intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quản lý sinh thái dưới nước

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

97
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo sách 'quản lý sinh thái dưới nước', khoa học tự nhiên, công nghệ môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quản lý sinh thái dưới nước

  1. Quản lý sinh thái dưới nước
  2. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………...01 Mở đầu………………………………………………………………................04 I. Biển và đại dương…………………………………………………………..05 1. Giới thiệu chung…………………………………………………………..05 2. Chức năng của biển và đại dương…………………………………….….07 1. Sinh vật biển .............................................................................................. 07 2. Nguồn lợi hoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển ...................................................................................................................... 08 3. Nguồn lợi nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên .............. 08 4. Nguồn năng lượng "sạch" khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các B dòng hải lưu và thuỷ triều ................................................................................... 09 LI 5. Mặt biển và vùng thềm lục địa là đường giao thông thuỷ ........................ 09 U 6. Biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển du lịch, tham quan, nghỉ TT ngơi, giải trí ......................................................................................................... 09 N 7. Biển điều hoà khí hậu ................................................................................ 10 3. Tác động tiêu cực của con người lên biển và đại dương .......................... 10 1. Ô nhiễm biển ............................................................................................. 10 2. Hiện tượng tràn dầu ................................................................................... 11 3. Hoạt động khai thác và đánh bắt quá mức hải sản ................................... 12 4. Nước biển nóng lên, axit hóa và mực nước biển dâng cao........................ 13 4. Quản lý các hệ sinh thái biển và đại dương................................................ 14 1. Công cụ pháp chế ........................................................................................ 14 2. Các công cụ khoa học, kỹ thuật .................................................................. 15 1 http://elib.ntt.edu.vn
  3. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước 3. Quản lý các khu hệ sinh thái biển ............................................................. 16 3.1.Các hệ sinh thái rạn san hô ................................................................... 16 3.2. Các hệ sinh thái cỏ biển ...................................................................... 18 II. Các hệ dòng chảy.......................................................................................... 20 1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 20 2. Giới thiệu một số con sông lớn trên thế giới và Việt Nam ........................ 22 1. Sông Nile ................................................................................................... 22 2. Sông Hồng ................................................................................................. 25 3. Sông Mekong ............................................................................................. 26 3. Chức năng của sông.................................................................................... 26 1. Sông cung cấp thủy sản ............................................................................. 26 B LI 2. Sông cung cấp nước ngọt .......................................................................... 27 3. Sông điều hòa khí hậu ............................................................................... 28 U TT 4. Sông đồng hóa các chất thải của con người ............................................. 28 5. Sông là đường vận tải quan trọng............................................................. 28 N 6. Sông cung cấp sức nước............................................................................ 28 7. Sông chuyên chở phù sa ............................................................................ 28 4. Tác động tiêu cực của con người lên các dòng sông ................................ 29 1. Khai thác quá mức nguồn nước ................................................................ 29 2. Đắp đập, xây hồ làm biến đổi hệ sinh thái sông ....................................... 29 3. Ô nhiễm các dòng sông ............................................................................. 30 4. Khai thác quá mức, tận diệt thủy sản........................................................ 30 5. Quản lý hệ sinh thái sông ........................................................................... 30 2 http://elib.ntt.edu.vn
