BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

TRẦN THỊ CAM TUYỀN

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

TRẦN THỊ CAM TUYỀN

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

Chuyên ngành

: Tài Chính- Ngân Hàng

Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu

trong luận văn được tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Sài Gòn, Ngân hàng Nhà nước và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông

tin trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.

Trần Thị Cam Tuyền

TPHCM, ngày 15 tháng 10 năm 2012 Học viên

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài: “Quản trị rủi ro lãi

suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn”. Trong suốt

quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ thông tin từ quý thầy cô,

bạn bè, đồng nghiệp. Vì vậy, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:

- PGS- TS Trương Thị Hồng, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt

quá trình thực hiện đề cương cho đến khi hoàn tất luận văn.

- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài

liệu phân tích.

- Cảm ơn các thầy cô trong quá trình giảng dạy đã truyền đạt những kiến

thức và kinh nghiệm quý báu về phương pháp nghiên cứu, học tập, ứng dụng trong

công việc.

- Và đặc biệt, cảm ơn gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho

tôi hoàn thành luận văn.

MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ i

Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... ii

Mở đầu ................................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................... 3 1.1 Rủi ro lãi suất ..................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm về rủi ro lãi suất ...................................................................................... 3 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ......................................................................... 4 1.1.3 Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất ....................................................................... 5 1.1.3.1 Mô hình định giá lại (the repricing model) ........................................................ 5 1.1.3.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model) ................................................... 8 1.1.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model) ....................................................... 11 1.1.3. 4 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất ( VaR) ........................................ 14 1.2 Quản trị rủi ro lãi suất ..................................................................................... 17 1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 17 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 17 1.2.2.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng ................................................................. 17 1.2.2.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng ....................................................................... 18 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 19 1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM .................................................... 21 1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro .......................................................................... 21 1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra ....................................................................................................................... 21 1.2.4.3 Giám sát rủi ro ................................................................................................ 22 1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro .............................................................................................. 22 1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới ........................... 23 1.2.5. 1 Thành lập Ủy ban quản trị tài sản Nợ- Có .................................................... 23 1.2.5. 2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu ......................................................... 23 1.2.5. 3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ................................................... 23 1.2.5. 4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất ( VaR) ............................................ 24 1.2.5. 5 Sử dụng các công cụ phái sinh ...................................................................... 24 1.2.5.6 Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung ............................. 28

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2.1 Biến động của lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ từ 2009-2012 .......................... 31 2.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn từ 2009-2012 .......... 36 2.2.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................. 36 2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ............................................................................................ 38 2.2.3 Biến động của lãi suất từ 2009- 2012 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh SCB ............................................................................................................... 39 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB .................................................... 42 2.3.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại SCB ............................................................ 42 2.3.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường rủi ro lãi suất tại SCB .................................... 44 2.3.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập của SCB ............................... 44 2.3.2.2 Giới hạn rủi ro lãi suất .................................................................................... 46 2.3.3 Biến động của nguồn vốn và tài sản nhạy cảm lãi suất từ 2009-2011 .................. 47 2.3.3.1 Biến động của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất ....................................................... 47 2.3.3.2Biến động của tài sản nhạy cảm lãi suất .......................................................... 49 2.3.3.3 Khe hở nhạy cảm lãi suất................................................................................. 50 2.3.3.4 Biến động hệ số chênh lệch lãi thuần ( hệ số thu nhập lãi ròng cận biên) ...... 51 2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại, chênh lệch thời lƣợng và lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào để đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB ............................................ 51 2.4.1 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2011 .............................................. 51 2.4.2 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 11/2011 ............................................. 54 2.4.3 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2012 ........................................... 60 2.4.3.1Sử dụng mô hình Tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất ............................... 61 2.4.3.2 Sử dụng mô hình Duration theo từng nguyên tệ .............................................. 65 2.4.3.3 Sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào ............. 67 2.5 Kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro ........................ 68 2.5.1 Kết quả đạt được ................................................................................................... 68 2.5.1.1 Sử dụng mô hình tiên tiến để đo lường rủi ro lãi suất ..................................... 68 2.5.1.2 Thành lập phòng quản lý rủi ro thị trường và Uỷ ban ALCo, có chức năng nghiên cứu biến động và dự đoán về lãi suất. ............................................................. 68 2.5.1.3 Chủ động thiết lập chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường .............................................................................................. 68 2.5.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu .................. 69 2.5.2 Hạn chế .................................................................................................................. 70 2.5.2.1 Chưa có biện pháp giải quyết triệt để khi lãi suất biến động liên tục nhằm hạn chế rủi ro lãi suất ......................................................................................................... 70 2.5.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất ........................................ 70

2.5.2.3 Hạn chế về công nghệ .................................................................................... 71 2.5.2.4 Hạn chế về nguồn nhân lực ............................................................................. 71 2.5.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh ......................................... 72 2.5.2.6 Một số nguyên nhân khác ................................................................................ 72

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

3.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn ........ 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................................................................................................... 76 3.2.1 Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn ....................................................................... 76 3.2.1.1 Giải pháp về chất lượng hoạt động ............................................................... 76 3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất ............................................... 78 3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 78 3.2.1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp các hoạt động trong quản trị rủi ro lãi suất ........................................................................................................................ 79 3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro thị trường ............ 79 3.2.1.6 Nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng ................................................... 80 3.2.1.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 81 3.2.1.8 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất.................................................................. 82 3.2.2 Đối với NHNN ..................................................................................................... 82 3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý ................................................................................ 82 3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin .......................................................... 83 3.2.2.3 Hoàn thiện thị trường công cụ phái sinh. ........................................................ 83

KẾT LUẬN CHUNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

HĐQT : Hội đồng quản trị

Hội đồng ALCO : Hội đồng quản lý Tài sản Có- Tài sản Nợ của SCB

: Lãi suất bình quân LSBQ

: Hệ số chênh lệch lãi thuần (Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên) NIM

: Ngân hàng thương mại NHTM

: Ngân hàng nhà nước NHNN

QLRRTT : Quản lý rủi ro thị trường

RRLS : Rủi ro lãi suất

SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn

TCTD : Tổ chức tín dụng

TMCP : Thương mại cổ phần

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn, sử dụng nguồn của một số NHTM đến 31/12/2009 ......... 34

Bảng 2.2: Tăng trưởng huy động, tín dụng toàn ngành 2010 so với 2009 .............. 35

Bảng 2.3: Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011 .................... 38

Bảng 2.4: Hiệu quả kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011 ..................................... 39

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB từ 2007-11/2011 ......................... 39

Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay khách hàng của SCB từ 2007-11/2011 .......................... 40

Bảng 2.7: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011............................ 47

Bảng 2.8 : Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011 ................................. 48

Bảng 2.9 : Khe hở nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011 ................................. 49

Bảng 2.10 Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên của SCB từ 2009- 2011...................... 50

Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 6/2011 .................. 53

Bảng 2.12: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 11/2011 ................ 57

-1-

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng thương mại được ví như người đồng hành và tham gia tích cực,

năng động trong sự phát triển chung của nền kinh tế, có khả năng hỗ trợ tốt cho nhu

cầu phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều NHTM

chỉ tập trung đến tăng trưởng và lợi nhuận mà chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề

an toàn và quản trị rủi ro trong kinh doanh.

Từ lâu, công tác quản trị rủi ro được xem như là một chức năng nhằm thỏa

mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ mà chưa thấy được tầm quan

trọng trong quản trị rủi ro và cách tiếp cận theo hướng mới: quản trị rủi ro tốt chính

là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo

ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.

Tác giả xin trích dẫn câu nói của Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập

đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp các giải pháp học tập trực tuyến về tài chính có

trụ sở tại California, Hoa Kỳ: “Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ

nói ngân hàng bạn thế nào?” đã cho thấy tầm quan trọng công tác quản trị rủi ro

trong hoạt động ngân hàng. Như vậy, quản lý rủi ro là phần cốt lõi, phản ánh hiệu

quả bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng, là thước đo chính xác nhất của mỗi ngân

hàng trong tương lai. Một ngân hàng quản lý rủi ro tốt nghĩa là ngân hàng đó ít bị

ảnh hưởng bởi những tác động do rủi ro không lường trước.

Đặc thù của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ- chứa đựng nhiều rủi ro tiềm

ẩn: tỷ giá, lãi suất, thanh khoản, chính những rủi ro thị trường này sẽ tạo ra cả rủi ro

tín dụng của người cho vay. Trong giai đoạn hiện nay, việc chạy đua lãi suất của

các NHTM ngày càng quyết liệt, đây cũng là tiền đề gây ra rủi ro lãi suất, sau đó là

rủi ro tín dụng cho chính các NHTM.

Xuất phát từ những nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài : Quản trị rủi ro lãi

suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn” làm luận văn

tốt nghiệp.

-2-

2. Mục tiêu nghiên cứu

Hệ thống hóa và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro lãi

suất tại ngân hàng thương mại.

Tìm hiểu chênh lệch thời lượng giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ của Ngân

hàng TMCP Sài Gòn, qua đó cho thấy rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong kinh

doanh ngân hàng và đo lường mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Ngân hàng.

Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi

suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn hạn chế đến mức

thấp nhất những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập

của ngân hàng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

Thời gian: rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP

Sài Gòn từ năm 2009 đến quý 2/2012

Đối tượng: hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê và

tổng hợp số liệu, sử dụng các báo cáo cạnh tranh, kết quả hoạt động kinh doanh

của ngân hàng, phương pháp phân tích đo lường rủi ro lãi suất, các nghiệp vụ

phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để quản trị rủi ro lãi

suất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Kết cấu của luận văn

Luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân

hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại ngân

hàng TMCP Sài Gòn.

-3-

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Rủi ro lãi suất

Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: là những biến cố không mong đợi mà

khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực

tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được

một nghiệp vụ tài chính nhất định.

Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng :

Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của

ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả

không đúng hạn cho ngân hàng.

Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay

ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi

cho ngân hàng.

Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị

trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc

giảm thu nhập của ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng

thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc

không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.

1.1.1 Khái niệm về rủi ro lãi suất

Theo Timothi W.Koch (Bank Management 1955- University of South

Crolina), rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị

trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất.

Theo Thomas P.Fitch (Dictionary of Banking Terms 1997- Barron’s

Edutional Series Inc) thì rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ

dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị.

-4-

Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro lãi suất, nhưng các khái niệm có

cùng nội hàm: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất

thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động

thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.

Theo Peter Rose (2011), khi lãi suất thay đổi ngân hàng phải đương đầu với

ít nhất một trong hai loại rủi ro lãi suất : rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư.

Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái

niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường

tăng lên dẫn đến mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của

tài sản Có hoặc tài sản Nợ giảm xuống. Giá trị thị trường của các trái phiếu và các

khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá khi lãi

suất tăng.

Rủi ro tái đầu tư: xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài

sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong

quá trình huy động vốn và cho vay. Chẳng hạn, khi kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn

kỳ hạn tài sản Nợ, rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải chấp

nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào nhưng tài sản Có mới với mức sinh lời

thấp hơn.

1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất

Thứ nhất, khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài

sản Có. Nếu kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ nghĩa là ngân

hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư dài hạn, rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi

suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu

tư dài hạn không đổi. Nếu kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ

nghĩa là khi ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay và đầu tư với kỳ

hạn ngắn, rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không

đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.

Thứ hai, do các ngân hàng áp dụng lãi suất khác nhau trong quá trình

huy động vốn và cho vay. Nếu ngân hàng huy động với lãi suất cố định để cho

-5-

vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì

chi phí không đổi trong khi thu nhập từ lãi giảm, điều đó làm cho lợi nhuận ngân

hàng giảm. Ngược lại, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi để cho vay và đầu

tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi

tăng theo lãi suất thị trường trong khi thu nhập lãi không đổi, do đó lợi nhuận ngân

hàng cũng giảm theo.

Thứ ba, do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động

với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100

tỷ đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng.

Ngân hàng cho vay 60 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 6 tháng thì thu

nhập lãi là 4.32 tỷ đồng. Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn để cho vay làm

lợi nhuận giảm 1.68 tỷ.

Thứ tư, do có sự không phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với

việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100 tỷ

đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng. Ngân

hàng cho vay 100 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 3 tháng thì thu nhập

lãi là 3.6 tỷ đồng. Do huy động vốn với thời gian dài nhưng cho vay với thời hạn

ngắn làm lợi nhuận ngân hàng giảm 2.4 tỷ đồng.

Thứ năm, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát

thực tế nên vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Chẳng hạn

khi dự kiến lãi suất cho vay là 8% trong đó lãi suất thực là 3% và dự kiến tỷ lệ

lạm phát là 5%, nếu sau khi cho vay, tỷ lệ lạm phát thực là 7% thì lãi suất

thực ngân hàng được hưởng chỉ còn là 1%.

1.1.3 Các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất

1.1.3.1 Mô hình định giá lại (the repricing model)

Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi

suất biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại. Phân

loại như trên nhằm đưa các tài sản Có và tài sản Nợ về cùng một nhóm có cùng

-6-

kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm

với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng

để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo

lường sự nhạy cảm lãi suất.( Trần Huy Hoàng, Quản trị Ngân hàng 2010)

Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy lãi – Tài sản Nợ nhạy lãi

Trong đó:

Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm: các

khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay ngắn hạn với thời gian

dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí nghiệp), các khoản cho vay có

thời hạn còn lại dưới n tháng, tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi

không kỳ hạn tại các ngân hàng khác, các khoản đầu tư tài chính có thời gian

còn lại dưới n tháng…

Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá) bao gồm: tiền

gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiệm không kỳ

hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại

dưới n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng)…

Đặc điểm của tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và tài sản Nợ nhạy cảm

với lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Mức thay đổi

lợi nhuận của ngân hàng được tính bằng công thức:

Mức thay đổi lợi nhuận = Khe hở nhạy cảm lãi suất x mức thay đổi lãi suất

Các trường hợp các thể xảy ra khi xác định khe hở nhạy cảm lãi suất:

Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: tài sản Có nhạy cảm với lãi

suất bằng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện vì lãi

suất tăng hay giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.

Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: tài sản Có nhạy cảm với

lãi suất (100) lớn hơn tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (80), khe hở dương, rủi ro

lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM)

-7-

của ngân hàng giảm, ví dụ lãi suất thị trường giảm 0.5%; thu nhập lãi giảm 0.5 tỷ

đồng (100 tỷ đồng x (-0.5%)); chi phí lãi giảm 0.4 (80 tỷ đồng x (-0.5%)), khi đó

mức giảm của lợi nhuận -0.1 (-0.5 – (-0.4)).

Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: tài sản Có nhạy cảm với

lãi suất (80) nhỏ hơn tài sản Nợ (100) nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm, rủi ro lãi

suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của

ngân hàng giảm, ví dụ lãi suất thị trường tăng 0.5%; thu nhập lãi tăng 0.4 tỷ đồng

(80 tỷ đồng x (0.5%)); chi phí lãi tăng 0.5 (100 tỷ đồng x (0.5%)). Mức giảm của

lợi nhuận -0.1 (0.4 – 0.5).

Mô hình này cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ được định

giá lại khi lãi suất thay đổi và các giá trị này được xác định dựa trên giá trị sổ sách

tại thời điểm tính toán, do đó hiệu ứng lãi suất làm thay đổi vốn chủ sở hữu là

không xuất hiện mà chỉ làm thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất. Mặc dù phương

pháp này tương đối đơn giản, dễ xác định, trực quan nhưng lại bộc lộ hạn chế: Một

là không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của

vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn do đó nó chỉ phản

ánh một phần rủi ro của lãi suất. Hai là, việc phân nhóm tài sản theo một khung kỳ

hạn nhất định, làm phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản Có và tài sản

Nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ, tài sản và nợ có thể cùng kỳ hạn nhưng được

định giá vào hai thời điểm khác nhau trong cùng kỳ hạn (đầu kỳ hạn và cuối kỳ

hạn) thì trở nên không cân xứng với nhau nhưng phương pháp định giá lại bỏ

qua vấn đề này. Nếu kỳ hạn định giá càng ngắn, thì những hạn chế này càng nhỏ,

nếu định giá hằng ngày thì mô hình phản ánh trung thực hơn, nhưng nếu kỳ hạn 3

tháng, 6 tháng, 1 năm thì hạn chế càng lớn.

Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối

với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp

đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất tốt hơn nhằm khắc phục những hạn chế nêu

trên.

-8-

1.1.3.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model)

Mô hình này dựa vào thời hạn của tài sản – nợ và thời điểm đáo hạn của

tài sản- nợ để đo lường sự biến động giá trị của chúng trước sự biến động của lãi

suất.

Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết

các nhà quản trị phải tính được kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản và nguyên

tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá trị đối

với một danh mục tài sản. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài

sản Có; ML là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Nợ, ta có:

MA= ∑ MAi WAi

ML= ∑ MLj WLj

Với i, j= 1,n

Trong đó WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có thứ i;

WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ thứ j; n, m là số loại

tài sản Có và Nợ phân theo kỳ hạn.

Đặc điểm của sự biến động giá trị danh mục tài sản - nợ trong mô hình là:

mỗi sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm hoặc tăng

giá trị danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ; kỳ hạn đến hạn (trung bình) của

danh mục tài sản và danh mục nợ có thu nhập cố định càng dài thi khi lãi suất thị

trường thay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị của chúng biến động càng lớn; lãi suất thị

trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài thì mức độ biến

động giá trị của chúng càng giảm.

Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức

độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản Có và danh

mục tài sản Nợ và chênh lệch giữa giá trị tài sản Có và giá trị tài sản Nợ (A- L)

chính là giá trị vớn tự có hay vốn cổ phần của ngân hàng (E), tất cả các giá trị này

được đo lường bằng giá trị thị trường.

Giả sử trạng thái ban đầu của bảng cân đối tài sản của ngân hàng khi lãi suất

thị trường chưa thay đổi như sau:

-9-

Đvt : tỷ đồng

Tài sản Có Tài sản Nợ

Tài sản có kỳ hạn dài (A) 100.000 Nợ có kỳ hạn ngắn (L) 80.000

Vốn tự có (E) 20.000

Cộng 100.000 Cộng 100.000

Tài sản của ngân hàng được đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, mức lợi

tức cố định 10%/ năm. Nợ là vốn huy động kỳ hạn 1 năm, mức lãi suất huy động cố

định 10%/ năm (để đơn giản giả định lãi suất cho vay và huy động bằng nhau).

Áp dụng công thức tính thị giá của tài sản

C P= + + + … + (1+rm) C (1+rm)2 C (1+rm)t F (1+rm)t

Trong đó P là giá trị thực tại thời điểm hiện tại; C là tiền thu hồi hoặc

hoàn trả bình quân hằng năm; F là vốn ban đầu; t là khoảng thời gian tiền được

thanh toán; rm là lãi suất đầu tư bình quân của thị trường.

Khi lãi suất thị trường tăng lên 1%, giá trị thị trường của trái phiếu:

100.000

10.000

PA=

+

+ … +

+

(1+0.11)

10.000 (1+0.11)2

10.000 (1+0.11)3

(1+0.11)3

= 97.556,29

ΔPA=

97.556,29

-

100.000

=

- 2.443,71

Sự thay đổi giá trị thị trường của vốn huy động

80.000

8.000

PL=

+

=

79.279,28

(1+0.11)

(1+0.11)

ΔPL=

79.28

- 80.000 =

-0.72

-10-

Sự thay đổi giá trị thị trường của vốn tự có

-

PE=

97.556,29

79.279,28

=

18.277,01

-

ΔPE=

18.277,01

20.000

=

-1.722.99

Vậy với lãi suất tăng từ 10% lên 11% thì thị giá của Tài sản Có giảm 2,44%

trong khi vốn huy động chỉ giảm 0,9%. Rủi ro lãi suất đối với ngân hàng được thể

hiện qua bảng cân đối tài sản như sau:

Tài sản Có (tỷ đồng) Tài sản Nợ (tỷ đồng)

Tài sản Có có kỳ hạn dài (A) Nợ có kỳ hạn ngắn (L) 79.279,28

97.556,29 Vốn tự có (E) 18.277,01

Cộng 97.556,29 Cộng 97.556,29

Như vậy, tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng

biến động mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường và khoảng cách

chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ càng cao thì mức biến động đối

với vốn tự có càng cao. Theo đặc điểm của mô hình này thì phương pháp tốt nhất

để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.

Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan, dễ lượng

hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã được các ngân hàng

sử dụng khá phổ biến, do đó phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, mô

hình kỳ hạn đến hạn còn nhược điểm là không đề cập đến yếu tố thời lượng của

các luồng tài sản Có và tài sản Nợ, cho nên khi lãi suất thị trường thay đổi có thể

làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh,

ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cuối cùng.

-11-

1.1.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model)

Mô hình thời lượng hoàn hảo hơn trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài

sản Có và tài sản Nợ với lãi suất, vì đã đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các

luồng tiền. Phương pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch thời lượng giữa tài sản

Có với tài sản Nợ để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.

Thời lượng (Duration): thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian

tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.

Khi lãi suất thị trường biến động thì thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị

giá tài sản (P). Thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần

thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng

tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai. Còn thời lượng (kỳ hạn hoàn trả) của

nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động và đi vay,

là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh toán lãi và

vốn vay).

Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài

chính:

1 i x  Ci x (1+YTM)i D = P

i = 1,n

Với D là thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính,

i là kỳ hạn khoản tiền được thanh toán, Ci giá trị khoản tiền dự tính thanh toán

trong kỳ hạn i , P là giá trị hiện tại của công cụ tài chính, YTM là tỷ lệ thu nhập khi

đến hạn của công cụ tài chính.

Công thức khác:

1 D= [ 1.P(CF1)+2.P(CF2)+…+tP(CFt+F)] P

-12-

Với D là thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính, P

là giá trị thực tại thời điểm hiện tại, t là thời gian khoản tiền được thanh toán, CFt

là giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong giai đoạn t.

Ví dụ một ngân hàng cho khách hàng vay số tiền 1,000 tỷ đồng, kỳ hạn 5

năm, lãi suất cho vay 10%/năm, lãi trả hàng năm. Kỳ hạn hoàn vốn của khoản vay

được xác định như sau:

Thời lƣợng của khoản vay kỳ hạn 5 năm

ĐVT: tỷ đồng

(t) CFt Pt tPt

1 100 90.91 90.91

2 100 82.64 165.29

3 100 75.14 225.39

4 100 68.3 273.21

5 1,100 683.01 3,415.07

Tổng cộng 1,000.00 4,169.87

Kỳ hạn hoàn vốn của khoản vay trên là 4.17 năm.

Ngoài ra, giá trị ròng của ngân hàng bằng chênh lệch giữa giá trị của tổng

tài sản và giá trị tổng vốn huy động. Do đó, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng

tài sản và vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo.

Cụ thể là khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tổng tài sản và giá trị thị trường

của tổng vốn huy động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm.

Mức tăng giảm giá trị ròng (vốn tự có) của ngân hàng theo công thức:

Δ R Δ R A) - L) ΔE= (- DA (- DL 1+ R 1+ R

-13-

Biến đổi thành:

L Δ R ) A ΔE= - ( DA- DL A 1+ R

Δ R = - ( DA- DL K ) A 1+ R

Công thức trên gọi là mô hình thời lượng, lượng hóa rủi ro lãi suất

trong kinh doanh ngân hàng. Trong đó, ∆E là mức thay đổi vốn tự có của ngân

hàng (còn gọi là mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng); A là tổng giá trị của tài

sản; L là tổng giá trị nợ; ∆R là mức thay đổi của lãi suất; K là tỷ lệ vốn huy động

trên tổng tài sản Có của ngân hàng, gọi là tỷ lệ đòn bẩy; (DA – DLK) là chênh

lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy.

Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời

lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn

rủi ro lãi suất đối với ngân hàng ngày càng cao. Công thức trên cho các nhà quản

trị ngân hàng thấy được khi quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn hay mức độ

thay đổi lãi suất càng nhiều thì sự tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng

cao.

