ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ THỊ HIỀN
QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VÕ THỊ HIỀN
QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS NGUYỄN VĂN QUANG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Cam đoan đề tài: “Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho
bạc Nhà nước Hà Nội”.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách
báo, thông tin đƣợc đăng tải trên các tạp phẩm, tạp chí và trang Web theo
danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn
Võ Thị Hiền
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin chân
thành cảm ơn đến Thầy giáo –TS Nguyễn Văn Quang là ngƣời trực tiếp
hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề
tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp trong cơ quan và đặc
biệt là gia đình, những ngƣời thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực nghiên cứu nhƣng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quí
thầy (cô) và quý độc giả để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cám ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................... 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA .................... 5
KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................................................... 5
1.1. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ........................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại Kho bạc Nhà
nƣớc ................................................................................................................... 9
1.2.1. Các khái niệm ...................................................................................... 9
1.2.2. Phƣơng pháp quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ..................... 10
1.2.3. Công cụ quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ............................. 11
1.2.4. Vai trò của quản lý thanh toán không dùng tiền mặt ......................... 11
1.2.5. Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN ....................... 12
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 29
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 29
2.1. Nguồn dữ liệu .......................................................................................... 29
2.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp ....................................................................... 29
2.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp ....................................................................... 29
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 30
2.2.1. Phƣơng pháp tổng quan tài liệu ......................................................... 30
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu .......................................... 30
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, so sánh ......................................................... 31
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI ...................................... 32
3.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội ................................................ 32
3.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn ......................................................................... 32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội ................................ 36
3.2. Thực trạng quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà
nƣớc Hà Nội .................................................................................................... 37
3.2.1. Khách hàng giao dịch và quy trình thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc
Hà Nội .......................................................................................................... 37
3.2.2. Những biện pháp quản lý TTKDTM KBNN Hà Nội đã triển khai ... 40
3.2.3. Phân tích kết quả phát triển TTKDTM tại KBNNHN ..................... 61
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc
Hà Nội ............................................................................................................. 66
3.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 66
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ......................... 68
CHƢƠNG 4 ..................................................................................................... 77
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI ........ 77
4.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp.................................................................... 77
4.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc về phát triển TTKDTM
...................................................................................................................... 77
4.1.2. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020 ..................................... 79
4.1.3. Định hƣớng xây dựng KBNN Hà Nội không giao dịch bằng tiền mặt
...................................................................................................................... 81
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc
Hà Nội ............................................................................................................. 82
4.2.1. Thực hiện nghiêm quy định về các khoản chi đƣợc thanh toán bằng tiền
mặt ................................................................................................................ 82
4.2.2. Tăng cƣờng các công cụ, phƣơng thức TTKDTM ............................ 87
4.2.3. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ ............................................. 90
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng dẫn khách hàng
giao dịch ....................................................................................................... 92
4.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra ........................................... 93
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .......................... 93
4.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc ..................................................... 93
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính .............................................................. 97
4.3.3. Đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ......................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 105
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
KB Kho bạc 1
KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 2
KBNNHN Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội 3
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 4
NHTM Ngân hàng thƣơng mại 5
NSNN Ngân sách nhà nƣớc 6
PHT Phối hợp thu 7
POS Thu qua máy chấp nhận thẻ 8
TABMIS Hệ thống Quản lý thông tin Ngân sách và Kho 9
bạc
10 TCS-TT/TCS Chƣơng trình quản lý ứng dụng thu NSNN tại
KBNN theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của
Bộ Tài chính
TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt 11
TTLKB Thanh toán điện tử liên kho bạc của Kho bạc 12
Nhà nƣớc
TTLNH Thanh toán điện tử liên ngân hàng 13
i
TTSPĐT Thanh toán song phƣơng điện tử 14
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Các phƣơng thức TTKDTM 52
2 Bảng 3.2 Thanh toán LKB 55
3 Bảng 3.3 Tổng hợp số liệu TTKDTM so với tổng
doanh số thanh toán (DSTT) 61
ii
4 Bảng 3.4 Số liệu các dạng sai sót 64
DANH MỤC HÌNH
Nội dung STT Hình Trang
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội 37 1
Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản chi tại Hình 3.2 38 2 KBNN Hà Nội
Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản thu tại Hình 3.3 40 3 KBNN Hà Nội
Hình 3.4 Ủy nhiệm thu qua NHTM 48 4
Hình 3.5 Doanh số thanh toán theo hình thức thanh toán 62 5
Hình 3.6 Số món thanh toán theo hình thức thanh toán 62 6
iii
Hình 3.7 Các loại sai sót 65 7
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) đang không
ngừng phát triển trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Theo thống kê mới nhất của Citigroup và Đại học Imperial College London
(Anh) ƣớc tính rằng, thế giới có thể tiết kiệm đƣợc 150 tỷ USD mỗi năm bằng
việc số hóa 1/4 các thanh toán bằng tiền mặt và séc (Digital money index,
2017). Nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển đã gần nhƣ bỏ phƣơng thức
thanh toán bằng tiền mặt nhƣ Thụy Điển, Anh, Singapo, Đức….
Thực tế không phủ nhận về lợi ích của TTKDTM. Chuyển sang
TTKDTM thì không chỉ ngƣời tiêu dùng mà tất cả các bên liên quan đều có
lợi. Quan trọng không kém, các hành vi nhƣ trốn thuế, rửa tiền và các hoạt
động xã hội đen… cũng trở nên khó thực hiện hơn trong một xã hội không sử
dụng tiền mặt, nhờ đó nhà nƣớc có thể nâng cao hiệu quả quản lý và thu thuế,
đồng thời cũng tăng tính hấp dẫn với đầu tƣ nƣớc ngoài.
Những năm trở lại đây, Chính phủ Việt Nam đã và đang nỗ lực đẩy
mạnh quá trình TTKDTM trong các ngân hàng, cơ quan, tổ chức và ngƣời
dân. Ngày 30/12/2016, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn
2016 – 2020. Mục tiêu của Đề án là tạo sự chuyển biến rõ rệt về TTKDTM
trong nền kinh tế, làm thay đổi dần tập quán sử dụng các phƣơng tiện thanh
toán trong xã hội, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền
mặt trong lƣu thông tính trên GDP, tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán.
Để thực hiện chủ trƣơng thanh toán không dùng tiền mặt theo định
hƣớng của Chính phủ, Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) là cơ quan trực thuộc Bộ
1
Tài chính trực tiếp quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quản lý ngân quỹ, các
quỹ tài chính nhà nƣớc và các quỹ khác cũng đã xác định rõ đƣợc nhiệm vụ
phải quản lý các giao dịch TTKDTM trong Chiến lƣợc phát triển KBNN đến
năm 2020. Theo đó, thực hiện quản lý công tác thanh toán của Kho bạc Nhà
nƣớc trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, đến năm 2020, về cơ bản,
Kho bạc Nhà nƣớc không thực hiện giao dịch bằng tiền mặt. TTKDTM qua
KBNN có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và đối với quản lý
quỹ Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) nói riêng qua đó giúp tập trung nhanh
chóng các khoản thu NSNN, chi NSNN kịp thời và trực tiếp đến các đơn vị
thụ hƣởng, đồng thời hạn chế các hiện tƣợng tiêu cực, tham nhũng, tiết kiệm
chi phí, thúc đẩy sự vận động của hàng hóa, lành mạnh quá trình lƣu thông
tiền tệ. Vì vậy, việc quản lý thanh toán không dùng tiền mặt để nâng cao tỉ
trọng TTKDTM là hết sức cần thiết và cấp bách. Ở góc độ nào đó, đến nay,
những nội dung về quản lý TTKDTM chƣa đƣợc chúng ta tiếp cận một cách
đầy đủ và có hệ thống, mặc dù quốc tế và Việt Nam đã có nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý TTKDTM, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu thƣờng thực
hiện trong lĩnh vực Ngân hàng hoặc trong lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nƣớc, nơi diễn ra
các hoạt động kinh thanh toán quy mô lớn nhƣng thực tế quản lý thanh toán
không dùng tiền mặt qua KBNN Hà Nội thời gian qua vẫn còn những hạn
chế, trong đó chủ yếu là sự khác biệt giữa chuẩn thông điệp thanh toán, chất
lƣợng dịch vụ thanh toán còn thấp, trình độ hiện đại hóa hệ thống công nghệ
thông tin còn hạn chế…..do đó việc nghiên cứu hoạt động quản lý TTKDTM
qua KBNNHN có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những nội dung trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý
thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu của mình với mong muốn chỉ những mặt còn hạn chế, nguyên
2
nhân trong việc kiểm soát, thanh toán không tiền mặt tại Kho bạc Nhà nƣớc
Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng công tác quản lý.
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Những giải pháp nào để tăng cƣờng quản lý TTKDTM qua KBNN Hà
Nội?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp cơ sở lý luận về quản lý
TTKDTM qua KBNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TTKDTM tại KBNN Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý TTKDTM tại KBNN Hà Nội một
cách hiệu quả là cơ sở để áp dụng cho toàn hệ thống Kho bạc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý thanh toán không dùng tiền
mặt qua KBNN Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tác giả lựa chọn KBNN Hà Nội - là đơn vị có
cơ sở hạ tầng tốt, công nghệ thông tin phát triển, các hình thức và phƣơng
thức TTKDTM đƣợc sử dụng rộng rãi.
- Phạm vi thời gian: Trong phân tích thực trạng, đề tài tập tập trung
phân tích giai đoạn năm 2014 đến 2016, đây là giai đoạn TTKDTM trong cả
nƣớc nói chung và qua Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội nói riêng có những chuyển
biến tích cực. Các chủ trƣơng, chính sách lớn của Chính phủ, Bộ, ngành về
3
quản lý TTKDTM đƣợc triển khai mạnh mẽ, quyết liệt.
5. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Luận văn khái quát hóa và phát triển những vấn đề lý luận
liên quan đến nội dung quản lý TTKDTM tại KBNN. Những nội dung lý luận
trong luận văn sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo thiết thực và bổ ích cho
những nghiên cứu sau này về quản lý TTKDTM tại KBNN.
- Về thực tiễn: Qua phân tích, luận văn xem xét và đánh giá tổng thể
thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại KBNN hiện nay, đánh giá những
thuận lợi và khó khăn gặp phải, tìm nguyên nhân, từ đó đƣa ra những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTKDTM .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục luc, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn có kết cấu 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại Kho bạc Nhà
nƣớc Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho
4
bạc Nhà nƣớc Hà Nội
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA
KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tài liệu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Qua tìm hiểu nội dung thanh toán trong hệ thống Kho bạc của 1 số
quốc gia có hệ thống thanh toán hiện đại nhƣ Mỹ, Austrâylia, New Zealand….
chức năng của KBNN chủ yếu là: đƣa ra khuyến nghị cải thiện điều kiện kinh
tế tài chính đảm bảo cho sự tăng trƣởng kinh tế ở mức cao và mức sống đƣợc
cải thiện; giám sát và quản lý các vấn đề tài chính công; kiểm tra và đánh giá
các khuyến nghị về kinh tế tài chính áp dụng; quản lý để duy trì khu vực nhà
nƣớc hoạt động với hiệu suất cao. Do vậy sẽ không có nghiệp vụ thanh toán
thu chi qua hệ thống KBNN, từ đó vấn đề quản lý TTKDTM không đặt ra đối
với cá nhân và tổ chức nghiên cứu tại phần nhiều các quốc gia.
Qua nghiên cứu hoạt động quản lý TTKDTM trong bối cảnh nền kinh
tế - xã hội Lào giai đoạn 2005-2010 (Kham pha Panmalaythong, 2012), luận
án đã đề xuất mô hình nghiên cứu bao gồm các chủ thể tham gia, các phƣơng
thức và phƣơng tiện thanh toán, những yêu cầu của quản lý TTKDTM và các
nhân tố tác động đến quản lý TTKDTM; các quy trình thanh toán trong KB
Quốc gia Lào; rút kinh nghiệm qua thực tế TTKDTM của một số nƣớc để vận
dụng đối với Lào.
Luận án đã chỉ ra 2 hạn chế gồm cơ sở pháp lý của hệ thống thanh toán
chƣa đầy đủ và đồng bộ; công nghệ thanh toán chƣa phát triển và thuận tiện.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các cơ quan hữu trách còn đang
5
xem nhẹ tầm quan trọng và tính cần thiết của quản lý TTKDTM; tâm lý và
thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào ý thức của các đơn vị giao
dịch; cơ cấu tính phí dịch vụ của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
đang bất hợp lý, thiếu động cơ đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM; kinh tế
của CHDCND Lào chƣa phát triển.
Trên cơ sở định hƣớng của Quốc gia Lào về phát triển TTKDTM đến
năm 2020, luận án đã đƣa ra các giải pháp và 2 nhóm kiến nghị nhằm hoàn
thiện công tác quản lý TTKDTM tại KBQG Lào. Nghiên cứu này hoàn toàn
phù hợp với Kho bạc Lào do mô hình tổ chức kho bạc, công nghệ, kỹ thuật
của hệ thống Kho bạc Lào đã có bƣớc phát triển tƣơng đồng với trình độ phát
triển của công nghệ TTKDTM.
Một nghiên cứu về những thách thức trong việc thực hiện Hệ thống
thanh toán điện tử - Trƣờng hợp Hệ thống thanh toán E-zwich của Ghana
(Delali Kumaga, 2010), tác giả đã điều tra những thách thức trong việc thực
hiện và sử dụng thanh toán điện tử ở Ghana. Ngoài ra, tác giả cũng cố gắng
đánh giá mức độ sử dụng các hệ thống thanh toán dựa trên thẻ, chẳng hạn e-
zwich, thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chính đƣợc thu
thập thông qua các cuộc phỏng vấn sâu với Hệ thống thanh toán và thanh toán
liên ngân hàng Ghana (GHIPSS) - đơn vị chịu trách nhiệm về hệ thống thanh
toán điện tử e-zwich ở Ghana và các quan chức cấp cao của một số ngân hàng
lớn ở Ghana. Bảng câu hỏi cũng đƣợc phân phát cho các cửa hàng và cá nhân
sử dụng e-zwich và thẻ ghi nợ. Việc thực hiện e-zwich mặc dù có những
thách thức nhƣng là một bƣớc đi đúng hƣớng cho sự phát triển của đất nƣớc.
Nghiên cứu cũng cho rằng e-zwich có tiềm năng giảm bớt tiền ở Ghana và bắt
đầu cho thấy một số dấu hiệu tốt về các sáng kiến tốt của GHIPSS. Nghiên
cứu chỉ ra cần phải có thêm sự giáo dục của công chúng và các ngân hàng để
6
thực hiện đầy đủ năng lực của mình.
Cùng với sự phổ biến của thƣơng mại điện tử và mua hàng trực tuyến,
hệ thống thanh toán điện tử đã đƣợc phát triển và dự kiến sẽ là phƣơng tiện
thanh toán chính. Từ quan điểm của ngƣời mua (Zhang Hui-min, 2009) tác
giả thảo luận về các yếu tố ảnh hƣởng của việc áp dụng hệ thống thanh toán
điện tử và phân loại các yếu tố ảnh hƣởng với 6 nhân tố. Tác giả trình bày
cách tiếp cận gần gũi (RSA) để định lƣợng mức ảnh hƣởng của các yếu tố này
đối với việc áp dụng hệ thống thanh toán điện tử. Kết quả thu đƣợc từ vụ việc
cho thấy chỉ có 20% ngƣời mua có sự lựa chọn hàng đầu là phƣơng thức
thanh toán điện tử và vấn đề an ninh và tin tƣởng có ảnh hƣởng đáng kể đến
thái độ của ngƣời dùng hơn các yếu tố có ảnh hƣởng khác.
Một nghiên cứu khác trên Tạp chí quốc tế về Nghiên cứu nâng cao
trong khoa học máy tính và kỹ thuật phần mềm, Tập 6, Số 7, Tháng 7 năm
2016 (Manta và các cộng sự) đã xác định các vấn đề và thách thức của hệ
thống thanh toán điện tử và cung cấp một số giải pháp để nâng cao chất lƣợng
hệ thống thanh toán điện tử. Ngoài ra đặt ra vấn đề “thiếu sự tin cậy” mà
khách hàng tiềm năng thƣờng đề cập đến rủi ro này là lý do chính tại sao họ
không tin tƣởng vào một dịch vụ thanh toán điện tử và do đó không muốn
thanh toán bằng chuyển khoản.
Có thể nói, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về thanh
toán không dùng tiền mặt đặc biệt là thƣơng mại điện tử, một số nghiên cứu là
nguồn tham khảo tốt để tác giả tham khảo các nhân tố ảnh hƣởng tác động
đến hành vi TTKDTM để từ đó có hƣớng quản lý cho phù hợp. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu này, tính chất quản lý nghiêng nhiều về xử lý hệ thống,
yếu tố con ngƣời và quy trình kiểm soát chƣa đƣợc đề cập sâu.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
7
Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về quản lý TTKDTM. Nhìn chung
các nghiên cứu đều xem xét quản lý TTKDTM dƣới các quan hệ thanh toán
trong hệ thống ngân hàng hoặc nói chung trong toàn nền kinh tế. Một nghiên
cứu đã đánh giá đƣợc những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân trong
quản lý TTKDTM tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy
TTKDTM tại Việt Nam (Trần Thị Ánh, 2014). Tuy nhiên, các phân tích, đánh
giá và các giải pháp còn khá rộng, mang nhiều tính lý thuyết cao do đó khó có
thể áp dụng đƣợc cho các tổ chức thanh toán riêng biệt.
Ngoài ra, trên cơ sở bảng hỏi điều tra để phân tích thực trạng TTKDTM
đối với khách hàng cá nhân, từ đó đánh giá những thành quả đạt đƣợc, những
hạn chế và đƣa ra đƣơc các giải pháp khắc phục nhằm mở rộng TTKDTM đối
với khách hàng cá nhân (Lê Thị Hồng Phƣợng, 2012). Trong phạm vi nghiên
cứu, tác giả tập trung vào một đối tƣợng là khách hàng cá nhân, do vậy giải
pháp mở rộng TTKDTM đối với khách hàng là các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nƣớc vẫn còn để ngỏ.
Về thanh toán thẻ ATM, nghiên cứu (Lạc Thụy Nhã Tâm, 2013) chỉ ra
đƣợc những ƣu điểm và hạn chế trong việc sử dụng thẻ, từ đó đƣa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ ATM trong điều kiện khuyến khích
TTKDTM. Với lĩnh vực của KBNN thì nghiên cứu này đã nghiên cứu 1 khía
cạnh nhỏ trong thanh toán, trong khi đó hoạt động quản lý TTKDTM tại
KBNN khá rộng, không chỉ có quản lý thanh toán qua ATM. Đây cũng là
khoảng trống để các tác giả khác tiếp tục nghiên cứu.
Trên phạm vi địa bàn Đà Nẵng đã có nghiên cứu đi sâu vào phân tích
các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt
động TTKDTM trên địa bàn thành phố (Lê thị Biếc Linh, 2010). Tác giả đã
8
sử dụng phƣơng pháp thống kê và phân tích hồi quy thông qua việc sử dụng
phần mềm SPSS và trình ứng dụng Excell để xử lý số liệu, tuy nhiên, luận
văn chỉ phân tích và đề xuất các giải pháp trong phạm vi TTKDTM tại Đà
Nẵng nơi địa bàn chƣa có tính điển hình.
Ngoài ra, có một số bài báo nghiên cứu về quản lý TTKDTM, tuy
nhiên, trong khuôn khổ bài viết trên báo thì chƣa thể phân tích sâu về thực
trạng cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp thiết thực cho vấn đề nghiên cứu.
Cho đến thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu nào đánh giá về
công tác quản lý TTKDTM, từ đó tìm giải pháp quản lý hiệu quả hoạt động
TTKDTM qua Kho bạc Nhà nƣớc. Do đó “Quản lý thanh toán không dùng
tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội” là đề tài nghiên cứu đầu tiên giải
quyết bài toán quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN khi mà xu
hƣớng thanh toán không tiền mặt trong nƣớc và thế giới ngày càng gia tăng.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại Kho bạc
Nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm
- Thanh toán đơn giản là thuật ngữ ngắn gọn mô tả việc sử dụng
phƣơng tiện tiền tệ để chi trả giữa các bên trong những quan hệ kinh tế nhất
định nhƣ thanh toán mua hàng, thanh toán các khoản nợ, thanh toán tiền lƣơng,
thanh toán công tác phí, thanh toán tiền phép, ...
- Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách
trích tiền từ tài khoản của ngƣời chi trả chuyển vào tài khoản của ngƣời thụ
hƣởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán (http://www.dankinhte.vn/thanh-toan-
9
khong-dung-tien-mat-la-gi/)
- Quản lý: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực để đạt mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật” (Phan Huy
Đƣờng, 2012, trang 26)
- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt: là sự tác động của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền lên các hoạt động thanh toán để sử dụng có
hiệu quả tiềm năng, các nguồn lực, các cơ hội nhằm nâng cao tỷ trọng thanh
toán không dùng tiền mặt để đạt mục tiêu phát triển TTKDTM tại Việt Nam
giai đoạn trƣớc mắt và lâu dài của nền kinh tế.
1.2.2. Phương pháp quản lý thanh toán không dùng tiền mặt
- Phương pháp hành chính
Phƣơng pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý lên đối tƣợng quản lý phải chấp hành, nếu không sẽ bị xử lý bằng chế
tài. Đây thực chất là phƣơng pháp tác động dựa vào các mối quan hệ, kỷ luật,
tổ chức của hệ thống quản lý, quy trình thanh toán để yêu cầu đối tƣợng quản
lý tham gia TTKDTM qua KBNN phải tuân thủ, trƣờng hợp sai phạm, KBNN
có quyền từ chối hoặc ra quyết định phạt theo quy định của pháp luật.
- Phương pháp kinh tế
Phƣơng pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp đến hành vi của
các đối tƣợng quản lý thông qua việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, trên cơ sở
đó tạo ra những tình huống để đối tƣợng quản lý tự lựa chọn phƣơng án hành
động có hiệu quả nhất. Phƣơng pháp kinh tế đƣợc KB vận dụng linh hoạt chủ
yếu sử dụng mức phí thanh toán và mức tiền phạt, cụ thể nhƣ miễn phí khi
dùng thẻ POS, miến phí phát hành thẻ chi tiêu công....
10
- Phương pháp giáo dục
Phƣơng pháp giáo dục là cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm
của con ngƣời, ở đây là đối tƣợng quản lý, nhằm nâng cao tính tự giác, tính
định hƣớng tích cực để sử dụng các hình thức và phƣơng thức TTKDTM.
Phƣơng pháp giáo dục có vai trò quan trọng trong quản lý TTKDTM vì 1
trong các đối tƣợng của quản lý là các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà
nƣớc, các cá nhân tham gia thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc với
đầy đủ tính năng động, sáng tạo và các mối quan hệ xã hội đa dạng và vì thế
việc định hƣớng cho các đơn vị sử dụng các phƣơng thức, hình thức
TTKDTM là vô cùng cần thiết.
1.2.3. Công cụ quản lý thanh toán không dùng tiền mặt
- Đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
- Hệ thống pháp luật: là công cụ tác động mang tính bắt buộc, xác định
hành lang vận động cho đối tƣợng quản lý, dựa trên cơ sở chức năng quản lý
và quyền uy của Nhà nƣớc.
- Kế hoạch hóa: là việc lập các kế hoạch ngắn, trung, dài hạn hƣớng tới
việc quản lý TTKDTM hiệu quả nhằm nâng cao tỷ trọng TTKDTM
- Chính sách về thanh toán không dùng tiền mặt
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung quản lý TTKDTM
- Nhóm công cụ vật chất khác
1.2.4. Vai trò của quản lý thanh toán không dùng tiền mặt
- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo các khoản thanh toán điện tử đƣợc an toàn, giảm thiểu rủi ro và
đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ thanh toán của các bên tham gia.
- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tập trung luồng tiền
11
trong nền kinh tế, đối với khu vực công là việc tập trung ngân quỹ giúp Nhà
nƣớc điều hành chính sách tiền tệ
- Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt đẩy mạnh, động viên các
nguồn lực trong nền kinh tế nhằm cung cấp hệ thống thanh toán điện tử hiện
đại nhằm nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong toàn nền
kinh tế.
1.2.5. Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN
1.2.5.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nước
Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên thế giới
- Lịch sử hình thành Kho bạc Nhà nƣớc
Kho bạc Nhà nƣớc (State Treasury) đã có từ lâu. Thuật ngữ 'Treasury'
theo nguồn gốc La tinh có nghĩa là 'vật quý' hay 'kho báu'. Cùng với sự phát
triển của xã hội loài ngƣời, những vật quý tìm đƣợc ngày một nhiều hơn, dần
dần đƣợc tập trung vào tay những ngƣời có thế lực, hình thành các kho cất giữ
châu báu ở dạng phân tán. Khi các bộ tộc xuất hiện, kho báu chính là nơi cất
giữ tập trung các tài sản quý của cộng đồng bộ tộc.
