ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Bắc

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài "Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại

chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ" là công trình nghiên cứu khoa học

độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong

luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng công bố bất

kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 8 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Quang Huy

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên Trường Đại

học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt

kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân

viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và

nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.

Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành, sâu

sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Bắc vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình

thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên Chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương

trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận văn được thuận lợi.

Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác

giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Quang Huy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................................................ 4

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân .................................................. 4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế thu nhập cá nhân .................................... 4

1.1.2. Vai trò quản lý thuế thu nhập cá nhân .............................................................. 7

1.1.3 Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân ........................................................... 9

1.1.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ......................................................... 13

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thuế thu nhập cá nhân .................................... 18

1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và bài học kinh

nghiệm rút ra .................................................................................................. 22

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................... 22

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cho

Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................ 26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 27

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin ....................................................... 30

iv

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 30

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ... 32

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ......................... 32

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tam Nông .............................................................. 32

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tam Nông ................................................... 33

3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Tam Nông .................................... 37

3.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ .......................................................................................................... 38

3.2.1. Khái quát về chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ............................ 38

3.2.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 39

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 61

3.3.1. Các yếu tố từ phía cơ quan Nhà nước ............................................................. 61

3.3.2. Các yếu tố từ phía cơ quan thuế ...................................................................... 62

3.3.3. Các yếu tố từ phía người nộp thuế .................................................................. 63

3.4. Đánh giá chung về quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 63

3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 63

3.4.2. Hạn chế ............................................................................................................ 65

3.4.3. Nguyên nhân ................................................................................................... 66

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP

CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ... 70

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thuế thu nhập cá

nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................... 70

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 70

4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 71

v

4.1.3. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 71

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. ............................................................................... 73

4.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý tại chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 73

4.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân

tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ............................................ 73

4.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 75

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ..................................................................... 77

4.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thu thuế tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ............................................................. 78

4.2.6. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 79

4.2.7. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm tại chi cục thuế huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 79

4.2.8. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong công

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ .......................................................................................................... 80

4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan .............................................................. 80

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế ......................................................... 80

4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ ......................................................... 86

4.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông ................................................... 86

4.3.4. Đối với cá nhân (người nộp thuế) ................................................................... 87

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 92

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐS

: Bất động sản

CNTT

: Công nghệ thông tin

CN-TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CP

: Cổ phần

Cty TNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTDKT

: Hỗ trợ đăng ký thuế

HTKK

: Hỗ trợ kê khai

HTX

: Hợp tác xã

KCN

: Khu công nghiệp

KT

: Kiểm tra

MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QL

: Quốc lộ

QLNT- TNCN

: Quản lý nộp thuế - thu nhập cá nhân

QTT

: Quyết toán thuế

TB&TK- TNCN

: Trước bạ & thu khác - thu nhập cá nhân

TDTT

: Thể dục thể thao

TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XD

: Xây dựng

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng các đơn vị điều tra ............................................................. 28

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất huyện Tam Nông năm 2015-2017 .................... 35

Bảng 3.2. Bậc thuế suất thuế TNCN ........................................................... 46

Bảng 3.3: Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm từ

2015 - 2017 ở Tam Nông ............................................................ 50

Bảng 3.4: Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2017 ...... 52

Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê khai cấp mã

số thuế TNCN tại Chi cục thuế Tam Nông ................................ 53

Bảng 3.6: Kết quả công tác, kiểm tra quyết toán về thuế TNCN trên

địa bàn huyện Tam Nông năm 2017 ........................................... 54

Bảng 3.7: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kiểm tra tại Chi

cục thuế Tam Nông ..................................................................... 56

Bảng 3.8: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền tại

Chi cục thuế Tam Nông .............................................................. 59

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự

nộp thuế VN ................................................................................ 21

Hình 3.1. Biểu đồ giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện Tam Nông .......... 35

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Tam Nông giai đoạn 2015-2017 ........... 36

Hình 3.3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Tam Nông ..... 39

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng là một

công cụ quan trọng để tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước,

nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc phòng,

khu vực hành chính công.

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản trong nền

kinh tế thị trường. Hiện nay, hơn 180 nước trên thế giới đã áp dụng Luật thuế

thu nhập cá nhân, tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân chiếm khoảng 13-40% tổng

số thu ngân sách tùy theo quan điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như

ở Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức là 30-40%. Các nước trong khối ASEAN như

Thái Lan, Malaysia, Philippines,… chiếm khoảng 14-15%.

Trong thời gian qua cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu

nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm

người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập thấp cũng có xu hướng

ngày càng tăng. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân và hình thức thu nhập

của các bộ phận dân cư và người lao động cũng đa dạng. Trong những năm

tới, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020, các thị trường

tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh

tế sẽ tiếp tục tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ

hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu nhập khác nhau.

Trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ thì cơ cấu khoản thu về

thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng phát sinh đối tượng nộp

thuế là rất rộng. Bao gồm: tất cả các đối tượng có hoạt động chuyển nhượng

tài sản, mua bán đất đai, các đơn vị, chủ hộ kinh doanh, các doanh nghiệp có

hoạt động chi trả tiền lương tiền công, các đơn vị hành chính sự nghiệp…đều

là đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân. Chi Cục thuế của huyện đã có nhiều

biện pháp tích cực để tổ chức, triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.

2

Song kết quả đạt được vẫn còn hạn chế, đó là: Nhận thức chưa đầy đủ của một

bộ phận người nộp thuế, một số vướng mắc trong tổ chức thu, văn bản hướng

dẫn còn chồng chéo, chưa thống nhất, rõ ràng, bộ máy quản lý thuế còn hạn

chế… đã dẫn đến những bất cập trong công tác quản lý thu thuế thu nhập cá

nhân trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tế, để khai thác và nuôi dưỡng nguồn

thu trên địa bàn huyện Tam Nông nói chung, quản lý thuế thu nhập cá nhân nói

riêng là rất quan trọng. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: "Quản lý thuế thu

nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ" làm luận

văn tốt nghiệp cao học của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập

cá nhân tại Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hoá một số cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

tại Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ nhằm làm rõ những kết quả

đã đạt được; đồng thời chỉ ra hạn chế, tồn tại cần khắc phục.

Đề xuất các giải pháp hoàn nhằm tăng cường công tác quản lý thuế thu

nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân, đơn vị nộp

thuế trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu về các cá nhân, đơn vị nộp thuế tại

Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2013-2017.

3

- Về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNCN đối với cá nhân và đơn vị

nộp thuế tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, và đưa ra các giải pháp tăng

cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,

là tài liệu giúp Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ xây dựng quy hoạch

và kế hoạch tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 có cơ sở khoa học.

Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, quản lý thuế thu

nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, có ý nghĩa thiết

thực quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, Luận

văn gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi

cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý thuế thu nhập cá nhân

- Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân

Thuế là một khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc,

không mang tính hoàn trả trực tiếp và được pháp luật quy định đối với các tổ

chức kinh tế xã hội cũng như mọi thành viên trong xã hội [1][2][3].

- Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế

được chia thành:

+ Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp ...

+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất

nông nghiệp, thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển

giao quyền sử dụng đất, thuê mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ ...).

+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường

trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...

- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế được chia thành

hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu:

+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà người nộp thế gián tiếp nộp thuế

cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của

thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Ở

đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang

người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia

tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ...

+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập

của các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là

đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào

5

người nộp thuế, tức là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập

của họ. Ở đây không có hiện tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người

khác chịu, ở nước ta, đó là các thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai

trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng

cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng

lần phát sinh.

Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) [8] của Học viện Tài chính thì:

“Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của

cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế.”

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những người có

thu nhập cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao

động ở nước ngoài có thu nhập, cá nhân là người không mang quốc tịch Việt

Nam nhưng định cư không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập và người nước

ngoài có thu nhập tại Việt Nam.

- Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhân

Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan

thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân

sách Nhà nước (NSNN) theo quy định của pháp luật .

Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi

nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường

được thiết kế nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết

kinh tế vĩ mô, phục vụ mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu

nhập, nhằm bảo đảm sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy

nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện

điều hành, giám sát tốt để người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ của mình vào

6

NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định cho sự

thành công của từng chính sách thuế.

Quản lý thuế trong điều kiện dân chủ hoá đời sống xã hội có thể coi là

sự kết hợp giữa yếu tố tâm lý và yếu tố tổ chức, điều khiển hoạt động thu thuế

để triển khai thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt được các mục tiêu đã

định. Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân chỉ là một bộ phận và có phần

hẹp hơn so với mục tiêu chung của công tác quản lý thuế nhưng cũng nằm

trong những mục tiêu chung mà công tác quản lý thuế phải thực hiện.

Quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ

quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu

nhập cá nhân nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu

nhà nước đặt ra [7].

Quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:

- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân

sách nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.

Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu

rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc

phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia

tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân

sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần

và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu

nhập cá nhân cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định nguồn

thu cho ngân sách nhà nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tăng cường công tác kiểm soát, tái phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô

nền kinh tế- xã hội

Như vậy, việc áp dụng quản lý thuế thu nhập cá nhân sẽ góp phần đảm

bảo tính hợp lý, công bằng, hạn chế sự gia tăng khoảng cách, chênh lệch giàu

nghèo giữa các tầng lớp dân cư, đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về

7

thu nhập của cá nhân trong xã hội. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên

nguồn lực, vừa góp phần phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế và tạo điều kiện cho

người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ thuế

Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước thông qua công cụ luật pháp để

tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ

chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những

tác động này. Qua công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các

luật thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng

cường tính pháp chế của chính sách thuế này, ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế

sẽ được nâng cao.

1.1.2. Vai trò quản lý thuế thu nhập cá nhân

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội

a) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu

nhập cá nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói

chung ncn cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà

nước. Thuế thu nhập cá nhân được tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu

cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp

vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều

mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật

chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng

với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.

b) Góp phần thực hiện công bằng xã hội

Thực hiện công bằng xã hội là một trong nhung vai trò quan trọng của

thuế nói chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện

biểu thuế luỹ tiến từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc

điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng trong xã hội.

8

c) Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm

Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền

kinh tế. Loại thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác

động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá

nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.

d) Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp

Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận

được từ việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng

những kẽ hở của pháp luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô,

nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài

sản của nhà nước và công dân... Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến

đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện

pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các biện

pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.

1.1.2.2. Đối với hệ thống thuế

a) Góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác

Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều

có nhược điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn

người giàu vì khi tiêu thụ cùng một lượng hàng hoá mọi người không phân

biệt giàu nghèo và đều phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá

nhân theo phương pháp luỹ tiến từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược

điểm này.

b) Góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và

thuế thu nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ

gắn bó với nhau.

Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập

doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh

9

nghiệp với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế

những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh

nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những

khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập

nhận được kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo

theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự

phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân còn nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát

huy ở những nước chậm phát triển.

1.1.3 Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân

1). Hướng dẫn người nộp thuế khai thuế

- NNT được CQT cung cấp mẫu tờ khai, tài liệu hướng dẫn khai thuế và

tài liệu về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản tại Bộ phận “một

cửa” hoặc trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế (http://www.gdt.gov.vn

và http://kekhaithue.gdt.gov.vn);

- Trường hợp NNT chưa đến mức chịu thuế, chưa phải khai thuế,

nhưng có yêu cầu được cấp MST thì CQT hướng dẫn NNT thực hiện đăng ký

thuế để được cấp MST theo quy định về đăng ký thuế.

- Trường hợp NNT có doanh thu cho thuê tài sản đến mức chịu thuế thì

CQT hướng dẫn NNT khai đầy đủ thông tin vào Tờ khai 01/TTS ban hành

kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp này, nếu NNT chưa có MST thì NNT cần nộp bổ sung bản chụp

Giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu và bản

chụp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), CQT cấp MST dựa trên

các thông tin tại HSKT.

- Trường hợp cá nhân cho thuê tài sản gặp khó khăn do thiên tai, hỏa

hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì hồ sơ miễn thuế, giảm thuế thực hiện theo

10

hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số156/2013/TT-BTC , riêng Văn

bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế theo Mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo

Thông tư số 156/2013/TT-BTC

- Trường hợp NNT phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện khai

thuế, CQT hướng dẫn NNT tìm hiểu thông tin trên trang thông tin điện tử của

ngành Thuế (http://www.gdt.gov.vn và http://kekhaithue.gdt.gov.vn) hoặc liên

hệ với CQT tại Bộ phận “một cửa”; hoặc gọi điện thoại đến Bộ phận hỗ trợ

NNT theo số điện thoại niêm yết tại trụ sở CQT/Trang thông tin điện tử của

ngành Thuế; hoặc gửi văn bản đến CQT các cấp.

Ngay khi nhận được yêu cầu hỗ trợ trực tiếp của NNT, CQT có trách

nhiệm hướng dẫn NNT khai thuế vào Tờ khai 01/TTS ban hành kèm theo

Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và Phụ

lục 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày

15/6/2015 của Bộ Tài chính. NNT khai một (01) bản Tờ khai và phụ lục tờ

khai kèm theo, cụ thể như sau:

- Đối với hợp đồng khai thuế lần đầu

Đối với hợp đồng khai thuế lần đầu, NNT phải khai đầy đủ các thông

tin của hợp đồng vào Phụ lục 01-1/BK-TTS (chỉ khai một lần duy nhất nếu

không có thay đổi). CQT căn cứ thông tin tại Phụ lục 01-1/BK-TTS để cấp

MSQLHĐ cho từng hợp đồng cho thuê tài sản. Để NNT được hỗ trợ khai Phụ

lục 01-1/BK-TTS, CQT có trách nhiệm hướng dẫn NNT như sau:

+ Hướng dẫn NNT tự tải Ứng dụng Hỗ trợ kê khai để thực hiện việc

khai thuế, khai Phụ lục 01-1/BK-TTS và in HSKT từ Ứng dụng Hỗ trợ kê

khai. CQT có trách nhiệm hướng dẫn NNT lựa chọn hình thức khai thuế phù

hợp để NNT được hỗ trợ tối đa việc khai thuế, tính thuế từ các ứng dụng quản

lý thuế, cụ thể như sau:

++ Đối với NNT có duy nhất một hợp đồng hoặc NNT có nhiều hợp

đồng trong cùng địa bàn thực hiện khai thuế theo năm trên một (01) Tờ khai

11

01/TTS thì Ứng dụng Hỗ trợ kê khai sẽ hỗ trợ NNT tính ngưỡng doanh thu

chịu thuế, số thuế phải nộp. NNT chỉ cần nhập các thông tin về NNT và thông

tin của hợp đồng vào Phụ lục 01-1/BK-TTS.

++ Đối với các trường hợp khác, NNT phải tự xác định nghĩa vụ thuế

theo quy định hiện hành.

+ Trường hợp NNT không tự tải được Ứng dụng Hỗ trợ kê khai thì có

thể đến Bộ phận “một cửa” của CQT để được trực tiếp hướng dẫn tải và sử

dụng Ứng dụng Hỗ trợ kê khai trên máy tính dành riêng cho NNT hoặc máy

tính của cán bộ thuế tại Bộ phận “một cửa” của CQT. Chi cục Thuế có trách

nhiệm bố trí máy tính và cán bộ thuế phù hợp tại Bộ phận “một cửa” để hỗ trợ

NNT ngay khi có yêu cầu.

- Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và không thay đổi

thông tin

+ Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi, CQT hướng dẫn NNT

chỉ khai Tờ khai 01/TTS, không phải khai Phụ lục 01-1/BK-TTS và sử dụng

MSQLHĐ đã được cấp cho từng hợp đồng để điền vào Tờ khai. NNT sử dụng

các thông tin về thuế phải nộp, kỳ khai thuế cho các lần khai thuế tiếp sau đã

được xác định trên Phụ lục 01-1/BK-TTS lần đầu để khai thuế cho từ lần thứ

2 trở đi của hợp đồng.

+ Trường hợp NNT có nhu cầu sử dụng Ứng dụng Hỗ trợ kê khai cho

việc khai thuế từ lần thứ 2 trở đi của hợp đồng trên cùng một máy trạm mà

NNT sử dụng các lần trước đó, CQT hướng dẫn NNT tải lại thông tin từ

Phụ lục 01-1/BK-TTS lần đầu để thực hiện khai thuế từ lần thứ 2 trở đi

được dễ dàng.

- Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và có thay đổi thông tin

Đối với hợp đồng khai thuế từ lần thứ 2 trở đi và có thay đổi thông tin

thì CQT hướng dẫn cá nhân thực hiện khai thuế như hợp đồng khai thuế lần

đầu và sử dụng MSQLHĐ đã được cấp để khai vào tờ khai.

12

- Đối với NNT thực hiện khai thuế bằng hồ sơ điện tử

Trường hợp NNT thực hiện khai thuế điện tử thì thực hiện theo quy

trình quản lý đăng ký sử dụng và khai thuế điện tử của Tổng cục Thuế.

2). Hướng dẫn nộp HSKT

CQT hướng dẫn NNT nộp HSKT trực tiếp tại Bộ phận “một cửa” hoặc

nộp qua đường bưu chính đến Chi cục Thuế nơi có tài sản cho thuê hoặc nộp

HSKT bằng hình thức khai thuế điện tử. Cụ thể như sau:

- Đối với HSKT nộp trực tiếp tại CQT

Trường hợp NNT nộp HSKT trực tiếp tại Bộ phận “một cửa”, cán bộ

thuế kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của HSKT ngay khi nhận được hồ sơ

và xử lý ngay trong ngày làm việc. Trường hợp HSKT nhận vào thời điểm

cuối ngày làm việc thì hồ sơ của NNT sẽ được giải quyết chậm nhất là đầu

giờ của ngày làm việc tiếp theo. Cụ thể như sau:

- Trường hợp HSKT đầy đủ, đúng thủ tục thì NNT được nhận lại một

(01) bản chụp Tờ khai và Phụ lục (nếu có) sau khi CQT đã ghi đầy đủ thông

tin hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ thuế (Mục B của Tờ khai 01/TTS). CQT

đóng dấu tiếp nhận HSKT trên bản chụp Tờ khai và Phụ lục (nếu có) trước

khi giao cho NNT. NNT căn cứ bản chụp Tờ khai và Phụ lục để nộp thuế của

kỳ này và khai thuế cho các kỳ khai thuế tiếp theo của hợp đồng.

- Trường hợp HSKT chưa đầy đủ, đúng thủ tục quy định thì cán bộ thuế

trả lại HSKT và hướng dẫn NNT bổ sung, điều chỉnh HSKT.

- Đối với HSKT nộp qua đường bưu chính

- Trường hợp NNT nộp HSKT qua đường bưu chính thì ngay khi

HSKT được gửi đến CQT, Bộ phận HCVT xử lý hồ sơ theo quy trình văn thư,

sau đó chuyển HSKT đến Bộ phận “một cửa” để xử lý như trường hợp hồ sơ

nộp trực tiếp tại CQT.

- Trường hợp HSKT đầy đủ, đúng thủ tục, CQT có trách nhiệm gửi lại 01

bản chụp Tờ khai và Phụ lục (nếu có) cho NNT qua đường bưu chính theo hình

13

thức gửi đảm bảo. Bản chụp Tờ khai và Phụ lục (nếu có) gửi lại cho NNT qua

đường bưu chính cũng phải được ghi đầy đủ thông tin hỗ trợ NNT thực hiện

nghĩa vụ thuế (Mục B của Tờ khai 01/TTS) và đóng dấu tiếp nhận HSKT.

- Trường hợp HSKT chưa đầy đủ, đúng thủ tục quy định, CQT có trách

nhiệm gửi Thông báo yêu cầu giải trình, điều chỉnh HSKT cho NNT qua

đường bưu chính theo hình thức gửi đảm bảo.

- Trường hợp HSKT và Thông báo gửi cho NNT bị cơ quan bưu chính

trả lại thì Bộ phận HCVT chuyển bộ phận nhận HSKT hoặc bộ phận phát hành

Thông báo để liên lạc với NNT, xác định lại địa chỉ NNT ngay trong ngày hoặc

chậm nhất là đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo và gửi lại cho NNT.

3). Đối với HSKT điện tử

NNT thực hiện khai thuế điện tử theo hướng dẫn riêng của Tổng cục

Thuế tại Quy trình khai thuế điện tử đối với cá nhân cho thuê tài sản.