Theo các nhà quản trị ngân hàng, ảnh hưởng của yếu tố lãi suất ∆R/(1+R)

thường mang tính chất ngoại sinh đối với ngân hàng, bởi vì sự thay đổi lãi suất

thường là từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Còn đối với

mức chênh lệch thời lượng (DA – DLK) và quy mô tài sản A của ngân hàng

được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối

với lãi suất càng cao. Từ đó các nhà quản trị đưa ra 3 trường hợp có thể xảy ra:

Thứ nhất, khi khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản

lớn hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng

của ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.

Thứ hai, khi khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản

nhỏ hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng

-14-

của ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.

Thứ ba, khi khe hở kỳ hạn bằng không (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài

sản bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), giá trị ròng của ngân hàng không chịu

ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm giá trị tài sản được

cân bằng với mức tăng giảm của giá trị nợ.

Để đo lường được mức chênh lệch về thời lượng của tài sản và nợ trên bảng

cân đối tài sản của ngân hàng, ta có công thức tính thời lượng trung bình của tổng

tài sản (hay tổng nợ) như sau:

Nếu ta gọi DAi và PAi là thời lượng và giá trị thị trường của tài sản Có thứ i,

thì thời lượng của toàn bộ tài sản Có là :

Công thức:

DA = ∑ PAi.DAi

Nếu ta gọi DLi và PLi là thời lượng và giá trị thị trường của tài sản Nợ thứ i,

thì thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ là:

Công thức:

DL = ∑ PLi.DLi

Tóm lại, sử dụng mô hình thời lượng để quản trị rủi ro lãi suất là một giải

pháp thích hợp, cho phép các ngân hàng phòng ngừa được rủi ro lãi suất đối với

toàn bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản.

1.1.3. 4 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất ( VaR)

Có rất nhiều mô hình đo lường rủi ro được áp dụng trên thế giới, nhưng

được sử dụng phổ biến vượt xa những mô hình khác là VaR- viết tắt của Value at

Risk. Xây dựng trên những cơ sở lý thuyết xác suất và thống kê từ nhiều thế kỷ,

VaR được phát triển và phổ biến đầu những năm 1990. Và từ năm 1994, với sự ra

đời của RiskMetric, một gói sản phẩm ứng dụng VaR mang thương hiệu của một

công ty tách ra từ JP Morgan Chase, VaR đã được áp dụng rộng rãi và trở thành

một tiêu chuẩn trong việc đo lường và giám sát rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro thị

trường trên toàn thế giới.

-15-

VaR là tổn thất tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định với điều

kiện xác suất xảy ra tổn thất thực sự lớn hơn là rất thấp. Hay nói cách khác,

VaR là số tiền lớn nhất có khả năng bị mất của danh mục trong một khoảng thời

gian cho trước, với một độ tin cậy nhất định.

VaR thông thường được tính cho từng ngày trong khoảng thời gian nắm

giữ tài sản, và thường được tính với độ tin cậy 95% hoặc 99%. Chẳng hạn, với độ

tin cậy 95%: với xác suất khoảng 95% tổn thất của danh mục sẽ thấp hơn so với

VaR đã được tính toán.

VaR được áp dụng được với mọi danh mục có tính lỏng (danh mục mà

giá trị được điều chỉnh theo thị trường). Tất cả mọi tài sản lỏng đều có giá trị

không cố định, được điều chỉnh theo thị trường với một quy luật phân bố xác suất

nhất định – phân phối chuẩn, mọi nguyên nhân rủi ro của thị trường hình thành

nên quy luật phân bố xác suất này với hai giá trị đặc trưng là mức ý nghĩa (kỳ

vọng) và phương sai và VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất

cho giá trị thị trường của danh mục.

Tuy VaR là chuẩn mực mới trong đo lường và giám sát rủi ro thị trường

(Philippe Jorion), nó vẫn bao hàm những hạn chế nhất định:

Hạn chế đầu tiên, cũng là hạn chế lớn nhất của VaR, đó là giả định các yếu

tố của thị trường không thay đổi nhiều trong khoảng thời gian xác định VaR.

Đây là một hạn chế rất lớn, và trong năm 2007, 2008 đã dẫn đến sự phá sản của

một loạt ngân hàng đầu tư trên thế giới, do điều kiện thị trường có những biến

động đột ngột vượt xa so với trong quá khứ.

Hạn chế thứ hai, đó là hiệu ứng “đuôi chuông”. Như chúng ta đã biết, do

tuân theo quy luật phân phối chuẩn, hàm mật độ phân phối của danh mục có hình

dạng quả chuông, và những mức tổn thất lớn nhất, ngoài dự đoán, thường nằm ở

phần đuôi bên trái của đồ thị hình chuông này. Ví dụ khi đo lường VaR cho một

danh mục với tổng quy mô 640 triệu đôla cho 252 ngày, với độ tin cậy 99%, ngân

hàng xác định được ngưỡng tổn thất lớn nhất là 50 triệu đôla. Tuy nhiên, chỉ cần

trong 2 ngày nằm ngoài mức tin cậy (1% “đuôi” còn lại trong 252 ngày làm việc),

-16-

có một ngày mức tổn thất của ngân hàng lên tới một giá trị quá ngưỡng, chẳng hạn

300 triệu đôla ngay lập tức sẽ đẩy danh mục đó phá sản. Đó chính là hạn chế của

VaR, với những tổn thất nằm ngoài dự đoán (ngoài khoảng tin cậy), khiến cho

hàng loạt ngân hàng đầu tư phá sản khi quá tin tưởng vào VaR có được.

Các phƣơng pháp đo lƣờng VaR

Hiện tại, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo

lường VaR, đó là:

Phương pháp Delta – Gamma (VCV)

Phương pháp mô phỏng lịch sử

Phương pháp Monte Carlo

Phương pháp Delta – Gamma

Đây là phương pháp ứng dụng VaR đơn giản nhất. Nó giả định rằng rủi

ro của danh mục là tuyết tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn.

Bởi vì lợi nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính giữa các biến chuẩn,

do đó nó tuân theo quy luật phân phối chuẩn, với hàm mật độ phân phối theo

hình tháp chuông. Tuy nhiên, cũng chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và

các biến l à tuyến tính, do đó phương pháp Delta – Gamma trở nên kém chính

xác hơn so với 2 phương pháp tiếp theo.

Phương pháp mô phỏng lịch sử

Phương pháp mô phỏng lịch sử là phương pháp định giá đầy đủ. Nó bao

gồm quá trình quay ngược thời gian, ví dụ trong vòng 250 ngày trở lại đây, và áp

dụng trọng số trong hiện tại cho lợi nhuận của tài sản đó theo dãy thời gian trong

lịch sử. Nó được xem như việc xem xét lại lịch sử với trọng số hiện tại.

Phương pháp mô phỏng Monte Carlo

Phương pháp này tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc sự thay đổi

trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác và được xây

dựng dựa trên phần mềm mô phỏng tương thích với từng ngân hàng.

-17-

1.2 Quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và

có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,

mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành

những cơ hội thành công. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro,

phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát phòng ngừa và tài trợ rủi ro.

1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại là các biện pháp, các

hoạt động tác động tới RRLS, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm

soát RRLS các các tổ chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng

xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi lãi suất thay đổi.

Về mặt nghiệp vụ, quản trị RRLS là việc dùng các công cụ tài chính để hạn

chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRLS gây ra.

Ngân hàng là một tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp các

loại dịch vụ tiền tệ đa dạng, mọi quyết định được phối hợp với nhau để đảm bảo sự

đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Do đó, các danh mục tài sản Có và tài sản Nợ

phải được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh

hưởng của chúng đến mục tiêu được đề ra, để đảm bảo khả năng sinh lời với mức

độ rủi ro có thể chấp nhận. Quản trị tốt các danh mục tài sản Có nhạy cảm lãi suất

và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất sẽ giúp các ngân hàng chống lại những rủi ro do sự

thay đổi lãi suất.

1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất

1.2.2.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng

Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu

nhập dự kiến của ngân hàng ở mức tối đa hóa hay ít nhất là ổn định mức thu nhập

từ lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi), bảo vệ giá trị tài sản của ngân hàng

với mức rủi ro hợp lý do sự biến động của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân

hàng phải tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất với sự biến động

-18-

của lãi suất và duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, còn gọi là hệ số chêch lệch lãi

ròng cận biên (NIM – Net Interest Margin) cố định hay theo hướng mở rộng. NIM

là hệ số giúp ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng, thông qua

việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí

thấp nhất. Hệ số này cho thấy, nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ

cho vay và đầu tư, hay lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy

động vốn, sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, dẫn đến rủi ro lãi suất sẽ lớn. NIM trung

bình nằm trong khoảng 3,5-4%.

Hệ số chênh Thu nhập lãi - chi phí lãi

lệch lãi thuần = x 100 %

NIM Tài sản Có sinh lời

Trong đó:

Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư

chứng khoán…

Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay…

Tổng Tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – tiền mặt & tài sản cố định

Thông qua việc duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, các nhà quản trị ngân

hàng thấy rằng, việc phối hợp giữa quản trị tài sản Nợ và tài sản Có phải luôn luôn

được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của

ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất.

1.2.2.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng

Ngân hàng có thể tối đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về

biến động của lãi suất trong tương lai. Nếu dự đoán được trước sự tăng lên của lãi

suất, các ngân hàng có thể ngăn chặn tổn thất và tăng khả năng sinh lời bằng cách

thực hiện phương pháp quản lý khe hở năng động hoặc sử dụng các công cụ bảo vệ

( hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn…).

-19-

Những dự đoán về sự thay đổi

Giá trị khe hở nhạy

Phản ứng của các nhà

của lãi suất (của ngân hàng)

cảm lãi suất tối ưu

quản trị

Tăng tài sản nhạy cảm

Lãi suất thị trường tăng

Khe hở dương

lãi suất, giảm nợ nhạy

cảm lãi suất

Giảm tài sản nhạy cảm

Lãi suất thị trường giảm

Khe hở âm

lãi suất, tăng nợ nhạy

cảm lãi suất

Chiến lược quản lý năng động cũng buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro

không nhỏ vì dự đoán đúng về vận động của lãi suất là rất thấp. Phần lớn các nhà

quản trị ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro chứ không dựa vào việc dự

đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành ngân hàng, nếu lãi suất

thay đổi không đúng như dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân hàng.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro lãi suất

Trình độ công nghệ

Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRLS là tập hợp dữ liệu để mô tả

tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo

Gap hay một mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên bảng

tổng kết tài sản của ngân hàng, do vậy đòi hỏi phải có hệ thống quản lý thông tin

đầy đủ, cho phép truy xuất thông tin chính xác, kịp thời để đánh giá và dự đoán rủi

ro chính xác.

Để mô tả RRLS gắn liền với tình hình kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng

cần có thông tin cho mỗi loại công cụ tài chính hay danh mục đầu tư về:

Số dư hiện tại và các khế ước lãi suất có liên quan tới danh mục đầu tư

Các điều khoản của khế ước hay dự tính của danh mục đầu tư liên quan tới

khoản tiền gốc, ngày điều chỉnh lãi suất và ngày đáo hạn.

Các điều khoản lãi suất có thể điều chỉnh, danh mục lãi suất được sử dụng để

định giá lại, các công cụ có khế ước trần hay sàn…

-20-

Năng lực cán bộ chuyên môn

Con người luôn là nhân tố quan trọng và tiên quyết nhất ảnh hưởng đến việc

quản trị rủi ro lãi suất. Đặc biệt, trong công tác quản trị rủi ro lãi suất đòi hỏi cán bộ

có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, am hiểu về công tác quản trị tài sản Nợ -

tài sản Có, trình độ chuyên môn cao.

Cùng với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và năng lực cán bộ chuyên

môn cao sẽ giúp cho công tác dự báo, đánh giá và quản trị rủi ro hiệu quả.

Công tác giảm sát và kiểm soát rủi ro

Một chính sách quản trị rủi ro hiệu quả phải bao gồm công tác giám sát,

kiểm soát rủi ro hiệu quả. Để làm được điều này cần phải có sự quan tâm, chú trọng

của lãnh đạo cấp cao trong ngân hàng.

HĐQT cần phê duyệt các chiến lược và chính sách liên quan tới quản lý rủi

ro và đảm bảo rằng ban điều hành thực hiện các bước cần thiết để theo dõi và kiểm

soát các rủi ro này theo các chiến lược và chính sách đã được phê duyệt.

Ban điều hành phải bảo đảm rằng cơ cấu hoạt động của ngân hàng và mức

độ rủi ro thị trường mà ngân hàng gặp phải được quản lý hiệu quả, các chính sách,

nguồn lực và thủ tục được thiết lập để kiểm soát và hạn chế rủi ro.

Quy định rõ bộ phận nào, cá nhân nào có nhiệm vụ, trách nhiệm trong công

tác quản lý rủi ro để nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát.

Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính

Khi thị trường tài chính phát triển, sẽ ra đời các công cụ mới để che chắn

RRLS, hơn nữa khi đó sự biến động của lãi suất nhiều hơn, công tác quản trị RRLS

trở nên quan trọng và các công cụ quản trị RRLS cũng đa dạng hơn

Trên thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng, khung pháp lý về giám sát,

thanh tra ngân hàng ngày càng được hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả và

hiệu lực quản lý, tăng cường cạnh tranh, bảo đảm các nguyên tắc thị trường và phù

hợp với thông lệ quốc tế. Khi NHNN quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ

thống ngân hàng, việc giám sát, quản lý rủi ro của các NHTM cũng được chú trọng

và hiệu quả hơn.

-21-

Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất

Việc phân tích và có các dự báo chính xác về biến động lãi suất trong tương

lai có thể hạn chế các rủi ro khi lãi suất thay đổi bằng cách tạo ra khe hở nhạy cảm

phù hợp với dự đoán lãi suất trong tương lai làm tăng lợi nhuận ngân hàng.

Đối với các ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất theo hướng chủ động, có thể

thu được lợi nhuận khi lãi suất thay đổi theo đúng như dự đoán.

1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM

1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro

Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo

lường đa dạng trong cách tiếp cận, do vậy các NHTM cần xem xét bản chất và độ

phức tạp của các hoạt động kinh doanh có thể gây ra rủi ro trước khi nhận dạng các

nguồn chính gây ra rủi ro lãi suất.

Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết tất

cả các nguồn rủi ro lãi suất, đồng thời đánh giá được tác động của biến động lãi

suất đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng.

1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra

Hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết các loại rủi ro có thể xảy ra,

nhưng ngân hàng cần ưu tiên tập trung vào các hạng mục rủi ro lãi suất chiếm đa số

và những rủi ro ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng mặc dù có thể

không chiếm đa số.

Ngân hàng cần phải dự tính các môi trường lãi suất trong tương lai và đo

lường rủi ro của ngân hàng trong các môi trường đó bằng cách xác định các ảnh

hưởng cụ thể bằng cách đưa ra các kịch bản và giả định cụ thể ở mỗi ngân hàng.

Các ngân hàng cần có cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, mối liên hệ cơ bản giữa

đường cong lợi tức và các mức lãi suất, ước tính lợi tức sẽ thay đổi như thế nào khi

lãi suất thị trường thay đổi. Từ những giả định đó, ngân hàng thực hiện những kịch

bản lãi suất, theo đó rủi ro lãi suất sẽ được đo lường. Sự phức tạp của những kịch

-22-

bản thật được sử dụng có thể từ một giả thuyết đơn giản trong đó các mức lãi suất

biến động đồng thời, tới những kịch bản lãi suất phức tạp hơn có liên quan tới

đường cong lợi tức phức tạp. Những kịch bản này, có thể bao gồm “những cú sốc

lãi suất” trong đó giả định lãi suất được tăng lên một mức mới, hoặc “đoạn dốc lãi

suất” nơi mà lãi suất tăng lên dần dần. Cho dù áp dụng hệ thống đo lường nào, tác

dụng của các kỹ thuật đo lường phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ

chính xác áp dụng các phương pháp đo lường.

1.2.4.3 Giám sát rủi ro

Đo lường rủi ro của kế hoạch kinh doanh hiện tại thôi chưa đủ, ngân hàng

cũng nên ước tính ảnh hưởng của kế hoạch kinh doanh mới. Ngân hàng nên đánh

giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân

hàng định kỳ, đồng thời có hệ thống báo cáo cho phép giám sát tình hình rủi ro hiện

tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đề ra.

Nội dung các báo cáo này nhằm:

Đánh giá được mức độ và xu hướng của rủi ro lãi suất

Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan

tới sự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của việc

thanh toán nợ vay trước hạn, rút tiền trước hạn.

Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện, tác động

của rủi ro tiềm năng (biến động lãi suất đảo chiều) ngược với thu nhập tiềm năng.

Các báo cáo phải được cung cấp với định kỳ cụ thể, và khi mức độ rủi ro lãi

suất của ngân hàng cao thì việc cung cấp thông tin phải nhanh chóng và thường

xuyên hơn.

1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro

Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội

bộ và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.

Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân

thủ các chuẩn mực và sự tách bạch trách nhiệm trong công tác quản trị rủi ro là một

-23-

trong những trách nhiệm quan trọng của ban điều hành ngân hàng. Những cán bộ

chịu trách nhiệm đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro nên độc lập với

chức năng kiểm tra.

Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường rủi ro

lãi suất để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường

xuyên bởi một số đơn vị trong tổ chức, và đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm

giám sát việc lập mô hình đo lường rủi ro lãi suất.

1.2.5 Phƣơng thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới

1.2.5. 1 Thành lập Ủy ban quản trị tài sản Nợ- Có

Ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có – Ủy ban ALCO được định nghĩa là một ủy

ban có trách nhiệm QTRRLS và rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Chức năng của

ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô phỏng rủi ro và quản lý rủi ro, đây là một bộ

phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ủy

ban ALCO cần xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh

doanh và các kịch bản lãi suất của thị trường.

1.2.5. 2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu

Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn

thất và trong một số trường hợp có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng. Ngoài

các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng trong việc

hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần phải biết và

chuyển mức độ rủi ro lãi suất của mình cho dù nó là các rủi ro của các hoạt động

kinh doanh hay không kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn đạt yêu

cầu. Trong trường hợp phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể thì cần phải

phân bổ một lượng vốn để hỗ trợ cho rủi ro này.

1.2.5. 3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất

Các ngân hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ đáo hạn, sau đó

thiết lập ra các hạn mức cho các khe hở này tùy thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro

của ngân hàng.

-24-

Hạn mức thông thường được đặt dưới dạng biên độ, tài sản Có có thể lớn

hơn hoặc nhỏ hơn tài sản Nợ nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt quá hạn

mức đã đề ra. Cụ thể là xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn

vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng đang nắm giữ, từ đó lựa chọn giá trị tỷ lệ thu

nhập lãi cận biên mục tiêu, tức là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc

làm tăng chỉ tiêu này. Nếu mong muốn nâng cao NIM, phải dự báo chính xác lãi

suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập

lãi cho ngân hàng

1.2.5. 4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất ( VaR)

Sau khi ngân hàng đã định lượng được rủi ro lãi suất theo VaR, ngân hàng

có thể đặt hạn mức cho VaR này. Hạn mức được xác định bởi HĐQT ngân hàng và

tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

1.2.5. 5 Sử dụng các công cụ phái sinh

Chiến lược dùng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất liên

quan đến tài khoản ngoại bảng của ngân hàng chứ không ảnh hưởng đến quy mô tài

sản Nợ, tài sản Có.

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn được giới thiệu và giao dịch trước các hợp

đồng phái sinh khác hàng thế kỷ, nhưng các hợp đồng kỳ hạn vẫn là phương thức

giao dịch cơ bản và phổ biến. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp

đồng lãi suất kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là hợp đồng trên thị trường phi tập trung, trong

đó một lãi suất xác định nào đó sẽ áp dụng cho một khoản vốn xác định nào đó

trong suốt một khoảng thời gian xác định trong tương lai.

Hợp đồng lãi suất tƣơng lai

Hợp đồng tương lai được phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn, có thể được sử

dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Các nhà

quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

-25-

Hợp đồng lãi suất tương lai là hợp đồng tương lai mà giá của nó phụ

thuộc duy nhất vào mức lãi suất trên thị trường. Do đó, hợp đồng lãi suất tương lai

là hợp đồng mua bán tại thời điểm hôm nay, việc thanh toán và giao nhận hàng hóa

được tiến hành tại một thời điểm xác định trong tương lai.

Hợp đồng lãi suất tương lai được mua bán trên thị trường tập trung (các Sở

Giao Dịch), do lãi suất biến động hàng ngày nên giá của hợp đồng cũng được điều

chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị trường và từ đó tiến hành thanh toán phần

biến động giá vào cuối ngày. Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, mỗi bên đều

phải duy trì một mức ký quỹ nhất định, tại trung tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm

bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Khi giá của các tài sản lên, xuống sẽ làm cho

các bên mua bán lãi hay lỗ được tính hàng ngày và được cộng hay trừ đi tài khoản

ký quỹ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên các bên có thể chấm dứt hợp

đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua Sở Giao Dịch trước khi hợp đồng đến hạn

chuyển giao bằng cách thực hiện một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu.

Hợp đồng hoán đổi lãi suất

Thị trường Swaps phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, điều

này làm tăng sự chú ý về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân

hàng.

Hoán đổi lãi suất là một sự thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết

thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay thả nổi)

tính trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Hợp

đồng hoán đổi lãi suất giúp các ngân hàng hỗ trợ nhau bằng cách trao đổi những

đặc điểm có lợi nhất trong hợp đồng vay vốn của mình, hoặc thường được các

ngân hàng sử dụng để điều chỉnh kỳ hạn thực tế của tài sản Có và tài sản Nợ.

Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi lãi suất cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi

suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại, từ lãi suất thả nổi sang lãi suất

cố định và làm cho kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ trở nên phù hợp hơn. Do

đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp

đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời cũng có thể đứng ra làm trung gian để phục vụ

-26-

cho các khách hàng tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.

Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là một thỏa thuận giữa người mua, theo

thông lệ là người thanh toán lãi suất cố định và người bán, theo thông lệ là người

thanh toán lãi suất thả nổi. Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi

suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua.

Ngân hàng mua Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định, ngân

hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ tài sản Có

là lãi suất cố định. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục

đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang

lãi suất cố định. Ngược lại, ngân hàng bán Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất

thả nổi, ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu

từ tài sản Có là lãi suất thả nổi. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng

bán nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi

suất cố định sang lãi suất thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ

tài sản Có.

Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi

suất đối với ngân hàng, ta xét ví dụ sau:

Giả sử có hai ngân hàng: Ngân hàng A là ngân hàng bán Swaps thanh toán

lãi suất thả nổi. Ngân hàng A có đặc điểm là ngân hàng có nguồn vốn huy động

với lãi suất cố định (trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon cố định 10%/năm

trả lãi hàng năm). Tài sản Có, có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi

suất thay đổi 6 tháng 1 lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng cộng với biên độ

4%/năm). Thời lượng của tài sản Nợ lớn hơn thời lượng của tài sản Có do tính

chất của tài sản Nợ, có lãi suất cố định và tài sản Có, có lãi suất thả nổi, ngân

hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự không cân xứng về thời lượng giữa tài

sản Có và tài sản Nợ. Ngoài ra, Ngân hàng B là ngân hàng mua Swaps thanh toán

lãi suất cố định. Ngân hàng B có đặc điểm là ngân hàng có nguồn vốn huy động

với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng), tài sản Có có lãi suất cố

định (những khoản tín dụng dài hạn có lãi suất cố định). Thời hạn của Tài sản Có

-27-

lớn hơn thời hạn của Tài sản Nợ. Ngân hàng B đối mặt với rủi ro lãi suất do sự

không cân xứng về thời lượng giữa Tài sản Nợ và Tài sản Có.

