LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán

buôn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn Kỹ Thƣơng Việt Nam” là công trình

nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được

trích dẫn và kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã

được công bố, các websites… Các giải pháp nếu trong luận văn được rút ra từ

những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn

Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hưng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI

KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................... 5

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 5

1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại .......................................................... 5

1.1.2. Tổng quan về tín dụng ................................................................................. 5

1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn trong hoạt động

ngân hàng thƣơng mại. .................................................................................... 6

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn 6

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng khối khối khách hàng bán buôn .................... 10

1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn và hậu

quả ............................................................................................................... 11

1.2.4. Đo lƣờng rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn bằng hệ thống xếp

hạng .............................................................................................................. 13

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại các ngân hàng

thƣơng mại ...................................................................................................... 17

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ............ 17

1.3.2. Mục đích và vai trò cuả quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán

buôn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ..................................... 17

1.3.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ..... 18

1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ............. 23

1.3.5. Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán

buôn .............................................................................................................. 31

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG

VIỆT NAM .............................................................................................................. 37

2.1. Giới thiệu chung về Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ

Thƣơng Việt Nam ........................................................................................... 37

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 37

2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 38

2.1.3. Mô hình quản trị rủi tín dụng tại khối khách hàng bán buôn .............. 42

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khối khách hàng bán buôn giai

đoạn 2014-2016 ............................................................................................... 46

2.2.1. Tình hình hoạt động chung của khối khách hàng bán buôn giai đoạn

2014-2016 .................................................................................................... 46

2.2.2. Tình hình nợ quá hạn khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2014 - 2016 ...... 52

2.3. Phân tích công tác quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân

hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam ............................................................... 53

2.3.1. Xác định hạn mức quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán

buôn ............................................................................................................. 53

2.3.2. Nhận biết và đo lƣờng rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn . 62

2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn ...................... 67

2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn ................................. 68

2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân

hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam ............................................................... 69

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 69

2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................ 70

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 72

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

KỸ THƢƠNG VIỆT NAM .................................................................................... 74

3.1. Định hƣớng của khối khách hàng bán buôn giai đoan 2017 - 2020 ........... 74

3.1.1. Định hƣớng trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2020 ........... 74

3.1.2. Định hƣớng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ........................... 76

3.2. Những thuận lợi và thách thức để thực hiện các chính sách quản trị rủi ro

tín dụng tại khối khách hàng bán buôn ........................................................ 77

3.2.1. Những thuận lợi ......................................................................................... 77

3.2.2. Những khó khăn ......................................................................................... 77

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách

hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam .................... 78

3.3.1. Nhóm giải pháp chiến lƣợc ........................................................................ 78

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật ................................................ 83

3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo

chuẩn mực quốc tế Basel II ....................................................................... 85

3.3.4. Nhóm giải pháp về nhân sự ....................................................................... 88

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Ưu và nhược điểm của hệ thống xếp hạng độc lập và xếp hạng nội bộ .......... 15

Bảng 1.2. So sánh giữa phương pháp xếp hạng nội bộ với xếp hạng theo các tổ chức

xếp hạng chuyên nghiệp ............................................................................................ 16

Bảng 1.3. Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ ................................................................. 27

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại NHTM ............................. 32

Sơ đồ 1.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán tại NHTM .............................. 35

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Khối khách hàng bán buôn ........................................ 39

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tại Khối khách hàng bán buôn ................................... 43

Bảng 2.1. Chi tiết quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ........................ 44

Biểu 2.1. Bảng dư nợ cho vay huy động giai đoạn 2014 – 2016 .............................. 47

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thu nhập giai đoạn 2014 – 2016 ....................................... 48

Bảng 2.3. Các chỉ số tài chính giai đoạn 2014 - 2016............................................... 49

Bảng 2.4. Số lượng khách hàng và dư nợ chia theo phân năm 2016 ........................ 50

Biểu 2.2. Thu nhập theo phân khúc khách hàng năm 2016 ...................................... 51

Bảng 2.5. Tỷ lệ trên tổng dư nợ tín dụng các nhóm nợ giai đoạn 2014 - 2016 ....... 52

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu nợ quá hạn giai đoạn 2014 - 2016 ........................................ 52

Bảng 2.7. Phân loại khách hàng theo thời gian kinh doanh ...................................... 56

Bảng 2.8. Giới hạn cấp tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn .............................. 57

Bảng 2.10. Thang hạng tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn .............................. 65

Bảng 2.11. Tổng hợp xếp hạng khách hàng theo từng phân khúc khách hàng ............. 66

Bảng 3.1. Giá trị và mô hình kinh doanh cụ thể cho khối khách hàng bán buôn ............ 75

Bảng 3.2. Lộ trình thực hiện chiến lược phân chia khách hàng tại Khối khách hàng

bán buôn giai đoạn 2017 - 2020 ................................................................................ 81

Bảng 3.3. Tiêu chí lựa chọn khách hàng hiệu quả theo từng phân khúc .................. 82

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Danh mục viết tắt tiếng anh

Tên tiếng Anh

Tên dịch tiếng Việt Kí tự

Relation Manager

Chuyên viên quan hệ khách hàng RM

Senior Relation Manager

SRM Giám đốc quan hệ khách hàng

Credit Analyst

Bộ phận phân tính tín dụng CA

Credit Operation

Bộ phận vận hành tín dụng CO

Credit Control

Bộ phận kiểm soát tín dụng CC

Customer Service

Bộ phận dịch vụ khách hàng CS

VVIP Very Very Important Person Phân khúc khách hàng lớn cỡ rất lớn

CRB Corporate Banking Phân khúc khách hàng lớn cỡ lớn

CMB Commerical Banking Phân khúc khách hàng lớn cỡ vừa

FDI Foreign Direct Investment Phân khúc khách hàng có vốn nước ngoài

Danh mục viết tắt Tiếng Việt

Kí tự Nguyên nghĩa

NHTM Ngân hàng thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

NHNN Ngân hàng nhà nước

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 vừa qua, nền kinh tế thế giới nói

chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã có sự phục hồi nhất định. Điều đó đồng nghĩa với

việc các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn sẽ mở rộng quy mô kinh doanh

bằng cách sử dụng nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên khi nhu cầu tín dụng càng tăng cao thì

rủi ro trong tín dụng càng nhiêu và đáng có nhiều diễn biến phức tạp. Qua nghiên cứu và

tham khảo, tác giả thấy rằng việc nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề hết

sức cấp thiết không chỉ với ngân hàng nói chung mà còn với khối khách hàng bán buôn tại

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam. Vì vậy tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro

tín dụng khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

(Techcombank)” làm đề tài nghiên cứu

Ở Chương 1: “Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán

buôn tại ngân hàng thương mại”, tác giả đã tổng quát hệ thống lý luận của rủi ro

tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn , đưa ra được quy

trình quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các bước: xác định chính sách chiến lược; đo

lường rủi ro tín dụng; kiểm soát và xử lý rủi ro tín dụng. Đồng thời tham khảo thêm

kinh nghiệm từ các ngân hàng khác

Ở chương 2: “Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách

hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”, tác

giả phân tích các số liệu về hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện công

tác quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn Techcombank, từ đó rút ra

được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong thời

gian tới

Ở chương 3: “Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối

khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam”, từ hệ thống lý luận ở chương 1 cũng như phân tích thực trạng ở chương 2,

tác giả đã đưa ra được các nhóm giải pháp nhằm mục tiêu hoàn thiện và nâng cao

công tác quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn Techcombank trên cơ

sở định hướng đã được đề ra

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch của nền kinh tế và luôn giữ một

vai trò quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã đạt được

những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định quốc gia, kiềm chế lạm phát,

thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia,…. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị

trường, rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong

kinh doanh hoạt động ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây chuyền,

lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng có ảnh hưởng

tiêu cực đến toàn bộ cuộc sống – kinh tế - chính trị - xã hội – và có thể lan rộng ra

khỏi phạm vi một quốc gia thậm chí là cả khu vực và toàn cầu

Xét riêng trong bối cảnh Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

trải qua nhiều năm đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không chỉ trong kinh

doanh mà còn cả trong việc quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là đối với khối khách

hàng bán buôn. Với đặc điểm của khối là phục vụ những khách hàng doanh nghiệp

từ lớn đến rất lớn thì khối khách hàng bán buôn đã mang lại những khoản thu nhập

khổng lồ cho ngân hàng nhưng trong đó cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro do dư nợ

tín dụng trên 1 khách hàng là rất lớn. Đặc biệt qua cuộc khủng hoảng tài chính thế

giới năm 2008 khiến cho một loạt những công ty tập đoàn lớn lâm vào tình cảnh

khó khăn thậm chí phá sản thì vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng

bán buôn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Tuy nhiên do mới tách từ khối

khách hàng doanh nghiệp từ năm 2017, đến nay mới được 6 năm thì khối khách

hàng bán buôn vẫn còn là một khối non trẻ, các quy trình và chính sách quản trị rủi

ro tín dụng vẫn đang được hoàn thiện từng bước. Để có thể tồn tại và phát triển

trong một nền kinh tế cạnh tranh và đầy phức tạp như hiện nay, ngoài việc nâng cao

chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng thì quản trị rủi ro tín dụng cũng là một

vấn đề mang tính chất cốt yếu trong chiến lược của ngân hàng thương mại cổ phần

Kỹ Thương Việt Nam nói chung và của khối khách hàng bán buôn nói riêng .

Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu nêu trên, tác giả đã chọn đề tài:”Quản trị rủi tín dụng

Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”

2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại luôn là vấn đề

quan trọng và là đề tài trong rất nhiều luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ. Có thể kể

đến một số công trình tiêu biểu liên quan trực tiếp đến đề tài:

Ths. Nguyễn Đức Tú (2012) – Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương

mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế này đã làm rõ cơ sở lý

luận rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại, nội dung quản lý rủi ro tín dụng bao

gồm: nhận biết, đo lường rủi ro, ứng phó và kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó tác giả

còn tìm hiểu kinh nghiệm quản lý tại các ngân hàng nước ngoài: Ngân hàng phát

triển Hàn Quốc, Ngân hàng CitiBank – Mỹ, Ngân hàng ING bank của Hà

Lan,…Qua tìm hiểu công tác quản lý rủi ro của các ngân hàng trên tác giả rút ra

được bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý rủi ro tín dụng cho Ngân hàng công

thương Việt Nam

Ths.Chu Văn Sơn (2008) – Quản lý tủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

cổ phần Bắc Á. Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng

TMCP Bắc Á, một ngân hàng TMCP nhỏ. Hoạt động tín dụng của ngân hàng

TMCP Bắc Á chủ yếu là cho vay khách hàng đô thị, khách hàng ngoài quốc doanh, nên

thực trạng và các giải pháp tác giả chủ yếu đề cập đến nhóm khách hàng này trong phạm

vị hẹp.

Ths.Nguyễn Thị Thu Đông (2012) – Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân

hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Trong

nội dung luận án tiến sỹ tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tín dụng, các

chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế

giới. Trong phần đánh giá thực tiễn tác giả đã phân tích thực trạng chất lượng tín

dụng của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong đó có những chỉ tiêu rất

quan trọng là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Tác giả đưa ra các biện pháp trong đó

quan trọng là quản lý nợ xấu và kiểm sóat rủi ro tín dụng

Trong rất nhiều các công trình trước đây, nhiều công trình đã lạc hậu về cả cơ

sở lý luận cũng như thực tiễn hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra sẽ không còn

3

phù hợp với hiện nay trong quá trình hội nhập và phát triển ngày càng cao giữa các

ngân hàng.. Bên cạnh đó cũng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn

diện cụ thể rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với nhóm khách hàng

doanh nghiệp lớn . Vì vậy đề tài:”Quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán

buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank”

được phát triển nhằm bổ sung cơ sở lý luận và từ cơ sở đó tìm hiểu thực tiễn hoạt

động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại

cổ phần Kỹ Thương Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách

hàng bán buôn

- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank

- Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng của

Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại

ngân hàng thương mại

- Phân tích về thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng

bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank

giai đoạn 2014 – 2016

- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao công tác quản trị rủi ro Khối

khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam –

Techcombank

5. Đối tƣợng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán buôn

- Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt

Nam – Techcombank giai đoạn 2014 - 2016

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

4

- Nhóm các phương pháp tổng hợp lý thuyết: phương pháp này sẽ tổng hợp

các cơ sở lý luận, các vấn đề cơ bản mà đề tài này đề cập đến thông qua những tài

liệu, giáo trình hay các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học của các Thạc sỹ,

Tiến sỹ liên quan đến vấn đề được nghiên cứu

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp này sẽ sử dụng

những số liệu thực tế và trực tiếp qua quá trình vận hành tại khối khách hàng bán

buôn để tổng hợp tại thành bài viết

- Nhóm các phương pháp thống kê: phương pháp này sử dụng các báo cáo tài

chính, báo cáo kết quả kinh doanh tại khối khách hàng bán buôn để tóm tắt, thu gọn

lại thành các bảng biểu sở đồ phục vụ cho mục đích nghiên cứu

7. Kết cấu đề tài

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán

buôn tại ngân hàng thương mại

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng

bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối

khách hàng bán buôn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG KHỐI

KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Giới thiệu về ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức kinh tế chuyên thực hiện các hoạt

động trong ngân hàng về các lĩnh vực cung cấp tiền tệ, dịch vụ tài chính giữa khách

hàng và ngân hàng hoặc ngược lại.Các hoạt động trong ngân hàng như: huy động

nguồn vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt

động khác có liên quan.

Theo luật các tổ chức tín dụng: ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng

được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có

liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các

quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của NHTM)

Các nghiệp vụ của ngân hàng thƣơng mại chủ yếu là nhận tiền gửi và cho

vay vốn đầu tư. Tuy nhiên cũng có những thay đổi cho phù hợp với sự phát triển

của khách hàng, khoa học kỹ thuật kinh tế và xã hội. Nhờ có các ngân hàng

thƣơng mại mà các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước được thực hiện một

cách nhanh chóng và kịp thời hơn, từ đó việc kiểm soát các hoạt động của các

doanh nghiệp được dễ dàng, theo đúng luật pháp hơn.

1.1.2. Tổng quan về tín dụng

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên

cho vay và (ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh

nghiệp và các chủ thể kinh tế khác), trong đó bên vay chuyển giao tài sản cho bên đi

vay sử dụng một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm

hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh toán

1.1.2.2. Phân loại tín dụng

Theo mục đích vay: Vay kinh doanh bất động sản; Vay công nghiệp và

thương; Vay nông nghiệp, Vay tiêu dùng, Các mục đích khác

6

Theo thời hạn vay: vay ngắn hạn, vay trung hạn, vay dài hạn

Theo tài sản bảo đảm: vay tín chấp, vay có tài sản bảo đảm

1.1.2.3. Vai trò của tín dụng

Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều

tiết nền kinh tế: Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và vấn đề quan

trọng với mỗi doanh nghiệp. Do đó hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình

luân chuyển vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể

tìm được vốn nhanh hơn, hiệu quả hơn để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục và

giúp cho người thừa vốn kiếm lời

Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn: trong cơ chế thị

trường, vai trò tập trung vốn tập trung vốn của tín dụng ngân hàng thực hiện ở mức

độ cao hơn hẳn so với thời bao cấp. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp

cho các hộ có điều kiện sản xuất, làm sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn, thúc đẩy

quá trình tăng trưởng kinh tế và đông thời ngân hàng cũng hạn chế rủi ro tín dụng

Tín dụng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: với sự tài trợ vốn từ các ngân hàng,

mỗi doanh nghiệp phải thực hiện một chế độ hạch toán kinh tế một cách minh bạch

và hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng

các hợp đồng tín dụng, phải thực hiện thanh toán lãi nợ vay đúng hạn, cũng như

chấp hành các quy định ràng buộc trách nhiệm nghĩa vụ khác ghi trong hợp đồng như là

vấn đề tài chính.

1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn trong hoạt động

ngân hàng thƣơng mại.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Rủi ro tín dụng trong Ngân hàng thương mại là một khái niệm quen thuộc

trong kinh tế nói chung và trong Ngân hàng thương mại nói riêng. Có rất nhiều khái

niệm về rủi ro tín dụng được đưa ra tuy nhiên các thuật ngữ đó đều thể hiện các quan

điểm cơ bản:

- Rủi ro phát sinh trong tương lai gắn liền với các hoạt động và/hoặc phi hoạt

động, dự tính trước và không dự tính trước

7

- Rủi ro được hiểu về cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Chiều tác động tích cực

của rủi ro là việc tạo lợi nhuận dự tính, còn chiều tác động tiêu cực của rủi ro là việc

thu hẹp lợi nhuận (thậm chí gây tổn thất) so với dự tính ban đầu.

Trong nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng có thể kể đến:

Theo từ điển về ngân hàng của Barron năm 1998: “rủi ro tín dụng là khả năng

bên đi vay không thực hiện trả đầy đủ nợ gốc và tiền lãi tiền vay, và có thể vỡ nợ”

- Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì: “rủi ro tín dụng

trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả năng xảy ra

đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng

không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ

của mình theo cam kết (Ngân hàng nhà nước, 2013)

Trong nhiều khái niệm được đưa ra thì khái niệm được dùng nhiều hơn cả là

khái niệm được nêu ra trong dự thảo Thông tư quy định về hệ thống quản lý rủi ro

trong hoạt động ngân hàng:”Rủi ro tín dụng là rủi ro do bên được cấp tín dụng, bên

có nghĩa vụ hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một

phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Ngân hàng nhà nước, 2014).

Khái niệm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn cũng được định nghĩa là rủi ro

tín dụng mà đối tượng là những khách hàng doanh nghiệp và tập đoàn lớn

1.2.1.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

- Rủi ro tín dụng có tính chất bị động: rủi ro tín dụng thường phát sinh sau khi

khoản vay đã được giải ngân. Mặc dù có cơ chế kiểm soát sau vay tuy nhiên ngân

hàng khó có thể luôn biết chính xác được tiền khách hàng sử dụng có đúng mục

đích không. Chỉ khi xuất hiện sai sót ngân hàng mới phát hiện thì lúc đó rủi ro đã

hình thành. Hơn nữa, việc sử dụng vốn như thế nào chỉ có khách hàng là người biết

rõ nhất, ngân hàng chỉ sử dụng các thông tin đã xảy ra và do khách hàng đưa nên

mang tính chất bị động

- Rủi ro tín dụng mang tính chất đa dạng và phức tạp: các sản phẩm ngân hàng

ngày càng đa dạng phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường và phù hợp với

rất nhiều ngành nghề như hiện nay, từ nông nghiệp công nghiệp cho đến dịch vụ.

