ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP CỦA CÁC TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2018
Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi
Thái Nguyên, năm 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quốc Khánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Xuất phát từ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Nguyễn Thị
Lợi, người cô đã hết lòng giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn tôi, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp quý báu và chỉ bảo tận tình
của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên - Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên; các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Hà Giang, Văn phòng Đăng ký đất đai, Cục Thống kê
tỉnh Hà Giang; Cục thuế tỉnh Hà Giang và các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản
lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự động
viên và tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân về thời gian và cung cấp số
liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc học
tập, nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quốc Khánh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu.................................................................. 5
1.1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................. 16
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước ........................... 19
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới ............................................... 19
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước ................................................ 23
1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam ..... 25
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của các
nông lâm trường ở Việt Nam .................................................................................... 26
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 32
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu .......................................... 33
iv
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 34
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................... 34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ................................................................... 34
3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang........... 47
3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ............................................................. 49
3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử
dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ............................................. 49
3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -
2018 ........................................................................................................................... 50
3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................................... 51
3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các công
ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ......................... 62
3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................ 62
3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty
Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................................... 64
3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp
vào mục đích khác ..................................................................................................... 66
3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục ................................... 67
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh
Hà Giang ................................................................................................................... 70
3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được ............................................................................... 70
3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc .......................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................................. 72
v
3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại các nông,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............................. 74
vi
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
1. Kết luận ................................................................................................................. 77
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015 ............................................ 24
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang năm 2018 ........................ 49
Bảng 3.2: Kết quả cho thuê đất của các tổ chức sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 .................................................... 51
Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận của các tổ chức đang quản lý sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018 ................................... 52
Bảng 3.4: Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018 ...................................... 53
Bảng 3.5: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018 ............................................ 55
Bảng 3.6. Tình hình giao đất, thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản
lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 – 2018 ....................................... 56
Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phân
theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 .............. 57
Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang giao
khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................. 58
Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp các Công ty nông lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng tỉnh Hà Giang ....................................................................................... 59
Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử
dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang ... 60
Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản lý và
sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng ............................ 62
Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang ..................................................................................................... 63
Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa bàn
tỉnh Hà Giang ............................................................................................................ 64
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............... 65
viii
Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý
rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018) ................................... 66
Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty nông
lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................... 67
Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử dụng
vào mục đích khác ..................................................................................................... 68
Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh, tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018 ...................................... 69
ix
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang ............................................................. 35
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang ............................................................................. 37
Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ ...................................................... 39
Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang ................................................................ 41
Hình 3.5. Dân tộc H'Mông tỉnh Hà Giang ................................................................ 43
Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang ................................................................... 45
Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham ................................................................. 53
Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý ......... 53
Hình 3.9. Công ty chè Hùng An ................................................................................ 67
Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham, Ngòi
Sảo, huyện Bắc Quang. ............................................................................................. 70
Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập hồ sơ ranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. ................................................ 75
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
CN Công nghiệp :
CNNN Công nghiệp ngắn ngày :
QLĐĐ : Quản lý đất đai
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GTNC : Giá trị ngày công
GTSX : Giá trị sản xuất
KT : Kinh tế
BĐS : Bất động sản
ĐKĐĐ : Đăng kí đất đai
MT : Môi trường
NXB : Nhà xuất bản
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
UBND : Ủy ban nhân dân
XH : Xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TCKT : Tổ chức kinh tế
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản
xuất nông - lâm nghiệp, là một trong những nguồn lực quan trọng cho chiến lược
phát triển nền nông nghiệp quốc gia nói riêng cũng như chiến lược phát triển nền
kinh tế nói chung. Nó là môi trường sống, là cơ sở tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với con người, đất đai cũng có vị trí vô cùng quan trọng, con người
không thể tồn tại nếu không có đất đai, mọi hoạt động đi lại, sinh sống và làm việc
đều gắn với đất đai.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, quá trình hình thành và phát
triển các nông lâm nghiệp trường quốc doanh (công ty nông lâm nghiệp và các ban
quản lý rừng) trên phạm vi cả nước đã trải qua những giai đoạn khác nhau theo chủ
trương chính sách đường lối của Đảng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Hiện nay, việc quản lý và sử dụng đất của các nông lâm trường quốc doanh
đều thuộc các Tổng công ty nông nghiệp, Tổng công ty lâm nghiệp, Tập đoàn, Tổng
công ty Nhà nước có nông, lâm trường quốc doanh; Các Ban quản lý rừng chuyển
đổi từ nông, lâm trường quốc doanh; của các công ty cổ phần mà Nhà nước giữ cổ
phần chi phối, các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được
chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các công ty nông, lâm nghiệp, các
trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất của các nông, lâm trường
quốc doanh và các loại hình tổ chức khác đang quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc
đất nông, lâm trường quốc doanh; các Tổng đội Thanh niên xung phong (sau đây
gọi chung là nông, lâm trường quốc doanh) chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, còn để xảy
ra nhiều tiêu cực như: sử dụng đất không đúng diện tích, không đúng mục đích; bị
lấn, bị chiếm; cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép; giao khoán
không đúng đối tượng; để hoang hóa…
Hầu hết các nông, lâm trường quốc doanh từ khi thành lập đến nay đều có
thay đổi về quy mô diện tích đất đai, thay đổi quy mô nhiệm vụ sản xuất, thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về loại hình tổ chức thông qua việc thực hiện rà soát về ranh giới quỹ đất, sắp xếp,
2
đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh theo chỉ đạo của Chính
phủ theo hướng phù hợp với tình hình quản lý, phát triển đất nước và bảo đảm
hiệu quả về kinh tế, xã hội. Mặt khác, do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở các
địa phương, nhất là nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
ngày càng tăng trong khi diện tích đất thuộc các nông, lâm trường tương đối lớn.
Nên sau khi thực hiện Nghị quyết của Chính phủ giao cho các địa phương phối
hợp cùng các công ty nông lâm nghiệp rà soát lại toàn bộ diện tích đất đang quản
lý, sử dụng, nên sau khi rà soát nên một số nông, lâm trường đã trả lại một phần
diện tích cho địa phương quản lý và giao lại cho các hộ gia đình, cá nhân để sản xuất.
Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đất nông lâm trường quốc
doanh còn những bất cập. Nhà nước chưa nắm rõ tình hình quản lý, sử dụng đất đai
của các nông lâm trường quốc doanh, các ban quản lý rừng, các tổ chức sử dụng đất
có nguồn gốc từ nông lâm trường, được thể hiện rõ nét qua sự mâu thuẫn của các số
liệu về diện tích đất đai đang được sử dụng trong công tác quản lý của ngành Tài
nguyên môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mặt khác tình hình quản lý, sử dụng đất nông lâm trường quốc doanh rất
phức tạp gồm nhiều hình thức như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên
kết, lấn chiếm, chuyển nhượng đất đai… mà trong đó không ít trường hợp sử dụng
đất không đúng quy định của pháp luật. Diện tích đất mà các nông lâm trường quốc
doanh trả về địa phương hầu hết là đất mà nông lâm trường không quản lý hoặc
quản lý chưa chặt chẽ.
Để thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng đất đai của các nông, lâm trường
quốc doanh nói chung và trong từng nông lâm trường quốc doanh nói riêng, nắm
chắc quỹ đất và quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai của các nông lâm trường quốc
doanh, cần rà soát xác định lại ranh giới, cắm mốc ranh giới, đo đạc chi tiết đất
trong từng nông, lâm trường quốc doanh cũng như xác định chính xác diện tích đất
trả về địa phương để thống kê được hiện trạng sử dụng theo từng loại hình sử dụng
đất như giao khoán, cho thuê, cho mượn, liên doanh liên kết, lấn chiếm, chuyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhượng đất đai… của các nông, lâm trường. Trên cơ sở đó đề xuất Thủ tướng Chính
3
phủ các biện pháp nhằm xử lý dứt điểm đối với các trường hợp sử dụng đất trái
pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng đất có hiệu quả.
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực Bắc của
tổ quốc, Phía Bắc và Tây có đường biên giới giáp với nước Cộng hòa Nhân dân
Trung Hoa dài 274 km; phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp tỉnh Tuyên
Quang; phía Nây và Tây Nam giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái, có 11 đơn vị hành
chính gồm 01 thành phố, 10 huyện với 195 đơn vị hành chính cấp xã.
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3ha, trong đó: sử dụng vào
mục đích nông nghiệp là 655.717,4ha, chiếm 82,69%; sử dụng vào mục đích đất phi
nông nghiệp là 32.725,5ha chiếm 4,13%; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha chiếm
13,18% diện tích tự nhiên.
Do có địa hình cao và dốc trên vùng đầu nguồn, có tính nhạy cảm về sinh
thái và dễ bị tổn thương bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, đất lâm nghiệp được xem
là nền móng cho sự phát triển bền vững. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế - xã hội
đặc trưng, Hà Giang buộc phải đi lên từ nền kinh tế sử dụng đất dốc (với diện tích
đất dốc từ 15 độ trên 80% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh) theo hướng vừa bảo tồn,
vừa khai thác tài nguyên đất đai để cung cấp nguồn sống cho 84,26% dân số ở vùng
nông thôn (gần 0,6 triệu người dân thuộc 19 đồng bào dân tộc trong tỉnh).
Đứng trước những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Lợi, em tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -
2018” nhằm đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả.
2. Mục tiêu của đề tài
1- Đánh giá được công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức
trên trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018;
2- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các công
ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
3- Đánh giá được công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của
các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2010 -2018;
4
4- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Tạo cơ sở khoa học và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đối với quỹ đất của các nông, lâm trường,
Ban quản lý rừng sau chuyển đổi trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những
bất cập tồn tại trong quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng được chuyển đổi từ nông, lâm trường; giải quyết được tình trạng lấn,
chiếm, tranh chấp đất đai tại các Công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang; Từ đó góp phần nâng cao vai trò quản lý nhà nước về đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm
Khái niệm về đất đai: Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Vai trò của đất đai đối với các ngành: Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất
đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá
trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản);
quá trình sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì
nhiêu của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất,
là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự
tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo,...) và công cụ hay phương tiện
lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi,...); quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp
luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu, quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông
qua việc quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quyết định mục
đích sử dụng đất; quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất; quyết định
thu hồi đất, trưng dụng đất; quyết định giá đất; quyết định trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất; quyết định chính sách tài chính về đất đai; quy định quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Để thực hiện được quyền đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; xác định địa giới hành chính, lập và
quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; khảo sát, đo đạc, lập bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều
6
tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất
đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thống kê, kiểm kê đất đai; xây dựng
hệ thống thông tin đất đai; quản lý tài chính về đất đai và giá đất; quản lý, giám sát
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thanh tra, kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi
phạm pháp luật về đất đai; phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Giải quyết tranh
chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; quản
lý hoạt động dịch vụ về đất đai (Điều 5, Điều 6 Luật Đất đai năm 2003; Điều 4,
Điều 13, Điều 22 Luật Đất đai năm 2013).
Để quản lý, sử dụng đất đảm bảo đúng theo các quy định của pháp luật, Nhà
nước quy định người sử dụng đất, đề ra các nguyên tắc sử dụng đất, quy định người
chịu trách nhiệm trước nhà nước đối với việc sử dụng đất, đối với đất giao để quản
lý và những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng đất như: Sử dụng đất
đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích; tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi
trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh…; người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp
vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục
đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động
văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa
địa và công trình công cộng khác của địa phương…; tổ chức được giao quản lý
công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống
cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường,
tượng đài, bia tưởng niệm; tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và các hình thức
7
khác theo quy định của pháp luật về đầu tư…; lấn, chiếm, hủy hoại đất đai; vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố; không sử dụng đất, sử dụng đất
không đúng mục đích… (Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 11 Luật Đất đai năm
2013).
Khái niệm về đất lâm nghiệp: là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng
trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và
đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Riêng đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng
hình thức tự nhiên mà chưa đạt tiêu chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp
mà thống kê theo hiện trạng (thuộc nhóm đất chưa sử dụng).
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn
sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Khái niệm về nông lâm trường: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh
tế quốc doanh chủ lực của ngành nông lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập theo quy định của pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng.
Với chức năng nhiệm vụ là doanh nghiệp nhà nước, do vậy cũng như các
doanh nghiệp nhà nước khác, nông lâm trường quốc doanh phải hạch toán sản xuất
kinh doanh, lấy mục tiêu là sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông lâm sản,
đem lại nhiều lợi nhuận cho nông lâm trường và Nhà nước. Sự khác biệt của nông
lâm trường quốc doanh với các doanh nghiệp nhà nước khác là được Nhà nước giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, giao rừng với diện tích lớn để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông
8
lâm nghiệp, vừa tham gia hoạt động công ích hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội ở vùng
trung du miền núi, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.
Vai trò của nông lâm trường: Nông lâm trường là trung tâm kinh tế - kỹ
thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, cung cấp giống cây trồng, giống vật
nuôi, dịch vụ kỹ thuật và tiêu thụ, chế biến nông sản cho nông dân trong vùng; thực
hiện sản xuất kinh doanh tổng hợp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ
nông, lâm sản đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo được một số mô hình mới về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt nhiều nông, lâm trường
quốc doanh đã tích cực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành các tụ
điểm văn hóa, trung tâm kinh tế - xã hội, thị trấn, thị tứ trên địa bàn. Qua đó đã làm
thay đổi diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên
giới, góp phần tích cực và phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, cải thiện đời
sống cho đồng bào dân tộc, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
1.1.1.2. Khái quát một số điểm mới của Luật Đất đai năm 2013, quy định về giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 với nhiều điểm mới
nhằm khắc phục những điểm còn tồn tại của Luật Đất đai năm 2003, trong đó có
công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
* So với quy định của pháp Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013
quy định thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
giao đất không thu tiền sử dụng đất và chuyển sang thuê đất. Quy định này nhằm
đảm bảo sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai của các thành phần kinh tế,
đặc biệt là giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, đảm bảo sử dụng
đất tiết kiệm, hiệu quả, cụ thể:
+ Về giao đất không thu tiền sử dụng đất: Đáng chú ý là trường hợp các tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ về mặt tài chính thì không được thực hiện giao đất
không thu tiền sử dụng đất như Luật Đất đai năm 2003 mà phải chuyển sang thuê
đất. Đối chiếu với quy định này thì các đơn vị sự nghiệp như các trường học, bệnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viện... đơn vị tự chủ về mặt tài chính thì đều phải chuyển sang thuê đất.
9
+ Về giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trước đây các dự án sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước được lựa
chọn giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nay không còn được thực hiện phương thức
này, mà phải thuê đất.
Đối với các dự án nhà ở để bán, cho thuê, nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đều áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Đồng thời bổ sung quy định tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất thực hiện
dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất
gắn với hạ tầng thì thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất. Bổ sung quy
định doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng thuộc đối tượng được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp cho thuê.
+ Về thuê đất:
Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước cũng được
quyền lựa chọn thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
Bổ sung quy định tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều
thuộc đối tượng được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình sự nghiệp;
* Về căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện, thay cho các căn cứ chung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như quy
định của Luật Đất đai năm 2003. Vai trò của Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, nếu
trước đây, để giao đất, cho thuê đất khi không có quy hoạch sử dụng đất có thể căn
cứ quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch
khác thì nay nếu không có trong Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện sẽ
không thực hiện được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
* Về điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
10
- Để khắc phục tình trạng nhiều dự án đầu tư sau khi được giao đất, cho thuê
đất nhưng không sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng, gây lãng phí đất đai đã xảy ra
khá phổ biến tại các địa phương trong giai đoạn vừa qua, Luật Đất đai năm 2013 bổ
sung các quy định để kiểm soát chặt chẽ việc giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất với hai loại điều kiện:
+ Điều kiện thứ nhất áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền trong việc quyết
định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhằm đảm bảo an ninh,
quốc phòng, bảo vệ nghiêm ngặt đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và bảo vệ môi trường sinh thái, thích
ứng với biến đổi khí hậu, đó là việc trình danh mục công trình. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003 tất cả các dự án có sử dụng đất trồng lúa không kể quy mô
đều phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013 thì chỉ các công trình dự án chuyển mục đích từ 10 ha đất trồng lúa trở
lên mới phải trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, còn các công trình sử dụng
dưới 10 ha đất trồng lúa thì chỉ cần được HĐND cấp tỉnh thông qua.
+ Điều kiện thứ hai áp dụng đối với chủ đầu tư xin giao đất, thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất như: có năng lực tài chính, có ký quỹ, không vi phạm pháp
luật nhằm khắc phục tình trạng nhiều địa phương đã giao đất, cho thuê đất nhưng
các chủ đầu tư không sử dụng đất, chậm đưa đất vào sử dụng, dẫn đến lãng phí đất
đai, gây bức xúc trong nhân dân.
1.1.1.3. Cở sở lý luận về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức
* Khái niệm:
Luật Đất đai năm 2003 đã đưa ra những khái niệm cụ thể về công tác giao và
cho thuê đất, tại Điều 4 quy định:
- “Nhà nước giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết
định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
- “Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp
đồng cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất”.
