ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THÚY NGA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH VNEN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TRỊNH THÚY NGA QUẢN LÝ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH THEO MÔ HÌNH VNEN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Trịnh Thúy Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới

Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo

đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều

kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Giáo sư, Tiến sĩ khoa

học Nguyễn Văn Hộ, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp

đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán bộ

quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

cùng bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho

tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản

thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm

khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn

đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015

Tác giả

Trịnh Thúy Nga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC .......................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................................... vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................ 4

7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO MÔ HÌNH VNEN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............. 6

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................... 6

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 8

1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 8

1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12

1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học ................................ 12

1.3. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở .......... 14

1.3.1. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ............................................... 14

1.3.2. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở ....... 14

1.3.3. Những yêu cầu khi đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình

VNEN ở trường THCS ......................................................................... 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iii

1.3.4. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô

hình VNEN ........................................................................................... 16

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở theo mô hình VNEN.... 19

1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở ...................................................... 19

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở

theo mô hình VNEN ............................................................................. 20

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

VNEN của hiệu trưởng trường trng học cơ sở ....................................... 28

Kết luận chương 1 .......................................................................................... 30

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ...............31

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục, kinh tế-xã hội Thành phố

Uông Bí ................................................................................................ 31

2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, kinh tế văn hóa xã hội ........................................... 31

2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp THCS thành phố Uông Bí ............... 32

2.1.3. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 36

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của các trường THCS thành phố Uông Bí

theo mô hình VNEN ............................................................................... 37

2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên ................................................ 37

2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh ................................................. 40

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các

trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh .............................. 41

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý trường THCS về thực hiện công tác

quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ................................... 42

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên

các nhà trường theo mô hình VNEN ..................................................... 46

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của hiệu trưởng các nhà trường

theo mô hình VNEN ............................................................................. 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iv

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ hoạt động dạy học

của hiệu trưởng các nhà trường ............................................................. 62

2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý

hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường

THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh .......................................... 66

2.4.1. Những thành công và nguyên nhân ....................................................... 66

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 68

Kết luận chương 2 .......................................................................................... 70

Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO

MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG

HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH ........ 71

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 71

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................ 71

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 71

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ........................... 71

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp .............................. 71

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của

hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh ........... 72

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy

học theo mô hình VNEN cho cán bộ quản lý các trường trung học

cơ sở ..................................................................................................... 72

3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học ................................ 73

3.2.3. Bồi dưỡng cho GV các trườ ng THCS trên đi ̣a bàn về khả năng vận

dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS ........................................................................... 76

3.2.4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý

làm tăng hiệu quả dạy học..................................................................... 80

3.2.5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong

các trường THCS .................................................................................. 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn v

3.2.6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi

dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh ................................ 86

3.2.7. Quản lý việc kiểm tra , đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm

tăng tính chính xác , khách quan ............................................................ 89 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 91

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...... 91

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 91

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ................................................................... 92

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................ 92

Kết luận chương 3 .......................................................................................... 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96

1. Kết luận ...................................................................................................... 96

2. Khuyến nghị ............................................................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

Cán bộ quản lý CBQL

Cha mẹ học sinh CMHS

Cơ sở vật chất CSVC

Dạy học DH

Hoạt động HĐ

HĐDH Hoạt động dạy học

HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Học sinh HS

Hiệu trưởng HT

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

Giáo viên GV

Phương pháp dạy học PPDH

Quản lý QL

QLHĐDH Quản lý hoạt động dạy học

Sách giáo khoa SGK

Trung học cơ sở THCS

Trung học phổ thông THPT

Ủy ban nhân dân UBND

Viet Nam Escuela Nueva VNEN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS ......................... 32 Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua ............................................... 33 Bảng 2.3: Chất lượng học sinh giỏi THCS 5 năm qua .................................. 33 Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí THCS 5 năm qua ..................................... 34 Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên THCS 5 năm qua .................................................. 35 Bảng 2.6: Thực trạng HĐ dạy của GV các trường THCS thành phố Uông Bí ... 38 Bảng 2.7: Thực trạng HĐ học của HS các trường THCS thành phố Uông Bí .... 40 Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của CBQL trường THCS về biện pháp QL

HĐ dạy ở trường THCS ............................................................... 42

Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của CBQL trường THCS về biện pháp QL

HĐ học của hiệu trưởng đối với HS ............................................. 45 Bảng 2.10: Chất lượng thực hiện công tác QL việc xây dựng kế hoạch DH ... 48 Bảng 2.11: QL GV đảm bảo kiến thức môn học ............................................. 49 Bảng 2.12: Chất lượng thực hiện công tác QL GV đảm bảo chương trình

môn học ....................................................................................... 50 Bảng 2.13: QL GV vận dụng các phương pháp DH ....................................... 51 Bảng 2.14: QL GV sử dụng phương tiện DH ................................................. 52 Bảng 2.15: QL GV xây dựng môi trường học tập ........................................... 54 Bảng 2.16: Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH ............................................................ 55 Bảng 2.17: QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS ....................... 56 Bảng 2.18: Kết quả nhận thức và chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ

dạy của HT đối với GV các trường THCS thành phố Uông Bí .......... 58

Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về chất lượng

thực hiện các biện pháp QL HĐ học ............................................ 60

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về số lượng

thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH ..................... 62

Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của CBGV các trường THCS về chất lượng

thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ dạy và học .......... 64

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh ................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ:

Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ dạy của hiệu

trưởng các trường THCS ........................................................... 44

Biểu đồ 2.2: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ học của hiệu

trưởng đối với HS ..................................................................... 46

Biểu đồ 2.3: Chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ dạy HT đối

với GV các trường THCS thành phố Uông................................ 57

Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ nhận thức và chất lượng thực hiện các

biện pháp QL HĐ dạy của HT đối với GV các trường

THCS thành phố Uông Bí ......................................................... 59

Biểu đồ 3.1: Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT

trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh................... 94

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Các chức năng QL trong chu trình QL ...................................... 12

Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH ...................................... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển

của mỗi người nói riêng và cả xã hội nói chung. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn

quốc lần thứ IX đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những

động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là điều

kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Trên cơ sở khẳng định tầm quan trọng của

giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta luôn coi “Giáo dục và đào tạo là quốc

sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển” [9, tr.94].

Nghị quyết Đại hội Đảng khóa X tiếp tục chỉ rõ nhiệm vụ cơ bản để phát

triển giáo dục là: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học.

Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng

đội ngũ GV và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng

sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, sinh viên. Coi trọng bồi dưỡng cho HS,

sinh viên khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền lập nghiệp

bản thân với tương lai của cộng đồng, của dân tộc, trau dồi cho HS, sinh viên

bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại” [13, tr.207].

Trong những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo

đông đảo về số lượng, tâm huyết với nghề nghiệp, thường xuyên được bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Sự trưởng thành của đội ngũ

nhà giáo đã đáp ứng quan trọng yêu cầu “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng nhân tài” góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt

Nam. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời kỳ mới thì giáo

dục và đào tạo cần khắc phục những hạn chế và bất cập. Một trong những

nguyên nhân của sự yếu kém đó là “QL nhà nước về giáo dục còn bất cập. Xu

hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong giáo dục khắc phục còn chậm

hiệu quả thấp” (Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI). Trong văn kiện cũng chỉ rõ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 1

“Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường

tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo. Làm tốt công

tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, QL mục tiêu, chất lượng giáo

dục, đào tạo” [14, tr.217]. Vì vậy người làm công tác QL giáo dục hiện nay

hơn lúc nào hết phải nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao trình

độ, nghiệp vụ QL, cải tiến biện pháp QL một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp

với điều kiện cụ thể của đơn vị sao cho công tác QL có hiệu quả nhất.

Trong nhà trường, hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động (HĐ) cơ bản

nhất, trọng tâm nhất, là con đường chủ yếu để hình thành và phát triển nhân

cách HS. Đồng thời HĐDH cũng chính là HĐ chủ đạo chi phối các HĐ giáo

dục khác trong nhà trường. Chính vì vậy quản lý HĐDH ở trường THCS là

nhiệm vụ quan trọng của người cán bộ quản lý trong nhà trường. Để nâng cao

chất lượng DH của các nhà trường thì cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng

thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học của

GV đối với các trường THCS. Từ những yêu cầu trên của Đảng Nhà nước và

trước yêu cầu thực tiễn đặt ra cho ngành giáo dục, trong năm qua Bộ GD&ĐT

đã có nhiều các hoạt động, phong trào, các mô hình dạy học, quản lý hoạt

động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đề ra, đặc biệt trong đó có mô hình quản

lý trường THCS theo mô hình VNEN (VietNam Escuela Nueva - mô hình dạy

học mới) với mục đích là đổi mới về chương trình học; Cách thức tổ chức lớp

học; Cách đánh giá HS; Phương pháp tổ chức dạy học tích cực phát huy tính

tích cực của cả người dạy và người học, theo đó học sinh là chủ thể của hoạt

động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá

những điều mình chưa biết chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức

đã được sắp đặt sẵn.

Như vậy, đổi mới PPDH là một trong các trọng điểm mà công cuộc cải

cách giáo dục hiện nay đặt ra đó cũng chính là yêu cầu khách quan của sự

nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước. Một sự thay đổi căn bản 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

như thế cần có một chiến lược và một phương pháp chỉ đạo đúng đắn, có

hiệu quả.

Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí nói

chung, các trường THCS nói riêng đã có nhiều Hội thảo thảo chuyên đề về đổi

mới HĐDH. Nhưng trong thực tế công tác đổi mới HĐDH còn nhiều lúng túng,

chưa đưa lại hiệu quả thực tế như mong đợi, trước hết do việc tổ chức và chỉ

đạo đổi mới HĐDH ở các trường THCS còn nhiều bất cập.

Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về đề tài biện pháp

quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS, nhưng về biện pháp quản lý

hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng ở các trường THCS

thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh còn chưa được nghiên cứu một cách sâu

sắc, do đó chúng tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý trường THCS

thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN” với mong muốn

góp phần nâng cao chất lượng DH ở các trường THCS.

2. Mục đích nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp

quản lý hoạt động dạy học theo theo mô hình VNEN của hiệu trưởng ở các

trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Công tác quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu

trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN được

áp dụng một cách đồng bộ, khoa học và phù hợp với thực tế thì có thể nâng

cao chất lượng và hiệu quả HĐDH ở các trường THCS thành phố Uông Bí

tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nói chung, quản lý

HĐDH của hiệu trưởng trường THCS theo mô hình VNEN nói riêng.

5.2. Nghiên cứu phát hiện thực trạng quản lý HĐDH của hiệu trưởng

trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN.

5.3. Đề xuất được các biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng trường

THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh theo mô hình VNEN.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài

6.1. Về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu một số biện pháp quản lý của

hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các trường THCS.

6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Do thời gian có hạn trong thực hiện đề tài,

tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu, khảo sát tại 5 trường THCS thành phố Uông

Bí đã áp dụng mô hình VNEN trong quản lý nhà trường.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá

và khái quát hoá các vấn đề lý luận từ các văn bản, tài liệu, Nghị quyết của

Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về quản lý HĐDH nói chung và

quản lý theo mô hình VNEN nói riêng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các số

liệu nhằm xác định thực trạng công tác quản lý HĐDH theo mô hình VNEN hiện

có, phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của thực trạng này.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về công tác quản lý HĐDH

theo mô hình VNEN ở các trường THCS. 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên môn (giáo án, kế hoạch giảng dạy bộ

môn,…) của GV để nắm bắt các vấn đề của năng lực chuyên môn, đồng thời

phát hiện thực trạng quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS trong

địa bàn nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn các lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng, GV các nhà trường,... về thực trạng quản lý HĐDH theo mô

hình VNEN làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lý hiệu quả.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia

Thông qua lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, phó

hiệu trưởng, GV các nhà trường, để xác định các giải pháp tối ưu cho công tác

quản lý HĐDH theo mô hình VNEN.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng trong nghiên

cứu giáo dục để xử lý kết quả khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các

nhận xét, đánh giá khoa học.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ

lục, nội dung luận văn được cấu trúc trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

VNEN ở trường trung học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở

trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

của hiệu trưởng trường trung học cơ sở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 5

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO MÔ HÌNH VNEN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngay từ thời cổ đại, hoạt động dạy học (HĐDH), và quản lý HĐDH đã

được các nhà triết học cả phương Đông và phương Tây nghiên cứu và tổng kết.

Khổng Tử (551- 475 TCN) - nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn Trung Hoa cổ

đại đã cho rằng đất nước muốn phồn vinh, vững mạnh thì phải chú trọng đến ba

yếu tố: Thứ (đông dân); Phú (dân giàu); Giáo (dân được giáo dục). Như vậy

giáo dục là yếu tố không thể thiếu được trong một xã hội. Trong DH, ông đề

cao việc tự học, tự tu dưỡng, phát huy tính tích cực sáng tạo, phát huy năng lực

nội sinh, DH sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng, kết hợp học với hành, lý

thuyết gắn với thực tiễn, phát triển động cơ, hứng thú, ý chí của người học. Đến

nay phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn là những bài học lớn cho CBQL

và GV chúng ta.

Nhà sư phạm J.A Cômenxki (1592 - 1670) khi đặt nền móng cho hệ

thống các nhà trường cũng đề cập đến vấn đề QL HĐ DH của người GV Ông

đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên. Theo ông quá trình

DH để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS

tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép

người ta chấp nhận bất kỳ điều gì. Ông cũng đã nêu ra một số nguyên tắc DH

có giá trị lớn như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự

giác của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;

nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của HS; DH phải thiết thực; DH theo

nguyên tắc cá biệt…

Tiếp thu và phát triển những tư tưởng đó, các nhà nghiên cứu giáo dục

thời hiện đại đã cho ra đời nhiều những công trình nghiên cứu về HĐ DH, QL

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 6

HĐ DH và ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội loài người QL giáo dục

đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.

Ở nước ta sau Cách mạng tháng Tám nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên

cứu về khoa học QL giáo dục như công trình của tác giả Nguyễn Minh Đạo

“Cơ sở khoa học quản lý giáo dục”, “Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ

những mô hình” của tác giả Đặng Quốc Bảo.“Cơ sở khoa học quản lý” của tác

giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc các nhà nghiên cứu như Nguyễn

Cảnh Toàn, Trần Kiểm, Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Gia Quý, Trần Kiều, Phạm Viết

Vượng,… trong các công trình nghiên cứu của mình đã bàn về công tác QL HĐ

DH và những vấn đề có liên quan đến QL HĐ DH.

Gần đây một số luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành QL

giáo dục bước đầu cũng đã đề cập đến các biện pháp QL HĐ DH trong các nhà

trường phổ thông dưới nhiều góc độ khác nhau. Đó là các đề tài như:

“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học

phổ thông Hải An - Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Bùi

Thanh Bình, năm 2008.

“Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cấp Trung học cơ sở ở huyện

Giao Thuỷ tỉnh Nam Định đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn

hiện nay” của tác giả Phùng Văn Hà, năm 2008.

“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bộ môn Toán ở các trường Trung

học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay” của tác

giả Hoàng Hải Toàn, năm 2010.

Các đề tài nghiên cứu trên đã tiến hành nghiên cứu thực trạng các biện

pháp QL HĐ DH của Phòng GD&ĐT hoặc của hiệu trưởng đối với GV các

trường THCS, THPT bằng những cách tiếp cận khác nhau và đã đề xuất được

một số biện pháp cần thiết, khả thi để nâng cao hiệu quả QL. Tuy nhiên việc

nghiên cứu vấn đề quản lý HĐ DH theo mô hình VNEN, còn ít được đề cập tới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 7

bởi mô hình dạy học này mới được ngành giáo dục triển khai rộng rãi trong bậc

học tiểu học và đang bước đầu được triển khai ở bậc học THCS. Đặc trưng của

phương pháp dạy học theo mô hình VNEN đó là cách dạy hướng tới việc học

tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Mô hình VNEN đòi hỏi

phát huy tính tích cực của cả người dạy và người học. Thực chất phương pháp

này đòi hỏi người dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Vì

vậy với vai trò là CBQL trường THCS, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý

trường THCS theo mô hình VNEN ở thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh”

với hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả công tác QL HĐ DH

của các trường THCS thành phố Uông Bí. Qua đó góp phần nâng cao chất

lượng DH ở cấp THCS trong thành phố.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

QL là một hiện tượng xã hội, là HĐ nảy sinh từ nhu cầu cuộc sống của

con người từ khi có sự hợp tác và phân công lao động, để đạt được mục tiêu

của mình thì con người phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp trình tự tiến hành và tác

động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của mình. HĐ của con

người càng phong phú, đa dạng, trình độ càng cao thì đòi hỏi trình độ QL, điều

hành càng cao hơn. QL là một phạm trù tồn tại khách quan, là một nhu cầu tất

yếu của lịch sử. Có nhiều quan điểm khác nhau về QL:

Theo C.Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ

đạo để điều hoà những HĐ cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát

sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan

độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn

nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [7, tr.480]. Như vậy Mác cho rằng bản chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 8

QL là một HĐ lao động, một HĐ tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình

phát triển của loài người.

Frederik Winslon Taylor - người được coi là “Cha đẻ của thuyết QL khoa

học”, là một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong QL đã thể hiện

tư tưởng cốt lõi của mình trong QL là: “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều

phải chuyên môn hoá và đều phải QL chặt chẽ”. Ông cho rằng: “QL là nghệ

thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng

phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [31].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “QL là các

tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể

QL (người bị QL) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt

được mục đích của tổ chức” [8].

Phân tích các định nghĩa trên cho chúng ta thấy tuy có các cách tiếp cận

khác nhau nhưng chúng đều có bản chất chung là:

- QL là HĐ thiết yếu của một tổ chức, một nhóm xã hội.

- QL là những tác động có hướng đích, có mục tiêu cụ thể và phù hợp với

quy luật khách quan của chủ thể QL đến đối tượng QL.

- QL là HĐ đưa tổ chức tiến đến mục tiêu dự kiến thông qua sự nỗ lực cố

gắng của các cá nhân trong tổ chức.

- QL là các HĐ lựa chọn, tổ chức, khai thác tối ưu các nguồn lực (nhân lực

và vật lực) và các tác động nhằm phát huy, phối hợp mọi nỗ lực của cá nhân

trong việc đưa tổ chức tiến đến mục tiêu chung.

Như vậy, từ các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QL là một quá trình

tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, phù hợp với quy luật khách

quan của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.

Theo cách hiểu như vậy thì QL là một hệ thống gồm 4 thành tố cơ bản:

+ Chủ thể QL: (người QL, tổ chức QL) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển

các đối tượng QL để đạt tới mục tiêu định sẵn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 9

+ Khách thể QL (đối tượng QL): Con người (được tổ chức thành một tập

thể, một xã hội ...), quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ chức , CSVC, điều kiê ̣n

để vận hành tổ chức (các trang thiết bị kỹ thuật...).

+ Cơ chế QL: Những phương thức mà nhờ đó HĐ QL được thực hiện và

quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể QL và khách thể QL được vận hành

điều chỉnh.

+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng QL và chủ thể QL, đây là căn cứ để

chủ thể QL ra các hoạt động QL.

Các thành tố trên của QL có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, không tuân

theo những quy định cứng nhắc mà phải mềm dẻo linh hoạt.

* Chức năng QL:

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Chức năng QL là một dạng HĐ QL,

thông qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục

tiêu nhất định” [30, tr.17].

Tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Bàn

về hoạt động QL và người QL, chúng ta cần tìm hiểu người QL phải làm gì?

cũng chính là tìm hiểu các chức năng QL và họ làm công việc ấy như thế nào?

nói một cách khác cần xem xét họ phải sắm những vai trò QL nào” [8, tr.12].

Như vậy QL gồm 4 chức năng cơ bản:

- Chức năng kế hoạch hoá: Là xác định mục tiêu, mục đích của tổ chức

trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, từ đó tìm ra con đường, biện pháp, cách thức

đưa tổ chức đạt mục tiêu, mục đích đó.

- Chức năng tổ chức: Chức năng tổ chức gồm 2 nhiệm vụ:

Nhiệm vụ thứ nhất: Tổ chức bộ máy

Tổ chức bộ máy phải phù hợp về cấu trúc, cơ chế HĐ, phải đủ khả năng

để đạt mục tiêu. Công việc tổ chức bộ máy là phân chia tổ chức thành các bộ

phận thực hiện các chức năng cụ thể và xây dựng cơ chế phối hợp, xây dựng

mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận nhằm đạt được sự đồng bộ trong HĐ.

Nhiệm vụ thứ hai: Tổ chức công việc.

Sắp xếp công việc hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng để mọi người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 10

hướng vào mục tiêu chung.

- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo): Là quá trình tác động của chủ thể QL

bằng các mệnh lệnh, giao nhiệm vụ, khuyến khích động viên làm cho người

được QL tự giác, tích cực làm việc đúng kế hoạch và nhiệm vụ được phân

công, qua đó đảm bảo các HĐ của tổ chức diễn ra trật tự, kỷ cương nhằm đạt

được mục tiêu của tổ chức.

- Chức năng kiểm tra: Là những HĐ của chủ thể QL tác động đến

khách thể QL nhằm thu thập thông tin, đánh giá và xử lý các kết quả vận

hành của tổ chức. Kiểm tra là quá trình xác định kết quả đã đạt được trên

thực tế, so sánh, đối chiếu với mục tiêu đề ra, thu thập các thông tin phản hồi

nhằm phát hiện các sai lệch và tiến hành những HĐ sửa chữa, uốn nắn nếu

cần thiết.

Các chức năng QL tạo thành một chu trình QL, chúng có mối quan hệ mật

thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau. Tuy nhiên các chức

năng QL trên thực tiễn không chỉ được thực hiện một cách tuần tự mà nhiều khi

đan xen lẫn nhau khi thực hiện HĐ QL. Trong quá trình QL thì yếu tố thông tin

luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là

phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể QL thực hiện các chức năng QL và

đưa ra được các quyết định QL, chỉ có thông tin chính xác về đối tượng, nhà

QL mới thực hiện tốt 4 chức năng QL.

Mối quan hệ giữa các chức năng QL và hệ thống thông tin được biểu diễn

bằng sơ đồ chu trình QL như sau:

Kế hoạch

Thông tin Kiểm tra Tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 11 Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1: Các chức năng QL trong chu trình QL

1.2.2. Quản lý giáo dục

QL giáo dục là một dạng của QL xã hội với mục tiêu là đưa hệ thống giáo

dục hay một bộ phận của nó tiến đến mục tiêu đã xây dựng. Trên cơ sở khái

niệm QL nói chung, các tác giả cũng có những định nghĩa khác nhau về QL

giáo dục.

Theo quan điểm của tác giả Đặng Quốc Bảo: “QL giáo dục theo nghĩa

tổng quát là HĐ điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy

công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [2, tr.34].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, thì “QL giáo dục là hệ thống tác động

có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL, nhằm làm cho hệ vận

hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH, giáo dục thế hệ

trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về

chất” [30, tr.12].

