ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
DINH DƯỠNG NUTIFOOD CAO NGUYÊN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60 34 01 02
Đà Nẵng – Năm 2019
Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 1: TS. Nguyễn Xuân Lãn
Phản biện 2: TS. Lê Thế Phiệt
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 9 năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây, chúng ta đang hướng tới sản phẩm chất lượng toàn diện, với mục tiêu cải tiến liên tục và yêu cầu đối với chất lượng không bao giờ kết thúc. Để tồn tại, các doanh nghiệp phải luôn luôn chế tạo và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng được tốt hơn, rẻ hơn, nhanh hơn, an toàn hơn và dễ sử dụng hơn các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp phải đảm bảo cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, đều đặn và cải tiến liên tục. Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, trong đó quản trị nguyên vật liệu từ quá trình mua sắm nguyên vật liệu, bảo quản dự trữ và cấp phát đến việc tổ chức sử dụng nguyên vật liệu là một biện pháp quan trọng và cần thiết. Hơn thế nữa, để tăng tính cạnh tranh, hiện nay các doanh nghiệp không những tập trung vào quảng cáo truyền thông mà còn tập trung vào chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm. Các doanh nghiệp chú trọng vào việc gia tăng các giá trị nguồn lực từ quan điểm khách hàng, mang lại cho khách hàng
Vậy khách hàng mong muốn có một sản phẩm toàn diện mà họ không muốn trả thêm bất cứ chi phí nào không làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Vì vậy buộc các doanh nghiệp tìm cách giảm chi phí sản xuất tối đa, cải tiến liên tục, bình ổn giá.
Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên với tầm nhìn trở thành công ty hàng đầu về thực phẩm dinh dưỡng, phát triển bền vững vì lợi ích của người tiêu dùng. Với giá trị cốt lõi là chất lượng sản phẩm đến với người tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc tế. Để giữ vững thị phần công ty liên tục cải tiến sản xuất, tiết giảm chi phí. Một trong những khâu quan trọng của quá trình sản xuất là xây dựng hệ thống quản trị nguyên vật liệu. Do vậy Công ty cần phải có biện
2
pháp sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn như vậy
tác giả mới mạnh dạn xây dựng đề tài “Qu n t nguyên t i u tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên ”
2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài thực hiện với mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về Quản trị nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
- Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
3. Đối tượng à phạm i nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần thực phẩm dinh
dưỡng NutiFood Cao Nguyên
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong giai đoạn 2 1 - 2018
4. Cơ sở ý u n à phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận khoa học được vận dụng: các lý thuyết về Quản lý sản xuất, Quản trị chuỗi cung ứng, quản trị nhân lực, Thống kê, quản lý chất lượng.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, dự báo
và xử lý số liệu
- Sử dụng các thông tin, bảng biểu được thu thập từ phòng Kế toán, Kế hoạch, Mua hàng, QA, Kỹ thuật Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên và một số nguồn số liệu khác trên các tạp chí, trang Web.
3
5. Tổng uan tài i u nghiên cứu 6. Ý Nghĩa thực tiễn của u n ăn Đề tài được nghiên cứu và đóng góp vào các vấn đề sau: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về Quản trị nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
7. Kết cấu u n ăn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận. Luận văn gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Thực phẩm dinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên .
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN V QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU, TRONG C C DOANH NGHIỆP SẢN U T 1.1. KH I QU T V QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU
1.1.1 Khái ni m ai t à ph n oại nguyên t i u
a. Khái niệm về nguyên vật liệu Theo Nguyễn Thanh Liêm, 2 1 định nghĩa: “Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện dưới dạng vật hóa”.
b. Vai trò của nguyên vật liệu
4
- NVL thuộc đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất. Việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời đồng bộ và có chất lượng là điều kiện tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất.
- NVL là đối tượng lao động được tác động vào để chuyển
thành sản phẩm, dịch vụ.
c. Phân loại nguyên vật liệu NVL được sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho quản lý và hạch toán cần phải phân loại NVL
1.1.2. Khái ni m mục tiêu nhi m ụ ề u n t nguyên
t i u
a. Khái niệm về quản trị nguyên vật liệu Theo Nguyễn Văn Nghiến, 2 12, định nghĩa: “Quản trị nguyên vật liệu là một chức năng chịu trách nhiệm lên kế hoạch, tiếp nhận, cất trữ, vận chuyển và kiểm soát nguyên vật liệu nhằm sử dụng tốt nhất các nguồn lực cho việc phục vụ khách hàng đáp ứng mục tiêu của công ty”.
b. Mục tiêu và nhiệm vụ của quản trị nguyên vật liệu * Mục tiêu của u n t nguyên t i u Đáp ứng yêu cầu về NVL cho sản xuất trên cơ sở đúng chủng
loại và thời gian được yêu cầu.
Số lượng chủng loại nguyên vật liệu có đầy đủ khi doanh
nghiệp cần.
Đảm bảo sự ăn khớp của dòng NVL để làm cho chúng có sẵn.
* Nhi m ụ của u n t nguyên t i u Lập kế hoạch cần NVL về số lượng mua sắm và tồn kho tối
ưu.
Đưa ra các phương án mua sắm và chuẩn bị kho bãi. Tổ chức công tác mua sắm bao gồm công tác từ khâu xác định
5
nhà cung cấp, tổ chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao
nhận, kiểm kê, thanh toán.
Tổ chức hoạt động vận chuyển NVL bao gồm từ khâu lựa chọn
và quyết định phương án vận chuyển.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ và cấp phát kịp thời cho sản xuất.
1.2. N I DUNG C A QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU 1 2 1 ác đ nh nhu cầu ề nguyên t i u a Khái niệm về nhu c u nguyên vật liệu Người ta gọi số lượng nguyên vật liệu cần thiết cho từng thời k mua sắm tháng, quý, năm là số cầu nguyên vật liệu của thời k đó.
b Mục ch ây ng c u về nguyên vật liệu Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi phải có một số lượng chi tiết, bộ phận và NVL rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi. Vì vậy, tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên.
c i ung ây ng hoạch c u nguyên vật liệu
Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu của DN chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nhưng có hai nhân tố chủ yếu tác động đến kế hoạch cung ứng NVL của DN là kế hoạch sản xuất kinh doanh và định mức tiêu dùng NVL.
d Xây ng hoạch cung ứng nguyên vật liệu * Dự báo nhu cầu NVL Dự báo nhu cầu NVL có vai trò quan trọng trong hoạt động cung ứng khi DN chưa có được số liệu chính xác về kế hoạch sản xuất, giúp lập được kế hoạch cung ứng NVL và tính toán được lượng dự trữ NVL cần thiết từ đó giảm được chi phí cho hoạt động cung ứng.
6
1.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức mua sắm nguyên t
i u
a. Tìm ki m nhà cung cấp b. Đánh giá nhà cung cấp c. L a chọn nhà cung cấp d. Quản lý các nhà cung cấp 1.2.3. V n t i a L a chọn iều iện giao hàng b L a chọn phương thức vận tải c. L a chọn người vận tải d Kiểm tra, iểm soát quá trình vận chuyển 1.2.4. B o u n dự t ữ nguyên t i u Muốn bảo quản NVL được tốt, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng thích hợp, mỗi kho phải phù hợp với tính lý hóa của nguyên vật liệu để sắp xếp chúng đúng với yêu cầu kỹ thuật tránh hư hỏng. Việc tính toán, bố trí hệ thống kho tàng phải nằm trong mục tiêu đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất với tổng chi phí mua sắm, vận chuyển, lưu kho tối thiểu. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát và kiểm tra trong việc bảo quản nguyên vật liệu.
1.2.5. Tồn kho a Phân loại VL tồn ho b Chi ph tồn ho c Mô hình tồn ho
CHƯƠNG 2 PH N T CH THỰC TRẠNG CÔNG T C QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD CAO NGUYÊN 2.1. GI I THIỆU CHUNG V CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD CAO NGUYÊN
7
2.1.1. Sự h nh thành à phát t i n của Công ty cổ phần
Thực phẩm sinh dưỡng NutiFood Cao Nguyên
2 1 2 Cơ cấu tổ chức u n ý 2.1.3. Các yếu tố nguồn ực của công ty a Lao ng Hiện nay, tổng số cán bộ, công nhân viên của Công ty là 73, trong đó bộ phận nghiệp vụ và văn phòng là 29 nhân viên, bộ phận sản xuất có 45 công nhân. Tỉ lệ lao động phổ thông cao nhất (34,94% , lao động trực tiếp và gián tiếp bậc Đại học có số lượng lớn (30,12% do đặc điểm sản xuất bằng dây chuyền công nghệ cao, còn lại là lao động bậc Cao đẳng, trung cấp.
Bảng 2 1 Cơ cấu lao ng tại Công ty CP TPDD NutiFood Cao Nguyên từ năm 2016-2018
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
Số ượng người
Cơ cấu Số ượng người
Số ượng người
64 20 34 17 8 15
(%) 100% 31,25% 53,13% 26,56% 12,50% 23,44%
78 23 55 26 9 15
Cơ cấu (%) 100% 29,49% 70,51% 33,33% 11,54% 19,23%
Cơ cấu (%) 100% 30,12% 69,88% 30,12% 15,66% 20,48%
83 25 58 25 13 17
phổ
24
37,50%
28
35,90%
34,94%
29
42
65,63%
50
64,10%
66,27%
55
22
34,38%
28
35,90%
34,94%
29
I. Tổng số LĐ 1. Nữ 2. Nam II. Trình độ 1. Đại học 2. Cao đẳng 3. Trung cấp 4. LĐ thông III. Vai trò trong sx 1. LĐ trực tiếp 2. LĐ gián tiếp văn phòng
(Nguồn: Phòng Hành chính)
b Cơ sở vật chất ỹ thuật Quy mô của Công ty được xây dựng với mặt bằng tổng diện
8
tích 64.800m2. Cơ sở vật chất của Nhà máy bao gồm khu hành chính văn phòng, khu sản xuất, trạm cân, khu vực tiếp nhận sữa tươi, bãi xuất nhập hàng, kho nguyên liệu, kho thành phẩm và các khu vực phụ trợ…
- Nhà máy xây dựng với công suất thiết kế là 82.0 tấn/năm nhưng công suất sử dụng mỗi năm đầu hiện chỉ vào khoảng 20%/năm.
- Nền vùng kho nguyên liệu: 8000m2
c. Tình hình hoạt ng sản uất inh oanh
Bảng 2.3. K t quả hoạt ng inh oanh các năm 2016, 2017, 2018 (ĐVT: 1.000 đồng)
Chênh ch (+/-)
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
2017/2016
2018/2017
1. Doanh thu
317.291.400 477.186.930 484.193.300 159.895.530 7.006.370
0
0
0
thu
317.291.400 477.186.930 484.193.300 159.895.530 7.006.370
268.644.450 382.896.400 386.705.000 114.251.950 3.808.600
2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thuần 4. Gía vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp
48.646.950 94.290.530 97.488.300 45.643.580 3.197.770
4.794.800
1.105.400
1.611.300
-3.689.400
505.900
lý
8.569.800
5.062.700
7.039.600
-3.507.100 1.976.900
35.282.350 88.122.430 88.837.400 52.840.080
714.970
thu
0
0
0
0
0
35.282.350 88.122.430 88.837.400 52.840.080
714.970
6.CP bán hàng 7. CP quản doanh nghiệp 8. Tổng lợi nhuận trước thuế 11. Thuế nhập 12. Lợi nhuận sau thuế
(Nguồn: Phòng Kế toán) Từ bảng 2.2.3 ta thấy doanh thu năm 2 17 tăng gần 5 % so với năm 2 16, doanh thu năm 2018 chỉ tăng khoảng 2% so với 2 17 tốc độ tăng giảm mạnh nhưng doanh thu của Công ty vẫn có xu
9
hướng tăng qua các năm.
d Tình hình hoạt ng inh oanh
Bảng 2.4. K t qủa sản xuất qua các năm 2016, 2017, 2018
STT
Chỉ tiêu
Đơn Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
01 Tổng
sản
9.563
14.249
14.459
Tấn
lượng sản xuất
Nghìn
Tổng chi phí sản xuất
02
268.644.450 382.896.400 386.705.000
đồng
kinh doanh
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh) Ta thấy rằng sản lượng sản xuất lớn nhất cho tới năm 2 18 là 14.459 tấn, chỉ đạt khoảng 20% công suất của máy. Như vậy có thể thấy dù đã đưa vào hoạt động 3 năm nhưng nhà máy vẫn chưa thật sự khai thác nguồn lực ở mức cao. Điều này đòi hỏi Công ty phải thúc đẩy họat động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của mình hơn nữa một mặt để khai thác hết tiềm lực sản xuất của nhà máy thay vì duy trì với tình hình hiện tại, mặt khác giúp công ty phát triển mạnh trong tương lai.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG T C QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD CAO NGUYÊN
2.2.1. M t số đ c đi m chung ề nguyên t i u tại Công
ty
a. Đặc iểm nguyên vật liệu Toàn bộ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO9 1, 22 đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đều phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, nhà cung cấp nguyên liệu phải có chứng nhận phù hợp, nguyên liệu phải có chứng nhận và giấy kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu.
10
Nguyên liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm sữa và
nguyên liệu bao bì đều phải được bao gói đúng quy cách để giảm thiểu hư hỏng, rơi vỡ trong vận chuyển và bảo quản gây ra nhiễm bẩn thực phẩm. Từng loại nguyên liệu có đặc điểm hóa lý khác nhau vì vậy cần được bảo quản ở nhiệt độ và độ ẩm thích hợp.
b. Phân loại nguyên vật liệu - Nguyên liệu trực tiếp sản xuất thực phẩm: gồm các nguyên liệu chính sản xuất sữa như: sữa bò tươi, đường và các phụ gia thực phẩm như: hương, màu, chất ổn định, khoáng chất, vitamin…
- Nguyên liệu bao bì: hộp giấy, thùng carton, ống hút, màng
co,…
- Nguyên liệu vật tư kỹ thuật: các loại vật tư dùng trong sửa
chữa và bảo trì hệ thống máy móc sản xuất tự động
c Đặc iểm nguyên liệu ch nh ùng cho sản uất sản
phẩm uti sữa tươi 100%
Bảng 2.5. Thành ph n Nguyên liệu cấu thành SP Nuti Sữa tươi 100%
Thành phần
Tỉ (%)
Sữa bò tươi
92,8
Đường
4,2
Chất ổn định và phụ gia
1,0
Vitamin A, D, B… , Canxi và Kẽm
2,0
(Nguồn: Phòng Nghiên cứu và phát triển)
Đ nh mức hao hụt nguyên i u cho s n xuất: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu là một phần rất quan trọng trong việc đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng cho sản phẩm cũng như sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn nguyên vật liệu, góp phần dự trù và cấp phát nguyên vật liệu. Việc xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm giúp cho việc lập kế
11
hoạch sản xuất dễ dàng, việc thu mua và dự trữ nguyên vật liệu được
đảm bảo từ đó giảm chi phí sản phẩm dở dang và các loại chi phí liên quan.
2.2.2. y dựng đ nh mức Nguyên t i u Nhu cầu nguyên liệu tại nhà máy được được xác định dựa
vào kế hoạch sản xuất, định mức hao hụt và lượng tồn kho:
NCMnl = Lượng cần dùng cho sản xuất + Dự trữ bảo hiểm - Lượng tồn kho
- Lượng cần dùng cho sản xuất = Định mức sử dụng NVL +
Trong đó: Mức hao hụt - Dự trữ bảo hiểm = 1 % Nhu cầu nguyên vật liệu
Tình hình thu mua nguyên liệu sữa tươi ành cho sản uất Nhìn chung trong ba năm, công ty đã khắc phục công tác thu mua sữa tươi nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, qua đó có thể thấy sự linh động trong việc sử dụng nhà cung cấp phụ để đạt được số lượng theo kế hoạch, để không bị phụ thuộc vào một nhà cung cấp chính tại Gia Lai. Tuy nhiên khả năng cung cấp sữa tươi nguyên liệu từ NCC chính hiện tại chưa tăng trưởng tốt về số lượng, vì vậy công ty đang phải dần dần tăng số lượng sữa thu mua từ các NCC tại Lâm Đồng để đảm bảo phục vụ sản xuất, điều này phát sinh thêm một số khó khăn về chi phí và thời gian vận chuyển.
Tình hình thu mua nguyên liệu ường RS ành cho sản
uất
Có thể thấy trong ba năm, lượng tồn kho đường RS ở mức rất cao trong khi mức đáp ứng cho sản xuất thực tế lại không đạt tối đa so với kế hoạch. Điều này cho thấy Công ty vẫn chưa làm tốt công tác xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, kế hoạch thu mua và dự trữ.
12
2.2.3. y dựng kế hoạch tổ chức mua sắm nguyên t
i u
Bước 1: Khi các bộ phận và phòng ban có nhu cầu hoặc khi tồn kho dưới mức an toàn sẽ tiến hành lập phiếu đề nghị mua hàng gửi lên phòng kế hoạch
Bước 2: Nhân viên kế hoạch kiểm soát phân quyền của bộ phận đề nghị, xem x t định mức tồn kho, mục đích sử dụng và ngân sách chuyển đến trưởng phòng kế hoạch duyệt, chuyển yêu cầu mua hàng đến phòng mua hàng
Bước 3: Phòng mua hàng tiến hành lựa chọn các nhà cung cấp, thu thập báo giá, xác định thời gian xử lý đơn hàng, thời gian thanh toán và trình ban giám đốc duyệt giá
Bước 4: Sau khi Phiếu đề nghị mua hàng được duyệt, phòng mua hàng lập đơn đặt hàng hoặc hợp đồng mua bán với nhà cung cấp đã được duyệt
Bước 5: Nhân viên mua hàng theo dõi tiến độ giao hàng. Trường hợp có thay đổi tiến độ giao hàng thì phải có sự thống nhất của bộ phận sử dụng.
Bước : Thủ kho và bộ phận yêu cầu mua hàng nhận hàng theo
yêu cầu về số lượng và yêu cầu kỹ thuật của nguyên vật liệu.
Bước 7: Nhập kho
2.2.4 T nh h nh các nhà cung ứng nguyên t i u a. Các nhà cung ứng nguyên liệu
Nguồn nguyên i u của NutiFood Cao Nguyên:
Nguyên i u sữa b tươi
Nguồn cung cấp chính cho nhà máy sữa tại Gia Lai là Trang trại bò sữa Hoàng Anh Gia Lai tại Đăk Yă, cách Nhà máy gần 40km. Ngoài ra, công ty còn mua sữa từ các trang trại bò sữa tại
Lâm Đồng, cách nhà máy khoảng 4 km
13
Nguyên i u đường RS
Đường từ các nhà sản xuất thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ như Đường Biên Hòa, Phan Rang, Đường Thái Lan từ nhà phân phối trung gian được cấp giấy ph p và chứng nhận VSATTP, Đường RS Hoàng Anh Gia Lai nhập khẩu từ Lào… được thu mua và nhập trực tiếp về nhà máy chính của NutiFood tại Bình Dương, từ đây sô lượng dùng riêng cho NutiFood Cao Nguyên sẽ được vận chuyển về kho Cao Nguyên.
Nguồn cung cấp sữa
Trang trại bò sữa HAGL: vị trí địa lý thuận lợi và tiết kiệm chi phí vận chuyển nhất cho NutiFood Cao Nguyên. Tuy nhiên, trang trại sữa hiện đại mới xây dựng và mới đưa vào chăn nuôi nên sản lượng sữa cung ứng chưa ổn định do lượng sữa được vắt không đều, dinh dưỡng trong khẩu phần của bò, khả năng thích nghi của bò nhập khẩu với khí hậu. Chất lượng sữa bị ảnh hưởng do hệ thống máy móc vận hành tiếp nhận và dự trữ sữa chưa ổn định. Nguồn cung cấp đường
Nhà phân phối nguyên liệu đường RS là hình thức lựa chọn nhà cung cấp của NutiFood. Nhà phân phối này thực hiện việc bán hàng cho các nhà sản xuất trong nước, chịu trách nhiệm nhập khẩu phân phối các nguyên liệu nước ngoài. Việc cung cấp giá cả, kí kết hợp đồng và cung cấp chứng từ đầy đủ hợp lệ của các nguồn nguyên liệu từ nhà phân phối chính này sẽ nhanh chóng và chuyên nghiệp. Chất lượng cũng được đảm bảo hơn.
b L a chọn nhà cung cấp Tình hình tìm kiếm nhà cung ứng Công tác đánh giá nhà cung ứng
Phương pháp đánh giá mà Công ty sử dụng để đánh giá nhà cung ứng
14
Các tiêu chí đánh giá nhà cung ứng:
Lựa chọn nhà cung ứng Xây dựng quan hệ hợp tác với nhà cung ứng
2.2.5. Công tác v n t i Đặc điểm sữa tươi nguyên liệu là sữa được vắt và thanh trùng tại trang trại bò, sau đó trữ lạnh và phải được sản xuất trong vòng 48 tiếng, vì vậy đòi hỏi việc vận chuyển phải nhanh và đảm bảo điều kiện nhiệt độ thích hợp, điều kiện vệ sinh bồn chứa theo tiêu chuẩn để giữ được chất lượng cho NL. Hiện nay nhà máy NutiFood Cao Nguyên có đội xe riêng có thể tiến hành hoạt động vận chuyển sữa về nhà máy nhưng chỉ có thể phục vụ cho việc vận chuyển NVL trong tỉnh. Đối với sữa nguyên liệu tại Lâm Đồng, các Nguyên liệu khác như đường RS, vitamin… thì việc vận chuyển do Chi nhánh hợp đồng vận chuyển với các nhà xe.
2.2.6. B o qu n, dự trữ a. Ti p nhận NVL từ NCC
Bước 1: Khi NCC giao hàng, thủ kho tiến hành nhận hàng tại
kho hoặc tại trạm cân, bảo vệ hướng dẫn xe ra vào kho
Bước 2: Thủ kho kiểm tra hóa đơn, chứng từ giao nhận, tên nguyên vật liệu, số lượng, chủng loại. Đối với hàng nhập khẩu, kiểm tra số cont, số seal; kiểm tra tình trạng bao gói nguyên vẹn.
Bước 3: Chất xếp nguyên vật liệu vào kho. Ký xác nhận trên
biên bản giao nhận hàng và cập nhật thẻ kho
Bước 4: nhập kho trên hệ thống ERP và lưu bộ chứng từ gồm đơn đặt hàng, phiếu ĐNMH, phiếu kiểm nghiệm, hóa đơn, phiếu nhập kho.
Bước 5: Kiểm tra và ký xác nhận toàn bộ bộ chứng từ, lưu hồ
sơ
15
b. Tình hình bảo quản NVL tại kho Công ty Nuti ood Cao Nguyên chỉ sản xuất sản phẩm sữa tươi 1 %, do vậy lượng nguyên vật liệu sữa tươi nhập vào dùng hết cho sản xuất. Sữa sau khi chở về từ trang trại sẽ được dự trữ trong 2 bồn chứa RawMilk 15. kg/bồn, bồn chứa đầu tiên của chu trình kh p kín. Bồn chưa này được tiệt trùng tự động trước khi cho sữa vào, sau đó duy trì ở nhiệt độ 2- độ C. Công việc vệ sinh bồn chứa, đường ống dẫn sữa do công nhân chuyên trách thực hiện theo hướng dẫn và quy định của nhà máy, công việc kiểm tra điều kiện vệ sinh của công nhân, máy móc thiết bị, nhiệt độ bồn chứa trước và sau khi chứa sữa tươi do bộ phận QC nhà máy đảm nhiệm. Tất cả các công việc này đều phải thực hiện theo các quy trình đã được ban hành, ghi nhận số liệu theo biểu mẫu và lưu hồ sơ để phục vụ cho công tác đánh giá, kiểm định định k .
Kho bảo quản nguyên liệu đường RS và các phụ gia khác có diện tích 8 m2 nằm bên cạnh khu vực xưởng sản xuất. Kho có hệ thống điều chỉnh khí áp suất dương để luồng khí đẩy từ trong ra ngoài, nhằm chống nhiễm ch o qua không khí và côn trùng bay vào kho. Ngoài ra, nhà máy còn trang bị rèm cản côn trùng, bụi và hệ thống cửa kho tự động.
* S p p nguyên vật liệu trong ho
p ếp ngu ên v t i u trên p t trí ngu ên v t i u trong ho
* L a chọn ho và phân bổ hàng hóa:
Việc phân bổ nguyên vật liệu trong kho dựa vào số lượng tồn kho thực tế, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu k kế tiếp, kế hoạch sản xuất và sức chứa của các kho.
Dựa vào số lượng nguyên vật liệu tồn kho, kế hoạch sản xuất, dự báo bán hàng, phòng kế hoạch lập kế hoạch chuyển kho cho chu
16
k kế tiếp. Dựa vào số lượng nguyên vật liệu cần chuyển kho theo kế
hoạch, thủ kho tính toán và chuẩn bị nhân sự, thiết bị vận chuyển, pallet cần thiết để thực hiện việc chuyển kho.
Như vậy, có thể thấy công tác bảo quản NVL của NutiFood Cao nguyên được tổ chức, thực hiện và kiểm tra rất chuyên nghiệp. Công tác này đòi hỏi việc đào tạo nhân lực, đầu tư hệ thống tốn chi phí lớn, tuy nhiên cách thực hiện này giúp giảm thiểu rủi ro tối đa trong sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng và sự phát triển bền vững của hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.7. Công tác tồn kho Ph n oại Việc phân loại tồn kho NVL dựa vào cách phân loại NVL Gồm có: Tồn kho NVL trực tiếp sx, NVL bao bì, NVL kỹ
thuật
ảng 2 1 ảng tổng h p tồn ho nguyên vật liệu giai oạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng tồn kho 4.223.000 5.062.700 6.030.000
NL trực tiếp 2.050.000 2.399.800 2.659.200
NL bao bì 1.200.020 1.408.000 2.003.500
NL kỹ thuật 972.980 1.254.900 1.367.300
(Nguồn: Phòng Kế toán công t )
Tổ chức cấp phát NVL cho các tổ s n xuất
Quy trình uất nguyên vật liệu cho sản uất
17
Sơ ồ 2 7. Quy trình uất nguyên vật liệu cho sản uất ở NutiFood Cao Nguyên
Nhà máy sử dụng phương pháp cấp phát NVL tại kho. Nhìn chung, tình hình cấp phát NVL hiện nay của nhà máy được tổ chức thuận lợi cho quá trình sản xuất. NVL được cung ứng đúng số lượng và chất lượng theo yêu cầu của bộ phận sản xuất.
2.3. Đ NH GI CÔNG T C QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
2.3.1. Các kết u đạt được
Hiện nay, hoạt động quản trị nguyên vật liệu của NutiFood Cao Nguyên là tương đối phù hợp với tình hình sản xuất, thực tế về thị trường nguyên vật liệu cũng như bản thân công ty. Bên cạnh đó, Công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dài với một số nhà cung ứng trong nước cũng như nước ngoài. Mối quan hệ này giúp Công ty được mua hàng thường xuyên, đều đặn và kịp thời, thời gian đặt hàng
18
nhanh tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế - Công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu vẫn chưa tốt
dẫn đến nhu cầu sản xuất thực và nhu cầu mua chênh lệch cao. - Việc tìm kiếm và thu thập thông tin nhà cung cấp hiện nay còn mất nhiều thời gian và chưa có một quy định, hướng dẫn thống nhất.
- Việc lựa chọn và sử dụng nhà cung cấp hiện tại đặc biệt là
nguồn cung cấp sữa tươi đang gặp khó khăn. - Công tác quản lý tồn kho chưa phù hợp, chưa có phương pháp xác định lượng đặt hàng tốt cho nhà máy mà chỉ làm theo cách cũ là dựa vào kế hoạch.
CHƯƠNG 3 M T SỐ GIẢI PH P NH M TĂNG CƯỜNG CÔNG T C QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM DINH DƯỠNG NUTIFOOD CAO NGUYÊN
3 1 M T SỐ CĂN CỨ Đ U T GIẢI PH P
3 1 1 Sự thay đổi của yếu tố môi t ường kinh doanh Để có thể tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay, buộc doanh nghiệp phải nghiên cứu để hoàn hiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu bằng cách thiết lập hệ thống quản trị cung ứng chiến lược, thiết lập tốt hơn mối quan hệ với nhà cung ứng nhằm tiết kiệm chi phí và đem lại lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp. Cần phải loại bỏ hẳn tư tưởng thụ động, chờ nhà cung ứng chủ động chào hàng, áp đặt giá cả hoặc chọn nhà cung ứng mà chưa tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi lựa chọn dẫn đến những ảnh hưởng không nhỏ về chất lượng nguyên vật liệu, về chi phí đơn hàng mà phải chủ động tạo nguồn nguyên liệu cho chính mình.
19
3 1 2 Thách thức từ các đối thủ cạnh t anh
Các doanh nghiệp trong ngành những năm gần đây cũng liên tục ra các chiến lược về nguồn nguyên liệu, một tiêu chí cạnh tranh mạnh mẽ để tạo nên vị thế cạnh tranh và trên cùng địa bàn đã bắt đầu quan tâm đến việc thiết lập chuỗi cung ứng chiến lược để tăng cường hiệu quả phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của đơn vị mình. Các doanh nghiệp này luôn tìm hiểu và áp dụng những giải pháp để có thể đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá nhà cung ứng, thiết lập tốt hơn mối quan hệ với nhà cung ứng cũng như khách hàng. Họ đã tiến hành các nghiên cứu, khảo sát thực tế để nắm được thông tin về nhà cung ứng, thiết lập và duy trì tốt mối quan hệ với nhà cung ứng.
Nhu cầu đối với sữa tươi nguyên chất sẽ ngày càng tăng vì có nguồn dinh dưỡng cao cho mọi người. Tuy nhiên, trở ngại là nguồn cung trong nước chưa đủ đáp ứng được nhu cầu nguyên liệu cho các nhà sản xuất sữa Việt Nam. Vì thế, các doanh nghiệp sữa Việt Nam đang có vị trí dẫn đầu trên thị trường đang chú trọng đầu tư rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên liệu thay vì nhập khẩu từ nước ngoài. Điển hình, nhà sản xuất tạo tiếng vang lớn nhất trong việc đầu tư xây dựng tran trại Công ty CP thực phẩm sữa TH (TH true Milk) với dự án “Chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô công nghiệp” được triển khai tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với hợp đồng kỹ thuật và chuyển giao công nghệ chăn nuôi từ Israel với tổng diện tích trang trại lên đến 37.000 ha. Trong khi đó Vinamilk cũng bày tỏ quan điểm tạo lập vùng nguyên liệu sữa tươi là chiến lược quan trọng với hai mục tiêu chính là xây dựng hệ thống chăn nuôi bò sữa hiện đại và hợp tác với nông dân để phát triển và nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi.
3 1 3 Đ nh hướng phát t i n của công ty Công ty tập trung vào cải tiến sản xuất liên tục để hướng tới sản phẩm chất lượng toàn diện đưa đến sự hài lòng cho khách hàng.
20
Công ty cam kết duy trì thực hiện liên tục hệ thống quản lý chất
lượng theo các tiêu chuẩn ISO, GMP, HACCP… trên tất cả các nhà máy. Đi đôi với chất lượng là thực hiện hiệu quả công tác quản trị từ nguyên vật liệu đến tiêu thụ sản phẩm trong chuỗi cung ứng, định hướng tìm ra các giải pháp nhằm hoạch định chính xác nguồn lực cần dùng cho sản xuất, giảm thiểu chi phí và góp phần mang lại doanh thu, lợi nhuận lớn cho toàn Công ty trong tương lai.
3.2. M T SỐ GIẢI PHÁP NH M NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
3 2 1 Thực hi n công tác hoạch đ nh nhu cầu nguyên t
i u
Mục tiêu: - Giúp nhà quản trị biết mua sắm những loại nguyên vật liệu cần thời gian cần mua sắm từng loại nguyên vật liệu vào lúc nào, với số lượng là bao nhiêu khi nó cần tới do đó tránh được chi phí cho dự trữ quá mức. Giúp DN giảm được lượng hàng tồn kho và chi phí.
- Giúp công ty chủ động trong việc tìm, vận chuyển, mua sắm nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất, không thừa không thiếu, không bị ứ đọng vốn, giảm được lượng hàng tồn kho và các chi phí phát sinh. Vì hoạch định nhu cầu vật liệu xác định bao nhiêu loại vật tư được cần tới với số lượng bao nhiêu và khi nào theo tiến độ kế hoạch sản xuất chính, nhờ đó có thể giúp nhà quản trị biết mua những loại vật liệu đó khi nào, với số lượng bao nhiêu khi nó cần tới, do đó tránh được chi phí kho dự trữ quá mức.
N i dung: - Dựa vào kế hoạch tiến độ sản xuất chính của công ty, nhu cầu nguyên vật liệu sẽ được tính toán, xác định, làm cơ sở để thực hiện việc mua sắm, dự trữ đảm bảo sẵn sàng cho yêu cầu của sản xuất trong cả thời k .
21
- Tính toán chính xác được nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu
theo kế hoạch sản xuất chính tại thời điểm bất k trong tương lai sẽ là ưu điểm lớn của doanh nghiệp sản xuất trong việc đảm bảo đủ và tối ưu hóa tồn kho nguyên vật liệu.
3.2.2. C i tiến quy trình lựa chọn nhà cung ứng Mục tiêu: tìm thêm thông tin về các nhà cung cấp mới, thu thập thông tin cơ bản đồng bộ và nhanh chóng, xây dựng hệ thống thông tin về các nhà cung cấp để tiến hành các hoạt động đánh giá, lựa chọn được thuận tiện và tốt hơn. Xây dựng được hệ thống thông tin về các nhà cung cấp nguyên liệu cũng như thông tin về các nguồn cung ứng trên thị trường từ đó có thể phục vụ cho các công tác khác.
Sự cần thiết: Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường nguyên vật liệu giúp Chi nhánh có được những thông tin cần thiết để tiến hành đánh giá lựa và lựa chọn được nhứng nàh cung cấp phù hợp. Ngoài ra Chi nhánh cũng có thể xây dựng được chính sách hợp tác phát triển lâu dài với những nhà cung ứng tiềm năng
N i dung: Xây dựng quy trình và các biểu mẫu gồm các tiêu chí, thông tin cần thiết cần ghi nhận để lưu hồ sơ. Thông tin phải đầy đủ, chính xác để thuận tiện cho việc phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn NCC phù hợp.
Ưu tiên chọn nhà cung cấp với điều kiện đáp ứng được nhu cầu để sản xuất với tổng chi phí thấp. Cơ sở lựa chọn là chất lượng đảm bảo, số lượng đủ, giá bán thấp và cung ứng kịp thời.
Cách thức tiến hành: - Xây dựng quy trình mua hàng - Xây dựng các tiêu chí và biểu mẫu đánh giá - Xây dựng cơ sở để đánh giá nhà cung ứng
22
3.2.3 Xây dựng chương t nh hỗ trợ nhà cung ứng nhằm
nâng cao chất ượng nguyên v t li u
Mục tiêu: Chủ động nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào nhằm giảm mức hao hụt trong sản xuất và dự trữ từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm hạ thấp chi phí sản xuất.
Sự cần thiết: Khi gặp vấn đề về chất lượng nguyên vật liệu thì công ty sẽ có ba cách giải quyết, đó là: thay thế nhà cung ứng đó, tự thực hiện chức năng sản xuất hoặc đưa ra các chính sách để phát triển nhà cung ứng đó. Dựa vào định hướng phát triển, nguồn lực và các yếu tố bên ngoài, Công ty chưa cần thiết đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi để tự cung cấp nguồn nguyên liệu sữa cho sản xuất. Thay thế dần nhà cung ứng có lẽ là một giải pháp hiện thời nhưng trong tương lai không thể cứ thay thế nhà cung ứng mãi vì khi thay đổi nhà cung ứng, công ty phải tốn thời gian, chi phí để thu thập lại thông tin về nhà cung ứng và cũng phải tốn một khoảng thời gian dài mới xây dựng được mối quan hệ với họ, vì thế vấn đề phát triển quan hệ với nhà cung ứng đang được công ty rất quan tâm, để thay thế nhà cung ứng mới thì công ty cần nên cân nhắc kỹ lưỡng. Do vậy, để luôn có nguồn nguyên vật liệu đầu đảm bảo vào thì Công ty cần xem x t đến việc xây dựng chương trình hỗ trợ nhà cung ứng.
Nội dung của chương trình hỗ trợ nhà cung ứng - Để cải tiến khả năng kĩ thuật của các nhà cung ứng, công ty có thể hỗ trợ những phương pháp, kỹ thuật vận hành hệ thống dây chuyền. Kết hợp kiểm tra hệ thống sơ chế sữa nguyên liệu tại trang trại cùng với các chuyến bảo trì định k của chuyên gia kỹ thuật của nhà máy sản xuất.
- Bên cạnh đó, các nhân viên chât lượng (QC) cũng đi thăm các cơ sở của nhà cung ứng (nếu có thể) để kiểm tra các thao tác công
23
việc và điều kiện đảm bảo chất lượng. Nếu phát hiện những điều
không phù hợp về chất lượng nguyên vật liệu thì sẽ có hướng dẫn khắc phục kịp thời nhằm tránh xảy ra những rủi ro không đáng có.
Cách thức tiến hành: - Kêu gọi sự ủng hộ từ phía công ty đối với chương trình hỗ
trợ nhà cung ứng
- Lựa chọn nhà cung ứng để hỗ trợ - Hỗ trợ kỹ thuật - Hỗ trợ đánh giá quy trình và góp ý cải tiến quy trình, đào tạo nghiệp vụ cho công nhân trang trại tại khâu thu hoạch sữa đến bảo quản sữa.
- Hỗ trợ Nhân viên kiểm tra chất lượng tại trang trại
3.2.4. Lựa chọn mô hình qu n lý tồn kho phù hợp Mục tiêu: Xác định quy mô lô hàng và dự trữ NVL cho sản
xuất với chi phí đặt hàng và tồn kho thấp nhất;
N i dung: Công ty nên áp dụng mô hình tồn kho xác định lượng đặt hàng
NVL đã hoạch định theo mô hình EOQ. Cách thức tiến hành: - Xác định lượng đặt hàng đối với từng nhà cung cấp: - Xác định quy mô lô hàng và dự trữ đối với NL đường - Lượng nhu cầu đối với NCC - Lập kế hoạch thu mua đối với từng nhà cung cấp
KẾT LUẬN
Trong xu hướng cạnh tranh ngày nay, các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm dinh dưỡng gia nhập hàng loạt. Thị trường cạnh tranh khốc liệt không những về quảng bá, truyền thông mà về chất lượng sản phẩm, giá cả hướng tới sản phẩm chất lượng toàn diện, làm hài lòng khách hàng. Chính vì vậy các doanh nghiệp không những đầu tư
24
hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, hoạt động dự trữ, vận chuyển mà
còn cải tiến sản xuất để vượt qua đối thủ.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
luận văn đã đề xuất một số giải pháp và định hướng sau:
- Làm rõ tầm quan trọng công tác quản trị nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty nói chung. Nêu thực trạng ở công ty NutiFood Cao Nguyên
- Nêu ra một số giải pháp với mục tiêu lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào đạt chất lượng với chi phí thấp nhất, phương pháp đặt hàng với số lượng tối ưu nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Lựa chọn nhà cung cấp mang lại tối đa lợi ích cho sản xuất, chi phí tiết kiệm, phù hợp với định hướng phát triển của Công ty và thiết lập mối quan hệ hợp tác bền vững cùng có lợi với các nhà cung cấp NVL
- Xây dựng mức dự trữ tồn kho hợp lý nhằm sử dụng hợp lý tồn kho, giảm tồn đọng vốn, giảm chi phí lưu kho, tiết kiệm diện tích kho.
Dựa vào kết quả nghiên cứu được, người viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguyên vật liệu tại Công ty NutiFood Cao Nguyên . Tuy nhiên do có nhiều hạn chế về thời gian và kiến thức, chắc chắn không tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ từ Khoa, đặc biệt là Giảng viên hướng dẫn để đề tài nghiên cứu đạt được kết quả tốt nhất.