8

Hơn nữa mỗi khách hàng có những đặc điểm tính cách khác nhau, ngành nghề thu

nhập và tài sản đảm bảo khác nhau do đó mỗi một khách hàng lại mang 1 đặc điểm

riêng, khiến cho rủi ro tín dụng với từng ngành nghề và từng khách hàng lại rất khác

nhau. Chính vì vậy mà công tác quản trị rủi ro tín dụng càng phải được coi trọng

- Rủi ro tín dụng có tính chất tất yếu: trong kinh doanh nói chung và trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng rủi ro gần như là điều không thể

tránh khỏi. Thậm chí có một mối quan hệ vô cùng đặc biệt là “lợi nhuận-rủi ro”.

Nhiều người cho rằng rủi ro càng cao đi kèm với mức lợi nhuận càng cao và ngược

lại. Do đó ngân hàng luôn luôn phải có những phương án để đối phó với rủi ro tín

dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào và đặt cho ngân hàng của mình mức rủi ro mà

ngân hàng đó có thể chấp nhận để đạt được mức lợi nhuận như mong muốn

- Rủi ro tín dụng có đặc điểm là rất lớn và có tính dây chuyền: với đặc điểm

khách hàng là các doanh nghiệp lớn do đó dư nợ tín dụng mỗi khoản vay là rất lớn,

do đó nếu xảy ra rủi ro tín dụng thì hậu quả cũng sẽ rất lớn, số tiền phải trích lập rủi

ro theo tỷ lệ phần trăm cũng rất nhiều. Hơn nữa nếu các tập đoàn lớn có vấn đề về

kinh doanh thì các công ty con của họ và các đối tác sẽ bị ảnh hưởng nhiều, thậm

chí có thể xảy ra khủng hoảng đổ vỡ theo dây chuyển

1.2.1.3. Sự khác nhau giữa rủi ro tín dụng của khối khách hàng bán buôn, khối

khách hàng doanh nghiệp và khối ngân hàng bán lẻ

- Đối tượng khách hàng: Ngay từ tên gọi ta có thể thấy được sự khác biệt về

mặt quy mô và tính chất khách hàng trong từng khối. Khối khách hàng bán buôn

bao gồm các khách hàng doanh nghiệp có doanh thu từ 600 tỷ trở lên. Khối khách

hàng doanh nghiệp bao gồm các khách hàng doanh nghiệp có doanh thu từ 600 tỷ

trở xuống. Còn khối ngân hàng bán lẻ bao gồm các khách hàng là cá nhân, hộ gia

đình. Như vậy về mặt quy mô thì khách hàng tại khối khách hàng bán buôn có quy

mô lớn hơn rất nhiều so với các khối khác và đều là các công ty lớn, các tập đoàn

lớn. Về mặt tính chất khách hàng thì khối khách hàng bán buôn và khối khách hàng

doanh nghiệp có tính chất tương đối giống nhau về các vận hành cũng như các quy

trình chỉ có quy mô là khác nhau, còn với khối khách hàng bán buôn và khối ngân

hàng bán lẻ khác nhau cả về bản chất và quy mô nên cách thức tiếp cận và các quy

trình cũng có những sự khác biệt đáng kể

9

- Quy trình nghiệp vụ: với đặc thù là các khách hàng doanh nghiệp lớn, quy

mô khoản vay cũng rất lớn cho nên các nghiệp vụ và quy trình cấp tín dụng cũng

phức tạp hơn nhiều và đòi hỏi những người thực hiện phải có kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ tốt. Khối ngân hàng bán lẻ phục vụ khách hàng cá nhân nên nghiệp vụ về

mặt tính toán số liệu, thẩm định khách hàng cũng đơn giản hơn, không yêu cầu tính

quá nhiều về các chỉ số tài chính cũng như các kế hoạch kinh doanh của khách hàng

cũng không quá khó để có thể tính toán được. Tuy nhiên sang đến khách hàng

doanh nghiệp, đặc biệt là khối khách hàng bán buôn với những khách hàng doanh

nghiệp lớn thì từ khâu thẩm định đến vận hành đều đòi hỏi yêu cầu cao về mặt

chuyên môn. Khâu thẩm định khách hàng cần thẩm định kỹ lưỡng tình hình tài

chính, phân tích các chỉ số tài chính, phân tích các báo cáo tài chính. Các kế hoạch

kinh doanh cũng rất phức tạp để có thể tính ra được nhu cầu vốn chính xác của

khách hàng. Đặc biệt với những khoản vay cho các dự án đầu tư, việc thẩm định các

dự án là vô cùng phức tạp, từ chạy dòng tiền cho các dự án, lên kế hoạch đầu ra đầu

vào rồi tính toán xem dự án có khả thi hay không với các công thức không hề đơn

giản. Cũng vì lẽ đó đội ngũ chuyên viên làm việc tại ngân hàng bán buôn luôn là

những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính để đáp ứng được nhu cầu của khối

- Vấn đề rủi ro tín dụng: các khoản vay của khối khách hàng bán buôn thường

có giá trị lớn do đó nếu xảy ra rủi ro thì hậu quả sẽ nặng nề hơn rất nhiều so với

khách hàng doanh nghiệp vừa và khách hàng cá nhân. Ví dụ một công ty vay cho

một dự án bất động sản, khoản vay có thể lên tới 2,000 – 3,000 tỷ đồng, có thể bằng

hoặc hơn tổng dư nợ tín dụng cảu một chi nhánh ngân hàng lớn. Tuy nhiên xét một

mặt nào đó, khách hàng tại khối khách hàng bán buôn là những công ty tập đoàn

lớn, có uy tín nhiều năm trên thị trường và tài chính cũng rất ổn định do đó nếu xảy

ra rủi ro các công ty này cũng có nhiều phương án hơn để thanh toán các khoản gốc

lãi đối với ngân hàng. Rủi ro đạo đức cũng ít có khả năng xảy ra hơn khi các khâu

vận hành từ khách hàng đến ngân hàng được quản lý vô cùng nghiệm ngặt và những

người trực tiếp làm việc với ngân hàng thường không có quyền quyết định hay kí

kết trên các văn bản với ngân hàng

10

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng khối khối khách hàng bán buôn

1.2.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro

- Rủi ro giao dịch: đây là loại rủi ro tín dụng liên quan đến từng khoản tín

dụng, nó phát sinh từ những hạn chế sai sót trong quá trình từ thẩm định khách

hàng, quá trình xét duyệt tín dụng, thực hiện giao dịch cho đến kiểm soát sau vay

với khách hàng. Loại rủi ro này có thể xảy ra do thông tin bất cân xứng trước khi

quyết định tín dụng, phát sinh từ các hợp đồng bảo đảm cũng như đến từ công tác

quản lý khoản vay và hoạt động cho vay

- Rủi ro danh mục tín dụng: là rủi ro mà nguyên nhân của nó xuất phát từ các

đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng, từng ngành nghề cũng như do ngân hàng

quá tập trung vào một khách hàng hay 1 ngành kinh tế

1.2.2.2. Căn cứ vào nguyên nhân khách quan hay chủ quan

- Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng: đây là rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý

định chiếm dụng vốn của ngân hàng bằng cách sử dụng hồ sơ giả để vay vốn, khai

báo sai các thông tin về bản thân, thông đồng với cán bộ ngân hàng để trục lợi

- Rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng: đây là rủi ro tín dụng do ngân hàng cố ý

làm sai các quy định của ngân hàng và pháp luật nhằm thông đồng với khách hàng

để chiếm đoạt vốn ngân hàng bằng cách làm giả hồ sơ, số liệu khi thẩm định, cho

vay sai quy trình, sai sản phẩm,..

- Rủi ro tín dụng từ các yếu tố khác: đây là rủi ro tín dụng xuất phát không

phải trực tiếp khách hàng hay ngân hàng. Nó có thể đến do khủng hoảng nền kinh tế

chung dẫn đến khách hàng khó khăn trong sản xuất kinh doanh dẫn đến không trả

được nợ, hay có thể do thời tiết thiên tai bão lũ ảnh hưởng đến hoạt động tạo doanh

thu của khách hàng cũng như chính hoạt động của ngân hàng. Các yếu tố này là

không thể tránh khỏi nên ngân hàng và khách hàng phải luôn có biện pháp đề phòng

1.2.2.3. Căn cứ vào giai đoạn phát sinh rủi ro

- Rủi ro trước khi cho vay: là rủi ro xuất phát trước khi ngân hàng quyết định

cho vay. Loại rủi ro này xuất hiện khi cán bộ tín dụng gặp gỡ khách hàng, thu thập

thông tin khách hàng và thẩm định khách hàng trước khi trình các cấp phê duyệt hồ

sơ khách hàng.

11

- Rủi ro trong khi cho vay: rủi ro trong quá trình giải ngân, cấp tín dụng bao

gồm sai sót trong quá trình thực hiện các thao tác, giải ngân không đúng tiến độ,

không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên hay không dự báo được rủi ro

tiềm năng

- Rủi ro sau khi cho vay:rủi ro xảy ra khi ngân hàng không năm được tình hình

và mục đích sử dụng vốn vay thay đổi trong khả năng tài chính cũng như thiện chí

trả nợ của khách hàng

1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn và hậu quả

1.2.3.1. Nguyên nhân của rủi ro

Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khách hàng vay vốn kinh doanh nhưng không có kế hoạch rõ ràng dẫn đến

kinh doanh thua lỗ, không đủ trả nợ

- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ví dụ dùng vốn ngắn hạn để mua tài

sản cố định, khi đến hạn trả ngắn hạn không đủ trả do tài sản dài hạn chưa phát sinh

doanh thu

- Khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, không đổi mới kinh doanh và đa

dạng sản phẩm dẫn đến kinh doanh giảm sút

- Khách hàng có ý định chiếm đoạt vốn của ngân hàng, cố tình làm giả hồ sơ

vay vốn, khai báo sai thông tin cá nhân và công ty, thông đồng với cán bộ ngân

hàng,….

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

- Chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả, không phù hợp với nền

kinh tế, quy chế tín dụng không chặt chẽ để khách hàng có cơ hội dựa vào đó chiếm

đoạt vốn

- Cán bộ tín dụng không chấp hành đúng quy trình tín dụng, không đánh giá

chính xác khách hàng trước khi vay, cho vay khống, cho vay vượt tỷ lệ an toàn,,

không giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng

- Trình độ của nhân viên ngân hàng yếu kém, không đánh giá được phương án

kinh doanh của khách hàng dẫn đến cho vay mà khách vẫn đang dư vốn; thiếu tinh

12

thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức thông đồng với khách hàng chiếm đoạt vốn ngân

hàng, nhận quà biếu, hối lộ,…

- Ngân hàng quá chú trọng lợi nhuận mà bỏ qua quản trị rủi ro, do áp lực cạnh

tranh mà nới lỏng các điều kiện tín dụng để thu hút khách hàng

Nguyên nhân do các yếu tố khác

- Môi trường chính trị và luật pháp: mỗi quốc gia có một thể chế chính trị

riêng và bộ máy quản lý hành chính cũng như hệ thống pháp luật riêng. Nếu như

không tìm hiểu kĩ về luật pháp thì cả ngân hàng lần ngân hàng sẽ dẫn đến những sai

lầm trong quá trình cấp tín dụng. Đặc biệt với những khu vực bất ổn về chính trị do

các đảng phái cũng như chiến tranh càng chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng

- Môi trường kinh tế: các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế sẽ ảnh

hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Những

chỉ số kinh tế: lãi suất thị trường, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tốc độ phát triển

của nền kinh tế,…sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến rủi ro tín dụng

- Thiên tai bệnh dịch: đây là nguyên nhân không thể tránh khỏi. Ví dụ như có

một bệnh dịch cúm lan rộng trên địa bàn có thể khiến việc kinh doanh tại khu vực

đó bị ngưng trệ, ảnh hưởng đến việc trả nợ, hay như bão lũ có thể tàn phá công cụ

kinh doanh cũng như hồ sơ lưu tại ngân hàng gây khó khăn trong khắc phục

1.2.3.2. Hậu quả của rủi ro

Đối với khách hàng

- Các doanh nghiệp khi đã từng xảy ra nợ xấu với ngân hàng thì họ sẽ rất khó

có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Các thông tin về lịch sử giao dịch sẽ được

lưu tại cơ sở dữ liệu ngân hàng đó và hệ thống thông tin ngân hàng quốc gia. Bất kì

ngân hàng nào cũng có thể tra cứu được và biết doanh nghiệp đã từng có nợ quá

hạn. Đặc biệt các doanh nghiệp lớn đầu tư các dự án lớn nếu không có được nguồn

vốn sẽ rất khó khăn trong việc thực hiện kinh doanh

- Khi doanh nghiệp có khoản tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, nếu rủi ro tín

dụng xảy ra dù không phải với doanh nghiệp của mình nhưng nếu ngân hàng bị rơi

vào trạng thái mất thanh khoản thậm chí phá sản thì các khoản tiền gửi rất khó được

13

lấy lại hoặc nếu có lấy được cũng sẽ mất thời gian dài, ảnh hưởng đến dòng tiền

kinh doanh của doanh nghiệp

Đối với ngân hàng:

- Ngân hàng khi xảy ra rủi ro tín dụng thì ngân hàng sẽ không thu được lãi vay

dự kiến mà vẫn phải trả lãi cho khối nguồn vốn dẫn đến giảm lợi nhuận. Mặt khác

theo quy định sẽ phải trích lập dự phòng tín dụng. Các khoản vay của doanh nghiệp

lớn là nhiều nên số tiền dùng để trích lập không hề nhỏ. Ngoài ra các chi phí dùng

để để xử lý rủi ro tín dụng, chi phí cho kiện tụng, cho tòa án cũng tốn kém không ít

thời gian cũng như tiền bạc để xử lý

- Việc khách hàng không trả được nợ dẫn đến việc thanh khoản của ngân

hàng. Khi mà việc huy động từ dân cư sẽ mất nhiều thời gian thì ngân hàng sẽ phải

vay từ thị trường liên ngân hàng liên ngân hàng lãi suất cao. Dù dùng cách nào thì

việc không có nguồn tiền sẵn có ảnh hưởng đến tính thanh khoản

- Ngân hàng nếu thường xuyên bị nợ quá hạn sẽ dẫn đến mất uy tín trên thị

trường. Với khối khách hàng bán buôn phục vụ các khách hàng lớn thì uy tín là cực

kỳ quan trọng. Các doanh nghiệp luôn tìm một ngân hàng uy tín tốt để tài trợ cho

các dự án của mình. Hơn nữa rủi ro tín dụng xuất hiện liên tục khiến ngân hàng có

thể bị phá sản, dẫn đến đổ vỡ dây chuyển

Đối với nền kinh tế:

- Rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn có thể dẫn đến đổ vỡ dây

chuyển. Các dự án bất động sản nếu không được tài trợ do doanh nghiệp phá sản

khiến cho người dân không lấy được nhà, thị trường bất động sẽ bị ảnh hưởng.

Người gửi tiền sẽ không lấy lại được tiền nếu ngân hàng phá sản, từ đó người dân

mất niềm tin và ngân hàng và chính phủ, gây ảnh hưởng trầm trọng với nền kinh tế

1.2.4. Đo lường rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn bằng hệ thống xếp hạng

1.2.4.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng

- Xếp hạng tín dụng là việc đánh giá mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của

người đi vay (hiện tại và tương lai) thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nhằm hạn

chế lựa chọn đối nghịch và rủi ro tín dụng, thúc đẩy và mở rộng quan hệ tín dụng

như một tổng thể

14

- Kết quả xếp hạng thường được kí hiệu bằng các kí tự, ví dụ AAA, AA,…

Với những khách hàng được xếp hạng cao thì ngân hàng có thể đánh giá được đây

là những khách hàng có tín nhiệm tốt, kinh doanh có hiệu quả nên rủi ro tín dụng sẽ

thấp, ngược lại những khách hàng bị xếp hạng tín dụng thấp đồng nghĩa với việc bị

đánh giá tín nhiệm thấp, kinh doanh không hiệu quả nên ngân hàng cho vay sẽ là rủi

ro tín dụng cao hơn. Có thể nói việc xếp hạng tốt giúp khách hàng dễ dàng hơn

trong việc vay vốn cũng như được đòi hỏi những quyền lợi cao hơn (phục vụ, lãi

suất …) do có thể vay vốn dễ dàng ở nhiều ngân hàng khác nhau

1.2.4.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng

Đối với người đi vay:

- Việc xếp hạng nội bộ sẽ giúp cho cá nhân hay doanh nghiệp được xếp hạng

có được cái nhìn khách quan về tình hình tài chính cũng như độ tín nhiệm của mình.