Trên cơ sở định nghĩa QL nói chung và phân tích các định nghĩa trên,

chúng tôi cho rằng: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có tổ chức, có

định hướng, hợp quy luật khách quan của bộ má y QL giáo dục đến đối tượng QL (HĐ giáo dục) nhằm đưa HĐ giáo dục của hệ thống giáo dục được QL đạt

tới mục tiêu của hệ thống giáo dục và nhà trường. 1.2.3. Quản lý nhà trường và quản lý hoạt động dạy học

1.2.3.1. Quản lý nhà trường

Có nhiều các khái niệm về QL nhà trường:

Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì “QL nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 12

vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào

tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS” [17, tr.55].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “QL nhà trường là QL HĐ dạy và học

tức là làm sao đưa HĐ đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần

tiến tới mục tiêu giáo dục” [30, tr.67].

Qua các khái niệm trên cho thấy, mục tiêu của QL nhà trường là vận hành

quá trình giáo dục trong nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của

Đảng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu học tập của nhân dân , phát triển nhân cách

toàn diện cho người học và thực hiê ̣n sứ ma ̣ng củ a nhà trườ ng đó .

Như vậy, QL nhà trường thực chất là tác động có định hướng , có kế hoạch

của bô ̣ máy QL giáo dục lên tất cả các mặt hoạt động của nhà theo nguyên lý giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục , mà trọng tâm của nó là đưa HĐ dạy và

học đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đích giáo dục và mu ̣c tiêu DH củ a nhà trườ ng . 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học

HĐ trọng tâm trong một nhà trường là HĐ DH vì vậy QL HĐ DH đóng

vai trò trọng yếu trong QL nhà trường.

Yêu cầu của QL HĐ DH là phải QL các thành tố tạo nên cấu trúc của quá

trình DH vì vậy nội dung QL DH bao gồm QL mục tiêu, chương trình, nội dung

DH, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức DH, GV, HS, kết quả DH.

Tác giả Đặng Quốc Bảo đã phân tích HĐ DH của nhà trường như một hệ

thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau: [2]

M

M: Mục tiêu dạy học

N P N: Nội dung dạy học

QL P: Phương pháp dạy học

Th: Thầy

Tr Th Tr: Trò

ĐK: Điều kiện

ĐK QL: Quản lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 13

Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình DH

QL HĐ DH phải đồng thời QL HĐ dạy của thầy và HĐ học của trò, trong đó:

Người dạy vừa chịu tác động của chủ thể QL DH, vừa tự kế hoạch hoá HĐ

DH, tự tổ chức việc dạy và tổ chức việc học cho người học, tự chỉ đạo HĐ dạy của

mình và chỉ đạo HĐ học của người học, đồng thời tự kiểm tra đánh giá kết quả

dạy của mình và kiểm tra đánh giá kết quả học của người học.

Người học tự xây dựng kế hoạch, tự tổ chức, tự chỉ đạo và kiểm tra HĐ

học của mình theo kế hoạch, cách tổ chức, chỉ đạo và phương thức kiểm tra

đánh giá của người dạy.

1.3. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trƣờng trung học cơ sở

1.3.1. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học (theo

mô hình VNEN) là hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một

chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng

các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,

bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Nội dung

hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học là nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu

nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tôn dân tộc, lý tưởng xã hội chủ

nghĩa; lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ

lập thân, lập nghiệp [25].

1.3.2. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở trường trung học cơ sở

Hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở

trường THCS được thể hiện trong Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII của

Đảng Cộng Sản Việt Nam: Đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo khắc phục

lối truyền thụ một chiều, hoạt động dạy học nhằm khắc phục lối truyền thụ một

chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của học sinh. Từng bước áp dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 14

các phương tiện tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học,

bảo đảm điều kiện và thời gian tự học cho học sinh.

Nội dung hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy

học ở trường THCS.

- Đổi mới PPDH theo hướng phát huy cao độ tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.

- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo

phương pháp dạy học khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt

được mục tiêu dạy học, vừa phù hợp với đối tượng thực tiễn ở cơ sở.

- Đổi mới PPDH theo hướng phát triển khả năng tự học của học sinh.

- Đổi mới PPDH theo hướng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động

nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.

- Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường kỹ năng thực hành.

- Đổi mới PPDH theo hướng sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại vào DH.

- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới phương pháp kiểm tra và đánh giá

kết quả học tập của học sinh.

- Đổi mới PPDH theo hướng đổi mới cách soạn giáo án, lập kế hoạch bài

học và xây dựng mục tiêu bài học.

1.3.3. Những yêu cầu khi đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN

ở trường THCS

Để hoàn thành mục tiêu giáo dục của cấp học đề ra, khi thực hiện đổi

mới PPDH theo mô hình VNEN ở trường THCS cần:

- Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.

- Phù hợp với nội dung DH cụ thể.

- Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.

- Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện DH của nhà trường.

- Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 15

- Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các

PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các

PPDH truyền thống.

- Tăng cường sử dụng các phương tiện DH và đặc biệt lưu ý đến những

ứng dụng của công nghệ thông tin.

Đối với giáo viên cần:

- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các

hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với

đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.

- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham

gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội

nội dung bài học; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có

của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập

cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân.

- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy

và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng học tập; tổ chức

có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức

đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn;...

- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức DH một cách hợp lí,

hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính

chất của bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng DH và các điều kiện DH

cụ thể của trường, địa phương.

1.3.4. Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN

1.3.4.1. Phương pháp dạy học

Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động của giáo

viên và học sinh nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học xác định.

Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 16

- Phương pháp dạy: là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức, điều khiển

các hoạt động trí tuệ và thực hành, giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho học

sinh. Của người giáo viên trong quá trình dạy học.

- Phương pháp học: Phương pháp nhận thức và rèn luyện để hình thành

hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành, hình thành nhân cách người học.

Hai phương pháp này không tồn tại độc lập, tách rời nhau mà nó liên

quan và phụ thuộc nhau, chúng vừa là mục đích vừa là nguyên nhân tồn tại của

nhau trong quá trình dạy học.

1.3.4.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN

Cùng với việc đổi mới của mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục

THCS và cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, phương pháp dạy học

cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi mới phương pháp dạy học là nội dung hết

sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới phương

pháp dạy học là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi tận gốc

nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ học trò - chủ nhân tương lai của đất nước.

Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học sẽ tác động vào mọi thành tố của quá

trình giáo dục và đào tạo. Nó tạo ra sự hiện đại hóa của quá trình này.

Đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình VNEN thực chất không

phải là sự thay thế các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp

dạy học mới. Về mặt bản chất, đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới cách

tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai

phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và

vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực,

chủ động và sáng tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới

phương pháp dạy học là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ

động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 17

tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn

thiện nhân cách mình.

Những phương pháp dạy học thường được sử dụng trước đây mà ta vẫn

gọi là phương pháp dạy học truyền thống, như phương pháp thuyết trình,

phương pháp hỏi - đáp, vẫn đang được thực hiện trong tất cả các giờ dạy của

giáo viên hiện nay. Nhưng nếu các phương pháp này vẫn được tiến hành theo

cách mà ở những thập niên trước sử dụng thì chắc chắn nó trở nên kém hiệu

quả. Vì vậy, phương pháp thuyết trình cần phải được “đổi mới”.

Hiện nay, phương tiện công nghệ thông tin phát triển đã không biến

người học thành những “cỗ máy ghi chép” và người dạy là “máy đọc”. Máy

photocopy, máy chiếu, đèn chiếu… sẽ làm giảm thời gian dành cho sự ghi chép

của giáo viên lên bảng và ghi chép của học sinh vào vở. Trên lớp, giáo viên nên

tập trung vào việc tổ chức quá trình lĩnh hội kiến thức. Phương pháp thuyết

trình sẽ trở nên tích cực khi giáo viên thuyết trình trong một lượng thời gian

phù hợp và biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học với các

phương pháp khác để làm sao học sinh thích thú và hào hứng hoạt động. Những

phương pháp có thể kết hợp với thuyết trình như: phương pháp minh họa bằng

sơ đồ biểu bảng hay vật thật, phương pháp công não với các câu hỏi kích thích

được tư duy người học, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tình huống,

phương pháp gợi mở - vấn đáp… Tuy nhiên, nếu những phương pháp dạy học

này không được tiến hành theo đúng ý nghĩa và chức năng của nó thì chúng

cũng không được gọi là phương pháp dạy học tích cực.

Ví dụ: Phương pháp gợi mở - vấn đáp là phương pháp mà quá trình

tương tác giữa GV và HS được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời

tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức

hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Hoặc phương pháp Trực quan là phương pháp GV treo những đồ dùng trực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 18

quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật… Nêu

yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.

- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm

thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh…

- Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày

những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,

phim đèn chiếu, phim điện ảnh.

- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV

nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực

quan cần chuyển tải.

Như vậy có thể hiểu, đổi mới phương pháp dạy học không phải là sự

thay thế các phương pháp quen thuộc hiện có bằng những phương pháp mới lạ,

hoặc là việc sử dụng những cái tên phương pháp nghe mới lạ như nhóm, tình

huống, bể cá vàng… Thực chất là phải hiểu cho đúng cách làm, cách tiến hành

các phương pháp dạy học, và linh hoạt sáng tạo trong sử dụng nó ở những hoàn

cảnh và tình huống khác nhau để những phương pháp dạy học có tác động tích

cực đến người học. Có thể nói, tính tích cực của phương pháp không nằm ở tên

gọi mà nằm ở quá trình sử dụng nó.

1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở theo mô hình VNEN

1.4.1. Hiệu trưởng trường trung học cơ sở

Hiệu trưởng trường THCS là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các

hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường. Hiệu trưởng do Chủ tịch ủy

ban nhân dân huyện (hoặc thành phố) bổ nhiệm đối với trường THCS công lập,

công nhận đối với trường THCS tư thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc công

nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 19

Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực

hiện kế hoạch dạy học, giáo dục; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội

đồng trường và các cấp có thẩm quyền;

Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong

nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng

trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;

Phân công, quản lí, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,

thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên theo

quy định;

Quản lí hành chính; quản lí và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính,

tài sản của nhà trường;

Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;

xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận

hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ

thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lí; tham

gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và

các chính sách ưu đãi theo quy định;

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính

trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;

Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phối hợp tổ chức, huy động các lực

lượng xã hội cùng tham gia hoạt động giáo dục, phát huy vai trò của nhà

trường đối với cộng đồng [4].

1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở

theo mô hình VNEN

Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN,

Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về

sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 20

hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.

Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng ở trường THCS theo mô hình

VNEN là những tác động của hiệu trưởng vào quá trình dạy học ở trường

THCS (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực

của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách

học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

1.4.2.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS

theo mô hình VNEN

a) Quản lý việc phân công giảng dạy cho giáo viên

Việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên phải căn cứ vào năng lực của

giáo viên, điều kiện cụ thể của nhà trường, quyền lợi của học sinh, đặc điểm

yêu cầu của mỗi lớp và có tham khảo nguyện vọng của giáo viên. Phân công

giáo viên đúng với khả năng sẽ đem lại kết quả tốt. Ngược lại, nếu phân công

nặng về cảm tính, tình cảm cá nhân sẽ dẫn tới hậu quả xấu đối với hoạt động

giảng dạy của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng phải lắng nghe nguyện vọng của

giáo viên và lựa chọn, cân nhắc kỹ lưỡng từng trường hợp để phát huy tốt nhất

khả năng của từng người.

b) Quản lý việc thực hiện chương trình

Thực hiện chương trình dạy học là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo kế hoạch

đào tạo theo đúng mục tiêu. Thực hiện chương trình dạy học là pháp lệnh của

Nhà nước do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành. Muốn quản lý tốt việc thực hiện

chương trình dạy học, hiệu trưởng phải nắm vững chương trình các môn học

theo qui định của Bộ giáo dục và đào tạo, quán triệt cho giáo viên phải tuân thủ

một cách nghiêm túc, không được tùy tiện thay đổi, làm sai lệch chương trình.

Để điều khiển hoạt động giảng dạy, hiệu trưởng phải dựa vào nội dung

chương trình. Vì vậy, việc nắm vững chương trình dạy học là tiền đề đảm bảo

hiệu quả quản lý hoạt động giảng dạy. Quản lý việc thực hiện chương trình của

giáo viên THCS là quản lý việc dạy đúng, dạy đủ các môn học theo yêu cầu qui

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 21

định của Bộ giáo dục và đào tạo. Có thực hiện dạy đúng và đủ các môn học

theo yêu cầu, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo thì những cơ sở khoa học,

tính chất giáo dục toàn diện, mục tiêu đào tạo của chương trình dạy học mới trở

thành hiện thực. Nếu ví chương trình dạy học là “bản thiết kế” của một công

trình, thì hoạt động giảng dạy của giáo viên là sự “thi công”, còn người hiệu

trưởng là “tổng công trình sư” điều khiển sự thi công sao cho đúng bản thiết kế.

Muốn làm tốt điều này, hiệu trưởng phải nắm vững và làm cho toàn thể giáo

viên cùng nắm vững và thực hiện tốt chương trình dạy học. Cụ thể là phải nắm

vững các vấn đề sau:

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học bậc THCS theo mô

hình VNEN;

- Những nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học của các môn học, nội

dung và phạm vi kiến thức của từng môn học;

- Phương pháp dạy học đặc trưng của từng môn học và hình thức tổ chức

dạy học của từng môn học, bài học;

- Đảm bảo thực hiện đúng, đủ phân phối chương trình về mặt số tiết,về

thời gian, về trình tự; nghiêm cấm việc cắt xén chương trình.

c) Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên

Soạn bài là khâu chuẩn bị quan trọng nhất của giáo viên cho giờ lên lớp.

Tuy không thể dự kiến hết các tình huống trong quá trình lên lớp nhưng soạn

bài thực sự là lao động sáng tạo của giáo viên. Nó thể hiện sự đầu tư suy nghĩ,

lựa chọn của giáo viên về nội dung, phương pháp, hình thức, qui trình lên lớp

phù hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với chương trình. Việc soạn bài còn

là sự chuẩn bị các thiết bị dạy học trước giờ lên lớp.

Để việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp của giáo viên được thực hiện theo một

kế hoạch đồng bộ và có hiệu quả, hiệu trưởng cần hướng dẫn giáo viên lập kế

hoạch bài dạy, chỉ đạo tổ chuyên môn trao đổi phương pháp giảng dạy từng bài,

đặc biệt là đối với những bài khó, xác định và bổ sung tư liệu cho bài giảng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 22

những điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học đảm bảo cho giờ

dạy đạt kết quả cao.

Để quản lý tốt việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp, hiệu trưởng phải

chú ý tới một số công việc cụ thể sau:

- Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. Kế hoạch này căn cứ vào

phân phối chương trình, bảo đảm sự thống nhất chung trong toàn trường.

- Hướng dẫn giáo viên sử dụng sách giáo khoa, sách giáo viên, tập bài

soạn mẫu (nếu có) trong soạn bài.

- Hướng dẫn các tổ chuyên môn thống nhất nội dung và hình thức soạn bài.

- Đưa việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên vào nề

nếp, nghiêm túc và đảm bảo chất lượng; khuyến khích tính sáng tạo của giáo viên.

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trong

việc kiểm tra theo dõi, nắm tình hình soạn bài của giáo viên.

- Đảm bảo đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho giờ lên lớp.

...........................................................................................

d) Quản lý giờ lên lớp của giáo viên

Giờ lên lớp là hình thức tổ chức cơ bản, chủ yếu nhất của quá trình dạy

học. Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong nhà

trường. Người giáo viên giảng dạy giữ vai trò là người trực tiếp quyết định kết

quả giờ lên lớp, còn việc quản lý như thế nào để các giờ lên lớp của giáo viên

đạt kết quả tốt là việc làm của cán bộ quản lý. Vì vậy người cán bộ quản lý phải

có những biện pháp tác động cụ thể, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện giờ

lên lớp có hiệu quả.

Để quản lý giờ lên lớp, hiệu trưởng tiến hành xây dựng tiêu chuẩn đánh

giá giờ dạy trên lớp dựa trên những quy định chung của ngành và hoàn cảnh

riêng của nhà trường. Do hình thức tổ chức lên lớp khác nhau tùy thuộc vào

từng loại bài, từng môn học, từng đối tượng nên đòi hỏi hệ thống tiêu chuẩn

đánh giá giờ lên lớp phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi giờ

lên lớp. Hiệu trưởng sử dụng tiêu chuẩn đánh giá giờ lên lớp làm cơ sở kiểm 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

tra, đánh giá và từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp.

e) Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với học sinh

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một bộ phận hợp

thành một khâu không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Kết quả học tập

của học sinh sẽ phản ánh chất lượng giảng dạy của giáo viên. Kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của học sinh là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình

độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo viên; từ thông tin đó

làm cơ sở để điều chỉnh quá trình giảng dạy của giáo viên.

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tác

động trực tiếp đến giáo viên để họ thực hiện đầy đủ và khoa học quá trình kiểm

tra, đánh giá theo hướng đảm bảo tính công bằng, khách quan. Từ đó, thúc đẩy

quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người giáo viên.

Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải được

thực hiện nghiêm túc. Việc đánh giá xếp loại học sinh phải đảm bảo nguyên tắc

công bằng, khách quan thông qua việc quán triệt và vận dụng đầy đủ các văn

bản hướng dẫn về đánh giá xếp loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

g) Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong hoạt động học tập của học sinh.

Trong thực tế, nếu học sinh không có nề nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và

dạy-học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao. Đi đôi với chất lượng - Kết quả học

tập, công tác xây dựng nề nếp, kỉ cương cho học sinh là một trong những nhiệm

vụ trọng yếu hàng đầu của người giáo viên. Thực tế, nếu học sinh không có nề

nếp, kỉ cương thì việc giáo dục và dạy học trên lớp sẽ không đạt hiệu quả cao.

h) Quản lý hoạt động học tập trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp

Trong nhà trường có hai hệ thống giáo dục cơ bản đó là: Hoạt động giáo

dục trong hệ thống các môn học và các hoạt động ngoài hệ thống môn học

thường gọi là Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) mặc dù chỉ

là hoạt động giáo dục ngoài kế hoạch dạy học các môn chính khóa, nhưng hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 24

động này lại là công cụ mạnh mẽ để phát triển giá trị, nội dung, các quan hệ xã

hội thực tiễn một cách sâu sắc.

Thứ nhất: Chương trình giáo dục phổ thông HĐGDNGLL thực sự là một

bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Một mặt nó kiểm

nghiệm kiến thức đã có, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt và việc mở

rộng kiến thức; mặt khác thông qua các HĐGDNGLL người học nâng cao tầm

hiểu biết và nhận thức đầy đủ hơn về xã hội, gắn kiến thức đã học với thực tế

trong cuộc sống, tăng cường phát triển trí lực, thể lực, rèn luyện kỹ năng sống

và tính thẩm mỹ. Đây là con đường dẫn dắt các em từng bước đến với nền văn

hóa, xã hội của dân tộc và nền văn hóa văn minh của nhân loại, học tập những

cái hay, cái đẹp mà thế giới và dân tộc đã để lại.

Thứ hai: Với những đặc điểm riêng biệt về tâm lý, về xã hội của tuổi học

trò việc tổ chức các HĐGDNGLL thì đây là dịp tạo cho các em có cơ hội các

hoạt động thực tiễn để có thêm những hiểu biết, tích luỹ được kinh nghiệm giao

tiếp, giàu thêm vốn sống cho mình, mở được một tầm nhìn thực tế. Vì vậy nếu

quản lý tốt hai hai hoạt động này thì sẽ đem lại hiệu quả giáo dục rất cao.

i) Quản lý việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi

Phụ đạo cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là một hoạt

động bình thường và không thể thiếu được trong bất kỳ trường THCS nào. Đây

chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người thầy, của nhà trường

để góp phần giúp cho các học sinh giỏi phát huy hết khả năng của mình; còn

các học sinh yếu không theo kịp bạn bè có thể nắm bắt được những lỗ hổng

kiến thức bản thân. Trong đơn vị trường học việc tổ chức các lớp học phụ đạo

cho học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi là việc làm thường xuyên chứ

không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để đối phó với một đợt thi hoặc kiểm

tra. Quản lý tốt việc phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 25

nhằm thúc đẩy quá trình học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của người

giáo viên.

1.4.2.1. Quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động dạy học

a) Quản lý việc phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn

Hiệu quả giáo dục của một lớp phụ thuộc một phần quan trọng vào hoạt

động và phẩm chất của giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn. Vì vậy

giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn phải có sự phối hợp, trao đổi

thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt động. Giáo

viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh thông qua

giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ môn, thông qua nhận xét

đánh giá của giáo viên bộ môn ở sổ theo dõi tiết học, sổ gọi tên ghi điểm của

lớp mình quản lý).

Giáo viên chủ nhiệm thông qua việc dự giờ trên lớp các giáo viên bộ

môn lớp mình quản lý để quan sát thái độ, hứng thú học tập từng bộ môn của

học sinh lớp mình chủ nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm có thể trao đổi với giáo viên bộ môn về hoàn cảnh

gia đình, sức khỏe, tâm lý,… của từng học sinh. Từ đó có những đề xuất với

giáo viên bộ môn về phương pháp hướng dẫn học sinh học tập và cũng thông

qua đó tiếp thu những ý kiến phản ánh của giáo viên bộ môn về lớp mình phụ

trách. Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm cũng nên nêu những nguyện vọng của

lớp đối với giáo viên bộ môn.Thông qua nhận xét của giáo viên bộ môn, kết

hợp với sự theo dõi và quan sát của giáo viên chủ nhiệm, mỗi người giáo viên

chủ nhiệm sẽ tìm được một giải pháp phù hợp với thực trạng của lớp, và

phương pháp chủ yếu ở đây là nhắc nhở, giáo dục tư tưởng cho học sinh nhận

thức được cái sai để làm sao cho các em ý thưc được rằng khi mắc phải điều sai

tự các em thấy có lỗi với thầy cô, với bạn bè và tự điều chỉnh hành vi của mình.

Chỉ có như thế thì lớp mới tiến bộ và đi vào nề nếp. Quản lý tốt việc phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 26

giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ sẽ có tác động tích cực đối với

việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.

b) Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên

Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa

hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy và là một yêu cầu, tiêu

chuẩn không thể thiếu được. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa

là động lực cho sự phát triển bền vững của nhà trường. Nội dung quản lý vấn

đề này bao gồm:

- Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ chương trình của Bộ GD & ĐT,

bồi dưỡng chuẩn hoá và bồi dưỡng nâng cao trình độ;

- Với nghề dạy học, việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

giáo viên là một yêu cầu thường xuyên và liên tục. Nội dung chủ yếu của hình

thức bồi dưỡng này là cập nhật kiến thức, hướng dẫn rèn luyện kỹ năng trong

các môn học, hướng dẫn đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;

- Việc đào tạo chuẩn hoá và nâng chuẩn đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp

bách nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.

Muốn quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, người cán bộ quản lý phải

chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng hợp lý để từng bước

nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên thuộc

đơn vị mình quản lý.

b) Quản lý công tác thi đua, khen thưởng trong giáo viên và học sinh

Công tác thi đua, khen thưởng là việc làm không thể thiếu trong bất kì

các tổ chức nào vì vậy quản lý tốt công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động

lực động viên, khuyến khích và tôn vinh các tập thể, cá nhân phát huy truyền

thống yêu nước, hăng hái thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, năng động, lao động sáng

tạo, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi

các mục tiêu phát triển của ngành giáo dục.

c) Quản lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 27

Hiệu quả giảng dạy phụ thuộc một phần vào phương tiện và điều kiện cơ

sở vật chất của nhà trường. Các yếu tố về phương tiện và các điều kiện hỗ trợ

hoạt động giảng dạy tuy không trực tiếp làm thay đổi quá trình dạy học của

thầy và nhận thức học tập của học sinh, song nó rất quan trọng vì chúng tạo

điều kiện cho hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả. Quản lý tốt các phương tiện và

các điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy sẽ có tác động tích cực đối với việc

nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên.