Hai khái niệm này đã khái quát được mối quan hệ giữa người sử dụng đất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà nước nhưng mối quan hệ này chưa được pháp lý hoá. Nhà nước giải quyết vấn
11
đề này bằng cách cấp cho đối tượng được giao và cho thuê đất Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). Nó được hiểu là một chứng thư pháp lý xác nhận
quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo
pháp luật.
* Bản chất của giao đất, cho thuê đất
Tại Điều 5, Luật Đất đai năm 2003 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện là chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Các quyền đối với đất đai
bao gồm quyền sở hữu, quyền định đoạt và quyền sử dụng đất đai, tuy nhiên Nhà
nước chỉ trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thông qua
hình thức giao đất, cho thuê đất.
Như vậy, bản chất của việc giao đất, cho thuê đất chính là trao quyền sử dụng
đất. Người được giao đất, cho thuê đất không có quyền định đoạt đối với mảnh đất
được giao, cho thuê mà chỉ được quyền sử dụng, khai thác công năng, tính dụng và
các nguồn lợi từ mảnh đất được giao hay cho thuê.
* Tầm quan trọng của công tác giao đất, cho thuê đất
- Đối với nhà nước
Giao đất và cho thuê đất là hình thức bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước về
đất đai, vì thông qua hình thức giao đất và cho thuê đất Nhà nước chỉ trao quyền sử
dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng chứ không trao cho họ quyền sở hữu và
định đoạt đối với đất đai.
Nhà nước với tư cách là đại diện cho toàn dân thống nhất quản lý đất đai nhằm
bảo đảm cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất.
Thông qua giao đất và cho thuê đất là Nhà nước đã thực hiện việc quản lý này. Khi
quyết định giao đất và cho thuê đất, Nhà nước đã tạo ra ràng buộc pháp lý giữa
người sử dụng đất và Nhà nước bằng việc cấp GCNQSDĐ, buộc người sử dụng
phải tuân thủ theo. Người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định
của pháp luật.
Thông qua giao đất và cho thuê đất, Nhà nước bảo đảm lợi ích của mình và lợi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ích chung của toàn xã hội vì giao đất và cho thuê đất là một hình thức phân phối đất
12
đai cho những người có nhu cầu sử dụng chính đáng. Do đó, giao đất và cho thuê
đất cũng góp phần tạo ra sự công bằng cho toàn xã hội.
Công tác giao đất và cho thuê đất đối với các dự án đầu tư sẽ hạn chế được
tình trạng sử dụng đất manh mún, quản lý sử dụng đất theo quy hoạch. Đất đai được
giao hoặc cho thuê đối với các dự án đầu tư thường là đất chưa được đầu tư cơ sở hạ
tầng, quá trình thực hiện dự án góp phần tạo ra cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các dự án
đi vào hoạt động sẽ tạo việc làm, giải quyết lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
- Đối với người sử dụng đất
Giao đất và cho thuê đất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Nhà nước
mà còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người sử dụng đất. Nó là cơ sở tạo ra
quyền sử dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để từ đó người sử
dụng có thể khai thác các công năng, tính dụng và khai thác các lợi ích từ đất đai.
Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất cũng đồng nghĩa với việc người sử dụng có
thể yên tâm đầu tư lâu dài trên mảnh đất đã được giao, được cho thuê và có các
quyền năng đối với mảnh đất của mình được quy định trong pháp luật như quyền
được bảo vệ khi bị xâm phạm, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất,
quyền được chuyển nhượng, thế chấp,…
- Đối với các tổ chức kinh tế
Đất đai là cơ sở đầu tiên để thực hiện dự án đầu tư. Bất kỳ dự án đầu tư phát triển
nào cũng cần có đất để xây dựng, không có đất thì các dự án này không thể thực hiện
được. Khi thẩm định dự án để ra quyết định đầu tư, dù con số tài chính có thuyết phục
đến mấy mà bài toán đất đai không có lời giải thì dự án đó xem như phá sản. Một trong
các bước của quá trình thực hiện dự án đầu tư chính là lựa chọn địa điểm thực hiện dự
án. Giao đất và cho thuê đất chính là bước tạo lập cơ sở cho việc thực hiện dự án.
Để thực hiện một dự án đầu tư thì cần có vốn. Bất kì một dự án đầu tư nào
cũng đòi hỏi một số vốn rất lớn mà bản thân các chủ đầu tư bằng nguồn vốn tự có
của mình không chắc đã có đủ mà phải huy động từ các nguồn khác. Một trong các
nguồn huy động vốn là ngân hàng. Tuy nhiên tiếp cận được nguồn vốn này là không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dễ. Cơ sở pháp lý của giao và cho thuê đất là GCNQSDĐ tạo điều kiện cho các chủ
13
đầu tư có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng bằng cách thế chấp quyền sử dụng đất.
Nguồn vốn này cùng với các nguồn vốn từ kênh huy động khác là điều kiện để chủ
đầu tư có thể tiến hành đầu tư vào đất đai, thực hiện dự án.
*. Hình thức giao và cho thuê đất đối với các tổ chức
- Giao đất
Điều 33 và Điều 34 Luật Đất đai năm 2003 quy định về các hình thức giao đất.
Có hai hình thức giao đất đó là giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có
thu tiền sử dụng đất, đối với các dự án đầu tư chủ yếu dùng hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
- Cho thuê đất
Điều 35 Luật Đất đai năm 2003 quy định các hình thức cho thuê đất. Có hai
hình thức cho thuê đất là cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất. Hình thức cho thuê đất đối với các
dự án đầu tư được quy định như sau:
+ Đối với đối tượng thuê đất là Tổ chức kinh tế trong nước thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư được cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
+ Đối với đối tượng thuê đất là Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư được lựa chọn hình thức thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê
*. Thời hạn giao và cho thuê đất đối với các tổ chức
Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003 quy định thời hạn sử dụng của
các loại đất. Trong đó một số loại đất như đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây
dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo... là những loại đất
được giao sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án
đầu tư được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá 50 năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn
chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi năm.
14
Việc quy định thời hạn sử dụng đất một mặt giúp các nhà đầu tư có thể yên
tâm đầu tư và sử dụng đất phù hợp, mặt khác là cơ sở để Nhà nước có thể thu hồi lại
đất khi đã hết thời hạn giao và cho thuê để sử dụng vào mục đích khác. Tuy nhiên,
Nhà nước cũng quy định thời hạn giao và cho thuê đất đủ dài để nhà đầu tư có đủ
thời gian để thu hồi vốn và khai thác các lợi ích mà mình đã đầu tư trên đất.
Luật còn quy định trong trường hợp đã hết thời hạn giao đất, cho thuê đất, nếu có
nhu cầu tiếp tục sử dụng đất đó thì nhà đầu tư có thể đăng ký xin gia hạn thời hạn sử
dụng đất. Có thể thấy rằng đây là một quy định tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiếp tục
khai thác những lợi ích mình đã bỏ ra đồng thời khuyến khích họ đầu tư thêm vào đất.
*. Hồ sơ xin giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Hồ sơ xin giao đất hoặc cho thuê đất đối với các dự án được quy định tại
khoản 2 Điều 122 Luật Đất đai năm 2003 như sau:
- Đối với tổ chức trong nước, hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất;
+ Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
hồ sơ xin giao đất, thuê đất bao gồm:
+ Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất.
+ Bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước.
+ Dự án đầu tư.
Theo Luật định, tất cả các đối tượng này xin giao đất, thuê đất làm dự án đầu
tư nộp hai bộ hồ sơ tại cơ quan quản lý đất đai của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi có đất.
*. Thẩm quyền giao đất và cho thuê đất đối với các tổ chức
Thẩm quyền giao và cho thuê đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai năm
2003. Điều này quy định Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án
đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
*. Quyền và nghĩa vụ của các đối tượng được giao và cho thuê đất
15
* Quyền và nghĩa vụ chung
Căn cứ vào mục 1 chương IV Luật Đất đai năm 2003 về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, các đối tượng được giao và cho thuê đất thực hiện các dự án
đầu tư có các quyền và nghĩa vụ chung sau đây:
- Các quyền chung (Điều 105):
+ Được cấp GCNQSDĐ;
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
+ Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp;
+ Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Các nghĩa vụ chung (Điều 107):
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử
dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công
cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan;
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
*. Đảm bảo về mặt quy hoạch:
16
Quy hoạch là một trong những căn cứ để tiến hành giao đất, cho thuê đất. Việc
giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo theo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được
duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
*. Đảm bảo về trình tự, thủ tục
Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất bao gồm các bước thực hiện được gọi là
quy trình giao đất, cho thuê đất. Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo được
thời gian giải quyết hồ sơ, đầy đủ các thủ tục và theo đúng trình tự quy định.
*. Đảm bảo chính sách pháp luật
Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phải đảm bảo theo đúng
chính sách pháp luật về đất đai và các chính sách pháp luật khác liên quan tương
ứng với mỗi ngành nghề sử dụng đất của các dự án.
*. Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả
Công tác giao đất, cho thuê đất phải đảm bảo việc sử dụng đất vừa tiết kiệm,
vừa hiệu quả, thể hiện qua các công tác quản lý sau:
- Đôn đốc việc sử dụng đất của các chủ đầu tư. Kiên quyết thu hồi đất các dự
án mà chủ đầu tư không có khả năng thực hiện để giao hoặc cho thuê đối với tổ
chức, cá nhân có năng lực và có nhu cầu về đất đai để thực hiện dự án đầu tư;
- Phải xem xét kỹ nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả và tính khả thi của dự án, khả
năng thực sự của nhà đầu tư trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của các đơn vị được giao đất,
cho thuê đất về các nội dung: Diện tích, ranh giới đất đang sử dụng và chưa sử
dụng; mục đích sử dụng; tiến độ đầu tư thực hiện dự án; thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường; nghĩa vụ tài chính...
1.1.2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành về
việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào mục đích lâm nghiệp.
17
- Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai năm 2013; Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng năm 2004;
- Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ
về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định
về khung giá đất;
- Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông,
lâm nghiệp;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Quyết định số 218/2005/QĐ-TTg ngày 06 ngày 9 tháng 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh phương án sắp xếp, đổi mới DNNN
thuộc UBND tỉnh Hà Giang trong đó có 4 Lâm trường chuyển thành ban quản lý dự
án rừng phòng hộ.
- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27 tháng 02 năm
2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh
phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai;
- Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa
18
chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất;
- Thông tư số 49/2014/TT-BTNMT ngày 22 tháng 08 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật xác định đường
địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp.
- Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh
giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho
thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp.
- Quy hoạch 3 loại rừng ban hành kèm theo Quyết định số 1981/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả rà
soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;
- Công văn số 2982/UBND-KT ngày 08 tháng 09 năm 2010 của UBND tỉnh
Hà Giang về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới Nông lâm trường quốc doanh.
- Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 06/9/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách thửa đối với đất ở, hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo
quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
19
- Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang áp dụng đối với
các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định về giá đất;
- Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban hành Bảng giá các loại đất giai đoạn
2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Về việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm căn cứ để thu hút đầu tư
đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Giang;
- Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang ban hành kèm theo Quyết định số
07/2015/QĐ-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang.
1.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên thế giới
Ở các nước Đông Á, trong thời kỳ công nghiệp hóa do có ít đất (đất nông
nghiệp chỉ còn dưới ngưỡng 400 m2/người) nên phải nhập thức ăn ngày càng nhiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ở Nhật Bản có dự báo rằng, trong 10 năm tới sẽ không còn nông nghiệp nữa,
20
vì hiện nay chỉ có người già làm ruộng. Nông dân Hàn Quốc đang gặp nhiều khó
khăn trong điều kiện toàn cầu hóa, nên họ đang đấu tranh chống lại quá trình này rất
mãnh liệt. Chỉ có Đài Loan chú ý đến nông nghiệp hơn cả, nhưng đến nay cũng đã
phải nhập thức ăn ngày càng nhiều. Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều vấn đề
trong nông nghiệp, vì sản xuất lương thực có xu hướng giảm dần và đang lo thiếu
lương thực vì việc cung cấp cho hơn 1,3 tỉ người.
Tại các vùng khác nhau, các nước khác nhau, tỉ lệ đất đã sử dụng canh tác so
với đất có tiềm năng canh tác cũng khác nhau. Đáng chú ý là khu vực Châu Á, tỉ lệ
này rất cao, đạt đến 92%; trái lại, ở Châu Mỹ Latinh con số này chỉ đạt 15%, các
nước phát triển là 70%, các nước đang phát triển là 36%. Trong diện tích đất canh
tác, đất cho năng suất cao chiếm 14%, năng suất trung bình là 28% và năng suất
thấp là 58%.
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe doạ 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn
không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số. Ở
Việt Nam từ năm 1978 đến nay, 130.000 ha bị lấy cho thủy lợi, 63.000 ha cho phát
triển giao thông.
Tỷ trọng đóng góp gây thoái hóa đất trên thế giới như sau: mất rừng 30%, khai
thác rừng quá mức (chặt cây cối làm củi,...) 7%, chăn thả gia súc quá mức 35%,
canh tác nông nghiệp không hợp lý 28%, công nghiệp hoá gây ô nhiễm 1%. Vai trò
của các nguyên nhân gây thoái hoá đất ở các châu lục không giống nhau: ở Châu
Âu, Châu Á, Nam Mỹ mất rừng là nguyên nhân hàng đầu, Châu Đại Dương và
Châu Phi chăn thả gia súc quá mức có vai trò chính yếu nhất, Bắc và Trung Mỹ chủ
yếu do hoạt động nông nghiệp.
Xói mòn rửa trôi: Mỗi năm rửa trôi xói mòn chiếm 15% nguyên nhân thoái
hoá đất, trong đó nước đóng góp 55,7% vai trò, gió đóng góp 28% vai trò, mất dinh
dưỡng đóng góp 12% vai trò. Trung bình đất đai trên thế giới bị xói mòn 1,8 - 3,4
tấn/ha/năm. Tổng lượng dinh dưỡng bị rửa trôi xói mòn hàng năm là 5,4 - 8,4 triệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tấn, tương đương với khả năng sản sinh 30 - 50 triệu tấn lương thực.
21
Hoang mạc hoá là quá trình tự nhiên và xã hội. Khoảng 30% diện tích trái đất
nằm trong vùng khô hạn và bán khô hạn đang bị hoang mạc hoá đe doạ và hàng
năm có khoảng 6 triệu ha đất bị hoang mạc hoá, mất khả năng canh tác do những
hoạt động của con người.
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con người
đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm
sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất cả các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng như diện
tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới
diễn ra sớm hơn, với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước
phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản v.v…thì tốc độ đô thị hóa
nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp
diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục đích sử
dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh
trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lý đất đai
ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công
tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc
hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta
chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai
khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang
khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng
thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức
một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa
Pháp có một số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối
với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất
đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư
22
nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách
công bằng .
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để
phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm
và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về
kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy
hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát
triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu
sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác
quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông
qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản,
xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang
tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về
từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên
và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này
cung cấp đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử
dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin
cho hoạt động của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động
sản công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
phức tạp nhất. Luật Đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
23
quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất
trong phạm vi toàn xã hội. Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng Luật Đất
đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của nhà
nước trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền
quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch
kiến trúc đô thị và công trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất;
quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định
về tài chính đất (thu thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc
thuê bất động sản…). Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích
công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở
hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền bất động sản ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật
thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
quốc gia.
1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trong nước
Theo Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai toàn quốc năm
2015, thì: tổng diện tích các loại đất của cả nước là 33.123.077 ha bao gồm: nhóm
đất nông nghiệp là 27.302.206ha; nhóm đất phi nông nghiệp 3.697.829ha; nhóm đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chưa sử dụng 2.123.042ha.
24
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất toàn quốc năm 2015
TT Chỉ tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích các loại đất 33.123.077 100,00
82,43 I Diện tích đất nông nghiệp 27.302.206
1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.530.160 34,81
2 Đất lâm nghiệp 14.923.560 45,05
3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 797.759 2,41
4 Đất làm muối 17.505 0,05
5 Đất nông nghiệp khác 33.223 0,10
11,16 II Đất phi nông nghiệp 3.697.829
1 Đất ở 698.611 2,11
2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 12.626 0,04
3 Đất quốc phòng 244.966 0,74
4 Đất an ninh 52.888 0,16
5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 261.452 0,79
6 Đất có mục đích công cộng 1.187.029 3,58
7 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 18.342 0,06
8 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 103.578 0,31
9 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 986.969 2,98
10 Đất phi nông nghiệp khác 51.169 0,15
6,41 III Đất chưa sử dụng 2.123.042
1 Đất bằng chưa sử dụng 222.481 0,67
2 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.719.446 5,19
3 Núi đá không có rừng cây 181.115 0,55
(Nguồn: Quyết định số 455/QĐ-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường -Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai toàn quốc năm 2015)
Ngoài ra, đất có mặt nước ven biển (nằm ngoài đường triều kiệt trung bình và
không được tính vào tổng diện tích các loại đất của cả nước), cả nước hiện có
63.460 ha đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Nuôi trồng thuỷ sản có 31.202 ha, chiếm 49,17%;
25
- Biển có rừng (rừng ngập mặn) có 5.273 ha, chiếm 8,31%;
- Các mục đích khác (du lịch biển, xây dựng các công trình biển, v.v.) có
26.985 ha, chiếm 42,52%.
