BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------
TẠ THỊ NGỌC DIỆP
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM VĂN NĂNG
TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2012
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời chân thành cám ơn đến Quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh Tế
TP.HCM đã tận tình giảng dạy cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tại trƣờng.
Xin chân thành cám ơn Thầy Phạm Văn Năng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn Quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã có
những đóng góp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp của Eximbank đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình và những ngƣời bạn đáng quý
đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua.
Ngƣời thực hiện đề tài
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn sau là bài viết nghiên cứu của bản thân dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Văn Năng. Việc vận dụng các số liệu và kết quả nêu trong bài là từ những nguồn thông tin xác thực.
TP.HCM, ngày tháng năm 2012
Ngƣời thực hiện
Tạ Thị Ngọc Diệp
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị, sơ đồ
Lời mở đầu
Trang
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ................................................................................................... 1
1.1.Kinh doanh ngoại tệ: ......................................................................................... 1
1.1.1.Khái niệm và những định nghĩa liên quan: ............................................... 1
1.1.1.1.Ngoại hối, ngoại tệ và thị trƣờng ngoại tệ: .......................................... 1
1.1.1.2.Tỷ giá: .................................................................................................. 2
1.1.1.3.Trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại hối: ...................................... 2
1.1.2.Các hoạt động giao dịch và phạm vi: ......................................................... 4
1.1.2.1.Giao dịch giao ngay – SPOT: .............................................................. 4
1.1.2.2.Giao dịch kỳ hạn – FORWARD: ......................................................... 5
1.1.2.3.Giao dịch hoán đổi – SWAP: ............................................................... 6
1.1.2.4.Giao dịch quyền chọn – OPTIONS: .................................................... 7
1.1.2.5.Giao dịch tiền tệ tƣơng lai – FURTURE: ............................................ 9
1.1.3.Chức năng và vai trò: ............................................................................... 10
1.2.Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ: .................................................................... 10
1.2.1.Khái niệm và phân loại rủi ro: .................................................................. 10
1.2.1.1.Khái niệm: .......................................................................................... 10
1.2.1.2.Phân loại: ........................................................................................... 10
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng: ........................................ 11
1.2.2.1.Rủi ro môi trƣờng: ............................................................................. 12
1.2.2.2.Rủi ro quản trị: ................................................................................... 12
1.2.2.3.Rủi ro phân phối: ............................................................................... 12
1.2.2.4.Rủi ro tài chính: ................................................................................. 13
1.2.2.5.Rủi ro công nghệ: ............................................................................... 13
1.2.3.Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ: ............................................................ 14
1.2.3.1.Rủi ro tỷ giá: ...................................................................................... 14
1.2.3.2.Rủi ro tỷ lệ Swap: .............................................................................. 14
1.2.3.3.Rủi ro thực hiện: ................................................................................ 14
1.2.3.4.Rủi ro kinh doanh: ............................................................................. 15
1.2.3.5.Rủi ro tác nghiệp: ............................................................................... 15
1.3.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ: ....................................................... 15
1.3.1.Quản trị rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng: ................................... 15
1.3.1.1.Quản trị rủi ro: ................................................................................... 15
1.3.1.2.Quản trị rủi ro trong ngân hàng: ....................................................... 16
1.3.2.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:................................................ 17
1.3.2.1.Quản trị rủi ro tỷ giá: ......................................................................... 17
1.3.2.2.Quản trị rủi ro tác nghiệp: .................................................................. 21
1.3.3.Một số công cụ quản trị rủi ro trong kinh doanh tiền tệ: ......................... 23
1.3.3.1.Tự đánh giá rủi ro KCSA ( Key control self assesment): .................. 23
1.3.3.2.Báo cáo chỉ số rủi ro chính KRI (Key risk indicator): ....................... 24
1.3.3.3.Bản đồ rủi ro (Risk map): .................................................................. 24
1.3.3.4.Mô hình Var (Var model): ................................................................. 25
Kết luận chƣơng 1: .......................................................................................... 25
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM: .......... 26
2.1.Giới thiệu về NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam: .................................. 26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển: ........................................................ 26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh: .............................................. 27
2.1.2.1.Hoạt động kinh doanh: .................................................................. 27
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức: .............................................................................. 28
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh: .............................................................. 28
2.2.Kinh doanh ngoại tệ tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam: .................. 31
2.2.1.Giới thiệu phòng kinh doanh ngoại tệ:................................................... 31
2.2.2.Quy trình kinh doanh ngoại tệ: .............................................................. 32
2.2.2.1.Quy trình xử lý nghiệp vụ chung: ................................................. 32
2.2.2.2.Quy trình giao dịch với khách hàng: ............................................. 33
2.2.2.3.Quy trình giao dịch trên thị trƣờng liên hàng và quốc tế: ............. 38
2.2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ: ........................................... 39
2.2.3.1.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ: ............................................... 39
2.2.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ: ........................................ 40
2.3.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam: .............................................................................................. 43
2.3.1.Giới thiệu Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng: .......................................... 43
2.3.2.Giới thiệu Phòng Quản lý rủi ro hoạt động: .......................................... 44
2.3.3.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ: ............................................. 45
2.3.3.1.Quản trị rủi ro tỷ giá: ..................................................................... 45
2.3.3.2.Quản trị rủi ro hoạt động: .............................................................. 47
2.4.Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ
tại Eximbank: .................................................................................................. 49
2.4.1.Những thuận lợi: ...................................................................................... 49
2.4.1.1.Những thuận lợi từ nền kinh kinh và ngành ngân hàng .................... 50
2.4.1.2.Môi trƣờng pháp lý: .......................................................................... 51
2.4.1.3.Những thuận lợi từ phía Eximbank: ................................................. 54
2.4.2.Những khó khăn: .................................................................................... 56
2.4.2.1.Những khó khăn từ nền kinh tế và ngành ngân hàng: ...................... 56
2.4.2.2.Những hạn chế trong hệ thống văn bản Pháp luật: ........................... 57
2.4.2.3.Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng chƣa hoàn thiện: ....................... 61
2.4.2.4.Những hạn chế từ Eximbank: ........................................................... 64
Kết luận chƣơng 2: ............................................................................................... 65
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM: ......................................................................................................................... 66
3.1.Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc và định hƣớng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của EIB trong thời gian tới: ................................................... 66
3.1.1.Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc: ........................................ 66
3.1.2.Định hƣớng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của EIB trong thời gian tới:
................................................................................................................. 68
3.2.Kiến nghị chung với NHNN: .......................................................................... 69
3.2.1.Hoàn thiện các văn bản pháp luật: ......................................................... 69
3.2.1.1.Đổi mới quy định về trạng thái ngoại hối cuối ngày cho các
TCTD: .............................................................................................. 69
3.2.1.2.Quy định chặt chẽ hơn về quản lý ngoại hối và thống nhất cách
tính vốn tự có: .................................................................................. 70
3.2.1.3.Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện cho các ngân
hàng trong kinh doanh ngoại tệ: ...................................................... 70
3.2.1.4.Hoàn thiện các quy định về hoạt động và hạch toán kinh doanh
ngoại tệ: ........................................................................................... 71
3.2.2.Phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng: ........................................ 72
3.2.2.1.Đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trƣờng liên ngân
hàng: ................................................................................................ 73
3.2.2.2.Tăng cƣờng vai trò của NHNN trong việc can thiệp trên thị
trƣờng ngoại tệ: ............................................................................... 73
3.2.2.3.Nhanh chóng đa dạng hóa và hoàn thiện các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ: ........................................................................................... 74
3.2.2.4.Từng bƣớc xóa bỏ thị trƣờng ngoại tệ không chính thức: ............. 75
3.3.Kiến nghị đối với Eximbank: ......................................................................... 76
3.3.1.Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ: ................................................ 76
3.3.2.Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ: ...................... 78
3.3.3.Lập danh mục kinh doanh các ngoại tệ sao cho rủi ro của danh mục là
nhỏ nhất: .................................................................................................. 82
3.3.4.Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro tỷ giá: ............... 84
3.3.5.Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: ................................................... 86
3.3.6.Đổi mới trang thiết bị và công nghệ: ..................................................... 86
Kết luận chƣơng 3: ............................................................................................... 87
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ALCO (Asset-Liability Management Committe): Ủy ban quản lý Tài sản nợ- Tài
sản có.
BGĐ: Ban Giám đốc
BP: bộ phận
CCPS: Công cụ phái sinh
DVKHCN: dịch vụ khách hàng cá nhân
DVKHDN: dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Eximbank/EIB: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HT: hình thức
HĐQT: hội đồng quản trị
LĐP: lãnh đạo phòng
KHCN: khách hàng cá nhân
KHDN: khách hàng doanh nghiệp
KDNH: kinh doanh ngoại hối
KDNT: kinh doanh ngoại tệ
KDTT: kinh doanh tiền tệ
KSNB: kiểm soát nội bộ
KSV: kiểm soát viên
NH: ngân hàng
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nƣớc
NHTW: Ngân hàng Trung ƣơng
NHTM: Ngân hàng Thƣơng mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
TMCP: Thƣơng mại cổ phần
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa trạng thái ngoại hối, biến động tỷ giá và lợi nhuận của
ngân hàng
Bảng 1.2: Những giao dịch hoán đổi có kỳ hạn nhỏ hơn 1 tháng
Bảng 1.3: Mối tƣơng quan giữa các công cụ phái sinh, trạng thái ngoại hối
và sự thay đổi của tỷ giá
Bảng 2.1: Các bộ phận giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá Eximbank công bố
Bảng 2.2: Các bộ phận giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thỏa thuận
và quy trình mua bán ngoại tệ theo giá thỏa thuận
Bảng 2.3: Lãi (lỗ) thuần hoạt động KDNH của Eximbank năm 2010-2011
Bảng 2.4: Giá trị quy đổi của các công cụ phái sinh tiền tệ của Eximbank
(2008-2011)
Bảng 3.1: Biên độ tỷ giá giai đoạn 2002-2011
Bảng 3.2: Các NH cung cấp những sản phẩm phái sinh ngoại tệ hiện nay
Bảng 3.3: Ứng dụng Var trong đánh giá trạng thái ngoại tệ
Bảng 3.4: Các mức độ đánh giá rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
Bảng 3.5: Quyết định sử dụng công cụ phái sinh đối với trạng thái ngoại hối đoản
khi tỷ giá tăng
Bảng 3.6: Quyết định sử dụng công cụ phái sinh đối với trạng thái ngoại hối trƣờng
khi tỷ giá giảm
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trƣởng tài sản của Eximbank (2007-2011)
Biểu đồ 2.2: Sự tăng trƣởng của Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của Eximbank
(2007-2011)
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của EIB, ACB và STB (2007-2011)
Biểu đồ 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank (2007-2011)
Biểu đồ 2.5: Lãi (lỗ) thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối của Eximbank
(2007-2011)
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp của NH
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Bất kỳ một hoạt động kinh danh nào đều chứa đựng đồng thời những cơ hội
lẫn nguy cơ tiềm ẩn. Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động nghiệp vụ mang lại nhiều lợi
ích cho nhƣng đồng thời cũng cũng gây không ít những rủi ro cho hoạt động của
các ngân hàng.
Nắm bắt đƣợc điều trên, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã sử
dụng nhiều biện pháp để quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.
Tuy nhiên, các biện pháp và công cụ sử dụng trong công tác phòng ngừa rủi ro vẫn
chƣa đầy đủ và còn nhiều hạn chế. Đó là lý do ngƣời viết đi vào nghiên cứu đề tài:
“Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam”.
2.Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tế hoạt động kinh doanh ngoại tệ và công tác quản trị rủi ro
trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam. Trên
cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ và
hoàn thiện công tác quản trị rủi ro.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: kinh doanh ngoại tệ & quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại tệ (chủ yếu giai đoạn 2007-2011)
Phạm vi nghiên cứu: Eximbank
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở thu thập, thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp thông tin, số liệu từ các nguồn thống kê của Eximbank, NHNN và
một số NHTM cũng nhƣ các tài liệu khác từ sách, tạp chí, internet…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ và quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại tệ tại Eximbank. Từ đó giúp ngân hàng kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế những
rủi ro xảy ra và nâng cao hiệu quả hoạt động này.
6. Những điểm nổi bật của luận văn:
Luận văn tập trung nghiên cứu một vấn đề quản trị rủi ro trong kinh doanh
ngoại tệ và những hạn chế của công tác này tại Eximbank.
Luận văn đã đƣa ra những kiến nghị giải pháp có khả năng ứng dụng để khắc
phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro kinh koanh ngoại tệ của
Eximbank.
7.Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục… luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng bài viết chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót,
rất mong đƣợc sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để bài viết đƣợc hoàn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn và trân trọng.
Ngƣời thực hiện đề tài
Tạ Thị Ngọc Diệp
1
Chƣơng 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI TỆ
1.1. Kinh doanh ngoại tệ:
1.1.1.Khái niệm và những định nghĩa liên quan:
1.1.1.1.Ngoại hối, ngoại tệ và thị trƣờng ngoại tệ:
Ngoại hối: là các phƣơng tiện thanh toán đƣợc sử dụng rộng rãi trong các
giao dịch quốc tế nhằm phục vụ cho các quan hệ ngoại thƣơng, dịch vụ - tài chính -
tín dụng quốc tế và các quan hệ quốc tế khác.
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12
năm 2005 thì ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền
chung khác đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây đƣợc
gọi là ngoại tệ).
Phƣơng tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ và các phƣơng tiện thanh toán khác.
Các loại giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối Nhà nƣớc, trên tài khoản nƣớc ngoài của ngƣời
cƣ trú; vàng dƣới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trƣờng hợp mang vào
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Đồng tiền của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trƣờng hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣợc sử dụng trong
thanh toán quốc tế.
Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và
đồng tiền chung khác đƣợc sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
2
Thị trường ngoại tệ: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán ngoại tệ. Thị
trƣờng ngoại tệ Việt Nam bao gồm: thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và thị trƣờng
ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng.
1.1.1.2.Tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái: là giá cả của một đồng tiền đƣợc biểu thị thông qua một
đồng tiền khác. Theo luật Ngân Hàng Nhà Nƣớc Việt Nam, tỷ giá hối đoái là: giá trị
của đồng Việt Nam với giá trị của đồng tiền nƣớc ngoài.
Các loại tỷ giá thường được sử dụng trong kinh doanh ngoại tệ:
Tỷ giá mua vào – Bid rate: là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua
vào đồng tiền yết giá.
Tỷ giá bán ra – Offer rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán
ra đồng yết giá.
Tỷ giá tiền mặt – Banknote rate: là tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ tiền
mặt kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng.
Tỷ giá chuyển khoản – Transaction rate: là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch
mua bán ngoại tệ là các loại tiền gửi tại ngân hàng.
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: là tỷ giá do Ngân hàng trung ƣơng công bố,
nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng ngoại tệ.
1.1.1.3. Trạng thái luồng tiền và trạng thái ngoại hối:
Trạng thái luồng tiền:
Các giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ (đi vay và cho vay) làm phát sinh các
luồng tiền dƣơng và âm của một đồng tiền tại các thời điểm khác nhau. Các giao
dịch ngoại hối (vào ngày thực hiện) làm phát sinh luồng tiền âm và dƣơng của các
đồng tiền khác nhau tại cùng một thời điểm.
Trạng thái luồng tiền ròng (Net cash flow position – NCFP): là chênh lệch
giữa tổng luồng tiền vào (Positive cash flow) và tổng luồng tiền ra (Negative cash
flow) trong một kỳ nhất định. Thông thƣờng trạng thái luồng tiền ròng thƣờng đƣợc
tính vào thời điểm cuối ngày.
3
Chính vì vậy khi trạng thái luồng tiền ròng không cân bằng thì ngƣời kinh
doanh ngoại tệ sẽ đối mặt với rủi ro lãi suất.
Trạng thái ngoại hối:
Các giao dịch mua bán ngoại hối làm phát sinh trạng thái ngoại hối khi ký
kết hợp đồng. Giao dịch mua ngoại hối làm phát sinh trạng thái ngoại hối trƣờng
đối với ngoại tệ (Long foreign exchange position – LFEP), ngƣợc lại giao dịch bán
ngoại hối làm phát sinh trạng thái ngoại hối đoản (Short foreign exchange position –
SFEP).
Trạng thái ngoại hối ròng (Net foreign exchange position – NFEP): là chênh
lệch giữa doanh số mua ngoại tệ và doanh số bán ngoại tệ trong một kỳ nhất định.
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa trạng thái ngoại hối, biến động tỷ giá
và lợi nhuận của ngân hàng
Biến động tỷ giá
Trạng thái ngoại hối
Tỷ giá tăng
Tỷ giá giảm
Trạng thái ngoại hối dƣơng
NH có lãi
NH lỗ
Trạng thái ngoại hối âm
NH lỗ
NH có lãi
Trạng thái ngoại hối cân bằng
Không ảnh hƣởng tới thu nhập của NH
Không ảnh hƣởng tới thu nhập của NH
Do đó, nếu trạng thái ngoại hối ròng không cân bằng thì ngƣời kinh doanh
ngoại tệ sẽ đối mặt với rủi ro tỷ giá.
Phân biệt trạng thái ngoại hối và trạng thái luồng tiền:
Trạng thái luồng tiền phát sinh từ các giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ và thị
trƣờng ngoại hối.
Trạng thái ngoại hối phát sinh từ các giao dịch trên thị trƣờng ngoại hối.
Các giao dịch ngoại hối làm phát sinh đồng thời trạng thái ngoại hối và trạng
thái luồng tiền. Tuy nhiên, trong một giao dịch ngoại hối trạng thái ngoại hối
phát sinh trƣớc trạng thái luồng tiền. Trạng thái ngoại hối xảy ra vào ngày
giao dịch/ ngày hợp đồng còn trạng thái tiền tệ xảy ra vào ngày giá trị.
4
1.1.2.Các hoạt động giao dịch và phạm vi:
Các giao dịch ngoại hối đƣợc chia làm 2 loại:
Nghiệp vụ cơ sở: giao dịch giao ngay – SPOT
Nghiệp vụ phái sinh: bao gồm
- Giao dịch kỳ hạn – FORWARD
- Giao dịch hoán đổi – SWAP
- Giao dịch quyền chọn – OPTIONS
- Giao dịch tiền tệ tƣơng lai – FURTURE
1.1.2.1. Giao dịch giao ngay – SPOT:
Khái niệm: giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua bán một số lƣợng
ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong hai ngày làm việc tiếp theo.
Trong đó, ngày kí kết hợp đồng giao dịch mua bán ngoại tệ đƣợc gọi là ngày
hợp đồng (contract day). Ngày thực hiện việc thanh toán đƣợc gọi là ngày giá trị
(value day). Trong trƣờng hợp ngày thanh toán rơi vào ngày lễ, ngày nghỉ của một
trong hai nƣớc thì việc thanh toán đƣợc chuyển sang ngày làm việc gần nhất có giá
trị đối với cả hai nƣớc.
Một số giao dịch SPOT đặc biệt:
Tod: việc thanh toán đƣợc thực hiện vào ngày giao dịch.
Tom: việc thanh toán đƣợc thực hiện vào ngày hôm sau.
Spot/next: Việc thanh toán đƣợc thực hiện vào ngày hôm thứ ba.
Yết tỷ giá giao ngay:
Khi yết giá trên thị trƣờng, các nhà tạo thị trƣờng thƣờng đƣa ra các loại tỷ
giá: tỷ giá giao ngay mua vào và tỷ giá giao ngay bán ra.
Ngân hàng (nhà tạo thị trƣờng) luôn mua đồng tiền với giá thấp và bán với
giá cao. Khách hàng ở vị thế với ngân hàng, tức mua với giá cao và bán với giá
thấp.
5
Spot bán lẻ và spot liên ngân hàng:
Spot bán lẻ: là giao dịch diễn ra giữa khách hàng và ngân hàng thƣơng mại.
Trong đó, ngân hàng là nhà tạo giá, khách hàng là ngƣời chấp nhận giá.
Spot liên ngân hàng: là giao dịch diễn ra giữa các ngân hàng với nhau. Việc
giao dịch đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức: thị trƣờng liên ngân hàng trực tiếp
giữa các ngân hàng và thị trƣờng liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới.
Trong đó các ngân hàng đều là những nhà tạo giá và các giao dịch diễn ra liên tục.
Mục đích của giao dịch giao ngay: các ngân hàng thực hiện giao dịch giao
ngay nhằm:
Đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp cần ngoại tệ để thanh toán với đối tác
nƣớc ngoài hoặc kinh doanh hộ khách hàng, điều này giúp ngân hàng có đƣợc
nguồn thu từ phí mang lại và không phải đối mặt với rủi ro tỷ giá.
Phục vụ cho các nhu cầu của mình nhƣ mua sắm máy móc thiết bị, cho vay,
thanh toán xuất nhập khẩu…Đồng thời, tự kinh doanh kiếm lời thông qua kinh
doanh chênh lệch tỷ giá.
Cân bằng trạng thái ngoại hối, làm giảm rủi ro biến động tỷ giá.
1.1.2.2.Giao dịch kỳ hạn – FORWARD:
Khái niệm: giao dịch kỳ hạn là sự cam kết mua hoặc bán một khoản ngoại tệ
nhất định tại một thời điểm xác điểm trong tƣơng lai theo mức tỷ giá đƣợc ấn định
ngay tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Tỷ giá kỳ hạn mua bán/ngoại tệ trong giao dịch kỳ hạn đƣợc xác định trên
cơ sở: tỷ giá giao ngay, lãi suất của hai đồng tiền và kỳ hạn của giao dịch.
Công thức tính : (1.1)
Trong đó: F: tỷ giá kỳ hạn một năm của đồng tiền yết giá
S: tỷ giá giao ngay
i : lãi suất kỳ hạn một năm của đồng tiền định giá
i*: lãi suất kỳ hạn một năm của đồng tiền yết giá
6
Tỷ giá kỳ hạn cũng có thể đƣợc xác định thông qua tỷ giá giao ngay tại ngày
ký kết hợp đồng và điểm kỳ hạn (là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay).
Mục đích của giao dịch kỳ hạn: các NH đƣa ra hợp đồng kỳ hạn nhằm:
Cung cấp cho các doanh nghiệp, các nhà xuất nhập khẩu công cụ bảo hiểm
rủi ro tỷ giá cho các khoản phải thu và phải trả bằng ngoại tệ. Việc này giúp xác
định trƣớc đƣợc doanh thu và chi phí, tạo tính chủ động hơn trong những quyết định
kinh doanh tiếp theo của các doanh nghiệp, các nhà xuất nhập khẩu.
Các ngân hàng ứng dụng hợp đồng kỳ hạn để cân bằng trạng thái ngoại hối
trong tƣơng lai nhằm chống lại rủi ro tỷ giá có thể xảy ra và tự kinh doanh kiếm lời
thông qua việc khai thác sự chênh lệch về lãi suất và điểm kỳ hạn.
1.1.2.3.Giao dịch hoán đổi – SWAP:
Khái niệm: giao dịch hoán đổi ngoại hối là giao dịch trong đó đồng thời diễn
ra việc mua và bán ra cùng một số lƣợng tiền tệ nhất định nhƣng ngày giá trị mua
vào và ngày giá trị bán ra khác nhau. Giao dịch hoán đổi có thể bao gồm: một giao
dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn, hoặc hai giao dịch kỳ hạn có ngày giá trị
khác nhau.
Bảng 1.2: Những giao dịch hoán đổi có kỳ hạn nhỏ hơn 1 tháng
Kỳ hạn ngắn
Ngày giá trị thứ nhất
Ngày giá trị thứ hai
O/N Overnight
Hôm nay
Ngày làm việc thứ nhất sau ngày hôm nay
T/N Tomorrow-next Ngày làm việc thứ nhất
sau ngày hôm nay
Ngày làm việc thứ hai sau ngày hôm nay = ngày giá trị giao ngay
S/N Spot-next
Ngày giá trị giao ngay
Ngày làm việc đầu tiên sau ngày giá trị giao ngay
S/W Spot-one week Ngày giá trị giao ngay
1 tuần sau ngày giá trị giao ngay = 7 ngày bình thƣờng
7
Tỷ giá hoán đổi – Swap rate (còn gọi là điểm hoán đổi – Swap point): phản
ánh chêch lệch lãi suất giữa hai đồng tiền đƣợc hoán đổi, tại đó ngân hàng yết giá
sẵn sàng hoán đổi hai đồng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao
dịch kỳ hạn, nên điểm hoán đổi cũng chính là điểm kỳ hạn.
Điểm kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay* + điểm kỳ hạn (1.2)
Trong đó, “tỷ giá giao ngay*” trong giao dịch hoán đổi có thể là: tỷ giá giao
ngay mua vào, tỷ giá giao ngay bán ra, hoặc tỷ giá bình quân của tỷ giá giao ngay
mua vào và tỷ giá giao ngay bán ra.
Mục đích sử dụng giao dịch hoán đổi: ngân hàng thực hiện giao dịch hoán
đổi nhằm:
Đáp ứng nhu cầu nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp về một đồng tiền
khi doanh nghiệp đang ở trạng thái trƣờng đối với đồng tiền khác. Bên cạnh đó,
giúp các doanh nghiệp và nhà xuất khẩu kéo dài hay thu ngắn thời gian của các hợp
đồng kỳ hạn đã ký khi các đối tác thực hiện khác thời gian quy định.
Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm, hạn chế rủi ro trong kinh doanh
ngoại tệ. Đây cũng là công cụ để tiết kiệm chi phí huy động nguồn vốn ngoại tệ cho
ngân hàng trong lúc thiếu hụt.
1.1.2.4.Giao dịch quyền chọn – OPTIONS:
Khái niệm: Giao dịch quyền chọn tiền tệ là một thỏa thuận trong đó ngƣời
mua quyền chọn trả cho ngƣời bán quyền chọn một khoản phí để có quyền mua
hoặc bán một đồng tiền với số lƣợng nhất định vào một ngày xác định trong tƣơng
lai tại một mức tỷ giá thỏa thuận xác định từ trƣớc.
Có hai loại quyền chọn: quyền chọn mua và quyền chọn bán một lƣợng
ngoại tệ.
Quyền lựa chọn mua (Call option): là quyền đƣợc mua ngoại tệ với tỷ giá
thỏa thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
Quyền lựa chọn bán (Put option): là quyền đƣợc bán ngoại tệ với tỷ giá thỏa
thuận trong một khoảng thời gian hoặc thời điểm đã xác định.
8
Theo thời điểm thực hiện quyền chọn, quyền chọn đƣợc chia thành:
Quyền chọn kiểu châu Âu: là loại quyền chọn trong đó ngƣời mua quyền
chọn chỉ có thể thực hiện vào ngày hợp đồng đáo hạn.
Quyền chọn kiểu châu Mỹ: là loại quyền chọn trong đó ngƣời mua quyền
chọn có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
Các chủ thể tham gia giao dịch quyền chọn:
Người mua quyền chọn: là ngƣời có quyền chứ không phải nghĩa vụ mua bán
một lƣợng ngoại tệ nhất định tại mức tỷ giá xác định trong thời gian thỏa thuận từ
trƣớc. Ngƣời mua quyền chọn có thể tiến hành thực hiện quyền theo tỷ giá cố định
đã đƣợc thỏa thuận trƣớc (nếu thấy lợi cho mình) hoặc từ bỏ hợp đồng. Tuy nhiên,
ngƣời mua quyền chọn có nghĩa vụ trả phí quyền chọn cho ngƣời bán nên rủi ro của
ngƣời mua là có giới hạn.
Người bán quyền chọn: là ngƣời có nghĩa vụ mua hoặc bán ngoại tệ trong
hợp đồng tại tỷ giá đã thỏa thuận trƣớc. Ngƣời bán ngoại tệ đƣợc hƣởng một khoản
phí quyền chọn (thu nhập gộp trong kinh doanh ngoại hối). Nhƣng ngƣời bán luôn
phải ở vị trí sẵn sàng thực hiện hợp đồng trong cả trƣờng hợp tỷ giá bất lợi nên rủi
ro đối với ngƣời bán là vô hạn.
Tỷ giá quyền chọn: Là tỷ giá áp dụng cho các hợp đồng quyền chọn. Ngoài
yếu tố cung cầu, tỷ giá quyền chọn còn phụ thuộc vào mức phí quyền chọn.
Mục đích sử dụng giao dịch quyền chọn: ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
quyền chọn nhằm:
Cung cấp thêm cho các doanh nghiệp một công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá
thuận lợi hơn (không bắt buộc phải thực hiện), đồng thời có thể sử dụng nhƣ công
cụ đầu cơ kiếm lời.
Tăng nguồn thu cho ngân hàng (phí bán quyền chọn cho khách hàng), đồng
thời làm phong phú các dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng cũng có thể mua quyền
chọn để bảo hiểm rủi ro cho các khoản ngoại tệ của mình.
9
1.1.2.5.Giao dịch tiền tệ tƣơng lai – FURTURE:
Khái niệm: là giao dịch mua bán ngoại tệ đƣợc thực hiện trên sàn giao dịch
(không thực hiện trên thị trƣờng OTC), với số lƣợng tiền tệ và thời gian giao hàng
đƣợc tiêu chuẩn hóa, đồng thời tuân theo quy trình thanh toán lãi (lỗ) mỗi ngày.