1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

VNEN của hiệu trƣởng trƣờng trng học cơ sở

a) Môi trường Kinh tế - xã hội

- Chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT.

- Chỉ đạo của Thành ủy, HĐND, UBND, các ban ngành đoàn thể liên quan.

- Mối quan hệ, phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể trong địa bàn.

- Môi trường kinh tế xã hội, truyền thống văn hóa của địa phương.

- Trình độ dân trí và mức sống của người dân địa phương.

- Sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức xã hội, địa phương, CMHS...

- Chế độ đãi ngộ của nhà nước với người làm công tác giáo dục.

b) Các nhân tố thuộc Phòng, Sở GD&ĐT

- Công tác lập kế hoạch.

- Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo các trường về quản lý hoạt động dạy học

theo mô hình VNEN.

- Sự phối kết hợp có hiệu quả của các bộ phận trong cơ quan phòng,

Sở GD&ĐT.

- Bồi dưỡng thường xuyên và giao lưu học hỏi cho đội ngũ giáo viên.

- Công tác thi đua khen thưởng.

- Thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 28

- Năng lực chuyên môn và điều kiện làm việc của cán bộ, chuyên viên

phòng, Sở GD&ĐT.

c) Các nhân tố thuộc các trường THCS

- Công tác quản lý hoạt động dạy - học của các trường THCS.

- Đội ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên và học sinh.

- CSVC, TBDH, môi trường sư phạm nhà trường.

- Chất lượng giáo dục học sinh của các trường.

- Đời sống của cán bộ giáo viên.

- Thông tin giữa CMHS, học sinh, xã hội, giáo viên, nhà trường, Phòng

GD&ĐT và ngược lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 29

Kết luận chƣơng 1

Đổi mới PPDH là xu hướng tất yếu của thời đại, cũng là nhiệm vụ quan

trọng hàng đầu của giáo dục Việt Nam.

Với việc khái quát những vấn đề cơ bản của lịch sử nghiên cứu vấn đề,

cùng những vấn đề cơ bản nhất của quản lý hoạt động dạy học, PPDH và đổi

mới PPDH, hoạt động chỉ đạo, đặc biệt là chỉ đạo Hiệu trưởng trường THCS

trong việc thực hiện đổi mới PPDH.

Từ cách hiểu quản lý trường THCS theo mô hình VNEN - đổi mới

PPDH với tư tưởng dạy và học tích cực, bám sát yêu cầu của chương trình giáo

dục THCS, chúng tôi đã trình bày khái quát về các bước đi cần thiết trong chỉ

đạo đổi mới đó là các vấn đề: Đội ngũ giáo viên; đảm bảo quy chế thực hiện

nội dung chương trình SGK; cơ sở vật chất; cơ chế quản lý và phương thức

đánh giá chất lượng dạy và học; môi trường giáo dục (Gia đình, nhà trường và

xã hội). Các đối tượng, thực thể này đều có quan hệ hữu cơ trong một hệ thống,

vận hành đồng bộ theo hoạt động chỉ đạo. Và ngược lại, một hoạt động chỉ đạo

cụ thể chỉ có thể sát thực và có tính khả thi nếu căn cứ vào hệ thống đó trong sự

vận hành.

Như vậy, quản lý trường THCS theo mô hình VNEN là một bước đột

phá rất quan trọng trong thực hiện đổi mới mục tiêu, nội dung giáo dục. Trong

công tác quản lý, chỉ đạo Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững những vấn đề

về khoa học quản lí, quản lí dạy học, PPDH và đổi mới PPDH. Trên cơ sở đó

vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để công tác quản lý trường THCS theo

mô hình VNEN đạt hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 30

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục, kinh tế-xã hội Thành phố

Uông Bí

2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, kinh tế văn hóa xã hội

* Vị trí địa lý: Uông Bí nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh, cách Hà Nội

120 km. Nằm dưới chân dãy núi Yên Tử và giáp sông Đá Bạc. Uông Bí có

25.313,55 ha diện tích tự nhiên.

* Dân số: Thành phố Uông Bí có 174.678 nhân khẩu (khoảng 13,2 % dân

số tỉnh Quảng Ninh) và 11 đơn vị hành chính.

* Điều kiện kinh tế: Đến năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp của Thành phố đã chiếm 54,1%; du lịch - dịch vụ - thương mại

chiếm 34,5%; sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp chỉ còn 11,4%. Từ 2008-2013,

giá trị tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn đã tăng bình quân hàng năm xấp xỉ

21%, thu nhập bình quân đầu người tăng 175% (năm 2007: 14.300.000

đ/người/năm; năm 2013: 25.570.000đ/người/ năm). Thành phố không còn hộ

đói, số hộ nghèo giảm còn 3,2%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng hơn

3 lần, chi cho đầu tư phát triển tăng 2,55 lần.

* Về giáo dục - đào tạo: Toàn thành phố phố có 4 trường THPT, 12

trường THCS, 2 trường trung cấp nghề, 3 trường Cao đẳng, 15 trường Tiểu học

và 18 trường Mầm non. Trong những năm qua các cấp học, các trường học

trong toàn thành phố với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm đã tập

trung xây dựng kiên cố hóa trường học, tất cả các cấp học đều có lớp học cao

tầng và mái bằng. Thực hiện Nghị quyết 03/NQTU của Ban chấp hành Đảng bộ

thành phố, các địa phương đã chỉ đạo phong trào xây dựng trường đạt chuẩn

Quốc gia, đến nay có 100% phường có trường THCS và Tiểu học đạt chuẩn

Quốc gia (có 5 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 31

2.1.2. Một số đặc điểm về GD& ĐT cấp THCS thành phố Uông Bí

Thành phố Uông Bí có 12 trường trung học cơ sở. Mạng lưới các trường

trung học cơ sở được phân bố hợp lý trên địa bàn Thành phố đảm bảo cho học

sinh không phải đi học quá xa và đáp ứng được với nhu cầu học tập của học sinh.

Diễn biến sĩ số 5 năm qua như sau:

Bảng 2.1: Quy mô mạng lƣới trƣờng, lớp, HS cấp THCS

Học sinh

Học sinh

Bình

Tỷ lệ huy

Số

lƣu ban

bỏ học

Năm học

Số lớp

Số HS

quân

động vào

trƣờng

hs/lớp

lớp 6 (%)

(%)

(%)

2010-2011

12

256

10246

40,1

0,60

0,21

99,8

2011-2012

12

251

10092

40,2

0,61

0,20

99,9

2012-2013

12

248

9926

40,02

0,56

0,22

100

2013-2014

12

246

9889

40,2

0,55

0.19

100

2014-2015

12

241

9656

40,06

0,45

0.13

100

(Nguồn: Báo cáo Phòng GD & ĐT Uông Bí)

* Về chất lượng giáo dục đạo đức: Nhìn chung học sinh THCS ở thành phố

Uông Bí ngoan lễ phép biết vâng lời thầy cô giáo, ông bà và cha mẹ, hăng hái tham

gia các HĐ ở trường, lớp và các HĐ văn hóa ở địa phương. 100% các nhà trường

không có hiện tượng tiêm chích, hút hít ma túy, an ninh trường học đảm bảo tốt. Tỷ

lệ HS xếp loại đạo đức tốt ngày càng tăng so với những năm trước, đây chính là tiền

đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt đ-

ược vẫn còn một bộ phận HS xếp loại hạnh kiểm trung bình và yếu, có lối sống đua

đòi, lười học, bỏ giờ đi chơi điện tử, gây gổ đánh nhau trong trường...

* Về chất lượng giáo dục các bộ môn văn hóa: Nhờ thực hiện tốt kỷ

cương, nề nếp trong giảng dạy mà chất lượng học tập của HS tiếp tục được giữ

vững và nâng cao. Việc thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng cường

đổi mới phương pháp DH, sử dụng có hiệu quả đồ dùng DH đã đem lại hiệu 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

quả đáng khích lệ. Chất lượng đại trà được duy trì và nâng cao, HS có học lực

khá, giỏi đạt tỷ lệ cao. Chất lượng mũi nhọn HS giỏi cả về số lượng và chất l-

ượng ngày càng tăng. Thành phố Uông Bí luôn là đơn vị đứng top 3 chất lượng

học sinh giỏi cấp Tỉnh và học trường THPT chuyên Hạ Long của tỉnh.

Bảng 2.2: Kết quả 2 mặt giáo dục 5 năm qua

Hạnh kiểm ( %)

Học lực (%)

Năm học

Số HS

Tốt

Khá

TB

Yếu Giỏi Khá

TB

Yếu Kém

27

2010-2011

10246

60,2

12,4

0,40 15,6 34,5 39,85

9,3

0,75

28

2011-2012

10092

60,5

11,2

0,30 16,5 35,7

39,1

8,1

0,6

2012-2013

9926

63,1

29,55

7,2

0,15 19,1 37,8 34,86

7,7

0,54

2013-2014

9889

62,9

29,6

7,3

0,2

19,7 37,6 34,56

7,6

0,54

2014-2015

9656

66,6

28,2

5,03

0,17 21,2 42,6

31,6

4,4

0,2

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)

Bảng 2.3: Chất lƣợng học sinh giỏi THCS 5 năm qua

HSG cấp tỉnh

HSG cấp

Năm học

TS học sinh

thành phố

Số lượng

Xếp thứ

2010-2011

10246

156

46

2

2011-2012

10092

155

50

2

2012-2013

9926

162

52

2

2013-2014

9889

166

62

1

2014-2015

9656

182

68

1

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)

* Về đội ngũ cán bộ quản lí: Trong những năm qua cùng với sự phát triển

của toàn ngành GD&ĐT, đội ngũ cán bộ quản lí các trường Mầm non, Tiểu

học, THCS đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, chất lượng đội ngũ cán bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 33

quản lí ngày một nâng cao cả về chuyên môn và năng lực quản lí đã phát huy

có hiệu quả trong công tác quản lí. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa

thực sự đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn hiện nay đặc biệt là năng lực quản

lí, qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ điều đó.

Bảng 2.4: Đội ngũ cán bộ quản lí THCS 5 năm qua

Trình độ đào tạo

Xếp loại hàng năm

Số lƣợng/(%)

Số lƣợng/(%)

TS

TSCB

Chưa

Đạt

Chưa

Năm học

trƣờng

QL

đạt

yêu

đạt

ĐH

Tốt

Khá

chuẩn

cầu

yêu

cầu

2010-2011

12

29

0

0

18/29 62%

11/29 38%

24/29 82,7%

4 13,8%

1/29 3,7%

20/29

9

25/29

3/29

1/29

2011-2012

12

29

0

0

68,9%

31,1%

86%

10,3%

3,7%

2012-2013

12

29

0

0

0

24/29 82,7%

5 17,3%

27/29 93,1%

2 6,9%

27/29

2

29/29

2013-2014

12

29

0

0

0

0

93,1%

6,9%

100%

29/29

29/29

2014-2015

12

29

0

0

0

0

0

100%

100%

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)

Trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lí các trường THCS ngày

một nâng cao. Hiện nay, số cán bộ quản lí có trình độ đại học và có trình độ

Trung cấp lý luận chính trị đạt tỷ lệ (100%). Công tác đánh giá cán bộ quản lí

được Phòng GD&ĐT tiến hành nghiêm túc hàng năm, đặc biệt công tác bổ

nhiệm và bổ nhiệm lại, kiên quyết miễn nhiệm những cán bộ quản lí năng lực

yếu, uy tín thấp, đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ

cán bộ quản lí nói chung và đội ngũ cán bộ quản lí ở các trường THCS nói riêng.

* Về đội ngũ giáo viên: Giáo viên là nhân tố tiên quyết làm nên chất lượng

giáo dục, hiện nay chất lượng của một bộ phận giáo viên còn yếu do một trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 34

những nguyên nhân là những giáo viên dạy lâu năm chỉ mới được chuẩn hóa,

việc củng cố tích lũy kiến thức và việc tự học tự bồi dưỡng chưa đạt hiệu quả.

Bảng 2.5: Đội ngũ giáo viên THCS 5 năm qua

Trình độ đào tạo

Xếp loại hàng năm

Danh hiệu thi đua

T/Số

Năm

T/Số

Số lƣợng/(%)

Số lƣợng/(%)

Số lƣợng/(%)

giáo

học

lớp

viên

ĐH

T.cấp

Tốt

Khá

TB

Yếu Cấp Tỉnh Cấp Huyện

2010-

322

116

50

280

152

56

24

40

256

488

0

2011

65,9%

23,7%

10,2%

57,3%

31,1

11,6%

0,49%

0,82%

2011-

330

110

42

305

131

46

24

42

251

482

0

2012

68,4%

22,8%

8,8%

63,3%

27,2%

9,5%

4,97%

8,7%

2012-

342

119

320

115

45

28

45

29

248

480

0

2013

71,2%

24,8%

66,6%

23,9%

9,5%

5,8%

9,4%

4%

2013-

346

115

323

111

42

30

46

15

246

476

0

2014

72,9%

24,1%

67,8%

23,3%

8,9%

6,3%

9,7%

3%

2014-

372

92

352

80

32

33

48

241

464

0

0

2015

80,2%

19,8%

75,9%

17,2%

6,9%

7,1%

10,3%

(Nguồn: Báo cáo của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí)

Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng giáo viên cơ bản đáp ứng được nhu

cầu giảng dạy, cả về chủng loại giáo viên, tỷ lệ số giáo viên đạt chuẩn và trên

chuẩn cao, có tác dụng tốt đến nâng cao chất lượng giáo dục. Số giáo viên giỏi cấp

tỉnh, cấp thành phố ngày càng cao, hàng năm có từ 40 - 60 giáo viên được công

nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố thông qua các kỳ hội giảng. Tuy

vậy, tỷ lệ giáo viên được đánh giá trung bình vẫn còn, chứng tỏ sự cố gắng tự học,

tự bồi dưỡng vươn lên của số giáo viên còn hạn chế, tỷ lệ này chủ yếu rơi vào

những giáo viên tuổi cao, quá trình đào tạo đạt chuẩn và sức khỏe hạn chế.

* Về cơ sở vật chất: Hiện nay cấp THCS có 12/12 trường học có phòng

học cao tầng, hơn 286 phòng học cao tầng và mái bằng kiên cố. Số lượng các

phòng thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn ở các trường THCS đã tăng

lên đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn một số trường sử dụng phòng học của học sinh

làm phòng thực hành, phòng học bộ môn vừa không đảm bảo quy cách, kém an

toàn và hiệu quả thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 35

Tính đến hết năm học 2014 - 2015 toàn thành phố có 38 phòng học bộ

môn, 100 % số trường có ít nhất 1 kho thiết bị, 12 trường có phòng thư viện

cho giáo viên và học sinh, 12/12 trường có ít nhất 1 phòng học tin học. 100%

số trường có công trình vệ sinh nước sạch cho giáo viên và học sinh.

2.1.3. Tổ chức khảo sát

2.1.3.1. Mục đích khảo sát

Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô

hình VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

2.1.3.2. Nội dung khảo sát

Thực trạng về mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm

quan trọng của biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của

hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

Thực trạng về mức độ thực hiện các nội dung quản lý, biện pháp quản lý

hoạt động dạy học theo mô hình VNEN trường THCS thành phố Uông Bí.

Những khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

2.1.3.3. Đối tượng khảo sát

- Khảo sát 12 đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường THCS

- Khảo sát 60 giáo viên của 5 trường THCS thành phố Uông Bí

2.1.3.4. Phương pháp khảo sát

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến chuyên viên cán

bộ quản lý phòng giáo dục đào tạo thành phố Uông Bí, phỏng vấn cán bộ quản

lý giáo viên làm sáng tỏ biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý hoạt động dạy học

theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định

quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt động, báo cáo tổng kết công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 36

quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các trường

THCS thành phố Uông Bí.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp quan trọng

nhất về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí.

Phiếu điều tra có nội dung sau đây:

Bước 1: khảo sát trên một nhóm mẫu trên một số cán bộ quản lý và giáo

viên với mục đích tăng cường chính xác hóa phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên

gia về mẫu phiếu điều tra và hoàn thiện bảng hỏi.

Bước 2: Xây dựng chính thức mẫu phiếu điều tra khảo sát thực trạng các

biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trưởng các

trường THCS thành phố Uông Bí.

Trên cơ sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng

tổng hợp kết quả nghiên cứu. Cách thức đánh giá như sau:

+ Đánh giá mức độ thực hiện:

- Xếp loại tốt: 3,5

- Xếp loại Khá: 2,5 < 3.5

- Xếp TB: 1,5 < 2,5

- Xếp loại Yếu: 0,5 < 1,5

+ Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp:

- Rất cần thiết nếu: 2,5

- Cần thiết nếu: 1.5 < 2,5

- Không cần thiết nếu: < 1,5

2.2. Thực trạng hoạt động dạy học của các trƣờng THCS thành phố Uông Bí

theo mô hình VNEN

2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 37

Để tìm hiểu thực trạng HĐ DH ở các trường THCS, chúng tôi đã điều tra

bằng phiếu hỏi đối với 72 cán bộ QL và GV của 5 trường THCS trong thành

phố. Nội dung phiếu hỏi đánh giá chất lượng thực hiện các yêu cầu cơ bản của

quá trình DH. Với câu hỏi ở 4 mức độ Tốt, Khá, TB, Chưa tốt, mỗi ý kiến đánh

giá Tốt được 4 điểm, Khá được 3 điểm, TB được 2 điểm, chưa tốt được 1 điểm

(điểm trung bình ). Kết quả tổng hợp điểm các ý kiến trả lời như sau:

Bảng 2.6: Thực trạng HĐ dạy của GV các trƣờng THCS

thành phố Uông Bí

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung yêu cầu

TB

Tổng điểm

Xếp loại

T

K

TB

Chưa tốt

Số ngƣời đƣợc hỏi

1

72

40

32

0

0

256

3.55 Tốt

2

72

42

30

0

0

258

3.58 Tốt

3

72

34

38

0

0

250

3.47 Khá

4

72

25

32

15

0

226

3.14 Khá

5

72

10

22

25

15

171

2.37 TB

6

72

10

23

24

15

172

2.38 TB

Xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn. Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS. Sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH. Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 38

72

20

35

17

0

219

3.04 Khá

7

72

21

36

15

0

222

3.08 Khá

8

Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định. Kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.

Tổng chung:

1774

3.07 Khá

Nhận xét:

Qua bảng tổng hợp về thực trạng HĐ dạy của các trường THCS trong

thành phố cho thấy: Nhìn chung chất lượng thực hiện các nội dung của HĐ dạy

của GV đạt ở mức khá thể hiện ở điểm trung bình của 8 nội dung đạt = 3,07.

Nội dung có chất lượng thực hiện tốt nhất là nội dung thứ 2 “Đảm bảo đủ kiến

thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện

đại, thực tiễn” với 42 ý kiến đánh giá tốt, 30 ý kiến đánh giá khá, không có ý

kiến đánh giá trung bình hay yếu, điểm TB = 3,58 điểm. Nội dung có chất

lượng thực hiện thấp nhất là nội dung “Sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm

tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH”, với 10 ý kiến

đánh giá tốt, 22 ý kiến đánh giá khá, 25 ý kiến đánh giá trung bình, 15 ý kiến

đánh giá yếu, điểm trung bình = 2,37 điểm. Trong 8 nội dung thì có 2 nội

dung được đánh giá là thực hiện tốt, 4 nội dung thực hiện khá, 2 nội dung đạt

mức trung bình và không có nội dung nào ở mức yếu kém. Mặc dù vậy thì 2

nội dung được đánh giá là thực hiện tốt thì điểm trung bình cũng chỉ ở trên

mức khá một chút ( = 3,55 và = 3,58).

Qua thực tế công tác, qua kết quả điều tra và phỏng vấn trực tiếp cán bộ

QL, GV các trường THCS, chúng tôi thấy HĐ DH của các trường THCS thành

phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. GV thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 39

hiện tốt việc xây dựng kế hoạch DH, đảm bảo dạy đủ kiến thức môn học, bám

sát theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Nắm và vận dụng tốt các phương

pháp giảng dạy đặc trưng của bộ môn, tích cực đổi mới phương pháp DH theo

hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS trong học tập. Các quy chế, nề

nếp hoạt động chuyên môn được GV thực hiện nghiêm túc. GV tích cực học

tập bồi dưỡng thường xuyên, đúc rút kinh nghiệm trong DH. Tuy nhiên chất

lượng thực hiện một số nội dung chưa tốt, mới đạt mức trung bình, đó là việc

đầu tư, sử dụng hợp lý thiết bị đồ dùng DH còn hạn chế, ứng dụng công nghệ

thông tin vào DH còn chậm, hình thức tổ chức DH chủ yếu vẫn là DH trên lớp,

các hình thức tổ chức DH chưa phong phú. Tính tích cực chủ động của HS

trong học tập còn hạn chế, việc đánh giá kết quả học tập của HS đôi khi còn

mang nặng tính chủ quan. Chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở trường

chưa cao, nội dung còn nặng về hành chính, chưa giúp GV nâng cao nhận thức

và rèn luyện phương pháp DH.

2.2.2. Thực trạng hoạt động học của học sinh

Để tìm hiểu thực trạng HĐ học tập của HS, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát 100 HS của 5 trường THCS thành phố Uông Bí. Với câu hỏi ở 4 mức độ

Tốt, Khá, Trung bình, Chưa tốt mỗi ý kiến đánh giá Tốt được 4 điểm, Khá

được 3 điểm, TB được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm (điểm trung bình ). Kết

quả khảo sát như sau:

Bảng 2.7: Thực trạng HĐ học của HS các trƣờng THCS thành phố Uông Bí

Số

Mức độ thực hiện

Tổng

Xếp

ngƣời

S

Nội dung yêu cầu

TB

Chưa

đƣợc

T K TB

điểm

loại

TT

tốt

hỏi

Chấp hành đúng nội quy,

100

74

13

7

6

355

3.55 Tốt

1

quy định của trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 40

Tinh thần thái độ học tập

100

57

20

19

4

322

3.22 Khá

2

nghiêm túc.

Tự giác, chủ động lĩnh hội

10

15

15

60

10

220

2.2

TB

3

kiến thức.

4 Trung thực trong học tập, thi cử.

100

54

25

16

5

328

3.28 Khá

5 Tự giác học tập ở nhà

100

45

13

26

16

287

2.87 Khá

Chuẩn bị bài chu đáo trước

100

49

19

18

14

303

3.03 Khá

6

khi đến trường.

Tổng chung:

1815 3.02 Khá

Nhận xét:

Thông qua kết quả điều tra ở trên chúng tôi thấy chất lượng HĐ học của HS

THCS thành phố Uông Bí đạt ở mức khá thể hiện ở điểm trung bình của 6 nội

dung trên đạt = 3,02. Trong 6 yêu cầu trên thì có 1 yêu cầu đạt ở mức độ tốt là

yêu cầu “Chấp hành đúng nội quy, quy định của trường” đạt điểm trung bình

= 3,55 điểm, một yêu cầu đạt mức độ trung bình là yêu cầu “Tự giác, chủ động

lĩnh hội kiến thức” đạt điểm trung bình = 2.2. Các yêu cầu còn lại đạt mức độ

khá với điểm trung bình từ 2,87 đến 3,28.

