BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------
TRẦN VĂN HẢI
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HUYỆN
GIỒNG RIỀNG TỈNH KIÊN GIANG VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng
Mã ngành: 60520320
„
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 08 năm 2014
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM ngày …… tháng …… năm 2014
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 GS.TS. Hoàng Hƣng Chủ tịch
2 PGS.TS. Phạm Hồng Nhật Phản biện 1
3 TS. Thái Hoàng Nam Phản biện 2
4 TS. Trịnh Hoàng Ngạn Ủy viên
5 TS. Nguyễn Hoàng Hƣơng Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƢỜNG ĐẠI HỌC
-------------------------------
KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
TP. HCM, ngày …… tháng …… năm 2014
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Trần Văn Hải Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 03/04/1978 Nơi sinh: Thái Bình
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trƣờng MSHV: 1241810007
I- Tên đề tài:
Nghiên cứu tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện Giồng
Riềng tỉnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp xử lý.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
- Tổng quan về hiện trạng và quy hoạch phát triển KT-XH huyện Giồng Riềng
đến năm 2025.
- Đánh giá thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện về
nguồn phát thải, thành phần, tính chất, khối lƣợng, khả năng tái chế, tái sử dụng
chất thải rắn sinh hoạt.
- Dự báo thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn
cho huyện đến năm 2025 về các nguồn phát thải; thành phần, tính chất, khối lƣợng.
Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với tình hình thực tế
tại địa phƣơng.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 07/08/2013
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 30/6/2014
V- Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Nguyễn Xuân Trƣờng
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu tình hình quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện
Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp xử lý” đƣợc xây dựng dựa trên
các số liệu thống kê, các tài liệu, báo cáo từ Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi
trƣờng (CESAT), Cục Thống Kê Kiên Giang, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Kiên
Giang, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Giồng Riềng.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện luận văn
Trần Văn Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Xuân
Trƣờng đã dành rất nhiều thời gian quý báu quan tâm giúp đỡ tận tình, đ ng g p
thật nhiều ý kiến về mặt chuyên môn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt
thời gian tôi thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn đến Cục Thống Kê Kiên Giang, Sở Tài nguyên và
môi trƣờng Kiên Giang, phòng Tài nguyên và môi trƣờng huyện Giồng Riềng đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, thông tin cần thiết trong quá trình thực
hiện luận văn.
Và tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các anh chị em làm việc trong
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng (CESAT) đã tích cực hỗ trợ, giúp
đỡ trong việc thực hiện công tác, thống kê, phân tích, cập nhật các cơ sở dữ liệu về
chất thải, cũng nhƣ đã c nhiều ý kiến đ ng g p quý báu cho quá trình nghiên cứu
các nội dung của luận văn.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Học viên thực hiện luận văn
Trần Văn Hải
iii
T M TẮT
Quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là công tác điều tra, khảo sát, dự báo
nguồn và tổng lƣợng phát thải; xác định vị trí, quy mô các điểm thu gom, trạm trung
chuyển, tuyến vận chuyển và các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; xác định
phƣơng thức thu gom, xử lý CTRSH; nhằm xử lý triệt để, toàn diện lƣợng chất thải
phát sinh.
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu quy hoạch về bảo vệ môi trƣờng huyện Giồng Riềng
đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2025, luận văn đã tiến hành đánh giá thực
trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và dự báo tổng khối lƣợng phát sinh làm
cơ sở đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho huyện đến năm
2025.
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH, thực trạng quản lý CTRSH
trên địa bàn huyện và kế thừa kinh nghiệm quản lý CTR trong và ngoài nƣớc, luận
văn đã nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho khu
xử lý CTRSH của huyện.
Đề tài khi đƣợc áp dụng vào thực tế sẽ góp phần đáng kể trong việc cải thiện
môi trƣờng cũng nhƣ tăng cƣờng năng lực và hiệu quả xử lý CTRSH trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
iv
ABTRACT
Managing and handling solid waste activities is investigation, surveys,
forecast the source and total waste; determining the location and size of the
collection point, transfer station, transportation routes and the basis of solid waste
handling; identify methods of collecting, processing solid waste; to handle
thorough, comprehensive waste arising.
To achieve the goal of planning about of environmental protection in Giong
Rieng District to 2015 and towards 2025, thesis was carried out to assess the state of
management, solid waste handling and forecasting the total volume generated as a
basis for proposing solutions to solid waste handling appropriate for the district in
On the basis of assessment of natural conditions, socio-economic, management
situation solid waste in the district and legacy management experience solid waste at
home and abroad, essays research solutions proposed solid waste handling appropriate for
the district's handling solid waste.
2025.
Thesis when applied to actual will contribute significantly to improving the
environment as well as to strengthen the capacity and processing efficiency solid
waste in Kien Giang province.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
T M TẮT ................................................................................................................ iii
ABTRACT ............................................................................................................... iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
2. MỤC TIÊU LUẬN VĂN .................................................................................... 2
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 3
4.1. Phƣơng pháp thống kê thu thập xử lý số liệu .............................................. 3
4.2. Phƣơng pháp phân tích hệ thống ................................................................. 3
4.3. Phƣơng pháp dự báo .................................................................................... 3
4.4. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................... 3
4.5. Phƣơng pháp chuyên gia ............................................................................. 3
5. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN ............................................................................. 4
5.1. Ý nghĩa khoa học......................................................................................... 4
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025 ............................................................................. 5
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG ................................... 5
1.1.1. Điều kiện về địa lý ................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm địa hình .................................................................................... 5
1.1.3. Điều kiện về địa chất ................................................................................ 6
1.2. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA HUYỆN
GIỒNG RIỀNG ...................................................................................................... 6
vi
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 6
1.2.2. Điều kiện về xã hội................................................................................... 8
1.2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế của huyện Giồng Riềng đến năm 2020 và
định hƣớng đến năm 2025 .................................................................................. 8
1.3. HIỆN TRẠNG DÂN SỐ HUYỆN GIỒNG RIỀNG ........................................ 8
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG ......................................................... 10
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH, THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN HUYỆN
GIỒNG RIỀNG .................................................................................................... 10
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR tại huyện Giồng Riềng ................................ 10
2.1.2. Thành phần và tính chất chất thải rắn phát sinh ở huyện Giồng Riềng . 11
2.2. HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG
RIỀNG .................................................................................................................. 14
2.3. HIỆN TRẠNG VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG ............................................................................ 17
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG ......................................................... 19
2.5. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ NHU CẦU BỨC THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN HUYỆN GIỒNG RIỀNG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM
2025 ...................................................................................................................... 20
2.5.1. Đánh giá những tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn huyện Giồng
Riềng ................................................................................................................ 20
2.5.2. Nhận xét về nhu cầu phải xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng giai đoạn từ nay đến năm 2025 ............ 22
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI RẮN PHÁT SINH TẠI
HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025 .......................................................... 23
3.1. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025 ............. 23
3.1.1. Cơ sở tính dự báo dân số ........................................................................ 23
3.1.2. Kết quả tính toán dự báo về dân số huyện Giồng Riềng đến năm 2025 23
vii
3.2. DỰ BÁO VỀ KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HUYỆN
GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................ 24
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT CHO HUYỆN GIỒNG RIỀNG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2025 ................................................................................................................ 34
4.1. ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA HUYỆN
GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................ 34
4.1.1. Quan điểm chung ................................................................................... 34
4.1.2. Các mục tiêu trong hoạt động thu gom, vận chuyển rác ........................ 34
4.1.3. Các phƣơng thức thu gom hiệu quả ....................................................... 35
4.1.4. Phân tích lựa chọn các phƣơng án kỹ thuật công nghệ xử lý rác thải cho
huyện Giồng Riềng........................................................................................... 39
4.2 . ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN
CTRSH CỦA HUYỆN GIỒNG RIỀNG ............................................................... 43
4.2.1. Phân loại và lƣu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn ............................ 43
4.2.2. Quy trình thu gom chất thải rắn ............................................................. 45
4.2.3. Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt ............................. 48
4.2.4. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt ........................................................ 49
4.3. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA HUYỆN GIỒNG
RIỀNG ĐẾN NĂM 2025 ...................................................................................... 50
4.3.1. Quy mô, công suất khu xử lý ................................................................. 50
4.3.2. Bố trí mặt bằng các hạng mục công trình xử lý ..................................... 51
4.3.3. Tính toán thiết kế ô chôn lấp bãi rác huyện Giồng Riềng ...................... 56
4.3.4. Xử lý chất thải rắn nguy hại bằng phƣơng pháp đốt .............................. 86
4.3.5. Dự toán kinh phí cho ô chôn lấp và lò đốt ............................................. 93
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 99
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 99
2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ý NGHĨA KÝ HIỆU
QHQLCTRSH Quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt CTRSH
Khu công nghiệp KCN
Công nghiệp hóa CNH
Hiện đại hóa HĐH
Chất thải nguy hại CTNH
Chất thải rắn CTR
Khu xử lý KXL
Trạm trung chuyển TTC
Đô thị hóa ĐTH
Kinh tế trọng điểm phía Nam KTTĐPN
Nông lâm thủy sản NLTS
Quy chuẩn Việt Nam QCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Tài nguyên và Môi trƣờng TN&MT
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
Ủy ban Nhân dân UBND
Tổ chức Y tế Thế giới WHO
Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng CESAT
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố dân số trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012 ....................... 9
Bảng 2.1. Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng ................... 12
Bảng 2.2. Thành phần vật lý trong CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng ................... 13
Bảng 2.3. Thành phần h a học trong CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng ............... 14
Bảng 2.4. Hiện trạng cơ cấu tổ chức thu gom CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng ...... 15
Bảng 2.5. Khối lƣợng chất thải rắn thu gom ở các xã/thị trấn huyện Giồng Riềng ...... 16
Bảng 2.6. Hiện trạng trang thiết bị vận chuyển CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng .... 18
Bảng 3.1. Kết quả dự báo về tăng dân số của huyện Giồng Riềng đến năm 2025 ... 23
Bảng 3.2. Hệ số phát thải CTR bình quân đầu ngƣời tại các xã/thị trấn của huyện ...... 25
Bảng 3.3. Kết quả dự báo lƣợng CTR phát sinhcủa huyện Giồng Riềng đến năm
2025 ........................................................................................................................... 26
Bảng 3.4. Kết quả dự báo lƣợng CTR đƣợc thu gom theo mục tiêu của huyện ....... 27
Bảng 3.5. Dự báo khối lƣợng CTR sinh hoạt theo tỷ lệ thành phần c trong rác thải
đƣợc thu gom theo mục tiêu quy hoạch đến năm 2025 trên địa bàn huyện Giồng
Riềng ......................................................................................................................... 30
Bảng 4.1. Thông số thiết kế ô chôn lấp ..................................................................... 59
Bảng 4.2. Thông số kỹ thuật của ô chôn lấp số 1 ..................................................... 65
Bảng 4.3. Phƣơng pháp lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác ................................. 73
Bảng 4.4. Thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác cần xử lý ......................................... 74
Bảng 4.5. Thông số thiết kế hồ sinh học ................................................................... 81
Bảng 4.6. Sự cháy của dầu DO ................................................................................. 88
Bảng 4.7. Sự cháy của chất thải ................................................................................ 88
Bảng 4.8. Các thông số chính của lò đốt ................................................................... 89
Bảng 4.9. Các thông số cấu tạo lò ............................................................................. 90
Bảng 4.10. Thành phần và lƣu lƣợng của khí thải ra khỏi lò đốt. ............................. 91
Bảng 4.11. Đặc tính các thiết bị phụ trợ ................................................................... 93
Bảng 4.12. Khái toán tổng chi phí đầu tƣ bãi chôn lấp ............................................. 93
Bảng 4.13. Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị ....................................................... 97
Bảng 4.14. Chi phí vận hành ..................................................................................... 98
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lƣợng rác phát sinh và thu gom đƣợc ở huyện Giồng
Riềng ......................................................................................................................... 17
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện khối lƣợng rác phát sinh trên địa bàn huyện .................. 27
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện khối lƣợng rác thu gom đƣợc trên địa bàn huyện .......... 28
Hình 4.1. Quy trình thu gom vận chuyển rác thải ..................................................... 38
Hình 4.2. Mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện .............. 44
Hình 4.3. Mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển CTRSH cho vùng trung tâm
huyện ......................................................................................................................... 46
Hình 4.4. Mô hình thu gom CTR sinh hoạt tại các điểm dân cƣ nông thôn ............. 47
Hình 4.5. Mặt cắt ô chôn lấp ..................................................................................... 56
Hình 4.6. Mặt bằng hệ thống gom nƣớc rác.............................................................. 69
Hình 4.7. Cấu tạo hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác ....................................................... 70
Hình 4.8. Chi tiết ống dọc thu gom nƣớc rỉ rác ........................................................ 70
Hình 4.9. Chi tiết ống ngang thu gom nƣớc rỉ rác .................................................... 71
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nƣớc rỉ rác giai đoạn 1 ............................... 79
Hình 4.11. Mặt bằng hệ thống hồ xử lý sinh học ...................................................... 80
Hình 4.12. Chi tiết đê bao giữa các hồ sinh học ....................................................... 81
Hình 4.13. Cấu tạo và kết cấu hồ sinh học ................................................................ 81
Hình 4.14. Mặt bằng hệ thống thoát nƣớc mƣa ........................................................ 86
Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý của quá trình đốt rác và xử lý khí thải ......................... 87
Hình 4.16. Sơ đề công nghệ xử lý khí thải ............................................................... 92
1
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiên Giang là một tỉnh ở biên giới phía Tây Nam của Việt Nam, với đƣờng
bờ biển dài 200 km, 105 hòn đảo lớn nhỏ phân bố dọc vịnh Thái Lan, có diện tích tự nhiên 6.343 km2, dân số hơn 1,7 triệu ngƣời. Là một tỉnh c địa hình trũng, tƣơng
đối bằng phẳng với độ cao từ 0.4 đến 2 m trên mực nƣớc biển. Trong mùa lũ, vùng
này thƣờng ngập nƣớc với độ sâu từ 0.5 đến 2.5 m.
Trong những năm gần đây, nhờ thực hiện tốt các chủ trƣơng đƣờng lối, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, nền kinh tế Kiên Giang không ngừng phát triển, đời
sống nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng cao, dẫn đến các nhu cầu về ăn, ở trong quá
trình sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân cũng ngày một tăng cao. Cùng với đ là
lƣợng chất thải rắn do quá trình sinh hoạt của ngƣời dân thải ra cũng ngày một
nhiều hơn, lƣợng chất thải rắn này nếu không đƣợc thu gom, xử lý sẽ là nguồn gây
ra ô nhiễm môi trƣờng. Nhất là tại các vùng nông thôn, do chƣa c sự đầu tƣ xây
dựng các Nhà máy chế biến rác thải sinh hoạt hay xây dựng các bãi chôn lấp chất
thải rắn sinh hoạt, lƣợng rác thải sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân chủ yếu đƣợc
thu gom tạm thời vào các bể chứa rồi đem đốt bỏ mà không qua quy trình xử lý nào
sẽ là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng.
Huyện Giồng Riềng nằm trong vùng Tây sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang,
cách trung tâm Thành phố Rạch Giá 35 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý từ
9001‟ - 10004‟ vĩ độ Bắc và từ 105004‟ - 105013‟ kinh độ Đông.
Địa giới hành chính của huyện đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Bắc, Đông Bắc giáp thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây Nam giáp huyện Châu Thành.
- Phía Nam, Đông Nam Giáp huyện Gò Quao và tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Hiệp.
Nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có Quốc lộ 61 đi qua phía Tây Nam của
huyện với chiều dài 4,3 km. Huyện Giồng Riềng c 19 đơn vị hành chính bao gồm:
18 xã và 01 thị trấn.
2
Trong những năm qua với sự phát triển chung trong vùng, tốc độ phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện hàng năm đều tăng khá, nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp. Cùng với quá trình đ là việc khai thác và sử dụng tài nguyên đất,
nƣớc, không khí … đã làm cho lƣợng rác thải sinh hoạt hằng ngày của ngƣời dân
ngày một nhiều hơn và đƣợc thu gom, xử lý một cách tự phát gây ra ô nhiễm môi
trƣờng. Vì vậy nhiệm vụ quy hoạch, lựa chọn và xây dựng khu xử lý để tái sử dụng
và chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là hết sức cần thiết nhằm khắc phục tình trạng
mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trƣờng.
Để xử lý lƣợng rác thải hợp vệ sinh, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang đã
c văn bản số 148/TTr-SXD ngày 08 tháng 03 năm 2011 chấp thuận vị trí, quy mô
đất dự kiến xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn huyện Giồng Riềng tại Ấp Xẻo
Chác – xã Long Thạnh – huyện Giồng Riềng – tỉnh Kiên Giang với quy mô diện
tích 19,38ha.
Đề tài tập trung vào đánh giá những tác động tiềm tàng, tích cực và tiêu cực,
trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và dài hạn của chất thải rắn sinh hoạt gây ra cho môi
trƣờng, đề xuất giải pháp xử lý.
2. MỤC TIÊU LUẬN VĂN
Đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt một cách đồng bộ và toàn diện
các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện đáp ứng mục tiêu
phát triển bền vững gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tổng quan về hiện trạng và quy hoạch phát triển KT-XH huyện Giồng
Riềng đến năm 2025;
- Đánh giá thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
huyện về nguồn phát thải, thành phần, tính chất, khối lƣợng, khả năng tái chế, tái sử
dụng chất thải rắn sinh hoạt;
- Dự báo thông tin cơ sở phục vụ nhu cầu đề xuất giải pháp xử lý chất thải
rắn cho huyện đến năm 2025 về các nguồn phát thải; thành phần, tính chất, khối
lƣợng;
3
- Đề xuất giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với tình
hình thực tế tại địa phƣơng.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để việc nghiên cứu đạt hiệu quả tốt, luận văn sử dụng những phƣơng pháp
nghiên cứu sau đây:
4.1. Phƣơng pháp thống kê thu thập xử lý số liệu
Đây là phƣơng pháp dựa vào các kết quả nghiên cứu c trƣớc để lựa chọn
những thông tin bổ ích và các kết quả nghiên cứu sẵn có phục vụ việc đánh giá tác
động môi trƣờng cho dự án (số liệu về hiện trạng môi trƣờng, điều kiện địa lý tự
nhiên, đặc điểm địa chất công trình, đặc điểm khí hậu thủy văn khu vực, đặc điểm
kinh tế xã hội ...)
4.2. Phƣơng pháp phân tích hệ thống
Dựa trên cơ sở các số liệu đã thu thập, phân tích đánh giá toàn diện các nội
dung liên quan đến hệ thống quản lý CTR tại địa phƣơng, từ đ rút ra các kết luận
làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý và xử lý phù hợp .
4.3. Phƣơng pháp dự báo
Nhằm tính toán dự báo tải lƣợng ô nhiễm của chất thải, luận văn kế thừa các
kết quả đã nghiên cứu trƣớc đây và các số liệu thống kê của huyện để đƣa ra số liệu
dự báo trên phạm vi toàn huyện đến năm 2025.
4.4. Phƣơng pháp so sánh
Tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc, so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi
trƣờng Việt Nam, rút ra những kết luận và đề xuất giải pháp cho xây dựng khu xử lý
CTR sinh hoạt của huyện.
4.5. Phƣơng pháp chuyên gia
Theo sát sự chỉ dẫn của giáo viên hƣớng dẫn, đồng thời tham khảo ý kiến của
các chuyên gia trong lĩnh vực môi trƣờng và các chuyên gia quản lý nhà nƣớc về
môi trƣờng tại địa phƣơng để đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý chất thải rắn phù
hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn huyện đến năm 2025.
4
5. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ cung cấp các cơ sở khoa học cần thiết
cho các cơ quan quản lý trong tỉnh, huyện phục vụ thực hiện quy hoạch xử lý chất
thải rắn sinh hoạt cho huyện Giồng Riềng giai đoạn 2015-2025 phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện đến năm 2025.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn này đƣợc thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế về vấn đề quản
lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện đến năm 2025. Đồng thời
nhằm đạt mục tiêu Chiến lƣợc Qốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025.
5
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIỒNG
RIỀNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2025
1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐỊA HÌNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG
1.1.1. Điều kiện về địa lý
Huyện Giồng Riềng là một trong những địa phƣơng sản xuất lúa lớn của tỉnh Kiên
Giang, ngoài ra còn trồng các hoa màu khác nhƣ: khoai lang, bí đỏ, dƣa hấu ... Giồng
Riềng nằm trong vùng Tây sông Hậu thuộc tỉnh Kiên Giang, cách trung tâm thị xã
Rạch Giá 35 km về phía Đông Bắc, có tọa độ địa lý từ 9001‟ - 10004‟ vĩ độ Bắc và
từ 105004‟ - 105013‟ kinh độ Đông.
Địa giới hành chính của huyện đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Bắc, Đông Bắc giáp thành phố Cần Thơ.
- Phía Tây Nam giáp huyện Châu Thành.
- Phía Nam, Đông Nam Giáp huyện Gò Quao và tỉnh Hậu Giang.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Tân Hiệp.
Tổng diện tích tự nhiên của huyện 639,24 km2, dân số năm 2012 là 216.104 ngƣời,
c 19 đơn vị hành chính, gồm 18 xã và 01 thị trấn.
Dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Giồng Riềng thuộc Ấp Xẻo Chác
– xã Long Thạnh – huyện Giồng Riềng – tỉnh Kiên Giang với tổng diện tích tự
nhiên 19,38 ha.
Vị trí địa lý khu đất dự án đƣợc thể hiện ở trích lục địa chính khu đất kèm theo.
Nhìn chung xã có vị trí thuận lợi nằm cặp trên tuyến quốc lộ 61, cùng với
hệ thống cơ sở hạ tầng đang trong thời kỳ xây dựng đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lƣu kinh tế với các xã, thị trấn trong huyện và các vùng lân cận.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Huyện Giồng Riềng c địa hình tƣơng đối bằng phẳng với độ cao trung bình
từ 1,2 – 2,4 m (so với mực nƣớc biển). Địa hình thấp dần theo hƣớng Đông Bắc –
Tây Nam, có hệ thống sông ngòi chằng chịt phân bố khắp huyện theo dạng bàn cờ
6
nên có lợi rất nhiều cho việc thoát nƣớc ra biển Tây và phục vụ nƣớc tƣới tiêu cho
sản xuất nông nghiệp, giao thông đƣờng thủy và sinh hoạt của ngƣời dân.
Trong khu vực xây dựng bãi chôn lấp c địa hình tƣơng đối bằng phẳng, nền
địa chất ổn định nên thuận lợi cho canh tác lúa, hoa màu, cây lâu năm và xây dựng
các công trình cơ sở hạ tầng, nhà ở.
1.1.3. Điều kiện về địa chất
Theo kết quả khảo sát địa chất công trình từ Phòng tài nguyên và môi trƣờng
huyện Giồng Riềng để chuẩn bị cho công tác xây dựng, đặc điểm địa chất khu đất
dự án có thể t m lƣợc nhƣ sau:
- Lớp 01: đất sét lẫn hữu cơ, màu nâu đỏ, dẻo mềm. Bề dày trung bình là
0.8 m đến 1,2 m, xuất hiện từ mặt đất tự nhiên đến độ sâu 1,2 m;
- Lớp 02: bùn sét, bùn sét lẫn bụi, lẫn hữu cơ, màu xám xanh. Bề dày trung
bình là 12,6 m đến 14,1m;
- Lớp 03: đất sét, sét lẫn bụi, màu xám trắng, loang đốm đỏ, đốm vàng, dẻo cứng
1.2. HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
HUYỆN GIỒNG RIỀNG
1.2.1. Hiện trạng phát triển kinh tế
Thế mạnh kinh tế của huyện vẫn là sản xuất nông nghiệp. GDP năm 2011
chiếm 8,3% GDP toàn tỉnh. Nhiều năm qua, huyện đã triển khai nhiều mô hình sản
xuất nông nghiệp hiệu quả nhƣ: mô hình xen canh lúa - màu - cá ở ấp Xẻo Mây, Bờ
Xáng (xã Thạnh Hoà); mô hình bƣởi da xanh ấp Thạnh An (Thạnh Lộc); mô hình
lúa - màu ở ấp Hoà Phú (Ngọc Hoa); mô hình măng tre, ấp Ngọc Tân (Ngọc Chúc);
mô hình nuôi tôm càng xanh, ấp Kinh Tràm (Hoà An)... Tính đến năm 2013, 100%
xã, thị trấn đều xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp với tổng diện tích
5.850 ha, trong đ c 8 mô hình sản xuất cho thu nhập cao. Đặc biệt, mô hình trồng
rau màu trên đất liếp kết hợp nuôi cá cho thu nhập bình quân 120 triệu đồng/ha; mô
hình xen canh 1 vụ lúa với 2 vụ màu đem lại thu nhập 77,7 triệu đồng/ha. Ngoài ra,
nông dân trên địa bàn huyện còn có nhiều mô hình sản xuất kết hợp làm dịch vụ
7
khác đem lại hiệu quả cao nhƣ: làm dịch vụ máy cày, máy xới, máy suốt, lò sấy,
máy gặt đập liên hợp, kinh doanh vật tƣ nông nghiệp...
(1). Hoạt động nông nghiệp
Diện tích lúa cả năm 2012 của huyện Giồng Riềng là 99.424 ha. Năng suất lúa
cả năm 2012 là 5,979 tấn/ha, sản lƣợng lúa cả năm là 594.407 tấn.