Cùng với sự ra đời của Nhà nƣớc cổ đại, bộ máy quản lý tài sản của
Nhà nƣớc cũng đƣợc hình thành, theo đó, xuất hiện các tổ chức chuyên quản
lý các loại tài sản quý của Nhà nƣớc và các khoản thu nhập công (tô, thuế).
Tổ chức này dần dần hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy để
trở thành Ngân khố quốc gia hay Kho bạc Nhà nƣớc sau này.
Dƣới chế độ quân chủ, các vua chúa thƣờng chọn những ngƣời ruột
thịt, thân tín cho làm quan coi giữ các kho châu báu, tiền bạc, vũ khí để củng
cố sức mạnh của Nhà nƣớc và quân đội. Trong thế giới tƣ bản, cùng với sự
phát triển về kinh tế - tài chính, bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc trở thành một loại
12
công sở đặc biệt, với chức năng chủ yếu là quản lý các khoản thu chi của ngân
sách Nhà nƣớc; các loại tài sản quý hiếm; các nguồn dự trữ tài chính - tiền tệ
của Nhà nƣớc.
Ngày nay, mặc dù còn có nhiều khác biệt về lịch sử và kinh tế, song
hầu hết các nƣớc đều có cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc. Ở các nƣớc phát triển,
bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc đƣợc thành lập khá sớm và hoàn chỉnh nhƣ:
Vƣơng quốc Anh và Hoa Kỳ - năm 1789-1790; Pháp - 1800; Canada - 1867...
- Sự hình thành và phát triển của KBNN Việt Nam
Ngay sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã ký sắc lệnh số 75/SL ngày 29/5/1946 thành lập Nha Ngân khố
trực thuộc Bộ Tài chính với nhiệm vụ chủ yếu là in, phát hành tiền, quản lý
ngân khố Quốc gia, quản lý tài sản quý hiếm của Quốc gia nhƣ vàng bạc, kim
khí, đá quý phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến chống Pháp và đấu tranh kinh
tế với địch...
Sau chiến thắng biên giới năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc
lệnh 15/SL thành lập Ngân hàng quốc gia Việt Nam và chuyển Nha ngân khố
trực thuộc Bộ Tài chính sang Ngân hàng quốc gia và đổi tên là Kho bạc Nhà
nƣớc.
Điều 1 Nghị định 107/TTg ngày 20/7/1951 do Thủ tƣớng Phạm Văn
Đồng ký, ghi rõ “Để thi hành chính sách thu-chi tài chính quốc gia, nay lập ra
KBNN đặt trong Ngân hàng quốc gia Việt Nam và thuộc quyền quản trị của
Bộ Tài chính, có nhiệm vụ thu chi cho quỹ Quốc gia”.
Về tổ chức bộ máy, hệ thống KBNN gồm 3 cấp: KBNN Trung ƣơng,
KBNN Liên khu và KBNN tỉnh, thành phố.
Ngày 04/01/1990 Hội đồng Bộ trƣởng đã ban hành Quyết định số
13
07/HĐBT thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Kể từ khi thành lập trở lại (01/4/1990) đến nay, chức năng, nhiệm vụ
của Hệ thống KBNN Việt Nam đƣợc phát triển và thay đổi qua từng thời kỳ ,
phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nƣớc;
Để phù hợp với mục tiêu trên, ngày 08/07/2015, Thủ tƣớng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc trực thuộc Bộ Tài chính;
Tóm lại, những nhiệm vụ cơ bản của KBNN có thể đƣợc khái quát nhƣ
sau:
1. Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính để:
a) Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội; dự thảo nghị
định của Chính phủ theo chƣơng trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Bộ đã đƣợc phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân
công của Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ;
b) Trình Thủ tƣớng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, chiến lƣợc,
quy hoạch, chƣơng trình hành động, đề án, dự án quan trọng thuộc lĩnh vực
quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.
2. Trình Bộ trƣởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
a) Dự thảo thông tƣ và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý của Kho
bạc Nhà nƣớc;
b) Kế hoạch hoạt động hàng năm của Kho bạc Nhà nƣớc.
3. Ban hành văn bản hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản quy
phạm nội bộ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lƣợc, quy
14
hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nƣớc sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực quản lý của
Kho bạc Nhà nƣớc.
6. Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ tài chính nhà nƣớc đƣợc giao
theo quy định của pháp luật:
7. Đƣợc trích tài khoản của tổ chức, cá nhân mở tại Kho bạc Nhà nƣớc
để nộp ngân sách nhà nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để
thu cho ngân sách nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; từ chối thanh toán,
chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các điều kiện theo quy định của
pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện tổng kế toán nhà nƣớc:
10. Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nƣớc và chế độ
báo cáo theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ nhà nƣớc tập trung, thống
nhất trong toàn hệ thống:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, chuyển khoản đối với tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nƣớc;
b) Mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà
nƣớc và các ngân hàng thƣơng mại để thực hiện các nghiệp vụ thu, chi, thanh
toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
c) Đƣợc sử dụng ngân quỹ nhà nƣớc để tạm ứng cho ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
d) Xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ, nghiệp vụ quản lý hiện
15
đại theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả ngân quỹ nhà nƣớc.
12. Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nƣớc và đầu tƣ phát triển
thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ.
13. Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và kho bạc.
14. Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm
vi quản lý nhà nƣớc của Kho bạc Nhà nƣớc; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh
phí đƣợc giao theo quy định của pháp luật.
15. Hiện đại hóa hoạt động Kho bạc Nhà nƣớc:
16. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực kho bạc nhà
nƣớc theo phân công, phân cấp của Bộ trƣởng Bộ Tài chính và quy định của
pháp luật.
17. Thực hiện công tác tổ chức và cán bộ:
18. Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nƣớc cấp và tài sản đƣợc giao
theo quy định của pháp luật; đƣợc sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt
động nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nƣớc.
19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chƣơng
trình cải cách hành chính đƣợc Bộ trƣởng Bộ Tài chính phê duyệt.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trƣởng Bộ Tài
chính giao và theo quy định của pháp luật.
Ngoài các nhiệm vụ cơ bản nêu trên, trong quá trình thực thi nhiệm vụ
của mình, KBNN phải thi hành một nhiệm vụ rất quan trọng, tuy rằng nhiệm
16
vụ này không đƣợc xem là nhiệm vụ cơ bản riêng biệt của KBNN mà nó đan
xen trong các nhiệm vụ khác, đó là nhiệm vụ thanh toán trong hệ thống
thanh toán của nền kinh tế.
1.2.5.2. Chủ thể quản lý, chủ thể thanh toán và nội dung thanh toán qua Kho
bạc Nhà nước
- Chủ thể quản lý: là các đơn vị KBNN tỉnh/ thành phố, KBNN quận/
huyện, là trung tâm tiếp nhận và xử lý mọi hoạt động thanh toán của các chủ
thể thanh toán có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc
- Chủ thể thanh toán qua KBNN rất rộng, bao gồm tất cả các tổ chức,
cá nhân có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc với nhiều nội dung thanh toán
khác nhau, cụ thể:
- Các tổ chức, cá nhân, kể cả các tổ chức cá nhân nƣớc ngoài hoạt động
trên lãnh thổ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có trách nhiệm và
nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác vào ngân sách nhà nƣớc qua KBNN theo quy định của pháp luật.
Theo đó nội dung thanh toán của các chủ thể này là nộp bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản các khoản thu của NSNN thông qua KBNN.
- Các tổ chức, cá nhân mua Công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Kho bạc… khi KBNN phát hành theo yêu cầu của Bộ tài
chính, chính quyền địa phƣơng nhằm huy động vốn cho NSNN để đầu tƣ phát
triển
- Các tổ chức, cá nhân có giao dịch với KBNN thông qua các tài khoản
tiền gửi, chuyển tiền….thực hiện các khoản nộp vào và rút ra thông qua
KBNN
- Các đơn vị sử dụng NSNN theo quy định: các cơ quan hành chính,
17
đơn vị sự nghiệp, tổ chức Đảng, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, hội
nghề nghiệp…., Các Ban Quản lý dự án, các chủ đầu tƣ … các dự án, công
trình xây dựng cơ bản, chƣơng trình mục tiêu, vốn sự nghiệp thuộc nguồn vốn
NSNN. Nội dung thanh toán của các chủ thể này chủ yếu là rút tiền từ Kho
bạc Nhà nƣớc để thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị chi đầu tƣ phát triển, chi
thƣờng xuyên, Chi trả nợ vay của NSNN (gốc, lãi, phí), Chi viện trợ, Chi cho
vay… Nếu phân theo nội dung chi thì có: Chi thanh toán cho cá nhân (lương,
phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi tập thể,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…), Chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ (thanh
toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội
nghị, công tác phí, thuê mướn, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên
môn, chi nghiệp vụ chuyên môn….), Chi cho công việc giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị đầu tƣ, xây dựng, mua sắm thiết bị… và các khoản chi khác của
NSNN
- Các đối tƣợng chính sách đƣợc hƣởng trợ cấp từ NSNN. Các chủ thể
này nhận từ KBNN các khoản chi hỗ trợ và bổ sung nhƣ: chi cho ngƣời có
công với cách mạng, trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, Chi lƣơng hƣu và
trợ cấp bảo hiểm xã hội…,
- Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc NSNN bổ sung vốn lƣu động thực
hiện thanh toán qua KBNN để chi mua hàng hóa, vật tƣ dự trữ…
- Các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế: Bên nhận thầu, bên
cung cấp hành hóa, dịch vụ cho các đơn vị sử dụng ngân sách…
1.2.5.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà
nước
TTKDTM qua hệ thống KBNN là việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng
cách trích chuyển tiền trên tài khoản trong hệ thống KBNN và Ngân hàng
18
bằng cách bù trừ giữa các khoản thu, chi thông qua sổ sách kế toán của
KBNN, trong đó có ít nhất một đơn vị KBNN tham gia với tính cách là một
trung gian thanh toán.
* Phân loại các quan hệ TTKDTM qua hệ thống KBNN
- Theo tính chất của quan hệ thanh toán
Các quan hệ TTKDTM qua KBNN rất đa dạng. Tuy nhiên, xét về tính
chất, có thể chia quan hệ này thành 2 nhóm,
+ Nhóm 1: Là các quan hệ thanh toán giữa khách hàng của KBNN và
Ngân hàng trong đó có ít nhất một khách hàng của KBNN, ở đây KBNN là
một trung gian thanh toán.
+ Nhóm 2: các quan hệ thanh toán giữa các đơn vị KBNN với nhau
hoặc giữa KBNN với Ngân hàng
- Căn cứ vào sự tham gia của Ngân hàng
Ở đây có thể phân thành 2 nhóm: Quan hệ thanh toán trong hệ thống
Kho bạc không có sự tham gia của Ngân hàng và quan hệ thanh toán ngoài hệ
thống có sự tham gia của Ngân hàng.
* Các hình thức TTKDTM qua KBNN đang được áp dụng
Khái niệm hình thức TTKDTM ở đây đƣợc hiểu là tổ hợp các thủ tục
và trình tự nghiệp vụ tƣơng ứng với một kiểu ra lệnh thanh toán của khách
hàng đối với các trung gian thanh toán
Các hình thức TTKDTM về cơ bản không có sự khác nhau giữa 2
trƣờng hợp thanh toán qua Ngân hàng hoặc qua KBNN. Hiện nay, hệ thống
KBNN đang áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu là: ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, Lệnh thu NSNN, Lệnh chi tiền, giấy rút dự toán, Giấy nộp tiền vào
19
NSNN…
(a) Ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là chứng từ đòi tiền do ngƣời bán lập để đòi tiền ngƣời
mua sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và nhờ ngân hàng, Kho bạc thu
hộ bằng cách trích từ tài khoản của ngƣời mua tại KBNN với số tiền ghi trên
ủy nhiệm thu.
Hình thức thanh toán nhờ thu chỉ đƣợc thực hiện khi đƣợc quy định
trong hợp đồng mua, bán của 2 bên và phải thông báo cho ngân hàng, Kho
bạc nơi ngƣời mua có tài khoản tiền gửi, đồng thời 2 bên mua bán phải tự giải
quyết các tranh chấp về chất lƣợng, số lƣợng hàng hóa đã cung cấp.
(b) Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử
Ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển tiền điện tử là một hình thức thanh
toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (ngƣời trả tiền, ngƣời mua…) ủy
nhiệm cho ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình, trích một số tiền nhất định từ
tài khoản của mình chuyển trả cho ngƣời khác (chủ nợ, ngƣời bán hàng…) ở
một nơi nhất định, trong một thời gian nhất định.
(c) Lệnh thu ngân sách nhà nƣớc
Lệnh thu NSNN là chứng từ do cơ quan thu ( Thuế, Hải quan..) lập, yêu
cầu ngân hàng, Kho bạc nơi đối tƣợng nộp NSNN mở tài khoản để trích tiền
từ tài khoản của đối tƣợng nộp vào NSNN, là căn cứ để KBNN ghi thu NSNN
(d) Lệnh chi tiền
Là chứng từ do cơ quan Tài chính lập, ra lệnh KBNN thực hiện trích
quỹ NSNN để cấp kinh phí ngân sách cho đơn vị, cá nhân thụ hƣởng. Là căn
cứ để KBNN hoạch toán chi NSNN. Hình thức Lệnh chi tiền đƣợc áp dụng
cho cả việc thực chi hoăc tạm ứng NSNN bằng TM hoặc chuyển khoản.
20
(e) Giấy rút dự toán ngân sách
Là chứng từ do đơn vị thụ hƣởng NSNN lập để rút kinh phí (bằng tiền
mặt hoặc chuyển khoản, chuyển tiền thƣ- điện, ) từ tài khoản dự toán của đơn
vị, xác nhận số chi ra từ quỹ NSNN cho đơn vị thụ hƣởng
(f) Giấy nộp tiền vào NSNN
Giấy nộp tiền vào NSNN là chứng từ do đối tƣợng nộp lập để nộp tiền
mặt vào NSNNN (hoặc để trích từ tài khoản của mình để nộp NSNN). Là căn
cứ để KBNN ghi thu NSNN
* Các phương thức TTKDTM qua KBNN
Thuật ngữ phƣơng thức thanh toán dùng ở đây để chỉ cách thức thanh
toán giữa các KBNN với nhau hoặc giữa KBNN với Ngân hàng. Nó là tổng
hợp của các yếu tố: Tính chất song phƣơng hoặc đa phƣơng của hệ thống
thanh toán, công nghệ thanh toán, kỳ hạn thanh toán, tính chất của việc xử lý
công nợ….
(a) Thanh toán Liên Kho bạc
Thanh toán Liên kho bạc trong hệ thống KBNN đƣợc gọi tắt là thanh
toán điện tử trong hệ thống KBNN, là hình thức thanh toán thông qua việc
thực hiện các khoản thu hộ, chi hộ giữa các đơn vị Kho bạc và đƣợc thực hiện
bằng phƣơng thức chuyển lệnh thanh toán qua mạng máy tính trong nội bộ hệ
thống KBNN.
Thanh toán Liên Kho bạc (TTLKB) đƣợc chia thành 2 loại: TTLKB nội
tỉnh và TTLKB ngoại tỉnh
- TTLKB nội tỉnh áp dụng trong trƣờng hợp thanh toán giữa các đơn vị
trên cùng địa bàn tỉnh.
- TTLKB ngoại tỉnh áp dụng trong trƣờng hợp thanh toán giữ các đơn
21
vị KBNN khác địa bàn tỉnh và giữa Sở giao dịch KBNN với bất kỳ đơn vị
KBNN khác trên toàn quốc.
(b) Thanh toán điện tử liên ngân hàng:
Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTLNH) là quá trình xử lý các giao
dịch thanh toán liên ngân hàng kể từ khi khởi tạo Lệnh thanh toán cho tới khi
hoàn tất thực hiện Lệnh thanh toán, đƣợc thực hiện qua mạng máy tính.
- Thành viên trực tiếp (viết tắt là thành viên) là đơn vị thuộc hệ thống
Ngân hàng Nhà nƣớc hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc Ban
điều hành Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng cho phép kết nối trực
tiếp tham gia Hệ thống TTLNH.
(c) Thanh toán song phƣơng điện tử (TTSPĐT):
Thanh toán song phƣơng điện tử là nghiệp vụ thanh toán điện tử giữa
các đơn vị KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi, tài khoản
thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu.
- Để tham gia TTĐTSP, các KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là KBNN cấp huyện) và Sở giao dịch KBNN mở tài
khoản thanh toán (thay tài khoản tiền gửi hiện nay) tại chi nhánh và hội sở
chính của NHTM trên cùng địa bàn để thực hiện các giao dịch thu, chi qua tài
khoản thanh toán này và tài khoản chuyên thu (nếu có).
1.2.5.4. Nội dung quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc Nhà
nước
Đối với KBNN trung ương:
- Xây dựng cơ chế chính sách liên quan tới quản lý thanh toán không
dùng tiền mặt
- Lƣợng hóa chƣơng trình kế hoạch đặt ra cho kho bạc cấp dƣới bằng
22
việc lập kế hoạch ngân quỹ đảm bảo cho việc quản lý TTKDTM ở cấp dƣới
đƣợc thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện bằng việc chuyển giao và xây dựng
chƣơng trình công tác cho cấp dƣới
- Tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả việc quản lý TTKDTM ở cấp
dƣới.
Đối với KBNN cấp tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương: việc quản
lý TTKDTM chủ yếu là khâu tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực
hiện, cụ thể quản lý trên các mặt sau:
- Kiểm soát điều kiện thanh toán và điều kiện chi theo quy định hiện
hành
- Phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để triển khai việc
TTKDTM
- Áp dụng các hình thức và phƣơng thức thanh toán không dùng tiền
mặt trong giao dịch, thanh toán bao gồm cả các khoản thu và chi qua KBNN
cấp tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát thanh toán và hiện đại
hóa hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán với ngân hàng.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTKDTM trong nội bộ và tại các
đơn vị sử dụng ngân sách; Áp dụng hệ thống giám sát thanh toán tự động với
các chƣơng trình thanh toán đảm bảo an toàn, chính xác.
1.2.5.5. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nước
Xét về phƣơng diện TTKDTM, KBNN cũng là một trung gian thanh
toán nhƣng là một trung gian thanh toán đặc biệt. Tính chất đặc biệt này là do
KBNN không phải là một định chế tài chính trung gian, hoạt động không vì
23
mục tiêu lợi nhuận, mà là một cơ quan của Nhà nƣớc thực hiện chức năng
quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc và các quỹ tài chính nhà nƣớc. Vai trò trung
gian thanh toán chỉ là một hoạt động phái sinh nhằm thực hiện tốt chức năng
nói trên.
Xuất phát từ lý do nói trên, các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý
TTKDTM qua KBNN có những điểm đặc thù so với những tiêu chí đánh giá
kết quả phát triển dịch vụ thanh toán qua NH.
- Tăng trưởng về quy mô và tỷ trọng
Tăng trƣởng quy mô của TTKDTM qua KBNN thể hiện ở mức tăng
trƣởng doanh số TTKDTM qua KBNN. Tuy nhiên, khác với NH hoạt động
TTKDTM qua KBNN chỉ là hoạt động nhằm phục vụ cho chức năng quản lý
quỹ NSNN của KBNN, vì vậy mức tăng trƣởng doanh số thanh toán phụ
thuộc vào mức tăng trƣởng trong quy mô ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, bên
cạnh tiêu chí tăng trƣởng doanh số thanh toán thì chỉ tiêu tăng trƣởng tỷ trọng
TTKDTM là chỉ tiêu chủ yếu. Chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cách so sánh
doanh số TTKDTM trên tổng doanh số thanh toán và số giao dịch TTKDTM
trên tổng số giao dịch thanh toán.
- Chất lượng phục vụ TTKDTM cho các đối tượng giao dịch được gia
tăng
KBNN luôn xác định mục tiêu nâng cao chất lƣơng phục vụ khách
hàng là mục tiêu hàng đầu, để đạt đƣợc mục tiêu đó KBNN đã không ngừng
phấn đấu xây dựng văn minh, văn hoá nghề Kho bạc và hiện đại hoá các quy
trình nghiệp vụ nhằm tăng cƣờng cải cách hành chính để hƣớng tới những
hoạt động quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc ngày càng có hiệu quả hơn tạo
đƣợc sự tin cậy của khách hàng và sự tin tƣởng của các cấp quản lý Ngân
sách.
24
- Nâng cao năng lực kiểm soát rủi ro trong quá trình TTKDTM đảm
bảo tính an toàn trong TTKDTM
Tiêu chí này đƣợc đánh giá qua mức giảm tỷ lệ số lƣợt giao dịch bị sai
sót hoặc gian lận/tổng số lƣợt giao dịch và mức giảm tỷ lệ tổn thất do sai sót,
gian lận/tổng doanh số TTKDTM.
1.2.5.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà nước
(i) Nhân tố chủ quan
- Trình độ thanh toán, kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên Kho
bạc. Cùng với cơ sở pháp lý, quy trình nghiệp vụ, công cụ, phƣơng thức tổ
chức thanh toán và nâng cấp kỹ thuật, vấn đề tuyển dụng, đào tạo trình độ cho
đội ngũ cán bộ thanh toán và kỹ thuật nghiệp vụ là yếu tố chủ quan tác động
trực tiếp vào hoạt động quản lý TTKDTM tại Kho bạc.
- Tổ chức mạng lƣới cung cấp dịch vụ thanh toán
Mạng lƣới cung cấp dịch vụ thanh toán là nhân tố quan trọng, có tác
động lớn đến mở rộng TTKDTM qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán có mạng lƣới giao dịch rộng , sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch, thanh toán, từ đó mở rộng phạp vi
TTKDTM qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, việc mở
rộng mạng lƣới thanh toán bằng phƣơng pháp truyền thống là thành lập các
chi nhánh, các điểm giao dịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn do phải tăng chi phí
để đầu tƣ vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
Ngày nay, nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động thanh toán mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể mở rộng
mạng lƣới bằng việc nối mạng trực tiếp giữa Ngân hàng với khách hàng, Kho
bạc với khách hàng, để cung ứng dịch vụ thanh toán cho họ. Đó cũng là mục
tiêu đƣợc các Ngân hàng và Kho bạc đặt ra, nhằm thiết lập kênh phân phối
trực tuyến, khách hàng có thể giao dịch qua mạng vào bất kỳ địa điểm nào,
25
thời gian nào.
(ii) Nhân tố khách quan
Bất kể một đơn vị nào hoạt động và tồn tại đƣợc đều phải chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố khách quan, không nằm ngoài sự chi phối của các
yếu tố này, các Ngân hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cần
phải tìm hiểu và nắm vững các nhân tố để tìm cách khắc phục những khó
khăn do nó gây ra và đồng thời biết tận dụng cơ hội khi nó đến.
- Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán
Nếu hệ thống pháp luật đảm bảo cho hệ thống TTKDTM không đầy đủ,
không đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi tham gia vào hoạt động
thanh toán xét cả từ khía cạnh ngƣời tổ chức thanh toán và cả ngƣời sử dụng
các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, cơ sở pháp lý cho hệ thống TTKDTM là nền
tảng đảm bảo cho các chủ thể yên tâm và tham gia tích cực vào hoạt động
thanh toán. Từ đó mà không ngừng mở rộng và phát triển các hệ thống thanh
toán.
- Phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán
Công nghệ thông tin giúp cho việc thanh toán tiếp cận không hạn chế
về mặt không gian và thời gián. Ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động
thanh toán làm cho thời gian thanh toán nhanh hơn, giúp công việc thanh toán
trở nên gọn nhẹ hơn so với dùng tiền mặt hoặc bằng thƣ, tránh đƣợc nhiều rủi
ro khi thanh toán bằng các phƣơng pháp cổ điển, làm tăng vòng quay vốn lên
rất nhiều, giúp cho các chu kỳ sản xuất đƣợc thực hiện nhanh hơn, hàng hoá
sản xuất ra nhiều hơn. Và về lâu dài sẽ giảm chi phí cho hoạt động thanh toán,
đặc biệt là vấn đề nhân lực. Do vậy, nắm bắt đƣợc sự ƣu việt của công nghệ
thông tin, các ngành kinh tế, các trung gian tài chính đã có trong tay một công
cụ hỗ trợ vô cùng hiệu quả vào công tác thanh toán cho các giao dịch kinh tế.
Sự ra đời của giao dịch điện tử đã giúp các nhà sản xuất, kinh doanh đến gần
26
nhau hơn.
- Vấn đề tâm lý
Khi ngƣời dân muốn thanh toán một khoản nào đó, nếu thủ tục quá
phức tạp, chờ đợi lâu mất nhiều thời gian hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý
lo ngại. Để các hình thức TTKDTM đƣợc phổ biến trong cả dân cƣ thì tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán phải chú ý tới yếu tố con ngƣời nhƣ nâng cao
chất lƣợng cán bộ công chức, quảng cáo tuyên truyền cho ngƣời dân biết về
tiện ích của hình thức thanh toán này, có nhƣ vậy mới dần dần xóa bỏ đƣợc
tâm lý chuộng tiền mặt và thúc đẩy TTKDTM ngày một phát triển.