  4. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước III. Các thủy vực nước tĩnh .............................................................................. 32 1. Giới thiệu chung .......................................................................................... 32 2. Chức năng của hồ ao .................................................................................. 32 1. Hồ cung cấp và điều hòa nguồn nước ...................................................... 32 2. Hồ điều hòa vi khí hậu. ............................................................................. 32 3. Hồ cung cấp thủy sản ................................................................................ 33 4. Hồ là nơi chứa và phân giải chất thải ...................................................... 33 5. Hồ là cảnh quan du lịch ............................................................................ 33 3. Tác động tiêu cực của con người đến hồ ................................................... 33 1. Ô nhiễm hồ ao ........................................................................................... 33 2. Cạn kiệt hồ ao ........................................................................................... 34 B LI 3. Tác động của hồ nhân tạo ......................................................................... 35 4. Quản lý hồ ao .............................................................................................. 35 U TT Kết luận .............................................................................................................. 36 Tài liệu tham khảo............................................................................................. 38 N 3 http://elib.ntt.edu.vn
  5. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước Mở đầu Thuỷ quyển là lớp vỏ lỏng không liên tục bao quanh trái đất gồm nước ngọt, nước mặn ở cả ba trạng thái cứng, lỏng và hơi. Thuỷ quyển bao gồm đại dương, biển, ao hồ, sông ngòi, nước ngầm và băng tuyết. Khối lượng của thuỷ quyển khoảng 1,4.1018 tấn. Trong đó đại dương có khối lượng chiếm 97,4% toàn bộ thuỷ quyển. Phần còn lại là băng trên núi cao và hai cực trái đất chiếm 1,98%, nước ngầm chiếm 0,6%; ao, hồ, sông, suối, hơi nước chỉ chiếm 0,02%. Ranh giới trên của thuỷ quyển là mặt nước của các đại dương, ao, hồ. Ranh giới dưới của thuỷ quyển khá phức tạp, từ các đáy đại dương có độ sâu hàng chục km, vài chục mét ở các thấu kính nước ngầm cho đến vài chục cm ở các vùng đất ngập nước. Theo diện tích che phủ, thuỷ quyển chiếm 70,8% hay 361 triệu km2 bề mặt trái đất với độ sâu trung bình 3.800m. Thuỷ quyển phân bố không đều trên bề mặt trái đất, ở nam bán cầu là 80,9%, ở bắc bán cầu là 60,7%. B Về mặt sinh thái, thủy quyển là nơi tồn tại một loạt các hệ sinh thái rất đa LI dạng và phong phú. Người ta chia các hệ sinh thái dưới nước thành: hệ sinh thái U nước mặn và hệ sinh thái nước ngọt. Do các đặc trưng riêng của nó, hệ sinh thái TT nước ngọt lại được chia thành hệ sinh thái nước tĩnh (ao, hồ) và hệ sinh thái nước chảy (sông, suối). N Các hệ sinh thái dưới nước rất đa dạng, từ các rạn san hô ở biển đến các hệ sinh thái hồ ao. Cuộc sống xuất phát từ đại dương và nền văn minh nhân loại cũng xuất phát từ các lưu vực các con sông lớn. Bảo vệ các hệ sinh thái dưới nước chính là bảo vệ sự sống nhân loại. Thủy quyển đóng vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống trên hành tinh của chúng ta. Tuy nhiên, các hoạt động của con người đang ngày càng tác động xấu đến thủy quyển và các hệ sinh thái dưới nước. Chính vì vậy, tìm hiểu các hệ sinh thái dưới nước, các tác động của con người lên các hệ sinh thái dưới nước, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý hiệu quả các hệ sinh thái này nhằm mục đích duy trì chất lượng các thành phần của hệ sinh thái này (duy trì đa dạng 4 http://elib.ntt.edu.vn