Các yếu tố của hợp đồng tương lai:
Quy mô hợp đồng đƣợc quy định cho từng loại tiền. Những loại tiền đƣợc sử
dụng trong giao dịch tiền tệ tƣơng lai là những đồng tiền mạnh trên thế giới.
Yết giá: Trong các giao dịch tiền tệ tƣơng lai, giá của các đồng tiền thƣờng
đƣợc yết so với USD.
Mức biến động giá tối thiểu thông thƣờng là 1 điểm tỷ giá, con số thứ 4 sau
số thập phân.
Biên độ giao động giá hàng ngày thƣờng đƣợc quy định mức tối đa để hạn
chế mức lỗ phát sinh trong ngày cho các nhà kinh doanh.
Tháng và ngày giao hàng: Thƣờng vào các tháng 3, 6, 9, 12 và có một ngày
giao dịch cố định trong tháng.
Ngày giao dịch cuối cùng: là 2 ngày làm việc trƣớc ngày giao hàng trong
tháng đáo hạn hợp đồng.
Người tham gia giao dịch tiền tệ tương lai phải là thành viên của sở giao
dịch tƣơng lai hoặc thông qua môi giới trung gian (công ty thành viên).
Mỗi nhà kinh doanh phải thiết lập một tài khoản ký quỹ (margin) với một số
tiền ký quỹ ban đầu với công ty thanh toán bù trừ (thông qua nhà môi giới và công
ty thanh khoản thành viên của nhà môi giới) và thƣờng là từ 3-5% giá trị hợp đồng.
Khoản ký quỹ đƣợc điều chỉnh hàng ngày nên mọi lỗ lãi đều đƣợc quyết toán trong
ngày. Nếu số dƣ trên tài khoản ký quỹ giảm xuống mức tối thiểu thì ngƣời nắm giữ
phải bổ sung cho đủ mức ký quỹ ban đầu. Ngƣợc lại, nếu có lãi ngƣời kinh doanh
có thể rút ra ngay. Chính vì vậy, giao dịch tƣơng lai đã khắc phục đƣợc những hạn
chế của giao dịch kỳ hạn trong việc tất toán và mang lại những khoản lãi (do việc
đánh giá lại hàng ngày) cho nhà kinh doanh.
10
1.1.3.Chức năng và vai trò:
Nhƣ vậy, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ - với vai trò là chiếc cầu nối giữa
kinh tế trong nƣớc với kinh tế thế giới – đã và đang đóng góp rất quan trọng cho
việc phát triển hoạt động thƣơng mại quốc tế, đặc biệt trong việc luân chuyển các
khoản đầu tƣ quốc tế, tín dụng quốc tế, cũng nhƣ các giao dịch tài chính quốc tế
khác.
Thông qua nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái của ngoại tệ đƣợc
xác định một cách khách quan theo quy luật của cung cầu thị trƣờng và đây là công
cụ can thiệp tỷ giá theo hƣớng có lợi cho nền kinh tế của NHTW.
Các NHTM đƣợc phép kinh doanh ngoại hối tăng thu nhập từ nguồn phí
dịch vụ và có thể đa dạng hóa sản phẩm của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
ngoại tệ cũng nhƣ các công cụ bảo hiểm tỷ giá của các thành phần trong nền kinh
tế, đồng thời phòng ngừa rủi ro cho chính mình thông qua các nghiệp vụ phái sinh.
1.2. Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
1.2.1.Khái niệm và phân loại rủi ro:
1.2.1.1. Khái niệm:
Theo trƣờng phái truyền thống, rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự
tổn thất mất mát, nguy hiểm hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra.
Theo trƣờng phái hiện đại, rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Để có thể đo lƣờng đƣợc, rủi ro đƣợc
xem là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng (giá trị trung bình của rủi
ro với xác suất xảy ra nó).
1.2.1.2.Phân loại:
Rủi ro về xã hội, chính trị: rủi ro xảy ra do các tình huống nhƣ khủng hoảng
kinh tế, lạm phát, bạo động, khủng bố, chiến tranh…Sự xuất hiện hay chỉnh sửa các
văn bản pháp luật nhƣ xuất hiện các loại thuế mới, thay đổi các bộ tiêu chuẩn hay
11
các quy tắc kĩ thuật, thay đổi các quy tắc về phân bổ viện trợ, chính sách hỗ trợ của
Nhà nƣớc cũng gây ra những rủi ro.
Rủi ro về thị trường: thƣờng bao gồm:
Rủi ro cạnh tranh: xảy ra khi xuất hiện các bằng sáng chế, thƣơng hiệu, mẫu mã
đƣợc bảo vệ hay một sản phẩm mới cạnh tranh trên thị trƣờng...
Rủi ro marketing: xuất hiện khi có sự ngộ nhận về nhu cầu thị trƣờng, đánh giá
quá mức về quy mô của thị trƣờng hay định giá quá cao sản phẩm...
Rủi ro về nhà cung cấp: khi thỏa thuận với một nhà cung cấp chính bị thất bại
hay giá nguyên liệu tăng cao cũng gây ra rủi ro.
Rủi ro về tài chính: xảy ra do sự biến động lãi suất, biến động tỷ giá, chính sách
tín dụng…
Rủi ro về môi trƣờng: Hoạt động của các nhà bảo vệ môi trƣờng, khó khăn
trong việc tới cơ sở (tắc đƣờng, thi công…), thời tiết xấu (ngành hàng không)
…là những nguyên nhân thông thƣờng dẫn đến rủi ro.
Rủi ro khách hàng: rủi ro xảy ra do khách hàng hủy hợp đồng vì lý do bất
khả kháng hay lý do vi phạm điều khoản (thời hạn,…).
Rủi ro trong quản lý: rủi ro do mục tiêu phi thực tế nhƣ: thời hạn và ngân
sách không đủ, kết quả quá tham vọng, nhiều công nghệ không thể có đƣợc; sai
lầm trong đánh giá độ phức tạp của vấn đề, con ngƣời, tài nguyên, kĩ thuật …dẫn
đến tiến hành hay lựa chọn phƣơng pháp không phù hợp.
1.2.2.Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng:
Trong quá trình hoạt động theo đuổi mục đích lợi nhuận, ngân hàng cũng đối
mặt với nhiều rủi ro bị thua lỗ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tƣ. Các rủi ro đặc
trƣng của ngân hàng bao gồm:
12
1.2.2.1. Rủi ro môi trƣờng:
Môi trƣờng vĩ mô với các nhân tố nhƣ sự thay đổi luật pháp, các biến động
của nền kinh tế có thể mang đến những tác động bất lợi cho hoạt ngân hàng nhƣ làm
giảm sút kết quả, phạm vi hay hạn chế lĩnh vực hoạt động.
Sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành hoặc ngoài ngành trong việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính cũng khiến hoạt động của ngân hàng luôn đối
mặt với rủi ro cạnh tranh.
Những chế độ quy tắc quy định mà ngân hàng phải tuân thủ đặt ngân hàng
vào thế bất lợi trong cạnh tranh.
1.2.2.2.Rủi ro quản trị:
Rủi ro quản trị gây ra bởi những ngƣời quản trị ngân hàng và đƣợc biểu hiện
cụ thể nhƣ sau:
Rủi ro biển thủ: xuất hiện do sự thiếu trung thực của nhân viên trong ngân
hàng, làm mất mát hoặc sử dụng tiền sai mục đích…
Rủi ro tổ chức: do cấu trúc tổ chức của ngân hàng không hiệu quả, bộ máy
nặng nề, chƣa có tính thống nhất trong quyết định, sử dụng nhân viên chƣa phù hợp
với năng lực…
Rủi ro năng lực: khi kế hoạch bù đắp của ngân hàng không thể bù đắp đƣợc
năng lực mà ngƣời lao động đã bỏ ra.
1.2.2.3. Rủi ro phân phối:
Rủi ro phân phối xuất hiện khi ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính
nhƣ:
Rủi ro hoạt động: liên quan đến khả năng cung cấp các dịch vụ tài chính của
ngân hàng một cách có lãi.
Rủi ro kỹ thuật: là rủi ro của hệ thống phân phối hiện tại không hiệu quả khi
phát triển phân phối sản phẩm dịch vụ mới.
13
Rủi ro sản phẩm mới: liên quan đến việc đƣa sản phẩm dịch vụ mới của ngân
hàng nhƣng không thu hút đƣợc khách hàng, chi phí đầu tƣ cao…
Rủi ro năng lực: khi ngân hàng chọn phân khúc thị trƣờng, vùng địa lý hoạt
động trong tƣơng lai không phù hợp.
1.2.2.4.Rủi ro tài chính: đƣợc thể hiện qua bảng cân đối kế toán, bao
gồm:
Rủi ro tín dụng: là rủi ro chất lƣợng tài sản, khả năng nhận lại số tiền từ
những tài sản đã cho vay. Rủi ro tín dụng phát sinh khi khách hàng không thanh
toán đƣợc nợ và lãi vay đúng hạn.
Rủi ro thanh khoản: là rủi ro cung cấp tiền, chỉ tiềm lực của ngân hàng cung
cấp tiền cho nhu cầu tài chính của mình. Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu do
xu hƣớng huy động ngắn hạn và cho vay dài hạn của các ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ
làm ngân hàng phải gánh chịu rủi ro về lãi suất, hoặc ảnh hƣởng tiêu cực đến giá trị
của tài sản hay nợ phải trả do lãi suất thị trƣờng thay đổi.
Rủi ro hệ số vốn chủ sở hữu: là một sự thể hiện của vốn ngân hàng trong việc
bảo vệ chủ tiền gởi hoặc những ngƣời cho vay từ sự giảm sút trong giá trị tài sản.
Rủi ro tỷ giá (rủi ro ngoại hối): Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về
loại tiền tệ của các khoản ngoại hối ngân hàng nắm giữ và khi tỷ giá biến động làm
ảnh hƣởng đến giá trị tài sản ngoại hối này.
Rủi ro ngoại bảng: các nghiệp vụ ngoại bảng của ngân hàng nhƣ bảo lãnh thƣ
tín dụng, bảo lãnh phát hành trái phiếu…nếu bên đƣợc bảo lãnh phá sản hoặc không
có khả năng thực hiện đƣợc thì ngân hàng phải làm thay, điều này gây ảnh hƣởng
đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.5.Rủi ro công nghệ:
Rủi ro công nghệ phát sinh khi đầu tƣ công nghệ không tạo đƣợc những
khoản tiết kiệm chi phí khi mở rộng hoạt động của ngân hàng nhƣ dự tính đầu tƣ
ban đầu.
14
1.2.3.Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động của các tổ chức TCTD.
Cũng nhƣ hầu hết các mảng hoạt động khác nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro, bao
gồm:
1.2.3.1.Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro thƣờng trực, gắn liền và đặc trƣng trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng chỉ chịu rủi ro
tỷ giá khi duy trì trạng thái mở ngoại hối.
Theo Peter S.Rose (2001) : rủi ro tỷ giá là khả năng thiệt hại (tổn thất) mà
ngân hàng phải gánh chịu do sự biến động giá cả tiền tệ thế giới.
Còn Hennie Van Greunung và Soja Brajovic Bratanovic cho rằng rủi ro tỷ
giá là rủi ro xuất phát từ sự thay đổi tỷ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ.
Rủi ro tỷ giá trong chế độ tỷ giá thả nổi lớn hơn nhiều so với chế độ tỷ giá cố
định. Bên cạnh đó, trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định lại có rủi ro tăng hoặc
giảm giá trị hối đoái của đồng tiền.
1.2.3.2.Rủi ro tỷ lệ Swap:
Rủi ro tỷ lệ Swap xảy ra khi trạng thái ngoại tệ cân bằng (vị thế thời hạn với
khối lƣợng kinh doanh đã thỏa thuận xong) nhƣng thời hạn thanh toán chƣa chấm
dứt.
Rủi ro tỷ lệ Swap có ý nghĩa trong nghiệp vụ arbitrage tỷ giá thời hạn và
nghiệp vụ đối với khách hàng.
1.2.3.3. Rủi ro thực hiện:
Rủi ro thực hiện xảy ra khi đối tác không thực hiện đúng cam kết.
Rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ có thời hạn thƣờng lớn hơn nghiệp vụ giao
ngay do thời gian thực hiện lâu dài. Nó phụ thuộc vào uy tín thanh toán của đối tác.
Ngƣời ta thƣờng gọi rủi ro này là rủi ro thanh toán hay rủi ro mất địa chỉ.
15
1.2.3.4. Rủi ro kinh doanh:
Rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh, nghĩa là chi phí liên quan
đến hoạt động kinh doanh không thể bù đắp bằng doanh thu.
Trên nguyên tắc, các giao dịch kinh doanh ngoại tệ thƣờng có thu nhập cao
thì những chi phí cho thiết bị văn phòng, chi phí tất toán nghiệp vụ và giám sát chặt
chẽ hoạt động cũng thƣờng lớn. Nếu không có nhiều khách hàng giao dịch và hoạt
động đầu cơ, kinh doanh chênh lệch giá không suôn sẻ thì ngân hàng sẽ gánh chịu
những chi phí tốn kém cho hoạt động này.
1.2.3.5. Rủi ro tác nghiệp:
Rủi ro liên quan đến các nhân tố thuộc con ngƣời nhƣ kiến thức chuyên môn,
khả năng phân tích… của nhân viên kinh doanh ngoại tệ không theo kịp sự phát
triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ, kiểm soát viên sai sót trong quá trình kiểm
tra chứng từ mua bán ngoại tệ dẫn đến không quản lý chính xác trạng thái ngoại
tệ…Rủi ro cũng do quy trình chƣa phù hợp, thiếu những trang bị, máy móc cho
nghiệp vụ, môi trƣờng làm việc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc đề ra hay
yếu tố bên ngoài.
1.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
1.3.1.Quản trị rủi ro và quản trị rủi ro trong ngân hàng:
1.3.1.1.Quản trị rủi ro:
Từ thời tiền sử các bộ lạc đã tập hợp nhau lại để chống lại những nguy hiểm
trong cuộc sống, đó là hình thức sơ khai của quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro hiện đại ra đời vào giai đoạn từ 1955 đến 1964 và đƣợc đông
đảo các nhà thực hành, nghiên cứu chấp nhận.
Cùng với xu hƣớng toàn cầu hóa vào những năm 1970, quản trị rủi ro cũng
phát triển lên tầm quốc tế với sự ra đời của Hiệp hội Quản Trị Rủi Ro và Bảo Hiểm
(RIMS).
Cho đến nay, quản trị rủi ro đã tiếp tục có nhiều bƣớc tiến và đƣợc chú ý
đúng mức trong hoạt động phát triển của các tổ chức.
16
Quan điểm truyền thống cho rằng quản trị rủi ro là một môn học gồm
nhiều ngành học liên quan đến việc quản trị rủi ro thuần túy của một tổ chức. Nó là
quan điểm của ngƣời quan tâm đến lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trị rủi ro đang
tăng trƣởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc mua bảo hiểm. Các nhân tố vƣợt
giá trị cực đại của công ty có thể ảnh hƣởng đến những quyết định về quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro toàn diện : Quản trị rủi ro là một quá trình có hệ thống, dựa
trên cơ sở thống kê và tổng hợp đƣợc xây dựng để đánh giá quản trị rủi ro.
Một quan điểm khác (Quan điểm thứ ba): Quản trị rủi ro là những quyết
định tài chính và nên đƣợc đánh giá trong mối tƣơng quan ảnh hƣởng của chúng
đến giá trị công ty.
Vậy quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hƣởng bất lợi của rủi ro.
1.3.1.2. Quản trị rủi ro trong ngân hàng:
Quản trị rủi ro trong ngân hàng là quá trình theo dõi và giám sát việc sử dụng
vốn, đó là hệ thống các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý những tác hại của
rủi ro nhằm đạt đƣợc mục tiêu an toàn và hiệu quả.
Quản trị ngân hàng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
Nguyên tắc hợp lý về thời gian
Nguyên tắc phù hợp với chiến lƣợc chung của ngân hàng
Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép
17
Quản trị rủi ro trong ngân hàng bao gồm việc nhận diện, định lƣợng, theo
dõi, kiểm soát và xử lý rủi ro.
Trong hoạt động ngân hàng cần phải nhìn nhận ra những rủi ro thƣờng gặp
cũng nhƣ những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù
của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động.
Phân tích rủi ro giúp các nhà quản trị ngân hàng biết đƣợc những nguyên
nhân dẫn đến rủi ro. Việc đo lƣờng rủi ro cho biết mức độ ảnh hƣởng của rủi
ro đến hoạt động ngân hàng, thông thƣờng phƣơng pháp thống kê các loại rủi
ro, tần suất xuất hiện và mức độ thiệt hại thƣờng đƣợc sử dụng. Việc này
giúp nhà quản trị đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro đồng thời xác định
đƣợc rủi ro cần đƣợc ƣu tiên theo dõi và kiểm soát.
Theo dõi rủi ro: là việc thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm soát, nhờ đó nhà
quản trị có thể theo dõi đƣợc mức độ rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
Kiểm soát và xử lý rủi ro: kiểm soát rủi ro đƣợc thực hiện bằng các thủ tục
nằm trong hệ thống KSNB trong các quy trình kinh doanh và hoạt động. Bên
cạnh đó, những nhà quản trị ngân hàng cần đƣa ra các kế hoạch, phân bổ
nguồn lực để phòng tránh, hạn chế, đa dạng, chuyển giao rủi ro… cũng nhƣ
kế hoạch dự phòng để xử lý khi không tránh đƣợc. Và khi rủi ro xảy ra tùy
mức độ để có các biện pháp cụ thể nhƣ sử dụng dự phòng…
1.3.2.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
Với những rủi ro đặc thù của hoạt động kinh doanh ngoại tệ nhƣ đã trình bày
ở trên, các nhà quản trị ngân hàng mong muốn giảm những ảnh hƣởng do những rủi
ro này gây ra nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của ngân hàng.
1.3.2.1.Quản trị rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là một trong những rủi ro hàng đầu, đặc trƣng và gắn liền với
hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì thế quản trị rủi ro tỷ giá có mục đích giảm thiểu
tối đa những tổn thất do những biến động của tỷ giá với chi phí thấp nhất có thể.
18
Tuy nhiên, NHTM có nhiều giao dịch với nhiều loại ngoại tệ khác nhau, có thời hạn
khác nhau nên việc quản trị rủi ro tỷ giá gặp nhiều phức tạp.
a/Các nguồn làm phát sinh rủi ro tỷ giá: các nghiệp vụ NHTM hình thành
nên tài sản nợ, tài sản có hay các khoản thanh toán bằng ngoại tệ đều chịu ảnh
hƣởng của rủi ro tỷ giá. Nhƣng có hai nguyên nhân chính:
Thứ nhất, trạng thái ngoại hối của ngân hàng không cân xứng.
Các ngân hàng giao dịch ngoại tệ nhằm phục vụ khách hàng và cho chính
bản thân mình, cụ thể:
Mua bán ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán các hợp đồng ngoại thƣơng,
thực hiện đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp và gián tiếp.
Mua bán ngoại tệ cho khách hàng (hay chính mình) nhằm điều chỉnh trạng
thái ngoại tệ.
Mua bán ngoại tệ cho chính mình để thực hiện đầu tƣ tiếp và gián tiếp, thực
hiện giao dịch ngoại tệ nhằm mục đích kinh doanh, đầu cơ trong việc dự tính
sự biến động của tỷ giá.
Ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ.
Với hoạt động đầu, ngân hàng thực hiện cho khách hàng thu phí nên ngân
hàng không phải chịu rủi ro. Hoạt động thứ hai là cách ngân hàng phòng ngừa rủi
ro. Đối với hai hoạt động còn lại hình thành nên các khoản phải thu, phải trả của
ngân hàng, tức tạo ra trạng thái ngoại hối mở và khiến ngân hàng đối mặt với rủi ro
tỷ giá.
Sự không cân xứng giữa trạng thái giữa tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ
của ngân hàng. Tài sản có bằng ngoại tệ gồm các khoản mục nhƣ: tiền mặt bằng
ngoại tệ, các khoản cho vay bằng ngoại tệ, tiền gửi bằng ngoại tệ ở ngân hàng khác,
các chứng khoán bằng ngoại tệ…trong khi đó, tài sản có bằng ngoại tệ bao gồm các
khoản mục: phát hành các chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu bằng ngoại tệ và các hình thức huy động vốn khác bằng ngoại tệ. Hoạt động
trên tài sản có và tài sản nợ đối với từng loại ngoại tệ của ngân hàng nếu không cân
19
xứng (tạo ra trạng thái ngoại hối ròng trong cơ cấu tài sản bằng ngoại tệ) sẽ làm
phát sinh rủi ro ngoại hối, hay rủi ro tỷ giá.
Nhƣ vậy nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng không cân bằng, ngân hàng
sẽ phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi tỷ giá của các ngoại tệ biến động so với đồng
bản tệ.
Thứ hai, rủi ro tỷ giá còn phụ thuộc vào hướng và mức độ biến động của tỷ
giá. Nếu trạng thái ngoại hối của ngân hàng khác không mà tỷ giá không biến động
thì NH không phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Khi tỷ giá của một ngoại tệ bất kỳ biến
động mạnh thì khả năng thu lợi nhuận hay lỗ của NH cũng càng lớn.
b/Đo lường rủi ro tỷ giá:
Những tổn thất do tỷ giá gây ra thƣờng đƣợc gọi là tổn thất ngoại hối, bao
gồm: tổn thất giao dịch (transaction exposure), tổn thất kế toán (accouting
exposure) và tổn thất kinh tế (economy exposure). Đối với ngân hàng trong phạm vi
luận văn chỉ xin xem xét tổn thất giao dịch dƣới hai mức độ: tổn thất ròng giao dịch
cùng kỳ hạn và tổn thất ròng giao dịch gộp.
Tổn thất ròng giao dịch cùng thời hạn với một ngoại tệ đƣợc xác định bằng
chênh lệch giá trị giữa tài sản có và tài sản nợ, cộng với trạng thái ròng mua bán
ngoại tệ đó xét trong một thời hạn nhất định.
Công thức tính:
NEi = (Ai – Li) + (CLi – CSi) (1.3)
Trong đó: Ai, Li là tài sản có và tài sản nợ tính bằng ngoại tệ i.
CLi, CSi là doanh số mua và bán đối với ngoại tệ i.
Nếu NEi > 0: khi tỷ giá của ngoại tệ i tăng so với bản tệ, ngân hàng có lời và
ngƣợc lại.
Nếu NEi < 0: khi tỷ giá của ngoại tệ i tăng so với bản tệ, ngân hàng bị lỗ và
ngƣợc lại.
20
Tổn thất ròng giao dịch gộp đối với một ngoại tệ đƣợc xác định bằng tổn
thất ròng của từng giao dịch ngoại tệ sau khi đã hiệu chỉnh theo thời lƣợng của từng
giao dịch.
Công thức: NTE = RiNi/D – PjNj/D (1.4)
Trong đó: Ri, Ni : giao dịch i hình thành nên khoản phải thu ngoại tệ và kỳ
hạn tƣơng ứng; Pj, Nj: giao dịch j hình thành nên khoản phải trả ngoại tệ và kỳ hạn
tƣơng ứng; D: thời lƣợng trung bình của tất cả các giao dịch.
Nếu NTE > 0: khi tỷ giá của một ngoại tệ tăng so với bản tệ, ngân hàng có
lời và ngƣợc lại.
Nếu NTE < 0: khi tỷ giá của một ngoại tệ tăng so với bản tệ, ngân hàng bị lỗ
và ngƣợc lại.
Tuy nhiên, việc phân tích đo lƣờng rủi ro nếu tiến hành với từng ngoại tệ
riêng lẻ thì tổng rủi ro của ngân hàng có thể tăng lên rất nhiều bởi sự thay đổi tỷ giá
của các đồng tiền có mối tƣơng quan nghịch. Khi ngân hàng duy trì trạng thái mở
của một danh mục ngoại tệ (nhiều ngoại tệ) thì lợi nhuận do duy trì trạng thái mở
của đồng tiền này có thể bù lỗ cho sự duy trì trạng thái mở của ngoại tệ khác.
c/Theo dõi, kiểm soát và tài trợ rủi ro tỷ giá:
Trạng thái ngoại hối mở khiến các nhà quản trị ngân hàng buộc phải ra quyết
định là duy trì để kiếm lời hay sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Về nguyên
tắc, để tránh đƣợc rủi ro tỷ giá ngân hàng cần làm cân xứng giữa doanh số mua vào
và doanh số bán ra đối với từng loại ngoại tệ hoặc làm cho trạng thái ngoại hối ròng
của tài sản có và tài sản nợ cân xứng nhau.
Trên thực tế, chính sự tƣơng quan giữa tỷ giá các đồng tiền đã giúp các nhà
quản trị ngân hàng phƣơng pháp vừa thu đƣợc lợi nhuận vừa giảm đƣợc rủi ro bằng
cách đa dạng hóa danh mục ngoại tệ (duy trì các trạng thái ngoại hối trƣờng và đoản
đối với các ngoại tệ khác nhau). Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa cơ cấu tài sản có và
tài sản nợ bằng ngoại tệ với mục đích phòng ngừa rủi ro luôn mang lại lợi tức nhất
21
định cho ngân hàng dù tỷ giá biến động theo hƣớng nào bởi lãi suất cho vay và huy
động ngoại tệ luôn có độ chênh lệch nhất định.
Hiện nay các giao dịch phái sinh nhƣ: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền
chọn, hợp đồng tƣơng lai và hợp đồng hoán đổi đƣợc các nhà quản trị sử dụng ngày
càng nhiều để phòng ngừa những rủi ro do sự biến động của tỷ giá gây ra, cụ thể
nhƣ sau:
Bảng 1.3: Mối tƣơng quan giữa các công cụ phái sinh, trạng thái ngoại hối
Trạng thái ngoại hối của ngân hàng đối với ngoại tệ
Sự thay đổi
của tỷ giá
Trạng thái trƣờng
Trạng thái đoản
Ngân hàng có thể thực hiện:
mua hợp đồng kỳ hạn;
Tỷ giá
mua hợp đồng quyền chọn mua;
tăng
mua hợp đồng tƣơng lai;
sử dụng hợp đồng hoán đổi.
Ngân hàng có thể thực hiện:
bán hợp đồng kỳ hạn;
Tỷ giá
mua hợp đồng quyền chọn bán;
giảm
bán hợp đồng tƣơng lai;
sử dụng hợp đồng hoán đổi.
và sự thay đổi của tỷ giá
1.3.2.2.Quản trị rủi ro tác nghiệp:
Rủi ro tác nghiệp luôn hiện hữu trong tất cả các giao dịch và hoạt động của
NHTM nhƣng lại khó quản lý nhất, gây nhiều tổn thất đến tài sản và uy tín của các
NH. Chính vì vậy rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh ngoại tệ cũng rất đƣợc chú
trọng.
a/Các nguồn phát sinh rủi ro tác nghiệp:
Rủi ro tác nghiệp xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Yếu tố con ngƣời: do nhân viên thực hiện nghiệp vụ, nhiệm vụ không đƣợc
ủy quyền hoặc vƣợt quá thẩm quyền, hạn mức đƣợc quy định; không tuân
22
thủ theo quy trình nghiệp vụ, các văn bản luật hiện hành; có hành vi gian lận
để hƣởng lợi…
Quy trình nghiệp vụ: còn nhiều điểm bất cập, chƣa hoàn chỉnh, thiếu hƣớng
dẫn, chồng chéo gây khó khăn cho việc thực hiện, tạo điều kiện cho việc lách
quy định.
Hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống hỗ trợ khác: không phù hợp, hay
gián đoạn (đƣờng truyền, xử lý); phần mềm chƣơng trình hỗ trợ lỗi thời;
thông tin không đầy đủ và thiếu tính bảo mật…
Các yếu tố bên ngoài: các hành vi tội phạm của các đối tƣợng bên ngoài;
thiên tai; những thay đổi trong quy định, văn bản luật của Nhà nƣớc…
b/Đo lường rủi ro tác nghiệp:
Trong kinh doanh ngoại tệ cũng nhƣ mọi hoạt động khác, rủi ro tác nghiệp rất
khó nhận biết chính vì vậy việc đo lƣờng rủi ro tác nghiệp gặp nhiều khó khăn. Có
hai phƣơng pháp thƣờng đƣợc sử dụng: phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp
định lƣợng.
Phƣơng pháp định tính: Là việc phân tích, đánh giá của mỗi NH về mức độ
nghiêm trọng của các nguồn phát sinh rủi ro. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc dùng
để đo lƣờng rủi ro liên quan đến yếu tố con ngƣời, cơ cấu tổ chức và quy trình
nghiệp vụ.
Phƣơng pháp định lƣợng: là việc đánh giá rủi ro xảy ra bằng số liệu cụ thể
(xác suất xảy ra rủi ro, tần suất của rủi ro, mức độ thiệt hại). Phƣơng pháp này sử
dụng số liệu thống kê và thƣờng đƣợc sử dụng để đo lƣờng rủi ro liên quan đến lĩnh
vực hệ thống thông tin, những gian lận…
c/Theo dõi, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro tác nghiệp:
Dựa vào những kết quả bên trên, NH cần làm rõ trách nhiệm của mình đối
với việc quản trị rủi ro tác nghiệp. Đó không phải là công việc của những ngƣời làm
công tác quản trị rủi ro, hay một bộ phận phòng ban cụ thể mà là trách nhiệm của cả
hệ thống ngân hàng bởi rủi ro tác nghiệp đều liên quan đến mọi hoạt động cũng nhƣ
các rủi ro còn lại của NH.
