ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY TOÁN
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN DUY TOÁN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THỊ THANH THỦY
Thái Nguyên - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Nội dung đề tài này là những
kết quả nghiên cứu, những ý tưởng khoa học được tổng hợp từ công trình nghiên
cứu, các công tác thực nghiệm, các công trình sản xuất do tôi trực tiếp thực hiện.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Duy Toán
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ nhân viên Văn phòng Đăng ký
đất đai thành phố Hồ Chí Minh, phòng Tài nguyên và Môi trường quận 1, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận 1 đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đoàn thể, UBND quận 1, UBND
phường Bến Thành, Bến Nghé, Tân Định đã giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra và
thu thập số liệu liên quan đến đề tài trên địa bàn.
Xin trân thành cảm ơn gia đình, người thân đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ, động viên, khuyến khích tôi hoàn thành luận văn này./.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Duy Toán
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ............................. 3
1.1.1. Khái niệm về đất đai ......................................................................................... 3
1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức ................................................................ 4
1.1.3. Phân loại các tổ chức quản lý, sử dụng đất ....................................................... 4
1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế ................................................................................. 5
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất .......... 6
1.2. Cơ sở pháp lý của giao đất, cho thuê đất ............................................................. 6
1.2.1. Luật đất đai ........................................................................................................ 7
1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai ................................................... 8
1.3. Tổng quan quản lý đất đai trên Thế giới và ở Việt Nam ..................................... 9
1.3.1. Trên Thế giới ..................................................................................................... 9
1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 15
1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất ............................................................................................................... 26
1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước năm 2017 ............................................... 26
1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên cả nước năm 2017..................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.4.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất các tổ chức kinh tế của cả nước ................... 29
iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 33
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 33
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 33
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 33
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 34
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ............................. 34
2.3.4. Phương pháp đánh giá ..................................................................................... 34
2.3.5. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 35
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 35
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 37
3.1.3. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 38
3.1.4. Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật.............................................................. 45
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận 1 ....................................... 48
3.2.1. Công tác quản lý đất đai .................................................................................. 48
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai ................................................................................ 55
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn Quận 1 ...... 62
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận 1 phân theo đối tượng sử dụng ........................ 62
3.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế ................................... 67
3.3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế điều tra ..... 81
3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ......................................................... 82
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1
giai đoạn 2015 - 2017 ................................................................................................ 83
3.4.1. Các loại hình sản xuất của các tổ chức kinh tế ............................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.4.2. Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất từ phía các doanh nghiệp ................ 85
v
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận 1 ........................................................................................ 87
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật .................................................................. 87
3.5.2. Giải pháp về kinh tế ........................................................................................ 88
3.5.3. Giải pháp về khoa học kỹ công nghệ .............................................................. 89
3.5.4. Các giải pháp khác .......................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 92
1. Kết luận ................................................................................................................. 92
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
GPMB : Giải phóng mặt bằng
BTNMT : Bộ tài nguyên và môi trường
BVMT : Bảo vệ môi trường
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CTR : Chất thải rắn
CTSN : Công trình sự nghiệp
DTM : Đánh giá tác động môi trường
DTTN : Diện tích tự nhiên
FAO : Tổ chức lương nông của Liên hiệp quốc
GCN : Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND : Hội đồng nhân dân
HNK : Hàng năm khác
KCN : Khu công nghiệp
MNCD : Mặt nước chuyên dung
NĐ- CP : Nghị định - chính phủ
NN : Nhà nước
QĐ : Quyết định
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
TN&MT : Tài nguyên và Môi trường
TS : Tiến sỹ
UBND : Ủy ban nhân dân
VPĐKĐ&N : Văn phòng đăng ký Đất và Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
WTO : Tổ chức nông lương thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2017 ............................................... 26
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất cả nước phân theo vùng năm 2017 ..................... 27
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và doanh thu ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
theo loại hình doanh nghiệp qua các năm 2015 - 2017 ............................ 39
Bảng 3.2. Các ngành sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2017 .................................................................................................. 40
Bảng 3.3. Thống kê số cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ tư nhân cá thể ......... 41
Bảng 3.4. Thống kê số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước phân theo từng năm ....... 42
Bảng 3.5. Dân số, mật độ dân số quận 1 (tính tới thời điểm 31/12/2017) ................ 43
Bảng 3.6. Dân số biến động tự nhiên ........................................................................ 44
Bảng 3.7. Tình hình mức sống dân cư Quận 1 qua các năm (2015 - 2017) ............. 45
Bảng 3.8. Thống kê số lượng và diện tích được giao đất giai đoạn 2015 -2017 ...... 50
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ............................................................. 61
Bảng 3.10. Số lượng các tổ chức kinh tế chia theo thành phần kinh tế trên địa bàn
Quận 1 ....................................................................................................... 64
Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất Quận 1 phân theo đối tượng sử dụng và quản lý ...... 65
Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận 1 ..................... 67
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính ................................................................................................. 67
Bảng 3.14. Tình hình giao đất của các tổ chức kinh tế tại quận 1 ............................ 68
Bảng 3.15. Tình hình thuê đất của các tổ chức kinh tế tại Quận 1 ........................... 69
Bảng 3.16. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế Quận 1 ...... 69
Bảng 3.17. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích được giao, cho thuê của các tổ
chức kinh tế .............................................................................................. 70
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê của
các tổ chức kinh tế .................................................................................... 71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.19. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức kinh tế .... 73
viii
Bảng 3.20. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế tại quận 1............................................................................................... 73
Bảng 3.21. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tổng hợp từ số liệu
điều tra ...................................................................................................... 76
Bảng 3.22. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức kinh tế được
điều tra ...................................................................................................... 77
Bảng 3.23. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế
được điều tra ............................................................................................. 78
Bảng 3.24. Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất của các tổ chức
kinh tế điều tra .......................................................................................... 79
Bảng 3.25. Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của tổ chức kinh tế điều tra ...... 80
Bảng 3.26. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức kinh tế
được điều tra ............................................................................................. 81
Bảng 3. 27. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ chức thuê đất .............................. 83
Bảng 3.28. Số lao động trực tiếp và gián tiếp tại các tổ chức kinh tế ....................... 84
Bảng 3.29. Kết quả điều tra công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1 giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoạn 2015 -2017 ....................................................................................... 85
1 MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đất đai trước hết là sản phẩm của tự nhiên, con người khai phá và chiếm hữu
thành tài sản chung của cộng đồng. Đối với bất cứ quốc gia nào, đất luôn là nguồn
tài nguyên vô cùng quý giá. Sử dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại về kinh
tế và ổn định chính trị, phát triển xã hội của cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy việc
quản lý sử dụng nguồn tài nguyên này vào việc phát triển kinh tế xã hội một cách
khoa học, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao là vô cùng quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
Ở nước ta, “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thống
nhất quản lý” (Theo Điều 4 Luật Đất đai năm 2013),“Đất đai là tài nguyên đặc biệt
của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất.
Quận 1 là trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, phát triển mạnh mẽ về dịch
vụ, thương mại, du lịch. Được xem là trọng điểm kinh tế, có mức sống cao nhất,
nhiều cơ quan chính quyền, các lãnh sự quán các nước và nhà cao tầng đều tập
trung khu vực này. Vì vậy để giải quyết vấn đề sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý và thúc
đẩy kinh tế phát triển, cần phải đánh giá được hiệu quả sử dụng đất phi nông nghiệp
nói chung và đất các tổ chức kinh tế nói riêng trên địa bàn Quận 1. Đảm bảo sử
dụng đất bền vững có hiệu quả trên một đơn vị đất đai. Tạo điều kiện cho các tổ
chức sử dụng đất dưới hình thức giao đất, thuê đất được chuyển quyền sử dụng đất
trong địa bàn Quận 1, thực hiện các quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định của luật.
Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ” (Theo Điều 54 Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013).
Hiện nay quỹ đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là rất
lớn. Tuy nhiên nếu diện tích này quản lý không chặt chẽ sẽ xảy ra nhiều tiêu cực
như: bỏ hoang không sử dụng trong thời gian dài, sử dụng không đúng diện tích,
không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê trái phép, hoặc chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng,…
2
Trong việc quản lý đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007
về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất. Đây là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong việc tăng cường vai trò
quản lý Nhà nước đối với nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng về đất đai nói chung
và diện tích đất đang giao cho các tổ chức quản lý sử dụng nói riêng.
Để Quận 1 luôn gắn liền với sự phát triển của TP. Hồ Chí Minh, xứng đáng
là trung tâm của cả vùng đất nam bộ, phát triển khu vực bền vững trong sử dụng tài
nguyên đất đai. Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc nghiên cứu đề tài “Đánh
giá tình hình quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng của công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế tại
quận 1 giai đoạn 2015-2017
- Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
trên địa bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đối với
quỹ đất đã giao cho các tổ chức kinh tế.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề thực hiện các quyền của người
sử dụng đất về giao đất, cho thuê đất.
- Đánh giá tình hình giao đất cho các tổ chức kinh tế thực hiện tốt quyền sử
dụng đất để từ đó có thể quản lý chặt chẽ hơn, thực hiện đúng quy định của pháp
luật về đất đai.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần thúc đẩy, đảm bảo việc công tác quản lý đất đai cho các tổ chức
kinh tế ở được hiệu quả.
- Giúp cho địa phương thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với việc thực hiện đầy đủ các quyền sử dụng đất đối với các tổ chức này.
3 CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là
yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật
khác trên Trái đất.
Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh
tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản của
nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì thì không có bất kỳ một ngành
sản xuất nào, con người không tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc
sống và duy trì nòi giống đến nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người
chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng
đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và
quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”.
Tại Điều 53 Chương III Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) quy định: “Đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Có thể thấy
việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đai đúng mục đích, hợp lý, có hiệu quả,
bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực của đất đai,
góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013),
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các khái niệm liên quan đến các tổ chức quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
4
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc
Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có
nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)
là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người
này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất
của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
1.1.2. Khái quát về quỹ đất của các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007) hướng dẫn thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của
các tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không
thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.3. Phân loại các tổ chức quản lý, sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nam, 2013), tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý
5 đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao
đất để quản lý bao gồm:
- Các tổ chức trong nước gồm cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công,
đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ (sau đây
gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền
sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên
hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên
chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư
được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.
- Tổ chức sự nghiệp công là tổ chức do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng thực hiện
các hoạt động dịch vụ công do ngân sách Nhà nước chi trả.
1.1.4. Khái niệm tổ chức kinh tế
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007):
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước (kể cả trường hợp người Việt Nam
định cư ở nước ngoài lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm) được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ. Theo Khoản 1 Điều 22, Luật Đầu tư năm 2005 nhà đầu tư được đầu tư để
thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
6
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các
tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
d) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư năm
2005, nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
1.1.5. Quản lý đất đai đối với các tổ chức kinh tế được giao đất, cho thuê đất
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số
tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với
đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.
Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc
quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống
pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai còn có
vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên
nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản
lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản
lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức nói riêng.
1.2. Cơ sở pháp lý của giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
7 thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến
sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế
quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát triển
đóng vai trò không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất
đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các
ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước
hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện qua Luật Đất
đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan.
1.2.1. Luật đất đai
Luật Đất đai năm 1993 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 1993) quy định
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất nông
nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước
sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối tượng
như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 1998), có bổ sung hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh
tế trong nước đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng
quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003), quy
định cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với
chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật
Đất đai năm 2003 quy định 07 trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các
tổ chức được giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, lâm nghiệp và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ
8 quan công trình sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không
có mục tiêu lợi nhuận.
Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) vẫn quy
định cụ thể về hình thức cho thuê đất đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là
được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính
sách giao đất không thu tiền sử đụng đất, Điều 54, chương V của Luật Đất đai năm
2013 quy định 05 trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử đụng đất,
trong đó tập trung vào các đối tượng: hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong
hạn mức; Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
1.2.2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 do Chính phủ ban hành
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 25/5/2007 quy định
bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự thủ tục, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 88/ 2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của chính phủ về việc
cấp GCN.
- Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về phát triển
và quản lý nhà ở xã hội; Thông tư số 08/2014/TT-BXD ngày 23/5/2014 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 188/2013/NĐ-CP.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về việc sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý HSĐC.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT quy định về GCNQSD đất và QSH tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sản gắn liền với đất.
9
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,...
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với
mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử dụng
hiệu quả hơn đối với quỹ đất này (Chính phủ, 2007).
1.3. Tổng quan quản lý đất đai trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên Thế giới
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền Nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất
đai, ở mỗi quốc gia, Nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định trong
việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách lớn
được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công
bằng trong xã hội, cụ thể tình hình quản lý sử dụng đất của một số nước trên thế
giới như sau:
* Liên bang Nga
Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, năm 1991 Liên bang Nga tiến hành công
cuộc cải tổ sở hữu đất đai, công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai song song với
sở hữu Nhà nước. Giai đoạn cải tổ đất đai hiện nay ở Liên bang Nga gắn liền với kế
hoạch chuyển sang phương pháp quản lý đất đai bằng kinh tế. Với tiêu chí quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chặt quỹ đất của Nhà nước, chính sách đất đai của liên bang Nga vẫn tồn tại việc
10 giao đất không thu tiền sử dụng đất với thời hạn "lâu dài” cho các Tổ chức dùng để
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, các công trình công cộng, phúc lợi
xã hội,...tuy nhiên hình thức này hiện không được khuyến khích và gần như không
tiếp tục thực hiện. Nhà nước mở rộng cho thuê đất như là một hình thức sử dụng đất
đặc biệt đối với đất ở đô thị (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
* Trung Quốc
Theo khoản 4 Điều 10 Hiến pháp 1982 Trung Quốc, không tổ chức, cá nhân
nào được phép chiếm đoạt, mua, bán, cho thuê hay chuyển nhượng đất đai dưới bất
kỳ hình thức nào. Như vậy, không khác gì thời kỳ kinh tế tập trung của Việt Nam, ở
Trung Quốc lúc bấy giờ không hề tồn tại cơ chế thị trường nào cho người SDĐ để
họ có thể trao đổi đất đai như một loại hàng hóa. Hậu quả là đất đai bị sử dụng một
cách không hiệu quả và lãng phí. Quy định hạn chế nói trên rõ ràng đi ngược lại với
quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế - xã hội cho nên chỉ phát huy được
hiệu lực trong một thời gian ngắn. Người SDĐ trên thực tế vẫn tiến hành trao đổi
đất đai như một loại hàng hóa. Chính vì vậy, thị trường đất đai “không chính thức” -
còn gọi là “chợ đen” (black market) nhưng năng động đã bắt đầu xuất hiện ở Trung
Quốc. Ở đó, nhiều nông dân, hợp tác xã đã lén lút bán hoặc cho thuê đất của mình
cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đây chính là nhân tố tạo đà cho quá trình thực
hiện cải cách chính sách đất đai ở nước này.
Việc đưa đất đai vào quan hệ thị trường khởi nguồn từ những cải cách trong hệ
thống SDĐ cuối những năm 1980. Từ việc cho thuê đất ở Thượng Hải dưới sự đồng ý
của Chính phủ và việc đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) đầu tiên ở Thẩm Quyến
theo Hiến pháp sửa đổi của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1988, hệ thống phân
phối đất đai không thu tiền và không xác định thời hạn đã bị chấm dứt, đất đai chính
thức được tham gia vào thị trường như một loại hàng hóa. Luật Quản lý nhà nước về
đất đai năm 1986 đã quy định cơ cấu SDĐ thông qua việc giao và cho thuê có đền bù,
từ đây đã tạo nền tảng cho việc hình thành thị trường đất đai. Vào tháng 11/1987, Hội
đồng Nhà nước Trung Quốc đã ban hành quyết định cải cách đất đai ở một số thành
phố lớn như Thượng Hải, Thẩm Quyến, Quảng Châu... Đặc khu Kinh tế Thẩm Quyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là thành phố đầu tiên ở Trung Quốc thừa nhận giá trị hàng hóa của đất đai. Vào
11 01/12/1987, Thẩm Quyến đã bán đấu giá QSD đất 8.588 m2 với thời hạn 50 năm, 44
doanh nghiệp ở đây đã cạnh tranh quyết liệt để có QSD đất và người chiến thắng đã
phải trả 5.250.000 Nhân dân tệ. Như vậy, tại Thẩm Quyến, QSD đất tham gia vào thị
trường như các tài sản khác lần đầu tiên trong lịch sử Trung Quốc và đã khởi xướng
cho việc chuyển giao QSD đất của Nhà nước bằng phương thức đấu thầu và đấu giá.
Sau đó, vào tháng 4/1988, Quốc hội nước này đã sửa đổi Hiến pháp, trong đó bổ sung
quyền chuyển nhượng QSD đất theo quy định của pháp luật và hủy bỏ quy định cấm
cho thuê đất. Cùng với việc sửa đổi Hiến pháp, Hội đồng nhà nước Trung Quốc đã
ban hành Quy chế tạm thời về việc giao và chuyển nhượng QSD đất của Nhà nước tại
đô thị, trong đó quy định rõ rằng QSD đất có thể chuyển nhượng bằng hợp đồng, đấu
thầu và đấu giá (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
* Hàn Quốc
Hàn Quốc có diện tích đất 99.392 Km2 trong đó rừng chiếm 66%, đất nông
nghiệp 21,4%; 7% là các loại đất khác và đất ở đô thị chỉ chiếm 4,8%. Quá trình đô
thị hóa ở Hàn Quốc diễn ra manh mẽ trong các thập niêm 60 đến 90 của thế kỷ XX.
Quá trình này có đặc điểm nổi bật là tốc độ cao và tập trung về không gian.
Đô thị hóa tốc độ cao và sự tăng vọt dân số đô thị đã dẫn đến những vấn đề
khó khăn trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở Hàn Quốc như hoạt động đầu cơ đất
đai trên phạm vi lớn, lợi nhuận từ gia tăng giá từ đất đai chỉ dồn vào một nhóm chủ
đất giàu có, các mâu thuẫn xã hội chất chứa do đầu cơ đất đai sẽ không chỉ gây cản
trở cho phát triển kinh tế mà còn có nguy cơ phá vỡ cơ cấu chính trị xã hội của quốc
gia. Tuy nhiên Hàn Quốc đã vượt qua được các khó khăn này một cách khá thành
công nhờ ban hành một loại các giải pháp tổng hợp về chống đầu cơ đất đã được
Chính phủ ban hành gồm:
- Hợp nhất tất cả các hệ thống định giá đất của Chính phủ lại thành một hệ
thống duy nhất, hệ thống này phản ánh đúng giá trị trên thị trường của lô đất và là
cơ sở để tính thuế lô đất đó.
- Thuế được đánh trên diện tích tổng hợp của tất cả các lô đất của chủ sở hữu
(dù chúng ở các vị trí khác nhau). Thuế này gọi là thuế nắm giữ đất tổng hợp nhằm
nắm rõ sự thừa thãi quá mức của một chủ sở hữu hay nhu cầu giả về nắm giữ đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(đầu cơ đất). Trên cơ sở đó sẽ đánh thuế lũy kế tiến lên những diện tích đầu cơ và
12 do đó khuyến khích họ bán đi các phần đất này làm tăng nguồn cung trên thị
trường đất đai.
- Ba giải pháp mới có tên gọi là giải pháp “Gong-Kae-nyom” bao gồm:
+ Giới hạn về việc nắm giữ đất dân cư ở đô thị: Đây là giải pháp bổ sung cho
hệ thống đánh thuế tổng hợp nhằm mục đích cơ bản là ép buộc chủ đất bán số đất
thừa ra. Theo đạo luật thì không có hộ gia đình hay công ty nào được sở hữu đất dân
cư vượt quá 200 py-ôm (660 m2). Phần sở hữu vượt quá giới hạn này được đề nghị
bán đi. Nếu chủ đất không chịu bán thì phần đất dư sẽ bị đánh thuế “nắm giữ đất đai
quá mức” với mức chịu thuế cao khoản 7 - 11% trong giá trị thị trường của diện tích
đất thừa đó. Số thuế này sẽ được thu hàng năm cho đến khi chủ đất bán đi phần đất
thừa đó.
+ Phí phát triển đất đai
Do phát triển đô thị hóa, đất nông nghiệp ở vùng ven đô bị các nhà đầu cơ
đất mua những vùng rộng lớn để hưởng lợi nhuận khổng lồ khi chuyển dịch. Vì vậy
nhà nước ban hành phí phát triển đất. Phí này đánh thuế lên những khu vực đất phát
triển cho mục đích cư trú, công nghiệp và giải trí sau khi đã được chính quyền cho
phép. Nghĩa là nó đánh lên tất cả các đề án phát triển (có diện tích lớn hơn 660 m2)
trừ đề án của Chính phủ. Các đề án do tập đoàn nhà nước đại diện cho chính quyền
trung ương hay địa phương được giảm 50 %.
+ Thuế lợi nhuận từ giá trị đất (thuế lợi nhận từ đất đai thừa ngoài tiêu chuẩn).
