ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HIỀN

QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN

MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ THỊ HIỀN

QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN

MẶT KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN VĂN QUANG

HÀ NỘI - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Cam đoan đề tài: “Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho

bạc Nhà nước Hà Nội”.

Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,

chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời

khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo

đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách

báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tạp phẩm, tạp chí và trang Web theo

danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.

Tác giả luận văn

Võ Thị Hiền

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết

hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của

bản thân.

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới

quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân

thành cảm ơn đến Thầy giáo –TS Nguyễn Văn Quang là ngƣời trực tiếp

hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề

tài.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp trong cơ quan và đặc

biệt là gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong

suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tuy đã có sự nỗ lực nghiên cứu nhƣng luận văn không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quí

thầy (cô) và quý độc giả để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!

Xin chân thành cám ơn!

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 5

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA .................... 5

KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................... 5

1.1. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 5

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................... 5

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 7

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà

nƣớc ................................................................................................................... 9

1.2.1. Các khái niệm ...................................................................................... 9

1.2.2. Phƣơng pháp quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ..................... 10

1.2.3. Công cụ quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ............................. 11

1.2.4. Vai trò của quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ......................... 11

1.2.5. Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN ....................... 12

CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 29

THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29

2.1. Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 29

2.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp ....................................................................... 29

2.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp ....................................................................... 29

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 30

2.2.1. Phƣơng pháp tổng quan tài liệu ......................................................... 30

2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu .......................................... 30

2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, so sánh ......................................................... 31

CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 32

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI ...................................... 32

3.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội ................................................ 32

3.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn ......................................................................... 32

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội ................................ 36

3.2. Thực trạng quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà

nƣớc Hà Nội .................................................................................................... 37

3.2.1. Khách hàng giao dịch và quy trình thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc

Hà Nội .......................................................................................................... 37

3.2.2. Những biện pháp quản lý TTKDTM KBNN Hà Nội đã triển khai ... 40

3.2.3. Phân tích kết quả phát triển TTKDTM tại KBNNHN ..................... 61

3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc

Hà Nội ............................................................................................................. 66

3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 66

3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ......................... 68

CHƢƠNG 4 ..................................................................................................... 77

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN

KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI ........ 77

4.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp.................................................................... 77

4.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc về phát triển TTKDTM

...................................................................................................................... 77

4.1.2. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 ..................................... 79

4.1.3. Định hƣớng xây dựng KBNN Hà Nội không giao dịch bằng tiền mặt

...................................................................................................................... 81

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc

Hà Nội ............................................................................................................. 82

4.2.1. Thực hiện nghiêm quy định về các khoản chi đƣợc thanh toán bằng tiền

mặt ................................................................................................................ 82

4.2.2. Tăng cƣờng các công cụ, phƣơng thức TTKDTM ............................ 87

4.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ............................................. 90

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn khách hàng

giao dịch ....................................................................................................... 92

4.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 93

4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .......................... 93

4.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc ..................................................... 93

4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính .............................................................. 97

4.3.3. Đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ......................... 100

KẾT LUẬN ................................................................................................... 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

KB Kho bạc 1

KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 2

KBNNHN Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội 3

NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 4

NHTM Ngân hàng thƣơng mại 5

NSNN Ngân sách nhà nƣớc 6

PHT Phối hợp thu 7

POS Thu qua máy chấp nhận thẻ 8

TABMIS Hệ thống Quản lý thông tin Ngân sách và Kho 9

bạc

10 TCS-TT/TCS Chƣơng trình quản lý ứng dụng thu NSNN tại

KBNN theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của

Bộ Tài chính

TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 11

TTLKB Thanh toán điện tử liên kho bạc của Kho bạc 12

Nhà nƣớc

TTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng 13

i

TTSPĐT Thanh toán song phƣơng điện tử 14

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 Các phƣơng thức TTKDTM 52

2 Bảng 3.2 Thanh toán LKB 55

3 Bảng 3.3 Tổng hợp số liệu TTKDTM so với tổng

doanh số thanh toán (DSTT) 61

ii

4 Bảng 3.4 Số liệu các dạng sai sót 64

DANH MỤC HÌNH

Nội dung STT Hình Trang

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội 37 1

Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản chi tại Hình 3.2 38 2 KBNN Hà Nội

Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản thu tại Hình 3.3 40 3 KBNN Hà Nội

Hình 3.4 Ủy nhiệm thu qua NHTM 48 4

Hình 3.5 Doanh số thanh toán theo hình thức thanh toán 62 5

Hình 3.6 Số món thanh toán theo hình thức thanh toán 62 6

iii

Hình 3.7 Các loại sai sót 65 7

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đang không

ngừng phát triển trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.

Theo thống kê mới nhất của Citigroup và Đại học Imperial College London

(Anh) ƣớc tính rằng, thế giới có thể tiết kiệm đƣợc 150 tỷ USD mỗi năm bằng

việc số hóa 1/4 các thanh toán bằng tiền mặt và séc (Digital money index,

2017). Nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển đã gần nhƣ bỏ phƣơng thức

thanh toán bằng tiền mặt nhƣ Thụy Điển, Anh, Singapo, Đức….

Thực tế không phủ nhận về lợi ích của TTKDTM. Chuyển sang

TTKDTM thì không chỉ ngƣời tiêu dùng mà tất cả các bên liên quan đều có

lợi. Quan trọng không kém, các hành vi nhƣ trốn thuế, rửa tiền và các hoạt

động xã hội đen… cũng trở nên khó thực hiện hơn trong một xã hội không sử

dụng tiền mặt, nhờ đó nhà nƣớc có thể nâng cao hiệu quả quản lý và thu thuế,

đồng thời cũng tăng tính hấp dẫn với đầu tƣ nƣớc ngoài.

Những năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã và đang nỗ lực đẩy

mạnh quá trình TTKDTM trong các ngân hàng, cơ quan, tổ chức và ngƣời

dân. Ngày 30/12/2016, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn

2016 – 2020. Mục tiêu của Đề án là tạo sự chuyển biến rõ rệt về TTKDTM

trong nền kinh tế, làm thay đổi dần tập quán sử dụng các phƣơng tiện thanh

toán trong xã hội, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền

mặt trong lƣu thông tính trên GDP, tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán.

Để thực hiện chủ trƣơng thanh toán không dùng tiền mặt theo định

hƣớng của Chính phủ, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ

1

Tài chính trực tiếp quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quản lý ngân quỹ, các

quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác cũng đã xác định rõ đƣợc nhiệm vụ

phải quản lý các giao dịch TTKDTM trong Chiến lƣợc phát triển KBNN đến

năm 2020. Theo đó, thực hiện quản lý công tác thanh toán của Kho bạc Nhà

nƣớc trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, đến năm 2020, về cơ bản,

Kho bạc Nhà nƣớc không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt. TTKDTM qua

KBNN có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với quản lý

quỹ Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) nói riêng qua đó giúp tập trung nhanh

chóng các khoản thu NSNN, chi NSNN kịp thời và trực tiếp đến các đơn vị

thụ hƣởng, đồng thời hạn chế các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng, tiết kiệm

chi phí, thúc đẩy sự vận động của hàng hóa, lành mạnh quá trình lƣu thông

tiền tệ. Vì vậy, việc quản lý thanh toán không dùng tiền mặt để nâng cao tỉ

trọng TTKDTM là hết sức cần thiết và cấp bách. Ở góc độ nào đó, đến nay,

những nội dung về quản lý TTKDTM chƣa đƣợc chúng ta tiếp cận một cách

đầy đủ và có hệ thống, mặc dù quốc tế và Việt Nam đã có nhiều công trình

nghiên cứu về quản lý TTKDTM, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu thƣờng thực

hiện trong lĩnh vực Ngân hàng hoặc trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.

Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nƣớc, nơi diễn ra

các hoạt động kinh thanh toán quy mô lớn nhƣng thực tế quản lý thanh toán

không dùng tiền mặt qua KBNN Hà Nội thời gian qua vẫn còn những hạn

chế, trong đó chủ yếu là sự khác biệt giữa chuẩn thông điệp thanh toán, chất

lƣợng dịch vụ thanh toán còn thấp, trình độ hiện đại hóa hệ thống công nghệ

thông tin còn hạn chế…..do đó việc nghiên cứu hoạt động quản lý TTKDTM

qua KBNNHN có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.

Xuất phát từ những nội dung trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý

thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội” làm đề tài

nghiên cứu của mình với mong muốn chỉ những mặt còn hạn chế, nguyên

2

nhân trong việc kiểm soát, thanh toán không tiền mặt tại Kho bạc Nhà nƣớc

Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao

chất lƣợng công tác quản lý.

2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Những giải pháp nào để tăng cƣờng quản lý TTKDTM qua KBNN Hà

Nội?

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý

TTKDTM qua KBNN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TTKDTM tại KBNN Hà Nội.

- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý TTKDTM tại KBNN Hà Nội một

cách hiệu quả là cơ sở để áp dụng cho toàn hệ thống Kho bạc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thanh toán không dùng tiền

mặt qua KBNN Hà Nội

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Tác giả lựa chọn KBNN Hà Nội - là đơn vị có

cơ sở hạ tầng tốt, công nghệ thông tin phát triển, các hình thức và phƣơng

thức TTKDTM đƣợc sử dụng rộng rãi.

- Phạm vi thời gian: Trong phân tích thực trạng, đề tài tập tập trung

phân tích giai đoạn năm 2014 đến 2016, đây là giai đoạn TTKDTM trong cả

nƣớc nói chung và qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội nói riêng có những chuyển

biến tích cực. Các chủ trƣơng, chính sách lớn của Chính phủ, Bộ, ngành về

3

quản lý TTKDTM đƣợc triển khai mạnh mẽ, quyết liệt.

5. Những đóng góp của đề tài

- Về lý luận: Luận văn khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận

liên quan đến nội dung quản lý TTKDTM tại KBNN. Những nội dung lý luận

trong luận văn sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo thiết thực và bổ ích cho

những nghiên cứu sau này về quản lý TTKDTM tại KBNN.

- Về thực tiễn: Qua phân tích, luận văn xem xét và đánh giá tổng thể

thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại KBNN hiện nay, đánh giá những

thuận lợi và khó khăn gặp phải, tìm nguyên nhân, từ đó đƣa ra những giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTKDTM .

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, mục luc, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn có kết cấu 4 chƣơng nhƣ sau:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý

TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc

Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại Kho bạc Nhà

nƣớc Hà Nội

Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho

4

bạc Nhà nƣớc Hà Nội

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA

KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tài liệu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Qua tìm hiểu nội dung thanh toán trong hệ thống Kho bạc của 1 số

quốc gia có hệ thống thanh toán hiện đại nhƣ Mỹ, Austrâylia, New Zealand….

chức năng của KBNN chủ yếu là: đƣa ra khuyến nghị cải thiện điều kiện kinh

tế tài chính đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế ở mức cao và mức sống đƣợc

cải thiện; giám sát và quản lý các vấn đề tài chính công; kiểm tra và đánh giá

các khuyến nghị về kinh tế tài chính áp dụng; quản lý để duy trì khu vực nhà

nƣớc hoạt động với hiệu suất cao. Do vậy sẽ không có nghiệp vụ thanh toán

thu chi qua hệ thống KBNN, từ đó vấn đề quản lý TTKDTM không đặt ra đối

với cá nhân và tổ chức nghiên cứu tại phần nhiều các quốc gia.

Qua nghiên cứu hoạt động quản lý TTKDTM trong bối cảnh nền kinh

tế - xã hội Lào giai đoạn 2005-2010 (Kham pha Panmalaythong, 2012), luận

án đã đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm các chủ thể tham gia, các phƣơng

thức và phƣơng tiện thanh toán, những yêu cầu của quản lý TTKDTM và các

nhân tố tác động đến quản lý TTKDTM; các quy trình thanh toán trong KB

Quốc gia Lào; rút kinh nghiệm qua thực tế TTKDTM của một số nƣớc để vận

dụng đối với Lào.

Luận án đã chỉ ra 2 hạn chế gồm cơ sở pháp lý của hệ thống thanh toán

chƣa đầy đủ và đồng bộ; công nghệ thanh toán chƣa phát triển và thuận tiện.

Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các cơ quan hữu trách còn đang

5

xem nhẹ tầm quan trọng và tính cần thiết của quản lý TTKDTM; tâm lý và

thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào ý thức của các đơn vị giao

dịch; cơ cấu tính phí dịch vụ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

đang bất hợp lý, thiếu động cơ đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM; kinh tế

của CHDCND Lào chƣa phát triển.

Trên cơ sở định hƣớng của Quốc gia Lào về phát triển TTKDTM đến

năm 2020, luận án đã đƣa ra các giải pháp và 2 nhóm kiến nghị nhằm hoàn

thiện công tác quản lý TTKDTM tại KBQG Lào. Nghiên cứu này hoàn toàn

phù hợp với Kho bạc Lào do mô hình tổ chức kho bạc, công nghệ, kỹ thuật

của hệ thống Kho bạc Lào đã có bƣớc phát triển tƣơng đồng với trình độ phát

triển của công nghệ TTKDTM.

Một nghiên cứu về những thách thức trong việc thực hiện Hệ thống

thanh toán điện tử - Trƣờng hợp Hệ thống thanh toán E-zwich của Ghana

(Delali Kumaga, 2010), tác giả đã điều tra những thách thức trong việc thực

hiện và sử dụng thanh toán điện tử ở Ghana. Ngoài ra, tác giả cũng cố gắng

đánh giá mức độ sử dụng các hệ thống thanh toán dựa trên thẻ, chẳng hạn e-

zwich, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chính đƣợc thu

thập thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với Hệ thống thanh toán và thanh toán

liên ngân hàng Ghana (GHIPSS) - đơn vị chịu trách nhiệm về hệ thống thanh

toán điện tử e-zwich ở Ghana và các quan chức cấp cao của một số ngân hàng

lớn ở Ghana. Bảng câu hỏi cũng đƣợc phân phát cho các cửa hàng và cá nhân

sử dụng e-zwich và thẻ ghi nợ. Việc thực hiện e-zwich mặc dù có những

thách thức nhƣng là một bƣớc đi đúng hƣớng cho sự phát triển của đất nƣớc.

Nghiên cứu cũng cho rằng e-zwich có tiềm năng giảm bớt tiền ở Ghana và bắt

đầu cho thấy một số dấu hiệu tốt về các sáng kiến tốt của GHIPSS. Nghiên

cứu chỉ ra cần phải có thêm sự giáo dục của công chúng và các ngân hàng để

6

thực hiện đầy đủ năng lực của mình.

Cùng với sự phổ biến của thƣơng mại điện tử và mua hàng trực tuyến,

hệ thống thanh toán điện tử đã đƣợc phát triển và dự kiến sẽ là phƣơng tiện

thanh toán chính. Từ quan điểm của ngƣời mua (Zhang Hui-min, 2009) tác

giả thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng của việc áp dụng hệ thống thanh toán

điện tử và phân loại các yếu tố ảnh hƣởng với 6 nhân tố. Tác giả trình bày

cách tiếp cận gần gũi (RSA) để định lƣợng mức ảnh hƣởng của các yếu tố này

đối với việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử. Kết quả thu đƣợc từ vụ việc

cho thấy chỉ có 20% ngƣời mua có sự lựa chọn hàng đầu là phƣơng thức

thanh toán điện tử và vấn đề an ninh và tin tƣởng có ảnh hƣởng đáng kể đến

thái độ của ngƣời dùng hơn các yếu tố có ảnh hƣởng khác.

Một nghiên cứu khác trên Tạp chí quốc tế về Nghiên cứu nâng cao

trong khoa học máy tính và kỹ thuật phần mềm, Tập 6, Số 7, Tháng 7 năm

2016 (Manta và các cộng sự) đã xác định các vấn đề và thách thức của hệ

thống thanh toán điện tử và cung cấp một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng

hệ thống thanh toán điện tử. Ngoài ra đặt ra vấn đề “thiếu sự tin cậy” mà

khách hàng tiềm năng thƣờng đề cập đến rủi ro này là lý do chính tại sao họ

không tin tƣởng vào một dịch vụ thanh toán điện tử và do đó không muốn

thanh toán bằng chuyển khoản.

Có thể nói, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về thanh

toán không dùng tiền mặt đặc biệt là thƣơng mại điện tử, một số nghiên cứu là

nguồn tham khảo tốt để tác giả tham khảo các nhân tố ảnh hƣởng tác động

đến hành vi TTKDTM để từ đó có hƣớng quản lý cho phù hợp. Tuy nhiên các

công trình nghiên cứu này, tính chất quản lý nghiêng nhiều về xử lý hệ thống,

yếu tố con ngƣời và quy trình kiểm soát chƣa đƣợc đề cập sâu.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

7

Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quản lý TTKDTM. Nhìn chung

các nghiên cứu đều xem xét quản lý TTKDTM dƣới các quan hệ thanh toán

trong hệ thống ngân hàng hoặc nói chung trong toàn nền kinh tế. Một nghiên

cứu đã đánh giá đƣợc những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân trong

quản lý TTKDTM tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy

TTKDTM tại Việt Nam (Trần Thị Ánh, 2014). Tuy nhiên, các phân tích, đánh

giá và các giải pháp còn khá rộng, mang nhiều tính lý thuyết cao do đó khó có

thể áp dụng đƣợc cho các tổ chức thanh toán riêng biệt.

Ngoài ra, trên cơ sở bảng hỏi điều tra để phân tích thực trạng TTKDTM

đối với khách hàng cá nhân, từ đó đánh giá những thành quả đạt đƣợc, những

hạn chế và đƣa ra đƣơc các giải pháp khắc phục nhằm mở rộng TTKDTM đối

với khách hàng cá nhân (Lê Thị Hồng Phƣợng, 2012). Trong phạm vi nghiên

cứu, tác giả tập trung vào một đối tƣợng là khách hàng cá nhân, do vậy giải

pháp mở rộng TTKDTM đối với khách hàng là các đơn vị sử dụng ngân sách

nhà nƣớc vẫn còn để ngỏ.

Về thanh toán thẻ ATM, nghiên cứu (Lạc Thụy Nhã Tâm, 2013) chỉ ra

đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong việc sử dụng thẻ, từ đó đƣa ra các giải

pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM trong điều kiện khuyến khích

TTKDTM. Với lĩnh vực của KBNN thì nghiên cứu này đã nghiên cứu 1 khía

cạnh nhỏ trong thanh toán, trong khi đó hoạt động quản lý TTKDTM tại

KBNN khá rộng, không chỉ có quản lý thanh toán qua ATM. Đây cũng là

khoảng trống để các tác giả khác tiếp tục nghiên cứu.

Trên phạm vi địa bàn Đà Nẵng đã có nghiên cứu đi sâu vào phân tích

các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt

động TTKDTM trên địa bàn thành phố (Lê thị Biếc Linh, 2010). Tác giả đã

8

sử dụng phƣơng pháp thống kê và phân tích hồi quy thông qua việc sử dụng

phần mềm SPSS và trình ứng dụng Excell để xử lý số liệu, tuy nhiên, luận

văn chỉ phân tích và đề xuất các giải pháp trong phạm vi TTKDTM tại Đà

Nẵng nơi địa bàn chƣa có tính điển hình.

Ngoài ra, có một số bài báo nghiên cứu về quản lý TTKDTM, tuy

nhiên, trong khuôn khổ bài viết trên báo thì chƣa thể phân tích sâu về thực

trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề nghiên cứu.

Cho đến thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về

công tác quản lý TTKDTM, từ đó tìm giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động

TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc. Do đó “Quản lý thanh toán không dùng

tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội” là đề tài nghiên cứu đầu tiên giải

quyết bài toán quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN khi mà xu

hƣớng thanh toán không tiền mặt trong nƣớc và thế giới ngày càng gia tăng.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại Kho bạc

Nhà nƣớc

1.2.1. Các khái niệm

- Thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc sử dụng

phƣơng tiện tiền tệ để chi trả giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất

định nhƣ thanh toán mua hàng, thanh toán các khoản nợ, thanh toán tiền lƣơng,

thanh toán công tác phí, thanh toán tiền phép, ...

- Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng

hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách

trích tiền từ tài khoản của ngƣời chi trả chuyển vào tài khoản của ngƣời thụ

hƣởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ

chức cung ứng dịch vụ thanh toán (http://www.dankinhte.vn/thanh-toan-

9

khong-dung-tien-mat-la-gi/)

- Quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể

quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn lực để đạt mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật” (Phan Huy

Đƣờng, 2012, trang 26)

- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt: là sự tác động của các cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền lên các hoạt động thanh toán để sử dụng có

hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm nâng cao tỷ trọng thanh

toán không dùng tiền mặt để đạt mục tiêu phát triển TTKDTM tại Việt Nam

giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài của nền kinh tế.

1.2.2. Phương pháp quản lý thanh toán không dùng tiền mặt

- Phương pháp hành chính

Phƣơng pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể

quản lý lên đối tƣợng quản lý phải chấp hành, nếu không sẽ bị xử lý bằng chế

tài. Đây thực chất là phƣơng pháp tác động dựa vào các mối quan hệ, kỷ luật,

tổ chức của hệ thống quản lý, quy trình thanh toán để yêu cầu đối tƣợng quản

lý tham gia TTKDTM qua KBNN phải tuân thủ, trƣờng hợp sai phạm, KBNN

có quyền từ chối hoặc ra quyết định phạt theo quy định của pháp luật.

- Phương pháp kinh tế

Phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp đến hành vi của

các đối tƣợng quản lý thông qua việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, trên cơ sở

đó tạo ra những tình huống để đối tƣợng quản lý tự lựa chọn phƣơng án hành

động có hiệu quả nhất. Phƣơng pháp kinh tế đƣợc KB vận dụng linh hoạt chủ

yếu sử dụng mức phí thanh toán và mức tiền phạt, cụ thể nhƣ miễn phí khi

dùng thẻ POS, miến phí phát hành thẻ chi tiêu công....

10

- Phương pháp giáo dục

Phƣơng pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm

của con ngƣời, ở đây là đối tƣợng quản lý, nhằm nâng cao tính tự giác, tính

định hƣớng tích cực để sử dụng các hình thức và phƣơng thức TTKDTM.

Phƣơng pháp giáo dục có vai trò quan trọng trong quản lý TTKDTM vì 1

trong các đối tƣợng của quản lý là các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà

nƣớc, các cá nhân tham gia thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc với

đầy đủ tính năng động, sáng tạo và các mối quan hệ xã hội đa dạng và vì thế

việc định hƣớng cho các đơn vị sử dụng các phƣơng thức, hình thức

TTKDTM là vô cùng cần thiết.

1.2.3. Công cụ quản lý thanh toán không dùng tiền mặt

- Đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

- Hệ thống pháp luật: là công cụ tác động mang tính bắt buộc, xác định

hành lang vận động cho đối tƣợng quản lý, dựa trên cơ sở chức năng quản lý

và quyền uy của Nhà nƣớc.

- Kế hoạch hóa: là việc lập các kế hoạch ngắn, trung, dài hạn hƣớng tới

việc quản lý TTKDTM hiệu quả nhằm nâng cao tỷ trọng TTKDTM

- Chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung quản lý TTKDTM

- Nhóm công cụ vật chất khác

1.2.4. Vai trò của quản lý thanh toán không dùng tiền mặt

- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo các khoản thanh toán điện tử đƣợc an toàn, giảm thiểu rủi ro và

đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán của các bên tham gia.

- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tập trung luồng tiền

11

trong nền kinh tế, đối với khu vực công là việc tập trung ngân quỹ giúp Nhà

nƣớc điều hành chính sách tiền tệ

- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt đẩy mạnh, động viên các

nguồn lực trong nền kinh tế nhằm cung cấp hệ thống thanh toán điện tử hiện

đại nhằm nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn nền

kinh tế.

1.2.5. Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN

1.2.5.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước

Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên thế giới

- Lịch sử hình thành Kho bạc Nhà nƣớc

Kho bạc Nhà nƣớc (State Treasury) đã có từ lâu. Thuật ngữ 'Treasury'

theo nguồn gốc La tinh có nghĩa là 'vật quý' hay 'kho báu'. Cùng với sự phát

triển của xã hội loài ngƣời, những vật quý tìm đƣợc ngày một nhiều hơn, dần

dần đƣợc tập trung vào tay những ngƣời có thế lực, hình thành các kho cất giữ

châu báu ở dạng phân tán. Khi các bộ tộc xuất hiện, kho báu chính là nơi cất

giữ tập trung các tài sản quý của cộng đồng bộ tộc.

Cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của

Nhà nƣớc cũng đƣợc hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản

lý các loại tài sản quý của Nhà nƣớc và các khoản thu nhập công (tô, thuế).

Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để

trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nƣớc sau này.

Dƣới chế độ quân chủ, các vua chúa thƣờng chọn những ngƣời ruột

thịt, thân tín cho làm quan coi giữ các kho châu báu, tiền bạc, vũ khí để củng

cố sức mạnh của Nhà nƣớc và quân đội. Trong thế giới tƣ bản, cùng với sự

phát triển về kinh tế - tài chính, bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc trở thành một loại

12

công sở đặc biệt, với chức năng chủ yếu là quản lý các khoản thu chi của ngân

sách Nhà nƣớc; các loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ tài chính - tiền tệ

của Nhà nƣớc.

Ngày nay, mặc dù còn có nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, song

hầu hết các nƣớc đều có cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,

bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc thành lập khá sớm và hoàn chỉnh nhƣ:

Vƣơng quốc Anh và Hoa Kỳ - năm 1789-1790; Pháp - 1800; Canada - 1867...

- Sự hình thành và phát triển của KBNN Việt Nam

Ngay sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố

trực thuộc Bộ Tài chính với nhiệm vụ chủ yếu là in, phát hành tiền, quản lý

ngân khố Quốc gia, quản lý tài sản quý hiếm của Quốc gia nhƣ vàng bạc, kim

khí, đá quý phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến chống Pháp và đấu tranh kinh

tế với địch...

Sau chiến thắng biên giới năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc

lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam và chuyển Nha ngân khố

trực thuộc Bộ Tài chính sang Ngân hàng quốc gia và đổi tên là Kho bạc Nhà

nƣớc.

Điều 1 Nghị định 107/TTg ngày 20/7/1951 do Thủ tƣớng Phạm Văn

Đồng ký, ghi rõ “Để thi hành chính sách thu-chi tài chính quốc gia, nay lập ra

KBNN đặt trong Ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của

Bộ Tài chính, có nhiệm vụ thu chi cho quỹ Quốc gia”.

Về tổ chức bộ máy, hệ thống KBNN gồm 3 cấp: KBNN Trung ƣơng,

KBNN Liên khu và KBNN tỉnh, thành phố.

Ngày 04/01/1990 Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành Quyết định số

13

07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.

Kể từ khi thành lập trở lại (01/4/1990) đến nay, chức năng, nhiệm vụ

của Hệ thống KBNN Việt Nam đƣợc phát triển và thay đổi qua từng thời kỳ ,

phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc;

Để phù hợp với mục tiêu trên, ngày 08/07/2015, Thủ tƣớng Chính phủ

đã ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính;

Tóm lại, những nhiệm vụ cơ bản của KBNN có thể đƣợc khái quát nhƣ

sau:

1. Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính để:

a) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án

pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; dự thảo nghị

định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng

năm của Bộ đã đƣợc phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân

công của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ;

b) Trình Thủ tƣớng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lƣợc,

quy hoạch, chƣơng trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực

quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.

2. Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:

a) Dự thảo thông tƣ và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho

bạc Nhà nƣớc;

b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nƣớc.

3. Ban hành văn bản hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy

phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy

14

hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho

bạc Nhà nƣớc sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của

Kho bạc Nhà nƣớc.

6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc đƣợc giao

theo quy định của pháp luật:

7. Đƣợc trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc

để nộp ngân sách nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để

thu cho ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán,

chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của

pháp luật.

9. Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nƣớc:

10. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nƣớc và chế độ

báo cáo theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nƣớc tập trung, thống

nhất trong toàn hệ thống:

a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán

bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch

với Kho bạc Nhà nƣớc;

b) Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà

nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh

toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;

c) Đƣợc sử dụng ngân quỹ nhà nƣớc để tạm ứng cho ngân sách nhà

nƣớc theo quy định của pháp luật;

d) Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện

15

đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nƣớc.

12. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển

thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.

13. Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách

và kho bạc.

14. Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết

khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử

lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm

vi quản lý nhà nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc; phòng, chống tham nhũng, tiêu

cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh

phí đƣợc giao theo quy định của pháp luật.

15. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc:

16. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà

nƣớc theo phân công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và quy định của

pháp luật.

17. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:

18. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp và tài sản đƣợc giao

theo quy định của pháp luật; đƣợc sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt

động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc.

19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chƣơng

trình cải cách hành chính đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài chính phê duyệt.

20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trƣởng Bộ Tài

chính giao và theo quy định của pháp luật.

Ngoài các nhiệm vụ cơ bản nêu trên, trong quá trình thực thi nhiệm vụ

của mình, KBNN phải thi hành một nhiệm vụ rất quan trọng, tuy rằng nhiệm

16

vụ này không đƣợc xem là nhiệm vụ cơ bản riêng biệt của KBNN mà nó đan

xen trong các nhiệm vụ khác, đó là nhiệm vụ thanh toán trong hệ thống

thanh toán của nền kinh tế.

1.2.5.2. Chủ thể quản lý, chủ thể thanh toán và nội dung thanh toán qua Kho

bạc Nhà nước

- Chủ thể quản lý: là các đơn vị KBNN tỉnh/ thành phố, KBNN quận/

huyện, là trung tâm tiếp nhận và xử lý mọi hoạt động thanh toán của các chủ

thể thanh toán có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc

- Chủ thể thanh toán qua KBNN rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức,

cá nhân có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc với nhiều nội dung thanh toán

khác nhau, cụ thể:

- Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức cá nhân nƣớc ngoài hoạt động

trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và

nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải

nộp khác vào ngân sách nhà nƣớc qua KBNN theo quy định của pháp luật.

Theo đó nội dung thanh toán của các chủ thể này là nộp bằng tiền mặt hoặc

chuyển khoản các khoản thu của NSNN thông qua KBNN.

- Các tổ chức, cá nhân mua Công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu

Chính phủ, tín phiếu Kho bạc… khi KBNN phát hành theo yêu cầu của Bộ tài

chính, chính quyền địa phƣơng nhằm huy động vốn cho NSNN để đầu tƣ phát

triển

- Các tổ chức, cá nhân có giao dịch với KBNN thông qua các tài khoản

tiền gửi, chuyển tiền….thực hiện các khoản nộp vào và rút ra thông qua

KBNN

- Các đơn vị sử dụng NSNN theo quy định: các cơ quan hành chính,

17

đơn vị sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, hội

nghề nghiệp…., Các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tƣ … các dự án, công

trình xây dựng cơ bản, chƣơng trình mục tiêu, vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn

NSNN. Nội dung thanh toán của các chủ thể này chủ yếu là rút tiền từ Kho

bạc Nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị chi đầu tƣ phát triển, chi

thƣờng xuyên, Chi trả nợ vay của NSNN (gốc, lãi, phí), Chi viện trợ, Chi cho

vay… Nếu phân theo nội dung chi thì có: Chi thanh toán cho cá nhân (lương,

phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…), Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ (thanh

toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội

nghị, công tác phí, thuê mướn, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên

môn, chi nghiệp vụ chuyên môn….), Chi cho công việc giải phóng mặt bằng,

chuẩn bị đầu tƣ, xây dựng, mua sắm thiết bị… và các khoản chi khác của

NSNN

- Các đối tƣợng chính sách đƣợc hƣởng trợ cấp từ NSNN. Các chủ thể

này nhận từ KBNN các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhƣ: chi cho ngƣời có

công với cách mạng, trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, Chi lƣơng hƣu và

trợ cấp bảo hiểm xã hội…,

- Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc NSNN bổ sung vốn lƣu động thực

hiện thanh toán qua KBNN để chi mua hàng hóa, vật tƣ dự trữ…

- Các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế: Bên nhận thầu, bên

cung cấp hành hóa, dịch vụ cho các đơn vị sử dụng ngân sách…

1.2.5.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà

nước

TTKDTM qua hệ thống KBNN là việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng

cách trích chuyển tiền trên tài khoản trong hệ thống KBNN và Ngân hàng

18

bằng cách bù trừ giữa các khoản thu, chi thông qua sổ sách kế toán của

KBNN, trong đó có ít nhất một đơn vị KBNN tham gia với tính cách là một

trung gian thanh toán.

* Phân loại các quan hệ TTKDTM qua hệ thống KBNN

- Theo tính chất của quan hệ thanh toán

Các quan hệ TTKDTM qua KBNN rất đa dạng. Tuy nhiên, xét về tính

chất, có thể chia quan hệ này thành 2 nhóm,

+ Nhóm 1: Là các quan hệ thanh toán giữa khách hàng của KBNN và

Ngân hàng trong đó có ít nhất một khách hàng của KBNN, ở đây KBNN là

một trung gian thanh toán.

+ Nhóm 2: các quan hệ thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau

hoặc giữa KBNN với Ngân hàng

- Căn cứ vào sự tham gia của Ngân hàng

Ở đây có thể phân thành 2 nhóm: Quan hệ thanh toán trong hệ thống

Kho bạc không có sự tham gia của Ngân hàng và quan hệ thanh toán ngoài hệ

thống có sự tham gia của Ngân hàng.

* Các hình thức TTKDTM qua KBNN đang được áp dụng

Khái niệm hình thức TTKDTM ở đây đƣợc hiểu là tổ hợp các thủ tục

và trình tự nghiệp vụ tƣơng ứng với một kiểu ra lệnh thanh toán của khách

hàng đối với các trung gian thanh toán

Các hình thức TTKDTM về cơ bản không có sự khác nhau giữa 2

trƣờng hợp thanh toán qua Ngân hàng hoặc qua KBNN. Hiện nay, hệ thống

KBNN đang áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu là: ủy nhiệm thu, ủy

nhiệm chi, Lệnh thu NSNN, Lệnh chi tiền, giấy rút dự toán, Giấy nộp tiền vào

19

NSNN…

(a) Ủy nhiệm thu

Ủy nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do ngƣời bán lập để đòi tiền ngƣời

mua sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và nhờ ngân hàng, Kho bạc thu

hộ bằng cách trích từ tài khoản của ngƣời mua tại KBNN với số tiền ghi trên

ủy nhiệm thu.

Hình thức thanh toán nhờ thu chỉ đƣợc thực hiện khi đƣợc quy định

trong hợp đồng mua, bán của 2 bên và phải thông báo cho ngân hàng, Kho

bạc nơi ngƣời mua có tài khoản tiền gửi, đồng thời 2 bên mua bán phải tự giải

quyết các tranh chấp về chất lƣợng, số lƣợng hàng hóa đã cung cấp.

(b) Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử

Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử là một hình thức thanh

toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (ngƣời trả tiền, ngƣời mua…) ủy

nhiệm cho ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình, trích một số tiền nhất định từ

tài khoản của mình chuyển trả cho ngƣời khác (chủ nợ, ngƣời bán hàng…) ở

một nơi nhất định, trong một thời gian nhất định.

(c) Lệnh thu ngân sách nhà nƣớc

Lệnh thu NSNN là chứng từ do cơ quan thu ( Thuế, Hải quan..) lập, yêu

cầu ngân hàng, Kho bạc nơi đối tƣợng nộp NSNN mở tài khoản để trích tiền

từ tài khoản của đối tƣợng nộp vào NSNN, là căn cứ để KBNN ghi thu NSNN

(d) Lệnh chi tiền

Là chứng từ do cơ quan Tài chính lập, ra lệnh KBNN thực hiện trích

quỹ NSNN để cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị, cá nhân thụ hƣởng. Là căn

cứ để KBNN hoạch toán chi NSNN. Hình thức Lệnh chi tiền đƣợc áp dụng

cho cả việc thực chi hoăc tạm ứng NSNN bằng TM hoặc chuyển khoản.

20

(e) Giấy rút dự toán ngân sách

Là chứng từ do đơn vị thụ hƣởng NSNN lập để rút kinh phí (bằng tiền

mặt hoặc chuyển khoản, chuyển tiền thƣ- điện, ) từ tài khoản dự toán của đơn

vị, xác nhận số chi ra từ quỹ NSNN cho đơn vị thụ hƣởng

(f) Giấy nộp tiền vào NSNN

Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ do đối tƣợng nộp lập để nộp tiền

mặt vào NSNNN (hoặc để trích từ tài khoản của mình để nộp NSNN). Là căn

cứ để KBNN ghi thu NSNN

* Các phương thức TTKDTM qua KBNN

Thuật ngữ phƣơng thức thanh toán dùng ở đây để chỉ cách thức thanh

toán giữa các KBNN với nhau hoặc giữa KBNN với Ngân hàng. Nó là tổng

hợp của các yếu tố: Tính chất song phƣơng hoặc đa phƣơng của hệ thống

thanh toán, công nghệ thanh toán, kỳ hạn thanh toán, tính chất của việc xử lý

công nợ….

(a) Thanh toán Liên Kho bạc

Thanh toán Liên kho bạc trong hệ thống KBNN đƣợc gọi tắt là thanh

toán điện tử trong hệ thống KBNN, là hình thức thanh toán thông qua việc

thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho bạc và đƣợc thực hiện

bằng phƣơng thức chuyển lệnh thanh toán qua mạng máy tính trong nội bộ hệ

thống KBNN.

Thanh toán Liên Kho bạc (TTLKB) đƣợc chia thành 2 loại: TTLKB nội

tỉnh và TTLKB ngoại tỉnh

- TTLKB nội tỉnh áp dụng trong trƣờng hợp thanh toán giữa các đơn vị

trên cùng địa bàn tỉnh.

- TTLKB ngoại tỉnh áp dụng trong trƣờng hợp thanh toán giữ các đơn

21

vị KBNN khác địa bàn tỉnh và giữa Sở giao dịch KBNN với bất kỳ đơn vị

KBNN khác trên toàn quốc.

(b) Thanh toán điện tử liên ngân hàng:

Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) là quá trình xử lý các giao

dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi

hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán, đƣợc thực hiện qua mạng máy tính.

- Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là đơn vị thuộc hệ thống

Ngân hàng Nhà nƣớc hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc Ban

điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực

tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.

(c) Thanh toán song phƣơng điện tử (TTSPĐT):

Thanh toán song phƣơng điện tử là nghiệp vụ thanh toán điện tử giữa

các đơn vị KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi, tài khoản

thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu.

- Để tham gia TTĐTSP, các KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) và Sở giao dịch KBNN mở tài

khoản thanh toán (thay tài khoản tiền gửi hiện nay) tại chi nhánh và hội sở

chính của NHTM trên cùng địa bàn để thực hiện các giao dịch thu, chi qua tài

khoản thanh toán này và tài khoản chuyên thu (nếu có).

1.2.5.4. Nội dung quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà

nước

Đối với KBNN trung ương:

- Xây dựng cơ chế chính sách liên quan tới quản lý thanh toán không

dùng tiền mặt

- Lƣợng hóa chƣơng trình kế hoạch đặt ra cho kho bạc cấp dƣới bằng

22

việc lập kế hoạch ngân quỹ đảm bảo cho việc quản lý TTKDTM ở cấp dƣới

đƣợc thực hiện.

- Tổ chức triển khai thực hiện bằng việc chuyển giao và xây dựng

chƣơng trình công tác cho cấp dƣới

- Tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả việc quản lý TTKDTM ở cấp

dƣới.

Đối với KBNN cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương: việc quản

lý TTKDTM chủ yếu là khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực

hiện, cụ thể quản lý trên các mặt sau:

- Kiểm soát điều kiện thanh toán và điều kiện chi theo quy định hiện

hành

- Phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để triển khai việc

TTKDTM

- Áp dụng các hình thức và phƣơng thức thanh toán không dùng tiền

mặt trong giao dịch, thanh toán bao gồm cả các khoản thu và chi qua KBNN

cấp tỉnh.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh toán và hiện đại

hóa hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán với ngân hàng.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTKDTM trong nội bộ và tại các

đơn vị sử dụng ngân sách; Áp dụng hệ thống giám sát thanh toán tự động với

các chƣơng trình thanh toán đảm bảo an toàn, chính xác.

1.2.5.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nước

Xét về phƣơng diện TTKDTM, KBNN cũng là một trung gian thanh

toán nhƣng là một trung gian thanh toán đặc biệt. Tính chất đặc biệt này là do

KBNN không phải là một định chế tài chính trung gian, hoạt động không vì

23

mục tiêu lợi nhuận, mà là một cơ quan của Nhà nƣớc thực hiện chức năng

quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc và các quỹ tài chính nhà nƣớc. Vai trò trung

gian thanh toán chỉ là một hoạt động phái sinh nhằm thực hiện tốt chức năng

nói trên.

Xuất phát từ lý do nói trên, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý

TTKDTM qua KBNN có những điểm đặc thù so với những tiêu chí đánh giá

kết quả phát triển dịch vụ thanh toán qua NH.

- Tăng trưởng về quy mô và tỷ trọng

Tăng trƣởng quy mô của TTKDTM qua KBNN thể hiện ở mức tăng

trƣởng doanh số TTKDTM qua KBNN. Tuy nhiên, khác với NH hoạt động

TTKDTM qua KBNN chỉ là hoạt động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý

quỹ NSNN của KBNN, vì vậy mức tăng trƣởng doanh số thanh toán phụ

thuộc vào mức tăng trƣởng trong quy mô ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, bên

cạnh tiêu chí tăng trƣởng doanh số thanh toán thì chỉ tiêu tăng trƣởng tỷ trọng

TTKDTM là chỉ tiêu chủ yếu. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách so sánh

doanh số TTKDTM trên tổng doanh số thanh toán và số giao dịch TTKDTM

trên tổng số giao dịch thanh toán.

- Chất lượng phục vụ TTKDTM cho các đối tượng giao dịch được gia

tăng

KBNN luôn xác định mục tiêu nâng cao chất lƣơng phục vụ khách

hàng là mục tiêu hàng đầu, để đạt đƣợc mục tiêu đó KBNN đã không ngừng

phấn đấu xây dựng văn minh, văn hoá nghề Kho bạc và hiện đại hoá các quy

trình nghiệp vụ nhằm tăng cƣờng cải cách hành chính để hƣớng tới những

hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc ngày càng có hiệu quả hơn tạo

đƣợc sự tin cậy của khách hàng và sự tin tƣởng của các cấp quản lý Ngân

sách.

24

- Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro trong quá trình TTKDTM đảm

bảo tính an toàn trong TTKDTM

Tiêu chí này đƣợc đánh giá qua mức giảm tỷ lệ số lƣợt giao dịch bị sai

sót hoặc gian lận/tổng số lƣợt giao dịch và mức giảm tỷ lệ tổn thất do sai sót,

gian lận/tổng doanh số TTKDTM.

1.2.5.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nước

(i) Nhân tố chủ quan

- Trình độ thanh toán, kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên Kho

bạc. Cùng với cơ sở pháp lý, quy trình nghiệp vụ, công cụ, phƣơng thức tổ

chức thanh toán và nâng cấp kỹ thuật, vấn đề tuyển dụng, đào tạo trình độ cho

đội ngũ cán bộ thanh toán và kỹ thuật nghiệp vụ là yếu tố chủ quan tác động

trực tiếp vào hoạt động quản lý TTKDTM tại Kho bạc.

- Tổ chức mạng lƣới cung cấp dịch vụ thanh toán

Mạng lƣới cung cấp dịch vụ thanh toán là nhân tố quan trọng, có tác

động lớn đến mở rộng TTKDTM qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh

toán có mạng lƣới giao dịch rộng , sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch, thanh toán, từ đó mở rộng phạp vi

TTKDTM qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, việc mở

rộng mạng lƣới thanh toán bằng phƣơng pháp truyền thống là thành lập các

chi nhánh, các điểm giao dịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn do phải tăng chi phí

để đầu tƣ vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.

Ngày nay, nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt

động thanh toán mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể mở rộng

mạng lƣới bằng việc nối mạng trực tiếp giữa Ngân hàng với khách hàng, Kho

bạc với khách hàng, để cung ứng dịch vụ thanh toán cho họ. Đó cũng là mục

tiêu đƣợc các Ngân hàng và Kho bạc đặt ra, nhằm thiết lập kênh phân phối

trực tuyến, khách hàng có thể giao dịch qua mạng vào bất kỳ địa điểm nào,

25

thời gian nào.

(ii) Nhân tố khách quan

Bất kể một đơn vị nào hoạt động và tồn tại đƣợc đều phải chịu sự tác

động của rất nhiều yếu tố khách quan, không nằm ngoài sự chi phối của các

yếu tố này, các Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần

phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố để tìm cách khắc phục những khó

khăn do nó gây ra và đồng thời biết tận dụng cơ hội khi nó đến.

- Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán

Nếu hệ thống pháp luật đảm bảo cho hệ thống TTKDTM không đầy đủ,

không đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi tham gia vào hoạt động

thanh toán xét cả từ khía cạnh ngƣời tổ chức thanh toán và cả ngƣời sử dụng

các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, cơ sở pháp lý cho hệ thống TTKDTM là nền

tảng đảm bảo cho các chủ thể yên tâm và tham gia tích cực vào hoạt động

thanh toán. Từ đó mà không ngừng mở rộng và phát triển các hệ thống thanh

toán.

- Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán

Công nghệ thông tin giúp cho việc thanh toán tiếp cận không hạn chế

về mặt không gian và thời gián. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động

thanh toán làm cho thời gian thanh toán nhanh hơn, giúp công việc thanh toán

trở nên gọn nhẹ hơn so với dùng tiền mặt hoặc bằng thƣ, tránh đƣợc nhiều rủi

ro khi thanh toán bằng các phƣơng pháp cổ điển, làm tăng vòng quay vốn lên

rất nhiều, giúp cho các chu kỳ sản xuất đƣợc thực hiện nhanh hơn, hàng hoá

sản xuất ra nhiều hơn. Và về lâu dài sẽ giảm chi phí cho hoạt động thanh toán,

đặc biệt là vấn đề nhân lực. Do vậy, nắm bắt đƣợc sự ƣu việt của công nghệ

thông tin, các ngành kinh tế, các trung gian tài chính đã có trong tay một công

cụ hỗ trợ vô cùng hiệu quả vào công tác thanh toán cho các giao dịch kinh tế.

Sự ra đời của giao dịch điện tử đã giúp các nhà sản xuất, kinh doanh đến gần

26

nhau hơn.