4). Hướng dẫn nộp thuế

- CQT hướng dẫn NNT dựa trên phần thông tin hỗ trợ NNT tại mục B của

Tờ khai 01/TTS (bản photocopy của NNT lưu) để nộp tiền thuế vào NSNN.

- Sau khi nộp tiền thuế vào NSNN, NNT sẽ nhận được chứng từ nộp

thuế là Giấy nộp tiền có xác nhận của Ngân hàng thương mại hoặc KBNN để

làm căn cứ xác định NNT đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Trường hợp NNT

thực hiện nộp thuế theo phương thức điện tử thì chứng từ nộp thuế là chứng

từ điện tử theo quy định.

1.1.4. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân

a. Quản lý đối tượng nộp thuế.

Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế thu

nhập cá nhân. Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo phần lớn hiệu quả của công tác

quản lý thu thuế TNCN bởi chúng ta chưa biết chính xác ai là những đối

tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ. Do đó, cần giám sát

thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có thể xác định

được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao nhiêu [13].

14

Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phương thức đăng ký

ĐTNT thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng mạng

thông tin (hệ thống mạng vi tính). Tuy nhiên, phương thức quản lý bằng mạng

vi tính thích hợp với công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân vì ĐTNT

TNCN ở đây nhiều và không tập trung. Theo phương thức này thì cơ quan

quản lý thuế cần phải tiến hành cấp MST cho các ĐTNT và cơ quan CTTN

thống nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số duy

nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một

file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin về một

ĐTNT, cơ quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó

mà tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh

gọn cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.

b. Quản lý kê khai, nộp thuế

Đối với cơ quan chi trả thu nhập nếu có hoạt động sản xuất kinh doanh

thuộc cơ quan thuế cấp nào quản lý thì kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại

cơ quan thuế đó; nếu không có hoạt động sản xuất kinh doanh thì thực hiện kê

khai, nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trường hợp

cơ quan chi trả thu nhập đóng tại địa bàn cấp huyện, thị xã thì kê khai nộp

thuế tại Chi cục thuế nơi đóng trụ sở.

Đối với cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế: thì kê khai, nộp thuế tại

Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cá nhân liên hệ với Cục thuế

địa phương để có hướng dẫn về đăng ký, kê khai thuế và cùng lập Bản ghi

nhớ giữa hai bên theo mẫu số 01a/TNTX hoặc 01b/TNTX. Cá nhân có trách

nhiệm nộp tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 02a/TNTX hoặc 02b/TNTX cho

cơ quan thuế để xác định số thuế tạm nộp hàng tháng. Thời hạn nộp tờ khai

đăng ký chậm nhất là ngày 25 của hàng tháng phát sinh thu nhập.

Có 2 hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế:

Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan CTTN tính thuế cho các

ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu trừ thuế

15

của ĐTNT, cơ quan CTTN sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế phải nộp ra khỏi

thu nhập trước thuế của ĐTNT để đem nộp vào NSNN. Cơ quan CTTN sẽ

được hưởng một khoản tiền theo tỉ lệ trên số thuế thu được và nộp vào NSNN.

ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.

Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp khoản thuế vào

NSNN. Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các

ĐTNT phải nộp, để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời

đó cũng là cơ sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp thuế, cả cho

ĐTNT và cơ quan thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu.

c. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế

Việc quyết toán thuế cho từng ĐTNT là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ

quan thuế biết được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua

đó có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà lập chính sách hoặc chính

cơ quan thuế cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và đánh giá về chính

sách thuế khả năng nộp thuế của dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ

giúp cơ quan thuế có thể phát hiện ra các trường hợp sai phạm thông qua việc

so sánh mức thuế thu nhập nộp giữa các năm với nhau.

d. Quản lý Thanh tra kiểm tra thuế

Đây là một nội dung quan trọng của công tác quản lý thu thuế thu nhập

cá nhân. Thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân được thực hiện bởi bộ phận cán

bộ thuế chuyên ngành. Đối tượng thanh, kiểm tra thuế là các tổ chức kinh tế và

cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị

thuộc ngành thuế. Mục tiêu thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân là phát hiện

và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt những tổn thất cho Nhà nước

và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng qua quá trình

thanh, kiểm tra, cơ quan thuế có thể phát hiện những thiếu sót, bất cập trong

văn bản pháp luật thuế và quá trình tổ chức thực hiện, từ đó tìm ra những

16

hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Thanh, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân được thực hiện dưới cá hình thức và

phương pháp khác nhau.

Khi thực hiện quy trình tự khai, tự tính và nộp thuế vào NSNN đã nâng

cao tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc

thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên trong thực tế, các cá nhân, đơn vị

không phải lúc nào cũng thực hiện tốt nghĩa vụ thuế của mình. Việc trao

quyền tự chủ cho cá nhân, đơn vị trong việc kê khai, tính và nộp thuế phải đi

đôi với việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chặt chẽ. Theo quy định

hiện nay, cấp chi cục thuế không có chức năng thanh tra thuế, chỉ thực hiện

kiểm tra thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện theo qui định như sau:

- Kiểm tra tại cơ quan thuế: Căn cứ hồ sơ, tài liệu kê khai thuế của

NNT, cán bộ thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu nhằm phát hiện các lỗi kê khai

sai, sự thiếu logic... trong quá trình khai thuế của NNT để yêu cầu NNT bổ

sung, giải trình.

- Kiểm tra tại trụ sở NNT: Được thực hiện trong trường hợp hết thời

hạn thông báo giải trình của cơ quan thuế mà NNT không bổ sung, giải trình

theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc giải trình không đúng hoặc cần kiểm tra

theo chuyên đề thì cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT

Các hình thức thanh, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành thanh tra:

+ Hình thức thanh, kiểm tra thường xuyên được thực hiện mang tính

định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các

ĐTNT và các cơ quan quản lý thuế.

+ Thanh, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh, kiểm tra mang tính bất

thường và đối tượng thanh tra không được biết trước. Hình thức này được tiến

hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các ĐTNT hoặc trong các cơ quan thuế

để có biện pháp xử lý.

17

Các hình thức thanh, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung:

+ Thanh, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh,

kiểm tra thuế, hoặc với tất cả đối tượng thanh, kiểm tra. Hình thức này thường

được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.

+ Thanh, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung,

một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và tổ chức

thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra các kết luận chung cho toàn hệ thống.

Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong

trường hợp cần thiết.

e. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có được hoàn hảo hay

không thì sự thành công trong việc thực hiện các chính sách thuế còn phụ

thuộc rất lớn vào sự hiểu biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán

bộ thuế cũng như NNT. Để nội dung của chính sách thuế đến với mọi người

dân trong xã hội, cơ quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ

biến về chính sách thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ

cán bộ thuế, sau đó tới mọi người dân.

Để thành công trong tuyên truyền, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan

thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương

tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các

buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân …

Đối với cán bộ thuế: Việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế

nào đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành

ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế mới hoặc sửa đổi bổ

sung một chính sách thuế. Qua đó, các cán bộ thuế có thể nắm chắc được các

chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng chuyên

môn và làm tròn nhiệm vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.

Đối với mọi người dân trong xã hội: ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế

phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy

18

định của luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ

pháp luật của ĐTNT. Do vậy, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế

và nội dung của các chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến

hành đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lý thuế thu nhập cá nhân

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân. Mỗi nhân tố đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác

này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan

chức năng trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng

tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Có ba nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc

xây dựng các chính sách thuế TNCN, đó là:

1.1.5.1. Các yếu tố từ phía cơ quan Nhà nước

Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân. Mỗi nhân tổ đều có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới công tác

này tùy theo tính chất và trạng thái của nhân tố đó. Nhiệm vụ của các cơ quan

chức năng trong bộ máy nhà nước là phải tìm cách hạn chế những ảnh hưởng

tiêu cực cũng như phát huy những ảnh hưởng tích cực nhằm hoàn thiện công

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân. Có ba nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc

xây dựng các chính sách thuế TNCN, đó là:

+ Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước: Bất kỳ một chính

sách,công cụ tài chính nào của Nhà nước đều cần có những quy định cụ thể

làm căn cứ, cơ sở pháp lý để hướng dẫn các tổ chức,cá nhân thực hiện và xử

phạt những trường hợp vi phạm. Trước khi áp dụng một loại thuế nào đó, Nhà

nước cần ban hành các văn bản pháp quy làm cơ sở pháp lý để thực hiện

chính sách thuế đó. Nếu hệ thống văn bản này đầy đủ, hoàn chỉnh, dễ hiểu sẽ

tăng thêm tính khả thi của loại thuế đó. Trong trường hợp ngược lại, tất yếu sẽ

gây ra hiệu tượng trốn, tránh thuế do vô tình hay hữu ý, vì vậy mà công tác

19

đặc biệt là thuế TNCN loại thuế có tác động đến thái độ của ĐTNT, lại có tính

nhạy cảm và phức tạp cao thì hệ thống văn bản pháp quy càng cần phải chặt

chẽ và hoàn chỉnh.

+ Về vấn đề thanh toán qua ngân hàng: Nền kinh tế của Việt Nam hiện

nay còn phổ biến hình thức thanh toàn bằng tiền mặt, việc thanh toán qua hệ

thống ngân hàng còn rất hạn chế. Quản lý thuế TNCN khó khăn và phức tạp

chủ yếu ở khâu quản lý thu nhập của các đối tượng. Nếu như các khoản thu

nhập được thanh toán qua hệ thống ngân hàng dưới hình thức tài khoản cá

nhân thì sẽ rất thuận tiện cho cơ quan thuế trong việc giám sát. Bên cạnh đó,

nếu phương thức thanh toán trong dân cư chủ yếu thông qua hệ thống ngân

hàng. Điều này vừa giúp giảm bớt công việc và chi phí cho cơ quan thuế, vừa

kiếm soát chặt chẽ hơn thu nhập của đối tượng nộp thuế.

*Tổ chức bộ máy quản lý thuế thu nhập cá nhân

Nhà nước xây dựng bộ máy quản lý thuế để quản lý thuế thu nhập cá

nhân cũng như các sắc thuế khác. Bộ máy quản lý thuế được xây dựng tùy

thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng nước. Nhìn tổng thể

trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, cơ quan thuế ở các nước trên thế giới đều

được tổ chức thành một hệ thống bao gồm nhiều cấp. Tại nhiều nước, hệ

thống đó không hoàn toàn phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước và bao

gồm: cơ quan thuế trung ương, cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố và cơ quan

thuế cấp quận, huyện như Trung Quốc, Việt Nam… Ngoài ra, ở một số quốc

gia thì hệ thống ngành thuế còn được tổ chức theo các dạng khác.

Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:

Mô hình tổ chức theo sắc thuế: các phòng, ban riêng biệt được thành

lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả

các chức năng, nghiệp vụ để quản lý các loại thuế được phân công.

Mô hình tổ chức theo chức năng: người ta tổ chức các phòng, ban chức

năng riêng rẽ trong một cơ quan thuế. Mỗi phòng, ban thực hiện một công

20

việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất cả các sắc thuế như phòng xử lý tờ

khai thuế, phòng tính thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…

Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các

nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… Mỗi

phòng ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng

nhóm ĐTNT.

Để đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế, đảm bảo nguồn thu

kịp thời cho NSNN và đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội mỗi nước

sẽ lựa chọn một mô hình cụ thể tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội. Có những

nước có thể lựa chọn kiểu mô hình pha trộn giữa các kiểu trên.

Luật Quản lý thuế quy định ĐTNT được thực hiện cơ chế quản lý thuế:

“ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế”. Theo cơ chế này, NNT được chủ động tự tính,

tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ thuế theo

Pháp luật thuế. Cơ quan thuế tuyên truyền, giải thích, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ

NNT hiểu rõ chính sách, thủ tục thuế, nâng cao tính tự giác tuân thủ thực hiện

nghĩa vụ thuế theo pháp luật; Đồng thời tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra

giám sát việc chấp hành pháp luật thuế của NNT; phát hiện và xử lý kịp thời

các trường hợp không kê khai, khai không đủ số thuế phải nộp, nộp không đủ

số thuế đã kê khai, đảm bảo các luật thuế được thực hiện nghiêm minh, đảm

bảo công bằng giữa những NNT với nhau và chống thất thu ngân sách.

Để thực hiện tốt cơ chế quản lý thuế ĐTNT tự kê khai, tự nộp thuế, bộ

máy quản lý thuế được tổ chức theo chức năng. Tổ chức bộ máy quản lý thuế

theo chức năng là việc tổ chức bộ máy trong đó cơ cấu bao gồm các bộ phận

(Phòng, Ban, Tổ), mỗi bộ phận thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản

đối với hầu hết các loại thuế và đối với tất cả các ĐTNT theo thẩm quyền

được phân công. Các chức năng quản lý thuế cơ bản gồm:

- Tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế và hỗ trợ NNT;

- Đăng ký, kê khai và kế toán thuế;

21

- Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu nợ thuế;

- Thanh tra, kiểm tra thuế.

Ngoài các bộ phận thực hiện các chức năng quản lý thuế cơ bản, cơ cấu

tổ chức còn gồm một số bộ phận thực hiện việc quản lý các sắc thuế đặc thù

hoặc thực hiện các chức năng khác phục vụ cho quản lý thuế (Quản lý thuế

TNCN, Quản lý cán bộ, Dự toán thu thuế, Quản lý ấn chỉ, Quản trị tài vụ ...).

Hình 1.1: Mô hình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự nộp thuế VN

Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ - Tổng Cục Thuế - Tài liệu hội thảo ngày

17/02/2007

1.1.5.2. Các nhân tố từ phía cơ quan thuế

- Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ thuế:

Trình độ đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản

lý thuế, đặc biệt là thuế TNCN.Nhân tố này tác động vào tất cả các nội dung

của công tác quản lý thuế TNCN, từ ban hành chính sách, tổ chức thực hiện

chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế.

Quá trình thực hiện chính sách thuế cũng phụ thuộc rất nhiều vào trình

độ vào phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế. Nhân tố này ảnh hưởng rất

lớn tới hiệu quả hoạt động của công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức thuế

cũng như quản lý thu thuế. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo làm công tác tổ chức thiết

22

lập nêu bộ máy quản lý thuế phải có đủ năng lực và phẩm chất để xây dựng

một bộ máy phù hợp với những điều kiện kinh tế xã hội và có hiệu quả cao.

- Cơ sở vật chất của ngành thuế: Nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ

tời công tác quản lý thuế TNCN. Những quy định trong chính sách về diện

thu thuế (rộng hay hẹp), phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế ...

phụ thuộc rất nhiều khả năng đáp ứng của ngành thuế. Cũng như vậy,một hệ

thống thu thuế được kết nối bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố rất hữu ích

cho cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và

tiết kiệm chi phí.

1.1.5.3. Các nhân tổ từ phía người nộp thuế

Ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng tỉ lệ

thuận với ý thức và trách nhiệm nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành

luật thuế tốt, họ sẽ tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy

ra. Chính vì vậy, công tác quản lý thu thuế và thanh tra thuế sẽ gặp nhiều

thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn. Tóm lại ý thức chấp hành pháp luật thuế của

đối tượng nộp thuế cũng ảnh hưởng một phần tới quản lý thuế thu nhập cá

nhân. Ý thức chấp hành luật của người dân có thể được nâng cao dần qua quá

trình tuyên truyền giáo dục.

1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam và bài học

kinh nghiệm rút ra

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái Nguyên

Mặc dù công tác thu ngân sách năm 2017 còn gặp nhiều khó khăn

nhưng huyện Đồng Hỷ đã nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ thu. Tính đến hết

tháng 10, Chi cục Thuế huyện đã thu nộp ngân sách Nhà nước (NSNN) trên

131 tỷ đồng, vượt 42,3% so với dự toán năm nay và tăng 23% so với cùng kỳ

năm trước.

Năm nay, huyện Đồng Hỷ vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong công tác

thu NSNN. Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều doanh nghiệp (DN), hộ kinh

23

doanh cá thể trên địa bàn tiếp tục gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh.

Toàn huyện có 13 DN đóng mã số thuế, 21 DN tạm dừng hoạt động, từ đó

ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN. Cụ thể, đối với khối DN ngoài quốc

doanh, nguồn thu thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng của các DN trọng điểm

đều giảm. Trong đó, giảm sâu nhất, gây ảnh hưởng không nhỏ tới số thu từ

nguồn DN ngoài quốc doanh là Công ty cổ phần (CP) Luyện kim đen Thái

Nguyên (số nộp thuế của Công ty từ đầu năm đến nay chỉ bằng 31% so với

cùng kỳ năm trước, với tổng tiền thuế nộp giảm gần 8 tỷ đồng). Ngoài ra,

nguồn thu từ phí bảo vệ môi trường cũng giảm sâu, chỉ bằng 45,6% so với

cùng kỳ. Việc điều chỉnh 3 đơn vị hành chính là thị trấn Chùa Hang và các xã

Linh Sơn, Huống Thượng về T.P Thái Nguyên quản lý cũng làm giảm gần 1,7

tỷ đồng trong nguồn thu từ khối DN ngoài quốc doanh và khối hộ cá thể. Bên

cạnh đó, năm 2017, các khoản thu phí, lệ phí của huyện đều giảm do một số

nguyên nhân chung, như: Thay đổi chính sách thuế môn bài; thuế nhập khẩu ô

tô sẽ giảm từ ngày 1-1-2018, khiến số lượng ô tô mua bán trên địa bàn từ đầu

năm đến nay chỉ bằng 68% so với cùng kỳ năm trước…

Để vượt qua những khó khăn đó, đạt được kết quả thu NSNN vượt dự

toán năm trước 2 tháng, ông Lê Duy Thịnh, Chi cục trưởng Chi cục Thuế

huyện Đồng Hỷ cho biết: Chúng tôi đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của

Cục Thuế tỉnh, lãnh đạo huyện, sự phối hợp tích cực của các phòng, ban và

cấp ủy, chính quyền các xã, thị trấn. Bên cạnh sự quan tâm, phối hợp đó, các

cán bộ, công chức của Chi cục đã cố gắng, nỗ lực hết mình trong công việc và

nhận được sự ủng hộ của các DN, người nộp thuế trên địa bàn.

Được biết, ngay từ đầu năm, lãnh đạo Chi cục Thuế Đồng Hỷ đã chỉ

đạo các đội thuế thực hiện rà soát từng nguồn thu để từ đó có phương án thu

đúng, thu đủ và thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Chi cục cũng thường

xuyên chỉ đạo các bộ phận chuyên môn thực hiện tốt quy trình quản lý thuế;

quan tâm đến công tác kê khai và kế toán thuế; kiểm tra thuế, quản lý nợ và

24

cưỡng chế nợ thuế… Đồng thời, tăng cường thu thuế hộ kinh doanh vận tải tư

nhân, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường để bù đắp những thiếu hụt do

yếu tố khách quan mang lại. Chi cục cũng phối hợp chặt chẽ với Văn phòng

đăng ký quyền sử dụng đất Đồng Hỷ thực hiện chính xác, kịp thời các phần

việc như: Giao nhận hồ sơ, cấp mã số thuế, tính tiền sử dụng đất khi có phát

sinh cấp đất, chuyển đổi mục đích sử dụng... Cùng với đó, công tác cải cách

thủ tục hành chính được Chi cục Thuế huyện thực hiện đạt hiệu quả cao, tất

cả các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực thuế đều được công khai cho

người nộp thuế biết và thực hiện. Đến nay, 100% các DN trên địa bàn đều đã

thực hiện khai thuế và nộp thuế điện tử.