- Trình độ dân trí, tập quán và thói quen của ngƣời dân
Nhu cầu TTKDTM chịu ảnh hƣởng sâu sắc của các yếu tố tập quán,
thói quen và trình độ dân trí. Trình độ dân trí thấp, lạc hậu, ngƣời dân không
am hiểu hoặc hiểu rất ít về TTKDTM, khi đó thanh toán bằng tiền mặt là cách
đơn giản và tiện lợi, còn TTKDTM là điều xa vời đối với họ. Khi trình độ dân
trí và thu nhập đƣợc nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ và trao đổi sẽ tăng
theo, ngƣời dân, các tổ chức, đơn vị có điều kiện tiếp cận với khoa học kỹ
thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng các phƣơng tiện TTKDTM đối với họ là tất
yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Sở dĩ tại các nƣớc phát triển, TTKDTM
là chủ yếu, còn thanh toán bằng tiền mặt chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là do trình độ
dân trí cao, hệ thống pháp luật đầy đủ và đƣợc thực hiện nghiêm, mạng lƣới
Ngân hàng có mặt khắp nơi, các dịch vụ thanh toán phát triển mạnh mẽ, giá
rẻ, độ an toàn cao, rất thuận tiện.
- Môi trƣờng kinh tế
Môi trƣờng kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã
hội tác động lên hoạt động của Kho bạc.
Môi trƣờng kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của Kho
bạc đồng thời tạo điều kiện phát triển chung cho nền kinh tế và ngƣợc lại.
27
Bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán bắt nguồn từ các nhu cầu mua
bán, trao đổi hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu
trao đổi, thanh toán nhiều lên đòi hỏi việc thanh toán phải nhanh chóng, an
toàn, thuận tiện để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Để đáp ứng
đƣợc nhu cầu này chỉ có hệ thống TTKDTM phát triển. Mặt khác hệ thống
TTKDTM phát triển góp phần cho việc sử dụng vốn của nền kinh tế hiệu quả
hơn do đó lại thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển.
Hệ thống thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là
tổng thể bao gồm các yếu tố : cơ sở pháp lý và các điều kiện tổ chức thanh
toán, các chủ thể tham gia thanh toán, các dịch vụ thanh toán, các phƣơng tiện
và các phƣơng thức thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành hệ thống thanh
toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong nền kinh tế. Trong đó, các
yếu tố quan trọng hàng đầu là các quy định của pháp luật và của tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán làm dịch vụ thanh toán, hệ thống cơ sở kỹ thuật hạ
28
tầng và công nghệ sử dụng để cung cấp dịch vụ thanh toán.
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguồn dữ liệu
2.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp
Đề tài đã tiến hành tổng quan kết quả các công trình nghiên cứu, nghiên
cứu các giáo trình, tài liệu khoa học đã công bố trong và ngoài nƣớc liên quan
đến chủ đề nghiên cứu, luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu khoa học
đã công bố, các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành của KBNN. Kết
quả của các nghiên cứu này đƣợc sử dụng tại phần Tổng quan tình hình
nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Ngoài ra, đề tài thu thập thông tin từ các Quyết định, Đề án phát triển
TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, Chiến lƣợc phát triển KBNN
đến năm 2020 và các Thông tƣ điều chỉnh các hoạt động thanh toán, Báo cáo
hoạt động KBNNHN từ năm 2014-2016. Theo đó, các thông tin thứ cấp này
sẽ đƣợc vận dụng để xây dựng các cơ chế, giải pháp cho việc quản lý thanh
toán không dùng tiền mặt.
2.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Đề tài đã tiến hành quan sát tại 1 số kho bạc quận, huyện của
KBNNHN nơi có tần suất giao dịch thanh toán nhiều do đối tƣợng nghiên cứu
về quản lý TTKDTM khá lớn, thời gian nghiên cứu hạn chế. Việc quan sát ghi
lại các sự kiện hoặc hành vi ứng xử của con ngƣời, cụ thể là quan sát thái độ
của khách hàng khi tham gia thanh toán tại kho bạc, thái độ tiếp đón và xử lý
hồ sơ chứng từ của cán bộ kho bạc. Phƣơng pháp này có ƣu điểm lớn nhất là
tiết kiệm thời gian và chi phí. Ngƣời bị quan sát không biết rằng mình đang bị
quan sát nên kết quả phản ánh đúng hành vi của từng cá nhân.
Ngoài ra, đề tài thu thập thông tin trên các kênh phản hồi thanh toán,
29
thƣ góp ý của khách hàng tham gia thanh toán. Kết quả thu nhận đƣợc sẽ
đƣợc tổng hợp trong phần đánh giá các tiêu chí kết quả quản lý TTKDTM qua
Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội.
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Phƣơng pháp tổng quan tài liệu đƣợc sử dụng trong toàn bộ các chƣơng
của luận văn, đƣợc dùng nhiều nhất và tập trung ở Chƣơng1. Phƣơng pháp
này đƣợc sử dụng trong việc khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan tới
đề tài, phân tích những nội dung chính, phƣơng pháp đƣợc sử dụng và các kết
luận đã đạt đƣợc cũng nhƣ những điểm cần tiếp tục nghiên cứu trong các
nghiên cứu trƣớc đó. Qua việc sử dụng phƣơng pháp này, tác giả đã chứng
minh đƣợc khoảng trống cần nghiên cứu chính là đề tài luận văn thạc sỹ này.
Hơn nữa, tác giả cũng kế thừa đƣợc một số nội dung cơ bản về mặt lý luận và
thực tiễn về quản lý TTKDTM và sử dụng cho việc phân tích các nội dung
của các chƣơng khác trong luận văn.
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp dữ liệu
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp đƣợc sử dụng hầu hết ở các
chƣơng của luận văn, cụ thể nhƣ sau:
- Căn cứ trên định hƣớng của Chính phủ về TTKDTM, nghiên cứu các
văn bản quy phạm pháp luật quy định đối với hoạt động thanh toán, tác giả đã
phân tích những lỗ hổng trong cơ chế chính sách làm giảm hiệu quả của việc
quản lý TTKDTM trong phần thực trạng.
- Trên cơ sở số liệu thu thập từ các Báo cáo tác giả đã phân tích thực
trạng việc quản lý thanh toán không dùng tiền mặt để tìm ra các mặt đạt đƣợc
cũng nhƣ mặt hạn chế cần phải nghiên cứu sửa đổi. Ngoài ra, căn cứ diễn biến
số liệu về các hình thức, phƣơng thức TTKDTM qua các năm để khái quát xu
hƣớng thanh toán, từ đó đề xuất giải pháp quản lý cho phù hợp.
30
- Dựa trên các kết quả phân tích, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp tổng
hợp để khái quát hóa, đƣa ra những nhận định và đánh giá chung về kết quả
đạt đƣợc, tỷ trọng TTKDTM, chất lƣợng TTKDTM thay đổi tích cực qua từng
thời kỳ, từ đó đánh giá đƣợc chất lƣợng quản lý TTKDTM.
2.2.3. Phương pháp thống kê, so sánh
- Phƣơng pháp thống kê:
Thông tin định lƣợng thu thập chủ yếu từ Báo cáo hoạt động KBNNHN
từ năm 2014-2016 đƣợc xử lý, sắp xếp và mô phỏng dƣới dạng các bảng
biểu, hình và đồ thị để minh chứng cho cá kết quả quản lý TTKDTM thông
qua chỉ tiêu định lƣợng nhƣ sau: tỷ trọng TTKDTM qua các hình thức thanh
toán và phƣơng thức thanh toán, tỷ lệ rủi ro trong thanh toán, thời gian hoàn
thành các lệnh thanh toán điện tử...... Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều
nhất ở phần phân tích thực trạng quản lý TTKDTM tại KBNNHN tạo nên bức
tranh toàn cảnh về quản lý TTKDTM tại KBNNHN.
- Phƣơng pháp so sánh:
Trên cơ sở nguồn dữ liệu trong các Báo cáo hoạt động năm 2014-2016,
tác giả đã so sánh các số liệu tƣơng đối và tuyệt đối qua 3 năm ở 1 số nội
dung nghiên cứu chính:
- Tổng số tiền, số món của TTKDTM và thanh toán dùng tiền mặt
- Tổng số tiền, số món của các hình thức thanh toán
- Tổng số tiền, số món của các phƣơng thức thanh toán
- Tổng số tiền, số món của việc ủy nhiệm thu qua ngân hàng
- Tỷ lệ rủi ro
- Sự hài lòng của khách hàng
Từ đó đƣa ra các đánh giá về sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá,
31
theo đó sẽ đƣa ra các nhận xét về tính hiệu quả của việc quản lý TTKDTM.
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
3.1. Tổng quan về Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội
3.1.1. Nhiệm vụ, quyền hạn
KBNNHN là tổ chức trực thuộc Kho bạc Nhà nƣớc, có chức năng thực
hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
KBNNHN có tƣ cách pháp nhân, con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại
Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các
ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn để thực hiện giao dịch, thanh toán theo
quy định của pháp luật. KBNNHN có nhiệm vụ, quyền hạn nhƣ sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lƣợc, quy hoạch, chƣơng trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê
duyệt và hƣớng dẫn của Kho bạc Nhà nƣớc.
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nƣớc ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc Nhà nƣớc cấp huyện)thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ theo chế độ quy định.
- Quản lý quỹ ngân sách nhà nƣớc, quỹ dự trữ tài chính nhà nƣớc theo
32
quy định của pháp luật:
a) Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nƣớc, tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nƣớc các khoản
tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, thực hiện
điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật,
b) Thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi ngân sách nhà
nƣớc và các nguồn vốn khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
c) Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm theo quyết định của cấp có
thẩm quyền, quản lý tiền, tài sản, ấn chỉ đặc biệt, các loại chứng chỉ có giá
của Nhà nƣớc và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
- Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt, tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn kho, quỹ tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán ngân sách nhà nƣớc:
a) Hạch toán kế toán về thu, chi ngân sách nhà nƣớc, các quỹ tài chính
do Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ của Chính
phủ, chính quyền địa phƣơng và các hoạt động nghiệp vụ kho bạc tại Kho bạc
Nhà nƣớc cấp tỉnhtheo quy định của pháp luật,
b) Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi ngân sách nhà nƣớc cho cơ quan
tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nƣớc có liên quan theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật:
a) Tiếp nhận thông tin báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc khu vực
kế toán nhà nƣớc trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
b) Tổ chức tổng hợp thông tin tài chính nhà nƣớc trên địa bàn về tình
33
hình tài sản nhà nƣớc, nguồn lực và nghĩa vụ của Nhà nƣớc, tình hình hoạt
động, kết quả thu, chi ngân sách nhà nƣớc, vốn nhà nƣớc tại các doanh nghiệp
và các tài sản, nguồn lực, nghĩa vụ khác của Nhà nƣớc,
c) Lập báo cáo tài chính nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng, báo
cáo cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nƣớc và các
quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ
của Chính phủ và chính quyền địa phƣơngtheo quy định, xác nhận số liệu thu,
chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
Tổng hợp, đối chiếu tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phát
sinh tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
- Quản lý ngân quỹ nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo chế
độ quy định:
a) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản và thực hiện thanh toán bằng tiền
mặt, bằng chuyển khoản đối với các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch
với Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh,
b) Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản của Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh
tại Ngân hàng Nhà nƣớc Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và
ngân hàng thƣơng mại trên cùng địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện
các nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của Kho bạc Nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật,
c) Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc
theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ
34
tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành, kiểm tra hoạt động Kho bạc Nhà
nƣớc trên địa bàn, thực hiện công tác tiếp dân và giải quyết đơn thƣ khiếu nại,
tố cáo theo quy định, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật
trong phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nƣớc.
- Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho
bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh, quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của
Bộ Tài chính đặt tại Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh.
- Quản lý bộ máy, biên chế, công chức: thực hiện chế độ tiền lƣơng và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thƣởng, bổ nhiệm, quy hoạch, kỷ
luật, đào tạo, bồi dƣỡng công chức và hợp đồng lao động thuộc phạm vi quản
lý của Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh theo quy định của pháp luật, phân cấp quản
lý cán bộ của Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nƣớc.
- Quản lý và thực hiện công tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng
cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nƣớc, của Bộ Tài chính và của
pháp luật.
- Tổ chức thực hiện chƣơng trình hiện đại hoá hoạt động Kho bạc Nhà
nƣớc, cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất lƣợng hoạt động, công
khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để tạo
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà
nƣớc cấp tỉnh.
- Tổ chức và quản lý các điểm giao dịch thuộc Kho bạc Nhà nƣớc cấp
tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc
35
giao.
- Kho bạc Nhà nƣớc cấp tỉnh có quyền:
a) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp ngân sách nhà
nƣớc hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác để thu cho ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật,
b) Đƣợc từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không
đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình,
c) Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hà Nội
3.1.2.1. Các phòng chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc Kho bạc Nhà
nước, gồm có:
a) Phòng Kế toán nhà nƣớc,
b) Phòng Kiểm soát chi (3 phòng),
c) Phòng Thanh tra - Kiểm tra,
d) Phòng Tin học,
đ) Phòng Tổ chức cán bộ,
e) Phòng Tài vụ,
g) Văn phòng,
f) Phòng Quản trị,
36
j) Phòng Kho quỹ
3.1.2.2. Sơ đồ Kho bạc Nhà nước Hà Nội và KBNN trực thuộc (30 KBNN quận/ huyện)
Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nội
3.2. Thực trạng quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc
Nhà nƣớc Hà Nội
3.2.1. Khách hàng giao dịch và quy trình thanh toán của Kho bạc Nhà
nước Hà Nội
3.2.1.1. Khách hàng giao dịch qua KBNNHN
Khách hàng thanh toán qua KBNNHN bao gồm tất cả các tổ chức, cá
nhân có quan hệ với ngân sách nhà nƣớc với nhiều nội dung thanh toán khác
nhau, cụ thể:
- Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp các khoản thuế,
phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nƣớc nhƣ: Thuế
GTGT, Thuế TTĐB, Thuế TNDN, Thu từ thu nhập sau thuế, Thuế tài nguyên,
Thuế môn bài, Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trƣớc bạ, Thu phí xăng dầu,
Thuế nhà đất, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, Thu tiền sử dụng đất, thu phạt,
37
tịch thu, thu phí và lệ phí, Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Thu vay của ngân sách
các cấp, thu viện trợ, thu huy động, đóng góp và các khoản thu khác….
- Các tổ chức, cá nhân mua Công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu
Chính phủ, tín phiếu Kho bạc…
- Các đơn vị sử dụng NSNN theo quy định bao gồm: các đơn vị hƣởng
ngân sách nhà nƣớc. Nội dung thanh toán của các khách hàng này chủ yếu là
rút tiền từ Kho bạc để thực hiện nhiệm vụ chi của đơn vị nhƣ: Chi đầu tƣ phát
triển, chi thƣờng xuyên (chi lƣơng, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ…), Chi trả
nợ vay của NSNN (gốc, lãi, phí), Chi viện trợ, Chi cho vay, chi cho các đối
tƣợng chính sách đƣợc hƣởng trợ cấp từ NSNN (chi cho ngƣời có công với
cách mạng, trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc, Chi lƣơng hƣu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội…),Các doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc NSNN bổ sung vốn lƣu
động để chi mua hàng hóa, vật tƣ dự trữ, Các doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế (Bên nhận thầu, bên cung cấp hành hóa, dịch vụcho các đơn vị sử
dụng NSNN)…
3.2.1.2. Quy trình thanh toán các khoản chi
38
Hình 3.2. Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản chi tại KBNNHN
(1) Chứng từ do khách hàng chuyển đến cán bộ Kiểm soát chi, các
chứng từ từ hệ thống chƣơng trình thanh toán chuyển sang (thanh toán Liên
ngân hàng, thanh toán SPĐT,thanh toán LKB)
(2) Cán bộ Kiểm soát chi trình Trƣởng phòng Kiểm soát chi ký chứng
từ giấy của khách hàng, các chứng từ phục hồi từ hệ thống chƣơng trình thanh
toán.
(3) Trƣởng phòng Kiểm soát chi trình Giám đốc ký duyệt đối với các
chứng từ giấy của Khách hàng chuyển KBNN.
(4) Cán bộ Kiểm soát chi chuyển chứng từ sang Phòng kế toán để hạch
toán và chuyển chứng từ sang hệ thống thanh toán
- Đối với các chứng từ chuyển tiền trong nội bộ một kho bạc (đơn vị
chuyển và đơn vị nhận cùng có tài khoản tại một KBNN), kế toán hạch toán
báo có cho đơn vị hƣởng.
- Đối với chứng từ chuyển cho các đơn vị hƣởng có tài khoản tại các
NHTM (trong và khác hệ thống, trong và khác địa bàn) kế toán thực hiện
chuyển chứng tử điện tử sang chƣơng trình thanh toán Liên ngân hàng hoặc
chƣơng trình thanh toán song phƣơng điện tử.
3.2.1.3. Quy trình thanh toán các khoản thu
(1) Chứng từ nhận về qua các chƣơng trình thanh toán LNH, SPĐT,
LKB.
(2) Chứng từ đƣợc luân chuyển từ Kế toán viên sang Kế toán trƣởng cả
trên chứng từ giấy và trên hệ thống thanh toán
(3) Chứng từ đƣợc kiểm soát xong sẽ giao diện vào hệ thống TCS và hệ
39
thống kế toán Tabmis.
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình thanh toán các khoản thu tại KBNN Hà Nội
3.2.2. Những biện pháp quản lý TTKDTM KBNN Hà Nội đã triển khai
Mục tiêu xây dựng KBNN không tiền mặt theo Chiến lƣợc phát triển
KBNN đến năm 2020 là “Hiện đại hóa công tác thanh toán của Kho bạc Nhà
nƣớc dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, theo hƣớng tự động hóa
và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, dễ dàng kết nối, giao diện với các hệ thống
ứng dụng khác, tham gia hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng, thanh toán
điện tử liên ngân hàng, thanh toán song phƣơng điện tử với các ngân hàng,
ứng dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và hình thức TTKDTM tiên
tiến của quốc tế”. Trên cơ sở mục tiêu đó, trong thời gian qua, KBNNHN đã
thực hiện các biện pháp quản lý nhằm nâng dần tỷ trọng giao dịch không
dùng tiền mặt tiến tới đến năm 2020, KBNNHN phấn đấu đạt 3 mục tiêu:
Không sử dụng chứng từ giấy, Không giao dịch tiền mặt, Không có khách
40
hàng đến làm việc trực tiếp tại kho bạc, cụ thể nhƣ sau:
3.2.2.1. Kiểm soát điều kiện thanh toán và điều kiện chi theo quy định hiện
hành
Dƣới sự chỉ đạo của KBNN trung ƣơng, KBNNHN đã triển khai quán
triệt việc kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt theo văn bản quy phạm
của nhà nƣớc. KBNNHN thực hiện quản lý chặt chẽ điều kiện pháp lý của các
đơn vị thụ hƣởng ngân sách tham gia thanh toán tại Kho bạc theo Thông tƣ
161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 và Thông tƣ 39/2016/TT-BTC ngày
1/3/2016, ngoài Quyết định thành lập, Quyết định bổ nhiệm chức vụ của Chủ
tài khoản, Kế toán trƣởng (hoặc ngƣời Phụ trách kế toán),…..còn quản lý Bản
đăng ký mẫu dấu, chữ ký với KBNN, thủ tục mà các đơn vị phải nghiêm
chỉnh chấp hành nhƣ sau:
- Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đƣợc lập
thành 03 bản và phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên mẫu, Chủ tài khoản
ký tên và đóng dấu của đơn vị, tổ chức (riêng tài khoản cá nhân không phải
đóng dấu) gửi cơ quan KBNN nơi đơn vị đăng ký sử dụng tài khoản (KBNN
trả đơn vị, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tài khoản 01 bản).
- Các nội dung trên Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu
chữ ký đã đăng ký với KBNN có giá trị kể từ ngày KBNN thông báo chấp
nhận yêu cầu đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký đến khi đơn
vị, tổ chức, cá nhân đăng ký lại mẫu dấu, mẫu chữ ký (gửi KBNN Giấy đề
nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký) hoặc tất toán tài khoản, ngừng giao dịch
tại KBNN.
Khi các đơn vị thực hiện thanh toán, kế toán viên kho bạc phải kiểm tra
mẫu dấu chữ ký bằng mắt thƣờng với chứng từ thanh toán giấy.
Ngoài các hồ sơ pháp lý liên quan tới việc mở tài khoản hợp lệ nhƣ
41
trên, KBNNHN chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nƣớc
khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc giao, trừ các
trƣờng hợp sau:
a) Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc.
b) Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán đƣợc giao theo quy định tại
Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và từ nguồn dự phòng ngân sách
theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP.
c) Chi ứng trƣớc dự toán ngân sách nhà nƣớc năm sau theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 61 của Nghị định số 60/2003/NĐ-
CP.
2. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền qui định.
3. Đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc ngƣời đƣợc ủy
quyền quyết định chi.
4. Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, trƣờng hợp
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nƣớc để mua sắm trang thiết bị, phƣơng tiện
làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy
đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa
của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, KBNN phải thực hiện lƣu trữ các hồ sơ thanh toán lần đầu
nhƣ: Dự toán năm đƣợc cấp có thẩm quyền giao; Hợp đồng mua sắm hàng
42
hóa, dịch vụ (Đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng từ hai mƣơi triệu đồng
trở lên); Trƣờng hợp Khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy
định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu; Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự
chủ của cấp có thẩm quyền.
Khi thực hiện rút tiền, KBNNHN có trách nhiệm yêu cầu đơn vị thanh
toán xuất trình các hồ sơ thanh toán theo đúng Thông tƣ 39/2016/TT-BTC sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ 161/2002/TT-BTC quy định chế độ
kiểm soát, thanh toán các khoản chi qua KBNN
KBNNHN không ngừng tăng cƣờng kỷ luật, kỷ cƣơng trong công tác
kiểm soát chi NSNN đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, kiên quyết
từ chối những khoản chi không đúng định mức, chế độ quy định.
Cán bộ KBNNHN đã quán triệt thực hiện Công văn số 979/KBNN-
KHTH ngày 17/5/2007 về thanh toán tiền lƣơng qua tài khoản tiền gửi thanh
toán cá nhân, Công văn số 16675/BTC-KBNN ngày 6/12/2007 về việc thanh
toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân sách Nhà
nƣớc và Công văn số 13446/BTC-KBNN ngày 22/9/2009 về việc mở rộng
thanh toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ Ngân
sách Nhà nƣớc. Việc chỉ đạo quyết liệt của KBNNHN đã tác động thiết thực
tạo thuận lợi cho quá trình triển khai Chỉ thị 20 suôn sẻ theo đúng lộ trình đã
quy định. Các văn bản quy định quy trình thanh toán chi trả lƣơng qua tài
khoản cho CBCC thuộc các đơn vị sử dụng NSNN... đã định hƣớng các đơn
vị giao dịch giảm các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, áp dụng các hình
thức TTKDTM tiên tiến, hiện đại. Kết quả là: việc thanh toán, chi trả cá nhân
qua tài khoản đã đƣợc triển khai đồng bộ, rộng khắp đến 100% đơn vị giao
dịch (trừ các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng). Việc trả lƣơng qua tài
43
khoản đã giảm thiểu gánh nặng chi tiền mặt cho KBNN, từ đó giảm bớt đƣợc
khối lƣợng đáng kể công việc, thời gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt
cho KBNN. Việc sử dụng tài khoản cá nhân của cán bộ công chức, giúp Nhà
nƣớc tăng cƣờng năng lực quản lý của mình, hƣớng tới mục tiêu quản lý tất cả
các khoản chi từ NSNN cho qua tài khoản, thực hiện thu thuế thu nhập cá
nhân trong tƣơng lai đƣợc thuận lợi. Cùng với việc đƣợc trả lƣơng qua tài
khoản ngân hàng, các đối tƣợng này cũng đã sử dụng ngày càng nhiều các
hình thức TTKDTM cho các khoản phải trả của mình nhƣ: triển khai dịch vụ
thanh toán hóa đơn tiền điện, nƣớc, điện thoại, …thông qua các hình thức
thanh toán hiện đại và tiện lợi: thanh toán tự động, thanh toán qua
Internet/SMS/Mobile banking, thanh toán tại quầy với phƣơng thức kết nối
online dữ liệu, quẹt thẻ qua máy POS thanh toán các hóa đơn mua hàng ...
