ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THÚY NGA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH VNEN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THÚY NGA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH VNEN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trịnh Thúy Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều
kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giáo sư, Tiến sĩ khoa
học Nguyễn Văn Hộ, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán bộ
quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả
Trịnh Thúy Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH VNEN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............. 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 8
1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học ................................ 12
1.3. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở .......... 14
1.3.1. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ............................................... 14
1.3.2. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở ....... 14
1.3.3. Những yêu cầu khi đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình
VNEN ở trường THCS ......................................................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iii
1.3.4. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô
hình VNEN ........................................................................................... 16
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở theo mô hình VNEN.... 19
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở ...................................................... 19
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở
theo mô hình VNEN ............................................................................. 20
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN của hiệu trưởng trường trng học cơ sở ....................................... 28
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ...............31
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục, kinh tế-xã hội Thành phố
Uông Bí ................................................................................................ 31
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, kinh tế văn hóa xã hội ........................................... 31
2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp THCS thành phố Uông Bí ............... 32
2.1.3. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của các trường THCS thành phố Uông Bí
theo mô hình VNEN ............................................................................... 37
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ................................................ 37
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh ................................................. 40
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh .............................. 41
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý trường THCS về thực hiện công tác
quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ................................... 42
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên
các nhà trường theo mô hình VNEN ..................................................... 46
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của hiệu trưởng các nhà trường
theo mô hình VNEN ............................................................................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iv
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ hoạt động dạy học
của hiệu trưởng các nhà trường ............................................................. 62
2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh .......................................... 66
2.4.1. Những thành công và nguyên nhân ....................................................... 66
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 70
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ........ 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................ 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ........................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .............................. 71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của
hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh ........... 72
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy
học theo mô hình VNEN cho cán bộ quản lý các trường trung học
cơ sở ..................................................................................................... 72
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học ................................ 73
3.2.3. Bồi dưỡng cho GV các trườ ng THCS trên đi ̣a bàn về khả năng vận
dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS ........................................................................... 76
3.2.4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý
làm tăng hiệu quả dạy học..................................................................... 80
3.2.5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong
các trường THCS .................................................................................. 84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn v
3.2.6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi
dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh ................................ 86
3.2.7. Quản lý việc kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
tăng tính chính xác , khách quan ............................................................ 89 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 91
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 91
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 91
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ................................................................... 92
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 92
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
1. Kết luận ...................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý CBQL
Cha mẹ học sinh CMHS
Cơ sở vật chất CSVC
Dạy học DH
Hoạt động HĐ
HĐDH Hoạt động dạy học
HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh HS
Hiệu trưởng HT
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
Giáo viên GV
Phương pháp dạy học PPDH
Quản lý QL
QLHĐDH Quản lý hoạt động dạy học
Sách giáo khoa SGK
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Ủy ban nhân dân UBND
Viet Nam Escuela Nueva VNEN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS ......................... 32 Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua ............................................... 33 Bảng 2.3: Chất lượng học sinh giỏi THCS 5 năm qua .................................. 33 Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí THCS 5 năm qua ..................................... 34 Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên THCS 5 năm qua .................................................. 35 Bảng 2.6: Thực trạng HĐ dạy của GV các trường THCS thành phố Uông Bí ... 38 Bảng 2.7: Thực trạng HĐ học của HS các trường THCS thành phố Uông Bí .... 40 Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của CBQL trường THCS về biện pháp QL
HĐ dạy ở trường THCS ............................................................... 42
Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của CBQL trường THCS về biện pháp QL
HĐ học của hiệu trưởng đối với HS ............................................. 45 Bảng 2.10: Chất lượng thực hiện công tác QL việc xây dựng kế hoạch DH ... 48 Bảng 2.11: QL GV đảm bảo kiến thức môn học ............................................. 49 Bảng 2.12: Chất lượng thực hiện công tác QL GV đảm bảo chương trình
môn học ....................................................................................... 50 Bảng 2.13: QL GV vận dụng các phương pháp DH ....................................... 51 Bảng 2.14: QL GV sử dụng phương tiện DH ................................................. 52 Bảng 2.15: QL GV xây dựng môi trường học tập ........................................... 54 Bảng 2.16: Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH ............................................................ 55 Bảng 2.17: QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS ....................... 56 Bảng 2.18: Kết quả nhận thức và chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ
dạy của HT đối với GV các trường THCS thành phố Uông Bí .......... 58
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về chất lượng
thực hiện các biện pháp QL HĐ học ............................................ 60
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về số lượng
thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH ..................... 62
Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về chất lượng
thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ dạy và học .......... 64
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh ................................. 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ dạy của hiệu
trưởng các trường THCS ........................................................... 44
Biểu đồ 2.2: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ học của hiệu
trưởng đối với HS ..................................................................... 46
Biểu đồ 2.3: Chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ dạy HT đối
với GV các trường THCS thành phố Uông................................ 57
Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ nhận thức và chất lượng thực hiện các
biện pháp QL HĐ dạy của HT đối với GV các trường
THCS thành phố Uông Bí ......................................................... 59
Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh................... 94
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng QL trong chu trình QL ...................................... 12
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH ...................................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi người nói riêng và cả xã hội nói chung. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của
giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta luôn coi “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển” [9, tr.94].
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa X tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát
triển giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng
đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng
sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho HS,
sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp
bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS, sinh viên
bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại” [13, tr.207].
Trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo
đông đảo về số lượng, tâm huyết với nghề nghiệp, thường xuyên được bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sự trưởng thành của đội ngũ
nhà giáo đã đáp ứng quan trọng yêu cầu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài” góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới thì giáo
dục và đào tạo cần khắc phục những hạn chế và bất cập. Một trong những
nguyên nhân của sự yếu kém đó là “QL nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu
hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm
hiệu quả thấp” (Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI). Trong văn kiện cũng chỉ rõ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 1
“Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường
tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Làm tốt công
tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, QL mục tiêu, chất lượng giáo
dục, đào tạo” [14, tr.217]. Vì vậy người làm công tác QL giáo dục hiện nay
hơn lúc nào hết phải nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao trình
độ, nghiệp vụ QL, cải tiến biện pháp QL một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp
với điều kiện cụ thể của đơn vị sao cho công tác QL có hiệu quả nhất.
Trong nhà trường, hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động (HĐ) cơ bản
nhất, trọng tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân
cách HS. Đồng thời HĐDH cũng chính là HĐ chủ đạo chi phối các HĐ giáo
dục khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý HĐDH ở trường THCS là
nhiệm vụ quan trọng của người cán bộ quản lý trong nhà trường. Để nâng cao
chất lượng DH của các nhà trường thì cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của
GV đối với các trường THCS. Từ những yêu cầu trên của Đảng Nhà nước và
trước yêu cầu thực tiễn đặt ra cho ngành giáo dục, trong năm qua Bộ GD&ĐT
đã có nhiều các hoạt động, phong trào, các mô hình dạy học, quản lý hoạt
động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra, đặc biệt trong đó có mô hình quản
lý trường THCS theo mô hình VNEN (VietNam Escuela Nueva - mô hình dạy
học mới) với mục đích là đổi mới về chương trình học; Cách thức tổ chức lớp
học; Cách đánh giá HS; Phương pháp tổ chức dạy học tích cực phát huy tính
tích cực của cả người dạy và người học, theo đó học sinh là chủ thể của hoạt
động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá
những điều mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức
đã được sắp đặt sẵn.
Như vậy, đổi mới PPDH là một trong các trọng điểm mà công cuộc cải
cách giáo dục hiện nay đặt ra đó cũng chính là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước. Một sự thay đổi căn bản 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
như thế cần có một chiến lược và một phương pháp chỉ đạo đúng đắn, có
hiệu quả.
Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí nói
chung, các trường THCS nói riêng đã có nhiều Hội thảo thảo chuyên đề về đổi
mới HĐDH. Nhưng trong thực tế công tác đổi mới HĐDH còn nhiều lúng túng,
chưa đưa lại hiệu quả thực tế như mong đợi, trước hết do việc tổ chức và chỉ
đạo đổi mới HĐDH ở các trường THCS còn nhiều bất cập.
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài biện pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS, nhưng về biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng ở các trường THCS
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh còn chưa được nghiên cứu một cách sâu
sắc, do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý trường THCS
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN” với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng DH ở các trường THCS.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo theo mô hình VNEN của hiệu trưởng ở các
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu
trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN được
áp dụng một cách đồng bộ, khoa học và phù hợp với thực tế thì có thể nâng
cao chất lượng và hiệu quả HĐDH ở các trường THCS thành phố Uông Bí
tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nói chung, quản lý
HĐDH của hiệu trưởng trường THCS theo mô hình VNEN nói riêng.
5.2. Nghiên cứu phát hiện thực trạng quản lý HĐDH của hiệu trưởng
trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN.
5.3. Đề xuất được các biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường
THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý của
hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các trường THCS.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian có hạn trong thực hiện đề tài,
tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, khảo sát tại 5 trường THCS thành phố Uông
Bí đã áp dụng mô hình VNEN trong quản lý nhà trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá
và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của
Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản lý HĐDH nói chung và
quản lý theo mô hình VNEN nói riêng.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các số
liệu nhằm xác định thực trạng công tác quản lý HĐDH theo mô hình VNEN hiện
có, phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về công tác quản lý HĐDH
theo mô hình VNEN ở các trường THCS. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên môn (giáo án, kế hoạch giảng dạy bộ
môn,…) của GV để nắm bắt các vấn đề của năng lực chuyên môn, đồng thời
phát hiện thực trạng quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS trong
địa bàn nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, GV các nhà trường,... về thực trạng quản lý HĐDH theo mô
hình VNEN làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lý hiệu quả.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, GV các nhà trường, để xác định các giải pháp tối ưu cho công tác
quản lý HĐDH theo mô hình VNEN.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên
cứu giáo dục để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các
nhận xét, đánh giá khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở
trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
của hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH VNEN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ thời cổ đại, hoạt động dạy học (HĐDH), và quản lý HĐDH đã
được các nhà triết học cả phương Đông và phương Tây nghiên cứu và tổng kết.
Khổng Tử (551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa cổ
đại đã cho rằng đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì phải chú trọng đến ba
yếu tố: Thứ (đông dân); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy
giáo dục là yếu tố không thể thiếu được trong một xã hội. Trong DH, ông đề
cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực
nội sinh, DH sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học với hành, lý
thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Đến
nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho CBQL
và GV chúng ta.
Nhà sư phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ
thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề QL HĐ DH của người GV Ông
đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình
DH để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS
tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép
người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số nguyên tắc DH
có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự
giác của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;
nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của HS; DH phải thiết thực; DH theo
nguyên tắc cá biệt…
Tiếp thu và phát triển những tư tưởng đó, các nhà nghiên cứu giáo dục
thời hiện đại đã cho ra đời nhiều những công trình nghiên cứu về HĐ DH, QL
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 6
HĐ DH và ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội loài người QL giáo dục
đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên
cứu về khoa học QL giáo dục như công trình của tác giả Nguyễn Minh Đạo
“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục”, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ
những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo.“Cơ sở khoa học quản lý” của tác
giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc các nhà nghiên cứu như Nguyễn
Cảnh Toàn, Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiều, Phạm Viết
Vượng,… trong các công trình nghiên cứu của mình đã bàn về công tác QL HĐ
DH và những vấn đề có liên quan đến QL HĐ DH.
Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành QL
giáo dục bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp QL HĐ DH trong các nhà
trường phổ thông dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó là các đề tài như:
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi
Thanh Bình, năm 2008.
“Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp Trung học cơ sở ở huyện
Giao Thuỷ tỉnh Nam Định đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn
hiện nay” của tác giả Phùng Văn Hà, năm 2008.
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn Toán ở các trường Trung
học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay” của tác
giả Hoàng Hải Toàn, năm 2010.
Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện
pháp QL HĐ DH của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với GV các
trường THCS, THPT bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất được
một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả QL. Tuy nhiên việc
nghiên cứu vấn đề quản lý HĐ DH theo mô hình VNEN, còn ít được đề cập tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 7
bởi mô hình dạy học này mới được ngành giáo dục triển khai rộng rãi trong bậc
học tiểu học và đang bước đầu được triển khai ở bậc học THCS. Đặc trưng của
phương pháp dạy học theo mô hình VNEN đó là cách dạy hướng tới việc học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Mô hình VNEN đòi hỏi
phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học. Thực chất phương pháp
này đòi hỏi người dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Vì
vậy với vai trò là CBQL trường THCS, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý
trường THCS theo mô hình VNEN ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”
với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác QL HĐ DH
của các trường THCS thành phố Uông Bí. Qua đó góp phần nâng cao chất
lượng DH ở cấp THCS trong thành phố.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
QL là một hiện tượng xã hội, là HĐ nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống của
con người từ khi có sự hợp tác và phân công lao động, để đạt được mục tiêu
của mình thì con người phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác
động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. HĐ của con
người càng phong phú, đa dạng, trình độ càng cao thì đòi hỏi trình độ QL, điều
hành càng cao hơn. QL là một phạm trù tồn tại khách quan, là một nhu cầu tất
yếu của lịch sử. Có nhiều quan điểm khác nhau về QL:
Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr.480]. Như vậy Mác cho rằng bản chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 8
QL là một HĐ lao động, một HĐ tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển của loài người.
Frederik Winslon Taylor - người được coi là “Cha đẻ của thuyết QL khoa
học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong QL đã thể hiện
tư tưởng cốt lõi của mình trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hoá và đều phải QL chặt chẽ”. Ông cho rằng: “QL là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng
phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [31].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QL là các
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể
QL (người bị QL) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức” [8].
Phân tích các định nghĩa trên cho chúng ta thấy tuy có các cách tiếp cận
khác nhau nhưng chúng đều có bản chất chung là:
- QL là HĐ thiết yếu của một tổ chức, một nhóm xã hội.
- QL là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể và phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL.
- QL là HĐ đưa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua sự nỗ lực cố
gắng của các cá nhân trong tổ chức.
- QL là các HĐ lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các nguồn lực (nhân lực
và vật lực) và các tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân
trong việc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu chung.
Như vậy, từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QL là một quá trình
tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.
Theo cách hiểu như vậy thì QL là một hệ thống gồm 4 thành tố cơ bản:
+ Chủ thể QL: (người QL, tổ chức QL) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển
các đối tượng QL để đạt tới mục tiêu định sẵn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 9
+ Khách thể QL (đối tượng QL): Con người (được tổ chức thành một tập
thể, một xã hội ...), quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức , CSVC, điều kiê ̣n
để vận hành tổ chức (các trang thiết bị kỹ thuật...).
+ Cơ chế QL: Những phương thức mà nhờ đó HĐ QL được thực hiện và
quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể QL và khách thể QL được vận hành
điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng QL và chủ thể QL, đây là căn cứ để
chủ thể QL ra các hoạt động QL.
Các thành tố trên của QL có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, không tuân
theo những quy định cứng nhắc mà phải mềm dẻo linh hoạt.
* Chức năng QL:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng QL là một dạng HĐ QL,
thông qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định” [30, tr.17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Bàn
về hoạt động QL và người QL, chúng ta cần tìm hiểu người QL phải làm gì?
cũng chính là tìm hiểu các chức năng QL và họ làm công việc ấy như thế nào?
nói một cách khác cần xem xét họ phải sắm những vai trò QL nào” [8, tr.12].
Như vậy QL gồm 4 chức năng cơ bản:
- Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức
trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức
đưa tổ chức đạt mục tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức gồm 2 nhiệm vụ:
Nhiệm vụ thứ nhất: Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế HĐ, phải đủ khả năng
để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân chia tổ chức thành các bộ
phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng
mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt được sự đồng bộ trong HĐ.
Nhiệm vụ thứ hai: Tổ chức công việc.
Sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 10
hướng vào mục tiêu chung.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): Là quá trình tác động của chủ thể QL
bằng các mệnh lệnh, giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người
được QL tự giác, tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân
công, qua đó đảm bảo các HĐ của tổ chức diễn ra trật tự, kỷ cương nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: Là những HĐ của chủ thể QL tác động đến
khách thể QL nhằm thu thập thông tin, đánh giá và xử lý các kết quả vận
hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đã đạt được trên
thực tế, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đề ra, thu thập các thông tin phản hồi
nhằm phát hiện các sai lệch và tiến hành những HĐ sửa chữa, uốn nắn nếu
cần thiết.
Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL, chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau. Tuy nhiên các chức
năng QL trên thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi
đan xen lẫn nhau khi thực hiện HĐ QL. Trong quá trình QL thì yếu tố thông tin
luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là
phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và
đưa ra được các quyết định QL, chỉ có thông tin chính xác về đối tượng, nhà
QL mới thực hiện tốt 4 chức năng QL.
Mối quan hệ giữa các chức năng QL và hệ thống thông tin được biểu diễn
bằng sơ đồ chu trình QL như sau:
Kế hoạch
Thông tin Kiểm tra Tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 11 Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Các chức năng QL trong chu trình QL
1.2.2. Quản lý giáo dục
QL giáo dục là một dạng của QL xã hội với mục tiêu là đưa hệ thống giáo
dục hay một bộ phận của nó tiến đến mục tiêu đã xây dựng. Trên cơ sở khái
niệm QL nói chung, các tác giả cũng có những định nghĩa khác nhau về QL
giáo dục.
Theo quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL giáo dục theo nghĩa
tổng quát là HĐ điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr.34].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, thì “QL giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [30, tr.12].
Trên cơ sở định nghĩa QL nói chung và phân tích các định nghĩa trên,
chúng tôi cho rằng: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có tổ chức, có
định hướng, hợp quy luật khách quan của bộ má y QL giáo dục đến đối tượng QL (HĐ giáo dục) nhằm đưa HĐ giáo dục của hệ thống giáo dục được QL đạt
tới mục tiêu của hệ thống giáo dục và nhà trường. 1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Có nhiều các khái niệm về QL nhà trường:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 12
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [17, tr.55].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QL nhà trường là QL HĐ dạy và học
tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần
tiến tới mục tiêu giáo dục” [30, tr.67].
Qua các khái niệm trên cho thấy, mục tiêu của QL nhà trường là vận hành
quá trình giáo dục trong nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của
Đảng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân , phát triển nhân cách
toàn diện cho người học và thực hiê ̣n sứ ma ̣ng củ a nhà trườ ng đó .
Như vậy, QL nhà trường thực chất là tác động có định hướng , có kế hoạch
của bô ̣ máy QL giáo dục lên tất cả các mặt hoạt động của nhà theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục , mà trọng tâm của nó là đưa HĐ dạy và
học đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích giáo dục và mu ̣c tiêu DH củ a nhà trườ ng . 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
HĐ trọng tâm trong một nhà trường là HĐ DH vì vậy QL HĐ DH đóng
vai trò trọng yếu trong QL nhà trường.
Yêu cầu của QL HĐ DH là phải QL các thành tố tạo nên cấu trúc của quá
trình DH vì vậy nội dung QL DH bao gồm QL mục tiêu, chương trình, nội dung
DH, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH, GV, HS, kết quả DH.
Tác giả Đặng Quốc Bảo đã phân tích HĐ DH của nhà trường như một hệ
thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau: [2]
M
M: Mục tiêu dạy học
N P N: Nội dung dạy học
QL P: Phương pháp dạy học
Th: Thầy
Tr Th Tr: Trò
ĐK: Điều kiện
ĐK QL: Quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 13
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH
QL HĐ DH phải đồng thời QL HĐ dạy của thầy và HĐ học của trò, trong đó:
Người dạy vừa chịu tác động của chủ thể QL DH, vừa tự kế hoạch hoá HĐ
DH, tự tổ chức việc dạy và tổ chức việc học cho người học, tự chỉ đạo HĐ dạy của
mình và chỉ đạo HĐ học của người học, đồng thời tự kiểm tra đánh giá kết quả
dạy của mình và kiểm tra đánh giá kết quả học của người học.
Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra HĐ
học của mình theo kế hoạch, cách tổ chức, chỉ đạo và phương thức kiểm tra
đánh giá của người dạy.
1.3. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học (theo
mô hình VNEN) là hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng
các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Nội dung
hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học là nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu
nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ
nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ
lập thân, lập nghiệp [25].
1.3.2. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở
Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của
Đảng Cộng Sản Việt Nam: Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo khắc phục
lối truyền thụ một chiều, hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 14
các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học cho học sinh.