Với những giải pháp trên, Chi cục đã hoàn thành vượt mức dự toán do

tỉnh, huyện giao. Trong đó, có nhiều khoản thu đạt kết quả cao như: Thu cấp

quyền sử dụng đất, đạt trên 55 tỷ đồng, bằng 367% dự toán tỉnh giao và bằng

318% so với cùng kỳ; thu tiền thuê đất đạt trên 11 tỷ đồng, bằng 146% dự

toán tỉnh giao và bằng 235% so với cùng kỳ; thu phí, lệ phí các loại đạt 8,6 tỷ

đồng, bằng 110% dự toán năm; thuế thu nhập cá nhân đạt trên 5,6 tỷ đồng,

tăng 12% so với dự toán năm, tăng 35% so với cùng kỳ… Cùng với đó, các

xã, thị trấn cũng thu ngân sách nhà nước được trên 13,3 tỷ đồng, vượt gần

15% dự toán năm, tăng 17% so với cùng kỳ. Có 6 xã hoàn thành vượt mức dự

toán năm. Khoản thu thuế ngoài quốc doanh tuy gặp khó khăn nhưng cũng đã

đạt gần 90% dự toán năm; Lệ phí trước bạ đạt trên 12 tỷ đồng, bằng 66% kế

hoạch năm…

Từ nay đến cuối năm, huyện Đồng Hỷ phấn đấu nâng số thu NSNN lên

137,3 tỷ đồng, bằng 142,3% dự toán năm. Để đạt được số thu đó, theo ông Lê

Duy Thịnh, Chi cục Thuế sẽ tiếp tục tham mưu với UBND huyện chỉ đạo các

ngành, địa phương phối hợp với cơ quan thuế quản lý chặt chẽ các nguồn thu,

tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Đồng thời, tiếp tục phân tích,

đánh giá, rà soát các nguồn thu, thu nợ thuế và thu đủ số phát sinh vào ngân

25

sách, góp phần vào hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách của toàn ngành Thuế.

Bên cạnh nhiệm vụ thu, hiện nay Chi cục cũng chuẩn bị rà soát lại các hộ kinh

doanh, phát tờ khai để đến cuối năm 2017 thông báo đến các hộ kinh doanh,

tiến hành thu thuế môn bài vào đầu năm 2018.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc

Do có nhiều khó khăn khách quan như: Địa bàn rộng, hộ kinh doanh

cá thể qui mô nhỏ, phân tán, kinh doanh mang tính thời vụ; các doanh nghiệp

kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, xây dựng, doanh thu và lợi

nhuận kinh doanh đạt thấp; hệ thống hạ tầng về giao thông còn hạn chế; công

nghiệp chưa phát triển.. nên công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn

huyện Lập Thạch gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với thu thuế ngoài quốc

doanh. Năm 2010, chỉ tiêu giao thu thuế ngoài quốc doanh của đơn vị là 5,6 tỷ

đồng, chiếm 30% tổng số giao thu ngân sách trên địa bàn huyện. Xác định

đây là chỉ tiêu rất khó khăn, Chi cục Thuế Lập Thạch đã chỉ đạo quyết liệt

ngay từ những ngày đầu năm. Đến hết tháng 6/2010, số thu thuế ngoài quốc

doanh của Chi cục đạt gần 3,6 tỷ đồng. Riêng chỉ tiêu thu thuế môn bài đạt

422 triệu đồng, vượt kế hoạch cả năm.

Để đạt được những kết quả này, lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo và luôn

theo dõi sát sao tình hình quản lý thu nộp ngân sách hằng tháng, quí; bám sát

quy trình nghiệp vụ và đề ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp đối với từng

khoản thu trong từng thời gian nhất định.

Với các khoản thuế giá trị giá tăng, thu nhập doanh nghiệp, thuế Tài

nguyên là khoản thu lớn, hình thành từ nhiều nguồn, Chi cục đã đánh giá từng

nguồn và có biện pháp chỉ đạo cụ thể.

Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng được thực hiện nghiêm túc,

đặc biệt là qui định mới về khấu trừ thuế khi mua hàng từ 20 triệu trở lên. Các

sai sót được thông báo, giải trình cụ thể. Trong 6 tháng đầu năm, Chi cục tiến

hành thanh, kiểm tra 3 đơn vị, truy thu và xử phạt sau thanh tra, kiểm tra gần

400 triệu đồng.

26

Khai thác triệt để và quản lý chặt chẽ các nguồn thu trên địa bàn huyện,

đặc biệt các nguồn thu phát sinh; chủ động, công khai trong công tác quản lý

thu thuế ngoài quốc doanh; gắn hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao với

công tác thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, đảng viên trong năm -

những yếu tố này đã giúp Chi cục thuế Lập Thạch nhiều năm liền hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ, trở thành đơn vị dẫn đầu quản lý thu thuế ngoài quốc

doanh của Cục Thuế tỉnh.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về công tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân cho Chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

- Để phù hợp với thực tế Việt Nam, đồng thời học hỏi tiếp thu kinh

nghiệm các địa phương thì về quản lý Thuế TNCN cần phải lựa chọn hình

thức đơn giản, phù hợp với đại đa số NNT, giảm chi phí quản lý hành chính

cho cả NNT và cơ quan thuế. Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý rủi ro

vào tất cả các khâu quản lý thuế để tập trung nguồn lực giám sát, kiểm soát

những đối tượng rủi ro cao.

- Mẫu biểu kê khai Thuế TNCN cần cải tiến đơn giản, dễ hiểu, dễ kê

khai cho NNT. Về phương pháp kê khai nên áp dụng phương pháp hạn chế.

Phương pháp này sẽ giúp loại bỏ các yêu cầu đối với tất cả các đối tượng chịu

thuế phải nộp tờ khai thuế, tạo sự công bằng hợp lý trong quản lý.

- Ngành Thuế cần tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về NNT

TNCN, tạo điều kiện hỗ trợ cho việc đối chiếu chéo thông tin từ các nguồn

thu nhập khác nhau nhằm kiểm tra thông tin kê khai NNT mà không cần phải

đến trụ sở NNT.

27

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhân tại

chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ?

- Những giải pháp nào để quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu tài liệu đã công bố như: Các báo cáo tổng kết năm, các bài viết

có liên quan đến đề tài luận văn của Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế và

các Chi cục Thuế thuộc Tỉnh Phú Thọ. Tài liệu thứ cấp còn được thu thập từ

các báo cáo Tỉnh uỷ, hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ;

huyện uỷ, UBND huyện Tam Nông… các tạp chí, internet….

Nguồn số liệu còn được tổng hợp từ các tờ khai thuế thu nhập cá nhân

hàng tháng, hàng quý, tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 11 tờ khai thuế

thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản, tờ khai quyết toán thuế thu

nhập cá nhân hàng năm và chứng từ nộp tiền, số liệu kiểm tra hàng năm, từ hệ

thống dữ liệu thông tin cấp Chi cục, trên các chương trình phần mềm tin học

ứng dụng quản lý thuế VAT, TINC, QLNT- TNCN… có tại Chi cục. Hệ

thống các văn bản pháp quy về thuế, văn bản hướng dẫn về thuế của Bộ Tài

Chính, Tổng Cục Thuế.

2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

- Xác định rõ đối tượng điều tra là: Các tổ chức chi trả thu nhập trên địa

bàn huyện Tam Nông và công chức thuế trong Chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ.

28

Chi cục thuế Tam Nông quản lý các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có 3 loại

hình doanh nghiệp là: Công ty cổ phần; Công ty TNHH; Doanh nghiệp tư nhân;

Ngoài ra còn có các hợp tác xã, các hộ kinh doanh có sử dụng hoá đơn,

các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện, và các đơn vị hành chính sự nghiệp

Luận văn chọn mẫu 50 doanh nghiệp, 30 hộ kinh doanh có sử dụng hoá

đơn, 20 đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Tam Nông.

Áp dụng công thức Slovin:

n = N/(1+N*e2)

Trong đó:

n: Số mẫu cần điều tra

N: Tổng thể mẫu

e: Sai số cho phép (trong trường hợp số lượng mẫu nhỏ, ta chọn e = 5%) Do đó, n=134/(1+134*0,052) = 100,37. Để thuận tiện trong các tính

toán và giảm độ sai số chúng ta làm tròn số mẫu điều tra n = 100.

Luận văn chọn mẫu 50 doanh nghiệp, 30 hộ kinh doanh có sử dụng hoá

đơn, 20 đơn vị hành chính sự nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Tam Nông.

* Xây dựng phiếu điều tra về mức độ hài lòng của NNT đối với công

tác quản lý thuế TNCN tại Chi cục thuế huyện Tam Nông (Có mẫu phiếu điều

tra, phỏng vấn kèm theo khi tiến hành thực hiện luận văn)

Tiến hành phát phiếu trực tiếp cho các đối tượng điều tra:

Bảng 2.1. Bảng các đơn vị điều tra

Số

Tỷ lệ trên

Số lượng chọn mẫu

Loại hình doanh nghiệp

lượng

tổng số (%)

điều tra

Công ty cổ phần

22

45

10

Công ty TNHH

60

33

20

Doanh nghiệp tư nhân

18

55

10

Hợp tác xã

16

62

10

Đơn vị HCSN

62

32

20

Hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn

70

42

30

Cộng

248

40

100

29

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn và điều tra

trực tiếp bằng việc sử dụng phiếu điều tra các doanh nghiệp, các đơn vị hành

chính sự nghiệp, các hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn.

Nội dung của phiếu điều tra được xây dựng ngoài phần thông tin chung

về doanh nghiệp và phần ý kiến tự chọn chủ yếu nhằm vào 4 vấn đề mà NNT

quan tâm nhất đó là:

+ Về bộ máy tổ chức

+ Công tác kê khai cấp mã số thuế thu nhập cá nhân

+ Công tác kiểm tra thuế thu nhập cá nhân

+ Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT

Bên cạnh việc điều tra thu thập thông tin từ các đối tượng là NNT, để nắm

được thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế huyện

Tam Nông, cũng như hiểu được những vấn đề vướng mắc trong quá trình Quản

lý thuế thu nhập cá nhân đồng thời có được những đề xuất đóng góp quý báu của

các chuyên gia đề tài đã lựa chọn phát phiếu phỏng vấn chuyên gia:

* Xây dựng Mẫu Phiếu phỏng vấn chuyên ra (Có mẫu phiếu phỏng vấn

chuyên gia đính kèm khi thực hiện luận văn):

Đối với phiếu phỏng vấn chuyên gia, đề tài đã lựa chọn những câu hỏi

sát thực nhằm đánh giá về hai vấn đề được quan tâm nhiều là: Chính sách

thuế thu nhập cá nhân hiện hành có tác động như thế nào ? và những đóng góp

để tăng cường hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân.

Tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia sau:

Ông: Nguyễn Đức Việt - Trưởng phòng thuế thu nhập cá nhân Cục thuế

Tỉnh Phú Thọ

Ông: Nguyễn Tiến Mạnh - Chi cục trưởng Chi cục thuế huyện Tam Nông

Ông: Bùi Thanh Tâm - Phó Chi cục trưởng chi cục thuế Tam Nông

Bà: Nguyễn Thị Thu Hương: Đội trưởng đội Tuyên truyền và TB&TK-

TNCN Chi cục thuế Tam Nông

Ông: Nguyễn Văn Nghị - Đội trưởng đội KT thuế Chi cục thuế Tam Nông

30

Áp dụng phương pháp này, giúp tác giả biết được những khó khăn,

vướng mắc hiện tại của Chi cục thuế Tam Nông cũng như trình độ của Cán bộ

thuế đặc biệt là cán bộ thuế làm tại bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân; sự

phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan trong quá trình quản lý thuế

thu nhập cá nhân.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin

Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu và liên kết các mặt, các bộ phận

của chuỗi thông tin trong đó có thông tin về quản lý nhà nước liên quan đến

thực trạng hoạt động của thuế TNCN và quản lý nhà nước đối với thuế thu

nhập cá nhân trong giai đoạn hiện nay và dự báo tương lai để luận giải sự cần

thiết phải đổi mới quản lý nhà nước đối thuế thu nhập cá nhân.

Sau khi thu thập thông tin từ dữ liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp bằng

phiếu điều tra, đều được xử lý sơ bộ trước khi nhập vào máy tính bằng phần

mềm Excel. Để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân

và các yếu tố tác động đến hoạt động này trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh

Phú Thọ.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá sự tương quan giữa các

khoản thu, chỉ ra được diễn biến các khoản thu qua các năm để thấy được tình

hình tăng giảm của các khoản thu như thế nào.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

* Chỉ tiêu về quản lý thuế thu nhập cá nhân

- Lập kế hoạch thuế thu nhập cá nhân

- Thực hiện thuế thu nhập cá nhân

- Kiểm tra, thanh tra thuế thu nhập cá nhân

* Chỉ tiêu về quản lý đăng ký thuế

- Chỉ tiêu này đánh giá số lượng NNT

31

- Chất lượng phục vụ NNT của cơ quan thuế

- Thời gian cấp MST có đúng thời hạn hay không, từ đó để đánh giá

hiệu quả quản lý thuế thu nhập cá nhân

- Chỉ tiêu về số thuế phát sinh: Chỉ tiêu phản ánh số thuế TNCN phát

sinh phải nộp trong kỳ, từ đó đánh giá tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân trong

tổng thu NSNN.

* Chỉ tiêu về số thuế đã nộp

Đây là chỉ tiêu đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ của NNT đối với

NSNN, qua đó đánh giá được ý thức chấp hành pháp luật thuế của DN, của NNT

và hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế.

* Chỉ tiêu về số thuế còn nợ

Phản ánh công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân có hiệu quả hay

không từ đó đưa ra các giải pháp quản lý thu thuế tốt hơn

* Chỉ tiêu về kết quả xử lý sau kiểm tra

Chỉ tiêu này phản ánh số thuế truy thu, xử phạt đối với DN, đối với

NNT từ đó thấy rõ những vi phạm cơ bản của các DN, của NNT là cơ sở để

đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân được tốt hơn

ngăn chặn các chính sách thuế của doanh nghiệp, của NNT.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu trên đây vừa đánh giá tình hình kinh

doanh của DN, của NNT nhưng cũng đồng thời phản ánh hiệu quả công tác

quản lý thuế TNCN của cơ quan thuế. Là cơ sở quan trọng để bổ sung và là

căn cứ để đề xuất đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế

thu nhập cá nhân trong thời gian tới.

32

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Tam Nông

Tam Nông là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Phú Thọ, diện

tích tự nhiên 15.596,92 ha, dân số trên 82.000 người. Toàn huyện có 20 đơn

vị hành chính trực thuộc huyện, bao gồm 19 xã và 01 thị trấn, với 172 khu

dân cư (trong đó 17 xã, thị trấn miền núi; 03 xã, 13 khu thuộc vùng khó khăn

trong chương trình 135 của Chính phủ); toàn huyện có 15 dân tộc (Kinh, Tày,

Thái, Mường, Hoa, Nùng, H.Mông, Dao, Sán Chung, Co Ho, Thổ, Tà Ôn, La

Chí, Lô Lô), trong đó dân tộc Kinh 79.958 người, các dân tộc khác 2.251

người (theo số liệu thống kê năm 2014). Đảng bộ huyện có 42 cơ sở đảng với

7.024 đảng viên (tính đến 31/12/2014).

Huyện Tam Nông có vị trí, địa lý, kinh tế thuận lợi, được tỉnh và Nhà

nước đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu công nghiệp tạo điều kiện cho sự

phát triển chung của huyện. Cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân và đặc

biệt là Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã phát huy truyền thống đoàn kết,

thống nhất, tập trung sức lực và trí tuệ xây dựng huyện Tam Nông ngày càng

giàu đẹp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải

thiện. Tư tưởng của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong huyện

tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chấp hành

tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà

nước, các chủ trương lớn của tỉnh cũng như của huyện đề ra, tích cực lao

động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.

Địa hình của huyện thể hiện những nét đặc trưng của một vùng bán sơn

địa. Với diện tích đất đai, tài nguyên, cho phép huyện có khả năng phát triển

nông nghiệp đa dạng, phong phú, có khả năng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

33

theo hướng đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. Mặt khác, xuất phát từ tiềm năng

đất đai và tài nguyên, cùng hệ thống giao thông thuận lợi, huyện Tam Nông có

nhiều lợi thế phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại. Những

năm qua, kinh tế của huyện đã từng bước phát triển trên nhiều lĩnh vực như:

sản xuất lương thực, thuỷ sản, chăn nuôi bò thịt, phát triển vùng nguyên liệu

giấy, sản xuất vật liệu xây dựng, mây tre đan, nghề mộc gia dụng..., cơ sở hạ

tầng khu công nghiệp đã được hình thành và đầu tư phục vụ phát triển công

nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

Với lợi thế là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, nối liền với các

tỉnh phía Tây Bắc của Tổ quốc. Nằm trong vùng tam giác của 03 con sông:

sông Hồng, sông Đà và sông Bứa bao bọc, mảnh đất Tam Nông có nhiều làng

Việt cổ gắn liền với thời đại Hùng Vương, đây là một thời kỳ đã “Xuất hiện

trên đất nước ta một nền văn hóa khá cao, một nền văn minh nông nghiệp rực

rỡ”. Chính vì thế, huyện Cổ Nông xưa - Tam Nông ngày nay vẫn còn lưu tích

nhiều dấu ấn cội nguồn dân tộc. Nơi đây còn khá nhiều ngôi Đình, Đền, Chùa,

Miếu… thờ Đức Thánh Tổ Hùng Vương cùng các Bộ tướng của ngài. Bên

cạnh đó ở Tam Nông cũng tồn tại rất nhiều truyền thuyết, sự tích và những lễ

hội cổ truyền mang đậm yếu tố văn hóa cổ xưa. Các làng xã ở đây còn là

những nơi in dấu ấn lịch sử của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, cuộc khởi

nghĩa của Lý Nam Đế, rồi phong trào Cần Vương do Nguyễn Quang Bích

lãnh đạo… Ngày nay, Tam Nông đang trên đường đổi mới, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tích cực giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công

nghiệp, dịch vụ, tăng thu nhập bình quân đầu người, đồng thời Tam Nông rất

quan tâm xây dựng, phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

làm nền tảng tinh thần và động lực phát triển kinh tế xã hội.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tam Nông

3.1.2.1. Điều kiện kinh tế huyện Tam Nông

Cùng với sự phát triển của cả nước, trong những năm qua kinh tế Phú

Thọ nói chung, huyện Tam Nông nói riêng có những bước phát triển đáng kể.

34

Sản xuất hàng hoá đang phát triển, có cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng

tiến bộ. Sản xuất công, nông nghiệp tăng trưởng cao. Công nghiệp, dịch vụ,

nhất là công nghiệp nông thôn được phát triển thích ứng dần với cơ chế thị

trường. Sản xuất kinh doanh phát triển đều cả về quy mô và chất lượng.

Với lợi thế tiếp giáp thủ đô Hà Nội qua cầu Trung Hà huyện Tam

Nông là đầu mối giao thông vận tải quan trọng của tỉnh Phú Thọ, các tuyến

đường huyết mạch chạy qua huyện là QL32, QL 32A, QL 32C. Tam

Nông được xác định là vùng kinh tế trọng điểm về công nghiệp của tỉnh, trên

địa bàn huyện hiện đang hình thành 2 khu công nghiệp tập trung là

KCN Trung Hà và KCN Tam Nông và cụm công nghiệp Cổ Tiết. Cơ cấu kinh

tế chuyển dịch mạnh mẽ từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, du lịch.

Một số doanh nghiệp tiêu biểu như:

- Nhà máy bia Sài Gòn - Phú Thọ (KCN Trung Hà);

- Công ty may sông Hồng;

- Nhà máy nhiên liệu sinh học Ethanol miền Bắc;

- Nhà máy gạch tuynel Hương Nộn;

- Công ty gốm xây dựng sông Vàng Tam Nông;

- Công ty CP Gốm XD Bà Triệu…

Nhờ có những chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội đúng

đắn, nhờ việc tăng cường đầu tư của Nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã

hội, kinh tế của huyện Tam Nông trong những năm gần đây đã có sự chuyển

biến tích cực. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng đẩy

mạnh công nghiệp hoá, tăng dần tỷ trọng CN-TTCN và dịch vụ, giảm dần tỷ

trọng ngành nông, lâm, thuỷ sản.

Bên cạnh thuận lợi cơ bản là những thành tựu trong công cuộc đổi mới

và hội nhập quốc tế mang lại, Đảng và Nhà nước tiếp tục có các chủ trương,

chính sách đúng đắn tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về kinh tế xã hội chủ yếu trong

giai đoạn 2015-2017 đã đạt được những kết quả quan trọng.