- Vấn đề tâm lý

Khi ngƣời dân muốn thanh toán một khoản nào đó, nếu thủ tục quá

phức tạp, chờ đợi lâu mất nhiều thời gian hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý

lo ngại. Để các hình thức TTKDTM đƣợc phổ biến trong cả dân cƣ thì tổ chức

cung ứng dịch vụ thanh toán phải chú ý tới yếu tố con ngƣời nhƣ nâng cao

chất lƣợng cán bộ công chức, quảng cáo tuyên truyền cho ngƣời dân biết về

tiện ích của hình thức thanh toán này, có nhƣ vậy mới dần dần xóa bỏ đƣợc

tâm lý chuộng tiền mặt và thúc đẩy TTKDTM ngày một phát triển.

- Trình độ dân trí, tập quán và thói quen của ngƣời dân

Nhu cầu TTKDTM chịu ảnh hƣởng sâu sắc của các yếu tố tập quán,

thói quen và trình độ dân trí. Trình độ dân trí thấp, lạc hậu, ngƣời dân không

am hiểu hoặc hiểu rất ít về TTKDTM, khi đó thanh toán bằng tiền mặt là cách

đơn giản và tiện lợi, còn TTKDTM là điều xa vời đối với họ. Khi trình độ dân

trí và thu nhập đƣợc nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ và trao đổi sẽ tăng

theo, ngƣời dân, các tổ chức, đơn vị có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ

thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng các phƣơng tiện TTKDTM đối với họ là tất

yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Sở dĩ tại các nƣớc phát triển, TTKDTM

là chủ yếu, còn thanh toán bằng tiền mặt chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là do trình độ

dân trí cao, hệ thống pháp luật đầy đủ và đƣợc thực hiện nghiêm, mạng lƣới

Ngân hàng có mặt khắp nơi, các dịch vụ thanh toán phát triển mạnh mẽ, giá

rẻ, độ an toàn cao, rất thuận tiện.

- Môi trƣờng kinh tế

Môi trƣờng kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã

hội tác động lên hoạt động của Kho bạc.

Môi trƣờng kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của Kho

bạc đồng thời tạo điều kiện phát triển chung cho nền kinh tế và ngƣợc lại.

27

Bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán bắt nguồn từ các nhu cầu mua

bán, trao đổi hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu

trao đổi, thanh toán nhiều lên đòi hỏi việc thanh toán phải nhanh chóng, an

toàn, thuận tiện để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Để đáp ứng

đƣợc nhu cầu này chỉ có hệ thống TTKDTM phát triển. Mặt khác hệ thống

TTKDTM phát triển góp phần cho việc sử dụng vốn của nền kinh tế hiệu quả

hơn do đó lại thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển.

Hệ thống thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là

tổng thể bao gồm các yếu tố : cơ sở pháp lý và các điều kiện tổ chức thanh

toán, các chủ thể tham gia thanh toán, các dịch vụ thanh toán, các phƣơng tiện

và các phƣơng thức thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành hệ thống thanh

toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế. Trong đó, các

yếu tố quan trọng hàng đầu là các quy định của pháp luật và của tổ chức cung

ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thanh toán, hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ

28

tầng và công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ thanh toán.

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguồn dữ liệu

2.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp

Đề tài đã tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, nghiên

cứu các giáo trình, tài liệu khoa học đã công bố trong và ngoài nƣớc liên quan

đến chủ đề nghiên cứu, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học

đã công bố, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành của KBNN. Kết

quả của các nghiên cứu này đƣợc sử dụng tại phần Tổng quan tình hình

nghiên cứu và cơ sở lý luận.

Ngoài ra, đề tài thu thập thông tin từ các Quyết định, Đề án phát triển

TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, Chiến lƣợc phát triển KBNN

đến năm 2020 và các Thông tƣ điều chỉnh các hoạt động thanh toán, Báo cáo

hoạt động KBNNHN từ năm 2014-2016. Theo đó, các thông tin thứ cấp này

sẽ đƣợc vận dụng để xây dựng các cơ chế, giải pháp cho việc quản lý thanh

toán không dùng tiền mặt.

2.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp

Đề tài đã tiến hành quan sát tại 1 số kho bạc quận, huyện của

KBNNHN nơi có tần suất giao dịch thanh toán nhiều do đối tƣợng nghiên cứu

về quản lý TTKDTM khá lớn, thời gian nghiên cứu hạn chế. Việc quan sát ghi

lại các sự kiện hoặc hành vi ứng xử của con ngƣời, cụ thể là quan sát thái độ

của khách hàng khi tham gia thanh toán tại kho bạc, thái độ tiếp đón và xử lý

hồ sơ chứng từ của cán bộ kho bạc. Phƣơng pháp này có ƣu điểm lớn nhất là

tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngƣời bị quan sát không biết rằng mình đang bị

quan sát nên kết quả phản ánh đúng hành vi của từng cá nhân.

Ngoài ra, đề tài thu thập thông tin trên các kênh phản hồi thanh toán,

29

thƣ góp ý của khách hàng tham gia thanh toán. Kết quả thu nhận đƣợc sẽ

đƣợc tổng hợp trong phần đánh giá các tiêu chí kết quả quản lý TTKDTM qua

Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội.

2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu

Phƣơng pháp tổng quan tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng

của luận văn, đƣợc dùng nhiều nhất và tập trung ở Chƣơng1. Phƣơng pháp

này đƣợc sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan tới

đề tài, phân tích những nội dung chính, phƣơng pháp đƣợc sử dụng và các kết

luận đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên cứu trong các

nghiên cứu trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác giả đã chứng

minh đƣợc khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận văn thạc sỹ này.

Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa đƣợc một số nội dung cơ bản về mặt lý luận và

thực tiễn về quản lý TTKDTM và sử dụng cho việc phân tích các nội dung

của các chƣơng khác trong luận văn.

2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu

Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng hầu hết ở các

chƣơng của luận văn, cụ thể nhƣ sau:

- Căn cứ trên định hƣớng của Chính phủ về TTKDTM, nghiên cứu các

văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với hoạt động thanh toán, tác giả đã

phân tích những lỗ hổng trong cơ chế chính sách làm giảm hiệu quả của việc

quản lý TTKDTM trong phần thực trạng.

- Trên cơ sở số liệu thu thập từ các Báo cáo tác giả đã phân tích thực

trạng việc quản lý thanh toán không dùng tiền mặt để tìm ra các mặt đạt đƣợc

cũng nhƣ mặt hạn chế cần phải nghiên cứu sửa đổi. Ngoài ra, căn cứ diễn biến

số liệu về các hình thức, phƣơng thức TTKDTM qua các năm để khái quát xu

hƣớng thanh toán, từ đó đề xuất giải pháp quản lý cho phù hợp.

30

- Dựa trên các kết quả phân tích, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tổng

hợp để khái quát hóa, đƣa ra những nhận định và đánh giá chung về kết quả

đạt đƣợc, tỷ trọng TTKDTM, chất lƣợng TTKDTM thay đổi tích cực qua từng

thời kỳ, từ đó đánh giá đƣợc chất lƣợng quản lý TTKDTM.

2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh

- Phƣơng pháp thống kê:

Thông tin định lƣợng thu thập chủ yếu từ Báo cáo hoạt động KBNNHN

từ năm 2014-2016 đƣợc xử lý, sắp xếp và mô phỏng dƣới dạng các bảng

biểu, hình và đồ thị để minh chứng cho cá kết quả quản lý TTKDTM thông

qua chỉ tiêu định lƣợng nhƣ sau: tỷ trọng TTKDTM qua các hình thức thanh

toán và phƣơng thức thanh toán, tỷ lệ rủi ro trong thanh toán, thời gian hoàn

thành các lệnh thanh toán điện tử...... Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều

nhất ở phần phân tích thực trạng quản lý TTKDTM tại KBNNHN tạo nên bức

tranh toàn cảnh về quản lý TTKDTM tại KBNNHN.

- Phƣơng pháp so sánh:

Trên cơ sở nguồn dữ liệu trong các Báo cáo hoạt động năm 2014-2016,

tác giả đã so sánh các số liệu tƣơng đối và tuyệt đối qua 3 năm ở 1 số nội

dung nghiên cứu chính:

- Tổng số tiền, số món của TTKDTM và thanh toán dùng tiền mặt

- Tổng số tiền, số món của các hình thức thanh toán

- Tổng số tiền, số món của các phƣơng thức thanh toán

- Tổng số tiền, số món của việc ủy nhiệm thu qua ngân hàng

- Tỷ lệ rủi ro

- Sự hài lòng của khách hàng

Từ đó đƣa ra các đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá,

31

theo đó sẽ đƣa ra các nhận xét về tính hiệu quả của việc quản lý TTKDTM.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG

TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI

3.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội

3.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn

KBNNHN là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nƣớc, có chức năng thực

hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp

luật.

KBNNHN có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại

Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các

ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo

quy định của pháp luật. KBNNHN có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:

- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến

lƣợc, quy hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho

bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê

duyệt và hƣớng dẫn của Kho bạc Nhà nƣớc.

- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của

pháp luật.

- Hƣớng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nƣớc ở huyện, quận, thị xã,

thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện)thực hiện

các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.

- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ dự trữ tài chính nhà nƣớc theo

32

quy định của pháp luật:

a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà

nƣớc, tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nƣớc các khoản

tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thực hiện

điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật,

b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà

nƣớc và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật,

c) Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có

thẩm quyền, quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá

của Nhà nƣớc và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.

- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt, tổ chức thực hiện các biện pháp

bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nƣớc:

a) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính

do Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính

phủ, chính quyền địa phƣơng và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc

Nhà nƣớc cấp tỉnhtheo quy định của pháp luật,

b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho cơ quan

tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nƣớc có liên quan theo quy định của pháp

luật.

- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nƣớc theo quy định của pháp

luật:

a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực

kế toán nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật,

b) Tổ chức tổng hợp thông tin tài chính nhà nƣớc trên địa bàn về tình

33

hình tài sản nhà nƣớc, nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tình hình hoạt

động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp

và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nƣớc,

c) Lập báo cáo tài chính nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng, báo

cáo cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nƣớc và các

quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ

của Chính phủ và chính quyền địa phƣơngtheo quy định, xác nhận số liệu thu,

chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.

Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát

sinh tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.

- Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo chế

độ quy định:

a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền

mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch

với Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh,

b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh

tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và

ngân hàng thƣơng mại trên cùng địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện

các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của

pháp luật,

c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc

theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ

34

tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà

nƣớc trên địa bàn, thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thƣ khiếu nại,

tố cáo theo quy định, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm

quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật

trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.

- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho

bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của

Bộ Tài chính đặt tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.

- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lƣơng và

các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thƣởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ

luật, đào tạo, bồi dƣỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản

lý của Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản

lý cán bộ của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc.

- Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng

cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nƣớc, của Bộ Tài chính và của

pháp luật.

- Tổ chức thực hiện chƣơng trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà

nƣớc, cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động, công

khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo

thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà

nƣớc cấp tỉnh.

- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nƣớc cấp

tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc

35

giao.

- Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh có quyền:

a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà

nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà

nƣớc theo quy định của pháp luật,

b) Đƣợc từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không

đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết

định của mình,

c) Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà

nƣớc theo quy định của pháp luật.

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hà Nội

3.1.2.1. Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc Kho bạc Nhà

nước, gồm có:

a) Phòng Kế toán nhà nƣớc,

b) Phòng Kiểm soát chi (3 phòng),

c) Phòng Thanh tra - Kiểm tra,

d) Phòng Tin học,

đ) Phòng Tổ chức cán bộ,

e) Phòng Tài vụ,

g) Văn phòng,

f) Phòng Quản trị,

36

j) Phòng Kho quỹ

3.1.2.2. Sơ đồ Kho bạc Nhà nước Hà Nội và KBNN trực thuộc (30 KBNN quận/ huyện)

Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội

3.2. Thực trạng quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc

Nhà nƣớc Hà Nội

3.2.1. Khách hàng giao dịch và quy trình thanh toán của Kho bạc Nhà

nước Hà Nội

3.2.1.1. Khách hàng giao dịch qua KBNNHN

Khách hàng thanh toán qua KBNNHN bao gồm tất cả các tổ chức, cá

nhân có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc với nhiều nội dung thanh toán khác

nhau, cụ thể:

- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp các khoản thuế,

phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nƣớc nhƣ: Thuế

GTGT, Thuế TTĐB, Thuế TNDN, Thu từ thu nhập sau thuế, Thuế tài nguyên,

Thuế môn bài, Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trƣớc bạ, Thu phí xăng dầu,

Thuế nhà đất, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thu tiền sử dụng đất, thu phạt,

37

tịch thu, thu phí và lệ phí, Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Thu vay của ngân sách

các cấp, thu viện trợ, thu huy động, đóng góp và các khoản thu khác….

- Các tổ chức, cá nhân mua Công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu

Chính phủ, tín phiếu Kho bạc…

- Các đơn vị sử dụng NSNN theo quy định bao gồm: các đơn vị hƣởng

ngân sách nhà nƣớc. Nội dung thanh toán của các khách hàng này chủ yếu là

rút tiền từ Kho bạc để thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị nhƣ: Chi đầu tƣ phát

triển, chi thƣờng xuyên (chi lƣơng, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ…), Chi trả

nợ vay của NSNN (gốc, lãi, phí), Chi viện trợ, Chi cho vay, chi cho các đối

tƣợng chính sách đƣợc hƣởng trợ cấp từ NSNN (chi cho ngƣời có công với

cách mạng, trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, Chi lƣơng hƣu và trợ cấp

bảo hiểm xã hội…),Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc NSNN bổ sung vốn lƣu

động để chi mua hàng hóa, vật tƣ dự trữ, Các doanh nghiệp, cá nhân trong nền

kinh tế (Bên nhận thầu, bên cung cấp hành hóa, dịch vụcho các đơn vị sử

dụng NSNN)…

3.2.1.2. Quy trình thanh toán các khoản chi

38

Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản chi tại KBNNHN

(1) Chứng từ do khách hàng chuyển đến cán bộ Kiểm soát chi, các

chứng từ từ hệ thống chƣơng trình thanh toán chuyển sang (thanh toán Liên

ngân hàng, thanh toán SPĐT,thanh toán LKB)

(2) Cán bộ Kiểm soát chi trình Trƣởng phòng Kiểm soát chi ký chứng

từ giấy của khách hàng, các chứng từ phục hồi từ hệ thống chƣơng trình thanh

toán.

(3) Trƣởng phòng Kiểm soát chi trình Giám đốc ký duyệt đối với các

chứng từ giấy của Khách hàng chuyển KBNN.

(4) Cán bộ Kiểm soát chi chuyển chứng từ sang Phòng kế toán để hạch

toán và chuyển chứng từ sang hệ thống thanh toán

- Đối với các chứng từ chuyển tiền trong nội bộ một kho bạc (đơn vị

chuyển và đơn vị nhận cùng có tài khoản tại một KBNN), kế toán hạch toán

báo có cho đơn vị hƣởng.

- Đối với chứng từ chuyển cho các đơn vị hƣởng có tài khoản tại các

NHTM (trong và khác hệ thống, trong và khác địa bàn) kế toán thực hiện

chuyển chứng tử điện tử sang chƣơng trình thanh toán Liên ngân hàng hoặc

chƣơng trình thanh toán song phƣơng điện tử.

3.2.1.3. Quy trình thanh toán các khoản thu

(1) Chứng từ nhận về qua các chƣơng trình thanh toán LNH, SPĐT,

LKB.

(2) Chứng từ đƣợc luân chuyển từ Kế toán viên sang Kế toán trƣởng cả

trên chứng từ giấy và trên hệ thống thanh toán

(3) Chứng từ đƣợc kiểm soát xong sẽ giao diện vào hệ thống TCS và hệ

39

thống kế toán Tabmis.

Hình 3.3. Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản thu tại KBNN Hà Nội

3.2.2. Những biện pháp quản lý TTKDTM KBNN Hà Nội đã triển khai

Mục tiêu xây dựng KBNN không tiền mặt theo Chiến lƣợc phát triển

KBNN đến năm 2020 là “Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc Nhà

nƣớc dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng tự động hóa

và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống

ứng dụng khác, tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng, thanh toán

điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phƣơng điện tử với các ngân hàng,

ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và hình thức TTKDTM tiên

tiến của quốc tế”. Trên cơ sở mục tiêu đó, trong thời gian qua, KBNNHN đã

thực hiện các biện pháp quản lý nhằm nâng dần tỷ trọng giao dịch không

dùng tiền mặt tiến tới đến năm 2020, KBNNHN phấn đấu đạt 3 mục tiêu:

Không sử dụng chứng từ giấy, Không giao dịch tiền mặt, Không có khách

40

hàng đến làm việc trực tiếp tại kho bạc, cụ thể nhƣ sau:

3.2.2.1. Kiểm soát điều kiện thanh toán và điều kiện chi theo quy định hiện

hành

Dƣới sự chỉ đạo của KBNN trung ƣơng, KBNNHN đã triển khai quán

triệt việc kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt theo văn bản quy phạm

của nhà nƣớc. KBNNHN thực hiện quản lý chặt chẽ điều kiện pháp lý của các

đơn vị thụ hƣởng ngân sách tham gia thanh toán tại Kho bạc theo Thông tƣ

161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 và Thông tƣ 39/2016/TT-BTC ngày

1/3/2016, ngoài Quyết định thành lập, Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ

tài khoản, Kế toán trƣởng (hoặc ngƣời Phụ trách kế toán),…..còn quản lý Bản

đăng ký mẫu dấu, chữ ký với KBNN, thủ tục mà các đơn vị phải nghiêm

chỉnh chấp hành nhƣ sau:

- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đƣợc lập

thành 03 bản và phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên mẫu, Chủ tài khoản

ký tên và đóng dấu của đơn vị, tổ chức (riêng tài khoản cá nhân không phải

đóng dấu) gửi cơ quan KBNN nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản (KBNN

trả đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tài khoản 01 bản).

- Các nội dung trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu

chữ ký đã đăng ký với KBNN có giá trị kể từ ngày KBNN thông báo chấp

nhận yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đến khi đơn

vị, tổ chức, cá nhân đăng ký lại mẫu dấu, mẫu chữ ký (gửi KBNN Giấy đề

nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký) hoặc tất toán tài khoản, ngừng giao dịch

tại KBNN.

Khi các đơn vị thực hiện thanh toán, kế toán viên kho bạc phải kiểm tra

mẫu dấu chữ ký bằng mắt thƣờng với chứng từ thanh toán giấy.

Ngoài các hồ sơ pháp lý liên quan tới việc mở tài khoản hợp lệ nhƣ

41

trên, KBNNHN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc

khi có đủ các điều kiện sau:

1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao, trừ các

trƣờng hợp sau:

a) Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số

60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn

thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc.

b) Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán đƣợc giao theo quy định tại

Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách

theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.

c) Chi ứng trƣớc dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau theo quyết định

của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-

CP.

2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm

quyền qui định.

3. Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy

quyền quyết định chi.

4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trƣờng hợp

sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc để mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện

làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy

đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa

của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, KBNN phải thực hiện lƣu trữ các hồ sơ thanh toán lần đầu

nhƣ: Dự toán năm đƣợc cấp có thẩm quyền giao; Hợp đồng mua sắm hàng

42

hóa, dịch vụ (Đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mƣơi triệu đồng

trở lên); Trƣờng hợp Khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy

định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa

chọn nhà thầu; Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự

chủ của cấp có thẩm quyền.

Khi thực hiện rút tiền, KBNNHN có trách nhiệm yêu cầu đơn vị thanh

toán xuất trình các hồ sơ thanh toán theo đúng Thông tƣ 39/2016/TT-BTC sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 161/2002/TT-BTC quy định chế độ

kiểm soát, thanh toán các khoản chi qua KBNN

KBNNHN không ngừng tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong công tác

kiểm soát chi NSNN đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, kiên quyết

từ chối những khoản chi không đúng định mức, chế độ quy định.

Cán bộ KBNNHN đã quán triệt thực hiện Công văn số 979/KBNN-

KHTH ngày 17/5/2007 về thanh toán tiền lƣơng qua tài khoản tiền gửi thanh

toán cá nhân, Công văn số 16675/BTC-KBNN ngày 6/12/2007 về việc thanh

toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân sách Nhà

nƣớc và Công văn số 13446/BTC-KBNN ngày 22/9/2009 về việc mở rộng

thanh toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân

sách Nhà nƣớc. Việc chỉ đạo quyết liệt của KBNNHN đã tác động thiết thực

tạo thuận lợi cho quá trình triển khai Chỉ thị 20 suôn sẻ theo đúng lộ trình đã

quy định. Các văn bản quy định quy trình thanh toán chi trả lƣơng qua tài

khoản cho CBCC thuộc các đơn vị sử dụng NSNN... đã định hƣớng các đơn

vị giao dịch giảm các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, áp dụng các hình

thức TTKDTM tiên tiến, hiện đại. Kết quả là: việc thanh toán, chi trả cá nhân

qua tài khoản đã đƣợc triển khai đồng bộ, rộng khắp đến 100% đơn vị giao

dịch (trừ các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng). Việc trả lƣơng qua tài

43

khoản đã giảm thiểu gánh nặng chi tiền mặt cho KBNN, từ đó giảm bớt đƣợc

khối lƣợng đáng kể công việc, thời gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt

cho KBNN. Việc sử dụng tài khoản cá nhân của cán bộ công chức, giúp Nhà

nƣớc tăng cƣờng năng lực quản lý của mình, hƣớng tới mục tiêu quản lý tất cả

các khoản chi từ NSNN cho qua tài khoản, thực hiện thu thuế thu nhập cá

nhân trong tƣơng lai đƣợc thuận lợi. Cùng với việc đƣợc trả lƣơng qua tài

khoản ngân hàng, các đối tƣợng này cũng đã sử dụng ngày càng nhiều các

hình thức TTKDTM cho các khoản phải trả của mình nhƣ: triển khai dịch vụ

thanh toán hóa đơn tiền điện, nƣớc, điện thoại, …thông qua các hình thức

thanh toán hiện đại và tiện lợi: thanh toán tự động, thanh toán qua

Internet/SMS/Mobile banking, thanh toán tại quầy với phƣơng thức kết nối

online dữ liệu, quẹt thẻ qua máy POS thanh toán các hóa đơn mua hàng ...

Ngoài ra, KBNNHN tổ chức kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi bằng

bằng tiền mặt nhƣ tiền lƣơng; tiền công; phụ cấp lƣơng; học bổng học sinh,

sinh viên; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đƣơng

chức; chi về công tác ngƣời có công với cách mạng và xã hội; chi lƣơng hƣu

và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trƣa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản

thanh toán khác cho cá nhân. Đối với một số nhiệm vụ của đơn vị thuộc Bộ

Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí; phụ

cấp, tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ; chi thanh toán đoàn ra; công tác phí, đi phép;

chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi thƣờng xuyên khác bằng

tiền mặt. Tất cả phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và đúng đối tƣợng đƣợc

phép chi bằng tiền mặt theo quy định hiện hành. Kiên quyết từ chối thanh

toán các khoản chi bằng tiền mặt do đơn vị dự toán đề nghị không đúng nội

dung đƣợc phép chi bằng tiền mặt. Trƣờng hợp, đơn vị giao dịch đề nghị

thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá dịch vụ

không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác

44

nhận rõ trên nội dung chứng từ đề nghị thanh toán (giấy rút dự toán, ủy nhiệm

chi) là đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại

ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội

dung ghi trên chứng từ.