  6. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước sinh học, duy trì, cải thiện chất lượng môi trường nước và bảo vệ các chức năng của các hệ sinh thái nước) là vấn đề quan trọng. Tiểu luận này phân tích ảnh hưởng của con người lên thủy quyển và đề cập đến các biện pháp quản lý chúng theo phương pháp tiếp cận tổng hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề rộng lớn, trong khi phạm vi tiểu luận và hiểu biết của nhóm thực hiện còn nhiều hạn chế nên tiểu luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, nhóm thực hiện tiểu luận rất mong được sự góp ý của thầy giáo và các bạn. I. Biển và đại dương 1. Giới thiệu chung Biển và đại dương chiếm khoảng ¾ diện tích trái đất, được chia thành 4 đại dương chính: Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương và Bắc B Băng Dương với các đặc trưng chính sau: LI Bảng 1: Các đặc trưng cơ bản của các đại dương (theo Lưu Đức Hải) U Tên đại dương Diện tích Thể tích Độ sâu TT triệu km2 % 106km2 trung bình Thái Bình Dương 178,7 49,5 707,1 3957 N Ấn Độ Dương 76,2 21,0 248,6 3736 Đại Tây Dương 91,6 25,4 330,1 3602 Bắc Băng Dương 14,8 4,1 16,7 1131 Tổng cộng 361,3 100 1338,5 3704 Trong các đại dương, người ta thường chia thành các vùng biển như Biển Nam Trung Hoa, Biển Bantích, Biển Bắc…. Phần biển ăn sâu vào đất liền gọi là vịnh như vịnh Hạ Long. Có một số biển không có liên hệ với các đại dương gọi là biển hồ như biển Caspi. 5 http://elib.ntt.edu.vn
  7. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước Người ta chia địa hình đáy biển theo độ sâu trong vùng tiếp giữa biển và thềm lục địa thành thềm lục địa, đáy biển, vực biển và các dãy núi giữa đại dương (xem hình 1). Trong đó, đa dạng sinh học biển và đại dương tập trung chủ yếu ở khoảng 200m đầu tính từ mặt nước biển, tức là trong vùng thềm lục địa, do đây là nơi ánh sáng còn chiếu tới. Lục địa Thềm lục địa 200m Dốc lục địa Đáy biển 2000m B LI Vực biển 6000m U Hình 1: Cấu trúc địa hình đáy biển TT Các đặc trưng vật lý của nước biển bao gồm tỷ trọng, nhiệt độ, sự truyền N bức xạ ánh sáng trong nước biển, mực nước biển. Nước biển chứa hầu hết các nguyên tố hóa học của vỏ trái đất với nồng độ khác nhau. Trong đó các muối kiềm và kiềm thổ là lớn nhất. Mặt biển chịu tác động của các loại sóng, thủy triều và các dòng chảy trên biển. Người ta phân sóng biển thành các loại: sóng gió, sóng áp, sóng xumani, sóng tàu, sóng thủy triều. Mực nước biển dao động theo chu kỳ thời gian gọi là chu kỳ triều do tác động tổng hợp của lực hấp dẫn của mặt trăng và mặt trời. Khối nước biển chuyển động theo chiều ngang gọi là các dòng chảy. Những dòng chảy biển (hải lưu) lớn trên thế giới gồm: 6 http://elib.ntt.edu.vn
  8. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước - Hệ thống dòng chảy Gulfstream ở Đại Tây Dương rộng vài trăm km, dài 800km, tốc độ 2,5 m/s, dịch chuyển một khối nước 70 m3/s. - Hệ thống dòng chảy nóng Kuroshivo ở Bắc Thái Bình Dương rộng 80 km dài 400 km di chuyển khối nước 45 m3/s - Hệ thống dòng chảy lạnh Peru xuất phát từ Nam Cực. Nước ta nằm bên bờ biển Đông với bờ biển dài trên 3260 km và thềm lục địa rộng khoảng 1 triệu km2 với trên 3000 hòn đảo. Biển đang mang lại cho nước ta nhiều nguồn lợi lớn và có ý kiến cho rằng Việt Nam sẽ giàu lên từ biển. Biển Ðông của Việt nam có diện tích 3.447.000 km2, với độ sâu trung bình 1.140m, nơi sâu nhất 5.416m. Vùng có độ sâu trên 2.000m chiếm 1/4 diện tích thuộc phần phía Ðông của biển. Thềm lục địa có độ sâu < 200m chiếm trên 50% diện tích. B LI 2.Chức năng của biển và đại dương U 1. Sinh vật biển TT Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng loạt N nhóm động vật, thực vật và vi sinh vật. Hai nhóm đầu có tới 200.000 loài. Hiện nay người ta ước tính trong số 63 lớp động vật thì có 52 lớp ở đại dương, trong số 33 lớp thực vật thì biển và đại dương có 10 lớp. Sản lượng sinh học của biển và đại dương như sau: Thực vật nổi 550 tỷ tấn, thực vật đáy 0,2 tỷ tấn, các loài động vật tự bơi (mực, cá, thú...) 0,2 tỷ tấn. Năng suất sơ cấp của biển khoảng 50 - 250g/m2/năm. Vùng biển nước ta hiện có chừng 11 ngàn loại sinh vật, trong đó có khoảng 6 ngàn loài động vật đáy, hơn 2 ngàn loài cá, hơn 6 trăm loài rong, hơn 1 ngàn loại động vật và thực vật phù du, trên 200 loài tôm, 15 loài rắn, 5 loài rùa, 12 loài thú biển và 43 loài chim nước. 7 http://elib.ntt.edu.vn