Nội dung hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THCS.
- Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
phương pháp dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt
được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở.
- Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh.
- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.
- Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành.
- Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào DH.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá
kết quả học tập của học sinh.
- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài
học và xây dựng mục tiêu bài học.
1.3.3. Những yêu cầu khi đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
ở trường THCS
Để hoàn thành mục tiêu giáo dục của cấp học đề ra, khi thực hiện đổi
mới PPDH theo mô hình VNEN ở trường THCS cần:
- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
- Phù hợp với nội dung DH cụ thể.
- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.
- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 15
- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các
PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các
PPDH truyền thống.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện DH và đặc biệt lưu ý đến những
ứng dụng của công nghệ thông tin.
Đối với giáo viên cần:
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham
gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội
nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có
của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập
cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy
và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức
có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;...
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí,
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính
chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH
cụ thể của trường, địa phương.
1.3.4. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
1.3.4.1. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động của giáo
viên và học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học xác định.
Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 16
- Phương pháp dạy: là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức, điều khiển
các hoạt động trí tuệ và thực hành, giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho học
sinh. Của người giáo viên trong quá trình dạy học.
- Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành
hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.
Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên
quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại của
nhau trong quá trình dạy học.
1.3.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN
Cùng với việc đổi mới của mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục
THCS và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, phương pháp dạy học
cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi mới phương pháp dạy học là nội dung hết
sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương
pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi tận gốc
nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tương lai của đất nước.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học sẽ tác động vào mọi thành tố của quá
trình giáo dục và đào tạo. Nó tạo ra sự hiện đại hóa của quá trình này.
Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN thực chất không
phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp
dạy học mới. Về mặt bản chất, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách
tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai
phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và
vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới
phương pháp dạy học là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ
động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 17
tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn
thiện nhân cách mình.
Những phương pháp dạy học thường được sử dụng trước đây mà ta vẫn
gọi là phương pháp dạy học truyền thống, như phương pháp thuyết trình,
phương pháp hỏi - đáp, vẫn đang được thực hiện trong tất cả các giờ dạy của
giáo viên hiện nay. Nhưng nếu các phương pháp này vẫn được tiến hành theo
cách mà ở những thập niên trước sử dụng thì chắc chắn nó trở nên kém hiệu
quả. Vì vậy, phương pháp thuyết trình cần phải được “đổi mới”.
Hiện nay, phương tiện công nghệ thông tin phát triển đã không biến
người học thành những “cỗ máy ghi chép” và người dạy là “máy đọc”. Máy
photocopy, máy chiếu, đèn chiếu… sẽ làm giảm thời gian dành cho sự ghi chép
của giáo viên lên bảng và ghi chép của học sinh vào vở. Trên lớp, giáo viên nên
tập trung vào việc tổ chức quá trình lĩnh hội kiến thức. Phương pháp thuyết
trình sẽ trở nên tích cực khi giáo viên thuyết trình trong một lượng thời gian
phù hợp và biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học với các
phương pháp khác để làm sao học sinh thích thú và hào hứng hoạt động. Những
phương pháp có thể kết hợp với thuyết trình như: phương pháp minh họa bằng
sơ đồ biểu bảng hay vật thật, phương pháp công não với các câu hỏi kích thích
được tư duy người học, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tình huống,
phương pháp gợi mở - vấn đáp… Tuy nhiên, nếu những phương pháp dạy học
này không được tiến hành theo đúng ý nghĩa và chức năng của nó thì chúng
cũng không được gọi là phương pháp dạy học tích cực.
Ví dụ: Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp mà quá trình
tương tác giữa GV và HS được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời
tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức
hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Hoặc phương pháp Trực quan là phương pháp GV treo những đồ dùng trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 18
quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật… Nêu
yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm
thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…
- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày
những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,
phim đèn chiếu, phim điện ảnh.
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV
nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực
quan cần chuyển tải.
…
Như vậy có thể hiểu, đổi mới phương pháp dạy học không phải là sự
thay thế các phương pháp quen thuộc hiện có bằng những phương pháp mới lạ,
hoặc là việc sử dụng những cái tên phương pháp nghe mới lạ như nhóm, tình
huống, bể cá vàng… Thực chất là phải hiểu cho đúng cách làm, cách tiến hành
các phương pháp dạy học, và linh hoạt sáng tạo trong sử dụng nó ở những hoàn
cảnh và tình huống khác nhau để những phương pháp dạy học có tác động tích
cực đến người học. Có thể nói, tính tích cực của phương pháp không nằm ở tên
gọi mà nằm ở quá trình sử dụng nó.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở theo mô hình VNEN
1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở
Hiệu trưởng trường THCS là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các
hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch ủy
ban nhân dân huyện (hoặc thành phố) bổ nhiệm đối với trường THCS công lập,
công nhận đối với trường THCS tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công
nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 19
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội
đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng
trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,
tài sản của nhà trường;
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ
thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham
gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định;
Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực
lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà
trường đối với cộng đồng [4].
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở
theo mô hình VNEN
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN,
Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về
sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 20
hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS theo mô hình
VNEN là những tác động của hiệu trưởng vào quá trình dạy học ở trường
THCS (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực
của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.4.2.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS
theo mô hình VNEN
a) Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên
Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải căn cứ vào năng lực của
giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh, đặc điểm
yêu cầu của mỗi lớp và có tham khảo nguyện vọng của giáo viên. Phân công
giáo viên đúng với khả năng sẽ đem lại kết quả tốt. Ngược lại, nếu phân công
nặng về cảm tính, tình cảm cá nhân sẽ dẫn tới hậu quả xấu đối với hoạt động
giảng dạy của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng phải lắng nghe nguyện vọng của
giáo viên và lựa chọn, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp để phát huy tốt nhất
khả năng của từng người.
b) Quản lý việc thực hiện chương trình
Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế hoạch
đào tạo theo đúng mục tiêu. Thực hiện chương trình dạy học là pháp lệnh của
Nhà nước do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Muốn quản lý tốt việc thực hiện
chương trình dạy học, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình các môn học
theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo, quán triệt cho giáo viên phải tuân thủ
một cách nghiêm túc, không được tùy tiện thay đổi, làm sai lệch chương trình.
Để điều khiển hoạt động giảng dạy, hiệu trưởng phải dựa vào nội dung
chương trình. Vì vậy, việc nắm vững chương trình dạy học là tiền đề đảm bảo
hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy. Quản lý việc thực hiện chương trình của
giáo viên THCS là quản lý việc dạy đúng, dạy đủ các môn học theo yêu cầu qui
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 21
định của Bộ giáo dục và đào tạo. Có thực hiện dạy đúng và đủ các môn học
theo yêu cầu, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì những cơ sở khoa học,
tính chất giáo dục toàn diện, mục tiêu đào tạo của chương trình dạy học mới trở
thành hiện thực. Nếu ví chương trình dạy học là “bản thiết kế” của một công
trình, thì hoạt động giảng dạy của giáo viên là sự “thi công”, còn người hiệu
trưởng là “tổng công trình sư” điều khiển sự thi công sao cho đúng bản thiết kế.
Muốn làm tốt điều này, hiệu trưởng phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo
viên cùng nắm vững và thực hiện tốt chương trình dạy học. Cụ thể là phải nắm
vững các vấn đề sau:
- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học bậc THCS theo mô
hình VNEN;
- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của các môn học, nội
dung và phạm vi kiến thức của từng môn học;
- Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn học và hình thức tổ chức
dạy học của từng môn học, bài học;
- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình về mặt số tiết,về
thời gian, về trình tự; nghiêm cấm việc cắt xén chương trình.
c) Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Soạn bài là khâu chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp.
Tuy không thể dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn
bài thực sự là lao động sáng tạo của giáo viên. Nó thể hiện sự đầu tư suy nghĩ,
lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình lên lớp
phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với chương trình. Việc soạn bài còn
là sự chuẩn bị các thiết bị dạy học trước giờ lên lớp.
Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên được thực hiện theo một
kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả, hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên lập kế
hoạch bài dạy, chỉ đạo tổ chuyên môn trao đổi phương pháp giảng dạy từng bài,
đặc biệt là đối với những bài khó, xác định và bổ sung tư liệu cho bài giảng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 22
những điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo cho giờ
dạy đạt kết quả cao.
Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng phải
chú ý tới một số công việc cụ thể sau:
- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ vào
phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường.
- Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài
soạn mẫu (nếu có) trong soạn bài.
- Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức soạn bài.
- Đưa việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên vào nề
nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng; khuyến khích tính sáng tạo của giáo viên.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trong
việc kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên.
- Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp.
...........................................................................................
d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình dạy
học. Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong nhà
trường. Người giáo viên giảng dạy giữ vai trò là người trực tiếp quyết định kết
quả giờ lên lớp, còn việc quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên
đạt kết quả tốt là việc làm của cán bộ quản lý. Vì vậy người cán bộ quản lý phải
có những biện pháp tác động cụ thể, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ
lên lớp có hiệu quả.
Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh
giá giờ dạy trên lớp dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh
riêng của nhà trường. Do hình thức tổ chức lên lớp khác nhau tùy thuộc vào
từng loại bài, từng môn học, từng đối tượng nên đòi hỏi hệ thống tiêu chuẩn
đánh giá giờ lên lớp phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi giờ
lên lớp. Hiệu trưởng sử dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp làm cơ sở kiểm 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.
e) Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp
thành một khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Kết quả học tập
của học sinh sẽ phản ánh chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình
độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên; từ thông tin đó
làm cơ sở để điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tác
động trực tiếp đến giáo viên để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm
tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan. Từ đó, thúc đẩy
quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người giáo viên.
Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải được
thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo nguyên tắc
công bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn
bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
g) Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động học tập của học sinh.
Trong thực tế, nếu học sinh không có nề nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và
dạy-học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao. Đi đôi với chất lượng - Kết quả học
tập, công tác xây dựng nề nếp, kỉ cương cho học sinh là một trong những nhiệm
vụ trọng yếu hàng đầu của người giáo viên. Thực tế, nếu học sinh không có nề
nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao.
h) Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp
Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: Hoạt động giáo
dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài hệ thống môn học
thường gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) mặc dù chỉ
là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các môn chính khóa, nhưng hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 24
động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị, nội dung, các quan hệ xã
hội thực tiễn một cách sâu sắc.
Thứ nhất: Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là một
bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó kiểm
nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc mở
rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL người học nâng cao tầm
hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế
trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ năng sống
và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em từng bước đến với nền văn
hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại, học tập những
cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.
Thứ hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học
trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội các
hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ được kinh nghiệm giao
tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở được một tầm nhìn thực tế. Vì vậy nếu
quản lý tốt hai hai hoạt động này thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất cao.
i) Quản lý việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi
Phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là một hoạt
động bình thường và không thể thiếu được trong bất kỳ trường THCS nào. Đây
chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người thầy, của nhà trường
để góp phần giúp cho các học sinh giỏi phát huy hết khả năng của mình; còn
các học sinh yếu không theo kịp bạn bè có thể nắm bắt được những lỗ hổng
kiến thức bản thân. Trong đơn vị trường học việc tổ chức các lớp học phụ đạo
cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm thường xuyên chứ
không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để đối phó với một đợt thi hoặc kiểm
tra. Quản lý tốt việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 25
nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người
giáo viên.
1.4.2.1. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học
a) Quản lý việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt
động và phẩm chất của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn. Vì vậy
giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn phải có sự phối hợp, trao đổi
thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt động. Giáo
viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh thông qua
giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, thông qua nhận xét
đánh giá của giáo viên bộ môn ở sổ theo dõi tiết học, sổ gọi tên ghi điểm của
lớp mình quản lý).
Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc dự giờ trên lớp các giáo viên bộ
môn lớp mình quản lý để quan sát thái độ, hứng thú học tập từng bộ môn của
học sinh lớp mình chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm có thể trao đổi với giáo viên bộ môn về hoàn cảnh
gia đình, sức khỏe, tâm lý,… của từng học sinh. Từ đó có những đề xuất với
giáo viên bộ môn về phương pháp hướng dẫn học sinh học tập và cũng thông
qua đó tiếp thu những ý kiến phản ánh của giáo viên bộ môn về lớp mình phụ
trách. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm cũng nên nêu những nguyện vọng của
lớp đối với giáo viên bộ môn.Thông qua nhận xét của giáo viên bộ môn, kết
hợp với sự theo dõi và quan sát của giáo viên chủ nhiệm, mỗi người giáo viên
chủ nhiệm sẽ tìm được một giải pháp phù hợp với thực trạng của lớp, và
phương pháp chủ yếu ở đây là nhắc nhở, giáo dục tư tưởng cho học sinh nhận
thức được cái sai để làm sao cho các em ý thưc được rằng khi mắc phải điều sai
tự các em thấy có lỗi với thầy cô, với bạn bè và tự điều chỉnh hành vi của mình.
Chỉ có như thế thì lớp mới tiến bộ và đi vào nề nếp. Quản lý tốt việc phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 26
giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ sẽ có tác động tích cực đối với
việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
b) Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa
hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy và là một yêu cầu, tiêu
chuẩn không thể thiếu được. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa
là động lực cho sự phát triển bền vững của nhà trường. Nội dung quản lý vấn
đề này bao gồm:
- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ chương trình của Bộ GD & ĐT,
bồi dưỡng chuẩn hoá và bồi dưỡng nâng cao trình độ;
- Với nghề dạy học, việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên là một yêu cầu thường xuyên và liên tục. Nội dung chủ yếu của hình
thức bồi dưỡng này là cập nhật kiến thức, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng trong
các môn học, hướng dẫn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;
- Việc đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp
bách nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
Muốn quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý phải
chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng hợp lý để từng bước
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên thuộc
đơn vị mình quản lý.
b) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong giáo viên và học sinh
Công tác thi đua, khen thưởng là việc làm không thể thiếu trong bất kì
các tổ chức nào vì vậy quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động
lực động viên, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền
thống yêu nước, hăng hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng
tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.
c) Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 27
Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc một phần vào phương tiện và điều kiện cơ
sở vật chất của nhà trường. Các yếu tố về phương tiện và các điều kiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của
thầy và nhận thức học tập của học sinh, song nó rất quan trọng vì chúng tạo
điều kiện cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Quản lý tốt các phương tiện và
các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy sẽ có tác động tích cực đối với việc
nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN của hiệu trƣởng trƣờng trng học cơ sở
a) Môi trường Kinh tế - xã hội
- Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.
- Chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND, các ban ngành đoàn thể liên quan.
- Mối quan hệ, phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong địa bàn.
- Môi trường kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa của địa phương.
- Trình độ dân trí và mức sống của người dân địa phương.
- Sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức xã hội, địa phương, CMHS...
- Chế độ đãi ngộ của nhà nước với người làm công tác giáo dục.
b) Các nhân tố thuộc Phòng, Sở GD&ĐT
- Công tác lập kế hoạch.
- Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo các trường về quản lý hoạt động dạy học
theo mô hình VNEN.
- Sự phối kết hợp có hiệu quả của các bộ phận trong cơ quan phòng,
Sở GD&ĐT.
- Bồi dưỡng thường xuyên và giao lưu học hỏi cho đội ngũ giáo viên.
- Công tác thi đua khen thưởng.
- Thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 28
- Năng lực chuyên môn và điều kiện làm việc của cán bộ, chuyên viên
phòng, Sở GD&ĐT.
c) Các nhân tố thuộc các trường THCS
- Công tác quản lý hoạt động dạy - học của các trường THCS.
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh.
- CSVC, TBDH, môi trường sư phạm nhà trường.
- Chất lượng giáo dục học sinh của các trường.
- Đời sống của cán bộ giáo viên.
- Thông tin giữa CMHS, học sinh, xã hội, giáo viên, nhà trường, Phòng
GD&ĐT và ngược lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 29
Kết luận chƣơng 1
Đổi mới PPDH là xu hướng tất yếu của thời đại, cũng là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của giáo dục Việt Nam.
Với việc khái quát những vấn đề cơ bản của lịch sử nghiên cứu vấn đề,
cùng những vấn đề cơ bản nhất của quản lý hoạt động dạy học, PPDH và đổi
mới PPDH, hoạt động chỉ đạo, đặc biệt là chỉ đạo Hiệu trưởng trường THCS
trong việc thực hiện đổi mới PPDH.
Từ cách hiểu quản lý trường THCS theo mô hình VNEN - đổi mới
PPDH với tư tưởng dạy và học tích cực, bám sát yêu cầu của chương trình giáo
dục THCS, chúng tôi đã trình bày khái quát về các bước đi cần thiết trong chỉ
đạo đổi mới đó là các vấn đề: Đội ngũ giáo viên; đảm bảo quy chế thực hiện
nội dung chương trình SGK; cơ sở vật chất; cơ chế quản lý và phương thức
đánh giá chất lượng dạy và học; môi trường giáo dục (Gia đình, nhà trường và
xã hội). Các đối tượng, thực thể này đều có quan hệ hữu cơ trong một hệ thống,
vận hành đồng bộ theo hoạt động chỉ đạo. Và ngược lại, một hoạt động chỉ đạo
cụ thể chỉ có thể sát thực và có tính khả thi nếu căn cứ vào hệ thống đó trong sự
vận hành.
Như vậy, quản lý trường THCS theo mô hình VNEN là một bước đột
phá rất quan trọng trong thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung giáo dục. Trong
công tác quản lý, chỉ đạo Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững những vấn đề
về khoa học quản lí, quản lí dạy học, PPDH và đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó
vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để công tác quản lý trường THCS theo
mô hình VNEN đạt hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 30
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục, kinh tế-xã hội Thành phố
Uông Bí
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, kinh tế văn hóa xã hội
* Vị trí địa lý: Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội
120 km. Nằm dưới chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá Bạc. Uông Bí có
25.313,55 ha diện tích tự nhiên.
* Dân số: Thành phố Uông Bí có 174.678 nhân khẩu (khoảng 13,2 % dân
số tỉnh Quảng Ninh) và 11 đơn vị hành chính.
* Điều kiện kinh tế: Đến năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp của Thành phố đã chiếm 54,1%; du lịch - dịch vụ - thương mại
chiếm 34,5%; sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,4%. Từ 2008-2013,
giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn đã tăng bình quân hàng năm xấp xỉ
21%, thu nhập bình quân đầu người tăng 175% (năm 2007: 14.300.000
đ/người/năm; năm 2013: 25.570.000đ/người/ năm). Thành phố không còn hộ
đói, số hộ nghèo giảm còn 3,2%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng hơn
3 lần, chi cho đầu tư phát triển tăng 2,55 lần.
* Về giáo dục - đào tạo: Toàn thành phố phố có 4 trường THPT, 12
trường THCS, 2 trường trung cấp nghề, 3 trường Cao đẳng, 15 trường Tiểu học
và 18 trường Mầm non. Trong những năm qua các cấp học, các trường học
trong toàn thành phố với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm đã tập
trung xây dựng kiên cố hóa trường học, tất cả các cấp học đều có lớp học cao
tầng và mái bằng. Thực hiện Nghị quyết 03/NQTU của Ban chấp hành Đảng bộ
thành phố, các địa phương đã chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia, đến nay có 100% phường có trường THCS và Tiểu học đạt chuẩn
Quốc gia (có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 31
2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp THCS thành phố Uông Bí
Thành phố Uông Bí có 12 trường trung học cơ sở. Mạng lưới các trường
trung học cơ sở được phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố đảm bảo cho học
sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được với nhu cầu học tập của học sinh.
Diễn biến sĩ số 5 năm qua như sau:
Bảng 2.1: Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, HS cấp THCS
Học sinh
Học sinh
Bình
Tỷ lệ huy
Số
lƣu ban
bỏ học
Năm học
Số lớp
Số HS
quân
động vào
trƣờng
hs/lớp
lớp 6 (%)
(%)
(%)
2010-2011
12
256
10246
40,1
0,60
0,21
99,8
2011-2012
12
251
10092
40,2
0,61
0,20
99,9
2012-2013
12
248
9926
40,02
0,56
0,22
100
2013-2014
12
246
9889
40,2
0,55
0.19
100
2014-2015
12
241
9656
40,06
0,45
0.13
100
(Nguồn: Báo cáo Phòng GD & ĐT Uông Bí)
* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung học sinh THCS ở thành phố
Uông Bí ngoan lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ, hăng hái tham
gia các HĐ ở trường, lớp và các HĐ văn hóa ở địa phương. 100% các nhà trường
không có hiện tượng tiêm chích, hút hít ma túy, an ninh trường học đảm bảo tốt. Tỷ
lệ HS xếp loại đạo đức tốt ngày càng tăng so với những năm trước, đây chính là tiền
đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt đ-
ược vẫn còn một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu, có lối sống đua
đòi, lười học, bỏ giờ đi chơi điện tử, gây gổ đánh nhau trong trường...
* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ
cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ
vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường
đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực
khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất l-
ượng ngày càng tăng. Thành phố Uông Bí luôn là đơn vị đứng top 3 chất lượng
học sinh giỏi cấp Tỉnh và học trường THPT chuyên Hạ Long của tỉnh.
Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua
Hạnh kiểm ( %)
Học lực (%)
Năm học
Số HS
Tốt
Khá
TB
Yếu Giỏi Khá
TB
Yếu Kém
27
2010-2011
10246
60,2
12,4
0,40 15,6 34,5 39,85
9,3
0,75
28
2011-2012
10092
60,5
11,2
0,30 16,5 35,7
39,1
8,1
0,6
2012-2013
9926
63,1
29,55
7,2
0,15 19,1 37,8 34,86
7,7
0,54
2013-2014
9889
62,9
29,6
7,3
0,2
19,7 37,6 34,56
7,6
0,54
2014-2015
9656
66,6
28,2
5,03
0,17 21,2 42,6
31,6
4,4
0,2
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)
Bảng 2.3: Chất lƣợng học sinh giỏi THCS 5 năm qua
HSG cấp tỉnh
HSG cấp
Năm học
TS học sinh
thành phố
Số lượng
Xếp thứ
2010-2011
10246
156
46
2
2011-2012
10092
155
50
2
2012-2013
9926
162
52
2
2013-2014
9889
166
62
1
2014-2015
9656
182
68
1
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)
* Về đội ngũ cán bộ quản lí: Trong những năm qua cùng với sự phát triển
của toàn ngành GD&ĐT, đội ngũ cán bộ quản lí các trường Mầm non, Tiểu
học, THCS đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, chất lượng đội ngũ cán bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 33
quản lí ngày một nâng cao cả về chuyên môn và năng lực quản lí đã phát huy
có hiệu quả trong công tác quản lí. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn hiện nay đặc biệt là năng lực quản
lí, qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ điều đó.
Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí THCS 5 năm qua
Trình độ đào tạo
Xếp loại hàng năm
Số lƣợng/(%)
Số lƣợng/(%)
TS
TSCB
Chưa
Đạt
Chưa
Năm học
trƣờng
QL
đạt
yêu
đạt
ĐH
CĐ
Tốt
Khá
chuẩn
cầu
yêu
cầu
2010-2011
12
29
0
0
18/29 62%
11/29 38%
24/29 82,7%
4 13,8%
1/29 3,7%
20/29
9
25/29
3/29
1/29
2011-2012
12
29
0
0
68,9%
31,1%
86%
10,3%
3,7%
2012-2013
12
29
0
0
0
24/29 82,7%
5 17,3%
27/29 93,1%
2 6,9%
27/29
2
29/29
2013-2014
12
29
0
0
0
0
93,1%
6,9%
100%
29/29
29/29
2014-2015
12
29
0
0
0
0
0
100%
100%
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)
Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lí các trường THCS ngày
một nâng cao. Hiện nay, số cán bộ quản lí có trình độ đại học và có trình độ
Trung cấp lý luận chính trị đạt tỷ lệ (100%). Công tác đánh giá cán bộ quản lí
được Phòng GD&ĐT tiến hành nghiêm túc hàng năm, đặc biệt công tác bổ
nhiệm và bổ nhiệm lại, kiên quyết miễn nhiệm những cán bộ quản lí năng lực
yếu, uy tín thấp, đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lí nói chung và đội ngũ cán bộ quản lí ở các trường THCS nói riêng.
* Về đội ngũ giáo viên: Giáo viên là nhân tố tiên quyết làm nên chất lượng
giáo dục, hiện nay chất lượng của một bộ phận giáo viên còn yếu do một trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 34
những nguyên nhân là những giáo viên dạy lâu năm chỉ mới được chuẩn hóa,
việc củng cố tích lũy kiến thức và việc tự học tự bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả.
Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên THCS 5 năm qua
Trình độ đào tạo
Xếp loại hàng năm
Danh hiệu thi đua
T/Số
Năm
T/Số
Số lƣợng/(%)
Số lƣợng/(%)
Số lƣợng/(%)
giáo
học
lớp
viên
ĐH
CĐ
T.cấp
Tốt
Khá
TB
Yếu Cấp Tỉnh Cấp Huyện
2010-
322
116
50
280
152
56
24
40
256
488
0
2011
65,9%
23,7%
10,2%
57,3%
31,1
11,6%
0,49%
0,82%
2011-
330
110
42
305
131
46
24
42
251
482
0
2012
68,4%
22,8%
8,8%
63,3%
27,2%
9,5%
4,97%
8,7%
2012-
342
119
320
115
45
28
45
29
248
480
0
2013
71,2%
24,8%
66,6%
23,9%
9,5%
5,8%
9,4%
4%
2013-
346
115
323
111
42
30
46
15
246
476
0
2014
72,9%
24,1%
67,8%
23,3%
8,9%
6,3%
9,7%
3%
2014-
372
92
352
80
32
33
48
241
464
0
0
2015
80,2%
19,8%
75,9%
17,2%
6,9%
7,1%
10,3%
(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)
Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng giáo viên cơ bản đáp ứng được nhu
cầu giảng dạy, cả về chủng loại giáo viên, tỷ lệ số giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn cao, có tác dụng tốt đến nâng cao chất lượng giáo dục. Số giáo viên giỏi cấp
tỉnh, cấp thành phố ngày càng cao, hàng năm có từ 40 - 60 giáo viên được công
nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố thông qua các kỳ hội giảng. Tuy
vậy, tỷ lệ giáo viên được đánh giá trung bình vẫn còn, chứng tỏ sự cố gắng tự học,
tự bồi dưỡng vươn lên của số giáo viên còn hạn chế, tỷ lệ này chủ yếu rơi vào
những giáo viên tuổi cao, quá trình đào tạo đạt chuẩn và sức khỏe hạn chế.
* Về cơ sở vật chất: Hiện nay cấp THCS có 12/12 trường học có phòng
học cao tầng, hơn 286 phòng học cao tầng và mái bằng kiên cố. Số lượng các
phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn ở các trường THCS đã tăng
lên đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường sử dụng phòng học của học sinh
làm phòng thực hành, phòng học bộ môn vừa không đảm bảo quy cách, kém an
toàn và hiệu quả thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 35
Tính đến hết năm học 2014 - 2015 toàn thành phố có 38 phòng học bộ
môn, 100 % số trường có ít nhất 1 kho thiết bị, 12 trường có phòng thư viện
cho giáo viên và học sinh, 12/12 trường có ít nhất 1 phòng học tin học. 100%
số trường có công trình vệ sinh nước sạch cho giáo viên và học sinh.
2.1.3. Tổ chức khảo sát
2.1.3.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô
hình VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
2.1.3.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng về mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm
quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của
hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
Thực trạng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý, biện pháp quản lý
hoạt động dạy học theo mô hình VNEN trường THCS thành phố Uông Bí.
Những khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
2.1.3.3. Đối tượng khảo sát
- Khảo sát 12 đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS
- Khảo sát 60 giáo viên của 5 trường THCS thành phố Uông Bí
2.1.3.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán
bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo thành phố Uông Bí, phỏng vấn cán bộ quản
lý giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định
quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 36
quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường
THCS thành phố Uông Bí.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng
nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.
Phiếu điều tra có nội dung sau đây:
Bước 1: khảo sát trên một nhóm mẫu trên một số cán bộ quản lý và giáo
viên với mục đích tăng cường chính xác hóa phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên
gia về mẫu phiếu điều tra và hoàn thiện bảng hỏi.
Bước 2: Xây dựng chính thức mẫu phiếu điều tra khảo sát thực trạng các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các
trường THCS thành phố Uông Bí.
Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng
tổng hợp kết quả nghiên cứu. Cách thức đánh giá như sau:
+ Đánh giá mức độ thực hiện:
- Xếp loại tốt: 3,5
- Xếp loại Khá: 2,5 < 3.5
- Xếp TB: 1,5 < 2,5
- Xếp loại Yếu: 0,5 < 1,5
+ Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp:
- Rất cần thiết nếu: 2,5
- Cần thiết nếu: 1.5 < 2,5
- Không cần thiết nếu: < 1,5
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của các trƣờng THCS thành phố Uông Bí
theo mô hình VNEN
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 37
Để tìm hiểu thực trạng HĐ DH ở các trường THCS, chúng tôi đã điều tra
bằng phiếu hỏi đối với 72 cán bộ QL và GV của 5 trường THCS trong thành
phố. Nội dung phiếu hỏi đánh giá chất lượng thực hiện các yêu cầu cơ bản của
quá trình DH. Với câu hỏi ở 4 mức độ Tốt, Khá, TB, Chưa tốt, mỗi ý kiến đánh
giá Tốt được 4 điểm, Khá được 3 điểm, TB được 2 điểm, chưa tốt được 1 điểm
(điểm trung bình ). Kết quả tổng hợp điểm các ý kiến trả lời như sau:
Bảng 2.6: Thực trạng HĐ dạy của GV các trƣờng THCS
thành phố Uông Bí
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung yêu cầu
TB
Tổng điểm
Xếp loại
T
K
TB
Chưa tốt
Số ngƣời đƣợc hỏi
1
72
40
32
0
0
256
3.55 Tốt
2
72
42
30
0
0
258
3.58 Tốt
3
72
34
38
0
0
250
3.47 Khá
4
72
25
32
15
0
226
3.14 Khá
5
72
10
22
25
15
171
2.37 TB
6
72
10
23
24
15
172
2.38 TB
Xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn. Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS. Sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH. Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 38
72
20
35
17
0
219
3.04 Khá
7
72
21
36
15
0
222
3.08 Khá
8
Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định. Kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.
Tổng chung:
1774
3.07 Khá
Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp về thực trạng HĐ dạy của các trường THCS trong
thành phố cho thấy: Nhìn chung chất lượng thực hiện các nội dung của HĐ dạy
của GV đạt ở mức khá thể hiện ở điểm trung bình của 8 nội dung đạt = 3,07.
Nội dung có chất lượng thực hiện tốt nhất là nội dung thứ 2 “Đảm bảo đủ kiến
thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện
đại, thực tiễn” với 42 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá khá, không có ý
kiến đánh giá trung bình hay yếu, điểm TB = 3,58 điểm. Nội dung có chất
lượng thực hiện thấp nhất là nội dung “Sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm
tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH”, với 10 ý kiến
đánh giá tốt, 22 ý kiến đánh giá khá, 25 ý kiến đánh giá trung bình, 15 ý kiến
đánh giá yếu, điểm trung bình = 2,37 điểm. Trong 8 nội dung thì có 2 nội
dung được đánh giá là thực hiện tốt, 4 nội dung thực hiện khá, 2 nội dung đạt
mức trung bình và không có nội dung nào ở mức yếu kém. Mặc dù vậy thì 2
nội dung được đánh giá là thực hiện tốt thì điểm trung bình cũng chỉ ở trên
mức khá một chút ( = 3,55 và = 3,58).
Qua thực tế công tác, qua kết quả điều tra và phỏng vấn trực tiếp cán bộ
QL, GV các trường THCS, chúng tôi thấy HĐ DH của các trường THCS thành
phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. GV thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 39
hiện tốt việc xây dựng kế hoạch DH, đảm bảo dạy đủ kiến thức môn học, bám
sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Nắm và vận dụng tốt các phương
pháp giảng dạy đặc trưng của bộ môn, tích cực đổi mới phương pháp DH theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập. Các quy chế, nề
nếp hoạt động chuyên môn được GV thực hiện nghiêm túc. GV tích cực học
tập bồi dưỡng thường xuyên, đúc rút kinh nghiệm trong DH. Tuy nhiên chất
lượng thực hiện một số nội dung chưa tốt, mới đạt mức trung bình, đó là việc
đầu tư, sử dụng hợp lý thiết bị đồ dùng DH còn hạn chế, ứng dụng công nghệ
thông tin vào DH còn chậm, hình thức tổ chức DH chủ yếu vẫn là DH trên lớp,
các hình thức tổ chức DH chưa phong phú. Tính tích cực chủ động của HS
trong học tập còn hạn chế, việc đánh giá kết quả học tập của HS đôi khi còn
mang nặng tính chủ quan. Chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường
chưa cao, nội dung còn nặng về hành chính, chưa giúp GV nâng cao nhận thức
và rèn luyện phương pháp DH.
2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh
Để tìm hiểu thực trạng HĐ học tập của HS, chúng tôi đã tiến hành khảo
sát 100 HS của 5 trường THCS thành phố Uông Bí. Với câu hỏi ở 4 mức độ
Tốt, Khá, Trung bình, Chưa tốt mỗi ý kiến đánh giá Tốt được 4 điểm, Khá
được 3 điểm, TB được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm (điểm trung bình ). Kết
quả khảo sát như sau:
Bảng 2.7: Thực trạng HĐ học của HS các trƣờng THCS thành phố Uông Bí
Số
Mức độ thực hiện
Tổng
Xếp
ngƣời
S
Nội dung yêu cầu
TB
Chưa
đƣợc
T K TB
điểm
loại
TT
tốt
hỏi
Chấp hành đúng nội quy,
100
74
13
7
6
355
3.55 Tốt
1
quy định của trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 40
Tinh thần thái độ học tập
100
57
20
19
4
322
3.22 Khá
2
nghiêm túc.
Tự giác, chủ động lĩnh hội
10
15
15
60
10
220
2.2
TB
3
kiến thức.
4 Trung thực trong học tập, thi cử.
100
54
25
16
5
328
3.28 Khá
5 Tự giác học tập ở nhà
100
45
13
26
16
287
2.87 Khá
Chuẩn bị bài chu đáo trước
100
49
19
18
14
303
3.03 Khá
6
khi đến trường.
Tổng chung:
1815 3.02 Khá
Nhận xét:
Thông qua kết quả điều tra ở trên chúng tôi thấy chất lượng HĐ học của HS
THCS thành phố Uông Bí đạt ở mức khá thể hiện ở điểm trung bình của 6 nội
dung trên đạt = 3,02. Trong 6 yêu cầu trên thì có 1 yêu cầu đạt ở mức độ tốt là
yêu cầu “Chấp hành đúng nội quy, quy định của trường” đạt điểm trung bình
= 3,55 điểm, một yêu cầu đạt mức độ trung bình là yêu cầu “Tự giác, chủ động
lĩnh hội kiến thức” đạt điểm trung bình = 2.2. Các yêu cầu còn lại đạt mức độ
khá với điểm trung bình từ 2,87 đến 3,28.
Thông qua việc phỏng vấn các thầy cô giáo và các em HS thì chúng tôi nhận
thấy: Đa số các em HS THCS thành phố Uông Bí đều chấp hành tốt những nội
quy, quy định của nhà trường, có tinh thần học tập nghiêm túc, tự giác học tập ở
nhà, chuẩn bị bài trước khi đến trường. Mặc dù vậy vẫn còn một bộ phận không
nhỏ HS chưa tự giác học tập, chưa dành nhiều thời gian cho nhiệm vụ học tập, đặc
biệt còn nhiều HS chưa làm quen được với cách học mới, việc chủ động lĩnh hội
kiến thức còn hạn chế, chưa có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm bài
còn hạn chế cá biệt còn có những HS ỷ lại không tích cực học tập.
Những hạn chế của HĐ dạy và học trong các trường THCS thành phố Uông
Bí cần từng bước khắc phục bằng những biện pháp QL thích hợp.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các
trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 41
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý trường THCS về thực hiện công tác
quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN
2.3.1.1. Nhận thức của CBQL trường THCS về thực hiện công tác QL HĐ dạy của GV
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL trường THCS về sự cần thiết của các
biện pháp QL HĐ DH ở trường THCS, chúng tôi đã thực hiện điều tra bằng
phiếu hỏi đối với 12 đồng chí CBQL trường THCS về tính cần thiết của các
biện pháp quản lý HĐ DH. Với câu hỏi đóng 3 mức độ, mỗi biện pháp được trả
lời "Rất cần thiết" được tính 3 điểm, "Cần thiết" được tính 2 điểm, "Không cần
thiết" được 1 điểm. Kết quả điều tra về nhận thức như sau:
Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của CBQL trƣờng THCS
về biện pháp QL HĐ dạy ở trƣờng THCS
Mức độ nhận thức
Các biện pháp QL
S TT
Tổng điểm
Cần thiết
Số ngƣời đƣợc hỏi
Rất cần thiết
Khôn g cần thiết
12
8
4
0
32
2.67
1
2
9
3
0
33
2.75
12
3
9
3
0
33
2.75
12
4
10
2
0
34
2.83
12
5
6
6
0
30
2.5
12
QL xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn. Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS. QL việc sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 42
6
6
6
0
30
2.5
12
7
12
8
4
0
32
2.67
8
12
10
2
0
34
2.83
Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định. Kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.
Tổng cộng
258
2.68
Nhận xét:
Trong bảng tổng hợp 2.8 cho thấy: Các đồng chí CBQL trường THCS nhận
thức chung các biện pháp QL HĐ dạy ở trường THCS là rất cần thiết thể hiện
điểm trung bình = 2,68. Tất cả các biện pháp đều được nhận thức ở mức Cần
thiết và Rất cần thiết, không có biện pháp nào có ý kiến nhận thức ở mức Không
cần thiết. Biện pháp được nhận thức cần thiết nhất là biện pháp “Vận dụng các
phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS,
phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS”. và biện pháp “Kiểm tra, đánh giá
xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan,
công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra
kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH” với = 2,83 điểm. Biện pháp
có nhận thức tính cần thiết thấp nhất là biện pháp " QL việc sử dụng các phương
tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH”
và biện pháp “Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng
tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh” nhưng cũng đạt mức Rất cần thiết với =
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 43
2,5 điểm. Như vậy tất cả CBQL trường THCS đều nhận thức công tác QL HĐ dạy
của GV là rất cần thiết.
Với kết quả nhận thức trên đảm bảo cho các biện pháp QL HĐ dạy của
các nhà trường được triển khai thực hiện đầy đủ ở các trường THCS trong
thành phố.
Chúng ta có thể so sánh kết quả nhận thức về mức độ cần thiết của các
biện pháp QL HĐ dạy trên qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ dạy của hiệu
trƣởng các trƣờng THCS
2.3.1.2. Nhận thức của CBQL về thực hiện công tác QL HĐ học của HS các
trường THCS
Để tìm hiểu nhận thức của CBQL trường THCS về sự cần thiết của các
biện pháp QL HĐ học của hiệu trưởng các trường THCS. Chúng tôi đã thực
hiện điều tra bằng phiếu hỏi đối với 12 đồng chí CBQL trường THCS về tính
cần thiết của các biện pháp QL HĐ học. Kết quả điều tra về nhận thức như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 44
Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của CBQL trƣờng THCS
về biện pháp QL HĐ học của hiệu trƣởng đối với HS
Mức độ nhận thức
Số
ngƣời
Tổng
Rất
Khôn
TT
Các biện pháp QL
Cần
đƣợc
điểm
cần
g cần
thiết
hỏi
thiết
thiết
Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý
12
7
5
0
31
2.58
1
thức thái độ học tập của HS.
QL việc bồi dưỡng các phương
2
pháp học tập tích cực cho HS. Kỹ
12
8
4
0
32
2.67
năng tự học của HS.
QL việc xây dựng quy định về nề
3
nếp học tập ở trên lớp và ở nhà
12
5
7
0
29
2.42
của HS
QL việc phối hợp giữa GV dạy và
4
GV chủ nhiệm, cha mẹ HS để
12
8
4
0
32
2.67
theo dõi việc học tập của HS.
QL việc thu thập thông tin phản
5
12
8
4
0
32
2.67
hồi từ HS.
6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.
12
7
5
0
31
2.58
Tổng cộng
187
2.59
Nhận xét:
Tuy điểm trung bình ( = 2.59) có thấp hơn điểm trung bình về nhận
thức công tác QL HĐ dạy ( = 2.59 so với = 2.68 ), nhưng các đồng chí
CBQL trường THCS vẫn có nhận thức chung là các biện pháp QL HĐ học của
hiệu trưởng các trường THCS là rất cần thiết thể hiện điểm trung bình = 2.59.