Khách hàng khi tự đánh giá thường mang tính chủ quan, còn ngân hàng đưa ra kết

quả rất khách quan dựa trên các con số và lịch sử giao dịch

- Xếp hạng tín dụng là cơ sở đánh giá năng lực của doanh nghiệp, tạo sự bình

đẳng, cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn của doanh nghiệp

- Kết quả xếp hạng tín dụng tốt sẽ giúp những cá nhân doanh nghiệp được xếp

hạng không chỉ có được đánh giá tốt từ ngân hàng mà những nhà đầu tư cũng sẽ

nhìn vào đó để có được quyết định đầu tư của mình, do đó người đi vay sẽ dễ dàng

tiếp cận với các nguồn vốn đầu tư hơn

- Xếp hạng tín dụng cao (rủi ro thấp) bởi các tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín

sẽ giúp người đi vay quảng cá được hình ảnh của mình, cung cấp thông tin cho đối

tác, tạo niềm tin với thị trường. Ngoài ra nó cũng là một tiêu chí quan trọng để cơ

quan quản lý xem xét trao các giải thưởng thương hiệu uy tín quan trọng

Đối với người cho vay

- Thông tin xếp hạng tín dụng rất quan trọng đối với những người cho vay

(chủ nợ, nhà đầu tư), nó giúp đánh giá xem khi cho vay khách hàng này có mang lại

rủi ro hay không, mức độ rủi ro là như thế nào để từ đó có những biện pháp, những

điều kiện tín dụng phù hợp để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng đó

15

- Việc đánh giá xếp hạng khách hàng được thực hiện trước khi ra quyết định

cho vay, nó giúp cho các chuyên gia phê duyệt không mất quá nhiều thời gian để

đánh giá các chỉ số tài chính đã được thực hiên trong quá trình xếp hạng, giảm thời

gian phê duyệt hồ sơ

- Xếp hạng tín dụng là là một trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng

quyết đinh những sản phẩm chính sách phù hợp với từng khách hàng. Ví dị: với

những khách hàng được xếp hạng cao sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn, được

chăm sóc kĩ hơn do cạnh tranh với những ngân hàng khác

1.2.4.3. Đặc điểm xếp hạng tín dụng nội bộ

Xếp hạng tín dụng nội bộ và việc ngân hàng tự đánh giá xếp hạng khách hàng

mà không cần thông qua một tổ chức đánh giá tín dụng nào khác. Các ngân hàng

hiện nay đều đã có một bộ phận dành riêng cho việc xếp hạng. Phương thức này có

những ưu điểm cũng như nhược điểm so với phương thực xếp hạng tín dụng độc lập:

Bảng 1.1. Ƣu và nhƣợc điểm của hệ thống xếp hạng độc lập và xếp hạng nội bộ

Tiêu Sử dụng kết quả của tổ chức xếp Sử dụng kết quả xếp hạng nội bộ

chí hạng độc lập

Ưu - Kết quả xếp hạng thường được - Rất thuận lợi trong việc xếp

điểm công bố công khai nên không hạng các khách hàng thường

phải sử dụng chi phí xuyên giao dịch vì sơ sở dữ liệu

về khách hàng là sẵn có và đầy - Kết quả xếp hạng độc lạp được

đủ theo quy trình cấp tín dụng thừa nhận rộng rãi (độ tin cậy

cao) - Do ngân hàng cập nhật được

thông tin khách hàng - Thuận lợi với những ngân hàng

nhỏ không có hệ thống xếp hạng - Kết quả của xếp hạng nội bộ

tín dụng riêng được sử dụng vào nhiều mục

đích khác nhau - Đối với khách hàng giao dịch với

ngân hàng lần đầu thì chưa có kết

quả xếp hạng nội bộ

16

Nhược - Không phải khách hàng nào của - Phải có đội ngũ chuyên gia chất

điểm ngân hàng cũng được xếp hạng lượng cao

tín dụng độc lập - Phải đầu tư lớn và công nghệ

- Trong một số trường hợp phải thông tin

mua thông tin - Không thể xếp hạng khách hàng

- Thông tin xếp hạng độc lập đến giao dịch lần đầu

thường không được cập nhật - Kết quả xếp hạng là nội bộ nên

chất lượng không được công

khai kiểm chứng

Ngoài việc xếp hạng nội bộ, có một phương pháp cũng rất hay được sử dụng

là ngân hàng dùng các xếp hạng khách hàng của các công ty xếp hạng có tiếng trên

thế giới như Moody, Standard & Poor’s,…. Để thấy rõ được đặc điểm của xếp hạng

nội bộ ta lại so sánh với phương thức xếp hạng bởi các tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp

Bảng 1.2. So sánh giữa phƣơng pháp xếp hạng nội bộ với xếp hạng theo các

tổ chức xếp hạng chuyên nghiệp

Tiêu chí Tổ chức xếp hạng Xếp hạng nội bộ tại ngân hàng

chuyên nghiệp

Mục đích của Cung cấp dịch vụ xếp Phục vụ công tác quả lý rủi ro tín dụng

người xếp hạng để thu phí của chính ngân hàng nên không thu phí

hạng

Người khởi Khách hàng có nhu cầu Xuất phát từ nhu cầu nội tại của chính

xướng được xếp hạng bản thân ngân hàng

Kết quả phục Phục vụ khách hàng như Phục vụ người xếp hạng trong quản lý

vụ ai là giấy chứng nhận về rủi ro tín dụng

mức độ tín nhiệm, được

xem như giấy thông

hành để nguồn vốn với

17

chi phí hợp lý

Công bố kết Thông báo cho khách Là thông tin nội bộ của ngân hàng nên

quả xếp hạng hàng hoặc công bố công không thông báo cho khách hàng hay

khai nếu có thỏa thuận bên thứ ba

Tác động của Xếp hạng chính xác sẽ Xếp hạng chính xác sẽ giúp ngân hàng

mức độ chính tăng được uy tín của tổ quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, từ đó

xác trong xếp chức tín dụng từ đó thu tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

hạng hút được khách hàng

1.3. Quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn tại các ngân hàng

thƣơng mại

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn là toàn bộ quá trình nhận

diện đo lường đánh giá giám sát kiểm soát và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa

hóa lợi nhuận trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được. Phạm vi áp

dụng ở đây là tại khối khách hàng bán buôn, chuyên phục vụ đối tượng khách hàng

là doanh nghiệp lớn tới rất lớn

1.3.2. Mục đích và vai trò cuả quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán

buôn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

1.3.2.1. Mục đích của quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng quan trọng trong kinh doanh ngân hàng nói

chung và tại khối khách hàng bán buôn do đó luôn được Hội đồng quản trị và lãnh

đạo Khối đặt ưu tiên hàng đâu. Mục đích của việc quản trị rủi ro tín dụng tại khối

khách hàng bán buôn cũng rất rõ ràng:

- Kiểm soát các khoản cấp tín dụng được cấp cho khách hàng trong cả ba giai

đoạn: trước khi cho vay, trong quá trình thực hiên giao dịch và kiểm soát sau vay.

Quản trị rủi ro tín dụng đảm bảo việc cấp tín dụng đúng quy định của pháp luật và

đúng theo quy định của ngân hàng.

18

- Hỗ trợ các bộ phận khác hoạt động ổn định. Quản trị rủi ro tín dụng không

chỉ có nhiệm vụ kiểm soát mà còn đưa ra chính sách cũng như quy trình chuẩn để

các bộ phận khác vận hành đúng quy định

- Đảm bảo cho ngân hàng phát triển bền vững. Nếu như bộ phận kinh doanh

được ví như một vị trí tấn công thì quản trị rủi ro tín dụng như một lá chắn phòng

thủ. Một tổ chức vừa mạnh tấn công vừa mạnh phòng thủ mới là một tổ chức phát

triển toàn diện

1.3.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

- Quản trị rủi ro tín dụng giúp khối khách hàng bán buôn kiểm soát được các

khoản vay tốt hơn. Những khoản vay có dư nợ lớn nếu xẩy ra vấn đề sẽ gây ra ảnh

hưởng vô cùng nghiệm trọng cho khối cũng như cho ngân hàng. Nó còn giúp tăng

thêm thu nhập cho ngân hàng

- Quản trị rủi ro tín dụng giúp cho ngân hàng hoạt động một cách ổn định và

an toàn. Nếu có quá nhiều món vay bị nợ xấu thì hoạt động ngân hàng sẽ rối loạn,

thay vì dành thời gian cho kinh doanh thì phải dành thời gian và công sức để xử lý

nợ. Hơn nữa quản trị rủi ro tín dụng tốt thì khối khách hàng bán buôn sẽ có được uy

tín tốt hơn trên thị trường. Với tính chất phụ vụ các khách hàng lớn thì việc giữ uy

tín là vô cùng quan trọng

- Quản trị rủi ro tín dụng không chỉ giúp cho bản thân khối khách hàng bán

buôn, cho ngân hàng đơn lẻ nào mà còn giữ ổn định cho cho toàn bộ thị trường. Các

ngân hàng nếu đều thực hiện tốt việc quản trị rủi ro tín dụng thì thị trường sẽ hoạt

động ổn định. Thực tế năm 2008 đã cho thấy khi ngân hàng buông lỏng việc kiểm

soát cấp tín dụng thì dẫn đến sự sụp đổ dây chuyền không chỉ trong ngành ngân

hàng mà sụp đổ toàn thị trường. Ngoài ra công tác quản trị rủi ro tín dụng tốt còn

tạo điều kiện cho sự phát triển cho toàn bộ nền kinh tế. Vì khi rủi ro tín dụng được

hạn chế tức là ngân hàng đã cung cấp một cách hiệu quả nguồn vốn cho nền kinh tế

và đó chính là động lực phát triển của nền kinh tế

1.3.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính

Tình hình hoạt động của khách hàng

19

- Khách hàng vay vốn ngày càng nhiều trong khi đó việc trả nợ của khách diễn

ra thất thường hoặc không đúng kỳ hạn, thường xuyên đề nghị thay đổi kì hạn tín

dụng, gia hạn thời gian vay hoặc vay nợ mới để trả nợ cũ. Các biểu hiện xuất hiện

càng nhiều thì khách hàng càng có vấn đề về thanh khoản

- Khách hàng thường xuyên sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản dài

hạn, chấp nhận chi phí vay cao để có thể vay được bằng mọi giá. Sự bất thường còn

đến từ việc hàng tồn kho tăng giảm thất thường, vốn điều lệ giảm và dùng những

nguồn thu không ổn định bán nhà xưởng, máy móc để trả nợ vay

- Các chỉ số tài chính trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có dấu hiệu

biến động như: mất cân đối trong cơ cấu nguồn vốn và tổng tài sản (chỉ tiêu vốn cổ

phần trên nợ vay), thanh khoản (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành), hay mức độ hoạt

động (chỉ tiêu doanh thu trên hàng tồn kho)

Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng

- Khi ngân hàng định mức cho vay với khách hàng, đặc biệt là với doanh

nghiệp lớn thì luôn yêu cầu khách hàng định kỳ cung cấp các báo cáo tài chính, báo

cáo bán hàng, báo cáo xuất nhập tồn,… Bất kỳ sự chậm trễ không có lý do nào của

khách hàng trong việc cung cấp các giấy tờ trên theo thỏa thuận hoặc không báo cáo

khi có yêu cầu kiểm tra đột xuất đều là những dấu hiệu của chất lượng tín dụng

đang suy giảm

- Khách hàng chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ tín dụng trong việc cung

cấp các thông tin liên quan đến khách hàng, ngành hàng, hay các nghĩa vụ tài chính

với chủ nợ (kể cả nợ thuế), hoặc trì hoãn việc đưa các chứng từ tài chính liên quan

theo yêu cầu hay cố tình làm đẹp các báo cáo tài chính gửi cho ngân hàng

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

Các chỉ tiêu nợ quá hạn

Nợ quá hạn phát sinh khi khách hàng không hoàn trả được một phần hoặc toàn

bộ nghĩa vụ của mình tại ngân hàng. Trong kinh doanh ngân hàng, nợ quá hạn là

điều không thể tránh khỏi nhưng nếu tỷ lệ này quá cao sẽ dẫn đến sự mất thanh

khoản của ngân hàng. Các ngân hàng cũng như cán bộ tín dụng luôn mong muốn nợ

20

quá hạn bằng không tuy nhiên điều đó rất khó có thể xảy ra. Do đo điều quan trọng

là cần phải đánh giá và đo lường nợ quá hạn chính xác từ đó mới có những phương

án cụ thể. Có rất nhiều chỉ tiêu về nợ quá hạn:

- Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ NQH = | x 100% số dư nợ quá han tổng dư nợ

Chỉ số này phản ánh cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại thì có bao nhiêu đồng là

nợ quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản để biết về nợ quá hạn của ngân hàng. Tỷ lệ này

càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. Tuy nhiên để

biết chính xác được hiệu quả của việc quản trị rủi ro tín dụng thì chúng ta cần phân

tích kĩ những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ số này. Chỉ số này thấp là tốt nhưng điều

này có thể xảy ra trong trường hợp dư nợ tăng nhanh còn số dư nợ quá hạn cũng

tăng nhưng với tốc độ không bằng cũng khiến chỉ số này giảm xuống nhưng như

vậy không có nghĩa là việc quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả. Điều quan trọng là

ngoài những con số tỷ lệ thì chúng ta cũng cần quan tâm đến những con số tuyệt

đối, là những cấu phần của tỷ số này để biết chính xác nợ quá hạn có được xử lý

hay không. Để chính xác hơn chất lượng tín dụng của ngân hàng ta cũng có thể

dùng chỉ số:

Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn = x 100% Tổng dư nợ có nợ quá hạn tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu:

Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu/Tổng số dư x 100%

Chỉ số này phản ánh cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại thì có bao nhiêu đồng là

nợ xấu, đây là chỉ tiêu cơ bản để biết về nợ xấu của ngân hàng. Nợ xấu là nợ đã

chuyển sang nhóm 5 và cần ưu tiên xử lý gấp do tỷ lệ trích lập dự phòng lên đến

100%. Các ngân hàng luon cố gắng để tỷ lệ nợ xấu càng thấp càng tốt và tìm mọi

cách để giảm lượng nợ xấu bằng cách bán tài sản, bán nợ cho VAMC,….

- Chỉ tiêu khách hàng có nợ quá hạn

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = x 100% Tổng khách hàng có nợ quá han tổng số khách hàng có dư nợ

21

Chỉ tiêu này cho biết trong 100 khách vay vốn thì có bao nhiêu khách có nợ

quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao phản ánh chính sách của ngân hàng không hiệu quả. Nếu

chỉ tiêu này xấp xỉ bằng chỉ tiêu nợ quá hạn chúng ta cũng có thể đánh giá là nợ quá

hạn được phân đều cho các khách hàng, còn ngược lại nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ

tiêu nợ quá hạn cho biết nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn và nếu chỉ

tiêu nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ. Việc tìm hiểu chính xác chỉ

tiêu này giúp ngân hàng có những chiến lược chính xác hơn. Ví dụ như nếu nợ quá

hạn xảy ra dàn đều trên nhiều khách hàng thì cần xem lại quy trình cấp tín dụng

cũng như hồ sơ khi có quá nhiều hồ sơ cùng bị nợ quá hạn. Còn nếu chỉ tập trung

vào một vài khách hàng lớn thì cần xem lại kĩ cách xác định khách mục tiêu và

chiến lược cụ thể khi cấp tín dụng với các khách hàng lớn tương tự như vậy

Các chỉ tiêu về dự phòng rủi ro tín dụng

Dự phòng rủi ro tín dụng là một hình thức ngân hàng trích lập một khoản tiền

để đề phòng khi rủi ro xảy ra với một khoản cấp tín dụng. Có hai loại trích lập là

trích lập dự phòng chung và trích lập dự phòng riêng biệt. Trích lập dự phòng chung

thường sẽ được quy định tại từng thời kỳ theo số dư bình quân dư nợ nhân với tỷ lệ

dự phòng chung. Còn trích lập dự phòng riêng thường xảy ra khi có khoản nợ xấu,

nợ có vấn đề xuất hiện. Tỷ lệ trích lập dự phòng theo quy định nhà nước với các

nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%, nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50% và

nhóm 5 là 100%

Mức độ trích lập cho thấy chất lượng của việc cấp tín dụng tại một đơn vị.

Nếu đơn vị trích lập rủi ro nhiều chứng tỏ việc cấp tín dụng là có vấn đề, nhiều

khoản vay được cấp không đúng mục đích hay khách hàng được cấp tín dụng yếu

kém về tài chính dẫn đến không trả được gốc lãi cho ngân hàng khi đến hạn. Có 2

chỉ tiêu liên quan đến dự phòng rủi ro tín dụng là:

Tỷ lệ dự phòng tín dụng = | Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Tổng dư nợ cho kì báo cáo

Chỉ số này cho biết được tỷ lệ tổng số số trích lập trên tổng dư nợ là bao

nhiêu. Chỉ số này càng thấp có thể chứng tỏ 2 điều: một là các khoản dự phòng đã

22

được giảm xuống do xử lý được tài sản hay khách hàng thanh toán được nợ, hai là

có thể do dư nợ tín dụng tăng nhanh còn lượng dự trữ giảm hoặc tăng chậm hơn. Dù

là trường hợp nào thì chỉ số này càng thấp càng tốt

Hệ số bù đắp các khoản vay bị mất = | Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập Dư nợ bị xóa

Chỉ số này cho biết hiệu quả trong việc xử lý nợ của ngân hàng. Việc xử lý

được nợ xấu sẽ giúp cho lợi nhuận của ngân hàng được cải thiện do giảm được tỷ lệ

trích lập theo quy định hoặc được bồi hoàn toàn bộ nếu nợ xấu quay về nhóm 1. Chỉ

số này cảng nhỏ càng tốt

Các chỉ tiêu phân tán rủi ro

Xét về đầu tư tài chính nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng luôn tuân

theo một nguyên tắc nổi tiếng là “không bao giờ cho trứng và cùng 1 giỏ”. Do vậy

khi cấp tín dụng cho khách hàng các ngân hàng phải tuân thủ theo quy định của

pháp luật về giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng và những người liên quan

- Tỷ lệ cho vay với khách hàng

Tỷ lệ cho vay khách hàng = x 100% Dư nợ với 1 khách hàng Vốn tự có của ngân hàng

Tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng liên quan = x Dư nợ với nhóm khách hàng Vốn tự có của ngân hàng

100%

Vốn tự có của ngân hàng được xác định bằng vốn điều lệ (vốn đã được cấp,

vốn đã góp) và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Theo quy định của ngân hàng nhà

nước thì tỷ lệ cho vay 1 khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng

và tỷ lệ cho vay nhóm khách hàng liên quan không vượt quá 25% vốn tự có của

ngân hàng. Điều này vừa tránh được việc khách hàng hoặc nhóm khách hàng sử

dụng quá nhiều vốn của 1 ngân hàng duy nhất vừa tránh được rủi ro nếu khách hàng

chiếm quá nhiều vốn tự có của ngân hàng, khi xảy ra nợ quá hạn ngân hàng vẫn cồn

khả năng xử lý.