Đây là giải pháp gián tiếp cản trở các chủ đất nắm giữ đất với mục đích đầu
cơ. Mặc dù có những tranh cãi về thuế này đánh trên các lợi nhuận chưa được thu
vào, do đó vi phạm nguyên tắc đánh thuế 2 lần, tức đánh lên lợi nhuận thu được từ
việc bán đất nhưng đây là biện pháp cứng rắn của chính quyền nhằm đánh vào việc
tập trung tài sản quá mức vào một nhóm những người giàu có do đầu cơ đất đai
buộc họ bán ra, điều tiết lại nguồn cung để giảm giá đất đai, thúc đẩy thị trường bất
động sản phát triển (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
* Hungary
Kể từ năm 1988, Chính phủ Hungary công bố một số luật mới liên quan đến
tổ chức và quyền sở hữu doanh nghiệp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật VI năm 1998 mở rộng sự lựa chọn hình thức pháp lý của doanh nghiệp
13
và mở cửa cho các doanh nghiệp với quyền sở hữu tư nhân.
Luật Đầu tư nước ngoài XXIV/1988 tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài
thông qua việc miễn giảm thuế.
Luật V/1990 quy định tự do hóa doanh nghiệp tư nhân. Để tách biệt quyền
lực quản lý và quyền sở hữu nhà nước.
- Các hình thức sở hữu đất:
Đất đai được phân chia lại theo quyền sở hữu Nhà nước, tư nhân và hỗn hợp.
Nhà nước chủ yếu nắm quyền sở hữu về đất đai dùng cho mục đích công cộng, xã
hội và những vùng quan trọng. Quyền sở hữu đất công cộng được thực hiện trên các
vùng đất được sử dụng hoặc dự định được sử dụng phục vụ lợi ích của toàn xã hội
hoặc cộng đồng địa phương. Một số loại đất được xác định rõ quyền sở hữu nhà
nước như rừng, vùng lãnh thổ được bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu
vực bờ sông, đất ngập nước, sông, hồ, suối, đường giao thông, các toà nhà công
cộng... Tư nhân chủ yếu nắm giữ quyền sở hữu đất cho sản xuất, đặc biệt là đất
nông nghiệp.
- Thời hạn sử dụng đất:
Thời hạn sử dụng đất cũng được phân biệt rõ ràng theo hình thức sở hữu: Đất
thuộc sở hữu tư nhân có thời hạn sử dụng vĩnh viễn; đất thuê của nhà nước có thời
hạn sử dụng tối đa là 99 năm và tối thiểu là 1 năm, tuy nhiên, từng đối tượng đất cụ
thể sẽ có thời hạn thuê khác nhau. Nhà nước cũng có quy đinh cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của những sở hữu tư nhân khi cho thuê đất.
- Quyền và nghĩa vụ của việc sử dụng đất
Nhà nước quy định đất phải sử dụng đúng mục đích, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Đất nông nghiệp chỉ có thể được sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp sau
khi được phòng đăng ký đất đai địa phương thông qua.
Các chủ sở hữu có quyền sử dụng tài sản của mình theo cách mình muốn, tuy
nhiên phải phù hợp với pháp luật và các quy định của nhà nước, không gây tổn hại
hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên khác. Công dân Hungary có thể
được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các phương thức bán đất, cho thuê đất:
14
+ Phương thức bán đất của nhà nước: Thực hiện theo phương thức bán đấu
giá công khai, mọi đối tượng điều có quyền tham gia đấu giá hoặc thông qua mua
cổ phiếu.
+ Phương thức cho thuê đất: Thực hiện theo giá thị trường. Đối tượng cho
thuê là các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, các cá nhân, tổ chức trong nước, cá
nhân và tổ chức nước ngoài (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
* Ôxtraylia (Úc)
Tuy có những đặc thù riêng về mặt lịch sử và phát triển pháp luật, nhưng nhìn
chung Pháp luật đất đai của Úc chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống pháp luật Anh.
Luật Anh không công nhận quan điểm về sở hữu tuyệt đối đối với đất đai. Luật này
đặt trọng tâm vào quyền chiếm hữu chứ không phải là quyền sở hữu tuyệt đối.
- Các hình thức sở hữu đất:
Ở nước Úc quy định 03 hình thức sở hữu về đất: Sở hữu nhà nước; sở hữu
đất đai tư nhân và Quyền đất đai của người bản xứ.
Chế độ sở hữu nhà nước: Đất vương quyền theo luật Anh - Úc nghĩa là nhà
vua có toàn quyền về đất đai nên đất đai gọi là đất vương quyền. Trong khi lịch sử
phát triển luật BĐS ở Úc lại dựa trên giả định ngay từ ban ban đầu rằng đất đai sẽ là
đối tượng của sở hữu tư nhân, đất đai phải được sử dụng có hiệu quả nhất thong qua
thị trường và thực tế đã khẳng định xu hướng này.
Chế độ sở hữu đất đai tư nhân: Sở hữu tư nhân về đất đai được thiết lập tương
ứng với khái niệm về tài sản mà học thuyết về tài sản thì tài sản là khái niệm trừu
tượng được đặt giữa đất đai và người sử dụng đất. Như vậy nhiều người có thể có lợi
trên cùng một mảnh đất. Hơn nữa các lợi ích có thể phân theo thời gian và ứng với nó
có những loại tài sản khác nhau được thiết lập. Theo phương thức này thì chủ thể
được cấp đất được đảm bảo lợi ích tuyệt đối về đất còn Vương quyền chỉ là danh
nghĩa, tài sản không được thừa kế và các tài sản khác theo phương thức thuê.
Quyền đất đai của người bản xứ: Luật về quyền đất đai của người bản xứ ban
hành năm 1993 trên cơ sở quyết định của tòa án tối cao Úc tại Mabo công nhận
quyền của người bản xứ đối với đất đai phù hợp với pháp luật của họ như các quyền
cư trú trên đất, quyền bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, quyền duy trì, sử dụng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quản lý đất đai...
15
- Quyền của người sử dụng đất: Các chủ sở hữu về đất đai đều có quyền
chuyển nhượng, cho thuê (cho thuê lại) và thế chấp, riêng quyền thừa kế chỉ áp
dụng đối với đất tư.
Úc đưa ra hệ thống Torrens nhằm đảm bảo cho những người tham gia các
giao dịch về đất đai hoàn toàn được bảo đảm và có thể tiếp cận được những thông
tin đầy đủ và chính xác (Nguyễn Đình Bồng, 2014).
Nhìn chung, việc quản lý sử dụng đất nói chung và đất của các tổ chức kinh
tế nói riêng ở các nước phát triển dựa trên cơ chế thị trường nhưng có sự điều tiết vĩ
mô của nhà nước, nhà nước chủ yếu thực hiện trao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
đất thông qua bán đấu giá đất và cho thuê đất theo giá thị trường. Nhờ có giá đất sát
giá thị trường nhà nước mới có kết quả tính toán tài chính đúng liên quan đến đất
đai và qua đó dùng công cụ tài chính (đánh thuế) để điều khiển sự vận động lưu
thông đất đai theo kế hoạch vĩ mô của mình, người sử dụng đất có cơ sở để tính
toán những bài toán kinh tế của mình trên giá cả đất đai sát với giá thị trường. Nhờ
đó đất đai được vận động, tự động phân phối vào các quy trình khai thác hợp lý, có
hiệu quả, sự vận động này là sự vận động tự giác điều tiết qua cơ chế thị trường
nhưng có sự điều khiển quản lý vĩ mô của nhà nước.
1.3.2. Ở Việt Nam
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình
đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng
hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các đối tượng sử
dụng đất có hai hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền
sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,... Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên
đã bị các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,.
16
Ngày 14/12/2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-
TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử
dụng quỹ đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (Chính phủ, 2007). Qua kết quả
thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề chung nhất còn tồn tại trong
việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước giao, cho thuê như sau: Sử
dụng không đúng mục đích được giao, được thuê, cho thuê, chuyển nhượng trái
phép, sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, bỏ hoang không sử dụng
hoặc bị tổ chức cá nhân chiếm dụng,... Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cũng
còn những điều bất cập như: diện tích đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất
không trùng với diện tích trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho tổ chức,
tỷ lệ cấp GCN quyền sử dụng đất còn khá thấp, khả năng chuẩn hóa dữ liệu để quản
lý hệ thống đất đai bằng các phần mềm chuyên ngành còn gặp rất nhiều khó khăn,...
* Chính sách giao đất
- Căn cứ giao đất
Giao đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành
chính cho người có nhu cầu sử dụng đất. Việc giao đất dựa vào các căn cứ theo
Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013)
như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức gồm: UBND xã, cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình
17 thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích công
cộng,... thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013) quy định Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
+ Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129
của Luật đất đai 2013;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là
rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản Điều 55
của Luật đất đai 2013;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án
của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi
nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật đất đai 2013;
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013), Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp
sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán
kết hợp cho thuê;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang,
18
nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thời hạn giao đất
19
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được chia
theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng có
thời hạn.
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
2013), người được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều
131 của Luật đất đai 2013;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này;
đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài
chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật đất đai 2013;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất tín ngưỡng;
+ Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2
Điều 128 của Luật đất đai 2013.
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 129 của Luật đất đai 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo thời hạn quy định tại khoản này.
20
+ Thời hạn giao đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để
sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ
chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được
xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất nhưng không quá
50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không
quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời
hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất
ổn định lâu dài.
+ Thời hạn giao đất được tính từ ngày có quyết định giao đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
* Chính sách cho thuê đất
- Căn cứ cho thuê đất
Cho thuê đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng hợp đồng cho đối
tượng có nhu cầu sử dụng đất. Việc cho thuê đất dựa vào các căn cứ theo Điều 52
của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin thuê đất.
- Đối tượng cho thuê đất
Theo quy định của Điều 56 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013) thì việc Nhà nước cho thuê đất theo hai hình thức cho
thuê thu tiền sử dụng đất hàng năm hoặc cho thuê thu tiền sử dụng đất một lần cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cả thời gian thuê, trong các trường hợp sau:
21
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây
dựng công trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ
sở làm việc.
+ Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang
nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp
với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Thời hạn cho thuê đất
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định người sử dụng đất có thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá
50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nước xem xét tiếp tục cho thuê đất;
22
+ Thời hạn cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại
Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất,
thuê đất nhưng không quá 50 năm;
+ Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn cho thuê đất không quá 70 năm;
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn
hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm;
+ Thời hạn cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết
định cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
Theo Điều 59 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất trong các trường
hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật đất đai 2013;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luật này;
23
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất trong các
trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia
đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ
với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất, cho thuê đất
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất.
Theo Điều 173 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất như sau:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013;
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Theo Điều 174 của Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013) quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau:
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013;
24
+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
++ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
++ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại
quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường
hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
++ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
++ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
++ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và
khoản Điều đất đai 2013; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng
văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
25
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;
++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà
được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng
đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định tại Điều 175 (Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam, 2013) như sau:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
++ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất
đai 2013;
++ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất cho thuê tại các
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
++ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều
kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục
cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
++ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã
được xác định;
++ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công
26
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất thì có
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1.4. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất
1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước năm 2017
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2017 (Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2017), diện tích đất tự nhiên của nước ta là 33.097.200 ha.
Trên địa bàn cả nước, diện tích đất đang được khai thác sử dụng vào các mục
đích nông nghiệp và phi nông nghiệp là 30.148.900 ha, chiếm 91,09% diện tích đất
tự nhiên; đất chưa sử dụng còn 2.948.300 ha, chiếm 8,91% tổng quỹ đất.
Nước ta có 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, được phân bố ở các tỉnh phía
Bắc khoảng 11,6 triệu ha, (2,10 triệu ha ở đồng bằng, tập trung tại hạ lưu các dòng
sông, các dải đất ven biển). Các tỉnh phía Nam có khoảng 6,3 triệu ha diện tích đất
tự nhiên với 4,0 triệu ha đất bằng chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 1.1. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2017
STT Loại đất Cơ cấu (%) Diện tích (ha)
Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất sông suối và MNCD Đất phi nông nghiệp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tông diện tích các loại đất Diện tích đất nông nghiệp I Đất sản xuất nông nghiệp Trong đó: 1 Đất trồng cây hàng năm Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 3 Đất làm muối 4 Đất nông nghiệp khác 5 II Đất phi nông nghiệp 1 2 3 4 5 6 III Đất chưa sử dụng 33.097.200 26.371.500 10.210.800 6.422.800 3.788.000 15.405.800 710.000 17.900 27.000 3.777.400 695.300 1.884.400 15.100 101.500 1.076.900 4.200 2.948.300 100 79,68 30,85 19,4 11,45 46,55 2,15 0,05 0,08 11,41 2,1 5,69 0,05 0,31 3,25 0,01 8,91
27
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017)
Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất cả nước phân theo vùng năm 2017
Diện tích Tỷ lệ STT Vùng (ha) (%)
1 Đồng bằng sông Hồng 2.105.900 6,36
Trung du và miền núi phía Bắc 2 9.527.500 28,79
3 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 9.583.400 28,96
4 Tây Nguyên 5.464.100 16,51
5 Đông Nam bộ 2.359.100 7,13
6 Đồng bằng sông Cửu Long 4.057.200 12,25
Tổng 33.097.200 100
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017)
1.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức trên cả nước năm 2017
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng trên toàn quốc là
7.833.142,70 ha, trong đó chủ yếu là diện tích đất sử dụng vào mục đích nông
nghiệp 6.687.695,59 ha (chiếm 85,38%), sử dụng mục đích phi nông nghiệp
845.727,62 ha (chiếm 10,80%), diện tích đất chưa sử dụng 229.719,49 ha (chiếm
3,83%), đất mặt nước ven biển được giao, cho thuê là 0,23% (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2016).
- Tình hình giao đất
Theo kết quả kiểm kê đối với diện tích được Nhà nước giao (có giấy tờ về
giao đất) thì diện tích đất giao cho các loại hình tổ chức sử dụng trên phạm vi toàn
quốc 2.254.803,11 ha, chiếm 65,74% tổng diện tích của các các loại hình tổ chức
kinh tế sử dụng trong đó giao đất không thu tiền 597.118,91 ha và giao đất có thu
tiền 1.657.685,2 ha. Như vậy, diện tích sử dụng đất của các tổ chức chủ yếu được
Nhà nước giao đất (giao đất có thu tiền), trong đó giao không thu tiền phần lớn là tổ
chức kinh tế vốn đầu tư Nhà nước hay các nông trường quốc doanh. Phần lớn giao
có thu tiền là giao thu tiền hàng năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tình hình thuê đất
28
Diện tích đất do các loại hình tổ chức thuê sử dụng trên phạm vi toàn quốc
113.076,14 ha, chiếm 3,8% tổng diện tích đất của các tổ chức, trong đó thuê đất trả
tiền một lần 88.457,04 ha chiếm 78% và thuê đất trả tiền hàng năm 24.619,10 ha
chiếm 22%. Trong tổng diện tích sử dụng 88.457,04 ha của hình thức thuê đất trả
tiền một lần thì diện tích sử dụng tập trung chủ yếu là Tây Nguyên 20.062,40 ha.
Đồng bằng sông Hồng 19.002,86 ha, Đông Nam bộ 18.063,24 ha và Duyên hải
Nam Trung bộ 10.020,24 ha. Trong tổng diện tích sử dụng 24.619,10 ha của hình
thức thuê đất trả tiền hàng năm thì diện tích tập trung chủ yếu ở các nông - lâm
trường 20.460,14 ha, chiếm 83% (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016).
- Công nhận quyền sử dụng đất
Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức sử dụng đất được công nhận
QSDĐ là 1.684.476,66 ha, chiếm 49,74% tổng diện tích của các hình thức do các
loại hình tổ chức kinh tế sử dụng, trong đó được công nhận QSDĐ không thu tiền
626.231,49 ha và được công nhận QSDĐ có thu tiền 1058.245,17 ha.
Trong tổng diện tích được công nhận QSDĐ không thu tiền 626.231,49 ha
thì diện tích được cấp tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường 444.028,02 ha,
chiếm 70,90%, diện tích tổ chức kinh tế có vốn đầu tư Nhà nước được cấp
GCNQSDĐ đạt 109.408,07 ha, chiếm 17,50%, các loại hình tổ chức còn lại chiếm
tỷ lệ 11,6%.
Diện tích được công nhận QSDĐ có thu tiền 1.058.245,17 ha tập trung chủ
yếu ở các công ty cổ phần, TNHH xin đất để lấy mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất
kinh doanh, trụ sở và giới thiệu sản phẩm... chiếm 952.926,90 ha, chiếm 90,87%,
diện tích được công nhận QSDĐ (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016).
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiền trả có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nước
Tổng diện tích đất do các loại hình tổ chức chuyển nhượng QSDĐ và tiền trả
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước là 34.298,02 ha, chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức kinh tế sử dụng. Trong đó,
chuyển nhượng QSDĐ chủ yếu do các công ty TNHH, cổ phần, tập đoàn được giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất rồi không sử dụng đến hoặc không có khả năng đầu tư rồi chuyển nhượng lại
29 QSDĐ cho công ty khác đầu tư để nhận tiền chênh lệch hoặc giảm thiệt hại do đã
chi các khoản chi phí để nhận QSDĐ. Trong năm 2010, kết quả kiểm kê quỹ đất
cho thấy có đến 3.311 tổ chức sử dụng đất không đúng với mục đích được giao,
được thuê với diện tích 25.587,82 ha với các hình thức vi phạm chuyển nhượng trái
phép (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016).
- Hình thức sử dụng khác
Hình thức sử dụng khác là những hình thức do các loại hình tổ chức đang sử
dụng đất mà chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ hoặc
nhận chuyển nhượng QSDĐ. Tổng diện tích hình thức sử dụng khác do các loại
hình tổ chức đang sử dụng đất trên phạm vi cả nước là 302.515,61 ha, chiếm 8,82%
tổng diện tích của các hình thức do các loại hình tổ chức kinh tế sử dụng. Trong đó,
lớn nhất là nông - lâm trường 105.237,28 ha, chiếm 49,69%, tổ chức, hợp tác xã
53.000 ha, các loại hình tổ chức kinh tế đầu tư khác.. (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2016).
1.4.3. Thực trạng quản lý sử dụng đất các tổ chức kinh tế của cả nước
- Tình hình sử dụng theo mục đích được giao, được thuê
Cả nước có 121.812 tổ chức sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê
với diện tích 3.130.108,49 ha, chiếm 91,26%. Trường hợp tổ chức sử dụng đất để
cho thuê trái phép, cho mượn hoặc sử dụng sai mục đích, đất bị lấn chiếm tỷ lệ
2,74%, trong đó chủ yếu là diện tích cho thuê và cho mượn trái pháp luật (diện tích
đất cho thuê trái pháp luật chiếm 21,60% tổng diện tích cho thuê trái pháp luật của
cả nước, diện tích đất cho mượn chiếm 12,31% tổng số diện tích đất cho mượn của
cả nước).
- Sử dụng vào mục đích khác
Tình trạng sử dụng sai mục đích được giao, được thuê xảy ra ở hầu hết các
loại hình tổ chức, cả nước có 23.377 tổ chức sử dụng không đúng mục đích được
giao, được thuê với diện tích là 299.272,82 ha, trong đó chủ yếu là các vi phạm về
chuyển nhượng, cho thuê trái thẩm quyền, tự chia đất xây nhà hoặc không sử dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Trong số diện tích sử dụng vào mục đích làm nhà ở chủ yếu xây dựng nhà ở cho cán
30 bộ công nhân viên của các tổ chức kinh tế đạt 57,98%, không sử dụng hoặc chỉ sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng một phần (32,67%), cho thuê trái thẩm quyền (5,34%).
31
- Tình hình tranh chấp, lấn chiếm
Tổng diện tích đất của các tổ chức đang có tranh chấp, lấn chiếm là 13.969,2
ha, trong đó đất có tranh chấp có 1.184 tổ chức với diện tích 34.232,63 ha, đất lấn
chiếm có 4.077 tổ chức với 25.703,21 ha và đất bị lấn, bị chiếm có 3.915 tổ chức
với diện tích 254.033,19 ha (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016).
Diện tích đất đang tranh chấp, lấn chiếm chủ yếu xảy ra trong các loại hình
tổ chức như tổ chức kinh tế vốn đầu tư Nhà nước, nông lâm trường, các công ty cổ
phần, HTX. Như vậy qua kiểm kê đã cho thấy, số tổ chức có diện tích đất đang
tranh chấp có số lượng không nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu do khi thực hiện giao đất
cho các tổ chức, hồ sơ lập chưa đầy đủ, không chặt chẽ, mô tả ranh giới, mốc giới
không rõ ràng, cụ thể; một số khu đất đã có mốc giới nhưng qua quá trình xây dựng
các công trình làm thất lạc mốc hoặc có sự dịch chuyển vị trí ngoài ý muốn. Do vậy
khi phát sinh tranh chấp, việc giải quyết gặp rất nhiều khó khăn.
Diện tích đất bị lấn, bị chiếm: tình trạng sử dụng không hiệu quả, sử dụng
chưa hết diện tích được giao ở hầu hết các loại hình tổ chức đã dẫn đến một phần
diện tích bị lấn, bị chiếm diện tích trong đó tập trung chủ yếu các loại hình tổ chức
kinh tế như: doanh nghiệp Nhà nước được giao đất, nông lâm trường, hợp tác xã.
Nguyên nhân của tình trạng này là do việc sử dụng đất của các tổ chức không được
kiểm tra thường xuyên; việc lập hồ sơ và lưu giữ các giấy tờ để theo dõi, quản lý
không được quan tâm đúng mức. Mặt khác các mốc ranh giới khu đất đã được giao
không được quản lý chặt chẽ, chưa xây dựng tường rào hoặc căm mốc giới để phân
định với đất của người dân. Thời gian giao đất trước đây đã quá lâu, thủ tục không
đầy đủ; thay đổi thủ trưởng đơn vị nhiều lần và không bàn giao cho người sau để
tiếp tục quản lý,... Xuất phát từ nhiều nguyên nhân cho nên trong suốt quá trình sử
dụng, các tổ chức đã để cho người dân lấn, chiếm, cá biệt có tổ chức không biết
ranh giới đất của đơn vị mình sử dụng đến đâu, nên khi kiểm kê hiện trạng rất khó
khăn, phải mất rất nhiều thời gian mới xác định được diện tích đất được giao.