  9. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước Trong vùng biển Việt Nam có khoảng trên 1 ngàn km2 rạn san hô với khoảng trên 300 loài san hô đá, phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam nhưng hiện nay chỉ còn khoảng 20% loài thuộc mức tốt và rất tốt. Sống quanh quẩn trong các vùng rạn san hô có trên 2.000 loài sinh vật đáy và cá. Đây là vùng có tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái, nguồn lợi sinh vật biển và nguồn giống hải sản tự nhiên. Biển Việt Nam có hơn 2000 loài cá, trong đó có khoảng 130 loài có giá trị kinh tế cao. Sản lượng khai thác cho phép hằng năm khoảng 1,4-1,5 triệu tấn. Do đặc điểm của vùng biển nhiêt đới nên cá biển của Việt Nam phần lớn là các loài kích thước nhỏ và chu kỳ sinh sản ngắn. Sản lượng khai thác cá biển hằng năm hiện nay khoảng 1,2- 1,3 triệu tấn. 2. Nguồn lợi hoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển B Muối biển là khoáng chất không thể thiếu được trong đời sống con người. LI Ngoài công dụng như một gia vị và khoáng chất trực tiếp cung cấp cho cơ thể con người, muối biển còn được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp. Ngoài U muối, biển còn cung cấp cho ta nhiều khoáng chất, không chỉ trong khối nước TT mà còn cả dưới đáy biển. N Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận. Tổng lượng muối tan chứa trong nước biển là 48 triệu km3, trong đó có muối ăn, iốt và 60 nguyên tố hoá học khác. Các loại khoáng sản khai thác chủ yếu từ biển như dầu khí, quặng Fe, Mn, quặng sa khoáng và các loại muối. 3. Nguồn lợi nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên Sa khoáng biển - ven biển là loại hình mỏ có chứa chủ yếu các khoáng vật nặng của các nguyên tố hiếm quý như titan, ziacôn và xeri đã được phát hiện ở một số nơi trên bờ biển nước ta (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Thừa Thiên-Huế, Khánh Hoà, Vũng Tàu). 8 http://elib.ntt.edu.vn
  10. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước Vật liệu xây dựng ở biển bao gồm cát, cuội, sỏi, đá vôi, vỏ sò ốc, phân bổ chủ yếu ở các vùng ven biển, ven đảo, đáy các vũng, vịnh và trong trầm tích thềm lục địa. Trong số đó, vật liệu dồi dào nhất là cát. Cát thường giàu chất thạch anh, ít tạp chất. Dầu khí được khai thác chủ yếu là từ các thềm lục địa. Sản lượng dầu khí khai thác ở vùng biển Việt Nam đạt 20 triệu tấn vào năm 2000 và hiện nay mỗi năm khai thác gần 30 triệu tấn. 4. nguồn năng lượng "sạch" khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều. Năng lượng sạch từ biển và đại dương hiện đang được khai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy phát điện và nhiều lợi ích khác của con người. 5. Mặt biển và vùng thềm lục địa là đường giao thông thuỷ. B Theo thống kê chưa đầy đủ, năm 2004, những con tàu vận tải trên biển đã LI chuyên chở vòng quanh thế giới hơn 90% tổng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, U trị giá khoảng 8.900 tỷ USD. Hàng hóa chủ yếu được vận chuyển trên biển là TT dầu khí với những con tầu hàng vạn , chục vạn tấn. Các eo biển quan trọng nhất trên tuyến đường vận tải biển là eo Malacca, kênh đào Panama, kênh đào Suê. N 6. Biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí Du lịch biển đang là ngành du lịch quan trọng, mang lại lợi ích kinh tế lớn cho các vùng ven biển. Cảnh quan các hòn đảo trên biển và các bãi biển trải dài dọc bờ biển đang là nguồn tài nguyên khổng lồ và vẫn chưa được khai thác hết. Việt Nam có những khu du lịch biển nổi tiếng như Hạ Long, Nha Trang, hay các hòn đảo du lịch nhiều tiềm năng như Cát Bà, Phú Quốc, Côn Đảo. Nói đến lợi thế của bờ biển Việt Nam ta còn phải tính đến tiềm năng phát triển du lịch. Đó là những yếu tố thuận lợi như vùng biển rộng, bờ biển dài, nhiều đảo, khí hậu nhiệt đới gió mùa, bãi biển đẹp, giàu đa dạng sinh học, nhiều 9 http://elib.ntt.edu.vn
  11. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước cảnh quan thiên nhiên đẹp, nhiều di tích lịch sử ven biển. Năm 1994, vịnh Hạ Long được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới; năm 2003, vịnh Nha Trang được công nhận là một trong 29 vịnh đẹp nhất hành tinh. Ta đã xác định được dọc theo ven biển cả nước có đến 126 bãi cát biển, trong đó có khoảng 20 bãi đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đó là chưa kể đến hàng trăm bãi nhỏ, đẹp, nằm tĩnh lặng ven các vịnh, vũng, ven các đảo hoang ở vịnh Bắc Bộ và miền Nam Trung Bộ, rất hợp với loại hình du lịch pícníc, thích hợp với nhu cầu thưởng ngoạn của những nhóm khách nhỏ. Sự kết hợp hài hoà giữa cảnh quan thiên nhiên biển - đảo, hang động ngầm, các vùng rạn san hô lộng lẫy kỳ thú, cùng với các giá trị văn hoá của những di tích lịch sử ven biển đã tạo nhiều lợi thế cho phát triển du lịch biển. Một số hình thức du lịch đặc biệt như du lịch sinh thái, du lịch lặn, du lịch bổ dưỡng chữa bệnh đã hình thành và phát triển tốt, mang lại nhiều lợi ích cho nền B kinh tế nước ta. 19 trong số 31 điểm du lịch quốc gia thuộc các tỉnh ven biển LI (tiếp nhận 37% lượt khách du lịch so với cả nước) U 7. Biển điều hoà khí hậu TT Biển và đại dương có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hòa khí N hậu trên Trái Đất. Hàng năm, đại dương trao đổi với khí quyển một lượng khoảng 90 tỷ tấn Cacboníc. Cũng từ biển, các cơn bão nhiệt đới được tạo thành. Các dòng chảy trên biển điều hòa khí hậu ở cấp độ toàn cầu, chúng ảnh hưởng đến khí hậu Trái đất rõ nét nhất thông qua các hiện tượng El Ninõ và La Nina. 3. Tác động tiêu cực của con người lên biển và đại dương 1.Ô nhiễm biển Một trong những nguyên nhân gây suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, làm suy giảm các loài sinh vật biển và suy giảm đa dạng sinh học biển là hiện tượng ô nhiễm môi trường biển. Các nguyên nhân gây ra ô 10 http://elib.ntt.edu.vn