23

- Tỷ lệ dư nợ theo ngành kinh tế

Tỷ lệ dư nợ theo ngành A = x 100% Dư nợ khách hàng ngành A Tổng dư nợ ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ảnh tỷ lệ cho vay tại một ngành kinh tế nhất định trên tổng

dư nợ. Không có đánh giá tỷ lệ này cao hay thấp là tốt mà nó tùy thuộc theo từng

ngành nghề, từng thời điểm của nền kinh tế. Ngân hàng nên chú ý đến việc giảm tỷ

trọng trong những ngành nghề mang tính rủi ro. Ví dụ giai đoạn 2008 – 2012 là giai

đoạn khủng hoảng bất động sản toàn cầu, do đó những ngành liên quan đến bất

động sản như đầu tư xây dựng, vật liệu xây dựng,….cần phải giảm tỷ lệ dư nợ các

khách hàng ngành này. Nếu khách hàng đang có dư nợ thì duy trì và theo dõi thật

kĩ, đồng thời hạn chế cho vay mới ngành nghề đó

1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

1.3.4.1. Xác định hạn mức rủi ro tín dụng của khối khách hàng bán buôn

Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi trong quá trình cấp tín dụng. Do

đó mỗi ngân hàng khi đưa ra chiến lược chính sách quản trị rủi ro tín dụng phải xác

định rõ mức độ rủi ro mà ngân hàng đó chấp nhận. Vì không thể có một chiến lược

hay phương án nào co thể triệt tiêu toàn bộ rủi ro tín dụng nên việc xác định khẩu vị

rủi ro tín dụng là rất quan trọng. Nó là một yếu tố không thể thiếu trong mọi chiến

lược của ngân hàng. Ví dụ như nếu ngân hàng chấp nhận rủi ro cao đến lấy doanh

số và lợi nhuận thì các quy trình hay điều kiện tín dụng sẽ được nới lỏng, ngược lại

nếu ngân hàng xác định một hẩu vị rủi ro chặt chẽ thì các quy trình và điều kiện tín

dụng theo các khoản vay sẽ rát nghiêm ngặt. Việc xác định khẩu vị rủi ro tín dụng

của ngân hàn sẽ không đồng nhất cho tất cả các khoản vay mà sẽ được xác định

thông qua từng ngành nghề, từng nhóm khách hàng,...Trong mỗi giai đoạn phát

triển của ngân hàng cần xác định rõ khẩu vị rủi ro tín dụng phù hợp với mục tiêu

phát triển lợi ích của các bên liên quan và phù hợp với chiến lược chung của ngân

hàng để xây dựng chiến lược và chính sách quản trị rủi ro thích hợp

Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng:

Chiến lược rủi ro tín dụng thường gồm các nội dung chính sau

24

- Chiến lược rủi ro tín dụng bao gồm các mục tiêu cần đạt được và cách thức

vận hành để có thể đạt được những mục tiêu đó. Chỉ rõ được chức năng nhiệm vụ

của bộ máy lãnh đạo bao gồm Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành ngân

hàng đến các bộ phận liên quan như khối quản trị rủi ro, bộ phận tín dụng và bộ

phận vận hành tín dụng

- Các chiến lược phải chỉ ra rõ được các loại rủi ro tín dụng theo từng ngành

nghề, từng phân khúc và có những phương án xử lý cho từng loại rủi ro tín dụng đó,

xác định được hạn mức cho phép đối với mỗi loại rủi ro tín dụng để có những chính

sách phù hợp

- Đối với mỗi laoij rủi ro tín dụng phải thiết lập những quy trình thực hiện và

giám sát riêng biệt

Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu:

- Đảm bảo cân bằng đối với 2 yếu tố lợi nhuận và rủi ro. Hơn nữa, khi đã đặt

ra khẩu vị rủi ro cho phép thì cần tối đa hóa thu nhập mang lại cho ngân hàng

- Là cơ sở trong việc thiết lập chính sách cấp tín dụng cho các đối tượng khách

hàng, các sản phẩm tín dụng, các ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý, đồng tiền

cấp tín dụng, thời hạn cấp tín dụng, chính sách lãi suất và phi lãi suất, cơ chế xử lý

các trường hợp ngoại lệ và các vấn đề khác

- Đảm bảo được chiến lược quản trị rủi ro tín dụng phù hợp với chiến lược

kinh doanh chung của toàn hệ thống ngân hàng

- Đảm bảo được các chính sách quản trị rủi ro tín dụng phải luôn cập nhật với

sự thay đổi nhanh chóng của thị trường cũng như các vấn đề về pháp lý để đảm bảo

các quy trình không bị lỗi thời

- Có tính kế thừa liên tục để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện các chu kỳ

kinh tế

- Các quyết định và hành vi vi phạm chiến lược quản lý rủi ro phải được báo

cáo kịp thời cho các cấp có thẩm quyền

Chính sách quản lý rủi ro tín dụng

25

- Các sản phẩm tín dụng, tài sản bảo đảm, đối tượng khách hàng, các khu vực

địa lý, các ngành nghề kinh tế được cấp tín dụng hoặc hạn chế tín dụng

- Hướng dẫn quy trình cấp tín dụng đối với từng phương thức từng loại hình

tín dụng

- Thiết lập các hạn mức rủi ro cụ thể phù hợp chiến lược quản lý rủi ro tín

dụng

- Phân cấp thẩm quyền đối với việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định

- Xác định vai trò và trách nhiệm của cá nhân, bộ phận liên quan đến cấp tín

dụng và quản lý tín dụng

- Quản lý các khoản tín dụng có vấn đề

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Qua việc đưa ra những chiến lược và chính sách quản trị rủi ro tín dụng, ban

lãnh đạo khối khách hàng bán buôn sẽ đưa ra được hạn mức chấp nhận rủi ro tín

dụng cho từng thời kì. Nếu thời kì kinh tế khủng hoảng, chắc chắn hạn mực chấp

nhận rủi ro tín dụng là rất thấp, các điều kiện về khách hàng cũng như điều kiện tín

dụng sẽ rất chặt chẽ. Ngược lại khi thị trường đang trong quá trình phục hồi và phát

triển thì hạn mức sẽ được nới rộng, về cả quy mô dư nợ lẫn điều kiện tín dụng

1.3.4.2. Nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Quy trình xếp hạng tín dụng khối khách hàng bán buôn:

BƢỚC 1: Xác định ngành nghề lĩnh vực: theo ngành kinh tế thì doanh nghiệp

được chia thành 4 nhóm: Nông lâm ngư nghiệp, thương mại dịch vụ, xây dựng vật

liệu xây dựng và sản xuất công nghiệp. Mỗi ngành nghề đều có những đặc thù về

các chỉ tiêu tài chính.

BƢỚC 2: Xác định quy mô doanh nghiệp: Quy mô doanh nghiệp được xác

định bằng phương pháp điểm số dựa trên 4 tiêu chí gồm: vốn, lao động, doanh thu

thuần và nghĩa vụ thuế đối với ngân sách

BƢỚC 3: Tính điểm các chỉ tiêu tài chính

26

Bước 3.1: Trên cơ sở báo cáo tài chính của doanh nghiệp cán bộ tín dụng tính

toán các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp sau đó đem so sánh các chỉ tiêu tài

chính chuẩn để xác định xem doanh nghiệp nằm ở vị trí nào trên thước đo 100 đến 40

Bước 3.2: Căn cứ vào vị trí trên thước đo cán bộ tín dụng sẽ cho điểm doanh nghiệp

- Tất cả các chỉ tiêu đứng trước thang điểm 100 thì được 100 điểm

- Tất cả các chỉ tiêu nằm giữa 100 và 80 thì có số điểm là 80

- Tất cả các chỉ tiêu nằm giữa 80 và 60 thì có số điểm là 60

- Tất cả các chỉ tiêu nằm giữa 60 và 40 thì có số điểm là 40

- Tất cả các chỉ tiêu đứng sau 40 thì có điểm 20

- Ngoài ra các chỉ số âm thì điểm bằng 0

Bước 3.3: Sau khi đã xác định được điểm số ban đầu, ta phải lấy điểm số này

nhận với trọng số tương ứng của chỉ tiêu này. Điều này là đúng vì dưới góc độ của

ngân hàng thì các chỉ tiêu tài chính khác nhau có tầm quan trọng khác nhau.

Bước 3.4: Cộng tất cả các điểm trọng số lại sẽ cho kết quả “Điểm các chỉ tiêu

tài chính”

BƢỚC 4: Tính điểm các chỉ tiêu phi tài chính

- Chấm điểm dòng tiền

- Chấm điểm chất lượng quản lý

- Chấm điểm uy tín trong giao dịch

- Chấm điểm các yếu tố bên ngoài và yếu tố khác

BƢỚC 5: Tổng hợp điểm của doanh nghiệp

- Điểm tổng hợp dùng để phân loại doanh nghiệp là tổng số điểm các chỉ tiêu

tài chính cộng với điểm phi tài chính có tính đến loại hình sở hữu doanh nghiệp và

báo cáo tài chính có được kiểm toán hay không

BƢỚC 6: Xếp hạng doanh nghiệp và ý nghĩa

27

Bảng 1.3. Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ

Hạng Nhóm Đánh giá xếp hạng Điểm

AAA Nhóm 1 Hạng tối ưu 93-100

AA Nhóm 1 Hạng ưu 85-92

A Nhóm 1 Hạng tốt 77-84

BBB Nhóm 2 Hạng khá 69-76

BB Nhóm 2 Hạng trung bình khá 61-68

B Nhóm 2 Hạng trung bình 53-60

CCC Nhóm 3 Hạng trung bình yếu 45-52

CC Nhóm3 Hạng yếu 37-44

C Nhóm 4 Hạng yếu kém 29-36

D Nhóm 5 Hạng tồi <29

Ưu điểm của mô hình xếp hạng nội bộ:

- Mô hình đánh giá nội bộ là một trong những phương pháp phổ biến nhất hiện

nay, thường đã được giới thiệu đến những người trong chuyên ngành kinh tế do đó

dễ dàng hơn trong việc sử dụng

- Mô hình này dựa trên công nghệ phân tích đơn giản, hệ thống lưu trữ thông

tin có sẵn và khá ổn định, kết quả xếp hạng phụ thuộc chủ yếu vào sự phán đoán và

khẩu vị rủi ro của các chuyên gia không sử dụng các mô hình toán phức tạp

- Mô hình này có thể áp dụng cho từng khoản vay riêng lẻ, có tính đặc thù

vùng miền phong tục tập quán trong khi đó sử dụng các yếu tộ định lượng sẽ không

đưa ra được quyết định chính xác mà cần dựa trên ý kiên chuyên gia

Nhược điểm của mô hình xếp hạng nội bộ:

- Các chỉ tiêu tài chính đòi hỏi người thực hiện cần phải thu thập thông tin cực

kỳ chính xác do đó độ chính xác của chỉ số tài chính phụ thuộc nhiều vào độ chính

xác các thông tin có được. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng bởi trình độ chuyên môn của

28

những người trực tiếp thực hiện việc phân tích. Còn các chỉ tiêu phi tài chính thì

khó có thể đặt ra quy chuẩn một cách chính xác mà phụ thuộc vào đánh giá chủ

quan của người thực hiện phân tích

- Có rất nhiều những chỉ tiêu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng với từng

khách hàng nhưng khó có thể lượng hóa để đưa vào bảng tính như: sở thích tính

cách của từng khách hàng, phong tục tập quán của từng vùng miền,… Những yếu tố

này điều rất quan trọng do đó dù không có trong bảng chỉ tiêu thì những chuyên gia

phân tích cũng cần chú ý khi xếp hạng khách hàng

- Các chỉ số để xếp hạng thường thay đổi điều chỉnh 1 năm 1 lần tuy nhiên

trong nền kinh tế thị trường thay đổi từng ngày như hiện nay, các chỉ số có thể

không còn chính xác trong từng trường hợp khách nhay do đó những chuyên gia

phân tích cần rất chú ý đánh giá khách hàng chính xác theo từng thời điểm

1.3.4.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Giám sát và kiểm tra quá trình thực hiện

Từng khoản tín dụng đơn lẻ và toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng cần

được theo dõi và kiểm soát rủi o hàng ngày. Nếu chất lượng tín dụng bị giảm sút thì

ngân hàng phải áp dụng các biện pháp quản lý chủ yếu như sau:

- Theo dõi kết quả phân loại nợ của khách hàng

- Đánh giá mức độ đầy đủ của dự phòng rủi theo quy định của cơ quan quản lý

- So sánh mức rủi ro tín dụng thực tế với giới hạn, hạn mức tín dụng theo quy

định của pháp luật và giới hạn hạn mức tín dụng theo quy định của ngân hàng

Quy trình theo dõi và kiểm soát rủi ro tín dụng được quy định bằng văn bản và

bao gồm:

- Vai trò trách nhiệm của các cá nhân bộ phận thực hiện theo dõi, kiểm soát rủi

ro tín dụng

- Quy trình thực hiện phân loại nợ đối với các khaonr tín dụng theo quy định

của pháp luật và theo quy định của ngân hàng

- Quy trình đánh giá và các phương pháp phân tích đối với từng khaorn tín

dụng và toàn bộ danh mục tín dụng

29

Điều chỉnh sau giám sát

Quá trình điều chỉnh sau giám sát cũng rất quan trọng khi có thể đưa ra các

cảnh báo sớm nhằm giúp ngân hàng có thể tìm được cách khắc phục rủi ro tín dụng

trước khi nó xảy ra cũng như hạn chế tối đa tổn thất gây ra, bao gồm:

- Xác định tần suất thực hiện theo dõi rủi ro tín dụng

- Xác định tần số tiếp xúc tại chỗ với khách hàng để thu thập thông tin phục vụ

cho việc theo dõi kiểm soát rủi ro tín dụng

- Giá trị của tài sản bảo đảm: kiểm tra định kì giá trị tài sản bảo đảm và đánh

giá lại ngay giá trị của tài sản bảo đảm khi có dấu hiệu sụt giảm giá trị của tài sản

bảo đảm

- Quy trình cảnh báo sớm khi có dấu hiệu chất lượng tín dụng bị suy giảm

hoặc mức rủi ro tăng lên. Các trường hợp cảnh báo sớm phải được thông báo cho tất

cả các bộ phận liên quan của ngân hàng và tiến hành ngay việc rà soát, đánh giá lại

chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro tín dụng.

1.3.4.4. Tài trợ rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Trích lập dự phòng rủi ro

Phương pháp xử lý rủi ro cơ bản của các ngân hàng cũng như khối khách hàng

bán buôn. Theo quy định của thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của

ngân hàng nhà nước thì các ngân hàng phải trích lập dự phòng tùy thuộc vào nhóm

nợ của các khoản vay. Số tiền trích lập dự phòng được tính theo công thức sau:

Ri = (Ai – Ci) x r

Trong đó: Ri là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng

Ai là số dư nợ gốc

Ci là gái trị khấu trừ của tài sản bảo đảm

R là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo từng nhóm nợ

Tỷ lệ trích lập dự phòng được quy định tại mục 2 điều 12 thông tư

02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của ngân hàng nhà nước. Nhóm 1: 0%; Nhóm

30

2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Ngoài việc trích lập dự phòng

theo nhóm nợ thì khối khách hàng bán buôn còn trích lập dự phòng chung

Gia hạn và điều chỉnh thời hạn trả nợ

Gia hạn nợ việc kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ (gốc, lãi) vượt quá

thời hạn cho vay quy định trong Hợp đồng tín dụng đã ký (Ngân hàng nhà nước,

2008). Khách hàng khi gặp khó khăn trong quá trình vay vốn sẽ có đề nghị kéo dài

thời gian vay vượt so với thời hạn ban đầu. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm

được gánh nặng trả nợ tuy nhiên theo quy định của ngân hàng nhà nước thì lần gia

hạn đầu tiên sẽ bị chuyển nợ nhóm 3. Còn điều chỉnh kì hạn trả nợ là việc ngân

hàng thay đổi lại việc trả nợ của khách hàng nhưng vẫn giữ nguyên kì hạn trả nợ

cuối cùng (Ngân hàng nhà nước, 2008). Theo quy định của ngân hàng nhà nước thì

lần điều chỉnh đầu sẽ chuyển nợ nhóm 2. Nghiệp vụ này giúp giảm số tiền trả của

khách hàng hàng tháng nhưng sẽ dẫn đến chuyển nhóm nợ và ngân hàng phải trích

lập dự phòng. Do đó khi xem xét phương án cho khách hàng khi rủi ro tín dụng xuất

hiện cần cân nhắc thêm các phương án khác như: giảm lãi suất,…

Thanh lý tài sản bảo đảm và bán nợ

Trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp hỗ trợ khách hàng nhưng khách

hàng vẫn không thể thanh toán được gốc lãi theo từng kỳ đã định của khoản vay thì

ngân hàng sẽ có phương án xử lý tài sản bảo đảm đã được thế chấp cho khoản vay.

Điều đó có thể thấy được tầm quan trọng của việc nhận tài sản bảo đảm cho khoản

vay. Khách hàng được yêu cầu hợp tác trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo, nếu

không sẽ có biện pháp cưỡng chế phù hợp. Việc thanh lý tài sản thường rất mất

nhiều thời gian và tiền bạc do khách hàng có thể có thái độ không hợp tác trong quá

trình thanh lý, việc trình hồ sơ xử lý tài sản đến các cơ quan có thẩm quyền đặc biệt

là tòa án để thụ lý và xử lý cũng mất rất nhiều thời gian. Trong trường hợp tài sản

không thể xử lý được thì ngân hàng vẫn còn một phương án đó là bán tài sản bảo

đảm cho các công ty xử lý nợ. Tuy nhiên với tính chất các khoản vay của khách

hàng lớn có dư nợ rất cao nên ít khi phương pháp này được sử dụng

31

1.3.5. Mô hình tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Mô hình quản trị rủi ro tín dụng là mô hình theo chức năng các bộ phận liên

quan đến hoạt động tín dụng thuộc nội bộ ngân hàng. Do bao gồm các chức năng

liên quan đến hoạt động tín dụng nên mô hình quản trị tín dụng phải bao gồm tất cả

các khâu liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tín dụng. Có 2 dạng mô

hình chính là mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản trị rủi ro tín

dụng phân tán.

1.3.5.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

Điểm căn bản trong mô hình này là sự tách biệt độc lập giữa 3 khối:

- Khối kinh doanh: Đây là khối thực hiện chức năng tìm kiềm khách hàng và

thực hiện nhiệm vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận cho khách hàng. Khối kinh

doanh vừa là khối có những quyết định mang đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng,

vừa là khối thực hiện chính các quy trình và chính sách quản trị rủi ro tín dụng

- Khối quản lý rủi ro: Đây là khối thực hiện các công việc liên quan đến xây

dựng chiến lược quản trị rủi ro tín dụng, quy trình quản trị rủi ro, đưa ra các cảnh

báo, nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng. Hơn nữa còn thực hiện kiểm soát các

hoạt động tín dụng của khối kinh doanh và đề xuất mức cấp tín dụng cho các

chuyên gia phê duyệt theo thẩm quyền

- Khối xử lý nội bộ: gồm các bộ phận có chức năng kiểm soát hồ sơ pháp lý

của khách hàng và thiết lập hồ sơ cấp tín dụng; kiểm soát điều kiện cấp tín dụng

trước khi giải ngân; thông báo nhắc nhở lịch sử trả gốc lãi; cập nhật lưu trữ hồ sơ tín

dụng và quản lý hồ sơ tài sản bảo đảm

Sự tách biệt giữa 3 chức năng này nhằm mục đích chính là tăng cường chuyên

môn hóa đối với từng vị trí cán bộ làm công tác tín dụng, đồng thời tăng cường

giám sát nghiệp vụ giữa các khâu, qua đó giảm thiểu rủi ro tín dụng cũng như rủi ro

hoạt động

32

Sơ đồ 1.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại NHTM

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Khối

Khối

doanh

quản lý

khách

chính sách

nghiệp

hàng

rủi ro

và chế độ

doanh nghiệp

vừa, nhỏ

cá nhân

lớn

GIÁM ĐỐC

Các phòng khách hàng và

phòng giao dịch

Theo mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung thì bộ máy sẽ bao gồm 2 cấp là

Cấp Hội đồng quản trị và Cấp Ban điều hành và được bảo vệ bởi 3 tuyến kiểm soát

như sau:

Chức năng của cấp hội đồng quản trị

- Hội đồng quản trị: là người chịu trách nhiệm cuối cùng về hệ thống quản trị

rủi ro của ngân hàng. Hội đồng quản trị có trách nhiệm phê duyệt ban hành và sửa

đổi bổ sung chiến lược chính sách quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo định kì

hàng năm khi cần thiết; giám sát ban điều hành về việc thực hiện chiến lược, quy

trình quản trị rủi ro tín dụng, vận hành hệ thống quản trị rủi ro tín dụng đồng thời xử

lý kịp thời yếu kém, khuyến nghị và phát hiện qua các báo cáo của các Uỷ ban

thuộc Hội đồng quản trị và ban điều hành, công ty kiểm toán hoặc khuyến nghị các

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền liên quan

33

- Ban kiểm soát: chịu trách nhiệm về việc thực hiện kiểm toán nội bộ với hệ

thống quản lý rủi ro của ngân hàng về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng vá

các quy định có liên quan đến pháp luật

- Uỷ ban quản ly rủi ro: Thực hiện tham mưu cho Hội đồng quản trị về chiến

lược, chính sách quản lý rủi ro và cơ chế giám sát ban điều hành trong việc thực

hiện chiến lược; thẩm định và đánh giá tính đầy đủ của các chiến lược quản lý; rà

soát giám sát đánh giá tư vấn cho hội đồng quản trị cơ cấu danh mục rủi ro tín dụng.