Đối với chi đầu tƣ xây dựng cơ bản: KBNNHN đã tăng cƣờng công tác

kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của

Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN, Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ,

đồng thời, hƣớng dẫn chủ đầu tƣ thực hiện kiểm soát chi đầu tƣ theo đúng quy

định hiện hành và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, KBNN.

Triển khai mô hình kiểm soát chi theo rủi ro gắn với việc phát huy vai

trò, trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý sử dụng NSNN; cụ thể,

thực hiện phân loại nội dung các khoản chi để từ đó đơn giản hóa việc kiểm

soát, thanh toán (ví dụ, đối với một số khoản chi ít có rủi ro nhƣ chi điện,

nƣớc… thì KB có thể thực hiện thanh toán thẳng cho nhà cung cấp trên cơ sở

dự toán của đơn vị, hóa đơn do nhà cung cấp gửi tới và thỏa thuận các bên

giữa KBNN với đơn vị và nhà cung cấp); thực hiện đánh giá phân loại đơn vị

sử dụng NSNN (qua quá trình kiểm soát chi và thanh tra chuyên ngành

KBNN), xác định ngƣỡng chi và nội dung chi để đơn giản hóa thủ tục kiểm

soát chi NSNN đối với một số đơn vị và theo một số nội dung chi nhất định…

Song song với đó, tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách về kiểm

soát chi NSNN qua KBNN để đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao tính

công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác kiểm soát chi

NSNN. Đồng thời, áp dụng cơ chế “ƣu đãi” theo nhiều hình thức để thúc đẩy,

khuyến khích các đơn vị dự toán, chủ đầu tƣ, ngƣời nộp thuế triển khai các

45

hình thức giao dịch điện tử với KBNNHN.

3.2.2.2. Phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để triển khai

TTKDTM

Để thực hiện việc TTKDTM, Kho bạc đã tìm kiếm và kết nối với các

đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán nhƣ NHNN, NHTM….Các trung gian

thanh toán này sẽ kết nối giữa ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền; ngƣời thực

hiện nghĩa vụ với NSNN và Kho bạc. Các trung gian thanh toán càng nhiều

thì sự lựa chọn đơn vị cung ứng hiện đại, đáp ứng yêu cầu khắt khe của Kho

bạc càng dễ dàng. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá khả năng phục vụ, hệ số

tín nhiệm cao của các trung gian thanh toán trở nên cần thiết để lựa chọn đơn

vị cung ứng. Từ năm 2014 đến nay, KBNNHN đã không ngừng tìm kiếm đối

tác để thiết lập quan hệ thanh toán và ủy nhiệm thu chi qua trung gian thanh

toán.

Kết quả là, trên cơ sở thỏa thuận khung KBNN Trung ƣơng đã ký kết

với 4 Ngân hàng thƣơng mại Vietcombank (ký ngày 26/09/2013), BIDV (ký

ngày 28/05/2012), Viettinbank (ký ngày 29/08/2011), Agribank (ký ngày

28/05/2012), KBNNHN tiếp tục chủ động mở rộng ký các văn bản thỏa thuận

mở tài khoản chuyên thu NSNN của KBNN quận huyện với chi nhánh 1 số

ngân hàng thƣơng mại. Biên bản thỏa thuận là cơ sở pháp lý quan trọng ràng

buộc trách nhiệm cung ứng và đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ của Kho bạc. Trên

thực tế, Kho bạc với tƣ cách là bên uỷ nhiệm cho các Ngân hàng phục vụ

cho khách hàng của mình nhƣng vẫn phải chịu trách nhiệm chính về chất

lƣợng phục vụ, nên với các thỏa thuận chi tiết KBNNHN đã ký kết sẽ giải

quyết hài hòa lợi ích. Đối với KBNNHN sẽ tận dụng công nghệ thanh toán

hiện đại của ngân hàng, còn phía ngân hàng sẽ đƣợc đảm bảo lợi ích từ phí

thanh toán và có số dƣ tiền của Kho bạc tại ngân hàng.

46

Theo thỏa thuận đối với Vietcombank, các chi nhánh Vietcombank

trên địa bàn Hà Nội gồm: Sở giao dịch, Hà Nội, Ba Đình, Hoàn Kiếm,

Chƣơng Dƣơng, Nam Hà Nội, Hà Tây sẽ thực hiện mở TK chuyên thu cho

KBNN Hà Nội và 9 KBNN cấp quận/huyện tƣơng ứng gồm: Ba Đình, Hoàn

Kiếm, Đống Đa, Long Biên, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Gia Lâm, Sơn Tây

và Đan Phƣợng.

Đối với BIDV, KBNN Hà Nội sẽ mở tài khoản chuyên thu tại Chi

nhánh BIDV Sở Giao dịch 1 để thực hiện phối hợp thu NSNN và thanh toán

điện tử song phƣơng tập trung trên địa bàn Hà Nội. Tại Lễ ký kết, 6 đơn vị

KBNN bao gồm Quận Hai Bà Trƣng, Quận Bắc Từ Liêm, Quận Cầu Giấy,

Quận Hoàng Mai, Quận Tây Hồ và Huyện Gia Lâm cũng tiến hành ký kết

Thỏa thuận phối hợp Thu NSNN với các Chi nhánh của BIDV, nâng tổng số

đơn vị KBNN ủy nhiệm cho BIDV thực hiện Thu Ngân NSNN lên 17 quận

huyện trên toàn thành phố.

Trong các năm qua, hệ thống NHTM luôn đồng hành cùng

KBNNHN, lễ ký kết thỏa thuận giữa NHTM với KBNNHN các cấp trên địa

bàn thành phố Hà Nội tiếp tục khẳng định mối quan hệ hợp tác bền chặt giữa

2 bên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu và tăng cƣờng cải cách thủ tục

hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời

47

thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

Hình 3.4: Ủy nhiệm thu qua NHTM

Với sự tích cực của KBNNHN và Ngân hàng, số thu qua NHTM tăng

qua các năm, với 736.405 món với số tiền 86.677 tỷ đồng năm 2014 đă tăng

mạnh lên 890.512 món với số tiền là 179.329 tỷ đồng trong năm 2015 và tiếp

tục tăng lên 946.317 món với 192.414 tỷ đồng năm 2016.

Việc thực hiện uỷ nhiệm thu qua NHTM đã làm thay đổi thói quen nộp

tiền mặt trực tiếp tại KBNN của các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp NSNN,

chuyển dần sang sử dụng các hình thức TTKDTM nhƣ trích nộp tiền từ tài

khoản tiền gửi tại ngân hàng, chuyển tiền từ các NHTM khác nộp tiền tại

NHTM nơi KBNNHN mở tài khoản ... Việc thực hiện uỷ nhiệm thu đã giảm

“áp lực” tập trung quá lớn số ngƣời nộp thuế trong những ngày cuối tháng tại

kho bạc, số lƣợng thu TM qua KBNN qua đó cũng giảm rất nhiều, nhờ đó, đã

tiết kiệm nguồn lực (kinh phí, con ngƣời), có điều kiện tập trung nguồn lực để

hoàn thành xuất sắc hơn các nhiệm vụ đƣợc giao, nhất là áp lực công việc quá

48

lớn đối với cán bộ KBNN trong điều kiện vận hành Dự án TABMIS.

3.2.2.3. Áp dụng các hình thức và phương thức thanh toán không dùng tiền

mặt trong giao dịch, thanh toán bao gồm cả các khoản thu và chi qua

KBNNHN

KBNNHN đã và đang áp dụng việc thanh toán chi trả từ tài khoản của

đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp tới ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ bằng

chuyển khoản. Phƣơng pháp này góp phần không nhỏ vào việc duy trì các

khoản chi đƣợc thanh toán mà không dùng tiền mặt. Hoạt động thanh toán các

khoản chi không dùng tiền mặt đƣợc đẩy mạnh bằng việc đa dạng hóa hình

- Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 của thủ tƣớng

thức và phƣơng thức thanh toán cụ thể nhƣ sau:

chính phủ về việc trả lƣơng qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ

Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Trong 3 năm qua, KBNNHN tiếp tục làm tốt

công tác tham mƣu cho UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ,

các Bộ đóng trên địa bàn, các Sở, ban ngành triển khai thực hiện Chỉ thị 20

trên các địa bàn đạt kết quả tốt và khả quan: tại nhiều địa bàn UBND thành

phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn việc thực hiện Chỉ thị 20 tại

địa bàn mình cũng nhƣ thành lập Ban chỉ đạo trên địa bàn nhằm chỉ đạo một

cách quyết liệt quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị. Cụ thể đã chỉ đạo UBND

các quận, huyện yêu cầu các đơn vị hƣởng lƣơng Ngân sách Nhà nƣớc đóng

trên địa bàn hoàn thành dứt điểm việc thực hiện trả lƣơng qua tài khoản và tạo

điều kiện cho các ngân hàng có địa điểm đặt ATM thuận lợi, chỉ đạo các

ngành điện lực, truyền thông ƣu tiên cung cấp điện và đƣờng truyền dần dần

cũng đã ổn định, chỉ đạo làm tốt công tác an ninh bảo vệ tại các máy ATM.Sự

phối hợp chặt chẽ giữa KBNNHN với Sở Tài chính, Ngân hàng thƣơng mại

đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai Chỉ thị 20, điều này thể hiện rất

rõ ở những khâu: chuyển danh sách lƣơng từ Kho bạc sang ngân hàng, báo

49

cáo tình hình số liệu về các đơn vị, số ngƣời nhận lƣơng từ ngân sách kịp thời

v.v…Cho đến nay, trong gần 5.000 các đơn vị có quan hệ ngân sách mở tài

khoản tại KBNNHN đã thực hiện trả lƣơng qua tài khoản (trừ khối đơn vị an

ninh quốc phòng).

- Mở rộng đối tƣợng TTKDTM với các đơn vị quan hệ ngân sách bằng

sử dụng Dịch vụ công: Từ đầu tháng 3/2016, 3 dịch vụ công điện tử mức độ 4

KBNN đã đƣợc triển khai thí điểm trên Cổng thông tin KBNN tại địa

chỉ: http://vst.mof.gov.vn, bao gồm các dịch vụ: Đăng ký mở và sử dụng tài

khoản, giao, nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu

thanh toán, giao, nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu

cầu thanh toán không áp dụng đối với các nghiệp vụ chi bằng lệnh chi tiền,

nghiệp vụ ghi thu, ghi chi do cơ quan tài chính thực hiện, các nghiệp vụ điều

chỉnh số liệu chi ngân sách của các đơn vị.

Việc triển khai các dịch vụ công điện tử mức độ 4 này sẽ giúp giảm thời

gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn

vị khi giao dịch với hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.Trong đó, tháng 3/2016,

KBNN đã hoàn thành thí điểm giao dịch điện tử đối với dịch vụ công trên

cổng Thông tin KBNN tại địa bàn Hà Nội.

Tại địa bàn Hà Nội, sau một thời gian triển khai thí điểm, dƣới sự hỗ

trợ của các đơn vị nghiệp vụ, kỹ thuật của KBNN và nhà thầu, các giao dịch

điện tử đã đƣợc thực hiện thông suốt. Những kết quả bƣớc đầu đƣợc ghi nhận

tại KBNNHN có ý nghĩa rất quan trọng để KBNN tiếp tục hoàn thiện quy

trình, ứng dụng nhằm xây dựng kế hoạch triển khai diện rộng giao dịch điện

tử đối với dịch vụ công trên Cổng Thông tin KBNN.

Ngoài việc duy trì tổ chức phối hợp thu ngân sách với cơ quan Thuế,

Hải quan và các ngân hàng thƣơng mại theo Thông tƣ 328/2016/TT-BTC

50

ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, KBNNHN còn tổ chức thực hiện tốt việc

phối hợp thu NSNN qua NHTM theo tinh thần Thông tƣ 315/2016/TT-BTC

ngày 30/11/2016 với cả 4 NHTM là Vietcombank, Vietinbank, BIDV và

Agribank tại Văn phòng KBNNHN và các KB quận/ huyện, triển khai thực

hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác uỷ nhiệm thu qua NHTM.

- Để tạo thuận lợi cho ngƣời nộp NSNN và giảm thiểu thu bằng tiền

mặt tại trụ sở kho bạc, từ cuối năm 2015 đã phối hợp với Vietinbank triển

khai thí điểm thu NSNN qua máy chấp nhận thẻ (POS) tại 3 kho bạc trực

thuộc KBNNHN, thực hiện triển khai thí điểm thẻ chi tiêu công cho các đơn

vị mở tại VP KBNNHN và KB huyện Từ Liêm, kết quả bƣớc đầu đã góp phần

đa dạng hóa các phƣơng thức thanh toán, tạo thuận lợi cho đơn vị sử dụng

ngân sách và khách hàng nộp thuế.

3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thanh toán và hiện đại

hóa hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán với ngân hàng

Việc TTKDTM tại KBNNHN đang đƣợc thực hiện qua các hệ thống

thanh toán điện tử nhƣ thanh toán song phƣơng điện tử, thanh toán liên ngân

hàng, thanh toán liên kho bạc, đây là biện pháp cải thiện đáng kể chất lƣợng

công tác kế toán, thanh toán không dùng tiền mặt của KBNNHN. Các hệ

thống thanh toán này là bƣớc đột phá góp phần điện tử hóa hoạt động thanh

toán và tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM, các giao dịch của khách

hàng cũng nhƣ công tác thu, chi NSNN qua các NHTM đƣợc đẩy nhanh hơn,

chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, đảm bảo quyền lợi của khách hàng

trong quan hệ giao dịch với KBNN, NHTM, từ đó góp phần cải cách thủ tục

hành chính và tăng cƣờng công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo chỉ

đạo, chủ trƣơng của Chính phủ. Từ năm 2014, hệ thống thanh toán đã từng

bƣớc nâng cấp và doanh số và tỷ trọng các phƣơng thức thanh toán đều tăng

51

qua các năm.

Bảng 3.1: Các phương thức TTKDTM

Đơn vị : tỷ đồng

2014 2015 2016 Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền

TTLNH 147.980 26.543 149.230 26.743 158.325 27.104

TTSPĐT 736.405 86.677 890.512 179.329 946.317 192.414

TTLKB 59.728 116.819 66.504 118.939 66.760 123.374

Nội bộ 3.104 1.330 3.560 1.523 3.750 1.643

Tổng cộng 947.217 231.369 1.109.806 326.534 1.175.152 367.870

Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2014, 2015 và 2016 của

KBNNHN

Năm 2014, thanh toán SPĐT chiếm 77,7%, năm 2015 chiếm 80,2%, năm

2016 chiếm 80,5%. Thanh toán LNH áp dụng tại VP KBNNHN nhƣng tỷ

trọng chiếm khá lớn khoảng gần 13%.Thanh toán Liên kho bạc chủ yếu là các

khoản thanh nội bộ trong hệ thống KBNN, năm 2014 chiếm 6,3%, năm 2015

chiếm 6%,năm 2016 chiếm 5,7%. Thanh toán nội bộ là các khoản thanh toán

kinh phí công đoàn, kinh phí trích nộp BHXH, BHYT và một số khoản uỷ

nhiệm thu khác... là các khoản kinh phí nhỏ lẻ nên số món tƣơng đối nhiều

nhƣng số tiền rất ít, hàng năm chiếm khoảng 0,3% tổng doanh số thanh toán.

Cụ thể nhƣ sau:

- Về chƣơng trình TTSPĐT

Từ cuối năm 2014 và trong năm 2015, hệ thống TTSP đƣợc nâng cấp

52

một số chức năng và tính năng để đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ mới và

tạo tiện ích hơn cho ngƣời sử dụng, bao gồm: thanh toán song phƣơng và phối

hợp thu bằng loại tiền ngoại tệ; nâng cấp một số chức năng của TTSP: Chức

năng tiện ích hỗ trợ địa phƣơng tính lãi, phí; chức năng đối chiếu sổ chi tiết

ngân hàng; chức năng quyết toán bổ sung trong trƣờng hợp số dƣ của đơn vị

âm; một số báo cáo thống kê, tổng hợp toàn quốc;

Năm 2016, hệ thống TTSP tiếp tục đƣợc nâng cấp một số chức năng

nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán, hiệu quả công việc nhƣ tối ƣu

hóa việc đối chiếu sau giờ cut-off-time chuyển từ đối chiếu thủ công sang đối

chiếu tự động ngay khi nhận đƣợc bảng kê đối chiếu của ngân hàng để giảm

tải công việc cho thanh toán viên; đặc biệt là việc đối soát giữa các lệnh thanh

toán gốc tại TABMIS và lệnh thanh toán đã hoàn thiện một số nội dung thanh

toán tại TTSP để đi sang hệ thống ngân hàng bằng việc đối chiếu để đảm bảo

an toàn tiền NSNN;

Do nhu cầu nâng cao an toàn và hiệu quả công tác thanh toán giữa

KBNN với các ngân hàng thƣơng mại nhƣ nâng cao việc kiểm soát, đối soát

số liệu thanh toán giữa các NHTM và KBNN; tăng cƣờng các công tác quyết

toán đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời; cải tiến chức năng hỗ trợ tính

phí ngoại tệ nhằm đối soát với bảng tính phí của các NHTM; cho phép 1 đơn

vị KBNN thực hiện thanh toán với nhiều hơn 1 tài khoản thanh toán hoặc tài

khoản chuyên thu; thay đổi phân cấp quản lý NSD, quản lý chứng thƣ số; tăng

cƣờng tự động hóa trong vận hành hệ thống; thắt chặt hơn việc quản lý tham

số các đơn vị KBNN...

Với việc nâng cấp chƣơng trình, điện tử hóa hoạt động thanh toán và

tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM, các giao dịch của khách hàng

cũng nhƣ công tác thu, chi NSNN qua các NHTM và 4 hệ thống NHTM với

53

KBNN đƣợc đẩy nhanh hơn, chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, đảm

bảo quyền lợi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với KBNN, NHTM, từ

đó góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng cƣờng công tác TTKDTM

theo chỉ đạo, chủ trƣơng của Chính phủ. Số món và số tiền thanh toán qua

TTSPĐT các năm tăng đáng kể, đỉnh điểm là từ năm 2014 đến 2015 là thời

gian triển khai diện rộng TTSPĐT tại các kho bạc nên số món năm 2014 từ

736.405 món lên 890.512 món, tăng 18%, số tiền từ 86.677 tỷ (2014) lên

179.329 tỷ (2015), tăng 52%.

- Về thanh toán Liên ngân hàng

Thanh toán LNH là phƣơng thức thanh toán đƣợc KBNNHN triển khai

năm 2014 thay thế cho phƣơng thức thanh toán bù trừ điện tử đang bị hạn chế

về bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu, phí thanh toán cao và chi phí nhân

lực lớn do phải nhập thủ công toàn bộ chứng từ về. KBNNHN đã thực hiện

nâng cấp chƣơng trình giao hiện LNH để đáp ứng phiên bản CITAD

4.0.0.5.0.0 tích hợp chuẩn trao đổi dữ liệu IBPS 2.3 để bổ sung 2 dịch vụ mới

trong đó có dịch vụ giao dịch thanh toán chứa thông tin thu NSNN đáp ứng

các thông tin phục vụ thu NSNN đƣợc quy định tại Thông tƣ 184/2015/TT-

BTC và Thông tƣ 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc nâng cấp sẽ giảm

thiểu việc sai sót do các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán chuyển lệnh

thanh toán về KBNN sai cấu trúc dữ liệu nghiệp vụ NSNN (ví dụ Mục lục

Ngân sách; hoặc chuyển 2 tờ khai hải quan đối với thu nộp NSNN trên cùng

một lệnh thanh toán…), gây khó khăn cho KBNN trong công tác kiểm soát và

tự động hóa việc kế toán, thanh toán. Kết quả là số lệnh thanh toán qua

TTLNH tăng dần qua các năm, đến năm 2016 số tiền thanh toán qua LNH tại

duy nhất văn phòng KBNNHN đã chiếm 7,4% trong tổng các phƣơng thức

54

thanh toán.

- Về thanh toán liên kho bạc

Năm 2016, chƣơng trình thanh toán LKB đã nâng cấp tích hợp với hệ

thống TABMIS, dữ liệu đƣợc quản lý tập trung, lệnh thanh toán đƣợc chuyển

tức thời từ KB A đến KB B, rút ngắn thời gian thanh toán tính theo giây.

Bảng 3.2: Thanh toán LKB

Đơn vị : tỷ đồng

2014 2015 2016

Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền

TTLKB nội tỉnh 41.956 35.149 47.877 36.691 48.060 39.804

Lệnh chuyển Nợ 2.045 17.519 2.190 18.956 2.243 20.700

Lệnh chuyển Có 39.911 17.630 45.687 17.735 45.817 19.000

TTLKB ngoại tỉnh 17.772 81.670 18.627 82.248 18.700 83.571

Lệnh chuyển Nợ 615 37.928 627 35.578 650 36.080

Lệnh chuyển Có 17.157 43.742 18.000 46.670 18.050 47.491

Tổng cộng 59.728 116.819 66.504 118.939 66.760 123.374

Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2010-2015 và 2016 của KBNNHN

Doanh số thanh toán LKB tăng từ 116.819 tỷ đồng năm 2014 lên

118.939 tỷ đồng năm 2015 và năm 2016 là 123.374 tỷ đồng. Thanh toán

Liên kho bạc bao gồm LKB nội tỉnh và LKB ngoại tỉnh:

- Thanh toán LKB nội tỉnh là hình thức thanh toán chuyển khoản từ

55

Kho bạc A đến Kho bạc B trong cùng địa bàn thành phố Hà Nội.

Trong 3 năm 2014-2016, số chứng từ chuyển tiền qua TTLKB nội tỉnh

là 137.893 món với số tiền là 111.644 tỷ đồng. Trong đó: số lệnh chuyển Nợ

là 6.478 món với số tiền là 57.175 tỷ đồng. Nội dung chi chủ yếu qua lệnh

chuyển nợ là việc hoàn thuế hộ kho bạc khác cùng địa bàn, báo nợ các khoản

chi hộ công trái, trái phiếu do chủ sở hữu đề nghị thanh toán vãng lai tại các

KB trên địa bàn tỉnh. Số lệnh chuyển Có là 131.415 món với số tiền là 54.365

tỷ đồng. Lệnh chuyển có trong thanh toán LKB nội tỉnh chủ yếu thực hiện đối

với các khoản chi nhƣ: cơ quan cấp trên chuyển kinh phí cho cơ quan cấp

dƣới, thanh toán dịch vụ công cộng, trích nộp các khoản đóng góp BHYT,

BHXH, kinh phí công đoàn...

- Thanh toán LKB ngoại tỉnh là hình thức thanh toán chuyển khoản từ

Kho bạc A đến Kho bạc B khác địa bàn tỉnh. Nội dung thanh toán cũng tƣơng

tự nhƣ thanh toán LKB nội tỉnh nhƣng chuyển tới đơn vị có tài khoản mở tại

kho bạc khác địa bàn Hà Nội. Mặc dù số món chứng từ phát sinh ít hơn số

món của thanh toán LKB nội tỉnh nhƣng số tiền lớn hơn gấp đôi (số món

55.099, số tiền 247.488 tỷ đồng).

- Về chƣơng trình TCS

Năm 2014 hệ thống KBNNHN đã triển khai thành công chƣơng trình

ứng dụng phối hợp thu (TCS) với 4 hệ thống NHTM (BIDV, Agribank,

Vietinbank và Vietcombank). Các ứng dụng này sau khi triển khai đã cơ bản

đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ đảm bảo tập trung kịp thời, đầy đủ các khoản thu

NSNN, thanh toán nhanh, chính xác các khoản thu của NSNN và các đơn vị

sử dụng NSNN.

