292.190
311.161
742.215
469.730
Nhóm 3
81.100
320.039
484.745
705.648
471.684
Nhóm 4
Nhóm 5
Tổng
144.206.444
208.353.436
257.937.809
329.899.222
323.982.710
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
2.3.3.2 Xử lý rủi ro tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Hàng quý, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tiến hành đánh giá
khách hàng và tiến hành đề nghị về hội sở các trƣờng hợp khó khăn, không còn khả
năng hoàn trả để sử dụng dự phòng xử lý rủi ro. Những điều kiện đƣợc sử dụng dự
phòng để xử lý là khách hàng mất khả năng thu hồi nhƣ mất,rời địa phƣơng không
liên lạc đƣợc, bị tuyên án tù, bệnh hiểm nghèo khó khăn, thiên tai, dịch bệnh bất
ngờ ... Qua hình 2.2 cho thấy qua 5 năm hoạt động. tổng cộng chi nhánh đã sử dụng
trên 81 triệu đồng để xử lý rủi ro. Các trƣờng hợp mà chi nhánh thực hiện chủ yếu
là do khách hàng mất chiếm 61% trong số tiền xử lý
63
Hình 2.4 Tỷ lệ xử lý rủi ro theo nguyên nhân tại Chi nhánh CEP Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2015-2019
2.4 Đánh giá việc quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang
2.4.1 Kết quả đạt đƣợc
Trong hơn 05 năm qua, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã
phát vay hơn 317 tỷ đồng đến hàng trăm ngàn lƣợt công nhân viên chức, lao
động nghèo. Việc đa dạng các loại hình trợ vốn, hỗ trợ tích cực các địa phƣơng
khảo sát, hƣớng dẫn thành viên sử dụng vốn đúng mục đích để làm ăn hiệu quả
đã góp phần vào thành công của Chi nhánh Châu Thành - tỉnh Tiền Giang, tạo
đƣợc niềm tin vững chắc trong lòng ngƣời nghèo.
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang tỉnh Tiền Giang không ngừng
phát triển mạnh mẽ nhờ vào tinh thần làm việc nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân
viên, sự hỗ trợ tích cực của hệ thống Công đoàn và rất nhiều đối tác. Đến tháng
12 năm 2019. Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã trợ vốn cho 7.166
khách hàng ở 25 xã/phƣờng/ thị trấn tại huyện Châu Thành, Cai Lậy, thị xã Cai
Lậy, huyện Tân Phƣớc, Cái Bè.
64
Bảng 2.13: Kết quả đạt đƣợc của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang từ năm 2015 đến năm 2019.
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Đối tƣợng
Lƣợt ngƣời vay (lƣợt)
3.981
6.104
7.149
7.974
7.632
Thành viên đang vay
5.826
6.880
7.700
7.166
Dƣ nợ cho vay (tỷ đồng)
41
51.7
66.5
65.5
32 4.892
Tổng tài sản (tỷ đồng)
58.3
17.5
33.2
44.8
45.9
Tự cung về hoạt động
110%
97.24%
101%
109%
113%
Tự cung về tài chính
74.1%
100%
90.3%
97%
103%
Lợi nhuận (tỷ đồng)
2
2.1
2.7
1.8
-
0.0
Nguồn: Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
8
2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Tồn tại
Mặc dù quy trình kiểm soát nội bộ của C h i n h á n h C E P C h â u T h à n h ,
t ỉ n h T i ề n G i a n g đƣợc đầu tƣ nhiều trong thiết kế và vận hành nhƣng nó chỉ
hạn chế tối đa những sai phạm chứ không khắc phục hoàn toàn những sai phạm.
Nó xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Sự vô ý, bất cẩn, đãng trí của con ngƣời, đánh giá hay ƣớc lƣợng sai, hiểu sai
những chỉ dẫn của cấp trên hay các báo cáo của cấp dƣới; Nhân viên đánh lừa, lẫn
tránh những sai phạm của mình thông qua sự thông đồng với nhau hoặc với các bộ
phận bên ngoài.
Vấn đề kiểm soát: họat động kiểm soát nội bộ đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng
nhu cầu quản lý cho các họat động thƣờng xuyên phát sinh, không chú ý đến các
họat động không thƣờng xuyên, do đó những sai phạm trong họat động không
thƣờng xuyên thƣờng hay bị bỏ qua; Điều kiện họat động của đơn vị thay đổi dẫn
đến các thủ tục kiểm soát không phù hợp nên không kiểm soát và ngăn ngừa hết
các sai sót, gian lận xảy ra; Do hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại những hạn chế
nêu trên nên hệ thống kiểm soát nội bộ mang tính chất đảm bảo hợp lý trong việc
65
đạt đƣợc các mục tiêu của mình chứ không thể ngăn chặn các rủi ro tiềm ẩn; Phòng
kiểm toán nội bộ của Tổ chức tài chính vi mô CEP có thể có vẻ quá nhỏ so với kế
hoạch mở rộng và sự phát triển của hệ thống.
Năng lực và trình độ nhân viên tín dụng chƣa cao, kinh nghiệm và kỹ năng
giao tiếp để lấy thông tin còn hạn chế, chƣa thực sự chính xác. Khâu khảo sát và
thẩm định chƣa đáp ứng yêu cầu của tổ chức. Rủi ro đạo đức luôn tiềm ẩn trong
quá trình cập nhật thông tin, duyệt món vay và thu hồi nợ (do mô hình của Chi
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, nhân viên phải xuống tận cơ sở thu hồi).
Hoặc đôi khi nhân viên vì chạy theo thành tích ảo (dƣ nợ, lƣợt khách hàng) để
đƣợc hƣởng hệ số lƣơng năng suất cao hơn.
Nợ xấu một phần cũng xuất phát từ chính nhân viên tín dụng: Do không tuân
thủ quy trình, quy định của tổ chức; do phớt lờ những cảnh báo của các nguồn
thông tin khác; do không xác định đƣợc nguồn thu của ngƣời vay từ đâu và chi tiêu
cho các khoản nào để đƣa ra mức vay hợp lý; do hời hợt trong phần kiểm tra việc
sử dụng vốn; do vị nễ … Từ đó dẫn đến không phát hiện kịp thời những rủi ro khi
cho vay hoặc những khó khăn của khách hàng ngay từ khi vừa nhen nhóm để tránh
rủi ro. Khi phát sinh nợ quá hạn,nợ tồn đọng thì thiếu cƣơng quyết đốn đốc thu hồi.
Về công tác vận chuyển tiền mặt của Chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
qua các rủi ro đã xảy ra và với phƣơng tiện, cách thức, nhân sự nhƣ hiện nay thì rủi
ro trong khâu này còn tiềm ẩn rất lớn. Đặc biệt trong tình hình hiện nay tội phạm
về cƣớp giật trên địa bàn đang gia tăng và có tính liều lĩnh nghiêm trọng trong khi
việc vận chuyển tiền mặt của nhân viên Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang có tính liên tục hàng ngày và lâu dài.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Do khách hàng vay vốn thấy có lợi về mặt lãi suất nên đã vay quá nhu cầu sử
dụng và quá khả năng hoàn trả của mình dẫn đến tình trạng mất khả năng hòan trả
nợ nần.