Thông qua việc phỏng vấn các thầy cô giáo và các em HS thì chúng tôi nhận

thấy: Đa số các em HS THCS thành phố Uông Bí đều chấp hành tốt những nội

quy, quy định của nhà trường, có tinh thần học tập nghiêm túc, tự giác học tập ở

nhà, chuẩn bị bài trước khi đến trường. Mặc dù vậy vẫn còn một bộ phận không

nhỏ HS chưa tự giác học tập, chưa dành nhiều thời gian cho nhiệm vụ học tập, đặc

biệt còn nhiều HS chưa làm quen được với cách học mới, việc chủ động lĩnh hội

kiến thức còn hạn chế, chưa có kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng làm bài

còn hạn chế cá biệt còn có những HS ỷ lại không tích cực học tập.

Những hạn chế của HĐ dạy và học trong các trường THCS thành phố Uông

Bí cần từng bước khắc phục bằng những biện pháp QL thích hợp.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ở các

trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 41

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý trường THCS về thực hiện công tác

quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN

2.3.1.1. Nhận thức của CBQL trường THCS về thực hiện công tác QL HĐ dạy của GV

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL trường THCS về sự cần thiết của các

biện pháp QL HĐ DH ở trường THCS, chúng tôi đã thực hiện điều tra bằng

phiếu hỏi đối với 12 đồng chí CBQL trường THCS về tính cần thiết của các

biện pháp quản lý HĐ DH. Với câu hỏi đóng 3 mức độ, mỗi biện pháp được trả

lời "Rất cần thiết" được tính 3 điểm, "Cần thiết" được tính 2 điểm, "Không cần

thiết" được 1 điểm. Kết quả điều tra về nhận thức như sau:

Bảng 2.8: Kết quả nhận thức của CBQL trƣờng THCS

về biện pháp QL HĐ dạy ở trƣờng THCS

Mức độ nhận thức

Các biện pháp QL

S TT

Tổng điểm

Cần thiết

Số ngƣời đƣợc hỏi

Rất cần thiết

Khôn g cần thiết

12

8

4

0

32

2.67

1

2

9

3

0

33

2.75

12

3

9

3

0

33

2.75

12

4

10

2

0

34

2.83

12

5

6

6

0

30

2.5

12

QL xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn. Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học. Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS. QL việc sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 42

6

6

6

0

30

2.5

12

7

12

8

4

0

32

2.67

8

12

10

2

0

34

2.83

Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định. Kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.

Tổng cộng

258

2.68

Nhận xét:

Trong bảng tổng hợp 2.8 cho thấy: Các đồng chí CBQL trường THCS nhận

thức chung các biện pháp QL HĐ dạy ở trường THCS là rất cần thiết thể hiện

điểm trung bình = 2,68. Tất cả các biện pháp đều được nhận thức ở mức Cần

thiết và Rất cần thiết, không có biện pháp nào có ý kiến nhận thức ở mức Không

cần thiết. Biện pháp được nhận thức cần thiết nhất là biện pháp “Vận dụng các

phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS,

phát triển năng lực tự học, tự tư duy của HS”. và biện pháp “Kiểm tra, đánh giá

xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách quan,

công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra

kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH” với = 2,83 điểm. Biện pháp

có nhận thức tính cần thiết thấp nhất là biện pháp " QL việc sử dụng các phương

tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH”

và biện pháp “Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng

tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh” nhưng cũng đạt mức Rất cần thiết với =

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 43

2,5 điểm. Như vậy tất cả CBQL trường THCS đều nhận thức công tác QL HĐ dạy

của GV là rất cần thiết.

Với kết quả nhận thức trên đảm bảo cho các biện pháp QL HĐ dạy của

các nhà trường được triển khai thực hiện đầy đủ ở các trường THCS trong

thành phố.

Chúng ta có thể so sánh kết quả nhận thức về mức độ cần thiết của các

biện pháp QL HĐ dạy trên qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ dạy của hiệu

trƣởng các trƣờng THCS

2.3.1.2. Nhận thức của CBQL về thực hiện công tác QL HĐ học của HS các

trường THCS

Để tìm hiểu nhận thức của CBQL trường THCS về sự cần thiết của các

biện pháp QL HĐ học của hiệu trưởng các trường THCS. Chúng tôi đã thực

hiện điều tra bằng phiếu hỏi đối với 12 đồng chí CBQL trường THCS về tính

cần thiết của các biện pháp QL HĐ học. Kết quả điều tra về nhận thức như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 44

Bảng 2.9: Kết quả nhận thức của CBQL trƣờng THCS

về biện pháp QL HĐ học của hiệu trƣởng đối với HS

Mức độ nhận thức

Số

ngƣời

Tổng

Rất

Khôn

TT

Các biện pháp QL

Cần

đƣợc

điểm

cần

g cần

thiết

hỏi

thiết

thiết

Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý

12

7

5

0

31

2.58

1

thức thái độ học tập của HS.

QL việc bồi dưỡng các phương

2

pháp học tập tích cực cho HS. Kỹ

12

8

4

0

32

2.67

năng tự học của HS.

QL việc xây dựng quy định về nề

3

nếp học tập ở trên lớp và ở nhà

12

5

7

0

29

2.42

của HS

QL việc phối hợp giữa GV dạy và

4

GV chủ nhiệm, cha mẹ HS để

12

8

4

0

32

2.67

theo dõi việc học tập của HS.

QL việc thu thập thông tin phản

5

12

8

4

0

32

2.67

hồi từ HS.

6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.

12

7

5

0

31

2.58

Tổng cộng

187

2.59

Nhận xét:

Tuy điểm trung bình ( = 2.59) có thấp hơn điểm trung bình về nhận

thức công tác QL HĐ dạy ( = 2.59 so với = 2.68 ), nhưng các đồng chí

CBQL trường THCS vẫn có nhận thức chung là các biện pháp QL HĐ học của

hiệu trưởng các trường THCS là rất cần thiết thể hiện điểm trung bình = 2.59.

Tất cả các biện pháp đều được nhận thức ở mức cần thiết và rất cần thiết,

không có biện pháp nào có ý kiến nhận thức ở mức Không cần thiết.

Tương tự như nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ

dạy. Với kết quả nhận thức trên đảm bảo cho các biện pháp QL HĐ học của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 45

hiệu trưởng các nhà trường được triển khai thực hiện đầy đủ ở các trường

THCS trong thành phố.

Chúng ta có thể so sánh kết quả nhận thức về mức độ cần thiết của các

biện pháp QL HĐ học trên qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.2: Kết quả nhận thức về các biện pháp QL HĐ học

của hiệu trƣởng đối với HS

2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên

các nhà trường theo mô hình VNEN

2.3.2.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL HĐ dạy được Hiệu trưởng

thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí

Để tìm hiểu về thực trạng về số lượng các biện pháp QL của Hiệu trưởng áp

dụng đối với HĐ dạy của GV các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi

điều tra 12 đồng chí CBQL và 60 GV bằng phiếu hỏi:

Kết quả:

- Cả 8 biện pháp chung đều được 100% đối tượng được hỏi trả lời có sử dụng.

- Đối với 26 biện pháp cụ thể trong 8 biện pháp chung có 1 biện pháp:

“Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ dùng, kỹ năng sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 46

thiết bị đồ dùng dạy học cho GV, xây dựng tốt nền nếp sử dụng thiết bị đồ dùng

DH” có số ý kiến đánh giá thấp nhất với 32% số người được hỏi đánh giá là

chưa thực hiện. Với 2 biện pháp: "Chỉ đạo các nhà trường tạo dựng mỗi tiết

học có môi trường học tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV thương yêu, tôn

trọng, đối xử công bằng với HS” và biện pháp "Tổ chức Hội thi làm và sử dụng

đồ dùng DH” chỉ có 72% số ý kiến được hỏi trả lời có thực hiện. Các biện pháp

còn lại đều được 100% ý kiến được hỏi đánh giá là có thực hiện.

- Ngoài các biện pháp QL HĐ dạy đã nêu, các đồng chí được hỏi bổ sung

thêm 2 biện pháp là đầu tư trang thiết bị CSVC và làm tốt công tác xã hội hóa

giáo dục. Các biện pháp này được trình bày ở phần QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH

của đề tài.

Nhận xét: Hiệu trưởng các trường THCS đã sử dụng hệ thống các biện pháp

QL HĐ dạy phong phú, bao gồm 8 biện pháp chung và 26 biện pháp cụ thể, đảm

bảo QL toàn diện được tất cả năng lực DH của GV được quy định trong thông tư

quy định về chuẩn nghề nghiệp GV THCS mà Bộ GD&ĐT ban hành. Hiệu trưởng

các nhà trường chưa làm tốt được biện pháp bồi dưỡng năng lực QL cho đội ngũ

giáo viên cán sự, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn các nhà trường nhằm nâng cao chất

lượng QL HĐ DH của các nhà trường. Một số biện pháp thực hiện chưa thường

xuyên nên một số GV được hỏi không biết.

Những biện pháp chưa thực hiện và thực hiện chưa thường xuyên cần

được chỉ đạo thực hiện tốt hơn.

2.3.2.2. Thực trạng về chất lượng các biện pháp QL HĐ dạy được hiệu trưởng

thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở trường THCS thành phố Uông Bí

Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ DH

của Hiệu trưởng đối với giáo viên, học sinh các trường THCS trong thành phố,

Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi với câu hỏi ở 3 mức độ: Tốt,

Bình thường, Chưa tốt đối với 72 CBGV các trường THCS thành phố Uông Bí.

Mỗi ý kiến trả lời Tốt được tính 3 điểm, Bình thường được 2 điểm, Chưa tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 47

được 1 điểm ở từng biện pháp trong 8 biện pháp trên. Kết quả điều tra chất

lượng thực hiện từng biện pháp như sau:

Bảng 2.10: Chất lƣợng thực hiện công tác QL việc xây dựng kế hoạch DH

Thực hiện Thứ TT Các biện pháp QL Bình Chưa bậc Tốt thường tốt

BP1 QL việc xây dựng kế hoạch DH. 100 22 22 366 2.54

1- Bồi dưỡng cho cán bộ, GV

nắm vững mục tiêu nội dung,

phương pháp DH phù hợp với 50 10 12 182 2.53 2

đặc thù môn học để từ đó lập kế

hoạch DH phù hợp.

2- Chỉ đạo các tổ kiểm tra việc

lập kế hoạch DH và thanh tra 50 12 10 184 2.55 1

việc thực hiện kế hoạch DH.

Nhận xét:

QL kế hoạch DH giúp cho các nhà QL nắm được GV đang thực hiện nội

dung giảng dạy đến đâu so với quy định, tiến độ thực hiện nhanh hay chậm. Tuy

vậy việc xây dựng kế hoạch đòi hỏi người GV phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo,

không cứng nhắc. QL kế hoạch DH là việc làm thường xuyên của các nhà QL.

Thông qua bảng thống kê chúng tôi thấy công tác QL việc xây dựng kế hoạch

DH được đánh giá ở mức tương đối tốt và công tác QL thực hiện kế hoạch

được cho là làm tốt hơn công tác bồi dưỡng cho GV lập kế hoạch. Bên cạnh đó

vẫn còn có những người được hỏi cho rằng các biện pháp QL ở trên thực hiện ở

mức bình thường hoặc chưa tốt điều này chứng tỏ HĐQL kế hoạch dạy của

hiệu trưởng vẫn chưa đến được tới 100% CBGV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 48

Bảng 2.11: QL GV đảm bảo kiến thức môn học

Thực hiện Thứ Bình Chưa TT Các biện pháp QL Tốt bậc thường tốt

QL GV đảm bảo kiến thức 128 56 32 216 2.44 BP2 môn học.

1- Bồi dưỡng cho GV để làm

chủ kiến thức môn học, đảm 45 17 10 179 2.48 1

bảo nội dung dạy chính xác.

2- Tổ chức sinh hoạt chuyên

đề, hội thảo, thống nhất những 43 19 10 177 2.45 2 nội dung khó, mới trong

chương trình, sách giáo khoa.

3- Thường xuyên, kiểm tra,

dự giờ GV thông qua các 40 20 12 172 2.39 3 cuộc thanh tra để rút kinh

nghiệm cho GV.

Nhận xét:

Theo bảng trên thì công tác QL GV đảm bảo kiến thức môn học là tương

đối tốt với điểm trung bình là 2.44. Trong 3 biện pháp thì biện pháp “Thường

xuyên, kiểm tra, dự giờ GV thông qua các cuộc thanh tra để rút kinh nghiệm

cho GV.” Được đánh giá là yếu nhất, khi phỏng vấn GV ở các nhà trường thì

đều có nhận xét việc kiểm tra, thanh tra GV của CBQL nhà trường không

thường xuyên nên để đánh giá và rút kinh nghiệm cho GV là rất khó khăn. Ở

nội dung này thì ngay cả Hiệu trưởng cũng thừa nhận do đặc thù công tác ngoài

việc quản lý giáo dục trong nhà trường thì họ thưởng xuyên phải tham gia các

cuộc họp liên ngành ở phòng, sở, và ở địa phương do vậy chưa thường xuyên

bố trí thanh tra, dự giờ tất cả GV được, vì vậy hiệu trưởng thường giao cho Phó 49 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

hiệu trưởng, Tổ trưởng, tổ phó và GV cốt cán ở các nhà trường để giúp HT

thanh tra rút kinh nghiệm cho các GV.

Bảng 2.12: Chất lƣợng thực hiện công tác QL GV

đảm bảo chƣơng trình môn học

Thực hiện

Thứ

TT Các biện pháp QL

Bình

Chưa

bậc

Tốt

thường

tốt

BP3 QL GV đảm bảo chương trình môn học.

98

24

22

364 2.53

1- Tổ chức tập huấn cho GV nắm vững

nội dung chương trình môn học, bám

49

12

11

182 2.53

1

sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ

mà Bộ GD&ĐT ban hành

2- Kiểm tra việc thực hiện chương

trình ở mỗi giáo viên để từ đó kịp

thời điều chỉnh tiến độ thực hiện

49

12

11

182 2.53

1

chương trình và nội dung chương

trình cho đúng quy định.

Nhận xét:

Biện pháp 3 được thực hiện với 2 biện pháp cụ thể , cả hai biện pháp cụ thể

đều được đánh giá tương đối tốt với điểm trung bình đều là 2.53. Như vậy qua

điều tra phân tích các biện pháp cụ thể của nhóm biện pháp 3 chúng tôi thấy

Hiệu trưởng đã thực hiện tương đối tốt các biện pháp QL GV đảm bảo chương

trình môn học, ngay từ trước khi bước vào năm học mới nhà trường đã tổ chức

những lớp tập huấn về chuẩn kiến thức, kỹ năng ở tất cả các môn học cho GV

các nhà trường, thảo luận những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy từ

những năm học trước để đi đến thống nhất thực hiện, chỉ đạo GV thực hiện

nghiêm chỉnh chương trình, không cắt xén, làm sai lệch chương trình, thường

xuyên thanh tra chuyên đề và thanh tra định kỳ về việc thực hiện nội dung

chương trình và tiến độ thực hiện chương trình để kịp thời điều chỉnh những sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 50

sót. Tuy vậy việc kiểm tra thực hiện đảm bảo chương trình nhiều khi vẫn mang

tính hình thức chủ yếu thông qua việc theo dõi đối chiếu các loại hồ sơ của GV

và sổ ghi đầu bài trên lớp.

Bảng 2.13: QL GV vận dụng các phƣơng pháp DH

Thực hiện

Thứ

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

bậc

Tốt

thường

tốt

QL việc vận dụng các phương

186

120

54

852

2.37

BP4

pháp DH.

1- Tập huấn cho GV sử dụng các

37

25

10

171

2.37

3

phương pháp DH tích cực

2-Bồi dưỡng kỹ năng tin học, khai

thác thông tin phục vụ DH cho cán

35

24

13

166

2.3

5

bộ, GV.

3- Tổ chức các đợt hội giảng nâng

38

24

10

172

2.39

2

cao tay nghề cho GV.

4- Nâng cao chất lượng sinh hoạt

tổ, nhóm chuyên môn, sinh hoạt

40

22

10

174

2.42

1

chuyên đề tháo gỡ khó khăn vướng

mắc trong DH.

5- Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh

tra, kiểm tra việc vận dụng phương

36

25

11

169

2.35

4

pháp DH của GV.

Nhận xét:

Nhóm biện pháp chỉ đạo GV thực hiện vận dụng các phương pháp DH

được thực hiện với 5 biện pháp cụ thể. Cả 5 biện pháp được đánh giá mức độ

thực hiện ở mức Bình thường với điểm trung bình đạt từ 2.3 đến 2.42. Hình

thức tổ chức DH ở các trường THCS hiện nay vẫn chủ yếu theo hình thức

truyền thống là DH trên lớp. Việc vận dụng các phương pháp DH tích cực (dạy

học học theo mo hình VNEN) đã được triển khai song chất lượng vẫn chưa cao

một số các hình thức DH như hình thức tổ chức DH theo nhóm nhỏ đã được tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 51

huấn và áp dụng một phần thời gian trên lớp, tuy vậy chất lượng HĐ của nhóm,

sự phân công và hợp tác trong nhóm chưa tốt. Hình thức tổ chức trên phòng

học bộ môn đã được các trường có điều kiện về CSVC thực hiện bước đầu có

nền nếp. Hình thức DH này HS được thực hành nhiều hơn, được làm việc theo

nhóm tích cực hơn. Tuy nhiên đối với các trường chưa đạt chuẩn quốc gia,

CSVC chưa đầy đủ thì chưa thực hiện được. DH dưới hình thức tổ chức thảo

luận, tham quan dã ngoại chưa được áp dụng nhiều do mất nhiều thời gian,

trong khi thời lượng cho 1 tiết học chỉ có 45 phút nên khó thực hiện. Việc bồi

dưỡng cho GV kiến thức tin học, khai thác để sử dụng vào HĐ dạy vẫn còn hạn

chế, đối với GV trẻ thì quá lạm dụng và ỷ lại vào công nghệ thông tin, còn với

GV nhiều tuổi nghề thì ngại học hỏi tiếp xúc với công nghệ thông tin. Chất

lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để nâng cao kỹ năng vận dụng các

phương pháp DH tuy đã được cải thiện nhưng hiệu quả của những buổi sinh

hoạt chuyên môn vẫn chưa được như mong muốn.

Bảng 2.14: QL GV sử dụng phƣơng tiện DH

Thực hiện

Thứ

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

bậc

Tốt

thường

tốt

BP 5 QL việc sử dụng phương tiện DH.

95

72

478

2.21

49

1- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ

cho cán bộ thiết bị đồ dùng, kỹ

32

23

17

159

2.21

2

năng sử dụng thiết bị đồ dùng DH

cho GV, xây dựng tốt nền nếp sử

dụng thiết bị đồ dùng DH.

2- Tổ chức hội thi làm và sử dụng

30

25

17

157

2.18

3

đồ dùng DH.

3- Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư,

bảo quản và khai thác sử dụng thiết

33

24

15

162

2.25

1

bị đồ dùng DH của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 52

Nhận xét:

Nhóm biện pháp “QL việc sử dụng phương tiện DH” được thực hiện với

3 biện pháp cụ thể. Cả 3 biện pháp đều được thực hiện mức độ Bình thường với

điểm trung bình = 1.18 đến 2.25. Biện pháp được thực hiện có chất lượng

nhất là biện pháp “Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư, bảo quản và khai thác sử

dụng thiết bị đồ dùng DH của nhà trường” với điểm trung bình = 2.25. Biện pháp

thực được đánh giá có chất lượng thực hiện thấp nhất là biện pháp “Tổ chức

Hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH”.

Tìm hiểu thêm về chất lượng thực hiện các biện pháp cụ thể trong nhóm

5, chúng tôi được các đồng chí Hiệu trưởng cho biết:

Công tác QL khai thác, sử dụng, phương tiện DH của GV vẫn còn hạn

chế do CBQL, GV một số trường chưa nhận thức đúng về việc sử dụng phương

tiện DH nên không tự giác chuẩn bị phương tiện, thiết bị, tâm lý dạy “Chay”

vẫn còn phổ biến ở một bộ phận GV gây khó khăn cho công tác QL.

Biện pháp tổ chức Hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH có điểm chất

lượng thực hiện thấp là do hiện nay thiết bị DH đã được trang bị đồng bộ, hiện

đại và đầy đủ hơn nhiều so với trước những năm thực hiện đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông. Yêu cầu GV tự làm đồ dùng DH không đặt ra cao

như trước. Tuy vậy cần phải chỉ đạo tốt nội dung thi sử dụng có hiệu quả thiết

bị đồ dùng hiện có. Muốn vậy trước hết cần thực hiện tốt hơn biện pháp tập

huấn sử dụng đồ dùng cho GV, tập huấn nghiệp vụ QL cho cán bộ phụ trách

thiết bị để họ có thể làm tốt công tác trợ giảng cho GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 53

Bảng 2.15: QL GV xây dựng môi trƣờng học tập

Thực hiện

Thứ

TT Các biện pháp QL

Bình

Chưa

bậc

Tốt

thường

tốt

BP6 QL việc xây dựng môi trường học tập.

94

79

483

2.24

44

1- Chỉ đạo GV tạo dựng mỗi tiết

học có môi trường học tập dân

chủ, hợp

tác

thân

thiện, GV

30

27

15

159

2.21

3

thương yêu, tôn trọng, đối xử công

bằng với HS.

2- Đẩy mạnh hoạt động Đoàn - Đội

và các phong trào thi đua, nêu gương

33

25

14

163

2.26

1

HS đạt thành tích cao trong học tập,

động viên HS nghèo vượt khó.

3- Chỉ đạo GV tham gia tích cực

phong trào “Xây dựng trường học

31

27

14

161

2.24

2

thân thiện, học sinh tích cực”

Nhận xét:

Nhóm biện pháp QL việc xây dựng môi trường học tập gồm 3 biện

pháp nhỏ đều được đánh giá ở mức bình thường, trong đó biện pháp “Chỉ GV

tạo dựng mỗi tiết học có môi trường học tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV

thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS” được đánh giá là thực hiện

yếu nhất với điểm trung bình bằng 2.21 xếp thứ bậc 3 trong nhóm.

Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi nhận thấy tuy tất cả các nhà trường đều có

những tổ chức Đoàn, Đội và dựa vào các tổ chức này đã triển khai tốt các HĐ thi

đua của HS trong toàn trường nêu gương HS đạt thành tích cao trong học tập,

phê bình những cá nhân chưa tốt, động viên HS nghèo vượt khó nhằm đẩy mạnh

phong trào học tốt trong HS. Nhưng bên cạnh đó việc tạo lập môi trường học tập

thân thiện, dân chủ trong từng tiết học của GV còn hạn chế, các hình thức tổ

chức DH còn chưa đa dạng vẫn chủ yếu theo hình thức truyền thống là DH trên

lớp, DH dưới hình thức tổ chức thảo luận, tham quan dã ngoại chưa được áp 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

dụng nhiều. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích

cực” tiếp tục được thực hiện ở các nhà trường nhưng hiệu quả chưa cao.

Bảng 2.16: Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH

Thực hiện

Thứ

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

Tốt

bậc

thường

tốt

BP7 Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH.

140

50

546

2.53

26

1- Đề ra những quy định cụ thể

về hồ sơ chuyên môn theo Điều

50

14

8

186

2.58

1

lệ trường trung học.

2- Thông qua các đợt thanh tra

toàn diện và thanh tra chuyên đề

kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV,

47

16

9

182

2.53

2

nhận xét cụ thể và yêu cầu điều

chỉnh sau kiểm tra.