35

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất huyện Tam Nông năm 2015-2017

Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 2017

I 378,87 445,95 436,70 Tổng GTSX

1 210,96 162,07 130,76 Nông nghiệp Tỷ

đồng 2 Công nghiệp - xây dựng 261,69 122,69 29,80

3 Thương mại - dịch vụ 243,65 130,09 126,03

II

1 Nông nghiệp 46,6 40,2 37,4

2 Công nghiệp - xây dựng % 35,3 36,5 39,5

3 Thương mại - dịch vụ 18,1 23,3 23,0

(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tam Nông, 2015-2017)

Giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện giai đoạn 2015-2017

đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 25,2%/năm, trong đó: Bình quân

ngành nông nghiệp tăng 5,7%/năm, công nghiệp tăng 47,7%/năm và dịch

vụ tăng 28,9%/năm.

Hình 3.1. Biểu đồ giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện Tam Nông

36

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp -

dịch vụ, giai đoạn 2015-2017 thể hiện sự chuyển dịch mạnh về tỷ trọng các

ngành kinh tế của huyện. Năm 2015, tỷ trọng nông nghiệp chiếm 50,3%, công

nghiệp 34,5% và dịch vụ 15,2%; đến năm 2015 nông nghiệp giảm còn 26,3%,

dịch vụ tăng lên 16,8% và công nghiệp tăng lên 56,9%. Mặc dù có sự chuyển

dịch mạnh giữa ngành nông nghiệp và ngành nông nghiệp của huyện trong

giai đoạn 2012-2015, tuy nhiên giá trị của ngành nông nghiệp trong giai đoạn

2012-2015 đạt mức tăng trưởng khá cao, tăng bình quân 5,7%/ năm.

Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Tam Nông giai đoạn 2015-2017

Cơ cấu kinh tế dịch chuyển mạnh đúng với yêu cầu trong phát triển

theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phù hợp với tiềm năng và thế

mạnh của huyện tuy nhiên số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn

chiếm tỷ lệ khá cao (chiếm 78%), yêu cầu trong tạo việc làm và giải quyết

nhu cầu việc làm là rất lớn, đây là một yếu tố tác động đến quá trình phát triển

và phát triển bền vững của nông nghiệp nói chung và phát triển cây chè huyện

Tam Nông nói riêng.

3.1.2.1. Điều kiện văn hoá, xã hội huyện Tam Nông

Tam Nông là huyện miền núi phía Bắc với những lễ hội nổi tiếng như

Hội chọi trâu Hương Nha, hội cướp phết Hiền Quan, hội quốc tế Tề Lễ…

37

Dân số huyện Tam Nông liên tục tăng, đến năm 2017 là 82.208 người

tăng 1,45% so với năm 2016. Năm 2016 dân số nông nghiệp là 17.764 người

(chiếm 21,58% trong tổng số nhân khẩu); năm 2017 giảm còn 13.563 người

và chiếm 16.48% tổng số nhân khẩu.

Lao động nông nghiệp giảm, ngược lại lao động CN, TTCN tăng

nhanh, năm 2016 là 32.557 lao động (chiếm 39,55% tổng số lao động), đến

năm 2017 là 41.643 lao động (chiếm 49,81% tổng số lao động).

Về y tế, đến nay huyện Tam Nông có 1 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm

y tế dự phòng và 20/20 xã, thị trấn có trạm y tế với đội ngũ y bác sỹ đã được

đào tạo chuyên môn tốt phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Về giáo dục và đào tạo: Phát triển khá toàn diện, hiện nay toàn huyện

có 4 trường phổ thông trung học, 21 trường tiểu học, 15 trường trung học cơ

sở, 25 trường mầm non, trong đó có 42/65 trường học đạt chuẩn quốc gia.

3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn tại huyện Tam Nông

- Kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và phát triển theo hướng toàn

diện, CN - TTCN từng bước phát triển nhanh theo hướng hiện đại; nông

nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực, hiệu quả, sản xuất hàng hóa được

nâng cao; thương mại dịch vụ phát triển mạnh; qui hoạch và đầu tư phát triển

được đẩy mạnh, bộ mặt đô thị và nông thôn đổi mới rõ nét.

- Các lĩnh vực văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống của nhân dân

được nâng cao toàn diện: Giáo dục - đào tạo phát triển cả về số lượng và chất

lượng, cơ sở vật chất tiếp tục được tăng cường. Công tác chăm sóc, bảo vệ và

nâng cao sức khỏe nhân dân có sự chuyển biến tích cực; công tác dân số, gia

đình, trẻ em được duy trì. Hoạt động văn hóa thông tin-TDTT tiếp tục phát

triển khá tốt. Giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội được quan tâm,

đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao.

38

3.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Khái quát về chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Chi cục thuế huyện Tam Nông được thành lập theo Quyết định của Bộ Tài

chính về việc thành lập Chi cục Thuế Nhà nước. Nằm trong hệ thống thu thuế Nhà

nước, Chi cục Thuế huyện Tam Nông, chịu sự lãnh đạo song trùng của Cục Thuế

Phú Thọ và UBND Tam Nông, có chức năng trực tiếp tổ chức công tác quản lý

thuế trên địa bàn huyện Tam Nông với nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể là:

Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, hàng quý, hàng tháng trên địa bàn

huyện Tam Nông

Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các đối tượng nộp

thuế, đối tượng chịu thuế theo đúng quy định của Nhà nước: tính thuế, lập sổ

thuế, thông báo số thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu về thuế và thu khác,

đôn đốc thực hiện nộp đầy đủ, kịp thời mọi khoản thu vào Kho bạc Nhà nước,

xem xét và đề nghị miễn giảm thuế thuộc thẩm quyền và thực hiện quyết

toán thuế.

Kiểm tra và xử lý các vi phạm chính sách, chế độ thuế, vi phạm kỷ luật

trong nội bộ ngành, giải quyết đơn thư khiếu nại theo thẩm quyền. Thống kê,

kế toán, thông tin và báo cáo tình hình kết quả thu nộp thuế.

Hiện nay toàn Chi cục có 38 cán bộ công chức (36 trong biên chế, 02

hợp đồng). Cán bộ công chức nam là 25 người, Cán bộ công chức nữ là 13

người.Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Thạc sỹ 07 người; đại học 27

người; trung cấp 04 người. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp 02 người;

trung cấp 18 người.

Bộ máy quản lý thuế của Chi cục bao gồm các bộ phận sau:

39

CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

Đội Quản lý nợ thuế

Đội Kiểm tra thuế

Đội KKKT thuế & TH

Đội Thuế TT Tam Nông

Các Đội thuế liên xã

Đội Trước bạ & thu khác

Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

Đội hành chính QT tài vụ và Ấn chỉ

(Nguồn: Chi cục Thuế huyện Tam Nông [4])

Hình 3.3: Sơ đồ Tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Tam Nông

Mục tiêu của tổ chức quản lý thuế

Là xác định rõ đầy đủ nhiệm vụ của các đội thuế;

Nâng cao hơn nữa quyền hạn và tính chủ động của tổ chức bộ máy

hành chính chi cục thuế;

Nâng cao hiệu lực hiệu quả của việc quản lý thuế để thực hiện tốt hơn

nữa nhiệm vụ được giao.

Vấn đề song trùng lãnh đạo theo hệ thống thuế ngành dọc và chính

quyền địa phương

3.2.2. Thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

3.2.2.1. Quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân

a. Ban Lãnh đạo

Ban Lãnh đạo gồm có một Chi cục trưởng và 01 phó Chi cục trưởng.

Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp

luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng

40

chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác

được phân công phụ trách. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật,

điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và

quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

b. Các đội thuế

* Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế- Nghiệp vụ Dự toán

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính

sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý

thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục

Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu Ngân sách Nhà nước

được giao của Chi cục Thuế.

* Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử

lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý

và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử

dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.

*Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,

cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi

quản lý của Chi cục Thuế.

* Đội Kiểm tra thuế

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám

sát việc kê khai thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người nộp

thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi

cục Thuế.

* Đội trước bạ và thu khác

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế

chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về

41

đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu

khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối

với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và

thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.

* Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn

thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn

chỉ trong nội bộ Chi cục thuế quản lý.

* Đội thuế liên xã, phường, thị trấn

Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu

có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các

hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu

nhập cá nhân, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).

Công tác tổ chức và cán bộ có ý nghĩa quyết định đến kết quả triển khai

nhiệm vụ của Chi cục. Vì vậy, trong những năm qua, Chi cục Thuế Tam

Nông luôn thực hiện nghiêm túc thông tư của Bộ Tài Chính hướng dẫn về cơ

cấu bộ máy Chi cục Thuế. Và đội ngũ cán bộ cũng ngày càng được củng cố

và kiện toàn cho phù hợp hơn với nhiệm vụ thu thuế của Chi cục trong từng

thời kỳ.

3.2.2.2. Thực hiện quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là một

bộ phận của thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện đang được quy định trong

2 văn bản luật dưới đây:

- Luật thuế thu nhập cá nhân

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số

26/2012/QH13 có hiệu lực thi số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/01/2009 hành từ 1/7/2013.

42

Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân có liên quan đến thu nhập

từ tiền lương, tiền công của cá nhân theo hai văn bản luật nói trên và các văn

bản hướng dẫn thi hành như sau:

a. Quản lý đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá

nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương

lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký

thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về

nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

b. Các khoản thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các khoản sau đây:

- Thu nhập từ kinh doanh.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.

- Thu nhập từ đầu tư vốn

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

- Thu nhập từ trúng thưởng

- Thu nhập từ bản quyền

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

- Thu nhập từ nhận thừa kế

- Thu nhập từ nhận quà tặng

c. Căn cứ tính thuế

Theo trình bày trong mục 1.2.2 nêu trên thì có 10 khoản thu nhập chịu

thuế thu nhập cá nhân, song như đã đề cập trong phạm vi nghiên cứu, luận

văn chỉ nghiên cứu quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập

43

từ tiền lương, tiền công nên sẽ chỉ giới thiệu về căn cứ tính thuế đối với thu

nhập từ tiền lương, tiền công.

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập

tính thuế và thuế suất.

* Đối với cá nhân cư trú

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các

khoản sau:

- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải

tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy

định của pháp luật.

- Các khoản giảm trừ gia cảnh.

- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động

dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm:

+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.

+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động

nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật

như: phụ cấp độc hại, phụ cấp thu hút, phụ cấp nghề nghiệp theo quy định của

pháp luật,...

+ Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng môi

giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các

dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các

hoạt động giảng dạy; biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền thu

được từ các dịch vụ quảng cáo và từ các dịch vụ khác.

44

+ Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội

kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban

quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác.

+ Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao

động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả

hoặc trả hộ cho người lao động.

+ Các khoản thưởng như tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, thưởng

tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền (kể cả thưởng bằng chứng

khoán). Trường hợp người lao động được thưởng bằng cổ phiếu thì giá trị

thưởng được xác định theo mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị trả

thưởng, trừ các khoản tiền thưởng được trừ theo quy định của pháp luật như:

tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền thưởng

kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt

Nam thừa nhận, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền công nhận,...

Các khoản thu nhập nêu trên làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế là

thu nhập trước thuế khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu nhập trước thuế).

Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế thu nhập cá nhân (thu

nhập sau thuế) thì phải quy đổi thành thu nhập trước thuế theo quy định của

của Bộ Tài chính.

Giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi

tính thuế đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong giai đoạn từ 1/1/2009 đến

30/6/2013 như sau:

- Đối với đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng, tức là 48 triệu

đồng/năm. Mức 4 triệu đồng/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không

phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập

dưới 4 triệu đồng/tháng.

45

- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi

dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong giai đoạn từ 1/7/2013 trở đi như sau:

- Đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, tức là 108 triệu

đồng/năm.

- Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi

dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Người phụ thuộc được giảm trừ bao gồm:

- Con chưa dưới 18 tuổi; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

- Con từ 18 tuổi trở lên đang học đại học, cao đẳng hoặc học nghề

không có thu nhập hoặc thu nhập không quá mức quy định của Chính phủ.

- Một số đối tượng phụ thuộc khác không có thu nhập hoặc có thu nhập

không vượt quá mức quy định của Chính phủ, bao gồm vợ hoặc chồng ngoài

độ tuổi lao động; vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động bị tàn tật không có

khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao

động; ông bà nội, ngoại, cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột không nơi nương tựa

và những người phụ thuộc khác mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng.

Để được giảm trừ, tùy theo trường hợp cụ thể, người nộp thuế phải

đăng ký và nộp cho cơ quan chi trả thu nhập những hồ sơ, giấy tờ nhất định

để chứng minh về người phụ thuộc mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng. Đối với

người nước ngoài cũng phải chấp hành quy định này và phải nộp cho cơ quan

chi trả thu nhập các giấy tờ tương đương với hồ sơ của công dân Việt Nam

như: Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn,...

- Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh là: Mỗi người phụ thuộc chỉ được giảm

trừ một lần cho một người nộp thuế trong năm tính thuế; chỉ áp dụng giảm trừ

gia cảnh cho người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp MST.

46

Giảm trừ đối với đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học:

Người nộp thuế có các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học và

có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định của Bộ Tài chính được giảm trừ khi xác định

thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và kinh doanh.

Thuế suất

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 đối với thu nhập từ

kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng

phần theo quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Bảng 3.2. Bậc thuế suất thuế TNCN

Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất Bậc thuế/năm thuế/tháng (%) thuế (triệu đồng) (triệu đồng)

1 Đến 60 Đến 5 5

2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10

3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15

4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20

5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25

6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30

7 Trên 960 Trên 80 35

Nguồn: Chi cục thuế huyện Tam Nông [4]

* Đối với cá nhân không cư trú

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất

Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền

công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà cá nhân

không cư trú nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc

tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.

47

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá

nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá

nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Thuế suất

Thuế suất đối với cá nhân không cư trú là 20%.

d. Phương pháp tính thuế

Đối với cá nhân cư trú

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,

tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương

ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập

được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất

tương ứng của bậc thu nhập đó.

Đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được

xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế

suất 20%.

e. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế

* Đăng ký thuế: Đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: Tổ chức, cá

nhân trả thu nhập. Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

* Khai thuế, quyết toán thuế

Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân

và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai

thuế như sau:

- Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế.

Khai thuế tháng

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập

cá nhân thực hiện khấu trừ thuế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho

CQT chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.

48

Khai quyết toán thuế

Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không

phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách

nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi,

kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

- Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ

tiền lương, tiền công.

Khai thuế tháng

Các trường hợp phải khai thuế tháng:

+ Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá

nhân trả từ nước ngoài.

+ Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công

do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả.

+ Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các

trường hợp nêu trên không phải khai thuế tháng.

Khai quyết toán thuế

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế

trong các trường hợp sau:

+ Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã

tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị

khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.

+ Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ

ngày kết thúc năm dương lịch.

- Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai

và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

49

Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu

nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài

thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số

thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu

nhập phát sinh tại nước ngoài.

Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh

thu nhập hoặc nhận được thu nhập.

- Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu

tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên

có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất

là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.

+ Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất

là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

3.2.2.3. Công tác kê khai và cấp mã số thuế TNCN

*Đăng ký thuế, cấp mã số thuế TNCN

Để triển khai Luật thuế TNCN, bước đầu tiên là việc cấp mã số thuế cá

nhân. Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời và là cơ sở để quản lý đối

tượng nộp thuế TNCN. Do số lượng đối tượng nộp thuế TNCN quá lớn, nên

để đảm bảo tiến độ cấp mã số thuế cá nhân phục vụ kịp thời công tác thu thuế,

thời gian đầu Chi cục thuế chỉ yêu cầu các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện

đăng ký cấp mã số thuế cho những cá nhân có mức thu nhập đạt ngưỡng phải

nộp thuế. Sau giai đoạn một, theo chỉ đạo của Tổng cục thuế, và Cục thuế Phú

Thọ, Chi cục thuế Tam Nông đã có công văn hướng dẫn thực hiện yêu cầu

các đơn vị chi trả thực hiện cấp MST cho toàn bộ người lao động (kể cả

những trường hợp chưa đến mức thu nhập phải nộp thuế TNCN).

50

Hiện nay, Chi cục thuế đã tiến hành cấp MST cá nhân cho tất cả các đối

tượng có thu nhập và việc cấp MST cá nhân được thực hiện thông qua việc gửi

thông tin qua mạng internet, cá nhân hay cơ quan chi trả sẽ khai thông tin của

đối tượng xin cấp MST trên phần mềm đăng ký thuế 2.5, sau đó gửi bảng kê kết

xuất thông qua mạng internet (trang web: tncnonline.com.vn) và gửi bảng kê đến

cơ quan thuế, ba ngày sau sẽ được cấp MST qua mạng. Việc cấp MST cá nhân

qua mạng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và rất thuận tiện, giảm thiểu

các thủ tục hành chính phiền hà và thời gian cho các cá nhân và đơn vị.

Bảng 3.3: Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp

qua các năm từ 2015 - 2017 ở Tam Nông

Tổng số mã số Số mã số thuế Tỷ lệ số MST TNCN Năm thuế đã cấp TNCN đã cấp /tổng số MST đã cấp (%)

2015 3.868 2.515 65

2016 2.685 2.220 83

2017 1.058 952 90

(Nguồn: Chi cục thuế huyện Tam Nông[4])

Chi cục thuế Tam Nông đã rất tích cực trong triển khai cấp MST cá

nhân đến ĐTNT. Chỉ trong năm 2013 khi triển khai Luật thuế TNCN, tổng

MST cá nhân được cấp mới là 4.692 mã số, chiếm 81% số lượng MST đã

cấp trong năm; năm 2014 con số này là 2.004 mã số thuế, chiếm tỷ lệ 73%.

Tính đến hết năm 2017, sau 5 năm thực hiện thì số lượng MST cá nhân

được cấp là 12.383 mã số. Như vậy,Chi cục thuế đã hoàn thành về cơ bản

việc cấp MST cá nhân đến ĐTNT, đây là nỗ lực rất lớn của Cục thuế Phú

Thọ, là tiền đề quan trọng để quản lý kê khai nộp thuế TNCN và quyết toán

thuế đạt hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp thuế.

* Kê khai và quyết toán thuế TNCN

Nằm trong chiến lược chung của toàn ngành, Chi cục thuế Tam Nông

đã đẩy mạnh ứng dụng CNTT cho công tác kê khai và kế toán thuế như: Sử

51

dụng tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế, kết nối thông tin nộp thuế

với cơ quan Kho bạc, kê khai thuế điện tử. Ðến nay, hầu hết NNT đã sử dụng

tờ khai mã vạch hai chiều trong kê khai thuế. Số lượng tờ khai phải nộp, đã

nộp, nộp đúng hạn tăng lên cả về số lượng và chất lượng, thể hiện ý thức chấp

hành kê khai thuế của NNT nâng lên rõ rệt.

Hàng tháng phòng Kê khai - Kế toán thuế thường xuyên phối hợp với

các phòng Kiểm tra thuế, các Chi cục Thuế tiến hành rà soát, đối chiếu ĐTNT

để đảm bảo số ĐTNT đã được cấp mã số thuế khớp đúng với số ĐTNT thực

tế các đơn vị đang theo dõi quản lý.

52

Bảng 3.4: Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN

đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2017

Đơn vị tính: cơ quan, doanh nghiệp

Tình trạng kê khai thuế Số ĐTNT Số Số Nộp đúng hạn Nộp quá hạn chưa/ Số ĐTNT ĐTNT Loại hình doanh nghiệp không Từ 1-3 ngày Trên 3 ngày TT phải nộp đã nộp Số Tỷ lệ nộp TK Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ TK thuế TK thuế lượng (%) thuế lượng (%) lượng (%)

1 Các đơn vị hành chính sự nghiệp 62 62 30 20 32 2 3 10 16

2 Công ty TNHH 60 60 60 100

3 Công ty cổ phần 22 22 20 91 2 9

4 Doanh nghiệp tư nhân 18 18 18 100

5 Hợp tác xã 16 16 16 100

6 Hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn 70 70 70 100

(Nguồn: Chi cục thuế Tam Nông)

53

Kết quả thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế, theo từng ĐTNT

trong năm 2017. Biểu số liệu trên cho thấy, từ kết quả thống kê, phân tích

theo loại hình doanh nghiệp, thì các doanh nghiệp chấp hành kê khai thuế là rất

tốt còn các đơn vị hành chính sự nghiệp thì tỷ lệ chấp hành kê khai quyết toán

thuế là rất thấp chỉ có 32% nộp tờ khai đúng hạn, 3% nộp quá hạn từ 1-3 ngày,

16% nộp quá hạn trên 3 ngày và có đến 48.3% là chưa chấp hành kê khai thuế

TNCN. Trong các loại hình doanh nghiệp thì Cty TNHH và Doanh nghiệp tư

nhân, HTX, Hộ kinh doanh có sử dụng hoá đơn tỷ lệ kê khai đạt 100%.