Ngoài ra, KBNNHN tổ chức kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi bằng
bằng tiền mặt nhƣ tiền lƣơng; tiền công; phụ cấp lƣơng; học bổng học sinh,
sinh viên; tiền thƣởng; phúc lợi tập thể; chi cho cán bộ xã, thôn, bản đƣơng
chức; chi về công tác ngƣời có công với cách mạng và xã hội; chi lƣơng hƣu
và trợ cấp xã hội; chi tiền ăn trƣa cho trẻ em mầm non, học sinh; các khoản
thanh toán khác cho cá nhân. Đối với một số nhiệm vụ của đơn vị thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí; phụ
cấp, tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ; chi thanh toán đoàn ra; công tác phí, đi phép;
chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu chi thƣờng xuyên khác bằng
tiền mặt. Tất cả phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và đúng đối tƣợng đƣợc
phép chi bằng tiền mặt theo quy định hiện hành. Kiên quyết từ chối thanh
toán các khoản chi bằng tiền mặt do đơn vị dự toán đề nghị không đúng nội
dung đƣợc phép chi bằng tiền mặt. Trƣờng hợp, đơn vị giao dịch đề nghị
thanh toán bằng tiền mặt cho các đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hoá dịch vụ
không có tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, thì đơn vị giao dịch phải xác
44
nhận rõ trên nội dung chứng từ đề nghị thanh toán (giấy rút dự toán, ủy nhiệm
chi) là đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ không có tài khoản tại
ngân hàng; đồng thời, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội
dung ghi trên chứng từ.
Đối với chi đầu tƣ xây dựng cơ bản: KBNNHN đã tăng cƣờng công tác
kiểm soát chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định của
Luật Đầu tƣ công, Luật NSNN, Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ,
đồng thời, hƣớng dẫn chủ đầu tƣ thực hiện kiểm soát chi đầu tƣ theo đúng quy
định hiện hành và hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, KBNN.
Triển khai mô hình kiểm soát chi theo rủi ro gắn với việc phát huy vai
trò, trách nhiệm của các đơn vị trong việc quản lý sử dụng NSNN; cụ thể,
thực hiện phân loại nội dung các khoản chi để từ đó đơn giản hóa việc kiểm
soát, thanh toán (ví dụ, đối với một số khoản chi ít có rủi ro nhƣ chi điện,
nƣớc… thì KB có thể thực hiện thanh toán thẳng cho nhà cung cấp trên cơ sở
dự toán của đơn vị, hóa đơn do nhà cung cấp gửi tới và thỏa thuận các bên
giữa KBNN với đơn vị và nhà cung cấp); thực hiện đánh giá phân loại đơn vị
sử dụng NSNN (qua quá trình kiểm soát chi và thanh tra chuyên ngành
KBNN), xác định ngƣỡng chi và nội dung chi để đơn giản hóa thủ tục kiểm
soát chi NSNN đối với một số đơn vị và theo một số nội dung chi nhất định…
Song song với đó, tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sách về kiểm
soát chi NSNN qua KBNN để đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao tính
công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác kiểm soát chi
NSNN. Đồng thời, áp dụng cơ chế “ƣu đãi” theo nhiều hình thức để thúc đẩy,
khuyến khích các đơn vị dự toán, chủ đầu tƣ, ngƣời nộp thuế triển khai các
45
hình thức giao dịch điện tử với KBNNHN.
3.2.2.2. Phối hợp các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để triển khai
TTKDTM
Để thực hiện việc TTKDTM, Kho bạc đã tìm kiếm và kết nối với các
đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán nhƣ NHNN, NHTM….Các trung gian
thanh toán này sẽ kết nối giữa ngƣời trả tiền và ngƣời nhận tiền; ngƣời thực
hiện nghĩa vụ với NSNN và Kho bạc. Các trung gian thanh toán càng nhiều
thì sự lựa chọn đơn vị cung ứng hiện đại, đáp ứng yêu cầu khắt khe của Kho
bạc càng dễ dàng. Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá khả năng phục vụ, hệ số
tín nhiệm cao của các trung gian thanh toán trở nên cần thiết để lựa chọn đơn
vị cung ứng. Từ năm 2014 đến nay, KBNNHN đã không ngừng tìm kiếm đối
tác để thiết lập quan hệ thanh toán và ủy nhiệm thu chi qua trung gian thanh
toán.
Kết quả là, trên cơ sở thỏa thuận khung KBNN Trung ƣơng đã ký kết
với 4 Ngân hàng thƣơng mại Vietcombank (ký ngày 26/09/2013), BIDV (ký
ngày 28/05/2012), Viettinbank (ký ngày 29/08/2011), Agribank (ký ngày
28/05/2012), KBNNHN tiếp tục chủ động mở rộng ký các văn bản thỏa thuận
mở tài khoản chuyên thu NSNN của KBNN quận huyện với chi nhánh 1 số
ngân hàng thƣơng mại. Biên bản thỏa thuận là cơ sở pháp lý quan trọng ràng
buộc trách nhiệm cung ứng và đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ của Kho bạc. Trên
thực tế, Kho bạc với tƣ cách là bên uỷ nhiệm cho các Ngân hàng phục vụ
cho khách hàng của mình nhƣng vẫn phải chịu trách nhiệm chính về chất
lƣợng phục vụ, nên với các thỏa thuận chi tiết KBNNHN đã ký kết sẽ giải
quyết hài hòa lợi ích. Đối với KBNNHN sẽ tận dụng công nghệ thanh toán
hiện đại của ngân hàng, còn phía ngân hàng sẽ đƣợc đảm bảo lợi ích từ phí
thanh toán và có số dƣ tiền của Kho bạc tại ngân hàng.
46
Theo thỏa thuận đối với Vietcombank, các chi nhánh Vietcombank
trên địa bàn Hà Nội gồm: Sở giao dịch, Hà Nội, Ba Đình, Hoàn Kiếm,
Chƣơng Dƣơng, Nam Hà Nội, Hà Tây sẽ thực hiện mở TK chuyên thu cho
KBNN Hà Nội và 9 KBNN cấp quận/huyện tƣơng ứng gồm: Ba Đình, Hoàn
Kiếm, Đống Đa, Long Biên, Hoàng Mai, Nam Từ Liêm, Gia Lâm, Sơn Tây
và Đan Phƣợng.
Đối với BIDV, KBNN Hà Nội sẽ mở tài khoản chuyên thu tại Chi
nhánh BIDV Sở Giao dịch 1 để thực hiện phối hợp thu NSNN và thanh toán
điện tử song phƣơng tập trung trên địa bàn Hà Nội. Tại Lễ ký kết, 6 đơn vị
KBNN bao gồm Quận Hai Bà Trƣng, Quận Bắc Từ Liêm, Quận Cầu Giấy,
Quận Hoàng Mai, Quận Tây Hồ và Huyện Gia Lâm cũng tiến hành ký kết
Thỏa thuận phối hợp Thu NSNN với các Chi nhánh của BIDV, nâng tổng số
đơn vị KBNN ủy nhiệm cho BIDV thực hiện Thu Ngân NSNN lên 17 quận
huyện trên toàn thành phố.
Trong các năm qua, hệ thống NHTM luôn đồng hành cùng
KBNNHN, lễ ký kết thỏa thuận giữa NHTM với KBNNHN các cấp trên địa
bàn thành phố Hà Nội tiếp tục khẳng định mối quan hệ hợp tác bền chặt giữa
2 bên, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu và tăng cƣờng cải cách thủ tục
hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
47
thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Hình 3.4: Ủy nhiệm thu qua NHTM
Với sự tích cực của KBNNHN và Ngân hàng, số thu qua NHTM tăng
qua các năm, với 736.405 món với số tiền 86.677 tỷ đồng năm 2014 đă tăng
mạnh lên 890.512 món với số tiền là 179.329 tỷ đồng trong năm 2015 và tiếp
tục tăng lên 946.317 món với 192.414 tỷ đồng năm 2016.
Việc thực hiện uỷ nhiệm thu qua NHTM đã làm thay đổi thói quen nộp
tiền mặt trực tiếp tại KBNN của các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp NSNN,
chuyển dần sang sử dụng các hình thức TTKDTM nhƣ trích nộp tiền từ tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, chuyển tiền từ các NHTM khác nộp tiền tại
NHTM nơi KBNNHN mở tài khoản ... Việc thực hiện uỷ nhiệm thu đã giảm
“áp lực” tập trung quá lớn số ngƣời nộp thuế trong những ngày cuối tháng tại
kho bạc, số lƣợng thu TM qua KBNN qua đó cũng giảm rất nhiều, nhờ đó, đã
tiết kiệm nguồn lực (kinh phí, con ngƣời), có điều kiện tập trung nguồn lực để
hoàn thành xuất sắc hơn các nhiệm vụ đƣợc giao, nhất là áp lực công việc quá
48
lớn đối với cán bộ KBNN trong điều kiện vận hành Dự án TABMIS.
3.2.2.3. Áp dụng các hình thức và phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt trong giao dịch, thanh toán bao gồm cả các khoản thu và chi qua
KBNNHN
KBNNHN đã và đang áp dụng việc thanh toán chi trả từ tài khoản của
đơn vị sử dụng ngân sách trực tiếp tới ngƣời cung cấp hàng hóa, dịch vụ bằng
chuyển khoản. Phƣơng pháp này góp phần không nhỏ vào việc duy trì các
khoản chi đƣợc thanh toán mà không dùng tiền mặt. Hoạt động thanh toán các
khoản chi không dùng tiền mặt đƣợc đẩy mạnh bằng việc đa dạng hóa hình
- Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/08/2007 của thủ tƣớng
thức và phƣơng thức thanh toán cụ thể nhƣ sau:
chính phủ về việc trả lƣơng qua tài khoản cho các đối tƣợng hƣởng lƣơng từ
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN). Trong 3 năm qua, KBNNHN tiếp tục làm tốt
công tác tham mƣu cho UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ,
các Bộ đóng trên địa bàn, các Sở, ban ngành triển khai thực hiện Chỉ thị 20
trên các địa bàn đạt kết quả tốt và khả quan: tại nhiều địa bàn UBND thành
phố đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn việc thực hiện Chỉ thị 20 tại
địa bàn mình cũng nhƣ thành lập Ban chỉ đạo trên địa bàn nhằm chỉ đạo một
cách quyết liệt quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị. Cụ thể đã chỉ đạo UBND
các quận, huyện yêu cầu các đơn vị hƣởng lƣơng Ngân sách Nhà nƣớc đóng
trên địa bàn hoàn thành dứt điểm việc thực hiện trả lƣơng qua tài khoản và tạo
điều kiện cho các ngân hàng có địa điểm đặt ATM thuận lợi, chỉ đạo các
ngành điện lực, truyền thông ƣu tiên cung cấp điện và đƣờng truyền dần dần
cũng đã ổn định, chỉ đạo làm tốt công tác an ninh bảo vệ tại các máy ATM.Sự
phối hợp chặt chẽ giữa KBNNHN với Sở Tài chính, Ngân hàng thƣơng mại
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai Chỉ thị 20, điều này thể hiện rất
rõ ở những khâu: chuyển danh sách lƣơng từ Kho bạc sang ngân hàng, báo
49
cáo tình hình số liệu về các đơn vị, số ngƣời nhận lƣơng từ ngân sách kịp thời
v.v…Cho đến nay, trong gần 5.000 các đơn vị có quan hệ ngân sách mở tài
khoản tại KBNNHN đã thực hiện trả lƣơng qua tài khoản (trừ khối đơn vị an
ninh quốc phòng).
- Mở rộng đối tƣợng TTKDTM với các đơn vị quan hệ ngân sách bằng
sử dụng Dịch vụ công: Từ đầu tháng 3/2016, 3 dịch vụ công điện tử mức độ 4
KBNN đã đƣợc triển khai thí điểm trên Cổng thông tin KBNN tại địa
chỉ: http://vst.mof.gov.vn, bao gồm các dịch vụ: Đăng ký mở và sử dụng tài
khoản, giao, nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu cầu
thanh toán, giao, nhận và trả kết quả đối với hồ sơ kiểm soát chi, kê khai yêu
cầu thanh toán không áp dụng đối với các nghiệp vụ chi bằng lệnh chi tiền,
nghiệp vụ ghi thu, ghi chi do cơ quan tài chính thực hiện, các nghiệp vụ điều
chỉnh số liệu chi ngân sách của các đơn vị.
Việc triển khai các dịch vụ công điện tử mức độ 4 này sẽ giúp giảm thời
gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các cơ quan, đơn
vị khi giao dịch với hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc.Trong đó, tháng 3/2016,
KBNN đã hoàn thành thí điểm giao dịch điện tử đối với dịch vụ công trên
cổng Thông tin KBNN tại địa bàn Hà Nội.
Tại địa bàn Hà Nội, sau một thời gian triển khai thí điểm, dƣới sự hỗ
trợ của các đơn vị nghiệp vụ, kỹ thuật của KBNN và nhà thầu, các giao dịch
điện tử đã đƣợc thực hiện thông suốt. Những kết quả bƣớc đầu đƣợc ghi nhận
tại KBNNHN có ý nghĩa rất quan trọng để KBNN tiếp tục hoàn thiện quy
trình, ứng dụng nhằm xây dựng kế hoạch triển khai diện rộng giao dịch điện
tử đối với dịch vụ công trên Cổng Thông tin KBNN.
Ngoài việc duy trì tổ chức phối hợp thu ngân sách với cơ quan Thuế,
Hải quan và các ngân hàng thƣơng mại theo Thông tƣ 328/2016/TT-BTC
50
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính, KBNNHN còn tổ chức thực hiện tốt việc
phối hợp thu NSNN qua NHTM theo tinh thần Thông tƣ 315/2016/TT-BTC
ngày 30/11/2016 với cả 4 NHTM là Vietcombank, Vietinbank, BIDV và
Agribank tại Văn phòng KBNNHN và các KB quận/ huyện, triển khai thực
hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác uỷ nhiệm thu qua NHTM.
- Để tạo thuận lợi cho ngƣời nộp NSNN và giảm thiểu thu bằng tiền
mặt tại trụ sở kho bạc, từ cuối năm 2015 đã phối hợp với Vietinbank triển
khai thí điểm thu NSNN qua máy chấp nhận thẻ (POS) tại 3 kho bạc trực
thuộc KBNNHN, thực hiện triển khai thí điểm thẻ chi tiêu công cho các đơn
vị mở tại VP KBNNHN và KB huyện Từ Liêm, kết quả bƣớc đầu đã góp phần
đa dạng hóa các phƣơng thức thanh toán, tạo thuận lợi cho đơn vị sử dụng
ngân sách và khách hàng nộp thuế.
3.2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thanh toán và hiện đại
hóa hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán với ngân hàng
Việc TTKDTM tại KBNNHN đang đƣợc thực hiện qua các hệ thống
thanh toán điện tử nhƣ thanh toán song phƣơng điện tử, thanh toán liên ngân
hàng, thanh toán liên kho bạc, đây là biện pháp cải thiện đáng kể chất lƣợng
công tác kế toán, thanh toán không dùng tiền mặt của KBNNHN. Các hệ
thống thanh toán này là bƣớc đột phá góp phần điện tử hóa hoạt động thanh
toán và tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM, các giao dịch của khách
hàng cũng nhƣ công tác thu, chi NSNN qua các NHTM đƣợc đẩy nhanh hơn,
chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, đảm bảo quyền lợi của khách hàng
trong quan hệ giao dịch với KBNN, NHTM, từ đó góp phần cải cách thủ tục
hành chính và tăng cƣờng công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo chỉ
đạo, chủ trƣơng của Chính phủ. Từ năm 2014, hệ thống thanh toán đã từng
bƣớc nâng cấp và doanh số và tỷ trọng các phƣơng thức thanh toán đều tăng
51
qua các năm.
Bảng 3.1: Các phương thức TTKDTM
Đơn vị : tỷ đồng
2014 2015 2016 Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
TTLNH 147.980 26.543 149.230 26.743 158.325 27.104
TTSPĐT 736.405 86.677 890.512 179.329 946.317 192.414
TTLKB 59.728 116.819 66.504 118.939 66.760 123.374
Nội bộ 3.104 1.330 3.560 1.523 3.750 1.643
Tổng cộng 947.217 231.369 1.109.806 326.534 1.175.152 367.870
Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2014, 2015 và 2016 của
KBNNHN
Năm 2014, thanh toán SPĐT chiếm 77,7%, năm 2015 chiếm 80,2%, năm
2016 chiếm 80,5%. Thanh toán LNH áp dụng tại VP KBNNHN nhƣng tỷ
trọng chiếm khá lớn khoảng gần 13%.Thanh toán Liên kho bạc chủ yếu là các
khoản thanh nội bộ trong hệ thống KBNN, năm 2014 chiếm 6,3%, năm 2015
chiếm 6%,năm 2016 chiếm 5,7%. Thanh toán nội bộ là các khoản thanh toán
kinh phí công đoàn, kinh phí trích nộp BHXH, BHYT và một số khoản uỷ
nhiệm thu khác... là các khoản kinh phí nhỏ lẻ nên số món tƣơng đối nhiều
nhƣng số tiền rất ít, hàng năm chiếm khoảng 0,3% tổng doanh số thanh toán.
Cụ thể nhƣ sau:
- Về chƣơng trình TTSPĐT
Từ cuối năm 2014 và trong năm 2015, hệ thống TTSP đƣợc nâng cấp
52
một số chức năng và tính năng để đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ mới và
tạo tiện ích hơn cho ngƣời sử dụng, bao gồm: thanh toán song phƣơng và phối
hợp thu bằng loại tiền ngoại tệ; nâng cấp một số chức năng của TTSP: Chức
năng tiện ích hỗ trợ địa phƣơng tính lãi, phí; chức năng đối chiếu sổ chi tiết
ngân hàng; chức năng quyết toán bổ sung trong trƣờng hợp số dƣ của đơn vị
âm; một số báo cáo thống kê, tổng hợp toàn quốc;
Năm 2016, hệ thống TTSP tiếp tục đƣợc nâng cấp một số chức năng
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán, hiệu quả công việc nhƣ tối ƣu
hóa việc đối chiếu sau giờ cut-off-time chuyển từ đối chiếu thủ công sang đối
chiếu tự động ngay khi nhận đƣợc bảng kê đối chiếu của ngân hàng để giảm
tải công việc cho thanh toán viên; đặc biệt là việc đối soát giữa các lệnh thanh
toán gốc tại TABMIS và lệnh thanh toán đã hoàn thiện một số nội dung thanh
toán tại TTSP để đi sang hệ thống ngân hàng bằng việc đối chiếu để đảm bảo
an toàn tiền NSNN;
Do nhu cầu nâng cao an toàn và hiệu quả công tác thanh toán giữa
KBNN với các ngân hàng thƣơng mại nhƣ nâng cao việc kiểm soát, đối soát
số liệu thanh toán giữa các NHTM và KBNN; tăng cƣờng các công tác quyết
toán đƣợc nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời; cải tiến chức năng hỗ trợ tính
phí ngoại tệ nhằm đối soát với bảng tính phí của các NHTM; cho phép 1 đơn
vị KBNN thực hiện thanh toán với nhiều hơn 1 tài khoản thanh toán hoặc tài
khoản chuyên thu; thay đổi phân cấp quản lý NSD, quản lý chứng thƣ số; tăng
cƣờng tự động hóa trong vận hành hệ thống; thắt chặt hơn việc quản lý tham
số các đơn vị KBNN...
Với việc nâng cấp chƣơng trình, điện tử hóa hoạt động thanh toán và
tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM, các giao dịch của khách hàng
cũng nhƣ công tác thu, chi NSNN qua các NHTM và 4 hệ thống NHTM với
53
KBNN đƣợc đẩy nhanh hơn, chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, đảm
bảo quyền lợi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với KBNN, NHTM, từ
đó góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng cƣờng công tác TTKDTM
theo chỉ đạo, chủ trƣơng của Chính phủ. Số món và số tiền thanh toán qua
TTSPĐT các năm tăng đáng kể, đỉnh điểm là từ năm 2014 đến 2015 là thời
gian triển khai diện rộng TTSPĐT tại các kho bạc nên số món năm 2014 từ
736.405 món lên 890.512 món, tăng 18%, số tiền từ 86.677 tỷ (2014) lên
179.329 tỷ (2015), tăng 52%.
- Về thanh toán Liên ngân hàng
Thanh toán LNH là phƣơng thức thanh toán đƣợc KBNNHN triển khai
năm 2014 thay thế cho phƣơng thức thanh toán bù trừ điện tử đang bị hạn chế
về bảo mật và tính toàn vẹn của dữ liệu, phí thanh toán cao và chi phí nhân
lực lớn do phải nhập thủ công toàn bộ chứng từ về. KBNNHN đã thực hiện
nâng cấp chƣơng trình giao hiện LNH để đáp ứng phiên bản CITAD
4.0.0.5.0.0 tích hợp chuẩn trao đổi dữ liệu IBPS 2.3 để bổ sung 2 dịch vụ mới
trong đó có dịch vụ giao dịch thanh toán chứa thông tin thu NSNN đáp ứng
các thông tin phục vụ thu NSNN đƣợc quy định tại Thông tƣ 184/2015/TT-
BTC và Thông tƣ 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính. Việc nâng cấp sẽ giảm
thiểu việc sai sót do các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán chuyển lệnh
thanh toán về KBNN sai cấu trúc dữ liệu nghiệp vụ NSNN (ví dụ Mục lục
Ngân sách; hoặc chuyển 2 tờ khai hải quan đối với thu nộp NSNN trên cùng
một lệnh thanh toán…), gây khó khăn cho KBNN trong công tác kiểm soát và
tự động hóa việc kế toán, thanh toán. Kết quả là số lệnh thanh toán qua
TTLNH tăng dần qua các năm, đến năm 2016 số tiền thanh toán qua LNH tại
duy nhất văn phòng KBNNHN đã chiếm 7,4% trong tổng các phƣơng thức
54
thanh toán.
- Về thanh toán liên kho bạc
Năm 2016, chƣơng trình thanh toán LKB đã nâng cấp tích hợp với hệ
thống TABMIS, dữ liệu đƣợc quản lý tập trung, lệnh thanh toán đƣợc chuyển
tức thời từ KB A đến KB B, rút ngắn thời gian thanh toán tính theo giây.
Bảng 3.2: Thanh toán LKB
Đơn vị : tỷ đồng
2014 2015 2016
Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
TTLKB nội tỉnh 41.956 35.149 47.877 36.691 48.060 39.804
Lệnh chuyển Nợ 2.045 17.519 2.190 18.956 2.243 20.700
Lệnh chuyển Có 39.911 17.630 45.687 17.735 45.817 19.000
TTLKB ngoại tỉnh 17.772 81.670 18.627 82.248 18.700 83.571
Lệnh chuyển Nợ 615 37.928 627 35.578 650 36.080
Lệnh chuyển Có 17.157 43.742 18.000 46.670 18.050 47.491
Tổng cộng 59.728 116.819 66.504 118.939 66.760 123.374
Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2010-2015 và 2016 của KBNNHN
Doanh số thanh toán LKB tăng từ 116.819 tỷ đồng năm 2014 lên
118.939 tỷ đồng năm 2015 và năm 2016 là 123.374 tỷ đồng. Thanh toán
Liên kho bạc bao gồm LKB nội tỉnh và LKB ngoại tỉnh:
- Thanh toán LKB nội tỉnh là hình thức thanh toán chuyển khoản từ
55
Kho bạc A đến Kho bạc B trong cùng địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong 3 năm 2014-2016, số chứng từ chuyển tiền qua TTLKB nội tỉnh
là 137.893 món với số tiền là 111.644 tỷ đồng. Trong đó: số lệnh chuyển Nợ
là 6.478 món với số tiền là 57.175 tỷ đồng. Nội dung chi chủ yếu qua lệnh
chuyển nợ là việc hoàn thuế hộ kho bạc khác cùng địa bàn, báo nợ các khoản
chi hộ công trái, trái phiếu do chủ sở hữu đề nghị thanh toán vãng lai tại các
KB trên địa bàn tỉnh. Số lệnh chuyển Có là 131.415 món với số tiền là 54.365
tỷ đồng. Lệnh chuyển có trong thanh toán LKB nội tỉnh chủ yếu thực hiện đối
với các khoản chi nhƣ: cơ quan cấp trên chuyển kinh phí cho cơ quan cấp
dƣới, thanh toán dịch vụ công cộng, trích nộp các khoản đóng góp BHYT,
BHXH, kinh phí công đoàn...
- Thanh toán LKB ngoại tỉnh là hình thức thanh toán chuyển khoản từ
Kho bạc A đến Kho bạc B khác địa bàn tỉnh. Nội dung thanh toán cũng tƣơng
tự nhƣ thanh toán LKB nội tỉnh nhƣng chuyển tới đơn vị có tài khoản mở tại
kho bạc khác địa bàn Hà Nội. Mặc dù số món chứng từ phát sinh ít hơn số
món của thanh toán LKB nội tỉnh nhƣng số tiền lớn hơn gấp đôi (số món
55.099, số tiền 247.488 tỷ đồng).