Một số tổ chức do quản lý đất không chặt chẽ, diện tích đất sử dụng không
hết,... Bên cạnh đó, ở các địa phương nhiều tổ chức sử dụng đất đầu tư xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng sau một thời gian vì nhiều lý do phải dời đi
32 nơi khác, nhưng tổ chức và chính quyền địa phương không báo cáo để cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền thu hồi và quản lý, mà bỏ hoang không sử dụng, từ đó người
dân đã lấn, chiếm để sản xuất hoặc làm nhà ở.
Ngoài ra, còn có nguyên nhân do thiếu kiên quyết trong xử lý các trường hợp
lấn chiếm, giải quyết tranh chấp kéo dài hoặc tái chiếm đất đã bồi thường.
- Tình hình đất chưa đưa vào sử dụng của các tổ chức
Tổng diện tích đất của các tổ chức được giao, được thuê của các tổ chức
nhưng chưa sử dụng là 299.719,46 ha do 4.120 tổ chức quản lý, trong đó diện tích
đã đưa vào sử dụng nhưng còn để hoang hoá là 250.862,79 ha do 2.455 tổ chức
quản lý và diện tích đất đầu tư, xây dựng chậm là 48.888,90 ha do 1.681 tổ chức
quản lý (tập trung chủ yếu là án phát triển khu đô thị mới, dự án xây dựng các khu
công nghiệp,... các dự án này đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
nhưng không triển khai được hoặc triển khai chậm do có nhiều khó khăn, vướng
mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư,... Một số dự án
tiến độ thực hiện chậm do các chủ đầu tư thiếu vốn để thực hiện).
- Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức
Cả nước đã có 52.004 tổ chức được cấp GCNQSDĐ, đạt 35,99% số tổ chức
cần cấp giấy, số lượng GCNQSDĐ đã cấp là 83.299 giấy và diện tích đã cấp là
1.684.476,66 ha, đạt 39,58% diện tích cần cấp giấy (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2016).
Phần lớn diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ là của các tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư Nhà nước, các công ty TNHH, công ty cổ phần và hợp tác xã.
Kết quả nghiên cứu tình hình quản lý, sử dụng đất đai của các tố chức kinh tế
trong thời gian qua cho thấy: nhiều trường hợp các tổ chức được cấp GCNQSDĐ
nhưng hiện đang có sự chênh lệch diện tích giữa quyết định giao, GCNQSDĐ và
hiện trạng đang sử dụng đất. Đây cũng là một trong những khó khăn cần phải có
biện pháp xử lý nhằm hoàn thiện hồ sơ của các tổ chức kinh tế để quản lý đất đai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngày một tốt hơn.
33 CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quỹ đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên
địa bàn quận 1.
- Các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn quận 1.
- Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác giao đất, cho thuê đất đối với tổ
chức kinh tế.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu được tiến hành trong thời gian từ tháng 10 năm 2017
đến tháng 10 năm 2018.
- Địa điểm nghiên cứu: quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn quận 1
- Tình hình quản lý và sử dụng đất ở quận 1
- Tình hình giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế
- Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
quận 1.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tình hình sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế của quận 1 tại: phòng Tài nguyên và Môi trường; phòng
Quản lý đô thị; Chi cục thuế; Chi cục Thống kê;
Thu thập số liệu về kết quả giao đất, cho thuê đất, thanh tra …. cho các tổ
chức kinh tế trên địa bàn quận 1, giai đoạn 2015-2017 tại Sở Tài nguyên và Môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường thành phố Hồ Chí Minh; Sở Xây dựng; Sở Quy hoạch kiến trúc;...
34
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra trực tiếp từ
các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn Quận 1 thông
qua bộ câu hỏi soạn sẵn và điều tra bổ sung ngoài thực địa. Tiêu chí điều tra gồm:
thông tin chung về tổ chức, diện tích đất tổ chức sử dụng, nguồn gốc đất sử dụng,
mục đích sử dụng các loại đất, về việc cấp GCNQSDĐ của các tổ chức đó, hiệu quả
kinh tế, xã hội mà tổ chức đem lại.
Đề tài điều tra 50 tổ chức.Trong đó: Tổ chức có vốn nước ngoài (10 tổ chức);
Tổ chức kinh tế có 100% vốn đầu tư Nhà nước (10 tổ chức); Tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư Nhà nước (10 tổ chức); Tổ chức kinh tế có vốn tư nhân, cổ phần (20 tổ chức).
2.3.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu
Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập được, tôi tiến hành tổng hợp trình bày kết
quả: các số liệu được thu thập, tính toán, phân tích theo các bảng, biểu kết hợp với
phần thuyết minh. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tổng hợp dữ liệu phục vụ
cho xây dựng báo cáo tổng hợp.
2.3.4. Phương pháp đánh giá
Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất trên địa bàn huyện, được đánh giá theo một số tiêu chí sau: Hiện trạng sử
dụng đất của các loại hình tổ chức theo mục đích sử dụng đất; Nguồn gốc sử dụng
đất của các tổ chức: giao đất, thuê đất, chuyển nhượng QSDĐ và tiền trả có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước, công nhận QSDĐ; Tình hình cấp GCNQSDĐ của các
tổ chức kinh tế; Tình hình sử dụng đất theo mục đích được giao đất, được thuê đất
của các tổ chức kinh tế; Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ
chức kinh tế.
2.3.5. Phương pháp so sánh
Sau khi dùng phương pháp điều tra, thu thập tài liệu số liệu hiện có, tiến hành
đánh giá bằng cách so sánh với các quy định pháp lý về tổ chức sử dụng đất từ đó
tìm ra những ưu điểm và những tồn tại trong quản lý sử dụng đất của các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kinh tế trên địa bàn quận 1.
35 CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Quận 1 nằm ở trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh với tổng diện tích tự
nhiên 772,62 ha, được bao bọc bởi sông Sài Gòn, rạch Thị Nghè và rạch Bến Nghé.
Ranh giới hành chính được xác định như sau:
Phía Bắc giáp quận Bình Thạnh, quận Phú
Nhuận;
Phía Đông giáp quận 2;
Phía Đông Nam giáp quận 4;
Phía Tây Nam giáp quận 5;
Phía Tây giáp quận 3;
Với vị trí là trung tâm của Sài Gòn -
Thành phố Hồ Chí Minh, Quận 1 có mạng
lưới giao thông bộ và giao thông đường thủy
khá thuận lợi, là nơi tập trung các đầu mối
giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị
của vùng, trong nước và quốc tế. Tất cả đã
tạo cho Quận 1 có nhiều ưu thế trong kinh tế
phát triển, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ,
thương mại. Hình 1.1: Sơ đồ hành chính quận 1
3.1.1.2. Địa hình, địa chất công trình
Quận 1 có một địa hình cao hơn mặt nước biển từ 2 - 6 m, là vùng tương đối
thấp của một nền móng đất nén dẽ, giàu đá ong gọi là phù sa cổ Đồng Nai, có tới
mấy vạn năm tuổi.
Địa chất công trình, theo các tài liệu về địa chất công trình, tại khu vực trung
tâm Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và Quận 1 nói riêng cấu trúc nền có đặc điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chung là: bên dưới là các phức hệ thạch học cát tuổi Pleistoxen trên nằm ở độ sâu
36 thay đổi từ 3,0m tới 20,0m, bề dày thay đổi từ 5,0m tới 40,0m, trạng thái chặt vừa đến
chặt xen kẹp cát pha phân bố ngay trên lớp sét, sét pha trạng thái nửa cứng đến cứng
thuộc phức hệ amCMQ2-3 ở độ sâu thay đổi từ 19.0m tới 56.0m, bề dày thay đổi từ
5,0m tới 25,0m. Trong lớp cát tuổi Pleistoxen trên (amSQl3) đôi chỗ xen kẹp lớp
mỏng cát pha, trạng thái nửa cứng đến cứng có bề dày trung bình từ l,0m tới 3,0m.
Với những đặc điểm địa chất công trình nêu trên, khi xây dựng công trình
trên địa bàn Quận 1 cần lưu ý xử lý nền móng.
3.1.1.3. Khí hậu
Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển hướng gió mát từ Cần Giờ về.
Trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ cao và điều hòa trong năm, trung bình cả năm
khoảng 280C, cao nhất đạt 300C (tháng 4) thấp nhất là 25,80C (tháng 12). Lượng
bức xạ dồi dào(trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm) nhưng có sự khác biệt về cấu
trúc mùa. Mùa khô có bức xạ mặt trời cao, thời kỳ có bức xạ cao vào tháng 4 và 5
(đạt 400 - 500 cal/cm2/ngày). Mùa mưa có bức xạ mặt trời thấp hơn, cường độ bức
xạ cao nhất đạt 300 - 400 cal/cm2/ngày.
- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.892 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất
204 giờ (6 - 7 giờ/ngày), tháng 11 có số giờ nắng ít nhất 136 giờ (4 - 5giờ/ngày).
- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt 76%, nhìn chung không ổn định và có
sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 8 (mùa mưa) lên đến 82%, thấp nhất
vào tháng 2 (mùa khô) là 70%, Sự chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng
10 - 15%.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm đạt 1.800 mm, đây là một trong
vài khu vực của Thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát quanh năm. Song
lượng mưa phân bố không đều, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, lớn nhất
thường xảy ra vào tháng 7 hoặc tháng 10.
- Gió: Quận 1 nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió mùa chủ yếu:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
từ Biển Đông thổi vào theo hướng Đông Nam - Tây Bắc (chủ yếu từ tháng đến
37 tháng 4); từ Ấn Độ Dương thổi vào theo hướng Tây Nam - Đông Bắc (chủ yếu từ
tháng 06 đến tháng 10).
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Toàn quận có tổng diện tích tự nhiên là 772,62 ha (trong đó có khoảng 7,22%
là sông, mặt nước). Theo kết quả thăm dò địa chất cho thấy nền địa chất của quận 1
còn mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng lăng. Bên dưới lớp
rừng này là một chiều dày hơn 200 m phù sa cổ do hệ thống sông Đồng Nai bồi đắp
suốt nửa triệu năm. Dưới lớp phù sa cổ là móng đá phiến sét không thấm, nó ngăn
nước không cho tụt sâu hơn nữa.
Đất có kết cấu chặt, tương đối thuận lợi cho việc bố trí xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của một
khu vực đô thị.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước mưa tự nhiên hàng
năm (bình quân 1.800 mm/năm) và lưu lượng nước của sông Sài Gòn thông qua
kênh Bến Nghé -Thị Nghè. Chất lượng nước mặt tại các tuyến kênh trong thời gian
qua đã được cải thiện đáng kể do thành phố đầu tư các dự án cải tạo các tuyến kênh
Nhiêu Lộc - Thị Nghè và kênh Bến Nghé - Thị Nghè, từng bước nâng cao chất
lượng môi trường, xây dựng mỹ quan đô thị thành phố, đồng thời nâng cao đời sống
tinh thần của người dân.
- Nguồn nước ngầm: Quận 1 có nguồn nước ngầm phong phú. Kết quả khảo
sát cho thấy có 3 tầng chứa nước: ở tầng trên, độ sâu từ 30 - 40 m; tầng giữa ở độ
sâu từ 80 - 100 m; tầng cuối ở độ sâu từ 100 - 200 m. Tuy nhiên, lượng nước ngầm
biến động theo mùa và thường hạ xuống thấp vào mùa khô.
3.1.2.3. Tài nguyên nhân văn
Quận 1 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh có
lịch sử phát triển từ lâu đời với nhiều công trình kiến trúc mang tính di tích lịch sử,
văn hoá xã hội và nơi tập trung các trung tâm khoa học kỹ thuật, kinh tế của thành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phố và cả nước như: Nhà hát Lớn, Nhà thờ Đức Bà, Bưu điện trung tâm, Trụ sở
38 UBND Thành phố, Dinh Độc Lập (Hội trường Thống Nhất),...Ngoài ra, trên địa bàn
quận có nhiều dân tộc và tôn giáo cùng chung sống: Kinh, Hoa, Chăm, Khơme,...,
Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Cao đài, Hòa hảo,...tạo nên nền văn hoá phong
phú, đa dạng và đặc sắc.
Lực lượng lao động của quận 1 dồi dào (chiếm khoảng 62% tổng số dân),
được thừa hưởng những điều kiện cơ sở vật chất khá đầy đủ, được đào tạo khá bài
bản, đủ năng lực tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiến. Đây là một trong những
động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế của quận theo hướng thương mại, dịch vụ.
Trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế, với sự năng động và nhạy bén,
người dân quận đã mở rộng các lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của quận trong thời gian qua.
Với lợi thế của một quận trung tâm thành phố Hồ Chí Minh có lịch sử phát
triển lâu đời, hệ thống hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, tập trung đông dân cư tỷ lệ dân
có trình độ nhận thức và chất xám cao quận 1 có tiềm năng để phát triển kinh tế - xã
hội, giao lưu văn hoá.
3.1.3. Kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong giai đoạn 2015-2017, kinh tế trên địa bàn quận 1 tăng trưởng đều,
đóng góp vào ngân sách luôn đạt chỉ tiêu và năm sau cao hơn năm trước. Mức tăng
trưởng về dịch vụ bình quân hàng năm là 38,61%; Mức lưu chuyển hàng hóa tăng
bình quân hàng năm là 29,88%; Vốn đầu tư tăng bình quân hàng năm là 25,02%.
Kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng thương mại, dịch vụ và du lịch với
mức tăng trưởng về dịch vụ, luân chuyển hàng hóa khá cao, tạo môi trường thuận
lợi, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư lâu dài.
3.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Là trung tâm của một đô thị lớn, kinh tế quận 1 gồm hai khu vực là công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Trong đó, các ngành kinh tế
thuộc khu vực thương mại dịch vụ có doanh thu lớn hơn so với các ngành thuộc khu
vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và được xác định là thế mạnh của
Quận 1, đặc biệt là các ngành thương mại, dịch vụ cao cấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
a. Khu vực kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
39
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân
hàng năm giai đoạn 2015 - 2017 là 6,50% (tính theo giá cố định 1994). Tuy nhiên,
trong giai đoạn này có sự tăng giảm theo từng năm do di dời các cơ sở sản xuất
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, đồng thời đáp ứng phương án quy hoạch cụ
thể của quận. Các ngành truyền thống tiếp tục khôi phục và phát triển mạnh như sơn
mài, giày da, đồ gỗ, may thêu, máy tính văn phòng...
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất và doanh thu ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp theo loại hình doanh nghiệp qua các năm 2015 - 2017
ĐVT: triệu đồng
Năm NỘI DUNG 2016 2015 2017
I/. GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG (giá số 992.096 1.028.581 1.125.123 định năm 1994)
1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước 939.056 980.749 1.027.962
- Công ty cổ phần 253.548 259.263 273.386
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 661.223 697.522 729.146
- Doanh nghiệp tư nhân 24.285 23.964 25.430
2. Hợp tác xã 1.419 1.239 1.316
3. Cá thể 51.621 46.593 95.845
II/. DOANH THU 1.583.534 1.665.499 1.919.962
1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước 1.493.233 1.582.362 1.764.183
- Công ty cổ phần 393.237 370.311 416.977
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1.062.124 1.172.393 1.305.202
- Doanh nghiệp tư nhân 37.872 39.658 42.004
2. Hợp tác xã 6.025 7.070 9.478
3. Cá thể 84.276 76.067 146.301
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
Về giá trị sản xuất, trong các loại hình doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng
bình quân cao là loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn. Cụ thể, giá trị sản xuất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năm 2015 là 1.062.124 triệu đồng, tăng lên 1.305.202 triệu đồng năm 2017. Loại
40 hình sản xuất cá thể có mức độ tăng trưởng nhanh, năm 2015 giá trị sản xuất là
84.276 tăng lên 146.301 triệu đồng năm 2017.
Tính đến năm 2017, toàn quận có 465 cơ sở sản xuất Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp, giảm hơn 100 cơ sở so với năm 2017. Chính sự giảm về số lượng các cơ
sở đã kéo giảm số lao động làm việc trong lĩnh vực này, cụ thể là giảm từ gần 23.000
lao động năm 2015 xuống còn khoảng 18.800 lao động năm 2017 (khoảng 18,26%).
Bảng 3.2. Các ngành sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
năm 2017
Số lao Số cơ sở TT Ngành sản xuất động (cơ sở) (người)
1 Sản xuất thực phẩm và đồ uống 6.529 75
2 Dệt 156 4
3 Sản xuất trang phục và nhuộm da lông 173 6.881
4 Thuộc sơ chế da sản xuất vali 11 21
5 Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ 7 464
6 Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 17 361
7 Xuất bản, in sao bản ghi 9 17
8 Sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế 1 179
9 Sản xuất hoá chất và sp hoá chất 15 2.397
10 Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic 19 314
11 Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại 5 43
12 Sản xuất các sản phẩm từ kim loại trừ máy móc thiết bị 39 233
13 Sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu 28 214
14 Sản xuất thiết bị văn phòng và máy tính 6 438
15 Sản xuất máy móc thiết bị điện chưa phân vào đâu 4 210
16 Sản xuất radio, tivi và thiết bị truyền thông 8 141
17 Sản xuất dụng cụ y tế chính xác 3 64
18 Sản xuất xe có động cơ, rơ móc 20 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
19 Sản xuất phương tiện vận tải khác 10 20
41
20 Sản xuất giường tủ bàn ghế 7 17
21 Tái chế 4 27
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
Về ngành nghề sản xuất, theo kết quả thống kê trên địa bàn quận 1 có 21
ngành ghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cụ thể như sau:
Trong đó, ngành sản xuất trang phục và nhuộm da lông có số cơ sở lớn nhất
với 173 cơ sở, thu hút hơn gần 6.900 lao động.
b. Khu vực kinh tế dịch vụ
Trong những năm qua, thực hiện việc đổi mới phát triển kinh tế theo cơ chế
thị trường đã thúc đẩy các hoạt động thương mại - dịch vụ, sản xuất kinh doanh
tăng khá nhanh. Theo báo cáo của UBND quận 1, tổng doanh thu ngành thương -
dịch vụ - khách sạn - nhà hàng - du lịch trong tháng 12/2017 đạt 15.568,18 tỷ đồng.
Trong đó: Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: 14.127,71 tỷ đồng; Các hợp tác xã:
2,94 tỷ đồng; Các đơn vị cá thể: 1.437,53 tỷ đồng.
Bảng 3.3. Thống kê số cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ tư nhân cá thể
ĐVT: cơ sở
Năm Loại hình TT 2016 2015 2017
Thương nghiệp, sửa chữa đồ dùng cá nhân 1 8.337 8.638 8.101 và gia đình
2 Khách sạn, phòng trọ 203 218 205
3 Nhà hàng, ăn uống, công cộng 2.345 2.187 2.046
4 Giao thông vận tải, du lịch 459 406 235
5 Dịch vụ 4.415 4.071 3.142
Tổng cộng 15.759 15.520 13.729
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
Tính chung trong cả năm 2017, doanh thu ngành thương mại - dịch vụ quận 1
đạt 165.358,64 tỷ đồng. Trong đó: Các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: 148.150,15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tỷ đồng; Các hợp tác xã: 21,41 tỷ đồng; Các đơn vị cá thể: 17.187,08 tỷ đồng.
42
Kết quả cho thấy số lượng các cơ sở kinh doanh, thương mại dịch vụ cá thể
có xu hướng giảm trong vòng 05 năm trở lại đây. Số lượng cơ sở năm 2017 đã giảm
gần 2.500 cơ sở so với thời điểm năm 2015, trong đó giảm mạnh nhất là loại hình
dịch vụ (giảm gần 1.000 cơ sở). Nguyên nhân được xác định là do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho những cơ sở có quy mô nhỏ phải chuyển
đổi ngành nghề sản xuất.
Khác với loại hình cơ sở tư nhân cá thể, các doanh nghiệp ngoài nhà nước
tham gia lĩnh vực kinh tế thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận 1 đã tăng đều qua
các năm. So với năm 2015, số lượng doanh nghiệp đã tăng 1.319 doanh nghiệp,
trong đó tăng mạnh nhất là nhóm ngành dịch vụ với gần 1.200 doanh nghiệp.
Tuy tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trong năm 2017 đã có dấu
hiệu hồi phục và tăng trưởng khá (mức tăng doanh thu năm 2017 là 35,36%, trong
đó doanh thu bán lẻ tăng 27,84%) nhưng nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn: chi
phí kinh doanh tăng mạnh, thiếu vốn và phải huy động với lãi suất cao, mức độ
cạnh tranh trong nước lẫn nước ngoài ngày càng khốc liệt hơn dẫn đến nhiều doanh
nghiệp kinh doanh bị thua lỗ, ngưng hoạt động hoạt giải thể.