Trồng trọt chủ yếu là trồng cây hàng năm, trong đ lúa nƣớc là cây trồng
chính. Năm 2012, tổng diện tích gieo xạ cây hàng năm 5.020 ha, sản lƣợng lƣơng
thực quy th c đạt 20.776 tấn, tăng 899,18 tấn so với năm 2009, bình quân lƣơng
thực trên đầu ngƣời đạt 896 kg/ngƣời/năm.
Bên cạnh đ nhiều cây trồng c năng suất và hiệu quả kinh tế cao cũng đƣợc
chú trọng phát triển nhƣ mía, kh m… tạo vùng nguyên liệu cho Nhà máy đƣờng
Long Thạnh và Xí nghiệp chế biến khóm Tắc Cậu trong tỉnh.
Theo niên giám Thống kê năm 2012, Giồng Riềng có tổng số trâu là 2.006
con, bò là 389 con, heo 79.821 con, đàn gà 776.000 con, đàn vịt là 1.117.000 con.
Sản lƣợng thủy sản đạt 17.481 tấn.
(Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012).
(2). Hoạt động Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp thương nghiệp và dịch
vụ
Sản xuất công nghiệp của huyện dựa vào các ngành nhƣ xay sát lúa gạo, chế
biến lƣơng thực, làm bánh tráng, làm bún, mộc dân dụng… Tính đến năm 2012 toàn
huyện c 1.990 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất đạt 404.950
triệu đồng. (Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012).
(3). Hoạt động Giao thông vận tải
Quốc lộ 61 là tuyến giao thông đối ngoại quan trọng nhất trong giao lƣu và
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đoạn qua huyện có chiều dài 4 km, nền rộng 8
m, mặt đƣờng rải nhựa, 94,74 % các xã c đƣờng ô tô đến UBND xã.
Về giao thông đƣờng thuỷ: Có hệ thống sông Cái Bé rộng và sâu nên tàu ghe
đi lại dễ dàng và là nơi tránh giông bão cho tàu thuyền.
(Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012).
8
1.2.2. Điều kiện về xã hội
(1). Điều kiện về văn hóa
Huyện có trung tâm văn h a, nhà thiếu nhi huyện là nơi vui chơi giải trí văn
hóa của huyện. Tính đến cuối năm 2012 toàn huyện có 100% xã, thị trấn c lƣới
điện quốc gia.
(Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012.
(2). Điều kiện về Y tế
Toàn huyện có 1 bệnh viện, 3 phòng khám khu vự, 16 trạm y tế xã; 66 bác sĩ,
81 y sĩ, 125 y tá, 66 nữ hộ sinh. Ngành dƣợc c 5 ngƣời trình độ Đại học, 54 ngƣời
c trình độ trung học.
(Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012).
(3). Điều kiện về Giáo dục – Đào tạo
Tính đến năm 2012 toàn huyện c 3 trƣờng mẫu giáo, 49 trƣờng tiểu học, 24
trƣờng trung học cơ sở, 79 trƣờng trung học phổ thông, 1 trƣờng phổ thông trung
học (cấp 2-3), 5 trƣờng trung học phổ thông.
(Nguồn: Theo Niên giám Thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012).
1.2.3. Định hƣớng phát triển kinh tế của huyện Giồng Riềng đến năm 2020
và định hƣớng đến năm 2025
- Về sản xuất nông nghiệp: trong những năm tới vẫn là trọng tâm của huyện.
Sản lƣợng nông nghiệp sẽ tăng so với hiện nay, tổng đàn gia súc gia cầm sẽ phát
triển, do đ vấn đề xử lý rác thải trong nông nghiệp và chăn nuôi sẽ kh khăn hơn.
- Về sản xuất kinh doanh: đến năm 2015 dự kiến cụm công nghiệp Thạnh
Hƣng sẽ có nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tƣ vào và đến năm 2020 hình thành
tiếp cụm công nghiệp Công Binh, số hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh ƣớc tính đến
năm 2015 tăng 1,3 lần hiện nay và đến năm 2020 tăng 2 lần so với hiện nay.
1.3. HIỆN TRẠNG DÂN SỐ HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Huyện Giồng Riềng hiện c 1 thị trấn Giồng Riềng và 18 xã với tổng dân số tính
đến năm 2012 là 216.104 ngƣời và tỷ lệ gia tăng tự nhiên là 1,09% . Phân bố dân số trên
địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012 đƣợc t m tắt trong bảng sau.
9
Bảng 1.1. Phân bố dân số trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012
Stt Tên xã/Thị trấn Dân số năm 2012
18.554 Thị trấn Giồng Riềng 1
12.117 Xã Bàn Tân Định 2
11.170 Xã Bàn Thạch 3
9.101 Xã Hòa An 4
11.101 Xã Hòa Hƣng 5
10.827 Xã Hòa Lợi 6
14.530 Xã Hòa Thuận 7
16.532 Xã Long Thạnh 8
13.054 Xã Ngọc Chúc 9
10.692 Xã Ngọc Hòa 10
9.151 Xã Ngọc Thành 11
9.200 Xã Ngọc Thuận 12
7.595 Xã Thạnh Hòa 13
15.950 Xã thạnh Hƣng 14
13.624 Xã Thạnh Lộc 15
8.265 Xã Thạnh Phƣớc 16
6.544 Xã Vĩnh Phú 17
9.924 Xã Vĩnh Thạnh 18
8.173 Xã Thạnh Bình 19
216.104 Tổng cộng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2012.)
Nhận xét: Theo các số liệu trong bảng trên cho thấy nơi c dân số cao nhất là
thị trấn Giồng Riềng (18.554 ngƣời), sau đ là Xã Long Thạnh (16.532 ngƣời), Xã
thạnh Hƣng (15.950 ngƣời), Xã Hòa Thuận (14.530 ngƣời). Nơi c tỉ lệ dân số thấp
nhất là Xã Vĩnh Phú (6.544 ngƣời).
10
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH, THÀNH PHẦN CHẤT THẢI RẮN HUYỆN
GIỒNG RIỀNG
2.1.1. Nguồn gốc phát sinh CTR tại huyện Giồng Riềng
Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn của huyện Giồng Riềng bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt là các chất thải liên quan đến các hoạt động của con
ngƣời ở khu dân cƣ, các khu dịch vụ, thƣơng mại, du lịch, giao thông, cấp thoát nƣớc;
- Chất thải công nghiệp là chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp;
- Chất thải xây dựng là các phế thải đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ thải ra
trong quá trình xây dựng;
- Chất thải bệnh viện là chất thải phát sinh từ các hoạt động khám chữa
bệnh trong các bệnh viện, trạm y tế;
- Chất thải độc hại là chất thải có chứa thành phần chất độc hại, tính phóng
xạ, mầm bệnh..… ảnh hƣởng đến môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Ở huyện
Giồng Riềng hiện nay chỉ có chất thải sinh hoạt là chủ yếu, các chất thải công
nghiệp nguy hại phát sinh không đáng kể.
2.1.1.1. Chất thải sinh hoạt
- Các chất thải từ nhà ở của dân;
- Các chất thải từ các cơ quan, trƣờng học;
- Các chất thải từ các khu dịch vụ, chợ, du lịch;
- Các chất thải từ đƣờng phố, công viên;
- Các loại phân, bùn từ các nhà vệ sinh, các chất bùn, cặn từ hệ thống thoát
nƣớc .
11
2.1.1.2. Chất thải công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Dự kiến đến năm 2020, trên địa bàn huyện Giồng Riềng sẽ hình thành 02 cụm
công nghiệp là cụm công nghiệp Thạnh Hƣng và cụm công nghiệp Công Binh. Chất
thải rắn phát sinh từ hoạt động công nghiệp bao gồm:
- Các phế thải từ nhiên liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất ;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì, đ ng g i sản phẩm.
2.1.1.3. Chất thải bệnh viện
Toàn huyện Giồng Riềng có 1 bệnh viện, 3 phòng khám khu vự, 16 trạm y tế
xã. Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động y tế bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẩu thuật;
- Các loại kim tiêm, ống tiêm, các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân;
- Các mô hoặc bộ phận cơ thể ngƣời bị loại bỏ có mang vi trùng truyền
nhiễm …
2.1.2. Thành phần và tính chất chất thải rắn phát sinh ở huyện Giồng Riềng
Để thực hiện việc xác định thành phần rác thải của huyện Giồng Riềng, tác giả
kết hợp với Trung tâm Khoa học và Công nghệ Môi trƣờng (CESAT) tiến hành lấy
05 mẫu rác thải từ các bãi rác lộ thiên trên địa bàn các xã và thị trấn để phân tích
thành phần, tính chất rác thải trên địa bàn huyện.
12
Bảng 2.1. Thành phần CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng
Tỷ lệ khối lƣợng (%) STT Thành phần Hộ gia đình Trƣờng học Nhà nghỉ Chợ
1 Rác thực phẩm 61,0 – 96,6 20,2 – 100
2 Vỏ sò, ốc, cua 20,5 – 30,8 0 0 – 20,1
3 Tre, rơm rạ 0 23,5 – 75,8 79,5 – 100 30,2 – 50,4 0 0 0 – 7,6
1,0 – 18,8 1,5 – 27,6 0 – 2,8 0 – 11,4 4 Giấy
5 Ny lông 0 – 36,6 8,5 – 34,4 0 – 5,3 0 – 6,5
6 Nhựa 0 – 10,8 3,5 – 18,9 0 – 6,0 0 – 4,3
7 Gỗ 0 – 7,2 0 – 20,2 0 – 5,3 0
8 Cao su mềm 0 0 – 5,6 0 0
9 Cao su cứng 0 – 2,8 0 – 4,2 0 0
10 Thủy tinh 0 – 25,0 1,3 – 2,5 0 – 1,0 0 – 4,9
11 Lon đồ hộp 0 – 10,2 0 – 4,0 0 – 1,5 0 – 2,1
12 Kim loại màu 0 – 3,3 0 – 5,9 0 0
13 Sành sứ 0 – 10,5 0 – 1,5 0 0
14 Xà bần 0 – 9,3 0 – 4,0 0 0
15 Tro 0 0 – 2,3 0 0
16 Styrofoam 0 – 1,3 1,0 – 2,0 0 – 2,1 0 – 6,3
0 17 Linh kiện điện tử 0 0 0
0 18 Da 0 – 4,2 0 – 1,6 0
19 Vải 0 – 14,2 1,0 – 3,8 0 – 51,8 0
20 Carton 0 – 0,5 0 – 4,6 0
0 – 4,9 (Nguồn: Trung tâm Khoa học và công nghệ Môi trường (CESAT), tháng 3/2014)
13
Thành phần vật lý và thành phần hóa học của CTR sinh hoạt c ý nghĩa quan
trọng đối với việc phân loại và xử lý CTR sinh hoạt, quyết định tới tốc độ phân hủy
và độ giảm thể tích khi xử lý, quyết định đến khả năng tác động tới môi trƣờng do
nƣớc thải và khí thải phát sinh trong quá trình xử lý CTR sinh hoạt tại ô chôn lấp.
Kết quả phân tích tính chất vật lý CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng
Riềng đƣợc trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.2. Thành phần vật lý trong CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng
STT Thành phần % khối lƣợng ƣớt Độ ẩm (%)
62,24 85,2 1 Thực phẩm
0,59 27,8 2 Giấy các loại
3,65 25,23 3 Vải
7,5 27,9 4 Túi Nylon
0,03 24,6 5 Nhựa
1,3 8,32 6 Gỗ
0,20 26,12 7 Da
8,66 58,23 8 Rác vƣờn
0,9 16,52 9 Cao su
0,18 0,00 10 Kim loại
0,26 0,00 11 Thủy tinh
5,2 22,12 12 Xà bần, tro
0,56 35,52 13 Hộp xốp
3,36 14 Khác
Tổng cộng 100,00
(Nguồn: Trung tâm Khoa học và công nghệ Môi trường (CESAT), tháng 3/2014)
14
Kết quả phân tích tính chất hóa học CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng
Riềng đƣợc trình bày trong bảng sau.
Bảng 2.3. Thành phần hóa học trong CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng
Khối lƣợng các nguyên tố (kg)
Chỉ tiêu Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro Thành phần Khối lƣợng khô (kg) Lƣu huỳnh
CTR phân hủy nhanh
Thực phẩm 9,21 4,42 0,59 3,46 0,24 0,04 0,46
Giấy 0,43 0,19 0,03 0,19 0,00 0,00 0,03
Rác làm vƣờn 3,62 1,73 0,22 1,38 0,12 0,01 0,16
Tổng 13,25 6,34 0,83 5,03 0,36 0,05 0,65
CTR phân hủy chậm
2,73 1,50 0,18 0,85 0,13 0,00 0,00 Vải
0,75 0,59 0,08 0,00 0,02 0,00 0,08 Cao su
0,15 0,09 0,01 0,02 0,02 0,00 0,02 Da
1,19 0,59 0,07 0,51 0,00 0,00 0,02 Gỗ
4,82 2,77 0,34 1,38 0,16 0,01 0,11 Tổng
(Nguồn: Trung tâm Khoa học và công nghệ Môi trường (CESAT), tháng 3/2014)
2.2. HIỆN TRẠNG THU GOM RÁC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG
RIỀNG
Hiện tại, trên địa bàn huyện c 16 bãi rác/18 xã và đã trang bị 10 chiếc xe thu
gom rác, 239 thùng rác cho 16 xã. Qua khảo sát thực địa một số xã trên địa bàn huyện
cho thấy, do điều kiện kinh phí hạn chế nên tùy theo khả năng, các xã đƣa ra hình thức
tổ chức quản lý thu gom, xử lý khác nhau. Nhìn chung các xã đều thành lập tổ thu gom
rác, xây dựng đƣợc kế hoạch, nội quy, quy chế hoạt động của tổ thu gom, đã tổ chức
thu gom, vận chuyển rác thải về bãi chứa tập trung, đồng thời quản lý dụng cụ thu gom
15
rác cơ bản đảm bảo lâu dài. Nhƣng phần lớn chất thải rắn ở khu vực nông thôn chỉ
đƣợc thu gom rồi vận chuyển đến bãi rác đổ, ý thức bảo vệ môi trƣờng của một bộ
phận ngƣời dân còn hạn chế, tình trạng vứt rác thải, xác súc vật chết xuống sông, rạch
còn khá phổ biến đã làm môi trƣờng thêm ô nhiễm, gây nhiều bức xúc trong quần
chúng nhân dân, làm cho công tác quản lý môi trƣờng kh khăn hơn.
Hiện trạng cơ cấu tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại các xã/thị trấn
của huyện theo số liệu thống kê của Phòng Tài nguyên Môi trƣờng huyện Giồng
Riềng đƣợc thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4. Hiện trạng cơ cấu tổ chức thu gom CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng
Stt Tên xã/ thị trấn Đơn vị thực hiện Hiện trạng thu gom
1 Thị trấn Giồng Riềng Phòng công thƣơng huyện Có
2 Xã Bàn Tân Định - Tổ nhân dân tự quản Có
3 Xã Bàn Thạch -nt- Có
4 Xã Hòa An -nt- Có
5 Xã Hòa Hƣng -nt- Có
6 Xã Hòa Lợi -nt- Có
7 Xã Hòa Thuận -nt- Có
8 Xã Long Thạnh -nt- Có
9 Xã Ngọc Chúc -nt- Có
10 Xã Ngọc Hòa -nt- Có
11 Xã Ngọc Thành -nt- Có
12 Xã Ngọc Thuận -nt- Có
13 Xã Thạnh Hòa -nt- Có
14 Xã thạnh Hƣng -nt- Có
15 Xã Thạnh Lộc -nt- Có
16 Xã Thạnh Phƣớc - Không c đội thu gom Không
17 Xã Vĩnh Phú - Tổ nhân dân tự quản Có
18 Xã Vĩnh Thạnh - Không c đội thu gom Không
19 Xã Thạnh Bình - Không c đội thu gom Không
16
Bảng 2.5. Khối lƣợng chất thải rắn thu gom ở các xã/thị trấn huyện Giồng Riềng
TT Huyện thị Tỷ lệ thu gom (%) Phạm vi thực hiện
Lƣợng rác phát sinh (Tấn/ngày) 12,802 Lƣợng rác thu gom (Tấn/ngày) 7,68 Toàn Thị trấn 60 01 TT. Giồng Riềng
6,180 2,78 45 Toàn xã 02 Xã Bàn Tân Định
4,356 2,18 50 Toàn xã 03 Xã Bàn Thạch
4,915 1,47 30 Toàn xã 04 Xã Hòa An
4,884 1,22 25 Toàn xã 05 Xã Hòa Hƣng
6,063 2,12 35 Toàn xã 06 Xã Hòa Lợi
6,539 1,31 20 Toàn xã 07 Xã Hòa Thuận
8,101 2,84 35 Toàn xã 08 Xã Long Thạnh
6,135 2,76 45 Toàn xã 09 Xã Ngọc Chúc
4,383 0,66 15 Toàn xã 10 Xã Ngọc Hòa
3,569 0,89 25 Toàn xã 11 Xã Ngọc Thành
3,680 1,10 30 Toàn xã 12 Xã Ngọc Thuận
3,266 1,14 35 Toàn xã 13 Xã Thạnh Hòa
6,540 2,94 45 Toàn xã 14 Xã Thạnh Hƣng
4,905 1,47 30 Toàn xã 15 Xã Thạnh Lộc
3,141 0,00 0 Không thu gom 16 Xã Thạnh Phƣớc
2,421 0,97 40 Toàn xã 17 Xã Vĩnh Phú
3,473 0,00 0 Không thu gom 18 Xã Vĩnh Thạnh
2,780 0,00 0 Không thu gom 19 Xã Thạnh Bình
34 TỔNG 98,133 33,54
17
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ khối lƣợng chất thải rắn phát sinh và thu gom đƣợc tại
các xã và thị trấn trên địa bàn huyện Giồng Riềng đƣợc thể hiện ở hình sau.
Hình 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ lƣợng rác phát sinh và thu gom đƣợc ở huyện
Giồng Riềng
2.3. HIỆN TRẠNG VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Qua kết quả điều tra, khảo sát đƣợc, số liệu thống kê về hiện trạng trang thiết
bị vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt tại các thị trấn/xã của huyện Giồng Riềng
đƣợc trình bày trong bảng sau:
18
Bảng 2.6. Hiện trạng trang thiết bị vận chuyển CTR sinh hoạt huyện Giồng Riềng
Số lƣợng xe (chiếc) Stt Huyện/Thị xã Xe ép rác Xe ô tô tải Xe cải tiến
2 01 Thị trấn Giồng Riềng - -
1 02 Xã Bàn Tân Định - -
0 03 Xã Bàn Thạch - -
1 04 Xã Hòa An - -
1 05 Xã Hòa Hƣng - -
0 06 Xã Hòa Lợi - -
0 07 Xã Hòa Thuận - -
1 08 Xã Long Thạnh - -
0 09 Xã Ngọc Chúc - -
1 10 Xã Ngọc Hòa - -
1 11 Xã Ngọc Thành - -
0 12 Xã Ngọc Thuận - -
0 13 Xã Thạnh Hòa - -
1 14 Xã Thạnh Hƣng - -
1 15 Xã Thạnh Lộc - -
0 16 Xã Thạnh Phƣớc 0 0
0 17 Xã Vĩnh Phú - -
0 18 Xã Vĩnh Thạnh 0 0
0 19 Xã Thạnh Bình 0 0
19
Trong những năm qua, huyện đã tập trung trang bị 10 chiếc xe thu gom rác,
239 thùng rác cho 16 xã trên địa bàn huyện từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trƣờng
với tổng kinh phí trên 256 triệu đồng đã đáp ứng một phần trong công tác thu gom
rác thải.
Lƣợng rác thu gom đƣợc trung bình chiếm khoảng 34%, ƣớc tính tƣơng đƣơng
khoảng 33,54 tấn/ngày.
Hiện tại, huyện Giồng Riềng chỉ có 01 bãi rác tạm lộ thiên trên tuyến tỉnh lộ
Giồng Riềng – Bến Nhứt thuộc thị trấn Giồng Riềngvới diện tích 2 ha, còn các bãi
rác tạm tự phát tại các xã có diện tích nhỏ từ 0,1 – 1 ha, rác thải sinh hoạt thu gom
từ các thị trấn/xã tập trung về đây để tự phân hủy. Hiện bãi rác này đang quá tải và
là một trong những nơi gây ô nhiễm môi trƣờng của huyện. Riêng tại các xã Thạnh
Phƣớc, Vĩnh Thạnh và Thạnh Bình ngƣời dân tự thu gom và xử lý rác cách đổ đống
rồi đốt hay chôn lấp ngoài vƣờn.
Bãi rác tạm trên tuyến tỉnh lộ Giồng Riềng – Bến Nhứt thuộc thị trấn Giồng
Riềng hiện nay chủ yếu tận dụng bãi đất trống để chứa rác nên chƣa đƣợc thiết kế
và hoạt động theo đúng các yêu cầu kỹ thuật và quy cách đảm bảo vệ sinh môi
trƣờng, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trƣờng nhƣ mùi hôi, ô nhiễm nguồn nƣớc
ngầm và đất trong khu vực do nƣớc rò rỉ từ bãi rác thấm vào đất.
Vì chƣa c hệ thống xử lý rác nên sau khi thu gom, rác đƣợc vận chuyển đến
bãi rác tạm của huyện, chờ cho khô để đốt. Trong quá trình chờ khô, một khối
lƣợng rác tự phân hủy nên bốc mùi hôi thối, đặc biệt nƣớc rỉ ra từ bãi rác không qua
xử lý nên gây ô nhiễm trầm trọng đến môi trƣờng xung quanh.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIỒNG RIỀNG
Nhìn chung, trên địa bàn huyện còn một số xã chƣa c hệ thống tổ chức thu
gom rác công lập mà chỉ c đội thu gom rác dân lập (tổ nhân dân tự quản) và 3 xã
chƣa c hệ thống thu gom. Hệ thống thu gom công lập đảm nhận toàn bộ việc quét
dọn vệ sinh đƣờng phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng
đồng thời thực hiện thu gom một phần rác sinh hoạt các hộ dân trên địa bàn huyện.
20
Đội thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ gia đình (thông qua hình thức thỏa
thuận hợp đồng dƣới sự quản lý của UBND xã) và vận chuyển trực tiếp đến bãi rác
tạm của xã.
Phƣơng tiện thu gom rác trên địa bàn huyện hiện nay vẫn chƣa thống nhất,
mỗi địa bàn sử dụng phƣơng tiện thu gom khác nhau, có khi một địa bàn sử dụng
cùng lúc nhiều loại phƣơng tiện tùy vào mức độ tiện dụng và tổ chức thu gom sử
dụng. Các loại phƣơng tiện chủ yếu là các loại xe thô sơ, điển hình nhƣ các loại xe
đẩy tay, xe kéo, xe ba gác đạp, ba gác máy, xe lam… Chính các phƣơng tiện thu
gom thô sơ này đã không bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trƣờng, gây bốc mùi, để rơi
vãi rác dọc các tuyến đƣờng vận chuyển. Tỷ lệ thu gom rác hiện nay chỉ đạt trung
bình khoảng 34 %.
Đối với rác thải tại các vùng nông thôn cách xa thị trấn, đa số các hộ gia đình
đều tự xử lý, sử dụng làm phân hữu cơ, một bộ phận vứt rác thải ra đƣờng, vứt
xuống kênh rạch; đối với rác thải tại các khu dân cƣ tập trung, các chợ, các cụm dân
vƣợt lũ mới chỉ đƣợc thu gom và vận chuyển về bãi rác tập trung mà chƣa c hệ
thống xử lý rác.
(Nguồn: Báo cáo“Thực hiện khảo sát, điều tra, đánh giá chất thải rắn tại các
xã, thị trấn trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012 phục vụ công tác quản lý
CTR trên địa bàn toàn huyện” –Phòng TN&MT huyện Giồng Riềng tháng 6/2012)
2.5. NHẬN XÉT NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ NHU CẦU BỨC THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN HUYỆN GIỒNG RIỀNG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2025
2.5.1. Đánh giá những tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn huyện
Giồng Riềng
Hiện tại, khối lƣợng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện ƣớc tính
khoảng 98,13tấn/ngày và hầu hết chƣa đƣợc phân loại tại nguồn.
Việc thu gom CTR của huyện hầu nhƣ mới chỉ thực hiện đƣợc tại thị trấn và
một số xã xung quanh thị trấn, và chỉ đạt tỷ lệ trung bình khoảng 34%.
21
Toàn huyện chỉ có 01 bãi rác tạm lộ thiên trên tuyến tỉnh lộ Giồng Riềng –
Bến Nhứt thuộc thị trấn Giồng Riềng với diện tích nhỏ khoảng 2 ha, không đáp ứng
đƣợc nhu cầu xử lý CTR phát sinh trong tƣơng lai.
Thêm vào đ c thể thấy, hoạt động quản lý CTRSH tại huyện Giồng Riềng
hiện nay còn nhiều hạn chế, cụ thể:
+ Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành chƣa rõ ràng, chƣa
có một hệ thống quản lý thống nhất riêng.
+ Cơ chế thực hiện dịch vụ thu gom và quản lý CTR vẫn còn nhiều bất cập,
mặc dù đã c chính sách xã hội hoá công tác này.
+ Chƣa c thị trƣờng thống nhất về trao đổi và tái chế CTR .
+ Việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sự tham gia của
cộng đồng và của khu vực tƣ nhân vào việc thu gom và quản lý chất thải chƣa rộng
rãi. Đã c một số mô hình thu gom và xử lý rác thải đô thị của tƣ nhân và cộng đồng
tổ chức thành công, nhƣng do vốn đầu tƣ c hạn, nên số lƣợng và chất lƣợng của
dịch vụ vẫn chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
+ Thiếu sự đầu tƣ thỏa đáng và lâu dài đối với các trang thiết bị thu gom, vận
chuyển, phân loại, xây dựng các khu xử lý rác đúng quy cách và các công nghệ xử
lý chất thải phù hợp.