Ngoài ra. đối với những ngƣời dân mà công việc làm ăn buôn bán gắn liền
với thời tiết thì khi thời tiết xấu cũng làm ảnh hƣởng rất lớn đến thu nhập và đời
66
sống kinh tế của họ. Hiện tại khách hàng vay vốn của Chi nhánh CEP Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang ngoài nông dân còn có những ngƣời phải đi bán hàng rong trên
các nẻo đƣờng thành phố, những khi mùa mƣa hoặc thời tiết xấu cũng làm cho họ
buôn bán ế ẩm, thu nhập giảm dẫn đến khả năng hòan trả cho Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang kém. Những thiên tai bất ngờ ập đến, nhƣ mƣa lũ,
gió bão, xâm ngập mặn cũng làm cho khách hàng gặp khó khăn trong việc tạo thu
nhập làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ vay, cụ thể nhƣ trong đợt các đợt nƣớc
mặn xâm nhập làm chết hoa màu vừa qua, tại địa bàn tỉnh Tiền Giang đã làm cho
cuộc sống ngƣời dân khó khăn, nợ nần ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả. Khi đời
sống kinh tế của ngƣời dân bị đe dọa thì họ ít khi nghĩ tới vấn đề trả nợ mà chỉ
chăm lo cho những khó khăn trƣớc mắt luôn là điều dễ hiểu. Do đó, góp phần làm
gia tăng thêm rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Rủi ro do môi trƣờng kinh tế không ổn định: lạm phát xảy ra, kéo theo vật giá
leo thang, giá cả đắt đỏ, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân lao động
mà đây lại là đối tƣợng vay vốn chính có số lƣợng lớn của Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang. Khi đời sống khó khăn, công việc lại tạo ra quá ít thu
nhập, sau khi trang trải chi phí sinh hoạt, họ rất khó có khả năng hoàn lại vốn sau
khi vay, dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
từ hội sở và Chi nhánh đối với cơ sở chƣa thật sự tốt, đã để xảy ra tình trạng chiếm
dụng của cụm trƣởng, gian lận của nhân viên, nợ lây lan gây nên những tổn thất
đáng tiếc cho Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhƣ đã nêu trên. Tổn
thất này không chỉ gây nên khoản nợ lớn phải thu hồi chậm, lẻ mà còn làm lây lan
nợ ở các khu vực xung quanh, ảnh hƣởng đến tinh thần, tƣ tƣởng làm việc của
nhân viên. Đặc biệt ảnh hƣởng lớn đến tính hiệu quả và khả năng quản lý của đội
ngũ nhân viên của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang qua đánh giá của
Hội đồng thành viên, các cấp lãnh đạo, các nhà tài trợ trong và ngoài nƣớc. Khi
những nhân viên Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang mới vào nghề, họ
còn chƣa có kinh nghiệm mặc dù có đầy đủ năng lực nên thƣờng chƣa nắm bắt
đƣợc công việc, chƣa có sự tiếp xúc gắn bó thông hiểu với các đối tƣợng vay tại
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nên dễ xảy ra tình trạng không thông
67
hiểu nhau, ảnh hƣởng tới thái độ trả nợ của các đối tƣợng đi vay.
Một nguyên nhân nữa dẫn đến rủi ro tín dụng cũng từ phía cán bộ tín dụng là
việc thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Nếu sau khi vay vốn, khách hàng
không thấy nhân viên tín dụng liên lạc, kiểm tra sau cho vay họ dễ dàng thay đổi
mục đích sử dụng vốn, đƣa vốn vào sử dụng những mục đích không sinh lợi.
Khách hàng thƣờng sử dụng các khoản thu nhập cho nhu cầu thiết yếu trong gia
đình thay vì thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của mình, khách hàng rất dễ buông xuôi
khi gặp khó khăn và những khó khăn họ không vƣợt qua sẽ góp phần làm tăng rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Ở chƣơng 2, luận văn đã khái quát sự hình thành và phát triển của Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang, đồng thời tập trung tìm hiểu thực trạng về sản
phẩm, phƣơng pháp quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng, các rủi ro tín dụng đã xảy
ra. nguyên nhân và tác động của rủi ro tín dụng trong họat động của Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong giai đọan từ năm 2015 đến năm 2019. Trong
chƣơng này luận văn cũng đã nêu lên những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng và nguyên nhân của những hạn chế đó. Những kết quả
đạt đƣợc, những hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế, quy trình tín
dụng, phƣơng pháp quản lý và những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ của Chi
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã đƣợc phân tích và tìm hiểu là căn cứ để
tác giả đề xuất các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong họat động của Chi nhánh
CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang trong chƣơng 3
69
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH CEP CHÂU THÀNH,
TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Định hƣớng hoạt động
3.1.1 Định hƣớng chung của Tổ chức tài chính vi mô CEP
Mở rộng phạm vi hoạt động: Năm 2020, tiếp tục mở rộng hoạt động ra các
tỉnh, thành lập thêm chi nhánh Trảng Bom ở Đồng Nai, dƣ nợ tăng 600 tỷ. Dự kiến
đến 2023 khách hàng vay đạt 552.000 khách hàng, tăng 211.000 khách hàng so năm
2019. Thành lập thêm chi nhánh Gò Công (Tiền Giang), Trảng Bàng (Tây Ninh),
Hồng Ngự (Đồng Tháp), Bình Minh (Vĩnh Long), Bến Cát Bình Dƣơng, nâng tổng
số chi nhánh lên 40 chi nhánh, tăng 06 chi nhánh so với năm 2019.
Phát triển sản phẩm, dịch vụ: tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tiện ích
và chất lƣợng phục vụ CN, LĐ nghèo, có thu nhập thấp nhƣ phân khúc khách hàng
thành 04 đối tƣợng: Nhân dân lao động; Công nhân lao động, đoàn viên công đoàn;
Khách hàng hộ nghèo cận nghèo địa phƣơng (NDLĐ, CNLĐ) và Hộ sản xuất kinh
doanh nhỏ; Phát triển khách hàng cá nhân, gắn mô hình nhóm/cụm khi tái vay; Phát
triển KH công nhân tại nơi trọ thông qua tổ công nhân tự quản; Chính sách sản
phẩm tín dụng ƣu tiên cho đoàn viên công đoàn, hộ nghèo; Triển khai diện rộng sản
phẩm học nghề, sửa chữa nhà cho CNLĐ; Đẩy mạnh sản phẩm tiết kiệm đoàn viên
cho đoàn viên công đoàn, công nhân viên chức; Triển khai thẻ tín dụng – tiết kiệm
cùng các tiện ích tăng thêm cho công nhân lao động, đoàn viên công đoàn; Tập
trung nâng cao chất lƣợng các dịch vụ PTCĐ cho công nhân, ngƣời lao động nghèo
có thu nhập thấp.
Phát triển quy trình, ứng dụng công nghệ: Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy
trình cho vay, tiết kiệm theo hƣớng tinh gọn, hiệu quả, kiểm soát đƣợc rủi ro; bổ
sung, hoàn thiện các chính sách: xử lý rủi ro tín dụng đối với KH CNV; Triển khai
tự động hóa dịch vụ thanh toán cho KH CEP Với SG Bank; mở rộng đàm phán, kết
nối với các NH khác nhƣ Vietcombank, Vietinbank,…; Sử dụng SMS cho dịch vụ
chăm sóc khách hàng, quảng bá sản phẩm, dịch vụ CEP.
