ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN MẠNH TUẤN
QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC XUYÊN, THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH THEO HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN MẠNH TUẤN
QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC XUYÊN, THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH THEO HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ TRƢỜNG HỌC Mã số: Thí điểm
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG
HÀ NỘI - 2020
Nhân dịp luận văn hoàn thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành
LỜI CẢM ƠN
tới ban lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo khoa sau Đại học, trường Đại học
GD -Đại học Quốc gia Hà Nội; Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành, sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Hương đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo,
hướng dẫn cho học viên hoàn thành xuất sắc luận văn; Phòng GD&ĐT TP
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh và những người đã cộng tác, tạo điều kiện cho tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ thiết bị và
học sinh của trường Trung học cơ sở Khúc Xuyên đã tạo điều kiện cho tác giả
được nghiên cứu quản trị CSVC, TBDH của nhà trường theo hướng tiếp cận năng
lực của học sinh và các số liệu rất chân thực khảo sát của đề tài.
Tác giả xin cám ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích
lệ để tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng nhiều, nghiêm túc triển khai nghiên cứu đề tài tuy
nhiên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả luận văn rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc ninh, tháng 12 năm 2019
Tác giả
i
Nguyễn Mạnh Tuấn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ NGUYÊN NGHĨA
CBQL Cán bộ quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
CSVC-TBDH Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
NCKH Nghiên cứu khoa học
THCS Trung học cơ sở
TP Thành phố
ii
UBND Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng ........................................................................................ vii
Danh các biểu đồ, sơ đồ ................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT
CHẤT, THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ..................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 8
1.2.1. Quản trị, quản trị nhà trường .......................................................... 8
1.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THCS .............................. 15
1.2.3. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ........................... 17
1.2.4. Quản trị cơ sở vật chất trường THCS theo hướng tiếp cận
năng lực của học sinh .............................................................................. 20
1.3. Một số lý luận về quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
trƣờng THCS theo tiếp cận năng lực của học sinh .................................... 21
1.3.1. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ...................................... 21
1.3.2. Vị trí, vai trò cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng
hướng tiếp cận năng lực học sinh ........................................................... 22
1.3.3. Yêu cầu chung khi sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
theo hướng phát triển năng lực của học sinh .......................................... 29
1.4. Nội dung quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trƣờng
THCS theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh ............................................ 29
1.4.1. Bản chất của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở
trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh ...................... 29
1.4.2. Nội dung quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường
iii
THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh .................................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học ở trƣờng THCS theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh ............. 35
1.5.1. Ban lãnh đạo nhà trường ............................................................... 35
1.5.2. Sự hiểu biết, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên .... 36
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 38
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT- THIẾT
BỊ DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC XUYÊN,
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THEO HƢỚNG TIẾP
CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH .......................................................................... 40
2.1. Khái quát về Trƣờng THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 40
2.1.1. Khái quát về thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ........................ 40
2.1.2. Khái quát về Trường THCS Khúc Xuyên ................................... 43
2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát ......................................................... 50
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 50
2.2.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 50
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................... 50
2.2.4. Đối tượng khảo sát ........................................................................ 51
2.2.5. Thời gian khảo sát ......................................................................... 51
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trƣờng THCS Khúc
Xuyên theo tiếp cận năng lực của học sinh ................................................. 51
2.3.1. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ...................................... 51
2.3.2. Mức độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ........................... 53
2.3.3. Chất lượng và sự đáp ứng của cơ sơ vật chất, thiết bị dạy học
đáp đứng dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh ........................... 55
2.3.4. Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ................... 57
2.4. Thực trạng quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trƣờng
THCS Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh .............. 61
iv
2.4.1. Lập kế hoạch quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.................. 61
2.4.2. Tổ chức thực hiện quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học .......... 67
2.4.3. Chỉ đạo quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ........................... 79
2.4.4. Kiểm tra việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ................. 84
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh tại trƣờng THCS
Khúc Xuyên ................................................................................................... 87
2.5.1. Yếu tố thuộc về các cấp quản lý ................................................... 87
2.5.2. Yếu tố thuộc về người sử dụng .................................................... 88
2.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường .......................................................... 89
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học ở trƣờng THCS Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực của
học sinh ........................................................................................................... 90
2.6.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 90
2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................. 94
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 97
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT,
THIẾT BỊ DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC
XUYÊN, THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH THEO
HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH ................................ 99
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................. 99
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................. 101
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .......................... 101
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ............................................ 101
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .............................................. 102
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .............................................. 102
3.3. Một số biện pháp quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại
trƣờng THCS Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh ...... 102
3.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác kế hoạch của Trường THCS
v
Khúc Xuyên đối với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................ 102
3.3.2. Biện pháp 2: Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm
quan trọng của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ,
giáo viên, học sinh trong trường ........................................................... 104
3.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Tỉnh,
thành phố để xây dựng, trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất ........ 107
3.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả, bảo quản, bảo dưỡng thường
xuyên cơ sở vật chất trường học ........................................................... 110
3.3.5. Biện pháp 5: Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên
cấp kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học
đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay ....................................................... 113
3.3.6. Biện pháp 6: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong
xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất ............................................................. 115
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 120
3.4. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 120
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 124
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 125
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 129
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động trên ở thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 43 Bảng 2.2: Cơ cấu học sinh theo lớp của Trường THCS Khúc Xuyên ........ 47 Bảng 2.3: Thống kê phòng học và phòng chức năng của Nhà trường ........ 47 Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
trường THCS Khúc Xuyên năm 2018 ........................................ 49 Bảng 2.5: Phân loại tài sản tại trường THCS Khúc Xuyên năm 2018 ....... 51 Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Nhà trường về mức độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên .......................................... 53
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá của học sinh Nhà trường về mức độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên ................................................................................ 54
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về chất lượng CSVC, TBDH được đầu tư, mua sắm của Trường THCS Khúc Xuyên ....................................................... 55
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá của học sinh về chất lượng CSVC, TBDH
được đầu tư, mua sắm của Trường THCS Khúc Xuyên ............... 56
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường giai đoạn 2016-2018 ......................................... 64
Bảng 2.11: Tổng hợp kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học Trường THCS
Khúc Xuyên năm giai đoạn 2016 – 2018 ................................... 67
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường giai đoạn 2016-2018 ................................................................... 70
Bảng 2.13: Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường Khúc Xuyên .............................................................. 72
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá về quy trình, thủ tục mua sắm thiết bị
vii
dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên ................................... 74
Bảng 2.15: Tổng hợp báo cáo mức độ sử dụng thiết bị dạy học Trường
THCS Khúc Xuyên năm 2018 .................................................... 77
Bảng 2.16: Tổng hợp báo cáo mức độ hao mòn thiết bị dạy học Trường
THCS Khúc Xuyên năm 2018 .................................................... 79
Bảng 2.17: Tổng hợp đánh giá về bộ máy quản trị cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên ............................... 84
Bảng 2.18: Tổng hợp đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động quản trị
cơ sở vật chất, thiết bị dạy của Trường THCS Khúc Xuyên ..... 86
Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố quản lý đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên ......................................................... 87
Bảng 2.20: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố cán bộ, giáo viên đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên .......................................... 88
viii
Bảng 2.21: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên ................................................. 89 Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp .................... 121 Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ...................... 122
DANH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại
Trường Khúc Xuyên giai đoạn 2016-2018 ............................... 66
Sơ đồ 1.1: Năng lực của quản trị ................................................................ 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học ....... 24
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức theo chuyên môn của trường THCS
Khúc Xuyên .............................................................................. 45
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức nhân sự trường THCS Khúc Xuyên ............... 45
Sơ đồ 2.3: Quy trình mua sắm thiết bị dạy học tại Trường THCS
Khúc Xuyên .............................................................................. 68
Sơ đồ 2.4: Bộ máy quản trị Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại Trường
ix
THCS Khúc Xuyên ................................................................... 80
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, giáo dục Việt Nam đang nỗ lực đổi mới phương pháp giáo dục
và đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm nâng cao tính tích
cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học
hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo
là một trong những động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp,
hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội một cách bền vững …”. Và hơn nữa trong Nghị quyết
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam, Đảng
ta lại tiếp tục có những chỉ đạo: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là sự nghiệp của Đảng, nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi
đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát
triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.”
Như vậy, theo Nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã, đang và sẽ tăng
cường đầu tư cho các trường học, các cơ sở giáo dục, bởi vì yêu cầu cấp bách
về chất lượng giáo dục đào tạo không cho phép kéo dài tình trạng trường lớp,
thư viện nghèo nàn, thiếu thiết bị giáo dục tối thiểu mà phải bằng mọi cách xây
dựng và tăng cường cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị giáo dục trong trường học
1
trở thành một hệ thống hữu hiệu, một yếu tố chủ yếu nhằm đổi mới phương
pháp dạy học, đưa việc dạy và học lên một tầm chất lượng mới, đáp ứng đòi
hỏi trước mắt và lâu dài của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trường THCS Khúc Xuyên nằm trên địa bàn phường Khúc Xuyên - là
phường có qui mô dân số nhỏ nhất thành phố Bắc Ninh, tuy nhiên được sự
quan tâm của các cấp chính quyền và phòng giáo dục đào tạo thành phố Bắc
Ninh, trường THCS Khúc Xuyên đã được xây dựng, cải tạo, trang bị mới
hoàn toàn về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong những năm gần đây. Từ
đó tạo động lực dạy - học của giáo viên và học sinh trong trường. Chất lượng
đào tạo và hiệu quả quản lý các nguồn lực trong đào tạo trong Nhà trường có
mối liên hệ chặt chẽ. Khó có thể k vọng vào sự bền vững của chất lượng đào
tạo, nếu Nhà trường không quan tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả
quản lý các nguồn lực. Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học CSVC,
TBDH là lĩnh vực quản trị nguồn lực quan trọng trong hoạt động của Nhà
trường. Đầu tư xây dựng phòng học, thư viện, phòng thí nghiệm... với trang
thiết bị ngày càng hiện đại luôn cần đến những luôn cần đến những giải pháp
quản trị CSVC, TBDH hữu hiệu để hiệu quả phục vụ đào tạo tương xứng với
chi phí đầu tư, từ đó mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Bên cạnh các kết
quả đạt được, trong công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường còn bộc
lộ nhiều hạn chế như hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa phát huy hết vai trò,
giá trị của thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên còn ngại sử dụng, cán bộ quản lí
chưa thống nhất cao về hiệu quả sử dụng theo hướng tiếp cận năng lực của
học sinh,… từ đó dẫn tới kiến thức của học sinh chưa được khắc sâu, kĩ năng
sử dụng, thao tác các thiết bị học còn lúng túng.
Do vậy muốn nâng cao chất lượng dạy-học trong trường THCS Khúc
Xuyên, Tác giả nhận thấy công tác quản trị CSVC, TBDH có ý nghĩa rất quan
trọng quyết định tới hình thành năng lực của học sinh. Từ đó Tác giả chọn đề
tài “Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường THCS Khúc Xuyên,
2
thành phố Bắc Ninh theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về quản trị cơ sở vật chất từ đó đề xuất
giải pháp quản trị CSVC, TBDH ở trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc
Ninh theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: CSVC, TBDH tiếp cận năng lực học sinh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị CSVC, TBDH ở trường
THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, quản trị cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục ở trường THCS
Khúc Xuyên mặc dù đã đạt được kết quả đáng khích lệ nhưng so với yêu cầu
đổi mới giáo dục thì hoạt động này chưa được chú ý đúng mức, hiệu quả chưa
cao, chưa đáp ứng kịp thời của đổi mới phương pháp dạy học ở trường thcs
hiện nay. Nếu nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản trị CSVC, TBDH
phù hợp như: Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của
quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh; Tăng
cường trang bị, cung ứng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục; Đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị giáo
dục cho đội ngũ giáo viên, nhân viên; … thì sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng cơ
sở vật chất, thiết bị giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh, đáp
ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục mà Đảng và nhà nước ta đang tiến hành.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Thực trạng quản lý CSVC, TBDH tại trường THCS Khúc Xuyên,
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực của học sinh như thế nào?
5.2. Cần có những biện pháp nào để quản trị CSVC, TBDH tại trường
THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo hướng đáp ứng
3
yêu cầu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh?
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa vấn đề lí luận và thực tiễn về quản trị CSVC, TBDH
ở trường THCS trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản trị CSVC, TBDH
ở trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo hướng
tiếp cận năng lực của học sinh.
6.3.Đề xuất một số biện pháp quản trị CSVC, TBDH ở trường THCS
Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian khảo sát:
Thời gian khảo sát thực hiện trong năm 2019 từ tháng 3 đến tháng 6
năm 2019
7.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
- Học sinh: 80 học sinh
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu và nghiên cứu trong các văn kiện của Đảng, văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, của UBND tỉnh Bắc Ninh, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh; nghiên cứu trên sách, báo chí, tạp chí, đề
tài, luận văn, luận án và các tài liệu chuyên môn liên quan đến quản trị thiết
bị giáo dục.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản trị của hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi với các đối tượng được điều tra.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng phụ trách cơ sở vật chất của Nhà trường về nội dung nghiên cứu.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu bằng thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
9. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đưa ra các biện pháp quản trị, sử dụng hiệu quả CSVC, TBDH
tại trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh từ đó góp phần nâng cao
năng lực tự học tập của học sinh trong thời đại mới.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở
trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh;
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường
THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh;
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cường quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
5
học ở trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy
học, được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời k triết học: Trực quan trong
triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong
triết học biện chứng duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng.
Trong quá trình dạy học, CSVC, TBDH là công cụ lao động sư phạm
của giáo viên và học sinh, yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy
học. Với tư cách là công cụ lao động sư phạm của giáo viên và học sinh, khi
chúng ta sử dụng đúng quy trình, phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn,
CSVC, TBDH đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin cho học sinh trong học
tập, tạo ra nhiều khả năng để giáo viên trình bày nội dung bài học một cách
sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở học sinh những phương pháp học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo
dục học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức
được vai trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan
trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp học
sinh không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ được bản chất của
hiện tượng. Chính vì vậy, công tác quản trị cơ sở vật chất trường học nói
chung và công tác quản trị CSVC, TBDH nói riêng đã được nhiều nhà trường
và địa phương quan tâm.
Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một thấy”
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn
6
hoá thế giới đã nói: “Học phải đi đôi với hành”.
CSVC, TBDH là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể
thiếu trong mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục, đã được Đảng, Nhà nước đưa
vào thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục: “Học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. CSVC,
TBDH là công cụ lao động của giáo viên, là phương tiện giúp học sinh dễ
hiểu các khái niệm, dễ lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh hình thành những kỹ
năng thói quen cần thiết, bước đầu luyện tập thực hành, lao động, ứng dụng
trong đời sống. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần II, khóa
VIII chỉ rõ: “Tất cả các trường phổ thông đều có các thiết bị tối thiểu để thực
hiện các thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng dạy chay,
học chay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học” [1].
Tuy nhiên, trong thực tế công tác sử dụng CSVC, TBDH của đội đội
ngũ nhà giáo chưa đạt được kết quả như mong muốn do nhận thức về vai trò
quan trọng của quản trị CSVC, TBDH, kỹ năng sử dụng còn hạn chế, CSVC,
TBDH kém chất lượng, thiếu đồng bộ, công tác quản trị thiếu các biện pháp
có hiệu quả. Chính vì vậy mà đã có nhiều đề tài nghiên cứu đến công tác quản
trị, sử dụng CSVC, TBDH nhằm tìm ra những biện pháp quản trị như:
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trường phổ thông”
của tác giả Trần Quốc Đắc, nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học ở các bộ môn theo chương trình SGK. Đề tài cấp Bộ “Các biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học phục vụ triển khai chương trình
sách giáo khoa tiểu học và trung học cơ sở” của tác giả Trần Đức Vượng chủ
trì đã đưa ra những biện pháp sử dụng thiết bị có hiệu quả [11].
Trong cuốn “Quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” do
tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc làm chủ biên có phần nghiên cứu về: “Quản lý tài
chính và cơ sở vật chất- thiết bị giáo dục” đã chỉ ra cách phân loại và các
nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất- thiết bị giáo dục ở trường phổ thông [17].
7
Năm 2013, Trong cuốn tài liệu dùng cho học viên cao học chuyên
ngành quản lý giáo dục của tác giả Phạm Văn Thuần đã đề cập đến quản lý
CSVC, TBDH, đưa ra những vấn đề chung về CSVC, TBDH và nội dung
quản lý CSVC, TBDH.
Luận án tiến sỹ của nghiên cứu sinh Lê Đình Sơn “Quản lý cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo của trường đại học theo quan điểm quản lý chất lượng
tổng thể TQM ” [19].
Luận văn thạc sĩ “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS trên địa
bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp”
của Tác giả Đỗ Ngọc Tân đã đề cập đến các vấn đề quản lý thiết bị dạy học
của các trường THCS trên địa bàn gồm các nội dung: nhận thức của cán bộ
quản lý, giáo viên về tác dụng của thiết bị dạy học; quản lý thiết bị dạy học.
Luận văn cũng chỉ ra những mặt đạt được, những điểm còn hạn chế và đưa ra
hệ thống các biện pháp quản lý thiết bị dạy học tại các trường THCS trên địa
bàn thành phố Nha Trang [20].
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về quản trị CSVC, TBDH ở các trường
THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh còn rất ít đề tài đề cập đến,
đặc biệt ở trường THCS Khúc Xuyên chưa có một tác giả nào nghiên cứu đề
tài này. Từ đó, tác giả nghiên cứu đề tài: “Quản trị cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học ở trường THCS Khúc Xuyên thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh theo
hướng tiếp cận năng lực của học sinh” nhằm nghiên cứu thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học cũng như đáp ứng mục tiêu phát
triển năng lực của học sinh trong thời đại hiện nay là đề tài mới, không trùng
lặp với bất k một đề tài nào.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản trị, quản trị nhà trường
* Khái niệm quản trị
8
Quản trị là thuật ngữ có nhiều cách định nghĩa khác nhau tu từng tác
giả nghiên cứu. Chẳng hạn, James H.Donnelly, James L.Gibson trong giáo
trình “Quản trị học căn bản” đã cho rằng “Quản trị là một quá trình do một
hoặc nhiều người thực hiện, nhằm phối hợp những hoạt động của những
người khác để đạt được những kết quả mà một người hành động riêng rẽ
không thể nào đạt được [22].
Lý thuyết hành vi lại định nghĩa “Quản trị là hoàn thành công việc
thông qua con người”.
Harold Kootz và Cyril O’Donnell: “Quản trị là thiết lập và duy trì một
môi trường mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả” [13].
Robert Albanese: “Quản trị là một quá trình kĩ thuật và xã hội nhằm sử
dụng các nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay
đổi để đạt được mục tiêu của tổ chức” [13].
Stonner và Rabbins: “Quản trị là một tiến trình bao gồm các việc hoạch
định, tổ chức quản trị con người và kiểm tra các hoạt động trong một đơn vị
một cách có hệ thống nhằm hoàn thành mục tiêu của đơn vị đó...” [13].
Có người lại cho quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo,
kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích của tổ
chức với kết quả và hiệu quả cao trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Nói một cách tổng quát, quản trị là hoạt động cần thiết phải thực hiện
khi con người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục
tiêu chung.
* Các năng lực quản trị
Năng lực là sự tổng hoà của kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái độ của
mỗi con người góp phần tạo nên tính hiệu quả trong công việc.
Năng lực quản trị là tập hợp các kiến thức, kĩ năng, hành vi và thái độ
mà một quản trị viên cần có để tạo ra hiệu quả trong các hoạt động quản trị
9
khác nhau ở các tổ chức khác nhau.
6 năng lực quản trị chủ yếu [10]:
Sơ đồ 1.1. Năng lực của quản trị
Năng lực truyền thông
Năng lực truyền thông là khả năng truyền đạt và trao đổi một cách hiệu
quả thông tin làm sao để mình và người khác có thể hiểu rõ. Bao gồm các
khía cạnh:
Truyền thông không chính thức:
Khuyến khích truyền thông 2 chiều thông qua đặt câu hỏi để có thông
tin phản hồi, lắng nghe và thiết lập những cuộc trò chuyện thân mật.
Hiểu được tình cảm của người khác.
Thiết lập mối quan hệ cá nhân mạnh mẽ với mọi người.
Truyền thông chính thức:
Thông báo các hoạt động và các sự kiện liên quan đến mọi người giúp
họ cập nhật các sự kiện, hoạt động.
Tạo khả năng thiết phục, trình bày ấn tượng trước công chúng và kiểm
soát được vấn đề.
Viết rõ ràng, súc tích và hiệu quả, sử dụng các nguồn dữ liệu trên máy tính.
Thương lượng: Thay mặt nhóm để đàm phán một cách hiệu quả về vai
10
trò và nguồn lực.
Rèn luyện kỹ năng phát triển tốt mối quan hệ với cấp trên, công bằng
đối với thuộc cấp.
Năng lực hoạch định và điều hành
Năng lực hoạch định và điều hành bao gồm việc quyết định những
nhiệm vụ cần phải thực hiện, xác định rõ xem chúng có thể được thực hiện,
phân bổ các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đó và giám sát toàn bộ tiến
trình để đoán chắc rằng chúng đang được thực hiện tốt.
Các khía cạnh của năng lực hoạch định và điều hành:
Thu thập, phân tích thông tin và giải quyết vấn đề.
Kiểm soát và sử dụng thông tin.
Đưa ra quyết định kịp thời
Tính toán những rủi ro và tiên liệu kết quả.
Hoạch định và tổ chức thực hiện các dự án:
Phát triển các kế hoạch và tiến độ để đạt được các mục tiêu
Phân tích các ưu tiên trong thực hiện nhiệm vụ và phân quyền để chịu
trách nhiệm.
Xác định, tổ chức và phân bổ các nguồn lực cần thiết để hoàn thành
nhiệm vụ.
Quản lí thời gian:
Kiểm soát các vấn đề chung và các dự án theo thời gian.
Giám sát công việc theo tiến độ hoặc thay đổi tiến độ nếu cần.
Thực hiện công việc một cách hiệu quả dưới áp lực thời gian.
Lập ngân sách và quản trị tài chính:
Hiểu rõ ngân sách, các dòng chu chuyển tiền mặt, các báo cáo tài chính
và biết sử dụng chúng để ra quyết định.
Ghi chép đầy đủ và chính xác các sổ sách tài chính.
Phát thảo các nguyên tắc tổng quát về ngân sách và làm việc với mọi
11
người trên những nguyên tắc này.
Năng lực làm việc nhóm
Thiết kế nhóm:
Thiết lập mục tiêu rõ ràng. Cấu trúc thành viên của nhóm một cách
hợp lí.
Xác định trách nhiệm chung cho cả nhóm và ấn định nhiệm vụ cho
từng thành viên của nhóm một cách thích hợp.
Tạo ra môi trường mang tính hỗ trợ:
Tạo môi trường mà trong đó sự hợp tác hiệu quả luôn được đánh giá
kịp, khích lệ, khen thưởng.
Hỗ trợ nhóm trong việc xác định và sử dụng các nguồn lực cần thiết để
hoàn thành mục tiêu.
Quản trị sự năng động của nhóm:
Hiểu rõ những điểm mạnh yếu của từng thành viên.
Xử lí tốt các mâu thuẫn và bất đồng để nâng cao hiệu quả.
Chia sẻ sự tin cậy đối với mọi người.
Năng lực hành động chiến lƣợc
Năng lực hành động chiến lược là hiểu rõ sứ mệnh tổng quát và các giá
trị của tổ chức và đoán chắc rằng các hoạt động của mình và của những thuộc
cấp được phân định rõ ràng. Bao gồm:
Hiểu rõ ngành mà tổ chức hoạt động:
Biết được hành động của các đối thủ cạnh tranh và các đối tác chiến lược.
Có thể phân tích được xu hướng chung xảy ra trong ngành và tác động
của chúng trong tương lai.
Hiểu biết tổ chức: Hiểu rõ sự quan tâm của giới hữu quan.
Nắm vững các năng lực khác biệt trong tổ chức.
Thực hiện các hành động chiến lược: Phân định các ưu tiên và đưa ra
các quyết định sứ mệnh của tổ chức và các mục tiêu chiến lược.
Nhận thức rõ thách thức quản trị của từng phương án chiến lược và
12
khắc phục chúng.
Thiết lập các chiến thuật và các mục tiêu tác nghiệp giúp cho việc thực
hiện chiến lược dễ dàng.
Năng lực nhận thức toàn cầu
Việc thực hiện các công việc của quản trị trong một tổ chức thông qua
việc phối hợp sử dụng các nguồn lực nhân sự, tài chính, thông tin và nguyên
liệu từ nhiều quốc gia và đáp ứng nhu cầu thị trường với sự đa dạng về văn
hoá đòi hỏi các nhà quản trị phải có năng lực nhận thức toàn cầu.
Các khía cạnh của năng lực nhận thức toàn cầu:
Có kiến thức hiểu biết về văn hóa: Hiểu biết và cập nhật các sự kiện
chính trị, xã hội và kinh tế trên toàn cầu.
Nhận thức rõ tác động của các sự kiện quốc tế đến tổ chức.
Hiểu, đọc và nói thông thạo hơn một ngôn ngữ khác.
Nhạy cảm và khả năng hoà nhập văn hoá:
Nhạy cảm đối với xử sự văn hóa riêng biệt và có khả năng thích nghi.
Điều chỉnh hành vi giao tiếp với những nền văn hoá khác nhau của các
quốc gia.
Năng lực tự quản
Con người phải có trách nhiệm đối với cuộc sống của mình bên trong
cũng như bên ngoài công việc.
Các khía cạnh của năng lực tự quản như:
Cư xử trung thực và đạo đức: Sẵn lòng thừa nhận những sai lầm.
Chịu trách nhiệm về các hành động của mình.
Có cá tính và nghị lực: Làm việc chăm chỉ để hoàn thành công việc.
Bền chí để đương đầu với những trở ngại, biết cách vươn lên từ thất bại.
Cân bằng giữa yêu cầu của công việc và cuộc sống:
Thiết lập sự cân bằng giữa công việc và các khía cạnh của cuộc sống
sao cho không có vấn đề nào của cuộc sống bị sao lãng.
13
Có khả năng tự chăm sóc mình.
Biết xử lí và thiết lập các mục tiêu liên quan giữa công việc và cuộc sống.
Khả năng tự nhận thức và phát triển.
Có những mục đích nghề nghiệp và cá nhân rõ ràng.
Sử dụng những điểm mạnh để tạo lợi thế và tìm cách cải thiện điểm yếu.
Biết phân tích và học hỏi từ những kinh nghiệm trong công việc và
cuộc sống.
* Khái niệm quản trị trường học
Căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Thông tư 14/2018/TT-
BGD&ĐT Quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có hiệu lực từ 04/9/2018, Quản trị
nhà trường được quy định như sau:
“Quản trị nhà trường là quá trình xây dựng các định hướng, quy định,
kế hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục
học sinh thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên
cơ sở tự chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng,
tầm nhìn và mục tiêu giáo dục của nhà trường” [7].
* Khái niệm quản trị Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nội dung CSVC, TBDH mở rộng đến đâu thì hoạt động quản trị cũng
phải mở rộng tương ứng. Thực tế chỉ ra CSVC, TBDH chỉ phát huy tác dụng
tốt trong dạy học khi được quản trị tốt. Do đó phải đi đôi với việc đầu tư,
trang bị thì điều quan trọng hơn là phải chú trọng đến công tác quản trị
CSVC, TBDH trong nhà trường. Do CSVC, TBDH là một lĩnh vực vừa mang
đặc tính kinh tế - giáo dục vừa mang đặc tính khoa học - giáo dục nên việc
quản lý một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, khoa
học, mặt khác, cần tuân thủ các yêu cầu quản lý chuyên ngành giáo dục. Do
vậy có thể nói quản trị CSVC, TBDH là một trọng những công việc của cán
bộ quản lý và là đối tượng quản lý quan trọng trong nhà trường.
14
CSVC, TBDH trong nhà trường là yếu tố quan trọng bảo đảm yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH, bao gồm hệ thống khuôn viên, phòng
học, phòng học đa năng trang bị đầy đủ máy móc; hệ thống phòng thí nghiệm
ở một số khoa thực nghiệm được đầu tư máy móc hiện đại đáp ứng yêu cầu
học tập và nghiên cứu khoa học của học sinh, cán bộ; thư viện hiện đại,
xưởng thực hành, phòng rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, cơ sở thực tập sư
phạm, sân vận động, nhà thi đấu đa năng, v.v... phục vụ thiết thực cho hoạt
động dạy và học.
Quản trị CSVC, TBDH là việc lựa chọn, đưa ra, tổ chức thực hiện các
quyết định có liên quan đến cơ sở vật chất, thiết bị dạy học học nhằm phục vụ
cho mục tiêu hoạt động của nhà trường [11].
1.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường THCS
Các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta
hiện nay, khi được nói đến là phải đề cập đến CSVC, TBDH. CSVC,
TBDH là những hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau
được sử dụng để phục vụ việc GD&ĐT toàn diện học sinh trong nhà trường
hoặc cơ sở giáo dục. Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và khung
cảnh sư phạm tự nhiên xung quanh nhà trường [3].