Tại thời điểm t0, ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi

lãi suất trị giá 100 tỷ đồng. Ngân hàng A, ngân hàng bán Swaps thanh toán cho

ngân hàng B ngân hàng mua Swaps, theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu

ngân hàng kỳ hạn 6tháng cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng

mua Swaps) thanh toán cho ngân hàng A theo lãi suất cố định 10%/năm. Vào

những ngày giá trị của hợp đồng ngân hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh

toán theo lãi suất đã thỏa thuận. Như vậy, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất,

ngân hàng A đã chuyển đổi được Tài sản Nợ với lãi suất cố định sang lãi suất thả

nổi và ngân hàng B đã chuyển đổi được Tài sản Nợ với lãi suất thả nổi sang lãi

suất cố định phù hợp với lãi suất của Tài sản Có.

Hợp đồng quyền chọn lãi suất

Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng các

hợp đồng lãi suất kỳ hạn, lãi suất tương lai và hoán đổi lãi suất trong việc phòng

ngừa rủi ro lãi suất, tuy nhiên các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn lãi suất còn

đa dạng và phong phú hơn nhiều, đã cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một

sự linh hoạt để lựa chọn các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Quyền chọn lãi suất, là một công cụ để cho phép người mua nó có quyền,

nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng tài sản tài chính nhất định

tại thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá được xác định ngay tại thời

điểm thỏa thuận hợp đồng. Ngược lại, người bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa

vụ, chứ không có quyền bán hay mua một số lượng tài chính theo một giá thỏa

thuận trước trong hợp đồng và được thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí

quyền chọn được thanh toán cho người bán lại tại thời điểm ký kết hợp đồng. Như

vậy, đối với giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn là người trả phí, người

bán quyền chọn là người thu phí.

Có 2 kiểu quyền chọn: quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu.

Trong đó, quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước

-28-

ngày đáo hạn, còn quyền chọn kiểu châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày

đáo hạn của nó.

Có 2 loại quyền chọn, quyền chọn mua và quyền chọn bán:

Quyền chọn mua lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó có quyền

(nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn mua lãi suất vào ngày đáo hạn của

hợp đồng với một mức giá được xác định trước. Người bán quyền chọn sẵn sàng

thực hiện nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi

suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản

chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua. Nếu lãi suất thị trường giảm

thấp hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ

không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn mua.

Quyền chọn bán lãi suất là trường hợp ngược lại với quyền chọn mua lãi

suất, cho phép người mua có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn

bán lãi suất vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một mức giá được xác định trước.

Người bán quyền phải sẵn sàng mua nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất

thị trường giảm xuống dưới mức lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán

quyền chọn sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua. Nếu lãi suất thị

trường tăng cao hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn

sẽ không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn.

Vậy với hợp đồng quyền chọn mua lãi suất và quyền chọn bán lãi suất

đối với người mua quyền chọn giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa

rủi ro lãi suất với khả năng thua lỗ được giới hạn bởi mức phí phải trả để mua

quyền chọn, trong khi đó khả năng thu lãi là không bị hạn chế.

1.2.5.6 Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung

Cơ chế quản lý vốn tập trung hay điều hòa vốn nội bộ tập trung là cơ chế

quản lý vốn từ khối Nguồn vốn đặt tại Hội Sở Chính. Các Chi nhánh, Sở giao dịch

trở thành các đơn vị kinh doanh thực hiện mua bán vốn với Hội Sở Chính thông

qua phòng Nguồn Vốn. Hội Sở Chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của Chi nhánh và

bán vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/ chi phí của từng

-29-

Chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội Sở Chính,

tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội Sở Chính.

Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung bao gồm những nội dung

sau:

Thứ nhất, quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/ bán” vốn.

Theo đó toàn bộ rủi ro về vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sẽ được

chuyển về Hội Sở Chính. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua / bán” vốn trong

từng thời điểm do Hội Sở Chính xác định và thông báo tới các Chi nhánh.

Thứ hai, quản lý vốn tập trung và thống nhất tại Hội Sở Chính. Xây dựng cả

hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập –

chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng

đơn vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.

Thứ ba, giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều

hành vốn tại Hội Sở Chính và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ

của mỗi Chi nhánh. Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác

theo tiêu thức thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách

hàng và giá chuyển vốn nội bộ.

Thứ tư, chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về Hội Sở Chính. Quản lý

rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức

và phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng Giám Đốc bằng

văn bản cụ thể. Chi nhánh trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các

dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

-30-

Kết luận chương 1

Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh của

một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống

ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ chức

kinh tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh

của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị

rủi ro lãi suất nói riêng để bảo vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng. Chương 1 của

luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất, từ đó

nhận thức rõ hơn về tác động của rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất.

-31-

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

2.1 Biến động của lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ từ 2009-2012

Năm 2009, lãi suất huy động và cho vay bằng VND có xu hướng tăng.

Trong đó, lãi suất huy động tăng cao hơn so với mức tăng lãi suất cho vay, dẫn đến

chênh lệch giữa lãi suất huy động- cho vay có xu hướng bị thu hẹp.

NHNN tiếp tục điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản, theo đó các

TCTD ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng VND không quá 150% lãi suất cơ

bản. Đối với các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống, cho phép các TCTD được thực

hiện cơ chế lãi suất thoả thuận bằng Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày

23/01/2009. Để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh

tế phát triển, nhất là những lĩnh vực ưu tiên, tháng 2/2009, NHNN đã điều chỉnh

giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì ổn định đến hết tháng

11/2009. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm 2 lần từ 9,5%/năm xuống

8%/năm (tháng 2/2009) và xuống 7%/năm (tháng 04/2009); lãi suất tái chiết khấu

điều chỉnh giảm từ 7,5% xuống 6%/ năm (tháng 2/2009) và xuống 5%/năm (tháng

04/2009). Trong tháng 12/2009, để kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín

dụng phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ

bản từ 7% lên 8%/ năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7% lên 8%/ năm, lãi suất tái chiết

khấu từ 5% lên 6%/ năm.

Trong 6 tháng cuối năm, lợi nhuận ngân hàng bắt đầu giảm do lãi suất huy

động tăng cao, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) bị thu hẹp, tăng trưởng tín dụng

chậm lại, khó khăn thanh khoản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh trong

quý 4.

Đứng trước nguy cơ nguồn vốn huy động liên tục sụt giảm, nhiều ngân

hàng đã chạy đua gia tăng lãi suất. Bắt đầu từ giữa năm, từ tháng 7 đến tháng 11,

các ngân hàng liên tục tăng lãi suất huy động VND, lần lượt tạo các “đỉnh” 9%,

10% và đỉnh điểm lên đến 10,5%/năm. Khái niệm “đường cong lãi suất” đã không

-32-

còn khi nhiều ngân hàng áp thống nhất một mức cao cho hầu hết các kỳ hạn. Ngay

sau quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% có hiệu lực từ 01/12/2009, các

ngân hàng đồng loạt đẩy lãi suất huy động lên mức cao, một số ngân hàng huy động

vượt qua mức 10,5%/năm (chưa tính các hình thức khuyến mãi, cộng thưởng gián

tiếp). Trước tình hình đó, NHNN cảnh báo sẽ kiểm tra toàn diện các trường hợp có

lãi suất huy động từ 10,5%/năm trở lên, các ngân hàng liền thực hiện đồng loạt áp

tối đa ở mức 10,49%/năm.

Sự sa sút trong huy động thị trường 1 làm cân đối nguồn – sử dụng nguồn

năm 2009 của nhiều ngân hàng, trong đó có SCB đang bị lệch về phía sử dụng

nhiều hơn.

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn của một số NHTM đến

31/12/2009

Đvt: tỷ đồng

ACB

SCB 54,943 172,748 8,340 4,296 7,814 3,635

STB 99,650 8,725 6,700

EIB 66,349 12,748 8,800

EAB 42,486 3,570 3,400

ABB 26,576 4,455 3,483

PNB 35,327 2,684 2,568

OCB 12,690 2,120 2,000

44,904 123,763 33,869 115,065 8,698 11,035 61,827 31,310 33,694 20,343 26,429 10,934 1,704 34

80,869 78,479 2,372 55,248 34,243 20,448 557

48,761 46,989 1,771 38,382 26,885 10,989 508

36,339 31,794 4,546 34,356 21,986 11,358 1,012

21,246 15,002 6,245 12,768 7,237 5,225 305

31,772 20,753 11,018 19,544 13,478 6,056 11

9,999 8,970 1,029 10,217 6,454 3,732 31

32,626

4,043

15,544

7,893

1,627

8,930

5,990

1,080

9,462 960 7.80%

3,398 886 524 1,279 8.40% 16.80%

Cơ cấu nguồn - sử dụng nguồn Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Trong đó: VĐL Tổng huy động vốn HĐ thị trường 1 HĐ thị trường 2 Tổng dƣ nợ Ngắn hạn Trung - dài hạn Khác Tiền gửi TCTD (bao gồm TG NHNN) Đầu tƣ CK - GVLD Tài sản cố định VTC / TTS TSCĐ / VTC Dư nợ / TTS Huy động / TTS Dư nợ / Huy động Dư nợ / TTSCSL

9,432 12,098 34,874 1,121 2,911 1,406 8.80% 19.20% 4.80% 22.30% 16.90% 33.40% 8.80% 57.00% 35.80% 55.40% 57.80% 81.70% 71.60% 81.20% 73.50% 69.70% 50.00% 68.30% 78.70% 69.90% 47.80% 66.70% 68.90%

308 3,699 361 1,050 16.70% 7.60% 17.10% 35.80% 11.80% 39.10% 80.50% 80.90% 48.00% 55.30% 78.80% 85.50% 79.70% 89.90% 94.50% 60.10% 61.50% 102.20% 88.00% 93.20% 50.90% 66.90%

Nguồn: Báo cáo phân tích cạnh tranh 2009 của SCB

-33-

Năm 2010, NHNN liên tục duy trì mức lãi suất cơ bản 8%/năm từ tháng

01/2010 đến đầu tháng 11/2010 nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy

nhiên, khi thực hiện mục tiêu này đến cuối năm 2010 nguy cơ lạm phát xảy ra. Do

vậy, NHNN bắt đầu có động thái thắt chặt chính sách tiền tệ từ tháng 11/2010 bằng

việc nâng lãi suất cơ bản lên mức 9%, tăng lãi suất tái chiết khấu và để lãi suất biến

động theo cơ chế thị trường.

Với chính sách tiền tệ của NHNN, kết quả đạt được là tăng trưởng tín dụng

của các ngân hàng cả năm tăng 29,81% so với năm 2009 (nếu loại trừ số tăng của tỷ

giá và giá vàng thì tăng trưởng tín dụng cả năm là 27,65%), vượt kế hoạch ban đầu

là 25%. Trong đó, tín dụng bằng VND tăng 25,34%, bằng ngoại tệ tăng 37,76%,

tăng trưởng huy động đạt 27,2%.

Bảng 2.2: Tăng trƣởng huy động, tín dụng toàn ngành năm 2010 so với

31/12/2009

Tháng

Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12

Tín dụng 1,00 1,40 2,95 5,58 7,46 10,52 12,97 16,27 17,81 22,50 24,20 29,81

Huy động 0,30 (0,17) 1,45 5,93 7,80 10,82 16,30 17,75 21,50 22,81 26,90 27,20

Đvt: ( %)

Nguồn: www.sbv.gov.vn (trích từ báo cáo phân tích cạnh tranh 2010 của SCB

Tốc độ tăng trưởng huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng trong 9

tháng đầu năm. Tuy nhiên tình hình huy động trở nên khó khăn hơn vào các tháng

cuối năm và lãi suất huy động luôn ở mức cao. Từ tháng 10/2010, Thông tư 13,

Thông tư 19 có hiệu lực, buộc các ngân hàng phải chọn giải pháp là giảm dư nợ

hoặc tăng nhanh huy động để đảm bảo tỷ lệ cho vay/huy động như quy định tại

-34-

thông tư này. Điều này đã đẩy các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất, tranh giành thị

phần huy động quyết liệt vì không ngân hàng nào muốn giảm dư nợ cho vay. Chính

vì vậy, lãi suất huy động liên tục hình thành lên các mức cao mới 15, 16% và có

ngân hàng công khai huy đông 17%/năm như trường hợp của Techcombank.

Năm 2011, NHNN đã 02 lần tăng lãi suất chiết khấu, 04 lần tăng lãi suất tái

cấp vốn, 05 lần tăng lãi suất OMO. Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ

năm 2010. Thông tư 02 quy định trần lãi suất huy động 14%. Tuy nhiên, lãi suất bắt

đầu leo thang kể từ đầu tháng 05, có thời điểm huy động VND lên đến hơn

20%/năm. Hàng loạt các TCTD bị NHNN xử lý như ngân hàng Phát triển nhà TP

HCM, ngân hàng Đông Á,... vì vượt trần lãi suất.

Tăng trưởng tín dụng ở mức 12% (thấp hơn mục tiêu 20%), giảm 61,53%

so với năm 2010, trong đó tín dụng VND tăng 10,2%, tín dụng ngoại tệ tăng 18,7%.

Tăng trưởng huy động của năm 2011 là 9,89%, giảm gần 73% so với năm 2010.

Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi lạm

phát tăng cao. Để đáp ứng thanh khoản của mình, nhiều ngân hàng bất chấp các quy

định của các NHNN và bằng mọi phương thức quyết liệt cạnh tranh lẫn nhau để

giành thị phần về huy động như tung ra các sản phẩm, các chương trình khuyến mãi

hấp dẫn và thực hiện thỏa thuận ngầm lãi suất đối với khách hàng. Việc thỏa thuận

lãi suất trước ngày 07/09/2011 được thực hiện ở hầu như toàn bộ các ngân hàng

TMCP, ngay cả ngân hàng quốc doanh. NHNN thực hiện quyết liệt các chính sách

nhằm đưa lãi suất về 14% khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản, phải đi vay

trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, cá biệt, có những giao dịch lãi suất

lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 01 tháng.

Xu hướng thâu tóm, mua bán, sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng diễn ra sôi

động như Liên Việt sáp nhập với Công ty Tiết kiệm Bưu điện, ngân hàng Gia định

với quỹ Bản Việt, Vietinbank chào bán cổ phần cho các tổ chức đầu tư thuộc Tổ

chức tài chính quốc tế - IFC, VCB bán cho Mizuho 15% cổ phần (347 triệu cổ

phiếu); VIB bán 20% cổ phần cho Commonwealth Bank of Australia (viết tắt là

CBA). Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số 238/GP-

-35-

NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên cơ sở hợp

nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP

Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank).

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ

ngày 01/01/2012.

Năm 2012, trong thời gian qua NHNN liên tục ban hành các chính sách tiền

tệ thực hiện mục tiêu ngăn chặn đà suy thoái và ổn định thị trường tiền tệ, điều chỉnh

giảm lãi suất huy động và cho vay đối với cá nhân, tổ chức tại các Tổ chức tín dụng,

chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngày 10/04/2012, NHNN ban hành Thông tư số 08/2012/TT-NHNN về việc

sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011

qua đó quy định mức trần lãi suất huy động đối với VND là 12%/năm (giảm 2% so

với trước đó).

Ngày 04/05/2012, NHNN ban hành Thông tư số 14/2012/TT-NHNN quy

định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của Tổ chức tín dụng,

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn

phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Qua đó NHNN quy định lãi suất cho vay

ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa bằng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng

Việt Nam có kỳ hạn từ một tháng trở lên do NHNN Việt Nam quy định cộng (+)

3%/năm áp dụng đối với một số lĩnh vực được ưu đãi lãi suất.

Ngày 25/05/2012, NHNN ban hành Thông tư số 17/2012/TT-NHNN quy

định mức trần lãi suất huy động là 11%/năm (giảm 1% so với trước đó).

Tiếp theo đó, ngày 08/06/2012, NHNN ban hành Thông tư số 20/2012/TT-

NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-NHNN,

theo đó NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với

các khách hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên tối đa chỉ còn 13%/năm. Đồng thời NHNN

ban hành Thông tư số 19/2012/TT-NHNN, quy định mức trần lãi suất huy động đối

với kỳ hạn từ 01 đến dưới 12 tháng là 9%/năm (giảm 02% so với trước đó). Quyết

định số 1196/QĐ-NHNN giảm 1%/năm đối với các mức lãi suất điều hành chủ

-36-

chốt, hiện tại mức lãi suất tái cấp vốn là 11%/năm, lãi suất tái chiết khấu là

9%/năm và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và

cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ là 12%/năm.

Tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối

năm diễn ra vào ngày 07/07/2012, Thống đốc Nguyễn Văn Bình yêu cầu lãnh đạo

các ngân hàng phải sớm chỉ đạo các chi nhánh điều chỉnh lãi suất cho vay với các

khách hàng cũ xuống dưới 15%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp.

Như vậy, lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh so với đầu năm. Lãi

suất huy động tiền gửi có kỳ hạn VND dưới 12 tháng dừng lại ở mức trần là

9%/năm, lãi suất huy động USD phổ biến 2%/năm đối với tiền gửi của dân cư

và 0,5% -1%/năm đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế. Lãi suất cho vay VND

giảm khoảng 3%-6%/năm so với cuối năm 2011, cụ thể giảm mạnh từ mức 20%-

22% vào cuối quý 01/2012 xuống mức 14%-17%/năm vào cuối quý 02 và đang

tiệm cận dần với mức chấp nhận được của doanh nghiệp (14%-15%) cho các kỳ

hạn dài. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại thông báo số

198/TB-NHNN ngày 09/7/2012, lãi suất cho vay tại các NHTM quy mô lớn đã

giảm xuống còn 15%/năm cho các khoản vay cũ. Lãi suất thị trường cũng có sự

sụt giảm đáng kể từ cuối tháng 7 trước biện pháp điều chỉnh lãi suất của

NHNN.

2.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn từ 2009-2012

2.2.1 Lịch sử hình thành

Ngân hàng TMCP Sài Gòn, viết tắt là SCB, có tiền thân là Ngân hàng

TMCP Quế Đô được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 18/NH-GP ngày

06/06/1992 của Thống đốc NHNN và Giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày

26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TPHCM.

Năm 2003, tiến hành cải tổ mạnh mẽ và sâu sắc bộ máy hoạt động, Ngân

hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên và hoạt động với tên gọi Ngân hàng TMCP

Sài Gòn và đây cũng là năm đầu tiên ngân hàng kinh doanh có lãi sau hơn 12 năm

-37-

thành lập, tổng tài sản năm 2003 đạt 1.133 tỷ đồng.

Năm 2004, SCB có sự thay đổi về nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban

điều hành. Đây là bước ngoặc bắt đầu cho một giai đoạn phát triển ổn định của

SCB. Tổng tài sản SCB đạt 2.268 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 19 tỷ đồng.

Năm 2005, được coi là năm bản lề đối với sự tồn tại và phát triển của SCB,

năm đầu tiên SCB được NHNN xếp loại A trong khối các Ngân hàng TMCP, đồng

thời nhận được hàng loạt các giải thưởng, danh hiệu về hoạt động, thương hiệu, sản

phẩm và thành tích đóng góp cho xã hội. Tổng tài sản đạt 4.031 tỷ đồng, lợi nhuận

trước thuế đạt trên 46 tỷ đồng.

Năm 2006, tiếp tục quá trình phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn trước,

tổng tài sản SCB đạt gần 11.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 154 tỷ đồng.

Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng và trải đều trên cả nước với 23

điểm giao dịch, gấp 2 lần so với năm trước. Cũng trong năm này, SCB đạt kỷ lục

Việt Nam về sự kiện “Ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi”

cùng các giải thưởng về thương hiệu, sản phẩm và sự công nhận của xã hội khác.

Năm 2007, là năm đầu tiên Báo cáo tài chính của SCB được tổ chức kiểm

toán quốc tế - Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đảm trách. Trong năm

SCB cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận như cờ thi đua do NHNN

trao tặng vì thành tích hoạt động “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng

2007”, cúp Cầu vàng Việt Nam 2007 ngành Ngân hàng. Triển khai chiến lược phát

triển mạng lưới đề ra từ năm trước, đến cuối năm 2007 số điểm giao dịch lên 42

điểm. Tổng tài sản đạt gần 26.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 359 tỷ đồng.

Năm 2008, tiếp tục phát huy sức mạnh nội lực và tận dụng thời cơ, vượt

qua thử thách, trong năm 2008 SCB đã duy trì được hoạt động kinh doanh ổn định

và có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng tài sản đạt 38.956 tỷ đồng, lợi nhuận trước

thuế đạt 646 tỷ đồng. Với những thành công đó, SCB vinh dự nằm trong Top 500

Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về lợi nhuận, tổng tài sản và số lao động. Số

điểm giao dịch nâng lên con số 87 điểm đến cuối năm 2008 là nỗ lực rất lớn của

SCB trong chiến lược tăng cường phát triển mạng lưới hoạt động của mình.

-38-

Năm 2009, SCB chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế

MasterCard. Công tác quản lý chất lượng được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO

9001:2008 và đã được công nhận đạt tiêu chuẩn trên trong lĩnh vực Thanh toán

quốc tế. Tổng tài sản đạt 54.492 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 423 tỷ đồng. Bên

cạnh đó, số điểm giao dịch đạt 111 điểm, đã mở ra cơ hội kinh doanh thuận lợi và

vị thế cạnh tranh rất đáng kể của SCB trong hệ thống các Ngân hàng tại Việt Nam.

Năm 2010, ghi nhận nhiều bước chuyển biến quan trọng trong chiến lược

kinh doanh cũng như hoạt động quản trị điều hành theo hướng củng cố, kiện toàn

và phát triển về chất sau một thời gian phát triển mở rộng. Ngoài ra, trong năm

2010, SCB cũng đã kết nối thành công với VNBC, liên thông 3 hệ thống

Banknetvn, Smartlink và VNBC, tạo sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ

SCB. Công ty thành viên Quản lý nợ và Khai thác Tài sản (SCBA) được thành lập

và bước đầu đi vào hoạt động đã góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của

SCB. Bên cạnh đó, việc đưa vào hoạt động Trụ sở chính – tòa nhà 242 Cống

Quỳnh đã tạo nên một hình ảnh hiện đại, góp phần gia tăng uy tín, thương hiệu

SCB. Năm 2010, tổng tài sản đạt 60.183 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 447 tỷ

đồng.

Năm 2011, tiếp tục kiện toàn bộ máy quản trị và phát triển theo chiều sâu,

đến tháng 11/2011, tổng tài sản ở mức 80.721 tỷ đồng, chênh lệch thu nhập chi phí

701 tỷ đồng. Cuối năm 2011, đánh dấu sự ra đời của việc thành lập ngân hàng

TMCP Sài Gòn- ngân hàng hợp nhất đầu tiên trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân

hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP

Việt Nam Tín Nghĩa.

2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ

Trong nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, không chỉ

dừng lại ở các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay, SCB

còn đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các sản phẩm

dịch vụ chính của SCB bao gồm:

Huy động vốn: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình

-39-

thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giữ hộ

tài sản, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong

nước và các định chế tài chính ngân hàng nước ngoài.

Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mọi đối tượng sản xuất,

kinh doanh và tiêu dùng, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.

Dịch vụ: Đầu tư vào trái phiếu chính phủ; góp vốn liên doanh; mua cổ phần

trên thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong

nước và quốc tế phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Dịch vụ thu chi hộ, chi hộ

lương; kinh doanh vàng, ngoại tệ; kiều hối; thẻ; tư vấn nhà đất; dịch vụ ngân hàng

điện tử: mobile Banking, Internet Banking; Repo chứng khoán; dịch vụ ngân quỹ

và các dịch vụ khác.

