BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
TRẦN THỊ CAM TUYỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
TRẦN THỊ CAM TUYỀN
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
Chuyên ngành
: Tài Chính- Ngân Hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRƢƠNG THỊ HỒNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
trong luận văn được tác giả thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn, Ngân hàng Nhà nước và từ các nguồn khác. Các số liệu và thông
tin trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.
Trần Thị Cam Tuyền
TPHCM, ngày 15 tháng 10 năm 2012 Học viên
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài: “Quản trị rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn”. Trong suốt
quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ thông tin từ quý thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp. Vì vậy, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS- TS Trương Thị Hồng, người đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề cương cho đến khi hoàn tất luận văn.
- Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài
liệu phân tích.
- Cảm ơn các thầy cô trong quá trình giảng dạy đã truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu về phương pháp nghiên cứu, học tập, ứng dụng trong
công việc.
- Và đặc biệt, cảm ơn gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ i
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... ii
Mở đầu ................................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................... 3 1.1 Rủi ro lãi suất ..................................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm về rủi ro lãi suất ...................................................................................... 3 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất ......................................................................... 4 1.1.3 Các mô hình đo lường rủi ro lãi suất ....................................................................... 5 1.1.3.1 Mô hình định giá lại (the repricing model) ........................................................ 5 1.1.3.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model) ................................................... 8 1.1.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model) ....................................................... 11 1.1.3. 4 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất ( VaR) ........................................ 14 1.2 Quản trị rủi ro lãi suất ..................................................................................... 17 1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 17 1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................... 17 1.2.2.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng ................................................................. 17 1.2.2.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng ....................................................................... 18 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 19 1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM .................................................... 21 1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro .......................................................................... 21 1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra ....................................................................................................................... 21 1.2.4.3 Giám sát rủi ro ................................................................................................ 22 1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro .............................................................................................. 22 1.2.5 Phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới ........................... 23 1.2.5. 1 Thành lập Ủy ban quản trị tài sản Nợ- Có .................................................... 23 1.2.5. 2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu ......................................................... 23 1.2.5. 3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất ................................................... 23 1.2.5. 4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất ( VaR) ............................................ 24 1.2.5. 5 Sử dụng các công cụ phái sinh ...................................................................... 24 1.2.5.6 Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung ............................. 28
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 Biến động của lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ từ 2009-2012 .......................... 31 2.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn từ 2009-2012 .......... 36 2.2.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................. 36 2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ............................................................................................ 38 2.2.3 Biến động của lãi suất từ 2009- 2012 ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh SCB ............................................................................................................... 39 2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB .................................................... 42 2.3.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại SCB ............................................................ 42 2.3.2 Phương pháp nhận dạng, đo lường rủi ro lãi suất tại SCB .................................... 44 2.3.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập của SCB ............................... 44 2.3.2.2 Giới hạn rủi ro lãi suất .................................................................................... 46 2.3.3 Biến động của nguồn vốn và tài sản nhạy cảm lãi suất từ 2009-2011 .................. 47 2.3.3.1 Biến động của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất ....................................................... 47 2.3.3.2Biến động của tài sản nhạy cảm lãi suất .......................................................... 49 2.3.3.3 Khe hở nhạy cảm lãi suất................................................................................. 50 2.3.3.4 Biến động hệ số chênh lệch lãi thuần ( hệ số thu nhập lãi ròng cận biên) ...... 51 2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại, chênh lệch thời lƣợng và lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào để đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB ............................................ 51 2.4.1 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2011 .............................................. 51 2.4.2 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 11/2011 ............................................. 54 2.4.3 Đo lường rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2012 ........................................... 60 2.4.3.1Sử dụng mô hình Tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất ............................... 61 2.4.3.2 Sử dụng mô hình Duration theo từng nguyên tệ .............................................. 65 2.4.3.3 Sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào ............. 67 2.5 Kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro ........................ 68 2.5.1 Kết quả đạt được ................................................................................................... 68 2.5.1.1 Sử dụng mô hình tiên tiến để đo lường rủi ro lãi suất ..................................... 68 2.5.1.2 Thành lập phòng quản lý rủi ro thị trường và Uỷ ban ALCo, có chức năng nghiên cứu biến động và dự đoán về lãi suất. ............................................................. 68 2.5.1.3 Chủ động thiết lập chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường .............................................................................................. 68 2.5.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu .................. 69 2.5.2 Hạn chế .................................................................................................................. 70 2.5.2.1 Chưa có biện pháp giải quyết triệt để khi lãi suất biến động liên tục nhằm hạn chế rủi ro lãi suất ......................................................................................................... 70 2.5.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất ........................................ 70
2.5.2.3 Hạn chế về công nghệ .................................................................................... 71 2.5.2.4 Hạn chế về nguồn nhân lực ............................................................................. 71 2.5.2.5 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh ......................................... 72 2.5.2.6 Một số nguyên nhân khác ................................................................................ 72
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
3.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn ........ 74 3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM .................................................................................................... 76 3.2.1 Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn ....................................................................... 76 3.2.1.1 Giải pháp về chất lượng hoạt động ............................................................... 76 3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất ............................................... 78 3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất .................................................. 78 3.2.1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp các hoạt động trong quản trị rủi ro lãi suất ........................................................................................................................ 79 3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro thị trường ............ 79 3.2.1.6 Nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng ................................................... 80 3.2.1.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................. 81 3.2.1.8 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất.................................................................. 82 3.2.2 Đối với NHNN ..................................................................................................... 82 3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý ................................................................................ 82 3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin .......................................................... 83 3.2.2.3 Hoàn thiện thị trường công cụ phái sinh. ........................................................ 83
KẾT LUẬN CHUNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐQT : Hội đồng quản trị
Hội đồng ALCO : Hội đồng quản lý Tài sản Có- Tài sản Nợ của SCB
: Lãi suất bình quân LSBQ
: Hệ số chênh lệch lãi thuần (Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên) NIM
: Ngân hàng thương mại NHTM
: Ngân hàng nhà nước NHNN
QLRRTT : Quản lý rủi ro thị trường
RRLS : Rủi ro lãi suất
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thương mại cổ phần
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn, sử dụng nguồn của một số NHTM đến 31/12/2009 ......... 34
Bảng 2.2: Tăng trưởng huy động, tín dụng toàn ngành 2010 so với 2009 .............. 35
Bảng 2.3: Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011 .................... 38
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011 ..................................... 39
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB từ 2007-11/2011 ......................... 39
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay khách hàng của SCB từ 2007-11/2011 .......................... 40
Bảng 2.7: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011............................ 47
Bảng 2.8 : Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011 ................................. 48
Bảng 2.9 : Khe hở nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011 ................................. 49
Bảng 2.10 Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên của SCB từ 2009- 2011...................... 50
Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 6/2011 .................. 53
Bảng 2.12: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 11/2011 ................ 57
-1-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại được ví như người đồng hành và tham gia tích cực,
năng động trong sự phát triển chung của nền kinh tế, có khả năng hỗ trợ tốt cho nhu
cầu phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều NHTM
chỉ tập trung đến tăng trưởng và lợi nhuận mà chưa quan tâm thích đáng đến vấn đề
an toàn và quản trị rủi ro trong kinh doanh.
Từ lâu, công tác quản trị rủi ro được xem như là một chức năng nhằm thỏa
mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ mà chưa thấy được tầm quan
trọng trong quản trị rủi ro và cách tiếp cận theo hướng mới: quản trị rủi ro tốt chính
là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo
ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Tác giả xin trích dẫn câu nói của Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập
đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp các giải pháp học tập trực tuyến về tài chính có
trụ sở tại California, Hoa Kỳ: “Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ
nói ngân hàng bạn thế nào?” đã cho thấy tầm quan trọng công tác quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng. Như vậy, quản lý rủi ro là phần cốt lõi, phản ánh hiệu
quả bất kỳ hoạt động nào của ngân hàng, là thước đo chính xác nhất của mỗi ngân
hàng trong tương lai. Một ngân hàng quản lý rủi ro tốt nghĩa là ngân hàng đó ít bị
ảnh hưởng bởi những tác động do rủi ro không lường trước.
Đặc thù của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ- chứa đựng nhiều rủi ro tiềm
ẩn: tỷ giá, lãi suất, thanh khoản, chính những rủi ro thị trường này sẽ tạo ra cả rủi ro
tín dụng của người cho vay. Trong giai đoạn hiện nay, việc chạy đua lãi suất của
các NHTM ngày càng quyết liệt, đây cũng là tiền đề gây ra rủi ro lãi suất, sau đó là
rủi ro tín dụng cho chính các NHTM.
Xuất phát từ những nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài : Quản trị rủi ro lãi
suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn” làm luận văn
tốt nghiệp.
-2-
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa và khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro lãi
suất tại ngân hàng thương mại.
Tìm hiểu chênh lệch thời lượng giữa Tài sản Có và Tài sản Nợ của Ngân
hàng TMCP Sài Gòn, qua đó cho thấy rủi ro lãi suất luôn tiềm ẩn trong kinh
doanh ngân hàng và đo lường mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi
suất nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại từ ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất đến thu nhập
của ngân hàng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thời gian: rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Sài Gòn từ năm 2009 đến quý 2/2012
Đối tượng: hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp thống kê và
tổng hợp số liệu, sử dụng các báo cáo cạnh tranh, kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, phương pháp phân tích đo lường rủi ro lãi suất, các nghiệp vụ
phòng ngừa rủi ro lãi suất từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp để quản trị rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro lãi suất tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn.
-3-
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Rủi ro lãi suất
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng: là những biến cố không mong đợi mà
khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực
tế so với dự kiến hoặc phải bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được
một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Có bốn loại rủi ro cơ bản trong kinh doanh ngân hàng :
Rủi ro tín dụng: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất: là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất thị
trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc
giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản: là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền mặt hoặc
không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
1.1.1 Khái niệm về rủi ro lãi suất
Theo Timothi W.Koch (Bank Management 1955- University of South
Crolina), rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá trị thị
trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của lãi suất.
Theo Thomas P.Fitch (Dictionary of Banking Terms 1997- Barron’s
Edutional Series Inc) thì rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất thị trường sẽ
dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị.
-4-
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro lãi suất, nhưng các khái niệm có
cùng nội hàm: Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi lãi suất
thị trường hoặc những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến nguy cơ biến động
thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng.
Theo Peter Rose (2011), khi lãi suất thay đổi ngân hàng phải đương đầu với
ít nhất một trong hai loại rủi ro lãi suất : rủi ro về giá và rủi ro tái đầu tư.
Rủi ro về giá: Giá trị thị trường của tài sản Có, tài sản Nợ dựa trên khái
niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, rủi ro sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường
tăng lên dẫn đến mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng theo và giá trị hiện tại của
tài sản Có hoặc tài sản Nợ giảm xuống. Giá trị thị trường của các trái phiếu và các
khoản cho vay với lãi suất cố định ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá khi lãi
suất tăng.
Rủi ro tái đầu tư: xuất hiện khi có sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài
sản Có, tài sản Nợ hoặc khi các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong
quá trình huy động vốn và cho vay. Chẳng hạn, khi kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn
kỳ hạn tài sản Nợ, rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng phải chấp
nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào nhưng tài sản Có mới với mức sinh lời
thấp hơn.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất
Thứ nhất, khi xuất hiện sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Nợ và tài
sản Có. Nếu kỳ hạn của tài sản Có lớn hơn kỳ hạn của tài sản Nợ nghĩa là ngân
hàng huy động vốn ngắn hạn để cho vay và đầu tư dài hạn, rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi
suất huy động trong những năm tiếp theo tăng lên trong khi lãi suất cho vay và đầu
tư dài hạn không đổi. Nếu kỳ hạn của tài sản Có nhỏ hơn kỳ hạn của tài sản Nợ
nghĩa là khi ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài để cho vay và đầu tư với kỳ
hạn ngắn, rủi ro sẽ xảy ra nếu lãi suất huy động trong những năm tiếp theo không
đổi trong khi lãi suất cho vay và đầu tư giảm xuống.
Thứ hai, do các ngân hàng áp dụng lãi suất khác nhau trong quá trình
huy động vốn và cho vay. Nếu ngân hàng huy động với lãi suất cố định để cho
-5-
vay, đầu tư với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì
chi phí không đổi trong khi thu nhập từ lãi giảm, điều đó làm cho lợi nhuận ngân
hàng giảm. Ngược lại, ngân hàng huy động với lãi suất biến đổi để cho vay và đầu
tư với lãi suất cố định. Khi lãi suất tăng, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện vì chi phí lãi
tăng theo lãi suất thị trường trong khi thu nhập lãi không đổi, do đó lợi nhuận ngân
hàng cũng giảm theo.
Thứ ba, do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động
với việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100
tỷ đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng.
Ngân hàng cho vay 60 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 6 tháng thì thu
nhập lãi là 4.32 tỷ đồng. Ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn để cho vay làm
lợi nhuận giảm 1.68 tỷ.
Thứ tư, do có sự không phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với
việc sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Chẳng hạn ngân hàng huy động vốn 100 tỷ
đồng với lãi suất 1%/tháng và kỳ hạn là 6 tháng thì chi phí lãi là 6 tỷ đồng. Ngân
hàng cho vay 100 tỷ đồng với lãi suất 1.2%/tháng với kỳ hạn 3 tháng thì thu nhập
lãi là 3.6 tỷ đồng. Do huy động vốn với thời gian dài nhưng cho vay với thời hạn
ngắn làm lợi nhuận ngân hàng giảm 2.4 tỷ đồng.
Thứ năm, do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát
thực tế nên vốn của ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay. Chẳng hạn
khi dự kiến lãi suất cho vay là 8% trong đó lãi suất thực là 3% và dự kiến tỷ lệ
lạm phát là 5%, nếu sau khi cho vay, tỷ lệ lạm phát thực là 7% thì lãi suất
thực ngân hàng được hưởng chỉ còn là 1%.
1.1.3 Các mô hình đo lƣờng rủi ro lãi suất
1.1.3.1 Mô hình định giá lại (the repricing model)
Mô hình định giá lại đo lường sự thay đổi giá trị của tài sản và nợ khi lãi
suất biến động dựa vào việc chia nhóm tài sản và nợ theo kỳ hạn định giá lại. Phân
loại như trên nhằm đưa các tài sản Có và tài sản Nợ về cùng một nhóm có cùng
-6-
kỳ hạn từ đó đo lường sự thay đổi của thu nhập ròng từ lãi suất của các nhóm
với sự thay đổi lãi suất của thị trường. Giá trị tài sản và nợ trong các nhóm dùng
để tính chênh lệch là giá trị lịch sử, khe hở nhạy cảm lãi suất được dùng để đo
lường sự nhạy cảm lãi suất.( Trần Huy Hoàng, Quản trị Ngân hàng 2010)
Khe hở nhạy cảm lãi suất = Tài sản Có nhạy lãi – Tài sản Nợ nhạy lãi
Trong đó:
Tài sản Có nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá lại) bao gồm: các
khoản cho vay có lãi suất biến đổi, các khoản cho vay ngắn hạn với thời gian
dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, công ty, xí nghiệp), các khoản cho vay có
thời hạn còn lại dưới n tháng, tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi
không kỳ hạn tại các ngân hàng khác, các khoản đầu tư tài chính có thời gian
còn lại dưới n tháng…
Tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (có thể được định giá) bao gồm: tiền
gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiệm không kỳ
hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn thời hạn còn lại
dưới n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng)…
Đặc điểm của tài sản Có nhạy cảm với lãi suất và tài sản Nợ nhạy cảm
với lãi suất là thời gian đến hạn càng ngắn thì tính nhạy lãi càng cao. Mức thay đổi
lợi nhuận của ngân hàng được tính bằng công thức:
Mức thay đổi lợi nhuận = Khe hở nhạy cảm lãi suất x mức thay đổi lãi suất
Các trường hợp các thể xảy ra khi xác định khe hở nhạy cảm lãi suất:
Một là, khe hở nhạy cảm lãi suất bằng không: tài sản Có nhạy cảm với lãi
suất bằng tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất không xuất hiện vì lãi
suất tăng hay giảm không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
Hai là, khe hở nhạy cảm lãi suất lớn hơn không: tài sản Có nhạy cảm với
lãi suất (100) lớn hơn tài sản Nợ nhạy cảm với lãi suất (80), khe hở dương, rủi ro
lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM)
-7-
của ngân hàng giảm, ví dụ lãi suất thị trường giảm 0.5%; thu nhập lãi giảm 0.5 tỷ
đồng (100 tỷ đồng x (-0.5%)); chi phí lãi giảm 0.4 (80 tỷ đồng x (-0.5%)), khi đó
mức giảm của lợi nhuận -0.1 (-0.5 – (-0.4)).
Ba là, khe hở nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn không: tài sản Có nhạy cảm với
lãi suất (80) nhỏ hơn tài sản Nợ (100) nhạy cảm với lãi suất, khe hở âm, rủi ro lãi
suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng. Hệ số chênh lệch lãi thuần (NIM) của
ngân hàng giảm, ví dụ lãi suất thị trường tăng 0.5%; thu nhập lãi tăng 0.4 tỷ đồng
(80 tỷ đồng x (0.5%)); chi phí lãi tăng 0.5 (100 tỷ đồng x (0.5%)). Mức giảm của
lợi nhuận -0.1 (0.4 – 0.5).
Mô hình này cung cấp thông tin về cơ cấu tài sản Có, tài sản Nợ được định
giá lại khi lãi suất thay đổi và các giá trị này được xác định dựa trên giá trị sổ sách
tại thời điểm tính toán, do đó hiệu ứng lãi suất làm thay đổi vốn chủ sở hữu là
không xuất hiện mà chỉ làm thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất. Mặc dù phương
pháp này tương đối đơn giản, dễ xác định, trực quan nhưng lại bộc lộ hạn chế: Một
là không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của
vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn do đó nó chỉ phản
ánh một phần rủi ro của lãi suất. Hai là, việc phân nhóm tài sản theo một khung kỳ
hạn nhất định, làm phản ánh sai lệch thông tin về cơ cấu các tài sản Có và tài sản
Nợ trong cùng một nhóm. Ví dụ, tài sản và nợ có thể cùng kỳ hạn nhưng được
định giá vào hai thời điểm khác nhau trong cùng kỳ hạn (đầu kỳ hạn và cuối kỳ
hạn) thì trở nên không cân xứng với nhau nhưng phương pháp định giá lại bỏ
qua vấn đề này. Nếu kỳ hạn định giá càng ngắn, thì những hạn chế này càng nhỏ,
nếu định giá hằng ngày thì mô hình phản ánh trung thực hơn, nhưng nếu kỳ hạn 3
tháng, 6 tháng, 1 năm thì hạn chế càng lớn.
Vì vậy, mô hình định giá lại chỉ phản ánh được một phần rủi ro lãi suất đối
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi phải có một phương pháp
đo lường và kiểm soát rủi ro lãi suất tốt hơn nhằm khắc phục những hạn chế nêu
trên.
-8-
1.1.3.2 Mô hình kỳ hạn đến hạn (the maturity model)
Mô hình này dựa vào thời hạn của tài sản – nợ và thời điểm đáo hạn của
tài sản- nợ để đo lường sự biến động giá trị của chúng trước sự biến động của lãi
suất.
Để áp dụng mô hình kỳ hạn đến hạn đối với một danh mục tài sản, trước hết
các nhà quản trị phải tính được kỳ hạn bình quân của danh mục tài sản và nguyên
tắc chung trong việc quản trị rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng có giá trị đối
với một danh mục tài sản. Gọi MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài
sản Có; ML là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản Nợ, ta có:
MA= ∑ MAi WAi
ML= ∑ MLj WLj
Với i, j= 1,n
Trong đó WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản Có thứ i;
WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản Nợ thứ j; n, m là số loại
tài sản Có và Nợ phân theo kỳ hạn.
Đặc điểm của sự biến động giá trị danh mục tài sản - nợ trong mô hình là:
mỗi sự tăng hoặc giảm của lãi suất thị trường đều dẫn tới một sự giảm hoặc tăng
giá trị danh mục tài sản và giá trị danh mục nợ; kỳ hạn đến hạn (trung bình) của
danh mục tài sản và danh mục nợ có thu nhập cố định càng dài thi khi lãi suất thị
trường thay đổi (tăng hoặc giảm), giá trị của chúng biến động càng lớn; lãi suất thị
trường thay đổi, kỳ hạn của danh mục tài sản hoặc nợ càng dài thì mức độ biến
động giá trị của chúng càng giảm.
Như vậy ảnh hưởng của lãi suất lên bảng cân đối tài sản phụ thuộc vào mức
độ và tính chất của sự không cân xứng kỳ hạn giữa danh mục tài sản Có và danh
mục tài sản Nợ và chênh lệch giữa giá trị tài sản Có và giá trị tài sản Nợ (A- L)
chính là giá trị vớn tự có hay vốn cổ phần của ngân hàng (E), tất cả các giá trị này
được đo lường bằng giá trị thị trường.
Giả sử trạng thái ban đầu của bảng cân đối tài sản của ngân hàng khi lãi suất
thị trường chưa thay đổi như sau:
-9-
Đvt : tỷ đồng
Tài sản Có Tài sản Nợ
Tài sản có kỳ hạn dài (A) 100.000 Nợ có kỳ hạn ngắn (L) 80.000
Vốn tự có (E) 20.000
Cộng 100.000 Cộng 100.000
Tài sản của ngân hàng được đầu tư vào trái phiếu có kỳ hạn 3 năm, mức lợi
tức cố định 10%/ năm. Nợ là vốn huy động kỳ hạn 1 năm, mức lãi suất huy động cố
định 10%/ năm (để đơn giản giả định lãi suất cho vay và huy động bằng nhau).
Áp dụng công thức tính thị giá của tài sản
C P= + + + … + (1+rm) C (1+rm)2 C (1+rm)t F (1+rm)t
Trong đó P là giá trị thực tại thời điểm hiện tại; C là tiền thu hồi hoặc
hoàn trả bình quân hằng năm; F là vốn ban đầu; t là khoảng thời gian tiền được
thanh toán; rm là lãi suất đầu tư bình quân của thị trường.
Khi lãi suất thị trường tăng lên 1%, giá trị thị trường của trái phiếu:
100.000
10.000
PA=
+
+ … +
+
(1+0.11)
10.000 (1+0.11)2
10.000 (1+0.11)3
(1+0.11)3
= 97.556,29
ΔPA=
97.556,29
-
100.000
=
- 2.443,71
Sự thay đổi giá trị thị trường của vốn huy động
80.000
8.000
PL=
+
=
79.279,28
(1+0.11)
(1+0.11)
ΔPL=
79.28
- 80.000 =
-0.72
-10-
Sự thay đổi giá trị thị trường của vốn tự có
-
PE=
97.556,29
79.279,28
=
18.277,01
-
ΔPE=
18.277,01
20.000
=
-1.722.99
Vậy với lãi suất tăng từ 10% lên 11% thì thị giá của Tài sản Có giảm 2,44%
trong khi vốn huy động chỉ giảm 0,9%. Rủi ro lãi suất đối với ngân hàng được thể
hiện qua bảng cân đối tài sản như sau:
Tài sản Có (tỷ đồng) Tài sản Nợ (tỷ đồng)
Tài sản Có có kỳ hạn dài (A) Nợ có kỳ hạn ngắn (L) 79.279,28
97.556,29 Vốn tự có (E) 18.277,01
Cộng 97.556,29 Cộng 97.556,29
Như vậy, tài sản tài chính có lãi suất cố định với kỳ hạn càng dài thì càng
biến động mạnh trước sự biến động một đơn vị lãi suất thị trường và khoảng cách
chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ càng cao thì mức biến động đối
với vốn tự có càng cao. Theo đặc điểm của mô hình này thì phương pháp tốt nhất
để phòng ngừa rủi ro lãi suất là cân xứng kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Mô hình kỳ hạn đến hạn là một phương pháp đơn giản, trực quan, dễ lượng
hóa rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, đã được các ngân hàng
sử dụng khá phổ biến, do đó phù hợp với các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, mô
hình kỳ hạn đến hạn còn nhược điểm là không đề cập đến yếu tố thời lượng của
các luồng tài sản Có và tài sản Nợ, cho nên khi lãi suất thị trường thay đổi có thể
làm giảm kết quả kinh doanh của ngân hàng, thậm chí nếu lãi suất biến động mạnh,
ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cuối cùng.
-11-
1.1.3.3 Mô hình thời lượng (The duration model)
Mô hình thời lượng hoàn hảo hơn trong việc đo mức độ nhạy cảm của tài
sản Có và tài sản Nợ với lãi suất, vì đã đề cập đến yếu tố thời lượng của tất cả các
luồng tiền. Phương pháp này chủ yếu dựa vào chênh lệch thời lượng giữa tài sản
Có với tài sản Nợ để đánh giá và kiểm soát rủi ro lãi suất.
Thời lượng (Duration): thời lượng tồn tại của tài sản là thước đo thời gian
tồn tại luồng tiền của tài sản này, được tính trên cơ sở các giá trị hiện tại của nó.
Khi lãi suất thị trường biến động thì thời lượng (D) là phép đo độ nhạy cảm của thị
giá tài sản (P). Thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn) của tài sản là thời gian trung bình cần
thiết để thu hồi khoản vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng
tiền dự tính sẽ nhận được trong tương lai. Còn thời lượng (kỳ hạn hoàn trả) của
nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản vốn đã huy động và đi vay,
là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh toán lãi và
vốn vay).
Công thức xác định kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công cụ tài
chính:
1 i x Ci x (1+YTM)i D = P
i = 1,n
Với D là thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính,
i là kỳ hạn khoản tiền được thanh toán, Ci giá trị khoản tiền dự tính thanh toán
trong kỳ hạn i , P là giá trị hiện tại của công cụ tài chính, YTM là tỷ lệ thu nhập khi
đến hạn của công cụ tài chính.
Công thức khác:
1 D= [ 1.P(CF1)+2.P(CF2)+…+tP(CFt+F)] P
-12-
Với D là thời lượng (kỳ hạn hoàn vốn hay hoàn trả) của công cụ tài chính, P
là giá trị thực tại thời điểm hiện tại, t là thời gian khoản tiền được thanh toán, CFt
là giá trị khoản tiền dự tính được thanh toán trong giai đoạn t.
Ví dụ một ngân hàng cho khách hàng vay số tiền 1,000 tỷ đồng, kỳ hạn 5
năm, lãi suất cho vay 10%/năm, lãi trả hàng năm. Kỳ hạn hoàn vốn của khoản vay
được xác định như sau:
Thời lƣợng của khoản vay kỳ hạn 5 năm
ĐVT: tỷ đồng
(t) CFt Pt tPt
1 100 90.91 90.91
2 100 82.64 165.29
3 100 75.14 225.39
4 100 68.3 273.21
5 1,100 683.01 3,415.07
Tổng cộng 1,000.00 4,169.87
Kỳ hạn hoàn vốn của khoản vay trên là 4.17 năm.