23
Quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thƣờng đƣợc phân làm 3 cấp:
chiến lƣợc, vĩ mô và vi mô nhằm:
Chú trọng công tác bồi dƣỡng đạo đức, kiến thức chuyên môn để nâng cao
lực đề kháng với rủi ro. Bên cạnh đó tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát việc
tuân thủ các quy định, quy trình.
Ban hành sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho phù
hợp.
Cải tiến hệ thống quản lý công nghệ thông tin gắn kết với việc xử lý, bảo mật
và tính chính xác trong quy trình nghiệp vụ. Chú trọng hơn nữa đến đầu tƣ
công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá, đo lƣờng rủi
ro, trong đó có rủi ro kinh doanh ngoại.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống. Lên kế
hoạch sửa chữa, khắc phục rủi ro nhƣ ban hành chế tài cho các hành vi vi
phạm, mua bảo hiểm, trích lập dự phòng…
Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp của NH đƣợc khái quát bằng sơ đồ nhƣ
Các rủi ro có thể chấp nhận
Kiểm soát
Các rủi ro đã nhận diện
Chuyển giao
Các rủi ro không thể chấp nhận
Các rủi ro chủ yếu
Tránh
Các rủi ro chƣa đƣợc nhận diện
sau: (sơ đồ 1.1)
1.3.3.Một số công cụ quản trị rủi ro trong kinh doanh tiền tệ:
1.3.3.1.Tự đánh giá rủi ro KCSA ( Key control self assessment):
24
KCSA là công cụ đƣợc sử dụng để phát hiện sớm các rủi ro chƣa đƣợc nhận
dạng, đánh giá các rủi ro đã đƣợc nhận dạng và xây dựng biện pháp kiểm soát đối
với các rủi ro không đƣợc chấp nhận. Thông qua KCSA, giúp các nhà quản trị nâng
cao nhận thức về rủi ro mình đang gặp phải và thực hiện sớm những hành động
phòng ngừa giảm thiểu rủi ro.
KCSA, tức tự đánh giá kiểm soát rủi ro thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách trả
lời bảng câu hỏi hay phỏng vấn với tần suất tùy thuộc vào loại rủi ro, nhƣng tối
thiểu là hàng năm. Việc thực hiện KCSA hỗ trợ đắc lực cho việc thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn.
1.3.3.2.Báo cáo chỉ số rủi ro chính KRIs ( Key Risk Indicators):
KRI là công cụ định lƣợng dùng để đánh giá mức độ rủi ro một quy trình hay
một lĩnh vực hoạt động. KPI giúp đƣa ra những cảnh báo sớm các nguy cơ có thể
gây ảnh hƣởng đến hoạt động hay quy trình đƣợc đo lƣờng.
Báo cáo chỉ số rủi ro chính (KRIs report) là bảng các chỉ số rủi ro chính đƣợc
thiết kế theo yêu cầu của nhà quản trị nhằm mục tiêu phát hiện những rủi ro trong
hoạt động của NH, mức độ ảnh hƣởng…Đó là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng,
thiết lập các khung quản trị rủi ro và đƣa ra các biện pháp phòng ngừa xử lý.
KRIs có thể đƣợc lập định kỳ ngày, tuần, tháng, quý hoặc năm tùy vào lĩnh
vực hoạt động, quy trình và yêu cầu của nhà quản trị.
1.3.3.3. Bản đồ rủi ro RM ( Risk map):
Bản đồ rủi ro đƣợc xây dựng dựa trên những rủi ro đƣợc phát hiện thông qua
việc thực hiện các công cụ nhƣ KCSA, KRIs…Các rủi ro trên bản đồ thƣờng đƣợc
đƣợc phân loại dựa trên mức độ ảnh hƣởng khi chƣa có các biện pháp phòng ngừa
và khả năng xảy ra mặc dù có kế hoạch phòng ngừa.
Bản đồ rủi ro giúp nhà quản trị có cái nhìn tổng thể hơn về rủi ro phải đối
mặt, thông qua đó đƣa ra các chính sách quản trị phù hợp và sát thực hơn.
25
1.3.3.4. Mô hình Var (Var Model):
VAR (viết tắt của Value at Risk) là tổn thất lớn nhất có thể xảy ra của một
danh mục tài sản trong một khoảng thời gian cho trƣớc với một độ tin cậy cho phép
(từ 95-99%).
Có 3 phƣơng pháp đo lƣờng Var:
Phƣơng pháp Delta – Gamma: đây là phƣơng pháp đơn giản nhất với giả
định rủi ro tuyến tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn.
Phƣơng pháp mô phỏng lịch sử: là phƣơng pháp định giá dựa trên số liệu quá
khứ và các trọng số của hiện tại.
Phƣơng pháp mô phỏng Monte Carlo: tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp mô phỏng
lịch sử nhƣng xây dựng mô hình cho từng NH cụ thể với các tác nhân rủi ro
tuân theo các quy luật phân phối khác.
Var giúp các nhà quản trị NH nhận biết nguyên nhân rủi ro và biện pháp
quản lý hiệu quả trên cơ sở đó phân bổ hiệu quả hơn nguồn lực NH.
Var là chuẩn mực mới trong đo lƣờng và giám sát rủi ro thị trƣờng (Philippe
Jorion, 2003) và theo Basel II thì rủi ro tỷ giá là một bộ phận của rủi ro thị trƣờng.
Chính vì vậy việc vận dụng Var vào quản trị rủi ro tỷ giá sẽ giúp nâng cao hiệu quả
của hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Tuy nhiên, Var lại không sử dụng cho rủi ro tác
nghiệp nên các công cụ KCSA, KRIs, RM... bổ sung cho việc giám sát rủi ro hoạt
động của nghiệp vụ này chặt chẽ hơn.
Kết luận chƣơng 1:
Chƣơng 1 đã khái quát những nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ trong ngân hàng, những rủi ro thƣờng gặp phải trong hoạt động này cũng
nhƣ những quy trình nhà quản trị rủi ro cần thực hiện để nâng cao hiệu quả, giảm
thiểu rủi ro cho NH.
26
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Bank) đƣợc
thành lập vào ngày 24/05/1989 theo Quyết định số 140/CP của Chủ tịch hội đồng
bộ trƣởng và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 17/01/1990. Sau đổi thành Ngân
Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là Vietnam Eximbank hay EIB theo giấy
phép số 0011/NH- GP do Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ký ngày
06/04/1992.
Là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, từ số vốn điều
lệ ban đầu hơn 50 tỷ đến nay ngân hàng đã có số vốn điều lệ hơn 12.300 tỷ. Ngân
hàng đã sớm tái cơ cấu và hiện nay có một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả, là nhà
băng cổ phần đầu tiên đƣợc tham gia vào hệ thống thanh toán và hiện đại hóa ngân
hàng Việt Nam.
Đến nay, Eximbank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 859 ngân hàng ở 82
nƣớc trên thế giới, đã tham gia vào hệ thống SWIFT (tổ chức viễn thông tài chính
liên ngân hàng) từ năm 1995, làm thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ tín dụng
lớn nhất thế giới là MasterCard International (1997) và Visa International (1998),
thành viên thƣờng trực của hiệp hội Ngân hàng Châu Á (2002).
Nhằm nâng cao năng lực tài chính, Eximbank đã hợp tác với 16 doanh nghiệp trong nƣớc, Ngân hàng Sumitomo Mitsui Banking Corp của Nhật Bản và hai quỹ đầu tƣ Vina Capital và Mirae Assets.
Năm 2010, cổ phiếu của Eximbank đƣợc niêm yết chính thức trên sàn chứng
khoán Thành phố Hồ Chính Minh đã tăng cƣờng tính minh bạch của các thông tin tài chính, nâng cao năng lực giám sát điều hành của cổ đông và nhà đầu tƣ.
Đến hết năm 2011, Eximbank có 203 chi nhánh, phòng giao dịch và điểm
giao dịch trên 20 tỉnh thành khắp cả nƣớc với trụ sở đặt tại TP.Hồ Chí Minh.
27
Ngân hàng luôn giành đƣợc những giải thƣởng do các tổ chức trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế trao tặng nhƣ: Giải Thƣởng “Thanh Toán Xuyên Suốt (STP
Award)” của ngân hàng Bank of New York Mellon trong nhiều năm, giải “Thanh
toán quốc tế xuất sắc” của HSBC năm 2010, giải “Thƣơng hiệu Việt đƣợc ngƣời
tiêu dùng bình chọn” của báo Sài Gòn Tiếp thị …Đặc biệt ngân hàng còn đƣợc Tạp chí The Banker bình chọn vào Top 1.000 ngân hàng trên thế giới và Top 25 ngân
hàng có tốc độ tăng trƣởng tài sản nhanh. Tháng 8/2012 ngân hàng rất vinh dự đƣợc
Tạp chí Asia Money trao tặng giải thƣởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam”.
….
Với những thành tích đạt đƣợc, Eximbank quyết tâm trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam - thƣơng hiệu đƣợc nhận biết trên
thị trƣờng tài chính trong và ngoài nƣớc.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh và sơ đồ tổ chức:
2.1.2.1.Hoạt động kinh doanh:
Hiện nay Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng với
nhiều tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, bao gồm:
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống: huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, các dịch vụ thanh toán; cho vay thƣơng mại, chiết khấu thƣơng phiếu;
mua bán ngoại tệ; thanh toán tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ,
thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT, thanh toán L/C, D/A, D/P, …và đây là
một trong những thế mạnh của Eximbank; bảo lãnh trong và ngoài nƣớc…
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại ra đời cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ nhằm phục vụ nhiều hơn nữa các nhu cầu của khách hàng.
Sản phẩm tiết kiệm: tiết kiệm dự thƣởng, tiết kiệm hỗn hợp, tiết kiệm linh
hoạt, tiết kiệm tích lũy tiền lƣơng, tiết kiệm đa lộc, tiết kiệm cho con yêu, tiết
kiệm online, tiết kiệm Lộc Trƣờng An (liên kết với bảo hiểm)…
Sản phẩm thẻ: thẻ ghi nợ nội địa, quốc tế; Thẻ tín dụng (Visa, Master); Thẻ
đồng thƣơng hiệu; thẻ liên kết …
Sản phẩm cho vay: cho vay tiêu dùng; cho vay trả góp; cho vay mua nhà, ô
tô; cho vay du học; cho vay đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán…
28
Sản phẩm ngân hàng điện tử: Internet banking, Homebanking, Mobile
banking…
Sản phẩm khác: chi lƣơng; chi hộ, thu hộ; dịch vụ trọn gói hỗ trợ du học,
xuất nhập khẩu; tƣ vấn đầu tƣ tài chính, tiền tệ…
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Eximbank đƣợc tổ chức theo các khối chuyên môn nhƣ:
khối khách hàng cá nhân, khối khách hàng doanh nghiệp, khối giám sát hoạt động,
khối công nghệ thông tin… Điều này giúp cho việc phân công, theo dõi cũng nhƣ
kiểm tra các hoạt động trong ngân hàng đƣợc thuận tiện hơn.
Trong năm 2006, việc chuyển Phòng Kiểm toán nội bộ vào trực thuộc Ban
Kiểm soát chứ không chịu sự chỉ đạo của Ban Tổng Giám đốc nữa đã góp phần làm
tăng tính độc lập cho hoạt động kiểm toán nội bộ trong ngân hàng.
Năm 2010, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng đƣợc thành lập. Phòng Kiểm tra,
kiểm soát nội chuyển sang thuộc khối Giám sát hoạt động đã tạo điều kiện cho công
tác công tác của phòng và phối hợp chẽ hơn giữa các phòng ban trong khối.
Năm 2011, Eximbank thành lập Phòng Quản lý phòng giao dịch với mục tiêu
giám sát hoạt động của các phòng giao dịch theo hƣớng an toàn hiệu và hoàn thiện
hơn nữa công tác quản lý phòng giao dịch. Trong năm, Phòng Kinh doanh tiền tệ
cũng đƣợc tách thành Phòng Kinh doanh ngoại tệ và Phòng Kinh doanh vốn.
Đầu năm 2012, Phòng Quản lý rủi ro đƣợc đổi tên thành Phòng quản lý rủi
ro thị trƣờng và thành lập Phòng Quản lý rủi ro tác nghiệp theo đề xuất của phía đối
tác nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng, các
phòng ban còn lại không có gì thay đổi.
Cơ cấu tổ chức của Eximbank đến đầu năm 2012 đƣợc thể hiện qua sơ đồ ở
Phụ lục 1.
2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh:
Sự tăng trưởng của tài sản:
Tốc độ tăng trƣởng tài sản của Eximbank qua những năm vừa qua là khá cao, trung bình 54,78%/năm (Giai đoạn 2007-2011). Điều này cho thấy sự lớn mạnh không ngừng của ngân hàng về quy mô hoạt động.
29
Biểu đồ 2.1: Sự tăng trƣởng tài sản của Eximbank (2007-2011)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2007-2011)
Nguồn vốn điều lệ:
Nguồn vốn điều lệ của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt trong
những năm 2000. Từ 50 tỷ đồng ban đầu đến hết năm 2011, Eximbank đã có hơn
12.000 tỷ đồng vốn điều lệ, đáp ứng yêu cầu của NHNN về vốn điều lệ. Bên cạnh
đó vốn chủ sở hữu của NH cũng lớn mạnh không ngừng. Sự gia tăng của vốn điều
lệ và vốn chủ sở hữu của ngân hàng (2007-2011) đƣợc thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Sự tăng trƣởng của vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu của Eximbank
(2007-2011)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2007-2011)
30
Kết quả kinh doanh giai đoạn 2007-2011:
Phát huy những kết quả đã đạt đƣợc của những năm trƣớc cùng với sự nỗ lực
và đổi mới không ngừng, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã đạt
đƣợc những thành tích vƣợt bậc trong giai đoạn 2007-2011 mặc cho những khó
khăn của nền kinh tế trong nƣớc và thế giới.
Tổng thu nhập của ngân hàng năm 2011 là 6.237 tỷ đồng, tăng 2.567 tỷ đồng
so với năm 2010 (3.670 tỷ đồng) và tăng hơn 6 lần so với năm 2007 (1.017 tỷ
đồng). Tốc độ tăng trung bình của chi phí hoạt động nhỏ hơn tốc độ tăng trung bình của thu nhập chứng tỏ việc kiểm soát chi phí của ngân hàng đã có hiệu quả và đóng
góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Với những hình thức huy động vốn khá đa dạng với mức lãi suất linh hoạt,
phù hợp tốc độ tăng trƣởng vốn huy động của Eximbank trong giai đoạn 2007-2011 gần 35%. Tốc độ tăng trƣởng tín dụng bình quân trên 44%, đây là một dấu hiệu khá
tốt trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nhƣng đi kèm đó là những rủi ro khá
lớn. Tuy nhiên, ngân hàng luôn tuân thủ đầy đủ các quy định của NHNN về việc
trích lập dự phòng tín dụng trung bình hơn 200 tỷ đồng/năm (2007-2011).
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 của ngân hàng đạt 4.056 tỷ đồng gấp gần 7 lần
so với năm 2007 (629 tỷ đồng) và đứng thứ 2 trong khối ngân hàng TMCP sau
ACB.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trƣớc thuế của EIB, ACB và STB (2007-2011)
(Nguồn: Báo cáo thường niên của EIB, ACB và STB giai đoạn 2007-2011)
31
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu (ROE) của ngân hàng tăng trung bình trên 22% trong những năm trên, đặc biệt ROE năm 2011 của Eximbank đạt 20,93%
củng cố thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Tỷ lệ trả cổ tức cho cổ đông năm 2011 của Eximbank là 19,3%, lớn hơn
nhiều so với tỷ lệ 13,5% của năm 2010. Đây cũng là một bằng chứng nữa về hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo sự yên tâm cũng nhƣ sự hài lòng cho những nhà
đầu tƣ.
Bên cạnh đó, thu nhập của cán bộ công nhân viên cũng từng bƣớc đƣợc cải thiện để động lực khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với ngân hàng. Ngoài ra,
ngân hàng cũng thƣờng xuyên bồi dƣỡng đào tạo, bổ sung kiến thức nghiệp vụ cho
nhân viên để đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển.
2.2. Kinh doanh ngoại tệ tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam:
2.2.1.Giới thiệu phòng kinh doanh ngoại tệ:
Phòng kinh doanh ngoại tệ của Eximbank đƣợc đổi tên thành Phòng Kinh
doanh tiền tệ vào ngày 02/12/2005 với chức năng chính là kinh doanh ngoại hối,
kinh doanh và điều phối vốn trong toàn hệ thống nhằm tối đa hiệu quả kinh doanh
và đảm bảo thanh khoản cho Eximbank trên cơ sở tuân thủ các tỷ lệ an toàn, hệ
thống hạn mức, các định mức rủi ro. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới Phòng Kinh doanh tiền tệ đã đƣợc tách thành Phòng Kinh doanh ngoại tệ và
Phòng Kinh doanh vốn vào ngày 13/05/2011. Lúc này chức năng chính của Phòng
Kinh doanh ngoại tệ là kinh doanh giao dịch ngoại hối và hàng hóa phái sinh nhằm
tối đa hóa hiệu quả hoạt động trên cơ sở tuân thủ các quy định của NHNN và
Eximbank, bao gồm:
Cân đối trạng thái ngoại tệ và trạng thái hàng hóa phái sinh.
Quản trị hệ thống trong hoạt động kinh doanh hối đoái và giao dịch phái sinh
bằng hàng hóa.
Kinh doanh giao dịch hối đoái và phái sinh hàng hóa nhằm tạo lợi nhuận.
Quản lý chung hoạt động đại lý thu đổi ngoại tệ của toàn hệ thống.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm một Giám đốc, một phó Giám đốc, các
chuyên viên, tổ trƣởng và nhân viên đƣợc phân công công tác nhằm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của phòng.
32
Phòng Kinh doanh ngoại tệ và các phòng ban khác thuộc Hội sở có mối quan
hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ và với các chi nhánh, Sở giao
dịch 1 là mối quan hệ độc lập, hỗ trợ, quản trị hệ thống hoạt động giao dịch hối đoái
và hàng hóa tại Eximbank.
2.2.2. Quy trình kinh doanh ngoại tệ:
2.2.2.1.Quy trình xử lý nghiệp vụ chung:
Bất kỳ một nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, hay việc
mua bán ngoại tệ giữa Eximbank và các ngân hàng trong và ngoài nƣớc thì quy
trình xử lý đều đƣợc thực hiện qua 3 bộ phận: Front – Office (Bộ phận giao dịch),
Middle Office (Bộ phận giám sát) và Back – Office (Bộ phận kế toán).
Tại Bộ phận giao dịch - FO (Front – Office):
Giao tiếp khách hàng: chính là quá trình giao dịch viên tiếp nhận đơn xin
mua ngoại tệ, bộ chứng từ và kiểm tra tính hợp lệ của chúng.
Định giá sản phẩm: là việc thỏa thuận lãi suất giữa khách hàng và ngân hàng.
Nhập dữ liệu giao dịch: thông tin của quá trình giao dịch đƣợc ghi nhận lại cũng nhƣ các thông tin về việc thanh toán (chỉ thị thanh toán của khách
hàng).
Xác nhận tính chính xác của giao dịch: bảng in quá trình giao dịch sau khi đƣợc kiểm tra lại và nhập dữ liệu vào máy, làm phiếu xác nhận giao dịch
(hoặc hợp đồng) rồi chuyển sang cho Bộ phận kế toán.
Ngoài ra, nếu hợp đồng chƣa tất toán bộ phận FO lập hồ sơ theo dõi trạng thái
của hợp đồng đến khi kết thúc và thực hiện các báo cáo giao dịch theo yêu cầu.
Tại Bộ phận kế toán – BO (Back – Office):
Nhận và nhập phiếu giao dịch: là quá trình nhập các thông tin về giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng vào hệ thống thông tin của ngân hàng. Trong trƣờng hợp khách hàng thiếu chỉ thị thanh toán thì yêu cầu bổ sung.
Làm điện xác nhận: kế toán làm điện xác nhận với ngân hàng đối tác để kiểm
tra một lần nữa tính chính xác của giao dịch.
Nếu sai thì chuyển trả lại bộ phận FO. Nếu đúng thì tiến hành thanh toán và hạch toán, làm báo cáo trạng thái giao dịch đồng thời đối chiếu và lƣu giữ chứng từ. Cuối tháng thực hiện báo cáo định kỳ cho Ban lãnh đạo.
33
Tại Bộ phận Giám sát-MO (Middle - Office):
Phối hợp hai bộ phận FO và BO để kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro trong
kinh doanh ngoại tệ.
Thực hiện việc kiểm soát việc tuân thủ hạn mức và các quy định của FO.
Đƣa ra các cảnh báo rủi ro thanh khoản hàng ngày, kiểm soát rủi ro thị trƣờng, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động trong các giao dịch, hợp đồng FO
thực hiện.
Xây dựng hệ thống các giới hạn trong kinh doanh ngoại tệ, điều chỉnh hạn
mức cho các giao dịch của FO khi có thay đổi trong đánh giá rủi ro.
Phân tích, giám sát và báo cáo rủi ro.
2.2.2.2. Quy trình giao dịch với khách hàng:
Tại bộ phận FO:
a/ Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay:
Các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay bao gồm: mua ngoại tệ bằng
VND, bán ngoại tệ thu VND, mua bán ngoại tệ với nhau. Tùy thuộc vào phân loại
khách hàng và hình thức giao dịch (HT) mà các giao dịch sẽ đƣợc tiến hành ở
những bộ phận (BP) phù hợp.
Trƣờng hợp khách hàng tiến hành các giao dịch trên theo tỷ giá công bố của
Eximbank, giao dịch sẽ đƣợc thực hiện ở bộ phận phụ trách, cụ thể nhƣ sau:
Giao dịch
Mua ngoại tệ bằng VND
Bán ngoại tệ thu VND
BP
Mua bán ngoại tệ với nhau
HT
Tiền mặt
BP Ngân Quỹ
BP DVKH cá nhân
Trên Sổ TK
BP DVKH cá nhân
BP DVKH cá nhân
Chuyển khoản
cá nhân
BP DVKH (KHCN)
BP DVKH cá nhân (KHCN)
BP DVKH cá nhân (KHCN)
(KHDN)
BP DVKH doanh nghiệp (KHDN)
BP DVKH doanh nghiệp (KHDN)
BP KDTT (quy trình giao dịch nhƣ tỷ giá thƣơng lƣợng).
Bảng 2.1: Các bộ phận giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá Eximbank công bố
34
Trƣờng hợp khách hàng tiến hành các giao dịch trên theo tỷ giá thƣơng
lƣợng trong biên độ cho phép của NHNN, giao dịch đƣợc thực hiện tại bộ phận
Kinh doanh tiền tệ, bộ phận Dịch vụ khách hàng cá nhân, bộ phận Ngân quỹ hoặc
bộ phận Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp theo quy trình nhƣ sau:
Bảng 2.2: Các bộ phận giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thỏa thuận
Giao dịch
Mua ngoại tệ bằng VND
Bán ngoại tệ thu VND
BP
Mua bán ngoại tệ với nhau
HT
Tiền mặt
Thực hiện tại BP KDTT, BP DVKHCN
Thực hiện tại BP KDTT, BP DVKHCN và BP Ngân Quỹ
Trên Sổ TK
Thực hiện tại BP KDTT
Thực hiện tại BP KDTT, BP DVKHCN
Chuyển khoản
Thực hiện tại BP KDTT
Thực hiện tại BP KDTT, BP DVKHCN
Thực hiện tại BP KDTT, BP DVKHCN và BP DVKHDN
Quy trình
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: số lƣợng, loại ngoại tệ, ngày thanh toán
(trong trƣờng hợp mua bán chuyển khoản hoặc chuyển đổi STK giữa hai
ngoại tệ khác nhau).
Kiểm tra chứng từ thanh toán theo quy định của NHNN về quản lý ngoại
hối (trƣờng hợp bán ngoại tệ) và hạn mức, thông báo mức ký quỹ và đề
nghị khách hàng ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng nếu có (trừ trƣờng
hợp bán ngoại tệ mặt).
Tính toán tỷ giá và thông báo cho khách hàng nếu khách hàng giao dịch với
BP Kinh doanh tiền tệ qua điện thoại hoặc tại quầy, hoặc thông báo cho các
BP thực hiện nghiệp vụ thƣơng lƣợng với khách hàng.
Khi nhận đƣợc thông báo khách hàng đồng ý với tỷ giá đƣa ra thì tiến hành
cân đối số lƣợng ngoại tệ đã mua (bán) với các giao dịch bán (mua) của
khách, Hội sở hoặc trạng thái ngoại tệ hiện tại.
Nhập vào hệ thống các giao dịch thành công và in phiếu giao dịch. Sau khi
đƣợc ngƣời có thẩm quyền phê duyệt, các phiếu giao dịch đƣợc gửi qua cho
các bộ phận tiến hành giao dịch nhƣ trên.
và quy trình mua bán ngoại tệ theo giá thỏa thuận
- Phiếu giao dịch tại PB KDTT đƣợc chuyển cho BP kế toán của BP trên.
- Phiếu giao dịch tại BP KDTT trong trƣờng hợp mua bán ngoại tệ khác
nhau chuyển khoản hoặc chuyển đổi STK, phiếu giao dịch /giấy đề nghị
bán ngoại tệ /chuyển đổi ngoại tệ đƣợc chuyển cho BP Kế toán nếu
KHDN không có tài khoản tại EIB, cho BP DVKHDN nếu KHDN có
tài khoản tại EIB và cho BP DVKHCN nếu KHCN chuyển đổi ngoại tệ
có nguồn từ STK, trên tài khoản.
- Nếu mua ngoại tệ khách hàng nộp nhiều lần thì tiến hành lập phiếu giao
từng lần theo yêu cầu của khách và trừ dần số lƣợng ngoại tệ trên phiếu
gốc và đƣợc phê duyệt theo từng lần nộp rồi chuyển cho bộ phận giao
dịch (BP DVKHCN hoặc BP Ngân quỹ).
Trƣờng hợp mua ngoại tệ tiền mặt và chuyển khoản mà khách hàng chƣa
nộp đủ số lƣợng ngoại tệ đã chốt với BP Kinh doanh tiền tệ thì tiến hành
thống kê lƣợng ngoại tệ khách hàng đã nộp chuyển cho BP Kế toán, đồng
thời đề nghị khách hàng ký quỹ và ký quỹ bổ sung khi tỷ giá biến động làm
thay đổi tỷ lệ ký quỹ.
35
(Nguồn bảng 2.1 &2.2: Quy trình kinh doanh tiền tệ của Eximbank)
b/ Giao dịch mua bán kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ:
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi giữa ngoại tệ và VND và giữa
hai ngoại tệ dƣới hình thức chuyển khoản đƣợc thực hiện tại bộ phận kinh doanh
tiền tệ theo quy trình sau:
Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng: số lƣợng, loại ngoại tệ, ngày thanh toán.
Kiểm tra hạn mức, thông báo mức khách hàng ký quỹ và đề nghị khách hàng
ký quỹ để đảm bảo thực hiện hợp đồng trong trƣờng hợp vƣợt hạn mức.
Kiểm tra các chứng từ thanh toán theo quy định hiện hành của NHNN về
quản lý ngoại hối.
Thƣơng lƣợng tỷ giá với khách hàng, tỷ giá đƣợc tính dựa trên khung giá
thƣơng lƣợng VND/USD do lãnh đạo bộ phận đƣa ra, giá quốc tế tại từng
thời điểm, giá tham khảo từ Hội sở trên cơ sở tuân thủ các quy định của
NHNN về kỳ hạn và tỷ giá kỳ hạn.
Khách hàng đồng ý giao dịch thì tiến hành cân đối các khoản mua bán với
các giao dịch mua bán với khách hàng, Hội sở hoặc trạng thái hiện có.
36
Nhập vào hệ thống giao dịch thành công, in phiếu giao dịch rồi chuyển ngƣời
có thẩm quyền phê duyệt trƣớc khi đƣa qua bộ phận Kế toán.
c/ Giao dịch quyền chọn ngoại tệ:
Giao dịch quyền chọn tại Eximbank đƣợc áp dụng cho cá nhân, tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nƣớc. Theo quyết định số 1414A/EIB/TGĐ/2007
ngày 07/12/2007 hiện tại loại ngoại tệ đang đƣợc sử dụng trong hợp đồng quyền
chọn bao gồm USD, EUR, JPY, GBP, CHF, AUD, CAD với số tiền tối thiểu tƣơng
đƣơng 100.000USD.
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ với khách hàng đƣợc thực hiện tại bộ phận
Kinh doanh tiền tệ theo các bƣớc sau:
Khi khách hàng có nhu cầu mua bán hợp đồng quyền chọn, giới thiệu cho
khách hàng về quyền chọn, giải thích các thuật ngữ, các điều khoản liên quan
đồng thời thu thập các yếu tố nhƣ: số lƣợng ngoại tệ, đồng tiền mua (bán),
ngày ký kết hợp đồng, tỷ giá thực hiện, loại quyền chọn, kiểu quyền chọn,
thời hạn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn.