2.2.3 Biến động của lãi suất ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh SCB

Giữa bối cảnh biến động bất lợi về lãi suất, SCB vẫn đạt được những thành

tích đáng ghi nhận, mặc dù gặp vấn đề thanh khoản vào tháng 11/2011,dẫn đến việc

ra đời ngân hàng SCB hợp nhất từ 3 ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa và SCB, hoạt

động kinh doanh vẫn có sự tăng trưởng thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô hoạt động

và hiệu quả kinh doanh ( xét đến thời điểm tháng 11/2011, SCB trước hợp nhất)

Bảng 2.3: Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011

Năm

2007

2008

2009

2010

11/2011

Chỉ tiêu

Tổng tài sản

25.942

38.596

54.492

60.183

80.721

Vốn điều lệ

1.970

2.181

3.635

4.185

4.185

Nguồn vốn huy động

22.759

34.606

48.902

54.439

73.994

Dư nợ tín dụng

19.478

23.278

31.311

33.178

41.236

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt

động kinh doanh tháng 11/2011

Tổng tài sản tăng liên tục từ năm 2007 đến cuối năm 2011, năm 2007 chỉ

25.942 tỷ đồng, năm 2010: 60.183 tỷ đồng, tăng 34.241 tỷ đồng so với năm 2007,

-40-

đến tháng 11/2011 tăng lên 80.721 tỷ đồng, tăng 20.538 tỷ đồng. Bên cạnh đó, SCB

cũng đã có nhiều lần tăng vốn điều lệ, nếu như năm 2007, vốn điều lệ SCB đạt

1.970 tỷ đồng thì đến năm 2010 đạt 4.185 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu tăng vốn lên

3.000 tỷ đồng theo nghị định141/2006/NĐ-CP và đến tháng 11/2011 là 4.185 tỷ.

Các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng cũng có sự tăng trưởng mạnh

mẽ, đến tháng 11/2011 nguồn vốn huy động đạt 73.994 tỷ đồng và dư nợ tín dụng

đạt 41.236 tỷ đồng.

Bảng 2.4: Hiệu quả kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011

ĐVT: tỷ đồng

Năm

2007

2008

2009

2010

11/2011

Chỉ tiêu

359

646

423

447

701

Lợi nhuận trƣớc thuế

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo

hoạt động kinh doanh tháng 11/2011

Lợi nhuận ngân hàng đến 30/11/2011 đạt 701 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế

hoạch cả năm 2011. Đây là kết quả đáng khích lệ đối với SCB trong bối cảnh thị

trường nói chung và tình hình hoạt động kinh doanh của SCB nói riêng hết sức khó

khăn.

Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB theo loại tiền từ 2007-11/2011

ĐVT: tỷ đồng

2007

2008

2009

2010

11/2011

Năm

Số

Số

Số tiền

(%)

Số tiền

(%)

(%) Số tiền

(%)

(%)

tiền

tiền

Chỉ tiêu

Thị trƣờng 1

17.376

100

26.830

100

33.944

100

44.170

100

44.618

100

VND

16.002

92

24.007

89

27.052

80

31.906

72

28.906

65

Ngoại tệ và vàng

1.374

8

2.823

11

6.892

20

12.264

28

15.712

35

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 11/2011

Nguồn vốn huy động từ thị trường 1 của SCB chủ yếu là VND, chiếm trên

80% trong cơ cấu huy động vốn từ năm 2007 đến 2009. Riêng năm 2010 tỷ lệ này

-41-

giảm xuống còn 72%, đến tháng 11/2011 là 65%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại

tệ và vàng tuy có sự tăng trưởng cả về quy mô và tỷ trọng qua các năm nhưng vẫn

chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư.

Nguyên nhân là SCB chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng

vốn bằng ngoại tệ và vàng còn rất hạn chế.

Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay khách hàng của SCB theo loại tiền từ 2007-11/2012

ĐVT: tỷ đồng

11/2011

2007

2008

2009

2010

Năm

Số tiền

(%) Số tiền

Số tiền

(%)

Số tiền

Số tiền

(%)

(%)

(%)

Chỉ tiêu

Cho vay khách

19.478

100

23.278

100

31.311

100

33.178

100

41.236

100

hàng

VND

19.088

98

22.533

97

30.106

96

29.817

90

41.005

99

Ngoại tệ và vàng

390

2

745

3

1.205

4

3.361

10

0.23

1

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 11/2011

Bảng trên cho thấy cho vay bằng VND chiếm ưu thế tuyệt đối so với tín

dụng ngoại tệ và vàng với tỷ trọng qua các năm đều trên 90%. Đến 11/ 2019, tổng

dư nợ cho vay bằng VND ở mức 41.005tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ, trong khi

dư nợ bằng ngoại tệ và vàng chỉ chiếm 1% tổng dư nợ. Điều này cho thấy sự mất

cân bằng trong cân đối nguồn – sử dụng nguồn bằng VND cũng như vàng và ngoại

tệ tại SCB, hoạt động kinh doanh không những chứa đựng RRLS mà còn kèm theo

rủi ro tỷ giá.

-42-

2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB

2.3.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại SCB

Mô hình quản lý rủi ro tại SCB như sau:

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ỦY BAN QLRR

TỔNG GIÁM ĐỐC

KIỂM TOÁN NỘI BỘ

HỘI ĐỒNG ALCO

- RRLS - Rủi ro tỷ giá - Rủi ro giá

PHÒNG KDNH (Rủi ro tỷ giá)

PHÒNG QLRRTT

PHÒNG ĐẦU TƢ (Rủi ro giá CK, RRLS)

P. SPCN, P. SPDN, P. KDTT, P. QTNV (RRLS)

chứng khoán và hàng hóa khác

QLRRTT Cấp đơn vị

: quan hệ quản lý

------- : quan hệ kiểm soát

Phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong công tác quản lý rủi ro

Trách nhiệm của HĐQT: chỉ đạo xử lý kịp thời những yếu kém, khuyến nghị

phát hiện qua các báo cáo của Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm toán nội bộ,

công ty kiểm toán và khuyến nghị của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý rủi ro: tham mưu cho HĐQT trong việc

phê duyệt chính sách, chiến lược QLRRTT; xem xét đánh giá hiệu quả của chiến

lược, chính sách QLRRTT hiện hành.

Trách nhiệm của Ban Kiểm soát: giám sát và đánh giá việc thực hiện các

chiến lược, chính sách, quy trình và giới hạn QLRRTT của SCB tuân thủ theo các

quy định của pháp luật, và đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh doanh của SCB.

-43-

Kiểm soát việc thi hành chức năng Kiểm toán nội bộ về QLRRTT của Kiểm toán

nội bộ.

Trách nhiệm của Kiểm toán nội bộ: rà soát, đánh giá độc lập về tính thích

hợp và việc chấp hành các chính sách, quy định nội bộ, quy định của pháp luật và

hiệu quả của hệ thống QLRRTT của SCB, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Báo cáo kịp thời và trực tiếp cho HĐQT, Ban Kiểm soát và gửi Tổng Giám đốc.

Trách nhiệm và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc:

Xây dựng các giới hạn rủi ro để trình HĐQT xem xét, phê duyệt, đảm bảo

các giới hạn rủi ro thị trường được xây dựng đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu

đựng rủi ro thị trường, và chiến lược QLRRTT của SCB.

Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường,

đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường và có giải pháp phòng ngừa phù

hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của SCB.

Định kỳ (tối thiểu là hàng năm) xem xét, đánh giá quy trình QLRRTT, các

giới hạn rủi ro thị trường và khuyến nghị HĐQT các thay đổi nếu cần thiết để bảo

đảm sự phù hợp với yêu cầu quản lý thận trọng và hiệu quả của SCB.

Đảm bảo tất cả các cán bộ của SCB tuân thủ các chiến lược, chính sách, quy

trình QLRRTT của SCB trong các hoạt động hàng ngày.

Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu QLRRTT

của SCB.

Trách nhiệm của Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch trong việc quản lý danh mục

tài sản Có - tài sản Nợ, và danh mục tài sản ngoại bảng dựa trên lợi nhuận mong đợi

và đảm bảo tuân thủ mức độ rủi ro trong chiến lược QLRR của SCB.

Trách nhiệm của Phòng QLRRTT

Xây dựng và triển khai các quy trình, phương pháp nhận dạng, đo lường, dự

báo nhằm kiểm soát, giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro thị trường; để đề xuất cơ cấu,

kỳ hạn, giá của Tài sản Có – Tài sản Nợ, và trạng thái ngoại hối thích hợp.

Theo dõi và báo cáo kịp thời cho các cấp thẩm quyền khi các giới hạn rủi ro

thị trường vượt quá các biên độ theo quy định và đề xuất các giải pháp khắc phục.

-44-

Phòng Hỗ trợ ALCO tổng hợp thông tin về tình hình rủi ro thị trường của

SCB một cách kịp thời vào tài liệu họp Hội đồng ALCO; thông báo đến các đơn vị

kế hoạch về cơ cấu, kỳ hạn, giá của tài sản Có – tài sản Nợ, trạng thái ngoại hối,

trạng thái đầu tư và hạn mức giao dịch của từng chức danh tham gia kinh doanh

ngoại hối, đầu tư đã được Hội đồng ALCO duyệt.

Phòng Kinh doanh Ngoại hối thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng và các sản

phẩm phái sinh trong phạm vi hạn mức được duyệt.

Phòng Đầu tư thực hiện đầu tư tài chính, ủy thác đầu tư trong phạm vi hạn

mức được duyệt.

Phòng Sản phẩm Cá nhân và Doanh nghiệp thực hiện ban hành lãi suất cho

vay trên cơ sở đảm bảo quản lý được RRLS cho SCB.

Phòng Quản trị Nguồn vốn thực hiện ban hành lãi suất huy động trên cơ sở

đảm bảo quản lý được RRLS cho SCB.

Phòng Kinh doanh Tiền tệ (gửi/ nhận gửi, vay/ cho vay) trên thị trường liên

ngân hàng, sản phẩm phái sinh tiền tệ, giấy tờ có giá trong phạm vị hạn mức được

duyệt. Thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ trên cơ sở quản lý được RRLS

cho SCB.

2.3.2 Phƣơng pháp nhận dạng, đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB

2.3.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập của SCB

Đo lƣờng mức độ an toàn của lợi nhuận Đo lường mức độ an toàn của lợi nhuận từ lãi thông qua Mô hình tính toán

chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – đầu vào hiện tại, và dự báo chênh lệch lãi

suất bình quân đầu ra – đầu vào cho tương lai trên cơ sở đưa ra những kịch bản thị

trường SCB sẽ gặp phải.

-45-

Đo lƣờng rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập bằng Mô hình tái định

giá

Đo lường RRLS tác động đến thu nhập thông qua độ lệch tái định giá. Độ

lệch tái định giá được xác định như sau:

Độ lệch tái định giá = Tài sản Có đƣợc tái định giá – Tài sản Nợ đƣợc tái

định giá

Trong đó:

Tài sản Có được tái định giá bao gồm:

 Các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác

 Các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác

 Các khoản đầu tư chứng khoán nợ

 Các khoản cho vay (nợ đủ tiêu chuẩn) và các khoản tương tự cho vay

 Các khoản Repo

Tài sản Nợ được tái định giá bao gồm:

 Tiền nhận gửi không kỳ hạn từ các TCTD khác

 Tiền gửi/ tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức kinh tế và dân cư

 Các khoản vay NHNN

 Các khoản vay/ tiền nhận gửi có kỳ hạn từ các TCTD khác

 Tiền gửi/ tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và dân cư

 Giấy tờ có giá do SCB phát hành

Xác định mức ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập từ lãi thông

qua công thức sau:

Mức thay đổi thu nhập từ lãi = Độ lệch tái định giá * mức thay đổi lãi suất

Thông qua việc xác định các kịch bản lãi suất thị trường có thể xảy ra, SCB

sẽ xác định được mức tổn thất thu nhập từ lãi theo từng kịch bản.

-46-

Đo lƣờng rủi ro lãi suất tác động đến giá trị thị trƣờng của vốn SCB

Đo lường RRLS tác động đến giá trị thị trường của vốn thông qua độ lệch

thời lượng, được xác định như sau:

(2.1)

-

x

=

Giá trị thị trường của Tổng Nợ

Thời lượng của Tổng Nợ Độ lệch thời lượng Thời lượng của Tổng tài sản Có

Giá trị thị trường của Tổng tài sản Có Đo lường RRLS tác động đến sự thay đổi giá trị thị trường của vốn thông

qua độ lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ, được xác định

(2.2)

như sau:

x

x

=

-

% thay đổi lãi suất

Độ lệch thời lượng Giá trị thị trường của Tổng Tài sản Có Giá trị thay đổi Vốn chủ sở hữu (1 + lãi suất)

Thông qua việc xác định các kịch bản lãi suất thị trường có thể xảy ra, SCB

sẽ xác định được mức tổn thất giá trị thị trường của vốn theo từng kịch bản.

2.3.2.2 Giới hạn rủi ro lãi suất

Giới hạn RRLS được Hội đồng ALCO xây dựng phù hợp với Chiến lược

QLRR của SCB trong từng thời kỳ, bao gồm các chỉ tiêu sau:

 Mức sụt giảm thu nhập cho phép do ảnh hưởng của việc thay đổi lãi

suất trên thị trường.

 Mức sụt giảm giá trị thị trường của vốn cho phép do ảnh hưởng của

việc thay đổi lãi suất trên thị trường.

Các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất

Phòng QLRRTT có nhiệm vụ:

Giám sát các biểu lãi suất do SCB ban hành và có kiến nghị khi phát hiện -

RRLS.

- Dự báo xu hướng lãi suất để đề xuất các biện pháp điều chỉnh.

-47-

- Đo lường, phân tích, đánh giá RRLS cho SCB hàng tháng hoặc đột xuất

để từ đó đưa ra những kiến nghị thích hợp với mức độ rủi ro cho phép

trong từng thời kỳ.

Dựa trên những kiến nghị của Phòng QLRRTT, Hội đồng ALCO họp định

kỳ để:

- Đề ra kế hoạch để duy trì độ lệch tái định giá từng kỳ hạn nằm trong giới

hạn cho phép nhằm giảm thiểu RRLS cho SCB, cụ thể:

 Khi lãi suất có xu hướng tăng: Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch nguồn

– sử dụng nguồn sao cho độ lệch tái định giá là dương và nằm trong

giới hạn cho phép.

 Khi lãi suất có xu hướng giảm: Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch nguồn

– sử dụng nguồn sao cho độ lệch tái định giá là âm và nằm trong giới

hạn cho phép.

- Ngoài ra, khi độ lệch tái định giá vượt quá giới hạn cho phép, hoặc độ lệch

tái định giá nằm trong giới hạn cho phép nhưng đang ở trạng thái bất lợi

so với xu hướng biến động của lãi suất (nghĩa là độ lệch tái định giá đang

dương trong khi xu hướng lãi suất đang giảm), để giảm thiểu RRLS, Hội

đồng ALCO đề ra kế hoạch hoán đổi lãi suất thích hợp.

2.3.3 Biến động của nguồn vốn và tài sản nhạy cảm lãi suất từ 2009-2011

2.3.3.1 Biến động của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất

Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi sẽ

thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Trong cơ cấu nguồn vốn của

ngân hàng thì các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các khoản tiền gửi

ngắn hạn của khách hàng, giấy tờ có giá ngắn hạn, tiền gửi của và vay từ các TCTD

khác.

-48-

ĐVT: tỷ đồng

Bảng 2.7: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011

Năm

Năm

Nguồn vốn nhạy cảm lãi

31/12/2011 31/01/2012 29/02/2012

2009

2010

suất

Các khoản nợ chính phủ,

3.000

718

18.134

19.210

19.144

NHNN

Tiền gửi của và vay từ

11.958

9.551

35.573

33.141

30.025

các TCTD khác

Tiền gửi của khách hàng

30.113

35.122

58.287

60.553

60.176

Vốn tài trợ, ủy thác đầu

75

172

10

10

10

tư, cho vay

Phát hành GTCG

3.756

8.877

19.831

20.514

19.632

Các khoản nợ khác

1.046

1.033

3.578

4.595

5.987

Tổng nguồn vốn nhạy

49.948

55.472

135.413

138.023

134.974

cảm lãi suất

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 2/2012.

Tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB tăng dần qua các năm, năm 2010

tăng 5.524 tỷ so với năm 2009, và năm 2011 tăng 79.941 tỷ so với năm 2010,

nguyên nhân là do cuối năm 2011, số dư nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB là

số liệu hợp nhất của ba ngân hàng SCB (cũ), ngân hàng Đệ Nhất và ngân hàng Việt

Nam Tín Nghĩa. Trong danh mục nguồn vốn nhạy cảm, tiền gửi của khách hàng và

phát hành GTCG chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy có tăng trưởng qua các năm nhưng

chủ yếu tập trung ở những kỳ hạn ngắn làm cho các khoản huy động liên tục đến

hạn. Tiền vay từ NHNN năm 2009 là 3000 tỷ, đến năm 2010 giảm xuống còn 718

tỷ, nhưng cuối năm 2011, SCB gặp vấn đề về thanh khoản và những biến động bất

lợi của thị trường, cộng thêm các khoản nợ NHNN từ 3 ngân hàng làm tăng khoản

nợ NHNN lên 18.134 tỷ.

-49-

2.3.3.2 Biến động của tài sản nhạy cảm lãi suất

Bảng 2.8 : Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011

ĐVT: tỷ đồng

Năm

Năm

Tài sản nhạy cảm lãi suất

31/12/2011 31/01/2012 29/02/2012

2009

2010

836

1.003

Tiền gửi tại NHNN

331

1.162

1.009

Tiền, vàng gửi tại và cho vay

4.399

4.852

9.421

7.306

3.266

các TCTD khác

Chứng khoán kinh doanh

0

0

1.073

1.073

1.073

Cho vay khách hàng

30.969

32.409

68.070

67.918

68.029

Chứng khoán đầu tư

8.724

6.037

8.649

8.649

8.548

Tài sản Có khác

7.476

11.670

41.071

41.880

42.628

Tổng tài sản nhạy cảm lãi

52.404

55.971

128.615

127.988

124.553

suất

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 2/2012.

Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB cũng tăng qua các năm, năm 2010 tăng

3.567 tỷ so với năm 2009, tương tự như tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, tổng tài

sản nhạy cảm lãi suất là số dư hợp nhất của 3 ngân hàng nên có sự gia tăng đột biến

năm 2011 so với năm 2010 là 72.644 tỷ .Trong đó, khoản mục cho vay khách hàng

chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2010 đạt 32.409 tỷ đồng, đến cuối năm 2011 tăng gấp

đôi, đạt 68.070 tỷ đồng (số liệu hợp nhất). Khoản mục tài sản Có khác cũng chiếm

tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB, đến 2011 đạt 41.071 tỷ

đồng.

-50-

2.3.3.3 Khe hở nhạy cảm lãi suất

Bảng 2.9: Khe hở nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009-2011

ĐVT: tỷ đồng, %

Chỉ tiêu

Năm 2009 Năm 2010

31/12/2011

31/01/2012 29/02/2012

Chênh lệch GAP

2,456

499

(6,798)

(10,035)

(10,421)

GAP tương đối

0.05

0.01

(0.05)

(0.08)

(0.08)

Tỷ lệ tài sản nhạy cảm

trên nguồn vốn nhạy

1.05

1.01

0.95

0.93

0.92

cảm lãi suất

Trạng thái của ngân

Nhạy cảm

Nhạy cảm

Nhạy cảm

Nhạy cảm

Nhạy cảm

hàng

tài sản

tài sản

nguồn vốn

nguồn vốn

nguồn vốn

Lãi suất

Lãi suất

Lãi suất

Lãi suất

Lãi suất

NIM giảm nếu

giảm

giảm

tăng

tăng

tăng

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 2/2012.

Giai đoạn 2009, 2010 SCB có tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn nguồn vốn

nhạy cảm lãi suất, do vậy GAP dương. Nếu lãi suất giảm, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn

huy động trong trường hợp các yếu tố khác không đổi.

Giai đoạn 2011, và đầu năm 2012, SCB có tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn

nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, do vậy GAP âm. Nếu lãi suất tăng., tỷ lệ thu nhập lãi

cận biên của ngân hàng sẽ giảm vì chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu từ lãi trong

trường hợp các yếu tố khác không đổi.

-51-

2.3.3.4 Biến động hệ số chênh lệch lãi thuần ( hệ số thu nhập lãi ròng cận biên)

Năm

Năm

2010

2009

31/12/2011

31/01/2012

29/02/2012

Bảng 2.10: Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên của SCB từ 2009- 2011

Chỉ tiêu

NIM

2.66%

1%

1.43%

0.17%

0.23%

Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động

kinh doanh tháng 2/2012.

Nhận xét

Theo như nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, NIM trung bình nằm trong

khoảng 3,5- 4%. Tuy nhiên, bảng trên cho thấy chỉ duy nhất năm 2009, NIM của

SCB mới gần đạt mức trung bình là 2, 66%. Các năm còn lại, chỉ xoay quanh mức

1%, những tháng đầu năm 2012 tỷ lệ này còn thấp hơn. Điều này cho thấy, chi phí

huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay, nguy cơ rủi ro lãi suất là rất lớn.

2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại, chênh lệch thời lƣợng và lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào để đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB

Sau đây sẽ đi phân tích rủi ro lãi suất tại thời điểm 30/06/2011, 31/11/2011

và 30/06/2012 đối với 3 loại tiền: VND, USD và XAU.

2.4.1 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2011

Lãi suất huy động, trần lãi suất huy động VND trên thị trường 1 là 14%/ năm

nhưng các ngân hàng liên tiếp đưa ra các chương trình dự thưởng, tặng quà nhằm

gia tăng lợi ích hoặc lãi suất thực hưởng cho khách hàng. Một số ngân hàng còn

thực hiện lãi suất thỏa thuận, có lúc lên tới 19- 20% làm gia tăng áp lực cạnh tranh

huy động vốn thị trường 1. Lãi suất huy động VND thị trường 2 tại thời điểm

30/06/11 tương đối ổn định, dao động quanh mức 12%/năm đối với kỳ hạn qua

đêm; 13,5%/năm đối với kỳ hạn 1 tuần và 15%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng. Lãi

suất USD, đến cuối tháng 6/2011 dư nợ ngoại tệ tăng cao, xu hướng dịch chuyển

tiền gửi đô la Mỹ sang đồng Việt Nam ngày càng rõ nét dẫn đến huy động ngoại tệ

khó cải thiện. Một số ngân hàng tiếp thị các sản phẩm khuyến mãi thu hút người

-52-

dân bán USD gửi VND, một số khác đẩy lãi suất USD lên cao, mức lãi suất thỏa

thuận giao dịch trong biên độ 2,5-5% tùy theo số dư gửi tiền. Lãi suất vàng, trước

áp lực thông tư 11/2011/TT_NHNN hiệu lực từ 01/05/11 về việc ngừng cho vay và

huy động theo lộ trình một năm đã khiến các ngân hàng nâng lãi suất huy động vàng

lên cao.

Lãi suất cho vay, mức lãi suất cho vay bằng VND lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn, xuất khẩu ở mức 16,5- 20%/năm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác từ 18-

21%/năm, lĩnh vực phi sản xuất 22- 25%/năm. Trước xu hướng lãi suất đầu vào

giảm nhưng do trước đây các ngân hàng đã huy động đầu vào quá cao trong thời

gian dài nên lãi suất bình quân huy động chưa thể giảm ngay mà phải có độ trễ nhất

định.

Mô Tái định giá Đánh giá chênh lệch lãi suất

hình ( Tham khảo phụ lục 1,2,3) BQ đầu ra- đầu vào

Độ lệch tái định giá giữa tài sản Có - Chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu

tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất âm ở kỳ vào quy đổi cuối tháng 06/2011

hạn dưới 2 tháng, cụ thể kỳ hạn trên 1 là 0,71%/năm, trong đó

tháng đến 2 tháng là âm 6.720 tỷ VND +2,65%%/năm, USD là

đồng, từ đó kéo theo độ lệch tái định -4,64%/năm và vàng

giá luỹ kế âm khá lớn trong những kỳ -2,34%/năm. VND còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do

tâm lý khách hàng thích lựa chọn các

kỳ hạn gửi ngắn vì lãi suất của các kỳ

hạn này cao hơn các kỳ hạn dài, đồng

thời với dư nợ quá hạn lớn là phần

không được tái định giá. SCB sẽ gặp

RRLS khi lãi suất thị trường tăng.

