ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LÝ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ LÝ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
i
Nguyễn Thị Lý
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, lãnh đạo các trường tiểu học thị xã Phổ Yên cùng
bạn bè, người thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả luận văn
ii
Nguyễn Thị Lý
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA
NHÀ TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................. 10
1.2.1. Văn hóa, văn hóa nhà trường ...................................................................... 10
1.2.2. Xây dựng, xây dựng văn hóa nhà trường .................................................... 12
1.2.3. Quản lý, quản lý xây dựng văn hóa trường tiểu học ................................... 12
1.3. Xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
trường tiểu học ............................................................................................ 14
1.3.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đối với trường tiểu học ..... 14
1.3.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
iii
mới giáo dục hiện nay ................................................................................. 17
1.3.3. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay ................................................................................. 19
1.3.4. Con đường xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay ................................................................................. 25
1.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở trường tiểu học .................................................................................. 30
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở trường tiểu học .......................................................................... 30
1.4.2. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở trường tiểu học .................................................................................. 31
1.4.3. Chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở trường tiểu học .................................................................................. 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học ...................................................... 33
1.4.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng văn hóa nhà trường ..................... 34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học ........................................ 36
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................... 36
1.5.2. Các yếu tố khách quan ................................................................................ 37
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 42
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát ..................................................................... 42
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở thị xã Phổ Yên.................... 42
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ở thị xã Phổ Yên ........................................ 43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ................................................................. 44
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 44
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 44
iv
2.2.3. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 45
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 45
2.3. Thực trạng xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên ................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng mục tiêu xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...... 46
2.3.3. Thực trạng nội dung xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên .................................... 48
2.3.4. Thực trạng các con đường xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên ........................................... 53
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 55
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học ....................................................... 55
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học ........................... 58
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học ........................... 60
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học ........................... 62
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay ...................... 63
2.6. Đánh giá chung ............................................................................................ 65
2.6.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 65
2.6.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................................ 67
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 68
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....... 69
v
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................. 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................................ 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................. 69
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi.......................................... 70
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ..... 70
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ..................................................................... 70
3.2.2. Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục .......................................................................................... 73
3.3.3. Tổ chức huy động các lực lượng giáo dục cùng tham gia trong xây
dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ....... 77
3.3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ............................................................................ 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 86
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 91
1. Kết luận .............................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 94
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Bộ GDĐT: Bộ Giáo dục Đào tạo
CBQL: Cán bộ quản lý
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
iv
VHNT Văn hóa nhà trường
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về mục tiêu xây
dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .............................. 46
Bảng 2.2. Đánh giá về thực trạng nội dung xây dựng VHTN đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ......................................................................... 48
Bảng 2.3. Đánh giá của học sinh về xây dựng văn hóa học tập đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................................. 51
Bảng 2.4. Đánh giá về thực trạng các con đường xây dựng VHNT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................... 53
Bảng 2.5. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHTN đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ......................................................................... 55
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng
VHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................ 58
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ............................................................................................. 60
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ............................................................................... 62
Bảng 2.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT
trong bối cảnh đổi mới giáo dục ....................................................... 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất........ 88
v
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .......... 89
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Văn hóa nhà trường là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, truyền thống
hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường, được tất cả các thành viên
trong nhà trường thừa nhận, gìn giữ và phát triển, văn hóa nhà trường thể hiện
trong các giá trị vật chất và các giá trị văn hóa tinh thần. Văn hóa nhà trường có
vai trò quan trọng trong phát triển khả năng tư duy sáng tạo trong nhà trường và
điều chỉnh hành vi, nhận thức của các thành viên trong nhà trường theo hướng
thân thiện, tích cực, giúp hạn chế các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường và tạo
động lực cho sự phát triển của nhà trường.
Việc xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục đã chú trọng xây dựng văn hóa nhà trường tích cực, phù hợp sẽ
tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm,
giữa giáo viên với học sinh tạo ra bầu không khí thoải mái, vui vẻ, lành mạnh
trong công việc, giúp cho học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản
đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng
lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Văn hóa nhà trường
tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi
trường bên ngoài, tạo ra sự hòa hợp bên trong để nâng cao hiệu quả hoạt động của
nhà trường trong thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý giáo dục. Các nhà trường đã
xây dựng văn hóa nhà trường thân thiện, tích cực giúp nâng cao chất lượng giáo
dục, giúp nhà trường gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa cốt lõi, duy trì
những giá trị truyền thống tốt đẹp và ngăn chặn được những ảnh hưởng tiêu cực từ
phía môi trường xã hội.
Văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên hiện nay đã
hướng đến việc bảo lưu, gìn giữ các hệ giá trị văn hóa tích cực, xây dựng đồng
thời hình thành những giá trị văn hóa hiện đại và phù hợp với mục tiêu phát triển
1
của nhà trường, tuy nhiên, nhận thức về xây dựng văn hóa nhà trường của một bộ
phận cán bộ, giáo viên ở một số trường tiểu học trên địa bàn thị xã Phổ Yên chưa
đồng đều, nhất là về ý nghĩa của xây dựng văn hóa nhà trường, một bộ phận giáo
viên, học sinh cán bộ phục vụ chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường. Bên cạnh đó, khó khăn về
kinh phí, CBQL các trường tiểu học chưa biết phối hợp một cách đồng bộ và chặt
chẽ với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học
sinh trong việc xây dựng văn hóa nhà trường nên công tác xây dựng văn hóa nhà
trường chưa đạt hiệu quả nhất định.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” cho công trình nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực trạng quản lý xây dựng văn hóa trường
tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đề xuất một số biện pháp quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên,
2
tỉnh Thái Nguyên.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường tiểu học thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua đã được quan tâm thực hiện nhưng
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Nếu đề xuất được các biện pháp xây
dựng văn hóa nhà trường phù hợp với đặc điểm của trường tiểu học, quy định của
ngành giáo dục, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương thì sẽ nâng cao được
hiệu quả xây dựng VHNT đáp ứng được đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng các trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Khách thể điều tra: 20 CBQL gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng
chuyên môn, 98 GV, nhân viên, 150 HS ở các trường tiểu học Ba Hàng, tiểu học
Bãi Bông, tiểu học Bắc Sơn, tiểu học Đồng Tiến, tiểu học Minh Đức, tiểu học Phúc
Thuận III, tiểu học Phúc Tân.
Địa bàn: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các vấn đề lý
luận trong các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài, các văn bản
chỉ đạo của ngành Giáo dục, sách, báo tạp chí... liên quan đến vấn đề lý thuyết về
xây dựng văn hóa nhà trường để làm cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (anket)
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài với mục đích nhằm tìm hiểu
thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, quản
lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nguyên
3
nhân của thực trạng.
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm về việc quản lý xây dựng văn hóa nhà trường thông
qua báo cáo trong các hội nghị của Phòng GDĐT thị xã Phổ Yên, báo cáo của các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên và kinh nghiệm tích lũy được của cá nhân trong
quá trình làm công tác quản lý nhà trường.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Được sử dụng với mục đích tìm hiểu những nhận xét, đánh giá của giáo
viên, cán bộ quản lý của các trường tiểu học về vấn đề quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên mà đề tài đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý kết quả điều tra
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các bảng hỏi thu thập được về mặt định lượng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu
4
cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Các công trình nghiên cứu về văn hóa nhà trường:
Tác giả Purkey và Smith (1982), xác định văn hóa nhà trường như một kết
cấu, một quá trình và một không gian của các giá trị và chuẩn mực có khả năng
dẫn các thành viên (các giáo viên, học sinh và cán bộ nhân viên) theo hướng dạy
và học chất lượng. Như vậy, tác giả này nhấn mạnh đến yếu tố giá trị và chuẩn
mực trong văn hóa nhà trường. Yếu tố có vai trò định hướng điều chỉnh các hoạt
động của người dạy và người học, của các cán bộ nhân viên của nhà trường. Nói
cách khác các giá trị, chuẩn mực của nhà trường của xã hội định hướng và điều
chỉnh hành vi của các thành viên trong tổ chức nhà trường [dẫn theo 6].
Tác giả Edgar H. Schein (2004), khi nghiên cứu văn hóa nhà trường đã cho
rằng văn hóa nhà trường gồm 3 thành tố cấu thành. Đó là: a) Những quá trình và
cấu trúc hữu hình ; b) Hệ thống giá trị được tuyên bố; 3) Những quan niệm chung.
Ba thành tố này nằm trong mối quan hệ hữu cơ, tạo nên văn hóa nhà trường như
một tổng thể. Nói cách khác, văn hóa nhà trường theo tác giả Edgar H. Schein
gồm hai thành tố cơ bản: Thành tố vật chất và thành tố tinh thần [34].
Theo Eller, John, and Sheila Eller (2009), Creative strategies to transform
school culture (Chiến lược sáng tạo để biến đổi văn hóa học đường), Thousand
Oaks, CA: Corwin Press, Thousand Oaks, CA: Corwin Press, các tác giả cho rằng
văn hoá nhà trường là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động của
sinh viên và cán bộ nhân viên. Môi trường tích cực sẽ thúc đẩy thành tích cao,
trong khi môi trường tiêu cực sẽ làm nản lòng cả người học, các nhà giáo dục và
các phụ huynh. Theo đó, các tác giả đã đề ra các chiến lược nhằm cải thiện môi
trường và văn hoá nhà trường, bao gồm: Nuôi dưỡng mối quan hệ giao tiếp và
5
cộng tác cá nhân giữa các thành viên; phát triển các mối quan hệ cộng tác trong
công việc; cải thiện các cuộc họp nhân viên; giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động nhà trường; xử lý xung đột một cách thích hợp. Với các ý tưởng sáng
tạo này, lãnh đạo nhà trường có thể tạo ra một môi trường giảng dạy và học tập
hợp tác [dẫn theo 7].
Về vai trò của văn hóa nhà trường đối với các hoạt động dạy và học của nhà
trường, tiêu biểu có một số công trình nghiên cứu sau: Barth (2002) cho rằng văn
hoá nhà trường tác động đến toàn bộ các thành viên trong nhà trường; tác động
đến sự thành công, hiệu quả hoạt động của nhà trường. Tác giả nhấn mạnh: “Văn
hoá nhà trường còn có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến các hoạt động và việc
học tập trong trường học hơn là tổng thống của quốc gia, Bộ giáo dục, hội đồng
nhà trường, hay thậm chí là hiệu trưởng, giáo viên và các phụ huynh” [30].
Tương tự, Peterson (2002) cho rằng “Môi trường văn hoá nhà trường tích cực,
các thành viên luôn có ý thức chung về sự kết nối giữa các cá nhân, ý thức được
chia sẻ rộng rãi về sự tôn trọng và chăm sóc cho mọi người. Còn môi trường văn
hóa chứa đựng các yếu tố tiêu cực sẽ tác động xấu đến hiệu quả giáo dục cũng
như các hoạt động khác của nhà trường” [33].
Các công trình nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
Tác giả Kytle và Bogotch (2000), đã tìm hiểu hiệu quả cải cách của nhà
trường thông qua một mô hình về văn hóa. Kết quả đã chỉ ra rằng, sự phát triển
của nhà trường một cách bền vững phải dựa trên sự xây dựng văn hóa của nhà
trường. Trong việc xây dựng văn hóa nhà trường, hiệu trưởng có vai trò quan
trọng. Hiệu trưởng là người dẫn dắt tất cả các thành viên của nhà trường, đề ra
mục đích phấn đấu của nhà trường, phải có phong cách lãnh đạo phù hợp thu hút
được mọi người tham gia,… Xây dựng văn hóa nhà trường là xây dựng hệ giá trị,
xây dựng các chuẩn mực và nguyên tắc hoạt động của nhà trường, là xây dựng
phong cách ứng xử văn minh giữa các bộ phận và cá nhân trong nhà trường [32].
Các tác giả Blase J. và Kirby P.C.(2000), đã tìm hiểu về hiệu quả hoạt động
quản lý của hiệu trưởng. Hiệu quả này phụ thuộc vào các giáo viên của nhà
6
trường. Khi các giáo viên hợp tác thì hiệu trưởng quản lý các hoạt động của nhà
trường có hiệu quả tốt. Kết quả nghiên cứu của tác giả cũng cho thấy mối quan hệ
giữa giáo viên và hiệu trưởng trong nhà trường là một trong những thành tố quan
trọng tạo nên văn hoá nhà trường, bởi giáo viên và hiệu trưởng là 2 đối tượng
chính tham gia vào quá trình đào tạo và giáo dục nhà trường [31].
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Những nghiên cứu về văn hóa nhà trường
Nguyễn Trường Lưu (1998) trong Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội nhấn
mạnh, thông qua văn hoá nhà trường, giảng viên và sinh viên nhận thấy điểm
mạnh và điểm yếu của chính mình, từ đó chủ thể xây dựng văn hóa sẽ điều chỉnh
được bản thân, góp phần tạo nên giá trị văn hoá nhà trường [16].
Tác giả Phạm Hồng Quang (2006) trong cuốn sách “Môi trường giáo dục”
đã đánh giá những tác động của môi trường văn hóa giáo dục, đến quá trình đào
tạo đồng thời tác giả đã làm sáng tỏ các quy luật tác động của môi trường văn hóa
giáo dục đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách, do vậy, công trình
nghiên cứu của ông đã xác định những vấn đề quan trọng có giá trị trong các công
trình nghiên cứu tiếp theo về văn hóa sau này [24].
Nhóm tác giả Phạm Văn Khanh, Lê Ngọc Việt trong bài viết “Giải pháp
xây dựng văn hóa nhà trường dưới góc độ của mô hình trường học thân thiện, học
sinh tích cực” [13] lại phân tích mô hình văn hóa nhà trường dưới góc độ của mô
hình trường học thân thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát
động được thể hiện ở ba yếu tố sau:
- Xây dựng cảnh quan sư phạm: xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp và an toàn.
- Xây dựng môi trường sư phạm: xây dựng các điều kiện thuận lợi cho các
hoạt động giáo dục, vui chơi, giải trí trong trường học mang tính giáo dục cao.
- Xây dựng văn hóa giao tiếp sư phạm: xây dựng các chuẩn mực, thói quen
trong giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong nhà trường, cộng đồng xã hội.
Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu
cầu đổi mới và hội nhập”, tác giả Nguyễn Viết Lộc (2009) đã xem xét văn hoá nhà
7
trường ở góc độ văn hoá tổ chức, tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc thù
gồm các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên, đơn
vị trực thuộc) tạo thành một tổ chức lớn”; ông khẳng định: “Văn hóa tổ chức có
vai trò hết sức quan trọng trong việc tạo nên sự phát triển đột phá và bền vững
cho tổ chức nhờ phát huy được nguồn lực nội sinh và tìm kiếm, dung nạp các
nguồn lực ngoại sinh. Qua đó, tác giả cho rằng xây dựng văn hóa tổ chức có vai
trò rất quan trọng trong việc phát huy tính liên thông, liên kết, chia sẻ nguồn lực
giữa các tổ chức con và đồng thời khắc phục những tồn tại, mâu thuẫn, xung đột
làm ảnh hưởng, cản trở quá trình phát triển bền vững” [15, tr.21-26].
Các nghiên cứu về quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
Luận án tiến sĩ của tác giả Vũ Thị Mai Hường (2016), đã nghiên cứu về quản
lý trường tiểu học theo tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường. Từ cách tiếp cận
quản lý dựa vào nhà trường tác giả đã xác định các nội dung quản lý trường tiểu
học gồm: Xây dựng văn hoá nhà trường có sự chia sẻ và tham dự; Vận hành hội
đồng trường có sự tham gia của các bên liên quan; Thực hiện chức năng ra quyết
định; Xác lập vai trò của hiệu trưởng. Như vậy, trong nghiên cứu của mình, tác giả
đã xác định việc xây dựng văn hoá nhà trường có sự chia sẻ và tham dự là một
trong những nội dung cơ bản của quản lý trường tiểu học theo tiếp cận quản lý dựa
vào nhà trường [12].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Phấn (2017) về Xây dựng
tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp, đã
nhấn mạnh đến tiêu chí VHNT khi hoàn thiện sẽ là công cụ có tính chuẩn mực để
đánh giá VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp một cách chính
xác, khách quan. Tiêu chí VHNT làm cơ sở cho việc định hướng, phát triển, giúp
các nhà quản lý tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hoàn thiện VHNT
trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp [22].
Luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Quốc Đạt (2018), đã nghiên cứu về Quản
lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ
sở nghiên cứu lí luận, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý xây dựng văn hóa
8
nhà trường trung học cơ sở, đề xuất một số giải pháp quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường ở các trường trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh: Nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh về sự cần
thiết của việc xây dựng văn hóa nhà trường; Tổ chức xây dựng và kế thừa các giá
trị văn hóa vật chất của nhà trường; Tổ chức xây dựng và kế thừa các giá trị văn
hóa tinh thần của nhà trường; Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trung học cơ
sở thành phố Hồ Chí Minh [7].
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị La (2019) về Quản lý xây dựng văn
hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia, trên cơ sở nghiên cứu lý luận
và đánh giá thực trạng xây dựng văn hoá nhà trường và quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường của trường đại học, học viện từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý xây dựng văn hoá nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc
gia trong giai đoạn hiện nay: Tiếp tục hoàn thiện quy trình, thủ tục làm việc và nội
quy, quy chế của Học viện Hành chính Quốc gia; Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch
xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Xây dựng tiêu
chí về văn hóa nhà trường tại Học viện Hành chính Quốc gia; Tổ chức thường
xuyên sự kết nối, tương tác tích cực giữa cán bộ, giảng viên và học viên, sinh viên
trong Học viện; Chỉ đạo giảm bớt đào tạo lý thuyết, tăng cường thực hành, đào tạo
kỹ năng cho học viên, sinh viên đáp ứng yêu cầu của thực tiễn [14].
Ngoài ra, còn có các công trình nghiên cứu như: Lê Thị Ngoãn (2009), Biện
pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng công nghiệp Nam Định
[19]; Lưu Văn Mùi (2012), Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học
phổ thông huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh [17]; Phạm Văn Thái (2013), Biện
pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông Hưng Đạo,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương [26]; Tòng Văn Sung (2012), Biện pháp xây dựng
văn hóa nhà trường ở trường cao đẳng kinh tế kĩ thuật Điện Biên theo hướng tiếp
cận ISO 9001; 2008 [25]...
Những công trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy, các công
9
trình đã đề cập đến tầm quan trọng của người hiệu trưởng việc định hình văn hoá
nhà trường; một số tác giả tiếp cận VHNT từ góc độ tổ chức và từ lý thuyết quản
lý hiện đại (xây dựng các công cụ đánh giá). Song tựu chung đều hướng nghiên
cứu về (khái niệm, cấu trúc, các biểu hiện, vai trò của văn hoá nhà trường…) các
biện pháp, cách thức nhằm xây dựng và quản lý xây dựng văn hoá nhà trường.
Đến nay quản lý xây dựng văn hoá nhà trường ở các trường tiểu học thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một khoảng trống cần được khai thác và nghiên
cứu. Điều này cho thấy tính cấp thiết của đề tài mà tác giả lựa chọn nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Văn hóa, văn hóa nhà trường
* Văn hóa
Theo UNESCO (2002) cho rằng: “Văn hóa là tổ hợp các đặc điểm tinh
thần, vật chất, trí tuệ, tình cảm nổi bật của xã hội hay nhóm xã hội, bao hàm cả
nghệ thuật, văn học, lối sống, cùng với đường đời, hệ giá trị, truyền thống và niềm
tin. UNESCO cũng đưa ra khái niệm rất khái quát về văn hóa: Văn hóa là toàn bộ
những giá trị vật chất và tinh thần” [7].
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh
thần của nhân loại, là kinh nghiệm của lịch sử xã hội loài người đã được hệ thống
hóa, tích lũy lại qua nhiều thế kỷ và có thể truyền lại cho các thế hệ sau” [28].
Dựa trên các định nghĩa đã nêu, theo chúng tôi: Văn hóa là một tập hợp của
những đặc trưng về tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một
nhóm người trong xã hội mà nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật còn có cả
cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin”.
* Văn hóa nhà trường
Tác giả Vũ Dũng cho rằng: “Văn hóa học đường là hành vi ứng xử của các
chủ thể tham gia hoạt động đào tạo trong nhà trường, là lối sống văn minh trong
trường học. Văn hóa học đường thể hiện ở một số khía cạnh sau: Ứng xử của
người thầy với người học (Biết quan tâm đến người học, hết lòng yêu thương
người học; Biết tôn trọng người học, biết phát hiện ra những ưu điểm và nhược
10
của người học; gương mẫu trước học sinh); Ứng xử của người học đối với người
thầy (Kính trọng, yêu quý thầy cô; nhận thức và thực hiện những điều chỉ bảo dạy
dỗ của thày cô); Ứng xử giữa người lãnh đạo nhà trường và giáo viên (chú ý đến
năng lực của các cá nhân trong tập thể, vị tha độ lượng, công bằng, khách
quan…); Ứng xử giữa các đồng nghiệp (tôn trọng, thân thiện, hợp tác…)” [6].
Các tác giả Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt,
Nguyễn Xuân Thanh cho rằng: Văn hoá nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực,
các giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử,…Văn hoá nhà trường là những nét đặc trưng
riêng biệt tạo nên sự khác biệt của nhà trường với các tổ chức khác và sự khác biệt
giữa trường này với trường khác. Văn hoá nhà trường liên quan tới toàn bộ đời sống
vật chất và tinh thần của một nhà trường. Văn hoá nhà trường là những giá trị tốt đẹp
được hình thành bởi một tập thể và được mỗi cá nhân trong nhà trường chấp nhận.
Văn hoá nhà trường tốt hướng tới chuẩn chất lượng cao [10].
Phạm Minh Hạc (1994) cho rằng: “Văn hoá nhà trường bao gồm chủ thể là
giảng viên, sinh viên, cán bộ công nhân viên; khách thể là hệ thống các giá trị văn
hóa, các hình thức vận động văn hóa, cảnh quan văn hóa…” [dẫn theo 9].
Khi nghiên cứu về “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập”, tác giả Nguyễn Viết Lộc (2009) đã xem xét văn hoá
nhà trường ở góc độ văn hoá tổ chức, tác giả cho rằng: “Đây là một tổ chức đặc
thù gồm các tổ chức con với những khác biệt về văn hóa (các trường thành viên,
đơn vị trực thuộc) tạo thành một tổ chức lớn” [15, tr.21-26].
Trên cơ sở những quan niệm và định nghĩa khác nhau về văn hóa, theo
chúng tôi, văn hóa nhà trường là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của
nhà trường được các thế hệ xây dựng, tích lũy lại qua thời gian và có thể truyền
lại cho các thế hệ sau.
Với khái niệm này cần chú ý sau:
- Văn hóa nhà trường gồm hai thành tố cấu thành cơ bản: các giá trị vật chất
và các giá trị tinh thần của nhà trường.
- Các giá trị này được các thế hệ thầy và trò của nhà trường xây dựng và
tích lũy qua thời gian và được giáo dục cho các thế hệ giữ gìn và phát huy, phát
11
triển trong điều kiện mới.
1.2.2. Xây dựng, xây dựng văn hóa nhà trường
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Xây dựng là làm cho hình thành một tổ chức
hay một chỉnh thể về xã hội, chính trị, kinh tế, văn hóa theo một phương hướng
nhất định” [29].
Theo Edgar H. Schein (2004), các giá trị văn hoá nhà trường không phải là
được hình thành ngay từ ban đầu mà phải cần có thời gian sáng tạo của các thành
viên nhà trường; các giá trị này được sàng lọc, tích lũy theo thời gian và được các
thành viên của nhà trường thừa nhận. Tác giả khẳng định “Văn hoá nhà trường
được xây dựng thông qua quá trình học hỏi, tương tác. Có nghĩa là, một tổ chức
muốn xây dựng một nền văn hoá chung, mạnh thì các thành viên của tổ chức phải
có cơ hội học tập kinh nghiệm chung”. Vì vậy, văn hoá nhà trường hoàn toàn có
thể thay đổi và được điều chỉnh, tăng cường các yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu
tố tiêu cực để phục vụ hiệu quả cho hoạt động giáo dục trong nhà trường [34].