+ Chƣa c các công nghệ và phƣơng tiện hiện đại cũng nhƣ vốn đầu tƣ để tái
chế chất thải đã thu gom, còn thiếu kinh phí cũng nhƣ công nghệ phù hợp để xử lý
chất thải nguy hại.
+ Nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trƣờng và an toàn sức khỏe liên
quan tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTR vẫn còn đang ở trình độ thấp. Việc
đổ bỏ bừa bãi CTR xuống các kênh rạch gây mất vệ sinh, đe dọa nghiêm trọng đến
nguy cơ suy thoái môi trƣờng nƣớc ngầm.
22
2.5.2. Nhận xét về nhu cầu phải xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng giai đoạn từ nay đến năm 2025
Từ những nhận định về thực trạng ở trên cho thấy, việc thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng còn có nhiều tồn tại và bất cập,
gây ra áp lực rất lớn đối với chất lƣợng môi trƣờng tại địa phƣơng và xuất phát từ
yêu cầu thực tế bức xúc nên việc lựa chọn địa điểm đầu tƣ xây dựng bãi chôn lấp
chất thải rắn cho huyện Giồng Riềng là một việc làm cấp bách và cần thiết phù hợp
với chủ trƣơng của của tỉnh Kiên Giang và huyện Giồng Riềng, đáp ứng yêu cầu
của xã hội về vệ sinh môi trƣờng và yêu cầu quản lý đô thị, đặc biệt trong giai đoạn
đẩy mạnh CNH - HĐH hiện nay.
23
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI RẮN
PHÁT SINH TẠI HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025
3.1. DỰ BÁO VỀ DÂN SỐ HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025
3.1.1. Cơ sở tính dự báo dân số
Dựa vào dân số năm 2012 và tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm của địa phƣơng
để tính lƣợng rác thải sinh hoạt hiện tại và ƣớc tính khối lƣợng phát sinh đến năm
2025.
Dân số dự báo đƣợc tính theo công thức sau (theo mô hình Euler cải tiến):
Ni+1 = Ni + r.Ni.∆t
Trong đ : Ni+1là dân số của năm cần tính (Ngƣời);
là dân số của năm ban đầu (Ngƣời); Ni
là tỷ lệ gia tăng dân số theo thống kê của các thị trấn/xã r
(%/năm);
∆t là độ chênh lệch giữa các năm, thƣờng ∆t=1.
Với số lƣợng dân số năm 2012 là 216.104 ngƣời cùng với tỷ lệ gia tăng dân
số tự nhiên là 1,09% có thể dự báo dân số từ nay đến năm 2025 huyện Giồng Riềng
nhƣ sau.
3.1.2. Kết quả tính toán dự báo về dân số huyện Giồng Riềng đến năm 2025
Bảng 3.1. Kết quả dự báo về tăng dân số của huyện Giồng Riềng đến năm 2025
ĐVT : Người
STT Tên xã/Thị trấn Dân số năm 2012 Dân số năm 2015 Dân số năm 2020 Dân số năm 2025
1 18.554 19.173 20.251 21.390
Thị trấn Giồng Riềng Xã Bàn Tân Định 2 12.117 12.521 13.225 13.969
Xã Bàn Thạch 3 11.170 11.543 12.192 12.877
Xã Hòa An 4 9.101 9.405 9.933 10.492
Xã Hòa Hƣng 5 11.101 11.471 12.116 12.798
Xã Hòa Lợi 6 10.827 11.188 11.817 12.482
24
14.530 15.015 15.859 16.751 7 Xã Hòa Thuận
16.532 17.084 18.044 19.059 8 Xã Long Thạnh
13.054 13.490 14.248 15.049 9 Xã Ngọc Chúc
10.692 11.049 11.670 12.326 10 Xã Ngọc Hòa
9.151 9.456 9.988 10.550 11 Xã Ngọc Thành
9.200 9.507 10.041 10.606 12 Xã Ngọc Thuận
7.595 7.848 8.290 8.756 13 Xã Thạnh Hòa
15.950 16.482 17.409 18.388 14 Xã thạnh Hƣng
13.624 14.079 14.870 15.706 15 Xã Thạnh Lộc
8.265 8.541 9.021 9.528 16 Xã Thạnh Phƣớc
6.544 6.762 7.143 7.544 17 Xã Vĩnh Phú
9.924 10.255 10.832 11.441 18 Xã Vĩnh Thạnh
8.173 8.446 8.921 9.422 19 Xã Thạnh Bình
Tổng cộng 216.104 223.315 235.870 249.134
3.2. DỰ BÁO VỀ KHỐI LƢỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT HUYỆN
GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ vào số liệu về dân số ƣớc tính trên địa bàn huyện và hệ số phát sinh rác
thải trung bình trên đầu ngƣời, cho phép tính toán lƣợng CTR phát sinh hàng ngày
trên địa bàn huyện Giồng Riềng giai đoạn từ năm 2015 – 2025 theo công thức:
Mi = Ni x r
Trong đ :
Mi :là khối lƣợng CTR của năm cần tính (kg/ngày, tấn/năm);
Ni :là dân số của năm cần tính đƣợc dự báo ở phần trên (ngƣời);
r: là tốc độ thải rác bình quân đầu ngƣời của năm cần tính (kg/ngƣời /ngày).
25
Bảng 3.2. Hệ số phát thải CTR bình quân đầu ngƣời tại các xã/thị trấn của huyện
STT Huyện, thị xã
Thị trấn Giồng Riềng Hệ số phát thải CTR (kg/ngƣời/ngày) 0,69 1
Xã Bàn Tân Định 2 0,51
3 Xã Bàn Thạch 0,39
4 Xã Hòa An 0,34
5 Xã Hòa Hƣng 0,44
6 Xã Hòa Lợi 0,56
7 Xã Hòa Thuận 0,45
8 Xã Long Thạnh 0,49
9 Xã Ngọc Chúc 0,47
10 Xã Ngọc Hòa 0,41
11 Xã Ngọc Thành 0,39
12 Xã Ngọc Thuận 0,40
13 Xã Thạnh Hòa 0,43
14 Xã Thạnh Hƣng 0,41
15 Xã Thạnh Lộc 0,36
16 Xã Thạnh Phƣớc 0,38
17 Xã Vĩnh Phú 0,37
18 Xã Vĩnh Thạnh 0,35
19 Xã Thạnh Bình 0,34
(Nguồn: Báo cáo“Thực hiện khảo sát, điều tra, đánh giá chất thải rắn tại các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012 phục vụ công tác quản lý CTR
trên địa bàn toàn huyện” –Phòng TN&MT huyện Giồng Riềng tháng 6/2012.)
Nhƣ vậy, căn cứ trên hệ số phát thải chất thải rắn bình quân đầu ngƣời và kết quả
dự báo dân số của huyện đến năm 2025 c thể ƣớc tính khối lƣợng chất thải rắn của
huyện qua từng giai đoạn tại các xã/thị trấn trên địa bàn huyện Giồng Riềng nhƣ sau:
26
Bảng 3.3. Kết quả dự báo lƣợng CTR phát sinhcủa huyện Giồng Riềng đến
năm 2025
ĐVT : Kg/ngày
Stt Tên xã/Thị trấn Lƣợng CTR phát sinh năm 2015 Lƣợng CTR phát sinh năm 2020 Lƣợng CTR phát sinh năm 2025
Thị trấn Giồng Riềng 13.229 13.973 14.759 1
6.386 6.745 7.124 Xã Bàn Tân Định 2
4.502 4.755 5.022 Xã Bàn Thạch 3
3.198 3.377 3.567 Xã Hòa An 4
5.047 5.331 5.631 Xã Hòa Hƣng 5
6.265 6.617 6.990 Xã Hòa Lợi 6
6.757 7.137 7.538 Xã Hòa Thuận 7
8.371 8.842 9.339 Xã Long Thạnh 8
6.340 6.697 7.073 Xã Ngọc Chúc 9
4.530 4.785 5.054 Xã Ngọc Hòa 10
3.688 3.895 4.115 Xã Ngọc Thành 11
3.803 4.016 4.242 Xã Ngọc Thuận 12
3.375 3.565 3.765 Xã Thạnh Hòa 13
6.758 7.137 7.539 Xã Thạnh Hƣng 14
5.068 5.353 5.654 Xã Thạnh Lộc 15
3.246 3.424 3.620 Xã Thạnh Phƣớc 16
2.502 2.642 2.791 Xã Vĩnh Phú 17
3.589 3.791 4.004 Xã Vĩnh Thạnh 18
2.871 3.033 3.203 Xã Thạnh Bình 19
Tổng cộng 99.525 105.115 111.030
27
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện khối lƣợng rác phát sinh trên địa bàn huyện
Với mục tiêu thu gom rác thải của huyện là 75% vào năm 2015; 80% vào năm
2020 và 90% vào năm 2025, có thể dự báo số liệu CTR đƣợc thu gom nhƣ ở bảng
3.4:
Bảng 3.4. Kết quả dự báo lƣợng CTR đƣợc thu gom theo mục tiêu của huyện
ĐVT : Kg/ngày
STT Tên xã/Thị trấn Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2015 Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2020 Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2025
11.178 13.283 1 9.922 Thị trấn Giồng Riềng
2 Xã Bàn Tân Định 3 Xã Bàn Thạch 4 Xã Hòa An 5 Xã Hòa Hƣng 6 Xã Hòa Lợi 7 Xã Hòa Thuận 8 Xã Long Thạnh 9 Xã Ngọc Chúc 4.790 3.377 2.399 3.785 4.699 5.068 6.278 4.755 5.396 3.804 2.702 4.265 5.294 5.710 7.074 5.358 6.412 4.520 3.210 5.068 6.291 6.784 8.405 6.366
28
STT Tên xã/Thị trấn
10 Xã Ngọc Hòa 11 Xã Ngọc Thành 12 Xã Ngọc Thuận 13 Xã Thạnh Hòa 14 Xã Thạnh Hƣng 15 Xã Thạnh Lộc 16 Xã Thạnh Phƣớc 17 Xã Vĩnh Phú 18 Xã Vĩnh Thạnh 19 Xã Thạnh Bình
Tổng cộng Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2015 3.398 2.766 2.852 2.531 5.069 3.801 2.435 1.877 2.692 2.153 74.644 Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2020 3.828 3.116 3.213 2.852 5.710 4.282 2.739 2.114 3.033 2.426 84.092 Lƣợng CTR đƣợc thu gom năm 2025 4.549 3.704 3.818 3.389 6.785 5.089 3.258 2.512 3.604 2.883 99.927
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện khối lƣợng rác thu gom đƣợc trên địa bàn huyện
Theo kết quả phân tích thành phần rác từ các bãi rác lộ thiên trên địa bàn
huyện Giồng Riềng và tham khảo kết quả phân tích thành phần rác thải tại các địa
phƣơng lân cận, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện có các thành phần nhƣ
sau: thành phần chất thải rắn sinh hoạt bao gồm chất hữu cơ dễ phân hủy 74,5 –
89,7% (trung bình 80,11%); Cao su, nhựa Nylon 2,2 - 9,0 % ( trung bình 7,15%);
29
Giấy vụn Cartông 2,7 - 7,7 % (trung bình 4,99%); Kim loai, Vỏ đồ hộp 1,1 – 4,1%
(trung bình 2,87%); Thủy tinh, gốm sứ 1,7 – 4,2% (trung bình 2,95%); Đất, cát và
các chất khác 1,2 – 3,4% (trung bình 1,93%). (Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi
trường huyện Giồng Riềng).
Dựa vào bảng kết quả dự báo khối lƣợng CTR đƣợc thu gom trên địa bàn
huyện và tỷ lệ thành phần CTR sinh hoạt từ đ tính toán đƣợc dự báo khối lƣợng
CTR sinh hoạt theo thành phần ở bảng sau.
30
Bảng 3.5. Dự báo khối lƣợng CTR sinh hoạt theo tỷ lệ thành phần có trong rác thải đƣợc thu gom theo mục tiêu quy
hoạch đến năm 2025 trên địa bàn huyện Giồng Riềng
TT Xã/Thị trấn Hữu cơ Khác Nguy hại Tổng (Tấn/năm) Giấy, carton Kim loại, vỏ đồ hộp Thuỷ tinh, gốm sứ Cao su, Nhựa, Nylon
2015
258,9 125,0 88,1 62,6 98,8 122,6 132,3 163,8 124,1 88,7 72,2 74,4 66,1 132,3 99,2 63,5 49,0 70,2 56,2 3.621,4 1.748,2 1.232,4 875,5 1.381,6 1.715,0 1.849,7 2.291,6 1.735,6 1.240,1 1.009,6 1.041,1 923,9 1.850,0 1.387,4 888,6 684,9 982,5 785,9
1 TT. Giồng Riềng 2 Xã Bàn Tân Định 3 Xã Bàn Thạch 4 Xã Hòa An 5 Xã Hòa Hƣng 6 Xã Hòa Lợi 7 Xã Hòa Thuận 8 Xã Long Thạnh 9 Xã Ngọc Chúc 10 Xã Ngọc Hòa 11 Xã Ngọc Thành 12 Xã Ngọc Thuận 13 Xã Thạnh Hòa 14 Xã Thạnh Hƣng 15 Xã Thạnh Lộc 16 Xã Thạnh Phƣớc 17 Xã Vĩnh Phú 18 Xã Vĩnh Thạnh 19 Xã Thạnh Bình Tổng 180,7 87,2 61,5 43,7 68,9 85,6 92,3 114,3 86,6 61,9 50,4 51,9 46,1 92,3 69,2 44,3 34,2 49,0 39,2 1.948,0 1.359,5 2.901,1 1.400,5 987,3 701,3 1.106,8 1.373,9 1.481,8 1.835,8 1.390,4 993,4 808,8 834,0 740,1 1.482,0 1.111,4 711,9 548,7 787,1 629,6 27.245,0 21.825,9 103,9 50,2 35,4 25,1 39,7 49,2 53,1 65,8 49,8 35,6 29,0 29,9 26,5 53,1 39,8 25,5 19,7 28,2 22,6 781,9 106,8 51,6 36,4 25,8 40,8 50,6 54,6 67,6 51,2 36,6 29,8 30,7 27,3 54,6 40,9 26,2 20,2 29,0 23,2 803,7 69,9 33,7 23,8 16,9 26,7 33,1 35,7 44,2 33,5 23,9 19,5 20,1 17,8 35,7 26,8 17,1 13,2 19,0 15,2 525,8 108,6 52,4 37,0 26,3 41,4 51,5 55,5 68,7 52,1 37,2 30,3 31,2 27,7 55,5 41,6 26,7 20,5 29,5 23,6 817,3
31
2020
4.080,1 1.969,5 1.388,5 986,1 1.556,7 1.932,2 2.084,0 2.581,9 1.955,5 1.397,2 1.137,3 1.172,7 1.041,0 2.084,0 1.563,1 999,8 771,5 1.107,0 885,6 291,7 140,8 99,3 70,5 111,3 138,1 149,0 184,6 139,8 99,9 81,3 83,8 74,4 149,0 111,8 71,5 55,2 79,1 63,3
1 TT. Giồng Riềng 2 Xã Bàn Tân Định 3 Xã Bàn Thạch 4 Xã Hòa An 5 Xã Hòa Hƣng 6 Xã Hòa Lợi 7 Xã Hòa Thuận 8 Xã Long Thạnh 9 Xã Ngọc Chúc 10 Xã Ngọc Hòa 11 Xã Ngọc Thành 12 Xã Ngọc Thuận 13 Xã Thạnh Hòa 14 Xã Thạnh Hƣng 15 Xã Thạnh Lộc 16 Xã Thạnh Phƣớc 17 Xã Vĩnh Phú 18 Xã Vĩnh Thạnh 19 Xã Thạnh Bình Tổng 3.268,6 1.577,8 1.112,3 790,0 1.247,0 1.547,9 1.669,5 2.068,3 1.566,6 1.119,3 911,1 939,4 833,9 1.669,5 1.252,2 800,9 618,0 886,8 709,5 30.693,6 24.588,6 203,6 98,3 69,3 49,2 77,7 96,4 104,0 128,8 97,6 69,7 56,8 58,5 51,9 104,0 78,0 49,9 38,5 55,2 44,2 2.194,6 1.531,6 117,1 56,5 39,8 28,3 44,7 55,5 59,8 74,1 56,1 40,1 32,6 33,7 29,9 59,8 44,9 28,7 22,1 31,8 25,4 880,9 120,4 58,1 41,0 29,1 45,9 57,0 61,5 76,2 57,7 41,2 33,6 34,6 30,7 61,5 46,1 29,5 22,8 32,7 26,1 90,5 78,7 38,0 26,8 19,0 30,0 37,3 40,2 49,8 37,7 27,0 22,0 22,6 20,1 40,2 30,2 19,3 14,9 21,4 17,1 592,4 122,4 59,1 41,7 29,6 46,7 58,0 62,5 77,5 58,7 41,9 34,1 35,2 31,2 62,5 46,9 30,0 23,1 33,2 26,6 920,8
32
2025
346,7 167,3 118,0 83,8 132,3 164,2 177,1 219,4 166,1 118,7 96,7 99,6 88,4 177,1 132,8 85,0 65,6 94,0 75,2
1 TT. Giồng Riềng 2 Xã Bàn Tân Định 3 Xã Bàn Thạch 4 Xã Hòa An 5 Xã Hòa Hƣng 6 Xã Hòa Lợi 7 Xã Hòa Thuận 8 Xã Long Thạnh 9 Xã Ngọc Chúc 10 Xã Ngọc Hòa 11 Xã Ngọc Thành 12 Xã Ngọc Thuận 13 Xã Thạnh Hòa 14 Xã Thạnh Hƣng 15 Xã Thạnh Lộc 16 Xã Thạnh Phƣớc 17 Xã Vĩnh Phú 18 Xã Vĩnh Thạnh 19 Xã Thạnh Bình Tổng 241,9 ,116,8 82,3 58,5 92,3 114,6 123,6 153,1 115,9 82,8 67,5 69,5 61,7 123,6 92,7 59,3 45,8 65,6 52,5 2.607,8 1.820,0 139,1 67,2 47,3 33,6 53,1 65,9 71,1 88,0 66,7 47,6 38,8 40,0 35,5 71,1 53,3 34,1 26,3 37,7 30,2 1.046,8 143,0 69,0 48,7 34,6 54,6 67,7 73,0 90,5 68,5 49,0 39,9 41,1 36,5 73,1 54,8 35,1 27,0 38,8 31,0 1.076,0 93,6 45,2 31,8 22,6 35,7 44,3 47,8 59,2 44,8 32,0 26,1 26,9 23,9 47,8 35,8 23,0 17,7 25,4 20,3 703,9 145,4 70,2 49,5 35,2 55,5 68,9 74,3 92,0 69,7 49,8 40,6 41,8 37,1 74,3 55,7 35,7 27,5 39,5 31,6 1.094,2 3.884,0 4.848,3 1.874,8 2.340,2 1.321,6 1.649,7 938,7 1.171,8 1.481,9 1.849,8 1.839,5 2.296,2 1.983,7 2.476,2 2.457,7 3.067,9 1.861,3 2.323,5 1.330,0 1.660,2 1.082,9 1.351,8 1.116,3 1.393,5 990,8 1.236,8 1.984,0 2.476,6 1.487,9 1.857,3 952,6 1.189,2 734,5 916,8 1.053,7 1.315,3 842,9 1.052,2 36.473,4 29.218,8
33
Nhận xét:
Theo kết quả dự báo ở bảng trên, đến năm 2025 tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt
đƣợc thu gom tại các thị trấn/xã trên địa bàn toàn huyện Giồng Riềng là 36.473,4
tấn/năm.
Trong đ :
- Thành phần CTR có thể tái chế đƣợc (Cao su, nhựa, Nylon, giấy, carton, kim
loại, thuỷ tinh) 6.550,6 tấn/năm (chiếm 17,96 %);
- Thành phần có thể phân hủy sinh học (hữu cơ) 29.218,8tấn/năm (chiếm 80,11 %);
- Thành phần nguy hại 1.094,2 tấn/năm (chiếm 3%).
Cùng với chủ trƣơng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cơ cấu
chuyển dịch kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ của huyện hiện nay,
kết hợp với các nghiên cứu về sự thay đổi thành phần CTR theo thời gian cho thấy
thành phần CTR đã c sự thay đổi đáng kể trong rác thải đô thị theo xu hƣớng giảm
dần lƣợng thực phẩm thừa, tăng dần các thành phần nhƣ giấy, nylon - nhựa mềm,
nhựa cứng và vải. Nguồn gốc, thành phần, tính chất cũng nhƣ dự báo tốc độ phát
sinh của chất thải rắn là cơ sở quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý
và đề xuất các chƣơng trình quản lý CTR thích hợp cho huyện Giồng Riềng.
Các kết quả tính toán thành phần khối lƣợng các chất trong chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Giồng Riềng mang tính chất ƣớc tính và dự báo nhằm đề
xuất giải pháp quản lý, xử lý CTR sinh hoạt cho huyện. Trong thực tế, khả năng
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt còn phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ nhƣ mức sống của
ngƣời dân, mức độ tiêu thụ, phong tục tập quán… Mặt khác, cùng với sự tăng dân
số khá nhanh cũng sẽ tạo ra một số lƣợng lớn chất thải rắn sinh hoạt, ô nhiễm môi
trƣờng do chất thải rắn đã trở thành vấn đề quan tâm chung về công tác quản lý môi
trƣờng trên địa bàn huyện.
34
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT CHO HUYỆN GIỒNG
RIỀNG GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025
4.1. ĐỊNH HƢỚNG QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA
HUYỆN GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025
4.1.1. Quan điểm chung
Đầu tƣ xây dựng một khu xử lý chất thải rắn hoàn chỉnh tại địa điểm thích
hợp, đảm bảo các yêu cầu về môi trƣờng và không nằm trong khu qui hoạch công
nghiệp và đô thị của huyện. Khu xử lý phải c đủ khả năng hoạt động tối thiểu tới
năm 2025 và c thể mở rộng cho những năm sau đ , đồng thời đảm bảo các yêu cầu
thu hồi nƣớc rỉ rác, xử lý nƣớc rác, xử lý khí gas. Toàn khu vực phải c đƣờng giao
thông nội bộ và các công trình phụ khác đảm bảo cho khu xử lý vận hành an toàn,
hiệu quả.
4.1.2. Các mục tiêu trong hoạt động thu gom, vận chuyển rác
Huyện đặt mục tiêu thu gom và chuyên chở hết chất thải rắn của huyện tới bãi
chôn lấp rác thải tập trung. Do rác thải phát sinh từ nhiều nguồn thải khác nhau, tính
chất và quy trình thu gom cũng c những điểm khác nhau, nhƣng cơ bản phải giải
quyết đƣợc các yêu cầu triệt để, kịp thời không để rác lƣu lại quá 24 giờ. Tăng
cƣờng đầu tƣ các thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu thu gom, vận chuyển rác thải của
của huyện.
Để thực hiện tốt việc quản lý và xử lý chất thải, việc làm cần thiết đầu tiên là
phải phân loại một cách riêng rẽ các loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh, điều đ
c thể thực hiện đƣợc bằng cách qui định các thùng chứa rác c các màu sắc khác
nhau, c kiểu dáng khác nhau hoặc các qui định cụ thể cho mỗi loại thùng rác.
Chẳng hạn, thùng chứa rác màu xanh sử dụng chứa các loại chất thải rắn sinh hoạt
thông thƣờng, thùng màu vàng chứa các loại chất thải rắn không độc hại, thùng màu
đỏ cho các loại chất thải độc hại. Các thùng chứa đƣợc l t bên trong bằng túi nylon
để tiện thu gom và đặc biệt để tránh rơi vãi chất thải.
35
Chất thải sau khi thu gom cần đƣợc quản lý tốt trong thời gian chờ vận chuyển
về bãi tiếp nhận và xử lý, không để các thùng chứa chất thải bị phân hủy bởi nƣớc
mƣa và ánh sáng mặt trời. Một số loại chất thải c khả năng gây ô nhiễm đất, từ đ
làm ô nhiễm tầng nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Do đ không để nƣớc lọt vào nơi chứa
chất thải, đặc biệt đối với những loại chất thải c thành phần dễ hòa tan trong nƣớc
hoặc dễ phân hủy.
Để thực hiện việc vận chuyển chất thải, ngƣời thực hiện việc vận chuyển cần
đăng ký loại chất thải sẽ đƣợc vận chuyển trong xe. Tất cả các phƣơng tiện vận
chuyển cần đảm bảo an toàn, không để rơi vãi trên đƣờng vận chuyển, xe dùng vận
chuyển phải đƣợc che phủ, tránh để chất thải bị gi thổi bay, sau đ vận chuyển về
bãi chôn lấp.
4.1.3. Các phƣơng thức thu gom hiệu quả
4.1.3.1. Phân loại rác thải theo nguồn gốc phát sinh
a) Rác công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Rác thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phải đƣợc
phân riêng thành 2 loại: rác thải không nguy hại và rác thải nguy hại. Rác thải nguy
hại cần phải đƣợc quản lý riêng theo Quyết định 155/1999/QĐ-TTg ngày
16/07/1999 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải
nguy hại. Rác thải sinh hoạt đƣợc thu gom xử lý cùng với rác đô thị.
b) Rác đƣờng phố
Rác đƣờng phố đƣợc hình thành từ tự nhiên nhƣ xác lá cây, cỏ dại... Một phần
rác từ các hộ dân thiếu ý thức, khách vãng lai xả bừa bãi ở g c đƣờng, g c phố.