70
Kiểm soát nợ quá hạn: Giảm nợ quá hạn đảm bảo 100% chi nhánh có dƣ nợ
quá hạn trên 30 ngày dƣới 1 tỷ đồng, tập trung các chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu tăng
cao, hoàn thiện khung quản lý rủi ro thông qua ban kiểm soát rủi ro
Phát triển nhân viên – Phát triển tổ chức: Dự kiến đến 2023 đạt 1.000 nhân
viên / 602 nhân viên năm 2019; Thực hiện chƣơng trình quy hoạch gắn với đào tạo
đội ngũ quản lý; Tiếp tục chƣơng trình tập sự vị trí quản lý gắn với định hƣớng quy
hoạch cán bộ và chiến lƣợc mở rộng hoạt động CEP; Đổi mới phƣơng pháp tuyển
dụng; đào tạo, hỗ trợ nhân viên; Phát triển hệ thống đánh giá năng suất trách nhiệm
gắn với tự động hóa công tác đánh giá, đo lƣờng năng suất, hiệu quả; đáp ứng sự
thay đổi và phát triển của công việc cán bộ nhân viên và tổ chức; Nâng cao năng
lực các phòng: Tái cơ cấu, sắp xếp công việc theo hƣớng chuyên môn hóa cao;
Tăng cƣờng đối thoại, trao đổi thông tin giữa ban Tổng giám đốc với các Giám đốc
chi nhánh hỗ trợ, điều chỉnh kịp thời các mặt chƣa tốt, phát huy tính chủ động, sáng
tạo trong công tác quản lý tại chi nhánh; Phát huy giá trị cốt lõi Văn hóa tổ chức,
phát huy sáng tạo; Quan tâm sức khỏe Cán bộ nhân viên, tăng cƣờng hoạt động rèn
luyện sức khỏe, luyện tập thể dục thể thao, môi trƣờng làm việc xanh sạch đẹp;
3.1.2 Mục tiêu cụ thể của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Trên cơ sở kết quả hoạt động năm 2019 của chi nhánh, định hƣớng phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang và định hƣớng hoạt động của hệ thống năm 2020,
CEP Châu Thành Tiền Giang xây dựng kế hoạch kinh doanh năm 2020 với các mục
tiêu và nhiệm vụ cụ thể sau:
3.1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục đẩy mạnh và giữ vững các thế mạnh của chi nhánh trong công tác
mũi nhọn cho vay tín chấp cá nhân các hộ gia đình trên địa bàn và công nhân lao
động trực tiếp tại các công ty, xí nghiệp ở Khu công nghiệp Tân Hƣơng và Long
Giang. Dự kiến đến cuối năm 2020, số lƣợng khách hàng đang vay là 8.000 khách
hàng với dƣ nợ trên 70 tỷ đồng và năm 2023 đạt con số 10.000 khách hàng với dƣ
nợ 100 tỷ đồng
Triển khai dịch vụ tín dụng mới nhằm cung cấp đa dạng dịch vụ phục vụ
khách hàng. Tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tiện ích và chất lƣợng phục
71
vụ CN, LĐ nghèo, có thu nhập thấp.
- Khách hàng Công nhân lao động, đoàn viên công đoàn: Tín dụng tăng thu
nhập; Tín dụng học nghề; Tín dụng sửa chữa nhà; Tín dụng khẩn cấp; Tiết kiệm
(theo khoản vay, TK đoàn viên, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); Dịch vụ phát triển
cộng đồng.
- Khách hàng hộ nghèo, cận nghèo, là Nhân dân lao động hoặc Công nhân lao
động: Tín dụng tăng thu nhập chính sách ƣu đãi; Tín dụng khẩn cấp; Tiết kiệm
(theo khoản vay, TK định hƣớng/ Đoàn viên, tiền gửi tiết kiệm CKH); Dịch vụ
phát triển cộng đồng: Bảo hiểm y tế, Học bổng CEP, Chƣơng trình phát triển nghề,
Mái nhà CEP, hỗ trợ khó khăn khẩn cấp.
- Khách hàng Hộ sản xuất kinh doanh nhỏ: Tín dụng đầu tƣ mở rộng sản xuất;
Tiết kiệm (theo khoản vay, TK định hƣớng, tiền gửi tiết kiệm CKH)
Chú trọng công tác quảng bá phát triển khách hàng mới có tình hình tài chính
lành mạnh, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trên địa bàn huyện Châu Thành,
huyện Cai Lậy, thị xã Cai Lậy, Tân Phƣớc, Cái Bè và tại 02 cụm khu công nghiệp
Tân Hƣơng và Long Giang.
Tăng trƣởng mạnh tín dụng trên cơ sở đảm bảo an toàn hoạt động trợ vốn của
chi nhánh.
3.1.2.2 Định hƣớng quản lý rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc sau: Phù hợp với
chiến lƣợc hoạt động trợ vốn trong từng thời kỳ; Tuân thủ pháp luật; Đề cao trách
nhiệm cá nhân; Đa dạng hóa sản phẩm và đối tƣợng cho vay. Không tập trung cấp
tín dụng quá lớn cho một hoặc một nhóm khách hàng, một ngành nghề, lĩnh vực.
Chi nhánh tăng cƣờng sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin lịch sử tín dụng khách hàng
trên hệ thống CIC đối với một số phân khúc khách hàng. Xây dựng hệ thống tính
điểm tín dụng nhằm đánh giá rủi ro tín dụng đối với khách hàng, thí điểm tại một
vài chi nhánh từ Qúy III/2019. Chuẩn hóa các giải pháp hiệu quả của các chi nhánh
trong xử lý nợ quá hạn và ứng dụng trong toàn hệ thống. Sử dụng SMS tự động
nhắc nợ đối khách hàng có nợ quá hạn; Tiếp tục sử dụng hệ thống CIC để thu hồi
72
các khoản nợ đã xử lý rủi ro do khách hàng rời địa phƣơng, nghỉ việc.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tại Chi nhánh CEP Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang
3.2.1 Nhóm giải pháp chính hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng
Một là, nhận diện và phân loại rủi ro: Thực hiện thẩm định khoản vay chặt
chẽ, đúng các quy định trong quản lý RRTD là điều kiện tiên quyết và rào cản rủi ro
hữu hiệu và ít tốn kém nhất, nhất là đối với hồ sơ vay vốn, hồ sơ giải ngân và kiểm
tra. Bên cạnh đó, xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro sớm và hoàn thiện hệ thống
cảnh báo rủi ro.
Hai là, đánh giá rủi ro hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Cải thiện các
phƣơng pháp nhận diện, phân tích, đo lƣờng RRTD tại đơn vị đang áp dụng nhƣng
chƣa mang lại hiệu quả cao. Xây dựng lại Quy định chấm điểm khách hàng và xếp
hạng tín dụng để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Xây dựng chƣơng trình
phần mềm chấm điểm khách hàng và xếp hạng tín dụng trên hệ thống và online
trong hệ thống để làm cơ sở cho việc khai thác thông tin khách hàng tại đơn vị.
Ba là, phòng chống và dự phòng rủi ro: Cải thiện, áp dụng các giải pháp dự
phòng rủi ro tín dụng tại đơn vị, đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo
về quản lý rủi ro tín dụng tại đơn vị. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro đầy đủ và chính xác phản ánh đúng tình trạng nợ. Hoàn thiện hệ thống kiểm
soát và nâng cao tính hiệu lực của kiểm soát và cho công tác quản lý RRTD.
Bốn là, theo dõi đánh giá và điều chỉnh phƣơng pháp phòng chống rủi ro:
Hoàn thiện bộ máy cấp tín dụng theo mô hình cấp tín dụng tập trung: Hoàn thiện cơ
cấu tổ chức của chi nhánh theo hƣớng tập trung cho quản trị rủi ro.
Năm là, phân định rõ cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng với cơ cấu giám sát,
quản lý rủi ro tín dụng. Chi nhánh cần tách riêng bộ phận tín dụng với bộ phận thẩm
định và quản lý tín dụng
Sáu là, hoàn chỉnh hệ thống văn bản cho hoạt động tín dụng: xây dựng quy
chế cho vay phù hợp với quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nƣớc về Hoạt động
cảu 01 Tổ chức tài chính vi mô; tổ chức nghiên cứu, tập huấn và áp dụng thống
73
nhất trong hệ thống các văn bản có liên quan đến hoạt động tín dụng.
Bảy là, xây dựng hệ thống chính sách tín dụng hợp lý phù hợp với chủ
trƣơng của nhà nƣớc và đặc điểm của đối tƣợng khách hàng.
Tám là, cần tập trung xây dựng hệ thống các công cụ đo lƣờng và định hạng
rủi ro tín dụng. Xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân: nghề nghiệp, thâm niên
công tác, nơi ở, thu nhập....