Có thể hiểu khái niệm trên theo hai góc độ:
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của xã hội, được nhà trường sử dụng
vào mục tiêu đào tạo bao gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí
nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao
của địa phương.. nhà trường không trực tiếp quản lý và sử dụng, nhưng có thể
mượn hoặc thuê để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường đó là các khối công
trình, nhà cửa, sân chơi, thư viện, thiết bị giáo dục và các trang thiết bị
khác… được trang bị riêng cho nhà trường, và chia ra làm 3 bộ phận:
trường sở, thiết bị giáo dục và thư viện. Các bộ phận náy nhà trường trực
15
tiếp quản lý và sử dụng.
Như vậy, theo quan điểm của tác giả, khái niệm về CSVC, TBDH được
định nghĩa như sau: “Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một phần của cơ sở vật
chất nhà trường, gồm toàn bộ những thiết bị, dụng cụ, phương tiện được sử
dụng trong dạy và học nhằm nâng cao chất lượng của quá trình dạy và học”.
Ngoài các điều kiện về: Tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên; đánh giá kết quả giáo dục, xã hội hóa giáo dục thì các
điều kiện về CSVC, thiết bị phải đảm báo các yêu cầu sau:
- Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát
bảo đảm quy định; có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh
theo quy định; có sân chơi, bãi tập, chỗ thực hành ngoài trời theo quy định.
- Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học bảo đảm
theo quy định tối thiểu của Điều lệ trường phổ thông; kích thước, vật liệu, kết
cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh bảo đảm quy định của Bộ
GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế; kích thước,
màu sắc, cách treo bảng trong lớp học bảo đảm quy định về vệ sinh trường
học của Bộ Y tế.
- Khối phục vụ học tập, khối hành chính quản trị và phòng học bộ môn
đối với cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông đạt tiêu chuẩn tối
thiểu theo quy định.
- Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; có các tủ sách lớp học, hoạt động của thư viện
có tác dụng phát triển văn hoá đọc, khuyến khích và đáp ứng nhu cầu đọc,
nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; bổ sung
sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy học theo
chương trình mới.
Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy, học tập và việc sử dụng
thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của
16
giáo viên bảo đảm quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; kiểm kê, sửa chữa,
nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm đáp ứng yêu cầu dạy
học theo chương trình mới.
1.2.3. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
Năng lực là một phạm trù từng được bàn đến trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống xã hội.
Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực. Theo từ điển tiếng Việt
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Đứng về góc độ tâm lý học, năng lực trở thành đối tượng nghiên cứu
chuyên sâu từ thế kỷ XIX, trong các công trình thực nghiệm của F.Ganton
năng lực có những biểu hiện như tính nhạy bén, chắc chắn, sâu sắc và dễ dàng
trong quá trình lĩnh hội một hoạt động mới nào đó. Người có năng lực là
người đạt hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách
quan và chủ quan như nhau. Năng lực gắn bó chặt chẽ với tính định hướng
chung của nhân cách [21].
Từ điển tâm lý học đưa ra khái niệm, năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định.
Theo Cosmovici thì: “năng lực là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải
thích sự khác biệt giữa người này với người khác ở khả năng đạt được
những kiến thức và hành vi nhất định”. Còn A.N.Leonchiev cho rằng:
“năng lực là đặc điểm cá nhân quy định việc thực hiện thành công một hoạt
động nhất định” [21].
Nhà tâm lý học A.Rudich đưa ra quan niệm về năng lực như sau: năng
lực đó là tính chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các
kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất
17
định. Năng lực của con người không chỉ là kết quả của sự phát triển và giáo
dục mà còn là kết quả hoạt động của các đặc điểm bẩm sinh hay còn gọi là
năng khiếu. Năng lực đó là năng khiếu đã được phát triển, có năng khiếu chưa
có nghĩa là nhất thiết sẽ biến thành năng lực. Muốn vậy phải có môi trường
xung quanh tương ứng và phải có sự giáo dục có chủ đích [21].
Trong các giáo trình tâm lý học các tác giả cũng đã đưa ra khá nhiều
quan niệm về năng lực. Trong đó đa số đều quan niệm năng lực là tổ hợp các
thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động
nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề vừa
là kết quả của hoạt động, năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả
nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy.
Theo quan điểm của Tâm lý học Mác xít, năng lực của con người luôn gắn
liền với hoạt động của chính họ.
Như vậy, khi nói đến năng lực thì không phải là một thuộc tính tâm lý
duy nhất nào đó ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ… mà là sự tổng hợp các
thuộc tính tâm lý cá nhân sự tổng hợp này không phải phép cộng của các
thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý này diễn ra
mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó một
thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trò
phụ thuộc đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó
đạt được kết quả mong muốn [21].
Tóm lại, dựa trên quan niệm của nhiều tác giả đưa ra ở trên có thể định
nghĩa như sau:
“Năng lực là khả năng thực hiện thành công hoạt động trong một bối
cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực của cá nhân được
đánh giá qua phương thức và khả năng hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống”.
18
Như vậy, năng lực không mang tính chung chung mà khi nói đến
năng lực, bao giờ người ta cũng nói về một lĩnh vực cụ thể nào đó như
năng lực toán học của hoạt động học tập hay nghiên cứu toán học, năng lực
hoạt động chính trị của hoạt động chính trị, năng lực dạy học của hoạt động
giảng dạy… Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa
thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng
mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành
động của các em trong môi trường học tập phổ thông và những điều kiện
thực tế đang thay đổi của xã hội.
Hiện nay giáo dục các bậc học nói chung, bậc học trung học cơ sở nói
riêng được thực hiện theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Nếu như trước
đây giáo dục theo cách tiếp cận nội dung thì dạy cho học sinh biết cái gì; Còn
chương trình hướng đến năng lực cho học sinh là học sinh làm được gì trên cơ
sở các em biết. Như vậy năng lực là đích, là đầu ra của giáo dục. Với cách
tiếp cận như vậy nó sẽ chi phối các yếu tố của chương trình như mục tiêu- tức
là dạy để làm gì; nội dung dạy học - tức dạy cái gì; phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học - tức là học bằng cách nào; và cuối cùng là thi, kiểm tra, đánh
giá và chất lượng giáo dục.
Đối với cấp học trung học cơ sở đã được Bộ giáo dục và Đào tạo đề
xuất 6 phẩm chất cần hình thành cho học sinh: Yêu gia đình, quê hương đất
nước; Nhân ái khoan dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự
tin, tự chủ; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại;
Nghĩa vụ công dân. Cùng với đó là đề xuất hình thành 9 năng lực cho học
sinh. 9 năng lực đó cụ thể là: Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản
lý; Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng CNTT; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán [18].
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng
lực học sinh; thì cần phải vận dụng dạy học theo tình huống, dạy học sinh
định hướng hành động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công
19
nghệ thông tin hợp lý. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải chú
trọng vào năng lực của người học tư duy sáng tạo, vận dụng giải quyết những
vấn đề trong cuộc sống , với các phương pháp được áp dụng như: Quan sát,
phỏng vấn sâu, hội thảo, nhật ký người học, hồ sơ học tập, bài tập lớn, đánh
giá thực hành, học sinh tự đánh giá lẫn nhau. “Muốn làm được điều này bên
cạnh việc nâng cao nhận thức giáo viên, tập huấn cho giáo viên; thiết kế lại
chương trình đào tạo chú trọng mục tiêu hình thành năng lực cho người học
và phối hợp với đổi mới kiểm tra phương pháp dạy và học” thì việc tập trung
đầu tư CSVC, TBDH cho giáo dục theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển
từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Đổi mới PPDH cần được thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh được học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, giáo viên trong các
trường cần đã nghiên cứu chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền
thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa
quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
1.2.4. Quản trị cơ sở vật chất trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực
của học sinh
Quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh là việc
lựa chọn, đưa ra, tổ chức thực hiện các quyết định từ việc mua sắm, sử dụng,
bảo quản bảo dưỡng, kiểm tra thực hiện đối với cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học nhằm phục vụ cho mục tiêu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học
20
sinh của nhà trường.
Để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục một cách căn bản và toàn
diện, ngoài yếu tố giáo viên thì CSVC, TBDH là một yếu tố rất quan trọng.
Một trong những biện pháp để xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục là cần phải đánh giá được thực trạng cơ sở vật chất hiện có
của các trường. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu xây mới, sửa chữa, cải tạo với
mục tiêu ưu tiên cho các hạng mục công trình: Phòng học, thư viện, nhà vệ
sinh, nhà ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, học sinh bán trú.
Bộ GD&ĐT cần sớm ban hành danh mục thiết bị dạy học sớm; đồng
thời thành lập các hệ thống quy chuẩn các phòng chức năng để các trường có
kế hoạch bổ sung. Trên cơ sở đó, Sở GD&ĐT tại các địa phương cần có đề án
riêng về CSVC, TBDH học trình HĐND, UBND, làm căn cứ cho các quận
huyện, nhà trường tổ chức thực hiện theo lộ trình đổi mới.
Về phía các trường, cần căn cứ vào đề án CSVC, TBDH để lên kế hoạch
mua sắm, sử dụng và bảo dưỡng, duy tu CSVC, TBDH theo đúng quy định.
1.3. Một số lý luận về quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trƣờng
THCS theo tiếp cận năng lực của học sinh
1.3.1. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Trƣờng học
Trường học là nơi tổ chức việc giảng dạy và giáo dục học sinh. Do đòi
hỏi của quá trình phát triển giáo dục, đặc biệt do yêu cầu của việc thực hiện
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, đổi mới các phương pháp dạy học,
trường học cũng có những thay đổi nhất định để phù hợp với các yêu cầu mới
như việc xây dựng các phòng thí nghiệm, thực hành, bộ môn [9].
- Thƣ viện
+ Sách: Là loại CSVC trọng yếu, là phương tiện cần thiết phục vụ cho
việc học tập và giảng dạy của nhà trường đồng thời là nguồn tri thức quan
trọng của học sinh và giáo viên.
21
+ Thư viện: Tổ chức có nhiệm vụ sưu tầm, tàng chữ, bảo quản, giới
thiệu, phổ biến, cho mượn tất cả các loại ấn phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho
mọi người đến đọc sách báo, tìm kiếm thông tin cần thiết cho học tập, công
tác và đời sống.
Thư viện trường học là bộ phận không thể thiếu được đối với hoạt động
dạy học, nó đảm bảo cung cấp cho học sinh và giáo viên các sách giáo khoa
và tài liệu tham khảo, các tác phẩm văn học nghệ thuật và báo chí các loại để
đọc thêm, mở rộng kiến thức [9].
- Thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực
quan, thực nghiệm, và các thiết bị kỹ thuật các phương tiện nghe- nhìn).
Thiết bị dạy học các bộ môn được sử dụng thường xuyên, trực tiếp tham gia
vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và phương pháp
trong từng tiết học nên được xem là bộ phận quan trọng góp phần đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học [9].
1.3.2. Vị trí, vai trò cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hướng tiếp
cận năng lực học sinh
* Vị trí của cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Vị trí của CSVC, TBDH trong hoạt động đào tạo của các trường thể
hiện qua các dấu hiệu:
- Là công cụ lao động của giáo viên. Với sự phát triển nhanh chóng của
tri thức, khoa học và công nghệ, để truyền tải một khối lượng kiến thức lớn
đến người học, để trang bị những kỹ năng cần thiết cho học sinh, người dạy
cần có các thiết bị kỹ thuật hỗ trợ tài liệu tham khảo, thiết bị, các phần mềm
dạy học, thí nghiệm … . Thiết bị hiện đại có thể giúp người học tham gia hiệu
quả cùng người dạy vào các hoạt động sáng tạo.
- Là công cụ nhận thức của học sinh. Thiết bị thí nghiệm, thực hành,
mạng máy tính, phần mềm hỗ trợ, thiết bị nghe nhìn, dụng cụ thể thao, phòng
22
học bộ môn, tài liệu, thông tin... có vai trò như công cụ “nối dài” các giác
quan của người học, làm cho hoạt động nhận thức khoa học hiệu quả hơn, sâu
sắc, bền vững hơn, giúp trang bị cho họ những kỹ năng cần thiết cho công
việc và để có thể học tập suốt đời, tiếp tục phát triển năng lực sau đào tạo.
- Là công cụ hiện thực hóa nội dung, mục tiêu dạy học. Giảng đường,
phòng học là điều kiện tối thiểu để tổ chức lớp học. Trong thời đại bùng nổ
thông tin hiện nay, bài giảng của người thầy chỉ có thể đóng vai trò định
hướng, gợi mở cho sự tìm tòi, nghiên cứu tiếp theo của học sinh. Thư viện,
phòng thí nghiệm, phòng thực hành, mạng thông tin… là công cụ không thể
thiếu để hiện thực hóa nội dung, chương trình, mục tiêu đào tạo.
- Là phương tiện vật chất hóa phương pháp dạy học. Sự xuất hiện của
máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại làm cho quy trình sản xuất được tổ
chức khoa học và hiệu quả hơn. Mạng internet, các phần mềm thí nghiệm hay
máy tính bảng xuất hiện gần đây là những ví dụ cụ thể về vai trò vật chất hóa
phương pháp dạy học của trang thiết bị. Các phòng bộ môn với trang thiết bị
hiện đại, thiết bị thí nghiệm với các phần mềm hỗ trợ theo công nghệ mới góp
phần không nhỏ thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
- Ngoài ra, CSVC, TBDH còn là điều kiện hạ tầng cần thiết để đa dạng
hóa hình thức dạy học. Ngày nay, người học có thể tham gia các khóa ĐT
bằng nhiều hình thức học tập: trực tiếp, qua mạng, qua các phương tiện nghe
nhìn. Học sinh có thể học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên ở cách xa nửa
vòng trái đất, có thể truy cập, tìm kiếm tài liệu, thông tin của các thư viện ở
các quốc gia xa xôi. Hình thức dạy học phong phú, đa dạng giúp nâng cao
đáng kể hiệu quả giáo dục của các quốc gia. Nhưng tất cả điều đó chỉ thực
hiện được nếu các trường có hạ tầng CSVC, TBDH hiện đại.
* Vai trò cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng hướng tiếp cận
năng lực học sinh
Quá trình dạy học được cấu thành bởi các thành tố có liên quan chặt
23
chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố đó là: mục tiêu, nội dung, phương
pháp, giáo viên, học sinh và phương tiện. Các yếu tố cơ bản này giúp thực
hiện quá trình giáo dục và dạy học. Sơ đồ dưới đây thể hiện các thành tố cấu
Mục tiêu
Giáo viên
Học sinh
Nội dung
Phương pháp
Phương tiên (CSVC-CSVC, TBDH)
thành quá trình dạy học và mối quan hệ giữa chúng.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố cơ bản trong quá trình dạy học
Mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và dạy học
trong đó CSVC, TBDH là một thành tố không thể tách rời.
Theo sơ đồ trên, các cặp thành tố tương ứng đều có mối quan hệ tương
hỗ hai chiều. Việc điều khiển tối ưu các mối quan hệ của các thanh tố có thể
được coi là một nghệ thuật về mặt quản lý sư phạm.
CSVC, TBDH có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò như các thành
tố khác và không thể thiếu được một thành tố nào, nó góp phần quan trọng
nâng cao chất lượng dạy và học. CSVC, TBDH là một bộ phận, một thành tố
không thể thiếu trong quá trình dạy học và nó có vai trò lớn trong quá trình
dạy học. Có thể kể ra như sau:
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nâng cao năng lực nhận thức và rèn kỹ
24
năng của học sinh
Vần đề này Lênin đã diễn tả khái quát như sau:“Từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường
biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”.
Trực quan sinh động nói ở đây đó là sự phản ánh trực tiếp thực tại
khách thể bằng các giác quan và diễn ra dưới những hình thức cơ bản kế tiếp
nhau: cảm giác, tri giác và biểu tượng và từ đó nâng cao năng lực nhận thức
của học sinh. Nhờ có CSVC, TBDH mà từ tư duy trừu tượng với những hình
thức kế tiếp nhau như: khái niệm, phán đoán và suy luận làm cho học sinh dễ
dàng hơn trong nhận thức.
CSVC, TBDH là công cụ nhận thức của học sinh, là sự cụ thể hóa
nội dung dạy học và rèn luyện kỹ năng nó có thể trở thành nguồn tri thức
quan trọng cho người học, nó có vai trò là đối tượng của nhận thức và rèn
luyện kỹ năng.
CSVC, TBDH học là công cụ hoạt động học, là điều kiện chiếm lĩnh
kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách dễ dàng. Nó không chỉ tham gia xây dựng
biểu tượng phương thức hành động mà còn tham gia kiểm tra, kiểm soát, đánh
giá quá trình và kết quả hoạt động, vì thế người học có thể điều chỉnh hoạt
động cho phù hợp. Nhờ nó mà hoạt động học trở nên đa dạng và hấp dẫn hơn
tạo sự say mê, hứng thú, giúp cho người học nhớ lâu các kiến thức, khắc sâu
trong trí nhớ người học.
Thực hiện chức năng trực quan hóa hoạt động nhận thức của người học.
Để thay thế cho các sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực hiện
mà người dạy cũng như người học không thể tiếp cận trực tiếp. Ngoài ra, nó
còn giúp người học làm quen các yếu tố các mối quan hệ bên trong, bên ngoài
của đối tượng học tập. Có thể hiểu sâu sắc nội dung vấn đề đồng thời còn biết
cách tiến hành nghiên cứu tìm hiểu chuyên môn mà mình yêu thích.
Chúng ta biết rằng, nhận thức là sự phản ánh thực tiễn trong bộ não con
25
người, con người nhận thức được thế giới bên ngoài là nhờ hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai mà hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở. Người ta không thể
hiểu được dùng ngôn ngữ để mô tả khái niệm, một hiện tượng nếu không có
biểu tượng ban đầu nào đó. Trong quá trình nhận thức thế giới vĩ mô, vai trò
của CSVC, TBDH vô cùng quan trọng, với các cơ quan cảm giác thông
thường lúc này ta không thể quan sát được các hiện tượng thực tiễn mà phải
dùng công cụ để cho phép con người đi sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới
hạn tri giác của các giác quan. Do đó nhờ công cụ con người có khả năng phát
hiện ra một số tính chất của vật chất lớn hơn nhiều so với khi không sử dụng
nó. Sự nghiên cứu lịch sử khoa học hiện đại cũng cho thấy rằng, mỗi lần có
những công cụ mới lại có những tiến bộ mới trong quá trình nhận thức thế
giới, vì vậy có thể nói rằng: “Việc nhận thức thế giới vi mô luôn gắn với công
cụ, hay cụ thể hơn việc nhận thức thế giới của học sinh với CSVC, TBDH”.
Trong quá trình làm việc với các CSVC, TBDH, các kiến thức lý thuyết
mà học sinh tiếp thu ở trên lớp thường ở dạng tĩnh và cô lập với kiến thức
khác, sẽ tác động tương hỗ làm cho chúng trở nên sinh động, làm lộ rõ bản
chất và khả năng của chúng, tạo nên ra hứng thú cho học sinh vì tiếp xúc với
thực tiễn, tư duy của học sinh luôn được đặt trước những tình huống mới,
mỗi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ phát triển trí sáng tạo.
Qua làm việc với các CSVC, TBDH, tính kiên trì, cẩn thận, chính xác,
kỷ luật được rèn luyện, đó là những phẩm chất rất cần thiết đối với người lao
động và phải được hình thành qua một quá trình rèn luyện lâu dài, bằng
những hoạt động thực hành đa dạng.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cụ thể hóa phương pháp đào tạo, làm
tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh
CSVC, TBDH là công cụ lao động của giáo viên và học sinh, cụ thể
hóa phương pháp đào tạo. Góp phần tích cực vào giải phóng sức lao động của
thầy trò tạo điều kiện cho hoạt động dạy học diễn ra hợp lý, đúng quy luật. Nó
26
cung cấp cho người học thông tin chính xác chắc chắn về các quá trình diễn ra
phức tạp và trừu tượng mà bình thường bằng ngôn ngữ người dạy diễn đạt rất
khó khăn. Nó kích thích, tích cực hóa các thao tác tư duy như phân tích, tổng
hợp…làm cho tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ hơn. Lao động của người
dạy sẽ được giảm nhẹ, từ đó họ có thời gian phân tích các vấn đề trong bài
dạy và huy động người học trực tiếp tham gia phát hiện và lĩnh hội các tri
thức mới. Người học giảm thiểu sự đầu tư sức lực và thời gian khi tiếp cận
lĩnh hội tri thức mới.
Sống trong xã hội hiện đại con người phải tư duy và hoạt động chính
xác, khoa học, nhanh chóng, điều đó không thể có được khi sử dụng trong nhà
trường những phương tiện thô sơ hoặc dạy chay, từ việc dạy học bằng truyền
đạt một chiều. Khi nhà trường được đầu tư trang bị CSVC, TBDH, những
phương pháp làm việc của thầy và trò sẽ thay đổi, phong cách tư duy và hành
động do đó cũng được hiện đại hóa. CSVC, TBDH đóng vai trò quan trọng
trong việc năng suất lao động không ngừng tăng lên. Việc sử dụng các CSVC,
TBDH hiện đại vào nhà trường sẽ cho phép giới thiệu những kiến thức chính
xác cho nhiều học sinh hơn. Điều đó cho phép rút ngắn thời gian học.
Các thiết bị hiện đại mở ra khả năng to lớn cho công tác dạy học.
Chúng không chỉ cho phép thông báo kiến thức đồng thời cho số lớn học sinh
mà còn có thể điều khiển tối ưu hóa quá trình học tập của học. Đó là điều vô
cùng quan trọng và là một trong những đặc điểm của nhà trường hiện đại [4].
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy
học, hiệu quả
CSVC, TBDH là nguồn thông tin thể hiện nội dung dạy học gây cảm
xúc và tạo biểu tượng về đối tượng học tập: Cấu tạo sự vật, hình dáng, kích
thước, cắt bổ bên trong, mối liên hệ các yếu tố của sự vật, sự biến đổi phát
triển của sự vật hiện tượng.
Một nền giáo dục tiên tiến đòi hỏi mục tiêu đào tạo phải luôn bắt kịp
27
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đôi khi nó còn phải đi trước một bước để
định hướng lại cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Yêu cầu này đặt ra cho
mọi nền kinh tế GD phải thường xuyên cải tiến nội dung đào tạo, phương
pháp đào tạo. Yêu cầu cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo chỉ có thể thực
hiện được khi có CSVC, TBDH đủ mạnh theo sự tiến bộ của nội dung và
phương pháp đào tạo.
Không có sự tương hợp nhau về nội dung và phương pháp đào tạo với
CSVC, TBDH thì sớm muộn việc thực hiện mục tiêu đào tạo sẽ bị kìm hãm,
quá trình đào tạo sẽ bị phá vỡ sự cân đối toàn vẹn và nền giáo dục sẽ bị suy
thoái. Khi có nội dung và phương pháp đào tạo tiên tiến mà CSVC, TBDH lạc
hậu, trình độ giáo viên còn bất cập, thái độ giáo viên còn chưa hăng say, nhiệt
tình với việc sử dụng CSVC, TBDH trong công tác giảng dạy thì đều dẫn tới
sự suy giảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Ngoài ra, CSVC, TBDH còn tạo ra môi trường sinh động mà trong đó
người học đóng vai trò là chủ thể được hoạt động thực sự với CSVC, TBDH
tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn đối với cả người học và người dạy, phát huy tối đa
tính tích cực của hoạt động nhận thức [4].
Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ cho phép mở ra những khả
năng sư phạm không giới hạn cho con người trong lĩnh vực giáo dục và đào
tạo. Một lần nữa khẳng định mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, nếu không chú ý
tới đầu tư CSVC, TBDH đúng mức thì việc thực hiện phương pháp dạy học,
nội dung dạy học để đạt được mục tiêu đào tạo sẽ gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, xây dựng cơ sở vật chất giáo dục là cấp thiết hiện nay, tuy
nhiên làm thế nào để CSVC, TBDH có mối liên lạc chặt chẽ với giáo viên,
với học sinh, với nội dung, phương pháp dạy và học theo định hướng mục
tiêu đào tạo đã vạch sẵn là nhờ công tác quản lý CSVC, TBDH. Động thái của
CSVC, TBDH trong nhà trường là sự phát triển của nó trong mối quan hệ thầy-
28
trò cũng là đối tượng quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.3.3. Yêu cầu chung khi sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo
hướng phát triển năng lực của học sinh
Tất cả CSVC, TBDH của một cơ sở giáo dục phải được sắp đặt khoa
học, dễ sử dụng và có các phương tiện bảo quản, vật che phủ, phương tiện
chống ẩm, chống mối mọt, dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Tùy diện tích, quy
mô mà bố trí diện tích phòng và địa điểm thích hợp, đảm bảo cho giáo viên và
học sinh thao tác đi lại thuận tiện và an toàn sử dụng. Các thí nghiệm độc hại,
có tiếng ồn phải được bố trí và xử lý theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo an
toàn lao động và vệ sinh môi trường.
Thiết bị dạy học phải được sử dụng có hiệu quả cao nhất đáp ứng yêu
cầu về nội dụng và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục.
Thiết bị dạy học phải được làm sạch và bảo quản sau khi sử dụng, định
k bảo dưỡng, bổ sung phụ tùng, linh kiện điện tử vật tư tiêu hao.
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần được trang bị đồng bộ đồng bộ
giữa phương thức tổ chức dạy học, chương tình, sách giáo khoa và thiết bị
dạy học, trang bị và điều kiện sử dụng, trang bị và bảo quản giữa các thiết bị
với nhau…
Hàng năm phải tiến hành kiểm kê theo đúng quy định của Nhà nước về
quản lý tài sản [4].
1.4. Nội dung quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trƣờng THCS
theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh
1.4.1. Bản chất của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THCS
theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh
Bản chất của quản trị CSVC, TBDH ở trường THCS theo hướng tiếp
cận năng lực của học sinh là thực hiện các chức năng của quản trị đối với
CSVC, TBDH ở trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. Cụ
29
thể như sau:
Một, Lập kế hoạch
Là chức năng đầu tiên trong tiến trình quản trị, bao gồm: việc xác định
mục tiêu hoạt động, xây dựng chiến lược tổng thể để đạt mục tiêu, và thiết lập
một hệ thống các kế hoạch để phối hợp các hoạt động.
Hoạch định liên quan đến dự báo và tiên liệu tương lai, những mục tiêu
cần đạt được và những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Nếu không lập
kế hoạch thận trọng và đúng đắn thì dễ dẫn đến thất bại trong quản trị. Có
nhiều công ty không hoạt động được hay chỉ hoạt động với một phần công
suất do không có hoạch định hoặc hoạch định kém.
Hai, tổ chức thực hiện kế hoạch
Đây là chức năng thiết kế cơ cấu, tổ chức công việc và tổ chức nhân sự
cho một tổ chức. Công việc này bao gồm: xác định những việc phải làm,
người nào phải làm, phối hợp hoạt động ra sao, bộ phận nào được hình thành,
quan hệ giữa các bộ phận được thiết lập thế nào và hệ thống quyền hành trong
tổ chức đó được thiết lập ra sao? Tổ chức đúng đắn sẽ tạo nên môi trường nội
bộ thuận lợi thúc đẩy hoạt động đạt mục tiêu, tổ chức kém thì công ty sẽ thất
bại, dù hoạch định tốt.
Ba, lãnh đạo, chỉ đạo công tác thực hiện
Một tổ chức bao giờ cũng gồm nhiều người, mỗi một cá nhân có cá tính
riêng, hoàn cảnh riêng và vị trí khác nhau. Nhiệm vụ của lãnh đạo là phải biết
động cơ và hành vi của những người dưới quyền, biết cách động viên, điều
khiển, lãnh đạo những người khác, chọn lọc những phong cách lãnh đạo phù
hợp với những đối tượng và hoàn cảnh cùng sở trường của người lãnh đạo,
nhằm giải quyết các xung đột giữa các thành phần, thắng được sức của các
thành viên trước những thay đổi. Lãnh đạo xuất sắc có khả năng đưa công ty
đến thành công dù kế hoạch và tổ chức chưa thật tốt, nhưng sẽ chắc chắn thất
30
bại nếu lãnh đạo kém.
Năm, kiểm tra việc thực hiện
Sau khi đã đề ra những mục tiêu, xác định những kế hoạch, vạch rõ
việc xếp đặt cơ cấu, tuyển dụng, huấn luyện và động viên nhân sự, công việc
còn lại vẫn còn có thể thất bại nếu không kiểm tra. Công tác kiểm tra bao gồm
việc xác định thành quả, so sánh thành quả thực tế với thành quả đã được xác
định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch, nhằm bảo đảm tổ
chức đang trên đường đi đúng hướng để hoàn thành mục tiêu.
Những chức năng trên đây là phổ biến đối với mọi nhà quản trị, dù cho
đó là tổng giám đốc một công ty lớn, hiệu trưởng một trường học, trưởng
phòng trong cơ quan, hay chỉ là tổ trưởng một tổ công nhân trong xí nghiệp.