Tất cả các biện pháp đều được nhận thức ở mức cần thiết và rất cần thiết,
không có biện pháp nào có ý kiến nhận thức ở mức Không cần thiết.
Tương tự như nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ
dạy. Với kết quả nhận thức trên đảm bảo cho các biện pháp QL HĐ học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 45
hiệu trưởng các nhà trường được triển khai thực hiện đầy đủ ở các trường
THCS trong thành phố.
Chúng ta có thể so sánh kết quả nhận thức về mức độ cần thiết của các
biện pháp QL HĐ học trên qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ học
của hiệu trƣởng đối với HS
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên
các nhà trường theo mô hình VNEN
2.3.2.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL HĐ dạy được Hiệu trưởng
thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí
Để tìm hiểu về thực trạng về số lượng các biện pháp QL của Hiệu trưởng áp
dụng đối với HĐ dạy của GV các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi
điều tra 12 đồng chí CBQL và 60 GV bằng phiếu hỏi:
Kết quả:
- Cả 8 biện pháp chung đều được 100% đối tượng được hỏi trả lời có sử dụng.
- Đối với 26 biện pháp cụ thể trong 8 biện pháp chung có 1 biện pháp:
“Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ dùng, kỹ năng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 46
thiết bị đồ dùng dạy học cho GV, xây dựng tốt nền nếp sử dụng thiết bị đồ dùng
DH” có số ý kiến đánh giá thấp nhất với 32% số người được hỏi đánh giá là
chưa thực hiện. Với 2 biện pháp: "Chỉ đạo các nhà trường tạo dựng mỗi tiết
học có môi trường học tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV thương yêu, tôn
trọng, đối xử công bằng với HS” và biện pháp "Tổ chức Hội thi làm và sử dụng
đồ dùng DH” chỉ có 72% số ý kiến được hỏi trả lời có thực hiện. Các biện pháp
còn lại đều được 100% ý kiến được hỏi đánh giá là có thực hiện.
- Ngoài các biện pháp QL HĐ dạy đã nêu, các đồng chí được hỏi bổ sung
thêm 2 biện pháp là đầu tư trang thiết bị CSVC và làm tốt công tác xã hội hóa
giáo dục. Các biện pháp này được trình bày ở phần QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH
của đề tài.
Nhận xét: Hiệu trưởng các trường THCS đã sử dụng hệ thống các biện pháp
QL HĐ dạy phong phú, bao gồm 8 biện pháp chung và 26 biện pháp cụ thể, đảm
bảo QL toàn diện được tất cả năng lực DH của GV được quy định trong thông tư
quy định về chuẩn nghề nghiệp GV THCS mà Bộ GD&ĐT ban hành. Hiệu trưởng
các nhà trường chưa làm tốt được biện pháp bồi dưỡng năng lực QL cho đội ngũ
giáo viên cán sự, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các nhà trường nhằm nâng cao chất
lượng QL HĐ DH của các nhà trường. Một số biện pháp thực hiện chưa thường
xuyên nên một số GV được hỏi không biết.
Những biện pháp chưa thực hiện và thực hiện chưa thường xuyên cần
được chỉ đạo thực hiện tốt hơn.
2.3.2.2. Thực trạng về chất lượng các biện pháp QL HĐ dạy được hiệu trưởng
thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở trường THCS thành phố Uông Bí
Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ DH
của Hiệu trưởng đối với giáo viên, học sinh các trường THCS trong thành phố,
Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với câu hỏi ở 3 mức độ: Tốt,
Bình thường, Chưa tốt đối với 72 CBGV các trường THCS thành phố Uông Bí.
Mỗi ý kiến trả lời Tốt được tính 3 điểm, Bình thường được 2 điểm, Chưa tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 47
được 1 điểm ở từng biện pháp trong 8 biện pháp trên. Kết quả điều tra chất
lượng thực hiện từng biện pháp như sau:
Bảng 2.10: Chất lƣợng thực hiện công tác QL việc xây dựng kế hoạch DH
Thực hiện Thứ TT Các biện pháp QL Bình Chưa bậc Tốt thường tốt
BP1 QL việc xây dựng kế hoạch DH. 100 22 22 366 2.54
1- Bồi dưỡng cho cán bộ, GV
nắm vững mục tiêu nội dung,
phương pháp DH phù hợp với 50 10 12 182 2.53 2
đặc thù môn học để từ đó lập kế
hoạch DH phù hợp.
2- Chỉ đạo các tổ kiểm tra việc
lập kế hoạch DH và thanh tra 50 12 10 184 2.55 1
việc thực hiện kế hoạch DH.
Nhận xét:
QL kế hoạch DH giúp cho các nhà QL nắm được GV đang thực hiện nội
dung giảng dạy đến đâu so với quy định, tiến độ thực hiện nhanh hay chậm. Tuy
vậy việc xây dựng kế hoạch đòi hỏi người GV phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo,
không cứng nhắc. QL kế hoạch DH là việc làm thường xuyên của các nhà QL.
Thông qua bảng thống kê chúng tôi thấy công tác QL việc xây dựng kế hoạch
DH được đánh giá ở mức tương đối tốt và công tác QL thực hiện kế hoạch
được cho là làm tốt hơn công tác bồi dưỡng cho GV lập kế hoạch. Bên cạnh đó
vẫn còn có những người được hỏi cho rằng các biện pháp QL ở trên thực hiện ở
mức bình thường hoặc chưa tốt điều này chứng tỏ HĐQL kế hoạch dạy của
hiệu trưởng vẫn chưa đến được tới 100% CBGV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 48
Bảng 2.11: QL GV đảm bảo kiến thức môn học
Thực hiện Thứ Bình Chưa TT Các biện pháp QL Tốt bậc thường tốt
QL GV đảm bảo kiến thức 128 56 32 216 2.44 BP2 môn học.
1- Bồi dưỡng cho GV để làm
chủ kiến thức môn học, đảm 45 17 10 179 2.48 1
bảo nội dung dạy chính xác.
2- Tổ chức sinh hoạt chuyên
đề, hội thảo, thống nhất những 43 19 10 177 2.45 2 nội dung khó, mới trong
chương trình, sách giáo khoa.
3- Thường xuyên, kiểm tra,
dự giờ GV thông qua các 40 20 12 172 2.39 3 cuộc thanh tra để rút kinh
nghiệm cho GV.
Nhận xét:
Theo bảng trên thì công tác QL GV đảm bảo kiến thức môn học là tương
đối tốt với điểm trung bình là 2.44. Trong 3 biện pháp thì biện pháp “Thường
xuyên, kiểm tra, dự giờ GV thông qua các cuộc thanh tra để rút kinh nghiệm
cho GV.” Được đánh giá là yếu nhất, khi phỏng vấn GV ở các nhà trường thì
đều có nhận xét việc kiểm tra, thanh tra GV của CBQL nhà trường không
thường xuyên nên để đánh giá và rút kinh nghiệm cho GV là rất khó khăn. Ở
nội dung này thì ngay cả Hiệu trưởng cũng thừa nhận do đặc thù công tác ngoài
việc quản lý giáo dục trong nhà trường thì họ thưởng xuyên phải tham gia các
cuộc họp liên ngành ở phòng, sở, và ở địa phương do vậy chưa thường xuyên
bố trí thanh tra, dự giờ tất cả GV được, vì vậy hiệu trưởng thường giao cho Phó 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
hiệu trưởng, Tổ trưởng, tổ phó và GV cốt cán ở các nhà trường để giúp HT
thanh tra rút kinh nghiệm cho các GV.
Bảng 2.12: Chất lƣợng thực hiện công tác QL GV
đảm bảo chƣơng trình môn học
Thực hiện
Thứ
TT Các biện pháp QL
Bình
Chưa
bậc
Tốt
thường
tốt
BP3 QL GV đảm bảo chương trình môn học.
98
24
22
364 2.53
1- Tổ chức tập huấn cho GV nắm vững
nội dung chương trình môn học, bám
49
12
11
182 2.53
1
sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà Bộ GD&ĐT ban hành
2- Kiểm tra việc thực hiện chương
trình ở mỗi giáo viên để từ đó kịp
thời điều chỉnh tiến độ thực hiện
49
12
11
182 2.53
1
chương trình và nội dung chương
trình cho đúng quy định.
Nhận xét:
Biện pháp 3 được thực hiện với 2 biện pháp cụ thể , cả hai biện pháp cụ thể
đều được đánh giá tương đối tốt với điểm trung bình đều là 2.53. Như vậy qua
điều tra phân tích các biện pháp cụ thể của nhóm biện pháp 3 chúng tôi thấy
Hiệu trưởng đã thực hiện tương đối tốt các biện pháp QL GV đảm bảo chương
trình môn học, ngay từ trước khi bước vào năm học mới nhà trường đã tổ chức
những lớp tập huấn về chuẩn kiến thức, kỹ năng ở tất cả các môn học cho GV
các nhà trường, thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy từ
những năm học trước để đi đến thống nhất thực hiện, chỉ đạo GV thực hiện
nghiêm chỉnh chương trình, không cắt xén, làm sai lệch chương trình, thường
xuyên thanh tra chuyên đề và thanh tra định kỳ về việc thực hiện nội dung
chương trình và tiến độ thực hiện chương trình để kịp thời điều chỉnh những sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 50
sót. Tuy vậy việc kiểm tra thực hiện đảm bảo chương trình nhiều khi vẫn mang
tính hình thức chủ yếu thông qua việc theo dõi đối chiếu các loại hồ sơ của GV
và sổ ghi đầu bài trên lớp.
Bảng 2.13: QL GV vận dụng các phƣơng pháp DH
Thực hiện
Thứ
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
bậc
Tốt
thường
tốt
QL việc vận dụng các phương
186
120
54
852
2.37
BP4
pháp DH.
1- Tập huấn cho GV sử dụng các
37
25
10
171
2.37
3
phương pháp DH tích cực
2-Bồi dưỡng kỹ năng tin học, khai
thác thông tin phục vụ DH cho cán
35
24
13
166
2.3
5
bộ, GV.
3- Tổ chức các đợt hội giảng nâng
38
24
10
172
2.39
2
cao tay nghề cho GV.
4- Nâng cao chất lượng sinh hoạt
tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt
40
22
10
174
2.42
1
chuyên đề tháo gỡ khó khăn vướng
mắc trong DH.
5- Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh
tra, kiểm tra việc vận dụng phương
36
25
11
169
2.35
4
pháp DH của GV.
Nhận xét:
Nhóm biện pháp chỉ đạo GV thực hiện vận dụng các phương pháp DH
được thực hiện với 5 biện pháp cụ thể. Cả 5 biện pháp được đánh giá mức độ
thực hiện ở mức Bình thường với điểm trung bình đạt từ 2.3 đến 2.42. Hình
thức tổ chức DH ở các trường THCS hiện nay vẫn chủ yếu theo hình thức
truyền thống là DH trên lớp. Việc vận dụng các phương pháp DH tích cực (dạy
học học theo mo hình VNEN) đã được triển khai song chất lượng vẫn chưa cao
một số các hình thức DH như hình thức tổ chức DH theo nhóm nhỏ đã được tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 51
huấn và áp dụng một phần thời gian trên lớp, tuy vậy chất lượng HĐ của nhóm,
sự phân công và hợp tác trong nhóm chưa tốt. Hình thức tổ chức trên phòng
học bộ môn đã được các trường có điều kiện về CSVC thực hiện bước đầu có
nền nếp. Hình thức DH này HS được thực hành nhiều hơn, được làm việc theo
nhóm tích cực hơn. Tuy nhiên đối với các trường chưa đạt chuẩn quốc gia,
CSVC chưa đầy đủ thì chưa thực hiện được. DH dưới hình thức tổ chức thảo
luận, tham quan dã ngoại chưa được áp dụng nhiều do mất nhiều thời gian,
trong khi thời lượng cho 1 tiết học chỉ có 45 phút nên khó thực hiện. Việc bồi
dưỡng cho GV kiến thức tin học, khai thác để sử dụng vào HĐ dạy vẫn còn hạn
chế, đối với GV trẻ thì quá lạm dụng và ỷ lại vào công nghệ thông tin, còn với
GV nhiều tuổi nghề thì ngại học hỏi tiếp xúc với công nghệ thông tin. Chất
lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao kỹ năng vận dụng các
phương pháp DH tuy đã được cải thiện nhưng hiệu quả của những buổi sinh
hoạt chuyên môn vẫn chưa được như mong muốn.
Bảng 2.14: QL GV sử dụng phƣơng tiện DH
Thực hiện
Thứ
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
bậc
Tốt
thường
tốt
BP 5 QL việc sử dụng phương tiện DH.
95
72
478
2.21
49
1- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
cho cán bộ thiết bị đồ dùng, kỹ
32
23
17
159
2.21
2
năng sử dụng thiết bị đồ dùng DH
cho GV, xây dựng tốt nền nếp sử
dụng thiết bị đồ dùng DH.
2- Tổ chức hội thi làm và sử dụng
30
25
17
157
2.18
3
đồ dùng DH.
3- Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư,
bảo quản và khai thác sử dụng thiết
33
24
15
162
2.25
1
bị đồ dùng DH của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 52
Nhận xét:
Nhóm biện pháp “QL việc sử dụng phương tiện DH” được thực hiện với
3 biện pháp cụ thể. Cả 3 biện pháp đều được thực hiện mức độ Bình thường với
điểm trung bình = 1.18 đến 2.25. Biện pháp được thực hiện có chất lượng
nhất là biện pháp “Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư, bảo quản và khai thác sử
dụng thiết bị đồ dùng DH của nhà trường” với điểm trung bình = 2.25. Biện pháp
thực được đánh giá có chất lượng thực hiện thấp nhất là biện pháp “Tổ chức
Hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH”.
Tìm hiểu thêm về chất lượng thực hiện các biện pháp cụ thể trong nhóm
5, chúng tôi được các đồng chí Hiệu trưởng cho biết:
Công tác QL khai thác, sử dụng, phương tiện DH của GV vẫn còn hạn
chế do CBQL, GV một số trường chưa nhận thức đúng về việc sử dụng phương
tiện DH nên không tự giác chuẩn bị phương tiện, thiết bị, tâm lý dạy “Chay”
vẫn còn phổ biến ở một bộ phận GV gây khó khăn cho công tác QL.
Biện pháp tổ chức Hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH có điểm chất
lượng thực hiện thấp là do hiện nay thiết bị DH đã được trang bị đồng bộ, hiện
đại và đầy đủ hơn nhiều so với trước những năm thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông. Yêu cầu GV tự làm đồ dùng DH không đặt ra cao
như trước. Tuy vậy cần phải chỉ đạo tốt nội dung thi sử dụng có hiệu quả thiết
bị đồ dùng hiện có. Muốn vậy trước hết cần thực hiện tốt hơn biện pháp tập
huấn sử dụng đồ dùng cho GV, tập huấn nghiệp vụ QL cho cán bộ phụ trách
thiết bị để họ có thể làm tốt công tác trợ giảng cho GV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 53
Bảng 2.15: QL GV xây dựng môi trƣờng học tập
Thực hiện
Thứ
TT Các biện pháp QL
Bình
Chưa
bậc
Tốt
thường
tốt
BP6 QL việc xây dựng môi trường học tập.
94
79
483
2.24
44
1- Chỉ đạo GV tạo dựng mỗi tiết
học có môi trường học tập dân
chủ, hợp
tác
thân
thiện, GV
30
27
15
159
2.21
3
thương yêu, tôn trọng, đối xử công
bằng với HS.
2- Đẩy mạnh hoạt động Đoàn - Đội
và các phong trào thi đua, nêu gương
33
25
14
163
2.26
1
HS đạt thành tích cao trong học tập,
động viên HS nghèo vượt khó.
3- Chỉ đạo GV tham gia tích cực
phong trào “Xây dựng trường học
31
27
14
161
2.24
2
thân thiện, học sinh tích cực”
Nhận xét:
Nhóm biện pháp QL việc xây dựng môi trường học tập gồm 3 biện
pháp nhỏ đều được đánh giá ở mức bình thường, trong đó biện pháp “Chỉ GV
tạo dựng mỗi tiết học có môi trường học tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV
thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS” được đánh giá là thực hiện
yếu nhất với điểm trung bình bằng 2.21 xếp thứ bậc 3 trong nhóm.
Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi nhận thấy tuy tất cả các nhà trường đều có
những tổ chức Đoàn, Đội và dựa vào các tổ chức này đã triển khai tốt các HĐ thi
đua của HS trong toàn trường nêu gương HS đạt thành tích cao trong học tập,
phê bình những cá nhân chưa tốt, động viên HS nghèo vượt khó nhằm đẩy mạnh
phong trào học tốt trong HS. Nhưng bên cạnh đó việc tạo lập môi trường học tập
thân thiện, dân chủ trong từng tiết học của GV còn hạn chế, các hình thức tổ
chức DH còn chưa đa dạng vẫn chủ yếu theo hình thức truyền thống là DH trên
lớp, DH dưới hình thức tổ chức thảo luận, tham quan dã ngoại chưa được áp 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
dụng nhiều. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực” tiếp tục được thực hiện ở các nhà trường nhưng hiệu quả chưa cao.
Bảng 2.16: Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH
Thực hiện
Thứ
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
Tốt
bậc
thường
tốt
BP7 Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH.
140
50
546
2.53
26
1- Đề ra những quy định cụ thể
về hồ sơ chuyên môn theo Điều
50
14
8
186
2.58
1
lệ trường trung học.
2- Thông qua các đợt thanh tra
toàn diện và thanh tra chuyên đề
kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV,
47
16
9
182
2.53
2
nhận xét cụ thể và yêu cầu điều
chỉnh sau kiểm tra.
3- Sử dụng kết quả thanh tra để
43
20
9
178
2.47
3
đánh giá GV.
Nhận xét:
Hồ sơ chuyên môn là một trong những phương tiện nhằm giúp GV thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy tốt, khoa học, các loại hồ sơ này được quy định trong
điều lệ trường trung học và tùy thuộc vào sự QL của mỗi địa phương quy định
thêm những loại hồ sơ khác. Hồ sơ DH chủ yếu gồm những loại sau: Giáo án,
sổ dự giờ, sổ điểm cá nhân, đăng ký giảng dạy hàng tuần, sổ bồi dưỡng chuyên
môn, sổ lưu đề kiểm tra…
Thông qua bảng thống kê và qua phỏng vấn chúng tôi thấy công tác chỉ
đạo GV QL hồ sơ DH hiệu trưởng thực hiện tốt, thể hiện ở cả ba biện pháp đều
cho điểm trung bình ở mức độ tốt, HT đã có những quy định cụ thể từng loại hồ
sơ và thường xuyên thanh kiểm tra công tác QL hồ sơ, đây cũng là một tiêu chí
để đánh giá xếp loại GV sau mỗi năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho
rằng những quy định về hồ sơ DH còn mạng nặng tính hình thức về sổ sách giấy
tờ và có quá nhiều loại sổ sách để QL thì sẽ ảnh hưởng đến thời gian đầu tư
chuyên môn của GV, đây cũng là những ý kiến khiến các nhà QL phải xem xét. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
Bảng 2.17: QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS
Thực hiện
Thứ
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
Tốt
bậc
thường
tốt
QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả
BP8
261
78
21
940
2.61
học tập của HS.
1- Tổ chức cho GV học tập, nắm
vững quy chế kiểm tra, cho điểm,
57
15
0
201
2.79
1
đánh giá xếp loại HS.
2- Chỉ đạo đổi mới cách ra đề
kiểm tra, phát triển năng lực tự
53
14
5
182
2.53
4
đánh giá của HS.
3- Triển khai thực hiện tốt cuộc
vận động "Nói không với tiêu cực
54
15
3
195
2.71
2
trong thi cử và bệnh thành tích
trong giáo dục"
4- Phân tích kết quả kiểm tra để
46
18
8
172
2.39
5
điều chỉnh HĐ dạy và học.
5- Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện quy chế kiểm tra cho điểm,
51
16
5
190
2.64
3
đánh giá, xếp loại HS.