Ngoài ra, giá trị ròng của ngân hàng bằng chênh lệch giữa giá trị của tổng
tài sản và giá trị tổng vốn huy động. Do đó, khi lãi suất thay đổi, giá trị của tổng
tài sản và vốn huy động thay đổi làm cho giá trị ròng của ngân hàng thay đổi theo.
Cụ thể là khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của tổng tài sản và giá trị thị trường
của tổng vốn huy động có lãi suất cố định và có kỳ hạn càng dài sẽ giảm.
Mức tăng giảm giá trị ròng (vốn tự có) của ngân hàng theo công thức:
Δ R Δ R A) - L) ΔE= (- DA (- DL 1+ R 1+ R
-13-
Biến đổi thành:
L Δ R ) A ΔE= - ( DA- DL A 1+ R
Δ R = - ( DA- DL K ) A 1+ R
Công thức trên gọi là mô hình thời lượng, lượng hóa rủi ro lãi suất
trong kinh doanh ngân hàng. Trong đó, ∆E là mức thay đổi vốn tự có của ngân
hàng (còn gọi là mức thay đổi giá trị ròng của ngân hàng); A là tổng giá trị của tài
sản; L là tổng giá trị nợ; ∆R là mức thay đổi của lãi suất; K là tỷ lệ vốn huy động
trên tổng tài sản Có của ngân hàng, gọi là tỷ lệ đòn bẩy; (DA – DLK) là chênh
lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ đòn bẩy.
Chênh lệch thời lượng được tính bằng năm, phản ánh sự không cân xứng về thời
lượng của hai vế bảng cân đối tài sản. Đặc biệt, nếu chênh lệch này lớn, thì tiềm ẩn
rủi ro lãi suất đối với ngân hàng ngày càng cao. Công thức trên cho các nhà quản
trị ngân hàng thấy được khi quy mô tài sản của ngân hàng càng lớn hay mức độ
thay đổi lãi suất càng nhiều thì sự tiềm ẩn rủi ro lãi suất đối với ngân hàng càng
cao.
Theo các nhà quản trị ngân hàng, ảnh hưởng của yếu tố lãi suất ∆R/(1+R)
thường mang tính chất ngoại sinh đối với ngân hàng, bởi vì sự thay đổi lãi suất
thường là từ sự thay đổi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Còn đối với
mức chênh lệch thời lượng (DA – DLK) và quy mô tài sản A của ngân hàng
được đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng; quy mô càng lớn thì tiềm ẩn rủi ro đối
với lãi suất càng cao. Từ đó các nhà quản trị đưa ra 3 trường hợp có thể xảy ra:
Thứ nhất, khi khe hở kỳ hạn dương (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
lớn hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng
của ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ hai, khi khe hở kỳ hạn âm (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản
nhỏ hơn kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng
-14-
của ngân hàng, nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Thứ ba, khi khe hở kỳ hạn bằng không (kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài
sản bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình nợ), giá trị ròng của ngân hàng không chịu
ảnh hưởng bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm giá trị tài sản được
cân bằng với mức tăng giảm của giá trị nợ.
Để đo lường được mức chênh lệch về thời lượng của tài sản và nợ trên bảng
cân đối tài sản của ngân hàng, ta có công thức tính thời lượng trung bình của tổng
tài sản (hay tổng nợ) như sau:
Nếu ta gọi DAi và PAi là thời lượng và giá trị thị trường của tài sản Có thứ i,
thì thời lượng của toàn bộ tài sản Có là :
Công thức:
DA = ∑ PAi.DAi
Nếu ta gọi DLi và PLi là thời lượng và giá trị thị trường của tài sản Nợ thứ i,
thì thời lượng của toàn bộ tài sản Nợ là:
Công thức:
DL = ∑ PLi.DLi
Tóm lại, sử dụng mô hình thời lượng để quản trị rủi ro lãi suất là một giải
pháp thích hợp, cho phép các ngân hàng phòng ngừa được rủi ro lãi suất đối với
toàn bộ hay một bộ phận riêng lẻ của bảng cân đối tài sản.
1.1.3. 4 Đo lường RRLS bằng giá trị có thể tổn thất ( VaR)
Có rất nhiều mô hình đo lường rủi ro được áp dụng trên thế giới, nhưng
được sử dụng phổ biến vượt xa những mô hình khác là VaR- viết tắt của Value at
Risk. Xây dựng trên những cơ sở lý thuyết xác suất và thống kê từ nhiều thế kỷ,
VaR được phát triển và phổ biến đầu những năm 1990. Và từ năm 1994, với sự ra
đời của RiskMetric, một gói sản phẩm ứng dụng VaR mang thương hiệu của một
công ty tách ra từ JP Morgan Chase, VaR đã được áp dụng rộng rãi và trở thành
một tiêu chuẩn trong việc đo lường và giám sát rủi ro tài chính, đặc biệt là rủi ro thị
trường trên toàn thế giới.
-15-
VaR là tổn thất tối thiểu trong một khoảng thời gian nhất định với điều
kiện xác suất xảy ra tổn thất thực sự lớn hơn là rất thấp. Hay nói cách khác,
VaR là số tiền lớn nhất có khả năng bị mất của danh mục trong một khoảng thời
gian cho trước, với một độ tin cậy nhất định.
VaR thông thường được tính cho từng ngày trong khoảng thời gian nắm
giữ tài sản, và thường được tính với độ tin cậy 95% hoặc 99%. Chẳng hạn, với độ
tin cậy 95%: với xác suất khoảng 95% tổn thất của danh mục sẽ thấp hơn so với
VaR đã được tính toán.
VaR được áp dụng được với mọi danh mục có tính lỏng (danh mục mà
giá trị được điều chỉnh theo thị trường). Tất cả mọi tài sản lỏng đều có giá trị
không cố định, được điều chỉnh theo thị trường với một quy luật phân bố xác suất
nhất định – phân phối chuẩn, mọi nguyên nhân rủi ro của thị trường hình thành
nên quy luật phân bố xác suất này với hai giá trị đặc trưng là mức ý nghĩa (kỳ
vọng) và phương sai và VaR được xác định dựa trên quy luật phân bố xác suất
cho giá trị thị trường của danh mục.
Tuy VaR là chuẩn mực mới trong đo lường và giám sát rủi ro thị trường
(Philippe Jorion), nó vẫn bao hàm những hạn chế nhất định:
Hạn chế đầu tiên, cũng là hạn chế lớn nhất của VaR, đó là giả định các yếu
tố của thị trường không thay đổi nhiều trong khoảng thời gian xác định VaR.
Đây là một hạn chế rất lớn, và trong năm 2007, 2008 đã dẫn đến sự phá sản của
một loạt ngân hàng đầu tư trên thế giới, do điều kiện thị trường có những biến
động đột ngột vượt xa so với trong quá khứ.
Hạn chế thứ hai, đó là hiệu ứng “đuôi chuông”. Như chúng ta đã biết, do
tuân theo quy luật phân phối chuẩn, hàm mật độ phân phối của danh mục có hình
dạng quả chuông, và những mức tổn thất lớn nhất, ngoài dự đoán, thường nằm ở
phần đuôi bên trái của đồ thị hình chuông này. Ví dụ khi đo lường VaR cho một
danh mục với tổng quy mô 640 triệu đôla cho 252 ngày, với độ tin cậy 99%, ngân
hàng xác định được ngưỡng tổn thất lớn nhất là 50 triệu đôla. Tuy nhiên, chỉ cần
trong 2 ngày nằm ngoài mức tin cậy (1% “đuôi” còn lại trong 252 ngày làm việc),
-16-
có một ngày mức tổn thất của ngân hàng lên tới một giá trị quá ngưỡng, chẳng hạn
300 triệu đôla ngay lập tức sẽ đẩy danh mục đó phá sản. Đó chính là hạn chế của
VaR, với những tổn thất nằm ngoài dự đoán (ngoài khoảng tin cậy), khiến cho
hàng loạt ngân hàng đầu tư phá sản khi quá tin tưởng vào VaR có được.
Các phƣơng pháp đo lƣờng VaR
Hiện tại, các NHTM trên thế giới đang sử dụng 3 phương pháp chính để đo
lường VaR, đó là:
Phương pháp Delta – Gamma (VCV)
Phương pháp mô phỏng lịch sử
Phương pháp Monte Carlo
Phương pháp Delta – Gamma
Đây là phương pháp ứng dụng VaR đơn giản nhất. Nó giả định rằng rủi
ro của danh mục là tuyết tính và các nhân tố rủi ro tuân theo phân phối chuẩn.
Bởi vì lợi nhuận của danh mục là sự kết hợp tuyến tính giữa các biến chuẩn,
do đó nó tuân theo quy luật phân phối chuẩn, với hàm mật độ phân phối theo
hình tháp chuông. Tuy nhiên, cũng chính vì giả định mối quan hệ giữa VaR và
các biến l à tuyến tính, do đó phương pháp Delta – Gamma trở nên kém chính
xác hơn so với 2 phương pháp tiếp theo.
Phương pháp mô phỏng lịch sử
Phương pháp mô phỏng lịch sử là phương pháp định giá đầy đủ. Nó bao
gồm quá trình quay ngược thời gian, ví dụ trong vòng 250 ngày trở lại đây, và áp
dụng trọng số trong hiện tại cho lợi nhuận của tài sản đó theo dãy thời gian trong
lịch sử. Nó được xem như việc xem xét lại lịch sử với trọng số hiện tại.
Phương pháp mô phỏng Monte Carlo
Phương pháp này tương tự như mô phỏng lịch sử, ngoại trừ việc sự thay đổi
trong các tác nhân rủi ro được tạo ra từ các quy luật phân phối khác và được xây
dựng dựa trên phần mềm mô phỏng tương thích với từng ngân hàng.
-17-
1.2 Quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành
những cơ hội thành công. Quản trị rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro,
phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát phòng ngừa và tài trợ rủi ro.
1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại là các biện pháp, các
hoạt động tác động tới RRLS, bao gồm việc đo lường, xác định, giám sát, kiểm
soát RRLS các các tổ chức ngân hàng, nhằm hạn chế đến mức tối đa các ảnh hưởng
xấu tác động đến thu nhập của ngân hàng khi lãi suất thay đổi.
Về mặt nghiệp vụ, quản trị RRLS là việc dùng các công cụ tài chính để hạn
chế hay giảm thiểu mất mát tài chính do RRLS gây ra.
Ngân hàng là một tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp các
loại dịch vụ tiền tệ đa dạng, mọi quyết định được phối hợp với nhau để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Do đó, các danh mục tài sản Có và tài sản Nợ
phải được nhìn nhận như một chỉnh thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh
hưởng của chúng đến mục tiêu được đề ra, để đảm bảo khả năng sinh lời với mức
độ rủi ro có thể chấp nhận. Quản trị tốt các danh mục tài sản Có nhạy cảm lãi suất
và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất sẽ giúp các ngân hàng chống lại những rủi ro do sự
thay đổi lãi suất.
1.2.2 Mục tiêu của quản trị rủi ro lãi suất
1.2.2.1 Giảm thiểu mất mát cho ngân hàng
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là bảo vệ thu
nhập dự kiến của ngân hàng ở mức tối đa hóa hay ít nhất là ổn định mức thu nhập
từ lãi (chênh lệch giữa thu từ lãi và chi từ lãi), bảo vệ giá trị tài sản của ngân hàng
với mức rủi ro hợp lý do sự biến động của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này, ngân
hàng phải tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất với sự biến động
-18-
của lãi suất và duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, còn gọi là hệ số chêch lệch lãi
ròng cận biên (NIM – Net Interest Margin) cố định hay theo hướng mở rộng. NIM
là hệ số giúp ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng, thông qua
việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí
thấp nhất. Hệ số này cho thấy, nếu chi phí huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ
cho vay và đầu tư, hay lãi thu từ cho vay và đầu tư giảm nhanh hơn chi phí huy
động vốn, sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, dẫn đến rủi ro lãi suất sẽ lớn. NIM trung
bình nằm trong khoảng 3,5-4%.
Hệ số chênh Thu nhập lãi - chi phí lãi
lệch lãi thuần = x 100 %
NIM Tài sản Có sinh lời
Trong đó:
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư
chứng khoán…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay…
Tổng Tài sản Có sinh lời = Tổng tài sản Có – tiền mặt & tài sản cố định
Thông qua việc duy trì hệ số chênh lệch lãi thuần, các nhà quản trị ngân
hàng thấy rằng, việc phối hợp giữa quản trị tài sản Nợ và tài sản Có phải luôn luôn
được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có thể bảo vệ thu nhập dự kiến của
ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất.
1.2.2.2 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Ngân hàng có thể tối đa hóa lợi nhuận cho mình với những dự đoán đúng về
biến động của lãi suất trong tương lai. Nếu dự đoán được trước sự tăng lên của lãi
suất, các ngân hàng có thể ngăn chặn tổn thất và tăng khả năng sinh lời bằng cách
thực hiện phương pháp quản lý khe hở năng động hoặc sử dụng các công cụ bảo vệ
( hợp đồng hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn…).
-19-
Những dự đoán về sự thay đổi
Giá trị khe hở nhạy
Phản ứng của các nhà
của lãi suất (của ngân hàng)
cảm lãi suất tối ưu
quản trị
Tăng tài sản nhạy cảm
Lãi suất thị trường tăng
Khe hở dương
lãi suất, giảm nợ nhạy
cảm lãi suất
Giảm tài sản nhạy cảm
Lãi suất thị trường giảm
Khe hở âm
lãi suất, tăng nợ nhạy
cảm lãi suất
Chiến lược quản lý năng động cũng buộc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro
không nhỏ vì dự đoán đúng về vận động của lãi suất là rất thấp. Phần lớn các nhà
quản trị ngân hàng đều dựa vào việc phòng ngừa rủi ro chứ không dựa vào việc dự
đoán những thay đổi của lãi suất trong quá trình điều hành ngân hàng, nếu lãi suất
thay đổi không đúng như dự báo có thể làm tăng tổn thất cho ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới quản trị rủi ro lãi suất
Trình độ công nghệ
Bước đầu tiên trong quá trình kiểm soát RRLS là tập hợp dữ liệu để mô tả
tình hình tài chính hiện tại của ngân hàng. Mỗi hệ thống đo lường, dù là báo cáo
Gap hay một mô hình mô phỏng giá trị kinh tế cũng đòi hỏi thông tin trên bảng
tổng kết tài sản của ngân hàng, do vậy đòi hỏi phải có hệ thống quản lý thông tin
đầy đủ, cho phép truy xuất thông tin chính xác, kịp thời để đánh giá và dự đoán rủi
ro chính xác.
Để mô tả RRLS gắn liền với tình hình kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng
cần có thông tin cho mỗi loại công cụ tài chính hay danh mục đầu tư về:
Số dư hiện tại và các khế ước lãi suất có liên quan tới danh mục đầu tư
Các điều khoản của khế ước hay dự tính của danh mục đầu tư liên quan tới
khoản tiền gốc, ngày điều chỉnh lãi suất và ngày đáo hạn.
Các điều khoản lãi suất có thể điều chỉnh, danh mục lãi suất được sử dụng để
định giá lại, các công cụ có khế ước trần hay sàn…
-20-
Năng lực cán bộ chuyên môn
Con người luôn là nhân tố quan trọng và tiên quyết nhất ảnh hưởng đến việc
quản trị rủi ro lãi suất. Đặc biệt, trong công tác quản trị rủi ro lãi suất đòi hỏi cán bộ
có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng, am hiểu về công tác quản trị tài sản Nợ -
tài sản Có, trình độ chuyên môn cao.
Cùng với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và năng lực cán bộ chuyên
môn cao sẽ giúp cho công tác dự báo, đánh giá và quản trị rủi ro hiệu quả.
Công tác giảm sát và kiểm soát rủi ro
Một chính sách quản trị rủi ro hiệu quả phải bao gồm công tác giám sát,
kiểm soát rủi ro hiệu quả. Để làm được điều này cần phải có sự quan tâm, chú trọng
của lãnh đạo cấp cao trong ngân hàng.
HĐQT cần phê duyệt các chiến lược và chính sách liên quan tới quản lý rủi
ro và đảm bảo rằng ban điều hành thực hiện các bước cần thiết để theo dõi và kiểm
soát các rủi ro này theo các chiến lược và chính sách đã được phê duyệt.
Ban điều hành phải bảo đảm rằng cơ cấu hoạt động của ngân hàng và mức
độ rủi ro thị trường mà ngân hàng gặp phải được quản lý hiệu quả, các chính sách,
nguồn lực và thủ tục được thiết lập để kiểm soát và hạn chế rủi ro.
Quy định rõ bộ phận nào, cá nhân nào có nhiệm vụ, trách nhiệm trong công
tác quản lý rủi ro để nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát.
Môi trường pháp lý và sự phát triển của thị trường tài chính
Khi thị trường tài chính phát triển, sẽ ra đời các công cụ mới để che chắn
RRLS, hơn nữa khi đó sự biến động của lãi suất nhiều hơn, công tác quản trị RRLS
trở nên quan trọng và các công cụ quản trị RRLS cũng đa dạng hơn
Trên thị trường tiền tệ, tín dụng ngân hàng, khung pháp lý về giám sát,
thanh tra ngân hàng ngày càng được hoàn thiện theo hướng nâng cao hiệu quả và
hiệu lực quản lý, tăng cường cạnh tranh, bảo đảm các nguyên tắc thị trường và phù
hợp với thông lệ quốc tế. Khi NHNN quan tâm nhiều đến các loại rủi ro trong hệ
thống ngân hàng, việc giám sát, quản lý rủi ro của các NHTM cũng được chú trọng
và hiệu quả hơn.
-21-
Hệ thống thông tin dự báo về biến động lãi suất
Việc phân tích và có các dự báo chính xác về biến động lãi suất trong tương
lai có thể hạn chế các rủi ro khi lãi suất thay đổi bằng cách tạo ra khe hở nhạy cảm
phù hợp với dự đoán lãi suất trong tương lai làm tăng lợi nhuận ngân hàng.
Đối với các ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất theo hướng chủ động, có thể
thu được lợi nhuận khi lãi suất thay đổi theo đúng như dự đoán.
1.2.4 Quy trình quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM
1.2.4.1 Nhận diện và phân loại rủi ro
Rủi ro lãi suất có thể xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và có hệ thống đo
lường đa dạng trong cách tiếp cận, do vậy các NHTM cần xem xét bản chất và độ
phức tạp của các hoạt động kinh doanh có thể gây ra rủi ro trước khi nhận dạng các
nguồn chính gây ra rủi ro lãi suất.
Các NHTM cần thiết lập hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết tất
cả các nguồn rủi ro lãi suất, đồng thời đánh giá được tác động của biến động lãi
suất đối với phạm vi hoạt động của ngân hàng.
1.2.4.2 Tính toán và cân nhắc các mức độ rủi ro và mức độ chịu đựng tổn thất khi rủi ro xảy ra
Hệ thống đo lường RRLS có khả năng nhận biết các loại rủi ro có thể xảy ra,
nhưng ngân hàng cần ưu tiên tập trung vào các hạng mục rủi ro lãi suất chiếm đa số
và những rủi ro ảnh hưởng lớn đến tình trạng chung của ngân hàng mặc dù có thể
không chiếm đa số.
Ngân hàng cần phải dự tính các môi trường lãi suất trong tương lai và đo
lường rủi ro của ngân hàng trong các môi trường đó bằng cách xác định các ảnh
hưởng cụ thể bằng cách đưa ra các kịch bản và giả định cụ thể ở mỗi ngân hàng.
Các ngân hàng cần có cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, mối liên hệ cơ bản giữa
đường cong lợi tức và các mức lãi suất, ước tính lợi tức sẽ thay đổi như thế nào khi
lãi suất thị trường thay đổi. Từ những giả định đó, ngân hàng thực hiện những kịch
bản lãi suất, theo đó rủi ro lãi suất sẽ được đo lường. Sự phức tạp của những kịch
-22-
bản thật được sử dụng có thể từ một giả thuyết đơn giản trong đó các mức lãi suất
biến động đồng thời, tới những kịch bản lãi suất phức tạp hơn có liên quan tới
đường cong lợi tức phức tạp. Những kịch bản này, có thể bao gồm “những cú sốc
lãi suất” trong đó giả định lãi suất được tăng lên một mức mới, hoặc “đoạn dốc lãi
suất” nơi mà lãi suất tăng lên dần dần. Cho dù áp dụng hệ thống đo lường nào, tác
dụng của các kỹ thuật đo lường phụ thuộc vào thời hạn của các giả định và mức độ
chính xác áp dụng các phương pháp đo lường.
1.2.4.3 Giám sát rủi ro
Đo lường rủi ro của kế hoạch kinh doanh hiện tại thôi chưa đủ, ngân hàng
cũng nên ước tính ảnh hưởng của kế hoạch kinh doanh mới. Ngân hàng nên đánh
giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với hồ sơ rủi ro như dự tính của ngân
hàng định kỳ, đồng thời có hệ thống báo cáo cho phép giám sát tình hình rủi ro hiện
tại và tiềm năng để đảm bảo rằng các mức độ đó nhất quán với các mục tiêu đề ra.
Nội dung các báo cáo này nhằm:
Đánh giá được mức độ và xu hướng của rủi ro lãi suất
Đánh giá tính nhạy cảm của các giả định chính, là các giả định có liên quan
tới sự thay đổi trong hình dạng đường cong lợi nhuận hay trong tốc độ của việc
thanh toán nợ vay trước hạn, rút tiền trước hạn.
Đánh giá mối tương quan giữa các mức độ rủi ro và việc thực hiện, tác động
của rủi ro tiềm năng (biến động lãi suất đảo chiều) ngược với thu nhập tiềm năng.
Các báo cáo phải được cung cấp với định kỳ cụ thể, và khi mức độ rủi ro lãi
suất của ngân hàng cao thì việc cung cấp thông tin phải nhanh chóng và thường
xuyên hơn.
1.2.4.4 Kiểm soát rủi ro
Các nhân tố chính của quá trình kiểm soát bao gồm kiểm tra, kiểm toán nội
bộ và cấu trúc hạn mức rủi ro hiệu quả.
Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát hiệu quả, bao gồm sự tuân
thủ các chuẩn mực và sự tách bạch trách nhiệm trong công tác quản trị rủi ro là một
-23-
trong những trách nhiệm quan trọng của ban điều hành ngân hàng. Những cán bộ
chịu trách nhiệm đánh giá quy trình giám sát và kiểm soát rủi ro nên độc lập với
chức năng kiểm tra.
Ngân hàng cần kiểm tra và cập nhật mỗi bước của quá trình đo lường rủi ro
lãi suất để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Việc kiểm tra được thực hiện thường
xuyên bởi một số đơn vị trong tổ chức, và đơn vị kiểm soát rủi ro có trách nhiệm
giám sát việc lập mô hình đo lường rủi ro lãi suất.
1.2.5 Phƣơng thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM trên thế giới
1.2.5. 1 Thành lập Ủy ban quản trị tài sản Nợ- Có
Ủy ban quản trị tài sản Nợ - Có – Ủy ban ALCO được định nghĩa là một ủy
ban có trách nhiệm QTRRLS và rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Chức năng của
ủy ban ALCO là đo lường rủi ro, mô phỏng rủi ro và quản lý rủi ro, đây là một bộ
phận quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ủy
ban ALCO cần xây dựng một chiến lược rủi ro lãi suất đồng bộ với chiến lược kinh
doanh và các kịch bản lãi suất của thị trường.
1.2.5. 2 Quy định về việc duy trì vốn chủ sở hữu
Những thay đổi trong lãi suất có thể khiến cho ngân hàng có nguy cơ tổn
thất và trong một số trường hợp có thể đe dọa sự sống còn của ngân hàng. Ngoài
các hệ thống và kiểm soát đầy đủ, an toàn thì vốn có vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ và giảm thiểu rủi ro này. Để quản trị hiệu quả, ngân hàng cần phải biết và
chuyển mức độ rủi ro lãi suất của mình cho dù nó là các rủi ro của các hoạt động
kinh doanh hay không kinh doanh thành đánh giá chung đối với mức vốn đạt yêu
cầu. Trong trường hợp phải đối mặt với tình hình rủi ro lãi suất đáng kể thì cần phải
phân bổ một lượng vốn để hỗ trợ cho rủi ro này.
1.2.5. 3 Quản trị hạn mức khe hở nhạy cảm lãi suất
Các ngân hàng xác định khe hở nhạy cảm lãi suất cho các kỳ đáo hạn, sau đó
thiết lập ra các hạn mức cho các khe hở này tùy thuộc vào mục tiêu quản trị rủi ro
của ngân hàng.
-24-
Hạn mức thông thường được đặt dưới dạng biên độ, tài sản Có có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn tài sản Nợ nhưng trị tuyệt đối của nó không được vượt quá hạn
mức đã đề ra. Cụ thể là xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn
vốn nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng đang nắm giữ, từ đó lựa chọn giá trị tỷ lệ thu
nhập lãi cận biên mục tiêu, tức là duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc
làm tăng chỉ tiêu này. Nếu mong muốn nâng cao NIM, phải dự báo chính xác lãi
suất hoặc tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập
lãi cho ngân hàng
1.2.5. 4 Quản trị hạn mức giá trị có thể tổn thất ( VaR)
Sau khi ngân hàng đã định lượng được rủi ro lãi suất theo VaR, ngân hàng
có thể đặt hạn mức cho VaR này. Hạn mức được xác định bởi HĐQT ngân hàng và
tùy thuộc vào mục tiêu và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
1.2.5. 5 Sử dụng các công cụ phái sinh
Chiến lược dùng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất liên
quan đến tài khoản ngoại bảng của ngân hàng chứ không ảnh hưởng đến quy mô tài
sản Nợ, tài sản Có.
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn được giới thiệu và giao dịch trước các hợp
đồng phái sinh khác hàng thế kỷ, nhưng các hợp đồng kỳ hạn vẫn là phương thức
giao dịch cơ bản và phổ biến. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp
đồng lãi suất kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Hợp đồng lãi suất kỳ hạn là hợp đồng trên thị trường phi tập trung, trong
đó một lãi suất xác định nào đó sẽ áp dụng cho một khoản vốn xác định nào đó
trong suốt một khoảng thời gian xác định trong tương lai.
Hợp đồng lãi suất tƣơng lai
Hợp đồng tương lai được phát sinh từ hợp đồng kỳ hạn, có thể được sử
dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Các nhà
quản trị ngân hàng đã sử dụng hợp đồng tương lai để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
-25-
Hợp đồng lãi suất tương lai là hợp đồng tương lai mà giá của nó phụ
thuộc duy nhất vào mức lãi suất trên thị trường. Do đó, hợp đồng lãi suất tương lai
là hợp đồng mua bán tại thời điểm hôm nay, việc thanh toán và giao nhận hàng hóa
được tiến hành tại một thời điểm xác định trong tương lai.