Dĩ nhiên, phổ biến không có nghĩa là đồng nhất. Vì mỗi tổ chức đều có
những đặc điểm về môi trường, xã hội, ngành nghề, quy trình công nghệ riêng
v.v. nên các hoạt động quản trị cũng có những hoạt động khác nhau. Nhưng
những cái khác nhau đó chỉ là khác nhau về mức độ phức tạp, phương pháp
thực hiện, chứ không khác nhau về bản chất. Sự khác biệt này sẽ được chỉ ra
ở phần sau, khi chúng ta xem xét các cấp bậc quản trị.
1.4.2. Nội dung quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường THCS
theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh
1.4.2.1. Lập kế hoạch quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Lập kế hoạch quản trị CSVC, TBDH là đưa ra kế hoạch về quản trị
CSVC, TBDH trong đó chỉ rõ các mục tiêu, bước đi, biện pháp thực hiện và
bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Nội dung lập kế hoạch gồm:
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng CSVC, TBDH tại Nhà trường, xác định
nguồn lực về tài chính từ đó xây dựng kế hoạch mua sắm CSVC, TBDH đúng
theo những văn bản của Nhà nước quy định.
Trong nguồn vốn cố định mà ngành giáo dục quản lý hoặc bộ ngành
31
liên quan đến công tác giáo dục quản lý, nguồn vốn cho nhân tố CSVC,
TBDH có ý nghĩa kinh tế quan trọng. Xét về mặt kinh tế sư phạm trong công
tác quản lý giáo dục đối với CSVC, TBDH, việc đầu tư mua sắm CSVC,
TBDH trong mỗi nhà trường cần tập trung vào các vấn đề sau:
Mỗi nhà trường căn cứ vào kế hoạch dạy học phải có phương án đầu tư
CSVC, TBDH, phương án này phải tính đến năng lực kinh tế tài chính mà nhà
trường được cung ứng theo định mức đề ra.
Việc đầu tư mua sắm CSVC, TBDH phải xem xét về giá thành, chất
lượng và hiệu quả sử dụng. Không thể mua về các thiết bị rẻ tiền mà không có
hiệu quả sư phạm hoặc có hiệu quả sư phạm mà không tương ứng với dự toán
chi tiêu của trường tức là quá đắt, quá sức với nguồn tài chính của nhà trường .
Phải có kế hoạch xây dựng, trang bị trước mắt và lâu dài cho nhà
trường bằng các nguồn lực khác nhau: ngân sách nhà nước, xã hội hóa, giáo
viên và học sinh tự làm. Phải giải quyết được tính cấp thiết và tính kế thừa
cho vận hành và phát triển.
Cập nhật thông tin về nội dung, chương trình và kế hoạch dạy học,
đồng thời cập nhật các thông tin về CSVC, TBDH mới để thường xuyên có kế
hoạch bổ sung theo hướng chuẩn hóa và hiện đại hóa.
- Lập kế hoạch sử dụng CSVC, TBDH cho từng giai đoạn nhằm đạt hiệu
quả và hợp lý nhất. Sau khi mua sắm CSVC, TBDH cần phải xây dựng cả kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về công tác CSVC, TBDH.
Sử dụng hiệu quả CSVC, TBDH là một hoạt động hết sức cần thiết và
hữu ích của mọi chủ thể trực tiếp là các giáo viên, các cán bộ phụ trách các
phòng chức năng và khách thể là các yếu tố vật chất: phòng thí nghiệm thực
hành, CSVC, TBDH phục vụ cho công tác dạy và học.
Lựa chọn, cử cán bộ phụ trách các phòng chức năng và giáo viên đi
học tập, tập huấn, dự các lớp các bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng sử dụng
CSVC, TBDH. Mời chuyên gia đến trường bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ
32
giáo viên về kỹ năng sử dụng CSVC, TBDH. Đặc biệt là đối với thiết bị hiện
đại, mới lạ, cấu tạo phức tạp, quy trình sử dụng nghiêm ngặt cần tập huấn
nghiêm túc cho tất cả đội ngũ về tính năng và tác dụng của các CSVC,
TBDH, đồng thời hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và tập dượt thành
thạo trước khi đưa vào sử dụng.
Quản trị sử dụng CSVC, TBDH trong nhà trường có hiệu quả, ngoài
yếu tố con người, người quản lý cần phải thể chế hóa bằng các văn bản. Chính
vì vậy người quản lý phải biết dựa vào các các văn bản pháp quy: quyết định,
quy chế, quy định,… để bắt buộc mọi thành viên trong nhà trường tuân theo ý
đồ quản lý của mình.
- Lập kế hoạch bảo quản CSVC, TBDH: Giúp cho việc nâng cao tuổi thọ
của CSVC, TBDH, chuẩn bị phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt hơn.
Duy trì và bảo quản CSVC, TBDH là khâu quan trọng trong việc quản
lý CSVC, TBDH nhằm nâng cao tuổi thọ của thiết bị và giảm chi phí trong
đầu tư mua sắm thiết bị. Muốn duy trì và bảo quản CSVC, TBDH có hiệu quả
cần tập trung vào các vấn đề sau:
Bảo quản theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước: thực hiện chế độ trách
nhiệm theo quy chế quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra, …
Bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học, kỹ thuật: cần
quan tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường cất giữ, …
- Xây dựng các quy định, quy chế, quy trình quản lý, sử dụng, và bảo
quản CSVC, TBDH nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra là
nâng cao chất lượng đào tạo và đạt hiệu quả sử dụng.
Thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và tuân thủ những quy định chung về bảo quản.
Hướng dẫn các thao tác sử dụng đúng quy trình vận hành và thời
gian sử dụng của mỗi loại CSVC, TBDH cho người sử dụng để tránh hỏng
hóc và mất an toàn. Thường xuyên bảo dưỡng lau chùi, tra dầu mỡ, sấy
33
nóng, hút bụi v.v… .
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tổ chức là quá trình triển khai các kế hoạch, là hoạt động quản trị
nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho
các cá nhân và bộ phận đó có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để
thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. Để tổ chức thực hiện quản trị
CSVC, TBDH cần phải:
- Phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện việc mua sắm CSVC,
TBDH theo kế hoạch đã được xây dựng từ trước; tránh việc mua sắm một
cách tùy tiện và lãng phí. Tổ chức thực hiện việc mua sắm CSVC, TBDH theo
đúng kế hoạch đã đề ra.
- Công khai các CSVC, TBDH hiện có trong Nhà trường đến toàn thể
cán bộ, giáo viên và học sinh được biết. Bố trí cán bộ chuyên trách hỗ trợ giáo
viên, học sinh khi lên lớp.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng sử dụng đối với
cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Mỗi CSVC, TBDH cần phải được thuyết minh, hướng dẫn trước khi
sử dụng.
- Phân công, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể, bố trí cán bộ phụ trách trực
tiếp phù hợp với quy mô của Nhà trường.
- Tổ chức việc bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, định k hoặc không
theo định k theo quy định của từng loại CSVC, TBDH.
- Bố trí đội ngũ cán bộ bảo quản, chỉ đạo quản trị CSVC, TBDH học
đúng chuyên môn và tổ chức triển khai kế hoạch tập huấn đội ngũ bảo quản
CSVC, TBDH định k và thường xuyên.
1.4.2.3. Chỉ đạo quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Chỉ đạo quản trị CSVC, TBDH là thực hiện trách nhiệm quản trị
CSVC, TBDH một cách thuận lợi nhất, đạt hiệu quả cao nhất, cụ thể:
34
- Chỉ đạo việc sắp xếp, ghi chép các loại CSVC, TBDH sau khi mua sắm.
- Chỉ đạo các đơn vị, GV lập kế hoạch sử dụng CSVC, TBDH.
- Chỉ đạo việc sửa chữa, bảo trì CSVC, TBDH kịp thời khi có hư hỏng
hay bị lỗi trong quá trình sử dụng và theo định k .
- Chỉ đạo việc thực hiện kiểm kê, đánh giá định k về chất lượng
CSVC, TBDH có kế hoạch đầu tư mua sắm kịp thời.
1.4.2.4. Kiểm tra việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm đạt mục đích làm
cho các hoạt động đạt hiệu quả tốt và phải đảm bảo việc đánh giá, phát hiện
và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường, cụ thể:
- Đối chiếu với kế hoạch về số lượng, chất lượng, chủng loại của
CSVC, TBDH lắp đặt và chạy thử để kiểm tra việc mua sắm CSVC, TBDH.
- Thông qua kế hoạch sử dụng và hiệu quả sử dụng các CSVC, TBDH
của giáo viên, học sinh từ sổ nhật ký sử dụng, sổ mượn trả CSVC, TBDH để
kiểm tra.
- Tổ chức kiểm tra việc bảo trì, bảo dưỡng thông việc lập hồ sơ, báo
cáo của cán bộ phụ trách CSVC, TBDH.
Dựa vào kết quả kiểm tra, người quản lý đưa ra những quyết định điều
chỉnh cho phù hợp, như là: khuyến khích, động viên hoặc đưa ra hình thức xử
lý đối với những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt hoặc chưa tốt. Bên cạnh đó,
phải tiến hành kiểm kê CSVC, TBDH hàng năm đúng theo quy định của Nhà
nước về quản lý tài sản.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học ở trƣờng THCS theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh
1.5.1. Ban lãnh đạo nhà trường
Tầm nhìn và định hướng phát triển CSVC, TBDH và quản lý phát triển
CSVC, TBDH của các nhà quản lý trong các trường có ảnh hưởng rất lớn đến
chất lượng giáo dục của nhà trường đặc biệt trong bối cảnh đổi mới giáo dục và
35
sự phát triển của cuộc cách mạng công nghệ 4.0; Các cấp ủy đảng nhất là Chi
bộ nhà trường, Hội đồng trường cần phải có chủ trương đúng đắn và đặt một
trong những nhiệm vụ trọng tâm lãnh đạo của Chi bộ, Hội đồng vào đầu tư,
phát triển CSVC, TBDH. Trong nghị quyết lãnh đạo của mình, Chi bộ, Hội
đồng cần xác định đúng mục tiêu, yêu cầu đối với phát triển CSVC, TBDH ở
nhà trường, có chủ trương về định hướng đầu tư, phát triển CSVC, TBDH.
Các cấp ủy đảng cũng cần xác định trách nhiệm của đội ngũ cán bộ chủ
chốt nhất là ban giám hiệu trong việc quản lý phát triển CSVC, TBDH; đặt ra
yêu cầu đối với các tập thể sư phạm, các giáo viên trong quản lý, khai thác, sử
dụng CSVC, TBDH. Căn cứ vào Nghị quyết lãnh đạo, căn cứ vào thực tiễn
cấp ủy đảng cần kiểm tra, đánh giá kết quả, chỉ rõ những thành công và hạn
chế, chỉ ra những nguyên nhân và biện pháp đẩy mạnh đầu tư, sử dụng và
khai thác CSVC, TBDH.
1.5.2. Sự hiểu biết, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên
Việc nhận đúng về tầm quan trọng của CSVC, TBDH trong đổi mới
giáo dục, trong việc thực hiện quản lý phát triển CSVC, TBDH của đội ngũ
giáo viên thể hiện năng lực chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết về phương tiện
và cách sử dụng CSVC, TBDH sẽ là yếu tố tích cực ảnh hưởng đến phát
CSVC, TBDH và quản lý phát triển CSVC, TBDH trong các nhà trường.
Nhận thức đúng về yêu cầu quản lý phát triển CSVC, TBDH sẽ nâng cao thức
trách nhiệm của giáo viên, học sinh trong việc quản lý, khai thác, sử dụng,
bảo trì CSVC, TBDH. Bên cạnh đó, quá trình quản lý phát triển CSVC,
TBDH không thể thiếu vai trò của các tổ chuyên môn, nhất là đối với những
nội dung liên quan đến phẩm chất, năng lực chuyên môn nghề nghiệp, năng
lực sư phạm điều đó quyết định đến năng lực sử dụng phương tiện dạy học
một cách phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, phát huy tối đa tác dụng của CSVC,
TBDH trong giảng dạy và học tập.
Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng
36
trực tiếp đến việc sử dụng CSVC, TBDH nói chung và phương tiện dạy học
nói riêng. Xét theo góc độ của khoa học giáo dục, với quan điểm trong dạy
học “lấy người học làm trung tâm”. CSVC, TBDH trong các nhà trường chỉ
có chất lượng tốt và đem lại hiệu quả thật sự nếu mỗi giáo viên, học sinh ý
thức một cách đầy đủ, có trách nhiệm trong quản lý, bảo quản CSVC, TBDH,
tạo thói quen và phong cách của giáo viên về hoạt động này, có quyết tâm, có
kế hoạch cụ thể và chủ động tạo ra những điều kiện của cá nhân trong việc
tham gia quản lý, sử dụng một cách có ý thức mới đem lại kết quả thiết thực.
Nhận thức về vai trò của CSVC, TBDH trong đội ngũ CBQL, giáo
viên, nhân viên và học sinh là chưa cao.
Công tác phối kết hợp giữa nhà sản xuất, cung ứng thiết bị và nhà
trường là chưa tốt, chưa thường xuyên. Các nhà sản xuất chỉ tập trung vào
khâu cung cấp và chưa chú trọng đến khâu chuyển giao công nghệ, vận hành,
cách duy tu sửa chữa.
Ngoài ra, thói quen cố hữu của một số cán bộ quản lý, giáo viên có tuổi
là ngại sử dụng, ứng dụng thiết bị hiện đại vào giảng dạy mà quen với dạy
chay, đọc chép cũng là một hạn chế lớn đối với công tác quản trị CSVC,
37
TBDH của các Trường.
Tiểu kết chƣơng 1
Ở chương 1, Tác giả đã làm rõ được một số nội dung về cơ sở lý luận
về quản trị cơ sở vật chất – thiết bị dạy học ở trường THCS theo hướng tiếp
cận năng lực học sinh.
Một về tổng quan tình hình nghiên cứu, nêu được vai trò của CSVC,
TBDH đối với hoạt động giáo dục, trình bày được một số đề tài của một số
tác giả về công tác quản lý, quản trị, nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC,
TBDH tại một số trường như các tác giả Trần Quốc Đắc, Trần Đức Vượng,
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Văn Thuần, Lê Đình Sơn. Tuy nhiên việc nghiên
cứu về quản trị CSVC, TBDH ở các trường THCS theo hướng tiếp cận năng
lực của học sinh còn rất ít đề tài đề cập đến, đặc biệt ở trường THCS Khúc
Xuyên chưa có một tác giả nào nghiên cứu đề tài này.
Để đi sâu tìm hiểu công tác quản trị quản trị cơ sở vật chất – thiết bị
dạy học ở trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, tác giả nêu
hiểu biết đối với các khái niệm như: quản trị, quản trị trường học, CSVC,
TBDH trường THCS, Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, Quản
trị cơ sở vật chất trường THCS theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.
Đồng thời trình bày Phân loại CSVC, TBDH; Vị trí, vai trò CSVC, TBDH
theo hướng hướng tiếp cận năng lực học sinh, Yêu cầu chung khi sử dụng
CSVC, TBDH theo hướng phát triển năng lực của học sinh. Trên cơ sở đó, tác
giả trình bày nội dung về công tác quản trị CSVC, TBDH trường THCS theo
tiếp cận năng lực của học sinh gồm: Lập kế hoạch quản trị CSVC, TBDH, Tổ
chức thực hiện quản trị CSVC, TBDH, Chỉ đạo quản trị CSVC, TBDH, Kiểm
tra việc quản trị CSVC, TBDH.
Công tác quản lý CSVC, TBDH ở trường THCS theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh chịu sự ảnh hưởng một số yếu tố như: Ban lãnh đạo nhà
38
trường; Sự hiểu biết, ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên;
Từ những vấn đề được trình bày nêu trên, Tác giả nhận thấy cơ sở lý
luận được nêu lên là cần thiết. Cơ sở lý luận là tiền đề để tác giả tìm hiểu nội
dung công tác quản trị Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở Trườn THCS Khúc
Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh theo hướng tiếp cận năng lực học
39
sinh trong chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT- THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC XUYÊN, THÀNH PHỐ
BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH THEO HƢỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH
2.1. Khái quát về Trƣờng THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh
2.1.1. Khái quát về thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
2.1.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý
* Về vị trí địa lý
TP. Bắc Ninh nằm ở phía Đông của Tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 30 km về
phía Đông Bắc, kéo dài từ 2110 08’45” đến 2110 2’30” vĩ độ Bắc, và từ 1060
02’02” đến 106 0 06’10” kinh độ Đông.
Phía Đông giáp với huyện Quế Võ.
Phía Bắc giáp với huyện Yên Phong và sông Cầu.
Phía Tây giáp với huyện Yên Phong. Phía Nam giáp với huyện Tiên Du.
Về địa giới hành chính TP. Bắc Ninh gồm có 16 phường Đáp Cầu, Thị
Cầu, Vũ Ninh, Suối Hoa, Ninh Xá, Tiền An, Vệ An,Vạn An, Kinh Bắc, Đại
Phúc, Võ Cường, Vân Dương, Hạp Lĩnh, Phong Khê, Khắc Niệm, Khúc
Xuyên và 03 xã Hòa Long, Kim Chân, Nam Sơn .
Khúc Xuyên là một phường thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh, Việt Nam. Phường Khúc Xuyên có diện tích 2,35 km², dân số năm
2013 là 4.022 người, mật độ dân số đạt 1.715 người/km².
Thành phố Bắc Ninh với vị trí thuận lợi là đầu mối giao thông của các
tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, có các tuyến giao thông huyết
mạch: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, có hệ thống núi đồi tạo nên
40
vị trí quốc phòng quan trọng, là lá chắn bảo vệ cửa ngõ phía Bắc của thủ đô
Hà Nội. Với những đặc điểm trên, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh có vị
trí địa lý thuận lợi, là tiềm lực to lớn, yếu tố quan trọng để Thành phố phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa bền
vững và đậm đà bản sắc.
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Đặc điểm kinh tế
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh là một trong những địa phương
phát triển mạnh có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất toàn quốc. Diện mạo
đô thị, nông thôn đổi mới với tốc độ nhanh và quy mô lớn. Thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh được đánh giá là một trong 10 thành phố sang-xanh-
sạch-đẹp nhất cả nước. Thực trạng kinh tế thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
liên tục tăng trưởng cao và ổn định, GDP tăng bình quân giai đoạn 2016 -
2018 là 10,1%/năm. Với mục tiêu đến năm 2020 đưa thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh cơ bản thành thành phố công nghiệp. Hàng năm, tạo việc làm
mới cho 12.000 - 15.000 lao động trong thành phố và thu hút lao động của các
huyện, tỉnh ngoài từ 10.000 - 12.000 lao động.
Là một thành phố trẻ nhưng giàu truyền thống văn hoá, thành phố Bắc
Ninh có điều kiện quy hoạch, xây dựng đô thị bài bản theo hướng hiện đại,
phát triển tiềm năng về thương mại dịch vụ, công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Những năm gần đây, thành phố Bắc Ninh đã có những bước phát triển
vượt bậc, hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị được đầu tư tương đối hoàn chỉnh,
đồng bộ theo cấu trúc của một đô thị hiện đại, đời sống nhân dân, trình độ dân
trí ngày càng được nâng cao. Tính cho tới hết tháng 12 năm 2018, giá trị sản
xuất GTSX thực tế toàn thành phố đạt 125.460,8 tỷ đồng.
Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế toàn thành phố đạt
mức khá; tính bình quân cho cả giai đoạn 2016 -2018, tốc độ tăng GTSX
41
trên địa bàn thành phố đạt 15,4%/năm. Thu nhập bình quân đầu người/năm
đạt khoảng 6.000 USD năm 2018. Cơ cấu kinh tế: Thương mại - Dịch vụ
chiếm 19,1 %; Công nghiệp - xây dựng 76,3%; Nông nghiệp 4,7% năm
2018 . Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp trên địa bàn ước đạt
79.785,2 tỷ đồng so sánh với năm 2010 bằng 109,6% so với năm 2018. Giá
trị sản xuất Nông - Lâm thủy sản năm 2017 ước đạt: 5.098,2 tỷ đồng, bằng
109,3% so với năm 2018.
Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2018 là
233.816 người chiếm 66% so với tổng dân số. Cơ cấu lao động vẫn có xu
hướng chuyển dịch theo hướng tích cực; lao động trong ngành nông nghiệp
giảm, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng.
* Đặc điểm dân số - xã hội
Nhìn chung giai đoạn 2016 - 2018, nguồn nhân lực của thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh dồi dào, lực lượng lao động ở khu vực thành thị các
ngành công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng cùng với quá trình phát triển đô
thị, hàng năm tạo được một số lớn lao động có việc làm. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các bước phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
Thành phố đã đưa vào sử dụng 100/108 nhà văn hóa thôn, khu phố;
đang xây dựng 05 nhà văn hoá, đang tiến hành thủ tục đầu tư 03 nhà văn hóa.
Triển khai kế hoạch xây dựng nông thôn mới đến 06 xã thuộc thành phố. An
ninh chính trị được giữ vững, ổn định. Thực hiện tốt công tác quân sự địa
phương và chính sách hậu phương quân đội.
Tình hình dân số và lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh được thể hiện rõ qua bảng 2.1. Dân số của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2016 - 2018 lần lượt là 277,313 người năm 2016, 310,199
người năm 2017, 354,267 người năm 2018, chiếm khoảng gần 20% so với
dân số toàn tỉnh; trong đó nữ chiếm chiếm tỷ lệ thấp hơn nam giới. Năm
42
2018, tỷ lệ nữ giới là 48,8%. Dân số sống chủ yếu khu vực thành thị, chiếm
85-87% trong giai đoạn 2016- 2018. Mật độ dân số trung bình năm 2018 là
1.262 người/km2.
Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động trên ở thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh
2016
2017
2018
So sánh (%)
Chỉ tiêu
2017/ 2016
2018/ 2017
Bình quân
Số lƣợng (ngƣời)
Cơ cấu (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Cơ cấu (%)
Số lƣợng (ngƣời)
Cơ cấu (%)
100,0
310.19
100,0
354.26
100,0
111,86
114,21
113,03
Tổng dân số 277.31
0
0
0
3
9
7
Theo
giới
tính
138.10
49,80 152.75
49,24 172.88
48,80
110,61
113,18
111,89
- Nữ
0
0
1
139.21
50,20 157.44
50,76 181.38
51,20
113,10
115,20
114,15
- Nam
3
9
6
Theo
khu
vực
232.11
83,70 263.66
85,00 308.91
87,20
113,59
117,16
115,36
- Thành thị
8
0
6
45.195 16,30 46.539 15,00 45.351 12,80
102,97
97,45
100,17
- Nông thôn
Trường THCS Khúc Xuyên nằm trên địa bàn phường Khúc Xuyên,
thành phố Bắc Ninh. Đây là một địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, là điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị
CSVC, TBDH của trường.
2.1.2. Khái quát về Trường THCS Khúc Xuyên
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường
43
Cơ cấu tổ chức của Trường THCS Khúc Xuyên được mô tả tại sơ đồ
44
2.1 sau:
Hiệu trưởng
CHI BỘ
Chi ủy
Đoàn - Đội
Phó Hiệu trƣởng (CM)
Tổ Chuyên môn Hóa sinh địa công nghệ
Tổ Chuyên môn ngoại ngữ thể mỹ
Tổ Chuyên môn hành chính giáo vụ
Tổ Chuyên môn văn sử công dân
Tổ Chuyên môn toán lý tin
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức theo chuyên môn của
trƣờng THCS Khúc Xuyên
Vấn đề nhân sự của trường THCS Khúc Xuyên, quản lý theo 2 mảng:
Biên chế và hợp đồng.
Trƣờng THCS KHÚC XUYÊN
BIÊN CHẾ HỢP ĐỒNG
Cán bộ quản lý Giáo viên
Nhân viên vụ việc Giáo viên
Nhân viên
45
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức nhân sự trƣờng THCS Khúc Xuyên
Làm rõ sơ đồ:
* Cán bộ, giáo viên trong biên chế:
- Cán bộ quản lý:
Ban giám hiệu và tổng phụ trách gồm: Hiệu trưởng: 01 người; Phó hiệu
trưởng: 01 người; Bí thư chi bộ: 01 người; Chủ tịch công đoàn: 01 người; Bí
thư đoàn thanh niên: 01 người; Tổng phụ trách: 01 người.
- Nhân viên: 04 trong đó Thư viện 01 người, Kế toán 01 người, Văn
phòng 3 người Giáo vụ, Thống kê phổ cập, Văn thư
- Giáo viên: Tổ toán lý tin; Tổ văn sử công dân; Tổ hóa sinh địa công
nghệ; Tổ ngoại ngữ thể mỹ; Tổ hành chính giáo vụ.
* Giáo viên, nhân viên hợp đồng gồm: Nhân viên văn phòng; Nhân viên
vụ việc: Bảo vệ; Giám thị; Vệ sinh; Giáo viên: Hợp đồng giảng dạy môn Tin học
Cụ thể:
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên giảng dạy của trường bao
gồm 19 cán bộ giáo viên. Trong đó 02 cán bộ quản lý, 3 nhân viên hành
chính, 14 giáo viên văn hoá trình độ đạt trên chuẩn: 14/14=100%. Tỷ lệ giáo
viên đủ, xong không đồng đều các môn, soạn nhiều giáo án, thiếu giáo viên
môn Thể dục có vì vậy phải phân giáo viên trái ban dạy, lớp ít, giáo viên nhạc
kiêm chuyên trách TTHTCĐ, Giáo viên môn Sinh dạy kiêm môn Thể dục,
giáo viên phải kiêm nhiệm: Thiết bị đồ dùng, Đoàn đội.
Giáo viên hợp đồng 1 giáo viên, nhân viên văn phòng, vụ việc 5 người.
- Về chất lượng CBQL: Khá và tốt 100%, hành chính khá 100%, GV
xếp loại tốt: 70%, Xếp loại khá 30%.
- Việc bồi dường giáo viên: Trường thường xuyên cho CBQL, giáo
viên, nhân viên học Bồi dưỡng thường xuyên. Tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, bố trí giáo viên dự các lớp chuyên đề do Phòng GD&ĐT mở, tạo
46
điều kiện cho giáo viên học tập sử dụng thiết bị dạy học.
2.1.2.2. Cơ cấu học sinh của Trường
Trường THCS Khúc Xuyên hiện nay có 299 học sinh, trong đó gồm
138 nữ sinh. Cơ cấu học sinh theo lớp được mô tả theo bảng 2.2.
Bảng 2.2: Cơ cấu học sinh theo lớp của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Tỷ lệ huy động
HS nghỉ học
Lớp
Số lớp Sỹ số
So KH
Ghi chú
so với độ tuổi
trong năm
2
60
6
100%
0
2
58
7
100%
0
1
48
8
100%
0
2
63
9
100%
0
7
229
Cộng
0
100% (Nguồn:Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
Tỷ lệ Học sinh huy động các lớp đầu cấp so với độ tuổi đạt 100%. So
với Học sinh tốt nghiệp lớp cuối cấp đạt 100%.
2.1.2.3. Khái quát về cơ sở vật chất của Nhà trường
Diện tích đất của đơn vị: 5100m2, tính bình quân 26m2/hs đủ so với
quy định.
Về việc xây dựng kiên cố hoá lớp học được thống kê tại bảng sau:
Bảng 2.3: Thống kê phòng học và phòng chức năng của Nhà trƣờng
Phòng Tổng số Cấp 4 Kiên cố Số phòng xây mới trong năm
Phòng học thông thường 7 0 7
Phòng học bộ môn 5 0 5
Phòng thư viện 1 0 1
Phòng đồ dung thiết bị 1 0 1
(Nguồn:Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
47
Phòng truyền thống 1 0 1
* Về việc xây dựng trường Chuẩn: Trường đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2 tháng 10/2015, trường tiếp tục tu sửa bổ sung cơ sở vật chất theo quy
định chuẩn mới của Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên hiện nay trường còn thiếu phòng
các tổ chuyên môn và đoàn thể, chưa xây dựng được nhà đa năng
* Về xây dựng thư viện chuẩn: Thư viện chưa đạt chuẩn Quốc gia.
Song kinh phí ít, trường nhỏ nên diện tích phòng còn thấp và số đầu sách
không nhiều.
* Xây dựng phòng học bộ môn, phòng thí nghiêm thực hành: Trường
chỉ có phòng học bộ môn ghép thực hành, phòng bộ môn công nghệ ghép với
phòng Vật lý. Ban giám hiệu thường xuyên cho giáo viên sử dụng phòng học
bộ môn theo quy định, có sổ theo dõi việc sử dụng.
* Công tác bảo quản sử dụng thiết bị: Trường chỉ đạo giáo viên bảo
quản nghiêm túc và sử dụng thường xuyên đồ dùng thiết bị, được xếp ngăn
nắp từng bộ môn, từng lớp. Hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học,
thường xuyên, có hiệu quả. Tuy vậy số đồ dùng và thiết bị còn thiếu nên khi
thí nghiệm còn gặp khó khăn.
Đánh giá:
- Ngân sách kinh phí chi cho giáo dục còn thấp, ngân sách nhà nước cấp
cho chủ yếu để chi trả lương. Kinh phí cấp cho chi khác, mua sắm rất hạn hẹp.
- Kinh phí phường hỗ trợ giáo dục rất ít, tiền học phí chi cho xây dựng
Cơ sở vật chất không nhiều. Do kinh phí ít nên rất khó cho việc tu sửa mua
sắm cơ sở vật chất.