Nhận xét:
Nhóm biện pháp thứ 8 với 5 biện pháp nhỏ qua khảo sát cho thấy công tác
QL việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS THCS ở thành phố Uông Bí thực hiện tốt,
với 4 biện pháp được cho là thực hiện tốt và chỉ có biện pháp “Phân tích kết quả
kiểm tra để điều chỉnh hoạt động dạy và học” được cho là thực hiện ở mức
bình thường. Tuy vẫn còn có những ý kiến cho rằng biện pháp này thực hiện
chưa tốt nhưng nhìn chung đa số các CBQL và GV đều đánh giá mặc dù còn
gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS đặc biệt là ở khâu kiểm tra khi ra đề và khâu đánh giá để phân tích kết quả
học tập. Nhưng HT các nhà trường đã chỉ đạo các GV thực hiện tốt cuộc vận
động “Hai không”, đã tổ chức có hiệu quả các cuộc tập huấn cho GV nghiên
cứu học tập, nắm vững quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại HS của Bộ 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
GD&ĐT, tập huấn về kỹ thuật ra đề kiểm tra, kỹ năng phân tích kết quả kiểm
tra để từ đó điều chỉnh phương pháp DH cho phù hợp. Trong quá trình tìm hiểu
thực trạng nhiều CBQL và GV cho biết việc ra đề kiểm tra theo hình thức trắc
nghiệm kết hợp với tự luận gây nhiều khó khăn cho cả người ra đề lẫn người
chấm bài, việc xây dựng ngân hàng đề thực hiện chưa tốt do thiếu phương tiện.
Việc chấm chữa lỗi cho HS và tổ chức rút kinh nghiệm sau khi trả bài kiểm tra
để GV và HS rút kinh nghiệm trong DH chưa được chú ý.
Như vậy thông qua khảo sát chất lượng thực hiện các biện pháp lý hoạt
động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên các nhà trường được đánh giá ở
mức trung bình. Chúng ta có thể biểu diễn và so sánh chất lượng thực hiện các
biện pháp QL HĐ DH của Hiệu trưởng đối với GV trường THCS thành phố
Uông Bí qua biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL HĐ dạy HT
đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông
Qua điều tra thực trạng nhận thức và chất lượng công tác QL HĐ dạy của
HT đối với GV các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi thấy mức độ nhận
thức về tính cần thiết của các biện pháp và chất lượng thực hiện các biện pháp
chưa tương ứng với nhau, điểm nhận thức cao hơn điểm thực hiện, nhận thức
chung các biện pháp là rất cần thiết, song thực hiện mới đạt mức bình thường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 57
Bảng 2.18: Kết quả nhận thức và chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL
HĐ dạy của HT đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông Bí
Chất lƣợng
Nhận thức
thực hiện
STT
Các biện pháp QL
Thứ
Thứ bậc
bậc
QL GV xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục
tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với
1
2.67
5
2.54
2
đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy
tính tích cực của HS.
QL GV đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội
2
dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu
2.75
3
2.44
5
cơ bản hiện đại, thực tiễn.
QL GV đảm bảo thực hiện nội dung DH theo
3
chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ
2.75
3
2.53
3
được quy định trong chương trình môn học.
QL GV vận dụng các phương pháp DH theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng
4
2.83
1
2.37
6
tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư
duy của HS.
QL GV sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm
5
tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông
2.5
7
2.21
8
tin vào DH.
QL GV việc tạo dựng môi trường học tập dân
6
chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an
2.5
2.24
7
7
toàn và lành mạnh.
QL GV xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy
7
2.67
2.53
3
5
học theo quy định.
QL việc kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm
bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng,
8
khách quan, công khai, phát triển năng lực tự
2.83
1
2.61
1
đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra đánh
giá để điều chỉnh HĐ DH.
Tổng chung
2.68
2.43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 58
Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ nhận thức và chất lƣợng thực hiện các biện
pháp QL HĐ dạy của HT đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông Bí
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của hiệu trưởng các nhà trường
theo mô hình VNEN
2.3.3.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL HĐ học được hiệu trưởng
thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí
Để tìm hiểu về thực trạng về các biện pháp QL của HT áp dụng đối với HĐ
học của HS các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi khảo sát 72 đồng chí
CBGV các nhà trường bằng phiếu hỏi:
Kết quả: Cả 6 biện pháp đều được 100% đối tượng được hỏi trả lời có
sử dụng.
Nhận xét: Nhìn chung HT đã QL HĐ học ở các nhà trường đảm bảo tính
toàn diện theo đúng các nội dung mà điều lệ trường THCS đã quy định, tuy
vậy một số biện pháp còn thực hiện chưa thường xuyên hoặc chất lượng chưa
cao. Vậy cần có những biện pháp QL để HĐ học được thực hiện tốt hơn.
2.3.3.2. Thực trạng về chất lượng công tác QL HĐ học được hiệu trưởng thực
hiện trong công tác QL HĐ DH đối với các trường THCS thành phố Uông Bí
Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ học
của HT trường THCS thành phố Uông Bí, Chúng tôi đã tiến hành điều tra
bằng phiếu hỏi với câu hỏi ở 3 mức độ: Tốt, Bình thường, Chưa tốt đối với 72 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
CBGV các trường THCS. Mỗi ý kiến trả lời Tốt được tính 3 điểm, Bình
thường được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm ở từng biện pháp trong 6 biện
pháp trên. Kết quả điều tra chất lượng thực hiện từng biện pháp như sau:
Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS
về chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL HĐ học
Chất lƣợng
Số
thực hiện
ngƣời
Tổng
Thứ
TT
Các biện pháp QL
điểm
bậc
Tốt
đƣợc hỏi
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý
1
72
50
15
7
187
2.59
2
thức thái độ học tập của HS.
QL việc bồi dưỡng các phương pháp
2
72
41
22
9
176
2.44
3
học tập tích cực cho HS. Kỹ năng tự học của HS.
QL việc xây dựng quy định về nề nếp
3
72
36
22
14
166
2.3
5
học tập ở trên lớp và ở nhà của HS
QL việc phối hợp giữa GV dạy và
4
72
38
21
13
169
2.35
4
GV chủ nhiệm, cha mẹ HS để theo dõi việc học tập của HS.
QL việc thu thập thông tin phản hồi
5
72
30
26
16
158
2.19
6
từ HS.
6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.
72
54
13
5
193
2.68
1
Cộng chung
1049 2.42
Nhận xét:
Học tập là quá trình tương tác giữa GV và HS, kết quả là dẫn đến sự biến
đổi về nhận thức, trình độ, hành vi của HS. HS là chủ thể của HĐ học nhưng trong
quá trình QL HĐ học tập thì HS là đối tượng của QL. Để QL HĐ học của HS thì
HT cần dùng các biện pháp để QL việc giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập
của HS; chỉ đạo nhà trường xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập
trên lớp cũng như học ở nhà, QL công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình để
giáo dục HS, khen thưởng, kỷ luật HS kịp thời, tổ chức kiểm tra đánh giá HS
chính xác, khách quan và thu thập những thông tin ngược từ HS, cha mẹ HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 60
Căn cứ vào bảng thống kê trên, chúng tôi thấy nhìn chung công tác QL HĐ
học của HS được HT thực hiện tương đối tốt với điểm trung bình là = 2.42 nổi
bật là hai biện pháp “QL việc khen thưởng, kỷ luật HS” và biện pháp “Chỉ đạo
việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS” đều đạt ở mức độ tốt với
điểm trung bình lần lược là 2.68 và 2.59 xếp ở thứ bậc 1 và 2, còn lại các biện
pháp khác được đánh giá là ở mức bình thường với điểm trung bình từ 2.19 đến
2.44, biện pháp có điểm trung bình thấp nhất là “QL việc thu thập thông tin
phản hồi từ HS” với 2.19 điểm.
Phỏng vấn sâu các đồng chí GV, chúng tôi được biết trong suốt năm học,
phong trào HĐ Đoàn Đội trong các nhà trường được duy trì tốt. Phong trào tự
quản trong các nhà trường được thực hiện nghiêm túc, đội sao đỏ của liên đội
thường xuyên chấm điểm thi đua giữa các chi đội, thông báo kết quả xếp loại
thi đua vào sáng thứ 2 hàng tuần. Qua đó khích lệ được ý thức phấn đấu vươn
lên của mỗi tập thể lớp và cá nhân. Những HS nghèo vượt khó hàng năm được
trao các suất học bổng của nhà trường và của các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, điều đó giúp các em vượt lên hoàn cảnh phấn đấu học tập và tu dưỡng
tốt hơn. Tuy nhiên nội dung HĐ Đội chưa phong phú, giáo dục mục tiêu lý
tưởng, động cơ hoài bão cho thanh thiếu nhi hiệu quả chưa cao và một trong
những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu kém và thường xuyên vi phạm nội quy
nhà trường, và nguồn gốc sâu xa là các em chưa định hướng được động cơ học
tập đúng đắn. Từ đó, các em không nhẫn nại chịu khó, không kiên trì học tập;
Công tác phối hợp với cha mẹ HS trong việc tham gia QL nề nếp học tập
của HS đã có một số thành công nhất định. Tất cả các trường đều thành lập Ban
đại diện cha mẹ HS để phối hợp QL nề nếp học tập của HS nhưng tác dụng còn
còn hạn chế, tình trạng HS mải chơi, bỏ học ở địa phương nào cũng có. Công
tác bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS còn chưa được coi
trọng, kỹ năng tự học tự nghiên cứu của nhiều HS còn chưa tốt, việc thu thập
thông tin phản hồi từ HS và cha mẹ HS còn chưa làm thường xuyên. Vì vậy cần
phải có những biện pháp QL nhằm khơi dậy động cơ hứng thú học tập ở HS
cũng như tăng cường việc kiểm tra đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 61
một cách nghiêm túc để cho HS xác định đúng nhiệm vụ học tập của mình
trong nhà trường để giúp các em trở thành con ngoan, trò giỏi, hữu dụng trong
gia đình, có ích xã hội. Vì vậy, công tác QL, giáo dục HĐ học tập của HS cần
được tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ hoạt động dạy học
của hiệu trưởng các nhà trường
2.3.4.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH được
hiệu trưởng thực hiện ở các trường THCS thành phố Uông Bí
Nhằm tạo động lực cho GV và HS trong phong trào thi đua “Dạy tốt - Học
tốt”, Hiệu trưởng đã chỉ đạo thực hiện một số những biện pháp để hỗ trợ HĐ
dạy và học ở các nhà trường.
Để khảo sát thực trạng số lượng các biện pháp QL các HĐ khác hỗ trợ HĐ
DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi đã điều tra 12 CBQL và
60 GV bằng phiếu hỏi kết quả như sau:
Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS
về số lƣợng thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH
Thực hiện ( %)
TT
Các biện pháp QL
CBQL
GV
Có Không Có Không
Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao
1
100
0
100
0
chất lượng giảng dạy.
Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường
2
THCS đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua
100
0
100
0
sắm trang thiết bị DH hiện đại, đồng bộ.
QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục
3
trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học
100
0
86.7
13.3
tập cho HS và quản lý tốt nề nếp học tập của HS.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ
4
100
0
100
0
tay nghề cho GV.
Quản lý nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn,
5
nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ,
100
0
100
0
nhóm chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 62
Kết quả:
100 % đối tượng là CBQL các nhà trường đều trả lời là có sử dụng.
Đối với đối tượng là GV thì ở biện pháp “QL công tác phối hợp tốt các
lực lượng giáo dục trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho
HS và quản lý tốt nề nếp học tập của HS” có 13.3% số người trả lời chưa thực
hiện. Trong quá trình khảo sát chúng tôi có phỏng vấn thì các đồng chí được
phỏng vấn đều cho rằng các biện pháp trên là rất cần thiết để hỗ trợ và nâng cao
hiệu quả của HĐ dạy và học.
Như vậy, HT đã tích cực sử dụng các biện pháp QL một số HĐ chuyên
môn để hỗ trợ HĐ dạy và học, tuy vậy một vài biện pháp còn thực hiện chưa
thường xuyên hoặc không hiệu quả nên một số GV được hỏi không biết, do đó
biện pháp thực hiện chưa thường xuyên cần được chỉ đạo thực hiện tốt hơn.
2.3.4.2. Thực trạng về chất lượng công tác QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH được
hiệu trưởng thực hiện ở các trường THCS thành phố Uông Bí
Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện công tác QL các HĐ hỗ trợ
HĐ DH của HT ở các trường THCS thành phố Uông Bí. Chúng tôi đã tiến hành
điều tra bằng phiếu hỏi với câu hỏi đóng 3 mức độ: Tốt, Bình thường, Chưa tốt
đối với 72 đồng chí CBGV ở các trường THCS. Mỗi ý kiến trả lời Tốt được
tính 3 điểm, Bình thường được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm. Kết quả điều tra
như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 63
Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS về chất lƣợng
thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ dạy và học
Chất lƣợng
Số
thực hiện
ngƣời
Tổng
Thứ
TT
Các biện pháp quản lý
đƣợc
Bình
Chưa
điểm
bậc
Tốt
hỏi
thường
tốt
Chỉ đạo CBGV đổi mới công
1
tác QL để nâng cao chất lượng
72
35
22
15
164
2.28
3
giảng dạy.
Chỉ đạo CBGV tích cực tham
mưu xây dựng trường THCS
2
đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng
72
29
25
18
155
2.15
4
CSVC, mua sắm trang thiết bị
DH hiện đại, đồng bộ
QL công tác phối hợp tốt các
lực lượng giáo dục trong việc
3
giáo dục tinh thần, động cơ,
72
40
20
12
172
2.39
2
thái độ học tập cho HS và QL
tốt nề nếp học tập của HS.
Thường xuyên tổ chức bồi
4
dưỡng nâng cao trình độ tay
72
26
28
18
142
1.97
5
nghề cho GV.
QL nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn, nâng cao chất
5
72
46
18
8
182
2.53
1
lượng các buổi sinh hoạt của tổ,
nhóm chuyên môn
Cộng chung
815
2.26
Nhận xét:
Chất lượng QL các HĐ chuyên môn hỗ trợ HĐ giảng dạy và học tập của
HT các trường THCS được đánh giá là thực hiện ở mức bình thường với điểm
trung bình = 2.26, trong đó biện pháp thực hiện tốt nhất biện pháp “QL nề
nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt
của tổ, nhóm chuyên môn” với điểm trung bình = 2.53 (xếp thứ bậc 1). Các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 64
biện pháp còn lại đều được đánh giá là thực hiện ở mức bình thường với điểm
trung bình từ 1.97 đến 2.39, biện pháp được đánh giá thực hiện yếu nhất là
“Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV”, với
điểm trung bình = 1.97 xếp thứ bậc 5.
Đổi mới công tác QL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của những
năm học gần đây, ngành giáo dục đã chỉ đạo mỗi nhà trường tích cực đổi mới
công tác QL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đặc biệt là chất
lượng giảng dạy, tuy vậy trong công tác QL ở các nhà trường còn nhiều bất
cập, những CBQL nhiều tuổi nghề thì chủ yếu QL bằng kinh nghiệm, ngại thay
đổi, những CBQL trẻ thì thiếu kinh nghiệm QL, hiệu quả điều hành, chỉ đạo
chưa cao. Như vậy các cấp quản lý ngành giáo dục cần quan tâm hơn đến biện
pháp bồi dưỡng CBQL các trường, nhất là công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trước
và sau khi bổ nhiệm.
Bên cạnh đó nhiều trường CSVC còn khó khăn trang thiết bị DH còn
thiếu hoặc đã xuống cấp, mua sắm trang bị những thiết bị hiện đại như máy
chiếu, máy tính…còn gặp khó khăn do không có kinh phí.
Công tác xã hội hoá giáo dục trong việc tạo môi trường thuận lợi cho HS
học tập, trong việc tham gia QL nề nếp học tập của HS trên địa bàn thành phố
Uông Bí hiện nay đã có một số thành công nhất định. Tất cả các xã, phường
và một số thôn, khu dân cư, dòng họ đã xây dựng được quỹ khuyến học để
thưởng cho HS đạt thành tích cao trong học tập. Nhiều địa phương đã xây
dựng phong trào thi đua giữa các gia đình đầu tư cho con em học tập, coi
thành tích học tập của con em, nhất là được vào học đại học là niềm vinh dự,
tự hào của gia đình, của dòng họ. Tuy nhiên, việc xây dựng môi trường lành
mạnh cho việc giáo dục HS còn hạn chế. Xung quanh một số nhà trường rất
nhiều quán Bi-a, Điện tử, Internet gây ảnh hưởng đến việc học tập của HS.
Việc phối hợp giữa nhà trường với các cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức
đoàn thể trong QL nền nếp học tập của HS còn hạn chế, tình trạng HS mải
chơi, bỏ học ở địa phương nào cũng có.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 65
Các nhà trường đã tích cực triển khai các biện pháp bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho đội ngũ GV. Có nhiều biện pháp thực hiện có chất lượng cao, tuy
nhiên cũng có nội dung thực hiện chưa tốt. Phỏng vấn một số CBQL chúng tôi
được biết biện pháp bồi dưỡng kiến thức tin học và kỹ năng sử dụng máy vi
tính của CBQL và GV còn hạn chế, nhất là bồi dưỡng cho CBQL và GV nhiều
tuổi nghề. Hàng năm, hàng năm các nhà trường đã có kế hoạch đầu tư xây dựng
phòng học vi tính, chỉ đạo GV tự học tin học, chỉ đạo thực hiện soạn bài trên
máy vi tính. Hầu hết GV trẻ tự học và tiếp cận nhanh, song CBQL và GV từ 40
tuổi trở lên còn khó khăn trong tiếp cận kiến thức tin học và ứng dụng các phần
mềm tin học vào QL và DH.
Nhận thức được vai trò của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng
HĐ DH trong nhà trường, mỗi năm học HT các nhà trường đã thực hiện công
tác kiện toàn tổ chức của tổ chuyên môn, bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn
và CBQL về chức năng, vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn được quy định
trong điều lệ trường THCS, đổi mới và nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt
chuyên môn vì vậy nên các HĐ chuyên môn trên tất cả các nhà trường như
phong trào hội giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm…hàng năm đều được tổ chức
và duy trì phong trào thi đua trong đội ngũ GV của thành phố. Tuy nhiên chất
lượng HĐ của tổ chuyên môn ở một số đơn vị còn hạn chế, một số đồng chí tổ
trưởng chuyên môn đã nhiều tuổi nên ngại đổi mới, ngại va chạm, một số hiệu
trưởng chưa quan tâm đúng mức đến vai trò của tổ chuyên môn, nhiều buổi
sinh hoạt chuyên môn chỉ mang tính chất họp hành bình xét, kiểm điểm là
chính chứ ít quan tâm đến thảo luận, trao đổi về chuyên môn.
2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý
hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trƣởng các trƣờng THCS
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
2.4.1. Những thành công và nguyên nhân
2.4.1.1. Những thành công
- Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí đã thực hiện đồng bộ
hệ thống các biện pháp QL HĐ DH đối với GV các trường THCS. Các biện 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
pháp đã tác động đến tất cả các thành tố của quá trình DH, làm cho HĐ DH của
GV và HS có nề nếp và chất lượng DH có tiến bộ.
- Các đồng chí Hiệu trưởng trường THCS đều có nhận thức đúng đắn về
tính cần thiết của các biện pháp QL HĐ DH đối với các trường THCS, triển
khai thực hiện khá nghiêm túc các biện pháp QL đã đề ra.
2.4.1.2. Nguyên nhân thành công
Qua nghiên cứu thực tế kết quả điều tra và qua trực tiếp trao đổi với
CBQL và GV trong các nhà trường, chúng tôi có thể nêu ra một số nguyên
nhân chủ yếu sau đây:
- QL của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí:
Phòng GD&ĐT đã có đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên đoàn kết gắn bó,
trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với sự nghiệp GD&ĐT, có uy tín
với các nhà trường và nhân dân.
Sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Phòng GD&ĐT đối với công tác QL
của HT về HĐDH đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực cho
đội ngũ CBQL, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho GV, phương pháp DH và
bổ túc các kiến thức phục vụ công tác đổi mới DH, đổi mới giáo dục trong
nhà trường THCS, phòng GD&ĐT cũng đã quan tâm tới công tác chỉ đạo
chuyên môn đối với các nhà trường và hỗ trợ các CSVC và trang thiết bị DH
cho một số nhà trường.
Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT luôn tự nâng cao năng lực QL
của bản thân qua việc tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng QL, qua việc nghiên
cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm QL ở các đơn vị bạn; lắng nghe ý kiến của
CBQL, GV, HS và cha mẹ HS để điều chỉnh những hạn chế còn gặp trong công
tác QL, nhất là trong QL HĐ DH.