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ cho công tác quản lý rủi ro tín dụng
3.2.2.1 Công tác đào tạo, huấn luyện tín dụng
Đội ngũ tín dụng là nhân viên trực tiếp thực hiện công tác cho vay, quản lý
và thu hồi vốn vay của khách hàng. Do đó, chi nhánh cần quan tâm đến vấn đề nâng
cao năng lực và phẩm chất của từng nhân viên tín dụng là hết sức cần thiết. Công
tác huấn luyện đào tạo bao gồm: (i) Thƣờng xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên
đề, trao đổi về các tình huống tín dụng đã xảy ra để rút kinh nghiệm chung; tổ chức
các buổi hội thảo, thảo luận về kiểm soát rủi ro tín dụng, nhấn mạnh các sai phạm
và hậu quả gặp phải tại chi nhánh để phòng tránh. Nâng cao nhận thức cho cán bộ
tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát, đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết
để phục vụ hoạt động này; (ii) Tổ chức các chuyến học tập kinh nghiệm cho cán bộ
nhân viên đi đến các chi nhánh làm tốt khác trong hệ thống. Từ đó, nhân viên chi
nhánh sẽ nâng cao đƣợc nhận thức, trình độ cũng nhƣ tầm nhìn.
3.2.2.2 Công tác tổ chức nhân sự
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang với mục tiêu và sứ mệnh làm
việc vì ngƣời nghèo và nghèo nhất, Chi nhánh cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên
ngoài năng lực chuyên môn thì cần đáp ứng phù hợp với 09 giá trị văn hóa tại CEP
“Trung thực, minh bạch, chính trực, tôn trọng, đồng cảm, chia sẻ, sáng tạo, hiệu
suất và hiệu quả”.
Chi nhánh có thể động viên cán bộ nhân viên thông qua việc tặng thƣởng
bằng hiện kim hay hiện vật (tùy theo nhu cầu của cán bộ nhân viên) khi họ hoàn
thành xuất sắc so với mục tiêu đề ra và có sự vƣợt trội so với nhân viên khác. Đồng
thời, chi nhánh xem xét ghi nhận sự đóng góp đó vào kỳ đánh giá lƣơng liền kề. Chi
74
nhánh nên tiến hành các hội thi để nhân viên có cơ hội thể hiện bản thân với nhân
viên khác. Chi nhánh cũng tạo điều kiện cho nhân viên đƣợc thăng tiến, ứng tuyển
lên vị trí cao hơn tại tổ chức nhƣ vị trí tổ trƣởng, trƣởng phòng hay thậm chí là vị trí
giám đốc
Bên cạnh đó, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang cần có chế tài, có
chính sách kiểm điểm kỷ luật bồi thƣờng rõ ràng, kiên quyết đối với những trƣờng
hợp cố tình sai phạm gây ra thất thoát về vật chất của tổ chức nhằm răn đe và giảm
thiểu rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Định kỳ, CEP Châu Thành sẽ tiến hành sàng lọc
đội ngũ nhân viên tín dụng, nếu không đủ điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, đạo
đức thì cƣơng quyết chuyển đổi công việc khác hoặc thậm chí sa thải.
3.2.2.3 Hoàn thiện quy trình và bộ máy kiểm tra, giám sát
Hiện nay, nhân sự tại ban kiểm soát nội bộ còn ít (6 nhân sự mà phục vụ 34
chi nhánh) và thiếu tính chuyên nghiệp. Do đó, Ban kiểm soát nội bộ của hội sở cần
tăng cƣờng ít nhất 04 nhân sự để đảm bảo tần suất hỗ trợ về chuyên môn cho chi
nhánh là 01 quý/ lần. Nhân sự tại ban cần đƣợc đào tạo đúng chuẩn mực của một
kiểm soát viên. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng thƣờng xuyên sẽ góp phần
giúp cho hoạt động chi nhánh thêm hiệu quả và đúng quy định, chấn chỉnh ngay
những vấn đề xảy ra gây nguy cơ rủi ro cho hoạt động tín dụng và hoạt động tại các
Chi nhánh. Ngoài kế hoạch định kỳ hàng năm, ban kiểm soát cần kiểm tra đột xuất
để phản ánh đúng tình hình thực tế tại từng chi nhánh mà có kế hoạch củng cố các
nội dung cụ thể cho từng chi nhánh.
Bên cạnh đó, việc thay đổi các quy trình – quy định thƣờng đƣợc ban kiểm
soát thực hiện 01 lần/năm là còn chậm, chƣa đáp ứng yêu cầu thực tế. Ban kiểm
soát nên nghiên cứu thay đổi linh hoạt các quy định cho phù hợp với tình hình thực
tế trong hoạt động của CEP. Ngoài ban kiểm soát của Hội sở, chi nhánh cần đào tạo
một chuyên viên kiểm soát đƣợc đào tạo bài bản, đủ năng lực hỗ trợ các hoạt động
kiểm tra, giám sát tại chi nhánh
Bộ phận kiểm soát tại chi nhánh bao gồm: Giám đốc chi nhánh, trƣởng
phòng tín dụng, trƣởng phòng kế toán và tổ trƣởng tín dụng. Việc kiểm tra, giám sát
thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và làm việc dựa theo kinh
75
nghiệm của bản thân. Do đó, các vị trí giám sát cần đƣợc huấn luyện nghiệp vụ đầy
đủ từ nội bộ hoặc bên ngoài. Bộ phận quản lý tại chi nhánh cần thƣờng xuyên thực
hiện công tác kiểm tra, giám sát đối với bộ phận tín dụng chi nhánh từ khâu kiểm
soát hồ sơ tín dụng, khâu thẩm định, duyệt mức vay của nhân viên tín dụng. Từ đó,
chi nhánh sẽ quản lý đƣợc đội ngũ tín dụng, đảm bảo rằng tín dụng luôn tuân thủ
chặt chẽ quy trình tín dụng để giảm thiểu đƣợc rủi ro phát sinh nợ xấu do tín dụng
không thực hiện tốt quy trình. Để hoạt động kiểm tra, kiểm soát tín dụng có hiệu
quả, công tác kiểm tra không nên dàn trải, cần có kế hoạch kiểm tra cho từng thời
kỳ cụ thể, tập trung vào các trƣờng hợp dễ xảy ra các vấn đề về buông lỏng quản lý,
đặc biệt chú trọng tới những bất thƣờng nhƣ: Số dƣ nợ vay của khách hàng bất
thƣờng, tần suất vay, số dƣ nợ vay của nhân viên tín dụng quản lý...
Để có tầm nhìn dài hạn, cùng với chiến lƣợc cho vay trong từng thời kỳ thì
kế hoạch kiểm tra cũng nên phù hợp với chiến lƣợc điều kiện của từng thời kỳ đó,
xem xét liệu các món vay đã phù hợp với chính sách Chi nhánh đã đề ra, có phù hợp
với hạn mức cho vay của từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tƣ, phù hợp xu hƣớng phát
triển của khu vực đó.
