BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Ctte2LLLÌ c# #2
NGUYÊN THỊ HẬU
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
C@sEr2LL]C#ò
NGUYÊN THỊ HẬU
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
TS. Phan Thế Công
Hà Nội, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ rằng.
TÁC GIÁ LUẬN VĂN
Nguyễn Thị Hậu LỚỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thây, cô trong khoa Sau đại học trường Đại học Thương mại đã rất tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho Lỗi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm. hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học - TS. Phan Thế Công, người đã tận tỉnh chỉ bảo, định hướng cho tôi trong suốt quả trinh thực hiện để hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xm chân thành cảm ơn các cô, chú làm việc tại phòng Tải chính- kế hoạch huyện Đông Anh và tập thê ban lãnh đạo, kế toán, thủ quỹ của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh và gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ, cung cấp số liệu
và đóng góp ý kiến của giúp tôi hoàn thành luận văn này.
NGUYÊN THỊ HẬU Học viên Cao học khỏa 20B Chuyên ngành Tải chính- Ngân hàng Trường Đại học Thương Mại HH
MỤC LỤC
LÊN CAM DÁN ¡cuc cia dc Giá tia Giá qãi2g1340i83Oäktöi0l04180GŸág1611300806 886, 1ã0asgagauÄ LĂN DÁN LÍ totoidcgudgDi00091100060811ảA0.3:855iA/0060400100866:020A464399000404002800098.000.11 046p. DANH MỤC BẢNG BIÊU......................... 52-5555 S2222.Errrrrrrrrrrrrrrr,VI DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIÊU ĐÒ...........................- 2-0 256cc. VI 1. Tính cấp thiết đề tải nghiên cứu...................... 2-5-5252 2tscceseesrsrrrrrrrerrrrrrseecee Ì
. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.........................- 5-5 5s 55s
“HA...
LRTIETTICH HH0 TP TÊN cenaovenooediioiktnESEIASGEEERIAISHLRSSXENHANH-NNEEGMIN8.d8 n8
. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu của để tải................... .. ác Gv H" HH ky du
s1 tH0H Số Hiệu: vj Hf liên HH lÊ0 FT cceeeebinneiiosEii SE4L00EEEDL401433617EE8 48.0132
2 3 4 5. Phương pháp nghiên cứu của để tài........................-¿--- c 22222 222225221222E72212E xe cxee 6 Hi 0 8 --“‹-1....1.. .......... §
1 ~l œ œ Ơ
. Kết cầu của để tài.................... ác cccncn n2 1n 1 1111k trkrrrerrrrrrrrreo CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VẺ QUÁN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP...................àằ co sceererr.8 1.1. TỎNG QUAN VẺ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO......................... - csceneereerrrrer.Ð 1.1.1. Khái niệm, đặt điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập........................ 8 |.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.............................- se SSekeeeiieersever L2 1.1.3 Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập............................................... L4 I.1.4 Trung học cơ sở công lập - Đơn vị sự nghiện công lập thuộc lĩnh vực giáo dục "bì hố... ......E 1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỎI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÔNG FT sai v009a0ctasessustedttisinlusessvatuse=stu==svwu==ill 1.2.1. Khái niệm tài chính và quản lý tài chính ........................... 555 ccccceeeeeeese-e-... TÔ 1.2.2. Sự cần thiết khách quan và mục tiêu quản lý Nhà nước về tài chính đối với
các trường trung học:cø sử công TổN.::21026010010GH E04 E000022015001618 018.1510152 1.2.3. Nội dung quản lý tải chỉnh của các trưởng trung học cơ sở công lập............ 233 1.2.4 Công cụ quản lý tài chính của các trường trung học cơ sở công lập............... 3 Í
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SÓ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP........................ 0 Sen. 3 1.3.1 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sở Chang Võ..................... cv... 1.3.2 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sử Thăng Long .................................. 34 1.3.3 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sở Ba Đình ......................................... 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH............................ 37 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐÔNG ANH VÀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH........................22522ccs-c 37 Š.]:Í KRii duất về huyện Dög ABNcucutootaiittiAtRtk0A08823614086ãsuaiaaaoulf
2.1.2 Giới thiệu khái quát về các trường trung học cơ sở công lập ở huyện Đông
2.2. THỰC TRẠNG QUÁN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH.............................à-..45 2.2.1. Tỉnh hinh lập dự toán và thực hiện dự toản của các trường trung học cơ sở tiep lận 0p Huy Đúng TH ceeeeeeeeeaenuoeeonoaneeeuagdilisessauglllaasasvasagesedsseenasEEÔ 2.2.2. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chỉnh của các trường trung học cơ Sự 00ñ8 D0 HÚ E000 ẤN seeeeesene tiexienLhEB L2 sa lsg0 12130005984E.n256882ss8083/2axx[lE SĨ 143. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH .........82 2.3.1 Những kết quả đạt được..................----scscccrcssrcrrxtrreerrrrrrrrrerrrrrrrerrror.S2 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .........................-. 55c Scssssseeeersrsrrrrrrre......BẢ CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH.. TT . ÄSctểg b8 000ut06xS@itucoosvÐÙ 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIPH'£ CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐỒNG ANH.......................à 22c... ĐÔ 3.2. MỘT SỞ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH .........92 3.2.1. Đôi mới quy trình về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước cấp 92 3.2.2 Đôi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tải chính của các trường..................... ®5 3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiêm soát tải chính ..............................‹.--.-.---. 97 3.2.4 Nâng cao trình độ. năng lực đội ngũ quản lý.................................----<.c<........ ĐỂ 3.2.5 Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản............................................ ,Ỡ 3.3. KIÊN NGHỊ VÀ ĐÈ XUẤTT.......................... 0 5 cccceesereesrrrerrr- TỔŨ 3.3.1 Đối với Chính phủ và một số Bộ ngành liên quan .............................-c---<DANH MỤC CÁC CHỮ VIỆT TẮT
CCTL Cài cách tiền lương CNTT Công nghệ thông tin GD & ĐT Cháo dục và Đảo tạo KBNN kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước TC-KH Tài chính kế hoạch THẴCS Trung học cơ sở TSCĐ Tài sản có định
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân VI
DANH MỤC BẢNG BIẾU Bảng I.]: Thống kê số lượng trường giáo dục phô thông Việt Nam giai đoạn 2008- Bảng 1.2: Khung học phí đổi với giáo dục công lập từ năm học 2010 - 2020............ 27 Bảng 2.1: Quy mỗ các trưởng THCS công lập ở huyện Đông Anh từ năm học 2012- 2013 đến học kỹ] nai: He THÍ D6: poscgicttiictitidGntdttigRipdilitasitipRipaaagiestsaeesaEES Bảng 2.2: Tông hợp dự toán NSNN giao các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh: riát doi 20 Lỗ ca Hỗ cu uacegtuiuadvbisaiatgstlaxeisausbolxkilxsl2684ã803uti0x268.800-80iaxaao l0 Bảng 2.3: Cơ cầu nguồn tài chính từ NSNN cấp cho các trường THCS công lập ở Hy ng H0 00 0 1D TT cnnenecha thoi Hư HA G22 ĐH E.REHELG0EE32188000100128.188 32m T1EI Bảng 2.4: Cơ cầu nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015................................... Š7 Bảng 2.5: Phân tích cơ cầu chỉ thường xuyên tại các trường THCS công lập ở huyện tùng Ánh:eini Touan 20H13220]2::11100666/0041412104G444024itottdcusorwsssers HH Bảng 2.6: Chỉ NSNN cấp chỉ các hoạt động không thường xuyên giai đoạn 2013- Bảng 2.7: Chỉ hoạt động sự nghiệp của các trường THCS công lập ở huyện Đông NHH:gl đonn 2013-5201 Š::.¡-ccccccoecnoididiLdaa ti llE0E4000143/611440441ãp14854001353/802s42a-7 1 vIHl
DANH MỤC SƠ ĐỎ, BIÊU ĐỎ Sơ đô 2.1: Bộ máy tô chức của các trường THCS công lập ở huyện Đông Ảnh......... 4] Sơ đồ 2.2: Sơ đồ chu trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách các trưởng THSŠ cũng lần ở huyện Đông AnHh:s::c2z22426600660020000001ã6666uv ft Biêu đô 2.1: Tông hợp nguồn thu từ NSNN cấp chi thường xuyên cho các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015.............................. 53 Biêu đồ 2.2: Cơ cầu trung bình các nhóm chỉ trong tông chi thường xuyên của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015............................... 63 Biêu đò 2.3: Cơ cầu trung bình các nhóm chỉ cho trong hoạt động sự nghiệp của các
trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015............................... 73 MỞ ĐÀU 1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nhân loại đang bước vào một nên văn minh trí tuệ, kinh tế tri thức và thông tin phát triển. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện tại xem dẫn tộc đỏ làm giáo dục như thể nào? Sự nghiệp giáo dục luôn được coi là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phát triên của mỗi quốc gia. Nên giáo dục Việt Nam đã và đang "thực hiện đôi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đảo tạo” theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế. Thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục theo chủ trương xây dựng của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ sáu, khóa XI, góp phần hướng đến mục tiêu cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục đã thu được những thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện sử mệnh nâng cao dân trí, đảo tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài: góp phân chủ đạo trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng kinh tế, thoát khỏi tình trạng nước nghèo với nhiều thành tựu to lớn. Mặc dù nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước còn eo hẹp, song Nhà nước vẫn luôn đành một tỷ lệ ngân sách đáng kế đầu tư cho giáo dục đào tạo. Theo số liệu từ Vụ Tài Chính hành chính sự nghiệp cho biết trong vòng 12 năm từ năm 199§ đến năm 2010 Nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng dẫn từ mức hơn 133% lên 20% tông chỉ NSNN (Hồng Hạnh, 2010); tông nguồn NSNN dành cho lĩnh vực giáo dục năm 2015 là 224.826 tỷ đồng, chiếm khoảng 20% tông chỉ NSNN. Nhà nước cũng đã đầu tư xây dựng các cơ sở GD & ĐT ở tất cả các cấp học. Cho đến nay, Việt Nam đã xây dựng được một hệ thông giáo dục đây đủ các cấp học ở mợi vùng, miễn với nhiều loại hình trường lớp, số lượng học sinh đến trường ở các cấp ngày một tăng: đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào tạo nâng cao đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục. Bên cạnh đó, các trường lớp của Việt
Nam đã và đang phắn đâu đạt chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn về hạ tẳng cơ sở đảm bảo cho việc dạy và học từng bước hiện đại hóa; xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế; đây mạnh công tác quản lý tải chính.
Sau khi TP. Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, nguồn NSNN đầu tư cho huyện Đông Anh nói chung trong đó sự nghiệp giáo dục ở huyện cũng tăng dẫn qua các năm. Các đơn vị giáo dục đảo tạo công lập dưới sự quản lý của phòng tải chính huyện Đông Anh đã không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý tải chính tại đơn vị vả xây dựng chiến lược phát triển của đơn vị đến năm 2020 theo chủ chương của Đảng. Tuy nhiên, trên thực tế công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đào tạo công lập ở Huyện vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập từ những nguyên nhân khác quan và chủ quan dẫn đến tình trạng NSNN đầu tư cho giáo dục chưa phát huy được vai trò của mình trong việc phục vụ giáo dục toàn diện học sinh nói chung, hoạt động dạy và học nói riêng, cơ sở vật chất còn thiếu thôn, nguồn chi tiêu công tại các đơn vị chưa rõ ràng, mình bạch.
Có thể nói, công tác quản lý tài chính của các trường THCS ở huyện Đông Anh nói riêng, các trường THCS trong hệ thông giáo dục Việt Nam nói chung vẫn còn đặt ra nhiêu vẫn đề về lý luận và thực tiễn. Do vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý tài chính của các trường trung học cơ sở công lập ở huyện Đông Anh” làm đề tài luận văn cao học.
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có một số công trình khoa học đẻ cập đến vấn đề quản lý tài chính với những nội dung, phạm vi và cách tiếp cận khác nhau.
Qua công trình nghiên cứu về Quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ (Nguyễn Hữu Nhường, 2015) tác giả đã nêu tông quan một số công trình liên quan đến vấn đề quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp như: Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam (Vũ Thị Thanh Thủy, 2012); Hoàn thiện tô chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam (Lê Thị Thanh Hương, 2012); Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đảo tạo trực thuộc Bộ Tài chính (Bùi Tuần Minh, 2012); Cơ chế quản ly tải
sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam (Nguyễn Mạnh Hùng, 2009). Từ việc tông quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, ngoài việc làm rõ hơn khải niệm về tài chính Nhà nước, quản lý tải chính Nhà nước, tác giả Nguyễn Hữu Nhường đã làm rõ những còn tôn tại trong quản lý NSNN. Tác giả làm rõ vấn đẻ quyết định đự toán và phân bố ngân sách còn trùng lắp, chông chéo và mang tính hình thức hay quy trình lập, phân bô và giao dự toán ngân sách còn nhiều bất cập ở Ban Tôn giáo Chính phủ. Trên cơ sở phân tích cụ thê hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn giảo Chính phủ, tác giả để xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính như: Hoàn thiện cơ cầu tô chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tải chỉnh; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ; xây dựng và hoàn thiện quy chế tải chính mới phù hợp với điều kiện hiện nay; cải tiến công tác kế toán, kiểm toán, thanh tra. Đồng thời, khăng định tính tất yếu khách quan của việc cần tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ tải chính trong khu vực công.
Bên cạnh đó cũng có một số công trình liên quan tới đề tải tác giả nghiên cứu như: Trên tạp chí Thương mại có bài viết về vấn đẻ “Cải tiễn và đôi mới về cơ chế quản lý tải chính đối với các tô chức sự nghiệp công lập giáo dục đảo tạo” (Nguyễn Thị Minh Hòa, 2011). Với cách tiếp cận trên, tác giả đưa ra một số tôn tại: kinh phí nhà nước đành cho giáo dục có hạn; các tô chức công lập tính tự chủ chưa chủ động và chưa được để cao. Trên cơ sở nghiên cứu đó, tác giả đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp đôi với Nhà nước cho hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo đục công lập nước ta hiện nay. Hay vẫn đề “Bàn về tự chủ tài chính trong các trường đại học và cao đăng” (Hoàng Thị Nguyên, 2011) đã phân tích những bắt cập về quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đăng hiện nay; những thách thức của các trường khi chuyển sang tự chủ tải chính. Từ đỏ tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm chuyên đổi từ cơ chế cấp phát sang cơ chế tự chủ tải chính tại các trường đại học, cao đăng. Xoay quanh đẻ tài quản lý tài chính, một đề tài cấp Bộ vẻ “Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” (Trần Xuân Hải, 2010) cũng tập trung nghiên cứu các vấn đẻ như phân cấp NSNN, quản lý thu, chi NSNN, tỉnh hinh thâm hụt NSNN và quản lý nợ công. Từ đó đưa ra các giải pháp đề xuất cũng tập trung vào những vấn để vĩ mô của NSNN, không đi sâu nghiên cứu cơ chế tài chính áp dụng đỗi với các đơn vị sự nghiệp có thu,
Ngoài những công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, cũng có một số công trinh thu hẹp phạm vi vả tập trung nghiên cứu sâu tại một đơn vị cụ thể như: “Công tác quản lý tài chính tại trường trung học phô thông Lý Thường Kiệt Hà Nội. Thực trạng và giải pháp” (Trần Thị Quỳnh Dương, 2011). Tác giả đã nghiên cứu một số vẫn đề lý luận về công tác quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập trong cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Qua đó phản ánh thực trạng công tác quản lý tài chỉnh mà trọng tâm là quá trình chấp hành dự toán thu chỉ ngân sách nhà nước tại trường trung học phỏ thông Lý Thường Kiệt. Tác giả thấy được kết quả và những tôn tại từ đó đưa ra một số giải pháp nhäãm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại đơn vị nảy. Thêm vào đó, công trình “Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tải chính tại Trường Trung học phổ thông chuyên Trần Phú, Hải Phòng” (Vũ Thị Hải Yến, 2014). Tác giả đã hệ thông hỏa những vấn đẻ lý luận cơ bản vẻ giáo dục THPT chuyên công lập, tầm quan trọng của giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông chuyên công lập nói riêng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động sự nghiệp này. Trên cơ sở đó, đi sâu phân tích, đảnh giá thực trạng và hạn chế của cơ chế quản lý tài chính đổi với hoạt động giáo dục tại trường trung học phô thông chuyên công lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian qua. Từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yêu cùng các điều kiện thực hiện nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đôi với các trường trung học phô thông chuyên công lập.
Kinh phí đầu tư cho giáo dục ở Việt Nam không chỉ từ nguồn kinh phí trong nước, nó còn được sự hỗ trợ từ ngân hàng thế giới. Tải liệu nghiên cứu và phần tích của tổ chức ngân hàng thể giới về vẫn đẻ tài trợ tài chính cho ngành giáo dục Việt Nam để cập đến vẫn đề quản lý tài chính trong lĩnh vực giáo dục, chi phí giáo dục. Bên cạnh những công trinh nghiên cứu trong nước, cũng có những công trình nước ngoài có liên quan tới đẻ tài như: Iulie Anna M. Golebiewski (2009) *“Three essays
on cducation finance and policy”. Nội dung đề tài nghiên cứu vẻ tài chính giáo dục và chính sách giáo dục của Mỹ. Tác giả phân tích hiệu quả của các biện pháp đã được sử dụng trong nghiên cứu chi phí giáo dục và xem xẻt thành công của các cơ sở giáo dục đảm bảo sự đóng góp của cá nhân đối với hệ thông giáo dục công lập.
Sisouphanh Savonglienkham (2010) “Đôi mới cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học công lập ở nước CHDCND Lào”. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài chính trong các trường đại học công lập ở CHDCND Lào. Từ đó, tác giả đưa ra nguyên nhân hạn chế và giải pháp đôi mới cơ chế quản lý tải chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các trường đại học công lập ở nước CHDCND Lào.
Và 1 số công trình khác: /#!andbook oƒ public finance, (Backhaus G.]urgen, Wagner E.Richard,2004);: Fumdamemtals oŸ. Financial Miqnagemen (Brigham F.Eugene, loel F. Hoeston, 1998); Fromiiers of ñHnancial managemenr (Wlliam J.Serraino, Surendra S5. Singhvi, Robert M. Soldofsky ,L976).
Nhin chung các công trình nghiên cứu đã đưa ra được đánh giá và nhìn nhận khách quan về sự tồn tại và hạn chế trong cơ chế quản lý tài chính. Tuy nhiên, đến thời điêm hiện tại, chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh. Phần lớn các công trình nghiên cứu trước vẫn chủ yêu nghiên cứu về công tác tài chính của các trường trực thuộc của đơn vị chủ quản Sở tải chính, Bộ tải chính. Vì vậy, tác giả chọn đề tải: ''Quản lý tải chính của các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu một số vẫn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở Huyện Đồng Anh.
- Nghiên cứu và phản ánh thực trạng vẻ quản lý tài chính mà trọng tâm là quả trình chấp hành dự toán thu chỉ NSNN của các trường THCS công lập ở Huyện Đồng Anh.
- Để xuất một số giải pháp nhăm hoàn thiện quản lý tài chính của các trường
THCS công lập ở Huyện Đông Anh trong những năm tiếp theo. 4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu của đề tài
* Đấi tượng Nghiên cứu quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ năm 2013 cho đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn được xây dựng dựa trên nên tảng của Chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng Hỗ Chí Minh; quan điểm, đường lỗi, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; những chủ trương xây dựng của huyện Đông Anh về đồi mới nên giáo dục, về công tác quản lý tài chính.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp thống kê dữ liệu
- Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sảnh
- Phương pháp tông hợp dữ liệu và một số phương pháp khác. 6. Nguôn số liệu và dữ liệu nghiên cứu
*Nguôn số liệu và đữ liệu thứ cấp
- Sách, tài liệu giáo trình về quản lý tải chính, quản lý tài chính công.
- Luận văn, luận án của các trường khác nhau có cùng liên quan đến vấn đẻ quản ly tải chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục đảo tạo.
- Nguồn Số liệu thông kê giáo dục của Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo thông kê.
- Tạp chỉ kinh tế đề cập đến cơ chế quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính của Tạp chí Thương mại, Tạp chí kinh tế và Dự báo
- Bài báo liên quan đến tình hình đầu tư cho giáo dục đào tạo trên các trang báo điện tử như: Vnexpress.net, Moet.gov.vn, SaV.gov.Vn...
- Nguồn số liệu, dữ liệu từ Phòng Tài chính huyện Đông Anh, Hà Nội. - Nguồn số liệu, dữ liệu từ 25 trường THCS công lập ở huyện Đông Anh.
*Nguồn số liệu và đữ liệu sơ cấp
- Lập phiều khảo sát, đánh giá thực trạng công tác ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tài sản tại các trường THCS công lập ở huyện Đồng Anh 7. Ý nghĩa của đề tài
- Nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống, đánh giá các vẫn đề về công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói chung, khối THCS công lập nói riêng.
-Về thực tiễn, kết quả của luận văn sẽ góp phằnvào công trình xây dựng phương pháp quản lý tải chính hiệu quả tại các trường THCS công lập cũng như khối Tiêu học, Mâm non ở huyện Đông Ảnh.
- Luận văn có thê được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo, cán bộ ở huyện, xã, trường học trong những năm học tiếp theo.
8. Kết cầu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn bao øôm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính của các trường THCS công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý tải chính của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh
Chương 3: Niột số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tải chính của các
trưởng THCS công lập ở huyện Đông Anh .
CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ QUẦN LY TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.1. TỎNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC LĨNH
VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐẢO TẠO
1.1.1. Khái niệm, đặt điểm và vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
[L.I.L1 Khải niệm đơn vị sự nghiện công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là những tô chức được thành lập đề thực hiện các hoạt động sự nghiệp. Hoạt động sự nghiện là những hoạt động cung cấp dịch vụ công cho xã hội nhäm duy tri và đảm bảo sự hoạt động bình thường của xã hội. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các đơn vị này chủ yêu hoạt động trong lĩnh vực v tế, giáo dục, văn hóa- xã hội. Hoạt động trong lĩnh vực kinh tế có các đơn vị sự nghiệp của các ngành như: sự nghiệp nỗng nghiệp, lầm nghiệp, giao thông, thủy lợi...
Từ trước đến nay, cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập” được sử dụng trong nhiều văn bản luật khác nhau, song khái niệm về đơn vị sự nghiệp công lập lại chưa có quy định cụ thê, cho tới khi luật Viên chức ra đời.
Theo Điều 9, Khoản 1 Luật Viên chức quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tô chức do cơ quan có thảm quyên của Nhà nước, tô chức chính trị, tô chức chính trị- xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước”.
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thâm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí vả tải sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn, có thể được thu một số khoản theo chế độ của Nhà nước.
- Có tô chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước đề theo dõi, quản lý các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước gồm: kinh phí ngần sách Nhà nước cấp, các khoản thu, chỉ phí và lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước và các khoản khác của ngân sách Nhà nước (nêu có). Đơn vị cũng củ thể mở tài khoản tại ngân hàng hay kho bạc đề theo đõi các khoản thu, chỉ hoạt động dịch vụ.
1.1.1.2 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Sự nghiệp được hiểu là những công việc có lợi ích chung và lâu dài cho xã hội. Nói đến hoạt động sự nghiệp lả nói đến việc tô chức những việc mà phạm vị tác động của nó cũng như hiệu quả của công việc đạt được bao quát trong phạm vi toàn xã hội và lợi ích của nó phải được đánh giá trên tầm vĩ mô, ở từng giai đoạn.
Hoạt động sự nghiệp là những hoạt động không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất nhưng nó có tác động đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định tới năng suất lao động toàn xã hội. Hoạt động sự nghiệp chủ yếu mang ý nghĩa phục vụ cho hoạt động kinh tế và hoạt động xã hội. Hoạt động sự nghiệp là hoạt động cung cấp và thỏa mãn nhu câu chung của cả cộng đồng xã hội. Các đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm chủ yêu Sau:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lặp là mội tô chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận. Trong nên kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thê trở thành hàng hóa cung cấp cho mọi đối tượng trong xã hội. Việc cung ứng những hàng hóa này của các đơn vị sự nghiệp cho thị trường chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước duy trì, tô chức, tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phâm dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vảo thị trường. Nhờ đó, hoạt động sự nghiệp hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bôi dưỡng nhân tài, nâng cao đời sống văn hóa và tính thần, chăm sóc sức khỏe, đảm
bảo nguôn lực thúc đây hoạt động kinh tế phát triển. 10
Thứ hai, kết quả của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là tạo ra các dịch vụ công, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trinh tải sản xuất xã hội. Sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập mang lại lợi ích chung có tính bền vững và găn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tính thần. Sản phẩm, địch vụ do hoạt động sự nghiệp công lập tạo ra chủ yếu là những giá trị vẻ tri thức, văn hóa, phát minh, sức khỏe, đạo đức và các giá trị về xã hội. Đây là những sản phẩm vô hình và có thẻ dùng chung cho nhiều người, cho nhiều đôi tượng trên phạm vị rộng. Nhìn chung, hầu hết các sản phâm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính chất phục vụ không chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực nhất định mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng thường có tác dụng lan tỏa trực tiếp.
Mặt khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp công lập chủ yếu tạo ra hàng hóa công cộng ở dạng phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hóa khác, sản phẩm của đơn vị sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao. Điều đó, đồng nghĩa với nhiều người cùng sử dụng, dùng rồi có thê dùng lại được trên phạm vi rộng. Vì vậy, có thể nói rằng sản phâm của hoạt động sự nghiệp chủ yêu là các hàng hóa công cộng. Việc sử dụng những hàng hóa công cộng do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chất được thuận lợi và ngày cảng hiệu quả. Hoạt động sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thê thao mang đến tri thức và đảm bảo sức khỏe cho lực lượng lao động, tạo điều kiện cho nguôn nhân lực có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự nghiệp khoa học, văn hóa mang lại những hiệu biết về tự nhiên, xã hội, tạo ra những công nghệ mới phục vụ sản xuất và đời sống. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cựu tới quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền vả bị chỉ phối bởi chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Trong nên kinh tế thị trường Nhà nước tổ chức, duy trì hoạt động sự nghiệp để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội. Đề thực hiện những mục tiêu phát
triên kinh tê-xã hội nhất định, trong mỗi thời kỳ, Nhà nước có các chủ trương, chính I1
sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như; chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chương trinh xóa đối giảm nghèo, chương trình giáo dục đào tạo, chương trình nước sạch và vệ sinh mỗi trường nông thôn, chương trình phòng chỗng AIDS. Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, thông qua hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mi có thể được triên khai và thực hiện một cách triệt đề, hiệu quả nhăm mang lại lợi ích cho người dân. Nếu như việc triển khai các chương trình nảy do các đơn vị khác thực hiện thì mục tiêu lợi nhuận sẽ lẫn át mục tiêu xã hội dẫn đến hạn chế tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp tử đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
L.I.L 3 Vai trò của đơn vị sự nghiện công lận
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một bộ phận của nẻn kinh tế và có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong nên kinh tế. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều đóng góp cho sự ôn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thê hiện:
- Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hóa, thê dục thê thao có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sông vật chất và tỉnh thần cho nhân dân.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đảo tạo và cung cấp nguôn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khỏe người dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ: cung cấp các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập đều có vai trò chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện các đẻ án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguôn lực, đây mạnh đa dạng hóa và xã hội hóa nguồn lực thúc đây sự phát triển của xã hội. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động sự nghiệp
của Nhà nước, trong thời gian qua các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích 12
cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời qua đó cũng thực hiện xã hội hóa bằng cách thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp. 1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm vẻ tài chính là các đơn vị sự nghiệp do cơ quan Nhà nước có thâm quyên quyết định thành lập. Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chính, ở các đơn vị sự nghiệp số thu thường không lớn và không ôn định hoặc không có thu. Do đó, chỉ phí hoạt động của các đơn vị này chủ yêu do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần.
Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chỉnh phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tải chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
* Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập được phân thành 3 loại đơn vị thực hiện quyền tự chủ về tải chính:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chỉ phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phản chi phí hoạt động thường xuyên, phân còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chị phí hoạt động).
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do NSNN đam bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động).
Việc xác định loại đơn vị sự nghiệp được giữ ồn định trong thời gian 3 năm, sau thời gian đỏ sẽ xem xét phần loại lại cho phủ hợp. Trường hợp đơn vị sự nghiện có thay đổi chức năng, nhiệm vụ. tô chức trong thời gian ổn định phân loại thì cơ
quan Nhà nước có thâm quyền xem xét và điều chỉnh phân loại cho phù hợp. 13
Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 có chỉ rõ cách xác định phân loại đơn vị sự nghiệp theo công thức
như sau:
Mức tự đảm bảo chỉ phí hoạt Tổng số nguồn thu sự nghiệp 100 =ƒŸ}— TT h :. 0
động thường xuyên của đơn vị Tông số chỉ hoạt động thường xuyên
Trong đó: Tông số nguồn thu sự nghiệp và tông số chỉ hoạt động thường xuyên tính theo dự toán thu chỉ của năm đầu thời kỳ ôn định.
* Căn cử vào mức tự bảo đảm chị phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phần loại như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chỉ phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chỉ phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách Nhà nước do cơ quan có thâm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phân chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
- Đơn vị sự nghiện do NSNN bảo đảm toàn bộ chị phí hoạt động, gồm:
+ Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thường xuyên xắc định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
+ Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
Xét trên phạm vị rộng hơn, Nghị định 43 đã góp phần thực hiện công cuộc đổi mới khu vực sự nghiệp công lập và thực hiện nội đung cải cách tài chính công thuộc Chương trình tổng thê cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phú. Tuy nhiễn, trong quả trình triên khai thực hiện, Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một cách đầy đủ, chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn... Do đó, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ 14
quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ thay thể Nghi định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006, việc phân loại đơn vị sự nghiện công được dựa trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chỉ thường xuyên vả chỉ đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập được chia thành 4 loại:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chỉ thường xuyên và chỉ đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chỉ thường xuyên.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chỉ thường xuyên (đo giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chỉ phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phi).
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chỉ thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thâm quyên giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp).
1.1.3 Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
So với trước đây, việc tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lặp trong thực hiện nhiệm vụ. tô chức bộ máy nhân sự và tài chính được quy định tương ứng với từng loại hình đơn vị sự nghiệp công lập. Trên nguyên tắc các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao đề khuyến khích các đơn vị tăng thu giảm dân bao cấp từ NSNN. Trong đó, bao cấp tiền lương tăng thêm đề dần chuyên sang các loại hình đơn vị tự bảo đảm chỉ thưởng xuyên, đơn vị tự đảm bảo chỉ thường xuyên và chỉ đầu tư.
- _ Vẻ tô chức bộ máy và quy chế hoạt động
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị không thuộc cơ cầu tổ chức các đơn vị cầu thành theo quyết định của cơ quan có thấm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan
có thâm quyền quyết định. 15
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phân chỉ thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chỉ thường xuyên: Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cầu tô chức của đơn vị trình eơ quan có thầm quyền quyết định.
- _ Về quản lý và sử đụng nhân sự
Đơn vị sự nghiện công xây dựng vị trí việc làm và cơ cầu viên chức theo chức đanh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyên phê duyệt: tuyên dụng. sử dụng. bỗ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; thuê hợp đông lao động đề thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chỉ thường xuyên và chỉ đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chỉ thưởng xuyên quyết định số lượng người làm việc; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên để xuất số lượng người làm việc của đơn vị trình cơ quan cỏ thâm quyên quyết định; đơn vị sự nghiệp công do NSNN bảo đảm chỉ thường xuyên đề xuất số lượng người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thâm quyền quyết định.
Đổi với các đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 0Š năm thi tính bình quần cả quả trình hoạt động.
Đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ câu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. SỐ lượng người làm việc được xác định trên cơ sử định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- - Về tài chính
+ Huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nẵng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tô chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Các đơn vị sự nghiện công tự bảo đảm chỉ thường xuyên vả chỉ đầu tư được vay vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước hoặc được hỗ trợ lãi suất cho các dự án đầu tư sử dụng vốn vay của các tô chức tín dụng. xây dựng cơ sở vật chất theo quy định. Khi thực hiện vay vốn, huy
động vốn, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách l6
nhiệm trả nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật vẻ hiệu quả của việc Vay vốn, huy động vốn.
+ Phân phối kết quả tài chính trong năm: Các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chỉ đầu tư được tự quyết định mức trích quỹ bố sung thu nhập mà không bị không chế mức trích quỹ bồ sung thu nhập như các loại hình đơn vị sự nghiệp khác (đơn vị tự đảm bảo chỉ thường xuyên bị không chế không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch bặc chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định; đơn vị tự bảo đảm một phần chỉ thường xuyên bị khống chế không quả 2 lần, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chỉ thường xuyên bị khống chế không quá 1 lần).
- _ Quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản có định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khẩu hao thu hồi vốn theo quy định. Số tiền trích khẩu hao tải sản có định và tiền thu từ thanh lý tải sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị ưu tiên chỉ trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được đề lại bỗ sung Qũy phát triên hoạt động sự nghiệp.
1.1.4 Trung học cơ sở cũng lập - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo
Hệ thống giáo dục Việt Nam bao gồm giáo dục mâm non, giáo dục phô thông, giáo dục nghè nghiệp. giáo dục đại học và sau đại học. Các cơ sở giáo dục vả đào tạo từ mâm non đến đại học phát triên tương đỗi rộng khắp ở mọi vùng miễn với nhiều hình thức đa. Hệ thống giáo dục quốc dân được thiết lập theo hệ thông 5- 4-3-4, hay nói cách khác, một học sinh phải trải qua toàn bộ hệ thống giáo dục tử lớp 1 lên đến đại học, không bỏ học hoặc lưu ban lớp nào, sẽ trải qua 16 năm theo học nhãm thực hiện các mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu đào tạo con người của đất nước, tập hợp các ngành học, bậc học, cấp học từ nhà trẻ đến sau đại học một cách liên tục thông nhất. Nhà trường trong hệ thông giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp
được tô chức theo các loại hình sau đây: 17
- Trường công lập: do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chắt, đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ chỉ thường xuyên.
- Trường dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục: do các tô chức xã hội, tô chức xã hội- nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Theo các loại hình, Nhà nước luôn tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thông giáo dục quốc dân. Có thê coi giáo dục phô thông là nền tảng của toàn bộ hệ thống giáo dục, bao gồm giáo dục tiểu học, giáo dục THCS và giáo dục THPT. Trong đỏ, giáo dục THCS công lập đóng vai trò quan trọng, là yêu tổ cơ bản của giáo dục phô thông. tiếp bước cho nên tảng giáo dục tiêu học.
Theo số liệu thông kê từ Bộ Giáo dục & Đảo tạo, số lượng các trường THCS ở Việt Nam tính đến năm 2013 (ngoại trừ các trường trung học - trường ghép giữa THCS và THPT,. có từ lớp 6 đến lớp 12) khoảng 10.290 trường chiếm 379% trong tông số 28.076 trường tiêu học, THCS và THPT (ngoại trừ trường phô thông cơ sở- trường ghép giữa tiêu học và THCS, có từ lớp I đến lớp 9; trường trung học). Trong đó, trường THCS công lập có khoảng 10.269 trường, chiếm 99,8% các trường THCS. Số lượng các trường THCS công lập các năm đều tăng, nhưng con số tăng trong những năm gân đây không cao so với trước. Cụ thê như năm học 2009-2010 tăng so với năm học 2008-2009 là I73 trường: năm học 2010-2011 tăng 86 trường so với năm học 2009-2010; năm học 2011-2012 tăng 96 trường so với năm học 2010-2011; năm học 2012-2013 số lượng tăng so với năm học 2012-2011 giảm xuống còn 46 trường. Qua đó có thê thấy, sau khi đã ôn định được hệ thống các trường. số lượng trường đủ để đáp ứng nhu cầu đến trường của các em, NSNN được sử dụng cho chi đầu tư cơ sở vật chất, mua sẵm trang thiết bị phục vụ công tác dạy
và học của các trường. Số liệu cụ thể trong bảng 1.1 dưới đây. I8
Bảng 1. 1: Thống kê số lượng trường giáo dục phố thông Việt Nam giai đoan 2008-2013
A 2008-2009 | 2009-2010. 2010-2011 2012-2013 TRƯỜNG | 28114 28413 | 28593 2803 28916
Công lận 4957 [5080 5148 15243 15266
94 95
SF | I0 Trung 10060 | 10143 | 10243 10290 Công lập 9868 I0041: 10127 10223 10269 IMgaidmip | - HÌ BH BỊ Tr 319 | 319
218 | 245 209 74 74
thông 22885 2350 2425
Trung học phố
Công lận | 2034 2064
390 | 334
19
Ngoài công lập - | (Nguồn: Bộ Giáo dục & Đào tạo)
Như vậy, dù chủ trương và đường lỗi phát triển chung của Nhà nước hiện nay là khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trường dân lập, tư thục nhăm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Tuy nhiên, mô hình giáo dục phô công công lập đã được chú trọng phát triên trong thời gian đài và vẫn giữ vai trò nòng cốt trong hệ thông giáo dục quốc dân. Theo đỏ, giáo dục THCS công lập là tiền đẻ, là khâu quan trọng để thực hiện phát triên. Mục tiêu của giáo dục THCS công lập nỏi riêng cũng như THCS nói chung đến năm 2020 là thực hiện giáo dục toàn diện vẻ đức, trí, thê, mỹ; cung cấp học vẫn phô thông cơ bản hệ thông và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước trong khu vực; hoàn thành phố cập THCS cả nước.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐÔI VỚI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm tài chính và quản lý tài chính
I.2.1.1 Khải niệm tài chính
Tài chính là một thuật ngữ được sử dụng khi đề cập tới vẫn đề liên quan đến sự vận động của các dòng tiền phát sinh trên cơ sở các môi quan hệ giữa các chủ thê trong nền kinh tế. Có nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra cách hiều vẻ tài chính.