1.3. Tình hình thực tiễn về quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức ở Việt Nam
Nông lâm trường quốc doanh được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu là khai
hoang mở rộng diện tích canh tác ở các vùng đất mới, phát triển sản xuất nông, lâm
sản hàng hoá cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; sản xuất
giống cây trồng, giống vật nuôi, đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp;
làm trung tâm xây dựng một số vùng kinh tế mới, nông thôn mới; kết hợp phát triển
kinh tế với bảo đảm an ninh, quốc phòng ở những vùng xung yếu, khó khăn. Trong
quá trình xây dựng và phát triển, nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp, các nông, lâm trường quốc doanh đã có
những chuyển đổi quan trọng cả về tổ chức quản lý và nội dung, phương thức hoạt
động, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống người lao động.
Nông lâm trường quốc doanh đã có đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội trên nhiều địa bàn nông thôn, miền núi. Nhiều nông, lâm trường đã
trở thành nòng cốt phát triển một số ngành hàng nông, lâm sản quan trọng, hình
thành và phát triển vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng
cơ sở chế biến nông, lâm sản…
Tuy nhiên, các nông lâm trường còn những yếu kém sau đây: Hiệu quả sử
dụng đất đai còn thấp, diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều; quản lý đất đai, tài
nguyên rừng còn nhiều yếu kém; tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ
dân với nông trường xảy ra ở nhiều nơi. Chủ trương giao khoán đất đai, vườn cây,
rừng ổn định lâu dài cho hộ thành viên chậm được thực hiện, hoặc thực hiện không
đúng; một số nông, lâm trường đã khoán trắng cho người nhận khoán. Sản xuất,
kinh doanh đạt hiệu quả thấp, số nông, lâm trường làm ăn có lãi chưa nhiều, mức
nộp ngân sách hàng năm ít, công nợ phải trả lớn. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội trong nông, lâm trường xuống cấp nghiêm trọng. Đời sống cán bộ, công nhân
viên còn nhiều khó khăn, việc đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công nhân viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nông, lâm trường chưa được thực hiện nghiêm túc. Một số nông trường chưa
26
quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho đồng bào tại chỗ, nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số gắn bó với nông trường, ổn định sản xuất, đời sống. Bộ máy quản lý của
các nông, lâm trường tuy có giảm nhiều so với trước, nhưng vẫn còn lớn, hiệu quả
điều hành thấp.
Sau quá trình sắp xếp lại các nông lâm trường quốc doanh theo Nghị quyết
số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị. Hiện nay trên cả nước còn có 408
nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163 doanh nghiệp
lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là 3.794.850 ha; trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 3.623.539ha (chiếm 95,49% tổng diện tích); đất phi
nông nghiệp là 71.706 ha (chiếm 1,89%); đất chưa sử dụng là 99.065 ha, chiếm
2,62%; diện tích đã bàn giao cho địa phương quản lý 529.415 ha. Tuy nhiên, việc sử
dụng đất còn kém hiệu quả; việc rà soát, sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường theo
Nghị quyết số 28-NQ/TW thực hiện còn chậm, chất lượng và hiệu quả đạt được
thấp; việc quản lý, sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập.
Trên địa bàn tỉnh Hà Giang hiện nay còn có 13 đơn vị quản lý, sử dụng đất
có nguồn gốc nông, lâm trường Quốc doanh, trong đó có 03 công ty lâm nghiệp; 01
công ty nông nghiệp; 04 Ban Quản lý rừng phòng hộ; 06 Ban Quản lý rừng đặc
dụng và Vườn quốc gia với tổng diện tích 119.772,59 ha. Nhưng hiện nay tình hình
quản lý, sử dụng đất của các Công ty còn nhiều bất cập, yếu kém; tình trạng lấn
chiếm, tranh chấp đất đai giữa hộ dân với các Công ty ngày càng diễn ra phức tạp;
do đó cần nghiên cứu để đưa ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp với pháp luật đai
hiện hành và phù hợp với tình hình từng địa phương.
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về tình hình quản lý, sử dụng đất của
các nông lâm trường ở Việt Nam
- Hiện trạng sử dụng đất chung của các nông lâm trường trước khi thực hiện rà
soát, sắp xếp theo Nghị quyết số 28-NQ/TW tính đến ngày 31/6/2012: Cả nước có
653 nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng và khu bảo tồn, vườn quốc gia (gồm
200 doanh nghiệp nông nghiệp, 164 doanh nghiệp lâm nghiệp, 210 ban quản lý rừng,
45 khu bảo tồn và 34 vườn quốc gia; sau đây gọi chung là nông, lâm trường) đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý, sử dụng diện tích là 7.996.467,00ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là
27
7.670.139,00ha chiếm 95,9% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; đất phi nông
nghiệp là 89.710,00ha chiếm 1,1% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng; đất chưa sử
dụng là 236.618,00ha chiếm 3% tổng diện tích đang quản lý, sử dụng.
Trong tổng diện tích 7.996.467,00 ha được giao các nông lâm trường đang sử
dụng dưới các hình thức như sau: Tự tổ chức sản xuất (bao gồm cả diện tích giao
khoán) 7.431.820,00ha; đang liên doanh liên kết 42.510,00ha; đang góp vốn để sản
xuất kinh doanh 508,00ha; đang cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái pháp luật
14.629,00ha; để bị lấn chiếm, tranh chấp chồng lấn chưa giải quyết xong
78.486,00ha; chưa sử dụng, sử dụng vào các mục đích khác 428.515,00ha.
- Tình hình sử dụng đất của các nông lâm trường sau khi thực hiện rà soát,
sắp xếp theo Nghị quyết số 28-NQ/TW tính đến ngày 31/6/2012: Cả nước đã sắp
xếp lại còn 408 nông trường, lâm trường (gồm 156 doanh nghiệp nông nghiệp, 163
doanh nghiệp lâm nghiệp, 89 ban quản lý rừng) đang quản lý, sử dụng là
4.013.784,00ha; trong đó diện tích đất nông nghiệp là 3.843.335,00ha chiếm
95,49% tổng diện tích quản lý, sử dụng; đất phi nông nghiệp là 74.082,00ha chiếm
1,89% tổng diện tích quản lý, sử dụng; đất chưa sử dụng là 96.367ha, chiếm 2,62%
tổng diện tích quản lý, sử dụng. Diện tích các nông, lâm trường đã bàn giao cho địa
phương quản lý trong quá trình sắp xếp lại các năm qua là 529.415,00ha.
Trong tổng diện tích 4.013.784,00ha các nông, lâm trường đang sử dụng
dưới các hình thức: Tự tổ chức sản xuất (bao gồm cả diện tích giao khoán)
3.730.755,00ha; đang liên doanh, liên kết với tổ chức khác 41.972,00ha; đang góp
vốn để sản xuất kinh doanh 508,00ha; đang cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng
trái pháp luật 14.318,00ha; bị lấn chiếm, tranh chấp chưa giải quyết xong
73.900,00ha; chưa sử dụng hoặc sử dụng vào mục đích khác 152.330,00ha.
- Tình hình đo đạc bản đồ, xác định ranh giới, mốc giới sử dụng: Cả nước
hiện nay chỉ có các nông lâm trường trên địa bàn 2 tỉnh Hà Tĩnh và Hòa Bình đã
thực hiện; còn lại phần lớn các nông, lâm trường ở các địa phương đều chưa thực
hiện việc rà soát, xác định, cắm mốc ranh giới và đo đạc ranh giới nông, lâm trường
để làm thủ tục giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định và hiện nay vẫn đang sử dụng các loại bản đồ được đo vẽ ở các thời kỳ khác
28
nhau (bản đồ giải thửa lập trước năm 1993, bản đồ hành chính cấp xã,…).
- Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất: Sau khi sắp xếp, đổi mới theo
Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị các nông, lâm trường trên cả nước đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích 3.378.879ha chiếm 94,32%
tổng diện tích các nông, lâm trường sử dụng.
- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sau khi sắp xếp, đổi
mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị có 233 nông, lâm trường trên
cả nước được cấp giấy CNQSD đất với tổng diện tích 2.297.809,00 ha đạt 57,00%
diện tích cần cấp.
- Tình hình giao khoán đất trong các nông, lâm trường: Nhiều nông, lâm
trường, nhất là những nơi khoán trắng, không quản lý chặt chẽ người nhận khoán
trong quá trình sử dụng đất sau khi giao khoán, để xảy ra tình trạng người nhận
khoán chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép sang làm nhà ở, công
trình dịch vụ gây nhiều bức xúc (điển hình là một số nông lâm trường trên địa bàn
Hà Nội). Một số nông lâm trường để người nhận khoán chuyển nhượng đất cho
người ở các thành phố, địa phương khác không nhằm mục đích sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp mà để đầu cơ, chờ cơ hội bán đất kiếm lời,...
- Tình trạng tranh chấp vi phạm pháp luật đất đai trong các nông, lâm trường:
Việc lấn chiếm đất đai, cho thuê, cho mượn đất, chuyển mục đích, chuyển nhượng
đất trái pháp luật tại các nông lâm trường vẫn còn nhiều dưới các hình thức, nhiều
trường hợp kéo dài đã nhiều năm nhưng chậm được giải quyết; nhiều nông lâm
trường tình trạng này vẫn còn diễn biến phức tạp trong những năm gần đây, nhất là
ở các tỉnh Tây Nguyên, một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ.
- Theo bài viết của một số tác giả đăng trên trang Web: http://danviet.vn;
http://nongthonviet.com.vn. Thì tình trạng lấn, chiếm, tranh chấp đất đai, vi phạm
pháp luật đất đang xẩy ra tại các Công ty nông lâm nghiệp vì các lý do sau: Việc
giao đất trước đây chỉ thực hiện trên giấy tờ, không được đo đạc, cắm mốc ngoài
thực đại nên dẫn đến giao trùng vào diện tích đất các hộ dân đang sử dụng; các
Công ty sau khi chuyển đổi chưa thực hiện chưa rà soát diện tích đất đơn vị trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý, sử dụng và cả diện tích không quản lý, sử dụng để bàn giao lại địa phương,
29
dẫn đến hàng nghìn héc-ta đất trong thời gian dài không ai quản lý; tại một số đơn
vị sau khi chuyển đổi, công tác quản lý đất đai vẫn tiếp tục lỏng lẻo, không được
tăng cường dẫn đến tình trạng vi phạm Luật Đất đai trong các công ty nông lâm
nghiệp vẫn còn phổ biến dưới nhiều hình thức.
1.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông lâm trường trên địa bàn tỉnh
Hà Giang
Nhìn chung, tình hình quản lý nhà nước về đất đai đối với các nông, lâm
trường quốc doanh trên phạm vi tỉnh Hà Giang còn lỏng lẻo; hiệu lực, hiệu quả
quản lý còn hạn chế. Tình trạng không nắm rõ phạm vi ranh giới, quỹ đất của nông,
lâm trường còn tương đối phổ biến. Hầu hết các nông, lâm trường chưa được xác
định cụ thể ranh giới sử dụng đất, chưa được cắm mốc ranh giới. Nhà nước chưa
thực hiện đầy đủ việc giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các nông, lâm trường.
Tình hình quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường còn nhiều khuyết
điểm, còn xảy ra tình trạng lấn chiếm, tranh chấp, cho thuê không đúng quy định
của pháp luật…
Diện tích đất đai các nông, lâm trường qua kết quả thực hiện sắp xếp, đổi
mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh; qua thực hiện kiểm kê đất
các nông, lâm trường quốc doanh theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 về việc
kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng
đang quản lý, sử dụng và theo báo cáo của các địa phương còn chênh lệch rất
lớn. Vì vậy, việc triển khai thực hiện đo đạc, cắm mốc ranh giới nhằm xác định
cụ thể ranh giới, diện tích đất các nông, lâm trường quốc doanh; thực hiện quản
lý đất nông, lâm trường quốc doanh một cách chặt chẽ; nâng cao hiệu quả sử
dụng đất của các nông, lâm trường quốc doanh trên phạm vi tỉnh là hết sức cần
thiết và phải triển khai sớm.
Hiện trạng sử dụng đất nông lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa
bàn tỉnh đang quản lý, sử dụng cho thấy diện tích đất lâm nghiệp rất lớn. Sau các
lần rà soát để sắp xếp đổi mới, xây dựng phát triển công ty lâm nghiệp theo chỉ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạo của Chính phủ thì diện tích hiện nay 03 công ty lâm nghiệp đang quản lý là
30
10.210,15 ha giảm 4.440,54 ha so với tổng diện tích trước khi sắp xếp doanh
nghiệp. Diện tích 4.440,54ha đã được trả về cho UBND huyện Bắc Quang và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyện Quang Bình để giao cho các hộ dân quanh vùng sản xuất.
31
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Các cơ quan quản lý đất đai, quản lý và bảo vệ rừng.
- Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp của các
tổ chức trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2018.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010- 2018
- Địa điểm nghiên cứu: Tại các công ty nông lâm nghiệp và các Ban quản lý
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia trên địa bàn
toàn tỉnh.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Hà
Giang ảnh hưởng tới công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
+ Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nội dung 2: Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ
chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018;
+ Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức đang quản lý, sử
dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018
+ Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018
Nội dung 3: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công ty nông lâm nghiệp; ban quản lý rừng địa bàn tỉnh Hà Giang;
32
Nội dung 4: Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất
của các công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2010 -2018;
+ Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
+ Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty Nông
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
+ Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm nghiệp
vào mục đích khác
+ Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục
Nội dung 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
*. Thu thập số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
đã được công bố liên quan đến đề tài như báo cáo tổng kết hàng năm của UBND
tỉnh, báo cáo thống kê kiểm kê đất đai năm 2015, báo cáo quy hoạch đất lâm
nghiệp, quy hoạch sử dụng đất; báo cáo kiểm kê 3 loại rừng của tỉnh Hà Giang. Đây
là bước quan trọng quyết định tính chính xác, đầy đủ của thông tin về hiện trạng,
quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp.
*. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp.
Là phương pháp điều tra, phỏng vấn cán bộ phòng tài nguyên môi trường,
phòng nông nghiệp, hạt kiểm lâm, tại 1 số huyện về công tác quản lý sử dụng đất
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang gồm: Huyện Yên Minh (Đại diện cho các
huyện vùng cao núi đá phía Bắc), huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình (Đại
diện cho các huyện vùng thấp), huyện Hoàng Su Phì (Đại diện cho các huyện vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao núi đất phía Tây). Mỗi huyện phỏng vấn tổng là 30 phiếu.
33
Điều tra phỏng vấn các hộ gia đình sinh sống xung quanh các công ty nông
lâm nghiệp về tình hình quản lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp. Điều
tra mỗi khu vực là 20 phiếu, tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu.
2.4.2. Phương pháp chuyên gia
Để có những thông tin mang tính chất tham khảo có tính chất bao quát và
phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến quy hoạch sử dụng rừng, các kết quả
nghiên cứu sẽ được tập hợp và phân tích.
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được,tiến hành tổng hợp, phân tích,
đánh giá để đưa ra kết luận về công tác quản lý sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ
chức, các giải pháp quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và điều chỉnh quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạch trồng và phát triển rừng tại tỉnh Hà Giang.
34
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quản lý, sử dụng đất đai trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Hà Giang là một tỉnh miền núi cao nằm ở địa đầu biên giới vùng cực bắc của
tổ quốc, có toạ độ địa lý từ 22o23' đến 23o23' độ vĩ Bắc và từ 104o20' đến 105o34' độ
kinh Đông. Trung tâm tỉnh là thành phố Hà Giang cách thủ đô Hà Nội khoảng 320
km, vị trí tiếp giáp được xác định như sau:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với đường
biên giới dài 277,52 km.
- Phía Nam giáp tỉnh Tuyên Quang;
- Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng;
- Phía Tây giáp tỉnh Lào Cai và Yên Bái.
Hà Giang có diện tích 792.948,3 ha, bằng 2,4% diện tích cả nước, gồm 10
huyện, 1 thành phố và 195 đơn vị hành chính cấp xã, Hà Giang có biên giới chung
với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây - Trung Quốc với 1 cửa khẩu quốc tế và gần 10
cửa khẩu phụ, lối mở, trong đó có khẩu quốc tế Thanh Thuỷ, là nơi trao đổi hàng
hoá, dịch vụ lớn giữa hai nước; ngoài ra trên địa bàn tỉnh có các trục đường Quốc lộ
quan trọng như: Quốc lộ 2, 4C, 34 và 279 đã được rải nhựa, nâng cấp hiện đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động có hiệu quả góp phần thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển.
35
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Hà Giang có địa hình phức tạp, đặc trưng bởi sự xen kẽ giữa các đới nâng và
hạ từ Bắc xuống Nam, có nhiều dãy núi cao hiểm trở, trong đó có những dãy núi
cao trên 2.000m so với mực nước biển (dãy PuTaKha cao 2.274m, đãy Tây Côn
Lĩnh cao 2.418m. Độ dốc lớn làm cùng với hệ thống sông suối làm cho địa hình bị
chia cắt mạnh,
Trên cơ sở độ dốc, đặc trưng đồi núi và kiến tạo địa hình có thể chia thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
địa hình địa mạo của Hà Giang thành các kiểu chính như sau:
36
* Địa hình núi thấp và các dãy đồi
Phân bố ở 5 huyện (Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê và thành
phố Hà Giang). Dạng địa hình này được thành tạo chủ yếu từ các đá trầm tích và
trầm tích biến chất, là vùng chuyển tiếp giữa núi cao và vùng núi thấp, chủ yếu là
đất đồi với diện tích khoảng trên 400 nghìn ha. Đây là vùng trọng điểm lúa của tỉnh
Hà Giang, với yếu tố thổ nhưỡng, khí hậu cho phép vùng phát triển nền nông
nghiệp đa canh với nhiều loại cây trồng có giá trị như cam, quýt, chè, đậu tương,…
và chăn nuôi đại gia súc.