Để nâng cao chất lƣợng kiểm tra, giám sát tín dụng nội bộ, Chi nhánh nên có
những cán bộ chuyên trách, chỉ kiểm tra, giám sát riêng hoạt động tín dụng của Chi
nhánh. Hơn nữa, trong quá trình kiểm tra, giám sát, cán bộ kiểm tra cần quan tâm
hơn nữa đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh
nhƣ sự đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro
của khách hàng, việc cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu
tính bảo đảm của khách hàng, tốc độ tăng trƣởng quá nhanh, vƣợt qua khả năng và
năng lực kiểm soát cũng nhƣ nguồn vốn của Chi nhánh, soạn thảo các điều kiện
ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, không định rõ lịch hoàn trả đối
với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù
biết có tiềm ẩn rủi ro, hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ
không đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng,…
3.2.3 Giải pháp khác
3.2.3.1 Phòng tránh rủi ro thông qua công tác sàng lọc khách hàng
76
Khách hàng của Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang là những
ngƣời có thu nhập thấp và khoản vay mà chi nhánh cung cấp là khoản vay tín chấp
nên việc chọn lựa khách hàng từ giai đoạn ban đầu là cực kỳ quan trọng. Chi nhánh
phải đảm bảo song song vừa phục vụ đƣợc đối tƣợng khách hàng của mình vừa đảm
bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Do đó, chi nhánh phải thực hiện đồng bộ các
giải pháp sàng lọc khách hàng nhƣ sau:
- Liên hệ chính quyền, ngƣời xung quanh nơi khách hàng cƣ trú để xác minh
tình trạng cƣ trú cũng nhƣ về uy tín tại địa phƣơng của khách hàng đó. Ví dụ nhƣ:
nợ nần, hụi, mƣợn nhiều nguồn, cờ bạc, đánh đề....
- Tra CIC (cổng thông tin chung của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam) để đảm
bảo khách hàng không vay một lúc quá nhiều nguồn vì nhƣ thế sẽ làm khách hàng
mất khả năng hoàn trả
- Kiểm soát khách hàng thông qua vấn đề bảo lãnh hộ để củng cố uy tín của
khách hàng và đảm bảo thêm nguồn hoàn trả khi khách hàng gặp sự cố.
3.2.3.2 Phòng tránh rủi ro thông qua thực hiện chặt chẽ công tác thẩm định
Sau khi thực hiện xong việc sàng lọc khách hàng thì chi nhánh tiến hành
thẩm định để quyết định cho vay hay không và cho vay thì ở mức bao nhiêu là phù
hợp. Trƣớc khi quyết định cho vay thì cán bộ tín dụng cần đánh giá kỹ lƣỡng các
yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng thông qua 05 yếu tố sau:
(1) Tính cách: dấu hiệu cho thấy sự sẵn sàng trả nợ của ngƣời đề nghị vay; (2) Năng
lực: khả năng tạo thu nhập, công việc của khách hàng; (3) Vốn: Tài sản của khách
hàng và hộ gia đình; (4) Bảo lãnh hộ: sự bảo lãnh của 01 cá nhân đáng tin cậy khác
trong trƣờng hợp khách hàng mất khả năng chi trả; (5) Điều kiện khác: kế hoạch
kinh doanh, mức độ cạnh tranh, môi trƣờng kinh tế và pháp lý.
Đây là bƣớc đầu và mang tính chất quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của
khoản tín dụng mà Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đƣa ra bên ngoài
thị trƣờng. Bởi vì khả năng chứa đựng rủi ro tiềm ẩn mang lại cho Chi nhánh CEP
Châu Thành, tỉnh Tiền Giang chính là trong giai đoạn này, giai đoạn mà kết quả của
nó giúp cho Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang quyết định có nên hay
77
không nên quan hệ với khách hàng và nếu có quan hệ thì quan hệ ở mức bao nhiêu
là phù hợp.
3.2.3.3 Phòng ngừa rủi ro thông qua hoạt động giám sát sử dụng vốn vay
Chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng
mục đầu tƣ đối chiếu với hoạt động thực tế của khách hàng, cập nhật hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi chặt chẽ dòng tiền thanh toán, kiểm tra sử
dụng vốn đúng quy định, vì nếu việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả
khách hàng mới có thể hoàn trả gốc và lãi đúng hạn. Theo dõi tình hình trả nợ của
khách hàng, đảm bảo tiến độ trả nợ đúng cam kết. Việc cấp tín dụng mới chỉ thực
hiện dựa trên nguyên tắc lựa chọn những phƣơng án khả thi hiệu quả, có nguồn
thanh toán đảm bảo và chi nhánh có khả năng kiểm soát đƣợc nguồn tiền thanh
toán.
Nếu phát hiện những vi phạm trong quá trình sử dụng vốn vay sai mục đích,
cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trƣớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
Ngoài ra, việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo cũng là một công
việc quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh, nó đòi hỏi cán
bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát khoản vay để phát hiện kịp thời những dấu
hiệu phát sinh rủi ro và có biện pháp xử lý kịp thời. Việc phát hiện những dấu hiệu
rủi ro cần phải có sự thông tin liên lạc trong hệ thống, các cán bộ đều có trách
nhiệm thông báo cho cán bộ tín dụng, cán bộ rủi ro những dấu hiệu rủi ro, tạo cơ
chế thông tin linh hoạt.
Ngoài ra, việc báo cáo kịp thời theo đúng yêu cầu về rủi ro cũng là công cụ
hỗ trợ đắc lực cho công tác kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng. Báo cáo có kèm theo
các biểu đồ, sơ đồ, bảng số liệu tổng hợp và sử dụng biểu tƣợng đèn giao thông với
tín hiệu đỏ, vàng, xanh thể hiện các cấp độ rủi ro tín dụng. Các báo cáo phải thể
hiện rõ các điểm nóng của tình hình, chi tiết danh mục khách hàng, kế hoạch hành
động cụ thể, cũng nhƣ là kết quả của việc xử lý tồn tại đã đặt ra lần trƣớc để tiếp tục
tránh lặp lại các sai lầm nhƣ vậy mới có định hƣớng hành động tiếp theo. Định kỳ
báo cáo có thể là tuần, tháng, quý, định kỳ báo cáo hàng ngày và báo cáo tức thời.
3.2.3.4 Giải pháp quản lý, theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ
78
Việc quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua còn manh mún,
sai sót phát sinh ở khâu nào thì giải quyết tình thế ở khâu ấy, cấp trên chỉ đạo nhƣ
thế nào thì giải quyết nhƣ vậy. Vì thế, việc ngăn chặn nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh
tại Chi nhánh chƣa hiệu quả. Trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của C E P , Chi
nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã tiến hành xây dựng một quy trình
quản lý đối với các khoản tín dụng có vấn đề nói chung và các khoản nợ xấu nói
riêng, đồng thời thành lập bộ phận xử lý nợ xấu tại Chi nhánh. Để công tác quản lý
rủi ro tín dụng có hiệu quả, Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phải
nghiêm túc thực hiện quy trình quản lý nợ có vấn đề do Tổ chức tài chính vi mô
CEP đƣa ra.
Trƣớc hết, quan điểm nợ có vấn đề là các khoản tín dụng cấp cho khách hàng
đã quá hạn theo hợp đồng tín dụng ký kết hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi đƣợc
nợ mặc dù những khoản nợ đó chƣa đến hạn thanh toán. Nhƣ vậy, nợ có vấn đề
đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó không chỉ bao gồm những khoản nợ đã quá hạn
thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn mà còn bao gồm những khoản nợ trong
hạn nhƣng có dấu hiệu không an toàn có thể dẫn đến rủi ro
Việc quản lý nợ có vấn đề là toàn bộ quá trình phòng ngừa, kiểm tra, giám sát
và đƣa ra các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ
rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Theo đó, quy trình quản
lý nợ có vấn đề đƣợc thực hiện theo ba bƣớc:
Bước 1: Phát hiện nợ có vấn đề
Chi nhánh có thể phát hiện nợ có vấn đề qua việc nhận biết các dấu hiệu và
nguyên nhân của các khoản nợ có vấn đề. Các dấu hiệu này có thể từ phía Chi
nhánh hoặc từ phía khách hàng.