3- Sử dụng kết quả thanh tra để

43

20

9

178

2.47

3

đánh giá GV.

Nhận xét:

Hồ sơ chuyên môn là một trong những phương tiện nhằm giúp GV thực

hiện nhiệm vụ giảng dạy tốt, khoa học, các loại hồ sơ này được quy định trong

điều lệ trường trung học và tùy thuộc vào sự QL của mỗi địa phương quy định

thêm những loại hồ sơ khác. Hồ sơ DH chủ yếu gồm những loại sau: Giáo án,

sổ dự giờ, sổ điểm cá nhân, đăng ký giảng dạy hàng tuần, sổ bồi dưỡng chuyên

môn, sổ lưu đề kiểm tra…

Thông qua bảng thống kê và qua phỏng vấn chúng tôi thấy công tác chỉ

đạo GV QL hồ sơ DH hiệu trưởng thực hiện tốt, thể hiện ở cả ba biện pháp đều

cho điểm trung bình ở mức độ tốt, HT đã có những quy định cụ thể từng loại hồ

sơ và thường xuyên thanh kiểm tra công tác QL hồ sơ, đây cũng là một tiêu chí

để đánh giá xếp loại GV sau mỗi năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho

rằng những quy định về hồ sơ DH còn mạng nặng tính hình thức về sổ sách giấy

tờ và có quá nhiều loại sổ sách để QL thì sẽ ảnh hưởng đến thời gian đầu tư

chuyên môn của GV, đây cũng là những ý kiến khiến các nhà QL phải xem xét. 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

Bảng 2.17: QL việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS

Thực hiện

Thứ

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

Tốt

bậc

thường

tốt

QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả

BP8

261

78

21

940

2.61

học tập của HS.

1- Tổ chức cho GV học tập, nắm

vững quy chế kiểm tra, cho điểm,

57

15

0

201

2.79

1

đánh giá xếp loại HS.

2- Chỉ đạo đổi mới cách ra đề

kiểm tra, phát triển năng lực tự

53

14

5

182

2.53

4

đánh giá của HS.

3- Triển khai thực hiện tốt cuộc

vận động "Nói không với tiêu cực

54

15

3

195

2.71

2

trong thi cử và bệnh thành tích

trong giáo dục"

4- Phân tích kết quả kiểm tra để

46

18

8

172

2.39

5

điều chỉnh HĐ dạy và học.

5- Thanh tra, kiểm tra việc thực

hiện quy chế kiểm tra cho điểm,

51

16

5

190

2.64

3

đánh giá, xếp loại HS.

Nhận xét:

Nhóm biện pháp thứ 8 với 5 biện pháp nhỏ qua khảo sát cho thấy công tác

QL việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS THCS ở thành phố Uông Bí thực hiện tốt,

với 4 biện pháp được cho là thực hiện tốt và chỉ có biện pháp “Phân tích kết quả

kiểm tra để điều chỉnh hoạt động dạy và học” được cho là thực hiện ở mức

bình thường. Tuy vẫn còn có những ý kiến cho rằng biện pháp này thực hiện

chưa tốt nhưng nhìn chung đa số các CBQL và GV đều đánh giá mặc dù còn

gặp nhiều khó khăn trong việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của

HS đặc biệt là ở khâu kiểm tra khi ra đề và khâu đánh giá để phân tích kết quả

học tập. Nhưng HT các nhà trường đã chỉ đạo các GV thực hiện tốt cuộc vận

động “Hai không”, đã tổ chức có hiệu quả các cuộc tập huấn cho GV nghiên

cứu học tập, nắm vững quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại HS của Bộ 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

GD&ĐT, tập huấn về kỹ thuật ra đề kiểm tra, kỹ năng phân tích kết quả kiểm

tra để từ đó điều chỉnh phương pháp DH cho phù hợp. Trong quá trình tìm hiểu

thực trạng nhiều CBQL và GV cho biết việc ra đề kiểm tra theo hình thức trắc

nghiệm kết hợp với tự luận gây nhiều khó khăn cho cả người ra đề lẫn người

chấm bài, việc xây dựng ngân hàng đề thực hiện chưa tốt do thiếu phương tiện.

Việc chấm chữa lỗi cho HS và tổ chức rút kinh nghiệm sau khi trả bài kiểm tra

để GV và HS rút kinh nghiệm trong DH chưa được chú ý.

Như vậy thông qua khảo sát chất lượng thực hiện các biện pháp lý hoạt

động dạy của hiệu trưởng đối với giáo viên các nhà trường được đánh giá ở

mức trung bình. Chúng ta có thể biểu diễn và so sánh chất lượng thực hiện các

biện pháp QL HĐ DH của Hiệu trưởng đối với GV trường THCS thành phố

Uông Bí qua biểu đồ sau.

Biểu đồ 2.3: Chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL HĐ dạy HT

đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông

Qua điều tra thực trạng nhận thức và chất lượng công tác QL HĐ dạy của

HT đối với GV các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi thấy mức độ nhận

thức về tính cần thiết của các biện pháp và chất lượng thực hiện các biện pháp

chưa tương ứng với nhau, điểm nhận thức cao hơn điểm thực hiện, nhận thức

chung các biện pháp là rất cần thiết, song thực hiện mới đạt mức bình thường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 57

Bảng 2.18: Kết quả nhận thức và chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL

HĐ dạy của HT đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông Bí

Chất lƣợng

Nhận thức

thực hiện

STT

Các biện pháp QL

Thứ

Thứ bậc

bậc

QL GV xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục

tiêu, nội dung, phương pháp DH phù hợp với

1

2.67

5

2.54

2

đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng phát huy

tính tích cực của HS.

QL GV đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội

2

dung dạy chính xác, có hệ thống theo yêu cầu

2.75

3

2.44

5

cơ bản hiện đại, thực tiễn.

QL GV đảm bảo thực hiện nội dung DH theo

3

chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ

2.75

3

2.53

3

được quy định trong chương trình môn học.

QL GV vận dụng các phương pháp DH theo

hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng

4

2.83

1

2.37

6

tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư

duy của HS.

QL GV sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm

5

tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông

2.5

7

2.21

8

tin vào DH.

QL GV việc tạo dựng môi trường học tập dân

6

chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an

2.5

2.24

7

7

toàn và lành mạnh.

QL GV xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy

7

2.67

2.53

3

5

học theo quy định.

QL việc kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm

bảo yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng,

8

khách quan, công khai, phát triển năng lực tự

2.83

1

2.61

1

đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra đánh

giá để điều chỉnh HĐ DH.

Tổng chung

2.68

2.43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 58

Biểu đồ 2.4: So sánh mức độ nhận thức và chất lƣợng thực hiện các biện

pháp QL HĐ dạy của HT đối với GV các trƣờng THCS thành phố Uông Bí

2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học của hiệu trưởng các nhà trường

theo mô hình VNEN

2.3.3.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL HĐ học được hiệu trưởng

thực hiện trong công tác QL HĐ DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí

Để tìm hiểu về thực trạng về các biện pháp QL của HT áp dụng đối với HĐ

học của HS các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi khảo sát 72 đồng chí

CBGV các nhà trường bằng phiếu hỏi:

Kết quả: Cả 6 biện pháp đều được 100% đối tượng được hỏi trả lời có

sử dụng.

Nhận xét: Nhìn chung HT đã QL HĐ học ở các nhà trường đảm bảo tính

toàn diện theo đúng các nội dung mà điều lệ trường THCS đã quy định, tuy

vậy một số biện pháp còn thực hiện chưa thường xuyên hoặc chất lượng chưa

cao. Vậy cần có những biện pháp QL để HĐ học được thực hiện tốt hơn.

2.3.3.2. Thực trạng về chất lượng công tác QL HĐ học được hiệu trưởng thực

hiện trong công tác QL HĐ DH đối với các trường THCS thành phố Uông Bí

Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện các biện pháp QL HĐ học

của HT trường THCS thành phố Uông Bí, Chúng tôi đã tiến hành điều tra

bằng phiếu hỏi với câu hỏi ở 3 mức độ: Tốt, Bình thường, Chưa tốt đối với 72 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

CBGV các trường THCS. Mỗi ý kiến trả lời Tốt được tính 3 điểm, Bình

thường được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm ở từng biện pháp trong 6 biện

pháp trên. Kết quả điều tra chất lượng thực hiện từng biện pháp như sau:

Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS

về chất lƣợng thực hiện các biện pháp QL HĐ học

Chất lƣợng

Số

thực hiện

ngƣời

Tổng

Thứ

TT

Các biện pháp QL

điểm

bậc

Tốt

đƣợc hỏi

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý

1

72

50

15

7

187

2.59

2

thức thái độ học tập của HS.

QL việc bồi dưỡng các phương pháp

2

72

41

22

9

176

2.44

3

học tập tích cực cho HS. Kỹ năng tự học của HS.

QL việc xây dựng quy định về nề nếp

3

72

36

22

14

166

2.3

5

học tập ở trên lớp và ở nhà của HS

QL việc phối hợp giữa GV dạy và

4

72

38

21

13

169

2.35

4

GV chủ nhiệm, cha mẹ HS để theo dõi việc học tập của HS.

QL việc thu thập thông tin phản hồi

5

72

30

26

16

158

2.19

6

từ HS.

6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.

72

54

13

5

193

2.68

1

Cộng chung

1049 2.42

Nhận xét:

Học tập là quá trình tương tác giữa GV và HS, kết quả là dẫn đến sự biến

đổi về nhận thức, trình độ, hành vi của HS. HS là chủ thể của HĐ học nhưng trong

quá trình QL HĐ học tập thì HS là đối tượng của QL. Để QL HĐ học của HS thì

HT cần dùng các biện pháp để QL việc giáo dục động cơ, ý thức, thái độ học tập

của HS; chỉ đạo nhà trường xây dựng những quy định cụ thể về nề nếp học tập

trên lớp cũng như học ở nhà, QL công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình để

giáo dục HS, khen thưởng, kỷ luật HS kịp thời, tổ chức kiểm tra đánh giá HS

chính xác, khách quan và thu thập những thông tin ngược từ HS, cha mẹ HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 60

Căn cứ vào bảng thống kê trên, chúng tôi thấy nhìn chung công tác QL HĐ

học của HS được HT thực hiện tương đối tốt với điểm trung bình là = 2.42 nổi

bật là hai biện pháp “QL việc khen thưởng, kỷ luật HS” và biện pháp “Chỉ đạo

việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS” đều đạt ở mức độ tốt với

điểm trung bình lần lược là 2.68 và 2.59 xếp ở thứ bậc 1 và 2, còn lại các biện

pháp khác được đánh giá là ở mức bình thường với điểm trung bình từ 2.19 đến

2.44, biện pháp có điểm trung bình thấp nhất là “QL việc thu thập thông tin

phản hồi từ HS” với 2.19 điểm.

Phỏng vấn sâu các đồng chí GV, chúng tôi được biết trong suốt năm học,

phong trào HĐ Đoàn Đội trong các nhà trường được duy trì tốt. Phong trào tự

quản trong các nhà trường được thực hiện nghiêm túc, đội sao đỏ của liên đội

thường xuyên chấm điểm thi đua giữa các chi đội, thông báo kết quả xếp loại

thi đua vào sáng thứ 2 hàng tuần. Qua đó khích lệ được ý thức phấn đấu vươn

lên của mỗi tập thể lớp và cá nhân. Những HS nghèo vượt khó hàng năm được

trao các suất học bổng của nhà trường và của các tổ chức xã hội, các doanh

nghiệp, điều đó giúp các em vượt lên hoàn cảnh phấn đấu học tập và tu dưỡng

tốt hơn. Tuy nhiên nội dung HĐ Đội chưa phong phú, giáo dục mục tiêu lý

tưởng, động cơ hoài bão cho thanh thiếu nhi hiệu quả chưa cao và một trong

những nguyên nhân dẫn đến HS học yếu kém và thường xuyên vi phạm nội quy

nhà trường, và nguồn gốc sâu xa là các em chưa định hướng được động cơ học

tập đúng đắn. Từ đó, các em không nhẫn nại chịu khó, không kiên trì học tập;

Công tác phối hợp với cha mẹ HS trong việc tham gia QL nề nếp học tập

của HS đã có một số thành công nhất định. Tất cả các trường đều thành lập Ban

đại diện cha mẹ HS để phối hợp QL nề nếp học tập của HS nhưng tác dụng còn

còn hạn chế, tình trạng HS mải chơi, bỏ học ở địa phương nào cũng có. Công

tác bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS còn chưa được coi

trọng, kỹ năng tự học tự nghiên cứu của nhiều HS còn chưa tốt, việc thu thập

thông tin phản hồi từ HS và cha mẹ HS còn chưa làm thường xuyên. Vì vậy cần

phải có những biện pháp QL nhằm khơi dậy động cơ hứng thú học tập ở HS

cũng như tăng cường việc kiểm tra đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 61

một cách nghiêm túc để cho HS xác định đúng nhiệm vụ học tập của mình

trong nhà trường để giúp các em trở thành con ngoan, trò giỏi, hữu dụng trong

gia đình, có ích xã hội. Vì vậy, công tác QL, giáo dục HĐ học tập của HS cần

được tổ chức thực hiện hiệu quả hơn.

2.3.4. Thực trạng công tác quản lý các hoạt động hỗ trợ hoạt động dạy học

của hiệu trưởng các nhà trường

2.3.4.1. Thực trạng về số lượng các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH được

hiệu trưởng thực hiện ở các trường THCS thành phố Uông Bí

Nhằm tạo động lực cho GV và HS trong phong trào thi đua “Dạy tốt - Học

tốt”, Hiệu trưởng đã chỉ đạo thực hiện một số những biện pháp để hỗ trợ HĐ

dạy và học ở các nhà trường.

Để khảo sát thực trạng số lượng các biện pháp QL các HĐ khác hỗ trợ HĐ

DH ở các trường THCS thành phố Uông Bí, chúng tôi đã điều tra 12 CBQL và

60 GV bằng phiếu hỏi kết quả như sau:

Bảng 2.20: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS

về số lƣợng thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH

Thực hiện ( %)

TT

Các biện pháp QL

CBQL

GV

Có Không Có Không

Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao

1

100

0

100

0

chất lượng giảng dạy.

Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường

2

THCS đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua

100

0

100

0

sắm trang thiết bị DH hiện đại, đồng bộ.

QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục

3

trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học

100

0

86.7

13.3

tập cho HS và quản lý tốt nề nếp học tập của HS.

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ

4

100

0

100

0

tay nghề cho GV.

Quản lý nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn,

5

nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ,

100

0

100

0

nhóm chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 62

Kết quả:

100 % đối tượng là CBQL các nhà trường đều trả lời là có sử dụng.

Đối với đối tượng là GV thì ở biện pháp “QL công tác phối hợp tốt các

lực lượng giáo dục trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho

HS và quản lý tốt nề nếp học tập của HS” có 13.3% số người trả lời chưa thực

hiện. Trong quá trình khảo sát chúng tôi có phỏng vấn thì các đồng chí được

phỏng vấn đều cho rằng các biện pháp trên là rất cần thiết để hỗ trợ và nâng cao

hiệu quả của HĐ dạy và học.

Như vậy, HT đã tích cực sử dụng các biện pháp QL một số HĐ chuyên

môn để hỗ trợ HĐ dạy và học, tuy vậy một vài biện pháp còn thực hiện chưa

thường xuyên hoặc không hiệu quả nên một số GV được hỏi không biết, do đó

biện pháp thực hiện chưa thường xuyên cần được chỉ đạo thực hiện tốt hơn.

2.3.4.2. Thực trạng về chất lượng công tác QL các HĐ hỗ trợ HĐ DH được

hiệu trưởng thực hiện ở các trường THCS thành phố Uông Bí

Để đánh giá thực trạng chất lượng thực hiện công tác QL các HĐ hỗ trợ

HĐ DH của HT ở các trường THCS thành phố Uông Bí. Chúng tôi đã tiến hành

điều tra bằng phiếu hỏi với câu hỏi đóng 3 mức độ: Tốt, Bình thường, Chưa tốt

đối với 72 đồng chí CBGV ở các trường THCS. Mỗi ý kiến trả lời Tốt được

tính 3 điểm, Bình thường được 2 điểm, Chưa tốt được 1 điểm. Kết quả điều tra

như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 63

Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của CBGV các trƣờng THCS về chất lƣợng

thực hiện các biện pháp QL các HĐ hỗ trợ HĐ dạy và học

Chất lƣợng

Số

thực hiện

ngƣời

Tổng

Thứ

TT

Các biện pháp quản lý

đƣợc

Bình

Chưa

điểm

bậc

Tốt

hỏi

thường

tốt

Chỉ đạo CBGV đổi mới công

1

tác QL để nâng cao chất lượng

72

35

22

15

164

2.28

3

giảng dạy.

Chỉ đạo CBGV tích cực tham

mưu xây dựng trường THCS

2

đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng

72

29

25

18

155

2.15

4

CSVC, mua sắm trang thiết bị

DH hiện đại, đồng bộ

QL công tác phối hợp tốt các

lực lượng giáo dục trong việc

3

giáo dục tinh thần, động cơ,

72

40

20

12

172

2.39

2

thái độ học tập cho HS và QL

tốt nề nếp học tập của HS.

Thường xuyên tổ chức bồi

4

dưỡng nâng cao trình độ tay

72

26

28

18

142

1.97

5

nghề cho GV.

QL nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm

chuyên môn, nâng cao chất

5

72

46

18

8

182

2.53

1

lượng các buổi sinh hoạt của tổ,

nhóm chuyên môn

Cộng chung

815

2.26

Nhận xét:

Chất lượng QL các HĐ chuyên môn hỗ trợ HĐ giảng dạy và học tập của

HT các trường THCS được đánh giá là thực hiện ở mức bình thường với điểm

trung bình = 2.26, trong đó biện pháp thực hiện tốt nhất biện pháp “QL nề

nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt

của tổ, nhóm chuyên môn” với điểm trung bình = 2.53 (xếp thứ bậc 1). Các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 64

biện pháp còn lại đều được đánh giá là thực hiện ở mức bình thường với điểm

trung bình từ 1.97 đến 2.39, biện pháp được đánh giá thực hiện yếu nhất là

“Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV”, với

điểm trung bình = 1.97 xếp thứ bậc 5.

Đổi mới công tác QL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của những

năm học gần đây, ngành giáo dục đã chỉ đạo mỗi nhà trường tích cực đổi mới

công tác QL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đặc biệt là chất

lượng giảng dạy, tuy vậy trong công tác QL ở các nhà trường còn nhiều bất

cập, những CBQL nhiều tuổi nghề thì chủ yếu QL bằng kinh nghiệm, ngại thay

đổi, những CBQL trẻ thì thiếu kinh nghiệm QL, hiệu quả điều hành, chỉ đạo

chưa cao. Như vậy các cấp quản lý ngành giáo dục cần quan tâm hơn đến biện

pháp bồi dưỡng CBQL các trường, nhất là công tác bồi dưỡng nghiệp vụ trước

và sau khi bổ nhiệm.

Bên cạnh đó nhiều trường CSVC còn khó khăn trang thiết bị DH còn

thiếu hoặc đã xuống cấp, mua sắm trang bị những thiết bị hiện đại như máy

chiếu, máy tính…còn gặp khó khăn do không có kinh phí.

Công tác xã hội hoá giáo dục trong việc tạo môi trường thuận lợi cho HS

học tập, trong việc tham gia QL nề nếp học tập của HS trên địa bàn thành phố

Uông Bí hiện nay đã có một số thành công nhất định. Tất cả các xã, phường

và một số thôn, khu dân cư, dòng họ đã xây dựng được quỹ khuyến học để

thưởng cho HS đạt thành tích cao trong học tập. Nhiều địa phương đã xây

dựng phong trào thi đua giữa các gia đình đầu tư cho con em học tập, coi

thành tích học tập của con em, nhất là được vào học đại học là niềm vinh dự,

tự hào của gia đình, của dòng họ. Tuy nhiên, việc xây dựng môi trường lành

mạnh cho việc giáo dục HS còn hạn chế. Xung quanh một số nhà trường rất

nhiều quán Bi-a, Điện tử, Internet gây ảnh hưởng đến việc học tập của HS.

Việc phối hợp giữa nhà trường với các cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức

đoàn thể trong QL nền nếp học tập của HS còn hạn chế, tình trạng HS mải

chơi, bỏ học ở địa phương nào cũng có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 65

Các nhà trường đã tích cực triển khai các biện pháp bồi dưỡng nâng cao

năng lực cho đội ngũ GV. Có nhiều biện pháp thực hiện có chất lượng cao, tuy

nhiên cũng có nội dung thực hiện chưa tốt. Phỏng vấn một số CBQL chúng tôi

được biết biện pháp bồi dưỡng kiến thức tin học và kỹ năng sử dụng máy vi

tính của CBQL và GV còn hạn chế, nhất là bồi dưỡng cho CBQL và GV nhiều

tuổi nghề. Hàng năm, hàng năm các nhà trường đã có kế hoạch đầu tư xây dựng

phòng học vi tính, chỉ đạo GV tự học tin học, chỉ đạo thực hiện soạn bài trên

máy vi tính. Hầu hết GV trẻ tự học và tiếp cận nhanh, song CBQL và GV từ 40

tuổi trở lên còn khó khăn trong tiếp cận kiến thức tin học và ứng dụng các phần

mềm tin học vào QL và DH.

Nhận thức được vai trò của tổ chuyên môn trong việc nâng cao chất lượng

HĐ DH trong nhà trường, mỗi năm học HT các nhà trường đã thực hiện công

tác kiện toàn tổ chức của tổ chuyên môn, bồi dưỡng cho tổ trưởng chuyên môn

và CBQL về chức năng, vai trò, nhiệm vụ của tổ chuyên môn được quy định

trong điều lệ trường THCS, đổi mới và nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt

chuyên môn vì vậy nên các HĐ chuyên môn trên tất cả các nhà trường như

phong trào hội giảng, viết sáng kiến kinh nghiệm…hàng năm đều được tổ chức

và duy trì phong trào thi đua trong đội ngũ GV của thành phố. Tuy nhiên chất

lượng HĐ của tổ chuyên môn ở một số đơn vị còn hạn chế, một số đồng chí tổ

trưởng chuyên môn đã nhiều tuổi nên ngại đổi mới, ngại va chạm, một số hiệu

trưởng chưa quan tâm đúng mức đến vai trò của tổ chuyên môn, nhiều buổi

sinh hoạt chuyên môn chỉ mang tính chất họp hành bình xét, kiểm điểm là

chính chứ ít quan tâm đến thảo luận, trao đổi về chuyên môn.

2.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý

hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của hiệu trƣởng các trƣờng THCS

thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

2.4.1. Những thành công và nguyên nhân

2.4.1.1. Những thành công

- Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí đã thực hiện đồng bộ

hệ thống các biện pháp QL HĐ DH đối với GV các trường THCS. Các biện 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

pháp đã tác động đến tất cả các thành tố của quá trình DH, làm cho HĐ DH của

GV và HS có nề nếp và chất lượng DH có tiến bộ.

- Các đồng chí Hiệu trưởng trường THCS đều có nhận thức đúng đắn về

tính cần thiết của các biện pháp QL HĐ DH đối với các trường THCS, triển

khai thực hiện khá nghiêm túc các biện pháp QL đã đề ra.