Hợp đồng lãi suất tương lai được mua bán trên thị trường tập trung (các Sở
Giao Dịch), do lãi suất biến động hàng ngày nên giá của hợp đồng cũng được điều
chỉnh hàng ngày theo điều kiện của thị trường và từ đó tiến hành thanh toán phần
biến động giá vào cuối ngày. Khi tham gia vào hợp đồng tương lai, mỗi bên đều
phải duy trì một mức ký quỹ nhất định, tại trung tâm thanh toán bù trừ nhằm đảm
bảo khả năng thực hiện hợp đồng. Khi giá của các tài sản lên, xuống sẽ làm cho
các bên mua bán lãi hay lỗ được tính hàng ngày và được cộng hay trừ đi tài khoản
ký quỹ của mỗi bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên các bên có thể chấm dứt hợp
đồng tại bất cứ thời điểm nào thông qua Sở Giao Dịch trước khi hợp đồng đến hạn
chuyển giao bằng cách thực hiện một giao dịch ngược lại với giao dịch ban đầu.
Hợp đồng hoán đổi lãi suất
Thị trường Swaps phát triển nhanh chóng trong những năm 1980, điều
này làm tăng sự chú ý về quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
Hoán đổi lãi suất là một sự thỏa thuận giữa hai bên trong đó bên này cam kết
thanh toán cho bên kia khoản tiền lãi phải trả theo lãi suất cố định (hay thả nổi)
tính trên cùng một khoản nợ gốc trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Hợp
đồng hoán đổi lãi suất giúp các ngân hàng hỗ trợ nhau bằng cách trao đổi những
đặc điểm có lợi nhất trong hợp đồng vay vốn của mình, hoặc thường được các
ngân hàng sử dụng để điều chỉnh kỳ hạn thực tế của tài sản Có và tài sản Nợ.
Ngoài ra, hợp đồng hoán đổi lãi suất cho phép các bên tham gia có thể chuyển lãi
suất cố định sang lãi suất thả nổi hoặc ngược lại, từ lãi suất thả nổi sang lãi suất
cố định và làm cho kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ trở nên phù hợp hơn. Do
đó, để hạn chế rủi ro lãi suất, các ngân hàng sẽ trực tiếp tham gia vào các hợp
đồng hoán đổi lãi suất, đồng thời cũng có thể đứng ra làm trung gian để phục vụ
-26-
cho các khách hàng tham gia hợp đồng để thu phí dịch vụ.
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) lãi suất là một thỏa thuận giữa người mua, theo
thông lệ là người thanh toán lãi suất cố định và người bán, theo thông lệ là người
thanh toán lãi suất thả nổi. Vào ngày giá trị giao dịch, người mua thanh toán lãi
suất cố định cho người bán và người bán thanh toán lãi suất thả nổi cho người mua.
Ngân hàng mua Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất cố định, ngân
hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất thả nổi nhưng nguồn thu từ tài sản Có
là lãi suất cố định. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng mua nhằm mục
đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi suất thả nổi sang
lãi suất cố định. Ngược lại, ngân hàng bán Swaps là ngân hàng thanh toán lãi suất
thả nổi, ngân hàng có nguồn vốn huy động với lãi suất cố định nhưng nguồn thu
từ tài sản Có là lãi suất thả nổi. Thông qua giao dịch Swaps lãi suất, ngân hàng
bán nhằm mục đích chuyển việc thanh toán lãi cho vốn huy động từ hình thức lãi
suất cố định sang lãi suất thả nổi để phù hợp với tính chất thả nổi của nguồn thu từ
tài sản Có.
Để giải thích vai trò của giao dịch Swaps trong việc phòng ngừa rủi ro lãi
suất đối với ngân hàng, ta xét ví dụ sau:
Giả sử có hai ngân hàng: Ngân hàng A là ngân hàng bán Swaps thanh toán
lãi suất thả nổi. Ngân hàng A có đặc điểm là ngân hàng có nguồn vốn huy động
với lãi suất cố định (trái phiếu kỳ hạn 5 năm, lãi suất coupon cố định 10%/năm
trả lãi hàng năm). Tài sản Có, có lãi suất thả nổi (những khoản tín dụng có lãi
suất thay đổi 6 tháng 1 lần theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng cộng với biên độ
4%/năm). Thời lượng của tài sản Nợ lớn hơn thời lượng của tài sản Có do tính
chất của tài sản Nợ, có lãi suất cố định và tài sản Có, có lãi suất thả nổi, ngân
hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất do sự không cân xứng về thời lượng giữa tài
sản Có và tài sản Nợ. Ngoài ra, Ngân hàng B là ngân hàng mua Swaps thanh toán
lãi suất cố định. Ngân hàng B có đặc điểm là ngân hàng có nguồn vốn huy động
với lãi suất thả nổi (tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng), tài sản Có có lãi suất cố
định (những khoản tín dụng dài hạn có lãi suất cố định). Thời hạn của Tài sản Có
-27-
lớn hơn thời hạn của Tài sản Nợ. Ngân hàng B đối mặt với rủi ro lãi suất do sự
không cân xứng về thời lượng giữa Tài sản Nợ và Tài sản Có.
Tại thời điểm t0, ngân hàng A và ngân hàng B ký một hợp đồng hoán đổi
lãi suất trị giá 100 tỷ đồng. Ngân hàng A, ngân hàng bán Swaps thanh toán cho
ngân hàng B ngân hàng mua Swaps, theo lãi suất thả nổi bằng lãi suất kỳ phiếu
ngân hàng kỳ hạn 6tháng cộng với biên độ 4%/năm. Ngân hàng B (ngân hàng
mua Swaps) thanh toán cho ngân hàng A theo lãi suất cố định 10%/năm. Vào
những ngày giá trị của hợp đồng ngân hàng A và ngân hàng B thực hiện thanh
toán theo lãi suất đã thỏa thuận. Như vậy, thông qua giao dịch hoán đổi lãi suất,
ngân hàng A đã chuyển đổi được Tài sản Nợ với lãi suất cố định sang lãi suất thả
nổi và ngân hàng B đã chuyển đổi được Tài sản Nợ với lãi suất thả nổi sang lãi
suất cố định phù hợp với lãi suất của Tài sản Có.
Hợp đồng quyền chọn lãi suất
Các nhà quản trị ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng các
hợp đồng lãi suất kỳ hạn, lãi suất tương lai và hoán đổi lãi suất trong việc phòng
ngừa rủi ro lãi suất, tuy nhiên các sản phẩm của nghiệp vụ quyền chọn lãi suất còn
đa dạng và phong phú hơn nhiều, đã cung cấp cho các nhà quản trị ngân hàng một
sự linh hoạt để lựa chọn các nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro lãi suất.
Quyền chọn lãi suất, là một công cụ để cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng tài sản tài chính nhất định
tại thời điểm xác định trong tương lai, với một mức giá được xác định ngay tại thời
điểm thỏa thuận hợp đồng. Ngược lại, người bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa
vụ, chứ không có quyền bán hay mua một số lượng tài chính theo một giá thỏa
thuận trước trong hợp đồng và được thu về một khoản phí bán quyền chọn. Phí
quyền chọn được thanh toán cho người bán lại tại thời điểm ký kết hợp đồng. Như
vậy, đối với giao dịch quyền chọn, người mua quyền chọn là người trả phí, người
bán quyền chọn là người thu phí.
Có 2 kiểu quyền chọn: quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu châu Âu.
Trong đó, quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước
-28-
ngày đáo hạn, còn quyền chọn kiểu châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày
đáo hạn của nó.
Có 2 loại quyền chọn, quyền chọn mua và quyền chọn bán:
Quyền chọn mua lãi suất là một công cụ cho phép người mua nó có quyền
(nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn mua lãi suất vào ngày đáo hạn của
hợp đồng với một mức giá được xác định trước. Người bán quyền chọn sẵn sàng
thực hiện nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi
suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ thanh toán khoản
chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn mua. Nếu lãi suất thị trường giảm
thấp hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn mua sẽ
không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn mua.
Quyền chọn bán lãi suất là trường hợp ngược lại với quyền chọn mua lãi
suất, cho phép người mua có quyền (nhưng không bắt buộc) được mua quyền chọn
bán lãi suất vào ngày đáo hạn của hợp đồng với một mức giá được xác định trước.
Người bán quyền phải sẵn sàng mua nếu người mua thực hiện quyền. Nếu lãi suất
thị trường giảm xuống dưới mức lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán
quyền chọn sẽ thanh toán khoản chênh lệch lãi suất cho người mua. Nếu lãi suất thị
trường tăng cao hơn so với lãi suất giao dịch quyền chọn, thì người bán quyền chọn
sẽ không phải thanh toán tiền nào cho người mua quyền chọn.
Vậy với hợp đồng quyền chọn mua lãi suất và quyền chọn bán lãi suất
đối với người mua quyền chọn giúp cho các nhà quản trị ngân hàng phòng ngừa
rủi ro lãi suất với khả năng thua lỗ được giới hạn bởi mức phí phải trả để mua
quyền chọn, trong khi đó khả năng thu lãi là không bị hạn chế.
1.2.5.6 Quản trị rủi ro lãi suất theo cơ chế quản lý vốn tập trung
Cơ chế quản lý vốn tập trung hay điều hòa vốn nội bộ tập trung là cơ chế
quản lý vốn từ khối Nguồn vốn đặt tại Hội Sở Chính. Các Chi nhánh, Sở giao dịch
trở thành các đơn vị kinh doanh thực hiện mua bán vốn với Hội Sở Chính thông
qua phòng Nguồn Vốn. Hội Sở Chính sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của Chi nhánh và
bán vốn để Chi nhánh sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/ chi phí của từng
-29-
Chi nhánh được xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với Hội Sở Chính,
tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về Hội Sở Chính.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung bao gồm những nội dung
sau:
Thứ nhất, quan hệ điều chuyển vốn nội bộ thông qua cơ chế “mua/ bán” vốn.
Theo đó toàn bộ rủi ro về vốn như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất sẽ được
chuyển về Hội Sở Chính. Lãi suất hay giá của hoạt động “mua / bán” vốn trong
từng thời điểm do Hội Sở Chính xác định và thông báo tới các Chi nhánh.
Thứ hai, quản lý vốn tập trung và thống nhất tại Hội Sở Chính. Xây dựng cả
hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất, đảm bảo kiểm soát thu nhập –
chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, phát huy thế mạnh của từng
đơn vị kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận.
Thứ ba, giá chuyển vốn. Đây là công cụ quan trọng trong công tác điều
hành vốn tại Hội Sở Chính và là căn cứ để xác định hiệu quả hoạt động trong kỳ
của mỗi Chi nhánh. Hiệu quả hoạt động của Chi nhánh sẽ được đánh giá chuẩn xác
theo tiêu thức thống nhất trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất thực hiện với khách
hàng và giá chuyển vốn nội bộ.
Thứ tư, chuyển rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất về Hội Sở Chính. Quản lý
rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất được thực hiện thông qua các giới hạn, hạn mức
và phân cấp, ủy quyền đến các bộ phận theo quy định của Tổng Giám Đốc bằng
văn bản cụ thể. Chi nhánh trở thành đơn vị kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận từ các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
-30-
Kết luận chương 1
Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh của
một ngân hàng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống
ngân hàng và xã hội vì các chủ thể gửi tiền và vay tiền của ngân hàng là các tổ chức
kinh tế, các tầng lớp dân cư trong toàn xã hội. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh
của mình, các ngân hàng cần đề cao công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị
rủi ro lãi suất nói riêng để bảo vệ ngân hàng, bảo vệ khách hàng. Chương 1 của
luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất, từ đó
nhận thức rõ hơn về tác động của rủi ro lãi suất và quản trị rủi ro lãi suất.
-31-
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
2.1 Biến động của lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ từ 2009-2012
Năm 2009, lãi suất huy động và cho vay bằng VND có xu hướng tăng.
Trong đó, lãi suất huy động tăng cao hơn so với mức tăng lãi suất cho vay, dẫn đến
chênh lệch giữa lãi suất huy động- cho vay có xu hướng bị thu hẹp.
NHNN tiếp tục điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản, theo đó các
TCTD ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng VND không quá 150% lãi suất cơ
bản. Đối với các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống, cho phép các TCTD được thực
hiện cơ chế lãi suất thoả thuận bằng Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày
23/01/2009. Để giảm mặt bằng lãi suất cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế phát triển, nhất là những lĩnh vực ưu tiên, tháng 2/2009, NHNN đã điều chỉnh
giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm và duy trì ổn định đến hết tháng
11/2009. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm 2 lần từ 9,5%/năm xuống
8%/năm (tháng 2/2009) và xuống 7%/năm (tháng 04/2009); lãi suất tái chiết khấu
điều chỉnh giảm từ 7,5% xuống 6%/ năm (tháng 2/2009) và xuống 5%/năm (tháng
04/2009). Trong tháng 12/2009, để kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín
dụng phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, NHNN điều chỉnh tăng lãi suất cơ
bản từ 7% lên 8%/ năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7% lên 8%/ năm, lãi suất tái chiết
khấu từ 5% lên 6%/ năm.
Trong 6 tháng cuối năm, lợi nhuận ngân hàng bắt đầu giảm do lãi suất huy
động tăng cao, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) bị thu hẹp, tăng trưởng tín dụng
chậm lại, khó khăn thanh khoản và thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh trong
quý 4.
Đứng trước nguy cơ nguồn vốn huy động liên tục sụt giảm, nhiều ngân
hàng đã chạy đua gia tăng lãi suất. Bắt đầu từ giữa năm, từ tháng 7 đến tháng 11,
các ngân hàng liên tục tăng lãi suất huy động VND, lần lượt tạo các “đỉnh” 9%,
10% và đỉnh điểm lên đến 10,5%/năm. Khái niệm “đường cong lãi suất” đã không
-32-
còn khi nhiều ngân hàng áp thống nhất một mức cao cho hầu hết các kỳ hạn. Ngay
sau quyết định tăng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% có hiệu lực từ 01/12/2009, các
ngân hàng đồng loạt đẩy lãi suất huy động lên mức cao, một số ngân hàng huy động
vượt qua mức 10,5%/năm (chưa tính các hình thức khuyến mãi, cộng thưởng gián
tiếp). Trước tình hình đó, NHNN cảnh báo sẽ kiểm tra toàn diện các trường hợp có
lãi suất huy động từ 10,5%/năm trở lên, các ngân hàng liền thực hiện đồng loạt áp
tối đa ở mức 10,49%/năm.
Sự sa sút trong huy động thị trường 1 làm cân đối nguồn – sử dụng nguồn
năm 2009 của nhiều ngân hàng, trong đó có SCB đang bị lệch về phía sử dụng
nhiều hơn.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn của một số NHTM đến
31/12/2009
Đvt: tỷ đồng
ACB
SCB 54,943 172,748 8,340 4,296 7,814 3,635
STB 99,650 8,725 6,700
EIB 66,349 12,748 8,800
EAB 42,486 3,570 3,400
ABB 26,576 4,455 3,483
PNB 35,327 2,684 2,568
OCB 12,690 2,120 2,000
44,904 123,763 33,869 115,065 8,698 11,035 61,827 31,310 33,694 20,343 26,429 10,934 1,704 34
80,869 78,479 2,372 55,248 34,243 20,448 557
48,761 46,989 1,771 38,382 26,885 10,989 508
36,339 31,794 4,546 34,356 21,986 11,358 1,012
21,246 15,002 6,245 12,768 7,237 5,225 305
31,772 20,753 11,018 19,544 13,478 6,056 11
9,999 8,970 1,029 10,217 6,454 3,732 31
32,626
4,043
15,544
7,893
1,627
8,930
5,990
1,080
9,462 960 7.80%
3,398 886 524 1,279 8.40% 16.80%
Cơ cấu nguồn - sử dụng nguồn Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Trong đó: VĐL Tổng huy động vốn HĐ thị trường 1 HĐ thị trường 2 Tổng dƣ nợ Ngắn hạn Trung - dài hạn Khác Tiền gửi TCTD (bao gồm TG NHNN) Đầu tƣ CK - GVLD Tài sản cố định VTC / TTS TSCĐ / VTC Dư nợ / TTS Huy động / TTS Dư nợ / Huy động Dư nợ / TTSCSL
9,432 12,098 34,874 1,121 2,911 1,406 8.80% 19.20% 4.80% 22.30% 16.90% 33.40% 8.80% 57.00% 35.80% 55.40% 57.80% 81.70% 71.60% 81.20% 73.50% 69.70% 50.00% 68.30% 78.70% 69.90% 47.80% 66.70% 68.90%
308 3,699 361 1,050 16.70% 7.60% 17.10% 35.80% 11.80% 39.10% 80.50% 80.90% 48.00% 55.30% 78.80% 85.50% 79.70% 89.90% 94.50% 60.10% 61.50% 102.20% 88.00% 93.20% 50.90% 66.90%
Nguồn: Báo cáo phân tích cạnh tranh 2009 của SCB
-33-
Năm 2010, NHNN liên tục duy trì mức lãi suất cơ bản 8%/năm từ tháng
01/2010 đến đầu tháng 11/2010 nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, khi thực hiện mục tiêu này đến cuối năm 2010 nguy cơ lạm phát xảy ra. Do
vậy, NHNN bắt đầu có động thái thắt chặt chính sách tiền tệ từ tháng 11/2010 bằng
việc nâng lãi suất cơ bản lên mức 9%, tăng lãi suất tái chiết khấu và để lãi suất biến
động theo cơ chế thị trường.
Với chính sách tiền tệ của NHNN, kết quả đạt được là tăng trưởng tín dụng
của các ngân hàng cả năm tăng 29,81% so với năm 2009 (nếu loại trừ số tăng của tỷ
giá và giá vàng thì tăng trưởng tín dụng cả năm là 27,65%), vượt kế hoạch ban đầu
là 25%. Trong đó, tín dụng bằng VND tăng 25,34%, bằng ngoại tệ tăng 37,76%,
tăng trưởng huy động đạt 27,2%.
Bảng 2.2: Tăng trƣởng huy động, tín dụng toàn ngành năm 2010 so với
31/12/2009
Tháng
Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Tín dụng 1,00 1,40 2,95 5,58 7,46 10,52 12,97 16,27 17,81 22,50 24,20 29,81
Huy động 0,30 (0,17) 1,45 5,93 7,80 10,82 16,30 17,75 21,50 22,81 26,90 27,20
Đvt: ( %)
Nguồn: www.sbv.gov.vn (trích từ báo cáo phân tích cạnh tranh 2010 của SCB
Tốc độ tăng trưởng huy động cao hơn tốc độ tăng trưởng tín dụng trong 9
tháng đầu năm. Tuy nhiên tình hình huy động trở nên khó khăn hơn vào các tháng
cuối năm và lãi suất huy động luôn ở mức cao. Từ tháng 10/2010, Thông tư 13,
Thông tư 19 có hiệu lực, buộc các ngân hàng phải chọn giải pháp là giảm dư nợ
hoặc tăng nhanh huy động để đảm bảo tỷ lệ cho vay/huy động như quy định tại
-34-
thông tư này. Điều này đã đẩy các ngân hàng vào cuộc đua lãi suất, tranh giành thị
phần huy động quyết liệt vì không ngân hàng nào muốn giảm dư nợ cho vay. Chính
vì vậy, lãi suất huy động liên tục hình thành lên các mức cao mới 15, 16% và có
ngân hàng công khai huy đông 17%/năm như trường hợp của Techcombank.
Năm 2011, NHNN đã 02 lần tăng lãi suất chiết khấu, 04 lần tăng lãi suất tái
cấp vốn, 05 lần tăng lãi suất OMO. Lãi suất cơ bản đã được giữ nguyên 9% kể từ
năm 2010. Thông tư 02 quy định trần lãi suất huy động 14%. Tuy nhiên, lãi suất bắt
đầu leo thang kể từ đầu tháng 05, có thời điểm huy động VND lên đến hơn
20%/năm. Hàng loạt các TCTD bị NHNN xử lý như ngân hàng Phát triển nhà TP
HCM, ngân hàng Đông Á,... vì vượt trần lãi suất.
Tăng trưởng tín dụng ở mức 12% (thấp hơn mục tiêu 20%), giảm 61,53%
so với năm 2010, trong đó tín dụng VND tăng 10,2%, tín dụng ngoại tệ tăng 18,7%.
Tăng trưởng huy động của năm 2011 là 9,89%, giảm gần 73% so với năm 2010.
Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi lạm
phát tăng cao. Để đáp ứng thanh khoản của mình, nhiều ngân hàng bất chấp các quy
định của các NHNN và bằng mọi phương thức quyết liệt cạnh tranh lẫn nhau để
giành thị phần về huy động như tung ra các sản phẩm, các chương trình khuyến mãi
hấp dẫn và thực hiện thỏa thuận ngầm lãi suất đối với khách hàng. Việc thỏa thuận
lãi suất trước ngày 07/09/2011 được thực hiện ở hầu như toàn bộ các ngân hàng
TMCP, ngay cả ngân hàng quốc doanh. NHNN thực hiện quyết liệt các chính sách
nhằm đưa lãi suất về 14% khiến các NHTM gặp khó về thanh khoản, phải đi vay
trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, cá biệt, có những giao dịch lãi suất
lên tới mức 30-40%/năm kỳ hạn 01 tháng.
Xu hướng thâu tóm, mua bán, sáp nhập, hợp nhất các ngân hàng diễn ra sôi
động như Liên Việt sáp nhập với Công ty Tiết kiệm Bưu điện, ngân hàng Gia định
với quỹ Bản Việt, Vietinbank chào bán cổ phần cho các tổ chức đầu tư thuộc Tổ
chức tài chính quốc tế - IFC, VCB bán cho Mizuho 15% cổ phần (347 triệu cổ
phiếu); VIB bán 20% cổ phần cho Commonwealth Bank of Australia (viết tắt là
CBA). Ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN chính thức cấp Giấy phép số 238/GP-
-35-
NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn trên cơ sở hợp
nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP
Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank).
Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 01/01/2012.
Năm 2012, trong thời gian qua NHNN liên tục ban hành các chính sách tiền
tệ thực hiện mục tiêu ngăn chặn đà suy thoái và ổn định thị trường tiền tệ, điều chỉnh
giảm lãi suất huy động và cho vay đối với cá nhân, tổ chức tại các Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Ngày 10/04/2012, NHNN ban hành Thông tư số 08/2012/TT-NHNN về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/9/2011
qua đó quy định mức trần lãi suất huy động đối với VND là 12%/năm (giảm 2% so
với trước đó).
Ngày 04/05/2012, NHNN ban hành Thông tư số 14/2012/TT-NHNN quy
định lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của Tổ chức tín dụng,
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn
phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế. Qua đó NHNN quy định lãi suất cho vay
ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tối đa bằng lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng
Việt Nam có kỳ hạn từ một tháng trở lên do NHNN Việt Nam quy định cộng (+)
3%/năm áp dụng đối với một số lĩnh vực được ưu đãi lãi suất.
Ngày 25/05/2012, NHNN ban hành Thông tư số 17/2012/TT-NHNN quy
định mức trần lãi suất huy động là 11%/năm (giảm 1% so với trước đó).
Tiếp theo đó, ngày 08/06/2012, NHNN ban hành Thông tư số 20/2012/TT-
NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2012/TT-NHNN,
theo đó NHNN quy định lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam đối với
các khách hàng thuộc lĩnh vực ưu tiên tối đa chỉ còn 13%/năm. Đồng thời NHNN
ban hành Thông tư số 19/2012/TT-NHNN, quy định mức trần lãi suất huy động đối
với kỳ hạn từ 01 đến dưới 12 tháng là 9%/năm (giảm 02% so với trước đó). Quyết
định số 1196/QĐ-NHNN giảm 1%/năm đối với các mức lãi suất điều hành chủ
-36-
chốt, hiện tại mức lãi suất tái cấp vốn là 11%/năm, lãi suất tái chiết khấu là
9%/năm và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và
cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ là 12%/năm.
Tại hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối
năm diễn ra vào ngày 07/07/2012, Thống đốc Nguyễn Văn Bình yêu cầu lãnh đạo
các ngân hàng phải sớm chỉ đạo các chi nhánh điều chỉnh lãi suất cho vay với các
khách hàng cũ xuống dưới 15%/năm nhằm chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp.
Như vậy, lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh so với đầu năm. Lãi
suất huy động tiền gửi có kỳ hạn VND dưới 12 tháng dừng lại ở mức trần là
9%/năm, lãi suất huy động USD phổ biến 2%/năm đối với tiền gửi của dân cư
và 0,5% -1%/năm đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế. Lãi suất cho vay VND
giảm khoảng 3%-6%/năm so với cuối năm 2011, cụ thể giảm mạnh từ mức 20%-
22% vào cuối quý 01/2012 xuống mức 14%-17%/năm vào cuối quý 02 và đang
tiệm cận dần với mức chấp nhận được của doanh nghiệp (14%-15%) cho các kỳ
hạn dài. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN tại thông báo số
198/TB-NHNN ngày 09/7/2012, lãi suất cho vay tại các NHTM quy mô lớn đã
giảm xuống còn 15%/năm cho các khoản vay cũ. Lãi suất thị trường cũng có sự
sụt giảm đáng kể từ cuối tháng 7 trước biện pháp điều chỉnh lãi suất của
NHNN.
2.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn từ 2009-2012
2.2.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Sài Gòn, viết tắt là SCB, có tiền thân là Ngân hàng
TMCP Quế Đô được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 18/NH-GP ngày
06/06/1992 của Thống đốc NHNN và Giấy phép thành lập số 308/GP-UB ngày
26/06/1992 của Ủy ban Nhân dân TPHCM.
Năm 2003, tiến hành cải tổ mạnh mẽ và sâu sắc bộ máy hoạt động, Ngân
hàng TMCP Quế Đô chính thức đổi tên và hoạt động với tên gọi Ngân hàng TMCP
Sài Gòn và đây cũng là năm đầu tiên ngân hàng kinh doanh có lãi sau hơn 12 năm
-37-
thành lập, tổng tài sản năm 2003 đạt 1.133 tỷ đồng.
Năm 2004, SCB có sự thay đổi về nhân sự trong Hội đồng quản trị và Ban
điều hành. Đây là bước ngoặc bắt đầu cho một giai đoạn phát triển ổn định của
SCB. Tổng tài sản SCB đạt 2.268 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt hơn 19 tỷ đồng.
Năm 2005, được coi là năm bản lề đối với sự tồn tại và phát triển của SCB,
năm đầu tiên SCB được NHNN xếp loại A trong khối các Ngân hàng TMCP, đồng
thời nhận được hàng loạt các giải thưởng, danh hiệu về hoạt động, thương hiệu, sản
phẩm và thành tích đóng góp cho xã hội. Tổng tài sản đạt 4.031 tỷ đồng, lợi nhuận
trước thuế đạt trên 46 tỷ đồng.