Bảng 3.4. Thống kê số lượng doanh nghiệp ngoài nhà nước phân theo từng năm
Năm TT Loại hình 2016 2017 2015
261 228 230 1 Công nghiệp
360 457 326 2 Xây dựng
2.072 2.187 2.519 3 Thương nghiệp
332 397 310 4 Vận tải và dịch vụ vận tải
238 248 217 5 Khách sạn
338 373 305 6 Nhà hàng
129 180 118 7 Du lịch
1.688 1.688 2.195 8 Dịch vụ
19 20 7 9 Khác
Tổng 5.285 5.553 6.604
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
43
Doanh thu bán buôn ngành thương mại - dịch vụ quận 1 tăng chủ yếu ở các
nhóm mặt hàng: lương thực - thực phẩm; hàng may mặc; đồ dùng, dụng cụ, trang
thiết bị gia đình; vật phẩm văn hóa giáo dục; nhiên liệu khác; hàng hóa khác; dịch
vụ tư vấn và kinh doanh bất cộng sản. Doanh thu bán lẻ tăng chủ yếu ở các nhóm
mặt hàng: lương thực - thực phẩm; hàng may mặc; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị
gia đình; gỗ và vật liệu xây dựng; phương tiện đi lại; nhiên liệu khác; hàng hóa
khác; dịch vụ giáo dục - đào tạo; dịch vụ y tế; dịch vụ cá nhân và cộng đồng; hoạt
động khách sạn và nhà hàng.
3.1.3.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Tính đến ngày 31/12/2017, dân số của Quận 1 là 184.186 người (trong đó nữ
là 97.177 người, chiếm tỷ lệ 52,76%), được phân bố đều trên 10 phường của quận,
tập trung đông nhất ở các phường Nguyễn Cư Trinh (26.998 người), Tân Định
(25.857 người), Đa Kao (20.710 người).
Bảng 3.5. Dân số, mật độ dân số quận 1 (tính tới thời điểm 31/12/2017)
Dân số Mật độ STT Đơn vị hành chính (Người) (người/km2)
1 Tân Định 25.857 40.809
2 Đa Kao 20.710 20.820
3 Bến Nghé 15.266 6.160
4 Bến Thành 14.558 15.659
5 Nguyễn Thái Bình 13.585 27.528
6 Cầu Ông Lãnh 13.534 58.804
7 Phạm Ngũ Lão 19.884 39.849
8 Nguyễn Cư Trinh 26.998 35.158
9 Cô Giang 16.038 44.948
10 Cầu Kho 17.756 51.859
23.839 Toàn quận 184.186
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Mật độ dân số toàn quận là 23.893 người/km2, song lại có sự phân bố không
44 đồng đều trong 10 phường và có sự chênh lệch khá lớn giữa các khu vực, cao nhất
là phường Cầu Ông Lãnh khoảng 58.084 người/km2, thấp nhất là phường Bến Nghé
chỉ có 6.160 người /km2.
Trong năm 2017, tổng số người chuyển đi là 10.617 người, tổng số người
chuyển đến là 4.415 người.
Bảng 3.6. Dân số biến động tự nhiên
Năm TT Tỷ lệ (%) 2015 2016 2017
1 Sinh 1,59 1,44 1,76
2 Tử 0,62 0,7 0,75
3 Tăng tự nhiên 0,97 0,74 1,01
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
Trên địa bàn quận có nhiều dân tộc sinh sống trong đó người Kinh có chiếm
89,48%, người Hoa có chiếm 10,28%; các dân tộc khác chiếm 0,24%. Tôn giáo tín
ngưỡng trên địa bàn quận khá phong phú, với các giáo: Phật giáo chiếm 36,82%
tổng số dân, Thiên chúa giáo chiếm 8,40% tổng số dân, Tin lành chiếm 0,56% tổng
số dân, tôn giáo khác chiếm 1,76% tổng số dân. Còn lại khoảng 52,46% tổng số dân
không theo tôn giáo. Biến động dân số tự nhiên, theo kết quả thống kê, tỷ lệ tăng tự
nhiên năm 2017 của quận là 1,01%, tăng so với các năm trước đây. Nguyên nhân là
do tỷ lệ sinh tăng cao.
b. Lao động việc làm và thu nhập.
+ Về lao động: Tính đến ngày 31/12/2017, số người trong độ tuổi lao động
trên địa bàn quận là 115.338 người, chiếm tỷ lệ 62,62% tổng dân số. Dân số trong
độ tuổi lao động tập trung phần lớn ở những phường có dân số đông như: Tân Định
(16.192 lao động), Nguyễn Cư Trinh (16.906 lao động), Đa Kao (12.969 lao động).
Qua đó cho thấy lực lượng lao động của Quận 1 khá dồi dào, đặc biệt là lao động có
trình độ chuyên môn cao, đủ sức tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến
trên thế giới, đây là nguồn lực rất quan trọng, có đóng góp to lớn vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội chung của toàn quận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Về việc làm: Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động: Năm 2017, trung
45 tâm dạy nghề quận 1 đã đào tạo cho 2.282 học viên; trong đó toàn bộ là lao động
đào tạo theo hệ ngắn hạn là 2.282 học viên (tin học: 774 học viên, điện và điện tử:
11 học viên, uốn tóc và trang điểm: 415 học viên, các nghề khác: 1.082 học viên).
+ Về thu nhập: Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của
đại bộ phận nhân dân ngày càng được cải thiện. Thu nhập ngày càng cao khiến cho
cơ cấu chi tiêu của người dân chuyển dịch theo hướng tích cực, chi cho ăn uống
ngày càng giảm và tương tự là sự gia tăng phần chi tiêu cho các hoạt động mua sắ
m, học hành, vui chơi giải trí khác. Tỷ lệ hộ có tiện nghi sinh hoạt tăng đáng kể
như: tỷ lệ hộ gia đình có xe máy tăng từ 90 % năm 2015 lên 92,00% năm 2017; tỷ
lệ gia đình có viddeo tăng từ 64,05% năm 2015 lên 70,00% năm 2017.
Bảng 3.7. Tình hình mức sống dân cư Quận 1 qua các năm (2015 - 2017)
TT Nội dung 2015 2016 2017
1 Tỉ lệ gia đình có xe gắn máy 90 90,02 92
2 Tỉ lệ gia đình có ti vi (%) 95,06 97,08 97,2
3 Tỉ lệ gia đình có Viddeo (%) 64,05 65 70
4 Tỉ lệ gia đình có tủ lạnh (%) 75,1 75,15 76
5 Chi tiêu bình quân/ người/tháng (1.000đ) 2.000 2.800 2.900
Nguồn: Chi cục Thống kê quận 1 (2017)
3.1.4. Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
3.1.4.1. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông của quận tương đối hoàn chỉnh; các tuyến đường bộ liên
kết với nhau và nối kết với khu vực lân cận của thành phố, gần bến cảng Sài Gòn.
Vì vậy, Quận 1 rất thuận lợi và có điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội cũng như
giao lưu văn hoá trong khu vực và quốc tế.
- Giao thông đường bộ: Mạng lưới giao thông đường bộ của quận có 133
tuyến đường đã được bê tông, nhựa hóa, chiều rộng mặt đường bình quân là 10m,
trong đó có các tuyến đường quan trọng như: Nguyễn Thị Minh Khai, Điện Biên
Phủ, Võ Thị Sáu, Cách Mạng Tháng Tám, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Đinh Tiên Hoàng,
Tôn Đức Thắng, Lê Duẩn,...Tỷ lệ đường phố được chiếu sáng đạt trên 100%. Đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biệt là khi Đại lộ Võ Văn Kiệt và hầm vượt sông Sài Gòn được đưa vào sử dụng đã
46 góp phần kết nối giao thông của Quận 1 với các quận khác trên địa bàn thành phố.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương Nhà nước và nhân dân
cùng làm một số hẻm đã được cải tạo nâng cấp bê tông và nhựa hoá tạo điều kiện
cải thiện đời sống, đi lại của nhân dân.
Tuy nhiên, hệ thống giao thông bộ của Quận 1 đang có dấu hiệu quá tải trong
những năm gần đây, chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế, xã hội của quận; đặc
biệt vấn đề bãi đỗ xe cho khu vực trung tâm thành phố chưa được bố trí, đang là bài
toán nan giải cho các cơ quan quản lý Nhà nước của quận 1 và thành phố, tác động
đến sự phát triển chung của quận. Do đó, trong thời gian tới, quận 1 và thành phố
cần có những giải pháp căn cơ để giải quyết bài toán này.
- Giao thông đường thủy: Bên cạnh hệ thống giao thông đường bộ, Quận 1
còn có ưu thế lớn với giao thông thủy cũng thuận tiện cho việc mở cửa, giao lưu
phát triển kinh tế - văn hóa xã hội. Nằm bên bờ sông Sài Gòn, tiếp cận với các đầu
mối giao thông đường thủy thông qua các cảng Sài Gòn, Khánh Hội,... Hệ thống
kênh rạch Bến Nghé - Thị Nghè tạo điều kiện dễ dàng cho việc vận chuyển hàng
hóa, hành khách từ Thành phố đi các nơi khác và ngược lại. Dọc bờ sông, kênh có
nhiều cảng nhỏ, cầu tàu, công xưởng sửa chữa, đóng tàu, xà lan,...tạo thành những
yếu tố mở trong giao thương dịch vụ, hải cảng. Bên cạnh đó, trên cơ sở các tuyến
giao thông thủy, quận 1 có thể phát triển loại hình du lịch trên sông, góp phần thúc
đẩy phát triển ngành du lịch của quận nói riêng và thành phố nói chung.
3.1.4.2. Công trình bưu chính viễn thông
Xác định bưu chính viễn thông là chìa khóa trong hội nhập Quốc tế và là một
tiền đề tăng khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư. Là trung tâm của thành phố, mạng
lưới bưu chính viễn thông, bưu điện của quận 1 ngày càng được hiện đại hoá với kỹ
thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin trên địa bàn. Tỷ lệ
sử dụng điện thoại bàn tăng dần qua các năm. Trong thời gian qua, với sự phát triển
ồ ạt của mạng lưới điện thoại di động đã làm cho bưu chính viễn thông trên địa bàn
quận 1 ngày càng phát triển với số lượng thuê bao di động ngày càng tăng.
3.1.4.3. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Theo số liệu thống kê, đến năm 2017, toàn quận có 58 trường với 58.567 học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh các cấp, trong đó: Bậc mẫu giáo, mầm non có 25 trường, bao gồm: 15 trường
47 công lập và 10 trường ngoài công lập; Bậc tiểu học có 20 trường, trong đó có 16
trường công lập, 04 trường ngoài công lập; Bậc trung học cơ sở có 13 trường, trong
đó có 10 trường công lập, 03 trường ngoài công lập;
Tuy có sự quan tâm đầu tư xây dựng sửa chữa trường lớp thường xuyên
nhưng do hạn chế về quỹ đất giáo dục ở quận 1 nên khả năng đáp ứng chuẩn về
diện tích đất của thành phố là 4 m2/ học sinh là rất khó thực hiện.
3.1.4.4. Cơ sở y tế
Các hoạt động về y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng tiến triển khá tốt, đảm
bảo hoàn thành và vượt các chỉ tiêu theo Chương trình y tế Quốc gia và các chỉ tiêu
do Đại hội Đảng bộ đề ra. Khống chế tỉ lệ phát triển dân số tự nhiên dưới 1% và tỉ
lệ sinh con thứ 3 dưới 3%. Với nhiều nỗ lực, Quận 1 đã góp phần ngăn chặn, hạn
chế được dịch bệnh (SARS, HIV - AIDS, dịch cúm gia cầm, sốt xuất huyết)... Các
cơ sở y tế của Quận và 10 phường được tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Đảm
bảo chất lượng cho các hoạt động khám chữa bệnh, phòng chống dịch và chăm sóc
sức khỏe ban đầu cho người dân tại địa bàn.
3.1.4.5. Đất chợ
Tổng diện tích đất chợ của quận 1 là 2,37 ha, chiếm tỷ lệ 0,62% tổng diện
tích đất phát triển hạ tầng toàn quận.
Chợ truyền thống là một trong những nét văn hóa của người dân Nam bộ nói
chung và vùng đất Sài Gòn nói riêng. Hiện nay, mỗi phường của quận 1 đều có 01
chợ truyền thống để phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa của người dân,
trong đó có những chợ đã có bề dày lịch sử lâu đời như chợ Bến Thành, chợ Tân
Định, chợ Thái Bình.Đặc biệt chợ Bến Thành được xem là biểu tượng của Sài Gòn -
thành phố Hồ Chí Minh. Nhiều chợ được hình thành từ lâu đời nên đã cũ kỹ hoặc
xuống cấp, không đáp ứng được những tiêu chuẩn về an toàn, đặc biệt là công tác
phòng cháy chữa cháy tại các chợ. Do vậy, trong thời gian tới cần quan tâm cải tạo,
nâng cấp hoặc di dời các chợ truyền thống trên địa bàn quận nhằm đáp ứng nhu cầu
trao đổi hàng hóa của người dân.
3.1.4.6. Hệ thống cấp điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhu cầu tiêu thụ điện của quận 1 tương đối lớn, trong đó bên cạnh nhu cầu
48 điện sử dụng cho sản xuất kinh doanh, điện phục vụ cho tiêu dùng dân cư cũng rất
cao. Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên toàn Quận với nguồn cung cấp
điện từ lưới điện các trạm biến áp 110/15KV và 66/15KV; mạng lưới điện trung áp
trên không 15KV và 15KV/0,4KV, các trạm biến áp này phần lớn đặt ở ngoài trời
hoặc treo trên trụ cao làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và kém an toàn. Nhìn
chung về cơ bản nguồn điện đã cung cấp đủ điện năng cho sinh hoạt gia đình (100%
hộ sử dụng điện) cũng như hệ thống chiếu sáng công cộng và sản xuất. Công tác
tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trong việc sử dụng tiết kiệm điện năng được đẩy
mạnh trên toàn quận trong thời gian vừa qua.
Ngoài nguồn năng lượng điện, trên địa bàn quận còn có mạng lưới các trạm
xăng dầu cung cấp nhiên liệu cho các hoạt động phương tiện giao thông, đáp ứng
được nhu cầu trong nhân dân.
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn quận 1
3.2.1. Công tác quản lý đất đai
Kể từ khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2014), được sự quan
tâm chỉ đạo của Đảng bộ, UBND quận cùng với sự hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường, công tác quản lý nhà nước về đất đai theo
thẩm quyền của quận 1 về cơ bản đã từng bước đi vào nề nếp, có hiệu quả hơn. Kết
quả thực hiện các nội dung quản lý nhà nước của quận trong thời gian qua như sau:
3.2.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
UBND Quận thường xuyên tiếp nhận các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai của các cơ quan trung ương như Luật Đất đai 2013, Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai của Chính phủ, trong đó chủ yếu là các quy
định có liên quan đến việc quy định trình tự, thủ tục thuộc thẩm quyền của cấp quận
như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; thu hồi đất;
chuyển mục đích sử dụng đất; góp vốn, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đăng
ký biến động sử dụng đất,...cho các đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân.
Ngoài ra, quận cũng nhận được nhiều thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính cùng với các văn bản quy phạm pháp luật của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
HĐND, UBND thành phố Hồ Chí Minh (với hơn 100 văn bản, gồm 11 nghị quyết,
49 10 chỉ thị, 95 quyết định điều chỉnh đầy đủ 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn thành phố).
UBND Quận đã giao phòng, ban và UBND của 10 phường triển khai thực
hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất. Đây được
xem là những cơ sở pháp lý quan trọng để Quận và các phường trên địa bàn thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai.
3.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT ngày 06/11/1994 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và sự chỉ đạo của UBND thành phố Hồ Chí
Minh, UBND quận 1 đã tổ chức đo vẽ, xác định địa giới hành chính của quận và
của các phường trên địa bàn quận. Địa giới hành chính của các phường được đo
đạc, cắm mốc giới và bàn giao cho UBND các cấp quản lý hồ sơ, kết quả được nộp
lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy định pháp luật. Năm 2011, UBND Quận 1
kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 09/02/2011 để kiểm tra, khảo sát, điều chỉnh ranh
địa giới hành chính trên địa bàn quận.
Bản đồ hành chính toàn quận được xây dựng ở tỷ lệ 1/5.000 và các phường ở
tỷ lệ 1/2000.
3.2.1.3. Khảo sát đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Quận đã và đang thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất
theo hướng địa chất công trình. Trên cơ sở đó xây dựng chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Công tác lập bản đồ địa chính được triển khai thực hiện bằng phương pháp
và phương tiện kỹ thuật tiên tiến. Toàn bộ 10 phường đã được đo đạc và lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/200; 1/500; 1/1.000. Đây là cơ sở để quận tiến hành cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đảm bảo quyền và lợi ích của người
sử dụng đất.
Theo quy định của pháp luật đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập
theo mỗi kỳ kiểm kê đất đai (định kỳ 5 năm) ở cả 04 cấp (cả nước, cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xã, phường, thị trấn). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của 10 phường được
50 lập trên cơ sở bản đồ địa chính số được đo vẽ chính quy năm 2003, sau đó tổng hợp
thành bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của quận 1 theo đúng quy trình xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3.2.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng
trong quản lý Nhà nước về đất đai, là cơ sở để thực hiện giao đất, cho thuê đất và
đặc biệt là cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Năm 2010, UBND quận 1 đã
xây dựng QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) của
quận. Đến năm 2013, UBND Thành phố đã ban hành Quyết định số 3291/QĐ-
UBND ngày 31/07/2013 phê duyệt các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 của Quận 1. Song song đó, UBND Thành phố cũng đã ban hành 10 quyết định
phê duyệt các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất của 10 phường thuộc quận 1. Sau khi
quy hoạch sử dụng đất được xét duyệt, UBND quận đã giao phòng Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, ban và UBND của 10 phường tổ chức
công khai quy hoạch, đồng thời thực hiện việc quản lý và sử dụng đất theo đúng
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được UBND thành phố xét duyệt, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của quận trong những năm qua.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đất theo quy hoạch trên địa bàn Quận 1
gặp nhiều khó khăn do có sự chồng chéo giữa các loại quy hoạch, đặt biệt là tồn tại
song song 02 loại quy hoạch là quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch sử dụng
đất với hệ thống chỉ tiêu khác nhau.
3.2.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận được triển khai theo đúng
trình tự, thủ tục được quy định trong Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật.
Theo báo cáo của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 1, kết quả giao đất,
cho thuê đất trên địa bàn quận 1 trong giai đoạn 2015 - 2017 như sau:
Bảng 3.8. Thống kê số lượng và diện tích được giao đất giai đoạn 2015 -2017
Số lượng TT Mục đích sử dụng (công trình)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 Dự án nhà ở 18 Diện tích (m2) 62.691
51
2 Dự án sản xuất kinh doanh 36 185.835
3 Dự án công trình công cộng 5 26.089
Tổng cộng 59 274.615
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 1 (2017)
+ Thống kê theo tiến độ giải phóng mặt bằng:
Số dự án giải phóng mặt bằng được từ 80% - 100% là 03 dự án, gồm:
- Dự án nhà ở: 01 dự án, diện tích 14.000 m2;
- Dự án công trình công cộng: 02 dự án, tổng diện tích là 73.974 m2;
Số dự án giải phóng mặt bằng dưới 50% là công trình, cụ thể:
- Dự án nhà ở: 05 công trình, tổng diện tích 14.517 m2;
- Dự án công trình công cộng: 01 công trình, diện tích 3.198 m2.
+ Thống kê số lượng dự án đã giải phóng mặt bằng nhưng chưa đầu tư xây
dựng: 13 dự án, tổng diện tích là 101.455 m2, chủ yếu là các dự án cơ sở sản xuất
kinh doanh;
+ Thống kê số lượng dự án đã thu hồi quyết định do chậm hoặc không triển
khai thực hiện: 05 dự án, tổng diện tích là 14.517 m2, chủ yếu là các dự án ở đô thị;
Nguyên nhân của việc chậm triển khai hoặc không triển khai thực hiện các
dự án tại trên địa bàn quận 1 được xác định như sau:
- Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư (tiền bồi thường có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước): Người sử dụng đất không đồng ý giá bồi thường theo quy
định hiện hành vì thấp hơn nhiều so với giá thị trường các khoản hỗ trợ khác thấp
hơn các dự án của các nhà đầu tư tư nhân, mặt khác quận 1 thiếu quỹ đất để bố trí
tái định cư cho những hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi để thực hiện dự án dẫn
đến việc kéo dài thời gian giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
của dự án;
- Đối với các dự án do tư nhân đầu tư (tiền bồi thường từ nguồn vốn của chủ
đầu tư): Năng lực tài chính để thực hiện dự án của một số nhà đầu tư bị suy giảm do
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.Ngoài ra, một số nhà đầu tư chưa xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định được mục đích sử dụng chính của dự án (làm căn hộ để bán hay làm văn phòng
52
cho thuê,...) dẫn đến việc một số dự án bị chậm tiến độ theo quy định.
- Công tác thu hồi đất để thực hiện dự án theo chủ trương của Ủy ban nhân
dân Thành phố, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có nhiều thay
đổi trong các năm qua, ngày càng chặt chẽ hơn theo hướng bảo đảm quyền lợi chính
đáng của người bị thu hồi đất. Mỗi lần thay đổi chính sách là thay đổi quy trình thủ
tục, cũng như các văn bản áp dụng có liên quan nên có những khó khăn nhất định,
phần nào đã làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn quận.
3.2.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền của quận đã được quận ủy, UBND
quận quan tâm chỉ đạo thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
Hồ sơ địa chính được UBND quận chỉ đạo UBND các phường trên địa bàn
lập, quản lý và sử dụng có hiệu quả. Nguyên nhân là do các phường thuộc quận 1 đã
được đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy, đảm bảo phục vụ tốt công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn quận;
Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố về việc đẩy nhanh tiến độ cấp giấy
trên địa bàn quận, UBND quận 1 đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường theo
chức năng, nhiệm vụ của mình tham mưu cho UBND quận cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Tính đến ngày 31/12/2017, toàn Quận đã cấp giấy chứng nhận
được cho 26.360 nhà, đất/23.005 thửa đất.