- Nhà trường quản lý sử dụng kinh phí của Nhà nước, các khoản thu
cho sự nghiệp: Nghiêm túc đúng quy định của Bộ tài chính và văn bản hướng
dẫn của địa phương. Các khoản thu ngoài ngân sách thực hiện theo đúng quy
định phòng đã duyệt, không có hiện tượng lạm thu, thất thoát. Trường thực
48
hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ.
2.1.2.4. Khái quát về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Nhà trường
Khái quát về CSVC, TBDH của Nhà trường được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4: Tổng hợp tình hình cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trƣờng
THCS Khúc Xuyên năm 2018
Số KH lũy kế
Giá trị còn lại
STT
Loại TS
SL Nguyên giá
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
4 6.575.945.000 1.375.581.244
20,9
5.200.363.756
79,1
1
Nhà cửa, vật kiến trúc Cấp III
1
70.000.000
70.000.000
100,0
0,0
2
Nhà cửa, vật kiến trúc Cấp IV
0,0
1
290.000.000 290.000.000
100,0
3 Các vật kiến trúc khác
52 563.923.000 285.561.300
50,6
278.361.700
49,4
4 Máy vi tính để bàn
12 131.150.000 62.140.000
47,4
69.010.000
52,6
5
Máy vi tính xách tay hoặc thiết bị điện tử tương đương
2
32.630.000
4.078.750
12,5
28.551.250
87,5
6
Máy điều hòa không khí
1
90.548.500
40.746.826
45,0
49.801.674
55,0
7
Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến khác
6
160.415.400 80.321.360
50,1
80.094.040
49,9
8 Máy chiếu
14 361.980.000 105.390.000
29,1
256.590.000
70,9
9
Ti vi, đầu Video, các loại đầu thu phát tín hiệu kỹ thuật số khác
2
194.807.000 55.731.400
28,6
139.075.600
71,4
10 Thiết bị âm thanh
14.075.510
8.445.306
60,0
5.630.204
40,0
11 Thiết bị điện văn phòng 1
1
19.816.500
7.926.600
40,0
11.889.900
60,0
12
Thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ dữ liệu
12,5
2.917.803.656
87,5
13 Máy móc, thiết bị khác 4 3.334.632.750 416.829.094
5,006 671.401.901
0
0,0
671.401.901
100,0
14 Quyền sử dụng đất
10.500.000
0
0,0
10.500.000
100,0
15 Phần mềm ứng dụng 1
12.521.825.561 2.802.751.880
22,4
9.719.073.681
77,6
Tổng
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
49
Qua bảng 2.4 cho thấy CSVC, TBDH của Nhà trường về cơ bản đủ về
số lượng và chủng loại. Nhà trường được trang bị cơ bản đủ thiết bị dạy học
tối thiểu, máy tính phục vụ công tác quản lý của nhà trường; máy chiếu phục
vụ cho dạy học; đã có bảng tương tác thông minh; có đủ bàn ghế giáo viên và
học sinh; có đủ các thiết bị khác âm thanh, ánh sáng, mạng internet, website,
các phần mềm quản lý nhà trường.... phục vụ cho việc quản lý và giảng dạy.
Tổng giá trị cơ sở vật chất thiết bị dạy học của Trường là 12.521.825.561
đồng, trong đó giá trị khấu hao lũy kế đến năm 2018 là 2.802.751.880 đ, tương
ứng với tỷ lệ 22,4%. Giá trị còn lại đến năm 2018 là 9.719.073.681 đồng, tương
ứng với tỷ lệ 77,6%. Như vậy đánh giá chung CSVC, TBDH của Trường vẫn
còn khá mới. Đây là điều kiện thuận lợi cho Trường trong việc trang bị CSVC,
TBDH đáp ứng tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng quản trị CSVC, TBDH tại Trường THCS Khúc
Xuyên để có đánh giá đúng đắn về vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng CSVC, TBDH tại Trường THCS Khúc Xuyên.
- Thực trạng nội dung quản trị CSVC, TBDH tại Trường THCS
Khúc Xuyên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác CSVC, TBDH tại Trường THCS
Khúc Xuyên.
- Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp CSVC, TBDH tại
Trường THCS Khúc Xuyên
2.2.3. Phương pháp khảo sát
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để đánh giá thực trạng CSVC, TBDH tại Trường THCS Khúc Xuyên,
Tác giả thiết kế bảng câu hỏi để tiến hành điều tra khảo sát ý kiến của cán bộ,
50
giáo viên, nhân viên Nhà trường.
Bảng câu hỏi điều tra cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường tập trung
vào thực trạng thiết bị TN, CSVC, TBDH TH; thực trạng nội dung quản trị
CSVC, TBDH và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị CSVC, TBDH.
2.2.4. Đối tượng khảo sát
Nhóm 1: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Tổng cộng
Nhóm 2: Học sinh
Mỗi khối lớp chọn ngẫu nhiên 10 học sinh. Tổng cộng 40 học sinh.
2.2.5. Thời gian khảo sát
Thời gian khảo sát được thực hiện từ tháng 3/2019 đến tháng 6/2019.
2.3. Thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trƣờng THCS Khúc
Xuyên theo tiếp cận năng lực của học sinh
2.3.1. Phân loại cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Việc phân loại CSVC, TBDH được thực hiện thống nhất theo cách
phân loại của Phòng kế toán, giúp thuận lợi cho việc mua sắm, xây dựng, bàn
giao, theo dõi, sử dụng và bảo quản.
Cụ thể CSVC, TBDH của Nhà trường được phân loại như sau:
Bảng 2.5: Phân loại tài sản tại trƣờng THCS Khúc Xuyên năm 2018
STT
Loại tài sản
SL Giá trị (đồng)
Tỷ trọng (%)
1 Loại: Cấp III
4
6.575.945.000 52,5
2 Loại: Cấp IV
1
70.000.000
0,6
3 Loại: Các vật kiến trúc khác
1
290.000.000
2,3
4 Loại: Máy vi tính để bàn
52
563.923.000
4,5
Loại: Máy vi tính xách tay hoặc thiết bị
5
12
131.150.000
1,0
điện tử tương đương
51
STT
Loại tài sản
SL Giá trị (đồng)
Tỷ trọng (%)
2
6 Loại: Máy điều hòa không khí
32.630.000
0,3
1
7 Loại: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến khác
90.548.500
0,7
6
8 Loại: Máy chiếu
160.415.400
1,3
Loại: Ti vi, đầu Video, các loại đầu thu phát
14
361.980.000
2,9
9
tín hiệu kỹ thuật số khác
2
10 Loại: Thiết bị âm thanh
194.807.000
1,6
1
11 Loại: Thiết bị điện văn phòng
14.075.510
0,1
Loại: Thiết bị điện tử phục vụ quản lý, lưu trữ
1
12
19.816.500
0,2
dữ liệu
4
13 Loại: Máy móc, thiết bị khác
3.334.632.750 26,6
14 Loại: Quyền sử dụng đất
5.006 671.401.901
5,4
1
15 Loại: Phần mềm ứng dụng
10.500.000
0,1
Tổng cộng:
12.521.825.561 100,0
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
Phân loại CSVC, TBDH tại trường THCS Khúc Xuyên được thực hiện
căn cứ vào đặc điểm, công năng sử dụng của CSVC, TBDH để phân loại. Tác
giả đánh giá cách phân loại này là phù hợp với thực trạng CSVC, TBDH của
Nhà trường, thuận tiện cho công tác sử dụng, bảo quản CSVC – TBDH.
Theo cách phân loại này CSVC, TBDH của Nhà trường được phân
thành 15 nhóm. Nhóm có giá trị lớn nhất là Nhóm Nhà cấp 3 tổng giá trị
6.575.945.000 đ, chiếm tới 52,5% tổng giá trị CSVC, TBDH của Nhà trường,
trong đó nhà đa năng trị giá 2.679.883.000 đồng hoàn thành năm 2017. Nhóm
chiếm tỷ trọng thứ 2 là nhóm máy móc, thiết bị khác chiếm 26,5%. Tất cả các
tài sản thuộc nhóm này là thiết bị phòng Hóa, Sinh, thư viện và đều được đầu
52
tư mua sắm trong năm 2018.
Điều này cho thấy giai đoạn 2016-2018 Nhà trường đặc biệt chú
trọng xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học để đáp ứng tiêu
chuẩn của một trường chuẩn quốc gia. Đồng thời hướng tới đáp ứng nhu
cầu dạy học theo hướng tiếp cận học sinh, đẩy mạnh thực hành, thực tập và
tính tự học của học sinh.
2.3.2. Mức độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Để đánh giá mức độ trang bị CSVC, TBDH của Nhà trường trong việc
đáp ứng yêu cầu quản trị, Tác giả tiến hành điều tra khảo sát 2 nhóm đối
tượng có liên quan đến công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường gồm:
Nhóm 1: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Nhóm 2: Học sinh
Mỗi khối lớp chọn ngẫu nhiên 20 học sinh. Tổng cộng 80 học sinh.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6: Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Nhà trƣờng về mức độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
Tỷ lệ (%)
1
Trang bị CSVC, TBDH đầy đủ
15
60,0
10
40,0
2
Trang bị CSVC, TBDH đồng bộ
16
64,0
9
36,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Theo kết quả khảo sát CSVC, TBDH được cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên Nhà trường đánh giá được trang bị đầy đủ và đồng bộ ở mức khá.
53
Có tới trên 60% số người được hỏi đồng ý với nhận định đưa ra.
Bảng 2.7: Tổng hợp đánh giá của học sinh Nhà trƣờng về mức độ trang
bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
Tỷ lệ (%)
1
Trang bị CSVC, TBDH đầy đủ
50
62,5
30
37,5
2
Trang bị CSVC, TBDH đồng bộ
56
70,0
24
30,0
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Học sinh cũng có đánh giá khá tốt về mức độ đầy đủ và đồng bộ về
Trang bị CSVC, TBDH của Nhà trường 60-70 % học sinh được hỏi đồng ý
với nhận định đưa ra.
Để đánh giá tính đầy đủ và đồng bộ của CSVC, TBDH, tác giả phỏng
vấn đối với Ông Chu Văn Quý – Hiệu trưởng Trường THCS Khúc Xuyên.
Ông Quý biết: “Từ năm 2016, Trường THCS Khúc Xuyên đã xây dựng
kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học để đáp ứng yêu cầu dạy
học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của trường chuẩn quốc gia. Được sự quan tâm của UBND Thành
phố Bắc Ninh, của Phòng Giáo dục thành phố và các cấp chính quyền, Trường
đã từng bước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Nhà trường.
Đến cuối năm 2018, Nhà trường đã đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đầy đủ
và đồng bộ đáp ứng yêu cầu cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường”.
Như vậy về cơ bản việc trang bị CSVC, TBDH đầy đủ và đồng bộ ở
mức khá, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế. Có tới gần 40% số ý kiến được
hỏi đánh giá chưa cao. Điều này phản ánh đúng thực trạng về xây dựng mua
sắm CSVC, TBDH của Nhà trường trong thời gian vừa qua đã có nhiều cố
gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nhà trường mới chỉ đầu tư thiết bị dạy
học chủ yếu là thiết bị thí nghiệm, thực hành mạnh cho những môn học như
Lý, Hóa, Sinh, Địa. Chưa chú trọng đến nhiều môn học khác như Thể dục,
54
tiếng anh, Lịch sử,… Một số thiết bị có thể dùng chung giữa các bộ môn vẫn
được tận dụng để tiết kiệm chi phí chưa chưa thực sự phân tách rõ tất cả các
thiết bị mua về cho từng bộ môn.
2.3.3. Chất lượng và sự đáp ứng của cơ sơ vật chất, thiết bị dạy học đáp
đứng dạy học theo tiếp cận năng lực của học sinh
Đánh giá về chất lượng CSVC, TBDH được đầu tư, mua sắm của Nhà
trường trong việc đáp ứng yêu cầu quản trị, Tác giả tiến hành điều tra khảo
sát 2 nhóm đối tượng có liên quan đến công tác quản trị CSVC, TBDH của
Nhà trường gồm:
Nhóm 1: cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Nhóm 2: Học sinh
Mỗi khối lớp chọn ngẫu nhiên 20 học sinh. Tổng cộng 80 học sinh.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về
chất lƣợng CSVC, TBDH đƣợc đầu tƣ, mua sắm của Trƣờng THCS
Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Chưa tốt
Bình thường
Rất tốt
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1
0
0.0
3
12.0 22 88,0
2
1
4.0
3
12.0 21 84,0
3
2
8.0
4
16.0 19 76,0
4
1
4.0
4
16.0 20 80,0
5
0
0.0
5
20.0 20 80,0
6
3
12
4
16 18 72
Chất lượng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính thẩm mỹ của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính hiện đại của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính tiện ích sử dung của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính hữu ích trong sử dụng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC, TBDH
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
55
Theo điều tra cho thấy phần lớn các đối tượng được điều tra thuộc
nhóm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều cho rằng thiết bị dạy học đảm
bảo về tính thẩm mỹ, tính tiện ích và hữu ích khi sử dụng đạt trên 80% ý kiến.
88% số người được hỏi đánh giá thiết bị dạy học được đầu tư chất lượng rất
tốt. Số người đánh giá về tính hiện đại của thiết bị dạy học được đầu tư thấp
hơn chỉ đạt 76% số người đánh giá rất tốt, 16% đánh giá bình thường, 8% số
người đánh giá chưa tốt. Nguyên nhân là do việc mua sắm thiết bị dạy học
của Nhà trường phụ thuộc và kinh phí được cấp. Những thiết bị hiện đại nhất,
tiên tiến nhất sẽ có giá cả rất cao. Do đó nhà trường cân nhắc đảm bảo mua
sắm thiết bị dạy học phù hợp với kinh phí được cấp và đáp ứng nhu cầu dạy
học hiện nay theo hướng đáp ứng năng lực người học.
Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC, TBDH đáp ứng hướng
tiếp cận năng lực của học sinh có tới 72% số người được hỏi đánh giá rất
tốt, 16% đánh giá bình thường . Chỉ có một số ít người được hỏi đánh giá
chưa đáp ứng.
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá của học sinh về chất lƣợng CSVC, TBDH
đƣợc đầu tƣ, mua sắm của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Chưa tốt
Tỷ lệ (%)
Bình thường
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
Tỷ lệ (%)
1
4
5,0
10
12,5
66 82,5
2
8
10,0
16
20,0
56 70,0
3
6
7,5
14
17,5
60 75,0
4
4
5,0
12
15,0
64 80,0
5
0
0,0
16
20,0
64 80,0
6
0
0,0
30
37,5
50 62,5
Chất lượng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính thẩm mỹ của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính hiện đại của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính tiện ích sử dung của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Tính hữu ích trong sử dụng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC, TBDH
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
56
Học sinh đánh giá cao về chất lượng, tính tiện ích, tính hữu ích của
CSVC, TBDH của Nhà trường trên 80% số ý kiến được hỏi đồng ý với nhận
định đưa ra , đánh giá thấp hơn đối với tính thẩm mỹ và tính hiện đại của
CSVC, TBDH trên 70% số ý kiến được hỏi đồng ý với nhận định đưa ra ,,
đánh giá chưa cao về mức độ đáp ứng của CSVC, TBDH 62,5% số ý kiến
được hỏi đồng ý với nhận định đưa ra . Như vậy học sinh đánh giá ở mức độ
khá đối với chất lượng của thiết bị dạy học được đầu tư, mua sắm của Trường
THCS Khúc Xuyên.
2.3.4. Sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Đối với công tác sử dụng CSVC – TBDH:
- Đầu năm học:
+ Kết hợp với các tổ chuyên môn giới thiệu danh mục TBDH. Nghiên
cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng của từng môn. Tiến hành lắp ráp và trao đổi
kỹ năng sử dụng thiết bị, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại mở lớp tập huấn
cho giáo viên cách sử dụng và học tập nội quy phòng thí nghiệm.
+ Tổ chức nghiên cứu phân phối chương trình làm cơ sở để lập kế
hoạch sử dụng của tổ và cá nhân.
+ Đôn đốc việc lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, làm thêm để bổ sung
vào TBDH.
- Trong năm học
Khi giáo viên sử dụng thiết bị dạy học được thực hiện theo phiếu sau:
Biểu 2.1: Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học
Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học
Họ và tên giáo viên: …………………
Môn dạy: Địa lý
Tiết theo phân bổ chương trình: 11- ĐL 10 CB
Tiết theo thời khóa biểu: 2; 3 Lớp dạy: 9A, 9B
57
Ngày mượn: 05/10/2018
Ngày trả: 10/10/2018
Ngày sử dụng
STT
Tên thiết bị sử dụng
Số lƣợng
Ghi chú
1
Bản đồ tự nhiên thế giới
01
07/10/18
01
07/10/18
2
Bản đồ các mảng kiến tạo, các vành đai động đất, núi lửa và các vùng núi trẻ.
Ghi chú: Cán bộ theo dõi giữ lại phếu này để chuẩn bị theo nội dung, yêu
cầu, củagiáo viên. Sau đó ghi vào sổ theo dõi sử dụng
Ngày..... tháng....... năm 2018
Cán bộ phụ trách quản lý Giáo viên mƣợn
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Căn cứ vào số lượng giáo viên của từng bộ môn, mỗi khối lớp để nhân
bản phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học và lập sổ mượn thiết bị cho từng tổ
chuyên môn mỗi tổ chuyên môn một sổ thiết bị - mỗi giáo viên có năm trang)
theo thứ tự từng tiết học. Sổ mượn thiết bị dạy học trên rất thuận tiện cho việc
mượn thiết bị của giáo viên cũng như việc theo dõi kiểm tra của nhà trường.
Sổ mượn thiết bị do cán bộ phòng thí nghiệm vào sổ và chuẩn bị thiết bị dạy
học cho giáo viên. Khi cho mượn thiết bị ghi đầy đủ các cột mục. Sổ mượn
thiết bị dạy học theo mẫu sau:
Biểu 2.2: Sổ mƣợn thiết bị dạy học
Sổ mƣợn thiết bị dạy học
Lớp dạy
Số lƣợng Ngày trả
Ký nhận
Ngày mƣợn
Tên thiết bị
STT
Thực trạng khi trả
1
7/9/18
Bản đồ
03
10/09/18 nguyên
vẹn
9A 9B
…
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
58
Căn cứ vào sổ mượn thiết bị cuối k tổng hợp và báo cáo.
+ Thường xuyên báo cáo tình hình sử dụng thiết bị dạy học của giáo
viên. Những vướng mắc cần tháo gỡ để cán bộ quản lý có biện pháp tháo gỡ.
Các biện pháp quản lý và sử dụng thiết bị dạy học ở Nhà trường nhằm
khai thác hiệu quả số trang thiết bị mà nhà trường được đầu tư, trang cấp. Đây
là điều kiện hết sức thuận lợi để nhà trường thực hiện chương trình phân ban.
Tuy nhiên cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn nữa để khai thác triệt để
nguồn TBDH hiện có.
Thư viện được xem như là trung tâm thông tin của trường chứ không
chỉ thuần tuý là chỗ mượn và đọc sách. Do vậy ngoài các không gian dành
cho kho sách, báo chí, không gian cho người đọc được cung cấp một số máy
vi tính kết nối ITERNET và máy in tu điều kiện của từng trường là nguồn
tra cứu thông tin, dữ liệu có hiệu quả cao.
Cơ cấu và diện tích các phòng của Thư viện được Nhà trường xác định
theo quy mô học sinh, biên chế giáo viên bao gồm:
- Kho sách: 2,2m2/1.000 đơn vị sách. Số lượng sách > = 25 đơn vị
sách/1 HS
- Phòng đọc của học sinh: 1,5 - 1,8m2/chỗ. Số chỗ tính bằng 2 - 3% số
học sinh toàn trường.
- Phòng đọc của cán bộ giáo viên: 2 - 2,4m2/chỗ. Số chỗ tính bằng
20% số cán bộ giáo viên.
- Quầy cho cán bộ thủ thư.
* Đối với công tác bảo quản CSVC – TBDH
Công tác bảo quản CSVC, TBDH được thực hiện theo cơ chế bảo quản
CSVC, TBDH của Nhà trường.
Đối với cơ sở vật chất: Nhà trường giao cho bộ phận phụ trách vệ sinh
quét dọn, làm sạch hành lang lớp học, cầu thang, sân trường, vườn trường,…
59
định k 2-3 ngày 1 lần. Đối với các lớp học giao giáo viên chủ nhiệm từng
lớp phổ biến công tác trực vệ sinh hàng ngày, không vẽ bẩn lên tường, có ý
thức giữ gìn vệ sinh chung.
Đối với thiết bị dạy học: việc đầu mỗi năm học, bộ phận quản lý kết
hợp với các tổ chuyên môn giới thiệu danh mục TBDH, Nghiên cứu tài liệu
hướng dẫn sử dụng của từng môn, Tiến hành lắp ráp và trao đổi kỹ năng sử
dụng thiết bị, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại mở lớp tập huấn cho giáo
viên cách sử dụng và học tập nội quy phòng thí nghiệm đã giúp bộ phận
giáo viên trong Nhà trường thành thạo cách sử dụng các thiết bị dạy học,
nắm được yêu cầu bảo quản đối với từng loại thiết bị dạy học. Từ đó nâng
cao hiệu quả công tác bảo quản thiết bị dạy học trong trường. Ngoài ra, căn
cứ vào các kết quả kiểm tra đột xuất, kiểm tra định k CSVC, TBDH của
Nhà trường kiểm tra việc thực hiện bảo quản, sử dụng TBDH có đúng với
kế hoạch với phân phối chương trình và có đúng với nguyên tắc quản lý, sử
dụng để kịp thời đưa ra biện pháp khắc phục. Đồng thời, căn cứ kết quả
thống kê số lượng các thiết bị được sử dụng trong năm, đánh giá ưu, nhược
điểm, những điểm khó khi triển khai sử dụng TBDH, từ đó rút ra phương
án sử dụng hiệu quả nhất, phổ biến kinh nghiệm bổ sung cho kinh nghiệm
giảng dạy cho giáo viên; Thống kê các thí nghiệm, hay thiết bị không sử
dụng được phân tích nguyên nhân: do kỹ năng sử dụng của giáo viên, hay
do chất lượng của thiết bị, hay do thiếu thiết bị… Đề ra giải pháp khắc
phục cho năm sau.
Nhìn chung công tác sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH của Nhà
trường được thực hiện ở mức độ khá. Nhà trường đã có sự đánh giá định k
đối với chất lượng CSVC, TBDH để khắc phục tồn tại. Tuy nhiên hoạt động
này chưa thực sự thường xuyên. Công tác kiểm kê, báo cáo mới đặt trọng tâm
vào việc kiểm tra số lượng, chưa thực sự quan tâm đánh giá về chất lượng để
60
kịp thời khắc phục, bổ sung.
2.4. Thực trạng quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trƣờng THCS
Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh
2.4.1. Lập kế hoạch quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động, căn cứ các nhiệm vụ trọng
tâm của năm học, căn cứ vào các quy định về CSVC, TBDH của một
trường theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, tình hình cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học hiện tại của Trường, Trường THCS Khúc Xuyên xây
dựng kế hoạch mua sắm, trang bị, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất của
trường cho từng năm học.
Nhà trường thành lập Ban Cơ sở vật chất gồm:
+ Đ/c Chu Văn Quý - HT: Trưởng ban
+ Đ/c Nguyễn Thị Khánh Vân - PHT: Phó ban
+ Đ/c Vương Văn Thái - Trưởng ban TTND: Ủy viên
+ Đ/c Nguyễn Mạnh Tuấn - Giáo viên: Ủy viên
+ Đ/c Hoàng Thị Anh - Kế toán: Ủy viên
Ban cơ sở vật chất phối hợp với ban giám hiệu để thực hiện.
Những thuận lợi trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường cho từng năm học:
- Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Giáo dục Đào tạo TP
Bắc Ninh trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường theo hướng kiên cố
hóa và chuẩn hóa trường lớp;
- Sự hỗ trợ nhiệt tình của chính quyền địa phương trong việc tăng
cường CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy học;
- Sự quan tâm của xã hội trong công tác giáo dục thông qua sự phối
hợp chặt chẽ giữa Hội cha mẹ học sinh và nhà trường;
- CSVC nhà trường tương đối đầy đủ nhằm phục vụ cho công tác giảng
dạy cũng như bảo quản tài sản chung của nhà trường, tài sản của giáo viên,
61
học sinh như: trường có tường rào, cổng trường kiên cố, có đủ bàn ghế, bảng
viết, có đủ đèn và hệ thống điện phục vụ tốt cho công tác giảng dạy; có nhà để
xe cho giáo viên và học sinh;
- Ý thức của giáo viên, nhân viên và học sinh của trường trong việc bảo
quản tài sản, CSVC trang thiết bị có nhiều chuyển biến tích cực.
Những khó khăn trong công tác lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường
cho từng năm học: Thiếu một số cơ sở vật chất và thiết bị dạy học theo tiêu
chuẩn của một trường chuẩn quốc gia; nguồn xây dựng cơ sở vật chất và mua
sắm thiết bị dạy học của Nhà trường chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước
cấp còn hạn chế…
Các văn bản pháp lý làm cơ sở để Trường THCS Khúc Xuyên lập kế
hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh tại Trường:
- Căn cứ Công văn số 7842/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về
việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu các cơ sở giáo dục đào tạo;
- Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày
16/6/2011 về Hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông;
- Căn cứ công văn số 3718/BGDĐT- GDTrH ngày 15/8/2017 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2017 - 2018;
- Căn cứ công văn số 1170/SGDĐT- GDTrH, ngày14/9/2017của Sở
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học
2017 - 2018;
* Nhiệm vụ của Trường THCS Khúc Xuyên theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh trong giai đoạn 2016-2018
62
Nhiệm vụ về chung:
- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GD&ĐT thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo;
- Trường THCS Khúc Xuyên chú trọng phát triển xây dựng môi trường
văn hoá trường học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và
dạy học; thực hiện dạy môn tiếng Anh theo hệ 10 năm, nâng cao năng lực sử
dụng tiếng Anh; đẩy mạnh phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” theo phương
pháp dạy học tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục;
- Kiểm tra tu bổ, sửa chữa và mua sắm các thiết bị đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ;
- Góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện của trường;
- Tăng cường sự quản lý nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả tài sản
hiện có cũng như bảo quản, sửa chữa tài sản kịp thời phục vụ công tác giảng
dạy, tránh thất thoát, lãng phí tài sản của nhà trường.
Nhiệm vụ cụ thể:
- Xây dựng cảnh quan môi trường Xanh, sạch, đẹp và an toàn;
- Đầu tư tốt công nghệ thông tin như máy chiếu Projector, máy tính
xách tay, mạng internet, mạng wifi, hệ thống điện thoại nội bộ phục vụ công
tác giảng dạy, quản lý
- Đầu tư phòng học bộ môn ngoại ngữ phục vụ cho tiếng Anh, các bộ
môn năng khiếu cũng là phòng học tập chuyên đề, bồi dưỡng của giáo viên;
- Sắp xếp, quy hoạch khuôn viên trường lớp, trồng thêm cây bóng mát,
quy hoạch lại vườn cây ăn quả,theo tiêu chí trường chuẩn;
- Ban giám hiệu có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ
phụ trách thiết bị quản lý, sử dụng thiết bị dạy học, giới thiệu kịp thời đến các
63
khối lớp những thiết bị mới được cấp bổ sung;
* Kết quả công tác lập kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH như sau:
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm thiết bị dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh tại Trƣờng
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Nội dung
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
90,9
1,200,000 1,200,000
59,4
1. Xây dựng CSVC 1,300,000 1,300,000 Nhà đa năng
- -
-
0,7
720,000
35,6
3.530.000
97,2
10,000
10,000
-
-
2. Mua sắm TBDH Máy tính để bàn cho phòng kế toán
-
-
300,000
Máy tính để bàn cho phòng máy
-
-
100,000
Máy tính xách tay cho lãnh đạo, CBCNV
Máy chiếu phòng tin
-
-
40,000
-
-
150,000
Ti vi trang bị các phòng học
Loa đài
-
-
100,000
Camera (nhà đa năng)
-
-
20,000
Phầm mềm kế toán
-
-
10,000
Điều hòa
-
30.000
-
Máy chiếu
-
50.000
-
-
200.000
-
Ti vi trang bị các phòng học
- - - -
- - - -
Bộ âm thanh ngoài trời Thiết bị phòng Hóa Thiết bị phòng sinh Thiết bị phòng vật lý Thiết bị phòng thư viện
0
100.000 400.000 450.000 300.000 2.000.000 100.000
- 100000
3. Duy tu bảo dưỡng 120,000
8,4
2,8
5,0
Tổng
1,430,000 100,0 2,020,000 100,0 3.630.000 100,0
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Trường THCS Khúc Xuyên 2016-2018)
64
Qua kết quả lập kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH cho thấy
để đảm bảo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia năm 2018, đảm bảo công tác
dạy và học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, Trường THCS Khúc
Xuyên đã lên kế hoạch xây mới cơ sở vật chất gồm xây dựng Nhà đa năng,
bắt đầu xây dựng vào các năm 2016, hoàn thành vào năm 2017, kế hoạch
mua sắm các trang thiết bị cho Phòng kế toán, các phòng học, các phòng Hóa,
Lý, Sinh, Thư viện. Tổng giá trị theo kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường
năm học 2016 là 1 tỷ 430 triệu đồng, năm 2017 là 2 tỷ 020 triệu đồng, tăng
590 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 41,3%, năm 2018 là 3 tỷ 630 triệu đồng,
tăng 1 tỷ 610 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 79,7%.