Bảng 3.5: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kê khai cấp mã số

thuế TNCN tại Chi cục thuế Tam Nông

Đơn vị tính:Người

Mức độ đánh giá

STT

Chỉ tiêu đánh giá

2

3

4

5

1

1 Ông/ Bà đánh giá thế nào về công tác quản lý

11

11

71

5

2

thuế TNCN ở địa bàn huyện Tam Nông

2 Ông/ Bà đánh giá thế nào về sự phối hợp với các cơ

4

10

12

64

10

quan, chức năng liên quan trong việc quản lý thuế

3 Ông/Bà có thể vui lòng cho biết chính sách

thuế TNCN hiện hành có tác động như thế

12

13

60

15

nào đối với công tác quản lý thuế ?

4 Công tác kê khai cấp mã số thuế TNCN tại

12

14

60

14

Chi cục thuế Tam Nông

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phiếu điều tra)

Ghi chú

1. Hoàn toàn không hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Hoàn toàn hài lòng

54

Qua đánh giá của NNT về mức độ hài lòng của NNT đối công tác kê

khai thuế tại Chi cục thuế huyện Tam Nông ta thấy: Số phiếu không hài lòng

vẫn chiếm tỷ lệ cao trên 10%. Điều này cho thấy công tác hướng dẫn NNT

thủ tục đăng ký cấp mã số thuế TNCN vẫn chưa đạt hiệu quả như yêu cầu. Có

thời gian NNT gửi hồ sơ cấp mã số thuế đến cơ quan thuế rất lâu nhưng

không nhận được kết quả, cơ quan thuế chưa chủ động chỉ ra những lỗi trong

quá trình cấp mã số thuế như: Trùng chứng minh thư, lỗi hệ thống …

3.2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế TNCN

Chi cục thuế Tam Nông đã chủ động triển khai quy trình thanh tra,

kiểm tra thuế, lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên cơ sở thu thập, phân tích

thông tin về NNT, trong đó tập trung vào các đơn vị có mức độ rủi ro cao, các

lĩnh vực có nguy cơ gian lận thuế, thất thu thuế cao, các đơn vị nhiều năm

chưa được thanh tra kiểm tra.

Năm 2017 chi cục thuế Tam Nông đã thanh tra, kiểm tra tại 66 doanh

nghiệp, và 50 hộ kinh doanh có sử dụng hoá đơn đạt 102% nhiệm vụ kế hoạch, xử

lý truy thu và phạt qua thanh tra là 5.039 triệu đồng : trong đó truy thu thuế TNCN

là 1.917 triệu đồng.

Bảng 3.6: Kết quả công tác, kiểm tra quyết toán về thuế TNCN

trên địa bàn huyện Tam Nông năm 2017

(Đơn vị: triệu đồng)

Số

Tổng số thuế

Trong đó: TNCN

Loại hình doanh nghiệp

TT

truy thu

truy thu được

1 Các đơn vị hành chính sự nghiệp

189

189

2 Công ty TNHH

2.250

670

3 Công ty Cổ phần

1.050

498

4 DNTN

895

250

5 Hợp tác xã

153

59

6 Hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn

502

251

Cộng

5.039

1.917

(Nguồn: Chi cục thuế Tam Nông)

55

Thuế TNCN truy thu được trong năm chủ yếu từ các công ty. Qua kiểm

tra thanh tra 46 doanh nghiệp, đã truy thu được 1.917 triệu đồng chủ yếu là

thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Nguyên nhân chủ yếu là

các doanh nghiệp chưa thực hiện khấu trừ tại nguồn đúng và các đơn vị thực

hiện chi trả tiền lương ảo để tránh thuế TNDN, kế toán công ty không nắm

chắc luật thuế, kê khai thiếu các khoản thu nhập của người lao động.

Qua tình hình cụ thể trên địa bàn về công tác kiểm tra, thanh tra ta

thấy, số doanh nghiệp bị kiểm tra, thanh tra tại trụ sở chưa nhiều, số doanh

nghiệp bị phát hiện vi phạm về thuế TNCN còn ít. Điều này cũng chưa thể

khẳng định, số doanh nghiệp và cá nhân còn lại đã kê khai đúng số thuế

TNCN phải nộp. Thực tế này cho thấy, một mặt là do thu nhập của cá nhân

nhận được từ nhiều nguồn khác nhau mà Chi cục thuế không thể quản lý hết

được, mặt khác là do ý thức tự kê khai của các doanh nghiệp còn yếu kém

trong khi cơ quan thuế không đủ thời gian và nhân lực để kiểm tra toàn bộ

các doanh nghiệp.

Công tác thanh tra kiểm tra thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Nông

là mới chỉ được kết hợp với công tác thanh tra kiểm tra quyết toán thuế nói

chung. Khi thành lập đoàn kiểm tra thuế đi kiểm tra quyết toán thuế TNDN

thì kết hợp kiểm tra thuế TNCN. Chưa thành lập được đoàn kiểm tra theo

chuyên đề thuế TNCN riêng, Cán bộ chuyên quản lý về thuế TNCN không

được đi kiểm tra chỉ có cán bộ đội kiểm tra trong quá trình kiểm tra quyết

toán thuế TNDN phát hiện những khoản thu nhập chưa kê khai thuế TNCN

thì truy thu lên số thuế TNCN truy thu được sau kiểm tra là rất ít.

56

Bảng 3.7: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác kiểm tra

tại Chi cục thuế Tam Nông

Đơn vị tính: Số phiếu

Mức độ đánh giá STT Chỉ tiêu đánh giá 1 2 3 4 5

1 Bộ máy tổ chức 8 7 81 4

2 Công tác kê khai cấp mã số thuế TNCN 1 10 2 85 2

3 Công tác kiểm tra thuế 8 9 81 2

4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 8 7 80 5

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phiếu điều tra)

Ghi chú

1. Hoàn toàn không hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Hoàn toàn hài lòng

Nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra tại Chi cục thuế, kiểm

tra thuế tới việc chấp hành nghĩa vụ thuế, đội kiểm tra thuế tại chi cục thuế đã

nỗ lực cao trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thuế tại các đơn vị. Còn đối

với các đơn vị mặc dù số truy thu thuế sau kiểm tra là lớn, những cũng đã

giúp đơn vị nhìn nhận ra sự cần thiết và nghĩa vụ thực hiện đúng quy định

pháp luật về thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng. Số NNT đánh giá hài

lòng về công tác kiểm tra đạt tỷ lệ khá cao, chỉ 8- 10 số phiếu điều tra với kết

quả không hài lòng, trên 80% là hài lòng và rất hài lòng.

3.2.2.5. Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách thuế, hỗ trợ NNT

Bất kỳ một sắc thuế nào, để đến được với đối tượng nộp thuế, để NNT

hiểu rõ về chính sách, thủ tục kê khai, nộp thuế thì công tác tuyên truyền hỗ

trợ NNT là rất quan trọng. Đặc biệt là thuế TNCN, là một sắc thuế mới được

57

áp dụng, thì việc tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến với NNT lại càng

phải được đặt lên hàng đầu. Mặt khác, việc chuyển chính sách từ “ thuế thu

nhập đối với người có thu nhập cao” sang “ thuế thu nhập cá nhân” với diện

đánh thuế rộng hơn rất nhiều đã buộc đại bộ phận dân cư phải nộp thuế. Như

vậy, nếu muốn huy động đúng và đủ nguồn thuế này vào ngân sách thì trước

tiên phải làm cho người dân có những hiểu biết cơ bản về thuế TNCN, về

nghĩa vụ nộp thuế của mình; từ đó mà họ có ý thức tự nguyện nộp thuế. Do

đó, việc tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế để người dân không hiểu sai

về bản chất của thuế TNCN là một vấn đề vô cùng cần thiết.

Cục thuế tỉnh Phú Thọ đã triển khai hàng loạt biện pháp tuyên truyền

hỗ trợ. Cục Thuế đã chỉ đạo bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT có trách

nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch công tác cụ thể về hoạt động tuyên

truyền, hỗ trợ hàng năm, trong đó bám sát tình hình triển khai chế độ chính

sách và yêu cầu giải quyết những vấn đề khó khăn của NNT tại địa phương.

Trong thời gian áp dụng Luật thuế TNCN, công tác tuyên truyền hỗ trợ

NNT đã thực hiện được các công việc cụ thể sau:

- Năm 2013 là năm triển khai thực hiện luật thuế TNCN, Chi cục thuế

đã mở lớp tập huấn cho cán bộ thuế, tuyên truyền phổ biến các quy định của

Luật thuế TNCN cho NNT, CQCT tập trung vào các nội dung: hướng dẫn

cách tính thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế theo từng nhóm đối tượng

và theo từng loại thu nhập chịu thuế; giải đáp kịp thời các kiến nghị, thắc mắc

của NNT và các cơ quan, tổ chức, đơn vị chi trả thu nhập.

- Chi cục thuế cấp miễn phí 300 cuốn Luật thuế TNCN cho NNT, đã

cung cấp 464 văn bản pháp quy về thuế cho NNT; Toàn chi cục cấp 1.110 tờ

rơi tuyên truyền nội dung Luật thuế TNCN và các thủ tục hành chính do Bộ tài

chính, Tổng cục thuế ban hành cho Người nộp thuế trên địa bàn.

- Những năm tiếp theo, Chi cục thuế tập trung hướng dẫn chi tiết về

việc quyết toán thuế TNCN, việc tính toán miễn, giảm thuế TNCN, hoàn thuế

58

TNCN, tiếp tục giải đáp những thắc mắc, kiến nghị của NNT và các cơ quan,

tổ chức chi trả thu nhập.

Để thực hiện tốt kế hoạch trên, đội tuyên truyền hỗ trợ NNT đã phối

hợp với các bộ phận chức năng liên quan và đội ngũ giảng viên, công chức

ngành thuế tổ chức các Hội nghị phổ biến chính sách thuế TNCN đến các

doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn huyện.

- Phối hợp với Hội tư vấn thuế và các giảng viên kinh nghiệm của Cục

thuế Phú Thọ tổ chức 02 Hội nghị tập huấn và giải đáp vướng mắc quyết toán

thuế TNCN cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp thuế trên địa bàn

huyện. Thông qua các Hội nghị tập huấn, bố trí thời gian để giải đáp vướng

mắc về chính sách thuế cho các doanh nghiệp, qua đó nắm được các khó

khăn, thuận lợi của DN trong SXKD và trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế

với Nhà Nước, đồng thời giải đáp kịp thời các vướng mắc của NNT trong

việc thực thi các Luật thuế, Pháp lệnh thuế, chú trọng giải đáp các vướng mắc

về quyết toán thuế TNCN và nắm bắt kịp thời những vấn đề còn bất cập của

chính sách thuế để kiến nghị Tổng cục thuế sửa đổi, bổ sung.

- Thực hiện chức năng hỗ trợ ĐTNT: thường xuyên duy trì đường dây

nóng để giải đáp những vướng mắc qua điện thoại, hướng dẫn trực tiếp tại cơ

quan thuế về chính sách thuế cho ĐTNT, trả lời bằng văn bản hướng dẫn, giải

đáp vướng mắc cụ thể cho DN kịp thời hạn quy định. Cụ thể năm 2017:

+ Giải đáp bằng văn bản là 27 văn bản: trả lời 27 DN

+ Giải đáp trực tiếp cho NNT tại trụ sở cơ quan thuế được 235 lượt người.

+ Giải đáp qua điện thoại là: 984 lượt.

+ Tuyên truyền trên trang Website Cục thuế: 09 bài

+ Tuyên truyền trên trang Website Ban tuyên giáo 08 bài

Chi Cục thuế đã phối hợp với ban tuyên giáo và phòng văn hoá truyền

thanh của huyện Tam Nông mở chuyên mục “Hỏi đáp về thuế thu nhập cá

nhân” phát hành vào các ngày thứ 2,4,6 hàng tuần và mở chuyên mục “Hỏi

59

đáp về thuế” đăng trên Bản tin huyện Tam Nông. Chi cục đã phối hợp với

Trường bồi dưỡng chính trị của huyện để tuyên truyền pháp luật thuế trong

các buổi họp của Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội làm

kinh tế của huyện; Phối hợp với phòng văn hoá huyện, thị kẻ các biển quảng

cáo, Panô, áp phích tuyên truyền về thuế ở các tụ điểm kinh doanh, đường

giao thông chính trong huyện, thị.

Bảng 3.8: Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền

tại Chi cục thuế Tam Nông

Đơn vị tính: Người

Mức độ đánh giá STT Chỉ tiêu đánh giá 1 2 3 4 5

Ông /Bà đánh giá thế nào về trình

1 độ cán bộ quản lý thuế TNCN ở chi 10 2 80 8

cục thuế Tam Nông

Ông/ Bà có đánh giá chung như thế

2 nào về hệ thống thông tin hỗ trợ 12 3 81 4

thuế TNCN

3 Tuyên truyền trên trang Website 14 4 81 1

4 Tuyên truyền qua truyền hình 15 1 82 2

5 Tuyên truyền qua truyền thanh 15 2 82 1

(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ Phiếu điều tra)

Ghi chú

1. Hoàn toàn không hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Hoàn toàn hài lòng

60

Với những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác tuyên

truyền hỗ trợ NNT, qua 100 phiếu đánh giá mức độ hài lòng của NNT, công

tác tuyên truyền hỗ trợ NNT được đánh giá khá tốt với trên 80 phiếu hài lòng,

không có phiếu hoàn toàn không hài lòng, số phiếu không hài lòng chiếm tỷ lệ

10-15 điều này cho thấy công tác tuyên truyền NNT đã được trú trọng và có

vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế.

3.2.2.6. Kết quả tổng hợp đánh giá chung của các chuyên gia

Bên cạnh phát phiếu điều tra đánh giá mức độ hài lòng của NNT đối

với công tác quản lý thuế TNCN tác giả còn tiến hành phỏng vấn các lãnh

đạo, các chuyên viên quản lý thuế TNCN thuộc văn phòng Cục thuế Phú Thọ

và các lãnh đạo bao gồm 02 lãnh đạo Chi cục là Chi cục trưởng,Chi cục phó

và các đội trưởng thuộc văn phòng Chi cục thuế huyện Tam Nông có trình độ

chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế. Điều này đã

giúp cho việc đánh giá tổng quát về công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn

huyện. Qua các câu trả lời giúp tác giả gợi mở được nhiều khía cạnh khác để

mở rộng vấn đề: Chẳng hạn:

- Theo Ông Nguyễn Tiến Mạnh - Cục trưởng Chi cục thuế Tam Nông

trình độ cán bộ quản lý TNCN ở Chi cục thuế huyện Tam Nông là khá tốt

100% Cán bộ có trình độ là đại học Chính quy, độ tuổi lả rất trẻ đều dưới 35

tuổi đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý thuế nhất là

công tác quản lý thuế TNCN

- Theo Ông Bùi Thanh Tâm - Phó Chi cục trưởng Chi cục thuế: Hiệu

quả quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Nông là khá tốt nhất là công

tác quản lý thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản do có sự

phối kết hợp từ UBND các xã, phường,thị trấn và Văn phòng đăng ký quyền

sử dụng đất tất cả các trường hợp đã làm hợp đồng chuyển nhượng không quá

10 ngày phải làm hồ sơ chuyển nhượng và nộp thuế TNCN nếu quá 10 ngày

mới làm hồ sơ thì bị sử phạt theo quy định chậm kê khai do đó nguồn thu từ

61

thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản là chiếm tỷ trọng cao nhất và ít có

hiện tượng trốn thuế trong dân.

- Theo bà Nguyễn Thị Thu Hương - Đội trưởng đội tuyên truyền Chi

cục thuế Tam Nông công tác tuyên truyền thuế đã được phối hợp chặt chẽ

giữa các ban ngành địa phương từ các phòng ở Ủy ban nhân dân huyện đến

ủy ban nhân dân các xã.

- Theo ông Nguyễn Văn Nghị - Đội trưởng đội kiểm tra Chi cục thuế

Tam Nông công tác kiểm tra thuế TNCN ở Chi cục thuế Tam Nông là chưa

thực sự có hiệu quả mà lên thành lập đoàn kiểm tra theo chuyên đề thuế

TNCN riêng để công tác này được chuyên sâu hơn và có hiệu quả hơn.

Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia đã mang lại cho tác giả

những thông tin có định hướng và các giải pháp tăng cường công tác quản lý

thuế TNCN trên địa bàn huyện Tam Nông.

3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Các yếu tố từ phía cơ quan Nhà nước

Chi cục thuế triển khai, thực hiện các văn bản mà Tổng Cục Thuế khi

xây dựng chính sách thuế đã chưa bao quát hết phạm vi điều chỉnh của từng

sắc thuế và chưa lường hết các nguồn thu sẽ phát sinh trong quá trình phát

triển của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình thực hiện chưa sâu sát thực

tế, chưa phát hiện và đề xuất kịp thời các biện pháp để thu các khoản thu nhập

mới phát sinh vào NSNN theo qui đinh giá tính thuế sẽ là giá không thấp hơn

giá của UBND tỉnh qui định nhưng do bảng giá không sát thực tế và điều

chỉnh không kịp thời tạo thành kẽ hở để trốn thuế.

Hệ thống chính sách thuế vẫn còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội,

còn nhiều mức miễn, giảm thuế làm hạn chế tính trung lập của thuế, không

đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Nội dung các sắc thuế còn

phức tạp, cơ chế quản lý thuế chưa được quy định rõ ràng trong các văn bản

62

quy phạm pháp luật. Thủ tục hành chính thuế còn rườm rà, gây khó khăn cho

người nộp thuế.

Để làm tốt công tác quản lý thuế TNCN đòi hỏi chính sách, chế độ và

các biện pháp quản lý thuế TNCN phải đơn giản, minh bạch, công khai, dân

chủ để nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong xã hội nhằm tuân thủ tự

giác các nghĩa vụ về thuế. Song môi trường tác động đến công tác quản lý thuế

TNCN trong thời gian qua tại huyện Tam Nông vẫn còn hạn chế. thể hiện:

Trình độ hiểu biết về thuế TNCN ý thức chấp hành các luật, pháp lệnh

về thuế TNCN của đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ

quan Nhà nước còn nhiều hạn chế, chưa tạo được dư luận rộng rãi lên án

mạnh mẽ các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, thậm chí còn khá nhiều

trường hợp thờ ơ, khuyến khích, đồng tình.

Các giải pháp quản lý kinh tế - xã hội chưa được cải cách đồng bộ để

hỗ trợ cho công tác quản lý thuế như: quản lý đất đai, quản lý thanh toán

không dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh...như thành lập DN ma để

mua bán sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT.

3.3.2. Các yếu tố từ phía cơ quan thuế

Việc tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế chưa được tiến hành

thường xuyên, ngành thuế đã thông qua các phương tiện thông tin như báo,

đài nhằm tuyên truyền các luật thuế, song vẫn còn hạn chế.

Việc tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn giải thích chính sách thuế

TNCN chưa thường xuyên, liên tục để nâng cao tính tuân thủ, tự nguyện,

nâng cao trách nhiệm pháp luật về thuế.

Số lượng các DN và hộ kinh doanh ngày một gia tăng cả về khối

lượng và quy mô vốn đầu tư, trong khi nguồn nhân lực và các công cụ hỗ trợ

tin học hoá không đáp ứng được. Số lượng cán bộ của Chi cục thuế huyện

Tam Nông đa số cán bộ là quân nhân chuyển ngành đào tạo chủ yếu là học

tại chức nên chất lượng còn nhiều hạn chế.

63

Số lượng các lớp bồi dưỡng, tập huấn để cập nhật kiến thức cho cán bộ

thuế chưa được nhiều và thường xuyên, giảng viên là cán bộ kiêm chức nên

trình độ sư phạm hạn chế nên chất lượng không cao, chương trình bồi dưỡng,

tập huấn còn mang nặng tính phổ biến các văn bản chính sách chế độ, chưa có

nội dung chuyên sâu, phổ biến trao đổi kinh nghiệm, nên tác dụng không cao.