Ngoài ra lƣợng rác ở các khu phố thƣơng nghiệp lớn, những tụ điểm vui chơi giải trí
thải ra hàng ngày nhiều. Việc quét dọn, thu gom đƣợc thực hiện bằng chổi cầm tay,
rác đƣợc gom vào xe ba gác đạp hoặc xe cải tiến đẩy tay. Thời điểm thu gom và
quét rác đƣờng phố thích hợp từ 18 - 22 giờ và từ 4 - 6 giờ, trong thời gian này
lƣợng xe cộ giảm hẳn, trời mát, hết khách bộ hành, quét dọn nhanh và sạch hơn, hạn
chế tối đa các tai nạn giao thông gây ra cho công nhân vệ sinh.
36
c) Rác ở các hộ dân
Để thuận lợi cho việc thu gom, rác thải hàng ngày của các hộ dân đƣợc đựng
trong bao nilon dung tích 5,10,15 lít tùy mức độ thải của từng hộ. Đến giờ thu gom,
các bao rác đƣợc để trƣớc nhà, xe thu gom và vận chuyển đến điểm tập trung, rác
thải đƣợc xe ép rác vận chuyển tới bãi đổ tập trung. Ƣu điểm của phƣơng thức thu
gom này triệt để, sạch gọn, giá thành bao nilon đựng rác thấp.
d) Rác chợ
Thành phần rác chợ chủ yếu là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy do vi sinh vật
gây mùi hôi thối làm ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng tới kinh doanh và tới sức khỏe
của công nhân vệ sinh khi thu gom rác. Vì vậy rác chợ cần đƣợc thu gom và giải
quyết nhanh không để tồn đọng. Đối với rác chợ trung tâm, chợ lớn cần phải c bô
chứa rác hợp vệ sinh. Các hộ kinh doanh phải c dụng cụ đựng rác riêng, nhân viên
vệ sinh của chợ phải nhanh ch ng thu gom và vận chuyển rác ra bô chứa tập trung.
Sau mỗi ngày hoạt động, nhân viên vệ sinh phải quét dọn và thu gom rác còn lại
đƣa về bô rác, xe ép rác sẽ vận chuyển rác về bãi tiếp nhận và xử lý. Đối với các
chợ nhỏ, việc thu gom rác sẽ đƣợc tiến hành sau mỗi buổi tan chợ, nhân viên vệ
sinh thu gom rác và vận chuyển rác bằng xe đẩy tay tới điểm tập trung.
d) Rác công cộng
Ở các tụ điểm công cộng, nhất thiết phải trang bị thùng chứa rác, các thùng rác
phải c nắp đậy và đƣợc đặt tại các vị trí sao cho mọi ngƣời dễ nhìn thấy. Công
nhân thu dọn hàng ngày bằng xe ép rác chạy dọc các tuyến hoặc thu gom vào các xe
chứa rác lƣu động.
e) Rác y tế
Rác thải của các bệnh viện, trạm y tế chứa nhiều vi trùng gây bệnh, c khả
năng lây lan dịch bệnh rất cao. Để thu gom và phân loại rác thải một cách c hiệu
quả cho việc xử lý, bệnh viện và các cơ sở y tế nhất thiết phải trang bị tối thiểu 3
loại thùng rác c màu sắc khác nhau với qui định cụ thể:
- Thùng màu xanh: Đựng rau cỏ, vỏ trái cây, thức ăn dƣ thừa và các loại rác
tƣơng tự.
37
- Thùng màu vàng: Đựng chai lọ, vỏ đồ hộp, sành sứ và các loại chất thải
bằng kim loại.
- Thùng màu đỏ: Đựng bông băng phẫu thuật, kim tiêm, ống nhựa, giấy, túi
nilon, các chất dễ cháy và đặc biệt một số phòng, bộ phận còn c thể dùng để đựng
các mô phẫu thuật.
f) Rác xây dựng
Rác thải xây dựng c thành phần chủ yếu là các chất vô cơ nhƣ xà bần, gạch
đá, cây que... kh bị phân hủy, cho nên c thể sử dụng để san lấp nền và những khu
vực trũng. Để thực hiện tốt việc thu gom vận chuyển rác thải xây dựng, các chủ
công trình và các đơn vị thi công cần phải thực hiện tốt các văn bản, các qui định
việc sử dụng lòng lề đƣờng, an toàn vệ sinh môi trƣờng...và phải c nhiệm vụ phối
hợp với Ban quản lý hoặc tự vận chuyển tới những nơi qui định đƣợc các cơ quan
quản lý cho phép.
4.1.3.2. Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải huyện Giồng Riềng
Quá trình thu gom và vận chuyển rác thải hoạt động đƣợc thể hiện theo sơ đồ
sau
38
Rác từ các hộ dân ở mặt tiền đƣờng chính
Đƣa về BCL CTR sinh hoạt của huyện Rác từ các cơ quan, trƣờng học ...
Rác chợ, công viên, khu thƣơng mại Thu gom bằng xe chuyên dụng
Rác từ các hộ dân trong các hẻm nhỏ
Thu gom bằng xe thô sơ (xe ba gác, xe kéo) Bô rác hoặc các điểm trung chuyển Rác đƣờng phố
Rác thải sinh hoạt của bệnh viện
Rác thải sinh hoạt trong KCN
Hình 4.1. Quy trình thu gom vận chuyển rác thải
39
4.1.4. Phân tích lựa chọn các phƣơng án kỹ thuật công nghệ xử lý rác thải
cho huyện Giồng Riềng
Các công nghệ xử lý chất thải rắn tại khu xử lý tập trung c thể áp dụng đƣợc
mô tả trong sơ đồ sau:
Rác thải
Phân loại
Tái chế Đốt Chôn lấp Chế biến phân rác
Tái chế, tái sử dụng
Một trong những biện pháp giảm thiểu lƣợng chất thải là phân loại, tái sử dụng
chất thải rắn và h a chất độc hại làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác
(kim loại, bao nylon, giấy vụn, thủy tinh,...).
Chế biến phân rác
Chế biến rác thành phân b n hữu cơ là một phƣơng pháp áp dụng khá phổ
biến ở các quốc gia đang phát triển. Việc ủ rác sinh hoạt với thành phần chủ yếu là
các chất hữu cơ c thể phân hủy đƣợc còn đƣợc tiến hành ngay ở các nƣớc phát
triển (ở qui mô hộ gia đình). Ví dụ ở Canada, phần lớn các gia đình ở ngoại ô các đô
thị đều tự ủ rác của gia đình mình thành phân b n hữu cơ (compost) để chăm b n
cho cây trong vƣờn của chính mình. Các công nghệ ủ rác c thể phân chia làm 2
dạng chính: hiếu khí và yếm khí.
a) Ủ hiếu khí:
Công nghệ ủ rác hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí đối
với sự c mặt của oxy. Các vi khuẩn hiếu khí tự nhiên và phân bố sẵn trong rác thô
sẽ oxy h a các hợp chất hữu cơ thành CO2 và nƣớc. Thƣờng thì chỉ sau 2 ngày,
40
nhiệt độ đống ủ rác tăng lên khoảng 450C và sau 6 - 7 ngày đạt tới 70 - 750C. Nhiệt
độ này đạt đƣợc chỉ vớí điều kiện duy trì môi trƣờng tối ƣu cho vi khuẩn hoạt động,
nhất là không khí và độ ẩm.
Sự phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau khoảng 2 - 4 tuần là rác đƣợc
phân hủy hoàn toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị tiêu diệt do nhiệt độ ủ tăng
cao. Bên cạnh đ mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm phải đƣợc duy
trì tối ƣu ở 70 - 80%, ngoài khoảng này quá trình phân hủy đều bị chậm lại.
b) Ủ yếm khí:
Công nghệ ủ rác yếm khí đƣợc sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở qui mô
nhỏ). Quá trình ủ này nhờ vào sự hoạt động của các vi khuẩn yếm khí. Công nghệ
này không đòi hỏi chi phí nhiều, song n c những nhƣợc điểm sau:
- Thời gian phân hủy lâu: thƣờng là 4 - 12 tháng.
- Các khí sinh ra từ quá trình phân huỷ yếm khí là khí metan và sunfuahydro
gây mùi hôi kh chịu.
Đây là một biện pháp xử lý rác thải rẻ tiền nhất. Sản phẩm phân hủy c thể kết
hợp rất tốt với phân hầm cầu và phân gia súc cho ta phân hữu cơ với hàm lƣợng
dinh dƣỡng cao.
Qui trình chế biến rác thải thành phân hữu cơ c thể áp dụng theo sơ đồ
nguyên lý nhƣ sau:
Chuẩn bị nguyên liệu Gia công, ủ Phân bón Rác thải
Rác thải trƣớc khi đƣa vào ủ phải đƣợc chuẩn bị các bƣớc sau: tách các chất c
thể tái chế, tách các chất trơ không bị phân hủy bởi vi sinh vật, c thể gia công kích
thƣớc hạt nguyên liệu để tăng cƣờng bề mặt tiếp xúc giữa vi sinh và rác. Tiếp theo
là phối trộn rác thải với nƣớc hoặc các loại chất thải dạng bùn nhƣ phân hầm cầu,
phân gia súc...
Sau khi chuẩn bị nguyên liệu là quá trình ủ c sục khí hoặc không. Để tăng
cƣờng quá trình ủ hiếu khí ngƣời ta tiến hành đảo trộn để tăng cƣờng độ tiếp xúc
41
giữa vi sinh và rác, duy trì điều kiện hiếu khí trong rác, đồng đều quá trình phân hủy
của vi sinh đối với rác.
Thiêu đốt và xử lý khí thải của quá trình đốt
Đối với các loại rác dễ cháy nhƣ cao su, vải vụn, nhựa,.. sau khi phân loại
đƣợc đƣa vào thiêu đốt (incineration) trong lò chuyên dụng. Quá trình đốt cháy sẽ
sinh ra các chất c thể gây ô nhiễm không khí, do đ khí thải của lò đốt đƣợc xử lý
trƣớc khi thải vào môi trƣờng. Sơ đồ nguyên lý của quá trình đốt rác và xử lý khí
thải c thể t m tắt nhƣ sau: Khí thải
Lò đốt Làm nguội và hấp thụ làm sạch khí Quạt
Rác thải: cao su, vải vụn, nhựa...
Dung dịch làm nguội, hấp thụ
Chôn lấp rác
Chôn lấp rác là một phƣơng pháp tƣơng đối đơn giản, đƣợc áp dụng khá phổ
biến ở các quốc gia đang phát triển và c dồi dào đất. Việc chôn lấp đƣợc dùng xe
chuyên dụng chở rác tới các bãi đất trũng đƣợc qui hoạch trƣớc. Sau khi rác đƣợc
đổ xuống, xe ủi sẽ san bằng mặt rác và đổ lên một lớp đất. Theo thời gian sự phân
hủy vi sinh vật làm cho đất trở nên tơi xốp và thể tích của bãi rác giảm xuống, việc
đổ rác lại tiếp tục trên bề mặt bãi rác cũ. Khi không thể đổ tiếp đƣợc thì một bãi rác
mới lại đƣợc qui hoạch và hình thành.
Tuy nhiên việc chôn lấp phải đƣợc khảo sát kỹ lƣỡng và c qui hoạch môi
trƣờng cùng các biện pháp phòng chống ô nhiễm thích hợp. Các bãi rác thƣờng là
các ổ dịch bệnh tiềm tàng, gây mùi hôi và lan truyền bệnh thông qua ruồi, muỗi,
chuột...v.v. Mặt khác nƣớc thải của bãi rác là một nguồn gây ô nhiễm nặng cho cả
nƣớc mặt và nƣớc ngầm. Bởi vậy ở các nơi chôn rác đều phải xây dựng bể xử lý
nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Để giám sát ảnh hƣởng của bãi chôn rác đến
42
nguồn nƣớc ngầm, một số giếng đƣợc khoan ở xung quanh bãi chôn rác nhằm để
lấy mẫu, xét nghiệm chất lƣợng nƣớc ngầm định kỳ.
Trƣớc khi chôn lấp, rác thƣờng đƣợc phân loại và sau đ chôn lấp riêng biệt
đối với từng loại rác:
- Rác thải đô thị;
- Rác thải công nghiệp trơ ;
- Rác thải c chứa các chất độc hại ;
- Xà bần và đất cát thải đƣợc tách riêng và sử dụng để san nền.
Sự tách biệt khu chôn lấp sẽ đạt đƣợc các ƣu điểm sau:
- Dễ quản lý và vận hành bãi rác ;
- Nhanh ch ng tái sử dụng đối với khu vực chôn lấp rác thải sinh hoạt,
thu hồi mùn hữu cơ để canh tác, tái chôn lấp sau khi đã lấy đi một lƣợng mùn
đáng kể ;
- Khu vực chôn lấp rác thải trơ c thể nhanh ch ng sử dụng để xây
dựng các công trình tĩnh và không kiên cố nhƣ kho chứa, bãi chứa, sân phơi,...
Ngƣợc lại phƣơng pháp này c nhƣợc điểm là rất tốn diện tích đất chôn lấp
nên n chỉ áp dụng đƣợc cho các vùng c diện tích lớn.
Trên cơ sở những đặc điểm về điều kiện tự nhiên và KTXH, hiện trạng và dự
báo rác thải của huyện Giồng Riềng đến năm 2025, kết hợp phân tích các phƣơng
pháp xử lý tiêu biểu ở trên, luận văn quyết định chọn công nghệ xử lý rác bằng
phƣơng pháp chôn lấp. Đây là phƣơng án xử lý rác phù hợp nhất cho huyện Giồng
Riềng trong giai đoạn hiện nay vì:
- Nhu cầu tài chính của huyện Giồng Riềng;
- Diện tích đất của huyện Giồng Riềng khá lớn;
- Rác của huyện chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy (62,24 %).
43
4.2 . ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THU GOM, TRUNG CHUYỂN, VẬN CHUYỂN
CTRSH CỦA HUYỆN GIỒNG RIỀNG
4.2.1. Phân loại và lƣu trữ chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
Nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu quy hoạch đã đề ra, đến năm 2025 phấn đấu 90%
hộ gia đình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Chƣơng trình phân loại rác
tại nguồn trƣớc tiên sẽ đƣợc triển khai thí điểm thị trấn Giồng Riềng là nơi c mật
độ dân cƣ cao nhất, nơi tập trung hầu hết các trụ sở hành chính của huyện. Sau đ sẽ
đúc rút kinh nghiệm để triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn toàn huyện.
Nhà nƣớc thực hiện toàn bộ công tác đầu tƣ ban đầu về thu gom tại các hộ gia
đình và tại các điểm hẹn của các trục đƣờng chính, xây dựng các trạm phân loại, tái
sinh, tái chế và tái sử dụng các loại phế liệu có khả năng tái sử dụng, thu phí thu
gom vận chuyển và xử lý.
Phương án phân loại :
- Nhóm 1: Túi và thùng nhựa màu xanh chứa CTR thực phẩm (các loại rau, củ
quả, trái cây, thức ăn thừa...) ;
- Nhóm 2 : Túi và thùng nhựa màu xám chứa CTR còn lại.
Ở các giai đoạn tiếp theo, tùy điều kiện cụ thể của từng nguồn thải, có thể từng
bƣớc trang bị thêm các thùng chứa, bao nilon để tiến tới phân loại rác sinh hoạt
thuộc nhóm 2 ở trên ra thành nhiều hơn. Cụ thể nhƣ sau :
+ Nhóm 2A : Các loại giấy và bao bì carton ;
+ Nhóm 2B : Các loại bao bì, vật dụng bằng kim loại, nhựa, thủy tinh và cao
su ;+ + Nhóm 2C : Bình acquy, pin, b ng đèn huỳnh quang, vỏ hộp sơn, giẻ lau
chùi dầu nhớt ;
+ Nhóm 2D : Các thành phần còn lại.
44
Nguồn rác thải sinh hoạt
Phân loại và tồn trữ tại nguồn
Các thành phần còn lại Rác hữu cơ c khả năng phân huỷ
Điểm trung chuyển CTR Điểm trung chuyển CTR
Phân loại
Các thành phần khác Nhà máy sản xuất phân hữu cơ Các phế liệu có khả năng tái chế
Phân hữu cơ
Nhà máy tái chế Chất thải Đốt hoặc Chôn lấp
Hình 4.2. Mô hình phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn huyện
45
Hình thức lưu trữ :
Hộ gia đình: thùng chứa 10 lít và bao nylon chứa 10lít.
Công sở, trƣờng học: thùng chứa 20lít tại các phòng, ban. Các thùng chứa
dung tích lớn (240 lít) dùng để tập trung rác, thuận tiện cho công tác thu gom.
Chợ, trung tâm thƣơng mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện: Xây
dựng các bô rác đạt tiêu chuẩn hợp vệ sinh tại chợ, trang bị thùng rác dung tích 240
lít đặt dọc chợ và các thùng rác 660 lít để tập trung rác.
Khu công cộng, đƣờng phố: trang bị thêm các thùng chứa rác dung tích 220lít
đặt trên các trục đƣờng phố, khoảng cách giữa 2 thùng là 200m - 300m, và đặt tại
các khu vực công cộng nhƣ công viên, khu vui chơi, giải trí.
4.2.2. Quy trình thu gom chất thải rắn
Tuyến thu gom vận chuyển đƣợc thiết kế theo nguyên tắc là xác định khoảng
cách ngắn nhất của các tuyến đƣờng chính tại trung tâm huyện và các xã nối liến từ
điểm tập kết đến khu xử lý. Ngoài ra, do việc vạch tuyến thu gom cònphải phụ
thuộc vào điều kiện môi trƣờng, giao thông, văn h a, mỹ quan đô thị, vì vậy trong
quá trình triển khai thực hiện quy hoạch sẽ có những điều chỉnh tuyến vận chuyển
phù hợp nhất với điều kiện thực tế của từng xã.
- Đối với vùng trung tâm cần cải tạo nâng cấp quy hoạch địa điểm hợp lý các
điểm tập kết rác theo nguyên tắc 2-3 xã phƣờng thị trấn gần nhau đƣợc bố trí thành
01 cụm thu gom. Tuyến thu gom vận chuyển đƣợc thiết kế theo nguyên tắc xác định
khoảng cách ngắn nhất của các tuyến đƣờng chính tại các huyện thị nối liền từ điểm
tập kết đến nơi xử lý. Áp dụng quy trình thu gom thủ công và cơ giới, đề xuất
phƣơng thức thu gom cụ thể cho từng khu vực dân cƣ của vùng theo mô hình sau.
46
KV dân cƣ Đƣờng phố
Cơ quan, trƣờng học Trung tâm thƣơng mại
CTR sau khi đƣợc phân loại
Rác đƣờng phố đƣợc công nhân thu gom phân loại
Xe thu gom đẩy tay
Xe thu gom đẩy tay
Đơn vị chuyên trách thu gom, vận chuyển
Khu phân loại tập trung/KXL
Chất hữu cơ Chất trơ CTR có thể tái chế, tái sử dụng
Nhà máy SX phân hữu cơ Nhà máy tái chế Đốt/Chôn lấp HVS
Hình 4.3. Mô hình phân loại, thu gom, vận chuyển CTRSH cho vùng trung tâm
huyện
- Đối với vùng ven, khu vực nông thôn, mỗi thôn bản dân cƣ tập trung hoặc
bốn năm thôn bản nhỏ ở gần nhau có thể hình thành một điểm tập kết rác. Mỗi điểm tập kết rác có diện tích khoảng 200m2. Tại các điểm dân cƣ nông thôn, CTR đƣợc
thu gom tại các thị tứ, xã (hoặc có thể từng thôn trong xã), đề xuất phƣơng án thu
gom theo mô hình sau.
47
Nguồn phát sinh
Xã Cụm xã
Mạng lƣới thu gom của xã Mạng lƣới thu gom cụm xã
Điểm tập kết, trung chuyển
Khu xử lý
Hình 4.4. Mô hình thu gom CTR sinh hoạt tại các điểm dân cƣ nông thôn
Về lâu dài, khi khối lƣợng chất thải rắn của mỗi xã, thị trấn tăng cao và hoạt
động thu gom – vận chuyển rác đã đi vào nề nếp, huyện cần có kế hoạch đầu tƣ xây
dựng mới một số trạm trung chuyển rác tiêu chuẩn để thay thế dần các điểm tập kết
gây ô nhiễm môi trƣờng. Bố trí xây dựng ở mỗi cụm tối thiểu có 01 trạm trung
chuyển hợp vệ sinh để chứa rác. Đồng thời cải tạo, nâng cấp hoặc thay thay thế dần
các các điểm tập kết thu gom rác gây ô nhiễm môi trƣờng ở các xã.
Đề xuất cải tiến hệ thống thu gom rác :
Đề nghị áp dụng 2 hệ thống thu gom tách biệt: một hệ thống chuyên thu gom
rác hữu cơ dễ phân hủy và một hệ thống chuyên thu gom các thành phần còn lại.
- Tần suất thu gom đƣợc đề nghị áp dụng chung cho toàn địa bàn:
+ 1 lần/ngày đối với rác hữu cơ dễ phân hủy.
+ 3 lần/tuần đối với rác có thể tái chế.
- Tổ chức thu gom theo mô hình xã hội hoá hoặc đấu thầu.
48
4.2.3. Xây dựng trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Trên địa bàn huyện hiện nay chƣa c các trạm trung chuyển chất thải rắn, tại các chợ ở các xã trong huyện chỉ có các bô rác khoảng 6 – 10m2 đƣợc xây dựng
phía sau chợ để tập kết rác và các điểm hẹn dọc các tuyến đƣờng chính tại các xã để
tập kết rác gây ô nhiễm môi trƣờng, mất vẻ mỹ quan đô thị, do đ việc xây dựng các
trạm trung chuyển đƣợc đề xuất nhƣ sau:
- Đối với vùng trung tâm: Các bãi rác hiện hữu hoặc đƣợc quy hoạch sẽ đ ng
vai trò là các trạm trung chuyển chất thải trƣớc khi chuyển về khu xử lý CTR của
vùng. Giải pháp này sẽ làm tăng hiệu quả quản lý chất thải rắn trên toàn huyện một
cách tập trung, giảm thiểu tác động môi trƣờng và giảm nhu cầu sử dụng đất để tạo
thuận lợi cho phát triển đô thị.
- Đối với vùng ven: huyện cần có kế hoạch nâng cấp các điểm tập kết cũ hoặc
xây dựng mới cho mỗi xã tối thiểu 01 trạm trung chuyển đáp ứng các điều kiện về
vệ sinh môi trƣờng.
Hoạt động trung chuyển và vận chuyển cần thiết khi đoạn đƣờng vận chuyển
đến khu xử lý gia tăng làm cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế, cũng nhƣ
khi KXL nằm ở vị trí rất xa và không thể vận chuyển trực tiếp bằng đƣờng quốc lộ.
Trạm trung chuyển thƣờng đƣợc sử dụng khi vị trí thải bỏ quá xa tuyến đƣờng thu
gom (thƣờng lớn hơn 20 km) hoặc sử dụng xe thu gom có dung tích nhỏ (thƣờng nhỏ hơn 15 m3).
* Những tiêu chí để lựa chọn địa điểm trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt
Khi thiết kế TTC những yếu tố quan trọng sau đây cần đƣợc xem xét:
- Gần các nguồn phát sinh chất thải rắn;
- Gần đƣờng giao thông chính ngắn nhất nối với các nguồn phát sinh chất thải
rắn và khu xử lý;
- Đảm bảo khoảng cách ly vệ sinh tới các khu vực lân cận, tốt nhất ở cuối
hƣớng gió chủ đạo. Khoảng cách an toàn của TTC chất thải rắn lớn hơn 20m;
- Diện tích đất đủ rộng để xây dựng trạm trung chuyển;
49
- Khu vực dự kiến xây dựng trạm trung chuyển có mực nƣớc ngầm thấp, khả
năng chịu tải của đất tốt, có lớp đất sét cách nƣớc.
4.2.4. Vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Vạch tuyến thu gom và vận chuyển:
+ Thu gom trên tuyến đƣờng chính, giao thông thuận lợi, xe cơ giới có thể vào
đƣợc.
+ Đối với những tuyến đƣờng phụ, xe cơ giới không vào đƣợc, cần trang bị
thêm các xe đẩy tay để có thể thu gom đƣợc hết lƣợng rác.
Sau khi thu gom tại các hộ gia đình, xe đẩy tay chở rác đến các điểm hẹn và
chở đến trạm phân loại ở nơi xử lý bằng xe tải (không ép) 2,5 - 4 tấn/xe. Vì khối
lƣợng vận chuyển tại mỗi điểm hẹn nhỏ, nên mỗi lần vận chuyển xe tải có thể đến
nhiều điểm hẹn hơn.
- Với cự ly ≤ 1,5km : đánh giá các phƣơng tiện đang sử dụng thì thùng rác
660L (bánh lớn và bánh nhỏ) có hiệu quả cao trong công tác thu gom chất thải rắn
từ các hộ dân. Khả năng thu gom rác khoảng 150 – 200 hộ dân, cự ly thu gom 1,5 –
2km. Xe thùng có hai loại bánh lớn và bánh nhỏ nên phù hợp với mọi địa hình. Suất
đầu tƣ thấp, mỗi thùng mới có chi phí khoảng từ 5-6 triệu đồng/thùng.
- Với cự ly ≥ 1,5km : Hiện tại có hai loại phƣơng tiện sử dụng hiệu quả nhất
gồm : xe tải 0,5 - 01 tấn và xe ép rác.