Trong thời gian tới, quận 1 tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn
quận theo đúng quy định của pháp luật đất đai, góp phần ổn định việc sử dụng và
quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn quận.
3.2.1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 17/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
53 trường, Chỉ thị số 22/2014/CT - UBND ngày 14/12/2014 của UBND thành phố Hồ
Chí Minh về kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014,
UBND quận 1 đã tổ chức kiểm kê đất đai trên toàn địa bàn quận dựa trên bản đồ số
với chất lượng được nâng cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ
với thực tế giữa các đợt thống kê, kiểm kê, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn.
Giữa hai kỳ kiểm kê đất đai từ năm 2010 đến năm 2014, UBND quận chỉ đạo
UBND các phường kết hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường theo dõi, chỉnh lý
biến động, tổ chức thống kê đất đai tính đến ngày 01/01 hàng năm, báo cáo UBND
thành phố đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.
Nhìn chung, công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn quận 1 trong thời
gian qua được tiến hành thường xuyên đúng theo quy định pháp luật.
3.2.1.8. Công tác quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai được thực hiện đúng theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Theo số liệu thống kê từ Chi cục thuế quận 1, tiền thu từ đất giai đoạn 2015 -
2017 tăng đều qua các năm. Tổng mức thu từ đất năm 2017 là 313.007 triệu đồng,
tăng 654% so với năm 2015.
Số thu từ đất tăng đều qua các năm, về các nội dung thu, tiền thu đất của Nhà
nước có tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ 36,12% (tương ứng với 494.644 triệu đồng), kế
đến là tiền thu từ phí trước bạ và tiền thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng bất
động sản.
3.2.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
Trong những năm trước đây, công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn
chung còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng cung - cầu trên thị trường. Đến nay, cơ chế vận hành, quản lý và phát triển
thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà
nước về giá đất và thị trường bất động sản còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy
nhưng công tác này đã được UBND Quận thực hiện khá tốt trên cơ sở quản lý chặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chẽ việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
54 3.2.1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai đã được thực
hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc
đột xuất... Hiện nay, quận đang kết hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố
triển khai thực hiện Chỉ thị 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được
nhà nước giao đất, cho thuê đất, Chỉ thị 06/2010/CT- UBND ngày 26/02/2010 của
Chủ tịch UBND TP. Hồ Chí Minh về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
quỹ đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng.
3.2.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thi hành các quy định pháp luật về đất đai hiện nay, quận luôn quan tâm, bảo
đảm thực hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất như: Các thủ tục hành chính liên quan đất đai được hướng dẫn cụ thể và
công khai hóa nơi công sở, kết hợp với tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của
cán bộ chuyên môn nên quận đã góp phần giải quyết hành chính theo yêu cầu của
nhân dân kịp thời, hạn chế phiền hà cho nhân dân.
Tuy nhiên, còn một số trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, nhưng sử dụng không theo quy hoạch có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất.
3.2.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai.
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trọng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn Quận được thực hiện theo Luật
khiếu nại, tố cáo 1998 (bổ sung năm 2004 và 2005) và các văn bản hướng dẫn cụ
thể như Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND TP. Hồ
Chí Minh về ban hành quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 16/2012/QĐ-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
UBND ngày 18/4/2012 của UBND TP. Hồ Chí Minh về việc ban hành quy trình về
55 tiếp công dân và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3.2.1.13. Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai
UBND quận 1 đã tiến hành rà soát, kiểm tra cơ sở dữ liệu đất đai của quận,
cung cấp cho UBND thành phố để tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống
thông tin đất đai trên toàn thành phố. Làm cơ sở để Bộ Tài nguyên và Môi trường
cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
3.2.1.14. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Quận 1 đã triển khai công tác phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định
chi tiết thi hành Luật đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau. Tập
trung triển khai cụ thể đến các đối tượng là cán bộ cấp phường được UBND thành
phố và dư luận nhân dân đánh giá cao. Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý
thức chấp hành pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
Nhìn chung, công tác tuyên truyền pháp luật đất đai của huyện đã được triển
khai rộng rãi đến mọi đối tượng với những nội dung thiết thực và hình thức.
3.2.1.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Thời kỳ trước Luật đất đai năm 2003, việc quản lý các hoạt động dịch vụ
công về đất đai gặp rất nhiều khó khăn do chưa có bộ phận chuyên trách trong tổ
chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, những năm gần đây,đặc biệt
với việc ban hành Luật Đất đai năm 2013 công tác này đã có những chuyển biến
tích cực khi quận triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và điều chỉnh thực hiện
công khai các thủ tục về đất đai. Với cơ chế này, người dân được hướng dẫn thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, được tư vấn và giải thích
rõ mọi thắc mắc về Luật đất đai.
3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Quận 1 là trung tâm của đô thị đặc biệt TP. Hồ Chí Minh nên toàn bộ quỹ đất
của quận đều được đưa vào khai thác sử dụng chủ yếu với mục đích phi nông nghiệp.
Theo kết quả thống kê đất đai từ ngày 1/1/2017, tổng diện tích tự nhiên của Quận 1 là
772,62 ha, chiếm tỷ lệ 0,38% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. Quận 1 không có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 100%.
56
Trong nhóm đất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng chiếm tỷ lệ lớn nhất
với khoảng 42%, đất ở đô thị chiếm tỷ lệ hơn 25 %, đất cơ sở sản xuất kinh doanh
chiếm hơn 10%, còn lại là các loại đất khác. Hiện trạng sử dụng các loại đất phi
nông nghiệp cụ thể như sau:
3.2.2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Quận 1 là trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, nên ngoài các trụ sở của
cấp quận và phường còn có nhiều trụ sở của các cơ quan cấp thành phố trú đóng
như trụ sở UBND TP, các sở, ban ngành, các công ty nhà nước. Bên cạnh đó, trên
địa bàn Quận còn có nhiều trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước của Trung ương. Do
vậy, diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trên địa bàn Quận 1
được thống kê là 28,98 ha, chiếm tỷ lệ 3,75% tổng diện tích tự nhiên toàn quận,
được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với diện
tích 15,99 ha.
3.2.2.2. Đất quốc phòng
Diện tích đất quốc phòng trên địa bàn quận 1 tương đối lớn hơn, gồm các
doanh trại của Hải Quân nhân dân Việt Nam, xí nghiệp Ba Son, trụ sở của các đơn
vị quân đội như Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng
Thành phố, Ban chỉ huy quân sự quận 1 và nhiều cơ quan quân sự khác. Đến năm
2017, diện tích đất quốc phòng trên địa bàn quận là 38,73 ha, chiếm tỷ lệ 5,01 %
tổng diện tích tự nhiên toàn quận, được phân bố ở các phường Đa kao, Bến Nghe,
Phạm Ngũ Lão, Cô Giang, Nguyễn Cư Trinh, trong đó phường Bến Nghé có diện
tích đất quốc phòng lớn nhất với 30,35 ha.
3.2.2.3. Đất an ninh
Trên địa bàn quận 1 có nhiều diện tích đất do lực lượng công an nhân dân
quản lý, đặc biệt là trụ sở các cơ quan Bộ Công an phía Nam (thuộc phường
Nguyễn Cư Trinh). Đến ngày 01/01/2017, đất an ninh của Quận 1 có diện tích 24,78
ha, chiếm tỷ lệ 3,21 % tổng diện tích tự nhiên toàn quận, được phân bố ở hầu hết
các phường của quận (trừ phường Bến Nghé), trong đó phường Nguyễn Cư Trinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có diện tích đất an ninh lớn nhất với 20,81 ha.
57
3.2.2.4. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Là trung tâm của một đô thị loại đặc biệt với nền kinh tế chủ yếu là thương
mại, dịch vụ cao cấp như các nhà hàng, khách sạn hay trụ sở giao dịch của các công
ty, ngân hàng,... nên nhu cầu đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn Quận
1 tương đối lớn. Tính đến ngày 01/01/2017, đất cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa
bàn Quận 1 có diện tích 80,06 ha, chiếm tỷ lệ 10,36% tổng diện tích tự nhiên toàn
quận, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với
diện tích 30,42 ha.
3.2.2.5. Đất di tích, danh thắng
Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, diện tích đất di tích, danh thắng của
quận 1 là 0,2950 ha, chiếm tỷ lệ 0,04% tổng diện tích tự nhiên toàn quận, chủ yếu
tập trung ở phường Tân Định (gồm Đình Nam Chơn và Đền thờ Trần Hưng Đạo).
Tuy nhiên, trên địa bàn Quận 1 có một công trình di tích lịch sử đặc biệt đó là Dinh
Thống nhất (phường Bến Thành). Đây là công trình đã được Bộ Văn hóa công nhận
là di tích lịch sử quốc gia từ năm 1976 (Quyết định số 77/VHQĐ ngày 25/6/1976
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa). Thủ tướng đã ban hành quyết định số 1272/QĐ-TTg
ngày 12/8/2009 xếp hạng Di tích lịch sử Dinh Độc lập là một trong 10 di tích quốc
gia đặc biệt. Do vậy, Ủy ban nhân dân Quận 1 đề xuất điều chỉnh mục đích sử dụng
đất của Dinh Độc lập trong số liệu đầu kỳ 2011 cho đúng với thực tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý và khai thác công trình phù hợp với Luật Di sản. Như
vậy, tính đến ngày 01/01/2017, diện tích đất di tích của Quận 1 là 12,99 ha, chiếm
1,68%, được chu chuyển từ đất văn hóa.
3.2.2.6. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Là địa bàn có nhiều dân tộc và nhiều tôn giáo nên hệ thống cơ sở thờ tự của
các tôn giáo cũng như của phong tục tập quán, tín ngưỡng dân gian trên địa bàn
Quận 1 rất phong phú và đa dạng, với các công trình nổi tiếng như Nhà thờ Đức Bà
(Bến Nghé), Chùa Ngọc Hoàng (Đa Kao), Chùa Miên (Bến Thành), Đền thờ Trần
Hưng Đạo, Đình Nam Chơn (Tân Định), Miếu Bà Thiên Hậu (Cầu Ông
Lãnh),...Tính đến năm 2017, đất tôn giáo, tín ngưỡng của Quận 1 có diện tích 10,93
ha, chiếm tỷ lệ 1,41% tổng diện tích tự nhiên toàn quận, được phân bố đều ở các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với diện tích 5,80 ha.
58
3.2.2.7. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Có diện tích 0,0033 ha, chiếm tỷ lệ 0,0004% tổng diện tích tự nhiên toàn
quận, được phân bố ở phường Tân Định (0,0008 ha) và phường Cô Giang (0,0025
ha). Đây là những ngôi mộ cổ, có từ rất lâu đời, nằm xen lẫn trong các khu dân cư
hiện hữu, không ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị của quận.
3.2.2.8. Đất sông, rạch
Quận 1 tiếp giáp với kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè ở phía Bắc (tiếp giáp với
quận Phú Nhuận và quận Bình Thạnh), sông Sài Gòn ở phía Đông (tiếp giáp với
quận 2) và kênh Bến Nghé ở phía Đông - Nam (tiếp giáp với quận 4). Theo kết quả
thống kê năm 2017, diện tích đất sông, rạch của Quận 1 là 12,30 ha, phân bố ở các
phường Tân Định, Nguyễn Thái Bình và Cầu Kho. Trong khi đó, trên thực tế, các
phường Bến Nghé, Đa Kao, Cầu Ông Lãnh, Cô Giang có đất sông, suối như không
được thống kê do đã đưa vào chỉ tiêu đất giao thông. Do đó, để tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý, Ủy ban quận 1 kết hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
bổ sung diện tích đất sông, rạch của các phường Bến Nghé, Đa Kao, Cầu Ông Lãnh,
Cô Giang, làm cho diện tích đất sông, rạch của Quận 1 tăng thêm 43,47 ha, có diện
tích là 55,78 ha, chiếm tỷ lệ 7,22% tổng diện tích tự nhiên toàn quận.
Hệ thống sông, rạch trên đóng vai trò tích cực trong việc tiêu thoát nước vào
mùa mưa của quận, tạo cảnh quan môi trường. Trong thời gian qua, UBND Thành
phố đã đầu tư xây dựng hệ thống bờ kè kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè, Bến Nghé,
đồng thời cải tạo, nạo vét lòng kênh nhằm làm trong sạch nguồn nước, góp phần
nâng cao chất lượng môi trường sống trên địa bàn Quận 1 nói riêng và Thành phố
nói chung.
3.2.2.9. Đất phát triển hạ tầng
Theo Thông tư 29/2009/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, đất phát triển hạ tầng là đất để xây dựng các công trình giao
thông, thuỷ lợi, năng lượng, bưu chính viễn thông, cơ sở văn hóa, cơ sở y tế, cơ sở
giáo dục - đào tạo, cơ sở thể dục - thể thao, cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở dịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vụ về xã hội và chợ. Theo kết quả thống kê đất đai năm 2017, đất phát triển hạ tầng
59 của Quận 1 có diện tích 322,80 ha, chiếm tỷ lệ 41,78% tổng diện tích tự nhiên toàn
quận, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với
diện tích 112,13 ha. Diện tích hiện trạng của các loại đất phát triển hạ tầng như sau:
- Đất giao thông: Hệ thống giao thông của quận 1 được đánh giá là khá hoàn
thiện với mạng lưới dày đặc với các tuyến đường lớn, nhỏ và các tuyến hẻm đi sâu
vào các khu dân cư. Hệ thống giao thông vừa có nhiệm vụ kết nối Quận 1 với các
quận khác cũng như các khu vực trong quận 1 với nhau, hình thành thế giao thông
liên hoàn, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của quận.
Theo kết quả thống kê năm 2016, đất giao thông của Quận 1 có diện tích
202,43 ha, chiếm tỷ lệ 62,71% diện tích đất phát triển hạ tầng, được phân bố đều ở
các phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với diện tích 56,77 ha.
- Đất công trình năng lượng: Công trình năng lượng trên địa bàn quận chủ
yếu là các trạm biến điện, trạm hạ thế, nơi làm việc của công ty điện lực,....Diện tích
đất công trình năng lượng được thống kê là 1,80 ha, chiếm tỷ lệ 0,56% diện tích đất
phát triển hạ tầng, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường
Cầu Kho với diện tích 1,05 ha.
- Đất công trình bưu chính, viễn thông: Công trình bưu chính, viễn thông trên
địa bàn quận 1 gồm các công trình như: bưu điện Thành phố, bưu điện quận 1, bưu
cục tại các phường; trụ sở của các đơn vị viễn thông thuộc Tập đoàn Bưu chính,
viễn thông. Theo kết quả thống kê, diện tích công trình bưu chính, viễn thông của
quận 1 là 4,21 ha, chiếm tỷ lệ 1,31% diện tích đất phát triển hạ tầng, được phân bố
đều ở các phường (trừ 3 phường là Phạm Ngũ Lão, Cô Giang và Nguyễn Cư Trinh),
tập trung nhiều nhất ở phường Đa Kao với diện tích 2,22 ha.
- Đất cơ sở văn hóa: diện tích 60,65 ha, chiếm tỷ lệ 18,79% diện tích đất
phát triển hạ tầng, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường
Bến Nghé với diện tích 28,83 ha. Diện tích bình quân đất cơ sở văn hóa của quận là
khoảng 3,29 m2/người, cao hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(được quy định là 1,84 - 2,79 m2/người đối với cấp quận), do trên địa bàn quận có
nhiều công trình văn hóa cấp thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đất cơ sở y tế: diện tích 12,83 ha, chiếm tỷ lệ 3,97% diện tích đất phát triển
60 hạ tầng, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé
với diện tích 8,81 ha. Diện tích bình quân đất cơ sở y tế của quận là khoảng 0,70
m2/người, thấp hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (quy định
1,34 - 1,71 m2/người đối với cấp quận, chưa tính các công trình y tế cấp trung ương
trên địa bàn).
- Đất cơ sở giáo dục và đào tạo: diện tích 27,31 ha, chiếm tỷ lệ 8,46% diện
tích đất phát triển hạ tầng, được phân bố đều ở các phường, tập trung nhiều nhất ở
phường Bến Nghé với diện tích 12,77 ha. Diện tích bình quân đất cơ sở giáo dục và
đào tạo của quận là khoảng 1,48 m2/người, thấp hơn so với định mức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (được quy định là 4,54 - 6,09 m2/người đối với cấp quận).
- Đất cơ sở thể dục, thể thao: Có diện tích 6,92 ha, chiếm tỷ lệ 2,14% diện
tích đất phát triển hạ tầng, được phân bố ở các phường Tân Định, Đa Kao, Bến
Nghé, Bến Thành, Cô Giang, tập trung nhiều nhất ở phường Bến Thành với diện
tích 3,19 ha. Diện tích bình quân đất cơ sở thể dục, thể thao của quận là khoảng 38
m2/người, thấp hơn so với định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (được quy
định là 2,17-2,89 m2/người đối với cấp quận).
- Đất cơ sở nghiên cứu khoa học: Có diện tích 4,28 ha, chiếm tỷ lệ 1,33% diện
tích đất phát triển hạ tầng, được phân bố đều ở các phường (trừ 2 phường là Cầu Ông
Lãnh và Cầu Kho), tập trung nhiều nhất ở phường Bến Nghé với diện tích 2,00 ha.
- Đất chợ: Có diện tích 2,37 ha, chiếm tỷ lệ 0,73% diện tích đất phát triển hạ
tầng, được phân bố đều ở các phường (trừ 3 phường là Bến Nghé, Cầu Ông Lãnh và
Nguyễn Cư Trinh), tập trung nhiều nhất ở phường Bến Thành với diện tích 1,29 ha.
3.2.2.10. Đất phi nông nghiệp khác
Có diện tích 0,08 ha, chiếm tỷ lệ 0,01% tổng diện tích tự nhiên toàn quận,
được phân bố ở các phường Đa Kao, Bến Nghé, Cô Giang và Nguyễn Cư Trinh, tập
trung nhiều nhất ở phường Cô Giang với diện tích 0,05 ha.
3.2.2.11. Đất ở tại đô thị
Là trung tâm của đô thị có bề dày lịch sử hơn 300 năm, quận 1 là nơi định cư
lâu đời của nhiều người dân và có mức độ thu hút dân cư rất cao trong thời kỳ mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cửa hội nhập phát triển kinh tế. Tuy trong những năm gần đây, diện tích đất ở đô thị
61 trên địa bàn quận 1 có giảm để chuyển sang các loại đất sản xuất kinh doanh, phát
triển hạ tầng, xây dựng trụ sở,...nhưng diện tích đất ở của quận vẫn còn khá lớn.
Theo kết quả thống kê năm 2016, toàn quận có 197,49 ha đất ở đô thị, chiếm tỷ lệ
25,56% tổng diện tích tự nhiên toàn quận, được phân bố đều ở các phường, tập
trung nhiều nhất ở phường Đa Kao với diện tích 33,66 ha. Diện tích đất ở bình quân
tính theo đầu người của Quận 1 là 10,72 m2/người, thấp hơn so với định mức của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (quy định diện tích đất ở trung bình của đô thị loại
đặc biệt là 16-18 m2/người).
Hiện nay, một phần lớn diện tích đất ở tại đô thị có vị trí mặt tiền các tuyến
giao thông trên địa bàn quận đã chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất để
hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như cửa hàng, văn phòng giao dịch,
khách sạn,... nhưng không chuyển mục đích sử dụng đất.
Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
Diện tích Cơ cấu Mã STT Chỉ tiêu (ha) (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 772,62 100
1 Đất nông nghiệp NNP
2 Đất phi nông nghiệp 100 772,62 PNN
2.1 Đất XD trụ sở cơ quan, CTSN 3,75 28,98 CTS
2.2 Đất quốc phòng 5,01 38,73 CQP
2.3 Đất an ninh 3,21 24,78 CAN
2.4 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 10,36 80,06 SKC
2.5 Đất di tích danh thắng 0,04 0,3 DDT
2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,41 10,93 TTN
2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 0 0 NTD
2.8 Đất sông, suối 7,22 55,78 SON
2.9 Đất phát triển hạ tầng 41,78 322,8 DHT
- Đất giao thông 62,71 202,43 DGT
0,56 1,8 DNL - Đất công trình năng lượng
1,31 4,21 DBV - Đất công trình bưu chính viễn thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DVH - Đất cơ sở văn hóa 60,65 18,79
62
- Đất cơ sở y tế DYT 12,83 3,97
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 27,31 8,46
- Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 6,92 2,14
- Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH 4,28 1,33
- Đất cơ sở dịch vụ về xã hội DXH
- Đất chợ DCH 2,37 0,73
2.10 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,08 0,01
2.11 Đất ở ODT 197,49 25,56
3 Đất đô thị DTD 772,62 100
3.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn Quận 1
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận 1 phân theo đối tượng sử dụng
Tổng diện tích tự nhiên được đưa vào sử dụng và quản lý của quận 1 là
771,81ha, chiếm 100% diện tích của quận, trong đó được phân theo đối tượng cụ
thể được thể hiện ở bảng 3.10.
Tính đến tháng 12/2017, toàn Quận có 1.831 tổ chức kinh tế đăng ký hoạt
động, chia làm 4 nhóm: Tổ chức kinh tế có 100% vốn Nhà nước; Tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư Nhà nước; Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức kinh tế có
vốn tư nhân, cổ phần.
Sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần đã kéo theo sự thay đổi về tỷ
trọng giữa các loại hình TCKT. Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, doanh
nghiệp Nhà nước đã bộc lộ những yếu kém cần phải tổ chức, sắp xếp lại. Khu vực
kinh tế tư nhân, cổ phần trong và ngoài nước ngày càng phát triển và thể hiện được
vai trò của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, TCKT vốn đầu tư Nhà nước
không còn giữ vai trò như thời kỳ trước. Rất nhiều lĩnh vực trước đây do TCKT vốn
đầu tư Nhà nước độc tôn, độc quyền như xuất khẩu, kinh doanh tiền tệ, luyện kim,
cơ khí chế tạo, vận tải, viễn thông... nay đã có sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế. Như vậy, xu hướng phát triển mạnh của các loại hình TCKT tất yếu dẫn đến
sự giảm dần của tỷ trọng, vai trò TCKT vốn đầu tư Nhà nước. Tuy nhiên, việc giảm
tỷ trọng và vai trò của TCKT vốn đầu tư Nhà nước hoàn toàn không ảnh hưởng đến
việc thực hiện vai trò chủ đạo của Nhà nước vì Nhà nước sẽ tăng cường sử dụng các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hình thức tác động gián tiếp (điều tiết, hỗ trợ, kích thích) bằng các công cụ khác
63 nhau vừa phù hợp với cơ chế thị trường vừa đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực tác
động của Nhà nước.
Từ số liệu thống kê các TCKT trên địa bàn Quận 1 nêu ở trên, có thể thấy xu
hướng phát triển của quận đã theo đúng xu hướng chung của xã hội với việc giảm
dần các TCKT có vốn đầu tư Nhà nước: 190 TCKT có 100% vốn Nhà nước, 318
TCKT có vốn đầu tư Nhà nước và tăng mạnh các TCKT có vốn tư nhân, cổ phần:
1.258 tổ chức và 65 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài. Số lượng tổ chức kinh tế cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể như sau:
64 Bảng 3.10. Số lượng các tổ chức kinh tế chia theo thành phần kinh tế
trên địa bàn Quận 1
Được Nhà Được Nhà Tổng số TT Chia theo thành phần kinh tế nước giao nước cho tổ chức đất thuê đất
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 190 190 0
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 318 312 6
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 65 0 65
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần 1.258 0 1.258
- Công ty TNHH tư nhân 872 872
- Công ty cổ phần 290 290
- Doanh nghiệp tư nhân 96 96
- HTX 0
Tổng cộng 1.831 502 1.329
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
65 Bảng 3.11. Hiện trạng sử dụng đất Quận 1 phân theo đối tượng sử dụng và quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
66
67
3.3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Diện tích các tổ chức sử dụng đất trên địa bàn quận được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất là 315,01 ha với 1.831 tổ chức. Trong tổng số 315,01 ha đất do các
TCKT sử dụng, chủ yếu là diện tích đất của TCKT có vốn tư nhân, cổ phần: 150,79
ha, chiếm 47,87 %.
Bảng 3.12. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận 1
TT Loại hình tổ chức kinh tế
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
Tổng cộng Tổng số tổ chức 190 318 65 1.258 1.831 Diện tích (ha) 18,27 91,13 54,82 150,79 315,01 Tỷ lệ (%) 5,80 28,93 17,40 47,87 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Như vậy, trên địa bàn quận 1 số TCKT có vốn cổ phần, tư nhân có số lượng
lớn nhất (1.258 tổ chức, chiếm 68,71% tổng số TCKT) và là tổ chức sử dụng diện
tích chiếm tỷ lệ cao nhất: 150,79 ha, chiếm 47,87% tổng diện tích quỹ đất TCKT sử
dụng. Các TCKT có vốn đầu tư nước ngoài có số lượng thấp (65 tổ chức, chiếm
3,55% tổng số tổ chức) và sử dụng lượng diện tích là: 54,82 ha, chiếm 17,40 % tổng
diện tích quỹ đất các TCKT sử dụng.
Bảng 3.13. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế phân theo đơn vị
hành chính
TT Đơn vị hành chính
Phường Tân Định Phường Bến Thành Phường Cầu Kho Phường Cô Giang Phường Đa Kao Phường Cầu Ông Lãnh Phường Nguyễn Thái Bình Phường Nguyễn Cư Trinh Phường Phạm Ngũ Lão
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phường Bến Nghé
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng cộng Tổng số tổ chức 131 241 95 114 222 78 265 161 121 403 1.831 Diện tích (ha) 6,66 46,40 6,89 8,26 39,64 3,85 11,37 35,49 19,20 137,25 315,01 Tỷ lệ (%) 2,11 14,73 2,19 2,62 12,58 1,22 3,61 11,27 6,10 43,57 100
68 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Quận 1 gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc. Các tổ chức kinh tế được giao
đất, cho thuê đất phân bố trên các phường trực thuộc. Cụ thể số lượng các TCKT,
tổng diện tích chiếm đất của các tổ chức được thể hiện chi tiết tại bảng 3.13.
Từ bảng trên có thể thấy số lượng TCKT tập trung nhiều nhất tại 03 phường
Bến Nghé (403 tổ chức), Nguyễn Thái Bình (265 tổ chức) và Bến Thành (241 tổ
chức). Đây chính là 03 phường trung tâm của quận 1.
3.3.2.1. Tình hình giao đất
Tình hình giao đất cho các tổ chức trên địa bàn huyện xét trên hai hình thức
giao đất có thu tiền và giao đất không thu tiền được tổng hợp và được thể hiện trong
bảng 3.14.
Bảng 3.14. Tình hình giao đất của các tổ chức kinh tế tại quận 1
Giao đất Giao đất Diện tích TT Loại hình tổ chức kinh tế không thu tiền có thu tiền (ha) (ha) (ha)
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 22,15 22,15 0
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 5,42 4,67 0,75
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 0 0 0
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần 0 0 0
Tổng cộng 27,57 26,82 0,75
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Qua bảng 3.14 cho thấy đối với diện tích được Nhà nước giao cho các loại
hình tổ chức kinh tế sử dụng trên phạm vi toàn quận là 27,57 ha chiếm 8,75% tổng
diện tích đất của các TCKT, trong đó giao đất không thu tiền 26,82 ha chiếm
97,28%, và giao đất có thu tiền 0,75 ha chiếm 2,72%.
3.3.2.2. Tình hình thuê đất
Theo kết quả điều tra cho thấy diện tích đất do các loại hình TCKT thuê sử
dụng trên phạm vi toàn huyện là 287,44 ha, chiếm 91,25% tổng diện tích đất của
các TCKT. Trong đó, hầu hết các tổ chức đều chọn phương thức thuê đất trả tiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàng năm. Cụ thể, số tổ chức thuê đất trả tiền hàng năm 283,29 ha (chiếm tỷ lệ
69 98,56% tổ chức thuê), số tổ chức thuê đất trả tiền một lần 4,15 ha (chiếm tỷ lệ
1,44% tổ chức thuê). Các TCKT đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm chủ yếu tập trung vào các tổ chức có vốn cổ phần, tư
nhân. Chi tiết được thể hiện tại bảng 3.15.
Bảng 3.15. Tình hình thuê đất của các tổ chức kinh tế tại Quận 1
Tổng Thuê đất Thuê đất trả diện tích trả tiền TT Loại hình tổ chức tiền một lần thuê đất hàng năm (ha) (ha) (ha)
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 0 0 0
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 70,74 0 70,74
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 46,39 4,15 42,24
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần 170,31 0 170,31
Tổng cộng 287,44 4,15 283,29
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
3.3.2.3. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất
Theo số liệu tổng hợp cho thấy, tổng diện tích đất các loại hình TCKT sử
dụng đất được công nhận QSDĐ là 1,37 ha, chiếm 0,43% tổng diện tích của các loại
hình TCKT sử dụng, trong đó được công nhận QSDĐ không thu tiền là 100%. Số
liệu chi tiết được thể hiện tại bảng 3.16. Diện tích đất được công nhận QSDĐ chủ
yếu là của các loại hình tổ chức kinh tế có yếu tố vốn Nhà nước.
Bảng 3.16. Tình hình công nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Quận 1
Công nhận Công nhận Diện TT Loại hình tổ chức QSDĐ không QSDĐ có tích (ha) thu tiền (ha) thu tiền (ha)
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 0,25 0,25 0
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 1,12 1,12 0
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 0 0 0
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần 0 0 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổng cộng 1,37 1,37 0
70 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
3.3.2.4. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
a. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích được giao, được thuê của các loại
hình TCKT
Từ bảng 3.17 cho thấy năm 2017, toàn quận có 1.831 tổ chức với 1.786 tổ
chức sử dụng đúng mục đích được giao, được thuê với diện tích 312,75 ha, chiếm
99,28% tổng diện tích đất được giao, được thuê của các tổ chức.
Bảng 3.17. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích được giao, cho thuê của các
tổ chức kinh tế
Tổng Tổng Diện
số tổ chức sử diện tích đang tích sử dụng TT Loại hình tổ chức kinh tế Tổng số tổ Tỷ lệ (%) dụng quản đúng chức đúng lý, sử mục
mục
dụng (ha) đích (ha) đích
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 190 190 18,27 18,27 100
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước 318 318 91,13 91,13 100
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài 65 65 54,82 54,82 100
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần 1.258 1.213 150,79 148,53 98,50
Tổng cộng 1.831 1.786 315,01 312,75 99,28
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
- TCKT có 100% vốn Nhà nước có 190 tổ chức đều thực hiện đúng mục đích
với diện tích sử dụng đúng mục đích 18,27 ha, đạt 100%;
- TCKT có vốn đầu tư Nhà nước có 318 tổ chức với với diện tích sử dụng
đúng mục đích 91,13 ha, đạt 100%;
- TCKT có vốn đầu tư nước ngoài có 65 tổ chức đều thực hiện đúng mục
đích với diện tích sử dụng đúng mục đích 54,82 ha, đạt 100% tổng diện tích đất
được giao, được thuê;
- TCKT có vốn tư nhân, cổ phần có 1.258 tổ chức với 1.213 tổ chức thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện đúng mục đích với diện tích sử dụng đúng mục đích 148,53 ha, đạt 98,50%
71
tổng diện tích đất được giao, được thuê.
Như vậy, các TCKT sử dụng đất đúng mục đích được giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn huyện tương đối cao. Một phần do công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được thực hiện tương đối tốt với việc theo dõi, cập nhật tình hình sử dụng đất
của các tổ chức một cách thường xuyên. Mặt khác, do diện tích giao đất, cho thuê
đất cho từng tổ chức hầu hết không lớn nên được sử dụng đúng mục đích, phục vụ
nhu cầu thực tế của từng đơn vị.
b. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê của các
loại hình tổ chức kinh tế
Quận 1 là quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh với tốc độ phát triển
tương đối cao, cùng với sự hình thành của các cụm kinh doanh lớn và nhỏ. Các hình
thức sử dụng đất không đúng mục đích của các TCKT chủ yếu là cho các tổ chức,
cá nhân thuê lại một phần diện tích đất được giao, cho thuê. Một số khác thì do
chính tổ chức sử dụng đất được giao, cho thuê đất không đúng mục đích... Số liệu
chi tiết các TCKT sử dụng đất sai mục đích được thể hiện tại bảng 3.18.
Bảng 3.18. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích được giao, được thuê
của các tổ chức kinh tế
Số tổ chức
Tổng diện tích
Diện tích sử dụng
Tổng
TT
Loại hình tổ chức kinh tế
Tỷ lệ (%)
sử dụng
đang quản
không đúng
số tổ chức
lý, sử dụng (ha)
mục đích (ha)
sai mục đích
18,27
0
0
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước
190
0
91,13
0
0
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
318
0
54,82
0
0
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài
65
0
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
1.258
45
150,79
2,26
1,50
Tổng cộng
1.831
2,26
0,72
45
315,01 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Qua bảng 3.18 cho thấy các TCKT được giao đất, cho thuê đất sử dụng đất
72 không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với diện tích 2,26 ha
chiếm 0,72% tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của các
TCKT. Với các loại hình TCKT được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì TCKT có
vốn tư nhân, cổ phần là nhóm tổ chức sử dụng sai mục đích lớn với diện tích 2,26
ha, chiếm 100% diện tích sử dụng sai mục đích của tất cả các tổ chức.
c. Tình hình cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được
giao, được thuê của các tổ chức kinh tế
Tình trạng cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được
giao, được thuê chỉ xảy ra với loại hình TCKT có vốn tư nhân, cổ phần: 25 tổ chức
với tổng diện tích sai mục đích là 1,52 ha chiếm 0,48% tổng diện tích các TCKT
được giao, cho thuê.
d. Tình hình tranh chấp, lấn chiếm và bị lấn chiếm diện tích đất của các tổ
chức kinh tế
Theo số liệu tổng hợp cho thấy không có TCKT nào tranh chấp, lấn chiếm
hoặc bị lấn chiếm diện tích đất. Có được kết quả này do khi thực hiện giao đất cho
các tổ chức, hồ sơ lập đầy đủ, chặt chẽ, mô tả ranh giới, mốc giới rõ ràng, cụ thể.
Cùng với việc phát triển các cụm công nghiệp nên các TCKT được xây dựng theo
quy hoạch, có ranh giới, diện tích rõ ràng. Các tổ chức quản lý sử dụng đất chặt chẽ,
diện tích đất được sử dụng tối đa. Việc kiên quyết trong xử lý các trường hợp lấn
chiếm, giải quyết tranh chấp kéo dài hoặc tái chiếm đất đã bồi thường những năm
trước đó đã góp phần không nhỏ cho hiện tượng lấn chiếm đất không còn tái diễn.
đ. Tình hình sử dụng vào các mục đích khác
Tổng diện tích sử dụng vào mục đích khác là 0,19 ha, tập trung ở 03 TCKT
có vốn tư nhân, cổ phần. Trong đó, diện tích các tổ chức sử dụng sang mục đích đất
ở là 0,02 ha, sử dụng sang mục đích sản xuất kinh doanh là 0,17 ha.
e. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức kinh tế
Việc TCKT đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được lấp đầy là một
trong những tình trạng phổ biến. Nguyên nhân cho tình trạng này có thể là do các
nhà đầu tư xây dựng chậm, đầu tư cầm chừng rồi bỏ hoang để giữ quỹ đất hoặc do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khó khăn trong quá trình thực hiện. Theo điều tra, có 15 TCKT đã được giao đất,
73 cho thuê đất nhưng chưa được lấp đầy với diện tích là 0,81 ha chiếm 0,46% tổng
diện tích của các tổ chức (trong đó có 03 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước và 12
TCKT có vốn tư nhân, cổ phần). Cụ thể, diện tích đất chưa được lấp đầy của các
TCKT được thể hiện trong bảng 3.19.
Bảng 3.19. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức
kinh tế
Trong đó
Tổng
Tổng số diện
Diện tích
Tỷ lệ diện
Số tổ chức
TT
Loại hình tổ chức kinh tế
số tổ chức
tích được
tích (%)
chưa lấp đầy đất
giao
đất chưa được lấp đầy (ha)
được giao
3
0,11
0,12
1 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
318
91,13
12
0,70
0,46
2 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
1.258 150,79
Tổng cộng
0,81
1.576 241,92 15 0,33 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
3.3.2.5. Tình hình cấp giấy nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế
Đến năm 2017, trên toàn quận có 411 tổ chức kinh tế được cấp giấy chứng
nhận QSDĐ, đạt 22,45% số tổ chức cần cấp giấy, diện tích đã cấp là 17,52 ha, đạt
5,56% diện tích sử dụng của các tổ chức kinh tế. Tình hình cấp GCNQSDĐ của
từng loại hình tổ chức được thể hiện chi tiết tại bảng sau:
Bảng 3.20. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế tại quận 1
Tình hình cấp GCNQSDĐ
Tổng
Diện tích
Số
Tổng
Số tổ chức
Tỷ lệ (%)
TT
Loại hình tổ chức kinh tế
lượng GCN
đã cấp
số tổ chức
được cấp
TCKT được
diện tích (ha)
QSDĐ đã cấp
GCN QSDĐ
cấp giấy
GCN QSDĐ (ha)
0
0,00
1 TCKT có 100% vốn đầu tư Nhà nước 190 18,27
0
0
1,08
5,97
2 TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
318 91,13
19
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3 TCKT có vốn đầu tư nước ngoài
54,82
12
12
0,75
18,46
4 TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
1.258 150,79 380
380
15,69 30,21
74 65
Tổng cộng
411
1.831 315,01 411 17,52 22,45 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Qua số liệu tổng hợp trên cho thấy, phần lớn diện tích đất đã được cấp
GCNQSDĐ là của TCKT có vốn tư nhân, cổ phần. Còn khối TCKT có yếu tố Nhà
nước có tỷ lệ cấp GCNQSDĐ còn thấp. Nguyên nhân do các tổ chức chưa quan tâm
lập hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ. Tỷ lệ diện tích đất được cấp giấy chứng nhận so với
tổng diện tích sử dụng là còn rất thấp (5,56%). Qua số liệu cấp GCNQSDĐ trên
chứng tỏ việc chấp hành pháp luật đất đai của các TCKT đang quản lý sử dụng đất
trên địa bàn quận 1 chưa tốt, các trường hợp lập thủ tục cấp giấy chứng nhận chủ
yếu do liên quan đến công tác xây dựng hoặc sửa chữa trụ sở làm việc và một số
công trình khác hoặc chuyển nhường QSDĐ của các tổ chức.
3.3.2.6. Đánh giá chung tình hình sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Như vậy, qua kết quả điều tra tổng hợp cho thấy trên địa bàn quận 1 có
1.831TCKT được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích là 315,01ha.
Trong tổng số 1.831 tổ chức thì có 1.786 tổ chức sử dụng đúng mục đích được giao,
thuê đất chiếm 97,54% tổ chức; với diện tích 312,75ha, chiếm 99,28% tổng diện
tích đất được giao, được thuê của các tổ chức. Có 45 tổ chức được giao đất, cho
thuê đất sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
với diện tích 2,26ha, chiếm 0,72% tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất của các tổ chức.
Qua đó cho thấy công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận tương đối tốt, hầu hết các TCKT chấp
hành đúng pháp luật về đất đai, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Tuy nhiên, bên
cạnh những TCKT thực hiện hiệu quả, vẫn còn nhiều tổ chức quản lý và sử dụng sai
mục đích, cho thuê lại đất trái phép, đầu tư dự án chậm... Một số khác thì do chính
tổ chức sử dụng đất được giao, cho thuê đất không đúng mục đích. Qua số liệu phân
tích cho thấy tình hình quản lý sử dụng đất của các TCKT được Nhà nước giao, cho
thuê trên địa bàn quận vẫn còn một số tồn tại như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
75 với diện tích 2,26 ha chiếm 0,72% tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất.
- Cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng trái phép diện tích đất được giao,
được thuê của các tổ chức (25 tổ chức) với diện tích 1,52 ha chiếm 0,48% tổng diện
tích các TCKT được giao, cho thuê.
- Sử dụng vào các mục đích khác 0,19 ha, chiếm 0,06% tổng diện tích đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các TCKT là 0,81 ha,
chiếm 0,33% tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
* Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước cũng còn những điều bất cập như: Tỷ
lệ cấp GCNQSDĐ còn rất thấp công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính không kịp
thời so với biến động sử dụng đất ngoài thực địa, ứng dụng công nghệ khoa học vào
công tác quản lý còn chưa được đồng bộ từ thành phố, quận, phường,...
- Việc quản lý sử dụng đất của UBND quận có lĩnh vực còn chưa tốt đặc biệt
là UBND các phường hầu như công tác theo dõi cập nhập biến động sử dụng đất
của các tổ chức chưa đề cập.
- Một số cán bộ địa chính phường chưa được chuẩn hóa về chuyên môn, nắm
bắt nghiệp vụ còn yếu; về tin học còn hạn chế nên đa phần số liệu phục vụ công tác
quản lý đất đai đều xử lý bằng thủ công.
- Nhiều TCKT đang quản lý, sử dụng đất chưa có quyết định giao đất, thuê
đất. Hầu như các tổ chức không lập thủ tục để được cấp GCNQSDĐ đúng quy định;
chủ yếu các tổ chức lập thủ tục hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ có liên quan đến công tác
xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa nâng cấp hoặc thế chấp cho tổ chức tín dụng vay vốn.
* Về phía các TCKT sử dụng đất thì còn thiếu về ý thực, thậm chí còn cố
tình không chấp hành đúng quy định của pháp luật khi đã được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất.
- Nguyên nhân ở đây một phần là do người đứng đầu đơn vị được giao quản lý
đất chưa thực sự am hiểu những chính sách của pháp luật về đất đai. Nhiều tổ chức
cũng chưa chú trọng tới công tác quản lý nên đã để xảy ra tình trạng người dân lấn
chiếm lâu ngày mà không biết và khi phát hiện được thì lại giải quyết không dứt điểm...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Cho thuê lại đất kiếm tiền chênh lệch.
76
- Sử dụng không hết diện tích được giao, được thuê: chỉ xây dựng một số
hạng mục công trình diện tích còn lại không sử dụng vào mục đích kinh doanh theo
phương án sử dụng đất đã lập trước đó nhằm qua mặt các cơ quan quản lý.