Phòng GD&ĐT đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối
với CBQL, GV; chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học; quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 67
tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV ở các nhà trường về phẩm chất chính trị và
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đội ngũ CBQL và GV:
Các trường THCS thành phố Uông Bí có đội ngũ CBQL nhiệt tình, trách
nhiệm, vững vàng về trình độ QL, có uy tín với GV, là cánh tay nối dài của
Phòng GD - ĐT trong công tác QL xuống các nhà trường.
Các trường THCS thành phố Uông Bí có đội ngũ GV nhiệt tình, đoàn kết,
gắn bó với sự nghiệp, nhiều GV có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
sư phạm, có ý chí vươn lên.
Nhìn chung đội ngũ GV có ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần thực hiện
nghiêm túc các biện pháp QL HĐ DH đối với GV.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Những hạn chế
- Hệ thống biện pháp QL HĐ DH của HT các trường THCS thành phố Uông
Bí tuy đã được thực hiện khá đồng bộ và phong phú song nhìn chung chất lượng
thực hiện chưa cao, mới đạt mức trung bình.
- Chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình soạn giảng, xây dựng hồ
sơ chuyên môn; thực hiện chương trình, đánh giá kết quả giảng dạy GV, HT
còn thiếu các biện pháp QL để nâng cao năng lực của đội ngũ GV trong phạm
vi các nhà trường trong thành phố.
- Biện pháp chỉ đa ̣o viê ̣c QL cơ sở vật chất, trang thiết bị DH thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao. Việc đầu tư xây dựng các phòng học
bộ môn đạt chuẩn, phòng học đa năng còn chậm, GV khai thác sử dụng thiết bị
đồ dùng hiện có còn hạn chế.
- Viê ̣c chỉ đa ̣o đổi mới phương pháp DH tuy đã đạt được những hiệu quả bước đầu song còn mang tính phong trào, chưa thường xuyên liên tục, chưa đề
ra được những yêu cầu đổi mới cho từng dạng bài, từng đối tượng HS, hình
thức tổ chức học tập chưa phong phú, hiệu quả chưa cao. Công tác QL việc
phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được chú ý đúng 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
mức. Công tác xã hội hoá chỉ tập trung vào việc huy động đóng góp của cha mẹ
HS, ít chú ý vào việc bàn bạc phương pháp giáo dục và DH.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở các nhà trường để phân loại,
giúp đỡ GV, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện
công tác chuyên môn của GV chưa được thường xuyên và xứng tầm so với yêu
cầu thực tiễn
- Việc QL HĐ bồi dưỡng khả năng tự học cho HS còn hạn chế , chưa thu
hút được đông đảo GV và HS tham gia , mô ̣t số HS còn chưa tích cực , tự giác phấn đấu trong học tập.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH và QL DH chưa thật hiệu quả.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Yêu cầu đối với CBQL các nhà trường ngày càng cao nhưng chế độ chính
sách điều chỉnh chậm , chưa thật hợp lý; công việc số lượng lại nhiều, phạm vi
quản lý rộng, đòi hỏi họ phải có trình độ QL cũng như trình độ chuyên môn
tương đối cao nhưng đãi ngộ còn hạn chế vì vậy việc điều động những CBQL
và GV giỏi từ trường nọ sang trường kia là rất khó khăn.
Do CBQL thực hiện công tác quản lý nhà trường xuất phát từ kinh nghiệm
của bản thân, của đồng nghiệp mà họ đã đúc rút, tổng kết trong thực tiễn QL
nhà trường, chưa am hiểu chưa đầy đủ về lý luận khoa học QL, phương pháp
QL vì vậy hiệu quả QL chưa cao, đặc biệt là quản lý HĐDH, việc sử dụng các
biện pháp QL chưa đồng bộ,
Nhận thức của đội ngũ GV về vị trí, vai trò của mình trong giai đoạn mới
chưa cao cho nên việc thực hiện các biện pháp QL HĐ DH đối với GV còn hạn
chế, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp DH.
Đội ngũ tuy đủ về số lượng, nhưng cơ cấu không đồng bộ, thiếu chủng
loại, chất lượng chưa mạnh, thiếu đội ngũ mũi nhọn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 69
Kết luận chƣơng 2
Qua việc nghiên cứu thực trạng biện pháp QL HĐ DH theo mô hình
VNEN của HT các trường THCS thành phố Uông Bí, trên các phương diện
nhận thức và thực hiện chúng tôi có thể kết luận như sau:
- Công tác QL HĐ DH của HT các trường THCS thành phố Uông Bí có
nhiều mặt tích cực nhưng vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả QL HĐ DH chưa cao, cần phải tiếp
tục đổi mới, cải tiến, thực hiện sáng tạo hơn nữa, áp dụng triết để mô hình
VNEN trong dạy học để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối
với sự nghiệp giáo dục.
- Kết quả nghiên cứu các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của
HT các trường THCS thành phố Uông Bí đã vừa làm sáng tỏ thêm các vấn đề
lý luận đã trình bày ở chương 1, đồng thời là căn cứ để xây dựng các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ DH nói riêng và QL chất lượng giáo dục nói
chung. Vấn đề tiếp tục đặt ra là phải tìm kiếm và xây dựng các biện pháp phù
hợp, hữu hiệu, cần thiết và khả thi để nâng cao hiệu quả QL HĐ DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 70
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp phải là mô ̣t hê ̣ thống gắn vớ i chứ c năng QL , được tổ chức
hợp lý sao cho tác động có hệ thống và đồng bộ đến các thành tố của quá trình
dạy học nhằm tạo ra những thay đổi của quá trình này.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp phải căn cứ vào thực trạng QL của các nhà trường, kế
thừa các biện pháp đã được thực hiện nhưng có sự cải tiến cho phù hợp với tình
hình mới.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
Nâng cao chất lượng DH trong trường THCS đòi hỏi hiệu trưởng các nhà
trường phải tìm ra các biện pháp QL phù hợp với hoàn cảnh , điều kiện , các
nguồn lực (nhân lực , nguồn lực , tài lực ), môi trường của trường đóng trên đi ̣a
bàn thành phố Uông Bí, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ
GD&ĐT.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp
dụng vào HĐ thực tiễn QL của các trường một cách thuận lợi, trở thành hiện
thực, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng QL . Để đạt được
điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình
QL với các bước tiến hành cụ thể , chính xác . Các biện pháp phải được đối
chiếu vớ i điều kiê ̣n triển khai có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh
để ngày càng hoàn thiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của
hiệu trƣởng trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học
theo mô hình VNEN cho cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức đổi mới QL HĐ DH trong nhà trường
nhằm làm cho CBQL có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đổi
mới QL giáo dục góp phần thúc đẩy các HĐ DH ngày càng đi vào chiều sâu và
hiệu quả.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
a. Chỉ đạo đội ngũ CBGV nắm vững được những nội dung sau đây:
- Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là chủ
trương đổi mới công tác QL giáo dục, chủ đề các năm học Bộ GD&ĐT quy định.
- Nắm vững mục tiêu, nội dung QL HĐ DH ở trường THCS trong giai
đoạn mới.
- Nắm vững nội dung, phương pháp QL để điều hành tốt các HĐ DH đáp
ứng được mục tiêu giáo dục.
b. Tổ chức tập huấn cho CBQL và GV với những nội dung:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức QL giáo dục cho đối tượng quy
hoạch. Khi bổ nhiệm mới đòi hỏi cán bộ phải qua lớp bồi dưỡng về kiến thức QL.
- Cử CBQL đương nhiệm dự các lớp đào tạo về QL, khuyến khích
CBQL theo học các lớp Đại học, Cao học QL giáo dục.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực, nghiệp vụ
QL cho CBQL, tham mưu và thực hiện tốt quy hoạch và luân chuyển cán bộ để
đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 72
- Chỉ đạo đội ngũ CBQL không ngừng học tập về lý luận, chuyên môn,
nghiệp vụ, bố trí công việc để có thể tham gia các khoá học bồi dưỡng về lý
luận chính trị, về QL nhà nước, QL giáo dục.
- Chỉ đạo đội ngũ CBQL sưu tầm, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ
thị, những quy định hướng dẫn của các cấp QL, chỉ đạo; không ngừng bổ sung
hoàn thiện các biện pháp QL HĐ DH ở cơ sở do mình phụ trách.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL tăng cường hoạt động giao lưu tham
quan học hỏi kinh nghiệm QL của các trường tiên tiến, biết rút kinh nghiệm và
tổng kết kinh nghiệm để vận dụng có hiệu quả vào công tác QL HĐ DH của
đơn vị mình.
3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Kế hoạch hoá trong QL HĐ DH là quá trình sắp xếp có tính toán trước
một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành các công việc của
chủ thể QL trong một thời gian nhất định với sự phân công nhân lực, vật lực
hợp lý để công tác QL HĐ DH được tiến hành chủ động, đạt hiệu quả cao nhất.
Kế hoạch hoá trong QL HĐ DH là một trong bốn chức năng cơ bản của hoạt
động QL, nó có vai trò rất quan trọng, giúp chủ thể QL có cái nhìn tổng thể,
toàn diện về mục tiêu, nội dung, và khuynh hướng vận động của việc QL HĐ
DH. Kế hoạch hoá QL HĐ DH cho phép ta lựa chọn các biện pháp QL tối ưu,
tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả nâng cao chất lượng DH. Kế hoạch hoá giúp
cho chủ thể QL tiến hành công việc một cách khoa học, chủ động, tránh tình
trạng lúng túng, bị động, quyết định tuỳ tiện khi giải quyết công việc. Kế hoạch
hoá QL HĐ DH còn tạo điều kiện dễ dàng cho nhà QL kiểm tra cấp dưới trong
thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy trong QL HĐ DH phải làm tốt công tác xây dựng
kế hoạch QL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 73
Biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế
hoạch QL HĐ DH của các nhà trường, của các tổ chuyên môn và GV các
trường THCS hiện nay, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp nhịp nhàng trong
việc thực hiện các biện pháp QL HĐ DH.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Nâng cao chất lượng kế hoạch QL HĐ DH của các trường THCS.
Kế hoạch QL HĐ DH của các trường THCS được xây dựng hàng năm.
Để xây dựng được kế hoạch QL khoa học, phù hợp với thực tiễn, người xây
dựng phải làm tốt các bước sau:
+ Xác định được căn cứ để kế hoạch hóa trên cơ sở cá c yêu cầu củ a đổ i
mớ i GD và đánh giá được thực trạng HĐ DH của cấp học
- Xác định được vị trí xuất phát của cấp học trong HĐ DH và QL HĐ
DH là yêu cầu quan trọng để xây dựng kế hoạch, nó giúp nhà QL đưa ra những
mục tiêu phù hợp, những bước đi thích hợp để đạt mục tiêu.
- Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, xác định những yêu
cầu của cuộc sống đặt ra cho giáo dục, phân tích điều kiện thuận lợi và khó
khăn, thời cơ và thách thức đặt ra cho HĐ DH và QL HĐ DH.
- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về phát triển
giáo dục, các văn bản pháp quy của nhà nước, chỉ thị hướng dẫn của ngành để
định hướng cho hoạt động QL.
+ Xác định mục đích, mục tiêu cần đạt của cấp học trong HĐ DH.
- Mục tiêu phải được xây dựng trên cơ sở thực trạng đã được phân tích
đánh giá ở trên và đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ năm học của ngành.
- Mục tiêu QL HĐ DH khác với mục tiêu DH, mục tiêu DH cấp THCS
đã được quy định trong luật giáo dục, trong chiến lược phát triển, trong chương
trình DH cấp THCS. Mục tiêu QL HĐ DH hướng vào sự thay đổi của hệ
thống, thay đổi trong cách dạy, cách học, cách tổ chức và khai thác các
nguồn lực con người và vật chất, thay đổi và phát triển các thành tố của quá
trình DH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 74
- Mục tiêu QL HĐ DH có nhiều cấp độ, trong kế hoạch QL HĐ DH cần
xác định rõ các mục tiêu QL năng lực DH của GV quy định trong Chuẩn nghề
nghiệp. Chú ý đến các mục tiêu nhằm khắc phục những hạn chế trong thực
trạng DH và QL HĐ DH.
+ Trình bày các nội dung của kế hoạch, các biện pháp thực hiện để đ ạt
mục tiêu.
- Để thực hiện được một mục tiêu đề ra cần phải có nhiều biện pháp
tác động. Căn cứ vào thực trạng của cấp học người QL phải xác định đâu là
khâu yếu nhất, đâu là nguyên nhân khiến HĐ DH chưa được như mong
muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu. Từ đó đề xuất biện pháp QL tác động lên
đối tượng QL.
- Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong nhà trường, chức
năng nhiệm vụ của CBQL các trường, của GV các trường THCS trong việc
thực hiện biện pháp tác động đó như thế nào, xác định cơ chế phối hợp giữa các
bộ phận.
- Xác định thời gian hoàn thành, nguồn lực để thực hiện biện pháp đó.
- Xác định các yêu cầu, chuẩn kiểm tra đánh giá, người thực hiện kiểm
tra đánh giá từng nội dung QL.
- Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo hàng
tháng, báo cáo cuối kỳ, báo cáo tổng kết năm học của các bộ phận, các trường
trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Rút kinh nghiệm điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết và tiếp tục triển khai.
, của tổ b. Chỉ đạo cụ thể hó a kế hoạch QL HĐ DH của nhà trường
chuyên môn và kế hoạch DH của cá nhân GV
- Tổ chức cho CBGV các trường học tập Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ
GD&ĐT và kế hoạch QL HĐ DH của Phòng GD&ĐT để triển khai thực hiện.
- Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm cụ thể hoá kế hoạch của Phòng
GD&ĐT cho phù hợp với đặc điểm của mỗi trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 75
- Duyệt kế hoạch QL HĐ DH của trường, tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân.
c. Chỉ đạo CBGV tổ chứ c thực hiê ̣n kế hoạch QL HĐ DH
Kế hoa ̣ch chỉ đa ̣o củ a HT trong viê ̣c đổi mớ i HĐ DH nói chung và QL
HĐ DH nói riêng căn cứ vào sứ ma ̣ng củ a từng trườ ng THCS và chỉ thi ̣ thực
hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ năm ho ̣c . Tuy nhiên vấn đề giám sát , kiểm tra viê ̣c tổ chứ c thực
hiê ̣n là rất quan tro ̣ng . Để làm tốt viê ̣c này HT phải phân công các tổ trưởng
phụ trách cụ thể từng t ổ nhóm chuyên môn và yêu cầu phải có kế hoạch giám
sát và báo cáo thường xuyên để ghi nhận hoặc yêu cầu điều chỉnh nếu thấy
cần thiết .
n 3.2.3. Bồi dưỡng cho GV cá c trườ ng THCS trên đi ̣a bàn về khả năng vậ
dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực của HS là
yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục, cũng là nhiệm
vụ trọng tâm của QL nhà trường theo mô hình VNEN. Trong thực tiễn DH, các
trường THCS thành phố Uông Bí đã tích cực chỉ đạo phong trào đổi mới
phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS trong học tập, bước đầu đã có chuyển biến tốt. Tuy nhiên phong trào
đổi mới phương pháp DH chưa thường xuyên, liên tục, chưa có chiều sâu, chưa
trở thành thói quen của GV. Một số GV đôi lúc trong giảng dạy vẫn thông báo,
áp đặt kiến thức cho HS, chưa tích cực sử dụng thiết bị DH.
Mục tiêu của nhóm biện pháp là làm cho GV nhận thức sâu sắc về bản
chất của quá trình DH, bản chất của phương pháp DH tích cực, phân biệt được
những đặc điểm khác nhau giữa phương pháp truyền thống và phương pháp
DH tích cực, biết phát huy những yếu tố tích cực trong các phương pháp truyền
thống, hiểu biết và vận dụng được một số phương pháp DH tích cực cần được
áp dụng rộng rãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 76
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Bồi dưỡng tri thứ c và kỹ năng đổi mới phương pháp DH cho GV.
- Để vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của
HS được thành công, người GV phải hiểu rõ bản chất của HĐ DH để tổ chức
thực hiện HĐ dạy của mình khoa học, đúng quy luật nhận thức của HS, nắm
được những yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp DH, nắm được các đặc
trưng cơ bản của phương pháp DH tích cực, nắm được một số phương pháp DH
tích cực để áp dụng.
- Đưa nội dung bồi dưỡng lý luận vận dụng phương pháp DH theo hướng
phát huy tính tích tực của HS vào chương trình bồi dưỡng hè hàng năm. Phòng
GD&ĐT cung cấp tài liệu, tập huấn cho lực lượng GV cốt cán. GV cốt cán tập
huấn, bồi dưỡng cho GV bộ môn.
Các nội dung cần bồi dưỡng, củng cố khắc sâu cho GV là:
+ Bản chất của quá trình DH.
+ Các thành tố của quá trình DH.
+ Chuẩn năng lực DH của GV THCS.
+ Định hướng đổi mới phương pháp DH.
+ Tính tích cực trong HĐ của HS THCS thể hiện như thế nào, có gì khác
với HS ở các cấp học khác.
+ Phương pháp DH tích cực là gì? Các đặc trưng của phương pháp DH
tích cực.
Bên ca ̣nh cung cấp tri thứ c , cần thiết phải huấn luyê ̣ n kỹ năng triển khai
các phương pháp DH có thể tăng tính tích cực của HS như :
+ Phương pháp DH vấn đáp.
+ Phương pháp DH nêu và giải quyết vấn đề.
+ Phương pháp hoạt động nhóm.
+ Phương pháp đóng vai.
+ Phương pháp động não.
+ Phương pháp trò chơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 77
+ Phương pháp trực quan…
- Áp dụng các phương pháp DH tích cực để thiết kế giáo án mẫu bằng
, cho từng loại bài, cho từng
viê ̣c kết hơ ̣p hơ ̣p lí các phương pháp khác nhau đối tượng HS.
- Tổ chức tập giảng , sinh hoạt chuyên đề về đổi mớ i phương pháp D H và
đánh giá rút kinh nghiệm.
- Phổ biến các bài soạn có chất lượng cao, giảng dạy thành công trong
các kỳ hội giảng cho GV học tập.
b. Tổ chức tập giảng , hội giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề thực hiện
đổi mới phương pháp DH trong cá c trườ ng THCS trên đi ̣a bà n
- Vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của HS
không phải chỉ là thay đổi trong nhận thức của GV, trong kế hoạch của các cấp,
mục đích cuối cùng phải biến thành thực tế trong HĐ DH của GV. Do vậy phải
tổ chức tập giảng, hội giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề giúp GV tiếp cận,
thực hiện vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của HS
một cách thường xuyên.
Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,
các nhà trường đã chỉ đạo các tổ bộ môn, các cụm trường THCS tổ chức nhiều
buổi sinh hoạt chuyên đề cấp cụm, thành phố, tổ chức hội giảng, hội thảo đổi
mới phương pháp. GV đã tiếp cận được các phương pháp giảng dạy tích cực.
Tuy nhiên, để có được một tiết dạy thành công phải có sự tham gia đóng góp
của nhiều người, GV phải chuẩn bị rất công phu. Chính điều đó đã làm cho GV
khó áp dụng thường xuyên được.
Để khắc phục những hạn chế đó, việc chỉ đạo tập giảng, hội thảo, hội
giảng đổi mới phương pháp cần đi vào những vấn đề rất cụ thể, từng thể loại
bài, từng đối tượng HS. Sau khi dự giờ giảng của GV, người dự không chỉ đánh
giá những thành công, hạn chế của tiết dạy mà cao hơn phải khái quát thành
những định hướng chung về yêu cầu vận dụng phương pháp đối với tiết dạy đó, 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
GV phải chuẩn bị những phương tiện thiết bị gì, cách thức tiến hành từng phần
như thế nào, áp dụng phương pháp DH nào là phù hợp. Đối tượng HS khá, giỏi
thì tiến hành như thế nào, đối tượng HS trung bình, yếu thì có thể yêu cầu tính
tích cực ở mức độ nào… Có thể cao hơn nữa là khái quát thành quy định về
vận dụng phương pháp cho từng loại bài dạy như thế nào. Những quy định đó
phải được thể chế hoá thành văn bản và yêu cầu GV trong bộ môn phải thực
hiện, đó cũng là căn cứ để các nhà QL kiểm tra đánh giá.