Xe tải 0,5 - 1 tấn : Có cải tiến hệ thống thủy lực nâng hạ thùng xe. Thùng xe
kín (hở mui) có khả năng lƣu giữ nƣớc rỉ rác, khi xe đầy rác, công nhân chỉ việc phủ
bạt nhựa hạn chế mùi hôi phát tán. Khả năng cơ động cao và phù hợp mọi địa hình.
Suất đầu tƣ trung bình khoảng 110 – 160 triệu đồng/chiếc. Loại xe tải này có lợi thế
là có thể đi vào những hẻm nhỏ có bề ngang từ 2,5 – 3m thuận lợi cho công tác thu
gom tại các hộ gia đình trong hẻm. Tuy nhiên hệ số nén rác thấp khoảng 1,5 :1.
Xe ép rác : Với khối lƣợng CTR sinh ra tại các huyện, thị xã thì chỉ cần sử
dụng xe ép rác từ 2,5 – 4 tấn. Chi phí đầu tƣ khoảng 300 – 1.000 triệu đồng/chiếc.
50
Về nguồn vốn đầu tƣ c thể phối hợp giữa ngân hàng với UBND huyện, thị
trấn, công ty, xí nghiệp công trình công cộng để thực hiện hỗ trợ đầu tƣ. Ngân hàng
cho các đơn vị dân lập vay để chuyển đổi.
Một vấn đề cũng cần đƣợc thực hiện cho công tác thu gom là hoàn thiện mô
hình tổ chức thu gom thành các tổ chức kinh tế có khả năng về kinh tế và nhân lực
để thực hiện công tác thu gom tại từng xã.
Trong giai đoạn từ 2015 – 2025 cần nâng cao năng lực tổ chức của các lực
lƣợng thu gom hiện tại thành các tổ chức kinh tế. Giai đoạn 2026 trở đi, công tác
thu gom phải do các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã) thực hiện. Với
những cá nhân, tổ chức thu gom nhỏ lẻ không có khả năng đi lên thành các doanh
nghiệp thì tỉnh phải c chính sách đƣa những ngƣời này vào các tổ chức kinh tế để
hoạt động thu gom.
4.3. ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA HUYỆN
GIỒNG RIỀNG ĐẾN NĂM 2025
4.3.1. Quy mô, công suất khu xử lý
Hiện tại, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang đã c văn bản số 148/TTr-SXD
ngày 08 tháng 03 năm 2011 chấp thuận vị trí, quy mô đất dự kiến xây dựng nhà
máy xử lý chất thải rắn huyện Giồng Riềng tại Ấp Xẻo Chác – xã Long Thạnh –
huyện Giồng Riềng – tỉnh Kiên Giang với quy mô diện tích 19,38ha; trong đ diện
tích cây xanh và các công trình phụ trợ chiếm 25% là 4,845 ha, diện tích dùng cho
xây dựng khu xử lý chiếm 75% là 14,535 ha. Thời gian vận hành 11 năm (2015 –
2025).Trong đ cho phép xử lý tập trung CTR của toàn huyện theo đa dạng công
nghệ xử lý, tái chế kết hợp.
Do điều kiện thực tế của địa phƣơng chƣa thể đầu tƣ xây dựng ngay một nhà
máy xử lý rác thải sinh hoạt nhƣ mong muốn, cho nên giai đoạn trƣớc mắt chỉ tập
trung đầu tƣ xây dựng khu tập kết phân loại, các ô chôn lấp và 01 lò đốt rác công
suất 80kg/h.
Khối lƣợng CTR chôn lấp đến năm 2025 là: 29.218,8 tấn/năm
Khối lƣợng CTR xử lý bằng phƣơng pháp đốt: 317,318 tấn/năm
Khối lƣợng CTR có thể tái chế: 6.550,6 tấn/năm
51
4.3.2. Bố trí mặt bằng các hạng mục công trình xử lý
Các hạng mục công trình trong khu vực dự án đƣợc chia thành phân khu rõ rệt.
Phía Bắc đƣợc bố trí dành cho các ô chôn lấp rác thải sinh hoạt, hồ sinh học, phía
Nam đƣợc bố trí cho lò đốt, khu phân loại và các hạng mục công trình phụ trợ.
Mặt bằng ô chôn lấp đƣợc chia thành 5 ô chôn lấp liền kề nhau đƣợc đánh số
thứ tự từ ô số 1 đến ô số 5 tính từ trong ra ngoài, các ô chôn lấp đƣợc ngăn cách
nhau khoảng 22 m bởi hệ thống đê bao và mƣơng thoát nƣớc mặt;
Xây dựng ô chôn lấp số 1, 2 kích thƣớc mỗi ô là 140m x 80m nằm phía trong
bãi chôn lấp, để có thể chôn lấp đƣợc một khối lƣợng rác theo yêu cầu tƣơng ứng
với công suất đổ rác trung bình khoảng 100 tấn/ngày (giai đoạn 2015-2025) và khai
thác trong khoảng thời gian 2 đến 3 năm. Dựa trên điều kiện tự nhiên khu vực xây
dựng công trình, tổng chiều cao chôn lấp đƣợc đề nghị là 12-13 m;
Hồ sinh học đƣợc xây dựng trong khuôn viên khu xử lý rác. Xây dựng hồ chứa
và xử lý nƣớc thải 04 ngăn theo nguyên tắc kết hợp quá trình kỵ khí và tùy tiện của
vi khuẩn. Nƣớc rỉ rác từ ô chôn lấp đƣợc bơm về với hệ thống gồm 4 hồ sinh học
nối tiếp. Lƣợng nƣớc rỉ rác thu đƣợc, đầu tiên sẽ đƣợc đƣa vào hồ thứ nhất, khi hồ
này đầy lƣợng nƣớc sẽ tự chảy sang hồ kế tiếp. Qui trình tƣơng tự cho đến khi nƣớc
thải đi đến hồ cuối cùng trƣớc khi xả thải ra nguồn tiếp nhận là sông Cái Bé.
Lò đốt đƣợc đề xuất là lò đốt sử dụng dầu DO gồm có 2 buồng đốt là buồng
đốt sơ cấp và buồng đốt thứ cấp với công suất 80kg/giờ. Quá trình đốt cháy sẽ sinh
ra các chất có thể gây ô nhiễm không khí, do đ khí thải của lò đốt đƣợc xử lý trƣớc
khi thải vào môi trƣờng.
Giai đoạn 1 (xây dựng ô chôn lấp số 1, 2, các hồ sinh học, lò đốt và các công
trình phụ trợ)
Nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác bãi chôn lấp và lò đốt vào đầu năm 2015,
việc xây dựng giai đoạn 1 đƣợc chia thành 4 bƣớc nhƣ sau:
- Bƣớc 1: xây dựng đƣờng nội bộ dẫn vào BCL;
- Bƣớc 2: xây dựng ô chôn lấp số 1, 2, hồ sinh học và lò đốt;
52
- Bƣớc 3: xây dựng hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác ô chôn lấp số 1 và hệ
thống xử lý nƣớc rỉ rác dự kiến cho toàn bãi chôn lấp;
- Bƣớc 4: xây dựng các công trình phụ trợ bao gồm: nhà bảo vệ-công nhân,
nhà kho-thiết bị, hệ thống cấp điện, cấp nƣớc, cầu rửa xe, trạm cân, cổng BCL, vành
đai cây xanh;
* Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phƣơng do đ , luận văn không trình bày tính toán
các công trình phụ trợ mà chỉ tập trung vào tính toán các ô chôn lấp và lò đốt.
Giai đoạn 2 (xây dựng các ô chôn lấp 3,4,5)
Tiếp tục đầu tƣ xây dựng mở rộng sang ô chôn lấp số 3,4,5 liên kề với ô chôn
lấp số 1, 2 tính từ trong ra ngoài bãi chôn lấp. Mặt bằng ô chôn lấp số 3,4,5 đều là
140mx80m, chiều cao ô chôn lấp đề xuất 12-13 m; công suất đổ rác khoảng 100
tấn/ngày với thời gian chôn lấp tuơng ứng 2 đến 3 năm trên 1 ô.
- Các hạng mục công trình chính trong ô chôn lấp số 3,4,5 bao gồm các
hạng mục nhƣ sau:
- Hệ thống kết cấu đáy ô chôn lấp;
- Hệ thống gia cố đảm bảo ổn định công trình;
- Hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác,
- Hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác (hoàn chỉnh ở giai đoạn 2);
- Hệ thống thu gom và thoát nƣớc mƣa;
- Hệ thống lớp phủ trung gian và lớp phủ đỉnh;
- Hệ thống thu và thoát khí rác;
- Hệ thống điện, chiếu sáng;
- Hệ thống chống sét;
53
Mô tả quy trình công nghệ xử lý
Phân loại CTR CTR sinh hoạt thu gom về bãi CTR có khả năng tái chế
CTR nguy hại CTR không có khả năng tái chế Cung cấp cho các cơ sở tái chế CTR
Đổ vào lò đốt
Đổ vào ô chôn lấp CTR
Ồn, bụi, mùi hôi thối, khí CH4 San ủi và rắc bokashi
Đ ng cửa BCL Đầm chặt Nƣớc rỉ rác
San đất phủ Hoàn thổ ô chôn lấp
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ công nghệ xử lý CTR sinh hoạt
Thuyết minh sơ đồ công nghệ:
CTR sinh hoạt sau khi đƣợc thu gom tập trung về BCL sẽ đƣợc qua công
đoạn phân loại bằng thủ công để tách ra phần CTR có khả năng tái chế, tái sử dụng
cung cấp cho các cơ sở tái chế CTR. Phần rác còn lại bao gồm phần không có khả
năng phân hủy (CTR nguy hại) đƣợc đƣa vào lò đốt và phần còn lại đƣợc chuyển
đến hố chôn lấp đã đƣợc thiết kế theo các tiêu chuẩn xây dựng bãi chôn lấp CTR.
54
Các quá trình chôn lấp đƣợc diễn ra nhƣ sau:
Quá trình đổ rác vào hố chôn lấp
Rác sau khi phân loại sẽ đƣợc tiến hành chôn lấp ngay không để quá 24 giờ.
Chất thải sẽ đƣợc chôn lấp thành các lớp riêng và ngăn cách nhau bằng các lớp đất
phủ. Rác đƣợc xe chở rác đổ xuống ô chôn lấp theo từng lớp, ban đầu do chiều cao
đê bao xung quanh và đập cao 2 m vì vậy phải tạo đƣờng tạm vào ô chôn lấp cho ô
tô vận chuyển và các máy móc thiết bị khác đƣợc thuận tiện.
Quá trình san ủi và đầm chặt
Chất thải sau khi đƣợc đổ vào ô chôn lấp phải đƣợc san đều và đầm nén kỹ
thành những lớp có chiều dày tối đa 60cm đảm bảo tỷ trọng chất thải tối thiểu sau
đầm nén 0,75-0,8 tấn/m3. Sau mỗi lớp rác đã đầm chặt rắc một lƣợt bokashi với chỉ
tiêu 0,15kg/m2, bokashi sẽ đƣợc rắc đều trên toàn bộ bề mặt có rác chôn.
Sau khi san gạt bằng máy ủi bánh xích, bánh lốp việc đi lại của xe ô tô chở rác
cũng làm tăng độ đầm chặt của rác. Sau khi san gạt bằng máy ủi, máy xúc và do tác
động trọng lực của xe chở rác qua lại, phần diện tích bãi đƣợc san ủi đầm chặt phải
đạt độ dốc > 1,5% và không bị đọng nƣớc cục bộ khi c mƣa, xe ô tô đi lại dễ dàng
không bị sa lầy.
Quá trình san phủ đất
Do ô chôn lấp CTR sinh hoạt đƣợc thiết kế xây dựng phục vụ theo các giai
đoạn hoạt động khác nhau, diện tích và quy mô của ô chôn lấp đƣợc tính toán dựa
trên quy mô về dân số và dự báo tải lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh trong từng
giai đoạn. Mỗi ô chôn lấp đƣợc thiết kế để phục vụ xử lý CTR sinh hoạt cho mỗi
giai đoạn với diện tích tƣơng đối lớn và thời gian lấp đầy ô tƣơng đối dài (3 năm).
Vì vậy, để hạn chế những tác động đến môi trƣờng trong quá trình chôn lấp rác chủ
đầu tƣ dự án sẽ tiến hành chôn lấp theo kiểu cuốn chiếu. Tức là sẽ tiến hành phủ lấp
đất trung gian trên bề mặt rác khi rác đã đƣợc đầm chặt (theo các lớp) c độ cao tối
đa 2,5 m. Chiều dày lớp đất phủ phải đạt 20-30 cm, tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng
10% 15% thể tích rác thải và đất phủ phải có thành phần hạt sét > 30%, đủ ẩm để
55
dễ đầm nén. Lớp đất phủ phải đƣợc trải đều khắp và kín lớp chất thải và sau khi
đầm nén kỹ thì có bề dày khoảng 20 cm 30 cm.
Quá trình hoàn thiện hố chôn lấp
Việc hoàn thiện hố chôn lấp CTR đƣợc thực hiện khi lƣợng chất thải rắn đã
đƣợc chôn lấp trong ô chôn đạt đƣợc dung tích lớn nhất nhƣ thiết kế kỹ thuật.
Trình tự hoàn thiện ô chôn lấp CTR nhƣ sau:
- Lớp đất phủ trên cùng c hàm lƣợng sét > 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn
và đƣợc đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 30 cm. Độ dốc từ chân đến
đỉnh bãi tăng dần từ 3 5%, luôn đảm bảo thoát nƣớc tốt và không trƣợt lở, sụt lún.
- Phủ lớp đệm có thành phần phổ biến là cát dày từ 20 cm 30 cm;
- Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhƣỡng) dày từ 60 cm 80 cm;
- Trồng cỏ và cây xanh để tạo cảnh quan môi trƣờng và tận dụng diện tích đã
chôn lấp.
- Cần phải tiến hành song song việc vận hành bãi chôn lấp với việc xây dựng
các ô chôn lấp mới, đ ng các ô chôn lấp đã đầy.
Quá trình đóng BCL
Thời điểm đ ng BCL
Việc đ ng BCL đƣợc thực hiện khi:
+ Lƣợng chất thải đã đƣợc chôn lấp trong BCL đã đạt đƣợc dung tích lớn nhất
nhƣ thiết kế kỹ thuật.
+ Chủ vận hành BCL không có khả năng tiếp tục vận hành BCL.
+ Đ ng BCL vì các lý do khác.
Trình tự đ ng BCL
Lớp đất phủ trên cùng c hàm lƣợng sét > 30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và
đƣợc đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến
đỉnh bãi tăng dần từ 3 – 5%, luôn đảm bảo thoát nƣớc tốt và không trƣợt lở, sụt lún,
sau đ sẽ:
+ Phủ lớp đệm bằng đất có thành phần phổ biến là cát dày từ 50 cm - 60 cm.
+ Phủ lớp đất trồng (lớp đất thổ nhƣỡng) dày từ 20 cm - 30 cm.
+ Trồng cỏ và cây xanh.
56
4.3.3. Tính toán thiết kế ô chôn lấp bãi rác huyện Giồng Riềng
4.3.3.1. Lựa chọn phương án xây dựng ô chôn lấp
Do lƣợng CTRSH trên địa bàn huyện là rất lớn và thành phần rác thải chủ yếu
là các chất hữu cơ c khả năng phân hủy, đồng thời với điều kiện thực tế tại địa
phƣơng, tác giả chọn phƣơng án xây dựng ô chôn lấp kết hợp nổi và chìm.
Ô chôn lấp kết hợp nổi và chìm – là ô chôn lấp xây dựng ở dạng nửa chìm,
nửa nổi có mặt bằng là hình chữ nhật. Phần nằm dƣới đất của ô chôn lấp (2 lớp rác)
có dạng hình hộp chữ nhật, phần nằm trên mặt đất (2 lớp rác) có dạng hình chóp cụt
đều c đáy lớn nằm dƣới và đáy bé nằm trên với độ dốc Taluy là 2:1. Chất thải sau
khi lấp đầy hố chôn, đƣợc tiếp tục chất đống lên trên.
Đê bao xung quanh là đập đất cao 2 m; dọc theo chân đập phía bên trong ô
chôn lấp ta đ ng 1 hàng cừ ván BTCT chống trƣợt, đáy ô chôn lấp đƣợc đào đến
cao độ -5,0 m, qua khỏi lớp bùn sét tự nhiên – lớp thứ 1. Bên dƣới lớp đáy ô chôn
lấp ta gia cƣờng sức chịu tải và chống trƣợt của đất nền bằng vải bấc thấm, khoảng
cách giữa hai tấm bấc thấm là 2 m.
Hình dạng mặt cắt của ô chôn lấp đƣợc thể hiện trong hình sau.
Hình 4.5. Mặt cắt ô chôn lấp
- Các hạng mục thiết kế xây dựng ô chôn lấp bao gồm:
+ Ô chôn lấp c kích thƣớc 140 m x 80 m với hệ thống kết cấu ổn định công
trình với lƣợng rác tiếp nhận trung bình mỗi ngày là 100 tấn;
+ Lớp cách ly đáy: ngăn chặn sự xâm nhập của rác cũng nhƣ các sản phẩm
phân hủy từ rác nhƣ nƣớc rỉ rác, gas và các chất độc tố khác xâm nhập vào môi
57
trƣờng đất nền bãi, tạo tầng thu nƣớc rác cho hệ thống ống thu, gia cố nền tạo điều
kiện cho các phƣơng tiện lƣu thông trong bãi chôn lấp;
+ Lớp phủ trung gian, lớp phủ đỉnh: có nhiệm vụ ngăn cách rác chôn lấp với môi
trƣờng xung quanh trong giai đoạn khai thác, cũng nhƣ trong giai đoạn đ ng bãi;
+ Hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác: thu nƣớc phân hủy từ rác và một phần nƣớc
mƣa thấm vào trong rác trong quá trình chôn lấp rác, đƣa nƣớc về trạm xử lý đạt
tiêu chuẩn trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng;
+ Hệ thống thoát nƣớc mặt công trình: đảm bảo thu và thoát nƣớc nhanh
ch ng ngăn chặn lƣợng nƣớc mƣa thấm vào bãi chôn lấp;
+ Hệ thống đƣờng tiếp cận bãi chôn lấp: đảm bảo cho các phƣơng tiện tiếp cận
bãi một cách tối ƣu nhất và phù hợp với qui hoạch tuyến chung của toàn khu;
+ Hệ thống chiếu sáng, hệ thống chống sét: phục vụ quá trình chôn lấp, bảo vệ
cho ngƣời và phƣơng tiện lƣu thông trong bãi.
4.3.3.2. Thiết kế kết cấu ô chôn lấp
Tính số lớp và số đơn nguyên chôn lấp
Lựa chọn sức chịu tải của đáy ô chôn lấp : 1,2 kg/cm2 (qui phạm ≥ 1 kg/cm2) Chọn diện tích trung bình 1 ô chôn lấp : Sô = 140m x 80m = 11.200 m2
10 tấn/m2 x 11.200 140.00 m2 = Thể tích 1 ô chôn lấp (m3) = 0 m3
Chiều cao 0,8 tấn/m3 140.000 m3
= = 12,5 m 8.800 m2 1 ô chôn lấp (m3)
Chọn khối lƣợng riêng của rác thải sau khi đầm nén là 0,8 tấn/m3
Lƣợng rác trung bình bãi chôn lấp tiếp nhận hàng ngày là 100 tấn..
Thể tích rác cần chôn lấp mỗi ngày
100
tấn = 125 = m3/ngày 0,8 tấn/m3
58
Kích thƣớc một đơn nguyên chôn lấp hàng ngày
- Chọn chiều cao 1 đơn nguyên h = 2,5 m;
- Chiều rộng 1 đơn nguyên w = 5 m;
- Chiều dày lớp che phủ trung gian : 30 cm;
- Chiều dài 1 đơn nguyên chôn lấp
V 125 m3 L = = 10 m h 2,5 x 5 = xw
Số lớp rác trong 1 ô chôn lấp
H- 12,5-0,8
3,7 hđ n = = = lớp rác 2,5+0,3+ hr+h
hn+htg
0,3
Trong đ :
- Chiều dày lớp phủ đỉnh hđ = 0,8 m
- Chiều cao lớp rác hr = 2,5 m
- Chiều cao lớp phủ trung gian htg = 0,3 m
- Chiều cao lớp phủ hàng ngày hhn = 0,3 m
Chọn 4 lớp rác
Chiều cao ô chôn lấp (không tính lớp đáy) = 4 x (2,5+0,3+0,3) = 12,4 m
Thông số thiết kế ô chôn lấp thể hiện trong bảng sau
59
Bảng 4.1. Thông số thiết kế ô chôn lấp
Stt Thông số Đơn vị Giá trị
1 Khối lƣợng rác chôn lấp mỗi ngày Tiêu chuẩn - 100
2 Khối lƣợng riêng rác sau khi nén - 0,8
3 Thể tích rác chôn lấp mỗi ngày tấn/ngày tấn/ m3 m3/ngày - 125
Diện tích 1 ô chôn lấp m2 11.200 -
4 Chiều dài ô chôn lấp m - 140
Chiều rộng ô chôn lấp m - 80
5 Chiều cao của 1 đơn nguyên m 3 – 4,3 2,5
6 Chiều dày của vật liệu che phủ m 0,15 – 0,3 0,3
7 Chiều dày 1 lớp chất thải đƣợc nén 0,50 0,45 – 0,7 m
8 Số lớp của ô chôn lấp lớp - 4
- 2:1-3:1 -
10 2:1 2:1-3:1 9 Độ dốc mặt bên của phần âm ô chôn lấp Độ dốc mặt bên của phần nổi ô chôn lấp
Lớp l t đáy (theo thứ tự từ dƣới lên)
* Lớp cát san lấp m - 0,30
* Lớp cát lót m - 0,30
11 * Lớp chống thấm HDPE mm 1,5-2,0 1,50
* Lớp sỏi m - 0,20
* Lớp vải địa kỹ thuật thấm nƣớc mm - -
* Lớp cát thô m -
Lớp phủ đỉnh (theo thứ tự từ dƣới lên)
* Lớp chống thấm LLDPE mm - 0,30 1,00 12
* Lớp cát thoát nƣớc m - 0,20
* Lớp đất phủ đỉnh m - 0,60
60
Thiết kế các lớp ô chôn lấp
a) Thiết kế lớp l t đáy bãi chôn lấp
Nhiệm vụ
Lớp l t đáy c 03 nhiệm vụ chủ yếu nhƣ sau:
- Khả năng chống thấm tốt, đảm bảo hệ số thấm <10-7 cm/s, không cho nƣớc
rỉ rác thấm vào lớp đất tiếp xúc với đáy bãi chôn lấp, làm ô nhiễm đất và ô nhiễm
mạch nƣớc ngầm;
- Tạo tầng đệm thu nƣớc có hệ số thấm tối thiểu bằng 1x10-2 cm/s;
- Gia cố nền cho bãi chôn lấp đảm bảo đáy ô chôn lấp phải có sức chịu tải > 1
kg/cm2.
Thông số cấu tạo
Cấu tạo của lớp đáy đƣợc chọn nhƣ sau (theo thứ tự từ dƣới lên trên):
- Lớp cát san lấp dày 300 mm;
- Lớp cát lót dày 300 mm;
- Lớp chống thấm HDPE dày 1,5 mm;
- Lớp sỏi dày 200 mm;
- Lớp vải địa kỹ thuật thấm nƣớc cho nƣớc rò rỉ thấm qua ngăn lại lớp đất
phía trên giảm thiểu sự xáo trộn giữa lớp đất và lớp sỏi;
- Lớp cát thô dày 300 mm dùng để bảo vệ lớp thoát nƣớc và là lớp phân cách
với lớp rác;
- Lớp rác.
b) Thiết kế lớp phủ trung gian
Nhiệm vụ
Lớp phủ trung gian có nhiệm vụ sau:
- Ngăn chặn, giảm thiểu sự phát tán mùi hôi trong quá trình khai thác bãi chôn
lấp;
- Ngăn chặn, giảm thiểu các loại côn trùng, chim ch c đào bới rác;
- Ngăn chặn, hạn chế sự phát tán của các loại chất thải nhẹ ra xung quanh;
61
- Tạo độ dốc thoát nƣớc mƣa trong quá trình chôn lấp rác làm thoát nƣớc
nhanh chóng, hạn chế nƣớc mƣa thấm vào trong rác chôn lấp.
Thông số cấu tạo
Lớp phủ trung gian đƣợc cấu tạo bằng đất tự nhiên khai thác tại chỗ có các chỉ
tiêu thỏa mãn điều kiện sau:
- Chiều dày h = 0,15 m;
- C hàm lƣợng sét cao > 30%;
- C độ ẩm trung bình với hệ số thấm ≤ 1 x 10-4 cm/s và có ít nhất 20% khối
lƣợng ≤ 0,08 mm;
- Độ đầm nén với hệ số k = 0,8 theo mái dốc i = 1% hƣớng ra ngoài biên ô
chôn lấp.
c) Thiết kế lớp phủ đỉnh
Nhiệm vụ
Lớp phủ đỉnh có nhiệm vụ sau:
- Cô lập rác chôn lấp với môi trƣờng xung quanh, ngăn chặn hoàn toàn việc
phát tán khí vi sinh, nƣớc rỉ rác ra môi trƣờng xung quanh, nhằm đảm bảo vệ sinh
môi trƣờng khu vực bãi chôn lấp;
- Ngăn chặn sự xâm nhập của nƣớc mƣa vào rác chôn lấp;
- Ngăn chặn côn trùng, chim ch c đào bới rác;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí các hệ thống thu khí, thu nƣớc rỉ rác
sau khi đ ng bãi.