Dấu hiệu các khoản nợ có vấn đề phát sinh từ phía Chi nhánh có thể là: (i) Sự
đánh giá và phân loại của cán bộ phân tích không chính xác về mức độ rủi ro của
khách hàng, ví dụ: đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực
tế, đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà
thiếu các thông tin “động” và các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác,
79
có dấu hiệu che dấu việc “đảo nợ” của khách hàng thông qua việc cấp đều đặn,
thƣờng xuyên và liên tục các khoản vay mới, hay che dấu nợ quá hạn thông qua
việc điều chỉnh kỳ hạn và gia hạn nợ nhiều lần; (ii) Chính sách tín dụng quá cứng
nhắc hoặc quá lỏng lẻo tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng; (iii) Soạn thảo các điều
kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, không định rõ lịch hoàn trả
đối với từng khoản vay, cố ý thỏa hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc
dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
Những dấu hiệu không lành mạnh phát sinh từ phía khách hàng vay vốn có thể
có nhƣ: Khách hàng trì hoãn, gây khó khăn, trở ngại đối với Chi nhánh trong quá
trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài
chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích
minh bạch, thuyết phục; (ii) Khách hàng có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các
quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng; Khách hàng chậm gửi
hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục; Khách hàng có đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần
không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về gia hạn nợ
hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ; Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ và đúng
hạn; Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
hàng không muốn trả nợ, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính; Có dấu hiệu cho thấy
khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thƣờng khác không phải từ hoạt
động sản xuất kinh doanh chính, hay từ hoạt động đƣợc đề xuất trong phƣơng án
vay vốn để đáp ứng các nhu cầu thanh toán; Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay
với giá cao với mọi điều kiện; Khách hàng hoặc ngƣời đại diện theo pháp luật,
ngƣời điều hành của khách hàng bị khởi tố, khởi kiện có thể ảnh hƣởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng; Khách hàng có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng khác;
Đối với khách hàng là cá nhân có dấu hiệu ngƣời vay bị bệnh kéo dài hoặc bị chết;
Các trƣờng hợp khác nếu Chi nhánh đánh giá có khả năng chuyển thành nợ xấu.
Bước 2: Phân tích tình hình
Trƣớc, trong và sau khi cho vay, cán bộ tín dụng vẫn phải luôn thu thập, cập
nhật về thông tin khách hàng vay vốn. Trên cơ sở thông tin thu thập đƣợc cùng với
80
việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, cán bộ tín dụng có thể nắm bắt đƣợc
tình trạng khoản vay của khách hàng. Ngay sau khi phát hiện ra những dấu hiệu
của nợ có vấn đề, cán bộ tín dụng cần phân tích tình hình bằng việc kiểm tra lại hồ
sơ khoản vay xem có sai sót gì không, tham khảo thông tin bên ngoài.
Bước 3: Lập kế hoạch hành động
Sau khi phân tích tình hình, cán bộ tín dụng có thể lập kế hoạch hành động
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Kế hoạch này có thể tạm chia thành 2 nội dung:
Một là, tổ chức khai thác khoản nợ. Để làm đƣợc điều này, có thể cán bộ tín
dụng có thể tƣ vấn cho khách hàng vƣợt qua khó khăn và tiếp tục theo dõi quản lý
khách hàng
Hai là, thực hiện thanh lý các khoản nợ. Biện pháp này đƣa ra khi Chi nhánh
xét thấy không còn khả năng phục hồi năng lực trả nợ của khách hàng hoặc khoản
vay đã thật sự gặp rủi ro đạo đức. Chi nhánh yêu cầu ngƣời bảo lãnh trả nợ, xử lý
theo pháp luật hoặc mất khả năng thanh toán hoặc cố ý lừa đảo, hoặc làm các thủ
tục khởi kiện khách hàng. Nợ khó đòi xét thấy không còn khả năng thu hồi thì Chi
nhánh thực hiện nghiệp vụ xử lý rủi ro các khoản cho vay xử lý bằng quỹ dự phòng
rủi ro.
3.2.3.5 Giải pháp xử lý nợ xấu
a) Ngăn ngừa nợ chiếm dụng
Chi nhánh cần đảm bảo việc nhắc nhở và thu hồi nợ đúng theo thỏa thuận với
đơn vị, cộng tác viên và khách hàng. Khi xảy ra nợ chậm trả, chi nhánh phải nhanh
chóng liên hệ với khách hàng để xác minh, đối chiếu nhằm xác nhận đúng công nợ.
Khi xảy ra nợ chiếm dụng, chi nhánh cần tiến hành đối chiếu với tất cả khách
hàng vay vốn tại nơi bị chiếm dụng, chốt số tiền và yêu cầu ngƣời chiếm dụng phải
thực hiện cam kết hoàn trả trong vòng 7-10 ngày.
b) Đối với nợ khó thu hồi mà do khách hàng gặp khó khăn đột xuất
Chi nhánh cần xem xét cụ thể nguyên nhân khách hàng chậm trả, những khó
khăn mà khách hàng đang gặp phải. Từ đó, chi nhánh cùng chia sẻ với khách hàng
81
thông qua các hoạt động hỗ trợ của chƣơng trình phát triển cộng đồng nhƣ: tặng thẻ
bảo hiểm y tế, tặng lƣơng thực thực phẩm, tặng bồn chứa nƣớc.... Đồng thời, chi
nhánh sẽ xây dựng lại phƣơng án hoàn trả tốt nhất cho khách hàng nhƣ chia nhỏ,
kéo dài thời hạn, giảm lãi...
c) Đối với nợ khó thu hồi mà do khách hàng không hợp tác, rời khỏi địa phương
- Trƣờng hợp khách hàng rời địa phƣơng: chi nhánh sẽ tiến hành đối chiếu
cùng đơn vị, địa phƣơng, cụm trƣởng để xác nhận lại tình hình công nợ và đƣa
khách hàng vào diện theo dõi và chờ xử lý. Bên cạnh đó, chi nhánh nên sắp xếp lịch
định kì ghé lại và tìm cách liên hệ với khách hàng thông qua gia đình để thu hồi khi
có thể.
- Trƣờng hợp khách hàng có điều kiện hoàn trả nhƣng không hợp tác, chây ì:
chi nhánh tiến hành lập biên bản và yêu cầu khách hàng phải thực hiện cam kết trả
nợ theo hợp đồng đã ký với chi nhánh. Trong trƣờng hợp khách hàng vẫn cố tình
không thực hiện thì chi nhánh sẽ phối hợp với đơn vị/chính quyền địa phƣơng để
mời lên trụ sở làm việc. Giải pháp cuối cùng để buộc khách hàng hoàn trả nợ vay là
khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Một số kiến nghị đối với Tổ chức tài chính vi mô CEP
Mấu chốt cho sự thành công của việc cung cấp dịch vụ tài chính cho ngƣời
nghèo và ngƣời có thu nhập thấp của các tổ chức tài chính vi mô chính thức cũng
nhƣ những tổ chức tài chính vi mô bán chính thức hiện tại mà cũng sẽ phải chuyển
đổi theo quy định của Nghị định số 28/2005/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị định
số 165/2007/NĐ-CP của Chính phủ trong đó có Tổ chức tài chính vi mô CEP, là ở
khả năng quản lý rủi ro, kỹ năng kiểm soát và hệ thống cung cấp dịch vụ sao cho
với chi phí thấp, có thể có đƣợc lƣợng khách hàng lớn và tạo ra đƣợc lợi nhuận cho
tổ chức. Tổ chức tài chính vi mô CEP, một tổ chức tài chính vi mô bán chính thức,
cần phải có một danh mục cho vay có chất lƣợng với tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 0,5%
(theo chuẩn quốc tế về tài chính vi mô) và đảm bảo đƣợc khả năng tự chủ về tài
chính tốt (nghĩa là có khả năng trang trải tất cả các chi phí trực tiếp và gián tiếp
82
trong quá trình hoạt động bằng những khoản thu nhập từ kinh doanh).
Các nhà cung cấp tài chính vi mô thành công sẽ là những đơn vị có phẩm
chất hƣớng đến kinh doanh, nghiên cứu thị trƣờng tốt và sẵn sàng lắng nghe những
góp ý của khách hàng để nhà cung cấp củng cố, thích nghi, điều chỉnh và cải cách
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi của thị trƣờng cũng nhƣ nhu cầu vốn vay
tăng lên của các đối tƣợng thu nhập thấp và đối tƣợng nghèo về chất lƣợng, sự nhất
quán và đáp ứng nhanh.