Tính toán mức phí quyền chọn dựa trên mức phí đối ứng của Hội sở. Soạn
thảo hợp đồng chuyển ngƣời có thẩm quyền quyết định. Phí quyền chọn
thƣờng đƣợc dựa trên các yếu tố: phí quyền chọn trên thị trƣờng quốc tế, thời
hạn hiệu lực của hợp đồng quyền chọn, tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn tại
thời điểm ký hợp đồng, tỷ giá thực hiện, kiểu quyền chọn, lãi suất của hai
loại ngoại tệ giao dịch…
Khi khách hàng thông báo đồng ý với các điều khoản trong hợp đồng và mức
phí quyền chọn thì tiến hành giao dịch đối ứng với Hội sở, nhập giao dịch
thành công vào hệ thống và in phiếu giao dịch.
Chuyển phiếu giao dịch cho bộ phận Kế toán đồng thời theo dõi cho đến khi
hợp đồng đƣợc tất toán.
Khi khách hàng yêu cầu thực hiện hợp đồng thì kiểm tra lại các yếu tố của
hợp đồng và tiến hành các bƣớc nhƣ quy trình mua bán giao ngay với tỷ giá
trong hợp đồng. Trƣờng hợp khách hàng yêu cầu thực hiện giao dịch ngƣợc
37
chiều với hợp đồng quyền chọn thì chào giá mới và thực hiện nhƣ trên. Đồng
thời thực hiện giao dịch đối ứng với Hội sở.
Tại bộ phận BO:
Quy trình tại Bộ phận kế toán đƣợc thực hiện qua các bƣớc nhƣ sau:
Tiếp nhận chứng từ do bộ phận giao dịch (FO) chuyển qua, kiểm tra tính hạn
mức giao dịch, sự khớp đúng giữa giấy đề nghị mua (bán) với phiếu giao
dịch. Nếu có chi tiết nào không khớp đúng hay vƣợt hạn mức thì trả lại Bộ
phận giao dịch.
Nếu chứng từ hợp lệ thì lập hợp đồng chi tiết theo phiếu giao dịch và trình
cấp có thẩm quyền ký duyệt, tiếp đó gửi hợp đồng cho khách hàng ký xác
nhận và theo dõi nhận lại các hợp đồng đã gửi đi. Đồng thời thông báo cho
các bộ phận liên quan để khoanh (phong tỏa) số tiền ký quỹ nếu có.
Căn cứ vào các chứng từ nhƣ: Giấy đề nghị mua bán/ hợp đồng/ phiếu giao
dịch, giấy đề nghị thực hiện hợp đồng hạch toán các giao dịch vào hệ thống,
chuyển ngƣời có thẩm quyền duyệt. Sau đó thanh toán viên in phiếu hạch
toán, giấy báo Nợ (Có) đính kèm với các chứng từ trình ngƣời phê duyệt ký.
Theo dõi các giao dịch đƣợc ký quỹ, trong trƣờng hợp mức ký quỹ giảm thì
báo cho bộ phận giao dịch. Copy và chuyển lại chứng từ cho bộ phận giao
dịch nếu giao dịch khách hàng chƣa thực hiện xong.
In liệt kê cuối ngày, ghép chứng từ và chuyển ngƣời phê duyệt kiểm tra trƣớc
khi ngƣời qua Bộ phận chứng từ.
Trƣờng hợp khi hợp đồng đến hạn:
Kiểm tra xem khách hàng có đủ tiền để thực hiện hợp đồng không. Nếu có
thông báo cho bộ phận có liên quan giải khoanh (giải tỏa) số tiền ký quỹ.
Nếu không báo cho Bộ phận giao dịch để thông báo khách hàng.
Ngƣời có thẩm quyền sửa lại các chỉ thị thanh toán nếu có thay đổi, chạy
center –cut để hạch toán các giao dịch đến hạn. Kế toán viên in phiếu hạch
toán, ghép chứng từ gốc chuyển ngƣời phê duyệt ký.
38
2.2.2.3. Quy trình giao dịch trên thị trƣờng liên hàng và quốc tế:
Giao dịch trên thị trƣờng liên hàng và quốc tế đƣợc thực hiện tại Phòng Kinh
doanh ngoại tệ Hội sở nhằm các mục đích: cân đối lại các giao dịch với các chi
nhánh, hoán đổi vốn để đảm bảo tính thanh khoản, cân đối trạng thái ngoại tệ hiện
có hay các giao dịch đầu cơ tỷ giá, giao dịch broker…
Các loại hình giao dịch có thể là Spot, Forward, Swap hay Options với hạn
mức theo quy định của Eximbank theo từng thời kỳ.
Giao dịch viên có thể tiến hành qua hệ thống Reuters hoặc điện thoại với nội
dung xác định bao gồm: ngân hàng đối tác, loại ngoại tệ mua bán, số lƣợng, tỷ giá,
ngày hiệu lực, chỉ thị chuyển tiền (của ngân hàng đối tác và Eximbank) theo các
bƣớc nhƣ sau:
Tại bộ phận FO:
Đặt lệnh với các ngân hàng khác, xác nhận giao dịch đối với các lệnh thành
công và không thành công. Dựa trên số lƣợng, báo giá của các chi nhánh; số
dƣ vốn hay nhu cầu sử dụng vốn; sự biến động giá và những phân tích kỹ
thuật, cơ bản; trạng thái ngoại tệ hiện có…để đƣa ra các lệnh mua bán phù
hợp với các mục đích.
Với các giao dịch thành công, tiến hành nhập vào hệ thống, in phiếu giao
dịch và chuyển ngƣời có thẩm quyền duyệt rồi đƣa qua bộ phận kế toán.
Tại bộ phận BO:
Bộ phận Kế toán tiến hành kiểm tra nội dung của các phiếu giao dịch, xác
nhận giao dịch bằng điện Swift hoặc fax có chữ ký hữu quyền. Nếu ngân
hàng đối tác gửi điện đến phù hợp thì hạch toán thanh toán theo chỉ thị,
chuyển ngƣời có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời ghi chú toàn bộ các giao
dịch để theo dõi và ngƣợc lại nếu ngân hàng đối tác gửi điện đến không phù
hợp thì thực hiện tra soát.
Kế toán viên in phiếu hạch toán, ghép chứng từ gốc chuyển ngƣời phê duyệt
ký và đƣa qua bộ phận chứng từ.
39
Trƣờng hợp giao dịch đến ngày thực hiện hợp đồng (Forward, Swap,
Options), thanh toán viên xác nhận lại và tiến hành hạch toán thanh toán nếu
hợp đồng đƣợc thực hiện.
2.2.3.Thực trạng hoạt động kinh doanh:
2.2.3.1.Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ:
Hiện nay, Eximbank là một trong số ít các NH tiến hành giao dịch gần nhƣ
hầu hết các ngoại tệ mạnh nhƣ: USD, EUR, JPY, CHF, CAD, AUD, FRF, HKD,
SGD…Tuy nhiên tỷ trọng giao dịch của đồng USD vẫn chiếm ƣu thế.
Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng hầu hết các giao dịch liên quan đến
ngoại hối trừ giao dịch tiền tệ tƣơng lai, trong đó các giao dịch giao ngay chiếm tỷ
lệ gần 90%, khoảng 10% cho giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, các giao dịch
còn lại không đáng kể.
Đƣợc chọn là NH thí diểm dịch vụ mua bán ngoại tệ theo giá thị trƣờng thay
vì ràng buộc mức giá trần do NHNN quy định, điều này giúp khách hàng của
Eximbank tiếp cận các nguồn ngoại tệ dễ dàng hơn với giá cạnh tranh, đồng thời tạo
điều kiện cho ngân hàng thuận lợi hơn trong nguồn thu ngoại tệ nhƣng vẫn đảm bảo
hiệu quả hoạt động. Hoạt động mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thƣơng lƣợng đã và
đang tạo ra lợi ích cho cả các bên tham gia nên ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi
hơn tại NH.
Sự phối hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ của NH đã đƣa ra nhiều sản phẩm
dịch vụ hơn đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhƣ chƣơng trình bảo hiểm tỷ giá cho
các doanh nghiệp xuất khẩu nhƣ cho vay bằng ngoại tệ bảo hiểm tỷ giá bằng hợp
đồng kỳ hạn, cho vay bằng ngoại tệ bảo hiểm tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn…
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Eximbank tiến hành không những phục
vụ khách hàng mà còn là các hoạt động đầu tƣ sinh lời, phòng ngừa rủi ro NH. Tuy
nhiên các giao dịch này tỷ lệ không đáng kể và chủ yếu là giao dịch hoán đổi.
Thành phần tham gia các gia các giao dịch ngoại tệ vẫn chủ yếu là các doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ vận tải hàng hải,
du lịch…Tổng giá trị các giao dịch ngoại tệ của thành phần này chiếm trên 80%
tổng giá trị giao dịch ngoại tệ của NH. Ngoài ra, thành phần khách hàng cá nhân
40
đến mua, vay ngoại tệ cho mục đích du học, đi công tác và chữa bệnh ở nƣớc ngoài
tại ngân hàng cũng khá nhiều nhƣng tỷ trọng vẫn nhỏ.
Các giao dịch với khách hàng vãng lai cũng đóng góp khá nhiều cho doanh
số mua bán ngoại tệ của ngân hàng. Với mạng lƣới quan hệ đại lý rộng khắp trên
thế giới, ngân hàng đã thu hút đƣợc một lƣợng lớn các khách hàng tham gia các gia
các giao dịch trao đổi ngoại tệ, vì vậy ngân hàng cần tập trung việc phát triển mạng
lƣới giao dịch để tăng doanh số đầu mua ngoại tệ cho mình.
2.2.3.2.Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Năm 2011 doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng đạt 20.076 triệu USD,
tăng 86% so với năm 2010. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của doanh số mua bán
ngoại tệ từ 2007 đến 2011 trên 35% (trừ trƣờng hợp giảm của năm 2009 do những
khó khăn chung của nền kinh tế). Doanh số mua bán ngoại tệ của ngoại tệ giai đoạn
2007-2011 đƣợc biểu hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4: Doanh số mua bán ngoại tệ của Eximbank (2007-2011)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2007-2011)
Trong năm 2011, thị trƣờng ngoại hối và tỷ giá có những diễn biến phức tạp
đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của Eximbank nói
chung và hoạt động ngoại tệ của ngân nói riêng. Kết quả kinh doanh ngoại hối của
Ngân hàng năm 2011 lỗ hơn 88 tỷ đồng, kết quả này giảm rất nhiều so với thu nhập
thuần năm 2010 đạt hơn 15 tỷ đồng. Tuy nhiên những con số này còn rất khiêm tốn
so với kết quả của những năm trƣớc và năng lực của ngân hàng.
41
Biểu đồ 2.5: Lãi (lỗ) thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối của Eximbank
(2007-2011)
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2007-2011)
Nguyên nhân của sự suy giảm trên có thể kể đến nhiều là diễn biến kinh tế
thế giới cũng nhƣ trong nƣớc khá ảm đạm, những khó khăn của thị trƣờng ngoại
hối, sự thay đổi liên tục của tỷ giá và về bản thân ngân hàng đó là tốc độ tăng của
luồng tiền chi ra lớn hơn so với tốc độ tăng của luồng tiền thu về trong hoạt động
kinh doanh ngoại hối.
Năm 2011/2010
Năm 2011
Năm 2010
Tăng/giảm
Tỷ lệ
Thu từ hoạt động KDNH
4.202.670
2.025.850
2.176.820
1,07
Thu từ KDNT giao ngay
4.355.123
1.937.913
1.517.210
0,78
Thu từ các công cụ phái sinh tiền tệ
747.547
87.937
659.610
7,50
Chi phí hoạt động KDNH
(4.290.826)
(2.010.100)
(2.280.726)
1,13
Chi về KDNT giao ngay
(3.701.312)
(1.815.277)
(1.886.035)
1,04
Chi về các công cụ phái sinh tiền tệ
(589.514)
(194.823)
(394.691)
2,03
Lãi (lỗ) thuần từ HĐKDNH
(88.156)
15.750
(103.906)
(6,60)
Bảng 2.3: Lãi (lỗ) thuần hoạt động KDNH của Eximbank năm 2010-2011
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank năm 2010-2011)
42
Chính vì vậy mức độ đóng góp của hoạt động kinh doanh ngoại hối trong
tổng thu nhập của ngân hàng đã giảm nhiều trong những năm qua, từ 13,7% (năm
2007) & 33,51% (năm 2008) chỉ còn 5,26% (năm 2009) & 0,43% năm 2010 và
thậm chí âm năm 2011. Chính vì vậy, ngân hàng cần xem xét lại hoạt động kinh
doanh ngoại hối và kiểm soát chi phí của mình để mang lại hiệu quả tốt hơn cho
hoạt động này.
Kết quả kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng còn đƣợc phản ánh qua giá trị
quy đổi của các công cụ phái sinh tiền tệ. Trong năm 2011, giá trị quy đổi của các
công cụ phái sinh tiền tệ (theo tỷ giá ngày hiệu lực) đạt 28.984.795 triệu đồng tăng
gần 14 lần so với năm 2010. Tuy nhiên, giá trị ghi sổ kế toán ròng theo tỷ giá cuối
năm thì giá trị của các công cụ phái sinh chủ yếu nằm bên nợ phải trả chứ không
phải tài sản nhƣ những năm trƣớc nên đây cũng là một phần nguyên nhân của
những khoản lỗ trong kinh doanh ngoại tệ năm 2011. Giá trị quy đổi của các công
cụ phái sinh tiền tệ giai đoạn 2008-2011 đƣợc thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Giá trị quy đổi các công cụ phái sinh tiền tệ của Eximbank (2008-2011)
Công cụ phái sinh tiền tệ
Giao dịch kỳ hạn tiền tệ
Trong nƣớc
Ngoài nƣớc
Giao dịch hoán đổi tiền tệ
Tổng giá trị theo hợp đồng (tỷ giá ngày hiệu lực)
Giao dịch quyền chọn tiền tệ
31/12/2008
2.344.288
1.243.002
11.709
3.595.584
3.415
3.598.999
31/12/2009
2.621.518
2.062.703
3.708.895
975.326
4.684.221
31/12/2010
535.016
1.491.926
1.934.882
92.060
2.026.942
31/12/2011
20.662.606
8.322.189
23.998.278
4.986.517
28.984.795
ĐVT: triệu đồng
(Nguồn: Báo cáo thường niên Eximbank giai đoạn 2008-2011)
Qua bảng ta thấy các giao dịch kỳ hạn và giao dịch trong nƣớc vẫn chiếm ƣu
thế hơn nhiều so với các giao dịch hoán đổi, quyền chọn và giao dịch ngoài nƣớc,
chính vì vậy ngân hàng cần sớm có các chính sách biện pháp để phát triển nhiều
43
hơn nữa các công cụ tài chính phái sinh khác bên cạnh hợp đồng kỳ hạn và nâng
cao giá trị mang lại của các hợp đồng này.
2.3. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam:
Ngay từ đầu Ban điều hành Eximbank đã thống nhất quản lý rủi ro trên
nguyên tắc cẩn trọng, đảm bảo hài hòa mục tiêu lợi nhuận và an toàn với hoạt động
kinh doanh. Công tác quản lý rủi ro đƣợc tập trung vào 3 loại rủi ro chính: rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trƣờng và rủi ro tác nghiệp.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu tác động rất nhiều của rủi ro thị trƣờng,
mà đặc biệt là rủi ro tỷ giá và rủi ro tác nghiệp, chính vì vậy đề tài sẽ tìm hiểu công
tác quản lý rủi ro của các phòng ban chịu trách nhiệm về mảng lĩnh vực này.
2.3.1.Giới thiệu Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng:
Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng đƣợc thành lập vào ngày 06/01/2012 theo
Quyết định số 08/2012/EIB/QĐ-HĐQT trên cơ sở tiền thân là Phòng quản lý rủi ro
(thành lập năm 2008). Phòng trực thuộc Khối Giám sát hoạt động và có chức năng
tham mƣu giúp Ban điều hành trong việc Ban hành chính sách, tổ chức thực hiện
các công tác liên quan đến quản lý rủi ro thị trƣờng có tác động tiêu cực đối với thu
nhập và nguồn vốn của ngân hàng, cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng các quy trình, quy chế giám sát, quản lý rủi ro thị trƣờng, rủi ro
thanh khoản; các chính sách phân tán rủi ro và dự phòng tổn thất; các tiêu
chuẩn hoạt động an toàn; các hạn mức giao dịch cho các hoạt động đầu tƣ,
kinh doanh; xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chịu đựng đƣợc
nhằm đƣa ra các mô hình và phƣơng pháp định lƣợng rủi ro.
Tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện các chính sách, quy trình, quy
chế quản lý rủi ro thị trƣờng và rủi ro thanh khoản trong hệ thống Eximbank.
Đồng thời rà soát định kỳ các chính sách, quy trình, quy chế để đảm bảo tính
tuân thủ trong thực hiện và sự phù hợp với tình hình thực tiễn.
Theo dõi việc tuân thủ các hệ số đảm bảo an toàn, các hạn mức giao dịch và
đƣa ra các khuyến nghị; Theo dõi diễn biến của các khoản mục nhạy cảm rủi
44
ro, trạng thái và dữ liệu về lãi suất, tỷ giá…nhằm đánh giá những rủi ro cơ
cấu tài sản, kinh doanh vốn, ngoại tệ,…
Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất nhƣ báo cáo rủi ro hàng ngày, báo
các trạng thái ngoại hối, báo cáo tình hình thanh khoản… và các báo cáo
khác theo yêu cầu của Ban điều hành.
Hỗ trợ, hƣớng dẫn các chi nhánh trong việc thực hiện quản lý rủi ro; phối
hợp với Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong công tác giám sát hoạt động,
phát hiện sai sót nhằm có các biện pháp kịp thời xử lý.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm một Trƣởng phòng, một số Phó phòng, các
chuyên viên, tổ trƣởng và nhân viên đƣợc phân công công tác nhằm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của phòng. Ngoài ra, theo yêu cầu của mô hình phát triển,
phòng có Bộ phận giám sát (Middle Office) các hoạt động KDNT& vàng.
Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng và các phòng ban khác thuộc Hội sở có mối
quan hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ, và với các chi nhánh là
mối quan hệ độc lập, hỗ trợ và giám sát, quản lý các hoạt động nghiệp vụ liên quan
đến rủi ro thị trƣờng.
2.3.2.Giới thiệu phòng Quản lý rủi ro hoạt động:
Phòng Quản lý rủi ro hoạt động đƣợc thành lập ngày 06/01/2012 trực thuộc
khối Giám sát hoạt động nhằm tham mƣu giúp Ban điều hành trong việc ban hành
chính sách, tổ chức thực hiện các công tác liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động
trong toàn hệ thống Eximbank, cụ thể nhƣ sau:
Xây dựng các chính sách, quy chế quy trình giám sát hoạt động, các chính
sách phân phân rủi ro và dự phòng tổn thất; kế hoạch duy trì hoạt động kinh
doanh trong thời gian làm việc bình thƣờng cũng nhƣ gián đoạn; các mô hình
và phƣơng pháp định lƣợng rủi ro hoạt động.
Tổ chức triển khai, giám sát thực hiện các chính sách, quy chế quy trình quản
lý rủi ro hoạt động trong toàn hệ thống. Hỗ trợ các chi nhánh, đóng vai trò
điều phối giữa kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập và thanh tra NHNN. Phối
hợp với Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, các bộ phận liên quan trong việc
theo dõi, đánh giá hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ và tự đánh giá rủi ro.
45
Đánh giá rủi ro hoạt động, đề xuất điều chỉnh thay đổi các thông số rủi ro và
các biện pháp giảm thiểu rủi ro cũng nhƣ những cải tiến đối với các chính
sách, quy chế quy trình tác nghiệp, giám sát, kiểm tra và kiểm soát nội bộ
hiện tại. Tham mƣu phƣơng thức hoạt động đối với các tình huống bất
thƣờng có thể xảy ra, triển khai sản phẩm dịch vụ mới…
Thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất các vấn đề liên quan đến rủi ro hoạt
động nhƣ rủi ro do các quy định, quy trình chƣa phù hợp, rủi ro hệ thống
công nghệ, rủi do yếu tố con ngƣời, các yếu tố bên ngoài và các báo cáo khác
theo yêu cầu của Ban điều hành.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm một Trƣởng phòng, một số Phó phòng, các
chuyên viên, tổ trƣởng và nhân viên đƣợc phân công công tác nhằm thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của phòng.
Phòng Quản lý rủi ro hoạt động và các phòng ban khác thuộc Hội sở có mối
quan hệ hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ, và với các chi nhánh là
mối quan hệ độc lập, hỗ trợ và giám sát, quản lý các hoạt động nghiệp vụ liên quan
đến rủi ro hoạt động của ngân hàng.
2.3.3.Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ:
2.3.3.1.Quản trị rủi ro tỷ giá:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhƣng yếu
tố đặc trƣng nhất đó chính là tỷ giá, chính vì vậy công tác quản trị rủi ro tỷ giá đƣợc
ngân hàng hết sức quan tâm.
Eximbank thực hiện quản lý rủi ro tỷ giá thông qua hệ thống phân tích, đánh
giá, báo cáo trạng thái ngoại hối và sự thay đổi của tỷ giá.
Bộ phận chuyên trách sẽ theo dõi, phân tích những biến động của tỷ giá hàng
ngày trên thị trƣờng đối với từng loại ngoại tệ và đƣa ra những dự báo tỷ giá dựa
trên những thông tin kinh tế thế giới và trong nƣớc. Những thông tin này đóng vai
trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh ngoại tệ phù
hợp cũng nhƣ duy trì trạng thái ngoại hối để đạt đƣợc hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên,
ngân hàng vẫn chƣa đƣa ra đƣợc mô hình để đánh giá đƣợc độ nhạy của thu nhập
đối với sự thay đổi của tỷ giá.
46
Ngân hàng đƣa ra một hệ thống các hạn mức ngoại tệ để quản lý rủi ro. Biện
pháp này đã hạn chế sự tập trung quá mức vào một loại ngoại tệ, giúp cân bằng và
đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong giao dịch của mình. Thông qua đó, sự biến động
của tỷ giá sẽ bớt tác động đến trạng thái ngoại hối mở của ngân hàng. Những hạn
mức này đƣợc quy định cụ thể:
Quy định hạn mức giao dịch và hạn mức duy trì trạng thái đối với từng loại
ngoại tệ trong từng thời kỳ nhằm duy trì trạng thái ngoại tệ phù hợp với sự
biến động tỷ giá. Trạng thái ngoại hối cuối ngày của các chi nhánh có kinh
doanh ngoại tệ của thể giao động từ vài ngàn USD đến vài triệu USD.
Quy định hạn mức đƣợc giao dịch của bộ phận Kinh doanh ngoại tệ: hạn
mức giao dịch của nhân viên, hạn mức phê duyệt của cấp có thẩm quyền ở
Phòng kinh doanh ngoại tệ, các Bộ phận kinh doanh tiền tệ ở các chi nhánh
và Sở giao dịch 1. Riêng Phòng Kinh doanh ngoại tệ còn có hạn mức của các
dịch đầu cơ cho các dealer và lãnh đạo phòng. Các hạn mức này giúp ngân
hàng đƣợc đƣa ra dựa trên tình hình thực tiễn hoạt động và luôn đƣợc cập
nhật đáp ứng yêu cầu mới. Những trƣờng hợp vƣợt hạn mức quy định phải
có sự chấp thuận của Ban điều hành phụ trách.
Hạn mức giao dịch ngoại tệ còn đƣợc quy định đối với các nhóm khách hàng
đến giao dịch. Các hạn mức này tuân theo các quy định của Ngân hàng nhà
nƣớc và những quy định nội bộ của Eximbank đối với khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng.
Doanh số mua bán các công cụ phái sinh chủ yếu thực hiện ở Hội sở và các
chi nhánh lớn có đầy đủ các điều kiện thực hiện.
Ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ và thực hiện báo cáo theo các quy định
của Ngân hàng nhà nƣớc và hiện nay là Thông tƣ số 17/2012/TT-NHNN ngày
20/03/2012 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 02/05/2012.
Trạng thái ngoại tệ của ngân hàng (trạng thái nguyên tệ của các ngoại tệ
đƣợc quy đổi theo tỷ giá quy đổi trạng thái tƣơng ứng) đƣợc tính vào thời
điểm cuối ngày báo cáo. Trong đó:
47
- Trạng thái nguyên tệ của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản có và
tổng tài sản nợ của ngoại tệ này, bao gồm các cam kết ngoại bảng tƣơng ứng
và đƣợc tính bằng số dƣ cuối ngày của các tài khoản mua bán ngoại tệ kinh
doanh, cam kết mua bán ngoại tệ giao ngay và cam kết mua bán các giao
dịch phái sinh.
- Tỷ giá quy đổi trạng thái đối với USD là tỷ giá liên ngân hàng do NHNN
công bố vào ngày báo cáo và đối với các ngoại tệ khác là tỷ giá bán giao
ngay chuyển khoản của Eximbank vào cuối ngày báo cáo.
Cộng chung các trạng thái ngoại tệ âm/dƣơng với nhau để tính tổng trạng
thái ngoại tệ âm/dƣơng.
Tính giới hạn trạng tổng thái ngoại tệ âm/dƣơng bằng cách lấy tỷ lệ của tổng
trạng thái ngoại tệ âm/dƣơng chia cho vốn tự có của kỳ báo cáo tháng liền kế
trƣớc của ngân hàng. Giới hạn trạng thái ngoại tệ âm/dƣơng đều không đƣợc
vƣợt quá 20% vốn tự có của ngân hàng.
Báo cáo của ngân hàng đƣợc gửi đến NHNN trƣớc 14h của ngày làm việc
liền sau ngày báo cáo.
Khi ngân hàng tạo ra trạng thái ngoại hối mở thông qua các giao dịch với
khách hàng, hoặc tiến hành kinh doanh cho mình, ngân hàng luôn tìm cách cân
bằng trạng thái thông qua các giao dịch đối ứng (đƣợc thể hiện trong quy trình giao
dịch đã trình bày ở trên) hoặc sử dụng các công cụ phái sinh nhƣ hợp đồng kỳ hạn,
hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền chọn. Hiện nay ngân hàng sử dụng phổ biến là
hợp đồng swap tiền tệ với các ngân hàng trên thị trƣờng liên ngân hàng. Tỷ lệ sử
dụng các hợp đồng còn lại rất khiêm tốn.
2.3.3.2.Quản trị rủi ro hoạt động:
Rủi ro hoạt động hay rủi ro tác nghiệp gây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động
của ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng. Nhận biết
đƣợc tầm quan trọng này, công tác quản lý rủi ro tác nghiệp đƣợc ngân hàng hết sức
quan tâm trong thời gian gần đây.
Bắt đầu từ năm 2010, công tác quản lý rủi ro hoạt động đƣợc tăng cƣờng trên
toàn hệ thống Eximbank với việc thành lập các bộ phận kiểm soát thuộc Hội sở đặt
48
tại các bộ phận thƣờng phát sinh nhiều rủi ro nhƣ kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh
vàng, đầu tƣ tài chính…Bộ phận kiểm tra kiểm soát thuộc Hội sở đƣợc đặt tại các
chi nhánh có mức độ rủi ro cao để thực hiện chức năng và từng bƣớc triển khai trên
toàn hệ thống. Các Phòng ban kinh doanh thuộc Hội sở, các chi nhánh và Sở giao
dịch 1 phải báo cáo tức thời và định kỳ hàng tháng các lỗi tác nghiệp hàng đƣợc gọi
là báo cáo các dấu hiệu rủi ro nhằm phổ biến trong toàn hệ thống và rút kinh
nghiệm.
Ban hành nhật ký tác nghiệp hƣớng dẫn CBCNV tham gia tác nghiệp sớm
nhận biết đƣợc rủi ro…
Trên những định hƣớng quản lý tác nghiệp chung của Eximbank, bộ phận
giám sát rủi ro của Phòng kinh doanh tiền tệ đã phối hợp hoạt động với Phòng quản
lý rủi ro hoạt động, Phòng kiểm tra kiểm soát hoạt động và các bên liên quan nhằm
quản trị tốt nhất những rủi ro hoạt động phát sinh.