Ngoài ra uỷ ban còn xem xét các báo cáo giám sát tín dụng, chất lượng danh mục và

có biện pháp kịp thời

Chức năng của Ban điều hành

- Xây dựng chiến lược, chính sách tín dụng, quy trình quản trị rủi ro tín dụng

và hạn mức rủi ro phù hợp điều kiện, quy mô để trình Hội đồng quản trị phê duyệt

- Triển khai thực hiện chiến lược chính sách quy trình quản trị rủi ro tín dụng

đã được Hội đồng quản trị phê duyệt

- Cung cấp kịp thời chính xác và đầy đủ thông tin các rủi ro tín dụng trọng yếu

của ngân hàng cho Hội đồng quản trị

- Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin quản lý phù hợp với yêu cầu quản trị

rủi ro tín dụng của ngân hàng và cơ quan quản lý

- Rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ và hiệu quả của chiến lược, chính sách quy

trình quản lý rủi ro tín dụng và kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung với Hội

đồng quản trị theo định kì

Ưu điểm của mô hình tập trung:

- Tránh được tình trạng vừa cấp tín dụng vừa quản trị rủi ro tín dụng trong

cùng một bộ phận; giảm được rủi ro chủ quan hoặc cố ý từ phía các đơn vị kinh

doanh quyết định mang tính cá nhân hoặc cố tình làm sai, lách quy định

- Nâng cao được tính hiệu quả và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng

trên cơ sở giải phóng được các công việc xử lý nghiệp vụ cho bộ phận kinh doanh,

giúp các đơn vị này tiết kiệm được thời gian, sức lực, qua đó tập trung vào nhiệm

vụ kinh doanh, gia tăng hiệu quả bán hàng. Hơn nữa đội ngũ cán bộ thẩm định và

34

phê duyệt được chuyên nghiệp hoá, sẽ giúp cho công tác thẩm định và phê duyệt tín

dụng của ngân hàng trở nên hiệu quả, chính xác và khách quan.

- Thiết lập và duy trì môi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy trình

quản lý hoạt động của các bộ phận kinh doanh, nâng cao năng lực nhận diện, đo

lường và giám sát rủi ro tín dụng và là cơ sở để thiết lập chính sách quản lý rủi ro

thống nhất

- Mô hình quản trị tập trung phù hợp với ngân hàng quy mô lớn nên trở thành

xu hướng của ngân hàng ngày nay

Nhược điểm của mô hình tập trung:

- Việc xây dựng và triển khai mô hình quản lý tập trung đòi hỏi phải đầu tư

nhiều thời gian và sức lực, Nếu ngân hàng có quy mô nhỏ, hoạt động ở mức độ thấp

thì việc thiếp lập mô hình thẩm định và phê duyệt tập trung sẽ tốn kém nhiều chi phí

không tương xứng với quy mô hoạt động tín dụng

- Để thực hiện thành công thì đội ngũ cán bộ phải có kiến thức chuyên sâu, tức

là mỗi cán bộ phải là chuyên gia trong khâu mình phụ trách

- Quy trình tín dụng trở nên cồng kềnh vì phải trải qua nhiều công đoạn, nhiều

bộ phận dẫn đến mất nhiều thời gian

- Hệ thống công nghệ thông tin phải hiện đại, đủ mạnh về công suất và dung

lượng để xử lý tập trung hoàn hảo cho mọi nghiệp vụ

1.3.5.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán

Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng kinh doanh, quản lý rủi ro

và tác nghiệp. Trong đó phòng tín dụng thực hiện đầy đủ 3 chức năng và chịu trách

nhiệm đối với mọi khâu cho một khoản tín dụng. Có thể hình dung mô hình quản lý

phân tán tạo cho mỗi chi nhánh như một ngân hàng con trong một ngân hàng mẹ, có

tính độc lập cao

35

Sơ đồ 1.2. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán tại NHTM

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng quản

KHDN

KHDN

khác hàng

lý rủi ro tín

lớn

vừa, nhỏ

cá nhân

dụng

GIÁM ĐỐC

Phòng quản

Các phòng

lý rủi ro tín

khách hàng

dụng và nợ

và phòng

có vấn đề

giao dịch

D Chức năng quản lý rủi ro

D Chức năng kinh doanh và tác nghiệp

Ưu điểm của mô hình phân tán:

- Mô hình này gọn nhẹ có thể giảm thiểu được chi phí

- Cơ cấu tổ chức đơn giản nên có thể tinh giảm biên chế

- Thích hợp với ngân hàng quy mô nhỏ và không đòi hỏi chi phí đắt đỏ dành

cho công nghệ

Nhược điểm cảu mô hình phân tán:

- Mô hình này có thể xảy ra tình trạng một đơn vị vừa cấp tín dụng vừa quản

trị rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng vừa tiếp thị vừa thẩm định tín dụng nên không

có đánh giá khách quan, độc lập về tình hình khách hàng.

- Chất lượng thẩm định yếu kém do tính chất công việc và kiến thức không

chuyên sâu, không có đầy đủ cơ sở thông tin

36

- Do cán bộ thực hiện nhiều công việc một lúc nên không đủ thời gian để bám

sát tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm soát việc sử dụng vốn vay và luân

chuyển vốn của khách hàng

- Việc quản lý hoạt động tín dụng chung của hội sở chính đều theo phương

thức gián tiếp từ xa dựa trên số liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp

thông qua chính sách tín dụng. Mô hình còn dễ dẫn đến rủi ro đạo đức do cán bộ tín

dụng thông đồng với khách hàng để trục lợi

37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG

VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu chung về Khối khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP

Kỹ Thƣơng Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Khối khách hàng bán buôn là một khối được thành lập tương đối muộn tuy

nhiên với đặc thù đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn với doanh thu trên

600 tỷ/năm nên khối khách hàng bán buôn đóng góp vào một phần lớn trong lợi

nhuận của toàn ngân hàng Techcombank. Năm 2009 khối khách hàng doanh nghiệp

được thành lập bao gồm cả khách hàng doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và

nhỏ. Phân khúc doanh nghiệp lớn là những doanh nghiệp có doanh thu 50 triệu

USD/năm. Hiện tại lúc đó các chi nhánh phục vụ cả khách hàng doanh nghiệp lớn

và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong đó ngân hàng giao dịch là trọng tâm nhằm cung

cấp giải pháp toàn diện từ cơ bản đén phức tạp. Các chi nhánh lúc đó thiết lập họach

định tài khoản và xây dựng mô hình bộ phân kinh doanh đầu mối duy nhất quản lý

khách hàng.

Tuy nhiên với đặc thù phục vụ khách hàng doanh nghiệp lớn và rất lớn, ngân

hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank nhận thấy cần thiết phải tách

phân khúc khách hàng này thành một khối riêng. Năm 2010 ngân hàng quyết định

tách khối khách hàng bán buôn ra khỏi khối khách hàng doanh nghiệp và các chi

nhánh chỉ phục vụ các khách hàng vừa và nhỏ. Đến năm 2012, Khối chiến lược và

phát triển ngân hàng phối hợp cùng với tập đoàn của Mckenzie xây dựng chiến lược

khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2012 – 2015 trong đó trọng tâm vào 3 điểm

chính:

- Mô hình kinh doanh cho nhóm khách hàng lớn và rất lớn: phân chia khách

hàng thành các phân khúc VIP, FDI, CRB và CMB, FI

- Mô hình vận hành với bộ phận hỗ trợ kinh doanh, điều chỉnh hoạt động các

bộ phận hỗ trợ kinh doanh (gồm tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, mở thêm ở các tỉnh)

38

- Mô hình bộ phận kinh doanh dẫn dắt quan hệ khách hàng, được hỗ trợ bởi

các team sản phẩm: Mô hình bộ phận kinh doanh tại chi nhánh phục vụ khách hàng

tại các tỉnh không có bộ phận hỗ trợ kinh doanh; mở rộng mô hình bộ phận kinh

doanh dẫn dắt – chuyển sang mô hình Team chuyên biệt phục vụ toàn bộ nhu cầu

của khách hàng

Đến năm 2015, sau hơn 3 năm thực hiện chiến lược phát triển cùng Mckenzie,

khối khách hàng bán buôn đã xây dựng được mô hình kinh doanh toàn diện:

- Sản phẩm và định giá: cung cấp cho khách hàng bộ sản phẩm đầy đủ về cho

vay, tiết kiệm và giao dịch; cung cấp giải pháp dựa trên hệ thống hạ tầng công nghệ mạnh.

- Khách hàng: phụ vụ tất cả khách hàng có doanh thu trên 30 triệu USD/năm,

tập trung vào doanh nghiệp rất lớn và nhóm khách hàng đa quốc gia

- Marketing và truyền thông: Marketing tập trung vào nhóm khách hàng lớn vừa;

chủ động tiếp cận, nguồn lực chuyên trách tập trung vào các khách hàng ưu tiên.

- Mô hình nhân sự và cơ cấu tổ chức: có nhiều chính sách thu hút nhân tài, các

chuyên viên quan hệ khách hàng giàu kinh nghiệm giúp xây dựng quan hệ với

khách hàng lớn

- Công nghệ và vận hành: hoàn thiện hạ tầng theo ngành để hỗ trợ hoạt động

của khách hàng và hoạt động của các chuyên viên quan hệ khách hàng

- Quản trị rủi ro: nâng cao năng lực quản trị rủi ro hiệu quả, quy trình và vận

hành tốt nhất; đội ngũ hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp lớn chuyên trách

- Mô hình phục vụ khách hàng – bán hàng và dịch vụ: đội ngũ nhân viên phục

vụ khách hàng chuyên trách cho khách hàng lớn (chủ yếu là đội ngũ lãnh đạo cao

cấp nhất tham gia phục vụ khách hàng ưu tiên tại các chi nhành và từ các ngân hàng

khác); đặc biệt chuyên viên quan hệ khách hàng chuyên môn hóa theo ngành

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Mô hình tại khối khách hàng bán buôn gồm ban lãnh đạo khối, bộ phận văn

phòng khối hỗ trợ hỗ trợ và các bộ phận chuyên môn bao gồm cả miền bắc và miền

nam. Chi tiết nhiệm vụ của các bộ phận như sau

39

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Khối khách hàng bán buôn

VVIP

CRB

Bộ phân phát triển

CMB

kinh doanh

FDI

Định chế tài chính

KHỐI

CA

Phân tích và vận

KHÁCH

hành tín dụng

HÀNG BÁN

CO

BUÔN

Kiểm soát tín dụng

Kiểm soát sau vay

VĂN

PHÒNG

Quản lý kết quả

KHỐI

kinh doanh

Ngân hàng giao dịch

Bộ phận CS

Bộ phận phát triển kinh doanh: thực thi nhiệm vụ chính sách và phát triển

sản phẩm tín dụng; quản trị rủi ro danh mục; chính sách quản lý bán hàng và dịch

vụ khách hàng. Bộ phận kinh doanh được chia thành các phân khúc khách hàng:

VVIP (phục vụ khách hàng VIP), CRB (phục vụ khách hàng doanh nghiệp lớn),

CMB (phục vụ khách hàng doanh nghiệp vừa), FDI (phục vụ khách hàng đa quốc

gia) và bộ phận khách hàng định chế tài chính. Đứng đầu các bộ phận kinh doanh là

giám đốc từng phân khúc

- Bộ phận RM và SRM (chuyên viên quan hệ khách hàng và giám đốc quan hệ

khách hàng): Đây là bộ phận sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và theo sát các

giao dịch của khách hàng từ khi phát sinh cho đến khi giao dịch được thực hiện:

40

o Tiếp nhận nhu cầu và tư vấn các giải pháp tín dụng cho khách hàng.

Thu thập và kiểm tra hồ sơ pháp lý hồ sơ vay vốn của khách hàng và nhóm khách

hàng liên quan, chịu trách nhiệm tính xác thực của các thông tin thu thập

o Lập báo cáo nhận diện khách hàng, đề xuất các giải pháp và cấu trúc tín

dụng cho khách hàng cũng như trực tiếp bảo vệ trước hội đồng tín dụng về đánh giá

khách hàng cũng như các đề xuất tín dụng

o Đầu mối tiếp nhận và phối hợp với các bộ phận liên quan giải quyết

triệt để các vướng mắc của khách hàng trong quá trình cấp tín dụng và đôn đốc

khách hàng để thu hồi nợ gốc và lãi vay đúng hạn

Bộ phận phân tích và vận hành tín dụng: gồm nhóm phân tích và nhóm

vận hành riêng biệt: thực hiện phân tích các nhu cầu và thực hiện các nhu cầu bảo

lãnh, LC, bảo lãnh,… của khách hàng. Đứng đầu là giám đốc phân tích và vận hành

tín dụng miền bắc và miền nam

- Bộ phận CA (thẩm định tín dụng): Sau khi bộ phận kinh doanh đưa khách

hàng về, thu thập thông tin khách hàng (pháp lý, tình hình tài chính,….) thì sẽ sang

bộ phận thứ 2 để phân tích tín dụng cho khách hàng. Bộ phận CA có trách nhiệm:

o Chịu trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ tín dụng tới bộ phận hạch toán

để thực hiện soạn thảo, hạch toán hạn mức tín dụng trình cấp có thểm quyền hoàn

tất thủ tục ký hợp đồng trong nội bộ Techcombank, theo dõi và thông báo lại bộ

phận kinh doanh khi hạn mức được hạch toán trên T24

o Khai báo thông tin về nhóm khách hàng liên quan căn cứ trên hồ sơ do

bộ phận kinh doanh cung cấp và gửi thông tin khai báo cùng tài liệu chứng minh

đến bộ phận tái thẩm định thuộc khối quản trị rủi ro

- Bộ phận CO: đây là bộ phận chính thực hiện việc vận hành và kiểm soát giải

ngân/phát hành bảo lãnh sau khi khoản tín dụng được phê duyệt

o Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, bảo lãnh và các

hồ sơ có liên quan đến thực hiện giao dịch trong mức tín dụng từ khách hàng

o Chịu trách nhiệm lập tờ trình giải ngân/bảo lãnh/mở LC

o Chịu trách nhiệm yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ theo quy định đồng

thời thông báo tới RM các hồ sơ/chứng từ giải ngân còn thiếu, không hợp lệ so với

quy định/phê duyệt, trường hợp khách hàng vi phạm tuân thủ điều kiện tín dụng

41

o Chịu trách nhiệm luân chuyển hồ sơ giải ngân (trình kí cấp kiểm soát,

cấp phê duyệt)

o Chịu trách nhiệm làm việc với bộ phận hạch toán trong suốt quá trình

giải ngân và thông báo khối khách hàng bán buôn thời cho bộ phận kinh doanh các

vướng mắc phát sinh

o Định kì hàng tuần gửi danh mục hồ sơ, chứng từ còn thiếu và điều kiện

vi phạm (theo cảnh báo của bộ phận kiểm soát tín dụng) tới bộ phận kinh doanh

o Xuất dữ liệu gốc lãi đến hạn trên hệ thống, thông báo nợ gốc lãi tới

khách hàng, tính toán lãi trả gốc trả nợ trước hạn theo phạm vi công việc quy định

trong quy trình

Bộ phân kiểm soát tín dụng và hạch toán: đây là bộ phận thực hiện hạch

toán các giao dịch mà bộ phận vận hành tín dụng chuyển lên để hạch toán trên hệ

thống T24, gọi là bộ phận hạch toán

- Bộ phận CCA: đây là bộ phận kiểm soát và hạch toán các khoản cấp

mức/hạn mức tín dụng/các khoản giải ngân, bảo lãnh, LC

o Chịu trách nhiệm kiểm soát tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ trên bản scan

do đơn vị cung cấp theo quy định của Techcombank

o Chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các hồ sơ phụ trách soạn

thảo và kiểm soát (Hợp đồng tín dụng, hồ sơ tín dụng, khoản giải ngân, phát hành

bảo lãnh, LC,..)

o Chịu trách nhiệm về tính chính xác thông tin hạch toán/hạn mức tín

dụng/giải ngân/bảo lãnh/LC trên hệ thống T24

o Chịu trách nhiệm kiểm soát tính toán lãi suất và phí phát sinh, hạch toán

thu hồi nợ gốc theo đề nghị của khối khách hàng bán buôn

o Chịu trách nhiệm kiểm soát các nội dung pháp lý, thẩm quyền phê

duyệt của khách hàng và các nội dung khác theo phân định trách nhiệm theo quy

trình này.