Tài chính là phương thức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiểm (nguồn lực tài chính) nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các chủ thê trong phát triển kinh tế - xã hội (Phạm Ngọc Dũng, 201 1).
Tải chính trong các trường THCS công lập là phản ảnh các khoản thu, chì băng tiền của các quỹ tiên tệ trong các trường THCS công lập. Xét về hình thức nó phản ánh sự vận động và chuyên hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình sử dụng quỹ tiền mặt. Xét về bản chất nó là những mỗi quan hệ tải chính biểu hiện dưới hình thức giả trị phát sinh trong quả trình hình thành và sử dụng quỹ tiễn mặt nhăm phục vụ cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Các quan hệ tài chính trong trường THCS công lận như sau:
- - Quan hệ tải chính giữa trường THCS công lập với NSNN 20
NSNN cấp kinh phí bao gồm: Kinh phí chỉ thường xuyên, chỉ không thường xuyên, chi sự nghiệp khoa học công nghệ, chỉ chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo, chỉ đầu tư phát triển, chỉ nhiệm vụ đội xuất do Nhà nước g1ao cho các trường.v.v. Các trường phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đỗi với Nhà nước như: nộp thuế theo quy định của Nhà nước.
- - Quan hệ tải chính giữa nhả trường với xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà trường với xã hội thông qua các khoản thu sau: Học phí, lệ phí; thu sự nghiệp, thu chỉ khác.v.v. để góp phân đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với các loại hình trường. Đối với các đối tượng thuộc diện chính sách xã hội và người ngheo thì được miễn giảm, học sinh giỏi, xuất sắc được học bổng, khen thưởng...
- - Quan hệ tải chính trong nội bộ nhà trường
Quan hệ tải chính trong nội bộ nhà trường gồm các quan hệ tài chính giữa các phòng, ban, trung tâm và giữa các cán bộ viên chức trong trường thông qua quan hệ tạm ứng, thanh toán, phân phối thu nhập, tiền lương, thưởng, thu nhập tăng thêm, phụ cấp.V.V.
- _ Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài
Quan hệ tài chính giữa trường với nước ngoài gồm các quan hệ tài chính với các trường, các tô chức nước ngoài về các hoạt động như: liên kết đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm phát triển nguồn nhân lực tài chính, tìm kiểm các nguôn tải trợ.v.v. Nhìn chung các quan hệ tài chính phản ánh các trường THCS công lập hoạt động gắn liền với hệ thống kinh tế- chính trị- xã hội của đất nước. Việc quản lý hiệu quả các hoạt động của các trường và đặt biệt vẻ mặt tài chính là hết sức quan trọng và cần thiết để sự nghiệp giáo dục đào tạo của nhà trường được tiên hành thường xuyên và hiệu quả, đi đúng định hướng chiến lược phát triển giáo dục đảo tạo của đất nước.
1.2.L2 Khải niệm quan lý tài chính 2l
Theo quan điểm của các nhà quản trị học hiện đại như: Herry Fayol, Taylor có thê khái quát: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối hợp các nguồn lực nhäm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi (Quản lý và môi trường quản lý, 2012).
Theo học thuyết về quản lý tài chính của Era Solomon cho răng: “Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ảnh chính xác tình trạng tải chính của một đơn vị đề phân tích điểm mạnh điềm yếu của nó và lập các kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu cụ thể tăng giá trị cho đơn vị đó” (Lương Thị Thanh, 2015).
Quản lý tài chính là quản lý các hoạt động huy động, phân bỗ và sử dụng các nguồn lực tài chính băng những phương pháp tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau nhưng được thực hiện trên cơ sở vận dụng các quy luật khách quan vẻ kinh tế- tài chính một cách phù hợp với điều kiện đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước.
Quản lý tài chính là việc sử dụng các công cụ quản lý tài chính nhằm phản ảnh chính xác tỉnh trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Quản lý tài chính trong các trường THCS công lận hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tải chính trong đơn vị, quản lý thu chỉ của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường.
Quản lý tài chính đòi hỏi các chủ thê quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tô thức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu họat động quản lý của đơn vị. Mục tiêu tài chính có thể thay đổi theo từng thời điểm và chính sách chiến lược của từng đơn vị. Tuy nhiên, khác với quản lý doanh nghiệp chủ yếu nhăm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, mục tiêu của quản lý tài chính trong các trường THCS công lập không vì mục đích lợi nhuận mà phục vụ cho cộng đồng
xã hội là chủ yếu. Chính vì vậy, mục tiêu quản lý tài chính tại các trường THCS 22
công lập là quản lý sử dụng có hiệu quả, đúng định hướng các nguồn kinh phí NSNN cấp vả các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan và mục tiêu quản lý Nhà nước về tài chính đối với các (rườởng trung học cơ sở công lập
1.2.2.1 Sự cân thiết khách quan quản lý Nhà nước về tài chính đối với các trường trang học cơ sở công lập
Bản chất của quản lý tài chính trong mọi tổ chức nói chung là giỗng nhau. Tuy nhiên do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Các trường
THCS công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, sử đụng nguồn kinh phí chủ yếu từ NSNN cấp và đây cũng là nguồn kinh phí đầu tư chiếm tỷ trọng lớn. Chính vì vậy, việc quản lý tài chính của các trưởng công lập nói chung và các trường THCS công lập nói riêng rất cần thiết trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay.
Thứ nhất, nguồn kinh phí của các trường THCS công lập phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của trường, số lượng chất lượng cán bộ và học sinh. Việc các trường trung học sơ sở công lập không quản lý hiệu quả các nguồn lực sẽ làm giảm nguồn kinh phí cũng như sự hễ trợ của các tô chức xã hội đôi với nhà trường.
Thứ hai, nguôn thu trong các trường THCS công lập chủ yếu là kinh phí Nhà nước cấp phát, học phí và những nguồn thu khác được tạo ra từ giảo dục. Đổi với nguồn thu học phí, các trường THCS công lập xác định mức thu nằm trong khung Nhà nước đưa ra. Đối với nguồn thu ngoài ngân sách, đơn vị được trích lại một phân đề trang trải chỉ phí phục vụ công tác giảng dạy. Quản lý tài chính chặt chẽ tác động đây chuyên tới tăng nguôn thu và hiệu quả các khoản chỉ, từ đó có điều kiện nâng cao chất lượng đào tạo, là cơ sở để nâng mức sống cho cán bộ giáo viên, có đủ điều kiện đề tạo ra những mầm non đạt chất lượng lượng cao trong giáo dục.
Thứ ba, trong quản lý tài chính của các trường THCS công lập hiện nay vẫn chưa có sự rõ ràng, minh bạch, công khai như trong các doanh nghiệp. Bởi đầu ra của loại hinh dịch vụ này lả chất lượng đảo tạo, do vậy. quản lý tài chính hiệu quả cần kết hợp cả 3 yếu tô: Trí lực (con người); vật lực (cơ sở vật chất); tài lực (nguồn
tài chính). Quản lý tải chính các trường THCS công lập là tác nhân quan trọng của 23
tăng trưởng kinh tế quốc gia. Hơn nữa, quản lý tài chính trong các trường THCS công lập là vân đề nhạy cảm, là hệ lụy của sự phát triển xã hội, !L.2.2.2 Mục tiêu quản lÿ Nhà nước về tài chỉnh đãi với các trưởng trung học cơ sở công lận
Công tác quản lý tài chính tại các trường THCS công lập nhằm hướng tới mục tiêu:
- Phần biệt chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực giảo dục đảo tạo với chức năng điều hành các hoạt động của đơn vị sự nghiệp giảo dục đảo tạo công lập. Thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đơn vị sự nghiệp giáo dục đảo tạo công lập thực sự phát huy có hiệu quả mà không làm giảm quyên lực của Nhà nước trong công tác quản lý giáo dục và đảo tạo.
- Tăng tỉnh chủ động, năng động trong việc điều hành các hoạt động của các đơn vị trong đó có hoạt động tài chính nhăm hướng tới mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục đảo tạo.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội trong và ngoài nước đề phát triên các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dân bao cấp của nhà nước.
- Quản lý tải chính các trường THCS công lập phải thực hiện quản lý nhiều nội dung, song trong phạm vị nghiên cửu của luận văn, tác giả chỉ dừng lại nghiên cứu một phần của nội dung quản lý tài chính: quản ly nguồn thu, các khoản chi. Mục tiêu của việc quản lý tài chính là tăng thu, tiết kiệm chỉ, tăng tích lũy hướng đến bên vững tải chính.
1.2.3. Nội dung quản lý tài chính của các trường trung học cơ sở công lập
Đẻ đạt được những mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính gỗm 3 khâu: 1.2.3.1 Lận dụ toán thu, chỉ ngân sách
Dự toán là một trong những công cụ được các nhà quản lý sử dụng rộng rãi trong việc hoạch định vả kiêm soát. Dự toán là một kế hoạch chỉ tiết nêu ra những khoản thu chỉ của đơn vị trong một thời kỳ nhất định, nó phản ánh một kế hoạch
cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị băng tiên. 24
Lập dự toán ngân sách là quả trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính đề xây dựng các chỉ tiêu thu chỉ ngắn sách hàng năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quả khứ và phương pháp lập dự toán cấp không. Mỗi phương pháp lập dự toán có những đặc điểm riêng với ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quả khử là phương phản xác định các các chỉ tiểu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liên trước sau
đỏ được điều chỉnh theo ty lệ tăng trưởng, ty lệ lạm phát dự kiến vả nhiệm vụ mục tiêu hoạt động cụ thể của năm kế hoạch. Như vậy, phương pháp này rất rõ ràng, dễ hiệu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đổi ồn định, tạo điều kiện và cơ sở bền vững cho nhà quản lý đơn vị điều hành mọi hoạt động. Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thông, đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với những hoạt động tương đối ồn định của đơn vị. Phương pháp này thường được các trường THCS công lập áp dụng khi xây dựng dự toán thu chỉ các hoạt động thường xuyên.
Phương pháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựa vào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phủ hợp với điều kiện cụ thê hiện có của đơn vị chứ không dựa vào kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như vậy đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinh nghiệm có sẵn. Tuy nhiên, đơn vị sử dụng phương pháp lập dự toán cấp không sẽ đánh giá được một cách chỉ tiết, hiệu quả chỉ phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt trạng thải mất cân đổi giữa khối lượng công việc vả chi phí thực hiện, đồng thơi giúp đơn vị lựa chọn được phương thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp này phức tạp hơn, đổi hỏi trình độ cao trong đánh giả, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nên chỉ thích hợp với những hoạt động không thường xuyên, hạch toán riêng lợi ích và chỉ phí. Phương pháp này được các trường THCS công lập sử dụng khi xây dựng dự toán
thu chi các hoạt động không thường xuyên. các hoạt động theo đơn đặt hàng. 25
Hằng năm, căn cử vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thầm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, căn cứ vào định mức chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành, căn cứ vào kết quả thu sự nghiệp và chỉ hoạt đông thường xuyên của năm trước liên kê (có loại trừ các yếu tổ đột xuất, không thường xuyên) các trường THCS công lập sẽ tiền hành:
- Lập dự toán NSNN theo biêu mẫu quy định hiện hành kèm theo thuyết mình cơ sở tỉnh toán từng nguồn thu vả từng nội dung chị của đơn v1.
- Xác định số kinh phí đê nghị NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên đỗi với các trường THCS công lập tự đảm bảo một nhân kinh phí hoạt động và đơn
vị do ngăn sách đảm bảo toán bộ chỉ phí hoạt động.
- Đối với dự toán chỉ không thường xuyên, đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Căn cứ quy định của Nhà nước, các trường THCS công lập lập dự toán thu, chỉ hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí NSNN cấp đề đảm bảo hoạt động chị thường xuyên (đổi với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phân chị phí hoạt động và đơn vị do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chỉ phí hoạt động) theo mức kinh phí NSNN bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kê, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch đo cơ quan có thâm quyền quyết định. Khi lập dự toán hai năm tiếp theo của thời kỳ ôn định đối với dự toán thu chỉ hoạt động thường xuyên, các đơn vị căn cứ vào thông báo mức ngân sách Nhà nước tăng thêm hàng năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định và căn cứ vào dự toán thu, chỉ hoạt động thường xuyên được giao năm đầu đề lập dự toán các năm tiếp theo theo nhiệm vụ và tiền độ hoạt động hàng năm. Đối với hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập dự toản của từng nhiệm vụ chỉ cụ thê. Sau thời kỳ 3 năm, các trường THCS công lập báo cáo tông kết và trình cơ quan có thâm quyền xem xét quyết định giao kinh phí ôn định cho thời kỳ tiếp theo. Dự toán thu được xác định trên cơ sở thực tế thu năm trước và khả năng các nguồn
thu trong năm kế hoạch. 26
Dự toán thu đối với nguồn NSNN cấp chỉ thường xuyên sẽ được xác định trên cơ sở định mức đối với từng lĩnh vực, từng loại hinh đơn vị cụ thê. Với những khoản thu không thường xuyên phải có thuyết minh cơ sở tính toàn từng nội dung cụ thê. Với những khoản thu phí, lệ phí phải căn cứ vào đối tượng thu, định mức của từng loại phí, lệ phí. Với các khoản thu sự nghiệp căn cứ vào kế hoạch hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, thi mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng sẽ ký kết theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp và có tích lũy.
Dự toán chỉ được lập trên cơ sở đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng theo từng nhiệm vụ, từng nguồn tài chính cụ thê. Dự toán chỉ đối với nguồn NSNN cấp:
- Các khoản chỉ thường xuyên sẽ tiễn hành lập dự toán chỉ kinh phí được NSNN cấp trên cơ sở mức chỉ thực tế của năm trước và dự kiến sự biến động của năm kế hoạch.
- Các khoản chỉ không thường xuyên các đơn vị phải tiễn hành lập dự toán chỉ theo nhu cầu chỉ hăng năm đối với từng nhiệm vụ cụ thẻ.
- Với nguồn viện trợ và các dự án, các đơn vị sẽ lập dự toán theo tiễn độ thực hiện công việc hàng năm.
- Các khoản chỉ đầu tư, phát triển các đơn vị phải tiễn hành xây dựng dự án trình cấp có thâm quyên phê duyệt theo quy định hiện hành.
Dự toán chỉ đối với các nguồn ngoài NSNN cấp: Căn cứ vào khả năng huy động các nguồn tài chính khác ngoài NSNN cấp, hàng năm các đơn vị tiễn hành lập dự toán các nội dung chỉ từ các nguồn này bổ sung kinh phí chỉ thường xuyên vả không thường xuyên, chỉ đầu tư phát triển, hỗ trợ tỉnh giảm biên chế, hỗ trợ các hoạt động đoàn thẻ. 1.2.3.2 Chấp hành dự toán thu, chỉ ngân sách nhà nước
Chấp hành dự toán là quả trình sử dụng tông hợp các biện pháp kinh tế tài chính, hành chính nhắm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vị thảnh hiện thực. Sau khi lập dự toán thu chỉ NSNN năm kế hoạch, các
trường THCS công lập gửi dự toán thu chỉ cho các cơ quan có thâm quyền thẩm tra, 27
tông hợp, ra quyết định, phân bố và giao dự toán cho các trường THCS công lập sử dụng NSNN phải được hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước, trừ 2 trường hợp:
Dự toán NSNN, phương án phân bồ ngân sách Trung ương chưa được Quốc hội quyết định hay Chính phủ lập lại dự toán NSNN; phương án phân bổ ngân sách Trung ương.
Dự toản ngân sách địa phương, phương án phần bỗ ngân sách chưa được Hội đồng nhân đân quyết định hay UBND lập lại dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bồ ngân sách cấp mình.
Thực tế cho thấy, các trường THCS công lập nguồn thu thường được hình thành từ các nguồn:
- Nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN đẻ thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đây là nguồn thu mang tính truyền thông và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tải chính cho hoạt động của các đơn vị. Tuy nhiên, với chủ trương đôi mới tăng cường tính tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp, tý trọng nguồn thu nảy trong các đơn vị sẽ có xu hướng giảm dẫn nhằm giảm bớt gánh nặng đối với NSNN.
- Nguôn thu từ hoạt động sự nghiệp: gồm các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, theo chế độ được phép để lại đơn vị. Đây là nguồn thu từ khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để góp phần đảm bảo cho các hoạt động giáo dục. Chính phủ quy định khung học phí, cơ chế thu và sử dụng học phi đối với tất cả các loại hình trường, cơ sở giáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn giảm cho các đối tượng được hưởng chính sách xã hội vả người nghèo, Khung học phí đối với giáo dục THCS công lập theo Nghị định 49/2010/NÐ - CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 áp dụng từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015 và Nghị định 86/2015/NĐ - CP ngảy 02 tháng 10 năm 2015 áp dụng từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 được áp dụng như sau:
Bảng 1.2: Khung học phí đối với giáo dục công lập từ năm học 2010-2020 Đơn vị: triệu đông /tháng/học sinh 28
Khung học phí Khung học phí
Bậc học Vùng N ki theo Nghị định 49 theo Nghị định 86. Thành thị 0,04 0,2 0.06 - 0.3 Trung học cơ sử Nông thôn - 0,02 - 0,08 0.03—-0/12 -| Miễn núi 0,005 - 0.04 0,008 —- 0,06 ˆ
Căn cứ vào khung thu học phí đó, tùy thuộc vào đặc thù hoạt động đảo tạo, vùng miễn mà mỗi trường có mức thu cụ thê phù hợp với nội dung, chương trình và thời gian đảo tạo để đảm bảo duy trì, phát triển hoạt động đảo tạo. Mức thu học phí, lệ phí tỷ lệ với nguồn thu được đề lại đơn vị sử dụng vả nội dung chỉ thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thâm quyền đối với từng loại học phí, lệ phí khác nhau. Cùng với việc chuyên đôi sang cơ chế tự chủ tài chính, tỷ trọng nguồn thu nảy trong các đơn vị sự nghiệp có xu hướng ngày cảng tăng. Điều nảy đòi hỏi các đơn vị phải tô chức khai thác các nguồn thu hợp pháp nhăm tăng cường năng lực tài chính của đơn vỊ.
- Các khoản thu từ nhận viện trợ, biểu tặng, các khoản thu khác không phải nộp ngân sách theo chế độ theo quy định của pháp luật (nêu có): tiền thu từ các loại lệ phí, tiền giáo trình, giấy thi, tiền nghề, ngoại khóa...Đây là những khoản thu không thường xuyên, không dự tính trước được chính xác những có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Các nguồn thu khác như nguồn vốn vay của các tô chức tín dụng, huy động của cản hộ. viên chức trong đơn vị, nguồn vốn liên doanh. liên kết của các tô chức, cả nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Dự toán chị tử nguồn thu phí, lệ phí được để lại sử dụng theo quy định của cơ quan Nhà nước có thâm quyên đối với từng loại phí, lệ phí. Giao dự toán chỉ hoạt động thường xuyên từ nguồn kinh phí NSNN cấp. Dây là những khoản các đơn vị được giao tự chủ, cơ quan chủ quan sẽ giữ và phân bô dự toán chỉ thường xuyên cho đơn vị vào nhóm mục chỉ của mục lục NSNN.
Đi với dự toán chỉ không thường xuyên, cơ quan chủ quản giao đự toán cho
đơn vị theo quy định hiện hành. Dự toán chỉ không thưởng xuyên được giao và 29
phân bỗ cụ thê theo từng nhiệm vụ chỉ. Trên cơ cở dự toán ngân sách được giao, các trường THCS công lập tô chức triển khai thực hiện đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chỉ đồng thời có kế hoạch sử dụng kinh phí NSNN theo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Qúa trình này gọi là chấp hành dự toán.
Về nguyên tắc, mọi khoản thu của đơn vị sự nghiệp phải nộp trực tiếp vào KBNN, trừ một số khoản có thê thu trực tiếp nhưng định kỳ phải nộp vào KBNN theo quy định. Trong quá trình thực hiện dự toán chỉ thường xuyên được cấp có thâm quyên giao, trường THCS công lập được phép điều chỉnh nội dung chỉ cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, đồng thời gửi cơ quan chủ quản và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao địch đề theo dõi, quản lý, thanh toán vả quyết toán. Đối với các khoản chỉ không thường xuyên, việc điều chỉnh nội dung chỉ, nhóm mục chỉ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ tải chính.
Cuối năm ngân sách, dự toán chỉ hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa được sử dụng hết đơn vị được chuyên sang năm sau tiếp tục sử dụng. Đôi với các khoản chỉ không thường xuyên kinh phí cuỗi năm chưa sử đụng hoặc sử dụng không hết thì không được chuyển sang năm sau, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính. 1.2.3.3 Quyết toán thu chỉ ngân sách nhà nước
Quyết toán thu, chỉ ngân sách là khâu cuối cùng trong quá trình triên khai công tác quản lý tài chính của một năm tải chính ở các đơn vị sự nghiệp. Mục đích của quyết toán thu, chỉ NSNN là tông kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chỉ các nguồn tài chính trong năm tài chính đã qua, cung cấp đây đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chỉ cho nhà quản lý, cơ quan quản lý cấp trên và cho những người quan tâm như người lao động trong đơn vị, các nhà tải trợ.
Quyết toán thu, chỉ ngân sách được thực hiện tốt có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành dự toán thu, chỉ ngân sách qua một 30
năm, rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác lập dự toán cũng như chấp hành dự toán thu, chi ngần sách ở những năm tiếp theo.
Đề có thê tiễn hành quyết toán thu, chi các đơn vị phải hoàn tắt hệ thông báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách. Việc quyết toán phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, vẻ số liệu quyết toán: Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực và đây đủ. Số quyết toán thu NSNN là số đã thực nộp hoặc đã hạch toán thu qua KBNN. Số quyết toán chỉ NSNN là số chỉ đã thực thanh toán hoặc đã được phép hạch toán chi theo qui định. Sau khi thực hiện xong công tác khóa số cuỗi năm, số liệu trên số sách kế toán của đơn vị phải được đối chiếu với KBNN và có xác nhận của KBNN, đảm bảo cân đối và khớp đúng số liệu của cơ quan tải chính cả về tông số và chi tiết các tiểu mục.
- Thứ hai, Về nỘI dung: Đề đảm bảo yếu cầu quản lý chỉ các đơn vị cơ sở dục phải lập đầy đủ các biểu mẫu quyết toán theo quy định của Nhà nước gửi cơ
quan tải chính đồng cấp theo đúng thời gian quy định. Báo cáo quyết toán ngân sách phải theo đúng nội dung trong dự toàn được giao và theo mục lục NSNN. Bên cạnh đó, báo cáo quyết toán phải có thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu, chi ngân sách so với dự toán. Lưu ý của bảo cáo quyết toán là các đơn vị không được quyết toán chỉ lớn hơn thu (không thể hiện số âm trên báo cáo quyết toán nguồn NSNN).
- Thứ ba, về trách nhiệm: Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm pháp luật vẻ tính chính xác, trung thực, đầy đủ trong bảo cáo quyết toán của đơn vị, chịu trách nhiệm vẻ những khoản thu, chỉ hạch toán, quyết toán sai chế độ.
- KBNN các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu quyết toán gửi cơ quan Tải chính cùng cấp đề cơ quan Tài chính lập báo cáo quyết toán, đối chiếu, xác nhận số liệu thu, chỉ ngân sách trên báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách. Cơ quan tài chỉnh cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán đối với các đơn vị trực thuộc. Cơ quan tải chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thâm định báo
cáo quyết toán của các cơ quan củng cân và quyết toán ngân sách câp dưới. Việc 31
quyết toán chỉ NSNN cho giáo dục đảo tạo được thực hiện cùng với quyết toán chỉ NSNN hàng năm cho các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương theo quy định của Luật NSNN hiện hành.
1.2.4 Công cụ quản lý tài chính của các trường trung học cơ sở công lập
- Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước:
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính của các trưởng THCS công lận. Các văn bản quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các trường.
- Công tác kế hoạch:
Công cụ này đóng vai trỏ rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo đảm cho các khoản thu chỉ tài chính của nhà trường được đảm bảo. Căn cứ vào quy mỗ đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp vả hoạt động khác năm báo cáo đề có cơ sở dự kiến năm kế hoạch cho trường. Dựa vào số liệu chỉ cho con người, chỉ quản lý hành chính, chỉ nghiệp vụ chuyên môn và chỉ mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
- Quy chế chỉ tiêu nội bộ:
Công cụ này đảm bảo các khoản thu chỉ tài chính của nhà trường được thực hiện theo quy định.Đề chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên và thực hiện kiểm soát quá trình chấp hành NSNN đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Chỉnh phủ yêu câu các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính phải xây dựng Quy chế chỉ tiêu nội bộ theo hướng dẫn lại Thông tư 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước. Trong phạm vị nguồn tài chính của đơn vị, thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ và thảo luận rộng rãi, công khai trong đơn vị. Đây là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành việc sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và nguồn thu sự nghiệp của đơn vị. Đông thời là cơ sở pháp lý và định mức cho các bộ phận trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình và
KBNN thực hiện kiểm soát chỉ. 32
Việc xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thông qua quy chế chỉ tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thông nhất các nguồn thu, duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chỉ tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chỉ tiêu tiết kiệm và hợp lý.
- Hạch toán, kế toán, kiêm toán:
Hạch toán kế toán là một phần không thê thiểu của quản lý tài chính. Đề ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu câu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyên vả sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của đơn vị phải kịp thời, chính xác.
Thông qua công tác kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chỉ tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngửa kịp thời những hành động tham ô. lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách, kinh tế của Nhà nước và của nhà trường.
- Hệ thông thanh tra, kiếm tra:
Công cụ này cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực vẻ tài chính trong hoạt động thu chỉ tài chính của các trường THCS công lập. Đông thời phát hiện ngăn chặn những hành vì sai trải, tiêu cực trong quản lý tải chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các trường THCS công lập quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
- Tô chức bộ máy quản lý tài chính:
Con người là nhân tô trung tâm của bộ máy quản lý tài chính. Năng lực cán bộ là yêu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài
chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trỏ quan trọng trong việc xây dựng 33
quy chế chỉ tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chỉ, quy định mức tiên lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trường.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tải chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chỉnh kế toán của trường ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định vẻ tài chính kế toán của Nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của trường.
1.3. KINH NGHIỆM QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA MỘT SÓ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP 1.3.1 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sử Giảng Võ
Trường THCS Giảng Võ là một trong số 12 trường THCS công lập của Quận Ba Đình đã đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia. Nhà trường luôn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đôi mới phương pháp giảng dạy, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học. Đội ngũ cán bộ giáo viên của nhả trường thường xuyên được bồi dưỡng, tập huân nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng giảng dạy và quản ly, Hiện nay, 100%% giáo viên nhà trường đã có trình độ đạt chuẩn, trong đó 80% giáo viên có trình độ trên chuân. Chính vì vậy, nguồn kinh phí đầu tư cho trường rất lớn, bao gồm nguôn kinh phí của NSNN, nguôn thu học phí và các nguồn thu khác. Hãng năm, sau khi nhận được quyết định phân bê dự toán của Quận, bộ phận kế toán chủ động tham mưu dự toản thu, chi theo từng khoản mục, tiêu mục chỉ tiết phù hợp với nhu cầu hoạt động của đơn vị. Dự toán thu, chỉ của trường được thủ trường cơ quan xẻt duyệt và gửi phòng tải chính duyệt và kho bạc theo đõi, kiểm soát. Căn cứ vào dự toản được giao xây dựng, điều chỉnh bỗ Sung quy chế chỉ tiêu nội bộ và thực hiện chỉ theo đúng chế độ ngần sách Nhà nước theo đúng quy định, chấp hành các chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quy chế mua sẵm tải sản hiện hành băng nguồn vốn NSNN góp phản thực hiện công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất trong trường. Việc đầu tư xây dựng và mua săm tải sản được thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch, định mức. tiều chuẩn và được xác
định trong dự toán NSNN hăng năm. Cụ thể công tác thu chỉ ngân sách, các hoạt 34
động tải chính và đầu tư trang thiết bị mua sắm, xây dựng của trường các năm 2013-2015 như sau:
Năm 2013, nguồn kinh phí NSNN cấp cho trường khoảng 16,3 tỷ đồng, chỉ sử dụng từ nguồn NSNN khoảng 16,2 tỷ đồng: nguồn thu học phí, lệ phí đạt khoảng 0,9 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 0,8 tỷ đồng: các khoản thu khác tổng thu khoảng 5,7 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 4,3 tỷ đồng: các khoản trích lập khoảng 0,7 tỷ đồng, chỉ từ trích quỹ khoảng 0,3 tỷ đồng. Tông kinh phí chưa sử dụng khoảng Ì,6 ty đồng.
Năm 2014, nguỗn kinh phí NSNN cấp cho trường khoảng 16,7 tỷ đồng, chỉ sử dụng từ nguồn NSNN khoảng 16,3 tỷ đồng: nguồn thu học phí, lệ phí đạt khoảng 1,6 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 1,5 tỷ đồng: các khoản thu khác tông thu khoảng 6.1 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 4.6 tỷ đồng: các khoản trích lập khoảng 0,4 tỷ đồng, chỉ từ trích quỹ khoảng 0.3 tỷ đồng. Tông kinh phí chưa sử dụng khoảng 2 tỷ đồng, trong đó hoàn trả NSNN Ú,1 tỷ đồng nguồn kinh phí không thường xuyên do thực hiện chính sách tiết kiệm chi.
Năm 2015, nguồn kinh phí NSNN cấp cho trường khoảng 15,2 tý đồng, chỉ sử dụng tử nguồn NSNN khoảng 15,2 ty đồng; nguồn thu học phí, lệ phí đạt khoảng 2,5 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 2.4 tỷ đồng: các khoản thu khác tông thu khoảng 5.9 tỷ đồng, tông chỉ khoảng 4.5 tỷ đồng; các khoản trích lập khoảng 0,6 tỷ đồng, chỉ từ trích quỹ khoảng 0,4 tỷ đồng. Tổng kinh phí chưa sử dụng khoảng 1,5 tỷ đồng.
Có thể thấy, trường THCS Giảng Võ trong những năm gần đây nguôn kinh phí NSNN cấp cũng đã giảm dân thay vao đỏ lä tăng thu của tử các nguồn khác theo chính sách tăng thu tiết kiệm chi, những khoản chỉ mua săm trang thiết bị từ nguồn NSNN hạn chế dần chuyên sang chỉ từ nguồn khác nhằm góp phần giảm gánh nặng cho NSNN.
1.3.2 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sử Thăng Long
Cũng như trường THCS Giảng Võ, Thăng Long cũng là một trong số các trường THCS công lập thuộc quận Ba Đình đạt chuẩn quốc gia. Trước đây, nguồn kinh phí sử dụng của trường chủ yếu từ NSNN cấp, những năm trở lại đây nguồn
kinh phí từ NSNN cũng giảm dần, thay vào đó trường huy động kinh phí từ các 35
nguồn khác trong nước và nước ngoài để bù đắp khoản chỉ. Năm 2015, trường THCS Thăng Long có khoảng 20 nguồn quÿ, trong đỏ: nguồn NSNN được cấp khoảng 9 tỷ đồng: nguồn học phí, lệ phí khoảng 0,9 tỷ đồng, các quỹ nguồn thu khác khoảng 9.4 tỷ đồng: nguồn quỹ hỗ trợ dự án Fland khoảng 0,3 tỷ đông; nguồn trích quỹ NSNN khoảng 1.1 tỷ đồng. Bên cạnh việc tạo lập các nguồn quỹ để bù đắp chỉ NSNN, trường luôn thực hiện đúng theo quy chế chỉ tiêu nội bộ đã lập và được xét duyệt đê kiểm soát tốt nguồn tải chỉnh. 1.3.3 Kinh nghiệm của trường trung học cơ sử Ba Đình
Với bê đày lịch sử 40 năm, trường THCS Ba Đình luôn phát huy phong trào học tốt, dạy tốt, quản lý tốt. Ngoài thành tích học tốt, dạy tốt trường luôn hoản thành xuất sắc vẻ công tác quản lý tài chính để xây dựng ngồi trường ngày càng khang trang, vững mạnh. Nhà trường đã đưa công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý hành chính, tài chính khả thành thạo. Đảm bảo công tác quan lý tài chính thu chỉ đảm bảo đúng quy chế chỉ tiêu nội bộ, các chứng từ thu chỉ đảm bảo hợp lệ, đúng nguyên tắc. Đội ngũ cán bộ bộ có trình độ chuyên môn cao, thường xuyên cập nhật chế độ chính sách theo quy định của pháp luật đê có thể quản lý được hơn 20 nguồn quỹ. Năm 2014, nguồn NSNN được cấp cho trường khoảng hơn 7 tỷ đồng, nguồn thu từ quỹ học phí, lệ phí khoảng 6 tỷ đông, các nguôn thu từ quỹ khác khoảng 10 tỷ đồng. Hết năm tài chính 2014, trường THCS Ba Đình hoàn trả nguồn kinh phí không thường xuyên cho NSNN khoảng 0.3 tỷ đồng. Năm 2015. nguồn kinh phí từ NSNN cấp thấp hơn năm trước, còn khoảng hơn 6 tỷ đồng. Thay vào đó, nguồn thu khác tăng so với năm trước khoảng 2 tỷ đồng để bù đấp cho nguồn chỉ ngân sách. Với sự quản lý tải chính vững mạnh như hiện nay, Trường THCS Ba Đình cũng có kế hoạch trong dài hạn tiến đến tự chủ nguồn tài chính để góp phần giảm gánh nặng cho NSNN. Hiện nay, đã có các trường thuộc hệ đại học và hệ trung học phố thông đã thực hiện chính sách tự chủ tài chính song số lượng nảy vẫn chưa toàn phần. Do vậy, để thực hiện chính sách tự chủ tài chính hệ THCS có lẽ
phải mất khoảng thời gian dải. 36 37
- ¬ CHƯƠNG 2 , Ộ THỰC TRẠNG QUAN LÝ TÀI CHÍNH CUA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN ĐÔNG ANH VÀ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH 2.1.1 Khái quát về huyện Đông Anh
* Đặc điểm tự nhiên, đân số của Huyện
Huyện Đông Anh là một huyện ngoại thành các trung tầm Thủ đỗ Hà Nội 1Š km về phía Bắc bao gồm 24 đơn vị hành chính, 23 xã và I thị trắn. Trước đó, huyện Đông Anh vốn là huyện Đông Khê (thành lập năm 1901) thuộc phủ Từ Sơn của tỉnh Bắc Ninh, được nhập phân lớn vào tỉnh Phù Lỗ. Ngày 10 tháng 4 năm 1903, huyện Đông Khê đổi tên thành huyện Đông Anh. Đến năm 1904, tỉnh Phù Lỗ đồi tên thành tỉnh Phúc Yên thì huyện Đông Anh thuộc tỉnh Phúc Yên. Ngày 20 thắng 4 năm 1961, huyện Đông Anh gồm 16 xã được sáp nhập vào thành phố Hà Nội, đến ngày 3l tháng 5 năm 1961 thành lập huyện Đông Anh mới gồm 23 xã. Phía đông, đồng bắc giáp huyện với huyện và thị xã Từ Sơn thuộc tỉnh Bắc Ninh, phía nam giáp sông Hồng giáp với quận Tây Hỗ và quận Bắc Từ Liêm, phía đông nam giáp sông Đuống giáp giới quận Long Biên và huyện Gia Lâm, phía tây giáp huyện Mê Linh, phía bắc giáp huyện Sóc Sơn.
Ở vị trí cửa ngõ phí Bắc của Thủ đô, có 33,3 km đường sông (sông Hồng, sông Đuống, sông Cả Lỗ) và 20 km sông hội Huyện (sông Thiếp — Ngũ huyện khê); 33 km đường sắt, 4 ga thuộc các tuyến Hà Nội đi Lào Cai; Hà Nội- Thái Nguyên với các tuyến đường quốc lộ 3, quốc lộ Thăng Long- Nội Bài, quốc lộ 23, đường vành đai 3 huyện Đông Anh là đầu mỗi giao thông quan trọng nỗi các tỉnh phí Bắc với Thủ đô Hà Nội và cũng là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Huyện có diện tích 1§.230 ha với 42% diện tích đất nông nghiệp, diện tích phi nông nghiệp là 57,82%, trong đó có 2,51% là đất đô thị, còn lại đất chưa sử dụng của huyện chiếm 0,18%. Dân số huyện có 373.499 người (tính đến ngày 31/12/2012) trong đó dân số
ở độ tuổi lao động khoảng 65%. Xuất phát điểm nông nghiệp nên dân cư trên địa 38
bàn huyện đại bộ phận vẫn quen với nếp sông làng xã, tuy nhiên huyện có quá trình đô thị hóa tương đối nhanh, hiện dân cư đô thị của huyện đang tăng dần chiếm khoảng I 11%.
* Đặc điểm kinh tế
Cơ cầu kinh tế huyện Đông Anh ngay từ đầu đã được xác định là: Công nghiệp- Thương mại- Dịch vụ- Nông nghiệp. Về công nghiệp Đông Anh có 2 khu công nghiệp lớn: Khu công nghiệp Đông Anh và khu công nghiện Bắc Thăng Long đã góp phân tạo công ăn việc làm cho hàng chục nghìn lao động trên địa bản huyện và còn thu hút cung cấp việc làm cho lao động các vùng khác. Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có một số làng nghề truyền thống đang được đầu tư và phát triển mạnh tại các xã Liên Hà, Vân Hà, Dục Tủ.v.v. hàng năm đã đem lại cho nhân dẫn làng nghề hàng nghìn tỷ đồng, nhưng nhìn chung các ngành nghề thủ công ở các làng nghề vẫn mang tính chất rời rạc, chưa được tô chức chặt chẽ, chủ yếu là sản xuất quy mỗ hộ gia đỉnh. Dựa trên vị trí địa lý của huyện Đông Anh rất thuận tiện cho việc phát triển thương mại và dịch vụ mở rộng giao lưu hàng hóa với các tỉnh, các huyện và vùng lần cận. Tuy nhiên, các hoạt động thương mại- dịch vụ mới phát triển bước đầu. huyện chưa có các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn hoạt động. Tuy nhiên quá trình này chưa được quan tâm, định hướng đúng mức để phát triển một cách đồng bộ. có chọn lọc.
Đóng trên địa bàn Huyện có trên 700 công ty TNHH 355 công ty cô phân, I05 doanh nghiệp tư nhân, gần 30 công ty nhà nước, LÍ công ty TNHH nhà nước một thành viên và trên [3000 hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất vả thương mại dịch vụ. Huyện có hơn §0%⁄% dân số nông thôn nhưng nông nghiệp không được chủ trọng, phần lớn dân cư chọn con đường buôn bán, tiểu thương và làm tiêu thủ công nghiệp. Tỷ trọng ngành nông nghiệp của huyện không cao hàng năm chỉ đạt khoảng 2%-3%⁄% trong tổng giá trị kinh tế của huyện và sản suất nông nghiệp cũng đang ngày một thu hẹp. Đây cũng là một (thách thức lớn trong quá trình phát triên của huyện, do diện tích đất nông nghiệp lớn nhưng chưa
được tận dụng triệt để gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, 39
Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhìn chung hiện đại hơn so với các huyện ngoại thành khác trong thành phố và đã được củng cỗ nâng cao mọi mặt, giao thông đường bộ đã được sửa chữa và xây mới, cơ sở sản xuất của nhân dân được phát triển liên tục, đời sông nhân đân đã được cải thiện, nhiều bộ phận dân cư có mức sông cao. Trong đó, ngành công nghiệp khá phát triên, hàng năm các nhà máy công nghiệp có doanh thu tốt, góp phần quan trọng tạo việc làm cho người dân và làm cho kinh tế của huyện nhát triển, không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân sách huyện tăng lên hàng năm. Bên cạnh đó các cơ sở phúc lợi xã hội như hệ thông trường học, cơ sở khám chữa bệnh được hoàn thiện, nâng cấp hiện đại theo kịp xu thế chung của thành phố. Nhưng các trung tâm văn hoá - thể dục thê thao, vườn hoa, công viên, các khu vui chơi giải trí còn rất thiểu. Một số xã vẫn tôn tại khá lớn lao động chưa có việc làm, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị còn diễn biến phức tạp.
*Đặc điểm văn hóa - xã hội
Huyện có 23 xã, 1 thị trần; 156 thôn, làng và 62 tổ dân phó; đến nay huyện đã có §5 làng văn hóa trong đó 35 làng đạt làng văn hóa cấp TP. Củng với các thành tựu về kinh tế, văn hóa- xã hội của huyện cũng luôn được quan tâm củng cỗ và phát triển. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” không ngừng được triển khai thực hiện và luôn có sự tham gia hưởng ứng nhiệt tỉnh của người dẫn, bộ mặt văn hóa nông thôn dần được cải thiện đổi mới, kinh tế phát triển, đời sông văn hóa tỉnh thần được nâng cao. các hoạt động văn thể mỹ diễn ra ngày càng tăng cường và sôi nôi trong các khu dân cư như tô chức giao lưu văn nghệ, thi đấu thể thao Huyện Đông Anh đã được đầu tư hàng nghĩn tỉ xây dựng cơ sở hạ tậng đô thị, sửa chữa nâng cấp các công trình giao thông, trường học, nhà văn hoá. trạm y tế, trụ sở làm việc, cấp thoát nước, điện chiếu sáng. hệ thông chợ tạo nên bộ mặt đô thị ngày một khang trang. đời sống kinh tế văn hoá tỉnh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét. Huyện Đông Anh đã phát huy, bảo tồn các di sản văn hoá truyền thông của
nhân dân như múa rồi nước làng Đào Thục, hát ca trù làng Lỗ Khê .v.v.và tô chức 40
các hoạt động văn hoá nghệ thuật trong những ngày lễ lớn; những nét đặc sắc văn hoá truyền thông của địa phương đã được phát triển ngày cảng tiễn bộ hơn.
Các lĩnh vực về y tế, giáo dục trên địa bàn huyện cũng phát triển mạnh mẽ theo hướng tiên tiên hiện đại. Trên địa bàn huyện hiện có khoảng 100 trường học bậc giáo dục phổ thông từ bậc mẫm non đến trung học phô thông đáp ứng nhu cầu học tận và mục tiểu phát triển sự nghiện giáo dục đảo tạo của toàn huyện. Các trường học đêu được xây dựng kiên cô với quy mỗ đạt chuẩn quốc gia, trang thiết bị trong trường học cũng được đâu tư mới và hiện đại theo chương trình giáo dục quốc gia. Công tác xóa đối giảm nghèo và thực hiện các chính sách xã hội trên địa bản huyện điển ra tích cực và hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm dần qua các năm đến năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của huyện chỉ xấp xỉ 1,2%. Việc thực hiện các công tác xã hội như chế độ cho các gia đình chính sách, người già neo đơn, trẻ em khuyết tật.v.v. của huyện diễn ra rất sôi nôi và được sự quan tâm góp sức của đông đảo nhân dân.
* Đặc điểm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
An ninh chính trị trên địa bản huyện luôn được tăng cường ôn định vững chắc. Trật tự an toàn xã hội trên toàn địa bàn huyện ngày càng được đảm bảo ốn định hơn, các tệ nạn xã hội như mại dâm, ma túy đang được đây lùi. Các loại tội phạm về kinh tế, hình sự, cờ bạc, trật tự giao thông.v.v. đang được kiểm chế. Phong trảo quản chúng bảo vệ an ninh trật tự phát triển sâu rộng, đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, các đơn vị kinh tế và quân chúng nhân dân cùng chỗng tệ nạn, bảo vệ trật tự xã hội trên địa bàn huyện.
Công tác quốc phòng an ninh được tăng cường, khả năng sẵn sàng chiến đầu trong tỉnh hình mới được nâng cao. Cán bộ Đảng viên và quân chúng nhân dân đều được phổ biến quán triệt tỉnh thần sâu rộng về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Tổ chức lực lượng nhân dân tự vệ, dự bị động viên trên địa bàn huyện được củng cô và kiện toàn theo hướng hợp lý vẻ số lượng. nâng cao chất lượng. Chế độ luyện tập kỹ thuật, chiến thuật và phương án tác chiến được duy trì thường xuyên. Các chương trình quốc phòng luôn được triển khai thực hiện đầy đủ nhằm nâng cao
ý thức về vai trò an ninh quốc phòng ở địa phương cũng như trên phạm vi cả nước. 4I
2.1.2 Giới thiệu khái quát về các trường trung học cơ sở công lập ở huyện Đông Anh Bộ máy tổ chức của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đều có mô hình
tố chức giống nhau:


Sơ đồ 2. 1: Bộ máy tổ chức của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh

Theo cơ cấu tô chức các trường THCS công lập được quy định trong Luật Giáo dục, Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT vẻ ban hành điều lệ trường THCS, trường trung học phô thông vả trường phô thông có nhiều cấp học quy định:
- Ban giám hiệu gồm: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động của nhà trường, đo cơ quan Nhà nước có thâm quyên bỏ nhiệm, công nhận. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ. quyên hạn và thủ tục bỗ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Phó Hiệu trưởng là thành viên trong Ban giảm hiệu và là người giúp việc cho Hiệu trưởng. cũng do cơ quan Nhà nước có thâm quyền bỏ nhiệm, công nhận.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh thiểu niên, vận động đoàn viên gương mẫu trong học tập, rẻn luyện và tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. 42
- Công đoàn: hoạt động theo quy định của pháp luật nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Hội khuyến học: lả tô chức tự nguyện của các thể hệ cán bộ. giáo viên, cha mẹ học sinh cũng như các đơn vị, tô chức, các nhân khác hoạt động nhăm xây dựng quỹ học bỗng. khen thưởng nhăm khuyến khích và hỗ trợ phong trào học tập của học sinh, đặc biệt chú ý tới những học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhưng có tỉnh thân phần đầu vươn lên trong học tập, những học sinh đạt được thành tích cao trong các kỳ thi, học sinh có thành tích học tập tốt. Đồng thời, khuyến khích và động viên các cán bộ, giáo viên đạt thành tích cao trong công tác, trong các kỳ thi về chuyên môn, nghiện vụ.
- Các tô khói chuyên môn: Mỗi tổ chuyên môn có tô trưởng, từ 1-2 tố phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu trưởng bê nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tô chuyên môn vả giao nhiệm vụ đầu năm học. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tô, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của từng tô viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường.
- Tổ Văn phòng: mỗi trường THCS công lập có một tô Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ quỹ. y tế trường học và nhân viên khác.
- Hội cha mẹ học sinh: được tô chức trong mỗi năm học do cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh từng lớp, từng trường cử ra đề phối hợp với nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục.
Trong những năm qua, hệ thống giáo dục các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh cũng dần nâng cao chất lượng đảo tạo, mở rộng quy mô đảo tạo để đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục trên địa bàn Huyện song đồng thời vẫn đảm
bảo thực hiện chính sách của Nhà nước đặt ra, cụ thể như sau: 43
Bảng 2. 1: Quy mô các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh từ năm học 2012-2013 đến học kỳ Ï năm học 2015-2016
| Học kỳ Ï năm học Năm học 2012- = Năm học 2013- 2014 Năm học 2014-2015 2015-2016
Số Số bọc gáo ớp học ST Đơn Vi ly sinh viên sinh
i TH TH HE sa s[ mỊ mỊ aL 5[ [ sa 740 Liêm | BỊ mỊmm| m] mmị mm| mỊ mỊ mm| mỊ m LI82 3 mm." nhhnbhsnbnim' MỊ 8 4 |BùiQuangMại | 44j 15Ị 460 41| IS 468) 42| I7 5| 44, 18 Ls |puung — | MỊ HỊ s| mỊ BỊ su[ mỊ mÌ mmỊ ø| , ¬ 6 7 8 0