  12. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước nhiễm biển cơ bản đều xuất phát từ các hoạt động của con người như các hoạt động trên biển, khai thác và thăm dò tài nguyên trên thềm lục địa và đáy đại dương, việc thải chất độc hại ra biển, vận tải hàng hoá trên biển và ô nhiễm khí quyển. Các nguồn gây ô nhiễm trên đây đang ngày càng gia tăng và đe doạ chất lượng môi trường biển. Các nguồn gây ô nhiễm từ lục địa theo sông ngòi mang ra biển nước thải, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hoá học, chất phóng xạ,...Theo tính toán vào cuối những năm 60 của thế kỷ 20 lượng chất thải rắn đổ ra biển hàng năm ước chừng khoảng 50 triệu tấn gồm đất, cát, rác , phế thải và chất phóng xạ,...một số chất thải lắng tu lại ven biển còn một số còn lại lan truyền ra khắp các đại dương. Theo ước tính của các nhà khoa học thì gần 2/3 lượng DDT (khoảng 1 triệu tấn) do con người đã sản xuất hiện vẫn còn tồn tại trong nước biển, chúng sẽ bị tích luỹ dần trong cơ thể các sinh vật biển. Biển cũng là nơi tiếp nhận một lượng một lượng chất thải lớn từ hoạt B động công nghiệp. Một lượng lớn chất thải phóng xạ bị một số quốc gia đổ ra LI biển. Riêng Mỹ năm 1961 có 4087 thùng và năm 1962 có 6120 thùng phóng xạ U được đổ xuống biển. Một lượng lớn vũ khí bom mìn thuốc nổ được tiêu hủy TT bằng cách nhấn chìm trong biển. Hiện tượng thủy triều đỏ do ô nhiễm sinh học thường xuất hiện từ đầu N tháng 6 đến trung tuần tháng 7 âm lịch hàng năm ở vùng biển Nam Trung Bộ, tạo nên những khối nhầy màu xám, bao quanh một số loài vi tảo biển, làm cho nước biển đặc quánh, có nơi như cháo. Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận là 3 địa phương bị nạn thuỷ triều đỏ tàn phá nặng nề nhất. 2. Hiện tượng tràn dầu Đại dương là kho tài nguyên thiên nhiên vĩ đại. Các hoạt động thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng để lại hậu quả ô nhiễm biển, đặc biệt là thăm dò và khai thác dầu khí. Hiện tượng rò rỉ dầu từ các dàn khoan và hiện tượng tràn dầu trên biển là những sự cố môi trường nghiêm trọng đe dọa một phạm vi không gian rộng lớn, làm suy thoái nghiêm trọng các hệ sinh thái dưới 11 http://elib.ntt.edu.vn
  13. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước nước. Khi một lượng dầu lớn lam tỏa trên mặt nước nó sẽ làm giảm khả năng trao đổi các chất khí hòa tan trong nước, giảm khả năng quang hợp và hàm lượng õi hòa tan trong nước sẽ thấp có tác dụng tiêu cực với các loài động thực vật thủy sinh. Số vụ tràn dầu tại Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2000 được thống kê trong bảng sau: Bảng 2: Số vụ tràn dầu từ năm 1995 đến năm 2000 Nguồn: VEPA: Vấn đề môi trường cấp bách Việt Nam Năm Số vụ tràn dầu Lượng dầu (tấn) 1995 2 202 1996 7 68.000 1997 4 2.450 1998 6 12.900 1999 10 B 7.600 LI 2000 2 45 Tổng 31 91.497 U TT 3. Hoạt động khai thác và đánh bắt quá mức hải sản Nước ta có bờ biển trải dài suốt từ Bắc vào Nam, diện tích biển của nước N ta là rất lớn so với diện tích đất liền nên rất thuận lơi cho việc đánh bắt hải sản và phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên việc khai thác các nguồn lợi từ biển nếu không được quy hoạch thì sẽ dẫn đến làm suy giảm nguồn tài nguyên quan trọng này. Những năm gần đây chúng ta chúng ta đã phát triển nghề cá và nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt dẫn đến việc khai thác một cách thiếu bền vững, làm suy giảm nguồn tài nguyên quan trọng này, đặc biệt là việc quy hoach nuôi tô cũng đang là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức vì bên cạnh đó có rất nhiều các vấn đề môi trường xảy ra. Theo các nhà khoa học nguồn lợi thuỷ sản phá Tam Giang đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Đó là việc gia tăng khai thác một cách ồ ạt mà biểu hiện bằng việc gia tăng các loại và số lượng ngư cụ trong 12 http://elib.ntt.edu.vn