3.3.3. Các yếu tố từ phía người nộp thuế

Tình trạng trốn thuế, lậu thuế, gian lận về thuế, nợ đọng thuế còn diễn ra

ở nhiều khoản thu, sắc thuế, ở các DN và hộ kinh doanh.

Người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ và quyền lợi từ khoản

tiền thuế mà mình đóng góp; chưa hiểu rõ về nội dung chính sách và nghiệp

vụ tính thuế, kê khai và nộp thuế; chưa nhận thức đúng trách nhiệm pháp luật

về nghĩa vụ phải kê khai nộp thuế của mình. Do đó tính tuân thủ, tự nguyện

chưa cao trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế vào Kho bạc, Ngân hàng

theo thông báo của cơ quan thuế.

Một số doanh nghiệp kinh doanh cố ý, tìm mọi thủ đoạn, dưới mọi hình

thức gian lận các khoản tiền thuế phải nộp như kê khai khống để chiếm đoạt

tiền hoàn thuế giá trị gia tăng từ NSNN. Như DN kinh doanh xăng dầu cho

(bán) hóa đơn DN khác để khấu trừ và tính chi phí (doanh số cho này tính từ

phần bán lẻ khách hàng không lấy hóa đơn).

3.4. Đánh giá chung về quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Kết quả đạt được

Số thu ngân sách từ thuế TNCN qua các năm ngày càng tăng là nhờ

một phần không nhỏ từ việc tăng cường và đẩy mạnh hoạt động quản lý thuế

TNCN. Tại Chi cục thuế Tam Nông số thu cùng với sự tăng lên quy mô thuế

TNCN thì tỷ trọng thuế TNCN trên tổng số thu thuế, phí, lệ phí cũng tăng

theo từ 1.77% năm 2013 đến 3.52% năm 2014, tăng lên 5.12% năm 2015,

6,72% năm 2016 và 8.99% năm 2017. Để đạt được kết quả trên là do những

64

đổi mới trong chính sách thuế, một phần quan trọng không thể thiếu là Chi

cục thuế Tam Nông thực hiện kịp thời và đã tăng cường các biện pháp quản lý

thu thuế TNCN như phối hợp với chính quyền địa phương điều tra doanh thu

của các hộ kinh doanh để tiến hành hiệp thương doanh số, tránh những trường

hợp hộ kinh doanh có sử dụng hóa đơn dấu doanh số.

Cải cách hành chính và hiện đại hóa công tác quản lý thuế là nhiệm vụ

chính được ngành thuế đặt lên hàng đầu. Với việc triển khai thành công các

dự án “Kê khai thuế qua mạng Internet”, “Hiện đại hóa thu ngân sách nhà

nước và thu thuế qua ngân hàng” và “hệ thống ki -ốt thông tin thuế”.Một số

phần mền được cơ quan thuế triển khai miễn phí NNT như : HTDKT (hỗ trợ

đăng ký thuế). HTKK (hỗ trợ kê khai thuế qua mạng), QTTTNCN (quyết toán

thuế TNCN…) Một số phần mền hỗ trợ cơ quan thuế trong việc quản lý

ĐTNT như: hệ thống TINCC, ứng dụng PIT (Hệ thống quản lý thuế TNCN)

Những cải cách đó đã đem lại lợi ích cho cả người nộp thuế và cơ quan

thuế, như: thủ tục nộp hồ sơ khai thuế đơn giản, nhanh gọn, hiệu quả cao và

an toàn, không giới hạn về không gian, thời gian trong ngày, tiết kiệm thời

gian, chi phí cho người nộp thuế; đơn giản hóa và cải cách triệt để thủ tục

hành chính trong quy trình thu nộp thuế; giúp người nộp thuế thuận tiện hơn

trong việc tiếp cận các thông tin liên quan đến thuế; cơ quan thuế xử lý tờ

khai nhanh, chính xác, giảm thiểu lao động, thuận lợi cho việc lưu trữ hồ sơ

và tra cứu dữ liệu, đặc biệt là đáp ứng được nhu cầu phục vụ số lượng người

nộp thuế ngày càng tăng nhanh trong khi nguồn nhân lực chưa được bổ sung

tương ứng…

Thuế TNCN với chức năng điều tiết và phân phối lại thu nhập trong xã

hội đã góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu

nhập giữa những người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội.

Khi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngày

càng phát triển thì tất yếu hình thành một bộ phận những người có thu nhập

65

cao. Một phần thu nhập của những người có thu nhập cao đã được huy động

đóng góp vào NSNN làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và từ đó giảm

bớt về mức sống giữa các cá nhân trong xã hội.

3.4.2. Hạn chế

a. Về công tác quản lý thu thuế TNCN

- Việc khấu trừ tại nguồn chưa thực hiện tốt, nhiều khoản chi trả thu nhập

phải thực hiện khấu trừ tại nguồn theo quy định nhưng các cơ quan chi trả thu

nhập không thực hiện khấu trừ kịp thời, cơ quan thuế cũng không kiểm tra

hướng dẫn, đôn đốc kịp thời dẫn tới việc truy thu thuế TNCN gặp khó khăn.

- Hiện nay, việc quản lý thu nhập đối với người lao động ở huyện Tam

Nông còn rất nhiều bất cập. Một loạt đối tượng thuộc diện phải nộp thuế thu

nhập nhưng vẫn chưa phải nộp thuế đơn giản là vì cơ quan thuế không nắm được

thu nhập của họ là bao nhiêu. Từ đó, các thu nhập tính thuế cũng bị bỏ sót.

- Do tính chất các khoản thu nhập không đều đặn, cùng với sự buông

lỏng của các CQCT thu nhập đối với việc khấu trừ thuế trước khi chi trả thu

nhập đã tạo điều kiện cho các khoản thu nhập này trên thực tế nằm ngoài diện

phải nộp thuế. Bản thân cơ quan thuế cũng chưa kiểm tra việc khấu trừ thuế

của các đơn vị chi trả thu nhập, chưa theo dõi sát sao việc thực hiện sổ sách

kế toán của các đơn vị đối với việc trả thu nhập cho người lao động, hoặc các

đơn vị khấu trừ tiền thuế TNCN của người lao động người làm công ăn lương

nhưng không nộp cho cơ quan.

- Hiện nay, việc quy định MST cho từng ĐTNT vẫn chưa được thực hiện

một cách đầy đủ, do vậy công tác quản lý thuế thu nhập của ĐTNT gặp rất nhiều

khó khăn. Nhiều người có thu nhập trên mức khởi điểm tính thuế, có nộp thuế

cho cơ quan thuế nhưng vẫn chưa có MST, do đó cơ quan thuế sau này không

thể xác định được các thông tin cụ thể về ĐTNT. Các đơn vị chi trả thu nhập nộp

thuế lên cho cơ quan thuế bao nhiêu thì cơ quan thuế biết bấy nhiêu.

66

- Không kiểm soát được tính chân thực trong kê khai, tính thuế và

quyết toán thuế cũng là điểm yếu của Chi cục Tam Nông. Công việc này được

thực hiện từ các đơn vị chi trả thu nhập hoặc các ĐTNT nếu như thuộc diện tự

kê khai. Cơ quan thuế sẽ nhận bản kê khai và tính thuế, qua đó kiểm tra việc

tính thuế có chính xác không. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào những kê khai này

để tiến hành thu thuế.

b.Về thanh tra, kiểm tra thuế TNCN

- Công tác thanh tra thuế trên địa bàn huyện Tam Nông nói riêng và

tỉnh Phú Thọ nói chung chưa được thực hiện thường xuyên, Công tác này

chưa được sự quan tâm sát sao của các cơ quan chức năng, chính vì vậy tạo

điều kiện cho nhiều sai trái nảy sinh. Chính vì không thường xuyên thực

hiện thanh tra, kiểm tra thuế nên rất khó phát hiện ra các hành vi trốn thuế

của ĐTNT. Kinh nghiệm của các phòng chức năng thanh tra, kiểm tra thuế

cũng ngày càng hạn chế trong chuyên môn, nghiệp vụ thuế, kế toán; trong

khi đó các hành vi trốn thuế thì ngày càng tinh vi.

- Thanh tra, kiểm tra thuế TNCN chủ yếu được kết hợp với thanh tra,

kiểm tra quyết toán thuế của các đơn vị quyết toán, do đó chỉ mới giám sát được

người có thu nhập tại một nơi trong phần liên quan tới chi phí hợp lý của doanh

nghiệp, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế vẫn thực hiện theo phương

pháp thủ công truyền thống sự trợ giúp của CNTT ở mức độ thấp.

3.4.3. Nguyên nhân

Thứ nhất: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn chế

Trình độ của một số cán bộ thuế còn hạn chế, chưa cập nhật đầy đủ các

kiến thức, kinh nghiệm mới để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, sẽ dẫn

tới sự yếu kém trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế đến mọi

người dân. Nghiệp vụ non kém sẽ dẫn đến những sai phạm trong quá trình

quản lý thu thuế: tính thuế, quyết toán thuế... Trong công tác thanh tra, kiểm

tra thuế, điều này càng được thể hiện rõ ràng hơn. Thủ đoạn trốn thuế hiện

nay ngày càng tinh vi, phức tạp. Với trình độ yếu kém, cán bộ thuế không thể

67

phát hiện ra những sai phạm của đối tượng bị thanh tra, kiểm tra thuế. Đối với

các cán bộ chủ chốt trong ngành thuế, trình độ thấp còn gây nguy hại hơn. Bởi

cán bộ chủ chốt đóng vai trò quan trọng trong xây dựng, sửa đổi chính sách

thuế TNCN trước những yêu cầu kinh tế xã hội, của xu hướng hội nhập với

nền kinh tế thế giới.

Chưa có bộ máy chuyên trách thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ

thuế tương xứng với quy mô, số lượng cán bộ toàn ngành, và chưa tương

xứng với vị trí, vai trò của ngành thuế trong nền kinh tế quốc dân.

Kinh phí đào tạo cho cán bộ thuế còn quá ít, hàng năm chỉ được cấp

khoảng 20-25% so với nhu cầu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện

kế hoạch đào tạo của ngành.

Thứ hai: Thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu

Quá trình thanh toán ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

và huyện Tam Nông nói riêng chủ yếu vẫn dùng bằng tiền mặt.Thanh toán

qua tài khoản ở các ngân hàng mới chỉ phổ biến ở các cơ quan nước ngoài,

nhân viên được thanh toán lương qua chuyển khoản. Thanh toán bằng tiền

mặt là chủ yếu đã gây ra khó khăn cho cơ quan thuế trong công tác kiểm tra

thu nhập của đối tượng lao động. Cơ quan thuế khó có thể xác minh và thẩm

tra những kê khai về thu nhập của ĐTNT một khi thu nhập người lao động

dưới hình thức tiền mặt, không có một chứng từ nào xác nhận việc thanh toán.

Trong khi đó các khoản khu nhập lại rất không ổn định.

Thứ ba: Nhận thức của người dân về thuế TNCN còn thấp

Trình độ hiểu biết về thuế, hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ của người nộp

thuế của đại bộ phận nhân dân, kể cả cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nhà

nước chưa đầy đủ nên ý thức chấp hành các luật thuế, pháp lệnh thuế và sự tự

giác khi chấp hành nghĩa vụ thuế chưa cao, có những biểu hiện trốn tránh,

thoái thác; chưa tạo được dư luận rộng rãi lên án mạnh mẽ các hành vi trốn

thuế, gian lận thuế, thậm chí còn khá nhiều trường hợp thờ ơ, khuyến khích

đồng tình. Bản thân những người hiểu biết cũng cố tình làm sai và không thực

68

hiện nghĩa vụ nộp thuế.Ngay cả các cơ quan chi trả thu nhập, vì lợi ích của

bản thân các đơn vị đó nên đã không tiến hành khấu trừ thu nhập.

Nhà nước vẫn chưa thực sự chú trọng vào thuế TNCN, những chương

trình tuyên truyền về giáo dục về thuế TNCN gần như không có, điều này đã

khiến cho thuế TNCN vẫn còn là một sắc thuế xa lạ với rất nhiều người.

Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN, huy động nhiều hơn và

hợp lý hơn nữa thuế TNCN cho nhà nước, góp phần thực hiện công bằng xã

hội, ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm ra các giải pháp thích hợp.

Thứ tư: Cơ sở vật chất của ngành thuế còn hạn chế

Mặc dù đã được quan tâm đầu tư, điều kiện vật chất của ngành thuế

nhưng vẫn còn lạc hậu, cơ sở làm việc còn chật chội, hệ thống thông tin phục

vụ công tác quản lý chưa được nâng cấp, phương tiện phục vụ công tác quản

lý còn thiếu, nhiều người dùng chung một máy vi tính. Trong thời gian tới, hệ

thống thông tin cần được trang bị để đáp ứng được tiến độ và khối lượng công

việc.Việc trao đổi thông tin giữa ngành thuế với các ngành liên quan chưa

chặt chẽ, không đầy đủ làm giảm tính khả thi, chính xác và hiệu quả trong

công tác quản lý thuế.

Thứ năm: Kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp

Tam Nông Là một huyện vùng núi mới được tài lập năm 2004 lên

cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn còn kém phát triển, thu nhập bình

quân đầu người so với mặt bằng chung trong toàn tỉnh là thấp, dân cư

kinh tế chưa phát triển, thu nhập của dân cư còn thấp nên trên địa bàn

Tam Nông vẫn còn một số doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp

nhỏ) chưa đáp ứng được đòi hỏi về trang thiết bị công nghệ thông tin để

tiến hành công tác nhập dữ liệu, làm sổ sách; vì chính bản thân công nghệ

mã vạch hai chiều yêu cầu đồng bộ cơ quan thuế và các doanh nghiệp

phải được trang bị đầy đủ máy tính và máy in. Do vậy, ứng dụng mã vạch

hai chiều đã được triển khai diện rộng, và vẫn tồn tại việc nhập tờ khai

thủ công làm ảnh hưởng tới nguồn nhân lực của ngành thuế.

69

Do khối lượng công việc kê khai kế toán thuế phát sinh lớn nhưng còn

hạn chế trong việc áp dụng công nghệ thông tin ở các doanh nghiệp và cơ

quan liên quan nên hiệu quả sử dụng, phân tích thông tin phục vụ yêu cầu chỉ

đạo kiểm tra đôn đốc thu thuế còn hạn chế.

Để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN và tăng cường quản lý thuế

TNCN để khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN và góp phần thực

hiện công bằng xã hội ngành thuế và các cơ quan liên quan phải tìm các giải

pháp thích hợp để giải quyết những hạn chế còn tồn tại như đã nêu ở trên.

70

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu tăng cường quản lý thuế thu nhập

cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Quan điểm tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Quốc hội ban hành Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ

01/07/2007 và Luật thuế TNCN có hiệu lực từ 01/01/2009. Đây là bước tiến

mới trong quản lý thu thuế theo hướng tiên tiến, hiện đại. Nội dung quản lý

thu thuế đã thể hiện rõ hiện đại hoá toàn diện công tác quản lý thu thuế cả về

phương pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp

dụng rộng rãi công nghệ thông tin (CNTT) để nâng cao hiệu lực, hiệu quả

công tác quản lý, kiểm soát cho được tất cả các ĐTNT, TNCT, hạn chế thất

thu thuế ở mức thấp nhất, bảo đảm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu

vào NSNN. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong công tác quản lý thu thuế

nhằm nâng cao quyền hạn, trách nhiệm và hiệu lực của bộ máy quản lý thu

thuế; đã quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của ĐTNT, cơ quan thuế và các tổ

chức, cá nhân khác có liên quan. Bổ sung quyền cưỡng chế thuế, điều tra các

vụ vi phạm về thuế cho cơ quan thuế, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế trên

phạm vi toàn quốc. Thực hiện tuyên truyền, giáo dục về thuế bằng nhiều hình

thức phong phú để nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của ĐTNT;

khuyến khích và phát triển mạnh mẽ các dịch vụ tư vấn, kế toán thuế; mở

rộng diện nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Với chính sách mở cửa và hội nhập, Việt Nam là thành viên của các tổ

chức lớn trên thế giới đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các DN. Cạnh

tranh ngày càng quyết liệt khiến cho nhiều DN bị thua lỗ. Do vậy, việc tăng

71

cường các biện pháp quản lý thu thuế phải đảm bảo thực hiện đúng luật

nhưng phải thích nghi với bối cảnh kinh tế- xã hội của đất nước.

4.1.2. Định hướng tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Với định hướng chung của ngành thuế về công tác thanh, kiểm tra thuế

TNCN, công tác thanh, kiểm tra thuế TNCN của Chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ phải theo hướng giảm phiền hà cho NNT, giảm thiểu thời

gian và chi phí tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, đồng thời nâng cao khả

năng phát hiện ra gian lận, trốn thuế. Cụ thể:

- Lựa chọn, sàng lọc, NNT dựa trên hệ thống chỉ tiêu để phân tích, đánh

giá hồ sơ khai thuế của NNT nhằm loại trừ phần lớn những tờ khai rủi ro thấp

hoặc không có rủi ro và dựa trên kiến thức, kỹ năng của cán bộ kiểm tra thuế

để rà soát lại đối tượng thanh tra, kiểm tra mà hệ thống thông tin lựa chọn.

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế để giáo dục,

phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật thuế và đảm bảo khách quan, tạo sự

công bằng giữa các NNT.

- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của NNT

- Giảm phiền hà cho NNT nhưng vẫn đảm bảo quản lý thuế hiệu quả

- Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của Chi cục Thuế.

- Kết hợp chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra với tăng cường công tác

tuyên truyền hỗ trợ nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan trong quá trình

thanh, kiểm tra thuế.

4.1.3. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Tùy theo mục tiêu của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể mà các

quốc gia có thể đặt ra các yêu cầu khác nhau khi tiến hành quản lý thuế

TNCN. Để đảm bảo thực hiện công tác phòng, chống gian lận thuế đạt được

72

kết quả tốt, khuyến khích sản xuất phát triển, đảm bảo nguồn thu cho Ngân

sách thì chính sách thuế cần điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu sau:

- Hệ thống chính sách thuế TNCN phải đảm bảo chặt chẽ, đơn giản, dễ

hiểu, dễ tính toán và thực hiện minh bạch, rõ ràng, công khai, tạo điều kiện

thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ NSN. Chính sách thuế

TNCN phải được thực hiện phù hợp với các cam kết quốc tế, thủ tục hành

chính về thuế phải được đơn giản hoá, công khai và minh bạch. Chính sách

thuế nói chung và TNCN phải tạo môi trường bình đẳng, công bằng, áp dụng

thống nhất không phân biệt giữa các cá nhân trong nước và cá nhân nước

ngoài, phải thể hiện và tạo những nội dung vụ thể phù hợp với tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đảm bảo yêu cầu bảo hộ có chọn lọc, có thời

hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế

thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo lợi ích quốc gia.

- Hệ thống chính sách thuế TNCN phải quy định rõ ràng trách nhiệm,

nghĩa vụ và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, trách nhiệm của cơ quan thuế

trong quản lý thuế cũng như trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, có liên

quan. Việc quy định rõ ràng, trách nhiệm, nghĩa vụ của NNT, của các cơ quan

có liên quan, và các chế tài xử lý cụ thể sẽ tạo nên những áp lực tổng hợp của

tất cả các chủ thể liên quan trong thực hiện chính sách thuế. Với sự ràng buộc

trách nhiệm cụ thể thì các chủ thể không dám thực hiện các hành vi gian lận

thuế và công tác phòng, chống gian lận thuế được thực hiện tốt.

- Ưu tiên phát triển hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ thuật và

cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cơ quan thuế; xây dựng hệ thống quy

trình nghiệp vụ thống nhất, có tính liên kết, tự động hoá cao.

Trong điều kiện kinh tế- xã hội nước ta trước bối cảnh hội nhập kinh tế

quốc tế hiện nay và trong những năm tới, Luật thuế Thu nhập cá nhân phải

xây dựng sao cho đảm bảo góp phần cải cách cơ cấu nguồn thu ngân sách,

đảm bảo tính cân đối, ổn định lâu dài.