[HaB ( 46| 17 560| 46| l7 567, 46 I8} 6l0| 46 L7 [Hmcmm | 5Ị HỊ smỊ ø| BỊ s0| Ø| BỊ #[ | BỊ #6 [KmNõ | 54j I8 626] 53| 19j 680) 53| 19 700) 53, l9 700, HGC — | TRỊ Hồj ÖMl d$j BBÌTRS| (Ẫj 8g} BHD ¬ 1450 10 am Hị 570 "“¬¬.ˆ. hố"... 690 C¬ THmamminm¬mmimim im 750 : 3| ĐỘ I2 |NgyênKh | 63j 25j 939j 62j 25j 940| 62| 25| 944| 6l, 26, Cá HA | HỆ HỆ ae HE nỆ am HE na HỆ HỆ mi Lu [myum — | sỊ mỊ mai mỊ mÌ mm[ mỈ mỊ søi s[ z Le lmepee | dị BỊ mạ dị BỈ mÌ dỈ BỊ sơ ¡ 2 mhmE — | m mỊ mị m 1# š šk
1240
995

Lm, mỊ HỊ BỊ NỈ Mỹ Hai mÌ mỊ ám
I9 mm 47| 20) 730
2 22 23 24
^3
ha me t0 LaL mm Lam La» I0
Vĩnh Ngọc — 7801 s1 20
3] Ha nnrnrrrrrr=nrhnr L23 |Xuâncam | 3| HỊ 2> HỆ xe HH mẸ an xạ L34 |XuânNộn | 47| l9Ị 660|
TH ANH HN TH Lm
(Nguồn: Phòng Tài chính-Kê hoạch Huyện Đóng Anh) 45
Bảng 2.1 cho thấy trong những năm học trở lại đây, cụ thể từ năm học 2012- 2013 đến học kỳ I năm học 2015-2016 sỐ lượng học sinh các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh đều có xu hướng tăng. Tính trên mặt bằng chung của các trường THCS công lập, trong khoảng thời gian 4 năm học, số lượng học sinh tăng 15,6%, tốc độ tăng ở mức này vẫn còn thấp. Số lượng học sinh tăng kéo theo đó là số lượng lớp học cũng tăng dân trong khi số lượng giáo viên lại giảm 2,4 %4 so với các năm trước. Điêu đó cho thấy, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đang thực hiện chính sách tỉnh giảm biên chế, đảm bảo đủ số lượng, cơ cầu hợp lý, không còn giáo viên, nhãn viên có trình độ chuyên môn không phủ hợp, không đạt chuẩn nhăm nâng cao chất lượng đội ngũ đề thực hiện tốt Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 04/11/2013 về đôi mới căn bản và toàn điện Giáo đục và Đảo tạo. Các trường có chất lượng giảng dạy ngày càng nâng cao sẽ thu hút được số lượng học sinh nhiều hơn tại huyện và địa bàn lân cận. Quy mô của các trường tăng dần thì việc quản lý tải chính sẽ trở lên phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ và cách thức quản lý cao hơn trước. Đề có thê đi sâu vào đánh giá tình hình quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh, tác giả sẽ phần tích tập trung số liệu, đữ liệu của Š trường trong số các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh có tốc độ phát triển nhanh hơn về quy mô đào tạo và tài chính. Đó là các trường THCS: Cô Loa, Liên Hà, Thị Trần, Thụy Lãm và Việt Hùng. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH 2.2.1. Tình hình lập dự toán và thực hiện dự toán của các trường trung học cơ sử công lập ở huyện Đông Anh
Hẳng năm, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh căn cứ nhu cầu thực tế việc sử dụng nguồn kinh phí của năm vừa qua, dựa vào số học sinh dự kiến trong năm và các nhiệm vụ được giao để các trường xây dựng dự toán năm tiếp theo. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán NSNN của các trường THCS công
lập ở huyện Đông Anh được thể hiện qua sơ đỏ sau: 46


UBND PHÒNG TC-KH SỞ TÀI CHÍNH HUYỆN 5s HUYỆN ĐỒNG |---. HÀ NỘI ĐÔNG ANH ANH

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN ĐÔNG ANH



TRƯỜNG KHO BẠC NN THCS. —Ÿ: HUYỆN CÔNG LẬP *©----: ĐỒNG ANH

Chú thích

Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ chu trình lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh
2.3.L.T Tình hình lận dự toán của cúc trường trung học cơ sở công lập ở huyện
Đông linh
Lập dự toản là công việc khởi đầu của một chu trình quản lý tài chính của nhà trường. Lập dự toản thu, chỉ quyết định chất lượng phần bỗ và sử dụng nguồn lực tài chính, nó cũng là căn cứ quan trọng trong việc quản lý và kiểm soát chỉ phí phát sinh hàng năm của NSNN.
e_ Quy trình lập dự toán:
Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh lập dự toán theo quy trình từ thấp đến cao. Hãng năm, các trường tiễn hành lập dự toán thu, chỉ căn cử vào tình hình thực hiện 6 thắng đầu năm, ước thực hiện năm báo cáo và định mức do UBND Huyện quy định. Định mức chỉ NSNN cho các trường THCS công lập ở huyện
Đông Anh một phần dựa trên cơ sở định mức của Sở tài chính TP. Hà Nội quy định, 47
phản còn lại được tính toán theo nhu cầu thực tế của từng đơn vị và nguồn lực hiện CÓ của ngân sách huyện.
Dựa theo định mức đỏ, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh lận nên dự toán gửi Phòng Giáo dục huyện Đông Anh điều chỉnh, tông hợp gửi phòng TC-KH huyện. Sau khi xem xét, hoàn thiện, phòng TC-KH tổng hợp dự toán thu- chỉ NSNN (gôm cả ghi thu - ghi chị tại đơn vị) của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đẻ trình Sở Tài chính TP. Hà Nội cân đối và phê duyệt. Sau khi được Sở Tài chính TP Hà Nội ấn định số giao dự toán, Phòng TC-KH huyện Đông Anh trình UBND Huyện phê duyệt giao dự toán thu- chỉ cho từng trường THCS công lập ở Huyện. Đông thời thông bảo dự toán chỉ NSNN (đến từng mục chỉ) đã được phân bổ đến KBNN huyện thực hiện việc kiểm soát chỉ và tạo điều kiện cho các trường chủ động thực hiện chỉ tiêu. Sau khi được UBND huyện ra quyết định giao dự toán thu chi, Phòng tài chính sẽ giao dự toán chỉ tiết cho từng trường, chỉ tiết theo từng nguồn kinh phí NSNN cấp, kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp tại đơn VỊ.
s«_ Cơ sở đề xây dựng dự toán:
Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh là trường công lập được giao tự chủ tài chính đỗi với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phân chi phí hoạt động thường xuyên, phân còn lại được NSNN cấp. Hiện tại các trường tô chức theo đõi nguồn tài chính theo các nội dung sau:
- _ NSNN cấp chỉ hoạt động thường xuyên
+ Căn cứ số biên chế đề tính tông hệ số nhân với mức lương cơ bản vùng.
+ Định mức tôi thiểu chỉ thường xuyên Ú,7 triệu đồng nhân với số học sinh
+ Định mức mua vật tư, thiết bị thực hành 0,15 triệu đồng nhân với số học sinh
- _ N§NN cấp chỉ hoạt động không thường xuyên
+ Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương gồm: chênh lệch quỹ lương (1,15 -
0,73 triệu đồng); Phụ cấp thâm niên nhả giáo; 22 BHXH tăng thêm theo lộ trinh; 48
Mức tiền lương tăng thêm hàng tháng cho người có hệ số lương dưới 2,34 (bằng: Hệ số lương theo ngạch bậc, chức vụ, chức danh#Mức lương cơ sở l1.lŠ5 triệu đồng*§9%)
+ Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cô định, tăng cường cơ sở vật chất trường học căn cứ vào bảo cáo tải chính thực trạng tình hình tải sản, cơ sở vật chất hiện có từ đó xây dựng kế hoạch.
- NSNN cấp chi chương trình mục tiêu, dự án: Căn cử vào chi tiêu vốn chương trình mục tiêu của cấp trên phân bô vốn đến từng đơn vị trình UBND Huyện xem xét, quyết định giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện.
- _ Các nguồn thu sự nghiệp: Căn cử vào số học sinh bình quân năm kế hoạch và mức thu học phí đã được UBND TP quy định cho từng vùng, miễn. Số tiền tương ứng với số học sinh được miễn, giảm học phí theo quy định sẽ được NSNN cấp bù sau khi phê duyệt đủ các bộ hỗ sơ của học sinh. Nguồn thu sự nghiệp của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh quyết toán ghi thu - ghi chỉ gồm: học phí, bô trợ (hai buôi /ngày).
-_ Ngoài ra, các trường còn có phát sinh các nguồn tài chính nhưng chưa cho vào quyết toán ghi thu- ghi chỉ như: nguồn bản trú, cơ sở vật chất bán chú, thai sản, nước uôống, tiếng anh, tự nguyện.v.V.
- Trên cơ sở số liệu của Phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đông Anh cung cấp, tôi xin đề cập dự toán đã được duyệt và quyết toán của một số trường giai đoạn 2013-2016 để làm cơ sở phân tích chung cho các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh. Riêng năm 2016, tôi chỉ để cập tới số liệu lập dự toán đầu năm do hiện tại số liệu quyết toán vẫn đang trong quá trình triển khai thực hiện năm tải chính 2016. 49
Bảng 2.2: Tổng hợp dự toán NSNN giao các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2016
(đơn vị: triệu đón
"mm hịm kim ề NSNN nghiện NSNN | mhiện NSNN nghiện NSNN chiết (GÀ Tan. CC | si8S29S| 777600, 51SS0M0| 1H6L1S0, 3094633] I546830| 632453876640 — Cô Loa 5185.295 777.600 5153.000 | 1461.1501 5094633. 1546.830 6224.538 | 1736.640 Trường THCS

TH mươi sue| esel aøue| suaal saae[ seslsxei— Thị Trân 3751,000| 700/650 5996,/305| 1357/110| 5514/2435. 1392300| 6009,000 | 1530.900 LCmniPmmrmrmrmrmmrn | Thụy Lâm 4715.586 | 793,800 5627832| 1629.450| 4/65,11I1 1675350| 5901,670 | 1537.080 + Ít” | suss| =ua| sưa ueưe| sai saze| sauelseae - 5_ | Việt Hùng 4979.890. 85297/5| 5364.397| I686,060| 4416430 | 1820.700. 5454.562 | 1940.760
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế hoạch Huyện Đông Anh)
Qua số liệu bảng 2.2 có thê thầy răng, dự toán giao ngân sách cho các trường tăng với tốc độ khác nhau. Cụ thê:
Nguồn kinh phí từ NSNN: trường THCS Liên Hà có tốc độ tăng nhanh và đều tăng dự toán NSNN trong giai đoạn 2013- 2016, tăng 47%⁄% so với năm 2013; trường THCS Thụy Lãm năm 2016 tăng 255% so với năm 2013; trường THCS Cô Loa năm 2016 tăng 20%% so với năm 2013; trường THCS5 Việt Hùng năm 2016 tăng 105 so với năm 2013; trường THCS Thị Trấn tốc độ tăng 50
chậm, năm 2016 tăng 49% so với năm 2013. Qua từng năm, nguồn NSNN cấp cho các trường chưa ôn định có sự biến động tăng
giảm theo 3l
từng năm do việc sử dụng kinh phí của năm trước chuyền sang năm sau hoặc nguồn kinh phí chỉ không thường xuyên năm trước chi vượt thực tế nên truy thu vào năm tài chính tiếp theo băng cách giảm nguồn NSNN cấp băng số truy thu.
Nguôn thu sự nghiệp: Theo bảng 2.1, số lượng học sinh ngày càng tăng, đồng nghĩa nguồn thu từ học phí, bô trợ cũng tăng theo. Tốc độ tăng thu năm trước vượt so với năm sau của các trường lần lượt qua các năm là: Trường THCS Cô Loa: 88%, 6%, 12%: trường THCS Liên Hà: 129%; 0%; 27%; trường THCS Thị Trấn: 94%⁄%, 3%, 10%; trường THCS Thụy Lâm: 105%, 33%, 103%; trường THCS Việt Hùng: 98%, 8%⁄4,7%. Nhìn chung, năm 2014 tăng thu sự nghiệp đều vượt mức cao nhưng đến năm 2015 và 2016 có sự chững lại do năm 2014 mức thu nguồn bồ trợ tăng từ 0,07 triệu đồng lên 0.15 triệu đồng. Năm 2015-2016 tốc độ thu ồn định hơn mặc đủ năm 2016 áp dụng mức thu học phí mới từ 0,02 triệu đồng lên 0.03 triệu đồng nhưng tốc độ tăng thu năm 2016 so với 2015 cũng không quá cao.
Trong cơ cầu nguồn thu của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh thì nguồn kinh phí NSNN cấp luôn chiếm tỷ trọng lớn, dao động ở mức 72% đến 89%, có xu hướng giảm qua các năm. Ngược lại, nguồn thu sự nghiệp tăng tương ứng và chiếm ty trọng 13% đến 28%. Điều này cho thấy, khả năng tự chủ về nguồn thu của trường vẫn còn ở mức thấp, phụ thuộc nhiều vào kinh phí NSNN cấp để thực hiện nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, nguồn thu sự nghiệp của các trường đã tăng dân về số tuyệt đối, góp phần cải thiện cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục và cải thiện đời sông của cán bộ, giáo viên. 2.2.L.2 Tình hình thực hiện dự tuản của cúc trường trung học cơ sở công lận ở huyện Đồng Anh
a, Chấp hành dự toán thu
Sau khi được Phỏng tài chính giao dự toán chỉ tiết cho từng trường, các đơn vị thực hiện việc theo đối chấp hành dự toán thu của nhà trường cụ thẻ. chỉ tiết theo từng nguồn tài chính. Các nguồn tài chính được huy động trong giai đoạn 2013-
2015 của các trường được thể hiện ở bảng 2.3 và biểu đỗ 2.1 như sau: 32
Bảng 2. 3: Cơ cầu nguồn tài chính từ NSNN cấp cho các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015
(Đơn vị: triều đồng)


Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 | Chỉ thường Chỉ không Chỉ thường Chỉ không Chỉ thường Chỉ không xuyên ¡_ thường xuyên xuyên thường xuyên xuyên thường xuyên Số tuyệt ° Số tuyệt ° Số tuyệt ° Số tuyệt ° Số tuyệt R đ. ⁄h ⁄a Xt Kz ⁄a x. ⁄n + ⁄o đôi | đỗi đôi đôi đôi
Chỉ tiều s0 sảnh

| Đơn vị

ũ ũ
Lương mm =mmmmanpmnm Loa 3488.971 1574| 1296,324 2574| 3007,100 7074 | 1545,900 | 305% 2944.969 | 5372 | 2611,577 417n lun mì sen |aalmee Lai sanlr| mamimmlmee | Hà | 2357790 | 55%| 1929100 | 45%| 2859979 | 66% | 1502021 | 34% 183i | #Bi 2351283 | 43% TH Ìnug: sa) m| mm LAa|uunlim| mươi lượt | m Trần 34738150 | 6524| 2012850 | 3574| 38973598 | 6ã57›+2| 2098707 | 35% 3458.863 | 59% | 2424.004 415 LH TE | uey| | |¬elzae L=|suelzx| seal=|zas-
Lâm 3017/9975 | 6424| 1697/6011 36% | 3614.914 64% | 2012,918 | 36% 34159,223 | 60% | 2070.522 4095.
Trường THCS Việt | Hùng | 2987.034 | 60% | 1991.056 409%|3218/638 | 60% | 2145759 |40% | 2692.102 | 55% | 2210103 | 45%
(NgHÖH: Phòng TC-KH huyện Đồng Anh)

33
100% BI, 80%
T8
bW%¿ 3 4 3 B410 ñ43( 60% 3 3 ta
Năm 2013 Mắm 2014 Năm 2015
S
#
S
S
s

m Trường THCS Cổ Loa Trưởng THCS Liên Hà 8 Trường THCS Thị Trắn Trường THCS Thụy Lâm # Trường THCS Việt Hùng Biếu đồ 2. I Tổng hợp nguôn thu từ NSNN cấp chỉ thường xuyên cho các trường THCS công lập ử huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015
Qua số liệu ở bảng 2.3 và biểu 2.1 cho thây tông nguồn tài chính thu từ nguồn NSNN cấp cho các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015 không đồng đều qua các năm, mỗi đơn vị có sự tăng giảm khác nhau. Năm 2013, 2014 số thu NSNN chỉ cho hoạt động thường xuyên và không thường xuyên thực hiện đúng theo dự toán 100%. Đến năm 2015, thu NSNN có sự chênh lệch tăng giữa thực hiện dự toản trong năm so với dự toàn được giao đầu năm, do các đơn vị được bổ sung kinh phí cải cách tiền lương theo nghị định số 17/2015/NĐ-CP dẫn đến nguồn kinh phí NSNN cấp chỉ không thường xuyên tăng. Đề có thẻ thấy rõ tình hình thực hiện dự toán thu, ta sẽ phân tích đánh giá từng nguồn cụ thể:
- Nguồn NSNN cấp chi thường xuyên: 54
Là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chỉ phí hoạt động, hàng năm các trường THCS công lập ởơ huyện Đông Anh nhận từ NSNN khoản kinh phí chi thường xuyên mà đơn vị không thể tự bảo đảm được bao gồm: chỉ cho con người, chỉ nghiệp vụ chuyên môn, chỉ quản lý hành chính, chỉ mua sẵm, sửa chữa thường xuyên.v.v. Kinh phí này được phòng TC-KH Đông Anh cấp qua KBNN Đông Anh cho các đơn vị. Trong ba năm tài chính, nguồn kinh phí chỉ thường xuyên của các đơn vị nhìn chung tương đối ôn định, chiếm tỷ trọng từ 55%4-75%%. Tuy nhiên, vẫn có những đơn vị có sự biến động tăng, giảm như: Nguồn kinh phí NSNN cấp chỉ thường xuyên cho trường THCS Cô Loa giảm, năm 2013 là 3888,971 triệu đồng, năm 2014 là 3607,100 triệu đồng, năm 2015 là 2944.969 triêu đồng. Do nguồn NSNN cấp chỉ thường xuyên là nguồn mà đơn vị thực hiện tự chủ và nêu không sử dụng hết được phép chuyển sang năm sau dùng tiếp đồng thời nguồn kinh phí chi thường xuyên năm nay có thê bị giảm. Ngoài ra, cũng có đơn vị dự toán tăng giảm không ôn định như trường THCS Liên Hà năm 2013 nguồn kinh phí thường xuyên chiếm §5%4 kinh phí NSNN cấp. Năm 2014, trường THCS Liên Hà được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và bỗ sung nguồn thu nhập tăng thêm cho cản bộ giáo viên do vậy nguồn chi thường xuyên được lên so với năm 2013 chiếm 66% tổng số kinh phí NSNN cấp, chênh lệch tăng 11% nhưng đến năm 2015 có xu hướng giảm, chiêm 57%. Bên cạnh đó, một số đơn vị như trường THCS Thị Trấn, trường THCS Thụy Lâm, trường THCS§ Việt Hùng ôn định trong hai năm 2013 và 2014 lần lượt là 65%, 64%, 60% đến năm 2015 có xu hướng giảm nhưng không đáng kê, chênh lệch giảm lần lượt là 6%, 43%, 5%.
Như vậy, qua phần tích n guỗn kinh phí NSNN cấp chỉ thường xuyên cho các trường THCS công lập ở huyện Đông Ảnh qua 3 năm ta thấy nguồn kinh phí chỉ thường xuyên qua các năm có khuynh hướng không đổi, một số trường có xu hướng giảm nhưng không đáng kẻ, điều này cho thấy các khoản chỉ mua sắm, sửa chữa, chỉ phục vụ công tác chuyên môn, chỉ cho con người vẫn phụ thuộc vào kinh phí nhà nước cấp là chủ yếu, xu hướng nhà nước giảm dẫn bao cấp, thực hiện giao tự
chủ tài chính cho các trường vẫn còn hạn chê. 35
- Nguồn NSNN cấp chỉ không thường xuyên:
kinh phi thực hiện cải cách tiền lương: đầy là nguồn kinh phí không tự chủ chỉ sử dụng cho mục đích chỉ cho con người như: chỉ lương, các khoản phụ cấp lương, phúc lợi xã hội, cải cách tiên lương .v.v. Qua số liệu bảng 2.3 và biểu đồ 2.1 cho thấy, nhìn chung nguồn NSNN cấp có sự chuyền địch giảm dẫn kinh phí tự chủ sang tăng dân kinh phí không tự chủ. Theo nghị định số 66/2013/NĐ-CP quy định mức lương cơ sử đối với cán bộ, công chức, viên chức vả lực lượng vũ trang thi áp dụng từ 15/08/2013 mức lương cơ sở tăng từ 1,050 triệu đồng lên 1,150 triệu đồng kéo theo việc nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương của các đơn vị năm 2014 tăng so với năm 2013, cụ thể, trường THCS Việt Hùng tăng 153.803 triệu đồng, trường THCS Cổ Loa tăng 249.576 triệu đồng, trường THCS Thụy Lâm tăng 315,307 triệu đồng, trường THCS Thị Trấn tăng 85,857 triệu đồng, ngược lại trường THCS Liên Hà giảm 427,079 triệu đồng do kinh phí cải cách tiền lương năm 2013 còn tôn sang năm 2014 nhưng nguồn kinh phí không tự chủ thực hiện cải cách tiền lương bị hủy và NSNN cấp điều chỉnh giảm cho phù hợp với thực tế phát sinh, bên cạnh trường THCS Liên Hà có sự biến động nhân sự, số lượng giáo viên giảm xuống. Đến năm 2015, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh theo hướng dẫn của Phòng TC-KH được cấp kinh phí thực hiện nghị định số 17/2015/NĐ-CP năm 2015 về quy định tiên lương tăng thêm đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2,34 trở xuống. kèm theo Quyết định số 1708/QĐ-UBND huyện Đông Anh bô sung kinh phí cải cách tiên lương đợt 1 năm 2015 cho khối giáo dục. Ta có thê so sách năm 2015 so với năm 2014, nguồn kinh phí không tự chủ của các trưởng tăng nhiều hơn. Ví dụ: Trường THCS Cô Loa, tăng 1315.253 triệu đồng so với năm 2013, tăng gấp 5 lần năm 2014, do có sự chuyên dịch từ chỉ cho con người ở nguồn kinh phí tự chủ sang kinh phí không tự chủ, một phần do số lượng lao động tăng thêm I0 người, thêm vào đó là bổ sung kinh phí hỗ trợ lương thấp dẫn đến mức chênh lệch tăng cao.
Tương tự như vậy, các trường THCS còn lại đều tăng kinh phí tiền lương năm 2015. 36
Kinh phí chỉ sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cô định, tăng cường cơ sở vật chất trường học: Trong ba năm tài chính 2013-2015, các đơn vị chủ yếu mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất ở nguồn kinh phí thường xuyên. Do vậy, nguồn kinh phí không thường xuyên chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản có định không phát sinh trong năm tài chính 2013 và 2014. Đến năm 2015, để phục vụ công tác quản lý tài chính tốt hơn, toàn bộ khối giáo dục tử mâm non đến khôi THCS công lập ở huyện Đông Anh được cấp kinh phí 17,500 triệu đồng đê mua phần mềm hỗ trợ quản lý thu học phí và các khoản thu khác, phần mềm quản lý lương giáo viên.
Bên cạnh đó, đánh giá tình hình thực hiện dự toán, ta thấy số liệu thực hiện dự toán 2 năm đầu 2013, 2014 thực hiện khớp dự toán đầu năm, riêng năm 2015 có sự chênh lệch tăng do các đơn vị được cấp bỏ sung kinh phi mua phần mềm ở quỷ II/2015 và kinh phí hỗ trợ lương thấp ở quý IH/2015. Trong giai đoạn 2013-2015, các trường THCS công lập ở Đông Anh đều không có nguồn kinh phí cấp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tàn sản cô định vẫn còn hạn hẹp, chưa được đâu tư lớn, kìm hãm sự phát triển của giáo dục THCS công lập ở huyện Đông Anh.
- Nguồn thu sự nghiệp: Đến năm 2015, nguồn thu sự nghiệp của các trường THCS công lập ở Đông Anh vẫn chỉ có 2 nội dung quyết toán ghi thu- ghi chỉ là: Nguồn học phi và lệ phí thi; nguồn thu sự nghiệp khác (nguồn thu 2B/N). Mặc dù, chỉ giới hạn ở hai nguồn nhưng qua các năm nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp đều tăng lên. Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp trong tổng các nguồn thu tài chính giai đoạn 2013-2015 lần lượt là chiếm từ 13%-]5%; 22%-24%; 239%⁄4-29%, điều này phản ánh sự nỗ lực của BGH và tập thể cán bộ giáo viên nhà trường trong việc huy động, thu hút số lượng học sinh tới trường ngày càng tăng. Chì tiết các khoản thu sự nghiệp
được thê hiện ở bảng 2.4 như sau: 37
Bảng 2. 4: Cơ cầu nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: triệu đồn | | | | šm 2013 2014 2015 STT Nguồn thu 2BN Họcphí | 2BN , Học phí
1 | Trường THCS Cô Loa 172800 | 604.800 | 171.900 | 1289.250 | 181,980 1364.850 Trường THCS Liên Hà 162.900 | 570150 | 197.100 | 1478250 198,000 1485.000 Trường THCS Thị Trần 155.700 | 544950 | 159,660 | 1197450 ' 163,800 1228.500 Trường THCS Thụy Lâm 176.400 | 617400 | 191.700 | 1437.750 - 197.100 1478.250 Trường THCS Việt Hùng 200/700 | 652275 | 198360 | 1487700 | 214200 1606.500
868.500 | 2989.575 | 918.720 | 6890,400 | 955,080 7163.100 Tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp (%4 88 | 12 88
(Nguồn: Phòng TC-KH huyện Đồng Anh) + Thu học phí và lệ phí: Trong tông nguôn thu sự nghiệp của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh, học phí ở cấp THCS hỗ trợ một phần, do vậy mức thu học phỉ tương đối thấp. Giai đoạn 2013-2015 mặc dù mức thu học phí ỗn định là 0,02 triệu đồng song nhờ sự thu hút số lượng học sinh tăng dẫn qua các năm kéo theo nguồn thu học phí cũng tăng dẫn, tỷ trọng chỉ chiếm từ 12%-23%. Theo bảng 2.1 và bảng 2.4, số lượng học sinh của trường THCS Cô Loa tăng, nhưng do số lượng học sinh thuộc chế độ chính sách được miễn giảm học phí cũng tăng kéo theo nguồn thu học phí năm 2014 giảm 0,9 triệu đồng so với năm 2013. Năm 2015, trường THCS Việt Hùng lại có nguồn thu tăng mạnh nhất trong số các trường THCS công lập ở huyện tăng 9,180 triệu đông. gấp xấp xỉ 10 lần năm 2014. Tương tự như trường THCS Việt Hùng và một số trường THCS
công lập khác ở huyện Đông Anh cũng giảm nguồn thu học phí trong năm 2014 nhưng số giảm không đáng kẻ và đến năm 38
2015 nguồn thu học phí lại tăng lên. Những đơn vị khác có mức tăng qua hàng năm, tốc độ tăng trưởng tương đối ôn định, năm 2015 chỉ 39
tăng gấp xấp xi I hoặc 2 lần năm 2014. Đến năm 2016, nhằm đây mạnh hơn nữa việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục và thực hiện chia sẻ chỉ phí đào tạo giữa Nhà nước và người học, ngày 02 tháng 10 năm 2015 Nhà nước quyết định thông qua lộ trình tăng học phí bằng cách ban hành Nghị định §6/2015/ NÐ — CP quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chỉ phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phi đối với cơ sở giáo đục thuộc hệ thông giáo dục quốc dân áp dụng từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2020-2021. Như vậy, việc cho phép tăng thu học phí theo lộ trình của Nhà nước cùng với việc khuyến khích mở rộng nguôn thu giúp các trường chủ động trong việc cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, góp phần bủ đắp chỉ phí cho hoạt động giáo dục cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ giáo viên của trường.
Hãng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chỉ từ nguồn NSNN. các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh thực hiện lập dự toán thu, chị phí, lệ phí bảo cáo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp tổng hợp đề gửi cơ quan tài chính, sau đó chuyên KBNN làm cơ sở đối chiếu và kiểm soát chi tiêu. Thực tế cho thấy, việc thu học phí tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh được thu qua phòng Tài chính, kế toán (phòng Tải vụ). Tại một số đơn vị, giảo viên chủ nhiệm sẽ thu học phí của học sinh, sau khi thu đủ số học phí của lớp giáo viên chủ nhiệm sẽ nộp lại phòng Tài chính- kế toán của trường hoặc có những đơn vị, học sinh hoặc phụ huynh có con em theo học tại trường sẽ nộp trực tiếp cho thủ quỹ tại phòng Tài chính- kế toán của trường. Mặc dù số thu học phí thu theo hai kỳ của một năm học, nhưng trong mỗi kỳ, bộ phận kế toán có thê chia nhỏ số lần thu học phí theo tháng hay quý sau đó đem nộp vào tài khoản tiền gửi kho bạc của trường mở tại KBNN, nhằm tránh thất thoát, mất mát hoặc sử dụng không đúng mục đích và KBNN làm cơ sở đối chiếu kiểm soát chỉ tiêu, các đơn vị thực hiện thu nộp học phí công khai mình bạch theo đúng quy định. Các trường THCS công lặp ở huyện Đông Anh cũng như toàn bộ các trường THCS công lập trên địa bàn Hà Nội đều thống nhất với đơn vị quản lý sử dụng tài khoản 3712 để theo đõi tình hình nộp và rút tiên tại KBNN đối với nguồn thu sự nghiệp ghi thu- ghi chỉ.
Ngoài nguồn thu học phí, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh 60
đều thu lệ phí: lệ phí thi nghè, lệ phí thi vào 10 nhưng hiện tại nguồn lệ phí thi các trưởng vẫn gộp chung trong nguồn thu học phí, do vậy việc theo dõi và kiêm soát bị hạn chế. Đối với những khoản lệ phí thi, các trường nộp trực tiếp cho Phòng Giáo dục vả các trường được Phòng Cháo dục trích lại 3⁄9 hỗ trợ bộ phận thu phí, lệ phí.
- Thu sự nghiệp khác: Căn cứ theo số liệu phòng TC-KH cung cấp, hiện tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh mới chỉ quyết toán nguồn thu sự nghiệp học thêm hai buổi trên ngày. Đây là nguồn thu học thêm, dạy thêm trong trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tông số nguồn thu sự nghiệp, chiếm khoảng 779% - 88%. Năm 2013, mức thu nguồn học thêm là 0,07 triệu đồng/học sinh/tháng tương ứng 0.0015 triệu đồng/1 tiết. Đến năm 2014, 2015 số lượng tiết tăng lên, mức thu học thêm tăng từ 0.0015 triệu đồng/1 tiết lên 0,002 triệu đồng/I tiết kéo theo mức tăng bình quân 1 học sinh/tháng là 0,15 triệu đồng. Với các điều kiện sẵn có như giáo viên có trình độ, chương trình dạy nâng cao, cơ sở vật chất đảm bảo đúng quy định hướng dẫn của cơ quan chủ quản, 100%⁄ học sinh có nhu cầu và tham gia các lớn học thêm tô chức trong trường. Toàn bộ số tiên thu từ nguồn học hai buổi trên ngày, được nộp lại phòng tài chính - kế toán của trường, sau đó nộp và rút qua tài khoản 3712 của trường mở tại KBNN Đông Anh đề theo dõi, quản lý. Việc theo đõi nguôn thu hai buổi trên ngày được hạch toán trên số sách kế toán đảm bảo công khai, mình bạch.
b, Chấp hành dự toán chỉ
Việc quản lý sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn lực tài chính đỗi với các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh rất quan trọng và cấp bách, với nguồn thu hạn hẹp nhưng nhu cầu chỉ tiêu cần thiết. Trong khi đó, nguồn thu từ NSNN cấp chi thường xuyên có xu hướng giảm và thu từ hoạt động sự nghiệp tăng nhưng không đáng kế. Chỉ cho sự nghiệp giáo dục tại các trường chủ yếu là chỉ thường xuyên hoạt đông thường xuyên do NSNN cấp kinh phí và phần bổ sung kinh phí từ các khoản thu sự nghiệp. Các khoản chỉ tiên lương, bảo hiểm xã hội, dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, chi nghiệp vụ chuyên môn, chỉ phí các đề tăng đáng kẻ cho 61
nên việc cân đối thu chỉ theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ là rất quan trọng vả cần thiết. Đề theo dõi các khoản chỉ thường xuyên, có thể chia thành 4 nhóm mục chủ yếu sau: -_ Chị thanh toán cả nhân -_ Chi nghiệp vụ chuyên mỗn - Chi mua săm. sửa chữa -- Chi khác «_ Chấp hành dự toán chỉ NSNN cấp chỉ hoạt động thường xuyên Thực trạng cơ cầu chỉ thường xuyên cho từng nhóm mục chỉ tại một SỐ trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015 được thê hiện ở bảng 2.5: Bảng 2. 5: Phân tích cơ cầu chỉ thường xuyên tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Ảnh giai đoạn 2013-2015
Chỉ thường xuyên | Tỷ lệ % trong tổng (triệu đồng) chỉ | Năm | Năm | Năm 2013 | 2014 | 2015 |
Trường THCS Cỗ Loa 3888.971 | 3607.100 | 2944.969 FV.ưr
Chỉ thanh toán cá nhân 3033.397 | 2849.609 | 2355.976 78 79 80 Chi nghiện vụ chuyên môn 622235 | 613207 500645 lô I7 L7
Nội dung
Chỉ mua sắm, sửa chữa "—Ắ Chỉ khác 3880 29450 E+ET—+
Trường THCS Liên Hà 2357.790 | 2859.979 | 3072.717 Chi thanh toán cá nhân I862,654 | 2202, 184 | 2335.265 T9 Chi nghiệp vụ chuyên mỗn 330.091 400397 460,908 _=
Chi mua sắm, sửa chữa 165045 | 257398| 245,817 9 Ñ
62
0 30,727 Ũ ũ Ị
Chi thanh toán cả nhân 2053.139 | 3118/0078 | 2767.090 70 Chi nghiện vụ chuyên mỗn 560.723 | 6236l6| 553,418 2