* Địa hình vùng cao núi đất
Phân bố ở 2 huyện (Hoàng Su Phì, Xín Mần) và một phần phía Tây Bắc của
huyện Bắc Quang và Vị Xuyên có diện tích khoảng gần 146 nghìn ha. Dạng địa
hình này bị phân cắt mạnh, khu vực này là đất cổ nhất miền Bắc Việt Nam được
hình thành trên nền đá đá granít, granít biến chất thành gơnai, đá phiến kết tinh, đá
phiến mica thạch anh và đá quăczit. Đất ở đây có độ dốc lớn và cao. Sông suối đều
ở dạng hẻm, có độ dốc lớn và chảy xiết, do sườn núi quá dốc nên đất đai bị quá
trình xói mòn và rửa trôi mạnh, lại không có sự bồi tụ nên tầng đất mỏng. Phần lớn
đất nông nghiệp canh tác đều dựa vào nước trời, thậm chí trong mùa mưa cũng bị
thiếu nước. Vùng thích ứng với các cây trồng công nghiệp như cây chè, đậu tương,
chăn nuôi đại gia súc và ong.
* Địa hình vùng cao núi đá:
Phân bố ở 4 huyện (Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ và Yên Minh) nằm ở
phía Bắc Tỉnh, có diện tích khoảng trên 235 nghìn ha, chủ yếu là núi đá vôi. Dạng
địa hình hiểm trở, thiếu nước trầm trọng, các thung lũng hẹp, nhiều hang động
Caster, mạch nước ngầm sâu. Đất phần lớn là sản phẩm của quá trình phóng hóa đá
vôi, bị xói mòn rửa trôi và khô hạn, cây trồng thường xuyên đói nước. Tuy nhiên là
vùng có khí hậu mát mẻ, thích hợp với nhiều loại cây trồng có nguồn gốc á nhiệt
đới đến ôn đới và chăn nuôi gia súc.
Ngoài 3 dạng địa hình chính ở trên, Hà Giang còn kiểu địa hình thung lũng,
các sông, hồ. Phân bố chủ yếu ở các huyện Bắc Mê, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bình và thành phố Hà Giang. Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi
37
phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen. Ngoài ra ở rìa các sông suối đã hình thành
được những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp. Hầu hết các
đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và hoa màu
của các dân tộc trong vùng.
Tóm lại: Địa hình, địa mạo của tỉnh Hà Giang chủ yếu là cao, có độ dốc lớn,
phân cắt mạch, nhiều khe, vực gây khó khăn cho quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, giao thông, thuỷ lợi. Đất đai bị xói mòn rửa trôi mạnh, tầng đất mỏng, nghèo
dinh dưỡng, đất chua, thường xuyên bị khô hạn, một số diện tích nhỏ nằm ở chân
ruộng thấp lại hay úng vào mùa mưa; Đây là một khó khăn lớn cho tổ chức sản xuất
lãnh thổ, chính vì vậy trong việc quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn cần có những giải pháp
sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa bàn.
Hình 3.2. Địa hình tỉnh Hà Giang
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Khí hậu Hà Giang có tính chất nhiệt đới và á nhiệt đới, mùa đông lạnh kéo
dài, mùa hè nóng mưa nhiều; khí hậu nhìn chung mát và lạnh hơn các tỉnh vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đông Bắc nhưng lại ấm hơn các tỉnh vùng Tây Bắc.
38
- Nhiệt độ: Tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7, tháng lạnh nhất là từ giữa
tháng 12 đến tháng 1. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,220C, nhiệt độ thấp nhất
vào tháng 1 là 16,20C; nhiệt độ cao tuyệt đối là 400C và thấp tuyệt đối là 2,20C; biên
độ dao động nhiệt độ trong năm là 120C và trong ngày là 6 - 70C. Tổng lượng nhiệt
trong năm từ 8.300 - 8.5000C.
- Lượng mưa: Mùa mưa ở Hà Giang kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Tổng lượng mưa hàng năm toàn tỉnh
đạt 2.400 - 2.700 mm, trong đó lượng mưa tập trung nhiều vào tháng 6 và tháng 7,
địa phương có lượng mưa lớn nhất là huyện Bắc Quang (1.429,2 mm) và mưa ít
nhất là huyện Hoàng Su Phì (24,2 mm). Ngoài ra Hà Giang còn có hiện tượng mưa
phùn (32 ngày/năm) và ít có bão; tuy nhiên vào mùa mưa dễ gây lụt lội, lũ quét ảnh
hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế của địa phương.
- Độ ẩm: Hà Giang là một trong những vùng có độ ẩm cao ở hầu hết các mùa
trong năm; độ ẩm bình quân là 85%, trong đó tháng lớn nhất là 87% (tháng 7 và 8),
nhỏ nhất là 81% (tháng 3). Độ ẩm cao không diễn ra vào các tháng cuối mùa đông
mà diễn ra vào các tháng cuối mùa hạ (tháng 7 và 8).
3.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của Hà Giang chủ yếu chịu sự tác động của 2 con sông lớn là
sông Lô và sông Gâm, ngoài ra còn có sông Chảy, sông Con, sông Miện…
- Hệ thống sông Lô bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) ở độ cao trên 1.000
m vào địa phận Hà Giang tại Thanh Thuỷ chảy qua thành phố Hà Giang về Tuyên
Quang tới Việt Trì (Phú Thọ) đổ ra sông Hồng. Sông Lô chảy qua địa phận Hà Giang
dài 97 km, mực nước mùa cạn là 100,46m, mùa lũ là 108,2 - 109m. Lưu lượng dòng
chảy trung bình 156m3/giây, cao nhất là 1.760m3/giây, thấp nhất là 23,3m3/giây. Tốc
độ dòng chảy lớn nhất là 1,29m/giây, nhỏ nhất là 0,17m/giây.
- Hệ thống sông Gâm: Sông Gâm bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) chảy
qua Đồng Văn, Mèo Vạc sang tỉnh Cao Bằng rồi lại về địa phận của huyện Bắc Mê.
Sông uốn khúc quanh co, len lỏi qua các dãy đá vôi, có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh theo hướng Đông Bắc xuống Tây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam qua huyện Hoàng Su Phì và Xín Mần rồi chảy vào Yên Bái. Chiều dài sông
39
chảy qua địa bàn tỉnh Hà Giang là 44 km. Diện tích lưu vực là 816 km2. Lòng sông
sâu, độ dốc lớn thường từ 400 đến 450 hai bên bờ là núi cao, việc lấy nước phục vụ
sản xuất và đời sống gặp rất nhiều khó khăn.
Hình 3.3. Sông Miện đoạn Hà Giang - Quản Bạ
3.1.1.5. Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên tỉnh Hà Giang là 792.948,3 ha, trong đó: sử dụng vào
mục đích nông nghiệp là 655.717,4 ha, chiếm 82,69 %; sử dụng vào mục đích đất
phi nông nghiệp là 32.725,5 ha chiếm 4,13 %; đất chưa sử dụng còn 104.505,4 ha
chiếm 13,18% diện tích tự nhiên.
Theo kết quả điều tra, chỉnh lý, xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 tỉnh Hà
Giang, gồm có 7 nhóm đất chính gồm:
*Nhóm đất phù sa: Diện tích 14.433,8 ha chiếm 1,84% diện tích tự nhiên,
phân bố ở hầu hết các huyện, thị trong tỉnh.
* Nhóm đất lầy và than bùn: Diện tích 38,8 ha chiếm tỷ lệ không đáng kể so
với diện tích tự nhiên. Phân bố ở huyện Bắc Quang.
* Nhóm đất đen: Diện tích 1.028,7 ha chiếm 0,14% diện tích tự nhiên.
Nhóm đất đen gồm 2 loại đất: đất đen cacbonat (Rv) ; đất đen trên sản phẩm bồi tụ
cacbonat (RDv)
* Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích 479.771,2 ha chiếm 60,85% diện tích tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiên, phân bố hầu hết ở tất cả các huyện trong tỉnh.
40
* Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi (từ 900- 1.800m): Diện tích 208.684 ha
chiếm 26,46% diện tích tự nhiên. Phân bố ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh.
* Nhóm đất mùn trên núi cao: Nhóm đất này chỉ có 1 loại đất: đất mùn
vàng nhạt trên núi cao (A). Diện tích 6.903,3 ha chiếm 0,88% diện tích tự nhiên.
Phân bố ở các huyện Hoàng Su Phì, Vị Xuyên.
* Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ: Nhóm đất này chỉ có 1 loại
đất: Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D). Diện tích 7.847,2 ha chiếm 1% diện
tích tự nhiên. Phân bố ở tất cả các huyện, thị trong tỉnh.
3.1.1.6. Tài nguyên nước
+ Nước mặt:
Hà Giang tuy có nguồn nước mặt với tổng lượng dòng chảy rất phong phú,
nhưng không dồi dào, không cân đối vì không đồng đều cả về thời gian và không
gian. Mùa mưa nước ở thượng nguồn sông Lô, sông Gâm, sông Chảy… đổ về, do
đó các hồ đập các nhánh sông mương máng các khe suối đều nhiều nước. Vì địa
hình cao dốc, mùa khô nước rất khan hiếm, cây trồng thường xuyên bị thiếu nước.
Mực nước ngầm sâu, các giếng khoan, giếng đào về mùa khô đều khô hạn, nhất là
các huyện vùng cao như: Quản Bạ, Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh là những huyện
thiếu nước trầm trọng cho sinh hoạt của con người và cung cấp nước tưới cho cây trồng.
+ Nước ngầm: Nước ngầm ở Hà Giang có 2 dạng tồn tại chủ yếu là nước lỗ
hổng và nước khe nứt.
3.1.1.7. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng Hà Giang năm 2010 có khoảng 524 nghìn ha. Theo kết
quả điều tra của ngành lâm nghiệp, hiện tại tài nguyên rừng của tỉnh khá phong phú:
- Rừng giàu với các loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ, nghiến,
táu, pơmu, hoàng đan, kim giao… tập trung ở một số địa bàn vùng cao, địa hình
hiểm trở; một phần diện tích rừng ở Hà Giang hiện nay thuộc loại rừng non tái sinh,
chất lượng và trữ lượng thấp chỉ có tác dụng phòng hộ và cung cấp chất đốt.
- Động vật rừng trước đây rất phong phú gồm nhiều loại chim thú quý như
vọc đen má trắng, gấu ngựa, báo gấm… nhưng do diện tích rừng bị giảm mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong những thập niên qua, cùng với tập quán săn bắn bừa bãi nên hầu hết các loài
41
thú quý hiếm bị suy giảm cả về số loài cũng như về cá thể, trong đó nhiều loài đã bị
tuyệt diệt.
Trong những năm gần đây được sự hỗ trợ của nhà nước nên diện tích rừng của
Hà Giang đã tăng đáng kể. Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn
nên việc quản lý rừng còn gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đốt nương làm rẫy và khai
thác lâm sản trái phép vẫn tái diễn, việc quy hoạch rừng và giao rừng cho hộ dân cũng là
vấn đề khó khăn về địa bàn quản lý, về kinh phí hỗ trợ… nên chất lượng rừng thấp, chưa
đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và chưa đóng góp nhiều vào tăng trưởng kinh tế
của tỉnh.
Hình 3.4. Tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang
3.1.1.8. Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh Hà Giang có trữ lượng tài nguyên khoáng sản khá phong phú, theo số
liệu đã ghi nhận trên địa bàn tỉnh có khoảng 175 mỏ và điểm khoáng sản. Trong đó
khoáng sản rắn đáng kể có thể kể đến như: sắt, vàng, mangan, boxit,… và khoáng
sản nhiên liệu có trữ lượng lớn như đá vôi,…
Ngoài ra Hà Giang còn có một số khoảng sản kim loại và phi kim loại đã
phát hiện được nhưng chưa có đánh giá chi tiết về chất lượng và trữ lượng như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thuỷ ngân có 4 điểm tại Bản Cam, Cao Lộc (Vị Xuyên), Bản Chương (Yên Minh),
42
Xí Thầu (Đồng Văn); quặng đồng Vần Chải (Đồng Văn); quặng Acsen ở Lũng
Vàng (Vị Xuyên); quặng Apatit ở phía Tây Nam Làng Den (Bắc Quang); quặng
Mica xuất hiện ở Bản Ven, Nam Đông, Nậm Học (Hoàng Su Phì), Làng Việt (Xín
Mần); đá quý xuất hiện ở Tùng Bá (Vị Xuyên), Đồng Yên (Bắc Quang)…
Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản ở Hà Giang khá đa dạng, tuy nhiên trữ
lượng ít, phân tán, nhiều mỏ phân bố ở vị trí khó khai thác, giao thông đi lại khó
khăn, xa trung tâm và xa thị trường tiêu thụ. Một số loại đã và đang được khai thác
như than, đá đen, đá vôi, nước khoáng… nhưng hầu hết đều chưa được đánh giá
một cách cụ thể về tiềm năng, trữ lượng và chất lượng. Cần phải tiến hành điều tra
khảo sát kỹ nguồn tài nguyên này để xây dựng kế hoạch khai thác phục vụ phát
triển công nghiệp.
3.1.1.9. Tài nguyên nhân văn
Hà Giang hiện có 19 dân tộc anh em cùng sinh sống với các nhóm ngôn ngữ
khác nhau, mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng, gồm cả văn hóa vật
thể và phi vật thể; những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc. Đặc
biệt, do địa hình phần lớn là đồi núi nên để tăng gia sản xuất lương thực người Hà
Giang phải cày cấy, trồng trọt lương thực trên những hốc đá sườn đồi do đó "cày
nương hốc đá" là một nét văn hoá đặc sắc của Hà Giang mà không phải nơi nào cũng
có. Ngoài ra chợ tình Khâu Vai và các phong tục tập quán như đám ma, đám cưới…
và các nhạc cụ như đàn môi, khèn, sáo ngang bằng lưỡi đồng… đã góp phần tạo cho
Hà Giang một kho tàng văn hoá phong phú và hấp dẫn.
Là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số như Mông, Dao, Nùng, Tày, Lô
Lô, Giáy, Pu Péo… cùng chung sống đoàn kết trong suốt chiều dài lịch sử của đất
nước. Điều đó chứng tỏ cho Hà Giang luôn là vùng đất có truyền thống văn hoá,
truyền thống yêu nước và cách mạng. Nhân dân các dân tộc có tinh thần đoàn kết yêu
quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, vượt qua khó khăn gian khổ về kinh tế, sự
khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức
mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh tế xã hội, trong xu hướng hội nhập cả
nước, khu vực và quốc tế; là thuận lợi để Đảng bộ và chính quyền các cấp lãnh đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân dân vững bước tiến lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng
43
tỉnh Hà Giang giàu, đẹp, văn minh.
Hình 3.5. Dân tộc H’Mông tỉnh Hà Giang
3.1.1.10. Thực trạng môi trường
Với đặc thù là tỉnh miền núi địa hình chia cắt mạnh nên hiện tượng suy thoái
đất do xói mòn, bạc mầu diễn ra trên địa bàn toàn tỉnh. Trong một thời gian dài rừng
bị tàn phá, địa hình chủ yếu là đồi núi, nhân dân canh tác nương rẫy trên đất dốc,
các biện pháp canh tác không hợp lý nên vào mùa mưa đất bị rửa trôi làm trơ sỏi đá
và gây ô nhiễm nguồn nước. Hiện nay do chưa có điều kiện nên việc đánh giá và lập
bản đồ về hiện trạng suy thoái đất chưa được thực hiện để đánh giá chính xác mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ suy thoái đất trên địa bàn toàn tỉnh.
44
3.1.1.11.Tình hình phát triển kinh tế-xã hội
- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2017 (do
năm 2018 tại thời điểm điều tra chưa có niên giám thống kê năm 2018) ước đạt
7,36%, vượt mục tiêu mà Nghị quyết đề ra là mức tăng cao nhất trong 3 năm gần
đây (năm 2015 tăng 5,3%; năm 2016 tăng 6,56%); trong đó khu vực nông lâm
nghiệp thủy sản tăng 3,48% đóng góp 1,08 điểm phần trăm vào tốc độ tăng trưởng;
khu vực công nghiệp - XDCB tăng 13,85% đóng góp 2,76 điểm phần trăm; khu vực
dịch vụ tăng 7,13% đóng góp 3,14 điểm phần trăm.
- Dân số và nguồn lực lao động: Theo số liệu thống kê, dân số năm 2017 của
tỉnh có 833 nghìn người, mật độ dân số là 105 người/km2; Trên địa bàn tỉnh có 19
đồng bào dân tộc anh em chung sống; đồng bào dân tộc thiểu số (dân tộc H’Mông,
dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Nùng,....) là 627.380 người chiếm 87,8% dân số
của toàn tỉnh. Đồng bào dân tộc thiểu số, cư ngụ, sinh sống trên địa bàn tỉnh đông
nhất là dân tộc H’Mông chiếm 31,1% dân số của tỉnh.
*. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Hà Giang
- Các lợi thế và cơ hội phát triển
Hà Giang là một trong những đầu mối giao thông kết nối giữa Việt Nam với
nước CHDCND Trung Hoa thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá, phát triển dịch vụ,
du lịch giữa hai nước nói chung và giữa tỉnh Vân Nam và Hà Giang nói riêng. Thông
qua cửa khẩu Thanh Thuỷ, chúng ta có thể khai thác thị trường của tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc), đất rộng, người đông, kinh tế đang trên đà phát triển.
Tiềm năng phát triển nông lâm nghiệp còn lớn, cho phép phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp tổng hợp, các mô hình kinh tế trang trại, vườn đồi, chăn nuôi gia
súc lấy thịt…
Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như quặng sắt, chì, kẽm, ăntimon
có trữ lượng đủ lớn để khai thác công nghiệp; một số có trữ lượng rất lớn như đá
xây dựng, đá vôi,.. là cơ sở để tỉnh phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến khoáng sản ở các mức độ khác nhau.
45
Tiềm năng phát triển thủy điện với trữ năng thuỷ điện khoảng 700 MW đang
bắt đầu khai thác để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện ngày càng tăng của tỉnh cũng
như cả nước.
Điều kiện phát triển du lịch thuận lợi do có nhiều danh lam, thắng cảnh, các
di tích lịch sử cách mạng, hang động kỳ thú, các mỏ suối nước khoáng nóng; có nền
văn hoá đa dạng đặc sắc của 19 dân tộc anh em… có thể kết hợp với các tỉnh bạn để
phát triển du lịch tổng hợp.
Hình 3.6. Hoa tam giác mạch Hà Giang
Đồng bào các dân tộc tỉnh Hà Giang có truyền thống cách mạng; một bộ
phận dân cư có trình độ, tập quán, kinh nghiệm sản xuất, sử dụng đất đai quý báu,
thích hợp với điều kiện vùng núi, năng động trong tổ chức sản xuất kinh doanh, góp
phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá một cách tích
cực và bền vững.
- Những khó khăn, thách thức
Nền kinh tế tuy có tăng trưởng nhưng chưa bền vững, chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thu ngân sách trên địa bàn còn chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
46
Sự chuyển dịch của cơ cấu nền kinh tế cũng như nội bộ từng ngành kinh tế
và cơ cấu lao động còn chậm. Tuy đã có quy hoạch tổng thể, quy hoạch vùng và
quy hoạch từng lĩnh vực nhưng chưa đồng bộ, khó thực hiện hoặc tổ chức thực hiện
chưa triệt để.
Vị trí của tỉnh nằm ở vùng núi cao, biên giới, hệ thống giao thông chưa đồng
bộ, chất lượng chưa cao, cách xa trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh… nên giao lưu phát triển kinh tế với bên ngoài còn hạn chế, khả năng
thu hút vốn đầu tư kém.
Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, độ dốc lớn đã ảnh hưởng lớn đến khả năng
khai thác đất nông, lâm nghiệp ở quy mô tập trung. Xuất đầu tư phát triển giao
thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật, hạ tầng xã hội... lớn.
Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, tỷ lệ tích luỹ còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao
(15,8%), trình độ dân trí còn thấp. Chất lượng tăng trưởng thấp, phần lớn tăng trưởng
dựa vào đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp của các yếu tố năng suất còn thấp.
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như hệ thống giao thông, thuỷ lợi, các công trình
cấp nước sinh hoạt, trường học, trạm y tế, bệnh viện, các công trình văn hoá,.. còn
yếu, thiếu và chưa đồng bộ. Vấn đề an ninh, quốc phòng có nhiều diễn biến phức tạp.
Một số nguồn tài nguyên chưa được đánh giá, khảo sát đầy đủ đã hạn chế
phần nào khả năng khai thác và sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Chưa hình thành được các vùng sản xuất hàng hóa lớn, hàng hóa xuất khẩu
chưa mạnh; các cơ sở chế biến với quy mô lớn và công nghệ tiên tiến còn rất hạn
chế. Quy mô năng lực sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp địa phương còn
nhỏ bé, năng lực quản lý còn rất bất cập; công nghệ lạc hậu; cơ cấu ngành nghề
chưa hợp lý; sản phẩm thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Việc triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đời sống còn chậm.
Công tác phòng chống cháy rừng và tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số
cơ sở công nghiệp chưa được xử lý, việc khắc phục còn chậm.
Công tác quản lý và chất lượng giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng với yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh; tỷ lệ học sinh khá, giỏi và thi đỗ vào các trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đại học, cao đẳng còn thấp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế, nhất là đội ngũ
47
bác sỹ còn thiếu nhiều so với yêu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Công tác xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa thể
thao, du lịch chưa mạnh, chưa có cơ chế thích hợp để phát huy tối đa nguồn lực của
cộng đồng và toàn xã hội tham gia.
Chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chủ yếu là đào tạo nghề ngắn hạn, chưa
đào tạo được những nghề có hàm lượng tri thức cao.
Thu nhập bình quân đầu người thấp so với cả nước. Xóa đói giảm nghèo
chưa thật sự bền vững, hộ cận nghèo còn lớn, tỷ lệ tái nghèo cao, vẫn còn xảy ra
thiếu đói giáp hạt tại một số vùng trong tỉnh.
- Đầu tư cho nhiệm vụ quốc phòng - an ninh chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong tình hình mới.
- Công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tương triển khai chưa
được sâu rộng.
3.1.2. Thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
*. Hiện trạng sử dụng đất đai của tỉnh Hà Giang
48
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Hà Giang năm 2018
Tổng diện Cơ cấu so
tích các loại với tổng Thứ Loại đất Mã đất trong đơn diện tích tự vị hành chính tự nhiên
(ha) (%)
(2) (3) (4) (5) (1)
Tổng diện tích đất tự nhiên 792.948,3 100
Đất nông nghiệp NNP 655.717,4 82,69 1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 194.475,7 24,53 1.1
Đất lâm nghiệp LNP 459.164,6 57,91 1.2
Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1.864 0,24 1.3
Đất nông nghiệp khác NKH 213,1 0,027 1.4
Đất phi nông nghiệp PNN 32.725,5 4,13 2
Đất ở OCT 7.116,4 0,89 2.1
Đất chuyên dùng CDG 16.920,1 2,13 2.2
Đất cơ sở tôn giáo TON 9,4 0,001 2.3
Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 13,7 0,001 2.4
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 343,9 0,04 2.5
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 8.219,4 1,04 2.6
Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 96,4 0,0,12 2.7
Đất phi nông nghiệp khác PNK 6,2 0,00 2.8
Đất chưa sử dụng CSD 104.505,4 13,18 3
Đất bằng chưa sử dụng BCS 1.904 0,24 3.1
Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 92.925,9 11,72 3.2
Núi đá không có rừng cây NCS 9.675,5 1,22 3.3
(Nguồn: Thống kê đất đai tỉnh Hà Giang năm 2018 )
Thực hiện Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ngày 02/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện trạng sử dụng đất; Hàng năm Sở Tài nguyên và Môi trường đã ban hành các
49
Kế hoạch về việc thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, cài đặt phần mềm cho cán bộ cấp huyện, xã. Đến
nay đã hoàn thành công tác thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017, 2018 cho
195 xã, phường, thị trấn của 11 huyện, thành phố và cấp tỉnh.
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đúng quy định của
Luật Đất đai, kết quả đã phản ánh đúng thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng
đất của các đối tượng trên địa bàn. Làm cơ sở để phục vụ cho việc lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp và xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương.
Tình hình biến động đất đai năm 2015 năm 2018: Đất nông nghiệp: Diện tích
theo kết quả thống kê năm 2018 là 655.717,4 ha, tăng 18.322,32 ha so với năm
2015, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp 194.475,7ha giảm 4.124,59ha; đất lâm
nghiệp 459.164,6ha tăng 22.412,41ha so với thống kê đất đai năm 2015; đất nuôi
trồng thủy sản 1.864,0ha giảm 3,93 ha so so với năm 2015; đất nông nghiệp khác
213,1 ha tăng 38,43 ha; Do thời gian qua thực hiện chủ trương của tỉnh nên đã cải
tạo diện tích đất chưa sử dụng sang diện tích đất nông nghiệp để trồng các cây nông
lâm nghiệp có thể trồng trên đất nông nghiệp mới cải tạo; Đất phi nông nghiệp diện
tích là 32.725,5 ha chiếm 4,13% tổng diện tích tự nhiên, tăng 303,34 ha do chuyển
từ đất nông nghiệp sang, trong đó: đất ở 7.116,4 ha tăng 31,54 ha; đất chuyên dùng
16.920,1 ha tăng 423,84 ha; đất tôn giáo 9,4 ha tăng 0,57ha; đất nghĩa trang, nghĩa
địa 343,9 ha giảm 0,36 ha so với năm 2015; đất sông suối và mặt nước 8.219,4ha
giảm 158,79ha; Đất chưa sử dụng: 104.505,4 ha chiếm 13,18 % tổng diện tích tự
nhiên, giảm 18.625,71 ha so với thống kê đất đai năm 2015 do chuyển sang đất
nông nghiệp, đất giao thông và đất ở;
3.2. Đánh giá công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức sử dụng vào mục
đích lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018
3.2.1. Tình hình giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2018
Trong những năm từ 2010 đến hết năm 2018 trên địa bàn tỉnh không có tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức, công ty lâm nghiệp cũng như các ban quản lý rừng không được nhà nước giao
50
đất để thực hiện các dự án trồng rừng hoặc bảo vệ phát triển rừng, mà chủ yếu nhà
nước cho thuê đất để thực hiện các dự án trồng rừng và bảo vệ phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh được thể hiện tại Bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2. Kết quả cho các tổ chức thuê đất sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018
Đối tượng
Diện tích
TT Huyện, thành phố
Công ty Nông
Ban quản
(m2)
Tổ chức khác
lâm nghiệp
lý rừng
8.669.922,6
1
Yên Minh
8.669.922,6
5.790.904,6
2
Vị Xuyên
5.790.904,6
3
Bắc Quang
38.350.600,0
38.350.600,0
Tổng cộng
52.811.427,2
38.350.600,0
14.460.827,2
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Trong giai đoạn 2010-2018 trên địa bàn tỉnh thực hiện thuê đất cho các tổ
chức kinh tế thuê để thực hiện các dự án trồng rừng và chăm sóc bảo vệ rừng trên
địa bàn tỉnh với tổng diện tích là 52.811.427,2 m2. Diện tích đất lâm nghiệp được
phân bổ tại các huyện vùng thấp của tỉnh Hà Giang, với điều kiện tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp trồng rừng và bảo vệ chăm sóc rừng tạo màu xanh
chống xói mòn đất đai.
3.2.2. Tình hình rà soát và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang quản lý,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018
51
Bảng 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
đang quản lý sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn
2010-2018
Phân ra các nhóm đối tượng
Tổng diện
Tổng diện
Ban
Công ty
TT Huyện, thành phố
tích rà soát
tích được cấp
quản
Nông lâm
Khác
(m2)
(m2)
lý
nghiệp
rừng
1
Huyện Yên Minh
8.669.922,6
8.669.922,6
8.669.922,6
2
Huyện Vị Xuyên
5.790.904,6
5.790.904,6
5.790.904,6
3
Huyện Bắc Quang
104.640.200
104.640.200
104.640.200
Tổng cộng
119.101.027,2 119.101.027,2 104.640.200
14.460.827,2
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Qua bảng 3.3 tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông lâm
nghiệp của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức khác trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2018 với tổng diện tích đã được cấp giấy là
119.101.027,2m2, đất của chủ yếu của các công ty cổ phần chè Hùng An, Công ty
lâm nghiệp Ngòi Sảo, Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu
Ham; còn lại diện tích đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để
trồng và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn vừa qua.
3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm
nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
*. Hiện trạng sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản
lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang tính đến ngày 31/12/2018
Diện tích đất nông lâm trường quản lý sử dụng (ha)
STT
Tên đơn vị
Đất lâm nghiệp
Tổng diện tích
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Đất nông nghiệp khác
Đất sản xuất nông nghiệp, trồng cây lâu năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
52
2.950,3
1
2.951,58
1,28
3.414,7
2
3.416,10
1,4
3.835,06
3
3.842,38
7,32
Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
261,66
256,5
5,16
5.924,2
5.924,2
5
22.762,4
22.762,4
6
7.617,5
7
7.617,5
15.115,4
8
15.115,4
15.012
9
15.012
5.039,37
10
5.039,37
5.453,9
11
5.453,9
8.563,05
12
8.563,05
8.791,79
13
8.791,79
14
15.006
15.006
4 Công ty chè Hùng An Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn
Tổng cộng
119.742,17
256,5 119.485,67
15,16
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Tính đến ngày 31/12/2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 08 đơn vị quản lý,
sử dụng đất có nguồn gốc nông, lâm trường quốc doanh, trong đó có 01 công ty cổ
phần chè Hùng An; 03 Công ty lâm nghiệp; 04 ban quản lý rừng phòng hộ; 06 ban
quản lý rừng đặc dụng và vườn quốc gia với tổng diện tích đang quản lý là
119.742,17 ha; trong đó: Đất lâm nghiệp với diện tích 119.485,67ha; đất sản xuất
nông nghiệp và đất trồng cây lâu năm với diện tích 256,5ha; đất phi nông nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(đất xây dựng trụ sở, đất sản xuất kinh doanh) với diện tích là 15,16ha.
53
Hình 3.7. Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham
Hình 3.8. Diện tích đất lâm nghiệp do công ty lâm nghiệp Cầu Ham quản lý
Bảng 3.5. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các Công ty nông lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 -2018
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT Tên đơn vị Diện tích Phân ra các loại đất (ha)
54
(ha) Khác Đất sản xuất lâm nghiệp Đất phi nông nghiệp
1,28 2.951,58 2.950,3 1
1,40 3.416,10 3.414,7 2
7,32 3.842,38 3.835,06 3 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
5,16 256,5 4 Công ty chè Hùng An 261,66
5.924,2 5
22.762,4 6
7.617,5 7
15.115,4 8
15.012 9
5.039,37 10
5.453,9 11
8.563,05 12
8.791,79 13
15.006 14 Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn
Tổng cộng 149.757,33 10.200,06 15,16 256,5
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Theo như điều tra thì hiện nay trên địa bàn tỉnh các công ty nông lâm nghiệp
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, còn đối với các ban quản lý và
Khu bảo tồn, vườn quốc gia đều chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Do diện tích của các ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng khu bảo tồn diện tích lớn
nằm rải rác tại các xã và huyện của tỉnh Hà Giang, mà hiện nay các khu vực cũng
như các xã đó chưa được đo đạc địa chính chính quy mà hiện nay chỉ có tài liệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoanh giao đất lâm nghiệp. Do đó công tác cấp giấy chứng nhận hiện nay đang gặp
55
nhiều khó khăn và cần được các ngành, các cấp quan tâm đo đạc địa chính chính
quy để cấp giấy để thuận tiện cho quản lý, sử dụng.
Các công ty nông lâm nghiệp sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp đều chuyển
từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trả tiền hàng năm. Còn đối với các ban
quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và Khu bảo tồn quốc gia do tính chất công
việc nên đều được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Do đó công tác
giao đất, cho thuê đất của các công ty nông lâm lâm nghiệp trong giai đoạn 2010-
2018 đều không được thực hiện.
Bảng 3.6. Tình hình giao đất, cho thuê đất cho các Công ty nông lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018
STT Hình thức sử dụng Diện tích (ha) Tỷ lệ %
100 Tổng diện tích 149.757,33
93,01 1 Giao đất 139.285,61
1.1 Giao đất không thu tiền 139.285,61 93,01
1.2 Giao đất có thu tiền
6,99 2 Thuê dất 10.471,72
2.1 Thuê đất trả tiền một lần
2.2 Thuê đất trả tiền hàng năm 10.471,72 6,99
3 Hình thức khác
(Nguồn:Số liệu điều tra)
Qua bảng 3.6. cho thấy do tính chất cũng như chức năng giao đất để bảo vệ
quản lý nên các Ban quản lý và Khu bảo tồn đều chọn hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất. Đối với các công ty nông lâm nghiệp sau khi chuyển đổi hình thức
họ cũng đã chuyển sang và lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hàng năm với diện
tích 10.471,72 ha và hàng năm nộp vào ngân sách địa phương với số tiền thuê đất
cần nộp.
