ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUỐC KHÁNH

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2018

Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi

Thái Nguyên, năm 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công

trình nào khác.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được

cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Khánh

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự

giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập

thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các

thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Nguyễn Thị

Lợi, người cô đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình

của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học

Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt

nghiệp này.

Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thống kê

tỉnh Hà Giang; Cục thuế tỉnh Hà Giang và các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản

lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động

viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và cung cấp số

liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,

người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học

tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Khánh

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3

3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu.................................................................. 5

1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5

1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 16

1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước ........................... 19

1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới ............................................... 19

1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước ................................................ 23

1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam ..... 25

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các

nông lâm trường ở Việt Nam .................................................................................... 26

1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn

tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 29

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 31

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31

2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32

2.4.2. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .......................................... 33

iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh

Hà Giang ................................................................................................................... 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................... 34

3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang........... 47

3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ............................................................. 49

3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử

dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ............................................. 49

3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -

2018 ........................................................................................................................... 50

3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp,

Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................................... 51

3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công

ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................... 62

3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của

các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................ 62

3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty

Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................................... 64

3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp

vào mục đích khác ..................................................................................................... 66

3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục ................................... 67

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh

Hà Giang ................................................................................................................... 70

3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được ............................................................................... 70

3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc .......................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................................. 72

v

3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các nông,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............................. 74

vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77

1. Kết luận ................................................................................................................. 77

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 ............................................ 24

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................ 49

Bảng 3.2: Kết quả cho thuê đất của các tổ chức sử dụng vào mục đích lâm nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 .................................................... 51

Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận của các tổ chức đang quản lý sử dụng đất

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ................................... 52

Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý

rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018 ...................................... 53

Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý

rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018 ............................................ 55

Bảng 3.6. Tình hình giao đất, thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản

lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 – 2018 ....................................... 56

Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phân

theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 .............. 57

Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang giao

khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................. 58

Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp các Công ty nông lâm nghiệp, Ban

quản lý rừng tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 59

Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử

dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang ... 60

Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản lý và

sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng ............................ 62

Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên địa

bàn tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 63

Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa bàn

tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 64

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............... 65

viii

Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý

rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018) ................................... 66

Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty nông

lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................... 67

Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử dụng

vào mục đích khác ..................................................................................................... 68

Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh, tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ...................................... 69

ix

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ............................................................. 35

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang ............................................................................. 37

Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ ...................................................... 39

Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang ................................................................ 41

Hình 3.5. Dân tộc H'Mông tỉnh Hà Giang ................................................................ 43

Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang ................................................................... 45

Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham ................................................................. 53

Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý ......... 53

Hình 3.9. Công ty chè Hùng An ................................................................................ 67

Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham, Ngòi

Sảo, huyện Bắc Quang. ............................................................................................. 70

Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập hồ sơ ranh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. ................................................ 75

x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt

CN Công nghiệp :

CNNN Công nghiệp ngắn ngày :

QLĐĐ : Quản lý đất đai

CSHT : Cơ sở hạ tầng

GTNC : Giá trị ngày công

GTSX : Giá trị sản xuất

KT : Kinh tế

BĐS : Bất động sản

ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai

MT : Môi trường

NXB : Nhà xuất bản

TNHH : Thu nhập hỗn hợp

UBND : Ủy ban nhân dân

XH : Xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TCKT : Tổ chức kinh tế

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản

xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược

phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền

kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người

không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sinh sống và làm việc

đều gắn với đất đai.

Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình hình thành và phát

triển các nông lâm nghiệp trường quốc doanh (công ty nông lâm nghiệp và các ban

quản lý rừng) trên phạm vi cả nước đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ

trương chính sách đường lối của Đảng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của

Nhà nước trong từng thời kỳ.

Hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất của các nông lâm trường quốc doanh

đều thuộc các Tổng công ty nông nghiệp, Tổng công ty lâm nghiệp, Tập đoàn, Tổng

công ty Nhà nước có nông, lâm trường quốc doanh; Các Ban quản lý rừng chuyển

đổi từ nông, lâm trường quốc doanh; của các công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ

phần chi phối, các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được

chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các công ty nông, lâm nghiệp, các

trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất của các nông, lâm trường

quốc doanh và các loại hình tổ chức khác đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc

đất nông, lâm trường quốc doanh; các Tổng đội Thanh niên xung phong (sau đây

gọi chung là nông, lâm trường quốc doanh) chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy

ra nhiều tiêu cực như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích; bị

lấn, bị chiếm; cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán

không đúng đối tượng; để hoang hóa…

Hầu hết các nông, lâm trường quốc doanh từ khi thành lập đến nay đều có

thay đổi về quy mô diện tích đất đai, thay đổi quy mô nhiệm vụ sản xuất, thay đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp,

2

đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh theo chỉ đạo của Chính

phủ theo hướng phù hợp với tình hình quản lý, phát triển đất nước và bảo đảm

hiệu quả về kinh tế, xã hội. Mặt khác, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các

địa phương, nhất là nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân

ngày càng tăng trong khi diện tích đất thuộc các nông, lâm trường tương đối lớn.

Nên sau khi thực hiện Nghị quyết của Chính phủ giao cho các địa phương phối

hợp cùng các công ty nông lâm nghiệp rà soát lại toàn bộ diện tích đất đang quản

lý, sử dụng, nên sau khi rà soát nên một số nông, lâm trường đã trả lại một phần

diện tích cho địa phương quản lý và giao lại cho các hộ gia đình, cá nhân để sản xuất.

Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông lâm trường quốc

doanh còn những bất cập. Nhà nước chưa nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai

của các nông lâm trường quốc doanh, các ban quản lý rừng, các tổ chức sử dụng đất

có nguồn gốc từ nông lâm trường, được thể hiện rõ nét qua sự mâu thuẫn của các số

liệu về diện tích đất đai đang được sử dụng trong công tác quản lý của ngành Tài

nguyên môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Mặt khác tình hình quản lý, sử dụng đất nông lâm trường quốc doanh rất

phức tạp gồm nhiều hình thức như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên

kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai… mà trong đó không ít trường hợp sử dụng

đất không đúng quy định của pháp luật. Diện tích đất mà các nông lâm trường quốc

doanh trả về địa phương hầu hết là đất mà nông lâm trường không quản lý hoặc

quản lý chưa chặt chẽ.

Để thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai của các nông, lâm trường

quốc doanh nói chung và trong từng nông lâm trường quốc doanh nói riêng, nắm

chắc quỹ đất và quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai của các nông lâm trường quốc

doanh, cần rà soát xác định lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc chi tiết đất

trong từng nông, lâm trường quốc doanh cũng như xác định chính xác diện tích đất

trả về địa phương để thống kê được hiện trạng sử dụng theo từng loại hình sử dụng

đất như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhượng đất đai… của các nông, lâm trường. Trên cơ sở đó đề xuất Thủ tướng Chính

3

phủ các biện pháp nhằm xử lý dứt điểm đối với các trường hợp sử dụng đất trái

pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng đất có hiệu quả.

Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực Bắc của

tổ quốc, Phía Bắc và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân

Trung Hoa dài 274 km; phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Tuyên

Quang; phía Nây và Tây Nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái, có 11 đơn vị hành

chính gồm 01 thành phố, 10 huyện với 195 đơn vị hành chính cấp xã.

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3ha, trong đó: sử dụng vào

mục đích nông nghiệp là 655.717,4ha, chiếm 82,69%; sử dụng vào mục đích đất phi

nông nghiệp là 32.725,5ha chiếm 4,13%; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha chiếm

13,18% diện tích tự nhiên.

Do có địa hình cao và dốc trên vùng đầu nguồn, có tính nhạy cảm về sinh

thái và dễ bị tổn thương bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, đất lâm nghiệp được xem

là nền móng cho sự phát triển bền vững. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế - xã hội

đặc trưng, Hà Giang buộc phải đi lên từ nền kinh tế sử dụng đất dốc (với diện tích

đất dốc từ 15 độ trên 80% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh) theo hướng vừa bảo tồn,

vừa khai thác tài nguyên đất đai để cung cấp nguồn sống cho 84,26% dân số ở vùng

nông thôn (gần 0,6 triệu người dân thuộc 19 đồng bào dân tộc trong tỉnh).

Đứng trước những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS.

Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình quản lý, sử

dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -

2018” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.

2. Mục tiêu của đề tài

1- Đánh giá được công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức

trên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018;

2- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công

ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

3- Đánh giá được công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của

các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đoạn 2010 -2018;

4

4- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng

đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

3. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp

nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường,

Ban quản lý rừng sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những

bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban

quản lý rừng được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn,

chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên

địa bàn tỉnh Hà Giang; Từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

5

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu

1.1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1.1. Một số khái niệm

Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư

liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành

phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,

xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.

Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất

đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá

trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản);

quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì

nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất,

là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự

tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện

lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp

luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất.

Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do

Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông

qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục

đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định

thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất

cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền

và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu,

Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử

dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và

quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều

6

tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất

đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng

hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát

việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám

sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi

phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh

chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản

lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4,

Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013).

Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà

nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người

chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản

lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất

đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi

trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung

quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp

vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục

đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động

văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa

địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý

công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống

cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,

tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức

7

khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất

không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm

2013).

Khái niệm về đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng

trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và

đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.

Riêng đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng

hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp

mà thống kê theo hiện trạng (thuộc nhóm đất chưa sử dụng).

Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy

định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo

vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn

sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm

khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di

tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy

định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh

tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực

sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng.

Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các

doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất

kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản,

đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông

lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông

8

lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng

trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.

Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ

thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật

nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực

hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ

nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường

quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ

điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm

thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên

giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời

sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

1.1.1.2. Khái quát một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, quy định về giao

đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 với nhiều điểm mới

nhằm khắc phục những điểm còn tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có

công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

* So với quy định của pháp Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013

quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,

giao đất không thu tiền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm

đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế,

đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng

đất tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể:

+ Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đáng chú ý là trường hợp các tổ

chức sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính thì không được thực hiện giao đất

không thu tiền sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2003 mà phải chuyển sang thuê

đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp như các trường học, bệnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viện... đơn vị tự chủ về mặt tài chính thì đều phải chuyển sang thuê đất.

9

+ Về giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trước đây các dự án sản xuất kinh

doanh phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước được lựa

chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nay không còn được thực hiện phương thức

này, mà phải thuê đất.

Đối với các dự án nhà ở để bán, cho thuê, nhà đầu tư trong nước và nước

ngoài đều áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đồng thời bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện

dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất

gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bổ sung quy

định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước

giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán

hoặc để bán kết hợp cho thuê.

+ Về thuê đất:

Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được

quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần

cho cả thời gian thuê.

Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,

người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều

thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp;

* Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất,

cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng

năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc

quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy

định của Luật Đất đai năm 2003. Vai trò của Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nếu

trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy hoạch sử dụng đất có thể căn

cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch

khác thì nay nếu không có trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện sẽ

không thực hiện được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

* Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

10

- Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho thuê

đất nhưng không sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí đất đai đã xảy ra

khá phổ biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Luật Đất đai năm 2013 bổ

sung các quy định để kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất với hai loại điều kiện:

+ Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết

định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đảm bảo an ninh,

quốc phòng, bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc

dụng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái, thích

ứng với biến đổi khí hậu, đó là việc trình danh mục công trình. Theo quy định của

Luật Đất đai năm 2003 tất cả các dự án có sử dụng đất trồng lúa không kể quy mô

đều phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, theo quy định của Luật Đất đai

năm 2013 thì chỉ các công trình dự án chuyển mục đích từ 10 ha đất trồng lúa trở

lên mới phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, còn các công trình sử dụng

dưới 10 ha đất trồng lúa thì chỉ cần được HĐND cấp tỉnh thông qua.

+ Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất, chuyển

mục đích sử dụng đất như: có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi phạm pháp

luật nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã giao đất, cho thuê đất nhưng

các chủ đầu tư không sử dụng đất, chậm đưa đất vào sử dụng, dẫn đến lãng phí đất

đai, gây bức xúc trong nhân dân.

1.1.1.3. Cở sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức

* Khái niệm:

Luật Đất đai năm 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và

cho thuê đất, tại Điều 4 quy định:

- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết

định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.

- “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp

đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.

Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng đất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước giải quyết vấn

11

đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê đất Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một chứng thư pháp lý xác nhận

quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo

nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo

pháp luật.

* Bản chất của giao đất, cho thuê đất

Tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2003 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do

Nhà nước đại diện là chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các quyền đối với đất đai

bao gồm quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai, tuy nhiên Nhà

nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua

hình thức giao đất, cho thuê đất.

Như vậy, bản chất của việc giao đất, cho thuê đất chính là trao quyền sử dụng

đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt đối với mảnh đất

được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử dụng, khai thác công năng, tính dụng và

các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay cho thuê.

* Tầm quan trọng của công tác giao đất, cho thuê đất

- Đối với nhà nước

Giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về

đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê đất Nhà nước chỉ trao quyền sử

dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và

định đoạt đối với đất đai.

Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm

bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.

Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Khi

quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý giữa

người sử dụng đất và Nhà nước bằng việc cấp GCNQSDĐ, buộc người sử dụng

phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định

của pháp luật.

Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất

12

đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê

đất cũng góp phần tạo ra sự công bằng cho toàn xã hội.

Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được

tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai được

giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ sở hạ

tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các dự án

đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế

phát triển.

- Đối với người sử dụng đất

Giao đất và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước

mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra

quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử

dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.

Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có

thể yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các

quyền năng đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền

được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,

quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…

- Đối với các tổ chức kinh tế

Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát triển

nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này không thể thực hiện

được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù con số tài chính có thuyết phục

đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó xem như phá sản. Một trong

các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm thực hiện dự

án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc thực hiện dự án.

Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần có vốn. Bất kì một dự án đầu tư nào

cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự có

của mình không chắc đã có đủ mà phải huy động từ các nguồn khác. Một trong các

nguồn huy động vốn là ngân hàng. Tuy nhiên tiếp cận được nguồn vốn này là không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dễ. Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSDĐ tạo điều kiện cho các chủ

13

đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất.

Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ

đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.

*. Hình thức giao và cho thuê đất đối với các tổ chức

- Giao đất

Điều 33 và Điều 34 Luật Đất đai năm 2003 quy định về các hình thức giao đất.

Có hai hình thức giao đất đó là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có

thu tiền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư chủ yếu dùng hình thức giao đất có

thu tiền sử dụng đất.