-53-

Ở các kỳ hạn dưới 3 tháng, SCB có tài Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu

sản Có nhạy cảm lãi suất đến hạn vào của USD âm là do gần 60%

nhanh hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi nguồn vốn huy động được với

suất (độ lệch tái định giá USD qua các chi phí lên 6,88%/năm, trong khi

kỳ hạn đa phần đều dương, độ lệch sử dụng chỉ mang lại thu nhập

lũy kế đạt dương 49,6 triệu USD), do 2,24%/năm, chủ yếu khoản này

đó SCB sẽ gặp RRLS USD nếu lãi được dùng để đối ứng trên thị

USD suất USD tiếp tục giảm. Nguyên nhân trường 2, vay VND. Bên cạnh

là do tỷ trọng số dư huy động sản đó, việc NHNN tăng dự trữ bắt

phẩm tiền gửi cũ ( kỳ hạn 999 ngày) buộc lên 2% cũng đã làm tăng

chiếm hơn 61% tổng huy động USD chi phí, giảm thu nhập USD của

thị trường 1 của SCB với lãi suất duy ngân hàng.

trì đến hạn là trên 5%/năm, trong khi

đó tình hình lãi suất hiện tại là

2%/năm.

Tương tự như VND, vàng có tài sản Đối với vàng, SCB dùng nguồn

Nợ đến hạn nhanh hơn tài sản Có huy động với chi phí LSBQ là

(ngoại trừ kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 3,65%/năm để cầm cố vay VND

tháng), nguyên nhân là do SCB huy với mức LSBQ nhận được là

động thị trường 1 ở kỳ hạn ngắn, trong 1,31%/năm.

khi gửi trên thị trường 2 ở kỳ hạn dài Như vậy, có sự mất cân

XAU hơn. Lãi suất vàng đang có xu hướng đối và không hiệu quả trong việc

giảm, với độ lệch tái định giá luỹ kế sử dụng nguồn USD và vàng,

âm ở kỳ hạn dưới 3 tháng, SCB sẽ nguồn vốn có được chủ yếu

không gặp rủi ro nếu lãi suất giảm, dùng để giải quyết nhu cầu

nếu lãi suất tăng SCB cũng không thu VND đến hạn mà không bù đắp

được lợi do đầu ra của vàng chủ yếu là được chi phí sử dụng vốn cũng

những khoản cầm cố và không được như mang lại thu nhập. Trong

hưởng lãi suất. Như vậy, về huy động việc sử dụng nguồn VND, SCB

-54-

vàng, SCB gặp RRLS thấp nhưng áp phải đảm bảo bù đắp được chi

lực về rủi ro thanh khoản vàng cao. phí vốn của USD và vàng, với

việc sử dụng 78% nguồn vốn

kinh doanh, chênh lệch LSBQ

quy đổi là 0.71%/năm chưa

mang lại lợi nhuận cho ngân

hàng.

Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 6/2011

Chênh

Đầu ra quy đổi

Đầu vào quy đổi

lệch

lãi

Loại tiền

suất bình

Tỷ

Doanh

Doanh số

trọng

LSBQ

số

Tỷ trọng LSBQ

quân

VND

39.198

76%

22,13%

50.447

19,48%

2,65%

78%

USD

3.578

7%

2,24%

6.135

6,88%

-4,64%

10%

XAU

8.900

17%

1,31%

7.367

3,65%

-2,34%

12%

Tổng cộng

51.676

100%

17,16%

63.949

100%

16,45%

0,71%

ĐVT: tỷ đồng

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 06/2011 của SCB

2.4.2 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 11/2011

Đây là thời điểm SCB gặp nhiều khó khăn, nguy cơ mất thanh khoản cao

dẫn đến sự ra đời của ngân hàng hợp nhất đầu tiên ( từ ba ngân hàng SCB cũ, Tín

Nghĩa, Đệ Nhất) làm cho khách hàng có tâm lý lo lắng, huy động SCB trên thị

trường 1 giảm sút so với trước rất nhiều.

Về tình hình chung, lãi suất huy động VND và USD niêm yết của hầu hết

các NHTM vẫn tuân thủ theo mức trần quy định (14%/năm đối với VND và

-55-

2%/năm đối với USD). Tuy nhiên, vẫn còn có một số ngân hàng tiếp tục thực hiện

thỏa thuận lãi suất với mức phổ biến từ 17- 19%/năm. Đồng thời, các NHTM cũng

tung ra nhiều chương trình dự thưởng với mức lãi suất niêm yết của chương trình

chỉ thấp hơn mức trần lãi suất huy động từ 0,05%-0,01%/năm nhằm tạo sức hấp dẫn

tối đa cho khách hàng. Lãi suất vàng cũng có xu hướng điều chỉnh tăng, một vài

ngân hàng không điều chỉnh tăng lãi suất mà áp dụng lãi suất ưu đãi tặng thêm cho

nhưng khách hàng đáp ứng được tiêu chí số lượng gửi nhiều, đối tượng khách hàng

có số dư lớn đang gửi tại ngân hàng.

Lãi suất cho vay VND vẫn chưa có xu hướng giảm, mức lãi suất phổ biến ở

mức từ 17-25%/năm, chỉ một vài NHTM tung ra các gói cho vay ưu đãi đối với

khách hàng “ruột”, có mức xếp hạng tín nhiệm tốt và chỉ ưu tiên ở một số lĩnh vực

sản xuất hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm và xuất khẩu. Ngoài nguyên nhân

các NHTM chưa thể bù đắp chi phí vốn ngay, nguyên nhân nữa là tác động từ chính

sách trần lãi suất huy động của NHNN làm nguồn huy động từ thị trường 1 của các

NHTM nhỏ sụt giảm, lãi suất huy động trên thị trường 2 tăng cao. Lãi suất vay USD

hầu như cũng chưa có sự thay đổi đáng kể mặc dù nguồn cung USD trên thị trường

tăng do lượng kiều hối chuyển về và các NHTM có nhiều chương trình ưu đãi cho

khách hàng nhận kiều hối để bán hoặc gửi tiết kiệm lại tại ngân hàng. Lãi suất cho

vay USD trên thị trường 1 phổ biến ở mức 6-7,5% đối với ngắn hạn; 7,5-8%/năm

đối với trung và dài hạn.

Thời lƣợng Đánh giá chênh lệch Mô Tái định giá (Tham khảo lãi suất BQ đầu ra- hình (Tham khảo Phụ lục 4,5,6) Phụ lục 7,8,9) đầu vào

Độ lệch tái định giá giữa tài Thời lượng của Chênh lệch LSBQ

sản Có nhạy cảm lãi suất – tài tài sản Có là đầu ra- đầu vào quy VND sản Nợ nhạy cảm lãi suất tại 2,58 tháng dài đổi cuối tháng

ngày 30/11/2011 âm 8.856 tỷ hơn thời lượng 11/2011là 2,99%/

đồng ở kỳ hạn dưới 1 tháng, của tài sản Nợ là năm,trong đó VND

-56-

trong đó kỳ hạn từ 7 ngày trở 1,56 tháng. Do +4,53%/năm, USD là

xuống là âm 11.342 tỷ đồng đó SCB sẽ gặp -2,78%/năm và vàng

và kỳ hạn trên 7 ngày đến 1 rủi ro giảm giá -3,78%/năm.

tháng là dương 2.486 tỷ đồng. trị vốn cổ phần Mặc dù các món huy

Trong kỳ tái định giá khi lãi suất có động trước đây có

dưới 1 tháng: tài sản Có được xu hướng tăng, mức lãi suất cao hơn

điều chỉnh lãi suất chủ yếu là và ngược lại vốn mức trần 14%/năm

các khoản cho vay, đầu tư và cổ phần của đến hạn gửi lại có

ứng trước VND mua vàng SCB sẽ tăng khi mức lãi suất thấp hơn

được điều chỉnh lãi suất là lãi suất có xu nhưng không làm

18.199 tỷ đồng (SCB điều hướng giảm. giảm ngay lập tức lãi

chỉnh lãi suất cho vay khoảng suất bình quân huy

3 tháng/lần). Tài sản Nợ được động thị trường 1 do

điều chỉnh lãi suất trong kỳ SCB phải tích cực

chủ yếu là tiền gửi của khách giữ chân khách hàng

hàng (bao gồm cả thị trường 1 thông qua các chương

và 2) là 30.171 tỷ đồng do trình khuyến mãi, dự

tâm lý khách hàng thích lựa thưởng nhằm giảm

chọn các kỳ hạn gửi ngắn (tập bớt áp lực sụt giảm

trung ở kỳ hạn 1 tháng). Đồng nguồn vốn huy động

thời, với mức dư nợ quá hạn thị trường 1. Ngoài

lớn không được tái định giá ra, để bù đắp sự sụt

đã làm cho giá trị tài sản Có giảm này, SCB phải

thấp hơn giá trị tài sản Nợ, vay từ NNHH và

dẫn đến đô lệch tái định giá ở chấp nhận chịu lãi

các kỳ hạn đều âm. SCB sẽ bị suất phạt với những

thiệt hại về thu nhập khi lãi món quá hạn trên thị

suất có xu hướng tăng, và có trường 2 dẫn đến

lợi khi lãi suất có xu hướng LSBQ huy động

-57-

giảm, tuy nhiên, SCB phải đối VND thị trường 2

mặt với rủi ro thanh khoản tăng. Các khoản ứng

khá lớn khi không thể huy trước VND trong

động lại hết các món tiền gửi nghiệp vụ mua vàng

đến hạn. kỳ hạn và các khoản

repo cổ phiếu đã quá

hạn chưa thu được

cũng làm giảm thu

nhập đầu ra VND.

Ở kỳ hạn dưới 1 tháng, độ Thời lượng của Nguồn vốn đầu vào

lệch tái định giá dương tài sản Có là USD huy động được

khoảng gần 113 triệu USD. 0,63 tháng ngắn với chi phí lên đến

Nguyên nhân là do tài sản Có hơn thời lượng 6,05%/năm trong khi

được điều chỉnh lãi suất trong của tài sản Nợ là lãi suất đầu ra là

kỳ chủ yếu là các khoản tiền 19,93 tháng. Do 3,26%/năm là do

gửi trên thị trường 2 của SCB đó, SCB sẽ gặp phần lớn nguồn USD

đến hạn thay đổi lãi suất trong rủi ro giảm giá được sử dụng để gửi

vòng 1 tháng tới khoảng 168,7 trị vốn cổ phần đối ứng trên thị

USD triệu USD. Tài sản Nợ được khi lãi suất có trường 2 vay VND

điều chỉnh lãi suất chủ yếu là xu hướng giảm với mức LSBQ nhận

từ sản phẩm tiền gửi linh hoạt và ngược lại vốn được chỉ đạt 2,77%/

999 ngày chiếm gần 55% tổng cổ phần của năm.

vốn huy động USD có mức lãi SCB sẽ tăng khi

suất khá cao trên 5%/năm nên lãi suất có xu

khả năng khách hàng duy trì hướng tăng.

đến thời điểm đáo hạn khá lớn

vì vậy, số dư huy động tái

định giá đến hạn trong vòng 1

-58-

tháng chỉ có 57,6 triệu USD.

SCB sẽ gặp rủi ro giảm thu

nhập nếu lãi suất giảm và

ngược lại nếu lãi suất tăng.

Tuy nhiên, đầu ra của USD

chủ yếu là gửi đối ứng tại các

TCTD với lãi suất thấp để

nhận VND đảm bảo thanh

khoản nên lãi suất USD có

tăng thì lãi suất gửi USD trên

thị trường 2 cũng tăng không

đáng kể

Độ lệch tái định giá âm ở hầu Thời lượng của Nguồn vàng SCB huy

hết các kỳ hạn, dẫn đến độ tài sản Có của động được với LSBQ

lệch tái định giá lũy kế âm đạt vàng tương 3,98%/năm và cũng

hơn 861 ngàn chỉ. Riêng kỳ đương thời sử dụng nguồn chủ

hạn tái định giá dưới 1 tháng lượng của tài yếu để cầm cố vay

là âm 388 ngàn chỉ. Nguyên sản Nợ là 2 VND trên thị trường

nhân chủ yếu là do tài sản Có tháng. Vì vậy 2 với mức LSBQ

được điều chỉnh lãi suất trong theo lý thuyết nhận được chỉ đạt XAU kỳ chủ yếu là các khoản cầm SCB sẽ không 0,21%/năm.

cố vàng trên thị trường 2 và gặp RRLS làm Như vậy có sự

cho vay thị trường 1 của SCB giảm giá trị vốn. mất cân đối và không

đến hạn thay đổi lãi suất trong Tuy nhiên, do hiệu quả trong việc

vòng 1 tháng tới là 647,3 ngàn SCB có khoản sử dụng nguồn USD

chỉ; tài sản Nợ được điều cầm cố vàng quá và vàng, trong việc sử

chỉnh lãi suất trong kỳ chủ hạn trên thị dụng nguồn VND,

yếu là huy động TT1 đến hạn trường 2 không SCB phải đảm bảo bù

tái định giá khoảng 1.035,4 được đưa vào tái đắp được cả phần chi

-59-

ngàn chỉ. định giá, điều phí vốn của USD và

Do những khó khăn về này làm cho vàng. Thực tế là vào

thanh khoản VND nên lãi suất tổng tài sản Có cuối tháng 11/2011,

huy động vàng được đẩy lên trong mô hình hoạt động sử dụng

khá cao nhằm lấy nguồn cầm Duration nhỏ nguồn VND của SCB

cố trên thị trường 2 để vay hơn so với tổng đã bù đắp được chi

VND. Với độ lệch tái định giá tài sản Nợ làm phí nguồn của cả

âm, SCB sẽ bị thiệt hại khi lãi cho chênh lệch VND, USD và vàng

suất vàng có xu hướng tăng giữa giá trị tài với mức chênh lệch

trong thời gian tới, nếu lãi sản Nợ và giá trị LSBQ đầu ra – đầu

suất vàng có xu hướng giảm tài sản Có dùng vào quy đổi đạt

thì SCB cũng chỉ giảm được để tính tổn thất 2,99% /năm.

một phần thiệt hại. tiềm tàng trong Tóm lại , SCB

giá trị cổ đông sẽ gặp rủi ro giảm giá

đạt giá trị trị vốn cổ phần nếu

dương. Như vậy, lãi suất VND có xu

SCB sẽ gặp rủi hướng tăng, lãi suất

ro giảm giá trị USD và vàng có xu

vốn cổ phần khi hướng giảm và ngược

lãi suất có xu lại, nếu lãi suất VND

hướng giảm và có xu hướng giảm, lãi

ngược lại vốn cổ suất USD và vàng có

phần của SCB xu hướng tăng.

sẽ tăng khi lãi

suất có xu

hướng tăng.

-60-

Chênh

Đầu ra quy đổi

Đầu vào quy đổi

lệch lãi

Loại tiền

suất bình

Doanh số Tỷ trọng LSBQ

Doanh số Tỷ trọng LSBQ

quân

49,936

79%

22.53%

58,001

79%

18.01%

4.53%

VND

4,203

6.69%

3.26%

4,884

7%

6.05%

-2.78%

USD

8,680

14%

0.21%

10,700

15%

3.98%

-3.78%

XAU

Tổng cộng

62,819

100%

18.16%

73,585

100%

15.17%

2.99%

Bảng 2.12: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 11/2011

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 11/2011 của SCB

2.4.3 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2012

Lãi suất huy động VND niêm yết vẫn tuân thủ theo trần quy định nhưng trên

thực tế biến động từ trên 9%/năm đến 13%/năm. Đồng thời, lãi suất huy động các

kỳ hạn từ 12 tháng trở lên cũng được niêm yết lên đến mức cao nhất phổ biến là

12%/năm đến 12,5%/năm. Trần cho vay đối với một số lĩnh vực ưu tiên đã giảm

thêm 1%/năm sau khi NHNN tiếp tục cắt giảm trần lãi suất huy động từ ngày

11/06/2012, đồng thời để thu hút nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân,

các NHTM tiếp tục cắt giảm thêm lãi suất cho vay khoảng 2%/năm so với tháng

trước (chủ yếu giảm đối với một số lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu).

Mức lãi suất phổ biến vào khoảng 12-17%/năm (các NHTM quốc doanh) và từ 13-

20%/năm đối với các NHTM khác. Lãi suất huy động USD thay đổi không đáng kể,

mức lãi suất niêm yết vẫn là 2%/năm (áp dụng cho khách hàng cá nhân) và 0,5%

(áp dụng cho các tổ chức kinh tế). Tuy nhiên, trên thị trường vẫn tồn tại các mức lãi

suất đàm phán từ trên 2% đến 5%/năm. Lãi suất cho vay USD tăng nhẹ, mức lãi

suất dao động từ 5,5%/năm đến 8,5%/năm. trong tháng 06/2012 lãi suất huy động

chứng chỉ vàng có xu hướng giảm với biên độ từ 1-1,2%/năm so với cuối tháng

trước, mức lãi suất cao nhất hiện tại là 1,5%/năm. Trong tháng 06/2012 lãi suất huy

-61-

động chứng chỉ vàng có xu hướng giảm với biên độ từ 1-1,2%/năm so với cuối

tháng trước, mức lãi suất cao nhất hiện tại là 1,5%/năm.

Như vậy, lãi suất huy động VND sau một thời kỳ được điều chỉnh giảm liên

tục dự báo có xu hướng ổn định trong thời gian sắp tới. Lãi suất cho vay VND theo

đó cũng được cắt giảm, kéo theo lãi suất USD có xu hướng giảm do ưu thế về chênh

lệch lãi suất USD-VND đã có phần sụt giảm. Lãi suất vàng sẽ tiếp tục xu hướng

giảm trong thời gian sắp tới khi nhu cầu sử dụng nguồn vàng đã không còn cao nhờ

thanh khoản USD và VND của các NHTM đã có sự cải thiện đáng kể.

2.4.3.1Sử dụng mô hình Tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất

Sử dụng chênh lệch của các dòng Tái định giá phát sinh từ tài sản “Có” nhạy

cảm lãi suất và tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất trong từng giai đoạn nhất định cho

đến 01 năm, kết hợp với các dự báo về xu hướng biến động lãi suất trong thời gian

tới để xem xét sự thay đổi của thu nhập SCB trong tương lai. Mô hình phân tích dựa

trên các giả định sau.

Tài sản “Có” được tái định giá:

SCB chỉ thu hồi được 50% vốn gốc của các món cho vay, và đầu tư quá hạn

với thời gian thu hồi là trên 5 năm.

Thời gian tái định giá của món đầu tư trái phiếu được giả định là ngày đáo

hạn của trái phiếu.

Số dư tiền gửi USD có kỳ hạn tại các TCTD (để đối ứng nhận VND) quá hạn

được giả định ngay, do nghĩa vụ trả nợ VND quá hạn cũng được ưu tiên tái định giá

ngay (tại phần giả định Tài sản “Nợ” được tái định giá).

Tài sản “Nợ” được tái định giá

Số dư các món giữ hộ vàng phát sinh từ ngày 20/03/2012 đến ngày

30/06/2012 (số dư còn lại là 371 ngàn lượng – chiếm 82% tổng số dư huy động

vàng TT1) và số dư huy động USD từ sản phẩm 999 ngày “cũ” (số dư còn lại 87

triệu USD- chiếm 30% số dư huy động USD TT1). Các sản phẩm này cho phép

khách hàng được rút tiền linh hoạt và lãi suất cao trên 5%/năm đối với USD và trên

4%/năm đối với vàng nên khả năng khách hàng duy trì đến thời điểm đáo hạn danh

-62-

nghĩa rất cao. Giả định kỳ đến hạn tái định giá của các món huy động này trùng với

kỳ hạn đến hạn danh nghĩa, đối với XAU là 12, 15 và 18 tháng, đối với USD là 999

ngày.

Các món huy động từ TT2 đã quá hạn và huy động từ TT1 đã đến hạn trước

thời điểm 30/06/2012 (nhưng khách hàng chưa đến tất toán) là các nghĩa vụ nợ mà

SCB phải ưu tiên với mức độ cao nhất để thanh toán cho đối tác/khách hàng. Trên

cơ sở đó, rủi co lãi suất lớn nhất xảy ra với SCB là các món nợ quá hạn này sẽ ngay

lập tức phản ứng với thay đổi của lãi suất thị trường khi SCB thực hiện tái huy động

các món quá hạn trên. Do vậy kỳ tái định giá của các món này dưới 07 ngày để đảm

bảo đo lường kịp thời và đầy đủ tác động của thay đổi lãi suất thị trường đến lợi

nhuận của SCB.

Đối với VND ( Tham khảo Phụ lục 10)

SCB đang có chênh lệch tái định giá ở các kỳ hạn dưới 01 năm ở trạng thái

âm khá lớn, đặc biệt là ở kỳ hạn 01 tháng âm 43 ngàn tỷ (bằng 32% so với tổng tài

sản quy đổi). Như vậy trong điều kiện lãi suất trên thị trường tăng SCB sẽ gặp rủi ro

giảm thu nhập. Cụ thể với dự báo lãi suất VND biến động từ +1,73%/năm đến -

1,69%/năm thì lợi nhuận tháng tới sẽ dao động:

+ Giảm nhiều nhất là 46 tỷ đồng trong điều kiện lãi suất VND tăng

1.73%/năm.

+ Ngược lại, lợi nhuận tăng nhiều nhất 45 tỷ đồng trong trường hợp lãi suất

VND giảm 1,69%/năm.

Có 02 nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch tái định giá giữa tài sản

“Có” nhạy cảm lãi suất với tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất ở kỳ hạn 01 tháng, dẫn

đến RRLS cho SCB:

+ Các món huy động từ khách hàng trên TT1 chủ yếu là ngắn hạn (bình quân

từ 01 đến 02 tháng) – do tâm lý khách hàng ưa chuộng gửi kỳ hạn ngắn để linh hoạt

trong việc gửi vốn và tránh RRLS biến động tăng bất ngờ; đồng thời, các món nợ

vay trên liên ngân hàng cũng có kỳ hạn bình quân ngắn – dưới 03 tháng do các ngân

-63-

hàng bạn hạn chế cho vay ở các kỳ hạn dài bằng cách đẩy lãi suất lên cao. Trong khi

đó, phần lớn các món dư nợ có kỳ hạn thay đổi lãi suất là 03 tháng.

+ Theo giả định có 50% các món cho vay, ủy thác đầu tư, ứng trước vàng,

đặt cọc và Repo quá hạn (chiếm khoảng 20% Tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất), SCB

sẽ tái định giá ở kỳ hạn rất dài – trên 05 năm, và 50% còn lại của các món quá hạn

này giả định khó có thế thu hồi được nên không được đưa vào dòng tái định giá của

tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất. Trong khi đó, toàn bộ các món huy động trên TT1,

TT2 và vay NHNN quá hạn được đưa vào kỳ tái định giá dưới 07 ngày. Hai yếu tố

này làm cho độ lệch tái định giá âm ở hầu hết các kỳ hạn từ 01 năm trở xuống, đặc

biệt là ở kỳ hạn 01 tháng.

Xét ở kỳ hạn 01 năm, độ lệch tái định giá của SCB âm 36 ngàn tỷ do hầu hết

các kỳ hạn từ 01 năm trở xuống đều mang độ lệch âm (trừ kỳ hạn trên 02 tháng đến

06 tháng). Vì vậy, trong điều kiện lãi suất thị trường dao động như dự báo thì SCB

sẽ gặp rủi ro biến động thu nhập. Trường hợp lãi suất VND 01 năm tới tăng

1,73%/năm so với hiện tại, thu nhập lãi của SCB sẽ giảm nhiều nhất là 633 tỷ đồng

(bình quân 01 tháng giảm 52 tỷ đồng).Và lợi nhuận tăng nhiều nhất 618 tỷ đồng

(tăng bình quân 51 tỷ đồng/tháng) trong điều kiện lãi suất VND 01 năm tới giảm

1,69%/năm so với hiện tại.