Việc tập giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng đổi mới phương
pháp dạy học cho GV là nhiệm vụ chung của toàn cấp học. Trước hết là ý thức
tự giác của mỗi GV phải tự mình biết rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy. Tiếp
sau đó là giúp đỡ của tổ chuyên môn, của đội ngũ cốt cán các bộ môn của các
nhà trường. Trong kế hoạch thực hiện việc vận dụng phương pháp DH của cấp
học, Phòng GD&ĐT nên quy định rõ số lượng các đợt tập giảng, hội thảo, hội
giảng, sinh hoạt chuyên đề của các cấp cần thực hiện trong năm học. Trong
năm học mỗi tổ bộ môn thực hiện sinh hoạt chuyên đề cấp cụm, thành phố 2
lần. Mỗi tổ chuyên môn ở trường thực hiện một chuyên đề/tháng. Mỗi trường
tổ chức hội giảng 2 kỳ/năm học. Phòng GD&ĐT tổ chức hội giảng cấp thành
phố 2 năm/ lần.
c. Tổ chức và nâng cao chất lượng HĐ của đội ngũ cốt cán các bộ môn
để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV
- Đội ngũ cốt cán là tổ chức tập hợp các đồng chí GV giỏi của thành phố,
mỗi môn học có từ 3 đến 5 đồng chí, thành lập và HĐ nhằm hỗ trợ Phòng GD
GD&ĐT trong các HĐ chuyên môn, phát huy khả năng của GV giỏi trong ngành.
- Nhiệm vụ chủ yếu của đội ngũ cốt cán là giúp Phòng GD&ĐT trong
hoạt động chuyên môn: Làm báo cáo viên các lớp bồi dưỡng GV; xây dựng nội
dung và chủ trì các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn cấp thành phố; làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 79
giám khảo các đợt hội giảng cấp thành phố; tham gia các đoàn thanh tra, kiểm
tra của ngành.
- Danh sách đội ngũ cốt cán được thông báo đến các trường THCS. GV
các trường khi có khó khăn, vướng mắc trong giảng dạy có thể liên hệ với GV
cốt cán của bộ môn để được giúp đỡ.
d. Tổ chức đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp DH của đơn vị, xây
dựng kế hoạch đổi mới cho năm học tiếp theo
Sau mỗi năm học HT các trường chỉ đạo cho tổ, nhóm chuyên môn tổng
hợp những thành công, hạn chế từ GV trực tiếp giảng dạy, cùng với kết quả
kiểm tra đánh giá GV để tổng hợp khái quát chung thực trạng thực hiện việc
vận dụng phương pháp DH của nhà trường. Trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp thực hiện tiếp theo với Phòng GD&ĐT và trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đổi mới phương pháp DH của nhà trường trong năm học mới. Kế hoạch
được lấy ý kiến của CBGV các trường và phổ biến rộng rãi cho tất cả các GV
cùng thực hiện.
3.2.4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý
làm tăng hiệu quả dạy học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Thiết bị DH là một trong những điều kiện thiết yếu của quá trình DH, là
một trong những nhân tố quan trọng tạo nên tính hiệu quả của quá trình này, nó
là công cụ để GV và HS thực hiện các HĐ DH. Vì vậy cần đầu tư, tăng cường
CSVC, trang thiết bị DH và khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị DH. Trong
những năm qua các nhà trường đã tích cực mua sắm trang thiết bị DH khá đồng
bộ và hiện đại. Tuy nhiên các biện pháp QL, khai thác sử dụng còn hạn chế,
hiệu quả chưa cao.
Biện pháp giúp các trường THCS tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng
có hiệu quả thiết bị đồ dùng DH, tạo điều kiện cho việc vận dụng phương pháp
DH phát huy tính tích cực của HS, đẩy mạnh HĐ của HS, làm cho HS tự giác,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 80
tự khám phá kiến thức thông qua HĐ thực hành, thâm nhập thực tế trong quá
trình học tập, góp phần nâng cao chất lượng DH.
Biện pháp giúp cho GV nâng cao ý thức tự giác sử dụng các thiết bị DH
trong các tiết thực hành, giờ giảng chính khoá của GV, từ đó nâng cao được
chất lượng giờ lên lớp nói riêng và HĐDH nói chung, góp phần tích cực vào
quan điểm DH theo hướng tích cực, chống dạy “Chay”, đọc chép. Nó giúp cho
nhà trường ngày càng đầy đủ điều kiện CSVC và các thiết bị phục vụ DH đáp
ứng yêu cầu của đổi mới chương trình SGK, đồng thời nâng cao ý thức trách
nhiệm của nhà trường về nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn CSVC, thiết bị.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Có kê hoạch tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị DH; nâng cấp, cải
tạo hoặc xây dựng mới phòng học bộ môn đảm bảo sử dụng thiết bị DH một
cách hiệu quả nhất.
- Hàng năm các trường phải xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, mua sắm
mới thiết bị DH, kế hoạch lâu dài và kế hoạch trước mắt từng học kỳ, từng năm
học. Cuối năm học, các trường cần kiểm kê, phân loại chất lượng thiết bị đồ
dùng DH. Đối chiếu với danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ GD&ĐT để lập
danh sách mua sắm bổ sung đảm bảo đủ yêu cầu DH.
- Tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy học, máy chiếu Projecter, máy
vi tính, các phần mềm DH.
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng, các nhà trường cần phải
xây dựng các phòng học bộ môn, trước mắt là các môn có nhiều thiết bị đồ
dùng như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học theo chuẩn của phòng học bộ môn
trường đạt chuẩn quốc gia. Những địa phương có điều kiện thì tham mưu với
địa phương xây dựng trường chuẩn quốc gia với hệ thống các phòng bộ môn
đạt chuẩn.
- Các trường thường xuyên trang bị bổ sung cho phòng thư viện, cải tiến
cách QL phòng thí nghiệm, thư viện, huy động tối đa được các đồ dùng, các 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
loại đầu sách mới phục vụ cho HĐ DH: sách giáo khoa, sách GV, tăng thêm
các đầu sách tham khảo, báo chí, tạp chí chuyên ngành. Kêu gọi cộng đồng
tham gia xây dựng thư viện bằng nhiều hình thức, đồng thời thông qua hội cha
mẹ HS, các đơn vị kết nghĩa, các tập thể và cá nhân khác (cựu HS, cựu GV,…)
để tìm nguồn tài chính và các thiết bị, vật liệu bổ sung cho thiết bị DH nhà
trường, tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng DH trong GV, HS,
sưu tầm tài liệu, báo, ảnh phù hợp với từng phân môn để phục vụ DH, để cùng
với thiết bị DH tối thiểu góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của
GV và HS khi thực hiện chương trình đổi mới.
- Các nhà trường cần tích cực đầu tư CSVC để xây dựng trường THCS
đạt chuẩn quốc gia vì việc đầu tư CSVC chính là một trong những tiêu chuẩn
khó khăn nhất trong những tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, vì vậy hàng
năm các nhà trường cần tham mưu với UBND các cấp tổ chức hội nghị đánh
giá kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trên cơ sở đó để có kế hoạch
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho từng đơn vị để phấn đấu.
b. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ dùng.
- Trong điều kiện thiết bị đồ dùng được trang bị đồng bộ, hiện đại như
hiện nay, cán bộ phụ trách thiết bị đồ dùng phải được đào tạo chuyên ngành, bài
bản, cán bộ thiết bị đồ dùng không chỉ là thủ kho cất giữ, bảo quản thiết bị đồ
dùng mà phải là người phụ tá thí nghiệm, là chuyên gia hướng dẫn GV sử dụng
các thiết bị mới, là người giúp Hiệu trưởng xây dựng, theo dõi, đôn đốc nề nếp
sử dụng thiết bị đồ dùng DH của GV và HS. Do vậy cán bộ thiết bị đồ dùng phải
được tập huấn nghiệp vụ trong công tác với những nội dung cơ bản sau:
+ Danh mục thiết bị đồ dùng các môn học.
+ Cách tổ chức sắp xếp thiết bị đồ dùng khoa học, dễ tìm, dễ sử dụng,
tránh độc hại, an toàn cho người sử dụng.
+ Quy trình bảo quản khoa học tránh hỏng hóc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 82
+ Công dụng, kỹ thuật lắp ráp, vận hành các thiết bị đồ dùng.
+ Nghiệp vụ lập sổ sách theo dõi tài sản, theo dõi sử dụng, thanh lý theo
quy định chung.
c. Tập huấn sử dụng thiết bị đồ dùng cho GV.
- Để xây dựng được nề nếp sử dụng thiết bị đồ dùng thường xuyên HĐ
DH, Các nhà trường cần thường xuyên tập huấn sử dụng thiết bị dạy học về kỹ
năng sử dụng, về an toàn của thiết bị khi vận hành, về kết quả thí nghiệm của
thiết bị DH cho GV qua nhiều hình thức: Cử đi tập huấn ở các lớp do Sở,
Phòng GD&ĐT tổ chức, mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các thao tác, kỹ
năng sử dụng cho đội ngũ GV khi sử dụng phương tiện hiện đại, thí nghiệm,
thư viện, tạo nên thói quen làm việc nề nếp trong các nhà trường,… Ngoài việc
tham gia tập huấn đại trà sử dụng thiết bị DH, mỗi cán bộ GV cần phải sử dụng
các tài liệu hướng dẫn tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng và khai thác,
nâng cao hiệu quả của thiết bị hiện có.
- Khuyến khích GV tự học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để sử
dụng các trang thiết bị hiện đại, sử dụng các phần mềm DH, tích cực khai thác
thông tin trên mạng để làm tư liệu cho giảng dạy.
- Phát động phong trào thi đua cải tiến, tự làm đồ dùng DH để sử dụng có
hiệu quả hơn, thực hiện thành công hơn.
d. Chỉ đạo CBGV xây dựng nền nếp sử dụng đồ dùng thiết bị DH
- Cùng với phong trào sử dụng phương pháp DH theo hướng phát huy
tính tích cực của HS, việc sử dụng thiết bị đồ dùng DH phải được coi như một
yêu cầu bắt buộc đối với GV. Các nhà trường cần quy định rõ yêu cầu sử dụng
thiết bị dạy học trong nội quy hoạt động chuyên môn của cấp học.
- Xây dựng nội quy khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng DH trong nhà
trường. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của ban giám hiệu, của tổ trưởng
chuyên môn, của GV, của cán bộ thiết bị đồ dùng và trách nhiệm của HS trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 83
việc sử dụng thiết bị đồ dùng, với yêu cầu vừa đảm bảo dễ dàng cho người sử
dụng vừa đảm bảo QL tốt tránh mất mát, hỏng hóc.
- Chỉ đạo CBGV thực hiện tốt chế độ đăng ký, mượn, trả đồ dùng của
GV, chế độ làm việc của cán bộ thiết bị đồ dùng đảm bảo phục vụ tốt cho GV.
e. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng thiết bị đồ dùng DH của GV
- CBQL các nhà trường thực hiện thường xuyên chế độ kiểm tra việc
sử dụng thiết bị đồ dùng DH. Kết hợp kiểm tra trực tiếp trên lớp và kiểm tra
qua hồ sơ đăng ký, mượn, trả đồ dùng; kiểm tra thường xuyên kết hợp với
kiểm tra đột xuất.
- Căn cứ vào phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, yêu cầu số tiết thí
nghiệm thực hành theo quy định để kiểm tra đánh giá việc thực hiện sử dụng
thiết bị phục vụ cho HĐ DH của GV.
3.2.5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các
trường THCS
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Đây là một nội dung quan trọng trong quản lý HĐ DH của các trường học.
Nó tạo ra nền tảng vững chắc về trật tự, kỷ cương, tạo ra bầu không khí lành
mạnh, tích cực, tự giác, tinh thần dân chủ trong công việc của các nhà trường.
- Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp HĐ DH trong các nhà trường
nhằm thực hiện quy chế DH do Bộ GD&ĐT ban hành, góp phần nâng cao chất
lượng DH.
- Hiệu trưởng các trường cụ thể hoá những chức năng, nhiệm vụ trong
Điều lệ nhà trường vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Đó là các qui định về
nội dung làm việc, quy định nề nếp chuyên môn, vận dụng vào thực tế của từng
nhà trường giúp CBQL, GV hoàn thành tốt yêu cầu công việc, QL trên lĩnh vực
dạy học nhằm thực hiện có hiệu quả công việc được giao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 84
- Nâng cao chất lượng xây dựng nội quy, quy định bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế của từng trường góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
chung đã đề ra.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch QL nền nếp
chuyên môn
- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng các nhà trường phải chỉ đạo các tổ ,
nhóm chuyên môn xây dựng được kế hoạch QL nền nếp chuyên môn, đặc biệt
là nề nếp DH.
- Trong kế hoạch phải xây dựng các chỉ tiêu thực hiện nền nếp trong tập
thể sư phạm nhà trường. Xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể của từng tổ, nhóm
chuyên môn đảm bảo kích thích được HĐ dạy.
b. Hiệu trưởng tổ chức cho CBQL và GV học tập những văn bản pháp quy
của Nhà nước, Bộ GD&ĐT; những quy định của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT
- Đầu năm học HT các nhà trường cần tổng hợp và tập huấn cho CBQL và
GV nắm vững các văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT về những quy định, quy
chế chung về DH (Điều lệ trường THCS, mục tiêu đào tạo, hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của Sở, hồ sơ giảng dạy, quy định về khen thưởng, xét
duyệt lên lớp, các tiêu chí thi đua,…). Các văn bản này sẽ phát huy tác dụng
tích cực khi đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính hiện thực, tính chuẩn
mực và xuất hiện đúng lúc, kịp thời.
- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn cụ thể hoá các chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn đã ghi trong văn bản, đề ra những yêu cầu cần thực hiện đối với GV.
c. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện tốt các quy
định về chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 85
- Chỉ đạo các tổ ít nhất 2 tuần một lần các tổ, nhóm chuyên môn phải sinh
hoạt, nội dung và hình thức sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỉ cương
nề nếp và nâng cao chất lượng DH.
- Chỉ đạo thực hiện chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định (nội dung
chương trình, phương pháp tiến hành, tiến độ thực hiện,…) thực hiện nhiệm vụ
năm học mà Sở GD&ĐT quy định.
- Chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch về DH đã được xây dựng, đặc biệt
quan tâm tới các loại kế hoạch về:
+ Thực hiện chương trình kế hoạch các môn học.
+ Thời khoá biểu lên lớp.
+ Nền nếp ra vào lớp của thầy và trò.
- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn: Thực hiện các loại hồ sơ
sổ sách theo quy định.
+ Đặc biệt quan tâm đến nề nếp soạn giáo án .
+ Theo dõi sổ ghi đầu bài, sổ điểm theo đúng quy định.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên
môn của GV.
3.2.6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng
phương pháp học tập tích cực cho học sinh
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Để HS học tập có kết quả tốt thì bản thân các em phải có nhu cầu học tập
và phải chú trọng đến nhiệm vụ học tập. Muốn thực hiện được điều này và để
nâng cao chất lượng DH thì HT các nhà trường phải chú ý việc chỉ đạo CBGV
bồi dưỡng động cơ, tinh thần, thái độ học tập cho HS.
Bản chất của quá trình DH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới
sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV, vì vậy việc bồi dưỡng phương pháp
học tập tích cực cho HS tạo cho các em niềm say mê, hứng thú, chủ động tự
tìm tòi, khám phá những tri thức mới góp phần nâng cao hiệu quả của HĐ học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 86
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối kết hợp với địa phương để tăng
cường giáo dục truyền thống của địa phương và nhà trường cho HS để tăng
động lực cho viê ̣c học tập.
Đầu năm học, sau khi khai giảng năm học, các trường chỉ đạo GV chủ
nhiệm tổ chức cho HS sinh hoạt tập thể, trao đổi về truyền thống của quê
hương. GV giúp các em hiểu được truyền thống anh hùng cách mạng của cha
ông, hiểu biết về các danh nhân văn hoá của quê hương, hiểu được truyền thống
xây dựng và phát triển của nhà trường.
Tổ chức tốt buổi giao lưu, hướng nghiệp, giao lưu với các HS cũ thành
đạt… Những ngày sinh hoạt truyền thống, đề cao học vấn trong xã hội qua đó
xây dựng ước mơ hoài bão cao đẹp cho HS.
Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong mỗi khối lớp và tới từng GV, HS. Yêu cầu tất cả các tổ bộ phận trong nhà
trường có kế hoạch thực hiện, CBQL thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và
sau mỗi năm học đều có đánh giá kết quả thực hiện theo những tiêu chí cụ thể.
b. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy học tập cho HS.
Tổ chức xây dựng nội quy hoạt động cho cán bộ, GV và HS thực hiện.
Những quy định đối với HS cần thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của người HS đã
được quy định trong Luật Giáo dục, trong điều lệ trường phổ thông đồng thời
cụ thể hoá trong điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo GV chủ nhiệm cho HS học
tập và thực hiện tốt nội quy, hàng tháng căn cứ việc chấp hành nội quy để đánh
giá xếp loại HS.
c. Nâng cao vai trò của Đội thiếu niên tiền phong trong việc giáo dục tinh
thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho HS.
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức Đội thiếu niên tiền phong xây dựng tốt phong
trào tự quản trong HS, tổ chức tốt nền nếp truy bài đầu giờ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 87
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong HS để nâng cao ý
thức học tập cho HS.
Tổ chức các Câu lạc bộ với nhiều hoạt động bổ ích, tạo nên sự đoàn kết
gắn bó của HS trong nhóm và tự giác thi đua trong nhóm.
Tổ chức các hoạt động tập thể với hình thức phong phú hấp dẫn, những
cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập cho HS.
d. Chỉ đạo xây dựng môi trường học tập lành mạnh cho HS.
Tổ chức có vai trò quan trọng, hiệu quả nhất trong việc giáo dục động
cơ, thái độ học tập cho HS là Hội Cha mẹ HS. Hiệu trưởng các nhà trường
hàng năm phải kiện toàn tổ chức hội, mỗi năm phải tổ chức họp toàn thể Phụ
huynh HS toàn trường được 3 kỳ/năm. Nội dung họp phụ huynh nhà trường
cần tuyên truyền cho cha mẹ HS về chủ trương giáo dục của Đảng, phương
hướng nhiệm vụ của nhà trường. Nhà trường khuyến khích, động viên, lắng
nghe những ý kiến tham gia từ phía cha mẹ HS, nhà trường cũng nên xây
dựng những cam kết giữa nhà trường và cha mẹ HS về quản lý HS học tập,
tạo điều kiện về CSVC, về thời gian cho HS tự học ở nhà, nhà trường cần
hướng dẫn cha mẹ HS những yêu cầu cơ bản, hướng dẫn họ cách QL con em
học tập, thật sự chú ý rèn luyện ý thức tự học cho HS, tránh nóng vội dẫn đến
phản ứng tiêu cực của HS.
Nhà trường cần phối hợp tốt với các chi bộ, Đảng bộ ở địa phương, các
tổ chức đoàn thể nhân dân như Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh,… trong việc QL, giáo dục HS tích cực học tập, xây dựng
môi trường xã hội lành mạnh, thân thiện tạo điều kiện cho HS tu dưỡng rèn
luyện và học tập tốt. Các tổ chức hội cần làm tốt công tác khuyến học, khuyến
tài động viên HS hàng năm.
e. Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn trong việc
giáo dục, bồi dưỡng tinh thần thái độ, phương pháp học tập tích cực cho HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 88
GV chủ nhiệm là người thường xuyên theo dõi, động viên HS vươn lên
trong học tập. Để làm tốt công tác chủ nhiệm, GV phải hiểu rõ hoàn cảnh của
HS, hiểu được những khó khăn vướng mắc của HS để giúp các em vượt qua.
GV chủ nhiệm cần hướng dẫn cho các em xây dựng kế hoạch học tập. Đồng
thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra nền nếp học tập của HS ở lớp cũng như ở
nhà để kịp thời động viên và uốn nắn.
Ngay từ đầu năm học, GV các bộ môn phải đưa ra các yêu cầu và hướng
dẫn HS phương pháp học tập bộ môn của mình, hướng dẫn cho HS biết điều
chỉnh cách học tùy thuộc vào điều kiện của bản thân, hướng dẫn HS phương
pháp tự học, tự nghiên cứu, học đi đôi với hành, ứng dụng các kiến thức đã học
vào cuộc sống, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập
của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi
lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy lôgíc, hình tượng. GV phải
đánh giá kết quả tự học của HS và thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi từ
HS và cha mẹ HS.