2.4.1.2. Nguyên nhân thành công

Qua nghiên cứu thực tế kết quả điều tra và qua trực tiếp trao đổi với

CBQL và GV trong các nhà trường, chúng tôi có thể nêu ra một số nguyên

nhân chủ yếu sau đây:

- QL của Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí:

Phòng GD&ĐT đã có đội ngũ lãnh đạo và chuyên viên đoàn kết gắn bó,

trình độ chuyên môn vững vàng, tâm huyết với sự nghiệp GD&ĐT, có uy tín

với các nhà trường và nhân dân.

Sự chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Phòng GD&ĐT đối với công tác QL

của HT về HĐDH đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực cho

đội ngũ CBQL, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho GV, phương pháp DH và

bổ túc các kiến thức phục vụ công tác đổi mới DH, đổi mới giáo dục trong

nhà trường THCS, phòng GD&ĐT cũng đã quan tâm tới công tác chỉ đạo

chuyên môn đối với các nhà trường và hỗ trợ các CSVC và trang thiết bị DH

cho một số nhà trường.

Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT luôn tự nâng cao năng lực QL

của bản thân qua việc tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng QL, qua việc nghiên

cứu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm QL ở các đơn vị bạn; lắng nghe ý kiến của

CBQL, GV, HS và cha mẹ HS để điều chỉnh những hạn chế còn gặp trong công

tác QL, nhất là trong QL HĐ DH.

Phòng GD&ĐT đã quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối

với CBQL, GV; chỉ đạo thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học; quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 67

tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV ở các nhà trường về phẩm chất chính trị và

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đội ngũ CBQL và GV:

Các trường THCS thành phố Uông Bí có đội ngũ CBQL nhiệt tình, trách

nhiệm, vững vàng về trình độ QL, có uy tín với GV, là cánh tay nối dài của

Phòng GD - ĐT trong công tác QL xuống các nhà trường.

Các trường THCS thành phố Uông Bí có đội ngũ GV nhiệt tình, đoàn kết,

gắn bó với sự nghiệp, nhiều GV có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm

sư phạm, có ý chí vươn lên.

Nhìn chung đội ngũ GV có ý thức trách nhiệm cao, có tinh thần thực hiện

nghiêm túc các biện pháp QL HĐ DH đối với GV.

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1. Những hạn chế

- Hệ thống biện pháp QL HĐ DH của HT các trường THCS thành phố Uông

Bí tuy đã được thực hiện khá đồng bộ và phong phú song nhìn chung chất lượng

thực hiện chưa cao, mới đạt mức trung bình.

- Chưa thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình soạn giảng, xây dựng hồ

sơ chuyên môn; thực hiện chương trình, đánh giá kết quả giảng dạy GV, HT

còn thiếu các biện pháp QL để nâng cao năng lực của đội ngũ GV trong phạm

vi các nhà trường trong thành phố.

- Biện pháp chỉ đa ̣o viê ̣c QL cơ sở vật chất, trang thiết bị DH thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao. Việc đầu tư xây dựng các phòng học

bộ môn đạt chuẩn, phòng học đa năng còn chậm, GV khai thác sử dụng thiết bị

đồ dùng hiện có còn hạn chế.

- Viê ̣c chỉ đa ̣o đổi mới phương pháp DH tuy đã đạt được những hiệu quả bước đầu song còn mang tính phong trào, chưa thường xuyên liên tục, chưa đề

ra được những yêu cầu đổi mới cho từng dạng bài, từng đối tượng HS, hình

thức tổ chức học tập chưa phong phú, hiệu quả chưa cao. Công tác QL việc

phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội chưa được chú ý đúng 68 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

mức. Công tác xã hội hoá chỉ tập trung vào việc huy động đóng góp của cha mẹ

HS, ít chú ý vào việc bàn bạc phương pháp giáo dục và DH.

- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn ở các nhà trường để phân loại,

giúp đỡ GV, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện

công tác chuyên môn của GV chưa được thường xuyên và xứng tầm so với yêu

cầu thực tiễn

- Việc QL HĐ bồi dưỡng khả năng tự học cho HS còn hạn chế , chưa thu

hút được đông đảo GV và HS tham gia , mô ̣t số HS còn chưa tích cực , tự giác phấn đấu trong học tập.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH và QL DH chưa thật hiệu quả.

2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Yêu cầu đối với CBQL các nhà trường ngày càng cao nhưng chế độ chính

sách điều chỉnh chậm , chưa thật hợp lý; công việc số lượng lại nhiều, phạm vi

quản lý rộng, đòi hỏi họ phải có trình độ QL cũng như trình độ chuyên môn

tương đối cao nhưng đãi ngộ còn hạn chế vì vậy việc điều động những CBQL

và GV giỏi từ trường nọ sang trường kia là rất khó khăn.

Do CBQL thực hiện công tác quản lý nhà trường xuất phát từ kinh nghiệm

của bản thân, của đồng nghiệp mà họ đã đúc rút, tổng kết trong thực tiễn QL

nhà trường, chưa am hiểu chưa đầy đủ về lý luận khoa học QL, phương pháp

QL vì vậy hiệu quả QL chưa cao, đặc biệt là quản lý HĐDH, việc sử dụng các

biện pháp QL chưa đồng bộ,

Nhận thức của đội ngũ GV về vị trí, vai trò của mình trong giai đoạn mới

chưa cao cho nên việc thực hiện các biện pháp QL HĐ DH đối với GV còn hạn

chế, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp DH.

Đội ngũ tuy đủ về số lượng, nhưng cơ cấu không đồng bộ, thiếu chủng

loại, chất lượng chưa mạnh, thiếu đội ngũ mũi nhọn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 69

Kết luận chƣơng 2

Qua việc nghiên cứu thực trạng biện pháp QL HĐ DH theo mô hình

VNEN của HT các trường THCS thành phố Uông Bí, trên các phương diện

nhận thức và thực hiện chúng tôi có thể kết luận như sau:

- Công tác QL HĐ DH của HT các trường THCS thành phố Uông Bí có

nhiều mặt tích cực nhưng vẫn còn một số hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân

khách quan và chủ quan dẫn đến hiệu quả QL HĐ DH chưa cao, cần phải tiếp

tục đổi mới, cải tiến, thực hiện sáng tạo hơn nữa, áp dụng triết để mô hình

VNEN trong dạy học để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối

với sự nghiệp giáo dục.

- Kết quả nghiên cứu các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của

HT các trường THCS thành phố Uông Bí đã vừa làm sáng tỏ thêm các vấn đề

lý luận đã trình bày ở chương 1, đồng thời là căn cứ để xây dựng các biện pháp

nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ DH nói riêng và QL chất lượng giáo dục nói

chung. Vấn đề tiếp tục đặt ra là phải tìm kiếm và xây dựng các biện pháp phù

hợp, hữu hiệu, cần thiết và khả thi để nâng cao hiệu quả QL HĐ DH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 70

Chƣơng 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

THEO MÔ HÌNH VNEN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp phải là mô ̣t hê ̣ thống gắn vớ i chứ c năng QL , được tổ chức

hợp lý sao cho tác động có hệ thống và đồng bộ đến các thành tố của quá trình

dạy học nhằm tạo ra những thay đổi của quá trình này.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Các biện pháp phải căn cứ vào thực trạng QL của các nhà trường, kế

thừa các biện pháp đã được thực hiện nhưng có sự cải tiến cho phù hợp với tình

hình mới.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp

Nâng cao chất lượng DH trong trường THCS đòi hỏi hiệu trưởng các nhà

trường phải tìm ra các biện pháp QL phù hợp với hoàn cảnh , điều kiện , các

nguồn lực (nhân lực , nguồn lực , tài lực ), môi trường của trường đóng trên đi ̣a

bàn thành phố Uông Bí, trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt các quy chế của Bộ

GD&ĐT.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp

Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải có khả năng áp

dụng vào HĐ thực tiễn QL của các trường một cách thuận lợi, trở thành hiện

thực, đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng QL . Để đạt được

điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình

QL với các bước tiến hành cụ thể , chính xác . Các biện pháp phải được đối

chiếu vớ i điều kiê ̣n triển khai có căn cứ khách quan và có khả năng thực hiện cao. Các biện pháp phải được thực hiện một cách rộng rãi và được điều chỉnh

để ngày càng hoàn thiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 71

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN của

hiệu trƣởng trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học

theo mô hình VNEN cho cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức đổi mới QL HĐ DH trong nhà trường

nhằm làm cho CBQL có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác đổi

mới QL giáo dục góp phần thúc đẩy các HĐ DH ngày càng đi vào chiều sâu và

hiệu quả.

3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

a. Chỉ đạo đội ngũ CBGV nắm vững được những nội dung sau đây:

- Nắm vững các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, đặc biệt là chủ

trương đổi mới công tác QL giáo dục, chủ đề các năm học Bộ GD&ĐT quy định.

- Nắm vững mục tiêu, nội dung QL HĐ DH ở trường THCS trong giai

đoạn mới.

- Nắm vững nội dung, phương pháp QL để điều hành tốt các HĐ DH đáp

ứng được mục tiêu giáo dục.

b. Tổ chức tập huấn cho CBQL và GV với những nội dung:

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức QL giáo dục cho đối tượng quy

hoạch. Khi bổ nhiệm mới đòi hỏi cán bộ phải qua lớp bồi dưỡng về kiến thức QL.

- Cử CBQL đương nhiệm dự các lớp đào tạo về QL, khuyến khích

CBQL theo học các lớp Đại học, Cao học QL giáo dục.

- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực, nghiệp vụ

QL cho CBQL, tham mưu và thực hiện tốt quy hoạch và luân chuyển cán bộ để

đáp ứng với nhiệm vụ trong tình hình mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 72

- Chỉ đạo đội ngũ CBQL không ngừng học tập về lý luận, chuyên môn,

nghiệp vụ, bố trí công việc để có thể tham gia các khoá học bồi dưỡng về lý

luận chính trị, về QL nhà nước, QL giáo dục.

- Chỉ đạo đội ngũ CBQL sưu tầm, nghiên cứu đầy đủ các văn bản, chỉ

thị, những quy định hướng dẫn của các cấp QL, chỉ đạo; không ngừng bổ sung

hoàn thiện các biện pháp QL HĐ DH ở cơ sở do mình phụ trách.

- Tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL tăng cường hoạt động giao lưu tham

quan học hỏi kinh nghiệm QL của các trường tiên tiến, biết rút kinh nghiệm và

tổng kết kinh nghiệm để vận dụng có hiệu quả vào công tác QL HĐ DH của

đơn vị mình.

3.2.2. Kế hoạch hoá công tác quản lý hoạt động dạy học

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Kế hoạch hoá trong QL HĐ DH là quá trình sắp xếp có tính toán trước

một cách khoa học các mục tiêu, nội dung, trình tự tiến hành các công việc của

chủ thể QL trong một thời gian nhất định với sự phân công nhân lực, vật lực

hợp lý để công tác QL HĐ DH được tiến hành chủ động, đạt hiệu quả cao nhất.

Kế hoạch hoá trong QL HĐ DH là một trong bốn chức năng cơ bản của hoạt

động QL, nó có vai trò rất quan trọng, giúp chủ thể QL có cái nhìn tổng thể,

toàn diện về mục tiêu, nội dung, và khuynh hướng vận động của việc QL HĐ

DH. Kế hoạch hoá QL HĐ DH cho phép ta lựa chọn các biện pháp QL tối ưu,

tiết kiệm nguồn lực và hiệu quả nâng cao chất lượng DH. Kế hoạch hoá giúp

cho chủ thể QL tiến hành công việc một cách khoa học, chủ động, tránh tình

trạng lúng túng, bị động, quyết định tuỳ tiện khi giải quyết công việc. Kế hoạch

hoá QL HĐ DH còn tạo điều kiện dễ dàng cho nhà QL kiểm tra cấp dưới trong

thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy trong QL HĐ DH phải làm tốt công tác xây dựng

kế hoạch QL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 73

Biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế

hoạch QL HĐ DH của các nhà trường, của các tổ chuyên môn và GV các

trường THCS hiện nay, đảm bảo sự thống nhất và phối hợp nhịp nhàng trong

việc thực hiện các biện pháp QL HĐ DH.

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Nâng cao chất lượng kế hoạch QL HĐ DH của các trường THCS.

Kế hoạch QL HĐ DH của các trường THCS được xây dựng hàng năm.

Để xây dựng được kế hoạch QL khoa học, phù hợp với thực tiễn, người xây

dựng phải làm tốt các bước sau:

+ Xác định được căn cứ để kế hoạch hóa trên cơ sở cá c yêu cầu củ a đổ i

mớ i GD và đánh giá được thực trạng HĐ DH của cấp học

- Xác định được vị trí xuất phát của cấp học trong HĐ DH và QL HĐ

DH là yêu cầu quan trọng để xây dựng kế hoạch, nó giúp nhà QL đưa ra những

mục tiêu phù hợp, những bước đi thích hợp để đạt mục tiêu.

- Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, xác định những yêu

cầu của cuộc sống đặt ra cho giáo dục, phân tích điều kiện thuận lợi và khó

khăn, thời cơ và thách thức đặt ra cho HĐ DH và QL HĐ DH.

- Nghiên cứu chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về phát triển

giáo dục, các văn bản pháp quy của nhà nước, chỉ thị hướng dẫn của ngành để

định hướng cho hoạt động QL.

+ Xác định mục đích, mục tiêu cần đạt của cấp học trong HĐ DH.

- Mục tiêu phải được xây dựng trên cơ sở thực trạng đã được phân tích

đánh giá ở trên và đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ năm học của ngành.

- Mục tiêu QL HĐ DH khác với mục tiêu DH, mục tiêu DH cấp THCS

đã được quy định trong luật giáo dục, trong chiến lược phát triển, trong chương

trình DH cấp THCS. Mục tiêu QL HĐ DH hướng vào sự thay đổi của hệ

thống, thay đổi trong cách dạy, cách học, cách tổ chức và khai thác các

nguồn lực con người và vật chất, thay đổi và phát triển các thành tố của quá

trình DH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 74

- Mục tiêu QL HĐ DH có nhiều cấp độ, trong kế hoạch QL HĐ DH cần

xác định rõ các mục tiêu QL năng lực DH của GV quy định trong Chuẩn nghề

nghiệp. Chú ý đến các mục tiêu nhằm khắc phục những hạn chế trong thực

trạng DH và QL HĐ DH.

+ Trình bày các nội dung của kế hoạch, các biện pháp thực hiện để đ ạt

mục tiêu.

- Để thực hiện được một mục tiêu đề ra cần phải có nhiều biện pháp

tác động. Căn cứ vào thực trạng của cấp học người QL phải xác định đâu là

khâu yếu nhất, đâu là nguyên nhân khiến HĐ DH chưa được như mong

muốn, chưa đáp ứng được yêu cầu. Từ đó đề xuất biện pháp QL tác động lên

đối tượng QL.

- Xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong nhà trường, chức

năng nhiệm vụ của CBQL các trường, của GV các trường THCS trong việc

thực hiện biện pháp tác động đó như thế nào, xác định cơ chế phối hợp giữa các

bộ phận.

- Xác định thời gian hoàn thành, nguồn lực để thực hiện biện pháp đó.

- Xác định các yêu cầu, chuẩn kiểm tra đánh giá, người thực hiện kiểm

tra đánh giá từng nội dung QL.

- Quy định chế độ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo hàng

tháng, báo cáo cuối kỳ, báo cáo tổng kết năm học của các bộ phận, các trường

trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch.

- Rút kinh nghiệm điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết và tiếp tục triển khai.

, của tổ b. Chỉ đạo cụ thể hó a kế hoạch QL HĐ DH của nhà trường

chuyên môn và kế hoạch DH của cá nhân GV

- Tổ chức cho CBGV các trường học tập Chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ

GD&ĐT và kế hoạch QL HĐ DH của Phòng GD&ĐT để triển khai thực hiện.

- Hiệu trưởng các trường có trách nhiệm cụ thể hoá kế hoạch của Phòng

GD&ĐT cho phù hợp với đặc điểm của mỗi trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 75

- Duyệt kế hoạch QL HĐ DH của trường, tổ, nhóm chuyên môn và cá nhân.

c. Chỉ đạo CBGV tổ chứ c thực hiê ̣n kế hoạch QL HĐ DH

Kế hoa ̣ch chỉ đa ̣o củ a HT trong viê ̣c đổi mớ i HĐ DH nói chung và QL

HĐ DH nói riêng căn cứ vào sứ ma ̣ng củ a từng trườ ng THCS và chỉ thi ̣ thực

hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ năm ho ̣c . Tuy nhiên vấn đề giám sát , kiểm tra viê ̣c tổ chứ c thực

hiê ̣n là rất quan tro ̣ng . Để làm tốt viê ̣c này HT phải phân công các tổ trưởng

phụ trách cụ thể từng t ổ nhóm chuyên môn và yêu cầu phải có kế hoạch giám

sát và báo cáo thường xuyên để ghi nhận hoặc yêu cầu điều chỉnh nếu thấy

cần thiết .

n 3.2.3. Bồi dưỡng cho GV cá c trườ ng THCS trên đi ̣a bàn về khả năng vậ

dụng phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực của HS là

yêu cầu cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới giáo dục, cũng là nhiệm

vụ trọng tâm của QL nhà trường theo mô hình VNEN. Trong thực tiễn DH, các

trường THCS thành phố Uông Bí đã tích cực chỉ đạo phong trào đổi mới

phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của HS trong học tập, bước đầu đã có chuyển biến tốt. Tuy nhiên phong trào

đổi mới phương pháp DH chưa thường xuyên, liên tục, chưa có chiều sâu, chưa

trở thành thói quen của GV. Một số GV đôi lúc trong giảng dạy vẫn thông báo,

áp đặt kiến thức cho HS, chưa tích cực sử dụng thiết bị DH.

Mục tiêu của nhóm biện pháp là làm cho GV nhận thức sâu sắc về bản

chất của quá trình DH, bản chất của phương pháp DH tích cực, phân biệt được

những đặc điểm khác nhau giữa phương pháp truyền thống và phương pháp

DH tích cực, biết phát huy những yếu tố tích cực trong các phương pháp truyền

thống, hiểu biết và vận dụng được một số phương pháp DH tích cực cần được

áp dụng rộng rãi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 76

3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Bồi dưỡng tri thứ c và kỹ năng đổi mới phương pháp DH cho GV.

- Để vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của

HS được thành công, người GV phải hiểu rõ bản chất của HĐ DH để tổ chức

thực hiện HĐ dạy của mình khoa học, đúng quy luật nhận thức của HS, nắm

được những yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp DH, nắm được các đặc

trưng cơ bản của phương pháp DH tích cực, nắm được một số phương pháp DH

tích cực để áp dụng.

- Đưa nội dung bồi dưỡng lý luận vận dụng phương pháp DH theo hướng

phát huy tính tích tực của HS vào chương trình bồi dưỡng hè hàng năm. Phòng

GD&ĐT cung cấp tài liệu, tập huấn cho lực lượng GV cốt cán. GV cốt cán tập

huấn, bồi dưỡng cho GV bộ môn.

Các nội dung cần bồi dưỡng, củng cố khắc sâu cho GV là:

+ Bản chất của quá trình DH.

+ Các thành tố của quá trình DH.

+ Chuẩn năng lực DH của GV THCS.

+ Định hướng đổi mới phương pháp DH.

+ Tính tích cực trong HĐ của HS THCS thể hiện như thế nào, có gì khác

với HS ở các cấp học khác.

+ Phương pháp DH tích cực là gì? Các đặc trưng của phương pháp DH

tích cực.

Bên ca ̣nh cung cấp tri thứ c , cần thiết phải huấn luyê ̣ n kỹ năng triển khai

các phương pháp DH có thể tăng tính tích cực của HS như :

+ Phương pháp DH vấn đáp.

+ Phương pháp DH nêu và giải quyết vấn đề.

+ Phương pháp hoạt động nhóm.

+ Phương pháp đóng vai.

+ Phương pháp động não.

+ Phương pháp trò chơi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 77

+ Phương pháp trực quan…

- Áp dụng các phương pháp DH tích cực để thiết kế giáo án mẫu bằng

, cho từng loại bài, cho từng

viê ̣c kết hơ ̣p hơ ̣p lí các phương pháp khác nhau đối tượng HS.

- Tổ chức tập giảng , sinh hoạt chuyên đề về đổi mớ i phương pháp D H và

đánh giá rút kinh nghiệm.

- Phổ biến các bài soạn có chất lượng cao, giảng dạy thành công trong

các kỳ hội giảng cho GV học tập.

b. Tổ chức tập giảng , hội giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề thực hiện

đổi mới phương pháp DH trong cá c trườ ng THCS trên đi ̣a bà n

- Vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của HS

không phải chỉ là thay đổi trong nhận thức của GV, trong kế hoạch của các cấp,

mục đích cuối cùng phải biến thành thực tế trong HĐ DH của GV. Do vậy phải

tổ chức tập giảng, hội giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề giúp GV tiếp cận,

thực hiện vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích tực của HS

một cách thường xuyên.

Trong những năm thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông,

các nhà trường đã chỉ đạo các tổ bộ môn, các cụm trường THCS tổ chức nhiều

buổi sinh hoạt chuyên đề cấp cụm, thành phố, tổ chức hội giảng, hội thảo đổi

mới phương pháp. GV đã tiếp cận được các phương pháp giảng dạy tích cực.

Tuy nhiên, để có được một tiết dạy thành công phải có sự tham gia đóng góp

của nhiều người, GV phải chuẩn bị rất công phu. Chính điều đó đã làm cho GV

khó áp dụng thường xuyên được.

Để khắc phục những hạn chế đó, việc chỉ đạo tập giảng, hội thảo, hội

giảng đổi mới phương pháp cần đi vào những vấn đề rất cụ thể, từng thể loại

bài, từng đối tượng HS. Sau khi dự giờ giảng của GV, người dự không chỉ đánh

giá những thành công, hạn chế của tiết dạy mà cao hơn phải khái quát thành

những định hướng chung về yêu cầu vận dụng phương pháp đối với tiết dạy đó, 78 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

GV phải chuẩn bị những phương tiện thiết bị gì, cách thức tiến hành từng phần

như thế nào, áp dụng phương pháp DH nào là phù hợp. Đối tượng HS khá, giỏi

thì tiến hành như thế nào, đối tượng HS trung bình, yếu thì có thể yêu cầu tính

tích cực ở mức độ nào… Có thể cao hơn nữa là khái quát thành quy định về

vận dụng phương pháp cho từng loại bài dạy như thế nào. Những quy định đó

phải được thể chế hoá thành văn bản và yêu cầu GV trong bộ môn phải thực

hiện, đó cũng là căn cứ để các nhà QL kiểm tra đánh giá.

Việc tập giảng, hội thảo, sinh hoạt chuyên đề bồi dưỡng đổi mới phương

pháp dạy học cho GV là nhiệm vụ chung của toàn cấp học. Trước hết là ý thức

tự giác của mỗi GV phải tự mình biết rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy. Tiếp

sau đó là giúp đỡ của tổ chuyên môn, của đội ngũ cốt cán các bộ môn của các

nhà trường. Trong kế hoạch thực hiện việc vận dụng phương pháp DH của cấp

học, Phòng GD&ĐT nên quy định rõ số lượng các đợt tập giảng, hội thảo, hội

giảng, sinh hoạt chuyên đề của các cấp cần thực hiện trong năm học. Trong

năm học mỗi tổ bộ môn thực hiện sinh hoạt chuyên đề cấp cụm, thành phố 2

lần. Mỗi tổ chuyên môn ở trường thực hiện một chuyên đề/tháng. Mỗi trường

tổ chức hội giảng 2 kỳ/năm học. Phòng GD&ĐT tổ chức hội giảng cấp thành

phố 2 năm/ lần.

c. Tổ chức và nâng cao chất lượng HĐ của đội ngũ cốt cán các bộ môn

để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV

- Đội ngũ cốt cán là tổ chức tập hợp các đồng chí GV giỏi của thành phố,

mỗi môn học có từ 3 đến 5 đồng chí, thành lập và HĐ nhằm hỗ trợ Phòng GD

GD&ĐT trong các HĐ chuyên môn, phát huy khả năng của GV giỏi trong ngành.