Năm 2006, tiếp tục quá trình phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn trước,
tổng tài sản SCB đạt gần 11.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 154 tỷ đồng.
Mạng lưới hoạt động không ngừng được mở rộng và trải đều trên cả nước với 23
điểm giao dịch, gấp 2 lần so với năm trước. Cũng trong năm này, SCB đạt kỷ lục
Việt Nam về sự kiện “Ngân hàng TMCP đầu tiên phát hành trái phiếu chuyển đổi”
cùng các giải thưởng về thương hiệu, sản phẩm và sự công nhận của xã hội khác.
Năm 2007, là năm đầu tiên Báo cáo tài chính của SCB được tổ chức kiểm
toán quốc tế - Công ty Kiểm toán Ernst & Young Việt Nam đảm trách. Trong năm
SCB cũng đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận như cờ thi đua do NHNN
trao tặng vì thành tích hoạt động “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng
2007”, cúp Cầu vàng Việt Nam 2007 ngành Ngân hàng. Triển khai chiến lược phát
triển mạng lưới đề ra từ năm trước, đến cuối năm 2007 số điểm giao dịch lên 42
điểm. Tổng tài sản đạt gần 26.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 359 tỷ đồng.
Năm 2008, tiếp tục phát huy sức mạnh nội lực và tận dụng thời cơ, vượt
qua thử thách, trong năm 2008 SCB đã duy trì được hoạt động kinh doanh ổn định
và có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tổng tài sản đạt 38.956 tỷ đồng, lợi nhuận trước
thuế đạt 646 tỷ đồng. Với những thành công đó, SCB vinh dự nằm trong Top 500
Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về lợi nhuận, tổng tài sản và số lao động. Số
điểm giao dịch nâng lên con số 87 điểm đến cuối năm 2008 là nỗ lực rất lớn của
SCB trong chiến lược tăng cường phát triển mạng lưới hoạt động của mình.
-38-
Năm 2009, SCB chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế
MasterCard. Công tác quản lý chất lượng được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 và đã được công nhận đạt tiêu chuẩn trên trong lĩnh vực Thanh toán
quốc tế. Tổng tài sản đạt 54.492 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 423 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, số điểm giao dịch đạt 111 điểm, đã mở ra cơ hội kinh doanh thuận lợi và
vị thế cạnh tranh rất đáng kể của SCB trong hệ thống các Ngân hàng tại Việt Nam.
Năm 2010, ghi nhận nhiều bước chuyển biến quan trọng trong chiến lược
kinh doanh cũng như hoạt động quản trị điều hành theo hướng củng cố, kiện toàn
và phát triển về chất sau một thời gian phát triển mở rộng. Ngoài ra, trong năm
2010, SCB cũng đã kết nối thành công với VNBC, liên thông 3 hệ thống
Banknetvn, Smartlink và VNBC, tạo sự thuận tiện cho khách hàng sử dụng thẻ
SCB. Công ty thành viên Quản lý nợ và Khai thác Tài sản (SCBA) được thành lập
và bước đầu đi vào hoạt động đã góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của
SCB. Bên cạnh đó, việc đưa vào hoạt động Trụ sở chính – tòa nhà 242 Cống
Quỳnh đã tạo nên một hình ảnh hiện đại, góp phần gia tăng uy tín, thương hiệu
SCB. Năm 2010, tổng tài sản đạt 60.183 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 447 tỷ
đồng.
Năm 2011, tiếp tục kiện toàn bộ máy quản trị và phát triển theo chiều sâu,
đến tháng 11/2011, tổng tài sản ở mức 80.721 tỷ đồng, chênh lệch thu nhập chi phí
701 tỷ đồng. Cuối năm 2011, đánh dấu sự ra đời của việc thành lập ngân hàng
TMCP Sài Gòn- ngân hàng hợp nhất đầu tiên trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân
hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất, Ngân hàng TMCP
Việt Nam Tín Nghĩa.
2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ
Trong nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng, không chỉ
dừng lại ở các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống là nhận tiền gửi và cho vay, SCB
còn đưa ra thị trường nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các sản phẩm
dịch vụ chính của SCB bao gồm:
Huy động vốn: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dưới các hình
-39-
thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giữ hộ
tài sản, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển, vay vốn các tổ chức tín dụng khác trong
nước và các định chế tài chính ngân hàng nước ngoài.
Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mọi đối tượng sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
Dịch vụ: Đầu tư vào trái phiếu chính phủ; góp vốn liên doanh; mua cổ phần
trên thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong
nước và quốc tế phục vụ mọi đối tượng khách hàng. Dịch vụ thu chi hộ, chi hộ
lương; kinh doanh vàng, ngoại tệ; kiều hối; thẻ; tư vấn nhà đất; dịch vụ ngân hàng
điện tử: mobile Banking, Internet Banking; Repo chứng khoán; dịch vụ ngân quỹ
và các dịch vụ khác.
2.2.3 Biến động của lãi suất ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh SCB
Giữa bối cảnh biến động bất lợi về lãi suất, SCB vẫn đạt được những thành
tích đáng ghi nhận, mặc dù gặp vấn đề thanh khoản vào tháng 11/2011,dẫn đến việc
ra đời ngân hàng SCB hợp nhất từ 3 ngân hàng Đệ Nhất, Tín Nghĩa và SCB, hoạt
động kinh doanh vẫn có sự tăng trưởng thể hiện qua các chỉ tiêu quy mô hoạt động
và hiệu quả kinh doanh ( xét đến thời điểm tháng 11/2011, SCB trước hợp nhất)
Bảng 2.3: Quy mô hoạt động kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011
Năm
2007
2008
2009
2010
11/2011
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
25.942
38.596
54.492
60.183
80.721
Vốn điều lệ
1.970
2.181
3.635
4.185
4.185
Nguồn vốn huy động
22.759
34.606
48.902
54.439
73.994
Dư nợ tín dụng
19.478
23.278
31.311
33.178
41.236
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt
động kinh doanh tháng 11/2011
Tổng tài sản tăng liên tục từ năm 2007 đến cuối năm 2011, năm 2007 chỉ
25.942 tỷ đồng, năm 2010: 60.183 tỷ đồng, tăng 34.241 tỷ đồng so với năm 2007,
-40-
đến tháng 11/2011 tăng lên 80.721 tỷ đồng, tăng 20.538 tỷ đồng. Bên cạnh đó, SCB
cũng đã có nhiều lần tăng vốn điều lệ, nếu như năm 2007, vốn điều lệ SCB đạt
1.970 tỷ đồng thì đến năm 2010 đạt 4.185 tỷ đồng, đáp ứng yêu cầu tăng vốn lên
3.000 tỷ đồng theo nghị định141/2006/NĐ-CP và đến tháng 11/2011 là 4.185 tỷ.
Các chỉ tiêu về nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng cũng có sự tăng trưởng mạnh
mẽ, đến tháng 11/2011 nguồn vốn huy động đạt 73.994 tỷ đồng và dư nợ tín dụng
đạt 41.236 tỷ đồng.
Bảng 2.4: Hiệu quả kinh doanh của SCB từ 2007-11/2011
ĐVT: tỷ đồng
Năm
2007
2008
2009
2010
11/2011
Chỉ tiêu
359
646
423
447
701
Lợi nhuận trƣớc thuế
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo
hoạt động kinh doanh tháng 11/2011
Lợi nhuận ngân hàng đến 30/11/2011 đạt 701 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế
hoạch cả năm 2011. Đây là kết quả đáng khích lệ đối với SCB trong bối cảnh thị
trường nói chung và tình hình hoạt động kinh doanh của SCB nói riêng hết sức khó
khăn.
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động của SCB theo loại tiền từ 2007-11/2011
ĐVT: tỷ đồng
2007
2008
2009
2010
11/2011
Năm
Số
Số
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
(%) Số tiền
(%)
(%)
tiền
tiền
Chỉ tiêu
Thị trƣờng 1
17.376
100
26.830
100
33.944
100
44.170
100
44.618
100
VND
16.002
92
24.007
89
27.052
80
31.906
72
28.906
65
Ngoại tệ và vàng
1.374
8
2.823
11
6.892
20
12.264
28
15.712
35
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 11/2011
Nguồn vốn huy động từ thị trường 1 của SCB chủ yếu là VND, chiếm trên
80% trong cơ cấu huy động vốn từ năm 2007 đến 2009. Riêng năm 2010 tỷ lệ này
-41-
giảm xuống còn 72%, đến tháng 11/2011 là 65%. Nguồn vốn huy động bằng ngoại
tệ và vàng tuy có sự tăng trưởng cả về quy mô và tỷ trọng qua các năm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư.
Nguyên nhân là SCB chưa chú trọng tăng trưởng nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng
vốn bằng ngoại tệ và vàng còn rất hạn chế.
Bảng 2.6: Cơ cấu cho vay khách hàng của SCB theo loại tiền từ 2007-11/2012
ĐVT: tỷ đồng
11/2011
2007
2008
2009
2010
Năm
Số tiền
(%) Số tiền
Số tiền
(%)
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
Chỉ tiêu
Cho vay khách
19.478
100
23.278
100
31.311
100
33.178
100
41.236
100
hàng
VND
19.088
98
22.533
97
30.106
96
29.817
90
41.005
99
Ngoại tệ và vàng
390
2
745
3
1.205
4
3.361
10
0.23
1
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2007 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 11/2011
Bảng trên cho thấy cho vay bằng VND chiếm ưu thế tuyệt đối so với tín
dụng ngoại tệ và vàng với tỷ trọng qua các năm đều trên 90%. Đến 11/ 2019, tổng
dư nợ cho vay bằng VND ở mức 41.005tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ, trong khi
dư nợ bằng ngoại tệ và vàng chỉ chiếm 1% tổng dư nợ. Điều này cho thấy sự mất
cân bằng trong cân đối nguồn – sử dụng nguồn bằng VND cũng như vàng và ngoại
tệ tại SCB, hoạt động kinh doanh không những chứa đựng RRLS mà còn kèm theo
rủi ro tỷ giá.
-42-
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB
2.3.1 Chính sách quản trị rủi ro lãi suất tại SCB
Mô hình quản lý rủi ro tại SCB như sau:
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
ỦY BAN QLRR
TỔNG GIÁM ĐỐC
KIỂM TOÁN NỘI BỘ
HỘI ĐỒNG ALCO
- RRLS - Rủi ro tỷ giá - Rủi ro giá
PHÒNG KDNH (Rủi ro tỷ giá)
PHÒNG QLRRTT
PHÒNG ĐẦU TƢ (Rủi ro giá CK, RRLS)
P. SPCN, P. SPDN, P. KDTT, P. QTNV (RRLS)
chứng khoán và hàng hóa khác
QLRRTT Cấp đơn vị
: quan hệ quản lý
------- : quan hệ kiểm soát
Phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong công tác quản lý rủi ro
Trách nhiệm của HĐQT: chỉ đạo xử lý kịp thời những yếu kém, khuyến nghị
phát hiện qua các báo cáo của Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm toán nội bộ,
công ty kiểm toán và khuyến nghị của các cơ quan quản lý Nhà nước.
Trách nhiệm của Ủy ban Quản lý rủi ro: tham mưu cho HĐQT trong việc
phê duyệt chính sách, chiến lược QLRRTT; xem xét đánh giá hiệu quả của chiến
lược, chính sách QLRRTT hiện hành.
Trách nhiệm của Ban Kiểm soát: giám sát và đánh giá việc thực hiện các
chiến lược, chính sách, quy trình và giới hạn QLRRTT của SCB tuân thủ theo các
quy định của pháp luật, và đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh doanh của SCB.
-43-
Kiểm soát việc thi hành chức năng Kiểm toán nội bộ về QLRRTT của Kiểm toán
nội bộ.
Trách nhiệm của Kiểm toán nội bộ: rà soát, đánh giá độc lập về tính thích
hợp và việc chấp hành các chính sách, quy định nội bộ, quy định của pháp luật và
hiệu quả của hệ thống QLRRTT của SCB, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Báo cáo kịp thời và trực tiếp cho HĐQT, Ban Kiểm soát và gửi Tổng Giám đốc.
Trách nhiệm và nhiệm vụ của Tổng Giám đốc:
Xây dựng các giới hạn rủi ro để trình HĐQT xem xét, phê duyệt, đảm bảo
các giới hạn rủi ro thị trường được xây dựng đồng bộ và phù hợp với khả năng chịu
đựng rủi ro thị trường, và chiến lược QLRRTT của SCB.
Xây dựng và triển khai các quy trình và phương pháp nhận dạng, đo lường,
đánh giá, theo dõi và kiểm soát rủi ro thị trường và có giải pháp phòng ngừa phù
hợp với khả năng chịu đựng rủi ro của SCB.
Định kỳ (tối thiểu là hàng năm) xem xét, đánh giá quy trình QLRRTT, các
giới hạn rủi ro thị trường và khuyến nghị HĐQT các thay đổi nếu cần thiết để bảo
đảm sự phù hợp với yêu cầu quản lý thận trọng và hiệu quả của SCB.
Đảm bảo tất cả các cán bộ của SCB tuân thủ các chiến lược, chính sách, quy
trình QLRRTT của SCB trong các hoạt động hàng ngày.
Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu QLRRTT
của SCB.
Trách nhiệm của Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch trong việc quản lý danh mục
tài sản Có - tài sản Nợ, và danh mục tài sản ngoại bảng dựa trên lợi nhuận mong đợi
và đảm bảo tuân thủ mức độ rủi ro trong chiến lược QLRR của SCB.
Trách nhiệm của Phòng QLRRTT
Xây dựng và triển khai các quy trình, phương pháp nhận dạng, đo lường, dự
báo nhằm kiểm soát, giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro thị trường; để đề xuất cơ cấu,
kỳ hạn, giá của Tài sản Có – Tài sản Nợ, và trạng thái ngoại hối thích hợp.
Theo dõi và báo cáo kịp thời cho các cấp thẩm quyền khi các giới hạn rủi ro
thị trường vượt quá các biên độ theo quy định và đề xuất các giải pháp khắc phục.
-44-
Phòng Hỗ trợ ALCO tổng hợp thông tin về tình hình rủi ro thị trường của
SCB một cách kịp thời vào tài liệu họp Hội đồng ALCO; thông báo đến các đơn vị
kế hoạch về cơ cấu, kỳ hạn, giá của tài sản Có – tài sản Nợ, trạng thái ngoại hối,
trạng thái đầu tư và hạn mức giao dịch của từng chức danh tham gia kinh doanh
ngoại hối, đầu tư đã được Hội đồng ALCO duyệt.
Phòng Kinh doanh Ngoại hối thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng và các sản
phẩm phái sinh trong phạm vi hạn mức được duyệt.
Phòng Đầu tư thực hiện đầu tư tài chính, ủy thác đầu tư trong phạm vi hạn
mức được duyệt.
Phòng Sản phẩm Cá nhân và Doanh nghiệp thực hiện ban hành lãi suất cho
vay trên cơ sở đảm bảo quản lý được RRLS cho SCB.
Phòng Quản trị Nguồn vốn thực hiện ban hành lãi suất huy động trên cơ sở
đảm bảo quản lý được RRLS cho SCB.
Phòng Kinh doanh Tiền tệ (gửi/ nhận gửi, vay/ cho vay) trên thị trường liên
ngân hàng, sản phẩm phái sinh tiền tệ, giấy tờ có giá trong phạm vị hạn mức được
duyệt. Thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ trên cơ sở quản lý được RRLS
cho SCB.
2.3.2 Phƣơng pháp nhận dạng, đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB
2.3.2.1 Đo lường rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập của SCB
Đo lƣờng mức độ an toàn của lợi nhuận Đo lường mức độ an toàn của lợi nhuận từ lãi thông qua Mô hình tính toán
chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – đầu vào hiện tại, và dự báo chênh lệch lãi
suất bình quân đầu ra – đầu vào cho tương lai trên cơ sở đưa ra những kịch bản thị
trường SCB sẽ gặp phải.
-45-
Đo lƣờng rủi ro lãi suất tác động đến thu nhập bằng Mô hình tái định
giá
Đo lường RRLS tác động đến thu nhập thông qua độ lệch tái định giá. Độ
lệch tái định giá được xác định như sau:
Độ lệch tái định giá = Tài sản Có đƣợc tái định giá – Tài sản Nợ đƣợc tái
định giá
Trong đó:
Tài sản Có được tái định giá bao gồm:
Các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các TCTD khác
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn tại TCTD khác
Các khoản đầu tư chứng khoán nợ
Các khoản cho vay (nợ đủ tiêu chuẩn) và các khoản tương tự cho vay
Các khoản Repo
Tài sản Nợ được tái định giá bao gồm:
Tiền nhận gửi không kỳ hạn từ các TCTD khác
Tiền gửi/ tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức kinh tế và dân cư
Các khoản vay NHNN
Các khoản vay/ tiền nhận gửi có kỳ hạn từ các TCTD khác
Tiền gửi/ tiết kiệm có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và dân cư
Giấy tờ có giá do SCB phát hành
Xác định mức ảnh hưởng của sự thay đổi lãi suất đến thu nhập từ lãi thông
qua công thức sau:
Mức thay đổi thu nhập từ lãi = Độ lệch tái định giá * mức thay đổi lãi suất
Thông qua việc xác định các kịch bản lãi suất thị trường có thể xảy ra, SCB
sẽ xác định được mức tổn thất thu nhập từ lãi theo từng kịch bản.
-46-
Đo lƣờng rủi ro lãi suất tác động đến giá trị thị trƣờng của vốn SCB
Đo lường RRLS tác động đến giá trị thị trường của vốn thông qua độ lệch
thời lượng, được xác định như sau:
(2.1)
-
x
=
Giá trị thị trường của Tổng Nợ
Thời lượng của Tổng Nợ Độ lệch thời lượng Thời lượng của Tổng tài sản Có
Giá trị thị trường của Tổng tài sản Có Đo lường RRLS tác động đến sự thay đổi giá trị thị trường của vốn thông
qua độ lệch thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ, được xác định
(2.2)
như sau:
x
x
=
-
% thay đổi lãi suất
Độ lệch thời lượng Giá trị thị trường của Tổng Tài sản Có Giá trị thay đổi Vốn chủ sở hữu (1 + lãi suất)
Thông qua việc xác định các kịch bản lãi suất thị trường có thể xảy ra, SCB
sẽ xác định được mức tổn thất giá trị thị trường của vốn theo từng kịch bản.
2.3.2.2 Giới hạn rủi ro lãi suất
Giới hạn RRLS được Hội đồng ALCO xây dựng phù hợp với Chiến lược
QLRR của SCB trong từng thời kỳ, bao gồm các chỉ tiêu sau:
Mức sụt giảm thu nhập cho phép do ảnh hưởng của việc thay đổi lãi
suất trên thị trường.
Mức sụt giảm giá trị thị trường của vốn cho phép do ảnh hưởng của
việc thay đổi lãi suất trên thị trường.
Các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất
Phòng QLRRTT có nhiệm vụ:
Giám sát các biểu lãi suất do SCB ban hành và có kiến nghị khi phát hiện -
RRLS.
- Dự báo xu hướng lãi suất để đề xuất các biện pháp điều chỉnh.
-47-
- Đo lường, phân tích, đánh giá RRLS cho SCB hàng tháng hoặc đột xuất
để từ đó đưa ra những kiến nghị thích hợp với mức độ rủi ro cho phép
trong từng thời kỳ.
Dựa trên những kiến nghị của Phòng QLRRTT, Hội đồng ALCO họp định
kỳ để:
- Đề ra kế hoạch để duy trì độ lệch tái định giá từng kỳ hạn nằm trong giới
hạn cho phép nhằm giảm thiểu RRLS cho SCB, cụ thể:
Khi lãi suất có xu hướng tăng: Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch nguồn
– sử dụng nguồn sao cho độ lệch tái định giá là dương và nằm trong
giới hạn cho phép.
Khi lãi suất có xu hướng giảm: Hội đồng ALCO đề ra kế hoạch nguồn
– sử dụng nguồn sao cho độ lệch tái định giá là âm và nằm trong giới
hạn cho phép.
- Ngoài ra, khi độ lệch tái định giá vượt quá giới hạn cho phép, hoặc độ lệch
tái định giá nằm trong giới hạn cho phép nhưng đang ở trạng thái bất lợi
so với xu hướng biến động của lãi suất (nghĩa là độ lệch tái định giá đang
dương trong khi xu hướng lãi suất đang giảm), để giảm thiểu RRLS, Hội
đồng ALCO đề ra kế hoạch hoán đổi lãi suất thích hợp.
2.3.3 Biến động của nguồn vốn và tài sản nhạy cảm lãi suất từ 2009-2011
2.3.3.1 Biến động của nguồn vốn nhạy cảm lãi suất
Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là các khoản nợ mà trong đó chi phí lãi sẽ
thay đổi trong thời gian nhất định khi lãi suất thay đổi. Trong cơ cấu nguồn vốn của
ngân hàng thì các nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất chủ yếu là các khoản tiền gửi
ngắn hạn của khách hàng, giấy tờ có giá ngắn hạn, tiền gửi của và vay từ các TCTD
khác.
-48-
ĐVT: tỷ đồng
Bảng 2.7: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011
Năm
Năm
Nguồn vốn nhạy cảm lãi
31/12/2011 31/01/2012 29/02/2012
2009
2010
suất
Các khoản nợ chính phủ,
3.000
718
18.134
19.210
19.144
NHNN
Tiền gửi của và vay từ
11.958
9.551
35.573
33.141
30.025
các TCTD khác
Tiền gửi của khách hàng
30.113
35.122
58.287
60.553
60.176
Vốn tài trợ, ủy thác đầu
75
172
10
10
10
tư, cho vay
Phát hành GTCG
3.756
8.877
19.831
20.514
19.632
Các khoản nợ khác
1.046
1.033
3.578
4.595
5.987
Tổng nguồn vốn nhạy
49.948
55.472
135.413
138.023
134.974
cảm lãi suất
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 2/2012.
Tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB tăng dần qua các năm, năm 2010
tăng 5.524 tỷ so với năm 2009, và năm 2011 tăng 79.941 tỷ so với năm 2010,
nguyên nhân là do cuối năm 2011, số dư nguồn vốn nhạy cảm lãi suất của SCB là
số liệu hợp nhất của ba ngân hàng SCB (cũ), ngân hàng Đệ Nhất và ngân hàng Việt
Nam Tín Nghĩa. Trong danh mục nguồn vốn nhạy cảm, tiền gửi của khách hàng và
phát hành GTCG chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy có tăng trưởng qua các năm nhưng
chủ yếu tập trung ở những kỳ hạn ngắn làm cho các khoản huy động liên tục đến
hạn. Tiền vay từ NHNN năm 2009 là 3000 tỷ, đến năm 2010 giảm xuống còn 718
tỷ, nhưng cuối năm 2011, SCB gặp vấn đề về thanh khoản và những biến động bất
lợi của thị trường, cộng thêm các khoản nợ NHNN từ 3 ngân hàng làm tăng khoản
nợ NHNN lên 18.134 tỷ.
-49-
2.3.3.2 Biến động của tài sản nhạy cảm lãi suất
Bảng 2.8 : Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009- 2011
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Năm
Tài sản nhạy cảm lãi suất
31/12/2011 31/01/2012 29/02/2012
2009
2010
836
1.003
Tiền gửi tại NHNN
331
1.162
1.009
Tiền, vàng gửi tại và cho vay
4.399
4.852
9.421
7.306
3.266
các TCTD khác
Chứng khoán kinh doanh
0
0
1.073
1.073
1.073
Cho vay khách hàng
30.969
32.409
68.070
67.918
68.029
Chứng khoán đầu tư
8.724
6.037
8.649
8.649
8.548
Tài sản Có khác
7.476
11.670
41.071
41.880
42.628
Tổng tài sản nhạy cảm lãi
52.404
55.971
128.615
127.988
124.553
suất
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 2/2012.
Tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB cũng tăng qua các năm, năm 2010 tăng
3.567 tỷ so với năm 2009, tương tự như tổng nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, tổng tài
sản nhạy cảm lãi suất là số dư hợp nhất của 3 ngân hàng nên có sự gia tăng đột biến
năm 2011 so với năm 2010 là 72.644 tỷ .Trong đó, khoản mục cho vay khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2010 đạt 32.409 tỷ đồng, đến cuối năm 2011 tăng gấp
đôi, đạt 68.070 tỷ đồng (số liệu hợp nhất). Khoản mục tài sản Có khác cũng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng tài sản nhạy cảm lãi suất của SCB, đến 2011 đạt 41.071 tỷ
đồng.
-50-
2.3.3.3 Khe hở nhạy cảm lãi suất
Bảng 2.9: Khe hở nhạy cảm lãi suất của SCB từ 2009-2011
ĐVT: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010
31/12/2011
31/01/2012 29/02/2012
Chênh lệch GAP
2,456
499
(6,798)
(10,035)
(10,421)
GAP tương đối
0.05
0.01
(0.05)
(0.08)
(0.08)
Tỷ lệ tài sản nhạy cảm
trên nguồn vốn nhạy
1.05
1.01
0.95
0.93
0.92
cảm lãi suất
Trạng thái của ngân
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
Nhạy cảm
hàng
tài sản
tài sản
nguồn vốn
nguồn vốn
nguồn vốn
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
Lãi suất
NIM giảm nếu
giảm
giảm
tăng
tăng
tăng
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 2/2012.
Giai đoạn 2009, 2010 SCB có tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất, do vậy GAP dương. Nếu lãi suất giảm, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản sẽ tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn
huy động trong trường hợp các yếu tố khác không đổi.
Giai đoạn 2011, và đầu năm 2012, SCB có tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn
nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, do vậy GAP âm. Nếu lãi suất tăng., tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên của ngân hàng sẽ giảm vì chi phí trả lãi tăng nhanh hơn thu từ lãi trong
trường hợp các yếu tố khác không đổi.
-51-
2.3.3.4 Biến động hệ số chênh lệch lãi thuần ( hệ số thu nhập lãi ròng cận biên)
Năm
Năm
2010
2009
31/12/2011
31/01/2012
29/02/2012
Bảng 2.10: Hệ số thu nhập lãi ròng cận biên của SCB từ 2009- 2011
Chỉ tiêu
NIM
2.66%
1%
1.43%
0.17%
0.23%
Nguồn: Báo cáo thường niên SCB từ năm 2009 đến năm 2010 & Báo cáo hoạt động
kinh doanh tháng 2/2012.
Nhận xét
Theo như nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, NIM trung bình nằm trong
khoảng 3,5- 4%. Tuy nhiên, bảng trên cho thấy chỉ duy nhất năm 2009, NIM của
SCB mới gần đạt mức trung bình là 2, 66%. Các năm còn lại, chỉ xoay quanh mức
1%, những tháng đầu năm 2012 tỷ lệ này còn thấp hơn. Điều này cho thấy, chi phí
huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay, nguy cơ rủi ro lãi suất là rất lớn.