  14. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước khai thác từng loại, kích cỡ mắt lưới ngày càng dày đặc, gia tăng thuyền bè, lao động khai thác thuỷ sản đầm phá. Mặt khác do việc sử dụng các dụng cụ có tính chất huỷ diệt như xung điện, mìn đã làm suy giảm nghiêm trọng. Qua một số dữ liệu phân tích thấy trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản Phá Tam Giang ngày càng giảm và trữ lượng khai thác ngày càng tăng. Điều đó càng khẳng định nếu không có các biện pháp quản lý hợp lý thì việc giữ gìn và bảo vệ các loài trong hệ sinh thái dưới nước là khó thực hiện được. 4. Nước biển nóng lên, axit hóa và mực nước biển dâng cao CO2 tích tụ trong không khí phần lớn được các đại dương hấp thụ. Lượng CO2 trong khí quyển đang tăng lên, vì vậy, lượng CO2 hòa tan vào nước biển cũng tăng lên, kéo theo nồng độ axit trong nước biển cũng ngày càng tăng lên. Sự axit hóa đại dương ảnh hưởng tới khả năng hấp thụ âm thanh của các phân tử mang điện tích trong nước biển, gây khó khăn cho các sinh vật biển trong việc B tìm kiếm thức ăn và bạn tình. Người ta vẫn chưa đánh giá được hết những ảnh LI hưởng của hiện tượng axit hóa đại dương đến các sinh vật biển. Nhưng kết quả U nghiên cứu này một lần nữa cho thấy những tác động của con người (phát thải TT khí CO2) đối với môi trường và những hậu quả không mong muốn. Sự nóng lên của mặt nước biển đã tiếp cận tới tầng bình lưu nhiệt đới, lớp N khí quyển cách mặt đất 7 đến 10 dặm và kéo dài khoảng 30 dặm. Quá trình tăng lưu thông không khí và độ ẩm từ các chí tuyến đến tầng bình lưu đang lan rộng, sau đó lại giảm xuống ở những vĩ độ cao hơn. Đây là sự lưu thông cơ bản trong hệ thống khí hậu của chúng ta, gọi là sự lưu thông Brewer-Dobson. Sự nóng lên của toàn cầu đang thay đổi rõ rệt xu thế lưu thông nhưng cách thức ra sao hiện vẫn chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn. Trong một nghiên cứu khoa học mới đây, Rudolf Deckert và Martin Dameris thuộc Viện Vật lí học Khí quyển Đức cho biết sự lưu thông cơ bản này đang tăng tốc. Điều này không chỉ thay đổi những phương diện vật chất quan trọng của lưu thông khí quyển mà có thể còn phân phối lại hoặc thay đổi thành phần hoá học của không khí từ tầng bình lưu đến 13 http://elib.ntt.edu.vn
  15. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước mặt đất.Các nhà khoa học cho biết sự lưu thông Brewer-Dobson sẽ tác động đến khí hậu tương lai với sự thay đổi không những thành phần hóa học và không khí của tầng bình lưu mà của cả bề mặt trái đất. Sự nóng lên của khí hậu Trái đất kéo theo sự gia tăng hiện tượng tan băng và hiện tượng này khiến mực nước biển dâng cao. Nhìn chung, các nhà khoa học cho rằng trong thế kỷ XXI, nhiệt độ trái đất sẽ tăng 2 - 6oC và mực nước biển sẽ dâng cao thêm 50 - 150 cm; như vậy, rất nhiều vùng của nước ta sẽ chìm dưới mực nước biển. Mực nước biển dâng cao không chỉ khiến nhiều khu vực ven biển bị chìm trong nước biển, kéo theo sự xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền mà còn nhấn chìm nhiều rạn san hô. Nhiều loài san hô không thích ứng kịp đã bị chết đuối. B 4. Quản lý các hệ sinh thái biển và đại dương LI 1. Công cụ pháp chế U Quản lý biển và đại dương là một vấn đề phức tạp vì sự rộng lớn của đại TT dương. Nhìn chung, quản lý biển và đại dương đòi hỏi sự hợp tác quốc tế. Chính vì vậy, trên bình diện quốc tế đã có nhiều công ước liên quan đến biển và đại N dương đã được phê chuẩn. Điển hình trong số đó là Công ước quốc tế về luật biển được thông qua năm 1982 mà Việt Nam là một thành viên. Đây là công ước quan trọng nhất về biển vì nó quy định quyền của các quốc gia với vùng biển bên cạnh. Công ước quy định rõ về lãnh hải, về vùng đặc quyền kinh tế trên biển của các quốc gia ven biển, về trách nhiệm bảo vệ biển của các quốc gia. Công ước quốc tế về luật biển được đưa ra ký năm 1982 và có hiệu lực từ năm 1994 sau khi được 64 quốc gia phê chuẩn. Hiện công ước có 155 quốc gia thành viên. Công ước quy định: 14 http://elib.ntt.edu.vn
  16. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước - Vùng nước nội thủy (là vùng biển phía trong đường cơ sở) có quy chế pháp lý như vùng lãnh thổ trên đất liền. - Lãnh hải là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở, có quy chế như lãnh thổ trên đất liền. Trong vùng lãnh hải, tàu thuyền các nước khác được phép đi lại không gây hại. - Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Trong vùng này, nước ven biển có quyền quy định về các biện pháp ngăn ngừa và trừng trị các hành vi vi phạm luật lệ. - Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, các nước có quyền chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên và các hoạt động kinh tế nhằm khai thác tài nguyên. Ngoài ra, cũng có thể kể ra các công ước quốc tế về cấm săn bắt cá voi, về hàng hải quốc tế… B LI Ở cấp độ quốc gia, Việt Nam cũng đã có các chính sách, các