- Về chƣơng trình TCS
Năm 2014 hệ thống KBNNHN đã triển khai thành công chƣơng trình
ứng dụng phối hợp thu (TCS) với 4 hệ thống NHTM (BIDV, Agribank,
Vietinbank và Vietcombank). Các ứng dụng này sau khi triển khai đã cơ bản
đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ đảm bảo tập trung kịp thời, đầy đủ các khoản thu
NSNN, thanh toán nhanh, chính xác các khoản thu của NSNN và các đơn vị
sử dụng NSNN.
Trong năm 2015, ứng dụng TCS tiếp tục đƣợc nâng cấp một số chức
năng và tính năng để đáp ứng một số yêu cầu nghiệp vụ mới và tạo tiện ích
56
hơn cho ngƣời sử dụng, bao gồm: Chỉnh sửa mẫu chứng từ phục hồi có logo
mã vạch, truy vấn thông tin ngƣời nộp thuế trên cổng thông tin của cơ quan
Thuế và cổng thanh toán điện tử Hải quan; nhận chứng từ phối hợp thu ngoại
tệ online; nhập chứng từ hoàn kiêm bù trừ thu thuế cho nhiều cơ quan thu;
truyền nhận các biên lai thu gắn với giấy nộp tiền trong cùng một giao dịch.
Tuy nhiên, với những yêu cầu mới về nâng cao hiệu quả cải cách hành
chính về thu NSNN tại Thông tƣ số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ tài Chính về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế; Thông tƣ
số 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ tài Chính về quy định một số
thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; để tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
nộp thuế, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và KBNN đã và đang tiếp tục
triển khai nhiều hình thức thu nộp thuế nhƣ chƣơng trình thu thuế điện tử,
chƣơng trình thu NSNN qua máy chấp nhận thẻ - POS... các hoạt động đó đã
đặt ra yêu cầu KBNN cần tiếp tục nâng cấp ứng dụng TCS.
Bên cạnh đó nhu cầu trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, Hải Quan
với KBNN tiếp tục tăng lên cả về loại, mức độ chi tiết và tần suất thông tin
thu ngân sách. Đối với các nội dung liên quan đến cơ quan Hải Quan, hiện
nay Bộ tài Chính đã ban hành Thông tƣ số 184/2015/TT-BTC ngày
17/11/2015 của Bộ tài Chính về quy định thủ tục kê khai, bảo lãnh tiền thuế,
thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu
khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và các phƣơng tiện
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, theo đó cũng đặt ra một số yêu cầu mới về
trao đổi thông tin.
Ngoài ra, trong quá trình vận hành các chƣơng trình ứng dụng, nhận
thấy cần tiếp tục hoàn thiện, chỉnh sửa ứng dụng TCS nhằm đáp ứng tốt hơn
57
cho ngƣời sử dụng và quản trị hệ thống nhƣ lập chứng từ, truyền bảng kê,
quản lý đối chiếu... để nâng cao hiệu quả công việc, tính an toàn, chính xác và
kịp thời trong xử lý các khoản thu NSNN
Trong năm 2016, hệ thống TCS tiếp tục đƣợc nâng cấp đáp ứng yêu cầu
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính về thu NSNN tại Thông tƣ
184/2015/TT-BTC và Thông tƣ 84/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính về truyền
nhận online, đối chiếu tự động các giao dịch thu NSNN giữa KBNN với các
NHTM nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp thu NSNN.
Thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính
phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; nhằm đáp ứng các thay đổi về quản lý
hoàn thuế GTGT trong thông tƣ 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài
chính, theo đó cũng đặt ra một số yêu cầu phải nâng cấp hệ thống TCS để đáp
ứng. Ngoài ra, hệ thống TCS trong quá trình vận hành cần nâng cấp một số
chức năng để đáp ứng yêu cầu quản trị vận hành và một số yêu cầu thay đổi
của nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công việc, tính an toàn, chính xác và kịp
thời trong xử lý các khoản thu NSNN, tạo lòng tin cho khách hàng khi tham
gia TTKDTM.
3.2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTKDTM trong nội bộ và tại các
đơn vị sử dụng ngân sách; Áp dụng hệ thống giám sát thanh toán tự động với
các chương trình thanh toán đảm bảo an toàn, chính xác.
- Về công tác thanh tra kiểm tra hoạt động kiểm soát TTKDTM:
KBNN Hà Nội tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 4125/CT-KBNN
ngày 26/9/2016 của Tổng Giám đốc KBNN về tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật
đối với công chức hệ thống KBNN trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
chi NSNN qua KBNN.
58
Tiếp tục kiện toàn đội ngũ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra
đảm bảo đến đầu năm 2017, KBNNHN có lực lƣợng thanh tra, kiểm tra nội
bộ đủ về số lƣợng, đáp ứng về chất lƣợng với cơ cấu cán bộ hợp lý.
Việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã đƣợc thực hiện tốt.
KBNNHN đã chủ động liên hệ, nắm bắt kế hoạch thanh tra, kiểm toán của các
cơ quan chức năng nhƣ: Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính, Kiểm
toán Nhà nƣớc để chủ động xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm
tra nội bộ trong hệ thống KBNN, tránh việc chồng chéo, trùng lắp.
KBNNHN đã thực hiện thanh tra toàn diện đối với các khoản chi
thƣờng xuyên và chi đầu tƣ XDCB thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế; thanh tra
theo chuyên đề việc quản lý, sử dụng vốn các dự án đầu tƣ XDCB sử dụng
vốn NSNN, vốn trái phiếu Chính phủ đang thực hiện kiểm soát chi qua
KBNNHN với 1 số đơn vị sử dụng NSNN có biểu hiện nghi ngờ lợi dụng,
chiếm đoạt tiền NSNN. Những phát hiện qua công tác kiểm tra các đơn vị sử
dụng ngân sách đã giúp KBNNHN kịp thời đƣa ra kiến nghị thu hồi, ban hành
quyết định xử phạt hành chính nộp ngân sách nhà nƣớc.
KBNNHN đẩy mạnh công tác kiểm tra, tự kiểm tra nội bộ tại tất cả các
đơn vị KBNN huyện. Năm 2016 đã thành lập 30 đoàn kiểm tra nội bộ các
KBNN quận, huyện tập trung kiểm tra công tác kiểm soát chi NSNN tại các
KBNN cấp huyện, kiểm tra việc quản lý và sử dụng kinh phí NSNN năm
2014, 2015, 2016 của KBNN; gắn kết quả kiểm tra với trách nhiệm của ngƣời
đứng đầu đơn vị, với công tác thi đua, khen thƣởng hàng năm. Đối với kiểm
tra nội bộ trong hệ thống KBNNHN, một số các đơn vị có những tồn tại nhất
định, nội dung vi phạm không lớn và đều đƣợc chấn chỉnh, sửa chữa kịp thời,
không gây hậu quả. Qua công tác kiểm tra nội bộ, kịp thời cảnh báo, phát hiện
và xử lý các sai phạm, hoàn thiện các quy chế, quy trình nghiệp vụ đặc biệt là
59
trình tự, thủ tục chi thƣờng xuyên đảm bảo chặt chẽ, an toàn.
Bên cạnh đó, trao quyền giám sát cán bộ KBNNHN cho đơn vị tham
gia thanh toán qua việc tổ chức thực hiện nghiêm các quy định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐCP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể: Tổ chức
thực hiện đầy đủ việc niêm yết, công khai thủ tục hành chính theo quy định
tại Thông tƣ số 05/2014/TT-BTP ngày 7/2/2014 của Bộ Tƣ pháp hƣớng dẫn
công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính và hƣớng dẫn của KBNN tại Công văn số 1015/
KBNN-THPC ngày 25/4/2014 về việc triển khai công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, thực hiện niêm yết công khai nội dung hƣớng dẫn thực hiện phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức và địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị
trên bảng niêm yết thủ tục hành chính tại trụ sở các đơn vị KBNN theo Quyết
định số 1213/QĐ-KBNN ngày 03/11/2015 của Tổng Giám đốc KBNN về
Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính trong hệ thống KBNN. Nhờ đó, mọi hành vi gây nhũng nhiễu
của cán bộ Kho bạc đƣợc phản ánh qua đƣờng dây nóng hoặc hòm thƣ góp ý
của KBNNHN.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết dứt điểm các đơn thƣ
phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, không để tình trạng đơn thƣ gửi
vƣợt cấp, kéo dài.
- Về hệ thống giám sát thanh toán tự động với các chƣơng trình thanh
toán
+ Các hệ thống thanh toán LNH, TTSPĐT, TCS đều xây dựng chức
60
năng đối chiếu tự động. Đến cuối ngày các hệ thống tự thực hiện đối chiếu
các khoản thanh toán với đơn vị cung ứng dịch vụ nhƣ NHNN, NHTM….
mọi phát sinh chênh lệch đều đƣợc phản ánh và xử lý ngay trong ngày. Hệ
thống thanh tóan chỉ có thể bắt đầu hoạt động ngày mới khi công tác đối chiếu
đã khớp đúng.
+ Bộ máy giám sát, quản lý và vận hành hệ thống đƣợc bố trí làm việc
hợp lý đảm bảo hỗ trợ 24/24 giúp kịp thời phát hiện và phản ánh các lỗi của
chƣơng trình, các lỗi phát sinh trong quá trình thanh toán, nhờ đó công tác
thanh toán luôn thông suốt, an toàn, hiệu quả.
+ Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro trong quá trình thanh
toán, nhằm hạn chế tối đa các sai sót trên chứng từ và trong quá trình hạch
toán kế toán nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác kiểm
soát thanh toán và hạch toán kế toán, tạo đƣợc lòng tin đối với các đơn vị giao
dịch.
3.2.3. Phân tích kết quả phát triển TTKDTM tại KBNNHN
3.2.3.1. Về quy mô và tỷ trọng:
61
Bảng 3.3: Tổng hợp số liệu TTKDTM so với tổng doanh số thanh toán (DSTT)
Đơn vị : tỷ đồng
2014 2015 2016 Nội dung Số món Số tiền Số món Số tiền Số món Số tiền
Tổng DSTT(3) 1.087.955 294.910 1.254.080 399.052 1.304.419 410.173
Tiền mặt (1) 140.738 63.542 144.274 72.518 129.267 42.303
TTKDTM(2) 947.217 231.368 1.109.806 326.534 1.175.152 367.870
Tỷ trọng (2/3) 87,06% 78,45% 88,49% 81,83% 90,09% 89,69%
Nguồn số liệu: Báo cáo hoạt động năm 2010-2015 và 2016 của KBNNHN
62
Hình 3.5: Doanh số thanh toán theo hình thức thanh toán
Hình 3.6: Số món thanh toán theo hình thức thanh toán
Qua bảng ta thấy quy mô doanh số thanh toán tăng dần qua các năm và
cùng với sự gia tăng về quy mô thì tỷ trọng TTKDTM cũng tăng dần qua các
năm cả về số món và số tiền.
- Số món TTKDTM tăng từ 947.217 món chiếm 87,06% năm 2014 lên
1.109.806 món chiếm 88,49% năm 2015 và 1.175.152 món chiếm 90,09%
năm 2016
- Số tiền TTKDTM tăng từ 231.368 tỷ đồng chiếm 78,45% năm 2014
lên 326.534 tỷ đồng chiếm 81,83% năm 2015 và 367.870 tỷ đồng chiếm
89.69% trong tổng DSTT năm 2016.
3.2.3.2. Về kiểm soát rủi ro trong quá trình TTKDTM
Rủi ro trong hoạt động thanh toán của KBNN là vấn đề xảy ra ngoài ý
63
muốn trong quá trình tiến hành hoạt động thanh toán và ảnh hƣởng xấu đến
hoạt động của bản thân KBNN và đối tƣợng thụ hƣởng dịch vụ. Trong quá
trình tiến hành hoạt động thanh toán, rủi ro xảy ra khi quyền lợi của một bên
tham gia bị vi phạm. Rủi ro không chỉ đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp là việc chứng
từ không đƣợc thanh toán, mà còn đƣợc hiểu rộng ra là bất kỳ một sự chậm
trễ hay sai lầm trong thao tác, xử lý dữ liệu trong các khâu của quá trình thanh
toán dẫn tới rủi ro về tính an toàn tiền, tài sản. Rủi ro có thể xảy ra với tất cả
các bên tham gia: với KBNN là việc không hoàn thành nghĩa vụ cung ứng
dịch vụ thanh toán, thất thoát tài sản nhà nƣớc và cá nhân. Với khách hàng là
việc chậm chễ thanh toán các khoản nợ nhà cung cấp hoặc chậm trong hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, thậm chí gây mất tiền. Trong thanh toán tại kho bạc
việc sai sót dẫn đến rủi ro do 2 đối tƣợng gây ra (1) tác nghiệp cán bộ kho bạc
làm công tác thanh toán (2) khách hàng giao dịch. Sơ đồ dƣới chỉ ra tỷ lệ sai
sót do 2 đối tƣợng trên tạo ra qua các năm. Có thể thấy, tỷ lệ sai sót từ năm
2014-2016 không vƣợt quá 10% nhƣng vẫn còn tƣơng đối lớn, trong đó số sai
sót do khách hàng gây ra chiếm nhiều hơn so với sai sót trong tác nghiệp của
cán bộ kho bạc. Điều đáng mừng là sai sót gây ra mất tiền chiếm tỷ trọng nhỏ,
chủ yếu sai sót gây ra khó khăn trong công tác thanh toán nội bộ của kho bạc
(nhƣ công tác đối chiếu, hoàn thiện thông tin thiếu từ các ngân hàng chuyển
sang hoặc thiếu sót trên chứng từ của khách hàng mang đến giao dịch), không
ảnh hƣởng nhiều tới khách hàng giao dịch. Tỷ lệ sai sót giảm dần qua các năm
cả số tƣơng đối và số tuyệt đối, trong đó tỷ lệ sai sót do tác nghiệp KB đã
giảm nhanh từ 39.088 món năm 2014 xuống còn 22.351 món năm 2016, tỷ lệ
sai sót do khách hàng giảm không đáng kể từ 51.112 món năm 2014 xuống
còn 48.756 món năm 2016.
Bảng 3.4: Số liệu các dạng sai sót
64
Đơn vị: tỷ đồng
Dạng sai sót (số món) Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Do tác nghiệp KB 39.088 29.799 22.351
Do khách hàng 51.112 51.100 48.756
Tổng sai sót (1) 90.200 80.899 71.107
Tổng món TTKDTM (2) 947.217 1.109.806 1.175.152
%(1)/(2) 9,5% 7,3% 6%
Hình 3.7: Các loại sai sót
3.2.3.3. Về tỉ lệ người dân và các đơn vị sử dụng ngân sách nộp thuế
qua hình thức chuyển khoản và điện tử qua KBNNHN
Trong thời gian triển khai thu thuế điện tử của Tổng cục Thuế,
KBNNHN đã phối hợp chặt chẽ với Chi cục Thuế Hà Nội tiếp nhận số thu
thuế điện tử từ các ngân hàng chuyển đến. Theo số liệu báo cáo, có đến 92%
doanh nghiệp đã đăng ký nộp thuế điện tử trên địa bàn Hà Nội. Đối với đơn vị
65
sử dụng ngân sách mở tài khoản tại KBNNHN thì có đến 95% đơn vị nộp
thuế theo hình thức chuyển khoản. Với các cá nhân, có tới 71% chọn phƣơng
thức chuyển khoản hoặc nộp thuế điện tử, 29% còn lại nộp tiền mặt tại kho
bạc.
3.2.3.4. Sự hài lòng của khách hàng
Qua kết quả khảo sát ngẫu nhiên khách hàng nộp thuế và qua tổng hợp
từ Phiếu lấy ý kiến trong buổi Gặp mặt Lãnh đạo KBNNHN với các chủ đầu
tƣ và đơn vị sử dụng ngân sách mở tài khoản tại KBNNHN với 5 tiêu thức:
điều kiện vật chất, độ tin cậy, sự đáp ứng (công nghệ, loại hình dịch vụ), năng
lực phục vụ, thái độ ứng xử cho thấy có 72% khách hàng tỏ sự hài lòng với sự
phục vụ của KBNNHN. Kết quả này là cơ sở để KBNNHN thực tiếp tục cải
cách việc phục vụ, trong đó chất lƣợng cung cấp dịch vụ TTKDTM đóng vai
trò rất quan trọng để đạt mục tiêu đến năm 2020 sự hài lòng của khách hàng
phải đạt trên 80% theo tinh thần Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc
giai đoạn 2010 - 2020
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà
nƣớc Hà Nội
3.3.1. Kết quả đạt được
Dƣới sự chỉ đạo mạnh mẽ của Chính phủ, của NHNN về hoạt động quản
lý TTKDTM trong nền kinh tế, Bộ Tài Chính và KBNN đã ban hành nhiều
thông tƣ, hƣớng dẫn quy định cụ thể về quản lý thanh toán bằng tiền mặt qua
KBNN:
- Các văn bản quy định quy trình thanh toán chi trả lƣơng qua tài khoản
cho cán bộ công chức thuộc các đơn vị sử dụng NSNN... định hƣớng các
đơn vị giao dịch giảm các giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, áp dụng các
66
hình thức TTKDTM tiên tiến, hiện đại. Việc thanh toán, chi trả cá nhân qua
tài khoản đã đƣợc triển khai đồng bộ, rộng khắp đến 100% đơn vị giao dịch
(trừ các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng), cá nhân đƣợc trả lƣơng qua
tài khoản ngân hàng. Đối với hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc, đã thúc đẩy hệ
thống Kho bạc hiện đại hóa công nghệ thanh toán, giảm bớt chi phí vận
chuyển, kiểm đếm, cất giữ tiền mặt. Việc trả lƣơng qua tài khoản đã giảm
thiểu gánh nặng chi tiền mặt cho KBNN, từ đó giảm bớt đƣợc khối lƣợng
đáng kể công việc, thời gian, nhân lực và chi phí quản lý tiền mặt cho
KBNN.
- Cùng với việc triển khai đồng bộ chƣơng trình trao đổi thông tin thu,
nộp NSNN (TCS) và Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
(TABMIS), cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, công nghệ thông tin hiện đại tại
KBNNHN cũng không ngừng đƣợc đầu tƣ và phát triển theo hƣớng tự động
hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, bảo đảm dễ dàng kết nối, giao diện tốt
với các ứng dụng khác. Hoạt động TTLKB và TTLNH, TTSPĐT luôn đảm
bảo thông suốt, chính xác, an toàn và kịp thời.
- Công tác UNT và phối hợp thu với các NHTM trên địa bàn
KBNNHN bắt đầu triển khai từ tháng 7/2013 gồm 2 kho bạc quận là KBNN
Đống Đa, KBNN Hà Đông, cho đến nay 30 kho bạc quận, huyện thuộc
KBNNHN đã thực hiện UNT với 4 hệ thống NHTM gồm: NHTM cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam (Vietinbank), NHTM cổ phần Đầu tƣ Việt Nam
(BIDV), Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), NHTM
Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị thụ hƣởng ngân sách, ngƣời nộp thuế và ngƣời thu thuế, đảm bảo tập trung
nhanh chóng, đẩy đủ và chính xác các khoản thu vào NSNN. Quy trình cơ bản
của hệ thống TTSPĐT và phối hợp thu ngân sách cho các việc UNT là việc
điện tử hóa các giao dịch thu, chi NSNN và thanh toán của KBNN qua
67
NHTM nơi KBNN mở tài khoản, thay thế hoàn toàn phƣơng thức thủ công
giao nhận và xử lý, thanh toán bằng chứng từ giấy trƣớc đây giữa KBNN và
NHTM nơi KBNN mở tài khoản qua đó góp phần tập trung nhanh, đầy đủ và
chính xác các khoản thu NSNN, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác các
khoản chi NSNN cho đối tƣợng thụ hƣởng. Với việc điện tử hóa thanh toán và
tăng cƣờng khả năng kết nối với các NHTM khác, qua hệ thống TTSPĐT và
phối hợp thu NSNN, các giao dịch của khách hàng cũng nhƣ công tác chi
NSNN, thu nộp NSNN qua 4 hệ thống NHTM và KBNN các cấp đƣợc đẩy
nhanh hơn, chính xác hơn và đơn giản, thuận tiện hơn, dù khách hàng mở tài
khoản tại hệ thống NHTM khác 4 hệ thống nêu trên, từ đó góp phần cải cách
thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTKDTM. Các
khoản thu từ thuế tại địa bàn Hà Nội phần lớn đã thực hiện chuyển khoản
hoặc nộp điện tử. Có thể nói với sự phối hợp công tác thu của KBNNHN, thời
gian thực hiện 1 giao dịch nộp NSNN rút xuống con khoảng 5 phút/1 giao
dịch, so với trƣớc đây là khoảng 30 phút.
Kết quả này phải kể tới việc đào tạo cán bộ, công chức KBNNHN
thƣờng xuyên đƣợc quán triệt nguyên tắc thực hiện TTKDTM. Trên tinh thần
hƣớng dẫn, tuyên truyền nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ KBNNHN,
các đối tƣợng giao dịch đã dần dần thích nghi và lựa chọn đƣợc những hình
thức thanh toán phù hợp với các nội dung thu - chi của đơn vị mình.
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
3.3.2.1. Hạn chế:
Mặc dù trong thời gian qua, hoạt động quản lý TTKDTM tại KBNNHN
đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc, song bên cạnh đó vẫn còn một số hạn
chế nhƣ sau:
* Sự không tƣơng thích về chuẩn dữ liệu và công nghệ giữa hệ thống
68
các ngân hàng và kho bạc trong thanh toán điện tử:
Mặc dù tính ƣu việt của việc nộp thuế, thanh toán các khoản chi qua hệ
thống ngân hàng đƣợc kho bạc và các ngân hàng tuyên truyền sâu rộng tới các
đơn vị, tổ chức, cá nhân và tạo đƣợc sự đồng thuận. Tuy nhiên, để thực hiện
trên diện rộng quy trình này và tránh các sai sót ảnh hƣởng đến khách hàng,
hệ thống ngân hàng đang gặp không ít trở ngại, nhƣ sự khác biệt về công nghệ
giữa các hệ thống và chuẩn dữ liệu giữa việc hạch toán thu chi ngân sách nhà
nƣớc khác biệt với chuẩn quốc tế của lệnh thanh toán thông thƣờng.
Với hoạt động chƣơng trình TTSPĐT, một số yêu cầu ràng buộc về
nghiệp vụ, hỗ trợ, tiện ích của ứng dụng song phƣơng giữa ngân hàng và kho
bạc còn chƣa đầy đủ, những trục trặc trong việc truyền nhận, xử lý, đối
chiếu...gây khó khăn cho các cán bộ nghiệp vụ trong vận hành quy trình
nghiệp vụ, kiểm tra số liệu, tiềm ẩn rủi ro trong thanh toán, ảnh hƣởng đến
tiến độ thanh toán các khoản chi NSNN và yêu cầu tập trung kịp thời, chính
xác các khoản thu NSNN.
Mặt khác, mặc dù KBNN đã có những phiên bản ứng dụng TCS tiếp
nhận các khoản thu cho từng ngân hàng thì việc xử lý các đoạn mã, thông tin
ngƣời nộp thuế, cơ quan thuế, KBNN thụ hƣởng cũng nhƣ các đoạn mã trong
hạch toán của cán bộ ngân hàng vẫn rất thụ động, thƣờng xuyên bỏ qua làm
tăng số lƣợng các thao tác chỉnh lý và tra soát tại KBNN. Bên cạnh đó, việc
quản lý Danh bạ ngƣời nộp thuế do cơ quan Thuế quản lý và chuyển sang cho
KBNN, ngân hàng khai thác vẫn còn nhiều sai sót: sai so với dữ liệu trên
thông báo thuế và giấy nộp tiền, sai trong xử lý chờ thu thuế... trong khi đó,
việc điều chỉnh sai sót này tại Kho bạc rất phiền phức do có liên quan đến
điều tiết cho các cấp ngân sách.
Với hoạt động chƣơng trình TTLNH: Do đặc thù của công tác quản lý
69
Ngân sách, KBNN và Ban điều hành TTLNH đã thống nhất cấu trúc thông tin
thanh toán khi chuyển tiền thanh toán cho kho bạc. Tuy nhiên, thời gian qua,
các ngân hàng và tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán chuyển lệnh thanh toán
về kho bạc vẫn còn sai nhiều về cấu trúc dữ liệu nghiệp vụ NSNN. Các thông
tin sai chủ yếu liên quan đến Mục lục NSNN theo yêu cầu đặc thù của công
tác hạch toán kế toán thu chi NSNN (chƣơng, mục, mã số đơn vị nộp thuế, mã
cơ quan thu, mã địa bàn….). Việc Ngân hàng Nhà nƣớc yêu cầu các đơn vị
thành viên nâng cấp ứng dụng theo chuẩn IBPS 2.3 đáp ứng thông tin thu
ngân sách nhà nƣớc không có hạn ngày kết thúc, nên các ngân hàng cố tình trì
hoãn kéo dài thời gian. Điều này khiến cho việc xử lý sai lầm hoặc tra soát
của KBNN tăng lên, không chỉ ảnh hƣởng đến sự an toàn, kịp thời của giao
dịch thanh toán mà còn ảnh hƣởng đến việc tự động hóa giao dịch, giao diện
từ TTLNH với các hệ thống liên quan của KBNN (TABMIS, TCS…).