- Nhiệm vụ chủ yếu của đội ngũ cốt cán là giúp Phòng GD&ĐT trong

hoạt động chuyên môn: Làm báo cáo viên các lớp bồi dưỡng GV; xây dựng nội

dung và chủ trì các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn cấp thành phố; làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 79

giám khảo các đợt hội giảng cấp thành phố; tham gia các đoàn thanh tra, kiểm

tra của ngành.

- Danh sách đội ngũ cốt cán được thông báo đến các trường THCS. GV

các trường khi có khó khăn, vướng mắc trong giảng dạy có thể liên hệ với GV

cốt cán của bộ môn để được giúp đỡ.

d. Tổ chức đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp DH của đơn vị, xây

dựng kế hoạch đổi mới cho năm học tiếp theo

Sau mỗi năm học HT các trường chỉ đạo cho tổ, nhóm chuyên môn tổng

hợp những thành công, hạn chế từ GV trực tiếp giảng dạy, cùng với kết quả

kiểm tra đánh giá GV để tổng hợp khái quát chung thực trạng thực hiện việc

vận dụng phương pháp DH của nhà trường. Trên cơ sở đó đề xuất các biện

pháp thực hiện tiếp theo với Phòng GD&ĐT và trên cơ sở đó xây dựng kế

hoạch đổi mới phương pháp DH của nhà trường trong năm học mới. Kế hoạch

được lấy ý kiến của CBGV các trường và phổ biến rộng rãi cho tất cả các GV

cùng thực hiện.

3.2.4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý

làm tăng hiệu quả dạy học

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Thiết bị DH là một trong những điều kiện thiết yếu của quá trình DH, là

một trong những nhân tố quan trọng tạo nên tính hiệu quả của quá trình này, nó

là công cụ để GV và HS thực hiện các HĐ DH. Vì vậy cần đầu tư, tăng cường

CSVC, trang thiết bị DH và khai thác sử dụng có hiệu quả thiết bị DH. Trong

những năm qua các nhà trường đã tích cực mua sắm trang thiết bị DH khá đồng

bộ và hiện đại. Tuy nhiên các biện pháp QL, khai thác sử dụng còn hạn chế,

hiệu quả chưa cao.

Biện pháp giúp các trường THCS tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng

có hiệu quả thiết bị đồ dùng DH, tạo điều kiện cho việc vận dụng phương pháp

DH phát huy tính tích cực của HS, đẩy mạnh HĐ của HS, làm cho HS tự giác,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 80

tự khám phá kiến thức thông qua HĐ thực hành, thâm nhập thực tế trong quá

trình học tập, góp phần nâng cao chất lượng DH.

Biện pháp giúp cho GV nâng cao ý thức tự giác sử dụng các thiết bị DH

trong các tiết thực hành, giờ giảng chính khoá của GV, từ đó nâng cao được

chất lượng giờ lên lớp nói riêng và HĐDH nói chung, góp phần tích cực vào

quan điểm DH theo hướng tích cực, chống dạy “Chay”, đọc chép. Nó giúp cho

nhà trường ngày càng đầy đủ điều kiện CSVC và các thiết bị phục vụ DH đáp

ứng yêu cầu của đổi mới chương trình SGK, đồng thời nâng cao ý thức trách

nhiệm của nhà trường về nhiệm vụ bảo vệ, giữ gìn CSVC, thiết bị.

3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Có kê hoạch tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị DH; nâng cấp, cải

tạo hoặc xây dựng mới phòng học bộ môn đảm bảo sử dụng thiết bị DH một

cách hiệu quả nhất.

- Hàng năm các trường phải xây dựng kế hoạch trang bị CSVC, mua sắm

mới thiết bị DH, kế hoạch lâu dài và kế hoạch trước mắt từng học kỳ, từng năm

học. Cuối năm học, các trường cần kiểm kê, phân loại chất lượng thiết bị đồ

dùng DH. Đối chiếu với danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ GD&ĐT để lập

danh sách mua sắm bổ sung đảm bảo đủ yêu cầu DH.

- Tăng cường mua sắm trang thiết bị dạy học, máy chiếu Projecter, máy

vi tính, các phần mềm DH.

- Để nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng, các nhà trường cần phải

xây dựng các phòng học bộ môn, trước mắt là các môn có nhiều thiết bị đồ

dùng như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Tin học theo chuẩn của phòng học bộ môn

trường đạt chuẩn quốc gia. Những địa phương có điều kiện thì tham mưu với

địa phương xây dựng trường chuẩn quốc gia với hệ thống các phòng bộ môn

đạt chuẩn.

- Các trường thường xuyên trang bị bổ sung cho phòng thư viện, cải tiến

cách QL phòng thí nghiệm, thư viện, huy động tối đa được các đồ dùng, các 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

loại đầu sách mới phục vụ cho HĐ DH: sách giáo khoa, sách GV, tăng thêm

các đầu sách tham khảo, báo chí, tạp chí chuyên ngành. Kêu gọi cộng đồng

tham gia xây dựng thư viện bằng nhiều hình thức, đồng thời thông qua hội cha

mẹ HS, các đơn vị kết nghĩa, các tập thể và cá nhân khác (cựu HS, cựu GV,…)

để tìm nguồn tài chính và các thiết bị, vật liệu bổ sung cho thiết bị DH nhà

trường, tổ chức phát động phong trào thi đua làm đồ dùng DH trong GV, HS,

sưu tầm tài liệu, báo, ảnh phù hợp với từng phân môn để phục vụ DH, để cùng

với thiết bị DH tối thiểu góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập của

GV và HS khi thực hiện chương trình đổi mới.

- Các nhà trường cần tích cực đầu tư CSVC để xây dựng trường THCS

đạt chuẩn quốc gia vì việc đầu tư CSVC chính là một trong những tiêu chuẩn

khó khăn nhất trong những tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, vì vậy hàng

năm các nhà trường cần tham mưu với UBND các cấp tổ chức hội nghị đánh

giá kết quả xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trên cơ sở đó để có kế hoạch

xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia cho từng đơn vị để phấn đấu.

b. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ dùng.

- Trong điều kiện thiết bị đồ dùng được trang bị đồng bộ, hiện đại như

hiện nay, cán bộ phụ trách thiết bị đồ dùng phải được đào tạo chuyên ngành, bài

bản, cán bộ thiết bị đồ dùng không chỉ là thủ kho cất giữ, bảo quản thiết bị đồ

dùng mà phải là người phụ tá thí nghiệm, là chuyên gia hướng dẫn GV sử dụng

các thiết bị mới, là người giúp Hiệu trưởng xây dựng, theo dõi, đôn đốc nề nếp

sử dụng thiết bị đồ dùng DH của GV và HS. Do vậy cán bộ thiết bị đồ dùng phải

được tập huấn nghiệp vụ trong công tác với những nội dung cơ bản sau:

+ Danh mục thiết bị đồ dùng các môn học.

+ Cách tổ chức sắp xếp thiết bị đồ dùng khoa học, dễ tìm, dễ sử dụng,

tránh độc hại, an toàn cho người sử dụng.

+ Quy trình bảo quản khoa học tránh hỏng hóc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 82

+ Công dụng, kỹ thuật lắp ráp, vận hành các thiết bị đồ dùng.

+ Nghiệp vụ lập sổ sách theo dõi tài sản, theo dõi sử dụng, thanh lý theo

quy định chung.

c. Tập huấn sử dụng thiết bị đồ dùng cho GV.

- Để xây dựng được nề nếp sử dụng thiết bị đồ dùng thường xuyên HĐ

DH, Các nhà trường cần thường xuyên tập huấn sử dụng thiết bị dạy học về kỹ

năng sử dụng, về an toàn của thiết bị khi vận hành, về kết quả thí nghiệm của

thiết bị DH cho GV qua nhiều hình thức: Cử đi tập huấn ở các lớp do Sở,

Phòng GD&ĐT tổ chức, mời chuyên gia tập huấn, hướng dẫn các thao tác, kỹ

năng sử dụng cho đội ngũ GV khi sử dụng phương tiện hiện đại, thí nghiệm,

thư viện, tạo nên thói quen làm việc nề nếp trong các nhà trường,… Ngoài việc

tham gia tập huấn đại trà sử dụng thiết bị DH, mỗi cán bộ GV cần phải sử dụng

các tài liệu hướng dẫn tự bồi dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng và khai thác,

nâng cao hiệu quả của thiết bị hiện có.

- Khuyến khích GV tự học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để sử

dụng các trang thiết bị hiện đại, sử dụng các phần mềm DH, tích cực khai thác

thông tin trên mạng để làm tư liệu cho giảng dạy.

- Phát động phong trào thi đua cải tiến, tự làm đồ dùng DH để sử dụng có

hiệu quả hơn, thực hiện thành công hơn.

d. Chỉ đạo CBGV xây dựng nền nếp sử dụng đồ dùng thiết bị DH

- Cùng với phong trào sử dụng phương pháp DH theo hướng phát huy

tính tích cực của HS, việc sử dụng thiết bị đồ dùng DH phải được coi như một

yêu cầu bắt buộc đối với GV. Các nhà trường cần quy định rõ yêu cầu sử dụng

thiết bị dạy học trong nội quy hoạt động chuyên môn của cấp học.

- Xây dựng nội quy khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng DH trong nhà

trường. Trong đó quy định rõ trách nhiệm của ban giám hiệu, của tổ trưởng

chuyên môn, của GV, của cán bộ thiết bị đồ dùng và trách nhiệm của HS trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 83

việc sử dụng thiết bị đồ dùng, với yêu cầu vừa đảm bảo dễ dàng cho người sử

dụng vừa đảm bảo QL tốt tránh mất mát, hỏng hóc.

- Chỉ đạo CBGV thực hiện tốt chế độ đăng ký, mượn, trả đồ dùng của

GV, chế độ làm việc của cán bộ thiết bị đồ dùng đảm bảo phục vụ tốt cho GV.

e. Tăng cường kiểm tra việc sử dụng thiết bị đồ dùng DH của GV

- CBQL các nhà trường thực hiện thường xuyên chế độ kiểm tra việc

sử dụng thiết bị đồ dùng DH. Kết hợp kiểm tra trực tiếp trên lớp và kiểm tra

qua hồ sơ đăng ký, mượn, trả đồ dùng; kiểm tra thường xuyên kết hợp với

kiểm tra đột xuất.

- Căn cứ vào phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT, yêu cầu số tiết thí

nghiệm thực hành theo quy định để kiểm tra đánh giá việc thực hiện sử dụng

thiết bị phục vụ cho HĐ DH của GV.

3.2.5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các

trường THCS

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Đây là một nội dung quan trọng trong quản lý HĐ DH của các trường học.

Nó tạo ra nền tảng vững chắc về trật tự, kỷ cương, tạo ra bầu không khí lành

mạnh, tích cực, tự giác, tinh thần dân chủ trong công việc của các nhà trường.

- Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp HĐ DH trong các nhà trường

nhằm thực hiện quy chế DH do Bộ GD&ĐT ban hành, góp phần nâng cao chất

lượng DH.

- Hiệu trưởng các trường cụ thể hoá những chức năng, nhiệm vụ trong

Điều lệ nhà trường vào hoàn cảnh cụ thể của nhà trường. Đó là các qui định về

nội dung làm việc, quy định nề nếp chuyên môn, vận dụng vào thực tế của từng

nhà trường giúp CBQL, GV hoàn thành tốt yêu cầu công việc, QL trên lĩnh vực

dạy học nhằm thực hiện có hiệu quả công việc được giao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 84

- Nâng cao chất lượng xây dựng nội quy, quy định bổ sung cho phù hợp

với tình hình thực tế của từng trường góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu

chung đã đề ra.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Hiệu trưởng các nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch QL nền nếp

chuyên môn

- Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng các nhà trường phải chỉ đạo các tổ ,

nhóm chuyên môn xây dựng được kế hoạch QL nền nếp chuyên môn, đặc biệt

là nề nếp DH.

- Trong kế hoạch phải xây dựng các chỉ tiêu thực hiện nền nếp trong tập

thể sư phạm nhà trường. Xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể của từng tổ, nhóm

chuyên môn đảm bảo kích thích được HĐ dạy.

b. Hiệu trưởng tổ chức cho CBQL và GV học tập những văn bản pháp quy

của Nhà nước, Bộ GD&ĐT; những quy định của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT

- Đầu năm học HT các nhà trường cần tổng hợp và tập huấn cho CBQL và

GV nắm vững các văn bản pháp qui của Bộ GD&ĐT về những quy định, quy

chế chung về DH (Điều lệ trường THCS, mục tiêu đào tạo, hướng dẫn thực

hiện nhiệm vụ năm học của Sở, hồ sơ giảng dạy, quy định về khen thưởng, xét

duyệt lên lớp, các tiêu chí thi đua,…). Các văn bản này sẽ phát huy tác dụng

tích cực khi đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính hiện thực, tính chuẩn

mực và xuất hiện đúng lúc, kịp thời.

- Chỉ đạo các tổ nhóm chuyên môn cụ thể hoá các chức năng, nhiệm vụ

quyền hạn đã ghi trong văn bản, đề ra những yêu cầu cần thực hiện đối với GV.

c. Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện tốt các quy

định về chuyên môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 85

- Chỉ đạo các tổ ít nhất 2 tuần một lần các tổ, nhóm chuyên môn phải sinh

hoạt, nội dung và hình thức sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỉ cương

nề nếp và nâng cao chất lượng DH.

- Chỉ đạo thực hiện chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định (nội dung

chương trình, phương pháp tiến hành, tiến độ thực hiện,…) thực hiện nhiệm vụ

năm học mà Sở GD&ĐT quy định.

- Chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch về DH đã được xây dựng, đặc biệt

quan tâm tới các loại kế hoạch về:

+ Thực hiện chương trình kế hoạch các môn học.

+ Thời khoá biểu lên lớp.

+ Nền nếp ra vào lớp của thầy và trò.

- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn: Thực hiện các loại hồ sơ

sổ sách theo quy định.

+ Đặc biệt quan tâm đến nề nếp soạn giáo án .

+ Theo dõi sổ ghi đầu bài, sổ điểm theo đúng quy định.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên

môn của GV.

3.2.6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng

phương pháp học tập tích cực cho học sinh

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Để HS học tập có kết quả tốt thì bản thân các em phải có nhu cầu học tập

và phải chú trọng đến nhiệm vụ học tập. Muốn thực hiện được điều này và để

nâng cao chất lượng DH thì HT các nhà trường phải chú ý việc chỉ đạo CBGV

bồi dưỡng động cơ, tinh thần, thái độ học tập cho HS.

Bản chất của quá trình DH là quá trình nhận thức độc đáo của HS dưới

sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV, vì vậy việc bồi dưỡng phương pháp

học tập tích cực cho HS tạo cho các em niềm say mê, hứng thú, chủ động tự

tìm tòi, khám phá những tri thức mới góp phần nâng cao hiệu quả của HĐ học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 86

3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối kết hợp với địa phương để tăng

cường giáo dục truyền thống của địa phương và nhà trường cho HS để tăng

động lực cho viê ̣c học tập.

Đầu năm học, sau khi khai giảng năm học, các trường chỉ đạo GV chủ

nhiệm tổ chức cho HS sinh hoạt tập thể, trao đổi về truyền thống của quê

hương. GV giúp các em hiểu được truyền thống anh hùng cách mạng của cha

ông, hiểu biết về các danh nhân văn hoá của quê hương, hiểu được truyền thống

xây dựng và phát triển của nhà trường.

Tổ chức tốt buổi giao lưu, hướng nghiệp, giao lưu với các HS cũ thành

đạt… Những ngày sinh hoạt truyền thống, đề cao học vấn trong xã hội qua đó

xây dựng ước mơ hoài bão cao đẹp cho HS.

Đẩy mạnh phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

trong mỗi khối lớp và tới từng GV, HS. Yêu cầu tất cả các tổ bộ phận trong nhà

trường có kế hoạch thực hiện, CBQL thường xuyên kiểm tra việc thực hiện và

sau mỗi năm học đều có đánh giá kết quả thực hiện theo những tiêu chí cụ thể.

b. Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nội quy học tập cho HS.

Tổ chức xây dựng nội quy hoạt động cho cán bộ, GV và HS thực hiện.

Những quy định đối với HS cần thể hiện đầy đủ nhiệm vụ của người HS đã

được quy định trong Luật Giáo dục, trong điều lệ trường phổ thông đồng thời

cụ thể hoá trong điều kiện của nhà trường. Chỉ đạo GV chủ nhiệm cho HS học

tập và thực hiện tốt nội quy, hàng tháng căn cứ việc chấp hành nội quy để đánh

giá xếp loại HS.

c. Nâng cao vai trò của Đội thiếu niên tiền phong trong việc giáo dục tinh

thần thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho HS.

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức Đội thiếu niên tiền phong xây dựng tốt phong

trào tự quản trong HS, tổ chức tốt nền nếp truy bài đầu giờ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 87

Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong HS để nâng cao ý

thức học tập cho HS.

Tổ chức các Câu lạc bộ với nhiều hoạt động bổ ích, tạo nên sự đoàn kết

gắn bó của HS trong nhóm và tự giác thi đua trong nhóm.

Tổ chức các hoạt động tập thể với hình thức phong phú hấp dẫn, những

cuộc giao lưu trao đổi kinh nghiệm học tập cho HS.

d. Chỉ đạo xây dựng môi trường học tập lành mạnh cho HS.

Tổ chức có vai trò quan trọng, hiệu quả nhất trong việc giáo dục động

cơ, thái độ học tập cho HS là Hội Cha mẹ HS. Hiệu trưởng các nhà trường

hàng năm phải kiện toàn tổ chức hội, mỗi năm phải tổ chức họp toàn thể Phụ

huynh HS toàn trường được 3 kỳ/năm. Nội dung họp phụ huynh nhà trường

cần tuyên truyền cho cha mẹ HS về chủ trương giáo dục của Đảng, phương

hướng nhiệm vụ của nhà trường. Nhà trường khuyến khích, động viên, lắng

nghe những ý kiến tham gia từ phía cha mẹ HS, nhà trường cũng nên xây

dựng những cam kết giữa nhà trường và cha mẹ HS về quản lý HS học tập,

tạo điều kiện về CSVC, về thời gian cho HS tự học ở nhà, nhà trường cần

hướng dẫn cha mẹ HS những yêu cầu cơ bản, hướng dẫn họ cách QL con em

học tập, thật sự chú ý rèn luyện ý thức tự học cho HS, tránh nóng vội dẫn đến

phản ứng tiêu cực của HS.

Nhà trường cần phối hợp tốt với các chi bộ, Đảng bộ ở địa phương, các

tổ chức đoàn thể nhân dân như Hội khuyến học, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,

Hội Cựu chiến binh,… trong việc QL, giáo dục HS tích cực học tập, xây dựng

môi trường xã hội lành mạnh, thân thiện tạo điều kiện cho HS tu dưỡng rèn

luyện và học tập tốt. Các tổ chức hội cần làm tốt công tác khuyến học, khuyến

tài động viên HS hàng năm.

e. Chỉ đạo việc phối hợp giữa GV chủ nhiệm và GV bộ môn trong việc

giáo dục, bồi dưỡng tinh thần thái độ, phương pháp học tập tích cực cho HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 88

GV chủ nhiệm là người thường xuyên theo dõi, động viên HS vươn lên

trong học tập. Để làm tốt công tác chủ nhiệm, GV phải hiểu rõ hoàn cảnh của

HS, hiểu được những khó khăn vướng mắc của HS để giúp các em vượt qua.

GV chủ nhiệm cần hướng dẫn cho các em xây dựng kế hoạch học tập. Đồng

thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra nền nếp học tập của HS ở lớp cũng như ở

nhà để kịp thời động viên và uốn nắn.

Ngay từ đầu năm học, GV các bộ môn phải đưa ra các yêu cầu và hướng

dẫn HS phương pháp học tập bộ môn của mình, hướng dẫn cho HS biết điều

chỉnh cách học tùy thuộc vào điều kiện của bản thân, hướng dẫn HS phương

pháp tự học, tự nghiên cứu, học đi đôi với hành, ứng dụng các kiến thức đã học

vào cuộc sống, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập

của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi

lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy lôgíc, hình tượng. GV phải

đánh giá kết quả tự học của HS và thường xuyên thu nhận thông tin phản hồi từ

HS và cha mẹ HS.

3.2.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm

tăng tính chính xác, khách quan

3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra đánh giá không chỉ nhằm mục đích đo kết quả học tập của HS mà còn là cơ sở để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV, hơn nữa qua kết quả của việc đánh giá thì cả GV và HS tự đánh giá xem có đạt mục tiêu DH đề ra không, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế để điều chỉnh phương pháp dạy, hướng dẫn HS thay đổi cách học để có kết quả cao hơn. Vì vậy công tác kiểm tra đánh giá phải được QL và cải tiến thì mới thực sự trở thành động lực thúc đẩy quá trình DH. 3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện

a. Bồi dưỡng cho GV có nhận thức đúng đắn về yêu cầu của kiểm tra đánh

giá, nắm vững quy trình đánh giá.

- Tổ chức cho GV học tập Quy chế đánh giá xếp loại HS của Bộ GD&ĐT

ngay từ đầu năm học.

- Chỉ đạo GV nắm vững và cụ thể hóa chủ trương của Sở GD &ĐT Quảng Ninh,

Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 89

- Tập huấn cho GV quy trình và kỹ thuật ra đề kiểm tra, đa dạng hóa các hình

thức kiểm tra theo các đối tượng HS và các mức độ nhận thức của HS.

b. Quản lý GV thực hiện nghiêm túc những quy định về kiểm tra, đánh giá HS. - Chỉ đạo GV đánh giá xếp loại HS theo đúng quy định, thường xuyên

thanh kiểm tra việc cho điểm, xếp loại HS.

- Căn cứ vào Quy chế của Bộ GD&ĐT vào phân phối chương trình các

môn học đề ra những quy định cụ thể về kiểm tra đánh giá HS đó là:

+ Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá như: Trắc nghiệm, tự luận,

vấn đáp, kiểm tra kỹ năng thực hành, đặc biệt là hình thức kiểm tra miệng HS.

+ Các bài kiểm tra 15 phút và bài kiểm tra định kỳ phải được soạn trong giáo án, có đáp án đầy đủ. Nội dung bài kiểm tra phải đánh giá được mục tiêu của bài, của chương đã học và phải phân hóa được HS ở các mức độ: Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém.

+ Thực hiện tốt cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” để đánh giá công bằng, chính xác, khoa học đúng trình độ HS. Cho điểm khách quan không chạy theo thành tích, không phụ thuộc vào cảm tính.

+ Khi chấm bài, GV nhất thiết phải chữa lỗi, nhận xét để giúp HS sửa

chữa khuyết điểm, thay đổi cách học để đáp ứng được yêu cầu.