Phạm Quang Huân (2007) khẳng định “để tạo lập và phát triển bản sắc văn
hóa, mỗi nhà trường cần nhận thức rõ bản chất của văn hóa của trường mình;
đồng thời, quá trình xây dựng và phát triển văn hóa ở một nhà trường phải là việc
làm lâu dài, có chủ đích rõ ràng và tiếp nối của các chủ thể quản lý nhà trường
cùng với sự thống nhất, đồng thuận của tập thể sư phạm” [11].
Trên cơ sở những quan niệm và định nghĩa khác nhau về văn hóa, theo
chúng tôi, xây dựng văn hoá nhà trường là quá trình tác động của chủ thể quản lý
tới các thành viên trong nhà trường để xây dựng văn hoá vật chất và văn hóa tinh
thần, phát triển những giá trị văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
1.2.3. Quản lý, quản lý xây dựng văn hóa trường tiểu học
* Quản lý
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến
12
hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [20, tr.8].
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là
hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [5].
Trên cơ sở những quan niệm và định nghĩa khác nhau về văn hóa, theo
chúng tôi, Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Từ khái niệm này cho thấy một số điểm cần chú ý sau:
- Thứ nhất, quản lý là hoạt động có mục đính, có định hướng của con người.
- Hai là, hệ thống quản lý gồm có hai phân hệ: chủ thể và khách thể quản lý.
- Ba là, tác động quản lý thường mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải
pháp khác nhau.
* Quản lý xây dựng văn hóa trường tiểu học
Quản lý xây dựng văn hóa trong trường tiểu học là một nhiệm vụ then
chốt nhằm làm cho các giá trị văn hóa tốt đẹp của nhà trường được tiếp tục phát
huy và góp phần nâng cao giá trị chất lượng giáo dục trong trường tiểu học. Do
đó, việc quản lý văn hóa trong trường tiểu học trước hết thuộc về quản lý văn
hóa nhà trường nói chung. Có nhiều cách tiếp cận về quản lý xây dựng văn hóa
trường tiểu học.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng trong quá trình quản lý xât dựng văn hóa
nhà trường người cán bộ quản lý phải xây dựng các thiết chế, các thông điệp quản
lý và các nội dung xây dựng văn hóa nhà trường [1].
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt nhận thấy tầm quan trọng của hoạt
động quản lý của chủ thể quản lý trong quá trình xây dựng văn hóa nhà trường
tiểu học nhằm đạt được mục tiêu của quá trình xây dựng văn hóa nhà trường [20].
Từ phân tích các khái niệm ở trên có thể đưa ra khái niệm quản lý xây dựng
văn hóa trường tiểu học như sau: Quản lý xây dựng văn hóa trường tiểu học là sự
13
tác động có định hướng, có mục đích, có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của
nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục.
Căn cứ vào định nghĩa này cho thấy:
- Mục tiêu cụ thể của quản lý xây dựng văn hoá nhà trường là xây dựng văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Xây dựng văn hóa vật chất gồm xây dựng cảnh
quan môi trường xanh, sạch, đẹp; Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị,
đồ dùng dạy học; Xây dựng văn hóa tinh thần: Xây dựng bầu không khí lành
mạnh, sư phạm, dân chủ trong nhà trường, xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực
của giáo viên trong nhà trường, xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát
huy phẩm chất và năng lực của HS...
- Chức năng quản lý xây dựng văn hoá nhà trường bao gồm: chức năng lập
kế hoạch; chức năng tổ chức thực hiện; chức năng chỉ đạo, phối hợp và chức năng
kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần.
- Chu trình các hoạt động quản lý xây dựng văn hoá nhà trường bao gồm:
lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá hoạt động
xây dựng văn hoá nhà trường.
- Nội dung quản lý xây dựng văn hoá nhà trường bao gồm quản lý các hoạt
động trong chu trình xây dựng văn hoá nhà trường (lập kế hoạch; tổ chức thực
hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá việc xây dựng xây dựng văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần).
- Chủ thể quản lý là: Hiệu trưởng trường tiểu học.
- Khách thể quản lý: Các hoạt động trong chu trình xây dựng văn hoá nhà
trường (lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo, phối hợp và kiểm tra, đánh giá
xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần).
1.3. Xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
trường tiểu học
1.3.1. Những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đối với trường tiểu học
Yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đòi hỏi tạo chuyển biến căn bản, toàn
14
diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và
định hướng nghề nghiệp để góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà
đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. Đối với giáo dục
tiểu học, đổi mới giáo dục giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn
bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Đổi mới giáo dục thể hiện ở nội dung, phương pháp giáo dục từ chương
trình giáo dục phổ thông mới đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển của nhà
trường tiểu học, vừa mở ra cơ hội hướng tới xây dựng một nền giáo dục tiểu học
tiên tiến, hiện đại và hội nhập, đồng thời cũng đặt cấp học nền tảng này đứng
trước những thách thức không nhỏ về xây dựng môi trường vật chất, môi trường
tinh thần… trong nhà trường.
Trường tiểu học là bậc học đặt nền móng cho toàn bộ hệ thống giáo dục
quốc dân. Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Đổi
mới căn bản và toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [18] đã chỉ
ra yêu cầu phải đổi mới giáo dục phổ thông trong đó có giáo dục tiểu học nhằm
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp
tục học trung học cơ sở. Do vậy, xây dựng VHNT cần phải xây dựng các mối
quan hệ trong nhà trường: quan hệ thầy - trò, trò- trò, thầy - thầy dân chủ và hài
hòa. Xây dựng văn hóa học tập, văn hóa giảng dạy, văn hóa quản lý phải lấy định
hướng dân chủ hóa làm kim chỉ nam để đảm bảo xây dựng một VHNT ổn định
và công bằng.
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới giáo dục, đặt ra yêu cầu đổi mới
giáo dục tiểu học toàn diện về các mặt như mục tiêu dạy học, nội dung và chương
15
trình giáo dục tiểu học.
Về mục tiêu giáo dục tiểu học: Giáo dục tiểu học nhằm hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, năng lực của
học sinh; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở [4].
Về nội dung và chương trình giáo dục tiểu học: Giáo dục tiểu học phải bảo
đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;
có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật [4].
Chương trình giáo dục tiểu học thể hiện mục tiêu giáo dục tiểu học là hiện
đại, tinh gọn; tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học
trênvà hướng tới năng lực của người học.
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng phát triển
năng lực, thông qua những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương
pháp tích cực hóa hoạt động của người học, giúp học sinh hình thành và phát triển
những phẩm chất và năng lực mà nhà trường và xã hội kì vọng. Theo cách tiếp cận
này, chương trình giáo dục sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất
chủ yếu với 10 năng lực cốt lõi.
Về phương pháp, hình thức giáo dục tiểu học
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học; gắn kiến
thức với thực tiễn địa phương. Các phương pháp giáo dục cần phát huy đượcnăng
lực của học tránh lối học vẹt, lối truyền thụ kiến thức một chiều, ghi nhớ máy
móc.Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cải tiến, đổi mới phương pháp dạy
học.
Hình thức tổ chức giáo dục tiểu học
Hình thức tổ chức giáo dục được đa dạng hóa, từ mô hình dạy học trên lớp
chuyển sang đa dạng hoá hình thức học tập, kết hợp hoạt động dạy học trên lớp
vớicác hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học, kết hợp dạy học trên lớp với
cáchoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm mục tiêu vừa đảm bảo chất lượng giáo
16
dục chung và vừa phát triển tiềm năng của cá nhân học sinh.
Về cách kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tiểu học
Đánh giá chất lượng giáo dục phải đảm bảo yếu tố phản ánh mức độ đạt
chuẩn chương trình (của cấp học, môn học); phải cung cấp thông tin đúng, khách
quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt động dạy, hướng dẫn hoạt động học nhằm
nâng cao dần năng lực học sinh.
Chương trình giáo dục tiểu học mới phải được đổi mới theo hướng đa dạng
hóa phương pháp đánh giá như quan sát, vấn đáp, kiểm tra viết trên giấy, trình bày
báo cáo, dự án học tập... kết hợp việc sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học
với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của
học sinh; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Trong quá trình xây dựng VHNT cần huy động toàn bộ lực lượng giáo dục
trong nhà trường. Xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần là trách nhiệm
chung của toàn bộ lực lượng giáo dục trong nhà trường mà trọng tâm là cán bộ
quản lý, GV, học sinh.
1.3.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định
hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và
rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người
học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh
các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt
đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân
có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời
đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Cụ thể: “Chương trình giáo dục
tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những
17
thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt” [18].
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, giáo dục tiểu học muốn đạt được mục tiêu
phát triển của mình thì người cán bộ quản lý nhà trường buộc phải thay đổi, phải
đối diện với nhiều cái mới. Để đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đội ngũ
cán bộ quản lí giáo dục phải chỉ đạo, triển khai, kiểm tra việc dạy học theo hướng
tích hợp của GV; chỉ đạo xây dựng các chương trình giáo dục nhằm phát triển
toàn diện học sinh đồng thời phải có năng lực hiện đại như kỹ năng hợp tác, năng
lực tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, tạo động lực, phải có tầm nhìn
sâu rộng, biết cách phân tích, liên hệ, so sánh giữa giáo dục Việt Nam với các nền
giáo dục khác trên thế giới. Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu
giáo dục tiểu học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở mà còn chú ý yêu cầu phát
triển phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân,
gia đình.
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và bảo đảm phát triển phẩm chất và
năng lực của HS tiểu học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ
năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.
Trong đó mục tiêu của quá trình quản lý xây dựng văn hóa trường tiểu học cần
hướng tới các mục tiêu như sau:
Thứ nhất, VHNT phải hướng tới việc thúc đẩy HS học tập tích cực hơn, tạo
môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và
tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học
tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
Thứ hai, VHNT phải hướng tới việc cải thiện mối quan hệ thân thiện giữa
18
cán bộ, GV trong nhà trường, VHNT phải chứa đựng một bầu không khí hết sức
cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong
nhà trường. Ở đó, con người được coi trọng, được cổ vũ hoàn thành công việc và
công nhận sự thành công của mỗi người.
Thứ ba, xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, phát triển phẩm chất và
năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ
bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống.
Thứ tư, giúp nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp hơn như cổng
vào, tường rào đẹp, đảm bảo an ninh và an toàn trường học. Nhằm xây dựng cảnh
quan khuôn viên nhà trường sạch, đẹp, có công trình văn hóa trong nhà trường…
Thứ năm, nhằm xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, tích cực, gìn giữ
các hệ giá trị văn hóa tích cực, xây dựng đồng thời hình thành những giá trị văn
hóa tích cực, hiện đại. Trong môi trường văn hóa tích cực, mỗi cán bộ, giáo viên
đều biết rõ công việc mình phải làm, hiểu rõ trách nhiệm, luôn có ý thức chia sẻ
trách nhiệm, tích cực tham gia vào các hoạt động của nhà trường; được khuyến
khích tham gia đóng góp ý kiến trong mọi hoạt động của nhà trường; được khuyến
khích đổi mới, sáng tạo, cải tiến phương pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
1.3.3. Nội dung xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
1.3.3.1. Xây dựng môi trường vật chất
Cảnh quan nhà trường
Xây dựng một môi trường cảnh quan an toàn, sạch đẹp. Hình thành thái độ
và hành động giữ gìn, bảo vệ hệ thống cơ sở vật chất khi sử dụng. Thực hành tiết
kiệm điện nước trong nhà trường. Cùng với quá trình sử dụng là quá trình giữ gìn,
tái sử dụng. Với mỗi cá nhân trong nhà trường cần nêu cao tinh thần tự chủ trong
quá trình làm việc. Một khi môi trường nhà trường được xây dựng và gìn giữ tốt
thì sẽ đạt được kết quả cao trong quá trình sử dụng.
Xây dựng cảnh quan nhà trường còn thể hiện ở việc xây dựng logo, biểu
19
tượng nhà trường. Đối với các trường chưa có logo, biểu tượng thì xây dựng logo,
biểu tượng mới của mình. Đối với những trường đã có logo, biểu tượng, nhưng nó
không còn phù hợp, không đáp ứng được yêu cầu của giáo dục thì cần phải thay
đổi thì sửa đổi logo, biểu tượng đã có cho phù hợp hoặc xây dựng logo, biểu tượng
hoàn toàn mới.
Cơ sở vật chất: phòng làm việc của GV, phòng học, lớp học của HS
Xây dựng một môi trường nhà trường đầy đủ về cơ sở vật chất, tiện nghi.
Vì vậy, CBQL nhà trường cần tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đạt
chuẩn theo quy định như:
- Số lượng phòng học đủ cho các lớp học để không học ba ca. Phòng học
được xây dựng đúng quy cách, đủ ánh sáng.
- Bàn ghế học sinh đảm bảo yêu cầu về vệ sinh trường học; có bàn ghế phù
hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập.
- Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định
về vệ sinh trường học.
- Khối phòng phục vụ học tập bao gồm: thư viện, phòng để thiết bị giáo
dục; khối phòng hành chính quản trị bao gồm: phòng hiệu trưởng, phòng họp.
Phương tiện kỹ thuật dạy học phục vụ hoạt động dạy và học của cô và trò
Phương tiện kỹ thuật là một trong những thành tố quan trọng của quá trình
dạy học, có vai trò hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện nội dung, phương pháp dạy
học. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ phát
huy tính tích cực học tập, giúp cho HS tăng khả năng tiếp thu kiến thức, thu nhận
được lượng thông tin lớn trong thời gian ngắn; đồng thời giảm nhẹ sức lao động
của GV, làm cho quá trình dạy học trở nên sinh động, hấp dẫn, góp phần thiết thực
nâng cao chất lượng dạy học. Chính vì vậy, việc phát triển các phương tiện dạy
học ở nhà trường tiểu học đang trở thành yêu cầu khách quan và cấp thiết.
Mặt khác, việc đổi mới phương pháp dạy học trong các nhà trường tiểu học
20
cũng như các bậc học khác là chủ trương đúng đắn của Đảng về giáo dục; song để
có hiệu quả phải gắn với phát triển phương tiện dạy học, vì nó là công cụ trực tiếp
hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của
Đảng xác định đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối
truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy
học... Đây vừa là phương hướng, vừa là yêu cầu đòi hỏi việc nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường tiểu học phải tích cực đổi mới đồng bộ các nhân tố của
quá trình dạy học, trong đó cần quan tâm đúng mức đến đầu tư, phát triển phương
tiện dạy học.
Trong quá trình đổi mới phương tiện dạy học đáp, các nhà trường cần chú
đảm bảo:
- Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: máy tính, máy chiếu, loa đài,…
- Nhà trường có các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Mỗi giáo viên có ít nhất một bộ văn phòng phẩm cần thiết trong quá trình
giảng dạy, một bộ sách giáo khoa, tài liệu hướng dẫn giảng dạy và các tài liệu cần
thiết khác.
- Mỗi học sinh phải có ít nhất một bộ sách giáo khoa, các đồ dùng học tập
tối thiểu. Học sinh người dân tộc thiểu số được áp dụng các phương pháp dạy học,
tổ chức các hoạt động giáo dục, được hỗ trợ các tài liệu, đồ dùng học tập phù hợp
để hỗ trợ học tiếng Việt.
- Giáo viên có ý thức sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự
làm một số đồ dùng dạy học đáp ứng các yêu cầu dạy học ở Tiểu học.
Lãnh đạo nhà trường cần chú ý đến lựa chọn, thiết kế đồng phục cho học
sinh. Đối với những trường có điều kiện thì có thể may đồng phục cho cán bộ
phục vụ, phòng ban của nhà trường.
1.3.3.2. Xây dựng môi trường tinh thần
Xây dựng tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường
Xây dựng mới hoặc điều chỉnh tầm nhìn và mục tiêu của nhà trường cần
21
hướng tới xây dựng nhà trường thành trường chuẩn quốc gia, xây dựng nhà trường
thành trường có chất lượng cao. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay,
trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhà trường cần xem lại hệ
giá trị của mình; Xây dựng phong cách lãnh đạo và phong cách làm việc, đó là
phong cách lãnh đạo vừa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế thị trường
và hội nhập, vừa tranh thủ được trí tuệ của tập thể giáo viên, phụ huynh,… Cũng
với xây dựng phong cách lãnh đạo, hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng cho
mình và cho giáo viên, cán bộ của nhà trường phong cách làm việc hiệu quả,
chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự trong thực hiện nhiệm vụ của mỗi người.
Xây dựng bầu không khí lành mạnh, sư phạm, dân chủ trong nhà trường:
Đó là các hoạt động xây dựng và cải thiện mối quan hệ hợp tác giữa các
thành viên trong nhà trường. Quan tâm xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên
trong nhà trường, đặc biệt là mối quan hệ giữa giáo viên - giáo viên, giữa cán bộ
quản lý - giáo viên - học sinh và phụ huynh HS.
Duy trì sự an toàn trong quá trình giảng dạy và học tập tại nhà trường của
GV và học sinh. Định hướng được quá trình học tập cho học sinh và phát triển các
giá trị tích cực trong hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường.
Phát huy ý thức, sự tận tâm của cán bộ, GV và nhân viên đối với quá trình
học tập của học sinh.
Bản thân mỗi CBQL phải xây dựng được phong cách lãnh đạo và quản lý
cho đội ngũ Ban giám hiệu và cho bản thân mình. Tổ chức xây dựng hình ảnh của
Ban giám hiệu thông qua một loạt các hoạt động cụ thể như thường xuyên đi thăm
lớp dự giờ, tổ chức trao đổi, tọa đàm với học sinh, GV, phụ huynh HS giải quyết
các vấn đề vướng mắc của người học nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi học tập và
giảng dạy cho người dạy và người học. Hiệu trưởng phải là người chia sẻ với đội
ngũ nhân viên những niềm vui, nỗi buồn hay cả những thất bại trong cuộc sống.
Phong cách lãnh đạo còn thể hiện qua từng biểu hiện cụ thể như: ứng xử, hành vi,
thái độ; vấn đề sử dụng thời gian; cách ra quyết định và giải quyết vấn đề. Lãnh
đạo nhà trường phải hiểu rõ rằng tác phong hay phong cách lãnh đạo là hình ảnh
22
mà các thành viên trong nhà trường thường xuyên cảm nhận được, nó có thể trở
thành một giá trị ngầm để các thành viên tự nhìn nhận và đánh giá hiệu quả quản
lý của người lãnh đạo. Nó là cái đầu tiên ảnh hưởng và tạo nên một giá trị văn hóa
đặc trưng trong nhà trường.
Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra những yêu cầu về năng lực mới
cho giáo viên như:
- Năng lực dạy học tích cực liên môn;
- Năng lực dạy học phân hóa;
- Năng lực tổ chức hoạt động dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược;
- Năng lực phát triển chương trình giáo dục;
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm;
- Năng lực đánh giá học sinh tiếp cận năng lực;
Vì vậy, để xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực GV phải thi đua dạy tốt,
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực này cho GV, đặc biệt hướng
vào đổi mới phương pháp dạy học để phát triển năng lực cho học sinh. Đồng thời
thay đổi cách kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực học sinh. Người thầy
không phải chỉ đơn thuần là người truyền thụ kiến thức mà là người thúc đẩy
việc học hành... Trong một nền giáo dục mới, vai trò truyền thụ kiến thức một
cách thụ động của người thầy sẽ giảm đi, nhưng phải làm tốt hơn vai trò của một
người hướng dẫn các quá trình tìm kiếm tri thức, gợi mở những con đường phát
hiện tri thức, qua đó trau dồi khả năng độc lập tư duy và sáng tạo cho người học.
Công tác bồi dưỡng giáo viên cần tập trung phát triển về năng lực dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh. Trong thời đại bùng nổ thông tin,
khi học sinh có nhiều kênh tiếp nhận thông tin thì trường học phải là kênh duy
nhất truyền đạt kiến thức một cách có hệ thống, trong đó, thầy giáo đóng vai trò
là người hướng dẫn.
Đội ngũ GV có kinh nghiệm, năng lực và thành tích trong giảng dạy tham
23
gia vào quá trình rèn luyện và trau dồi chuyên môn, tổ chức các hội thảo, lớp bồi
dưỡng để giúp cho giáo viên không chỉ trau dồi kiến thức mà còn phát huy được
những phẩm chất năng lực của một người thầy.
Để xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực thì Hiệu trưởng nhà trường cần tổ
chức các hoạt động phong trào để giáo viên có cơ hội tham gia và phát triển năng
lực chuyên môn của mình. Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực
chuyên môn của giáo viên định kỳ theo học kỳ, năm học để GV nhận thấy sự yếu
kém về năng lực nào từ đó có ý thức tự bồi dưỡng.
Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và năng
lực của HS
Để xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và
năng lực của HS thì GV phải xây dựng các bài giảng phát huy được tính sáng tạo,
khả năng hợp tác của học sinh, giáo dục cho HS các kỹ năng sống, định hướng giá
trị nhân cách, từ đó trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân. Thông qua đó, học
sinh có thể tự mình kiến tạo bản thân qua môi trường văn hóa được tiếp cận, các
chỉ dẫn văn hóa đã lĩnh hội tiến đến có hành vi văn hóa chuẩn mực. Làm được
điều đó học sinh phải tích cực như có ý chí, động lực, động cơ hoạt động với điều
kiện phải hiểu được tri thức văn hóa; có tình cảm, niềm tin về giá trị văn hóa để có
hành vi văn hóa tự mình.
Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường
Xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường là duy trì những yếu tố tích cực
trong các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường. Đó là ứng xử người
dạy và người học, trong đó, người dạy không chỉ có một nhân cách tốt mà cần có
cách ứng xử mang tính văn hóa. GV thường xuyên quan tâm đến học sinh và hết
lòng vì học sinh. Đối với HS thì phải biết kính trọng yêu quý GV, phải có tôn
trọng, lễ phép với GV.
Mặt khác, ứng xử giữa lãnh đạo với GV thể hiện ứng xử có văn hóa của
người lãnh đạo, người lãnh đạo không chỉ có chuyên môn tốt mà phải có năng lực
24
tổ chức hoạt động dạy học trong nhà trường, quan tâm và tạo điều kiện cho GV
phát triển và học tập, chú ý đến năng lực cá nhân của từng người để giao việc phù
hợp, vị tha độ lượng, tôn trọng GV với tư cách là đồng nghiệp.
Ứng xử giữa các đồng nghiệp thể hiện qua sự tôn trọng nhau về chuyên
môn, cá tính và nhu cầu cá nhân. Hơn nữa phải biết thân thiện để tìm tiếng nói
chung nhiều hơn, hợp tác và giúp đỡ nhiều hơn tạo ra một bầu không khí nhà
trường lành mạnh.
Ứng xử giữa thầy cô với HS: Mối quan hệ giao tiếp rất cần cả hai bên tôn
trọng nhau. Học sinh phải lễ phép, tôn trọng và vâng lời thầy cô giáo. Thân thiện
nhưng giữ khoảng cách thầy trò, tránh lợi dụng. Đối với thầy cô cần tôn trọng ý
kiến cá nhân, ứng xử công bằng. Biết lắng nghe và cùng chia sẻ những khó khăn
trong cuộc sống. Ứng xử thân thiện, hòa nhã, không phân biệt đối xử. Giúp đỡ
quan tâm các em có hoàn cảnh đặc biệt. Thấu hiểu nỗi buồn riêng, hoàn cảnh riêng
của mỗi học sinh. Tùy vào từng đối tượng học sinh cụ thể mà có cách ứng xử
riêng. Có tinh thần trách nhiệm cao trong cách cư xử đối với học sinh. Luôn là tấm
gương sáng, mẫu mực cho học sinh noi theo. Luôn đặt tình thương và trách nhiệm
lên trên hết.
Ứng xử giữa học sinh với học sinh: Mối quan hệ giữa học sinh với học sinh
là quan hệ bạn bè có mục đích cơ bản chung là học tập sao cho đạt kết quả tốt.
Quan hệ giữa học sinh với học sinh là bình đẳng, hồn nhiên và vô tư. Quan hệ
cùng học để lại nhiều dấu ấn khó phai mờ trong mỗi con người. Rất nhiều người
giữ được mối quan hệ thân tình này đến già, và chúng càng ngày càng trở nên thân
mật hơn.