Thông số cấu tạo
Cấu tạo của lớp phủ đỉnh gồm các lớp sau (theo thứ tự từ dƣới lên trên):
- Lớp rác;
- Lớp nhựa LLDPE dày 1,0 mm để chống nƣớc mƣa thấm vào ô rác;
- Lớp cát đầm chặt dày 200 mm giữ nhiệm vụ thoát nƣớc mƣa;
- Lớp đất phủ đỉnh dày 600 mm.
62
d) Tính toán kích thƣớc ô chôn lấp và thời gian chôn lấp
Tính diện tích ô chôn lấp
Ô chôn lấp rác thiết kế có dạng hình chữ nhật chiều dài 140 m, chiều rộng 80;
Diện tích 1 ô = chiều dài x chiều rộng = 140 m x 80 m = 11.200 m2
Tính tổng chiều cao của một ô chôn lấp
Tổng chiều cao của 1 ô chôn lấp = Chiều cao lớp phủ đỉnh + Chiều cao lớp lót
đáy + Tổng chiều cao các lớp rác + Tổng chiều cao các lớp vật liệu che phủ
Trong đ :
- Chiều cao lớp phủ đỉnh: 0,2 + 0,6 = 0,8 (m)
- Chiều cao lớp l t đáy: 0,3 + 0,3 + 0,2 + 0,3 = 1,1 (m)
- Tổng chiều cao các lớp rác: 2,5 m/lớp x 4 lớp = 10 (m)
- Tổng chiều cao các lớp vật liệu che phủ: 0,3 x 4 = 1,2 (m)
- Tổng chiều cao của 1 ô chôn lấp: 0,8 + 1,1 + 10 + 1,2 = 13,1 (m)
Tính toán lớp l t đáy
Diện tích đáy lớn lớp l t đáy: SDL = 140 x 80 = 11.200 (m2)
Chiều cao lớp l t đáy: hLD = 1,1 (m)
Độ dốc của Taluy : 1,5:1
Cạnh đáy nhỏ
Chiều dài: 140-1,1x1,5x2 = 106,7 m
Chiều rộng: 80-1,1x1,5x2 =76,7 m
Diện tích đáy nhỏ lớp l t đáy: SDN = 106,7 x 76,7 = 8184 (m2)
Thể tích lớp l t đáy là:
Tính toán cho lớp 1
Lớp rác 1
- Diện tích đáy lớn: SDL = 140 x 80 = 11.200 (m2)
- Chiều cao lớp l t đáy: hr = 2,5 (m)
- Độ dốc của taluy là: 1,5 : 1
63
- Cạnh đáy nhỏ:
chiều dài: 140 - 2,5 x 2 x 1,5 = 132,5 (m)
chiều rộng: 80 - 2,5 x 2 x 1,5 = 72,5 (m)
Diện tích đáy nhỏ: SDN = 132,5 x 72,5 = 9.606 (m2)
Thể tích lớp rác :
Thời gian hoạt động cần thiết để làm đầy lớp rác 1: 25.982 : 125 = 208 (ngày)
Lớp vật liệu che phủ 1
Diện tích đáy lớn: SDL = 132,5 x 72,5 = 9.606 (m2)
Chiều cao lớp che phủ: hcp = 0,3 (m)
Độ dốc của taluy là: 2 : 1
Cạnh đáy nhỏ: chiều dài: 132,5 – 0,3 x 2 x 2 = 131,3 (m)
chiều rộng: 72,5 – 0,3 x 2 x 2 = 71,3 (m)
Diện tích đáy nhỏ: SDN = 131,3 x 71,3 = 9.362 (m2)
Thể tích lớp che phủ
Tính toán cho lớp 2
Lớp rác 2
Diện tích đáy lớn:
Chiều cao lớp rác: SDL = 131,3 x 71,3 = 9.362 (m2) hr = 2,5 (m)
Độ dốc của taluy là: 2 : 1
Cạnh đáy nhỏ:
chiều dài: 131,3 – 2,5 x 2 x 2 = 121,3 (m)
chiều rộng: 71,3 – 2,5 x 2 x 2 = 61,3 (m)
Diện tích đáy nhỏ: SDN = 121,3 x 61,3 = 7.436 (m2)
Thể tích lớp rác :
Thời gian hoạt động cần thiết để làm đầy lớp rác 1: 20.951 : 125 = 168 (ngày)
Lớp vật liệu che phủ 2
64
Diện tích đáy lớn: SDL = 121,3 x 61,3 = 7.436 (m2)
Chiều cao lớp che phủ: hcp = 0,3 (m)
Độ dốc của taluy là: 2 : 1
Cạnh đáy nhỏ: chiều dài: 121,3 – 0,3 x 2 x 2 = 120,1 (m)
chiều rộng: 61,3 – 0,3 x 2 x 2 = 60,1 (m)
Diện tích đáy nhỏ: SDN = 120,1 x 60,1 = 7.218 (m2)
Thể tích lớp che phủ
Lớp vật liệu che phủ phần taluy của lớp 2
Lớp vật liệu che phủ taluy dày: 0,3 (m)
Diện tích đáy lớn của lớp 2 (tính cả lớp vật liệu che phủ taluy): SDL = 116,9 x 56,9 = 6.651 (m2) Chiều cao lớp 1 (tính cả lớp vật liệu che phủ):
h = 2,5 + 0,3 = 2,8(m)
Độ dốc của taluy là: 2 : 1
Diện tích đáy bé của lớp 2 (tính cả lớp vật liệu che phủ taluy): SDN = 115,7 x 55,7 = 6444 (m2)
Thể tích lớp che phủ là:
Tính toán các lớp còn lại tƣơng tự nhƣ tính toán đối với lớp 2.
Kết quả tính toán kích thƣớc ô chôn lấp thể hiện trong bảng sau
65
Bảng 4.2. Thông số kỹ thuật của ô chôn lấp số 1
Kích thƣớc (m) Thể tích
Stt Tên lớp Đáy lớn Đáy bé Thời gian hoạt động (ngày) Chiềucao (m3) Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều rộng
1 Lớp l t đáy 140,00 80,00 140,00 80,00 1,1 11.925
2 Lớp rác 1 140,00 80,00 140,00 80,00 2,5 25.982 208
3 Lớp VLCP1 140,00 80,00 140,00 80,00 0,3 2.845
4 Lớp rác 2 113,8 83,8 140,00 80,00 2,5 20.951 168
5 Lớp VLCP2 120,00 73,00 113,8 83,8 0,3 2.198
6 Lớp rác 3 113,8 83,8 103,8 73,8 2,5 21.452 234
7 Lớp VLCP3 103,8 73,8 102,6 72,6 0,3 2.400
8 Lớp rác 4 102,6 72,6 2,5 11.162 187 92,6 62,6
9 Lớp VLCP4 92,6 62,6 0,3 1.711
10 Lớp phủ đỉnh 118,9 88,9 91,4 84,3 61,4 54,3 0,8 6.059,25
13,1 97.102 TC 1.041
Tổng khối lƣợng chôn lấp (tấn) 62.460
Tổng thời gian chôn lấp (năm) 2,85
66
Tính toán lƣu lƣợng nƣớc rỉ rác
Phƣơng trình cân bằng nƣớc đối với ô chôn lấp
Qw = Sw + Ww + LW – Pw - Ew
Trong đ :
Qw
Sw : Lƣợng nƣớc rò rỉ từ ô chôn lấp (m3/ngày); : Lƣợng nƣớc ngấm vào từ phía trên (m3/ngày);
: Lƣợng nƣớc do thay đổi độ ẩm của rác và vật liệu phủ bề mặt
Ww (m3/ngày)
ρ Có thể ƣớc tính gần đúng Ww = ∆Cw.G/100ρ : Khối lƣợng riêng của nƣớc (tấn/m3). Ở 25 0C, ρ = 0,99708 tấn/m3
∆Cw: Chênh lệch độ ẩm giữa rác đƣa vào trong ô chôn lấp (%)
G : Lƣợng rác đƣa vào ô chôn lấp trong ngày (tấn/ngày)
Lw
Pw
Ew : Lƣợng nƣớc thấm vào từ đất, Lw = 0 : Lƣợng nƣớc tiêu thụ cho các phản ứng (m3/ngày) : Lƣợng nƣớc bốc hơi (m3/ngày).
a. Lƣợng nƣớc ngấm vào từ phía trên
- Lƣợng mƣa trung bình tháng cao nhất tại khu vực dự án là 400 mm/tháng
(tháng 8, 9), nhƣ vậy lƣợng mƣa tính toán:
400/30 = 13,33 mm/ngày
- Lƣợng mƣa trên bề mặt bãi chôn lấp
11.200 m2/ô x 13,33 /1000 mm/ngày = 149,3 m3/ngày
- Lƣợng nƣớc mƣa bị ngấm vào 1 ô đã hoàn thành chôn lấp từ trƣớc bằng
khoảng 20% lƣợng mƣa trên bề mặt của 1 chôn lấp
20%x149,3 m3/ngày = 29,86 m3/ngày
- Vậy lƣợng nƣớc mƣa ngấm vào các ô chôn lấp tối đa gồm 1 ô chôn lấp đang
hoạt động và 4 ô chôn lấp đã hoàn thành trƣớc đ
Sw = 149,3 + 4x29,86 = 268,74 m3/ngày
67
b. Lƣợng nƣớc ngấm do thay đổi độ ẩm
+ Theo số liệu thống kê độ ẩm trung bình của rác thải huyện Giồng Riềng nằm
trong khoảng 80-85%, thành phần chất hữu cơ trung bình trong rác thải 80,1%. Nếu
giả thiết độ ẩm các thành phần khác không đổi và chất hữu cơ phân hủy 80% thì
lƣợng nƣớc tạo thành do thay đổi độ ẩm do bị nén ép và chất hữu cơ phân hủy là:
80%x80,1%x80% = 51%
+ Khối lƣợng rác thải đƣợc thu gom trung bình là 100 tấn/ngày, lƣợng nƣớc
sinh ra do thay đổi độ ẩm là:
Ww = (100 x 51%)/0,99708 = 51,1 m3/ngày
c. Lƣợng nƣớc tiêu thụ cho các phản ứng (Pw)
+Lƣợng rác đƣa vào hàng ngày trung bình là 100 tấn/ngày, lƣợng rác hữu cơ
trong đ là:
100 tấn/ngày x 80,1% = 80,1 tấn/ngày
+Lƣợng nƣớc tiêu thụ cho các phản ứng:
Pw = 80,1 x 80 % x 0,18/0,99708 = 7,38 m3/ngày
d. Lƣợng nƣớc bốc hơi (Ew)
+ Bốc hơi nƣớc từ rác chỉ diễn ra tại ô chôn lấp đang hoạt động. Độ bốc hơi tự
nhiên trung bình năm trong khu vực là 1.250 mm/năm, do đ lƣợng nƣớc bốc hơi tự
nhiên là:
11.200 m2/ô x 1250 mm /1000/365 = 38,3 m3/ngày
+ Lƣợng khí phát sinh từ các ô rác là:
80,1 tấn/ngày x 90% x 0,8 m3/kg = 57,67 m3 khí/ngày
+ Lƣợng khí phát sinh từ các ô rác là:
57,67 x 0,3335/0,99708 = 19,28 m3/ngày
+ Nhƣ vậy lƣợng nƣớc bay hơi là:
Ew = 38,3+19,28 = 57,58 m3/ngày
Nhƣ vậy lƣợng nƣớc rò ri lớn nhất từ các ô chôn lấp là: Qw = 268,74 + 51,1 – 7,38 – 57,67 = 81,35 m3/ngày
68
Bố trí hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác
a) Nhiệm Vụ
Nhiệm vụ của hệ thống thu nƣớc rác là thu nƣớc rỉ rác đƣa về trạm xử lý nƣớc
thải, tránh tập trung quá mức lƣợng nƣớc tồn đọng trong bãi chôn lấp nhằm tránh
các sự cố sạt lở có thể xảy ra, cũng nhƣ kiểm soát đƣợc quá trình phân hủy rác.
Nƣớc rỉ rác sau đó sẽ đƣợc thu về trạm xử lý nƣớc rỉ rác. Trong quá trình hoạt động
nƣớc rỉ rác có thể đƣợc bơm tuần hoàn trở lại ô chô lấp nhằm điều chỉnh độ ẩm
phân hủy rác khi cần thiết cũng nhƣ giảm chi phí xử lí khi nồng độ độc hại trong
nƣớc tăng cao.
Thành phần hệ thống thu gom nƣớc rác bao gồm: tầng thu nƣớc rác, hệ thống
ống thu gom nƣớc rác, hố thu nƣớc rác và tuân theo các nguyên tắc sau:
- Tầng thu nƣớc rác bao gồm 2 lớp vật liệu trải đều trên toàn bộ bề mặt đáy ô
chôn lấp. Yêu cầu của mỗi lớp nhƣ sau:
+ Lớp dƣới : Đá dăm nƣớc, độ dày 20-30 cm;
+ Lớp trên : Cát thô, độ dày 10-20 cm.
- Mỗi ô chôn lấp phải có hệ thống thu gom nƣớc rác riêng. Hệ thống thu gom
nƣớc rác của mỗi ô chôn lấp đƣợc thiết kế nhƣ sau:
+ Có một hay nhiều tuyến chính chạy dọc theo hƣớng dốc của ô chôn lấp.
Các tuyến nhánh dẫn nƣớc rác về tuyến chính. Tuyến chính dẫn nƣớc rác về hố thu
để bơm hay dẫn thẳng vào công trình xử lý nƣớc rác;
+ Trên mỗi tuyến ống, cứ 180-200 m có một hố ga để phòng tránh sự tắc
nghẽn đƣờng ống. Hố ga thƣờng đƣợc cây bằng gạch, có kết cấu chống thấm. Kích
thƣớc hố ga 800x800x800 mm. Ống đƣợc đục lỗ với đƣờng kính từ 10-20 mm trên
suốt chiều dài ống với tỷ lệ rỗng chiếm từ 10-15% diện tích bề mặt ống;
+ Đƣờng ống thu gom nƣớc rác cần đảm bảo độ bền hóa học và cơ học trong
suốt thời gian vận hành bãi chôn lấp;
+ Độ dốc của mỗi tuyến ống phụ thuộc vào địa hình đáy chôn lấp nhƣng
không nhỏ hơn 1%.
69
- Hố thu nƣớc rác : Đối với bãi chôn lấp mà nƣớc rác từ hệ thống thu gom
nƣớc rác không hay khó tự chảy vào công trình xử lý nƣớc rác, phải thiết kế các hố
thu nƣớc rác. Số lƣợng, chiều sâu hố thu tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành về công
trình xử lý nƣớc rác. Hố thu nƣớc rác phải có kết cấu vững chắc, có thể sử dụng lâu
dài đồng thời phải đảm bảo khả năng chống thấm nƣớc rác.
Hệ thống thu gom nƣớc rác đƣợc bố trí nhƣ sau:
- Hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác bao gồm các đƣờng ống đục lỗ đặt trong các
tầng thu nƣớc rác (lớp sỏi dày 200 mm). Các ống nhánh HDPE D150 đƣợc đục lỗ
hƣớng về tâm bãi chôn lấp đấu nối với tuyến ống chính HDPE D200. Ống chính có
độ dốc 1 % hƣớng về hố thu nƣớc rỉ rác . Tại vị trí hố thu bố trí các máy bơm hút
nƣớc thải đƣa về trạm xử lý nƣớc rỉ rác
Hình 4.6. Mặt bằng hệ thống gom nƣớc rác
70
b) Thông Số Cấu Tạo
Nƣớc rò rỉ trong ô chôn rác đƣợc thu bằng ống HDPE với độ dốc của ống góp
nhánh i = 1%, độ dốc của ống chính i = 1,0%. Ống thu nƣớc rò rỉ đƣợc đặt trong các
rãnh xung quanh bọc sỏi c đƣờng kính lớn hơn lỗ khoan hay khe để thu nƣớc rò rỉ.
Hình 4.7. Cấu tạo hệ thống thu gom nƣớc rỉ rác
Ống dọc theo ô chôn lấp thu nƣớc rò rỉ
Đáy ô chôn lấp rác thiết kế với độ dốc 1 % theo chiều dọc ngang chôn lấp. Ba
ống dọc bằng vật liệu HDPE c đƣờng kính D150 thành dày 6mm sẽ đặt ngang theo
ô chôn lấp và cách nhau khoảng 36,6 m. Từng đoạn ống dài 78,5 m kéo dài suốt
chiều rộng ô chôn lấp và đấu nối với ống dọc thu nƣớc chính D200 mm tạo thành
mạng lƣới thu gom nƣớc rò rỉ trong mỗi ô.
Hình 4.8. Chi tiết ống dọc thu gom nƣớc rỉ rác
Ống ngang cuối ô chôn lấp thu nƣớc rò rỉ
Cuối ô chôn lấp, theo chiều ngang thiết kế một ống thu nƣớc chính vật liệu
HDPE c đƣờng kính D200 thành dày 6mm, độ dốc 1 % về phía hố thu nƣớc rác ở
71
giữa biên ngoài ô chôn lấp. Tại các hố thu, có lắp đặt bơm nƣớc thải kèm phao tự
động bơm nƣớc rỉ rác về trạm xử lý nƣớc thải
Hình 4.9. Chi tiết ống ngang thu gom nƣớc rỉ rác
Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác
a) Các vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn và thiết kế hệ thống xử lý nƣớc rác
Nƣớc rỉ rác lúc ban đầu có nồng độ đậm đặc, pH thấp, nhu cầu oxy sinh hóa
BOD và nhu cầu oxy hóa học COD cao, đồng thời có mặt của các chất độc hại. Hơn
nữa, chất lƣợng nƣớc rỉ rác biến động rất khác nhau tùy thuộc vào từng bãi chôn và
thời gian chôn lấp. Do vậy, cả quá trình xử lý sinh học và hóa học đều chƣa c thể
ứng dụng riêng rẽ để xử lý nƣớc rỉ rác trong suốt quá trình tồn tại của bãi chôn lấp.
Nhiệm vụ thiết kế công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác yêu cầu phải có xem xét về
lƣu lƣợng, chất lƣợng nƣớc rỉ rác, mức độ xử lý và việc thải bỏ nƣớc sau xử lý và
các chất thải từ quá trình xử lý nƣớc rác. Thêm vào đ , hầu hết các thiết bị trong hệ
thống xử lý cần thiết kế sao cho hoạt động đồng bộ khi chất lƣợng nƣớc rác thay đổi
theo thời gian. Trong thời gian này, công nghệ xử lý có thể thay đổi khi tính chất
của nƣớc rác thay đổi để chất lƣợng nƣớc sau xử lý có thể phù hợp với các văn bản
luật pháp mới đƣợc ban hành. Do đ , cần xem xét đến các khả năng c thể xảy ra và
phải làm sao cho công nghệ xử lý luôn đạt hiệu quả dù có sự thay đổi về đặc tính
nƣớc rác, luật lệ và các yếu tố kinh tế .
Các vần đề cần phải xem xét khi xử lý nƣớc rỉ rác là :
- Nồng độ cao của nƣớc thải ;
- Nguồn tạo ra nƣớc thải từ các quá trình thấp tùy thuộc vào thời tiết và điều
kiện thủy văn ;
72
- Thành phần chất thải rắn đƣợc phép chôn lấp ảnh hƣởng rất nhiều đến tính
chất nƣớc rỉ rác ;
- Sự giao động của tính chất và lƣu lƣợng nƣớc rỉ rác có thể diễn ra trong
khoảng thời gian dài ngắn khác nhau. Do đ , cần phải xem xét và nghiên cứu kỹ khi
thiết kế hệ thống xử lý. Hệ thống xử lý phải có tính kế thừa, nghĩa là hệ thống xử lý
nƣớc rỉ rác cho bãi rác mới phải có khả năng thay đổi phù hợp với công nghệ xử lý
nƣớc rỉ rác trong tuong lai đã đƣợc chôn lấp lâu năm và c những biến đổi
Khi nƣớc rỉ rác đƣợc thu gom thì có thể có nhiều giải pháp để xử lý và thải
bỏ. Cần phải điều tra về thành phần, tính chất nƣớc rỉ rác để tìm giải pháp xử lý
thích hợp. Một số yếu tố quyết định đến mức độ và cách xử lý.
- Tính chất nƣớc rỉ rác: nồng độ các chất hữu cơ và vô cơ ;
- Tính độc hại: nồng độ các chất hữu cơ và vô cơ độc hại ;
- Nguồn tiếp nhận: nguồn nƣớc mặt, xử lý đất, việc sử dụng nƣớc sau xử lý
cho các mục đích khác cho bãi chôn lấp ;
- Mức độ xử lý: căn cứ vào tính chất nƣớc thải, nguồn tiếp nhận và các tiêu
chuẩn môi trƣờng ;
- Các nghiên cứu xử lý nƣớc rỉ rác: các số liệu thực nghiệm sẵn c cũng nhƣ
các công nghệ đã đƣợc áp dụng ;
- Điều kiện vận hành: phân tích các chỉ tiêu chất lƣợng nƣớc, nhân lực, sửa
chữa vào bảo trì thiết bị ;
- Chi phí xử lý.
Phƣơng pháp lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác có thể tham khảo theo bảng sau:
73
Bảng 4.3. Phƣơng pháp lựa chọn công nghệ xử lý nƣớc rỉ rác
VOC Ni tơ Quá trình Kim loại Chất rắn Chất hữu cơ từ nƣớc rác 5÷10 năm <5 năm >12 năm
Tốt Tốt Tốt Tốt Tốt Bay hơi Tốt Tốt
Tuyển nổi - - - TB - Tốt
Khử khí - - - - Tốt Tốt -
Lọc - - - Tốt - - Tốt
Quá trình màng Tốt Tốt Tốt Tốt TB Tốt Tốt
Keo tụ/ Kết tủa Kém TB TB - TB - -
Oxy hóa Kém TB TB - TB - -
Kém TB TB Tốt - TB Tốt
TB - - Kém TB Tốt -
Tốt TB Kém Tốt Tốt TB TB
Tốt TB Kém Tốt Tốt TB TB
Tốt TB Kém Tốt Tốt TB TB
Trao đổi Ion Hấp phủ than hoạt tính Bùn hoạt tính hiếu khí Sinh trƣởng dính bám hiếu khí Sinh trƣởng lơ lửng kị khí Màng cố định kị khí Tốt TB Kém Tốt Tốt TB TB
(Nguồn: Syed R. Quasim, Sanitary Landfill Leacheate, Technomic Publishing Co.
Inc., 1995)
b) Yêu cầu thiết kế
Thiết kế hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác mới, c kết hợp khử Nitơ với công suất 80 m3/ngày đạt QCVN 25:2009/BTNMT cột B2. Với thành phần và tính chất nƣớc rỉ
rác đƣợc cho nhƣ sau:
74
Bảng 4.4. Thành phần và tính chất nƣớc rỉ rác cần xử lý
STT Thành phần Giá trị đầu vào (mg/l) QCVN 25:2009/BTNMTcột B2
5.3-6.5 5.5-9 1 pH
20000 50 2 BOD
35000 300 3 COD
1200 100 4 SS
1500 60 5 N tổng
1000 25 6 Amoni tính theo N
1000 - 7 Độ cứng
Nhận xét:
Từ bảng số liệu tính chất nƣớc rỉ rác trên ta thấy hàm lƣợng ô nhiễm chất hữu
cơ, chất rắn lơ lửng, độ cứng, hàm lƣợng ô nhiễm N hữu cơ đều rất cao, vƣợt nhiều
lần tiêu chuẩn cho phép. Mặt khác, theo bảng số liệu ta c tỉ số BOD/COD= 0.57 >
0.5 nên c thể xử lý bằng biện pháp sinh học nhƣng trƣớc các công trình sinh học
phải c các công trình xử lý khác nhƣ khử cứng, khử SS…để vi sinh vật c thể hoạt
động hiệu quả.
c) Đề xuất công nghệ
Cơ sở đề xuất công nghệ
Nƣớc rỉ rác mới (thu đƣợc từ bãi chôn lấp đang hoạt động) c hàm lƣợng chất
rắn lơ lửng cao nên công trình xử lý phải c song chắn rác, để tránh làm hƣ bơm và
bảo vệ các công trình xử lý phía sau.
Nƣớc rác hình thành ở giai đoạn này c độ cứng do Ca2+ gây ra rất cao nên
trƣớc khi xử lý sinh học, ta phải khử cứng và đồng thời ta phải giảm nồng độ N
trong nƣớc rỉ rác để tránh vi sinh vật bị ức chế. Do N trong nƣớc rác mới là NH3
nên ta dùng phƣơng pháp khử N h a lý để giảm bớt lƣợng NH3 này. Sau khi giảm
đƣợc hàm lƣợng đáng kể NH3 và độ cứng thì nƣớc rỉ rác đƣợc đƣa qua bể UASB,
SBR để giảm BOD và COD.