Hoạt động của các chƣơng trình thanh toán nêu trên đã làm cho chất
lƣợng việc TTKDTM giảm sút, đâu đó còn gây bức xúc cho ngƣời nộp thuế
do việc chậm trễ trong tính toán nghĩa vụ nộp thuế hay hoàn thành việc chi trả
công nợ của đơn vị sử dụng ngân sách.
* Chất lƣợng dịch vụ thanh toán qua Dịch vụ công thu qua POS vẫn
còn thấp:
- Về thanh toán qua thẻ chi tiêu công: tại KBNNHN, trong thời gian
triển khai thí điểm chi tiêu công, số lƣợng các đơn vị sẵn sàng tham gia thí
điểm còn quá khiêm tốn. Tại Văn phòng KBNNHN số lƣợng phát hành thẻ
mới triển khai ở KBNN Hà Nội, Văn phòng Đài tiếng nói Việt Nam, Sở
GTVT Hà Nội. Tại KBNN Bắc Từ Liêm có 7 đơn vị triển khai là KBNN Bắc
Từ Liêm, Viện Bảo vệ thực vật, Quận ủy quận Bắc Tƣ Liêm, TT khảo, kiểm
nghiệm& kiểm định giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, Viện chăn nuôi, VP
70
UBND quận Bắc Từ Liêm, Ban chỉ huy quân sự Bắc Từ Liêm. Có thể nói
hình thức thanh toán này còn quá mới đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
nên hầu hết các đơn vị chƣa thật sự hiểu rõ lợi ích của việc sử dụng thẻ chi
tiêu công nên e dè ngại áp dụng. Ngoài ra, đơn vị lo lắng việc tiêu thẻ rồi
nhƣng không đƣợc duyệt chi, xử lý phí phạt/lãi nếu thanh toán chậm, mức độ
an toàn khi giao thẻ cho ngƣời ủy quyền, cán bộ thực hiện.
- Về Dịch vụ công: Quy trình đăng ký chứng thƣ số thực hiện theo quy
định tại Thông tƣ số 05/2010/TT-BNV ngày 1/10/2010 của Bộ Nội vụ cho các
chức danh Chủ tài khoản và Kế toán trƣởng của các đơn vị sử dụng ngân sách
mất rất nhiều thời gian. Nguyên nhân do phải thực hiện qua nhiều bƣớc nhƣ
phải báo cáo cơ quan chủ quản, đơn vị chủ quản tập hợp danh sách để đăng
ký xin Ban Cơ yếu chính phủ cấp chữ ký số, thời gian kéo dài từ 1-2 tháng.
Về ứng dụng chƣơng trình, hiện nay chỉ thực hiện đƣợc đối với các yêu cầu
thanh toán thông thƣờng còn các yêu cầu thanh toán có cam kết chi chƣa có
giao diện vào hệ thống TABMIS. Khi thanh toán xong các đơn vị đang phải
báo nợ thủ công từng chứng từ trên dịch vụ công. Ngoài ra, trong quá trình
triển khai Dịch vụ công đã phát hiện một số khó khăn cần đƣợc tháo gỡ nhƣ:
Các vấn đề giao diện giữ dịch vụ công vẫn đòi hỏi mỗi cán bộ kế toán đều
phải đặt lệnh cho mỗi giao dịch sẽ dẫn đến tình trạng quá tải nếu hàng trăm
lệnh đƣợc thực hiện trong một ngày giao dịch, ngày giao diện bị mặc định cho
một ngày cố định mà không có biên độ dao động thời gian, không thể thao tác
lại các giao diện bị hỏng, lệnh thanh toán có cam kết chi phải làm thủ công …
- Về thu qua POS: Vì là phần mềm dựa trên nền tảng Web cho nên các
POS online yêu cầu phải kết nối với internet trong suốt thời gian hoạt động để
có thể đồng bộ dữ liệu lên “đám mây.” Trong trƣờng hợp mất mạng sẽ không
thể sử dụng phần mềm. Khi sử dụng phần mềm POS online, không thể tự ý
thay đổi giao diện phần mềm mà phải sử dụng theo giao diện sẵn có của nhà
71
cung cấp. Chính mức độ tùy biến không cao nên các khoản thu qua POS
không đƣợc giao diện trực tiếp vào hệ thống thu của kho bạc (TCS) nên kế
toán phải nhập thủ công dẫn đến công việc tăng gấp đôi, trong khi đó việc bảo
toàn nguyên vẹn dữ liệu không cao.
* Trình độ hiện đại hóa của hệ thống công nghệ thông tin KBNNHN
còn hạn chế:
Mặc dù trong những năm vừa qua các ứng dụng công nghệ thông tin
của kho bạc đã phát triển đầy đủ cho các mảng hoạt động nghiệp vụ theo
hƣớng tập trung hóa nhằm tạo cơ sở để thực hiện các giao dịch 1 cách trực
tuyến, tổng hợp số liệu nhanh chóng phục vụ cho công tác quản lý và điều
hành. Tuy nhiên, 1 số ứng dụng thực hiện liên kết, tích hợp, trao đổi thông tin
giữa các ứng dụng kế toán và các hệ thống bên ngoài còn hạn chế. Chƣơng
trình giao diện thanh toán LNH bộc lộ nhiều điểm yếu nhƣ việc tích hợp với
chƣơng trình Citad của Ngân hàng Nhà nƣớc còn chƣa đồng nhất về cấu trúc
dữ liệu, thời gian phản hồi lệnh thanh toán chậm dẫn đến trạng thái lệnh thanh
toán sai nhƣ lệnh thanh toán đã đi thành công thì phản hồi chƣa thành công....,
đƣờng truyền thông còn chập chờn gây rớt lệnh hoặc đúp lệnh, tính linh hoạt
trong điều chỉnh tham số chƣa cao.... là các nguyên nhân gây rủi ro trong
thanh toán nếu kế toán viên không chấp hành nghiêm chỉnh quy trình và có
kinh nghiệm trong thanh toán.
Qua thực tế triển khai hệ thống thanh toán song phƣơng điện tử với các
NHTM cũng gặp một số vƣớng mắc nhƣ: Đƣờng truyền kết nối giữa
KBNNHN và các NHTM chƣa thực sự ổn định dẫn đến thời gian quyết toán
và đối chiếu số liệu giữa các bên còn chƣa kịp thời. Hệ thống chƣa rà soát lại
đƣợc hết mã số các ngân hàng hết hiệu lực hoặc trùng lắp dẫn đến khó khăn
trong khâu hạch toán và phải phối hợp với bộ phận hỗ trợ tại KBNNHN để
72
xử lý. Hệ thống còn hạn chế về số dòng nhập thông tin nên gây khó cho các
đơn vị sử dụng NSNN khi lập chứng từ, đặc biệt đối với ngân sách xã,
phƣờng khi chuyển lƣơng hàng tháng phải tách ra nhiều chứng từ... Bên cạnh
đó, quy trình của nghiệp vụ này cũng chặt chẽ hơn về thời gian chốt số liệu
trong ngày phải tuân thủ tuyệt đối… Trong khi đó, thực tế thời gian truyền
nhận, đối chiếu chứng từ với hệ thống ngân hàng cũng có những ngày chậm
giờ do ảnh hƣởng của đƣờng truyền chậm hoặc lỗi.
Quy trình kiểm tra mẫu dấu chữ ký của đơn vị thanh toán còn thực hiện
bằng mắt thƣờng làm tiềm ẩn nhiều rủi ro nhƣ thất thoát tài sản của nhà nƣớc,
quy trách nhiệm tới cán bộ kiểm soát chi của kho bạc khi mà việc gian lận
ngày càng tinh vi và khó lƣờng. Thực tế, tại KBNNHN đã xảy ra tình trạng
khách hàng làm giả chứng từ, mặc dù quy trình kiểm tra mẫu dẫu chữ ký
đƣợc thực hiện nghiêm túc nhƣng không thể phát hiện. Đây là 1 điểm yếu
trong quy trình kiểm soát chi cần nghiên cứu để giảm thiểu rủi ro không đáng
có.
3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân khách quan:
- Những hạn chế về hành lang pháp lý là hệ quả của các văn bản pháp
lý chƣa thực sự chặt chẽ, do đó ảnh hƣởng lớn tới công tác tác nghiệp tại
KBNNHN. Hiện nay, các văn bản pháp lý quy định về thanh toán 1 số khoản
chỉ dừng ở mức độ hạn chế thanh toán bằng tiền mặt và khuyến khích
TTKDTM mà chƣa có những quy định cụ thể mang tính bắt buộc thực hiện
TTKDTM. Một số khoản chi đặc thù nhƣ: chi tiền phục vụ lễ hội, giải thi đấu,
hội nghị, hội thao, công tác phí ngoại tỉnh ... chƣa có quy định rõ ràng về việc
phải thanh toán bằng tiền mặt hay TTKDTM, nên tuỳ thuộc vào trình độ hiểu
biết của các đơn vị mà một số đơn vị đã thực hiện nghiêm túc việc chuyển
73
khoản thanh toán, nhƣng còn một số đơn vị vẫn rút tiền mặt để chi tiêu. Riêng
khối đơn vị an ninh quốc phòng vì lý do bảo mật (liên quan đến quân số của
các đơn vị….) vẫn thực hiện rút tiền mặt kể cả chi lƣơng lẫn các hoạt động
nghiệp vụ. Số lƣợng tiền mặt rút rất lớn mà chƣa có phƣơng án giải quyết.
Trong tổng số 42.303 tỷ đồng (năm 2016) thanh toán bằng tiền mặt thì hơn 1
nửa là thanh toán của khối an ninh quốc phòng. Điều này kéo theo các hệ lụy
khác nhƣ cả NH và KB phải chuẩn bị lƣợng tiền mặt lớn để phục vụ, gây mất
an toàn và tăng chi phí xã hội.
Mặt khác, Thông tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 quy định đƣợc
phép chi tiền mặt đối với các khoản chi của đơn vị giao dịch có giá trị nhỏ
không vƣợt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi, nhƣng trên thực tế đối với
địa bàn và doanh số hoạt động của các đơn vị mở tài khoản tại KBNNHN thì
các khoản chi dƣới 5 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn (năm 2016 số món chi
dƣới 5tr đồng là 42.658/129.267 món chiếm hơn 33%) nhƣ: mua sắm công
cụ, dụng cụ,thanh toán tiền công tác phí,thanh toán học bổng học sinh sinh
viên, xăng dầu, phí bƣu chính..... mà những khoản này hoàn toàn có thể thực
hiện chuyển khoản qua ngân hàng nhƣng nhiều đơn vị do tâm lý muốn chi
tiêu tiền mặt đã vận dụng điểm này của Thông tƣ để thực hiện mà KBNNHN
không đủ cơ sở pháp lý để từ chối và chỉ thực hiện tuyên truyền, hƣớng dẫn,
khuyến cáo.
- Chế tài áp dụng cho việc bắt buộc TTKDTM chƣa cao nên việc quản lý
TTKDTM gặp không ít khó khăn. Nghị định số 192/2013/NĐ-CP của Chính
phủ và Thông tƣ số 54/2014/TT-BTC quy định chi tiết và hƣớng dẫn thực
hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KBNN chƣa có quy định
cụ thể cho hành vi vi phạm TTKDTM qua KBNN.
- Một số đơn vị chƣa chấp hành nghiêm các quy định về TTKDTM,
74
vẫn tìm mọi cách chi tiêu bằng tiền mặt.
- Một số tổ chức, cá nhân chƣa quen với các phƣơng thức TTKDTM và
các dịch vụ rút tiền hiện đại nhƣ: thẻ ATM, thẻ chi tiêu công, quẹt thẻ qua
POS, đồng thời do phải trả phí thanh toán nên ngại việc TTKDTM.
- Nhiều khoản chi mật của các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng
phải chi bằng tiền mặt vẫn tồn tại.
- Khả năng cung ứng công cụ thanh toán hiện đại của ngân hàng còn
nhiều hạn chế.
- Do tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của các cá nhân và tổ chức.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác kiểm soát chi trên hồ sơ và luân chuyển trên hệ thống kế
toán còn chiếm nhiều thời gian do chứng từ phân lớn phải chuyển qua nhiều
bộ phận, đặc biệt với các món chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mặc dù hệ thống
thanh toán điện tử luôn sẵn sàng và thanh toán trực tiếp ra bên ngoài chỉ tính
bằng đơn vị “giây”.
- Công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn, vận động của CBCC KBNN chƣa
hiệu quả. Một số cán bộ công chức đƣợc giao nhiệm vụ kiểm soát chi chƣa
kiên quyết từ chối các khoản chi bằng tiền mặt mà theo quy định phải chuyển
khoản. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc thanh toán không dùng tiền
mặt còn hạn chế.
- Năng lực kỹ thuật, khả năng xây dựng, phát triển hệ thống thanh toán
điện tử của KBNN còn hạn chế so với các hệ thống thanh toán điện tử đa
dạng của ngân hàng. Bên cạnh đó, yêu cầu thông tin quản lý NSNN của
KBNN cần nhiều chỉ tiêu và phức tạp hơn các thông tin thanh toán của ngân
hàng, hệ thống thanh toán của các ngân hàng tƣơng đối đa dạng,… nên cũng
75
gây khó khăn trong công tác chuẩn hoá thông tin dữ liệu trao đổi giữa các
bên.
- Trình độ của 1 số ít cán bộ làm công tác thanh toán trong hệ thống
KBNN cũng còn nhiều vấn đề bất cập, chủ yếu là do công tác đào tạo cơ bản
và đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực thanh toán chƣa đạt yêu cầu. Mặt khác,
quá trình hiện đại hóa công tác TTKDTM trong hệ thống KBNN diễn ra
tƣơng đối nhanh, giáo trình giảng dạy của các trƣờng chƣa đƣợc cập nhật kịp
76
thời.
CHƢƠNG 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC HÀ NỘI
4.1. Căn cứ đề xuất các giải pháp
4.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước về phát triển TTKDTM
Ngày 30/12/2016, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2545/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn
2016 – 2020
Theo đó, mục tiêu tổng quát là: Tạo sự chuyển đổi rõ rệt về TTKDTM
trong nền kinh tế, làm thay đổi dần tập quán sử dụng các phƣơng tiện thanh
toán trong xã hội, giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt, giảm tỷ lệ tiền
mặt trong lƣu thông tính trên GDP, tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh toán;
đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của các hệ thống thanh quyết toán, các
dịch vụ, phƣơng tiện TTKDTM; tạo lập cơ chế hiệu quả bảo vệ ngƣời tiêu
dùng các dịch vụ TTKDTM; thúc đẩy việc sử dụng thanh toán điện tử, giảm
sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán giữa cá nhân, đơn vị, doanh
nghiệp và Chính phủ; nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc, minh bạch hóa các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế
và thu nhập cá nhân trong xã hội, góp phần vào công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực và tội phạm kinh tế.
Mục tiêu cụ thể là:
a) Đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phƣơng tiện thanh
toán ở mức thấp hơn 10%.
b) Phát triển mạnh thanh toán thẻ qua các thiết bị chấp nhận thẻ tại
77
điểm bán, nâng dần số lƣợng, giá trị giao dịch thanh toán thẻ qua các thiết bị
chấp nhận thẻ. Đến năm 2020, toàn thị trƣờng có trên 300.000 thiết bị chấp
nhận thẻ POS đƣợc lắp đặt với số lƣợng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao
dịch/năm.
c) Thúc đẩy thanh toán điện tử trong thƣơng mại điện tử, thực hiện mục
tiêu của Kế hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại điện tử giai đoạn 2016 -
2020 (100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại có
thiết bị chấp nhận thẻ và cho phép ngƣời tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng,
70% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nƣớc, viễn thông và truyền thông chấp
nhận thanh toán hóa đơn của các cá nhân, hộ gia đình qua các hình thức
TTKDTM, 50% cá nhân, hộ gia đình ở các thành phố lớn sử dụng phƣơng
tiện TTKDTM trong mua sắm, tiêu dùng).
d) Tập trung phát triển một số phƣơng tiện và hình thức thanh toán mới,
hiện đại, phục vụ cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thúc
đẩy Tài chính toàn diện (Financial Inclusion), tăng mạnh số ngƣời dân đƣợc
tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng tỷ lệ ngƣời dân từ 15 tuổi trở lên có tài
khoản tại ngân hàng lên mức ít nhất 70% vào cuối năm 2020.
Để đạt đƣợc các mục tiêu trên, Đề án đƣa ra 8 nhóm giải pháp trong đó
nhóm giải pháp số 4“ Đẩy mạnh thanh toán điện tử trong khu vực Chính phủ,
dịch vụ hành chính công” và giải pháp số 8 “Giám sát và áp dụng các tiêu
chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế” là
2 giải pháp gắn với hoạt động của KBNN nói riêng và KBNNHN nói chung.
Hoạt động của kho bạc vừa gắn với hoạt động thanh toán của các cơ quan
thuộc khu vực công, vừa đóng vai trò của nhà cung cấp dịch vụ công. Chính
hoạt động mang tính phục vụ này, Kho bạc cần có và quản lý tốt hệ thống
thanh toán có năng lực đáp ứng mọi hoạt động thanh toán thu chi cho các đối
78
tƣợng khách hàng đa dạng trên.
4.1.2. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg
ngày 21/8/2007 là: Phấn đấu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt
động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách
thể chế, chính sách, kiện toàn tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ
và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: quản lý quỹ
ngân sách nhà nướ; các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ và quản lý
nợ Chính phủ, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch
trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước trên cơ sở thực hiện tổng
kế toán nhà nước phấ đấu đến năm 2020, các hoạt động Kho bạc Nhà nước
được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho
bạc điện tử”
Nội dung cơ bản của Chiến lƣợc liên quan tới hoạt động quản lý thanh
toán không dùng tiền mặt đƣợc nhấn mạnh ở các điểm sau:
* Quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong
công tác quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nƣớc thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Tài chính theo hƣớng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và
phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng vận hành hệ thống thông tin tài
chính tích hợp (IFMIS).
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy
trình quản lý thu NSNN, đảm bảo xử lý dữ liệu thu NSNN theo thời gian
thực. Mở rộng phƣơng thức thu nộp thuế bằng tiền mặt tại các điểm giao dịch
của ngân hàng, bƣu điện, tiến tới không thu nộp tại KBNN. Thực hiện rộng
79
rãi các phƣơng thức thu nộp thuế hiện đại nhƣ thu nộp qua internet, thẻ tín
dụng,…
- Thống nhất quy trình và đầu mối kiểm soát các khoản chi của NSNN,
bao gồm các khoản chi NSNN từ nguồn vốn trong nƣớc, nguồn vốn nƣớc
ngoài, các khoản chi NSNN phát sinh ở trong và ngoài nƣớc. Thực hiện kiểm
soát chi NSNN theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chƣơng trình ngân sách.
Cải cách công tác kiểm soát chi NSNN theo hƣớng phân cấp và gắn liền với
định hƣớng phát triển kiểm toán nội bộ tại các Bộ, ngành, đơn vị chi tiêu ngân
sách trên cơ sở tính toán rõ các chi phí và hiệu quả của chi NSNN. Hoàn thiện
và mở rộng quy trình kiểm soát chi điện tử.
* Hệ thống thanh toán
Xây dựng hệ thống thanh toán KBNN hiện đại, đảm bảo thanh toán
mọi khoản thu, chi của NSNN và các đơn vị giao dịch an toàn, nhanh chóng,
chính xác và hiệu quả, từ đó giảm dần và tiến tới không giao dịch bằng tiền
mặt tại KBNN.
- Phát triển hệ thống thanh toán điện tử song phƣơng, đa phƣơng với
các ngân hàng thƣơng mại. Sử dụng có hiệu quả công nghệ, phƣơng tiện và
hình thức TTKDTM tiên tiến. Chuyển việc thanh toán bằng tiền mặt tại
KBNN sang cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại đảm nhận.
- Triển khai toàn diện mô hình thanh toán tập trung (TSA) theo cả chiều
dọc và chiều ngang, đảm bảo mọi giao dịch của NSNN và các quỹ tài chính
nhà nƣớc đều đƣợc thực hiện qua TSA.
* Công nghệ thông tin
Phát triển hệ thống công nghệ thông tin KBNN hiện đại, tiếp cận
nhanh, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin tiên tiến vào
80
mọi hoạt động của KBNN, hình thành Kho bạc điện tử.
- Xây dựng kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin KBNN, ứng dụng
công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất và chuyên nghiệp vào mọi hoạt động
của KBNN. Hình thành Kho bạc điện tử.
4.1.3. Định hướng xây dựng KBNN Hà Nội không giao dịch bằng tiền mặt
Đến năm 2020, Kho bạc Nhà nƣớc thành phố Hà Nội phấn đấu thực
hiện 3 mục tiêu: Không sử dụng chứng từ giấy, Không giao dịch tiền mặt,
Không có khách hàng đến làm việc trực tiếp tại kho bạc.
Trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và định hƣớng
chiến lƣợc của KBNN về phát triển TTKDTM qua KBNN, việc quản lý
TTKDTM cần phải chú trọng triển khai.
Kho bạc Hà Nội đã tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong
nhiều khâu. Trong đó nổi bật là việc tiếp tục hoàn thiện vận hành trang thông
tin điện tử của Kho bạc Nhà nƣớc thành phố, hoàn thiện hệ thống thông tin
liên ngành về quản lý thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản sử dụng nguồn
vốn ngân sách địa phƣơng...Theo đó, tất cả các khoản thu - chi NSNN bằng
tiền mặt sẽ đƣợc chuyển giao cho các NHTM trên địa bàn thực hiện mà trong
đó, đóng vai trò chủ đạo là ngân hàng, nơi các kho bạc quận/ huyện mở tài
khoản tiền gửi.
- Đối với công tác thu NSNN: Đƣợc thực hiện thông qua công tác UNT
qua NHTM, kho bạc tích cực phối hợp cùng cơ quan Thuế, NHTM tăng
cƣờng công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn các đối tƣợng có nghĩa vụ nộp
NSNN thực hiện các hình thức TTKDTM để nộp vào NSNN qua NHTM và
dần chấm dứt việc thu tiền mặt tại kho bạc.
- Đối với công tác chi NSNN: Tăng cƣờng áp dụng các biện pháp
TTKDTM, thực hiện thanh toán trực tiếp đến tài khoản của ngƣời thụ hƣởng.
81
Các đơn vị làm thủ tục thanh toán tại KBNN sau đó chuyển sang TKTG tại
Ngân hàng để thực thanh toán thay vì để tiền mặt tại quỹ đơn vị và hƣớng tới
triệt tiêu quỹ tiền mặt tại đơn vị.
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TTKDTM qua Kho bạc Nhà
nƣớc Hà Nội
4.2.1. Thực hiện nghiêm quy định về các khoản chi được thanh toán bằng tiền
mặt
4.2.1.1. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện thanh toán đối với các đề nghị chi của
đơn vị sử dụng ngân sách.
Trong công tác kiểm soát chi NSNN, KBNNHN cần bám sát chỉ đạo
của Bộ Tài chính và UBND TP về điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính –
NSNN để chủ động phối hợp với cơ quan tài chính và các đơn vị liên quan
tham mƣu cho các cấp chính quyền địa phƣơng các giải pháp thực hiện. Cùng
với đó, quán triệt thực hiện nghiêm Chỉ thị số 4125/CT-KBNN của Tổng
Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc về việc tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật đối với
công chức hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát chi NSNN, đảm bảo mọi khoản chi đều đƣợc kiểm soát chặt chẽ, đúng
quy trình, thủ tục và nội dung chi quy định đặc biệt là các món chi bằng tiền
mặt.
Bên cạnh đó, việc thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ nhất là các nội dung
chi thanh toán bằng tiền mặt trên cơ sở hồ sơ, tài liệu các đơn vị gửi đến, kiên
quyết từ chối các món chi không đúng chỉ tiêu, định mức và không thuộc
phạm vi đƣợc phép chi bằng tiền mặt. Việc kiểm soát chi theo hƣớng cải cách
mạnh mẽ, từ việc cải cách quy trình nghiệp vụ đến nguyên tắc kiểm soát
thanh toán và đặc biệt là đơn giản hóa thủ tục hành chính về hồ sơ, tài liệu
thanh toán,…. điều đó đã đáp ứng đƣợc yêu cầu và mục tiêu kiểm soát chi
82
đảm bảo chặt chẽ, an toàn, hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tƣ công của nhà nƣớc, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới phƣơng thức quản
lý theo Luật Đầu tƣ công và nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt.