Trong đó năm 2016, Nhà trường lên kế hoạch chủ yếu thuộc về xây
dựng Nhà đa năng là 1 tỷ 300 triệu đồng, chiếm tới 90,9% tổng kế hoạch, kế
hoạch về mua sắm thiết bị dạy học là 10 triệu đồng, chỉ chiếm 0,7%, kế hoạch
về duy tu bảo dưỡng là 120 triệu đồng chiếm 8,4%.
Năm 2017, Nhà trường lên kế hoạch về xây dựng mua sắm cơ sở vật
chất là 1 tỷ 200 triệu đồng, chiếm tới 59,4% tổng kế hoạch, kế hoạch về mua
sắm thiết bị dạy học là 720 triệu đồng, chiếm 35,6%, kế hoạch về duy tu bảo
dưỡng là 100 triệu đồng chiếm 5%.
Năm 2018, Nhà trường lên kế hoạch chủ yếu mua sắm thiết bị dạy học
là là 3 tỷ 530 triệu đồng, chiếm 97,2%, kế hoạch về duy tu bảo dưỡng là 100
triệu đồng chiếm 2,8%.
Công tác lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy
học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường giai đoạn 2016-2018
65
được thể hiện cụ thể theo biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết
bị dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh tại Trƣờng Khúc Xuyên
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Trường THCS Khúc Xuyên 2016-2018)
giai đoạn 2016-2018
* Kết quả công tác lập kế hoạch sử dụng và bảo quản CSVC – TBDH
Kết quả công tác lập kế hoạch sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH thể
hiện ở việc đầu mỗi năm học, Nhà trường rà soát cơ chế sử dụng và cơ chế
bảo quản CSVC, TBDH trong Nhà trường, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp.
Cơ chế sử dụng và bảo quản này là căn cứ để xây dựng kế hoạch sử dụng và
bảo quản CSVC, TBDH trong Nhà trường.
66
Kế hoạch sử dụng và bảo quản được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11: Tổng hợp kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học Trƣờng THCS
Khúc Xuyên năm giai đoạn 2016 – 2018
STT
Môn học
Mức độ sử dụng theo kế hoạch (lƣợt)
Mức độ số lƣợng tài sản hao mòn dự kiến (%)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2018
1
Sinh
140
170
300
5
5
5
2
Địa
180
200
300
5
5
5
3
Lý
140
160
280
5
5
5
4
Hóa
200
250
350
5
5
5
Tổng
660
780
1.230
5
5
5
(Nguồn:Trường THCS Khúc Xuyên, 2016 - 2018)
Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của Nhà trường tăng qua các năm.
Năm 2016, tổng số lượt sử dụng thiết bị dự kiến là 660 lượt, năm 2017,
tổng số lượt sử dụng thiết bị dự kiến là 780 lượt, năm 2018 tăng lên ở mức
1.230 lượt. Nguyên nhân chủ yếu là do chương trình đào tạo của Nhà
trường có sự điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tế giảng dạy theo hướng
đáp ứng tiếp cận năng lực của học sinh, tức hướng tới lấy học sinh làm
trung tâm, phát huy tính Tự học; Giải quyết vấn đề; Sáng tạo; Tự quản lý;
Giao tiếp; Hợp tác; Sử dụng CNTT; Sử dụng ngôn ngữ; Tính toán, tăng
thời lượng thực hành cho học sinh.
Mức độ số lượng tài sản hao mòn dự kiến đối với thiết bị dạy học được
Nhà trường để ở mức 5% qua các năm.
2.4.2. Tổ chức thực hiện quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
2.4.2.1. Tổ chức thực hiện xây dựng cơ sở vật chất - mua sắm thiết bị dạy học
Việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh tại Trường được thực hiện theo đúng quy định Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Sau đây Tác giả minh họa quy
67
trình mua sắm đối với thiết bị dạy học của Nhà trường theo sơ đồ sau:
Bước 1: Đơn đề nghị mua sắm
Bước 2: Kiểm tra, thẩm định giá, lập dự trù kinh phí
Bước 3: Thực hiện mua sắm
Bước 4: Bàn giao sử dụng
Sơ đồ 2.3: Quy trình mua sắm thiết bị dạy học
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2018)
tại Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Với những thiết bị dạy học là tài sản dưới 100 triệu đồng thì việc mua
sắm các loại thiết bị, vật tư, công cụ và các cơ sở vật chất khác phục vụ hoạt
động chuyên môn của Trường THCS Khúc Xuyên được thực hiện như sau:
Bước 1: Làm Đơn đề nghị cấp vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản
Bộ phận sử dụng có yêu cầu cần trang cấp tài sản, vật tư/ sửa chữa tài
sản làm đơn đề nghị nêu rõ yêu cầu, mô tả thông tin về tài sản trình Ban
lãnh đạo Nhà trường
Bước 2: Kiểm tra, thẩm định giá, lập dự trù kinh phí
Ban lãnh đạo Nhà trường kiểm tra tính cần thiết và phương án sử dụng
tài sản của bộ phận đề nghị.
Phòng Kế toán tài chính trình từ 1 đến 3 báo giá trường hợp từ 20 triệu
đồng trở lên phải có 03 báo giá và lập dự trù kinh phí để Ban lãnh đạo Nhà
68
trường duyệt.
Bước 3: Thực hiện mua sắm
Phòng Kế toán tài chính phối hợp với đơn vị cung cấp tài sản lập Hợp
đồng mua sắm, trình Ban Lãnh đạo Nhà trường duyệt.
Phòng Kế toán tài chính trình hồ sơ mua sắm để rút dự toán từ Kho bạc
nhà nước để chi trả.
Bước 4: Bàn giao sử dụng
Tài sản mua về được nghiệm thu và bàn giao cho bộ phận sử dụng để
quản lý, theo dõi và sử dụng
Việc mua sắm tài sản tại Trường THCS Khúc Xuyên bám sát quy định
các văn bản pháp luật sau:
Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002
của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc
hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính;
Thông tư số 68/2012/TT-BTC, ngày 26 tháng 04 năm 2012, của Bộ Tài
chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ;
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 Hướng dẫn thi
69
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP;
Thông tư 164/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác
quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước,
Kết quả xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học tại Trường
THCS Khúc Xuyên giai đoạn 2016 - 2018 được thể hiện qua Bảng sau:
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh tại Trƣờng giai đoạn
2016-2018
Năm 2016
Năm 2018
Nội dung
Năm 2017 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
90,9 0,7
1,469,833 1,200,000 701,353
64,7 30,9
- - 3,718,245
- 97,4
10,272
-
-
-
289,562
-
-
94,950
-
-
37,705
-
-
164,970
-
- - - - -
83,850 19,816 10,500 - -
- - - 32,630 43,015
-
-
197,010
- - - -
- - - -
110,957 390,019 477,765 291,313
-
-
2,175,536
1. Xây dựng CSVC 1,300,000 Nhà đa năng 1,300,000 2. Mua sắm TBDH 10,000 Máy tính để bàn cho phòng kế toán Máy tính để bàn cho phòng máy Máy tính xách tay cho lãnh đạo, CBCNV Máy chiếu phòng tin Ti vi trang bị các phòng học Loa đài Camera nhà đa năng Phầm mềm kế toán Điều hòa Máy chiếu Ti vi trang bị các phòng học Bộ âm thanh ngoài trời Thiết bị phòng Hóa Thiết bị phòng sinh Thiết bị phòng vật lý Thiết bị phòng thư viện 3. Duy tu bảo dƣỡng 120,000 1,430,000
8,4 100,0
100,000 2,271,186
4,4 100,0
100,000 3,818,245
2,6 100,0
Tổng
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Trường THCS Khúc Xuyên 2016-2018)
70
Tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên được thể hiện qua bảng trên. Nhìn
bảng tổng hợp trên cho thấy, công tác thực hiện đã bám sát kế hoạch xây
dựng xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học được lập của Trường.
Năm 2016 việc mua sắm chỉ thực hiện mua 1 máy tính để bàn cho phòng Kế
toán, tổng chi cho CSVC, TBDH của trường chủ yếu thuộc về giá trị xây
dựng nhà đa năng đã được nghiệm thu một phần theo hạng mục xây dựng đã
hoàn thành, trị giá 1.300 triệu đồng, chiếm tới 90,9% tổng chi cho đầu tư
CSVC, TBDH. Công việc duy tu bảo dưỡng được thực hiện đều đặn hằng
năm với giá trị thực hiện năm 2016 là 120 triệu đồng, năm 2017 và năm 2018
là 100 triệu đồng. Năm 2017, bên cạnh việc tiếp tục triển khai xây dựng nhà
đa năng và trang bị hoàn thiện nhà đa năng thì Nhà trường đã tập trung đầy tư
việc mua sắm trang thiết bị gồm trang bị cho phòng máy vi tính của trường
bằng một loạt máy tính để bàn hiện đại, trang bị máy tính xách tay cho lãnh
đạo, cán bộ, giáo viên trong trường. Tổng trị giá mua sắm là 701.353 nghìn
đồng chiếm 30,9% kinh phí cho CSVC, TBDH trong năm. Năm 2018, nhà
trường tập trung mua sắm trang bị một loạt thiết bị để hoàn thiện cơ sở vật
chất đáp ứng mục tiêu đào tạo theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Nhà
trường trang bị rất lớn cho thiết bị các phòng Hóa, Sinh, Vật lý, Thiết bị
phòng Thư viện,… bên cạnh việc trang bị bổ sung các thiết bị cho các phòng
học như Tivi cho các phòng học, trang bị từng bước điều hòa, máy chiếu,…
Tổng giá trị mua sắm thiết bị tới 3.718.245 nghìn đồng, chiếm tới 97,4% tổng
kinh phí đầu tư.
Để đánh giá xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo
71
hướng tiếp cận năng lực học sinh tại Trường tác giả đưa ra bảng sau:
Bảng 2.13. Đánh giá kết quả thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học theo hƣớng
tiếp cận năng lực học sinh tại Trƣờng Khúc Xuyên
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
% Kế
% Kế
% Kế
Nội dung
Thực
Thực
Thực
hoạch/
hoạch/
hoạch/
Kế hoạch
Kế hoạch
Kế hoạch
hiện
Thực
hiện
Thực
hiện
Thực
hiện
hiện
hiện
1. Xây dựng CSVC
1,300,000 1,300,000 100,0 1,200,000 1,469,833 122,5
-
-
Nhà đa năng
1,300,000 1,300,000 100,0 1,200,000 1,200,000 100,0
-
-
2. Mua sắm TBDH
10,000
10,272
102,7
720,000
701,353
97,4
3,530,000 3,718,245 105,3
Máy tính để bàn cho phòng kế toán
10,000
10,272
102,7
-
-
-
-
Máy tính để bàn cho phòng máy
-
-
300,000
289,562
96,5
-
-
Máy tính xách tay cho lãnh đạo, CBCNV
-
-
100,000
94,950
95,0
-
-
Máy chiếu phòng tin
-
-
40,000
37,705
94,3
-
-
Ti vi trang bị các phòng học
-
-
150,000
164,970
110,0
-
-
Loa đài
-
-
100,000
83,850
83,9
-
-
Camera nhà đa năng
-
-
20,000
19,816
99,1
-
-
72
Phầm mềm kế toán
-
-
10,000
10,500
105,0
-
-
Điều hòa
-
-
-
-
30,000
32,630
108,8
Máy chiếu
-
-
-
-
50,000
43,015
86,0
Ti vi trang bị các phòng học
-
-
-
-
200,000
197,010
98,5
Bộ âm thanh ngoài trời
-
-
-
-
100,000
110,957
111,0
Thiết bị phòng Hóa
-
-
-
-
400,000
390,019
97,5
Thiết bị phòng sinh
-
-
-
-
450,000
477,765
106,2
Thiết bị phòng vật lý
-
-
-
-
300,000
291,313
97,1
Thiết bị phòng thư viện
-
-
-
-
2,000,000 2,175,536 108,8
3. Duy tu bảo dƣỡng
120,000
120,000
100,0
100,000
100,000
100,0
100,000
100,000
100,0
Tổng
1,430,000 1,430,000 100,0 2,020,000 2,271,186 112,4 3,630,000 3,818,245 105,2
73
(Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính Trường THCS Khúc Xuyên 2016-2018)
Việc đánh giá việc thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học được thể hiện qua Bảng trên. Qua bảng cho thấy về cơ bản Nhà
trường đã hoàn thành kế hoạch về xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị
dạy học đề ra. Tuy nhiên do giá cả các trang thiết bị có sự biến động nên trị
giá mua đối với nhiều hạng mục thiết bị có sự tăng nhẹ. Cụ thể việc mua sắm
một số thiết bị tiết kiệm so với kế hoạch ban đầu như máy chiếu kế hoạch
mua sắm 50 triệu đồng, thực hiện 43,015 triệu đồng, đạt 86% kế hoạch, tiết
kiệm 14% kinh phí; Trang bị ti vi cho các phòng học kế hoạch đề ra 200 triệu
đồng, thực hiện đạt 197 triệu đồng, đạt 98,5%, tiết kiệm 1,5% kinh phí.
Tương tự thiết bị phòng hóa, thiết bị phòng sinh tiết kiệm lần lượt 2,5 và 2,9%
kinh phí so với kế hoạch. Bên cạnh đó một số hạng mục mua sắm có sự tăng
nhẹ về mặt kinh phí như thiết bị phòng thư viện kế hoạch mua săm 2 tỷ đồng,
thực hiện 2,175 tỷ đồng, vượt kế hoạch kinh phí 8,8%,…
Đánh giá về quy trình, thủ tục mua sắm thiết bị dạy học của Nhà
trường trong việc đáp ứng yêu cầu quản trị, Tác giả tiến hành điều tra
khảo sát các đối tượng có liên quan đến công tác quản trị CSVC, TBDH
của Nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá về quy trình, thủ tục mua sắm thiết bị dạy
học của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Tỷ lệ (%) Đồng ý Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
1 Quy trình mua sắm đúng quy định
4
16,0
21
84,0
2 Chứng từ mua sắm đầy đủ
4
16,0
21
84,0
3
5
20,0
20
80,0
Việc mua sắm được phân công đúng bộ phận
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
74
Theo điều tra cho thấy phần lớn các đối tượng được điều tra đều cho
rằng thiết bị dạy học được mua sắm đảm bảo đúng quy trình, có chứng từ đầy
đủ và do bộ phận có chức năng thực hiện chiếm trên 80% ý kiến được hỏi.
Tuy nhiên một bộ phận nhỏ số người điều tra được hỏi không đồng ý với các
nhận định đưa ra.
2.4.2.2. Tổ chức thực hiện sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh tại Trường THCS Khúc Xuyên
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng là cơ sở vật
chất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho
xã hội. Việc quản trị công tác sử dụng nhằm quản lý chặt chẽ và khai thác có
hiệu quả nguồn lực từ tài sản công trong các cơ sở giáo dục là giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Nhận thức
được vai trò của quản trị sử dụng CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực
học sinh, Trường THCS Khúc Xuyên đã thực hiện nhiều giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác sử dụng CSVC, TBDH của Nhà trường.
CSVC, TBDH sau khi được xây dựng, mua sắm hoàn thành được tiến
hành bàn giao cho bộ phận sử dụng. Nhà trường có sự phân cấp về quyền hạn
và trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp quản lý và sử dụng, nhằm tác động thúc
đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC, TBDH trong nhà trường. Cụ thể Nhà
trường đã xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng phụ trách CSVC, TBDH của Nhà trường, tổ văn phòng, các tổ chuyên
môn, cán bộ phụ trách các bộ phận, giáo viên và học sinh trong công việc
quản lý và sử dụng CSVC, TBDH; đồng thời quy định phối hợp giữa hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các phòng chức năng và cá nhân
mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc quản lý CSVC, TBDH. Cụ thể:
- Tại mỗi bộ phận sử dụng có sổ tài sản cố định theo dõi về các trang
75
thiết bị được giao trách nhiệm quản lý, bảo quản, sử dụng.
- Tại phòng Kế toán phối hợp theo dõi chung về số lượng, giá trị, hao
mòn của tất cả các tài sản thuộc CSVC, TBDH của Nhà trường trên sổ tài sản
cố định, công cụ dụng cụ. Việc trích hao mòn tài sản tài sản thuộc CSVC,
TBDH của Nhà trường được Phòng Kế toán thực hiện đúng quy định theo
hướng dẫn của Thông tư số 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 Quy định
chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. Phòng
Kế toán tiến hành lập thẻ tài sản cố định đối với từng loại, nhóm tài sản, hạch
toán kế toán đối với toàn bộ tài sản cố định hiện có của đơn vị theo đúng quy
định của chế độ kế toán hiện hành; thực hiện kiểm kê định k hàng năm về tài
sản cố định hiện có thực tế; báo cáo cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp để
thống nhất hạch toán điều chỉnh số liệu giữa kết quả kiểm kê và sổ kế
toán nếu có ; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản.
Việc sử dụng CSVC, TBDH tại Trường được thực hiện theo đúng cơ
chế sử dụng CSVC, TBDH của Nhà trường. Quy trình sử dụng được thể hiện
rõ nét đối với thiết bị dạy học. Bộ phận quản lý phối hợp với bộ phận đào tạo
của Nhà trường nắm chắc kế hoạch giảng dạy của toàn trường. Khi giáo viên
sử dụng thiết bị dạy học sẽ sử dụng Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học đối với
từng tiết học. Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học có đầy đủ thông tin về môn
học, tiết học, giáo viên mượn, ngày mượn, ngày trả, ngày sử dụng, tên thiết
bị, số lượng. Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học là căn cứ để ghi vào Sổ mượn
thiết bị dạy học theo từng lớp học. Sổ mượn thiết bị dạy học theo từng lớp học
ghi rõ tình trạng thiết bị dạy học khi mượn và trả.
Bộ phận quản lý tổng hợp các Phiếu báo sử dụng thiết bị dạy học theo
76
định k để báo cáo.
Bảng 2.15: Tổng hợp báo cáo mức độ sử dụng thiết bị dạy học Trƣờng
THCS Khúc Xuyên năm 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Môn
STT
học
Số lượt sử dụng theo kế hoạch (lượt)
Số lượt sử dụng thực tế (lượt)
Số lượt sử dụng theo kế hoạch (lượt)
Số lượt sử dụng thực tế (lượt)
Số lượt sử dụng theo kế hoạch (lượt)
Số lượt sử dụng thực tế (lượt)
Mức độ sử dụng (%)
Mức độ sử dụng (%)
Mức độ sử dụng (%)
1
Sử
140
123
87,9
170
140
82,4
300
200
66,7
2
Địa
180
155
86,1
200
170
85,0
300
250
83,3
3
Hoá
140
125
89,3
160
135
84,4
280
200
71,4
4
Lý
200
170
85,0
250
225
90,0
350
300
85,7
Tổng
660
573
86,8
780
670
85,9 1.230
950
77,2
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2016 - 2018)
Đây là cơ sở để Nhà trường tiếp tục triển khai kế hoạch sử dụng, sửa
chữa, bổ sung mua sắm kịp thời cho học k tiếp theo.
Qua báo cáo sử dụng thiết bị dạy học Trường THCS Khúc Xuyên năm
2018 cho thấy công tác lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của Nhà trường
chưa thực sự sát với thực tế. Mức độ sử dụng chỉ đạt 66-85% tùy từng môn
học, mức độ sử dụng bình quân là qua các năm giảm lần lượt là 86,8%,
85,9%, 77,2%. Nguyên nhân là do công tác lập kế hoạch sử dụng chỉ căn cứ
vào báo cáo sử dụng thiết bị dạy học năm trước, chưa bám sát vào chương
trình đào tạo, còn phụ thuộc vào số lượng thiết bị dạy học mua sắm trong
năm… Đây là một hạn chế lớn trong việc lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy
77
học của Nhà trường.
2.4.2.3. Tổ chức thực hiện duy trì và bảo quản Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
tại Trường THCS Khúc Xuyên
Duy trì và bảo quản CSVC, TBDH là khâu quan trọng trong việc quản
lý CSVC, TBDH nhằm nâng cao tuổi thọ của thiết bị và giảm chi phí trong
đầu tư mua sắm thiết bị. Muốn duy trì và bảo quản CSVC, TBDH có hiệu quả
cần tập trung vào các vấn đề sau:
Bảo quản theo chế độ quản lý tài sản của nhà nước: thực hiện chế
độ trách nhiệm theo quy chế quản lý tài sản, thực hiện chế độ kiểm kê,
kiểm tra, …
Bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học, kỹ thuật: cần
quan tâm đến ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu, môi trường cất giữ, …
Thực hiện đúng quy trình và phương pháp bảo quản theo hướng dẫn
của nhà sản xuất và tuân thủ những quy định chung về bảo quản.
Hướng dẫn các thao tác sử dụng đúng quy trình vận hành và thời gian
sử dụng của mỗi loại CSVC, TBDH cho người sử dụng để tránh hỏng hóc và
mất an toàn. Thường xuyên bảo dưỡng lau chùi, tra dầu mỡ, sấy nóng, hút
bụi v.v… .
Đánh giá mức độ hao mòn của thiết bị dạy học của Nhà trường, tác giả
78
tổng hợp bảng sau:
Bảng 2.16: Tổng hợp báo cáo mức độ hao mòn thiết bị dạy học Trƣờng
THCS Khúc Xuyên năm 2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
STT
Môn học
Mức độ hao mòn theo kế hoạch (%)
Mức độ hao mòn thực tế (%)
Mức độ sử dụng thực tế/ kế hoạch (%)
Mức độ hao mòn theo kế hoạch (%)
Mức độ hao mòn thực tế (%)
Mức độ sử dụng thực tế/ kế hoạch (%)
Mức độ hao mòn theo kế hoạch (%)
Mức độ hao mòn thực tế (%)
Mức độ sử dụng thực tế/ kế hoạch (%)
5,0
4,1
82,0
5,0
4,4
88,0
5,0
3,8
76,0
1
Sử
5,0
4,3
86,0
5,0
4,1
82,0
5,0
4,5
90,0
2
Địa
5,0
5,6
112,0
5,0
5,7
114,0
5,0
6,0
120,0
3
Hoá
5,0
4,2
84,0
5,0
4,5
90,0
5,0
5,0
100,0
4
Lý
(Nguồn: Trường THCS Khúc Xuyên, 2016 - 2018)
Nhà trường tuy đã có xây dựng cơ chế sử dụng thiết bị, nhưng thực tế
cho thấy chưa khai thác hết tính năng của thiết bị, còn gây lãng phí, và một số
thiết bị công nghệ cao do chi phí mẫu quá cao nên rất ít khi được sử dụng.
Bảng trên cho thấy mức độ hao mòn thiết bị sử dụng môn hóa luôn cao nhất,
thường vượt so với kế hoạch. Nguyên nhân phần lớn thiết bị thực hành của
môn hóa bằng chất liệu thủy tinh, hình dáng nhỏ bé nên dễ vỡ, mất mát trong
quá trình sử dụng. Sự hao mòn thiết bị dạy học chủ yếu là do rách, vỡ, hỏng,
mất thiết bị. Những môn khác có mức độ hao mòn thường thấp hơn kế hoạch.
Điều này cho thấy các giáo viên phụ trách có sự cố gắng trong việc sử dụng
và bảo quản các thiết bị dạy học của Nhà trường.
2.4.3. Chỉ đạo quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Việc chỉ đạo công tác quản trị CSVC, TBDH thuộc trách nhiệm bộ máy
quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường.
Đối với một bộ máy tổ chức quản trị CSVC, TBDH của một trường
79
THCS nhất thiết phải phân chia tổ chức ra thành các cấp độ quản lý và trên cơ
sở của từng cấp độ quản lý để phân chia phạm vi quản lý, quyền hạn quản lý
và xác định rõ biên chế quản lý.
Bộ máy tổ chức quản lý CSVC, TBDH của nhà trường phân chia thành
ba cấp quản lý sau:
- Lãnh đạo nhà trường hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
- Tổ văn phòng tổ trưởng, kế toán, y tế, bảo vệ, cán bộ thư viện, cán bộ
thiết bị, tạp vụ, thủ quỹ , các tổ chuyên môn tổ trưởng, cán bộ phụ trách
phòng học bộ môn
- Người sử dụng CSVC, TBDH cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh)
Giữa các cấp quản lý, ngoài phạm vi và trách nhiệm cụ thể đã được quy
định bởi các văn bản, cần phải có sự phân cấp về quyền hạn, trách nhiệm và
sự phối hợp dọc, ngang nhằm tác động thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng
CSVC, TBDH trong nhà trường.
Bộ máy quản trị CSVC, TBDH tại Trường được tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng như sau:
Lãnh đạo Nhà trường
Bộ phận sử dụng
Người sử dụng
Sơ đồ 2.4: Bộ máy quản trị Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại Trƣờng
THCS Khúc Xuyên
Cụ thể Nhà trường đã xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Nhà
80
trường, tổ văn phòng, các tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách các bộ phận, GV
và Học sinh trong công việc quản lý và sử dụng CSVC, TBDH; đồng thời quy
định phối hợp giữa hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ chuyên môn, các
phòng chức năng và cá nhân mỗi cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc
quản lý CSVC, TBDH. Cụ thể:
Tại Trường THCS Khúc Xuyên đã quy định rõ trách nhiệm từng bộ
phận đối với hoạt động quản trị cơ sở vật chất thiết bị dạy học của Nhà trường
trong Quy chế quản lý và sử dụng tài sản của Nhà trường. Quy chế được ban
hành đầu mỗi năm học và được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của Nhà trường. Trong đó chịu trách nhiệm chính là một Hiệu phó phụ trách
cơ sơ vật chất. Các phòng chức năng có trách nhiệm gìn giữ, sử dụng có trách
nhiệm đối với tài sản được giao sử dụng. Đối với các thiết bị dạy học tại các
lớp học giao trách nhiệm chính cho các giao viên chủ nhiệm lớp và bộ phận
bảo vệ phối hợp.
Cụ thể:
* Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh:
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có các quyền sau đây:
+ Được nhà trường giao sử dụng tài sản phục vụ hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
+ Được ý kiến, đề xuất bằng văn bản với Hiệu trưởng để được bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản hư, hỏng hoặc mua sắm đúng mục đích, đúng thẩm
quyền tài sản còn thiếu kịp thời.
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được nhà trường giao sử
dụng tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
+ Quản lý, giữ gìn, bảo quản tốt, không để mất hoặc cố ý làm hư, hỏng,
dơ bẩn, xấu
+ Sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
+ Hàng tuần vào chiều thứ sáu, tự vệ sinh, lau chùi tài sản bảo đảm
81
luôn mới, sạch, đẹp;
+ Tắt máy, thiết bị có sử dụng điện khi không sử dụng, tắt các thiết bị
điện khi ra về;
+ Lập kế hoạch, báo cáo kịp thời cho Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở
vật chất nếu tài sản bị hư, hỏng, mất không rõ lý do ;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hiệu trưởng về việc quản lý,
sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
+ Tài sản giao cho tập thể, cá nhân sử dụng làm mất, hư hỏng do cố ý
đều phải bồi thường lại như lúc nhận.
- Các hành vi bị nghiêm cấm:
+ Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của nhà
trường dưới mọi hình thức;
+ Cố ý làm trái các qui định của Nhà nước, qui chế của nhà trường về
quản lý,sử dụng tài sản;
+ Sử dụng tài sản được giao không đúng mục đích, gây lãng phí;
+ Tự ý thay đổi hoặc cho mượn tài sản được giao sử dụng và quản lý;
+ Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản
(cho thuê hoặc sử dụng vào việc cá nhân ;
+ Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật, qui chế
về quản lý, sử dụng tài sản được giao.
* Đối với Hiệu trưởng
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện, xây dựng qui chế, thành lập ban kiểm
kê, kiểm tra; kiểm tra thường xuyên; chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có
thẩm quyền quản lý nhà trường, về việc quản lý, sử dụng tài sản tại trường.
* Trách nhiệm của Phó hiệu trưởng
Hiệu phó phụ trách cơ sở vật chất chịu trách nhiệm chính việc kiểm kê,
kiểm tra; giao nhận; quản lý tài sản thực tế, hồ sơ; tổng hợp kế hoạch mua
sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản do cá nhân, bộ phận lập, trình hiệu trưởng
82
ký duyệt; công khai tài sản trước tập thể nhà trường.
* Trách nhiệm của kế toán
Kế toán chịu trách nhiệm chính lập sổ, theo dõi tăng, giảm, khấu hao tài
sản toàn trường; quản lý, bảo mật hồ sơ kế toán về tài sản; cùng với Hiệu phó
công khai, báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản của nhà trường.
* Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân được giao tài sản phục vụ hoạt
động theo nhiệm vụ phân công
+ Các cá nhân được bố trí phòng làm việc riêng chịu trách nhiệm quản
lý tài sản được giao sử dụng như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán, Văn
thư, Y tế.
+ Nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm trông coi toàn bộ tài sản nhà
trường 24/24 giờ, không để xảy ra mất, hư hỏng, nếu mất, hư, hỏng do bảo
vệ thì phải bồi thường, hàng ngày kiểm tra điện, nước.