75
NƢỚC RỈ RÁC
SONG CHẮN RÁC
HỐ THU GOM
HỒ SINH HỌC 1, 2
NaOH
BỂ KHUẦY TRỘN
THIẾT BỊ PHA CHẾ X T
Na2CO3
MÁY THỔI KH THÁP KHỬ KH NH3
TH NG PHA CHẾ DD SODA BỂ KHỬ Canxi
BỂ LẮNG 1
BỂ UASB
BỂ SBR ĐƢỜNG NƢỚC THẢI
BỂ OXI H A ĐƢỜNG CẤP KH
HỒ SINH HỌC 3, 4
CHÔN LẤP, THẢI BỎ
ĐƢỜNGBÙN
NGUỒN TIẾP NHẬN ĐẠT QCVN 25:2009/BTNMT CỘT B2
Hình Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nƣớc rỉ rác
76
Thuyết minh công nghệ
Nƣớc rò rỉ (nƣớc rác mới) từ bãi chôn lấp theo hệ thống ống dẫn và các
mƣơng đặt dƣới bãi chôn lấp đƣợc dẫn qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô
c kích thƣớc lớn, các mảnh vụn c thể gây tắc nghẽn hệ thống xử lý trƣớc khi vào
hố thu gom. Hố thu gom c nhiệm vụ tập trung nƣớc thải, đảm bảo đủ lƣu lƣợng
cho bơm hoạt động. Từ hố thu gom, nƣớc thải chảy sang hồ sinh học 1, 2 nhờ một
bơm chìm đặt dƣới bể thu gom. Hệ thống thổi khí cấp khí vào hồ 1,2 nhằm xáo trộn
nƣớc thải, tăng cƣờng khả năng điều hòa lƣu lƣợng và nồng độ nƣớc thải.
Nƣớc thải từ hồ 2 đƣợc bơm với lƣu lƣợng ổn định vào bể khuấy trộn nhờ 2
bơm chìm hoạt động luân phiên. Tại đây, h a chất NaOH sau khi đƣợc pha chế ở
thiết bị pha chế đƣợc châm vào để nâng pH của nƣớc rác lên đến giá trị tối ƣu cho
quá trình khử NH3 bằng các bơm định lƣợng. Tại bể khuấy trộn, nƣớc thải đƣợc
trộn đều với dung dịch xút bằng hệ thống motor khuấy trộn với cánh khuấy c dạng
tuabin 6 cánh.
Nƣớc thải sau khi nâng pH lên đến giá trị c thể thực hiện quá trình khử NH3,
đƣợc bơm qua tháp khử NH3. Nƣớc thải đƣợc bơm lên đỉnh tháp khử, nhờ hệ thống
phân phối nƣớc đặt ở gần đỉnh tháp để phân phối đều lƣợng nƣớc thải này cho tiếp
xúc với lƣợng không khí lƣu thông trong tháp. Sự tiếp xúc giữa khí và nƣớc làm cho
nồng độ NH3 c trong nƣớc thải tăng lên và di chuyển từ pha lỏng vào pha khí.
Không khí lƣu thông đƣợc trong tháp khử nhờ 1 quạt thổi khí đặt ở thân, gần đỉnh
tháp. Khi quạt thổi khí hoạt động thì không khí di chuyển từ đáy tháp đến đỉnh tháp,
trong khi di chuyển có sự tiếp xúc giữa không khí và nƣớc thải. Khí NH3 bị khử với
nồng độ lớn nên đƣợc thu lại.
Nƣớc rỉ rác sau khi qua tháp khử NH3 đã khử đƣợc gần nhƣ 90% lƣợng N tồn
tại trong nƣớc rác, do đ ta c thể xử lý bằng biện pháp sinh học nhƣng trong nƣớc rác mới c chứa độ cứng do ion Ca2+ gây ra nên ta không thể thực hiện quá trình xử
lý sinh học mà phải thực hiện khử cứng trƣớc. Để khử độ cứng này, ta dùng sođa Na2CO3. Nƣớc rác sau khi khử NH3 đƣợc bơm vào bể khử Ca2+, tại đây ta sođa
đƣợc châm vào để thực hiện quá trình khử cứng. Để phản ứng xảy ra nhanh thì bể
77
khử cứng đƣợc khuấy trộn bằng hệ thống tuabin 6 cánh. Sau khi trộn đều với dung
dịch sođa, thì nƣớc rác đƣợc đƣa sang bể lắng, tại đây CaCO3 đƣợc hình thành và
lắng xuống.
Nƣớc thải sau khi khử cứng và NH3 đã loại bỏ đƣợc 80% Ca2+và 90% NH3,
tuy nhiên ô nhiễm hữu cơ còn rất cao. Nƣớc thải đƣợc bơm vào bể UASB, tại đây
do hàm lƣợng N còn cao nên ta chỉ cần bổ sung thêm P vào cho đủ tỷ lệ COD: P=
350 : 1. Tại đây, các chất bẩn sẽ bị phân hủy thành các chất đơn giản dƣới hoạt
động của các vi sinh vật kỵ khí, đồng thời sinh ra các khí nhƣ: CO2, CH4, H2S…
Nƣớc thải sau khi qua bể này sẽ giảm đƣợc một lƣợng đáng kể BOD và một
phần COD (hiệu quả khử COD trong UASB đối với nƣớc rác khá cao, trên 90% nếu
tải trọng là 20 kgCOD/m3.ngày). Tuy nhiên, để xử lý triệt để lƣợng BOD và COD
thì ta phải xử lý hiếu khí tiếp.
Sau bể UASB, nƣớc thải đƣợc dẫn qua bể SBR. Trong bể SBR, ta bố trí hệ
thống phân phối khí trên khắp diện tích bể kết hợp với thiết bị khuấy trộn bề mặt để
tăng cƣờng khả năng trao đổi oxi trong bể phản ứng. Bể hoạt động gồm 5 pha thực
hiện nối tiếp nhau:
- Pha làm đầy (fill);
- Pha phản ứng (react);
- Pha lắng (settle);
- Pha tháo nƣớc sạch (decant);
- Pha chờ (idle).
Thải bỏ bùn không nằm trong các pha hoạt động của SBR vì không c thời
gian cho quá trình thải bỏ. Bùn thƣờng đƣợc thải bỏ trong pha lắng hoặc pha chờ.
Khối lƣợng bùn và tần số thải bỏ bùn đƣợc quy định dựa vào hiệu quả xử lý mong
muốn. Do quá trình sục khí và lắng diễn ra trong cùng một bể nên không c bùn
chết trong quá trình phản ứng và không cần phải tuần hoàn để duy trì nồng độ bùn
trong bể phản ứng. Bùn đƣợc xả định kỳ và chứa trong bể chứa bùn. Hàm lƣợng DO
trong bể SBR đƣợc đảm bảo lớn hơn 2mg/l nhờ vào hệ thống cấp khí của các máy
thổi khí.
78
Nƣớc thải sau khi ra khỏi bể SBR tuy đã đƣợc xử lý phần lớn chất ô nhiễm
hữu cơ nhƣng chƣa đạt tiêu chuẩn thải bỏ, mặt khác các chất hữu cơ còn lại đa số là
các chất hữu cơ kh phân hủy sinh học, tỷ lệ BOD/COD rất thấp. Do đ không thể
tiếp tục xử lý sinh học đƣợc mà ta phải xử lý bậc cao bằng phƣơng pháp oxy h a
bằng H2O2 tại bể oxy h a. Sau đ nƣớc thải tự chảy sang hồ sinh học 3; 4 để lắng
cặn còn lại đồng thời phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ trƣớc khi thải ra nguồn tiếp
nhận đạt tiêu chuẩn thải QCVN 25:2009/BTNMT cột B2
Bùn từ bể lắng, bể UASB, bể SBR và hồ sinh học đƣợc thu gom sau đ đem đi
chôn lấp ngay tại bãi rác.
Phân tích ƣu, nhƣợc điểm của công nghệ chọn lựa
Ƣu điểm
- Công nghệ áp dụng kết hợp xử lý sinh học và h a học nên c thể xử lý
triệt để hàm lƣợng ô nhiễm hữu cơ kh phân hủy c trong nƣớc rỉ rác;
- Công nghệ áp dụng xử lý N theo phƣơng pháp h a lý nên khử đƣợc triệt
để hàm lƣợng N tồn tại trong nƣớc rỉ rác;
- C thể xử lý ở nồng độ ô nhiễm chất hữu cơ và ô nhiễm N cao.
Nhƣợc điểm
- Chi phí xử lý cao (chủ yếu là chi phí h a chất và chi phí điện năng);
- Đòi hỏi ngƣời vận hành phải c chuyên môn và kinh nghiệm;
Tuy nhiên ở giai đoạn 1, vấn đề kinh phí để đầu tƣ một hệ thống xử lý nƣớc rỉ
rác hoàn chỉnh nhƣ sơ đồ công nghệ trên là cao, do đ để phân kỳ đầu tƣ thích hợp
thì giai đoạn 1 chỉ đầu tƣ hệ thống hồ sinh học gồm 4 hồ : hồ kị khí (hồ 1), hồ tùy
tiện (hồ 2, 3), hồ hiếu khí (hồ 4) ;
79
NƢỚC RỈ RÁC
SONG CHẮN RÁC
HỐ THU GOM
NGUỒN TIẾP NHẬN
HỒ SINH HỌC 1,2,3,4
Hình 4.10. Sơ đồ công nghệ trạm xử lý nƣớc rỉ rác giai đoạn 1
Sau đ ở giai đoạn 2, ta đầu tƣ thêm hệ thống xử lý nhƣ hình trên.Bãi chôn lấp
quy hoạch một khoảng đất diện tích 20mx50m để mở rộng hệ thống xử lý nƣớc thải
ở giai đoạn 2.
d) Công nghệ xử lý hồ sinh học (giai đoạn 1)
Nguyên tắc chung
Hồ sinh học đƣợc xây dựng trong khuôn viên khu xử lý rác. Phƣơng pháp sinh
học thƣờng hay đƣợc sử dụng để xử lý nƣớc thải giàu chất hữu cơ. Bản chất của
phƣơng pháp sinh học là sử dụng khả năng sống – hoạt động của hệ vi sinh vật
trong nƣớc thải để phân hủy các chất hữu cơ. Xử lý sinh học (biological treatment)
có thể thực hiện bằng hai nh m phƣơng pháp chính là:
Phƣơng pháp hiếu khí: có mặt oxy
Các chất hữu cơ + O2 vi khuẩn hiếu khí, các chất dinh dƣỡng CO2+H2O + vi khuẩn
Phƣơng pháp kị khí: không có oxy
Các chất hữu cơ vi khuẩn kị khí, các chất dinh dƣỡng Biogas + vi khuẩn
Phƣơng pháp xử lý kị khí đƣợc lựa chọn do sự thông dụng và đơn giản của nó.
Xây dựng hồ chứa và xử lý nƣớc thải 04 ngăn theo nguyên tắc kết hợp quá trình kỵ
khí và tùy tiện của vi khuẩn. Nƣớc rỉ rác từ ô chôn lấp đƣợc bơm về với hệ thống
gồm 4 hồ sinh học nối tiếp. Lƣợng nƣớc rỉ rác thu đƣợc, đầu tiên sẽ đƣợc đƣa vào
hồ thứ nhất, khi hồ này đầy lƣợng nƣớc sẽ tự chảy sang hồ kế tiếp. Qui trình tƣơng
tự cho đến khi nƣớc thải đi đến hồ cuối cùng trƣớc khi xả thải ra nguồn tiếp nhận.
80
Nguyên tắc làm sạch nƣớc thải trong hồ: trong hồ nƣớc thải đƣợc làm sạch
bằng các quá trình tự nhiên bao gồm tảo và vi khuẩn. Do tốc độ oxy hoá chậm nên
thời gian lƣu nƣớc phải lớn (khoảng 30 – 50 ngày). Các vi sinh vật sử dụng oxy
trong quá trình quang hợp của tảo và oxy đƣợc khuyếch tán qua bề mặt để phân hủy
các chất hữu cơ. Cần duy trì pH và nhiệt độ thích hợp để hồ làm việc bình thƣờng.
Quy mô diện tích
Lƣu lƣợng nƣớc rỉ rác trung bình thu đƣợc trong 1 ngày là 41,7 m3/ngày
Chọn thời gian lƣu nƣớc rỉ rác trong hệ thống hồ sinh học là t = 160 ngày
Thể tích hồ cần là:
V = 81,35 m3/ngày x 80 ngày = 6.508 (m3)
Chọn chiều cao trung bình mực nƣớc trong hồ H = 1,75 m, diện tích mặt bằng
hồ cần:
S = V/H = 6.508 m3/ 1,75 m ≈ 3719 (m2)
Chọn 4 hồ sinh học có diện tích bằng nhau và c kích thƣớc
DxRxH = 45,3m x 20,5m x 2 m
Mặt bằng hệ thống hồ xử lý sinh học đƣợc thể hiện trong hình sau
Hình 4.11. Mặt bằng hệ thống hồ xử lý sinh học
81
Các hồ sinh học ngăn cách nhau bởi đê bao cao 0,8 đến 0,9 m so với mực
nƣớc, bề rộng 1m
Hình 4.12. Chi tiết đê bao giữa các hồ sinh học
Cấu tạo và kết cấu hồ
Cấu tạo và kết cấu hồ đƣợc trình bày trong hình sau
Hình 4.13. Cấu tạo và kết cấu hồ sinh học
Các hồ đƣợc thông nƣớc với nhau bằng ống HDPE D200 mm; c cao độ tâm
ống, mực nƣớc, chiều cao bảo vệ của hồ đƣợc trình bày trong bảng sau
Bảng 4.5. Thông số thiết kế hồ sinh học
Thông số Cao độ tâm ống vào hồ (m) Chiều cao mực nƣớc (m) Chiều cao bảo vệ (m)
+0,35 1,85 0,45 Hồ 1
+0,30 1,80 0,50 Hồ 2
+0,25 1,75 0,55 Hồ 3
+0,20 1,70 0,60 Hồ 4
82
Hồ sẽ đƣợc đào sâu 1,1 m và làm đê bao cao 1,4 m nhằm chống lƣợng nƣớc
mƣa chảy tràn vào những tháng c lƣợng mƣa lớn.
Hồ đƣợc gia cố và chống thấm theo kết cấu nhƣ sau (từ dƣới lên trên):
+ Nền đất tự nhiên
+ Lớp cát lót dày 200 mm
+ Lớp chống thấm HDPE dày 1,5 mm
+ Lớp cát thô dày 300 mm
Sự hình thành khí thải bãi rác
Quá trình sinh hóa diễn ra trong ô chôn lấp: quá trình hình thành các khí chủ
yếu trong bãi chôn lấp trải qua 5 giai đoạn
Giai đoạn I: Giai đoạn thích nghi
Giai đoạn này có thể kéo dài từ một vài ngày cho đến vài tháng, phụ thuộc vào
tốc độ phân hủy CTR trong BCL, Trong giai đoạn này, các thành phần hữu cơ dễ
phân hủy sẽ bị phân hủy sinh học trƣớc. Sự phân hủy sinh học xảy ra dƣới điều kiện
hiếu khí bởi vì một lƣợng không khí bị giữ lại trong BCL. Nguồn vi sinh vật (cả kỵ
khí lẫn hiếu khí) chủ yếu chịu trách nhiệm phân hủy chất thải c trong đất dùng làm
vật liệu bao phủ mỗi ngày hoặc lớp đất phủ cuối cùng khi đ ng cửa BCL. Bên cạnh
đ , bùn từ trạm xử lý nƣớc thải đƣợc đổ bỏ cùng với CTR sinh hoạt, nƣớc rò rỉ tuần
hoàn cũng là nguồn vi sinh vật cần thiết cho sự phân hủy.
Giai đoạn II: Giai đoạn chuyển pha
Trong giai đoạn II, hàm lƣợng oxy trong BCL giảm dần và điều kiện kị khí bắt
đầu hình thành. Khi môi trƣờng trong BCL trở nên kị khí hoàn toàn, nitrat và
Sunfat – các chất đ ng vai trò là chất nhận điện tử trong các phản ứng chuyển hóa
2-
sinh học – thƣờng bị khử thành N2 và H2S.
2CH3CHOHCOOH + SO4 Sulfate Lactate 2CH3COOH + S2- + H2O + CO2. Acetate Sulfide
S2- + H2O 4H2 + SO42-
H2S
S2- + 2H+
83
Sự gia tăng mức độ kị khí trong môi trƣờng bên trong BCL có thể kiểm soát
đƣợc bằng cách đo điện thế oxy hoá khử của chất thải. Quá trình khử nitrat và
Sunfat xảy ra ở điều kiện oxy hoá khử trong khoảng từ –50 đến –100mV. Khí CH4
đƣợc tạo thành khi điện thế oxy hoá khử dao động trong khoảng từ –150 đến –
300mV. Khi điện thế oxy hoá khử tiếp tục giảm, tập hợp vi sinh vật chuyển hoá các
chất hữu cơ c trong CTR thành CH4 và CO2 bắt đầu chuyển sang giai đoạn III
bƣớc đầu chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp thành các axit hữu cơ và các sản
phẩm trung gian. Ở giai đoạn này, pH của nƣớc rò rỉ bắt đầu giảm do sự có mặt của
axit hữu cơ và ảnh hƣởng của khí CO2 sinh ra trong BCL.
Giai đoạn III: Lên men axit
Với sự tham gia của tập hợp vi sinh vật hình thành ở giai đoạn II, tốc độ tạo
thành các axit hữu cơ tăng nhanh.
Bƣớc đầu tiên ở giai đoạn này liên quan đến quá trình thủy phân các hợp chất
cao phân tử (lipid, polysacchrides, proteins, nucleic axits) nhờ các enzym trung gian
thành các hợp chất đơn giản hơn thích hợp cho các vi sinh vật sử dụng làm nguồn
cung cấp năng lƣợng và carbon cho tế bào của chúng.
Bƣớc thứ 2 là quá trình lên men axit, xảy ra sự biến đổi các hợp chất đã hình
thành ở bƣớc trên thành các chất trung gian phân tử lƣợng thấp hơn mà đặc trƣng là
axit acetic, một phần nhỏ axit fulvic và một số axit hữu cơ khác. Khí CO2 là khí chủ
yếu hình thành trong giai đoạn III, một lƣợng nhỏ H2S cũng đƣợc hình thành. Vi
sinh vật hoạt động trong giai đoạn chủ yếu là tuỳ tiện và yếm khí nghiêm ngặt. pH
của nƣớc rò rỉ lúc này giảm xuống đến giá trị < 5 do sự có mặt của axit hữu cơ và
CO2 trong BCL. BOD5, COD và độ dẫn điện tăng lên đáng kể trong giai đoạn này
do sự hòa tan các axit hữu cơ vào trong nƣớc rò rỉ. Do pH của nƣớc rò rỉ thấp nên
một số thành phần vô cơ, chủ yếu là kim loại nặng sẽ bị hòa tan trong giai đoạn này.
Nhiều thành phần dinh dƣỡng cơ bản cũng đƣợc loại ra BCL do bị hòa tan vào nƣớc
rò rỉ. Nếu không tuần hoàn nƣớc rò rỉ thì các thành phần dinh dƣỡng sẽ bị rửa trôi
khỏi BCL.
84
Giai đoạn IV: Lên men metan
Trong giai đoạn này, nhóm vi sinh vật thứ hai sẽ chuyển hóa axit acetic và H2
hình thành từ giai đoạn trƣớc thành CH4 và CO2. Chúng là nhóm vi sinh vật kỵ khí
nghiêm ngặt đƣợc gọi là vi khuẩn metan, chiếm ƣu thế trong giai đoạn này. Sự hình
thành metan và axit diễn ra đồng thời, mặc dù sự hình thành axit giảm đáng kể. Do
các axit và hydrogen bị chuyển hóa thành CH4 và CO2 nên pH của nƣớc rò rỉ tăng
lên đạt giá trị trung tính từ 6.8 đến 8. Giá trị BOD5, COD, nồng độ kim loại nặng và
độ dẫn điện nƣớc rò rỉ giảm xuống. Tuy nhiên, trong nƣớc rò rỉ vẫn còn chứa một số
ion kim loại.
Giai đoạn V: Giai đoạn ổn định
Giai đoạn ổn định xảy ra sau khi các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học đƣợc
chuyển hoá thành CH4 và CO2 trong giai đoạn IV. Khi lƣợng ẩm tiếp tục thấm vào
phần chất thải mới thêm vào, quá trình chuyển hoá lại tiếp tục xảy ra.Tốc độ sinh
khí sẽ giảm xuống đáng kể trong giai đoạn này vì hầu hết các chất dinh dƣỡng sẵn
c đã bị rửa trôi theo nƣớc rò rỉ trong các giai đoạn trƣớc đ và các chất còn lại hầu
hết là các chất có khả năng phân hủy sinh học chậm. Khí sinh ra chủ yếu trong giai
đoạn này là CH4 và CO2. Trong suốt giai đoạn ổn định, nƣớc rò rỉ thƣờng chứa axit
humic và axit fulvic rất khó cho quá trình sinh học diễn ra tiếp.
Tóm lại, khí sinh ra từ BCL bao gồm ammonia, carbon dioxide, carbon
monoxide, hydrogen, hydrogen Sunfit, metan , nitrogen và oxygen. Carbon dioxide
và metan là các khí chủ yếu sinh ra từ sự phân hủy kỵ khí các thành phần chất thải.
Tỷ lệ phần trăm ban đầu của khí cacbonoxyt cao là kết quả của quá trình phân hủy
hiếu khí. Sự phân hủy hiếu khí tiếp tục xảy ra cho đến khi oxy trong không khí hiện
hữu ban đầu cạn kiệt. Sau đ sự phân hủy sẽ đi đến sự phân hủy kỵ khí. Nếu BCL
không có lỗ thoát hơi thì tỷ lệ phần trăm của mêtan sẽ tăng lên sau một thời gian
dài, bởi vì carbon dioxide sẽ khuếch tán vào trong tầng đất đá ở bên dƣới BCL.
85
Thiết kế đê bao bãi chôn lấp
a) Đê bao phía ngoài ô chôn lấp
Chọn các thông số thiết kế sau:
- Độ cao của đê 3,5 m (chênh lệch độ cao giữa đỉnh đê và đỉnh ô chôn lấp là 9 m)
- Bề rộng phía trên của của đê bao là 2 m;
- Bề rộng phía dƣới của của đê bao là 10,75 m;
- Độ dốc Taluy là 1,5:1 cho bên trong và 1:1 cho bên ngoài;
- Diện tích mặt cắt ngang của đê là 22,31 m2;
- Tổng chiều dài đê bao là 1165 m;
- Chân đê cách hàng rào cây xanh là 1,5 m;
b) Đê bao giữa 2 ô chôn lấp
Chọn các thông số thiết kế sau:
- Độ cao của đê 3,5 m (chênh lệch độ cao giữa đỉnh đê và đỉnh ô chôn lấp là 9 m)
- Bề rộng phía trên của của đê bao là 2 m;
- Bề rộng phía dƣới của của đê bao là 12,5 m;
- Độ dốc Taluy là 1,5:1 cho cả 2 bên;
- Diện tích mặt cắt ngang của đê là 25,37 m2;
- Tổng chiều dài đê bao là 3x80 m = 240 m;
- Chân đê cách hàng rào cây xanh là 1,5 m;
c) Đê bao ngăn nƣớc mƣa phía ngoài bãi chôn lấp
Chọn các thông số thiết kế sau:
- Độ cao của đê 0,5 m (chênh lệch độ cao giữa đỉnh đê và nền đất tự nhiên)
- Bề rộng phía trên của của đê bao là 1 m;
- Bề rộng phía dƣới của của đê bao là 2 m;
- Độ dốc Taluy là 1:1 cho cả 2 bên;
- Diện tích mặt cắt ngang của đê là 0,75 m2;
- Tổng chiều dài đê bao là 680 m;
- Chân đê cách hàng rào cây xanh là 1,5 m;
86
Hệ thống thu gom và thoát nước mặt
Hệ thống thoát nƣớc mặt là công trình quan trọng trong bãi chôn lấp. Công
trình này đƣợc xây dựng chủ yếu nhằm kiểm soát và dẫn nhanh nƣớc mƣa ra khỏi
khu vực chôn lấp. Nếu không có biện pháp nhăn chặn và tiêu thoát nƣớc mƣa thích
hợp, nƣơc mƣa sẽ hòa lẫn với nƣớc rác vừa làm tăng lƣu lƣợng nƣớc rò rỉ, vừa
làm tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh, làm tăng chi phí xử lý nƣớc
rò rỉ.
Mỗi ô chôn rác sau khi lấp đầy đƣợc phủ lớp phủ đỉnh chống thấm và thoát
nƣớc mƣa.Hệ thống thoát nƣớc mặt xung quanh ô chôn lấp có vai trò kiểm soát và
dẫn nhanh nƣớc mƣa ra khỏi khu vực chôn lấp, tránh tình trạng ứ đọng nƣớc.
Hệ thống thoát nƣớc mặt gồm các mƣơng dẫn bao quanh ô chôn lấp đƣợc đắp
bằng đất tự nhiên và tạo độ dốc 0,5 % về phía Nam bãi chôn lấp sau đ dẫn thoát ra
sông Lục Phi
Mặt bằng hệ thống thoát nƣớc mƣa đƣợc trình bày trong hình sau
Hình 4.14. Mặt bằng hệ thống thoát nƣớc mƣa
4.3.4. Xử lý chất thải rắn nguy hại bằng phƣơng pháp đốt
4.3.4.1. Cơ sở lựa chọn phương pháp đốt.
Thiêu đốt là phƣơng pháp xử lý CTR nguy hại đƣợc áp dụng rộng rãi nhất
hiện nay.Tại các nƣớc tiên tiến, lò đốt CTR nguy hại luôn đi đồng bộ với xử lý khí
thải.Đốt chất thải là quá trình ôxy hóa chất thải bằng ôxy của không khí ở nhiệt độ
87
cao, phá hủy các hợp chất, phức chất nguy hại thành các chất không độc hại cho
môi trƣờng.
Đây là quy trình xử lý cuối cùng áp dụng cho CTR nguy hại mà không thể tái
chế, tái sử dụng hay lƣu trữ an toàn trong bãi chôn lấp.