Chi mua sắm, sửa chữa 149.526 103.766 Chỉkhác
Chị khác 0 Trường THCS Thụy
Lãm 3017.975 | 3,614,914. 5159.225 |
Chi thanh toán cả nhân 2354.021 | 2.819.633 | 2495.786
Íchingugsvụ que sửa | se] guáõ| sgas| mỊ mỊ |Chimudm.acha | øu7B| tưới sơn d| vị š [ChMi | am] saø| má] lÍ dị T am” | nnsw| smwewl 8g] nô| tai we Hùng 2987.034 | 3218.638 | 2692.102 Chi thanh toán cá nhân 2360.468 | 2574.910 | 2126.761 Chỉ nghiệp vụ chuyên môn 457049 | 514982: 430.736 l5 l6 l6 2 Ị l
Chi khác | 50/000| 32/186| 26/921 (Nguồn: Bảo cáa tài chính của trưởng THCS Có Loa, THCŠ Liên Hà, THCS Thị
Trấn, THCS Thụy Làm, THCS Việt Hùng)

Qua bảng 2.5 ta thấy mặc dù số tuyệt đối chỉ cho từng nhóm chỉ có biến động qua từng năm, nhưng tỷ trọng của từng nhóm chỉ trong mỗi năm lại tương đối ôn định, trong đó nhóm chỉ cho con người chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có thê xem biểu đồ cơ câu trung bình của từng nhóm chỉ trong tông số chỉ thường xuyên của các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015 để thấy được tỷ trọng của từng nhóm chỉ qua biểu đỗ 2.2: 63
Biểu đồ 2. 2: Cơ cấu trung bình các nhóm chỉ trong tổng chỉ thường xuyên của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015

m Nhóm chị thanh toán cá nhân mm Nhóm chị nghiệp vụ chuyên môn
#8 Nhóm chỉ mua săm, sửa chữa mm Nhóm chị khác
- Nhóm chi thanh toán cá nhân: gồm các khoản chỉ tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp BHXH, KPCĐ và các khoản thanh toán khác cho cá nhân như thu nhập tăng thêm, trợ cấp, phụ cấp. Đây là khoản chỉ quan trọng, chiếm tý lệ cao nhất trong tổng số chỉ thường xuyên. Việc cấp kinh phí cho các trường THCS công lập ở Đông Anh có cơ cấu tôi đa 80% chỉ cho con người trong tổng số chỉ thường xuyên, mức chỉ cho hoạt động thường xuyên tôi thiêu là 20%. Mức tăng, giảm chỉ thanh toán cá nhân là phù hợp với lộ trình cải cách tiền lương và số biên chế thay đổi qua từng năm của các trường. tỷ trọng mức chỉ cho con người của các đơn vị trong giai đoạn 2013-2015 chiếm trung bình là 78,6%%. Cụ thể như trường THCS Cô Loa, THCS Thị Trân, THCS Thụy Lâm khoản chỉ thanh toán cá nhân có xu hướng tăng, tăng từ 1%-29%% do Nhà nước thực hiện điều chỉnh tăng lương và yêu
cầu nâng cao thu nhập nhăm cải thiện đời sông của cản bộ viên chức. Bên cạnh đó, 64
cũng có một số trường như THCS Việt Hùng, THCS Liên Hà tý trọng chỉ thanh toán cá nhân có xu hướng giảm, thấp hơn mức tối đa 80% do tập thê cán bộ giáo viên có thâm niên lâu năm đến tuổi nghỉ hưu, thay vào đó là cán bộ giáo viên tương đỗi trẻ, tuổi trung bình của cán bộ giáo viên trong trường giai đoạn 2013-2015 chỉ là 34⁄4, giáo viên mới thi tuyên viên chức vào trường nhiều. Vì vậy, tông quỹ lương cấp bậc, chức vụ còn chưa cao dẫn đến các khoản chỉ thanh toán cho cá nhân (chủ yếu dựa trên hệ SỐ lương) vần còn thấp, đây là điều kiện thuận lợi đề trường có thê tăng chỉ các khoản khác.
Nhóm chỉ thanh toán các nhân là nhóm chỉ đồng vai trò chủ đạo, có tính quyết định. Trong những năm qua, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh cũng đã có nhiều cỗ gẵng trong việc nâng cao thu nhập cho cán bộ giáo viên, giúp động viên cho giáo viên yên tâm, tâm huyết với sự nghiệp “trồng người”.
- Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn: gôm các nội dung chỉ thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị, công tác phí, thuê mướn, sửa chữa nhỏ và chỉ phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành. Đối với các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh các tiêu mục chỉ đều tương tự nhau, chỉ hoạt động chuyên môn từng ngành là chỉ để tô chức các cuộc thi học sinh gIiỎI, giáo viên giỏi, tô chức chuyên đê, tô chức các hoạt động văn hóa thể thao theo kế hoạch của nhà trường và kế hoạch của phỏng Giáo dục huyện Đông Anh. Nhóm chỉ nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị xét về số tương đối giảm, đo nguồn kinh phí NSNN cấp chỉ thường xuyên giảm thực hiện tiết kiệm chỉ nhưng nếu xét chỉ phí nghiệp vụ chuyên môn trong chỉ thường xuyên 5⁄9 tỷ trọng tăng hàng năm. Ty trọng trung bình của các đơn vị trong tông số chỉ hoạt động thường xuyên giai đoạn 2013- 2015 là 15,4%. Cụ thể: tỷ lệ chỉ nghiệp vụ chuyên môn của trường THCS Cô Loa từ I6% năm 2013 tăng lên 17% năm 2015; Trưởng THCS Liên Hà từ 14% năm 2013 tăng nhẹ lên 15% năm 2015: Trường THCS Thị Trấn từ 15% năm 2013 lên 16% năm 2015; trường THCS Thụy Lâm từ 17% năm 2013 tăng lên I8%⁄2 năm 2014 sau đó lại giảm về mức cũ là 17% năm 2015 và Trường THCS Việt Hùng cũng tăng từ 15% năm 2013 lên 16% năm 2015. Mặc dù nguồn NSNN cấp chi thường xuyên 65
hàng năm có xu hướng giảm do thực hiện tiết kiệm chỉ, nhưng tỷ trọng chỉ nghiệp vụ chuyên môn lại tương đối ôn định. Qua đó cho thấy, sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường trong việc đầu tư cho thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn nghiện vụ của đơn vị và thê hiện hiệu quả công tác quản lý và sử dụng kinh phí chỉ thường xuyên có hiệu quả khi tỷ trọng chỉ nghiệp vụ chuyên môn trong tông số chỉ của đơn vị luôn phải được ưu tiên sau khi trang trải các nhu cầu chi thanh toán cá nhân theo quy định. Đồng thời, thấy được quan điểm điều hành các nguồn lực tài chính của nhà trường là ưu tiên cho hoạt động dạy và học trong nhà trường. Tuy nhiên, tỷ lệ chỉ cho nghiệp vụ chuyên môn tuy có tăng nhưng chưa có chuyển biến đáng kẻ. Thực tế kinh phí chỉ cho giáo trình, tải liệu, dụng cụ học tập và các trang thiết bị phục vụ giảng dạy còn hạn hẹp. Việc chỉ trả thù lao ngoài giờ, chỉ đào tạo, bôi dưỡng cán bộ cũng còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với công sức của giáo viên, do đó không tạo động lực để họ dành thời gian nâng cao trình độ và nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Nhóm chi mua sắm, sửa chữa: gôm chi sửa chữa lớn tải sản có định, mua sắm các tải sản phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Nhóm chỉ này dùng đề duy tu, sửa chữa, bảo đưỡng lớn các tài sản cỗ định, nâng cắp trường lớp, bàn ghế, trang thiết bị phòng học một cách đúng lúc nhằm góp phần nâng cao tuổi thọ của tài sản, nâng cao chất lượng phục vụ của tài sản và mua sắm thêm các tài sản khác theo như câu của đơn vị. Theo kế hoạch chỉ mua sắm, sửa chữa của các đơn vị chiêm tôi đa khoảng 10% trong tông chỉ thường xuyên. Theo số liệu tại bảng 2.5 và biểu đô 2.2, chỉ mua sắm sửa chữa của các trường chiêm tỷ lệ bình quân 4.8% trong tông chỉ thường xuyên giai đoạn 2013-2015. Vẻ số tuyệt đối và tỷ trọng tại các đơn vị, nhóm chi này không biến động nhiều, việc tăng giảm phụ thuộc theo nhu cầu mua sẵm, sửa chữa phát sinh thực tế từng năm. Nhóm chỉ này chiêm tỷ trọng nhỏ không có nghĩa là nhà trường không có nhu câu trang bị, sửa chữa tài sản cố định mà nguồn chi thường xuyên chỉ đáp ứng được những nhu câu tối thiểu để các đơn vị có thể hoạt động bình thường do vậy vẫn chưa đáp ứng được sự gia tăng về quy mô đảo
tạo. Với những nhu câu mua săm, sửa chữa lớn tải sản cô định, nâng cầp cơ sở hạ 66
tầng các đơn vị phải để nghị với phòng Tài chính để được cấp ngoài định mức chỉ thường xuyên, những khoản chỉ này thường được cấp chi không thường xuyên.
- Nhóm chi khác: gồm các khoản trích lập các quỹ trong đơn vị và các khoản chỉ thường xuyên khác chưa được để cập tới trong các nhóm chỉ trên như: chỉ tiếp khách, chỉ kỷ niệm các ngày lễ lớn, cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục đào tạo theo chế độ, chỉ hỗ trợ, chi khác. Tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh, nhóm chỉ nảy có tỷ lệ rất thấp, chỉ chiếm tỷ trọng 1,1% bình quân giai đoạn 2013- 2015 của các trường trong tông chỉ thường xuyên. Cụ thê như trường THCS Liên Hà không phát sinh nhóm chỉ khác năm 2013, 2014 đến 2015 chỉ chiếm tỷ trọng rất thấp là 1% tông chỉ thường xuyên. Trong giai đoạn 3 năm tải chính, nhóm chỉ khác của trưởng THCS Cổ Loa và THCS Thụy Lâm tỷ trọng đồng đều mỗi năm là 19%; trường THCS Thị Trần vả trường THCS Việt Hùng tỷ trọng từ 2% năm 2013, giảm xuống còn 1%% năm 2014 và 2015. Qua đó, có thê thầy các đơn vị đều thực hiện cắt giảm những khoản chỉ không cần thiết, hạn chế chỉ hội nghị, khánh tiết tránh lãng phí nguồn NSNN.
e _ Chấp hành dự toán chỉ NSNN cắp hoạt động không thường xuyên
Khác với hoạt động chỉ thường xuyên, dự toán chỉ NSNN để thực hiện các hoạt động này được giao cụ thể đối với từng hoạt động và không giao tự chủ, nều các đơn vị sử dụng không hết cũng không được chuyên sang năm sau sử dụng, vì vậy phân lửn việc chấp hanh dự toán chỉ được thực hiện [0035 như dự toản được giao trừ một SỐ trường hợp đặc biệt. Tỉnh hình chấp hành dự toán chỉ NSNN đối với các hoạt động không thường xuyên của các trường THCS công lập ở huyện Đông
Anh được thê hiện ở bảng 2.6 67
Bảng 2. 6: Chỉ NSNN cấp chỉ các hoạt động không thường xuyên giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: trIỆN cm
Chênh Thực | Chênh Thực . Chênh lệch Phả hiện lệch tac hiện lệch APETPTHGSGLNEE L1BM6304|B963341 - — |IEMSSNH ISASMM. - 38664 361577, 46913 1296.324 | 1296.324 1545.900 ' 1545.900 2149.664 | 2149.664 Kinh phí hỗ trợ l thập dưới 2,34 ae NT TT Am
Trường THCS Liên Hà lwwande|oiaÐl— si — |4sg0x|xetzaon|—x | sen |3saia|| disss
KHE PHÍ KHNG HIM GILCHUU BỀN THƯYNg 1497.791 | 1497.791 _ } 1502.021 | 1502.021 II. 1 1936.127 | 1936.127
mamdiesebasin— [TU [no TÔ. TT TẢ Tơ | mm
397.056 3487.056
427079 4237.079 17.5nu 17.50
Kinh phí cấp bù học phí
|Kinh phí cắp bừhẹ EM | | g| |. | - |: |. -
Trường THCS Thị Trắn
2HiGsie|ZM1ZEM| _ |MRAG|MuMØR| „ |aaSM|ZHM,61| søợm
68
Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương "¬ 3Ù — — In 7H? BH 707 E1 352 snÌÌ= 32
Kinh phí hỗ trợ lương thâp dưới 2,34 -.N ,i0¿ | 331,782
Kinh phí mua sắm, sửa chữa ngoài định mức p 03 6 17.500 | 17.500
-TPNENG THLCC KHU HA 1697.611 | 1697.611 co 2012.918 | 2012.918 [. 1 1605.888 | 2070.522. 464.634
END/DEULENMS.ĐIVN GEUESEULR.AHONE 1697611] 1697611 2012918 | 2012.918 1605.858 | 1605.885 |
Kinh phí hỗ trợ lương thấp dưới 2,34
447.134 | 447134
— cm n n PB nan ninh" ườn Vị TS VnE TH 4E IUNg 1991.956 | 1991.956 La~ 2145.759 | 2145.759 mg 1724.328 | 2210, — 485,775
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương
[991,956 | 1991,956 2145.759 | 2145.759 J724.32ã | I724 Ì
Kinh phí hễ trợ lương thấp dưới 2,34 468275 ` 468.275
thản niên sadinneibE] C J2 7 2 7 J DJ j cu li
(Nguồn: Bảo cáo tài chính của trường THCS Cô Loa, Trường THCS Liên Hà, Trường THCS Thị Trần, Trường THCS Thụy Lâm, Trường THCS Việt Hùng)
Dựa vào bảng 2.6 ta thấy, nguồn kinh phí NSNN cấp cho các trường tăng từ năm 2013-2015 nhưng chủ yếu là tăng đề chỉ CCTL. Ví dụ: Trường THCS Liên Hà có nguôn kinh phí CCTL năm 2015 tăng 438,336 triệu đồng so với năm 2013. Bên

cạnh đó, trường còn được bề sung thêm kinh phí mua sắm, sửa chữa để thực hiện cải tạo lại trường học do xuống cấp trầm 69
E Ụ E B - . ; m 23013 * N1 70
phát sinh thêm nguồn kinh phí khác. Năm 2015, nguồn kinh phí NSNN cấp chỉ không thường xuyên cho các đơn vị có sự biển động. Toàn bộ khối giáo dục dưới sự quản lý của phòng Tài chính huyện Đông Anh, trong đó có khối THCS công lập đều được bỗ sung thêm kinh phí hỗ trợ lương thấp đưới 2.34 vào quý III/2015 theo quyết định số 1708/QĐ-UBND ngày 05/08/2015 của UBND huyện Đông Anh và kinh phí mua phần mềm. Do vậy, các trường không chủ động trước được để xây dựng dự toán, nên việc thực hiện dự toán chênh lệch so với dự toản đầu năm 2015. Nhìn chung các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh nguồn kinh phí không tự chủ đều tập trung chủ yếu chỉ thanh toán cho con người, góp phần cải thiện thu nhập cho cán bộ giáo viên, đảm bảo đủ chỉ cho các chế độ vẻ con người. Tuy nhiên, hiện tại nguồn chi này vẫn chưa thực sự tăng chỉ phí hoạt động, đầu tư mua sẵm trang thiết bị, do vậy khó khăn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học vẫn lả hiện tượng thường gặp ở hầu hết các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh.
- Chấp hành dự toán chỉ NSNN cấp chỉ chương trình mục tiêu dự án
Trong giai đoạn năm tài chính 2013-2015 đẻ tài thực hiện nghiên cứu, toàn bộ các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh chưa có nguồn kinh phí thực hiện dự ắn cũng như chưa có đơn vị tài trợ thực hiện dự ắn tại các trường. Như vậy, các trường THCS công lập ở huyện cần được chú trọng hơn trong việc mở rộng quy mô đào tạo, nâng cao chất lượng đạy và học nhẫm phát triển nên giáo dục theo hướng phát triển xã hội hóa giáo dục.
- Chấp hành dự toán chỉ nguồn hoạt động sự nghiệp 7Ì
Bảng 2. 7: Chỉ hoạt động sự nghiệp của các trường THCS cũng lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
liệu đồng
nh. ——rnr ra =rnar= "——=T—=r=nr=r=r=nr" L |aiusske | mm| mg sun| seuø|— man], men Clee. | nữm| 3m HM Ha 2đEM| MP
Trường THCS Thị Trấn 155.700, 544.950| 159,660 | 1197450| 163,800 | 1228.500
Chi khác 12,242 23.69] 50.506 78,729
co Chị nghiệp vụ chuyên mỗn 51,253 87,104 53.052 | 104,704 62.380
co Chị thanh toán cả nhân 85,160 | 456.120 98,840 | 1328.600 97.200 | _ 1307.500 |__ |cingiepvuehuyenmôn h : k
72
3
* 5 3 10,3 5 | nai 1321.659 97510| 1304699| T56 Chị nghiệp vụ chuyền mỗn 68.236 80,841 62,017 Ñ Ghi khá gi A : ,6 : 76.0 : : ,800 | _ 1844
87
1
li | Trường THCS Thụy Lâm | 176400, 617400| 191/700 | 1437750| 197.100. 1478.250 co Chị thanh toản cả nhãn 8R.500
8| Trường THCS Việt Hùng 201,700 52,275 198.360 | 1487.700 214,20 1606.500 Chị nghiệp vụ chuyên môn | 61.810 95.545 80.416 72.349 91,247
§7
.
(Nguồn: Bảo cáo tài chỉnh trưởng THCS Có Loa, trường THCS Liên Hà, trường THCS Thị Tran, trưởng THCS Thụy Lâm, trường THCS Liệt Hùng)
Chỉ khác 22167| 49,786 31,790 15,900 67.714

s n1 l
Xét tổng thê nguồn chỉ sự nghiệp dựa vào bảng 2.7, ta thấy: Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đều có điểm chung là số liệu thu và chỉ nguồn ghi thu- ghi chỉ kế hoạch luôn khớp so với thực hiện dự toán. Nguồn thu sự nghiệp của trường tăng về số tuyệt đôi, do có sự điều chỉnh tăng mức thu học phí, học thêm. Nhờ vậy, giảm bớt gánh nặng cấp kinh phí của NSNN, đồng thời các đơn vị có thêm kinh phí đề thực hiện các nhiệm vụ giáo dục. Tuy nhiên, hiện tại nguồn thu của các đơn vị còn hạn hẹp, chưa mạnh dạn trong việc mở rộng hoạt động sự nghiệp. Phân tích 2 nguồn quyết toán ghi thu- ghi chỉ
hoạt động Sự nghiệp của các lrường qua biêu đỗ so như Sau: 73
Biểu đồ 2. 3: Cơ cầu trung bình các nhóm chỉ cho trong hoạt động sự nghiệp
của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015