+ Các phòng làm việc chung như: phòng sinh hoạt tổ chuyên môn,
phòng máy giáo viên, phòng đoàn thể, tất cả các thành viên phải có trách
nhiệm giữ gìn, bảo quản, giao trách nhiệm chính là Tổ trưởng.
- Tài sản ở lớp học thì giáo viên chủ nhiệm và học sinh của lớp chịu
trách nhiệm bảo quản giữ gìn;
+ Tài sản ở các phòng thí nghiệm thực hành, môn Tin học, Tiếng anh,
giáo viên phụ trách phòng bộ môn, thiết bị, giáo viên dạy chịu trách nhiệm;
+ Tài sản ở nhà hội trường do bảo vệ chịu trách nhiệm;
+ Công trình vệ sinh, tường nền chung khu hành chính do nhân viên
phục vụ chịu trách nhiệm.
+ Tất cả các phòng làm việc chung như: phòng bộ môn, phòng máy vi
tính, lớp học, phòng ở của học sinh, hội trường,… trước khi học sinh nghỉ hè
đều được niêm phong và trao lại chìa khoá cho bảo vệ giữ.
Để đánh giá hoạt động lãnh đạo quản trị CSVC, TBDH của Nhà
trường, tôi tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan để đánh giá
83
bộ máy quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.17: Tổng hợp đánh giá về bộ máy quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Chưa tốt
Bình thường
Rất tốt
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
1
5
20.0
20.0 15 60.0
5
Xây dựng bộ phận tham gia quản trị CSVC, TBDH
2
3
12.0
16.0 18 72.0
4
Xác định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia
3
6
24.0
32.0 11 44.0
8
Sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia
4
5
20.0
20.0 15 60.0
5
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị CSVC, TBDH
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Qua bảng trên cho thấy các đối tượng được khảo sát đánh giá ở mức
khá về bộ máy quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Nhà trường trong
công tác lãnh đạo. Trong đó các đối tượng điều tra đánh giá cao về việc xác
định trách nhiệm của các bộ phận tham gia. Cụ thể 72% số người được hỏi
đánh giá Việc xác định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia tại Trường
rất tốt, 16% đánh giá bình thường, chỉ 12% đánh giá chưa tốt. Tuy nhiên sự
phối hợp giữa các bộ phận còn chưa được đánh giá cao. Cụ thể chỉ có 44% số
người được hỏi đánh giá rất tốt, 32 % số người được hỏi đánh giá bình thường
và 24% số người được hỏi đánh giá chưa tốt.
2.4.4. Kiểm tra việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
84
Việc kiểm tra công tác quản trị CSVC, TBDH thuộc trách nhiệm bộ
máy quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường. Sau khi đề ra kế hoạch, tổ chức
thực hiện, lãnh đạo thực hiện, bước cuối cùng là kiểm tra đánh giá việc thực
hiện kế hoạch đã đề ra. Việc mua sắm, sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH được
ban lãnh đạo Nhà trường giao trực tiếp cho từng bộ phận có liên quan. Các bộ
phận thực hiện có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đối với Ban lãnh đạo
nhà trường. Đồng thời chịu sự kiểm tra của Ban lãnh đạo nhà trường đối với
từng nhiệm vụ được giao. Có hai hình thức kiểm tra được tiến hành tại trường
THCS Khúc Xuyên đối với CSVC, TBDH.
Một là kiểm tra đột xuất để nâng cao tính hiệu quả trong công tác quản
trị CSVC, TBDH của Nhà trường. Kiểm tra đột xuất thường do Phó hiệu
trưởng phụ trách cơ sở vật chất thực hiện.
Hai là kiểm tra định k . Kiểm tra định k gồm 3 loại
- Kiểm tra tháng: Vào cuối tháng 1 lần/tháng kiểm tra việc thực hiện
bảo quản, sử dụng TBDH có đúng với kế hoạch với phân phối chương trình
và có đúng với nguyên tắc quản lý, sử dụng để kịp thời đưa ra biện pháp khắc
phục kiểm tra những thiết bị đã sử dụng trong tháng .
- Kiểm tra cuối k : Tổng hợp việc thực hiện và sơ lược tổng số tiết sử
dụng, chất lượng sử dụng qua các tiết học kiểm tra sự hao mòn tài sản, bảo
quản tài sản theo đúng yêu cầu, triển khai các loại thiết bị cho học k 2 việc
triển khai thiết bị phục vụ cho các môn trong khoảng 2 tuần, vì phòng bảo quản
hẹp so với khối lượng thiết bị lớn của các môn học . Cán bộ phòng thí nghiệm
báo cáo lại công tác sử dụng và bảo quản tài sản của phòng thí nghiệm.
- Kiểm tra cuối năm học: Nhà trường thực hiện tổng kiểm tra toàn bộ
thiết bị dạy học, qua đó đánh giá chất lượng của từng loại, kết hợp với yêu
cầu của bộ môn, làm cơ sở lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa bổ sung TBDH
cho năm học sau. Kiểm tra cuối năm học do Phòng kế toán thực hiện dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất, có sự phối hợp
85
với các bộ phận có liên quan.
Qua kiểm tra đưa ra các biện pháp chấn chỉnh, xử lý kịp thời đối với sai
phạm xảy ra. Các biện pháp được thực hiện từ nhắc nhở, lập biên bản, yêu cầu
đền bù vật chất,…
Đánh giá công tác kiểm tra hoạt động quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học tác giả tiến hành điều tra nhóm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
gồm 25 người và thu được kết quả theo bảng sau:
Bảng 2.18: Tổng hợp đánh giá về công tác kiểm tra hoạt động quản trị cơ
sở vật chất, thiết bị dạy của Trƣờng THCS Khúc Xuyên
TT
Nội dung
Số phiếu
Tỷ lệ
1 Tần suất kiểm tra
25
100,0
- Thường xuyên, liên tục
12
48,0
- Bình thường
8
32,0
- Không thường xuyên
5
20,0
2 Hiệu quả kiểm tra
25
100,0
- Tốt
14
56,0
- Bình thường
7
28,0
- Chưa tốt
4
16,0
3 Xử lý vi phạm
25
100,0
- Kiên quyết, triệt để
7
28,0
- Bình thường
10
40,0
8
32,0
- Chưa tốt, còn mang tính hình thức
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Mặc dù Nhà trường đề ra các hình thức kiểm tra khá đầy đủ nhưng qua
khảo sát cho thấy việc thực hiện chưa thực sự nghiêm túc.
Về mức độ kiểm tra: Chỉ có 48% số người được hỏi đánh giá việc kiểm
tra được tiến hành thường xuyên, 32% đánh giá bình thường, 20% đánh giá
không thường xuyên
Về hiệu quả kiểm tra: 56% số người được hỏi đánh giá hiệu quả công
86
tác kiểm tra tốt, 28% đánh giá bình thường, 16% đánh giá chưa tốt
Về Xử lý vi phạm: chỉ 28% số ý kiến được hỏi đánh giá cao về việc xử
lý vi phạm được tiến hành kiên quyết, triệt để, 40% đánh giá bình thường và
có tới 32% đánh giá việc xử lý vi phạm chưa tốt, còn mang tính hình thức.
Nhìn chung công tác kiểm tra việc quản trị CSVC, TBDH đã được thực
hiện tuy nhiên chưa được thực hiện thường xuyên. Kết quả phát hiện sai phạm
còn hạn chế. Việc xử lý sai phạm còn cả nể, chưa nghiêm.
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh tại trƣờng THCS Khúc Xuyên
2.5.1. Yếu tố thuộc về các cấp quản lý
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về các cấp quản lý đến
công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh của
Nhà trường, Tác giả tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan đến
công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của yếu tố
quản lý đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
Tỷ lệ (%)
1
20
80,0
5
20,0
Ban lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn và định hướng trong công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
2
22
88,0
4
16,0
Ban lãnh đạo nhà trường tạo môi trường thuận lợi trong công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
87
Kết quả khảo sát trên cho thấy phần lớn số người được hỏi đều cho
rằng yếu tố quản lý tại Trường THCS Khúc Xuyên có tác động lớn đến công
tác quản trị CSVC, TBDH của Trường với trên 80% tổng số ý kiến được hỏi
cho rằng Ban lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn và định hướng trong công
tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, Ban lãnh
đạo nhà trường tạo môi trường thuận lợi trong công tác quản trị CSVC,
TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
2.5.2. Yếu tố thuộc về người sử dụng
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về người sử dụng đến
công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh của
Nhà trường, Tác giả tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan đến
công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.20: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của yếu tố cán bộ,
giáo viên đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
Trƣờng THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Tỷ lệ (%)
Không đồng ý
Tỷ lệ (%)
1
22
88,0
3
12,0
2
21
84,0
4
16,0
3
15
60,0
10
40,0
Cán bộ, giáo viên hiểu biết về phương tiện và cách sử dụng CSVC, TBDH Cán bộ, giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Cán bộ, giáo viên có thói quen tốt trong việc sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Qua khảo sát cho thấy Công tác quản trị CSVC, TBDH của Trường
88
THCS Khúc Xuyên chịu nhiều ảnh hưởng từ yếu tố cán bộ giáo viên. 88% số
người được hỏi cho rằng Cán bộ, giáo viên hiểu biết về phương tiện và cách
sử dụng CSVC, TBDH, 84% số người được hỏi cho rằng Cán bộ, giáo viên
có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh. Tuy nhiên còn một bộ phận lớn số người được hỏi
đánh giá Cán bộ, giáo viên chưa có thói quen tốt trong việc sử dụng, bảo quản
CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Đây là một hạn chế lớn
trong công tác Công tác quản trị CSVC, TBDH của Trường THCS Khúc Xuyên.
2.5.3. Yếu tố thuộc về môi trường
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của yếu tố thuộc về yếu tố môi trường
đến công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
của Nhà trường, Tác giả tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng có liên quan
đến công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường gồm:
- Cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường, giáo viên hợp đồng: 20 người
- Nhân viên vụ việc văn phòng, bảo vệ, vệ sinh : 5 người.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.21: Tổng hợp đánh giá về mức độ ảnh hƣởng của yếu tố môi
trƣờng đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trƣờng
THCS Khúc Xuyên
STT
Nội dung
Ảnh hưởng nhiều
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Không ảnh hưởng
Tỷ lệ (%)
Đánh giá Ảnh hưởng bình thường
1
5
20,0
5
20,0
15
60,0
2
10
40,0
10
40,0
20,0
5
3
15
60,0
8
32,0
2
8,0
4
20
80,0
5
20,0
0
0,0
Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn Yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Yêu cầu về CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh Kinh phí dành cho đầu tư phát triển CSVC, TBDH của Nhà trường
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
89
Qua khảo sát cho thấy Công tác quản trị CSVC, TBDH của Trường
THCS Khúc Xuyên chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố thuộc môi trường. Cụ
thể có tới 80% số người được hỏi cho rằng Công tác quản trị CSVC, TBDH
của Trường chịu ảnh hưởng nhiều do Kinh phí dành cho đầu tư phát triển
CSVC, TBDH của Nhà trường, 60% số người được hỏi cho rằng công tác này
bị ảnh hưởng nhiều do yêu cầu về CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh. Yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục được cho là có
ảnh hưởng đáng kể. Công tác Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn còn
kém được triển khai và coi trọng do đó chỉ có 20% số người được hỏi cho
rằng Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn có ảnh hưởng nhiều đến Công
tác quản trị CSVC, TBDH của Trường THCS Khúc Xuyên.
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở
trƣờng THCS Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh
2.6.1. Kết quả đạt được
* Công tác lập kế hoạch quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Trường THCS Khúc Xuyên xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị, sử
dụng và bảo quản cơ sở vật chất của trường cho từng năm học bám sát vào
các căn cứ như: căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động, căn cứ các nhiệm
vụ trọng tâm của năm học, căn cứ vào các quy định về CSVC, TBDH của một
trường theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia, tình hình cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học hiện tại của Trường, căn cứ các văn bản pháp lý hướng dẫn
của Nhà nước, của tỉnh, …
- Với nhiều điều kiện thuận lợi như: Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh
đạo Phòng Giáo dục Đào tạo Thành phố Bắc Ninh; Sự hỗ trợ nhiệt tình của
chính quyền địa phương, Sự quan tâm của xã hội,... Nhà trường đã xây dựng
kế hoạch xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2016 là 1.430 triệu đồng, năm 2017 là 2.020 triệu đồng, năm 2018 tăng
90
lên đạt 3.630 triệu đồng để ngày một hoàn thiện CSVC, TBDH của Nhà
trường đáp ứng tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, đồng thời đáp ứng yêu
cầu giáo dục theo hướng tiếp cận năng lực của người học.
- Công tác lập kế hoạch sử dụng và bảo quản CSVC – TBDH: Nhà
trường rà soát cơ chế sử dụng và cơ chế bảo quản CSVC, TBDH trong Nhà
trường, bổ sung điều chỉnh cho phù hợp. Cơ chế sử dụng và bảo quản này là
căn cứ để xây dựng kế hoạch sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH trong Nhà
trường. Kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học của Nhà trường tăng qua các năm.
Năm 2016, tổng số lượt sử dụng thiết bị dự kiến là 660 lượt, năm 2017, tổng
số lượt sử dụng thiết bị dự kiến là 780 lượt, năm 2018 tăng lên ở mức 1.230
lượt. Mức độ số lượng tài sản hao mòn dự kiến đối với thiết bị dạy học được
Nhà trường để ở mức ổn định 5% qua các năm.
* Công tác tổ chức thực hiện quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy học theo hướng
tiếp cận năng lực học sinh tại Trường được thực hiện theo đúng quy định Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Việc mua sắm tài sản tại Trường THCS Khúc Xuyên bám sát quy
định các văn bản pháp luật như Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, …
- Công tác thực hiện đã bám sát kế hoạch xây dựng xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị dạy học được lập của Trường, hoàn thành kế hoạch về
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đề ra;
- Về cơ bản, thiết bị dạy học được mua sắm đảm bảo đúng quy trình, có
chứng từ đầy đủ và do bộ phận có chức năng thực hiện;
- Công tác sử dụng thiết bị dạy học
Nhà trường có sự phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng giữa
các cấp quản lý và sử dụng, nhằm tác động thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử
dụng CSVC, TBDH trong nhà trường. Cụ thể Nhà trường đã xác định rõ trách
nhiệm và quyền hạn của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách CSVC,
91
TBDH của Nhà trường, tổ văn phòng, các tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách
các bộ phận, giáo viên và học sinh trong công việc quản lý và sử dụng CSVC,
TBDH; đồng thời quy định phối hợp giữa hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ
chuyên môn, các phòng chức năng và cá nhân mỗi cán bộ, giáo viên và học
sinh trong việc quản lý CSVC – TBDH;
Trước yêu cầu thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa theo
hướng tiếp cận năng lực học sinh hiện nay, việc sử dụng thiết bị trong quá
trình dạy học là một điều kiện quan trọng, để việc đổi mới phương pháp dạy
học đạt hiệu quả. Cán bộ giáo viên trong nhà trường đã có nhận thức đúng
đắn hơn trong việc sử dụng các TBDH.
Việc quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học từ Ban giám hiệu đến
các tổ bộ môn, giáo viên đã dần đi vào nề nếp. Việc sử dụng các thiết bị dạy
học nhất là những thiết bị hiện đại đã được giáo viên quan tâm và bàn bạc
nhiều hơn trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. Mỗi giáo viên đã tích cực tự
làm đồ dùng dạy học và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường.
Hàng năm nhà trường đều cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử
dụng thiết bị một số môn: Lý, Hoá, sinh, công nghệ, những giáo viên này khi
về trường sẽ phát huy và vận dụng tốt những kiến thức, kỹ năng đã tiếp thu và
làm nòng cốt trong tổ chuyên môn, nhóm bộ môn.
Phân tích các số liệu ở sổ mượn thiết bị dạy học của nhà trường, từ năm
học 2016-2018 đến nay, tỉ lệ thiết bị dạy học được sử dụng so với thiết bị nhà
trường hiện có của một số môn năm sau cao hơn năm trước.
Do yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học.
Việc sử dụng thiết bị dạy học rất quan trọng nó là phương tiện để đổi mới
phương pháp dạy học có hiệu quả từ đó từng bước nâng cao chất lượng dạy
và học, nên mỗi giáo viên trong nhà trường đã có nhận thức đúng đắn, có ý
thức tự giác. Việc sử dụng các thiết bị dạy học được các tổ chuyên môn luôn
đưa vào nội dung sinh hoạt chuyên môn hàng tháng đặc biệt dành thời gian
92
thích đáng để bàn bạc. trao đổi kinh nghiệm cách sử dụng, cách tháo lắp, các
quy trình thao tác kỹ thuật, mỗi giáo viên tự sử dụng thử thành thạo và được
kiểm tra trước khi áp dụng vào giờ giảng. Đặc biệt việc sử dụng các thiết bị
hiện đại đắt tiền như máy tính, máy trình chiếu, bảng thông minh… được giáo
viên tích cực tìm tòi sử dụng cho thuần thục. Một số giáo viên đã có sáng kiến
kinh nghiệm tự làm một số thiết bị dạy học được hội đồng nhà trường nghiệm
thu và đưa vào sử dụng dạy - học.
Nhà trường đã cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn về sử dụng thiết bị
dạy học do Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo mở những giáo viên này trở thành
những cốt cán bộ môn của trường và có trách nhiệm tập huấn lại cho đồng
nghiệp của mình. Bên cạnh đó một số giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng
sử dụng thiết bị dạy học; tự mua sắm như máy tính xách tay, máy tính, máy
tính bỏ túi Casio, băng cát sét, đĩa CD chứa thông tin liên quan đến bộ môn…
để hỗ trợ cho giờ giảng sinh động thu hút hứng thú học tập của học sinh.
Qua theo dõi các bảng tổng hợp sử dụng thiết bị của các giáo viên từng
bộ môn trong trường đối chiếu với sổ trang cấp thiết bị từng khối, sổ báo
giảng đều khớp và được sử dụng theo phân phối chương trình của Bộ Giáo
dục và Đào tạo có hiệu quả. Vì vậy, qua đánh giá giờ dạy của các tổ chuyên
môn đối với giáo viên 3 năm gần đây có chuyến biến tích cực. Được Sở Giáo
dục và Đào tạo đến thanh tra tại trường về chuyên môn năm học 2016-2018 là
tốt, không có giáo viên dạy chay hoặc thầy đọc - trò ghi mà đã sử dụng
phương pháp mới giáo viên làm việc ít, định hướng học sinh chủ động tích
cực tìm kiếm kiến thức để nắm nội dung bài học nên chất lượng dạy và học đã
được nâng lên một bước. Đó chính là hiệu quả thiết thực của việc sử dụng
thiết bị dạy học từng bước nâng cao chất lượng dạy và học đưa chất lượng
giáo dục nhà trường ngày một đi lên.
- Công tác bảo quản thiết bị dạy học: Nhà trường đã có các phòng để
bảo quản thiết bị dạy học, có giá, tủ, hòm để chứa, đựng bảo đảm phòng
93
chống dột, mối, mọt, ẩm; có đủ ánh sáng, điện, quạt, thiết bị phòng chống
cháy nổ… các thiết bị được bảo quản cẩn thận, giáo viên bộ môn có ý thức
bảo quản như cất gọn sau từng buổi học, ký nhận, giao trả; đối với đồ dùng thí
nghiệm được rửa sạch, lau, chùi… đảm bảo đúng yêu cầu. Thiết bị được phân
theo loại, từng khối, từng môn học, theo tiết phân phối chương trình một cách
khoa học dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra. Ban giám hiệu phân công chỉ đạo tổ
chuyên môn có kế hoạch và lịch sắp xếp, kiểm tra hàng k , năm, có sổ theo
dõi, bảng thống kê số lượng, chất lượng từng năm theo đúng quy định bảo
quản của nhà nước.
* Công tác chỉ đạo quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tại Trường THCS Khúc Xuyên đã quy định rõ trách nhiệm từng bộ
phận đối với hoạt động quản trị cơ sở vật chất thiết bị dạy học của Nhà trường
trong Quy chế quản lý và sử dụng tài sản của Nhà trường. Quy chế được ban
hành đầu mỗi năm học và được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế
của Nhà trường. Trong đó chịu trách nhiệm chính là một Hiệu phó phụ trách
cơ sơ vật chất. Các phòng chức năng có trách nhiệm gìn giữ, sử dụng có trách
nhiệm đối với tài sản được giao sử dụng. Đối với các thiết bị dạy học tại các
lớp học giao trách nhiệm chính cho các giao viên chủ nhiệm lớp và bộ phận
bảo vệ phối hợp.
Bộ máy quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Nhà trường trong
công tác lãnh đạo được đánh giá ở mức khá.
* Công tác kiểm tra việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Nhà trường xây dựng nhiều hình thức kiểm tra CSVC, TBDH từ kiểm
tra đột xuất đến kiểm tra định k và đã đưa vào thực hiện qua các năm.
2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân
Trong công tác lập kế hoạch về xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH còn
nhiều hạn chế do nguồn kinh phí thực hiện chủ yếu từ ngân sách nhà nước.
Do đó, CSVC, TBDH chưa thực sự được đánh giá cao về sự đầy đủ và đồng
94
bộ, hiện đại, … Công tác lập kế hoạch về sử dụng CSVC, TBDH còn chưa sát
thực tế; … Mức độ sử dụng bình quân là qua các năm giảm lần lượt là
86,8%, 85,9%, 77,2%.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, giáo viên về việc quản lý và sử
dụng TBDH còn hạn chế. Tâm lý ngại sử dụng thiết bị dạy học còn khá phổ
biến, nhất là các thiết bị mới được trang cấp, các thiết bị chưa được lắp ráp
hoàn chỉnh. Tài liệu hướng dẫn chủ yếu là tiếng nước ngoài. Số lượng lớn,
chủng loại phức tạp. Một số dụng cụ, thiết bị rất nhỏ hoặc sử dụng được trong
cuộc sống hàng ngày hay có thể làm đồ chơi, kích thích sự tò mò của học
sinh, trong quá trình sử dụng khó bảo quản cũng là một cản trở người sử
dụng. Khi chưa có nhận thức đúng đắn, chưa thấy hết vai trò quan trọng của
TBDH trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì giáo viên sẽ không tự
giác thực hiện, hoặc sử dụng một cách hời hợt mang lên lớp cho có TBDH,
cho học sinh xem để biết… hoặc dùng nó như vật trang trí cho giờ học, chứ
không phải sử dụng TBDH như một phương tiện hữu ích trong chuyển tải
thông tin, kiến thức cho học sinh.
Công tác kiểm tra việc quản trị CSVC, TBDH đã được thực hiện tuy
nhiên chưa được thực hiện thường xuyên. Kết quả phát hiện sai phạm còn hạn
chế. Việc xử lý sai phạm còn cả nể, chưa nghiêm.
Nhà trường gặp phải một số hạn chế trên trong công tác quản trị cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh do một số
nguyên nhân sau:
- Việc trang bị thiết bị dạy học của trường chủ yếu dựa vào nguồn ngân
sách nhà nước cấp, việc huy động các nguồn lực để đầu tư thiết bị dạy học đã
được chú trọng, số lượng cơ bản đủ theo danh mục tối thiểu của Bộ giáo dục
và đào tạo, tuy nhiên đến nay số lượng còn thiếu và thiếu tính đồng bộ. Thiết
bị hiện đại đã được trang bị nhưng số lượng còn hạn chế, do đó chưa đáp ứng
được nhu cầu dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. Việc huy động
95
nguồn lực xã hội tại trường còn nhiều bất cập khó khăn. Nhiều CBQL và giáo
viên, nhân viên khả năng tuyên truyền vận động còn hạn chế, còn hiểu về
XHH giáo dục mơ hồ, chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành đoàn
thể, còn đùn đẩy, né tránh. Do đó cần tăng cường nhận thức, quan tâm chỉ đạo
toàn diện, nhân rộng các điển hình về công tác XHH giáo dục Công tác xã hội
hóa giáo dục của Nhà trường rất hạn chế nên chưa huy động được nguồn lực
xã hội to lớn trong việc đầu tư CSVC, TBDH cho Nhà trường;
- Do trình độ và điều kiện tiếp cận những tri thức hiện đại về tin học và
ngoại ngữ còn bất cập nên số thiết bị hiện đại được trang cấp ít được sử dụng
và hiệu quả sử dụng cũng chưa cao trừ máy vi tính dạy cho học sinh .
- Nhà trường đã có phòng thí nghiệm tuy nhiên diện tích quy mô còn
hạn chế, chưa đáp ứng. Trường đã có một cán bộ phụ trách phòng thiết bị, thí
nghiệm, nhưng việc phục vụ cho một buổi học với số lượng TBDH cần huy
động môn nào cũng phải sử dụng TBDH rất lớn cũng là một khó khăn để
việc sử dụng TBDH chưa đạt hiệu quả cao.
- Chưa có biện pháp chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện hướng dẫn kỹ
năng sử dụng thiết bị dạy học, khi sử dụng còn lúng túng, thời gian để chuẩn
bị cho thí nghiệm chưa nhiều nên hiệu quả của việc sử dụng thiết bị chưa đáp
ứng được yêu cầu nội dung, phương pháp của giờ lên lớp. Cá biệt có một số
thiết bị bị mất hoặc hỏng ngay sau khi sử dụng do kỹ năng và việc quản lý
thiết bị của giáo viên chưa tốt.
- Việc tham mưu cho cấp trên để bổ sung kinh phí cho việc xây dựng
các phòng bộ môn, phòng đa năng, phòng thí nghiệm theo trường chuẩn quốc
gia còn gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai sử dụng thiết bị dạy học chưa
hiệu quả còn do nguồn kinh phí mà nhà nước cấp cho quá hạn hẹp, công tác
96
xã hội hoá giáo dục còn gặp nhiều khó khăn.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2, tác giả đi sâu tìm hiểu thực trạng quản trị CSVC, TBDH của
Trường THCS Khúc Xuyên theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
Trường THCS Khúc Xuyên nằm trên địa bàn phường Khúc Xuyên,
thành phố Bắc Ninh. Đây là một địa phương có nhiều lợi thế về vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, là điều kiện thuận lợi cho công tác quản trị
CSVC, TBDH của trường. Bộ máy tổ chức nhân sự của Nhà trường năm 2018
gồm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 25 người. Về cơ cấu học sinh của
Nhà trường gồm 4 khối lớp học với tổng sỹ số 229 học sinh. Diện tích đất của đơn vị: 5100m2, tính bình quân 26m2/hs đủ so với quy định.
Qua phân tích thực trạng cho thấy CSVC, TBDH của Nhà trường về cơ
bản đủ về số lượng và chủng loại. Nhà trường được trang bị cơ bản đủ thiết bị
dạy học tối thiểu, máy tính phục vụ công tác quản lý của nhà trường; máy chiếu
phục vụ cho dạy học; đã có bảng tương tác thông minh; có đủ bàn ghế giáo
viên và học sinh; có đủ các thiết bị khác âm thanh, ánh sáng, mạng internet,
website, các phần mềm quản lý nhà trường.... phục vụ cho việc quản lý và
giảng dạy. CSVC, TBDH của Nhà trường được phân thành 15 nhóm, Nhóm có
giá trị lớn nhất là Nhóm Nhà cấp 3 tổng giá trị 6.575.945.000 đ, Nhóm chiếm
tỷ trọng thứ 2 là nhóm máy móc, thiết bị khác chiếm 26,5%, các nhóm CSVC,
TBDH còn lại chiếm tỷ trọng thấp. Mức độ trang bị CSVC, TBDH của Trường
được trang bị đầy đủ và đồng bộ ở mức khá. Mức độ đáp ứng về chất lượng
của CSVC, TBDH đáp ứng hướng tiếp cận năng lực cùa học sinh được đánh
giá ở mức khá. Công tác sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH được thực hiện
theo cơ chế sử dụng và cơ chế bảo quản CSVC, TBDH của Nhà trường. Tuy
nhiên trong công tác sử dụng và bảo quản vẫn còn nhiều hạn chế.
Đối với hoạt động quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ở trường
THCS Khúc Xuyên theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh: Công tác lập
97
kế hoạch quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, công tác tổ chức thực hiện
quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, Công tác chỉ đạo quản trị cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học, Công tác kiểm tra việc quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học đã đạt được nhiều kết quả nhưng bên cạnh đó tồn tại nhiều hạn chế có
thể kể ra như sau:
- Công tác lập kế hoạch chưa sát thực tế đặc biệt kế hoạch sử dụng
CSVC – TBDH)
- Nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường về sử dụng và
bảo quản, bảo dưỡng cơ sở vật chất còn yếu kém;
- Kinh phí xây dựng, mua sắm CSVC, TBDH còn phụ thuộc nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước;
- Việc xây dựng, trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học chưa đạt hiệu quả cao;
- Hiệu quả trong công tác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên
cơ sở vật chất trường học chưa cao;
- Công tác xã hội hóa giáo dục gần như chưa được triển khai tại
Nhà trường.