1.3.4. Con đường xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay
Để xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay, CBQL cần thực hiện qua các con đường sau:
- Thông qua việc xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thông qua việc xây dựng những nội
25
quy và quy chế về hoạt động dạy và học của GV và học sinh. Việc xây dựng
những quy định về xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học là một việc làm cần
thiết, bởi nó là cơ sở cho việc xây dựng nội dung giáo dục văn hóa trong nhà
trường. Đồng thời nó đảm bảo cho việc tạo dựng một môi trường giáo dục có văn
hóa mà ở đó “trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy và trò ra trò” và các hoạt
động giáo dục có tính định hướng văn hóa. Mọi sự vật hiện tượng đi vào đúng bản
chất của nó.
Bản chất của xây dựng văn hóa học đường là hoạt động. Hoạt động của
người dạy (nhà trường, nhà giáo dục) và hoạt động của người học sinh. Trong đó
người dạy vừa tạo ra môi trường văn hóa vừa đưa những chỉ dẫn, định hướng văn
hóa đến người học nhằm mục tiêu xây dựng văn hóa tổ chức, văn hóa ứng xử, văn
hóa môi trường, văn hóa chất lượng… mà nhà trường đã lựa chọn xây dựng. Hoạt
động này của người dạy diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như sinh hoạt lớp,
tư vấn cá nhân, lồng ghép qua môn học, đánh giá giáo dục… Người dạy qua hoạt
động này cũng phải gương mẫu trong thực hiện các chỉ bảo văn hóa này như đối
với người học. Điều đó không thể không có và cũng là nhằm tạo ra môi trường
văn hóa chung của nhà trường. Do đó trong quá trình xây dựng VHNT, cần đưa
các hoạt động dạy của nhà trường và học động học của học sinh vào khuôn khổ,
vào nề nếp. Có như thế mới tạo dựng một môi trường giáo dục có văn hóa mà ở đó
“trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy và trò ra trò” và các hoạt động giáo dục
có tính định hướng văn hóa.
- Thông qua xây dựng phong trào thi đua dạy tốt, học tốt
Tích cực đẩy mạnh các phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt”; cuộc vận
động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Dân
chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”… gắn với Cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” sâu rộng trong đội ngũ CB, GV. Cụ
thể hóa các phong trào đó, mỗi đơn vị, trường học đều xây dựng cho mình nội
quy, quy chế làm việc, tác phong giảng dạy, vận động thầy, cô giáo thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn, tích cực viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học,
tìm tòi phương pháp dạy học hay để áp dụng vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả,
26
chất lượng giảng dạy.
Cùng với các cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục” và “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”, để tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn
diện cho học sinh, việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” có ý nghĩa lớn lao đối với việc xây dựng văn hóa trường
tiểu học.
Tùy vào đặc điểm của mỗi nhà trường mà các trường có thể lựa chọn những
nội dung phù hợp với đặc điểm của trường mình như:
a) Xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn
- Bảo đảm trường an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng
đẹp hơn, lớp học đủ ánh sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
- Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu xuân và chăm sóc cây thường xuyên.
- Có đủ nhà vệ sinh được đặt ở vị trí phù hợp với cảnh quan trường học,
được giữ gìn vệ sinh sạch sẽ.
- Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ vệ sinh các
công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
b) Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của học sinh ở
mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập.
- Thầy, cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến
khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện
khả năng tự học của học sinh.
- Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy cô giáo
thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao.
c) Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai
nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo
27
lực và các tệ nạn xã hội.
d) Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi giải trí tích cực
khác phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
đ) Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch
sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương
- Mỗi trường đều nhận chăm sóc một di tích lịch sử, văn hóa hoặc di tích
cách mạng ở địa phương, góp phần làm cho di tích ngày một sạch đẹp hơn, hấp
dẫn hơn; tuyên truyền, giới thiệu các công trình, di tích của địa phương với bạn bè.
- Mỗi trường có kế hoạch và tổ chức giáo dục truyền thống văn hóa dân tộc và
tinh thần cách mạng một cách hiệu quả cho tất cả học sinh; phối hợp với chính quyền,
đoàn thể và nhân dân địa phương phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa và
cách mạng cho cuộc sống của cộng đồng ở địa phương và khách du lịch.
- Thông qua xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường:
Hành vi ứng xử là biểu hiện rõ nhất của văn hóa nhà trường. Chính vì
vậy,trong xây dựng văn hóa nhà trường cần xây dựng hành vi ứng xử có văn
hóa của lãnh đạo, cán bộ phục vụ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh khi
đến trường.
- Xây dựng văn hóa học tập, văn hóa giảng dạy giúp cho HS tiểu học hình
thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà
về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực của HS.
- Xây dựng văn hóa giao tiếp giữa GV với GV, GV với lãnh đạo thẳng thắn,
cởi mở hợp tác và làm việc đạt hiệu quả, lan tỏa được bầu không khí tích cực của
các thành viên trong nhà trường.
- Xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới phương pháp dạy học, thầy,
cô giáo tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học
28
của học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đã khiến
mối quan hệ thầy - trò trong nhà trường bắt đầu có sự thay đổi. Phát huy vai trò
tích cực của học sinh thể hiện tinh thần hứng thú, tự giác, tự tin, chủ động, sáng
tạo trong quá trình học tập và rèn luyện cũng như phát huy tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và
hiệu quả.
- Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường: văn
hóa giao tiếp giữa GV và HS, GV coi trọng sự tiến bộ của HS, khích lệ HS trong
học tập; bầu không khí tâm lí thân thiện, tích cực, để mọi thành viên trong nhà
trường có thái độ tôn trọng, hợp tác
Các hành vi ứng xử mà nhà trường xây dựng phải đảm bảo văn minh, lịch
sự,tôn trọng lẫn nhau, thân thiện, vị tha,...
Xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp: Thông qua các hoạt động
như tổ chức cho HS xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn, bảo đảm trường
an toàn, sạch sẽ, có cây xanh, thoáng mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh
sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh. Tổ chức để học sinh trồng cây vào dịp đầu
xuân và chăm sóc cây thường xuyên. Học sinh tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan
môi trường, giữ vệ sinh các công trình công cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
- Thông qua việc huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu dạy và học: Trường học là công trình văn hóa giáo dục có
mức đầu tư lớn và sử dụng lâu dài; là nơi thực hiện việc dạy học, giáo dục tập
trung phải có kiến trúc xây dựng và cảnh quan phù hợp với nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài phù hợp với giáo dục - đào tạo hướng tới tương lai. Cơ sở vật chất,
thiết bị đồ dùng dạy học là điều kiện cơ bản quyết định sự hình thành và phát
triển của nhà trường là yếu tố quan trọng đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng
dạy và học. Ðối với các trường tiểu học, số phòng cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy
hai buổi/ngày nhưng khó khăn chung của các nhà trường hiện nay còn thiếu tất
cả các phòng học bộ môn (âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, tin học, phòng chức
năng của bộ môn hóa, sinh) và trang thiết bị… ảnh hưởng đến việc đổi mới, nâng
29
cao chất lượng dạy và học.
Ngoài ra cần huy động sự tham gia đầu tư của các lực lượng giáo dục vào
việc đầu tư xây dựng phòng truyền thống; Thư viện; Khu vui chơi, giải trí, sinh
hoạt, hội họp... cần được củng cố phát triển đồng bộ, khai thác có hiệu quả, không
ngừng nâng cao chất lượng hoạt động đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh.
1.4. Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
ở trường tiểu học
1.4.1. Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục ở trường tiểu học
Lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục là việc phát huy các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần mà nhà
trường đã có đồng thời lựa chọn những giá trị mới phù hợp với yêu cầu xã hội, địa
phương. Những giá trị này vẫn còn phù hợp với việc xây dựng văn hóa trong thời
điểm hiện tại của nhà trường, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục, phù hợp với
văn hóa dân tộc.
Việc lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
CBQL nhà trường phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn
hoá nhà trường. Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường được tích hợp vào kế
hoạch chung của nhà trường. Kế hoạch bao quát hết các nội dung như: xây dựng
bầu không khí lành mạnh, xây dựng văn hóa ứng xử, xây dựng văn hóa giảng dạy
tích cực, xây dựng cảnh quan, cơ sở vật chất… Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian,
các nội dung cần phát huy để thực hiện xây dựng văn hóa nhà trường.
CBQL xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung cần xây dựng
văn hóa nhà trường, trong đó nhấn mạnh đến tính trách nhiệm của các thành viên
thông qua bảng phân công nhiệm vụ rõ ràng. Lập kế hoạch tuyên truyền thông qua
30
tổ chức hoạt động giáo dục xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực và
đổi mới hoạt động dạy và học, tăng cường xây dựng cảnh quan môi trường xanh,
sạch, đẹp; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học.
CBQL xây dựng kế hoạch tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà trường về
những nội dung cần xây dựng văn hóa nhà trường, trong đó có kĩ năng phối hợp
các lực lượng khác ở địa phương tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường.
CBQL xây dựng kế hoạch phối hợp với các nguồn lực để xây dựng văn
hóa nhà trường như huy động các nguồn lực từ địa phương, gia đình và cộng
đồng xã hội thực hiện phát triển văn hóa cộng đồng địa phương. Xây dựng kế
hoạch phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa địa phương để quảng bá thương
hiệu của nhà trường, đồng thời huy động được các nguồn lực tham gia vào quá
trình phát triển VHNT.
Hiệu trưởng xác định các biện pháp để xây dựng văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần như: các biện pháp xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực, các biện pháp đổi mới hoạt động dạy và học, các biện pháp xây dựng cảnh
quan môi trường xanh, sạch, đẹp, các biện pháp huy động nguồn lực xã hội để đầu
tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học.
1.4.2. Tổ chức xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
ở trường tiểu học
Sau khi kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đã được thực hiện xong,
Hiệu trưởng cần tổ chức bộ máy để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn hoá nhà
trường. Đây là khâu quan trọng của quản lý xây dựng văn hóa nhà trường. Bởi
vì, bất cứ một hoạt động nào khi tiến hành thực hiện cũng cần phải có con người
cụ thể, các bộ phận cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng văn hoá nhà
trường. Bên cạnh công việc tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn
hoá nhà trường thì chủ thể quản lý nhiệm vụ này cần phải tổ chức các hoạt động
cụ thể để xây dựng văn hoá nhà trường. Các nội dung này sẽ được phân tích cụ
thể dưới đây.
Để tổ chức thực hiện hiệu quả, CBQL thông báo kế hoạch tới các cá nhân,
31
tổ chức thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường.
- CBQL thành lập các bộ phận của nhà trường chịu trách nhiệm chính trong
việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường. Xác lập cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận tham gia xây dựng văn hoá nhà trường, trong đó Hiệu trưởng chịu
trách nhiệm chính, các tổ chức trong nhà trường như Đoàn thanh niên, Công đoàn,
các tổ chuyên môn và đội ngũ GV, nhân viên phối hợp thực hiện xây dựng VHNT.
- CBQL huy động tất cả giáo viên và cán bộ nhà trường tham gia vào việc
xây dựng văn hóa nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng
văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong nhà trường.
CBQL huy động tối đa nỗ lực của các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổng
phụ trách trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường.
CBQL chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong
trường trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường.
CBQL huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội tại địa phương
trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường.
1.4.3. Chỉ đạo xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
ở trường tiểu học
Hiệu trưởng ra quyết định triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường.
Trong quyết định, xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá
nhà trường.
Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng
liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà
trường. Động viên, khuyến khích các cán bộ, giáo viên, học sinh tham gia xây
dựng văn hoá nhà trường. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống,
các hoạt động tập thể để giáo dục truyền thống nghề giáo, truyền thống hoạt động
của nhà trường, giúp GV và HS nhận thức được những giá trị văn hóa cốt lõi mà
nhà trường xây dựng. Chỉ đạo xây dựng VHNT thông qua tổ chức các cuộc thi/
Hội thi để các cá nhân được thể hiện tinh thần cá nhân, tập thể nhằm lôi cuốn hút
lớn đối với mọi thành viên, tổ chức trong nhà trường. Cũng thông qua các cuộc thi
32
cán bộ nhà trường có thể đánh giá được mức độ nhận thức của thành viên trong
vấn đề xây dựng VHNT. Các cuộc thi/hội thi gắn với các chủ đề về văn hóa ứng
xử, xây dựng các giá trị mới về tinh thần. Chỉ đạo xây dựng VHNT thông qua hoạt
động học tập của HS, hoạt động này dưới sự điều khiển của GV mà HS cảm nhận
được môi trường học tập tốt, thân thiện, HS thấy trách nhiệm của mình trong học
tập, tích cực tương tác với GV, cởi mở, bày tỏ quan điểm cá nhân, xây dựng mối
quan hệ ứng xử hòa nhã, tôn trọng, học hỏi từ đó góp phần xây dựng VHNT.
Chỉ đạo đổi mới về mục tiêu, nội dung, các con đường xây dựng văn hóa
nhà trường. Chỉ đạo xây dựng mục tiêu phải gắn với yêu cầu đổi mới giáo dục, chỉ
đạo GV thực hiện linh hoạt các con đường xây dựng VHNT như:
Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng
liên quan lựa chọn tài liệu về xây dựng những nội dung phù hợp của văn hóa
nhà trường.
Chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lí cho việc thực hiện những nội
dung xây dựng văn hóa nhà trường.
Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện vật chất phục vụ xây
dựng những nội dung của văn hóa nhà trường,…
Chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện để
điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học
Không kiểm tra, đánh giá coi như không quản lý. Vì vậy trong công tác
quản lý xây dựng văn hoá nhà trường thì khâu kiểm tra, đánh giá được xác định là
khâu quan trọng đảm bảo cho sự phát triển văn hoá bền vững của các nhà trường.
Kết quả kiểm tra, đánh giá sẽ là tiền đề cho sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao
của các cấp lãnh đạo trong xây dựng văn hoá nhà trường; là cơ sở cho sự hoạch
định, lập kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường và là căn cứ pháp lý cho giải
quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xây dựng văn hoá nhà trường.
Thực hiện tốt khâu kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần cho công tác quản lý xây dựng
33
văn hoá nhà trường các trường tiểu học được hiệu quả.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường cần được
thực hiện một cách khoa học, chính xác, kịp thời, hiệu quả. Hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả xây dựng văn hoá nhà trường được thể hiện cụ thể như sau:
Lựa chọn công cụ đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường, đánh
giá VHNT qua bộ công cụ sẽ giúp nhà quản lý xác định được hiệu quả của nhà
trường bằng những định tính và định lượng về văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần, đảm bảo được văn hóa chất lượng trong nhà trường.
Kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường.
Việc tiến hành kiểm tra đánh giá một cách thường xuyên, kịp thời theo đúng kế
hoạch sẽ giúp CBQL các trường tiểu học được nghiên cứu kịp thời phát hiện được
những hạn chế, bất cập, những nội dung xây dựng văn hoá nhà trường chưa phù
hợp, chưa được thực hiện tốt để kịp thời có các giải pháp điều chỉnh. Kiểm tra để
phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường.
- Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong xây dựng
văn hóa nhà trường, biện pháp này sẽ giúp cho nhà trường có sự huy động tổng
hợp từ mọi phía để hỗ trợ phát triển từ yếu tố con người, cơ sở vật chất kỹ thuật,
tài chính và khai thác từ mọi lực lượng như nhà trường, địa phương, gia đình và
cộng đồng xã hội. VHNT là một vấn đề bao trùm, nó ảnh hưởng đến tất cả các lực
lượng tham gia vào quá trình giáo dục.
Tổ chức kiểm tra sự phối hợp các tổ chức, ban ngành có liên quan, phối hợp
cùng với chính quyền trong việc xây dựng trường học thân thiện góp phần xây
dựng VHNT tại đơn vị.
Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm về xây dựng văn hóa
nhà trường,...
1.4.5. Vai trò của Hiệu trưởng trong xây dựng văn hóa nhà trường
Để xây dựng văn hóa nhà trường thì người Hiệu trưởng chính là người đưa
ra các quan điểm về xây dựng văn hóa nhà trường, Hiệu trưởng phải tạo sự đồng
thuận trong tập thể nhà trường để xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các chỉ
34
thị của cấp trên về xây dựng văn hóa nhà trường. Hiệu trưởng cần phải xây dựng
hệ thống quản lí theo phương thức hiện đại trên cơ sở quy trình hóa và tiêu chuẩn
hóa để có thể kiểm soát được quá trình và chất lượng đầu ra; Hiệu trưởng phải là
người có khả năng nhạy bén, phản ứng nhanh và thích nghi với sự thay đổi của đổi
mới giáo dục.
Vai trò của Hiệu trưởng thể hiện ở việc Hiệu trường đề xuất và tổ chức thực
hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường. Hiệu trưởng là người đưa ra ý tưởng
về kế hoạch xây dựng văn hóa hóa nhà trường hoặc quyết định lựa chọn kế hoạch
xây dựng văn hóa hóa nhà trường do các bộ phận đề xuất. Vai trò của người Hiệu
trưởng có một kế hoạch rõ ràng và đặt ra một định hướng chiến lược cho nhà
trường. Người lãnh đạo sáng suốt sẽ tìm ra con đường dẫn dắt mọi thành viên nhà
trường đi đến thành công.
Khi đã có kế hoạch được thống nhất trong chi bộ và lãnh đạo nhà trường,
Hiệu trưởng chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường,
triển khai kế hoạch đến các bộ phận và đến các giáo viên, học sinh.
Để xây dựng VHNT đạt hiệu quả cao, trong quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường là Hiệu trưởng phải vận động, thuyết phục và tập hợp được cán bộ, giáo
viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường. Đây là một trong những điều
kiện quyết định của thành công trong xây dựng văn hóa nhà trường.
Khi Hiệu trưởng đề ra kế hoạch, chủ trương đúng nhưng chưa tạo được sự
đồng thuận các thành viên trong nhà trường thì mọi chủ trương, kế hoạch đều nằm
trên giấy tờ, chưa đi vào thực tiễn.
Để quản lý tốt xây dựng văn hóa nhà trường, Hiệu trưởng phải hình thành
được các chuẩn mực cụ thể, phù hợp của nhà trường trong xây dựng văn hóa nhà
trường, hình thành ở giáo viên, cán bộ và học sinh của nhà trường các giá trị cốt
lõi, niềm tin đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường.
Người Hiệu trưởng cũng như lãnh đạo các tổ chức không thể lệ thuộc, trông
chờ vào sự hướng dẫn của người khác để do dự, thụ động; mà chỉ có thể tham khảo
mọi ý kiến, tư vấn để đưa ra quyết định một cách tự tin. Phải có bản lĩnh lãnh đạo thì
người Hiệu trưởng mới đưa ra được các quyết định chiến lược, các phương án hoạt
35
động, các mục tiêu dài hạn, ngắn hạn để lãnh đạo tổ chức đi đến thành công.
Người Hiệu trưởng ngày nay phải thiết lập mối quan hệ với cộng đồng
thông qua truyền thông và các mối quan hệ xã hội từ đối tượng người học, các đối
tác, cơ quan quản lí, mọi cộng đồng xã hội liên quan.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở trường tiểu học
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Nhận thức của CBQL, GV, HS về sự cần thiết xây dựng văn hoá nhà
trường. Nếu đội ngũ CBQL, GV, HS nhận thức được tầm quan trọng của VHNT
đối với sự phát triển nhà trường, họ sẽ thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt
tình của đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường, mặt khác, đối với CBQL sẽ
trau dồi vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý
xây dựng văn hoá nhà trường và thể hiện trách nhiệm làm gương của người lãnh
đạo để xây dựng văn hóa nhà trường. GV thông qua dạy học để truyền đạt kế
hoạch xây dựng và phát triển VHNT tới học sinh. Ngoài ra khi chất lượng GV
trong nhà trường cao thì họ sẽ luôn hướng tới những giá trị văn hóa tốt đẹp. Với
HS nếu xây dựng đạo đức tốt và có tinh thần trách nhiệm chính là động lực quan
trọng giúp nhà trường tiểu học tiến hành phát triển VHNT thuận lợi. Nhận thức
của học sinh tiểu học về văn hoá nhà trường thể hiện ở thái độ và trách nhiệm của
học sinh trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường. Mặt khác, kiến thức,
năng lực và sự đam mê học tập của HS cũng góp phần xây dựng VHNT.
- Năng lực quản lý của Hiệu trưởng: Để xây dựng VHNT đòi hỏi Hiệu
trưởng không chỉ có năng lực chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường
mà còn có năng lực chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
trường, năng lực vận động cán bộ, giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà
trường, năng lực hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt lõi, niềm tin; Bên cạnh
đó là năng lực xác định, tập hợp tạo lập hệ thống giá trị cốt lõi của trường; Khả
năng nuôi dưỡng bầu không khí tâm lý cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn nhau ở nơi
làm việc; Năng lực thực hiện chính sách thi đua khen thưởng trong nhà trường;
36
Năng lực thực hiện các chính sách, chế độ đãi ngộ cán bộ, giáo viên;
Ý thức, thái độ, năng lực của GV:
Bên cạnh năng lực quản lý của Hiệu trưởng thì yếu tố ý thức, thái độ, năng
lực của GV cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý xây dựng văn hóa trường
tiểu học.
Những yếu tố thuộc về ý thức, thái độ, năng lực của GV có ảnh hưởng tới
việc quản lý xây dựng văn hoá trường tiểu học có thể kể đến ở đây, bao gồm:
- Nhận thức của cán bộ GV về văn hoá nhà trường và vai trò của văn hoá
nhà trường đối với hoạt động giảng dạy và học tập.
- Thái độ và trách nhiệm của cán bộ GV trong xây dựng và thực hiện văn
hoá nhà trường.
- Kiến thức, năng lực và sự đam mê nghề nghiệp của cán bộ GV trong hoạt
động quản lý và giảng dạy.
- Sự phối hợp giữa cán bộ GV với các tổ chức, đoàn thể, với học sinh trong
việc xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường.
- Sự đảm bảo về đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ giáo viên trong
trường học.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, GV nhà trường đều được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, về cơ bản vẫn đáp ứng được phần nào đời sống, tuy nhiên vẫn còn
nhiều khó khăn. Đặc biệt là đối với đội ngũ GV trẻ, mới công tác rất khó đảm bảo
được cuộc sống. Những vấn đề như tăng lương, hỗ trợ mua, thuê nhà ở... vẫn luôn
là vấn đề trăn trở. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả
công việc của đội ngũ cán bộ GV.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
- Văn hóa quản lý trong nhà trường: Quản lý nhà trường tập trung ở chia sẻ
tầm nhìn, sứ mạng của cán bộ quản lý với giáo viên và học sinh, những tiêu chuẩn
của cán bộ quản lý (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, đội ngũ quản lý). CBQL phải
hình thành được các chuẩn mực cụ thể, phù hợp của nhà trường trong xây dựng
văn hóa nhà trường, hình thành ở giáo viên, cán bộ và học sinh của nhà trường các
giá trị cốt lõi, niềm tin đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường. CBQL phải lập
kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường hoặc quyết định lựa chọn kế hoạch xây
37
dựng văn hóa nhà trường do các bộ phận đề xuất.
- Cơ chế chính sách, quy định của ngành, Phòng GDĐT: Các văn bản quy
phạm phạm luật, các quy định, các chính sách pháp luật về các nội dung văn hoá
nhà trường, hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, hoạt động giảng dạy, học
tập... cũng tác động to lớn tới định hướng xây dựng văn hoá nhà trường của các
trường tiểu học, nhất là quy trình thủ tục làm việc và nội quy, quy chế của các nhà
trường. Quy định về đạo đức nhà giáo và chuẩn nghề nghiệp GV, chuẩn Hiệu
trưởng…; đặc biệt là kết quả của việc thực hiện đẩy mạnh “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, các chuẩn mực đạo đức đối với
cán bộ, công chức, viên chức theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của cơ quan.
Bên cạnh đó, Công văn số 282/BGDĐT - CTHSSV về việc đẩy mạnh xây
dựng văn hóa nhà trường (ban hành ngày 25/1/2017). Trong công văn này cũng
chỉ rõ những hạn chế của việc xây dựng văn hóa nhà trường; chỉ ra những nhiệm
vụ, giải pháp về quản lý để xây dựng văn hóa nhà trường, trong đó nhấn mạnh đến
“Bộ quy tắc Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật
Giáo dục 56 quy tắc ứng xử văn hóa” trong trường học; chỉ ra yêu cầu và cách
thức xây dựng khẩu hiệu trong trường học. Đây là một cơ sở pháp lý để Hiệu
trưởng nhà trường triển khai xây dựng văn hóa nhà trường tại trường của mình.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ, GV trong nhà trường: Cán bộ, GV là đội
ngũ trực tiếp làm công tác chuyên môn trong nhà trường. Một nhà trường vững
mạnh là một nhà trường có đầy đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng cán bộ, GV.