Bảng 3.7. Diện tích đất của các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
phân theo đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018
Tên đơn vị hành chính có đất
Diện tích
STT
Tên đơn vị
nông lâm trường
(ha)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
56
Tên đơn vị hành chính có đất
Diện tích
STT
Tên đơn vị
nông lâm trường
(ha)
2.951,58
1 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo
Huyện Bắc Quang
Huyện Bắc Quang, Quang
3.416,10
2 Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham
Bình
3.842,38
3 Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
Huyện Bắc Quang
261,66
4 Công ty chè Hùng An
Huyện Bắc Quang
Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc
5.924,2
Huyện Bắc Mê
5
Mê
Ban quản lý rừng phòng hộ
6
Huyện Hoàng su Phì
22.762,4
Hoàng Su Phì
Ban quản lý rừng phòng hộ Yên
7
Huyện Yên Minh
7.617,5
Minh
Ban quản lý rừng phòng hộ Vị
8
Huyện Vị Xuyên
15.115,4
Xuyên
Ban quản lý rừng đặc dụng Tây
9
Huyện Vị Xuyên
15.012
Côn Lĩnh
Ban quản lý rừng đặc dụng Bát
5.039,37
10
Huyện Quản Bạ
Đại Sơn
5.453,9
11 Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Huyện Mèo Vạc
Ban quản lý rừng đặc dụng
8.563,05
12
Huyện Vị Xuyên
Phong Quang
8.791,79
13 Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Huyện Bắc Mê
Vườn quốc gia Du Già cao
Huyện Yên Minh, Vị Xuyên,
15.006
14
nguyên đá Đồng Văn
Bắc Mê
Tổng
119.757,33
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp, các ban quản lý, khu bảo tồn
diện tích đất nông lâm nghiệp hiện nay đang quản lý là 119.757,33 ha chiếm 15,1%
tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh năm 2018. Qua đó cho thấy diện tích các công
ty nông lâm nghiệp và các ban quản lý đang quản lý sử dụng diện tích đất lâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp chủ yếu nằm trên các huyện vùng thấp của tỉnh, các ban quản lý rừng phòng
57
hộ, đặc dụng và Khu bảo tồn quốc gia thì nằm rải rác tại các huyện của tỉnh tại các
khu vực trọng yếu của tỉnh.
Bảng 3.8. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đang
được giao khoán trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Loại đất giao khoán Tên Công ty Đất SXNN Đất lâm nghiệp Tổng nông lâm Tổng số Số Số nghiệp, Ban Địa bàn diện tích STT trường Diện trường trường quản lý giao khoán giao Diện hợp tích hợp hợp rừng giao khoán tích (ha) nhận (ha) nhận nhận khoán (ha) khoán khoán khoán
Công ty Lâm Huyện Bắc 1 nghiệp Ngòi 1.731,78 1.731,78 Quang Sảo
Công ty Lâm Huyện Bắc 2 nghiệp Cầu 2.553,88 2.553,88 Quang Ham
Công ty lâm Huyện Bắc 3 nghiệp Vĩnh 2.858,54 2.858,54 Quang Hảo
Công ty CP Huyện Bắc 256,5 256,5 4 chè Hùng An Quang
Tổng 7.400,7 256,5 7.144,2
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Qua bảng 3.8. cho thấy với tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp quản
lý ngoài số lượng công nhân của các công ty sản xuất kinh doanh, họ còn nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khoán số diện tích của các công ty để chăm sóc và bảo vệ với diện tích 7.400,7ha.
58
Bảng 3.9. Kết quả điều tra, phỏng vấn trực tiếp về các Công ty nông lâm
nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang
STT
Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
Sử dụng đúng mục đích
Có diện tích bị lấn, bị chiếm, tranh chấp
Có diện tích thế chấp, góp vốn, CĐ, CN,…
Có diện tích cho thuê, cho mượn
Có diện tích chưa đưa vào sử dụng
Có diện tích giao khoán trái pháp luật
Có diện tích sử dụng vào mục đích khác
1
2.951,58
2
3.416,10
3
3.842,38
Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
258,16
0,04
3,46
5
5.924,2
6
22.762,4
7
7.617,5
8
15.115,4
9
15.012
10
5.039,37
11
5.453,9
12
8.563,05
13
8.791,79
14
15.006
4 Công ty chè Hùng An Ban quản lý rừng phòng hộ Bắc Mê Ban quản lý rừng phòng hộ Hoàng Su Phì Ban quản lý rừng phòng hộ Yên Minh Ban quản lý rừng phòng hộ Vị Xuyên Ban quản lý rừng đặc dụng Tây Côn Lĩnh Ban quản lý rừng đặc dụng Bát Đại Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán Ban quản lý rừng đặc dụng Phong Quang Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê Vườn quốc gia Du Già cao nguyên đá Đồng Văn
Tổng cộng
119.753,83
0,04
3,46
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao Sở Tài nguyên và Môi trường đã
tham mưu cho UBND tỉnh kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
công ty nông lâm nghiệp. Trong quá trình kiểm tra đã phát hiện hầu hết các doanh
59
nghiệp lâm nghiệp đều chưa thực hiện các thủ tục thuê đất, chưa có phương án sử
dụng đất, chưa được đo đạc bản đồ địa chính, chưa tiến hành cắm mốc ranh giới sử
dụng đất giữa công ty và các hộ gia đình. Bên cạnh đó phát hiện tại công ty cổ phần
chè Hùng An và xử lý vi phạm hành chính với số tiền 1.250.000 đồng vì đã cho
thuê lại 400m2 đất trồng chè vào mục đích khác; tịch thu số tiền 5.000.000 đồng có
được do vi phạm; bên cạnh đó công ty còn để các hộ dân lấn chiếm 3,46 ha đất
đường lô.
Bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn nhà quản lý đất đai về tình hình quản lý, sử
dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang
Kết quả điều tra, phỏng vấn
Tổng số ý
Tổng số ý
kiến đồng
Số TT
Nội dung điều tra, phỏng vấn
kiến chưa
Lý do chưa
ý đã thực
đồng ý,
thực hiện,…
hiện,
không,…
có,…
Các Công ty đã tổ chức đo đạc, xác định
1
toàn bộ ranh giới diện tích đất được giao
30
quản lý, sử dụng chưa ?
Trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy
2
CNQSD đất cho các Công ty có đảm bảo
25
5
đúng quy định không ?
Diện tích đất giao cho các Công ty đã được
3
bàn giao ngoài thực địa và có cắm ranh
15
15
giới, mốc giới chưa ?
Các Công ty có đưa toàn bộ diện tích đất
4
vào sử dụng đúng mục đích theo quyết định
30
giao, cho thuê không ?
Các Công ty có diện tích đất đã đưa vào sử
5
24
6
dụng nhưng sau đó lại bỏ hoang không ?
Các Công ty có diện tích đất chưa đưa vào
6
sử dụng từ khi được giao đất, cho thuê đất
30
không ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
60
Kết quả điều tra, phỏng vấn
Tổng số ý
Tổng số ý
kiến đồng
Số TT
Nội dung điều tra, phỏng vấn
kiến chưa
Lý do chưa
ý đã thực
đồng ý,
thực hiện,…
hiện,
không,…
có,…
Các Công ty có diện tích đất bố trí cho cán
10
7
20
bộ công nhân viên làm nhà ở, đất ở không ?
Các Công ty có diện tích đất giao khoán trái
8
30
pháp luật không ?
Các công ty có diện tích đất cho thuê, cho
9
mượn, chuyển đổi, chuyển nhượng trái
30
pháp luật không ?
Việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai tại các
Công ty có phải do ranh giới, mốc giới đất
10
15
15
chưa rõ ràng hoặc chưa cắm mốc ngoài
thực địa ?
Nhà nước có cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí
cho công tác đo đạc, xác định, ranh giới,
11
30
cắm mốc giới đất đai cho các Công ty
không ?
Nhà nước có cần quy định tỷ lệ diện tích
12
đất nông nghiệp các công ty được phép
20
10
giao khoán không ?
Nhà nước có cần quy định diện tích đất
13
giao cho các Công ty không phải nộp tiền
30
sử dụng đất, tiền thuê đất không ?
Các Công ty có nghiêm túc thực hiện các
14
kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà
30
nước có thẩm quyền không ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
61
Qua bảng 3.10. Kết quả điều tra, phỏng vấn các nhà quản lý đất đai từ cấp
tỉnh đến xã, thị trấn về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông lâm
nghiệp, Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang. Cho thấy các công ty nông lâm trường,
ban quản lý rừng ngày càng nâng cao trách nhiệm của công ty trong việc quản lý, sử
dụng diện tích đất được giao, cho thuê đúng ranh giới được giao. Bên cạnh còn cho
thấy sau khi các công ty nông lâm nghiệp có kết luận thanh tra, kiểm tra đã sớm
triển khai khắc phục các lỗi để xảy ra trong quá trình quản lý sử dụng đất.
Bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình quản
lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
Kết quả điều tra, phỏng
vấn
STT
Nội dung điều tra, phỏng vấn
Tổng số ý
Tổng số ý kiến
kiến có
không có
1
Tình hình quản lý, sử dụng đất của Công ty nông
lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
1.1
Có diện tích sử dụng không đúng mục đích không ?
60
1.2 Có diện tích cho thuê không ?
60
1.3 Có diện tích chuyển nhượng trái pháp luật không ?
60
1.4 Có diện tích tranh chấp không ?
60
1.6 Có diện tích đất phi nông nghiệp giao khoán không ?
60
1.7 Có diện tích sử dụng làm đất ở, nhà ở không ?
60
1.8 Có diện tích sử dụng làm mặt bằng SXKD không ?
35
25
1.9 Có diện tích đất chưa đưa vào sử dụng không ?
60
1.10 Có diện tích đã đưa vào sử dụng lại bỏ hoang không ?
60
-
-
2 Các y kiến khác
2.1 Làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh
60
2.2 Gây ô nhiễm môi trường
60
2.3 Phá vỡ cảnh quan khu vực
60
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Qua bảng 3.11. Kết quả điều tra, phỏng vấn hộ gia đình, cá nhân về tình hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý và sử dụng đất của các công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa
62
bàn tỉnh Hà Giang cho thấy các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng đã chấp
hành tốt các quy định của pháp luật, cũng như giữ mối quan hệ tốt với các hộ gia
đình cá nhân xung quanh cũng như địa phương nơi đóng chân.
3.4. Đánh giá công tác thanh kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng đất của các
công ty Nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Để thấy được hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức
trên địa bàn tỉnh Hà Giang, UBND tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định kiểm tra,
rà soát tình hình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của các tổ chức nông lâm
nghiệp.
3.4.1. Kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp
của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Bảng 3.12. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp được để lại sử dụng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang
Diện tích đất để lại quản lý, sử dụng (ha)
Địa bàn có Đất Đất Đất Đất Tên đơn Công ty đất của sản STT Tổng Đất lâm nông phi chưa nông lâm nghiệp nông lâm xuất diện tích nghiệp nghiệp nông sử trường nông khác nghiệp dụng nghiệp
Công ty Lâm 1 2.951,58 2.951,58 1,28 nghiệp Ngòi Sảo
Công ty Lâm Huyện Bắc 2 3.416,10 3.416,10 1,4 nghiệp Cầu Ham Quang,
Quang Công ty lâm 3 3.842,38 3.842,38 7,32 Bình nghiệp Vĩnh Hảo
Công ty chè Hùng 4 261,66 256,5 5,16 An
Tổng cộng 10.471,72 256,5 10.200,06 15,16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra )
63
Qua bảng 3.12. Tổng diện tích các công ty nông lâm nghiệp để lại để sản
xuất kinh doanh với tổng diện tích là 10.471,72 ha; trong đó: đất lâm nghiệp
10.200,6ha; đất sản xuất nông nghiệp với 256,5 ha; đất phi nông nghiệp với 15,16
ha dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng nhà xưởng, dùng làm mặt bằng sản
xuất, kinh doanh của đơn vị.
Bảng 3.13. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp dự kiến trả lại trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
Diện tích dự kiến bàn giao lại cho địa phương (ha)
STT Tên đơn vị Công ty nông lâm nghiệp Địa bàn có đất của nông lâm trường Tổng diện tích Đã có quyết định thu hồi Chưa có quyết định thu hồi
1 1.660,9 1.660,9
2 1.663,4 1.663,4
Huyện Bắc Quang, Quang Bình 3 1.116,24 1.116,24
4
Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo Công ty cổ phần chè Hùng An Tổng cộng 4.440,54 4.440,54
(Nguồn: Số liệu điều tra )
Công ty cổ phần Chè Hùng An trước đây là nông trường chè Hùng An năm
2004 thực hiện đổi mới các doanh nghiệp UBND tỉnh đã chỉ đạo cổ phần hóa Nông
trường chè Hùng An thành Công ty Cổ phần chè Hùng An thì diện tích công ty
được giao để sử dụng là 261,66 ha. Đối với 03 công ty lâm nghiệp được giao quản
lý, sử dụng đất theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định số 200/2004/NĐ-
CP với tổng diện tích 14.650,69ha đã được UBND tỉnh quyết định giao đất và được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1999; Như vậy các lần rà soát để
sắp xếp đổi mới, xây dựng phát triển Công ty lâm nghiệp theo chỉ đạo của Chính
phủ thì diện tích sau khi rà soát cắt trả những diện tích các công ty lâm nghiệp
không có nhu cầu sử dụng về cho địa phương quản lý và giao cho các hộ gia đình
sản xuất với tổng diện tích trả về các địa phương là 4.440,54 ha so với tổng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích trước khi sắp xếp doanh nghiệp.
64
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả rà soát và đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng
đất lâm nghiệp của các công ty Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Diện tích (ha)
Được giao Kết quả rà Diện tích đã TT Tổ chức quản lý, sử soát trả lại dụng
Công ty Lâm nghiệp Ngòi 1 4.958,71 3.842,47 1.660,9 Sảo
Công ty Lâm nghiệp Cầu 2 5.079,5 3.416,10 1.663,4 Ham
Công ty lâm nghiệp Vĩnh 3 4.626,45 2.965,55 1.116,24 Hảo
Công ty cổ phần chè Hùng 4 261,66 261,66 An
Tổng cộng 14.926,32 10.485,78 4.440,54
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai trong thời gian qua
các công ty nông lâm nghiệp đã phối hợp cùng UBND các huyện, các xã, thị trấn và
các ngành có liên quan tiến hành rà soát toàn bộ diện tích đất hiện đang quản lý của
các công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kết quả được thể hiện tại bảng 3.17,
qua đây cho thấy với tổng số diện tích được UBND tỉnh giao để quản lý sau khi
chuyển đổi mô hình kinh doanh đã tiến hành rà soát để trả lại địa phương đối với
diện tích đất sử dụng kém hiệu quả hoặc không còn nhu cầu sử dụng để trả lại cho
địa phương quản lý để giao lại cho các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng đất. Bên
cạnh đấy cũng giảm bớt tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty và
giảm bớt khó khăn cho quá chính chuyển đổi mô hình hoạt động của các công ty.
3.4.2. Kết quả rà soát về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty
Nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Nhằm thực hiện tốt công tác tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ các
nông, lâm trường quốc doanh hiện do các Công ty nông, lâm nghiệp không thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, các ban quản lý rừng, các tổ
65
chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Nên
công tác rà soát tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của các công ty nông lâm
nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh cũng luôn được chú trọng nhằm thu đúng
htu đủ các khoản thu nộp vào ngân sách Nhà nước. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2010-2018 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.15. Nghĩa vụ tài chính về đất đai các Công ty nông lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng phải thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang (2010-2018)
Nghĩa vụ tài chính (đồng)
Thực trạng thực hiện nghĩa vụ tài chính (đồng)
TT
Đã nộp
Chưa nộp
Khác
Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
Tiền thuê đất (đồng)
Tiền thuế sử dụng đất hàng năm
Năm 2016-
Công ty Lâm
2018 công ty
1
nghiệp Ngòi
2.281.349.298
279.639.924
293.085.098 328.808.900
được miễn
Sảo
giảm tiền
thuê đất
Năm 2016-
Công ty Lâm
2018 công ty
2
nghiệp Cầu
4.071.786.500
620.375.036
840.446.936 312.767.024
được miễn
Ham
giảm tiền
thuê đất
Năm 2016-
Công ty lâm
2018 công ty
3
nghiệp Vĩnh
4.720.362.070
358.959.408
405.558.478
0
được miễn
Hảo
giảm tiền
thuê đất
Công ty chè
1.724.998.434
3.305.090
127.719.424 1.600.584.100
4
Hùng An
Tổng cộng
12.798.496.302 1.262.279.458 1.666.809.936 2.242.160.024
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(Nguồn: Số liệu điều tra )
66
Qua việc rà soát tổng hợp tình hình thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất rừng
đối với đất đai đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2018 với tổng số đã nộp vào ngân sách là
1.666.809.936 đồng (trong đó: Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo, Công ty lâm nghiệp
Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu Ham được miễn giảm tiền thuê đất trong năm
2016 đến năm 2018 với tổng số tiền là 10.413.808.000 đồng), số tiền các loại thuế
về đất mà các công ty nông lâm nghiệp còn chưa nộp là 2.242.160.024 đồng.
3.4.3. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm, khiếu nại, tố cáo và sử dụng đất lâm
nghiệp vào mục đích khác
Bảng 3.16. Diện tích đất đai đang bị tranh chấp, lấn chiếm trong các Công ty
nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Diện tích đất Số trường Tên Công ty nông lâm bị tranh chấp; hợp tranh STT nghiệp, Ban quản lý Địa bàn có đất bị lấn, chiếm chấp, lấn, rừng (ha) chiếm đất
Công ty CP Chè Hùng 1 3,46 Huyện Bắc Quang An
Tổng cộng 3,46
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Theo Bảng 3.16. qua quá trình kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất của
các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã phát
hiện diện tích bị lấn chiếm 3,46 ha đất lô đường do các hộ dân lấn chiếm của Công
ty cổ phần chè Hùng An, xã Hùng An, huyện Bắc Quang và đã yêu cầu Công ty tự
giải quyết với các hộ gia đình lấn chiếm để đòi lại diện tích đất do các hộ đã lấn
chiếm trái quy định. Qua các lần kiểm tra, thanh tra cơ quan quản lý nhà nước về
đất đai đã nhắc nhở, yêu cầu các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng
không để xảy ra tình trạng cho thuê, cho mượn trái quy định của pháp luật đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nữa.