Để công tác kiểm soát chi vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và chƣơng trình
mục tiêu quốc gia đƣợc kịp thời, đúng chế độ quy định, KBNNHN đã có văn
bản hƣớng dẫn các chủ đầu tƣ, Ban Quản lý dự án thực hiện công tác giải
ngân theo các văn bản mới của Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan và
thực hiện kiểm soát, thanh toán ngay sau khi chủ đầu tƣ gửi hồ sơ đến Kho
bạc. Với nguồn giải ngân cho hạng mục đền bù giải phóng mặt bằng phải
thanh toán bằng tiền mặt, KBNN cần chủ động chuẩn bị nguồn tiền mặt và có
biện pháp đáp ứng cho việc thanh toán cho hộ dân. Với hộ dân có tài khoản
tại ngân hàng, KBNNHN khuyến khích các hộ dân tới ngân hàng nhận tiền để
giảm áp lực cho Ban quản lý dự án và cho chính kho bạc.
KBNNHN cần chú trọng hơn nữa việc thực hiện các quy trình nghiệp
vụ, đặc biệt là quy trình thu, chi tiền mặt, quy trình kiểm soát, thanh toán các
khoản chi NSNN và quy trình thanh toán luân chuyển chứng từ qua hệ thống
thanh toán điện tử, thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, KBNNHN chỉ đạo các đơn vị tăng cƣờng kỷ luật, kỷ
cƣơng và trách nhiệm, gắn với kiểm tra, theo dõi, đôn đốc công chức làm
công tác kiểm soát chi đảm bảo công chức hoàn thành vai trò kiểm soát chi và
định hƣớng cho các đơn vị trong việc thanh toán bằng chuyển khoản dù khoản
chi đó đƣợc phép chi tiêu bằng tiền mặt.
4.2.1.2. Triển khai kiểm soát chữ ký điện tử của các đơn vị giao dịch qua hồ
sơ mở tài khoản.
Việc kiểm tra mẫu dấu chữ ký của đơn vị thanh toán mở tài khoản tại
83
KBNN đang thực hiện thủ công bằng mắt thƣờng, dẫn đến khó xác định chữ
ký giả mạo, điều này tạo nhiều rủi ro trong thanh toán.
KBNNHN cần thiết phải áp dụng công nghệ vào kiểm tra mẫu dấu chữ
ký để xác định tính chuẩn xác của chữ ký chủ tài khoản và kế toán trƣởng.
Loại công nghệ này đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc và cho thấy tính ƣu việt
của nó. Quy trình các bƣớc thực hiện nhƣ sau:
Sau khi dữ liệu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị đƣợc tải vào cơ sở dữ liệu
và đƣợc phê duyệt, các bƣớc tiếp theo đƣợc thực hiện nhƣ sau:
+ Bƣớc 1: Hàng ngày giao dịch viên nhận bản giấy của chứng từ thanh
toán, trên đó có dấu và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trƣởng của đơn vị sử
dụng ngân sách (hoặc chứng từ thanh toán do ngƣời ủy quyền ký).
+ Bƣớc 2: Giao dịch viên scan bản giấy của chứng từ thanh toán lƣu vào
máy tính.
+ Bƣớc 3: Giao dịch viên sử dụng phần mềm so sánh chữ ký để thực hiện
trích chọn vùng có dấu, chữ ký của Giám đốc và Kế toán trƣởng để lƣu vào
ứng dụng so sánh chữ ký đồng thời sử dụng phần mềm tự động bóc tách
thông tin từ chứng từ yêu cầu thanh toán để thực hiện lấy ra các trƣờng thông
tin trên chứng từ.
+ Bƣớc 4: Giao dịch viên chạy chức năng kiểm tra dấu, chữ ký đã trích
chọn từ chứng từ thanh toán so với dấu, chữ ký mẫu đã lƣu ở cơ sở dữ liệu và
cho ra kết quả điểm là bao nhiêu điểm, đồng thời thực hiện hoàn thiện thông
tin chứng từ thanh toán và thực hiện chạy giao diện với hệ thống TABMIS.
Hệ thống phần mềm dựa trên nhiều tiêu chí phân tích bằng công nghệ
hiện đại, kết quả so sánh đạt tỷ lệ đánh giá cao và thay thế đƣợc việc đánh giá
thủ công bằng mắt thƣờng, vì trên thực tế có những trƣờng hợp so sánh bằng
84
mắt thƣờng không thể phát hiện ra giả mạo ngay cả khi biết đó là chữ ký giả.
Kiểm tra mẫu dấu, chữ ký là khâu đầu tiên trong kiểm soát chi NSNN,
đảm bảo tính an toàn trong khâu này góp phần quan trọng trong kiểm soát chi
ngân sách, giảm rủi ro trong thanh toán, đẩy nhanh tiến độ xử lý công việc,
đặc biệt trong trƣờng hợp triển khai Dịch vụ công chứng từ chuyển điện tử tới
kho bạc.
4.2.1.3. Kho bạc quận huyện tham gia TTSPĐT, TTLNH triển khai áp dụng
phương thức chi tiền mặt của các đơn vị giao dịch qua ngân hàng.
Hiện nay, KBNN đã triển khai thành công chƣơng trình thanh toán song
phƣơng điện tử đối với tất cả các đơn vị KBNN quận, huyện và các Phòng
giao dịch trong cả nƣớc. Vì vậy, việc triển khai chi tiền mặt cho các đơn vị
giao dịch qua Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản thanh toán song phƣơng
điện tử là rất thuận lợi và phát huy đƣợc những ƣu điểm trong thanh toán.
Bƣớc đầu triển khai, các đơn vị KBNN có thể thực hiện chi trả các khoản chi
tiền mặt lớn hơn 1 tỷ đồng và dần tiến tới thực hiện chi trả đối với tất cả các
khoản chi tiền mặt của các đơn vị giao dịch. Các đơn vị làm thủ tục thanh
toán tại kho bạc. Cán bộ kho bạc kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ của
đơn vị theo quy trình kiểm soát chi và kiểm soát thanh toán bằng tiền mặt,
đảm bảo đúng chế độ quy định, nếu chấp nhận thanh toán, thì hạch toán chi
ngân sách và chuyển chứng từ điện tử sang ngân hàng kết nối TTSPĐT, mọi
thủ tục rút tiền mặt đƣợc thực hiện tại ngân hàng. Việc hạch toán kế toán chi
trả tiền mặt qua ngân hàng thực hiện theo quy định tại Mục 5, Điều 24, khoản
3 Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày 30/12/2016 của Tổng Giám đốc
KBNN về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song
phƣơng điện tử giữa KBNN với NHTM
Với Văn phòng KB tham gia TTLNH, NHNN không phục vụ việc chi
85
trả tiền mặt tại chi nhánh NHNN tỉnh.
Điều này đồng nghĩa với việc tại Văn phòng KBNNHN kể cả các món
thanh toán rút tiền mặt trên 1 tỷ vẫn phải rút tiền tại kho bạc. Để giải quyết
vấn đề này, Văn phòng KBNNHN chủ động linh hoạt áp dụng hình thức
chuyển tiếp TTLKB nội tỉnh đã đƣợc quy định tại Điều 5, khoản 2 Quyết định
1775/QĐ-KBNN ngày 26/4/ 2016 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc quy
định Quy trình TTĐTLKB trong điều kiện vận hànhTabmis , chuyển chứng từ
rút tiền mặt xuống KBNN quận/ huyện, KBNN quận/ huyện tiếp tục lập ủy
nhiệm chi chuyển lênh thanh toán sang NHTM kết nối TTSPĐT để các đơn vị
có thể rút tiền mặt tại ngân hàng.
4.2.1.4. Kho bạc Nhà nước Hà Nội phải khẩn trương thực hiện chương trình Đề
án “Thống nhất đầu mối kiểm soát chi các khoản chi NSNN qua hệ thống
KBNN”.
Nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN sẽ tập trung vào một đầu mối
Phòng/ Bộ phận kiểm soát chi để rút ngắn thời gian trong quy trình kiểm soát chi
các khoản TTKDTM. Các khâu bao gồm: tiếp nhận hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện
tử trên Dịch vụ công, kiểm soát hồ sơ, nhập Yêu cầu thanh toán (bao gồm tất cả
các khoản chi từ tài khoản dự toán, tài khoản tiền gửi, tài khoản tạm thu tạm giữ
của đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp, chủ đầu tƣ, ban quản lý dự án, tổ chức làm
nhiệm vụ hỗ trợ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng), đối chiếu, xác nhận thanh
toán, chi trả số dƣ còn lại của các nguồn vốn đƣợc giao kiểm soát chi.
Các khoản chi của mỗi đơn vị sử dụng ngân sách, bao gồm cả chi đầu tƣ
và chi thƣờng xuyên chỉ đƣợc thực hiện kiểm soát chi bởi 1 công chức thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát chi. Tại địa bàn Hà Nội, tùy theo quy mô khối lƣợng công
việc của đơn vị sử dụng ngân sách, hoặc của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
khu vực mà có thể phân công 1 hoặc 2 cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi
86
đơn vị đó đảm bảo nguyên tắc một cửa 1 giao dịch viên trong quá trình thực
hiện. Trong thời gian đầu khi triển khai thực hiện đề án, để đảm bảo không ách
tắc, chậm chễ trong quá trình kiểm soát chi và giải ngân các khoản chi NSNN,
Giám đốc KBNNHN và Giám đốc KBNN quận/ huyện có thể bố trí cán bộ công
chức kế toán đang làm nhiệm vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên đƣợc điều chuyển
sang Phòng/Bộ phận kiểm soát chi đảm nhận công việc kiểm soát chi thƣờng
xuyên, công chức của Phòng/Bộ phận kiểm soát chi vẫn thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát chi đầu tƣ. Sau một thời gian ổn định, công chức đã quen việc thì phân
công bố trí lại theo nguyên tắc nêu trên.
Thực hiện nguyên tắc 1 bộ hồ sơ, chứng từ chi NSNN chỉ đƣợc phê duyệt
bởi 1 Lãnh đạo đơn vị KBNN, theo đó Giám đốc KBNNHN phải thực hiện phân
công công việc trong Ban lãnh đạo đơn vị cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc nêu
trên, tránh việc 1 khoản chi phải trình nhiều Lãnh đạo phê duyệt, dẫn đến kéo
dài thời gian thanh toán.
4.2.2. Tăng cường các công cụ, phương thức TTKDTM
4.2.2.1. Triển khai mở rộng và đa dạng hóa phương thức thu qua POS
Triển khai thí điểmthu qua máy POS tại KBNNHN đã tạo thuận lợi cho
ngƣời nộp thuế, trong khi, chi phí cho việc triển khai thu qua POS đối với mỗi
máy POS là không lớn. Thông tƣ 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ
Tài chính đã pháp lý hóa hình thức thu qua máy POS đồng thời giao cho hệ
thống kho bạc phối hợp với ngân hàng thƣơng mại nơi mở tài khoản để tổ
chức thu. Một mặt, KBNNHN sẽ tiếp tục mở rộng triển khai POS, đảm bảo
mỗi KB quận/ huyện đƣợc lắp đặt ít nhất 01 máy POS để tổ chức thu ngân
sách. Mặt khác, cần thỏa thuận với ngân hàng lắp đặt máy POS để phục vụ
thu NSNN ngay tại quầy giao dịch của ngân hàng. Hiện tại, các cá nhân, tổ
chức đã dần hình thành thói quen nộp tiền qua tài khoản mở tại ngân hàng,
87
nếu thêm việc phục vụ thu NSNN qua máy POS tại chính ngân hàng sẽ đa
dạng hơn phƣơng thức thu, đáp ứng nhóm khách hàng chi tiêu bằng thẻ, giảm
lƣợng khách hàng chi tiêu bằng tiền mặt. Phƣơng án này là phù hợp với mục
tiêu chuyển giao các giao dịch bằng tiền mặt sang hệ thống ngân hàng để tách
bạch chức năng của kho bạc chỉ hoạt động kiểm soát thanh toán, hạch toán
thu, chi, mà không hoạt động nhƣ 1 ngân hàng bán lẻ.
4.2.2.2. Đẩy mạnh chi tiêu bằng thẻ tín dụng
Quá trình triển khai thí điểm hình thức thanh toán bằng thể tín dụng đối
với các khoản chi NSNN trên địa bàn Hà Nội. Với kết quả đạt đƣợc, KBNN đã
báo cáo Bộ Tài chính pháp lý hóa quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng đối với
các khoản chi NSNN tại Điều 6, Thông tƣ 13/2016/TT-BTC, trên cơ sở đó,
KBNNHN cần triển khai thực hiện triển khai thu chi qua thẻ tín dụng với các
đơn vị mở tài khoản tại kho bạc. Phạm vi áp dụng thanh toán cho đơn vị cung
cấp hàng hóa dịch vụ trừ những khoản chi cho những công việc cần phải thực
hiện đấu thầu theo chế độ quy định. Để mở rộng phạm vi thanh toán với các đơn
vị, KBNNHN cần chủ động làm việc với các NHTM để tổ chức tuyên truyền
hình thức thanh toán thẻ tín dụng với đơn vị giao dịch. Ngoài các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý mật, KBNNHN có thể cung cấp danh sách các đơn vị sử dụng
NSNN có số lƣợng chi tiêu lớn cho các NHTM (mua sắm hàng hóa tiêu dùng, tổ
chức các đoàn đi công tác thƣờng xuyên…) để NHTM sẽ tiếp cận quảng bá
hình thức thanh toán mới. Để đảm bảo hiệu quả triển khai, KBNNHN sẽ trực
tiếp thỏa thuận với các NHTM về việc đăng ký phát hành thẻ, sử dụng thẻ và các
thỏa thuận có liên quan nhƣ hạn mức tín dụng, phí phát hành, phí thƣờng
niên…tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN. Phải coi việc phá
tan “tảng băng tâm lý” chi tiêu bằng tiền mặt của các đơn vị này là con đƣờng
88
nhanh nhất thực hiện thành công tiến trình TTKDTM.
4.2.2.3. Đối với các khoản chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ nhỏ lẻ yêu cầu các
đơn vị giao dịch thanh toán bằng hình thức thẻ tín dụng mua hàng.
Nội dung này áp dụng cho các khoản đƣợc chi bằng tiền mặt, tuy nhiên
cán bộ kho bạc cần định hƣớng cho khách hàng dùng các hình thức thanh toán
mới để giảm việc chi tiêu bằng tiền mặt. Thủ tục mở thẻ tín dụng nhƣ sau:
Bƣớc 1: Đơn vị sử dụng NSNN làm thủ tục ký hợp đồng với NHTM để
cung cấp và sử dụng thẻ tín dụng.
Bƣớc 2: Cán bộ đơn vị sử dụng NSNN sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán tại các điểm chấp nhận thẻ.
Bƣớc 3: Hàng tháng, sau khi nhận đƣợc sao kê tài khoản do NHTM
gửi, đơn vị sẽ đối chiếu với hóa đơn mua hàng , sau đó, chậm nhất sau 05
ngày làm việc đối với khoản tạm ứng và 07 ngày làm việc đối với các khoản
thanh toán, đơn vị gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ thanh toán đến KBNN để làm
thủ tục kiểm soát chi NSNN theo quy định.
Bƣớc 4: Căn cứ chứng từ đề nghị thanh toán của đơn vị, KBNN kiển
tra, kiểm soát, nếu đảm bảo đủ điều kiện chi theo quy định hiện hành của Bộ
Tài chính về quản lý, thanh toán các khoản chi NSNN KBNN làm thủ tục
thanh toán sao kê thẻ tín dụng cho NHTM, nếu không đảm bảo thủ tục thanh
toán, KBNN từ chối thanh toán, đơn vị sử dụng NSNN tự chịu trách nhiệm và
tự bố trí nguồn kinh phí để thanh toán cho NHTM.
4.2.2.4. Chuyển đổi tài khoản thanh toán sang Ngân hàng Quân đội (MB) đáp
ứng khách hàng thuộc khối an ninh quốc phòng
Địa bàn Hà Nội là nơi tập trung các đơn vị thuộc khối an ninh quốc phòng
gần lớn nhất cả nƣớc do đó hoạt động nghiệp vụ, chi lƣơng cho đơn vị chiếm tỷ
89
trọng lớn so với tổng chi tiền mặt. Trên cơ sở Công văn 1909/KBNN-THPC
hƣớng dẫn Thông tƣ 328/2016/TT-BTC, KBNNHN đƣợc phép lựa chọn mở tài
khoản thanh toán tại 1 trong 5 ngân hàng thƣơng mại (Vietcombank, Vietinbank,
Agribank, BIDV và MB). Theo đó, KBNN quận/ huyện nào có số đơn vị thuộc
khối an ninh quốc phòng mở tài khoản lớn thì lựa chọn MB để mở tài khoản
thanh toán thay bằng việc đang mở tài khoản thanh toán tại 4 ngân hàng
Vietcombank, Vietinbank, Agribank, BIDV, do đó sẽ giảm lƣợng tiền mặt mà các
đơn vị này hàng tháng đến rút tại kho bạc. Với các khoản chi đặc biệt và khoản
chi cho con ngƣời sẽ đƣợc chuyển khoản tới ngƣời hƣởng có tài khoản tại MB
mà vẫn đảm bảo thông tin đƣợc bảo mật.
4.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Trong hoạt động của KBNNHN, khách hàng thƣờng xuyên tiếp xúc với
các cán bộ giao dịch, thái độ, phong cách làm việc của cán bộ giao dịch có
ảnh hƣởng quyết định đến hình ảnh và uy tín của đơn vị. Để xây dựng đƣợc
hình ảnh đẹp cho hệ thống KBNN phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của
CBCC.
Để góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ và xây dựng hình ảnh thân
thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC
chính là một giải pháp rất quan trọng. Thực hiện giải pháp này, nên tập trung
trên các vấn đề sau:
- Thƣờng xuyên cử CBCC tham gia các khoá đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, về khả năng thực hiện công việc với kỹ
thuật công nghệ hiện đại. Đối với những nhân viên mới lẫn nhân viên cũ,
cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thƣờng xuyên nghiên cứu,
học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và những kiến thức xã
90
hội, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo
và có hiệu quả.
- Tổ chức tập huấn kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng cho CBCC
trong đơn vị, truyền đạt kiến thức và tổ chức thực hành về kỹ năng giao tiếp,
tìm hiểu tâm lý và phục vụ khách hàng. Từ đó sẽ giúp các CBCC trau dồi kỹ
năng giao tiếp và phục vụ khách hàng của bản thân đóng góp tích cực vào quá
trình xây dựng Kho bạc văn hóa và văn hóa nghề Kho bạc, củng cố văn minh
giao dịch, nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng.
Cùng với giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC, PGD cần tập
trung triển khai tốt công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại nhƣ:
- Tập trung triển khai nắm bắt, rà soát các thủ tục hành chính trong các
lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN, đề xuất bổ sung, sữa đổi quy trình
cho phù hợp qua đó rút ngắn đƣợc thời gian giải quyết, nâng cao trách nhiệm
của cán bộ tham gia vào các phần hành công việc, tạo điều kiện thuận lợi cho
các đối tƣợng giao dịch với KBNN trong các lĩnh vực nhƣ: phối hợp thu
NSNN, kiểm soát chi, kế toán thanh toán....
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc việc công khai thủ tục hành chính
liên quan đến các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ của KBNN, thiết lập và duy
trì hoạt động liên tục của đƣờng dây nóng để tiếp nhận những ý kiến phản ánh
của các ĐVGD, các cá nhân thông qua các kênh nhƣ hộp thƣ tại nơi giao dịch,
điện thoại, thƣ điện tử, phòng tiếp dân...
- Áp dụng Mô hình khung hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008, định kỳ tổ chức đánh giá nội bộ và mời chuyên gia đánh giá
việc áp dụng HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 đối với toàn bộ hoạt động
liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức thuộc thẩm
91
quyền của đơn vị nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt
động của mỗi CBCC và của cả đơn vị.
- Không ngừng học tập nâng cao kỹ năng, trình độ tin học để khai thác
và sử dụng có hiệu quả hệ thống TABMIS, chƣơng trình TCS, chƣơng trình
TTSPĐT, TTLNH,...
4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, hướng dẫn khách hàng
giao dịch
Công tác tuyên truyền, quảng bá đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình phát triển TTKDTM. Thói quen thanh toán bằng tiền mặt đã ăn sâu vào
tâm lý của ngƣời dân Việt Nam, ngay cả khi họ đã có tài khoản và rất nhiều
loại thẻ ngân hàng trong ví. Vì vậy, khi mới đầu chuyển từ tiền mặt sang chi
tiêu qua ngân hàng chắc chắn sẽ thấy khó khăn nhƣng dần dần họ sẽ quen và
cảm thấy tiện lợi.
Công tác TTKDTM qua KBNN cũng vậy, để làm sao cho tất cả các
khách hàng giao dịch đều hiểu đƣợc những lợi ích của chủ trƣơng phát triển
TTKDTM, những tiện ích tối ƣu của các sản phẩm dịch vụ hiện đại,
KBNNHN cần có kế hoạch triển khai công tác tuyên truyền, vận động, hƣớng
dẫn các khách hàng giao dịch một cách có hiệu quả. Tổ chức công khai,
hƣớng dẫn các quy định, quy trình, thủ tục thanh toán tại trụ sở giao dịch, trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng, tổ chức Hội nghị khách hàng, mở trang
Website giới thiệu các thông tin hoạt động và các hƣớng dẫn về TTKDTM,
thiết lập địa chỉ Email, phòng tiếp dân, “đƣờng dây nóng” để khách hàng
phản ánh những băn khoăn, vƣớng mắc, đóng góp ý kiến...
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các đơn vị sử dụng NSNN
thực hiện triệt để việc chuyển tiền thanh toán cho các bên cung cấp hàng hóa,
dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại các NHTM. Định hƣớng và khuyến khích
92
khách hàng sử dụng các tiện ích thanh toán mà các NHTM đã cung ứng nhƣ:
việc thanh toán tiền điện, nƣớc, điện thoại…trên cơ sở tài khoản trả lƣơng cho
cán bộ công chức để thay đổi hành vi tiền lƣơng đƣợc trả qua thẻ lại rút ra để
chi tiêu tiền mặt.
4.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Nhiệm vụ trọng tâm của KBNNHN thời gian tới là bám sát chƣơng
trình, kế hoạch công tác của KBNN, tổ chức các cuộc kiểm tra theo kế hoạch,
tập trung kiểm tra công tác kiểm soát chi của KBNN quận huyện, đồng thời
có sự phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ KBNNHN. Làm tốt công tác
tham mƣu cho lãnh đạo KBNN, chỉ đạo, tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra
của hệ thống, chú trọng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác kiểm tra nội
bộ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch kiểm tra đã đƣợc phê duyệt...
Trên cơ sở hệ thống kiểm tra, kiểm soát hiện nay, chuyển đổi và xây
dựng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ KBNNHN hiện đại, hiệu quả về thể
chế chính sách, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ và phƣơng pháp thực hiện
nhằm mục tiêu giám sát chặt chẽ, đảm bảo sự phát triển an toàn, ổn định và
vững chắc của KBNN.
Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo hƣớng nâng cao
tính độc lập, thống nhất về hoạt động nghiệp vụ của hệ thống kiểm tra, kiểm
toán nội bộ. Thực hiện toàn diện và đồng bộ các phƣơng thức giám sát từ xa,
quản lý và kiểm soát rủi ro.
4.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
4.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước
4.3.1.1. Về Dịch vụ công
Việc giao nhận và trả kết quả đối với Hồ sơ kiểm soát chi, kê khai theo
93
yêu cầu thanh toán. Theo quy định hiện nay, liên chứng từ trả cho đơn vị bằng
giấy phải có đầy đủ chữ ký của Kế toán, Kế toán trƣởng, Giám đốc. Đối với
quy trình dịch vụ công theo Quyết định 2704/QĐ-BTC của Bộ trƣởng Bộ Tài
chính mẫu chứng từ chỉ có chữ ký điện tử của Kế toán trƣởng. Tuy nhiên, các
đơn vị băn khoăn về tính pháp lý của chứng từ in báo Nợ phục hồi từ Dịch vụ
công do không có chữ ký tay nên sẽ khó khăn cho các đơn vị xuất trình khi
thanh tra, kiểm tra và quyết toán chi tiêu, là cơ sở để các nhà thầu, nhà cung
cấp tính thuế thu nhập. Do vậy KBNN phải nghiên cứu và đề xuất sửa đổi và
cụ thể hóa bằng một văn bản quy phạm pháp luật để các đơn vị yên tâm giao
dịch sử dụng Dịch vụ công.
Ngoài ra, với yêu cầu thanh toán có cam kết chi hiện tại vẫn đang thực
hiện thủ công do hệ thống kế toán Tabmis và Dịch vụ công chƣa giao diện
đƣợc với nhau nên cán bộ kiểm soát chi, cán bộ kế toán phải thực hiện giao
nhận trên Dịch vụ công sau đó phải in ra nhập vào hệ thống Tabmis. Do vậy
để thông suốt chứng từ điện tử, KBNN phải có kế hoạch nâng cấp và chỉnh
sửa hệ thống Tabmis để có thể giao diện đƣợc yêu cầu thanh toán có cam kết
chi đồng thời báo nợ tự động cho đơn vị.