Trong năm 2015, ứng dụng TCS tiếp tục đƣợc nâng cấp một số chức

năng và tính năng để đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ mới và tạo tiện ích

56

hơn cho ngƣời sử dụng, bao gồm: Chỉnh sửa mẫu chứng từ phục hồi có logo

mã vạch, truy vấn thông tin ngƣời nộp thuế trên cổng thông tin của cơ quan

Thuế và cổng thanh toán điện tử Hải quan; nhận chứng từ phối hợp thu ngoại

tệ online; nhập chứng từ hoàn kiêm bù trừ thu thuế cho nhiều cơ quan thu;

truyền nhận các biên lai thu gắn với giấy nộp tiền trong cùng một giao dịch.

Tuy nhiên, với những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả cải cách hành

chính về thu NSNN tại Thông tƣ số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của

Bộ tài Chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; Thông tƣ

số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ tài Chính về quy định một số

thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu

khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời

nộp thuế, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và KBNN đã và đang tiếp tục

triển khai nhiều hình thức thu nộp thuế nhƣ chƣơng trình thu thuế điện tử,

chƣơng trình thu NSNN qua máy chấp nhận thẻ - POS... các hoạt động đó đã

đặt ra yêu cầu KBNN cần tiếp tục nâng cấp ứng dụng TCS.

Bên cạnh đó nhu cầu trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải Quan

với KBNN tiếp tục tăng lên cả về loại, mức độ chi tiết và tần suất thông tin

thu ngân sách. Đối với các nội dung liên quan đến cơ quan Hải Quan, hiện

nay Bộ tài Chính đã ban hành Thông tƣ số 184/2015/TT-BTC ngày

17/11/2015 của Bộ tài Chính về quy định thủ tục kê khai, bảo lãnh tiền thuế,

thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu

khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và các phƣơng tiện

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, theo đó cũng đặt ra một số yêu cầu mới về

trao đổi thông tin.

Ngoài ra, trong quá trình vận hành các chƣơng trình ứng dụng, nhận

thấy cần tiếp tục hoàn thiện, chỉnh sửa ứng dụng TCS nhằm đáp ứng tốt hơn

57

cho ngƣời sử dụng và quản trị hệ thống nhƣ lập chứng từ, truyền bảng kê,

quản lý đối chiếu... để nâng cao hiệu quả công việc, tính an toàn, chính xác và

kịp thời trong xử lý các khoản thu NSNN

Trong năm 2016, hệ thống TCS tiếp tục đƣợc nâng cấp đáp ứng yêu cầu

nâng cao hiệu quả cải cách hành chính về thu NSNN tại Thông tƣ

184/2015/TT-BTC và Thông tƣ 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về truyền

nhận online, đối chiếu tự động các giao dịch thu NSNN giữa KBNN với các

NHTM nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp thu NSNN.

Thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính

phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh,

nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; nhằm đáp ứng các thay đổi về quản lý

hoàn thuế GTGT trong thông tƣ 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài

chính, theo đó cũng đặt ra một số yêu cầu phải nâng cấp hệ thống TCS để đáp

ứng. Ngoài ra, hệ thống TCS trong quá trình vận hành cần nâng cấp một số

chức năng để đáp ứng yêu cầu quản trị vận hành và một số yêu cầu thay đổi

của nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc, tính an toàn, chính xác và kịp

thời trong xử lý các khoản thu NSNN, tạo lòng tin cho khách hàng khi tham

gia TTKDTM.

3.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTKDTM trong nội bộ và tại các

đơn vị sử dụng ngân sách; Áp dụng hệ thống giám sát thanh toán tự động với

các chương trình thanh toán đảm bảo an toàn, chính xác.

- Về công tác thanh tra kiểm tra hoạt động kiểm soát TTKDTM:

KBNN Hà Nội tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 4125/CT-KBNN

ngày 26/9/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật

đối với công chức hệ thống KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát

chi NSNN qua KBNN.

58

Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra

đảm bảo đến đầu năm 2017, KBNNHN có lực lƣợng thanh tra, kiểm tra nội

bộ đủ về số lƣợng, đáp ứng về chất lƣợng với cơ cấu cán bộ hợp lý.

Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã đƣợc thực hiện tốt.

KBNNHN đã chủ động liên hệ, nắm bắt kế hoạch thanh tra, kiểm toán của các

cơ quan chức năng nhƣ: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính, Kiểm

toán Nhà nƣớc để chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm

tra nội bộ trong hệ thống KBNN, tránh việc chồng chéo, trùng lắp.

KBNNHN đã thực hiện thanh tra toàn diện đối với các khoản chi

thƣờng xuyên và chi đầu tƣ XDCB thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế; thanh tra

theo chuyên đề việc quản lý, sử dụng vốn các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng

vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ đang thực hiện kiểm soát chi qua

KBNNHN với 1 số đơn vị sử dụng NSNN có biểu hiện nghi ngờ lợi dụng,

chiếm đoạt tiền NSNN. Những phát hiện qua công tác kiểm tra các đơn vị sử

dụng ngân sách đã giúp KBNNHN kịp thời đƣa ra kiến nghị thu hồi, ban hành

quyết định xử phạt hành chính nộp ngân sách nhà nƣớc.

KBNNHN đẩy mạnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ tại tất cả các

đơn vị KBNN huyện. Năm 2016 đã thành lập 30 đoàn kiểm tra nội bộ các

KBNN quận, huyện tập trung kiểm tra công tác kiểm soát chi NSNN tại các

KBNN cấp huyện, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN năm

2014, 2015, 2016 của KBNN; gắn kết quả kiểm tra với trách nhiệm của ngƣời

đứng đầu đơn vị, với công tác thi đua, khen thƣởng hàng năm. Đối với kiểm

tra nội bộ trong hệ thống KBNNHN, một số các đơn vị có những tồn tại nhất

định, nội dung vi phạm không lớn và đều đƣợc chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời,

không gây hậu quả. Qua công tác kiểm tra nội bộ, kịp thời cảnh báo, phát hiện

và xử lý các sai phạm, hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ đặc biệt là

59

trình tự, thủ tục chi thƣờng xuyên đảm bảo chặt chẽ, an toàn.

Bên cạnh đó, trao quyền giám sát cán bộ KBNNHN cho đơn vị tham

gia thanh toán qua việc tổ chức thực hiện nghiêm các quy định liên quan đến

kiểm soát thủ tục hành chính tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010

của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số

48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều

của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể: Tổ chức

thực hiện đầy đủ việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính theo quy định

tại Thông tƣ số 05/2014/TT-BTP ngày 7/2/2014 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn

công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện

kiểm soát thủ tục hành chính và hƣớng dẫn của KBNN tại Công văn số 1015/

KBNN-THPC ngày 25/4/2014 về việc triển khai công tác kiểm soát thủ tục

hành chính, thực hiện niêm yết công khai nội dung hƣớng dẫn thực hiện phản

ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị

trên bảng niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở các đơn vị KBNN theo Quyết

định số 1213/QĐ-KBNN ngày 03/11/2015 của Tổng Giám đốc KBNN về

Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy

định hành chính trong hệ thống KBNN. Nhờ đó, mọi hành vi gây nhũng nhiễu

của cán bộ Kho bạc đƣợc phản ánh qua đƣờng dây nóng hoặc hòm thƣ góp ý

của KBNNHN.

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết dứt điểm các đơn thƣ

phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, không để tình trạng đơn thƣ gửi

vƣợt cấp, kéo dài.

- Về hệ thống giám sát thanh toán tự động với các chƣơng trình thanh

toán

+ Các hệ thống thanh toán LNH, TTSPĐT, TCS đều xây dựng chức

60

năng đối chiếu tự động. Đến cuối ngày các hệ thống tự thực hiện đối chiếu

các khoản thanh toán với đơn vị cung ứng dịch vụ nhƣ NHNN, NHTM….

mọi phát sinh chênh lệch đều đƣợc phản ánh và xử lý ngay trong ngày. Hệ

thống thanh tóan chỉ có thể bắt đầu hoạt động ngày mới khi công tác đối chiếu

đã khớp đúng.

+ Bộ máy giám sát, quản lý và vận hành hệ thống đƣợc bố trí làm việc

hợp lý đảm bảo hỗ trợ 24/24 giúp kịp thời phát hiện và phản ánh các lỗi của

chƣơng trình, các lỗi phát sinh trong quá trình thanh toán, nhờ đó công tác

thanh toán luôn thông suốt, an toàn, hiệu quả.

+ Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro trong quá trình thanh

toán, nhằm hạn chế tối đa các sai sót trên chứng từ và trong quá trình hạch

toán kế toán nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác kiểm

soát thanh toán và hạch toán kế toán, tạo đƣợc lòng tin đối với các đơn vị giao

dịch.

3.2.3. Phân tích kết quả phát triển TTKDTM tại KBNNHN

3.2.3.1. Về quy mô và tỷ trọng:

61

Bảng 3.3: Tổng hợp số liệu TTKDTM so với tổng doanh số thanh toán (DSTT)

Đơn vị : tỷ đồng

2014 2015 2016 Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền

Tổng DSTT(3) 1.087.955 294.910 1.254.080 399.052 1.304.419 410.173

Tiền mặt (1) 140.738 63.542 144.274 72.518 129.267 42.303

TTKDTM(2) 947.217 231.368 1.109.806 326.534 1.175.152 367.870

Tỷ trọng (2/3) 87,06% 78,45% 88,49% 81,83% 90,09% 89,69%

Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2010-2015 và 2016 của KBNNHN

62

Hình 3.5: Doanh số thanh toán theo hình thức thanh toán

Hình 3.6: Số món thanh toán theo hình thức thanh toán

Qua bảng ta thấy quy mô doanh số thanh toán tăng dần qua các năm và

cùng với sự gia tăng về quy mô thì tỷ trọng TTKDTM cũng tăng dần qua các

năm cả về số món và số tiền.

- Số món TTKDTM tăng từ 947.217 món chiếm 87,06% năm 2014 lên

1.109.806 món chiếm 88,49% năm 2015 và 1.175.152 món chiếm 90,09%

năm 2016

- Số tiền TTKDTM tăng từ 231.368 tỷ đồng chiếm 78,45% năm 2014

lên 326.534 tỷ đồng chiếm 81,83% năm 2015 và 367.870 tỷ đồng chiếm

89.69% trong tổng DSTT năm 2016.

3.2.3.2. Về kiểm soát rủi ro trong quá trình TTKDTM

Rủi ro trong hoạt động thanh toán của KBNN là vấn đề xảy ra ngoài ý

63

muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán và ảnh hƣởng xấu đến

hoạt động của bản thân KBNN và đối tƣợng thụ hƣởng dịch vụ. Trong quá

trình tiến hành hoạt động thanh toán, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên

tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng

từ không đƣợc thanh toán, mà còn đƣợc hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm

trễ hay sai lầm trong thao tác, xử lý dữ liệu trong các khâu của quá trình thanh

toán dẫn tới rủi ro về tính an toàn tiền, tài sản. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả

các bên tham gia: với KBNN là việc không hoàn thành nghĩa vụ cung ứng

dịch vụ thanh toán, thất thoát tài sản nhà nƣớc và cá nhân. Với khách hàng là

việc chậm chễ thanh toán các khoản nợ nhà cung cấp hoặc chậm trong hoàn

thành nghĩa vụ nộp thuế, thậm chí gây mất tiền. Trong thanh toán tại kho bạc

việc sai sót dẫn đến rủi ro do 2 đối tƣợng gây ra (1) tác nghiệp cán bộ kho bạc

làm công tác thanh toán (2) khách hàng giao dịch. Sơ đồ dƣới chỉ ra tỷ lệ sai

sót do 2 đối tƣợng trên tạo ra qua các năm. Có thể thấy, tỷ lệ sai sót từ năm

2014-2016 không vƣợt quá 10% nhƣng vẫn còn tƣơng đối lớn, trong đó số sai

sót do khách hàng gây ra chiếm nhiều hơn so với sai sót trong tác nghiệp của

cán bộ kho bạc. Điều đáng mừng là sai sót gây ra mất tiền chiếm tỷ trọng nhỏ,

chủ yếu sai sót gây ra khó khăn trong công tác thanh toán nội bộ của kho bạc

(nhƣ công tác đối chiếu, hoàn thiện thông tin thiếu từ các ngân hàng chuyển

sang hoặc thiếu sót trên chứng từ của khách hàng mang đến giao dịch), không

ảnh hƣởng nhiều tới khách hàng giao dịch. Tỷ lệ sai sót giảm dần qua các năm

cả số tƣơng đối và số tuyệt đối, trong đó tỷ lệ sai sót do tác nghiệp KB đã

giảm nhanh từ 39.088 món năm 2014 xuống còn 22.351 món năm 2016, tỷ lệ

sai sót do khách hàng giảm không đáng kể từ 51.112 món năm 2014 xuống

còn 48.756 món năm 2016.

Bảng 3.4: Số liệu các dạng sai sót

64

Đơn vị: tỷ đồng

Dạng sai sót (số món) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Do tác nghiệp KB 39.088 29.799 22.351

Do khách hàng 51.112 51.100 48.756

Tổng sai sót (1) 90.200 80.899 71.107

Tổng món TTKDTM (2) 947.217 1.109.806 1.175.152

%(1)/(2) 9,5% 7,3% 6%

Hình 3.7: Các loại sai sót

3.2.3.3. Về tỉ lệ người dân và các đơn vị sử dụng ngân sách nộp thuế

qua hình thức chuyển khoản và điện tử qua KBNNHN

Trong thời gian triển khai thu thuế điện tử của Tổng cục Thuế,

KBNNHN đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế Hà Nội tiếp nhận số thu

thuế điện tử từ các ngân hàng chuyển đến. Theo số liệu báo cáo, có đến 92%

doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế điện tử trên địa bàn Hà Nội. Đối với đơn vị

65

sử dụng ngân sách mở tài khoản tại KBNNHN thì có đến 95% đơn vị nộp

thuế theo hình thức chuyển khoản. Với các cá nhân, có tới 71% chọn phƣơng

thức chuyển khoản hoặc nộp thuế điện tử, 29% còn lại nộp tiền mặt tại kho

bạc.

3.2.3.4. Sự hài lòng của khách hàng

Qua kết quả khảo sát ngẫu nhiên khách hàng nộp thuế và qua tổng hợp

từ Phiếu lấy ý kiến trong buổi Gặp mặt Lãnh đạo KBNNHN với các chủ đầu

tƣ và đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản tại KBNNHN với 5 tiêu thức:

điều kiện vật chất, độ tin cậy, sự đáp ứng (công nghệ, loại hình dịch vụ), năng

lực phục vụ, thái độ ứng xử cho thấy có 72% khách hàng tỏ sự hài lòng với sự

phục vụ của KBNNHN. Kết quả này là cơ sở để KBNNHN thực tiếp tục cải

cách việc phục vụ, trong đó chất lƣợng cung cấp dịch vụ TTKDTM đóng vai

trò rất quan trọng để đạt mục tiêu đến năm 2020 sự hài lòng của khách hàng

phải đạt trên 80% theo tinh thần Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011

của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc

giai đoạn 2010 - 2020

3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà

nƣớc Hà Nội

3.3.1. Kết quả đạt được

Dƣới sự chỉ đạo mạnh mẽ của Chính phủ, của NHNN về hoạt động quản

lý TTKDTM trong nền kinh tế, Bộ Tài Chính và KBNN đã ban hành nhiều

thông tƣ, hƣớng dẫn quy định cụ thể về quản lý thanh toán bằng tiền mặt qua

KBNN:

- Các văn bản quy định quy trình thanh toán chi trả lƣơng qua tài khoản

cho cán bộ công chức thuộc các đơn vị sử dụng NSNN... định hƣớng các

đơn vị giao dịch giảm các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, áp dụng các

66

hình thức TTKDTM tiên tiến, hiện đại. Việc thanh toán, chi trả cá nhân qua

tài khoản đã đƣợc triển khai đồng bộ, rộng khắp đến 100% đơn vị giao dịch

(trừ các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng), cá nhân đƣợc trả lƣơng qua

tài khoản ngân hàng. Đối với hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc, đã thúc đẩy hệ

thống Kho bạc hiện đại hóa công nghệ thanh toán, giảm bớt chi phí vận

chuyển, kiểm đếm, cất giữ tiền mặt. Việc trả lƣơng qua tài khoản đã giảm

thiểu gánh nặng chi tiền mặt cho KBNN, từ đó giảm bớt đƣợc khối lƣợng

đáng kể công việc, thời gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt cho

KBNN.

- Cùng với việc triển khai đồng bộ chƣơng trình trao đổi thông tin thu,

nộp NSNN (TCS) và Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

(TABMIS), cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ thông tin hiện đại tại

KBNNHN cũng không ngừng đƣợc đầu tƣ và phát triển theo hƣớng tự động

hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện tốt

với các ứng dụng khác. Hoạt động TTLKB và TTLNH, TTSPĐT luôn đảm

bảo thông suốt, chính xác, an toàn và kịp thời.

- Công tác UNT và phối hợp thu với các NHTM trên địa bàn

KBNNHN bắt đầu triển khai từ tháng 7/2013 gồm 2 kho bạc quận là KBNN

Đống Đa, KBNN Hà Đông, cho đến nay 30 kho bạc quận, huyện thuộc

KBNNHN đã thực hiện UNT với 4 hệ thống NHTM gồm: NHTM cổ phần

Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank), NHTM cổ phần Đầu tƣ Việt Nam

(BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), NHTM

Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn

vị thụ hƣởng ngân sách, ngƣời nộp thuế và ngƣời thu thuế, đảm bảo tập trung

nhanh chóng, đẩy đủ và chính xác các khoản thu vào NSNN. Quy trình cơ bản

của hệ thống TTSPĐT và phối hợp thu ngân sách cho các việc UNT là việc

điện tử hóa các giao dịch thu, chi NSNN và thanh toán của KBNN qua

67

NHTM nơi KBNN mở tài khoản, thay thế hoàn toàn phƣơng thức thủ công

giao nhận và xử lý, thanh toán bằng chứng từ giấy trƣớc đây giữa KBNN và

NHTM nơi KBNN mở tài khoản qua đó góp phần tập trung nhanh, đầy đủ và

chính xác các khoản thu NSNN, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác các

khoản chi NSNN cho đối tƣợng thụ hƣởng. Với việc điện tử hóa thanh toán và

tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM khác, qua hệ thống TTSPĐT và

phối hợp thu NSNN, các giao dịch của khách hàng cũng nhƣ công tác chi

NSNN, thu nộp NSNN qua 4 hệ thống NHTM và KBNN các cấp đƣợc đẩy

nhanh hơn, chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, dù khách hàng mở tài

khoản tại hệ thống NHTM khác 4 hệ thống nêu trên, từ đó góp phần cải cách

thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTKDTM. Các

khoản thu từ thuế tại địa bàn Hà Nội phần lớn đã thực hiện chuyển khoản

hoặc nộp điện tử. Có thể nói với sự phối hợp công tác thu của KBNNHN, thời

gian thực hiện 1 giao dịch nộp NSNN rút xuống con khoảng 5 phút/1 giao

dịch, so với trƣớc đây là khoảng 30 phút.

Kết quả này phải kể tới việc đào tạo cán bộ, công chức KBNNHN

thƣờng xuyên đƣợc quán triệt nguyên tắc thực hiện TTKDTM. Trên tinh thần

hƣớng dẫn, tuyên truyền nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ KBNNHN,

các đối tƣợng giao dịch đã dần dần thích nghi và lựa chọn đƣợc những hình

thức thanh toán phù hợp với các nội dung thu - chi của đơn vị mình.

3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

3.3.2.1. Hạn chế:

Mặc dù trong thời gian qua, hoạt động quản lý TTKDTM tại KBNNHN

đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn

chế nhƣ sau:

* Sự không tƣơng thích về chuẩn dữ liệu và công nghệ giữa hệ thống

68

các ngân hàng và kho bạc trong thanh toán điện tử:

Mặc dù tính ƣu việt của việc nộp thuế, thanh toán các khoản chi qua hệ

thống ngân hàng đƣợc kho bạc và các ngân hàng tuyên truyền sâu rộng tới các

đơn vị, tổ chức, cá nhân và tạo đƣợc sự đồng thuận. Tuy nhiên, để thực hiện

trên diện rộng quy trình này và tránh các sai sót ảnh hƣởng đến khách hàng,

hệ thống ngân hàng đang gặp không ít trở ngại, nhƣ sự khác biệt về công nghệ

giữa các hệ thống và chuẩn dữ liệu giữa việc hạch toán thu chi ngân sách nhà

nƣớc khác biệt với chuẩn quốc tế của lệnh thanh toán thông thƣờng.

Với hoạt động chƣơng trình TTSPĐT, một số yêu cầu ràng buộc về

nghiệp vụ, hỗ trợ, tiện ích của ứng dụng song phƣơng giữa ngân hàng và kho

bạc còn chƣa đầy đủ, những trục trặc trong việc truyền nhận, xử lý, đối

chiếu...gây khó khăn cho các cán bộ nghiệp vụ trong vận hành quy trình

nghiệp vụ, kiểm tra số liệu, tiềm ẩn rủi ro trong thanh toán, ảnh hƣởng đến

tiến độ thanh toán các khoản chi NSNN và yêu cầu tập trung kịp thời, chính

xác các khoản thu NSNN.

Mặt khác, mặc dù KBNN đã có những phiên bản ứng dụng TCS tiếp

nhận các khoản thu cho từng ngân hàng thì việc xử lý các đoạn mã, thông tin

ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế, KBNN thụ hƣởng cũng nhƣ các đoạn mã trong

hạch toán của cán bộ ngân hàng vẫn rất thụ động, thƣờng xuyên bỏ qua làm

tăng số lƣợng các thao tác chỉnh lý và tra soát tại KBNN. Bên cạnh đó, việc

quản lý Danh bạ ngƣời nộp thuế do cơ quan Thuế quản lý và chuyển sang cho

KBNN, ngân hàng khai thác vẫn còn nhiều sai sót: sai so với dữ liệu trên

thông báo thuế và giấy nộp tiền, sai trong xử lý chờ thu thuế... trong khi đó,

việc điều chỉnh sai sót này tại Kho bạc rất phiền phức do có liên quan đến

điều tiết cho các cấp ngân sách.

Với hoạt động chƣơng trình TTLNH: Do đặc thù của công tác quản lý

69

Ngân sách, KBNN và Ban điều hành TTLNH đã thống nhất cấu trúc thông tin

thanh toán khi chuyển tiền thanh toán cho kho bạc. Tuy nhiên, thời gian qua,

các ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán chuyển lệnh thanh toán

về kho bạc vẫn còn sai nhiều về cấu trúc dữ liệu nghiệp vụ NSNN. Các thông

tin sai chủ yếu liên quan đến Mục lục NSNN theo yêu cầu đặc thù của công

tác hạch toán kế toán thu chi NSNN (chƣơng, mục, mã số đơn vị nộp thuế, mã

cơ quan thu, mã địa bàn….). Việc Ngân hàng Nhà nƣớc yêu cầu các đơn vị

thành viên nâng cấp ứng dụng theo chuẩn IBPS 2.3 đáp ứng thông tin thu

ngân sách nhà nƣớc không có hạn ngày kết thúc, nên các ngân hàng cố tình trì

hoãn kéo dài thời gian. Điều này khiến cho việc xử lý sai lầm hoặc tra soát

của KBNN tăng lên, không chỉ ảnh hƣởng đến sự an toàn, kịp thời của giao

dịch thanh toán mà còn ảnh hƣởng đến việc tự động hóa giao dịch, giao diện

từ TTLNH với các hệ thống liên quan của KBNN (TABMIS, TCS…).