Các phiếu giao dịch đƣợc bộ phận Kinh doanh lập và chứng từ liên quan đến
việc hợp đồng mua bán ngoại tệ trƣớc khi chuyển qua bộ phận Kế toán sẽ đƣợc Bộ
phận Giám sát kiểm tra việc tuân thủ quy trình, hạn mức giao dịch, hạn mức phê
duyệt để đảm bảo các quy trình, quy chế đƣợc tuân thủ đúng. Chính bộ phận Giám
sát cũng luôn thực hiện việc theo dõi những diễn biến của tỷ giá và tình hình kinh tế
trong & ngoài nƣớc nên bộ phận này có thể đề xuất những hạn mức để hạn chế
những rủi ro trong các giao dịch ngoại tệ. Các giao dịch kinh doanh và đầu cơ của
Phòng Kinh doanh ngoại tệ cũng đƣợc chuyển qua bộ phận giám sát nhằm đảm bảo
việc tuân thủ hạn mức đầu cơ và dừng lỗ. Tuy nhiên việc giám này mới chỉ đƣợc
thực hiện chủ yếu tại Hội sở nơi có các Bộ phận Kinh doanh, Bộ phận Giám sát, Bộ
phận Kế toán đƣợc đặt ở các phòng ban phù hợp đảm bảo tính độc lập và không có
tình trạng kiêm nhiệm giữa các bộ phận. Còn hoạt động giám sát này tại các chi
nhánh còn nhiều hạn chế vì tại chƣa có tách biệt rõ ràng giữa các bộ phận nên vẫn
còn có thể xảy ra tình trạng kiêm nhiệm, bộ phận giám sát chƣa đƣợc triển khai
đồng đều và nếu có giám sát đƣợc cũng bị độ trễ nên phát sinh rủi ro là điều khó
tránh khỏi.
49
Rủi ro tác nghiệp liên quan rất nhiều đến yếu tố con ngƣời và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ cũng không phải là một ngoại lệ. Hiện nay các lỗi gian lận, cố ý làm
sai nhằm trục lợi chƣa đƣợc phát hiện thấy nhƣng các lỗi nhƣ không tuân thủ quy
chế, quy trình nghiệp vụ, nhầm lẫn loại ngoại tệ, số tiền, tỷ giá…trong giao dịch,
hạch toán vẫn còn xảy ra.
Bên cạnh đó sự không đầy đủ, thiếu cụ thể, không nhất quán hợp lý của các
quy chế, quy trình khó khăn cũng gây nhiều khó khăn cho việc thực hiện, nhiều khi
dẫn đến hiểu nhầm điều này làm phát sinh rủi ro. Máy móc, hệ thống công nghệ
thông tin hỗ trợ cho hoạt động nghiệp vụ của phòng ban phần nào vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tế đòi hỏi nên hạn chế kết quả hoạt động.
Việc triển khai “ Nhật ký tác nghiệp” trên toàn hệ thống Eximbank vào cuối
năm 2010 đã đƣa ra những cảnh báo rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ cụ thể
nhƣ sau: các cảnh báo rủi ro do cán bộ nhân viên (1); do quy chế, quy trình nghiệp
vụ (2); do hệ thống hỗ trợ (3); do nguyên nhân khác (4). Sự phối hợp với các phòng
ban phụ trách để phân loại, xếp hạng các mức độ rủi ro của những cảnh báo rủi ro
trên theo 3 cấp: những thiếu sót có thể phát sinh rủi ro tuy nhiên có thể bổ sung,
khắc phục, chỉnh sửa (cấp 1); những sai sót không tuân thủ khả năng gây rủi ro, khó
khăn trong việc sửa chữa, khắc phục (cấp 2); những sai sót trọng yếu trong tuân thủ,
kiểm tra, mức độ rủi ro cao có khả năng gây tổn thất đến thu nhập hoặc làm ảnh
hƣởng đến uy tín ngân hàng (cấp 3).
Qua bảng tóm tắt các cảnh báo rủi ro và mức độ của cảnh báo các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ (xem chi tiết phần phụ lục 2) thì hầu hết các rủi
ro đến từ yếu tố con ngƣời, tỷ lệ này chiếm trên 80%. Trong 28 cảnh báo rủi ro do
yếu tố con ngƣời thì có 10 lỗi mức độ rủi ro cấp 1 (35,71%), 12 lỗi mức độ rủi ro
cấp 2 (42,86%) và 6 lỗi mức độ rủi ro cấp 3 ( 21,43%). Với tỷ lệ mức độ rủi ro cấp
2, cấp 3 khá cao nhƣ vậy khuyến cáo ngân hàng cần xem xét lại công tác quản lý rủi
ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của mình.
2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quản trị rủi ro kinh doanh
ngoại tệ tại Eximbank:
2.4.1.Những thuận lợi:
50
2.4.1.1.Những thuận lợi từ nền kinh tế và ngành ngân hàng:
Năm 2011, mặc dù gặp nhiều khó khăn những với sự nỗ lực không ngừng
của cả nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta vẫn đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế là 5,89%.
Tốc độ này tuy nhỏ hơn năm 2010 là 6,78% và kế hoạch đặt ra nhƣng vẫn cao hơn
tốc độ tăng trƣởng trung bình của thế giới cũng nhƣ khu vực.
Tốc độ tăng GDP trong sáu tháng đầu năm 2012 đạt 4,38% trong bối cảnh
trong đầu tƣ, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của nền kinh tế gặp nhiều hạn chế.
Theo Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) năm
2011 đạt 11 tỷ USD và trong 6 tháng đầu năm 2012, 5,4 tỷ USD vốn FDI đã đƣợc
giải ngân, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Lƣợng kiều hối chuyển về Việt Nam vẫn đạt 9 tỷ USD trong năm 2011 và
Việt Nam đƣợc xếp vào vị trí 16/20 quốc gia nhận nguồn kiều hối lớn nhất thế giới,
đứng thứ hai Đông Nam Á sau Philippines. Phần lớn lƣợng kiều hối này đƣợc
chuyển qua các NHTM nên đây là lợi thế rất lớn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của các NH.
Trong năm, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ đạt 96,3 tỷ USD tăng 33,30% so với
năm 2010 với thị trƣờng đƣợc mở rộng, nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ
USD. Nhập khẩu năm 2011 đạt 105,80 tỷ USD tăng 24,70% so với kỳ trƣớc. Điều
này đã đóng góp đáng kể vào việc giảm thâm hụt thƣơng mại so với những năm
trƣớc, nhập siêu năm 2011 chỉ khoảng 10% kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu nửa
đầu năm 2012 chỉ bằng khoảng1/10 so với năm ngoái về kim ngạch tuyệt đối.
Nhờ vậy đã góp phần vào mục tiêu cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ
ngoại hối và ổn định tỷ giả.
Quy mô vốn và tài sản của các ngân hàng Việt Nam ngày càng lớn mạnh đã
tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Bên cạnh đó, chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân hàng giai đoạn 2006-2010 của
NHNN đã định hƣớng phát triển rộng rãi các sản phẩm phái sinh tiền tệ và từ năm
2007, NHNN đã tạo điều kiện đông đảo cho các ngân hàng cũng nhƣ đông đảo các
thành phần kinh tế tham gia làm đòn bẩy cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát
triển. Chiến lƣợc cho ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011-2020 nhấn mạnh việc
51
tăng cƣờng mức độ tiếp cận với những sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến tất cả
các khách hàng tiềm năng một cách hiệu quả, điều này thúc đẩy hơn nữa sự phát
triển sản phẩm phái sinh.
Vấn đề quản trị rủi ro trong những năm gần đây đƣợc các NH hết sức quan
tâm đầu tƣ nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn quản trị quốc tế và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của chính mình. Luật các TCTD mới đƣợc Quốc hội thông qua ngày
16/06/2010 và có hiệu lực đầu năm 2011 đã tạo cơ sở cho hoạt động quản trị tại các
NHTM.
2.4.1.2.Môi trƣờng pháp lý:
Bộ tài chính và NHNN luôn bám sát những diễn biến của thị trƣờng, trên cơ
sở đó đƣa ra những quy định mới thay thế các quy định cũ không còn phù hợp nữa.
Kinh doanh ngoại hối từng là lĩnh vực độc quyền của Nhà nƣớc, chỉ có Ngân
hàng Ngoại thƣơng mới đƣợc phép hoạt động ngoại hối, thanh toán quốc tế và mở
tài khoản tại các ngân hàng nƣớc ngoài. Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của đất
nƣớc, Nghị định số 1161/HĐBT ngày 18/10/1988 về “Điều lệ quản lý ngoại hối” và
Thông tƣ số 33-NH/TT ngày 15/03/1989 đã xóa bỏ thế độc quyền trong kinh doanh
ngoại hối tạo điều kiện cho các ngân hàng thƣơng mại tham gia.
Sự thành lập và đi vào hoạt động của hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại
TP.HCM và Hà Nội cùng với Quyết định 107-NN/QĐ ngày 16/08/1991 đã đánh
dấu sự phát triển có quy mô hơn thị trƣờng này.
Năm 1994, thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng đƣợc thành lập thay thế hai
trung tâm giao dịch ngoại tệ tạo điều kiện cho các NHTM có thể mua bán ngoại tệ
trực tiếp với nhau, giảm chi phí, tăng tốc độ luân chuyển vốn và tính thanh khoản
cho thị trƣờng.
Từ đó đến nay, rất nhiều văn bản đã lần lƣợt ra đời và lần lƣợt đƣợc thay thế
bằng những văn bản mới, phù hợp với điều kiện trong từng thời kỳ và đáp ứng xu
thế của sự phát triển. Ví dụ, Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày
26/03/1999 về tổ chức hoạt động của thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng thay thế cho
quyết định số 203/NH-QĐ; Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN ngày 01/07/2002
về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các TCTD
52
đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ thay thế cho Quyết định số 65/1999-QĐ/NHNN7
ngày 25/02/1999 về quy tắc xác định tỷ giá mua bán của các TCTD đƣợc phép kinh
doanh ngoại tệ…và quyết định này lần lƣợt đƣợc thay thế bằng Quyết định
2554/QĐ-NHNN ngày 31/12/2006, 3039/QĐ-NHNN ngày 24/12/2007…
Đặc biệt, Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 thay thế
cho Quyết định 17/1998/QĐNHNN7 về giao dịch hối đoái của các TCTD đƣợc
phép kinh doanh ngoại hối đã xóa bỏ hoặc nới rộng những giới hạn về đối tƣợng
tham gia, loại ngoại tệ, phƣơng thức giao dịch, cách xác định tỷ giá…Tất cả những
điều trên đã tạo động lực cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM.
Trong năm 2005, Chính phủ ban hành nghị định số 131/2005/NĐ-CP về việc
bổ sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối nhƣ
muốn bán ngoại tệ không cần phải có giấy phép nhƣ trƣớc, giảm tỷ lệ kết hối của
các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ xuống 0%, các doanh nghiệp có thể đến
ngân hàng để mua ngoại tệ phục vụ nhu cầu của mình… đã tạo điều kiện tự do hóa
các giao dịch vãng lai.
Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005 và nghị
định số 160/2006 ngày 28/12/2006 quy định chi tiết thi hành pháp luật ngoại hối đã
thống nhất các hoạt động ngoại hối, tạo điều kiện cho sự phát triển một thị trƣờng
ngoại hối mở với cơ chế tỷ giá linh hoạt, tự do hóa và minh bạch. Đồng thời Pháp
lệnh cùng với những hƣớng dẫn cụ thể cho phép các TCTD phi ngân hàng đƣợc
tham gia thị trƣờng ngoại tệ đã làm phong phú thêm thành phần hoạt động ngoại
hối, tạo động lực cạnh tranh cho thị trƣờng này.
Những đổi mới trong tƣ duy quản lý của các cơ quan làm luật đã làm cho thị
trƣờng ngoại hối phát triển vƣợt bậc về cả chất lƣợng và quy mô.
Cơ chế tỷ giá chuyển từ cố định sang thả nổi có kiểm soát phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của thị trường ngoại tệ đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Trƣớc năm 1989, Việt Nam sử dụng cơ chế đa tỷ giá: tỷ giá kế toán nội bộ,
tỷ giá đối ngoại và tỷ giá thanh toán nhập khẩu. Đến tháng 3/1989, cơ chế đa tỷ giá
đƣợc hủy bỏ và thay vào đó là một tỷ giá chính thức do NHNN công bố. Căn cứ vào
53
tỷ giá chính thức này, các NHTM xác định tỷ giá cho các giao dịch của mình trong
biên độ +/- 0,5% so với tỷ giá chính thức đƣợc xác định trên cơ sở các phiên giao
dịch tại các Trung tâm ngoại tệ từ năm 1991.
Tiếp đó biên độ đƣợc nới rộng lên 1% vào tháng 11/1996. Từ năm 1997 đến
năm 1999, biên độ tỷ giá tiếp tục đƣợc nới rộng từ 1% - 5%.
Từ ngày 25/12/1999, NHNN đã thay thế việc xác định và công bố tỷ giá
chính thức bằng việc thông báo tỷ giá bình quân giao dịch ngày hôm trƣớc trên thị
trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và biên độ tỷ giá giảm xuống còn 0,1%. Trong thời
kỳ từ 2002 đến nay biên độ tỷ giá đã đƣợc điều chỉnh nhiều lần để phù hợp với yêu
cầu tình hình mới, cụ thể nhƣ sau:
Ngày thông báo
Tỷ giá (VND/USD)
Biên độ (+/-)
Ghi chú
01/07/2002
0,25%
Nới rộng biên độ
02/01/2007
16.101
0,5%
Nới rộng biên độ
24/12/2007
16.113
0,75%
Nới rộng biên độ
10/03/2008
16.025
1%
Nới rộng biên độ
27/06/2008
16.516
2%
Nới rộng biên độ
06/11/2008
16.511
3%
Nới rộng biên độ
24/03/2009
16.980
5%
Nới rộng biên độ
25/11/2009
17.961
3%
Thu hẹp biên độ
11/02/2011
20.639
1%
Thu hẹp biên độ
Bảng 3.1: Biên độ tỷ giá giai đoạn 2002-2011
(Nguồn: tổng hợp từ các văn bản của NHNN)
Cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm soát của NHNN đã và đang xóa bỏ dần phần
nào sự áp đặt chủ quan, duy ý chí trong thiết lập quan hệ tỷ giá tồn tại trong cơ chế
tỷ giá cố định. Qua cơ chế này, khoảng cách giữa tỷ giá trên thị trƣờng chính thức
và thị trƣờng chợ đen ngày càng thu hẹp, giúp cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của các ngân hàng thuận lợi hơn.
54
2.4.1.3.Những thuận lợi từ phía Eximbank:
Từ năm 2005, Eximbank đã dồn sức cho đầu tƣ công nghệ ngân hàng, đồng
thời cơ cấu lại mô hình tổ chức, xác định lại quy trình phục vụ khách hàng sẵn sàng
cho xu hƣớng hội nhập tài chính. Chính vì vậy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
Ngân hàng đƣợc hỗ trợ rất nhiều. Hơn nữa định hƣớng phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Eximbank trong giai đoạn tới là phát triển mạnh các mảng phục
vụ kinh doanh theo chiều sâu nhƣ: tập trung phát triển hoạt động trung gian mua
bán ngoại tệ; dành một phần vốn cho hoạt động tự doanh trên thị trƣờng quốc tế; đa
dạng hóa nguồn thu ngoại tệ; ứng dụng công nghệ ngân hàng trong giao dịch ngoại
tệ cũng nhƣ quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn trong hoạt động…
a/Quy định chính sách nội bộ:
Các quy định nội bộ về các quy chế kinh doanh ngoại tệ của Eximbank khá
chặt chẽ và thường xuyên cập nhật.
Ngân hàng thƣờng xuyên theo dõi nắm bắt các quy định mới của NHNN
trong quản lý ngoại hối để đƣa ra các quy định, hƣớng dẫn nội bộ kịp thời giúp
CBNV thực hiện tốt công việc của mình theo quy định của NHNN.
Ngân hàng đã xây dựng các quy chế, quy trình về hoạt động kinh doanh
ngoại tệ nhƣ: quy trình kinh doanh tiền tệ, quy trình mua bán ngoại tệ mặt, quy trình
nghiệp vụ quyền chọn…Trong quá trình hoạt động các quy trình trên luôn đƣợc bổ
sung thƣờng xuyên để phù hợp với những thay đổi. Việc làm trên không những giúp
các nhân viên hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của mình trong quy trình mà còn giúp
Ban lãnh đạo quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ tốt hơn.
Công tác quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Eximbank đã có
những bước tiến dài.
Trƣớc năm 2007, ngân hàng gần nhƣ chƣa có những quy định cụ thể nào về
hạn mức giao dịch trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì sau đó việc ra đời của
các quy định về hạn mức giao dịch của nhân viên, lãnh đạo phòng, hạn mức giao
dịch với khách hàng và các tổ chức tín dụng trên thị trƣờng liên hàng đã góp phần
giảm thiểu rủi ro, nâng cao tinh thần trách nhiệm của CBCNV. Đối với những giao
55
dịch vƣợt hạn mức, Phòng Kinh doanh ngoại tệ phải xin ý kiến của Ban Tổng Giám
đốc, đây cũng là một cách thức nữa giúp ngân hàng quản lý rủi ro của mình.
Việc đƣa ra các chốt kiểm soát chặt chẽ trong quy trình thực hiện nghiệp vụ
của từng bộ phận trong phòng kinh doanh ngoại tệ, bộ phận kinh doanh tiền tệ cũng
nhƣ mối liên hệ giữa các bộ phận, các phòng ban có liên quan đƣợc thể hiện chi tiết
trong các quy định của ngân hàng.
Hoạt động quản lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank còn đƣợc thể
hiện qua sự phối hợp giám sát, kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên của Phòng Quản lý
rủi ro thị trƣờng, Phòng Quản lý rủi ro hoạt động, Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
và bộ phận Kiểm toán nội bộ.
Bên cạnh đó, chính sách quản trị rủi ro ngân hàng đang tiến đến đã góp phần
tạo nên nhiều tiền đề cho công tác quản trị rủi ro chuyên sâu hơn trong hoạt động
kinh doanh ngoại tệ.
b/ Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực:
Cơ sở vật chất của Eximbank ngày càng hiện đại, phục vụ tốt cho hoạt động
kinh doanh ngoại tệ riêng mà còn cho tất cả các mảng hoạt động khác của mình.
Hiện nay ngân hàng đã trang bị các thiết bị hiện đại nhƣ kết nối mạng Reuters, máy
vi tính, máy in, điện thoại, fax…
Trên lĩnh vực công nghệ, đƣợc sự hỗ trợ từ Ngân hàng thế giới trong dự án
hiện đại hóa ngân hàng ở Việt Nam nên việc thanh toán mua bán ngoại tệ giao ngay
hoặc kỳ hạn, cũng nhƣ giao dịch khác đƣợc tiến hành nhanh chóng hơn thông qua
chƣơng trình phần mềm xử lý tự động. Việc nối mạng toàn hệ thống đã làm tăng
hiệu quả cập nhật thông tin từ các giao dịch về Hội sở, giúp cho việc quản lý dữ liệu
đƣợc kịp thời và chính xác hơn. Đặc biệt, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên
ngân hàng có thể tính và hạch toán kết quả kinh doanh ngoại tệ trong ngày. Dù chƣa
phản ánh chính xác lãi lỗ từ hợp đồng kinh doanh nhƣng cũng giúp ngân hàng tính
lãi lỗ kinh doanh hàng ngày.
Bất cứ một hoạt động nào, dù có đƣợc thiết kế tốt đến đâu cũng không thể
vận hành tốt nếu thiếu đi một đội ngũ nhân viên am hiểu, có kiến thức vững vàng.
Chính đội ngũ nhân viên trẻ đƣợc đào tạo bài bản, năng động sáng tạo, ham học hỏi
56
đóng góp quan trọng trong việc kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng. Thêm vào
đó, trƣởng phòng và phó phòng là những ngƣời có nhiều kinh nghiệm đã góp phần
hạn chế rủi ro trong mảng này.
c/Những điểm mạnh khác:
Vốn điều lệ của ngân hàng không ngừng gia tăng trong những năm gần đây
đã góp phần làm tăng vốn tự có của ngân hàng, điều này giúp cho trạng thái ngoại
hối kinh doanh của ngân hàng theo quy định của NHNN tăng lên đáng kể. Năm
2011, ngân hàng tăng vốn điều lệ lên 12.355 tỷ đồng góp phần nâng vốn tự có của
ngân hàng lên 16.303 tỷ đồng đƣa hạn mức trạng thái mở của Phòng kinh doanh
ngoại tệ cũng đƣợc cải thiện đáng kể góp phần vào hiệu quả kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng do việc mở rộng các hạn mức giới hạn.
Ngân hàng thu hút khá nhiều các doanh nghiệp có nguồn tiền chuyển thanh
toán từ nƣớc ngoài về, cũng nhƣ lƣợng khách hàng vãng lai khá đông. Đây là điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Ngoài ra, mô hình tổ chức của ngân hàng phân theo các khối chuyên trách và
có sự phân tách chức năng rõ ràng giữa các phòng ban Hội sở và các chi nhánh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, đặc biệt là quản lý rủi ro.
2.4.2.Những khó khăn:
2.4.2.1.Những khó khăn từ nền kinh tế và ngành ngân hàng
Bên cạnh những thành tựu nền kinh tế Việt Nam vẫn chứa đựng những
hạn chế nhất định:
Xuất phát điểm thấp đƣa lại khá nhiều thách thức cho nền kinh tế trong cuộc
cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt. Nền kinh tế về cơ bản phát triển chƣa bền
vững, chất lƣợng tăng trƣởng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp; cơ cấu kinh tế
chƣa hợp lý; thể chế thị trƣờng chƣa hình thành đồng bộ; chất lƣợng nguồn nhân
lực còn nhiều hạn chế; năng lực điều hành và thanh tra giám sát, đảm bảo an toàn hệ
thống của NHNN chƣa đáp ứng đƣợc những chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thâm hụt thƣơng mại của nền kinh tế tuy giảm trong năm 2011 nhƣng vẫn
cao, cán cân thƣơng mại và thanh toán quốc tế vẫn giảm nhiều so với năm 2008; Dự
trữ ngoại hối thấp và có sự suy giảm cộng với những khó khăn của thị trƣờng chứng
57
khoán, bất động sản, lạm phát cao … dẫn đến sự thoái chạy của đồng vốn, tạo áp
lực ngày càng lớn lên tỷ giá.
Hiện này, mô hình quản trị công ty ở Việt Nam chƣa phù hợp chƣa đủ năng
lực để hấp thu các nguồn lực về vốn, nhân lực và các tài nguyên khác, điều này
đƣợc phản ánh qua rủi ro ở khu vực doanh nghiệp và các NHTM.
Hệ thống ngân hàng trong thời gian tăng trưởng nóng với hơn 130 tổ
chức tín dụng, gần 10.000 chi nhánh và PGD đã bộc lộ nhiều điểm yếu nguy
hiểm.
Mức độ an toàn của hệ thống ngân hàng có nhiều dấu hiệu chƣa thực sự
vững chắc biểu hiện ở sự mất cân đối giữa huy động và cho vay, các ngân hàng rất
nhạy cảm với chính sách thắt chặt của NHNN nên chạy đua lãi suất là hiện tƣợng
thƣờng thấy, nợ xấu gia tăng, tỷ lệ sở hữu chéo cao…
Sự tăng vốn quá nhanh của các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng niêm
yết khi hệ thống giám sát, kiểm tra, công bố thông tin định mức tín nhiệm… chƣa
theo kịp tiềm ẩn những rủi ro.
Tăng vốn nhanh, mở rộng ồ ạt của hệ thống ngân hàng cũng gây rất nhiều trở
ngại cho công tác quản trị ngân hàng, nhất là khi hệ thống giám sát và quản lý rủi ro
không đƣợc chú trọng và đáp ứng đƣợc.
Ngoài ra, sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt
Nam sẽ khiến cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày càng khốc liệt vì các ngân
hàng nƣớc ngoài không những có ƣu thế về vốn, chất lƣợng dịch vụ, mạng lƣới hoạt
động, thiết bị công nghệ, nguồn nhân lực…mà còn có kinh nghiệm quản trị rủi ro,
chiến lƣợc phân tích thị trƣờng tốt cũng nhƣ kỹ thuật đầu tƣ mạnh dạn trên thị
trƣờng quốc tế…Điều mà hầu hết các ngân hàng trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc.
2.4.2.2.Những hạn chế trong hệ thống văn bản Pháp luật:
Thị trƣờng ngoại hối luôn biến động không ngừng cùng với quá trình phát
triển kinh tế của đất nƣớc nên đòi hỏi các văn bản quy định của NHNN liên quan
đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ phải thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với tình
hình thực tế. Tuy nhiên tốc độ thay đổi của các văn bản này không thể nào bắt kịp
58
với tốc độ phát triển của thị trƣờng này nên nó trở thành rào cản đối với sự phát
triển của thị trƣờng này.
a/ Quy định về trạng thái ngoại tệ cuối ngày cho các NH chưa phù hợp:
Thông tƣ số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/03/2012 quy định về trạng thái
ngoại tệ thay thế cho Quyết định 1081/2002/QĐ –NHNN ngày 07/10/2002 và
Quyết định số 1168/2003/QĐ-NHNN ngày 02/10/2003 đã giảm giới hạn tổng trạng
thái ngoại tệ dƣơng hoặc âm từ +/-30% xuống còn +/- 20% vốn tự có nhằm hạn chế
những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng. Tuy nhiên
điều này không mấy khách quan lắm khi áp dụng mặt bằng chung cho tất cả các
ngân hàng, phần nào đó sẽ gây cản trở cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của những ngân hàng có thế mạnh.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thƣơng mại có hệ thống mạng lƣới chi nhánh
khá rộng nên việc quy định hạn mức trạng thái ngoại hối cuối ngày cho từng chi
nhánh quả là bài toán khó, vì hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở các chi nhánh không
hẳn nhƣ nhau nên gián tiếp làm giảm khả năng kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
Các ngân hàng theo đó cũng bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh chênh lệch giá, đầu cơ
trên thị trƣờng.
b/ Chế độ quản lý ngoại hối chưa chặt chẽ và không thống nhất về cách
tính vốn tự có:
Các văn bản quản lý ngoại hối của NHNN quy định khá chặt chẽ về biên độ
tỷ giá giữa đồng Đô la Mỹ và đồng Việt Nam. Tỷ giá VND/USD của ngày hôm nay
đƣợc tính dựa trên tỷ giá VND/USD bình quân liên ngân hàng của ngày hôm trƣớc
do NHNN công bố và nằm trong biên độ cho phép. Điều này ít nhiều gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vì các giao dịch luôn đƣợc thực hiện ở
mức kích trần, gây ra sự thiếu linh hoạt và phong phú cho hoạt động này.
Trong khi đó, tỷ giá giữa ngoại tệ khác và Việt Nam đồng lại cho phép Tổng
Giám đốc (Giám đốc) các TCTD quyết định nên các TCTD vẫn có thể thực hiện
việc mua bán giữa VND và USD vƣợt ra ngoài giới hạn về tỷ giá quy định thông
qua việc sử dụng một ngoại tệ khác làm trung gian. Chính vì vậy, hiệu quả quản lý
59
của Nhà nƣớc trên lĩnh vực này không phát huy tác dụng đƣợc ngƣợc lại còn gây
cản trở việc mở rộng hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tiềm lực tài chính thể hiện qua vốn điều lệ và kết quả kinh doanh của hoạt
động ngân hàng. Vốn tự có là khoản dùng để bù đắp rủi ro, là điều kiện để đảm bảo
an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo uy tín và niềm tin trong
công chúng. Vốn tự có còn là điều kiện dùng để tính tổng trạng thái ngoại tệ theo
quy định của NHNN. Tuy nhiên, hiện nay có khá nhiều văn bản quy định cách tính
vốn tự có của một TCTD.
Theo khoản 13 điều 20 của Luật các TCTD, vốn tự có bao gồm: giá trị thực
có vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài khoản nợ khác.
Theo Quyết định 197/1999/QĐ-NHNN5 thì vốn tự có gồm: giá trị thực có
vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ an toàn trong
hoạt động của các TCTD thì vốn tự có cấp 1 gồm: vốn điều lệ (vốn đã đƣợc cấp,
vốn đã góp); các quỹ dự trữ (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính) và quỹ đầu tƣ & phát triển; lợi nhuận không chia.
Chính sự không thống nhất về cách tính vốn tự có đã gây khó khăn cho các
ngân hàng thƣơng mại trong việc lựa chọn cách tính phù hợp phản ánh đúng giá trị
vốn tự có của ngân hàng mình. Điều này mang đến sự lúng túng cho các ngân hàng
khi tính tổng trạng thái ngoại tệ cuối ngày.
c/ Chính sách tỷ giá hối đoái còn nhiều bất cập:
Chính sách tỷ giá thả nổi có quản lý đang áp dụng tại Việt Nam đƣợc đánh
giá là khá hiệu quả trong việc kìm chế lạm phát. Tuy nhiên việc tính tỷ giá theo quy
định của NHNN còn khá nhiều chƣa phù hợp:
Tỷ giá kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại trong ngày đƣợc tính dựa
trên tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày hôm trƣớc do NHNN công bố nhƣng tỷ
giá này lại chƣa phản ánh chính xác cung cầu trên thị trƣờng. Khác với những thị
trƣờng liên ngoại tệ liên ngân hàng trên thế giới nơi mà doanh số giao dịch chiếm
ƣu thế, doanh số giao dịch trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam chỉ
60
chiếm tỷ lệ khá nhỏ. Chính vì vậy, tỷ giá bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng
có xu hƣớng nhỏ hơn cung cầu thực tế trên thị trƣờng.
Tỷ giá do ngân hàng thƣơng mại xác định dùng trong kinh doanh hiện nay
chỉ đƣợc giao động theo biên độ +/- 1% so với tỷ giá bình quân do NHNN công bố.