Chất lượng của GV tác động trực tiếp đến sự nhận thức của họ về hoạt động xây
dựng VHNT. Khi nhận thức đúng thì dẫn tới hành động cũng sẽ đúng. Chính vì
thế khi chất lượng GV được nâng cao thì cán bộ quản lý trong nhà trường sẽ thuận
lợi trong việc lấy được sự đồng thuận và hợp tác để tiến hành phát triển VHNT.
Cán bộ, GV còn là người ảnh hưởng trực tiếp đến đối tượng người học. Vì vậy có
thể xem họ là cầu nối quan trọng để truyền đạt kế hoạch xây dựng và phát triển
VHNT tới học sinh. Ngoài ra, khi chất lượng GV trong nhà trường cao thì họ sẽ
luôn hướng tới những giá trị văn hóa tốt đẹp. Chính bản thân họ sẽ thừa nhận khả
38
năng của mình và thừa nhận khả năng của đồng nghiệp.
Sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Cùng với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thì sự chỉ đạo, các chủ
trương của Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo ảnh hưởng trực
tiếp đến quản lý xây dựng văn hóa nhà trường của Hiệu trưởng trường tiểu học,
đặc biệt là Phòng Giáo dục và Đào tạo. Đây là cơ quan quản lý nhà nước chỉ đạo
trực tiếp các trường tiểu học trong xây dựng văn hóa nhà trường. Trong quá trình
quản lý xây dựng văn hóa nhà trường Hiệu trưởng phải báo cáo trực tiếp cho
Phòng Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch, kết quả thực hiện, những khó khăn và
thuận lợi của việc xây dựng văn hóa nhà trường. Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng
là cơ quan cung cấp tài chính, các điều kiện vật chất cho nhà trường để xây dựng
văn hóa nhà trường.
- Sự phối hợp của các lực lượng xã hội: Xây dựng văn hóa nhà trường đòi
hỏi phải sử dụng tổng hợp các giải pháp từ các lực lượng trong nhà trường (giáo
viên, cán bộ và học sinh) đến gia đình HS và các lực lượng xã hội ở địa phương.
Chính vì vậy, trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường, CBQL cần biết kết hợp
được các lực lượng xã hội, trước hết là các Lãnh đạo địa phương, doanh nghiệp,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh; Hội phụ
nữ địa phương, Hội cựu chiến binh ở địa phương (xã/phường), Hội người cao tuổi
(xã/phường), Hội khuyến học (xã/phường,…). Các lượng lượng xã hội này có thể
đóng góp cho nhà trường ý tưởng, nhân lực, kinh phí để nhà trường xây dựng cơ
sở vật chất, tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh. Ở đâu, Hiệu trưởng nhà
trường biết phối hợp và sử dụng các lực lượng xã hội này thì nhà trường sẽ có
nhiều thuận lợi trong xây dựng văn hóa nhà trường.
CBQL kết hợp với gia đình HS bởi gia đình có ảnh hưởng lớn đến hình
thành hành vi ứng xử - một khía cạnh văn hóa cơ bản tại nhà trường. Thông qua
giáo dục, thông qua truyền thống văn hóa của gia đình, thông qua việc kiểm soát
học sinh, gia đình mà trước hết là cha mẹ, ông bà hình thành hành vi ứng xử văn
hóa cho trẻ em. Đó là cách ứng xử lễ phép, sự trung thực, trách nhiệm của học
39
sinh trong quan hệ với thày cô giáo, với bạn bè và trong học tập hàng ngày. Ngày
nay, trong bối cảnh của cơ chế thị trường, nhiều cha mẹ không có nhiều thời gian
quan tâm chăm sóc và giáo dục con cái, ít có thời gian kiểm soát hành vi của con
cái nên những hành vi lệch chuẩn của học sinh gia tăng. Điều này ảnh hưởng đến
hành vi ứng xử của học sinh tại nhà trường, gây nhiều khó khăn cho quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường của Hiệu trưởng.
- Môi trường của kinh tế - xã hội, văn hóa của địa phương: Yếu tố kinh tế -
xã hội có tác động rất lớn đến văn hóa nhà trường tiểu học. Hiện nay kinh tế - xã
hội được chú trọng phát triển đã mang đến những kết quả tốt cho đời sống của con
người. Tuy nhiên mặt trái của nó thì lại ảnh hưởng tiêu cực đến đạo đức, lối sống
của con người nói chung và đến đối tượng người dạy và người học trong nhà
trường. Chính vì thế quá trình xây dựng văn hóa ở trường tiểu học cần phải chú ý
40
đến yếu tố ảnh hưởng của kinh tế - xã hội để có những biện pháp quản lý phù hợp.
Kết luận chương 1
Văn hóa nhà trường là các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà
trường được các thế hệ xây dựng, tích lũy lại qua thời gian và có thể truyền lại cho
các thế hệ sau. Xây dựng văn hoá nhà trường là quá trình tác động tích cực của
người lãnh đạo, quản lý và các thành viên trong nhà trường để chỉnh sửa, xây
dựng mới những giá trị văn hoá vật chất, tinh thần không còn phù hợp và duy trì,
phát triển những giá trị văn hoá vật chất, tinh thần phù hợp, tốt đẹp của nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Những yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đối với các trường tiểu học
đã đặt ra yêu cầu Hiệu trưởng các trường tiểu học cần phát huy vai trò của Hiệu
trưởng trong xây dựng văn hóa nhà trường để xây dựng VHTN đáp ứng các đặc
trưng và yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay đối với trường tiểu học.
Xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
hướng tới việc thực hiện mục tiêu chung là chỉnh sửa, xây dựng những giá trị văn
hóa mới và duy trì, tiếp tục phát triển những giá trị văn hóa phù hợp với mục tiêu
phát triển của nhà trường. Nội dung quản lý xây dựng văn hoá trường tiểu học bao
gồm quá trình xây dựng môi trường vật chất và môi trường tinh thần. Để thực hiện
quá trình xây dựng VHNT cần sử dụng các con đường thực hiện như: Thông qua
xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học; Thông qua việc xây dựng văn hóa ứng
xử với cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp; Thông qua xây dựng phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt; Thông qua việc huy động các lực lượng tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường
tiểu học yêu cầu người lãnh đạo nhà trường phải lập kế hoạch xây dựng VHTN, tổ
chức thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT, chỉ đạo thực hiện xây dựng VHNT và
kiểm tra, đánh giá xây dựng VNHT.
Để quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học cần quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng như năng lực của Hiệu
trưởng, nhận thức của CBQL và vai trò của quản lý xây dựng VHNT, GV chủ
nhiệm và GV bộ môn, tập thể HS, gia đình HS, cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa
41
các lực lượng giáo dục…
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Khái quát về địa bàn khảo sát
2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở thị xã Phổ Yên
Nằm ở vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô
Hà Nội, Phổ Yên là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, thương mại và dịch vụ,
đầu mối giao thông của tỉnh và là cửa ngõ giao lưu kinh tế - văn hóa của Thái
Nguyên với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Ngày 15/5/2015 Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đã có Nghị quyết số 932 về việc thành lập thị xã Phổ
Yên với 18 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 4 phường và 14 xã). Thị xã Phổ
Yên được thành lập đã mở ra thời kỳ mới, thời cơ mới và vị thế mới cho Phổ Yên
trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
Vị trí thuận lợi đã giúp Phổ Yên thu hút hàng trăm doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong vùng, tiêu
biểu là Cty Samsung, dự án trọng điểm của Thị xã và của tỉnh như: KCN Yên
Bình 1; KCN Điềm Thụy, khu đô thị Yên Bình, các khu tái định cư, các tuyến
đường từ KCN đến nút giao Yên Bình; đường điện 220KV, 110 KV,…
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên đã có những bước
chuyển biến rõ nét, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông lâm thủy sản. Bộ mặt kinh tế thay đổi ngoạn mục và quy mô dân số của thị xã
cũng tăng lên chóng mặt buộc Phổ Yên phải có sự nâng cấp tương xứng về cơ sở hạ
tầng và kiến trúc cảnh quan toàn đô thị. Trong những năm qua, UBND thị xã Phổ
Yên đã nỗ lực mở rộng các đầu mối giao thông, tăng cường diện tích sàn nhà ở, xây
thêm các công trình công cộng như Đường giao thông, trường học, bệnh viện, nhà
văn hóa, cơ sở văn hóa - thể thao... Các tiêu chuẩn về điện, nước sinh hoạt, xử lý rác
thải, nước thải... cũng được chính quyền địa phương quan tâm cải thiện. Cùng với
phát triển cơ sở hạ tầng, Phổ Yên đặc biệt quan tâm đến mục tiêu nâng cao thu nhập,
ổn định cuộc sống cho người dân. Thị xã đã xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất
42
nông nghiệp chuyển đổi theo hướng khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, hệ thống
kết cấu hạ tầng nhằm đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích gắn với xây dựng
nông thôn mới. “Hiện thị xã đã từng bước hình thành vùng sản xuất chuyên canh tập
trung như: Sản xuất rau an toàn tại các xã Tiên Phong, Đông Cao, Minh Đức; sản
xuất lúa chất lượng cao đại trà tại các xã với quy mô trên 100 ha (Tiên Phong, Thuận
Thành..); sản xuất trên 300 ha nhãn, bưởi Diễn; sản xuất chè xanh theo tiêu chuẩn
VietGAP trên 100 ha tại xã Thành Công, Phúc Thuận, Minh Đức, Phúc Tân...” [27].
Đường giao thông nông thôn ở Phổ Yên đã được cứng hóa thuận tiện. Đến
thôn, xóm nào cũng có nhà văn hóa được xây dựng khang trang, khuôn viên sạch
sẽ, thoáng đãng, gắn với sân thể thao, là nơi sinh hoạt cộng đồng, đồng bào được
giao lưu văn hóa, văn nghệ. Hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất đã góp phần nâng
cao năng suất cây trồng. Bộ mặt nông thôn Phổ Yên “thay da, đổi thịt” từng ngày,
đã mang dáng dấp của một đô thị văn minh, hiện đại, đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người dân ngày một nâng cao.
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ở thị xã Phổ Yên
Về quy mô trường, lớp: Hiện nay, cấp tiểu học có 27 trường và 26 điểm
trường lẻ. Năm học 2018-2019, số lớp là 493 lớp, số HS là 15.695 HS.
Hiện nay, có 24/27 trường đạt chuẩn quốc gia (3/27 trường không đủ điều
kiện để công nhận lại sau 5 năm, chủ yếu CSVC đã xuống cấp).
Về kết quả học tập: Chất lượng cuối năm học (khối 3,4,5 ) hoàn thành tốt
môn học có 3.966/8.374 HS, đạt 47.4%. Hoàn thành môn học có 4.390/8.374 HS
đạt 52.4%. Chưa hoàn thành môn học còn 18/8.374HS chiếm 0.2% [23].
Trong những năm qua, Phòng GDĐT thị xã Phổ Yên đã đầu tư 175,112
triệu đồng cho việc nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất cho các trường tiểu học; trong
đó đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà trường đạt chuẩn qui định.
- Về đội ngũ GV, CBQL năm học (2018-2019)
Bảng 2.2. Trình độ GV, CBQL các trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên
Trình độ Thành phần
Đại học Cao đẳng TH 12+2 Giáo viên Cán bộ quản lý
43
Số lượng Tỷ lệ (%) Tổng số GV và CBQL 756 Trên Đại học 2 0,3 441 58.1 346 45.6 56 7.4 691 91.1 68 9,0
Về trình độ cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy: 58.4% số CBQL và GV
đạt trình độ trên đại học và đại học, 45.6% CBQL và GV ở trình độ cao đẳng,
7.4% CBGV vẫn dang ở trình độ Trung học 12+2. Như vậy nếu căn cứ Điều 72
Luật Giáo dục 2019 về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo quy định giáo
viên tiểu học phải đạt trình độ từ đại học thì vẫn còn 41.6% số CBQL và GV chưa
đạt chuẩn. Đây là một con số khá lớn, đòi hỏi ngành giáo dục Phổ Yên trong
những năm tới các nhà trường cần có xây dựng kế hoạch để quy hoạch xây dựng
đội ngũ giáo viên tiểu học trong những năm tới. Các trường cần tăng cường chất
lượng đội ngũ giáo viên hơn nữa thông qua việc cử đi học nâng cao trình độ đúng
chuyên môn và nâng cao chất lượng giáo viên tiểu học. Trong những năm trở lại
đây, các trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên
tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hoạt động bồi dưỡng
giáo viên cũng được quan tâm chỉ đạo từ các cấp như sinh hoạt chuyên môn cụm
được duy trì từ nhiều năm nay,… Đội ngũ CBQL các nhà trường được trẻ hóa
nhiều, hàng năm đều có bổ nhiệm đội ngũ CBQL có năng lực trình độ chuyên môn
tốt, do vậy trong công tác quản lý nói chung và quản lý bồi dưỡng năng lực tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên nói riêng đã có nhiều chuyển biến tích
cực góp phần nâng cao chất lượng hướng nghiệp và chất lượng dạy và học.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường
tiểu học và quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên.
- Thực trạng quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở
các trường tiểu học thị xã Phổ Yên.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
44
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Khách thể điều tra: 20 CBQL gồm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng
chuyên môn, 98 GV, 150 HS lớp 4,5 ở các trường tiểu học Ba Hàng, tiểu học Bãi
Bông, tiểu học Bắc Sơn, tiểu học Đồng Tiến, tiểu học Minh Đức, tiểu học Phúc
Thuận III, tiểu học Phúc Tân.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu điều tra, phương pháp phỏng vấn.
- Phương thức xử lí số liệu: Các mẫu phiếu điều tra được thiết kế theo
phương án lựa chọn và mức điểm đánh giá như sau:
Tốt/Khả thi//Cần thiết/Thường xuyên/Quan trọng: 3 điểm
Trung bình//Ít thường xuyên/Ít cần thiết/Thỉnh thoảng/Ít quan trọng: 2 điểm
Yếu//Không cần thiết/Không khả thi/Không thực hiện /Không quan trọng: 1 điểm
Dựa trên điểm trung bình, chúng tôi quy ước:
Mức 1: 1- 1,67 điểm: Mức thấp;
Mức 2: 1,67 - 2,34 điểm: Mức trung bình;
Mức 3: 2,34 - 3,0 điểm: Mức cao.
2.3. Thực trạng xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Tìm hiểu nhận thức của CBQL, GV về xây dựng VHNT, kết quả nhận thức
của cán bộ quản lý và giáo viên cho thấy, có 81/118 (68.6%) người đánh giá xây
dựng VHNT rất quan trọng, CBQL và GV cho rằng xây dựng VHNT tạo nên một
môi trường sư phạm ổn định, hợp tác và cởi mở phục vụ cho sự phát triển nhân
cách toàn diện của người học. Như vậy, trong bối cảnh đổi mới giáo dục chú trọng
đến phát triển phẩm chất, năng lực của HS thì vai trò VHNT cần được xây dựng
để tạo nên một môi trường sư phạm ổn định, hợp tác và cởi mở, phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống và phát triển các giá trị văn hóa mới từ đó xây dựng nhà
45
trường là một tổ chức văn hóa cao để hạn chế những tiêu cực và xung đột.
Tuy nhiên, vẫn có 37/118 (31.3%) người cho rằng xây dựng VHNT ít quan
trọng, điều này cho thấy, một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đúng, đủ và sâu
sắc về mục tiêu, ý nghĩa cả hoạt động xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục. Để xây dựng VHNT, Hiệu trưởng nhà trường phải lập kế hoạch chi tiết
về công tác bồi dưỡng ý thức và nâng cao nhận thức cho tất cả các lực lượng.
Trong đó nhấn mạnh đến tính trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường đối
với xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Để đánh giá về thực trạng mục tiêu xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, chúng tôi tiến hành khảo sát qua câu hỏi 2 (phụ lục 1,2), kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
mục tiêu xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Mức độ đánh giá
Ít quan
Không quan
Thứ
TT
Mục tiêu
Quan trọng
TB
trọng
trọng
bậc
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
Nhằm thúc đẩy HS học tập tích
63 53.4% 40 33.9% 15 12.7% 2.41
2
1
cực hơn
Nhằm giúp cải thiện mối quan hệ
2
thân thiện giữa cán bộ, GV trong
66 55.9% 36 30.5% 16 13.6% 2.42
1
nhà trường
Nhằm xây dựng văn hóa giảng
3
dạy gắn với đổi mới phương
47 39.8% 24 20.3% 47 39.8% 2.00
5
pháp dạy học
Nhằm giúp nhà trường có cơ sở vật
4
38 32.2% 56 47.5% 24 20.3% 2.12
4
chất khang trang, sạch đẹp hơn
Nhằm xây dựng bầu không khí
tâm lí thân thiện, tích cực, gìn
giữ các hệ giá trị văn hóa tích
5
57 48.3% 20 16.9% 41 34.7% 2.14
3
cực, xây dựng đồng thời hình
thành những giá trị văn hóa tích
cực, hiện đại
46
Kết quả đánh giá tầm quan trọng của các mục tiêu xây dựng VHNT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục cho thấy, đa số ý kiến của CBQL, GV tán đồng các mục
tiêu: Nhằm giúp cải thiện mối quan hệ thân thiện giữa cán bộ, GV trong nhà
trường (2.42 điểm); Nhằm thúc đẩy hoạt động học tập HS tích cực hơn (2.41
điểm) là quan trọng nhất. Phỏng vấn CBQL Đ.X.K tiểu học Phúc Tân đa số CBQL
cho rằng xây dựng VHNT cần phát huy văn hóa giao tiếp thân thiện, cởi mở giữa
GV và GV, GV với lãnh đạo, đồng thời phát huy vai trò tích cực của học sinh thể
hiện tinh thần hứng thú, tự giác, tự tin, chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập
và rèn luyện cũng như phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh
trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu quả, xây dựng
văn hóa học tập hợp tác và định hướng cho HS giáo dục về giá trị bản thân, gia
đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt
theo yêu cầu chương trình GD phổ thông 2018.
Tuy nhiên, CBQL, GV đánh giá các mục tiêu sau ở mức độ ít quan trọng:
Nhằm xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, tích cực, gìn giữ các hệ giá trị
văn hóa tích cực, xây dựng đồng thời hình thành những giá trị văn hóa tích cực,
hiện đại (2.14 điểm); Nhằm giúp nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, sạch
đẹp hơn (2.12 điểm); Nhằm xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới phương
pháp dạy học (2.00 điểm).
Điều này cho thấy, một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức đồng đều, nhất
quán về xây dựng VHNT như xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, tích cực,
gìn giữ các hệ giá trị văn hóa tích cực, xây dựng đồng thời hình thành những giá
trị văn hóa tích cực, hiện đại, xây dựng văn hóa giao tiếp giữa GV và HS, GV coi
trọng sự tiến bộ của HS, khích lệ HS trong học tập.... Hiện nay ở một số trường cơ
sở vật chất, thiết bị dạy học còn thiếu gây khó khăn để GV đổi mới phương pháp
dạy học, các chính sách khen thưởng động viên với GV có thành tích chưa kịp
thời nên GV chưa có động lực phấn đấu, chưa hợp tác với đồng nghiệp để phát
triển năng lực chuyên môn và xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới
47
phương pháp dạy học.
Vì vậy, nhận thức tốt về mục tiêu của xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học sẽ giúp cho Hiệu trưởng triển khai thực hiện
hiệu quả các nội dung xây dựng VHNT.
2.3.3. Thực trạng nội dung xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên
Để đánh giá về thực trạng nội dung xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục, chúng tôi tiến hành khảo sát GV qua câu hỏi 2 (phụ lục 1,2), kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 2.2. Đánh giá về thực trạng nội dung xây dựng VHNT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
TT
Nội dung xây dựng VHNT
TB
Thường xuyên
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Không Thỉnh thực hiện thoảng SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
66 55.9% 35 29.7% 17 14.4% 2.42
1
1 Xây dựng văn hóa vật chất
55 46.6% 49 41.5% 14 11.9% 2.39
4
38 32.2% 45 38.1% 35 29.7% 2.03
9
69 58.5% 28 23.7% 21 17.8% 2.40
3
Xây dựng cảnh quan xanh, sạch đẹp Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới Xây dựng logo, biểu tượng; Xây dựng khẩu hiệu, phương châm làm việc Xây dựng trang phục GV và HS của nhà trường thể hiện tính thẩm mỹ, tiện dụng và tạo được bản sắc của nhà trường
2 Xây dựng văn hóa tinh thần
48
1.22
31
0.53
39
0.33
2.08
8
65
1.65
29
0.49
24
0.20
2.36
5
62
1.58
18
0.31
38
0.32
2.20
7
53
1.35
40
0.68
25
0.21
2.24
6
67
1.70
32
0.54
19
0.16
2.41
2
Xây dựng tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu của nhà trường Xây dựng bầu không khí tâm lí tích cực, sư phạm, dân chủ trong nhà trường Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và năng lực của HS Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường
Kết quả đánh giá thực trạng nội dung xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi
48
mới giáo dục ở các trường tiểu học cho thấy:
Về xây dựng văn hóa vật chất: CBQL, GV đánh giá các trường tiểu học
thường xuyên Xây dựng cảnh quan xanh, sạch đẹp (2.42 điểm); Xây dựng trang
phục của nhà trường thể hiện tính thẩm mỹ, tiện dụng và tạo được bản sắc của nhà
trường (2.40 điểm); Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới (2.39 điểm). Quan sát tại các
trường Phúc Tân, Đồng Tiến, các trường đều trồng thêm cây xanh ở khu vui chơi,
ở xung quang trường, trồng thêm cây hoa trang trí. Ngoài ra một số phụ huynh học
sinh còn tặng nhà trường một số cây cảnh để tăng thêm vẻ đẹp của nhà trường.
Một số trường có điều kiện đã mở rộng thêm không gian vui chơi cho học sinh.
Đặc biệt các trường đều chú ý đến việc đảm bảo vệ sinh trong trường từ phòng
học, đến phòng làm việc, khu vệ sinh và khu vui chơi công cộng của nhà trường.
Việc là này của nhà trường làm cho học sinh và phụ huynh rất phấn khởi.
Nội dung xây dựng logo, biểu tượng; Xây dựng khẩu hiệu, phương châm
làm việc (2.03 điểm) chưa thường xuyên thực hiện. Quan sát tại trường tiểu học
Phúc Thuận III, một số phòng học đã xuống cấp, thiết bị dạy học đã cũ, lạc hậu.
Đây là ngôi trường mà em làm quản lý (hiệu trưởng trường tiểu học Phúc Thuận
III), nguyên nhân do phòng học cấp 4 qua hơn 20 năm sử dụng đã xuống cấp cần
thay thế (đã có kế hoạch xây 10 phòng học thay thế được ghi trong KH xây dựng
trung hạn giai đoạn 2015-2020 của UBND thị xã Phổ Yên), Nghị quyết tháng 7
năm 2019 thực hiện xây 10 phòng học của 4 trường trong năm 2020 (trong đó có
TH Phúc Thuận III) nên kéo theo các hạng mục khác trong KH không được thực
hiện như: Lát sân chơi, xây lại cổng và tường rào phía trước. Môi trường về cơ sở
vật chất chưa được cải thiện hoặc chỉnh sửa cho thật sự phù hợp với VHNT, đảm
bảo yếu tố thân thiện, hiện đại. Trò chuyện với GV P.N.Q (trường tiểu học Bãi
Bông) chúng tôi được biết: Các thành viên trong nhà trường nhận thấy logo, biểu
tượng đã phù hợp, đã sử dụng trang phục của nhà trường thể hiện tính thẩm mỹ,
tiện dụng và tạo được bản sắc của nhà trường. Do thiếu nguồn lực tài chính nên đa
số các trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên chưa xây dựng thêm không gian vui chơi,
học tập cho học sinh, vườn trường, trồng thêm cây xanh, sửa chữa hệ thống chiếu
49
sáng,… để hoàn thiện kiến trúc của nhà trường.