Thực trạng về quản trị CSVC, TBDH của Trường THCS Khúc Xuyên
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh là cơ sở để Tác giả đưa ra các biện
pháp hoàn thiện công tác quản trị CSVC, TBDH của Trường THCS Khúc
98
Xuyên theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong chương 3.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ
DẠY HỌC TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHÚC XUYÊN,
THÀNH PHỐ BẮC NINH TỈNH BẮC NINH THEO HƢỚNG
TIẾP CẬN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
* Căn cứ vào các quy định, văn bản của Nhà nước về giáo dục
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương 8 khóa XI về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế”.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về Ban hành
chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW;
* Căn cứ vào Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020
của Việt Nam theo quyết định Số: 711/QĐ-TTg. Của thủ tướng chính phủ
năm 2012
- Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh
tế, xã hội trong phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển.
Thực hiện các chính sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu
tư và chính sách tiền lương; ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển
giáo dục phổ cập và các đối tượng đặc thù.
- Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện
đại, xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất
99
lượng giáo dục vùng khó để đạt được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều
kiện để các địa phương và các cơ sở giáo dục có điều kiện bứt phá nhanh,
đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các nước có nền giáo dục
phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được
học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo, con
em diện chính sách.
- Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển
khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất
lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để
một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú
trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng
khiếu được phát triển tài năng.
- Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy
bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở
rộng giao lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền
giáo dục tiên tiến hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút
nguồn lực có chất lượng.
* Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XIX
nhiệm kỳ 2015 - 2020
Điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch, phát triển mạng lưới trường lớp theo
hướng mở rộng, đa dạng hoá các loại hình GD & ĐT, nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, chống chạy theo
thành tích. Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ
cập trung học cơ sở, phấn đấu đạt phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông ở
những nơi có điều kiện. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học,
100
trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Hoàn thành chỉ
tiêu xây dựng các trường đạt chuẩn quốc gia; tăng cường công tác xã hội hoá
giáo dục; nâng cao chất lượng các trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng
một xã hội học tập; mở rộng đào tạo tin học cho học sinh phổ thông. Chú
trọng xây dựng, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục.
Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới trường lớp, đảm bảo đủ cơ sở vật chất để
hàng năm thu hút hết tất cả các em trong độ tuổi và mọi người học tập. Đổi
mới và nâng cao năng lực quản lý GD & ĐT. Có cơ chế, chính sách để đảm
bảo cho sự nghiệp GD & ĐT phát triển ổn định, chất lượng, hiệu quả. Hàng
năm dành tỷ lệ ngân sách thích đáng cho phát triển GD & ĐT; huy động và sử
dụng hiệu quả mọi nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Do nguồn kinh phí của Nhà trường dành cho việc xây dựng, mua sắm
CSVC, TBDH còn hạn hẹp, không thể một lúc có thể đầu tư mua sắm đủ các
CSVC, TBDH. Vì vậy lãnh đạo Nhà trường cần phải triển khai rà soát CSVC,
TBDH, kiểm kê, thanh lý những thiết bị đã quá cũ, không thể sử dụng được,
không đáp ứng yêu cầu, trên cơ sở đó cần phải ưu tiên chú trọng sửa chữa,
nâng cấp những CSVC, TBDH có thể sử dụng được để phát triển phù hợp với
tình hình thực tế tại Nhà trường cùng với đó là phải ưu tiên đầu tư mua sắm
các CSVC, TBDH đối với các thiết bị nhu cầu sử dụng cao hoặc còn thiếu.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Khi sử dụng các CSVC, TBDH phải xác định được nhiệm vụ của từng
loại thiết bị đó theo nội dung dạy học. Nếu CSVC, TBDH không được tận
dụng hiệu quả, và không được GV và học sinh sử dụng thì mục đích quản lý
sẽ chưa đạt được, cho dù các bộ phận quản lý thiết bị đã làm việc và tiến hành
101
mọi công việc theo đúng yêu cầu nghiệp vụ.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
CSVC, TBDH phải đảm bảo sự đồng bộ để thuận tiện cho việc sử dụng.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Nhằm đảm bảo thực tính hiệu quả thì CSVC, TBDH phải có chất lượng
tốt, việc sử dụng đơn giản, thuận tiện và có hiệu quả cao, được sử dụng hợp
lý, đúng tính năng kỹ thuật và quan trọng nhất là phải đúng mục đích.
3.3. Một số biện pháp quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tại trƣờng
THCS Khúc Xuyên theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh
3.3.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác kế hoạch của Trường THCS Khúc
Xuyên đối với cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện biện pháp này góp phần nâng cao chất lượng công tác lập kế
hoạch quản trị CSVC -TBDH của Trường THCS Khúc Xuyên đối với CSVC,
TBDH, đảm bảo các kế hoạch đưa ra trên căn cứ vào tình hình thực tế của
Nhà trường, các kế hoạch đưa ra có tính khả thi cao.
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
* Đối với lập kế hoạch mua mới
Ban giám hiệu cần có kế hoạch kịp thời, nhạy bén để mua sắm trang
thiết bị dạy và học trong nhà trường để có thể trang bị đầy đủ các thiết bị phụ
vụ cho các hoạt động trong nhà trường.
Do đó, hàng năm cứ vào cuối năm học, ban giám hiệu cần chỉ đạo sát
sao bộ phận quản lý tài sản kiểm tra toàn bộ tài sản của nhà trường: SGK,
sách tham khảo,các đồ dùng dạy học, bàn ghế,bảng... có biên bản kiểm tra, có
danh mục chủng loại đồ dùng; Lập bảng dự trù báo cáo với ban thường trực
hội phụ huynh xin trích từ quỹ hội mua bổ sung thiết bị hỏng.
Nhà trường cần lập kế hoạch về việc mua sắm những đồ dùng cần thiết
phục vụ cho phong trào bề nổi như: Phông, tăng âm, ảnh tượng Bác... trường
lập dự toán thông qua hội phụ huynh vận động các cha mẹ học sinh ủng hộ
102
việc mua bán những dụng cụ cần thiết.
* Đối với lập kế hoạch công tác xây dựng đi đôi với tu sửa, bảo quản
Mục đích góp phần giáo dục học sinh biết quý trọng của công. Đồng
thời bảo quản, tu sửa kịp thời các trang thiết bị về cơ sở vật chất của Nhà
trường đảm bảo yêu cầu sử dụng. Do đó khi cơ sở vật chất nhà trường đã ổn
định, nhà trường lồng ghép hoạt động ngoài giờ nhằm giáo dục các em có tinh
thần giữ gìn và bảo vệ trường lớp, hàng tuần có kế hoạch lao động cho các em
dọn dẹp vệ sinh, tạo cảnh quan cho môi trường Xanh - Sạch - Đẹp
Mặt khác cuối năm học nhà trường cần kiểm kê toàn bộ tài sản, còn bao
nhiêu % trước khi nghỉ hè, bàn giao cho bảo vệ có trách nhiệm bảo quản trông coi.
Khi các lớp học, ngói vỡ, lớp dột bảo vệ phải kịp thời kiểm tra thay thế
vật liệu do nhà trường chi trả.
Với phương châm hàng đầu, sửa lấy, xây dựng đi đôi với bảo vệ.
Những bàn ghế long lay, hỏng hóc, được kịp thời sửa chữa ngay.
Hàng năm vào đầu năm học mới, nhà trường cần tổ chức bàn giao lớp
học, bàn, ghế cho giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm bảo quản và kịp thời
báo cáo để tu sửa.
Tổ chức họp giáo viên chủ nhiệm nhà trường triển khai mẫu trang trí
lớp học theo quy định của bộ giáo dục đào tạo, lớp có khăn trải bàn, lọ hoa giá
để chậu rửa tay, chổi quét, thùng đựng rác để học sinh làm công tác vệ sinh
đúng quy định. Tất cả các mẫu trang trí phải thống nhất một mẫu, một khuôn,
nguồn kinh phí trang trí, giáo viên chủ nhiệm lớp dự toán bàn thống nhất với
chi hội phụ huynh trích quỹ lớp ra để trang trí.
Các dụng cụ phục vụ cho việc dạy học, học tập và cho phong trào, hết
năm phải bàn giao cho nhà trường, bảo vệ có trách nhiệm trông coi bảo quản.
Tất cả tài sản của nhà trường đều được ghi vào sổ tài sản của nhà
trường. Thường xuyên có sự kiểm tra bổ sung, có biên bản kiểm tra xác nhận
của ban giám hiệu nhà trường. Chính vì vậy, tài sản của nhà trường không bị
103
thất thoát, phòng học luôn bảo đảm vững chắc bền đẹp.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Nhà trường cần căn cứ vào: Thực trạng của nhà trường trong việc sử
dụng kinh phí để xây dựng trang bị cơ sở vật chất và việc sử dụng, bảo quản,
bảo dưỡng cơ sở vật chất; Tinh thần, thái độ, trách nhiệm của cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh về việc sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng cơ sở vật
chất; Việc phân công lãnh đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát đối với
các đơn vị, cá nhân và sự động viên của nhà trường đối với các đơn vị, cá
nhân thực hiện,… để tổ chức thực hiện.
3.3.2. Biện pháp 2: Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng
của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh
trong trường
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh có vai trò, ảnh hưởng to
lớn đến công tác quản trị CSVC, TBDH của Nhà trường theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh.
Thực hiện giải pháp này nhằm mục đích:
- Phát huy chế định giáo dục trong hoạt động quản lý cơ sở vật chất.
- Duy trì được kỷ cương, nề nếp của Nhà trường trong thực hiện chế
định giáo dục.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ trong lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
uỷ Đảng và các đoàn thể trong nhà trường.
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trường cần thực hiện:
- Tuyên truyền, phổ biến Luật, Nghị quyết Quốc hội, Nghị quyết của
các cấp uỷ Đảng, văn bản của các cấp chính quyền và ngành giáo dục, kế
hoạch của nhà trường đến cán bộ, giáo viên và học sinh.
- Nâng cao vai trò, tinh thần, trách nhiệm của tổ trưởng bộ môn, giáo
104
viên chủ nhiệm, nhân viên phụ trách cơ sở vật chất.
* Về quy trình thực hiện:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
- Đánh giá thực trạng
Nhận thức của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường về quản lý cơ sở
vật chất.
Nội dung của các quy định, nội quy nhà trường về quản lý cơ sở vật chất.
Hiệu lực, hiệu quả của các quy định, nội quy
- Xác định mục tiêu:
Tổ chức tuyên truyền các chế định về quản lý cơ sở vật chất của Trung
ương, địa phương, ngành giáo dục và nhà trường.
Xây dựng quy định và nội quy.
Phát huy vai trò của các tổ chức, cá nhân trong nhà trường để triển
khai, tổ chức, thực hiện kiểm tra, đánh giá.
Phát huy vai trò, tinh thần, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân.
- Dự kiến thời gian, phương pháp tiến hành.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Bố trí phân công các tổ chức, cá nhân, dự kiến thời gian trong tiến độ
thực hiện và hoàn thành, kèm theo các điều kiện cần thiết khác nhằm thực
hiện các công việc sau:
Xây dựng Nghị quyết của Đảng bộ để lãnh đạo và xây dựng kế hoạch,
nội quy, quy định chỉ đạo và triển khai thực hiện nâng cao nhận thức của cán
bộ, giáo viên và học sinh.
Dự thảo nội dung kế hoạch tuyên truyền, nội quy, quy định về quản lý,
sử dụng cơ sở vật chất.
Thông qua Lãnh đạo trường, các tổ trưởng. Hội đồng giá dục nhà
trường để bổ sung hoàn chỉnh văn bản.
Quy định quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận thuộc tổ trưởng
105
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm trong quản lý cơ sở vật chất.
Chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết để phục vụ cho tuyên truyền, triển
khai thực hiện
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Quán triệt và hướng dẫn các chế định đến các đơn vị, cá nhân trong
nhà trường. Quan tâm việc cập nhật và thường xuyên bổ sung các quy định
của Trung ương, địa phương và nhà trường về cơ sở vật chất đến các đơn vị,
cá nhân trong nhà trường.
- Triển khai tuyên truyền quy định giáo dục về quản lý cơ sở vật chất,
đến các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Phân công các đoàn thể, tổ chức,
tiếp tục triển khai đến các tổ chức cấp dưới và các cá nhân thực hiện thông
qua các hình thức: Hội nghị cán bộ công chức, viên chức nhà trường đầu năm
học, các cuộc họp giao ban của Lãnh đạo trường mở rộng, các cuộc họp của
Đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên,...
- Phối hợp chặt chẽ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Đảng bộ nhà trường,
phối hợp thường xuyên với các đoàn thể về tăng cường hiệu lực của quy định
về quản lý cơ sở vật chất.
- Hướng dẫn thực hiện quyền hạn, vai trò, trách nhiệm và thường xuyên
giám sát, khen thưởng động viên các đơn vị, cá nhân trong việc quản lý tốt cơ
sở vật chất.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
- Thực hiện các cuộc kiểm tra thường xuyên với việc quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất.
- Tìm hiểu nguyên nhân các vi phạm trong khâu tổ chức thực hiện do
khâu nào , để từ đó có cơ sở đánh giá việc tổ chức thực hiện, điều chỉnh sai sót.
- Tổ chức các hội nghị đánh giá mức độ thực hiện thông qua kiểm tra
để có hướng chỉ đạo tích cực, phù hợp hơn trong thời gian tới.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
106
Kế hoạch phải chủ động và triển khai ngay từ đầu năm học.
Các nội qui, qui định phải có nội dung ngắn gọn cụ thể của nhà trường,
phong phú như: Tuyên truyền trực tiếp, panô, áp phích, phát động lồng ghép
trong các cuộc thi đua chung hoặc chuyên đề.
Đảng bộ, Lãnh đạo trường, các đoàn thể trong nhà trường, phải lấy việc
nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong quản lý cơ sở
vật chất là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là một tiêu chí đánh giá tiêu
chuẩn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, là một tiêu chí đánh giá tiêu
chuẩn của các đoàn thể, tổ chức và cá nhân trong nhà trường hàng năm.
Nhà trường phải quan tâm đến việc lựa chọn, sử dụng đội ngũ tổ
trưởng, giáo viên chủ nhiệm, nhân viên phục vụ có năng lực, có trách nhiệm,
nhiệt tình với các công việc quản lý cơ sở vật chất.
Phải đảm bảo các điều kiện cho hoạt động trong lĩnh vực quản lý cơ sở
vật chất hoạt động được tốt.
3.3.3. Biện pháp 3: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Tỉnh, thành
phố để xây dựng, trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Việc tham mưu, đề xuất sử dụng nguồn kinh phí của tỉnh trong các hoạt
động quản lý cơ sở vật chất là rất quan trọng. Làm tốt công tác này sẽ kịp thời và
chuẩn xác để sử dụng nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố trong xây dựng, mua
sắm, tu sửa cơ sở vật chất hàng năm. Nếu Lãnh đạo nhà trường làm tốt công tác
này sẽ góp phần đẩy mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả GD & ĐT.
Hầu hết các nhà trường THCS chưa thể trang bị đầy đủ cơ sở vật chất
đồng bộ được. Theo thời gian các loại cơ sở vật chất đều bị xuống cấp, hư
hỏng cần phải được kịp thời tu sửa, thay thế để đảm bảo cho hoạt động dạy và
học trong nhà trường. Việc sử dụng hợp lý nguồn kinh phí được cấp góp phần
nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm của nhà trường đối với nhà nước,
chính quyền địa phương trong việc quản lý, xây dựng cơ sở vật chất chứ
107
không phải chỉ hưởng thụ theo hướng một chiều.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trường cần xây dựng kế hoạch đề nghị UBND Tp Bắc Ninh cấp
kinh phí và kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí để xây dựng, trang bị, mua sắm,
tu sửa cơ sở vật chất đầu năm học.
- Phân công nhân lực triển khai thực hiện việc xây dựng, mua sắm, tu
sửa cơ sở vật chất theo kế hoạch đó được UBND Tp Bắc Ninh phê duyệt và
cấp kinh phí.
- Phân công cán bộ chỉ đạo, giám sát, kiểm tra trong việc sử dụng
nguồn kinh phí của thành phố để xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
- Thực hiện tốt Nghị quyết của Đảng bộ, phối hợp với các đoàn thể
trong nhà trường trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn
kinh phí của thành phố trong xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
* Qui trình thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
- Xem xét nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố đầu tư cho trường học
theo từng năm học, các đặc điểm, hạng mục đầu tư, khảo sát cơ sở vật chất,
thứ tự cần ưu tiên,... từ đó lập kế hoạch đề nghị và kế hoạch sử dụng kinh phí
của tỉnh, của thành phố.
- Xây dựng phương án sử dụng nguồn ngân sách của Nhà nước trong việc
xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh, thành phố
có phân công và xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phụ trách cụ
thể, xác định tiến độ và thời gian hoàn thành.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Kế toán và thủ quĩ nhà trường báo cáo thực trạng nguồn kinh phí của
nhà trường và đề xuất biện pháp sử dụng.
- Lãnh đạo trường thường xuyên phân công lãnh đạo phụ trách
108
CSVC & TBTH, báo cáo nhu cầu và dự thảo kế hoạch đề nghị cấp, sử
dụng nguồn ngân sách của tỉnh, thành phố trong việc xây dựng, mua sắm,
tu sửa cơ sở vật chất.
- Tổ chức các hội nghị cần thiết để thông qua các kế hoạch.
- Phân công đơn vị, cá nhân mà đứng đầu chịu trách nhiệm chỉ đạo và
quản lý là Hiệu trưởng nhà trường trong việc đề nghị nhà nước, chính quyền về
việc xem xét, phê duyệt và cấp kinh phí tăng cường cơ sở vật chất trường học.
- Phân công tổ chức, cá nhân mà đứng đầu chịu trách nhiệm chỉ đạo và
quản lý trong việc xây dựng, mua sắm, phê duyệt và cấp kinh phí tăng cường
cơ sở vật chất trường học.
- Phân công tổ chức cá nhân mà đứng đầu chịu trách nhiệm chỉ đạo và
quản lý trong việc xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
- Thành lập Ban chỉ đạo trong việc tăng cường xây dựng, mua sắm, tu
sửa cơ sở vật chất theo quy định.
- Thành lập Ban Chỉ đạo, Ban quản lý của nhà trường trong việc xây
dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất theo qui định hiện hành.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Ban chỉ đạo đứng đầu là Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo tổ chức
việc triển khai xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
- Ban quản lý - Hiệu trưởng là Trưởng ban chịu trách nhiệm, theo dõi,
kiểm tra, giám sát việc xây dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất theo đúng
quy định kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thời gian,... hướng dẫn mục
đích sử dụng nguồn kinh phí được cấp.
Thành lập các Tổ chuyên gia, Tổ tiếp nhận và chuyển giao công nghệ
giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện có hiệu quả, đúng quy định
của Nhà nước về đầu tư và mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
Cần làm tốt và phát huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân trong xây
109
dựng, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá
- Ban chỉ đạo và Ban quản lý cần thường xuyên phối hợp làm tốt việc
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách trong xây dựng cơ sở vật
chất theo đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
- Sau khi hoàn thành các công trình hoặc đợt mua sắm thực hiện thanh
quyết toán tài chính, đánh giá rút kinh nghiệm, đề ra biện pháp, phương
hướng cho các công trình sau được thực hiện tốt hơn.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường nắm chắc kinh phí nhà trường, mục tiêu, nhu
cầu tăng cường cơ sở vật chất từ đó xây dựng kế hoạch đề nghị cấp nguồn
kinh phí và sử dụng kinh phí đúng mục đích, có chất lượng, hiệu quả,
tránh lãng phí.
Đề cao vai trò trách nhiệm trong việc tự chủ, phân cấp của đơn vị trong
việc tăng cường cơ sở vật chất trường học.
Có sự theo dõi, kiểm tra, giám sát thường xuyên của chính quyền Nhà
nước và cơ quan chức năng để sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn
kinh phí được cấp.
3.3.4. Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên
cơ sở vật chất trường học
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện giải pháp này góp phần:
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng cơ sở vật chất của giáo viên, nhân viên
và học sinh nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động dạy và học cụ thể như sau:
- Sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất đúng mục đích, có hiệu quả.
Giúp giáo viên và nhân viên có nghiệp vụ, kỹ thuật sử dụng cơ sở vật
chất trường học, đảm bảo việc thực hiện phương pháp dạy học mới, giáo viên
và học sinh được tiếp cận tốt, thường xuyên với cơ sở vật chất hiện đại nhằm
xây dựng gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp phần nâng cao hiệu quả dạy
110
học, nâng cao chất lượng dạy học và học.
- Giúp các tổ chức, cá nhân giáo viên, nhân viên và học sinh nhận
thức đúng đắn, có ý thức kỷ luật trong việc sử dụng các thiết bị; biết bảo
quản, duy tu, bảo dưỡng để được sử dụng lâu dài và giúp phần giáo dục nâng
cao năng lực và phẩm chất cho học sinh.
- Kịp thời khen thưởng, động viên, bảo quản, duy tu CSVC & TBTH
của tổ chức, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trƣờng cần
- Lập và triển khai kế hoạch sử dụng, duy tu cơ sở vật chất vào đầu
năm học.
- Bồi dưỡng kỹ thuật, nghiệp vụ sử dụng, bảo quản, duy tu bảo dưỡng
cơ sở vật chất cho giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
- Lập kế hoạch theo dõi, thời khoá biểu mượn và sử dụng cơ sở vật chất
cho giáo viên và nhân viên.
- Qui định rõ ràng về chế độ đãi ngộ và chế độ khen thưởng đối với
những tập thể, cá nhân trong nhà trường có thành tích trong xây dựng, sử
dụng, bảo dưỡng cơ sở vật chất.
* Qui trình thực hiện
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
- Đánh giá thực trạng trang bị và sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường.
Thiết lập các qui định trong việc sử dụng, bảo quản, duy tu cơ sở vật chất phù
hợp với việc dạy và học của nhà trường.
- Phân phối theo kế hoạch, thời khoá biểu việc mượn, sử dụng cơ sở
vật chất trường học hợp lý, có trách nhiệm, trả đúng qui định.
- Đánh giá thực trạng về trình độ nghiệp vụ sử dụng cơ sở vật chất của
giáo viên, nhân viên trong nhà trường, từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
111
thường xuyên.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Sử dụng cơ sở vật chất trường học một cách hợp lý, đúng mục đích,
có hiệu quả, ưu tiên và đầu tư cho dạy học.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật sử dụng bảo quản, duy
tu bảo vệ cơ sở vật chất cho giáo viên và nhân viên thông qua các phương
pháp: mời cán bộ nghiệp vụ các cơ quan hữu quan tập huấn, thông qua các tọa
đàm trao đổi kinh nghiệm trong sử dụng cơ sở vật chất.
- Giao cho Tổ trưởng tổ quản lý thiết bị chịu trách nhiệm trong việc
kiểm tra, giám sát giáo viên và nhân viên trong việc sử dụng, bảo quản, duy tu
cơ sở vật chất, dự kiến kế hoạch, thời khoá biểu mượn của từng lớp từng môn,
từng tiết học, từng buổi học.
- Giao cho Tổ trưởng tổ thiết bị, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên các bộ
môn, các đoàn thể trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát học sinh trong
việc sử dung, bảo quản, duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Lập kế hoạch sử dụng, bảo quản duy tu bảo dưỡng cơ sở vật chất ngay
từ đầu năm học để triển khai đến các tổ chức, cá nhân.
- Lập kế hoạch theo dõi và thời khoá biểu để cho mượn cơ sở vật chất
xuyên suốt chương trình của năm học.
- Từng bước nâng cao kỹ năng, kỹ xảo sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng, duy tu cơ sở vật chất, nhất là cơ sở vật chất hiện đại cho giáo viên,
nhân viên phục vụ.
- Kết quả theo dõi, kiểm tra, đánh giá, sử dụng, bảo quản, duy tu bảo
dưỡng cơ sở vật chất của các tổ chức, cá nhân được công khai trong toàn
trường. Phải coi đây là tiêu chí đánh giá tiêu chuẩn hàng năm đối với giáo
viên, nhân viên và học sinh.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
112
- Theo dõi, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện cho mượn và sử
dụng, bảo quản cơ sở vật chất của giáo viên, nhân viên và học sinh theo thời
khoá biểu đó lập: đúng giờ, đúng chủng loại, trả đúng thời gian.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của giáo viên từ đơn vị tổ
lên nhà trường. Mở hội nghị rút kinh nghiệm cấp trường, họp rút kinh nghiệm
cấp tổ nhằm rút kinh nghiệm kịp thời cho những năm học tiếp theo.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sử dụng cơ sở vật chất phải đi đôi với bảo quản và duy tu bảo cơ sở
vật chất.
- Sử dụng cơ sở vật chất phải bảo đảm nâng cao hiệu quả giáo dục và
chất lượng hoạt động dạy và học.
3.3.5. Biện pháp 5: Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp
kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng yêu
cầu giáo dục hiện nay
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện giải pháp này nhằm tranh thủ được các nguồn vốn do dự án
cấp cho thành phố phục vụ cho giáo dục, dự án xây dựng kiên cố trường học,
dự án nước ngoài tài trợ...; Huy động sự tài trợ của các cấp, các doanh nghiệp,
Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Lãnh đạo trường, cán bộ, giáo viên nhà
trường trong việc tham mưu cho Ban, ngành, Thành uỷ, UBND thành phố,
tăng cường hiệu quả quản lý của nhà trường về cơ sở vật chất…
Qua thực tế cho thấy, việc xây dựng cơ sở vật chất trường học là việc
làm đòi hỏi phải có nguồn lực kinh phí rất lớn, trong đó nguồn đóng góp của
nhân dân còn hạn chế.
Theo kế hoạch xây dựng hàng năm của nhà trường dự toán mức đóng
góp của nhà trường là bao nhiêu sau đó làm tờ trình, có ý kiến với hội phụ
huynh, trình hội đồng nhân dân, UBND thành phố sau đó các cấp có thẩm
quyền ra quyết định cho nhà trường thu bao nhiêu tiền trong năm để đầu
năm trình cho các bậc phụ huynh nắm được nội dung thu chi trong năm học
113
đúng chính xác.
Hàng năm ban giám hiệu lập dự toán kinh phí xây dựng hạng mục các
công trình, có xác nhận của uỷ ban nhân dân phường.
Căn cứ vào tờ trình của nhà trường, UBND phường phê duyệt, nhà
trường trình cấp trên Phòng giáo dục đào tạo, uỷ ban nhân dân thành phố
xin kinh phí xây dựng, mua sắm.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trƣờng cần:
- Lập kế hoạch xây dựng, trang bị cơ sở vật chất để báo cáo Ban,
ngành, Thành uỷ, UBND thành phố hàng năm và kế hoạch lâu dài.
- Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với Ban, ngành, Thành
uỷ, UBND thành phố về việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất.
- Tham mưu đề xuất kịp thời và thường xuyên cho Ban, ngành, Thành
uỷ, UBND thành phố trong việc tăng cường xây dựng cơ sở vật chất.
- Thường xuyên báo cáo về tình hình xây dựng, quản lý cơ sở vật chất
với Ban, ngành, Thành uỷ, UBND thành phố nhằm kịp thời có chỉ đạo chấn
chỉnh những thiếu xót, sai phạm.
* Quy trình thực hiện biện pháp
Bước 1: Đánh giá thực trạng
Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, từ đó lập kế hoạch và nhu cầu xây
dựng cơ sở vật chất đề nghị Ban, ngành, Thành uỷ, UBND thành phố quan
tâm, xem xét đầu tư.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Chủ động lập kế hoạch nhu cầu tăng cường xây dựng cơ sở vật chất
hàng năm; xây dựng kế hoạch sử dụng cơ sở vật chất nếu Ban, ngành, Thành
uỷ, UBND thành phố yêu cầu.
- Nhu cầu tăng cường cơ sở vật chất phải phù hợp với kế hoạch phát
triển của nhà trường theo hàng năm và lâu dài
114
- Đảng bộ, Lãnh đạo trường, đứng đầu là Hiệu trưởng phải làm tốt việc
giữ mối liên hệ chặt chẽ, tham mưu kịp thời, thường xuyên cho Ban, ngành,
Thành uỷ, UBND thành phố. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước Ban,
ngành, Thành uỷ, UBND thành phố về việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
Tham mưu chính xác, kịp thời, thường xuyên kế hoạch phát triển
trường, lớp và nhu cầu cơ sở vật chất của nhà trường với Ban, ngành, Thành
uỷ, UBND thành phố
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá
- Thường xuyên lấy ý kiến của tập thể, giáo viên, nhân viên và học sinh
về nhu cầu cơ sở vật chất; dựa vào tình hình thực tế để xây dựng kế hoạch
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hàng năm xem việc lập kế hoạch
tham mưu đó chuẩn xác phù hợp chưa.
- Đánh giá và uốn nắn kịp thời trong chế độ báo cáo, lập kế hoạch tham
mưu về nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất để kịp thời điều chỉnh cho những
năm học sau:
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phối hợp chặt chẽ với Đảng bộ, các đoàn thể để thực hiện việc lập kế
hoạch chuẩn xác về nhu cầu cơ sở vật chất của nhà trường.
- Thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Ban, ngành, Thành uỷ, UBND
thành phố về chất lượng, kế hoạch; kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
- Coi công tác này là một tiêu chí để đánh giá vai trò,trách nhiệm của
hiệu trưởng trong hoạt động quản lý cơ sở vật chất nói riêng trong quản lý
trường học nói chung.