Cần tiếp tục có báo cáo minh bạch để tạo uy tín, lòng tin trong công tác huy
động nguồn vốn từ các nhà tài trợ và Chính phủ, đảm bảo thực hiện đúng những
cam kết thỏa thuận của dự án nằm trong phạm vi cho phép của Chính phủ và các
nhiệm vụ trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Sản phẩm tiết kiệm cần duy trì và mở rộng vì ngƣời nghèo có thể tiết kiệm
và muốn tiết kiệm, họ không tiết kiệm đƣợc có thể là họ thiếu cơ hội hơn là thiếu
năng lực, theo thời gian tiền gửi tiết kiệm của thành viên có thể tăng lên đủ để tạo
dựng tài sản cho đầu tƣ. Hộ nghèo tại Việt Nam cần các sản phẩm tiết kiệm an
toàn, dễ tiếp cận và có lãi suất. Mục đích của dịch vụ tiết kiệm vi mô là để cung
cấp cho ngƣời nghèo một lựa chọn an toàn hơn các cơ chế tiết kiệm không chính
thức thƣờng có rủi ro cao.
Đƣa ra các tiêu chuẩn về đối tƣợng vay vốn cụ thể hơn, đƣa ra các phƣơng
pháp và cơ sở thu thập thông tin đáng tin cậy cho nhân viên. Quan tâm đến việc
thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản đã cho vay. Tất cả nhân viên cần
tuyệt đối tuân thủ quy trình tín dụng mà không đƣợc cắt giảm bớt hoặc làm tắt
trong quá trình khảo sát và thẩm định.
Cần xây dựng hệ thống tham chiếu tín dụng để cải thiện việc phối hợp và
chia sẻ thông tin về thành viên vay vốn nhằm tránh hoặc giảm bớt việc vay vốn
chồng chéo ở các chi nhánh CEP.
Xây dựng đội ngũ cụm trƣởng, cộng tác viên tốt có đủ kiến thức về nghiệp vụ
và nhận thức đúng ý nghĩa của công việc tại cộng đồng tránh hoặc giảm bớt tình
trạng chiếm dụng.
83
Tổ chức tài chính vi mô CEP cũng nên tạo thêm dịch vụ mới, dịch vụ chuyển
tiền, là dịch vụ tài chính có thể cần thiết đối với khách hàng của Tổ chức tài chính
vi mô CEP. Vì hiện nay Tổ chức tài chính vi mô CEP có số lƣợng thành viên
tƣơng đối lớn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận mà nhu cầu
của họ về việc chuyển tiền thanh toán trong buôn bán, chuyển tiền cho ngƣời thân
đang có xu hƣớng ngày càng tăng. Dịch vụ này nếu đƣợc thực hiện với thủ tục dễ
dàng, thuận lợi và chi phí thấp thì sẽ có lợi cho thành viên vay vốn.
Tổ chức tài chính vi mô CEP nên thƣờng xuyên có các khóa huấn luyện, đào
tạo nhân viên về nghiệp vụ, chuyên môn trong nội bộ và thuê ngoài. Đồng thời tổ
chức các buổi tọa đàm về văn hóa tổ chức, lấy ý kiến chung chọn lọc lại để xây
dựng các quy trình.
Tạo môi trƣờng làm việc thân thiện, cởi mở, minh bạch có bản sắc văn hóa
riêng của Tổ chức tài chính vi mô CEP sẽ là động lực thúc đẩy đội ngũ nhân viên
nhiệt tình cống hiến, sáng tạo và luôn trung thành với ngôi nhà thứ hai của mình.
Có định hƣớng rõ ràng để nhân viên tin tƣởng vào tƣơng lai của tổ chức, của công
việc và sự nghiệp của họ. Cơ chế thƣởng phạt cụ thể mang tính động viên khuyến
khích tinh thần làm việc của nhân viên.
3.3.2 Đối với Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
Phối hợp với các đơn vị liên quan thƣờng xuyên tổ chức các khoá đào tạo và
bồi dƣỡng kiến thức cập nhật để nâng cao năng lực đánh giá, đo lƣờng, phân tích,
kiểm soát rủi ro tín dụng nhƣ thuê các đơn vị đào tạo chuyên nghiệp, các trung tâm
huấn luyện v.v...
Tăng cƣờng hiệu quả thanh tra kiểm soát hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm, chi nhánh cần xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể về thời gian, địa điểm và đối tƣợng giám sát.
Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng xây dựng đƣợc
hệ thống tìm kiếm những xu hƣớng tiềm ẩn tiêu cực, bất ổn và thiếu sót trong hoạt
động của Chi nhánh để đƣa ra biện pháp chấn chỉnh. Sau đó, chi nhánh cần có công
cụ theo dõi, đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời những sai sót đƣợc phát hiện.
84
Thẩm định các dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣợc coi là khâu
quan trọng nhất trƣớc khi quyết định cho vay, mức độ tín nhiệm trong quá trình
giao dịch với Chi nhánh, tham khảo thông tin tín dụng của Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) thuộc NHNN... Xem xét, cơ sở khoa học của việc lập dự án đầu tƣ, thời
gian lập đến khi vay vốn, dự kiến thu nhập, lãi và thời gian hoàn vốn…
Theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu phát hiện những sai
phạm trong quá trình sử dụng vốn vay nhƣ sai mục đích, sử dụng vào mục đích
không chính đáng, phạm pháp … cán bộ tín dụng kiến nghị thu hồi nợ trƣớc hạn,
chuyển nợ quá hạn hoặc đƣa ra cơ quan pháp luật để xử lý. Nếu do nguyên nhân
khách quan không hoàn trả nợ, khi ngƣời vay có đơn xin gia hạn, cán bộ tín dụng
xác nhận, đề nghị giám đốc Chi nhánh cho gia hạn nợ theo quy định.
Tuy nhiên, việc thẩm định dự án, phƣơng pháp sử dụng vốn vay vẫn là biện
pháp quan trọng nhất để cho vay vốn sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và hoàn
trả đựơc tiền vay. Việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro là cần thiết để có nguồn bù
đắp rủi ro.
Lựa chọn đầu tƣ vốn vào các loại hình khác nhau: điều này sẽ hạn chế rủi ro
khi một loại hình nào đó gặp rủi ro, tức là “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ” ví dụ
nhƣ hiện nay, cần xây dựng chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc đầu tƣ tín dụng,
quản lý rủi ro. Để làm đƣợc điều này, cần thành lập bộ phận chuyên trách độc lập,
nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo có quyết định đúng đắn khi đầu tƣ.
Con ngƣời vẫn là yếu tố quyết định cho việc thành, bại của Chi nhánh. Vì vậy,
cần coi trọng việc tuyển chọn, thu nhận ngƣời vào làm việc có liên quan đến tiền
bạc, ngoài trình độ năng lực chuyên môn thì tiêu chuẩn đạo đức, tính liêm khiết, cần
cù, chịu khó cần hết sức coi trọng. Nâng cao chất lƣợng cán bộ, nhân viên. Trong
các mối quan hệ liên quan đến khách hàng vay, nguồn thu nhập cũng là nguồn quan
tâm để phòng ngừa những vi phạm đạo đức nghề nghiệp thiếu trách nhiệm nhƣ đã
từng xảy ra ở một số tổ chức tín trong trên địa bàn tỉnh.