* Về xây dựng văn hóa tinh thần:
CBQL, GV đánh giá các nội dung: Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và
chuẩn mực trong nhà trường (2.41 điểm) và Xây dựng bầu không khí lành mạnh,
sư phạm, dân chủ trong nhà trường (2.36 điểm) thường xuyên thực hiện và thực
hiện ở mức độ tốt. Cảm nhận tại các trường tiểu học chúng tôi nhận thấy không
khí sư phạm lành mạnh trong nhà trường thể hiện qua mối quan hệ ứng xử giữa
CBQL và GV, GV và GV, GV và HS, HS và HS. Ở các trường tiểu học như tiểu
học tiểu học Đồng Tiến, tiểu học Ba Hàng,... đã phát huy ý thức, sự tận tâm của
mình đối với quá trình học tập của học sinh và kết quả chất lượng giáo dục của
nhà trường, vì vậy các trường này có số lượng HS có kết quả HS được đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập luôn ở vị trí cao nhất trong số các trường
trong thị xã. Do thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục nên ở các trường tiểu học cảnh
quan nhà trường, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, tạo môi trường làm việc
thân thiện trong nhà trường. Ở các trường tiểu học đã xây dựng các giá trị tôn sư
trọng đạo; tiên học lễ, hậu học văn; lấy con người làm tâm điểm của sự giáo dục;
lấy chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường; khách
quan, công bằng, thân thiện,…
Tuy nhiên, các nội dung: Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực,
phát huy phẩm chất và năng lực của HS (2.24 điểm); Xây dựng văn hóa giảng
dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường (2.20 điểm); Xây dựng tầm nhìn,
mục tiêu của nhà trường (2.08 điểm thực hiện chưa thường xuyên và ở mức
trung bình.
Tìm hiểu về nội dung “Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát
huy phẩm chất và năng lực của HS”, chúng tôi dự giờ GV ở một số trường tiểu
học tiểu học Phúc Tân, tiểu học Bãi Bông, tiểu học Bắc Sơn, tiểu học Đồng Tiến,
tiểu học Minh Đức nhận thấy một số GV chưa xây dựng các bài giảng phát huy
được tính sáng tạo, khả năng hợp tác của học sinh. Mặt khác, các trường chưa tổ
50
chức thường xuyên các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm, hoạt động
lao động, hoạt động giáo dục môi trường… để giáo dục cho HS kỹ năng sống,
phát triển năng lực cho HS.
Tìm hiểu đánh giá của HS về xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực
qua câu hỏi 1 (phụ lục 3), chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của học sinh về xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực
Mức độ đánh giá
TB
TT
Nội dung
Phù hợp
Rất phù hợp
Không phù hợp
Thứ bậc
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
1
75
50.0%
27
18.0%
48
32.0%
2.18
4
Có động cơ, có ý thức thái độ học tập
Chấp hành nội quy, quy
2
85
56.7%
26
17.3%
39
26.0%
2.31
3
chế nhà trường
3
95
63.3%
41
27.3%
14
9.3%
2.54
1
Thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đề ra
4
98
65.3%
34
22.7%
18
12.0%
2.53
2
Tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến trên lớp
Kết quả cho thấy, về cơ bản HS đã có ý thức trong việc xây dựng VHNT đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Các em đánh giá việc Thực hiện các nhiệm vụ giáo
viên đề ra (2.54 điểm), Tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến trên lớp (2.53
điểm). Các em học sinh tiểu học còn nhỏ tuổi nên việc nhận thức về VHNT thực ra
cũng chưa rõ ràng nên khi nói với các em về văn hóa nhà trường và đề nghị các em
đánh giá thì các em đều cho rằng biểu hiện của VHNT là việc trong lớp tích cực học
tập, giơ tay phát biểu ý kiến hoặc thực hiện tốt các nhiệm mà GV đặt ra. Vì vậy, đây
là hai nội dung được đánh giá là điểm ở mức cao cũng không bất thường.
Hai nội dung còn lại được đánh giá ở mức thấp hơn Chấp hành nội quy, quy
chế nhà trường (2.31 điểm), Có động cơ, có ý thức thái độ học tập (2.18 điểm).
Tại một số trường tiểu học vẫn còn hiện tượng HS có lối sống lạc hậu, ích kỷ,
chưa hợp tác với bạn bè trong học tập. Một số HS không cần quan tâm đến tầm
nhìn, sứ mạng của nhà trường, một số ít HS khi đến trường chưa thực hiện nghiêm
51
túc nội quy về đồng phục và nội quy trường lớp (HS đi dép đến trường để ở trong
lớp và chân đất ra sân chơi. Em Nguyễn Hồng An trường TH Phúc Thuận III,
trong Hội thi thể dục thể thao (môn điền kinh chạy chân đất) đạt Huy chương vàng
cấp tỉnh năm học 2015-2016).
Tìm hiểu về nội dung “Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên
trong nhà trường” chúng tôi nhận thấy, ở một số trường tiểu học GV chưa tích
cực đổi mới và sáng tạo, một số GV khi tham gia phong trào thi đua dạy tốt chưa
chú tâm thực hiện, một số GV chưa quan tâm đến kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn, phát triển năng lực sư phạm. Cô N.T.K cho rằng
có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có thể chỉ ra một số
nguyên nhân cơ bản sau: Do nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ
quản lý, giáo viên chưa cao, còn tình trạng vận dụng lý luận một cách chắp vá nên
chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo
dục còn nghèo nàn. Ngoài ra có thể kể đến là nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa
đồng bộ, làm hạn chế việc áp dụng các phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra
đánh giá hiện đại.
Tìm hiểu về nội dung “Xây dựng tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường” trao
đổi với CBQL, GV về nội dung “Xây dựng các giá trị tinh thần mới” chúng tôi
được biết:
CBQL tiểu học Ba Hàng, tiểu học Bắc Sơn, tiểu học Đồng Tiến cho biết
thêm, đa số các trường tiểu học đã xây dựng tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường,
tuy nhiên ở một số trường tiểu học CBQL chưa thực hiện xây dựng mới hoặc điều
chỉnh tầm nhìn và mục tiêu của nhà trường cần hướng tới xây dựng nhà trường
thành trường có chất lượng cao. Một số CBQL chưa xây dựng phong cách lãnh
đạo trong môi trường đổi mới giáo dục như phong cách làm việc hiệu quả, chuyên
52
nghiệp mà trong tư duy vẫn còn tư tưởng ngại đổi mới, ngại làm.
2.3.4. Thực trạng các con đường xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên
Để đánh giá về thực trạng các con đường xây dựng VHTN đáp ứng đổi mới
giáo dục, chúng tôi tiến hành khảo sát GV qua câu hỏi 3 (phụ lục 1,2), kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 2.4. Đánh giá về thực trạng các con đường xây dựng VHNT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục
Mức độ hiệu quả
Không hiệu
Thứ
TT Con đường xây dựng VHNT
Hiệu quả Trung bình
TB
quả
bậc
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
SL Tỉ lệ
1 Thông qua xây dựng nội quy,
60 50.8% 44 37.3% 14 11.9% 2.39
1
quy chế, nề nếp dạy học
2 Thông qua quy định về văn hóa
51 43.2% 45 38.1% 22 18.6% 2.25
4
ứng xử
3 Thông qua phong trào thi đua
57 48.3% 47 39.8% 14 11.9% 2.36
2
dạy tốt, học tốt
4 Thông qua việc huy động các lực
lượng giáo dục đầu tư cơ sở vật
56 47.5% 45 38.1% 17 14.4% 2.33
3
chất đáp ứng yêu cầu dạy và học
5 Thông qua xây dựng cảnh quan
53 42.4% 40 33.9% 28 23.7% 2.19
5
nhà trường xanh, sạch đẹp
Kết quả đánh giá về thực trạng các con đường xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục cho thấy, “Thông qua xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học”
(2.39 điểm); “Thông qua phong trào thi đua dạy tốt, học tốt” (2.36 điểm). GV tổ chức
cho HS phát huy khả năng sáng tạo trong các hoạt động giờ ra chơi trải nghiệm; tích
cực, chủ động trang bị những kiến thức về ngoại ngữ, tin học, bước đầu tìm hiểu khoa
học thông qua các cuộc thi “Sáng tạo trẻ”,“Tin học trẻ”,“Hành trình khoa học”,“Em
yêu khoa học”;định hướng cho các em sử dụng, khai thác Internet phục vụ nhu cầu học
53
tập, giải trí lành mạnh thông qua các kênh thông tin, mạng xã hội. GV tổ chức các hoạt
động, chương trình diễn đàn “Xây dựng văn hóa ứng xử trong nhà trường” gắn với
việc tích cực tham gia cuộc thi “Nét đẹp thầy trò”. Ngoài ra, công tác giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng
cho thiếu nhi được Hội đồng Đội thị xã chỉ đạo các Liên đội quan tâm, chú trọng
thông qua việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của
đất nước, dân tộc, của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Đội TNTP Hồ Chí
Minh; các hoạt động tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo của quê hương...Trò
chuyện với GV K.N.N được biết: “Chúng tôi đã phải phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu
học; gắn kiến thức với thực tiễn địa phương, chúng tôi đã tổ chức đa dạng các
hoạt động thi đua dạy tốt, học tốt như: GV tổ chức cho HS thực hiện tốt phong
trào “Thiếu nhi Việt Nam thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”, “Tấm Gương
người tốt việc tốt” “Nhặt được của rơi trả người đánh mất”… trong đó tập trung
tạo môi trường để thiếu nhi học tập tốt, rèn luyện chăm”.
Các hoạt động như “Thông qua huy động các lực lượng giáo dục đầu tư cơ
sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học” (2.33 điểm) và hoạt động “Thông qua
xây dựng văn hóa ứng xử” (2.25 điểm) và “Thông qua xây dựng cảnh quan nhà
trường xanh, sạch, đẹp” (2.19 điểm) được đánh giá mức độ ít hiệu quả hơn.
Nguyên nhân do liên quan đến kinh phí tổ chức hoạt động nên GV chưa tổ chức
hiệu quả các con đường này. Quan sát tại các trường tiểu học Bãi Bông, Bắc Sơn,
Đồng Tiến, Phúc Tân, Phúc Thuận III thì cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học
chưa đảm bảo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học của GV, thiết bị dạy học
chưa đảm bảo đồng bộ và hiện đại để GV dạy học theo chương trình giáo dục phổ
thông 2018. Phòng truyền thống, thư viện nhà đa năng... chưa được đầu tư phát
triển đồng bộ để đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi
54
giải trí của giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh.
2.4. Thực trạng quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
Để đánh giá về thực trạng lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học, chúng tôi tiến hành khảo sát
GV qua câu hỏi 4 (phụ lục 1,2), kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.5. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
Mức độ thực hiện
Thứ
TT Lập kế hoạch xây dựng VHNT
Tốt
Trung bình
Yếu
TB
bậc
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt
65 55.1% 34 28.8% 19 16.1% 2.39
1
1
động xây dựng văn hoá nhà trường
Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
2
trường được tích hợp vào kế hoạch
61 51.7% 30 25.4% 27 22.9% 2.29
3
chung của nhà trường
Kế hoạch bao quát hết các nội dung
3
xây dựng văn hóa vật chất và văn
58 49.2% 34 28.8% 26 22.0% 2.27
4
hóa tinh thần
Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian
4
51 43.2% 32 27.1% 35 29.7% 2.14
5
thực hiện
Kế hoạch tuyên truyền về những nội
5
47 39.8% 29 24.6% 42 35.6% 2.04
8
dung cần xây dựng văn hóa nhà trường
Kế hoạch tập huấn cho giáo viên và
6
cán bộ nhà trường về những nội dung
36 30.5% 54 45.8% 28 23.7% 2.07
6
cần xây dựng văn hóa nhà trường
Kế hoạch phối hợp với các lực lượng
7
39 33.3% 46 39.3% 32 27.4% 2.06
7
để xây dựng văn hóa nhà trường
Xác định các biện pháp xây dựng
8
59 50.0% 36 30.5% 23 19.5% 2.31
2
văn hóa nhà trường
55
Kết quả thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục cho thấy, Hiệu trưởng các trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên đã quan tâm
đến các nội dung lập kế hoạch sau:
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường
(2.39 điểm, thứ bậc 1); Xác định các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
(2.31 điểm, thứ bậc 2); Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường được tích hợp
vào kế hoạch chung của nhà trường (2.29 điểm, thứ bậc 3); Kế hoạch bao quát
hết các nội dung xây dựng văn hóa vật chất và xây dựng văn hóa tinh thần…
(2.27 điểm, thứ bậc 4).
Như vậy, CBQL các trường tiểu học là chủ thể quản lý đã ý thức được phải
phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng VHNT để xây dựng kế hoạch
VHNT tích hợp trong kế hoạch chung, đã xây dựng mục tiêu cần đạt được của
nhiệm vụ này, đánh giá và dự đoán trước được nội dung, lực lượng, thời gian,
phương pháp, hình thức thực hiện. Kế hoạch đã bao quá các nội dung xây dựng
các giá trị văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần; kế hoạch xây dựng các giá trị văn
hóa mới của nhà trường cũng được lồng ghép tích hợp vào tất cả các hoạt động
của nhà trường.
Tuy nhiên, nội dung thực hiện ở mức trung bình gồm:
Kế hoạch bao quát hết các nội dung như: Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian
thực hiện (2.14 điểm, thứ bậc 5); Kế hoạch tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà
trường về những nội dung cần xây dựng văn hóa nhà trường (2.07 điểm, thứ bậc
6); Kế hoạch phối hợp với các lực lượng để xây dựng văn hóa nhà trường (2.06
điểm, thứ bậc 7); Kế hoạch tuyên truyền về những nội dung cần xây dựng văn hóa
nhà trường (2.04 điểm, thứ bậc 8).
Nghiên cứu một số kế hoạch của các trường, chúng tôi nhận thấy kế hoạch
vẫn ghi chung chung chưa ghi rõ mốc thời gian xây dựng các nội dung cần thực
hiện, chỉ có một vài trường nêu rõ trong kế hoạch thời gian đầu tư xây mới và sửa
chữa cơ sở vật chất, chưa chỉ rõ mốc thời gian xây dựng khẩu hiệu, phương châm
làm việc, chưa nêu rõ mốc thời gian mở rộng không gian vui chơi, học tập cho học
56
sinh, trồng thêm cây xanh để cảnh quan nhà trường xanh, đẹp.
Trao đổi với GV H, GV T, GV L ở các trường tiểu học tiểu học Bắc Sơn,
tiểu học Đồng Tiến, tiểu học Minh Đức về nội dung “Hiệu trưởng xây dựng kế
hoạch tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà trường về những nội dung cần xây
dựng văn hóa nhà trường, trong đó có kĩ năng phối hợp với lực lượng khác ở địa
phương tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường”, các GV cho biết: Đa số Hiệu
trưởng các trường tiểu học chưa quan tâm thực hiện nội dung này, do vậy GV
chưa thực hiện có hiệu quả kĩ năng phối hợp với lực lượng khác ở địa phương
tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường, dẫn đến tình trạng các lực lượng giáo
dục như: Chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác
chưa quan tâm tới xây dựng VHNT.
Trao đổi với Hiệu trưởng trường tiểu học Minh Đức về nội dung “Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung cần xây dựng văn hóa
nhà trường” thì được biết, Hiệu trưởng đã phổ biến kế hoạch tới các cán bộ, GV
thông qua các cuộc họp trong nhà trường, tuy nhiên chưa cụ thể hóa thành văn
bản, chưa tổ chức đa dạng các hoạt động nhằm tuyên truyền những nội dung cần
xây dựng văn hóa nhà trường.
Hiện nay, CBQL các trường tiểu học đã phối hợp (có hiệu quả nhưng chưa
đạt như mong đợi) với các lực lượng xã hội ở địa phương, gia đình và cộng đồng
xã hội thực hiện xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần trong nhà trường,
chưa có kế hoạch cụ thể phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa địa phương để
thực hiện các biện pháp xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, các
biện pháp đổi mới hoạt động dạy và học, các biện pháp xây dựng cảnh quan môi
trường xanh, sạch, đẹp, các biện pháp huy động nguồn lực xã hội để đầu tư cơ sở
vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học.
Như vậy, để xây dựng VHNT đòi hỏi các CBQL trường tiểu học phải chú ý
hơn tính bao quát toàn bộ các nội dung mới của xây dựng văn hoá nhà trường.
Thiếu đi bất cứ nội dung mới nào trong các nội dung mới cần xây dựng sẽ làm mất
đi tính toàn diện của xây dựng văn hoá nhà trường. Việc bao quát được hết các nội
dung mới cần xây dựng và đưa vào kế hoạch sẽ là cơ sở quan trọng để chủ thể
57
quản lý triển khai thực hiện tốt nhất kế hoạch này.
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
Để đánh giá về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học, chúng tôi tiến
hành khảo sát GV qua câu hỏi 5 (phụ lục 1,2), kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Mức độ thực hiện
Trung
Thứ
TT
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tốt
Yếu
TB
bình
bậc
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
1 Thành lập các bộ phận của nhà
trường chịu trách nhiệm chính trong
việc thực hiện các nội dung của văn
55 46.6% 22 18.6% 41 34.7% 2.09
5
hóa nhà trường. Xác lập cơ chế phối
hợp giữa các bộ phận tham gia xây
dựng văn hoá nhà trường
2 Huy động tất cả giáo viên, giáo
viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách và
51 43.2% 47 39.8% 20 16.9% 2.39
2
cán bộ nhà trường tham gia vào
xây dựng văn hóa nhà trường
3 Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà
50 42.4% 36 30.5% 32 27.1% 2.11
4
trường cho đơn vị, bộ phận cá nhân
trong nhà trường
4 Huy động tối đa nỗ lực của các giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên tổng phụ
45 38.1% 33 28.0% 40 33.9% 2.34
3
trách trong việc thực hiện các nội
dung của văn hóa nhà trường
5 Chỉ đạo để nâng cao vai trò của các
57 48.3% 39 33.1% 22 18.6% 2.45
1
tổ chức chính trị - xã hội trong trường
6 Huy động tối đa sự tham gia của
các tổ chức xã hội tại địa phương
37 31.4% 55 46.6% 26 22.0% 1.94
6
trong việc thực hiện các nội dung
của văn hóa nhà trường
58
Kết quả tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch cho thấy, CBQL các trường
tiểu học ở thị xã Phổ Yên đã quan tâm và thực hiện ở mức độ khá ở các nội dung:
Chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong trường (2.45
điểm, thứ bậc 1); Huy động tất cả giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách
và cán bộ nhà trường tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường (2.39 điểm, thứ
bậc 2; “Huy động tối đa nỗ lực của các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổng phụ
trách trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường” (2.34 điểm, thứ
bậc 3). Tại các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, các tổ chức chính trị trong trường
như Công đoàn, Liên đội, các tổ chuyên môn đã phối hợp thực hiện các nội dung
xây dựng VHNT như xây dựng văn hóa ứng xử, nề nếp dạy học trong nhà trường.
GV chủ nhiệm, tổng phụ trách thường xuyên nhắc nhở HS thực hiện các quy định
của nhà trường như: Mặc đồng phục vào các ngày quy định, tích cực học tập và
tham gia các phong trào trong nhà trường.
Tuy nhiên, các nội dung sau thực hiện ở mức trung bình gồm: Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận
cá nhân trong nhà trường (2.11 điểm, thứ bậc 4); Thành lập các bộ phận của nhà
trường chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà
trường. Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hoá nhà
trường (2.09 điểm, thứ bậc 5); Huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội
tại địa phương trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường (1.94
điểm, thứ bậc 6).
Do liên quan đến kinh phí còn hạn hẹp của nhà trường, nên CBQL các
trường chưa tổ chức tập huấn tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường
cho đơn vị, bộ phận cá nhân trong nhà trường. Năm học 2018 - 2019, các trường
tiểu học thị xã Phổ Yên chưa tổ chức được các hoạt động ngoại khóa cho HS như
Trại hè tiếng Anh, tham quan làng nghề,…
Mặt khác, CBQL chưa quan tâm huy động tối đa sự tham gia của các tổ
chức xã hội tại địa phương trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà
trường, trong khi các tổ chức xã hội ở địa phương nếu phối hợp hiệu quả nhà
trường sẽ huy động được nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
59
để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
Để đánh giá về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học, chúng tôi tiến
hành khảo sát GV qua câu hỏi 6 (phụ lục 1,2), kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.7. Thực trạng chỉ đạo xây dựng VHTN đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
TT
Chỉ đạo
Tốt
Yếu
TB
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Trung bình SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
1
54 45.8% 21 17.8% 43 36.4% 2.12
5
2
57 48.3% 50 42.4% 11 9.3% 2.26
2
3
51 43.2% 29 24.6% 38 32.2% 2.15
4
4
61 51.7% 36 30.5% 21 17.8% 2.04
7
5
66 55.9% 39 33.1% 13 11.0% 2.30
1
6
47 39.8% 17 14.4% 54 45.8% 2.09
6
7
54 45.8% 21 17.8% 43 36.4% 2.19
3
Ra quyết định triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường. Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà trường Đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà trường Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn tài liệu về xây dựng những nội dung phù hợp của văn hóa nhà trường Chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lí cho việc thực hiện những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện vật chất phục vụ xây dựng những nội dung của văn hóa nhà trường Kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường
60
Kết quả trên cho thấy, CBQL các trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên đã xây
dựng văn hóa nhà trường ở mức độ khá với nội dung sau: Chỉ đạo các bộ phận bố
trí thời gian hợp lí cho việc thực hiện những nội dung xây dựng văn hóa nhà
trường (2.30 điểm, thứ bậc 1); Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường,
các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng
văn hóa nhà trường (2.26 điểm, thứ bậc 2). Tại các trường tiểu học, cán bộ, GV đã
phát huy ý thức, trách nhiệm và dành thời gian để thực hiện những nội dung của
xây dựng VHNT gồm các công việc: tổ chức hoạt động lao động như trồng cây
xanh, quét dọn vệ sinh các phòng học, hành lang trong nhà trường; Xây dựng
phong cách làm việc hiệu quả, thi đua dạy tốt và tích cực tự bồi dưỡng trau đồi
kiến thức. Trò chuyện với CBQL L.T.Q trường tiểu học Bà Hàng, đồng chí cho
biết: “GV đã chủ động thay lối giáo dục dạy truyền thụ kiến thức một chiều, thầy
đọc trò chép như trước bằng phương pháp giáo dục mới, trong đó giáo viên chỉ là
người khơi gợi, hướng dẫn để học sinh tự khám phá ra ý nghĩa bài học, nội dung
dạy học được tích hợp ở các bậc học thấp và phân hóa dần ở các bậc học cao hơn,
từ đó HS có nề nếp trong tự học”.
Tuy nhiên, các nội dung sau thực hiện ở mức trung bình: Điều chỉnh kế
hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường (2.19 điểm, thứ bậc 3); Đổi mới về
mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà trường (2.15
điểm, thứ bậc 4); Ra quyết định triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường.
Trong quyết định, xác định phương hướng, mục tiêu, hoạt động xây dựng văn hoá
nhà trường (2.12 điểm, thứ bậc 5); Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị,
phương tiện vật chất phục vụ xây dựng những nội dung của văn hóa nhà trường
(2.09 điểm, thứ bậc 6); Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực
lượng liên quan lựa chọn tài liệu về xây dựng những nội dung phù hợp của văn
hóa nhà trường (2.07 điểm, thứ bậc 7).
Tìm hiểu về nội dung “Kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh trong
quá trình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà
trường” chúng tôi nhận thấy, một số CBQL chưa chủ động trong điều chỉnh kế
hoạch, điều này cho thấy một số CBQL chưa chú ý đến giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch, vì vậy thực hiện nội dung
61
“Đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà
trường” chưa đạt hiệu quả mong muốn. Bên cạnh đó, việc CBQL ra quyết định
triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường chưa được quan tâm thực hiện
dẫn đến một bộ phận cán bộ, GV chưa chủ động trong tìm kiếm, lựa chọn tài liệu
để tham khảo nhằm thực hiện những nội dung VHNT.