bộ luật, các U quy định về bảo vệ biển như luật biên giới quốc gia, bộ luật hàng hải, luật bảo vệ TT nguồn lợi thủy sản, luật bảo vệ môi trường, chiến lược về biển, các quy định ứng cứu khi xảy ra sự cố tràn dầu... N Tuy nhiên, cái khó trong việc triển khai các công ước ở tầm quốc tế là tính ràng buộc về pháp lý yếu, dẫn đến kém hiệu quả trong thực tiễn. Ở cấp độ quốc gia, khó khăn nhất với các nước nghèo như Việt Nam là khả năng tài chính, kỹ thuật yếu kém, dẫn đến khó khăn trong quản lý vùng biển đặc quyền kinh tế cũng như lãnh hải của mình. 2. Các công cụ khoa học, kỹ thuật Biển và đại dương vô cùng rộng lớn và đầy bí ẩn. Con người luôn luôn có tham vọng và thích thú khám phá biển và đại dương. Các hoạt động thám hiểm biển và đại dương liên tục được tiến hành, các nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực về biển và đại dương cũng liên tiếp được công bố. Hiểu biết của con người 15 http://elib.ntt.edu.vn
  17. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước về biển và đại dương nâng lên là tiền đề cho các biện pháp bảo vệ hệ sinh thái biển phù hợp ra đời. Trình độ công nghệ của con người nâng lên cũng góp phần tăng cường các kỹ thuật bảo vệ hệ sinh thái biển. Hiện nay, Việt Nam đã có quy tắc xử lý sự cố tràn dầu trên biển và trên thực tế nhiều vụ tràn dầu trên biển đã được xử lý thành công. Việc UNESCO tổ chức công nhận các khu dự trữ sinh quyển, các di sản thiên nhiên thế giới cũng như các khu bảo tồn thiên nhiên và việc các quốc gia tổ chức các vườn quốc gia tại các khu vực biển và ven biển cũng là những hoạt động bảo vệ các hệ sinh thái biển có quả. Ở Việt Nam có thể kể đến vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên Cát Bà, vườn quốc gia Cát Tiên hay di sản thiên nhiên thế giới Hạ Long. 3. Quản lý các khu hệ sinh thái biển B Việc quản lý hệ sinh thái biển và đại dương có thể được xem xét cụ thể LI với các khu hệ sinh thái biển riêng biệt. Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến các khu hệ sinh thái rạn san hô và khu hệ sinh thái cỏ biển. U 3.1. Các hệ sinh thái rạn san hô TT Các rạn san hô thường được coi là các khu hệ sinh thái với sự đa dạng N sinh học vào loại cao nhất. Sống xung quanh các rạn san hô còn có nhiều loài cá, tôm và các sinh vật biển đa dạng khác với mật độ cao. Rạn san hô Great Barrier ở Australia đã được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Đây là một khu vực đa dạng về sinh học, bao gồm cả nhiều loài đang lâm nguy và đang gặp nguy hiểm. 30 loài cá voi, cá heo đã được ghi nhận tại rạn san hô Great Barrier, kể cả loài cá voi Dwarf Minke, cá heo Indo-Pacific Humpback, và cá voi Humpback. Một lượng lớn dân số cá nược cũng sinh sống ở đây. Sáu loài rùa biển đã đến rạn san hô để gây giống, như: Green, Leatherback, Hawksbill, Loggerhead, Flatback, và Olive Ridley. Trên 200 loài chim (bao gồm cả 40 loài chim nước) sống trên vùng trời của rạn san hô Great Barrier, kể cả loài đại bàng biển bụng trắng và chim nhạn hồng. 5000 loài động vật thân mềm cũng đã được ghi nhận, 16 http://elib.ntt.edu.vn
  18. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước có cả loài trai khổng lồ, nhiều loài Nudibranch và ốc sên vỏ hình nón. 17 loài rắn biển. Hơn 1500 loài cá, có cả Clownfish, Red Bass, Red-Throat Emperor, và nhiều loài cá Snapper và cá hồi san hô. 400 loài san hô kể cả san hô cứng và san hô mềm. Có 15 loài cỏ biển ở gần rạn san hô thu hút các nược và rùa biển. 500 loài tảo đại dương hoặc tảo biển. Loài sứa Irukandji cũng sinh sống ở rạn san hô này. Theo báo cáo năm 2002 của Viện tài nguyên thế giới (WRI), 96% rạn san hô ở VN bị đe doạ bởi các hoạt động của con người. Những mối đe doạ chính là đánh bắt huỷ diệt (dùng chất độc, thuốc nổ, xung điện), đánh bắt quá mức, ô nhiễm từ đất liền ...Cũng theo WRI, ước tính VN có khoảng 1.122km2 rạn san hô và khoảng 300 loài san hô. Tuy nhiên, chỉ 1% rạn san hô có thể được phân loại là ở trong tình trạng tốt. Các rạn san hô bị hủy hoại do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân B chủ yếu xuất phát từ con người. Con người khai thác san hô phục vụ nhu cầu LI giải trí, san hô chết làm nguyên liệu cho các lò nung vôi, các chất thải hóa học U cũng đe dọa nghiêm trọng các rạn san hô, đánh cá bằng mìn cũng phá hủy các TT rạn san hô. Có thể nói, chưa bao giờ các rạn san hô Việt Nam lại bị đe dọa nghiêm trọng như bây giờ. N Tuy vậy, hiện ở Việt Nam vẫn chưa có các hoạt động thật sự hiệu quả nhằm quản lý và bảo vệ các rạn san hô. Hoạt động bảo vệ các rạn san hô diễn ra lẻ tẻ và nói chung ít có hiệu quả. ngày 28/2/2008, tại huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang, Chương trình môi trường Liên hợp quốc tổ chức hội thảo "Bảo vệ rạn san hô và cỏ biển”. Đây là hội thảo lần thứ ba với sự tham dự của ban quản lý dự án điểm trình diễn bảo vệ san hô, thảm cỏ biển thuộc hai tỉnh biên giới Kiên Giang - Việt Nam và Campot – Campuchia. Đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang và tỉnh Campot của Campuchia là 2 tỉnh có vùng biển giáp biên được Liên hợp quốc chọn triển 17 http://elib.ntt.edu.vn