Hoạt động của các chƣơng trình thanh toán nêu trên đã làm cho chất

lƣợng việc TTKDTM giảm sút, đâu đó còn gây bức xúc cho ngƣời nộp thuế

do việc chậm trễ trong tính toán nghĩa vụ nộp thuế hay hoàn thành việc chi trả

công nợ của đơn vị sử dụng ngân sách.

* Chất lƣợng dịch vụ thanh toán qua Dịch vụ công thu qua POS vẫn

còn thấp:

- Về thanh toán qua thẻ chi tiêu công: tại KBNNHN, trong thời gian

triển khai thí điểm chi tiêu công, số lƣợng các đơn vị sẵn sàng tham gia thí

điểm còn quá khiêm tốn. Tại Văn phòng KBNNHN số lƣợng phát hành thẻ

mới triển khai ở KBNN Hà Nội, Văn phòng Đài tiếng nói Việt Nam, Sở

GTVT Hà Nội. Tại KBNN Bắc Từ Liêm có 7 đơn vị triển khai là KBNN Bắc

Từ Liêm, Viện Bảo vệ thực vật, Quận ủy quận Bắc Tƣ Liêm, TT khảo, kiểm

nghiệm& kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Viện chăn nuôi, VP

70

UBND quận Bắc Từ Liêm, Ban chỉ huy quân sự Bắc Từ Liêm. Có thể nói

hình thức thanh toán này còn quá mới đối với các đơn vị sử dụng ngân sách

nên hầu hết các đơn vị chƣa thật sự hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng thẻ chi

tiêu công nên e dè ngại áp dụng. Ngoài ra, đơn vị lo lắng việc tiêu thẻ rồi

nhƣng không đƣợc duyệt chi, xử lý phí phạt/lãi nếu thanh toán chậm, mức độ

an toàn khi giao thẻ cho ngƣời ủy quyền, cán bộ thực hiện.

- Về Dịch vụ công: Quy trình đăng ký chứng thƣ số thực hiện theo quy

định tại Thông tƣ số 05/2010/TT-BNV ngày 1/10/2010 của Bộ Nội vụ cho các

chức danh Chủ tài khoản và Kế toán trƣởng của các đơn vị sử dụng ngân sách

mất rất nhiều thời gian. Nguyên nhân do phải thực hiện qua nhiều bƣớc nhƣ

phải báo cáo cơ quan chủ quản, đơn vị chủ quản tập hợp danh sách để đăng

ký xin Ban Cơ yếu chính phủ cấp chữ ký số, thời gian kéo dài từ 1-2 tháng.

Về ứng dụng chƣơng trình, hiện nay chỉ thực hiện đƣợc đối với các yêu cầu

thanh toán thông thƣờng còn các yêu cầu thanh toán có cam kết chi chƣa có

giao diện vào hệ thống TABMIS. Khi thanh toán xong các đơn vị đang phải

báo nợ thủ công từng chứng từ trên dịch vụ công. Ngoài ra, trong quá trình

triển khai Dịch vụ công đã phát hiện một số khó khăn cần đƣợc tháo gỡ nhƣ:

Các vấn đề giao diện giữ dịch vụ công vẫn đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán đều

phải đặt lệnh cho mỗi giao dịch sẽ dẫn đến tình trạng quá tải nếu hàng trăm

lệnh đƣợc thực hiện trong một ngày giao dịch, ngày giao diện bị mặc định cho

một ngày cố định mà không có biên độ dao động thời gian, không thể thao tác

lại các giao diện bị hỏng, lệnh thanh toán có cam kết chi phải làm thủ công …

- Về thu qua POS: Vì là phần mềm dựa trên nền tảng Web cho nên các

POS online yêu cầu phải kết nối với internet trong suốt thời gian hoạt động để

có thể đồng bộ dữ liệu lên “đám mây.” Trong trƣờng hợp mất mạng sẽ không

thể sử dụng phần mềm. Khi sử dụng phần mềm POS online, không thể tự ý

thay đổi giao diện phần mềm mà phải sử dụng theo giao diện sẵn có của nhà

71

cung cấp. Chính mức độ tùy biến không cao nên các khoản thu qua POS

không đƣợc giao diện trực tiếp vào hệ thống thu của kho bạc (TCS) nên kế

toán phải nhập thủ công dẫn đến công việc tăng gấp đôi, trong khi đó việc bảo

toàn nguyên vẹn dữ liệu không cao.

* Trình độ hiện đại hóa của hệ thống công nghệ thông tin KBNNHN

còn hạn chế:

Mặc dù trong những năm vừa qua các ứng dụng công nghệ thông tin

của kho bạc đã phát triển đầy đủ cho các mảng hoạt động nghiệp vụ theo

hƣớng tập trung hóa nhằm tạo cơ sở để thực hiện các giao dịch 1 cách trực

tuyến, tổng hợp số liệu nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lý và điều

hành. Tuy nhiên, 1 số ứng dụng thực hiện liên kết, tích hợp, trao đổi thông tin

giữa các ứng dụng kế toán và các hệ thống bên ngoài còn hạn chế. Chƣơng

trình giao diện thanh toán LNH bộc lộ nhiều điểm yếu nhƣ việc tích hợp với

chƣơng trình Citad của Ngân hàng Nhà nƣớc còn chƣa đồng nhất về cấu trúc

dữ liệu, thời gian phản hồi lệnh thanh toán chậm dẫn đến trạng thái lệnh thanh

toán sai nhƣ lệnh thanh toán đã đi thành công thì phản hồi chƣa thành công....,

đƣờng truyền thông còn chập chờn gây rớt lệnh hoặc đúp lệnh, tính linh hoạt

trong điều chỉnh tham số chƣa cao.... là các nguyên nhân gây rủi ro trong

thanh toán nếu kế toán viên không chấp hành nghiêm chỉnh quy trình và có

kinh nghiệm trong thanh toán.

Qua thực tế triển khai hệ thống thanh toán song phƣơng điện tử với các

NHTM cũng gặp một số vƣớng mắc nhƣ: Đƣờng truyền kết nối giữa

KBNNHN và các NHTM chƣa thực sự ổn định dẫn đến thời gian quyết toán

và đối chiếu số liệu giữa các bên còn chƣa kịp thời. Hệ thống chƣa rà soát lại

đƣợc hết mã số các ngân hàng hết hiệu lực hoặc trùng lắp dẫn đến khó khăn

trong khâu hạch toán và phải phối hợp với bộ phận hỗ trợ tại KBNNHN để

72

xử lý. Hệ thống còn hạn chế về số dòng nhập thông tin nên gây khó cho các

đơn vị sử dụng NSNN khi lập chứng từ, đặc biệt đối với ngân sách xã,

phƣờng khi chuyển lƣơng hàng tháng phải tách ra nhiều chứng từ... Bên cạnh

đó, quy trình của nghiệp vụ này cũng chặt chẽ hơn về thời gian chốt số liệu

trong ngày phải tuân thủ tuyệt đối… Trong khi đó, thực tế thời gian truyền

nhận, đối chiếu chứng từ với hệ thống ngân hàng cũng có những ngày chậm

giờ do ảnh hƣởng của đƣờng truyền chậm hoặc lỗi.

Quy trình kiểm tra mẫu dấu chữ ký của đơn vị thanh toán còn thực hiện

bằng mắt thƣờng làm tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ thất thoát tài sản của nhà nƣớc,

quy trách nhiệm tới cán bộ kiểm soát chi của kho bạc khi mà việc gian lận

ngày càng tinh vi và khó lƣờng. Thực tế, tại KBNNHN đã xảy ra tình trạng

khách hàng làm giả chứng từ, mặc dù quy trình kiểm tra mẫu dẫu chữ ký

đƣợc thực hiện nghiêm túc nhƣng không thể phát hiện. Đây là 1 điểm yếu

trong quy trình kiểm soát chi cần nghiên cứu để giảm thiểu rủi ro không đáng

có.

3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân khách quan:

- Những hạn chế về hành lang pháp lý là hệ quả của các văn bản pháp

lý chƣa thực sự chặt chẽ, do đó ảnh hƣởng lớn tới công tác tác nghiệp tại

KBNNHN. Hiện nay, các văn bản pháp lý quy định về thanh toán 1 số khoản

chỉ dừng ở mức độ hạn chế thanh toán bằng tiền mặt và khuyến khích

TTKDTM mà chƣa có những quy định cụ thể mang tính bắt buộc thực hiện

TTKDTM. Một số khoản chi đặc thù nhƣ: chi tiền phục vụ lễ hội, giải thi đấu,

hội nghị, hội thao, công tác phí ngoại tỉnh ... chƣa có quy định rõ ràng về việc

phải thanh toán bằng tiền mặt hay TTKDTM, nên tuỳ thuộc vào trình độ hiểu

biết của các đơn vị mà một số đơn vị đã thực hiện nghiêm túc việc chuyển

73

khoản thanh toán, nhƣng còn một số đơn vị vẫn rút tiền mặt để chi tiêu. Riêng

khối đơn vị an ninh quốc phòng vì lý do bảo mật (liên quan đến quân số của

các đơn vị….) vẫn thực hiện rút tiền mặt kể cả chi lƣơng lẫn các hoạt động

nghiệp vụ. Số lƣợng tiền mặt rút rất lớn mà chƣa có phƣơng án giải quyết.

Trong tổng số 42.303 tỷ đồng (năm 2016) thanh toán bằng tiền mặt thì hơn 1

nửa là thanh toán của khối an ninh quốc phòng. Điều này kéo theo các hệ lụy

khác nhƣ cả NH và KB phải chuẩn bị lƣợng tiền mặt lớn để phục vụ, gây mất

an toàn và tăng chi phí xã hội.

Mặt khác, Thông tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 quy định đƣợc

phép chi tiền mặt đối với các khoản chi của đơn vị giao dịch có giá trị nhỏ

không vƣợt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi, nhƣng trên thực tế đối với

địa bàn và doanh số hoạt động của các đơn vị mở tài khoản tại KBNNHN thì

các khoản chi dƣới 5 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn (năm 2016 số món chi

dƣới 5tr đồng là 42.658/129.267 món chiếm hơn 33%) nhƣ: mua sắm công

cụ, dụng cụ,thanh toán tiền công tác phí,thanh toán học bổng học sinh sinh

viên, xăng dầu, phí bƣu chính..... mà những khoản này hoàn toàn có thể thực

hiện chuyển khoản qua ngân hàng nhƣng nhiều đơn vị do tâm lý muốn chi

tiêu tiền mặt đã vận dụng điểm này của Thông tƣ để thực hiện mà KBNNHN

không đủ cơ sở pháp lý để từ chối và chỉ thực hiện tuyên truyền, hƣớng dẫn,

khuyến cáo.

- Chế tài áp dụng cho việc bắt buộc TTKDTM chƣa cao nên việc quản lý

TTKDTM gặp không ít khó khăn. Nghị định số 192/2013/NĐ-CP của Chính

phủ và Thông tƣ số 54/2014/TT-BTC quy định chi tiết và hƣớng dẫn thực

hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN chƣa có quy định

cụ thể cho hành vi vi phạm TTKDTM qua KBNN.

- Một số đơn vị chƣa chấp hành nghiêm các quy định về TTKDTM,

74

vẫn tìm mọi cách chi tiêu bằng tiền mặt.

- Một số tổ chức, cá nhân chƣa quen với các phƣơng thức TTKDTM và

các dịch vụ rút tiền hiện đại nhƣ: thẻ ATM, thẻ chi tiêu công, quẹt thẻ qua

POS, đồng thời do phải trả phí thanh toán nên ngại việc TTKDTM.

- Nhiều khoản chi mật của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng

phải chi bằng tiền mặt vẫn tồn tại.

- Khả năng cung ứng công cụ thanh toán hiện đại của ngân hàng còn

nhiều hạn chế.

- Do tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của các cá nhân và tổ chức.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Công tác kiểm soát chi trên hồ sơ và luân chuyển trên hệ thống kế

toán còn chiếm nhiều thời gian do chứng từ phân lớn phải chuyển qua nhiều

bộ phận, đặc biệt với các món chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mặc dù hệ thống

thanh toán điện tử luôn sẵn sàng và thanh toán trực tiếp ra bên ngoài chỉ tính

bằng đơn vị “giây”.

- Công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, vận động của CBCC KBNN chƣa

hiệu quả. Một số cán bộ công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát chi chƣa

kiên quyết từ chối các khoản chi bằng tiền mặt mà theo quy định phải chuyển

khoản. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc thanh toán không dùng tiền

mặt còn hạn chế.

- Năng lực kỹ thuật, khả năng xây dựng, phát triển hệ thống thanh toán

điện tử của KBNN còn hạn chế so với các hệ thống thanh toán điện tử đa

dạng của ngân hàng. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin quản lý NSNN của

KBNN cần nhiều chỉ tiêu và phức tạp hơn các thông tin thanh toán của ngân

hàng, hệ thống thanh toán của các ngân hàng tƣơng đối đa dạng,… nên cũng

75

gây khó khăn trong công tác chuẩn hoá thông tin dữ liệu trao đổi giữa các

bên.

- Trình độ của 1 số ít cán bộ làm công tác thanh toán trong hệ thống

KBNN cũng còn nhiều vấn đề bất cập, chủ yếu là do công tác đào tạo cơ bản

và đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán chƣa đạt yêu cầu. Mặt khác,

quá trình hiện đại hóa công tác TTKDTM trong hệ thống KBNN diễn ra

tƣơng đối nhanh, giáo trình giảng dạy của các trƣờng chƣa đƣợc cập nhật kịp

76

thời.

CHƢƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN

KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI

4.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp

4.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển TTKDTM

Ngày 30/12/2016, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số

2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn

2016 – 2020

Theo đó, mục tiêu tổng quát là: Tạo sự chuyển đổi rõ rệt về TTKDTM

trong nền kinh tế, làm thay đổi dần tập quán sử dụng các phƣơng tiện thanh

toán trong xã hội, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền

mặt trong lƣu thông tính trên GDP, tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán;

đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh quyết toán, các

dịch vụ, phƣơng tiện TTKDTM; tạo lập cơ chế hiệu quả bảo vệ ngƣời tiêu

dùng các dịch vụ TTKDTM; thúc đẩy việc sử dụng thanh toán điện tử, giảm

sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán giữa cá nhân, đơn vị, doanh

nghiệp và Chính phủ; nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan

quản lý nhà nƣớc, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế

và thu nhập cá nhân trong xã hội, góp phần vào công tác phòng, chống tham

nhũng, tiêu cực và tội phạm kinh tế.

Mục tiêu cụ thể là:

a) Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh

toán ở mức thấp hơn 10%.

b) Phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại

77

điểm bán, nâng dần số lƣợng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị

chấp nhận thẻ. Đến năm 2020, toàn thị trƣờng có trên 300.000 thiết bị chấp

nhận thẻ POS đƣợc lắp đặt với số lƣợng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao

dịch/năm.

c) Thúc đẩy thanh toán điện tử trong thƣơng mại điện tử, thực hiện mục

tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 2016 -

2020 (100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có

thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép ngƣời tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng,

70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nƣớc, viễn thông và truyền thông chấp

nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức

TTKDTM, 50% cá nhân, hộ gia đình ở các thành phố lớn sử dụng phƣơng

tiện TTKDTM trong mua sắm, tiêu dùng).

d) Tập trung phát triển một số phƣơng tiện và hình thức thanh toán mới,

hiện đại, phục vụ cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thúc

đẩy Tài chính toàn diện (Financial Inclusion), tăng mạnh số ngƣời dân đƣợc

tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ ngƣời dân từ 15 tuổi trở lên có tài

khoản tại ngân hàng lên mức ít nhất 70% vào cuối năm 2020.

Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, Đề án đƣa ra 8 nhóm giải pháp trong đó

nhóm giải pháp số 4“ Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Chính phủ,

dịch vụ hành chính công” và giải pháp số 8 “Giám sát và áp dụng các tiêu

chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế” là

2 giải pháp gắn với hoạt động của KBNN nói riêng và KBNNHN nói chung.

Hoạt động của kho bạc vừa gắn với hoạt động thanh toán của các cơ quan

thuộc khu vực công, vừa đóng vai trò của nhà cung cấp dịch vụ công. Chính

hoạt động mang tính phục vụ này, Kho bạc cần có và quản lý tốt hệ thống

thanh toán có năng lực đáp ứng mọi hoạt động thanh toán thu chi cho các đối

78

tƣợng khách hàng đa dạng trên.

4.1.2. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020

Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020

đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg

ngày 21/8/2007 là: Phấn đấu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt

động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách

thể chế, chính sách, kiện toàn tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ

và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ

ngân sách nhà nướ; các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý

nợ Chính phủ, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch

trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng

kế toán nhà nước phấ đấu đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nước

được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho

bạc điện tử”

Nội dung cơ bản của Chiến lƣợc liên quan tới hoạt động quản lý thanh

toán không dùng tiền mặt đƣợc nhấn mạnh ở các điểm sau:

* Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước

Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong

công tác quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc thuộc phạm vi quản

lý của Bộ Tài chính theo hƣớng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và

phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin tài

chính tích hợp (IFMIS).

- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy

trình quản lý thu NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian

thực. Mở rộng phƣơng thức thu nộp thuế bằng tiền mặt tại các điểm giao dịch

của ngân hàng, bƣu điện, tiến tới không thu nộp tại KBNN. Thực hiện rộng

79

rãi các phƣơng thức thu nộp thuế hiện đại nhƣ thu nộp qua internet, thẻ tín

dụng,…

- Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN,

bao gồm các khoản chi NSNN từ nguồn vốn trong nƣớc, nguồn vốn nƣớc

ngoài, các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nƣớc. Thực hiện kiểm

soát chi NSNN theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chƣơng trình ngân sách.

Cải cách công tác kiểm soát chi NSNN theo hƣớng phân cấp và gắn liền với

định hƣớng phát triển kiểm toán nội bộ tại các Bộ, ngành, đơn vị chi tiêu ngân

sách trên cơ sở tính toán rõ các chi phí và hiệu quả của chi NSNN. Hoàn thiện

và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử.

* Hệ thống thanh toán

Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm bảo thanh toán

mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an toàn, nhanh chóng,

chính xác và hiệu quả, từ đó giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền

mặt tại KBNN.

- Phát triển hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng, đa phƣơng với

các ngân hàng thƣơng mại. Sử dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và

hình thức TTKDTM tiên tiến. Chuyển việc thanh toán bằng tiền mặt tại

KBNN sang cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại đảm nhận.

- Triển khai toàn diện mô hình thanh toán tập trung (TSA) theo cả chiều

dọc và chiều ngang, đảm bảo mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính

nhà nƣớc đều đƣợc thực hiện qua TSA.

* Công nghệ thông tin

Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại, tiếp cận

nhanh, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào

80

mọi hoạt động của KBNN, hình thành Kho bạc điện tử.

- Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin KBNN, ứng dụng

công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động

của KBNN. Hình thành Kho bạc điện tử.

4.1.3. Định hướng xây dựng KBNN Hà Nội không giao dịch bằng tiền mặt

Đến năm 2020, Kho bạc Nhà nƣớc thành phố Hà Nội phấn đấu thực

hiện 3 mục tiêu: Không sử dụng chứng từ giấy, Không giao dịch tiền mặt,

Không có khách hàng đến làm việc trực tiếp tại kho bạc.

Trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và định hƣớng

chiến lƣợc của KBNN về phát triển TTKDTM qua KBNN, việc quản lý

TTKDTM cần phải chú trọng triển khai.

Kho bạc Hà Nội đã tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong

nhiều khâu. Trong đó nổi bật là việc tiếp tục hoàn thiện vận hành trang thông

tin điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc thành phố, hoàn thiện hệ thống thông tin

liên ngành về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn

vốn ngân sách địa phƣơng...Theo đó, tất cả các khoản thu - chi NSNN bằng

tiền mặt sẽ đƣợc chuyển giao cho các NHTM trên địa bàn thực hiện mà trong

đó, đóng vai trò chủ đạo là ngân hàng, nơi các kho bạc quận/ huyện mở tài

khoản tiền gửi.

- Đối với công tác thu NSNN: Đƣợc thực hiện thông qua công tác UNT

qua NHTM, kho bạc tích cực phối hợp cùng cơ quan Thuế, NHTM tăng

cƣờng công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp

NSNN thực hiện các hình thức TTKDTM để nộp vào NSNN qua NHTM và

dần chấm dứt việc thu tiền mặt tại kho bạc.

- Đối với công tác chi NSNN: Tăng cƣờng áp dụng các biện pháp

TTKDTM, thực hiện thanh toán trực tiếp đến tài khoản của ngƣời thụ hƣởng.

81

Các đơn vị làm thủ tục thanh toán tại KBNN sau đó chuyển sang TKTG tại

Ngân hàng để thực thanh toán thay vì để tiền mặt tại quỹ đơn vị và hƣớng tới

triệt tiêu quỹ tiền mặt tại đơn vị.

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà

nƣớc Hà Nội

4.2.1. Thực hiện nghiêm quy định về các khoản chi được thanh toán bằng tiền

mặt

4.2.1.1. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện thanh toán đối với các đề nghị chi của

đơn vị sử dụng ngân sách.

Trong công tác kiểm soát chi NSNN, KBNNHN cần bám sát chỉ đạo

của Bộ Tài chính và UBND TP về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính –

NSNN để chủ động phối hợp với cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan

tham mƣu cho các cấp chính quyền địa phƣơng các giải pháp thực hiện. Cùng

với đó, quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 4125/CT-KBNN của Tổng

Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc về việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật đối với

công chức hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm

soát chi NSNN, đảm bảo mọi khoản chi đều đƣợc kiểm soát chặt chẽ, đúng

quy trình, thủ tục và nội dung chi quy định đặc biệt là các món chi bằng tiền

mặt.

Bên cạnh đó, việc thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ nhất là các nội dung

chi thanh toán bằng tiền mặt trên cơ sở hồ sơ, tài liệu các đơn vị gửi đến, kiên

quyết từ chối các món chi không đúng chỉ tiêu, định mức và không thuộc

phạm vi đƣợc phép chi bằng tiền mặt. Việc kiểm soát chi theo hƣớng cải cách

mạnh mẽ, từ việc cải cách quy trình nghiệp vụ đến nguyên tắc kiểm soát

thanh toán và đặc biệt là đơn giản hóa thủ tục hành chính về hồ sơ, tài liệu

thanh toán,…. điều đó đã đáp ứng đƣợc yêu cầu và mục tiêu kiểm soát chi

82

đảm bảo chặt chẽ, an toàn, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

đầu tƣ công của nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới phƣơng thức quản

lý theo Luật Đầu tƣ công và nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền

mặt.

Để công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và chƣơng trình

mục tiêu quốc gia đƣợc kịp thời, đúng chế độ quy định, KBNNHN đã có văn

bản hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ, Ban Quản lý dự án thực hiện công tác giải

ngân theo các văn bản mới của Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan và

thực hiện kiểm soát, thanh toán ngay sau khi chủ đầu tƣ gửi hồ sơ đến Kho

bạc. Với nguồn giải ngân cho hạng mục đền bù giải phóng mặt bằng phải

thanh toán bằng tiền mặt, KBNN cần chủ động chuẩn bị nguồn tiền mặt và có

biện pháp đáp ứng cho việc thanh toán cho hộ dân. Với hộ dân có tài khoản

tại ngân hàng, KBNNHN khuyến khích các hộ dân tới ngân hàng nhận tiền để

giảm áp lực cho Ban quản lý dự án và cho chính kho bạc.