Nhìn vào biểu đỗ, ta thấy: Mức chị trung bình chị nghiệp vụ thanh toán cả nhân của cả 2 nguồn học phí, học hai buổi trên ngày nói riêng và tổng nguồn hoạt động sự nghiệp nói chung đều chiếm tỷ trọng lớn, chỉ từ nguồn học phí chiếm tỷ trọng 50,72%, chỉ từ nguồn hai buổi trên ngày chiếm tỷ trọng 84%. Sở dĩ, nguồn học phí có mức chỉ cho cá nhân cao do trong nguồn thu học phí, các đơn vị phải để lại tôi thiêu 40% đề chỉ thanh toán cá nhân, còn lại được chủ động sử dụng theo quy chế chi tiêu của đơn vị. Do kinh phí chủ yếu của nguồn học hai buổi trên ngày tập trung lớn cho chị thanh toán cá nhân nên ty trọng chỉ nghiệp vụ chuyên mỗn thấp, chiếm ty trọng 10,5 %%. Bù lại, nguồn chi nghiệp vụ chuyên môn từ học phí chiếm ty trọng 37,89%. So với kinh phí chỉ thường xuyên NSNN cấp, nhóm chỉ khác từ hoạt động sự nghiệp có tý trọng cao hơn, học phí và hai buổi trên ngày chiếm lần lượt
11,39% và 5,7%, đặc biệt tăng mạnh năm 2015 do một SỐ trường THCS công lập ở 74
Đông Anh cuối năm chưa sử dụng hết nguồn kinh phí nên các đơn vị thực hiện trích lập quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng theo mức chênh lệch thu chi sự nghiệp. Hai quỹ này được các trường quan tâm trích lập và mức trích tôi đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Việc quản lý sử dụng hai quỹ trên thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và có ý kiến thông nhất của công đoàn của đơn vị. Hầu như, hiện nay các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp chỉ dùng cho chi các hoạt động thường xuyên mà chưa có tích lũy đê đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, phục vụ giảng dạy.
c, Quyết toán thu chỉ NSNN
Quyết toán là khâu cuối cùng trong mỗi chu kỳ quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh nói riêng và quản lý NSNN nói chung. Khâu này được tiến hành trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá các khoản chỉ đã được nêu trong báo cáo quyết toán của đơn vị để xác nhận các khoản chỉ theo đúng dự toán, đúng chế độ Nhà nước quy đỉnh. Công tác này làm chặt chẽ có tác dụng làm tăng cường kỷ luật tải chính, kế toán. ngăn ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm chế độ chính sách tải chính phát sinh. Trên cơ sở xem xét, đánh giá một cách nghiêm túc các báo cáo quyết của đơn vị cơ sở giúp cho cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp quyết toán NSNN hãng năm được đây đủ và chính xác.
Theo quy định, mỗi quý các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh phải lập báo cáo kế toán đề theo dõi nội bộ tỉnh tình hình và kiểm soát thu chỉ nguồn kimh phí nhưng hiện tại chưa có đơn vị nào thực hiện làm báo cáo quy. Thông thường đối với các khoản NSNN cấp số liệu quyết toán chỉ NSNN hầu như trùng khớp hoàn toản dự toán được giao, nhất là đối với nguồn kinh phí tự chủ trong các khoản NSNN cấp chỉ thường xuyên. NSNN được ø1ao vào một nhóm mục và hiệu trưởng nhà trường tự điều hành, tự chịu trách nhiệm về các khoản chỉ trong đơn vị theo quy chế chỉ tiêu nội bộ đã được toản thể cán bộ giáo viên thông qua. Số liệu trong các báo cáo quyết toán có ý nghĩa giúp cho hiệu trưởng nhìn nhận lại quá trinh huy động, sử dụng kinh phí trong nhà trường trong một quy, một năm, từ đỏ
đánh giá, điều chỉnh và rút ra những bài học cho công tác quản lý tải chính trong T5
những quý, những năm tiếp theo. Các số liệu quyết toán của trường được công khai trong đơn vị theo quy định của thông tư 21/2005/TT BTC ngày 22/03/2005 của Bộ tài chính và thông tư 09/T-BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ Giáo dục và Đảo tạo.
Song song với việc lập các báo cáo kế toán quý và báo cáo quyết toán năm, các đơn vị cũng lập các bảng đối chiếu vẻ tình hình sử dụng kinh phí NSNN (kế cả tạm ứng và thực chỉ) theo từng quý và cả năm đối chiêu và ký xác nhận với KBNN huyện Đông Ảnh nơi trường mở tải khoản giao dịch. Trường và KBNN huyện Đông Anh cũng tiến hành đối chiếu và ký biên bản xác nhận số dư các tải khoản tiên gửi tại kho bạc từng tháng. Các biên bản này được gửi kèm cùng báo cáo kế toán quý và báo cáo quyết toán năm.
Đối với đơn vị giáo dục, các trường sẽ khóa số kế toán ngày cuối cùng của năm tài chính là ngày 31/12, riêng đối với nguồn NSNN cấp, các đơn vị có một tháng để chỉnh lý quyết toán là hết 31/01 năm tiếp theo. Một năm tài chính các trường có hai lần gửi báo quyết toán. Lần thứ nhất, các trường sẽ tiễn hành quyết toán nguôn hoạt động sự nghiệp ghi thu- ghi chỉ hạn nộp ngày 31/01 của năm tiếp theo cho phòng Tài chính- Kế hoạch huyện Đông Anh. Sau đó, phòng Tài chính- Kế hoạch tông hợp và quyết toán với Sở Tài chính-Kê hoạch. Lần quyết toán thứ hai, sau tháng chỉnh lý quyết toán, kế toán các trường tiến hành lập báo cáo tài chính, số sách kế toán theo đúng quy định của Luật ngân sách và chế độ kế toán đơn vị hành chỉnh sự nghiệp bao gồm toàn bộ nguồn kính phí phát sinh tại đơn vị sau đó gửi lại phòng Tài chính- kế hoạch huyện, gửi phòng Thống Kê và lưu tại đơn vị, hạn nộp ngảy 31/03 năm sau. Thường sau khi kết thúc quý Ï năm sau, phòng Tài chính- Kế hoạch sẽ lập đoàn kếm tra duyệt quyết toán tại các trường. Sau khi có biên bản phê duyệt quyết toán năm của Phòng Tài chính- kế hoạch huyện Đông Anh, các đơn vị sẽ tiễn hành ghi chép số sách kế toán theo quy định. 2.2.1. Thực trạng sử dụng các công cụ quản lý tài chính của các trường trung học cơ sở công lập ở huyện Đông Anh 2.2.2.1 Hệ thông chỉnh sách pháp luật của Nhà nước
Thực hiện nghị định số Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của 76
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và thông tư hướng dẫn số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của Bộ Tài chính quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ. tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đỗi với đơn vị sự nghiệp công lập. Nhưng do Nghị định 43 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như các đơn vị sự nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một cách đây đủ, chưa thực sự khuyến khích các đơn vị có điều kiện vươn lên tự chủ ở mức cao hơn...Do đó, Chính phủ ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập có hiệu lực thí hành từ ngày 06/04/2015 đã kịp thời đáp ứng yêu cầu đôi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, trong giai đoạn 2013-2015, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đã thực hiện theo cả Nghị định 43 và Nghị định 16 để xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ, sắp xếp bộ máy, tuyên dụng cán bộ, chi trả thu nhập trong năm cho người lao động và trích lập sử dụng các quỹ. Cụ thể trong các hoạt động các trường được thê hiện:
- Về tô chức bộ máy: các trường THCS công lập đều xây dựng bộ máy theo quy định trong Luật Giáo dục, Quyết định số 12/2011/TT-BGDĐT về ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phô thông có nhiều cấp học đảm bảo từng bộ phận, phòng ban thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Về thực hiện nhiệm vụ: các trường đã thể chế hóa tất cả các hoạt động dưới hình thức văn bản quy định vẻ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyên hạn, quan hệ và lẻ lỗi làm việc trong nhà trường.
- VỀ biên chế: các trường tự bảo đảm chỉ phí hoạt động thưởng xuyên, tự quyết định số biên chế trong đơn vị.Tuy nhiên, việc tuyên chọn cán bộ giáo viên làm việc trong trường do cơ quan cấp trên tổ chức tuyển chọn, điều động làm việc tại trường. Hiệu trưởng các trường được quyên quyết định ký hợp đồng thuê khoán đối với các công việc không cân thiết bồ trí biên chế.
- Về tài chính: Hiệu trưởng các trường được quyên quyết định một số mức
chỉ quản lý và chỉ hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chỉ do cơ quan thâm TÌ
quyền quy định, được quyết định khoán chỉ cho từng bộ phận đơn vị trực thuộc. Đặc biệt là các đơn vị tự chủ hoàn toàn về tài chính được quyền quyết định mức thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong năm sau khi thực hiện trích lập quỹ theo quy định.
Theo quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phô thông công lập của thành phố Hà Nội, quy định các trường hạch toán riêng từng khoản thu vào số sách kế toán, tông hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chỉ NSNN hàng năm, không được dùng khoản thu này đề điều chuyên hoặc chỉ cho nội dung, mục đích khác. Thực tế, ngoài những khoản thu sự nghiệp học phí, học bỗ trợ hai buổi trên ngày, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh vẫn chưa đưa vào quyết toản một số loại quỹ như: nguồn Bảo hiểm y tế học sinh, %4 hoa hông bảo hiểm, nước uống, đoàn đội dẫn đến việc kiểm soát thu đủ, chi đủ, đúng mục đích gặp khó khăn cho cả cơ quan quản lý cập trên và lãnh đạo nhà trường.
Thực hiện công khai tải chính theo quy định tại Thông tư số 09/2009/TT BGDĐT ngày 07/05/2009 của Bộ Ciáo dục và Đảo tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân và thông tư SỐ 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công khai tài chính các quỹ có nguồn thu từ NSNN và các quỹ có nguôn thu từ các khoản đóng góp của nhân dẫn. Hiện tại, việc thực hiện thông tư này của các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh vẫn còn bất cập, chưa được công bố công khai, minh bạch một số nguồn thu chi nội bạ.
- Về quản lý tải sản: Pháp luật quy định đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm quản lý tài sản Nhà nước theo quy định hiện hành. Việc quản lý sử dụng đất phải thực hiện theo quy định Luật Đất đai; Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/05/2008 của Bộ Tài chính áp dụng đến hết năm 2014 sau đó được thay thể bởi thông tư 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 Quy định chế độ quản lý, tính hao mỏn TSCĐ trong các cơ quan Nhả nước, đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng
dẫn hiện hành. 78
Việc mua sắm tải sản đảm bảo đúng quy định: Đối với những gói thầu giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng có giấy báo giá của ít nhất 3 nhà thầu khác nhau, ra quyết định chọn nhà thầu cung cập dịch vụ tốt nhất. Đối với khói thầu giả trị trên 100 triệu đồng phải tiễn hành đấu thâu. Khi tài sản tại các đơn vị bị hư hỏng, phó Hiệu trưởng quản lý cơ sở vật chất xác nhận, xây dựng dự toán sửa chữa thay thể và được Hiệu trưởng duyệt. Chi phí sửa chữa từ 20 triệu đồng trở lên thì làm thủ tục thanh toán như sửa chữa lớn và dự toán kinh phí được cơ quan chức năng thâm định.
Bên cạnh hướng dẫn của các văn bản quy phạm pháp luật, trong giai đoạn 2013-2015, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đã ứng dụng CNTTT trong việc quản lý tài sản, sử dụng phần mềm quản lý tài sản do đơn vị cung cấp phần mềm Misa phối hợp với phỏng TC-KH huyện Đông Anh thực hiện cung cấp cho các trường đề thực hiện công khai tài sản và chịu sự theo dõi, quản lý của cơ quan cấp trên nhưng vẫn còn một số ít đơn vị chưa hoàn thành nhập dữ liệu vào phản mềm đề có sự tương tác theo dõi kiểm tra từ cấp trên. Qua phiêu khảo sát, đánh giá công tác quản lý tài sản tại phụ lục Ö1 và phụ lục 02 cho thấy, mặc dù số lượng TSCĐ không chưa được đầu tư nhiều song sự kiểm soát và quản lý tài sản vẫn còn nhiều hạn chế. Hầu hết các đơn vị đều tiền hành kiểm kê thực tế, chiếm 84%⁄% nhưng kiểm kê theo năm, còn 16% đơn vị còn lại không tiến hành kiểm kê thực tế mà chỉ theo đõi qua sô sách. Như vậy dẫn đến tình trạng không theo dõi được những tài sản nào hư hỏng cân thanh lý, sửa chữa đề tiến hành mua mới, bảo dưỡng, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho trường, có kế hoạch mua săm tải sản để xuất với cấp trên. Đề có thê thanh lý tải sản, các đơn vị phải gửi hồ sơ để nghị thanh lý tài sản lên phòng TC-KH, phòng GD & ĐT, UBND xã đề được phê duyệt. Theo khảo sát, hiện nay có khoảng 44% đơn vị có tài sản hư hỏng cần thanh lý nhưng chưa thanh lý do các đơn vị đều e ngại trong việc làm thủ tục thanh lý tài sản. 2.2.2.2 Công tác kế hoạch
Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh thực hiện lập kế hoạch thu 79
chỉ tài chính hàng năm nhằm đảm bảo cho các khoản thu chỉ tài chính nhà trường được thực hiện theo đúng chỉ tiêu. kế hoạch được giao. Căn cứ vào quy mô đảo tạo, SỐ lượng học sinh, cơ sở vật chất và các hoạt động dịch vụ năm bảo các các trường dự kiến nguôn thu năm kế hoạch. Dựa vào kế hoạch chi tiêu của các trường và số liệu chi thanh toán cả nhân, chỉ nghiệp vụ chuyên môn và chỉ mua săm sửa chữa của năm báo cáo, các đơn vị dự kiến các khoản chỉ năm kẻ hoạch. Hiện nay, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đã thực hiện xây dựng kế hoạch hàng năm sát với thực tế trên cơ sở số liệu quyết toán năm cũ và nhu cầu phát sinh năm tới nhằm đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo kế hoạch. 2.2.2.3 Quy chế chỉ tiêu nội bộ
Hiện nay. các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đều đã thực hiện xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ để huy động nguôn thu và kiểm soát chỉ tiêu sao cho hiệu quả. Tuy nhiên, hầu hết các trường vẫn chưa thực hiện được thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức do những năm gần đây các đơn vị đều phải thực hiện tiết kiệm chỉ 8 tháng cuối năm đề tạo nguồn CCTL, giảm gánh nặng cho NSNN. Bên cạnh đó, nguằn thu chủ yếu của các trường là học phí và học hai ca, hầu hết các trường chưa tăng cường thu hút mở rộng các nguôn tài chính từ hoạt động giáo dục, dịch vụ... Do đó, nguồn thu sự nghiệp của trường dành phần lớn cho việc hỗ trợ chỉ phí giảng đạy và quản lý chưa thực sự đầu tư theo chiêu sâu cho sự nghiệp giáo dục chất lượng cao và toàn điện. Ngoài ra, các trường đã xây dựng rất nhiều nội dung chỉ tiêu cụ thê khác trong quy chế chỉ tiêu nội bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Tuy nhiên, một số trường vẫn còn chậm trễ và gặp khỏ khăn trong việc xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ, một số trường xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ rất chỉ tiết nhưng một số nội dung chỉ và mức chỉ không phù hợp. 2.2.2.4 Công cụ hạch toán, kẾ toán, kiểm toán
Công tác hạch toán kế toán trong các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo Quyết định SỐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính và sửa đổi, bố sung theo 80
Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Hiện nay, phòng kế toán các đơn vị đã được trang bị phần mêm kế toán hành chính sự nghiệp để phục vụ trong việc hạch toán, theo đõi, quản lý các nguồn quỹ, quyết toán số liệu, in báo cáo ngay trên phần mềm mà không phải làm thủ công trên excel như trước. Năm 2015 vừa qua, các trường được trang bị thêm phần mềm quản lý lương CBNV, phần mềm quản lý thu học phí và các khoản thu khác, giúp tiết kiệm thời gian và quản lý hiệu quả, chính xác. Công tác kiêm toán nội bộ của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh vẫn còn xem nhẹ, hầu như các trường đều không có tô chức công tác kiểm toán nội bộ, nếu có thì hầu hết cán bộ làm công tác kiểm toán nội bộ đều là giáo viên hay cán bộ quản lý làm công tác kiêm nhiệm nên không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dẫn đến công tác kiểm toán chỉ mang nặng về hình thức. 2.2.2.5 Hệ thông thanh tra, kiểm tra
Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004 về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, Kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN. Công tác thanh tra, kiểm tra phải thực hiện trước khi quyết loán năm và phải tuân thủ theo các nguyên tắc: Nguyên tắc tuân thủ pháp luật; nguyên tắc chính xác, khách quan, công khai; nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả. Là đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phân kinh phí hoạt động. công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các đơn vị gồm các nội dung sau:
- Kiêm tra các chứng từ vả số sách kế toán: Hiệu trưởng kiêm tra định kỳ vào mỗi cuối tháng, cuỗi năm hoặc đột xuất trong trường hợp nghỉ ngờ. Hiệu trưởng kiểm tra các số sách để xem kế toán ghi có chính xác không, đúng quy định không. Đề đảm bảo việc kiểm tra đạt hiệu quản cao, hiệu trưởng yêu cầu kế toán nộp các bản bảo cáo trước 1 tuần để hiệu trưởng có thời gian kiểm tra kỹ hoặc kiểm tra đột xuất khi có dâu hiệu sai lệch để kịp thời sửa chữa.
- Kiểm tra các báo cáo tài chính: Các báo cáo tài chính cuối kỳ (cuỗi quỹ,
cuỗi năm) giúp cho việc đánh giá hoạt động thực hiện trong thời qua, từ đó rút ra ưu 81
khuyết điểm và có hướng sử dụng tốt hơn các nguồn kinh phí trong quý, năm tiếp theo.
- Đảm bảo công tác giám sát của tô chức Công Đoàn trong công tác quản lý tài chính: Tại các đơn vị, hiệu trưởng tạo điều kiện để ban Thanh tra nhân dân của tô chức Công đoàn trong nhà trường thực hiện giám sát công tác quản lý tài chính trong nhả trường. Cuối mỗi kỳ học và cuối năm học, hiệu trưởng tạo điều kiện cho ban Thanh tra nhân dẫn thực hiện công tác thanh tra công tác quản ly tải chính trong nhà trường và có báo cáo cụ thê chỉ tiết công tác giám sát việc quản lý tài chính trong nhà trường.
Nhìn chung công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động tài chính của các trưởng được nhà nước quan tâm và thực hiện thường xuyên nhằm giúp các đơn vị đánh giá tình hình triển khai chấp hành dự toán NSNN hàng năm theo quy định của pháp luật, tình hình chấp hành công tác thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Qua đó, đánh giá được chất lượng hoạt động, tỉnh hình chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản thu, chỉ tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiễn lương và sử dụng quỹ lương, quỹ thường của đơn vị đúng quy định, kịp thời chắn chỉnh các sai phạm Xây ra. 2.2.2.6 Tổ chức bộ máy quản Ïÿ tài chính
Các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đã và đang thực hiện tô chức bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả. Các trường thực hiện ban hành hướng dẫn về quy trình, thủ tục, thời hạn thanh toán cho cán bộ giáo viên trong đơn vị thực hiện vả thưởng xuyên điều chỉnh quy chế chỉ tiêu nội bộ khi có sự thay đôi về chính sách cũng như khi định mức chế độ chỉ tiêu không còn phù hợp.
Bên cạnh việc tổ chức, cơ quan quản lý cấp trên và ban lãnh đạo trường còn tạo điều kiện cho các cán bộ trong trường thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ qua các buổi tập huấn để cán bộ quản lý tài chính cập nhật được những kiến thức mới không những giỏi về chuyên môn mà còn thành thạo về tin học để khai thác có hiệu quả hệ thông máy móc thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý tài chính. 82
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH
Quy mô của các trường tăng dân thì việc quản lý tài chính sẽ trở lên phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ và cách thức quản lý cao hơn trước. Trong tổng số 25 trường, tác giả đã lựa chọn 5 trường để có thê đi sâu vào đánh giá tình hình quản lý tài chỉnh của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh. 5o với những trường THCS công lận khác ở huyện Đông Anh, các trường THCS: Cô Loa, Liên Hà, Thị Trân, Thụy Lâm và Việt Hùng có tốc độ phát triển nhanh hơn về quy mô đảo tạo vả tải chính. Hàng năm, nguồn tải chính được phân bê cho 5 trường cũng được chú trọng hơn trong việc đầu tư trang thiết bị, nâng cao chất lượng đảo tạo, quản lý để giữ vững danh hiệu trường chuẩn quốc gia, đại điện tiêu biểu cho khối THCS công lập trên địa bản huyện Đồng Anh.
Từ số liệu và tình hình thực tế của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh có thê rút ra một số ý kiến sau:
2.3.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục tại các trường THCS công lặp ở huyện Đông Anh không ngừng tăng lên, tuy nhiễn vẫn chưa tương xứng với điều kiện thực tế. Mặc dù với nguồn kinh phí còn khiêm tốn nhưng các đơn vị vẫn triển khai và thực thi tương đổi tốt các nhiệm vụ được giao, chất lượng dạy học, cơ sở thiết bị và cảnh quang sư phạm nhà trường được cải thiện, chất lượng đội ngũ cản bộ không ngừng tiễn bộ.
- Nguôn thu của các trường có xu hướng tăng lên: Qua phân tích thực trạng thực hiện dự toán của các trường cho thấy nguồn thu qua các năm có xu hướng tăng lên, đặc biệt là nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp góp phân tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trong việc đảm bảo nhu cầu chỉ tiêu. Mặc dù các đơn vị vẫn phụ thuộc nhiều vảo nguồn thu từ NSNN cắp. những qua các năm nguồn thu từ NSNN cấp cũng giảm đần bù đặp vào đó tăng thu sự nghiệp. Như vậy, các đơn vị đã một
phần nào góp phân tiết kiệm chỉ NSNN, dẫn hướng tới tự chủ tài chính. 83
- Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán luôn đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu: Theo đánh giá, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh luôn thực hiện hoàn thành 100% kế hoạch từ khâu lập dự toán cho đến khâu quyết toán đảm bảo hoàn thành số sách báo cáo tài chính đêu đúng tiến độ thực hiện.
- Quản lý nguồn chỉ tiết kiệm, chỗng lãng phí: Dựa vào số liệu quyết toán chỉ NSNN và chị hoạt động sự nghiện của các trường. Nguồn kinh phí chủ yếu sử dụng đê chỉ thanh toán cá nhân và chỉ nghiệp vụ chuyên môn. Đối với những khoản thuộc nhóm chỉ khác tại đơn vị như: chi tô chức lễ hội, hội nghị, khánh tiết, hội thảo...trước khi được cấp các đơn vị đều thực hiện rà soát lại các nội dung nhiệm vụ chỉ không thường xuyên để kiên quyết thực hiện cắt giảm, không tô chức hội nghị, hội thảo có nội dung không thiết thực, hạn chế tỉnh trạng phô trương, hình thức trong các lễ tông kết, đón nhận huân huy chương, đón nhận danh hiệu thi đua, kỷ niệm ngày thành lập, lễ ký kết, khởi công, khánh thành...Các trường luôn hực hiện lồng ghép nội dung, công việc cần xử ký, kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp ly, triệu tập cuộc họp đều được cân nhắc kỹ và quyết định thành phân, số lượng người tham dự cuộc hợp cho phủ hợp, đảm bảo tiết kiệm hiệu quả.
- Từng bước cải thiện cơ sở vật chất, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính: Mặc dù, kinh phí chỉ cho mua sắm, sửa chữa tài sản không cao nhưng con số này vẫn thực hiện tương đổi ôn định và có xu hướng tăng lên qua các năm, cho thấy các trường đang dần chú trọng cải thiện cơ sở vật chất. Bên cạnh có, các trường cũng đã dẫn chuyên đổi hình thức quản lý tài chính thủ công sang hình thức quản lý tải chỉnh công nghệ giúp cho việc quản lý được chính xác, bộ máy lảm việc hiệu quả, nhanh, gọn nhẹ, tiết kiệm chỉ phí và thời gian.
- Quản lý tài chính tốt góp phân nâng cao thu nhập, trình độ của cán bộ giáo viên: Thực hiện tài chính hiệu quả, ngoài việc đảm bảo tiền lương cơ bản theo cấp bậc, chức vụ thông qua việc chỉ trả thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm. Trước đây, việc trích chỉ trả thu nhập tăng thêm tại các trường hâu
như không có, do nguồn thu hạn hẹp và nhu cầu chỉ lớn, do vậy thu không bù đắp 84
được chỉ, chủ yêu cần sự hỗ trợ từ NSNN. Những năm trở lại đây, khi các trường có thêm nguồn thu từ nhiều quỹ hơn và thực hiện tiết kiệm chỉ, đến cuỗi năm tài chính, nhiều trường đã trích thu nhập tăng thêm từ chênh lệch thu chỉ cho cán bộ viên chức. Năm 2015, nhiêu đơn vị đã trích lập quỹ phúc lợi, khen thưởng đề chỉ thưởng cho cán bộ giáo viên có thành tích tốt trong công tác giảng dạy, chỉ hỗ trợ Tết, ma chay, hiểu hi...là nguồn lực động viên, khích lệ đảm bảo mức sống cho cán bộ giáo viên để có thê tâm huyết với nghề hơn. Bên cạnh đó. các trường còn hỗ trợ kinh phí cho cán bộ giáo viên đi tập huẳn, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đề phục vụ đơn vị công tác.
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
se Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh vẫn mắc phải một số hạn chế trong công tác quản lý tài chính ở những khía cạnh như sau:
Thứ nhất, về công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách:
Hàng năm, căn cứ vào quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh các trưởng sẽ tính toán để lập dự toán thu chỉ NSNN cho năm tiếp theo. Việc lập dự toán còn chưa tính đến đổi tượng học sinh chuyên đi và chuyên đến hàng năm, mà số lượng học sinh này cũng tương đối nhiều. Công tác lập kế hoạch mới chỉ căn cứ theo yếu tổ đầu vào, chưa chú trọng yếu tố đầu ra. Việc lập dự toán thu chỉ mang tính chất đại khái, đối phó chưa thực sự sát với thực tế, chủ yêu dựa vảo số liệu kiêm tra của Phòng TC-KH huyện rồi mới chỉnh sửa lại cho phù hợp. Dự toán chỉ thi luôn bằng dự toán thu mà chưa có một kế hoạch hoạch cụ thể đối với các nội dung chi trừ các khoản chi mua sắm, sửa chữa có trong danh mục từ đầu năm gửi lên Phòng TC-KH.
Việc chấp hành dự toán chủ yếu dựa trên thực tế của các nhiệm vụ triển khai trong năm học. Ngoài một SỐ nội dung mua sắm, sửa chữa là có kế hoạch cụ thê vả chỉ tiết từ đầu năm, các khoản chỉ khác đều chỉ theo dự trù kinh phí hoặc định mức
quy định trong quy chế chỉ tiêu nội bộ mà chưa có kế hoạch tổng quát dẫn đến tình 85
trạng quyết toán chỉ vào thời điêm quý IV hàng năm đều có số lớn hơn những quý khác trong năm, chưa có kế hoạch xác định mức chỉ thu nhập tăng thêm cho người lao động từng năm. Số tiên chi thu nhập tăng thêm chỉ là phần còn lại sau khi đã thực hiện các nhiệm vụ trong năm, chính vì vậy chỉ đến cuỗi năm, các đơn vị mới xác định được chính xác khoản chỉ này.
Chất lượng báo cáo quyết toán của các trường chưa cao, năng lực quản lý tài chính còn hạn chế, chưa quan tầm đến công tác kế toán dẫn đến công tác tải chính kế toán còn bị buông lỏng, thê hiện rõ trong việc phản ánh vào số liệu, số sách kế toán chưa đầy đủ các khoản thu, chỉ: bảo hiểm xã hội, % bảo hiểm xã hội, thai sản, nước uống...chỉ được phát hiện khi có thanh tra. Ngoài những khoản thu, chỉ hoạt động sự nghiệp các đơn vị vẫn chưa thực hiện quyết toán những nguồn quỹ ngoài với cơ quan phòng tải chính huyện như: tự nguyện, khuyến học, điện điều hòa... đây là những khoản đóng góp từ phí phụ huynh, nhân dân. Mặc dù những nguồn quỹ này được thực hiện quyết toán tại nội bộ đơn vị, có chữ ký xác nhận của đại diện ban phụ huynh, tô chức tài trợ nhưng vẫn còn dựa trên tình cảm, nên nang trong vấn đề các khoản chỉ chưa đúng mục đích. Việc hạch toán các khoản chỉ theo mục lục NSNN của các trường còn mang ý kiến chủ quan của kế toán. Công tác đánh giá, phân tích số liệu quyết toán để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc lập dự toán, chấp hành dự toán của những kỳ tiếp theo chưa được chú trọng. Việc thanh tra, kiểm tra của Ban thanh tra nhân dân tại các đơn vị còn mở nhạt, chưa thực hiện hoặc chỉ lảm theo định ký mỗi năm một lần và chỉ dừng ở mức xem xét SỐ liệu và tính hợp pháp của chứng từ, chưa thực sự góp phân phát hiện sai sót, nhằm lẫn trong quá trình quyết toán của trưởng. Điều nảy cũng dễ hiểu do trình độ của Ban thanh tra nhân dân còn hạn chế, chưa có chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ hai, vẻ quy chế chi tiêu nội bộ: trường đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, tuy nhiên các định mức trong quy chế chỉ tiêu còn thấp và đã nhiễu năm chưa điều chỉnh. Các định mức được ấn định ở con cô cụ thể, tuy sẽ làm để đàng cho công tác tự kiêm tra, giám sát nhưng lại cứng nhắc, kém linh hoạt trong quá trình
triên khai. Tuy được giao quyền tự chủ, nhưng một số nội dung chỉ trường vẫn dựa 86
trên quy định mà chưa dám định mức cao hơn. Các nội dung trong quy chế tuy được bê sung hàng năm, nhưng vẫn chưa đầy đủ. Quy chế chỉ tiêu nội bộ của các trường THCS công lập ở Đông Anh vẫn chưa được công bố, công khai rộng rãi.
Thứ ba, cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính còn buông lỏng: Quy chế chậm đổi mới, sửa đổi cho phù hợp với thực tế thanh toán, quá trình thực hiện chí tiêu vượt so với định mức từ mục chỉ tiều mục nảy sang chỉ tiều mục khác dựa theo kinh nghiệm của kế toán các trường. Việc kiêm tra, kiểm soát quá trinh chấp hành dự toán trong nội bộ đơn vị chưa được thực hiện thường xuyên, do đơn vị chưa hình thành bộ phận chuyên trách đảm nhiệm việc kiêm soát nội bộ. Khi tự chủ tải chính ngày cảng tăng, các trường cần phải chịu trách nhiệm trước kết quả thực hiện nhiệm vụ tải chính, nêu có cơ chế kiểm soát tài chính tốt sẽ tránh được sai phạm trong quản ly.
Thứ tư, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý tải chính còn hạn chế vẻ trình độ chuyên mỗn: Trên thực tế cho thấy, tính đến thời điểm hiện tại, cản bộ phụ trách công tác quản lý tải chính tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh có độ tuổi từ 50 tuôi đến dưới 55 tuổi chiếm đa số, nếu chỉ dựa vào kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn từ trước vẫn chưa đủ để thực hiện tốt công tác tài chính tại đơn vị. Do vậy, việc cập nhật chính sách, phương thức quản lý mới và ứng dụng CNTT vảo quản lý tài chính bị hạn chế và chịu một sức ÿ trong việc tiếp thu, cập nhật. Trong khi hiện nay, nên giáo dục đang cân đôi mới căn bản vả toàn điện thì cũng đòi hỏi người làm công tác quản lý phải đôi mới theo, chủ động và sáng tạo trong cách thức làm việc nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy định.
Thứ năm, mua sắm, sửa chữa và quản lý tải sản chưa được chú trọng: Tại các trường THCS công lập ở Huyện Đông Anh, kế toán nhà trường mới chỉ theo dõi, kiểm kê tài sản theo năm, không hạch toán giảm đổi với tài sản đã hư hỏng, thanh lý theo biên bản kiêm kê cuỗi năm tài chính. Trong năm tài chính các đơn vị có thực hiện việc mua sắm tài sản, công cụ dụng cụ nhưng việc hạch toán, tính hao mòn chưa được cập nhật luôn tại tháng đưa vào sử dụng, mà thường các trường đều đề
đến cuôi năm nhập vào phân mềm quản lý tải sản công khai trên mạng, như vậy có 87
thê dẫn đến tình trạng kê khai thiểu hoặc kê khai không phản ánh đúng giá trị khi đến thời điểm hết hao mòn. Công tác thanh lý tài sản hư hỏng hết hao mòn vẫn còn nhiều bất cập trong khâu tiễn hành lập hỗ sơ, thủ tục thanh lý. Vì vậy, nguồn kinh phí đầu tư mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất trong trường chưa được chú trọng để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu tại trường, hệ thông máy tính, máy chiếu, phòng thí nghiệm còn nghèo nàn, lạc hậu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo.
Thứ sáu, công tác xã hội hóa giáo dục còn hạn chế: huyện chưa có một cơ chế đồng bộ khuyến khích các tô chức, cá nhân trong và ngoải huyện đầu tư cho lĩnh vực giảo dục đảo tạo.
e Nguyên nhân hạn chế
- Nguyễn nhần khách quan:
+ Các định mức chi của Nhà nước đảm bảo quyền chủ động của các trường trong việc triển khai, thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm vẻ tải chính, thang bảng lương hành chính sự nghiệp, phân loại mức độ đảm bảo chỉ phí thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp, về việc sử dụng tôi thiểu 40% nguồn thu sự nghiệp đề dành nguồn CCTL cũng chưa thực sự phụ hợp. Một số quy định vẻ học phí, học bồ trợ... chậm sửa đổi theo tình hình kinh tế xã hội của đất nước và tình hình địa phương. không có quy định riêng cho từng trường cụ thê.
+ Công tác tập huấn, hướng dẫn các quy định, chế độ chính sách trong công tác quản lý tài chính của Phòng TC-KH huyện chưa được thường xuyên, thiểu hiệu quả, nhất là thực hiện các nguyên tắc tài chính theo đúng quy định dẫn đến việc nhận thức cả lãnh đạo nhà trường về trách nhiệm và nguyên tắc tài chính chưa đầy đủ.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra của Phòng TC-KH huyện còn hạn chế, chưa kịp thời phát hiện chắn chỉnh, xử lý những khuyết điểm, tôn tại. Mặt khác công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật còn chưa thường xuyên. triệt đẻ.
+ Chưa thể chế hóa đầy đủ và có hệ thông chủ trương xã hội hỏa giáo dục, mở rộng nhiều thành phần, nhiều loại hình, kể cả nước ngoài tham gia phát triển
giáo dục, mức độ bỏ cơ chề xin cho sang cơ chẽ cung - cầu, chuyển cơ chẽ quản lý 88
con người sang cơ chế quản lý công việc. Chủ trương xã hội hóa giáo dục đòi hỏi các trường phải tự chủ, năng động vả có tính cạnh tranh nhưng sẽ còn phải mắt thời gian khá dài khi còn mang nặng tính chất hành chính sự nghiệp.
- Nguyễn nhần chủ quan:
+ Công tác kế toán ở trường THCS công lập chưa được coi trọng đúng mức. Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán năng lực trinh độ còn hạn chế. Mọi công tác thu, chỉ, thanh toàn quyết toán đều tập trung ở bộ phận kế toán, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa phản ánh kịp thời, cán bộ tài chính chưa làm tốt chức năng tham mưu cho lãnh đạo trường trong công tác quản lý thu chỉ tài chính. Đồng thời, việc luân chuyển kế toán các trường THCS công lập 3 năm/lần chưa được thực hiện để phòng chống tham nhũng.
+ Các trường chưa hình thành được bộ phận chuyên trách đảm nhiệm việc kiểm soát nội bộ nên kiểm soát tài chính diễn ra tự kiểm tra là chính hoặc chỉ mang tính hình thức. Mà kết quả báo cáo của công tác nảy lại phụ thuộc tính trung thực, khách quan của người kiểm soát nội bộ.
+ Y thức chấp hành các quy định của Nhà nước trong việc thu và sử dụng các nguồn kinh phí, mội số khoản thu đầu năm chưa tỐt, số liệu chưa cho vào bảo cáo quyết toán... cho đù vi phạm nhưng các cơ quan quản lý chỉ nhắc nhở, cho rút kinh nghiệm.
+ Nguôn tài chính phân bồ cho các trường trên địa bàn huyện để trang bị cơ sở vật chất, cải tạo trường học còn hạn hẹp do các đơn vị chưa thực sự quan tâm tới việc nâng cấp hệ thông trang thiết bị, thủ tục đề thanh lý tài sản hỏng đề được cấp kinh phí mua tài sản còn rườm rà, phức tạp khiến các đơn vị e ngại trong việc làm thanh lý tài sản. Nếu chỉ dựa vào báo cáo tài sản thì có thể thấy khối lượng tài sản trang bị cho các đơn vị cũng tương đối đáp ứng được điều kiện làm việc và học tập, nhưng thực tế số lượng tải sản hỏng không sử dụng được nhiều và chưa có phương án giải quyết.
-_ Trình độ và năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý tài chính chưa
cao, bất cập, thiểu chủ động trong việc sử dụng nguồn lực đề triển khai thực hiện 89
các hoạt động. Vẫn còn những cán bộ xem nhẹ việc thực thi nhiệm vụ, trách nhiệm
trước sai sót. 90
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIỂU CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH
Dựa trên phương hướng phát triên giáo dục của Đảng và Nhà nước ta được nêu cụ thể trong Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020 (Văn kiện Đại hội XI) đó là “Nâng cao chất lượng nguồn lực, đôi mới toàn diện và phát triển nhanh giáo dục và đảo tạo”. Toàn bộ khối giáo dục ở huyện Đông Anh nói chung và các trường THCS công lập nói riêng đã xây dựng và đang thực hiện xây mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đề đạt được mục tiêu của Đảng đề ra.
3.1.1 Mục tiêu phát triển Giáo dục- Đào tạo của các trường trung học cơ sử công lập ở huyện Đông Anh
Dưới sự chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn của phòng Giáo dục huyện, phòng TC-KH huyện và các cơ liên quan, toàn bộ các trường THCS công lận ở huyện Đông Anh xác định mục tiêu phát triển Giáo dục giai đoạn 201 1-2020 là: Phấn đấu xây dựng nên giáo dục hiện đại, khoa học, dẫn tộc, làm nên tảng cho sự nghiệp CNH, HĐH phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nên kinh tế thị trường định hướng XHCN; hướng tới xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu vẻ chất lượng
- Xây dựng cho học sinh thái độ học tập đúng đăn, tích cực, sáng tạo, ham học hỏi và năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sông.
- Tăng cường nguồn lực cho giáo dục, đây mạnh xã hội hóa giáo dục, có chính sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục và đào tạo, khuyến khích và tạo điêu kiện thuận lợi cho các tô chức cá nhân, các thành phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây đựng cơ chế giám
sát, quản lý mọi nguồn đâu tư của xã hội cho giáo dục. 9
- Thực hiện công bằng xã hội hóa giáo dục và tạo cơ hội học tập ngày cảng tốt hơn cho mọi đối tượng, nhất là các đối tượng chính sách.
- Tăng tỷ lệ học sinh trong độ tuổi vào THCS, đạt tỷ lệ 100% tốt nghiệp THCS.
- Xây dựng trường học khang trang, sạch đẹp phân đâu năm 2020 đạt tỷ lệ 100% các trường THCS công lập ở huyện đạt đanh hiệu trường chuẩn.
3.1.2 Phương hướng và nhiệm vụ của các trường trung học cơ sử công lận ở huyện Đông Anh trong thời gian tới
So với những năm trước đây, chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay là vẫn đề được toàn xã hội quan tâm bởi chất lượng giáo đục là một trong những điều kiện quyết định sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy. các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đang dẫn nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, mặt khác đa dạng hóa các nguồn lực tải chính, đồng thời quan tâm đến việc sử dụng các nguồn lực tài chính một cách hiệu quá, làm cho tải chính trở thành một công cụ đắc lực đề phát triển và đảm bảo chất lượng giáo dục. Cụ thể:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý tải chính trong trường phù hợp với nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm huy động ngày cảng tăng và sử dụng có hiệu quả nguôn lực của Nhà nước và các thành phần khác trong xã hội để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, tăng uy tín của nhà trường đối với cha mẹ học sinh, từng bước khẳng định thương hiệu của trường. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong đơn vị.
- Đây mạng công tác đảo tạo, bồi đưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các ngành học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ. Chuẩn hóa đào tạo, tuyển chọn, sử dụng nhà giáo và cán bộ quản ly giáo dục. Đơn vị cần có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về vật chất và tỉnh thần đề thu hút người giỏi làm công tác giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính trên cơ sở gắn trách nhiệm cả về công tác quản lý chuyên môn với công tác quản lý tải chính vả
các nguồn lực khác. tăng cường quyên tự chủ vẻ tải chính, quyền tự chịu trách 92
nhiệm đối với hoạt động nhà trường, đồng thời tăng thêm quyền chủ động cho các trường về phần bồ, sử dụng các nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
- Đôi mới quy trình lập, chấp hành và quyết toán các nguồn tài chính trong đơn vị. Quan tâm tới việc phân tích tỉnh hình tải chính của nhà trường.
- Làm tốt công tác tự kiểm tra, tăng cường công tác giảm sát tải chính vả gắn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng các nguồn lực với hiệu quả đầu tư của nhà trường theo quy định của Luật NSNN, Luật Giáo dục và nghị định 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CÔNG LẬP Ở HUYỆN ĐÔNG ANH
3.2.1. Đối mới quy trình về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước cấp
3.2.1.1 Đối với công tác lập dự toán
Đây là khâu đầu tiên, nó định hướng xuyên suốt trong quy trình cấp phát, thực hiện NSNN. Việc tuần thủ đây đủ các yêu cầu và nguyên tắc trong quản lý và sử dụng nguồn kinh phí như đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đòi hỏi các đơn vị phải thực hiện. Trong đó công tác lập dự toán cũng cân phải tuân thủ nhưng vẫn còn một số đơn vị chưa chủ trọng khâu này. Những nội dung cân đổi mới và khân trương thực hiện là:
- Chú trọng làm tốt công tác lập dự toán thu, chỉ đối với năm đâu thời kỳ ồn định:
+ Dự toán phải được lập trên căn cử chính xác vả chỉ tiết cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện trong đó có các trường THCS công lập theo mục lục NSNN, có sự kết hợp chặt chẽ giữa phòng TC-KH, phòng GD và UBND huyện Đông Anh. Các trường căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao năm kế hoạch và các định mức, chế độ chi tiêu tài chính năm hiện hành của Nhà nước, kết quả thu sự
nghiệp và chỉ hoạt động thường xuyên của năm trước liền kể (có loại trừ các yêu tổ 93
đột xuất, không thường xuyên) được cấp có thâm quyền phê duyệt đề lập dự toán thu chỉ năm kế hoạch.
+ Dự toán thu, chỉ hoạt động thường xuyên là căn cứ để xác định mức kinh phí NSNN giao đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị. Trong quá trình lập dự toán đầu năm cân lưu ý và dự đoán số học sinh chuyên đến và chuyển đi trong năm đề lận dự toán được chính xác hơn. Việc lập dự toán chỉ cần phải căn cứ vào định mức hiện hành. Định mức có chính xác thì việc quản lý và phân phối mi sát thực. Cân phải đảm bảo tính công khai các khoản chỉ. Ví dụ về một phương án định mức chỉ NSNN như sau: định mức được phân chỉ phù hợp với từng đặc thủ của từng khoản gồm phản có định và phần dao động. Đôi với phần cố định: Tương ứng với các khoản chỉ: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, quản lý hành chỉnh. Nguồn đảm bảo cho phần này được tính theo quy định của Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thông nhất thực tế là NSNN từ TP giao theo định mức riêng của Sở Tài chính Hà Nội, đơn vị: nghìn đồng/học sinh/năm. Đối với phần dao động: tương ứng với các khoản là hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, sửa chữa, hỗ trợ giáo viên, hỗ trợ chỉ khác. Nguồn kinh phí từ ngãn sách Thành phố, ngân sách huyện, học phí và một sỐ nguôn khác, khi tính phân dao động này, ta lấy đình mức chi của phần cô định nhân với hệ số. Như vậy, định mức NSNN là tổng của 2 phân dao động và cô định. Theo cách này thì mọi yếu tổ liên quan sẽ được xem xét toàn điện, phù hợp với tình hình thực tế và quyên hạn các các cấp ngân sách. Điêu đó sẽ khuyến khích tăng đầu tư cho giáo dục bằng việc huy động các nguồn lực của huyện, trảnh tỉnh trạng khi lập dự toán tính chỉ phí cao đê cắt giảm là vừa.
- Làm tốt công tác lập dự toán thu, chỉ trong những năm tiếp theo của thời kỳ ôn định: Căn cứ vào dự toán được giao năm đầu thời kỳ ôn định, đơn vị lập dự toán thu, chỉ theo nhiệm vụ và tiền độ hoạt động hàng năm gửi Phòng Giáo dục huyện đề thẳm tra đảm bảo đúng định hướng chung. Yêu cầu dự toán thu, chỉ của đơn vị kể cả cho năm đầu của thời kỳ ôn định và cho các năm tiếp theo, đều phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chỉ tiết theo nội dung thu, chỉ nguồn kinh phí và mục lục
KBNN, lập theo biểu mẫu quy định về hưỡng dẫn thực hiện chế độ tài chính áp 94
dụng cho đơn vị sự nghiệp. Lập dự toán phân bổ đều cho bốn quý trong năm, không tập trung dồn vào quy cuối năm.
- Thực hiện điều chinh dự toán trong những trường hợp cần thiết: Trong quá trình thực hiện, trường hợp được phép điều chỉnh dự toán thu, chỉ trong phạm vi nguôn tài chính được sử dụng cho phù hợp với tỉnh hình thực tế. 3.2.1.2 Đối với công tác chấp hành dự toán
Chi cho sự nghiệp giáo dục từ NSNN là hết sức quan trọng, cần thiết, chỉ đúng, chỉ đủ và kịp thời đó là những gì các đơn vị cần phải quan tâm thực hiện. Để đáp ứng được những đòi hỏi về quản lý các nguồn kinh phí, công tác chấp hành dự toán tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh cần đổi mới theo những yêu cầu sau đây:
- Có kế hoạch phân chia việc triển khai kế hoạch. các hoạt động trong đơn vị. phân bỏ đều thời gian trong năm, không đồn vào cung một thời điểm dẫn đến việc chỉ đảm bảo cho kế hoạch lúc quá nhiều, lúc lại không phát sinh, hoặc không chủ động được kế hoạch chỉ tiêu.
- Đảm bảo tính chắc chắn cho mỗi quyết định chuẩn bị chỉ, Đây là một trong những thao tác nghiệp vụ quan trọng trong công tác quản lý tài chính của chủ tải khoản đơn vị. Cơ sở để ra quyết định này phải căn cứ vào dự toán kinh phí được giao, các định mức chế độ chỉ tiêu vả yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của tửng trường.
- Đề kịp thời động viên người lao động trong quá trình làm việc, các đơn vị nên có kế hoạch tạm chỉ thu nhập tăng thêm cho người lao động theo từng quý theo hướng dẫn tại thông tư 172/2009/TT-BTC ngày 26/08/2009, không để dôn hết vào cuỗi năm như hiện nay.
- Hoàn thiện quy chế chỉ tiêu nội bộ công khai, minh bạch: Đề tránh tình trạng không chủ động được với các khoản chi, khi nguồn kinh phí có giới hạn mà các nhiệm vụ phải thực hiện, triển khai trong năm lại nhiều thì các định mức chỉ thường được ấn định ở mức thấp và được điều chỉnh đần trong các năm tiếp theo, đảm bảo các định mức chỉ không giảm xuống theo thời gian. Đề khắc phục điều này
các định mức chi trong trưởng chỉ nên không chẽ mức khung trần- sản, điều này sẽ 95
làm cho việc thực thi được mềm dẻo, linh hoạt hơn, tạo sự chủ động cho các đơn vị. Những năm trở lại đây, việc xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ đã được rất nhiều đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện công khai trên website của đơn vị, nhưng điều này vẫn chưa thực hiện ở các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh. Việc đăng tải công khai chỉ tiêu nội bộ giúp các đơn vị thu nhận được đóng góp ý kiến của ban phụ huynh và có cơ hội thu hút nguôn tải trợ, viện trợ khác. 3.2.1.3 Đối với công túc quyết toán ngân sách
Cũng như lập dự toán, thực hiện dự toán. quyết toán ngân sách cũng là công cụ quan trọng trong chỉ tiêu NSNN, được thực hiện qua việc theo dõi, kiêm tra hệ thống số sách chỉ tiêu và phương thức hạch toán kế toán của đơn vị. Vì vậy, các đơn vị cũng cần phải thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ báo cáo định kỳ theo quý, theo năm một cách trung thực, khách quan để đánh giá chính xác việc thực hiện dự toán và hiệu quả sử dụng nguồn NSNN, tìm ra những sai sót để kịp thời điều chỉnh, không chỉ giúp cho bộ phận thực hiện công tác kể toán tại đơn vị mà giúp cho cả lãnh đạo đơn vị có tầm nhìn trong việc sử dụng nguồn tài chính hợp lý, hiệu quả.
Với giải pháp trên giúp cho việc lập, chấp hành và quyết toán của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đạt ty lệ hoàn thành cao hơn. Đôi mới ngay từ khâu lập dự toán giúp các đơn vị chủ động trong công tác chấp hành các khoản thu chỉ NSNN. 3.2.2 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của các trường
Trong những năm qua, cùng với việc đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trinh, đa dạng hóa các loại hình và từng bước nâng cao chất lượng giảo dục, cơ chế quản lý tài chính của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh cũng được cải thiện nhằm nâng cao vai trò quản lý Nhà nước của Phòng Giáo dục huyện, phòng TC-KH huyện nhưng mới chỉ là những bước đi đầu. Đề khuyến khích các trường sử dụng có hiệu quả các nguồn tải chính, hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao, tăng hiệu quả công tác, tạo điều kiện tăng thu cho cán bộ. giáo viên nhà trường gắn với việc nâng cao chất lượng giảng dạy thì việc trước tiên là phải xây dựng và
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trong nhà trường. Vì vậy, các đơn vị cần ý thức 96
được tỉnh thân tự chủ tải chính, khi đó tư tưởng ÿ lại sẽ bị xóa bỏ thông qua việc đổi mới nhận thức trong quá trinh thực hiện nhiệm vụ giáo dục một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, chỉ phí. Để làm được điều đó, các đơn vị cần xây dựng cho mình những văn bản phân định trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân trong quá trình thực hiện tự chủ.
- Mục đích của cơ chế quản lý tài chính là:
+ Tạo cơ sở pháp lý cho nhà trường hoạt động theo đúng quy định, thê chế hóa chỉ thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chỉ hoạt động thường xuyên, tạo căn cứ pháp lý bảo đảm đề đơn vị theo dõi bảo cáo mọi khoản thu, chỉ trong trường, đưa công tác quản lý tải chính đi vào nề nếp.
+ Bảo đảm nguồn kinh phí từ NSNN được thực hiện đúng quy định, có trọng tâm, trọng điềm nhằm nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp giáo dục của đơn VỊ.
+ Ôn định số biên chế được giao, khuyến khích sắp xếp tổ chức bộ máy hợp lý, tỉnh giản biên chế và sử dụng lao động có hiệu quả.
- Yêu cầu của cơ chế:
+ Cơ chế quản lý tài chính phải có tác động trực tiếp tới trường, các bộ phận trong trường và tác động tới từng cản bộ
+ Mỡ rộng quyên tự chủ cho nhà trường phải gắn với việc tăng cường chế độ trách nhiệm, kỷ luật.
- Tạo động lực mạnh mẽ thúc đây nhà trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Triệt để thực hảnh tiết kiệm chống lãng phí, tham ô bảo đảm nguyên tặc công khai.
- Các nguyên tắc khi xây đựng cơ chế quản lý tài chính:
+ Thu nhập của cán bộ, giáo viên phải gắn với hiệu quả và chất lượng công việc được g1ao.
' Tăng quyên tự chủ đề nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Thực hiện công bằng công khai và dân chủ. 97
+ Đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Nghĩa vụ của các trường khi thực hiện cơ chế này:
+ Hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Thực hiện đúng các chế độ hạch toán, kiểm toán, chế độ thông kê, báo cáo định kỷ theo quy định.
+ Chịu sự kiểm tra, thanh tra của các bộ, ngành, UBND địa phương khi cần thiết.
Đề thực hiện tốt công tác quản lý tài chính trước tiên đòi hỏi các đơn vị phải hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính. Sau khi đã khắc phục những hạn chế còn tổn tại các đơn vị dần thực hiện đổi mới từ cơ chế quản lý tải chính theo đầu vào chuyên sang áp dụng phương pháp quản lý tài chính theo kết quả đầu ra hiện đang được áp dụng ở những nước phát triển, đang phát triển.
3.2.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính
Để hoàn thiện công tác kiêm tra, kiểm soát tài chính, các trường cần chủ trọng những vẫn để sau:
- Tăng cường kiểm soát chỉ NSNN qua hệ thông KBNN: Các đơn vị cân hạn chế một cách tối đa việc sử dụng tiễn mặt trong việc thanh toán, trừ trường hợp đặc biệt. Tháng 10/2015 vừa qua, toàn bộ các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đã chuyên hình thức thanh toán chỉ trả lương và bảo hiểm xã hội theo định mức 100% sang chỉ qua chuyển khoản, tuy nhiên vẫn còn một số khoản như rút chỉ hoạt động chuyên môn, công tác phí, phụ cấp, thêm giờ, điện thoại...rút chi tiền mặt, điều nảy dẫn đến việc kiêm soát chỉ tiêu đúng mục đích gặp khó khăn.
- Việc kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với mỗi nghiệp vụ tạo lập và sử dụng kinh phí tại đơn vị. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong nội bộ đơn vị, đây là một việc làm cần thiết nhưng không dễ bởi việc kiểm tra giám sát các hoạt động tải chỉnh đòi hỏi người được giao nhiệm vụ phải có trình độ nhất định về công tác tài chính, mà tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh ngoài chủ tải khoản, kế toán, thủ quỹ thì các cán bộ khác trong trường đều
không có nhiều kiến thức về lĩnh vực nảy. 98
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Trong kế hoạch phải xây dựng hình thức kiểm tra, xác định rõ người chịu trách nhiệm khi kiểm tra ở từng khâu trong công việc, xác định thời gian, nội dung kiêm tra. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra phải được thực hiện ngay từ đầu năm. Bên cạnh các cuộc kiểm tra định kỳ theo kế hoạch, cần thiết tiễn hành kiểm tra đột xuất theo những nội dung cụ thê như kiểm tra việc quản lý vả sử dụng thiết bị tin học, kiểm tra tôn quỹ tiên mặt, kiêm tra quả trinh mua sắm. sửa chữa hay việc tạm ứng và thanh toàn các khoản tạm ứng...
- Có phương pháp làm việc khoa học khi tiến hành kiêm tra, đặc biệt chú trọng ở công tác kiểm tra kế toán. Cần tiến hành đối chiếu giữa chứng từ kế toán, số kế toán, báo cáo tài chính và đôi chiều KBNN với thực tế hoạt động. Trong quả trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính các đơn vị cần chú trọng cả đến tiên độ của việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát tại mỗi đơn vị và nâng cao trình độ cho đội ngũ này. Nếu có thẻ, các đơn vị có thê trích ra một khoản chị phí mời các đơn vị chuyên ngành kiểm tra, kiểm soát tài chính về làm việc, tư vẫn giúp cho công tác quản lý tài chính của đơn vị ngày càng tốt hơn.
3.2.4 Nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ quản lý
Trình độ và năng lực làm việc của cán bộ làm công tác quản lý tải chính tại đơn vị ảnh hưởng rất lớn đến quản lý thu chỉ NSNN, là động lực thúc đây việc giải ngân các khoản chỉ NSNN đáp ứng kịp thời, đầy đủ, đúng mục tiêu đã đề ra cho sự nghiệp giáo dục. Vì vây, việc củng cô nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính tại các trường là rất cần thiết.
Đối với hiệu trưởng nhà trường: Cần ý thức được trách nhiệm của mình đối với các khoản thu, chỉ tại đơn vị. Nếu thực hiện sai chế độ. lăng phí, không đúng mục đích, thất thoát NSNN phải bôi thường và tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu theo trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, thủ trưởng đơn vị ngoài kiến thức chuyên môn cần bô
sung kiên thức về lĩnh vực kế toản tải chính. 99
Đối với kế toán nhà trường và các cán bộ nhà trường được phân công làm công tác liên quan đến tài chính, đòi hỏi đội ngũ này cần có y thức chủ động cập nhật các chế độ chính sách liên quan tới tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và tài chính trong trường THCS nói riêng; có ý thức trau đôi nâng cao trình độ nghiệp vụ tài chính, kế toán; triển khai mạnh mẽ CNTT vào công tác tài chính kế toán, khai thác triệt đề các tiện ích phản mềm kế toán đề phục vụ cho công tác quản lý tài chính tại đơn vị; tô chức lưu trữ hồ sơ tải chính đầy đủ, khoa học, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, giám sát; tham mưu cho hiệu trưởng một cách kịp thời, đúng trình tự, đúng luật vẻ các nội dung liên quan; mạnh dạn, thăng thăn chỉ ra những thiếu sót của hiệu trưởng trong quá trình điều hành công tác quản lý tài chính (nêu có); phát hiện và kiên quyết ngăn chặn những hành vi tham ô, tham nhũng trong nội bộ nhà trường.
3.2.5 Tăng cường cũng tác quản lý và sử dụng tài sản
Chất lượng của bắt kỳ công việc nào cũng phải dựa trên phương tiện làm việc tốt nhất. Vì vậy, việc quản lý tải chính có hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ của công tác quản lý và sử dụng tài sản. Đề thực hiện tốt điều nảy, các đơn vị cần:
Quản lý theo đối tài sản chặt chẽ, từ công cụ dụng cụ đến các tài sản cô định giá trị lớn, tránh thất thoát, giao quyền cho người chuyên trách gắn với trách nhiệm giữ gin, sử dụng tải sản hiệu quả.
Định kỳ theo quý, theo năm thực hiện công tác kiêm kê, đánh giá lại tài sản nhăm phát hiện tài sản bị mất mát, hư hỏng. Những tài sản cũ, hỏng cần cân nhắc giữa thanh lý, thay thế tài sản mới hay lựa chọn chỉ phí sửa chữa nhiều lần.
Mỗi khi phát sinh việc mua sắm hoặc thanh lý tài sản, các đơn vị cần nhập khai báo tăng hoặc giảm trên hệ thông phần mềm quản lý tài sản để kiểm soát. theo đõi để đàng, tránh trường hợp mua nhưng thiểu khai báo tăng. thanh lý nhưng chưa báo giảm ảnh hưởng tới kế hoạch mua săm tài sản của đơn vị.
Phối hợp với tích cực vận động xã hội hóa giáo dục để thu hút nguồn kinh
phí đầu tư cho đơn vị nhằm nâng cao chất lượng hệ thông giáo dục. 100
Với khảo sát thực trạng đầu tư trang thiết bị, quản lý tải sản của các trường THCS công lặp ở huyện Đông Anh như hiện nay, công tác quản lý và sử dụng tải sản cần được chú trọng hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đảo tạo toàn điện.
3.3. KIÊN NGHỊ VÀ ĐÈ XUẤT 3.3.1 Đối với Chính phủ và một số Bộ ngành liên quan
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và khối THCS§ công lập nói riêng. Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã có sửa đổi một số nội dung trong việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập được dựa trên mức độ tự chủ về tải chính của các đơn vị. Tuy nhiên đề các đơn vị sự nghiệp giáo dục có thê năm bắt và kịp thời sửa đổi bỗ sung theo nghị định mới, cần xây dựng văn bản mới hướng dẫn cụ thê việc thực hiện Nghị định 16, bô sung, thay thế, sửa đổi thông tư số 71/2006/TT-BTC cho phù hợp với điều kiện kinh tế -xã hội hiện nay.
Trong những năm gân đây. công tác hạch toán kế toán, kiêm toán đi đôi với công khai tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục vẫn chưa được thực hiện một cách triệt đề. Vì vậy, mỘi SỐ Bộ ban ngành liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đảo tạo cần xây dựng các văn bản cụ thể trong việc công khai tải chính tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục và có chế tài xử phạt làm sai quy định; xây đựng vả đổi mới phương thức quản lý tài chính áp dụng CNTT cho các cấp quản ly. Ví dụ như: Hệ thống máy chủ đặt tại cơ quan quản lý tài chính cấp trên kết nỗi với các máy trạm là phản mềm kế toán tại các đơn vị cấp dưới, qua đó có thể kiểm soát, theo dõi thường xuyên việc nhập liệu, phân bố chỉ tiêu hàng ngày của toàn bộ các trưởng.
Hoàn thiện hệ thông pháp luật đầy đủ, đồng bộ hướng tới áp dụng phương pháp quản lý tài chính theo kết quả đầu ra. Cụ thể như: phân cấp vả gắn trách nhiệm chuyên môn với trách nhiệm tài chính. Cán bộ quản lý tải chính tham gia vào quả
trình xây dựng dự toán thu chỉ NS. buộc họ phải chịu trách nhiệm với các quyết LÚI
định về lập kế hoạch và sử dụng nguồn NS. Như vậy, cần có chế tải đủ mạnh xử phạt nghiêm minh nêu kinh phí NSNN cấp sử dụng sai mục đích.
Bên cạnh đó, đa số các đơn vị sự nghiệp giáo dục đã được tăng quyên tự chủ, tự chịu trách nhiệm, song mức độ vẫn còn bị hạn chế nhiêu mặt, cần xây dựng và ban hành văn bản quy định tiêu chí cụ thể đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động giáo dục của các bộ phận trong nhà trường khi thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đông thời, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan cần đưa ra những tiêu chuẩn định mức rõ ràng đề làm căn cứ phân bổ ngân sách cho các trường, chuyên đổi cơ chế phân bỗ nguồn ngân sách hiện nay chủ yếu đựa vào đầu vào hay chỉ tiêu đào tạo sang cơ chế phân bổ dựa trên cơ sở đầu ra và đựa trên lượng cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất, kết quả thảm định về chất lượng đảo tạo của các trường đề xây dựng phương án phân bê nguồn lực tải chính thực hiện chương trình, mục tiêu, chuyên đề cho phù hợp và hiệu quả nhằm cải thiện nền giáo dục nước nhà theo kịp các nước phát triên trên Thế giới.
3.3.2 Đối với phòng tài chính Huyện Đông Anh
Theo đó, phòng TC-KH huyện trực tiếp phối hợp với phòng Cáo dục huyện và các đơn vị sự nghiệp giáo dục mở các lớp bôi đưỡng nghiệp vụ kê toán, tài chính ngắn hạn nhằm cập nhật các quy định, chuẩn mực kế toán mới cho các cán bộ của các đơn vị. Yêu câu các cán bộ kế toán tại các đơn phi phải hạch toán, kế toán các khoản chỉ đúng theo mục lục NSNN hiện hành và mọi công tác phải được hoàn thiện báo cáo với cấp trên đúng thời hạn. Hàng năm, phòng Tài chính có thê tổ chức cuộc thi kế toán giỏi trên địa bàn Huyện để kế toán các đơn vị có địp cọ sắt, nâng cao trinh độ hơn.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát tại các đơn vị còn yêu kém. Phỏng TC-KH huyện cần mở các lớp tập huấn vẻ nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tài chính đề các đơn vị cử người đi học và triển khai lại trường.Thông
qua các lớp tập huân nảy, các cản bộ làm công tác kiếm tra, kiểm soát trong nhà 102
trường cũng có dịp gặp gỡ, trao đôi, học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp khác đê rút ra bài học cho bản thân.
Công tác quản lý tài chính luôn đòi hỏi trình độ, nghiệp vụ chuyên môn vững chắc. Phòng Tài chính phối hợp với UBND huyện để xuất, kiến nghị với cơ quan cấp trên phân bỗ nhân sự vào vị trí liên quan tới công tác quản lý tài chính có trình độ phù hợp, đúng chuyên ngành, nghiệp vụ chuyên môn giỏi, tránh tình trạng không đúng ngành đúng nghề hoặc chuyên mỗn thấp.
Tổ chức tập huẫn, hướng dẫn cụ thê các thủ tục văn bản theo quy định của pháp luật cho các đơn vị cấp dưới đề đễ dàng thực hiện, tránh mất thời gian, chỉ phí như: thủ tục thanh lý tài sản.
Thực hiện quyết toán các nguồn quỹ ngoài ngân sách phát sinh tại đơn vị theo quy định. Số liệu quyết toán trên bảo cáo tài chính năm của các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh đảm bảo các nguồn tài chính công khai, mình bạch.
Nên kinh tế của huyện Đông Anh đang trên đả phát triển, đời sống nhân dân ngày cảng đây đủ, văn minh hơn nên các cá nhân, tô chức kinh tế trên địa bản huyện ñgảy cảng quan tầm đến đầu tư cho giáo dục. VÌ vậy, đề nghị phòng TC-KH phối hợp với phòng Giáo dục, các đơn vị trường học tăng cường công tác tuyển truyền, vận động làm cho mọi người hiểu rõ hơn trách nhiệm đối với giáo dục, để giáo dục và đảo tạo thực sự là quốc sách hàng đâu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyên khích tạo điều kiện đề các doanh nghiệp, các tô chức xã hội, các cá nhân tham gia xây dựng, đóng góp cho sự nghiệp
giáo dục. KẾT LUẬN Quản ly tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính chất tông hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các quả trình kinh tế xã hội theo các phương hưởng phải triên đã được hoạch định. Việc quản lý, sử dụng nguồn tải chính ở các đơn vị sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhăm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các nguôn tải chính.
Để phấn đấu xây dựng nên giáo dục hiện đại, khoa học, đạt tỷ lệ 100% trường chuẩn quốc gia vào năm 2020, vì vậy nhu cầu hoàn thiện về công tác quản lý tài chính tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh là rất cần thiết. Thông qua những vấn đề về lý luận và thực trạng công tác quản lý tải chính tại các trường THCS công lập nói chung và các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh nói riêng, luận văn đã giải quyết được những vẫn đẻ sau:
Hệ thông hóa về mặt lý luận về công tác quản lý tài chính đối với các trường THCS công lập. Từ đó khăng định giáo dục nói chung, giáo đục THCS công lập nói riêng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đổi với sự phát triên kinh tế - xã hội, đồng thời đầu tư cho giáo dục chỉnh là đầu tư phát triển con người.
Phần tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh và qua đỏ hình thành luận cử cho việc để xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các trường THCS công lập.
Luận văn đã để xuất hệ thông quan điểm, mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhăm hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với các trường THCS công lập. Trên cơ sở vận dụng lý luận và thông qua việc phần tích thực trạng công tác quản ly tải
chính tại các trường THCS công lập ở huyện Đông Anh. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Ngọc Dũng (201 L), Giáo trình Tài chính- tiên tệ, Nhà xuất bản Tài chính. 2. Trần Thị Quỳnh Dương (2011), Công rác quản lý tài chỉnh tại trưởng trung học
phổ thông Lý Thường Kiệt Hà Nội. Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Tài chính.
3. Hồng Hạnh (2010), Việt Nam thuộc nhóm có tỷ lệ chỉ cho giáo dục cao nhất thế giới, iruy cập ngày 30/04/2010, =http://dantrI.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/viet- nam-thuoc-nhom-nuoc-co-ty-le-chi-cho-gIao-duc-cao-nhat-the-gioi-L272678374. htm>.
4. Bùi Tiên Hanh (2008), Hoàn thiện cơ chế quản IỆ tài chính nhằm thúc đây xã hội hảa giáo dục ở Liệt Nam, Luận án Tiên sĩ, Học viện Tài chính,
5, Trần Minh Hải ( 2013), Quản lý tài chính của Bộ văn hóa thể thao và dẫu lịch đối với các trưởng đại học, cao đăng trực thuốc, Luận văn Thạc sĩ.
6. Trần Xuân Hải (2010), Tăng cường công tác quản lý tài chính công ở Việt Nam fFong điều kiện hiện na, đề tài cấp Bộ, Học viện Tài chính.
T7. Nguyễn Thị Minh Hòa (2011), “Cải tiễn và đôi mới về cơ chế quản lý tài chính đỗi với các tô chức sự nghiệp công lập giáo dục đào tạo”, Tạp chí Thương mại, số 22, trang 24-25.
8. Nguyễn Mạnh Hùng (2009), Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiễn sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
9. Lê Thị Thanh Hương (2012), Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam. Luận ân Tiên sĩ kinh tế, Đại học Thương mại.
10. Luật số 38/2005/QH11 Luật Giáo dục, Quốc Hội ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005.
11. Luật số 45/2013/QH13 Luật Đất đại, Quốc Hội bạn hành ngày 29 tháng II năm 2013.
12. Luật số 58/2010/QH12 Luật Ưiên chức, Quốc Hội ban hành ngày 15 tháng II năm 2010. 13. Bùi Tuần Minh (2012), Phần tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuốc Bộ Tài chính, Luận ẳn Tiến sĩ, Học viện Tài chính.
14. Nghị định số16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiên công lập đã kịp thời đáp ứng yêu câu đổi mới, phát triển của hoạt động sự nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015.
1§. Nghị định số 17/2015/NĐ-CP quy định tiên lương tăng thêm đổi với cản bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang có hệ số lương từ 2.34 trở xuống, Chính phủ ban hành ngày 14 tháng 02 năm 2015.
16. Nghị quyết số 29/NO-CP đổi mới căn bản và toàn diện Giáo dục và Đào tạo, Chính phủ ban hành ngày tháng lI năm 2013.
1T. Nghị quyết số 30c/NO-CP về chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chính phú ban hảnh ngày 08 tháng LTÌ năm 2011.
18. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP gu định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tô chúc bộ máy, biên chế và tài chính đổi với đơn vị sự nghiệp công lặp, Chính phủ ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2006.
19. Nghị định số 49/2010/NÐ — CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phỉ đổi với cơ sở giáo dục thuộc hệ thông giáo đực quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Chính phủ ban hành ngày l4 tháng 0Š năm 2010.
20. Nghị định số 66/2013/NĐ-CP quy định nức lương cơ sở đổi với cản bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, Chính phủ ban hành ngày 27 thẳng 06 năm 2013.
21. Nghị định số 86/2015/NĐÐ - CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đổi với cơ sở giảo dục thuộc hệ giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chỉ phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-202, Chính phủ ban hành ngày 02 tháng 10 năm 2015. 22. Hoàng Thị Nguyên (2011), “Bàn về tự chủ tải chính trong các trường đại học và cao đăng”, Tạp chỉ kinh tế và Dự báo, sô 15, trang 22-23, trang 29.
23.N guyễn Hữu Nhường (2015), Quan lý tái chính ở Ban Tân giáo Chỉnh phu, Luận án Tiền sĩ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
24. Quan } và mỗi trường quản ý 2012, truy cập ngày Ú1 tháng 0L năm 2012, =https://www.wattnad.com/30198538-quản-lý-vảà-mỗi-trường quản-lý>.
25. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc bạn hành chế độ kế toản hành chính #ự nghiệp, Bộ Tài chính ban hành ngày 30 tháng 03 năm 2066.
26. Quyết định số 32/2008/Q0Đ-BTC vẻ việc bạn hành chế độ quản lý, tỉnh hao mòn tài sản cô định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tô chức có sử dụng ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chỉnh ban hành ngày 29 tháng 05 năm 2008.
27. Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ban hành quy định vẻ thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập của thành phố Hà Nội (trừ các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao), UBND Thành phố Hà Nội ban hành ngày 22 tháng II năm 2013.
2§. Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC vẻ việc ban hành quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, Bộ Tài chính ban hành ngày L3 tháng 08 năm 2004.
29. Quyết định số 1708/QĐ-UBND huyện Đông Anh bổ sung kinh phí cải cách tiền lương đợt I năm 2015 cho khối giáo dục, UBND huyện Đông Anh ban hành ngày 05 tháng 08 năm 2015.
30. Lương Thị Thanh (2015), Cơ chế quản lý tài chính tại trường Đại học Công nghệ- Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Thông tr số 09/TT-BGDĐT ban hành quy chế thực hiện công khai đổi với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Bộ Giáo đục và Đào tạo ban hành
ngày 07 tháng 05 năm 2009, 32. Thông tư số 12/2011/TT-BGDDT ban hành điều lệ trường trung học sơ sở, IFtởng trung học phô thông và trưởng phô thông có nhiều cấp học, Bộ Cáo dục và Đào tạo ban hành ngày 28 tháng 03 năm 2011.
33. Thông tr số 19/2005/TT-BTC hướng dân việc công khai tài chính đổi với các qHƑ CỔ nguồn thu từ NSNN và các quỹ có nguồn thu từ NÝNN và các quỹ có nguồn thu từ các khoan đồng gúp của nhân dân, Bộ Tài chính ban hành ngày LT tháng 03 năm 2005.
34. Thông tư số 21/2005/TT BTC hướng dân thực hiện qui chế công khai tài chính đổi với các đơn vị dự toản ngứn xúch và các tô chức được ngắn sách Nhà nước hỗ trợ, Bộ Tài chính ban hành ngày 22 tháng 03 năm 2005.
35. Thông tư số 71/2006/TT-BTC hưởng dân thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP, Bộ Tải chính ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2006.
36. Thông tr số 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản có định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tô chức có sử dụng ngđn sách Nhà nước, Bộ Tài chính ban hành ngày 06 tháng IÏ năm 2014. 37. Thông tư số 172/2009/TT-BTC sửa đổi một số điểm của Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày (06/09/2006 của Bộ Tài chỉnh hướng dân chế độ kiểm soát chỉ đổi với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tr chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, Bộ Tài chính ban hành ngày 26 tháng 08 năm 2009.
38. Thông tư số 185/2010/TT-BTC hướng dân sửa đổi, bố sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Bộ Tài chính ban hành ngày TŠ tháng TÌ năm 2010.
39. Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quan lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiên sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân.
40. Văn kiện Đại hội XI, Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011- 2020, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X. . 41. Vụ Kế hoạch Tài chính 2013, 'Thống kế giáo dục năm 2013”, Bộ Giáo dục và Đảo tạo, truy cập ngày 26 tháng 05 năm 2013, =htip://Wwww.moet.gov,vn/ ?page=ll.IIá@view=525I>.
42. Vũ Thị Hải Yến (2014) Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Trưởng
trung học ph thông chuyên Trân Phú, Hải Phòng. Luận văn Thạc sĩ kinh tễ, Học viện Tải chính.
43. Brigham F.Eugene, loel F. Hoeston (1998), hundamemtlals of PFinancial Nanagememt, SA: The Dryden Press.
44. Backhaus G.lurgen, Wagner E.Richard (2004), Handhook oƒ publïc finance, New York: Kluwer Academic.
45. Iuhe Anna M. Golebiewski (2009), Tiree essavs on cducation finance and policy, Luận án Tiến sĩ.
46. Sisouphanh Savonglienkham (2010), Đổi mới cơ chế quản lÝ tài chính trong các trưởng đại học công lặp ở nước CHDCND Lào, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Tài chính,
47. The World Bank (1997), Eduecation financing lieInam, Washington.
48. Wiliam I.Serraino, Surendra S. Singhvi, Robert M. Soldofsky (1976),
kFontiers 0ƒ financial management, USA: South-Western. 1X
PHỤ LỤC Phụ lục 01: PHIẾU KHẢO SÁT. ĐÁNH GIÁ
(tại 23 trưởng THS công lập ở Huyện Đồng Anh)
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lỦ tài sản và ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lộ tài sản; đồng thời thu thập ÿ kiến của các đơn vị về việc ứng dụng phân mêm vào công tác HaH ÙÙ tài sảH nhà Hước, đề từ đó có định luưởng, phương án khắc phục thông nhất trên địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian tới. Kính để nghị các đơn vị điền đủ thông tin và đánh đấu (X) vào các câu trả lời phù hợp dưới đây, sau đó ký xác nhận và chuyên lại cho Phòng tài chính- kế hoạch bằng file cứng và địa chỉ mail: haunguyen.act.hn()gmail com bằng file mêm.
Trđn trọng cảm ơn!