67
Hình 3.9. Công ty chè Hùng An
Bảng 3.17. Diện tích đất các Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng sử
dụng vào mục đích khác
Diện tích đất sử dụng vào mục đích khác (ha)
STT Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng Tổng diện tích Đất sản xuất kinh doanh Tên đơn vị hành chính nơi Công ty có đất Đất XD trụ sở cơ quan
1,28 1 1,28
1,40 2 1,40
7,32 3 7,32 Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
4 Công ty chè Hùng An 5,16 3,46 1,7
Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Huyện Bắc Quang Tổng 3,46 13,46 15,16 (Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Ngoài diện tích sử dụng làm đất nông, lâm nghiệp thì các công ty nông lâm
nghiệp còn có diện tích đất chuyên dùng nói chung nói riêng là đất xây dựng trụ sở
cơ quan hoặc đất thuê để làm nhà xưởng sản xuất kinh doanh của các công ty nông,
lâm nghiệp.
Qua điều tra thì trong giai đoạn từ 2010-2018 các công ty nông lâm nghiệp
và các ban quản lý rừng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều sử dụng đất
không để đất hoang hóa, chưa sử dụng.
3.4.4. Một số trường hợp sai phạm điển hình cần khắc phục
Qua công tác thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn vừa qua đối với việc quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lý, sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng trên địa bàn
68
tỉnh. Qua đây đã nhắc nhở, yêu cầu các công ty nông lâm trường và ban quản lý
rừng khắc phục các vi phạm đã để xảy ra trong thời gian qua.
Bảng 3.18. Tổng số Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng đã bị thanh,
tra kiểm tra trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2018
STT
Tồn tại hạn chế sai phạm cần khắc phục
Đơn vị thanh tra, kiểm tra
Năm thanh tra, kiểm tra
Tên Công ty nông lâm nghiệp, Ban quản lý rừng bị thanh tra
1
Công ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo
Năm 2013
2
Công ty Lâm nghiệp Cầu Ham
Năm 2013
3
Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo
Năm 2013
Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường
4
Công ty chè Hùng An
Năm 2013
Sở Tài nguyên và Môi trường
5
Thanh tra Chính phủ
Quản lý rừng phòng hộ Yên Minh
Năm 2017- 2018
6
Thanh tra Chính phủ
Năm 2017- 2018
Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo; Công ty Cổ phần Chè Hùng An
Yêu cầu các Công ty lập phương án sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa chính xác định chính xác diện tích đang sử dụng, tiến hành cắm mốc ranh giới sử dụng đất giữa các công ty lâm nghiệp và các hộ dân địa phương; yêu cầu các công ty thực hiện đăng ký đất đai, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định Yêu cầu công ty lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện trạng sử dụng đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Công ty tự giải quyết lấy lại số diện tích 3,46ha đất đường lô do các hộ dân lấn chiếm Yêu cầu kiểm tra trình tự thủ tục đối với diện tích UBND huyện Yên Minh sử dụng 0,998 ha đất vườn ươm đã giao Ban Quản lý rừng phòng hộ Yên Minh quản lý để giao lại cho Trung tâm Dạy nghề xây dựng của huyện Yên Minh nhưng không có quyết định thu hồi đất, giao đất của cấp có thẩm quyền là trái với Luật Đất đai năm 2003. Yêu cầu UBND huyện Bắc Quang thu hồi 02 GCN đã cấp trái thẩm quyền với tổng diện tích 17,42 ha cho Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo 7,71 ha và Công ty Cổ phần Chè Hùng An 9,71 ha
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành đã tham mưu cho UBND tỉnh
kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thực hiện quyết định số 441/QĐ-BTNMT ngày 09/4/2012 của Bộ Tài nguyên và
69
Môi trường về việc thanh tra việc quản lý sử dụng đất của các nông, lâm trường, các
công ty nông lâm trường chuyển đổi từ các nông lâm trường trên phạm vi cả nước.
Qua công tác kiểm tra cho thấy sau khi chuyển đổi hình thức từ giao đất sang thuê
đất các công ty nông lâm nghiệp đều chưa lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện
trạng sử dụng đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa
vụ tài chính theo quy định. Qua đây tổ công tác đều yêu cầu các công ty khắc phục
những nội dung chưa thực hiện sớm hoàn thiện và thực hiện đầy đủ theo quy định
trong thời gian sớm nhất.
Bên cạnh đó, theo Thông báo của Thanh tra Chính phủ về việc kiểm tra,
thanh tra việc sử dụng đất của các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng trên
địa bàn tỉnh Hà Giang. Đã để xảy ra nhiều là vi phạm trong công tác quản lý đất
nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang là do trong một thời gian dài, đất đai
do các nông, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng tại tỉnh chủ yếu được giao
trên bản đồ, không thực hiện đo đạc, cắm mốc, xác định ranh giới cụ thể trên thực
địa nên việc giao, quản lý và sử dụng đất cũng không cụ thể. Bên cạnh đó, căn cứ để
quản lý, giao đất là các bản đồ có độ chính xác thấp, hồ sơ giấy tờ cũ, không được
hiệu chỉnh; hồ sơ giao đất, cho thuê đất chủ yếu được lập và ban hành kèm theo các
quyết định thành lập nông, lâm trường, do đơn vị này tự quản lý, ít được giao nộp
cho các cơ quan quản lý đất đai theo quy định.
Đồng thời, phần lớn đất đai và rừng chưa được rà soát, đo đạc trên thực địa,
chưa lập bản đồ địa chính, diện tích được cấp Giấy chứng nhận (GCN) chủ yếu là
đất phi nông nghiệp, chưa tạo được sự chuyển biến căn bản trong quản lý, sử dụng
đất. Cùng với đó, hệ thống hồ sơ kỹ thuật và pháp lý liên quan đến việc giao quản lý
và sử dụng đất còn thiếu và yếu, tạo kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật và gây khó
khăn, phức tạp đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai.
Đặc biệt, nhiều diện tích đất giao khoán theo chính sách trước đây do không
được thiết lập hồ sơ hoặc có thiết lập nhưng không chặt chẽ nên việc truy nguồn gốc
giữa đất giao khoán với cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, chồng lấn, tranh chấp gặp
nhiều khó khăn phức tạp. Tình trạng tranh chấp, vi phạm pháp luật về đất đai (bị lấn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiếm, cho thuê, cho mượn trái phép, chuyển nhượng trái phép, giao khoán không
70
đúng đối tượng, để hoang hóa) còn phức tạp; việc sử dụng đất đai lãng phí, kém
hiệu quả, bị bỏ hoang nhưng đến nay, chưa được xử lý dứt điểm…
Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc quản lý sử dụng đất có
nguồn gốc từ nông, lâm trường chưa được chú trọng; các cơ quan chức năng trong
tỉnh chưa chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực này. Từ
năm 2000 - 2016 mới chỉ triển khai 4 cuộc tại 4 Công ty còn đối với đất rừng phòng
hộ chưa tổ chức cuộc thanh tra nào. Việc phát hiện vi phạm qua thanh tra cũng chưa
được quan tâm, xử lý kịp thời, kết quả xử lý sau thanh tra còn hạn chế.
Hình 3.10. Công tác giám sát tại 3 công ty Lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Cầu Ham,
Ngòi Sảo, huyện Bắc Quang.
3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa
bàn tỉnh Hà Giang
3.5.1. Đánh giá kết quả đạt được
Trong những năm qua các Công ty nông lâm nghiệp và các Ban quản lý rừng
đóng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã đóng vai trò là
trung tâm một số vùng kinh tế mới nông thôn, vùng sâu vùng xã, kết hợp phát triển
kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng ở những nơi trọng yếu, khó khăn. Đã giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quyết công việc ổn định cho cán bộ công nhân viên và những người lao động nông
71
nhàn tại địa phương. Trong số đó chủ yếu là đồng bào dân tộc Tày, Dao… thông
qua việc sản xuất nông lâm nghiệp.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nhất là từ khi thực hiện chủ trương
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các Công ty nông lâm nghiệp đã dần
thay đổi phương thức, cách thức hoạt động đi vào hiệu quả tận dụng đất đai góp
phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tạo công ăn việc làm, thu nhập ổn
định tại chỗ góp phần xoá đói giảm nghèo đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn
xã hội trong khu vực được đảm bảo.
Nâng cao dân trí, thay đổi tập quán canh tác, từng bước chuyển giao kỹ thuật
thâm canh sản xuất nông lâm nghiệp tới nhân dân trong địa bàn, cải cách tư tưởng
lạc hậu trong sản xuất nông lâm nghiệp góp phần nâng cao dân trí của nhân dân địa
phương từ phát nương làm rẫy sang canh tác ổn định.
Phát triển nông lâm nghiệp nói chung và phát triển rừng nói riêng có tác
động tốt tới môi trường sinh thái, giữ và điều hòa nguồn nước, chống xói mòn, hạn
hán, lũ lụt và cùng thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Việc phối hợp xử lý giải quyết tình trạng cấp đất chồng chéo, các vụ vi phạm
lâm luật của các cấp các ngành được quan tâm giải quyết, đã làm cho việc quản lý
bảo vệ rừng và đất rừng của các công ty giảm bớt khó khăn.
3.5.2. Những khó khăn, vướng mắc
Nguyên nhân chủ yếu là do việc quản lý, sử dụng đất đai tại các nông lâm
trường đã bị buông lỏng qua nhiều thời kỳ dẫn đến tình trạng tranh chấp, vi phạm
nhất là việc cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép xẩy ra phổ
biến kéo dài, không được giải quyết dứt điểm, hệ thống hồ sơ về đất đai của nông lâm
trường chưa đầy đủ, thiếu chính xác; việc sắp xếp đổi mới nông, lâm trường chủa
được các cấp chính quyền thực sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt nên việc thực hiện còn
mang tính hình thức, kém hiệu quả. Hầu hết các nông lâm trường đều sử dụng đất
trên địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa nên hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao;
việc chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật còn khó khăn trong việc xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định giá đất cụ thể để tính toán cho thuê đất.
72
Chu kỳ sản xuất cây nông lâm nghiệp dài từ 7-8 năm, sản xuất ngoài trời
theo mùa vụ, phụ thuộc nhiều vào thời tiết và chịu nhiều rủi ro.
Việc sắp xếp, đổi mới các nông, lâm trường chưa có sự thay đổi căn bản về cơ
chế quản lý và quản trị doanh nghiệp, một số công ty lâm nghiệp lúng túng, khó khăn
khi chuyển sang hạch toán, sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp;
Các Ban quản lý rừng phòng hộ sau khi sắp xếp lại vẫn chưa xác định được
diện tích cần quản lý ở ngoài thực địa chủ yếu vẫn nằm trên giấy tờ do vậy chưa quản
lý được đất đai để phát huy tiềm năng của đất và xác định trách nhiệm của mỗi đơn
vị. Lực lượng của các Ban quản lý còn mỏng, thiếu chuyên nghiệp.
Đối với điều kiện hiện nay, nhận thức của nhân dân vùng địa bàn của công ty
lâm nghiệp đang sử dụng đất đã thay đổi, trình độ canh tác sản xuất nâng lên, nhu
cầu về đất sản xuất nông lâm nghiệp ngày càng cao, gây áp lực đến việc phân phối
quỹ đất sản xuất trên địa bàn tỉnh, khu vực giáp ranh giữa các hộ dân và các công ty
nông lâm nghiệp có xảy ra lấn chiếm đất, dẫn đến tranh chấp khiếu kiện.
3.5.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
1- Nguyên nhân từ cơ chế chính sách: Chưa kịp thời rà soát, bổ sung hoàn
thiện hoặc ban hành mới các cơ chế chính sách, về đất đai; tài nguyên rừng, đất lâm
nghiệp, tài chính, tín dụng. Chưa chú trọng cơ chế chính sách để sớm hoàn thành
việc rà soát, cắm mốc trên thực địa, lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện thuê đất đối với đất dùng vào mục
đích sản xuất kinh doanh.
2- Nguyên nhân từ công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện: Hà Giang là địa bàn
chiến lược, có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, toàn tỉnh có 14 tổ chức nông lâm nghiệp với diện tích 124.252,83ha. Địa bàn
quản lý đất của các Ban quản lý rừng rộng nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã
địa hình chia cắt giao thông đi lại khó khăn; địa bàn sản xuất kinh doanh của các
công ty lâm nghiệp công ty cổ phần bị chia cắt xen kẽ với dân nên tình trạng lấn
chiếm đất đai, thất thoát tài sản rừng vẫn xảy ra tình trạng dân địa phương lấn chiếm
đất của các đơn vị còn ở một số nơi. Công tác chỉ đạo các đơn vị phối hợp với cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có thẩm quyền giải quyết còn chậm.
73
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ việc theo dõi, chỉnh lý
hồ sơ địa chính biến động trong quá trình sử dụng đất chưa được thường xuyên và
kịp thời dẫn đến việc lập hồ sơ theo dõi chưa đầy đủ, chưa sát thực tế, chưa phát
hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất, chưa đôn đốc Công
ty lập thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật.
3- Công tác quản lý đất đai nói chung và quản lý đất đai có nguồn gốc từ các
nông lâm trường nói riêng tại tỉnh cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế trong việc nổi lên
một số vấn đề lớn như: việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh có quá trình
phức tạp thay đổi qua từng giai đoạn nhưng chưa có biện pháp giải quyết một cách
căn cơ, thấu đáo. Tiến độ đăng ký, cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính còn
chậm. Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai còn xảy ra, một số vụ việc phức tạp
xảy ra trên địa bàn mà chưa được giải quyết dứt điểm.
4- Nguyên nhân từ nội tại của các lâm trường quốc doanh: Các nông, lâm
trường được xây dựng và tồn tại quá lâu trong cơ chế tập trung, bao cấp nên nhìn
chung, đội ngũ cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu, cán bộ và công nhân ở
nhiều nông, lâm trường còn biểu hiện thụ động, trông chờ ỷ lại vào Nhà nước,
không tích cực chuyển đổi nội dung và phương thức hoạt động theo cơ chế mới.
Năng lực, trình độ quản lý của lâm trường chưa đáp ứng công cuộc đổi mới.
- Bài học kinh nghiệm: Những tồn tại, bất cập, những điểm nghẽn trong việc
tổ chức triển khai pháp luật về đất đai, nhất là đất có nguồn gốc nông lâm trường
cần phải được tháo gỡ để tạo ra những đột phá về thể chế thúc đẩy giải phóng sức
sản xuất, huy động các nguồn lực khác cho phát triển.
Trong công tác quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc nông lâm trường trên địa
bàn tỉnh, hiện nay chưa tính đến các yếu tố đặc thù của tỉnh là địa bàn chiến lược,
đất đai rộng; nhưng bên cạnh hiệu quả kinh tế, cần phải chú trọng những giải pháp
phát triển mang tính bền vững; bảo đảm tiết kiệm được nguồn tài nguyên, đặc biệt
là tài nguyên nước, khoáng sản, đất - rừng, bảo vệ môi trường sinh thái;
Các tỉnh biên giới phía Bắc rất cần có những cơ chế, chính sách đầu tư đồng
bộ, sự triển khai phải đồng bộ từ việc bố trí nguồn lực đầu tư phát triển cho đến việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tổ chức triển khai thực hiện; sao cho bảo đảm sự hài hòa lợi ích, hiệu quả kinh tế
74
giữa Nhà nước - Người dân và Doanh nghiệp, đặc biệt là đầu tư phát triển có sử
dụng nguồn lực đất đai có nguồn gốc nông lâm trường.
3.5.4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất tại
các nông, lâm trường và các ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trên cơ sở nghiên cứu thực trang công tác quản lý, sử dụng đất tại các công
ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong giai đoạn
vừa qua, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
1- Tiếp tục đo đạc, rà soát lại toàn bộ diện tích đất của các công ty nông lâm
nghiệp hiện đang quản lý sử dụng và xây dựng phương án sử dụng đất trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2- Tiếp tục việc xắp xếp, đổi mới sớm phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp
đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động đối với các công ty nông lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
3- Các huyện, thành phố cần phải đẩy nhanh tiến độ hơn nữa để đưa vào
quản lý, sử dụng, đồng thời thực hiện bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đối với diện tích các công ty nông lâm nghiệp trả lại địa phương, đặc biệt
như tại các huyện Quang Bình, Bắc Quang.
4- Đối với các Công ty nông, lâm nghiệp sử dụng đất nông lâm trường cần
thực hiện rà soát lập quy hoạch chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ và Thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
75
Hình 3.11. Công tác xác định ranh giới và cắm mốc ranh giới đo đạc lập
hồ sơ ranh giới sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.
Xây dựng phương án xem xét xác định giá thuê đất sản xuất nông lâm nghiệp phù
hợp với các công ty nông lâm nghiệp, có chính sách thu tiền sử dụng đất hợp lý khi
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ là công nhân nông, lâm trường
đã được giao đất từ khi thành lập nông, lâm trường.