Có lẽ vì vậy các doanh nghiệp trong nƣớc hầu nhƣ không mặn mà lắm với các công
cụ bảo hiểm tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu vì những biến động bất lợi do tỷ
giá gây ra hầu nhƣ hoàn toàn bị triệt tiêu. Điều này vô hình cố định tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng và làm hạn chế khả năng kinh doanh của các ngân
hàng.
Theo nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại
hối: “Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là cơ chế tỷ giá thả nổi, có quản lý
do NHNN xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nƣớc có quan hệ thƣơng mại, vay,
trả nợ, đầu tƣ với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ”.
Tuy nhiên, thực tế tỷ giá hối đoái bình quân trên thị trƣờng liên ngân hàng có độ
linh hoạt khá thấp và đƣợc hình thành dựa trên quan hệ giữa đồng Đô la Mỹ và Việt
Nam đồng là chủ yếu, vai trò định giá của các ngoại tệ khác hầu nhƣ không đáng
kể. Kết quả là giá trị của VND không đƣợc phản ánh chính xác, bởi khi USD tăng
hoặc giảm giá thì VND cũng giảm hoặc tăng giá không chỉ với USD mà còn các
ngoại tệ khác.
d/ Các quy định về kinh doanh ngoại tệ và hạch toán còn chưa phù hợp:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các giao dịch ngoại hối diễn ra ngày
càng đa dạng, phức tạp về cả quy mô và chiều sâu. Các văn bản quy định về việc
kinh doanh ngoại tệ tại các TCTD đƣợc phép đã có nhiều thay đổi: nhƣ kỳ hạn của
giao dịch kỳ hạn, hoán đổi cách tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá hoán đổi nhƣng số lƣợng các
giao dịch ngoại tệ vẫn không nhƣ mong đợi do các nguyên nhân sau:
Tỷ giá hối đoái giao ngay nhƣ đã trình bày ở trên không phản ánh chính xác
cung cầu thị trƣờng.
Tỷ giá kỳ hạn, hoán đổi đƣợc tính trên lãi suất cơ bản của VND vẫn chƣa
phù hợp tại thực tế phải tính trên lãi suất thực mới phản ánh chính xác hơn chênh
lệch lãi suất giữa đồng VND và ngoại tệ khác.
61
Việc tất toán các hợp đồng hoán đổi trƣớc kỳ hạn là một thực tế tồn tại
nhƣng vẫn chƣa có văn bản nào quy định cụ thể về vấn đề này gây khó khăn cho
các bên tham gia tất toán hợp đồng.
Mức phí quyền chọn các NHTM đƣa ra cho phía doanh nghiệp còn cao vì
hầu hết các ngân hàng đều chƣa cung cấp đƣợc sản phẩm quyền chọn cho khách
hàng mà chỉ đóng vai trò trung gian cho các doanh nghiệp có nhu cầu và ngân hàng
nƣớc ngoài. Chính vì vậy phí quyền chọn về bản chất nó bao gồm phí quyền chọn
do ngân hàng nƣớc ngoài đƣa ra và phần phí trung gian của ngân hàng.
Vấn đề đánh thuế với việc hoán đổi giữa hai đồng tiền, thuế đối với thu nhập
từ phí hợp đồng quyền chọn chƣa đƣợc quy định rõ ràng, còn nhiều bất cập. Hiện
nay cách tính thuế đối với kết quả thu đƣợc từ hợp đồng tƣơng lai không phù hợp
lắm, vì lợi nhuận thu đƣợc từ hợp đồng tƣơng lai bị tính thuế trong khi đó các khoản
thua lỗ lại không đƣợc khấu trừ vào phần thu nhập tính thuế.
Trên lĩnh vực quản trị, thực tiễn quản trị ngân hàng ở Việt Nam thời gian qua
đã bộc lộ không ít những hạn chế mà có thể kể đến là sự thiếu hẳn hành lang pháp
lý và khuôn khổ cho hoạt động quản trị. Từ trƣớc đến nay, các bộ luật liên quan trực
tiếp đến hoạt động tín dụng hay tổ chức tín dụng không có mục nào đề cập đến đến
vấn đề quản trị. Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thƣơng mại có những bƣớc đột phá về vấn đề quản trị ngân hàng, tiếp cận đầy
đủ các nguyên tắc quản trị ngân hàng theo OECD và Ủy ban Basel. Tiếp theo đó là
Luật các TCTD mới với kỳ vọng tháo gỡ những vƣớng mắc trong quản trị NH
nhƣng đến nay vẫn chƣa có thông tƣ văn bản nào hƣớng dẫn cụ thể đƣợc ban hành.
2.4.2.3. Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng chƣa hoàn thiện:
Ra đời và hoạt động từ năm 1994 đến nay, bên cạnh những mặt đạt đƣợc thị
trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định.
a/ Từ 17 thành viên ban đầu đến nay thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
đã có 86 thành viên giao dịch với doanh số và quy mô giao dịch ngày càng tăng.
Tuy nhiên, doanh số các giao dịch trên thị trường này khá khiêm tốn, chưa phát
huy được vai trò trung tâm của mình trong thị trường ngoại tệ Việt Nam.
62
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng hiện nay chỉ dừng lại ở
phục vụ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng, trong trƣờng hợp thiếu hụt nguồn ngoại
tệ ngân hàng có thể sử dụng dự trữ ngoại hối, hoán đổi với các ngân hàng khác hoặc
NHNN chứ chƣa chủ động đƣa ra các sản phẩm thu hút khách hàng và mang tính
kinh doanh nhiều hơn. Vì thế nên các hoạt động trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng hiện nay khá đơn điệu, chủ yếu là giao dịch giao ngay, các giao dịch kỳ hạn và
hoán đổi kỳ hạn dƣới một năm.
Ngoài ra, một thực tế nữa là doanh số mua ngoại tệ thƣờng cao hơn doanh số
bán ngoại tệ. Chẳng hạn nhƣ đối với giao dịch kỳ hạn trên Vinforex những năm gần
đây, tỷ trọng chỉ chiếm khoảng 5-6% tổng doanh thu mua bán thì giao dịch mua kỳ
hạn đã chiếm gần 70%. Chính hoạt động một chiều nhƣ vậy nên thị trƣờng thƣờng
xuyên xảy ra tình trạng căng thẳng về ngoại tệ.
b/Vai trò điều hành thị trường ngoại hối, là cầu nối giữa cung và cầu
ngoại tệ, tạo ra tính thanh khoản cao nhất cho hệ thống ngân hàng của NHNN
trong những năm gần đây còn mờ nhạt.
Với tƣ cách là ngƣời tổ chức, quản lý điều hành hoạt động của thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN có vai trò điều tiết cung cầu ngoại tệ, bôi trơn và
giúp cho thị trƣờng này hoạt động thông suốt. Muốn thực hiện điều này, NHNN
phải tiến hành can thiệp kịp thời với những công cụ có quy mô phù hợp.
Hiện nay, công cụ NHNN sử dụng chủ yếu để can thiệp trên thị trƣờng ngoại
tệ liên ngân hàng hàng là dự trữ ngoại tệ quốc gia. Theo những nghiên cứu của
Ngân hàng thế giới thì dự trữ ngoại tệ cần phải đủ mức để tài trợ từ 3 đến 6 tháng
nhập khẩu trong khi đó lƣợng dự trữ ngoại tệ của Việt Nam liên tục giảm trong
những năm qua. Gần đây nhất dự trữ ngoại tệ của Việt Nam theo công bố
03/10/2012 của Ngân hàng phát triển Châu Á tăng lên 20 tỷ USD (tƣơng đƣơng 2,4
tháng nhập khẩu) do với dòng vốn từ bên ngoài cũng nhƣ tỷ giá ổn định nhƣng con
số này cũng lớn hơn rất nhiều so lớn 9 tỷ USD dự trữ ngoại tệ năm 2011.
Chính nguồn dự trữ ngoại tệ mỏng, không ổn định, qua nhiều tầng quản lý
nên NHNN không thể thực hiện tốt vai trò của mình trên thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng.
63
c/ Sự tồn tại của “Thị trường ngầm tiền mặt ngoại tệ” bên cạnh thị trường
ngoại tệ chính thức cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của các ngân hàng.
Thị trƣờng ngoại tệ Việt Nam trong suốt thời gian qua luôn tồn tại song song
2 thị trƣờng: thị trƣờng chính thức (bao gồm hoạt động giao dịch của thị trƣờng
ngoại tệ liên ngân hàng, hoạt động mua bán giữa hệ thống ngân hàng và khách
hàng) và thị trƣờng ngoại tệ không chính thức (thị trƣờng “chợ đen” hay thị trƣờng
ngầm). Sự tồn tại của thị trƣờng ngầm đã có những tác động tiêu cực tới cung cầu
ngoại tệ của nền kinh tế.
Hiện nay, thị trƣờng ngoại tệ qua ngân hàng không có tính cạnh tranh, bị chi
phối nhiều bởi hoạt động của thị trƣờng ngầm do chênh lệch giá mua và bán ngoại
tệ ở các ngân hàng Việt Nam luôn ở mức cao vì các nguyên nhân nhƣ chi phí cho
xuất khẩu tiền ngoại tệ mặt khá cao, chi phí quản lý ngoại tệ mặt khá cao, tiền mặt
tồn kho không đƣợc trả lãi nhƣ tiền gửi trong khi đó ngân hàng phải trả lãi huy
động. Doanh số mua mua nhỏ nhƣng chi phí cho giấy tờ, nhân viên thu đổi cao
chƣa kể đến rủi ro giao dịch tiền mặt ngoại tệ cao (ngoại tệ giả, séc giả).
Tỷ giá trên thị trƣờng chính thức luôn tuân theo những quy định của NHNN
để phục vụ mục tiêu tài trợ xuất khẩu, ổn định lạm phát nên không sát thị trƣờng
lắm và luôn nhỏ hơn tỷ giá trên thị trƣờng không chính thức, có lúc mức chênh lệch
này lên đến 500VND/USD. Chính vì vậy có thể thấy việc tồn tại thị trƣờng ngoại tệ
ngầm là một điều tất yếu và không thể xóa bỏ trong một sớm một chiều.
Ngoài ra, sự chƣa phổ biến của các giao dịch kinh doanh ngoại tệ còn phải kể
đến sự yếu kém trong hoạt động Marketing của các ngân hàng. Các ngân hàng chỉ
mới dừng lại ở khâu đáp ứng các nhu cầu khách hàng chứ chƣa chủ động giới thiệu
với doanh nghiệp các sản phẩm của mình. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam, mà
đặc biệt là những nhà quản lý vẫn còn chƣa hiểu thấu đáo về bản chất và những tiện
ích mà các CCPS mang lại. Việc sử dụng các giao dịch phái sinh trong phòng chống
rủi ro đòi hỏi các doanh nghiệp phải có hệ thống thông tin dự báo tỷ giá quốc tế
nhanh, chính xác, cập nhật liên tục; phải có công cụ đo lƣờng và cảnh báo rủi ro tỷ
giá, lãi suất, đội ngũ các nhà quản lý và nhân viên am hiểu…nên thực tế đòi hỏi chi
64
phí khá lớn từ doanh nghiệp. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không mấy mặn mà
với việc sử dụng các công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
2.4.2.4.Những hạn chế từ phía Eximbank:
a/Những hạn chế trong công tác tổ chức kinh doanh ngoại tệ:
Khách hàng đến giao dịch với Eximbank chủ yếu là giao dịch giao ngay và
đồng Đô la Mỹ chiếm ƣu thế, trong khi đó các giao dịch phái sinh chiếm tỷ lệ thấp.
Nguyên nhân của thực trạng này có nhiều, nhƣng xét về bản thân ngân hàng là chƣa
có hoạt động quảng bá nhiều cho các sản phẩm này cũng nhƣ có bộ phận tƣ vấn cho
khách hàng về những ứng dụng của hợp đồng phái sinh. Hoạt động chuyển tiền kiều
hối về chƣa mang lại những kết quả nhƣ mong muốn và tƣơng xứng với tiềm năng
của ngân hàng.
Tỷ giá công bố hàng ngày của ngân hàng vẫn có sự khác biệt giữa Hội sở và
chi nhánh.
Việc hạch toán của ngân hàng đã đƣợc tự động hóa khá nhiều. Tuy nhiên,
việc hạch toán này cũng khó tránh khỏi những sai sót do lỗi kỹ thuật cũng nhƣ
những lỗi thiếu sót nhầm lẫn của ngƣời hạch toán.
Những năm gần đây chi phí cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khá
lớn nên cũng ảnh hƣởng khá nhiều đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
b/Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro:
Tại các chi nhánh, do số lƣợng nhân viên còn ít mà khối lƣợng công việc
nhiều nên sự tách biệt rõ ràng giữa các bộ phận FO&BO, vẫn còn xảy ra tình trạng
kiêm nhiệm, bộ phận giám sát chƣa đƣợc triển khai đồng đều.
Việc tuân thủ các quy trình, quy định và hạn mức trong giao dịch khách hàng
và thị trƣờng liên ngân hàng, hạch toán kế toán và các hoạt động tự doanh của ngân
hàng vẫn còn những hạn chế và sai phạm.
Bản thân những quy trình kinh doanh ngoại tệ chƣa đề cập cụ thể đến nhiệm
vụ của giao dịch viên, cũng nhƣ kế toán viên và chức năng truy cập hệ thống
Korebank chƣa có sự tách biệt giữa bộ phận FO & BO.
65
Những hạn mức giao dịch và dừng lỗ của các nhân viên và lãnh đạo phòng ở
các chi nhánh vẫn chƣa có những khung quy định cụ thể điều này có thể dẫn đến rủi
ro nếu việc kinh doanh vƣợt quá khả năng của chi nhánh.
Ngân hàng vẫn chƣa có những quy trình quản trị rủi ro cho hoạt động kinh
doanh ngoại tệ. Việc quản trị hiện nay vẫn đang từng bƣớc triển khai và hoàn thiện
dần chính vì vậy sẽ không tránh khỏi những sai sót.
Ngân hàng hiện nay vẫn chƣa xây dựng đƣợc mô hình đánh giá đánh giá độ
nhạy cảm của tỷ giá đối với thu nhập của ngân hàng.
Các mức độ đánh giá rủi ro của ngân hàng đƣa ra vẫn còn chung chung
không dễ dàng cho việc đánh giá.
Đội ngũ nhân viên kinh doanh còn trẻ chính vì vậy vẫn còn thiếu những kinh
nghiệm trong hoạt động kinh doanh và đầu tƣ, nhất là trên thị trƣờng quốc tế.
Kết luận chƣơng 2:
Chƣơng 2 đã khái quát về Eximbank, kết quả hoạt động và công tác quản trị
rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank, đồng thời đánh giá những
thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động này. Đây là nền tảng cho những đề xuất để
góp phần hoàn thiện quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank
trong chƣơng 3.
66
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH
NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
3.1. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc và định hƣớng hoạt động
kinh doanh ngoại hối của EIB trong thời gian tới:
3.1.1.Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà Nƣớc:
Cùng với xu hƣớng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng,
các hoạt động liên quan đến ngoại hối ngày càng phát triển. Bên cạnh những mặt lợi
ích mang lại, các hoạt động này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho nền kinh tế. Chính vì
vậy đòi hỏi chính sách quản lý ngoại hối cần linh hoạt để phát huy những thuận lợi
và hạn chế những rủi ro đối với nền kinh tế.
Hiện nay để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, đẩy lùi lạm phát, đảm
bảo an sinh xã hội, Nhà nƣớc đang chủ trƣơng thực hiện chính sách ngoại hối theo
hƣớng tăng cƣờng quản lý thị trƣờng ngoại hối, thị trƣờng vàng và hạn chế tình
trạng đô la hóa, cụ thể nhƣ sau:
Về chính sách tỷ giá: Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trƣờng, phù
hợp với tình hình cung cầu, tăng tính thanh khoản của thị trƣờng, khuyến khích sản
xuất, giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, góp phần tăng dự trữ
ngoại hối, ổn định thị trƣờng ngoại tệ. Bên cạnh đó, phát triển các giao dịch hối
đoái cũng nhƣ cơ sở hạ tầng đồng bộ của thị trƣờng ngoại hối cho tƣơng lai.
Về chính sách lãi suất: huy động tiết kiệm và tín dụng ngoại tệ đã làm gia
tăng tình trạng đôla hóa nền kinh tế, tăng các chi phí của NHNN trong điều hành tỷ
giá và ổn định thị trƣờng ngoại hối. Chính vì vậy, việc quy định mức trần và điều
chỉnh giảm mức trần huy động vốn tối đa bằng đồng USD của tổ chức kinh tế, cá
nhân tại các tổ chức tín dụng cũng nhƣ hạn chế đối tƣợng đƣợc phép vay ngoại tệ có
thể là những biện pháp trƣớc mắt. Về lâu dài cần tiến tới việc xác định và duy trì lãi
suất theo nguyên lý ngang bằng lãi suất để thực sự chấm dứt đƣợc hoạt động trên.
67
Về chính sách kiều hối: điều chỉnh cơ chế chủ động thu hút các nguồn kiều
hối vào thông qua các ngân hàng và các tổ chức tín dụng để thuận lợi trong việc
quản lý nguồn ngoại tệ dồi dào này. Bên cạnh đó, khuyến khích việc bán lại lƣợng
kiều hối này cho ngân hàng thông qua các chính sách cạnh tranh về giá và giảm phí
cũng nhƣ việc mở rộng mạng lƣới dịch vụ chi trả kiều hối của các TCTD.
Về dự trữ bắt buộc: NHNN thực hiện điều chỉnh việc tăng giảm tỷ lệ dự trữ
ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng phù hợp với tình hình thị trƣờng cung cầu
ngoại tệ vào từng thời gian cụ thể để thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc.
Về quy định trạng thái ngoại tệ: đây là cách thức Nhà nƣớc hạn chế việc các
ngân hàng găm giữ ngoại tệ và giảm thiểu những rủi ro ngoại hối. Ngân hàng Nhà
nƣớc đang có xu hƣớng thu hẹp trạng thái ngoại tệ mà các TCTD đƣợc phép duy trì.
Về chính sách kết hối: đã đƣợc bỏ với việc tự do hóa các giao dịch vãng lai.
Tuy nhiên, gần đây Nhà nƣớc yêu cầu các TCTD đƣợc phép hoạt động ngoại hối
báo cáo số dƣ tiền gửi ngoại tệ của các tập đoàn, tổng công ty Nhà nƣớc, khuyến
khích bán lại nguồn ngoại tệ này cho ngân hàng nhằm làm tăng nguồn cung ngoại tệ
và chống tâm lý găm giữ ngoại tệ của các tổ chức kinh tế.
Về thị trường vàng: theo dõi và giám sát các TCTD hoạt động huy động và
cho vay bằng vàng. Một mặt, thu hút nguồn vốn bằng vàng trong dân cƣ vào hệ
thống ngân hàng đồng thời siết chặt hoạt tín dụng vàng và tiến tới chấm dứt huy
động và cho vay vốn bằng vàng của các TCTD, cũng nhƣ hoạt động kinh doanh
vàng trên tài khoản mở tại nƣớc ngoài của các TCTD.
Để nâng cao hiệu quả các chính sách trên, cơ chế quản lý ngoại hối và điều
hành thị trƣờng ngoại tệ đƣợc Nhà nƣớc trao cho NHNN thống nhất đảm nhiệm.
Bên cạnh đó, phối hợp với các bộ ngành liên quan để giám sát các hoạt động nƣớc
ngoài đầu tƣ, vay vốn nƣớc ngoài …để phục vụ cho việc điều hành quản lý thị
trƣờng ngoại hối và tỷ giá; tăng cƣờng kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định về việc
sử dụng vàng, ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam nhằm chống đô la hóa trong dân cƣ
và nền kinh tế. Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền để tăng hiểu biết của các thành
phần kinh tế và công chúng về cơ chế chính sách ngoại hối, tỷ giá của Nhà nƣớc.
68
3.1.2.Định hƣớng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của EIB trong thời gian
tới:
Phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc, toàn thể Ban Lãnh đạo và CBCNV
Eximbank chung sức phấn đấu hoàn thành những mục tiêu đặt ra để đƣa Eximbank
đứng vào Top những ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam và trong khu vực.
Với định hƣớng chiến lƣợc phát triển cung cấp ngày càng nhiều các sản
phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, nhất là các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng tập trung:
Nâng cao doanh số mua bán ngoại tệ trên cơ sở nền tảng khách hàng cũ và
thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đặt biệt là các doanh nghiệp kiều hối,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Mở rộng thêm mạng
lưới các đại lý thu đổi ngoại tệ, các địa điểm chi trả kiều hối để tăng nguồn
thu ngoại tệ từ khách hàng nhận kiều hối và khách du lịch.
Rà soát lại các sản phẩm dịch vụ hiện có nhằm nâng cao chất lượng thông
qua việc cải thiện các quy chế, quy trình, cách thức phục vụ…Nâng cao tỷ lệ
sử dụng các ngoại tệ mạnh khác ngoài USD, các giao dịch phái sinh nhằm
nâng cao tỷ lệ đóng góp của hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong tổng thu
nhập của ngân hàng.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu – một trong những thế mạnh của
Eximbank, bên cạnh việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ truyền thống cần
nhanh chóng triển khai việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ kinh doanh
ngoại hối như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn …thông qua việc mở rộng hoạt
động Marketing, tuyên truyền quảng bá chi tiết đến các đối tƣợng khách
hàng. Bên cạnh đó, phối hợp với các phòng ban đưa ra những sản phẩm mới
phục vụ nhu cầu của khách hàng nhƣ: tài trợ xuất khẩu có bảo hiểm tỷ giá
trên cơ sở ứng dụng hợp đồng kỳ hạn và cho vay…
Tăng cường việc sử dụng các hợp đồng phái sinh trên thị trường liên ngân
hàng và thị trường quốc tế nhằm phục vụ khách hàng và hoạt động tự doanh
cũng nhƣ bảo hiểm rủi ro của chính ngân hàng.
69
3.2. Kiến nghị chung với NHNN:
3.2.1.Hoàn thiện các văn bản pháp luật: theo hƣớng ngày càng phù hợp
với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu thực tế của thị trƣờng ngoại tệ.
3.2.1.1. Đổi mới quy định về trạng thái ngoại hối cuối ngày cho các
TCTD:
Do thị trƣờng ngoại tệ luôn xảy ra tình trạng mất cân đối giữa cung và cầu
nên nếu dự trữ ngoại tệ thấp sẽ tạo ra tình trạng dƣ cung hay dƣ cầu cục bộ tạm thời,
gây ách tắc trong khâu thanh toán quốc tế, tạo áp lực lên tỷ giá.
Mặt khác, các TCTD đƣợc cấp phép cung ứng dịch vụ thanh toán quốc tế là
khá nhiều nhƣng thực tế chỉ có một vài ngân hàng có đủ điều kiện kinh doanh ngoại
tệ trên thị trƣờng quốc tế. Bên cạnh đó, số lƣợng các ngân hàng hiện cung ứng các
giao dịch (GD) phái sinh ngoại tệ cũng không nhiều.
STT
Ngân hàng
GD kỳ hạn
GD quyền chọn GD hoán đổi
1
BIDV
X
X
X
2
VCB
X
X
X
3
ICB
X
X
X
4
Agribank
X
5
ACB
X
X
6
EIB
X
X
X
7
Sacombank
X
X
X
8
Techcombank
X
9
MB
X
X
10
SCB
X
11
VIB
X
X
X
12
Citibank
X
13
HSBC
X
X
Bảng 3.2: Các NH cung cấp những sản phẩm phái sinh ngoại tệ hiện nay
(Nguồn: Tổng hợp từ các ngân hàng)
70
Vì vậy, NHNN nên điều chỉnh tổng trạng thái ngoại tệ cuối ngày của các
ngân hàng phù hợp hơn đáp ứng điều kiện thực tế kinh doanh của các ngân hàng,
nên chăng xây dựng bảng chỉ tiêu xếp hạng các ngân hàng trên cơ sở đó đƣa ra các
quy định tổng trạng thái ngoại tệ cuối ngày tƣơng xứng với quy mô của từng nhóm
ngân hàng.
Một số chỉ tiêu có thể tham khảo nhƣ: số năm hoạt động của ngân hàng trong
lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ, kết quả hoạt động kinh doanh chung và kinh doanh
ngoại tệ, vốn tự có, trình độ của các nhân viên trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ,
các biện pháp quản trị rủi ro của ngân hàng về mảng này, cơ sở vật chất của ngân
hàng…
3.2.1.2.Quy định chặt chẽ hơn về quản lý ngoại hối và thống nhất
cách tính vốn tự có:
Do tỷ trọng sử dụng các loại ngoại tệ khác tại các ngân hàng cũng nhƣ nền
kinh tế chƣa phổ biến nên NHNN cho phép các TCTD đƣợc phép xác định tỷ giá.
Tuy nhiên cần quy định cách tính cụ thể để tránh tình trạng đẩy tỷ giá lên quá cao
hoặc quá thấp so với giá trị thực của thị trƣờng, gây ảnh hƣởng không tốt đến nền
kinh tế.
Hiện nay có nhiều cách tính vốn tự có cho các ngân hàng, mỗi ngân hàng áp
dụng một cách tính sẽ khó theo dõi và so sánh giữa các ngân hàng. Chính vì vậy,
NHNN nên quy định thống nhất sử dụng một cách tính cụ thể và có thể tham khảo
cách tính trong Quyết định số 457-QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 về các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong các TCTD…vì cách tính này gần các chuẩn mực quốc tế hơn.
Trong tƣơng lai, khi các ngân hàng phát triển hơn thì nên tham khảo và áp dụng
cách tính vốn tự có cấp 2 (bao gồm vốn tự có cấp 1, 50% giá trị tăng thêm của tài
sản cố định đƣợc đánh giá lại, 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu
tƣ…) để phản ánh giá trị vốn tự có của các ngân hàng chính xác hơn.
3.2.1.3.Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện cho các
ngân hàng trong kinh doanh ngoại tệ:
Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sử dụng đồng Đô la Mỹ trong thanh
toán là chủ yếu nhƣng tỷ giá VND/USD trong thời gian gần đây có xu hƣớng ổn
71
định nên hầu hết các doanh nghiệp sử dụng giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay
thay vì các công cụ phái sinh. Trong điều kiện nƣớc ta không thể áp dụng chế độ tỷ
giá thả nổi, vì vậy NHNN cần thay đổi chính sách tỷ giá theo hƣớng nới rộng biên
độ tỷ giá và thƣờng xuyên điều chỉnh biên độ này cho phù hợp với thị trƣờng, điều
này giúp đƣa tỷ giá về sát giá trị thực của nó và tạo tính cạnh tranh giữa các NHTM
trong việc đƣa ra tỷ giá kinh doanh phù hợp. Bên cạnh đó, tỷ giá đƣa ra cần biến
động đủ để các doanh nghiệp quan tâm đến việc sử dụng các giao dịch phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Tách rời sự neo buộc tỷ giá của VND vào USD để tiến đến gắn kết vào một
“rổ tiền tệ” dựa trên tỷ trọng quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt
Nam nhƣ: Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EUR), Yên Nhật (JPY),
bảng Anh (GBP), Nhân dân tệ (CNY), Won Hàn Quốc (KRW), Đô la Singapore
(SGD), Ringgit Malaysia (MYR), Đô la Hồng Kông (HKD), Đô la Úc (AUD), Đô
la Canada (CAD), Baht Thái (THB). Việc xem xét giá trị đồng Việt Nam trong mối
tƣơng quan với giá trị của các đồng tiền trên thế giới sẽ giúp NHNN đánh giá biến
động của VND một cách khách quan và chính xác hơn, qua đó nâng cao tính linh
hoạt của VND. Điều này cũng góp phần đa dạng hóa quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia
và góp phần hạn chế hiện tƣợng Đô la hóa.
3.2.1.4.Hoàn thiện các quy định về hoạt động và hạch toán kinh
doanh ngoại tệ:
Những hạn chế trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD xuất
phát khá nhiều từ các quy định của NHNN nên sớm muộn cần có sự bổ sung để việc
tiến hành các giao dịch thuận lợi hơn.
NHNN nên đƣa ra cách tính tỷ giá kỳ hạn, hoán đổi cụ thể hơn nhƣ quy định
phần lãi suất VND sử dụng phải là lãi suất thực, bởi có nhƣ vậy mới phản ánh đúng
chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền. Tùy điều kiện áp dụng ở từng ngân hàng mà
việc áp dụng có thể linh hoạt chứ không hoàn toàn bắt buộc.
NHNN cũng nên ban hành cụ thể các trƣờng tất toán hợp đồng hoán đổi
trƣớc thời hạn để các ngân hàng khỏi lúng túng trong hạch toán và tạo thuận lợi hơn
trong giao dịch với khách hàng.
72
Đối với phí quyền chọn, các ngân hàng nên tách phần phí trung gian thực
hiện của mình ra điều này sẽ giúp các doanh nghiệp thấy đƣợc mức phí của việc
thực hiện quyền chọn trong bảo hiểm tỷ giá hợp lý hơn. Bên cạnh đó, NHNN
khuyến khích các ngân hàng tự mình đƣa ra những sản phẩm quyền chọn và áp
dụng các kỹ thuật định giá quyền chọn đang đƣợc sử dụng rộng rãi hiện nay để đƣa
ra mức phí quyền chọn phù hợp đáp ứng đƣợc quan hệ cung cầu.