- Cho thuê đất

Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 quy định các hình thức cho thuê đất. Có hai

hình thức cho thuê đất là cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và cho thuê đất thu

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. Hình thức cho thuê đất đối với các

dự án đầu tư được quy định như sau:

+ Đối với đối tượng thuê đất là Tổ chức kinh tế trong nước thuê đất để thực

hiện dự án đầu tư được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

+ Đối với đối tượng thuê đất là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,

cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được lựa chọn hình thức thuê

đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê

*. Thời hạn giao và cho thuê đất đối với các tổ chức

Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định thời hạn sử dụng của

các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây

dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo... là những loại đất

được giao sử dụng ổn định lâu dài.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án

đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê

đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn

chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có

điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.

14

Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên

tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại

đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,

Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ

thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.

Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu có

nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn sử

dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục

khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyến khích họ đầu tư thêm vào đất.

*. Hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức

Hồ sơ xin giao đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án được quy định tại

khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai năm 2003 như sau:

- Đối với tổ chức trong nước, hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:

+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất;

+ Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài,

hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:

+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.

+ Bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước.

+ Dự án đầu tư.

Theo Luật định, tất cả các đối tượng này xin giao đất, thuê đất làm dự án đầu

tư nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương nơi có đất.

*. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức

Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm

2003. Điều này quy định Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án

đầu tư.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

*. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao và cho thuê đất

15

* Quyền và nghĩa vụ chung

Căn cứ vào mục 1 chương IV Luật Đất đai năm 2003 về quyền và nghĩa vụ

của người sử dụng đất, các đối tượng được giao và cho thuê đất thực hiện các dự án

đầu tư có các quyền và nghĩa vụ chung sau đây:

- Các quyền chung (Điều 105):

+ Được cấp GCNQSDĐ;

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất

hợp pháp của mình;

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất

hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

- Các nghĩa vụ chung (Điều 107):

+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử

dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công

cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;

+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo

lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích

hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;

+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử

dụng đất.

Các chỉ tiêu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

*. Đảm bảo về mặt quy hoạch:

16

Quy hoạch là một trong những căn cứ để tiến hành giao đất, cho thuê đất. Việc

giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử

dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được

duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân

cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

*. Đảm bảo về trình tự, thủ tục

Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất bao gồm các bước thực hiện được gọi là

quy trình giao đất, cho thuê đất. Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo được

thời gian giải quyết hồ sơ, đầy đủ các thủ tục và theo đúng trình tự quy định.

*. Đảm bảo chính sách pháp luật

Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phải đảm bảo theo đúng

chính sách pháp luật về đất đai và các chính sách pháp luật khác liên quan tương

ứng với mỗi ngành nghề sử dụng đất của các dự án.

*. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả

Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo việc sử dụng đất vừa tiết kiệm,

vừa hiệu quả, thể hiện qua các công tác quản lý sau:

- Đôn đốc việc sử dụng đất của các chủ đầu tư. Kiên quyết thu hồi đất các dự

án mà chủ đầu tư không có khả năng thực hiện để giao hoặc cho thuê đối với tổ

chức, cá nhân có năng lực và có nhu cầu về đất đai để thực hiện dự án đầu tư;

- Phải xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả

năng thực sự của nhà đầu tư trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất;

- Phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của các đơn vị được giao đất,

cho thuê đất về các nội dung: Diện tích, ranh giới đất đang sử dụng và chưa sử

dụng; mục đích sử dụng; tiến độ đầu tư thực hiện dự án; thực hiện các quy định về

bảo vệ môi trường; nghĩa vụ tài chính...

1.1.2. Cơ sở pháp lý

- Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành về

việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vào mục đích lâm nghiệp.

17

- Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo vệ và Phát triển

rừng năm 2004;

- Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ

về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định

về khung giá đất;

- Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ

về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,

lâm nghiệp;

- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

- Quyết định số 218/2005/QĐ-TTg ngày 06 ngày 9 tháng 2005 của Thủ

tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới DNNN

thuộc UBND tỉnh Hà Giang trong đó có 4 Lâm trường chuyển thành ban quản lý dự

án rừng phòng hộ.

- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm

2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh

phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;

- Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa

18

chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, Cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,

thu hồi đất;

- Thông tư số 49/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 08 năm 2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xác định đường

địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.

- Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường về quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh

giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho

thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp.

- Quy hoạch 3 loại rừng ban hành kèm theo Quyết định số 1981/QĐ-UBND

ngày 19 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả rà

soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;

- Công văn số 2982/UBND-KT ngày 08 tháng 09 năm 2010 của UBND tỉnh

Hà Giang về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới Nông lâm trường quốc doanh.

- Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân

dân tỉnh thông qua bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở, hạn mức

giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo

quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

19

- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của Uỷ ban nhân dân

tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa

bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân

tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang áp dụng đối với

các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định về giá đất;

- Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền

sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân

tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày

22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn

2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt

nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

- Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Về việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm căn cứ để thu hút đầu tư

đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh

Hà Giang;

- Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số

07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang.

1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước

1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới

Ở các nước Đông Á, trong thời kỳ công nghiệp hóa do có ít đất (đất nông

nghiệp chỉ còn dưới ngưỡng 400 m2/người) nên phải nhập thức ăn ngày càng nhiều.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Ở Nhật Bản có dự báo rằng, trong 10 năm tới sẽ không còn nông nghiệp nữa,

20

vì hiện nay chỉ có người già làm ruộng. Nông dân Hàn Quốc đang gặp nhiều khó

khăn trong điều kiện toàn cầu hóa, nên họ đang đấu tranh chống lại quá trình này rất

mãnh liệt. Chỉ có Đài Loan chú ý đến nông nghiệp hơn cả, nhưng đến nay cũng đã

phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề

trong nông nghiệp, vì sản xuất lương thực có xu hướng giảm dần và đang lo thiếu

lương thực vì việc cung cấp cho hơn 1,3 tỉ người.

Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so

với đất có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ

này rất cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các

nước phát triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh

tác, đất cho năng suất cao chiếm 14%, năng suất trung bình là 28% và năng suất

thấp là 58%.

Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp

trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh

hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn

không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Ở

Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát

triển giao thông.

Tỷ trọng đóng góp gây thoái hóa đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai

thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,

canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò

của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở Châu

Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, Châu Đại Dương và

Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ

yếu do hoạt động nông nghiệp.

Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái

hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất dinh

dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 - 3,4

tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực.

21

Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái đất

nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ và hàng

năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những

hoạt động của con người.

Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người

đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm

sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các

nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện

tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới

diễn ra sớm hơn, với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước

phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản v.v…thì tốc độ đô thị hóa

nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp

diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử

dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh

trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai

ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công

tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc

hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta

chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai

khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang

khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng

thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức

một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa

Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:

Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có

quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn

tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối

với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất

đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư

22

nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách

công bằng .

Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để

phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm

và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về

kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm

1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô

thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của

một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy

hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát

triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu

sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác

quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông

qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản,

xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…

Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế

độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp

được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ

sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang

tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về

từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên

và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này

cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử

dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin

cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động

sản công bằng.

Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về

đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và

phức tạp nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một

23

quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát

huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu

quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất

trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất

đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà

nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền

quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch

kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất;

quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định

về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc

thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích

công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở

hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động sản ở Việt Nam.

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở

hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản

lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa

dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục

tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,

tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,

đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện

để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật

thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh

quốc gia.

1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước

Theo Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai toàn quốc năm

2015, thì: tổng diện tích các loại đất của cả nước là 33.123.077 ha bao gồm: nhóm

đất nông nghiệp là 27.302.206ha; nhóm đất phi nông nghiệp 3.697.829ha; nhóm đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chưa sử dụng 2.123.042ha.

24

Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015

TT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tích các loại đất 33.123.077 100,00

82,43 I Diện tích đất nông nghiệp 27.302.206

1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.530.160 34,81

2 Đất lâm nghiệp 14.923.560 45,05

3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 797.759 2,41

4 Đất làm muối 17.505 0,05

5 Đất nông nghiệp khác 33.223 0,10

11,16 II Đất phi nông nghiệp 3.697.829

1 Đất ở 698.611 2,11

2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 12.626 0,04

3 Đất quốc phòng 244.966 0,74

4 Đất an ninh 52.888 0,16

5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 261.452 0,79

6 Đất có mục đích công cộng 1.187.029 3,58

7 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 18.342 0,06

8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 103.578 0,31

9 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 986.969 2,98

10 Đất phi nông nghiệp khác 51.169 0,15

6,41 III Đất chưa sử dụng 2.123.042

1 Đất bằng chưa sử dụng 222.481 0,67

2 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.719.446 5,19

3 Núi đá không có rừng cây 181.115 0,55

(Nguồn: Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường -Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai toàn quốc năm 2015)

Ngoài ra, đất có mặt nước ven biển (nằm ngoài đường triều kiệt trung bình và

không được tính vào tổng diện tích các loại đất của cả nước), cả nước hiện có

63.460 ha đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Nuôi trồng thuỷ sản có 31.202 ha, chiếm 49,17%;

25

- Biển có rừng (rừng ngập mặn) có 5.273 ha, chiếm 8,31%;

- Các mục đích khác (du lịch biển, xây dựng các công trình biển, v.v.) có

26.985 ha, chiếm 42,52%.

1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam

Nông lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai

hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nông, lâm

sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất

giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp;

làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển

kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong

quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của

Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nông, lâm trường quốc doanh đã có

những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt

động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động.

Nông lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã

trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nông, lâm sản quan trọng, hình

thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng

cơ sở chế biến nông, lâm sản…

Tuy nhiên, các nông lâm trường còn những yếu kém sau đây: Hiệu quả sử

dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài

nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ

dân với nông trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương giao khoán đất đai, vườn cây,

rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được thực hiện, hoặc thực hiện không

đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho người nhận khoán. Sản xuất,

kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm ăn có lãi chưa nhiều, mức

nộp ngân sách hàng năm ít, công nợ phải trả lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội trong nông, lâm trường xuống cấp nghiêm trọng. Đời sống cán bộ, công nhân

viên còn nhiều khó khăn, việc đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công nhân viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong nông, lâm trường chưa được thực hiện nghiêm túc. Một số nông trường chưa

26

quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc

thiểu số gắn bó với nông trường, ổn định sản xuất, đời sống. Bộ máy quản lý của

các nông, lâm trường tuy có giảm nhiều so với trước, nhưng vẫn còn lớn, hiệu quả

điều hành thấp.

Sau quá trình sắp xếp lại các nông lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết

số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị. Hiện nay trên cả nước còn có 408

nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163 doanh nghiệp

lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là 3.794.850 ha; trong đó

diện tích đất nông nghiệp là 3.623.539ha (chiếm 95,49% tổng diện tích); đất phi

nông nghiệp là 71.706 ha (chiếm 1,89%); đất chưa sử dụng là 99.065 ha, chiếm

2,62%; diện tích đã bàn giao cho địa phương quản lý 529.415 ha. Tuy nhiên, việc sử

dụng đất còn kém hiệu quả; việc rà soát, sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường theo

Nghị quyết số 28-NQ/TW thực hiện còn chậm, chất lượng và hiệu quả đạt được

thấp; việc quản lý, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập.

Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện nay còn có 13 đơn vị quản lý, sử dụng đất

có nguồn gốc nông, lâm trường Quốc doanh, trong đó có 03 công ty lâm nghiệp; 01

công ty nông nghiệp; 04 Ban Quản lý rừng phòng hộ; 06 Ban Quản lý rừng đặc

dụng và Vườn quốc gia với tổng diện tích 119.772,59 ha. Nhưng hiện nay tình hình

quản lý, sử dụng đất của các Công ty còn nhiều bất cập, yếu kém; tình trạng lấn

chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với các Công ty ngày càng diễn ra phức tạp;

do đó cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với pháp luật đai

hiện hành và phù hợp với tình hình từng địa phương.

1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của

các nông lâm trường ở Việt Nam

- Hiện trạng sử dụng đất chung của các nông lâm trường trước khi thực hiện rà

soát, sắp xếp theo Nghị quyết số 28-NQ/TW tính đến ngày 31/6/2012: Cả nước có

653 nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng và khu bảo tồn, vườn quốc gia (gồm

200 doanh nghiệp nông nghiệp, 164 doanh nghiệp lâm nghiệp, 210 ban quản lý rừng,

45 khu bảo tồn và 34 vườn quốc gia; sau đây gọi chung là nông, lâm trường) đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý, sử dụng diện tích là 7.996.467,00ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là

27

7.670.139,00ha chiếm 95,9% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; đất phi nông

nghiệp là 89.710,00ha chiếm 1,1% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; đất chưa sử

dụng là 236.618,00ha chiếm 3% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.

Trong tổng diện tích 7.996.467,00 ha được giao các nông lâm trường đang sử

dụng dưới các hình thức như sau: Tự tổ chức sản xuất (bao gồm cả diện tích giao

khoán) 7.431.820,00ha; đang liên doanh liên kết 42.510,00ha; đang góp vốn để sản

xuất kinh doanh 508,00ha; đang cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật

14.629,00ha; để bị lấn chiếm, tranh chấp chồng lấn chưa giải quyết xong

78.486,00ha; chưa sử dụng, sử dụng vào các mục đích khác 428.515,00ha.

- Tình hình sử dụng đất của các nông lâm trường sau khi thực hiện rà soát,

sắp xếp theo Nghị quyết số 28-NQ/TW tính đến ngày 31/6/2012: Cả nước đã sắp

xếp lại còn 408 nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163

doanh nghiệp lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là

4.013.784,00ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.843.335,00ha chiếm

95,49% tổng diện tích quản lý, sử dụng; đất phi nông nghiệp là 74.082,00ha chiếm

1,89% tổng diện tích quản lý, sử dụng; đất chưa sử dụng là 96.367ha, chiếm 2,62%

tổng diện tích quản lý, sử dụng. Diện tích các nông, lâm trường đã bàn giao cho địa

phương quản lý trong quá trình sắp xếp lại các năm qua là 529.415,00ha.

Trong tổng diện tích 4.013.784,00ha các nông, lâm trường đang sử dụng

dưới các hình thức: Tự tổ chức sản xuất (bao gồm cả diện tích giao khoán)

3.730.755,00ha; đang liên doanh, liên kết với tổ chức khác 41.972,00ha; đang góp

vốn để sản xuất kinh doanh 508,00ha; đang cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng

trái pháp luật 14.318,00ha; bị lấn chiếm, tranh chấp chưa giải quyết xong

73.900,00ha; chưa sử dụng hoặc sử dụng vào mục đích khác 152.330,00ha.

- Tình hình đo đạc bản đồ, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng: Cả nước

hiện nay chỉ có các nông lâm trường trên địa bàn 2 tỉnh Hà Tĩnh và Hòa Bình đã

thực hiện; còn lại phần lớn các nông, lâm trường ở các địa phương đều chưa thực

hiện việc rà soát, xác định, cắm mốc ranh giới và đo đạc ranh giới nông, lâm trường

để làm thủ tục giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định và hiện nay vẫn đang sử dụng các loại bản đồ được đo vẽ ở các thời kỳ khác

28

nhau (bản đồ giải thửa lập trước năm 1993, bản đồ hành chính cấp xã,…).

- Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất: Sau khi sắp xếp, đổi mới theo

Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị các nông, lâm trường trên cả nước đã

được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích 3.378.879ha chiếm 94,32%

tổng diện tích các nông, lâm trường sử dụng.

- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sau khi sắp xếp, đổi

mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị có 233 nông, lâm trường trên

cả nước được cấp giấy CNQSD đất với tổng diện tích 2.297.809,00 ha đạt 57,00%

diện tích cần cấp.

- Tình hình giao khoán đất trong các nông, lâm trường: Nhiều nông, lâm

trường, nhất là những nơi khoán trắng, không quản lý chặt chẽ người nhận khoán

trong quá trình sử dụng đất sau khi giao khoán, để xảy ra tình trạng người nhận

khoán chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép sang làm nhà ở, công

trình dịch vụ gây nhiều bức xúc (điển hình là một số nông lâm trường trên địa bàn

Hà Nội). Một số nông lâm trường để người nhận khoán chuyển nhượng đất cho

người ở các thành phố, địa phương khác không nhằm mục đích sản xuất, kinh

doanh nông nghiệp mà để đầu cơ, chờ cơ hội bán đất kiếm lời,...

- Tình trạng tranh chấp vi phạm pháp luật đất đai trong các nông, lâm trường:

Việc lấn chiếm đất đai, cho thuê, cho mượn đất, chuyển mục đích, chuyển nhượng

đất trái pháp luật tại các nông lâm trường vẫn còn nhiều dưới các hình thức, nhiều

trường hợp kéo dài đã nhiều năm nhưng chậm được giải quyết; nhiều nông lâm

trường tình trạng này vẫn còn diễn biến phức tạp trong những năm gần đây, nhất là

ở các tỉnh Tây Nguyên, một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ.

- Theo bài viết của một số tác giả đăng trên trang Web: http://danviet.vn;

http://nongthonviet.com.vn. Thì tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai, vi phạm

pháp luật đất đang xẩy ra tại các Công ty nông lâm nghiệp vì các lý do sau: Việc

giao đất trước đây chỉ thực hiện trên giấy tờ, không được đo đạc, cắm mốc ngoài

thực đại nên dẫn đến giao trùng vào diện tích đất các hộ dân đang sử dụng; các

Công ty sau khi chuyển đổi chưa thực hiện chưa rà soát diện tích đất đơn vị trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý, sử dụng và cả diện tích không quản lý, sử dụng để bàn giao lại địa phương,

29

dẫn đến hàng nghìn héc-ta đất trong thời gian dài không ai quản lý; tại một số đơn

vị sau khi chuyển đổi, công tác quản lý đất đai vẫn tiếp tục lỏng lẻo, không được

tăng cường dẫn đến tình trạng vi phạm Luật Đất đai trong các công ty nông lâm

nghiệp vẫn còn phổ biến dưới nhiều hình thức.

1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh

Hà Giang

Nhìn chung, tình hình quản lý nhà nước về đất đai đối với các nông, lâm

trường quốc doanh trên phạm vi tỉnh Hà Giang còn lỏng lẻo; hiệu lực, hiệu quả

quản lý còn hạn chế. Tình trạng không nắm rõ phạm vi ranh giới, quỹ đất của nông,

lâm trường còn tương đối phổ biến. Hầu hết các nông, lâm trường chưa được xác

định cụ thể ranh giới sử dụng đất, chưa được cắm mốc ranh giới. Nhà nước chưa

thực hiện đầy đủ việc giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các nông, lâm trường.

Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường còn nhiều khuyết

điểm, còn xảy ra tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, cho thuê không đúng quy định

của pháp luật…

Diện tích đất đai các nông, lâm trường qua kết quả thực hiện sắp xếp, đổi

mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh; qua thực hiện kiểm kê đất

các nông, lâm trường quốc doanh theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 về việc

kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng

đang quản lý, sử dụng và theo báo cáo của các địa phương còn chênh lệch rất

lớn. Vì vậy, việc triển khai thực hiện đo đạc, cắm mốc ranh giới nhằm xác định

cụ thể ranh giới, diện tích đất các nông, lâm trường quốc doanh; thực hiện quản

lý đất nông, lâm trường quốc doanh một cách chặt chẽ; nâng cao hiệu quả sử

dụng đất của các nông, lâm trường quốc doanh trên phạm vi tỉnh là hết sức cần

thiết và phải triển khai sớm.

Hiện trạng sử dụng đất nông lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa

bàn tỉnh đang quản lý, sử dụng cho thấy diện tích đất lâm nghiệp rất lớn. Sau các

lần rà soát để sắp xếp đổi mới, xây dựng phát triển công ty lâm nghiệp theo chỉ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo của Chính phủ thì diện tích hiện nay 03 công ty lâm nghiệp đang quản lý là

30

10.210,15 ha giảm 4.440,54 ha so với tổng diện tích trước khi sắp xếp doanh

nghiệp. Diện tích 4.440,54ha đã được trả về cho UBND huyện Bắc Quang và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Quang Bình để giao cho các hộ dân quanh vùng sản xuất.

31

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Quỹ đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

- Các cơ quan quản lý đất đai, quản lý và bảo vệ rừng.

- Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp.

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các

tổ chức trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2018.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010- 2018

- Địa điểm nghiên cứu: Tại các công ty nông lâm nghiệp và các Ban quản lý

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia trên địa bàn

toàn tỉnh.

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Hà

Giang ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp:

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

+ Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Nội dung 2: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ

chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018;

+ Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử

dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018

+ Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018

Nội dung 3: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công ty nông lâm nghiệp; ban quản lý rừng địa bàn tỉnh Hà Giang;

32

Nội dung 4: Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất

của các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai

đoạn 2010 -2018;

+ Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của

các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

+ Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty Nông

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

+ Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp

vào mục đích khác

+ Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục

Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử

dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

*. Thu thập số liệu thứ cấp

Đây là phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin, tài liệu, số liệu

đã được công bố liên quan đến đề tài như báo cáo tổng kết hàng năm của UBND

tỉnh, báo cáo thống kê kiểm kê đất đai năm 2015, báo cáo quy hoạch đất lâm

nghiệp, quy hoạch sử dụng đất; báo cáo kiểm kê 3 loại rừng của tỉnh Hà Giang. Đây

là bước quan trọng quyết định tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hiện trạng,

quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp.

*. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.

Là phương pháp điều tra, phỏng vấn cán bộ phòng tài nguyên môi trường,

phòng nông nghiệp, hạt kiểm lâm, tại 1 số huyện về công tác quản lý sử dụng đất

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm: Huyện Yên Minh (Đại diện cho các

huyện vùng cao núi đá phía Bắc), huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình (Đại

diện cho các huyện vùng thấp), huyện Hoàng Su Phì (Đại diện cho các huyện vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao núi đất phía Tây). Mỗi huyện phỏng vấn tổng là 30 phiếu.

33

Điều tra phỏng vấn các hộ gia đình sinh sống xung quanh các công ty nông

lâm nghiệp về tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp. Điều

tra mỗi khu vực là 20 phiếu, tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu.

2.4.2. Phương pháp chuyên gia

Để có những thông tin mang tính chất tham khảo có tính chất bao quát và

phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến quy hoạch sử dụng rừng, các kết quả

nghiên cứu sẽ được tập hợp và phân tích.

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được,tiến hành tổng hợp, phân tích,

đánh giá để đưa ra kết luận về công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ

chức, các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và điều chỉnh quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạch trồng và phát triển rừng tại tỉnh Hà Giang.

34

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa

bàn tỉnh Hà Giang

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của

tổ quốc, có toạ độ địa lý từ 22o23' đến 23o23' độ vĩ Bắc và từ 104o20' đến 105o34' độ

kinh Đông. Trung tâm tỉnh là thành phố Hà Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 320

km, vị trí tiếp giáp được xác định như sau:

- Phía Bắc và Tây Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với đường

biên giới dài 277,52 km.

- Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang;

- Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng;

- Phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.

Hà Giang có diện tích 792.948,3 ha, bằng 2,4% diện tích cả nước, gồm 10

huyện, 1 thành phố và 195 đơn vị hành chính cấp xã, Hà Giang có biên giới chung

với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây - Trung Quốc với 1 cửa khẩu quốc tế và gần 10

cửa khẩu phụ, lối mở, trong đó có khẩu quốc tế Thanh Thuỷ, là nơi trao đổi hàng

hoá, dịch vụ lớn giữa hai nước; ngoài ra trên địa bàn tỉnh có các trục đường Quốc lộ

quan trọng như: Quốc lộ 2, 4C, 34 và 279 đã được rải nhựa, nâng cấp hiện đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển.

35

Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Hà Giang có địa hình phức tạp, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các đới nâng và

hạ từ Bắc xuống Nam, có nhiều dãy núi cao hiểm trở, trong đó có những dãy núi

cao trên 2.000m so với mực nước biển (dãy PuTaKha cao 2.274m, đãy Tây Côn

Lĩnh cao 2.418m. Độ dốc lớn làm cùng với hệ thống sông suối làm cho địa hình bị

chia cắt mạnh,

Trên cơ sở độ dốc, đặc trưng đồi núi và kiến tạo địa hình có thể chia thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

địa hình địa mạo của Hà Giang thành các kiểu chính như sau:

36

* Địa hình núi thấp và các dãy đồi

Phân bố ở 5 huyện (Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê và thành

phố Hà Giang). Dạng địa hình này được thành tạo chủ yếu từ các đá trầm tích và

trầm tích biến chất, là vùng chuyển tiếp giữa núi cao và vùng núi thấp, chủ yếu là

đất đồi với diện tích khoảng trên 400 nghìn ha. Đây là vùng trọng điểm lúa của tỉnh

Hà Giang, với yếu tố thổ nhưỡng, khí hậu cho phép vùng phát triển nền nông

nghiệp đa canh với nhiều loại cây trồng có giá trị như cam, quýt, chè, đậu tương,…

và chăn nuôi đại gia súc.

* Địa hình vùng cao núi đất

Phân bố ở 2 huyện (Hoàng Su Phì, Xín Mần) và một phần phía Tây Bắc của

huyện Bắc Quang và Vị Xuyên có diện tích khoảng gần 146 nghìn ha. Dạng địa

hình này bị phân cắt mạnh, khu vực này là đất cổ nhất miền Bắc Việt Nam được

hình thành trên nền đá đá granít, granít biến chất thành gơnai, đá phiến kết tinh, đá

phiến mica thạch anh và đá quăczit. Đất ở đây có độ dốc lớn và cao. Sông suối đều

ở dạng hẻm, có độ dốc lớn và chảy xiết, do sườn núi quá dốc nên đất đai bị quá

trình xói mòn và rửa trôi mạnh, lại không có sự bồi tụ nên tầng đất mỏng. Phần lớn

đất nông nghiệp canh tác đều dựa vào nước trời, thậm chí trong mùa mưa cũng bị

thiếu nước. Vùng thích ứng với các cây trồng công nghiệp như cây chè, đậu tương,

chăn nuôi đại gia súc và ong.

* Địa hình vùng cao núi đá:

Phân bố ở 4 huyện (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và Yên Minh) nằm ở

phía Bắc Tỉnh, có diện tích khoảng trên 235 nghìn ha, chủ yếu là núi đá vôi. Dạng

địa hình hiểm trở, thiếu nước trầm trọng, các thung lũng hẹp, nhiều hang động

Caster, mạch nước ngầm sâu. Đất phần lớn là sản phẩm của quá trình phóng hóa đá

vôi, bị xói mòn rửa trôi và khô hạn, cây trồng thường xuyên đói nước. Tuy nhiên là

vùng có khí hậu mát mẻ, thích hợp với nhiều loại cây trồng có nguồn gốc á nhiệt

đới đến ôn đới và chăn nuôi gia súc.

Ngoài 3 dạng địa hình chính ở trên, Hà Giang còn kiểu địa hình thung lũng,

các sông, hồ. Phân bố chủ yếu ở các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bình và thành phố Hà Giang. Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi

37

phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen. Ngoài ra ở rìa các sông suối đã hình thành

được những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp. Hầu hết các

đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và hoa màu

của các dân tộc trong vùng.

Tóm lại: Địa hình, địa mạo của tỉnh Hà Giang chủ yếu là cao, có độ dốc lớn,

phân cắt mạch, nhiều khe, vực gây khó khăn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng, giao thông, thuỷ lợi. Đất đai bị xói mòn rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng, nghèo

dinh dưỡng, đất chua, thường xuyên bị khô hạn, một số diện tích nhỏ nằm ở chân

ruộng thấp lại hay úng vào mùa mưa; Đây là một khó khăn lớn cho tổ chức sản xuất

lãnh thổ, chính vì vậy trong việc quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần có những giải pháp

sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa bàn.

Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang

3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu Hà Giang có tính chất nhiệt đới và á nhiệt đới, mùa đông lạnh kéo

dài, mùa hè nóng mưa nhiều; khí hậu nhìn chung mát và lạnh hơn các tỉnh vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đông Bắc nhưng lại ấm hơn các tỉnh vùng Tây Bắc.

38

- Nhiệt độ: Tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất là từ giữa

tháng 12 đến tháng 1. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,220C, nhiệt độ thấp nhất

vào tháng 1 là 16,20C; nhiệt độ cao tuyệt đối là 400C và thấp tuyệt đối là 2,20C; biên

độ dao động nhiệt độ trong năm là 120C và trong ngày là 6 - 70C. Tổng lượng nhiệt

trong năm từ 8.300 - 8.5000C.

- Lượng mưa: Mùa mưa ở Hà Giang kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa

khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tổng lượng mưa hàng năm toàn tỉnh

đạt 2.400 - 2.700 mm, trong đó lượng mưa tập trung nhiều vào tháng 6 và tháng 7,

địa phương có lượng mưa lớn nhất là huyện Bắc Quang (1.429,2 mm) và mưa ít

nhất là huyện Hoàng Su Phì (24,2 mm). Ngoài ra Hà Giang còn có hiện tượng mưa

phùn (32 ngày/năm) và ít có bão; tuy nhiên vào mùa mưa dễ gây lụt lội, lũ quét ảnh

hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của địa phương.

- Độ ẩm: Hà Giang là một trong những vùng có độ ẩm cao ở hầu hết các mùa

trong năm; độ ẩm bình quân là 85%, trong đó tháng lớn nhất là 87% (tháng 7 và 8),

nhỏ nhất là 81% (tháng 3). Độ ẩm cao không diễn ra vào các tháng cuối mùa đông

mà diễn ra vào các tháng cuối mùa hạ (tháng 7 và 8).