3.3.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế điều tra
trên địa bàn quận 1
3.3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế điều tra
Tiến hành điều tra 50 TCKT (chiếm 2,73%) trong số 1.831 tổ chức được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1 theo tiêu chí: 15 tổ chức được Nhà
nước giao đất và chọn 35 tổ chức được Nhà nước cho thuê đất. Kết quả được thể
hiện chi tiết như sau:
Bảng 3.21. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tổng hợp từ số liệu
điều tra
Tổng diện
Tỷ lệ so
Tỷ lệ so
tích đang
Số tổ
với tổng
với tổng
quản lý,
chức
TT
Hình thức sử dụng đất
số tổ chức
diện tích
sử dụng
điều tra
(%)
(%)
(ha)
1 Nhà nước giao đất
15
2,99
0,83
0,26
- TCKT có 100% vốn Nhà nước
10
5,26
0,61
0,19
- TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
5
1,60
0,21
0,07
2 Nhà nước cho thuê đất
35
2,63
2,19
0,69
- TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
5
1,60
0,25
0,08
- TCKT có vốn đầu tư nước ngoài
10
15,38
1,10
0,35
- TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
20
1,59
0,84
0,27
Tổng số
50
2,73
3,02
0,96
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Diện tích đất của 50 TCKT đang quản lý và sử dụng là 3,02 ha chiếm 0,96%
tổng diện tích đất của các TCKT trên địa bàn quận 1. Trong đó:
- Hình thức Nhà nước giao đất điều tra 15 tổ chức sử dụng đất thuộc 02 loại
hình TCKT gồm: TCKT có 100% vốn Nhà nước và TCKT có vốn đầu tư Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Có diện tích đất là 0,83 ha chiếm 0,26% tổng diện tích đất của các TCKT được giao
77
đất, cho thuê đất.
- Hình thức Nhà nước cho thuê đất điều tra 35 tổ chức sử dụng đất thuộc 03
loại hình TCKT gồm: TCKT có vốn đầu tư Nhà nước, TCKT có vốn đầu tư nước
ngoài và TCKT có vốn tư nhân cổ phần, có diện tích đất là 2,19 ha chiếm 0,69%
tổng diện tích đất của các TCKT được cho thuê đất.
3.3.3.2. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích được giao, được thuê của các tổ chức
kinh tế điều tra
Từ bảng 3.22 cho thấy trong số 50 TCKT điều tra có 45 tổ chức (chiếm 90%
số tổ chức) sử dụng đất đúng mục đích với diện tích sử dụng đúng mục đích là 2,80ha
chiếm 92,87% tổng diện tích đất được giao, được thuê của các TCKT điều tra.
- TCKT có 100% vốn Nhà nước có 10/10 tổ chức (chiếm 100% số tổ chức)
điều tra sử dụng đất đúng mục đích có diện tích là 0,61 ha, chiếm 100% tổng diện
tích đất được giao của các tổ chức điều tra;
Bảng 3.22. Tình hình sử dụng đất đúng mục đích của các tổ chức
kinh tế được điều tra
Tổng diện
Diện tích
Số tổ
Số tổ
tích đang
sử dụng
chức
chức sử
Tỷ lệ
TT
Hình thức sử dụng đất
quản lý,
đúngmục
(%)
điều
dụng đúng
sử dụng
đích
tra
mục đích
(ha)
(ha)
1 Nhà nước giao đất
15
15
100
0,83
0,83
- TCKT có 100% vốn Nhà nước
10
10
100
0,61
0,61
- TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
5
5
100
0,21
0,21
90,18
2 Nhà nước cho thuê đất
35
30
1,97
2,19
- TCKT có vốn đầu tư Nhà nước
5
4
79,83
0,20
0,25
- TCKT có vốn đầu tư nước ngoài
10
10
1,10
1,10
100
- TCKT có vốn tư nhân, cổ phần
20
16
80,38
0,68
0,84
Tổng số
50
45
92,87
2,80
3,02
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
- TCKT có vốn đầu tư nước ngoài có 10/10 tổ chức (chiếm 100% số tổ chức)
điều tra sử dụng đất đúng mục đích có diện tích là 1,1 ha, chiếm 100% tổng diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích đất được giao của các tổ chức điều tra;
78
- TCKT có vốn tư nhân, cổ phần có 16/20 tổ chức (chiếm 80,00% số tổ chức)
điều tra sử dụng đất đúng mục đích có diện tích là 0,68 ha, chiếm 80,38% tổng diện
tích đất được giao của các tổ chức điều tra;
3.3.3.3. Tình hình vi phạm của các tổ chức kinh tế điều tra trên địa bàn quận 1
a. Tình hình sử dụng đất sai mục đích được giao, được thuê của các tổ chức
điều tra
Trong 50 tổ chức tiến hành điều tra có 05 tổ chức sử dụng đất khôngđúng
mục đích được giao, được thuê với diện tích 0,26 ha, chiếm 8,55% tổng diện tích
đất được giao, được thuê của các TCKT điều tra. Số liệu chi tiết được thể hiện trong
bảng 3.23.
Bảng 3.23. Tình hình sử dụng đất không đúng mục đích của các tổ chức kinh tế
được điều tra
TT
Tên tổ chức điều tra
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích đang quản lý, sử dụng (ha)
Diện tích sử dụng không đúng mục đích (ha)
Nhà nước cho thuê đất 1 Công ty Cổ phần Bông Sen 2 Công ty vật tư trang thiết bị TDTT 3 Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn 4 Công ty điện tử Biên Hòa 5 Công ty kho bãi TP
0,05 0,03 0,04 0,02 0,12
21,66 100 100 100 33,07
0,01 0,03 0,04 0,02 0,04
Tổng số
0,26
54,59
0,14
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Các TCKT sử dụng đất không đúng mục đích được giao, cho thuê đều thuộc
nhóm được Nhà nước cho thuê đất. Gồm:
- Công ty Cổ phần Bông Sen có diện tích đất sử dụng sai mục đích là 0,01 ha
chiếm 21,66% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,05ha);
- Công ty vật tư trang thiết bị TDTT có diện tích đất sử dụng sai mục đích là
0,03ha chiếm 100% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,03 ha);
- Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn có diện tích đất sai mục đích là0,04
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ha chiếm 100% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,04 ha);
79
- Công ty điện tử Biên Hòa có diện tích đất sai mục đích là 0,02 ha chiếm
100% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,02 ha);
- Công ty TNHH Thành Phát có diện tích đất sử dụng sai mục đích là 0,02ha
chiếm 100% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,02 ha);
- Công ty kho bãi TP có diện tích đất sử dụng sai mục đích là 0,04 ha chiếm
33,07% tổng diện tích đang quản lý sử dụng (0,12ha).
Trong phạm vi điều tra phát hiện có 8,55% diện tích đất được giao, cho thuê
của các TCKT sử dụng không đúng mục đích. Điều này thể hiện công tác lập quy
hoạch, kế hoạch sủ dụng đất của các đơn vị chưa được coi trọng, chưa đánh giá
được diễn biến nhu cầu sử dụng đất trong thực tế. Ngoài ra do trong thời gian vừa
qua tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng
rất lớn tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do vậy rất nhiều diện tích đất sử dụng sai
mục đích so với mục đích ban đầu được giao, cho thuê.
b. Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất được giao, được thuê
của các tổ chức kinh tế điều tra
Qua điều tra phát hiện tình trạng cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất
được giao, được thuê xảy ra ở 03 tổ chức, cụ thể:
- Công ty vật tư trang thiết bị TDTTcho thuê lại 0,03 ha đất chiếm 100%
tổng diện tích đang quản lý sử dụng;
- Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn cho thuê lại 0,04 ha đất chiếm 100%
tổng diện tích đang quản lý sử dụng;
- Công ty điện tử Biên Hòa cho thê lại 0,02 ha đất chiếm 100% tổng diện tích
đang quản lý sử dụng.
Số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 3.24.
Bảng 3.24. Tình hình cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất của các tổ
chức kinh tế điều tra
Cho thuê lại
Tổng diện tích đang
TT
Tên tổ chức kinh tế
quản lý, sử dụng (ha)
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Nhà nước cho thuê đất
1 Công ty vật tư trang thiết bị TDTT
0,03
0,03
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2 Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn
0,04
0,04
100
3 Công ty điện tử Biên Hòa
0,02
0,02
100
80
Tổng số
0,09
0,09
100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Tình trạng cho cho thuê, cho mượn trái phép diện tích đất được giao, được
thuê của các TCKT đó là mặt trái của việc khi chính sách pháp luật mở rộng các
quyền cho đối tượng sử dụng đất. Khi các quyền này được lạm dụng dẫn đến các tổ
chức dễ dàng thực hiện các mục đích sai phạm, trái quy định. Mặt khác, các cơ quan
quản lý Nhà nước cũng có phần buông lỏng, tâm lý chung còn né tránh trách nhiệm
(cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương thường có tâm lý chung cho rằng việc xử
lý các sai phạm của tổ chức thuộc thẩm quyền của cấp thành phố). Do vậy, tiến tới
Pháp luật cần sửa đổi trao quyền mạnh hơn nữa để UBND quận đủ chế tài xử lý kịp
thời các sai phạm của tổ chức sử dụng đất nhằm ngăn chặn kịp thời các sai phạm,
đòng thời cũng quy trách nhiệm cụ thể cho người đứng đầu nếu để sai phạm xảy ra
trên địa bàn quản lý. Một vấn đề nữa cần đề cập mà từ trước tới nay pháp luật chưa
điều chỉnh là xử lý các đối tượng thuê đất trái phép. Thiết nghĩ cần có chế tài xử lý
các đối tượng này. Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật về đất đai còn có những
điểm chưa phù hợp với thực tiễn cuộc sống nên một số tổ chức lợi dụng chính sách
này lập dự án xin đất sau đó sử dụng vào mục đích khác để thu lợi nhuận.
c. Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của các tổ chức kinh tế điều tra
Bảng 3.25. Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác của tổ chức kinh tế điều tra
Trong đó
TT
Tên tổ chức kinh tế
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích được giao (ha)
Diện tích đất làm nhà ở (ha)
Diện tích đất sử dụng vào mục đích SXKD (ha)
Nhà nước cho thuê đất 1 Công ty Cổ phần Bông Sen 2 Công ty kho bãi TP
Tổng số
0,00 41,67 15,15
0 0,05 0,05
0,02 0 0,02
9,52 0,00 6,06
0,21 0,12 0,33 Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
81
Qua điều tra cho thấy có 02 TCKT sử dụng đất vào mục đích khác với diện
tích là 0,07 ha. Trong đó:
- Công ty Cổ phần Bông Sen sử dụng 0,02ha đất để sản xuất kinh doanh
chiếm 9,52% tổng diện tích đang quản lý sử dụng;
- Công ty kho bãi TP sử dụng 0,05ha đất để làm nhà ở chiếm 41,67% tổng
diện tích đang quản lý sử dụng.
Số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 3.25.
Nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tình trạng này là do sự quản lý thiếu chặt chẽ
của các cơ quan chức năng để cho các tổ chức tự xây dựng và chuyển mục đích trái
phép đến khi đã hoàn thành công trình thì rất khó tháo dỡ và trả lại mặt bằng như cũ.
d. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức kinh tế
điều tra
Bảng 3.26. Tình hình đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy của các tổ chức
kinh tế được điều tra
Trong đó
TT
Tên tổ chức kinh tế
Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích được giao (ha)
Diện tích đất chưa được lấp đầy (ha)
Nhà nước cho thuê đất 1 Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn 2 Công ty kho bãi TP
0,04 0,12
0,02 0,09
50,00 74,42
Tổng số
0,16
0,11
68,38
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2017)
Việc các TCKT đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chưa được lấp đầy là
một trong những tình trạng phổ biến. Nguyên nhân cho tình trạng này có thể là do
các nhà đầu tư xây dựng chậm, đầu tư cầm chừng hoặc do khó khăn trong quá trình
thực hiện. Theo kết quả điều tra, có 02 TCKT đã được giao đất, cho thuê đất nhưng
chưa được lấp đầy với diện tích là 0,11 ha chiếm 3,65% tổng diện tích của các tổ
chức điều tra.
3.3.4. Đánh giá chung tình hình quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điều tra
82
Qua số liệu phân tích cho thấy tình hình quản lý sử dụng đất của các TCKT
được Nhà nước giao, cho thuê trên địa bàn quận 1 còn một số tồn tại như sau:
Có 05 tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất với diện tích 0,26 ha, chiếm 8,55% tổng diện tích đất được nhà nước
giao đất, cho thuê đất của các tổ chức được điều tra, trong đó:
- Diện tích cho thuê trái phép là 03 tổ chức với diện tích 0,09 ha, chiếm
100% tổng diện tích đất được giao, cho thuê.
- Diện tích sử dụng vào mục đích khác là 02 tổ chức với diện tích 0,07 ha,
chiếm 1,65% tổng diện tích đất điều tra được giao, cho thuê.
- Diện tích đất đã giao nhưng chưa được lấp đầy là 02 tổ chức với diện tích
0,11 ha, chiếm 3,65% diện tích đất điều tra được giao, cho thuê.
Nhìn chung các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn quận 1 chấp hành tốt
quy định của pháp luật đất đai, sử dụng đất đúng mục đích được giao, được thuê và
hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước đối với diện tích được giao, được thuê
đã góp phần không nhỏ cho sự phát triển của thành phố. Tuy nhiên còn một số tổ
chức chưa chấp hành nghiêm túc pháp luật đất đai như sử dụng đất sai mục đích
được thuê, sử dụng đất nhưng chưa làm thủ tục giao đất, thuê đất, chưa đưa đất vào
sử dụng theo dự án đầu tư đã được phê duyệt; nhiều tổ chức chấp hành chưa tốt
Luật Đất đai do nguyên nhân chưa hiểu hết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất theo quy định của Luật Đất đai, nhưng cũng có tổ chức cố tình không chấp hành
các quy định của pháp luật trong việc quản lý sử dụng đất đai.
3.3.5. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
- Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai còn có những điểm chưa phù hợp
với thực tiễn cuộc sống nên một số TCKT lợi dụng chính sách này lập dự án xin đất
sau đó sử dụng vào mục đích khác để thu lợi nhuận.
- Theo Luật Đất đai 2003 và các văn bản pháp luật về đất đai hiện hành thì
việc định giá đất là sát giá thị trường trong điều kiện bình thường, nhưng tham khảo
đối chiếu bảng giá đất của nhiều địa phương bình quân giá đất Nhà nước quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chỉ bằng 1/3 giá thị trường, cá biệt có trường hợp chỉ bằng 1/10 giá thị trường. Do
83 đó dẫn đến nếu thuê đất hoặc được giao đất của Nhà nước rồi cho thuê lại sẽ thu
được lợi nhuận.
- Chưa quy định người sử dụng đất phải đóng một khoản tiền chênh lệch giữa
giá trị QSDĐ trước và sau khi Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mang lại.
- Những năm gần đây các TCKT tiếp tục gặp nhiều khó khăn và thách thức
do ảnh hưởng cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu. Với nỗ lực điều hành nền kinh tế của
Chính phủ đưa ra các biện pháp ngăn chặn suy thoái kinh tế thông qua các gói kích
cầu tín dụng, giảm thuế, giãn thuế… nhưng tình hình khủng hoảng kinh nền tế vẫn
chưa đến hồi kết, lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng cao,… làm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhất là sức tiêu thụ hàng hoá sẽ giảm đáng kể ảnh hưởng rất lớn và
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các TCKT. Việc sử dụng quỹ đất
này không phù hợp đã gây lãng phí trong việc sử dụng tài nguyên đất, thất thu cho
ngân sách Nhà nước, tạo nhiều tiêu cực trong quản lý sử dụng đất và gây khiếu kiện
trong nhân dân.
3.4. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý giao đất, cho thuê đất trên địa bàn
quận 1 giai đoạn 2015 - 2017
3.4.1. Các loại hình sản xuất của các tổ chức kinh tế
a. Đánh giá hiệu quả
* Hiệu quả kinh tế
Công tác giao đất và cho thuê đất là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế của quận 1 cũng như thành phố Hồ Chí Minh trong
thời gian qua, hoạt động giao đất và cho các tổ chức thuê đất để thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố đã dần khắc phục được khó khăn tiếp cận đất đai của
các tổ chức, doanh nghiệp khi muốn đầu tư vào tỉnh. Hiệu quả của công tác giao đất
và cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã đem
lại hiệu quả to lớn về kinh tế, xã hội. Kết quả được thể hiện như sau:
Bảng 3. 27. Đánh giá hiệu quả kinh tế của các tổ chức thuê đất
Năm
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
STT
Số dự án
137
124
130
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Số tiền thuê đất (triệu đồng)
11.970
12.175
84 12.750
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Qua bảng 3.27 cho thấy hiệu quả kinh tế đáng kể của các dự án đầu tư xây
dựng trên địa bàn quận 1 mang lại trong giai đoạn 2015 - 2017. Giai đoạn 2015 -
2017 quận 1 đã cho 391 tổ chức thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư với tổng số
tiền cho thuê là 36.895 triệu đồng. Trong đó năm 2015 thu được 12.750 triệu đồng;
Năm 2016 thu được 11.970 triệu đồng; năm 2017 thu được 12.175 triệu đồng. Đây
là một trong những khoản thu đáng kể của ngân sách trong thời gian qua, tạo nguồn
lực để tỉnh thực hiện xây dựng các dự án công cộng, phục vụ mục đích công ích cho
người dân địa phương. Đồng thời việc cho các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh để
xây dựng các dự án, các công trình sự nghiệp, trụ sở, nhà máy, xí nghiệp sản xuất
cũng là một trong những điều kiện để tăng năng lực cạnh tranh của quận 1 cũng như
thành phố Hồ Chí Minh so với các tỉnh khác trên cả nước, là tiền đề để địa phương
ngày càng thu hút được nhiều nhà đầu tư.
* Hiệu quả xã hội
Các doanh nghiệp được giao đất, thuê đất không chỉ đóng góp cho kinh tế
của thành phố thông qua việc trả tiền thuê đất, đóng thuế doanh nghiệp mà còn góp
phần tạo công ăn việc làm cho người lao động. Số lao động tham gia vào các tổ
chức kinh tế bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp do dự án tạo ra. Kết
quả điều tra về số lao động tham gia vào các tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố
được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.18. Số lao động trực tiếp và gián tiếp tại các tổ chức kinh tế
Số lao động
Xây dựng
Sản xuất Khai thác
Xã hội
Thương mại
1.280
Lao động trực tiếp
3.250
1.475
4.674
327
64
Lao động gián tiếp
150
75
420
76
1.344
3.400
1.550
5.094
403
Tổng
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tổng 11.791 lao động mới được tạo ra do
nhu cầu lao động của các tổ chức kinh tế. Từ trên ta thấy nhu cầu đào tạo của từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm tổ chức kinh tế. Trong đó có tổ chức về xây dựng và khai thác có nhu cầu lớn
85 lần lượt là 3.400 và 5.094 lao động. Nhóm tổ chức xã hội có lao động ít hơn cả là
327 lao động trực tiếp và 76 lao động gián tiếp, tổng cộng có 403 lao động khi tổ
chức thực hiện dự án đầu tư đi vào hoạt động.
* Hiệu quả môi trường
Các tổ chức được giao đất, thuê đất trên địa bàn thành phố luôn tuân thủ các
quyết định của thành phố về mặt bảo vệ môi trường. Tuy vậy trong phụ lục báo cáo
tình hình thực hiện sự phát triển kinh tế xã hội 2017 thì cho thấy tỷ lệ chất thải rắn ở
đô thị được thu gom có tăng nhẹ. Tuy vậy qua điều tra các đợt thanh kiểm tra cho
thấy, không có tổ chức kinh tế nào vi phạm. Nguyên nhân dẫn tới việc tăng thải trên
là do dân số tăng lên, kéo theo các khu công nghiệp nên mức độ tỷ lệ xả thải cao
hơn so với những năm về trước.
3.4.2. Đánh giá công tác giao đất cho thuê đất từ phía các doanh nghiệp
Bảng 3.29. Kết quả điều tra công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận 1
giai đoạn 2015 -2017
Tổ chức có vốn nước ngoài
Tổ chức có vốn đầu tư CP, TN
Tổng
Nội dung
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Tổ chức có vốn 100% đầu tư NN Tỷ lệ (%) 100 100 - - 90 10
10 10 - - 9 1
Tổ chức có vốn đầu tư Nhà nước Tỷ lệ (%) 100 100 100
10 10 10
Tỷ lệ (%) 100 100 - - 80 20
Tỷ lệ (%) 75 25 60 40
50 45 5 39 11
20 15 5 12 8
10 10 - - 8 2
9
90
80
45
16
10
100
10
100
1
10
20
5
4
1
5
2
10
30
25
11
5
3
2
20
1
10
10
15
7
3
1
Số doanh nghiệp được phỏng vấn 1. Tình hình bàn giao mặt bằng TCKT đã được giao mặt bằng TCKT chưa được giao mặt bằng 2. Tình hình cấp GCN QSD đất TCKT đã được cấp GCN QSD đất TCKT chưa được cấp GCN QSD 3. Tình hình sử dụng đất sau giao, cho thuê đất TCKT sử dụng đất đúng MĐSD TCKT sử dụng đất không đúng MĐSD 4. DN đánh giá thủ tục xin giao đất, cho thuê đất? Trình tự thủ tục rườm rà Chính sách pháp luật đất đai luôn thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
-
-
-
-
-
-
4
20
4
- 1 -
- 10 -
- 2 -
- 20 -
- -
- -
3 -
15 -
3 3
86
Khó khăn trong công tác bồi thường, GPMB Quỹ đất hạn chế Quy hoạch không đồng bộ Cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó khăn 5. DN đã bị thanh tra, kiểm tra bao nhiêu lần từ khi được giao đất, cho thuê đất? TCKT bị thanh, kiểm tra < 3 lần TCKT bị thanh, kiểm tra > 3 lần
2 -
20 -
3 4
30 40
2
20
5 3
25 15
12 7
(Nguồn: Phiếu điều tra)
Giai đoạn 2015 - 2018, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã giao đất và cho
thuê đất cho 455 trường hợp để thực hiện dự án đầu tư, trong các trường hợp được
giao và cho thuê đất có các các cơ quan, tổ chức Nhà nước và các doanh nghiệp tư
nhân. Đề tài tiến hành phát phiếu điều tra cho 50 doanh nghiệp trên địa bàn thành
quận 1 đã được giao đất và cho thuê đất trong giai đoạn 2015 - 2017, để có sự đánh
giá khách quan về công tác giao đất, cho thuê đất của tại quận 1 trong 3 năm qua.