3.2.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm
tăng tính chính xác, khách quan
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá không chỉ nhằm mục đích đo kết quả học tập của HS mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, hơn nữa qua kết quả của việc đánh giá thì cả GV và HS tự đánh giá xem có đạt mục tiêu DH đề ra không, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để điều chỉnh phương pháp dạy, hướng dẫn HS thay đổi cách học để có kết quả cao hơn. Vì vậy công tác kiểm tra đánh giá phải được QL và cải tiến thì mới thực sự trở thành động lực thúc đẩy quá trình DH. 3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện
a. Bồi dưỡng cho GV có nhận thức đúng đắn về yêu cầu của kiểm tra đánh
giá, nắm vững quy trình đánh giá.
- Tổ chức cho GV học tập Quy chế đánh giá xếp loại HS của Bộ GD&ĐT
ngay từ đầu năm học.
- Chỉ đạo GV nắm vững và cụ thể hóa chủ trương của Sở GD &ĐT Quảng Ninh,
Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 89
- Tập huấn cho GV quy trình và kỹ thuật ra đề kiểm tra, đa dạng hóa các hình
thức kiểm tra theo các đối tượng HS và các mức độ nhận thức của HS.
b. Quản lý GV thực hiện nghiêm túc những quy định về kiểm tra, đánh giá HS. - Chỉ đạo GV đánh giá xếp loại HS theo đúng quy định, thường xuyên
thanh kiểm tra việc cho điểm, xếp loại HS.
- Căn cứ vào Quy chế của Bộ GD&ĐT vào phân phối chương trình các
môn học đề ra những quy định cụ thể về kiểm tra đánh giá HS đó là:
+ Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá như: Trắc nghiệm, tự luận,
vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành, đặc biệt là hình thức kiểm tra miệng HS.
+ Các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra định kỳ phải được soạn trong giáo án, có đáp án đầy đủ. Nội dung bài kiểm tra phải đánh giá được mục tiêu của bài, của chương đã học và phải phân hóa được HS ở các mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.
+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” để đánh giá công bằng, chính xác, khoa học đúng trình độ HS. Cho điểm khách quan không chạy theo thành tích, không phụ thuộc vào cảm tính.
+ Khi chấm bài, GV nhất thiết phải chữa lỗi, nhận xét để giúp HS sửa
chữa khuyết điểm, thay đổi cách học để đáp ứng được yêu cầu.
+ Chấm, trả bài đúng thời gian quy định.
- QL chặt chẽ khâu coi thi, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm thực hiện quy
chế thi, kiểm tra của cả GV và HS, khen thưởng những cá nhân có thành tích và
xử lý kỷ luật những cá nhân vi phạm.
- Nghiên cứu, phân tích khoa học kết quả kiểm tra, trong các kỳ kiểm tra
chung của Phòng, Sở quy định, các nhà trường có thể tổ chức chấm chéo giữa
các trường để từ đó đánh giá khách quan trình độ của HS, đánh giá mức độ tiếp
thu nội dung, kiến thức, kỹ năng của HS ở các môn học để từ đó chỉ đạo GV có
những điều chỉnh về nội dung, phương pháp DH cho phù hợp với đối tượng và
mục tiêu đề ra.
c. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Việc KT-ĐG cần đảm bảo các yêu cầu : (1) Phải căn cứ vào Chuẩn KT, KN
của từng môn, từng lớp, mỗi cấp học, (2) Đảm bảo chính xác, khách quan, công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 90
bằng; (3) Kết hợp hợp lý các hình thức KT, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm
nhằm hạn chế học tủ, học lệch, học vẹt, (4) ĐG kịp thời, có tác dụng GD và động
viên sự tiến bộ của HS, chú trọng ĐG hành động, tình cảm của HS, (5) Cần ĐG
cả quá trình học tập của HS, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải
quyết các nhiệm vụ phức hợp, có sự phân hóa trong ĐG, (6) Kết hợp hợp lý giữa
ĐG định tính và định lượng, kết hợp ĐG trong và ĐG ngoài.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Thông qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn, chúng tôi thấy để nâng
cao chất lượng giáo dục cấp THCS của thành phố Uông Bí thì các nhà trường
cần phải kết hợp nhiều biện pháp QL. Quá trình QL của người CBQL, có tác
động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình DH (GV - HS ) đặc biệt là tác
động đến người thầy để HĐ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi biện pháp QL đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với
các thành tố của quá trình DH, có ý nghĩa riêng đối với các chức năng QL song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề
thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là
cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn
thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả giảng dạy trong nhà trường. Do đó để
tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt HĐ
DH nói riêng ở mỗi nhà trường, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.
Trong các biện pháp đã nêu căn cứ vào thực tiễn ở địa phương, chúng tôi
thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là phải bồi dưỡng năng lực DH cho GV, đặc
biệt là các năng lực vận dụng phương pháp DH tích cực, năng lực kiểm tra đánh
giá HS… Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý nhà trường theo
mô hình VNEN ở các trường THCS thành phố Uông Bí thì trước hết mỗi nhà
trường phải thực hiện tốt các biện pháp này. Vấn đề thứ hai là phải tăng cường đầu
tư CSVC, phương tiện DH để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất,
phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác QL và những 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn
kết luận khoa học, từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào công tác QL nhà trường
và quản lý HĐ DH đối với các nhà trường, nhằm mục đích ngày càng thực hiện
tốt hơn chức trách QL, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chất lượng DH
của trường THCS.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất,
chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của 33 đồng chí, bao gồm: 7 đồng
chí là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và 26 đồng chí là Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất được
đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết - RCT (3 điểm); Cần thiết - CT (2 điểm);
Không cần thiết - KCT (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề
xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT
(2 điểm); Không khả thi - KKT (1 điểm).
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trƣờng THCS
thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
TT Các biện pháp QL
RCT CT KCT
TB
TB RKT KT KKT
1
20
13
0
2.6
7
20
13
0
2.6
7
2
23
10
0
2.69
5
22
11
0
2.67
6
dụng
3
30
3
0
2.9
1
29
4
0
2.89
1
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH. Bồi dưỡng cho GV phương vận pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 92
4
23
10
0
2.69
5
25
8
0
2.75
5
5
28
5
0
2.85
2
27
6
0
2.82
3
6
26
7
0
2.78
3
28
5
0
2.85
2
, đánh
7
25
8
0
2.75
4
27
6
0
2.82
3
,
Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả dạy học Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các trường THCS Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Biện pháp quản lý việc kiểm tra giá kết quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác khách quan Tổng cộng
2.75
2.77
Nhận xét:
* Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:
Tất cả 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết
thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.75 điểm, không có biện pháp nào đánh giá
là không cần thiết.
Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Bồi dưỡng cho
GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS”. Với điểm trung bình là = 2.9 điểm. Biện pháp được đánh
giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới
quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS”
với = 2.6 điểm.
* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 93
Nhìn chung tất cả 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể
hiện ở giá trị trung bình là = 2.77 điểm, không có biện pháp nào đánh giá là
không khả thi.
Biện pháp được đánh giá là khả thi nhất là biện pháp “Bồi dưỡng cho GV
vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS” với điểm trung bình là = 2.89 điểm. Biện pháp được
đánh giá ít khả thi hơn cả là “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản
lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS” ở mức
khả thi với = 2.6 điểm.
Để so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất, chúng tôi thể hiện bằng biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 3.1: Sự tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT
trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 94
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở vận dụng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của nhà nước về GD&ĐT, các kiến thức của khoa học QL giáo dục, kế
thừa những đề tài trước đó và đặc biệt là thông qua thực trạng QL HĐ DH theo
mô hình VNEN ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi
đã đề xuất các biện pháp QL, nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ DH của hiệu
trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Do điều kiện có
hạn nên các biện pháp này chưa phải là hệ thống giải pháp hoàn chỉnh và đầy
đủ, nhưng là những biện pháp cấp thiết có tính khả thi cao.
Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tính cần thiết
và khả thi của các biện pháp đã được khẳng định thông qua khảo nghiệm. Các
biện pháp này nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
QL HĐ DH của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí. Khi thực
hiện phải xem xét điều kiện thực tế của trường, từ cơ sở vật chất đến khả năng
của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên tiềm năng của phụ huynh học
sinh và sự hỗ trợ, quan tâm của các cấp, các ngành có liên quan, các mối quan
hệ xã hội,… để vận dụng linh hoạt và hiệu quả cao trong quá trình vận dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận liên quan đến vấn
đề quản lý trường THCS theo mô hình VNEN, mục đích của mô hình này là
quản lý đổi mới hoạt động dạy học, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học trong các trường phổ thông. Việc nghiên cứu phần lý luận có
hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng HĐ DH và
QL HĐ DH ở các trường THCS.
Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng HĐ DH, đặc biệt là công
tác QL HĐ DH của hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
Ninh, thông qua việc thu thập dữ liệu, khảo sát và trưng cầu ý kiến. Kết quả
khảo sát chúng tôi cũng phân tích, so sánh và lý giải được những vấn đề còn bất
đề xuất hệ
cập. Trên cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn đã đươ ̣c trình bày chú ng tôi thống các biện pháp tăng cường QL HĐ DH theo mô hình VNEN của hiệu
trưởng trường THCS thành phố Uông Bí. Đề tài đã đề xuất thực hiện 7 biện
pháp QL, đó là:
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học
theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS.
2. Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH.
3. Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý
làm tăng hiệu quả dạy học.
5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các
trường THCS.
6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng
phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
7. Biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh nhằ m tăng tính chính xá c, khách quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 96
Các biện pháp đề xuất nhằm mục đích QL có hiệu quả HĐ DH của các
trường THCS và đã được các đồng chí lãnh đạo chuyên viên Phòng GD&ĐT,
các đồng chí CBQL các trường THCS đánh giá ở mức độ rất cần thiết và rất
khả thi.
Như vậy các biện pháp đề xuất của chúng tôi vừa mang tính khoa học, vừa
được rút ra từ thực trạng QL HĐ DH, lại được đánh giá của đội ngũ chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm trong DH và QL DH nên sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho
công tác QL HĐ DH của hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí. Tuy
nhiên để các biện pháp được hoàn thiện hơn, chúng tôi rất mong được sự hỗ trợ,
tạo điều kiện của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ quản lý
các trường, các đồng nghiệp và các bậc phụ huynh học sinh để khi thực hiện
các biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ và Sở GD&ĐT
- Cải tiến nội dung chương trình đào tạo trong các trường sư phạm theo
chương trình phổ thông mới để khi sinh viên ra trường không phải tập huấn
thêm về dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Có chế độ đãi ngộ những giáo viên trẻ mới ra trường tốt nghiệp đại học
chính quy bằng Giỏi , họ có kiến thức cơ bản và đây chính là lực lượng kế cận
về lâu dài và trẻ hóa đội ngũ giáo viên.
- Tổ chức tốt, có chất lượng các đợt tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt
những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý hoạt động dạy học
và biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH của
hiệu trưởng ở trường THCS.
- Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian để CBQL, GV theo học
các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý giáo dục hệ đại học và sau đại học; được
giao lưu với các trường áp dụng tốt công tác quản lý hoạt động dạy học và biện
pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH ở trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 97
THCS trong nước và quốc tế để học hỏi kinh nghiệm.
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực
sư phạm vững vàng để làm GV cốt cán trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực
dạy học đổi mới PPDH cho giáo viên các trường.
- Phối hợp với các ban ngành để tăng cường CSVC- trang thiết bị dạy
học đủ và đúng theo yêu cầu đổi mới của ngành cho các nhà trường.
- Tổ chức tốt nhiều hình thức thi đua dạy tốt, học tốt, có khen thưởng,
động viên kịp thời để tạo phong trào rộng rãi trong các nhà trường, trong giáo
viên, ý thức không ngừng vươn lên trong công tác giảng dạy.
2.3. Đối với các trường THCS
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về đổi
mới HĐ DH theo mô hình VNEN.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình VNEN.
- Quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của
học sinh theo hướng đổi mới PPDH.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ GV theo hướng đổi mới PPDH.
- Tăng cường việc thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới PPDH.
- Quản lý tốt điều kiện đảm bảo đổi mới dạy học theo mô hình VNEN.
- Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong quản lý hoạt
động dạy học theo mô hình VNEN..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý, Trường CBQL giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo, Phần III,
quyển 1, Trường CBQL giáo dục.
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai. Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT, Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, Điều lệ trường trung học cơ,
trường trung học phổ thông và trưởng phổ thông có nhiều cấp học.
5. Bộ GD&ĐT, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, trung học phổ
thông (thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT).
6. Bộ GD&ĐT, Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, Thông tư ban hành Quy chế
đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
7. Các Mác (1959), Tư bản quyển 1 tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.
8. Nguyễn Quốc Chí (2010), Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản
lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Chính phủ, Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về trách nhiệm QL nhà nước về giáo dục.
10. Hồ Ngọc Đại (2006), Giải pháp phát triển giáo dục, Nxb Giáo dục.
11. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học
và Kỹ thuật Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 99
15. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, Nxb Giáo dục.
17. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb giáo dục, Hà Nội.
18. Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý Nhà nước về giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
19. Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục học đại cương,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
20. Trần Kiểm (2004), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm
Hà Nội.
21. Kmarx và F.Engels. Kmarx và F.Engels toàn tập (1993), tập 23 Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
22. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI
- Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục.
23. Nguyễn Văn Lê (1998), Quản lý trường học, NXB Giáo dục.
24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
25. Phan Trọng Luận (1998), Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt
động hoá người học" trong các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn ở
TH, Thông tin khoa học giáo dục, số 65/1998.
26. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.
27. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
28. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
29. Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí, Báo cáo tổng kết năm học 2010 - 2011
đến năm học 2014 - 2015.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1987), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương, Hà Nội.
31. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 100
32. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 101
PHỤ LỤC PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH
Để góp phần xây dựng biện pháp quản lý trường THCS theo mô hình VNEN - Quản lý đổi mới hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS, xin quý thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi quý thầy (cô) công tác.
***************************
Câu 1: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ
dạy ở trường THCS.
Mức độ nhận thức
Rất
Không
TT
Các biện pháp QL
Cần
thiết
cần thiết
cần thiết
QL xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương
1
pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng
phát huy tính tích cực của HS.
Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có
2
hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn
Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ
3
năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực
4
chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của
HS.
5
QL việc sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH.
Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác,
6
cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
7 Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định.
Kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác,
8
toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm
tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.
Câu 2: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ
học của hiệu trưởng đối với học sinh.
Mức độ nhận thức
TT Các biện pháp QL
Cần
Rất cần
Không cần
thiết
thiết
thiết
1 Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS.
2
QL việc bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS. Kỹ năng tự học của HS.
QL việc xây dựng quy định về nề nếp học tập ở trên lớp và ở
3
nhà của HS
QL việc phối hợp giữa GV dạy và GV chủ nhiệm, cha mẹ HS
4
để theo dõi việc học tập của HS.
5 QL việc thu thập thông tin phản hồi từ HS.
6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.
Câu 3: Xin thầy/ cô cho biết thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu
trưởng đối với giáo viên các nhà trường theo mô hình VNEN.
Mức độ thực hiện
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
Tốt
thường
tốt
BP1 QL việc xây dựng kế hoạch DH.
1- Bồi dưỡng cho cán bộ, GV nắm vững mục tiêu nội
dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù môn học để từ
đó lập kế hoạch DH phù hợp.
2- Chỉ đạo các tổ kiểm tra việc lập kế hoạch DH và thanh
tra việc thực hiện kế hoạch DH.
BP 2 QL GV đảm bảo kiến thức môn học.
1- Bồi dưỡng cho GV để làm chủ kiến thức môn học, đảm
bảo nội dung dạy chính xác.
2- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, thống nhất những
nội dung khó, mới trong chương trình, sách giáo khoa.
3- Thường xuyên, kiểm tra, dự giờ GV thông qua các cuộc
thanh tra để rút kinh nghiệm cho GV.
BP 3 QL GV đảm bảo chương trình môn học.
1- Tổ chức tập huấn cho GV nắm vững nội dung chương
trình môn học, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ
mà Bộ GD&ĐT ban hành
2- Kiểm tra việc thực hiện chương trình ở mỗi giáo viên để
từ đó kịp thời điều chỉnh tiến độ thực hiện chương trình và
nội dung chương trình cho đúng quy định.
BP 4 QL việc vận dụng các phương pháp DH.
1- Tập huấn cho GV sử dụng các phương pháp DH tích cực
2- Bồi dưỡng kỹ năng tin học, khai thác thông tin phục vụ
DH cho cán bộ, GV.
3- Tổ chức các đợt hội giảng nâng cao tay nghề cho GV.
4- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh
hoạt chuyên đề tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong DH.
5- Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc vận
dụng phương pháp DH của GV.
BP 5 QL việc sử dụng phương tiện DH.
1- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ
dùng, kỹ năng sử dụng thiết bị đồ dùng DH cho GV, xây
dựng tốt nền nếp sử dụng thiết bị đồ dùng DH.
2- Tổ chức hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH.
3- Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư, bảo quản và khai thác
sử dụng thiết bị đồ dùng DH của nhà trường.
BP 6 QL việc xây dựng môi trường học tập.
1- Chỉ đạo GV tạo dựng mỗi tiết học có môi trường học
tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV thương yêu, tôn trọng,
đối xử công bằng với HS.
2- Đẩy mạnh hoạt động Đoàn - Đội và các phong trào thi
đua, nêu gương HS đạt thành tích cao trong học tập, động
viên HS nghèo vượt khó.
3- Chỉ đạo GV tham gia tích cực phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”
BP 7 Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH.
1- Đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn theo
Điều lệ trường trung học.
2- Thông qua các đợt thanh tra toàn diện và thanh tra
chuyên đề kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV, nhận xét cụ thể
và yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra.
3- Sử dụng kết quả thanh tra để đánh giá GV.
BP 8 QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
1- Tổ chức cho GV học tập, nắm vững quy chế kiểm tra,
cho điểm, đánh giá xếp loại HS.
2- Chỉ đạo đổi mới cách ra đề kiểm tra, phát triển năng lực
tự đánh giá của HS.
3- Triển khai thực hiện tốt cuộc vận động "Nói không với
tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục"
4- Phân tích kết quả kiểm tra để điều chỉnh HĐ dạy và học.
5- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm tra cho
điểm, đánh giá, xếp loại HS.
Câu 4: Xin thầy/ cô cho biết chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý
hoạt động học của hiệu trưởng nhà trường.
Chất lƣợng
thực hiện
TT
Các biện pháp QL
Bình
Chưa
Tốt
thường
tốt
1 Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS.
QL việc bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS.
2
Kỹ năng tự học của HS.
QL việc xây dựng quy định về nề nếp học tập ở trên lớp và ở
3
nhà của HS
QL việc phối hợp giữa GV dạy và GV chủ nhiệm, cha mẹ HS
4
để theo dõi việc học tập của HS.
5 QL việc thu thập thông tin phản hồi từ HS.
6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.
Câu 5: Xin thầy/ cô cho biết hiệu trưởng đã thực hiện các biện pháp
quản lý nào dưới đây để hỗ trợ hoạt động dạy và học ở trường mình.
Mức độ thực hiện
TT
Các biện pháp QL
Có
Không
1
Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường THCS đạt
2
chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị DH
hiện đại, đồng bộ.
QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong việc
3
giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho HS và quản lý
tốt nề nếp học tập của HS.
4
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV.
Quản lý nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất
5
lượng các buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn
Câu 6: Xin thầy/ cô cho biết chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý
hỗ trợ hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường mình.
Chất lƣợng thực hiện
TT
Các biện pháp quản lý
Bình
Chưa
Tốt
thường
tốt
35
22
15
1
Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường THCS
2
đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị
29
25
18
DH hiện đại, đồng bộ
QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho HS và QL
40
20
12
3
tốt nề nếp học tập của HS.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề
26
28
18
4
cho GV.
46
18
8
5
QL nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn
Câu 7: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trường THCS thành phố
Uông Bí tỉnh Quảng Ninh mà tác giả đề xuất.
Mức độ cần thiết
Tính khả thi
RK
TT Các biện pháp QL
RCT CT KCT
KT KKT
T
Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới
1
quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN cho CBQL các trường THCS
2 Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH.
Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp
3
DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của HS.
Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng
4
phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả
dạy học
Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt
5
động dạy học trong các trường THCS
Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái
6
độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập
tích cực cho học sinh
Biện pháp quản lý việc kiểm tra , đánh giá kết
7
quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác, khách quan
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!