3.1.1.4. Thuỷ văn

Chế độ thuỷ văn của Hà Giang chủ yếu chịu sự tác động của 2 con sông lớn là

sông Lô và sông Gâm, ngoài ra còn có sông Chảy, sông Con, sông Miện…

- Hệ thống sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) ở độ cao trên 1.000

m vào địa phận Hà Giang tại Thanh Thuỷ chảy qua thành phố Hà Giang về Tuyên

Quang tới Việt Trì (Phú Thọ) đổ ra sông Hồng. Sông Lô chảy qua địa phận Hà Giang

dài 97 km, mực nước mùa cạn là 100,46m, mùa lũ là 108,2 - 109m. Lưu lượng dòng

chảy trung bình 156m3/giây, cao nhất là 1.760m3/giây, thấp nhất là 23,3m3/giây. Tốc

độ dòng chảy lớn nhất là 1,29m/giây, nhỏ nhất là 0,17m/giây.

- Hệ thống sông Gâm: Sông Gâm bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy

qua Đồng Văn, Mèo Vạc sang tỉnh Cao Bằng rồi lại về địa phận của huyện Bắc Mê.

Sông uốn khúc quanh co, len lỏi qua các dãy đá vôi, có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh.

- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh theo hướng Đông Bắc xuống Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nam qua huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần rồi chảy vào Yên Bái. Chiều dài sông

39

chảy qua địa bàn tỉnh Hà Giang là 44 km. Diện tích lưu vực là 816 km2. Lòng sông

sâu, độ dốc lớn thường từ 400 đến 450 hai bên bờ là núi cao, việc lấy nước phục vụ

sản xuất và đời sống gặp rất nhiều khó khăn.

Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ

3.1.1.5. Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3 ha, trong đó: sử dụng vào

mục đích nông nghiệp là 655.717,4 ha, chiếm 82,69 %; sử dụng vào mục đích đất

phi nông nghiệp là 32.725,5 ha chiếm 4,13 %; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha

chiếm 13,18% diện tích tự nhiên.

Theo kết quả điều tra, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 tỉnh Hà

Giang, gồm có 7 nhóm đất chính gồm:

*Nhóm đất phù sa: Diện tích 14.433,8 ha chiếm 1,84% diện tích tự nhiên,

phân bố ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh.

* Nhóm đất lầy và than bùn: Diện tích 38,8 ha chiếm tỷ lệ không đáng kể so

với diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện Bắc Quang.

* Nhóm đất đen: Diện tích 1.028,7 ha chiếm 0,14% diện tích tự nhiên.

Nhóm đất đen gồm 2 loại đất: đất đen cacbonat (Rv) ; đất đen trên sản phẩm bồi tụ

cacbonat (RDv)

* Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 479.771,2 ha chiếm 60,85% diện tích tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiên, phân bố hầu hết ở tất cả các huyện trong tỉnh.

40

* Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (từ 900- 1.800m): Diện tích 208.684 ha

chiếm 26,46% diện tích tự nhiên. Phân bố ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh.

* Nhóm đất mùn trên núi cao: Nhóm đất này chỉ có 1 loại đất: đất mùn

vàng nhạt trên núi cao (A). Diện tích 6.903,3 ha chiếm 0,88% diện tích tự nhiên.

Phân bố ở các huyện Hoàng Su Phì, Vị Xuyên.

* Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Nhóm đất này chỉ có 1 loại

đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D). Diện tích 7.847,2 ha chiếm 1% diện

tích tự nhiên. Phân bố ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh.

3.1.1.6. Tài nguyên nước

+ Nước mặt:

Hà Giang tuy có nguồn nước mặt với tổng lượng dòng chảy rất phong phú,

nhưng không dồi dào, không cân đối vì không đồng đều cả về thời gian và không

gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sông Gâm, sông Chảy… đổ về, do

đó các hồ đập các nhánh sông mương máng các khe suối đều nhiều nước. Vì địa

hình cao dốc, mùa khô nước rất khan hiếm, cây trồng thường xuyên bị thiếu nước.

Mực nước ngầm sâu, các giếng khoan, giếng đào về mùa khô đều khô hạn, nhất là

các huyện vùng cao như: Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh là những huyện

thiếu nước trầm trọng cho sinh hoạt của con người và cung cấp nước tưới cho cây trồng.

+ Nước ngầm: Nước ngầm ở Hà Giang có 2 dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ

hổng và nước khe nứt.

3.1.1.7. Tài nguyên rừng

Tổng diện tích rừng Hà Giang năm 2010 có khoảng 524 nghìn ha. Theo kết

quả điều tra của ngành lâm nghiệp, hiện tại tài nguyên rừng của tỉnh khá phong phú:

- Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ, nghiến,

táu, pơmu, hoàng đan, kim giao… tập trung ở một số địa bàn vùng cao, địa hình

hiểm trở; một phần diện tích rừng ở Hà Giang hiện nay thuộc loại rừng non tái sinh,

chất lượng và trữ lượng thấp chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt.

- Động vật rừng trước đây rất phong phú gồm nhiều loại chim thú quý như

vọc đen má trắng, gấu ngựa, báo gấm… nhưng do diện tích rừng bị giảm mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong những thập niên qua, cùng với tập quán săn bắn bừa bãi nên hầu hết các loài

41

thú quý hiếm bị suy giảm cả về số loài cũng như về cá thể, trong đó nhiều loài đã bị

tuyệt diệt.

Trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của nhà nước nên diện tích rừng của

Hà Giang đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn

nên việc quản lý rừng còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đốt nương làm rẫy và khai

thác lâm sản trái phép vẫn tái diễn, việc quy hoạch rừng và giao rừng cho hộ dân cũng là

vấn đề khó khăn về địa bàn quản lý, về kinh phí hỗ trợ… nên chất lượng rừng thấp, chưa

đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và chưa đóng góp nhiều vào tăng trưởng kinh tế

của tỉnh.

Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang

3.1.1.8. Tài nguyên khoáng sản

Tỉnh Hà Giang có trữ lượng tài nguyên khoáng sản khá phong phú, theo số

liệu đã ghi nhận trên địa bàn tỉnh có khoảng 175 mỏ và điểm khoáng sản. Trong đó

khoáng sản rắn đáng kể có thể kể đến như: sắt, vàng, mangan, boxit,… và khoáng

sản nhiên liệu có trữ lượng lớn như đá vôi,…

Ngoài ra Hà Giang còn có một số khoảng sản kim loại và phi kim loại đã

phát hiện được nhưng chưa có đánh giá chi tiết về chất lượng và trữ lượng như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thuỷ ngân có 4 điểm tại Bản Cam, Cao Lộc (Vị Xuyên), Bản Chương (Yên Minh),

42

Xí Thầu (Đồng Văn); quặng đồng Vần Chải (Đồng Văn); quặng Acsen ở Lũng

Vàng (Vị Xuyên); quặng Apatit ở phía Tây Nam Làng Den (Bắc Quang); quặng

Mica xuất hiện ở Bản Ven, Nam Đông, Nậm Học (Hoàng Su Phì), Làng Việt (Xín

Mần); đá quý xuất hiện ở Tùng Bá (Vị Xuyên), Đồng Yên (Bắc Quang)…

Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Hà Giang khá đa dạng, tuy nhiên trữ

lượng ít, phân tán, nhiều mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, giao thông đi lại khó

khăn, xa trung tâm và xa thị trường tiêu thụ. Một số loại đã và đang được khai thác

như than, đá đen, đá vôi, nước khoáng… nhưng hầu hết đều chưa được đánh giá

một cách cụ thể về tiềm năng, trữ lượng và chất lượng. Cần phải tiến hành điều tra

khảo sát kỹ nguồn tài nguyên này để xây dựng kế hoạch khai thác phục vụ phát

triển công nghiệp.

3.1.1.9. Tài nguyên nhân văn

Hà Giang hiện có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngôn ngữ

khác nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm cả văn hóa vật

thể và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc. Đặc

biệt, do địa hình phần lớn là đồi núi nên để tăng gia sản xuất lương thực người Hà

Giang phải cày cấy, trồng trọt lương thực trên những hốc đá sườn đồi do đó "cày

nương hốc đá" là một nét văn hoá đặc sắc của Hà Giang mà không phải nơi nào cũng

có. Ngoài ra chợ tình Khâu Vai và các phong tục tập quán như đám ma, đám cưới…

và các nhạc cụ như đàn môi, khèn, sáo ngang bằng lưỡi đồng… đã góp phần tạo cho

Hà Giang một kho tàng văn hoá phong phú và hấp dẫn.

Là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như Mông, Dao, Nùng, Tày, Lô

Lô, Giáy, Pu Péo… cùng chung sống đoàn kết trong suốt chiều dài lịch sử của đất

nước. Điều đó chứng tỏ cho Hà Giang luôn là vùng đất có truyền thống văn hoá,

truyền thống yêu nước và cách mạng. Nhân dân các dân tộc có tinh thần đoàn kết yêu

quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ về kinh tế, sự

khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức

mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập cả

nước, khu vực và quốc tế; là thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các cấp lãnh đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng

43

tỉnh Hà Giang giàu, đẹp, văn minh.

Hình 3.5. Dân tộc H’Mông tỉnh Hà Giang

3.1.1.10. Thực trạng môi trường

Với đặc thù là tỉnh miền núi địa hình chia cắt mạnh nên hiện tượng suy thoái

đất do xói mòn, bạc mầu diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Trong một thời gian dài rừng

bị tàn phá, địa hình chủ yếu là đồi núi, nhân dân canh tác nương rẫy trên đất dốc,

các biện pháp canh tác không hợp lý nên vào mùa mưa đất bị rửa trôi làm trơ sỏi đá

và gây ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay do chưa có điều kiện nên việc đánh giá và lập

bản đồ về hiện trạng suy thoái đất chưa được thực hiện để đánh giá chính xác mức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ suy thoái đất trên địa bàn toàn tỉnh.

44

3.1.1.11.Tình hình phát triển kinh tế-xã hội

- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2017 (do

năm 2018 tại thời điểm điều tra chưa có niên giám thống kê năm 2018) ước đạt

7,36%, vượt mục tiêu mà Nghị quyết đề ra là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần

đây (năm 2015 tăng 5,3%; năm 2016 tăng 6,56%); trong đó khu vực nông lâm

nghiệp thủy sản tăng 3,48% đóng góp 1,08 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng;

khu vực công nghiệp - XDCB tăng 13,85% đóng góp 2,76 điểm phần trăm; khu vực

dịch vụ tăng 7,13% đóng góp 3,14 điểm phần trăm.

- Dân số và nguồn lực lao động: Theo số liệu thống kê, dân số năm 2017 của

tỉnh có 833 nghìn người, mật độ dân số là 105 người/km2; Trên địa bàn tỉnh có 19

đồng bào dân tộc anh em chung sống; đồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc H’Mông,

dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Nùng,....) là 627.380 người chiếm 87,8% dân số

của toàn tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số, cư ngụ, sinh sống trên địa bàn tỉnh đông

nhất là dân tộc H’Mông chiếm 31,1% dân số của tỉnh.

*. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Giang

- Các lợi thế và cơ hội phát triển

Hà Giang là một trong những đầu mối giao thông kết nối giữa Việt Nam với

nước CHDCND Trung Hoa thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, phát triển dịch vụ,

du lịch giữa hai nước nói chung và giữa tỉnh Vân Nam và Hà Giang nói riêng. Thông

qua cửa khẩu Thanh Thuỷ, chúng ta có thể khai thác thị trường của tỉnh Vân Nam

(Trung Quốc), đất rộng, người đông, kinh tế đang trên đà phát triển.

Tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp còn lớn, cho phép phát triển kinh tế

nông, lâm nghiệp tổng hợp, các mô hình kinh tế trang trại, vườn đồi, chăn nuôi gia

súc lấy thịt…

Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như quặng sắt, chì, kẽm, ăntimon

có trữ lượng đủ lớn để khai thác công nghiệp; một số có trữ lượng rất lớn như đá

xây dựng, đá vôi,.. là cơ sở để tỉnh phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và chế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biến khoáng sản ở các mức độ khác nhau.

45

Tiềm năng phát triển thủy điện với trữ năng thuỷ điện khoảng 700 MW đang

bắt đầu khai thác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng của tỉnh cũng

như cả nước.

Điều kiện phát triển du lịch thuận lợi do có nhiều danh lam, thắng cảnh, các

di tích lịch sử cách mạng, hang động kỳ thú, các mỏ suối nước khoáng nóng; có nền

văn hoá đa dạng đặc sắc của 19 dân tộc anh em… có thể kết hợp với các tỉnh bạn để

phát triển du lịch tổng hợp.

Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang

Đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang có truyền thống cách mạng; một bộ

phận dân cư có trình độ, tập quán, kinh nghiệm sản xuất, sử dụng đất đai quý báu,

thích hợp với điều kiện vùng núi, năng động trong tổ chức sản xuất kinh doanh, góp

phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá một cách tích

cực và bền vững.

- Những khó khăn, thách thức

Nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng chưa bền vững, chưa tương xứng với

tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thu ngân sách trên địa bàn còn chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

46

Sự chuyển dịch của cơ cấu nền kinh tế cũng như nội bộ từng ngành kinh tế

và cơ cấu lao động còn chậm. Tuy đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng và

quy hoạch từng lĩnh vực nhưng chưa đồng bộ, khó thực hiện hoặc tổ chức thực hiện

chưa triệt để.

Vị trí của tỉnh nằm ở vùng núi cao, biên giới, hệ thống giao thông chưa đồng

bộ, chất lượng chưa cao, cách xa trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng,

Quảng Ninh… nên giao lưu phát triển kinh tế với bên ngoài còn hạn chế, khả năng

thu hút vốn đầu tư kém.

Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã ảnh hưởng lớn đến khả năng

khai thác đất nông, lâm nghiệp ở quy mô tập trung. Xuất đầu tư phát triển giao

thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật, hạ tầng xã hội... lớn.

Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, tỷ lệ tích luỹ còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao

(15,8%), trình độ dân trí còn thấp. Chất lượng tăng trưởng thấp, phần lớn tăng trưởng

dựa vào đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp của các yếu tố năng suất còn thấp.

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các công trình

cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình văn hoá,.. còn

yếu, thiếu và chưa đồng bộ. Vấn đề an ninh, quốc phòng có nhiều diễn biến phức tạp.

Một số nguồn tài nguyên chưa được đánh giá, khảo sát đầy đủ đã hạn chế

phần nào khả năng khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh.

Chưa hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa lớn, hàng hóa xuất khẩu

chưa mạnh; các cơ sở chế biến với quy mô lớn và công nghệ tiên tiến còn rất hạn

chế. Quy mô năng lực sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp địa phương còn

nhỏ bé, năng lực quản lý còn rất bất cập; công nghệ lạc hậu; cơ cấu ngành nghề

chưa hợp lý; sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Việc triển khai ứng

dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đời sống còn chậm.

Công tác phòng chống cháy rừng và tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số

cơ sở công nghiệp chưa được xử lý, việc khắc phục còn chậm.