Nhƣ đã trình bày ở trên, việc đánh thuế giá trị gia tăng cho các khoản phí
quyền chọn là chƣa phù hợp lắm với bản chất của các nguồn thu này. Vì vậy NHNN
nên sớm có văn bản thực hiện của Bộ Tài chính về việc áp dụng thuế thu nhập khấu
trừ tại nguồn đối với khoản phí quyền chọn của các ngân hàng đƣợc phép kinh
doanh. Đối với hợp đồng tƣơng lai, nếu NHNN thực hiện việc đánh thuế trên các
khoản lợi nhuận thì cũng cần thực hiện việc khấu trừ các khoản lỗ vào phần thu
nhập đánh thuế để đảm bảo lợi ích của ngƣời tham gia. Trong tƣơng lai nếu điều
kiện cho phép NHNN nên xóa bỏ việc đánh thuế lên thu nhập từ các giao dịch phái
sinh vì hầu hết đây là các công cụ dùng bảo hiểm rủi ro của doanh nghiệp.
Hiện nay, quản trị rủi ro đã và đang trở nên ngày càng quan trọng đối với các
ngân hàng. Quản trị rủi ro ở đây không đơn thuần là việc đƣa ra các biện pháp hạn
chế rủi ro mà là một quá trình khá phức tạp. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng hầu
hết đang tự mò mẫm hoặc thông qua các đối tác hỗ trợ để thực hiện công tác quản
trị rủi ro cho nên NHNN nên sớm có các quy định hƣớng dẫn theo các chuẩn mực
quốc tế về vấn đề này để các ngân hàng có khung cơ sở đánh giá cho hoạt động
quản trị rủi ro của mình nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ nói riêng.
3.2.2.Phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng:
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các TCTD sẽ không thể hiệu quả nếu nhƣ
chỉ có môi trƣờng pháp lý phù hợp, nó đòi hỏi phải có sự phát triển đồng đều của
các cơ sở hạ tầng trên nền tảng thị trƣờng ngoại tệ, đặc biệt là thị trƣờng ngoại tệ
liên ngân hàng.
73
3.2.2.1. Đẩy mạnh doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trƣờng liên
ngân hàng:
Để nâng cao doanh số mua ngoại tệ trên thị trƣờng liên ngân hàng, NHNN
nên khuyến khích các ngân hàng thành viên tăng cƣờng thực hiện các giao dịch với
nhau. Muốn vậy NHNN phải nới rộng biên độ tỷ giá nhằm thu hẹp chênh lệch tỷ giá
giữa thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế để thu hút các ngân hàng tham gia. Khi doanh
số trên thị trƣờng liên ngân hàng tăng lên thì tỷ giá bình quân trên thị trƣờng liên
ngân hàng sẽ phản ánh sát cung cầu ngoại tệ của thị trƣờng hơn.
3.2.2.2. Tăng cƣờng vai trò của NHNN trong việc can thiệp trên thị
trƣờng ngoại tệ :
Có nhiều biện pháp Nhà nƣớc có thể sử dụng nhƣ: thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với tiền gửi ngoại tệ; điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt, phản ánh sát
cung cầu ngoại tệ thị trƣờng ngoại hối trong nƣớc; kết hợp các công cụ khác để hạn
chế tác động bất lợi của thị trƣờng tài chính - tiền tệ trong nƣớc và quốc tế…Tuy
nhiên, trong những trƣờng hợp thúc bách thì NHNN phải có nguồn dự trữ ngoại tệ
đủ mạnh thì mới có thể thực hiện tốt đƣợc chức năng của mình.
Thông qua việc thực hiện chính sách ngoại hối theo hƣớng tự do hóa, từng
bƣớc xóa bỏ những hạn chế đối với tài khoản vãng lai, thanh toán quốc tế, mua bán
đầu tƣ, chuyển từ quản lý trực tiếp sang quản lý gián tiếp đối với các hoạt động vay,
trả nợ nƣớc ngoài của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động thuận lợi, nhờ đó nguồn thu
ngoại tệ của quốc gia tăng lên đáng kể. Đồng thời khuyến khích các NHTM bán
ngoại tệ thừa cho NHNN. Và điều không thể thiếu đƣợc là việc quản lý, đầu tƣ dự
trữ ngoại hối Nhà nƣớc linh hoạt thông qua việc đa dạng hóa ngoại tệ nắm giữ
(giảm tỷ trọng nắm giữ bằng đồng Đôla Mỹ, tăng tỷ trọng sử dụng các đồng tiền
mạnh có tính chuyển đổi cao), các hình thức chiến lƣợc đầu tƣ, kỳ hạn và đối tác
đầu tƣ nhằm đảm vừa bảo chức năng an toàn thanh khoản, vừa nâng cao khả năng
sinh lời của dự trữ ngoại hối.
Hiện nay nguồn kiều hối và luồng đầu tƣ vào Việt Nam vẫn khá nhiều, Nhà
nƣớc cần giảm bớt hoặc xóa bỏ những rào cản hơn nữa trong các thủ tục giấy tờ,
74
thuế… và có nhiều chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho kiều bào gửi tiền về
trong nƣớc cũng nhƣ tham gia các hoạt động đầu tƣ. Bên cạnh đó, xây dựng những
khuôn khổ hành lang pháp lý nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp nhằm tạo sự
yên tâm cho các hoạt động của kiều bào…Điều này sẽ giúp thu hút thêm nhiều
nguồn vốn cho phát triển kinh tế, đồng thời tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia.
3.2.2.3.Nhanh chóng đa dạng hóa và hoàn thiện các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ:
Các văn bản hiện nay tạo ra khá nhiều sự ràng buộc, chƣa thực sự mở rộng
cửa đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng. Chính vì vậy, NHNN
nên sớm đƣa ra những quy định chỉnh sửa phù hợp.
Đối với giao dịch hoán đổi: NHNN nên cho phép và khuyến khích các
NHTM thực hiện giao dịch bán giao ngay và mua kỳ hạn để giao dịch này thực sự
trở thành một công cụ hấp dẫn chứ không nhất thiết phải là hoạt động một chiều
mua giao ngay, bán kỳ hạn để đáp ứng nhu cầu vốn khả dụng bằng VND nhƣ hiện
nay. Bên cạnh đó, NHNN nên sớm công bố cách tính tỷ giá hoán đổi phù hợp hơn
và mở rộng các đối tƣợng đƣợc phép tham gia các hợp đồng hoán đổi, không chỉ
dừng lại ở các TCTD đƣợc phép kinh doanh ngoại tệ, các tổ chức kinh tế.
Đối với giao dịch quyền chọn: Hiện nay trên thị trƣờng chỉ còn sử dụng giao
dịch quyền chọn ngoại tệ nên việc lựa chọn quyền chọn để bảo hiểm tỷ giá vẫn còn
chƣa thật sự phổ biến với các doanh nghiệp do chi phí cũng nhƣ quy mô của các
hợp đồng theo chuẩn của NHNN khá lớn. Giao dịch quyền chọn VND và ngoại tệ
với những hạn chế đã dừng thí điểm từ tháng 03/2009. Thiết nghĩ NHNN cũng sớm
có những điều chỉnh phù hợp để giúp giao dịch này quay trở lại sớm để doanh
nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn trong các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối
đoái. Bên cạnh đó, NHNN cũng cho phép những doanh nghiệp xuất nhập khẩu có
quyền bán quyền chọn cho ngân hàng việc này sẽ tạo tính linh hoạt hơn cho công cụ
này. Đồng thời, NHNN cũng nên có những quy định và hƣớng dẫn cụ thể và doanh
nghiệp trong trƣờng hợp trên để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên, tạo cơ sở hành
lang pháp lý cho việc triển khai các quyền chọn nhƣ CAP, FLOORS, COLLAR …
75
Đối với giao dịch tương lai: ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là các giao dịch
tƣơng lai hàng hóa mà các NHTM làm trung gian, các giao dịch tƣơng lai tiền tệ
đến nay hầu nhƣ vẫn vắng bóng trên thị trƣờng ngoại tệ Việt Nam nên việc sớm
thành lập và phát triển thị trƣờng tƣơng lai là một đòi hỏi cấp thiết.
Để thực hiện việc này, trƣớc hết Nhà nƣớc cẫn nỗ lực để xây dựng Sở giao
dịch đối với hợp đồng tƣơng lai, ban hành các văn bản pháp lý đồng bộ trên cơ sở
phù hợp với chuẩn mực quốc tế và đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế của thị trƣờng Việt
Nam. Và quan trọng nhất là phải xây dựng đƣợc một sàn giao dịch tập trung có sự
phối hợp chặt chẽ của các ban ngành có liên quan, tránh tình trạng thành lập các sàn
riêng lẻ dẫn đến phân tán trong quản lý, khó khăn trong hoạt động và gây lãng phí
nguồn lực nhƣ trƣờng hợp của Sàn giao dịch thủy sản Cần Giờ (2002)…Tiếp theo
Nhà nƣớc cần phải đầu tƣ hơn nữa để phát triển hàng hóa cho thị trƣờng tƣơng lai,
cụ thể là thị trƣờng ngoại hối và thị trƣờng hàng hóa xuất nhập khẩu. Vì hàng hóa
trên thị trƣờng tƣơng lai cần đạt chuẩn về số lƣợng và thời gian, nên cần phải có sự
tham khảo trƣớc để đƣa ra các sản phẩm chuẩn hóa với điều kiện Việt Nam. Hơn
nữa thế thƣơng mại điện tử cần đƣợc chú trọng để phục vụ cho hình thức giao dịch
đặc thù này. Và điều không thể thiếu là nâng cao trình độ không chỉ cho các chuyên
gia hoạt động trên thị trƣờng này mà cả những nhà đầu tƣ để thị trƣờng hoạt động
thực sự có hiệu quả.
3.2.2.4.Từng bƣớc xóa bỏ thị trƣờng ngoại tệ không chính thức:
Song song với việc phát triển thị trƣờng ngoại tệ chính thức với việc thu hẹp
dần tỷ giá giữa hai thị trƣờng, đồng thời giảm bớt các thủ tục rƣờm rà trong việc
mua bán ngoại tệ, mở rộng các thành phần tham gia giao dịch trên thị trƣờng này
cũng nhƣ nâng cao tỷ lệ nắm giữ ngoại tệ của các thành phần thích hợp trong từng
thời gian. Bên cạnh đó, khuyến khích các cá nhân, các doanh nghiệp bán ngoại tệ
cho các TCTD. Và điều không thể thiếu đƣợc là tăng cƣờng kiểm soát các giao dịch
vãng lai và bắt buộc phải thực hiện qua các TCTD hoặc các tổ chức có chức năng
tƣơng tự, nhƣ vậy NHNN mới theo dõi đƣợc các luồng ngoại tệ ra vào thông qua đó
hạn chế nguồn cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng không chính thức, làm giảm ảnh
hƣởng của thị trƣờng ngầm đến thị trƣờng ngoại tệ Việt Nam.
76
Hiện nay các biện pháp hành chánh đang đƣợc triển khai nhằm hạn chế
những hoạt động mua bán bằng ngoại tệ ngoài hệ thống ngân hàng và các đại lý thu
đổi. Thiết nghĩ những biện pháp trên cần đƣợc triển khai đồng bộ, mạnh mẽ hơn kết
hợp với việc quy định về đối tƣợng đƣợc phép mua, mang ngoại tệ phù hợp hơn.
Điều này sẽ giúp cho thói quen giao dịch ngoại tệ qua ngân hàng đƣợc phổ biến
hơn.
Để việc triển khai các giao dịch phái sinh ở Việt Nam đƣợc hiệu quả thì việc
nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp là điều không thể thiếu, bởi các doanh
nghiệp là đối tác trong các giao dịch và đóng vai trò quyết định để giao dịch đƣợc
hình thành. Chính vì vậy các hoạt động marketing của các NHTM về lợi ích của
việc sử dụng các công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
cần đƣợc tổ chức thƣờng xuyên, cụ thể trên nhiều phƣơng diện.
3.3. Kiến nghị đối với Eximbank:
3.3.1.Nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ:
Ngân hàng nên có kế hoạch thiết lập các loại ngoại tệ kinh doanh, nâng
cao doanh số mua bán các loại ngoại tệ khác ngoài USD.
Hiện nay, ngân hàng giao dịch khá nhiều loại ngoại tệ và đƣợc chia làm 2
nhóm sau:
Nhóm đƣợc sử dụng thƣờng xuyên gồm: USD, EUR, GBP, JPY, AUD,
CAD, SGD, CHF, NZD, HKD.
Nhóm ít giao dịch hơn gồm: DEM, DKK, FRF, IRD, MYR, NOK, THB.
Dựa trên nhóm ngoại tệ thƣờng xuyên đƣợc giao dịch ngân hàng cần giảm tỷ
lệ doanh số giao dịch bằng USD xuống 70%, nâng cao tỷ lệ doanh số giao dịch của
các ngoại tệ nhƣ: EUR, GBP, JPY chiếm khoảng 20% doanh số mua bán ngoại tệ;
8% cho các loại ngoại tệ AUD, CAD, SGD, CHF, HKD, NZD; 2% cho các loại
ngoại tệ khác. Tỷ lệ này chỉ đóng vai trò tham khảo và ngân hàng có thể điều chỉnh
tỷ lệ này phù hợp hơn nhằm vẫn đảm bảo nguồn thu từ hoạt động kinh doanh ngoại
tệ, mặt khác cơ cấu này giúp ngân hàng phòng ngừa đƣợc rủi ro tỷ giá. Vì trên thị
trƣờng quốc tế, các loại ngoại tệ thƣờng đƣợc so sánh với USD, khi tỷ giá USD tăng
giảm thì tỷ giá các loại ngoại tệ mạnh nhƣ JPY có xu hƣớng biến động ngƣợc lại,
77
nên khi cơ cấu lại ngoại tệ sẽ giúp ngân hàng linh hoạt hơn và hạn chế những thiệt
hại do phụ thuộc quá nhiều vào đồng USD.
Để thực hiện đƣợc điều này, ngân hàng nên khuyến khích các doanh nghiệp
sử dụng thêm và chấp nhận các ngoại tệ mạnh trong thanh toán. Ngân hàng cũng
nên sử dụng các đồng tiền này trong các giao dịch mua bán và đầu tƣ của mình, việc
này sẽ giúp cho việc xóa bỏ dần thế tuyệt đối của USD và giúp ngân hàng phòng
ngừa rủi ro tốt hơn do thông qua đó cơ cấu lại tỷ lệ ngoại tệ nắm giữ.
Ngân hàng cần đổi mới tư duy theo hướng lấy khách hàng và thị trường
làm trung tâm để cung cấp các sản phẩm thị trường cần chứ không phải đưa ra
các sản phẩm mình có.
Ngân hàng nên có công tác tổ chức giới thiệu các sản phẩm kinh doanh ứng
dụng rộng rãi đến khách hàng nhƣ: đăng tải trên các phƣơng tiện thông tin đại
chúng, giới thiệu trên những trang web đƣợc nhiều doanh nghiệp quan tâm nhƣ
Diễn đàn doanh nghiệp, Đầu tƣ, Marofin…Ngân hàng có thể gửi những thông tin về
sản phẩm mới của mình tới khách hàng kèm theo những thông báo hàng tháng về
tiền gửi của khách hàng; các chi nhánh gửi thƣ mời sử dụng dịch vụ đến các công
ty, khách hàng trên địa bàn hoạt động của mình… Ngân hàng nên thƣờng kỳ tổ
chức các buổi họp mặt khách hàng, để lắng nghe lấy ý kiến về các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cung cấp đồng thời tƣ vấn và hƣớng dẫn khách hàng các công cụ sử dụng
hiệu quả, phù hợp với mục đích sử dụng của doanh nghiệp.
Cũng nhƣ tất cả các dịch vụ khác, để thu hút đƣợc đông đảo khách hàng
ngân hàng cũng nên áp dụng các hình thức khuyến mại nhƣ giảm phí,…
Ngân hàng nên tập trung mở rộng khách hàng mục tiêu, đồng thời đa
dạng các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách hàng.
Đối với doanh nghiệp: ngoài đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, ngân
hàng cần hoàn thiện các sản phẩm phái sinh hiện có và đƣa ra những sản phẩm mới
để giữ chân khách hàng truyền thống đồng thời thu hút khách hàng mới. Tuy nhiên,
những đối tƣợng khách hàng sử dụng các sản phẩm phái sinh của ngân hàng cần
phải mở rộng một cách có chọn lọc tránh tình trạng khi hợp đồng đến hạn đối tác
không có khả năng thực hiện hợp đồng. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng có thể tham
78
khảo những tiêu chí khách hàng nhƣ sau: có năng lực tài chính, hoạt động lâu năm
trong ngành, đối tác nƣớc ngoài là khách hàng quen thuộc, mặt hàng chuyên kinh
doanh dễ tiêu thụ và thị trƣờng ổn định, quan hệ uy tín với Eximbank, có phƣơng án
kinh doanh khả thi, đảm bảo tỷ lệ ký quỹ an toàn….
Đối với khách hàng nhận kiều hối: ngân hàng đã kết hợp với công ty chuyển
tiền kiếu hối MONEY GRAM nhằm phục vụ cho việc chuyển tiền từ nƣớc ngoài về
nhanh chóng thuận tiện. Tuy nhiên, doanh số mang lại chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng
mong đợi. Trong thời gian tới, ngân hàng cần quảng bá nhiều hơn nữa cho dịch vụ
này, đồng thời kết hợp nhiều hơn nữa với các công ty chi trả kiều hối trong nƣớc
(nhất là những công ty có tài khoản tại Eximbank) làm đại lý chi trả, thu đổi ngoại
tệ nhằm tạo ra một mạng lƣới chi trả rộng khắp đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
mặt khác làm phong phú nguồn ngoại tệ kinh doanh của ngân hàng.
Đối với khách hàng vãng lai: ngân hàng nên đặt các bàn thu đổi ngoại tệ tại
các trung tâm thƣơng mại lớn, các địa điểm du lịch tại các thành phố lớn nhƣ
TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang… nơi tập trung đông khách vãng lai. Đồng
thời, nâng cao chất lƣợng các dịch vụ, giảm bớt các thủ tục cần thiết nếu đƣợc
…nhằm thu hút đông đảo khách hàng, tăng nguồn cung ngoại tệ cho ngân hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần cân nhắc chi phí để đảm bảo đƣợc mục tiêu lợi
nhuận đề ra.
Ngoài ra, ngân hàng nên mở rộng hơn nữa việc thiết lập mối quan hệ với các
ngân hàng đại lý nhằm phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tuy nhiên, khi tiến hành các giải pháp trên, ngân hàng cần tính toán cụ thể
chi phí đƣa ra và ƣớc lƣợng doanh thu mang cũng nhƣ các lợi ích khác để hiệu quả
của hoạt động kinh doanh là tốt nhất.
3.3.2.Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ:
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì ngoài yếu tố nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ thì công tác quản trị tốt những rủi ro có thể xảy ra là
điều rất cần thiết. Dựa trên thực tế hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank, tôi
xin kiến nghị một vài giải pháp để hoàn thiện công quản trị rủi ro của hoạt động
này.
79
Ngân hàng cần đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong công tác giao dịch
và hạch toán, không để một nhân viên kiêm nhiệm quá nhiều mặt dù cho công nghệ
hiện nay của ngân hàng đã hỗ trợ khá nhiều. Cần có sự phân công tách bạch giữa bộ
phận BO&FO, cũng nhƣ có bộ phận giám sát tại các chi nhánh kinh doanh ngoại tệ
hoặc ít nhất một nhân viên để theo dõi trạng thái ngoại tệ của đơn vị nhằm đảm bảo
việc tuân thủ quy định về duy trì trạng thái ngoại tệ cũng nhƣ các hạn mức giao
dịch, hạn mức dừng lỗ.
Hiện nay quy trình kinh doanh ngoại tệ đƣa ra đã hƣớng dẫn cụ thể những
bƣớc cần thực hiện tại các bộ phận giao dịch, kế toán và giám sát, tuy nhiên những
nhiệm vụ cụ thể của từng nhân viên giao dịch và nhân viên kế toán vẫn chƣa đƣợc
quy định tách bạch. Thiết nghĩ điều này nên đƣợc bổ sung sớm để việc phân công
đƣợc dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, cần đề nghị khối công nghệ thông tin điều chỉnh
chức năng truy cập vào hệ thống Korebank cũng cần tách bạch ra giữa bộ phận FO
và BO, tránh trƣờng hợp các giao dịch viên cũng đƣợc cấp màn hình hạch toán.
Việc tuân thủ các quy định, quy trình cũng nhƣ các hạn mức kinh doanh,
dừng lỗ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần đƣợc thực hiện nghiêm túc hơn
thông qua việc nâng cao ý thức kỷ luật của CBCNV, tăng cƣờng hoạt động giám sát
và phối hợp kiểm tra, kiểm soát của các bộ phận chức năng nhƣ: bộ phận giám sát,
Phòng Quản lý rủi ro thị trƣờng, Phòng Kiểm tra kiểm kiểm soát nội bộ và Ban
Kiểm toán nội bộ.
Các chi nhánh đƣợc phép kinh doanh trên thị trƣờng liên ngân hàng cần có
sự đồng ý của Hội sở và lƣu đầy đủ các chứng từ hồ sơ pháp lý, các giấy ủy
quyền cần thiết.
Các chi nhánh cần kịp thời cập nhật tỷ giá của mình theo Bảng tỷ giá Hội sở
khi có thay đổi theo đúng trình tự sau khi Ban Giám đốc phê duyệt rồi mới
cập nhật trên Korebank. Đối với các giao dịch thỏa thuận, giao dịch viên cần
ghi chú số bảng tỷ giá làm cơ sở đối chiếu với khách hàng và khi hạch toán
cần điều chỉnh tỷ giá theo đúng quy định hƣớng dẫn để không làm ảnh
hƣởng đến các giao dịch khác. Chính vì việc hạch toán, cập nhật sai tỷ giá có
thể dẫn đến những ảnh hƣởng mang tính trọng yếu nên chi nhánh nên giới
80
hạn số user đƣợc phép sửa tỷ giá và luôn tăng cƣờng việc kiểm tra lại các
hoạt động liên quan đến tỷ giá.
Đối với các giao dịch mua bán với khách hàng qua điện thoại, giao dịch viên
cần thực hiện thu âm, lƣu giữ lại ít nhất 2 tháng và tuân thủ các quy định của
Eximbank về lƣu trữ hồ sơ, tài liệu, chứng từ trong từng thời kỳ. Đối với
trƣờng hợp bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc mua bán ngoại tệ thỏa thuận,
các giấy đề nghị của khách hàng cần có sự phê duyệt của Ban Giám đốc hoặc
ngƣời đƣợc ủy quyền. Hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh cần phải
tuân thủ đúng các quy định về hạn mức giao dịch, trong trƣờng hợp vƣợt hạn
mức chi nhánh cần có sự đồng ý của Hội sở. Bên cạnh đó, chi nhánh cần
đảm bảo duy trì trạng thái quy định của Hội sở, trƣờng hợp vƣợt hạn mức
thƣờng xuyên chi nhánh cần có sự giải trình hoặc đề nghị Hội sở tăng hạn
mức lên cho phù hợp.
Cần đảm bảo sự thƣờng xuyên đối chiếu số liệu giao dịch giữa 2 bộ phận
FO, BO để kịp thời phát hiện những sai sót. Các giao dịch mua bán ngoại tệ
với khách hàng cần đƣợc lập sổ theo dõi trạng thái ngoại tệ riêng, trong
trƣờng hợp khách hàng có sử dụng STK để ký quỹ đảm bảo cần đƣợc nhập
ngoại bảng để theo dõi theo quy định. Các giao dịch mua bán ngoại tệ cần
đƣợc hạch toán kịp thời để phản ánh đúng trạng thái ngoại tệ phát sinh và
việc lƣu chứng từ gốc, in phiếu hạch toán, list cuối ngày phải tuân thủ các
quy định của Eximbank trong từng thời kỳ. Trƣờng hợp những hạch toán sai
số tiền, loại ngoại tệ hoặc giao dịch ảnh hƣởng đến thu nhập của Eximbank
sẽ tiến hành kiểm điểm trách nhiệm cá nhân.
Việc đƣa ra hạn mức giao dịch, dừng lỗ cho nhân viên và lãnh đạo phòng
mới đƣợc đƣa ra ở Phòng Kinh doanh ngoại tệ Hội sở, các bộ phận kinh doanh
ngoại tệ tại các chi nhánh vẫn chƣa có văn bản nào quy định để làm cơ sở kiểm tra,
theo dõi. Chính vì vậy ngân hàng cần sớm đƣa ra những hạn mức hoặc nhóm những
hạn mức giao dịch, mức dừng lỗ cụ thể phù hợp với các chi nhánh có thực hiện kinh
doanh ngoại tệ để khống chế khả năng thua lỗ đƣợc kiểm soát ở mức độ cho phép.
Các tiêu chuẩn có thể tham khảo nhƣ: kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
81
trong những năm gần đây, trạng thái ngoại hối mở mà chi nhánh đƣợc Hội sở cho
phép duy trì…
Ngân hàng nên sớm đƣa ra quy định về quản trị rủi ro hoạt động kinh doanh
ngoại tệ chuẩn hóa theo các quy trình quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế và
trong nƣớc. Đây sẽ là cơ sở cho việc nhận diện, đo lƣờng, đánh giá, kiểm soát và xử
lý rủi ro tốt hơn. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc năm các quy trình liên quan đến
kinh doanh và quản trị rủi ro ngoại tệ cần đƣợc rà soát điều chỉnh lại cho phù hợp
với tình hình thực tiễn.
Hiện nay việc đo lƣờng tác động của rủi ro tỷ giá đối với hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Eximbank vẫn chƣa thực hiện đƣợc. Nếu đƣợc ngân hàng nên
đầu tƣ và sớm ứng dụng công cụ hiện đại nhƣ mô hình Var để thực hiện mục tiêu
trên. Ngân hàng có thể tham khảo ứng dụng mô hình Var trong đánh giá trạng thái
ngoại tệ đối với danh mục đầu tƣ ngoại tệ nhƣ sau:
Var
Var
Đánh giá
TTNT cuối ngày t (1)
Giá mở cửa (t+1) (2)
Giá đóng cửa (t+1) (3)
Đánh giá lại thị trƣờng
1 ngày
10 ngày
lãi / lỗ
Biến động giả định
TH tỷ giá tăng giảm
USD
EUR
JPY
Bảng 3.3: Ứng dụng Var trong đánh giá trạng thái ngoại tệ
Trong đó: Var 1 ngày và Var 10 ngày đối với từng cặp ngoại tệ sử dụng phƣơng
pháp lịch sử với độ tin cậy cho trƣớc.
Hiện nay, các mức độ đánh giá rủi ro của Eximbank vẫn chƣa thật sự cụ thể
để thuận lợi cho công tác đánh giá rủi ro. Việc tổng hợp các lỗi mắc phải, tần suất
phát sinh, nguyên nhân, hậu quả và thiệt hại gây ra cần đƣợc chia ra các cấp độ chi
tiết hơn để việc đánh giá đƣợc chính xác hơn, chẳng hạn nhƣ:
82
Diễn giải
Mức độ tổn thất
Cấp độ rủi ro
Mô tả cấp độ rủi ro
1
Thấp
Rất ít.
Có khả năng khắc phục, ngăn chặn. Ảnh hƣởng ít, chƣa gây ra tổn thất
2
Dƣới 1 tỷ
Trung bình
Có khả năng khắc phục, ngăn chặn nhƣng thời gian ngắn. Ảnh hƣởng và tổn thất nhỏ, có khả năng gây mất vốn hoặc mất vốn ít (dƣới …. Tỷ)
3
Cao
Từ 1 tỷ đến dƣới 5 tỷ
Khó khắc phục, ngăn chặn. Gây ảnh hƣởng uy tín và (hoặc) tổn thất lớn về tài chính (từ ……đến dƣới .. tỷ).
4
Trọng yếu
Trên 5 tỷ
Không ngăn chặn khắc phục đƣợc. Gây thiệt hại về tài chính, mất vốn rất nhiều (từ … tỷ trở lên). Ảnh hƣởng lớn uy tín Eximbank
Bảng 3.4: Các mức độ đánh giá rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ
Trên bảng mức độ gây tổn thất chỉ là kiến nghị tham khảo, ngân hàng nên
dựa trên những số liệu tổn thất cụ thể để việc đƣa ra các khoảng mức độ tổn thất
phù hợp các cấp độ rủi ro với từng thời kỳ cụ thể.
3.3.3.Lập danh mục kinh doanh các ngoại tệ sao cho rủi ro của danh
mục là nhỏ nhất:
Dựa trên mối quan hệ tƣơng quan giữa các loại ngoại tệ, ngân hàng cần đầu
tƣ nghiên cứu để đƣa ra danh mục đầu tƣ hiệu quả cao nhất với mức rủi ro thấp
nhất. Việc nghiên cứu này có thể chỉ đƣợc tiến hành trên một vài cặp tiền tệ cơ bản
nhƣng vẫn giúp đƣa ra chiến lƣợc giao dịch, quản lý trạng thái của các cặp tiền tệ
khác.