Bộ phận kiểm soát sau vay: thực hiện nhiệm vụ kiểm soát sau vay các

khoản cấp tín dụng tại khối. Các chuyên viên kiểm soát được gọi là bộ phận CC:

đây là bộ phận thực hiên việc kiểm soát sau vay cho các khoản tín dụng, đồng thời

42

đưa ra những cảnh báo sớm về những điều kiện chưa tuân thủ của khách hàng hàng

tháng cho bộ phận kinh doanh, bộ phận thẩm định và bộ phận vận hành khắc phục

hàng tháng

Bộ phân quản lý kết quả kinh doanh: làm nhiệm vụ quản lý thông tin kinh

doanh cũng như bảo hiểm tại khối

Bộ phận ngân hàng giao dịch: thực hiện nhiệm vụ tài trợ chuỗi cung ứng; phát

triển sản phẩm tài trợ thương mại, triển khai giả pháp kinh doanh và bao thanh toán

Bộ phận CS: đây là bộ phận chịu trách nhiệm hạch toán và chuyển tiền

o Chịu trách nhiệm tính chính xác của thông tin hạch toán giải ngân/thu

nợ các khoản vay/bảo lãnh đảm bảo 100% bằng tài sản bảo đảm nhóm 1 trên hệ

thống T24 so với tờ trình và khế ước nhận nợ do bộ phận vận hành tín dụng cung cấp

o Thực hiện kịp thời và chính xác lệnh chuyển tiền đi theo yêu cầu của

khách hàng

Bộ phận văn phòng khối: đây là bộ phận bao gồm các thư kí của giám đốc

khối, chịu trách nhiệm sắp xếp lịch họp, trình kí hồ sơ cho giám đốc khối khách

hàng bán buôn

2.1.3. Mô hình quản trị rủi tín dụng tại khối khách hàng bán buôn

Với tính chất đặc thù là khách hàng đều là những doanh nghiệp lớn với quy

mô doanh thu trên 600 tỷ/năm thì khối khách hàng bán buôn đã sử dụng mô hình tín

dụng tập trung để đảm bảo thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy cũng như có thể

phục khách hàng dịch vụ một cách tốt nhất. Để có thể thực hiện được giao dịch thì

tại khối khách hàng bán buôn các giao dịch được thực hiện thông qua rất nhiều khâu

kiểm soát chặt chẽ, cụ thể như sau:

43

Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay tại Khối khách hàng bán buôn

Tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận

hồ sơ, thẩm định, phân tích hồ sơ

Thẩm định, tái thẩm định

Hoàn thiện hồ sơ và thực hiện thủ tục

nhận tài sản bảo đảm

Soạn thảo và ký kết hợp đồng tín dụng,

khế ước nhận nợ

Phê duyệt

Giải ngân và hạch toán giải ngân

Theo dõi khoản vay của khách hàng

44

Bảng 2.1. Chi tiết quy trình cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

Các bƣớc Chi tiết thực hiện Quản trị rủi ro tín dụng

1. Tiếp thị, Bô phận quan hệ khách hàng: Ngay tại bước đầu tiên, bộ

tiếp xúc phận RM sẽ là người kiểm - Tiếp nhận nhu cầu và tư vấn

khách hàng, soát rủi ro khi thu thập hồ sơ giải pháp tín dụng phù hợp,

tiếp nhận chính xác từ phía khách hàng hướng dẫn tiếp nhận kiểm tra

và các chuyên gia phê duyệt hồ sơ khách hàng

sẽ có những cái nhìn đầu tiên - Lập báo cáo khách hàng tóm về khách hàng để có thể phê tắt và xin chủ trương từ lãnh duyệt chính xác hơn ở các đạo bước sau

2. Thẩm định Bộ phận thẩm định: Khoản vay của khách hàng

và tái thẩm trước khi phê duyệt được - Tiến hành lấy số liệu từ RM,

định thẩm định 2 lần bởi các thẩm định chi tiết về khách

chuyên gia về tài chính. CA là hàng, phương án đầu từ và vay

bộ phận tách biệt với bộ phận vốn của khách hàng cũng như

kinh doanh, còn bộ phận tái tài sản đảm bảo cho khoản cấp

thẩm định thuộc Khối quản trị tín dụng này

rủi ro do đó những đánh giá là - Đưa ra các điều kiện tín dụng rất khách quan. Các điều kiện

Bộ phận Tái thẩm định: tín dụng được đưa ra để kiểm

soát dòng tiền và đảm bảo - Tiến hành kiểm tra lại toàn bộ

khách hàng sử dụng vốn đúng báo cáo thẩm định của CA và

mục đích đưa ra nhận định riêng biệt

3. Phê duyệt Bộ phận phê duyệt: Để hồ sơ được phê duyệt cần

hồ sơ thông qua 2 cấp phê duyệt: - Các chuyên gia phê duyệt thực

hiện phê duyệt khoản vay theo - Cấp 1: các Segment Head

đúng quy định về thẩm quyền và giám đốc phân tích và

tại ngân hàng Techcombank vận hành tín dụng phê

45

duyệt hồ sơ tại khối khách

hàng bán buôn

- Cấp 2: Các chuyên gia phê

duyệt của Hội đồng tín

dụng cao cấp tiến hành phê

duyệt

4. Hoàn Bộ phận vận hành tín dụng: Hồ sơ tín dụng và hồ sơ tài

thiện tài sản đảm bảo được bộ phận - Chuyển hồ sơ cho bộ phận

sản bảo CO và CCA check chéo 2 lần CCA để soạn thảo hồ sơ tín

đảm và trước khi được hạch toán dụng và hồ sơ tài sản bảo đảm

thực hiện đúng theo nghị quyết phê CO kiểm tra => CCA soạn

kí kết hồ kiểm tra lại => sau khi kí xong duyệt

sơ tín CO kiểm tra lần 2 => chuyển - Sau khi hồ sơ được soạn thảo dụng CCA hạch toán đồng thời và kí kết đầy đủ các bên, tiến

kiểm tra lần 2. Trong mỗi hành chuyển lại CCA hạch

bước kiểm tra cũng được kiểm toán lên hệ thống

soát kĩ bởi chuyên viên và Bộ phận hạch toán: kiểm soát bộ phận CO và

- Tiến hành soạn thảo hồ sơ CCA, đảm bảo hồ sơ chính

theo yêu cầu của phê duyệt xác theo yêu cầu của phê

duyệt - Sau khi nhận lại hồ sơ từ bộ

phận CCA, kiểm tra lại hồ sơ

chính xác và hạch toán

5. Thực hiện Bộ phận vận hành: Từng lần thực hiện các nhu

cấp tín cầu của khách hàng cũng được - Từng lần theo nhu cầu của

dụng cho kiểm soát chặt chẽ hồ sơ của khách hàng, bộ phận CO làm

khách khách hàng. Tờ trình của bộ tờ trình cùng kiểm tra lại hồ sơ

hàng phận CO luôn luôn phải có sự của khách hàng để thực hiện

xác nhận từ: chuyên viên CO, các nhu cầu giải ngân, bảo

46

lãnh, mở LC,… kiểm soát CO, bộ phận

RM/SRM và Segment Head Bộ phận hạch toán

theo từng phân khúc khách - Kiểm tra lại hồ sơ bộ phận CO hàng chuyển và thực hiện giải ngân,

bảo lãnh,…

6. Kiểm soát Bộ phận kiểm soát sau tín dụng: Việc kiểm tra được thực hiện

sau vay định kì và thường xuyên. Bộ - Định kỳ hàng tháng kiểm tra

phận CC tách biệt với bộ phận lại toàn bộ hồ sơ của tất cả các

kinh doanh và vận hành nên khách hàng, kiểm tra xem các

những ý kiến đưa ra là khách hồ sơ đã đúng theo yêu cầu

quan. Bộ phận CC có quyền của phê duyệt tín dụng và theo

yêu cầu ngừng cung cấp dịch quy định của Techcombank

vụ nếu phát hiện những vi từng thời kì hay không

phạm nghiêm trọng

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của khối khách hàng bán buôn giai

đoạn 2014-2016

2.2.1. Tình hình hoạt động chung của khối khách hàng bán buôn giai đoạn

2014-2016

Khối khách hàng bán buôn tuy mới chỉ thành lập năm 2010 nhưng những gì

khối mang lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là vô cùng

to lớn. Đặc biệt năm 2016 là năm mà thị trường bất động sản ấm dần lên, các chủ

đầu tư bắt đầu khởi động các dự án chung cư, nghỉ dưởng, biệt thự cao cấp,.. của

mình. Tận dụng tình hình đó khối khách hàng bán buôn đã đi trước đón đầu, bắt tay

với các chủ đầu tư lớn, cho vay các khoản tín dụng lên đến hàng nghìn tỷ đồng để

chủ đầu tư mua lại các dự án, khiến cho dư nợ tăng lên nhanh chóng, mang lại lợi

nhuận khổng lồ không chỉ cho khối khách hàng bán buôn mà còn cho toán ngân

hàng Techcombank.

47

Biểu 2.1. Bảng dƣ nợ cho vay huy động giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị: nghìn tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016, Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Tính trên số liệu năm 2014, tổng mức cho vay của toàn ngân hàng đạt 94.543

tỷ đồng thì khối khách hàng bán buôn đã đóng góp 28.124 tỷ đồng, chiếm 29.74%. Năm 2015 toàn ngân hàng đạt 99.004 tỷ đồng, chỉ tăng 4.72% thì khối khách hàng bán buôn đóng góp tới 37.226 tỷ đồng, chiếm đến 37.6%, tăng hơn 7% so với tỷ

trọng năm 2015 và tăng 32.3% về mặt số lượng so với năm 2014. Có thể nói năm

2015 là một năm cực kỳ thành công của khối khách hàng bán buôn khi có những sự tăng trưởng vượt bậc về cả chất lượng và số lượng. Sang năm 2016, dư nợ tín dụng tại khối khách hàng bán buôn tiếp tục tăng trưởng lên con số 48.291 tỷ đồng, tăng thêm so với năm 2015 là 11.065 tỷ đồng.

Tình hình huy động của khối cũng khá ấn tượng. Năm 2014 tổng số huy động

đạt 20.101 tỷ đồng, sang năm 2015 tăng nhẹ lên 25.116 tỷ đồng còn năm 2016 thì

tăng cực mạnh lên con số 42.756 tỷ đồng, tăng gần 170% so với năm 2015. Có được kết quả ấn tượng như vậy là do khối khách hàng bán buôn từ khi đặt các mối quan hệ với các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào cho vay mà còn đi sâu khai thác các nhu cầu khác của họ. Khi các dự án lớn đi vào hoạt động, nguồn tiền về

48

của khách hàng về rất nhiều (từ tiền người mua nhà, từ tiền doanh thu bán các sản

phẩm khác,..). Tận dụng tốt những lí do trên khối khách hàng bán buôn đã huy động

được một lượng tiền gửi lớn của các doanh nghiệp lớn

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thu nhập giai đoạn 2014 – 2016

Đơn vị: tỷ đồng

2014 Năm 2015 2016

1.534 2.010 2.505 Tổng thu nhập

1.095 1.628 1.973 Thu nhập từ lãi suất

241 372 587 1. Huy động

84 - Tiền gửi có kì hạn 156 217

157 - Tiền gửi không kì hạn 216 316

1387 1.010 1.257 2. Cho vay

197 272 379 Thu nhập từ các loại phí

75 110 153 Thu nhập thuần tƣ giao

dịch

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016, Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Bảng lãi lỗ từ năm 2014 – 2016 của khối khách hàng bán buôn có liên quan

chặt chẽ đến bảng cơ cấu tín dụng và huy đông. Tổng thu nhập của toàn ngân hàng

năm 2014 đạt 7.007 tỷ đồng thì khối khách hàng bán buôn đóng góp 1.500 tỷ đồng,

chiếm 21.42%. Sang năm 2015, tổng lợi nhuận toàn ngân hàng đạt 9.344 tỷ đồng thì

khối khách hàng bán buôn chiếm 21.5% đạt 2.010 tỷ đồng. Đến năm 2016 lợi nhuận

của khối tiếp tục tăng ấn tượng gần 500 tỷ đồng để đạt mức 2.505 tỷ đồng. Trong

các chỉ số thì chỉ số lãi từ hoạt động huy động tăng ấn tượng nhất với mức tăng 215

tỷ đồng từ năm 2015 sang năm 2016. Điều này có được nhờ định hướng khách hàng

tốt từ ban lãnh đạo khối khách hàng bán buôn. Việc chăm sóc khách hàng không chỉ

nhằm mục đích mời khách hàng vay vốn mà còn muốn khách hàng gửi lại tiền hiện

49

chưa đem đầu tư gửi tại ngân hàng. Nếu như lợi nhuận từ lãi suất cho vay thường

chỉ từ 1 – 1.2% do phải cạnh tranh với các ngân hàng khác thì lợi nhuận từ lãi suất

huy động, đặc biệt là lãi suất tiền gửi không kì hạn là rất lớn do ngân hàng chỉ phải

trả cho khách hàng lãi suất không kỳ hạn rất thấp.

Không chỉ vậy mà thu nhập từ các khoản phí dịch vụ cũng được khối khách

hàng bán buôn quan tâm phát triển. Với đinh hương phát triển chung của ngành

ngân hàng là nâng cao chất lượng dịch vụ để đánh vào mảng thu phí. Việc thu phí

vừa không phải chịu rủi ro tín dụng như khi cho vay mà còn được thu trực tiếp tiền

từ khách hàng. Mức thu nhập từ phí năm 2014 chỉ là 197 tỷ, sang đến năm 2015

tăng lên 272 tỷ và đến 2016 đã lên đến 379 tỷ, tăng 182 tỷ tương ứng mức tăng gần

200% so với năm 2014. Có được thành công này là nhờ các khoản thu phí từ việc

mở bảo lãnh nhà tương lai cho các dự án bất động sản mà khối khách hàng bán

buôn đang cấp tín dụng.. Trong các nghị quyết của hội đồng tín dụng cấp cao, việc

yêu cầu khách hàng chuyển toàn bộ doanh thu từ dự án ngoài việc kiểm soát dòng

tiền của dự án còn tăng thu nhập từ lái suát không kỳ hạn cũng như phí chuyển tiền.

Từ đó ta có thể thấy được sự liên quan đặc biệt giữa việc phát triển kinh doanh và

quản trị rủi ro tín dụng

Có thể thấy trong giai đoạn 2014 – 2016 khối khách hàng bán buôn ngân hàng

Techcombank đã phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Các chỉ số tài

chính cũng tăng rất tốt

Bảng 2.3. Các chỉ số tài chính giai đoạn 2014 - 2016

Các chỉ số 2014 2015 2016

Tốc độ tăng trưởng 25% 32% 29%

Lợi nhuận gộp từ khách hàng 105% 105% 107%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2016, Ngân hàng

TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Mức độ tăng trường dư nợ tín dụng các năm đều duy trì ở mức tốt (từ 25% đến

35% so với năm trước đó), quy mô ngày càng được mở rộng. Lợi nhuận thu được từ

50

khách hàng so với chi phí bỏ ra cũng giữ ở mức tốt là xấp xỉ 110%. Giai đoạn 2014

– 2016 nhờ những định hướng đúng đắn từ phía ban lãnh đạo mà hoạt động của

khối khách hàng bán buôn ngày càng được phát triển. Trong giai đoạn sắp 2016 –

2020 khối khách hàng bán buôn sẽ có thêm nhiều sáng kiến cải tiến mới để nâng

cao chất lượng dịch vụ và hoàn thành mục tiêu trở thành ngân hàng bán buôn tốt

nhất Việt Nam vào năm 2020

Bảng 2.4. Số lƣợng khách hàng và dƣ nợ chia theo phân năm 2016

Số lƣợng Dƣ nợ Dƣ nợ Tiền Dƣ nợ tiền gửi không khách tín dụng gửi có kỳ hạn kỳ hạn hàng

57 NHÓM VIP 36,142 14,189 4,110

230 NHÓM KHÁC 12,149 18,921 5,536

287 TỔNG 48,291 33,110 9,646

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Năm 2016 là một năm khối khách hàng bán buôn phát triển mạnh mẽ với việc

gia tăng số lượng khách hàng lên con số 287 khách hàng, trong đó khách hàng

thuộc nhóm VIP là 57 khách hàng, chiếm 19.8% tổng số khách hàng. Tuy nhiên

19.8% khách hàng này lại chiếm 75% dư nợ tín dụng của toàn khối. Điều này có thể

được giải thích do các khách hàng thuộc phân khúc VVIP đều là những tập đoàn

công ty lớn và chủ yếu đầu dư các dự án bất động sản nên số tiền vay cũng rất lớn,

lên đến hàng nghìn tỷ trên một khoản vay, kèm với đó là lượng khách hàng thanh

toán tiền mua căn hộ giúp cho lượng tiền gửi không kì hạn của các khách hàng

nhóm VVIP

51

Biểu 2.2. Thu nhập theo phân khúc khách hàng năm 2016

Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016, Ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Từ phân tích thực trạng doanh số theo phan khúc ở trên thì ta thấy được sự

đóng góp rất lớn từ các khách hàng nhóm VVIP. Lợi nhuận mang lại từ lãi suất vay

nhóm VVIP là 1.036 tỷ đồng, chiếm đến 75% tổng thu nhập từ lãi vay của toàn

khối. Thu nhập từ huy động tiền gửi đạt 94 tỷ chiếm 43.3% của khối và thu nhập từ

tiền gửi không kỳ hạn cũng mở mức tương tự khi đạt 168 tỷ chiếm 53.1% của khối.

Lợi nhuận thu được từ các khoản phí cũng khá lớn do các khách hàng nhóm VVIP

thường vay vốn đầu tư bất động sản nên phí thu từ bảo lãnh nhà ở hình thành trong

tương la là rất, đóng góp đáng kể trong 180 tỷ thu nhập từ phí cảu phân khúc VVIP.

Dù đóng góp nhiều như vậy nhưng cũng không thể nói các phân khúc khác đóng

góp ít cho khối khách hàng bán buôn. Thị trường bất động sản luôn là thị trường

nhiều rủi ro, điển hình là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 mà nguồn

cơn từ khủng hoảng bất động sản. Biết được điều này, định hướng trong giai đoạn

2016 – 2020 sẽ là giảm tỷ trọng cho vay dự án bất động sản, tập trung sang cấp hạn

mức ngắn hạn cho các doanh nghiệp sản xuất thương mại để thu phí bảo lãnh,

L/C…..

