BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN KHÁNH HOÀNG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG
CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN KHÁNH HOÀNG
QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG
CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Phan Khánh Hoàng
Ngày sinh: 10 tháng 10 năm 1995
Quê quán: Hà Tĩnh
Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh TP. Hồ Chí Minh.
Là học viên cao học khoá XVIII (2016-2018) của Trường Đại học Ngân
hàng TP. Hồ Chí Minh.
Mã số học viên: 020118160073
Tên đề tài: “Quản trị rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí
Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2018
Tác giả
Phan Khánh Hoàng
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất tới PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng - người giảng viên đã tận tụy,
nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, luôn động viên, giúp đỡ cho tôi
trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
toàn thể các thầy, cô giáo của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh,
người phản biện độc lập và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, góp ý, chỉnh
sửa để luận văn của tôi được hoàn thiện như ngày hôm nay.
Tôi xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số
liệu để nghiên cứu,…
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn động viên, cổ vũ, hỗ trợ
tôi những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Phan Khánh Hoàng
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................... 4
7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM ........................... 7
1.1 Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các NHTM
7
1.1.1 Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay ............................................. 7
1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ................................................................................................. 8
1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM .......................................................................................................... 9
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại NHTM 11
1.2 QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM
15
1.2.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 15
1.2.2 Nguyên tắc QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 16
1.2.3 Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 18
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ..................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI VCB HCM ...................................... 41
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của VCB HCM ........................................ 41
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy ...................................................................... 41
2.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh ........................................................ 41
2.2 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM 41
2.2.1 Mô hình QTRR trong hoạt động cho vay ............................................ 41
2.2.2 Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM 43
2.2.3 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM ...................................................................................... 56
2.3 Đánh giá thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB
HCM 59
2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 59
2.3.2 Những hạn chế .................................................................................... 61
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRR cho vay tại VCB HCM ........................................................................................................ 63
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRRTRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ TẠI VCB HCM ................................................ 69
3.1 Định hướng tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại
VCB HCM .............................................................................................................. 69
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động cho vay và QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM ..................... 69
3.1.2 Định hướng công tác QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của VCB HCM ................................................................................................. 70
3.2 Giải pháp tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN tại VCB HCM ....................................................................................... 72
3.2.1 Hoàn thiện mô hình QTRR hoạt động cho vay tại không có TSBĐ đối với KHDN phù hợp với tiến trình phát triển ..................................................... 72
3.2.2 Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro ......................................... 73
3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng ................ 73
3.2.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay ....................... 75
3.2.5 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa ... 76
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ............................................... 79
3.2.7 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác nghiệp 79
3.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 79
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước ..................................................................... 79
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. a
Phụ lục số 01 .................................................................................................. e
Phụ lục số 02 .................................................................................................. f
Phụ lục số 03 .................................................................................................. g
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Giải thích
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 CBTD Cán bộ tín dụng
4 QHKH Quan hệ khách hàng
5 CĐKT Cân đối kế toán
6 CIC Credit Information Center: Trung tâm thông tin tín dụng
7 DN Doanh nghiệp
8 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
9 FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
10 HĐQT Hội đồng quản trị
11 KHDN KHDN
12 KQKD Kết quả kinh doanh
13 NH Ngân hàng
14 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
15 NHNN Ngân hàng Nhà nước
16 NHTM Ngân hàng thương mại
17 NHTW Ngân hàng Trung ương
18 QLRR Quản lý rủi ro
19 QHKH Quan hệ khách hàng
20 QTRR Quản trị rủi ro
21 RR Rủi ro
22 RRTD Rủi ro tín dụng
23 SXKD Sản xuất kinh doanh
24 TCTD Tổ chức tín dụng
25 TMCP Thương mại cổ phần
26 TSBĐ Tài sản bảo đảm
27 VĐT Vốn đầu tư
28 VAMC Vietnam Asset Management Company: Công ty Trách
nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các
Tổ chức Tín dụng Việt Nam
29 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chấm điểm phi tài chính ......................................................................... 50
Bảng 2.2: Xếp hạng khách hàng .............................................................................. 50
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................................... 46
Hình 2.2: Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................... 47
Hình 2.3: Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................... 47
Hình 2.4: Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN .................... 48
Hình 2.5: Chấm điểm tài chính ................................................................................ 49
Hình 2.6: Tổng điểm tài chính ................................................................................. 49
Hình 2.7: Phân loại nợ theo điều 11 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 51
Hình 2.8: Phân loại nợ theo điều 10 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 52
Hình 3.1: Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu ........................................................ 71
Hình 3.2: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ .................. 77
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu thế tất yếu đối
với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc hiện nay. Gắn với quá trình trên là sự cạnh tranh
mạnh mẽ trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia, khu vực. Góp phần vào sự
thành công của các nền kinh tế, tạo ra lợi thế cạnh tranh của của mỗi quốc gia
không thể thiếu được vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống tài chính – ngân
hàng, đặc biệt ở vai trò cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các
chủ thể trong nền kinh tế của hệ thống các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh gay
gắt, các NHTM tại Việt Nam không ngừng gia tăng thị phần, mở rộng và nâng cao
thêm các sản phẩm, dịch vụ để đa dạng hóa nguồn thu, tuy nhiên nguồn thu từ tín
dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất xuất phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam đang
trên đà phát triển nên nhu cầu vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh trở
thành nhu cầu tất yếu. Vì vậy, QTRR đối với hoạt động cho vay được xem là một
trong những biện pháp trọng yếu để tồn tại và tăng trưởng bền vững của các
NHTM.
Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cung cấp, tính đến hết
31/12/2017 (NHNN, 2017), tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đạt
mức 9,5%, giảm so với mức 11,9% tại 31/12/2016, tuy nhiên vẫn ở mức tương đối
cao. Việt Nam hiện nay đã dần áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong QTRR của các
NHTM, đặc biệt là việc kế thừa kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trong việc
áp dụng mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel.
QTRR hệ thống ngân hàng nói chung và QTRR tín dụng của từng ngân hàng nói
riêng là vấn đề cần thiết.
QTRR tín dụng là điều kiện tiên quyết để ổn định hoạt động và củng cố năng
lực tăng trưởng cho hệ thống các NHTM tại Việt Nam nói chung và từng NHTM
nói riêng. Hiện nay có nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay, bảo
lãnh, bao thanh toán, chiết khấu... Tuy nhiên, cho vay là hình thức cấp tín dụng tiềm
ẩn nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài sản cũng như hoạt động
của các NHTM, đòi hỏi các NHTM cần tập trung các nguồn lực về vốn và bộ máy
quản trị để kiểm soát rủi ro, cân bằng giữa lợi nhuận và an toàn trong hoạt động.
2
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong 4
NHTM hàng đầu tại Việt Nam tính về quy mô tổng tài sản cũng như hiệu quả hoạt
động, trong đó, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của Vietcombank (VCB HCM)
là chi nhánh có quy mô lớn nhất và có hiệu quả kinh doanh tốt nhất toàn hệ thống
Vietcombank. Tính đến hết 31/12/2017, VCB HCM có hơn 1.000 nhân viên, tổng
tài sản đạt trên 120.000 tỷ VND, dư nợ cấp tín dụng đạt 58.000 tỷ VND, lợi nhuận
trước thuế và trước trích lập dự phòng đạt trên 2.300 tỷ VND. VCB HCM tập trung
chủ yếu vào phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt
động sản xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu. Phân khúc khách hàng này đa
phần đều là các doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường, có tài chính
và mô hình tổ chức quản lý tương đối minh bạch, đồng thời nhận được nhiều ưu đãi
mời chào từ các ngân hàng hàng đầu cả trong nước và ngoài nước nhất là ưu đãi cấp
tín dụng không có TSBĐ. Vì vậy, VCB HCM tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với đối tượng KHDN, thể hiện ở dư nợ cho vay
không có TSBĐ chiếm đến hơn 60% tổng dư nợ cho vay của VCB HCM. Từ năm
2010, Vietcombank đã áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ kết hợp với các
mô hình định tính như 5C, SWOT trong phân tích, thẩm định tín dụng để đánh giá
rủi ro tín dụng và ra quyết định cho vay, tuy nhiên việc nhìn nhận các rủi ro cũng
như cách thức QTRR của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN còn
hết sức hạn chế trong thực tế. Vì vậy, người nghiên cứu nhận thấy cần tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ hệ thống các lý thuyết, và phân tích thực trạng công tác QTRR
trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, từ đó nâng cao năng lực
QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản trị
rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí
Minh” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QTRR
hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của VCB HCM.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
QTRR tín dụng trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh nghiệp tại
VCB HCM, từ đó nhận thức rõ điểm hạn chế và mặt tích cực của công tác này.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần
hoàn thiện hệ thống QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh
nghiệp tại VCB HCM.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể như
- Hệ thống hóa các lý thuyết và lý luận về hoạt động cho vay không có
sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QTRR trong hoạt động cho vay
TSBĐ đối với KHDN.
không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM từ đó xác định các mặt
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay
tích cực cũng như các mặt hạn chế.
không có TSBĐ đối với KHDN có thể áp dụng trong thực tiễn tại VCB
HCM.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:
- Để hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ
với KHDN tại VCB HCM?
đối với KHDN thì VCB HCM cần thực hiện những giải pháp chủ yếu
nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận trong hoạt động cho
vay không có TSBĐ đối với KHDN.
4
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích việc QTRR hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN có quan hệ tín dụng với VCB HCM trong giai đoạn
2012-2017.
Dữ liệu tài chính của KHDN được thu thập từ báo cáo tài chính do KHDN
cung cấp khi đề nghị vay vốn. Các hệ số tài chính của khách hàng sẽ được tính toán
dựa trên các công thức tài chính doanh nghiệp. Các thông tin về giá trị cho vay, thời
hạn vay, thời gian hoạt động, tình trạng sở hữu, các điều kiện cho vay kèm theo
được lấy từ hệ thống quản lý dữ liệu khách hàng của Vietcombank.
- Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ được chọn trong mẫu là
Nguyên tắc chọn mẫu:
- Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ có dư nợ cho vay trong
ngẫu nhiên;
- Các KHDN được chọn không thuộc các KHDN có cấu trúc đặc biệt như: các
giai đoạn 2015-2017;
- Các KHDN được chọn phải cung cấp đầy đủ BCTC 3 năm trong giai đoạn
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…;
2015-2017, và có kết quả XHTD tại VCB HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu mô tả mẫu nghiên cứu, từ đó phân
Luận văn sử dụng các phương pháp định tính thông qua:
tích thực trạng QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại
- Suy luận logic: quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa.
VCB HCM.
6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như:
1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), QTRR tín dụng doanh nghiệp theo mức
độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.
5
Bài viết tập trung vào cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp
căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng
trong quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín
dụng nói chung. Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng.
2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu
hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.
Bài báo nêu lên các nghiên cứu về nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cũng
như rủi ro hoạt động cho vay và một số dấu hiệu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng
và hoạt động cho vay.
3. TS Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng
của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế,
http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/10/11/1810/
Bài viết này phân tích các điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín
dụng thời gian gần đây của các NHTM nhà nước dưới hai góc độ danh mục cho vay
hiện tại và phương thức QTRR tín dụng.
4. TS Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Việt Nam, Luận án.
Luận án tập hợp những lý luận về quản trị danh mục cho vay, phân tích thực
trạng danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 –
2010, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế và đề xuất những giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các NH TMCP ở
Việt Nam.
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp
theo mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế.
Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý danh mục tín
dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của khách hàng để rút ra những bài học cần
thiết cho các NH TMCP Việt Nam.
6
6. Trần Công Hòa, Đỗ Thị Trà Linh (2012), Xử lý rủi ro bằng biện pháp
chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến
nghị.
Một trong những giải pháp để xử lý RRTD của các NHTM Việt Nam là
chuyển vốn vay thành vốn góp cổ phần. Bài viết đi sâu phân tích những vấn đề phát
sinh khi thực hiện chuyển vốn vay thành vốn góp và đề xuất một số lưu ý khi thực
hiện chuyển vốn vay thành vốn góp: kế hoạch kinh doanh của NH, bản chất và mức
độ rủi ro của khoản vốn NH nằm tại doanh nghiệp, mức giá để xác định chuyển đổi,
quyền lợi và trách nhiệm khi trở thành cổ đông của doanh nghiệp và các khó khăn,
thách thức phải vượt qua để bảo toàn vốn góp của mình tại doanh nghiệp.
Các nghiên cứu trước mới chỉ nêu lên cách thức QTRR chung cho hoạt động
tín dụng nhưng chưa đi sâu phân tích công tác QTRR hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN với các điều kiện đặc thù. Trên cơ sở kế thừa kết quả những
nghiên cứu trước đây, luận văn sẽ đi sâu, làm rõ thêm thực trạng của công tác
QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ của KHDN. Luận văn sẽ tập trung
làm rõ các điểm khác biệt, điểm mới giữa việc QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ của KHDN so với quản trị tổng thể rủi ro của toàn bộ hoạt động tín
dụng tại NHTM.
7. Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về QTRR trong hoạt động
cho vay không có TSBĐ đối với KHDN.
Thứ hai, đề tài đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh cụ thể của VCB
HCM để thực hiện và nâng cao công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN.
Thứ ba, đề tài góp phần hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.
7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM
1.1 Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các
NHTM
1.1.1 Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 cũng quy định
cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng tiền tệ;
- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định,
Cho vay có các nội dung chủ yếu như sau:
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc bắt đầu cho vay hay nói
cho người cho vay;
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).
Như vậy, nghiệp vụ cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo
đó, ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích
và thời gian nhất định theo thỏa thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay có nhiều hình thức khác nhau như: phân loại theo biện pháp bảo
đảm có cho vay có TSBĐ, cho vay không có TSBĐ; phân loại theo loại hình khách
hàng có thể chia ra cho vay đối với cá nhân và cho vay đối với pháp nhân (tổ chức,
doanh nghiệp, ...); phân loại theo mục đích sử dụng vốn có thể chia ra cho vay tiêu
dùng, cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay tài
8
trợ đầu tư dự án, đầu tư tài sản cố định,...; phân loại theo phân khúc khách hàng có
thể chia ra cho vay đối với khách hàng lớn, cho vay đối với khách hàng nhỏ và
vừa,...
Cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM là hoạt động mà NHTM
tài trợ vốn cho doanh nghiệp bằng một lượng tiền tệ nhất định, trong khoảng thời
gian nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay đồng thời doanh nghiệp không phải thực hiện
biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Đây là một sản phẩm đặc biệt dựa trên điều kiện
cần là uy tín và vị thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp
với điều kiện đủ là tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng
thường hướng đến chính sách lợi nhuận tổng thể của KHDN như lợi nhuận đem lại
từ dòng tiền không kỳ hạn của khách hàng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu,
doanh số mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, các sản phẩm bán chéo tổng thể,... cho
KHDN vì vậy ngân hàng chấp nhận rủi ro của việc không có TSBĐ khi cho vay các
KHDN.
1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, chiếm phần lớn tỷ trọng trong
các hoạt động kinh doanh của NH cả về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo
ra lợi nhuận. Khác với các hình thức cấp tín dụng như bảo lãnh, tín dụng thư, chiết
khấu, ... cho vay tác động trực tiếp đến tài sản của ngân hàng do ngân hàng phải
chuyển giao một lượng tiền trên nguyên tắc có hoàn trả cho bên đi vay. Thông
thường, để mở rộng thị phần đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có năng lực
tài chính tốt và có khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, các ngân hàng phải chấp nhận rủi
ro, cung cấp sản phẩm cho vay không có TSBĐ cho các doanh nghiệp, kèm theo
nhiều điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, kiểm tra sau cho vay.
Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đã thỏa thuận. Tương tự như rủi ro trong
hoạt động cho vay, rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ cho các doanh
nghiệp đặc biệt hơn trong trường hợp xảy ra việc mất khả năng thanh toán nợ đến
9
hạn của khách hàng, ngân hàng có nguy cơ mất toàn bộ số tiền cho vay do không có
TSBĐ làm lá chắn rủi ro cuối cùng.
Rủi ro hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM có
nhiều hình thái, mức độ khác nhau, tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau
khi cho vay và biểu hiện ra bên ngoài là việc không thu hồi được một phần hoặc
toàn bộ khoản vay.
Hiện nay, các NHTM có nhiều phương thức mở rộng hoạt động kinh doanh
khác nhau, nhưng cho vay đặc biệt là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn
là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập và cách thức nhanh nhất để các NHTM mở rộng
quy mô kinh doanh. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt
động cho vay nói chung và hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn
còn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM, vì vậy rủi ro trong hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN là vấn đề cần được chú trọng quan
tâm.
1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
NHTM
Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
NHTM có thể chia thành hai phần bao gồm (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
và (ii) Rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Bùi Diệu Anh, 2012).
1.1.3.1 Rủi ro giao dịch
Rủi ro giao dịch trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM là rủi ro của từng khoản cho vay của NH khi quyết định cho vay doanh
nghiệp mà không có TSBĐ. Có thể xem rủi ro giao dịch là rủi ro cá biệt của từng
khoản cho vay, phát sinh do sai sót ở các việc thẩm định và quyết định cho vay đối
với từng khoản vay, do thiếu sót ở việc kiểm soát sau cho vay, hoặc do những cam
kết ràng buộc trong hợp đồng cho vay thiếu chặt chẽ. Rủi ro giao dịch trong hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM bao hàm hai loại rủi ro là:
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích
rủi ro lựa chọn và rủi ro nghiệp vụ, trong đó:
doanh nghiệp của NH để quyết định có cho vay hay không đồng thời cho
10
vay có hay không có TSBĐ. NH có thể đưa ra lựa chọn sai lầm do hiện
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình tác nghiệp của từng
tượng “thông tin bất cân xứng” giữa NH và doanh nghiệp.
khoản vay. Cán bộ tín dụng trong quá trình giải ngân, giám sát theo dõi
khoản cho vay có thể phát sinh các sai sót, dẫn đến thực hiện không đẩy
đủ hoặc vi phạm toàn bộ quy trình cho vay, tạo cơ hội nảy sinh các rủi ro
từ đạo đức của khách hàng.
1.1.3.2 Rủi ro danh mục
Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay
trong danh mục cho vay của NH. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng
khoản cho vay, chẳng hạn, cho vay không có bảo đảm rủi ro hơn cho vay có bảo
đảm. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục cho vay. Rủi ro danh mục
được phân ra hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung
(Concentration risk).
₋ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi
vay, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn như
biến cố rủi ro từ thiên tai, mất mùa đặc trưng trong ngành nông nghiệp, hoặc yếu tố
tồn kho ứ đọng trong ngành công nghiệp, xây dựng… Vì gắn liền với chủ thể/đối
tượng được cho vay nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu được.
₋ Rủi ro tập trung xuất phát từ việc NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số ít khách hàng, một số ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc
một khu vực địa lý, đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro.
Rủi ro danh mục có liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch. Rủi ro giao dịch
lớn sẽ dẫn đến rủi ro danh mục gia tăng vì rủi ro của từng thành phần trong danh
mục sẽ quyết định rủi ro của danh mục. Tuy nhiên, không phải rủi ro giao dịch thấp
thì rủi ro danh mục sẽ thấp vì mặc dù rủi ro giao dịch thấp nhưng danh mục cho vay
lại thiếu đa dạng hóa, tập trung vào một số ngành nghề, lĩnh vực…
11
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại
NHTM
Rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có thể xuất phát từ ba nguyên nhân: nguyên nhân từ
phía khách hàng, nguyên nhân từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ môi trường bên
ngoài (Phan Thị Thu Hà, 2013).
1.1.4.1 Nguyên nhân từ khách hàng
₋ Sử dụng vốn sai mục đích
Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các khách hàng
lớn, dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay và nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt từ ngân
hàng. KHDN khi vay vốn NH đều có phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích
nhất định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cán bộ NH sẽ xem xét
tính khả thi của các phương án đó và quyết định có cho khách hàng vay hay không.
Tuy nhiên có một số KHDN cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích, làm giả bộ chứng
từ giải ngân hoặc giải ngân vốn vay thực hiện một số mục đích kinh doanh không
nằm trong phương án mà NH đã xét duyệt, vì thế không đảm bảo được việc hoàn trả
nợ cho ngân hàng.
₋ Khả năng quản lý kinh doanh kém
Đối với KHDN, khả năng quản lý là một yếu tố then chốt. Nếu ban lãnh đạo
chưa đủ kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh sẽ tiềm ẩn rủi ro
khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ, từ đó không trả được nợ vay cho NH.
₋ Tình hình tài chính của doanh nghiệp suy giảm
Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các doanh nghiệp
có quy mô lớn, luôn phát sinh không ngừng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh
doanh. Khi khách hàng đầu tư vượt quá khả năng tài chính của mình, quản lý không
hiệu quả dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh dẫn đến suy giảm thanh khoản hoặc
thua lỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Độ rủi ro
gia tăng do một số KHDN ghi chép không đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế
12
toán, khiến số liệu kế toán được cung cấp mang tính hình thức. Phân tích để ra
quyết định cho vay của NH khi đó cũng thiếu tính chính xác.
1.1.4.2 Nguyên nhân từ ngân hàng
₋ Quy trình cho vay chưa phù hợp hoặc hạ thấp điều kiện vay vốn
Để cho vay không có TSBĐ đối với KHDN thì điều kiện cần là uy tín và vị
thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp với điều kiện đủ là
tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, dòng tiền từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh của KHDN phải lưu chuyển tốt, đủ sức tài trợ nhu cầu đầu tư
và trả nợ vay đến hạn đúng hạn, đồng thời kế hoạch sản xuất, kinh doanh của
KHDN hiệu quả, khả thi.
Rủi ro sẽ xuất hiện khi NH chạy theo thị phần và lợi nhuận, cho vay nhiều ưu
đãi nhất là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN chưa đủ chuẩn, dòng tiền sản
xuất, kinh doanh chu chuyển kém, kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác quy trình
cho vay chưa phù hợp, các bước trong quy trình chưa thực sự chặt chẽ tạo ra các kẽ
hở, lỗ hổng để khách hàng có thể lách luật, thiếu trung thực. Đây là các nguyên
nhân phát sinh và làm trầm trọng thêm rủi ro cho vay.
₋ Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra của NHNN ở tính thời gian vì
nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người
kiểm tra. Nếu kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên, trong mọi vấn đề, mọi
bộ phận, lãnh đạo NH có thể sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân và
đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp.
₋ Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém
Nguồn nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp,
đặc biệt với NH, vì đây là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro. Tính phức tạp trong
thẩm định, việc đánh giá các dự án/phương án vay vốn đòi hỏi CBTD phải có trình
độ chuyên môn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử
dụng vốn vay. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác tín dụng nếu không ý thức được
13
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ quy trình, nghiệp vụ nhằm
mục đích gian lận, trục lợi sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NH. Đặc biệt, khi
cho vay đối với KHDN không có TSBĐ nếu có rủi ro xảy ra sẽ không thể thu hồi
được khoản vay đồng thời gây thiệt hại lớn do các khoản vay đối với các KHDN
được áp dụng cho vay không có TSBĐ thường có giá trị lớn.
₋ Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay
Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định
trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay. Khi
dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, nếu không
kịp thời kiểm tra, giám sát, có biện pháp gia tăng tỷ lệ bảo đảm thì rủi ro mất vốn sẽ
gia tăng. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm bảo đảm sự tuân thủ
nghiêm ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng cho vay giữa khách hàng - ngân
hàng.
₋ Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ
Các NH cần hợp tác với nhau khi một khách hàng vay vốn tại nhiều NH.
Khả năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ.
Nếu thiếu trao đổi thông tin, các NH có thể cùng cho vay một khách hàng mà không
được thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để có cùng một
thông tin. Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NH
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài và qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NH chạy theo lợi nhuận và thị phần chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay
không lành mạnh, thiếu an toàn, sẵn sàng cho vay không có TSBĐ đối với các
doanh nghiệp không đủ chuẩn.
₋ Tập trung cho vay
Trong hoạt động của NH do những lý do nhất định nào đó, có thể NH quá tập
trung cho vay vào một khách hàng (hoặc một nhóm khách hàng), tập trung vào một
ngành nghề, một lĩnh vực hoặc một khu vực địa lý… Các đối tượng, các lĩnh vực,
ngành nghề có mức độ tập trung cao, khi có biến động có thể là nguyên nhân gây ra
rủi ro cho NH.
14
1.1.4.3 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
₋ Môi trường kinh tế không ổn định
Môi trường kinh tế là yếu tố chính quyết định tới định hướng kinh doanh và
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế xã hội trong nước kết
hợp với biến động từ nền kinh tế thế giới, là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hiện nay, thị trường
thế giới biến động nhanh và khó dự đoán được, hậu quả tất yếu của quá trình tự do
hóa tài chính và hội nhập quốc tế. Trong nước, sự tấn công của hàng nhập lậu và
thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư thiếu hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu
tư trong một số ngành. Ngoài ra, sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ
ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho
vay của NH. Bên cạnh đó, hoạt động vay vốn phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền
thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế
mở rộng hoạt động của các NH.
₋ Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng
Ở Việt Nam, do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên đươc
coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các NH khi cho vay
đầu tư phát triển các thành phần kinh tế. Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu
gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt
hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người.
₋ Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo
Chính sách, quy định, luật lệ là những công cụ không thể thiếu để điều hành
nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững. Hệ thống pháp
luật của các nước đang phát triển thường được xây dựng dựa trên nhu cầu điều
chỉnh của thực tế, nhưng đôi khi lại đi sau và kìm hãm sự phát triển. Đồng thời, sự
chồng chéo và tách rời một cách thiếu khoa học của nhiều cơ quan quản lý khiến hệ
thống các quy định nhiều khi mâu thuẫn, gây khó khăn trong quá trình vận dụng.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,
mang tính xã hội cao, kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó
15
khăn, NH gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ.
1.2 QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
NHTM
1.2.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM
Rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai mâu
thuẫn: rủi ro càng cao thì lợi nhuận cao và ngược lại, để có lợi nhuận cao cần phải
chấp nhận mức rủi ro cao. Trong hoạt động kinh doanh NH cũng vậy, NH biết rằng
cho vay là rủi ro, vậy tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải QTRR?
Thứ nhất, rủi ro hàm chứa sự không chắc chắn, nếu biết chắc chắn cho vay sẽ
mất vốn thì NH đã không cho vay. Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm
ẩn lợi nhuận, NH cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Đặc biệt, các KHDN được
NH áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ thường là các doanh nghiệp có
quy mô lớn, có địa bàn và thị trường kinh doanh rộng khắp, có mức độ sử dụng dịch
vụ ngân hàng cao, đem lại doanh số về tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài trợ
thương mại, xuất nhập khẩu và cho vay ở mức độ cao cũng như đem lại lợi ích tổng
thể lớn cho NH. Vì vậy, các NH sẵn sàng đánh đổi rủi ro ở mức chấp nhận được,
trong khả năng kiểm soát của NH để áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ
đối với KHDN.
Nhưng rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận này là khả năng khách hàng không
trả được vốn gốc và lãi. Vì thế, cần phải QTRR để hạn chế tối đa thiệt hại, đồng
nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận.
Theo quan điểm của luận văn, QTRR trong hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN của NHTM: là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy
trình cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, đề ra các tiêu chuẩn áp dụng việc cho
vay không có TSBĐ đối với KHDN; tổ chức, điều hành, triển khai và thực hiện
chiến lược, chính sách và các quy trình liên quan nhằm đảm bảo cho vay an toàn,
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất đặc biệt có biện pháp đối phó kịp thời trong trường
hợp phát sinh rủi ro cho vay nhưng không có TSBĐ làm lá chắn rủi ro cuối cùng.
16
1.2.2 Nguyên tắc QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM
Ủy ban Basel về giám sát NH được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm
các ngân hàng trung ương (NHTW) và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển
(G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt
của các NH vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát
nào, những kết luận của Ủy ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối
với việc giám sát hoạt động NH. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản
lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong QTRR tín dụng, đảm bảo tính
hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào
các nội dung cơ bản sau:
₋ Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc):
Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem
xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của NH (tỷ lệ nợ
xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện các định
hướng mà hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm
phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của
từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định và quản lý RRTD
trong mọi sản phẩm của mình.
Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem
xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, khả năng sinh lời.
Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng, xây dựng các quy
trình, thủ tục cho vay đối với từng khoản vay cụ thể và toàn bộ danh mục nhằm xác
định, đánh giá, quản lý và kiểm soát RRTD.
Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý RRTD trong mọi hoạt động và mọi sản
phẩm của NH. Đảm bảo mọi hoạt động đều được thực hiện đúng theo các thủ tục,
quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.
₋ Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc)
17
Các NH phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh
được xác định rõ ràng. Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại
khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác
nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và
ngoại bảng. Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín
dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng
hiện tại.
Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về
người vay, mục tiêu, cơ cấu tín dụng và nguồn thanh toán.
Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng
riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan với nhau, trong và ngoài bảng
cân đối kế toán.
Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các
khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.
Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch thương
mại, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên
quan, làm giảm bớt rủi ro trong cho vay.
₋ Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
(10 nguyên tắc)
Các NH cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu
tư có RRTD, cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm
mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ. Khuyến khích NH phát triển và sử dụng hệ
thống XHTDNB trong quản lý RRTD. Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các
kỹ thuật phân tích để đo lường được RRTD trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng;
theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; khắc phục sớm
đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối
với các danh mục tín dụng.
18
Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến
từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá đầy đủ của các khoản dự phòng RRTD.
Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, hệ
thống đánh giá cần phải nhất quán với hoạt động của NH.
Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp ban quản lý
đánh giá RRTD cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán.
Nguyên tắc 12: Có hệ thống kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể, chất lượng
của danh mục tín dụng.
Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế
có thể xảy ra trong tương lai.
Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần
thông báo kết quả đánh giá cho hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao.
Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ
thể: việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và áp
dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín
dụng cần được báo cáo kịp thời.
Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản mục tín dụng khi
phát hiện thấy có vấn đề.
Nguyên tắc 17: Phải có một hệ thống hữu hiệu để xác định, đo lường, theo
dõi và kiểm soát RRTD như là một phần của cách tiếp cận tổng thể về QLRR.
Cho vay không có TSBĐ đối với KHDN là một hình thức cấp tín dụng đặc
biệt, chứa đựng mức độ rủi ro cao do việc mất đi lá chắn cuối cùng khi xử lý rủi ro
là TSBĐ. Vì vậy, việc QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN cần phải tuân
thủ theo các chuẩn mực quốc tế để kiểm soát, quản trị hiệu quả rủi ro.
1.2.3 Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
của NHTM
Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
19
của NHTM bao gồm 4 nội dung chính: nhận biết rủi ro; đo lường rủi ro; ứng phó
rủi ro; kiểm soát rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình QTRR trong hoạt
động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, nhưng các bước được phân ra trong
quy trình phải luôn có sự liên hệ phổ biến, quan hệ hữu cơ với nhau, tạo thành một
quá trình liên tục, xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN của NH.
1.2.3.1 Nhận biết rủi ro
NH cần nhận biết rủi ro dưới góc độ từ phía NH và phía khách hàng:
Về phía ngân hàng: Rủi ro cho vay được thể hiện qua quy mô, cơ cấu khoản
vay, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Do đó, khi các yếu tố này có xu hướng
thiên lệch như: quy mô khoản vay tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của
NH hay cơ cấu khoản vay tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro,
hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự
phòng rủi ro được sử dụng hết, NH đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả
được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH cần nhận biết
được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời.
Để nhận biết rủi ro, những công việc mà NH cần làm:
₋ Phân tích danh mục áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của
NH
Phân tích chung toàn bộ danh mục áp dụng chính sách cho vay không có
TSBĐ của NH theo các tiêu chí như ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp, quy mô
doanh nghiệp để nhận biết những rủi ro về quy mô, cơ cấu cho vay, về ngành, về
loại tiền mà NH có thể gặp phải khi áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ.
Một số ngành nghề như xây dựng, đóng tàu, bất động sản, .... có chu kỳ sản xuất,
kinh doanh kéo dài, dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh để tài trợ cho
nhu cầu trả nợ vay đến hạn phụ thuộc chính vào một số khách hàng làm tăng rủi ro
thanh toán nợ đúng hạn do độ trễ về dòng tiền nên cần hạn chế áp dụng chính sách
cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, một
số doanh nghiệp có quy mô nhỏ, lưu chuyển tiền tệ chậm, không có nguồn tài chính
dự phòng trong trường hợp dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh về chậm cũng cần
20
được thắt chặt chính sách cho vay không có TSBĐ. Ngoài ra, cần kết hợp với dự
báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục cho vay vì dù
ngành nghề kinh doanh tốt, quy mô doanh nghiệp lớn, có hiệu quả tài chính tốt
nhưng khi gặp phải các biến động kinh tế vĩ mô sẽ làm suy giảm khả năng tài chính
của doanh nghiệp, từ đó làm cho các doanh nghiệp mất đi khả năng thanh toán nợ
vay đến hạn.
₋ Phân tích đánh giá khách hàng
Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng
khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ
khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau
khi cho vay. Để có thể phân tích, đánh giá khách hàng cần:
Thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho
vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài
chính trong những năm gần nhất của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin
từ khách hàng, cần thu thập thông tin từ đối tác của khách hàng, từ những NH mà
khách hàng từng quan hệ và/hoặc đang quan hệ, từ CIC… Nội dung phân tích
khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có những kết luận chính xác
về tình trạng của khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng
con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được
thể hiện rõ nét qua phương pháp 6C.
1. Character (Tư cách người đi vay): Đây là ý thức, trách nhiệm hoàn trả lại
khoản vay của người đi vay. Đối với tiêu chí này, CBTD cần phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng là gì, xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng
cũ; đối với khách hàng mới cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như CIC, từ
ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng… Bên cạnh đó, tư cách
người đi vay còn thể hiện sự phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ
doanh nghiệp. Từ đó, NH xem xét tính hợp pháp, nghiêm túc và rõ ràng mục đích
có phù hợp với chính sách cho vay của NH hay không, có phù hợp với nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không và kế hoạch trả nợ của khách
21
hàng… Nếu khách hàng thể hiện sự trung thực và cho thấy tính khả thi của dự án
thì tư cách vay vốn được xác lập. Đánh giá phẩm chất của một người mang tính khá
chủ quan, đòi hỏi sự tiếp xúc lâu dài. Đặc biệt, cho vay không có TSBĐ có mức độ
rủi ro cao, nhất là khi phát sinh rủi ro sẽ không có TSBĐ làm lá chắn cuối cùng nên
ý thức chủ động trả nợ và sự tích cực hỗ trợ NH của KHDN cần phải đặt lên hàng
đầu. NH chỉ nên áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với các doanh
nghiệp có uy tín cao trong quá trình kinh doanh, có lịch sử thanh toán và lịch sử
quan hệ tín dụng rõ ràng, nghiêm túc và có mức độ tín nhiệm cao trên thị trường.
2. Capacity (Năng lực của người đi vay): Được xem xét để đánh giá khả năng
trả nợ của khách hàng. Năng lực bao gồm: khả năng điều hành, quản lý, tình hình
tài chính, sản phẩm đang kinh doanh, chức vụ hiện tại, mức lương... Năng lực của
người đi vay tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia. Người đi vay phải
có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. CBTD phải chắc chắn
rằng người xin vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng
vay, người đại diện ký kết hợp đồng và các thủ tục liên quan phải là người được ủy
quyền hợp pháp của công ty. Một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến mức độ rủi ro
trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN chính là năng lực sản xuất,
kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có năng lực
sản xuất, kinh doanh tốt thường có tình hình tài chính tốt, có dòng tiền thu từ hoạt
động kinh doanh thông suốt giúp bảo đảm khả năng trả nợ vay đúng hạn. Năng lực
tài chính tốt giúp cho doanh nghiệp duy trì năng lực sản xuất, kinh doanh của mình
đồng thời tạo ra nguồn tài chính dự phòng để doanh nghiệp thanh toán nợ vay đúng
hạn khi hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn. Chỉ nên áp dụng chính sách
cho vay không có TSBĐ đối với các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh
thật sự tốt, có năng lực tài chính tốt. Việc cho vay không có TSBĐ đối với các
KHDN có hoạt động sản xuất, kinh doanh suy giảm, có năng lực tài chính yếu thì
dù doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm trong quản trị, điều hành, có uy tín
trên thị trường và có các lợi thế đặc biệt trong kinh doanh là hết sức rủi ro đối với
NH. Yếu tố năng lực của người đi vay nhất là năng lực sản xuất, kinh doanh và
năng lực tài chính cần được CBTD thường xuyên kiểm tra, đánh giá thông qua việc
phân tích tài chính và kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
22
3. Cash flow (Dòng tiền): CBTD của NH phải xác định được nguồn trả nợ của
KHDN như dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hay từ thu nhập, tiền từ
bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. Ngân hàng ưu tiên hơn về
khả năng trả nợ của khách hàng theo dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Sau đó, NH phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông
qua các chỉ số tài chính: dòng tiền hiện tại và dự kiến; tính thanh khoản của tài sản
lưu động; vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho; cơ cấu nguồn vốn, tình trạng
vay nợ; kiểm soát chi phí; các tỷ lệ về khả năng trả lãi; khả năng và chất lượng quản
lý. Những chỉ tiêu này thể hiện thu nhập, khả năng điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh và hoàn trả khoản vay của khách hàng.
4. Collateral (Bảo đảm tiền vay): Yếu tố này được NH áp dụng cho toàn bộ
danh mục cấp tín dụng của mình, trong đó khách hàng được cấp tín dụng dựa trên
giá trị TSBĐ: cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba,…Việc nhận
TSBĐ nhằm hai mục đích: thứ nhất là nếu người đi vay không trả nợ theo đúng
thỏa thuận thì NH sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ; thứ hai là để ràng buộc người
vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để thu hồi TSBĐ của
mình. Đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, yếu tố này chỉ
xuất hiện khi doanh nghiệp suy yếu năng lực sản xuất, kinh doanh, năng lực tài
chính và khả năng trả nợ vay đến hạn buộc NH phải áp dụng chính sách bổ sung
TSBĐ.
5. Conditions (các điều kiện): Xem xét tác động bên ngoài ảnh hưởng thế nào
đến khách hàng? Đặt khách hàng vào các trường hợp rủi ro để đánh giá. Tùy ngành
nghề mà đưa ra các yếu tố khác nhau để đánh giá: ví dụ như doanh nghiệp thi công
xây dựng sẽ ra sao nếu thị trường bất động sản đóng băng, người chăn nuôi gia cầm
sẽ ra sao nếu bị cúm H5N1,…
6. Control (kiểm soát): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
- Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản cho vay đang
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
- Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát.
- Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các
được xem xét.
23
- Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của NH.
- Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về
bên.
sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Ngân hàng tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên
quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến khách hàng không, nhu cầu
vay vốn của khách hàng có đáp ứng được các tiêu chuẩn của NH không.
Các chỉ tiêu định lượng: Trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN, một trong các yếu tố quan trọng nhất đó chính là năng lực tài chính của
doanh nghiệp. NH chấp nhận rủi ro để đổi lấy lợi ích tổng thể từ doanh nghiệp đem
lại cho NH thông qua doanh số sử dụng dịch vụ và lợi nhuận. Việc chấp nhận rủi ro
này được các NH căn cứ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh các yếu tố định tính, NH phải đưa ra các thước đo về tài chính doanh
nghiệp cụ thể là chỉ số tài chính để đưa ra quyết định cho vay không có TSBĐ. Dựa
vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD
tiến hành các bước đánh giá định lượng như sau:
Thứ nhất, thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng
Nhóm chỉ tiêu về thu nhập
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh sự tăng trưởng của doanh thu,
𝑻ỷ 𝒍ệ % 𝒕ă𝒏𝒈 𝒕𝒓ưở𝒏𝒈 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 =
𝑪𝒉ê𝒏𝒉 𝒍ệ𝒄𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒏ă𝒎 𝒏𝒂𝒚 𝒗à 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄
người ta sử dụng chỉ tiêu thay đổi doanh thu.
(1.1) Đây là hệ số tài chính cho thấy hiệu quả mở rộng kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh thu tăng trưởng qua các năm cho thấy quy mô kinh doanh và doanh
số của doanh nghiệp được mở rộng. Doanh thu tăng trưởng là cơ sở để doanh
nghiệp gia tăng thị phần, gia tăng lợi nhuận giúp củng cố năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Khi doanh thu bị thu hẹp qua các năm tức tỷ lệ tăng trưởng doanh thu
âm qua các năm cho thấy quy mô kinh doanh, doanh số và thị phần của doanh
nghiệp suy giảm. Các NH sẽ căn cứ vào hệ số này để tính toán lại hạn mức cho vay
phù hợp đối với doanh nghiệp đồng thời thay đổi chính sách từ cho vay không có
TSBĐ sang cho vay có TSBĐ đối với doanh nghiệp để hạn chế rủi ro.
24
𝑻ỷ 𝒍ệ % 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒕𝒓ê𝒏 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 =
× 𝟏𝟎𝟎
𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖
Chi phí của doanh nghiệp phản ánh cụ thể qua chỉ tiêu:
(1.2) Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Chỉ tiêu này giúp lượng hóa khả năng tiết kiệm chi phí trong sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này giảm cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã tiết
kiệm được chi phí, gia tăng biên lợi nhuận gộp. Nếu tỷ lệ này gia tăng đồng nghĩa
với biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm, hiệu quả tài chính của hoạt động sản
xuất, kinh doanh kém hiệu quả hơn.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng kế hoạch tài chính.
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =
× 100
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 =
× 100
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
(1.3)
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó (𝑅𝑂𝐴) =
× 100
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
(1.4)
(1.5)
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Mục tiêu chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đó là
tạo ra lợi nhuận. Hiệu quả sinh lợi gia tăng giúp NH nhận biết được kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. NH không thể áp dụng chính sách cho vay không có
TSBĐ đối với các doanh nghiệp thua lỗ hoặc hiệu quả sinh lợi thấp.
25
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ =
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 − 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑘ℎá𝑐
=
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
(1.7)
𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛
𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
(1.8)
(1.9)
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Rủi ro cho vay xảy ra không chỉ là việc khách hàng mất khả năng trả nợ mà
còn là việc khách hàng thanh toán nợ đến hạn không đúng hạn, dẫn đến nợ quá hạn.
Khi rủi ro xảy ra, NH không có TSBĐ để xử lý, thu hồi khoản vay. Vì vậy việc
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đặc biệt quan trọng để đưa ra quyết
định cho vay không có TSBĐ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn âm cho thấy
doanh nghiệp đang mất cân đối tài chính, khiến doanh nghiệp tăng cường vay nợ để
bù đắp thanh khoản làm gia tăng rủi ro khoản cho vay của NH. Ngoài ra các hệ số
thanh toán ở mức thấp hoặc suy giảm mạnh qua các năm cũng báo hiệu rủi ro suy
giảm khả năng thanh toán. NH cần thông qua hệ số thanh toán để đánh giá kịp thời
khả năng trả nợ vay đến hạn của doanh nghiệp, từ đó đưa ra chính sách cho vay có
hoặc không có TSBĐ phù hợp với từng doanh nghiệp tại từng hoàn cảnh, thời điểm
cụ thể.
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
× 100
=
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
Nhóm chỉ tiêu cân nợ
𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
× 100
=
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
(1.10)
26
(1.11)
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Các doanh nghiệp có hệ số nợ cao thường đối mặt với áp lực trả nợ lớn. NH
không nên áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với các doanh nghiệp
có hệ số nợ phải trả/tổng nguồn vốn cao (thường ở mức trên 80%) để phòng ngừa
rủi ro.
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 =
× 100
𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =
× 100
𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
(1.12)
𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =
× 100
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
(1.13)
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛
𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =
𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ò𝑛 𝑙ạ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
(1.14)
(1.15)
Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Việc cho vay không có TSBĐ được các NH áp dụng đối với các doanh
nghiệp có tình hình tài chính và năng lực sản xuất, kinh doanh tốt, đồng thời chu kỳ
kinh doanh cũng như lưu chuyển tiền tệ tốt. Các hệ số hoạt động lượng hóa hiệu quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay không có TSBĐ trên thực tế
hiện nay tại Việt Nam chỉ áp dụng đối với mục đích cho vay bổ sung vốn lưu động
ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thời hạn cho vay thường
dưới 06 tháng tương ứng với 02 vòng quay vốn lưu động trở lên của doanh nghiệp.
Nếu vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp dưới 02 vòng cho thấy chu kỳ vốn
27
lưu động của doanh nghiệp trên 06 tháng, kéo dài dẫn đến gia tăng thời gian vay
vốn, gia tăng rủi ro theo thời gian của khoản vay thì các NH cần cân nhắc việc cho
vay không có TSBĐ. Ngoài ra, các hệ số như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
khoản phải thu cũng giúp NH đánh giá hàng tồn kho, khoản phải thu của doanh
nghiệp có luân chuyển tốt không từ đó đánh giá được tổng thể khả năng sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất kinh doanh tốt, quá trình sản xuất,
kinh doanh luân chuyển nhanh là một trong các cơ sở để NH đưa ra quyết định cho
vay không có TSBĐ đối với KHDN.
Thứ hai, xử lý thông tin
Sau khi thu thập thông tin, CBTD có nhiệm vụ sàng lọc nguồn thông tin đã
thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, trên
cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay
từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro. CBTD cần nắm bắt kịp thời
các thông tin về tình hình tài chính, định hướng kinh doanh của doanh nghiệp để
đưa ra chính sách cho vay không có TSBĐ phù hợp với từng doanh nghiệp.
Thứ ba, xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên
một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số
nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro
chính đó là gì.
1.2.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro.
Đo lường rủi ro khoản vay
Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:
EL = PD x EAD x LGD (1.16)
Trong đó:
₋ PD: Probability of Default – Xác suất khách hàng không trả được nợ;
₋ LGD: Loss Given Default – Tỷ trọng tổn thất ước tính;
28
₋ EAD: Exposure at Default – Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ;
₋ EL: Expected Loss – Tổn thất có thể ước tính
Nguồn: Theo Basel II
Thứ nhất, PD - Xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số
liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả,
khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để
tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, NH phải căn cứ vào số liệu
dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là năm năm trước đó. Những dữ liệu được
phân theo ba nhóm sau:
1. Nhóm dữ liệu liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các
đánh giá của các tổ chức xếp hạng.
2. Nhóm dữ liệu phi tài chính: năng lực quản lý, khả năng nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành,…
3. Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: liên quan đến các hiện tượng báo hiệu
khả năng không trả được nợ cho NH như hạn mức thấu chi, số dư tiền gửi…
Từ những dữ liệu trên, NH nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được
xác xuất không trả được nợ của khách hàng.
Thứ hai, EAD: Exposure at Default - Tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác
định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, vay
tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm
không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ
hạn mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân
(1.17)
Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure - là tỷ trọng phần vốn chưa sử
dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được
nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách
29
hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối
với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả
được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó
khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi
rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách
hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm:
loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường
tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…
Thứ ba, LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn
thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ
bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi
khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán
và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các
chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD (1.18)
Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả
và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được
coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tỷ lệ
thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do
đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của
Ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi
vốn của NH khi khách hàng không trả được nợ là TSBĐ của khoản vay và cơ cấu
tài sản của khách hàng.
Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu
tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phá
sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay
của NH thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi NH có quyền được ưu
tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng
suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng
30
nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ. Có ba phương pháp chính để tính LGD:
Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp
này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường.
Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của
khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ.
Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa
tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.
Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín
dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai,
khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.
Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.
Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các
trái phiếu rủi ro trên thị trường.
Đo lường rủi ro khoản vay giúp NH lượng hóa được rủi ro khoản vay. Trên
cơ sở này, NH sẽ so sánh chi phí rủi ro của khoản vay với lợi nhuận tổng thể khi áp
dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
quyết định có nên cho vay không có TSBĐ đối doanh nghiệp. Nếu rủi ro của khoản
vay được lượng hóa lớn hơn lợi nhuận tổng thể thu được, NH sẽ có cơ sở không áp
dụng chính sách cho vay không có TSBĐ.
Đo lường rủi ro danh mục
Có rất nhiều mô hình đo lường rủi ro danh mục tín dụng, tuy nhiên, có thể
phân biệt thành bốn dạng mô hình sau: mô hình cấu trúc, mô hình nhân tố kinh tế,
mô hình thống kê bảo hiểm và mô hình ma trận tín nhiệm (Bùi Diệu Anh 2012).
Mô hình cấu trúc
Mô hình cấu trúc là mô hình đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của việc vỡ nợ. Mô
hình thiết lập mối quan hệ giữa giá trị thị trường của tài sản và giá trị tới hạn của
các khoản nợ công ty. Biến cố vỡ nợ sẽ xảy ra khi giá trị thị trường cuả tài sản thấp
31
hơn giá trị tới hạn của các khoản nợ công ty. Biến cố vỡ nợ của công ty phụ thuộc
vào cấu trúc của công ty (tỷ trọng giữa nợ và vốn) và sự biến động giá trị của tài sản
trên thị trường. Hai sản phẩm đại diện cho mô hình cấu trúc là mô hình “Quản trị
danh mục – Portfolio Manager” của Moody’s và mô hình “Quản trị tín dụng –
CreditManager” của Risk Metrics Group.
Mô hình nhân tố kinh tế
Mô hình nhân tố kinh tế nhấn mạnh mối liên hệ giữa biến cố vỡ nợ và tình
trạng hoạt động của nền kinh tế. Xác suất vỡ nợ của người vay sẽ lớn khi nền kinh
tế bị thu hẹp và ngược lại. Tỷ lệ vỡ nợ là một hàm số của các biến số kinh tế vĩ mô,
người sử dụng tự quyết định các biến số cho phù hợp. Hạn chế của mô hình này là
chỉ xây dựng một hàm số duy nhất mà không có các hướng dẫn cần thiết cho những
trường hợp tương tự. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Porfolio View
của McKinsey.
Mô hình thống kê bảo hiểm
Xuất phát từ quan niệm về biến cố rủi ro trong bảo hiểm tài sản, mô hình
thống kê bảo hiểm chỉ đề cập đến xác suất xảy ra biến cố vỡ nợ. Tỷ lệ vỡ nợ được
xác định không đổi cho từng nhóm khoản vay có giá trị đồng nhất trên danh mục.
Mô hình bảo hiểm sử dụng phân phối nhị thức để xác định tỷ lệ vỡ nợ trung bình, từ
đó tính tổn thất kỳ vọng và không kỳ vọng. Hạn chế của mô hình là không tính toán
đầy đủ giá trị tổn thất, bởi lẽ ngoại trừ sự vỡ nợ thì sự thay đổi giá trị khoản vay
không được đề cập đến. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Risk Plus
của Credit Suisse Fist Boston.
Mô hình ma trận tín nhiệm
Mô hình ma trận tín nhiệm (còn gọi là mô hình VaR) sử dụng các phương
pháp tính toán để đo lường giá trị chịu rủi ro tối thiểu của từng khoản vay cũng như
toàn danh mục thông qua việc xây dựng ma trận chuyển hạn tín nhiệm liên quan
trong một khoản thời gian tương lai xác định. Khoản vay có giá trị tăng giảm theo
sự thay đổi hạng tín nhiệm từ phía người vay. Những thay đổi giá trị kỳ vọng cũng
như không kỳ vọng của khoản vay được tính toán thông qua các quy luật phân phối
trong toán xác suất và là cơ sở cho việc lượng hóa giá trị VaR. So với các mô hình
32
trên, mô hình này được xem là thích hợp nhất với NH, bởi vì tập trung chủ yếu cho
danh mục cho vay. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Metrict của JP
Morgan và các NH liên minh.
Việc lượng hóa rủi ro đối với toàn bộ danh mục cho vay không có TSBĐ của
NH sẽ giúp NH đánh giá được hiệu quả của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN của mình, làm cơ sở để chọn lọc khách hàng, tối ưu danh mục theo
hướng giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận thu được.
Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng
Đo lường RRTD còn được đánh giá qua việc tính toán quy mô dư nợ, cơ cấu
dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro.
1.2.3.3 Ứng phó rủi ro
Sau khi xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần
phải được theo dõi thường xuyên. Trước hết, NH cần phải có một hệ thống các công
cụ QLRR (thiết lập các giới hạn rủi ro, mức ủy quyền phán quyết,…). Song song
với các công cụ QLRR cho vay là việc tổ chức QLRR hoạt động cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN được thực hiện ở cấp độ tập trung trong toàn NH.
Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng
Mức phán quyết là hạn mức cho vay không có TSBĐ tối đa mà trụ sở chính
giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.
Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà NH có thể chịu đựng được để đảm
bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Quản lý danh mục cho vay không có TSBĐ: NH phải thường xuyên phân tích
và theo dõi danh mục cho vay không có TSBĐ theo từng ngành kinh tế, theo từng
phân khúc khách hàng, đặc biệt là các ngành kinh tế hoặc nhóm doanh nghiệp đang
suy giảm khả năng kinh doanh và tình hình tài chính để có những biện pháp xử lý
kịp thời khi có rủi ro xảy ra, nhất là việc yêu cầu gia tăng tỷ lệ TSBĐ đối với từng
khách hàng cụ thể. NH đưa ra các biện pháp quản lý các khoản nợ trên để đảm bảo
chất lượng dư nợ cho NH.
Ngoài ra, NH cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm
33
các báo cáo định kỳ và đặc biệt. Báo cáo định kỳ có thể bao gồm các báo cáo liên
quan đến các nội dung sau: nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản
dư nợ lớn nhất; phân tích danh mục tín dụng; các khoản nợ xấu và khó đòi; các dấu
hiệu cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhận cho từng khách
hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay. NH cần đưa ra các tiêu chuẩn cụ
thể về khách hàng theo từng ngành kinh tế có thể áp dụng chính sách cho vay không
có TSBĐ như tiêu chuẩn về tài chính, tiêu chuẩn về pháp lý, tiêu chuẩn về quản lý
hàng tồn kho, khoản phải thu cũng như phương án kinh doanh cụ thể của từng
khoản vay, và đặc biệt các NH phải áp dụng triệt để các tiêu chuẩn này, không cho
vay không có TSBĐ đối với các KHDN không đủ tiêu chuẩn mà NH đã đề ra.
Rà soát chính sách QTRR đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ theo
từng thời kỳ: chính sách QTRR cho vay không có TSBĐ với mục tiêu mở rộng thị
phần và doanh số đối với các doanh nghiệp lớn đồng thời hạn chế rủi ro nhằm nâng
cao thu nhập cho NH. Chính sách QTRR cho vay không có TSBĐ là cơ sở để hình
thành nên quy trình cho vay với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết. Một chính
sách QTRR tốt là một chính sách đề ra cho CBTD phương hướng hoạt động cụ thể
và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn và việc ra
quyết định có áp dụng cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp hay
không.
Phân tán rủi ro: phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ là
việc thực hiện cho vay đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh
doanh nhằm tránh mà ở đó các doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí cho vay không
có TSBĐ của NH để phòng ngừa những tổn thất lớn xảy ra cho NH. Các hình thức
phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm:
Không tập trung cho vay vào một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực:
để hạn chế rủi ro, không nên tập trung vốn quá nhiều vào một ngành kinh tế, một
vùng kinh tế vì khi lĩnh vực kinh tế mà NH tập trung vốn đầu tư nhất là tập trung
cho vay không có TSBĐ đối với các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh tế đó gặp phải
những biến động bất lợi sẽ gây ra thiệt hại lớn đối với toàn bộ danh mục cho vay
của lĩnh vực kinh tế đó. Mỗi ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế cần áp dụng một giới
hạn cho vay không có TSBĐ nhất định căn cứ theo khẩu vị rủi ro, năng lực tài chính
để chống đỡ rủi ro của NH.
34
Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng: Doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với NH thì yêu cầu trên vẫn
cần được tuân thủ bởi vì nếu doanh nghiệp gặp khó khăn thì NH sẽ chịu tổn thất
lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của khách hàng là khó tránh
khỏi. NH cần áp dụng chính sách đánh giá tổng thể đối với các doanh nghiệp thuộc
cùng nhóm khách hàng có liên quan, việc ra quyết định cho vay không có TSBĐ
cần được NH đánh giá trên tổng thể nhóm khách hàng liên quan và quản lý rủi ro
tập trung theo từng nhóm khách hàng.
Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay: Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay có
tác dụng phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro
đối với một vài loại tài sản nhất định.
Cho vay đồng tài trợ: Các TCTD cùng tài trợ bằng cách cho vay không có
TSBĐ đối với phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Cho vay đồng tài
trợ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp NHTM phân tán được
rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án khả thi.
Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi
ro: sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh thông qua hợp đồng trao đổi tín dụng
(Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (credit options).
Tổ chức quản lý rủi ro
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tùy thuộc vào quy mô của từng NH. Với
những NH nhỏ, giám đốc điều hành có thể quán xuyến được toàn bộ hoạt động của
NH thì không nhất thiết phải hình thành những phòng chức năng chuyên trách về
QLRR cho vay mà chỉ cần một vài nhân viên chịu trách nhiệm đo lường, đánh giá
mức độ rủi ro và trực tiếp báo cáo cho giám đốc. Tuy nhiên, tại những NH lớn với
nhiều chi nhánh, trong cơ cấu tổ chức của NH thường hình thành khối chuyên trách
QLRR với nhiều cấp độ quản lý. Trong trường hợp này, có sự phân định rõ ràng ở
từng cấp trong NH và QLRR là quá trình thực hiện từ trên xuống và từ dưới lên. Tại
cấp cao nhất là việc xác định mục tiêu thu nhập với giới hạn rủi ro. Trong quá trình
quản lý thực hiện từ trên xuống, mục tiêu chung của NH sẽ được cụ thể hóa bằng
những chỉ dẫn cho các bộ phận chức năng và những người quản lý có trách nhiệm.
Những chỉ dẫn này bao gồm mục tiêu thu nhập, giới hạn rủi ro và các văn bản
35
hướng dẫn chính sách QLRR. Việc giám sát và lập báo cáo được định hướng trừ
dưới lên trên, bắt đầu từ giáo dục và kết thúc với những mức rủi ro đã được tổng
hợp.
1.2.3.4 Kiểm soát rủi ro cho vay
Kiểm soát rủi ro cho vay bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho
vay và sau khi cho vay.
Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính
sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định,
các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp của hồ sơ vay vốn; kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm
định trên hồ sơ vay; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu
quan điểm và việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của CBTD, ý kiến
của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với
trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng cho vay; kiểm
tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại
NH để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, điều tra
việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám
sát thường xuyên khoản vay đặc biệt là thường xuyên rà soát các tiêu chuẩn cho vay
không có TSBĐ mà NH áp dụng cho KHDN.
Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát nội
bộ độc lập, đánh giá lại chính sách cho vay đặc biệt là đánh giá lại mức độ rủi ro đối
với khoản cho vay không có TSBĐ của từng doanh nghiệp.
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN của NHTM
1.2.4.1 Tiêu chí định lượng
₋ Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ
Tỷ lệ này là chỉ tiêu đánh giá rủi ro dư nợ cho vay không có TSBĐ cũng như
chất lượng nợ tại NH. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng cho vay của chính
sách không có TSBĐ càng kém và ngược lại. Nếu dùng chỉ tiêu này để đo lường rủi
36
ro cho vay thì chưa phản ánh chính xác vì NH có thể giảm tỷ lệ này bằng cách tăng
dư nợ cho vay không có TSBĐ hoặc dùng biện pháp giãn nợ, đảo nợ. Mặt khác, nợ
quá hạn chưa phải là tổn thất của NH vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều
không thu hồi được.
₋ Tỷ lệ nợ khó đòi/Dư nợ quá hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số dư nợ quá hạn có bao nhiêu dư nợ quá
hạn được xác định là tổn thất, có khả năng không thu hồi được. NH luôn phải tìm
biện pháp giảm tỷ lệ này bằng cách giảm nợ khó đòi, tích cực đôn đốc thu hồi các
khoản nợ này, nếu không sẽ phải sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu tỷ lệ
gia tăng, NH cần đánh giá lại chính sách và danh mục cho vay không có TSBĐ của
NH, từ đó siết chặt các tiêu chuẩn áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối
với từng doanh nghiệp.
₋ Giá trị tổn thất tín dụng
Tổn thất tín dụng được thể hiện là những khoản vay không thu hồi được,
phản ánh giá trị tổn thất do hoạt động tín dụng gây nên trong kỳ.
Tổn thất tín dụng ròng = Giá trị khoản vay bị tổn thất – Giá trị thu hồi được (1.19)
₋ Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng dư nợ
Là tỷ số giữa các khoản cho vay được NH tuyên bố không còn giá trị được
đưa ra ngoài bảng theo dõi và tổng dư nợ. Khi chỉ tiêu này tăng, rủi ro của NH cũng
gia tăng, NH có thể đứng bên bờ vực phá sản.
₋ Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay hay với
tổng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này nói lên khoản dự phòng rủi ro NH chuẩn bị cho các khoản tổn
thất tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng.
₋ Tỷ trọng dư nợ một ngành/một khu vực/một nhóm khách hàng so với
tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu dư nợ, nhằm xem xét mức độ tập trung rủi ro
tín dụng của NH. Khi NH có xu hướng tập trung các khoản cho vay vào một số
ngành, lĩnh vực, khu vực thì sự biến động về kinh tế của địa phương, ngành, lĩnh
37
vực sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của NH.
₋ Chỉ tiêu tổng dư nợ so với tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH đã chủ động
trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Nguồn vốn để
NHTM cho vay chủ yếu là vốn huy động từ nền kinh tế, nếu vốn không cho vay
được, tức là đồng vốn của NH không sinh lời, mà vẫn phải trả lãi vốn huy động, khi
đó NH gặp phải những tổn thất lớn. Song, với quy mô cho vay lớn thì rủi ro cũng
tăng lên. Do vậy, tăng trưởng dư nợ không phù hợp cũng tiềm ẩn những yếu tố gây
ra rủi ro.
₋ Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản có (1.20)
Hệ số rủi ro tín dụng cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt
động cấp tín dụng của một NH tại một thời điểm, khoản mục tín dụng trong tổng tài
sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro cũng cao.
Nguồn: Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
1.2.4.2 Tiêu chí định tính
Để nhìn nhận một cách toàn diện công tác QTRR cho vay, ngoài các chỉ tiêu
định lượng, còn phải đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính. Theo hướng dẫn của
Ủy ban Basel trong văn bản Nguyên tắc QTRR tín dụng ban hành vào tháng 9 năm
2000, thì các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hệ thống QTRR tín dụng tại từng NHTM
có thể được phân chia thành 4 nhóm sau đây:
₋ Đánh giá môi trường QTRR tín dụng: môi trường QTRR tín dụng phải:
Phù hợp với cơ cấu tổ chức của NH: chiến lược phát triển tín dụng, chính
sách tín dụng cần phải được thông qua và xét duyệt chỉnh sửa hàng năm bởi các nhà
quản trị cấp cao trong NH. Chiến lược và chính sách tín dụng cần phải thể hiện rõ
khả năng chịu đựng rủi ro và mức lợi nhuận NH kỳ vọng đạt được phù hợp với mức
độ rủi ro mà NH đã chấp nhận. Tiến trình QTRR bao gồm các bước: nhận dạng rủi
ro, đo lường rủi ro, giám sát và kiểm soát rủi ro. Các nội dung này cần phải được
thực hiện thành một chuỗi liên tục, nối tiếp và gắn kết với nhau, nhưng vẫn có sự
độc lập nhất định, tránh xung đột lợi ích. NH cần phải có các bộ phận chức năng
38
đưa ra chính sách cũng như thẩm định công tác cho vay không có TSBĐ.
Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của NH: NH cũng cần đảm bảo rằng chính
sách QTRR của NH có thể bao quát hết các loại rủi ro xuất hiện trong mọi sản phẩm
tín dụng riêng biệt cũng như trên toàn danh mục tín dụng sẵn có của NH. Mặt khác,
NH cũng cần phải chắc chắn rằng việc phát triển mới các sản phẩm tín dụng trên thị
trường phải hoàn toàn phù hợp, tương thích với tiến trình và hệ thống kiểm soát
RRTD tại NH.
₋ Đánh giá hiệu quả của tiến trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng đã được thiết lập và thực hiện như thế nào? Có đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ hay không? Việc thiết lập các nội
dung của tiến trình cấp tín dụng có thể không giống nhau giữa các NH, tuy nhiên
đều phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định nhằm kiểm soát được rủi ro ngay từ
khi nó xuất hiện. Xuất phát từ bản chất không thể triệt tiêu được các RRTD, các
NHTM luôn luôn phải đối mặt với rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng, kể từ khi
chấp nhận phê duyệt tín dụng cho khách hàng cho đến khi kết thúc và thanh lý
khoản tín dụng đã cấp. Nếu tiến trình cấp tín dụng được xây dựng và thực hiện chặt
chẽ, sẽ hình thành những chốt kiểm soát rủi ro cài đặt ngay trong quá trình tác
nghiệp. NH cũng cần phải phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân,
phòng ban tham gia vào tiến trình cấp tín dụng của NH.
₋ Đánh giá sự phù hợp của quá trình theo dõi, đo lường và QLRR tín
dụng
NH có thiết lập và thực hiện được quá trình theo dõi, giám sát các khoản tín
dụng trên danh mục một cách thường xuyên liên tục hay không? NH có sử dụng
phương pháp đo lường hoặc xây dựng được mô hình đo lường rủi ro danh mục thích
hợp không? NH đã hình thành hệ thống XHTDNB để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi
ro đối với từng khách hàng, hệ thống này hoạt động có hiệu quả không? Quá trình
giám sát đòi hỏi NH phải đồng thời quan tâm đến cả rủi ro cá biệt cũng như rủi ro
toàn danh mục, vì vậy NH cần phải xây dựng được bản hướng dẫn nhận biết các
dấu hiệu cảnh báo sớm của khoản nợ có vấn đề, cũng như nhận biết danh mục cho
vay bất ổn.
39
₋ Đánh giá hiệu quả của môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát rủi ro tại mỗi NH cần phải có tính hệ thống, hoạt động
thường xuyên liên tục và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với nhà quản trị cấp cao
để có những quyết sách kịp thời. Cũng cần phải xem xét tính độc lập của bộ phận
kiểm soát, đảm bảo tính hiệu quả của môi trường kiểm soát tại NH.
40
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
QTRR nói chung và QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN nói riêng đang trở thành một nội dung quan trọng bậc nhất trong chiến
lược phát triển của từng NH. Với ý nghĩa hình thành khung lý thuyết cho toàn bộ
luận văn, chương 1 đã tập hợp những lý luận căn bản nhất về rủi ro cho vay không
có TSBĐ đối với KHDN và QTRR không có TSBĐ đối với KHDN cho vay tại
NHTM.
Các mô hình QTRR cho vay nhất là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN,
các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu hiệu quả của hoạt động
QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN cũng đã được đề cập. Ngoài ra,
chương 1 cũng chỉ ra nội dung của công việc QTRR cho vay không có TSBĐ đối
với KHDN bao gồm 4 bước: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm
soát rủi ro.
Hệ thống cơ sở lý luận này là nền tảng kiến thức cho việc vận dụng vào thực
tiễn, phân tích, đánh giá và nhận xét về thực trạng QTRR hoạt động cho vay không
có TSBĐ đối với KHDN của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong
chương 2.
41
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI VCB HCM
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của VCB HCM
2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh
(VCB HCM) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1976, đảm nhận
chức năng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trên địa bàn
TP. HCM và các tỉnh, thành khu vực phía Nam. VCB HCM hiện nay gồm 04 Phòng
KHDN đảm nhận việc cấp tín dụng đối với KHDN, 01 phòng Khách hàng thể nhân,
30 phòng giao dịch cùng các phòng ban chức năng hỗ trợ nhiệm vụ khác.
2.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh
Tính đến hết 31/12/2017, VCB HCM có hơn 1.000 nhân viên, tổng tài sản
đạt trên 120.000 tỷ VND, dư nợ cấp tín dụng đạt 63.000 tỷ VND, lợi nhuận trước
thuế và trước trích lập dự phòng đạt trên 2.300 tỷ VND. VCB HCM tập trung chủ
yếu vào phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt động
sản xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu. Tỷ lệ nợ xấu của VCB HCM được
kiểm soát ổn định ở mức dưới 1,3% qua các năm. Do định hướng kinh doanh hướng
đến phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt động sản
xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu nên tỷ trọng dư nợ cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN chiếm đến khoảng 25% tổng dư nợ cho vay.
2.2 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB
HCM
2.2.1 Mô hình QTRR trong hoạt động cho vay
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh NH trong giai đoạn hội nhập kinh tế
toàn cầu, VCB HCM đã có bước chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với định
hướng chung và quy định nội bộ của toàn hệ thống VCB, hướng tới thông lệ quốc tế
tốt nhất.
42
Bộ máy QTRR trong hoạt động cho vay của VCB HCM được xây dựng theo
nguyên tắc:
₋ Tập trung hóa trong phê duyệt và quản lý chính sách cho vay
Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành, lãi suất; đảm bảo các cơ
chế, quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay được áp dụng thống nhất phù hợp với
quy định của toàn hệ thống VCB.
₋ Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ
Theo chiều dọc: (i) Hội đồng tín dụng cơ sở chịu trách nhiệm chính về hoạch
định chiến lược kinh doanh, xây dựng cơ chế tín dụng, quản lý hoạt động tín dụng
tại chi nhánh, , giám sát tổng thể danh mục cho vay của chi nhánh, kiểm soát rủi ro
theo ngành và lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ cơ chế, phân loại nợ và lập dự phòng; (ii)
Các Phòng KHDN trực tiếp quan hệ và cho vay, đề xuất cho vay không có TSBĐ
đối với phân khúc KHDN, quản lý các danh mục cho vay tại chi nhánh theo các quy
định và cơ chế tín dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản lý
và thu hồi nợ xấu.
Theo chiều ngang: các phòng, ban cho vay được phân tổ theo chức năng,
nhiệm vụ trong quy trình cho vay và phân đoạn thị trường theo loại hình khách
hàng, bao gồm: (i) Phòng KHDN 1 (phụ trách các khách hàng có doanh thu trên
3.000 tỷ VND); (ii) Phòng KHDN 2 (phụ trách các khách hàng có doanh thu từ
1.000 tỷ VND đến 3.000 tỷ VND); (iii) Phòng KHDN 3 (phụ trách các khách hàng
có doanh thu từ 100 tỷ VND đến 1.000 tỷ VND); (iv) Phòng KHDN vừa và nhỏ
(phụ trách các khách hàng có doanh thu dưới 100 tỷ VND); (v) Phòng Quản lý nợ
(phụ trách tác nghiệp, soạn hợp đồng, kiểm soát rủi ro hoạt động cho vay).
₋ Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua cơ chế chuỗi mệnh
lệnh từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: mối quan hệ điều hành và thẩm quyền
quyết định được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ
chịu trách nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp.
43
₋ Tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát cho vay từ Hội đồng tín dụng cơ sở
đến các phòng ban chức năng theo hướng phân tách các trách nhiệm của quản lý
cho vay (quản lý khách hàng, thẩm định và quản lý nợ), giữa các bộ phận kinh
doanh, xây dựng cơ chế chính sách và kiểm soát cho vay độc lập phù hợp với quy
định nội bộ của toàn hệ thống VCB. Đồng thời, tập trung các tác nghiệp liên quan
đến cho vay về một đầu mối quản lý duy nhất. Tiến tới thực hiện tập trung QLRR
cho vay theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang.
2.2.2 Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM
2.2.2.1 Nhận biết rủi ro cho vay tại ngân hàng
Chính sách cho vay không có TSBĐ chỉ được VCB áp dụng dành cho phân
khúc khách hàng lớn, có doanh thu từ 100 tỷ VND trở lên, vì vậy hoạt động này sẽ
do Phòng KHDN 1, 2 và 3 của VCB HCM đảm nhận. Để nhận biết sớm rủi ro cho
vay, hồ sơ của khách hàng phải được các Phòng KHDN thẩm định, cắn cứ vào giá
trị khoản vay và đánh giá mức độ rủi ro mà CBTD trình cấp thẩm quyền theo quy
định về phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng theo quy định nội bộ của VCB. Ở
cấp Chi nhánh, việc phê duyệt tín dụng sẽ do Ban Giám đốc và/hoặc Hội đồng tín
dụng cơ sở thực hiện.
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Cán bộ quan hệ khách hàng (QHKH) sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách
hàng lập hồ sơ xin vay vốn sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ đó. Mẫu hồ sơ xin
vay vốn đã được NH lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin
chi tiết phục vụ cho việc thẩm định cho vay sau này. Các thông tin và tài liệu cung
cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài chính hiện tại, mục đích vay,
hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế hoạch trả nợ. Cán bộ QHKH sử
dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ của thông
tin, tài liệu được cung cấp.
Quá trình tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng ban đầu là do cán bộ QHKH đảm
nhiệm. Trong trường hợp giá trị khoản vay lớn hoặc phức tạp, sẽ có thêm thành viên
của Ban Giám đốc. Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong quá trình tiếp
xúc khách hàng, cán bộ QHKH kiểm tra lại một lần nữa tính xác thực và hợp lý của
44
những thông tin đó dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định cho vay của VCB để
phân tích, thẩm định về phương án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự,
tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, và những rủi ro có
thể xảy ra để sàng lọc hồ sơ xin vay vốn một cách hiệu quả.
Căn cứ trên kết quả của việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ
sơ xin vay, cán bộ QHKH tiến hành lập tờ trình thẩm định và nhập dữ liệu vào
chương trình trên máy tính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (thông thường là cấp
lãnh đạo phòng) đồng thời đề xuất điều kiện cho vay không có TSBĐ đối với doanh
nghiệp.
Sau khi nhận được tờ trình thẩm định do cán bộ QHKH trình, lãnh đạo phòng
sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để có thể tái thẩm
định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy đủ hợp lệ và hợp
pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn. Ngoài ra, các thông tin
khác phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
do cán bộ QHKH thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét lại để đảm bảo
không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ căn cứ vào hồ
sơ xin vay vốn để đề xuất giới hạn cho vay có thể cấp cho khách hàng đã được cán
bộ trình là đủ điều kiện vay vốn, đủ điều kiện cho vay không có TSBĐ. Giới hạn
cho vay có thể cấp cho khách hàng sẽ căn cứ vào ba nhân tố chủ yếu là thẩm quyền
của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, nhu cầu vay vốn
đã nêu trong hồ sơ. Sau khi cán bộ QHKH đã thực hiện đủ các công việc cần thiết,
cấp lãnh đạo trực tiếp sẽ đưa ra kết luận về việc cấp giới hạn cho vay đối với khách
hàng. Cuối cùng, tất cả hồ sơ bao gồm tờ trình thẩm định, đề xuất của Phòng Khách
hàng và các hồ sơ khác được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt tiếp theo (cụ
thể là thành viên Ban Giám đốc phụ trách trực tiếp hoặc các cấp thẩm quyền cao
hơn: Hội đồng Tín dụng cơ sở hoặc Trụ sở chính).
Tiêu chuẩn của việc đề xuất cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại
VCB HCM hiện nay là:
1/ Doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 02 niên
độ tài chính.
2/ Doanh nghiệp có VCSH trên 30 tỷ VND, có XHTD A+ trở lên.
45
3/ Doanh nghiệp không có nợ quá hạn trong 05 năm gần nhất tại các tổ chức
tín dụng.
4/ Doanh nghiệp không bị thua lỗ trong năm tài chính gần nhất.
5/ Chỉ cho vay không có TSBĐ đối với KHDN đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
lưu động ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh đồng thời có thời hạn từng khoản
vay dưới 06 tháng.
Quản lý và giải ngân tín dụng
Căn cứ tờ trình thẩm định của cán bộ QHKH, đề xuất giới hạn cho vay của
cấp lãnh đạo Phòng Khách hàng, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin vay
vốn cùng với giới hạn cho vay (trong trường hợp chấp nhận) sẽ được cấp thẩm
quyền chính thức đưa ra kèm theo điều kiện chấp thuận cho vay không có TSBĐ.
Quá trình giải ngân được bắt đầu sau khi NH và khách hàng ký kết hợp đồng
cho vay. Nguyên tắc cơ bản của NH trong giải ngân là không bao giờ được giải
ngân trước khi hợp đồng cho vay được ký kết và các điều kiện tiên quyết được đáp
ứng. Việc giải ngân bắt buộc phải có sự phê duyệt của các cấp thẩm quyền. Yêu cầu
giải ngân là phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có
hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng vốn của
khách hàng.
Phòng Quản lý nợ sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của nội dung giải
ngân cũng như bộ chứng từ giải ngân bảo đảm nguyên tắc đúng quy định của pháp
luật và đúng điều kiện được phê duyệt. Định kỳ hàng tuần, Phòng Quản lý nợ sẽ rà
soát các khoản vay về lãi suất, thời hạn cho vay, nội dung hợp đồng cho vay, việc
tuân thủ các điều kiện tín dụng và phối hợp với các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ
để chấn chỉnh các sai sót trong quá trình cho vay.
2.2.2.2 Đo lường rủi ro hoạt động cho vay không có TSBĐ
Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay
₋ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay không có TSBĐ thể hiện ở
dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ và dư nợ cho vay không có TSBĐ đối với một
khách hàng.
₋ Cơ cấu cho vay bao gồm cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại hình kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế, cơ cấu cho vay VND và ngoại tệ …
46
₋ Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn: Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro,
Mức dư nợ bình quân/Cán bộ tín dụng, Tỷ lệ dư nợ cho vay không có TSBĐ/tổng
số dư cấp tín dụng.
₋ Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay: Nợ xấu/Tổng dư nợ, Dự phòng rủi
ro tín dụng/Tổng dư nợ, Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Nợ xấu (tỷ lệ này cho biết quỹ
dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu, khi chúng
chuyển thành các khoản mất vốn).
Đo lường rủi ro cho vay theo phương pháp cho điểm tín dụng
Hiện nay NH đã xây dựng hệ thống XHTDNB. Quán triệt việc đổi mới nội
dung và phương pháp QTRR trong kinh doanh NH, VCB đã nhìn nhận toàn diện
rủi ro cho vay trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng
hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động QTRR và đưa ra các tiêu chuẩn chọn lọc
khách hàng trong hoạt động cho vay không có TSBĐ. Hệ thống XHTDNB là tập
hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ
thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của
một khách hàng, căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng
rủi ro phù hợp.
Quy trình xếp hạng
Phần mềm chấm điểm
Cấu phần
Cơ sở dữ liệu
Quy trình kiểm tra kiểm soát
Hình 2.1: Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
47
Trích lập Dự phòng
Phân loại nhóm nợ
Quản lý Chất lượng TD
Xây dựng Chính sách KH
Hình 2.2: Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
Nguyên tắc xây dựng
₋ Phù hợp với đặc thù danh mục cho vay không có TSBĐ;
₋ Phù hợp với ngành nghề khách hàng;
₋ CBTD nhiều kinh nghiệm trong từng ngành nghề tham gia thảo luận bộ chỉ tiêu.
Xây dựng theo ngành kinh tế cụ thể
₋ Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được xây dựng cho từng ngành kinh tế: có
thể chấm điểm được;
₋ Cơ cấu điểm và trọng số cho chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan
trọng của chỉ tiêu đó đối với từng ngành;
₋ Số lượng chỉ tiêu tương đối lớn để giảm thiểu ảnh hưởng của sai sót, nhận
1. Trình kết quả chấm điểm
định chủ quan của CBTD có thể xảy ra.
Lãnh đạo Phòng Chấm điểm (tại CN)
Cán bộ Phòng Chấm điểm (tại CN)
2. Kiểm soát
Phòng Quản lý nợ
3. Trình phê duyệt
Trường hợp phải thẩm định RRTD
Giám đốc CN
Phê duyệt hạng khách hàng
Lãnh đạo TSC
Hình 2.3: Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
48
Bước 1
Bước 2
Xác định ngành kinh tế
Xác định đối tượng khách hàng
Xác định quy mô
Bước 4
Bước 3
Xác định loại hình sở hữu
Bước 5
Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bước 7
Bước 8
Tổng hợp điểm và xếp loại khách hàng
Bước 6
Hình 2.4: Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
Xác định ngành kinh tế
₋ Cơ sở phân chia nhóm ngành: xác định ngành nghề kinh doanh của khách
hàng dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng (hoạt động mang lại từ
50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu). Trường hợp khách hàng kinh doanh
đa ngành nhưng không có ngành nào chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn lựa
ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để
chấm điểm và xếp hạng.
₋ Nhóm ngành của NH: 54 ngành. Phân nhóm ngành dựa trên Quyết định
10/2007/QĐ-TTg về phân nhóm ngành.
Xác định quy mô
Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách
hàng đang hoạt động (34 bộ giá trị quy mô cho 34 ngành). Mỗi chỉ tiêu xác định
quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1 đến 8.
49
Chấm điểm
tài chính
Căn cứ
4 Nhóm
- Bảng CĐKT
- Chỉ tiêu thanh khoản
- Báo cáo KQKD
- Chỉ tiêu cân nợ
- Chỉ tiêu hoạt động
- BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập nếu KH không cung cấp).
- Chỉ tiêu thu nhập
- Thuyết minh BCTC
- Đánh giá kiểm toán
Hình 2.5: Chấm điểm tài chính
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
Nhóm chỉ tiêu cân nợ
Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản
₋ ₋ Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu
₋ Khả năng thanh toán ngắn hạn ₋ Khả năng thanh toán nhanh ₋ Khả năng thanh toán tức thời
Tổng điểm tài chính
Nhóm chỉ tiêu thu nhập
Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần
₋ Vòng quay vốn lưu động ₋ Vòng quay khoản phải thu ₋ Vòng quay hàng tồn kho ₋ Hiệu suất sử dụng TSCĐ
₋ ₋ Vòng quay khoản phải thu ₋ Vòng quay hàng tồn kho ₋ Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hình 2.6: Tổng điểm tài chính
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
50
Bảng 2.1: Chấm điểm phi tài chính
Chỉ tiêu
Khách hàng thông thường
Khách hàng mới
I. Đánh giá khả năng trả nợ của KH
II. Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
III. Quan hệ với NH
DNNN
DNNN
DN khác
DN khác
tố ảnh
DN có VĐT nước ngoài
DN có VĐT nước ngoài
IV. Các nhân hưởng đến ngành
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐ của DN
Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
Bảng 2.2: Xếp hạng khách hàng
Điểm của KH
= Điểm các chỉ tiêu tài chính *Trọng số phần tài chính
+ Điểm các chỉ tiêu phi tài chính *Trọng số phần phi tài chính
Xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Phân loại nợ Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Cần chú ý Cần chú ý Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Nghi ngờ Có khả năng mất vốn Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB
(2.1)
Sau khi tổng hợp điểm của hai nhóm chỉ tiêu, CBTD có thể xác định và phân
loại các khoản vay theo bảng trên.
Hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng được đưa vào ứng dụng trong
toàn hệ thống, làm cơ sở để xác định tiêu chuẩn cho vay không có TSBĐ của khách
hàng. VCB HCM chỉ cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN đáp ứng tiêu
chuẩn XHTD từ A+ trở lên.
Ngoài ra, NH đã tiến hành áp dụng hạn mức cho vay nhằm hướng hoạt động
QLRR cho vay của NH theo chuẩn mực quốc tế và đáp ứng các yêu cầu về: (1)
51
QLRR tổng thể đối với khách hàng; (2) tăng cường tính tập thể khách quan trong
hoạt động cho vay; (3) mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động cho
vay nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng.
Đo lường Rủi ro cho vay theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư
09/2014/TT-NHNN về phân loại nợ
Ngoài việc đo lường theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay, VCB còn đo
lường rủi ro cho vay định tính và định lượng theo điều 10, điều 11 Thông tư
02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung điều 10
Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ. Hoạt động này được thể hiện bằng
năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau: Phân loại nợ - Trích lập dự phòng - Xử lý rủi
ro - Thu hồi nợ sau xử lý rủi ro - Xuất toán. Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ
phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo hai góc độ định lượng
và định tính. Cả hai loại phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của
khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Sự khác nhau của hai cách phân loại này
ở chỗ: phân loại theo định lượng chủ yếu thực hiện theo số ngày quá hạn và số lần
cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay, còn phân loại theo định tính được thực
Số ngày quá hạn
hiện theo hạng của khách hàng tính theo mô hình tính điểm do NH xác lập.
TIÊU CHÍ
Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ
ĐỊNH LƯỢNG
Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi
Suy giảm khả năng trả nợ
Nợ nhóm 1: Hạng AAA, AA, A
Nợ nhóm 2: Hạng BBB, BB
THEO KẾT QUẢ
XHTDNB
Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC
Nợ nhóm 4: Hạng C
Nợ nhóm 5: Hạng D
Hình 2.7: Phân loại nợ theo điều 11 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
52
Số ngày quá hạn
TIÊU CHÍ
Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ
ĐỊNH LƯỢNG
Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi
Suy giảm khả năng trả nợ
Hình 2.8: Phân loại nợ theo điều 10 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.2.2.3 Ứng phó rủi ro cho vay tại ngân hàng
Quản lý khoản vay
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài
chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để
hạn chế rủi ro.
Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay,
việc sử dụng vốn vay, phân tích tình hình tài chính của khách hàng định kỳ hàng
năm. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì
việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi quý một lần). Việc
đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận quản lý nợ thông qua
nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ báo cáo tài chính của khách hàng, báo cáo
tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các TCTD khác có quan hệ với
khách hàng… Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra
trong hồ sơ vay vốn và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi
liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ, NH đều yêu cầu khách hàng giải
trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để NH thực hiện những hành
động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến khoản vay như điều chỉnh giới
hạn cho vay, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay
hoặc yêu cầu tăng tỷ lệ tài sản bảo đảm. Đến kỳ rà soát, nếu khách hàng suy giảm
năng lực tài chính hoặc suy giảm nghiêm trọng năng lực sản xuất, kinh doanh, cán
bộ QHKH sẽ đề xuất chấm dứt điều kiện cho vay không có TSBĐ đồng thời đề xuất
53
cấp thẩm quyền phê duyệt tỷ lệ bảo đảm bằng tài sản đối với từng doanh nghiệp.
Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro
Một số giới hạn rủi ro trong cho vay chỉ đạo toàn hệ thống đã được Ngân
hàng xây dựng và chỉ đạo trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, được tiến hành kiểm
điểm hàng quý qua các cuộc họp giao ban cụm, như: tỷ lệ cho vay không có TSBĐ;
tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số tuyệt đối; tỷ lệ cho vay không
có TSBĐ đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được điều
chỉnh giảm dần. Bên cạnh đó, trên giác độ quản lý tổng thể, Hội đồng Quản trị đã
phê duyệt giới hạn cho vay đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng và tuân thủ
chỉ đạo của NHNN kiểm soát dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD qui định như
cho vay không quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng; hay giới hạn về liên
doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng đã tính toán và
tuân thủ trong toàn hệ thống. Hàng quý, Trụ sở chính và các chi nhánh nhận được
thông báo sự thay đổi của vốn tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay không có
TSBĐ. Phần lớn những giới hạn rủi ro này được quản lý tính toán tuân thủ tại Trụ
sở chính và phổ biến đến VCB HCM, vì vậy đây là những thuận lợi trong trong chỉ
đạo tập trung việc chấp hành những giới hạn rủi ro này.
Căn cứ chỉ đạo của Trụ sở chính, VCB HCM cũng đề ra các giới hạn rủi ro
cho vay cho riêng chi nhánh mình như: tỷ trọng cho vay không có TSBĐ dưới mức
30% tổng số dư cấp tín dụng; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa cho vay đối với nền kinh
tế với cho vay qua các trung gian tài chính khác; mức cho vay tối đa cho một khách
hàng và một nhóm khách hàng có liên quan… luôn kiểm soát để tránh rủi ro cho
vay tập trung vào một khách hàng và một số ngành nghề. Do đó, chất lượng nợ đặc
biệt là chất lượng nợ vay không có TSBĐ của VCB khá tốt trong thời gian qua và
nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của Ngân hàng.
Thẩm quyền phán quyết cho vay
Hiện nay, VCB HCM được Trụ sở chính giao cho thẩm quyền cho vay không
có TSBĐ ở mức tối đa 100 tỷ VND đối với Hội đồng tín dụng cơ sở và ở mức tối đa
50 tỷ VND đối với Ban Giám đốc.
Nguyên tắc phân bổ thẩm quyền phán quyết tín dụng phù hợp với chức năng,
54
nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm đối tượng khách hàng của chi nhánh; năng lực, trình
độ, kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo, chất lượng bộ máy lãnh đạo và CBTD; quy
mô cho vay, chất lượng cho vay, địa bàn hoạt động của chi nhánh.
Quyết định phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng được Trụ sở chính thể
hiện bằng văn bản và xem xét lại hàng năm.
Phân loại tín dụng
Ngân hàng tiến hành phân loại cho vay theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” và Thông tư 09/2014/TT-NHNN
ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02.
Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục cho vay, đặc biệt là
các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro
xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay, Ngân hàng tiến hành phân loại nợ vào các
nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả
năng mất vốn.
Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự
phòng cụ thể theo quy định của NHNN. Trong đó, trích lập dự phòng chung là
0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%,
nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng
Khi phát sinh nợ quá hạn, các CBTD của Ngân hàng tiến hành theo dõi chặt
chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách
hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay và yêu cầu bổ sung TSBĐ. CBTD
và cán bộ Quản lý nợ phân tích khả năng thu hồi để lưa chọn biện pháp xử lý nợ xấu
thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các biện pháp xử lý nợ xấu mà Ngân hàng đang áp dụng bao gồm: tiếp tục
cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng thực hiện các cam kết trong
hợp đồng cho vay; bổ sung TSBĐ cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh
nợ; phạt quá hạn; giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; xử lý TSBĐ hoặc
55
sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định lựa chọn biện
pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền, cần thiết phải
có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc.
Tất cả công việc đều phải được văn bản hóa và lưu giữ trong hồ sơ cho vay
của từng khách hàng. Hồ sơ này sẽ thể hiện việc tuân thủ các chính sách và thủ tục
từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng cho đến khi giải ngân và xử lý xong các khoản
nợ. Danh sách các cá nhân và/hoặc các ủy ban có liên quan đến việc xét duyệt và xử
lý cho vay cũng được thể hiện rõ trong hồ sơ này.
2.2.2.4 Kiểm soát rủi ro cho vay không có TSBĐ tại ngân hàng
Để thực hiện kiểm soát sau đối với rủi ro cho vay, VCB thực hiện hai phần
việc chính: (i) kiểm tra tuân thủ; (ii) xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có
vấn đề. Các phần công việc này tuy chưa hoàn toàn đáp ứng, song đã đi theo đúng
định hướng của các nguyên tắc về kiểm soát RRTD mà Ủy ban Basel về giám sát
NH đã đề xuất.
Để đảm bảo rằng các hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
tuân thủ với các chính sách và thủ tục của Ngân hàng và trong khuôn khổ hướng
dẫn của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành, VCB đã xây dựng một hệ thống
kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm
tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp cho vay nhằm kịp thời phát
hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới
hạn.
Song song với việc phát triển hệ thống ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, Ngân
hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản nợ xấu. Khi các yếu tố
có xu hướng thiên lệch như: quy mô cho vay tăng quá nhanh vượt quá khả năng
quản lý của Ngân hàng, hay là cơ cấu cho vay tập trung quá mức vào một ngành,
một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua
ngưỡng cho phép, lập tức Trụ sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo, kiểm tra,
không được phép hoặc hạn chế cho vay và phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách
phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ nhóm
2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm các khoản nợ
có vấn đề đã phần nào góp phần làm cải thiện chất lượng dư nợ của Ngân hàng.
56
2.2.3 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
tại VCB HCM
Giai đoạn 2012-2017, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các
nền kinh tế lớn đều tăng trưởng chậm lại, khó khăn còn nặng nề, thất nghiệp tăng
cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Trong nước, sản xuất kinh doanh
(SXKD) của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản đóng
băng, hàng chục nghìn doanh nghiệp bị giải thể phá sản; hệ thống NH đang trong
quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất nhiều trở ngại và chỉ bắt đầu tăng tốc phục hồi kể
từ năm 2016. Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống VCB trong đó có VCB HCM đã nỗ
lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm
vụ được giao. Tổng dư nợ cho vay khách hàng đến 31/12/2017 của VCB HCM đạt
63 nghìn tỷ VND, trong đó dư nợ cho vay không có TSBĐ đạt gần 25 nghìn tỷ
VND, tăng bình quân mỗi năm khoảng 10,5%; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức
1,06%/tổng dư nợ.
Năm 2017, VCB HCM thực hiện chuyển đổi thành công mô hình tín dụng
QLRR từ chiều ngang sang chiều dọc theo định hướng của Trụ sở chính nhằm tập
trung hóa công tác thẩm định, hạn chế rủi ro. Đồng thời, tập trung nâng cao công tác
phân tích và cảnh báo sớm để có định hướng tín dụng phù hợp nhằm hạn chế rủi ro
từ những yếu tố bất lợi bên ngoài. Ngoài ra, VCB HCM đã chuẩn hóa tiêu chuẩn
khách hàng đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ dành cho KHDN trên cơ sở
hệ thống XHTDNB. Trong giai đoạn 2012-2017 không ghi nhận các trường hợp
phát sinh nợ quá hạn đối với các KHDN được áp dụng chính sách cho vay không có
TSBĐ. Chính sách cho vay không có TSBĐ đối với KHDN ngành dệt may, da giày,
nông sản, logistics, ... được VCB HCM đẩy mạnh đem lại nhiều hiệu quả tích cực
góp phần gia tăng doanh số, gia tăng quy mô tín dụng và lợi nhuận thể hiện ở các
mặt như tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp được VCB
HCM cho vay không có TSBĐ tăng bình quân mỗi năm khoảng 12% trong giai
đoạn 2012-2017, trong đó doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2017 của nhóm
khách hàng này lên đến 3,7 tỷ USD; dư nợ cho vay không có TSBĐ tăng từ mức 14
nghìn tỷ VND (năm 2012) lên mức 25 nghìn tỷ VND (năm 2017). Chất lượng dư
nợ cho vay nhất là cho vay không có TSBĐ luôn được chú trọng kiểm soát chặt chẽ,
57
tuân thủ nghiêm túc việc phân loại nợ theo quy định của NHNN tại thông Tư
02/2013/TT-NHNN và 09/2014/TT-NHNN.
Trước những thách thức của nền kinh tế, VCB HCM tiếp tục chú trọng
QTRR tín dụng nói chung và cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nói riêng từ
cấp độ tổng thể, định hướng cơ cấu danh mục cho vay hợp lý đến việc thẩm định,
sàng lọc, giám sát chặt chẽ khách hàng, không hạ chuẩn áp dụng chính sách cho vay
không có TSBĐ để đạt mục tiêu tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát tốt rủi ro. Bên
cạnh đó, những yêu cầu QLRR ngày càng chặt chẽ của NHNN tại Thông tư
36/2014/TT-NHNN và Thông tư 06/2016/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ
bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, Thông tư 02/2013/ TT-NHNN và
Thông tư 09/2014/TT-NHNN cũng như các văn bản nội bộ khác của Trụ sở chính
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
cũng tác động đến kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng, ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh chung của VCB HCM nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả.
Ngoài ra, việc NHNN ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn
vốn theo Basel II (phương pháp tiêu chuẩn) đòi hỏi VCB phải nghiên cứu kỹ lưỡng,
chủ động để định hình cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với yêu cầu mới, đảm bảo
mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Đến ngày 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay
của VCB HCM đạt 63 nghìn tỷ VND, tăng 18% so đầu năm, đạt 102% kế hoạch,
trong đó dư nợ cho vay không có TSBĐ đối với KHDN đạt xấp xỉ 25 nghìn tỷ
VND. Công tác kiểm tra kiểm soát các khoản cho vay không có TSBĐ được VCB
HCM nâng cao.
Nhờ kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn áp dụng chính sách cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN kết hợp với quản lý sau cho vay chặt chẽ, thường xuyên đánh
giá tình hình sử dụng vốn và tình hình tài chính của khách hàng nên quản trị rủi ro
hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM giai đoạn 2015-2017 thể hiện
qua một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ được kiểm soát ở
mức 0% qua các năm do không phát sinh trường hợp nợ quá hạn cũng như nợ khó
đòi từ hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN.
58
+ Giá trị tổn thất tín dụng và tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng dư
nợ bằng 0 qua các năm do các khoản cho vay không có TSBĐ được VCB HCM
kiểm soát chặt chẽ, không phát sinh tổn thất tín dụng cũng như các trường hợp phải
miễn giảm nợ.
+ Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay không có
TSBĐ ở mức 0,25% qua các năm tương đương với mức trích lập dự phòng chung.
Ngoài ra, tính đến hết năm 2017, dư quỹ trích lập dự phòng của toàn hệ thống VCB
đã đạt xấp xỉ 12.000 tỷ VND, bảo đảm sẵn sàng xử lý kịp thời tổn thất từ các khoản
cho vay gặp rủi ro mất vốn. Vì vậy, nguồn lực ứng phó rủi ro đối với hoạt động cho
vay không có TSBĐ được đảm bảo.
+ Tỷ trọng dư nợ cho vay không có TSBĐ theo ngành/tổng dư nợ cho vay
không có TSBĐ bình quân 3 năm gần nhất được VCB HCM phân bổ đều cho nhiều
ngành kinh tế như: logistics chiếm khoảng 12%, dệt may chiếm khoảng 35%, sản
xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 15%, chế biến thực phẩm chiếm khoảng 17%
còn lại được phân bổ đều cho các ngành khác như sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức
ăn thủy sản, chế biến gỗ, thương mại và sản xuất thép, .... Việc phân bổ dư nợ cho
vay không có TSBĐ cho nhiều ngành kinh tế, tránh tập trung danh mục cho vay vào
một ngành giúp cơ cấu cho vay không có TSBĐ ổn định, hạn chế được rủi ro khi
một ngành kinh tế gặp khó khăn.
Bên cạnh các kết quả đạt được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng, QTTRR
hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM còn đạt được các
kết quả khác như:
+ VCB HCM đã xây dựng và vận hành hoàn chỉnh mô hình QTRR phù hợp
với định hướng toàn hệ thống VCB trong đó bộ phận kiểm soát, đánh giá rủi ro
(Phòng Quản lý nợ) độc lập so với các phòng khách hàng doanh nghiệp làm nhiệm
vụ bán hàng.
+ Quy trình cho vay không có TSBĐ thường xuyên được rà soát, đánh giá
bởi bộ phận kiểm tra nội bộ giúp phát hiện, xử lý sớm các sai sót nhất là sai sót ở
khâu đánh giá các điều kiện áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ và sai sót
ở khâu kiểm tra sau cho vay.
59
+ VCB HCM đã áp dụng thành công hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
để kịp thời nhận diện rủi ro đối với danh mục cho vay không có TSBĐ, từ đó đề ra
các điều kiện, tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn khi áp dụng chính sách cho vay không có
TSBĐ theo từng khách hàng.
Với những nỗ lực trong QTRR, VCB HCM trong giai đoạn 2012-2017 không
ghi nhận trường hợp nào phát sinh do cho vay không có TSBĐ. Đồng thời, tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ tín dụng được VCB HCM kiểm soát dưới 1,3% qua các năm.
2.3 Đánh giá thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại
VCB HCM
2.3.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, chất lượng nợ vay không có TSBĐ của KHDN được kiểm soát
tốt: Giai đoạn 2012-2017 VCB HCM không phát sinh trường hợp nợ quá hạn, nợ
xấu của nhóm KHDN được áp dụng cho vay không có TSBĐ. Điều này cho thấy
các biện pháp QTRR hoạt động cho vay của Ngân hàng đã có kết quả tích cực so
với giai đoạn trước đây.
Thứ hai, VCB đã hoạch định chiến lược QTRR cho vay không có TSBĐ của
KHDN bám sát chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng, trong đó đẩy mạnh dư
nợ cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN quy mô lớn thuộc các ngành dệt
may, da giày, nông sản, sản xuất nhựa, khai thác chế biến cao su, logistics, .... Từ
đó, xác định mức độ chấp nhận rủi ro trên góc độ từng khoản cho vay và danh mục
cho vay. Chiến lược và khẩu vị rủi ro cho vay được VCB tổ chức đánh giá lại hằng
năm (hoặc khi có sự biến động của môi trường kinh doanh) và điều chỉnh thông qua
chính sách cho vay trong toàn hệ thống.
Thứ ba, cơ chế, chính sách cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại
VCB HCM được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với chính sách
pháp luật của Nhà nước, định hướng và quy định nội bộ của toàn hệ thống VCB, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác QTRR trong toàn hệ thống. Đặc biệt các chính sách
liên quan đến phân loại nợ, xử lý rủi ro cho vay đã kịp thời ban hành trên cơ sở quy
định của NHNN và tiếp cận dần với chuẩn mực quốc tế. Các tiêu chuẩn áp dụng cho
các khách hàng được cho vay không có TSBĐ được chuẩn hóa và lượng hóa cụ thể
60
giúp đội ngũ cán bộ QHKH chủ động hơn trong định hướng tìm kiếm khách hàng
mới cũng như quản lý danh mục khách hàng hiện hữu.
Thứ tư, quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình cho
vay, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt
động cho vay không có TSBĐ được diễn ra thống nhất căn cứ trên các tiêu chuẩn
về KHDN đã được quy định, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các
tiêu chuẩn cho vay, cũng như các biện pháp QLRR.
Thứ năm, quy trình cho vay không có TSBĐ của VCB cho đến nay đã
được văn bản hóa tương đối đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng
khách hàng và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội
dung cần thiết mà các NH cần thực hiện trong quá trình phê duyệt cho vay như: (i)
đã đưa ra các tiêu chí cho vay rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch
sử quan hệ vay vốn, tính khả thi của phương án vay; (ii) đã thiết lập các hạn mức
tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác
có liên quan; (iii) đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu
theo phân cấp thẩm quyền cho vay) cụ thể.
Thứ sáu, VCB chung và VCB HCM nói riêng đã chuyển đổi mô hình tổ
chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo
tính chuyên môn hóa, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo
đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt
với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng KHDN);
thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (Phòng Quản lý nợ); theo dõi, quản
lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng Công nợ); kiểm tra, giám sát
tín dụng độc lập (Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ).
Thứ bảy, Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống XHTDNB với các bộ chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính để chấm điểm riêng cho các phân khúc KHDN như
doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp FDI, giúp Ngân hàng phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng
quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng. Trước mắt
hệ thống chấm điểm và xếp hạng đã hỗ trợ kịp thời cho toàn hệ thống VCB xác định
61
và đánh giá rủi ro, áp dụng phân loại nợ theo phương pháp định tính, khắc phục
những hạn chế của việc đánh giá rủi ro dựa vào chỉ tiêu định lượng đồng thời đề ra
tiêu chuẩn cụ thể để đưa ra chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh
nghiệp (doanh nghiệp phải có XHTDNB từ A+ trở lên mới đạt tiêu chí xem xét cho
vay không có TSBĐ).
Thứ tám, VCB HCM đã ứng dụng thành công hệ thống theo dõi cảnh báo
sớm (EWS) những rủi ro cho vay theo từng thời điểm để có thể đưa ra các biện
pháp kịp thời ngăn chặn rủi ro có thể bùng phát. Những cảnh báo được làm thường
xuyên và có hệ thống.
2.3.2 Những hạn chế
Thứ nhất, hạn chế trong việc nhận biết rủi ro. Luôn có tư tưởng để mức độ
rủi ro càng thấp càng tốt, chưa tính đến tương quan giữa thu nhập và rủi ro. Thông
tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống và thiếu chính
xác. Vấn đề này thể hiện trong việc đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của từng khoản cho
vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp cụ thể trong báo cáo thẩm định cho
vay và các báo cáo phục vụ quản lý còn sơ xài, mang tính hình thức.
Thứ hai, Phòng KHDN của VCB HCM chịu trách nhiệm đối với mọi khâu
chuẩn bị cho một khoản vay do đó nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự
chuyên sâu dẫn đến chất lượng công tác chưa cao. Các bộ phận hỗ trợ như Phòng
Quản lý nợ, Phòng Dịch vụ KHDN còn chưa chủ động trong việc giám sát và hỗ trợ
quản lý rủi ro, đôi lúc còn đùn đẩy trách nhiệm. Việc bộ phận tín dụng vừa là người
đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để đệ trình thường kém
tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho Ngân hàng do: bộ phận tín dụng thường
phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách hàng nên họ có thể phân tích khách
hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu
về dư nợ. Ngoài ra, CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có thể nảy sinh
sự thông đồng giữa CBTD và khách hàng hoặc CBTD ưu ái đề xuất chính sách cho
vay không có TSBĐ đối với các KHDN dưới tiêu chuẩn đề ra.
Thứ ba, quy trình cho vay không có TSBĐ còn cồng kềnh, phức tạp, nhất là
danh mục các hồ sơ phục vụ thẩm định chưa được tiết giảm. Nhiều khâu trong quy
62
trình như kiểm tra sử dụng vốn định kỳ còn mang tính hình thức, không kịp thời
đánh giá sự suy giảm trong kinh doanh của khách hàng. Hạn chế nói trên gây lãng
phí về nhân lực, tài lực của Ngân hàng khi thực hiện cho vay.
Thứ tư, quyết định cho vay không có TSBĐ đối với KHDN ở cấp chi nhánh
chủ yếu dựa trên các đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem
xét, đánh giá tác động của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh
mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể của
toàn hệ thống VCB.
Thứ năm, hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng. Bình quân
mỗi cán bộ quan hệ KHDN phải phụ trách hồ sơ của 15-20 doanh nghiệp cho nên
việc thẩm định phân tích trước, trong và sau khi cho vay chưa được thực hiện
nghiêm túc.
Thứ sáu, chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức,
việc tuân thủ quy trình cho vay chưa nghiêm, một số CBTD khi quyết định cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN còn dựa trên yếu tố chủ quan về thương hiệu doanh
nghiệp, về tổng thể hoạt động kinh doanh mà chưa coi trọng đến hiệu quả chi tiết
của phương án vay vốn. Một bộ phận CBTD yếu về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu
biết về pháp luật còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới, trong thẩm định và quyết định cho vay, vẫn để xảy ra tình trạng cho vay vượt
khả năng thanh toán của khách hàng.
Thứ bảy, việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức,
chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được coi trọng như
là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng
vốn sai mục đích.
Thứ tám, về hệ thống XHTDNB. Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro
tín dụng vẫn còn thiếu tính đồng bộ và còn một số hạn chế, cụ thể là:
Về hệ thống chỉ tiêu phân tích, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có đặc điểm
hoạt động riêng của mình. Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có sự khác nhau. Tuy nhiên, trên
63
thực tế, hệ thống các chỉ tiêu hiện tại mới chỉ được xây dựng trên 54 ngành kinh tế,
chưa có chi tiết các tiểu ngành phù hợp nên kết quả chấm điểm XHTDNB đôi lúc
chưa sát thực tế hoạt động của khách hàng.
Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan, CBTD là người trực tiếp cập
nhật thông tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu đánh giá theo hướng dẫn cho điểm
của Trụ sở chính đã ban hành. Hiện tại một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá
cho điểm mang tính chất định tính, dựa trên sự đánh giá của CBTD trực tiếp quản
lý. Phương pháp này đòi hỏi cán bộ xếp hạng tín dụng phải am hiểu được tất cả các
nội dung đánh giá, thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng và đưa ra đánh giá
mang tính chủ quan với các chỉ tiêu này.
Hệ thống chấm điểm khách hàng đang được sử dụng tại Ngân hàng chưa bao
hàm các cấu phần rủi ro PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tổn thất do không
trả nợ), EAD (điểm rủi ro tại điểm không trả được nợ) và M (kỳ hạn hiệu quả). Các
hệ thống hiện thời chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố
rủi ro – thể hiện qua các trọng số cũng như của cả mô hình – thể hiện qua xác suất
không trả được nợ của các khách hàng (PD), trong khi đó, theo thông lệ trên thế
giới hiện đại, PD mới chính là nền tảng để xếp hạng khách hàng. Một khi RRTD
của NH không được lượng hoá dẫn đến hạn chế không thể thực hiện việc kiểm định
hiệu lực của hệ thống: (i) sau khi ứng dụng vận hành, bằng cách so sánh PD ước
lượng cho từng khách hàng và tỷ lệ vỡ nợ trung bình dài hạn thực tế các khách hàng
thuộc hạng đó (ii) theo những biến động không ngừng trong thực trạng kinh doanh
của các NH. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường mà chiến lược hoạt
động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác định lãi suất cho vay
của Ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa có căn cứ định
lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRR cho vay tại VCB
HCM
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về QTRR cho vay,
song định hướng chiến lược QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ chỉ thể hiện
64
ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế cho
vay không có TSBĐ ở một số lĩnh vực, ngành nghề.
Thứ hai, việc giám sát cho vay của VCB chủ yếu tập trung vào từng khoản
vay mà chưa chú trọng theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục cho vay, cụ
thể là danh mục cho vay không có TSBĐ. Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel II về
giám sát NH, cần tránh tập trung cho vay vào: (i) một đối tác hoặc nhóm đối tác liên
quan, (ii) một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế đặc biệt; (iii) một loại hình cho vay; …
Thứ ba, những hạn mức phê duyệt, tiêu chuẩn về khách hàng, hệ thống
chấm điểm tín dụng mặc dù đã được chú trọng thiết lập trên toàn hệ thống. Song
những thước đo rủi ro theo thực hành quốc tế tốt nhất như PD, LGD, EAD chưa thể
được tính toán. Mặt khác, những hạn mức, tiêu chuẩn trên mới chỉ được thiết lập
dựa trên những yếu tố định tính. Chẳng hạn, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng
chỉ dừng lại ở việc tính thẻ điểm và khoảng giá trị cho từng nhân tố mà chưa có mô
hình thống kê tính toán khả năng trả nợ của khách hàng. Hầu hết việc QLRR được
thực hiện dựa trên những đánh giá định tính. Nguyên tắc hoán đổi lợi nhuận - rủi ro
chưa được áp dụng triệt để. Điều này thể hiện ở việc định giá khoản vay còn mang
tính chung chung, áp dụng cùng một lãi suất đối với các khoản vay có mức độ rủi ro
khác nhau.
Thứ tư, chất lượng nhân sự của còn hạn chế.
Hầu hết cán bộ quản lý nợ đều là những CBTD chuyển sang, không có
chuyên ngành sâu về QLRR tín dụng. Trong khi đó, nghiệp vụ QTRR trên thế giới
đã có những tiến bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình
thống kê hiện đại. Điều này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh
nghiệm tín dụng, vừa phải có kiến thức về các mô hình thống kê. Hạn chế về trình
độ cán bộ còn thể hiện ở đội ngũ cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Do đó, công
tác kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của QLRR tín dụng được thực hiện
một cách hình thức, hiệu quả kém.
Chất lượng các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng bao gồm cán bộ lãnh
đạo và CBTD cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro của NH. Trình độ
các cán bộ tham gia công tác cho vay, kể cả các cấp lãnh đạo ở một số chi nhánh
65
còn nhiều bất cập cả về số và chất lượng. Thực tế với sự phát triển nhanh chóng của
hoạt động cho vay, sự phức tạp của các sản phẩm, dịch vụ đã khiến cho chất lượng
một đội ngũ cán bộ không còn đáp ứng được yêu cầu.
Thứ năm, giao mức ủy quyền phán quyết cho vay cho chi nhánh cao. Trong
khi các công cụ quản lý chưa được tự động hóa, hệ thống thông tin, báo cáo, thông
tin kiểm soát chậm trễ rất dễ làm giảm hiệu quả quản lý và giám sát của Trụ sở
chính, tăng mức rủi ro cho vay. Chi nhánh hoạt động gần như một NH độc lập, chưa
kể việc phân chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt được uỷ quyền của chi
nhánh, không trình phê duyệt về Trụ sở chính đã làm tăng rủi ro ở cấp thực hiện.
Mặc dù việc phân cấp ủy quyền phán quyết cho vay trong những năm gần đây đã có
tiến bộ đáng kể, được thực hiện trên cơ sở xếp hạng chi nhánh theo tính điểm để ra
mức ủy quyền nhưng mức ủy quyền chưa sát với đặc điểm khách hàng theo vùng
chi nhánh quản lý, khách hàng, nhóm ngành hàng mà chi nhánh cho vay, năng lực
trình độ của Ban Giám đốc, cán bộ chi nhánh.
Thứ sáu, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức.
Chính vì vậy tình trạng vi phạm qui chế của đơn vị và quy trình nghiệp vụ trong
thẩm định hồ sơ xin vay vốn vẫn xảy ra. Thậm chí có trường hợp những bộ phận có
liên quan không chấp hành quy trình cho vay, hạ thấp các điều kiện cho vay không
có TSBĐ dẫn đến gia tăng rủi ro. Chất lượng thẩm định hồ sơ xin vay vốn của các
chi nhánh còn thấp. Nguyên nhân chính là do hệ thống tiêu chí thẩm định hồ sơ còn
mang nặng tính định tính, chưa quan tâm đến độ tin cậy của thông tin, đặc biệt là
thông tin tài chính do khách hàng cung cấp (ví dụ như không yêu cầu báo cáo tài
chính đã kiểm toán). Thêm vào đó, thái độ làm việc chủ quan, thiếu tính thận trọng
thích đáng của CBTD đã làm gia tăng rủi ro với các khoản cho vay. Một số CBTD
không kịp thời đánh giá, đề xuất việc gia tăng TSBĐ đối với khách hàng, vẫn duy
trì chính sách cho vay không có TSBĐ do áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác
khi doanh nghiệp suy giảm hoạt động kinh doanh
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía môi trường, chính sách kinh tế và công tác
giám sát từ xa của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên
thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ
66
chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn
đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho
vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể nên khi
triển khai thực hiện còn vướng mắc.
Thứ hai, nguyên nhân từ phía khách hàng. Đối với khách hàng là doanh
nghiệp, một thực trạng chung hiện nay là các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm
ngặt chế độ báo cáo tài chính, bản thân họ không thấy tầm quan trọng của báo cáo
tài chính nên việc lập ra các báo cáo tài chính gửi NH không bài bản. Các báo cáo
tài chính gửi NH có chất lượng kém, thể hiện ở hai mặt: thiếu thông tin và sai lệch
thông tin. Thông tin thiếu sẽ gây khó khăn cho NH trong việc phân tích, đánh giá
thực trạng của khác hàng. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính. Do vây, NH khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp
hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này. Hệ quả là việc đưa ra phán quyết
cho vay đôi khi không chuẩn xác.
Thứ ba, khung pháp lý qui định về QTRR cho vay cho NHTM tại Việt Nam
còn nhiều bất cập, gây trở ngại cho công tác QTRR. Một số văn bản gần đây đã
được sửa đổi, bổ sung, song để thực hiện cần có các hướng dẫn cụ thể hơn (qui định
bán nợ cho VAMC, qui định đảm bảo an toàn…). Hiện nay còn thiếu các văn bản
hướng dẫn liên quan đến xây dựng và vận hành hệ thống XHTDNB, cảnh báo rủi ro
cho vay, vẫn còn hiện tượng cùng một khách hàng nhưng xếp hạng rất khác nhau,
dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống NHTM.
Thứ tư, hệ thống giám sát rủi ro bên ngoài NH bao gồm cơ quan thanh tra
giám sát ngân hàng, các tổ chức kiểm toán… hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng
được các yêu cầu về giám sát và kiểm soát rủi ro cho vay tại NHTM. Cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ
liệu để giám sát từ xa và thanh tra rủi ro một cách hiệu quả, việc giám sát chủ yếu
dừng lại ở giám sát tuân thủ. Trong khi đó, việc thu thập thông tin trong quá trình
thanh tra, giám sát các NHTM chưa được quản lý bằng một hệ thống thông tin
xuyên suốt, do đó việc tổng hợp dữ liệu còn gặp nhiều khó khăn, đôi khi không kịp
thời. Các đơn vị kiểm toán hiện nay chủ yếu thực hiện theo chỉ định hoặc lựa chọn
67
của VCB với mục đích chủ yếu là kiểm toán tuân thủ các báo cáo tài chính, khả
năng đánh giá, kiểm soát, dự báo rủi ro còn thấp.
Thứ năm, thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập. Thực tế cho thấy,
hoạt động của các tổ chức xếp hạng độc lập sẽ tác động tích cực đến chất lượng
XHTDNB của các NHTM. Với kinh nghiệm và chất lượng xếp hạng của các tổ
chức độc lập đã được thừa nhận, hệ thống chỉ tiêu và kết quả xếp hạng độc lập là cơ
sở quan trọng để các NHTM thực hiện XHTDNB cũng như có các điều chỉnh cách
thức, nội dung, phương pháp xếp hạng đảm bảo tính chính xác. Do đó, việc thiếu
vắng các tổ chức xếp hạng độc lập sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng XHTDNB
của các NHTM.
68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay
không có TSBĐ, cũng như công tác QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ vay
tại VCB HCM giai đoạn 2012-2017. Tác giả đã tập trung phân tích mô hình QLRR,
nội dung QLRR bao gồm nhận biết, đo lường, ứng phó và kiểm soát rủi ro. Trên cơ
sở đó, tác giả nhận định những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác
QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ của Ngân hàng. Những hạn chế này bắt
nguồn từ những nguyên nhân chủ quan như: chưa có định hướng, chiến lược cụ thể
cho QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ của Ngân hàng, chưa chú trọng phát
triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình theo dõi cho vay, nhân sự của bộ
phận QLRR, giao mức ủy quyền phán quyết lớn, hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro.
Bên cạnh đó, nguyên nhân khách quan như môi trường kinh doanh, từ phía khách
hàng và chính sách của NHNN cũng góp phần làm gia tăng những hạn chế trong
công tác QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ.
Từ những hạn chế và các nguyên nhân được phân tích trên, sẽ là cơ sở để tác
giả đề xuất các định hướng, giải pháp, kiến nghị đối với công tác QTRR hoạt động
cho vay không có TSBĐ ở chương 3.
69
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRRTRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ TẠI VCB HCM
3.1 Định hướng tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ
tại VCB HCM
3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động cho vay và QTRR
trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM
Trải qua hơn 30 năm đổi mới và phát triển, lĩnh vực NH Việt Nam đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế phát triển và hội
nhập quốc tế, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực
hoạt động nhằm bắt kịp tốc độ phát triển của NH một số nước phát triển trong khu
vực và trên thế giới. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống
NH vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của nền kinh tế đất nước được xem như yêu cầu cấp thiết. Đồng thời, phải
hướng tới một nền tảng công nghệ NH sẵn sàng đối mặt với những thách thức của
tự do hóa và toàn cầu hóa.
Hệ thống NH ổn định, vững mạnh và an toàn, có thể chịu được những cú sốc
đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong và bên ngoài hệ thống mà
không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian và chức năng lưu thông
tiền tệ của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể
tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH có phản ứng
dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngành NH
có ảnh hưởng tiêu cực tới toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội của một
nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế.
Đối với hệ thống NH Việt Nam, kể từ khi chuyển đổi qua cơ chế thị trường,
đã từng bước lớn mạnh không ngừng và đạt được những thành tựu quan trọng
nhưng cũng vấp phải không ít các khó khăn. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp
hơn và áp lực cạnh tranh giữa các NH lớn hơn, cùng với nó, mức độ rủi ro cũng
tăng lên. Vậy làm thế nào để QLRR nói chung và rủi ro cho vay nói riêng trong môi
trường kinh doanh mới và thị trường có nhiều biến động như hiện nay luôn là một
bài toán khó đặt ra đối với mọi NH.
Trong hoạt động của NHTM, mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu,
70
song song với nó là mức độ rủi ro phải chấp nhận cũng tăng theo. Hoạt động cho
vay là quan trọng nhất đối với NHTM bao gồm hai mặt: sinh lời và rủi ro. Thực tế
đã cho thấy, ảnh hưởng của rủi ro cho vay tới nền kinh tế, tới bản thân NH là rất
lớn. Rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi nhưng làm thế nào quản lý, hạn chế
được nó luôn là một câu hỏi lớn, một vấn đề được tất cả các nhà quản trị NH quan
tâm.
3.1.2 Định hướng công tác QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của
VCB HCM
Những kết quả đạt được trong những năm qua đã cho thấy chất lượng cho
vay nói chung và cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nói riêng của VCB HCM
từng bước được cải thiện và nâng cao. Thời gian tới, trong tiến trình từng bước nâng
cao chất lượng cho vay, cải thiện hệ thống QLRR cho vay, định lượng được tổn thất
của các khoản cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp cụ thể, VCB
HCM cũng như toàn hệ thống VCB hướng tới mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả,
trở thành một trong những NH Việt Nam hàng đầu có thể đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế trong QTRR cho vay.
3.1.2.1 Hoàn thiện khung QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN
Một hệ thống QTRR cho vay tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích
hợp. Cần hoạch định một chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận
rủi ro khi cho vay không có TSBĐ, chiến lược phát triển hoạt động cho vay, những
chính sách và tiêu chuẩn cho vay không có TSBĐ cơ bản. Chiến lược rủi ro của NH
phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh
doanh của NH, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và tình hình kinh tế trong nước.
Hội đồng quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến
lược rủi ro của NH từ đó chuyển tải, chỉ đạo đến cấp chi nhánh.
71
2. Cơ sở hạ
1. Khung QLRR
thức và văn hoá
Khung QLRR
tầng - Nhân sự - Chính sách - Công nghệ - Phương pháp luận - Quy trình - Báo cáo
- Nhận QLRR - Chiến lược QLRR - Triết lý QLRR - Mức độ chấp nhận rủi ro - Cơ cấu tổ chức và chức
Cơ sở hạ tầng
năng nhiệm vụ
3. Các bước quản lý rủi ro - Nhận diện rủi
ro
Các bước QLRR
- Đánh giá rủi ro - Quản lý rủi ro - Giám sát, theo
dõi
Hình 3.1: Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu
Nguồn: Theo Basel II
3.1.2.2 Xây dựng quy trình cho vay phù hợp
Để có được quy trình cho vay phù hợp đặc biệt là việc cho vay không có
TSBĐ đối với KHDN tiềm ẩn nhiều rủi ro, NH cần thiết phải thiết lập những tiêu
chí cho vay cụ thể, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh khẩu vị rủi ro
của NH. Ngoài ra, các chính sách cho vay đối với những món vay mới cũng như mở
rộng những món vay cũ cần phải được thường xuyên xem xét, đảm bảo phù hợp với
chiến lược rủi ro trong từng thời kỳ.
3.1.2.3 Lượng hoá các thước đo rủi ro
Ủy ban Basel II ra đời với những chỉ dẫn cụ thể trong lượng hóa rủi ro, trong
đó có các cấu phần PD, LGD, EAD. Thực tế tại VCB, rủi ro cũng đang được Ngân
hàng nỗ lực tìm cách lượng hóa bởi những công cụ như chấm điểm tín dụng khách
hàng. Tuy nhiên, để tiến tới đo lường rủi ro bằng những chỉ tiêu theo thông lệ quốc
tế, cần thiết phải có bước chuẩn bị kỹ càng và một hệ thống QLRR chuẩn mực.
72
3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng
Theo ủy ban Basel II, một trong những nguyên tắc QTRR cho vay là đảm bảo
hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát tín dụng nội bộ. Điều này thể hiện ở việc
đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng QLRR, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy
trình, quy định, hạn mức cho vay. Công việc này cần thiết phải được thực hiện
thường xuyên bởi cả bộ phận QLRR và bộ phận giám sát độc lập khác.
3.2 Giải pháp tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ
đối với KHDN tại VCB HCM
3.2.1 Hoàn thiện mô hình QTRR hoạt động cho vay tại không có TSBĐ đối với
KHDN phù hợp với tiến trình phát triển
Toàn hệ thống VCB nói chung và VCB HCM nói riêng cần hướng đến mô
- Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống XHTDNB nhằm tính toán ba cấu phần PD
hình QTRR cho vay hiện đại với các giai đoạn như sau:
(xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro),
NH sẽ phát triển các ứng dụng trong QTRR cho vay trên nhiều phương diện, mà
ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua các thước đo EL (tổn
- Giai đoạn 2: QLRR danh mục cho vay không có TSBĐ bằng cách lượng hoá
thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ thể.
mức tổn thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục dựa trên việc
xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro
- Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp QLRR danh mục đầu tư, NH có thể quản
và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.
lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng, so sánh với lợi ích
tổng thể từ việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh
- Giai đoạn 4: Thay vì QLRR danh mục một cách thụ động, NH hướng đến
nghiệp cụ thể.
việc QLRR danh mục cho vay không có TSBĐ chủ động bằng việc xác định và
chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và
- Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là QLRR trên cơ sở giá trị (Value –
chứng khoán hoá khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).
73
based management – VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro
của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công
tác QTRR tín dụng được hiệu quả, chính xác.
3.2.2 Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò
then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,
hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm các
qui trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài sản
của NH. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh
doanh NH, chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro do chủ quan gây
ra. Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể bao gồm:
Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và QLRR để tham
mưu cho lãnh đạo NH và phổ cập kiến thức, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân
viên về rủi ro và QLRR. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng
tốt, trước hết đầu tư kinh phí để cử một số cán bộ có năng lực lựa chọn qua thi
tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, các NH đi đầu trong QLRR, hoặc tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó,
sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức
về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ nghiệp vụ trong NH theo mô hình
“vết dầu loang”.
Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào
tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
công nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro
trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh khác của Ngân hàng.
Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng
người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của
mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng
Rủi ro phải được đo lường, quản lý không chỉ ở cấp độ khoản vay mà còn
74
phải ở cấp danh mục. Tại VCB, quản lý rủi ro mới chỉ được quan tâm chú ý ở cấp
độ khoản vay, quản lý rủi ro theo danh mục chưa được chú trọng thực hiện. Trong
khi một thực tế là rủi ro của các khoản vay có mối quan hệ tương quan. Chính vì sự
tương hỗ đó, hợp cộng rủi ro của từng khoản vay không phải là rủi ro của danh mục
bao gồm các khoản vay đó. Do vậy, đa dạng hoá, chẳng hạn trải đều dư nợ NH vào
các ngành khác nhau, khu vực địa lý khác nhau góp phần làm giảm rủi ro toàn hàng.
Ngược lại, tập trung tín dụng quá lớn vào một số ngành sẽ tăng nguy cơ RRTD. Để
tăng cường QLRR theo cấp độ danh mục, các nội dung sau cần được thực hiện:
Xác định danh mục ngành hàng cần quản lý: một cách tối ưu, toàn bộ dư nợ
của NH cần được phân loại vào các ngành hàng khác nhau. Các ngành được phân
chia phải đáp ứng điều kiện (i) tiêu biểu cho dư nợ tại NH; (ii) mang tính đại diện
cho các cấp độ rủi ro khác nhau.
Xác định hạn mức cho từng ngành hàng: việc xây dựng hạn mức ngành trước
hết phải dựa trên những báo cáo phân tích rủi ro ngành. Hiện tại, bộ phận QLRR
của VCB cũng đã thực hiện phân tích một số ngành hàng tiêu biểu theo định kỳ
hàng năm chẳng hạn: bất động sản, cho vay kinh doanh thép, cho vay thuỷ hải
sản… Tuy nhiên, một số bất cập vẫn tồn tại như (i) chỉ một số ngành hàng được
phân tích chứ không phải toàn bộ các ngành hàng trên danh mục dư nợ của NH; (ii)
các phân tích mới chỉ đưa ra những cảnh báo của riêng từng ngành chứ chưa được
phân tích trên mối tương quan với những ngành khác trong danh mục; (iii) hạn mức
cụ thể của từng ngành chưa được xác định rõ. Do đó, vấn đề là cần thiết phải có bộ
phận chuyên nghiên cứu ngành trong khối rủi ro để có thể đưa ra những báo cáo
phân tích cho toàn bộ ngành trong danh mục cho vay của NH. Trên cơ sở đó, hạn
mức tín dụng, tỷ trọng của từng ngành trong toàn bộ danh mục cần thiết phải được
thiết lập. Việc phân tích và thiết lập hạn mức này được thực hiện hàng năm. Song,
trong trường hợp thị trường có những biến động lớn, cần thiết phải có những phân
tích và đưa ra những khuyến nghị kịp thời về việc mở rộng hoặc thu hẹp dư nợ của
các ngành. Ngoài ra, các điều kiện quy định về tiêu chuẩn tài chính, pháp lý đối với
việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của từng doanh nghiệp cụ thể phải
được cập nhật định kỳ hàng năm, giúp bắt kịp tình hình thực tế.
75
3.2.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay
Cần phải tăng cường vai trò giám sát của bộ phận rủi ro đối với bộ phận kinh
doanh, bộ phận trực tiếp khởi tạo khoản vay. Bộ phận QLRR phải đảm bảo định kỳ
đánh giá những nội dung sau: chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ QHKH
trong khâu khởi tạo và giám sát khoản vay (theo định kỳ hàng ngày hoặc hàng
tuần); chất lượng công việc của cán bộ hậu kiểm (cán bộ quản lý khoản vay) trong
việc nhập dữ liệu, lưu trữ thông tin, hồ sơ; việc tuân thủ các quy tắc rủi ro và các
hạn mức (hàng ngày); kiểm tra tính đầy đủ, trung thực của hệ thống thông tin quản
lý tín dụng (hàng tuần).
Một bộ phận QLRR cũng không kém phần quan trọng là bộ phận kiểm tra
kiểm toán nội bộ. Các cán bộ kiểm tra, kiểm toán ngoài công việc truyền thống là
kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đánh giá được
chất lượng của QLRR tín dụng, đánh giá chất lượng đề xuất của các khoản cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN đã đáp ứng nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy định nội
bộ đã ban hành hay chưa, hiệu quả công tác của cán bộ rủi ro và khối rủi ro nói
chung. Để thực hiện được chức năng này, ban kiểm tra kiểm toán nội bộ ngoài
những cán bộ có nghiệp vụ kiểm toán, cần thiết phải có những cán bộ có hiểu biết
chuyên sâu về rủi ro, cụ thể và cần thiết nhất là RRTD. Theo đó, những cán bộ này
- Đánh giá hiệu quả, tính chính xác của hệ thống chấm điểm tín dụng, đảm bảo
có thể và cần thiết phải đánh giá các chức năng QLRR sau:
các cấu phần của hệ thống này được xây dựng phù hợp với khẩu vị rủi ro của NH.
Việc chấm điểm chính xác giúp loại bỏ tình trạng cán bộ QHKH nới lỏng tiêu
chuẩn cho vay không có TSBĐ đối với khách hàng chưa đủ chuẩn hoặc tìm cách
- Đánh giá chất lượng công việc của cán bộ QLRR; đặc biệt là công tác giám
chấm điểm thiếu khách quan để nâng hạng khách hàng;
- Đánh giá sự phù hợp của các hạn mức, quy định cho vay phù hợp với chiến
sát tín dụng;
- Đánh giá độ tuân thủ các quy định, quy trình cho vay trên quy mô toàn hàng.
lược kinh doanh của NH;
Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh bảo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
QTRR cho vay được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được đệ trình
lên Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành của NH để có những quyết sách đúng đắn.
76
3.2.5 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa
Nếu chỉ áp dụng mô hình định tính, thì rủi ro cho vay không được đo lường
một cách rõ ràng, không tính được sự ảnh hưởng của vốn và các biến vĩ mô, rủi ro
không được dự báo chính xác, nếu chỉ áp dụng mô hình định lượng thì trong những
hoàn cảnh đặc biệt nếu không dựa vào yếu tố kinh nghiệm không xác định rõ được
mức rủi ro, do đó, cần phải có sự kết hợp cả mô hình định tính và định lượng.
Trước mắt, đối với việc đo lường rủi ro cho vay không có TSBĐ, NH có thể
tiếp tục duy trì việc đánh giá rủi ro thông qua (i) các chỉ tiêu phản ánh, đo lường
RRTD theo điều 10, 11 Thông tư 02 và Thông tư 09 (ii) thực hiện các phương pháp
cho điểm tín dụng đơn giản. Dù các phương pháp này đơn giản và còn nhiều hạn
chế, nhưng phương pháp đo lường định tính này phần nào cũng giúp cho các nhà
QLRR có cái nhìn tổng quát ban đầu về mức rủi ro hiện tại của NH, phù hợp với
trình độ công nghệ của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay.
Về lâu dài, để có thể đánh giá rủi ro cho vay không có TSBĐ, cần kết hợp cả
mô hình định lượng vào việc xác định rủi ro. Để có thể làm được vấn đề này, NH
cần áp dụng và cải tiến phương pháp kế toán - thống kê và ứng dụng công nghệ NH
trong chạy dữ liệu.
Vậy Basel II và IRB đã đóng góp như thế nào vào sự chuyển dịch nói trên
trong QTRR cho vay? Về cơ bản, để triển khai QTRR cho vay theo đúng yêu cầu
của phương pháp IRB, các NH phải tiến hành qua các nội dung công việc sau:
Sau khi hoàn thành cơ sở dữ liệu về khách hàng, từ các thông tin tài chính,
phi tài chính, lịch sử vay trả nợ, tổn thất…, NH sẽ xây dựng, thử nghiệm và lựa
chọn ra các mô hình tốt nhất để tính toán ba cấu phần PD, LGD và EAD. Nguyên
nhân ba cấu phần rủi ro này có tầm quan trọng vì chúng trả lời các câu hỏi cơ bản
trong cho vay:
PD: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao nhiêu?
LGD: Tỷ trọng % số dư rủi ro NH sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả
được nợ?
EAD: Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra
vỡ nợ?
Nói cách khác, với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
77
tưởng chừng rất định tính, mà các NH thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp
tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng
hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các nhân tố có
tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt,
phản ánh chỉ qua ba cấu phần rủi ro đó.
Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD, và EAD, các NH sẽ
phát triển các ứng dụng trong QTRR cho vay trên nhiều phương diện, mà các ứng
- Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL - tổn thất dự kiến và UL - tổn thất
dụng chính bao gồm:
- Tại cấp độ một khách hàng cụ thể: 𝐸𝐿𝑖 = 𝑃𝐷 × 𝐿𝐺𝐷 × 𝐸𝐴𝐷 (3.1)
ngoài dự kiến.
- Tại cấp độ danh mục đầu tư
UL = độ lệch tiêu chuẩn của EL = Φ𝑗= LGD x EAD x √𝑃𝐷(1 − 𝑃𝐷) (3.2)
𝑛 𝑖=1
(3.3) 𝐸𝐿𝑝 = ∑ 𝐸𝐿𝑖
𝑛 𝐸𝐿𝑝 = √∑ ∑ 𝑈𝐿𝑖𝑈𝐿𝑗𝜌𝑖𝑗 𝑖=1
𝑛 𝑗=1
(3.4)
Định giá khoản vay
Một ứng dụng quan trọng khác mà phương pháp IRB mang lại là việc định
giá khoản vay. Giờ đây, khi các thước đo RRTD là EL và UL đã được lượng hóa,
Lãi suất
NH đã có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao, lợi
Tính toán vốn cần thiết cho mỗi giao dịch
Chi phí vốn (bù đắp tổn thất ngoài dự kiến
PD x LGD x EAD
Chi phí rủi ro (bù đắp tổn thất dự kiến)
Chi phí hoạt động + Chi phí huy động vốn
- Phân bổ chi phí hoạt động của các hoạt động kinh doanh.
Cao
Thấp
Chất lượng tín dụng
- Tính toán chi phí huy động vốn cho mỗi thời kỳ
nhuận cao, rủi ro thấp, lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:
Hình 3.2: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
78
Nguồn: Theo Basel II
Với cơ chế tính giá như trên, NH sẽ phòng tránh được việc cho vay không bù
đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc, lựa chọn dần các khách hàng mang lại lợi nhuận sau
điều chỉnh rủi ro cao hơn cho NH, nâng cao hiệu quả đầu tư của danh mục tín dụng.
₋ Quản lý danh mục cho vay không có TSBĐ
Một trong những hoạt động mà Ủy ban Basel về giám sát NH rất khuyến
khích các NH thực hiện là quản lý danh mục đầu tư tín dụng. Về ý tưởng, các giải
pháp quản lý danh mục đầu tư phải cung cấp được công cụ để đo lường vốn kinh tế,
hệ số tương quan giữa các khách hàng và tổn thất ngoài dự kiến ở cấp độ danh mục.
Tuy nhiên, do độ phức tạp quá cao của việc tính toán các chỉ tiêu trên, đặc biệt là
các hệ số tương quan rủi ro giữa các khách hàng và ngành hàng trong danh mục đầu
tư cũng như do tính không sẵn có về nguồn số liệu, đến nay, các nội dung quản lý
danh mục đầu tư chủ yếu bao gồm:
Phân tích rủi ro tập trung thông qua việc đánh giá tỷ trọng danh mục đầu tư
tín dụng của NH ở: (i) một khách hàng; (i) một nhóm khách hàng liên quan; (iii)
một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế đặc biệt; (iv) một khu vực địa lý; (v) một loại
TSBĐ…
Phân tích các đặc điểm tổn thất của danh mục đầu tư: bao gồm phân tích xác
suất một nhóm khoản vay bị chuyển từ nhóm rủi ro thấp sang nhóm rủi ro cao hơn,
phân tích khả năng tổn thất của một khoản vay theo tuổi thọ (quãng thời gian cho
vay), phân tích tỷ lệ tổn thất của danh mục đầu tư, phân tích xác suất thay đổi đa
chiều của một nhóm khoản vay…
₋ Tính vốn tự có tối thiểu
Trong khi EL - tổn thất dự kiến - đã được bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi
ro, thì UL - tổn thất ngoài dự kiến - nguồn rủi ro tín dụng thực sự, được dự phòng
và bù đắp bằng nguồn nào ngoài một phần lãi vay đã tính cho khách hàng. Đó chính
là mức vốn tự có tối thiểu mà NH phải duy trì so với tổng tài sản có rủi ro.
₋ Trích lập dự phòng rủi ro
Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự
phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động cho vay nhằm chủ
động xử lí rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của NH. Việc phân
79
loại tài sản có, trích lập dự phòng trong hoạt động NH của TCTD được thực hiện
theo quy định của NHNN mà hiện nay là Thông tư 02 và Thông tư 09.
3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Hệ thống thông tin RRTD phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và
thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu quả
hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông
tin tín dụng được chia làm 2 loại: (i) các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi
trường kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật (ii) các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng
của NH như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân tích và
báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.
3.2.7 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác
nghiệp
Việc phối hợp giữa bộ phận QLRR tín dụng và bộ phận QLRR tác nghiệp là
vấn đề quan trọng trong quản trị chất lượng cho vay. Rủi ro cho vay có thể xảy ra ở
bất cứ khâu nào trong quá trình cho vay, quản lý khoản vay của NH. Do đó, cần
thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa QLRR tín dụng và QLRR tác nghiệp.
Thêm vào đó, sự phối kết hợp này còn phải được thể hiện ở sự đồng bộ giữa hệ
thống quy định và quy trình liên quan đến hoạt động cho vay, hệ thống cơ sở hạ
tầng phục vụ công tác cho vay. Bởi vì, hệ thống quy định với những hạn mức, thẩm
quyền… là công cụ của QLRR tín dụng. Song, những quy trình cụ thể, từng bước
thực hiện công việc với những chỉ dẫn cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu sai sót trong hoạt
động kinh doanh hàng ngày lại là công cụ quản trị của rủi ro tác nghiệp. Hơn thế
nữa, hệ thống cơ sở hạ tầng mà điển hình là hệ thồng phần mềm cài đặt những
chương trình tự động từ chối những vi phạm hạn mức hoặc đưa ra cảnh báo khi
tiềm ẩn rủi ro là công cụ hữu hiệu trong cả QLRR tín dụng và rủi ro tác nghiệp.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước
₋ Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
80
Sự ổn định nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến mọi chủ thể của nền
kinh tế. Hệ thống NHTM được ví như những “huyết mạch” của nền kinh tế và có
sự liên quan chặt chẽ với nhau. Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho hoạt
động NH thuận lợi, ngược lại hệ thống NH hoạt động hiệu quả sẽ làm cho nền kinh
tế ngày càng ổn định và phát triển. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô tạo điều tốt
cho sự phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quá
trình hoạt động của các chủ thể kinh tế.
₋ Tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho hoạt động của ngân hàng
Khung pháp lý trong thời gian vừa qua đã được tạo lập tuy nhiên vẫn còn tồn
tại nhiều bất cập; vì vây cần hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo điều kiện cho hoạt
động của NH. Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật
có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động các NH nói riêng tạo
hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới
hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người đi vay và người cho vay trong quan
hệ tín dụng.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế
Hiện tại, rủi ro cho vay không có TSBĐ xảy ra phần lớn do sự bất cân xứng
về thông tin. NH không có đủ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp một cách kịp thời nên không thể cập nhật rủi ro phát sinh. Hệ thống
các thông tin do doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa đảm bảo tính khách quan và
chính xác. Do đó, Nhà nước cần đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm hoàn
thiện hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng
cao tính minh bạch của các thông tin do doanh nghiệp cung cấp.
Thêm vào đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để công khai hóa các
thông tin về giao dịch bất động sản. Điều này sẽ hỗ trợ cho NH trong công tác định
giá tài sản; định giá chính xác tài sản sẽ tránh được những rủi ro sụt giảm giá khi
phát mại TSBĐ.
Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và
có thời gian cần thiết để chuyển đổi
Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân đều hoạt động trong một môi trường kinh tế, xã
81
hội. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước đều
tác động đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân và các kế hoạch phát triển trong
tương lai.
Do vậy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước
cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và có một khoảng thời gian
cần thiết nhất định để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan
chuyển đổi hoạt động cho phù hợp hoặc Nhà nước phải có biện pháp hỗ trợ cho
những thiệt hại do sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành
NHNN cần nâng cao vai trò định hướng và tư vấn cho các NHTM thông qua
việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định
và cảnh báo mang tính khoa học và khách quan liên quan đến hoạt động tín dụng.
Điều này sẽ giúp cho các NHTM có cơ sở và căn cứ tham khảo nhằm hoạch định
chính sách tín dụng phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, vừa phòng ngừa
được RRTD phát sinh. Bên cạnh đó hoàn thiện các văn bản hướng dẫn hoạt động
tín dụng của NHTM, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hệ thống NH.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát
Công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều
hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt
động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của NH vào đúng quỹ đạo luật pháp,
kiểm soát được mọi khâu trong hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện rõ vai trò
cảnh báo và ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro của NHNN.
Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát
rủi ro của NHTM. Các tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và sát với thực tế để giúp
NHNN có thể đánh giá được đúng đắn chất lượng của công tác QTRR tại các
NHTM.
Xây dựng hệ thống báo cáo và hệ thống mạng thông tin trực tuyến với các
NHTM để đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý từ xa. Tuy nhiên, để thực hiện điều
này đòi hỏi NHNN phải áp dụng công nghệ cao, thực hiện quy chế kiểm tra
82
nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để đảm bảo bí mật kinh doanh cho các NH.
Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
CIC là một trong những kênh cung cấp thông tin toàn diện cho các NHTM,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập
thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan về hoạt động kinh
doanh tiền tệ, dịch vụ NH nhằm đáp ứng yêu cầu của các TCTD. Tuy nhiên, hiện
tại, CIC vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về mặt chất lượng cũng như phạm
vi, quy mô thông tin cung cấp, một số thông tin chưa được cập nhật kịp thời. Do
đó, NHNN cần ban hành cơ chế yêu cầu các doanh nghiệp, các TCTD bắt buộc
phải cung cấp thông tin tín dụng và các báo cáo có liên quan cho CIC. Các đơn vị
cung cấp thông tin cho CIC phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của
thông tin cung cấp. Mặt khác, CIC cần có sự đổi mới, hiện đại hóa các trang thiết
bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập, cung cấp thông tin được thông suốt,
kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần yêu cầu CIC ngoài việc cung cấp về số liệu cần đưa
thêm vào báo cáo các phân tích, tổng hợp, nhận định và cảnh báo thích hợp thay vì
những con số thống kê đơn thuần để NHTM tham khảo.
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Định hướng hoạt động kinh doanh của VCB HCM trong thời gian tới là nâng
cao năng lực cạnh tranh và nỗ lực cùng toàn hệ thống VCB xây dựng một NH
vững mạnh, cụ thể là tăng năng lực tài chính, trình độ công nghệ, tăng cường khả
năng quản lý và hiệu quả kinh doanh để đủ điều kiện đón nhận thời cơ và đương
đầu với những thách thức hội nhập. Trước một môi trường cạnh tranh, NH cần có
một số định hướng kinh doanh hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QTRR cho vay
không có TSBĐ đối với KHDN như cải cách bộ máy QLRR, đào tạo và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả của cơ chế phân cấp thẩm quyền, tăng
cường QTRR ở cấp độ danh mục, ngành hàng, nâng cao chất lượng kiểm tra, giám
sát rủi ro cho vay. Từ đó làm cơ sở để gia tăng quy mô hoạt động và hiệu quả kinh
doanh của NH.
Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp trong việc QTRR cho vay
cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi
ro. Đồng thời, kiến nghị Nhà nước và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều
hành nhằm đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho vay cho vay không có TSBĐ đối với
KHDN cho các NHTM.
84
KẾT LUẬN
Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn
diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói
riêng đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, đặc
biệt là việc đẩy mạnh hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN có quy
mô lớn. Thế nhưng, những rủi ro cố hữu luôn tiềm ẩn ở mọi thời điểm, cộng thêm
sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới và những biến động bất lợi về
kinh tế vĩ mô nói chung, ngành NH nói riêng trong những năm vừa qua đã làm nguy
cơ sụt giảm chất lượng cho vay của Ngân hàng trở nên lớn hơn bao giờ hết. Để đảm
bảo an toàn cho hoạt động cho vay cũng như hướng tới mục tiêu hoà nhập vào nền
tài chính khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng QTRR cho vay không có TSBĐ
đối với KHDN là một vấn đề mang tính cốt lõi trong chiến lược hoạt động của VCB
nói chung và VCB HCM nói riêng. Chính vì vậy, luận văn “QTRR hoạt động cho
vay không có TSBĐ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm đáp ứng thực tiễn. Về cơ bản,
luận văn đã đạt được các kết quả sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động cho
vay, rủi ro trong hoạt động cho vay và cách thức QTRR hoạt động cho vay không
có TSBĐ. Luận văn đã phát triển hệ thống lý luận về QTRR hoạt động cho vay
không có TSBĐ áp dụng cho NH với các nội dung là: xây dựng mô hình QTRR
hoạt động cho vay không có TSBĐ theo hướng tiếp cận những phương pháp QTRR
hiện đại; áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hoá rủi ro hoạt động cho vay
không có TSBĐ; nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của QTRR hoạt động cho
vay không có TSBĐ.
Thứ hai, hệ thống hóa những nội dung của QTRR hoạt động cho vay không
có TSBĐ theo thông lệ quốc tế nhằm làm rõ hơn những nội dung quan trọng mà
một NH cần quan tâm để nâng cao chất lượng QTRR.
85
Thứ ba, kết quả phân tích toàn bộ số liệu của NHTM cổ phần Ngoại thương
Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017 cho thấy: công tác QTRR hoạt động cho vay
không có TSBĐ còn những mặt chưa được như: chiến lược QTRR cho vay chưa
toàn diện, quy trình cho vay còn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro cho vay thiếu
đồng bộ, xuất hiện tình trạng tập trung cho vay không có TSBĐ vào một số ngành
hàng, nhóm khách hàng. Tình trạng trên dẫn tới việc VCB dễ dàng gặp rủi ro.
Thứ tư, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hoạt động
QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB nói chung và VCB HCM nói
riêng, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là: chưa có định hướng, chiến lược cụ thể
cho QTRR của Ngân hàng, Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng
hoá rủi ro và quy trình theo dõi cho vay, nhân sự của bộ phận QLRR còn hạn chế,
giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao, hoạt động kiểm tra,
giám sát chưa được chú trọng đúng mức. Đây là căn cứ quan trọng để xác định thứ
tự ưu tiên thực hiện từng giải pháp.
Thứ năm, trên định hướng về một hệ thống QTRR cho vay tiêu chuẩn theo
thông lệ quốc tế, cũng như trên kinh nghiệm học hỏi từ một số NH trên thế giới,
luận văn đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác
QTRR cho vay của NH.
Tác giả hy vọng rằng với những kết quả trên, luận văn sẽ góp phần hoàn
thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại NHTM Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam đặc biệt là tại Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, xây dựng một
góc nhìn tổng quan, toàn diện về thực trạng và đánh giá mức độ phát triển công tác
QTRR từ đó tạo cơ sở khoa học, điều kiện thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống các
giải pháp an toàn và hiệu quả trong thời gian tới.
a
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ACB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Bacabank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại < https://baca-
bank.vn>, [20 August 2017].
BIDV 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Bùi Diệu Anh 2013, Hoạt động kinh doanh ngân hàng, NXB Phương Đông,
TP. Hồ Chí Minh.
Bùi Diệu Anh 2012, Quản trị danh mục cho vay tại các NHTM Cổ phần Việt
Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.
Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh 2012, ‘Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với
quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay’, Tạp chí Ngân
hàng, số 24.
Đinh Xuân Cường và Nguyễn Trúc Lê 2014, ‘Đòn bẩy để các NHTM Việt
Nam tiếp cận Hiệp ước Vốn Basel II’, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội,
số 3, trang 10-16.
Đỗ Thùy Dung 2009, ‘Rủi ro tín dụng – Một cách tiếp cận lượng hóa’, Tạp
chí Ngân hàng, số 11, trang 34-37.
Eximbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Kienlongbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Lê Thanh Tùng 2014, ‘Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng
trong QTRR tín dụng theo Basel 2’, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 15,
trang 18-21.
Lê Thị Hạnh, 2016, ‘Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các NHTM
Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, số 12.
MBbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
b
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2011, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2011, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2012, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2012, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2013, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2013, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2014, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2015, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2015, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2016, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ
và hoạt động ngân hàng năm 2016, truy cập tại
cập ngày 15/09/2017].
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 10 tháng 11 năm 2010.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày
21 tháng 01 năm 2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014. Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày
18/03/2014 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-
NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân
loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
Nguyễn Kim Đức 2012, ‘Hoạt động thẩm định giá trong việc quản lý nợ xấu
tại hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay’, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 7,
c
trang 14-21.
Nguyễn Quang Hiện 2015, ‘Chuẩn mực vốn theo Hiệp ước Basel II áp dụng
trong QTRR tín dụng’, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số12.
Nguyễn Thị Như Thủy 2015, Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Thanh Huyền 2011, ‘Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo
mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Ngân hàng, số 7 (tháng
4/2011).
Nguyễn Thị Thu Trâm 2007, QTRR tín dụng tại Sở giao dịch II Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
Nguyễn Thị Vân Anh 2014, ‘Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông
qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế’, Tạp chí Thị trường Tài chính
Tiền tệ, số 20 (tháng 10/2014), trang 36.
Phạm Thị Ngọc Yến 2015, QTRR tín dụng trong cho vay đối với KHDN tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại
học Đà Nẵng.
Phan Thị Linh 2016, ‘QTRR trên cơ sở ứng dụng BASEL II tại các NHTM
nhà nước’, Tạp chí Tài chính, (tháng 7/2016).
Phan Thị Thu Hà 2013, Quản trị NHTM, NXB Giao thông Vận tải, TP. Hà
Nội.
Sacombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
SHB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Techcombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại
Trần Công Hòa và Đỗ Thị Trà Linh 2012, ‘Xử lý rủi ro bằng biện pháp
chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến
nghị’, Tạp chí Ngân hàng, số 24, trang 31-35.
Trần Thị Việt Thạch 2016, QTRR tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học
d
viện Tài chính.
Trần Văn Dự 2010, Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại
các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
VIB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại < https://vib.com.vn>, [20
August 2017].
Vietcombank 2011, Báo cáo thường niên 2011, truy cập tại vietcombank.com.vn>, [20 August 2017]. Vietcombank 2012, Báo cáo thường niên 2012, truy cập tại vietcombank.com.vn >, [20 August 2017]. Vietcombank 2013, Báo cáo thường niên 2013, truy cập tại vietcombank.com.vn >, [20 August 2017]. Vietcombank 2014, Báo cáo thường niên 2014, truy cập tại vietcombank.com.vn >, [20 August 2017]. Vietcombank 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy cập tại vietcombank.com.vn >, [20 August 2017]. Vietcombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại vietcombank.com.vn >, [20 August 2017]. Vietcombank 2015, Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Vietcombank 2012, Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp. Vietcombank 2015, Sổ tay tín dụng. Võ Thị Hoàng Nhi 2014, ‘Xây dựng mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc QTRR của các NHTM Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng, số 16, trang 21-27. e Phụ lục số 01 Cơ cấu tổ chức chi tiết của VCB Nguồn: Sổ tay tín dụng VCB f Phụ lục số 02 Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh Hình: Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh (Mô hình 1) Nguồn: Sổ tay tín dụng VCB Ghi chú: Trường hợp quy mô phát sinh nghiệp vụ tài trợ thương mại lớn. Có thể thành lập Phòng Tài trợ Thương mại thuộc Khối KHDN. g Phụ lục số 03 - Chính sách tín dụng
- Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt
động
- Tiêu chí chấp nhận rủi ro Xác định thị trường và thị trường mục tiêu Khởi xướng Đánh giá Đánh giá Nguồn gốc Đánh giá - Tự tìm kiếm/phát hiện
- Khách hàng tự tìm đến
- Người khác giới thiệu - Mục đích
- Hoạt động kinh doanh
- Ban lãnh đạo
- Số liệu tài chính - Kỳ hạn
- Thanh toán
- Thế chấp
- Các điều kiện -Cán bộ đề
xuất
-Cán bộ cấp
cao Lập hồ sơ và giải ngân Giải ngân Lập hồ sơ - Giải ngân
- Hồ sơ cần thiết - Soạn thảo pháp chế
- Kiểm tra thế chấp
- Xem xét lại hồ sơ Trả theo lịch trả nợ Thanh toán Quản lý danh mục Sự kiện không thể thấy trước - Gốc
- Lãi Hành chính Xử lý Mất mát - Các con số
- Các ràng buộc
- Tài sản thế chấp
- Các khoản thanh toán - Gốc
- Lãi -Nhận biết sớm
-Chiến lược
-Quản lý kế hoạch Quy trình nhận biết rủi ro cho vay không có TSBĐ tại VCB Nguồn: Sổ tay tín dụng VCBĐại hội đồng cổ
đông
Ban Kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các Ủy ban, Hội
đồng
Phòng Kiểm toán
nội bộ
Các Ủy ban:
Phòng Kiểm toán nội
bộ VPĐD Đà Nẵng
Phòng Kiểm toán nội
bộ VPĐD TP.HCM
1. UB nhân sự, tiền lương,
khen thưởng;
2. UB quản lý tài sản nợ - có;
Ban thư ký Hội
đồng quản trị
3. UB giám sát, quản lý và xử
lý rủi ro;
4. UB chính sách;
5. UB nghiên cứu chiến lược
phát triển công nghệ (kiêm
nhiệm)
Ban điều hành
Hội đồng tín dụng,
định chế tài chính
Khối
Tài
chính
Khối
Hỗ trợ
và Tác
nghiệp
Khối
Dịch
vụ
Khối
Khách
hàng
bán lẻ
Khối
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Khối
Công
nghệ
thông
tin
Khối
Quản
lý rủi
ro tuân
thủ
Khối
Kinh
doanh
vốn và
thị
trường
Khối
Kiểm
soát và
phê
duyệt
tín
dụng
Giám đốc
Phó Giám đốc
Khối Kinh doanh
Khối Tác nghiệp
Khối Hỗ trợ
Phòng Giao dịch/Quỹ
tiết kiệm
Phòng KHDN 1
Phòng Quản lý
nợ
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Kế toán
Phòng KHDN 2
Phòng/Tổ Tổng
hợp
Tổ Quản lý rủi ro
Phòng KHDN 3
Phòng/Tổ Thông
tin điện toán
Tổ Tác nghiệp
Tổ Thẻ và Dịch
vụ NH Điện tử
Tổ Quản lý nợ có
vấn đề
Phòng Tài trợ
thương mại