73

4.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhận tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

4.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Triển khai nghiên cứu phân công lại nhiệm vụ, xây dựng quy chế

phối hợp giữa các đội thuộc Chi cục thuế đảm bảo đúng chức năng nhiệm

vụ, không bỏ sót nhưng không chồng chéo. Tập trung vào công tác tuyên

truyền tháo gỡ những vướng mắc trong phối hợp thực hiện công việc giữa

các đội thuế.

Kiện toàn lại tổ chức các đội Thuế, thu gọn đầu mối quản lý đảm bảo

thống nhất trong toàn Chi cục Thuế, xây dựng lực lượng các đội thuế đủ mạnh

để thực thi nhiệm vụ.

Tiếp tục chương trình xây dựng và củng cố lực lượng với những nội

dung công việc như: Tăng cường công tác chấn chỉnh kỷ cương kỷ luật

trong ngành thuế, cùng với đó xây dựng môi trường làm việc, điều kiện

làm việc để cán bộ yên tâm công tác, phát huy hết năng lực trong thực thi

công vụ.

4.2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế thu nhập

cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Thực hiện cơ chế quản lý tự khai tự nộp, ĐTNT tự chịu trách nhiệm và

tự giác trong việc kê khai, tính thuế và nộp thuế vào NSNN. Từ thực tế hiện

nay, ngành thuế vẫn luôn thất thu thuế TNCN khá cao. Hiện tượng trốn thuế

đã ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo

tính công bằng của thuế. Ngoài việc khuyến khích ĐTNT tuân thủ luật thuế

và hỗ trợ ĐTNT, Cục thuế Tam Nông phải nâng cao chất lượng và hiệu quả

công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Việc thanh tra, kiểm tra thường xuyên sẽ

làm giảm bớt ý định trốn thuế của ĐTNT, tăng tính nghiêm túc của cơ quan

CTTN trong việc khấu trừ thu nhập trước khi chi trả và cũng tránh được các

74

trường hợp thông đồng, cấu kết giữa cán bộ thuế với NNT. Thanh tra, kiểm

tra thuế sẽ góp phần đảm bảo việc thu đúng và đủ thuế cho nguồn thu ngân

sách quốc gia.

Chi cục thuế Tam Nông phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

việc kê khai, nộp thuế của các ĐTNT để phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh

những hành vi gian lận, trốn thuế. Do đó cần phải bổ sung lực lượng làm công

tác thanh, kiểm tra về số lượng cán bộ, chất lượng cả về trình độ chuyên môn

và đạo đức nghề nghiệp: phải được tập huấn và hướng dẫn các kỹ năng,

phương pháp thanh tra như kỹ năng phân tích báo cáo tài chính, phân tích số

liệu trên tờ khai thuế, kỹ thuật phỏng vấn ĐTNT, trình tự kiểm tra sổ sách,

chứng từ, khai thác dữ liệu về NNT…

Ngoài ra, trong điều kiện nguồn lực cho công tác thanh tra, kiểm tra

còn hạn chế, Chi cục thuế Tam Nông cần tiến hành phân loại, chọn lọc ĐTNT

để kiểm tra, giám sát, nên tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực, các trường hợp

có khả năng không tuân thủ, trốn lận thuế cao. Do vậy, cán bộ thuế cần phải

có đủ thông tin về ĐTNT, các thông tin phải đầy đủ, kịp thời và tin cậy.

Các quy trình, phương pháp, thủ tục tiến hành thanh - kiểm tra phải đơn

giản, rõ ràng, công khai sao cho vừa nâng cao được hiệu quả của công tác

thanh - kiểm tra và không ảnh hưởng đến hoạt động của các đối tượng bị

thanh - kiểm tra. Thông báo cho ĐTNT biết rõ thời gian, trình tự, thủ tục

thanh - kiểm tra, nghĩa vụ của các bên trong quá trình thanh - kiểm tra… cơ

quan thuế phải cung cấp đầy đủ thông tin về chính sách, pháp luật cũng như

các vấn đề có liên quan tới các tổ chức quản lý thu thuế, trên cơ sở đó để

ĐTNT tự kiểm tra hoạt động của mình, xã hội cũng có thể kiểm tra hoạt động

của ĐTNT và hoạt động của cơ quan thuế.

Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trên địa bàn

đẩy mạnh công tác thanh tra, điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi

trốn thuế, gian lận thuế để chiếm đoạt tiền thuế của NSNN.

75

Đồng thời, Chi cục thuế nên đề nghị Cục Thuế tuyên dương các DN

thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đồng thời thông báo cho các DN khác biết những

trường hợp DN đã cố tình kê khai không đúng đã bị Chi cục Thuế xử lý phạt

theo luật định để răn đe các trường hợp vi phạm.

4.2.3. Nâng cao năng lực, phẩm chất cán bộ ngành thuế tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Để công tác quản lý thu thuế được thực hiện tốt thì con người luôn là

trung tâm, là yếu tố quan trọng nhất. Nâng cao năng lực và phẩm chất đội ngũ

cán bộ thuế sẽ có tác động tích cực tới toàn bộ công tác quản lý thuế nói

chung và thuế TNCN nói riêng. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ thuế

trong thời gian tới phải đạt được những mục tiêu:

+ Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế có năng lực nghiên cứu hoạch định

chính sách, nghiên cứu các biện pháp nghiệp vụ thu để hướng dẫn, chỉ đạo

kiểm tra thực hiện trong toàn chi cục.

+ Tạo ra một đội ngũ cán bộ thuế thực hành quản lý thuế giỏi, theo

hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, đáp ứng yêu cầu

quản lý thu thuế hiện đại.

Để đạt được các mục tiêu trên, công tác đào tạo trong thời gian tới cần

được định hướng như sau:

Tập trung đào tạo kỹ năng cho cán bộ thuế, chỉ đạo các phòng, các đội

thuế tăng cường đào tạo cán bộ tại chỗ, đào tạo theo hướng cầm tay chỉ việc.

Nghiên cứu triển khai mô hình thảo luận, trao đổi các nội dung công việc

chuyên môn, kinh nghiệm công tác, kinh nghiệm xử lý trong các đơn vị.

Xây dựng phương án để tiến hành kiểm tra kiến thức cán bộ công chức.

Tiếp tục lựa chọn một số công chức là cán bộ lãnh đạo hoặc cán bộ

thuộc diện quy hoạch lãnh đạo chưa có trình độ đại học để đưa đi đào tạo

đại học. Đồng thời, nâng tỉ lệ tuyển dụng các ngạch công chức có trình độ

76

đào tạo đại học để đẩy mạnh việc đáp ứng đúng số công chức đã được

Tổng cục Thuế duyệt.

Đào tạo nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai thác thông tin trên

mạng cho đội ngũ cán bộ thuế, đảm bảo đạt 90% cán bộ có thể sử dụng thành

thạo ứng dụng vào công tác nghiệp vụ, 60% người sử dụng có thể làm việc

trên môi trường mạng. Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực có chuyên

môn cao nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng hệ thống thông tin về NNT; nâng

cao kỹ năng sử dụng, quản lý, khai thác các nguồn thông tin về NNT. Chi cụ

thuế Tam Nông cần triển khai các chương trình đào tạo nâng cao ý thức pháp

luật cho cộng đồng các DN về nội dung liên quan đến nghĩa vụ, quyền lợi của

NNT, liên quan đến lĩnh vực kê khai, tính, nộp thuế. Cần xây dựng phương án

bố trí lại hệ thống tổ chức bộ máy và cán bộ để phù hợp với yêu cầu quản lý

mới, đặc biệt là bộ phận làm nhiệm vụ quản lý thu thuế. Trên cơ sở rà soát, bố

trí lại lực lượng cán bộ một cách hợp lý, xác định nhu cầu tuyển dụng và đào

tạo phù hợp, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thu thuế. Trước mắt đào tạo

chuyên sâu cho lực lượng cán bộ làm công tác xử lý tính thuế và CNTT.

Rèn luyện phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế. Để thực hiện tốt công

tác quản lý thu thuế, chống thất thu thuế, việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất

đạo đức của cán bộ thuế là vô cùng cần thiết và quan trọng. Do đặc thù công

việc thường xuyên phải giải quyết vấn đề lợi ích kinh tế giữa ĐTNT với Nhà

nước, để thực hiện hành vi gian lận thuế được trót lọt, không bị phát hiện,

ĐTNT có thể mua chuộc, cám dỗ, san sẻ lợi ích vật chất cho cán bộ thuế. Vì

vậy, nếu bản lĩnh, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế không tốt sẽ dễ dẫn đến vi

phạm pháp luật hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm để lọt hành vi vi phạm pháp

luật, gây thất thu NSNN.

Việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế của

Cục Thuế theo hướng chuyên môn hóa từng chức năng công việc như xử lý

tính thuế, đôn đốc cưỡng chế thu, thanh tra, kiểm tra và một số chức năng

quản lý nội bộ ngành…

77

Ngoài ra, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phải đảm bảo trang bị đầy đủ

kiến thức chủ yếu như các chính sách kinh tế, tài chính và luật pháp liên quan

đến thuế, phân tích dự báo thuế, yều cầu và lộ trình hội nhập thuế quốc tế, kế

toán DN, kiến thức quản lý thuế bằng máy tính, kiến thức quản lý nhà nước,

ngoại ngữ, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế …..

4.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Cơ quan thuế các cấp nói chung, Cục thuế Tam Nông nói riêng cần

quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ thuế, về kỹ thuật tuyên

truyền để cán bộ thuế, nhất là cán bộ cơ sở có thể nắm chắc mọi chính sách,

chế độ, từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể, đủ khả năng làm tròn nhiệm

vụ một tuyên truyền viên giỏi về thuế.

Những “bản tin thuế” do Tổng cục hoặc các cơ quan thuế phát hành

phải kịp thời cung cấp những thông tin phong phú, hướng dẫn công tác “bắt

đúng mạch” nhu cầu, thiết thực góp phần nâng cao hiểu biết toàn diện cho cán

bộ thuế về hoạt động của toàn ngành, của địa phương, của một số nước để vận

dụng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn hàng ngày.

Trong thời gian tới, Tổng cục thuế, các Cục và chi cục thuế cần tìm

cách không ngừng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, quản lý báo chí, thông

tin tuyên truyền đại chúng (báo hình, báo viết, báo nói…) từ Trung ương đến

địa phương, để truyền bá kịp thời, sâu rộng những thông tin về chính sách,

chế độ thuế. Cần mở rộng phạm vi từ thành thị đến nông thôn để mọi tầng lớp

dân cư có điều kiện tiếp cận, hiểu biết rõ hơn vai trò, vị trí của thuế trong cơ

chế thị trường. Việc tuyên truyền về nghĩa vụ và quyền lợi công dân qua công

tác thuế, từng bước biến thuế thành một công tác quần chúng cụ thể của toàn

Đảng, toàn dân là việc làm thường xuyên và lâu dài. Các chủ trương chính

sách thuế hàng ngày đến với dân sẽ không ngừng góp phần nâng cao tinh thần

giác ngộ kiến thức để dân biết, “dân bàn, dân kiểm tra” việc thực hiện cả với

cán bộ thuế và đối tượng nộp thuế.

78

Bên cạnh đó, các chính sách thuế có thể trở nên gần gũi, thiết thực hơn

thông qua việc sáng tác ca khúc, xây dựng các vở kịch, phim về thuế, biểu

dương người tốt, việc tốt, phê phán tình trạng trốn lậu thuế. Những việc này

sẽ góp phần làm cho hình thức tuyên truyền thuế thêm sinh động, hấp dẫn, dễ

đi vào lòng người, giải đáp được một số vướng mắc về thuế phát sinh trong

cuộc sống đời thường.

Cục thuế nên thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo huyện, đưa

những vấn đề cần tuyên truyền hoặc chỉ đạo thuế trong từng thời gian vào thông

báo nội bộ của Đảng và trở thành một trong những thông tin về thuế để thông

hiểu kỹ thuật hơn và tích cực hỗ trợ tuyên truyền, giáo dục thuế có hiệu quả.

Công tác tuyên truyền ở huyện Tam Nông cần được quan tâm giải

quyết thiết thực qua các buổi sinh hoạt, giao ban của các cơ quan, đoàn thể;

hệ thống loa truyền thanh ở xã, phường nên được tận dụng để thông báo kịp

thời kết quả thu nộp thuế, nhắc nhở, đôn đốc trường hợp dây dưa, nộp thuế

chậm. Việc giải đáp thắc mắc phát sinh cụ thể hàng ngày tại địa phương, góp

phần bảo đảm công tác thuế cần được thực hiên công khai, nghiêm chỉnh.

4.2.5. Đầu tư cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thu thuế tại chi

cục thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Chi cục thuế Tam Nông cần phải được hiện đại hóa cơ sở vật chất phục

vụ cho công tác quản lý thu thuế TNCN, trang bị máy tính nối mạng toàn

quốc. Hoàn chỉnh thống nhất chương trình kết nối thông tin quản lý dữ liệu

trên toàn quốc để có thể theo dõi dễ dàng, thuận tiện tổng TNCT của từng cá

nhân trong công tác thanh, kiểm tra việc thu nộp thuế của từng ĐTNT. Hệ

thống quản lý thu thuế bằng các ứng dụng CNTT, xét về thời điểm đầu tư thì

chi phí cao, nhưng về lâu dài thì tiết kiệm thời gian và chi phí rất hiệu quả. Hệ

thống không chỉ phục vụ cho công tác quản lý thu thuế TNCN mà còn cho tất

cả các loại thuế khác. Hoàn thiện chương trình quản lý thu thuế TNCN qua

mạng để đáp ứng yêu cầu kê khai, quyết toán thuế để công việc thực hiện

79

được thuận lợi nhất. Đào tạo nâng cao trình độ kiến thức tin học cho các cán

bộ thuế, trình độ ứng dụng CNTT trong quản lý thu thuế.

Triển khai ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu quản lý thuế TNCN: từ đăng

ký thuế, xử lý tờ khai, kế toán thuế, quản lý nợ thuế. Hỗ trợ 100% DN áp dụng

mã vạch hai chiều trong kê khai thuế, đặc biệt đối với DN mới thành lập, kể

cả việc kê khai thuế TNCN.

Tiếp tục triển khai mở rộng dự án kê khai thuế qua mạng và nộp thuế qua

ngân hàng thương mại, hoàn thiện, nâng cao chất lượng việc kê khai thuế qua

mạng, nộp thuế qua ngân hàng, tiến tới thí điểm nộp thuế điện tử.

4.2.6. Tăng cường đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế tại chi cục thuế

huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Thực hiện việc phân loại nợ và phân tích nguyên nhân nợ đến từng

ĐTNT theo các tiêu chí: nợ do khó khăn kinh tế (tác động của khủng hoảng),

nợ do ý thức chấp hành luật, nợ do mất tích, bỏ trốn, phá sản hay nợ do lỗi

chủ quan của cơ quan thuế để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy

định của pháp luật.

Xây dựng và thực hiện tốt cơ chế phối hợp với các ngành liên quan trong

quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, xã

để chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn thực hiện phối hợp với cơ quan

thuế trong việc đôn đốc, thu hồi nợ đọng và thực hiện các biện pháp cưỡng chế

nợ thuế có liên quan.

Triển khai chương trình ứng dụng quản lý nợ cấp Chi cục; xây dựng phần

mềm hỗ trợ việc thống kê, theo dõi số liệu giảm, miễn thuế, gia hạn nộp thuế ...

để cập nhật thông tin kịp thời, đảm bảo việc phân loại nợ được chính xác. Tập

trung thực hiện có hiệu quả các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

4.2.7. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm tại chi cục thuế huyện Tam

Nông, tỉnh Phú Thọ

Việc xử lý các trường hợp vi phạm cần phải được thực hiện một cách

nghiêm túc và dứt khoát. Cơ quan thuế nếu như phát hiện ra các trường hợp vi

80

phạm và có những bằng chứng cụ thể chứng minh hành vi trốn thuế thì sẽ có

quyền phạt những đối tượng này theo quy định. Các đối tượng nộp thuế sẽ

phải có trách nhiệm nộp phạt đúng thời hạn và đúng số tiền bị phạt. Nếu như

có những hành vi chống đối thì cần có sự can thiệp ngay lập tức của cơ quan

pháp luật. Việc xử phạt thật nghiêm minh sẽ là điều kiện quan trọng để giảm

bớt các trường hợp vi phạm.

4.2.8. Kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng với cơ quan thuế trong

công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện Tam Nông,

tỉnh Phú Thọ

Muốn thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thì việc kết hợp chặt

chẽ giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng khác là điều không thể

xem nhẹ. Kết hợp với sở kế hoạch đầu tư, sở thương binh xã hội và phòng

tài chính kế hoạch huyện, phòng tài nguyên môi trường và các cơ quan

quản lý khác, chính quyền UBND các xã thị trấn trên địa bàn. Việc này sẽ

không chỉ giảm bớt gánh nặng cho cơ quan thuế mà còn nâng cao hiệu quả

công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, cần phải có sự kết

hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan như ngân hàng, quản lý xuất

nhập cánh, quản lý nhà đất... để có cơ chế trao đổi thông tin nhanh nhất,

thuận tiện nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TNCN.

Để đảm bảo cho cơ quan thuế có đầy đủ quyền hạn trong công tác quản

lý thuế thu nhập cá nhân thì Nhà nước cần có một số văn bản quy định rõ về

quyền hạn của cơ quan thuế. Đồng thời cũng cần có những văn bản quy định

về nghĩa vụ của cơ quan chức năng khác trong việc hỗ trợ cơ quan thuế trong

công tác quản lý thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng.

4.3. Kiến nghị đối với các bên có liên quan

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế

a. Về cơ chế chính sách

Hoàn thiện hệ thống chính sách thuế theo hướng đơn giản, minh bạch.

Mọi quy định trong chính sách thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, các quy định về

81

thuế chỉ nên chứa đựng trong văn bản thuế, tránh tình trạng muốn thực hiện

một quy định trong luật thuế người ta phải tham chiếu quá nhiều văn bản pháp

luật khác nhau. Đồng thời cần phải giao thêm quyền cho cơ quan thuế trong

việc cưỡng chế và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.

Để đảm bảo cho cơ quan thuế có đầy đủ quyền hạn trong công tác quản

lý thuế TNCN thì Nhà nước cần có một số văn bản qui định rõ về quyền hạn

của cơ quan thuế. Đồng thời cũng cần có những văn bản qui định về nghĩa vụ

của các cơ quan chức năng khác trong việc phối hợp cơ quan thuế trong công

tác quản lý thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng. Cụ thể trường hợp thuế

bất động sản;

Việc quản lý thuế TNCN chuyển nhượng bất động sản để hạn chế việc

người dân lách luật, khai man giá mua bán thì cần phải có hệ số giá đất tham

chiếu cho từng khu vực, theo từng tháng. Tuy nhiên, điều này lại chưa thể

thực hiện được, vì chưa có cơ quan nào đứng ra chịu trách nhiệm khảo sát giá

thị trường trong từng tháng hoặc từng quý để áp thuế cho người dân. Hiện

nay, phần lớn các giao dịch bất động sản được thực hiện bằng tiền mặt nên

khó có thể xác định được giá trị thực của lô đất hoặc căn hộ là bao nhiêu tiền.

Chi cục thuế cũng chỉ có thể dựa vào bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố

quy định để tính thuế chứ chưa có công cụ kiểm soát giá và tính thuế theo

đúng giá thị trường. Điều này dẫn đến hệ quả tất yếu là, dù cán bộ thuế có biết

NNT khai man giá bán so với giá trị thực BĐS khi bán để trốn thuế TNCN,

song cũng không có cơ chế nào để kiểm soát và xử phạt, vì cơ quan quản lý

cũng chỉ căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ do hai bên nộp lên có công chứng.