Tên đơn vÌ: Địa chỉ: HỤ và EÊHN -::.eecococcaaoeooýỶa Chúc vụ: Điện thoại di động: điitt2ziYAVicisinl Fax:
KH ¿200cc
L/ Thực trạng công tác quản lý tài sản nhà nước tại Ngành/địa phương:
1. Tài sản cô định của đơn vị được hình thành từ những nguồn nào?
L_]| Ngân sách Trung ương [_Ï Ngân sách Xã L_] Nguồn khác L_] Ngân sách Tỉnh [_ÏNguồn tài trợ, viện trợ [_] Ngân sách Huyện L_] Phí, lệ phí để lại 2. Tổng nguyên giá TSCĐ của đơn vị tại thời điểm 31/12/2015 là: [L_] Dưới 5 tỷ đồng [ ] Từ § đến I0tÿ đồng [ ] Trên 10 tỷ đồng
3. Tông giá trị TSCĐÐ mua mới từ năm 2013-2015 là: [ | Dưới 100 triệu đồng [ ] Từ 100 - 500 triệu đồng [_ ] Trên 500 triệu đồng
4. Hàng năm, đơn vị có tiễn hành kiêm kê TSCĐ thực tế tại đơn vị không? | 19 L_] Không
Nếu chọn có: Đơn vị tiễn hành kiểm kê TSCĐ định kỳ theo:
[_] Tháng L] Qúy [_] Năm L_] Đột xuất 5. Tính đến thời điểm 31/12/2015 đơn vị có TSCĐ nào cần phải thanh lý nhưng chưa lảm thủ tục thanh lý, bảo giảm không?
| #ẽ [ ] Không
Lý do chọn có:
6. Hiện nay, đơn vị đã nhập xong dữ liệu tải sản đến hết năm 2015 vào phần mềm
quản lý tải sản chưa?
[_] Chưa nhập xong L_]Ì Đã nhập xong Lý do chưa nhập XonE: khó khăn trong VIỆC nhập liệu:
7. Đơn vị có gặp khó khăn khi thực hiện các nghiệp vụ về quản lý tài sản không? L]Có [_] Không Khó khăn gặp 0... . 8. Việc tra cứu tìm kiếm các tải sản mà đơn vị đang quản lý có tỗn thời gian và gặp khỏ khăn không? L] Có [_] Không khó khăn cặp 9. Đơn vị có gặp khó khăn khi lập báo cáo chỉ tiết vẻ tình hình sử dụng tài sản không?
L] Cá L_] Không Lý do chọn CỐ:................. các HS H* n4 ng HT tử To ti k1 kg KH r Kiến nghị, đề xuất đối với Phòng Tài chính- kế hoạch huyện Đông Anh:
Đồng Anh, ngày — thẳng năm Người lập (kXW, ghỉ rõ họ tên)
Phụ lục 02: Kết quả xử lý ý kiến của bảng câu hỏi khảo sát
Mục khảo sắt Đánh giá kết quả khảo sát
| 1. Tải sản cô định của đơn vị được 100% chọn:
hình thành từ những nguồn nào? - Ngân sách Huyện,
- Phí và lệ phí để lại,
- Nguồn khác 2, Tông nguyên giá TSCĐ của đơn vị | 52%: Dưới Š tỷ tại thời điểm 31/12/2015 là: 32%: Từ 5 đến 10 tỷ 16%: Trên LŨ tỷ 3. Tông giá trị TSCĐ mua mới từ 72%: Dưới 100 triệu VND năm 2013-2015 là: 20%: Từ 100 triệu VNĐ đến 500 triệu VNĐ 8%: Trên 500 triệu VNĐ
| 4. Hàng năm, đơn vị có tiên hành 16%: Không kiểm kê TSCĐ thực tế tại đơn vị 84%: Có. Theo năm khẳng? L5. Tính đến thời điểm 31/12/2015 đơn |_ 56%: Không vị có TSCĐ nảo cần phải thanh lý 44%: Có. Lý do: thủ tục thanh lý rườm
nhưng chưa làm thủ tục thanh lý, báo | rả, phức tạp; chờ cấp trên giải quyết...
giảm không? 6, Hiện nay, đơn vị đã nhập xong dữ liệu tài sản đến hết năm 2015 vào
phân mềm quản lý tải sản chưa?
7. Đơn vị có gặp khó khăn khi thực hiện các nghiệp vụ về quản lý tài sản không?
8. Việc tra cứu tìm kiểm các tải sản mà đơn vị đang quản lý trên phần mềm có tốn thời gian và gặp khó khăn không?
9. Đơn vị có gặp khó khăn khi lập báo cáo chỉ tiết về tỉnh hình sử dụng tài
sản không?