  19. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước khai 2 điểm trình diễn bảo vệ rạn san hô và thảm cỏ biển thuộc dự án “Ngăn ngừa xu hướng suy thoái môi trường biển đông và vịnh Thái Lan”. Qua 2 năm trển khai điểm trình diễn, hai bên đã tiến hành các bước cơ bản như điều tra sự phân bổ rạn san hô và thảm cỏ biển phục vụ cho việc chọn khoanh vùng bảo vệ; thành lập ban quản lý dự án và nhóm tư vấn; tổ chức giáo dục cộng đồng về ý nghĩa của việc bảo vệ san hô và thảm cỏ biển đến lợi ích phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Cũng đã có một số các biện pháp kỹ thuật được thực hiện để nuôi trồng và nhân giống san hô được thực hiện tại các Viện nghiên cứu hải sản. 3.2. Các hệ sinh thái cỏ biển Số loài cỏ biển trên toàn thế giới đến nay đă biết 58 loài. Ở Việt Nam phân tích các mẫu cỏ biển lưu trữ tại Phân Viện Hải dương học Hải Phòng thuộc B Viện Khoa học & Công nghệ Việt Nam, thu được trong các cuộc khảo sát ở một LI số vùng ven biển và đảo (Long Châu, đảo Trần, Bạch Long, quần đảo Trường U Sa, Côn Đảo, Phú Quí, Phú Quốc đă xác định được 14 loài cỏ biển, Phân bố số loài cỏ biển của Việt Nam có xu hướng tăng dần từ Bắc vào Nam, ở vùng biển TT phía Bắc có 8 loài và ở phía Nam có 13 loài. N Ở nước ta cỏ biển thường phát triển ở vùng triều ven biển, ven đảo, vùng cửa sông, rừng ngập mặn, đầm phá, vũng, vịnh. Số liệu thống kê mặc dù chưa đầy đủ, diện tích phân bố cỏ biển cho đến nay đă biết khoảng trên 10.000ha. Các loài cỏ biển phát triển hầu như quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa xuân, đầu hè, phát triển kém vào mùa mưa bão. Chúng phân bố từ vùng triều đến độ sâu 3 -15m, thậm chí 28m (đảo Bạch Long Vĩ). Chúng thích nghi với độ muối 0,5- 3,4%, chất đáy là bùn bột nhỏ, bùn cát, cát san hô, cát thô hoặc sỏi. Theo thống kê chung của cả nước thì hiện nay diện tích các bãi cỏ biển của Việt Nam bị giảm 40-60%. Nếu như trước 1995 diện tích các băi cỏ biển Việt Nam là 10.770 ha, đến năm 2003 chỉ cňn hơn 4000 ha, nghĩa là mất đi 18 http://elib.ntt.edu.vn
  20. http://www.ebook.edu.vn Quản lý hệ sinh thái dưới nước 60%. Diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở Khánh Hòa giảm trên 30% so với 6 năm trước đây, từ 1235 ha (1997) xuống 795 ha (2002), bình quân cứ một năm lại mất 80 ha (Nguyễn Hữu Đại & al, 2002). Nhiều băi cỏ biển ở Vịnh Hạ Long trước năm 1970 phát triển khá tốt với 5 loài cỏ biển, nhưng cho đến nay diện tích một số băi cỏ đă bị suy giảm hoặc bị mất hoàn toàn ( Nguyễn Văn Tiến, Từ Lan Hương,2002, 2003). Trước khi xây cảng phục vụ du lịch ở Gia Luận (Cát Bà) có 4 loài cỏ biển (Halophila ovalis, H. beccarii, H. decipiens và Zostera japonica), sau khi xây dựng cảng, cỏ biển đã chết hoàn toàn. Nguyên nhân gây ra suy thoái, mất cỏ biển có thể nêu tóm tắt như sau: + Yếu tố tự nhiên: Bão, lắng đọng trầm tích, tăng độ đục, giảm độ muối, độc tố, ngọt hoá. + Yếu tố con người: Sử dụng các phương pháp khai thác thuỷ sản hủy diệt B (lưới giã đáy, chất nổ, hóa hất độc hại, kích điện v.v.), sử dụng đất hoặc thay đổi LI cách sử dụng đất ven bờ, phát triển thuỷ sản và nông nghiệp hay đô thị hóa (khai hoang lấn biển, khoanh bao bãi triều để trồng lúa, đắp đầm nuôi trồng thủy sản, U xây dựng khu kinh tế mới v.v.). Nước thải từ lục địa đổ ra biển, dư lượng thuốc TT trừ sâu, kim loại nặng, chất lơ lửng, dầu, chất phě dinh dưỡng gây hại cho cỏ biển. Sự coi nhẹ công tác quản lý HST cỏ biển trong các hoạt động phát triển N kinh tế ở dải ven biển là nguyên nhân phá hủy các bãi cỏ biển. Sự thiếu hiểu biết về giá trị của cỏ biển của nhân dân địa phương, các nhà quản lý và hoạch định chính sách được xem là nguyên nhân quan trọng của việc mất các bãi cỏ ở Việt Nam. Cũng như đối với các rạn san hô, các hoạt động bảo vệ cỏ biển ở Việt Nam tỏ ra yếu ớt và thiếu hiệu quả. Nằm trong dự án “Ngăn ngừa suy thoái môi trường biển Đông và Vịnh Thái Lan”, một hợp phần về san hô và một hợp phần về cỏ biển được triển khai song song. Các hợp phần này đã tiến hành các hoạt động nghiên cứu về san hô và cỏ biển, về các nguyên nhân gây suy giảm san hô 19 http://elib.ntt.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2