52

2.2.2. Tình hình nợ quá hạn khối khách hàng bán buôn giai đoạn 2014 - 2016

Bảng 2.5. Tỷ lệ trên tổng dƣ nợ tín dụng các nhóm nợ giai đoạn 2014 - 2016

Các nhóm nợ 2014 2015 2016

Nợ nhóm 2 1.2% 1% 0.5%

Nợ nhóm 3 - 5 0.5% 0.21% 0.15%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016,

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Nếu có chỉ tiêu nào phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả quản trị

rủi ro tín dụng nhất thì đó là chỉ tiêu nợ xấu và đây cũng là chỉ số rất ấn tượng của

khối khách hàng bán buôn. Mặc dù dư nợ cho vay rất lớn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn

của khối lại luôn duy trì ở mức rất thấp. Nợ nhóm 2 từ 1.2% năm 2014 giảm xuống

1% trong năm 2015 và giảm còn 0.5% tại năm 2016. Còn về nợ nhóm 5 thì năm

2014 là 0.5% thì sang năm 2015 và 2016 đã về mức xấp xỉ 0% (con số rất nhỏ). Đạt

được như vậy cũng nhờ việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản trị rủi ro tín

dụng, từ khâu chọn lựa khách hàng mục tiêu, cấp tín dụng cho khách hàng cho đến

kiểm soát dòng tiền và dòng vốn vay của khách hàng

Bảng 2.6. Các chỉ tiêu nợ quá hạn giai đoạn 2014 - 2016

Các chỉ tiêu 2014 2015 2016

Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1.7% 1.21% 0.65%

Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn/Tổng khách 0.014% 0.012% 0.007% hàng

Dự phòng rủi ro được trích lập 0.0012% 0.008% 0.006%

(Nguồn: : Báo cáo kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016,

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Không chỉ có vậy, các chỉ tiêu nợ quá hạn đều ở mức rất ấn tượng. Tỷ lệ nợ

quá hạn luôn duy trì mở mức dưới 2% đặc biệt năm 2016 tỷ lệ này giảm xuống dưới

1%. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy chất lượng tín dụng cũng như chất

53

lượng quản trị rủi ro tín dụng ngày càng được tăng cao. Tỷ lệ khách hàng có nợ quá

hạn thì ở mức cực thấp do năm 2014 nợ quá hạn chỉ rơi vào 3 khách hàng, năm

2015 giảm xuống còn 2 khách hàng và vẫn duy trì số lượng 2 khách hàng năm

2016. Lí giải cho việc này là khi các công ty con của các tập đoàn vay vốn, trong

mục điều kiện tín dụng thì khối khách hàng bán buôn luôn để một điều kiện đó là

tập đoàn đó sẽ có cam kết bảo lãnh trả nợ thay, tức là nếu công ty con không trả

được nợ thì tập đoàn sẽ đứng ra trả nợ thay cho công ty con đó để không để nợ quá

hạn quá lâu. Ngoài ra việc gắn tài sản bảo đảm của các công ty vay chính là toàn bộ

cổ phẩn (nếu là công ty cổ phần) và phần vốn góp (nếu là công ty TNHH), do đó

nếu như món vay bị nợ quá hạn thì khối khách hàng bán buôn ngân hàng

Techcombank sẽ tiến hành thu hồi nợ trước hạn, năm quyền kiểm soát toàn bộ công

ty và tiến hành thanh lý cho các đối tác khác. Chính vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn tại khối

khách hàng bán buôn là rất thấp

2.3. Phân tích công tác quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân

hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

2.3.1. Xác định hạn mức quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn

Hạn mức quản trị rủi ro tín dụng được xác định dựa vào khẩu vị rủi ro tín dụng

từng thời kì. Khẩu vị rủi ro tín dụng giúp khối khách hàng bán buôn có định hướng

về những đối tượng khách hàng, ngành nghề mà Khối khách hàng bán buôn hạn chế

hoặc không thực hiện cấp tín dụng và/hoặc giao dịch trong từng thời kì, từ đó có thể

sẵn sàng sàng lọc khách hàng, lựa chọn những khách hàng phù hợp nhất để cung

cấp dịch vụ nhằm đạt được hiệu quả tối ưu và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín

dụng của Techcombank nói chung và khối khách hàng bán buôn nói riêng

Xác định khách hàng mục tiêu.

Những khách hàng mà Techcombank có thể tận dụng và khai thác ưu thế/khác

biệt tạo năng lực cạnh tranh như tận dụng thế mạnh về công nghệ và mạng lưới chi

nhánh của Techcombank để tăng thu phí; tăng cơ sở khách hàng; giảm thiểu chi phí

vận hành đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ (đơn gián hóa thủ tục như nền tảng

tài trợ chuỗi cung ứng); bao thanh toán; tài trợ theo chuỗi; lấy khách hàng Khối

54

khách hàng bán buôn làm cốt lõi để phát triển/nhân cơ sở khách hàng khối doanh

nghiệp vừa và nhỏ và khối cá nhân thông qua các chương trình sản phẩm của khối

doanh nghiệp vừa và nhỏ và khối cá nhân. Các khách hàng mục tiêu của khối khách

hàng bán buôn bao gồm:

- Các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 2.5 triệu USD trở lên và

- Các doanh nghiệp có doanh thu năm gần nhất từ 600 tỷ đồng trở lên. Khách

hàng tại khối khách hàng bán buôn được chia thành các nhóm

o Doanh nghiệp lớn cỡ rất lớn (VVIP): là doanh nghiệp trong nước hoặc

có tỷ lệ sở hữu của tổ chức nước ngoài dưới 49%, có doanh thu từ 1.600 tỷ

VND/năm trở lên

o Doanh nghiệp lớn cỡ lớn (Corporate Banking – CRB ): là doanh nghiệp

trong nước hoặc có tỷ lệ sở hữu của tổ chức nước ngoài dưới 49%, có doanh thu từ

1.200 tỷ VND đến dưới 1.600 tỷ VND/năm

o Doanh nghiệp lớn cỡ vừa (Commerical Banking – CMB): là doanh

nghiệp trong nước hoặc có tỷ lệ sở hữu của tổ chức nước ngoài dưới 49%, có doanh

thu từ 600 tỷ VND đến dưới 1.200 tỷ VND/năm

o Công ty đa quốc gia/có vốn đầu tư nước ngoài (FDI): các doanh nghiệp

có “Giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài” và tỷ lệ sở

hữu cá tổ chức nước ngoài chiếm hơn 49%. Nhóm khách hàng FDI bao gồm cả

công ty thuộc loại hình các định chế tài chính. Quy mô doanh thu của công ty xác

định dựa trên quy mô doanh thu của công tại thị trường Việt Nam, trên 30 triệu

USD/năm hoặc có vốn đầu tư trên 10 triệu USD nếu như chưa phát sinh doanh thu.

Nhóm khách hàng các định chế tài chính bao gồm các doanh nghiệp có công ty mẹ

đặt trụ sở chính tại các nước phát triển như Mỹ, Tây Âu, Úc, Nhật Bản, Singapore

và các nước phát triển khác, đồng thời có chi nhánh/công ty con/công ty liên khối

khách hàng bán buônết tại ít nhất 10 quốc gia

Phân loại khách hàng mục tiêu: theo ngành nghề và thời gian hoạt động

Phân loại theo ngành nghề kinh doanh

Việc xác định ngành mục tiêu/khẩu vị rủi ro theo ngành nghê kinh doanh phụ thuộc:

55

- Chiến lược kinh doanh, khả năng và kinh nghiệm của ban lãnh đạo doanh

nghiệp cần có để ứng phó với những rủi ro/khó khăn thách thức

- Xác định điều kiện tài chính và mức độ hiệu quả kinh doanh cần có/cần đạt

được để đảm bảo thành công gồm: chu kỳ/vòng quay hoạt động kinh doanh; vòng

quay/chu kỳ đầu tư tài sản cố định; thanh khoản, đòn bẩy và tỷ lệ lợi nhuận

- Các dự đoán về khả năng/xu hướng/môi trường ngành thay đổi và tác động

đến hiệu quả và điều kiện tài chính của doanh nghiệp

Tập trung phân tích những khía cạnh/đặc điểm và những rủi ro mà doanh

nghiệp hoạt động trong ngành phải quản trị để đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu và

hiệu quả bền vững gồm:

- Đặc điểm rủi ro của cấu trúc chi phí: tỷ trọng chi phí cố định/chi phí biến đổi

và mức độ sinh lời

- Rủi ro/thách thức của giai đoạn phát triển ngành và tác động của công nghệ

- Rủi ro do ảnh hưởng tính chu kỳ của nền kinh tế và mức độ phù hợp vào

ngành khác nhà cung cấp, người mua

- Rủi ro do toàn cầu hóa và sản phẩm thay thế

- Rủi ro do thay đổi luật pháp, quy định, quy chế và tính phúc tạp, nguy hiểm,

rủi ro vận hành

Phân loại theo thời gian hoạt động kinh doanh

56

Bảng 2.7. Phân loại khách hàng theo thời gian kinh doanh

Giai đoạn Đánh giá Nhu cầu tín dụng Giải pháp tín dụng

rủi ro

Tiền khởi Cực kỳ cao Để xây dựng ý tưởng, Cho vay cá nhân đối với

tạo nghiên cứu, lập kế hoạch chủ sở hữu

kinh doanh

Triển khai Rất cao Mua tài sản cố định, tuyển Cho vay cá nhân đối với

ý tưởng dụng và đào tạo nhân sự, chủ sở hữu

chi phí để đi vào sản xuất

Khởi sự Cao đến rất Mua tài sản cố định, bổ Cho vay trung dài hạn

cao sung vốn lưu động thường tài trợ tài sản cố

xuyên và thời vụ định/vốn lưu động

thường xuyên

Cho vay ngắn hạn tài trợ

hàng tồn kho và khoản

phải thu thời vụ

Bắt đầu Trung bình Mua thêm/bổ sung/thay Cho vay trung dài hạn

thấp thế tài sản cố định để mở tài trợ tài sản cố tăng

trưởng rộng hoạt động sản xuất định/vốn lưu động

kinh doanh, tăng tài sản thường xuyên

lưu động thường xuyên và Cho vay ngắn hạn tài trợ thời vụ hàng tồn kho và khoản

phải thu thời vụ

Ổn định Trung bình Thay thế tài sản lỗi thời, Cho vay trung dài hạn

thấp mở rộng bằng cách mua

bán sát nhập doanh nghiệp

Suy thoái Rất cao Tài trợ cho hoạt động kinh Cho vay ngắn hạn tùy

doanh không có lãi và để vào phương án tái cấu

tái cấu trúc trúc

57

Giới hạn tín dụng trên một khách hàng và người có liên quan

Bảng 2.8. Giới hạn cấp tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn

Phân khúc Một khách hàng Ngƣời có liên quan

CRB/FDI/VIP Giới hạn cấp tín dụng theo quy định về kiểm soát các giới

hạn bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng của

Techcombank và quy định của Ngân hàng nhà nước

CMB Khách hàng Khách hàng Giới hạn cấp tín dụng theo quy

mới 200 tỷ cũ 300 tỷ định về kiểm soát các giới hạn

đồng đồng bảo đảm an toàn trong hoạt

động tín dụng của

Techcombank và quy định của

Ngân hàng nhà nước

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016,

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Chất lượng trên từng khoản tín dụng của khối khách hàng bán buôn cũng được

quy định ró ràng

- Tỷ lệ nợ loại 2: chiếm không quá 1.5% tổng dư nợ của khối khách hàng bán buôn

- Tỷ lệ nợ loại 3-5: chiếm không quá 0.8% tổng dư nợ của khối khách hàng

bán buôn

Sản phẩm dịch vụ tín dụng

Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu đã nêu trên đã giúp khối khách hàng bán

buôn nhận biết được các nhu cầu vốn của khách hàng và cách họ huy động vốn để

vận hành chu kỳ hoạt động kinh doanh và chu kỳ đầu tư tài sản cố định, khi tận

dụng những thuận lợi hoặc đối mặt với thách thức trong lĩnh vực hoạt động kinh

doanh của mình. Tuy nhiên yếu tố cạnh tranh và tạo nên sự khác biệt của khối

khách hàng bán buôn Techcombank đó là khối có thể xây dựng giải pháp, sản phẩm

tín dụng trên cơ sở hiểu rõ nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Nhu cầu vốn gồm mục

đích sử dụng vốn và nguyên nhân thiếu vốn do các quyết dịnh trước đó của ban lãnh

đạo. Xác định nhu cầu vốn dựa trên những nguyên tắc và tiêu chí sau:

58

- Căn cứ năng lực tài chính theo cơ cấu tài sản nợ và có cũng như vòng quay

của doanh nghiệp thuộc khẩu vị rủi ro như đã trình bày ở trên

- Vốn vay ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng để hình thành tài sản lưu động nên

luôn phải được đối ứng bằng một phần tài sản lưu động. Nguyên tắc của khối khách

hàng bán buôn cho vay bổ sung vốn lưu động chỉ để bù đắp cho:

o Phần còn thiếu/chênh lệch giữa giá trị hàng tồn kho + giá trị phải thu từ

người mua hàng – phải trả nhà cung cấp và chi phí phải trả - dư nợ các ngân hàng

khác, hoặc

o Xác định dư nợ ngắn hạn tối đa tính = cho số ngày thiếu tiền (số ngày

tồn kho + số ngày phải thu – số ngày phải trả) * giá trị tiền cần có cho một ngày sản

xuất kinh doanh – dư nợ tại các ngân hàng khác

- Đối với nhu cầu đầu tư tài sản cố định, khối khách hàng bán buôn

Techcombank chỉ tài trợ cho nhu cầu thay thế và/hoặc bổ sung mở rộng tài sản cố

định, không tài trợ cho đầu tư mới cho khách hàng ở giai đoạn khởi sự

- Mức độ sinh lời/lợi nhuận gộp, lơi nhuận hoạt động và lợi nhuận trước thuế

có duy trì ổn định và đủ trả nợ lãi vay và gốc trung dài hạn đến hạn trả nợ

- Mức độ biến động giảm giá, giảm chất lượng tài sản có của khách hàng

- Loại khẩu vị rủi ro khuyến khích quan hệ hay hạn chế

- Dư nợ tại các ngân hàng khác và mức độ quan hệ với Techcombank

Nâng cao chất lượng tín dụng thông qua chiến lược về khách hàng

Nhân tố quyết định để duy trì tài sản tín dụng chất lượng cao trong mục tiêu

phát triển dài hạn, ổn định, bền vững là ra các quyết định cho đúng khách hàng mục

tiêu với các giải pháp/sản phẩm/dịch vụ phù hợp. Quy trình ra quyết định này phải

căn cứ vào chiến lược quan hệ tín dụng với khách hàng gồm thứ tự các mục tiêu cần

đạt trong mỗi công đoạn theo các bước cơ bản sau:

Tìm hiếu nhu cầu vốn của khách hàng

- Căn cứ vào các nhóm khách hàng mục tiêu đã xác định theo từng thời kì,

khối khách hàng bán buôn chủ động tiếp cận. Trường hợp khách hàng chủ động tiếp

cận với ngân hàng, và/hoặc các khách hàng đang có quan hệ tín dụng có nhu cầu

59

tăng thêm hoặc tái cấp hạn mức, các đơn vị chỉ tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo

sau khi phân tích các mục tiêu chiến lược của khách hàng và cơ cấu tài chính có phù

hợp với chiến lược, phát triển kinh doanh của khối khách hàng bán buôn hay không

- Mục đích sử dụng vốn và thời hạn sử dụng vốn

- Xác định nguyên nhân vay vốn – nguồn trả nợ và lịch trả nợ

- Logic/tính phù hợp giữa mục đích sử dụng vốn và nguyên nhân dẫn đến

thiếu vốn

- Nguyên nhân thiếu vốn và loại hình tài trợ có phù hợp với khẩu vị rủi ro của

khối khách hàng bán buôn hay không

Phân tích nguồn trả nợ của khách hàng

- Phân tích rủi ro của doanh nghiệp và rủi ro ngành: xu hướng của ngành và

những rủi ro có thể xảy ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành; loại hình

rủi ro chính nào doanh nghiệp cần có chiến lược, kế hoạch để ứng phó đảm bảo hiệu

quả của hoạt động kinh doanh và có đủ nguồn trả nợ cho Techcombank trong

trường hợp xấu nhất

- Phân tích báo cáo tài chính: phân tích các biến động/xu hướng trong quá khứ

để hiểu cách ra quyết định/hành vi/ứng xử của khách hàng và phân tích các hành

vi/ứng xử này sẽ tạo ra những biến đổi/xu hướng nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

- Phân tích dòng tiền và dự báo: đánh giá kinh doanh của khách hàng có tạo đủ

tiền để trả nợ cho nhu cầu cần vay vốn ở Techcombank hay không? Và những loại

hình rủi ro nào sẽ có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng trả nợ cho Techcombank

Định hình khoản tín dụng cho khách hàng

- Tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu của khoản tín dụng cấp tín dụng từ

phân tích nhu cầu vốn (mục đích sử dụng vốn và nguyên nhân vay vốn); và từ phân

tích nguồn trả nợ

- Trao đổi, phê duyệt và đàm phán với khách hàng về cấu trúc tín dụng:

o Loại hình tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng vốn và nguyên nhân

chính dẫn đến thiếu vốn: số tiền cho vay, cách thức giải ngân (lịch giải ngân; chứng

từ giải ngân; đối tượng thụ hưởng, kênh thanh toán…); lịch thu gốc lãi

60

o Các chỉ số và giới hạn duy trì trên cơ sở phân tích tài chính, dòng tiền

và dự báo để xác định dấu hiệu cảnh báo sớm

o Biên pháp bảo đảm; các điều kiện ràng buộc để hạn chế tác động do

điểm yếu của khoản tín dụng

o Đinh giá khoản vay (lãi suất và phí) căn cứ vào các nguồn thu từ phí và

lãi cho vay các chi phí vốn, chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro, cũng như

khả năng cạnh tranh của Khối khách hàng bán buôn

Gián sát và quản lý khoản vay

Giám sát – quan sát các thay đổi nếu xảy ra: khách hàng kinh doanh có như dự

kiến, như kế hoạch hay không gồm các công việc sau:

- Giám sát cái gì: làm thế nào để giám sát khả năng thanh toán cả khoản vay?