Công tác quản lý và chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu

phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; tỷ lệ học sinh khá, giỏi và thi đỗ vào các trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đại học, cao đẳng còn thấp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế, nhất là đội ngũ

47

bác sỹ còn thiếu nhiều so với yêu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân. Công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thể

thao, du lịch chưa mạnh, chưa có cơ chế thích hợp để phát huy tối đa nguồn lực của

cộng đồng và toàn xã hội tham gia.

Chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chủ yếu là đào tạo nghề ngắn hạn, chưa

đào tạo được những nghề có hàm lượng tri thức cao.

Thu nhập bình quân đầu người thấp so với cả nước. Xóa đói giảm nghèo

chưa thật sự bền vững, hộ cận nghèo còn lớn, tỷ lệ tái nghèo cao, vẫn còn xảy ra

thiếu đói giáp hạt tại một số vùng trong tỉnh.

- Đầu tư cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

trong tình hình mới.

- Công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tương triển khai chưa

được sâu rộng.

3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

*. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang

48

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang năm 2018

Tổng diện Cơ cấu so

tích các loại với tổng Thứ Loại đất Mã đất trong đơn diện tích tự vị hành chính tự nhiên

(ha) (%)

(2) (3) (4) (5) (1)

Tổng diện tích đất tự nhiên 792.948,3 100

Đất nông nghiệp NNP 655.717,4 82,69 1

Đất sản xuất nông nghiệp SXN 194.475,7 24,53 1.1

Đất lâm nghiệp LNP 459.164,6 57,91 1.2

Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.864 0,24 1.3

Đất nông nghiệp khác NKH 213,1 0,027 1.4

Đất phi nông nghiệp PNN 32.725,5 4,13 2

Đất ở OCT 7.116,4 0,89 2.1

Đất chuyên dùng CDG 16.920,1 2,13 2.2

Đất cơ sở tôn giáo TON 9,4 0,001 2.3

Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 13,7 0,001 2.4

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 343,9 0,04 2.5

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 8.219,4 1,04 2.6

Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 96,4 0,0,12 2.7

Đất phi nông nghiệp khác PNK 6,2 0,00 2.8

Đất chưa sử dụng CSD 104.505,4 13,18 3

Đất bằng chưa sử dụng BCS 1.904 0,24 3.1

Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 92.925,9 11,72 3.2

Núi đá không có rừng cây NCS 9.675,5 1,22 3.3

(Nguồn: Thống kê đất đai tỉnh Hà Giang năm 2018 )

Thực hiện Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/6/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện trạng sử dụng đất; Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các

49

Kế hoạch về việc thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn,

hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, cài đặt phần mềm cho cán bộ cấp huyện, xã. Đến

nay đã hoàn thành công tác thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017, 2018 cho

195 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố và cấp tỉnh.

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy định của

Luật Đất đai, kết quả đã phản ánh đúng thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng

đất của các đối tượng trên địa bàn. Làm cơ sở để phục vụ cho việc lập quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất các cấp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương.

Tình hình biến động đất đai năm 2015 năm 2018: Đất nông nghiệp: Diện tích

theo kết quả thống kê năm 2018 là 655.717,4 ha, tăng 18.322,32 ha so với năm

2015, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 194.475,7ha giảm 4.124,59ha; đất lâm

nghiệp 459.164,6ha tăng 22.412,41ha so với thống kê đất đai năm 2015; đất nuôi

trồng thủy sản 1.864,0ha giảm 3,93 ha so so với năm 2015; đất nông nghiệp khác

213,1 ha tăng 38,43 ha; Do thời gian qua thực hiện chủ trương của tỉnh nên đã cải

tạo diện tích đất chưa sử dụng sang diện tích đất nông nghiệp để trồng các cây nông

lâm nghiệp có thể trồng trên đất nông nghiệp mới cải tạo; Đất phi nông nghiệp diện

tích là 32.725,5 ha chiếm 4,13% tổng diện tích tự nhiên, tăng 303,34 ha do chuyển

từ đất nông nghiệp sang, trong đó: đất ở 7.116,4 ha tăng 31,54 ha; đất chuyên dùng

16.920,1 ha tăng 423,84 ha; đất tôn giáo 9,4 ha tăng 0,57ha; đất nghĩa trang, nghĩa

địa 343,9 ha giảm 0,36 ha so với năm 2015; đất sông suối và mặt nước 8.219,4ha

giảm 158,79ha; Đất chưa sử dụng: 104.505,4 ha chiếm 13,18 % tổng diện tích tự

nhiên, giảm 18.625,71 ha so với thống kê đất đai năm 2015 do chuyển sang đất

nông nghiệp, đất giao thông và đất ở;

3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức sử dụng vào mục

đích lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018

3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng trên địa

bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018

Trong những năm từ 2010 đến hết năm 2018 trên địa bàn tỉnh không có tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chức, công ty lâm nghiệp cũng như các ban quản lý rừng không được nhà nước giao

50

đất để thực hiện các dự án trồng rừng hoặc bảo vệ phát triển rừng, mà chủ yếu nhà

nước cho thuê đất để thực hiện các dự án trồng rừng và bảo vệ phát triển rừng trên

địa bàn tỉnh được thể hiện tại Bảng 3.2 như sau:

Bảng 3.2. Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp

trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

Đối tượng

Diện tích

TT Huyện, thành phố

Công ty Nông

Ban quản

(m2)

Tổ chức khác

lâm nghiệp

lý rừng

8.669.922,6

1

Yên Minh

8.669.922,6

5.790.904,6

2

Vị Xuyên

5.790.904,6

3

Bắc Quang

38.350.600,0

38.350.600,0

Tổng cộng

52.811.427,2

38.350.600,0

14.460.827,2

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Trong giai đoạn 2010-2018 trên địa bàn tỉnh thực hiện thuê đất cho các tổ

chức kinh tế thuê để thực hiện các dự án trồng rừng và chăm sóc bảo vệ rừng trên

địa bàn tỉnh với tổng diện tích là 52.811.427,2 m2. Diện tích đất lâm nghiệp được

phân bổ tại các huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, với điều kiện tạo điều kiện

thuận lợi cho các doanh nghiệp trồng rừng và bảo vệ chăm sóc rừng tạo màu xanh

chống xói mòn đất đai.

3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang quản lý,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018

51

Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức

đang quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn

2010-2018

Phân ra các nhóm đối tượng

Tổng diện

Tổng diện

Ban

Công ty

TT Huyện, thành phố

tích rà soát

tích được cấp

quản

Nông lâm

Khác

(m2)

(m2)

nghiệp

rừng

1

Huyện Yên Minh

8.669.922,6

8.669.922,6

8.669.922,6

2

Huyện Vị Xuyên

5.790.904,6

5.790.904,6

5.790.904,6

3

Huyện Bắc Quang

104.640.200

104.640.200

104.640.200

Tổng cộng

119.101.027,2 119.101.027,2 104.640.200

14.460.827,2

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Qua bảng 3.3 tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm

nghiệp của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức khác trên

địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2018 với tổng diện tích đã được cấp giấy là

119.101.027,2m2, đất của chủ yếu của các công ty cổ phần chè Hùng An, Công ty

lâm nghiệp Ngòi Sảo, Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu

Ham; còn lại diện tích đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để

trồng và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn vừa qua.

3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm

nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

*. Hiện trạng sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản

lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018

Diện tích đất nông lâm trường quản lý sử dụng (ha)

STT

Tên đơn vị

Đất lâm nghiệp

Tổng diện tích

Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

Đất nông nghiệp khác

Đất sản xuất nông nghiệp, trồng cây lâu năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

52

2.950,3

1

2.951,58

1,28

3.414,7

2

3.416,10

1,4

3.835,06

3

3.842,38

7,32

Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

261,66

256,5

5,16

5.924,2

5.924,2

5

22.762,4

22.762,4

6

7.617,5

7

7.617,5

15.115,4

8

15.115,4

15.012

9

15.012

5.039,37

10

5.039,37

5.453,9

11

5.453,9

8.563,05

12

8.563,05

8.791,79

13

8.791,79

14

15.006

15.006

4 Công ty chè Hùng An Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn

Tổng cộng

119.742,17

256,5 119.485,67

15,16

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Tính đến ngày 31/12/2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 08 đơn vị quản lý,

sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường quốc doanh, trong đó có 01 công ty cổ

phần chè Hùng An; 03 Công ty lâm nghiệp; 04 ban quản lý rừng phòng hộ; 06 ban

quản lý rừng đặc dụng và vườn quốc gia với tổng diện tích đang quản lý là

119.742,17 ha; trong đó: Đất lâm nghiệp với diện tích 119.485,67ha; đất sản xuất

nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm với diện tích 256,5ha; đất phi nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(đất xây dựng trụ sở, đất sản xuất kinh doanh) với diện tích là 15,16ha.

53

Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham

Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý

Bảng 3.5. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban

quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT Tên đơn vị Diện tích Phân ra các loại đất (ha)

54

(ha) Khác Đất sản xuất lâm nghiệp Đất phi nông nghiệp

1,28 2.951,58 2.950,3 1

1,40 3.416,10 3.414,7 2

7,32 3.842,38 3.835,06 3 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

5,16 256,5 4 Công ty chè Hùng An 261,66

5.924,2 5

22.762,4 6

7.617,5 7

15.115,4 8

15.012 9

5.039,37 10

5.453,9 11

8.563,05 12

8.791,79 13

15.006 14 Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn

Tổng cộng 149.757,33 10.200,06 15,16 256,5

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Theo như điều tra thì hiện nay trên địa bàn tỉnh các công ty nông lâm nghiệp

đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn đối với các ban quản lý và

Khu bảo tồn, vườn quốc gia đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do diện tích của các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng khu bảo tồn diện tích lớn

nằm rải rác tại các xã và huyện của tỉnh Hà Giang, mà hiện nay các khu vực cũng

như các xã đó chưa được đo đạc địa chính chính quy mà hiện nay chỉ có tài liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoanh giao đất lâm nghiệp. Do đó công tác cấp giấy chứng nhận hiện nay đang gặp

55

nhiều khó khăn và cần được các ngành, các cấp quan tâm đo đạc địa chính chính

quy để cấp giấy để thuận tiện cho quản lý, sử dụng.

Các công ty nông lâm nghiệp sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp đều chuyển

từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Còn đối với các ban

quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và Khu bảo tồn quốc gia do tính chất công

việc nên đều được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Do đó công tác

giao đất, cho thuê đất của các công ty nông lâm lâm nghiệp trong giai đoạn 2010-

2018 đều không được thực hiện.

Bảng 3.6. Tình hình giao đất, cho thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp,

Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

STT Hình thức sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ %

100 Tổng diện tích 149.757,33

93,01 1 Giao đất 139.285,61

1.1 Giao đất không thu tiền 139.285,61 93,01

1.2 Giao đất có thu tiền

6,99 2 Thuê dất 10.471,72

2.1 Thuê đất trả tiền một lần

2.2 Thuê đất trả tiền hàng năm 10.471,72 6,99

3 Hình thức khác

(Nguồn:Số liệu điều tra)

Qua bảng 3.6. cho thấy do tính chất cũng như chức năng giao đất để bảo vệ

quản lý nên các Ban quản lý và Khu bảo tồn đều chọn hình thức giao đất không thu

tiền sử dụng đất. Đối với các công ty nông lâm nghiệp sau khi chuyển đổi hình thức

họ cũng đã chuyển sang và lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm với diện

tích 10.471,72 ha và hàng năm nộp vào ngân sách địa phương với số tiền thuê đất

cần nộp.

Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

Tên đơn vị hành chính có đất

Diện tích

STT

Tên đơn vị

nông lâm trường

(ha)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

56

Tên đơn vị hành chính có đất

Diện tích

STT

Tên đơn vị

nông lâm trường

(ha)

2.951,58

1 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo

Huyện Bắc Quang

Huyện Bắc Quang, Quang

3.416,10

2 Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham

Bình

3.842,38

3 Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

Huyện Bắc Quang

261,66

4 Công ty chè Hùng An

Huyện Bắc Quang

Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc

5.924,2

Huyện Bắc Mê

5

Ban quản lý rừng phòng hộ

6

Huyện Hoàng su Phì

22.762,4

Hoàng Su Phì

Ban quản lý rừng phòng hộ Yên

7

Huyện Yên Minh

7.617,5

Minh

Ban quản lý rừng phòng hộ Vị

8

Huyện Vị Xuyên

15.115,4

Xuyên

Ban quản lý rừng đặc dụng Tây

9

Huyện Vị Xuyên

15.012

Côn Lĩnh

Ban quản lý rừng đặc dụng Bát

5.039,37

10

Huyện Quản Bạ

Đại Sơn

5.453,9

11 Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Huyện Mèo Vạc

Ban quản lý rừng đặc dụng

8.563,05

12

Huyện Vị Xuyên

Phong Quang

8.791,79

13 Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Huyện Bắc Mê

Vườn quốc gia Du Già cao

Huyện Yên Minh, Vị Xuyên,

15.006

14

nguyên đá Đồng Văn

Bắc Mê

Tổng

119.757,33

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp, các ban quản lý, khu bảo tồn

diện tích đất nông lâm nghiệp hiện nay đang quản lý là 119.757,33 ha chiếm 15,1%

tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh năm 2018. Qua đó cho thấy diện tích các công

ty nông lâm nghiệp và các ban quản lý đang quản lý sử dụng diện tích đất lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệp chủ yếu nằm trên các huyện vùng thấp của tỉnh, các ban quản lý rừng phòng

57

hộ, đặc dụng và Khu bảo tồn quốc gia thì nằm rải rác tại các huyện của tỉnh tại các

khu vực trọng yếu của tỉnh.

Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang

được giao khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Loại đất giao khoán Tên Công ty Đất SXNN Đất lâm nghiệp Tổng nông lâm Tổng số Số Số nghiệp, Ban Địa bàn diện tích STT trường Diện trường trường quản lý giao khoán giao Diện hợp tích hợp hợp rừng giao khoán tích (ha) nhận (ha) nhận nhận khoán (ha) khoán khoán khoán

Công ty Lâm Huyện Bắc 1 nghiệp Ngòi 1.731,78 1.731,78 Quang Sảo

Công ty Lâm Huyện Bắc 2 nghiệp Cầu 2.553,88 2.553,88 Quang Ham

Công ty lâm Huyện Bắc 3 nghiệp Vĩnh 2.858,54 2.858,54 Quang Hảo

Công ty CP Huyện Bắc 256,5 256,5 4 chè Hùng An Quang

Tổng 7.400,7 256,5 7.144,2

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Qua bảng 3.8. cho thấy với tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp quản

lý ngoài số lượng công nhân của các công ty sản xuất kinh doanh, họ còn nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khoán số diện tích của các công ty để chăm sóc và bảo vệ với diện tích 7.400,7ha.