CBQL trong quá trình tổ chức thực hiện xây dựng VHNT cần chú ý đến các
nội dung này bởi xem nhẹ một nội dung tổ chức nào cũng sẽ dẫn đến chất lượng
xây dựng VHNT chưa đạt hiệu quả cao.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
Để đánh giá về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động xây dựng văn hóa
nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học, chúng tôi tiến
hành khảo sát GV qua câu hỏi 7 (phụ lục 1,2), kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.8. Thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục
TT Nội dung kiểm tra, đánh giá
Yếu
Tốt
TB
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Trung bình SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
1
44 37.3% 32 27.1% 42 35.6% 2.02
6
2
41 34.7% 55 46.6% 22 18.6% 2.52
1
3
45 38.1% 56 47.5% 17 14.4% 2.24
3
4
65 55.1% 34 28.8% 19 16.1% 2.39
2
Xây dựng đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường Kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà trường Tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong xây dựng văn hóa nhà trường Kiểm tra để phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường
5
67 56.8% 45 38.1%
6
5.1% 2.16
4
6
38 32.2% 52 44.1% 28 23.7% 2.08
5
Tổ chức kiểm tra sự phối hợp các tổ chức, ban ngành có liên quan, phối hợp cùng với chính quyền trong việc xây dựng trường học thân thiện Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm về xây dựng văn hóa nhà trường
62
Kết quả kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên cho thấy đa số CBQL đã thực hiện ở mức độ khá
các nội dung: Kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội dung xây dựng văn hoá nhà
trường (2.52 điểm, thứ bậc 1); Kiểm tra để phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh
kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường (2.39 điểm, thứ bậc 2). Phỏng vấn Hiệu
trưởng N.N.C và L.T.S ở các trường tiểu học tiểu học Bắc Sơn, tiểu học Minh
Đức,… chúng tôi được biết Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra các nguồn lực về
con người, về cơ sở vật chất, tài chính nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung xây
dựng văn hóa vật chất và xây dựng văn hóa tinh thần.
Tuy nhiên, các nội dung kiểm tra, đánh giá thực hiện ở mức trung bình gồm:
Tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong xây dựng văn hóa nhà
trường (2.24 điểm, thứ bậc 3); Tổ chức kiểm tra sự phối hợp các tổ chức, ban
ngành có liên quan, phối hợp cùng với chính quyền trong việc xây dựng trường
học thân thiện (2.16 điểm, thứ bậc 4); Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh
nghiệm về xây dựng văn hóa nhà trường (2.08 điểm, thứ bậc 5); Xây dựng công
cụ đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường (2.02 điểm, thứ bậc 6). Như
vậy, một số CBQL chưa sát sao trong kiểm tra phối hợp giữa các lực lượng do
chưa giao trách nhiệm cụ thể cho cá nhân thực hiện nhiệm vụ xây dựng VHNT.
Mặt khác, việc chưa xây dựng công cụ đánh giá hoạt động sẽ gây khó khăn khi
xác định được hiệu quả của nhà trường bằng những định tính và định lượng về văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần, đảm bảo được văn hóa chất lượng trong nhà
trường. Mặt khác, không thể biết được chi tiết, cụ thể và thực chất các nội dung
trong kế hoạch có được thực hiện tốt không? vướng mắc ở chỗ nào? cần có biện
pháp gì để tháo gỡ?.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng văn hóa
nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, chúng tôi tiến
63
hành khảo sát GV qua câu hỏi 8 (phụ lục 1,2), kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT
trong bối cảnh đổi mới giáo dục
Mức độ thực hiện
Bình
Không ảnh
Thứ
TT
Các yếu tố
Ảnh hưởng
TB
thường
hưởng
bậc
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
Yếu tố chủ quan
1
1 Năng lực của Hiệu trưởng
88 74.6% 12 10.2% 18 15.3% 2.59
Nhận thức của CBQL về quản lý
văn hoá nhà trường và vai trò của
87 73.7%
9
7.6%
22 18.6% 2.55
2
2
việc quản lý xây dựng văn hoá nhà
trường nhằm xây dựng VHNT
3
3 Ý thức, thái độ năng lực của GV
90 76.3%
7
5.9%
21 17.8% 2.58
Yếu tố khách quan
Chất lượng của đội ngũ cán bộ,
3
85 72.0%
7
5.9%
26 22.0% 2.50
3
giáo viên trong nhà trường
Nhận thức của CBQL, GV, HS về
4
75 63.6% 17 14.4% 26 22.0% 2.42
5
vai trò xây dựng văn hoá nhà trường
5 Văn hóa quản lý trong nhà trường 71 60.2% 14 11.9% 33 28.0% 2.32
6
Cơ chế chính sách, quy định của
6
57 48.3% 16 13.6% 45 38.1% 2.16
7
ngành, Phòng GDĐT
7 Sự phối hợp của các lực lượng xã hội
50 42.4% 41 34.7% 27 22.9% 2.44
4
Ảnh hưởng của kinh tế - văn hóa
8
71 60.2% 28 23.7% 19 16.1% 2.10
8
của địa phương
Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT trong bối cảnh
đổi mới giáo dục cho thấy, các yếu tố: Năng lực của Hiệu trưởng (2.59 điểm, thứ
bậc 1) và Nhận thức của CBQL về quản lý văn hoá nhà trường và vai trò của việc
quản lý xây dựng văn hoá nhà trường nhằm xây dựng VHNT (2.55 điểm, thứ bậc
2); Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường (2.50 điểm, thứ bậc
3); Sự phối hợp của các lực lượng xã hội (2.44 điểm, thứ bậc 4) là những yếu tố
64
ảnh hưởng nhất.
Các yếu tố có mức độ ít ảnh hưởng gồm: Nhận thức của CBQL, GV, HS về
vai trò xây dựng văn hoá nhà trường (2.42 điểm, thứ bậc 5); Văn hóa quản lý trong
nhà trường (2.32 điểm, thứ bậc 6); Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách của ngành,
Sở GDĐT (2.16 điểm, thứ bậc 7); Ảnh hưởng của kinh tế - văn hóa của đại
phương (2.10 điểm, thứ bậc 8).
Như vậy, để đạt hiệu quả trong xây dựng VHNT người Hiệu trưởng phải có
năng lực chỉ đạo lập kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường mà còn có năng lực
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường, năng lực vận
động cán bộ, giáo viên, học sinh trong xây dựng văn hóa nhà trường, năng lực
hình thành các chuẩn mực, các giá trị cốt lõi, niềm tin trong nhà trường. Mặt khác,
nếu đội ngũ CBQL nhận thức được tầm quan trọng của VHNT đối với sự phát
triển nhà trường, họ sẽ thể hiện tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt tình của nhà lãnh
đạo, quản lý đối với việc xây dựng văn hoá nhà trường, mặt khác, họ sẽ trau dồi
vốn tri thức và kinh nghiệm của nhà lãnh đạo, quản lý đối với việc quản lý xây
dựng văn hoá nhà trường và thể hiện trách nhiệm làm gương của người lãnh đạo
để xây dựng văn hóa nhà trường. Cán bộ, GV là đội ngũ trực tiếp làm công tác
chuyên môn trong nhà trường. Một nhà trường vững mạnh là một nhà trường có
đầy đủ số lượng và đảm bảo về chất lượng cán bộ, GV. Chất lượng của GV tác
động trực tiếp đến sự nhận thức của họ về hoạt động xây dựng VHNT. Khi nhận
thức đúng thì dẫn tới hành động cũng sẽ đúng. Đội ngũ GV sẽ tác động đến nhận
thức của học sinh tiểu học về văn hoá nhà trường thể hiện ở thái độ và trách nhiệm
của học sinh trong xây dựng và thực hiện văn hoá nhà trường.
Các yếu tố như: sự phối hợp các lực lượng xã hội, văn hóa quản lý trong
nhà trường cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý xây dựng VHNT trong bối
cảnh đổi mới giáo dục ở trường tiểu học.
2.6. Đánh giá chung
2.6.1. Những kết quả đạt được
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác quản lý xây dựng VHNT tại
65
các trường tiểu học Phổ Yên chúng tôi nhận thấy:
- Các trường tiểu học được chính quyền địa phương quan tâm, đầu tư về cơ
sở vật chất tạo điều kiện cho sự phát triển của HS. Trò chuyện với CBQL Đ.V.H
trường tiểu học Đồng Tiến, chúng tôi được biết: “Chúng tôi đã huy động sự hỗ trợ
từ gia đình phụ huynh học sinh và cộng đồng xã hội để cải tạo phòng học cho HS,
mua mới thiết bị dạy học, trồng thêm cây xanh trong nhà trường để tạo điều kiện
cho sự phát triển của HS”.
- Các thành viên trong các trường tiểu học đã xây dựng được những nội dung
cụ thể để phát triển VHNT. Đặc biệt là đội ngũ GV và cán bộ trong nhà trường đều
xác định được vị trí, vai trò của bản thân trong quá trình phát triển VHNT.
- Các trường tiểu học đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục VHNT. Những
nội dung giáo dục mà các trường quan tâm để giáo dục cho học sinh đều là những
nội dung thiết thực giáo dục VHNT. Những nội dung đó xuất phát từ yêu cầu thực
tiễn của hoạt động giảng dạy, học tập, hoạt động trong công tác quản lý, đoàn thể
xã hội và các thiết chế văn hoá trong nhà trường. CBQL các trường tiểu học như
tiểu học Ba Hàng, tiểu học Minh Đức, tiểu học Đồng Tiến đã chỉ đạo giáo viên
phải đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp sáng tạo các hình thức tổ chức dạy
học và tổ chức nhiều hoạt động giáo dục về ý nghĩa truyền thống, kỹ năng sống,
định hướng giá trị nhân cách người giáo viên... để học sinh được trải nghiệm và
qua đó trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân.
- Nhà trường đã tổ chức thực hiện có hiệu quả “Quy chế dân chủ trong hoạt
động của mỗi nhà trường”, trong đó cụ thể hóa các quy tắc ứng xử văn hóa, thân thiện
giữa các thành viên trong nhà trường, gắn với từng đợt, từng phong trào thi đua.
Đại đa số nhà trường đều thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Phỏng vấn CBQL L.T.Q trường tiểu học Ba
Hàng, chúng tôi được biết: “Đội ngũ CBQL, GV và HS đều thể hiện lòng quyết
tâm, nhận thức đầy đủ, tinh thần trách nhiệm của mình trong việc đồng lòng tham
gia xây dựng phong trào. Cán bộ quản lý nhà trường đều hàng năm lấy các tiêu chí
của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” để
66
đánh giá thi đua về nề nếp và đạo đức người dạy và người học”.
2.6.2. Tồn tại, hạn chế
Các nội dung phát triển VHNT tại các nhà trường được các CBQL và các
thành viên trong nhà trường triển khai thực hiện ở mức độ trung bình hoặc trung
bình khá. Trò chuyện với GV N.T.K.T trường tiểu học Phúc Tân, đồng chí cho
biết: “CBQL chưa quan tâm thực hiện các nội dung phát triển VHNT, nguyên
nhân do ngại thay đổi trong việc xây dựng văn hóa giảng dạy cho giáo viên, kế
hoạch tăng cường chất lượng các hoạt động vừa học tập vừa vui chơi thông qua
việc lồng ghép với giáo dục kĩ năng sống, ứng xử, giao tiếp,…”.
- Việc kiểm tra đánh giá về kết quả thực hiện quản lý nhà trường theo các công
cụ đánh giá về văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần chưa được thực hiện. Hầu hết
các nhà trường còn chưa có bộ khung tiêu chuẩn về đánh giá xây dựng VHNT.
- Việc phát triển VHNT cần sự phối hợp của các lực lượng liên quan trong
giáo dục. Tuy nhiên hầu hết các nhà trường vẫn chưa làm tốt công tác phối kết
hợp giữa các lực lượng. Các lực lượng bên ngoài nhà trường vẫn chưa tham gia
nhiều vào quá trình xây dựng VHNT.
Nguyên nhân của hạn chế
Nhà trường chưa phối hợp một cách đồng bộ và chặt chẽ với các tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, các đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc xây
dựng văn hóa nhà trường. Chính vì vậy, nhà trường chưa huy động được kinh phí,
nhân lực từ các lực lượng xã hội này để xây dựng nhà trường nói chung và văn
hóa nhà trường nói riêng.
Một bộ phận giáo viên, học sinh cán bộ phục vụ chưa ý thức được đầy đủ
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với việc xây dựng văn hóa nhà trường. Điều
này được thể hiện qua các hoạt động giảng dạy, sinh hoạt tập thể, qua hoạt động
học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh cũng như trong việc tổ chức thực hiện
67
các hoạt động văn hóa, văn nghề, thể thao của trường.
Kết luận chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới ở
các trường tiểu học thị xã Phổ Yên cho thấy, CBQL, GV các trường tiểu học đã
nhận thức được vai trò, ý nghĩa của xây dựng VHNT, đánh giá vai trò quan trọng
của Hiệu trưởng trong việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo hướng dẫn kế hoạch xây
dựng VHNT. Để xây dựng VHNT các trường tiểu học đã thực hiện theo các nội
dung và các con đường thực hiện, thưc hiện tốt nội dung xây dựng văn hóa ứng xử
lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường, xây dựng bầu không khí lành mạnh, sư
phạm, dân chủ trong nhà trường. Tuy nhiên, chưa thực hiện tốt việc xây dựng văn
hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất và năng lực của HS; Xây dựng
văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường; Xây dựng cảnh quan
và môi trường sư phạm thân thiện, an toàn và hiện đại trong nhà trường.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên cho thấy CBQL các trường
tiểu học đã lập kế hoạch xây dựng VHNT tích hợp trong kế hoạch chung của nhà
trường, đã xác định các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường tuy nhiên ở khâu
tổ chức thực hiện CBQL chưa tổ chức tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà
trường về những nội dung cần xây dựng văn hóa nhà trường, trong đó có kĩ năng
phối hợp với lực lượng khác ở địa phương tham gia vào xây dựng văn, trong khâu
chỉ đạo còn xem nhẹ chỉ đạo giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình
thực hiện để điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá nhà trường.
Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục cho thấy, các yếu tố: Năng lực của Hiệu trưởng, nhận thức
của CBQL về quản lý văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường nhằm xây dựng VHNT; Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong nhà trường; Sự phối hợp của các lực lượng xã hội...là những yếu tố ảnh
68
hưởng nhất định đến xây dựng VHNT.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Việc đưa ra các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
phải xuất phát từ mục tiêu xây dựng văn hóa các trường tiểu học. Đó là, xây dựng
những giá trị vật chất và những giá trị tinh thần của văn hóa nhà trường để đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Việc xây dựng văn hóa nhà trường phải đạt được
mục tiêu giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền
móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực;
định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những
thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Khi nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp quản lý, cần đảm bảo rằng các
biện pháp được đề xuất phải kế thừa được các điểm mạnh, các yếu tố hoặc biện
pháp có hiệu quả đang được áp dụng. Các biện pháp được đề xuất phải dựa trên cơ
sở những nghiên cứu lý luận chung về quản lý và dựa trên sự phân tích, đánh giá
tính hiệu quả của những biện pháp quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục đã được sử dụng nhằm chắt lọc và kế thừa những điểm mạnh để từ đó
xây dựng, phát triển, hoàn thiện chúng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên phải xuất phát từ thực
tiễn, yêu cầu xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục. Những biện pháp này phải dựa trên những điều kiện thực tiễn và điều kiện cụ
69
thể của từng trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên. Nguyên tắc thực tiễn khi xây dựng
các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên còn thể hiện ở chỗ các biện
pháp này phải có tính khả thi khi đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản
lý xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường
tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi
Nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục phải quan tâm sâu sắc đến tính hiệu quả của biện pháp đề xuất.
Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ nếu áp dụng các biện pháp này thì kết quả đạt được
sẽ đáp ứng mục tiêu mong đợi của nhà quản lý và đội ngũ GV về xây dựng
VHNT. Phát huy vai trò của người hiệu trưởng, cán bộ quản lý nhà trường và sự
tham gia của tất cả các thành viên trong nhà trường và sự cộng tác của các lực
lượng xã hội để xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Để đảm bảo mức độ khả thi đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng của chủ thể
quản lý, giúp cho việc áp dụng các biện pháp vào thực tiễn một cách thuận lợi, có
hiệu quả thiết thực. Các biện pháp đề xuất cần phát huy các ưu điểm sẵn có, khắc
phục những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm làm cho cán bộ quản lý, GV, học sinh và các lực lượng xã hội nhận
thức một cách đầy đủ hơn, toàn diện hơn về vai trò, ý nghĩa, nội dung và các con
đường xây dựng VHNT, sự cần thiết phải xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi
70
mới giáo dục.
Trong xây dựng VHNT, cán bộ quản lý cũng như là toàn bộ thành viên
trong nhà trường cần nhận thức đúng, đủ và sâu sắc về mục tiêu, ý nghĩa cả hoạt
động xây dựng VHNT. Xây dựng VHNT là một hoạt động có ảnh hưởng lớn đến
từng cá nhân nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Nâng cao nhận thức về xây dựng VHNT sẽ được thực hiện thông qua các
hoạt động giáo dục truyền thống, phong trào thi đua và sự tác động liên tục của
chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến các thành viên bằng phương pháp thuyết trình
để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động.
CBQL nhà trường phải lập kế hoạch chi tiết về công tác bồi dưỡng ý thức
và nâng cao nhận thức cho tất cả các lực lượng. Trong đó nhấn mạnh đến tính
trách nhiệm của các thành viên thông qua bảng phân công nhiệm vụ rõ ràng.
CBQL chỉ đạo tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với việc xây dựng văn hóa trong nhà trường tiểu học.
Có sự chỉ đạo của Lãnh đạo Phòng Giáo dục và đào tạo thị xã Phổ Yên
trong việc tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách về xây dựng văn hóa trong
các trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng. Trên cơ sở các chủ
trương, chính sách trên nhà trường đề ra những biện pháp cụ thể để xây dựng văn
hóa nhà trường phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện tại của nhà trường và đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
CBQL tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục truyền thống trong các
ngày lễ lớn như 20.10, 20.11, 22.12, các hoạt động tập thể đặc trưng, cùng với quá
trình hình thành và phát triển nhà trường lâu dài, cán bộ quản lý nhà trường có thể
phát huy tác dụng sự ủng hộ của các GV có kinh nghiệm trong việc giáo dục
truyền thống nghề giáo, truyền thống hoạt động của nhà trường. Với các hoạt động
này thì cán bộ phụ trách chính nên giao cho Liên đội của nhà trường dưới sự chỉ
đạo của Ban giám hiệu nhà trường.
Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn
71
(Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp, ứng dụng Công nghệ thông tin soạn
giảng trên Internet, cùng học tiếng Anh giao tiếp, cách giải quyết các tình huống
sư phạm…), cuộc thi GV Giỏi để tăng cường tính tập thể đoàn kết và ý thức cá
nhân của các thành viên.
Đối với giáo viên, thông qua các hoạt động giảng dạy của giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn truyền đạt đến học sinh những nội dung xây dựng
VHNT và các con đường xây dựng văn hóa nhà trường.
CBQL chỉ đạo GV tích hợp nội dung xây dựng văn hóa nhà trường vào các
môn học. Thông qua các hoạt động ngoại khóa, văn hóa văn nghệ phổ biến cho
học sinh, giáo viên, cán bộ nhà trường những giá trị văn hóa mà nhà trường cần
xây dựng và cần phát huy. Thông qua các hoạt động tham quan các trường tiểu
học ở thị xã Phổ Yên và trong tỉnh Thái Nguyên giúp cho giáo viên và học sinh
học tập được những kinh nghiệm xây dựng văn hóa nhà trường của các trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Đối với học sinh, tổ chức các cuộc giao lưu và khuyến khích các em tham
gia tìm hiểu về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác xây dựng trường học
thân thiện bằng nhiều hình thức: tập san, vẽ tranh, thuyết trình, thi đố vui, Rung
chuông vàng,… Đánh giá kết quả, tuyên dương dưới cờ… Thông qua các cuộc
giao lưu, giúp HS nhận thức sâu sắc hơn hiểu rõ hơn về công tác xây dựng trường
học thân thiện hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc xây dựng trường học thân
thiện và có sự phối hợp tích cực với các hoạt động GV tổ chức trong lớp học. Tích
cực giới thiệu kênh cung cấp thông tin, kiến thức về hoạt động xây dựng trường
học thân thiện: sách, báo, internet,… có sự kiểm tra của GV phụ trách thư viện.
Khuyến khích các em tham gia tìm hiểu để nâng cao nhận thức.
Đối với các lực lượng xã hội, nhà trường tổ chức các hoạt động phong trào
truyền thống của địa phương, nhà trường nhằm huy động được sự đóng góp kinh
phí, cơ sở vật chất và con người cho các hoạt động gìn giữ bản sắc văn hóa ở địa
phương và cộng đồng dân cư và giúp cho các thành viên của nhà trường có hiểu
biết văn hóa địa phương và tình yêu với quê hương mình. Phối hợp với các tổ
72
chức xã hội, Ban ngành, cụ thể là chính quyền nơi trường đóng, Phòng Giáo dục
và Đào tạo, Liên đoàn lao động thị xã để triển khai thực hiện phát triển VHNT
kiểu mẫu. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều phía từ con người,
tài chính, cơ sở vật chất và quan trọng là sự thống nhất đồng thuận của cộng
đồng xã hội.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
CBQL phải có kế hoạch cụ thể với từng nội dung hoạt động, cách thức thực
hiện theo từng thời điểm, thời gian cụ thể rõ ràng. Thông báo kế hoạch với từng tổ
chức, cá nhân trong nhà trường để các thành viên thấy được trách nhiệm của mình.
CBQL đảm bảo sự tham gia của tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà
trường đặc biệt lực lượng chính là GV và học sinh.
CBQL chỉ đạo đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính
cho các hoạt động.
CBQL thường xuyên kiểm tra và đánh giá các hoạt động để đánh giá được
mức độ nhận thức của các thành viên.
3.2.2. Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Đổi mới kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác lập kế hoạch từ đó xây
dựng kế hoạch thực hiện các nội dung xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Lập kế hoạch xây dựng bầu không khí dân chủ, lành mạnh trong nhà trường:
CBQL cần phải phân tích, đánh giá thực trạng bầu không khí đặc biệt là bầu
không khí tâm lý của đội ngũ giáo viên. Bầu không khí đã đảm bảo mục đích hoạt
động của nhà trường sư phạm hay chưa? Các thành viên đã thẳng thắn, cởi mở
hợp tác và làm việc đạt công suất tốt nhất hay chưa? Nhà trường đã thực sự lan tỏa
73
được bầu không khí tích cực đến các thành viên trong và ngoài trường chưa? Bầu
không khí của nhà trường có phải là một nét văn hóa đặc trưng của nhà trường hay
chưa?
CBQL nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển bầu không khí trong nhà
trường, chú trọng xây dựng cơ cấu tổ chức, hợp lý, khoa học, có sự phân công cụ
thể, rõ ràng về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận nhằm đảm bảo
cho tổ chức hoạt động nhịp nhàng, không chồng chéo.
Tổ chức xây dựng một môi trường có kỷ luật và an toàn thông qua duy trì
xây dựng điều kiện cơ sở vật chất tốt, có cơ chế khen thưởng (Thưởng nóng cho
Gv tích cực soạn giảng có ứng dụng CNTT phục vụ tối đa trong dịp phòng chống
dịch bệnh Covid-19), kỷ luật rõ ràng.
Tổ chức xây dựng và hướng dẫn thực hiện quy chế làm việc của các bộ phận
trong nhà trường, xác định mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận trong khi thực hiện
các chức năng của mình góp phần thúc đẩy nhau, tránh tình trạng không đồng bộ,
chồng chéo. Để thực hiện tốt việc này, CBQL cần quy định rõ ràng nghĩa vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Tổ chức xây dựng một môi trường có kỷ luật và an toàn thông qua duy trì
xây dựng điều kiện cơ sở vật chất tốt, có cơ chế khen thưởng kỷ luật rõ ràng; đặc
biệt khuyến khích sự tham gia của các lực lượng giáo dục bên ngoài nhà trường như
phụ huynh, cộng đồng vào quá trình giáo dục nhằm đảm bảo sự tập trung, dân chủ
trong các quyết định quản lý nhà trường; tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác,
phối hợp và thiết lập các mối quan hệ.