+ Chấm, trả bài đúng thời gian quy định.

- QL chặt chẽ khâu coi thi, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm thực hiện quy

chế thi, kiểm tra của cả GV và HS, khen thưởng những cá nhân có thành tích và

xử lý kỷ luật những cá nhân vi phạm.

- Nghiên cứu, phân tích khoa học kết quả kiểm tra, trong các kỳ kiểm tra

chung của Phòng, Sở quy định, các nhà trường có thể tổ chức chấm chéo giữa

các trường để từ đó đánh giá khách quan trình độ của HS, đánh giá mức độ tiếp

thu nội dung, kiến thức, kỹ năng của HS ở các môn học để từ đó chỉ đạo GV có

những điều chỉnh về nội dung, phương pháp DH cho phù hợp với đối tượng và

mục tiêu đề ra.

c. Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:

Việc KT-ĐG cần đảm bảo các yêu cầu : (1) Phải căn cứ vào Chuẩn KT, KN

của từng môn, từng lớp, mỗi cấp học, (2) Đảm bảo chính xác, khách quan, công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 90

bằng; (3) Kết hợp hợp lý các hình thức KT, thi vấn đáp, tự luận và trắc nghiệm

nhằm hạn chế học tủ, học lệch, học vẹt, (4) ĐG kịp thời, có tác dụng GD và động

viên sự tiến bộ của HS, chú trọng ĐG hành động, tình cảm của HS, (5) Cần ĐG

cả quá trình học tập của HS, chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải

quyết các nhiệm vụ phức hợp, có sự phân hóa trong ĐG, (6) Kết hợp hợp lý giữa

ĐG định tính và định lượng, kết hợp ĐG trong và ĐG ngoài.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Thông qua kết quả nghiên cứu và trong thực tiễn, chúng tôi thấy để nâng

cao chất lượng giáo dục cấp THCS của thành phố Uông Bí thì các nhà trường

cần phải kết hợp nhiều biện pháp QL. Quá trình QL của người CBQL, có tác

động mạnh mẽ đến các nhân tố của quá trình DH (GV - HS ) đặc biệt là tác

động đến người thầy để HĐ dạy đạt hiệu quả cao nhất.

Mỗi biện pháp QL đề xuất của đề tài tuy có phạm vi tác động riêng đối với

các thành tố của quá trình DH, có ý nghĩa riêng đối với các chức năng QL song

chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương hỗ lẫn nhau, làm tiền đề

thực hiện cho nhau, tạo thành một hệ thống, biện pháp này vừa là tiền đề, vừa là

cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn

thiện, cùng góp phần nâng cao kết quả giảng dạy trong nhà trường. Do đó để

tăng cường công tác quản lý hoạt động giáo dục nói chung và quản lý hoạt HĐ

DH nói riêng ở mỗi nhà trường, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp nêu trên.

Trong các biện pháp đã nêu căn cứ vào thực tiễn ở địa phương, chúng tôi

thấy vấn đề lớn nhất cần tập trung là phải bồi dưỡng năng lực DH cho GV, đặc

biệt là các năng lực vận dụng phương pháp DH tích cực, năng lực kiểm tra đánh

giá HS… Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý nhà trường theo

mô hình VNEN ở các trường THCS thành phố Uông Bí thì trước hết mỗi nhà

trường phải thực hiện tốt các biện pháp này. Vấn đề thứ hai là phải tăng cường đầu

tư CSVC, phương tiện DH để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm

Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất,

phân tích đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác QL và những 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn

kết luận khoa học, từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào công tác QL nhà trường

và quản lý HĐ DH đối với các nhà trường, nhằm mục đích ngày càng thực hiện

tốt hơn chức trách QL, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong chất lượng DH

của trường THCS.

3.4.2. Nội dung và cách tiến hành

Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất,

chúng tôi đã dùng phương pháp xin ý kiến của 33 đồng chí, bao gồm: 7 đồng

chí là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT và 26 đồng chí là Hiệu trưởng,

Phó hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.

Phiếu khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất được

đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết - RCT (3 điểm); Cần thiết - CT (2 điểm);

Không cần thiết - KCT (1 điểm).

Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề

xuất cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi - RKT (3 điểm); Khả thi - KT

(2 điểm); Không khả thi - KKT (1 điểm).

3.4.3. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trƣờng THCS

thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

TT Các biện pháp QL

RCT CT KCT

TB

TB RKT KT KKT

1

20

13

0

2.6

7

20

13

0

2.6

7

2

23

10

0

2.69

5

22

11

0

2.67

6

dụng

3

30

3

0

2.9

1

29

4

0

2.89

1

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH. Bồi dưỡng cho GV phương vận pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 92

4

23

10

0

2.69

5

25

8

0

2.75

5

5

28

5

0

2.85

2

27

6

0

2.82

3

6

26

7

0

2.78

3

28

5

0

2.85

2

, đánh

7

25

8

0

2.75

4

27

6

0

2.82

3

,

Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả dạy học Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các trường THCS Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Biện pháp quản lý việc kiểm tra giá kết quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác khách quan Tổng cộng

2.75

2.77

Nhận xét:

* Về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất:

Tất cả 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết

thể hiện ở giá trị trung bình là = 2.75 điểm, không có biện pháp nào đánh giá

là không cần thiết.

Biện pháp được đánh giá là cần thiết nhất là biện pháp “Bồi dưỡng cho

GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS”. Với điểm trung bình là = 2.9 điểm. Biện pháp được đánh

giá ít cần thiết hơn cả là biện pháp “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới

quản lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS”

với = 2.6 điểm.

* Về tính khả thi của các biện pháp đề xuất:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 93

Nhìn chung tất cả 7 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể

hiện ở giá trị trung bình là = 2.77 điểm, không có biện pháp nào đánh giá là

không khả thi.

Biện pháp được đánh giá là khả thi nhất là biện pháp “Bồi dưỡng cho GV

vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo của HS” với điểm trung bình là = 2.89 điểm. Biện pháp được

đánh giá ít khả thi hơn cả là “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản

lý hoạt động dạy học theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS” ở mức

khả thi với = 2.6 điểm.

Để so sánh sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất, chúng tôi thể hiện bằng biểu đồ dưới đây.

Biểu đồ 3.1: Sự tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT

trƣờng THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 94

Kết luận chƣơng 3

Trên cơ sở vận dụng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp

luật của nhà nước về GD&ĐT, các kiến thức của khoa học QL giáo dục, kế

thừa những đề tài trước đó và đặc biệt là thông qua thực trạng QL HĐ DH theo

mô hình VNEN ở trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi

đã đề xuất các biện pháp QL, nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐ DH của hiệu

trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh. Do điều kiện có

hạn nên các biện pháp này chưa phải là hệ thống giải pháp hoàn chỉnh và đầy

đủ, nhưng là những biện pháp cấp thiết có tính khả thi cao.

Các biện pháp trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Tính cần thiết

và khả thi của các biện pháp đã được khẳng định thông qua khảo nghiệm. Các

biện pháp này nếu được triển khai thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

QL HĐ DH của hiệu trưởng các trường THCS thành phố Uông Bí. Khi thực

hiện phải xem xét điều kiện thực tế của trường, từ cơ sở vật chất đến khả năng

của đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên tiềm năng của phụ huynh học

sinh và sự hỗ trợ, quan tâm của các cấp, các ngành có liên quan, các mối quan

hệ xã hội,… để vận dụng linh hoạt và hiệu quả cao trong quá trình vận dụng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận liên quan đến vấn

đề quản lý trường THCS theo mô hình VNEN, mục đích của mô hình này là

quản lý đổi mới hoạt động dạy học, phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất

lượng dạy và học trong các trường phổ thông. Việc nghiên cứu phần lý luận có

hệ thống đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng HĐ DH và

QL HĐ DH ở các trường THCS.

Luận văn đã đánh giá khá đầy đủ về thực trạng HĐ DH, đặc biệt là công

tác QL HĐ DH của hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí tỉnh Quảng

Ninh, thông qua việc thu thập dữ liệu, khảo sát và trưng cầu ý kiến. Kết quả

khảo sát chúng tôi cũng phân tích, so sánh và lý giải được những vấn đề còn bất

đề xuất hệ

cập. Trên cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn đã đươ ̣c trình bày chú ng tôi thống các biện pháp tăng cường QL HĐ DH theo mô hình VNEN của hiệu

trưởng trường THCS thành phố Uông Bí. Đề tài đã đề xuất thực hiện 7 biện

pháp QL, đó là:

1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý hoạt động dạy học

theo mô hình VNEN cho CBQL các trường THCS.

2. Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH.

3. Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp DH theo hướng phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

4. Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng phương tiện dạy học hợp lý

làm tăng hiệu quả dạy học.

5. Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt động dạy học trong các

trường THCS.

6. Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái độ học tập và bồi dưỡng

phương pháp học tập tích cực cho học sinh.

7. Biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học

sinh nhằ m tăng tính chính xá c, khách quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 96

Các biện pháp đề xuất nhằm mục đích QL có hiệu quả HĐ DH của các

trường THCS và đã được các đồng chí lãnh đạo chuyên viên Phòng GD&ĐT,

các đồng chí CBQL các trường THCS đánh giá ở mức độ rất cần thiết và rất

khả thi.

Như vậy các biện pháp đề xuất của chúng tôi vừa mang tính khoa học, vừa

được rút ra từ thực trạng QL HĐ DH, lại được đánh giá của đội ngũ chuyên gia

có nhiều kinh nghiệm trong DH và QL DH nên sẽ đem lại hiệu quả cao hơn cho

công tác QL HĐ DH của hiệu trưởng trường THCS thành phố Uông Bí. Tuy

nhiên để các biện pháp được hoàn thiện hơn, chúng tôi rất mong được sự hỗ trợ,

tạo điều kiện của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, đội ngũ cán bộ quản lý

các trường, các đồng nghiệp và các bậc phụ huynh học sinh để khi thực hiện

các biện pháp này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ và Sở GD&ĐT

- Cải tiến nội dung chương trình đào tạo trong các trường sư phạm theo

chương trình phổ thông mới để khi sinh viên ra trường không phải tập huấn

thêm về dạy học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học.

- Có chế độ đãi ngộ những giáo viên trẻ mới ra trường tốt nghiệp đại học

chính quy bằng Giỏi , họ có kiến thức cơ bản và đây chính là lực lượng kế cận

về lâu dài và trẻ hóa đội ngũ giáo viên.

- Tổ chức tốt, có chất lượng các đợt tập huấn, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt

những kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ công tác quản lý hoạt động dạy học

và biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH của

hiệu trưởng ở trường THCS.

- Tạo điều kiện về kinh phí cũng như thời gian để CBQL, GV theo học

các lớp bồi dưỡng chính trị, quản lý giáo dục hệ đại học và sau đại học; được

giao lưu với các trường áp dụng tốt công tác quản lý hoạt động dạy học và biện

pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng đổi mới PPDH ở trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 97

THCS trong nước và quốc tế để học hỏi kinh nghiệm.

2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực

sư phạm vững vàng để làm GV cốt cán trong việc bồi dưỡng nâng cao năng lực

dạy học đổi mới PPDH cho giáo viên các trường.

- Phối hợp với các ban ngành để tăng cường CSVC- trang thiết bị dạy

học đủ và đúng theo yêu cầu đổi mới của ngành cho các nhà trường.

- Tổ chức tốt nhiều hình thức thi đua dạy tốt, học tốt, có khen thưởng,

động viên kịp thời để tạo phong trào rộng rãi trong các nhà trường, trong giáo

viên, ý thức không ngừng vươn lên trong công tác giảng dạy.

2.3. Đối với các trường THCS

- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và học sinh về đổi

mới HĐ DH theo mô hình VNEN.

- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học theo mô hình VNEN.

- Quản lý tốt hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của

học sinh theo hướng đổi mới PPDH.

- Xây dựng và phát triển đội ngũ GV theo hướng đổi mới PPDH.

- Tăng cường việc thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng đổi mới PPDH.

- Quản lý tốt điều kiện đảm bảo đổi mới dạy học theo mô hình VNEN.

- Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường trong quản lý hoạt

động dạy học theo mô hình VNEN..

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý, Trường CBQL giáo dục.

2. Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo, Phần III,

quyển 1, Trường CBQL giáo dục.

3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới

tương lai. Vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT, Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT, Điều lệ trường trung học cơ,

trường trung học phổ thông và trưởng phổ thông có nhiều cấp học.

5. Bộ GD&ĐT, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, trung học phổ

thông (thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT).

6. Bộ GD&ĐT, Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, Thông tư ban hành Quy chế

đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

7. Các Mác (1959), Tư bản quyển 1 tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội.

8. Nguyễn Quốc Chí (2010), Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản

lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Chính phủ, Nghị định số 115/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 của

Thủ tướng Chính phủ quy định về trách nhiệm QL nhà nước về giáo dục.

10. Hồ Ngọc Đại (2006), Giải pháp phát triển giáo dục, Nxb Giáo dục.

11. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học

và Kỹ thuật Hà Nội.

12. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

13. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 99

15. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lý, Nxb Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

16. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, Nxb Giáo dục.

17. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề quản lý giáo dục và khoa học giáo dục,

Nxb giáo dục, Hà Nội.

18. Vũ Ngọc Hải (2006), Quản lý Nhà nước về giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục học đại cương,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

20. Trần Kiểm (2004), Quản lý và lãnh đạo nhà trường, Nxb Đại học sư phạm

Hà Nội.

21. Kmarx và F.Engels. Kmarx và F.Engels toàn tập (1993), tập 23 Nxb Chính trị

Quốc gia Hà Nội.

22. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI

- Chiến lược phát triển, Nxb Giáo dục.

23. Nguyễn Văn Lê (1998), Quản lý trường học, NXB Giáo dục.

24. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội.

25. Phan Trọng Luận (1998), Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt

động hoá người học" trong các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn ở

TH, Thông tin khoa học giáo dục, số 65/1998.

26. Luật giáo dục (2005), Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

27. Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

28. Hoàng Phê (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.

29. Phòng GD&ĐT thành phố Uông Bí, Báo cáo tổng kết năm học 2010 - 2011

đến năm học 2014 - 2015.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1987), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý

giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo Trung ương, Hà Nội.

31. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học

Kỹ thuật, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 100

32. Phạm Viết Vượng (2008), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.ltc.tnu.edu.vn 101

PHỤ LỤC PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN TRƢỜNG THCS THÀNH PHỐ UÔNG BÍ TỈNH QUẢNG NINH

Để góp phần xây dựng biện pháp quản lý trường THCS theo mô hình VNEN - Quản lý đổi mới hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS, xin quý thầy cô vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống phù hợp với suy nghĩ và thực tiễn nơi quý thầy (cô) công tác.

***************************

Câu 1: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ

dạy ở trường THCS.

Mức độ nhận thức

Rất

Không

TT

Các biện pháp QL

Cần

thiết

cần thiết

cần thiết

QL xây dựng kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương

1

pháp DH phù hợp với đặc thù bộ môn, giảng dạy theo hướng

phát huy tính tích cực của HS.

Đảm bảo đủ kiến thức môn học, nội dung dạy chính xác, có

2

hệ thống theo yêu cầu cơ bản hiện đại, thực tiễn

Đảm bảo thực hiện nội dung DH theo chuẩn kiến thức, kỹ

3

năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.

Vận dụng các phương pháp DH theo hướng phát huy tính tích cực

4

chủ động, sáng tạo của HS, phát triển năng lực tự học, tự tư duy của

HS.

5

QL việc sử dụng các phương tiện DH hợp lý làm tăng hiệu quả DH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào DH.

Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác,

6

cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.

7 Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ DH theo quy định.

Kiểm tra, đánh giá xếp loại HS đảm bảo yêu cầu chính xác,

8

toàn diện, công bằng, khách quan, công khai, phát triển năng lực tự đánh giá của HS; sử dụng kết quả kiểm tra kết quả kiểm

tra đánh giá để điều chỉnh HĐ DH.

Câu 2: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết của các biện pháp QL HĐ

học của hiệu trưởng đối với học sinh.

Mức độ nhận thức

TT Các biện pháp QL

Cần

Rất cần

Không cần

thiết

thiết

thiết

1 Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS.

2

QL việc bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS. Kỹ năng tự học của HS.

QL việc xây dựng quy định về nề nếp học tập ở trên lớp và ở

3

nhà của HS

QL việc phối hợp giữa GV dạy và GV chủ nhiệm, cha mẹ HS

4

để theo dõi việc học tập của HS.

5 QL việc thu thập thông tin phản hồi từ HS.

6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.

Câu 3: Xin thầy/ cô cho biết thực trạng quản lý hoạt động dạy của hiệu

trưởng đối với giáo viên các nhà trường theo mô hình VNEN.

Mức độ thực hiện

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

BP1 QL việc xây dựng kế hoạch DH.

1- Bồi dưỡng cho cán bộ, GV nắm vững mục tiêu nội

dung, phương pháp DH phù hợp với đặc thù môn học để từ

đó lập kế hoạch DH phù hợp.

2- Chỉ đạo các tổ kiểm tra việc lập kế hoạch DH và thanh

tra việc thực hiện kế hoạch DH.

BP 2 QL GV đảm bảo kiến thức môn học.

1- Bồi dưỡng cho GV để làm chủ kiến thức môn học, đảm

bảo nội dung dạy chính xác.

2- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, hội thảo, thống nhất những

nội dung khó, mới trong chương trình, sách giáo khoa.

3- Thường xuyên, kiểm tra, dự giờ GV thông qua các cuộc

thanh tra để rút kinh nghiệm cho GV.

BP 3 QL GV đảm bảo chương trình môn học.

1- Tổ chức tập huấn cho GV nắm vững nội dung chương

trình môn học, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ

mà Bộ GD&ĐT ban hành

2- Kiểm tra việc thực hiện chương trình ở mỗi giáo viên để

từ đó kịp thời điều chỉnh tiến độ thực hiện chương trình và

nội dung chương trình cho đúng quy định.

BP 4 QL việc vận dụng các phương pháp DH.

1- Tập huấn cho GV sử dụng các phương pháp DH tích cực

2- Bồi dưỡng kỹ năng tin học, khai thác thông tin phục vụ

DH cho cán bộ, GV.

3- Tổ chức các đợt hội giảng nâng cao tay nghề cho GV.

4- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, sinh

hoạt chuyên đề tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong DH.

5- Thực hiện tốt nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc vận

dụng phương pháp DH của GV.

BP 5 QL việc sử dụng phương tiện DH.

1- Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thiết bị đồ

dùng, kỹ năng sử dụng thiết bị đồ dùng DH cho GV, xây

dựng tốt nền nếp sử dụng thiết bị đồ dùng DH.

2- Tổ chức hội thi làm và sử dụng đồ dùng DH.

3- Thanh tra, kiểm tra việc đầu tư, bảo quản và khai thác

sử dụng thiết bị đồ dùng DH của nhà trường.

BP 6 QL việc xây dựng môi trường học tập.

1- Chỉ đạo GV tạo dựng mỗi tiết học có môi trường học

tập dân chủ, hợp tác thân thiện, GV thương yêu, tôn trọng,

đối xử công bằng với HS.

2- Đẩy mạnh hoạt động Đoàn - Đội và các phong trào thi

đua, nêu gương HS đạt thành tích cao trong học tập, động

viên HS nghèo vượt khó.

3- Chỉ đạo GV tham gia tích cực phong trào “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực”

BP 7 Chỉ đạo GV QL hồ sơ DH.

1- Đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn theo

Điều lệ trường trung học.

2- Thông qua các đợt thanh tra toàn diện và thanh tra

chuyên đề kiểm tra hồ sơ cá nhân của GV, nhận xét cụ thể

và yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra.

3- Sử dụng kết quả thanh tra để đánh giá GV.

BP 8 QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.

1- Tổ chức cho GV học tập, nắm vững quy chế kiểm tra,

cho điểm, đánh giá xếp loại HS.

2- Chỉ đạo đổi mới cách ra đề kiểm tra, phát triển năng lực

tự đánh giá của HS.

3- Triển khai thực hiện tốt cuộc vận động "Nói không với

tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục"

4- Phân tích kết quả kiểm tra để điều chỉnh HĐ dạy và học.

5- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế kiểm tra cho

điểm, đánh giá, xếp loại HS.

Câu 4: Xin thầy/ cô cho biết chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý

hoạt động học của hiệu trưởng nhà trường.

Chất lƣợng

thực hiện

TT

Các biện pháp QL

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

1 Chỉ đạo việc giáo dục động cơ, ý thức thái độ học tập của HS.

QL việc bồi dưỡng các phương pháp học tập tích cực cho HS.

2

Kỹ năng tự học của HS.

QL việc xây dựng quy định về nề nếp học tập ở trên lớp và ở

3

nhà của HS

QL việc phối hợp giữa GV dạy và GV chủ nhiệm, cha mẹ HS

4

để theo dõi việc học tập của HS.

5 QL việc thu thập thông tin phản hồi từ HS.

6 QL việc khen thưởng, kỷ luật HS.

Câu 5: Xin thầy/ cô cho biết hiệu trưởng đã thực hiện các biện pháp

quản lý nào dưới đây để hỗ trợ hoạt động dạy và học ở trường mình.

Mức độ thực hiện

TT

Các biện pháp QL

Không

1

Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường THCS đạt

2

chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị DH

hiện đại, đồng bộ.

QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong việc

3

giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho HS và quản lý

tốt nề nếp học tập của HS.

4

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho GV.

Quản lý nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất

5

lượng các buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn

Câu 6: Xin thầy/ cô cho biết chất lượng thực hiện các biện pháp quản lý

hỗ trợ hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường mình.

Chất lƣợng thực hiện

TT

Các biện pháp quản lý

Bình

Chưa

Tốt

thường

tốt

35

22

15

1

Chỉ đạo CBGV đổi mới công tác QL để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Chỉ đạo CBGV tích cực tham mưu xây dựng trường THCS

2

đạt chuẩn Quốc gia, xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị

29

25

18

DH hiện đại, đồng bộ

QL công tác phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong việc giáo dục tinh thần, động cơ, thái độ học tập cho HS và QL

40

20

12

3

tốt nề nếp học tập của HS.

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề

26

28

18

4

cho GV.

46

18

8

5

QL nề nếp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn

Câu 7: Xin thầy/ cô cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp QL HĐ DH theo mô hình VNEN của HT trường THCS thành phố

Uông Bí tỉnh Quảng Ninh mà tác giả đề xuất.

Mức độ cần thiết

Tính khả thi

RK

TT Các biện pháp QL

RCT CT KCT

KT KKT

T

Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đổi mới

1

quản lý hoạt động dạy học theo mô hình

VNEN cho CBQL các trường THCS

2 Kế hoạch hoá công tác QL HĐ DH.

Bồi dưỡng cho GV vận dụng phương pháp

3

DH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS.

Tăng cường đầu tư, khai thác, sử dụng

4

phương tiện dạy học hợp lý làm tăng hiệu quả

dạy học

Tăng cường xây dựng kỷ cương, nề nếp hoạt

5

động dạy học trong các trường THCS

Quản lý việc giáo dục động cơ, tinh thần, thái

6

độ học tập và bồi dưỡng phương pháp học tập

tích cực cho học sinh

Biện pháp quản lý việc kiểm tra , đánh giá kết

7

quả học tập của học sinh nhằm tăng tính chính xác, khách quan

Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!