X11
72%: Đã nhập xong
28%⁄4: Chưa nhập xong. Lý do chưa nhập xong: một số tải sản củ thiểu thông tin đơn giá, số lượng do kế toán trước chưa khai báo...
12%: Không
88%: Có. Lý do: chưa năm rõ quy trình, cách thức nhập liệu vào phần
mềm, truy cập trên website nhiêu lúc
bị lỗi, không truy cập được, khó khăn khi điều chỉnh lại thông tin tải sản khai bảo nhằm.
92%: Không
8%: Có. (Không cho biết do)
72%: Không
28%: Có. Lý do: Một số mẫu báo cáo sử dụng tải sản tại đơn vị khi in không thẻ hiện số liệu nên phải làm báo cáo
băng thủ công.
Ghỉ chủ: Đôi tượng khảo sát là các nhà quản lý, cần bộ viên chức phòng Tài chính-
kế toán tại 25 trường THCS công lập ở huyện Đông Anh.
Số phiếu trả lời được sử dụng: 25 ⁄%4111
NHẠN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DÁN
¬“........................................................................... “....................................................................... BHEEEBRERBERIBBBIBBEBBSEBBHBHBSHBSSS44484 4 4H 4 8 4.3 o4 . 4o ị dd g g ng + đe 4 P.9... E..:PEEĐERBBBBBRBRBBBHBBEHBBHBHBHj¿S434 4+4 4d + 4E EminØBlEBhBilf®iiØf#Biinl6fnnuildsrnslEô6iddldtdaedllnernl6dieidledtneetedhneiadbdssldsasoidgsksodi Si 0506065850668 ha 6Ð b6 Ìã d0 gã g6 g8 ng EEEBRBEBESRBSBBEBBSBBSBHBSBNHBBSHSBHSIEBH444đ80% 1H80 4 g0 + 4 dữ th ph go 6g 66 P040 E 2... 1E 0 EEEEBĐEBSBEBBSBSBSSBBBSHSBSRISSHBSRRISA4H8884
-...........Ố..Ố...............Á....Á......... .... . n6... nn . an... .. ốc... ..... ca... can. ......Ặ...... ốc
Xác nhận của người hướng dẫn khoa học
(Ký. ghi rõ họ tên)