Kết quả bảng 3.29 cho thấy trong tổng số 50 tổ chức kinh tế được điều tra
100,00% số tổ chức kinh tế đã được bàn giao mặt bằng sau khi có quyết định giao
đất và ký hợp đồng thuê đất.
Tuy nhiên, tổ chức kinh tế được giao đất mới chỉ 78% TCKT đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, 22% số TCKT chưa được cấp giấy chứng nhận.
Mặc dù các các tổ chức kinh tế đều đánh giá không gặp khó khăn trong thủ
tục xin giao và xin cho thuê đất. Tuy nhiên, vẫn có 11 tổ chức kinh tế cho rằng thủ
tục xin giao đất còn rườm rà; 7 tổ chức đánh giá chính sách pháp luật đất đai luôn
thay đổi; 4 tổ chức kinh tế đánh giá khi được giao, cho thuê đất nhưng công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng để bàn giao cho các chủ đầu tư còn khó khăn; 3 TCKT
đánh giá quỹ đất trên địa bàn quận còn hạn chế nên các TCKT muốn đầu tư vào
quận 1 nhưng còn khó khăn trong việc tiếp cận quỹ đất của địa phương; 3 TCKT
đánh giá việc thực hiện quy hoạch trên địa bàn thành phố chưa thật sự đồng bộ nên
công tác giao đất, cho thuê đất còn nhiều khó khăn.
- Theo các TCKT cho biết về công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giao và cho thuê đất. Từ khi các đơn vị này được tỉnh giao, cho thuê đất để thực
87 hiện dự án đầu tư các cơ quan chuyên môn và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều
đã tiến hành thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất đai của các doanh nghiệp. Có
12 TCKT bị thanh tra dưới 3 lần và 7 TCKT bị thanh tra trên 3 lần.
Từ kết quả trên cho thấy phần lớn các TCKT được điều tra đánh giá cao về
hiệu quả của công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố. Mặc dù, việc
tiếp cận đất đai của các TCKT chưa cao, quá trình thực hiện các thủ tục xin giao và
thuê đất chưa thực sự suôn sẻ nhưng với cố gắng của các cấp các ngành và chính
quyền địa phương đang từng bước nâng cao hiệu quả công tác giao.
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn quận 1
3.5.1. Giải pháp về chính sách pháp luật
Qua kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc quản lý và sử dụng đất của các
TCKT trên địa bàn quận 1 chưa thật chặt chẽ, vẫn còn có một số TCKT sử dụng đất
không đúng mục đích. Vì vậy để nâng cao hiệu quả quản lý việc sử dụng đất của
các tổ chức thì cần phải:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các TCKT
được giao, cho thuê trên địa bàn tránh sử dụng lãng phí và đặc biệt có tác động xấu
đến môi trường xung quanh. UBND thành phố Hồ Chí Minh và các sở ban ngành,
đặc biệt là Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố trong thời tới cần tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm pháp luật đất đai, đồng thời tháo gỡ kịp thời các vướng mắc của
các tổ chức trong việc sử dụng đất.
- Xây dựng khung giá đất thực sự sát với giá thị trường, khi xây dựng khung
giá đất cần lấy ý kiến cụ thể của người dân và hướng đến sát giá thị trường. Đây là
công việc vô cùng khó khăn bởi xác định giá thị trường đòi hỏi công tác điều tra
khảo sát cũng như phân tích thị trường đất đai một cách chính xác và khách quan
song như vậy mới đáp ứng được một thị trường đất đai trong sạch và bền vững.
- Có chế tài mạnh hơn, thực hiện xử lý kiên quyết đối với các đơn vị vi phạm
luật đất đai, môi trường, kiên quyết thu hồi các diện tích sử dụng không hiệu quả,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tránh tình trạng các TCKT nhờ luật hoặc cố tình sai phạm vì thà vi phạm để trục lợi
88 rồi nộp phạt hơn làm đúng luật. Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng đất trái
pháp luật, hiệu quả thấp theo hướng sau:
+ Thu hồi diện tích giao đất, cho thuê đất không đúng đối tượng, chuyển
nhượng trái phép, không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, diện tích dư
thừa so với tiêu chuẩn, vi phạm quy hoạch, tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả chưa được
phát huy gây lãng phí tài nguyên đất.
+ Thông báo cho các tổ chức hiện có diện tích cho thuê, cho mượn trái phép
cần đưa các diện tích đã cho thuê, cho mượn trái phép về sử dụng đúng mục đích.
Đối với các tổ chức không chấp hành cần kiên quyết thu hồi nhằm tạo quỹ đất cho
dự phòng phát triển hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu sử dụng.
- Tạo cơ chế tự chủ động cho TCKT trong quá trình sử dụng đất, đồng thời
cần tạo cho TCKT một hành lang pháp lý để hoạt động tồn tại cũng như khai thác
quản lý đất được giao phù hợp Pháp luật.
- Đẩy nhanh công tác đo đạc lập bản đồ địa chính và cấp GCNQSDĐ cho các
TCKT sử dụng đất đảm bảo đúng pháp luật. Gắn chặt công tác giao đất, cho thuê
đất với công tác cấp giấy chứng nhận, việc giao đất trên thực địa nên được xác định
định vị chi tiết, hướng tới đảm bảo quyền lợi cho các TCKT sử dụng đất, hướng tới
ổn định và bền vững thị trường đất đai và quá trình sản xuất kinh doanh của các
TCKT trên địa bàn quận.
- Xây dựng quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đơn
vị (Chủ tịch UBND Quận, Trưởng phòng Tài nguyên & Môi trường, Ban quản lý
dự án…) nếu để xảy ra tình trạng đất đai bị lấn chiếm, sử dụng trái phép, bỏ hoang
hóa, sử dụng không có hiệu quả hoặc lấn, chiếm đất.
3.5.2. Giải pháp về kinh tế
Kết quả điều tra cho thấy trên địa bàn Quận các TCKT vi phạm về sử dụng
đất chủ yếu là do không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án dẫn đến việc đất
đã giao nhưng chưa được lấp đầy (Công ty xây dựng & KD nhà Sài Gòn, Công ty
kho bãi TP...). Mặt khác việc đầu tư kinh phí cho công tác quy hoạch còn ít do đó
chưa lập được quy hoạch chi tiết đến từng phường để làm căn cứ cho công tác giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất, cho thuê đất. Do đó cần phải thực hiện các nội dung sau:
89
- Để hạn chế các trường hợp chủ đầu tư thực hiện dự án dở dang rồi chuyển
nhượng thu lợi hoặc thế chấp giao dịch về QSDĐ, khi thẩm định dự án của các tổ
chức kinh tế có sử dụng đất cần cân nhắc, điều tra xem xét kỹ về điều kiện và năng
lực thực hiện của chủ đầu tư, chỉ chấp nhận những chủ đầu tư có năng lực thật sự để
thực hiện dự án đầu tư và thực hiện ký quỹ đầu tư.
- Đầu tư kinh phí để thực hiện quy hoạch chi tiết đến phường cho kịp thời
giai đoạn. Vì có quy hoạch chi tiết vừa làm cơ sở pháp lý vừa là chuẩn để kiểm tra
đối chiếu trong quá trình quản lý, sử dụng đất.
- Phát huy tốt vai trò của tổ chức phát triển quỹ đất trong việc thu hồi, giải
phóng mặt bằng, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư sớm nhận được mặt bằng
để thực hiện dự án. Như đối với các diện tích có vi phạm củng cố cơ sở pháp lý để
lập thủ tục thu hồi và giao cho Trung tâm phát triển quỹ đất, lập kế hoạch khai thác,
sử dụng hoặc để giao cho những tổ chức đơn vị có nhu cầu sử dụng; kiên quyết
không để các tổ chức tự khắc phục hậu quả.
- Việc tư vấn, giới thiệu, bố trí cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng đất phải
dựa trên cơ sở ưu tiên phát triển vào các khu vực sản xuất kinh doanh tập trung để
dễ quản lý cũng như các vấn đề khác trong quá trình sử dụng đất.
- Xây dựng tiêu chí sử dụng đất hiệu quả thông qua tỷ lệ nộp ngân sách Nhà
nước/m2 đất được giao. Tiêu chí này làm cơ sở cho việc tiếp tục cho thuê, cho mở
rộng quy mô sử dụng của các TCKT, cũng như việc xem xét thu hồi toàn bộ hay
một phần diện tích đã giao cho các tổ chức.
3.5.3. Giải pháp về khoa học kỹ công nghệ
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy công tác theo dõi việc sử dụng đất của các
tổ chức từ lâu nay còn bằng hình thức thủ công, chưa khoa học, việc theo dõi cập
nhật biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính chưa kịp thời. Vì vậy để theo dõi quản lý
việc sử dụng đất của các tổ chức một cách thuận lợi, khoa học thì chúng ta cần phải:
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai đầy đủ và minh bạch, nhằm cung cấp
các thông tin đầy đủ và chính xác cho các nhà đầu tư. Đặc biệt là khu vực có quy
hoạch, các khu vực đã được giải phóng mặt bằng chờ đầu tư,...thiết lập được hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống hồ sơ địa chính hoàn chỉnh tạo cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý,
90 điều tra, cập nhật thông tin của thửa đất được nhanh chóng chính xác. Tạo điều kiện
trong trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý, giữa cơ quan quản lý với người
dân. Giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được chính xác hiệu quả hơn.
- Đầu tư đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác quản lý đất đai; tổ chức
thực hiện về việc lập và hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu
về đất tổ chức trên địa bàn quận để phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai cả trước mắt và lâu dài.
3.5.4. Các giải pháp khác
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc kiểm tra, thanh tra sử dụng đất của
các tổ chức chưa thường xuyên. Nhận thức về pháp luật đất đai của một số TCKT
còn hạn chế. Tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm, nhiều tổ chức chưa được cấp
GCNQSDĐ. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ còn hạn chế. Do đó
để quản lý sử dụng đất của các tổ chức đúng pháp luật thì ngoài các giải pháp nêu
trên thì cần phải có một số giải pháp sau:
- Đối với những TCKT hiện nay sử dụng đất mà chưa có giấy tờ chứng minh
QSDĐ (chưa được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ hoặc nhận
chuyển nhượng QSDĐ hợp pháp) cần tiến hành rà soát lại về tính pháp lý, sự phù
hợp và quy mô sử dụng đất để hợp thức hoá hoặc thu hồi tránh lãng phí thất thoát
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho TCKT trong quá trình hoạt động.
- Đội ngũ cán bộ, công chức phải thường xuyên được bồi dưỡng đào tạo,
tham quan học hỏi kinh nghiệm trao đổi thông tin giữa các địa phương nhằm nâng
cao năng lực về chuyên môn, chính trị cũng như công tác quản lý Nhà nước về đất
đai. Đồng thời xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý đất đai, thường xuyên cập
nhật, chỉnh lý biến động thông tin về đất đai kịp thời.
- Đẩy mạnh tính kịp thời và hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất ở
các xã để có cơ sở pháp lý cho công tác giao đất, cho thuê đất.
- Nâng cao vai trò giám sát của các cơ quan “đại diện” và các tổ chức xã hội
đối với việc quản lý đất đai của UBND các cấp và các cơ quan Nhà nước khác.
Thực hiện việc xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy hiệu quả sử dụng đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với đất thu hồi, tránh tình trạng thu hồi rồi bỏ không trong khi người dân không có
91
đất sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về đất đai
trong toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp luật, trách nhiệm của các TCKT trong việc quản lý sử dụng đất.
92 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Quận 1 có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội theo hướng công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Tổng diện tích tự nhiên của quận là 772,62 ha. Quận 1 có
1.831 TCKT sử dụng đất trong đó chủ yếu là doanh nghiệp, công ty và hợp tác xã.
2) Kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng đất của các TCKT được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận cho thấy:
- Tổng diện tích của các TCKT đang sử dụng trên địa bàn quận 315,01 ha,
đạt khoảng 40,77% tổng diện tích đất toàn quận. Diện tích đang sử dụng của các tổ
chức hiện nay chủ yếu là diện tích đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm.
- Nhìn chung các tổ chức sử dụng đất đúng mục đích được giao, tỉ lệ các tổ
chức sử dụng đất không đúng mục đích, cho mượn đất trái phép không nhiều. Cụ
thể có 45/1.831 TCKT (chiếm 2,46%) vi phạm.
- Trong 1.831 TCKT sử dụng đất có 411 tổ chức được cấp GCNQSDĐ, đạt
22,45% số tổ chức cần cấp giấy, diện tích đã cấp là 17,52 ha, đạt 5,56% diện tích sử
dụng của các tổ chức kinh tế.
- Ngoài ra, qua tổng hợp số liệu từ điều tra thực tế 50/1.831 tổ chức trên địa
bàn huyện. Đã phát hiện 05 tổ chức sử dụng đất không đúng mục đích chiếm 10%
tổng số tổ chức điều tra.
3) Qua nghiên cứu và tổng hợp có thể thấy việc sử dụng đất của các TCKT
trên địa bàn quận 1 cơ bản chấp hành đúng pháp luật về đất đai. Chỉ còn một số ít tổ
chức sử dụng đất không đúng mục đích được giao. Để khắc phục tình trạng này thì
cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Ban hành chính sách pháp luật phù
hợp với thực tiễn và có những quy định cụ thể để hướng dẫn các TCKT thực hiện;
Đầu tư kinh phí để thực hiện quy hoạch chi tiết, và thẩm định khả năng tài chính
của các nhà đầu tư; Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoàn thiện để đảm bảo
việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý Nhà nước về đất đai; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; công tác tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
truyền phổ biến chính sách pháp luật.
93
2. Kiến nghị
- Cần xây dựng khung pháp lý cụ thể đối với các tổ chức được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được giao, thuê đất
nhằm hạn chế những tiêu cực trong sử dụng đất, đồng thời sử dụng có hiệu quả và
bền vững.
- Đối với những tổ chức sử dụng đất sai mục đích được giao sẽ bị thu hồi
đất, không cấp GCNQSDĐ và thu hồi cả những tài sản tạo ra từ việc chuyển
nhượng QSDĐ trái pháp luật.
- Cần xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoàn thiện để đảm bảo việc cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đất đai.
94 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các
tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo
Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý và
pháp luật đất đai.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Số liệu thống kê đất đai năm 2016.
5. Nguyễn Đình Bồng, Lê Thanh Khuyến, Vũ Văn Phúc và Trần Thị Minh
Châu(2012), Quản lý Đất đai ở Việt Nam 1945-2010, Nxb Chính trị Quốc gia.
6. Chính phủ (1996), Nghị định số 85/CP Quy định việc thi hành pháp lệnh về
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996.
7. Chính phủ (1999), Nghị định số 17/1999/NĐ-CP về thủ tục chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
8. Chính phủ (2001), Nghị định số 79/2001/NĐ sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 17/1999/NĐ- CP ngày 19/03/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
9. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai, Hà Nội.
10. Chính phủ (2007), Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý
sử dụng của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
11. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản gắn liền với đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
95
chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
13. Quốc hội nước CHXHC Việt Nam (1993), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
14. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
15. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Đầu tư, Nxb Chính trị Quốc gia.
17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.
18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai, Nxb Chính trị Quốc gia.
19. Đặng Thái Sơn (2004), Nghiên cứu thực trạng quỹ đất công ích và các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất công ích, Đề tài khoa học cấp
Bộ, Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ.
20. UBND quận 1 (2008), Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang
quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
21. UBND quận 1 (2015), Báo cáo thống kê đất đai.
22. UBND quận 1 (2017a), Báo cáo thống kê đất đai năm 2017.
23. UBND quận 1 (2017b), Niên giám thống kê.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
24. UBND quận 1 (2017c), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, xã hội năm 2017.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
Thực trạng và hiệu quả sử dụng đất của tổ chức
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
- Tên tổ chức: .......................................................................................................
- Địa chỉ trụ sở chính: ..........................................................................................
- Thông tin liên hệ của người điền phiếu
- Họ tên: ………………………………….......………………...............
- Chức vụ: ……………………………………………………………….
II. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
1- Hình thức sử dụng đất:
NN cho thuê đất trả tiền NN giao đất không thu tiền
thuê đất hàng năm sử dụng đất
NN cho thuê đất trả tiền thuê NN giao đất có thu tiền sử
đất một lần cho cả thời gian thuê dụng đất
2- Diện tích đất đang sử dụng:..............................................................m2
3- Địa điểm: ........................................................................................................
4- Mục đích sử dụng:....................................................................................... ....
..............................................................................................................................
5- Thời gian được giao đất, thuê đất...................năm.
6- Đơn vị đã kí hợp đồng thuê đất (trường hợp được thuê đất) chưa?
Đã kí Chưa kí
7- Đơn vị đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) chưa?
Đã được cấp Chưa được cấp
8- Tình hình sử dụng đất:
Không đúng mục đích Cho đơn vị khác thuê sử dụng toàn
được giao, cho thuê bộ hoặc một phần diện tích
Đúng mục đích được giao, Chưa đưa vào sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho thuê
9- Đơn vị có gặp khó khăn trong việc thực hiện thủ tục xin giao đất hoặc
thuê đất không?
Rất khó khăn Có chút ít khó khăn
Khó khăn Không gặp khó khăn nào cả
10- Theo ông (bà), khó khăn của đơn vị trong việc xin giao đất, thuê đất là
do đâu?
Do trình tự, thủ tục rườm rà Do chính sách pháp luật về đất
đai luôn thay đổi
Do phải có sự phối hợp của nhiều Do khó khăn trong công tác bồi
ban, ngành thường GPMB
Do quỹ đất hạn chế Quy hoạch không đồng bộ
Do cán bộ thụ lý hồ sơ gây khó Khác (xin vui lòng nêu cụ thể)
Nguyên nhân khác: ..............................................................................................
..............................................................................................................................
11- Đơn vị ông (bà) có thực hiện đủ các quy định về bảo vệ môi trường khi
thực hiện dự án không ?
Đã có BC đánh giá tác động Thực hiện tốt
môi trường hoặc Đề án BVMT Thực hiện chưa tốt
chi tiết (ĐTM)
Đã có cam kết bảo vệ môi Thực hiện tốt
trường hoặc đề án bảo vệ môi Thực hiện chưa tốt
trường đơn giản(BVMT)
Chưa thực hiện các thủ tục về BVMT theo quy định
12- Đại diện UBND các cấp và Sở Tài nguyên và Môi trường có thường
xuyên kiểm tra, thanh tra việc sử dụng đất của đơn vị ông (bà) không?
Không bao giờ Thỉnh thoảng
Hiếm khi Thường xuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Luôn luôn
13- Đơn vị ông (bà) đã bị thanh tra và kiểm tra về việc sử dụng đất bao nhiêu
lần trong giai đoạn 2013-2015 ?................lần
14- Ông (bà) hãy tự đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đơn vị:
Rất hiệu quả Ít hiệu quả
Hiệu quả Không có hiệu quả
15- Theo ông (bà) hiệu quả sử dụng đất của đơn vị là:
Đạt được mục tiêu của dự án Tăng doanh thu cho đơn vị
Góp phần phát triển KT - XH Thu hút lao động địa phương
Đảm bảo các quy định về bảo Nâng cao đời sống cho cán bộ,
vệ môi trường công nhân viên
Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả Khác (xin vui lòng nêu cụ thể)
Hiệu quả khác: .....................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
16- Theo ông (bà), Nhà nước nên ưu tiên làm gì để nâng cao hiệu quả của
công tác giao đất, cho thuê đất ?
Giảm bớt thủ tục hành chính Tạo quỹ đất sạch
Đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ Tăng cường công tác thanh, kiểm tra
Tuyên truyền phổ biến pháp luật Ổn định chính sách pháp luật
Lựa chọn, đánh giá kỹ năng lực của Tạo điều kiện để người dân tham gia
chủ dự án giám sát các dự án đầu tư
Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ Quy hoạch đồng bộ
quan ban, ngành
Khác (xin vui lòng nêu cụ thể)
Phương án khác: .............................................................................................................
.........................................................................................................................................
17- Ngoài khu đất được nêu trên, đơn vị ông (bà) còn bao nhiêu khu đất đã
được Nhà nước giao, cho thuê ?....................khu.
18- Sắp tới đơn vị ông (bà) có kế hoạch xin giao, thuê thêm đất không?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không Chưa có kế hoạch Có
19- Ông (bà) đánh giá như thế nào về chính sách giao đất, cho thuê đất hiện
tại của tỉnh (thang điểm 1- 10 ; trong đó 1: rất hợp lý, 10: rất không hợp
lý )....................điểm
20- Theo ông (bà) thời gian giải quyết thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê
đất như thế nào (thang điểm 1- 10 ; trong đó 1: rất nhanh chóng, 10: rất
chậm)..........................điểm
Xin trân trọng cảm ơn Ông/ Bà đã cung cấp thông tin.
......ngày.......tháng......năm........
Tổ chức sử dụng đất Người điều tra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)