2.4 Ứng dụng mô hình định giá lại, chênh lệch thời lƣợng và lãi suất bình quân đầu ra- đầu vào để đo lƣờng rủi ro lãi suất tại SCB
Sau đây sẽ đi phân tích rủi ro lãi suất tại thời điểm 30/06/2011, 31/11/2011
và 30/06/2012 đối với 3 loại tiền: VND, USD và XAU.
2.4.1 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2011
Lãi suất huy động, trần lãi suất huy động VND trên thị trường 1 là 14%/ năm
nhưng các ngân hàng liên tiếp đưa ra các chương trình dự thưởng, tặng quà nhằm
gia tăng lợi ích hoặc lãi suất thực hưởng cho khách hàng. Một số ngân hàng còn
thực hiện lãi suất thỏa thuận, có lúc lên tới 19- 20% làm gia tăng áp lực cạnh tranh
huy động vốn thị trường 1. Lãi suất huy động VND thị trường 2 tại thời điểm
30/06/11 tương đối ổn định, dao động quanh mức 12%/năm đối với kỳ hạn qua
đêm; 13,5%/năm đối với kỳ hạn 1 tuần và 15%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng. Lãi
suất USD, đến cuối tháng 6/2011 dư nợ ngoại tệ tăng cao, xu hướng dịch chuyển
tiền gửi đô la Mỹ sang đồng Việt Nam ngày càng rõ nét dẫn đến huy động ngoại tệ
khó cải thiện. Một số ngân hàng tiếp thị các sản phẩm khuyến mãi thu hút người
-52-
dân bán USD gửi VND, một số khác đẩy lãi suất USD lên cao, mức lãi suất thỏa
thuận giao dịch trong biên độ 2,5-5% tùy theo số dư gửi tiền. Lãi suất vàng, trước
áp lực thông tư 11/2011/TT_NHNN hiệu lực từ 01/05/11 về việc ngừng cho vay và
huy động theo lộ trình một năm đã khiến các ngân hàng nâng lãi suất huy động vàng
lên cao.
Lãi suất cho vay, mức lãi suất cho vay bằng VND lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, xuất khẩu ở mức 16,5- 20%/năm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác từ 18-
21%/năm, lĩnh vực phi sản xuất 22- 25%/năm. Trước xu hướng lãi suất đầu vào
giảm nhưng do trước đây các ngân hàng đã huy động đầu vào quá cao trong thời
gian dài nên lãi suất bình quân huy động chưa thể giảm ngay mà phải có độ trễ nhất
định.
Mô Tái định giá Đánh giá chênh lệch lãi suất
hình ( Tham khảo phụ lục 1,2,3) BQ đầu ra- đầu vào
Độ lệch tái định giá giữa tài sản Có - Chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu
tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất âm ở kỳ vào quy đổi cuối tháng 06/2011
hạn dưới 2 tháng, cụ thể kỳ hạn trên 1 là 0,71%/năm, trong đó
tháng đến 2 tháng là âm 6.720 tỷ VND +2,65%%/năm, USD là
đồng, từ đó kéo theo độ lệch tái định -4,64%/năm và vàng
giá luỹ kế âm khá lớn trong những kỳ -2,34%/năm. VND còn lại. Nguyên nhân chủ yếu là do
tâm lý khách hàng thích lựa chọn các
kỳ hạn gửi ngắn vì lãi suất của các kỳ
hạn này cao hơn các kỳ hạn dài, đồng
thời với dư nợ quá hạn lớn là phần
không được tái định giá. SCB sẽ gặp
RRLS khi lãi suất thị trường tăng.
-53-
Ở các kỳ hạn dưới 3 tháng, SCB có tài Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu
sản Có nhạy cảm lãi suất đến hạn vào của USD âm là do gần 60%
nhanh hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi nguồn vốn huy động được với
suất (độ lệch tái định giá USD qua các chi phí lên 6,88%/năm, trong khi
kỳ hạn đa phần đều dương, độ lệch sử dụng chỉ mang lại thu nhập
lũy kế đạt dương 49,6 triệu USD), do 2,24%/năm, chủ yếu khoản này
đó SCB sẽ gặp RRLS USD nếu lãi được dùng để đối ứng trên thị
USD suất USD tiếp tục giảm. Nguyên nhân trường 2, vay VND. Bên cạnh
là do tỷ trọng số dư huy động sản đó, việc NHNN tăng dự trữ bắt
phẩm tiền gửi cũ ( kỳ hạn 999 ngày) buộc lên 2% cũng đã làm tăng
chiếm hơn 61% tổng huy động USD chi phí, giảm thu nhập USD của
thị trường 1 của SCB với lãi suất duy ngân hàng.
trì đến hạn là trên 5%/năm, trong khi
đó tình hình lãi suất hiện tại là
2%/năm.
Tương tự như VND, vàng có tài sản Đối với vàng, SCB dùng nguồn
Nợ đến hạn nhanh hơn tài sản Có huy động với chi phí LSBQ là
(ngoại trừ kỳ hạn trên 3 tháng đến 6 3,65%/năm để cầm cố vay VND
tháng), nguyên nhân là do SCB huy với mức LSBQ nhận được là
động thị trường 1 ở kỳ hạn ngắn, trong 1,31%/năm.
khi gửi trên thị trường 2 ở kỳ hạn dài Như vậy, có sự mất cân
XAU hơn. Lãi suất vàng đang có xu hướng đối và không hiệu quả trong việc
giảm, với độ lệch tái định giá luỹ kế sử dụng nguồn USD và vàng,
âm ở kỳ hạn dưới 3 tháng, SCB sẽ nguồn vốn có được chủ yếu
không gặp rủi ro nếu lãi suất giảm, dùng để giải quyết nhu cầu
nếu lãi suất tăng SCB cũng không thu VND đến hạn mà không bù đắp
được lợi do đầu ra của vàng chủ yếu là được chi phí sử dụng vốn cũng
những khoản cầm cố và không được như mang lại thu nhập. Trong
hưởng lãi suất. Như vậy, về huy động việc sử dụng nguồn VND, SCB
-54-
vàng, SCB gặp RRLS thấp nhưng áp phải đảm bảo bù đắp được chi
lực về rủi ro thanh khoản vàng cao. phí vốn của USD và vàng, với
việc sử dụng 78% nguồn vốn
kinh doanh, chênh lệch LSBQ
quy đổi là 0.71%/năm chưa
mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
Bảng 2.11: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 6/2011
Chênh
Đầu ra quy đổi
Đầu vào quy đổi
lệch
lãi
Loại tiền
suất bình
Tỷ
Doanh
Doanh số
trọng
LSBQ
số
Tỷ trọng LSBQ
quân
VND
39.198
76%
22,13%
50.447
19,48%
2,65%
78%
USD
3.578
7%
2,24%
6.135
6,88%
-4,64%
10%
XAU
8.900
17%
1,31%
7.367
3,65%
-2,34%
12%
Tổng cộng
51.676
100%
17,16%
63.949
100%
16,45%
0,71%
ĐVT: tỷ đồng
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 06/2011 của SCB
2.4.2 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 11/2011
Đây là thời điểm SCB gặp nhiều khó khăn, nguy cơ mất thanh khoản cao
dẫn đến sự ra đời của ngân hàng hợp nhất đầu tiên ( từ ba ngân hàng SCB cũ, Tín
Nghĩa, Đệ Nhất) làm cho khách hàng có tâm lý lo lắng, huy động SCB trên thị
trường 1 giảm sút so với trước rất nhiều.
Về tình hình chung, lãi suất huy động VND và USD niêm yết của hầu hết
các NHTM vẫn tuân thủ theo mức trần quy định (14%/năm đối với VND và
-55-
2%/năm đối với USD). Tuy nhiên, vẫn còn có một số ngân hàng tiếp tục thực hiện
thỏa thuận lãi suất với mức phổ biến từ 17- 19%/năm. Đồng thời, các NHTM cũng
tung ra nhiều chương trình dự thưởng với mức lãi suất niêm yết của chương trình
chỉ thấp hơn mức trần lãi suất huy động từ 0,05%-0,01%/năm nhằm tạo sức hấp dẫn
tối đa cho khách hàng. Lãi suất vàng cũng có xu hướng điều chỉnh tăng, một vài
ngân hàng không điều chỉnh tăng lãi suất mà áp dụng lãi suất ưu đãi tặng thêm cho
nhưng khách hàng đáp ứng được tiêu chí số lượng gửi nhiều, đối tượng khách hàng
có số dư lớn đang gửi tại ngân hàng.
Lãi suất cho vay VND vẫn chưa có xu hướng giảm, mức lãi suất phổ biến ở
mức từ 17-25%/năm, chỉ một vài NHTM tung ra các gói cho vay ưu đãi đối với
khách hàng “ruột”, có mức xếp hạng tín nhiệm tốt và chỉ ưu tiên ở một số lĩnh vực
sản xuất hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm và xuất khẩu. Ngoài nguyên nhân
các NHTM chưa thể bù đắp chi phí vốn ngay, nguyên nhân nữa là tác động từ chính
sách trần lãi suất huy động của NHNN làm nguồn huy động từ thị trường 1 của các
NHTM nhỏ sụt giảm, lãi suất huy động trên thị trường 2 tăng cao. Lãi suất vay USD
hầu như cũng chưa có sự thay đổi đáng kể mặc dù nguồn cung USD trên thị trường
tăng do lượng kiều hối chuyển về và các NHTM có nhiều chương trình ưu đãi cho
khách hàng nhận kiều hối để bán hoặc gửi tiết kiệm lại tại ngân hàng. Lãi suất cho
vay USD trên thị trường 1 phổ biến ở mức 6-7,5% đối với ngắn hạn; 7,5-8%/năm
đối với trung và dài hạn.
Thời lƣợng Đánh giá chênh lệch Mô Tái định giá (Tham khảo lãi suất BQ đầu ra- hình (Tham khảo Phụ lục 4,5,6) Phụ lục 7,8,9) đầu vào
Độ lệch tái định giá giữa tài Thời lượng của Chênh lệch LSBQ
sản Có nhạy cảm lãi suất – tài tài sản Có là đầu ra- đầu vào quy VND sản Nợ nhạy cảm lãi suất tại 2,58 tháng dài đổi cuối tháng
ngày 30/11/2011 âm 8.856 tỷ hơn thời lượng 11/2011là 2,99%/
đồng ở kỳ hạn dưới 1 tháng, của tài sản Nợ là năm,trong đó VND
-56-
trong đó kỳ hạn từ 7 ngày trở 1,56 tháng. Do +4,53%/năm, USD là
xuống là âm 11.342 tỷ đồng đó SCB sẽ gặp -2,78%/năm và vàng
và kỳ hạn trên 7 ngày đến 1 rủi ro giảm giá -3,78%/năm.
tháng là dương 2.486 tỷ đồng. trị vốn cổ phần Mặc dù các món huy
Trong kỳ tái định giá khi lãi suất có động trước đây có
dưới 1 tháng: tài sản Có được xu hướng tăng, mức lãi suất cao hơn
điều chỉnh lãi suất chủ yếu là và ngược lại vốn mức trần 14%/năm
các khoản cho vay, đầu tư và cổ phần của đến hạn gửi lại có
ứng trước VND mua vàng SCB sẽ tăng khi mức lãi suất thấp hơn
được điều chỉnh lãi suất là lãi suất có xu nhưng không làm
18.199 tỷ đồng (SCB điều hướng giảm. giảm ngay lập tức lãi
chỉnh lãi suất cho vay khoảng suất bình quân huy
3 tháng/lần). Tài sản Nợ được động thị trường 1 do
điều chỉnh lãi suất trong kỳ SCB phải tích cực
chủ yếu là tiền gửi của khách giữ chân khách hàng
hàng (bao gồm cả thị trường 1 thông qua các chương
và 2) là 30.171 tỷ đồng do trình khuyến mãi, dự
tâm lý khách hàng thích lựa thưởng nhằm giảm
chọn các kỳ hạn gửi ngắn (tập bớt áp lực sụt giảm
trung ở kỳ hạn 1 tháng). Đồng nguồn vốn huy động
thời, với mức dư nợ quá hạn thị trường 1. Ngoài
lớn không được tái định giá ra, để bù đắp sự sụt
đã làm cho giá trị tài sản Có giảm này, SCB phải
thấp hơn giá trị tài sản Nợ, vay từ NNHH và
dẫn đến đô lệch tái định giá ở chấp nhận chịu lãi
các kỳ hạn đều âm. SCB sẽ bị suất phạt với những
thiệt hại về thu nhập khi lãi món quá hạn trên thị
suất có xu hướng tăng, và có trường 2 dẫn đến
lợi khi lãi suất có xu hướng LSBQ huy động
-57-
giảm, tuy nhiên, SCB phải đối VND thị trường 2
mặt với rủi ro thanh khoản tăng. Các khoản ứng
khá lớn khi không thể huy trước VND trong
động lại hết các món tiền gửi nghiệp vụ mua vàng
đến hạn. kỳ hạn và các khoản
repo cổ phiếu đã quá
hạn chưa thu được
cũng làm giảm thu
nhập đầu ra VND.
Ở kỳ hạn dưới 1 tháng, độ Thời lượng của Nguồn vốn đầu vào
lệch tái định giá dương tài sản Có là USD huy động được
khoảng gần 113 triệu USD. 0,63 tháng ngắn với chi phí lên đến
Nguyên nhân là do tài sản Có hơn thời lượng 6,05%/năm trong khi
được điều chỉnh lãi suất trong của tài sản Nợ là lãi suất đầu ra là
kỳ chủ yếu là các khoản tiền 19,93 tháng. Do 3,26%/năm là do
gửi trên thị trường 2 của SCB đó, SCB sẽ gặp phần lớn nguồn USD
đến hạn thay đổi lãi suất trong rủi ro giảm giá được sử dụng để gửi
vòng 1 tháng tới khoảng 168,7 trị vốn cổ phần đối ứng trên thị
USD triệu USD. Tài sản Nợ được khi lãi suất có trường 2 vay VND
điều chỉnh lãi suất chủ yếu là xu hướng giảm với mức LSBQ nhận
từ sản phẩm tiền gửi linh hoạt và ngược lại vốn được chỉ đạt 2,77%/
999 ngày chiếm gần 55% tổng cổ phần của năm.
vốn huy động USD có mức lãi SCB sẽ tăng khi
suất khá cao trên 5%/năm nên lãi suất có xu
khả năng khách hàng duy trì hướng tăng.
đến thời điểm đáo hạn khá lớn
vì vậy, số dư huy động tái
định giá đến hạn trong vòng 1
-58-
tháng chỉ có 57,6 triệu USD.
SCB sẽ gặp rủi ro giảm thu
nhập nếu lãi suất giảm và
ngược lại nếu lãi suất tăng.
Tuy nhiên, đầu ra của USD
chủ yếu là gửi đối ứng tại các
TCTD với lãi suất thấp để
nhận VND đảm bảo thanh
khoản nên lãi suất USD có
tăng thì lãi suất gửi USD trên
thị trường 2 cũng tăng không
đáng kể
Độ lệch tái định giá âm ở hầu Thời lượng của Nguồn vàng SCB huy
hết các kỳ hạn, dẫn đến độ tài sản Có của động được với LSBQ
lệch tái định giá lũy kế âm đạt vàng tương 3,98%/năm và cũng
hơn 861 ngàn chỉ. Riêng kỳ đương thời sử dụng nguồn chủ
hạn tái định giá dưới 1 tháng lượng của tài yếu để cầm cố vay
là âm 388 ngàn chỉ. Nguyên sản Nợ là 2 VND trên thị trường
nhân chủ yếu là do tài sản Có tháng. Vì vậy 2 với mức LSBQ
được điều chỉnh lãi suất trong theo lý thuyết nhận được chỉ đạt XAU kỳ chủ yếu là các khoản cầm SCB sẽ không 0,21%/năm.
cố vàng trên thị trường 2 và gặp RRLS làm Như vậy có sự
cho vay thị trường 1 của SCB giảm giá trị vốn. mất cân đối và không
đến hạn thay đổi lãi suất trong Tuy nhiên, do hiệu quả trong việc
vòng 1 tháng tới là 647,3 ngàn SCB có khoản sử dụng nguồn USD
chỉ; tài sản Nợ được điều cầm cố vàng quá và vàng, trong việc sử
chỉnh lãi suất trong kỳ chủ hạn trên thị dụng nguồn VND,
yếu là huy động TT1 đến hạn trường 2 không SCB phải đảm bảo bù
tái định giá khoảng 1.035,4 được đưa vào tái đắp được cả phần chi
-59-
ngàn chỉ. định giá, điều phí vốn của USD và
Do những khó khăn về này làm cho vàng. Thực tế là vào
thanh khoản VND nên lãi suất tổng tài sản Có cuối tháng 11/2011,
huy động vàng được đẩy lên trong mô hình hoạt động sử dụng
khá cao nhằm lấy nguồn cầm Duration nhỏ nguồn VND của SCB
cố trên thị trường 2 để vay hơn so với tổng đã bù đắp được chi
VND. Với độ lệch tái định giá tài sản Nợ làm phí nguồn của cả
âm, SCB sẽ bị thiệt hại khi lãi cho chênh lệch VND, USD và vàng
suất vàng có xu hướng tăng giữa giá trị tài với mức chênh lệch
trong thời gian tới, nếu lãi sản Nợ và giá trị LSBQ đầu ra – đầu
suất vàng có xu hướng giảm tài sản Có dùng vào quy đổi đạt
thì SCB cũng chỉ giảm được để tính tổn thất 2,99% /năm.
một phần thiệt hại. tiềm tàng trong Tóm lại , SCB
giá trị cổ đông sẽ gặp rủi ro giảm giá
đạt giá trị trị vốn cổ phần nếu
dương. Như vậy, lãi suất VND có xu
SCB sẽ gặp rủi hướng tăng, lãi suất
ro giảm giá trị USD và vàng có xu
vốn cổ phần khi hướng giảm và ngược
lãi suất có xu lại, nếu lãi suất VND
hướng giảm và có xu hướng giảm, lãi
ngược lại vốn cổ suất USD và vàng có
phần của SCB xu hướng tăng.
sẽ tăng khi lãi
suất có xu
hướng tăng.
-60-
Chênh
Đầu ra quy đổi
Đầu vào quy đổi
lệch lãi
Loại tiền
suất bình
Doanh số Tỷ trọng LSBQ
Doanh số Tỷ trọng LSBQ
quân
49,936
79%
22.53%
58,001
79%
18.01%
4.53%
VND
4,203
6.69%
3.26%
4,884
7%
6.05%
-2.78%
USD
8,680
14%
0.21%
10,700
15%
3.98%
-3.78%
XAU
Tổng cộng
62,819
100%
18.16%
73,585
100%
15.17%
2.99%
Bảng 2.12: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào của SCB tháng 11/2011
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 11/2011 của SCB
2.4.3 Đo lƣờng rủi ro lãi suất tại thời điểm tháng 06/2012
Lãi suất huy động VND niêm yết vẫn tuân thủ theo trần quy định nhưng trên
thực tế biến động từ trên 9%/năm đến 13%/năm. Đồng thời, lãi suất huy động các
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên cũng được niêm yết lên đến mức cao nhất phổ biến là
12%/năm đến 12,5%/năm. Trần cho vay đối với một số lĩnh vực ưu tiên đã giảm
thêm 1%/năm sau khi NHNN tiếp tục cắt giảm trần lãi suất huy động từ ngày
11/06/2012, đồng thời để thu hút nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân,
các NHTM tiếp tục cắt giảm thêm lãi suất cho vay khoảng 2%/năm so với tháng
trước (chủ yếu giảm đối với một số lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu).
Mức lãi suất phổ biến vào khoảng 12-17%/năm (các NHTM quốc doanh) và từ 13-
20%/năm đối với các NHTM khác. Lãi suất huy động USD thay đổi không đáng kể,
mức lãi suất niêm yết vẫn là 2%/năm (áp dụng cho khách hàng cá nhân) và 0,5%
(áp dụng cho các tổ chức kinh tế). Tuy nhiên, trên thị trường vẫn tồn tại các mức lãi
suất đàm phán từ trên 2% đến 5%/năm. Lãi suất cho vay USD tăng nhẹ, mức lãi
suất dao động từ 5,5%/năm đến 8,5%/năm. trong tháng 06/2012 lãi suất huy động
chứng chỉ vàng có xu hướng giảm với biên độ từ 1-1,2%/năm so với cuối tháng
trước, mức lãi suất cao nhất hiện tại là 1,5%/năm. Trong tháng 06/2012 lãi suất huy
-61-
động chứng chỉ vàng có xu hướng giảm với biên độ từ 1-1,2%/năm so với cuối
tháng trước, mức lãi suất cao nhất hiện tại là 1,5%/năm.
Như vậy, lãi suất huy động VND sau một thời kỳ được điều chỉnh giảm liên
tục dự báo có xu hướng ổn định trong thời gian sắp tới. Lãi suất cho vay VND theo
đó cũng được cắt giảm, kéo theo lãi suất USD có xu hướng giảm do ưu thế về chênh
lệch lãi suất USD-VND đã có phần sụt giảm. Lãi suất vàng sẽ tiếp tục xu hướng
giảm trong thời gian sắp tới khi nhu cầu sử dụng nguồn vàng đã không còn cao nhờ
thanh khoản USD và VND của các NHTM đã có sự cải thiện đáng kể.
2.4.3.1Sử dụng mô hình Tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất
Sử dụng chênh lệch của các dòng Tái định giá phát sinh từ tài sản “Có” nhạy
cảm lãi suất và tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất trong từng giai đoạn nhất định cho
đến 01 năm, kết hợp với các dự báo về xu hướng biến động lãi suất trong thời gian
tới để xem xét sự thay đổi của thu nhập SCB trong tương lai. Mô hình phân tích dựa
trên các giả định sau.
Tài sản “Có” được tái định giá:
SCB chỉ thu hồi được 50% vốn gốc của các món cho vay, và đầu tư quá hạn
với thời gian thu hồi là trên 5 năm.
Thời gian tái định giá của món đầu tư trái phiếu được giả định là ngày đáo
hạn của trái phiếu.
Số dư tiền gửi USD có kỳ hạn tại các TCTD (để đối ứng nhận VND) quá hạn
được giả định ngay, do nghĩa vụ trả nợ VND quá hạn cũng được ưu tiên tái định giá
ngay (tại phần giả định Tài sản “Nợ” được tái định giá).
Tài sản “Nợ” được tái định giá
Số dư các món giữ hộ vàng phát sinh từ ngày 20/03/2012 đến ngày
30/06/2012 (số dư còn lại là 371 ngàn lượng – chiếm 82% tổng số dư huy động
vàng TT1) và số dư huy động USD từ sản phẩm 999 ngày “cũ” (số dư còn lại 87
triệu USD- chiếm 30% số dư huy động USD TT1). Các sản phẩm này cho phép
khách hàng được rút tiền linh hoạt và lãi suất cao trên 5%/năm đối với USD và trên
4%/năm đối với vàng nên khả năng khách hàng duy trì đến thời điểm đáo hạn danh
-62-
nghĩa rất cao. Giả định kỳ đến hạn tái định giá của các món huy động này trùng với
kỳ hạn đến hạn danh nghĩa, đối với XAU là 12, 15 và 18 tháng, đối với USD là 999
ngày.
Các món huy động từ TT2 đã quá hạn và huy động từ TT1 đã đến hạn trước
thời điểm 30/06/2012 (nhưng khách hàng chưa đến tất toán) là các nghĩa vụ nợ mà
SCB phải ưu tiên với mức độ cao nhất để thanh toán cho đối tác/khách hàng. Trên
cơ sở đó, rủi co lãi suất lớn nhất xảy ra với SCB là các món nợ quá hạn này sẽ ngay
lập tức phản ứng với thay đổi của lãi suất thị trường khi SCB thực hiện tái huy động
các món quá hạn trên. Do vậy kỳ tái định giá của các món này dưới 07 ngày để đảm
bảo đo lường kịp thời và đầy đủ tác động của thay đổi lãi suất thị trường đến lợi
nhuận của SCB.
Đối với VND ( Tham khảo Phụ lục 10)
SCB đang có chênh lệch tái định giá ở các kỳ hạn dưới 01 năm ở trạng thái
âm khá lớn, đặc biệt là ở kỳ hạn 01 tháng âm 43 ngàn tỷ (bằng 32% so với tổng tài
sản quy đổi). Như vậy trong điều kiện lãi suất trên thị trường tăng SCB sẽ gặp rủi ro
giảm thu nhập. Cụ thể với dự báo lãi suất VND biến động từ +1,73%/năm đến -
1,69%/năm thì lợi nhuận tháng tới sẽ dao động:
+ Giảm nhiều nhất là 46 tỷ đồng trong điều kiện lãi suất VND tăng
1.73%/năm.
+ Ngược lại, lợi nhuận tăng nhiều nhất 45 tỷ đồng trong trường hợp lãi suất
VND giảm 1,69%/năm.
Có 02 nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch tái định giá giữa tài sản
“Có” nhạy cảm lãi suất với tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất ở kỳ hạn 01 tháng, dẫn
đến RRLS cho SCB:
+ Các món huy động từ khách hàng trên TT1 chủ yếu là ngắn hạn (bình quân
từ 01 đến 02 tháng) – do tâm lý khách hàng ưa chuộng gửi kỳ hạn ngắn để linh hoạt
trong việc gửi vốn và tránh RRLS biến động tăng bất ngờ; đồng thời, các món nợ
vay trên liên ngân hàng cũng có kỳ hạn bình quân ngắn – dưới 03 tháng do các ngân
-63-
hàng bạn hạn chế cho vay ở các kỳ hạn dài bằng cách đẩy lãi suất lên cao. Trong khi
đó, phần lớn các món dư nợ có kỳ hạn thay đổi lãi suất là 03 tháng.
+ Theo giả định có 50% các món cho vay, ủy thác đầu tư, ứng trước vàng,
đặt cọc và Repo quá hạn (chiếm khoảng 20% Tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất), SCB
sẽ tái định giá ở kỳ hạn rất dài – trên 05 năm, và 50% còn lại của các món quá hạn
này giả định khó có thế thu hồi được nên không được đưa vào dòng tái định giá của
tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất. Trong khi đó, toàn bộ các món huy động trên TT1,
TT2 và vay NHNN quá hạn được đưa vào kỳ tái định giá dưới 07 ngày. Hai yếu tố
này làm cho độ lệch tái định giá âm ở hầu hết các kỳ hạn từ 01 năm trở xuống, đặc
biệt là ở kỳ hạn 01 tháng.
Xét ở kỳ hạn 01 năm, độ lệch tái định giá của SCB âm 36 ngàn tỷ do hầu hết
các kỳ hạn từ 01 năm trở xuống đều mang độ lệch âm (trừ kỳ hạn trên 02 tháng đến
06 tháng). Vì vậy, trong điều kiện lãi suất thị trường dao động như dự báo thì SCB
sẽ gặp rủi ro biến động thu nhập. Trường hợp lãi suất VND 01 năm tới tăng
1,73%/năm so với hiện tại, thu nhập lãi của SCB sẽ giảm nhiều nhất là 633 tỷ đồng
(bình quân 01 tháng giảm 52 tỷ đồng).Và lợi nhuận tăng nhiều nhất 618 tỷ đồng
(tăng bình quân 51 tỷ đồng/tháng) trong điều kiện lãi suất VND 01 năm tới giảm
1,69%/năm so với hiện tại.
Đối với USD ( Tham khảo Phụ lục 11)
Độ lệch tái định giá của USD thể hiện sự phân hóa rõ rệt ở kỳ hạn dưới 01
tháng với các kỳ hạn trên 01 tháng. Cụ thể: độ lệch tái định giá ở trạng thái dương
với kỳ hạn 01 tháng- dương 34 triệu USD và âm ở hầu hết các kỳ hạn trên 01 tháng,
dẫn đến độ lệch tái định giá lũy kế đến 1 năm là âm 71 triệu USD. Với tình hình độ
lệch tái định giá như trên, SCB sẽ gặp rủi ro giảm thu nhập khi lãi suất USD có xu
hướng tăng.
Theo dự báo xu hướng lãi suất USD trong thời gian sắp tới sẽ biến động
trong khoảng +/-1%năm, khi đó thu nhập từ loại tiền USD 01 tháng tới sẽ dao động
trong khoảng +/-430 ngàn USD, bình quân 1 tháng dao động trong khoảng +/-36 tỷ
đồng.
-64-
Nguyên nhân chính dẫn đến sự chênh lệch tái định giá ở các kỳ hạn trên 01
tháng và dưới 01 năm là:
Dòng tiền từ tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất không tính 98 triệu USD SCB
đã bán âm nguồn đồng thời không tính toán các khoản dư nợ quá hạn vào dòng tiền
từ 01 năm trở xuống.
Đặc điểm của dòng tái định giá từ Tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất là tập
trung ở các kỳ hạn ngắn- phần lớn là từ 01 tháng trở xuống do các khoản huy động
trên TT phát sinh mới và tái tục trong tháng 06/2012 hầu hết ở các kỳ hạn ngắn (01
tháng) đồng thời SCB tăng vay TT2 kỳ hạn rất ngắn- chỉ trong 01 tuần để duy trì dự
trữ bắt buộc. Trong khi đó, các món cho vay đa phần có chu kỳ thay đổi lãi suất 03
tháng/lần.
Đối với Vàng ( Tham khảo Phụ lục 12)
Vàng có độ lệch tái định giá âm ở hầu hết các kỳ hạn, đặc biệt âm nhiều nhất
là ở kỳ hạn 01 tháng trở xuống, vì vậy độ lệch lũy kế tính đến 01 năm âm đến hơn 1
triệu chỉ. Do đó, khi lãi suất vàng tăng sẽ làm giảm thu nhập trong tương lai của
SCB. Cụ thể, với dự báo biên độ thay đổi lãi suất vàng từ -1,12%/năm đến
+0,96%/năm thì thu nhập của SCB sẽ dao động:
+ Thu nhập từ lãi của SCB trong tháng tới sẽ dao động trong biên độ từ giảm
180 chỉ vàng (khi lãi suất vàng tăng 0,96%/năm) đến tăng 210 chỉ vàng (khi lãi suất
vàng giảm 0,78%/năm), do có độ lệch tái định giá âm 29 ngàn lượng.
+ Thu nhập từ lãi của SCB trong vòng 1 năm tới sẽ dao động trong biên độ
từ giảm 684 lượng vàng (khi lãi suất tăng 0,96%/năm) đến tăng 799 lượng vàng (khi
lãi suất vàng giảm 1,12%/năm). Bình quân 1 tháng thu nhập dao động trong khoảng
+/- 60 lượng vàng.
Nguyên nhân gây ra sự chênh lệch sự tái định giá âm ở các kỳ hạn từ 01 năm
trở xuống là do:
+ Dòng tái định giá từ tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất không tính 303 ngàn
lượng vàng SCB đã bán âm nguồn gần 51 ngàn lượng vàng SCB cầm cố trên TT2
-65-
và dư nợ cho vay vàng quá hạn 7 ngàn lượng, dẫn đến dòng tái định giá của Tài sản
“Có” các kỳ hạn dưới 01 năm hầu như không đáng kể.
+ Trong khi đó, các khoản huy động từ TT1 và TT2 chiếm khoảng 26% tổng
tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất có kỳ tái định giá trải đều ở các kỳ hạn dưới 01 năm.
Qua việc đánh giá RRLS tác động lên thu nhập của SCB trên đây, kết quả lợi
nhuận tháng tới của SCB dự kiến thay đổi trong biên độ +/- 46 tỷ đồng (trong
trường hợp lãi suất 03 loại tiền cùng giảm hoặc cùng tăng). Tuy nhiên, theo xu
hướng phân tích lãi suất thực tế trên thị trường nhiều khả năng lãi suất VND sẽ ổn
định, trong khi lãi suất USD và vàng có thể giảm nên SCB sẽ không gặp rủi ro giảm
thu nhập. Tuy nhiên, thu nhập của SCB cũng có khả năng biến động giảm nếu lãi
suất bất ngờ tăng trở lại. Vì vậy, để tránh rủi ro đến mức thấp nhất, SCB cần phải
tiến tới cân bằng độ lệch tái định giá .
2.4.3.2 Sử dụng mô hình Duration theo từng nguyên tệ
Đối với VND ( Tham khảo Phụ lục 13)
Chênh lệch thời lượng giữa Tổng tài sản và Tổng nợ khá lớn, lên đến 9,63
tháng, do đó, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ phần khi lãi suất có xu hướng
tăng.
Với xu hướng lãi suất VND trong tương lai dao động với biên độ giảm
1,69%/năm đến tăng 1,73%/năm, dự báo biến động giá trị vốn chủ sở hữu của SCB
nằm trong khoảng từ +/- 13,5 ngàn tỷ đồng
Đối với USD( Tham khảo Phụ lục 14)
Chênh lệch thời lượng giữa Tổng tài sản và Tổng nợ là âm 4,62 tháng.Với độ
chênh lệch thời lượng âm, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ phần khi lãi suất có
xu hướng giảm.
Dự báo lãi suất USD có thể biến động trong biên độ +/- 1%/năm khi đó giá
trị vốn chủ sở hữu có thể thay đổi trong biên độ +/- 16 triệu USD
-66-
Đối với Vàng ( Tham khảo Phụ lục 15)
Chênh lệch thời lượng giữa tổng tài sản và tổng nợ là âm 11,75 tháng. Tương
tự như USD,với độ chênh lệch thời lượng âm, SCB sẽ gặp rủi ro giảm giá trị vốn cổ
phần khi lãi suất có xu hướng giảm.
Với dự báo lãi suất vàng dao động trong khoảng – 1,12%/năm đến
+0,96%/năm thì biến động giá trị vốn chủ sở hữu của SCB nằm trong biên độ -66
ngàn lượng vàng đến + 57 ngàn lượng.
Như vậy, xét tổng thể giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu sẽ biến động:
Giảm nhiều nhất là 17 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND tăng 1,73%/năm và
ngược lại lãi suất USD giảm 1,05%/năm và lãi suất vàng giảm 1,12/năm
Tăng nhiều nhất là 16 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND giảm 1,69%/năm trong
khi lãi suất USD tăng 1,02%/năm và lãi suất vàng tăng 0,96%/năm
Kết quả dự báo trên được tính toán theo nguyên tắc rủi ro cao nhất ( với tài
sản “Có” quá hạn chỉ tính 50% giá trị vào dòng tài sản “Có” nhạy cảm lãi suất với
kỳ hạn thu hồi trên 05 năm, trong khi đó tài sản “Nợ” quá hạn được tính tất cả vào
dòng tài sản “Nợ” nhạy cảm lãi suất với kỳ hạn hoàn trả trong kỳ hạn 07 ngày), dẫn
đến độ lệch kỳ hạn giữa tổng tài sản và tổng nợ lớn kéo theo biên độ biến động giá
trị thị trường của vốn chủ sở hữu dự báo lên đến rất lớn. Tuy nhiên, nếu loại bỏ các
món quá hạn ra khỏi dòng tài sản “Có” và tài sản “Nợ” nhay cảm lãi suất thì mức
độ biến động giá trị thị trường vốn chủ sở hữu sẽ thấp hơn, cụ thể như sau:
Giảm nhiều nhất là 10 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND tăng 1,73%/năm và
ngược lại lãi suất USD giảm 1,05%/năm và lãi suất vàng giảm 1,12%/năm.
Tăng nhiều nhất là 9,5 ngàn tỷ đồng, khi lãi suất VND giảm 1,69%/năm
trong khi lãi suất USD tăng 1,02%/năm và lãi suất vàng tăng 0,96%/năm
Như vậy với dự báo lãi suất VND ổn định trong tháng tới thì SCB sẽ không
gặp lại RRLS đến thu nhập và giá trị vốn chủ sở hữu.Trong khi đó lãi suất USD và
vàng giảm sẽ tác động làm sụt giảm giá trị vốn chủ sở hữu, và không làm giảm thu
nhập của SCB. Tuy nhiên, hiện tại độ lệch tái định giá ở kỳ hạn 01 tháng và độ lệch
-67-
thời lượng giữa tổng tài sản và tổng nợ của các loại tiền có chênh lệch khá lớn, sẽ
dẫn đến rủi ro cho SCB trước những biến động bất ngờ của lãi suất thị trường.
2.4.3.3 Sử dụng phương pháp đánh giá chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào
( Tham khảo Phụ lục 16)
Chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào quy đổi của SCB hiện ở mức khá cao
4,29%/năm, trong đó VND +3,88%/năm, USD là -6,54%/năm và vàng -6,29%/năm.
Như vậy khả năng chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào có thể biến động đến mức âm
đã cải thiện so với các tháng trước và việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay
và đầu tư đảm bảo tính an toàn hơn về chênh lệch tỷ suất sinh lợi. Tuy nhiên sự cải
thiện này không mang tính bền vững trong dài hạn vì trong thời gian tới SCB phải
điều chỉnh giảm lãi suất cho vay và dự kiến trong 06 tháng cuối năm, lãi suất cho
vay của SCB cũng tiếp tục được điều chỉnh giảm nhằm thực hiện chủ trương của
NHNN và đảm bảo tính cạnh tranh so với thị trường ở lĩnh vực tín dụng.
Kết quả chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào và thu nhập chi phí ở trên chưa
xét đến việc bán âm nguồn USD và vàng để cân bằng tạm thời nguồn VND thiếu
hụt giai đoạn trước. Hiện tại đến cuối tháng 06/2012, trạng thái âm nguồn USD và
vàng của SCB vẫn ở mức khá lớn điều này tác động đến chênh lệch lãi suất bình
quân đầu ra – đầu vào (so với kết quả tính toán tại phần trên) ở 02 yếu tố sau:
SCB phải tốn chi phí khi thực hiện mua lại USD và vàng để thu hẹp trạng
thái âm nguồn. Trường hợp tỷ giá mua hiện tại lớn hơn tỷ giá bán bình quân ở các
thời điểm đã bán, thì LSBQ đầu vào tăng. Ngược lại, trong trường hợp tỷ giá mua
hiện tại thấp hơn tỷ giá bán bình quân ở các thời điểm đã bán thì LSBQ đầu vào
giảm.
Sử dụng nguồn USD và vàng bán âm nguồn không thể tạo ra thu nhập cho
hoạt động sử dụng nguồn USD và vàng, trong khi SCB vẫn phải chịu chi phí huy
động nguồn dẫn đến LSBQ đầu ra của USD và vàng thấp hơn.
Xét tỷ giá mua trên thị trường của cả USD và vàng ở thời điểm cuối tháng
06/2012 (20.880 VND/USD và 4.184.000 VND/XAU) đều thấp hơn so với tỷ giá
bán bình quân ở các thời điểm đã bán (20.909 VND/USD và 4.331.303 VND/XAU)
-68-
nên LSBQ đầu vào của VND giảm, trong khi đó LSBQ đầu ra của USD và vàng
cùng giảm mạnh, kết quả là chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào chỉ đạt 2,84%/năm.
Như vậy việc sử dụng nguồn USD và vàng bán âm nguồn để đáp ứng thiếu hụt
nguồn vốn VND đã kéo chênh lệch LSBQ đầu ra – đầu vào giảm thâp, và làm gia
tăng rủi ro giảm chênh lệch tỷ suất lợi nhuận khi tỷ giá USD và giá vàng tăng trong
thời gian tới.
2.5 Kết quả đạt đƣợc và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro
2.5.1 Kết quả đạt đƣợc
2.5.1.1 Sử dụng mô hình tiên tiến để đo lường rủi ro lãi suất
SCB đã nhận thức tầm quan trọng quản trị rủi ro lãi suất, từ đó nghiên cứu,
ứng dụng mô hình chênh lệch thời lượng đo lường rủi ro lãi suất tác động lên thu
nhập của ngân hàng.
2.5.1.2 Thành lập phòng quản lý rủi ro thị trường và Uỷ ban ALCo, có chức năng nghiên cứu biến động và dự đoán về lãi suất.
SCB đã có một bộ phận nghiên cứu về thị trường, cập nhật các diễn biến mới
nhất về tỷ giá, lãi suất, phát huy được chức năng của mình trong việc dự đoán về
biến động của lãi suất đóng góp vào việc quản trị RRLS. Do vậy, khi lãi suất thị
trường thay đổi đột biến thì ngân hàng chủ động thay đổi lãi suất cho phù hợp với
tình hình thị trường, tạo điều kiện thu hút khách hàng và tăng tính cạnh tranh trên
thị trường.
2.5.1.3 Chủ động thiết lập chính sách lãi suất phù hợp với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường
Trước đây, trong một thời gian dài, hầu như các ngân hàng chứ không riêng
gì SCB ít quan tâm đến vấn đề này vì với cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, lãi
suất trên thị trường tương đối ổn định, ít có sự biến động nhưng gần đây với sự biến
động liên tục của lãi suất, các ngân hàng đã nhận thấy nguy cơ rủi ro và bước đầu
thực hiện một số biện pháp hạn chế RRLS. Biện pháp được sử dụng phổ biến nhất
là quy định thả nổi lãi suất, được điều chỉnh trong ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn
-69-
huy động của SCB, chủ yếu là ngắn hạn nên khi cho vay dài hạn ngân hàng không
quy định một mức lãi suất cố định cho cả kỳ hạn vay mà quy định lãi suất theo biến
động của lãi suất thị trường.
SCB còn có quy trình xây dựng và ban hành biểu lãi suất cơ bản chặt chẽ,
phù hợp với những biến động của lãi suất thị trường. Phòng QLRRTT là đơn vị thu
nhập thông tin lãi suất trên thị trường và dự báo chênh lệch lãi suất bình quân đầu
ra- đầu vào, đề xuất hoặc phản biện các ý kiến chỉnh sửa lãi suất áp dụng tại SCB.
Phòng kế toán là đơn vị nghiên cứu, phân tích chi phí và thu nhập, trên cơ sở đó có
đề xuất hoặc phản biện các ý kiến chỉnh sửa lãi suất áp dụng tại SCB nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh theo kế hoạch tài chính của SCB. Phòng kinh doanh ngoại hối, kinh
doanh tiền tệ và quản trị nguồn vốn là đơn vị tham mưu trong việc điều chỉnh lãi
suất huy động và cho vay áp dụng tại SCB. Phòng sản phẩm doanh nghiệp và sản
phẩm cá nhân là đơn vị tham mưu trong việc điều chỉnh lãi suất huy động và cho
vay áp dụng tại SCB theo chức năng, nhiệm vụ của mình đồng thời ban hành biểu
lãi suất áp dụng cho toàn hàng.
2.5.1.4 Tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
RRLS ở những trường hợp nghiêm trọng có thể gây ảnh hưởng lớn đến khả
năng thanh toán, đe dọa sự tồn tại của ngân hàng. Do vậy, việc duy trì đủ mức vốn
tự có cần thiết sẽ tạo nguồn bù đắp tổn thất phát sinh ngoài dự kiến trong những tình
huống xấu, giúp ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, tuân
thủ quy định của NHNN về giới hạn tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để
cho vay trung - dài hạn, một mặt để hạn chế rủi ro thanh khoản, mặt khác duy trì
tương đối sự cân xứng về kỳ hạn của tài sản Có và tài sản Nợ của ngân hàng nhằm
hạn chế rủi ro lãi suất.
-70-
2.5.2 Hạn chế
2.5.2.1 Chưa có biện pháp giải quyết triệt để khi lãi suất biến động liên tục nhằm hạn chế rủi ro lãi suất
Mặc dù ngân hàng đã chủ động thiết lập chính sách lãi suất sao cho phù hợp
với cơ chế lãi suất và những biến động của thị trường để hạn chế những rủi ro có thể
xảy ra bằng cách cung cấp các khoản vay với lãi suất thả nổi. Tuy nhiên đây là cách
thức mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng sau giai đoạn lãi suất tăng cao và
bất ổn trong những năm 1973-1974 và đã được sử dụng rộng rãi trong suốt thập
niên 1980. Các khoản vay có lãi suất thả nổi giúp ngân hàng và các tổ chức tài
chính quản lý độ nhạy cảm với biến động lãi suất, nhưng chỉ dưới dạng chuyển
RRLS này cho những người đi vay. Khi người đi vay gặp RRLS sẽ ảnh hưởng đến
khả năng chi trả gốc và lãi cho ngân hàng.
2.5.2.2 Hạn chế về phương pháp đo lường rủi ro lãi suất
Với phương pháp tính lãi suất bình quân đầu ra đầu vào chưa thấy được tác
động của RRLS lên thu nhập ngân hàng. Sử dụng mô hình định giá để đánh giá
RRLS tuy đơn giản nhưng không phải là phương pháp tối ưu và có nhiều nhược
điểm, nó chỉ phản ánh một phần RRLS theo như lý thuyết nghiên cứu trong
chương 1. Phương pháp này chỉ cho biết giá trị của thu nhập ròng sẽ thay đổi như
thế nào khi lãi suất thay đổi chứ chưa nói đến giá trị tổn thất là bao nhiêu với xác
suất bao nhiêu.
Mặc dù có áp dụng mô hình chênh lệch thời lượng để đánh giá tác động của
RRLS lên thu nhập nhưng độ chính xác của số liệu chưa cao, mất nhiều thời gian.
2.5.2.3 Hạn chế về quy trình quản trị rủi ro lãi suất
Mặc dù đã có chính sách quản lý rủi với sự phân công cụ thể của từng bộ
phận trong ngân hàng, nhưng quy trình này mới được ban hành từ sau khi SCB hợp
nhất nên còn nhiều hạn chế. Theo đó, công tác quản lý rủi ro lãi suất chủ yếu tập
trung ở bộ phận quản lý rủi ro thị trường và hội đồng ALCO, bộ phận này chịu
trách nhiệm trong việc định hướng cũng như dự báo rủi ro. Chưa thấy đựoc vai trò
-71-
của Ban kiểm toán nội bộ trong việc đánh giá tính hiệu quả của chính sách quản lý
rủi ro.
Việc ra quyết định của các phòng ban như phòng Kinh doanh ngoại hối,
phòng Đầu tư, phòng Sản phẩm cá nhân vừa phải đảm bảo trong giới hạn rủi ro lãi
suất của SCB vừa phải đảm bảo các chỉ tiêu kinh doanh của ngân hàng, tính cạnh
tranh về lãi suất trên thị trường nên rất khó thực hiện.
2.5.2.4 Hạn chế về công nghệ
Việc đo lường RRLS phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ của ngân hàng vì đo
lường có chính xác hay không là tùy thuộc vào số liệu thống kê về các tài sản trong
ngân hàng một cách chính xác. Tuy nhiên, hệ thống kế toán thống kê tại ngân hàng
chưa cung cấp đầy đủ những số liệu cho việc tính toán, lượng hóa RRLS. Chương
trình core hiện nay tại SCB là core SmartBank mới chỉ đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản trong hoạt động ngân hàng gồm các phân hệ như tiền gửi, tín dụng, ngoại
hối, giao dịch vốn… chưa có các chương trình quản trị rủi ro (lãi suất, tỷ giá, thanh
khoản…), chưa có các số liệu thống kê về thời gian còn lại của các khoản vay, các
khoản đầu tư, các nguồn vốn huy động và nguồn vốn vay. Việc đánh giá và dự
đoán rủi ro chủ yếu dựa vào lọc số liệu, tính toán lại trên excel và nhận định, phân
tích của bộ phận quản lý rủi ro. Đo lường, đánh giá RRLS của ngân hàng là một
công việc tương đối khó và đòi hỏi những kỹ thuật khá phức tạp, trong khi đó bộ
phận nghiên cứu và dự đoán RRLS của các ngân hàng mới ra đời, chưa có nhiều
kinh nghiệm.
2.5.2.5 Hạn chế về nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức đón đầu
cho sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua và sắp tới.
Trong khi đó quản trị RRLS là một lĩnh vực mới, phức tạp, nhạy cảm đòi hỏi vừa
phải am hiểu thực tiễn vừa phải có một cơ sở lý luận vững chắc và phù hợp với các
hoạt động quản trị khác của ngân hàng trong một thể thống nhất. Để xác định một
cách chính xác những tác động của rủi ro lãi suất lên thu nhập ròng cũng như giá
-72-
trị tài sản của ngân hàng, đòi hỏi cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ làm trong
lĩnh vực quản trị rủi ro phải thực sự am hiểu về quản trị tài sản Nợ- tài sản Có, nắm
vững những kỹ thuật đo lường bằng các mô hình, các biện pháp phòng ngừa rủi ro
bằng các công cụ phái sinh như giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn…
2.5.2.6 Hạn chế trong việc sử dụng các công cụ phái sinh
Việc áp dụng các công cụ phái sinh trên thị trường để che chắn RRLS chưa
được áp dụng, nguyên nhân là do thị trường tài chính Việt Nam chưa phát triển, lãi
suất chưa chạy theo cơ chế thị trường. NHTM nào muốn sử dụng một công cụ phái
sinh phải có sự đồng ý của NHNN, và NHNN cũng chỉ mới đưa ra quyết định số
62/2006 về việc sử dụng công cụ hoán đổi lãi suất.
2.5.2.7 Một số nguyên nhân khác
NHNN với tư cách là người quản lý hoạt động của các NHTM với mục tiêu
cuối cùng là ổn định sự phát triển kinh tế, thực hiện chính sách tài khóa, chính sách
tiền tệ, thực hiện các mục tiêu vĩ mô, kiềm chế lạm phát… đã tạo ra một hành lang
pháp lý cho hoạt động của các NHTM, với các công cụ điều hành lãi suất đã tác
động rất lớn đến lãi suất thị trường và công việc quản trị RRLS tại các NHTM. Tuy
nhiên, chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm dự báo xu hướng biến động của
những biến số vì mô quan trọng, trong đó có lãi suất. Dự báo chính xác mức độ
biến động của lãi suất trong tương lai, từ đó dự tính tương đối mức độ thiệt hại của
ngân hàng khi lãi suất biến động qua đó giúp ngân hàng chọn lựa những giải pháp
phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Việc điều hành lãi suất hiện nay thông qua quy định mức lãi suất cơ bản, lãi
suất tái cấp vốn, tái chiết khấu của NHNN đối với các TCTD. Đồng thời, quy định
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tác động vào cung tiền lưu thông qua công cụ thị trường mở.
Việc công bố các mức lãi suất cụ thể trong từng thời kỳ là công cụ kiểm soát trực
tiếp các NHTM , bắt buộc NHTM phải tuân thủ theo quy định nhưng nhiều khi làm
méo mó cung cầu trên thị trường tiền tệ.
-73-
Từ cuối năm 2007, trước sức ép lạm phát NHNN buộc phải thực hiện chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng một loạt biện pháp: phát hành tín phiếu bắt buộc để hút
tiền trong lưu thông về, chuyển tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng
về NHNN, tăng tỷ lệ dữ trự bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất chiết khấu, mở rộng biên độ tỷ giá hối đoái, khống chế dư nợ tín dụng….
Đáng lẽ với những biện pháp này, NHNN có thể kiềm chế được lạm phát nhưng
hành động này của NHNN đã đẩy các NHTM vào cuộc đua lãi suất để đảm bảo
thanh khoản mặc dù biết trước rủi ro lãi suất sẽ xảy ra.
Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chưa có
văn bản nào quy định về việc quản trị RRLS tại các NHTM, kể cả trong Quy chế
giám sát của Thanh tra NHNN cũng chưa có quy định nội dung giám sát này. Một
khi cơ quan quản lý chưa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chưa thể nhận thức đầy
đủ về sự cần thiết cũng như cách thức thực hiện công tác quản trị RRLS và đây
cũng là điểm hạn chế cho việc lượng hóa RRLS tại các NHTM.
Kết luận chương 2
Sau khi sử dụng các mô hình đo lường rủi ro lãi suất tại SCB và phân tích những
mặt đạt được, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro chúng ta đã có cái nhìn tổng
quát về phương thức quản trị rủi ro lãi suất tại SCB. Bên cạnh những giải pháp đã
được thực hiện để hạn chế rủi ro lãi suất, vẫn còn một số khó khăn hạn chế xuất
phát từ trình độ công nghệ, quản lý, nhân lực…Vì vậy, một số giải pháp và kiến
nghị trong chương 3 sẽ góp phần giải quyết những hạn chế nhằm bảo vệ lợi nhuận
ngân hàng.
-74-
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
3.1 Định hƣớng về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Các phương pháp đo lường RRLS trên thế giới ngày càng đa dạng và phức
tạp, do vậy các NHTM nói chung và SCB nói riêng cần nắm bắt xu hướng này để
có định hướng trong việc quản trị RRLS bằng các phương pháp hiện đại, hạn chế
mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Với mục tiêu ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh đi kèm với quản trị
tốt rủi ro lãi suất, SCB đề ra phương hướng hoạt động trong các lĩnh vực như huy
động, cho vay, trình độ công nghệ, quy mô, nguồn nhân lực gắn với mục tiêu quản
trị rủi ro lãi suất.
Hoạt động huy động vốn
Chủ động và có giải pháp tạo lợi thế cạnh tranh tiếp cận và thu hút vốn, đặc
biệt là các khu vực có tiềm năng huy động vốn cao, chú trọng huy động vốn trung
và dài hạn. Thực hiện phân nhóm các đối tượng khách hàng như khách hàng lâu
năm, khách hàng thân thiết, khách hàng không ổn định để có chính sách chăm sóc
khách hàng phù hợp, qua đó triển khai các sản phẩm huy động vốn. Đồng thời, theo
dõi, bám sát diễn biến lãi suất của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường huy động
vốn và tình hình biến động nguồn vốn của SCB để tạo cơ sở cho việc đưa ra các dự
báo, phân tích, ra quyết định huy động vốn theo hướng linh hoạt, có tính cạnh tranh
để đảm bảo lợi ích cho SCB. Tập trung giữ vững nguồn vốn ổn định, chủ động có
phương án bù đắp trong trường hợp các khách hàng lớn rút tiền đột ngột.
Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng vốn là một trong những hoạt động mang tính chủ lực
trong hoạt động kinh doanh của SCB. Đồng thời, thu nhập từ lãi vay cũng đóng góp
rất lớn vào doanh thu hoạt động kinh doanh của SCB. Tuy nhiên trong thời gian vừa
qua, SCB cũng rơi vào nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao. Để đảm bảo mục tiêu
tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả trong thời gian tới, đòi hỏi SCB có chính
-75-
sách kiểm soát chặt chẽ các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Tập trung thu hồi nợ
xấu, cơ cấu lại tín dụng để sử dụng đồng vốn cho vay ra đạt hiệu quả cao nhất trong
từng thời kỳ. Nghiên cứu xây dựng cơ chế giám sát, kiểm soát chặt chẽ cho vay
nhóm khách hàng liên quan, đặc biệt là hạn chế rủi ro tiềm ẩn từ nhóm khách hàng
liên quan doanh nghiệp nợ quá hạn. Xây dựng văn hóa và đạo đức trong kinh doanh
tín dụng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng luôn hiệu quả.
Hoạt động dịch vụ
Với mục tiêu gia tăng nguồn thu dịch vụ trong tổng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh của ngân hàng để giảm bớt rủi ro do biến động lãi suất mang lại bằng
cách thực hiện rà soát, đánh giá lại từng dòng sản phẩm dịch vụ đã đáp ứng nhu cầu
của khách hàng chưa, phân tích xác định rõ nguyên nhân những dòng dịch vụ sản
phẩm có mức tăng thấp để có những biện pháp khắc phục kịp thời. Nghiên cứu và
triển khai các sản phẩm dịch vụ hiện đại, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng, hướng tới giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt.
Hệ thống công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ nâng cao tính an toàn và gia tăng
các tiện ích phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời cập nhật cơ sở dữ
liệu đầy đủ, kịp thời cho công tác phân tích, dự báo biến động của lãi suất.
Phần mềm core banking hiện tại của SCB là Smartbank, chưa đáp ứng được
nhu cầu truy xuất dữ liệu nhanh chóng, chính xác phục vụ nhu cầu của khách hàng
cũng như các báo quản trị, báo cáo rủi ro, do vậy SCB thực hiện mua lại phần mềm
core Flexcube, nghiên cứu triển khai trên toàn hệ thống từ tháng 9/2012.
Mạng lưới hoạt động
Việc hợp nhất tự nguyện giữa 3 ngân hàng SCB cũ, Đệ Nhất và Tín Nghĩa
làm cho SCB hợp nhất gia tăng mạng lưới các chi nhánh, phòng giao dịch. Tuy
nhiên, cần có kế hoạch di dời, sắp xếp lại cho hợp lý và thực hiện di dời các điểm
trùng lắp vị trí địa lý, đồng thời, chú trọng đến những địa bàn có tiềm năng kinh tế
thuận lợi.
-76-
Quản trị rủi ro
Trong bối cảnh phục hồi kinh tế toàn cầu hiện nay còn nhiều diễn biến phức
tạp và tiềm ẩn rủi ro, nền kinh tế trong nước chứa đựng nhiều yếu tố gây bất ổn kinh
tế vĩ mô. Vì vậy trong tất cả các hoạt động kinh doanh, SCB cần phải chú trọng đến
rủi ro có thể xảy ra, hạn chế đến mức thấp nhất có thể. Đồng thời bộ phận nghiên
cứu rủi ro phải liên tục nghiên cứu, tìm hiểu các mô hình quản trị rủi ro hiệu quả,
phù hợp với hoạt động kinh doanh của SCB.
Nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động kinh doanh, việc nâng
cao công nghệ, cải tiến kỹ thuật chỉ là cơ sở tiền đề, đào tạo nguồn nhân lực để tiếp
cận và sử dụng hiệu quả những công nghệ đó mới mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Quản trị hiệu quả rủi ro, đặc biệt là rủi ro lãi suất là một lĩnh vực phức tạp, cần
phải có nguồn nhân lực trình độ cao, do đó, SCB chú trọng đào tạo, nâng cao
nghiệp vụ cho đội ngũ nhân sự thuộc bộ phận quản trị rủi ro
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của NHTM
3.2.1 Đối với ngân hàng TMCP Sài Gòn
3.2.1.1 Giải pháp về chất lượng hoạt động
Qua nghiên cứu độ lệch thời lượng và độ lệch tái định giá tại thời điểm tháng
6/2012 cho thấy độ lệch tái định giá ở kỳ hạn 01 tháng và độ lệch thời lượng giữa
tổng tài sản và tổng nợ của các loại tiền có chênh lệch khá lớn sẽ dẫn đến rủi ro cho
SCB trước những biến động bất ngờ của lãi suất thị trường. Do vậy, cần thực hiện
các biện pháp để thu hẹp độ lệch này bằng cách tăng cường huy động lại nguồn vốn
VND có kỳ hạn từ 2 tháng trở lên. Cụ thể:
+ Có chính sách và các sản phẩm tiền gửi ưu đãi cho khách hàng thị trường 1
gửi vào nguồn vốn VND ở các kỳ hạn trên 2 tháng. Xây dựng các chính sách và các
sản phẩm ưu đãi nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng góp phần tăng
cường và ổn định nguồn vốn trung dài hạn cho SCB.
-77-
+ Tích cực đàm phán với các đối tác trên thị trường để nhận gửi lại những
khoảng tiền gửi đến hạn.
+ Ngoài ra, trong điều kiện cho phép, SCB cần ưu tiên thanh toán các nguồn
vốn huy động VND đã quá hạn, bao gồm nguồn huy động từ thị trường 2 (đặc biệt
là các món huy động đảm bảo bằng vàng, đối ứng bằng USD) và vay tái cấp vốn
của NHNN.
Trong quản trị tài sản Nợ- tài sản Có cần phân loại các kỳ hạn theo đúng bản
chất của nó. Cụ thể, đối với các khoản tiền gửi rút gốc linh hoạt, khi phân tích kỳ
hạn không được dựa vào kỳ hạn khách hàng cam kết gửi mà phải đưa vào khoản
tiền gửi không kỳ hạn. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn ghi trên hợp đồng phải phản
ánh đúng kỳ hạn mà khách hàng thực gửi từ đó nghiêm túc thực hiện quy định về
dự trữ bắt buộc.
Kiểm soát chất lượng tăng trưởng tài sản Có và dư nợ tín dụng để đảm bảo
an toàn tăng trưởng và hiệu quả kinh tế theo quy mô. Việc mở rộng quy mô hoạt
động phải gắn liền với việc cải thiện tương xứng về năng lực quản trị, kiểm soát
hoạt động.
Xây dựng quy trình xét duyệt tín dụng chặt chẽ để có kế hoạch giải ngân
chính xác, đồng thời nắm bắt nhu cầu, khả năng rút vốn, trả nợ của khách hàng
nhằm dự báo tốt công tác thanh khoản của ngân hàng.
Xây dựng cơ cấu đầu tư hợp lý, bên cạnh việc tập trung đầu tư vào lĩnh vực
truyền thống cần mở rộng sang những lĩnh khác để giảm thiểu rủi ro do các yếu tố
khách quan mang lại.
Áp dụng các biện pháp cho vay ngắn hạn khi lãi suất thị trường thay đổi theo
chiều hướng tăng, ngân hàng sẽ kịp thời tăng lãi suất cho vay. Mặc dù phương pháp
này chưa thực sự triệt để trong công tác quản trị rủi ro lãi suất nhưng với tình hình
thực tế hiện nay, đây cũng là biện pháp làm giảm rủi ro lãi suất tới thu nhập của
ngân hàng.
Áp dụng chiến lược chủ động trong quản trị RRLS, trong trường hợp có thể
dự đoán được chiều hướng lãi suất biến động trong tương lai để điều chỉnh khe hở
-78-
nhạy cảm lãi suất phù hợp. Nếu các nhà quản trị dự đoán lãi suất tăng, cần duy trì
khe hở nhạy cảm lãi suất ở trạng thái dương nghĩa là tài sản Có nhạy cảm lãi suất
lớn hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất sẽ làm tăng thu nhập và giá trị ròng của ngân
hàng. Nếu dự đoán lãi suất giảm, cần duy trì khe hở nhạy cảm âm, nghĩa là tài sản
Có nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất, thu nhập lãi ròng sẽ
tăng.
Áp dụng chiến lược thụ động trong quản trị RRLS trong trường hợp không
thể dự báo được chiều hướng biến động của lãi suất trong tương lai thì cần duy trì
khe hở nhạy cảm bằng không, sẽ không ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của
ngân hàng cho dù lãi suất tăng hay giảm.
3.2.1.2 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất
Chính sách quản trị RRLS là một hệ thống các hạn mức và văn bản hướng
dẫn cho hoạt động quản trị RRLS được xây dựng thống nhất trong một hệ thống
ngân hàng. Vì vậy, việc quản trị rủi ro lãi suất phải bắt đầu từ cấp cao nhất là
HĐQT và Ban điều hành. Khi xây dựng chính sách quản trị RRLS phải chú ý đến
mục tiêu của chính sách, quy chế tổ chức và thực hiện, nhiệm vụ của HĐQT và Ban
điều hành, đảm bảo quy trình phù hợp với nguồn lực của ngân hàng.
3.2.1.3 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất
Thực tế, quy trình quản trị RRLS của SCB đã được xây dựng và dần được áp
dụng vào thực tế nhưng đòi hỏi phải không ngừng được hoàn thiện để đạt được mục
tiêu cao nhất là hạn chế RRLS của ngân hàng trong mức độ cho phép. Đối với mỗi
giai đoạn, mỗi bước trong quá trình, ngân hàng phải luôn theo dõi, nghiên cứu và
cải tiến sao cho hiệu quả công việc là tối ưu. Theo đó, ngân hàng cần phải tách các
bước như định hướng và dự báo trong quy trình quản trị RRLS thành các bước độc
lập để hoàn thiện quy trình, tách bạch quản lý và nâng cao công tác định hướng
cũng như dự báo RRLS của HĐQT và hội đồng ALCO, phòng QLRRTT tham gia
vào quá trình giám sát việc thực thi quy trình quản trị RRLS và báo cáo trực tiếp
cho hội đồng ALCO. Bên cạnh kiểm soát quá trình quản trị RRLS của Hội đồng
-79-
ALCO và Hội đồng tín dụng, thì Ban kiểm toán nội bộ do HĐQT ủy quyền, xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với quy trình quản trị RRLS như đánh giá
độc lập, thường xuyên về tính hiệu quả của hệ thống thông qua việc thành lập môi
trường kiểm soát lành mạnh, quy trình nhận định và đánh giá rủi ro phù hợp, hệ
thống thông tin hợp lý.
3.2.1.4 Nâng cao hiệu quả trong việc phối hợp các hoạt động trong quản trị rủi ro lãi suất
Mặc dù các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có mối liên hệ
tác động qua lại và đều có thể gây tổn thất rất lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện
nay không chỉ SCB mà các NHTM chỉ chú trọng đến rủi ro tín dụng mà chưa quan
tâm nhiều đến rủi ro thị trường, đặc biệt là RRLS. Quản trị RRLS hiệu quả đòi hỏi
HĐQT xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động rõ ràng giữa các bộ phận phụ trách
quản lý rủi ro trong ngân hàng để các quyết định được quản trị đồng bộ, chính xác,
hiệu quả và kịp thời.
Hội đồng tín dụng và ALCO có mối liên hệ chặt chẽ trong việc ra quyết định
quản trị thông qua sự tư vấn của đội ngũ chuyên gia tài chính – ngân hàng phân tích
mối liên hệ giữa các loại rủi ro và tác động đa chiều của từng quyết định.
Các NHTM có quy mô vốn nhỏ và trung bình giai đoạn 2008- 2011 rơi vào
rủi ro thanh khoản, SCB cũng gặp rủi ro này trước khi hợp nhất dẫn đến cuộc chạy
đua lãi suất để đảm bảo thanh khoản, hoạt động này dẫn đến rủi ro lãi suất. Do vậy,
kiến nghị các NHTM nên xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận quản trị rủi ro
thành quy trình quản trị rủi ro tổng thể và hiệu quả nhất.
3.2.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận quản lý rủi ro thị trường
SCB thực hiện điều chuyển vốn nội bộ dựa trên cơ chế quản lý vốn tập trung,
nội dung cơ chế này đã được nghiên cứu trong phần cơ sở lý luận, tập trung rủi ro
lãi suất về Hội sở, do vậy vai trò của phòng QLRRTT có ý nghĩa hết sức quan
trọng.
Để thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro lãi suất, phòng QLRRTT phải xác
định những rủi ro lãi suất tiềm ẩn trong các sản phẩm và đảm bảo các sản phẩm
-80-
hoạt động đúng quy trình. Thường xuyên báo cáo tình hình đo lường rủi ro lãi suất
và so sánh mức rủi ro hiện thời với hạn mức đề ra, so sánh các dự đoán về rủi ro lãi
suất với kết quả thực tế để nhận dạng được các điểm yếu trong phương pháp phân
tích. Xây dựng hạn mức để duy trì rủi ro lãi suất, và được HĐQT xem xét phù hợp
với từng giai đoạn, trên cơ sở đó có thể đặt ra hạn mức cho từng danh mục đầu tư,
từng bộ phận kinh doanh phù hợp với các hạng mục ngân hàng đang nắm giữ và rủi
ro mà ngân hàng phải đối mặt. Hạn mức phải tương thích với phương pháp đo
lường RRLS của ngân hàng, phản ánh được tác động dự đoán của biến động lãi suất
lên lợi nhuận ngân hàng.
3.2.1.6 Nâng cao chất lượng công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho hoạt động tăng trưởng và an toàn
của ngân hàng, đó là chiếc cầu nối cho sự vươn ra thế giới của ngành ngân hàng
Việt Nam. Sự ra đời của công nghệ lõi ( Core Banking) và giải pháp ngân hàng toàn
diện ( TCBS- The complete Banking solution) đã mở ra giai đoạn phát triển mới của
hệ thống NHTM Việt Nam. Chính sự kết nối thông tin trong toàn bộ hệ thống đã tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, cập nhật liên tục, tính toán nhanh chóng và
chính xác số liệu cần thiết cho hoạt động đo lường và giám sát RRLS đối với danh
mục tài sản ngày càng tăng của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu
công tác quản trị RRLS của hệ thống NHTM thì Core Banking hiện nay của SCB
nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung chưa đáp ứng các yêu cầu nâng cao
của quy trình quản trị RRLS. Vì vậy cần được nâng cấp để có thể cập nhật các
phương pháp đo lường và quản trị RRLS tiên tiến và phổ biến trên thế giới: mô hình
thời lượng và giá trị có thể tổn thất (Var), hay xây dựng các kịch bản ứng phó
RRLS trong thời gian nhanh nhất phục vụ ra quyết định tạm thời.
Do chi phí mua phần mềm core với các chức năng hoàn chỉnh là rất lớn
nhưng có thể không tương thích với đặc thù hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Việt
Nam. Do vậy trước hết NHTM xây dựng hệ thống core banking của ngân hàng với
các chức năng cơ bản phục vụ cho quy trình hoạt động hằng ngày của ngân hàng
như phân hệ kế toán, thanh toán, chuyển tiền, tín dụng….Ở bước này, NHTM có thể
-81-
mua phần mềm hoàn chỉnh từ các công ty cung cấp giải pháp core banking tốt nhất
trên thế giới, việc này sẽ tiết kiệm chi phí so với mua phần mềm đầy đủ các phân
hệ. Tuy nhiên, trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng, yêu cầu đối tác xây dựng
phần mềm theo đúng mô phỏng quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng và các yêu cầu
của Ban điều hành. Sau đó, với phần mềm core banking có được, thành lập bộ phận
core banking của ngân hàng, nghiên cứu tìm hiểu cách thức hoạt động của hệ thống,
từ đó xây dựng quy trình chi tiết mô phỏng cho các ứng dụng nâng cao như quản trị
rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro lãi suất hay các yêu cầu khác về quản trị sau đó chia
thành các gói nhỏ, đặt hàng đối tác trong nước. Trong quy trình này, mô phỏng chi
tiết về quy trình nghiệp vụ đồng thời phần mềm mới tích hợp hệ thống core hiện tại.
Nhằm phục vụ sự phát triển lâu dài và nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động quản
trị RRLS, NHTM cải thiện chất lượng hoạt động CNTT, không ngừng đầu tư trang
thiết bị hiện đại, nâng cấp phần mềm đáp ứng yêu cầu quản trị khi quy mô ngày
càng mở rộng.
Trong thực tế hiện nay, SCB đang triển khai chương trình lõi Flexcube, nhìn
chung có thể tương thích với các phần mềm tính toán RRLS hiện đại của các ngân
hàng trên thế giới.
3.2.1.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Sự thành công của hoạt động quản trị RRLS tại các NHTM có sự đóng góp
rất lớn của HĐQT và Ban điều hành. Tuy nhiên, hiện nay nhiều thành viên HĐQT ở
một số ngân hàng chỉ đại diện cho phần vốn góp mà thiếu kiến thức chuyên môn về
tài chính ngân hàng và chưa được đào tạo về QTRRLS, vì thế, để nâng cao chất
lượng công tác định hướng rủi ro, phải có thành viên HĐQT độc lập có chuyên
môn, kinh nghiệm quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, HĐQT có thể thuê Hội đồng tư vấn
là các chuyên gia cao cấp, giàu kinh nghiệm để thiết lập định hướng quản trị RRLS
cho ngân hàng.
Bên cạnh đội ngũ nhân sự cấp cao, cần đẩy mạnh tuyển chọn những nhân
viên có tâm huyết và khả năng phù hợp với công việc, tạo điều kiện cho họ theo học
các khóa đào tạo trong và ngoài nước từ ngắn hạn đến trung hạn và dài hạn nhằm
-82-
học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kinh phí đào tạo lấy từ nguồn
kinh phí được duyệt hằng năm cho công tác nhân sự hoặc có thể bổ sung thêm với
sự đồng ý của HĐQT. Trong thời gian trước mắt, để giải quyết khó khăn về nhân sự
nghiên cứu rủi ro, tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạnh cho những nhân viên tiềm
năng để đáp ứng đòi hỏi cấp bách đặt ra. Thực hiện chế độ lương bổng và khen
thưởng xứng đáng đối với nhân viên bộ phận quản lý rủi ro vì có một chính sách tốt
sẽ tạo ra những con người giỏi.
3.2.1.8 Kiểm soát, giám sát rủi ro lãi suất
Sau khi phân tích RRLS, đo lường rủi ro và sử dụng các biện pháp thích hợp
để phòng ngừa rủi ro, sau đó phải thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến lãi suất
của thị trường. Nhà quản trị phải đánh giá lại các chiến lược hiện tại có phù hợp với
hồ sơ rủi ro như dự tính định kỳ, giám sát tình hình rủi ro hiện tại và tiềm năng để
đảm bảo các mức độ rủi ro nhất quán với mục tiêu đã đề ra. Phải thường xuyên
đánh giá liệu ngân hàng có vốn và thu nhập để hỗ trợ mức độ RRLS ngắn hạn và
dài hạn hay không, rủi ro mang đến cho ngân hàng trong tương lai như thế nào.
3.2.2 Đối với NHNN
Quản trị RRLS cần những giải pháp hỗ trợ từ phía NHNN do vậy, NHNN
cần tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ theo hướng hợp lý, linh hoạt nhưng thận
trọng đối với lãi suất, tỷ giá, cung cầu tiền và nghiệp vụ thị trường mở, tạo môi
trường kinh tế vĩ mô thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.
3.2.2.1 Hoàn thiện khung pháp lý
Tăng cường quan tâm, chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện và hoàn thiện khung pháp lý
cũng như các quy định về đo lường và quản trị RRLS tại các NHTM. NHNN phổ
biến kinh nghiệm về quản lý RRLS của các ngân hàng trong và ngoài nước, ban
hành những văn bản, quy trình thống nhất về đo lường và quản trị RRLS. Hỗ trợ các
NHTM trong việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ nghiệp vụ chuyên môn. Xây dựng
quy trình báo cáo và kiểm soát quản trị RRLS hoàn chỉnh để bảo vệ NHTM tránh
các rủi ro đổ vỡ hệ thống.
-83-
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin
Nhằm giúp NHTM có đầy đủ thông tin về khách hàng, phục vụ hoạt động
thẩm định, đánh giá khách hàng trước khi quyết định cho vay. Chỉ đạo sáp nhập
ngân hàng có năng lực tài chính yếu, lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, tạo niềm
tin cho người dân đối với hệ thống ngân hàng trong nước và tăng tính cạnh tranh
với các ngân hàng nước ngoài.
3.2.2.3 Hoàn thiện thị trường công cụ phái sinh.
Hiện nay, thị trường các công cụ phái sinh Việt Nam mới đạt được dự phát
triển bước đầu đối với hoạt động phái sinh tiền tệ. Mức độ phổ biến của công cụ
phái sinh đối với nền kinh tế và sự phát triển về quy mô, số lượng hợp đồng phái
sinh của các NHTM vẫn khiêm tốn so với nhiều nước trong khu vực và thế giới.
Trong khi ở các ngân hàng nước ngoài, họ sử dụng các công cụ phái sinh mục tiêu
lợi nhuận và phòng ngừa RRLS và tỷ giá từ nhiều năm trước. Do đó, đã hình thành
quy trình chuẩn và các biện pháp phòng ngừa rủi ro hoàn thiện, xây dựng đội ngũ
nhân sự chuyên nghiệp, am hiểu và sử dụng thành thạo các công cụ này, mang lại
lợi nhuận tối đa cho tổ chức.Ở Việt Nam, mới chỉ dừng lại ở mức độ “làm quen”,
các ngân hàng chưa có kế hoạch phát triển trong dài hạn. Sự phát triển mạnh mẽ dẫn
đến việc chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị giao dịch phái sinh toàn cầu đã cho
thấy ưu điểm của công cụ phái sinh lãi suất đối với các định chế tài chính trong
phòng ngừa và hạn chế RRLS. Chính vì thế, nhằm hỗ trợ cho chiến lược dài hạn của
sự phát triển thị trường tài chính trong tương lai, NHNN không nên chỉ dừng lại ở
quyết định 62/2006/QĐ/NHNN về hoán đổi lãi suất mà phải ban hành thêm một số
văn bản pháp luật nhằm hướng dẫn thực hiện và cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt
động kỳ hạn lãi suất, quyền chọn lãi suất và xa hơn là hợp đồng tương lai. Cân nhắc
trong điều kiện hiện nay khi đa số khách hàng và thậm chí nhiều ngân hàng còn xa
lạ đối với công cụ này, việc ban hành các căn bản của NHNN không nên diễn ra ồ ạt
làm thị trường khó hấp thu mà cần xem xét thời điểm thích hợp và đưa ra lộ trình cụ
thể. Trong ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đơn lẻ của ngân hàng trong nước, nên
ban hành các chỉ thị chấp thuận và hướng dẫn sơ bộ là bước đi phù hợp, vừa đáp
-84-
ứng được nhu cầu cầu cấp bách của khách hàng và ngân hàng, vừa có tác dụng thí
điểm phát hiện những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện, nền tảng cho việc
ban hàng những văn bản chính thức sau khi hoàn chỉnh, bổ sung.
Kết luận chương 3
Qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro lãi suất tại SCB cùng với những định
hướng về quản trị rủi ro, SCB cần hoàn thiện những giải pháp cụ thể để phòng
ngừa và kiểm soát rủi ro lãi suất. Trong chương 3, luận văn cũng đã đề cập một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất tại SCB. Bên cạnh đó,
việc xây dựng hệ thống phần mềm hiện đại để quản trị rủi ro lãi suất cũng rất quan
trọng. Ngoài ra với vai trò định hướng, điều tiết và giám sát cho toàn hệ thống thì
NHNN cần đưa ra các biện pháp, các thông tư, quyết định nhất là một hành lang
pháp lý ổn định giúp các NHTM hoạt động một cách an toàn, ngày càng vững
mạnh trong quá trình hội nhập vào nên kinh tế khu vực và quốc tế.
-85-
KẾT LUẬN CHUNG
Lãi suất phản ánh quan hệ cung cầu về vốn vì vậy hoạt động kinh doanh
của NHTM ngày càng phải đối mặt với những rủi ro do sự biến động của lãi suất và
quản trị rủi ro lãi suất ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
Với mục tiêu nghiên cứu đã được trình bày trong phần mở đầu cùng với
việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, đề tài “Quản trị rủi
ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Sài Gòn” đã giải
quyết được một số nội dung quan trọng :
Một là, nêu rõ những cơ sở lý luận về khái niệm rủi ro lãi suất, quản trị rủi
ro lãi suất và các phương pháp đo lường rủi ro lãi suất.
Hai là, đưa ra thực trạng và một số mô hình đo lường rủi ro lãi suất đã được
thực hiện trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn.
Ba là, luận văn đã đưa ra một số giải pháp, đề xuất đối với ngân hàng
TMCP Sài Gòn và NHNN nhằm giúp các ngân hàng quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả
hơn.
Ở Việt Nam hiện nay, các NHTM đã dần dần sử dụng các mô hình tiên tiến
để đo lường rủi ro lãi suất như mô hình định giá lại, chênh lệch thời lượng…và áp
dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất nhưng thực sự chưa hiệu quả. Các
quốc gia phát triển trên thế giới đã phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất
đến một trình độ tiên tiến, vì vậy việc nghiên cứu, triển khai và ứng dụng các
nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro là hết sức cần thiết.
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù đã cố gắng hết sức nhưng với khả năng
nghiên cứu của bản thân còn hạn chế nên những vấn đề mà luận văn đưa ra sẽ còn
tiếp tục nghiên cứu, phát triển và trao đổi thêm. Tác giả xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn và giúp đỡ của cô PGS.TS Trương Thị Hồng, các đồng nghiệp quan tâm
đến đề tài này cũng như rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô, của các
anh/chị và các bạn để đề tài này góp phần thiết thực cho sự phát triển bền vững của
các NHTMCP Việt Nam, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
-86-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách
1. Hồ Diệu (2002), Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê.
2. Peter S.Rose (2011), Quản trị ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính
3. Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
NXB Thống kê
4. Trần Huy Hoàng (2010), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Lao động
Bài nghiên cứu
Xã hội.
5. Lê Phan Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng (2/2012),Giải pháp hoàn thiện hoạt
động quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam, Thị trường tài chính tiền
tệ số 3+4 (348+349)
6. Nguyễn Hữu Chiến (5/2012), Mô hình quản trị rủi ro doanh nghiệp quốc tế tại
Việt Nam, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 10
7. Trần Mạnh Hà (3/2010), Ứng dụng Value at Risk trong việc cảnh báo và giám
sát rủi ro thị trường đối với hệ thống NHTM Việt Nam, Tạp chí khoa học và
Luận văn, luận án
đào tạo ngân hàng ( số 94)
8. Đinh Thị Thu Hiền (12/2011), Quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.
HCM.
9. Phạm Thị Lệ Thu (12/2011), Quản trị rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh
doanh tại Ngân hàng TMCP An Bình- Sở giao dịch, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM.
-87-
Báo cáo
10. Báo cáo phân tích cạnh tranh các năm 2009, 2010 của SCB
11. Báo cáo thường niên các năm 2007, 2008, 2009, 2010 của SCB
12. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 11/2011
13. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 2/2012, quý 1/2012
14. Báo cáo tình hình lãi suất tháng 7/2011; 12/2011
Các Website
15. Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo tháng 7/2012
www.cafef.vn
www.hvnh.edu.vn
www.sbv.gov.vn
www.scb.com.vn
www.vietinbank.vn
Tài liệu tham khảo khác
www.vneconomy.vn
16. Chính sách quản lý rủi ro thị trường của SCB năm 2012
Phụ lục 1 :
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 06/2011
ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
100,000
1,807,484
100,000
41,995 510,000 580,000 922,724 2,054,719
150,000 3,100,000 10,052,354 13,302,354
4,288,046 4,288,046
10,319,617 10,319,617
6,160,505 6,260,505
600,000 900,000 3,580 1,503,580
1,807,484
100,000
102,236 1,718,175
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
1,163,000
3,744,000
4,321,780
3,049,000
2,614,000
690,000
3,712,574
13,188,401
6,686,052
5,435,171
622,424
258,372
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
6,695,985 (4,641,266) (4,641,266)
16,932,401 (3,630,047) (8,271,313)
11,007,832 (6,719,786) (14,991,099)
8,484,171 1,835,446 (13,155,653)
1,312,424 191,156 (13,023,382)
258,372 1,549,112 (11,474,270)
100,000 (11,374,270)
3,205,390 500,000 6,319,390 (58,885) (13,214,538)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011
Phụ lục 2
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 06/2011
ĐVT : ngàn USD
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Chỉ tiêu
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
1,729 56,000
13,000
15,000
44,300
15,500
916 58,645
6,648 19,648
8,347 23,347
6,848 51,148
5,231 20,731
-
-
-
6,971
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
3,000.00
2,700
26,484
31,273
11,881
20,903
30,087
15,798
167,237
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
36,455 22,190 22,190
33,973 (14,325) 7,865
11,881 11,466 19,331
20,903 30,245 49,576
30,087 (9,356) 40,220
15,798 (15,798) 24,422
167,237 (167,237) (142,815)
- (142,815)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011
Phụ lục 3
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ XAU Thời điểm tháng 06/2011
ĐVT : XAU
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Chỉ tiêu
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
90,310
601,380
589,080
158,310
232,270
90,310
572,615 1,173,995
105,654 694,734
6,096 164,406
232,270
-
-
-
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
140,343
777,278
735,258
614,612
41,608
279
39,345
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
140,343 (50,033) (50,033)
777,278 396,717 346,684
735,258 (40,524) 306,160
614,612 (450,206) (144,046)
41,608 190,662 46,616
279 (279) 46,337
39,345 (39,345) 6,992
- 6,992
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 07/2011
Phụ lục 4
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 11/2011
ĐVT: triệu đồng
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 1 năm <= 5 năm
159,240 500,000
200,000
2,176,500 2,457,462
500,000 500,000
100,000
1,330,000
1,857,484
100,000
1,566,971
16,632,245
9,899,255
4,915,504
1,373,995
1,378,000
2,226,211
21,266,207
5,015,504
2,373,995
2,708,000
1,857,484
100,000
6,093,622 16,192,877
Chỉ tiêu A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn (có bao gồm repo chứng khoán) 5. Cam kết mua (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward, swap USD lấy VND trên TT2 và swap trong cho vay vàng) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng
1,853 1,566,412
a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
5,729,246
6,176,427
2,731,317
1,500,000
2,000,000
200,000
6,270,407
3,760,842
3,280,534
334,458
183,484
12,095,212 500,000
1,031,257 5,994,496
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward và swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
13,567,918 (11,341,707) (11,341,707)
108,960 18,780,599 2,485,608 (8,856,099)
2,407,376 8,899,535 7,293,342 (1,562,757)
4,780,534 234,970 (1,327,787)
9,025,753 (6,651,758) (7,979,545)
534,458 2,173,542 (5,806,003)
183,484 1,674,000 (4,132,003)
100,000 (4,032,003)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ lục 5
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 11/2011
ĐVT: ngàn USD
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 1 năm <= 5 năm
827
51,667
117,033
8,000
1,173
3,393
6,768
5,534
831
53,667
14,768
5,534
831
5,000 125,426
Chỉ tiêu A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD (bao gồm cầm cố) 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua (chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng
3,832
a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
5,000
23,198
34,417
11,265
11,031
12,362
2,923
126,724
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của KH 3. Vay NHNN Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
32,030 21,637 21,637
34,417 91,009 112,646
11,265 3,503 116,149
11,031 (5,497) 110,652
12,362 (11,531) 99,121
2,923 (2,923) 96,198
126,724 (126,724) (30,526)
(30,526)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ luc 6
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ XAU Thời điểm tháng 11/2011
ĐVT : XAU
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Chỉ tiêu
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
174,680
466,850
93,420
356,260
318,500
5,770 180,450
466,850
93,420
-
-
-
105,630 461,890
6 318,506
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
253,546
781,824
555,368
401,345
247,331
142,704
401
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán (cho vay vàng) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá Độ lệch lũy kế
253,546 (73,096) (73,096)
781,824 (314,974) (388,070)
555,368 (461,948) (850,018)
401,345 60,545 (789,473)
247,331 71,175 (718,298)
142,704 (142,704) (861,002)
401 (401) (861,403)
- (861,403)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ luc 7
MÔ HÌNH DURATION (VND) Thời điểm tháng 11/2011
Đvt: tỷ đồng
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất
0.10 0.14
0.60 0.14
1.50 0.14
2.50 0.14
4.50 0.14
9.00 0.14
36.00 0.14
98.00 0.14
2,226 2,223
21,266 21,111
16,193 15,914
5,016 4,872
2,374 2,253
2,708 2,440
1,857 1,223
9 32
Tổng cộng 51,649 50,068
259
13,376
23,870
12,180
10,140
21,956
44,043
3,145
128,969
Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
13,568 13,550
18,781 18,643
8,900 8,746
4,781 4,644
9,026 8,567
534 481
183 121
55,773 54,752
1,581
11,807
13,119
11,610
38,550
4,333
4,351
85,351
Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
KẾT QuẢ
Chênh lệch C = C2 - C1
(46,330)
Duration (A) 2.58 1.56 0.02 (813)
Giá trị (B)
51,740.00 55,772.00 0.01 (406)
Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B) C1 C2
133,727.00 86,942.00 (0.01) 406
(0.02) 813
Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ luc 8
MÔ HÌNH DURATION (USD) Thời điểm tháng 11/2011
Đvt: triệu USD
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất
0.10 0.02
0.60 0.02
1.50 0.02
2.50 0.02
4.50 0.02
9.00 0.02
36.00 0.02
0.02
54 54
125 125
15 15
6 6
1 1
Tổng cộng 201 201
Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
6
79
22
14
4
125
32 32
34 34
11 11
11 11
12 12
3 3
127 119
230 222
Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
4
22
17
27
55
26
4,297
4,448
KẾT QuẢ
Chênh lệch (C) = (C2) - (C1)
4,474
Duration (A) Giá trị (B)
0.63 19.93 0.01
200.00 231.00 0.01
Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B) C1 C2
125.00 4,600.00 (0.01)
(0.01)
44
22
(22)
(44)
Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm {C*[?r/(1?r)]} Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm quy ra VND
913
456
(456)
(913)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ luc 9
MÔ HÌNH DURATION (XAU) Thời điểm tháng 11/2011
Đvt: XAU
<= 7 ngày
Trên 5 năm
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 5 tháng <= 5 năm
Thời gian (t) t (tháng) Lãi suất
2.5 1.8%
4.5 1.8%
9 1.8%
36 1.8%
98 1.8%
0.1 1.8%
0.6 1.8%
1.5 1.8%
Tổng cộng
180,450 180,418
466,850 466,407
93,420 93,210
461,890 460,162
318,506 316,365
1,521,116 1,516,562
21,049
295,391
139,815
1,150,406
1,423,641
3,030,302
Tài sản Có Tài sản Có quy về hiện tại Tài sản Có quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
253,546 253,502
781,824 781,082
555,368 554,121
401,345 399,844
247,331 245,668
142,704 140,792
401 380
2,382,519 2,375,389
29,575
494,685
831,181
999,610
1,105,508
1,267,127
13,678
4,741,364
Tài sản Nợ Tài sản Nợ quy về hiện tại Tài sản Nợ quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
KẾT QuẢ
Giá trị dùng để tính tổn thất tiềm năng trong giá trị cổ đông (A)*(B)
Chênh lệch © = (C2) - (C1)
1,716,196
Duration (A) Giá trị (B)
1,998.00 1,996.00 0.01
1,521,116.00 2,382,519.00 0.01
3,039,400.00 4,755,596.00 (0.01)
(C1) (C2)
(0.01)
13,487
10,115
(10,115)
(13,847)
Tài sản Có Tài sản Nợ Tỷ lệ lãi suất thay đổi () Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm {C*[?r/(1?r)]} Giá trị vốn cổ phần tăng / giảm quy ra VND
60
45
(45)
(60)
Nguồn : Báo cáo tình hình lãi suất tháng 12/2011
Phụ lục 10
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VND Thời điểm tháng 06/2012
Chỉ tiêu
<= 7 ngày
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
ĐVT : triệu đồng Trên 6 tháng Trên 3 tháng <= 1 năm <= 6 tháng
431,536
440,000 1,460,414
111,357 8,077,420
5,324,740
16,352,671
9,126,221
1,733,000 2,648
1,786,300
4,118,250
1,777,956 2,381,225 12,347,958
5,607,770 10,932,510
16,352,671
780,000 9,906,221
546,282 2,281,930
123,152 1,416,064
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ, đặt cọc 4. Cho vay 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward, swap USD lấy VND trên TT2 và swap trong cho vay vàng) 6. Repo, UTĐT, Bán CKTC Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
10,281,287
6,611,574
1,487,241
28,000
11,814,702
11,187,261
5,405,246
2,381,737
8,876,297 13,870,313
17,275,472 1,200,000
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán - số tiền còn phải thanh toán (chỉ bao gồm ứng trước VND trong giao dịch forward và swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất
34,567,113
25,087,046
11,814,702
12,674,502
5,433,246
2,381,737
(882,192) (44,070,143)
(12,739,088) (43,187,951)
3,678,169 (40,391,974)
4,472,975 (35,918,999)
(99,807) (36,018,806)
Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ (30,448,863) Độ lệch tái định giá lũy kế (30,448,863) Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
Phụ lục 11
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ USD Thời điểm tháng 06/2012
Chỉ tiêu
<= 7 ngày
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
ĐVT : ngàn USD Trên 6 tháng Trên 3 tháng <= 1 năm <= 6 tháng
7,468 11,400
130,883
807
5,396
2,672
1,441
1,958
155
19,675
136,279
2,672
1,441
1,958
155
4,755
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng
a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác
3,508
42,811
46,973
40,969
29,932
18,325
21,457
24,200
b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 5. Cam kết bán ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất
71,766
50,481
40,969
29,932
18,325
21,457
Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ Độ lệch tái định giá lũy kế
(52,091) (52,091)
85,798 33,707
(38,297) (4,590)
(28,491) (33,081)
(16,367) (49,448)
(21,302) (70,750)
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
Phụ lục 12
BÁO CÁO TÁI ĐỊNH GIÁ VÀNG Thời điểm tháng 06/2012
Chỉ tiêu
<= 7 ngày
Từ 8 ngày <= 1 tháng
Trên 1 tháng <= 2 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
ĐVT : 01 XAU Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
105,630
4,840
-
-
105,630
4,840
-
-
138,000 40,980
205,015
177,663
199,449
116,413
290,508
A. Tài sản có nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH tại các TCTD 2. Tiền gửi có KH tại các TCTD 3. Chứng khoán nợ 4. Cho vay trong hạn 5. Cam kết mua ( chỉ bao gồm swap USD lấy VND trên TT2) Tổng tài sản có - nhạy cảm lãi suất B. Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất 1. Tiền gửi KKH của khách hàng a. Tiền gửi KKH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm KKH của KH 2. Tiền gửi có KH của khách hàng a. Tiền gửi có KH của các TCTD khác b. Tiền gửi/ tiết kiệm có KH của các KH 3. Vay NHNN 4. Cam kết bán ( cho vay vàng) Tổng tài sản nợ - nhạy cảm lãi suất Độ lệch tái định giá trong từng thời kỳ Độ lệch tái định giá lũy kế
178,980 (178,980) (178,980)
205,015 (205,015) (383,995)
177,663 (72,033) (456,028)
199,449 (194,609) (650,637)
116,413 (116,413) (767,050)
290,508 (290,508) (1,057,558)
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
Phụ lục 13
MÔ HÌNH DURATION GAP (VND) Thời điểm tháng 06/2012
ĐVT: tỷ đồng
Trên 5 năm
Thời gian (t)
<= 7 ngày Từ 8 ngày <=1 tháng
Trên 1 tháng <= 3 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 1 năm <=5 năm
t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất
0.2
0.6
1.6
2.5
3.1
10.2
86.3
45.5
t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)
0.1 1.85% 1.40%
0.6 1.85% 1.40%
1.5 1.85% 1.40%
2.5 1.85% 1.40%
4.6 1.85% 1.40%
9.0 1.85% 1.40%
60.9 1.85% 1.40%
15.8 1.85% 1.40%
Tổng cộng
4,118 12
12,348 145
10,933 334
16,353 753
9,906 576
2,282 432
9,561 8,046
17,881 160
83,382 10,458
Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại
2,331
4,121
12,357
10,993
16,484
10,003
8,947
4,994
70,230
Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
644
7,843
18,138
41,014
31,443
23,831
406,816
430,812
960,541
Tổng cộng
34,567 67
25,087 212
11,815 245
12,675 437
5,433 350
2,382 299
1,381 305
93,340 1,915
0 0
Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại
34,587
25,148
11,883
12,794
5,524
2,452
1,440
93,828
0
Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
0
4,826
15,214
17,624
31,537
25,409
21,973
22,720
139,303
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
Phụ lục 14
MÔ HÌNH DURATION GAP (USD) Thời điểm tháng 06/2012
ĐVT: triệu USD
Trên 5 năm
Thời gian (t)
<= 7 ngày Từ 8 ngày <=1 tháng
Trên 1 tháng <= 3 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 1 năm <=5 năm
t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)
0.1 0.2 0.11% 0.48%
0.7 0.6 0.11% 0.48%
1.6 1.5 0.11% 0.48%
2.5 2.5 0.11% 0.48%
5.1 4.1 0.11% 0.48%
6.0 10.0 0.11% 0.48%
61.0 0.0 0.11% 0.48%
0.0 16.4 0.11% 0.48%
Tổng cộng
6
20 0
136 0
3 0
1 0
2 0
0 0
168 0
Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại
20
136
3
1
2
0
166
4
Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
2
100
4
4
10
1
221
342
Tổng cộng
72 0
50 0
41 0
30 0
18 0
21 1
319 8
0 0
87 7
Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại
72
51
41
30
18
22
323
0
89
Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
11
30
62
76
75
0
218
1462
1934
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
Phụ lục 15
MÔ HÌNH DURATION GAP (XAU) Thời điểm tháng 06/2012
ĐVT: 01 XAU
<= 7 ngày
Thời gian (t)
Từ 8 ngày <=1 tháng
Trên 1 tháng <= 3 tháng
Trên 2 tháng <= 3 tháng
Trên 3 tháng <= 6 tháng
Trên 6 tháng <= 1 năm
Trên 1 năm <=5 năm
Trên 5 năm
t (tháng)- TS có nhạy cảm lãi suất t (tháng)- TS Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi suất bình quân TS Có NCLS (%/tháng) Lãi suất bình quân TS Nợ NCLS (%/tháng)
0.0 0.2 0.05% 0.33%
0.0 0.6 0.05% 0.33%
0.0 5.0 0.05% 0.33%
0.0 9.6 0.05% 0.33%
0.0 16.6 0.05% 0.33%
1.7 1.6 0.05% 0.33%
2.3 2.6 0.05% 0.33%
61.0 0.0 0.05% 0.33%
Tổng cộng
34,227
Tài sản Có nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh
105,630 94
4,840 6
144,697 100
Gốc và lãi TS Có NCLS quy về hiện tại
105,504
4,832
31,715
142,051
Tài sản Có NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
175,840
10,953
1,934,635
2,121,428
Tổng cộng
178,980 99
205,015 427
177,663 949
199,449 1,684
116,413 1,935
290,508 9,200
3,395,139 186,829
4,563,167 201,123
Tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất Lãi phát sinh Gốc và lãi TS Nợ NCLS quy về hiện tại
179,041
205,280
178,252
200,493
117,607
296,146
3,508,307
4,685,126
Tài sản Nợ NCLS (bao gồm lãi) quy về hiện tại có nhân trọng số thời gian
29,909
129,283
287,702
511,787
590,846
2,834,969
58,354,478
62,738,974
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012
KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Độ lệch thời lượng
9,63
Duration ( D) Giá trị thị trường (MV) 92.666 111.660 -1,69% 13.476 11,14 1,25 1,73% (13.756) Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm
KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Độ lệch thời lượng Duration ( D) Giá trị thị trường (MV)
(4,62) 0,96 5,84
Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm quy ra tỷ đồng 347 331 1,02% 16 327 -1.05% (16) (337)
KẾT QUẢ DỰ BÁO BIẾN ĐỘNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
Độ lệch thời lượng Duration ( D) Giá trị thị trường (MV)
(11,75) 0,52 11,95
Tổng tài sản ( A) Tổng nợ ( L) Tỷ lệ lãi suất thay đổi (∆r%/năm) Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm Giá trị vốn cổ phần tăng/giảm quy ra tỷ đồng 5.102.063 5.238.760 0,96% 566.901 2.372 -1.12% (661.385) (2.767)
Phụ lục 16
CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT ĐẦU RA - ĐẦU VÀO ( số liệu ngày 30.06.2011)
Đơn vị tính : 1 triệu đồng, 1 USD, 1XAU, 1EUR
STT
TIỀN TỆ
SỐ DƯ
TỶ GIÁ
LS BQ (%/tháng)
LS BQ (%/năm)
CHÊNH LỆCH TN - CP
VND
1 Chênh lệch LSBQ cho vay - huy động VND TT1
1.1 Cho vay (chỉ tính nợ nhóm 1) 1.2 Huy động (đã bao gồm CP tặng tiền mặt, quà…)
44,245,305 61,782,609
1.000 1.000
1.0001% 1.9817% 0.9815%
270,385 876,789 606,404
12.00% 23.78% 11.78%
LSBQ hoạt động đầu tư, ứng trước VND, Repo cổ phiếu , ủy thác đầu tư, bán chứng khoán trả chậm.
2
2.1 Đầu tư trái phiếu đặt cọc 2.2 Ứng trước VND 2.3 Repo cổ phiếu , ủy thác đầu tư và bán chứng khoán trả chậm
24,824,849 11,945,315 3,564,257 9,315,278
1.000 1.000 1.000
3 Chênh lệch LSBQ cho vay - huy động VND TT2
3.1 Tiền gửi 3.2 Nhận gửi
3.2.1 3.2.2 3.2.3
431,536 33,601,568 18,408,103 123,152 15,070,313
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
1.6459% 1.5948% 2.1862% 1.5047% -1.6635% 0.1667% 1.8301% 1.8870% 0.1670% 1.7740%
408,587 190,503 77,920 140,164 (614,229) 719 615,948 347,357 205 267,386
19.75% 19.14% 26.23% 18.06% -19.96% 2.00% 21.96% 22.64% 2.00% 21.29%
Nhận gửi (có kỳ hạn) Nhận gửi (không kỳ hạn) Vay NHNN Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
4
4.1 Đầu ra 4.2 Đầu vào
0.4914% 1.8505% 1.3590% 1.2805%
(10,218) 1,286,095 1,296,313 1,221,352
5.90% 22.21% 16.31% 15.37%
4.2.1 4.2.2
Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm CP DPRR)
69,501,690 95,384,177 95,384,177 74,961
1.000 1.000 1.000 1.000
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (đã bao gồm ĐT, CP DTBB, TQ và CPQL nhưng chưa tính CP)
5
5.1 Đầu ra 5.2 Đầu vào (bao gồm DTBB và TQ)
5.2.1
Đầu vào
69,501,690 93,107,584 95,384,177
1.000 1.000 1.000
0.4598% 1.8505% 1.3906% 1.3590%
(8,662) 1,286,095 1,294,757 1,296,313
5.52% 22.21% 16.69% 16.31%
1,556
5.2.2 5.2.3
1,556,285 720,308
1.000 1.000
0.1000% 0.0000%
1.20% 0.00%
DTBB Tồn quỷ Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào VND (đã bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1, chi phí tồn quỷ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
6
6.1 Đầu ra 6.2 Đầu vào (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)
69,501,690 93,107,584
1.000 1.000
0.3230% 1.8500% 1.5270%
(135,945) 1,286,095 1,422,040
3.88% 22.21% 18.33%
USD
7 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD TT1
7.1 Cho vay 7.2 Huy động
12,428,435 280,987,627
0.021 0.021
8 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD TT2
8.1 Tiền gửi và cho vay TT2 8.2 Nhận gửi
149,801,009 46,318,958
0.021 0.021
0.2717% 0.6036% 0.3318% -0.0718% 0.0691% 0.1408%
(17,857) 1,562 19,419 796 2,155 1,359
3.26% 7.24% 3.98% -0.86% 0.83% 1.69%
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
9
9.1 Đầu ra 9.2 Đầu vào
-2.9640% 0.1100% 0.4064% 0.3048%
(23,987) 3,717 27,704 20,778
-3.56% 1.32% 4.88% 3.66%
9.2.1 9.2.2
Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm DPRR)
162,229,444 327,306,585 327,306,585 6,926
0.021 0.021 0.021 1.000
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB,chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
10
10.1 Đầu ra 10.2 Đầu vào (bao gồm DTBB và TQ)
(23,987) 3,717 27,704 27,704
10.2.1 10.2.2 10.2.3
162,229,444 291,619,420 327,306,585 19,525,247 16,161,918
0.021 0.021 0.021 0.021 0.021
-0.3461% 0.1100% 0.4561% 0.4064% 0.0000% 0.0000%
-4.15% 1.32% 5.47% 4.88% 0.00% 0.00%
Đầu vào DTBB Tồn quỷ Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào USD (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1, chi phí tồn quỹ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
11
11.1 Đầu ra 11.2 Đầu vào (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)
162,229,444 291,619,420
0.021 0.021
-0.5450% 0.1100% 0.6550%
(36,044) 3,717 39,761
-6.54% 1.32% 7.86%
XAU
12 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU TT1
12.1 Cho vay 13.2 Huy động
110,470 4,549,907
4.184 4.184
13 Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU TT2
(61,118) 1,380 62,498 (2,406)
13.1 Tiền gửi 13.1 Nhận gửi
508,600 138,000
4.184 4.184
-0.0297% 0.2986% 0.3283% -0.4167% 0.0000% 0.4167%
2,406
-0.36% 3.58% 3.94% -5.00% 0.00% 5.00%
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU (bao gồm CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
14
14.1 Đầu ra 14.2 Đầu vào
-0.4002% 0.0533% 0.4535% 0.3309%
(87,565) 1,380 88,945 64,899
-4.80% 0.64% 5.44% 3.97%
14.2.1 14.2.2
Đầu vào ( chưa bao gồm CPQL) CPQL ( chưa bao gồm CP DPRR)
619,070 4,687,907 4,687,907 24,046
4.184 4.184 4.184 1.000
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào XAU (bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB, chi phí CPQL, chưa bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
15
15.1 Đầu ra 15.2 Đầu vào
(87,565) 1,380 88,945 88,945
15.2.1 15.2.2
Đầu vào Tồn quỹ
619,070 3,681,951 4,687,907 1,005,956
4.184 4.184 4.184 4.184
-0.5241% 0.0533% 0.5774% 0.4535% 0.0000%
-6.29% 0.64% 6.93% 5.44% 0.00%
TỔNG HỢP
16 ĐẦU RA
16.1 VND 16.2 USD 16.3 XAU
1.000 0.021 4.184
17 ĐẦU VÀO
75,470,794 69,501,690 162,229,444 619,070 114,586,716 93,107,584 291,619,420 3,681,951
1.000 0.021 4.184
1.7109% 1.8505% 0.1100% 0.0533% 1.2317% 1.3906% 0.4561% 0.5774%
1,291,193 1,286,095 3,717 1,380 1,411,406 1,294,757 27,704 88,945
20.53% 22.21% 1.32% 0.64% 14.78% 16.69% 5.47% 6.93%
17.1 VND (chưa bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 17.2 USD (chưa bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 17.3 XAU
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào(bao gồm chi phí tồn quỹ, DTBB và CPQL nhưng chưa tính CP DPRR)
18
0.4791%
(120,213)
5.75%
TỔNG HỢP (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1)
19 ĐẦU RA
75,470,794
1.7109%
1,291,193
20.53%
19.1 VND 19.2 USD 19.3 XAU
1.000 0.021 4.184
20 ĐẦU VÀO
20.1 VND (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 20.2 USD (bao gồm chi phí lãi thực huy động TT1) 20.3 XAU
69,501,690 162,229,444 619,070 114,586,716 931,075,984 291,619,420 3,681,951
1.000 0.021 4.184
1.8505% 0.1100% 0.0533% 1.3533% 1.3906% 0.4561% 0.5774%
1,286,095 3,717 1,380 1,550,746 1,422,040 39,761 88,945
22.21% 1.32% 0.64% 16.24% 18.33% 7.86% 6.93%
Chênh lệch LSBQ đầu ra - đầu vào(bao gồm chi phí lãi thực, chi phí tồn quỹ, DTBB và CPQL nhưng chưa tính chi phí dự phòng rủi ro tín dụng)
21
0.3537%
(259,554)
4.29%
Nguồn : Báo cáo đo lường rủi ro lãi suất tháng 6/2012 và dự báo lãi suất tháng 7/2012