Đối với USD ( Tham khảo Phụ lục 11)

Độ lệch tái định giá của USD thể hiện sự phân hóa rõ rệt ở kỳ hạn dưới 01

tháng với các kỳ hạn trên 01 tháng. Cụ thể: độ lệch tái định giá ở trạng thái dương

với kỳ hạn 01 tháng- dương 34 triệu USD và âm ở hầu hết các kỳ hạn trên 01 tháng,

dẫn đến độ lệch tái định giá lũy kế đến 1 năm là âm 71 triệu USD. Với tình hình độ

lệch tái định giá như trên, SCB sẽ gặp rủi ro giảm thu nhập khi lãi suất USD có xu

hướng tăng.

Theo dự báo xu hướng lãi suất USD trong thời gian sắp tới sẽ biến động

trong khoảng +/-1%năm, khi đó thu nhập từ loại tiền USD 01 tháng tới sẽ dao động

trong khoảng +/-430 ngàn USD, bình quân 1 tháng dao động trong khoảng +/-36 tỷ

đồng.

-64-

Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch tái định giá ở các kỳ hạn trên 01

tháng và dưới 01 năm là:

Dòng tiền từ tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất không tính 98 triệu USD SCB

đã bán âm nguồn đồng thời không tính toán các khoản dư nợ quá hạn vào dòng tiền

từ 01 năm trở xuống.

Đặc điểm của dòng tái định giá từ Tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất là tập

trung ở các kỳ hạn ngắn- phần lớn là từ 01 tháng trở xuống do các khoản huy động

trên TT phát sinh mới và tái tục trong tháng 06/2012 hầu hết ở các kỳ hạn ngắn (01

tháng) đồng thời SCB tăng vay TT2 kỳ hạn rất ngắn- chỉ trong 01 tuần để duy trì dự

trữ bắt buộc. Trong khi đó, các món cho vay đa phần có chu kỳ thay đổi lãi suất 03

tháng/lần.

Đối với Vàng ( Tham khảo Phụ lục 12)

Vàng có độ lệch tái định giá âm ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt âm nhiều nhất

là ở kỳ hạn 01 tháng trở xuống, vì vậy độ lệch lũy kế tính đến 01 năm âm đến hơn 1

triệu chỉ. Do đó, khi lãi suất vàng tăng sẽ làm giảm thu nhập trong tương lai của

SCB. Cụ thể, với dự báo biên độ thay đổi lãi suất vàng từ -1,12%/năm đến

+0,96%/năm thì thu nhập của SCB sẽ dao động:

+ Thu nhập từ lãi của SCB trong tháng tới sẽ dao động trong biên độ từ giảm

180 chỉ vàng (khi lãi suất vàng tăng 0,96%/năm) đến tăng 210 chỉ vàng (khi lãi suất

vàng giảm 0,78%/năm), do có độ lệch tái định giá âm 29 ngàn lượng.

+ Thu nhập từ lãi của SCB trong vòng 1 năm tới sẽ dao động trong biên độ

từ giảm 684 lượng vàng (khi lãi suất tăng 0,96%/năm) đến tăng 799 lượng vàng (khi

lãi suất vàng giảm 1,12%/năm). Bình quân 1 tháng thu nhập dao động trong khoảng

+/- 60 lượng vàng.

Nguyên nhân gây ra sự chênh lệch sự tái định giá âm ở các kỳ hạn từ 01 năm

trở xuống là do:

+ Dòng tái định giá từ tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất không tính 303 ngàn

lượng vàng SCB đã bán âm nguồn gần 51 ngàn lượng vàng SCB cầm cố trên TT2

-65-

và dư nợ cho vay vàng quá hạn 7 ngàn lượng, dẫn đến dòng tái định giá của Tài sản

“Có” các kỳ hạn dưới 01 năm hầu như không đáng kể.

+ Trong khi đó, các khoản huy động từ TT1 và TT2 chiếm khoảng 26% tổng

tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất có kỳ tái định giá trải đều ở các kỳ hạn dưới 01 năm.

Qua việc đánh giá RRLS tác động lên thu nhập của SCB trên đây, kết quả lợi

nhuận tháng tới của SCB dự kiến thay đổi trong biên độ +/- 46 tỷ đồng (trong

trường hợp lãi suất 03 loại tiền cùng giảm hoặc cùng tăng). Tuy nhiên, theo xu

hướng phân tích lãi suất thực tế trên thị trường nhiều khả năng lãi suất VND sẽ ổn

định, trong khi lãi suất USD và vàng có thể giảm nên SCB sẽ không gặp rủi ro giảm

thu nhập. Tuy nhiên, thu nhập của SCB cũng có khả năng biến động giảm nếu lãi

suất bất ngờ tăng trở lại. Vì vậy, để tránh rủi ro đến mức thấp nhất, SCB cần phải

tiến tới cân bằng độ lệch tái định giá .

2.4.3.2 Sử dụng mô hình Duration theo từng nguyên tệ

Đối với VND ( Tham khảo Phụ lục 13)

Chênh lệch thời lượng giữa Tổng tài sản và Tổng nợ khá lớn, lên đến 9,63

tháng, do đó, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ phần khi lãi suất có xu hướng

tăng.

Với xu hướng lãi suất VND trong tương lai dao động với biên độ giảm

1,69%/năm đến tăng 1,73%/năm, dự báo biến động giá trị vốn chủ sở hữu của SCB

nằm trong khoảng từ +/- 13,5 ngàn tỷ đồng

Đối với USD( Tham khảo Phụ lục 14)

Chênh lệch thời lượng giữa Tổng tài sản và Tổng nợ là âm 4,62 tháng.Với độ

chênh lệch thời lượng âm, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ phần khi lãi suất có

xu hướng giảm.

Dự báo lãi suất USD có thể biến động trong biên độ +/- 1%/năm khi đó giá

trị vốn chủ sở hữu có thể thay đổi trong biên độ +/- 16 triệu USD

-66-

Đối với Vàng ( Tham khảo Phụ lục 15)

Chênh lệch thời lượng giữa tổng tài sản và tổng nợ là âm 11,75 tháng. Tương

tự như USD,với độ chênh lệch thời lượng âm, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ

phần khi lãi suất có xu hướng giảm.

Với dự báo lãi suất vàng dao động trong khoảng – 1,12%/năm đến

+0,96%/năm thì biến động giá trị vốn chủ sở hữu của SCB nằm trong biên độ -66

ngàn lượng vàng đến + 57 ngàn lượng.

Như vậy, xét tổng thể giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ biến động:

Giảm nhiều nhất là 17 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND tăng 1,73%/năm và

ngược lại lãi suất USD giảm 1,05%/năm và lãi suất vàng giảm 1,12/năm

Tăng nhiều nhất là 16 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND giảm 1,69%/năm trong

khi lãi suất USD tăng 1,02%/năm và lãi suất vàng tăng 0,96%/năm

Kết quả dự báo trên được tính toán theo nguyên tắc rủi ro cao nhất ( với tài

sản “Có” quá hạn chỉ tính 50% giá trị vào dòng tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất với

kỳ hạn thu hồi trên 05 năm, trong khi đó tài sản “Nợ” quá hạn được tính tất cả vào

dòng tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất với kỳ hạn hoàn trả trong kỳ hạn 07 ngày), dẫn

đến độ lệch kỳ hạn giữa tổng tài sản và tổng nợ lớn kéo theo biên độ biến động giá

trị thị trường của vốn chủ sở hữu dự báo lên đến rất lớn. Tuy nhiên, nếu loại bỏ các

món quá hạn ra khỏi dòng tài sản “Có” và tài sản “Nợ” nhay cảm lãi suất thì mức

độ biến động giá trị thị trường vốn chủ sở hữu sẽ thấp hơn, cụ thể như sau:

Giảm nhiều nhất là 10 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND tăng 1,73%/năm và

ngược lại lãi suất USD giảm 1,05%/năm và lãi suất vàng giảm 1,12%/năm.

Tăng nhiều nhất là 9,5 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND giảm 1,69%/năm

trong khi lãi suất USD tăng 1,02%/năm và lãi suất vàng tăng 0,96%/năm

Như vậy với dự báo lãi suất VND ổn định trong tháng tới thì SCB sẽ không

gặp lại RRLS đến thu nhập và giá trị vốn chủ sở hữu.Trong khi đó lãi suất USD và

vàng giảm sẽ tác động làm sụt giảm giá trị vốn chủ sở hữu, và không làm giảm thu

nhập của SCB. Tuy nhiên, hiện tại độ lệch tái định giá ở kỳ hạn 01 tháng và độ lệch

-67-

thời lượng giữa tổng tài sản và tổng nợ của các loại tiền có chênh lệch khá lớn, sẽ

dẫn đến rủi ro cho SCB trước những biến động bất ngờ của lãi suất thị trường.

2.4.3.3 Sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào

( Tham khảo Phụ lục 16)

Chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào quy đổi của SCB hiện ở mức khá cao

4,29%/năm, trong đó VND +3,88%/năm, USD là -6,54%/năm và vàng -6,29%/năm.

Như vậy khả năng chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào có thể biến động đến mức âm

đã cải thiện so với các tháng trước và việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay

và đầu tư đảm bảo tính an toàn hơn về chênh lệch tỷ suất sinh lợi. Tuy nhiên sự cải

thiện này không mang tính bền vững trong dài hạn vì trong thời gian tới SCB phải

điều chỉnh giảm lãi suất cho vay và dự kiến trong 06 tháng cuối năm, lãi suất cho

vay của SCB cũng tiếp tục được điều chỉnh giảm nhằm thực hiện chủ trương của

NHNN và đảm bảo tính cạnh tranh so với thị trường ở lĩnh vực tín dụng.

Kết quả chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào và thu nhập chi phí ở trên chưa

xét đến việc bán âm nguồn USD và vàng để cân bằng tạm thời nguồn VND thiếu

hụt giai đoạn trước. Hiện tại đến cuối tháng 06/2012, trạng thái âm nguồn USD và

vàng của SCB vẫn ở mức khá lớn điều này tác động đến chênh lệch lãi suất bình

quân đầu ra – đầu vào (so với kết quả tính toán tại phần trên) ở 02 yếu tố sau:

SCB phải tốn chi phí khi thực hiện mua lại USD và vàng để thu hẹp trạng

thái âm nguồn. Trường hợp tỷ giá mua hiện tại lớn hơn tỷ giá bán bình quân ở các

thời điểm đã bán, thì LSBQ đầu vào tăng. Ngược lại, trong trường hợp tỷ giá mua

hiện tại thấp hơn tỷ giá bán bình quân ở các thời điểm đã bán thì LSBQ đầu vào

giảm.

Sử dụng nguồn USD và vàng bán âm nguồn không thể tạo ra thu nhập cho

hoạt động sử dụng nguồn USD và vàng, trong khi SCB vẫn phải chịu chi phí huy

động nguồn dẫn đến LSBQ đầu ra của USD và vàng thấp hơn.

Xét tỷ giá mua trên thị trường của cả USD và vàng ở thời điểm cuối tháng

06/2012 (20.880 VND/USD và 4.184.000 VND/XAU) đều thấp hơn so với tỷ giá

bán bình quân ở các thời điểm đã bán (20.909 VND/USD và 4.331.303 VND/XAU)

-68-

nên LSBQ đầu vào của VND giảm, trong khi đó LSBQ đầu ra của USD và vàng

cùng giảm mạnh, kết quả là chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào chỉ đạt 2,84%/năm.

Như vậy việc sử dụng nguồn USD và vàng bán âm nguồn để đáp ứng thiếu hụt

nguồn vốn VND đã kéo chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào giảm thâp, và làm gia

tăng rủi ro giảm chênh lệch tỷ suất lợi nhuận khi tỷ giá USD và giá vàng tăng trong

thời gian tới.

2.5 Kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro

2.5.1 Kết quả đạt đƣợc

2.5.1.1 Sử dụng mô hình tiên tiến để đo lường rủi ro lãi suất

SCB đã nhận thức tầm quan trọng quản trị rủi ro lãi suất, từ đó nghiên cứu,

ứng dụng mô hình chênh lệch thời lượng đo lường rủi ro lãi suất tác động lên thu

nhập của ngân hàng.

2.5.1.2 Thành lập phòng quản lý rủi ro thị trường và Uỷ ban ALCo, có chức năng nghiên cứu biến động và dự đoán về lãi suất.

SCB đã có một bộ phận nghiên cứu về thị trường, cập nhật các diễn biến mới

nhất về tỷ giá, lãi suất, phát huy được chức năng của mình trong việc dự đoán về

biến động của lãi suất đóng góp vào việc quản trị RRLS. Do vậy, khi lãi suất thị

trường thay đổi đột biến thì ngân hàng chủ động thay đổi lãi suất cho phù hợp với

tình hình thị trường, tạo điều kiện thu hút khách hàng và tăng tính cạnh tranh trên

thị trường.

2.5.1.3 Chủ động thiết lập chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường

Trước đây, trong một thời gian dài, hầu như các ngân hàng chứ không riêng

gì SCB ít quan tâm đến vấn đề này vì với cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, lãi

suất trên thị trường tương đối ổn định, ít có sự biến động nhưng gần đây với sự biến

động liên tục của lãi suất, các ngân hàng đã nhận thấy nguy cơ rủi ro và bước đầu

thực hiện một số biện pháp hạn chế RRLS. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất

là quy định thả nổi lãi suất, được điều chỉnh trong ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn

-69-

huy động của SCB, chủ yếu là ngắn hạn nên khi cho vay dài hạn ngân hàng không

quy định một mức lãi suất cố định cho cả kỳ hạn vay mà quy định lãi suất theo biến

động của lãi suất thị trường.

SCB còn có quy trình xây dựng và ban hành biểu lãi suất cơ bản chặt chẽ,

phù hợp với những biến động của lãi suất thị trường. Phòng QLRRTT là đơn vị thu

nhập thông tin lãi suất trên thị trường và dự báo chênh lệch lãi suất bình quân đầu

ra- đầu vào, đề xuất hoặc phản biện các ý kiến chỉnh sửa lãi suất áp dụng tại SCB.

Phòng kế toán là đơn vị nghiên cứu, phân tích chi phí và thu nhập, trên cơ sở đó có

đề xuất hoặc phản biện các ý kiến chỉnh sửa lãi suất áp dụng tại SCB nhằm đạt hiệu

quả kinh doanh theo kế hoạch tài chính của SCB. Phòng kinh doanh ngoại hối, kinh

doanh tiền tệ và quản trị nguồn vốn là đơn vị tham mưu trong việc điều chỉnh lãi

suất huy động và cho vay áp dụng tại SCB. Phòng sản phẩm doanh nghiệp và sản

phẩm cá nhân là đơn vị tham mưu trong việc điều chỉnh lãi suất huy động và cho

vay áp dụng tại SCB theo chức năng, nhiệm vụ của mình đồng thời ban hành biểu

lãi suất áp dụng cho toàn hàng.

2.5.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

RRLS ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến khả

năng thanh toán, đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Do vậy, việc duy trì đủ mức vốn

tự có cần thiết sẽ tạo nguồn bù đắp tổn thất phát sinh ngoài dự kiến trong những tình

huống xấu, giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, tuân

thủ quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để

cho vay trung - dài hạn, một mặt để hạn chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì

tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng nhằm

hạn chế rủi ro lãi suất.

-70-

2.5.2 Hạn chế

2.5.2.1 Chưa có biện pháp giải quyết triệt để khi lãi suất biến động liên tục nhằm hạn chế rủi ro lãi suất

Mặc dù ngân hàng đã chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù hợp

với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi ro có thể

xảy ra bằng cách cung cấp các khoản vay với lãi suất thả nổi. Tuy nhiên đây là cách

thức mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng sau giai đoạn lãi suất tăng cao và

bất ổn trong những năm 1973-1974 và đã được sử dụng rộng rãi trong suốt thập

niên 1980. Các khoản vay có lãi suất thả nổi giúp ngân hàng và các tổ chức tài

chính quản lý độ nhạy cảm với biến động lãi suất, nhưng chỉ dưới dạng chuyển

RRLS này cho những người đi vay. Khi người đi vay gặp RRLS sẽ ảnh hưởng đến

khả năng chi trả gốc và lãi cho ngân hàng.

2.5.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất

Với phương pháp tính lãi suất bình quân đầu ra đầu vào chưa thấy được tác

động của RRLS lên thu nhập ngân hàng. Sử dụng mô hình định giá để đánh giá

RRLS tuy đơn giản nhưng không phải là phương pháp tối ưu và có nhiều nhược

điểm, nó chỉ phản ánh một phần RRLS theo như lý thuyết nghiên cứu trong

chương 1. Phương pháp này chỉ cho biết giá trị của thu nhập ròng sẽ thay đổi như

thế nào khi lãi suất thay đổi chứ chưa nói đến giá trị tổn thất là bao nhiêu với xác

suất bao nhiêu.

Mặc dù có áp dụng mô hình chênh lệch thời lượng để đánh giá tác động của

RRLS lên thu nhập nhưng độ chính xác của số liệu chưa cao, mất nhiều thời gian.

2.5.2.3 Hạn chế về quy trình quản trị rủi ro lãi suất

Mặc dù đã có chính sách quản lý rủi với sự phân công cụ thể của từng bộ

phận trong ngân hàng, nhưng quy trình này mới được ban hành từ sau khi SCB hợp

nhất nên còn nhiều hạn chế. Theo đó, công tác quản lý rủi ro lãi suất chủ yếu tập

trung ở bộ phận quản lý rủi ro thị trường và hội đồng ALCO, bộ phận này chịu

trách nhiệm trong việc định hướng cũng như dự báo rủi ro. Chưa thấy đựoc vai trò

-71-

của Ban kiểm toán nội bộ trong việc đánh giá tính hiệu quả của chính sách quản lý

rủi ro.

Việc ra quyết định của các phòng ban như phòng Kinh doanh ngoại hối,

phòng Đầu tư, phòng Sản phẩm cá nhân vừa phải đảm bảo trong giới hạn rủi ro lãi

suất của SCB vừa phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng, tính cạnh

tranh về lãi suất trên thị trường nên rất khó thực hiện.

2.5.2.4 Hạn chế về công nghệ

Việc đo lường RRLS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân hàng vì đo

lường có chính xác hay không là tùy thuộc vào số liệu thống kê về các tài sản trong

ngân hàng một cách chính xác. Tuy nhiên, hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng

chưa cung cấp đầy đủ những số liệu cho việc tính toán, lượng hóa RRLS. Chương

trình core hiện nay tại SCB là core SmartBank mới chỉ đáp ứng được các yêu cầu

cơ bản trong hoạt động ngân hàng gồm các phân hệ như tiền gửi, tín dụng, ngoại

hối, giao dịch vốn… chưa có các chương trình quản trị rủi ro (lãi suất, tỷ giá, thanh

khoản…), chưa có các số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản vay, các

khoản đầu tư, các nguồn vốn huy động và nguồn vốn vay. Việc đánh giá và dự

đoán rủi ro chủ yếu dựa vào lọc số liệu, tính toán lại trên excel và nhận định, phân

tích của bộ phận quản lý rủi ro. Đo lường, đánh giá RRLS của ngân hàng là một

công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật khá phức tạp, trong khi đó bộ

phận nghiên cứu và dự đoán RRLS của các ngân hàng mới ra đời, chưa có nhiều

kinh nghiệm.

2.5.2.5 Hạn chế về nguồn nhân lực

Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức đón đầu

cho sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.

Trong khi đó quản trị RRLS là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi vừa

phải am hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các

hoạt động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Để xác định một

cách chính xác những tác động của rủi ro lãi suất lên thu nhập ròng cũng như giá

-72-

trị tài sản của ngân hàng, đòi hỏi cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ làm trong

lĩnh vực quản trị rủi ro phải thực sự am hiểu về quản trị tài sản Nợ- tài sản Có, nắm

vững những kỹ thuật đo lường bằng các mô hình, các biện pháp phòng ngừa rủi ro

bằng các công cụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…

2.5.2.6 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh

Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trường để che chắn RRLS chưa

được áp dụng, nguyên nhân là do thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển, lãi

suất chưa chạy theo cơ chế thị trường. NHTM nào muốn sử dụng một công cụ phái

sinh phải có sự đồng ý của NHNN, và NHNN cũng chỉ mới đưa ra quyết định số

62/2006 về việc sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất.

2.5.2.7 Một số nguyên nhân khác

NHNN với tư cách là người quản lý hoạt động của các NHTM với mục tiêu

cuối cùng là ổn định sự phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tài khóa, chính sách

tiền tệ, thực hiện các mục tiêu vĩ mô, kiềm chế lạm phát… đã tạo ra một hành lang

pháp lý cho hoạt động của các NHTM, với các công cụ điều hành lãi suất đã tác

động rất lớn đến lãi suất thị trường và công việc quản trị RRLS tại các NHTM. Tuy

nhiên, chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm dự báo xu hướng biến động của

những biến số vì mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Dự báo chính xác mức độ

biến động của lãi suất trong tương lai, từ đó dự tính tương đối mức độ thiệt hại của

ngân hàng khi lãi suất biến động qua đó giúp ngân hàng chọn lựa những giải pháp

phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Việc điều hành lãi suất hiện nay thông qua quy định mức lãi suất cơ bản, lãi

suất tái cấp vốn, tái chiết khấu của NHNN đối với các TCTD. Đồng thời, quy định

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác động vào cung tiền lưu thông qua công cụ thị trường mở.

Việc công bố các mức lãi suất cụ thể trong từng thời kỳ là công cụ kiểm soát trực

tiếp các NHTM , bắt buộc NHTM phải tuân thủ theo quy định nhưng nhiều khi làm

méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.

-73-

Từ cuối năm 2007, trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện chính

sách thắt chặt tiền tệ bằng một loạt biện pháp: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút

tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng

về NHNN, tăng tỷ lệ dữ trự bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi

suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái, khống chế dư nợ tín dụng….

Đáng lẽ với những biện pháp này, NHNN có thể kiềm chế được lạm phát nhưng

hành động này của NHNN đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất để đảm bảo

thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất sẽ xảy ra.

Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có

văn bản nào quy định về việc quản trị RRLS tại các NHTM, kể cả trong Quy chế

giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một

khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy

đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện công tác quản trị RRLS và đây

cũng là điểm hạn chế cho việc lượng hóa RRLS tại các NHTM.

Kết luận chương 2

Sau khi sử dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất tại SCB và phân tích những

mặt đạt được, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro chúng ta đã có cái nhìn tổng

quát về phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại SCB. Bên cạnh những giải pháp đã

được thực hiện để hạn chế rủi ro lãi suất, vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất

phát từ trình độ công nghệ, quản lý, nhân lực…Vì vậy, một số giải pháp và kiến

nghị trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết những hạn chế nhằm bảo vệ lợi nhuận

ngân hàng.

-74-

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

3.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

Các phương pháp đo lường RRLS trên thế giới ngày càng đa dạng và phức

tạp, do vậy các NHTM nói chung và SCB nói riêng cần nắm bắt xu hướng này để

có định hướng trong việc quản trị RRLS bằng các phương pháp hiện đại, hạn chế

mức thấp nhất rủi ro xảy ra.

Với mục tiêu ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh đi kèm với quản trị

tốt rủi ro lãi suất, SCB đề ra phương hướng hoạt động trong các lĩnh vực như huy

động, cho vay, trình độ công nghệ, quy mô, nguồn nhân lực gắn với mục tiêu quản

trị rủi ro lãi suất.

Hoạt động huy động vốn

Chủ động và có giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh tiếp cận và thu hút vốn, đặc

biệt là các khu vực có tiềm năng huy động vốn cao, chú trọng huy động vốn trung

và dài hạn. Thực hiện phân nhóm các đối tượng khách hàng như khách hàng lâu

năm, khách hàng thân thiết, khách hàng không ổn định để có chính sách chăm sóc

khách hàng phù hợp, qua đó triển khai các sản phẩm huy động vốn. Đồng thời, theo

dõi, bám sát diễn biến lãi suất của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường huy động

vốn và tình hình biến động nguồn vốn của SCB để tạo cơ sở cho việc đưa ra các dự

báo, phân tích, ra quyết định huy động vốn theo hướng linh hoạt, có tính cạnh tranh

để đảm bảo lợi ích cho SCB. Tập trung giữ vững nguồn vốn ổn định, chủ động có

phương án bù đắp trong trường hợp các khách hàng lớn rút tiền đột ngột.

Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng vốn là một trong những hoạt động mang tính chủ lực

trong hoạt động kinh doanh của SCB. Đồng thời, thu nhập từ lãi vay cũng đóng góp

rất lớn vào doanh thu hoạt động kinh doanh của SCB. Tuy nhiên trong thời gian vừa

qua, SCB cũng rơi vào nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao. Để đảm bảo mục tiêu

tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả trong thời gian tới, đòi hỏi SCB có chính

-75-

sách kiểm soát chặt chẽ các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Tập trung thu hồi nợ

xấu, cơ cấu lại tín dụng để sử dụng đồng vốn cho vay ra đạt hiệu quả cao nhất trong

từng thời kỳ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ cho vay

nhóm khách hàng liên quan, đặc biệt là hạn chế rủi ro tiềm ẩn từ nhóm khách hàng

liên quan doanh nghiệp nợ quá hạn. Xây dựng văn hóa và đạo đức trong kinh doanh

tín dụng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng luôn hiệu quả.

Hoạt động dịch vụ

Với mục tiêu gia tăng nguồn thu dịch vụ trong tổng doanh thu từ hoạt động

kinh doanh của ngân hàng để giảm bớt rủi ro do biến động lãi suất mang lại bằng

cách thực hiện rà soát, đánh giá lại từng dòng sản phẩm dịch vụ đã đáp ứng nhu cầu

của khách hàng chưa, phân tích xác định rõ nguyên nhân những dòng dịch vụ sản

phẩm có mức tăng thấp để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nghiên cứu và

triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ

thanh toán qua ngân hàng, hướng tới giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.

Hệ thống công nghệ thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ nâng cao tính an toàn và gia tăng

các tiện ích phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời cập nhật cơ sở dữ

liệu đầy đủ, kịp thời cho công tác phân tích, dự báo biến động của lãi suất.

Phần mềm core banking hiện tại của SCB là Smartbank, chưa đáp ứng được

nhu cầu truy xuất dữ liệu nhanh chóng, chính xác phục vụ nhu cầu của khách hàng

cũng như các báo quản trị, báo cáo rủi ro, do vậy SCB thực hiện mua lại phần mềm

core Flexcube, nghiên cứu triển khai trên toàn hệ thống từ tháng 9/2012.

Mạng lưới hoạt động

Việc hợp nhất tự nguyện giữa 3 ngân hàng SCB cũ, Đệ Nhất và Tín Nghĩa

làm cho SCB hợp nhất gia tăng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch. Tuy

nhiên, cần có kế hoạch di dời, sắp xếp lại cho hợp lý và thực hiện di dời các điểm

trùng lắp vị trí địa lý, đồng thời, chú trọng đến những địa bàn có tiềm năng kinh tế

thuận lợi.

-76-

Quản trị rủi ro

Trong bối cảnh phục hồi kinh tế toàn cầu hiện nay còn nhiều diễn biến phức

tạp và tiềm ẩn rủi ro, nền kinh tế trong nước chứa đựng nhiều yếu tố gây bất ổn kinh

tế vĩ mô. Vì vậy trong tất cả các hoạt động kinh doanh, SCB cần phải chú trọng đến

rủi ro có thể xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất có thể. Đồng thời bộ phận nghiên

cứu rủi ro phải liên tục nghiên cứu, tìm hiểu các mô hình quản trị rủi ro hiệu quả,

phù hợp với hoạt động kinh doanh của SCB.

Nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh, việc nâng

cao công nghệ, cải tiến kỹ thuật chỉ là cơ sở tiền đề, đào tạo nguồn nhân lực để tiếp

cận và sử dụng hiệu quả những công nghệ đó mới mang lại thu nhập cho ngân hàng.

Quản trị hiệu quả rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất là một lĩnh vực phức tạp, cần

phải có nguồn nhân lực trình độ cao, do đó, SCB chú trọng đào tạo, nâng cao

nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự thuộc bộ phận quản trị rủi ro

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM

3.2.1 Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn

3.2.1.1 Giải pháp về chất lượng hoạt động

Qua nghiên cứu độ lệch thời lượng và độ lệch tái định giá tại thời điểm tháng

6/2012 cho thấy độ lệch tái định giá ở kỳ hạn 01 tháng và độ lệch thời lượng giữa

tổng tài sản và tổng nợ của các loại tiền có chênh lệch khá lớn sẽ dẫn đến rủi ro cho

SCB trước những biến động bất ngờ của lãi suất thị trường. Do vậy, cần thực hiện

các biện pháp để thu hẹp độ lệch này bằng cách tăng cường huy động lại nguồn vốn

VND có kỳ hạn từ 2 tháng trở lên. Cụ thể:

+ Có chính sách và các sản phẩm tiền gửi ưu đãi cho khách hàng thị trường 1

gửi vào nguồn vốn VND ở các kỳ hạn trên 2 tháng. Xây dựng các chính sách và các

sản phẩm ưu đãi nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng góp phần tăng

cường và ổn định nguồn vốn trung dài hạn cho SCB.

-77-

+ Tích cực đàm phán với các đối tác trên thị trường để nhận gửi lại những

khoảng tiền gửi đến hạn.

+ Ngoài ra, trong điều kiện cho phép, SCB cần ưu tiên thanh toán các nguồn

vốn huy động VND đã quá hạn, bao gồm nguồn huy động từ thị trường 2 (đặc biệt

là các món huy động đảm bảo bằng vàng, đối ứng bằng USD) và vay tái cấp vốn

của NHNN.

Trong quản trị tài sản Nợ- tài sản Có cần phân loại các kỳ hạn theo đúng bản

chất của nó. Cụ thể, đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân tích kỳ

hạn không được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào khoản

tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản

ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi từ đó nghiêm túc thực hiện quy định về

dự trữ bắt buộc.

Kiểm soát chất lượng tăng trưởng tài sản Có và dư nợ tín dụng để đảm bảo

an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc mở rộng quy mô hoạt

động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực quản trị, kiểm soát

hoạt động.

Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có kế hoạch giải ngân

chính xác, đồng thời nắm bắt nhu cầu, khả năng rút vốn, trả nợ của khách hàng

nhằm dự báo tốt công tác thanh khoản của ngân hàng.

Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực

truyền thống cần mở rộng sang những lĩnh khác để giảm thiểu rủi ro do các yếu tố

khách quan mang lại.

Áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn khi lãi suất thị trường thay đổi theo

chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay. Mặc dù phương pháp

này chưa thực sự triệt để trong công tác quản trị rủi ro lãi suất nhưng với tình hình

thực tế hiện nay, đây cũng là biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất tới thu nhập của

ngân hàng.

Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị RRLS, trong trường hợp có thể

dự đoán được chiều hướng lãi suất biến động trong tương lai để điều chỉnh khe hở

-78-

nhạy cảm lãi suất phù hợp. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất tăng, cần duy trì

khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dương nghĩa là tài sản Có nhạy cảm lãi suất

lớn hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất sẽ làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân

hàng. Nếu dự đoán lãi suất giảm, cần duy trì khe hở nhạy cảm âm, nghĩa là tài sản

Có nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất, thu nhập lãi ròng sẽ

tăng.

Áp dụng chiến lược thụ động trong quản trị RRLS trong trường hợp không

thể dự báo được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai thì cần duy trì

khe hở nhạy cảm bằng không, sẽ không ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của

ngân hàng cho dù lãi suất tăng hay giảm.

3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất

Chính sách quản trị RRLS là một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng

dẫn cho hoạt động quản trị RRLS được xây dựng thống nhất trong một hệ thống

ngân hàng. Vì vậy, việc quản trị rủi ro lãi suất phải bắt đầu từ cấp cao nhất là

HĐQT và Ban điều hành. Khi xây dựng chính sách quản trị RRLS phải chú ý đến

mục tiêu của chính sách, quy chế tổ chức và thực hiện, nhiệm vụ của HĐQT và Ban

điều hành, đảm bảo quy trình phù hợp với nguồn lực của ngân hàng.

3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất

Thực tế, quy trình quản trị RRLS của SCB đã được xây dựng và dần được áp

dụng vào thực tế nhưng đòi hỏi phải không ngừng được hoàn thiện để đạt được mục

tiêu cao nhất là hạn chế RRLS của ngân hàng trong mức độ cho phép. Đối với mỗi

giai đoạn, mỗi bước trong quá trình, ngân hàng phải luôn theo dõi, nghiên cứu và

cải tiến sao cho hiệu quả công việc là tối ưu. Theo đó, ngân hàng cần phải tách các

bước như định hướng và dự báo trong quy trình quản trị RRLS thành các bước độc

lập để hoàn thiện quy trình, tách bạch quản lý và nâng cao công tác định hướng

cũng như dự báo RRLS của HĐQT và hội đồng ALCO, phòng QLRRTT tham gia

vào quá trình giám sát việc thực thi quy trình quản trị RRLS và báo cáo trực tiếp

cho hội đồng ALCO. Bên cạnh kiểm soát quá trình quản trị RRLS của Hội đồng

-79-

ALCO và Hội đồng tín dụng, thì Ban kiểm toán nội bộ do HĐQT ủy quyền, xây

dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy trình quản trị RRLS như đánh giá

độc lập, thường xuyên về tính hiệu quả của hệ thống thông qua việc thành lập môi

trường kiểm soát lành mạnh, quy trình nhận định và đánh giá rủi ro phù hợp, hệ

thống thông tin hợp lý.

3.2.1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp các hoạt động trong quản trị rủi ro lãi suất

Mặc dù các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có mối liên hệ

tác động qua lại và đều có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện

nay không chỉ SCB mà các NHTM chỉ chú trọng đến rủi ro tín dụng mà chưa quan

tâm nhiều đến rủi ro thị trường, đặc biệt là RRLS. Quản trị RRLS hiệu quả đòi hỏi

HĐQT xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động rõ ràng giữa các bộ phận phụ trách

quản lý rủi ro trong ngân hàng để các quyết định được quản trị đồng bộ, chính xác,

hiệu quả và kịp thời.

Hội đồng tín dụng và ALCO có mối liên hệ chặt chẽ trong việc ra quyết định

quản trị thông qua sự tư vấn của đội ngũ chuyên gia tài chính – ngân hàng phân tích

mối liên hệ giữa các loại rủi ro và tác động đa chiều của từng quyết định.

Các NHTM có quy mô vốn nhỏ và trung bình giai đoạn 2008- 2011 rơi vào

rủi ro thanh khoản, SCB cũng gặp rủi ro này trước khi hợp nhất dẫn đến cuộc chạy

đua lãi suất để đảm bảo thanh khoản, hoạt động này dẫn đến rủi ro lãi suất. Do vậy,

kiến nghị các NHTM nên xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận quản trị rủi ro

thành quy trình quản trị rủi ro tổng thể và hiệu quả nhất.

3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro thị trường

SCB thực hiện điều chuyển vốn nội bộ dựa trên cơ chế quản lý vốn tập trung,

nội dung cơ chế này đã được nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, tập trung rủi ro

lãi suất về Hội sở, do vậy vai trò của phòng QLRRTT có ý nghĩa hết sức quan

trọng.

Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất, phòng QLRRTT phải xác

định những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm và đảm bảo các sản phẩm

-80-

hoạt động đúng quy trình. Thường xuyên báo cáo tình hình đo lường rủi ro lãi suất

và so sánh mức rủi ro hiện thời với hạn mức đề ra, so sánh các dự đoán về rủi ro lãi

suất với kết quả thực tế để nhận dạng được các điểm yếu trong phương pháp phân

tích. Xây dựng hạn mức để duy trì rủi ro lãi suất, và được HĐQT xem xét phù hợp

với từng giai đoạn, trên cơ sở đó có thể đặt ra hạn mức cho từng danh mục đầu tư,

từng bộ phận kinh doanh phù hợp với các hạng mục ngân hàng đang nắm giữ và rủi

ro mà ngân hàng phải đối mặt. Hạn mức phải tương thích với phương pháp đo

lường RRLS của ngân hàng, phản ánh được tác động dự đoán của biến động lãi suất

lên lợi nhuận ngân hàng.

3.2.1.6 Nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng

Công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho hoạt động tăng trưởng và an toàn

của ngân hàng, đó là chiếc cầu nối cho sự vươn ra thế giới của ngành ngân hàng

Việt Nam. Sự ra đời của công nghệ lõi ( Core Banking) và giải pháp ngân hàng toàn

diện ( TCBS- The complete Banking solution) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của

hệ thống NHTM Việt Nam. Chính sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống đã tạo

điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, cập nhật liên tục, tính toán nhanh chóng và

chính xác số liệu cần thiết cho hoạt động đo lường và giám sát RRLS đối với danh

mục tài sản ngày càng tăng của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu

công tác quản trị RRLS của hệ thống NHTM thì Core Banking hiện nay của SCB

nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung chưa đáp ứng các yêu cầu nâng cao

của quy trình quản trị RRLS. Vì vậy cần được nâng cấp để có thể cập nhật các

phương pháp đo lường và quản trị RRLS tiên tiến và phổ biến trên thế giới: mô hình

thời lượng và giá trị có thể tổn thất (Var), hay xây dựng các kịch bản ứng phó

RRLS trong thời gian nhanh nhất phục vụ ra quyết định tạm thời.

Do chi phí mua phần mềm core với các chức năng hoàn chỉnh là rất lớn

nhưng có thể không tương thích với đặc thù hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt

Nam. Do vậy trước hết NHTM xây dựng hệ thống core banking của ngân hàng với

các chức năng cơ bản phục vụ cho quy trình hoạt động hằng ngày của ngân hàng

như phân hệ kế toán, thanh toán, chuyển tiền, tín dụng….Ở bước này, NHTM có thể

-81-

mua phần mềm hoàn chỉnh từ các công ty cung cấp giải pháp core banking tốt nhất

trên thế giới, việc này sẽ tiết kiệm chi phí so với mua phần mềm đầy đủ các phân

hệ. Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng, yêu cầu đối tác xây dựng

phần mềm theo đúng mô phỏng quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng và các yêu cầu

của Ban điều hành. Sau đó, với phần mềm core banking có được, thành lập bộ phận

core banking của ngân hàng, nghiên cứu tìm hiểu cách thức hoạt động của hệ thống,

từ đó xây dựng quy trình chi tiết mô phỏng cho các ứng dụng nâng cao như quản trị

rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro lãi suất hay các yêu cầu khác về quản trị sau đó chia

thành các gói nhỏ, đặt hàng đối tác trong nước. Trong quy trình này, mô phỏng chi

tiết về quy trình nghiệp vụ đồng thời phần mềm mới tích hợp hệ thống core hiện tại.

Nhằm phục vụ sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động quản

trị RRLS, NHTM cải thiện chất lượng hoạt động CNTT, không ngừng đầu tư trang

thiết bị hiện đại, nâng cấp phần mềm đáp ứng yêu cầu quản trị khi quy mô ngày

càng mở rộng.

Trong thực tế hiện nay, SCB đang triển khai chương trình lõi Flexcube, nhìn

chung có thể tương thích với các phần mềm tính toán RRLS hiện đại của các ngân

hàng trên thế giới.

3.2.1.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Sự thành công của hoạt động quản trị RRLS tại các NHTM có sự đóng góp

rất lớn của HĐQT và Ban điều hành. Tuy nhiên, hiện nay nhiều thành viên HĐQT ở

một số ngân hàng chỉ đại diện cho phần vốn góp mà thiếu kiến thức chuyên môn về

tài chính ngân hàng và chưa được đào tạo về QTRRLS, vì thế, để nâng cao chất

lượng công tác định hướng rủi ro, phải có thành viên HĐQT độc lập có chuyên

môn, kinh nghiệm quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, HĐQT có thể thuê Hội đồng tư vấn

là các chuyên gia cao cấp, giàu kinh nghiệm để thiết lập định hướng quản trị RRLS

cho ngân hàng.

Bên cạnh đội ngũ nhân sự cấp cao, cần đẩy mạnh tuyển chọn những nhân

viên có tâm huyết và khả năng phù hợp với công việc, tạo điều kiện cho họ theo học

các khóa đào tạo trong và ngoài nước từ ngắn hạn đến trung hạn và dài hạn nhằm

-82-

học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kinh phí đào tạo lấy từ nguồn

kinh phí được duyệt hằng năm cho công tác nhân sự hoặc có thể bổ sung thêm với

sự đồng ý của HĐQT. Trong thời gian trước mắt, để giải quyết khó khăn về nhân sự

nghiên cứu rủi ro, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạnh cho những nhân viên tiềm

năng để đáp ứng đòi hỏi cấp bách đặt ra. Thực hiện chế độ lương bổng và khen

thưởng xứng đáng đối với nhân viên bộ phận quản lý rủi ro vì có một chính sách tốt

sẽ tạo ra những con người giỏi.

3.2.1.8 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất

Sau khi phân tích RRLS, đo lường rủi ro và sử dụng các biện pháp thích hợp

để phòng ngừa rủi ro, sau đó phải thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến lãi suất

của thị trường. Nhà quản trị phải đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với

hồ sơ rủi ro như dự tính định kỳ, giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để

đảm bảo các mức độ rủi ro nhất quán với mục tiêu đã đề ra. Phải thường xuyên

đánh giá liệu ngân hàng có vốn và thu nhập để hỗ trợ mức độ RRLS ngắn hạn và

dài hạn hay không, rủi ro mang đến cho ngân hàng trong tương lai như thế nào.

3.2.2 Đối với NHNN

Quản trị RRLS cần những giải pháp hỗ trợ từ phía NHNN do vậy, NHNN

cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ theo hướng hợp lý, linh hoạt nhưng thận

trọng đối với lãi suất, tỷ giá, cung cầu tiền và nghiệp vụ thị trường mở, tạo môi

trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.

3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý

Tăng cường quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện và hoàn thiện khung pháp lý

cũng như các quy định về đo lường và quản trị RRLS tại các NHTM. NHNN phổ

biến kinh nghiệm về quản lý RRLS của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban

hành những văn bản, quy trình thống nhất về đo lường và quản trị RRLS. Hỗ trợ các

NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ chuyên môn. Xây dựng

quy trình báo cáo và kiểm soát quản trị RRLS hoàn chỉnh để bảo vệ NHTM tránh

các rủi ro đổ vỡ hệ thống.

-83-

3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin

Nhằm giúp NHTM có đầy đủ thông tin về khách hàng, phục vụ hoạt động

thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Chỉ đạo sáp nhập

ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm

tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng trong nước và tăng tính cạnh tranh

với các ngân hàng nước ngoài.

3.2.2.3 Hoàn thiện thị trường công cụ phái sinh.

Hiện nay, thị trường các công cụ phái sinh Việt Nam mới đạt được dự phát

triển bước đầu đối với hoạt động phái sinh tiền tệ. Mức độ phổ biến của công cụ

phái sinh đối với nền kinh tế và sự phát triển về quy mô, số lượng hợp đồng phái

sinh của các NHTM vẫn khiêm tốn so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.

Trong khi ở các ngân hàng nước ngoài, họ sử dụng các công cụ phái sinh mục tiêu

lợi nhuận và phòng ngừa RRLS và tỷ giá từ nhiều năm trước. Do đó, đã hình thành

quy trình chuẩn và các biện pháp phòng ngừa rủi ro hoàn thiện, xây dựng đội ngũ

nhân sự chuyên nghiệp, am hiểu và sử dụng thành thạo các công cụ này, mang lại

lợi nhuận tối đa cho tổ chức.Ở Việt Nam, mới chỉ dừng lại ở mức độ “làm quen”,

các ngân hàng chưa có kế hoạch phát triển trong dài hạn. Sự phát triển mạnh mẽ dẫn

đến việc chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị giao dịch phái sinh toàn cầu đã cho

thấy ưu điểm của công cụ phái sinh lãi suất đối với các định chế tài chính trong

phòng ngừa và hạn chế RRLS. Chính vì thế, nhằm hỗ trợ cho chiến lược dài hạn của

sự phát triển thị trường tài chính trong tương lai, NHNN không nên chỉ dừng lại ở

quyết định 62/2006/QĐ/NHNN về hoán đổi lãi suất mà phải ban hành thêm một số

văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn thực hiện và cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt

động kỳ hạn lãi suất, quyền chọn lãi suất và xa hơn là hợp đồng tương lai. Cân nhắc

trong điều kiện hiện nay khi đa số khách hàng và thậm chí nhiều ngân hàng còn xa

lạ đối với công cụ này, việc ban hành các căn bản của NHNN không nên diễn ra ồ ạt

làm thị trường khó hấp thu mà cần xem xét thời điểm thích hợp và đưa ra lộ trình cụ

thể. Trong ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đơn lẻ của ngân hàng trong nước, nên

ban hành các chỉ thị chấp thuận và hướng dẫn sơ bộ là bước đi phù hợp, vừa đáp

-84-

ứng được nhu cầu cầu cấp bách của khách hàng và ngân hàng, vừa có tác dụng thí

điểm phát hiện những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, nền tảng cho việc

ban hàng những văn bản chính thức sau khi hoàn chỉnh, bổ sung.

Kết luận chương 3

Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB cùng với những định

hướng về quản trị rủi ro, SCB cần hoàn thiện những giải pháp cụ thể để phòng

ngừa và kiểm soát rủi ro lãi suất. Trong chương 3, luận văn cũng đã đề cập một số

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại SCB. Bên cạnh đó,

việc xây dựng hệ thống phần mềm hiện đại để quản trị rủi ro lãi suất cũng rất quan

trọng. Ngoài ra với vai trò định hướng, điều tiết và giám sát cho toàn hệ thống thì

NHNN cần đưa ra các biện pháp, các thông tư, quyết định nhất là một hành lang

pháp lý ổn định giúp các NHTM hoạt động một cách an toàn, ngày càng vững

mạnh trong quá trình hội nhập vào nên kinh tế khu vực và quốc tế.

-85-

KẾT LUẬN CHUNG

Lãi suất phản ánh quan hệ cung cầu về vốn vì vậy hoạt động kinh doanh

của NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do sự biến động của lãi suất và

quản trị rủi ro lãi suất ngày càng chiếm vị trí quan trọng.

Với mục tiêu nghiên cứu đã được trình bày trong phần mở đầu cùng với

việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “Quản trị rủi

ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn” đã giải

quyết được một số nội dung quan trọng :

Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về khái niệm rủi ro lãi suất, quản trị rủi

ro lãi suất và các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất.

Hai là, đưa ra thực trạng và một số mô hình đo lường rủi ro lãi suất đã được

thực hiện trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Ba là, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, đề xuất đối với ngân hàng

TMCP Sài Gòn và NHNN nhằm giúp các ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả

hơn.

Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM đã dần dần sử dụng các mô hình tiên tiến

để đo lường rủi ro lãi suất như mô hình định giá lại, chênh lệch thời lượng…và áp

dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất nhưng thực sự chưa hiệu quả. Các

quốc gia phát triển trên thế giới đã phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất

đến một trình độ tiên tiến, vì vậy việc nghiên cứu, triển khai và ứng dụng các

nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết.

Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng

nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn đưa ra sẽ còn

tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự

hướng dẫn và giúp đỡ của cô PGS.TS Trương Thị Hồng, các đồng nghiệp quan tâm

đến đề tài này cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, của các

anh/chị và các bạn để đề tài này góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững của

các NHTMCP Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

-86-

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sách

1. Hồ Diệu (2002), Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê.

2. Peter S.Rose (2011), Quản trị ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính

3. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

NXB Thống kê

4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động

Bài nghiên cứu

Xã hội.