85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chƣơng 3, nghiên cứu tiến hành đƣa ra những kiến nghị, đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài chính vi mô
CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Bên cạnh đó, vẫn còn những mặt hạn
chế tác giả đã đề xuất và kiến nghị đến Tổ chức tài chính vi mô CEP (Hội sở) và
Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
86
KẾT LUẬN CHUNG
Đứng trƣớc sự phát triển của nền kinh tế trong nƣớc và trên thế giới thì vấn
đề đặt lên hàng đầu đối với mọi tổ chức tín dụng là hiệu quả kinh tế. Riêng đối với
Tổ chức tài chính vi mô CEP nói chung và Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang nói riêng thì việc vừa hoàn thành sứ mệnh hỗ trợ cho ngƣời lao động nghèo
có thu nhập thấp vừa phải đảm bảo đạt đƣợc hiệu quả về nguồn vốn nhƣ mong
muốn thì đòi hỏi Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phải nỗ lực không
ngừng so với tổ chức tín dụng khác, phải khắc phục những khó khăn và hạn chế của
mình để vƣơn lên phát triển. Bằng chính sự nỗ lực của mình trong thời gian qua Chi
nhánh CEP Châu Thành Tiền Giang đã vƣợt qua những khó khăn về biến động của
nền kinh tế thị trƣờng, sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt
là tín dụng đen trên cùng địa bàn phấn đấu tăng nguồn vốn, tăng trƣởng tín dụng an
toàn, đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn để đầu tƣ và sản xuất của các thành phần kinh tế,
đồng thời phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu cải thiện đời sống của ngƣời dân
lao động và công nhân lao động có thu nhập thấp, góp phần nâng cao chất lƣợng
cuộc sống của họ.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng
cá nhân nói riêng đã và đang đóng góp phần quan trọng vào quá trình tăng trƣởng
và phát triển của chi nhánh. Bên cạnh đó Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang đã hạn chế đƣợc phần nào rủi ro tín dụng do thực hiện đúng quy trình tín
dụng và từng bƣớc mở rộng thêm đối tƣợng khách hàng mới thuộc mọi thành phần
kinh tế trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc kỹ khách hàng, đảm bảo nguyên tắc an toàn
trong cho vay nhất là hoạt động tín dụng cá nhân. Có đƣợc thành quả nhƣ vậy là do
có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, sáng tạo và ham học hỏi trong công việc, đặc biệt có
tinh thần đoàn kết, nhất trí trong tập thể cùng với sự thống nhất trong ban giám đốc
chi nhánh. Vì vậy mà Chi nhánh cần có những phƣơng pháp và áp dụng những
phƣơng pháp phòng ngừa rủi ro sao cho thích hợp để quản trị rủi ro hợp lý nhằm đạt
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tới mức thấp nhất.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích và tổng hợp thì đề tài đã: hệ thống hóa
cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại các tổ chức tín dụng
nói chung và Tổ chức TCVM nói riêng. Đề tài cũng đã tổng hợp, phân tích và đánh
87
giá đƣợc thực trạng và hạn chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Tổ chức tài
chính CEP chi nhánh Châu Thành tỉnh Tiền Giang. Từ đó, đề tài đề xuất đƣợc một
số giải pháp đối với Chi nhánh CEP Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của chi nhánh từ việc quản lý tốt rủi ro tín dụng tại đơn vị.
88
DANH MỤC TÀI LỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Phạm Huỳnh Anh (2020). Hiệu quả cho vay của Tổ chức tài chính vi mô Chi
nhánh Cần Đước - tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học
Kinh tế Công nghiệp Long An.
2. Trần Thanh Bình (2012). Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với họat động
của Quỹ trợ vốn cho người nghèo tự tạo việc làm Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
3. Hoàng Trung Công (2018). Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh Nam Định. Luận văn thạc sỹ. Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Dờn (2016). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất
bản kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Mai Thị Hồng Đào (2016). Tác động của tài chính vi mô đến thu nhập hộ nghèo
của Việt Nam. Van Hien University Journal Of Science số 3. Trang 40-45.
6. Phạm Thái Hà (2017). Hoạt động tài chính vi mô: Kinh Nghiệm thế giới và bài
học cho Việt Nam. Tạp chí tài chính số 8, trang 82.
7. Phan Thị Linh (2012). Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới. Tạp chí
tài chính. Số 3, trang 33.
8. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2019). Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Long An. Luận văn Thạc
sĩ kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
9. Ngân hàng nhà nƣớc, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm
2005 về việc ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
10. Ngân hàng nhà nƣớc, Thông tƣ 15/2010/TT-NHNN quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ
chức tài chính quy mô nhỏ ngày 16 tháng 6 năm 2010.
11. Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ 39/2016/NHNN quy định về hoạt
động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nƣớc ngoài đối với
khách hàng ngày 30 tháng 12 năm 2016.
12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN quy định về
89
phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài ngày 21 tháng 01 năm 2013
13. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Thông tƣ số 03/2018/TT-NHNN quy định về
cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô ngày 23 tháng
02 năm 2018
14. Đào Lan Phƣơng (2018). Mức độ bền vững về tài chính của các Tổ chức tài
chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị. Tạp chí khoa học
và công nghệ. Tập số 3 trang 63-73.
15. Nguyễn Hải Quang (2013). Giáo trình Quản trị rủi ro. Trƣờng Đại học Kinh tế
Hồ Chí Minh.
16. Quốc hội, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010.
17. Quốc hội, Nghị Quyết 42/2017/QH14 của Quốc Hội về thí điểm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng" ngày 21 tháng 06 năm 2017
18. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2018). Quản trị rủi ro tín dụng tại Phòng giao dịch
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng – Trƣờng Đại học Kinh tế
19. Phan Thị Hồng Thảo (2019). Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính
thức tại Việt Nam. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ . Số 6/2019. Trang 21-
24.
20. Phòng Nghiên cứu tổng hợp - Văn phòng NHNN, 2018. Tài chính vi mô hỗ trợ
giảm nghèo tại Việt Nam – Thách thức và triển vọng
21. Quyết định số 831/QĐ-CEP ngày 22 tháng 09 năm 2017 của Tổ chức tài chính
vi mô CEP ban hành về quy trình nghiệp vụ tín dụng tiết kiệm.
22. Quy định số 799/QĐ-CEP ngày 21 tháng 09 năm 2017 của Tổ chức tài chính vi
mô CEP quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý cho
vay trong hoạt động.
23. Hƣớng dẫn số 800/HD-CEP ngày 21 tháng 09 năm 2017 của Tổ chức tài chính
vi mô CEP hƣớng dẫn thực hiện quy định số 799/QĐ-CEP ngày 21 tháng 09
90
năm 2017 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý cho vay trong
hoạt động.
24. Báo cáo kết quả hoạt động của Tổ chức tài chính vi mô CEP Chi nhánh Châu
Thành tỉnh Tiền Giang từ năm 2015 đến 2019.
25. Thủ tƣớng Chính phủ, Quyết định số 20/2017/QĐ-TTg ngày 12/05/2017 quy
định về hoạt động của chƣơng trình, dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi Chính phủ.
26. Phạm Ngọc Trƣờng (2016). Tài chính vi mô đối với công tác xóa đói giảm
nghèo. Tạp chí tài chính. Số 646.Trang 75-76.
27. Viện Nhân lực Ngân hàng Tài Chính, (2017). Tín dụng ngân hàng là gì? chuyên viên
tín dụng làm những gì?[online]
28. http://btc.edu.vn truy cập ngày 19/10/2019
29. http://www.cep.org.vn truy cập ngày 05/03/2019
30. http://www.sbv.gov.vn truy cập ngày 19/10/2019
B. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
31.Chester Arthur Williams, Michael L. Smith, Peter C. Young (1998). Risk
Management and Insurance. Irwin/McGraw-Hill.
32. Ledgerwood Joanna (2013). The New Micofinace Handbook: A financial market
systems perspective, Washington, DC: Work Bank. Doi 10.596/9780-8213-
8927-0. License: Creative Commons Attibution CCBY3.0