Để tăng cường quản lý thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản xin

kiến nghị như sau:

Thứ nhất: Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận áp dụng một mức

thuế suất thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS là 2% trên giá

chuyển nhượng cho dễ triển khai, thay cho hai mức 2% và 25% như hiện nay

82

đang gây phức tạp cho NNT cũng như cơ quan thuế khi áp dụng. Trường hợp

giá kê khai trong hợp đồng thấp hơn giá UBND cấp tỉnh công bố hằng năm,

thì sẽ lấy giá quy định để áp mức thuế 2%. trên thực tế, khi áp dụng phương

pháp thu 25% trên chênh lệch giá bán - mua thì đối tượng được hưởng lợi

nhất chính là những người “đầu cơ” BĐS, vì họ nắm rất rõ chính sách và biết

cách vận dụng theo hướng có lợi cho mình, đẩy sự bất lợi về phía NSNN do

bị thất thu thuế. Trong khi nếu chỉ áp dụng mức thu 2% trên tổng giá bán sẽ

khuyến khích người dân kê khai đúng giá bán và khi đó mức thuế thu được sẽ

lớn hơn rất nhiều.

Thứ hai: Cần từng bước hạn chế và tiến tới chấm dứt mức 2% vì cách

tính theo mức này tuy đơn giản nhưng sẽ không chính xác trong việc điều tiết

thu nhập và bất cập trong trường hợp mua bán bị lỗ. Còn nếu áp dụng thống

nhất thu thuế 25% trên lãi sẽ hướng người dân hình thành tâm thế và thói

quen ghi đúng giá khi mua, khi bán, lấy hóa đơn, chứng từ và lưu giữ khi đầu

tư BĐS, giúp thị trường BĐS ngày càng minh bạch, giúp cơ quan nhà nước có

thông tin chính xác để xác định giá thị trường và quản lý thị trường BĐS.

Việc miễn thuế TNCN đối với trường hợp chuyển nhượng một nhà ở, đất

ở duy nhất, trên thực tế hiện nay rất khó kiểm tra tính chính xác và trung thực,

mà chỉ hoàn toàn dựa vào sự tự giác của người khai thuế, do đó tính rủi ro thất

thu thuế rất cao. Vì vậy nên chuyển đối tượng này từ được miễn thuế sang giảm

thuế 50% số thuế phải nộp là phù hợp, nhằm hạn chế thất thu thuế, đồng thời vẫn

kiểm soát được hoạt động chuyển nhượng kinh doanh bất động sản.

Về giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN. Trong chính sách thuế

TNCN hiện hành qui định mức giảm trừ gia cảnh theo số tuyệt đối, không liên

quan đến thu nhập và chi phí của các cá nhân vì hệ thống quản lý thuế ở Việt

Nam còn yếu và thiếu những điều kiện cần thiết để có thể áp dụng chế độ

khấu trừ phi tiêu chuẩn. Song việc xây dựng các mức giảm trừ cụ thể cần phải

được nghiên cứu xem xét một cách đầy đủ và có hệ thống trên cơ sở số liệu

điều tra thu nhập dân cư, đặc biệt là các chi tiết về thu nhập, chi tiêu của toàn

83

bộ dân số cũng như từng nhóm đối tượng, ngành nghề, địa bàn cụ thể, các ảnh

hưởng kinh tế, xã hội để có thể đạt được các mục tiêu công bằng, hiệu quả và

khả thi của chính sách thuế. Thiết nghĩ trong bối cảnh khi nền kinh tế chưa có

sự ổn định, lương chưa tăng mà giá đã tăng thì nên chăng căn cứ vào mức

lương tối thiểu để xác định mức miễn trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế như

kinh nghiệp của một số nước có nền kinh tế chuyển đổi, chưa có sự ổn định

như Việt Nam. Khi mức lương tối thiểu được điều chỉnh cho phù hợp với diễn

biến kinh tế- xã hội cũng như mức thu nhập bình quân của NNT sẽ tự động

kéo theo mức giảm trừ gia cảnh thay đổi cho phù hợp.

b. Về công tác quản lý MST và đăng ký cấp MST

* Đối với cá nhân cư trú:

Cần đẩy mạnh hơn nữa việc đăng ký và cấp MST cá nhân, tiến tới mỗi

công dân đều có một mã số để theo dõi quản lý, không phân biệt có thu nhập

chịu thuế hay không có thu nhập chịu thuế. Không chỉ cấp MST cho các ĐTNT

mà ngay cả các đối tượng được giảm trừ của NNT cũng cần phải được cấp MST

để thuận tiện cho việc quản lý, kê khai, tránh hiện tượng NNT kê khai trùng để

giảm số thuế phải nộp. Việc kê khai người phụ thuộc hoàn toàn phụ thuộc vào ý

thức tự giác của mỗi cá nhân. Vì vậy, để đảm bảo phát hiện không đúng về

người phụ thuộc, cơ quan thuế sẽ phối hợp với đơn vị chi trả thu nhập và hội

đồng tư vấn thuế xã, phường để kiểm soát và quản lý.

Bên cạnh đó, toàn bộ hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc gửi tới cơ

quan thuế sẽ được cập nhật vào hệ thống có sở dữ liệu, hệ thống công nghệ

thông tin tại cơ quan thuế sẽ xác lập mã nhận diện về người phụ thuộc và

chính mã nhận diện này sẽ cho phép cơ quan thuế loại trừ những trường

hợp gian lận nhằm mục đích trốn thuế, lách thuế. Hơn nữa, nếu mỗi công

dân sinh ra đã có MST được quản lý như chứng minh thu nhân dân thì cơ

quan thuế sẽ dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng hơn trong việc kiểm tra,

quản lý người phụ thuộc của ĐTNT.

84

* Đối với cá nhân vãng lai:

Việc cấp MST phải dựa trên sự phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên

quan. Đối với các cá nhân có đăng ký thường trú thì cơ quan thuế chỉ cần phối

hợp với UBND xã, phường, ... nơi cá nhân đăng ký thường trú để quản lý MST,

đồng thời phối hợp với CQCT cho cá nhân đó để thu thuế TNCN theo phương

pháp khấu trừ tại nguồn. Đối với các cá nhân không có đăng ký thường trú thì

còn cần phải phối hợp với cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh để đăng ký và quản

lý MST cho cá nhân này.

c. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tin học hoá công tác quản lý thuế:

Cùng với sự phát triển liên tục của nền kinh tế và nhiều vấn đề nảy sinh

trong công tác quản lý thu thuế, cơ sở vật chất, kỹ thuật của ngành thuế cần

được hiện đại hóa hơn nữa. Tin học hóa nhằm kết nối thông tin trong hệ thống

thuế; giữa Thuế và Kho bạc; xây dựng hệ thống “tự tính, tự khai và tự nộp

thuế”; xây dựng hệ thống xử lý tính thuế TNCN…

Thiết kế lại tổng thể hệ thống tin học theo hướng tập trung nhằm đáp

ứng các yêu cầu nghiệp vụ cải cách bao gồm: hệ thống mạng và hệ thống

truyền thông; cơ sở dữ liệu, hệ thống phần mềm ứng dụng và trang thiết bị

tin học. Cần xây dựng, nâng cấp, tích hợp và chuyển đổi hệ thống các phần

mềm ứng dụng xử lý thông tin thuế như: kê khai đăng ký thuế, kê khai thuế

và kế toán tài khoản nộp thuế của từng ĐTNT.

Xây dựng các ứng dụng hỗ trợ chức năng kiểm soát tình trạng thực hiện

nghĩa vụ thuế; phân tích và quản lý các trường hợp vi phạm về thuế.

Xây dựng cơ sở dữ liệu tại từng cấp, mô hình trao đổi dữ liệu trong

Ngành Thuế và tạo lập kho cơ sở dữ liệu tập trung toàn ngành thuế.

d. Điều chỉnh chính sách tiền lương

Hiện nay, chế độ chính sách tiền lương của Nhà nước đang còn nhiều

bất cập. Mức lương Nhà nước trả cho cán bộ và nhân viên làm việc trong

nhiều cơ quan Nhà nước quá thấp so với mặt bằng chung của xã hội. Mức

85

lương tối thiểu tăng, tuy nhiên giá cả sinh hoạt lại tăng với tốc độ cao hơn,

mức chiết trừ gia cảnh tính thuế lại giảm. Vô hình chung tiền lương danh

nghĩa tăng lên, tiền đóng thuế TNCN tăng lên nên tiền lương thực tế không

thay đổi thậm chí giảm đi, đời sống của người làm công ăn lương chưa

được cải thiện nhiều so với mặt bằng chung của xã hội. Điều đó đã dẫn đến

nhiều tiêu cực trong cơ quan nhà nước, các hiện tượng tham nhũng, sách

nhiễu người dân đã trở thành quốc nạn, chảy máu chất xám cũng là điều dễ

hiểu. Việc sử dụng lao động cũng như chế độ tiền lương cho người lao

động nếu không được điều chỉnh kịp thời sẽ gây ra nhiều hậu quả xấu cho

xã hội. Khi đó Luật thuế TNCN cũng khó có thể thực hiện nghiêm túc và

có hiệu quả.

e. Sự phối hợp của các cơ quan chức năng:

Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan chức năng

của các ngành, các lĩnh vực có liên quan. Ví dụ như: xây dựng và quản lý

hệ thống thông tin cá nhân đầy đủ toàn diện, có sự phối hợp giữa ngành

thuế và ngành tài nguyên và môi trường trong kết nối mạng thông tin thống

nhất trên phạm vi toàn quốc để quản lý được việc sở hữu bất động sản chi

tiết của từng cá nhân. Từ đó chống được sự khai man là tài sản duy nhất

trong chuyển nhượng bất động sản để được miễn thuế. Phải đề cao vai trò

và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc giám sát thu nhập, thanh tra

kiểm tra thuế, xử lý vi phạm và cưỡng chế thuế. Với đặc trưng của thuế

TNCN, trước hết, phải nói đến sự phối hợp giữa cơ quan thuế với BHXH,

với Ngân hàng và kho bạc Nhà nước. Bên cạnh đó, cũng có sự trao đổi

thông tin thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhân khẩu với cơ quan thuế.

Hiệu quả nhất là có hệ thống thông tin nối mạng liên ngành giữa các cơ

quan này để việc quản lý giảm trừ gia cảnh được thực hiện một cách chính

xác và đảm bảo công bằng. Cơ quan thuế cũng cần thể hiện vai trò chủ

động trong cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng như công an, cảnh

86

sát kinh tế... và thẩm quyền của cơ quan thuế trong việc điều tra, kiểm soát

thu nhập, xử phạt hành chính và quyền định đoạt tài sản trong trường hợp

đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế.

4.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh Phú Thọ

Chỉ đạo các ngành, các cấp phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong

việc thực hiện nhiệm vụ công tác thuế trên từng địa bàn, đặc biệt trong công

tác thông tin tuyên truyền pháp luật thuế; công tác đôn đốc thu nợ thuế, công

tác chống thất thu ngân sách.

Quan tâm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ ngành thuế về cơ sở vật chất, địa

điểm làm việc của cơ quan thuế, nhất là ở các quận, huyện, thị xã.

4.3.3. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện Tam Nông

Việc thực hiện công tác quản lý thu thuế tại các địa bàn rất khó khăn,

phức tạp; công tác uỷ nhiệm thu thuế tại các xã, phường, thị trấn còn nhiều

hạn chế. Tác giả xin kiến nghị Uỷ ban nhân dân Huyện:

+ Chỉ đạo các ban ngành tại địa phương phối hợp chặt chẽ hơn nữa với

cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế tại địa bàn nhằm phát hiện, đưa

vào quản lý kịp thời các nguồn thu mới phát sinh tại địa bàn.

+ Chỉ đạo cấp Uỷ, chính quyền các phường, xã, thị trấn tăng cường phối

hợp với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế, coi công tác quản lý thu

thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại địa phương, đặc biệt quan tâm

đến công tác uỷ nhiệm thu thuế từ việc lựa chọn cán bộ, kiểm tra, giám sát, đôn

đốc uỷ nhiệm thu thực hiện nhiệm vụ thu thuế tại địa bàn, hạn chế tối đa việc

tăng nợ thuế đối với các hộ kinh doanh được uỷ nhiệm thu thuế.

+ Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp quan tâm chỉ đạo công

tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng

đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển

nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo đúng chế độ quy

định; tăng cường quản lý, khai thác tăng thu đối với các khoản thu liên quan

đến lĩnh vực kinh doanh bất động sản trong đó có tiền thuế TNCN.

87

4.3.4. Đối với cá nhân (người nộp thuế)

Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.

Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời

hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ

của hồ sơ thuế.

Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.

Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn,

chứng từ theo quy định của pháp luật.

Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh

nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng,

chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo

quy định của pháp luật.

Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến

việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở

tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế,

khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế,

công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật

trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền

thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

88

KẾT LUẬN

Thuế TNCN có đối tượng điều chỉnh rất rộng, đa dạng và phức tạp.

Trong đó, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công ngày càng chiếm tỉ trọng lớn

trong nguồn thu ngân sách nhà nước. Để Luật Thuế TNCN được sửa đổi, bổ

sung thật sự đi vào cuộc sống, tạo ra sự đồng thuận của quần chúng nhân dân,

đặc biệt là những người có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công, đảm

bảo công bằng giữa những người nộp thuế, tránh thất thu, ngành thuế cần nỗ

lực thực hiện các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN từ tiền

lương, tiền công.

Nhận thức rõ tính cấp thiết của việc tăng cường công tác quản lý thuế

TNCN, luận văn đã đi sâu đánh giá thực trạng quản lý thuế TNCN trên địa

bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua. Trong những năm

qua, Chi cục thuế huyện Tam Nông đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy

phạm pháp luật về thuế TNCN, đặc biệt là Luật Thuế TNCN và Luật Sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN, Chi Cục Thuế đã tuân thủ đúng

các quy trình quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương. Số lượng người có

thu nhập từ tiền lương, tiền công được cấp MST đã tăng dần qua các năm. Số

thu thuế thu nhập cá nhân nhìn chung có xu hướng tăng qua các năm. Tổ chức

thực hiện tốt hoạt động kiểm soát khai nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền

công của các cá nhân từ khâu đăng ký mã số thuế, kê khai thu nhập, kê khai

các khoản giảm trừ, nộp thuế, hoàn thuế. Công tác thanh tra thuế TNCN từ

tiền lương, tiền công đã có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh

những thành tựu đạt được, thì công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền

công trên địa bàn không phải là không có những hạn chế. Công tác xử lý

thông tin và tiếp nhận hồ sơ cấp MST đôi khi chưa kịp thời, một số trường

hợp chưa chính xác. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế chưa đáp

ứng so với yêu cầu. Chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản giảm

trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Công tác kiểm tra thuế,

89

thanh tra thuế phát hiện vi phạm về thuế thu nhập cá nhân chưa nhiều. Vẫn

còn tồn tại tình hình nợ đọng thuế TNCN từ tiền công, tiền lương trên địa bàn,

mặc dù Chi Cục Thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ đã có những biện pháp

đẩy mạnh tăng cường công tác thanh, kiểm tra,.... Trên cơ sở đánh giá đúng

những hạn chế của công tác này, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ tiền công, tiền lương trên địa bàn

trong thời gian tới.

90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013

hướng dẫn thi hành một số điều của luật Quản lý thuế.

2. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số

209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và

hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng.

3. Bộ tài chính (2014), Công văn 17526/BTC-TCT ngày 01/12/2014 về

việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một

số điều của các Luật về thuế.

4. Chi cục Thuế huyện Tam Nông năm 2015-2017, Báo cáo tổng kết năm

2015-2017.

5. Chính Phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Nghị

định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết thi hành một

số điều của Luật.

6. Vương Thị Thu Hiền (2007), Giáo trình thuế, NXB Tài chính, Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Liên (2007), Giáo trình thuế, NXB Thống kê, Hà Nội.

8. Nguyễn Thị Liên (2009), Giáo trình nghiệp vụ thuế, NXB Tài Chính,

Hà Nội.

9. Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện Kiến Thụy (2010-2014), Danh sách

cấp giấy chứng nhận ĐKKD Hộ cá thể năm 2010-2014, 6 tháng đầu

năm 2015.

10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật quản

lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.

11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật thuế

TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007.

12. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật

GTGT số 13/2008/QH12.

91

13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật thuế

TTĐB số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008.

14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật số

26/2012/QH13 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN.

15. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật thuế

số 31/2013/QH13 sửa đổi bổ sung luật thuế GTGT..

16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật thuế

số 21/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.

17. Lê Xuân Trường (2010). Giáo trình Quản lý thuế. NXB Tài Chính, Hà Nội.

92

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NNT ĐỐI VỚI

CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

Kính chào ông/bà!

Tôi là Nguyễn Quang Huy, hiện tôi đang là học viên cao học trường

Đại học Kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên. Tôi đang thực hiện Luận văn

tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.

Rất mong ông/bà dành thời gian của mình để trả lời các câu hỏi dưới

đây để tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình. Sự giúp đỡ của

ông/bà sẽ đóng góp rất lớn vào kết quả luận văn.

Tôi xin cam kết thông tin của ông/bà chỉ được phục vụ với mục đích

nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích gì khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

I. Những thông tin chung doanh nghiệp

- Tên Doanh nghiệp:...........................................................................................

- Mã số thuế: ......................................................................................................

- Địa chỉ kinh doanh: .........................................................................................

- Loại hình doanh nghiệp: .................................................................................

II. Đánh giá mức độ hài lòng của NNT với cơ quan thuế trên các chỉ tiêu sau

Xin Ông (Bà) cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý của Ông (Bà)

đối với nội dung sau bằng cách khoanh tròn vào một lựa chọn thích hợp,

trong đó:

1. Hoàn toàn không hài lòng

2. Không hài lòng

93

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Hoàn toàn hài lòng

Mức độ đánh giá STT Chỉ tiêu đánh giá 1 2 3 4 5

1 Bộ máy tổ chức 1 2 3 4 5

2 Công tác kê khai cấp mã số thuế TNCN 1 2 3 4 5

3 Công tác kiểm tra thuế 1 2 3 4 5

4 Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT 1 2 3 4 5

Lý do không hài lòng (Nếu có):

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

94

Phụ lục 2

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào ông/bà!

Tôi là Nguyễn Quang Huy, hiện tôi đang là học viên cao học trường

Đại học Kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên. Tôi đang thực hiện Luận văn

tốt nghiệp với đề tài nghiên cứu: “Quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục

thuế huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.

Rất mong ông/bà dành thời gian của mình để trả lời các câu hỏi dưới

đây để tôi có thể thu thập thông tin cho đề tài của mình. Sự giúp đỡ của

ông/bà sẽ đóng góp rất lớn vào kết quả luận văn.

Tôi xin cam kết thông tin của ông/bà chỉ được phục vụ với mục đích

nghiên cứu của đề tài luận văn nói trên, không nhằm mục đích gì khác.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

- Họ và tên người được phỏng vấn: ..........................................................

- Tuổi: ........................................................................................................

- Trình độ văn hoá (lớp): ...........................................................................

- Trình độ chuyên môn (bằng cấp): ..........................................................

- Chức vụ:..................................................................................................

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Xin Ông (Bà) cho biết mức độ đồng ý hay không đồng ý của Ông (Bà)

đối với nội dung sau bằng cách khoanh tròn vào một lựa chọn thích hợp,

trong đó:

1. Hoàn toàn không hài lòng

2. Không hài lòng

3. Bình thường

4. Hài lòng

5. Hoàn toàn hài lòng

95

Câu hỏi Trả lời STT

Ông /Bà đánh giá thế nào về trình độ cán bộ quản lý 1 2 3 4 5 1 thuế TNCN ở chi cục thuế Tam Nông

Ông/ Bà có đánh giá chung như thế nào về hệ thống 1 2 3 4 5 2 thông tin hỗ trợ thuế TNCN ?

Ông/Bà đánh giá như thế nào về công tác kiểm tra thuế 1 2 3 4 5 3 TNCN ở địa bàn huyện Tam Nông?

Ông/ Bà đánh giá thế nào về hiệu quả công tác quản lý 1 2 3 4 5 4 thuế TNCN ở địa bàn huyện Tam Nông?

Ông/ Bà đánh giá thế nào về sự phối hợp với các cơ 1 2 3 4 5 5 quan, chức năng liên quan trong việc quản lý thuế ?

Ông/Bà có thể vui lòng cho biết chính sách thuế TNCN

6 hiện hành có tác động như thế nào đối với công tác 1 2 3 4 5

quản lý thuế ?

Công tác kê khai cấp mã số thuế TNCN tại Chi cục 1 2 3 4 5 7 thuế Tam Nông

Ông/Bà có ý kiến về quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ? ..................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của quý Ông/Bà!