3.3.6. Biện pháp 6: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng,
tu sửa cơ sở vật chất
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện tốt giải pháp này góp phần:
115
- Tạo thêm sức mạnh tổng hợp từ xã hội hóa giáo dục là để tập trung
đầu tư cho giáo dục phát triển, ý nghĩa đó không nằm ngoài việc tăng cường
cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Lãnh đạo trường làm tốt công tác xã hội hoá trong hoạt động quản lý
thì sẽ góp phần xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng dạy và học; phát
huy được tài lực, vật lực của xã hội, tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà
trường, cụ thể là:
- Sẽ đảm bảo đầy đủ hơn cơ sở vật chất để phục vụ cho hoạt động
chung của nhà trường là hoạt động dạy và học.
- Nâng cao nhận thức phát huy vai trò,trách nhiệm của cộng đồng xã
hội, tập thể, cá nhân trong nhà trường cùng nhà nước và cộng đồng xã hội
trong việc phát triển giáo dục nói chung, trong đó có tăng cường thêm cơ
sở vật chất.
- Phát huy sự ủng hộ của ngoại lực, trí lực, vật lực, tài lực,... cho giáo
dục, xây dựng, hoàn thiện cơ sở vật chất, phát huy vai trò chủ động của tập
thể, cá nhân trong nhà trường cùng nhà nước và cộng đồng xã hội trong việc
phát triển giáo dục nói chung, trong đó có tăng cường thêm cơ sở vật chất.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
Trong luật giáo dục có nêu trách nhiệm của xã hội phải đóng góp nhân
lực, tài lực, vật lực, cho sự nghiệp của giáo dục tu theo khả năng của mình.
Do đó Nhà trường cần tranh thủ các nguồn lực xã hội để tăng cường CSVC,
TBDH của Nhà trường.
Sau khi kết thúc năm học, ban giám hiệu cần cùng lãnh đạo địa
phương, các trưởng ban, hội cha mẹ học sinh và các đồng chí giáo viên đã
đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất nhà trường, tìm ra nguyên nhân và cách
tháo gỡ, những thuận lợi, khó khăn của địa phương, của nhà trường, sau đó
bàn kế hoạch tu sửa cho năm học sau.Đồng thời ban giám hiệu họp với ban
đại diện cha mẹ học sinh để xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở
vật chất nhà trường thông qua kế hoạch năm học, lập tờ trình lên uỷ ban nhân
116
dân xã xem xét phê duyệt.
Đầu mỗi năm học mới, ban giám hiệu cần trình uỷ ban nhân dân xã,
họp phụ huynh về việc xây dựng cơ sở vật chất hàng năm để hội cha mẹ học
sinh bàn bạc mức đóng góp theo từng năm học, công việc thực sự lấy dân làm
gốc " Dân biết, dân bàn,dân làm,dân kiểm tra".
Với phương châm " Nhà nước và nhân dân cùng làm, nâng cao tính
thuyết phục để dân hiểu tầm quan trọng của công tác giáo dục, tình hình bức
xúc của việc xây dựng cơ sở vật chất. Nêu những khó khăn của địa phương, vị
trí của nhà trường trong giai đoạn lịch sử, từ đó cha mẹ học sinh tự nguyện
đóng góp xây dựng trường. Mỗi cuộc họp có biên bản kí kết, đề nghị xây
dựng hàng năm, có chữ kí của hội cha mẹ học sinh.
Ban thường trực hội cha mẹ của nhà trường là những thành viên tích
cực, nhiệt tình, có trách nhiệm cùng nhà trường quan tâm việc xây dựng cơ sở
vật chất trường học. Qua các tổ chức xã hội của địa phương, nhà trường tổ
chức tuyên truyền sâu rộng để mọi người hiểu được tầm quan trọng của bậc
học THCS. Hiểu được quy mô giáo dục trong nhà trường cũng như yêu cầu
phát triển giáo dục trong thời đại mới hiện nay. Trong đó yêu cầu bức xúc về
việc xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường mình. Họ được mắt thấy, tai
nghe, thực trạng của nhà trường, từ đó thấy rõ trách nhiệm của các ngành, các
cấp cần phải quan tâm đến công tác giáo dục, quan tâm đến việc học tập của
con em mình, thấy việc làm cần thiết phải xây dựng cơ sở vật chất. Nếu
không có cơ sở vật chất tốt sẽ ảnh hưởng đến việc học tập của con em mình.
Nhà trƣờng cần triển khai các nội dung:
- Tổ chức hội nghị hoặc các hình thức khác để tuyên truyền, vận động
các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội quyên góp, ủng hộ tài chính, vật liệu, công
lao động nhằm tăng cường xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất.
- Tăng cường liên kết, hợp tác với các tổ chức, kinh tế để xây dựng cơ
sở vật chất cho nhà trường
117
- Vận động cán bộ, giáo viên, trong nhà trường quyên góp ủng hộ tài
chính, vật liệu, công lao động và vận động, hướng dẫn học sinh đóng góp
ngày công để xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất.
* Quy trình thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
- Đánh giá rà soát lại thực trạng kinh phí, nhu cầu cơ sở vật chất của
nhà trường, có kế hoạch cần bổ sung, dự kiến nguồn kinh phí cần thiết để bổ
sung, những công trình, hạng mục cần bổ sung.
- Đánh giá, tìm hiểu ngoại lực, mối quan hệ nhà trường - xã hội và đánh
giá nội lực tập thể, cá nhân trong nhà trường để từ đó lập phương án đầu tư,
vận động các lực lượng ngoài xã hội, trong nhà trường tham gia đóng góp,
ủng hộ nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh
tế ngoài xã hội để nhận được hỗ trợ, giúp đỡ xây dựng cơ sở vật chất.
- Dự kiến phương án sử dụng nguồn kinh phí, vật liệu, công lao động
một cách có hiệu quả nhất.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
- Bộ phận Kế hoạch - Tài chính và bộ phận quản lý cơ sở vật chất báo
cáo, tham mưu cho Lãnh đạo trường lập dự thảo kế hoạch sử dụng, nhu cầu
cần bổ sung trong năm học.
- Tổ chức hội nghị thông qua, hoàn chỉnh kế hoạch xã hội hóa xây dựng
cơ sở vật chất.
- Phân công tập thể, cá nhân trong nhà trường chịu trách nhiệm hoặc
tham gia trực tiếp trong các khâu, các bước, vận động, xây dựng, mua sắm, tu
sửa, giám sát,... bên cạnh đó có sự tham gia giám sát của các tổ chức, cá nhân
ngoài xã hội.
- Thành lập Ban chỉ đạo có Hiệu trưởng là thành viên , Ban quản lý
có Hiệu trưởng hoặc một Hiệu phó tham gia thành viên và các Tổ chuyên
gia giúp việc cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện kế hoạch xã hội hoá cơ sở
118
vật chất.
- Tổ chức các hội nghị, các buổi gặp mặt với các tổ chức, cá nhân ngoài
xã hội, tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ các nguồn lực.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Thực hiện nghiêm túc, triệt để kế hoạch và mục tiêu, nội dung và
phương pháp vận động quyên góp, quản lý chặt chẽ nguồn kinh phí đó được
ủng hộ, tài trợ và nguồn nhân công tham gia đóng góp để xây dựng, tu sửa cơ
sở vật chất.
- Phân công cụ thể gắn với trách nhiệm đối với các tập thể, cá nhân
trong nhà trường trong việc vận động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được
sự tài trợ, ủng hộ, giúp đỡ.
- Lãnh đạo trường thường xuyên mở rộng mối quan hệ với các tổ chức,
cá nhân ngoài xã hội để thu hút sự tài trợ, ủng hộ, giúp đỡ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong việc sử dụng các
nguồn lực, phát huy tác dụng của Ban Thanh tra nhân dân trong nhà trường.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá
- Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí và các
nguồn lực khác do được tài trợ, ủng hộ để xây dựng cơ sở vật chất.
- Định k đánh giá, rút kinh nghiệm, đề ra những biện pháp điều chỉnh
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Lãnh đạo trường chịu trách nhiệm chính trong việc vận động, quyên
giúp, sử dụng các nguồn lực được tài trợ, ủng hộ và phân công các tập thể, cá
nhân thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích, tiết kiệm các nguồn lực trên.
- Phối hợp các cơ quan chức năng và dưới sự chỉ đạo sát sao của
UBND thành phố, các sở ban ngành của tỉnh, của thành phố để sử dụng các
nguồn lực có hiệu quả, đúng mục đích.
- Nêu cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tập thể, cá nhân
được phân công thực hiện nhiệm vụ được giao.
119
- Sử dụng hợp lý nguồn lực là học sinh, nhân viên trong việc tham gia
lao động, tu sửa, bảo dưỡng cơ sở vật chất đảm bảo đúng quy định, an toàn
lao động, giúp phần giáo dục tinh thần, thái độ, tình cảm cho các em.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, rà soát trong việc thực hiện các
nguồn lực để kịp thời điều chỉnh.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở đề xuất 6 biện pháp quản trị CSVC, TBDH tại trường
THCS Khúc Xuyên, mỗi biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau và
cần được triển khai tổ chức một cách bài bản, có kế hoạch. Tuy nhiên, để
đạt được thành công trong vận dụng, thì trong quá trình triển khai, lãnh đạo
Nhà trường cần phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. Song song với đó,
cũng cần phải xét đến điều kiện, hoàn cảnh để có sự ưu tiên sử dụng các
biện pháp tùy vào tình hình thực tế của Nhà trường, từng bước đưa hoạt
động quản trị CSVC, TBDH tại trường đạt hiệu quả. Để làm được điều này
cũng cần phải có sự cảm thông, chia sẻ, thấu hiểu và nhất là sự đồng thuận
của tất cả mọi thành viên trong Nhà trường, nếu thiếu sự gắn kết của mọi
thành viên trong Nhà trường, cũng như không nhận được sự đồng thuận thì
sẽ không thực hiện được.
3.4. Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Với mục đích đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đưa ra, tác giả tiến hành khảo sát lấy ý kiến của các đối tượng điều tra.
Nội dung trong phiếu lấy ý kiến được ghi rõ 6 biện pháp và mỗi biện
pháp được hỏi về tính cần thiết và tính khả thi với 4 mức độ cụ thể như sau:
- Mức độ cần thiết:
+ Rất cần thiết;
+ Cần thiết;
+ Ít cần thiết;
+ Chưa cần thiết.
120
- Mức độ khả thi:
+ Rất khả thi;
+ Khả thi;
+ Ít khả thi;
+ Chưa khả thi.
Sau khi thu phiếu, Tác giả sử dụng phương pháp thông kê mô tả trong
MS.Excel để xử lý số liệu, và quy ước cách xác định các mức độ đánh giá
theo thang điểm như sau:
- Rất cần thiết, rất khả thi = 4 điểm;
- Cần thiết, khả thi = 3 điểm;
- Ít cần thiết, ít khả thi = 2 điểm
- Chưa cần thiết, chưa khả thi = 1 điểm.
Từ thang điểm đã quy ước Tác giả tính giá trị trung bình cho tính cần
thiết, tính khả thi và xếp hạng của các biện pháp cụ thể như bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
Tính cần thiết
ĐTB
TT
Biện pháp quản lý
Xếp hạng
Cần thiết
Ít cần thiết
Rất cần thiết
Chưa cần thiết
15
5
5
0
3,4
3
1
Đổi mới công tác kế hoạch của Lãnh đạo trường về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng tiếp cần năng lực của học sinh
14
8
3
0
3,44
2
2
Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường về sử dụng bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
121
Tính cần thiết
ĐTB
TT
Biện pháp quản lý
Xếp hạng
Cần thiết
Ít cần thiết
Rất cần thiết
Chưa cần thiết
13
7
5
0
3,32
4
3
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố để mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
12
7
6
0
3,24
5
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
16
5
4
0
3,48
1
5
Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp kinh phí để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay
6
11
6
7
1
3,08
6
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Tính cần thiết
ĐTB
TT
Biện pháp quản lý
Xếp hạng
Khả thi
Ít khả thi
Chưa khả thi
Rất khả thi
1
15
5
5
0
3,4
2
Đổi mới công tác kế hoạch của Lãnh đạo trường về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng tiếp cần năng lực của học sinh
122
Tính cần thiết
ĐTB
TT
Biện pháp quản lý
Xếp hạng
Khả thi
Ít khả thi
Chưa khả thi
Rất khả thi
14
6
5
0
3,36
3
2
Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường về sử dụng bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
13
7
5
0
3,32
4
3
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố để mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
12
7
6
0
3,24
5
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
16
5
4
0
3,48
1
5
Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp kinh phí để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay
6
11
6
7
1
3,08
6
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
(Nguồn: Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2019)
Từ kết quả khảo sát về tính cần thết và tính khả thi của các biện pháp
tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2, chúng ta có thể nhận thấy:
Các giải pháp đưa ra đều được đánh giá cao về tính khả thi và tính cần
thiết. Các kết quả khảo sát đều đạt trên 3 điểm. Điều đó cho thấy các giải
123
pháp đưa ra là hoàn toàn phù hợp.
Tiểu kết chƣơng 3
Thông qua nghiên cứu phân tích, đánh giá về thực trạng công tác quản
trị CSVC, TBDH học tại trường THCS Khúc Xuyên ở Chương II, căn cứ vào
cơ sở đề xuất các biện pháp và những nguyên tắc đề xuất biện pháp, Tác giả
đã đề xuất 6 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị CSVC,
TBDH tại Nhà trường theo hướng tiếp cận năng lực học sinh gồm:
Biện pháp 1: Đổi mới công tác kế hoạch của Trường THCS Khúc
Xuyên đối với CSVC, TBDH;
Biện pháp 2: Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng
của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh
trong trường;
Biện pháp 3: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Tỉnh, thành phố
để xây dựng, trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất;
Biện pháp 4: Sử dụng hiệu quả, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên cơ
sở vật chất trường học;
Biện pháp 5: Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp kinh
phí để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng
yêu cầu giáo dục hiện nay;
Biện pháp 6: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng, tu
sửa cơ sở vật chất.
Mỗi biện pháp tác giả đều trình bày: Mục đích của biện pháp, Nội dung
của biện pháp, Điều kiện thực hiện biện pháp.
Qua kết quả ý kiến khảo sát, đều nhận được được đánh giá khá cao từ
90% trở lên về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất từ cán
bộ, giáo viên, nhân viên của Nhà trường.
Từ kết quả nghiên cứu về công tác quản trị CSVC, TBDH tại Nhà
trường, tác giả hy vọng những biện pháp mà tác giả đề xuất có thể được vận
dụng tại Nhà trường một cách linh hoạt. Qua đó, góp phần nâng cao năng lực
quản trị, cũng như góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường
124
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh để từng bước đáp ứng nhu cầu xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh
nghiệm, phân tích thực tiễn, Tác giả rút ra được các kết luận sau đây:
Cơ sở vật chất là một yếu tố quan trọng đặc biệt trong quá trình giáo
dục, dạy học, nó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học trong
nhà trường. Do vậy, việc tăng cường mọi nguồn lực để đầu tư cơ sở vật
chất đồng thời phải có biện pháp quản lý cơ sở vật chất cho trường đại học
là rất cần thiết.
Kết quả nghiên cứu thực trạng quản trị CSVC, TBDH tại trường THCS
Khúc Xuyên cho thấy:
Luận văn chỉ ra được thực trạng về CSVC, TBDH của Nhà trường,
thực trạng công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học
sinh: CSVC, TBDH của Nhà trường về cơ bản đủ về số lượng và chủng loại.
Nhà trường được trang bị cơ bản đủ thiết bị dạy học tối thiểu, máy tính phục
vụ công tác quản lý của nhà trường; máy chiếu phục vụ cho dạy học; đã có
bảng tương tác thông minh; có đủ bàn ghế giáo viên và học sinh; có đủ các
thiết bị khác âm thanh, ánh sáng, mạng internet, website, các phần mềm quản
lý nhà trường.... phục vụ cho việc quản lý và giảng dạy theo hướng tiếp cận
năng lực học sinh. Mức độ trang bị CSVC, TBDH của Trường được trang bị
đầy đủ và đồng bộ ở mức khá. Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC,
TBDH đáp ứng hướng tiếp cận năng lực cùa học sinh được đánh giá ở mức
khá. Công tác sử dụng và bảo quản CSVC, TBDH được thực hiện theo cơ chế
sử dụng và cơ chế bảo quản CSVC, TBDH của Nhà trường. Bên cạnh nhiều
kết quả đạt được, công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh của Nhà trường còn tồn tại nhiều hạn chế như: Công tác lập kế
hoạch chưa sát thực tế đặc biệt kế hoạch sử dụng CSVC – TBDH ; Nhận
125
thức của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường về sử dụng và bảo quản, bảo
dưỡng cơ sở vật chất còn yếu kém; Kinh phí xây dựng, mua sắm CSVC,
TBDH còn phụ thuộc nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước; Việc xây dựng,
trang bị, mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đạt hiệu quả
cao; Hiệu quả trong công tác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên cơ
sở vật chất trường học chưa cao; Công tác xã hội hóa giáo dục gần như chưa
được triển khai tại Nhà trường.
Từ những căn cứ lý luận và thực tiễn trên, Tác giả đã đề xuất được 6
biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng
lực học sinh của Trường THCS Khúc Xuyên đó là:
- Đổi mới công tác kế hoạch của Lãnh đạo trường về CSVC, TBDH
theo hướng tiếp cần năng lực của học sinh.
- Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản trị
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà
trường về sử dụng bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố để mua sắm, tu
sửa cơ sở vật chất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất.
- Tham mưu kịp thời, chính xác cho Sở, Ban, Ngành, Thành uỷ và
UBND thành phố, phường Khúc Xuyên nhằm xây dựng cơ sở vật chất và tăng
cường công tác xã hội hoá giáo dục về xây dựng cơ sở vật chất.
Những biện pháp này có thể áp dụng được cho nhiều trường THCS trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh có hoàn cảnh và điệu kiện như trường THCS
Khúc Xuyên.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu ở đề tài này, Tác giả thu được
các kết quả nghiên cứu như sau:
- Cụ thể hoá hơn các qui định của ngành để thành các biện pháp cụ thể
về quản lý cơ sở vật chất trường học cho các Trường THCS trên địa bàn thành
126
phố nói chung và trường THCS Khúc Xuyên nói riêng.
- Đưa ra được 6 nhóm biện pháp quản lý cơ sở vật chất cho Trường
THCS Khúc Xuyên.
- Đã khảo nghiệm được tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
- Đưa ra một số đề nghị, kiến nghị với UBND tỉnh, thành phố, các Sở,
ban, Ngành của tỉnh, thành phố, để thực hiện kết quả nghiên cứu của đề tài và
phát triển đề tài.
2. Một số khuyến nghị
Để Trường THCS Khúc Xuyên thực hiện được các biện pháp đã đề
xuất trên đây, Tác giả đưa ra một số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh
- Theo phân cấp quản lý, trường THCS Khúc Xuyên do phòng giáo dục
và đào tạo, UBND thành phố trực tiếp quản lý thì cần đầu tư thoả đáng, trọng
điểm để nhà trường sớm hoàn thành xây dựng CSVC, TBDH theo kế hoạch
được duyệt.
- Thường xuyên phối hợp, tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương
trong việc tăng cường cơ sở vật chất, làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
2.2. Đối với lãnh đạo Trường THCS Khúc Xuyên
- Cần chủ động, sáng tạo hơn nữa trong kế hoạch phát triển cơ sở vật
chất; quản lý, sử dụng tài chính và các nguồn lực khác đúng mục đích;
Năng động, sáng tạo và đổi mới công tác xã hội hoá giáo dục để tăng
cường nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất thiết bị dạy học theo hướng tiếp
cận năng lực của học sinh.
- Làm tốt công tác tham mưu, báo cáo, đề xuất với các cấp chính quyền
về công tác phát triển cơ sở vật chất; Đầu tư ngân sách để làm tốt việc xây
dựng cơ sở vật chất cho nhà trường; Nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản trị
cơ sở vật chất phù hợp, khả thi.
- Tham mưu và đề nghị UBND thành phố, xử lý các vấn đề trong quá
127
trình quản lý cơ sở vật chất; chỉ đạo các Trưởng các phòng ban trong công
tác quản lý cơ sở vật chất, tích cực kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt
động quản lý cơ sở vật chất, thực hiện tốt chủ trương dân chủ hoá trong
lĩnh vực cơ sở vật chất nhằm thúc đẩy các hoạt động quản lý diễn ra theo
128
kế hoạch đã định.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Ban chấp hành Trung ương, Nghị quyết 29- Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2.
Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thành Vinh 2011 , Quản lý nhà trường, Nxb Giáo dục.
3.
Đặng Quốc Bảo 1997 , “Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1”, Tạp chí phát triển giáo dục.
4.
Đặng Quốc Bảo 1999 , Quản lý giáo dục - Quản lý nhà trường - Một số hướng tiếp cận. Trường cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.
5.
Bộ Giáo dục - Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6.
Bộ Giáo dục - Đào tạo (2009), Thông tư số 19/2009/TT-BGDĐT ngày 11/8/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp Trung học cơ sở, Hà Nội.
7.
Bộ Giáo dục - Đào tạo (2018), Thông tư 14/2018/TT-BGD&ĐT Quy định về chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội.
Chính phủ: Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020. 8.
Nguyễn Đức Chính 2008 , Đánh giá chất lượng trong giáo dục. 9.
10. Nguyễn Xuân Diên 2014 , Quản trị học, Nxb Tài chính, Hà Nội.
11. Trần Quốc Đắc 2002), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học ở trường phổ thông Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Trần Khánh Đức 2010 , Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong
129
thế kỷ XXI, Nxb Giáo dục.
13. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền 2009 , Quản trị học, Nxb
Giao thông vận tải, Hà Nội.
14. Đỗ Thị Thu Hằng, Phạm Văn Thuần 2016 , Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo 2006 , Quản lý giáo
dục, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Hữu Châu 2012 , Giáo dục Việt Nam
những vấn đề về chất lượng và quản lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc 2012 , Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Quốc hội 2019 , Luật Giáo dục, Hà Nội.
19. Lê Đình Sơn 2012 , Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường Đại học theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể (TQM), Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
20. Đỗ Ngọc Tân 2018 , Quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa đáp ứng yêu cầu dạy học tích hợp.
21. Lương Việt Thái 2011 , Xác định các năng lực chung cốt lõi cho chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 và một số vấn đề vận dụng, Bài kỷ yếu hội thảo.
22. Trần Đăng Thịnh, Nguyễn Thị Hồng, Phan Thị Thanh Hiền 2016 , Quản trị học căn bản, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Phạm Văn Thuần 2014 , Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trong giáo dục.
24. Phạm Văn Thuần 2016 , “Quản lý thiết bị giáo dục ở các trường phổ thông đáp ứng yêu cầu dạy học theo tiếp cận phát triển năng lực”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục.
25.
130
https://www.tienphong.vn/giao-duc/hinh-thanh-6-pham-chat-9-nang- luc-cho-hoc-sinh-802874.tpo.
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT (mẫu số 1)
(Dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên)
Kính chào các Ông/bà
Tôi là học viên Cao học chuyên ngành Quản trị trường học của Trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ với
đề tài: “Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trƣờng THCS Khúc
Xuyên, thành phố Bắc Ninh theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh”. Tôi
mong muốn được ghi nhận những ý kiến đánh giá của ông/ bà về hoạt động quản trị
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh
theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh để làm dữ liệu phục vụ công tác nghiên
cứu phân tích của Luận văn. Kính mong sự hợp tác của ông/ bà.
Trân trọng cảm ơn ông/ bà!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Tên:.......................................................................................................
2. Bộ phận
3 Giới tính
4. Độ tuổi
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Ông/bà vui lòng đánh dấu nhân x vào lựa chọn của mình
1. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về mức
độ trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
Trang bị CSVC, TBDH đầy đủ
1
Trang bị CSVC, TBDH đồng bộ
2
2. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về chất
lượng thiết bị dạy học được đầu tư, mua sắm của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Rất tốt
Chưa tốt
Bình thường
1
Chất lượng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
2
Tính thẩm mỹ của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
3
Tính hiện đại của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
4
Tính tiện ích sử dung của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
5
Tính hữu ích trong sử dụng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
6
Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC, TBDH
3. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về quy
trình, thủ tục mua sắm thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1 Quy trình mua sắm đúng quy định
4
21
2 Chứng từ mua sắm đầy đủ
4
21
3 Việc mua sắm được phân công đúng bộ phận
5
20
4. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về bộ
máy quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Rất tốt
Chưa tốt
Bình thường
1
Xây dựng bộ phận tham gia quản trị CSVC, TBDH
2
Xác định trách nhiệm của từng bộ phận tham gia
3
Sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia
4
Hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị CSVC, TBDH
5. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về công
tác kiểm tra hoạt động quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS
Khúc Xuyên
TT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1
Tần suất kiểm tra
- Thường xuyên, liên tục
- Bình thường
- Không thường xuyên
2
Hiệu quả kiểm tra
- Tốt
- Bình thường
- Chưa tốt
3
Xử lý vi phạm
- Kiên quyết, triệt để
- Bình thường
- Chưa tốt, còn mang tính hình thức
6. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về mức
độ ảnh hưởng của yếu tố quản lý đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Không
Đồng ý
đồng ý
1
Ban lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn và định hướng trong công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
2
Ban lãnh đạo nhà trường tạo môi trường thuận lợi trong công tác quản trị CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
7. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về mức
độ ảnh hưởng của yếu tố cán bộ, giảng viên đến công tác quản trị cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1
Cán bộ, giáo viên hiểu biết về phương tiện và cách sử dụng CSVC, TBDH
2
Cán bộ, giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
3
Cán bộ, giáo viên có thói quen tốt trong việc sử dụng, bảo quản CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
8. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về mức
độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường đến công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1
Công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
2 Yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
3
Yêu cầu về CSVC, TBDH theo hướng tiếp cận năng lực học sinh
4
Kinh phí dành cho đầu tư phát triển CSVC, TBDH của Nhà trường
9. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về tính
cần thiết đối với các biện pháp đưa ra cho công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Tính cần thiết
TT
Biện pháp quản lý
Cần thiết
Rất cần thiết
Ít cần thiết
Chưa cần thiết
1
Đổi mới công tác kế hoạch của Lãnh đạo trường về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng tiếp cần năng lực của học sinh
2
Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh
3
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố để mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
5
Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp kinh phí để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay
6
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
10. Xin ông/bà vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về tính
cần thiết đối với các biện pháp đưa ra cho công tác quản trị cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Tính khả thi
TT
Biện pháp quản lý
Khả thi
Ít khả thi
Chưa khả thi
Rất khả thi
1
Đổi mới công tác kế hoạch của Lãnh đạo trường về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng tiếp cần năng lực của học sinh
2
Tô chức quán triệt nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho cán bộ, giáo viên, học sinh
3
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí của tỉnh, thành phố để mua sắm, tu sửa cơ sở vật chất
4
Nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo quản, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất
5
Tham mưu cho chính quyền các cấp và cấp trên cấp kinh phí để tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay
6
Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục trong xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất
Phần III: Ông/ bà có ý kiến đóng góp gì khác để nâng cao hiệu quả hoạt
động quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường THCS Khúc Xuyên, thành
phố Bắc Ninh theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh hay không?
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn ông/ bà !
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2019
Ngƣời đƣợc điều tra
PHIẾU KHẢO SÁT (mẫu số 2)
(Dành cho học sinh)
Chào em!
Tôi là học viên Cao học chuyên ngành Quản trị trường học của Trường Đại
học Giáo dục, Đại học Quốc gia. Hiện nay, tôi đang thực hiện luận văn thạc sỹ với
đề tài: “Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trƣờng THCS Khúc
Xuyên, thành phố Bắc Ninh theo hƣớng tiếp cận năng lực của học sinh”. Tôi
mong muốn được ghi nhận những ý kiến đánh giá của các em về hoạt động quản trị
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường THCS Khúc Xuyên, thành phố Bắc Ninh
theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh để làm dữ liệu phục vụ công tác nghiên
cứu phân tích của Luận văn. Rất mong sự hợp tác của em!
Trân trọng cảm ơn em!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên:.................................................................................................
2. Lớp:..........................................................................................................
3. Năm sinh:......................................................Giới tính:...........................
PHẦN II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Hướng dẫn trả lời: Em vui lòng đánh dấu nhân x vào lựa chọn của mình
1. Em vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về mức độ trang
bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Đồng ý
Không đồng ý
1
Trang bị CSVC, TBDH đầy đủ
2
Trang bị CSVC, TBDH đồng bộ
2. Em vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình của mình về chất lượng
thiết bị dạy học được đầu tư, mua sắm của Trường THCS Khúc Xuyên
Đánh giá
STT
Nội dung
Rất tốt
Chưa tốt
Bình thường
1
Chất lượng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
2
Tính thẩm mỹ của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
3
Tính hiện đại của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
4
Tính tiện ích sử dung của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
5
Tính hữu ích trong sử dụng của thiết bị dạy học được đầu tư mua sắm
6
Mức độ đáp ứng về chất lượng của CSVC, TBDH
PHẦN III: Em có ý kiến đóng góp gì khác để nâng cao hiệu quả hoạt động
quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của trường THCS Khúc Xuyên, thành phố
Bắc Ninh theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh hay không?
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….......................
.......................................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn em !
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2019