5. Lê Phan Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng (2/2012),Giải pháp hoàn thiện hoạt

động quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam, Thị trường tài chính tiền

tệ số 3+4 (348+349)

6. Nguyễn Hữu Chiến (5/2012), Mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp quốc tế tại

Việt Nam, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 10

7. Trần Mạnh Hà (3/2010), Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám

sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí khoa học và

Luận văn, luận án

đào tạo ngân hàng ( số 94)

8. Đinh Thị Thu Hiền (12/2011), Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng

thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.

HCM.

9. Phạm Thị Lệ Thu (12/2011), Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh

doanh tại Ngân hàng TMCP An Bình- Sở giao dịch, Luận văn thạc sỹ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.

-87-

Báo cáo

10. Báo cáo phân tích cạnh tranh các năm 2009, 2010 của SCB

11. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010 của SCB

12. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 11/2011

13. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 2/2012, quý 1/2012

14. Báo cáo tình hình lãi suất tháng 7/2011; 12/2011

Các Website

15. Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo tháng 7/2012

www.cafef.vn

www.hvnh.edu.vn

www.sbv.gov.vn

www.scb.com.vn

www.vietinbank.vn

Tài liệu tham khảo khác

www.vneconomy.vn

16. Chính sách quản lý rủi ro thị trường của SCB năm 2012

Phụ lục 1 :

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 06/2011

ĐVT : triệu đồng

Chỉ tiêu

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

100,000

1,807,484

100,000

41,995 510,000 580,000 922,724 2,054,719

150,000 3,100,000 10,052,354 13,302,354

4,288,046 4,288,046

10,319,617 10,319,617

6,160,505 6,260,505

600,000 900,000 3,580 1,503,580

1,807,484

100,000

102,236 1,718,175

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

1,163,000

3,744,000

4,321,780

3,049,000

2,614,000

690,000

3,712,574

13,188,401

6,686,052

5,435,171

622,424

258,372

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

6,695,985 (4,641,266) (4,641,266)

16,932,401 (3,630,047) (8,271,313)

11,007,832 (6,719,786) (14,991,099)

8,484,171 1,835,446 (13,155,653)

1,312,424 191,156 (13,023,382)

258,372 1,549,112 (11,474,270)

100,000 (11,374,270)

3,205,390 500,000 6,319,390 (58,885) (13,214,538)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011

Phụ lục 2

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 06/2011

ĐVT : ngàn USD

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Chỉ tiêu

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

1,729 56,000

13,000

15,000

44,300

15,500

916 58,645

6,648 19,648

8,347 23,347

6,848 51,148

5,231 20,731

-

-

-

6,971

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

3,000.00

2,700

26,484

31,273

11,881

20,903

30,087

15,798

167,237

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

36,455 22,190 22,190

33,973 (14,325) 7,865

11,881 11,466 19,331

20,903 30,245 49,576

30,087 (9,356) 40,220

15,798 (15,798) 24,422

167,237 (167,237) (142,815)

- (142,815)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011

Phụ lục 3

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ XAU Thời điểm tháng 06/2011

ĐVT : XAU

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Chỉ tiêu

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

90,310

601,380

589,080

158,310

232,270

90,310

572,615 1,173,995

105,654 694,734

6,096 164,406

232,270

-

-

-

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

140,343

777,278

735,258

614,612

41,608

279

39,345

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

140,343 (50,033) (50,033)

777,278 396,717 346,684

735,258 (40,524) 306,160

614,612 (450,206) (144,046)

41,608 190,662 46,616

279 (279) 46,337

39,345 (39,345) 6,992

- 6,992

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011

Phụ lục 4

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 11/2011

ĐVT: triệu đồng

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 1 năm <= 5 năm

159,240 500,000

200,000

2,176,500 2,457,462

500,000 500,000

100,000

1,330,000

1,857,484

100,000

1,566,971

16,632,245

9,899,255

4,915,504

1,373,995

1,378,000

2,226,211

21,266,207

5,015,504

2,373,995

2,708,000

1,857,484

100,000

6,093,622 16,192,877

Chỉ tiêu A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn (có bao gồm repo chứng khoán) 5. Cam kết mua (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward, swap USD lấy VND trên TT2 và swap trong cho vay vàng) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng

1,853 1,566,412

a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

5,729,246

6,176,427

2,731,317

1,500,000

2,000,000

200,000

6,270,407

3,760,842

3,280,534

334,458

183,484

12,095,212 500,000

1,031,257 5,994,496

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward và swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

13,567,918 (11,341,707) (11,341,707)

108,960 18,780,599 2,485,608 (8,856,099)

2,407,376 8,899,535 7,293,342 (1,562,757)

4,780,534 234,970 (1,327,787)

9,025,753 (6,651,758) (7,979,545)

534,458 2,173,542 (5,806,003)

183,484 1,674,000 (4,132,003)

100,000 (4,032,003)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ lục 5

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 11/2011

ĐVT: ngàn USD

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 1 năm <= 5 năm

827

51,667

117,033

8,000

1,173

3,393

6,768

5,534

831

53,667

14,768

5,534

831

5,000 125,426

Chỉ tiêu A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD (bao gồm cầm cố) 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua (chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng

3,832

a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

5,000

23,198

34,417

11,265

11,031

12,362

2,923

126,724

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

32,030 21,637 21,637

34,417 91,009 112,646

11,265 3,503 116,149

11,031 (5,497) 110,652

12,362 (11,531) 99,121

2,923 (2,923) 96,198

126,724 (126,724) (30,526)

(30,526)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ luc 6

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ XAU Thời điểm tháng 11/2011

ĐVT : XAU

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Chỉ tiêu

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

174,680

466,850

93,420

356,260

318,500

5,770 180,450

466,850

93,420

-

-

-

105,630 461,890

6 318,506

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

253,546

781,824

555,368

401,345

247,331

142,704

401

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán (cho vay vàng) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế

253,546 (73,096) (73,096)

781,824 (314,974) (388,070)

555,368 (461,948) (850,018)

401,345 60,545 (789,473)

247,331 71,175 (718,298)

142,704 (142,704) (861,002)

401 (401) (861,403)

- (861,403)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ luc 7

MÔ HÌNH DURATION (VND) Thời điểm tháng 11/2011

Đvt: tỷ đồng

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất

0.10 0.14

0.60 0.14

1.50 0.14

2.50 0.14

4.50 0.14

9.00 0.14

36.00 0.14

98.00 0.14

2,226 2,223

21,266 21,111

16,193 15,914

5,016 4,872

2,374 2,253

2,708 2,440

1,857 1,223

9 32

Tổng cộng 51,649 50,068

259

13,376

23,870

12,180

10,140

21,956

44,043

3,145

128,969

Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

13,568 13,550

18,781 18,643

8,900 8,746

4,781 4,644

9,026 8,567

534 481

183 121

55,773 54,752

1,581

11,807

13,119

11,610

38,550

4,333

4,351

85,351

Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

KẾT QuẢ

Chênh lệch C = C2 - C1

(46,330)

Duration (A) 2.58 1.56 0.02 (813)

Giá trị (B)

51,740.00 55,772.00 0.01 (406)

Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B) C1 C2

133,727.00 86,942.00 (0.01) 406

(0.02) 813

Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ luc 8

MÔ HÌNH DURATION (USD) Thời điểm tháng 11/2011

Đvt: triệu USD

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất

0.10 0.02

0.60 0.02

1.50 0.02

2.50 0.02

4.50 0.02

9.00 0.02

36.00 0.02

0.02

54 54

125 125

15 15

6 6

1 1

Tổng cộng 201 201

Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

6

79

22

14

4

125

32 32

34 34

11 11

11 11

12 12

3 3

127 119

230 222

Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

4

22

17

27

55

26

4,297

4,448

KẾT QuẢ

Chênh lệch (C) = (C2) - (C1)

4,474

Duration (A) Giá trị (B)

0.63 19.93 0.01

200.00 231.00 0.01

Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B) C1 C2

125.00 4,600.00 (0.01)

(0.01)

44

22

(22)

(44)

Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm {C*[?r/(1?r)]} Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm quy ra VND

913

456

(456)

(913)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ luc 9

MÔ HÌNH DURATION (XAU) Thời điểm tháng 11/2011

Đvt: XAU

<= 7 ngày

Trên 5 năm

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 5 tháng <= 5 năm

Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất

2.5 1.8%

4.5 1.8%

9 1.8%

36 1.8%

98 1.8%

0.1 1.8%

0.6 1.8%

1.5 1.8%

Tổng cộng

180,450 180,418

466,850 466,407

93,420 93,210

461,890 460,162

318,506 316,365

1,521,116 1,516,562

21,049

295,391

139,815

1,150,406

1,423,641

3,030,302

Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

253,546 253,502

781,824 781,082

555,368 554,121

401,345 399,844

247,331 245,668

142,704 140,792

401 380

2,382,519 2,375,389

29,575

494,685

831,181

999,610

1,105,508

1,267,127

13,678

4,741,364

Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

KẾT QuẢ

Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B)

Chênh lệch © = (C2) - (C1)

1,716,196

Duration (A) Giá trị (B)

1,998.00 1,996.00 0.01

1,521,116.00 2,382,519.00 0.01

3,039,400.00 4,755,596.00 (0.01)

(C1) (C2)

(0.01)

13,487

10,115

(10,115)

(13,847)

Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm {C*[?r/(1?r)]} Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm quy ra VND

60

45

(45)

(60)

Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011

Phụ lục 10

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 06/2012

Chỉ tiêu

<= 7 ngày

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

ĐVT : triệu đồng Trên 6 tháng Trên 3 tháng <= 1 năm <= 6 tháng

431,536

440,000 1,460,414

111,357 8,077,420

5,324,740

16,352,671

9,126,221

1,733,000 2,648

1,786,300

4,118,250

1,777,956 2,381,225 12,347,958

5,607,770 10,932,510

16,352,671

780,000 9,906,221

546,282 2,281,930

123,152 1,416,064

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ, đặt cọc 4. Cho vay 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward, swap USD lấy VND trên TT2 và swap trong cho vay vàng) 6. Repo, UTĐT, Bán CKTC Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

10,281,287

6,611,574

1,487,241

28,000

11,814,702

11,187,261

5,405,246

2,381,737

8,876,297 13,870,313

17,275,472 1,200,000

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán - số tiền còn phải thanh toán (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward và swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất

34,567,113

25,087,046

11,814,702

12,674,502

5,433,246

2,381,737

(882,192) (44,070,143)

(12,739,088) (43,187,951)

3,678,169 (40,391,974)

4,472,975 (35,918,999)

(99,807) (36,018,806)

Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ (30,448,863) Độ lệch tái định giá lũy kế (30,448,863) Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

Phụ lục 11

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 06/2012

Chỉ tiêu

<= 7 ngày

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

ĐVT : ngàn USD Trên 6 tháng Trên 3 tháng <= 1 năm <= 6 tháng

7,468 11,400

130,883

807

5,396

2,672

1,441

1,958

155

19,675

136,279

2,672

1,441

1,958

155

4,755

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng

a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác

3,508

42,811

46,973

40,969

29,932

18,325

21,457

24,200

b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 5. Cam kết bán ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất

71,766

50,481

40,969

29,932

18,325

21,457

Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ Độ lệch tái định giá lũy kế

(52,091) (52,091)

85,798 33,707

(38,297) (4,590)

(28,491) (33,081)

(16,367) (49,448)

(21,302) (70,750)

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

Phụ lục 12

BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VÀNG Thời điểm tháng 06/2012

Chỉ tiêu

<= 7 ngày

Từ 8 ngày <= 1 tháng

Trên 1 tháng <= 2 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

ĐVT : 01 XAU Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

105,630

4,840

-

-

105,630

4,840

-

-

138,000 40,980

205,015

177,663

199,449

116,413

290,508

A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán ( cho vay vàng) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ Độ lệch tái định giá lũy kế

178,980 (178,980) (178,980)

205,015 (205,015) (383,995)

177,663 (72,033) (456,028)

199,449 (194,609) (650,637)

116,413 (116,413) (767,050)

290,508 (290,508) (1,057,558)

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

Phụ lục 13

MÔ HÌNH DURATION GAP (VND) Thời điểm tháng 06/2012

ĐVT: tỷ đồng

Trên 5 năm

Thời gian (t)

<= 7 ngày Từ 8 ngày <=1 tháng

Trên 1 tháng <= 3 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 1 năm <=5 năm

t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất

0.2

0.6

1.6

2.5

3.1

10.2

86.3

45.5

t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)

0.1 1.85% 1.40%

0.6 1.85% 1.40%

1.5 1.85% 1.40%

2.5 1.85% 1.40%

4.6 1.85% 1.40%

9.0 1.85% 1.40%

60.9 1.85% 1.40%

15.8 1.85% 1.40%

Tổng cộng

4,118 12

12,348 145

10,933 334

16,353 753

9,906 576

2,282 432

9,561 8,046

17,881 160

83,382 10,458

Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại

2,331

4,121

12,357

10,993

16,484

10,003

8,947

4,994

70,230

Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

644

7,843

18,138

41,014

31,443

23,831

406,816

430,812

960,541

Tổng cộng

34,567 67

25,087 212

11,815 245

12,675 437

5,433 350

2,382 299

1,381 305

93,340 1,915

0 0

Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại

34,587

25,148

11,883

12,794

5,524

2,452

1,440

93,828

0

Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

0

4,826

15,214

17,624

31,537

25,409

21,973

22,720

139,303

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

Phụ lục 14

MÔ HÌNH DURATION GAP (USD) Thời điểm tháng 06/2012

ĐVT: triệu USD

Trên 5 năm

Thời gian (t)

<= 7 ngày Từ 8 ngày <=1 tháng

Trên 1 tháng <= 3 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 1 năm <=5 năm

t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)

0.1 0.2 0.11% 0.48%

0.7 0.6 0.11% 0.48%

1.6 1.5 0.11% 0.48%

2.5 2.5 0.11% 0.48%

5.1 4.1 0.11% 0.48%

6.0 10.0 0.11% 0.48%

61.0 0.0 0.11% 0.48%

0.0 16.4 0.11% 0.48%

Tổng cộng

6

20 0

136 0

3 0

1 0

2 0

0 0

168 0

Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại

20

136

3

1

2

0

166

4

Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

2

100

4

4

10

1

221

342

Tổng cộng

72 0

50 0

41 0

30 0

18 0

21 1

319 8

0 0

87 7

Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại

72

51

41

30

18

22

323

0

89

Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

11

30

62

76

75

0

218

1462

1934

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

Phụ lục 15

MÔ HÌNH DURATION GAP (XAU) Thời điểm tháng 06/2012

ĐVT: 01 XAU

<= 7 ngày

Thời gian (t)

Từ 8 ngày <=1 tháng

Trên 1 tháng <= 3 tháng

Trên 2 tháng <= 3 tháng

Trên 3 tháng <= 6 tháng

Trên 6 tháng <= 1 năm

Trên 1 năm <=5 năm

Trên 5 năm

t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)

0.0 0.2 0.05% 0.33%

0.0 0.6 0.05% 0.33%

0.0 5.0 0.05% 0.33%

0.0 9.6 0.05% 0.33%

0.0 16.6 0.05% 0.33%

1.7 1.6 0.05% 0.33%

2.3 2.6 0.05% 0.33%

61.0 0.0 0.05% 0.33%

Tổng cộng

34,227

Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh

105,630 94

4,840 6

144,697 100

Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại

105,504

4,832

31,715

142,051

Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

175,840

10,953

1,934,635

2,121,428

Tổng cộng

178,980 99

205,015 427

177,663 949

199,449 1,684

116,413 1,935

290,508 9,200

3,395,139 186,829

4,563,167 201,123

Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại

179,041

205,280

178,252

200,493

117,607

296,146

3,508,307

4,685,126

Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian

29,909

129,283

287,702

511,787

590,846

2,834,969

58,354,478

62,738,974

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012

KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

Độ lệch thời lượng

9,63

Duration ( D) Giá trị thị trường (MV) 92.666 111.660 -1,69% 13.476 11,14 1,25 1,73% (13.756) Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm

KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

Độ lệch thời lượng Duration ( D) Giá trị thị trường (MV)

(4,62) 0,96 5,84

Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm quy ra tỷ đồng 347 331 1,02% 16 327 -1.05% (16) (337)

KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU

Độ lệch thời lượng Duration ( D) Giá trị thị trường (MV)

(11,75) 0,52 11,95

Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm quy ra tỷ đồng 5.102.063 5.238.760 0,96% 566.901 2.372 -1.12% (661.385) (2.767)

Phụ lục 16

CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT ĐẦU RA - ĐẦU VÀO ( số liệu ngày 30.06.2011)

Đơn vị tính : 1 triệu đồng, 1 USD, 1XAU, 1EUR

STT

TIỀN TỆ

SỐ DƯ

TỶ GIÁ

LS BQ (%/tháng)

LS BQ (%/năm)

CHÊNH LỆCH TN - CP

VND

1 Chênh lệch LSBQ cho vay - huy động VND TT1

1.1 Cho vay (chỉ tính nợ nhóm 1) 1.2 Huy động (đã bao gồm CP tặng tiền mặt, quà…)

44,245,305 61,782,609

1.000 1.000

1.0001% 1.9817% 0.9815%

270,385 876,789 606,404

12.00% 23.78% 11.78%

LSBQ hoạt động đầu tư, ứng trước VND, Repo cổ phiếu , ủy thác đầu tư, bán chứng khoán trả chậm.

2

2.1 Đầu tư trái phiếu đặt cọc 2.2 Ứng trước VND 2.3 Repo cổ phiếu , ủy thác đầu tư và bán chứng khoán trả chậm

24,824,849 11,945,315 3,564,257 9,315,278

1.000 1.000 1.000

3 Chênh lệch LSBQ cho vay - huy động VND TT2

3.1 Tiền gửi 3.2 Nhận gửi

3.2.1 3.2.2 3.2.3

431,536 33,601,568 18,408,103 123,152 15,070,313

1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

1.6459% 1.5948% 2.1862% 1.5047% -1.6635% 0.1667% 1.8301% 1.8870% 0.1670% 1.7740%

408,587 190,503 77,920 140,164 (614,229) 719 615,948 347,357 205 267,386

19.75% 19.14% 26.23% 18.06% -19.96% 2.00% 21.96% 22.64% 2.00% 21.29%

Nhận gửi (có kỳ hạn) Nhận gửi (không kỳ hạn) Vay NHNN Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

4

4.1 Đầu ra 4.2 Đầu vào

0.4914% 1.8505% 1.3590% 1.2805%

(10,218) 1,286,095 1,296,313 1,221,352

5.90% 22.21% 16.31% 15.37%

4.2.1 4.2.2

Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm CP DPRR)

69,501,690 95,384,177 95,384,177 74,961

1.000 1.000 1.000 1.000

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (đã bao gồm ĐT, CP DTBB, TQ và CPQL nhưng chưa tính CP)

5

5.1 Đầu ra 5.2 Đầu vào (bao gồm DTBB và TQ)

5.2.1

Đầu vào

69,501,690 93,107,584 95,384,177

1.000 1.000 1.000

0.4598% 1.8505% 1.3906% 1.3590%

(8,662) 1,286,095 1,294,757 1,296,313

5.52% 22.21% 16.69% 16.31%

1,556

5.2.2 5.2.3

1,556,285 720,308

1.000 1.000

0.1000% 0.0000%

1.20% 0.00%

DTBB Tồn quỷ Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (đã bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1, chi phí tồn quỷ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

6

6.1 Đầu ra 6.2 Đầu vào (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)

69,501,690 93,107,584

1.000 1.000

0.3230% 1.8500% 1.5270%

(135,945) 1,286,095 1,422,040

3.88% 22.21% 18.33%

USD

7 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD TT1

7.1 Cho vay 7.2 Huy động

12,428,435 280,987,627

0.021 0.021

8 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD TT2

8.1 Tiền gửi và cho vay TT2 8.2 Nhận gửi

149,801,009 46,318,958

0.021 0.021

0.2717% 0.6036% 0.3318% -0.0718% 0.0691% 0.1408%

(17,857) 1,562 19,419 796 2,155 1,359

3.26% 7.24% 3.98% -0.86% 0.83% 1.69%

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

9

9.1 Đầu ra 9.2 Đầu vào

-2.9640% 0.1100% 0.4064% 0.3048%

(23,987) 3,717 27,704 20,778

-3.56% 1.32% 4.88% 3.66%

9.2.1 9.2.2

Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm DPRR)

162,229,444 327,306,585 327,306,585 6,926

0.021 0.021 0.021 1.000

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB,chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

10

10.1 Đầu ra 10.2 Đầu vào (bao gồm DTBB và TQ)

(23,987) 3,717 27,704 27,704

10.2.1 10.2.2 10.2.3

162,229,444 291,619,420 327,306,585 19,525,247 16,161,918

0.021 0.021 0.021 0.021 0.021

-0.3461% 0.1100% 0.4561% 0.4064% 0.0000% 0.0000%

-4.15% 1.32% 5.47% 4.88% 0.00% 0.00%

Đầu vào DTBB Tồn quỷ Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1, chi phí tồn quỹ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

11

11.1 Đầu ra 11.2 Đầu vào (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)

162,229,444 291,619,420

0.021 0.021

-0.5450% 0.1100% 0.6550%

(36,044) 3,717 39,761

-6.54% 1.32% 7.86%

XAU

12 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU TT1

12.1 Cho vay 13.2 Huy động

110,470 4,549,907

4.184 4.184

13 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU TT2

(61,118) 1,380 62,498 (2,406)

13.1 Tiền gửi 13.1 Nhận gửi

508,600 138,000

4.184 4.184

-0.0297% 0.2986% 0.3283% -0.4167% 0.0000% 0.4167%

2,406

-0.36% 3.58% 3.94% -5.00% 0.00% 5.00%

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

14

14.1 Đầu ra 14.2 Đầu vào

-0.4002% 0.0533% 0.4535% 0.3309%

(87,565) 1,380 88,945 64,899

-4.80% 0.64% 5.44% 3.97%

14.2.1 14.2.2

Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm CP DPRR)

619,070 4,687,907 4,687,907 24,046

4.184 4.184 4.184 1.000

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU (bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

15

15.1 Đầu ra 15.2 Đầu vào

(87,565) 1,380 88,945 88,945

15.2.1 15.2.2

Đầu vào Tồn quỹ

619,070 3,681,951 4,687,907 1,005,956

4.184 4.184 4.184 4.184

-0.5241% 0.0533% 0.5774% 0.4535% 0.0000%

-6.29% 0.64% 6.93% 5.44% 0.00%

TỔNG HỢP

16 ĐẦU RA

16.1 VND 16.2 USD 16.3 XAU

1.000 0.021 4.184

17 ĐẦU VÀO

75,470,794 69,501,690 162,229,444 619,070 114,586,716 93,107,584 291,619,420 3,681,951

1.000 0.021 4.184

1.7109% 1.8505% 0.1100% 0.0533% 1.2317% 1.3906% 0.4561% 0.5774%

1,291,193 1,286,095 3,717 1,380 1,411,406 1,294,757 27,704 88,945

20.53% 22.21% 1.32% 0.64% 14.78% 16.69% 5.47% 6.93%

17.1 VND (chưa bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 17.2 USD (chưa bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 17.3 XAU

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào(bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB và CPQL nhưng chưa tính CP DPRR)

18

0.4791%

(120,213)

5.75%

TỔNG HỢP (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)

19 ĐẦU RA

75,470,794

1.7109%

1,291,193

20.53%

19.1 VND 19.2 USD 19.3 XAU

1.000 0.021 4.184

20 ĐẦU VÀO

20.1 VND (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 20.2 USD (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 20.3 XAU

69,501,690 162,229,444 619,070 114,586,716 931,075,984 291,619,420 3,681,951

1.000 0.021 4.184

1.8505% 0.1100% 0.0533% 1.3533% 1.3906% 0.4561% 0.5774%

1,286,095 3,717 1,380 1,550,746 1,422,040 39,761 88,945

22.21% 1.32% 0.64% 16.24% 18.33% 7.86% 6.93%

Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào(bao gồm chi phí lãi thực, chi phí tồn quỹ, DTBB và CPQL nhưng chưa tính chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)

21

0.3537%

(259,554)

4.29%

Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012