Hướng dẫn bổ sung quy định về việc lập quy hoạch, sử dụng đất đối với diện
tích do các công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng bàn giao về cho địa phương
quản lý để làm căn cứ thực hiện thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận để thiết
lập hồ sơ quản lý.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất nông lâm trường trong những năm tới, các
cấp, các ngành, các công ty nông, lâm nghiệp trong tỉnh cần tiếp tục tăng cường
công tác quản lý sử dụng đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 cũng
như tinh thần Nghị quyết 28, 30- NQ/TW/2014 của Bộ Chính trị, các Nghị định của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính phủ về tiếp tục sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công
76
ty nông lâm nghiệp, giải quyết dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc tranh chấp, lấn
chiếm đất, tạo môi trường sản xuất kinh doanh bình đẳng giữa các hộ dân và các
công ty nông lâm nghiệp từ đó góp phần đẩy mạnh phát triển KT-XH của địa phương.
Về lâu dài Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến nông, lâm sản được vay vốn với lãi suất ưu đãi để đầu tư xây
dựng, mở rộng nhà máy chế biến sản phẩm nông, lâm sản và phát triển ổn định, bền
vững vùng sản xuất nguyên liệu tập trung quy mô lớn; có cơ chế hỗ trợ các địa
phương xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến
nông, lâm sản; ban hành quy định cụ thể về định mức giao đất cho các công ty
nông, lâm nghiệp trên cơ sở năng lực sản xuất nhằm tránh tình trạng được giao quản
lý quá nhiều nhưng không sử dụng hiệu quả còn người dân địa phương lại thiếu đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản xuất.
77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 của Bộ Chính trị về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh, trên địa bàn
tỉnh đã được chuyển 3 lâm trường thành 03 công ty ( Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo,
Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Vĩnh Hảo) trực thuộc Tổng công
ty Giấy Việt Nam và 01 công ty nông nghiệp (Công ty cổ phần chè Hùng An) và
chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Đối
với các ban quản lý rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn) thì quản lý,
sử dụng theo diện tích đã được giao quản lý. Theo đó, diện tích đất các công ty
nông lâm trường và các ban quản lý rừng quản lý, sử dụng là 124.252,83ha, diện
tích không có nhu cầu đã trả lại địa phương quản lý, sử dụng là 4.440,54 ha, hiện
nay đang đo đạc và rà soát lại diện tích đất của 03 công ty lâm nghiệp đang quản lý
sử dụng, cũng như chưa thống nhất được phương án giữ lại và trả lại địa phương là
bao nhiêu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước khi sắp xếp đổi mới thành các công ty
nông lâm nghiệp quốc doanh, công tác quản lý dụng đất còn nhiều tồn tại như: quản
lý thiếu chặt chẽ, đất đai bị lãng phí, sử dụng sai mục đích, sai đối tượng, tình trạng
lấn chiếm vẫn xảy ra. Sau khi có kết quả đo đạc, rà soát lại diện tích đất đang quản
lý, sử dụng của các công ty nông lâm nghiệp sẽ đưa ra phương án sử dụng đất của
các công ty nông lâm nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt. Đối với diện tích đất trả
lại địa phương quản lý, sử dụng sẽ để các huyện xây dựng phương án giao đất cho
các hộ, gia đình quản lý sử dụng đất theo đúng quy định.
Trong thời gian qua công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của
các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng đã được Thanh tra Chính phủ,
UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở ngành có liên quan đã phát
hiện và đã yêu cầu 03 Công ty lâm nghiệp (Công ty lâm nghiệp Ngòi Sảo, công ty
lâm nghiệp Vĩnh Hảo, Công ty lâm nghiệp Cầu Ham) lập phương án sử dụng đất, đo
đạc bản đồ địa chính xác định chính xác diện tích đang sử dụng, tiến hành cắm mốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ranh giới sử dụng đất giữa các công ty lâm nghiệp và các hộ dân địa phương; yêu
78
cầu các công ty thực hiện đăng ký đất đai, điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, ký hợp đồng thuê đất theo quy định. Còn đối với Công ty cổ phần chè
Hùng An thì yên cầu công ty lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát hiện trạng sử dụng
đất và đo đạc cắm mốc ranh giới; lập thủ tục thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định. Công ty tự giải quyết lấy lại số diện tích 3,46ha đất đường lô do các
hộ dân lấn chiếm.
Theo Thông báo của Thanh tra Chính phủ, để xảy ra nhiều là vi phạm trong
công tác quản lý đất nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang là do trong một
thời gian dài, đất đai do các nông, lâm trường quốc doanh quản lý, sử dụng tại tỉnh
chủ yếu được giao trên bản đồ, không thực hiện đo đạc, cắm mốc, xác định ranh
giới cụ thể trên thực địa nên việc giao, quản lý và sử dụng đất cũng không cụ thể.
Bên cạnh đó, căn cứ để quản lý, giao đất là các bản đồ có độ chính xác thấp, hồ sơ
giấy tờ cũ, không được hiệu chỉnh; hồ sơ giao đất, cho thuê đất chủ yếu được lập và
ban hành kèm theo các quyết định thành lập nông, lâm trường, do đơn vị này tự
quản lý, ít được giao nộp cho các cơ quan quản lý đất đai theo quy định. Đồng thời,
phần lớn đất đai và rừng chưa được rà soát, đo đạc trên thực địa, chưa lập bản đồ
địa chính, diện tích được cấp Giấy chứng nhận (GCN) chủ yếu là đất phi nông
nghiệp, chưa tạo được sự chuyển biến căn bản trong quản lý, sử dụng đất. Cùng với
đó, hệ thống hồ sơ kỹ thuật và pháp lý liên quan đến việc giao quản lý và sử dụng
đất còn thiếu và yếu, tạo kẽ hở cho việc vi phạm pháp luật và gây khó khăn, phức
tạp đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai.
2. Kiến nghị
- Đề nghị Trung ương có chính sách tài chính ưu đãi đối với các công ty
nông lâm nghiệp, như lãi suất vay vốn trồng rừng, chế biến lâm sản, thuế sử dụng
đất, chế độ nộp lợi nhuận… Ban hành các quy chế về đóng góp của các tổ chức, cá
nhân được hưởng lợi từ rừng hoặc có ảnh hưởng trực tiếp đến rừng để có nguồn tài
chính cho hoạt động lâm nghiệp. Chính sách thu hút vốn đầu trong nước và vốn
nước ngoài; để bảo vệ phát triển rừng đặc biệt khuyến khích áp dụng cơ chế liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
doanh giữa lâm trường với các tổ chức, hộ gia đình trong việc tạo rừng và chế biến
79
lâm sản khuyên khích tư nhân và các công ty liên doanh trồng rừng nguyên liệu, chế
biến cũng như xuất khẩu hàng hóa lâm sản;
- Có chính sách hưởng lợi trên đất lâm nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp của lâm trường phù hợp với từng
vùng sinh thái khác nhau. Quyền hưởng lợi trên đất lâm nghiệp bao gồm: gỗ, củi;
các lâm sản ngoài gỗ; sản phẩm nông nghiệp trồng xen; vật nuôi; sản phẩm nuôi
trồng thủy sản; tiền công trả bằng tiền (nếu có); được sử dụng một phần diện tích
đất không có rừng được giao hoặc nhận khoán để sản xuất nông nghiệp;
- Về chính sách đất đai: Ngoài việc thực hiện đầy đủ quy định về chính sách
đất đai theo quy định của pháp luật đất đai, Nhà nước cần điều chỉnh bổ sung chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tốc thiểu số tại chỗ; chinh sách và biện pháp giải
quyết, xử lý dứt điểm tình trạng di dân tự do, lấn chiếm và sử dụng trái phép đất
lâm nghiệp đã giao cho Ban quản lý rừng và các Công ty nông lâm nghiệp
- Đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí cho các địa phương có nguồn kinh phí
thấp như tỉnh Hà Giang để thực hiện việc cắm mốc ranh giới, đo đạc ranh giới, mốc
ranh giới đất của các Ban quản lý rừng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Đề nghị
chuyển toàn bộ diện tích đất ở của cán bộ các Công ty lâm nghiệp đang sử dụng cho
địa phương để quản lý theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị Nhà nước mở rộng chính sách cho vay vốn ưu đãi đối với các nông
lâm trường, miễn tiền sử dụng đất, miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; cho
phép các chủ rừng chủ động khai thác gỗ và lâm sản theo phương án quản lý bền
vững; cho phép hạch toán những khoản chi phí như quản lý bảo vệ rừng, các khoản
đầu tư hỗ trợ người dân... vào giá thành sản phẩm; thu tiền dịch vụ môi trường rừng
để tái đầu tư trồng rừng và khoán bảo vệ rừng.
- Về chính sách thu hút lao động làm nghề rừng: Do đặc điểm và tính chất
sản xuất của ngành lâm nghiệp thường là ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện sống và
làm việc rất khó khăn. Muốn thu hút được lao động nghề rừng, nhà nước cần phải
có chính sách cho vay vốn dài hạn với lãi suất ưu tiên để phù hợp với chu kỳ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất kinh doanh cây lâm nghiệp và một số chính sách ưu đãi khác.
80
- Hiện nay UBND tỉnh đã tổ chức công bố các Quyết định điều chỉnh diện
tích đất của các công ty lâm nghiệp, để có cơ sở lập hồ sơ cho thuê đất, Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị Tổng Công ty Giấy Việt Nam chỉ đạo cho
Công ty lâm nghiệp lập quy hoạch sử dụng đất của các công ty trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Các Công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng
được Nhà nước hỗ trợ để phát triển, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến, nhất là về giống cây trồng rừng có
năng suất, chất lượng cao; xây dựng các cơ sở nhân giống mới bằng mô, hom đề
cung cấp cho trồng rừng nguyên liệu công nghiệp; chuyển giao tiến bộ khoa học,
công nghệ mới và làm dịch vụ khuyến lâm, cung cấp thông tin thị trường cho nông
dân trong vùng.
Khuyến khích rộng rãi việc hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các công ty
nông lâm nghiệp với các nhà đầu tư, các viện, trường, trung tâm, cơ sở nghiên cứu
khoan học của trung ương, vùng, địa phương để bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo
và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cạnh tranh lớn trên thị trường.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2003), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16/6/2003 về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
2. Bộ Chính trị (2014), Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 về tiếp tục sắp
xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Báo cáo Kết quả kiểm kê quỹ đất năm
2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư số 04/2005/TT-BTNMT ngày
18/7/2005 về việc hướng dẫn các biện pháp quản lý, sử dụng đất đai khi sắp
xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông từ 07/2015/TT-BTNMT ngày
26/02/2015 về quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới
sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp.
6. Chính phủ (2013), Báo cáo số 246/BC-CP ngày 21/6/2013 về tình hình quản lý
sử dụng đất của các nông trường, lâm trường quốc doanh.
7. Chính phủ (1994), Nghị định số 2-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ
ban hành về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn
định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
8. Chính phủ (1995), Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 về việc giao khoán đất
để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản trong các doanh nghiệp nhà nước.
10. Chính phủ (2004), Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22/9/2004 về sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh.
11. Chính phủ (2004), Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về sắp xếp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
82
12. Chính phủ (năm 2005), Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 về việc
giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.
13. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
14. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về giá đất;
15. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
16. Chính phủ (2014), Nghị định số 46/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
17. Chính phủ (2014), Nghị định số 47/2014/NĐ - CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
18. Chính phủ (2014), Nghị định số 118/2014/NĐ-CP 17/12/2014 về sắp xếp, đổi
mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm
nghiệp.
19. Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang (2014), Nghị quyết số 164/2014/NQ-HĐND
ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng giá các loại
đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
20. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2015;
21. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2016;
22. Niêm giám thống kê tỉnh Hà Giang năm 2017;
23. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (1992), Hiến pháp năm 1992.
24. Quốc hội nước CHXHCHN Việt Nam (2013), Hiến pháp năm 2013.
25. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật đất đai 2003.
26. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
27. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai 2013.
28. UBND tỉnh Hà Giang (2010), Công văn số 2982/UBND-KT ngày 08 tháng 09
năm 2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới Nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lâm trường quốc doanh.
83
29. UBND tỉnh Hà Giang (2013), Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9
năm 2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt kết quả rà soát, điều
chỉnh quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hà Giang;
30. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày
06/9/2014 của UBND tỉnh Quy định về hạn mức giao đất, công nhận, tách
thửa đối với đất ở, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước
chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo quy hoạch cho hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
31. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày
22/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-
2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
32. UBND tỉnh Hà Giang (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày
30/12/2014 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định
đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
33. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
09/6/2015 của UBND tỉnh Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
34. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày
04/02/2015 của UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn
tỉnh Hà Giang áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy
định về giá đất;
35. UBND tỉnh Hà Giang (2015), Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày
17/9/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Hà Giang;
36. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày
17/4/2017 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang Ban hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng giá các loại đất giai đoạn 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
84
37. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh Ban hành mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định
đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
38. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 1050/QĐ-UBND ngày 08/6/2017
của UBND tỉnh Về việc Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) làm căn
cứ để thu hút đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
39. UBND tỉnh Hà Giang (2017), Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày
13/11/2017 của UBND tỉnh Sửa đổi khoản 1, Điều 17 Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà
Giang ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
09/6/2015 của UBND tỉnh Hà Giang;
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN
(Dùng để phỏng vấn, điều tra hộ gia đình, cá nhân)
Họ tên chủ hộ:......................................................................................
Địa chỉ: Thôn:.......................................................................................,
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
Đề nghị ông bà vui lòng cho biết tình hình quản lý sử dụng đất của các
công ty nông lâm trường, Ban quản lý rừng trên địa bàn
1. Tình hình quản lý, sử dụng đất của Công ty nông lâm nghiệp, Ban
quản lý rừng
1.1. Diện tích sử dụng không đúng mục đích không ?
Có: Không :
1.2. Có diện tích sử dụng không?
Có: Không :
1. 3. Có Diện tích chuyển nhượng trái pháp luật không ?
Có: Không :
1. 4. Có Diện tích tranh chấp không ?
Có: Không :
1. 6. Có Diện tích đất phi nông nghiệp giao khoán không ?
Có: Không :
1. 7. Có Diện tích sử dụng làm nhà ở không ?
Có: Không :
1. 8. Có Diện tích sử dụng làm mặt bằng SXKD không ?
Có: Không :
1. 9. Có Diện tích đất chưa đưa vào sử dụng không ?
Có: Không :
1. 10. Có Diện tích đã đưa vào sử dụng lại bỏ hoang không ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có: Không :
2. Các ý kiến khác
2. 1. Có làm mất an ninh trật tự khu vực xung quanh không ?
Có: Không :
2. 2. Có gây ô nhiễm môi trường không ?
Có: Không :
2. 3. Có làm phá vỡ cảnh quan khu vực xung quanh không ?
Có: Không :
3. Ông bà có kiến nghị gì với cơ quan nhà nước để công tác quản lý đất
của các công ty nông lâm trường, các ban quản lý rừng trên địa bàn được tốt
hơn ?
…………………………………………………………………………………….…
……………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
……….., Ngày …….tháng …… năm 201…
Người điều tra Xác nhận của chủ hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quốc Khánh ……….……………………………
PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN CÁN BỘ
Về tình hình quản lý, sử dụng đất đối với các Công ty nông lâm nghiệp,
Ban quản lý rừng tỉnh Hà Giang
Họ tên :.......................................................................................................
Chức vụ :....................................................................................................
Cơ quan công tác :.....................................................................................
NỘI DUNG ĐIỀU TRA
1. Ông (bà) có biết Các Công ty đã tổ chức đo đạc, xác định toàn bộ ranh
giới diện tích đất được giao quản lý, sử dụng chưa?
+ Có + Không
2. Ông (bà) có biết trình tự giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy CNQSD đất
cho các Công ty có đảm bảo đúng quy định không ?
+ Có + Không
3. Ông (bà) có biết Diện tích đất giao cho các Công ty đã được bàn giao
ngoài thực địa và có cắm ranh giới, mốc giới chưa ?
+ Có + Không
4. Ông (bà) có biết các Công ty có đưa toàn bộ diện tích đất vào sử dụng
đúng mục đích theo quyết định giao, cho thuê không ?
+ Có + Không
5. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất đã đưa vào sử dụng nhưng
sau đó lại bỏ hoang không ?
+ Có + Không
6. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất chưa đưa vào sử dụng từ
khi được giao đất, cho thuê đất không ?
+ Có + Không 7. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất bố trí cho cán bộ công
nhân viên làm nhà ở, đất ở không ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Có + Không
8. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất giao khoán trái phép không ?
+ Có + Không
9. Ông (bà) có biết các Công ty có diện tích đất cho thuê, cho mượn,
chuyển đổi, chuyển nhượng trái phép không ?
+ Có + Không
10. Ông (bà) có biết Việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai tại các Công ty có
phải do ranh giới, mốc giới đất chưa rõ ràng hoặc chưa cắm mốc ngoài thực địa ?
+ Có + Không
11. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho công tác
đo đạc, xác định, ranh giới, cắm mốc giới đất đai cho các Công ty không ?
+ Có + Không
12. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần quy định tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp các công ty được phép giao khoán không ?
+ Có + Không
13. Ông (bà) có biết Nhà nước có cần quy định diện tích đất giao cho các
công ty phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không ?
+ Có + Không
14. Ông (bà) có biết các công ty có nghiêm túc thực hiện các kết luận
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không ?
+ Có + Không
15. Những kiến nghị của ông bà về công tác quản lý đất đai của các công
ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng được tốt hơn ?
…………………………………………………………………………………….…
……….., Ngày …….tháng …… năm 201…
Người điều tra Chữ ký người trả lời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Quốc Khánh ……….……………………………