- Lập kế hoạch xây dựng văn hóa quản lý chuyên nghiệp và chuẩn mực trong
nhà trường
Tổ chức xây dựng hình ảnh của Ban giám hiệu thông qua một loạt các hoạt
động cụ thể như thường xuyên đi thăm các lớp học, tổ chức trao đổi, tọa đàm với
học sinh, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của GV và HS.
Phong cách lãnh đạo còn thể hiện qua từng biểu hiện cụ thể như: Sắp xếp,
bố trí phòng làm việc, cách ăn mặc, ứng xử, hành vi, thái độ; vấn đề sử dụng thời
74
gian; cách ra quyết định và giải quyết vấn đề.
CBQL phải hoạch định chiến lược trong nhà trường. Bao gồm việc xây
dựng sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược hoạt động của nhà trường trong
từng giai đoạn. Người quản lý phải là người tạo nên tầm nhìn và sứ mạng của nhà
trường, truyền tải tầm nhìn và sứ mạng đó đến tất cả các thành viên trong nhà
trường và đến cộng đồng xã hội. Đặc biệt nhà quản lý phải xây dựng được mục
tiêu phát triển trong từng thời kỳ, tạo nên dấu ấn lãnh đạo của bản thân trong khi
đương nhiệm. Đó chính là yếu tố đặc trưng về văn hóa quản lý mà nhà lãnh đạo
hay nhà quản lý nhà trường cần phải thực hiện.
CBQL lập kế hoạch bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn cho GV, có kế
hoạch bồi dưỡng và tạo cơ hội bồi dưỡng năng lực cho GV giỏi. Lập kế hoạch để
xây dựng và duy trì các hoạt động truyền thống của nhà trường. Lập kế hoạch
trong việc duy trì và phát triển các hoạt động nhằm tăng cường xây dựng môi
trường sư phạm.
- Lập kế hoạch xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong
nhà trường
CBQL lập kế hoạch trong việc xây dựng văn hóa giảng dạy cho giáo viên
viên bao gồm: Kế hoạch thi đua dạy tốt, kế hoạch của tổ chuyên môn. Kế hoạch
chuyên môn cần có sự phối hợp với kế hoạch của Đoàn thanh niên, Liên đội để
tăng cường chất lượng các hoạt động vừa học tập vừa vui chơi thông qua việc lồng
ghép với giáo dục kĩ năng sống, ứng xử, giao tiếp,… Quy định mẫu, chất lượng
của kế hoạch bằng cách thống nhất về mục tiêu, nội dung học tập gắn với 5 nội
dung của công tác xây dựng trường học thân thiện, phương pháp, hình thức, thời
gian tổ chức hoạt động phù hợp với kế hoạch của nhà trường nhằm hỗ trợ kiến
thức cần thiết cho HS nhất là chuẩn bị các kỳ kiểm tra định kỳ.
Tổ chức phân công, bố trí giáo viên theo đúng năng lực chuyên môn và
nhiệm vụ quy định. Luôn tạo điều kiện cho giáo viên tham gia phát triển năng lực
nghiệp vụ sư phạm.
Tổ chức các hội thảo, lớp bồi dưỡng để giúp cho giáo viên không chỉ trau dồi
75
kiến thức mà còn phát huy được những phẩm chất năng lực của một người thầy.
Chỉ đạo giám sát quá trình thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo dục của
giáo viên. Kiểm tra, đánh giá năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của giáo
viên định kỳ theo học kỳ, năm học. Đây là một hoạt động rất quan trọng nhằm
phát triển văn hóa giảng dạy của giáo viên.
- Lập kế hoạch xây dựng văn hóa học tập tích cực và sáng tạo của người học
CBQL chỉ đạo giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, kết hợp sáng
tạo các hình thức tổ chức dạy học và tổ chức nhiều hoạt động giáo dục về ý nghĩa
truyền thống, kỹ năng sống, định hướng giá trị nhân cách người giáo viên... để học
sinh được trải nghiệm và qua đó trau dồi phẩm chất, đạo đức của bản thân.
CBQL lập kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử tích cực, lành mạnh trong
nhà trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chuyên môn và GV, GV chủ
nhiệm. Kế hoạch dựa trên căn cứ phân tích tình hình thực hiện văn hóa ứng xử của
nhà trường trong thời gian vừa qua. Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được
khi thực hiện văn hóa ứng xử và dự thảo được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện
văn hóa ứng xử trong nhà trường.
Nhà trường phải tổ chức treo và dán các khẩu hiệu, logo nhằm tuyên truyền
về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong nhà trường. Mặt khác tạo nên một
môi trường sáng tạo, thân thiện và an toàn giúp phát triển nhân cách, năng lực của
người học, người dạy, tạo nên một nhà trường hợp tác và cởi mở đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Hiệu trưởng lập kế hoạch phát triển văn hóa ứng xử tích cực, lành mạnh
trong nhà trường. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Tổ và cá nhân. Kế hoạch
dựa trên căn cứ phân tích tình hình thực hiện văn hóa ứng xử của nhà trường trong
thời gian vừa qua. Xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cần đạt được khi thực hiện văn
hóa ứng xử. Và dự thảo được các tiêu chí đánh giá việc thực hiện văn hóa ứng xử
trong nhà trường. Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong nhà
trường. Trong đó có các nội dung cụ thể dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên, học sinh. Quy tắc ứng xử phải phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà
76
trường, dễ hiểu, dễ thực hiện, chi tiết và cụ thể. Trước và trong quá trình xây dựng
bộ quy tắc ứng xử cần lấy ý kiến đóng góp của cán bộ, giáo viên viên và nhân viên
trong nhà trường.
Nhà trường phải tổ chức treo và dán các khẩu hiệu, logo nhằm tuyên truyền
về tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong nhà trường. Mặt khác, tạo nên một
môi trường sáng tạo, thân thiện và an toàn giúp điều hòa nhân cách của người học,
người dạy, tạo nên một nhà trường hợp tác và cởi mở.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
CBQL huy động các thành viên trong nhà trường tham gia xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch.
CBQL phân công nhân lực có trách nhiệm để xây dựng từng nội dung của
kế hoạch.
CBQL chỉ đạo đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính để tổ chức
thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
3.3.3. Tổ chức huy động các lực lượng giáo dục cùng tham gia trong xây dựng
văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Biện pháp này sẽ giúp cho nhà trường có sự huy động tổng hợp từ mọi phía
để hỗ trợ phát triển từ yếu tố con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính và khai
thác từ mọi lực lượng như nhà trường, địa phương, gia đình và cộng đồng xã hội.
VHNT là một vấn đề bao trùm, nó ảnh hưởng đến tất cả các lực lượng tham gia
vào quá trình giáo dục. Chính vì thế việc tăng cường các nguồn lực tham gia vào
quá trình phát triển văn hóa là cần thiết nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hoạt
động quản lý. Nhà trường, xã hội cần phải hoạt động dựa trên sự hợp tác, đoàn kết
và ủng hộ thì VHNT mới được phát triển lành mạnh và hiệu quả.
3.3.3.2. Nội dung và cách thực hiện
CBQL trường tiểu học phải là người đi đầu trong quá trình xây dựng
VHNT. CBQL lập được kế hoạch, huy động được con người, tài chính, cơ sở vật
chất và triển khai các hoạt động xây dựng VHNT. Đặc biệt phải thể hiện vai trò
77
gương mẫu để cho giáo viên, nhân viên và học sinh luôn noi theo. Luôn chủ động
tìm tòi những biện pháp, cách làm mới và phù hợp với điều kiện của nhà trường
trong quá trình xây dựng VHNT.
CBQL cần xây dựng kế hoạch khảo sát đánh giá thực trạng VHNT nhằm
thu hút sự quan tâm của các thành viên trong nhà trường. Hoạch định những tiêu
chí văn hóa mới trong nhà trường để đề xuất điều chỉnh. Một nhà trường phải có
những giá trị văn hóa cốt lõi, tầm nhìn, sứ mạng được công bố với người học, xã
hội và cộng đồng. Chính vì thế khảo sát đánh giá thực trạng VHNT là việc đi định
hình những giá trị đó để mọi người biết đến. Nhà trường cần thiết phải có các
chương trình văn hóa địa phương với các phong trào văn hóa của nhà trường theo
kế hoạch hoạt động trong năm học. Những phong trào giao lưu văn hóa, văn nghệ
sẽ là cầu nối để quảng bá thương hiệu của nhà trường, đồng thời huy động được
các nguồn lực tham gia vào quá trình phát triển VHNT. Nhà trường phải kiên
quyết, khẳng định xây dựng và phát triển một nhà trường văn hóa kiểu mẫu.
Lãnh đạo, Ban Giám hiệu nhà trường cùng toàn bộ GV cũng như các lực
lượng liên quan đến giáo dục tham gia khảo sát, đánh giá thực trạng văn hóa nhà
trường hiện có. Sau đó thực hiện đóng góp ý kiến dân chủ các định hướng điều
chỉnh cũng như phát triển cho phù hợp với thực tiễn và yêu cầu chung. Nhà trường
phối hợp với lãnh đạo chính quyền địa phương để tổ chức các hoạt động phong
trào truyền thống của địa phương và nhà trường nhằm huy động được sự đóng góp
kinh phí, cơ sở vật chất và con người để xây dựng VHNT.
CBQL phối hợp với các tổ chức xã hội, Ban ngành, cụ thể là chính
quyền nơi trường đóng, Phòng Giáo dục Đào tạo để triển khai thực hiện phát
triển VHNT kiểu mẫu. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều phía
từ con người, tài chính, cơ sở vật chất và quan trọng là sự thống nhất đồng
thuận của cộng đồng xã hội.
Đội ngũ giáo viên tích cực, chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục đa
dạng, phong phú tạo ra môi trường văn hóa học tập để lôi cuốn hứng thú tham gia
78
của HS. Đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, chủ động phối kết hợp
với gia đình, các lực lượng xã hội tạo nên môi trường văn hóa học tập tác động
tích cực, đồng bộ đến học sinh.
Cha mẹ học sinh thường xuyên được nhà trường liên lạc, trao đổi về các
vấn đề giáo dục đối với mỗi học sinh cũng như các chính sách, các hoạt động dạy
học và giáo dục chung trong nhà trường. Thông qua các Ban đại diện cha mẹ HS,
qua sổ liên lạc điện tử, qua phương tiện thông tin, qua sự trao đổi trực tiếp để xây
dựng môi trường văn hóa học tập tích cực.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
Năng lực quản lý của cán bộ lãnh đạo của nhà trường.
Có sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ, GV trong nhà trường.
Có nguồn lực về con người, tài chính, cơ sở vật chật kỹ thuật và thời gian
để thực hiện biện pháp này.
3.3.4. Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp nhà trường có cơ sở tự đánh giá văn hóa nhà trường, giúp cho CBQL
nhà trường vận hành hoạt động quản lý, giảng dạy và học tập theo những quy định
và những tiêu chí đề ra một cách nhất quán, khoa học và phù hợp với sự phát triển
của nhà trường.
Quản lý và tổ chức hoạt động xây dựng VHNT dựa trên cơ sở công cụ đánh
giá VHNT sẽ giúp nhà quản lý xác định được hiệu quả của hoạt động xây dựng
văn hóa nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Căn cứ để xây dựng bộ công cụ:
- Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT về kiểm định chất lượng, công nhận đạt
chuẩn quốc gia với trường tiểu học.
- Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định
chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 ban hành Quy định chuẩn
79
nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1.
- Quy định về đạo đức Nhà giáo, ban hành kèm theo Quyết định số
16/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Luật viên chức số 58/2010/QH12 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2012.
- Thông tư số 50/2012/TTBGDĐT sửa đổi, bổ sung của Thông tư số
41/2010/TTBGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 quy định Quy
tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục Mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo
dục thường xuyên.
Tiêu chuẩn 1: Văn hóa vật chất
Tiêu chí 1: Cảnh quan nhà trường
Mức đạt: Diện tích đất của trường (m2 / học sinh); Diện tích xây dựng của
trường (m2 / HS) đạt tiêu chuẩn; Diện tích cây xanh (m2 /người) đạt tiêu chuẩn.
Mức khá: Cổng vào, tường rào đẹp, đảm bảo an ninh và an toàn trường học;
Cảnh quan khuôn viên nhà trường sạch, đẹp, có công trình văn hóa trong nhà trường.
Mức tốt: Sơ đồ quy hoạch tổng thể xây dựng nhà trường; Một số hình ảnh
về cảnh quan, hệ thống hạ tầng cơ sở đáp ứng yêu cầu phục vụ đào tạo; Thống kê
diện tích sân bãi, vườn hoa, cây cảnh, nhà tập đa năng phục vụ cho các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao.
Tiêu chí 2: Phòng học
Mức đạt: Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy
định; Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế
phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng
lớp theo quy định; Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ
sơ, thiết bị dạy học.
Mức khá: Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học; Khu để xe
80
được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức tốt: Có phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp
ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục; Khối phòng hành chính - quản trị
đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính - quản trị của nhà trường.
Tiêu chí 3: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức đạt: Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh
đảm bảo không ô nhiễm môi trường.
Mức khá: Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước
sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh.
Mức tốt: Khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật
học hòa nhập; Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Tiêu chí 4: Thư viện
Mức đạt: Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa
giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học.
Mức khá: Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy
học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh.
Mức tốt: Hằng năm, thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản
đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.
Tiêu chuẩn 2: Thiết bị
Tiêu chí 1: Thiết bị văn phòng
Mức đạt: Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt
động của nhà trường;
Mức khá: Có đủ thiết bị văn phòng đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
Mức tốt: Hằng năm, các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa, bổ sung.
Tiêu chí 2. Thiết bị dạy học
Mức đạt: Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý
hoạt động dạy học;
Mức khá: Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
Mức tốt: Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự
81
làm. Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả
đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Tiêu chuẩn 3: Bầu không khí tâm lý trong nhà trường
Tiêu chí 1: Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp
Mức đạt: Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công
chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo
về mọi mặt. Chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong
công việc và cuộc sống của cấp dưới; Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Mức khá: Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp
ý kiến với cấp trên, khi gặp cấp trên chào hỏi nghiêm túc, lịch sự. Thực hiện đúng
chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp
trên. Xem đồng nghiệp như người thân trong gia đình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn
trong công tác và cuộc sống.
Mức tốt: Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành
chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; Không cửa quyền, hách dịch, quan
liêu, trù dập, xa rời cấp dưới. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín,
danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây
mất đoàn kết nội bộ. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp
ý trong công việc, cuộc sống; Không suồng sã, nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp;
Tiêu chí 2: Ứng xử giữa giáo viên và học sinh
Mức đạt: Tôn trọng học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi
xử lý các vi phạm của học sinh.
Mức khá; Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa tư vấn học tập, giáo viên bộ môn, Liên
đội, chi đội, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân trong trường.
Mức tốt: Định hướng tốt và truyền tâm huyết nghề nghiệp sư phạm cho
học sinh.
Tiêu chí 3: Nề nếp và quy tắc ứng xử của học sinh
Mức đạt: Nề nếp trong học tập và trong sinh hoạt. Ứng xử chuẩn mực với bạn
82
bè nói chung và bạn bè khác giới. Ứng xử chuẩn mực với môi trường và cảnh quan.
Mức khá: Ứng xử chuẩn mực với thầy, cô giáo, nhân viên nhà trường và
khách đến thăm trường; Ứng xử chuẩn mực trong sinh hoạt nơi công cộng.
Mức tốt: Hình thành ý thức, hành vi và thói quen đảm bảo tính văn hóa
trong quá trình học tập và rèn luyện. Xây dựng lối sống văn hóa, trong sạch, ý
thức học tập chủ động và sáng tạo, kỷ luật cao trong rèn luyện.
Tiêu chuẩn 4: Văn hóa tổ chức quản lý
Mức đạt: Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng của trường với cán bộ, giáo viên
Mức khá: Là những người lãnh đạo gương mẫu, mang phong cách lãnh đạo
của một nhà giáo.
Mức tốt: Hình thành VHNT thông qua các hoạt động tương tác hàng ngày
với cán bộ, giáo viên, học sinh và cộng đồng. Chú ý đến nhu cầu của mọi thành
viên trong nhà trường. Xác lập các cơ chế đánh giá, thi đua khen thưởng hợp lý.
Tiêu chuẩn 4. Văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy phẩm chất
và năng lực của HS
Tiêu chí 1. Đạo đức
Mức đạt: Ý thức chấp hành các chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc
dân tộc Việt Nam.
Mức khá: Có chuẩn mực đạo đức trong các quan hệ xã hội của học sinh,
hành vi đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, tác phong công nghiệp.
Mức tốt: Trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và cộng đồng, lối sống văn
minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, phê phán những biểu hiện của lối sống
lạc hậu, ích kỷ. Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo
vệ và phát huy truyền thống của nhà trường.
Tiêu chí 2. Học tập
Mức đạt: HS xây dựng mục tiêu học tập phù hợp với tầm nhìn và sứ mạng
đề ra của nhà trường.
Mức khá: HS thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ trong học tập. Nghiêm túc
83
thực hiện quy định về đồng phục, nội quy trường, lớp.
Mức tốt: HS xây dựng tác phong học tập nghiêm túc, chủ động và sáng tạo
thông qua hoạt động chiếm lĩnh tri thức, khả năng trình bày một cách lưu loát và
vận dụng vấn đề trong học tập để phát huy phẩm chất và năng lực.
Tiêu chuẩn 5: Văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên trong nhà trường
Mức đạt: GV tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích
sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả
năng tự học của học sinh.
Mức khá: Học sinh được khuyến khích đề xuất sáng kiến và cùng các thầy
cô giáo thực hiện các giải pháp để việc dạy và học có hiệu quả ngày càng cao.
Mức tốt: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, yêu cầu học sinh
phát huy tính chủ động, tham gia trong các hoạt động giảng dạy của giáo viên.
Tiêu chí 1. Phát triển chuyên môn bản thân
Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học
tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn bản thân;
Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến
thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa
chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát
triển chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tiêu chí 2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục;
Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy
học và giáo dục.
Tiêu chí 3. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh
Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển
84
phẩm chất, năng lực cho học sinh;
Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương
pháp dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh
nghiệm vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
Tiêu chí 4. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh
Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự
tiến bộ của học sinh;
Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp,
công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả
việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh.
Tiêu chí 5. Tư vấn và hỗ trợ học sinh
Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh, nắm vững quy định về công tác tư
vấn và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh
trong hoạt động dạy học và giáo dục;
Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với
từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;
Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả
hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục.
CBQL cần phải khảo sát và đánh giá ý kiến của các thành viên về mục đích và
cách thức xây dựng công cụ đánh giá VHNT. Tổng hợp những ý kiến đóng góp của
các thành viên về vấn đề xây dựng VHNT và công cụ đánh giá VHNT. Đồng thời lập
kế hoạch đưa công cụ đánh giá VHNT vào vận dụng theo từng thời gian cụ thể.
CBQL chỉ đạo tổ chức xây dựng công cụ đánh giá VHNT. Giao trách nhiệm
và phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhằm đảm bảo hoạt động xây dựng và
ban hành công cụ đánh giá được đảm bảo. Nội dung của đánh giá của công cụ
85
được tiếp cận dựa trên các nội dung của VHNT. Các CBQL, GV các nhà trường
nghiên cứu, phân tích kỹ lưỡng nội dung của công cụ, thừa nhận giá trị các tiêu
chuẩn như là một công cụ để xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu mới giáo dục.
Có kế hoạch phổ biến, giới thiệu và tổ chức tập huấn cho các thành viên về
cách đánh giá VHNT trong toàn hệ thống các nhà trường, làm cho GV và học sinh
hiểu và thấm nhuần các giá trị được đúc kết trong các tiêu chuẩn, tiêu chí, lấy đó
làm cơ sở để tự đánh giá, thực hiện những điều chỉnh cần thiết và có kế hoạch
phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng để phát triển nghề nghiệp, phát
triển VHNT.
Chỉ đạo giám sát quá trình vận dụng công cụ đánh giá. Nội dung của công
cụ đánh giá VHNT cũng là những nội dung tiêu chí văn hóa nhà trường mà mỗi
nhà trường cần phải đạt tới và sẽ giúp cho nhà trường hiệu quả. Vì vậy quá trình
kiểm tra đánh giá sử dụng công cụ là rất quan trọng.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
- Có sự thống nhất cao về quan điểm, nhận thức về tầm quan trọng, ý nghĩa
và sự cần thiết phải có bộ khung chuẩn về năng lực GV trong công tác phát triển
VHNT của các cấp quản lý nhà trường.
- Có sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực từ đội ngũ GV vì chính GV và
học sinh là chủ thể tự thân trong việc thừa nhận, thực hiện và phát triển các giá trị
VHNT trong Bộ tiêu chí.
- Có phương pháp vận dụng linh hoạt, sáng tạo các tiêu chí của Bộ công cụ
đánh giá VHNT vào thực tiễn của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp xây dựng VHNT được đề xuất ở trên được thực hiện một
cách có hệ thống, đồng bộ. Các biện pháp phát triển VHNT là một tập hợp các
biện pháp trong hệ thống đa dạng, phức tạp mà mỗi biện pháp đều có mục đích,
nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện riêng biệt. Tuy nhiên riêng
biệt không có nghĩa là chúng tách biệt nhau, hay có ý nghĩa đơn lẻ bởi chúng cùng
nằm trong một hệ thống nên tính độc lập ở đây chỉ là tương đối. Vì vậy giữa các
86
biện pháp luôn có mối quan hệ, tác động, hỗ trợ qua lại lẫn nhau. Để phát huy tối
đa hiệu quả của các biện pháp quản lý không thể tách rời từng biện pháp mà phải
sử dụng chúng đồng bộ để sao cho mỗi biện pháp trở thành một mắt xích quan
trọng trong chuỗi hoạt động quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Trong 4 biện pháp được đề xuất thì giải pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về xây
dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” là tiền đề để tiến
hành thực hiện tốt các biện pháp khác. Bởi, chỉ khi nhận thức đúng, đều thì mới
hành động đúng. Tiếp đến là biện pháp “Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá
nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” là biện pháp làm cơ sở để tổ chức
xây dựng VHNT. Để xây dựng và xây dựng VHNT có tính định hướng và quy
chuẩn cần phải có một công cụ đánh giá. Biện pháp “Xây dựng bộ công cụ đánh
giá hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục” là biện pháp giúp Hiệu trưởng quản lý tốt xây dựng VHNT. Biện pháp
còn lại hỗ trợ đồng bộ cho xây dựng VHNT.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục tiêu
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất chúng tôi xin ý kiến của CBQL, giáo
viên nhằm khẳng định tính cấp thiết và khả thi của biện pháp.
3.4.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của 4 biện pháp đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các
trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.
- Xây dựng phiếu khảo sát về các tính cần thiết và khả thi của các biện pháp,
xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất.
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của 30 CBQL, 50 GV các trường tiểu học thị
xã Phổ Yên.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 2), chúng tôi khảo sát tính cần thiết của các biện
87
pháp, kết quả ở bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
Mức độ cần thiết
Không cần
Thứ
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Ít cần thiết
TB
thiết
bậc
SL
%
SL
%
SL
%
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và các lực
66 82.5% 14 17.5%
0
0.0%
2.83
3
1
lượng xã hội về xây dựng văn
hóa nhà trường đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
Đổi mới lập kế hoạch xây
2
dựng văn hoá nhà trường đáp
72 90.0%
8
10.0%
0
0.0%
2.90
1
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Xây dựng bộ công cụ đánh giá
3
văn hóa nhà trường tiểu học đáp
71 88.8%
9
11.3%
0
0.0%
2.89
2
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tổ chức huy động các lực
lượng cùng tham gia trong xây
4
dựng văn hóa nhà trường tiểu
64 80.0% 16 20.0%
0
0.0%
2.80
4
học đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp cho thấy, các biện
pháp: “Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục” (2.90 điểm, thứ bậc 1); “Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2.89 điểm, thứ bậc 2) là rất
cần thiết.