KBNNHN cần chú trọng hơn nữa việc thực hiện các quy trình nghiệp

vụ, đặc biệt là quy trình thu, chi tiền mặt, quy trình kiểm soát, thanh toán các

khoản chi NSNN và quy trình thanh toán luân chuyển chứng từ qua hệ thống

thanh toán điện tử, thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.

Bên cạnh đó, KBNNHN chỉ đạo các đơn vị tăng cƣờng kỷ luật, kỷ

cƣơng và trách nhiệm, gắn với kiểm tra, theo dõi, đôn đốc công chức làm

công tác kiểm soát chi đảm bảo công chức hoàn thành vai trò kiểm soát chi và

định hƣớng cho các đơn vị trong việc thanh toán bằng chuyển khoản dù khoản

chi đó đƣợc phép chi tiêu bằng tiền mặt.

4.2.1.2. Triển khai kiểm soát chữ ký điện tử của các đơn vị giao dịch qua hồ

sơ mở tài khoản.

Việc kiểm tra mẫu dấu chữ ký của đơn vị thanh toán mở tài khoản tại

83

KBNN đang thực hiện thủ công bằng mắt thƣờng, dẫn đến khó xác định chữ

ký giả mạo, điều này tạo nhiều rủi ro trong thanh toán.

KBNNHN cần thiết phải áp dụng công nghệ vào kiểm tra mẫu dấu chữ

ký để xác định tính chuẩn xác của chữ ký chủ tài khoản và kế toán trƣởng.

Loại công nghệ này đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc và cho thấy tính ƣu việt

của nó. Quy trình các bƣớc thực hiện nhƣ sau:

Sau khi dữ liệu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị đƣợc tải vào cơ sở dữ liệu

và đƣợc phê duyệt, các bƣớc tiếp theo đƣợc thực hiện nhƣ sau:

+ Bƣớc 1: Hàng ngày giao dịch viên nhận bản giấy của chứng từ thanh

toán, trên đó có dấu và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trƣởng của đơn vị sử

dụng ngân sách (hoặc chứng từ thanh toán do ngƣời ủy quyền ký).

+ Bƣớc 2: Giao dịch viên scan bản giấy của chứng từ thanh toán lƣu vào

máy tính.

+ Bƣớc 3: Giao dịch viên sử dụng phần mềm so sánh chữ ký để thực hiện

trích chọn vùng có dấu, chữ ký của Giám đốc và Kế toán trƣởng để lƣu vào

ứng dụng so sánh chữ ký đồng thời sử dụng phần mềm tự động bóc tách

thông tin từ chứng từ yêu cầu thanh toán để thực hiện lấy ra các trƣờng thông

tin trên chứng từ.

+ Bƣớc 4: Giao dịch viên chạy chức năng kiểm tra dấu, chữ ký đã trích

chọn từ chứng từ thanh toán so với dấu, chữ ký mẫu đã lƣu ở cơ sở dữ liệu và

cho ra kết quả điểm là bao nhiêu điểm, đồng thời thực hiện hoàn thiện thông

tin chứng từ thanh toán và thực hiện chạy giao diện với hệ thống TABMIS.

Hệ thống phần mềm dựa trên nhiều tiêu chí phân tích bằng công nghệ

hiện đại, kết quả so sánh đạt tỷ lệ đánh giá cao và thay thế đƣợc việc đánh giá

thủ công bằng mắt thƣờng, vì trên thực tế có những trƣờng hợp so sánh bằng

84

mắt thƣờng không thể phát hiện ra giả mạo ngay cả khi biết đó là chữ ký giả.

Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký là khâu đầu tiên trong kiểm soát chi NSNN,

đảm bảo tính an toàn trong khâu này góp phần quan trọng trong kiểm soát chi

ngân sách, giảm rủi ro trong thanh toán, đẩy nhanh tiến độ xử lý công việc,

đặc biệt trong trƣờng hợp triển khai Dịch vụ công chứng từ chuyển điện tử tới

kho bạc.

4.2.1.3. Kho bạc quận huyện tham gia TTSPĐT, TTLNH triển khai áp dụng

phương thức chi tiền mặt của các đơn vị giao dịch qua ngân hàng.

Hiện nay, KBNN đã triển khai thành công chƣơng trình thanh toán song

phƣơng điện tử đối với tất cả các đơn vị KBNN quận, huyện và các Phòng

giao dịch trong cả nƣớc. Vì vậy, việc triển khai chi tiền mặt cho các đơn vị

giao dịch qua Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản thanh toán song phƣơng

điện tử là rất thuận lợi và phát huy đƣợc những ƣu điểm trong thanh toán.

Bƣớc đầu triển khai, các đơn vị KBNN có thể thực hiện chi trả các khoản chi

tiền mặt lớn hơn 1 tỷ đồng và dần tiến tới thực hiện chi trả đối với tất cả các

khoản chi tiền mặt của các đơn vị giao dịch. Các đơn vị làm thủ tục thanh

toán tại kho bạc. Cán bộ kho bạc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ của

đơn vị theo quy trình kiểm soát chi và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt,

đảm bảo đúng chế độ quy định, nếu chấp nhận thanh toán, thì hạch toán chi

ngân sách và chuyển chứng từ điện tử sang ngân hàng kết nối TTSPĐT, mọi

thủ tục rút tiền mặt đƣợc thực hiện tại ngân hàng. Việc hạch toán kế toán chi

trả tiền mặt qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại Mục 5, Điều 24, khoản

3 Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày 30/12/2016 của Tổng Giám đốc

KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song

phƣơng điện tử giữa KBNN với NHTM

Với Văn phòng KB tham gia TTLNH, NHNN không phục vụ việc chi

85

trả tiền mặt tại chi nhánh NHNN tỉnh.

Điều này đồng nghĩa với việc tại Văn phòng KBNNHN kể cả các món

thanh toán rút tiền mặt trên 1 tỷ vẫn phải rút tiền tại kho bạc. Để giải quyết

vấn đề này, Văn phòng KBNNHN chủ động linh hoạt áp dụng hình thức

chuyển tiếp TTLKB nội tỉnh đã đƣợc quy định tại Điều 5, khoản 2 Quyết định

1775/QĐ-KBNN ngày 26/4/ 2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc quy

định Quy trình TTĐTLKB trong điều kiện vận hànhTabmis , chuyển chứng từ

rút tiền mặt xuống KBNN quận/ huyện, KBNN quận/ huyện tiếp tục lập ủy

nhiệm chi chuyển lênh thanh toán sang NHTM kết nối TTSPĐT để các đơn vị

có thể rút tiền mặt tại ngân hàng.

4.2.1.4. Kho bạc Nhà nước Hà Nội phải khẩn trương thực hiện chương trình Đề

án “Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua hệ thống

KBNN”.

Nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào một đầu mối

Phòng/ Bộ phận kiểm soát chi để rút ngắn thời gian trong quy trình kiểm soát chi

các khoản TTKDTM. Các khâu bao gồm: tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện

tử trên Dịch vụ công, kiểm soát hồ sơ, nhập Yêu cầu thanh toán (bao gồm tất cả

các khoản chi từ tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi, tài khoản tạm thu tạm giữ

của đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp, chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, tổ chức làm

nhiệm vụ hỗ trợ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng), đối chiếu, xác nhận thanh

toán, chi trả số dƣ còn lại của các nguồn vốn đƣợc giao kiểm soát chi.

Các khoản chi của mỗi đơn vị sử dụng ngân sách, bao gồm cả chi đầu tƣ

và chi thƣờng xuyên chỉ đƣợc thực hiện kiểm soát chi bởi 1 công chức thực hiện

nhiệm vụ kiểm soát chi. Tại địa bàn Hà Nội, tùy theo quy mô khối lƣợng công

việc của đơn vị sử dụng ngân sách, hoặc của Ban quản lý dự án chuyên ngành,

khu vực mà có thể phân công 1 hoặc 2 cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi

86

đơn vị đó đảm bảo nguyên tắc một cửa 1 giao dịch viên trong quá trình thực

hiện. Trong thời gian đầu khi triển khai thực hiện đề án, để đảm bảo không ách

tắc, chậm chễ trong quá trình kiểm soát chi và giải ngân các khoản chi NSNN,

Giám đốc KBNNHN và Giám đốc KBNN quận/ huyện có thể bố trí cán bộ công

chức kế toán đang làm nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên đƣợc điều chuyển

sang Phòng/Bộ phận kiểm soát chi đảm nhận công việc kiểm soát chi thƣờng

xuyên, công chức của Phòng/Bộ phận kiểm soát chi vẫn thực hiện nhiệm vụ

kiểm soát chi đầu tƣ. Sau một thời gian ổn định, công chức đã quen việc thì phân

công bố trí lại theo nguyên tắc nêu trên.

Thực hiện nguyên tắc 1 bộ hồ sơ, chứng từ chi NSNN chỉ đƣợc phê duyệt

bởi 1 Lãnh đạo đơn vị KBNN, theo đó Giám đốc KBNNHN phải thực hiện phân

công công việc trong Ban lãnh đạo đơn vị cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc nêu

trên, tránh việc 1 khoản chi phải trình nhiều Lãnh đạo phê duyệt, dẫn đến kéo

dài thời gian thanh toán.

4.2.2. Tăng cường các công cụ, phương thức TTKDTM

4.2.2.1. Triển khai mở rộng và đa dạng hóa phương thức thu qua POS

Triển khai thí điểmthu qua máy POS tại KBNNHN đã tạo thuận lợi cho

ngƣời nộp thuế, trong khi, chi phí cho việc triển khai thu qua POS đối với mỗi

máy POS là không lớn. Thông tƣ 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ

Tài chính đã pháp lý hóa hình thức thu qua máy POS đồng thời giao cho hệ

thống kho bạc phối hợp với ngân hàng thƣơng mại nơi mở tài khoản để tổ

chức thu. Một mặt, KBNNHN sẽ tiếp tục mở rộng triển khai POS, đảm bảo

mỗi KB quận/ huyện đƣợc lắp đặt ít nhất 01 máy POS để tổ chức thu ngân

sách. Mặt khác, cần thỏa thuận với ngân hàng lắp đặt máy POS để phục vụ

thu NSNN ngay tại quầy giao dịch của ngân hàng. Hiện tại, các cá nhân, tổ

chức đã dần hình thành thói quen nộp tiền qua tài khoản mở tại ngân hàng,

87

nếu thêm việc phục vụ thu NSNN qua máy POS tại chính ngân hàng sẽ đa

dạng hơn phƣơng thức thu, đáp ứng nhóm khách hàng chi tiêu bằng thẻ, giảm

lƣợng khách hàng chi tiêu bằng tiền mặt. Phƣơng án này là phù hợp với mục

tiêu chuyển giao các giao dịch bằng tiền mặt sang hệ thống ngân hàng để tách

bạch chức năng của kho bạc chỉ hoạt động kiểm soát thanh toán, hạch toán

thu, chi, mà không hoạt động nhƣ 1 ngân hàng bán lẻ.

4.2.2.2. Đẩy mạnh chi tiêu bằng thẻ tín dụng

Quá trình triển khai thí điểm hình thức thanh toán bằng thể tín dụng đối

với các khoản chi NSNN trên địa bàn Hà Nội. Với kết quả đạt đƣợc, KBNN đã

báo cáo Bộ Tài chính pháp lý hóa quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng đối với

các khoản chi NSNN tại Điều 6, Thông tƣ 13/2016/TT-BTC, trên cơ sở đó,

KBNNHN cần triển khai thực hiện triển khai thu chi qua thẻ tín dụng với các

đơn vị mở tài khoản tại kho bạc. Phạm vi áp dụng thanh toán cho đơn vị cung

cấp hàng hóa dịch vụ trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực

hiện đấu thầu theo chế độ quy định. Để mở rộng phạm vi thanh toán với các đơn

vị, KBNNHN cần chủ động làm việc với các NHTM để tổ chức tuyên truyền

hình thức thanh toán thẻ tín dụng với đơn vị giao dịch. Ngoài các đơn vị thuộc

phạm vi quản lý mật, KBNNHN có thể cung cấp danh sách các đơn vị sử dụng

NSNN có số lƣợng chi tiêu lớn cho các NHTM (mua sắm hàng hóa tiêu dùng, tổ

chức các đoàn đi công tác thƣờng xuyên…) để NHTM sẽ tiếp cận quảng bá

hình thức thanh toán mới. Để đảm bảo hiệu quả triển khai, KBNNHN sẽ trực

tiếp thỏa thuận với các NHTM về việc đăng ký phát hành thẻ, sử dụng thẻ và các

thỏa thuận có liên quan nhƣ hạn mức tín dụng, phí phát hành, phí thƣờng

niên…tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN. Phải coi việc phá

tan “tảng băng tâm lý” chi tiêu bằng tiền mặt của các đơn vị này là con đƣờng

88

nhanh nhất thực hiện thành công tiến trình TTKDTM.

4.2.2.3. Đối với các khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhỏ lẻ yêu cầu các

đơn vị giao dịch thanh toán bằng hình thức thẻ tín dụng mua hàng.

Nội dung này áp dụng cho các khoản đƣợc chi bằng tiền mặt, tuy nhiên

cán bộ kho bạc cần định hƣớng cho khách hàng dùng các hình thức thanh toán

mới để giảm việc chi tiêu bằng tiền mặt. Thủ tục mở thẻ tín dụng nhƣ sau:

Bƣớc 1: Đơn vị sử dụng NSNN làm thủ tục ký hợp đồng với NHTM để

cung cấp và sử dụng thẻ tín dụng.

Bƣớc 2: Cán bộ đơn vị sử dụng NSNN sử dụng thẻ tín dụng để thanh

toán tại các điểm chấp nhận thẻ.

Bƣớc 3: Hàng tháng, sau khi nhận đƣợc sao kê tài khoản do NHTM

gửi, đơn vị sẽ đối chiếu với hóa đơn mua hàng , sau đó, chậm nhất sau 05

ngày làm việc đối với khoản tạm ứng và 07 ngày làm việc đối với các khoản

thanh toán, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ thanh toán đến KBNN để làm

thủ tục kiểm soát chi NSNN theo quy định.

Bƣớc 4: Căn cứ chứng từ đề nghị thanh toán của đơn vị, KBNN kiển

tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ điều kiện chi theo quy định hiện hành của Bộ

Tài chính về quản lý, thanh toán các khoản chi NSNN KBNN làm thủ tục

thanh toán sao kê thẻ tín dụng cho NHTM, nếu không đảm bảo thủ tục thanh

toán, KBNN từ chối thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN tự chịu trách nhiệm và

tự bố trí nguồn kinh phí để thanh toán cho NHTM.

4.2.2.4. Chuyển đổi tài khoản thanh toán sang Ngân hàng Quân đội (MB) đáp

ứng khách hàng thuộc khối an ninh quốc phòng

Địa bàn Hà Nội là nơi tập trung các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng

gần lớn nhất cả nƣớc do đó hoạt động nghiệp vụ, chi lƣơng cho đơn vị chiếm tỷ

89

trọng lớn so với tổng chi tiền mặt. Trên cơ sở Công văn 1909/KBNN-THPC

hƣớng dẫn Thông tƣ 328/2016/TT-BTC, KBNNHN đƣợc phép lựa chọn mở tài

khoản thanh toán tại 1 trong 5 ngân hàng thƣơng mại (Vietcombank, Vietinbank,

Agribank, BIDV và MB). Theo đó, KBNN quận/ huyện nào có số đơn vị thuộc

khối an ninh quốc phòng mở tài khoản lớn thì lựa chọn MB để mở tài khoản

thanh toán thay bằng việc đang mở tài khoản thanh toán tại 4 ngân hàng

Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, do đó sẽ giảm lƣợng tiền mặt mà các

đơn vị này hàng tháng đến rút tại kho bạc. Với các khoản chi đặc biệt và khoản

chi cho con ngƣời sẽ đƣợc chuyển khoản tới ngƣời hƣởng có tài khoản tại MB

mà vẫn đảm bảo thông tin đƣợc bảo mật.

4.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

Trong hoạt động của KBNNHN, khách hàng thƣờng xuyên tiếp xúc với

các cán bộ giao dịch, thái độ, phong cách làm việc của cán bộ giao dịch có

ảnh hƣởng quyết định đến hình ảnh và uy tín của đơn vị. Để xây dựng đƣợc

hình ảnh đẹp cho hệ thống KBNN phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của

CBCC.

Để góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ và xây dựng hình ảnh thân

thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC

chính là một giải pháp rất quan trọng. Thực hiện giải pháp này, nên tập trung

trên các vấn đề sau:

- Thƣờng xuyên cử CBCC tham gia các khoá đào tạo, bồi dƣỡng nâng

cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, về khả năng thực hiện công việc với kỹ

thuật công nghệ hiện đại. Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ,

cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thƣờng xuyên nghiên cứu,

học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã

90

hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo

và có hiệu quả.

- Tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng cho CBCC

trong đơn vị, truyền đạt kiến thức và tổ chức thực hành về kỹ năng giao tiếp,

tìm hiểu tâm lý và phục vụ khách hàng. Từ đó sẽ giúp các CBCC trau dồi kỹ

năng giao tiếp và phục vụ khách hàng của bản thân đóng góp tích cực vào quá

trình xây dựng Kho bạc văn hóa và văn hóa nghề Kho bạc, củng cố văn minh

giao dịch, nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng.

Cùng với giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, PGD cần tập

trung triển khai tốt công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ

thông tin hiện đại nhƣ:

- Tập trung triển khai nắm bắt, rà soát các thủ tục hành chính trong các

lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN, đề xuất bổ sung, sữa đổi quy trình

cho phù hợp qua đó rút ngắn đƣợc thời gian giải quyết, nâng cao trách nhiệm

của cán bộ tham gia vào các phần hành công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho

các đối tƣợng giao dịch với KBNN trong các lĩnh vực nhƣ: phối hợp thu

NSNN, kiểm soát chi, kế toán thanh toán....

- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc việc công khai thủ tục hành chính

liên quan đến các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN, thiết lập và duy

trì hoạt động liên tục của đƣờng dây nóng để tiếp nhận những ý kiến phản ánh

của các ĐVGD, các cá nhân thông qua các kênh nhƣ hộp thƣ tại nơi giao dịch,

điện thoại, thƣ điện tử, phòng tiếp dân...

- Áp dụng Mô hình khung hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2008, định kỳ tổ chức đánh giá nội bộ và mời chuyên gia đánh giá

việc áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 đối với toàn bộ hoạt động

liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức thuộc thẩm

91

quyền của đơn vị nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt

động của mỗi CBCC và của cả đơn vị.

- Không ngừng học tập nâng cao kỹ năng, trình độ tin học để khai thác

và sử dụng có hiệu quả hệ thống TABMIS, chƣơng trình TCS, chƣơng trình

TTSPĐT, TTLNH,...

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn khách hàng

giao dịch

Công tác tuyên truyền, quảng bá đóng vai trò rất quan trọng trong quá

trình phát triển TTKDTM. Thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào

tâm lý của ngƣời dân Việt Nam, ngay cả khi họ đã có tài khoản và rất nhiều

loại thẻ ngân hàng trong ví. Vì vậy, khi mới đầu chuyển từ tiền mặt sang chi

tiêu qua ngân hàng chắc chắn sẽ thấy khó khăn nhƣng dần dần họ sẽ quen và

cảm thấy tiện lợi.

Công tác TTKDTM qua KBNN cũng vậy, để làm sao cho tất cả các

khách hàng giao dịch đều hiểu đƣợc những lợi ích của chủ trƣơng phát triển

TTKDTM, những tiện ích tối ƣu của các sản phẩm dịch vụ hiện đại,

KBNNHN cần có kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng

dẫn các khách hàng giao dịch một cách có hiệu quả. Tổ chức công khai,

hƣớng dẫn các quy định, quy trình, thủ tục thanh toán tại trụ sở giao dịch, trên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức Hội nghị khách hàng, mở trang

Website giới thiệu các thông tin hoạt động và các hƣớng dẫn về TTKDTM,

thiết lập địa chỉ Email, phòng tiếp dân, “đƣờng dây nóng” để khách hàng

phản ánh những băn khoăn, vƣớng mắc, đóng góp ý kiến...

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các đơn vị sử dụng NSNN

thực hiện triệt để việc chuyển tiền thanh toán cho các bên cung cấp hàng hóa,

dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại các NHTM. Định hƣớng và khuyến khích

92

khách hàng sử dụng các tiện ích thanh toán mà các NHTM đã cung ứng nhƣ:

việc thanh toán tiền điện, nƣớc, điện thoại…trên cơ sở tài khoản trả lƣơng cho

cán bộ công chức để thay đổi hành vi tiền lƣơng đƣợc trả qua thẻ lại rút ra để

chi tiêu tiền mặt.

4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Nhiệm vụ trọng tâm của KBNNHN thời gian tới là bám sát chƣơng

trình, kế hoạch công tác của KBNN, tổ chức các cuộc kiểm tra theo kế hoạch,

tập trung kiểm tra công tác kiểm soát chi của KBNN quận huyện, đồng thời

có sự phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ KBNNHN. Làm tốt công tác

tham mƣu cho lãnh đạo KBNN, chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra

của hệ thống, chú trọng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác kiểm tra nội

bộ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm tra đã đƣợc phê duyệt...

Trên cơ sở hệ thống kiểm tra, kiểm soát hiện nay, chuyển đổi và xây

dựng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ KBNNHN hiện đại, hiệu quả về thể

chế chính sách, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ và phƣơng pháp thực hiện

nhằm mục tiêu giám sát chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển an toàn, ổn định và

vững chắc của KBNN.

Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo hƣớng nâng cao

tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm

toán nội bộ. Thực hiện toàn diện và đồng bộ các phƣơng thức giám sát từ xa,

quản lý và kiểm soát rủi ro.

4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

4.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước

4.3.1.1. Về Dịch vụ công

Việc giao nhận và trả kết quả đối với Hồ sơ kiểm soát chi, kê khai theo

93

yêu cầu thanh toán. Theo quy định hiện nay, liên chứng từ trả cho đơn vị bằng

giấy phải có đầy đủ chữ ký của Kế toán, Kế toán trƣởng, Giám đốc. Đối với

quy trình dịch vụ công theo Quyết định 2704/QĐ-BTC của Bộ trƣởng Bộ Tài

chính mẫu chứng từ chỉ có chữ ký điện tử của Kế toán trƣởng. Tuy nhiên, các

đơn vị băn khoăn về tính pháp lý của chứng từ in báo Nợ phục hồi từ Dịch vụ

công do không có chữ ký tay nên sẽ khó khăn cho các đơn vị xuất trình khi

thanh tra, kiểm tra và quyết toán chi tiêu, là cơ sở để các nhà thầu, nhà cung

cấp tính thuế thu nhập. Do vậy KBNN phải nghiên cứu và đề xuất sửa đổi và

cụ thể hóa bằng một văn bản quy phạm pháp luật để các đơn vị yên tâm giao

dịch sử dụng Dịch vụ công.