Chất lƣợng Dich vụ công tốt, đơn vị không phải tới Kho bạc làm thủ
tục thanh toán là yếu tố thuận lợi tác động ngƣợc lại tới đơn vị, đơn vị sẽ dần
chuyển sang hình thức chuyển khoản, không muốn đến rút tiền mặt chi tiêu,
từ đó định hƣớng dần hành vi TTKDTM đối với các đơn vị.
- Để công tác thu, chi NSNN qua các NHTM và các hệ thống NHTM
với KBNN đƣợc đẩy nhanh hơn, chính xác, giảm rủi ro trong thanh toán điện
tử, tránh tình trạng phải hoàn thiện lệnh thanh toán theo ý chí chủ quan của
con ngƣời, đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với
KBNN, NHTM, từ đó góp phần cải cách thủ tục hành chính và tăng cƣờng
94
công tác TTKDTM theo chỉ đạo, chủ trƣơng của Chính phủ cần giải quyết
vấn đề tƣơng thích thông tin giữa ngân hàng và kho bạc trong TTLNH,
TTSPĐT, TCS:
4.3.1.2. Về Chương trình TTSPĐT và chương trình TCS
TTSPĐT và TCS là một thay đổi cơ bản về kỹ thuật và nghiệp vụ, ứng
dụng, cải thiện đáng kể chất lƣợng công tác kế toán, thanh toán của KBNN,
góp phần đẩy nhanh quá trình điện tử hóa công tác giao dịch giữa KBNN và
NHTM. Tuy nhiên, các hệ thống này đƣợc đƣa vào sử dụng trong thời gian
dài, trong bối cảnh mới đã bắt đầu đặt ra cho hệ thống thanh toán những yêu
cầu mới, cả nghiệp vụ và ứng dụng, mô hình kỹ thuật. KBNN cần giải quyết
các vấn đề sau:
Về cơ sở hạ tầng: đầu tƣ, mua sắm trang thiết bị máy chủ có dung
lƣợng lớn, đáp ứng việc đăng nhập của hơn 700 đơn vị KBNN hàng ngày.Tối
ƣu hóa hạ tầng công nghệ theo xu hƣớng ảo hóa và điện toán đám mây để tối
đa hóa cho việc sử dụng năng lực phần cứng, nâng cao tính linh hoạt của hạ
tầng CNTT, đáp ứng nhu cầu thƣờng xuyên thay đổi các hoạt động nghiệp vụ
cũng nhƣ nhu cầu phát triển mở rộng của hệ thống CNTT
Về quy trình nghiệp vụ: cần nghiên cứu để có giải pháp một cách bài
bản, hoàn chỉnh và tổng thế, nhƣ: rút ngắn quy trình xử lý nghiệp vụ kế toán,
thanh toán trên TTSPĐT và TCS, nâng cao khả năng tích hợp, tự động kết nối
với 2 hệ thống với nhau và với hệ thống kế toán Tabmis trong việc xử lý 1
thông tin kế toán đầu ra, yêu cầu thân thiện, đơn giản hơn trong sử dụng, giải
pháp đáp ứng hơn nữa yêu cầu an toàn, kịp thời và chính xác của quan hệ giao
diện và nghiệp vụ trong việc tích hợp với các hệ thống khác. Đặc biệt, hệ
thống TCS cần tăng cƣờng kết nối xử lý giải pháp, thống nhất trao đổi thông
tin dữ liệu giữa các cơ quan trong ngành Tài chính (KBNN, Tổng cục Hải
95
quan, Tổng cục Thuế) với hệ thống ngân hàng để đáp ứng tốt hơn nữa phối
hợp thu NSNN bằng phƣơng thức điện tử nhất là thu nộp thuế điện tử để hỗ
trợ công tác quản lý, thu thuế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thực hiện đa dạng hóa, linh hoạt các dịch vụ thanh toán điện tử trong
việc thu, nộp thuế điện tử.
Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng và quy trình thanh toán phải giải quyết
đƣợc hai vấn đề lớn: đó là (1) tính an toàn bảo mật tức phải giảm rủi ro do hệ
thống do trục lợi từ sự không tƣơng thích thông tin và sự xâm nhập của tin tặc
trong tiến trình thanh toán, (2) quy trình nghiệp vụ phải bao quát quy trình
thanh toán, tròn quy trình, có tính ràng buộc cao để đảm bảo việc thanh toán
không có lỗ hổng, gây mất an toàn trong thanh toán, nguy cơ làm mất tiền,
giảm lòng tin của khách hàng khi tham gia TTKDTM.
4.3.1.3. Về mở rộng công tác ủy nhiệm thu qua Ngân hàng
Theo quy định của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của
Chính phủ quy định chế độ quản lý Ngân quỹ nhà nƣớc, Thông tƣ số
315/2016/TT-BTC ngày 30/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và
sử dụng tài khoản của KBNN mở tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và các
NHTM, KBNN đƣợc mở tài khoản tại NHNN và NHTM (không phân biệt
NHTM nhà nƣớc hay NHTM cổ phần), riêng đối với tài khoản chuyên thu,
Thông tƣ số 315/2016/TT-BTC không khống chế số lƣợng tài khoản của từng
đơn vị. Để đáp ứng cho các KBNN có địa bàn có số thu NSNN lớn, số lƣợng
ngƣời nộp thuế đông nhƣ KBNNHN, một mặt tạo thuận lợi cho ngƣời nộp
thuế, mặt khác, giảm thiểu số thu bằng tiền mặt tại đơn vị KBNN, KBNN cần:
+ Xác định tiêu chí đánh giá, lựa chọn các NHTM (hệ số tín nhiệm theo
xếp hạng của NHNN, số lƣợng khách hàng, số lƣợng chi nhánh, điểm giao
dịch,…) từ đó đề xuất một số hệ thống NHTM cổ phần có chất lƣợng phục tốt
96
để KBNN sẽ mở tài khoản chuyên thu và ủy nhiệm thu NSNN bằng tiền mặt
trong các năm tiếp theo.
+ Riêng đối với việc mở tài khoản bằng ngoại tệ: Để tạo thuận lợi cho
việc tập trung số thu NSNN bằng ngoại tệ, đồng thời, hƣớng tới việc thực
hiện thanh toán bằng ngoại tệ tại các địa phƣơng (nhƣ việc thanh toán vốn
ODA dự kiến sẽ triển khai trong thời gian tới), thì cần thiết đánh giá lại các cơ
sở pháp lý, thực trạng mở tài khoản ngoại tệ hiện nay (những thuận lợi, khó
khăn),… để báo cáo Bộ phê duyệt chủ trƣơng, định hƣớng mở tài khoản ngoại
tệ tại NHTM.
Mở rộng đƣợc số lƣợng ngân hàng tham gia phục vụ sẽ đáp ứng nhu
cầu TTKDTM cho mọi đối tƣợng có tài khoản và số thẻ hạn chế tại 1 ngân
hàng nhất định, giảm mức phí dịch vụ phải trả nếu thanh toán tại chính ngân
hàng phục vụ.
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
4.3.2.1. Sửa Thông tư 13/2017/TT-BTC
- Thông tƣ 13/2017/TT-BTC quy định “ Các khoản chi của đơn vị giao
dịch có giá trị nhỏ không vƣợt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi” đƣợc
phép chi bằng tiền mặt, điều này sẽ tạo lỗ hổng cho các đơn vị sử dụng ngân
sách tách nhỏ các khoản chi dƣới 5 triệu đồng để cố tình rút tiền mặt về chi tiêu.
Do vậy Thông tƣ thay vì quy định mức tiền đƣợc rút tiền mặt thì quy định các
nội dung nào đƣợc chi bằng tiền mặt, bởi với các khoản chi số tiền có thể lớn
hơn mức 5 triệu đồng nhƣng ngƣời thụ hƣởng không có tài khoản thì có bắt
buộc cũng không thể chuyển khoản đƣợc.
- Tại Điều 6/ khoản 3 quy định “Chi một số nhiệm vụ của đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ, bao gồm: mật phí;
phụ cấp, tiền ăn hạ sỹ quan binh sĩ (trừ các khoản chi thanh toán cá nhân bằng
97
chuyển khoản quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tƣ này); chi thanh toán
đoàn ra; công tác phí, đi phép; chi nuôi phạm nhân, can phạm và các nhu cầu
chi thƣờng xuyên khác bằng tiền mặt”. Một số nội dung chi này hoàn toàn có
thể thực hiện chi chuyển khoản nhƣ chi thanh toán đoàn ra, công tác phí, đi
phép, do vậy cần có quy định về chuyển khoản cho nội dung chi trên vì cá
nhân cán bộ công chức hầu hết đều đã có tại khoản để trả lƣơng.
- Thông tƣ 13/2017/TT-BTC cần quy định giảm mức rút tiền mặt tại
ngân hàng cho các đơn vị sử dụng ngân sách vì Điều 8/ khoản 1 quy định
“ Các đơn vị sử dụng NSNN khi giao dịch với KBNN cấp huyện có nhu cầu
thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên trong 01 lần thanh
toán, thì thực hiện rút tiền mặt tại ngân hàng thƣơng mại nơi KBNN cấp
huyện mở tài khoản”. Đây là mức rút tiền mặt khá lớn và vì thế chƣa thắt chặt
đƣợc việc thanh toán không dùng tiền mặt.
4.3.2.2. Sửa Thông tư 54 /2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kho bạc
Nhà nước
Thông tƣ còn bỏ ngỏ điều chỉnh hành vi khi đơn vị sử dụng ngân sách để
tồn ngân tiền mặt quá lớn. Việc để tiền mặt quá lớn tại đơn vị là động cơ các đơn
vị lách luật để rút tiền mặt từ kho bạc về chi tiêu. Do vậy, KBNNHN cần chủ
động đề xuất phƣơng án tính mức tồn quỹ cho từng loại hình đơn vị để KBNN
làm cơ sở xây dựng văn bản pháp lý trình Bộ Tài chính ban hành. Theo đó, văn
bản phải quy định các tổ chức có tài khoản chỉ đƣợc để tiền mặt tồn quỹ theo
mức quy định nhằm chủ động chi tiêu trong phạm vi đƣợc phép sử dụng tiền
mặt của tổ chức đó. Kho bạc Nhà nƣớc sẽ quy định mức tồn quỹ tiền mặt cho
các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nƣớc. Các vi phạm về tồn quỹ
tiền mặt định mức cũng nhƣ hạn mức thanh toán bằng tiền mặt sẽ bị phạt tuỳ
98
theo mức độ nặng nhẹ, hoặc sẽ bị các cơ quan chức năng lập hồ sơ truy cứu
trách nhiệm hình sự nếu hội đủ yếu tố cấu thành tội phạm.
Ngoài ra, Nghị định số 192/2013/NĐ-CP và Thông tƣ số 54/2014/TT-
BTC chƣa có quy định cụ thể cho hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền
mặt qua KBNN, đề nghị KBNN đề xuất bổ sung thêm quy định xử phạt đối
với hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền mặt qua KBNN.
Các hành vi vi phạm quy định thanh toán tiền mặt qua KBNN bao gồm:
- Thực hiện chi tiền mặt cho các khoản chi ngoài quy định của Thông
tƣ 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017.
- Cố tình thực hiện chi tiền mặt đối với những khoản chi đủ điều kiện
TTKDTM.
4.3.2.3. Sớm hoàn thiện các văn bản để triển khai Luật giao dịch điện tử trong
lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
Khung pháp lý trong các giao dịch điện tử ngoài hệ thống hiện nay vẫn
còn thiếu, nhƣ: quy định về chứng thực chữ ký số, sử dụng chứng từ điện tử
trong giao dịch thay cho chứng từ giấy. Mặt khác, trong mỗi ngành ngân
hàng, tài chính đều tự phát triển công cụ thanh toán điện tử nhƣng khả năng
liên kết giữa các hệ thống vẫn còn đang ở phía trƣớc, cần thiết phải có sự can
thiệp bằng các văn bản pháp quy để điều chỉnh vấn đề bất cập này. Tiêu chuẩn
hóa các quy trình nghiệp vụ TTKDTM trong hệ thống KBNN, quy định chi
tiết về mẫu biểu chứng từ, trách nhiệm của những ngƣời tham gia vào hệ
thống, thời gian tối đa để xử lý công việc đối với từng ngƣời, tổng thời gian
để thực hiện một nghiệp vụ chuyển tiền.
4.3.2.4. Pháp chế hóa các hình thức chi tiêu công
Bộ Tài chính cần đề xuất với Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo các Bộ,
99
ngành, địa phƣơng quan tâm, hƣớng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
cùng chung tay phối hợp với KBNN, quan tâm nhiều hơn nữa đến việc hoàn
thiện hồ sơ đăng ký và cấp chứng thƣ số, chữ ký số cho các đơn vị. Cần thiết
phải ban hành văn bản quy định việc bắt buộc các cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN phải thực hiện thanh toán bằng chuyển khoản đối với tất cả các khoản
mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra, yêu cầu tất các đơn vị giao dịch thực
hiện triệt để việc thanh toán qua tài khoản đối với tất cả các khoản thanh toán
cho cá nhân nhƣ: tiền thƣởng, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, thu nhập từ
tham gia dự án, nghiên cứu, viết đề án, đề tài, tiền thù lao hội thảo, hội nghị,
tập huấn ...
Ngoài ra, cũng cần phải quy định rõ một số vấn đề nhƣ: đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho khu vực công bắt buộc phải có tài khoản và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, ban hành cơ chế kiểm soát thanh toán bằng
tiền mặt đối với khối an ninh, quốc phòng, cơ chế hỗ trợ và bắt buộc ngƣời
nộp thực hiện các dịch vụ TTKDTM …
4.3.3. Đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
4.3.3.1. Chính phủ cần gấp rút hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
TTKDTM ở Việt Nam.
Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM.
Trên cơ sở đó, việc tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý phải bảo đảm phù hợp
với các chuẩn mực thông lệ quốc tế, tạo lập môi trƣờng cạnh tranh công bằng,
đảm bảo khả năng tiếp cận thị trƣờng và dịch vụ của các chủ thể tham gia,
hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng và bảo đảm quy trình giải quyết tranh
chấp khách quan.
4.3.3.2. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan
đến hoạt động thanh toán
100
Để thực hiện kế hoạch thúc đẩy tài chính toàn diện tại Việt Nam, thời
gian tới, cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm tăng cƣờng tính an
toàn, bảo mật của các tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTT, theo đó cần chú
trọng đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ cơ chế pháp
lý,chính sách liên quan đến TTKDTM để đáp ứng yêu cầu thực tế, nhất là đối
với các dịch vụ, phƣơng tiện thanh toán điện tử nhƣ tiền điện tử, thẻ ảo… Ban
hành các cơ chế, chính sách thích hợp về phí dịch vụ thanh toán nhằmkhuyến
khích tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM. Quy định mức phí thanh toán
chuyển khoản và mức phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài theo hƣớng tăng mức phí giao dịch tiền mặt và giảm
phí TTKDTM, giảm mức phí áp dụng cho các giao dịch thanh toán liên ngân
hàng…
Thứ hai, nâng cấp hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng nhƣ:
Điều chỉnh chức năng xử lý bù trừ, xử lý tập trung tại Trung tâm Xử lý Quốc
gia; nâng cao năng lực, hiệu suất xử lý của hệ thống tại Trung tâm Xử lý
Quốc gia; bổ sung thêm chức năng thanh, quyết toán ngoại tệ, xây dựng cấu
phần hệ thống thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng; mở rộng kết nối hệ thống
thanh toán điện tử liên ngân hàng với các hệ thống thanh toán khác; nghiên
cứu, áp dụng chuẩn tin điện tử tài chính quốc tế ISO 20022…
Thứ ba, tiếp tục phát triển, kết hợp sắp xếp, hợp lý hóa mạng lƣới ATM
và POS, phát triển mạnh dịch vụ thanh toán thẻ thông qua thiết bị kết nối với
điện thoại di động; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chung đối với thẻ chip nội
địa, tạo tiêu chuẩn chung cho thị trƣờng thẻ Việt Nam nhằm thống nhất việc
quản lý, định hƣớng kỹ thuật đối với hoạt động phát hành thẻ ngân hàng tại
Việt Nam; nghiên cứu và xây dựng hệ thống thanh toán bù trừ điện tử tự động
101
phục vụ giao dịch bán lẻ phù hợp với xu hƣớng quốc tế.
Thứ tƣ, tăng cƣờng dịch vụ thanh toán thẻ; xây dựng, phát triển Hệ
thống bù trừ điện tử tự động cho các giao dịch thanh toán bán lẻ; phát triển
thanh toán điện tử phục vụ thƣơng mại điện tử; phát triển TTKDTM ở khu
vực nông thôn, theo đó, về tăng cƣờng dịch vụ thanh toán thẻ: tiếp tục phát
triển (cả về số lƣợng và chất lƣợng) kết hợp với sắp xếp hợp lý, nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả mạng lƣới POS; phát triển mạng lƣới POS dùng chung, thanh
toán POS trên thiết bị di động; tăng cƣờng chấp nhận thanh toán thẻ trong các
102
giao dịch thanh toán trực tuyến….
KẾT LUẬN
Khi hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt là xu hƣớng chung của
thế giới thì việc quản lý việc thanh toán đó nhƣ thế nào là vấn đề đặt ra không
chỉ với quốc gia mà với tất cả các đơn vị thực thi.
Trong những năm trở lại đây, Chính phủ đều liên tục ban hành chính
sách về việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong khu vực
công. KBNN với vai trò trung gian trong các quan hệ thanh toán giữa Chính
phủ với các chủ thể thuộc khu vực công và chủ thể khác của nền kinh tế cần
kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi, áp dụng các hình thức thanh toán mới
để hƣớng tới không thanh toán tiền mặt tại KBNN với các chủ thể.
Trên cơ sở kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học dựa trên
nguyên tắc khách quan, toàn diện, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, đề tài
“Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt qua KBNN Hà Nội” đã tập trung
giải quyết những nội dung quan trọng nhƣ: nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ
bản về quản lýTTKDTM, các biện pháp quản lý TTKDTM, thực trạng việc
quản lý TTKDTM tại KBNNHN, những hạn chế và kết quả đạt đƣợc, đồng
thời đề xuất các giải pháp nhằm quản lý hiệu quả hơn nữa các khoản thanh
toán chuyển khoản nhằm nâng tỷ trọng TTKDTM trong hệ thống kho bạc
cũng nhƣ toàn nền kinh tế
Đề tài nghiên cứu có phạm vi ảnh hƣởng rộng, liên quan đến nhiều đối
tƣợng mà nhất là các đối tƣợng có quan hệ với NSNN và sự phối hợp với các
ban ngành liên quan. Do vậy để thực hiện các giải pháp nêu ra, riêng
KBNNHN cũng khó có thể thực hiện tốt, mà cần có sự phối hợp chặt chẽ của
tất cả các đơn vị có liên quan, đặc biệt là các cơ quan cơ quan sử dụng NSNN,
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại, các đối
103
tƣợng có quan hệ với KBNN….
Mặc dù qua quá trình nghiên cứu, qua thực tế công tác và thực hiện đề
tài, học viên đã có sự đầu tƣ nghiên cứu nghiêm túc nhƣng vì đây là vấn đề
rộng và phức tạp, liên quan đến nhiều đối tƣợng nên trong quá trình thực hiện
đề tài không tránh khỏi những điểm khiếm khuyết và hạn chế. Với tinh thần
cầu thị, học viên rất mong muốn nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp ý của thày, cô để
tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng nghiên cứu và hiệu quả thực tiễn
104
của đề tài./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2015. Quyết định 2704/QĐ-BTC ngày 17/12/2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm giao dịch điện tử đối với dịch vụ
công trên cổng thông tin của KBNN. Hà Nội;
2. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số 315/2016/ TT-BTC ngày 30/11/2016
quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của KBNN mở tại NHNN Việt Nam
và các NHTM. Hà Nội;
3. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư 13/2017/TT-BTC ngày 15/2/2017 quy
định quản lý thu chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Hà Nội;
4. Chính phủ, 2007. Quyết định 138/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Hà Nội;
5. Chính phủ, 2012. Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của
Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội;
6. Chính phủ, 2015. Quyết định 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 08/07/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.Hà Nội;
7. Chính phủ, 2016. Nghị định 80/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của
Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-
CP của Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội;
8. Chính phủ, 2016. Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016
củaThủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam
105
giai đoạn 2016 – 2020. Hà Nội;
9. Huỳnh Thị Kim Hà, 2013. Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát
triển phƣơng thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Tạp chí
Khoa học Công nghệ ĐHĐN, số 12, trang 21-27
10. Kham pha Panmalaythong , 2012. Hoàn thiện và phát triển thanh
toán không dùng tiền mặt của Kho bạc Quốc gia Lào. Luận án tiến sỹ kinh tế.
Đại Học Quốc gia Lào.
11. Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội, 2010-2015. Báo cáo thanh toán không
dùng tiền mặt. Hà Nội, tháng 12 năm 2015
12. Kho bạc Nhà nƣớc Hà Nội, 2016. Báo cáo thanh toán không dùng
tiền mặt. Hà Nội, tháng 12 năm 2016.
13. Kho bạc Nhà nƣớc, 2016. Quyết định số 5688/QĐ-KBNN ngày
30/12/2016 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ Thanh toán song phương
điện tử giữa KBNN với Ngân hàng thương mại. Hà Nội;
14. Kho bạc Nhà nƣớc, 2017. Quyết định số 1888/QĐ-KBNN ngày
5/5/2017 củaTổng Giám đốc KBNN về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ
thanh toán điện tử Liên ngân hàng. Hà Nội;
15. Kho bạc Nhà nƣớc, 2017. Thỏa thuận khung về hợp tác thanh toán
song phương điện tử giữa Ngân hàng TMCP Quân đội với Kho bạc Nhà nước
ký kết ngày 26/3/2017. Hà Nội;
16. Lạc Thụy Nhã Tâm, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ
ngân hàng trong điều kiện khuyến khích TTKDTM tại Việt Nam hiện nay.
Luận văn thạc sỹ.
17. Lê Thị Biếc Linh, 2010. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động TTKDTM tại các ngân hàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
106
Luận văn thạc sỹ. Trƣờng Đại học Đà Nẵng.
18. Lê Thị Hồng Phƣợng, 2012. Giải pháp mở rộng phương thức
TTKDTM đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ. Trƣờng
Đại học kinh tế.
19. Phan Huy Đƣờng, 2012. Quản lý Nhà nước về kinh tế. Hà Nội: Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
20. Quốc Hội, 2005. Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11.Hà Nội;
21. Trần Thị Ánh, 2014. Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển
TTKDTM ở Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sỹ. Học viện tài chính.
2. Tài liệu tham khảo tiếng Anh
1. Delali Kumaga, 2010. The challeges of implementing electronis
payments- The case of Ghana’s E-zwich payment system
2. Mamta, et al., 2016. The Study of Electronic Payment Systems.
3. Worldpay, 2015. Global payments report preview.
4. Zhang Hui-min, 2009. The Study on the Influential Factors of
Electronic Payment System Adoption
3. Tài liệu tham khảo Internet
1. Đức Nghiêm (2017). Phát triển đồng bộ giải pháp thanh toán không
dùng tiền mặt”. DocName=SBV284969>[Ngày truy cập: 17 tháng 02 năm 2017]. 2. Kim Liên (2014). Khi kho bạc - ngân hàng bắt tay thanh toán điện tử thanh-toan-dien-tu-137245.html>. [Ngàytruycập: 15 tháng 05 năm 2017]. 3. Linh Nga (2017). Hạn chế rủi ro trong thanh toán điện tử và thanh 107 toán thẻ. thanh-toan-the-106041.html> .[Ngàytruycập: 15 tháng 057 năm 2017]. 4. Mạnh Khánh (2017). 80% đơn vị sử dụng ngân sách không giao bằng tiền mặt. khong-giao-bang-tien-mat-20170106173410098.htm>[Ngày truy cập: 17 tháng 02 năm 2017]. 5. Đại học Hoàng gia Luân Đôn, 2017. Ngân hàng Citibank . Báo cáo chỉ số tiền df/DMI_report_2017.pdf> 6. Thanh Trà (2016). Phần Lan đứng đầu thế giới về thanh toán điện tử. the-gioi-ve-thanh-toan-dien-tu-520100/>. [Ngàytruycập: 28 tháng 1 năm 2016]. 7. Ths Trần Thị Thúy (2017). Hạn chế rủi ro trong các hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. tai-chinh/vang-tien-te/han-che-rui-ro-trong-cac-he-thong-thanh-toan-khong- dung-tien-mat-tai-viet-nam-114128.html>.[Ngày truy cập: 01 tháng 6 năm 108 2017].