Theo số liệu dự báo tổng lƣợng CTR nguy hại của huyện Giồng Riềng đến
năm 2025 là 10.942 tấn/năm trong đ c 2,9% lƣợng CTR nguy hại phải xử lý bằng
phƣơng pháp đốt tƣơng ứng là 869 kg/ngày.
Qua tham khảo luận văn thiết kế lò đốt CTRYT cho bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định của học viên Lê Thị Khánh Hòa khoa Môi trƣờng Đại học Hutech cho
thấy, có thể áp dụng công nghệ này cho khu xử lý rác của huyện Giồng Riềng.
4.3.4.2. Sơ đồ nguyên lý của phương pháp đốt
Lò đốt có thể dùng nhiệt hoặc dầu, năng lƣợng phát sinh có thể đƣợc tận dụng
cho các lò hơi, lò sƣởi hoặc các công nghiệp cần nhiệt.Quá trình đốt cháy sẽ sinh ra
các chất có thể gây ô nhiễm không khí, do đ khí thải của lò đốt đƣợc xử lý trƣớc
khi thải vào môi trƣờng.
Khí thải
Lò đốt Làm nguội Quạt Hấp thụ khí thải Rác thải: cao su, vải vụn, nhựa...
Nƣớc làm nguội Nƣớc hấp thụ Xử lý nƣớc thải
Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý của quá trình đốt rác và xử lý khí thải
4.3.4.3. Tóm tắt một số kết quả tính toán thiết kế lò đốt công suất 80kg/h sử
dụng dầu DO
Các thông số căn bản
Công suất thiết kế: 80 kg/giờ.
Nạp theo mẻ 40 kg/lần. Sau 0,5 h nạp rác 1 lần
88
Tính toán sự cháy của dầu DO
Bảng 4.6. Sự cháy của dầu DO
STT Thông số Kí hiệu Giá trị Đơn vị Ghi chú
Nhiệt trị thấp của dầu 42.915 Kj/Kg 1
Hệ số tiêu hao không khí 1,2 - 2
1.259 m3 3 L Lƣợng không khí thực tế cần cung cấp
Vd 1.318 m3 4 Tổng thể tích lƣợng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg dầu DO
kg/m3 5 Khối lƣợng riêng của sản phẩm cháy
tlt 1.889 oC 6 Nhiệt độ cháy lý thuyết của dầu DO
Tính toán sự cháy của rác
Bảng 4.7. Sự cháy của chất thải
STT Thông số Kí hiệu Giá trị Đơn vị Ghi chú
22.324 Kj/Kg 1
0,8 - 2
m3 3 Lr 452,5
m3 Vr 543,3 4
kg/m3 5 Nhiệt trị thấp của chất thải Hệ số tiêu hao không khí Lƣợng không khí thực tế cần cung cấp Tổng thể tích lƣợng sản phẩm cháy khi đốt 100 kg chất thải rắn nguy hại Khối lƣợng riêng của sản phẩm cháy
89
Các thông số lò đốt
Bảng 4.8. Các thông số chính của lò đốt
STT Thông số Kí hiệu Giá trị Đơn vị Ghi chú
Các thông số buồng sơ cấp
Nhiệt độ buồng sơ cấp 1 800 oC
Bdsc Lƣợng nhiên liêu tiêu hao 2 15,014 Kg/h
b Suất tiêu hao nhiệt 3 8.119 kj/kg
Thể tích buồng đốt 4 10,64
Fghi Diện tích đặt ghi lò 5 0,53 m2
D Chiều dài buồng đốt 6 2 m
R Chiều rộng buồng đốt 7 2 m
C Chiều cao buồng đốt 8 2,66 m
Txq 9 27 oC
dsc 10 4 mm
d1 11 17 mm
Nhiệt độ không khí Đƣờng kính miệng ra của ống dẫn dầu Đƣờng kính miệng ra của ống dẫn khí Các thông số buồng thứ cấp
12 oC
V 13 m3
Bdtc Nhiệt độ buồng thứ cấp Thể tích sản phẩm cháy vào buồng thứ cấp Lƣợng nhiên liêu tiêu hao 14 1.200 0,088 20,88 Kg/h
b Suất tiêu hao nhiệt 15 957,4 j/kg
Vtc Thể tích buồng đốt 16 6,38 m3
D Chiều dài buồng đốt 17 1,2 m Phụ lục 3.5
R Chiều rộng buồng đốt 18 2 m
C Chiều cao buồng đốt 19 2,66 m
Txq 20 27 oC
dtc 21 5 mm
d2 22 21 mm Nhiệt độ không khí Đƣờng kính miệng ra của ống dẫn dầu Đƣờng kính miệng ra của ống dẫn không khí
90
Thông số cấu tạo thể xây lò và khung lò.
Bảng 4.9. Các thông số cấu tạo lò
STT Thông số Vật liệu Đơn vị Ghi chú
Gạch Samốt A Kích thƣớc 330 mm
1 Thể xây tƣờng lò Bông thủy tinh 50 mm
Thép tấm 6 mm
Gạch Samốt A 230 mm Thể xây đáy lò 2 Gạch Điatômit 115 mm
Vách ngăn 2 buồng đốt Gạch Samốt A 230 mm 3
Thể xây nóc lò Gạch Samốt A 330 4
5 Mạch nhiệt xây - 5
6 Mạch xây tƣờng Vữa bột Samốt 3 mm mm/m chiều dài mm
7 Mạch xây nóc lò Vữa bột Sa mốt 2 mm
Thép tấm 6 mm
Bông thủy tinh 50 mm
150 mm Cửa tiếp liệu 8 10 mm
Gạch Sa mốt A Đƣờng kính lỗ quan sát Kích thƣớc 400 x 400 mm
Kích thƣớc 250x250 mm 9 Cửa dẫn sản phẩm cháy từ sơ cấp sang thứ cấp(2 cửa)
Kích thƣớc 250 x 250 mm
2 lớp thép tấm 12 mm 10 Cửa lấy tro
Bông thủy tinh 50 mm
Kích thƣớc 260 x 260 mm
Bông thủy tinh 50 mm 11 Cửa vệ sinh buồng thứ cấp 2 lớp thép tấm 12 mm
Bông thủy tinh 50 mm 11 Cửa dẫn sản phẩm cháy ra khỏi buồng thứ cấp 2 lớp thép tấm 12 mm
91
Xử lý khí thải
Thành phần và lƣu lƣợng khí thải ra khỏi lò
Bảng 4.10. Thành phần và lƣu lƣợng của khí thải ra khỏi lò đốt.
Tổng cộng
Thành phần Kmol/s m3/s Sp cháy buồng đốt sơ cấp (Kmol/s) Sp cháy buồng đốt thứ cấp (Kmol/s) Nồng độ trong khói thải mg/m3 QCVN 02:2008 /BTNM T
Bụi 600 115
CO2 6,22* 10-4 168,2 * 103 1,86* 10-2 168,2 * 103 - 8,31* 10- 4
H2O 4,92* 10-4 1,53* 10-4 1,44* 10-2 52,68 * 103 - 6,45* 10- 4
SO2 9,6* 10-6 2,7* 10-7 2,21* 10-4 2,95 * 103 300 9,87* 10- 6
O2 4,13* 10-5 5,7* 10-5 2,2* 10-3 14,63 * 103 - 9,84* 10- 5
N2 2,72* 10-3 1,29* 10-3 4* 10-3 8,97* 10-2 512,2 * 103 -
HCl 4,72* 10-5 1,06* 10-3 8,2 * 103 100 4,72* 10- 5
CaO 3* 10-8 3* 10-8 6,7* 10-7 - Dạng vết (rắn)
P2O5 1,2* 10-6 1,2* 10-6 2,67* 10-5 0,78 * 103 -
Tổng 3,93* 10-3 1,71* 10-3 12,6* 10-2 5,64* 10- 3
92
Đề xuất dây chuyền xử lý khí thải.
Do tính chất luận văn chỉ đề cập đến vấn đề xử lý chất thải rắn nguy hại, nên
lƣợng khí thải sinh ra ở đây chỉ giải quyết đến việc đề xuất công nghệ xử lý. Để xử
Ca(OH)2
lý lƣợng HCl, SO2, bụi trong khí thải ra, công nghệ xử lý đƣợc đề xuất nhƣ sau:
Nƣớc
Cyclone ƣớt Tháp hấp thụ Thiết bị giải nhiệt Khí từ buồng thứ cấp
Khí sạch
Hình 4.16. Sơ đề công nghệ xử lý khí thải
Thuyết minh dây chuyền
Khí thải từ buồng đốt thứ cấp ra cửa dẫn khí thải với nhiệt độ 1.200oC, qua thiết bị giải nhiệt để nhiệt độ khí còn khoảng 2000C. Lúc này khí thải đƣợc dẫn qua
Cyclone ƣớt, tại đây phần lớn bụi sẽ đƣợc nƣớc giữ lại và theo dòng nƣớc chảy ra bên
ngoài thành nƣớc thải, khí thoát ra phía bên trên Cyclone tiếp tục đi qua tháp hấp thụ.
Dung dịch hấp thụ là huyền phù Ca(OH)2 4%. Tại đây, SO2, HCl đƣợc xử lý.
Phƣơng trình phản ứng nhƣ sau:
2HCl + Ca(OH)2 = CaCl2 + 2 H2O
SO2 + H2O = H2SO3
H2SO3 + Ca(OH)2 = CaSO3 + 2H2O
Khí sau xử lý thải ra môi trƣờng ngoài theo ống khói, chất lƣợng khí thải ra
đạt QCVN 02 : 2008/BTNMT.
93
Các thiết bị phụ trợ
Bảng 4.11. Đặc tính các thiết bị phụ trợ
Thông số kỹ thuật
STT Tên thiết bị Quy cách
Q m3/h n vg/phút N đ.cơ kW H mm H2O
1 500 200 2.900 0,6 QLT 500 - 200 Quạt cấp gió cho lò đốt và béc đốt
2 Bơm dầu PĐL 1,2 - 7 Hh,m 7 n,ht/phút 40
Thông số kỹ thuật H,m Q, m3/h 7 1,2 Thông số kỹ thuật
Nhiệt độ nhiên liệu Nhiệt độ hơi nƣớc
oC oC Nhiệt độ sản phẩm cháy oC Tốc độ ra của chất biến bụi m/s
3 Béc đốt dầu 70 – 80 150 300 - 400 1000 - 1300 Mỏ phun dầu cao áp, chất biến bụi là hơi nƣớc
4.3.5. Dự toán kinh phí cho ô chôn lấp và lò đốt
4.3.5.1. Dự toán kinh phí xây dựng ô chôn lấp
Bảng 4.1. Khái toán tổng chi phí đầu tƣ bãi chôn lấp
STT Hạng mục Đơn vị Đơn giá Thành tiền
XỬ LÝ NỀN
Khối lƣợng (VND) (VND)
100m2
1 1.1 Dọn dẹp khu vực san nền 751,84 27.896 2.480.273.657 20.973.329
1.2 100m3 346,81 7.091.166 2.459.300.328
2 2.1 ô HT 10.488.140.181 6.729.089.955
2.1.1 100m3 128,83 7.091.166 913.569.098
2.1.2 100m2 369,60 7.550.312 2.790.595.315 San và dầm nén nền lớp cát đen dày 400 bằng máy đầm 9 tấn, độ chặt yêu cầu K=0,90 Ô CHÔN LẤP Chi tiết kết cấu lớp l t đáy Lớp cát l t dày 300 mm độ chặt K=0,90 Trải lớp chống thấm HDPE 1,5 mm
94
100m3 17,34 344.291.828 2.1.3 19.852.22 1
100m3 70,56 7.091.166 500.324.422 2.1.4 Rải lớp đá 1x2 dày 200 bao quanh ống thu nƣớc rác Lớp cát l t dày 200 mm độ chặt K=0,90 thay cho lớp đá 1x2
100m2 387,20 3.600.312 1.394.040.806
100m3 110,88 7.091.166 786.268.486 2.1.5
100m3 422,92 238.449 100.844.660 2.2
HT 3.015.835.566 2.3
100m2 474,97 4.550.312 2.161.277.071 2.3.1
100m3 110,37 7.091.166 782.685.791 2.3.2
100m3 301,42 238.449 71.872.704 2.3.3
HT 502.370.000 2.1.5 Lớp vải địa kỹ thuật TS 80 Lớp cát thô dày 300 mm độ chặt K=0,90 Lớp đất phủ trung gian (đất khai thác tại chỗ) Chi tiết kết cấu đỉnh Trải lớp chống thấm LLDPE 1 mm Lớp cát thoát nƣớc dày 200 mm độ chặt K=0,90 Lớp đất phủ khai thác tại chỗ dày 600 2.4 Ống thu nƣớc rác
m 942,00 315.000 296.730.000 2.4.1
m 424,00 485.000 205.640.000 2.4.2 Lắp đặt ống HDPE D160 PN10 Lắp đặt ống HDPE D200 PN10
hố 4,00 140.000.000 2.5 Hố thu nƣớc rác 35.000.00 0
HT 3.077.240.823 3
285,90 7.099.760 2.029.840.198 3.1 100 m3
66,98 7.099.760 475.519.206 3.2 100 m3
5,61 7.099.760 39.829.654 3.3
100m2 64,18 4.550.312 292.051.765 3.4
m 80,00 3.000.000 240.000.000 HỆ THỐNG THOÁT NƢỚC MẶT Hệ thống đê bao phía ngoài ô chôn lấp đắp bằng máy đầm 9 tấn, dung trọng <=1,75 tấn/m3 Hệ thống đê bao giữa 2 ô chôn lấp đắp bằng máy đầm 9 tấn, dung trọng <=1,75 tấn/m3 Hệ thống đê bao ngăn nƣớc mƣa phía ngoài bãi chôn lấp bằng máy đầm 9 tấn, dung trọng <=1,75 tấn/m3 Trải lớp chống thấm LLDPE 1 mm thoát nƣớc mƣa Cống, hệ thống hố ga, cửa xả 3.5
95
HT 5.786.964.707 4 HỆ THỐNG XỬ LÝ NƢỚC RỈ RÁC
cái 8,00 228.000.000 4.1 Bơm nƣớc rỉ rác từ hố thu
4.2 Hồ sinh học
40,86 28.500.00 0 549.178 461.751.612 22.439.743 hồ 100 m3 4.2.1
9,06 7.091.166 64.271.662 4.2.2
100 m3 100m2 39,00 7.250.312 282.786.094 4.2.3
11,92 7.091.166 84.554.113 4.2.4
100 m3 m 50,00 154.000 7.700.000 4.2.5
9,99 7.099.760 70.902.406 100 m3 4.3
3,71 7.099.760 26.310.688 100 m3 4.4
HT 1,00 5.000.000.000 4.5 Đào hồ sinh học bằng máy đào <=2,3 m3, máy ủi <=110 CV, đất cấp I Lớp cát l t dày 200 mm độ chặt K=0,90 Trải lớp chống thấm HDPE 1,5 mm Lớp cát thô dày 300 mm độ chặt K=0,85 Ống thông nƣớc giữa các hồ và thoát nƣớc ra nguồn tiếp nhận uPVC D200 PN6 Hệ thống đê bao hồ sinh học đắp bằng máy đầm 9 tấn, dung trọng <=1,75 tấn/m3 Hệ thống đê bao giữa các hồ sinh học đắp bằng máy đầm 9 tấn, dung trọng <=1,75 tấn/m3 Hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác (giai đoạn 2)
trụ 4,00 860.000.000 CHỐNG SÉT 5
6
256,00 5.000.000 .000 215.000.0 00 315.000 117.706.364 80.640.000 trụ m 6.1
77,37 350.342 27.105.820 m3 6.2
6.3
11,05 16,00 105.000 550.000 1.160.544 8.800.000 6.4 ỐNG THU KHÍ RÁC Ống thu HDPE D160 PN10 đục lỗ Lớp đá 1x2 bao quanh ống thu Lớp Bentonit và xi măng lèn m3 bộ Lắp đặt ống nhựa uPVC, mặt bích, cút
96
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 7
trụ cột 16,00 462.800.000 376.000.000 7.1 Cột đèn BTCT cao 14m
bộ 16,00 23.500.00 0 5.000.000 80.000.000 7.2
cần 16,00 425.000 6.800.000 7.3
8
HT 100m3 27,91 306.170.081 7.219.195 201.462.321
8.1
100m3 5,27 104.707.760 8.2 19.852.22 1
9
HT 100m3 2,02 40.069.850 40.069.850 19.852.22 1
chiếc
10 Bộ đèn pha cao áp b ng MH loại 1250W và dây dẫn, phụ kiện Cần đèn Ø25 cao 0.5m vƣơn xa 0.5m ĐƢỜNG NỘI BỘ, San và dầm nén nền đƣờng bằng đất đắp dày 600 bằng máy đầm 9T, máy ủi 110cv đạt độ chặt K = 0,95 San rải, đầm nén cấp phối đá dăm 1x2 dày 130 đạt độ chặt K≥0,95 ĐƢỜNG TẠM San rải, đầm nén cấp phối đá dăm 1x2 dày 100 đạt độ chặt K≥0,95 HỆ THỐNG MÁY
2,00 1.850.000.000 1.200.000.000 10.1 Xe ép rác
chiếc 1,00 200.000.000 10.1
chiếc 1,00 450.000.000 10.2 Máy đào dung tích gầu 0,3 m3 Máy san ủi, đầm nén rác 110 cv
HT 1,00 65.000.000 11 HỆ THỐNG CẤP NƢỚC
HT 1,00 100.000.000 12 HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN
HT 1,00 150.000.000 13 CỔNG, CÂY XANH
m2 m2 HT
14 KHU HÀNH CHÍNH 14.1 Nhà bảo vệ, điều hành 14.2 Nhà kho
60,00 60,00 1,00 15.000.000 14.3 Trạm rửa xe
HT 1,00 82.500.000 14.4 Trạm cân
TỔNG GIÁ TRỊ XÂY LẮP SAU THUẾ 600.000.0 00 200.000.0 00 450.000.0 00 65.000.00 0 100.000.0 00 150.000.0 00 367.500.000 2.250.000 135.000.000 2.250.000 135.000.000 15.000.00 0 52.500.00 0 26.151.865.663
97
4.3.5.2. Dự toán kinh phí xây dựng và vận hành lò đốt
Bảng 4.13. Chi phí xây dựng và chi phí thiết bị
I. Chi phí xây dựng 209.945.000
STT Tên vật liệu Đơn vị Đơn giá Thành tiền
Số lƣợng 2.600 15.600 40.560.000 kg 1 Thép tấm CT3
50 16.500 825.000 kg 2 Thép V 50x50x5
20 18.000 360.000 kg 3 Bông thủy tinh
1 15.000.000 30.000.000 bộ 4 Ghi lò bằng gang chịu nhiệt
7.400 15.000 111.000.000 viên 5 Gạch Samốt A
1.000 10.000 10.000.000 viên 6 Gạch Điatômit
1.000 8.000 8.000.000 kg 7 Bột Samốt
60 30.000 1.800.000 kg 8 Sơn chống gỉ
120 20.000 2.400.000 kg 9 Que hàn thép
- - 10 5.000.000 5.000.000 Phụ kiện ( bulông, bích, đai,…
II. Chi phí thiết bị 95.000.000
STT Tên thiết bị Đơn vị Đơn giá Thành tiền Số lƣợng
3 cái 12.000.000 36.000.000 1 Bec đốt gas
1 bộ 15.000.000 15.000.000 2 Tủ điều khiển
4 bộ 6.000.000 24.000.000 3
2 cái 10.000.000 20.000.000 4 Đầu dò nhiệt độ Quạt cấp gió cho lò Q = 600 m3/h
III Tổng 304.945.000 I + II
IV Thuế VAT 30.494.500 10% * III
V Tổng cộng 335.439.500 III + IV
98
Bảng 4.14. Chi phí vận hành
Chi phí vận hành 1 ngày 3.220.000
STT Vận hành Số lƣợng Đơn vị Đơn giá Thành tiền
1 Điện năng 2.000 120.000 120 kg
400 kg 2 Khí Gas 15.000 3.000.000
3 Nhân công 1 ngày 100.000 100.000
Chi phí xử lý 1 kg CTR.
Chi phí vận hành cho 1kg CTR là:
VNĐ
Giả sử lò đốt sử dụng trong 10 năm, chi phí khấu hao cho 1kg CTR là
VNĐ
Chi phí xử lý cho 1kg CTR nguy hại là
T = T1 + T2 = 13.671 VNĐ
99
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Luận văn đã đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, bám sát các mục tiêu và nội
dung trong đề cƣơng đã đƣợc duyệt.
Luận văn đã đánh giá đƣợc thực trạng quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn huyện, đồng thời dự báo lƣợng CTRSH đến năm 2015 ƣớc tính khoảng
100 tấn/ngày, trong đ khối lƣợng rác thu gom đƣợc khoảng 75 tấn/ngày, tỷ lệ thu
gom đạt trung bình 75%. Và dự báo đến năm 2025 tổng lƣợng rác sinh hoạt thu
gom đƣợc trên địa bàn tỉnh ƣớc tính khoảng 100 tấn/ngày.
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH, thực trạng quản lý CTRSH
trên địa bàn huyện và kế thừa kinh nghiệm quản lý CTR trong và ngoài nƣớc, luận
văn đã nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp cho khu
xử lý CTRSH của huyện.
Luận văn đã hoàn thành trọn vẹn các nội dung nghiên cứu đáp ứng yêu cầu
của các cơ quan quản lý về môi trƣờng, đồng thời các kết quả nghiên cứu khi đƣợc
áp dụng vào thực tế sẽ góp phần đáng kể trong việc cải thiện môi trƣờng cũng nhƣ
tăng cƣờng năng lực và hiệu quả xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện thành công công tác quản lý, xử lý CTRSH trên địa bàn huyện
Giồng Riềng một cách hiệu quả và toàn diện trong giai đoạn 2015-2025, kiến nghị:
- Các cơ quan thực hiện theo đúng phân công trách nhiệm UBND tỉnh giao
cho các ngành, có tính đến năng lực thực hiện nhiệm vụ của các ngành đ , có sự
phân công, phân cấp rõ ràng, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận dƣới sự
điều hành chung của UBND tỉnh.
- Thực hiện theo giải pháp đã đƣợc đề xuất
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ chế chính sách nhằm đảm bảo hoàn
thành đúng tiến độ thi công khu xử lý CTRSH.
100
+ Tăng cƣờng phân loại CTR tại nguồn nhằm giảm lƣợng chất thải phải xử lý
đồng thời đảm bảo chất lƣợng và khối lƣợng cho các công trình xử lý lý, tăng hiệu
quả kinh tế – xã hội;
+ Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện sản xuất sạch hơn
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu lƣợng CTR phát sinh;
+ Xây dựng chính sách cho thị trƣờng tái chế nhằm khuyến khích phát triển thị
trƣờng tái chế, đảm bảo đạt đƣợc mục tiêu đề ra trong quy hoạch là chỉ xử lý các
loại chất thải không còn khả năng tái chế;
+ Huy động mọi nguồn vốn cho triển khai thực hiện quy hoạch quản lý
CTRSH, đặc biệt là xây dựng các khu xử lý;
+ Tăng tỷ lệ chí phí vận hành bảo dƣỡng;
+ Thực hiện xã hội hóa công tác quản lý CTRSH;
+ Tăng cƣờng đào tạo bồi dƣỡng và nâng cao nhận thức về quản lý CTRSH ;
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, 1999, Quy chế quản lý chất thải y tế, NXB Y học Hà Nội.
2. Nguyễn Quốc Bình, 2002, Nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý chất thải
rắn do khai thác và vận chuyển dầu mỏ Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc gia TP.HCM.
3. TS. Nguyễn Xuân Trƣờng, Luận án tiến sỹ kỹ thuật: “Nghiên cứu các biện
pháp tổng hợp, khả thi nhằm quản lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại tại vùng
Kinh tế trọng điểm phía Nam”, Tp. Hồ Chí Minh, năm 2009.
4. Nguyễn Quốc Bình và những ngƣời khác (12/2003), Sở Khoa học Công
nghệ Môi trƣờng TP.HCM, Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đốt nhiệt phân để xử
lý chất thải rắn nguy hại tại TP.HCM.
5. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hoá chất, tập 1 & tập 2, NXB Khoa
Học và Kỹ Thuật.
6. Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, 1992, Giáo trình quá trình và thiết bị
truyền nhiệt, Trƣờng Đại Học Bách Khoa TP.HCM
7. Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuông, Phạm Xuân Tảo, Sổ tay quá trình và
thiết bị hóa chất, T2, NXB Khoa học và kỹ thuật.
8. Huỳnh Thị Mỹ Duyên, 2010, Nghiên cứu quy hoạch quản lý, xử lý CTRSH
tỉnh Bình Phƣớc đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030, Luận văn tốt nghiệp,
Đại học Bách Khoa TP.HCM.
9. Lê Thị Khánh Hòa, 2002, Thiết kế lò đốt CTRYT BVĐK tỉnh Bình Định,
Luận văn tốt nghiệp, Đại học Hutech TP.HCM.
10. Niên giám thống kê tỉnh Kiên Giang năm 2011.
11. Sở TN & MT tỉnh Kiên Giang, “Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất
thải rắn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”, năm 2010.
12. Phòng tài nguyên Môi trƣờng huyện Giồng Riềng Báo cáo“Thực hiện
khảo sát, điều tra, đánh giá chất thải rắn tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Giồng Riềng năm 2012 phục vụ công tác quản lý CTR trên địa bàn toàn huyện”, 6/2012.
13. Kết quả xét nghiệm mẫu của Trung tâm Khoa học công nghệ và môi
trƣờng CESAT.
102