Ngoài ra, với yêu cầu thanh toán có cam kết chi hiện tại vẫn đang thực

hiện thủ công do hệ thống kế toán Tabmis và Dịch vụ công chƣa giao diện

đƣợc với nhau nên cán bộ kiểm soát chi, cán bộ kế toán phải thực hiện giao

nhận trên Dịch vụ công sau đó phải in ra nhập vào hệ thống Tabmis. Do vậy

để thông suốt chứng từ điện tử, KBNN phải có kế hoạch nâng cấp và chỉnh

sửa hệ thống Tabmis để có thể giao diện đƣợc yêu cầu thanh toán có cam kết

chi đồng thời báo nợ tự động cho đơn vị.

Chất lƣợng Dich vụ công tốt, đơn vị không phải tới Kho bạc làm thủ

tục thanh toán là yếu tố thuận lợi tác động ngƣợc lại tới đơn vị, đơn vị sẽ dần

chuyển sang hình thức chuyển khoản, không muốn đến rút tiền mặt chi tiêu,

từ đó định hƣớng dần hành vi TTKDTM đối với các đơn vị.

- Để công tác thu, chi NSNN qua các NHTM và các hệ thống NHTM

với KBNN đƣợc đẩy nhanh hơn, chính xác, giảm rủi ro trong thanh toán điện

tử, tránh tình trạng phải hoàn thiện lệnh thanh toán theo ý chí chủ quan của

con ngƣời, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với

KBNN, NHTM, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng cƣờng

94

công tác TTKDTM theo chỉ đạo, chủ trƣơng của Chính phủ cần giải quyết

vấn đề tƣơng thích thông tin giữa ngân hàng và kho bạc trong TTLNH,

TTSPĐT, TCS:

4.3.1.2. Về Chương trình TTSPĐT và chương trình TCS

TTSPĐT và TCS là một thay đổi cơ bản về kỹ thuật và nghiệp vụ, ứng

dụng, cải thiện đáng kể chất lƣợng công tác kế toán, thanh toán của KBNN,

góp phần đẩy nhanh quá trình điện tử hóa công tác giao dịch giữa KBNN và

NHTM. Tuy nhiên, các hệ thống này đƣợc đƣa vào sử dụng trong thời gian

dài, trong bối cảnh mới đã bắt đầu đặt ra cho hệ thống thanh toán những yêu

cầu mới, cả nghiệp vụ và ứng dụng, mô hình kỹ thuật. KBNN cần giải quyết

các vấn đề sau:

Về cơ sở hạ tầng: đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị máy chủ có dung

lƣợng lớn, đáp ứng việc đăng nhập của hơn 700 đơn vị KBNN hàng ngày.Tối

ƣu hóa hạ tầng công nghệ theo xu hƣớng ảo hóa và điện toán đám mây để tối

đa hóa cho việc sử dụng năng lực phần cứng, nâng cao tính linh hoạt của hạ

tầng CNTT, đáp ứng nhu cầu thƣờng xuyên thay đổi các hoạt động nghiệp vụ

cũng nhƣ nhu cầu phát triển mở rộng của hệ thống CNTT

Về quy trình nghiệp vụ: cần nghiên cứu để có giải pháp một cách bài

bản, hoàn chỉnh và tổng thế, nhƣ: rút ngắn quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán,

thanh toán trên TTSPĐT và TCS, nâng cao khả năng tích hợp, tự động kết nối

với 2 hệ thống với nhau và với hệ thống kế toán Tabmis trong việc xử lý 1

thông tin kế toán đầu ra, yêu cầu thân thiện, đơn giản hơn trong sử dụng, giải

pháp đáp ứng hơn nữa yêu cầu an toàn, kịp thời và chính xác của quan hệ giao

diện và nghiệp vụ trong việc tích hợp với các hệ thống khác. Đặc biệt, hệ

thống TCS cần tăng cƣờng kết nối xử lý giải pháp, thống nhất trao đổi thông

tin dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính (KBNN, Tổng cục Hải

95

quan, Tổng cục Thuế) với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn nữa phối

hợp thu NSNN bằng phƣơng thức điện tử nhất là thu nộp thuế điện tử để hỗ

trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá

nhân thực hiện đa dạng hóa, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong

việc thu, nộp thuế điện tử.

Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và quy trình thanh toán phải giải quyết

đƣợc hai vấn đề lớn: đó là (1) tính an toàn bảo mật tức phải giảm rủi ro do hệ

thống do trục lợi từ sự không tƣơng thích thông tin và sự xâm nhập của tin tặc

trong tiến trình thanh toán, (2) quy trình nghiệp vụ phải bao quát quy trình

thanh toán, tròn quy trình, có tính ràng buộc cao để đảm bảo việc thanh toán

không có lỗ hổng, gây mất an toàn trong thanh toán, nguy cơ làm mất tiền,

giảm lòng tin của khách hàng khi tham gia TTKDTM.

4.3.1.3. Về mở rộng công tác ủy nhiệm thu qua Ngân hàng

Theo quy định của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của

Chính phủ quy định chế độ quản lý Ngân quỹ nhà nƣớc, Thông tƣ số

315/2016/TT-BTC ngày 30/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và

sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các

NHTM, KBNN đƣợc mở tài khoản tại NHNN và NHTM (không phân biệt

NHTM nhà nƣớc hay NHTM cổ phần), riêng đối với tài khoản chuyên thu,

Thông tƣ số 315/2016/TT-BTC không khống chế số lƣợng tài khoản của từng

đơn vị. Để đáp ứng cho các KBNN có địa bàn có số thu NSNN lớn, số lƣợng

ngƣời nộp thuế đông nhƣ KBNNHN, một mặt tạo thuận lợi cho ngƣời nộp

thuế, mặt khác, giảm thiểu số thu bằng tiền mặt tại đơn vị KBNN, KBNN cần:

+ Xác định tiêu chí đánh giá, lựa chọn các NHTM (hệ số tín nhiệm theo

xếp hạng của NHNN, số lƣợng khách hàng, số lƣợng chi nhánh, điểm giao

dịch,…) từ đó đề xuất một số hệ thống NHTM cổ phần có chất lƣợng phục tốt

96

để KBNN sẽ mở tài khoản chuyên thu và ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt

trong các năm tiếp theo.

+ Riêng đối với việc mở tài khoản bằng ngoại tệ: Để tạo thuận lợi cho

việc tập trung số thu NSNN bằng ngoại tệ, đồng thời, hƣớng tới việc thực

hiện thanh toán bằng ngoại tệ tại các địa phƣơng (nhƣ việc thanh toán vốn

ODA dự kiến sẽ triển khai trong thời gian tới), thì cần thiết đánh giá lại các cơ

sở pháp lý, thực trạng mở tài khoản ngoại tệ hiện nay (những thuận lợi, khó

khăn),… để báo cáo Bộ phê duyệt chủ trƣơng, định hƣớng mở tài khoản ngoại

tệ tại NHTM.

Mở rộng đƣợc số lƣợng ngân hàng tham gia phục vụ sẽ đáp ứng nhu

cầu TTKDTM cho mọi đối tƣợng có tài khoản và số thẻ hạn chế tại 1 ngân

hàng nhất định, giảm mức phí dịch vụ phải trả nếu thanh toán tại chính ngân

hàng phục vụ.

4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính

4.3.2.1. Sửa Thông tư 13/2017/TT-BTC

- Thông tƣ 13/2017/TT-BTC quy định “ Các khoản chi của đơn vị giao

dịch có giá trị nhỏ không vƣợt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi” đƣợc

phép chi bằng tiền mặt, điều này sẽ tạo lỗ hổng cho các đơn vị sử dụng ngân

sách tách nhỏ các khoản chi dƣới 5 triệu đồng để cố tình rút tiền mặt về chi tiêu.

Do vậy Thông tƣ thay vì quy định mức tiền đƣợc rút tiền mặt thì quy định các

nội dung nào đƣợc chi bằng tiền mặt, bởi với các khoản chi số tiền có thể lớn

hơn mức 5 triệu đồng nhƣng ngƣời thụ hƣởng không có tài khoản thì có bắt

buộc cũng không thể chuyển khoản đƣợc.

- Tại Điều 6/ khoản 3 quy định “Chi một số nhiệm vụ của đơn vị thuộc

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí;

phụ cấp, tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ (trừ các khoản chi thanh toán cá nhân bằng

97

chuyển khoản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tƣ này); chi thanh toán

đoàn ra; công tác phí, đi phép; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu

chi thƣờng xuyên khác bằng tiền mặt”. Một số nội dung chi này hoàn toàn có

thể thực hiện chi chuyển khoản nhƣ chi thanh toán đoàn ra, công tác phí, đi

phép, do vậy cần có quy định về chuyển khoản cho nội dung chi trên vì cá

nhân cán bộ công chức hầu hết đều đã có tại khoản để trả lƣơng.

- Thông tƣ 13/2017/TT-BTC cần quy định giảm mức rút tiền mặt tại

ngân hàng cho các đơn vị sử dụng ngân sách vì Điều 8/ khoản 1 quy định

“ Các đơn vị sử dụng NSNN khi giao dịch với KBNN cấp huyện có nhu cầu

thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trong 01 lần thanh

toán, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng thƣơng mại nơi KBNN cấp

huyện mở tài khoản”. Đây là mức rút tiền mặt khá lớn và vì thế chƣa thắt chặt

đƣợc việc thanh toán không dùng tiền mặt.

4.3.2.2. Sửa Thông tư 54 /2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 Quy định chi tiết và

hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc

Nhà nước

Thông tƣ còn bỏ ngỏ điều chỉnh hành vi khi đơn vị sử dụng ngân sách để

tồn ngân tiền mặt quá lớn. Việc để tiền mặt quá lớn tại đơn vị là động cơ các đơn

vị lách luật để rút tiền mặt từ kho bạc về chi tiêu. Do vậy, KBNNHN cần chủ

động đề xuất phƣơng án tính mức tồn quỹ cho từng loại hình đơn vị để KBNN

làm cơ sở xây dựng văn bản pháp lý trình Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, văn

bản phải quy định các tổ chức có tài khoản chỉ đƣợc để tiền mặt tồn quỹ theo

mức quy định nhằm chủ động chi tiêu trong phạm vi đƣợc phép sử dụng tiền

mặt của tổ chức đó. Kho bạc Nhà nƣớc sẽ quy định mức tồn quỹ tiền mặt cho

các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nƣớc. Các vi phạm về tồn quỹ

tiền mặt định mức cũng nhƣ hạn mức thanh toán bằng tiền mặt sẽ bị phạt tuỳ

98

theo mức độ nặng nhẹ, hoặc sẽ bị các cơ quan chức năng lập hồ sơ truy cứu

trách nhiệm hình sự nếu hội đủ yếu tố cấu thành tội phạm.

Ngoài ra, Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tƣ số 54/2014/TT-

BTC chƣa có quy định cụ thể cho hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền

mặt qua KBNN, đề nghị KBNN đề xuất bổ sung thêm quy định xử phạt đối

với hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền mặt qua KBNN.

Các hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền mặt qua KBNN bao gồm:

- Thực hiện chi tiền mặt cho các khoản chi ngoài quy định của Thông

tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017.

- Cố tình thực hiện chi tiền mặt đối với những khoản chi đủ điều kiện

TTKDTM.

4.3.2.3. Sớm hoàn thiện các văn bản để triển khai Luật giao dịch điện tử trong

lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

Khung pháp lý trong các giao dịch điện tử ngoài hệ thống hiện nay vẫn

còn thiếu, nhƣ: quy định về chứng thực chữ ký số, sử dụng chứng từ điện tử

trong giao dịch thay cho chứng từ giấy. Mặt khác, trong mỗi ngành ngân

hàng, tài chính đều tự phát triển công cụ thanh toán điện tử nhƣng khả năng

liên kết giữa các hệ thống vẫn còn đang ở phía trƣớc, cần thiết phải có sự can

thiệp bằng các văn bản pháp quy để điều chỉnh vấn đề bất cập này. Tiêu chuẩn

hóa các quy trình nghiệp vụ TTKDTM trong hệ thống KBNN, quy định chi

tiết về mẫu biểu chứng từ, trách nhiệm của những ngƣời tham gia vào hệ

thống, thời gian tối đa để xử lý công việc đối với từng ngƣời, tổng thời gian

để thực hiện một nghiệp vụ chuyển tiền.

4.3.2.4. Pháp chế hóa các hình thức chi tiêu công

Bộ Tài chính cần đề xuất với Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo các Bộ,

99

ngành, địa phƣơng quan tâm, hƣớng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc

cùng chung tay phối hợp với KBNN, quan tâm nhiều hơn nữa đến việc hoàn

thiện hồ sơ đăng ký và cấp chứng thƣ số, chữ ký số cho các đơn vị. Cần thiết

phải ban hành văn bản quy định việc bắt buộc các cơ quan, đơn vị sử dụng

NSNN phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản đối với tất cả các khoản

mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, yêu cầu tất các đơn vị giao dịch thực

hiện triệt để việc thanh toán qua tài khoản đối với tất cả các khoản thanh toán

cho cá nhân nhƣ: tiền thƣởng, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thu nhập từ

tham gia dự án, nghiên cứu, viết đề án, đề tài, tiền thù lao hội thảo, hội nghị,

tập huấn ...

Ngoài ra, cũng cần phải quy định rõ một số vấn đề nhƣ: đơn vị cung

cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công bắt buộc phải có tài khoản và thực

hiện thanh toán qua ngân hàng, ban hành cơ chế kiểm soát thanh toán bằng

tiền mặt đối với khối an ninh, quốc phòng, cơ chế hỗ trợ và bắt buộc ngƣời

nộp thực hiện các dịch vụ TTKDTM …

4.3.3. Đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan

4.3.3.1. Chính phủ cần gấp rút hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động

TTKDTM ở Việt Nam.

Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM.

Trên cơ sở đó, việc tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý phải bảo đảm phù hợp

với các chuẩn mực thông lệ quốc tế, tạo lập môi trƣờng cạnh tranh công bằng,

đảm bảo khả năng tiếp cận thị trƣờng và dịch vụ của các chủ thể tham gia,

hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng và bảo đảm quy trình giải quyết tranh

chấp khách quan.

4.3.3.2. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan

đến hoạt động thanh toán

100

Để thực hiện kế hoạch thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam, thời

gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tăng cƣờng tính an

toàn, bảo mật của các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTT, theo đó cần chú

trọng đến những vấn đề sau:

Thứ nhất, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ cơ chế pháp

lý,chính sách liên quan đến TTKDTM để đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là đối

với các dịch vụ, phƣơng tiện thanh toán điện tử nhƣ tiền điện tử, thẻ ảo… Ban

hành các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán nhằmkhuyến

khích tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM. Quy định mức phí thanh toán

chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nƣớc ngoài theo hƣớng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm

phí TTKDTM, giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân

hàng…

Thứ hai, nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng nhƣ:

Điều chỉnh chức năng xử lý bù trừ, xử lý tập trung tại Trung tâm Xử lý Quốc

gia; nâng cao năng lực, hiệu suất xử lý của hệ thống tại Trung tâm Xử lý

Quốc gia; bổ sung thêm chức năng thanh, quyết toán ngoại tệ, xây dựng cấu

phần hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng; mở rộng kết nối hệ thống

thanh toán điện tử liên ngân hàng với các hệ thống thanh toán khác; nghiên

cứu, áp dụng chuẩn tin điện tử tài chính quốc tế ISO 20022…

Thứ ba, tiếp tục phát triển, kết hợp sắp xếp, hợp lý hóa mạng lƣới ATM

và POS, phát triển mạnh dịch vụ thanh toán thẻ thông qua thiết bị kết nối với

điện thoại di động; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chung đối với thẻ chip nội

địa, tạo tiêu chuẩn chung cho thị trƣờng thẻ Việt Nam nhằm thống nhất việc

quản lý, định hƣớng kỹ thuật đối với hoạt động phát hành thẻ ngân hàng tại

Việt Nam; nghiên cứu và xây dựng hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động

101

phục vụ giao dịch bán lẻ phù hợp với xu hƣớng quốc tế.

Thứ tƣ, tăng cƣờng dịch vụ thanh toán thẻ; xây dựng, phát triển Hệ

thống bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ; phát triển

thanh toán điện tử phục vụ thƣơng mại điện tử; phát triển TTKDTM ở khu

vực nông thôn, theo đó, về tăng cƣờng dịch vụ thanh toán thẻ: tiếp tục phát

triển (cả về số lƣợng và chất lƣợng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất

lƣợng, hiệu quả mạng lƣới POS; phát triển mạng lƣới POS dùng chung, thanh

toán POS trên thiết bị di động; tăng cƣờng chấp nhận thanh toán thẻ trong các

102

giao dịch thanh toán trực tuyến….

KẾT LUẬN

Khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là xu hƣớng chung của

thế giới thì việc quản lý việc thanh toán đó nhƣ thế nào là vấn đề đặt ra không

chỉ với quốc gia mà với tất cả các đơn vị thực thi.

Trong những năm trở lại đây, Chính phủ đều liên tục ban hành chính

sách về việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong khu vực

công. KBNN với vai trò trung gian trong các quan hệ thanh toán giữa Chính

phủ với các chủ thể thuộc khu vực công và chủ thể khác của nền kinh tế cần

kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi, áp dụng các hình thức thanh toán mới

để hƣớng tới không thanh toán tiền mặt tại KBNN với các chủ thể.

Trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học dựa trên

nguyên tắc khách quan, toàn diện, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, đề tài

“Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Hà Nội” đã tập trung

giải quyết những nội dung quan trọng nhƣ: nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ

bản về quản lýTTKDTM, các biện pháp quản lý TTKDTM, thực trạng việc

quản lý TTKDTM tại KBNNHN, những hạn chế và kết quả đạt đƣợc, đồng

thời đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả hơn nữa các khoản thanh

toán chuyển khoản nhằm nâng tỷ trọng TTKDTM trong hệ thống kho bạc

cũng nhƣ toàn nền kinh tế

Đề tài nghiên cứu có phạm vi ảnh hƣởng rộng, liên quan đến nhiều đối

tƣợng mà nhất là các đối tƣợng có quan hệ với NSNN và sự phối hợp với các

ban ngành liên quan. Do vậy để thực hiện các giải pháp nêu ra, riêng

KBNNHN cũng khó có thể thực hiện tốt, mà cần có sự phối hợp chặt chẽ của

tất cả các đơn vị có liên quan, đặc biệt là các cơ quan cơ quan sử dụng NSNN,

Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại, các đối

103

tƣợng có quan hệ với KBNN….

Mặc dù qua quá trình nghiên cứu, qua thực tế công tác và thực hiện đề

tài, học viên đã có sự đầu tƣ nghiên cứu nghiêm túc nhƣng vì đây là vấn đề

rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều đối tƣợng nên trong quá trình thực hiện

đề tài không tránh khỏi những điểm khiếm khuyết và hạn chế. Với tinh thần

cầu thị, học viên rất mong muốn nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của thày, cô để

tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nghiên cứu và hiệu quả thực tiễn

104

của đề tài./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt

1. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định 2704/QĐ-BTC ngày 17/12/2015 của

Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm giao dịch điện tử đối với dịch vụ

công trên cổng thông tin của KBNN. Hà Nội;

2. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 315/2016/ TT-BTC ngày 30/11/2016

quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam

và các NHTM. Hà Nội;

3. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 quy

định quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Hà Nội;

4. Chính phủ, 2007. Quyết định 138/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Hà Nội;

5. Chính phủ, 2012. Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của

Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội;

6. Chính phủ, 2015. Quyết định 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ ngày 08/07/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.Hà Nội;

7. Chính phủ, 2016. Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của

Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-

CP của Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội;

8. Chính phủ, 2016. Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016

củaThủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam

105

giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội;

9. Huỳnh Thị Kim Hà, 2013. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát

triển phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Tạp chí

Khoa học Công nghệ ĐHĐN, số 12, trang 21-27

10. Kham pha Panmalaythong , 2012. Hoàn thiện và phát triển thanh

toán không dùng tiền mặt của Kho bạc Quốc gia Lào. Luận án tiến sỹ kinh tế.

Đại Học Quốc gia Lào.

11. Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội, 2010-2015. Báo cáo thanh toán không

dùng tiền mặt. Hà Nội, tháng 12 năm 2015

12. Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội, 2016. Báo cáo thanh toán không dùng

tiền mặt. Hà Nội, tháng 12 năm 2016.

13. Kho bạc Nhà nƣớc, 2016. Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày

30/12/2016 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Thanh toán song phương

điện tử giữa KBNN với Ngân hàng thương mại. Hà Nội;

14. Kho bạc Nhà nƣớc, 2017. Quyết định số 1888/QĐ-KBNN ngày

5/5/2017 củaTổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ

thanh toán điện tử Liên ngân hàng. Hà Nội;

15. Kho bạc Nhà nƣớc, 2017. Thỏa thuận khung về hợp tác thanh toán

song phương điện tử giữa Ngân hàng TMCP Quân đội với Kho bạc Nhà nước

ký kết ngày 26/3/2017. Hà Nội;

16. Lạc Thụy Nhã Tâm, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ

ngân hàng trong điều kiện khuyến khích TTKDTM tại Việt Nam hiện nay.

Luận văn thạc sỹ.

17. Lê Thị Biếc Linh, 2010. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến

hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

106

Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng.

18. Lê Thị Hồng Phƣợng, 2012. Giải pháp mở rộng phương thức

TTKDTM đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng

Đại học kinh tế.

19. Phan Huy Đƣờng, 2012. Quản lý Nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà

xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội

20. Quốc Hội, 2005. Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.Hà Nội;

21. Trần Thị Ánh, 2014. Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển

TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sỹ. Học viện tài chính.

2. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

1. Delali Kumaga, 2010. The challeges of implementing electronis

payments- The case of Ghana’s E-zwich payment system

2. Mamta, et al., 2016. The Study of Electronic Payment Systems.

3. Worldpay, 2015. Global payments report preview.

4. Zhang Hui-min, 2009. The Study on the Influential Factors of

Electronic Payment System Adoption

3. Tài liệu tham khảo Internet

1. Đức Nghiêm (2017). Phát triển đồng bộ giải pháp thanh toán không

dùng tiền mặt”.

DocName=SBV284969>[Ngày truy cập: 17 tháng 02 năm 2017].

2. Kim Liên (2014). Khi kho bạc - ngân hàng bắt tay thanh toán điện tử

thanh-toan-dien-tu-137245.html>. [Ngàytruycập: 15 tháng 05 năm 2017].

3. Linh Nga (2017). Hạn chế rủi ro trong thanh toán điện tử và thanh

107

toán thẻ.

thanh-toan-the-106041.html> .[Ngàytruycập: 15 tháng 057 năm 2017].

4. Mạnh Khánh (2017). 80% đơn vị sử dụng ngân sách không giao

bằng tiền mặt.

khong-giao-bang-tien-mat-20170106173410098.htm>[Ngày truy cập: 17

tháng 02 năm 2017].

5. Đại học Hoàng gia Luân Đôn, 2017. Ngân hàng Citibank . Báo cáo

chỉ số tiền

df/DMI_report_2017.pdf>

6. Thanh Trà (2016). Phần Lan đứng đầu thế giới về thanh toán điện

tử.

the-gioi-ve-thanh-toan-dien-tu-520100/>. [Ngàytruycập: 28 tháng 1 năm

2016].

7. Ths Trần Thị Thúy (2017). Hạn chế rủi ro trong các hệ thống thanh

toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.

tai-chinh/vang-tien-te/han-che-rui-ro-trong-cac-he-thong-thanh-toan-khong-

dung-tien-mat-tai-viet-nam-114128.html>.[Ngày truy cập: 01 tháng 6 năm

108

2017].