58

Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp về các Công ty nông lâm

nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang

STT

Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

Sử dụng đúng mục đích

Có diện tích bị lấn, bị chiếm, tranh chấp

Có diện tích thế chấp, góp vốn, CĐ, CN,…

Có diện tích cho thuê, cho mượn

Có diện tích chưa đưa vào sử dụng

Có diện tích giao khoán trái pháp luật

Có diện tích sử dụng vào mục đích khác

1

2.951,58

2

3.416,10

3

3.842,38

Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

258,16

0,04

3,46

5

5.924,2

6

22.762,4

7

7.617,5

8

15.115,4

9

15.012

10

5.039,37

11

5.453,9

12

8.563,05

13

8.791,79

14

15.006

4 Công ty chè Hùng An Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn

Tổng cộng

119.753,83

0,04

3,46

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao Sở Tài nguyên và Môi trường đã

tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

công ty nông lâm nghiệp. Trong quá trình kiểm tra đã phát hiện hầu hết các doanh

59

nghiệp lâm nghiệp đều chưa thực hiện các thủ tục thuê đất, chưa có phương án sử

dụng đất, chưa được đo đạc bản đồ địa chính, chưa tiến hành cắm mốc ranh giới sử

dụng đất giữa công ty và các hộ gia đình. Bên cạnh đó phát hiện tại công ty cổ phần

chè Hùng An và xử lý vi phạm hành chính với số tiền 1.250.000 đồng vì đã cho

thuê lại 400m2 đất trồng chè vào mục đích khác; tịch thu số tiền 5.000.000 đồng có

được do vi phạm; bên cạnh đó công ty còn để các hộ dân lấn chiếm 3,46 ha đất

đường lô.

Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử

dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang

Kết quả điều tra, phỏng vấn

Tổng số ý

Tổng số ý

kiến đồng

Số TT

Nội dung điều tra, phỏng vấn

kiến chưa

Lý do chưa

ý đã thực

đồng ý,

thực hiện,…

hiện,

không,…

có,…

Các Công ty đã tổ chức đo đạc, xác định

1

toàn bộ ranh giới diện tích đất được giao

30

quản lý, sử dụng chưa ?

Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy

2

CNQSD đất cho các Công ty có đảm bảo

25

5

đúng quy định không ?

Diện tích đất giao cho các Công ty đã được

3

bàn giao ngoài thực địa và có cắm ranh

15

15

giới, mốc giới chưa ?

Các Công ty có đưa toàn bộ diện tích đất

4

vào sử dụng đúng mục đích theo quyết định

30

giao, cho thuê không ?

Các Công ty có diện tích đất đã đưa vào sử

5

24

6

dụng nhưng sau đó lại bỏ hoang không ?

Các Công ty có diện tích đất chưa đưa vào

6

sử dụng từ khi được giao đất, cho thuê đất

30

không ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

60

Kết quả điều tra, phỏng vấn

Tổng số ý

Tổng số ý

kiến đồng

Số TT

Nội dung điều tra, phỏng vấn

kiến chưa

Lý do chưa

ý đã thực

đồng ý,

thực hiện,…

hiện,

không,…

có,…

Các Công ty có diện tích đất bố trí cho cán

10

7

20

bộ công nhân viên làm nhà ở, đất ở không ?

Các Công ty có diện tích đất giao khoán trái

8

30

pháp luật không ?

Các công ty có diện tích đất cho thuê, cho

9

mượn, chuyển đổi, chuyển nhượng trái

30

pháp luật không ?

Việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai tại các

Công ty có phải do ranh giới, mốc giới đất

10

15

15

chưa rõ ràng hoặc chưa cắm mốc ngoài

thực địa ?

Nhà nước có cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí

cho công tác đo đạc, xác định, ranh giới,

11

30

cắm mốc giới đất đai cho các Công ty

không ?

Nhà nước có cần quy định tỷ lệ diện tích

12

đất nông nghiệp các công ty được phép

20

10

giao khoán không ?

Nhà nước có cần quy định diện tích đất

13

giao cho các Công ty không phải nộp tiền

30

sử dụng đất, tiền thuê đất không ?

Các Công ty có nghiêm túc thực hiện các

14

kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà

30

nước có thẩm quyền không ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

61

Qua bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn các nhà quản lý đất đai từ cấp

tỉnh đến xã, thị trấn về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông lâm

nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang. Cho thấy các công ty nông lâm trường,

ban quản lý rừng ngày càng nâng cao trách nhiệm của công ty trong việc quản lý, sử

dụng diện tích đất được giao, cho thuê đúng ranh giới được giao. Bên cạnh còn cho

thấy sau khi các công ty nông lâm nghiệp có kết luận thanh tra, kiểm tra đã sớm

triển khai khắc phục các lỗi để xảy ra trong quá trình quản lý sử dụng đất.

Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản

lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

Kết quả điều tra, phỏng

vấn

STT

Nội dung điều tra, phỏng vấn

Tổng số ý

Tổng số ý kiến

kiến có

không có

1

Tình hình quản lý, sử dụng đất của Công ty nông

lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

1.1

Có diện tích sử dụng không đúng mục đích không ?

60

1.2 Có diện tích cho thuê không ?

60

1.3 Có diện tích chuyển nhượng trái pháp luật không ?

60

1.4 Có diện tích tranh chấp không ?

60

1.6 Có diện tích đất phi nông nghiệp giao khoán không ?

60

1.7 Có diện tích sử dụng làm đất ở, nhà ở không ?

60

1.8 Có diện tích sử dụng làm mặt bằng SXKD không ?

35

25

1.9 Có diện tích đất chưa đưa vào sử dụng không ?

60

1.10 Có diện tích đã đưa vào sử dụng lại bỏ hoang không ?

60

-

-

2 Các y kiến khác

2.1 Làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh

60

2.2 Gây ô nhiễm môi trường

60

2.3 Phá vỡ cảnh quan khu vực

60

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Qua bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa

62

bàn tỉnh Hà Giang cho thấy các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng đã chấp

hành tốt các quy định của pháp luật, cũng như giữ mối quan hệ tốt với các hộ gia

đình cá nhân xung quanh cũng như địa phương nơi đóng chân.

3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các

công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Để thấy được hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức

trên địa bàn tỉnh Hà Giang, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định kiểm tra,

rà soát tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức nông lâm

nghiệp.

3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp

của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên

địa bàn tỉnh Hà Giang

Diện tích đất để lại quản lý, sử dụng (ha)

Địa bàn có Đất Đất Đất Đất Tên đơn Công ty đất của sản STT Tổng Đất lâm nông phi chưa nông lâm nghiệp nông lâm xuất diện tích nghiệp nghiệp nông sử trường nông khác nghiệp dụng nghiệp

Công ty Lâm 1 2.951,58 2.951,58 1,28 nghiệp Ngòi Sảo

Công ty Lâm Huyện Bắc 2 3.416,10 3.416,10 1,4 nghiệp Cầu Ham Quang,

Quang Công ty lâm 3 3.842,38 3.842,38 7,32 Bình nghiệp Vĩnh Hảo

Công ty chè Hùng 4 261,66 256,5 5,16 An

Tổng cộng 10.471,72 256,5 10.200,06 15,16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra )

63

Qua bảng 3.12. Tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp để lại để sản

xuất kinh doanh với tổng diện tích là 10.471,72 ha; trong đó: đất lâm nghiệp

10.200,6ha; đất sản xuất nông nghiệp với 256,5 ha; đất phi nông nghiệp với 15,16

ha dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng nhà xưởng, dùng làm mặt bằng sản

xuất, kinh doanh của đơn vị.

Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa

bàn tỉnh Hà Giang

Diện tích dự kiến bàn giao lại cho địa phương (ha)

STT Tên đơn vị Công ty nông lâm nghiệp Địa bàn có đất của nông lâm trường Tổng diện tích Đã có quyết định thu hồi Chưa có quyết định thu hồi

1 1.660,9 1.660,9

2 1.663,4 1.663,4

Huyện Bắc Quang, Quang Bình 3 1.116,24 1.116,24

4

Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo Công ty cổ phần chè Hùng An Tổng cộng 4.440,54 4.440,54

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Công ty cổ phần Chè Hùng An trước đây là nông trường chè Hùng An năm

2004 thực hiện đổi mới các doanh nghiệp UBND tỉnh đã chỉ đạo cổ phần hóa Nông

trường chè Hùng An thành Công ty Cổ phần chè Hùng An thì diện tích công ty

được giao để sử dụng là 261,66 ha. Đối với 03 công ty lâm nghiệp được giao quản

lý, sử dụng đất theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-

CP với tổng diện tích 14.650,69ha đã được UBND tỉnh quyết định giao đất và được

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1999; Như vậy các lần rà soát để

sắp xếp đổi mới, xây dựng phát triển Công ty lâm nghiệp theo chỉ đạo của Chính

phủ thì diện tích sau khi rà soát cắt trả những diện tích các công ty lâm nghiệp

không có nhu cầu sử dụng về cho địa phương quản lý và giao cho các hộ gia đình

sản xuất với tổng diện tích trả về các địa phương là 4.440,54 ha so với tổng diện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tích trước khi sắp xếp doanh nghiệp.

64

Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng

đất lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Diện tích (ha)

Được giao Kết quả rà Diện tích đã TT Tổ chức quản lý, sử soát trả lại dụng

Công ty Lâm nghiệp Ngòi 1 4.958,71 3.842,47 1.660,9 Sảo

Công ty Lâm nghiệp Cầu 2 5.079,5 3.416,10 1.663,4 Ham

Công ty lâm nghiệp Vĩnh 3 4.626,45 2.965,55 1.116,24 Hảo

Công ty cổ phần chè Hùng 4 261,66 261,66 An

Tổng cộng 14.926,32 10.485,78 4.440,54

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua

các công ty nông lâm nghiệp đã phối hợp cùng UBND các huyện, các xã, thị trấn và

các ngành có liên quan tiến hành rà soát toàn bộ diện tích đất hiện đang quản lý của

các công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.17,

qua đây cho thấy với tổng số diện tích được UBND tỉnh giao để quản lý sau khi

chuyển đổi mô hình kinh doanh đã tiến hành rà soát để trả lại địa phương đối với

diện tích đất sử dụng kém hiệu quả hoặc không còn nhu cầu sử dụng để trả lại cho

địa phương quản lý để giao lại cho các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất. Bên

cạnh đấy cũng giảm bớt tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty và

giảm bớt khó khăn cho quá chính chuyển đổi mô hình hoạt động của các công ty.

3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty

Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Nhằm thực hiện tốt công tác tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các

nông, lâm trường quốc doanh hiện do các Công ty nông, lâm nghiệp không thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, các ban quản lý rừng, các tổ

65

chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Nên

công tác rà soát tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty nông lâm

nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh cũng luôn được chú trọng nhằm thu đúng

htu đủ các khoản thu nộp vào ngân sách Nhà nước. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài

chính của các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn

2010-2018 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban

quản lý rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018)

Nghĩa vụ tài chính (đồng)

Thực trạng thực hiện nghĩa vụ tài chính (đồng)

TT

Đã nộp

Chưa nộp

Khác

Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng

Tiền thuê đất (đồng)

Tiền thuế sử dụng đất hàng năm

Năm 2016-

Công ty Lâm

2018 công ty

1

nghiệp Ngòi

2.281.349.298

279.639.924

293.085.098 328.808.900

được miễn

Sảo

giảm tiền

thuê đất

Năm 2016-

Công ty Lâm

2018 công ty

2

nghiệp Cầu

4.071.786.500

620.375.036

840.446.936 312.767.024

được miễn

Ham

giảm tiền

thuê đất

Năm 2016-

Công ty lâm

2018 công ty

3

nghiệp Vĩnh

4.720.362.070

358.959.408

405.558.478

0

được miễn

Hảo

giảm tiền

thuê đất

Công ty chè

1.724.998.434

3.305.090

127.719.424 1.600.584.100

4

Hùng An

Tổng cộng

12.798.496.302 1.262.279.458 1.666.809.936 2.242.160.024

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(Nguồn: Số liệu điều tra )

66

Qua việc rà soát tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất rừng

đối với đất đai đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh

trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2018 với tổng số đã nộp vào ngân sách là

1.666.809.936 đồng (trong đó: Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo, Công ty lâm nghiệp

Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu Ham được miễn giảm tiền thuê đất trong năm

2016 đến năm 2018 với tổng số tiền là 10.413.808.000 đồng), số tiền các loại thuế

về đất mà các công ty nông lâm nghiệp còn chưa nộp là 2.242.160.024 đồng.

3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm

nghiệp vào mục đích khác

Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty

nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Diện tích đất Số trường Tên Công ty nông lâm bị tranh chấp; hợp tranh STT nghiệp, Ban quản lý Địa bàn có đất bị lấn, chiếm chấp, lấn, rừng (ha) chiếm đất

Công ty CP Chè Hùng 1 3,46 Huyện Bắc Quang An

Tổng cộng 3,46

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Theo Bảng 3.16. qua quá trình kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của

các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã phát

hiện diện tích bị lấn chiếm 3,46 ha đất lô đường do các hộ dân lấn chiếm của Công

ty cổ phần chè Hùng An, xã Hùng An, huyện Bắc Quang và đã yêu cầu Công ty tự

giải quyết với các hộ gia đình lấn chiếm để đòi lại diện tích đất do các hộ đã lấn

chiếm trái quy định. Qua các lần kiểm tra, thanh tra cơ quan quản lý nhà nước về

đất đai đã nhắc nhở, yêu cầu các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng

không để xảy ra tình trạng cho thuê, cho mượn trái quy định của pháp luật đất đai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nữa.

67

Hình 3.9. Công ty chè Hùng An

Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử

dụng vào mục đích khác

Diện tích đất sử dụng vào mục đích khác (ha)

STT Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng Tổng diện tích Đất sản xuất kinh doanh Tên đơn vị hành chính nơi Công ty có đất Đất XD trụ sở cơ quan

1,28 1 1,28

1,40 2 1,40

7,32 3 7,32 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

4 Công ty chè Hùng An 5,16 3,46 1,7

Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Tổng 3,46 13,46 15,16 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Ngoài diện tích sử dụng làm đất nông, lâm nghiệp thì các công ty nông lâm

nghiệp còn có diện tích đất chuyên dùng nói chung nói riêng là đất xây dựng trụ sở

cơ quan hoặc đất thuê để làm nhà xưởng sản xuất kinh doanh của các công ty nông,

lâm nghiệp.

Qua điều tra thì trong giai đoạn từ 2010-2018 các công ty nông lâm nghiệp

và các ban quản lý rừng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều sử dụng đất

không để đất hoang hóa, chưa sử dụng.

3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục

Qua công tác thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn vừa qua đối với việc quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng trên địa bàn

68

tỉnh. Qua đây đã nhắc nhở, yêu cầu các công ty nông lâm trường và ban quản lý

rừng khắc phục các vi phạm đã để xảy ra trong thời gian qua.

Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh,

tra kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018

STT

Tồn tại hạn chế sai phạm cần khắc phục

Đơn vị thanh tra, kiểm tra

Năm thanh tra, kiểm tra

Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng bị thanh tra

1

Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo

Năm 2013

2

Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham

Năm 2013

3

Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo

Năm 2013

Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường

4

Công ty chè Hùng An

Năm 2013

Sở Tài nguyên và Môi trường

5

Thanh tra Chính phủ

Quản lý rừng phòng hộ Yên Minh

Năm 2017- 2018

6

Thanh tra Chính phủ

Năm 2017- 2018

Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo; Công ty Cổ phần Chè Hùng An

Yêu cầu các Công ty lập phương án sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính xác định chính xác diện tích đang sử dụng, tiến hành cắm mốc ranh giới sử dụng đất giữa các công ty lâm nghiệp và các hộ dân địa phương; yêu cầu các công ty thực hiện đăng ký đất đai, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định Yêu cầu công ty lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện trạng sử dụng đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Công ty tự giải quyết lấy lại số diện tích 3,46ha đất đường lô do các hộ dân lấn chiếm Yêu cầu kiểm tra trình tự thủ tục đối với diện tích UBND huyện Yên Minh sử dụng 0,998 ha đất vườn ươm đã giao Ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Minh quản lý để giao lại cho Trung tâm Dạy nghề xây dựng của huyện Yên Minh nhưng không có quyết định thu hồi đất, giao đất của cấp có thẩm quyền là trái với Luật Đất đai năm 2003. Yêu cầu UBND huyện Bắc Quang thu hồi 02 GCN đã cấp trái thẩm quyền với tổng diện tích 17,42 ha cho Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo 7,71 ha và Công ty Cổ phần Chè Hùng An 9,71 ha

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh

kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thực hiện quyết định số 441/QĐ-BTNMT ngày 09/4/2012 của Bộ Tài nguyên và

69

Môi trường về việc thanh tra việc quản lý sử dụng đất của các nông, lâm trường, các

công ty nông lâm trường chuyển đổi từ các nông lâm trường trên phạm vi cả nước.

Qua công tác kiểm tra cho thấy sau khi chuyển đổi hình thức từ giao đất sang thuê

đất các công ty nông lâm nghiệp đều chưa lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện

trạng sử dụng đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa

vụ tài chính theo quy định. Qua đây tổ công tác đều yêu cầu các công ty khắc phục

những nội dung chưa thực hiện sớm hoàn thiện và thực hiện đầy đủ theo quy định

trong thời gian sớm nhất.

Bên cạnh đó, theo Thông báo của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm tra,

thanh tra việc sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng trên

địa bàn tỉnh Hà Giang. Đã để xảy ra nhiều là vi phạm trong công tác quản lý đất

nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang là do trong một thời gian dài, đất đai

do các nông, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng tại tỉnh chủ yếu được giao

trên bản đồ, không thực hiện đo đạc, cắm mốc, xác định ranh giới cụ thể trên thực

địa nên việc giao, quản lý và sử dụng đất cũng không cụ thể. Bên cạnh đó, căn cứ để

quản lý, giao đất là các bản đồ có độ chính xác thấp, hồ sơ giấy tờ cũ, không được

hiệu chỉnh; hồ sơ giao đất, cho thuê đất chủ yếu được lập và ban hành kèm theo các

quyết định thành lập nông, lâm trường, do đơn vị này tự quản lý, ít được giao nộp

cho các cơ quan quản lý đất đai theo quy định.

Đồng thời, phần lớn đất đai và rừng chưa được rà soát, đo đạc trên thực địa,

chưa lập bản đồ địa chính, diện tích được cấp Giấy chứng nhận (GCN) chủ yếu là

đất phi nông nghiệp, chưa tạo được sự chuyển biến căn bản trong quản lý, sử dụng

đất. Cùng với đó, hệ thống hồ sơ kỹ thuật và pháp lý liên quan đến việc giao quản lý

và sử dụng đất còn thiếu và yếu, tạo kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật và gây khó

khăn, phức tạp đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai.

Đặc biệt, nhiều diện tích đất giao khoán theo chính sách trước đây do không

được thiết lập hồ sơ hoặc có thiết lập nhưng không chặt chẽ nên việc truy nguồn gốc

giữa đất giao khoán với cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, chồng lấn, tranh chấp gặp

nhiều khó khăn phức tạp. Tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật về đất đai (bị lấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chiếm, cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép, giao khoán không

70

đúng đối tượng, để hoang hóa) còn phức tạp; việc sử dụng đất đai lãng phí, kém

hiệu quả, bị bỏ hoang nhưng đến nay, chưa được xử lý dứt điểm…

Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc quản lý sử dụng đất có

nguồn gốc từ nông, lâm trường chưa được chú trọng; các cơ quan chức năng trong

tỉnh chưa chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực này. Từ

năm 2000 - 2016 mới chỉ triển khai 4 cuộc tại 4 Công ty còn đối với đất rừng phòng

hộ chưa tổ chức cuộc thanh tra nào. Việc phát hiện vi phạm qua thanh tra cũng chưa

được quan tâm, xử lý kịp thời, kết quả xử lý sau thanh tra còn hạn chế.

Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham,

Ngòi Sảo, huyện Bắc Quang.

3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa

bàn tỉnh Hà Giang

3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được

Trong những năm qua các Công ty nông lâm nghiệp và các Ban quản lý rừng

đóng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã đóng vai trò là

trung tâm một số vùng kinh tế mới nông thôn, vùng sâu vùng xã, kết hợp phát triển

kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng ở những nơi trọng yếu, khó khăn. Đã giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quyết công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên và những người lao động nông

71

nhàn tại địa phương. Trong số đó chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày, Dao… thông

qua việc sản xuất nông lâm nghiệp.

Trong quá trình xây dựng và phát triển nhất là từ khi thực hiện chủ trương

đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các Công ty nông lâm nghiệp đã dần

thay đổi phương thức, cách thức hoạt động đi vào hiệu quả tận dụng đất đai góp

phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn

định tại chỗ góp phần xoá đói giảm nghèo đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn

xã hội trong khu vực được đảm bảo.

Nâng cao dân trí, thay đổi tập quán canh tác, từng bước chuyển giao kỹ thuật

thâm canh sản xuất nông lâm nghiệp tới nhân dân trong địa bàn, cải cách tư tưởng

lạc hậu trong sản xuất nông lâm nghiệp góp phần nâng cao dân trí của nhân dân địa

phương từ phát nương làm rẫy sang canh tác ổn định.

Phát triển nông lâm nghiệp nói chung và phát triển rừng nói riêng có tác

động tốt tới môi trường sinh thái, giữ và điều hòa nguồn nước, chống xói mòn, hạn

hán, lũ lụt và cùng thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

Việc phối hợp xử lý giải quyết tình trạng cấp đất chồng chéo, các vụ vi phạm

lâm luật của các cấp các ngành được quan tâm giải quyết, đã làm cho việc quản lý

bảo vệ rừng và đất rừng của các công ty giảm bớt khó khăn.

3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc

Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý, sử dụng đất đai tại các nông lâm

trường đã bị buông lỏng qua nhiều thời kỳ dẫn đến tình trạng tranh chấp, vi phạm

nhất là việc cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép xẩy ra phổ

biến kéo dài, không được giải quyết dứt điểm, hệ thống hồ sơ về đất đai của nông lâm

trường chưa đầy đủ, thiếu chính xác; việc sắp xếp đổi mới nông, lâm trường chủa

được các cấp chính quyền thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt nên việc thực hiện còn

mang tính hình thức, kém hiệu quả. Hầu hết các nông lâm trường đều sử dụng đất

trên địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao;

việc chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật còn khó khăn trong việc xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định giá đất cụ thể để tính toán cho thuê đất.

72

Chu kỳ sản xuất cây nông lâm nghiệp dài từ 7-8 năm, sản xuất ngoài trời

theo mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết và chịu nhiều rủi ro.

Việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường chưa có sự thay đổi căn bản về cơ

chế quản lý và quản trị doanh nghiệp, một số công ty lâm nghiệp lúng túng, khó khăn

khi chuyển sang hạch toán, sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp;

Các Ban quản lý rừng phòng hộ sau khi sắp xếp lại vẫn chưa xác định được

diện tích cần quản lý ở ngoài thực địa chủ yếu vẫn nằm trên giấy tờ do vậy chưa quản

lý được đất đai để phát huy tiềm năng của đất và xác định trách nhiệm của mỗi đơn

vị. Lực lượng của các Ban quản lý còn mỏng, thiếu chuyên nghiệp.

Đối với điều kiện hiện nay, nhận thức của nhân dân vùng địa bàn của công ty

lâm nghiệp đang sử dụng đất đã thay đổi, trình độ canh tác sản xuất nâng lên, nhu

cầu về đất sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng cao, gây áp lực đến việc phân phối

quỹ đất sản xuất trên địa bàn tỉnh, khu vực giáp ranh giữa các hộ dân và các công ty

nông lâm nghiệp có xảy ra lấn chiếm đất, dẫn đến tranh chấp khiếu kiện.

3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm

1- Nguyên nhân từ cơ chế chính sách: Chưa kịp thời rà soát, bổ sung hoàn

thiện hoặc ban hành mới các cơ chế chính sách, về đất đai; tài nguyên rừng, đất lâm

nghiệp, tài chính, tín dụng. Chưa chú trọng cơ chế chính sách để sớm hoàn thành

việc rà soát, cắm mốc trên thực địa, lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất; cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện thuê đất đối với đất dùng vào mục

đích sản xuất kinh doanh.

2- Nguyên nhân từ công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện: Hà Giang là địa bàn

chiến lược, có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc, toàn tỉnh có 14 tổ chức nông lâm nghiệp với diện tích 124.252,83ha. Địa bàn

quản lý đất của các Ban quản lý rừng rộng nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã

địa hình chia cắt giao thông đi lại khó khăn; địa bàn sản xuất kinh doanh của các

công ty lâm nghiệp công ty cổ phần bị chia cắt xen kẽ với dân nên tình trạng lấn

chiếm đất đai, thất thoát tài sản rừng vẫn xảy ra tình trạng dân địa phương lấn chiếm

đất của các đơn vị còn ở một số nơi. Công tác chỉ đạo các đơn vị phối hợp với cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có thẩm quyền giải quyết còn chậm.

73

Công tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ việc theo dõi, chỉnh lý

hồ sơ địa chính biến động trong quá trình sử dụng đất chưa được thường xuyên và

kịp thời dẫn đến việc lập hồ sơ theo dõi chưa đầy đủ, chưa sát thực tế, chưa phát

hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất, chưa đôn đốc Công

ty lập thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật.

3- Công tác quản lý đất đai nói chung và quản lý đất đai có nguồn gốc từ các

nông lâm trường nói riêng tại tỉnh cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế trong việc nổi lên

một số vấn đề lớn như: việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh có quá trình

phức tạp thay đổi qua từng giai đoạn nhưng chưa có biện pháp giải quyết một cách

căn cơ, thấu đáo. Tiến độ đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính còn

chậm. Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai còn xảy ra, một số vụ việc phức tạp

xảy ra trên địa bàn mà chưa được giải quyết dứt điểm.

4- Nguyên nhân từ nội tại của các lâm trường quốc doanh: Các nông, lâm

trường được xây dựng và tồn tại quá lâu trong cơ chế tập trung, bao cấp nên nhìn

chung, đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, cán bộ và công nhân ở

nhiều nông, lâm trường còn biểu hiện thụ động, trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,

không tích cực chuyển đổi nội dung và phương thức hoạt động theo cơ chế mới.

Năng lực, trình độ quản lý của lâm trường chưa đáp ứng công cuộc đổi mới.

- Bài học kinh nghiệm: Những tồn tại, bất cập, những điểm nghẽn trong việc

tổ chức triển khai pháp luật về đất đai, nhất là đất có nguồn gốc nông lâm trường

cần phải được tháo gỡ để tạo ra những đột phá về thể chế thúc đẩy giải phóng sức

sản xuất, huy động các nguồn lực khác cho phát triển.

Trong công tác quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông lâm trường trên địa

bàn tỉnh, hiện nay chưa tính đến các yếu tố đặc thù của tỉnh là địa bàn chiến lược,

đất đai rộng; nhưng bên cạnh hiệu quả kinh tế, cần phải chú trọng những giải pháp

phát triển mang tính bền vững; bảo đảm tiết kiệm được nguồn tài nguyên, đặc biệt

là tài nguyên nước, khoáng sản, đất - rừng, bảo vệ môi trường sinh thái;

Các tỉnh biên giới phía Bắc rất cần có những cơ chế, chính sách đầu tư đồng

bộ, sự triển khai phải đồng bộ từ việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển cho đến việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tổ chức triển khai thực hiện; sao cho bảo đảm sự hài hòa lợi ích, hiệu quả kinh tế

74

giữa Nhà nước - Người dân và Doanh nghiệp, đặc biệt là đầu tư phát triển có sử

dụng nguồn lực đất đai có nguồn gốc nông lâm trường.

3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại

các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Trên cơ sở nghiên cứu thực trang công tác quản lý, sử dụng đất tại các công

ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn

vừa qua, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:

1- Tiếp tục đo đạc, rà soát lại toàn bộ diện tích đất của các công ty nông lâm

nghiệp hiện đang quản lý sử dụng và xây dựng phương án sử dụng đất trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt.

2- Tiếp tục việc xắp xếp, đổi mới sớm phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp

đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các công ty nông lâm

nghiệp trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.

3- Các huyện, thành phố cần phải đẩy nhanh tiến độ hơn nữa để đưa vào

quản lý, sử dụng, đồng thời thực hiện bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất đối với diện tích các công ty nông lâm nghiệp trả lại địa phương, đặc biệt

như tại các huyện Quang Bình, Bắc Quang.

4- Đối với các Công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất nông lâm trường cần

thực hiện rà soát lập quy hoạch chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

duyệt tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ và Thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

75

Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập

hồ sơ ranh giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Xây dựng phương án xem xét xác định giá thuê đất sản xuất nông lâm nghiệp phù

hợp với các công ty nông lâm nghiệp, có chính sách thu tiền sử dụng đất hợp lý khi

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ là công nhân nông, lâm trường

đã được giao đất từ khi thành lập nông, lâm trường.

Hướng dẫn bổ sung quy định về việc lập quy hoạch, sử dụng đất đối với diện

tích do các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng bàn giao về cho địa phương

quản lý để làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận để thiết

lập hồ sơ quản lý.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đất nông lâm trường trong những năm tới, các

cấp, các ngành, các công ty nông, lâm nghiệp trong tỉnh cần tiếp tục tăng cường

công tác quản lý sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 cũng

như tinh thần Nghị quyết 28, 30- NQ/TW/2014 của Bộ Chính trị, các Nghị định của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính phủ về tiếp tục sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công

76

ty nông lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc tranh chấp, lấn

chiếm đất, tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa các hộ dân và các

công ty nông lâm nghiệp từ đó góp phần đẩy mạnh phát triển KT-XH của địa phương.

Về lâu dài Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp

sản xuất, chế biến nông, lâm sản được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư xây

dựng, mở rộng nhà máy chế biến sản phẩm nông, lâm sản và phát triển ổn định, bền

vững vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn; có cơ chế hỗ trợ các địa

phương xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến

nông, lâm sản; ban hành quy định cụ thể về định mức giao đất cho các công ty

nông, lâm nghiệp trên cơ sở năng lực sản xuất nhằm tránh tình trạng được giao quản

lý quá nhiều nhưng không sử dụng hiệu quả còn người dân địa phương lại thiếu đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sản xuất.

77

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về

tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, trên địa bàn

tỉnh đã được chuyển 3 lâm trường thành 03 công ty ( Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo,

Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo) trực thuộc Tổng công

ty Giấy Việt Nam và 01 công ty nông nghiệp (Công ty cổ phần chè Hùng An) và

chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Đối

với các ban quản lý rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn) thì quản lý,

sử dụng theo diện tích đã được giao quản lý. Theo đó, diện tích đất các công ty

nông lâm trường và các ban quản lý rừng quản lý, sử dụng là 124.252,83ha, diện

tích không có nhu cầu đã trả lại địa phương quản lý, sử dụng là 4.440,54 ha, hiện

nay đang đo đạc và rà soát lại diện tích đất của 03 công ty lâm nghiệp đang quản lý

sử dụng, cũng như chưa thống nhất được phương án giữ lại và trả lại địa phương là

bao nhiêu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước khi sắp xếp đổi mới thành các công ty

nông lâm nghiệp quốc doanh, công tác quản lý dụng đất còn nhiều tồn tại như: quản

lý thiếu chặt chẽ, đất đai bị lãng phí, sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, tình trạng

lấn chiếm vẫn xảy ra. Sau khi có kết quả đo đạc, rà soát lại diện tích đất đang quản

lý, sử dụng của các công ty nông lâm nghiệp sẽ đưa ra phương án sử dụng đất của

các công ty nông lâm nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với diện tích đất trả

lại địa phương quản lý, sử dụng sẽ để các huyện xây dựng phương án giao đất cho

các hộ, gia đình quản lý sử dụng đất theo đúng quy định.

Trong thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của

các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng đã được Thanh tra Chính phủ,

UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan đã phát

hiện và đã yêu cầu 03 Công ty lâm nghiệp (Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo, công ty

lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu Ham) lập phương án sử dụng đất, đo

đạc bản đồ địa chính xác định chính xác diện tích đang sử dụng, tiến hành cắm mốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ranh giới sử dụng đất giữa các công ty lâm nghiệp và các hộ dân địa phương; yêu

78

cầu các công ty thực hiện đăng ký đất đai, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định. Còn đối với Công ty cổ phần chè

Hùng An thì yên cầu công ty lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện trạng sử dụng

đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính

theo quy định. Công ty tự giải quyết lấy lại số diện tích 3,46ha đất đường lô do các

hộ dân lấn chiếm.

Theo Thông báo của Thanh tra Chính phủ, để xảy ra nhiều là vi phạm trong

công tác quản lý đất nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang là do trong một

thời gian dài, đất đai do các nông, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng tại tỉnh

chủ yếu được giao trên bản đồ, không thực hiện đo đạc, cắm mốc, xác định ranh

giới cụ thể trên thực địa nên việc giao, quản lý và sử dụng đất cũng không cụ thể.

Bên cạnh đó, căn cứ để quản lý, giao đất là các bản đồ có độ chính xác thấp, hồ sơ

giấy tờ cũ, không được hiệu chỉnh; hồ sơ giao đất, cho thuê đất chủ yếu được lập và

ban hành kèm theo các quyết định thành lập nông, lâm trường, do đơn vị này tự

quản lý, ít được giao nộp cho các cơ quan quản lý đất đai theo quy định. Đồng thời,

phần lớn đất đai và rừng chưa được rà soát, đo đạc trên thực địa, chưa lập bản đồ

địa chính, diện tích được cấp Giấy chứng nhận (GCN) chủ yếu là đất phi nông

nghiệp, chưa tạo được sự chuyển biến căn bản trong quản lý, sử dụng đất. Cùng với

đó, hệ thống hồ sơ kỹ thuật và pháp lý liên quan đến việc giao quản lý và sử dụng

đất còn thiếu và yếu, tạo kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật và gây khó khăn, phức

tạp đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai.

2. Kiến nghị

- Đề nghị Trung ương có chính sách tài chính ưu đãi đối với các công ty

nông lâm nghiệp, như lãi suất vay vốn trồng rừng, chế biến lâm sản, thuế sử dụng

đất, chế độ nộp lợi nhuận… Ban hành các quy chế về đóng góp của các tổ chức, cá

nhân được hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng để có nguồn tài

chính cho hoạt động lâm nghiệp. Chính sách thu hút vốn đầu trong nước và vốn

nước ngoài; để bảo vệ phát triển rừng đặc biệt khuyến khích áp dụng cơ chế liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

doanh giữa lâm trường với các tổ chức, hộ gia đình trong việc tạo rừng và chế biến

79

lâm sản khuyên khích tư nhân và các công ty liên doanh trồng rừng nguyên liệu, chế

biến cũng như xuất khẩu hàng hóa lâm sản;

- Có chính sách hưởng lợi trên đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân,

cộng đồng nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp của lâm trường phù hợp với từng

vùng sinh thái khác nhau. Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm: gỗ, củi;

các lâm sản ngoài gỗ; sản phẩm nông nghiệp trồng xen; vật nuôi; sản phẩm nuôi

trồng thủy sản; tiền công trả bằng tiền (nếu có); được sử dụng một phần diện tích

đất không có rừng được giao hoặc nhận khoán để sản xuất nông nghiệp;

- Về chính sách đất đai: Ngoài việc thực hiện đầy đủ quy định về chính sách

đất đai theo quy định của pháp luật đất đai, Nhà nước cần điều chỉnh bổ sung chính

sách đất đai đối với đồng bào dân tốc thiểu số tại chỗ; chinh sách và biện pháp giải

quyết, xử lý dứt điểm tình trạng di dân tự do, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất

lâm nghiệp đã giao cho Ban quản lý rừng và các Công ty nông lâm nghiệp

- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có nguồn kinh phí

thấp như tỉnh Hà Giang để thực hiện việc cắm mốc ranh giới, đo đạc ranh giới, mốc

ranh giới đất của các Ban quản lý rừng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đề nghị

chuyển toàn bộ diện tích đất ở của cán bộ các Công ty lâm nghiệp đang sử dụng cho

địa phương để quản lý theo quy định của pháp luật.

- Đề nghị Nhà nước mở rộng chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với các nông

lâm trường, miễn tiền sử dụng đất, miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; cho

phép các chủ rừng chủ động khai thác gỗ và lâm sản theo phương án quản lý bền

vững; cho phép hạch toán những khoản chi phí như quản lý bảo vệ rừng, các khoản

đầu tư hỗ trợ người dân... vào giá thành sản phẩm; thu tiền dịch vụ môi trường rừng

để tái đầu tư trồng rừng và khoán bảo vệ rừng.

- Về chính sách thu hút lao động làm nghề rừng: Do đặc điểm và tính chất

sản xuất của ngành lâm nghiệp thường là ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện sống và

làm việc rất khó khăn. Muốn thu hút được lao động nghề rừng, nhà nước cần phải

có chính sách cho vay vốn dài hạn với lãi suất ưu tiên để phù hợp với chu kỳ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất kinh doanh cây lâm nghiệp và một số chính sách ưu đãi khác.

80

- Hiện nay UBND tỉnh đã tổ chức công bố các Quyết định điều chỉnh diện

tích đất của các công ty lâm nghiệp, để có cơ sở lập hồ sơ cho thuê đất, Cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị Tổng Công ty Giấy Việt Nam chỉ đạo cho

Công ty lâm nghiệp lập quy hoạch sử dụng đất của các công ty trình cấp có thẩm

quyền phê duyệt.

- Các Công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

được Nhà nước hỗ trợ để phát triển, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công

nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, nhất là về giống cây trồng rừng có

năng suất, chất lượng cao; xây dựng các cơ sở nhân giống mới bằng mô, hom đề

cung cấp cho trồng rừng nguyên liệu công nghiệp; chuyển giao tiến bộ khoa học,

công nghệ mới và làm dịch vụ khuyến lâm, cung cấp thông tin thị trường cho nông

dân trong vùng.

Khuyến khích rộng rãi việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các công ty

nông lâm nghiệp với các nhà đầu tư, các viện, trường, trung tâm, cơ sở nghiên cứu

khoan học của trung ương, vùng, địa phương để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo

và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cạnh tranh lớn trên thị trường.

81

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 về tiếp tục sắp

xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.

2. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp

xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo Kết quả kiểm kê quỹ đất năm

2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho

thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng

Chính phủ.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày

18/7/2005 về việc hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp

xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông từ 07/2015/TT-BTNMT ngày

26/02/2015 về quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới

sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất,

cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp.

6. Chính phủ (2013), Báo cáo số 246/BC-CP ngày 21/6/2013 về tình hình quản lý

sử dụng đất của các nông trường, lâm trường quốc doanh.

7. Chính phủ (1994), Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ

ban hành về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn

định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.

8. Chính phủ (1995), Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 về việc giao khoán đất

để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng

thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.

10. Chính phủ (2004), Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp,

đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.

11. Chính phủ (2004), Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.

82

12. Chính phủ (năm 2005), Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về việc

giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi

trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.

13. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

14. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định về giá đất;

15. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;

16. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

17. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính

phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

18. Chính phủ (2014), Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 về sắp xếp, đổi

mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm

nghiệp.

19. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang (2014), Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND

ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng giá các loại

đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

20. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2015;

21. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2016;

22. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2017;

23. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992.

24. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013.

25. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003.

26. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.

27. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013.

28. UBND tỉnh Hà Giang (2010), Công văn số 2982/UBND-KT ngày 08 tháng 09

năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới Nông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lâm trường quốc doanh.

83

29. UBND tỉnh Hà Giang (2013), Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9

năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều

chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;

30. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày

06/9/2014 của UBND tỉnh Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách

thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước

chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân

trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

31. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày

22/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-

2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

32. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày

30/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định

đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

33. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày

09/6/2015 của UBND tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

34. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày

04/02/2015 của UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn

tỉnh Hà Giang áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản

2, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy

định về giá đất;

35. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày

17/9/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn

tỉnh Hà Giang;

36. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày

17/4/2017 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số

22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

84

37. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày

22/5/2017 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định

đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

38. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 08/6/2017

của UBND tỉnh Về việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm căn

cứ để thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách

Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;

39. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày

13/11/2017 của UBND tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà

Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang;

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN

(Dùng để phỏng vấn, điều tra hộ gia đình, cá nhân)

Họ tên chủ hộ:......................................................................................

Địa chỉ: Thôn:.......................................................................................,

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

Đề nghị ông bà vui lòng cho biết tình hình quản lý sử dụng đất của các

công ty nông lâm trường, Ban quản lý rừng trên địa bàn

1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của Công ty nông lâm nghiệp, Ban

quản lý rừng

1.1. Diện tích sử dụng không đúng mục đích không ?

Có: Không :

1.2. Có diện tích sử dụng không?

Có: Không :

1. 3. Có Diện tích chuyển nhượng trái pháp luật không ?

Có: Không :

1. 4. Có Diện tích tranh chấp không ?

Có: Không :

1. 6. Có Diện tích đất phi nông nghiệp giao khoán không ?

Có: Không :

1. 7. Có Diện tích sử dụng làm nhà ở không ?

Có: Không :

1. 8. Có Diện tích sử dụng làm mặt bằng SXKD không ?

Có: Không :

1. 9. Có Diện tích đất chưa đưa vào sử dụng không ?

Có: Không :

1. 10. Có Diện tích đã đưa vào sử dụng lại bỏ hoang không ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Có: Không :

2. Các ý kiến khác

2. 1. Có làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh không ?

Có: Không :

2. 2. Có gây ô nhiễm môi trường không ?

Có: Không :

2. 3. Có làm phá vỡ cảnh quan khu vực xung quanh không ?

Có: Không :

3. Ông bà có kiến nghị gì với cơ quan nhà nước để công tác quản lý đất

của các công ty nông lâm trường, các ban quản lý rừng trên địa bàn được tốt

hơn ?

…………………………………………………………………………………….…

……………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

……….., Ngày …….tháng …… năm 201…

Người điều tra Xác nhận của chủ hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Khánh ……….……………………………

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN CÁN BỘ

Về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp,

Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang

Họ tên :.......................................................................................................

Chức vụ :....................................................................................................

Cơ quan công tác :.....................................................................................

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

1. Ông (bà) có biết Các Công ty đã tổ chức đo đạc, xác định toàn bộ ranh

giới diện tích đất được giao quản lý, sử dụng chưa?

+ Có + Không

2. Ông (bà) có biết trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy CNQSD đất

cho các Công ty có đảm bảo đúng quy định không ?

+ Có + Không

3. Ông (bà) có biết Diện tích đất giao cho các Công ty đã được bàn giao

ngoài thực địa và có cắm ranh giới, mốc giới chưa ?

+ Có + Không

4. Ông (bà) có biết các Công ty có đưa toàn bộ diện tích đất vào sử dụng

đúng mục đích theo quyết định giao, cho thuê không ?

+ Có + Không

5. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng

sau đó lại bỏ hoang không ?

+ Có + Không

6. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất chưa đưa vào sử dụng từ

khi được giao đất, cho thuê đất không ?

+ Có + Không 7. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất bố trí cho cán bộ công

nhân viên làm nhà ở, đất ở không ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Có + Không

8. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất giao khoán trái phép không ?

+ Có + Không

9. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất cho thuê, cho mượn,

chuyển đổi, chuyển nhượng trái phép không ?

+ Có + Không

10. Ông (bà) có biết Việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai tại các Công ty có

phải do ranh giới, mốc giới đất chưa rõ ràng hoặc chưa cắm mốc ngoài thực địa ?

+ Có + Không

11. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho công tác

đo đạc, xác định, ranh giới, cắm mốc giới đất đai cho các Công ty không ?

+ Có + Không

12. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần quy định tỷ lệ diện tích đất nông

nghiệp các công ty được phép giao khoán không ?

+ Có + Không

13. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần quy định diện tích đất giao cho các

công ty phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không ?

+ Có + Không

14. Ông (bà) có biết các công ty có nghiêm túc thực hiện các kết luận

thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không ?

+ Có + Không

15. Những kiến nghị của ông bà về công tác quản lý đất đai của các công

ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng được tốt hơn ?

…………………………………………………………………………………….…

……….., Ngày …….tháng …… năm 201…

Người điều tra Chữ ký người trả lời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quốc Khánh ……….……………………………