Các biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,
giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2.83 điểm); “Tổ chức huy động các lực lượng
cùng tham gia trong xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
88
mới giáo dục” (2.80 điểm) có mức độ cần thiết theo các thứ bậc 3,4.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
TB
Không khả thi
Thứ bậc
SL %
SL %
SL %
Tổ chức bồi dưỡng nâng
cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
1
70 87.5%
10 12.5%
0
0.0%
2.88
2
và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà
trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Đổi mới lập kế hoạch xây
2
73 91.3%
7
8.8%
0
0.0%
2.91
1
dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục
Xây dựng bộ công cụ đánh
3
69 86.3%
11 13.8%
0
0.0%
2.86
3
giá văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
Tổ chức huy động các lực
lượng cùng tham gia trong xây dựng văn hóa nhà
4
65 81.3%
15 18.8%
0
0.0%
2.81
4
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp cho thấy, các biện pháp:
“Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục” (2.91 điểm, thứ bậc 1) và “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2.88 điểm, thứ bậc 2) là rất khả thi.
Các biện pháp: “Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” (2.86 điểm); “Tổ chức huy động các lực lượng
cùng tham gia xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới
89
giáo dục” (2.81 điểm) có mức độ khả thi theo các thứ bậc 3,4.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận và quá trình khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng
VHNT và quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, chúng tôi
đề xuất các biện pháp sau:
(1) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
(2) Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
(3) Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
(4) Tổ chức huy động lực lượng cùng tham gia xây dựng văn hóa nhà
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho
thấy, các biện pháp đều rất cần thiết, rất khả thi và cần áp dụng đồng bộ tại các
90
trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục giúp cho các trường tiểu
học hướng tới sự phát triển bền vững của nhà trường. Quản lý xây dựng văn hoá
nhà trường tại các trường tiểu học là việc làm thiết thực để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Xây dựng VHNT phải thấy được vị trí, vai trò của VHNT đối với trường
tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, từ đó xây dựng các nội dung như xây
dựng văn hóa quản lý, văn hóa ứng xử, văn hóa giảng dạy, văn hóa học tâp, xây
dựng cảnh quan trong nhà trường. Để thực hiện các nội dung xây dựng VHNT
phải thông qua các hình thức như hoạt động giảng dạy, hoạt động học tập, giáo
dục truyền thống, hoạt động trải nghiệm...
Quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường
tiểu học bao gồm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch và kiểm tra, đánh giá kế hoạch. Mặt khác, có các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học
như năng lực của CBQL, nhận thức của CBQL, chất lượng đội ngũ GV trong nhà
trường, nhận thức của HS...
Kết quả khảo sát xây dựng VHNT các trường tiểu học thị xã Phổ Yên tỉnh
Thái Nguyên cho thấy, các trường đã thực hiện theo các nội dung và hình thức đa
dạng, nhằm xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực trong nhà trường.
Vẫn còn những tồn tại như cơ sở vật chất một số trường xuống cấp, GV chưa tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy, do thiếu kinh phí nên tổ chức các hình thức
xây dựng VHNT chưa đạt hiệu quả cao.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên cho thấy Hiệu
trưởng đã quan tâm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra, đánh giá. Tuy nhiên trong kế hoạch chưa xác định rõ trách nhiệm của từng
thành viên trong nhà trường, chưa xây dựng bộ tiêu chí VHNT, công tác kiểm tra,
91
đánh giá chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
Kết quả các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục cho thấy, các yếu tố: Năng lực của Hiệu trưởng, nhận thức
của CBQL về quản lý văn hoá nhà trường và vai trò của việc quản lý xây dựng
văn hoá nhà trường nhằm xây dựng VHNT; Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo
viên trong nhà trường; Sự phối hợp của các lực lượng xã hội, gia đình HS… là
những yếu tố ảnh hưởng cơ bản đến xây dựng VHNT.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn xây dựng VHNT và quản lý xây
dựng VHNT ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, luận văn đề xuất 4 biện pháp sau:
(1) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh và các lực lượng xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
(2) Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
(3) Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
(4) Tổ chức huy động lực lượng cùng tham gia xây dựng văn hóa nhà
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp cho
thấy, các biện pháp đều có rất cần thiết, rất khả thi và cần áp dụng đồng bộ tại các
trường tiểu học ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà trường xây dựng những chính sách phù
hợp cho các hoạt động VHNT được diễn ra thuận lợi.
Ủng hộ các ý tưởng xây dựng VHNT tích cực trong nhà trường. Kịp thời khen
thưởng những đóng góp tích cực của các cá nhân, tập thể trong xây dựng VHNT.
Hàng năm tổ chức các cuộc vận động, thi đua, các phong trào người tốt việc
92
tốt để các nhà trường có cơ hội được tham gia và khẳng định tiếng nói của mình.
2.2. Đối với CBQL các trường tiểu học thị xã Phổ Yên
Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng các mục tiêu, nội dung và kế hoạch triển
khai xây dựng VHNT theo năm học và kế hoạch dài hạn.
Xây dựng kế hoạch phù hợp và hệ thống các quy định phối hợp giữa các tổ
chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Đồng thời kết hợp với các tổ
chức khác bên ngoài nhà trường.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng giao tiếp, xây dựng
nề nếp, lối sống văn hóa cho các CBQL, cán bộ, GV, nhân viên và học sinh. Làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các cấp, các ngành,
các tổ chức cá nhân trong bổ sung lực lượng cho hoạt động xây dựng VHNT. Đồng
thời huy động được nguồn lực tài chính cho hoạt động xây dựng VHNT.
2.3. Đối với giáo viên các trường tiểu học thị xã Phổ Yên
Tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường phải là nòng cốt, đi đầu trong
công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động xây dựng VHNT theo nhiệm vụ
được phân công.
Đặc biệt là tổ chức Liên đội trong nhà trường phải làm tốt công tác tổ chức
các hoạt động tập thể, ngoại khóa cho học sinh.
Tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường thường xuyên tạo điều kiện
93
thuận lợi cho mọi thành viên tích cực tham gia các hoạt động xây dựng VHNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2012), “Kiến giải về văn hóa nhà trường và quản lý xây
dựng văn hóa nhà trường”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số 84, tháng 9/2012
2. Bộ Giáo dục Đào tạo, Thông tư Số: 41/2010/TT-BGDĐT Ban hành Điều lệ
trường tiểu học.
3. Bộ Giáo dục Đào tạo, Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ban hành Quy định
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
4. Bộ Giáo dục Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông, Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Trường
cán bộ quản lý GD&ĐT và Trường ĐHSP Hà Nội 2, Hà Nội.
6. Vũ Dũng (2009), Văn hoá học đường - Nhìn từ khía cạnh lý luận và thực tiễn,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường-lí luận và thực tiễn, Hội khoa
học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam.
7. Hoàng Quốc Đạt (2018), Quản lý xây dựng văn hoá nhà trường trung học cơ sở
thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội Việt Nam.
8. Edward Bernett Tylor (2019), Văn hóa nguyên thủy, Nxb Tri thức.
9. Phạm Minh Hạc (1994), Vấn đề con người trong công cuộc đổi mới, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
10. Nguyễn Vũ Bích Hiền (chủ biên), Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Xuân
Thanh (2017), Giáo trinh Văn hoá tổ chức vận dụng vào phân tích văn hoá
nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm.
11. Phạm Quang Huân (2007), Văn hóa tổ chức - Hình thái cốt lõi của văn hóa
nhà trường, Kỷ yếu Hội thảo Văn hóa học đường, Viện Nghiên cứu Sư phạm,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Vũ Thị Mai Hường (2016), Quản lý trường tiểu học theo tiếp cận quản lý dựa
vào nhà trường, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại
94
học Sư phạm Hà Nội.
13. Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc “Tâm lý học và vấn đề cải thiện môi
trường giáo dục hiện nay” do Hội các khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam,
Cần thơ 13 - 7 - 2013.
14. Nguyễn Thị La (2019), Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện
Hành chính Quốc gia, Luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội.
15. Nguyễn Viết Lộc (2009), “Văn hóa tổ chức Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập”, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội:
Kinh tế và Kinh doanh, 25 (4).
16. Nguyễn Trường Lưu (1998), Văn hóa đạo đức và tiến bộ xã hội, Nxb Văn hóa
Thông tin, Hà Nội
17. Lưu Văn Mùi (2012), Xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường trung học
phổ thông huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm
Thái Nguyên.
18. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
19. Lê Thị Ngoãn (2009), Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường cao
đẳng công nghiệp Nam Định, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
20. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21. Minh Nhật, Thị xã Phổ Yên với những điểm nhấn mang tính đột phá,
http://baothainguyen.org.vn/tin-tuc/kinh-te/thi-xa-pho-yen-voi-nhung-diem-
nhan-mang-tinh-dot-pha-259995-108.html.
22. Nguyễn Duy Phấn (2017), Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại
học sư phạm Thái Nguyên
23. Phòng Giáo dục Đào tạo thị xã Phổ Yên, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ năm học 2018-2019.
24. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục.
25. Tòng Văn Sung (2012), Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường
cao đẳng kinh tế kĩ thuật Điện Biên theo hướng tiếp cận ISO 9001;2008, Luận
95
văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
26. Phạm Văn Thái (2013), Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung
học phổ thông Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ,
Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
27. Đồng Văn Thưởng, Thị xã Phổ Yên hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới, https://nongnghiep.vn/thi-xa-pho-yen-hoan-thanh-nhiem-vu-xay-dung-
nong-thon-moi-d255009.html.
28. Thái Duy Tuyên (2009), Tìm hiểu tư tưởng văn hoá học đường của Chủ Tịch
Hồ Chí Minh, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Văn hoá học đường-lí luận và thực
tiễn, Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
29. Nguyễn Như Ý (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
Tài liệu tiếng Anh
30. Bass. Barth, R.S. (2002), “The Culture Builder”, Educational Leadership.
31. Blase, J,, Kirby, P,C, (2000), Bringing Out the Best in Teachers: What
Effective Principals Do, Thousand Oaks, CA: Corwin Press Corwin.
32. Kytle, A, W, and Bogotch, I, E, (2000), Measuring reculturing in national
reform models, Journal of School Principalship, 10, 131-157.
33. Peterson, K.D. (2002), “Positive or negative”, Journal of Staff Development.
34. Schein E,H(2004), Organizational Culture and Leadership, Wiley.
96
Để khảo sát thực trạng xây dựng VHNT và quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, chúng tôi xin ý kiến đánh giá của các thầy/cô về các nội dung sau đây, thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá bằng cách tích dấu X
vào ô thầy cô cho là cần thiết.
PHỤ LỤC 1 (PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CBQL)
Câu 1. Đánh giá của thầy cô về mục tiêu của xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục?
Mức độ quan trọng
TT
Mục tiêu
Không quan
Quan trọng
Ít quan trọng
trọng
1 Nhằm thúc đẩy HS học tập tích cực hơn
Nhằm giúp cải thiện mối quan hệ thân thiện giữa cán
2
bộ, GV trong nhà trường
Nhằm xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới
3
phương pháp dạy học
4
Nhằm giúp nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, sạch đẹp hơn
Nhằm xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, tích cực, gìn giữ các hệ giá trị văn hóa tích cực, xây dựng
5
đồng thời hình thành những giá trị văn hóa tích cực, hiện đại
Câu 2. Đánh giá của thầy cô về thực trạng nội dung xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung xây dựng VHNT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thực hiện
1 Xây dựng văn hóa vật chất Xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp, an toàn Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới Xây dựng logo, biểu tượng; Xây dựng khẩu hiệu,
phương châm làm việc
Xây dựng trang phục của nhà trường thể hiện tính thẩm
mỹ, tiện dụng và tạo được bản sắc của nhà trường
2 Xây dựng văn hóa tinh thần
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung xây dựng VHNT
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không thực hiện
Xây dựng tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường
Xây dựng bầu không khí lành mạnh, sư phạm, dân chủ
trong nhà trường
Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên
trong nhà trường
Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy
phẩm chất và năng lực của HS
Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực
trong nhà trường
Xây dựng các giá trị tinh thần mới
Câu 3. Đánh giá của thầy cô về thực trạng các con đường xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ hiệu quả
TT
Con đường xây dựng VHNT
Hiệu
Trung
Không
quả
bình
hiệu quả
1 Thông qua xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học
2 Thông qua quy định về văn hóa ứng xử
3 Thông qua phong trào thi đua dạy tốt, học tốt
Thông qua việc huy động các lực lượng giáo dục đầu tư cơ
4
sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học
5 Thông qua xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch đẹp
Câu 4. Đánh giá của thầy cô về thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Lập kế hoạch xây dựng VHNT
Tốt
Trung bình
Yếu
1
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường
2
Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường được tích hợp vào kế hoạch chung của nhà trường
3
Kế hoạch bao quát hết các nội dung xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần
4
Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian thực hiện
5 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung
Mức độ thực hiện
TT
Lập kế hoạch xây dựng VHNT
Tốt
Trung bình
Yếu
cần xây dựng văn hóa nhà trường
Xây dựng kế hoạch tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà
trường về những nội dung cần xây dựng văn hóa nhà
6
trường, trong đó có kĩ năng phối hợp với lực lượng khác
ở địa phương tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường.
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng để xây
7
dựng văn hóa nhà trường
8 Xác định các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
Câu 5. Đánh giá của thầy cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tốt
Trung bình Yếu
Thành lập các bộ phận của nhà trường chịu trách nhiệm
chính trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà
1
trường. Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham
gia xây dựng văn hoá nhà trường
Huy động tất cả giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, tổng phụ
2
trách và cán bộ nhà trường tham gia vào xây dựng văn
hóa nhà trường
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá
3
nhà trường cho đơn vị, bộ phận cá nhân trong nhà trường
Huy động tối đa nỗ lực của các giáo viên chủ nhiệm, giáo
4
viên tổng phụ trách trong việc thực hiện các nội dung của
văn hóa nhà trường
Chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã
5
hội trong trường
Huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội tại địa
6
phương trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa
nhà trường
Câu 6. Đánh giá của thầy cô về thực trạng chỉ đạo xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Chỉ đạo
Tốt Trung bình Yếu
1 Ra quyết định triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường.
Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình
2
thức xây dựng văn hóa nhà trường
3
Đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây dựng văn hóa nhà trường
Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn tài liệu về xây dựng những nội
4
dung phù hợp của văn hóa nhà trường
Chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lí cho việc thực
5
hiện những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường
Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện vật chất
6
phục vụ xây dựng những nội dung của văn hóa nhà trường
Kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn
7
hoá nhà trường
Câu 7. Đánh giá của thầy cô về thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung kiểm tra, đánh giá
Tốt Trung bình Yếu
1 Xây dựng đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường
Kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội dung xây dựng văn
2
hoá nhà trường
3
Tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong xây dựng văn hóa nhà trường
4
Kiểm tra để phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường
Tổ chức kiểm tra sự phối hợp các tổ chức, ban ngành có liên quan, phối hợp cùng với chính quyền trong việc xây dựng
5
trường học thân thiện
6
Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm về xây dựng văn hóa nhà trường
Câu 8. Đánh giá của thầy cô về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục?
Mức độ ảnh hưởng
TT
Các yếu tố
Ảnh hưởng
Bình thường
Không ảnh hưởng
1 Năng lực của Hiệu trưởng
Nhận thức của CBQL về quản lý văn hoá nhà trường và
2
vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường nhằm xây dựng VHNT
3 Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường
4
Nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò xây dựng văn hoá nhà trường
5 Văn hóa quản lý trong nhà trường
6 Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách của ngành, Sở GDĐT
7 Sự phối hợp của các lực lượng xã hội
8 Ảnh hưởng của kinh tế - xã hội
PHỤ LỤC 2 (PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO GV )
Để khảo sát thực trạng xây dựng VHNT và quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, chúng tôi xin ý kiến đánh giá của các
thầy/cô về các nội dung sau đây, thầy/cô vui lòng cho ý kiến đánh giá bằng cách tích dấu X
vào ô thầy cô cho là cần thiết.
Câu 1. Đánh giá của thầy cô về mục tiêu của xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục?
Mức độ quan trọng
Quan
Ít quan
Không
TT
Mục tiêu
quan
trọng
trọng
trọng
1 Nhằm thúc đẩy HS học tập tích cực hơn
Nhằm giúp cải thiện mối quan hệ thân thiện giữa cán
2
bộ, GV trong nhà trường
Nhằm xây dựng văn hóa giảng dạy gắn với đổi mới
3
phương pháp dạy học
Nhằm giúp nhà trường có cơ sở vật chất khang trang,
4
sạch đẹp hơn
Nhằm xây dựng bầu không khí tâm lí thân thiện, tích
cực, gìn giữ các hệ giá trị văn hóa tích cực, xây dựng
5
đồng thời hình thành những giá trị văn hóa tích cực,
hiện đại
Câu 2. Đánh giá của thầy cô về thực trạng nội dung xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung xây dựng VHNT
Thường
Thỉnh
Không thực
xuyên
thoảng
hiện
1 Xây dựng văn hóa vật chất
Xây dựng cảnh quan xanh, sạch đẹp
Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động
dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới
Xây dựng logo, biểu tượng; Xây dựng khẩu hiệu,
phương châm làm việc
Xây dựng trang phục của nhà trường thể hiện tính thẩm
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung xây dựng VHNT
mỹ, tiện dụng và tạo được bản sắc của nhà trường
2 Xây dựng văn hóa tinh thần
Xây dựng tầm nhìn, mục tiêu của nhà trường
Xây dựng bầu không khí lành mạnh, sư phạm, dân chủ
trong nhà trường
Xây dựng văn hóa giảng dạy tích cực của giáo viên
trong nhà trường
Xây dựng văn hóa học tập sáng tạo, tích cực, phát huy
phẩm chất và năng lực của HS
Xây dựng văn hóa ứng xử lành mạnh và chuẩn mực
trong nhà trường
Xây dựng các giá trị tinh thần mới
Câu 3. Đánh giá của thầy cô về thực trạng các con đường xây dựng VHNT đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ hiệu quả
TT
Con đường xây dựng VHNT
Hiệu quả
Trung bình
1 Thông qua xây dựng nội quy, quy chế, nề nếp dạy học 2 Thông qua quy định về văn hóa ứng xử 3 Thông qua phong trào thi đua dạy tốt, học tốt
Không hiệu quả
4
Thông qua việc huy động các lực lượng giáo dục đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu dạy và học
5 Thông qua xây dựng cảnh quan nhà trường xanh, sạch đẹp
Câu 4. Đánh giá của thầy cô về thực trạng lập kế hoạch xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
TT
Lập kế hoạch xây dựng VHNT
Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Yếu
1
2
3
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường Kế hoạch xây dựng văn hóa nhà trường được tích hợp vào kế hoạch chung của nhà trường Kế hoạch bao quát hết các nội dung xây dựng văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần Kế hoạch chỉ rõ các mốc thời gian thực hiện
4 5 Xây dựng kế hoạch tuyên truyền về những nội dung cần xây
TT
Lập kế hoạch xây dựng VHNT
Mức độ thực hiện Tốt Trung bình Yếu
dựng văn hóa nhà trường Xây dựng kế hoạch tập huấn cho giáo viên và cán bộ nhà
6
trường về những nội dung cần xây dựng văn hóa nhà trường, trong đó có kĩ năng phối hợp với lực lượng khác ở địa
phương tham gia vào xây dựng văn hóa nhà trường.
7
Xây dựng kế hoạch phối hợp với các lực lượng để xây dựng văn hóa nhà trường
8 Xác định các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường
Câu 5. Đánh giá của thầy cô về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng VHNT
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Tốt Trung bình Yếu
Thành lập các bộ phận của nhà trường chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà
1
trường. Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia xây dựng văn hoá nhà trường
Huy động tất cả giáo viên, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách và cán bộ nhà trường tham gia vào xây dựng văn hóa
2
nhà trường
3
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng văn hoá nhà trường cho các đơn vị, bộ phận cá nhân trong nhà trường
Huy động tối đa nỗ lực của các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên tổng phụ trách trong việc thực hiện các nội dung của
4
văn hóa nhà trường
Chỉ đạo để nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
5
trong trường
Huy động tối đa sự tham gia của các tổ chức xã hội tại địa phương
6
trong việc thực hiện các nội dung của văn hóa nhà trường
Câu 6. Đánh giá của thầy cô về thực trạng chỉ đạo xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Chỉ đạo
Tốt Trung bình Yếu
1 Ra quyết định triển khai các hoạt động xây văn hóa nhà trường.
2 Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực lượng liên quan lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức
Mức độ thực hiện
TT
Chỉ đạo
Tốt Trung bình Yếu
xây dựng văn hóa nhà trường
3 Đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức xây
dựng văn hóa nhà trường
4
Hướng dẫn giáo viên, cán bộ, học sinh nhà trường, các lực
lượng liên quan lựa chọn tài liệu về xây dựng những nội dung
phù hợp của văn hóa nhà trường
5 Chỉ đạo các bộ phận bố trí thời gian hợp lí cho việc thực hiện
những nội dung xây dựng văn hóa nhà trường
6 Chỉ đạo chuẩn bị và sử dụng các thiết bị, phương tiện vật chất
phục vụ xây dựng những nội dung của văn hóa nhà trường
7
Kịp thời giải quyết các tình huống phát sinh trong quá trình
thực hiện để điều chỉnh kế hoạch thực hiện xây dựng văn hoá
nhà trường
Câu 7. Đánh giá của thầy cô về thực trạng kiểm tra, đánh giá xây dựng VHNT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung kiểm tra, đánh giá
Tốt Trung bình Yếu
1 Xây dựng đánh giá hoạt động xây dựng văn hoá nhà trường
2 Kiểm tra tiến độ việc thực hiện các nội dung xây dựng văn
hoá nhà trường
3
Tổ chức kiểm tra việc phối hợp các lực lượng trong xây
dựng văn hóa nhà trường
4 Kiểm tra để phát hiện sai sót và kịp thời điều chỉnh kế
hoạch xây dựng văn hoá nhà trường
5
Tổ chức kiểm tra sự phối hợp các tổ chức, ban ngành có
liên quan, phối hợp cùng với chính quyền trong việc xây
dựng trường học thân thiện
6
Tổ chức báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm về xây
dựng văn hóa nhà trường
Câu 8. Đánh giá của thầy cô về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng VHNT trong bối cảnh đổi mới giáo dục?
Mức độ ảnh hưởng
TT
Các yếu tố
Ảnh hưởng
Bình thường
Không ảnh hưởng
1 Năng lực của Hiệu trưởng
Nhận thức của CBQL về quản lý văn hoá nhà trường và
2
vai trò của việc quản lý xây dựng văn hoá nhà trường nhằm xây dựng VHNT
3 Chất lượng của đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường
4
Nhận thức của CBQL, GV, HS về vai trò xây dựng văn hoá nhà trường
5 Văn hóa quản lý trong nhà trường
6 Yếu tố thể chế, cơ chế chính sách của ngành, Sở GDĐT
7 Sự phối hợp của các lực lượng xã hội
8 Ảnh hưởng của kinh tế - xã hội
PHỤ LỤC 3 (PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO HS)
Để xây dựng văn hóa trong học tập, em hãy tích dấu X vào nội dung phù hợp?
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung
Rất phù hợp
Phù hợp
Không phù hợp
1 Có động cơ, có ý thức thái độ học tập
2
Chấp hành nội quy, quy chế nhà trường
3 Thực hiện các nhiệm vụ giáo viên đề ra
4 Tích cực tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến trên lớp
PHỤ LỤC 4 (PHIẾU XIN Ý KIẾN CHUYÊN GIA)
Để áp dụng hiệu quả các biện pháp quản lý xây dựng VHNT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường tiểu học thị xã Phổ Yên, chúng tôi xin ý kiến đánh giá của các thầy/cô
về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất?
Câu 1. Đánh giá của thầy/cô về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất?
Mức độ cần thiết
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Ít cần thiết
Không cần thiết
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng
1
xã hội về xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2
Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà
3
trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tổ chức huy động các lực lượng cùng tham gia
4
trong xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Câu 2. Đánh giá của thầy/cô về tính khả thi của các biện pháp đề xuất?
Mức độ khả thi
TT
Các biện pháp
Khả thi
Ít khả thi
Không khả thi
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội
1
về xây dựng văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
2
Đổi mới lập kế hoạch xây dựng văn hoá nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Xây dựng bộ công cụ đánh giá văn hóa nhà trường
3
tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Tổ chức huy động các lực lượng cùng tham gia
4
trong xây dựng văn hóa nhà trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục