BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN KHÁNH HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG

CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

PHAN KHÁNH HOÀNG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÔNG

CÓ TÀI SẢN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. HOÀNG THỊ THANH HẰNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên: Phan Khánh Hoàng

Ngày sinh: 10 tháng 10 năm 1995

Quê quán: Hà Tĩnh

Hiện đang công tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

nhánh TP. Hồ Chí Minh.

Là học viên cao học khoá XVIII (2016-2018) của Trường Đại học Ngân

hàng TP. Hồ Chí Minh.

Mã số học viên: 020118160073

Tên đề tài: “Quản trị rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh”.

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng

Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí

Minh.

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của tôi.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 10 năm 2018

Tác giả

Phan Khánh Hoàng

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn

sâu sắc nhất tới PGS., TS. Hoàng Thị Thanh Hằng - người giảng viên đã tận tụy,

nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, luôn động viên, giúp đỡ cho tôi

trong quá trình nghiên cứu. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới

toàn thể các thầy, cô giáo của Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh,

người phản biện độc lập và các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy, góp ý, chỉnh

sửa để luận văn của tôi được hoàn thiện như ngày hôm nay.

Tôi xin cám ơn các đồng chí lãnh đạo, cán bộ công tác tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi về tài liệu, số

liệu để nghiên cứu,…

Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn luôn động viên, cổ vũ, hỗ trợ

tôi những lúc khó khăn để tôi có thể vượt qua và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Phan Khánh Hoàng

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 3

3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước ................................................... 4

7. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM ........................... 7

1.1 Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các NHTM

7

1.1.1 Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay ............................................. 7

1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ................................................................................................. 8

1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM .......................................................................................................... 9

1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại NHTM 11

1.2 QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM

15

1.2.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 15

1.2.2 Nguyên tắc QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 16

1.2.3 Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ........................................................................................... 18

1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM ..................................................................................... 35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI VCB HCM ...................................... 41

2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của VCB HCM ........................................ 41

2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy ...................................................................... 41

2.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh ........................................................ 41

2.2 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM 41

2.2.1 Mô hình QTRR trong hoạt động cho vay ............................................ 41

2.2.2 Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM 43

2.2.3 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM ...................................................................................... 56

2.3 Đánh giá thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB

HCM 59

2.3.1 Những kết quả đạt được ...................................................................... 59

2.3.2 Những hạn chế .................................................................................... 61

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRR cho vay tại VCB HCM ........................................................................................................ 63

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRRTRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ TẠI VCB HCM ................................................ 69

3.1 Định hướng tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại

VCB HCM .............................................................................................................. 69

3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động cho vay và QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM ..................... 69

3.1.2 Định hướng công tác QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của VCB HCM ................................................................................................. 70

3.2 Giải pháp tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối

với KHDN tại VCB HCM ....................................................................................... 72

3.2.1 Hoàn thiện mô hình QTRR hoạt động cho vay tại không có TSBĐ đối với KHDN phù hợp với tiến trình phát triển ..................................................... 72

3.2.2 Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro ......................................... 73

3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng ................ 73

3.2.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay ....................... 75

3.2.5 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa ... 76

3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng ............................................... 79

3.2.7 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác nghiệp 79

3.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 79

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước ..................................................................... 79

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .............................. 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. a

Phụ lục số 01 .................................................................................................. e

Phụ lục số 02 .................................................................................................. f

Phụ lục số 03 .................................................................................................. g

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Giải thích

BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 1

2 BCTC Báo cáo tài chính

3 CBTD Cán bộ tín dụng

4 QHKH Quan hệ khách hàng

5 CĐKT Cân đối kế toán

6 CIC Credit Information Center: Trung tâm thông tin tín dụng

7 DN Doanh nghiệp

8 DNNN Doanh nghiệp nhà nước

9 FDI Foreign Direct Investment: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10 HĐQT Hội đồng quản trị

11 KHDN KHDN

12 KQKD Kết quả kinh doanh

13 NH Ngân hàng

14 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

15 NHNN Ngân hàng Nhà nước

16 NHTM Ngân hàng thương mại

17 NHTW Ngân hàng Trung ương

18 QLRR Quản lý rủi ro

19 QHKH Quan hệ khách hàng

20 QTRR Quản trị rủi ro

21 RR Rủi ro

22 RRTD Rủi ro tín dụng

23 SXKD Sản xuất kinh doanh

24 TCTD Tổ chức tín dụng

25 TMCP Thương mại cổ phần

26 TSBĐ Tài sản bảo đảm

27 VĐT Vốn đầu tư

28 VAMC Vietnam Asset Management Company: Công ty Trách

nhiệm Hữu hạn Một thành viên Quản lý Tài sản của các

Tổ chức Tín dụng Việt Nam

29 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Chấm điểm phi tài chính ......................................................................... 50

Bảng 2.2: Xếp hạng khách hàng .............................................................................. 50

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................................... 46

Hình 2.2: Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................... 47

Hình 2.3: Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ .......................... 47

Hình 2.4: Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN .................... 48

Hình 2.5: Chấm điểm tài chính ................................................................................ 49

Hình 2.6: Tổng điểm tài chính ................................................................................. 49

Hình 2.7: Phân loại nợ theo điều 11 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 51

Hình 2.8: Phân loại nợ theo điều 10 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN ...................... 52

Hình 3.1: Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu ........................................................ 71

Hình 3.2: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ .................. 77

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đang trở thành xu thế tất yếu đối

với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc hiện nay. Gắn với quá trình trên là sự cạnh tranh

mạnh mẽ trong phát triển kinh tế giữa các quốc gia, khu vực. Góp phần vào sự

thành công của các nền kinh tế, tạo ra lợi thế cạnh tranh của của mỗi quốc gia

không thể thiếu được vai trò vô cùng quan trọng của hệ thống tài chính – ngân

hàng, đặc biệt ở vai trò cung cấp vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cho các

chủ thể trong nền kinh tế của hệ thống các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh gay

gắt, các NHTM tại Việt Nam không ngừng gia tăng thị phần, mở rộng và nâng cao

thêm các sản phẩm, dịch vụ để đa dạng hóa nguồn thu, tuy nhiên nguồn thu từ tín

dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất xuất phát từ thực tế nền kinh tế Việt Nam đang

trên đà phát triển nên nhu cầu vốn tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh trở

thành nhu cầu tất yếu. Vì vậy, QTRR đối với hoạt động cho vay được xem là một

trong những biện pháp trọng yếu để tồn tại và tăng trưởng bền vững của các

NHTM.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cung cấp, tính đến hết

31/12/2017 (NHNN, 2017), tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam đạt

mức 9,5%, giảm so với mức 11,9% tại 31/12/2016, tuy nhiên vẫn ở mức tương đối

cao. Việt Nam hiện nay đã dần áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong QTRR của các

NHTM, đặc biệt là việc kế thừa kinh nghiệm của các quốc gia phát triển trong việc

áp dụng mô hình đo lường rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban Basel.

QTRR hệ thống ngân hàng nói chung và QTRR tín dụng của từng ngân hàng nói

riêng là vấn đề cần thiết.

QTRR tín dụng là điều kiện tiên quyết để ổn định hoạt động và củng cố năng

lực tăng trưởng cho hệ thống các NHTM tại Việt Nam nói chung và từng NHTM

nói riêng. Hiện nay có nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau như cho vay, bảo

lãnh, bao thanh toán, chiết khấu... Tuy nhiên, cho vay là hình thức cấp tín dụng tiềm

ẩn nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài sản cũng như hoạt động

của các NHTM, đòi hỏi các NHTM cần tập trung các nguồn lực về vốn và bộ máy

quản trị để kiểm soát rủi ro, cân bằng giữa lợi nhuận và an toàn trong hoạt động.

2

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong 4

NHTM hàng đầu tại Việt Nam tính về quy mô tổng tài sản cũng như hiệu quả hoạt

động, trong đó, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh của Vietcombank (VCB HCM)

là chi nhánh có quy mô lớn nhất và có hiệu quả kinh doanh tốt nhất toàn hệ thống

Vietcombank. Tính đến hết 31/12/2017, VCB HCM có hơn 1.000 nhân viên, tổng

tài sản đạt trên 120.000 tỷ VND, dư nợ cấp tín dụng đạt 58.000 tỷ VND, lợi nhuận

trước thuế và trước trích lập dự phòng đạt trên 2.300 tỷ VND. VCB HCM tập trung

chủ yếu vào phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt

động sản xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu. Phân khúc khách hàng này đa

phần đều là các doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu trên thị trường, có tài chính

và mô hình tổ chức quản lý tương đối minh bạch, đồng thời nhận được nhiều ưu đãi

mời chào từ các ngân hàng hàng đầu cả trong nước và ngoài nước nhất là ưu đãi cấp

tín dụng không có TSBĐ. Vì vậy, VCB HCM tập trung nguồn lực chủ yếu vào hoạt

động cho vay không có TSBĐ đối với đối tượng KHDN, thể hiện ở dư nợ cho vay

không có TSBĐ chiếm đến hơn 60% tổng dư nợ cho vay của VCB HCM. Từ năm

2010, Vietcombank đã áp dụng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ kết hợp với các

mô hình định tính như 5C, SWOT trong phân tích, thẩm định tín dụng để đánh giá

rủi ro tín dụng và ra quyết định cho vay, tuy nhiên việc nhìn nhận các rủi ro cũng

như cách thức QTRR của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN còn

hết sức hạn chế trong thực tế. Vì vậy, người nghiên cứu nhận thấy cần tiếp tục

nghiên cứu, làm rõ hệ thống các lý thuyết, và phân tích thực trạng công tác QTRR

trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, từ đó nâng cao năng lực

QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản trị

rủi ro hoạt động cho vay không có tài sản bảo đảm đối với khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí

Minh” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác QTRR

hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của VCB HCM.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động

QTRR tín dụng trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh nghiệp tại

VCB HCM, từ đó nhận thức rõ điểm hạn chế và mặt tích cực của công tác này.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ đề xuất các giải pháp góp phần

hoàn thiện hệ thống QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với doanh

nghiệp tại VCB HCM.

2.2 Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu cuối cùng, đề tài cần đạt được các mục tiêu cụ thể như

- Hệ thống hóa các lý thuyết và lý luận về hoạt động cho vay không có

sau:

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QTRR trong hoạt động cho vay

TSBĐ đối với KHDN.

không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM từ đó xác định các mặt

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay

tích cực cũng như các mặt hạn chế.

không có TSBĐ đối với KHDN có thể áp dụng trong thực tiễn tại VCB

HCM.

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối

Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu tìm cách trả lời các câu hỏi sau:

- Để hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ

với KHDN tại VCB HCM?

đối với KHDN thì VCB HCM cần thực hiện những giải pháp chủ yếu

nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận trong hoạt động cho

vay không có TSBĐ đối với KHDN.

4

4.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích việc QTRR hoạt động cho vay

không có TSBĐ đối với KHDN có quan hệ tín dụng với VCB HCM trong giai đoạn

2012-2017.

Dữ liệu tài chính của KHDN được thu thập từ báo cáo tài chính do KHDN

cung cấp khi đề nghị vay vốn. Các hệ số tài chính của khách hàng sẽ được tính toán

dựa trên các công thức tài chính doanh nghiệp. Các thông tin về giá trị cho vay, thời

hạn vay, thời gian hoạt động, tình trạng sở hữu, các điều kiện cho vay kèm theo

được lấy từ hệ thống quản lý dữ liệu khách hàng của Vietcombank.

- Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ được chọn trong mẫu là

Nguyên tắc chọn mẫu:

- Các KHDN mà VCB HCM cho vay không có TSBĐ có dư nợ cho vay trong

ngẫu nhiên;

- Các KHDN được chọn không thuộc các KHDN có cấu trúc đặc biệt như: các

giai đoạn 2015-2017;

- Các KHDN được chọn phải cung cấp đầy đủ BCTC 3 năm trong giai đoạn

công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán…;

2015-2017, và có kết quả XHTD tại VCB HCM.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Thống kê mô tả, thu thập và xử lý số liệu mô tả mẫu nghiên cứu, từ đó phân

Luận văn sử dụng các phương pháp định tính thông qua:

tích thực trạng QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại

- Suy luận logic: quy nạp và diễn dịch, phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa.

VCB HCM.

6. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước

Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như:

1. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2011), QTRR tín dụng doanh nghiệp theo mức

độ rủi ro khách hàng – kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí ngân hàng, (7), tr.60-67.

5

Bài viết tập trung vào cách tiếp cận quản trị danh mục tín dụng doanh nghiệp

căn cứ trên mức độ rủi ro tín dụng (rủi ro vỡ nợ). Điều này có ý nghĩa rất quan trọng

trong quản trị tín dụng, góp phần tăng cường chất lượng tín dụng của danh mục tín

dụng nói chung. Công cụ quan trọng để thực hiện điều này là hệ thống xếp hạng tín

dụng nội bộ đối với khách hàng và ước tính tổn thất rủi ro tín dụng.

2. Phạm Thị Nguyệt, Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu

hiện rủi ro tín dụng của NHTM, Tạp chí ngân hàng, (9), tr.29-33.

Bài báo nêu lên các nghiên cứu về nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng cũng

như rủi ro hoạt động cho vay và một số dấu hiệu cơ bản để nhận diện rủi ro tín dụng

và hoạt động cho vay.

3. TS Trần Huy Hoàng (2004), Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt động tín dụng

của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế,

http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/10/11/1810/

Bài viết này phân tích các điểm yếu và nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín

dụng thời gian gần đây của các NHTM nhà nước dưới hai góc độ danh mục cho vay

hiện tại và phương thức QTRR tín dụng.

4. TS Bùi Diệu Anh (2012), Quản trị danh mục cho vay tại các Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Việt Nam, Luận án.

Luận án tập hợp những lý luận về quản trị danh mục cho vay, phân tích thực

trạng danh mục cho vay tại các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 –

2010, từ đó chỉ ra những ưu điểm cũng như hạn chế và đề xuất những giải pháp

nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động quản trị danh mục cho vay tại các NH TMCP ở

Việt Nam.

5. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp

theo mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế.

Bài viết tập trung nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về quản lý danh mục tín

dụng doanh nghiệp theo mức độ rủi ro của khách hàng để rút ra những bài học cần

thiết cho các NH TMCP Việt Nam.

6

6. Trần Công Hòa, Đỗ Thị Trà Linh (2012), Xử lý rủi ro bằng biện pháp

chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến

nghị.

Một trong những giải pháp để xử lý RRTD của các NHTM Việt Nam là

chuyển vốn vay thành vốn góp cổ phần. Bài viết đi sâu phân tích những vấn đề phát

sinh khi thực hiện chuyển vốn vay thành vốn góp và đề xuất một số lưu ý khi thực

hiện chuyển vốn vay thành vốn góp: kế hoạch kinh doanh của NH, bản chất và mức

độ rủi ro của khoản vốn NH nằm tại doanh nghiệp, mức giá để xác định chuyển đổi,

quyền lợi và trách nhiệm khi trở thành cổ đông của doanh nghiệp và các khó khăn,

thách thức phải vượt qua để bảo toàn vốn góp của mình tại doanh nghiệp.

Các nghiên cứu trước mới chỉ nêu lên cách thức QTRR chung cho hoạt động

tín dụng nhưng chưa đi sâu phân tích công tác QTRR hoạt động cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN với các điều kiện đặc thù. Trên cơ sở kế thừa kết quả những

nghiên cứu trước đây, luận văn sẽ đi sâu, làm rõ thêm thực trạng của công tác

QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ của KHDN. Luận văn sẽ tập trung

làm rõ các điểm khác biệt, điểm mới giữa việc QTRR trong hoạt động cho vay

không có TSBĐ của KHDN so với quản trị tổng thể rủi ro của toàn bộ hoạt động tín

dụng tại NHTM.

7. Đóng góp của đề tài

Thứ nhất, đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận về QTRR trong hoạt động

cho vay không có TSBĐ đối với KHDN.

Thứ hai, đề tài đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh cụ thể của VCB

HCM để thực hiện và nâng cao công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN.

Thứ ba, đề tài góp phần hoàn thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay

không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM.

7

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI NHTM

1.1 Rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại các

NHTM

1.1.1 Tín dụng ngân hàng và hình thức cho vay

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010, cấp tín

dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết

cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho

vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các

nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 cũng quy định

cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho

khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian

nhất định theo thỏa thuận trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng tiền tệ;

- Người đi vay chỉ sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian nhất định,

Cho vay có các nội dung chủ yếu như sau:

sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả

- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc bắt đầu cho vay hay nói

cho người cho vay;

cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

Như vậy, nghiệp vụ cho vay của NHTM là một hình thức cấp tín dụng, theo

đó, ngân hàng chuyển giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng với mục đích

và thời gian nhất định theo thỏa thuận, trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay có nhiều hình thức khác nhau như: phân loại theo biện pháp bảo

đảm có cho vay có TSBĐ, cho vay không có TSBĐ; phân loại theo loại hình khách

hàng có thể chia ra cho vay đối với cá nhân và cho vay đối với pháp nhân (tổ chức,

doanh nghiệp, ...); phân loại theo mục đích sử dụng vốn có thể chia ra cho vay tiêu

dùng, cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay tài

8

trợ đầu tư dự án, đầu tư tài sản cố định,...; phân loại theo phân khúc khách hàng có

thể chia ra cho vay đối với khách hàng lớn, cho vay đối với khách hàng nhỏ và

vừa,...

Cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM là hoạt động mà NHTM

tài trợ vốn cho doanh nghiệp bằng một lượng tiền tệ nhất định, trong khoảng thời

gian nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên

nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay đồng thời doanh nghiệp không phải thực hiện

biện pháp bảo đảm cho khoản vay. Đây là một sản phẩm đặc biệt dựa trên điều kiện

cần là uy tín và vị thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp

với điều kiện đủ là tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Ngân hàng

thường hướng đến chính sách lợi nhuận tổng thể của KHDN như lợi nhuận đem lại

từ dòng tiền không kỳ hạn của khách hàng, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu,

doanh số mua bán ngoại tệ, phí dịch vụ, các sản phẩm bán chéo tổng thể,... cho

KHDN vì vậy ngân hàng chấp nhận rủi ro của việc không có TSBĐ khi cho vay các

KHDN.

1.1.2 Rủi ro cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng

Cho vay là nghiệp vụ cơ bản của các NHTM, chiếm phần lớn tỷ trọng trong

các hoạt động kinh doanh của NH cả về khối lượng công việc cũng như mức độ tạo

ra lợi nhuận. Khác với các hình thức cấp tín dụng như bảo lãnh, tín dụng thư, chiết

khấu, ... cho vay tác động trực tiếp đến tài sản của ngân hàng do ngân hàng phải

chuyển giao một lượng tiền trên nguyên tắc có hoàn trả cho bên đi vay. Thông

thường, để mở rộng thị phần đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có năng lực

tài chính tốt và có khả năng tiếp cận vốn dễ dàng, các ngân hàng phải chấp nhận rủi

ro, cung cấp sản phẩm cho vay không có TSBĐ cho các doanh nghiệp, kèm theo

nhiều điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, kiểm tra sau cho vay.

Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ cam kết đã thỏa thuận. Tương tự như rủi ro trong

hoạt động cho vay, rủi ro của hoạt động cho vay không có TSBĐ cho các doanh

nghiệp đặc biệt hơn trong trường hợp xảy ra việc mất khả năng thanh toán nợ đến

9

hạn của khách hàng, ngân hàng có nguy cơ mất toàn bộ số tiền cho vay do không có

TSBĐ làm lá chắn rủi ro cuối cùng.

Rủi ro hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM có

nhiều hình thái, mức độ khác nhau, tiềm ẩn trong suốt quá trình trước, trong và sau

khi cho vay và biểu hiện ra bên ngoài là việc không thu hồi được một phần hoặc

toàn bộ khoản vay.

Hiện nay, các NHTM có nhiều phương thức mở rộng hoạt động kinh doanh

khác nhau, nhưng cho vay đặc biệt là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn

là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập và cách thức nhanh nhất để các NHTM mở rộng

quy mô kinh doanh. Đặc biệt, ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt

động cho vay nói chung và hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN vẫn

còn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của các NHTM, vì vậy rủi ro trong hoạt

động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN là vấn đề cần được chú trọng quan

tâm.

1.1.3 Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của

NHTM

Cơ cấu rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của

NHTM có thể chia thành hai phần bao gồm (i) Rủi ro giao dịch (Transaction risk)

và (ii) Rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Bùi Diệu Anh, 2012).

1.1.3.1 Rủi ro giao dịch

Rủi ro giao dịch trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

của NHTM là rủi ro của từng khoản cho vay của NH khi quyết định cho vay doanh

nghiệp mà không có TSBĐ. Có thể xem rủi ro giao dịch là rủi ro cá biệt của từng

khoản cho vay, phát sinh do sai sót ở các việc thẩm định và quyết định cho vay đối

với từng khoản vay, do thiếu sót ở việc kiểm soát sau cho vay, hoặc do những cam

kết ràng buộc trong hợp đồng cho vay thiếu chặt chẽ. Rủi ro giao dịch trong hoạt

động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của NHTM bao hàm hai loại rủi ro là:

- Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình thẩm định, phân tích

rủi ro lựa chọn và rủi ro nghiệp vụ, trong đó:

doanh nghiệp của NH để quyết định có cho vay hay không đồng thời cho

10

vay có hay không có TSBĐ. NH có thể đưa ra lựa chọn sai lầm do hiện

- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quá trình tác nghiệp của từng

tượng “thông tin bất cân xứng” giữa NH và doanh nghiệp.

khoản vay. Cán bộ tín dụng trong quá trình giải ngân, giám sát theo dõi

khoản cho vay có thể phát sinh các sai sót, dẫn đến thực hiện không đẩy

đủ hoặc vi phạm toàn bộ quy trình cho vay, tạo cơ hội nảy sinh các rủi ro

từ đạo đức của khách hàng.

1.1.3.2 Rủi ro danh mục

Rủi ro danh mục là rủi ro liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản cho vay

trong danh mục cho vay của NH. Nó có thể phát sinh do đặc thù cá biệt của từng

khoản cho vay, chẳng hạn, cho vay không có bảo đảm rủi ro hơn cho vay có bảo

đảm. Hoặc phát sinh do thiếu đa dạng hóa danh mục cho vay. Rủi ro danh mục

được phân ra hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung

(Concentration risk).

₋ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi chủ thể đi

vay, mỗi ngành kinh tế, mỗi hình thức, phương thức cấp tín dụng. Chẳng hạn như

biến cố rủi ro từ thiên tai, mất mùa đặc trưng trong ngành nông nghiệp, hoặc yếu tố

tồn kho ứ đọng trong ngành công nghiệp, xây dựng… Vì gắn liền với chủ thể/đối

tượng được cho vay nên rủi ro nội tại là yếu tố không thể triệt tiêu được.

₋ Rủi ro tập trung xuất phát từ việc NH tập trung vốn cho vay quá nhiều đối

với một số ít khách hàng, một số ngành kinh tế hẹp, một số loại hình cho vay hoặc

một khu vực địa lý, đi ngược lại với nguyên tắc đa dạng hóa để phân tán rủi ro.

Rủi ro danh mục có liên quan chặt chẽ với rủi ro giao dịch. Rủi ro giao dịch

lớn sẽ dẫn đến rủi ro danh mục gia tăng vì rủi ro của từng thành phần trong danh

mục sẽ quyết định rủi ro của danh mục. Tuy nhiên, không phải rủi ro giao dịch thấp

thì rủi ro danh mục sẽ thấp vì mặc dù rủi ro giao dịch thấp nhưng danh mục cho vay

lại thiếu đa dạng hóa, tập trung vào một số ngành nghề, lĩnh vực…

11

1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại

NHTM

Rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN trong hoạt

động kinh doanh ngân hàng có thể xuất phát từ ba nguyên nhân: nguyên nhân từ

phía khách hàng, nguyên nhân từ phía ngân hàng và nguyên nhân từ môi trường bên

ngoài (Phan Thị Thu Hà, 2013).

1.1.4.1 Nguyên nhân từ khách hàng

₋ Sử dụng vốn sai mục đích

Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các khách hàng

lớn, dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay và nhận được nhiều ưu đãi đặc biệt từ ngân

hàng. KHDN khi vay vốn NH đều có phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích

nhất định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Cán bộ NH sẽ xem xét

tính khả thi của các phương án đó và quyết định có cho khách hàng vay hay không.

Tuy nhiên có một số KHDN cố ý sử dụng vốn vay sai mục đích, làm giả bộ chứng

từ giải ngân hoặc giải ngân vốn vay thực hiện một số mục đích kinh doanh không

nằm trong phương án mà NH đã xét duyệt, vì thế không đảm bảo được việc hoàn trả

nợ cho ngân hàng.

₋ Khả năng quản lý kinh doanh kém

Đối với KHDN, khả năng quản lý là một yếu tố then chốt. Nếu ban lãnh đạo

chưa đủ kinh nghiệm quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh sẽ tiềm ẩn rủi ro

khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ, từ đó không trả được nợ vay cho NH.

₋ Tình hình tài chính của doanh nghiệp suy giảm

Các KHDN được NH cho vay không có TSBĐ thường là các doanh nghiệp

có quy mô lớn, luôn phát sinh không ngừng nhu cầu đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh

doanh. Khi khách hàng đầu tư vượt quá khả năng tài chính của mình, quản lý không

hiệu quả dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh dẫn đến suy giảm thanh khoản hoặc

thua lỗ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ vay của khách hàng. Độ rủi ro

gia tăng do một số KHDN ghi chép không đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế

12

toán, khiến số liệu kế toán được cung cấp mang tính hình thức. Phân tích để ra

quyết định cho vay của NH khi đó cũng thiếu tính chính xác.

1.1.4.2 Nguyên nhân từ ngân hàng

₋ Quy trình cho vay chưa phù hợp hoặc hạ thấp điều kiện vay vốn

Để cho vay không có TSBĐ đối với KHDN thì điều kiện cần là uy tín và vị

thế đàm phán của doanh nghiệp trên thị trường tài chính kết hợp với điều kiện đủ là

tính khả thi của phương án sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, dòng tiền từ hoạt động

sản xuất, kinh doanh của KHDN phải lưu chuyển tốt, đủ sức tài trợ nhu cầu đầu tư

và trả nợ vay đến hạn đúng hạn, đồng thời kế hoạch sản xuất, kinh doanh của

KHDN hiệu quả, khả thi.

Rủi ro sẽ xuất hiện khi NH chạy theo thị phần và lợi nhuận, cho vay nhiều ưu

đãi nhất là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN chưa đủ chuẩn, dòng tiền sản

xuất, kinh doanh chu chuyển kém, kinh doanh kém hiệu quả. Mặt khác quy trình

cho vay chưa phù hợp, các bước trong quy trình chưa thực sự chặt chẽ tạo ra các kẽ

hở, lỗ hổng để khách hàng có thể lách luật, thiếu trung thực. Đây là các nguyên

nhân phát sinh và làm trầm trọng thêm rủi ro cho vay.

₋ Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo

Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra của NHNN ở tính thời gian vì

nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người

kiểm tra. Nếu kiểm tra nội bộ được tiến hành thường xuyên, trong mọi vấn đề, mọi

bộ phận, lãnh đạo NH có thể sớm phát hiện được rủi ro, tìm hiểu nguyên nhân và

đưa ra biện pháp khắc phục phù hợp.

₋ Cán bộ thiếu đạo đức và/hoặc trình độ chuyên môn nghiệp vụ kém

Nguồn nhân lực luôn là một nhân tố quan trọng đối với một doanh nghiệp,

đặc biệt với NH, vì đây là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro. Tính phức tạp trong

thẩm định, việc đánh giá các dự án/phương án vay vốn đòi hỏi CBTD phải có trình

độ chuyên môn, am hiểu về khách hàng, về các hoạt động liên quan đến việc sử

dụng vốn vay. Bên cạnh đó, cán bộ làm công tác tín dụng nếu không ý thức được

13

trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, không tuân thủ quy trình, nghiệp vụ nhằm

mục đích gian lận, trục lợi sẽ là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NH. Đặc biệt, khi

cho vay đối với KHDN không có TSBĐ nếu có rủi ro xảy ra sẽ không thể thu hồi

được khoản vay đồng thời gây thiệt hại lớn do các khoản vay đối với các KHDN

được áp dụng cho vay không có TSBĐ thường có giá trị lớn.

₋ Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi vay

Các NH thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định

trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay. Khi

dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng bị suy giảm, nếu không

kịp thời kiểm tra, giám sát, có biện pháp gia tăng tỷ lệ bảo đảm thì rủi ro mất vốn sẽ

gia tăng. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm bảo đảm sự tuân thủ

nghiêm ngặt các điều khoản đề ra trong hợp đồng cho vay giữa khách hàng - ngân

hàng.

₋ Sự hợp tác của các NHTM thiếu chặt chẽ

Các NH cần hợp tác với nhau khi một khách hàng vay vốn tại nhiều NH.

Khả năng trả nợ của một khách hàng đối với nhiều chủ nợ có mối quan hệ chặt chẽ.

Nếu thiếu trao đổi thông tin, các NH có thể cùng cho vay một khách hàng mà không

được thường xuyên cập nhật thông tin, hoặc phải gia tăng chi phí để có cùng một

thông tin. Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NH

khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài và qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều

NH chạy theo lợi nhuận và thị phần chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những khoản vay

không lành mạnh, thiếu an toàn, sẵn sàng cho vay không có TSBĐ đối với các

doanh nghiệp không đủ chuẩn.

₋ Tập trung cho vay

Trong hoạt động của NH do những lý do nhất định nào đó, có thể NH quá tập

trung cho vay vào một khách hàng (hoặc một nhóm khách hàng), tập trung vào một

ngành nghề, một lĩnh vực hoặc một khu vực địa lý… Các đối tượng, các lĩnh vực,

ngành nghề có mức độ tập trung cao, khi có biến động có thể là nguyên nhân gây ra

rủi ro cho NH.

14

1.1.4.3 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài

₋ Môi trường kinh tế không ổn định

Môi trường kinh tế là yếu tố chính quyết định tới định hướng kinh doanh và

thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế xã hội trong nước kết

hợp với biến động từ nền kinh tế thế giới, là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong

hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ. Hiện nay, thị trường

thế giới biến động nhanh và khó dự đoán được, hậu quả tất yếu của quá trình tự do

hóa tài chính và hội nhập quốc tế. Trong nước, sự tấn công của hàng nhập lậu và

thiếu quy hoạch, phân bổ đầu tư thiếu hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu

tư trong một số ngành. Ngoài ra, sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế, các quan hệ

ngoại giao của chính phủ cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho

vay của NH. Bên cạnh đó, hoạt động vay vốn phụ thuộc rất nhiều thói quen, truyền

thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế

mở rộng hoạt động của các NH.

₋ Môi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng

Ở Việt Nam, do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên đươc

coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các NH khi cho vay

đầu tư phát triển các thành phần kinh tế. Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu

gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt

hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con người.

₋ Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo

Chính sách, quy định, luật lệ là những công cụ không thể thiếu để điều hành

nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển công bằng, hiệu quả và bền vững. Hệ thống pháp

luật của các nước đang phát triển thường được xây dựng dựa trên nhu cầu điều

chỉnh của thực tế, nhưng đôi khi lại đi sau và kìm hãm sự phát triển. Đồng thời, sự

chồng chéo và tách rời một cách thiếu khoa học của nhiều cơ quan quản lý khiến hệ

thống các quy định nhiều khi mâu thuẫn, gây khó khăn trong quá trình vận dụng.

Hoạt động kinh doanh của các NHTM liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế,

mang tính xã hội cao, kinh tế xã hội kém ổn định dẫn đến kinh doanh gặp nhiều khó

15

khăn, NH gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ.

1.2 QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của

NHTM

1.2.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

của NHTM

Rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai mâu

thuẫn: rủi ro càng cao thì lợi nhuận cao và ngược lại, để có lợi nhuận cao cần phải

chấp nhận mức rủi ro cao. Trong hoạt động kinh doanh NH cũng vậy, NH biết rằng

cho vay là rủi ro, vậy tại sao ngân hàng lại cho vay để rồi phải QTRR?

Thứ nhất, rủi ro hàm chứa sự không chắc chắn, nếu biết chắc chắn cho vay sẽ

mất vốn thì NH đã không cho vay. Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa tiềm

ẩn lợi nhuận, NH cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Đặc biệt, các KHDN được

NH áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ thường là các doanh nghiệp có

quy mô lớn, có địa bàn và thị trường kinh doanh rộng khắp, có mức độ sử dụng dịch

vụ ngân hàng cao, đem lại doanh số về tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tài trợ

thương mại, xuất nhập khẩu và cho vay ở mức độ cao cũng như đem lại lợi ích tổng

thể lớn cho NH. Vì vậy, các NH sẵn sàng đánh đổi rủi ro ở mức chấp nhận được,

trong khả năng kiểm soát của NH để áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ

đối với KHDN.

Nhưng rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận này là khả năng khách hàng không

trả được vốn gốc và lãi. Vì thế, cần phải QTRR để hạn chế tối đa thiệt hại, đồng

nghĩa với việc tối đa hóa lợi nhuận.

Theo quan điểm của luận văn, QTRR trong hoạt động cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN của NHTM: là việc xây dựng chiến lược, chính sách và quy

trình cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, đề ra các tiêu chuẩn áp dụng việc cho

vay không có TSBĐ đối với KHDN; tổ chức, điều hành, triển khai và thực hiện

chiến lược, chính sách và các quy trình liên quan nhằm đảm bảo cho vay an toàn,

hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất đặc biệt có biện pháp đối phó kịp thời trong trường

hợp phát sinh rủi ro cho vay nhưng không có TSBĐ làm lá chắn rủi ro cuối cùng.

16

1.2.2 Nguyên tắc QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

của NHTM

Ủy ban Basel về giám sát NH được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm

các ngân hàng trung ương (NHTW) và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển

(G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt

của các NH vào thập kỷ 80. Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát

nào, những kết luận của Ủy ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối

với việc giám sát hoạt động NH. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản

lý nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong QTRR tín dụng, đảm bảo tính

hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào

các nội dung cơ bản sau:

₋ Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc):

Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem

xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt động của NH (tỷ lệ nợ

xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện các định

hướng mà hội đồng quản trị phê duyệt và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm

phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của

từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các NH cần xác định và quản lý RRTD

trong mọi sản phẩm của mình.

Nguyên tắc 1: Phê duyệt và xem xét chiến lược RRTD theo định kỳ, xem

xét những vấn đề như: mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, khả năng sinh lời.

Nguyên tắc 2: Thực hiện chiến lược chính sách tín dụng, xây dựng các quy

trình, thủ tục cho vay đối với từng khoản vay cụ thể và toàn bộ danh mục nhằm xác

định, đánh giá, quản lý và kiểm soát RRTD.

Nguyên tắc 3: Xác định và quản lý RRTD trong mọi hoạt động và mọi sản

phẩm của NH. Đảm bảo mọi hoạt động đều được thực hiện đúng theo các thủ tục,

quy trình kiểm soát thích hợp và được phê duyệt đầy đủ.

₋ Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc)

17

Các NH phải hoạt động trong phạm vi các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh

được xác định rõ ràng. Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức tín dụng cho từng loại

khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro khác

nhau nhưng vẫn có thể theo dõi được trên sổ sách kế toán kinh doanh, nội bảng và

ngoại bảng. Ngân hàng cần có quy trình rõ ràng trong việc phê duyệt các khoản tín

dụng mới cũng như sửa đổi, gia hạn, tái cơ cấu, tái tài trợ cho các khoản tín dụng

hiện tại.

Nguyên tắc 4: Tiêu chuẩn cấp tín dụng đầy đủ gồm có: những hiểu biết về

người vay, mục tiêu, cơ cấu tín dụng và nguồn thanh toán.

Nguyên tắc 5: Thiết lập hạn mức tín dụng tổng quát cho từng khách hàng

riêng lẻ, nhóm những khách hàng vay có liên quan với nhau, trong và ngoài bảng

cân đối kế toán.

Nguyên tắc 6: Có các quy trình rõ ràng được thiết lập cho việc phê duyệt các

khoản tín dụng mới, gia hạn các khoản tín dụng hiện có.

Nguyên tắc 7: Việc cấp tín dụng cần phải dựa trên cơ sở giao dịch thương

mại, quản lý chặt chẽ các khoản vay đối với các doanh nghiệp và cá nhân có liên

quan, làm giảm bớt rủi ro trong cho vay.

₋ Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp

(10 nguyên tắc)

Các NH cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với các danh mục đầu

tư có RRTD, cần có hệ thống theo dõi điều kiện của từng khoản tín dụng, bao gồm

mức độ đầy đủ của dự phòng và dự trữ. Khuyến khích NH phát triển và sử dụng hệ

thống XHTDNB trong quản lý RRTD. Ngân hàng cần có hệ thống thông tin và các

kỹ thuật phân tích để đo lường được RRTD trong mọi hoạt động nội và ngoại bảng;

theo dõi cơ cấu và chất lượng của toàn bộ danh mục đầu tư tín dụng; khắc phục sớm

đối với các khoản tín dụng xấu, quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.

Nguyên tắc 8: Áp dụng quy trình quản lý tín dụng có hiệu quả và đầy đủ đối

với các danh mục tín dụng.

18

Nguyên tắc 9: Có hệ thống kiểm soát đối với các điều kiện liên quan đến

từng khoản tín dụng riêng lẻ, đánh giá đầy đủ của các khoản dự phòng RRTD.

Nguyên tắc 10: Xây dựng và sử dụng hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, hệ

thống đánh giá cần phải nhất quán với hoạt động của NH.

Nguyên tắc 11: Hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích giúp ban quản lý

đánh giá RRTD cho các hoạt động trong và ngoài bảng cân đối kế toán.

Nguyên tắc 12: Có hệ thống kiểm soát đối với cơ cấu tổng thể, chất lượng

của danh mục tín dụng.

Nguyên tắc 13: Xem xét ảnh hưởng của những thay đổi về điều kiện kinh tế

có thể xảy ra trong tương lai.

Nguyên tắc 14: Thiết lập hệ thống xem xét tín dụng độc lập và liên tục, cần

thông báo kết quả đánh giá cho hội đồng quản trị và ban quản lý cấp cao.

Nguyên tắc 15: Quy trình cấp tín dụng cần phải được theo dõi đầy đủ, cụ

thể: việc cấp tín dụng phải tuân thủ với các tiêu chuẩn thận trọng, thiết lập và áp

dụng kiểm soát nội bộ, những vi phạm về các chính sách, thủ tục và hạn mức tín

dụng cần được báo cáo kịp thời.

Nguyên tắc 16: Có hệ thống quản lý đối với các khoản mục tín dụng khi

phát hiện thấy có vấn đề.

Nguyên tắc 17: Phải có một hệ thống hữu hiệu để xác định, đo lường, theo

dõi và kiểm soát RRTD như là một phần của cách tiếp cận tổng thể về QLRR.

Cho vay không có TSBĐ đối với KHDN là một hình thức cấp tín dụng đặc

biệt, chứa đựng mức độ rủi ro cao do việc mất đi lá chắn cuối cùng khi xử lý rủi ro

là TSBĐ. Vì vậy, việc QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN cần phải tuân

thủ theo các chuẩn mực quốc tế để kiểm soát, quản trị hiệu quả rủi ro.

1.2.3 Nội dung QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

của NHTM

Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

19

của NHTM bao gồm 4 nội dung chính: nhận biết rủi ro; đo lường rủi ro; ứng phó

rủi ro; kiểm soát rủi ro. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình QTRR trong hoạt

động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, nhưng các bước được phân ra trong

quy trình phải luôn có sự liên hệ phổ biến, quan hệ hữu cơ với nhau, tạo thành một

quá trình liên tục, xuyên suốt trong toàn bộ hoạt động cho vay không có TSBĐ đối

với KHDN của NH.

1.2.3.1 Nhận biết rủi ro

NH cần nhận biết rủi ro dưới góc độ từ phía NH và phía khách hàng:

Về phía ngân hàng: Rủi ro cho vay được thể hiện qua quy mô, cơ cấu khoản

vay, nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro. Do đó, khi các yếu tố này có xu hướng

thiên lệch như: quy mô khoản vay tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của

NH hay cơ cấu khoản vay tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro,

hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự

phòng rủi ro được sử dụng hết, NH đứng trước nguy cơ rủi ro.

Về phía khách hàng: khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả

được nợ, tình hình tài chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH cần nhận biết

được khả năng xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời.

Để nhận biết rủi ro, những công việc mà NH cần làm:

₋ Phân tích danh mục áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của

NH

Phân tích chung toàn bộ danh mục áp dụng chính sách cho vay không có

TSBĐ của NH theo các tiêu chí như ngành kinh tế, loại hình doanh nghiệp, quy mô

doanh nghiệp để nhận biết những rủi ro về quy mô, cơ cấu cho vay, về ngành, về

loại tiền mà NH có thể gặp phải khi áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ.

Một số ngành nghề như xây dựng, đóng tàu, bất động sản, .... có chu kỳ sản xuất,

kinh doanh kéo dài, dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh để tài trợ cho

nhu cầu trả nợ vay đến hạn phụ thuộc chính vào một số khách hàng làm tăng rủi ro

thanh toán nợ đúng hạn do độ trễ về dòng tiền nên cần hạn chế áp dụng chính sách

cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN trong các lĩnh vực này. Ngoài ra, một

số doanh nghiệp có quy mô nhỏ, lưu chuyển tiền tệ chậm, không có nguồn tài chính

dự phòng trong trường hợp dòng tiền thu từ sản xuất, kinh doanh về chậm cũng cần

20

được thắt chặt chính sách cho vay không có TSBĐ. Ngoài ra, cần kết hợp với dự

báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro chung của toàn bộ danh mục cho vay vì dù

ngành nghề kinh doanh tốt, quy mô doanh nghiệp lớn, có hiệu quả tài chính tốt

nhưng khi gặp phải các biến động kinh tế vĩ mô sẽ làm suy giảm khả năng tài chính

của doanh nghiệp, từ đó làm cho các doanh nghiệp mất đi khả năng thanh toán nợ

vay đến hạn.

₋ Phân tích đánh giá khách hàng

Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng

khách hàng, từng khoản nợ cụ thể. Phân tích đánh giá khách hàng được thực hiện từ

khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích trong quá trình cho vay và phân tích sau

khi cho vay. Để có thể phân tích, đánh giá khách hàng cần:

Thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho

vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo cáo tài

chính trong những năm gần nhất của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập thông tin

từ khách hàng, cần thu thập thông tin từ đối tác của khách hàng, từ những NH mà

khách hàng từng quan hệ và/hoặc đang quan hệ, từ CIC… Nội dung phân tích

khách hàng theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có những kết luận chính xác

về tình trạng của khách hàng.

Các chỉ tiêu định tính: Tiêu chí định tính là tiêu chí không lượng hóa bằng

con số mà chỉ phản ánh tính chất, đặc điểm của khách hàng. Các tiêu chí này được

thể hiện rõ nét qua phương pháp 6C.

1. Character (Tư cách người đi vay): Đây là ý thức, trách nhiệm hoàn trả lại

khoản vay của người đi vay. Đối với tiêu chí này, CBTD cần phải làm rõ mục đích

xin vay của khách hàng là gì, xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng

cũ; đối với khách hàng mới cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như CIC, từ

ngân hàng khác, hoặc các cơ quan thông tin đại chúng… Bên cạnh đó, tư cách

người đi vay còn thể hiện sự phân tích, dự báo về hoạt động kinh doanh của chủ

doanh nghiệp. Từ đó, NH xem xét tính hợp pháp, nghiêm túc và rõ ràng mục đích

có phù hợp với chính sách cho vay của NH hay không, có phù hợp với nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không và kế hoạch trả nợ của khách

21

hàng… Nếu khách hàng thể hiện sự trung thực và cho thấy tính khả thi của dự án

thì tư cách vay vốn được xác lập. Đánh giá phẩm chất của một người mang tính khá

chủ quan, đòi hỏi sự tiếp xúc lâu dài. Đặc biệt, cho vay không có TSBĐ có mức độ

rủi ro cao, nhất là khi phát sinh rủi ro sẽ không có TSBĐ làm lá chắn cuối cùng nên

ý thức chủ động trả nợ và sự tích cực hỗ trợ NH của KHDN cần phải đặt lên hàng

đầu. NH chỉ nên áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với các doanh

nghiệp có uy tín cao trong quá trình kinh doanh, có lịch sử thanh toán và lịch sử

quan hệ tín dụng rõ ràng, nghiêm túc và có mức độ tín nhiệm cao trên thị trường.

2. Capacity (Năng lực của người đi vay): Được xem xét để đánh giá khả năng

trả nợ của khách hàng. Năng lực bao gồm: khả năng điều hành, quản lý, tình hình

tài chính, sản phẩm đang kinh doanh, chức vụ hiện tại, mức lương... Năng lực của

người đi vay tùy thuộc vào quy định luật pháp của từng quốc gia. Người đi vay phải

có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. CBTD phải chắc chắn

rằng người xin vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng

vay, người đại diện ký kết hợp đồng và các thủ tục liên quan phải là người được ủy

quyền hợp pháp của công ty. Một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến mức độ rủi ro

trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN chính là năng lực sản xuất,

kinh doanh và năng lực tài chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có năng lực

sản xuất, kinh doanh tốt thường có tình hình tài chính tốt, có dòng tiền thu từ hoạt

động kinh doanh thông suốt giúp bảo đảm khả năng trả nợ vay đúng hạn. Năng lực

tài chính tốt giúp cho doanh nghiệp duy trì năng lực sản xuất, kinh doanh của mình

đồng thời tạo ra nguồn tài chính dự phòng để doanh nghiệp thanh toán nợ vay đúng

hạn khi hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn. Chỉ nên áp dụng chính sách

cho vay không có TSBĐ đối với các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh

thật sự tốt, có năng lực tài chính tốt. Việc cho vay không có TSBĐ đối với các

KHDN có hoạt động sản xuất, kinh doanh suy giảm, có năng lực tài chính yếu thì

dù doanh nghiệp có quy mô lớn, có kinh nghiệm trong quản trị, điều hành, có uy tín

trên thị trường và có các lợi thế đặc biệt trong kinh doanh là hết sức rủi ro đối với

NH. Yếu tố năng lực của người đi vay nhất là năng lực sản xuất, kinh doanh và

năng lực tài chính cần được CBTD thường xuyên kiểm tra, đánh giá thông qua việc

phân tích tài chính và kiểm tra thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh

nghiệp.

22

3. Cash flow (Dòng tiền): CBTD của NH phải xác định được nguồn trả nợ của

KHDN như dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hay từ thu nhập, tiền từ

bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. Ngân hàng ưu tiên hơn về

khả năng trả nợ của khách hàng theo dòng tiền thu từ hoạt động sản xuất, kinh

doanh. Sau đó, NH phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông

qua các chỉ số tài chính: dòng tiền hiện tại và dự kiến; tính thanh khoản của tài sản

lưu động; vòng quay nợ phải thu, phải trả và tồn kho; cơ cấu nguồn vốn, tình trạng

vay nợ; kiểm soát chi phí; các tỷ lệ về khả năng trả lãi; khả năng và chất lượng quản

lý. Những chỉ tiêu này thể hiện thu nhập, khả năng điều hành hoạt động sản xuất

kinh doanh và hoàn trả khoản vay của khách hàng.

4. Collateral (Bảo đảm tiền vay): Yếu tố này được NH áp dụng cho toàn bộ

danh mục cấp tín dụng của mình, trong đó khách hàng được cấp tín dụng dựa trên

giá trị TSBĐ: cầm cố, thế chấp, tín chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba,…Việc nhận

TSBĐ nhằm hai mục đích: thứ nhất là nếu người đi vay không trả nợ theo đúng

thỏa thuận thì NH sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ; thứ hai là để ràng buộc người

vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để thu hồi TSBĐ của

mình. Đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN, yếu tố này chỉ

xuất hiện khi doanh nghiệp suy yếu năng lực sản xuất, kinh doanh, năng lực tài

chính và khả năng trả nợ vay đến hạn buộc NH phải áp dụng chính sách bổ sung

TSBĐ.

5. Conditions (các điều kiện): Xem xét tác động bên ngoài ảnh hưởng thế nào

đến khách hàng? Đặt khách hàng vào các trường hợp rủi ro để đánh giá. Tùy ngành

nghề mà đưa ra các yếu tố khác nhau để đánh giá: ví dụ như doanh nghiệp thi công

xây dựng sẽ ra sao nếu thị trường bất động sản đóng băng, người chăn nuôi gia cầm

sẽ ra sao nếu bị cúm H5N1,…

6. Control (kiểm soát): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật

- Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản cho vay đang

pháp, quy chế hoạt động đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

- Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát.

- Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các

được xem xét.

23

- Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của NH.

- Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về

bên.

sản phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.

Ngân hàng tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên

quan và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến khách hàng không, nhu cầu

vay vốn của khách hàng có đáp ứng được các tiêu chuẩn của NH không.

Các chỉ tiêu định lượng: Trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với

KHDN, một trong các yếu tố quan trọng nhất đó chính là năng lực tài chính của

doanh nghiệp. NH chấp nhận rủi ro để đổi lấy lợi ích tổng thể từ doanh nghiệp đem

lại cho NH thông qua doanh số sử dụng dịch vụ và lợi nhuận. Việc chấp nhận rủi ro

này được các NH căn cứ trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh các yếu tố định tính, NH phải đưa ra các thước đo về tài chính doanh

nghiệp cụ thể là chỉ số tài chính để đưa ra quyết định cho vay không có TSBĐ. Dựa

vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD

tiến hành các bước đánh giá định lượng như sau:

Thứ nhất, thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính khách hàng

Nhóm chỉ tiêu về thu nhập

Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá tình hình và kết quả

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh sự tăng trưởng của doanh thu,

𝑻ỷ 𝒍ệ % 𝒕ă𝒏𝒈 𝒕𝒓ưở𝒏𝒈 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 =

𝑪𝒉ê𝒏𝒉 𝒍ệ𝒄𝒉 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒏ă𝒎 𝒏𝒂𝒚 𝒗à 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒏ă𝒎 𝒕𝒓ướ𝒄

người ta sử dụng chỉ tiêu thay đổi doanh thu.

(1.1) Đây là hệ số tài chính cho thấy hiệu quả mở rộng kinh doanh của doanh

nghiệp. Doanh thu tăng trưởng qua các năm cho thấy quy mô kinh doanh và doanh

số của doanh nghiệp được mở rộng. Doanh thu tăng trưởng là cơ sở để doanh

nghiệp gia tăng thị phần, gia tăng lợi nhuận giúp củng cố năng lực tài chính của

doanh nghiệp. Khi doanh thu bị thu hẹp qua các năm tức tỷ lệ tăng trưởng doanh thu

âm qua các năm cho thấy quy mô kinh doanh, doanh số và thị phần của doanh

nghiệp suy giảm. Các NH sẽ căn cứ vào hệ số này để tính toán lại hạn mức cho vay

phù hợp đối với doanh nghiệp đồng thời thay đổi chính sách từ cho vay không có

TSBĐ sang cho vay có TSBĐ đối với doanh nghiệp để hạn chế rủi ro.

24

𝑻ỷ 𝒍ệ % 𝒄𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒕𝒓ê𝒏 𝒅𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 =

× 𝟏𝟎𝟎

𝑪𝒉𝒊 𝒑𝒉í 𝒉𝒐ạ𝒕 độ𝒏𝒈 𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖

Chi phí của doanh nghiệp phản ánh cụ thể qua chỉ tiêu:

(1.2) Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Chỉ tiêu này giúp lượng hóa khả năng tiết kiệm chi phí trong sản xuất, kinh

doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này giảm cho thấy trong kỳ doanh nghiệp đã tiết

kiệm được chi phí, gia tăng biên lợi nhuận gộp. Nếu tỷ lệ này gia tăng đồng nghĩa

với biên lợi nhuận gộp của doanh nghiệp giảm, hiệu quả tài chính của hoạt động sản

xuất, kinh doanh kém hiệu quả hơn.

Lợi nhuận của doanh nghiệp: là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt

động của doanh nghiệp, là căn cứ để xây dựng kế hoạch tài chính.

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 =

× 100

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

Các nhóm chỉ tiêu cơ bản của lợi nhuận

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑣ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 =

× 100

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.3)

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

𝑇ỷ 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑙ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó (𝑅𝑂𝐴) =

× 100

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.4)

(1.5)

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Mục tiêu chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đó là

tạo ra lợi nhuận. Hiệu quả sinh lợi gia tăng giúp NH nhận biết được kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp. NH không thể áp dụng chính sách cho vay không có

TSBĐ đối với các doanh nghiệp thua lỗ hoặc hiệu quả sinh lợi thấp.

25

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 ℎ𝑖ệ𝑛 ℎà𝑛ℎ =

𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑛ℎ𝑎𝑛ℎ

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 − 𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 − 𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑘ℎá𝑐

=

𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

(1.7)

𝑇𝑖ề𝑛 𝑣à 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑡ươ𝑛𝑔 đươ𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛

𝐾ℎả 𝑛ă𝑛𝑔 𝑡ℎ𝑎𝑛ℎ 𝑡𝑜á𝑛 𝑡ứ𝑐 𝑡ℎờ𝑖 =

𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

(1.8)

(1.9)

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Rủi ro cho vay xảy ra không chỉ là việc khách hàng mất khả năng trả nợ mà

còn là việc khách hàng thanh toán nợ đến hạn không đúng hạn, dẫn đến nợ quá hạn.

Khi rủi ro xảy ra, NH không có TSBĐ để xử lý, thu hồi khoản vay. Vì vậy việc

đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đặc biệt quan trọng để đưa ra quyết

định cho vay không có TSBĐ. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn âm cho thấy

doanh nghiệp đang mất cân đối tài chính, khiến doanh nghiệp tăng cường vay nợ để

bù đắp thanh khoản làm gia tăng rủi ro khoản cho vay của NH. Ngoài ra các hệ số

thanh toán ở mức thấp hoặc suy giảm mạnh qua các năm cũng báo hiệu rủi ro suy

giảm khả năng thanh toán. NH cần thông qua hệ số thanh toán để đánh giá kịp thời

khả năng trả nợ vay đến hạn của doanh nghiệp, từ đó đưa ra chính sách cho vay có

hoặc không có TSBĐ phù hợp với từng doanh nghiệp tại từng hoàn cảnh, thời điểm

cụ thể.

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả

× 100

=

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Nhóm chỉ tiêu cân nợ

𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛

𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛

× 100

=

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

(1.10)

26

(1.11)

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Các doanh nghiệp có hệ số nợ cao thường đối mặt với áp lực trả nợ lớn. NH

không nên áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với các doanh nghiệp

có hệ số nợ phải trả/tổng nguồn vốn cao (thường ở mức trên 80%) để phòng ngừa

rủi ro.

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑙ư𝑢 độ𝑛𝑔 =

× 100

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 ℎà𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 =

× 100

𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.12)

𝑉ò𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑐á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 =

× 100

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛 𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.13)

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑡ℎ𝑢ầ𝑛

𝐻𝑖ệ𝑢 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑠ử 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ =

𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑐ò𝑛 𝑙ạ𝑖 𝑐ủ𝑎 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ố đị𝑛ℎ 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

(1.14)

(1.15)

Nguồn: Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Việc cho vay không có TSBĐ được các NH áp dụng đối với các doanh

nghiệp có tình hình tài chính và năng lực sản xuất, kinh doanh tốt, đồng thời chu kỳ

kinh doanh cũng như lưu chuyển tiền tệ tốt. Các hệ số hoạt động lượng hóa hiệu quả

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay không có TSBĐ trên thực tế

hiện nay tại Việt Nam chỉ áp dụng đối với mục đích cho vay bổ sung vốn lưu động

ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, thời hạn cho vay thường

dưới 06 tháng tương ứng với 02 vòng quay vốn lưu động trở lên của doanh nghiệp.

Nếu vòng quay vốn lưu động của doanh nghiệp dưới 02 vòng cho thấy chu kỳ vốn

27

lưu động của doanh nghiệp trên 06 tháng, kéo dài dẫn đến gia tăng thời gian vay

vốn, gia tăng rủi ro theo thời gian của khoản vay thì các NH cần cân nhắc việc cho

vay không có TSBĐ. Ngoài ra, các hệ số như vòng quay hàng tồn kho, vòng quay

khoản phải thu cũng giúp NH đánh giá hàng tồn kho, khoản phải thu của doanh

nghiệp có luân chuyển tốt không từ đó đánh giá được tổng thể khả năng sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực sản xuất kinh doanh tốt, quá trình sản xuất,

kinh doanh luân chuyển nhanh là một trong các cơ sở để NH đưa ra quyết định cho

vay không có TSBĐ đối với KHDN.

Thứ hai, xử lý thông tin

Sau khi thu thập thông tin, CBTD có nhiệm vụ sàng lọc nguồn thông tin đã

thu thập để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, trên

cơ sở đó, xác định nguy cơ rủi ro đối với khách hàng để ra quyết định cho vay hay

từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro. CBTD cần nắm bắt kịp thời

các thông tin về tình hình tài chính, định hướng kinh doanh của doanh nghiệp để

đưa ra chính sách cho vay không có TSBĐ phù hợp với từng doanh nghiệp.

Thứ ba, xác định các nguy cơ rủi ro của khách hàng

Có rất nhiều yếu tố có thể gây ra rủi ro đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên

một doanh nghiệp thường không phải gặp tất cả các nguy cơ rủi ro mà chỉ có một số

nguy cơ rủi ro chính. Vấn đề quan trọng là phải xác định được các nguy cơ rủi ro

chính đó là gì.

1.2.3.2 Đo lường rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro.

Đo lường rủi ro khoản vay

Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:

EL = PD x EAD x LGD (1.16)

Trong đó:

₋ PD: Probability of Default – Xác suất khách hàng không trả được nợ;

₋ LGD: Loss Given Default – Tỷ trọng tổn thất ước tính;

28

₋ EAD: Exposure at Default – Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách

hàng không trả được nợ;

₋ EL: Expected Loss – Tổn thất có thể ước tính

Nguồn: Theo Basel II

Thứ nhất, PD - Xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số

liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả,

khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu hồi được. Theo yêu cầu của Basel II, để

tính toán được nợ trong vòng một năm của khách hàng, NH phải căn cứ vào số liệu

dư nợ của khách hàng trong vòng ít nhất là năm năm trước đó. Những dữ liệu được

phân theo ba nhóm sau:

1. Nhóm dữ liệu liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng cũng như các

đánh giá của các tổ chức xếp hạng.

2. Nhóm dữ liệu phi tài chính: năng lực quản lý, khả năng nghiên cứu và phát

triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành,…

3. Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: liên quan đến các hiện tượng báo hiệu

khả năng không trả được nợ cho NH như hạn mức thấu chi, số dư tiền gửi…

Từ những dữ liệu trên, NH nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính được

xác xuất không trả được nợ của khách hàng.

Thứ hai, EAD: Exposure at Default - Tổng dư nợ của khách hàng tại thời

điểm khách hàng không trả được nợ. Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác

định không quá khó khăn. Tuy nhiên, đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, vay

tuần hoàn thì vấn đề lại khá phức tạp. Theo thống kê của ủy ban Basel, tại thời điểm

không trả được nợ, khách hàng thường có xu hướng rút vốn vay tới mức gần xấp xỉ

hạn mức được cấp. Do đó, ủy ban Basel II yêu cầu tính EAD như sau:

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

(1.17)

Trong đó, LEQ - Loan Equivalent Exposure - là tỷ trọng phần vốn chưa sử

dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được

nợ. “LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” chính là phần dư nợ khách

29

hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.

Việc xác định LEQ - tỷ trọng phần vốn rút thêm có ý nghĩa quyết định đối

với độ chính xác của ước lượng về dư nợ của khách hàng tại thời điểm không trả

được nợ. Cơ sở xác định LEQ là các số liệu quá khứ. Điều này dẫn đến những khó

khăn lớn trong tính toán. Ví dụ, khách hàng uy tín, trả nợ đầy đủ thường hiếm khi

rơi vào tình trạng này, do đó, không thể tính chính xác được LEQ của một khách

hàng tốt. Ngoài ra, một số vấn đề dẫn đến sự phức tạp của LEQ có thể còn gồm:

loại hình kinh doanh của khách hàng, khả năng khách hàng tiếp cận với thị trường

tài chính, quy mô hạn mức tín dụng, tỷ lệ dư nợ đang sử dụng so với hạn mức,…

Thứ ba, LGD: Tỷ trọng tổn thất ước tính - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn

thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. LGD không chỉ

bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi

khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất đến hạn nhưng không được thanh toán

và các chi phí hành chính có thể phát sinh như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các

chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi phí liên quan.

LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD (1.18)

Trong đó, số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả

và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố. LGD cũng có thể được

coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê của Ủy ban Basel, tỷ lệ

thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc rất thấp (20 - 30%). Do

đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình quân. Theo nghiên cứu của

Ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất quyết định khả năng thu hồi

vốn của NH khi khách hàng không trả được nợ là TSBĐ của khoản vay và cơ cấu

tài sản của khách hàng.

Cơ cấu tài sản của khách hàng được nhắc đến ở đây với ý nghĩa thứ tự ưu

tiên trả nợ khác nhau của các khoản phải trả trong trường hợp doanh nghiệp phá

sản. Trên thực tế, khi một doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thu hồi vốn từ các khoản vay

của NH thường cao hơn tỷ lệ thu hồi vốn từ trái phiếu bởi NH có quyền được ưu

tiên trả nợ trước các nhà đầu tư trái phiếu. Bên cạnh đó, khi kinh tế trong tình trạng

suy thoái, tỷ lệ thu hồi vốn cũng sụt giảm. Ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng

30

nhất định đến tỷ lệ thu hồi vốn: các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực công

nghiệp nặng thường cho tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các khách hàng kinh doanh trong

lĩnh vực dịch vụ. Có ba phương pháp chính để tính LGD:

Một là, Market LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào thị trường. Phương pháp

này được sử dụng khi các khoản tín dụng có thể được mua bán trên thị trường.

Ngân hàng có thể xác định tỷ trọng tổn thất của một khoản vay căn cứ vào giá của

khoản vay đó một thời gian ngắn sau khi nó được xếp vào hạng không trả được nợ.

Giá này được tính trên cơ sở ước tính của thị trường bằng phương pháp hiện tại hóa

tất cả các dòng tiền có thể thu hồi được của khoản vay trong tương lai.

Hai là, Workout LGD - tỷ trọng tổn thất căn cứ vào việc xử lý các khoản tín

dụng không trả được nợ. Ngân hàng sẽ ước tính các luồng tiền trong tương lai,

khoảng thời gian dự kiến thu hồi được luồng tiền và chiết khấu các luồng tiền này.

Việc xác định lãi suất chiết khấu phù hợp là vấn đề mấu chốt và nan giải nhất.

Ba là, Implied Market LGD - xác định tỷ trọng tổn thất căn cứ vào giá các

trái phiếu rủi ro trên thị trường.

Đo lường rủi ro khoản vay giúp NH lượng hóa được rủi ro khoản vay. Trên

cơ sở này, NH sẽ so sánh chi phí rủi ro của khoản vay với lợi nhuận tổng thể khi áp

dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp. Từ đó đưa ra

quyết định có nên cho vay không có TSBĐ đối doanh nghiệp. Nếu rủi ro của khoản

vay được lượng hóa lớn hơn lợi nhuận tổng thể thu được, NH sẽ có cơ sở không áp

dụng chính sách cho vay không có TSBĐ.

Đo lường rủi ro danh mục

Có rất nhiều mô hình đo lường rủi ro danh mục tín dụng, tuy nhiên, có thể

phân biệt thành bốn dạng mô hình sau: mô hình cấu trúc, mô hình nhân tố kinh tế,

mô hình thống kê bảo hiểm và mô hình ma trận tín nhiệm (Bùi Diệu Anh 2012).

Mô hình cấu trúc

Mô hình cấu trúc là mô hình đi sâu tìm hiểu nguyên nhân của việc vỡ nợ. Mô

hình thiết lập mối quan hệ giữa giá trị thị trường của tài sản và giá trị tới hạn của

các khoản nợ công ty. Biến cố vỡ nợ sẽ xảy ra khi giá trị thị trường cuả tài sản thấp

31

hơn giá trị tới hạn của các khoản nợ công ty. Biến cố vỡ nợ của công ty phụ thuộc

vào cấu trúc của công ty (tỷ trọng giữa nợ và vốn) và sự biến động giá trị của tài sản

trên thị trường. Hai sản phẩm đại diện cho mô hình cấu trúc là mô hình “Quản trị

danh mục – Portfolio Manager” của Moody’s và mô hình “Quản trị tín dụng –

CreditManager” của Risk Metrics Group.

Mô hình nhân tố kinh tế

Mô hình nhân tố kinh tế nhấn mạnh mối liên hệ giữa biến cố vỡ nợ và tình

trạng hoạt động của nền kinh tế. Xác suất vỡ nợ của người vay sẽ lớn khi nền kinh

tế bị thu hẹp và ngược lại. Tỷ lệ vỡ nợ là một hàm số của các biến số kinh tế vĩ mô,

người sử dụng tự quyết định các biến số cho phù hợp. Hạn chế của mô hình này là

chỉ xây dựng một hàm số duy nhất mà không có các hướng dẫn cần thiết cho những

trường hợp tương tự. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Porfolio View

của McKinsey.

Mô hình thống kê bảo hiểm

Xuất phát từ quan niệm về biến cố rủi ro trong bảo hiểm tài sản, mô hình

thống kê bảo hiểm chỉ đề cập đến xác suất xảy ra biến cố vỡ nợ. Tỷ lệ vỡ nợ được

xác định không đổi cho từng nhóm khoản vay có giá trị đồng nhất trên danh mục.

Mô hình bảo hiểm sử dụng phân phối nhị thức để xác định tỷ lệ vỡ nợ trung bình, từ

đó tính tổn thất kỳ vọng và không kỳ vọng. Hạn chế của mô hình là không tính toán

đầy đủ giá trị tổn thất, bởi lẽ ngoại trừ sự vỡ nợ thì sự thay đổi giá trị khoản vay

không được đề cập đến. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Risk Plus

của Credit Suisse Fist Boston.

Mô hình ma trận tín nhiệm

Mô hình ma trận tín nhiệm (còn gọi là mô hình VaR) sử dụng các phương

pháp tính toán để đo lường giá trị chịu rủi ro tối thiểu của từng khoản vay cũng như

toàn danh mục thông qua việc xây dựng ma trận chuyển hạn tín nhiệm liên quan

trong một khoản thời gian tương lai xác định. Khoản vay có giá trị tăng giảm theo

sự thay đổi hạng tín nhiệm từ phía người vay. Những thay đổi giá trị kỳ vọng cũng

như không kỳ vọng của khoản vay được tính toán thông qua các quy luật phân phối

trong toán xác suất và là cơ sở cho việc lượng hóa giá trị VaR. So với các mô hình

32

trên, mô hình này được xem là thích hợp nhất với NH, bởi vì tập trung chủ yếu cho

danh mục cho vay. Sản phẩm điển hình của mô hình này là Credit Metrict của JP

Morgan và các NH liên minh.

Việc lượng hóa rủi ro đối với toàn bộ danh mục cho vay không có TSBĐ của

NH sẽ giúp NH đánh giá được hiệu quả của hoạt động cho vay không có TSBĐ đối

với KHDN của mình, làm cơ sở để chọn lọc khách hàng, tối ưu danh mục theo

hướng giảm thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận thu được.

Đo lường rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng

Đo lường RRTD còn được đánh giá qua việc tính toán quy mô dư nợ, cơ cấu

dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, hệ số RRTD, dự phòng rủi ro.

1.2.3.3 Ứng phó rủi ro

Sau khi xác định, phân tích và hình thành các chỉ tiêu đo lường, rủi ro cần

phải được theo dõi thường xuyên. Trước hết, NH cần phải có một hệ thống các công

cụ QLRR (thiết lập các giới hạn rủi ro, mức ủy quyền phán quyết,…). Song song

với các công cụ QLRR cho vay là việc tổ chức QLRR hoạt động cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN được thực hiện ở cấp độ tập trung trong toàn NH.

Các công cụ quản lý rủi ro tín dụng

Mức phán quyết là hạn mức cho vay không có TSBĐ tối đa mà trụ sở chính

giao cho chi nhánh được toàn quyền quyết định.

Giới hạn rủi ro là mức rủi ro tối đa mà NH có thể chịu đựng được để đảm

bảo đạt được mức lợi nhuận tương ứng.

Quản lý danh mục cho vay không có TSBĐ: NH phải thường xuyên phân tích

và theo dõi danh mục cho vay không có TSBĐ theo từng ngành kinh tế, theo từng

phân khúc khách hàng, đặc biệt là các ngành kinh tế hoặc nhóm doanh nghiệp đang

suy giảm khả năng kinh doanh và tình hình tài chính để có những biện pháp xử lý

kịp thời khi có rủi ro xảy ra, nhất là việc yêu cầu gia tăng tỷ lệ TSBĐ đối với từng

khách hàng cụ thể. NH đưa ra các biện pháp quản lý các khoản nợ trên để đảm bảo

chất lượng dư nợ cho NH.

Ngoài ra, NH cần xây dựng một hệ thống thông tin tín dụng tập trung gồm

33

các báo cáo định kỳ và đặc biệt. Báo cáo định kỳ có thể bao gồm các báo cáo liên

quan đến các nội dung sau: nhóm khách hàng có dư nợ tín dụng lớn nhất, các khoản

dư nợ lớn nhất; phân tích danh mục tín dụng; các khoản nợ xấu và khó đòi; các dấu

hiệu cảnh báo sớm, dự phòng cho từng khoản dư nợ đơn lẻ, lợi nhận cho từng khách

hàng và sản phẩm, nhật ký theo dõi các khoản vay. NH cần đưa ra các tiêu chuẩn cụ

thể về khách hàng theo từng ngành kinh tế có thể áp dụng chính sách cho vay không

có TSBĐ như tiêu chuẩn về tài chính, tiêu chuẩn về pháp lý, tiêu chuẩn về quản lý

hàng tồn kho, khoản phải thu cũng như phương án kinh doanh cụ thể của từng

khoản vay, và đặc biệt các NH phải áp dụng triệt để các tiêu chuẩn này, không cho

vay không có TSBĐ đối với các KHDN không đủ tiêu chuẩn mà NH đã đề ra.

Rà soát chính sách QTRR đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ theo

từng thời kỳ: chính sách QTRR cho vay không có TSBĐ với mục tiêu mở rộng thị

phần và doanh số đối với các doanh nghiệp lớn đồng thời hạn chế rủi ro nhằm nâng

cao thu nhập cho NH. Chính sách QTRR cho vay không có TSBĐ là cơ sở để hình

thành nên quy trình cho vay với những hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết. Một chính

sách QTRR tốt là một chính sách đề ra cho CBTD phương hướng hoạt động cụ thể

và khung tham chiếu rõ ràng để làm căn cứ xem xét các nhu cầu vay vốn và việc ra

quyết định có áp dụng cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp hay

không.

Phân tán rủi ro: phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay không có TSBĐ là

việc thực hiện cho vay đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, khu vực sản xuất kinh

doanh nhằm tránh mà ở đó các doanh nghiệp đáp ứng được tiêu chí cho vay không

có TSBĐ của NH để phòng ngừa những tổn thất lớn xảy ra cho NH. Các hình thức

phân tán rủi ro chủ yếu bao gồm:

Không tập trung cho vay vào một ngành, một lĩnh vực hay một khu vực:

để hạn chế rủi ro, không nên tập trung vốn quá nhiều vào một ngành kinh tế, một

vùng kinh tế vì khi lĩnh vực kinh tế mà NH tập trung vốn đầu tư nhất là tập trung

cho vay không có TSBĐ đối với các khách hàng thuộc lĩnh vực kinh tế đó gặp phải

những biến động bất lợi sẽ gây ra thiệt hại lớn đối với toàn bộ danh mục cho vay

của lĩnh vực kinh tế đó. Mỗi ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế cần áp dụng một giới

hạn cho vay không có TSBĐ nhất định căn cứ theo khẩu vị rủi ro, năng lực tài chính

để chống đỡ rủi ro của NH.

34

Không nên dồn vốn đầu tư vào một hoặc một số khách hàng: Doanh

nghiệp kinh doanh hiệu quả hay có quan hệ lâu năm với NH thì yêu cầu trên vẫn

cần được tuân thủ bởi vì nếu doanh nghiệp gặp khó khăn thì NH sẽ chịu tổn thất

lớn, hơn nữa những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh của khách hàng là khó tránh

khỏi. NH cần áp dụng chính sách đánh giá tổng thể đối với các doanh nghiệp thuộc

cùng nhóm khách hàng có liên quan, việc ra quyết định cho vay không có TSBĐ

cần được NH đánh giá trên tổng thể nhóm khách hàng liên quan và quản lý rủi ro

tập trung theo từng nhóm khách hàng.

Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay: Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay có

tác dụng phân tán rủi ro theo danh mục tài sản, giảm thiệt hại xảy ra khi có rủi ro

đối với một vài loại tài sản nhất định.

Cho vay đồng tài trợ: Các TCTD cùng tài trợ bằng cách cho vay không có

TSBĐ đối với phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng. Cho vay đồng tài

trợ nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay, giúp NHTM phân tán được

rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ phương án khả thi.

Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi

ro: sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh thông qua hợp đồng trao đổi tín dụng

(Credit swap), hợp đồng quyền chọn tín dụng (credit options).

Tổ chức quản lý rủi ro

Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tùy thuộc vào quy mô của từng NH. Với

những NH nhỏ, giám đốc điều hành có thể quán xuyến được toàn bộ hoạt động của

NH thì không nhất thiết phải hình thành những phòng chức năng chuyên trách về

QLRR cho vay mà chỉ cần một vài nhân viên chịu trách nhiệm đo lường, đánh giá

mức độ rủi ro và trực tiếp báo cáo cho giám đốc. Tuy nhiên, tại những NH lớn với

nhiều chi nhánh, trong cơ cấu tổ chức của NH thường hình thành khối chuyên trách

QLRR với nhiều cấp độ quản lý. Trong trường hợp này, có sự phân định rõ ràng ở

từng cấp trong NH và QLRR là quá trình thực hiện từ trên xuống và từ dưới lên. Tại

cấp cao nhất là việc xác định mục tiêu thu nhập với giới hạn rủi ro. Trong quá trình

quản lý thực hiện từ trên xuống, mục tiêu chung của NH sẽ được cụ thể hóa bằng

những chỉ dẫn cho các bộ phận chức năng và những người quản lý có trách nhiệm.

Những chỉ dẫn này bao gồm mục tiêu thu nhập, giới hạn rủi ro và các văn bản

35

hướng dẫn chính sách QLRR. Việc giám sát và lập báo cáo được định hướng trừ

dưới lên trên, bắt đầu từ giáo dục và kết thúc với những mức rủi ro đã được tổng

hợp.

1.2.3.4 Kiểm soát rủi ro cho vay

Kiểm soát rủi ro cho vay bao gồm kiểm soát trước khi cho vay, trong khi cho

vay và sau khi cho vay.

Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính

sách, thủ tục, quy trình cho vay; kiểm tra quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định,

các kiểm tra viên thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp

pháp của hồ sơ vay vốn; kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm

định trên hồ sơ vay; kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu

quan điểm và việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của CBTD, ý kiến

của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt đối với

trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.

Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng cho vay; kiểm

tra quá trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại

NH để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, điều tra

việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám

sát thường xuyên khoản vay đặc biệt là thường xuyên rà soát các tiêu chuẩn cho vay

không có TSBĐ mà NH áp dụng cho KHDN.

Kiểm soát sau khi cho vay: kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát nội

bộ độc lập, đánh giá lại chính sách cho vay đặc biệt là đánh giá lại mức độ rủi ro đối

với khoản cho vay không có TSBĐ của từng doanh nghiệp.

1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với

KHDN của NHTM

1.2.4.1 Tiêu chí định lượng

₋ Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ

Tỷ lệ này là chỉ tiêu đánh giá rủi ro dư nợ cho vay không có TSBĐ cũng như

chất lượng nợ tại NH. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện chất lượng cho vay của chính

sách không có TSBĐ càng kém và ngược lại. Nếu dùng chỉ tiêu này để đo lường rủi

36

ro cho vay thì chưa phản ánh chính xác vì NH có thể giảm tỷ lệ này bằng cách tăng

dư nợ cho vay không có TSBĐ hoặc dùng biện pháp giãn nợ, đảo nợ. Mặt khác, nợ

quá hạn chưa phải là tổn thất của NH vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn đều

không thu hồi được.

₋ Tỷ lệ nợ khó đòi/Dư nợ quá hạn

Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số dư nợ quá hạn có bao nhiêu dư nợ quá

hạn được xác định là tổn thất, có khả năng không thu hồi được. NH luôn phải tìm

biện pháp giảm tỷ lệ này bằng cách giảm nợ khó đòi, tích cực đôn đốc thu hồi các

khoản nợ này, nếu không sẽ phải sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp. Nếu tỷ lệ

gia tăng, NH cần đánh giá lại chính sách và danh mục cho vay không có TSBĐ của

NH, từ đó siết chặt các tiêu chuẩn áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối

với từng doanh nghiệp.

₋ Giá trị tổn thất tín dụng

Tổn thất tín dụng được thể hiện là những khoản vay không thu hồi được,

phản ánh giá trị tổn thất do hoạt động tín dụng gây nên trong kỳ.

Tổn thất tín dụng ròng = Giá trị khoản vay bị tổn thất – Giá trị thu hồi được (1.19)

₋ Tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng dư nợ

Là tỷ số giữa các khoản cho vay được NH tuyên bố không còn giá trị được

đưa ra ngoài bảng theo dõi và tổng dư nợ. Khi chỉ tiêu này tăng, rủi ro của NH cũng

gia tăng, NH có thể đứng bên bờ vực phá sản.

₋ Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay hay với

tổng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này nói lên khoản dự phòng rủi ro NH chuẩn bị cho các khoản tổn

thất tín dụng thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tổn thất tín dụng.

₋ Tỷ trọng dư nợ một ngành/một khu vực/một nhóm khách hàng so với

tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu dư nợ, nhằm xem xét mức độ tập trung rủi ro

tín dụng của NH. Khi NH có xu hướng tập trung các khoản cho vay vào một số

ngành, lĩnh vực, khu vực thì sự biến động về kinh tế của địa phương, ngành, lĩnh

37

vực sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ của NH.

₋ Chỉ tiêu tổng dư nợ so với tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy

động, nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH, thể hiện NH đã chủ động

trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Nguồn vốn để

NHTM cho vay chủ yếu là vốn huy động từ nền kinh tế, nếu vốn không cho vay

được, tức là đồng vốn của NH không sinh lời, mà vẫn phải trả lãi vốn huy động, khi

đó NH gặp phải những tổn thất lớn. Song, với quy mô cho vay lớn thì rủi ro cũng

tăng lên. Do vậy, tăng trưởng dư nợ không phù hợp cũng tiềm ẩn những yếu tố gây

ra rủi ro.

₋ Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng

Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay/Tổng tài sản có (1.20)

Hệ số rủi ro tín dụng cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt

động cấp tín dụng của một NH tại một thời điểm, khoản mục tín dụng trong tổng tài

sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro cũng cao.

Nguồn: Sổ tay tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

1.2.4.2 Tiêu chí định tính

Để nhìn nhận một cách toàn diện công tác QTRR cho vay, ngoài các chỉ tiêu

định lượng, còn phải đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính. Theo hướng dẫn của

Ủy ban Basel trong văn bản Nguyên tắc QTRR tín dụng ban hành vào tháng 9 năm

2000, thì các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hệ thống QTRR tín dụng tại từng NHTM

có thể được phân chia thành 4 nhóm sau đây:

₋ Đánh giá môi trường QTRR tín dụng: môi trường QTRR tín dụng phải:

Phù hợp với cơ cấu tổ chức của NH: chiến lược phát triển tín dụng, chính

sách tín dụng cần phải được thông qua và xét duyệt chỉnh sửa hàng năm bởi các nhà

quản trị cấp cao trong NH. Chiến lược và chính sách tín dụng cần phải thể hiện rõ

khả năng chịu đựng rủi ro và mức lợi nhuận NH kỳ vọng đạt được phù hợp với mức

độ rủi ro mà NH đã chấp nhận. Tiến trình QTRR bao gồm các bước: nhận dạng rủi

ro, đo lường rủi ro, giám sát và kiểm soát rủi ro. Các nội dung này cần phải được

thực hiện thành một chuỗi liên tục, nối tiếp và gắn kết với nhau, nhưng vẫn có sự

độc lập nhất định, tránh xung đột lợi ích. NH cần phải có các bộ phận chức năng

38

đưa ra chính sách cũng như thẩm định công tác cho vay không có TSBĐ.

Phù hợp với đặc điểm kinh doanh của NH: NH cũng cần đảm bảo rằng chính

sách QTRR của NH có thể bao quát hết các loại rủi ro xuất hiện trong mọi sản phẩm

tín dụng riêng biệt cũng như trên toàn danh mục tín dụng sẵn có của NH. Mặt khác,

NH cũng cần phải chắc chắn rằng việc phát triển mới các sản phẩm tín dụng trên thị

trường phải hoàn toàn phù hợp, tương thích với tiến trình và hệ thống kiểm soát

RRTD tại NH.

₋ Đánh giá hiệu quả của tiến trình cấp tín dụng

Quy trình cấp tín dụng đã được thiết lập và thực hiện như thế nào? Có đảm

bảo tuân thủ các nguyên tắc của kiểm soát nội bộ hay không? Việc thiết lập các nội

dung của tiến trình cấp tín dụng có thể không giống nhau giữa các NH, tuy nhiên

đều phải đảm bảo những nguyên tắc nhất định nhằm kiểm soát được rủi ro ngay từ

khi nó xuất hiện. Xuất phát từ bản chất không thể triệt tiêu được các RRTD, các

NHTM luôn luôn phải đối mặt với rủi ro trong suốt quá trình cấp tín dụng, kể từ khi

chấp nhận phê duyệt tín dụng cho khách hàng cho đến khi kết thúc và thanh lý

khoản tín dụng đã cấp. Nếu tiến trình cấp tín dụng được xây dựng và thực hiện chặt

chẽ, sẽ hình thành những chốt kiểm soát rủi ro cài đặt ngay trong quá trình tác

nghiệp. NH cũng cần phải phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân,

phòng ban tham gia vào tiến trình cấp tín dụng của NH.

₋ Đánh giá sự phù hợp của quá trình theo dõi, đo lường và QLRR tín

dụng

NH có thiết lập và thực hiện được quá trình theo dõi, giám sát các khoản tín

dụng trên danh mục một cách thường xuyên liên tục hay không? NH có sử dụng

phương pháp đo lường hoặc xây dựng được mô hình đo lường rủi ro danh mục thích

hợp không? NH đã hình thành hệ thống XHTDNB để hỗ trợ cho việc đánh giá rủi

ro đối với từng khách hàng, hệ thống này hoạt động có hiệu quả không? Quá trình

giám sát đòi hỏi NH phải đồng thời quan tâm đến cả rủi ro cá biệt cũng như rủi ro

toàn danh mục, vì vậy NH cần phải xây dựng được bản hướng dẫn nhận biết các

dấu hiệu cảnh báo sớm của khoản nợ có vấn đề, cũng như nhận biết danh mục cho

vay bất ổn.

39

₋ Đánh giá hiệu quả của môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát rủi ro tại mỗi NH cần phải có tính hệ thống, hoạt động

thường xuyên liên tục và chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp với nhà quản trị cấp cao

để có những quyết sách kịp thời. Cũng cần phải xem xét tính độc lập của bộ phận

kiểm soát, đảm bảo tính hiệu quả của môi trường kiểm soát tại NH.

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

QTRR nói chung và QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với

KHDN nói riêng đang trở thành một nội dung quan trọng bậc nhất trong chiến

lược phát triển của từng NH. Với ý nghĩa hình thành khung lý thuyết cho toàn bộ

luận văn, chương 1 đã tập hợp những lý luận căn bản nhất về rủi ro cho vay không

có TSBĐ đối với KHDN và QTRR không có TSBĐ đối với KHDN cho vay tại

NHTM.

Các mô hình QTRR cho vay nhất là cho vay không có TSBĐ đối với KHDN,

các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu phản ánh hiệu hiệu quả của hoạt động

QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN cũng đã được đề cập. Ngoài ra,

chương 1 cũng chỉ ra nội dung của công việc QTRR cho vay không có TSBĐ đối

với KHDN bao gồm 4 bước: nhận biết rủi ro, đo lường rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm

soát rủi ro.

Hệ thống cơ sở lý luận này là nền tảng kiến thức cho việc vận dụng vào thực

tiễn, phân tích, đánh giá và nhận xét về thực trạng QTRR hoạt động cho vay không

có TSBĐ đối với KHDN của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong

chương 2.

41

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QTRR TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

KHÔNG CÓ TSBĐ ĐỐI VỚI KHDN TẠI VCB HCM

2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động của VCB HCM

2.1.1 Mô hình tổ chức bộ máy

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh

(VCB HCM) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ năm 1976, đảm nhận

chức năng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trên địa bàn

TP. HCM và các tỉnh, thành khu vực phía Nam. VCB HCM hiện nay gồm 04 Phòng

KHDN đảm nhận việc cấp tín dụng đối với KHDN, 01 phòng Khách hàng thể nhân,

30 phòng giao dịch cùng các phòng ban chức năng hỗ trợ nhiệm vụ khác.

2.1.2 Tổng quan hoạt động kinh doanh

Tính đến hết 31/12/2017, VCB HCM có hơn 1.000 nhân viên, tổng tài sản

đạt trên 120.000 tỷ VND, dư nợ cấp tín dụng đạt 63.000 tỷ VND, lợi nhuận trước

thuế và trước trích lập dự phòng đạt trên 2.300 tỷ VND. VCB HCM tập trung chủ

yếu vào phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt động

sản xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu. Tỷ lệ nợ xấu của VCB HCM được

kiểm soát ổn định ở mức dưới 1,3% qua các năm. Do định hướng kinh doanh hướng

đến phân khúc khách hàng là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có hoạt động sản

xuất kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu nên tỷ trọng dư nợ cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN chiếm đến khoảng 25% tổng dư nợ cho vay.

2.2 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB

HCM

2.2.1 Mô hình QTRR trong hoạt động cho vay

Để phù hợp với hoạt động kinh doanh NH trong giai đoạn hội nhập kinh tế

toàn cầu, VCB HCM đã có bước chuyển đổi mô hình tổ chức phù hợp với định

hướng chung và quy định nội bộ của toàn hệ thống VCB, hướng tới thông lệ quốc tế

tốt nhất.

42

Bộ máy QTRR trong hoạt động cho vay của VCB HCM được xây dựng theo

nguyên tắc:

₋ Tập trung hóa trong phê duyệt và quản lý chính sách cho vay

Tập trung hóa về chính sách, nguyên tắc điều hành, lãi suất; đảm bảo các cơ

chế, quy định, quy trình nghiệp vụ cho vay được áp dụng thống nhất phù hợp với

quy định của toàn hệ thống VCB.

₋ Chuyên môn hóa theo cấp bậc hoạt động và chức năng, nhiệm vụ

Theo chiều dọc: (i) Hội đồng tín dụng cơ sở chịu trách nhiệm chính về hoạch

định chiến lược kinh doanh, xây dựng cơ chế tín dụng, quản lý hoạt động tín dụng

tại chi nhánh, , giám sát tổng thể danh mục cho vay của chi nhánh, kiểm soát rủi ro

theo ngành và lĩnh vực, kiểm tra tuân thủ cơ chế, phân loại nợ và lập dự phòng; (ii)

Các Phòng KHDN trực tiếp quan hệ và cho vay, đề xuất cho vay không có TSBĐ

đối với phân khúc KHDN, quản lý các danh mục cho vay tại chi nhánh theo các quy

định và cơ chế tín dụng hiện hành, kiểm soát, báo cáo hoạt động tín dụng, quản lý

và thu hồi nợ xấu.

Theo chiều ngang: các phòng, ban cho vay được phân tổ theo chức năng,

nhiệm vụ trong quy trình cho vay và phân đoạn thị trường theo loại hình khách

hàng, bao gồm: (i) Phòng KHDN 1 (phụ trách các khách hàng có doanh thu trên

3.000 tỷ VND); (ii) Phòng KHDN 2 (phụ trách các khách hàng có doanh thu từ

1.000 tỷ VND đến 3.000 tỷ VND); (iii) Phòng KHDN 3 (phụ trách các khách hàng

có doanh thu từ 100 tỷ VND đến 1.000 tỷ VND); (iv) Phòng KHDN vừa và nhỏ

(phụ trách các khách hàng có doanh thu dưới 100 tỷ VND); (v) Phòng Quản lý nợ

(phụ trách tác nghiệp, soạn hợp đồng, kiểm soát rủi ro hoạt động cho vay).

₋ Phối hợp hoạt động của các nhân sự, bộ phận thông qua cơ chế chuỗi mệnh

lệnh từ cấp cao nhất xuống cấp thấp nhất: mối quan hệ điều hành và thẩm quyền

quyết định được phân thành nhiều cấp với nguyên tắc mỗi cấp (trừ cấp cao nhất) sẽ

chịu trách nhiệm và sự điều hành của một cấp trên trực tiếp.

43

₋ Tổ chức bộ máy quản lý và kiểm soát cho vay từ Hội đồng tín dụng cơ sở

đến các phòng ban chức năng theo hướng phân tách các trách nhiệm của quản lý

cho vay (quản lý khách hàng, thẩm định và quản lý nợ), giữa các bộ phận kinh

doanh, xây dựng cơ chế chính sách và kiểm soát cho vay độc lập phù hợp với quy

định nội bộ của toàn hệ thống VCB. Đồng thời, tập trung các tác nghiệp liên quan

đến cho vay về một đầu mối quản lý duy nhất. Tiến tới thực hiện tập trung QLRR

cho vay theo ngành dọc, giảm dần mức độ ủy quyền phân cấp theo hàng ngang.

2.2.2 Quy trình QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM

2.2.2.1 Nhận biết rủi ro cho vay tại ngân hàng

Chính sách cho vay không có TSBĐ chỉ được VCB áp dụng dành cho phân

khúc khách hàng lớn, có doanh thu từ 100 tỷ VND trở lên, vì vậy hoạt động này sẽ

do Phòng KHDN 1, 2 và 3 của VCB HCM đảm nhận. Để nhận biết sớm rủi ro cho

vay, hồ sơ của khách hàng phải được các Phòng KHDN thẩm định, cắn cứ vào giá

trị khoản vay và đánh giá mức độ rủi ro mà CBTD trình cấp thẩm quyền theo quy

định về phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng theo quy định nội bộ của VCB. Ở

cấp Chi nhánh, việc phê duyệt tín dụng sẽ do Ban Giám đốc và/hoặc Hội đồng tín

dụng cơ sở thực hiện.

Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ

Cán bộ quan hệ khách hàng (QHKH) sau khi hướng dẫn và tư vấn cho khách

hàng lập hồ sơ xin vay vốn sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ hồ sơ đó. Mẫu hồ sơ xin

vay vốn đã được NH lập sẵn, trong đó yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin

chi tiết phục vụ cho việc thẩm định cho vay sau này. Các thông tin và tài liệu cung

cấp như thông tin cơ bản về khách hàng, tình hình tài chính hiện tại, mục đích vay,

hồ sơ tài sản thế chấp, cơ sở hoàn trả lãi, gốc và kế hoạch trả nợ. Cán bộ QHKH sử

dụng nhiều kênh khác nhau để kiểm tra, đánh giá tính hợp pháp và hợp lệ của thông

tin, tài liệu được cung cấp.

Quá trình tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng ban đầu là do cán bộ QHKH đảm

nhiệm. Trong trường hợp giá trị khoản vay lớn hoặc phức tạp, sẽ có thêm thành viên

của Ban Giám đốc. Trên cơ sở những thông tin thu thập được trong quá trình tiếp

xúc khách hàng, cán bộ QHKH kiểm tra lại một lần nữa tính xác thực và hợp lý của

44

những thông tin đó dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn thẩm định cho vay của VCB để

phân tích, thẩm định về phương án vay vốn nhằm xác định nhu cầu vốn thực sự,

tính khả thi, hiệu quả của phương án vay vốn, khả năng trả nợ, và những rủi ro có

thể xảy ra để sàng lọc hồ sơ xin vay vốn một cách hiệu quả.

Căn cứ trên kết quả của việc xếp hạng tín dụng khách hàng cùng toàn bộ hồ

sơ xin vay, cán bộ QHKH tiến hành lập tờ trình thẩm định và nhập dữ liệu vào

chương trình trên máy tính, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (thông thường là cấp

lãnh đạo phòng) đồng thời đề xuất điều kiện cho vay không có TSBĐ đối với doanh

nghiệp.

Sau khi nhận được tờ trình thẩm định do cán bộ QHKH trình, lãnh đạo phòng

sẽ kiểm tra, rà soát thông tin trên tờ trình thẩm định một lần nữa. Để có thể tái thẩm

định được hồ sơ, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp sẽ rà soát lại sự đầy đủ hợp lệ và hợp

pháp của tất cả các thông tin, tài liệu có trong hồ sơ vay vốn. Ngoài ra, các thông tin

khác phục vụ việc nhận định kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

do cán bộ QHKH thực hiện cũng được các cấp lãnh đạo xem xét lại để đảm bảo

không xảy ra sơ suất. Đồng thời, cấp lãnh đạo phòng trực tiếp đó sẽ căn cứ vào hồ

sơ xin vay vốn để đề xuất giới hạn cho vay có thể cấp cho khách hàng đã được cán

bộ trình là đủ điều kiện vay vốn, đủ điều kiện cho vay không có TSBĐ. Giới hạn

cho vay có thể cấp cho khách hàng sẽ căn cứ vào ba nhân tố chủ yếu là thẩm quyền

của phòng, kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, nhu cầu vay vốn

đã nêu trong hồ sơ. Sau khi cán bộ QHKH đã thực hiện đủ các công việc cần thiết,

cấp lãnh đạo trực tiếp sẽ đưa ra kết luận về việc cấp giới hạn cho vay đối với khách

hàng. Cuối cùng, tất cả hồ sơ bao gồm tờ trình thẩm định, đề xuất của Phòng Khách

hàng và các hồ sơ khác được trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt tiếp theo (cụ

thể là thành viên Ban Giám đốc phụ trách trực tiếp hoặc các cấp thẩm quyền cao

hơn: Hội đồng Tín dụng cơ sở hoặc Trụ sở chính).

Tiêu chuẩn của việc đề xuất cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại

VCB HCM hiện nay là:

1/ Doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên 02 niên

độ tài chính.

2/ Doanh nghiệp có VCSH trên 30 tỷ VND, có XHTD A+ trở lên.

45

3/ Doanh nghiệp không có nợ quá hạn trong 05 năm gần nhất tại các tổ chức

tín dụng.

4/ Doanh nghiệp không bị thua lỗ trong năm tài chính gần nhất.

5/ Chỉ cho vay không có TSBĐ đối với KHDN đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn

lưu động ngắn hạn phục vụ sản xuất, kinh doanh đồng thời có thời hạn từng khoản

vay dưới 06 tháng.

Quản lý và giải ngân tín dụng

Căn cứ tờ trình thẩm định của cán bộ QHKH, đề xuất giới hạn cho vay của

cấp lãnh đạo Phòng Khách hàng, quyết định phê duyệt hoặc từ chối hồ sơ xin vay

vốn cùng với giới hạn cho vay (trong trường hợp chấp nhận) sẽ được cấp thẩm

quyền chính thức đưa ra kèm theo điều kiện chấp thuận cho vay không có TSBĐ.

Quá trình giải ngân được bắt đầu sau khi NH và khách hàng ký kết hợp đồng

cho vay. Nguyên tắc cơ bản của NH trong giải ngân là không bao giờ được giải

ngân trước khi hợp đồng cho vay được ký kết và các điều kiện tiên quyết được đáp

ứng. Việc giải ngân bắt buộc phải có sự phê duyệt của các cấp thẩm quyền. Yêu cầu

giải ngân là phải quản lý sao cho khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có

hiệu quả và hạn chế thấp nhất mọi rủi ro xảy ra trong quá trình sử dụng vốn của

khách hàng.

Phòng Quản lý nợ sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của nội dung giải

ngân cũng như bộ chứng từ giải ngân bảo đảm nguyên tắc đúng quy định của pháp

luật và đúng điều kiện được phê duyệt. Định kỳ hàng tuần, Phòng Quản lý nợ sẽ rà

soát các khoản vay về lãi suất, thời hạn cho vay, nội dung hợp đồng cho vay, việc

tuân thủ các điều kiện tín dụng và phối hợp với các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ

để chấn chỉnh các sai sót trong quá trình cho vay.

2.2.2.2 Đo lường rủi ro hoạt động cho vay không có TSBĐ

Đo lường rủi ro theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay

₋ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động cho vay không có TSBĐ thể hiện ở

dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ và dư nợ cho vay không có TSBĐ đối với một

khách hàng.

₋ Cơ cấu cho vay bao gồm cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu loại hình kinh tế, cơ cấu

ngành kinh tế, cơ cấu cho vay VND và ngoại tệ …

46

₋ Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn: Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro,

Mức dư nợ bình quân/Cán bộ tín dụng, Tỷ lệ dư nợ cho vay không có TSBĐ/tổng

số dư cấp tín dụng.

₋ Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay: Nợ xấu/Tổng dư nợ, Dự phòng rủi

ro tín dụng/Tổng dư nợ, Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/Nợ xấu (tỷ lệ này cho biết quỹ

dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu, khi chúng

chuyển thành các khoản mất vốn).

Đo lường rủi ro cho vay theo phương pháp cho điểm tín dụng

Hiện nay NH đã xây dựng hệ thống XHTDNB. Quán triệt việc đổi mới nội

dung và phương pháp QTRR trong kinh doanh NH, VCB đã nhìn nhận toàn diện

rủi ro cho vay trong mối quan hệ với các rủi ro khác và đã quy định vấn đề lượng

hóa rủi ro để làm cơ sở cho hoạt động QTRR và đưa ra các tiêu chuẩn chọn lọc

khách hàng trong hoạt động cho vay không có TSBĐ. Hệ thống XHTDNB là tập

hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ

thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của

một khách hàng, căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng

rủi ro phù hợp.

Quy trình xếp hạng

Phần mềm chấm điểm

Cấu phần

Cơ sở dữ liệu

Quy trình kiểm tra kiểm soát

Hình 2.1: Cấu phần Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

47

Trích lập Dự phòng

Phân loại nhóm nợ

Quản lý Chất lượng TD

Xây dựng Chính sách KH

Hình 2.2: Mục tiêu Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

Nguyên tắc xây dựng

₋ Phù hợp với đặc thù danh mục cho vay không có TSBĐ;

₋ Phù hợp với ngành nghề khách hàng;

₋ CBTD nhiều kinh nghiệm trong từng ngành nghề tham gia thảo luận bộ chỉ tiêu.

Xây dựng theo ngành kinh tế cụ thể

₋ Chỉ tiêu tài chính và phi tài chính được xây dựng cho từng ngành kinh tế: có

thể chấm điểm được;

₋ Cơ cấu điểm và trọng số cho chỉ tiêu được xác định trên cơ sở tầm quan

trọng của chỉ tiêu đó đối với từng ngành;

₋ Số lượng chỉ tiêu tương đối lớn để giảm thiểu ảnh hưởng của sai sót, nhận

1. Trình kết quả chấm điểm

định chủ quan của CBTD có thể xảy ra.

Lãnh đạo Phòng Chấm điểm (tại CN)

Cán bộ Phòng Chấm điểm (tại CN)

2. Kiểm soát

Phòng Quản lý nợ

3. Trình phê duyệt

Trường hợp phải thẩm định RRTD

Giám đốc CN

Phê duyệt hạng khách hàng

Lãnh đạo TSC

Hình 2.3: Quy trình vận hành Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

48

Bước 1

Bước 2

Xác định ngành kinh tế

Xác định đối tượng khách hàng

Xác định quy mô

Bước 4

Bước 3

Xác định loại hình sở hữu

Bước 5

Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính

Bước 7

Bước 8

Tổng hợp điểm và xếp loại khách hàng

Bước 6

Hình 2.4: Chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ KHDN

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

Xác định ngành kinh tế

₋ Cơ sở phân chia nhóm ngành: xác định ngành nghề kinh doanh của khách

hàng dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng (hoạt động mang lại từ

50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu). Trường hợp khách hàng kinh doanh

đa ngành nhưng không có ngành nào chiếm trên 50% tổng doanh thu thì chọn lựa

ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để

chấm điểm và xếp hạng.

₋ Nhóm ngành của NH: 54 ngành. Phân nhóm ngành dựa trên Quyết định

10/2007/QĐ-TTg về phân nhóm ngành.

Xác định quy mô

Quy mô hoạt động của khách hàng phụ thuộc vào ngành kinh tế mà khách

hàng đang hoạt động (34 bộ giá trị quy mô cho 34 ngành). Mỗi chỉ tiêu xác định

quy mô của khách hàng được tính trên thang điểm từ 1 đến 8.

49

Chấm điểm

tài chính

Căn cứ

4 Nhóm

- Bảng CĐKT

- Chỉ tiêu thanh khoản

- Báo cáo KQKD

- Chỉ tiêu cân nợ

- Chỉ tiêu hoạt động

- BCLCTT (HT hỗ trợ tự lập nếu KH không cung cấp).

- Chỉ tiêu thu nhập

- Thuyết minh BCTC

- Đánh giá kiểm toán

Hình 2.5: Chấm điểm tài chính

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

Nhóm chỉ tiêu cân nợ

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản

₋ ₋ Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

₋ Khả năng thanh toán ngắn hạn ₋ Khả năng thanh toán nhanh ₋ Khả năng thanh toán tức thời

Tổng điểm tài chính

Nhóm chỉ tiêu thu nhập

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần

₋ Vòng quay vốn lưu động ₋ Vòng quay khoản phải thu ₋ Vòng quay hàng tồn kho ₋ Hiệu suất sử dụng TSCĐ

₋ ₋ Vòng quay khoản phải thu ₋ Vòng quay hàng tồn kho ₋ Hiệu suất sử dụng TSCĐ

Hình 2.6: Tổng điểm tài chính

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

50

Bảng 2.1: Chấm điểm phi tài chính

Chỉ tiêu

Khách hàng thông thường

Khách hàng mới

I. Đánh giá khả năng trả nợ của KH

II. Trình độ quản lý và môi trường nội bộ

III. Quan hệ với NH

DNNN

DNNN

DN khác

DN khác

tố ảnh

DN có VĐT nước ngoài

DN có VĐT nước ngoài

IV. Các nhân hưởng đến ngành

V. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐ của DN

Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

Bảng 2.2: Xếp hạng khách hàng

Điểm của KH

= Điểm các chỉ tiêu tài chính *Trọng số phần tài chính

+ Điểm các chỉ tiêu phi tài chính *Trọng số phần phi tài chính

Xếp hạng AAA AA A BBB BB B CCC CC C D Phân loại nợ Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Đủ tiêu chuẩn Cần chú ý Cần chú ý Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Dưới tiêu chuẩn Nghi ngờ Có khả năng mất vốn Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ VCB

(2.1)

Sau khi tổng hợp điểm của hai nhóm chỉ tiêu, CBTD có thể xác định và phân

loại các khoản vay theo bảng trên.

Hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng được đưa vào ứng dụng trong

toàn hệ thống, làm cơ sở để xác định tiêu chuẩn cho vay không có TSBĐ của khách

hàng. VCB HCM chỉ cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN đáp ứng tiêu

chuẩn XHTD từ A+ trở lên.

Ngoài ra, NH đã tiến hành áp dụng hạn mức cho vay nhằm hướng hoạt động

QLRR cho vay của NH theo chuẩn mực quốc tế và đáp ứng các yêu cầu về: (1)

51

QLRR tổng thể đối với khách hàng; (2) tăng cường tính tập thể khách quan trong

hoạt động cho vay; (3) mở rộng quyền chủ động của chi nhánh trong hoạt động cho

vay nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng.

Đo lường Rủi ro cho vay theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư

09/2014/TT-NHNN về phân loại nợ

Ngoài việc đo lường theo các chỉ tiêu phản ánh rủi ro cho vay, VCB còn đo

lường rủi ro cho vay định tính và định lượng theo điều 10, điều 11 Thông tư

02/2013/TT-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung điều 10

Thông tư 02/2013/TT-NHNN về phân loại nợ. Hoạt động này được thể hiện bằng

năm chu trình nghiệp vụ nối tiếp nhau: Phân loại nợ - Trích lập dự phòng - Xử lý rủi

ro - Thu hồi nợ sau xử lý rủi ro - Xuất toán. Trong năm nghiệp vụ này, nghiệp vụ

phân loại nợ được quan tâm hàng đầu và được triển khai theo hai góc độ định lượng

và định tính. Cả hai loại phân loại này đều tuân thủ nguyên tắc tất cả dư nợ của

khách hàng phải theo cùng một nhóm nợ. Sự khác nhau của hai cách phân loại này

ở chỗ: phân loại theo định lượng chủ yếu thực hiện theo số ngày quá hạn và số lần

cơ cấu lại thời hạn trả nợ của khoản vay, còn phân loại theo định tính được thực

Số ngày quá hạn

hiện theo hạng của khách hàng tính theo mô hình tính điểm do NH xác lập.

TIÊU CHÍ

Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ

ĐỊNH LƯỢNG

Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi

Suy giảm khả năng trả nợ

Nợ nhóm 1: Hạng AAA, AA, A

Nợ nhóm 2: Hạng BBB, BB

THEO KẾT QUẢ

XHTDNB

Nợ nhóm 3: Hạng B, CCC, CC

Nợ nhóm 4: Hạng C

Nợ nhóm 5: Hạng D

Hình 2.7: Phân loại nợ theo điều 11 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

52

Số ngày quá hạn

TIÊU CHÍ

Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ

ĐỊNH LƯỢNG

Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi

Suy giảm khả năng trả nợ

Hình 2.8: Phân loại nợ theo điều 10 - Thông tư 02/2013/TT-NHNN

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

2.2.2.3 Ứng phó rủi ro cho vay tại ngân hàng

Quản lý khoản vay

Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài

chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc đó, NH sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để

hạn chế rủi ro.

Ngân hàng có chính sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay,

việc sử dụng vốn vay, phân tích tình hình tài chính của khách hàng định kỳ hàng

năm. Riêng với những món vay lớn hoặc khi có dấu hiệu bất thường xuất hiện thì

việc đánh giá lại được thực hiện thường xuyên hơn (ít nhất mỗi quý một lần). Việc

đánh giá được thực hiện bởi bộ phận khách hàng và bộ phận quản lý nợ thông qua

nhiều nguồn tài liệu khác nhau như từ báo cáo tài chính của khách hàng, báo cáo

tình hình sử dụng vốn vay theo cam kết, đánh giá cả các TCTD khác có quan hệ với

khách hàng… Nếu có sự yêu cầu bên vay thay đổi cơ bản giữa những dự tính đưa ra

trong hồ sơ vay vốn và kết quả thực hiện của bên vay, đặc biệt là những thay đổi

liên quan đến dòng tiền dự tính sử dụng để trả nợ, NH đều yêu cầu khách hàng giải

trình chi tiết. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để NH thực hiện những hành

động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến khoản vay như điều chỉnh giới

hạn cho vay, thay đổi điều khoản hợp đồng cho vay, chấm dứt hợp đồng cho vay

hoặc yêu cầu tăng tỷ lệ tài sản bảo đảm. Đến kỳ rà soát, nếu khách hàng suy giảm

năng lực tài chính hoặc suy giảm nghiêm trọng năng lực sản xuất, kinh doanh, cán

bộ QHKH sẽ đề xuất chấm dứt điều kiện cho vay không có TSBĐ đồng thời đề xuất

53

cấp thẩm quyền phê duyệt tỷ lệ bảo đảm bằng tài sản đối với từng doanh nghiệp.

Ngân hàng xây dựng và quản lý được một số giới hạn rủi ro

Một số giới hạn rủi ro trong cho vay chỉ đạo toàn hệ thống đã được Ngân

hàng xây dựng và chỉ đạo trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, được tiến hành kiểm

điểm hàng quý qua các cuộc họp giao ban cụm, như: tỷ lệ cho vay không có TSBĐ;

tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ và khống chế cả về số tuyệt đối; tỷ lệ cho vay không

có TSBĐ đối với nhóm khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) được điều

chỉnh giảm dần. Bên cạnh đó, trên giác độ quản lý tổng thể, Hội đồng Quản trị đã

phê duyệt giới hạn cho vay đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng và tuân thủ

chỉ đạo của NHNN kiểm soát dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán.

Các giới hạn rủi ro trong cho vay và đầu tư được luật các TCTD qui định như

cho vay không quá 15% vốn tự có đối với một khách hàng; hay giới hạn về liên

doanh góp vốn; giới hạn về mua sắm tài sản cố định, Ngân hàng đã tính toán và

tuân thủ trong toàn hệ thống. Hàng quý, Trụ sở chính và các chi nhánh nhận được

thông báo sự thay đổi của vốn tự có để căn cứ tính toán giới hạn cho vay không có

TSBĐ. Phần lớn những giới hạn rủi ro này được quản lý tính toán tuân thủ tại Trụ

sở chính và phổ biến đến VCB HCM, vì vậy đây là những thuận lợi trong trong chỉ

đạo tập trung việc chấp hành những giới hạn rủi ro này.

Căn cứ chỉ đạo của Trụ sở chính, VCB HCM cũng đề ra các giới hạn rủi ro

cho vay cho riêng chi nhánh mình như: tỷ trọng cho vay không có TSBĐ dưới mức

30% tổng số dư cấp tín dụng; giữa nội tệ và ngoại tệ; giữa cho vay đối với nền kinh

tế với cho vay qua các trung gian tài chính khác; mức cho vay tối đa cho một khách

hàng và một nhóm khách hàng có liên quan… luôn kiểm soát để tránh rủi ro cho

vay tập trung vào một khách hàng và một số ngành nghề. Do đó, chất lượng nợ đặc

biệt là chất lượng nợ vay không có TSBĐ của VCB khá tốt trong thời gian qua và

nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của Ngân hàng.

Thẩm quyền phán quyết cho vay

Hiện nay, VCB HCM được Trụ sở chính giao cho thẩm quyền cho vay không

có TSBĐ ở mức tối đa 100 tỷ VND đối với Hội đồng tín dụng cơ sở và ở mức tối đa

50 tỷ VND đối với Ban Giám đốc.

Nguyên tắc phân bổ thẩm quyền phán quyết tín dụng phù hợp với chức năng,

54

nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm đối tượng khách hàng của chi nhánh; năng lực, trình

độ, kinh nghiệm quản lý của lãnh đạo, chất lượng bộ máy lãnh đạo và CBTD; quy

mô cho vay, chất lượng cho vay, địa bàn hoạt động của chi nhánh.

Quyết định phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng được Trụ sở chính thể

hiện bằng văn bản và xem xét lại hàng năm.

Phân loại tín dụng

Ngân hàng tiến hành phân loại cho vay theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN

ngày 21/01/2013 “Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích

lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ

chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” và Thông tư 09/2014/TT-NHNN

ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02.

Ngân hàng thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục cho vay, đặc biệt là

các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro

xảy ra. Trên cơ sở danh mục cho vay, Ngân hàng tiến hành phân loại nợ vào các

nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả

năng mất vốn.

Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích lập dự phòng chung và dự

phòng cụ thể theo quy định của NHNN. Trong đó, trích lập dự phòng chung là

0,75%. Trích lập dự phòng cụ thể với nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%,

nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.

Xử lý nợ xấu/Quản lý các vấn đề tín dụng

Khi phát sinh nợ quá hạn, các CBTD của Ngân hàng tiến hành theo dõi chặt

chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc khách

hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay và yêu cầu bổ sung TSBĐ. CBTD

và cán bộ Quản lý nợ phân tích khả năng thu hồi để lưa chọn biện pháp xử lý nợ xấu

thích hợp trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các biện pháp xử lý nợ xấu mà Ngân hàng đang áp dụng bao gồm: tiếp tục

cho vay để duy trì hoạt động nhằm khôi phục khả năng thực hiện các cam kết trong

hợp đồng cho vay; bổ sung TSBĐ cho khoản vay; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh

nợ; phạt quá hạn; giảm hoặc miễn lãi suất, chỉ yêu cầu trả nợ gốc; xử lý TSBĐ hoặc

55

sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xóa bỏ khoản nợ. Việc ra quyết định lựa chọn biện

pháp xử lý nợ xấu phải được sự xét duyệt của các cấp có thẩm quyền, cần thiết phải

có chỉ đạo và văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc.

Tất cả công việc đều phải được văn bản hóa và lưu giữ trong hồ sơ cho vay

của từng khách hàng. Hồ sơ này sẽ thể hiện việc tuân thủ các chính sách và thủ tục

từ khi nhận hồ sơ xin cấp tín dụng cho đến khi giải ngân và xử lý xong các khoản

nợ. Danh sách các cá nhân và/hoặc các ủy ban có liên quan đến việc xét duyệt và xử

lý cho vay cũng được thể hiện rõ trong hồ sơ này.

2.2.2.4 Kiểm soát rủi ro cho vay không có TSBĐ tại ngân hàng

Để thực hiện kiểm soát sau đối với rủi ro cho vay, VCB thực hiện hai phần

việc chính: (i) kiểm tra tuân thủ; (ii) xây dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có

vấn đề. Các phần công việc này tuy chưa hoàn toàn đáp ứng, song đã đi theo đúng

định hướng của các nguyên tắc về kiểm soát RRTD mà Ủy ban Basel về giám sát

NH đã đề xuất.

Để đảm bảo rằng các hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

tuân thủ với các chính sách và thủ tục của Ngân hàng và trong khuôn khổ hướng

dẫn của Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành, VCB đã xây dựng một hệ thống

kiểm tra, kiểm soát nội bộ trực thuộc Tổng Giám đốc có chức năng, nhiệm vụ kiểm

tra, theo dõi việc tuân thủ các yêu cầu về tác nghiệp cho vay nhằm kịp thời phát

hiện và ngăn ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới

hạn.

Song song với việc phát triển hệ thống ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, Ngân

hàng cũng đã chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản nợ xấu. Khi các yếu tố

có xu hướng thiên lệch như: quy mô cho vay tăng quá nhanh vượt quá khả năng

quản lý của Ngân hàng, hay là cơ cấu cho vay tập trung quá mức vào một ngành,

một lĩnh vực rủi ro, hoặc là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua

ngưỡng cho phép, lập tức Trụ sở chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo, kiểm tra,

không được phép hoặc hạn chế cho vay và phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách

phù hợp giữa các ngành, các khách hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ nhóm

2, nợ xấu. Chính sách phát hiện, khắc phục sớm hoặc xử lý dứt điểm các khoản nợ

có vấn đề đã phần nào góp phần làm cải thiện chất lượng dư nợ của Ngân hàng.

56

2.2.3 Thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

tại VCB HCM

Giai đoạn 2012-2017, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các

nền kinh tế lớn đều tăng trưởng chậm lại, khó khăn còn nặng nề, thất nghiệp tăng

cao, sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Trong nước, sản xuất kinh doanh

(SXKD) của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản đóng

băng, hàng chục nghìn doanh nghiệp bị giải thể phá sản; hệ thống NH đang trong

quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất nhiều trở ngại và chỉ bắt đầu tăng tốc phục hồi kể

từ năm 2016. Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống VCB trong đó có VCB HCM đã nỗ

lực vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, phấn đấu hoàn thành xuất sắc các nhiệm

vụ được giao. Tổng dư nợ cho vay khách hàng đến 31/12/2017 của VCB HCM đạt

63 nghìn tỷ VND, trong đó dư nợ cho vay không có TSBĐ đạt gần 25 nghìn tỷ

VND, tăng bình quân mỗi năm khoảng 10,5%; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát ở mức

1,06%/tổng dư nợ.

Năm 2017, VCB HCM thực hiện chuyển đổi thành công mô hình tín dụng

QLRR từ chiều ngang sang chiều dọc theo định hướng của Trụ sở chính nhằm tập

trung hóa công tác thẩm định, hạn chế rủi ro. Đồng thời, tập trung nâng cao công tác

phân tích và cảnh báo sớm để có định hướng tín dụng phù hợp nhằm hạn chế rủi ro

từ những yếu tố bất lợi bên ngoài. Ngoài ra, VCB HCM đã chuẩn hóa tiêu chuẩn

khách hàng đối với hoạt động cho vay không có TSBĐ dành cho KHDN trên cơ sở

hệ thống XHTDNB. Trong giai đoạn 2012-2017 không ghi nhận các trường hợp

phát sinh nợ quá hạn đối với các KHDN được áp dụng chính sách cho vay không có

TSBĐ. Chính sách cho vay không có TSBĐ đối với KHDN ngành dệt may, da giày,

nông sản, logistics, ... được VCB HCM đẩy mạnh đem lại nhiều hiệu quả tích cực

góp phần gia tăng doanh số, gia tăng quy mô tín dụng và lợi nhuận thể hiện ở các

mặt như tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp được VCB

HCM cho vay không có TSBĐ tăng bình quân mỗi năm khoảng 12% trong giai

đoạn 2012-2017, trong đó doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2017 của nhóm

khách hàng này lên đến 3,7 tỷ USD; dư nợ cho vay không có TSBĐ tăng từ mức 14

nghìn tỷ VND (năm 2012) lên mức 25 nghìn tỷ VND (năm 2017). Chất lượng dư

nợ cho vay nhất là cho vay không có TSBĐ luôn được chú trọng kiểm soát chặt chẽ,

57

tuân thủ nghiêm túc việc phân loại nợ theo quy định của NHNN tại thông Tư

02/2013/TT-NHNN và 09/2014/TT-NHNN.

Trước những thách thức của nền kinh tế, VCB HCM tiếp tục chú trọng

QTRR tín dụng nói chung và cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nói riêng từ

cấp độ tổng thể, định hướng cơ cấu danh mục cho vay hợp lý đến việc thẩm định,

sàng lọc, giám sát chặt chẽ khách hàng, không hạ chuẩn áp dụng chính sách cho vay

không có TSBĐ để đạt mục tiêu tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát tốt rủi ro. Bên

cạnh đó, những yêu cầu QLRR ngày càng chặt chẽ của NHNN tại Thông tư

36/2014/TT-NHNN và Thông tư 06/2016/TT-NHNN quy định về các giới hạn, tỷ lệ

bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, Thông tư 02/2013/ TT-NHNN và

Thông tư 09/2014/TT-NHNN cũng như các văn bản nội bộ khác của Trụ sở chính

quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro

cũng tác động đến kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng, ảnh hưởng đến kết

quả kinh doanh chung của VCB HCM nếu không có biện pháp quản lý hiệu quả.

Ngoài ra, việc NHNN ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn

vốn theo Basel II (phương pháp tiêu chuẩn) đòi hỏi VCB phải nghiên cứu kỹ lưỡng,

chủ động để định hình cơ cấu danh mục cho vay phù hợp với yêu cầu mới, đảm bảo

mục tiêu tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Đến ngày 31/12/2017, tổng dư nợ cho vay

của VCB HCM đạt 63 nghìn tỷ VND, tăng 18% so đầu năm, đạt 102% kế hoạch,

trong đó dư nợ cho vay không có TSBĐ đối với KHDN đạt xấp xỉ 25 nghìn tỷ

VND. Công tác kiểm tra kiểm soát các khoản cho vay không có TSBĐ được VCB

HCM nâng cao.

Nhờ kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn áp dụng chính sách cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN kết hợp với quản lý sau cho vay chặt chẽ, thường xuyên đánh

giá tình hình sử dụng vốn và tình hình tài chính của khách hàng nên quản trị rủi ro

hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM giai đoạn 2015-2017 thể hiện

qua một số chỉ tiêu sau:

+ Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay không có TSBĐ được kiểm soát ở

mức 0% qua các năm do không phát sinh trường hợp nợ quá hạn cũng như nợ khó

đòi từ hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN.

58

+ Giá trị tổn thất tín dụng và tỷ số giữa các khoản xóa nợ ròng so với tổng dư

nợ bằng 0 qua các năm do các khoản cho vay không có TSBĐ được VCB HCM

kiểm soát chặt chẽ, không phát sinh tổn thất tín dụng cũng như các trường hợp phải

miễn giảm nợ.

+ Tỷ số dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng cho vay không có

TSBĐ ở mức 0,25% qua các năm tương đương với mức trích lập dự phòng chung.

Ngoài ra, tính đến hết năm 2017, dư quỹ trích lập dự phòng của toàn hệ thống VCB

đã đạt xấp xỉ 12.000 tỷ VND, bảo đảm sẵn sàng xử lý kịp thời tổn thất từ các khoản

cho vay gặp rủi ro mất vốn. Vì vậy, nguồn lực ứng phó rủi ro đối với hoạt động cho

vay không có TSBĐ được đảm bảo.

+ Tỷ trọng dư nợ cho vay không có TSBĐ theo ngành/tổng dư nợ cho vay

không có TSBĐ bình quân 3 năm gần nhất được VCB HCM phân bổ đều cho nhiều

ngành kinh tế như: logistics chiếm khoảng 12%, dệt may chiếm khoảng 35%, sản

xuất hàng tiêu dùng chiếm khoảng 15%, chế biến thực phẩm chiếm khoảng 17%

còn lại được phân bổ đều cho các ngành khác như sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức

ăn thủy sản, chế biến gỗ, thương mại và sản xuất thép, .... Việc phân bổ dư nợ cho

vay không có TSBĐ cho nhiều ngành kinh tế, tránh tập trung danh mục cho vay vào

một ngành giúp cơ cấu cho vay không có TSBĐ ổn định, hạn chế được rủi ro khi

một ngành kinh tế gặp khó khăn.

Bên cạnh các kết quả đạt được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng, QTTRR

hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại VCB HCM còn đạt được các

kết quả khác như:

+ VCB HCM đã xây dựng và vận hành hoàn chỉnh mô hình QTRR phù hợp

với định hướng toàn hệ thống VCB trong đó bộ phận kiểm soát, đánh giá rủi ro

(Phòng Quản lý nợ) độc lập so với các phòng khách hàng doanh nghiệp làm nhiệm

vụ bán hàng.

+ Quy trình cho vay không có TSBĐ thường xuyên được rà soát, đánh giá

bởi bộ phận kiểm tra nội bộ giúp phát hiện, xử lý sớm các sai sót nhất là sai sót ở

khâu đánh giá các điều kiện áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ và sai sót

ở khâu kiểm tra sau cho vay.

59

+ VCB HCM đã áp dụng thành công hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng

để kịp thời nhận diện rủi ro đối với danh mục cho vay không có TSBĐ, từ đó đề ra

các điều kiện, tiêu chuẩn nghiêm ngặt hơn khi áp dụng chính sách cho vay không có

TSBĐ theo từng khách hàng.

Với những nỗ lực trong QTRR, VCB HCM trong giai đoạn 2012-2017 không

ghi nhận trường hợp nào phát sinh do cho vay không có TSBĐ. Đồng thời, tỷ lệ nợ

xấu/tổng dư nợ tín dụng được VCB HCM kiểm soát dưới 1,3% qua các năm.

2.3 Đánh giá thực trạng QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại

VCB HCM

2.3.1 Những kết quả đạt được

Thứ nhất, chất lượng nợ vay không có TSBĐ của KHDN được kiểm soát

tốt: Giai đoạn 2012-2017 VCB HCM không phát sinh trường hợp nợ quá hạn, nợ

xấu của nhóm KHDN được áp dụng cho vay không có TSBĐ. Điều này cho thấy

các biện pháp QTRR hoạt động cho vay của Ngân hàng đã có kết quả tích cực so

với giai đoạn trước đây.

Thứ hai, VCB đã hoạch định chiến lược QTRR cho vay không có TSBĐ của

KHDN bám sát chiến lược kinh doanh chung của Ngân hàng, trong đó đẩy mạnh dư

nợ cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN quy mô lớn thuộc các ngành dệt

may, da giày, nông sản, sản xuất nhựa, khai thác chế biến cao su, logistics, .... Từ

đó, xác định mức độ chấp nhận rủi ro trên góc độ từng khoản cho vay và danh mục

cho vay. Chiến lược và khẩu vị rủi ro cho vay được VCB tổ chức đánh giá lại hằng

năm (hoặc khi có sự biến động của môi trường kinh doanh) và điều chỉnh thông qua

chính sách cho vay trong toàn hệ thống.

Thứ ba, cơ chế, chính sách cho vay không có TSBĐ đối với KHDN tại

VCB HCM được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với chính sách

pháp luật của Nhà nước, định hướng và quy định nội bộ của toàn hệ thống VCB, tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác QTRR trong toàn hệ thống. Đặc biệt các chính sách

liên quan đến phân loại nợ, xử lý rủi ro cho vay đã kịp thời ban hành trên cơ sở quy

định của NHNN và tiếp cận dần với chuẩn mực quốc tế. Các tiêu chuẩn áp dụng cho

các khách hàng được cho vay không có TSBĐ được chuẩn hóa và lượng hóa cụ thể

60

giúp đội ngũ cán bộ QHKH chủ động hơn trong định hướng tìm kiếm khách hàng

mới cũng như quản lý danh mục khách hàng hiện hữu.

Thứ tư, quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình cho

vay, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạt

động cho vay không có TSBĐ được diễn ra thống nhất căn cứ trên các tiêu chuẩn

về KHDN đã được quy định, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các

tiêu chuẩn cho vay, cũng như các biện pháp QLRR.

Thứ năm, quy trình cho vay không có TSBĐ của VCB cho đến nay đã

được văn bản hóa tương đối đầy đủ, chặt chẽ, đồng bộ, phù hợp với thực trạng

khách hàng và cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, đã bao gồm khá toàn diện các nội

dung cần thiết mà các NH cần thực hiện trong quá trình phê duyệt cho vay như: (i)

đã đưa ra các tiêu chí cho vay rõ ràng về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, lịch

sử quan hệ vay vốn, tính khả thi của phương án vay; (ii) đã thiết lập các hạn mức

tổng thể cho khách hàng ở mức từng khách hàng riêng lẻ hoặc theo nhóm đối tác

có liên quan; (iii) đã xây dựng quy trình đánh giá chính thức và phê duyệt (chủ yếu

theo phân cấp thẩm quyền cho vay) cụ thể.

Thứ sáu, VCB chung và VCB HCM nói riêng đã chuyển đổi mô hình tổ

chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo

tính chuyên môn hóa, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo

đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt

với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng KHDN);

thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (Phòng Quản lý nợ); theo dõi, quản

lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng Công nợ); kiểm tra, giám sát

tín dụng độc lập (Ban Kiểm tra, kiểm soát nội bộ).

Thứ bảy, Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống XHTDNB với các bộ chỉ

tiêu tài chính và phi tài chính để chấm điểm riêng cho các phân khúc KHDN như

doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp FDI, giúp Ngân hàng phân

loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế, phản ánh một cách tổng

quan và đúng bản chất về tình hình chất lượng tín dụng của khách hàng. Trước mắt

hệ thống chấm điểm và xếp hạng đã hỗ trợ kịp thời cho toàn hệ thống VCB xác định

61

và đánh giá rủi ro, áp dụng phân loại nợ theo phương pháp định tính, khắc phục

những hạn chế của việc đánh giá rủi ro dựa vào chỉ tiêu định lượng đồng thời đề ra

tiêu chuẩn cụ thể để đưa ra chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh

nghiệp (doanh nghiệp phải có XHTDNB từ A+ trở lên mới đạt tiêu chí xem xét cho

vay không có TSBĐ).

Thứ tám, VCB HCM đã ứng dụng thành công hệ thống theo dõi cảnh báo

sớm (EWS) những rủi ro cho vay theo từng thời điểm để có thể đưa ra các biện

pháp kịp thời ngăn chặn rủi ro có thể bùng phát. Những cảnh báo được làm thường

xuyên và có hệ thống.

2.3.2 Những hạn chế

Thứ nhất, hạn chế trong việc nhận biết rủi ro. Luôn có tư tưởng để mức độ

rủi ro càng thấp càng tốt, chưa tính đến tương quan giữa thu nhập và rủi ro. Thông

tin về nhận biết rủi ro không đầy đủ, kịp thời, không có tính hệ thống và thiếu chính

xác. Vấn đề này thể hiện trong việc đánh giá các rủi ro tiềm ẩn của từng khoản cho

vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp cụ thể trong báo cáo thẩm định cho

vay và các báo cáo phục vụ quản lý còn sơ xài, mang tính hình thức.

Thứ hai, Phòng KHDN của VCB HCM chịu trách nhiệm đối với mọi khâu

chuẩn bị cho một khoản vay do đó nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự

chuyên sâu dẫn đến chất lượng công tác chưa cao. Các bộ phận hỗ trợ như Phòng

Quản lý nợ, Phòng Dịch vụ KHDN còn chưa chủ động trong việc giám sát và hỗ trợ

quản lý rủi ro, đôi lúc còn đùn đẩy trách nhiệm. Việc bộ phận tín dụng vừa là người

đi tìm kiếm, tiếp xúc khách hàng vừa phân tích khách hàng để đệ trình thường kém

tính khách quan và tiềm ẩn rủi ro lớn cho Ngân hàng do: bộ phận tín dụng thường

phải chịu áp lực về phát triển, mở rộng khách hàng nên họ có thể phân tích khách

hàng theo hướng tốt hơn so với thực tế để được phê duyệt cho vay, đảm bảo chỉ tiêu

về dư nợ. Ngoài ra, CBTD tiếp xúc trực tiếp khách hàng nên đôi khi có thể nảy sinh

sự thông đồng giữa CBTD và khách hàng hoặc CBTD ưu ái đề xuất chính sách cho

vay không có TSBĐ đối với các KHDN dưới tiêu chuẩn đề ra.

Thứ ba, quy trình cho vay không có TSBĐ còn cồng kềnh, phức tạp, nhất là

danh mục các hồ sơ phục vụ thẩm định chưa được tiết giảm. Nhiều khâu trong quy

62

trình như kiểm tra sử dụng vốn định kỳ còn mang tính hình thức, không kịp thời

đánh giá sự suy giảm trong kinh doanh của khách hàng. Hạn chế nói trên gây lãng

phí về nhân lực, tài lực của Ngân hàng khi thực hiện cho vay.

Thứ tư, quyết định cho vay không có TSBĐ đối với KHDN ở cấp chi nhánh

chủ yếu dựa trên các đặc điểm của riêng khoản vay/khách hàng đó mà chưa xem

xét, đánh giá tác động của khoản vay/khách hàng đó tới tổng thể rủi ro của danh

mục đầu tư theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể của

toàn hệ thống VCB.

Thứ năm, hiện nay, một CBTD quản lý rất nhiều khách hàng. Bình quân

mỗi cán bộ quan hệ KHDN phải phụ trách hồ sơ của 15-20 doanh nghiệp cho nên

việc thẩm định phân tích trước, trong và sau khi cho vay chưa được thực hiện

nghiêm túc.

Thứ sáu, chất lượng tín dụng có lúc, có nơi chưa được coi trọng đúng mức,

việc tuân thủ quy trình cho vay chưa nghiêm, một số CBTD khi quyết định cho vay

không có TSBĐ đối với KHDN còn dựa trên yếu tố chủ quan về thương hiệu doanh

nghiệp, về tổng thể hoạt động kinh doanh mà chưa coi trọng đến hiệu quả chi tiết

của phương án vay vốn. Một bộ phận CBTD yếu về chuyên môn nghiệp vụ, hiểu

biết về pháp luật còn hạn chế, chưa theo kịp với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ

mới, trong thẩm định và quyết định cho vay, vẫn để xảy ra tình trạng cho vay vượt

khả năng thanh toán của khách hàng.

Thứ bảy, việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay còn mang tính hình thức,

chiếu lệ, chưa thường xuyên, việc kiểm tra sau khi cho vay chưa được coi trọng như

là một tất yếu của quy trình cho vay, từ đó dẫn đến một số khách hàng còn sử dụng

vốn sai mục đích.

Thứ tám, về hệ thống XHTDNB. Hệ thống hỗ trợ đo lường, phân tích rủi ro

tín dụng vẫn còn thiếu tính đồng bộ và còn một số hạn chế, cụ thể là:

Về hệ thống chỉ tiêu phân tích, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có đặc điểm

hoạt động riêng của mình. Hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm đối với các doanh

nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau có sự khác nhau. Tuy nhiên, trên

63

thực tế, hệ thống các chỉ tiêu hiện tại mới chỉ được xây dựng trên 54 ngành kinh tế,

chưa có chi tiết các tiểu ngành phù hợp nên kết quả chấm điểm XHTDNB đôi lúc

chưa sát thực tế hoạt động của khách hàng.

Phương pháp xếp hạng còn mang tính chủ quan, CBTD là người trực tiếp cập

nhật thông tin và cho điểm đối với từng chỉ tiêu đánh giá theo hướng dẫn cho điểm

của Trụ sở chính đã ban hành. Hiện tại một số chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá

cho điểm mang tính chất định tính, dựa trên sự đánh giá của CBTD trực tiếp quản

lý. Phương pháp này đòi hỏi cán bộ xếp hạng tín dụng phải am hiểu được tất cả các

nội dung đánh giá, thu thập đầy đủ thông tin của khách hàng và đưa ra đánh giá

mang tính chủ quan với các chỉ tiêu này.

Hệ thống chấm điểm khách hàng đang được sử dụng tại Ngân hàng chưa bao

hàm các cấu phần rủi ro PD (xác suất không trả được nợ), LGD (tổn thất do không

trả nợ), EAD (điểm rủi ro tại điểm không trả được nợ) và M (kỳ hạn hiệu quả). Các

hệ thống hiện thời chưa thể cung cấp, đo lường khả năng dự báo của từng nhân tố

rủi ro – thể hiện qua các trọng số cũng như của cả mô hình – thể hiện qua xác suất

không trả được nợ của các khách hàng (PD), trong khi đó, theo thông lệ trên thế

giới hiện đại, PD mới chính là nền tảng để xếp hạng khách hàng. Một khi RRTD

của NH không được lượng hoá dẫn đến hạn chế không thể thực hiện việc kiểm định

hiệu lực của hệ thống: (i) sau khi ứng dụng vận hành, bằng cách so sánh PD ước

lượng cho từng khách hàng và tỷ lệ vỡ nợ trung bình dài hạn thực tế các khách hàng

thuộc hạng đó (ii) theo những biến động không ngừng trong thực trạng kinh doanh

của các NH. Chính xuất phát từ việc thiếu hệ thống đo lường mà chiến lược hoạt

động, chính sách, thủ tục, quyết định tín dụng cũng như xác định lãi suất cho vay

của Ngân hàng hầu hết đều mang tính chung chung, định tính, chưa có căn cứ định

lượng cụ thể nên chưa có tính khoa học, chính xác cao.

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QTRR cho vay tại VCB

HCM

2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan

Thứ nhất, mặc dù đã có những bộ phận chuyên trách về QTRR cho vay,

song định hướng chiến lược QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ chỉ thể hiện

64

ở những chỉ đạo kinh doanh mang tính tổng quát như: cảnh báo hoặc hạn chế cho

vay không có TSBĐ ở một số lĩnh vực, ngành nghề.

Thứ hai, việc giám sát cho vay của VCB chủ yếu tập trung vào từng khoản

vay mà chưa chú trọng theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục cho vay, cụ

thể là danh mục cho vay không có TSBĐ. Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel II về

giám sát NH, cần tránh tập trung cho vay vào: (i) một đối tác hoặc nhóm đối tác liên

quan, (ii) một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế đặc biệt; (iii) một loại hình cho vay; …

Thứ ba, những hạn mức phê duyệt, tiêu chuẩn về khách hàng, hệ thống

chấm điểm tín dụng mặc dù đã được chú trọng thiết lập trên toàn hệ thống. Song

những thước đo rủi ro theo thực hành quốc tế tốt nhất như PD, LGD, EAD chưa thể

được tính toán. Mặt khác, những hạn mức, tiêu chuẩn trên mới chỉ được thiết lập

dựa trên những yếu tố định tính. Chẳng hạn, hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng

chỉ dừng lại ở việc tính thẻ điểm và khoảng giá trị cho từng nhân tố mà chưa có mô

hình thống kê tính toán khả năng trả nợ của khách hàng. Hầu hết việc QLRR được

thực hiện dựa trên những đánh giá định tính. Nguyên tắc hoán đổi lợi nhuận - rủi ro

chưa được áp dụng triệt để. Điều này thể hiện ở việc định giá khoản vay còn mang

tính chung chung, áp dụng cùng một lãi suất đối với các khoản vay có mức độ rủi ro

khác nhau.

Thứ tư, chất lượng nhân sự của còn hạn chế.

Hầu hết cán bộ quản lý nợ đều là những CBTD chuyển sang, không có

chuyên ngành sâu về QLRR tín dụng. Trong khi đó, nghiệp vụ QTRR trên thế giới

đã có những tiến bộ vượt bậc với những ứng dụng của các thuật toán, mô hình

thống kê hiện đại. Điều này đòi hỏi người làm công tác rủi ro vừa phải có kinh

nghiệm tín dụng, vừa phải có kiến thức về các mô hình thống kê. Hạn chế về trình

độ cán bộ còn thể hiện ở đội ngũ cán bộ kiểm tra kiểm soát tín dụng. Do đó, công

tác kiểm tra, kiểm soát, một phần quan trọng của QLRR tín dụng được thực hiện

một cách hình thức, hiệu quả kém.

Chất lượng các cán bộ tham gia vào quy trình tín dụng bao gồm cán bộ lãnh

đạo và CBTD cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro của NH. Trình độ

các cán bộ tham gia công tác cho vay, kể cả các cấp lãnh đạo ở một số chi nhánh

65

còn nhiều bất cập cả về số và chất lượng. Thực tế với sự phát triển nhanh chóng của

hoạt động cho vay, sự phức tạp của các sản phẩm, dịch vụ đã khiến cho chất lượng

một đội ngũ cán bộ không còn đáp ứng được yêu cầu.

Thứ năm, giao mức ủy quyền phán quyết cho vay cho chi nhánh cao. Trong

khi các công cụ quản lý chưa được tự động hóa, hệ thống thông tin, báo cáo, thông

tin kiểm soát chậm trễ rất dễ làm giảm hiệu quả quản lý và giám sát của Trụ sở

chính, tăng mức rủi ro cho vay. Chi nhánh hoạt động gần như một NH độc lập, chưa

kể việc phân chia khoản vay nhỏ để vừa đúng mức phê duyệt được uỷ quyền của chi

nhánh, không trình phê duyệt về Trụ sở chính đã làm tăng rủi ro ở cấp thực hiện.

Mặc dù việc phân cấp ủy quyền phán quyết cho vay trong những năm gần đây đã có

tiến bộ đáng kể, được thực hiện trên cơ sở xếp hạng chi nhánh theo tính điểm để ra

mức ủy quyền nhưng mức ủy quyền chưa sát với đặc điểm khách hàng theo vùng

chi nhánh quản lý, khách hàng, nhóm ngành hàng mà chi nhánh cho vay, năng lực

trình độ của Ban Giám đốc, cán bộ chi nhánh.

Thứ sáu, hoạt động kiểm tra, giám sát chưa được chú trọng đúng mức.

Chính vì vậy tình trạng vi phạm qui chế của đơn vị và quy trình nghiệp vụ trong

thẩm định hồ sơ xin vay vốn vẫn xảy ra. Thậm chí có trường hợp những bộ phận có

liên quan không chấp hành quy trình cho vay, hạ thấp các điều kiện cho vay không

có TSBĐ dẫn đến gia tăng rủi ro. Chất lượng thẩm định hồ sơ xin vay vốn của các

chi nhánh còn thấp. Nguyên nhân chính là do hệ thống tiêu chí thẩm định hồ sơ còn

mang nặng tính định tính, chưa quan tâm đến độ tin cậy của thông tin, đặc biệt là

thông tin tài chính do khách hàng cung cấp (ví dụ như không yêu cầu báo cáo tài

chính đã kiểm toán). Thêm vào đó, thái độ làm việc chủ quan, thiếu tính thận trọng

thích đáng của CBTD đã làm gia tăng rủi ro với các khoản cho vay. Một số CBTD

không kịp thời đánh giá, đề xuất việc gia tăng TSBĐ đối với khách hàng, vẫn duy

trì chính sách cho vay không có TSBĐ do áp lực cạnh tranh từ các ngân hàng khác

khi doanh nghiệp suy giảm hoạt động kinh doanh

2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan

Thứ nhất, nguyên nhân từ phía môi trường, chính sách kinh tế và công tác

giám sát từ xa của NHNN: các định hướng phát triển của Nhà nước thường xuyên

thay đổi, điều chỉnh cơ chế chính sách làm ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Cơ

66

chế chính sách của Chính phủ, của NHNN về cho vay, xử lý nợ xấu... còn nhiều vấn

đề chưa phù hợp với thực tế, đổi mới và chỉnh sửa bổ sung còn chậm. Quy chế cho

vay của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng có điểm quy định thiếu cụ thể nên khi

triển khai thực hiện còn vướng mắc.

Thứ hai, nguyên nhân từ phía khách hàng. Đối với khách hàng là doanh

nghiệp, một thực trạng chung hiện nay là các doanh nghiệp không tuân thủ nghiêm

ngặt chế độ báo cáo tài chính, bản thân họ không thấy tầm quan trọng của báo cáo

tài chính nên việc lập ra các báo cáo tài chính gửi NH không bài bản. Các báo cáo

tài chính gửi NH có chất lượng kém, thể hiện ở hai mặt: thiếu thông tin và sai lệch

thông tin. Thông tin thiếu sẽ gây khó khăn cho NH trong việc phân tích, đánh giá

thực trạng của khác hàng. Ngoài ra, rất ít các doanh nghiệp hiện nay thực hiện kiểm

toán báo cáo tài chính. Do vây, NH khó có thể phát hiện ra sai sót trong việc chấp

hành chế độ kế toán của những doanh nghiệp này. Hệ quả là việc đưa ra phán quyết

cho vay đôi khi không chuẩn xác.

Thứ ba, khung pháp lý qui định về QTRR cho vay cho NHTM tại Việt Nam

còn nhiều bất cập, gây trở ngại cho công tác QTRR. Một số văn bản gần đây đã

được sửa đổi, bổ sung, song để thực hiện cần có các hướng dẫn cụ thể hơn (qui định

bán nợ cho VAMC, qui định đảm bảo an toàn…). Hiện nay còn thiếu các văn bản

hướng dẫn liên quan đến xây dựng và vận hành hệ thống XHTDNB, cảnh báo rủi ro

cho vay, vẫn còn hiện tượng cùng một khách hàng nhưng xếp hạng rất khác nhau,

dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống NHTM.

Thứ tư, hệ thống giám sát rủi ro bên ngoài NH bao gồm cơ quan thanh tra

giám sát ngân hàng, các tổ chức kiểm toán… hoạt động kém hiệu quả, chưa đáp ứng

được các yêu cầu về giám sát và kiểm soát rủi ro cho vay tại NHTM. Cơ quan thanh

tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ

liệu để giám sát từ xa và thanh tra rủi ro một cách hiệu quả, việc giám sát chủ yếu

dừng lại ở giám sát tuân thủ. Trong khi đó, việc thu thập thông tin trong quá trình

thanh tra, giám sát các NHTM chưa được quản lý bằng một hệ thống thông tin

xuyên suốt, do đó việc tổng hợp dữ liệu còn gặp nhiều khó khăn, đôi khi không kịp

thời. Các đơn vị kiểm toán hiện nay chủ yếu thực hiện theo chỉ định hoặc lựa chọn

67

của VCB với mục đích chủ yếu là kiểm toán tuân thủ các báo cáo tài chính, khả

năng đánh giá, kiểm soát, dự báo rủi ro còn thấp.

Thứ năm, thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập. Thực tế cho thấy,

hoạt động của các tổ chức xếp hạng độc lập sẽ tác động tích cực đến chất lượng

XHTDNB của các NHTM. Với kinh nghiệm và chất lượng xếp hạng của các tổ

chức độc lập đã được thừa nhận, hệ thống chỉ tiêu và kết quả xếp hạng độc lập là cơ

sở quan trọng để các NHTM thực hiện XHTDNB cũng như có các điều chỉnh cách

thức, nội dung, phương pháp xếp hạng đảm bảo tính chính xác. Do đó, việc thiếu

vắng các tổ chức xếp hạng độc lập sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng XHTDNB

của các NHTM.

68

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay

không có TSBĐ, cũng như công tác QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ vay

tại VCB HCM giai đoạn 2012-2017. Tác giả đã tập trung phân tích mô hình QLRR,

nội dung QLRR bao gồm nhận biết, đo lường, ứng phó và kiểm soát rủi ro. Trên cơ

sở đó, tác giả nhận định những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác

QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ của Ngân hàng. Những hạn chế này bắt

nguồn từ những nguyên nhân chủ quan như: chưa có định hướng, chiến lược cụ thể

cho QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ của Ngân hàng, chưa chú trọng phát

triển các thước đo lượng hoá rủi ro và quy trình theo dõi cho vay, nhân sự của bộ

phận QLRR, giao mức ủy quyền phán quyết lớn, hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro.

Bên cạnh đó, nguyên nhân khách quan như môi trường kinh doanh, từ phía khách

hàng và chính sách của NHNN cũng góp phần làm gia tăng những hạn chế trong

công tác QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ.

Từ những hạn chế và các nguyên nhân được phân tích trên, sẽ là cơ sở để tác

giả đề xuất các định hướng, giải pháp, kiến nghị đối với công tác QTRR hoạt động

cho vay không có TSBĐ ở chương 3.

69

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QTRRTRONG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY KHÔNG CÓ TSBĐ TẠI VCB HCM

3.1 Định hướng tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ

tại VCB HCM

3.1.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới hoạt động cho vay và QTRR

trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB HCM

Trải qua hơn 30 năm đổi mới và phát triển, lĩnh vực NH Việt Nam đã đạt

được những kết quả nhất định, tuy nhiên trong giai đoạn kinh tế phát triển và hội

nhập quốc tế, cần phải tập trung phấn đấu nâng cao năng lực tài chính và năng lực

hoạt động nhằm bắt kịp tốc độ phát triển của NH một số nước phát triển trong khu

vực và trên thế giới. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống

NH vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự phát

triển của nền kinh tế đất nước được xem như yêu cầu cấp thiết. Đồng thời, phải

hướng tới một nền tảng công nghệ NH sẵn sàng đối mặt với những thách thức của

tự do hóa và toàn cầu hóa.

Hệ thống NH ổn định, vững mạnh và an toàn, có thể chịu được những cú sốc

đột ngột bất lợi về kinh tế và tài chính xảy ra từ bên trong và bên ngoài hệ thống mà

không gây ảnh hưởng đáng kể các chức năng trung gian và chức năng lưu thông

tiền tệ của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể

tránh khỏi, mà đặc biệt là rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH có phản ứng

dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngành NH

có ảnh hưởng tiêu cực tới toàn bộ đời sống - kinh tế - chính trị - xã hội của một

nước và có thể lan rộng sang quy mô quốc tế.

Đối với hệ thống NH Việt Nam, kể từ khi chuyển đổi qua cơ chế thị trường,

đã từng bước lớn mạnh không ngừng và đạt được những thành tựu quan trọng

nhưng cũng vấp phải không ít các khó khăn. Hoạt động kinh doanh trở nên phức tạp

hơn và áp lực cạnh tranh giữa các NH lớn hơn, cùng với nó, mức độ rủi ro cũng

tăng lên. Vậy làm thế nào để QLRR nói chung và rủi ro cho vay nói riêng trong môi

trường kinh doanh mới và thị trường có nhiều biến động như hiện nay luôn là một

bài toán khó đặt ra đối với mọi NH.

Trong hoạt động của NHTM, mục tiêu lợi nhuận luôn được đặt lên hàng đầu,

70

song song với nó là mức độ rủi ro phải chấp nhận cũng tăng theo. Hoạt động cho

vay là quan trọng nhất đối với NHTM bao gồm hai mặt: sinh lời và rủi ro. Thực tế

đã cho thấy, ảnh hưởng của rủi ro cho vay tới nền kinh tế, tới bản thân NH là rất

lớn. Rủi ro cho vay là không thể tránh khỏi nhưng làm thế nào quản lý, hạn chế

được nó luôn là một câu hỏi lớn, một vấn đề được tất cả các nhà quản trị NH quan

tâm.

3.1.2 Định hướng công tác QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN của

VCB HCM

Những kết quả đạt được trong những năm qua đã cho thấy chất lượng cho

vay nói chung và cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nói riêng của VCB HCM

từng bước được cải thiện và nâng cao. Thời gian tới, trong tiến trình từng bước nâng

cao chất lượng cho vay, cải thiện hệ thống QLRR cho vay, định lượng được tổn thất

của các khoản cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh nghiệp cụ thể, VCB

HCM cũng như toàn hệ thống VCB hướng tới mục tiêu phát triển an toàn, hiệu quả,

trở thành một trong những NH Việt Nam hàng đầu có thể đáp ứng các tiêu chuẩn

quốc tế trong QTRR cho vay.

3.1.2.1 Hoàn thiện khung QTRR cho vay không có TSBĐ đối với KHDN

Một hệ thống QTRR cho vay tốt phải được đặt trong môi trường rủi ro thích

hợp. Cần hoạch định một chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận

rủi ro khi cho vay không có TSBĐ, chiến lược phát triển hoạt động cho vay, những

chính sách và tiêu chuẩn cho vay không có TSBĐ cơ bản. Chiến lược rủi ro của NH

phải được xây dựng dựa trên những đánh giá toàn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh

doanh của NH, lợi nhuận kỳ vọng của các cổ đông và tình hình kinh tế trong nước.

Hội đồng quản trị là cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến

lược rủi ro của NH từ đó chuyển tải, chỉ đạo đến cấp chi nhánh.

71

2. Cơ sở hạ

1. Khung QLRR

thức và văn hoá

Khung QLRR

tầng - Nhân sự - Chính sách - Công nghệ - Phương pháp luận - Quy trình - Báo cáo

- Nhận QLRR - Chiến lược QLRR - Triết lý QLRR - Mức độ chấp nhận rủi ro - Cơ cấu tổ chức và chức

Cơ sở hạ tầng

năng nhiệm vụ

3. Các bước quản lý rủi ro - Nhận diện rủi

ro

Các bước QLRR

- Đánh giá rủi ro - Quản lý rủi ro - Giám sát, theo

dõi

Hình 3.1: Các cấu phần quản lý rủi ro chủ yếu

Nguồn: Theo Basel II

3.1.2.2 Xây dựng quy trình cho vay phù hợp

Để có được quy trình cho vay phù hợp đặc biệt là việc cho vay không có

TSBĐ đối với KHDN tiềm ẩn nhiều rủi ro, NH cần thiết phải thiết lập những tiêu

chí cho vay cụ thể, cơ chế phân cấp thẩm quyền phù hợp, phản ánh khẩu vị rủi ro

của NH. Ngoài ra, các chính sách cho vay đối với những món vay mới cũng như mở

rộng những món vay cũ cần phải được thường xuyên xem xét, đảm bảo phù hợp với

chiến lược rủi ro trong từng thời kỳ.

3.1.2.3 Lượng hoá các thước đo rủi ro

Ủy ban Basel II ra đời với những chỉ dẫn cụ thể trong lượng hóa rủi ro, trong

đó có các cấu phần PD, LGD, EAD. Thực tế tại VCB, rủi ro cũng đang được Ngân

hàng nỗ lực tìm cách lượng hóa bởi những công cụ như chấm điểm tín dụng khách

hàng. Tuy nhiên, để tiến tới đo lường rủi ro bằng những chỉ tiêu theo thông lệ quốc

tế, cần thiết phải có bước chuẩn bị kỹ càng và một hệ thống QLRR chuẩn mực.

72

3.1.2.4 Nâng cao chất lượng công tác giám sát, kiểm soát tín dụng

Theo ủy ban Basel II, một trong những nguyên tắc QTRR cho vay là đảm bảo

hiệu quả của công tác giám sát, kiểm soát tín dụng nội bộ. Điều này thể hiện ở việc

đánh giá các thước đo rủi ro, chất lượng QLRR, mức độ đảm bảo tuân thủ các quy

trình, quy định, hạn mức cho vay. Công việc này cần thiết phải được thực hiện

thường xuyên bởi cả bộ phận QLRR và bộ phận giám sát độc lập khác.

3.2 Giải pháp tăng cường QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ

đối với KHDN tại VCB HCM

3.2.1 Hoàn thiện mô hình QTRR hoạt động cho vay tại không có TSBĐ đối với

KHDN phù hợp với tiến trình phát triển

Toàn hệ thống VCB nói chung và VCB HCM nói riêng cần hướng đến mô

- Giai đoạn 1: Thiết lập Hệ thống XHTDNB nhằm tính toán ba cấu phần PD

hình QTRR cho vay hiện đại với các giai đoạn như sau:

(xác suất không trả được nợ), LGD (tỷ lệ tổn thất dự kiến), EAD (số dư nợ rủi ro),

NH sẽ phát triển các ứng dụng trong QTRR cho vay trên nhiều phương diện, mà

ứng dụng đầu tiên là tính toán, đo lường rủi ro tín dụng qua các thước đo EL (tổn

- Giai đoạn 2: QLRR danh mục cho vay không có TSBĐ bằng cách lượng hoá

thất dự kiến) và UL (tổn thất ngoài dự kiến) tại cấp độ một khách hàng cụ thể.

mức tổn thất dự kiến (ELp) và ngoài dự kiến (ULp) của cả danh mục dựa trên việc

xác định độ rủi ro tương quan giữa các tài sản/mức vỡ nợ của các tài sản có rủi ro

- Giai đoạn 3: Dựa trên các giải pháp QLRR danh mục đầu tư, NH có thể quản

và mức rủi ro tập trung của cả danh mục.

lý vốn kinh tế và định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng, so sánh với lợi ích

tổng thể từ việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ đối với từng doanh

- Giai đoạn 4: Thay vì QLRR danh mục một cách thụ động, NH hướng đến

nghiệp cụ thể.

việc QLRR danh mục cho vay không có TSBĐ chủ động bằng việc xác định và

chuyển giao rủi ro một cách chủ động thông qua việc sử dụng ngân quỹ tín dụng và

- Giai đoạn 5: Mô hình toàn diện nhất là QLRR trên cơ sở giá trị (Value –

chứng khoán hoá khoản vay (Credit Treasury and Securitisation).

73

based management – VBM). Theo đó, tất cả các giá trị đã được điều chỉnh rủi ro

của khoản tín dụng đơn lẻ cho đến danh mục đầu tư đều được xác định, giúp công

tác QTRR tín dụng được hiệu quả, chính xác.

3.2.2 Đào tạo cán bộ làm công tác quản lý rủi ro

Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò

then chốt. Do trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế,

hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm các

qui trình nghiệp vụ, cơ chế, chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài sản

của NH. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh

doanh NH, chắc chắn sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro do chủ quan gây

ra. Giải pháp này hướng tới những vấn đề cụ thể bao gồm:

Sử dụng những chuyên gia giỏi chuyên nghiên cứu về rủi ro và QLRR để tham

mưu cho lãnh đạo NH và phổ cập kiến thức, kinh nghiệm cho cán bộ công nhân

viên về rủi ro và QLRR. Muốn có chuyên gia giỏi và nguồn nhân lực có chất lượng

tốt, trước hết đầu tư kinh phí để cử một số cán bộ có năng lực lựa chọn qua thi

tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, các NH đi đầu trong QLRR, hoặc tổ chức bồi

dưỡng nghiệp vụ tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó,

sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức

về rủi ro và phòng ngừa rủi ro đối với đội ngũ nghiệp vụ trong NH theo mô hình

“vết dầu loang”.

Tích cực tìm kiếm cơ hội đào tạo kết hợp với việc chủ động mở các lớp đào

tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ và ý thức đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ

công nhân viên theo mô hình và phương thức các lớp bồi dưỡng kiến thức về rủi ro

trên đây để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực hoạt

động kinh doanh khác của Ngân hàng.

Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng

người đúng việc, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của

mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng

Rủi ro phải được đo lường, quản lý không chỉ ở cấp độ khoản vay mà còn

74

phải ở cấp danh mục. Tại VCB, quản lý rủi ro mới chỉ được quan tâm chú ý ở cấp

độ khoản vay, quản lý rủi ro theo danh mục chưa được chú trọng thực hiện. Trong

khi một thực tế là rủi ro của các khoản vay có mối quan hệ tương quan. Chính vì sự

tương hỗ đó, hợp cộng rủi ro của từng khoản vay không phải là rủi ro của danh mục

bao gồm các khoản vay đó. Do vậy, đa dạng hoá, chẳng hạn trải đều dư nợ NH vào

các ngành khác nhau, khu vực địa lý khác nhau góp phần làm giảm rủi ro toàn hàng.

Ngược lại, tập trung tín dụng quá lớn vào một số ngành sẽ tăng nguy cơ RRTD. Để

tăng cường QLRR theo cấp độ danh mục, các nội dung sau cần được thực hiện:

Xác định danh mục ngành hàng cần quản lý: một cách tối ưu, toàn bộ dư nợ

của NH cần được phân loại vào các ngành hàng khác nhau. Các ngành được phân

chia phải đáp ứng điều kiện (i) tiêu biểu cho dư nợ tại NH; (ii) mang tính đại diện

cho các cấp độ rủi ro khác nhau.

Xác định hạn mức cho từng ngành hàng: việc xây dựng hạn mức ngành trước

hết phải dựa trên những báo cáo phân tích rủi ro ngành. Hiện tại, bộ phận QLRR

của VCB cũng đã thực hiện phân tích một số ngành hàng tiêu biểu theo định kỳ

hàng năm chẳng hạn: bất động sản, cho vay kinh doanh thép, cho vay thuỷ hải

sản… Tuy nhiên, một số bất cập vẫn tồn tại như (i) chỉ một số ngành hàng được

phân tích chứ không phải toàn bộ các ngành hàng trên danh mục dư nợ của NH; (ii)

các phân tích mới chỉ đưa ra những cảnh báo của riêng từng ngành chứ chưa được

phân tích trên mối tương quan với những ngành khác trong danh mục; (iii) hạn mức

cụ thể của từng ngành chưa được xác định rõ. Do đó, vấn đề là cần thiết phải có bộ

phận chuyên nghiên cứu ngành trong khối rủi ro để có thể đưa ra những báo cáo

phân tích cho toàn bộ ngành trong danh mục cho vay của NH. Trên cơ sở đó, hạn

mức tín dụng, tỷ trọng của từng ngành trong toàn bộ danh mục cần thiết phải được

thiết lập. Việc phân tích và thiết lập hạn mức này được thực hiện hàng năm. Song,

trong trường hợp thị trường có những biến động lớn, cần thiết phải có những phân

tích và đưa ra những khuyến nghị kịp thời về việc mở rộng hoặc thu hẹp dư nợ của

các ngành. Ngoài ra, các điều kiện quy định về tiêu chuẩn tài chính, pháp lý đối với

việc áp dụng chính sách cho vay không có TSBĐ của từng doanh nghiệp cụ thể phải

được cập nhật định kỳ hàng năm, giúp bắt kịp tình hình thực tế.

75

3.2.4 Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát rủi ro cho vay

Cần phải tăng cường vai trò giám sát của bộ phận rủi ro đối với bộ phận kinh

doanh, bộ phận trực tiếp khởi tạo khoản vay. Bộ phận QLRR phải đảm bảo định kỳ

đánh giá những nội dung sau: chất lượng và hiệu quả công tác của cán bộ QHKH

trong khâu khởi tạo và giám sát khoản vay (theo định kỳ hàng ngày hoặc hàng

tuần); chất lượng công việc của cán bộ hậu kiểm (cán bộ quản lý khoản vay) trong

việc nhập dữ liệu, lưu trữ thông tin, hồ sơ; việc tuân thủ các quy tắc rủi ro và các

hạn mức (hàng ngày); kiểm tra tính đầy đủ, trung thực của hệ thống thông tin quản

lý tín dụng (hàng tuần).

Một bộ phận QLRR cũng không kém phần quan trọng là bộ phận kiểm tra

kiểm toán nội bộ. Các cán bộ kiểm tra, kiểm toán ngoài công việc truyền thống là

kiểm toán nội bộ đối với các hoạt động kinh doanh, cần thiết phải đánh giá được

chất lượng của QLRR tín dụng, đánh giá chất lượng đề xuất của các khoản cho vay

không có TSBĐ đối với KHDN đã đáp ứng nghiêm túc các tiêu chuẩn, quy định nội

bộ đã ban hành hay chưa, hiệu quả công tác của cán bộ rủi ro và khối rủi ro nói

chung. Để thực hiện được chức năng này, ban kiểm tra kiểm toán nội bộ ngoài

những cán bộ có nghiệp vụ kiểm toán, cần thiết phải có những cán bộ có hiểu biết

chuyên sâu về rủi ro, cụ thể và cần thiết nhất là RRTD. Theo đó, những cán bộ này

- Đánh giá hiệu quả, tính chính xác của hệ thống chấm điểm tín dụng, đảm bảo

có thể và cần thiết phải đánh giá các chức năng QLRR sau:

các cấu phần của hệ thống này được xây dựng phù hợp với khẩu vị rủi ro của NH.

Việc chấm điểm chính xác giúp loại bỏ tình trạng cán bộ QHKH nới lỏng tiêu

chuẩn cho vay không có TSBĐ đối với khách hàng chưa đủ chuẩn hoặc tìm cách

- Đánh giá chất lượng công việc của cán bộ QLRR; đặc biệt là công tác giám

chấm điểm thiếu khách quan để nâng hạng khách hàng;

- Đánh giá sự phù hợp của các hạn mức, quy định cho vay phù hợp với chiến

sát tín dụng;

- Đánh giá độ tuân thủ các quy định, quy trình cho vay trên quy mô toàn hàng.

lược kinh doanh của NH;

Trên cơ sở đó, các báo cáo cảnh bảo, những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng

QTRR cho vay được xây dựng và thảo luận với trưởng khối rủi ro và được đệ trình

lên Hội đồng Quản trị, Ban Điều hành của NH để có những quyết sách đúng đắn.

76

3.2.5 Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro cho vay theo hướng lượng hóa

Nếu chỉ áp dụng mô hình định tính, thì rủi ro cho vay không được đo lường

một cách rõ ràng, không tính được sự ảnh hưởng của vốn và các biến vĩ mô, rủi ro

không được dự báo chính xác, nếu chỉ áp dụng mô hình định lượng thì trong những

hoàn cảnh đặc biệt nếu không dựa vào yếu tố kinh nghiệm không xác định rõ được

mức rủi ro, do đó, cần phải có sự kết hợp cả mô hình định tính và định lượng.

Trước mắt, đối với việc đo lường rủi ro cho vay không có TSBĐ, NH có thể

tiếp tục duy trì việc đánh giá rủi ro thông qua (i) các chỉ tiêu phản ánh, đo lường

RRTD theo điều 10, 11 Thông tư 02 và Thông tư 09 (ii) thực hiện các phương pháp

cho điểm tín dụng đơn giản. Dù các phương pháp này đơn giản và còn nhiều hạn

chế, nhưng phương pháp đo lường định tính này phần nào cũng giúp cho các nhà

QLRR có cái nhìn tổng quát ban đầu về mức rủi ro hiện tại của NH, phù hợp với

trình độ công nghệ của hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay.

Về lâu dài, để có thể đánh giá rủi ro cho vay không có TSBĐ, cần kết hợp cả

mô hình định lượng vào việc xác định rủi ro. Để có thể làm được vấn đề này, NH

cần áp dụng và cải tiến phương pháp kế toán - thống kê và ứng dụng công nghệ NH

trong chạy dữ liệu.

Vậy Basel II và IRB đã đóng góp như thế nào vào sự chuyển dịch nói trên

trong QTRR cho vay? Về cơ bản, để triển khai QTRR cho vay theo đúng yêu cầu

của phương pháp IRB, các NH phải tiến hành qua các nội dung công việc sau:

Sau khi hoàn thành cơ sở dữ liệu về khách hàng, từ các thông tin tài chính,

phi tài chính, lịch sử vay trả nợ, tổn thất…, NH sẽ xây dựng, thử nghiệm và lựa

chọn ra các mô hình tốt nhất để tính toán ba cấu phần PD, LGD và EAD. Nguyên

nhân ba cấu phần rủi ro này có tầm quan trọng vì chúng trả lời các câu hỏi cơ bản

trong cho vay:

PD: Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là bao nhiêu?

LGD: Tỷ trọng % số dư rủi ro NH sẽ bị tổn thất khi khách hàng không trả

được nợ?

EAD: Số dư nợ vay (và tương đương) của khách hàng/ngành hàng khi xảy ra

vỡ nợ?

Nói cách khác, với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu

77

tưởng chừng rất định tính, mà các NH thường xuyên nhắc đến trong quyết định cấp

tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được lượng

hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các nhân tố có

tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã được tóm tắt,

phản ánh chỉ qua ba cấu phần rủi ro đó.

Quan trọng hơn, dựa trên kết quả tính toán PD, LGD, và EAD, các NH sẽ

phát triển các ứng dụng trong QTRR cho vay trên nhiều phương diện, mà các ứng

- Tính toán, đo lường rủi ro tín dụng EL - tổn thất dự kiến và UL - tổn thất

dụng chính bao gồm:

- Tại cấp độ một khách hàng cụ thể: 𝐸𝐿𝑖 = 𝑃𝐷 × 𝐿𝐺𝐷 × 𝐸𝐴𝐷 (3.1)

ngoài dự kiến.

- Tại cấp độ danh mục đầu tư

UL = độ lệch tiêu chuẩn của EL = Φ𝑗= LGD x EAD x √𝑃𝐷(1 − 𝑃𝐷) (3.2)

𝑛 𝑖=1

(3.3) 𝐸𝐿𝑝 = ∑ 𝐸𝐿𝑖

𝑛 𝐸𝐿𝑝 = √∑ ∑ 𝑈𝐿𝑖𝑈𝐿𝑗𝜌𝑖𝑗 𝑖=1

𝑛 𝑗=1

(3.4)

Định giá khoản vay

Một ứng dụng quan trọng khác mà phương pháp IRB mang lại là việc định

giá khoản vay. Giờ đây, khi các thước đo RRTD là EL và UL đã được lượng hóa,

Lãi suất

NH đã có cơ sở để xác định lãi suất cho vay theo đúng phương châm “rủi ro cao, lợi

Tính toán vốn cần thiết cho mỗi giao dịch

Chi phí vốn (bù đắp tổn thất ngoài dự kiến

PD x LGD x EAD

Chi phí rủi ro (bù đắp tổn thất dự kiến)

Chi phí hoạt động + Chi phí huy động vốn

- Phân bổ chi phí hoạt động của các hoạt động kinh doanh.

Cao

Thấp

Chất lượng tín dụng

- Tính toán chi phí huy động vốn cho mỗi thời kỳ

nhuận cao, rủi ro thấp, lợi nhuận thấp” qua cơ chế tính giá bù đắp rủi ro như sau:

Hình 3.2: Định giá khoản vay trong mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

78

Nguồn: Theo Basel II

Với cơ chế tính giá như trên, NH sẽ phòng tránh được việc cho vay không bù

đắp được rủi ro, từ đó sàng lọc, lựa chọn dần các khách hàng mang lại lợi nhuận sau

điều chỉnh rủi ro cao hơn cho NH, nâng cao hiệu quả đầu tư của danh mục tín dụng.

₋ Quản lý danh mục cho vay không có TSBĐ

Một trong những hoạt động mà Ủy ban Basel về giám sát NH rất khuyến

khích các NH thực hiện là quản lý danh mục đầu tư tín dụng. Về ý tưởng, các giải

pháp quản lý danh mục đầu tư phải cung cấp được công cụ để đo lường vốn kinh tế,

hệ số tương quan giữa các khách hàng và tổn thất ngoài dự kiến ở cấp độ danh mục.

Tuy nhiên, do độ phức tạp quá cao của việc tính toán các chỉ tiêu trên, đặc biệt là

các hệ số tương quan rủi ro giữa các khách hàng và ngành hàng trong danh mục đầu

tư cũng như do tính không sẵn có về nguồn số liệu, đến nay, các nội dung quản lý

danh mục đầu tư chủ yếu bao gồm:

Phân tích rủi ro tập trung thông qua việc đánh giá tỷ trọng danh mục đầu tư

tín dụng của NH ở: (i) một khách hàng; (i) một nhóm khách hàng liên quan; (iii)

một ngành hoặc lĩnh vực kinh tế đặc biệt; (iv) một khu vực địa lý; (v) một loại

TSBĐ…

Phân tích các đặc điểm tổn thất của danh mục đầu tư: bao gồm phân tích xác

suất một nhóm khoản vay bị chuyển từ nhóm rủi ro thấp sang nhóm rủi ro cao hơn,

phân tích khả năng tổn thất của một khoản vay theo tuổi thọ (quãng thời gian cho

vay), phân tích tỷ lệ tổn thất của danh mục đầu tư, phân tích xác suất thay đổi đa

chiều của một nhóm khoản vay…

₋ Tính vốn tự có tối thiểu

Trong khi EL - tổn thất dự kiến - đã được bù đắp bằng nguồn dự phòng rủi

ro, thì UL - tổn thất ngoài dự kiến - nguồn rủi ro tín dụng thực sự, được dự phòng

và bù đắp bằng nguồn nào ngoài một phần lãi vay đã tính cho khách hàng. Đó chính

là mức vốn tự có tối thiểu mà NH phải duy trì so với tổng tài sản có rủi ro.

₋ Trích lập dự phòng rủi ro

Ngân hàng phải thường xuyên thực hiện phân loại tài sản Có, trích lập dự

phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động, trong đó có hoạt động cho vay nhằm chủ

động xử lí rủi ro xảy ra, làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của NH. Việc phân

79

loại tài sản có, trích lập dự phòng trong hoạt động NH của TCTD được thực hiện

theo quy định của NHNN mà hiện nay là Thông tư 02 và Thông tư 09.

3.2.6 Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng

Hệ thống thông tin RRTD phải được xây dựng để đảm bảo cung cấp thông

tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và

thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho cấp lãnh đạo ngân hàng quản trị có hiệu quả

hoạt động tín dụng, hạn chế tổn thất do tình trạng thiếu thông tin. Hệ thống thông

tin tín dụng được chia làm 2 loại: (i) các thông tin có tính vĩ mô định hướng: môi

trường kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước, hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật (ii) các thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản trị điều hành tín dụng

của NH như: báo cáo thực trạng tín dụng, dự báo xu hướng phát triển, phân tích và

báo cáo xu hướng tín dụng, các báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.

3.2.7 Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro cho vay và quản lý rủi ro tác

nghiệp

Việc phối hợp giữa bộ phận QLRR tín dụng và bộ phận QLRR tác nghiệp là

vấn đề quan trọng trong quản trị chất lượng cho vay. Rủi ro cho vay có thể xảy ra ở

bất cứ khâu nào trong quá trình cho vay, quản lý khoản vay của NH. Do đó, cần

thiết phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa QLRR tín dụng và QLRR tác nghiệp.

Thêm vào đó, sự phối kết hợp này còn phải được thể hiện ở sự đồng bộ giữa hệ

thống quy định và quy trình liên quan đến hoạt động cho vay, hệ thống cơ sở hạ

tầng phục vụ công tác cho vay. Bởi vì, hệ thống quy định với những hạn mức, thẩm

quyền… là công cụ của QLRR tín dụng. Song, những quy trình cụ thể, từng bước

thực hiện công việc với những chỉ dẫn cụ thể, rõ ràng, giảm thiểu sai sót trong hoạt

động kinh doanh hàng ngày lại là công cụ quản trị của rủi ro tác nghiệp. Hơn thế

nữa, hệ thống cơ sở hạ tầng mà điển hình là hệ thồng phần mềm cài đặt những

chương trình tự động từ chối những vi phạm hạn mức hoặc đưa ra cảnh báo khi

tiềm ẩn rủi ro là công cụ hữu hiệu trong cả QLRR tín dụng và rủi ro tác nghiệp.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước

₋ Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định

80

Sự ổn định nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp đến mọi chủ thể của nền

kinh tế. Hệ thống NHTM được ví như những “huyết mạch” của nền kinh tế và có

sự liên quan chặt chẽ với nhau. Một nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho hoạt

động NH thuận lợi, ngược lại hệ thống NH hoạt động hiệu quả sẽ làm cho nền kinh

tế ngày càng ổn định và phát triển. Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô tạo điều tốt

cho sự phát triển của các doanh nghiệp, tổ chức, giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quá

trình hoạt động của các chủ thể kinh tế.

₋ Tạo môi trường pháp lý đồng bộ cho hoạt động của ngân hàng

Khung pháp lý trong thời gian vừa qua đã được tạo lập tuy nhiên vẫn còn tồn

tại nhiều bất cập; vì vây cần hoàn thiện các văn bản pháp luật tạo điều kiện cho hoạt

động của NH. Tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới luật

có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung, đến hoạt động các NH nói riêng tạo

hành lang pháp lý cho các hoạt động của doanh nghiệp và các NHTM đi đúng giới

hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm của người đi vay và người cho vay trong quan

hệ tín dụng.

Hoàn thiện cơ sở hạ tầng về hệ thống thông tin kinh tế

Hiện tại, rủi ro cho vay không có TSBĐ xảy ra phần lớn do sự bất cân xứng

về thông tin. NH không có đủ thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp một cách kịp thời nên không thể cập nhật rủi ro phát sinh. Hệ thống

các thông tin do doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa đảm bảo tính khách quan và

chính xác. Do đó, Nhà nước cần đưa ra một số biện pháp thiết thực nhằm hoàn

thiện hệ thống thông tin, kiểm toán, kế toán phù hợp với chuẩn mực quốc tế, nâng

cao tính minh bạch của các thông tin do doanh nghiệp cung cấp.

Thêm vào đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để công khai hóa các

thông tin về giao dịch bất động sản. Điều này sẽ hỗ trợ cho NH trong công tác định

giá tài sản; định giá chính xác tài sản sẽ tránh được những rủi ro sụt giảm giá khi

phát mại TSBĐ.

Sự thay đổi các chính sách của Nhà nước cần được công bố rõ ràng và

có thời gian cần thiết để chuyển đổi

Mọi tổ chức kinh tế, cá nhân đều hoạt động trong một môi trường kinh tế, xã

81

hội. Khi có bất kỳ sự thay đổi nào về chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước đều

tác động đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân và các kế hoạch phát triển trong

tương lai.

Do vậy bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước

cần công bố công khai các nội dung dự kiến thay đổi và có một khoảng thời gian

cần thiết nhất định để các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực liên quan

chuyển đổi hoạt động cho phù hợp hoặc Nhà nước phải có biện pháp hỗ trợ cho

những thiệt hại do sự thay đổi trong chính sách của Nhà nước.

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành

NHNN cần nâng cao vai trò định hướng và tư vấn cho các NHTM thông qua

việc thường xuyên tổng hợp, phân tích thông tin thị trường, đưa ra các nhận định

và cảnh báo mang tính khoa học và khách quan liên quan đến hoạt động tín dụng.

Điều này sẽ giúp cho các NHTM có cơ sở và căn cứ tham khảo nhằm hoạch định

chính sách tín dụng phù hợp, vừa đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, vừa phòng ngừa

được RRTD phát sinh. Bên cạnh đó hoàn thiện các văn bản hướng dẫn hoạt động

tín dụng của NHTM, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hệ thống NH.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát

Công tác thanh tra, kiểm tra cần được thực hiện thường xuyên dưới nhiều

hình thức để kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vi phạm tiêu cực trong hoạt

động tín dụng nhằm đưa hoạt động tín dụng của NH vào đúng quỹ đạo luật pháp,

kiểm soát được mọi khâu trong hoạt động tín dụng của NHTM, thể hiện rõ vai trò

cảnh báo và ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro của NHNN.

Xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá về chất lượng hệ thống kiểm soát

rủi ro của NHTM. Các tiêu chí này cần cụ thể, rõ ràng và sát với thực tế để giúp

NHNN có thể đánh giá được đúng đắn chất lượng của công tác QTRR tại các

NHTM.

Xây dựng hệ thống báo cáo và hệ thống mạng thông tin trực tuyến với các

NHTM để đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý từ xa. Tuy nhiên, để thực hiện điều

này đòi hỏi NHNN phải áp dụng công nghệ cao, thực hiện quy chế kiểm tra

82

nghiêm ngặt về bảo mật thông tin để đảm bảo bí mật kinh doanh cho các NH.

Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)

CIC là một trong những kênh cung cấp thông tin toàn diện cho các NHTM,

từ đó góp phần nâng cao chất lượng phân tích tín dụng. CIC có nhiệm vụ thu thập

thông tin về doanh nghiệp và các thông tin khác có liên quan về hoạt động kinh

doanh tiền tệ, dịch vụ NH nhằm đáp ứng yêu cầu của các TCTD. Tuy nhiên, hiện

tại, CIC vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về mặt chất lượng cũng như phạm

vi, quy mô thông tin cung cấp, một số thông tin chưa được cập nhật kịp thời. Do

đó, NHNN cần ban hành cơ chế yêu cầu các doanh nghiệp, các TCTD bắt buộc

phải cung cấp thông tin tín dụng và các báo cáo có liên quan cho CIC. Các đơn vị

cung cấp thông tin cho CIC phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của

thông tin cung cấp. Mặt khác, CIC cần có sự đổi mới, hiện đại hóa các trang thiết

bị, thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập, cung cấp thông tin được thông suốt,

kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần yêu cầu CIC ngoài việc cung cấp về số liệu cần đưa

thêm vào báo cáo các phân tích, tổng hợp, nhận định và cảnh báo thích hợp thay vì

những con số thống kê đơn thuần để NHTM tham khảo.

83

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Định hướng hoạt động kinh doanh của VCB HCM trong thời gian tới là nâng

cao năng lực cạnh tranh và nỗ lực cùng toàn hệ thống VCB xây dựng một NH

vững mạnh, cụ thể là tăng năng lực tài chính, trình độ công nghệ, tăng cường khả

năng quản lý và hiệu quả kinh doanh để đủ điều kiện đón nhận thời cơ và đương

đầu với những thách thức hội nhập. Trước một môi trường cạnh tranh, NH cần có

một số định hướng kinh doanh hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.

Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QTRR cho vay

không có TSBĐ đối với KHDN như cải cách bộ máy QLRR, đào tạo và sử dụng

hiệu quả nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả của cơ chế phân cấp thẩm quyền, tăng

cường QTRR ở cấp độ danh mục, ngành hàng, nâng cao chất lượng kiểm tra, giám

sát rủi ro cho vay. Từ đó làm cơ sở để gia tăng quy mô hoạt động và hiệu quả kinh

doanh của NH.

Ngoài ra, luận văn cũng đề xuất một số giải pháp trong việc QTRR cho vay

cho vay không có TSBĐ đối với KHDN nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi

ro. Đồng thời, kiến nghị Nhà nước và NHNN Việt Nam về cách thức quản lý, điều

hành nhằm đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho vay cho vay không có TSBĐ đối với

KHDN cho các NHTM.

84

KẾT LUẬN

Trải qua nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, liên tục và những cải cách toàn

diện, sâu sắc về thực hành tổ chức, quản lý, công nghệ cũng như nhân lực, Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh nói

riêng đã đạt được những kết quả tiến bộ vượt bậc trong mọi mặt kinh doanh, đặc

biệt là việc đẩy mạnh hoạt động cho vay không có TSBĐ đối với các KHDN có quy

mô lớn. Thế nhưng, những rủi ro cố hữu luôn tiềm ẩn ở mọi thời điểm, cộng thêm

sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới và những biến động bất lợi về

kinh tế vĩ mô nói chung, ngành NH nói riêng trong những năm vừa qua đã làm nguy

cơ sụt giảm chất lượng cho vay của Ngân hàng trở nên lớn hơn bao giờ hết. Để đảm

bảo an toàn cho hoạt động cho vay cũng như hướng tới mục tiêu hoà nhập vào nền

tài chính khu vực và thế giới, nâng cao chất lượng QTRR cho vay không có TSBĐ

đối với KHDN là một vấn đề mang tính cốt lõi trong chiến lược hoạt động của VCB

nói chung và VCB HCM nói riêng. Chính vì vậy, luận văn “QTRR hoạt động cho

vay không có TSBĐ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam –

Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm đáp ứng thực tiễn. Về cơ bản,

luận văn đã đạt được các kết quả sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động cho

vay, rủi ro trong hoạt động cho vay và cách thức QTRR hoạt động cho vay không

có TSBĐ. Luận văn đã phát triển hệ thống lý luận về QTRR hoạt động cho vay

không có TSBĐ áp dụng cho NH với các nội dung là: xây dựng mô hình QTRR

hoạt động cho vay không có TSBĐ theo hướng tiếp cận những phương pháp QTRR

hiện đại; áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hoá rủi ro hoạt động cho vay

không có TSBĐ; nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của QTRR hoạt động cho

vay không có TSBĐ.

Thứ hai, hệ thống hóa những nội dung của QTRR hoạt động cho vay không

có TSBĐ theo thông lệ quốc tế nhằm làm rõ hơn những nội dung quan trọng mà

một NH cần quan tâm để nâng cao chất lượng QTRR.

85

Thứ ba, kết quả phân tích toàn bộ số liệu của NHTM cổ phần Ngoại thương

Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2017 cho thấy: công tác QTRR hoạt động cho vay

không có TSBĐ còn những mặt chưa được như: chiến lược QTRR cho vay chưa

toàn diện, quy trình cho vay còn bất cập, hệ thống đo lường rủi ro cho vay thiếu

đồng bộ, xuất hiện tình trạng tập trung cho vay không có TSBĐ vào một số ngành

hàng, nhóm khách hàng. Tình trạng trên dẫn tới việc VCB dễ dàng gặp rủi ro.

Thứ tư, luận văn đã chỉ ra các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hoạt động

QTRR hoạt động cho vay không có TSBĐ tại VCB nói chung và VCB HCM nói

riêng, trong đó, nguyên nhân hàng đầu là: chưa có định hướng, chiến lược cụ thể

cho QTRR của Ngân hàng, Ngân hàng chưa chú trọng phát triển các thước đo lượng

hoá rủi ro và quy trình theo dõi cho vay, nhân sự của bộ phận QLRR còn hạn chế,

giao mức ủy quyền phán quyết tín dụng cho chi nhánh cao, hoạt động kiểm tra,

giám sát chưa được chú trọng đúng mức. Đây là căn cứ quan trọng để xác định thứ

tự ưu tiên thực hiện từng giải pháp.

Thứ năm, trên định hướng về một hệ thống QTRR cho vay tiêu chuẩn theo

thông lệ quốc tế, cũng như trên kinh nghiệm học hỏi từ một số NH trên thế giới,

luận văn đã chỉ ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác

QTRR cho vay của NH.

Tác giả hy vọng rằng với những kết quả trên, luận văn sẽ góp phần hoàn

thiện công tác QTRR trong hoạt động cho vay không có TSBĐ tại NHTM Cổ phần

Ngoại thương Việt Nam đặc biệt là tại Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, xây dựng một

góc nhìn tổng quan, toàn diện về thực trạng và đánh giá mức độ phát triển công tác

QTRR từ đó tạo cơ sở khoa học, điều kiện thực tiễn cho việc đề xuất hệ thống các

giải pháp an toàn và hiệu quả trong thời gian tới.

a

TÀI LIỆU THAM KHẢO

ACB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Bacabank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại < https://baca-

bank.vn>, [20 August 2017].

BIDV 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Bùi Diệu Anh 2013, Hoạt động kinh doanh ngân hàng, NXB Phương Đông,

TP. Hồ Chí Minh.

Bùi Diệu Anh 2012, Quản trị danh mục cho vay tại các NHTM Cổ phần Việt

Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM.

Đào Minh Phúc và Lê Văn Hinh 2012, ‘Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với

quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hiện nay’, Tạp chí Ngân

hàng, số 24.

Đinh Xuân Cường và Nguyễn Trúc Lê 2014, ‘Đòn bẩy để các NHTM Việt

Nam tiếp cận Hiệp ước Vốn Basel II’, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội,

số 3, trang 10-16.

Đỗ Thùy Dung 2009, ‘Rủi ro tín dụng – Một cách tiếp cận lượng hóa’, Tạp

chí Ngân hàng, số 11, trang 34-37.

Eximbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Kienlongbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Lê Thanh Tùng 2014, ‘Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và các ứng dụng

trong QTRR tín dụng theo Basel 2’, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, số 15,

trang 18-21.

Lê Thị Hạnh, 2016, ‘Kiểm soát rủi ro tín dụng theo Basel II tại các NHTM

Việt Nam’, Tạp chí Tài chính, số 12.

MBbank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

b

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2011, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2011, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2012, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2012, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2013, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2013, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2014, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2015, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2015, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2016, Báo cáo điều hành chính sách tiền tệ

và hoạt động ngân hàng năm 2016, truy cập tại , [truy

cập ngày 15/09/2017].

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010, Luật các tổ chức tín dụng số

47/2010/QH12 ngày 10 tháng 11 năm 2010.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2013, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày

21 tháng 01 năm 2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp

trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014. Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày

18/03/2014 về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-

NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định về phân

loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân

hàng nước ngoài.

Nguyễn Kim Đức 2012, ‘Hoạt động thẩm định giá trong việc quản lý nợ xấu

tại hệ thống NHTM Việt Nam hiện nay’, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 7,

c

trang 14-21.

Nguyễn Quang Hiện 2015, ‘Chuẩn mực vốn theo Hiệp ước Basel II áp dụng

trong QTRR tín dụng’, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số12.

Nguyễn Thị Như Thủy 2015, Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

Nguyễn Thị Thanh Huyền 2011, ‘Quản lý rủi ro tín dụng doanh nghiệp theo

mức độ rủi ro khách hàng - Kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Ngân hàng, số 7 (tháng

4/2011).

Nguyễn Thị Thu Trâm 2007, QTRR tín dụng tại Sở giao dịch II Ngân hàng

Ngoại thương Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Nguyễn Thị Vân Anh 2014, ‘Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông

qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế’, Tạp chí Thị trường Tài chính

Tiền tệ, số 20 (tháng 10/2014), trang 36.

Phạm Thị Ngọc Yến 2015, QTRR tín dụng trong cho vay đối với KHDN tại

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại

học Đà Nẵng.

Phan Thị Linh 2016, ‘QTRR trên cơ sở ứng dụng BASEL II tại các NHTM

nhà nước’, Tạp chí Tài chính, (tháng 7/2016).

Phan Thị Thu Hà 2013, Quản trị NHTM, NXB Giao thông Vận tải, TP. Hà

Nội.

Sacombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

SHB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Techcombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

, [20 August 2017].

Trần Công Hòa và Đỗ Thị Trà Linh 2012, ‘Xử lý rủi ro bằng biện pháp

chuyển vốn vay ngân hàng thành vốn góp cổ phần - đôi điều bàn luận và khuyến

nghị’, Tạp chí Ngân hàng, số 24, trang 31-35.

Trần Thị Việt Thạch 2016, QTRR tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học

d

viện Tài chính.

Trần Văn Dự 2010, Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại

các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ,

Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.

VIB 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại < https://vib.com.vn>, [20

August 2017].

Vietcombank 2011, Báo cáo thường niên 2011, truy cập tại

vietcombank.com.vn>, [20 August 2017].

Vietcombank 2012, Báo cáo thường niên 2012, truy cập tại

vietcombank.com.vn >, [20 August 2017].

Vietcombank 2013, Báo cáo thường niên 2013, truy cập tại

vietcombank.com.vn >, [20 August 2017].

Vietcombank 2014, Báo cáo thường niên 2014, truy cập tại

vietcombank.com.vn >, [20 August 2017].

Vietcombank 2015, Báo cáo thường niên 2015, truy cập tại

vietcombank.com.vn >, [20 August 2017].

Vietcombank 2016, Báo cáo thường niên 2016, truy cập tại

vietcombank.com.vn >, [20 August 2017].

Vietcombank 2015, Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

Vietcombank 2012, Hướng dẫn phân tích tài chính doanh nghiệp.

Vietcombank 2015, Sổ tay tín dụng.

Võ Thị Hoàng Nhi 2014, ‘Xây dựng mô hình 3 lớp phòng vệ trong cấu trúc

QTRR của các NHTM Việt Nam’, Tạp chí Ngân hàng, số 16, trang 21-27.

e

Phụ lục số 01

Cơ cấu tổ chức chi tiết của VCB

Đại hội đồng cổ đông

Ban Kiểm soát

Hội đồng quản trị

Các Ủy ban, Hội đồng

Phòng Kiểm toán nội bộ

Các Ủy ban:

Phòng Kiểm toán nội bộ VPĐD Đà Nẵng

Phòng Kiểm toán nội bộ VPĐD TP.HCM

1. UB nhân sự, tiền lương, khen thưởng;

2. UB quản lý tài sản nợ - có;

Ban thư ký Hội đồng quản trị

3. UB giám sát, quản lý và xử lý rủi ro;

4. UB chính sách;

5. UB nghiên cứu chiến lược phát triển công nghệ (kiêm nhiệm)

Ban điều hành

Hội đồng tín dụng, định chế tài chính

Khối Tài chính

Khối Hỗ trợ và Tác nghiệp

Khối Dịch vụ

Khối Khách hàng bán lẻ

Khối Khách hàng doanh nghiệp

Khối Công nghệ thông tin

Khối Quản lý rủi ro tuân thủ

Khối Kinh doanh vốn và thị trường

Khối Kiểm soát và phê duyệt tín dụng

Nguồn: Sổ tay tín dụng VCB

f

Phụ lục số 02

Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh

Giám đốc

Phó Giám đốc

Khối Kinh doanh

Khối Tác nghiệp

Khối Hỗ trợ

Phòng Giao dịch/Quỹ tiết kiệm

Phòng KHDN 1

Phòng Quản lý nợ

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Kế toán

Phòng KHDN 2

Phòng/Tổ Tổng hợp

Tổ Quản lý rủi ro

Phòng KHDN 3

Phòng/Tổ Thông tin điện toán

Tổ Tác nghiệp

Tổ Thẻ và Dịch vụ NH Điện tử

Tổ Quản lý nợ có vấn đề

Phòng Tài trợ thương mại

Hình: Cơ cấu tổ chức: Cấp chi nhánh (Mô hình 1)

Nguồn: Sổ tay tín dụng VCB

Ghi chú: Trường hợp quy mô phát sinh nghiệp vụ tài trợ thương mại lớn. Có

thể thành lập Phòng Tài trợ Thương mại thuộc Khối KHDN.

g

Phụ lục số 03

- Chính sách tín dụng - Lập kế hoạch: chiến lược, kinh doanh, hoạt động - Tiêu chí chấp nhận rủi ro

Xác định thị trường và thị trường mục tiêu

Khởi xướng

Đánh giá

Đánh giá

Nguồn gốc

Đánh giá

- Tự tìm kiếm/phát hiện - Khách hàng tự tìm đến - Người khác giới thiệu

- Mục đích - Hoạt động kinh doanh - Ban lãnh đạo - Số liệu tài chính

- Kỳ hạn - Thanh toán - Thế chấp - Các điều kiện

-Cán bộ đề xuất -Cán bộ cấp cao

Lập hồ sơ và giải ngân

Giải ngân

Lập hồ sơ

- Giải ngân - Hồ sơ cần thiết

- Soạn thảo pháp chế - Kiểm tra thế chấp - Xem xét lại hồ sơ

Trả theo lịch trả nợ

Thanh toán

Quản lý danh mục

Sự kiện không thể thấy trước

- Gốc - Lãi

Hành chính

Xử lý

Mất mát

- Các con số - Các ràng buộc - Tài sản thế chấp - Các khoản thanh toán

- Gốc - Lãi

-Nhận biết sớm -Chiến lược -Quản lý kế hoạch

Quy trình nhận biết rủi ro cho vay không có TSBĐ tại VCB

Nguồn: Sổ tay tín dụng VCB