Theo tác giả Nguyễn Tiến Công (Vietinbank), các cặp tiền tệ di chuyển cùng
xu hƣớng và có mối tƣơng quan chặt chẽ là EUR/USD, AUD/USD và NZD/USD
trong khi đó các cặp tiền tệ EUR/USD & USD/CHF, USD/CHF &NZD/USD,
USD/CAD & AUD/USD và NZD/USD & USD/CAD di chuyển đối nghịch nhau và
có tƣơng quan chặt chẽ.
83
Nắm đƣợc xu hƣớng biến động của các đồng tiền sẽ giúp cho các dealer đƣa
ra các quyết định đầu tƣ, chiến lƣợc duy trì trạng thái ngoại hối phù hợp với mục
tiêu đầu tƣ hay bảo hiểm tỷ giá.
Chẳng hạn khi nhà đầu tƣ duy trì trạng thái trƣờng đối với cặp AUD/USD &
NZD/USD trong kỳ hạn nhất định không khác mấy với việc nhà đầu tƣ đó
mua 2 cặp AUD/USD hoặc NZD/USD vì 2 cặp tiền tệ này biến động cùng
xu thế. Và để bảo hiểm nhà đầu tƣ có thể mua cặp AUD/USD, bán cặp
NZD/USD hoặc ngƣợc lại. Tuy nhiên, việc này cần phải cẩn trọng và hạn
chế vì biên độ tỷ giá (spread) của các đồng tiền không nhƣ nhau và do đó rủi
ro chênh lệch tỷ giá là khó tránh khỏi.
Khi nhà đầu tƣ nhiều cặp tiền tệ cùng lúc nhƣ AUD/USD & EUR/USD và
NZD/USD & EUR/USD. Việc cùng mua hay cùng bán đối với những cặp
tiền tệ trên cũng tƣơng tự nhƣ cùng mua/bán đối với 2 cặp AUD/USD &
EUR/USD hoặc 2 cặp NZD/USD & EUR/USD vì các cặp này tƣơng quan
cùng chiều với nhau. Nhƣng khi nhà đầu tƣ mua một cặp và bán cặp còn lại
thì mục đích bảo hiểm chƣa chắc đạt đƣợc vì trong kỳ hạn nhất định các cặp
tiền AUD/USD & EUR/USD và NZD/USD & EUR/USD có tƣơng quan
không nhƣ nhau và sẽ rất rủi ro khi mua cặp có tƣơng quan thấp &bán cặp có
tƣơng quan cao hơn khi tỷ giá tăng và ngƣợc lại.
Đối với những cặp tiền tệ có tƣơng quan ngƣợc chiều chặt chẽ với nhau thì
việc đồng thời mua một cặp này và bán một cặp khác nhƣ mua EUR/USD và
bán USD/CHF cũng tƣơng tự nhƣ việc cân bằng trạng trạng thái. Tuy nhiên,
cũng nhƣ trên nhà đầu tƣ sẽ rất ít khi đạt đƣợc mục đích nhƣ mong đợi do
chênh lệch tỷ giá mua bán. Trong trƣờng hợp khi tiến hành đầu cơ (cùng
mua/bán) nhiều cặp tiền tệ có tƣơng quan nghịch chặt chẽ với nhau nhà đầu
tƣ có thể thu đƣợc lợi nhuận nếu tỷ giá diễn biến đúng nhƣ dự đoán và ngƣợc
lại. Chính vì vậy để hạn chế phần nào những rủi ro do việc phán đoán sai xu
hƣớng thì việc mở trạng thái cần đƣợc kết hợp với các lệnh chốt lời hoặc
đóng lỗ.
84
Nhƣ vậy, việc tạo lập danh mục các đồng tiền để đầu tƣ hay bảo hiểm đòi hỏi
ngƣời tiến hành phải nắm, dự đoán đƣợc xu thế biến động của các đồng tiền và đặc
biệt là mối tƣơng quan giữa chúng để đƣa ra đƣợc những danh mục đầu tƣ phù hợp
với mục tiêu. Việc không nắm đƣợc tƣơng quan giữa các cặp tiền tệ sẽ rất nguy
hiểm khi tiến hành cùng mua hoặc cùng bán nhiều cặp tiền tệ và điều này có thể gây
những tổn thất. Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa và khóa trạng thái sẽ giúp cho việc
tối ƣu hóa rủi ro/ lợi nhuận mong đợi của nhà đầu tƣ.
3.3.4. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro tỷ giá:
Các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
các hoạt động khác liên quan đến ngoại tệ luôn đặt ngân hàng trong nguy cơ tiềm ẩn
rủi ro bởi trạng thái ngoại hối của ngân hàng luôn khác không, đặt biệt khi tỷ giá
biến động mạnh và thƣờng xuyên. Chính vì vậy, bên cạnh việc cung cấp các sản
phẩm phái sinh đáp ứng nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của khách hàng,
Eximbank cũng ứng dụng ngày càng nhiều các công cụ phái sinh để bảo hiểm tỷ giá
cho chính mình.
Ngân hàng hiện nay sử dụng hầu hết các giao dịch phái sinh nhƣ hoán đổi,
kỳ hạn, quyền chọn…nhƣng để tăng hiệu quả việc ứng dụng các công cụ này,
Eximbank đƣa ra đƣợc dự báo đƣợc những xu thế thay đổi của tỷ giá và sử dụng
một cách có chọn lọc để tối ƣu kết quả mang đƣợc. Ví dụ:
Khi ngân hàng đang duy trì trạng thái đoản cho một số danh mục đầu tƣ
ngoại tệ mà tỷ giá của đồng tiền đó có xu hƣớng tăng, ngân hàng có thể ứng
dụng sử dụng việc mua kỳ hạn, mua quyền chọn mua hoặc hoán đổi…Tuy
nhiên, ngân hàng cần xem xét thêm đến ngoại tệ trên hiện đang bù kỳ hạn
hay trừ kỳ hạn trên thị trƣờng kỳ hạn để quyết định lựa chọn biện pháp bảo
toàn phù hợp, sẽ có những trƣờng hợp sau:
85
Bảng 3.5: Quyết định sử dụng công cụ phái sinh đối với trạng thái ngoại hối
Trạng thái ngoại hối đoản
Mức tăng dự kiến lớn hơn
Mức tăng dự kiến nhỏ hơn
mức bù/trừ kỳ hạn
mức bù/trừ kỳ hạn
Ngoại tệ bù kỳ hạn
Sử dụng CCPS
Không sử dụng CCPS
Ngoại tệ trừ kỳ hạn
Sử dụng CCPS
Sử dụng CCPS
đoản khi tỷ giá tăng
Trong trƣờng hợp ngân hàng duy trì trạng thái trƣờng đối với danh mục
ngoại tệ mà tỷ giá có xu hƣớng giảm thì ngân hàng có thể sử dụng bán kỳ
hạn, mua quyền chọn bán hoặc hoán đổi…Tƣơng tự nhƣ trên khi tính đến
điểm kỳ hạn, lúc này ngân hàng sử dụng CCPS trong các trƣờng hợp sau:
Bảng 3.6: Quyết định sử dụng công cụ phái sinh đối với trạng thái ngoại hối
Trạng thái ngoại hối trƣờng Mức giảm dự kiến lớn hơn
Mức giảm dự kiến nhỏ hơn
mức bù/trừ kỳ hạn
mức bù/trừ kỳ hạn
Ngoại tệ bù kỳ hạn
Sử dụng CCPS
Sử dụng CCPS
Ngoại tệ trừ kỳ hạn
Sử dụng CCPS
Không sử dụng CCPS
trƣờng khi tỷ giá giảm
Do số lƣợng giao dịch ngoại tệ của ngân hàng khá lớn, các kỳ hạn giao dịch
không phải lúc này cũng cùng kỳ hạn với nhau nên việc đƣa ra lựa chọn công cụ
bảo vệ sẽ rất khó khăn. Ngân hàng có thể tham khảo việc tính trạng thái ngoại hối
gộp đối với từng loại ngoại tệ nhƣ đã trình bày ở phần chƣơng I để xác định đƣợc
trạng thái ngoại tệ, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp hay công cụ quản lý rủi ro
phù hợp.
Đầu tiên cần quy đổi các giao dịch không cùng kỳ hạn đối với từng ngoại tệ
thành những giao dịch có thời hạn tƣơng đƣơng.
86
Tiếp theo xác định tổn thất ròng giao dịch gộp đối với một ngoại tệ đƣợc xác
định bằng tổn thất ròng của từng giao dịch ngoại tệ sau khi đã hiệu chỉnh
theo thời lƣợng của từng giao dịch theo công thức (1.4) trình bày ở chƣơng I.
Sau khi xác định đƣợc trạng thái ngoại tệ gộp đối với từng ngoại tệ âm hay
dƣơng, ngân hàng có thể tiến hành sử dụng các công cụ phái sinh phòng
ngừa rủi ro phù hợp nhƣ đã trình bày ở trên.
Ngân hàng nên có kế hoạch nghiên cứu, tham khảo và ứng dụng sớm việc sử
dụng hợp đồng tƣơng lai để làm phong phú thêm các công cụ phòng chống rủi ro tỷ
giá cũng nhƣ danh mục đầu tƣ hiện nay của ngân hàng.
3.3.5. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:
Kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ phức tạp, chứa đựng nhiều rủi ro do đó
đòi hỏi các dealer không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải năng động, nhạy bén,
am hiểu thị trƣờng tài chính, có khả năng phân tích… Bên cạnh những thế mạnh
của nguồn nhân lực trẻ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ, ngân hàng cần thƣờng
xuyên tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, ngoại ngữ để trao đổi học
hỏi trong ngân hàng, cũng nhƣ giao lƣu với các ngân hàng khác nhất là các ngân
hàng nƣớc ngoài có kinh nghiệm về mảng kinh doanh ngoại tệ để nâng cao trình độ,
các kỹ năng phân tích cơ bản & phân tích kỹ thuật, tổng hợp và dự báo xu hƣớng
để sử dụng hiệu quả các công cụ phái sinh …cho các nhân viên.
Ngân hàng nên cử CBCNV tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ trong và
ngoài nƣớc nhằm vừa nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vừa tạo điều kiện
thích ứng môi trƣờng kinh doanh hiện đại của thế giới.
Ngoài ra, ngân hàng cũng nên có chính sách khuyến khích việc tự trao dồi
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ của nhân viên để bắt kịp với những biến đổi trong
công việc, cũng nhƣ những chính sách đãi ngộ, khen thƣởng cụ thể để nhằm tạo
động lực cho nhân viên hết lòng trong công việc.
3.3.6. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ:
Ngân hàng cần đầu tƣ trang bị nhiều hơn nữa các thiết bị công nghệ hiện đại
cho lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ nhằm tự động hóa nhiều hơn nữa trong nghiệp vụ
này. Ngoài những thiết bị tự có của Reuters, ngân hàng nên trang bị thêm các phần
87
mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh. Ngân hàng
nên thúc đẩy mở rộng hợp tác và tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, kinh nghiệm,
công nghệ quản lý rủi ro kinh doanh ngoại tệ từ các ngân hàng nƣớc ngoài, nhất là
đối tác chiến lƣợc – Ngân hàng Sumitomo của Nhật.
Theo thống kê của ngân hàng thanh toán quốc tế, các giao dịch trong kinh
doanh ngoại tệ đƣợc thực hiện tự động bằng phƣơng thức điện tử ngày càng nhiều
nên đầu tƣ cho lĩnh lực công nghệ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này
và bổ trợ nhiều hơn cho công tác quản trị rủi ro thông qua việc xây dựng kho dữ
liệu thông tin, các công cụ phân tích, hệ thống cảnh báo và công cụ tạo báo cáo linh
hoạt, chính xác, kịp thời.
Và điều quan trọng nhất và không thể thiếu đƣợc để công tác quản trị rủi ro
thực sự mang lại hiệu quả nhƣ mong muốn là việc xây dựng văn hóa quản trị rủi ro
lành mạnh, môi trƣờng thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quản
trị rủi ro. Cần khắc phục những quan điểm sai lầm là nhiệm vụ quản trị rủi ro chỉ là
nhiệm vụ của những nhà quản trị nhƣ: Hội đồng quản trị, Ban điều hành, Ủy Ban
Quản lý tài sản nợ-tài sản có (ALCO), Ban kiểm toán độc lập hay các phòng ban
làm công tác quản trị rủi ro, giám sát hoạt động mà đó là trách nhiệm của mỗi nhân
viên. Chính việc nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi nhân viên trong quá trình tác
nghiệp sẽ giúp phòng tránh và giảm thiểu những rủi ro. Sự phối hợp chặt chẽ giữa
các bộ phận liên quan trong quy trình quản trị rủi ro sẽ làm hiệu quả giám sát nâng
cao và kết quả đƣa lại chính xác hơn.
Kết luận chƣơng 3:
Chƣơng 3 đã khái quát chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nƣớc cũng nhƣ
định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Eximbank trong thời gian
tới. Trên cơ sơ đó là những kiến nghị giải pháp đối với NHNN và Eximbank nhằm
hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, thị trƣờng ngoại hối Việt Nam đã có những bƣớc
chuyển mình đáng kể cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các ngân hàng cũng phát triển hơn về cả số lƣợng cũng nhƣ chất
lƣợng các sản phẩm, dịch vụ làm phong phú hoạt động kinh doanh và góp phần tăng
thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, những rủi ro các ngân hàng gặp phải trong kinh
doanh ngoại tệ cũng gia tăng đáng kể và vấn đề quản trị rủi ro hoạt động trở nên rất
cần thiết.
Nằm trong xu hƣớng đó, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đã
không ngừng chuyên sâu hơn nữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, mở rộng và tăng cƣờng hoạt động tự doanh nhằm mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời đầu tƣ thích đáng cho công tác quản trị rủi ro
để hạn chế những thiệt hại do hoạt động mang lại.
Trong phạm vi luận văn, tôi chỉ xin đƣa ra ý tƣởng để khắc phục những hạn
chế hiện tại và hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng. Đồng thời kiến nghị những giải pháp đối với NHNN để tạo điều kiện
cho hoạt động này phát triển hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, 2006. Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2006 quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành pháp lệnh ngoại hối.
2. Đinh Thị Thanh Long và Phan Tiến Nam, 2010. Các phƣơng pháp xác định rủi
ro tỷ giá của ngân hàng thƣơng mại. Tạp chí Ngân hàng, số 11, trang 56-59 &
trang 66.
3. Hoàng Quốc Tùng, 2012. Đánh giá thực trạng phát triển nghiệp vụ phái sinh tại
các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 13, trang 34-40 &
trang 68.
4. Lê Thị Thanh, 2012. Trạng thái ngoại tệ những điểm mới trong quy định trạng
thái ngoại tệ và một số vấn đề đặt ra. Tạp chí Ngân hàng, số 9, trang 2-5.
5. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2002. Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ngày 01/07/2002 về việc ban hành một số quy định liên
quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh doanh
ngoại tệ.
6. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2002. Quyết định số 1081/QĐ-NHNN ngày 07 tháng 10
năm 2002 về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối.
7. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2003. Quyết định số 1168/2003/QĐ-NHNN ngày
02/10/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi Điều 1 Quyết định số
1081/2002/QĐ-NHNN ngày 07/10/2002 của Thống đốc NHNN về trạng thái
ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối.
8. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2004. Quyết định 648/2004/QĐ-NHNN ngày 28/05/2004
v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 679/2002/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 01/07/2002 về việc ban hành một số quy
định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép kinh
doanh ngoại tệ.
9. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2004. Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN ngày
10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối.
10. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2006. Quyết định số 2554/QĐ-NHNN ngày 31/12/2006 về
việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
11. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2007. Quyết định 3039/QĐ-NHNN ngày 24/12/2007 về
việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
12. Ngân hàng Nhà nƣớc, 2012. Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/3/2012
Quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
13. Ngô Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2001. Rủi ro trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà
Xuất bản Thống kê.
14. Nguyễn Đại La, 2005. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, số 9, trang 35-40.
15. Nguyễn Đại La, 2011. Giải pháp ổn định thị trƣờng ngoại tệ một cách bền vững
lâu dài. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 61, trang 4-7.
16. Nguyễn Đăng Dờn, 2010. Quản trị Ngân hàng Thương mại hiện đại. Nhà Xuất
bản Phƣơng Đông.
17. Nguyễn Minh Kiều, 2008. Thị trường ngoại hối và các giải pháp phòng ngừa
rủi ro. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê.
18. Nguyễn Thị Loan, 2006. Rủi ro tác nghiệp trong kinh doanh tiền tệ tại ngân
hàng và bài học kinh nghiệm. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 13, trang 37-41
19. Nguyễn Văn Tiến, 2002. Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh
doanh ngoại hối. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thống kê.
20. Trần Huy Hoàng, 2010. Quản trị Ngân hàng. Nhà Xuất bản Lao động xã hội.
21. Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội, 2005. Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-
UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005 quy định về hoạt động ngoại hối.
…
PHỤ LỤC 1:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT (Ban kiểm toán nội bộ)
CÁC HỘI ĐỒNG ỦY BAN
VĂN PHÒNG HĐQT
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÁC HỘI ĐỒNG/ ỦY BAN
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ TT
Phó TGĐ
Phó TGĐ kiêm GĐ SGD1
Khối
Văn phòng
Khối KH doanh nghiệp
Khối KH cá nhân
Khối Giám sát hoạt động
Khối Nguồn nhân lực
Khối Ngân quỹ-Đầu tƣ tài chính
Khối Phát triển Kinh doanh
Khối Công nghệ thông tin
TT Q/lý D/liệu HTCS,bảo mật
P.Hành chánh quản trị
P.Kinh doanh ngoại tệ
P.Tín dụng doanh nghiệp
P.Tín dụng cá nhân
P.Pháp chế tuân thủ
P.Quản lý nhân sự
P.Quan hệ quốc tế
P.Liên minh
P.Ngân quỹ
P.Xử lý nợ
P. Thẩm định giá
P.khách hàng cá nhân
P. Quản lý xây dựng
Trung tâm đào tạo
Phòng Tiếp thị
P.Kinh doanh vàng
P.khách hàng doanh nghiệp P.Thanh toán quốc tế
Phòng Quản lý thẻ
P.Quản lý RR thị trƣờng
P.Mở rộng & PT mạng lƣới
TT P/triển B/trì SP, DV CNTT TT N/cứu D/A SP DV CNTT
Phòng
P.Kế hoạch
P.Đầu tƣ tài chính
Quản lý PGD
P.Quản lý RR tín dụng
P.Kinh doanh vốn
P.Kiểm tra KS nội bộ
P.Kế toán
Kế toán trƣởng
P.Quản lý RR hoạt động
SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH
PHÒNG/ ĐIỂM GIAO DỊCH
P.Điều hành TSN-TSC
PHỤ LỤC 2
Bảng tóm tắt các cảnh báo rủi ro và mức độ của cảnh báo các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Eximbank:
Loại cảnh báo
Mức độ cảnh báo
Nội dung cảnh báo
STT
1 2 3 4 1
2 3
Phân công công việc
1
x
x
Chƣa phân công nhân viên theo dõi giám sát trạng thái ngoại tệ đảm bảo duy trì đúng quy định.
2
x
x
Phân công phân nhiệm trong quy trình xử lý nghiệp vụ chồng chéo nhau, chƣa phân định cụ thể nhân viên giao dịch và nhân viên hạch toán hoặc do nhân sự ít nên chỉ có 1 ngƣời vừa lập bảng tỷ giá, cập nhật tỷ giá và hạch toán mua bán ngoại tệ.
3
x
x
Việc phân quyền truy cập vào hệ thống Korebank chƣa có sự phân biệt chức năng của nhân viên FO, BO trên hệ thống Korebank.
Kinh doanh tiền tệ trên hệ thống liên ngân hàng
4
x
x
Chƣa lƣu trữ đầy đủ các hồ sơ pháp lý của Ngân hàng đối tác nhƣ giấy phép hoạt động, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, chữ ký mẫu…
5
x
x
Thiếu giấy ủy quyền của Tổng Giám đốc cho Ban Giám đốc Chi nhánh đƣợc quyền ký kết hợp đồng.
6
x
x
Chƣa có quyết định của Hội sở cho phép chi nhánh đƣợc tham gia thị trƣờng tiền gửi liên ngân hàng nhƣng Đơn vị đã thực hiện.
Bảng tỷ giá
7
x
x
Chi nhánh không cập nhật thƣờng xuyên bảng tỷ giá khi Hội sở có thay đổi tỷ giá (chỉ chỉnh sửa bảng tỷ giá khi có phát sinh giao dịch).
8
x
x
Xây dựng tỷ giá không hợp lý: mua tiền mặt USD mệnh giá lớn có tỷ giá thấp hơn giá mệnh giá nhỏ.
9
x
x
Lãnh đạo phòng duyệt (confirm) Bảng tỷ giá trên Korebank rồi mới in ra trình Ban Giám đốc ký ban hành.
Loại cảnh báo
Mức độ cảnh báo
Nội dung cảnh báo
STT
1 2 3 4 1
2 3
10
x
x
Chƣa ghi chú rõ số bảng tỷ giá trên Phiếu giao dịch khi giao dịch giá thỏa thuận với khách hàng để làm căn cứ kiểm tra đối chiếu.
11
x
x
Đối với các giao dịch mua bán ngoại tệ theo tỷ giá thỏa thuận, lãnh đạo phòng chỉnh sửa tỷ giá của loại ngoại tệ đã thỏa thuận trên bảng tỷ giá (trên Korebank) của Chi nhánh để nhân viên hạch toán, sau đó sẽ chỉnh sửa lại tỷ giá cũ. Trƣờng hợp này, tỷ giá thỏa thuận của riêng giao dịch đó có thể ảnh hƣởng đến tất cả các giao dịch khác phát sinh trong thời gian chỉnh sửa, Chi nhánh không thể kiểm soát đƣợc cho đến khi thực hiện xong giao dịch.
12
x
x
Cấp chức năng hạch toán có chỉnh sửa tỷ giá cho nhiều nhân viên thực hiện khi có giao dịch mua, bán theo giá thỏa thuận.
13
x
x
Việc cập nhật tỷ giá của bảng giá điện tử do LĐP / KSV thực hiện mà chƣa có ủy quyền bằng văn bản của BGĐ Chi nhánh.
14
x
x
Cập nhật sai tỷ giá basic rate vào Korebank (dẫn đến ảnh hƣởng nguồn thu nhập của ngân hàng).
Hoạt động mua bán ngoại tệ
15 Hình thức giao dịch qua điện thoại chƣa đƣợc ghi âm.
x
x
16
x
x
Bộ phận KDTT khi nhận STK của khách hàng là tài sản bảo đảm chƣa hạch toán ngoại bảng.
17
x
x
Giấy đề nghị bán ngoại tệ của khách hàng thiếu chữ ký phê duyệt của Giám đốc Chi nhánh hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền.
18
x
x
Các giao dịch mua bán ngoại tệ theo giá thƣơng lƣợng chƣa đƣợc ngƣời có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức kinh doanh và trạng thái ngoại tệ
19
x
x
Chi nhánh thực hiện giao dịch với khách hàng có hạn mức lớn hơn hạn mức Hội sở cho phép nhƣng không xin ý kiến Hội sở.
20
x
x
Công tác đối chiếu số liệu giao dịch trong ngày giữa 02 bộ phận FO và BO chƣa đƣợc thực hiện thƣờng xuyên.
21
x
x
Chi nhánh chƣa quy định hạn mức giao dịch, hạn mức dừng lỗ cho các giao dịch viên.
Loại cảnh báo
Mức độ cảnh báo
Nội dung cảnh báo
STT
1 2 3 4 1
2 3
22
x
x
Chƣa lập sổ theo dõi trạng thái ngoại tệ đối với những giao dịch mua bán với các khách hàng.
23 Vƣợt trạng thái kinh doanh ngoại tệ do Hội sở phân bổ.
x
x
24 Vƣợt hạn mức giao dịch Liên Ngân hàng do EIB quy định.
x
x
25
x
x
Duy trì trạng thái vƣợt hạn mức quy định trong nhiều ngày mà không có lý do chính đáng.
Hạch toán kế toán
26
x
x
Chƣa thể hiện đầy đủ các nội dung trên các chứng từ lƣu trữ nhƣ: số thứ tự, ngày, tháng, năm phát sinh trên các phiếu giao dịch; nội dung diễn giải trên các phiếu hạch toán; chữ ký hữu quyền, con dấu trên các hợp đồng tiền gửi…
27
x
x
Bút toán bán ngoại tệ không có chứng từ gốc nhƣng không ghi chú chứng từ gốc lƣu ở bút toán khác (do chứng từ chứng minh mục đích mua ngoại tệ của khách hàng đƣợc lƣu ở bút toán khác).
28
x
x
Hạch toán các giao dịch kinh doanh ngoại tệ không kịp thời tại thời điểm phát sinh, dẫn đến không phản ánh đúng trạng thái KDNT cuối ngày của Chi nhánh.
29
x
x
In phiếu hạch toán, chứng từ, list of slip không kịp thời, không in tại thời điểm hạch toán
30
x
x
Bán ngoại tệ cho khách hàng không lƣu đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ của khách hàng.
31
x
x
Bán ngoại tệ cho khách hàng không có đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng ngoại tệ của khách hàng.
32
x
x
Không hạch toán đúng quy định đối với các giao dịch kinh doanh ngoại tệ dẫn đến không phản ánh đúng trạng thái kinh doanh của Đơn vị.
33
x
x
Hạch toán sai số tiền / loại ngoại tệ / loại giao dịch (mua / bán, spot / forward) dẫn đến ảnh hƣởng nguồn thu nhập của ngân hàng hoặc phản ánh không đúng kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Tổng cộng
28 2 1 2 11 16 6
PHỤ LỤC 3
Thị trƣờng ngoại tệ Việt Nam gồm thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng và thị
trƣờng ngoai tệ giữa các ngân hàng và khách hàng.
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động ngày
15/10/1994 theo Quyết định 203A/QĐ-NH13 ngày 20/09/1994 của Thống
đốc NHNN và tiếp tục hoàn thiện bằng Quyết định số 101/1999/QĐ-
NHNN13 về quy chế tổ chức hoạt động của Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân
hàng ngày 26/03/1999. Các phƣơng thức giao dịch hiện đại nhƣ hợp đồng
hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn…lần lƣợt xuất hiện, tạo ra
nhiều cơ hội lựa chọn cho các chủ thể tham gia thị trƣờng. Mặc dù vậy, giao
dịch đƣợc sử dụng phổ biến trên thị trƣờng ngoại hối vẫn là giao dịch trao
ngay; các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi và các giao dịch khác rất tỷ lệ sử dụng
rất thấp.
Thị trường ngoại tệ giữa các ngân hàng và khách hàng là thị trƣờng mà các
ngân hàng mua bán trực tiếp ngoại tệ với khách hàng - các cá nhân hay
doanh nghiệp với điều kiện và phƣơng thức giao dịch tuân theo quy định của
NHNN.
Với cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Ngân hàng Nhà nƣớc, tỷ giá hối
đoái của đồng Việt Nam đƣợc hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên
thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thực
hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ của chính
sách tiền tệ và thực hiện phƣơng án mua bán trên thị trƣờng ngoại tệ.
Chính những cơ sở trên đã tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ
đầu tiên ở Việt Nam.
Giao dịch kỳ hạn đƣợc triển khai ở Việt Nam theo quyết định số
65/1999/QĐ-NHNN7 ngày 25/02/1999 trong hợp đồng mua bán Đô la Mỹ
và Đồng Việt Nam giữa NHTM với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với
các NHTM khác đƣợc phép của NHNN. Tuy nhiên, hợp đồng kỳ hạn ít đƣợc
sử dụng do những hạn chế vốn có của nó trong việc phòng chống rủi ro tỷ
giá và những hạn chế của thị trƣờng trong nƣớc.
Giao dịch hoán đổi xuất hiện sớm theo quyết định số 430/QĐ-NHNN13
ngày 24/12/1997 và quyết định số 893/2001/QĐ-NHNN ngày 17/07/2001
của thống đốc NHNN. Ban đầu đây chỉ là những giao dịch hoán đổi thuận
chiều giữa NHNN và NHTM đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp các NHTM dƣ
thừa ngoại tệ và khan hiếm VND và sau này mới mở rộng ra cho đối tƣợng
các NH nƣớc ngoài và doanh nghiệp.
Giao dịch quyền chọn ngoại tệ giữa ngoại tệ với ngoại tệ chính thức ra đời
ngày 12/02/2003 theo công văn số 135/NHNN-QLNH và Eximbank là
NHTM đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này. Ngày 10/11/2004, thống
đốc NHNN đã ký quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN cho phép các cá nhân
đƣợc tham gia giao dịch quyền chọn bên cạnh các TCTD, tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp và NHNN.
Giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VND đƣợc ACB triển khai thí điểm
theo công văn số 326/NHNN_QLNH ngày 18/04/2005. Tuy nhiên giao dịch
này đã ngƣng sử dụng từ tháng 03/2009 do những những khó khăn trong
quản lý và hiện nay nghiệp vụ này đang đƣợc xem xét triển khai lại nhằm
cung cấp cho thị trƣờng nhiều sự lựa chọn hơn.