Đây là nội dung cần phải được xác định trước khi giải ngân khoản vay, sau khi phân

tích nguồn trả nợ và khả năng trả nợ phải xác định được. Đâu là các điểm yếu tiềm

ẩn và từ dự phòng dòng tiền xác định những rủi ro nào (rủi ro ngành kinh doanh, rủi

ro của chính doanh nghiệp, và rủi ro tài chính và kịch bản xấu nhất có thể xảy ra)

chúng ta cần tập trung giám sát

o Đặc điểm và xu hướng ngành công nghiệp

o Yếu tố rủi ro và yếu tố thành công của chiến lược kinh doanh

o Sự thay đổi ban lãnh đạo; các kỹ năng cần có và trách nhiệm được giao

- Nội dung và tần suất giám sát phụ thuộc: số khách hàng do một chuyên viên

quan hệ khách hàng phụ trách; mức độ quan hệ với Techcombank; mức rủi ro của

khách hàng; các cơ hội khác/bán chéo; khả năng phát sinh nợ có vấn đề

- Mức độ giám sát được xác định bởi:

o Quy mô và tính trọng yếu của mối quan hệ

o Mức độ cơ hội cảm nhận được

o Cường độ và tốc độ thay đổi tiềm ẩn

- Nguồn thông tin

o Báo cáo công ty: doanh thu và chi phí theo báo cáo hàng tháng; báo cáo

tài chính quý

o Cuộc họp hàng quý với quản lý

61

o Thông tin ngành (hàng tháng, hàng ngày)

o Trao đổi với khách hàng – theo thời gian

o Giưo lưu với nhân viên ngân hàng khác – thường xyên

o Báo cáo ngân hàng – hàng ngày

o Dự báo

Nguyên tắc và cơ sở nhận diện dấu hiệu cảnh báo, gồm 3 lớp

- Lớp 1: các chỉ số định lượng thể hiện sức khoẻ tài chính như:

o Tiền mặt thay đổi đột biến

o Các khoản phải trả tăng

o Tăng dư nợ vượt giới hạn tín dụng

o Xuất hiện các nguyên nhân thiếu tiền mới

o Bán tài sản cố định

o Các khoản phải thu tăng mạnh

o Hàng tồn kho tăng mạnh

o Các nhà cung cấp giảm tín dụng

- Lớp 2: Các quyết định/hành vi/ứng xử của ban lãnh đạo doanh nghiệp

o Xu hướng quản lý mang tính đầu cơ

o Thiếu quyết định chiến lược từ quản lý cấp cao

o Chủ sở hữu vắng mặt thường xuyên không lí do

o Thiếu đa dạng hoá sản phẩm hoặc thiếu đa dạng nhà cung cấp

o Báo cáo và kiểm soát tài chính cẩu thả

o Thiếu hợp tác

o Cổ phiếu giảm giá liên tục

- Lớp 3: Tác động của kinh tế vĩ mô

o Tăng trưởng kinh tế chậm

o Lạm phát tăng nhanh

o Các sản phẩm trọng yếu mất giá

o Thay đổi môi trường quản lý

Phân tích dấu hiệu và nhận diện vấn đề: đánh giá nguyên nhân kết quả của các

dấu hiệu cảnh báo và xác định bản chất của các vấn đề tiềm ẩn:

62

- Sau khi đã xác định được dấu hiệu cảnh báo sớm, đánh giá lại thay đổi nguồn

trả nợ; đối chiếu các kịch bản tác động theo phân tích rủi ro ngành, rủi ro kinh

doanh, báo cáo tài chính và dòng tiền để xác định xem đó có thực sự là một vấn đề

làm tăng rủi ro tín dụng

- Kiểm tra lại các điều kiện cam kết theo hợp đồng tín dụng và biện pháp bảo

đảm, làm việc trên cơ sở tư vấn của bộ phận pháp chế

- Trao đổi với các bộ phận liên quan và báo cáo cấp được uỷ quyền/phân công

xử lý để đánh giá và xác định chiến lược phù hợp

Phân luồng: Xác định chiến lược phù hợp được quyết định phần lớn dự vào

đánh giá khả năng tiếp tục duy trì/phát triển hoạt động kinh doanh của khách hàng,

tập trung vào một trong bốn lựa chọn sau:

- Không làm gì: giữ nguyên tiếp trạng thái; tiếp tục giám sát, theo dõi khoản

vay và đợi các dấu hiệu thay đổi, nếu như sau khi phân tích các dấu hiệu cảnh báo

sớm cho biết các dấu hiệu chỉ là tạm thời, và/hoặc ban lãnh đạo đã có phương án

giải quyết thuyết phục

- Giảm dần dư nợ để khách hàng chuyển sang vay tại ngân hàng khác hoặc

bán nợ cho ngân hàng khác trong trường hợp những thay đổi của khách hàng không

thuộc khẩu vị rủi ro của khối ngân hàng bán buôn và các ngân hàng khác mong

muôn mở rộng quan hệ

- Tái cấu trúc/cơ cấu khoản vay: thay đổi cấu trúc, kỳ hạn khoản vay do thay

đỏi nguyên nhân vay vốn/thiếu vốn dẫn đến thay đổi dòng tiền và dự báo, điều

chỉnh điều kiện tín dụng, áp dụng trong trường hợp đánh giá khách hàng vẫn có khả

năng phục hồi và sẵn sàng hợp tác và có thể ngân hàng phải cấp tín dụng thêm

- Xử lý Tài sản bảo đảm: thu hồi tài sản bảo đảm và sử dụng tiền thu được do

xử lý tài sản bảo đảm để thanh toán nợ, áp dụng trong trường hợp khách hàng

không hợp tác hoặc không còn hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh

yếu, khó có khả năng thu hồi gốc vay

2.3.2. Nhận biết và đo lường rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn

Xếp hạng nội bộ là một trong những phương pháp được các ngân hàng sử

dụng phổ biến nhất và cũng là phương pháp đánh giá sơ bộ về khách hàng, xem xét

63

xem khách hàng được xếp hạng gì để có những chính sách tín dụng phù hơp. Tại

Techcombank nói chung và khối khách hàng bán buôn nói riêng, định kì 1 năm 1

lần khối kể từ thời điểm gần nhất khách hàng được xếp hạng tín dụng thi khách

hàng phải xếp hạng lại. Hệ thống xếp hạng nội bộ tại khối khách hàng bán buôn

được chia làm 4 nhóm chỉ tiêu:

- Nhóm chỉ tiêu báo cáo tài chính: được xây dựng dựa trên thông tin báo cáo

tài chính của khách hàng

o Bộ phận kinh doanh/thẩm định cần nhập báo cáo tài chính tại thời điểm

gần nhất của của khách hàng (bao gồm bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động

kinh doanh) vào hệ thống xếp hạng nội bộ theo mẫu biểu đã được quy định

o Báo cáo tài chính hợp lệ được sử dụng để xếp hạng là báo cáo tài chính

12 tháng. Trường hợp không có báo cáo tài chính năm có thể sử dụng báo cáo tài

chính 6 tháng đầu năm/báo cáo tài chính 6 tháng cuối năm/ báo cáo tài chính 9

tháng đầu năm. Ngoài ra còn có các báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu

chuyển tiền tệ và đánh giá của kiểm toán. Nhóm chỉ tiêu tài chính bao gồm các

nhóm chỉ tiêu sau:

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:

o Khă năng thanh toán ngắn hạn

o Khă năng thanh toán nhanh

o Khă năng thanh toán tức thời

Nhóm chỉ tiêu cân đối nợ:

o Chỉ tiêu tổng nợ phải trả/Tổng tài sản

o Chỉ tiêu Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

Nhóm chỉ tiêu hoạt động:

o Vòng quay vốn lưu động

o Vòng quay khoản phải thu

o Vòng quay hàng tồn kho

o Hiệu suất sử dụng tài sản đảm bảo

64

Nhóm chỉ tiêu thu nhập:

o Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần

o Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

o Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân

- Nhóm chỉ tiêu định tính: được xây dựng dựa trên các thông tin định tính về

khách hàng

o Các thông tin định tính bao gồm: Xác định ngành nghề kinh tế, xác định

đối tượng khách hàng, xác định quy mô doanh nghiệp và xác định loại hình sở hữu

o Các chỉ tiêu định tính được đưa ra dưới dạng câu hỏi để thẩm định năng

lực trả nợ của khách hàng trong tương lai. Mỗi câu hỏi có một số phương án trả lời,

các phương án trả lời được đưa ra theo những cấp đọ rủi ro khác nhau với yêu cầu

đảm bảo tính khách quan và có thể được kiểm chứng

- Nhóm các chỉ tiêu trên hệ thống T24: bao gồm các thông tin về lịch sử giao

dịch quan hệ tín dụng của khách hàng trong thời gian quan hệ với Techcombank

o Các chỉ tiêu này được lấy tự động từ hệ thống T24 và được tích hợp vào

hệ thống xếp hạng nội bộ nhằm xếp hạng cho khách hàng

o Hệ thống xếp hạng nội bộ sẽ tự động bỏ qua nhóm chỉ tiêu hệ thống

T24 nếu khách hàng không phát sinh quan hệ tín dụng tại Techcombank trong vòng

1 năm gần nhất và nâng trọng số đánh giá cho các cấu phần còn lại

- Nhóm các chỉ tiêu CIC: bao gồm các thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng

của khách hàng với các tổ chức tín dụng

o Những chỉ tiêu này được bộ phận kinh doanh/thẩm định cung cấp dựa

trên báo cáo thông tin CIC và sẽ nhập các thông tin này lên hệ thống xếp hạng nội

bộ trong phần trả lời các câu hỏi định tính

o Hệ thống sẽ tự động bỏ qua nhóm chỉ tiêu CIC nếu khách hàng không

có thông tin CIC và chuyển trọng số của CIC sang các nhóm chỉ tiêu còn lại

Công thức xác định xếp hạng tín dụng và xác suất có nợ quá hạn của khách

hàng tùy thuộc vào phân khúc khách hàng đó. Thang điểm và trọng số của các chỉ

tiêu dựa trên phương pháp thống kê toán học. Về bản chất trọng số của từng chỉ tiêu

chính là chỉ số lượng hóa mức độ ảnh hưởng đến khả năng có nợ quá hạn của khách

65

hàng, được tính toán dựa vào phương pháp thống kê toán học. Một khách hàng sẽ

có nhiều nhất 4 hạng thành phần trước khi có khối khách hàng bán buônết quả xếp

hạng cuối cùng theo thứ tự như sau:

- Hạng Baseline: hạng gốc của khách hàng do hệ thống xếp hạng nội bộ tự

động tính ra dựa trên các thông tin về khách hàng do bộ phận kinh doanh/thẩm định

cung cấp (dựa trên 4 cấu phần báo cáo tài chính, định tính, hệ thống T24 và CIC).

Các loại hạng Baseline theo thứ tự rủi tăng dần rủi ro của hệ thống:

A1/A2/A3/B1/B2/B3/C1/C2/C3/D1

- Hạng Adjusted 1: hạng sau khi được chuyên gia phê duyệt cấp 1 điều chỉnh,

các loại hạng adjusted 1 của hệ thống bao gồm: A1/A2/A3/B1/B2/B3/C1/C2/C3/D1

- Hạng support: hạng này do hệ thống xếp hạng nội bộ tự động tính sau khi kết

hợp các thông số ngày quá hạn thực tế, việc gia hạn nợ của khách hàng hoặc thông

tin khác theo quy định của Techcombank từng thời kì. Các hạng theo thứ tự rủi ro

tăng dần: A1/A2/A3/B1/B2/B3/C1/C2/C3/D1/E1/E2/E3

- Hạng final: hạng gần nhất có hiệu lực của khách hàng. Các hạng theo thứ tự

rủi ro tăng dần: A1/A2/A3/B1/B2/B3/C1/C2/C3/D1/E1/E2/E3. Hạng Final sẽ được

sử dụng là hạng cuối cùng để áp dụng các chính sách cho khách hàng

Bảng 2.10. Thang hạng tín dụng tại Khối khách hàng bán buôn

Hạng của khách Diễn giải năng lực của khách

hàng hàng

A1 Cực tốt

A2 Rất tốt

A3 Tốt

B1 Khá tốt

B2 Khá

B3 Trung bình khá

C1 Trung bình

66

Hơi yếu C2

Yếu C3

Kém D1

Rất kém E1

Cần đặc biệt chú ý E2

Tình trạng đe dọa E3

(Nguồn: Quy trình xếp hạng tín dụng nội bộ tại Khối khách hàng bán buôn , Ngân

hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam)

Hiện tại tất cả khách hàng tại khối khách hàng bán buôn trước khi đánh giá

phê duyệt cho vay điều được xếp hạng tín dụng, số liệu cụ thể việc phân nhóm các

khách hàng theo từng phân lớp năm 2016 như sau:

Bảng 2.11. Tổng hợp xếp hạng khách hàng theo từng phân khúc khách hàng

Phân khúc VVIP CRB CMB FDI

Loại A (A1, A2, A3) 20 21 24 4

Loại B (B1, B2, B3) 17 45 44 7

Loại C (C1, C2, C3) 12 24 32 0

Loại D (D1) 8 11 18 0

Loại E (E1, E2, E3) Không có Không có Không có Không có

TỔNG 57 101 118 11

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016,

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)

Theo bảng thống kê thì hiện tại khối khách hàng bán buôn không có khách

hàng nào xếp loại E. Điều này cũng có thể hiểu được do những khách hàng tại khối

khách hàng bán buôn đều là những công ty tập đoàn lớn, có doanh thu tốt và có uy

tín trên thị trường nên đều là các khách hàng xếp hạng từ khá trở lên. Cũng chính vì

vậy, các khách hàng xếp tại nhóm D chủ yếu là những công ty mới mở của các tập

67

đoàn lâp ra để làm dự án. Như các tập đoàn lớn thường không trực tiếp đứng ra chủ

đầu tư dự án mà sẽ lập công ty mới để làm chủ đầu tư và đứng sau điều hành

Ở các xếp hạng cao hơn, ta có thể thấy có sự khác biệt giữa nhóm VVIP và

các nhóm còn lại. Ở các phân khúc CRB, CMB và FDI thì loại A thường khá ít, chủ

yếu tập trung vào loại B, C. Còn nhóm VVIP thì số khách hàng loại A lại khá nhiều,

20 khách hàng trên tổng số 58 khách hàng, chiếm 34.5%. Chủ yếu các khách hàng

là các công ty con của tập đoàn Vingroup. Với thương hiệu là tập đoàn kinh tế tư

nhân lớn nhất Việt Nam thì các công ty con của Vingroup đều phát triển rất tốt,

doanh thu ổn định nên thường xếp loại A. Số lượng khách hàng xếp loại A và loại B

của các phân khúc CRB và CMB là khá đồng đều nhau, với nhóm CRB là 21 khách

hàng loại A và 45 khách hàng loại B, còn nhóm CMB là 24 khách hàng loại A và 44

khách hàng loại B. Nhóm khách hàng FDI với lượng khách hàng khá khiêm tốn 11

khách hàng và đều là những khách hàng khá tốt do đó đều xếp loại A (4 khách

hàng) và loại B (7 khách hàng)

2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn

Việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn được thực hiện

thường xuyên là liên tục để liên đảm bảo rằng các bộ phận luôn làm theo đúng quy

trình và hồ sơ khách hàng cung cấp là đầy đủ. Việc kiểm soát tại khối khách hàng

bán buôn được chia làm 2 lớp chính:

- Kiểm soát trong quá trình thực hiện giao dịch: trong từng giao dịch thực hiện

bởi các chuyên viên (thẩm định khách hàng là thuộc bộ phận CA, các nhu cầu giải

ngân, bảo lãnh,…là thuộc bộ phận CO, chuyển tiền thanh toán là thuộc bộ phận CS)

đều có kiểm soát viên trong cùng bộ phận kiểm tra lại. Sau đó có sự xác nhận từ bộ

phận kinh doanh về nhu cầu khách hàng và cuối cùng sẽ thông qua sự kiểm soát của

các Segment Head hoặc giám đốc phân tích và vận hành tín dụng.

- Kiểm soát sau vay: công việc này được thực hiện chủ yếu bởi bộ phận kiểm

soát tín dụng. Định kỳ hàng tháng, các chuyên viên bộ phận kiểm soát tín dụng sẽ

tiến hành rà soát lại toàn bộ khách hàng tại khối khách hàng bán buôn để kiểm tra

xem khách hàng có cung cấp đủ các hồ sơ theo đúng quy định của Techcombank

68

hay không và các bộ phận thực hiện giao dịch đúng quy trình hay không. Hơn nữa

các tài sản bảo đảm hết hạn định giá hay không đủ đảm bảo khoản vay. Việc kiểm

soát này còn được thể hiện qua báo cáo cảnh báo tín dụng hàng tháng gửi cho các

bộ phận liên quan, cảnh báo về việc không tuân thủ và có quyền yêu cầu dừng thực

hiện giao dịch với khách hàng đó nếu việc vi phạm là nghiêm trọng

2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng khối khách hàng bán buôn

Khối khách hàng bán buôn trong giai đoạn 2014 – 2016 có lượng nợ quá hạn

khá ít. Năm 2014 nợ quá hạn chỉ tập trung vào 3 khách hàng, sang năm 2015 vẫn là

3 khách hàng còn năm 2016 giảm xuống chỉ còn 2 khách hàng. Dù vậy thì công tác

xử lý rủi ro tại khối khách hàng bán buôn vẫn được chú trọng để làm giảm tối đa

với các biện pháp: trích lập dự phòng rủi ro, gia hạn nợ và thanh lý tài sản bảo đảm

Trích lập dự phòng rủi ro: đây là biện pháp được sử dụng chủ yếu tại Khối

khách hàng bán buôn. Trích lập được chia làm 2 loại là trích lập dự phòng chung và

trích lập dự phòng riêng biệt. Trích lập dự phòng chung được quy định là 0.075%

nhân với dư nợ trung bình trong kì tính toán. Kì tính toán có thể là theo tháng, theo

quý và theo năm. Việc trích lập này được sử dụng như một khoản dự trữ chung, bất

kể là nợ quá hạn của khối khách hàng bán buôn là bao nhiêu. Cấu phần còn lại là

trích lập dự phòng riêng cho từng khoản vay. Vì nợ quá hạn ở mức thấp nên tỷ lệ

trích lập cũng khá thấp. Năm 2014 tỷ lệ này so với dư nợ tín dụng là 0.012%, sang

năm 2015 là 0.008% còn đến năm 2016 là 0.006%. Thực tế nợ quá hạn của khối

khách hàng bán buôn giảm không nhiều qua các năm nhưng nhờ chính sách quản trị

rủi ro tín dụng đúng đắn nên trong giai đoạn 2014-2016 không phát sinh thêm món

nợ quá hạn nào mà dư nợ tín dụng tăng rất nhanh nên tỷ lệ là khá thấp

Gia hạn nợ: tại khối khách hàng bán buôn hiện tại không có trường hợp nào

gia hạn nợ. Việc gia hạn nợ vẫn có thể chuyển nhóm nợ nên ban lãnh đạo không sử

dụng phương án này. Để giảm gánh nặng trả nợ cho khách hàng thì ban lãnh đạo

khối thưởng sử dụng phương án giảm lãi suất cho khách hàng hoặc nếu không sẽ

chuyển sang phương án thanh lý tài sản bảo đảm

Thanh lý tài sản bảo đảm: khi các khoản vay đến hạn không thanh toán được

khối khách hàng bán buôn thì ban lãnh đạo sẽ sử dụng phương án thanh lý tài sản

69

bảo đảm. Khi cấp tín dụng, ngoại trừ các tập đoàn rất lớn có thể vay vốn bằng hình

thức tín chấp thì các doanh nghiệp khác thế chấp bằng tài sản bảo đảm. Ví dụ các

dự án bất động sản. khi cấp tín dụng cho các doạnh nghiệp này thì khối khách hàng

bán buôn thường yêu cầu các khách hàng thế chấp 2 loại tài sản: một là toàn cổ

phần hoặc phần vốn góp của công ty, hai là thế chấp luôn chính dự án mà khối

khách hàng bán buôn tài trợ. Cả hai hình thức này đều cùng một mục đích là nếu

doanh nghiệp không thanh toán nợ gốc đến hạn thì sẽ tiến hành nắm quyền kiểm

soát lại toàn bộ dự án và có thể bán lại cho bên thứ 3. Việc này vừa đảm bảo cho

việc thu lại gốc vay vừa tạo áp lực cho doanh nghiệp phải tìm phương án trả ngân

hàng nếu không sẽ bị mất kiểm soát dự án

Ví dụ: công ty N.S.V hiện đang vay vốn tại khối khách hàng bán buôn

Techcombank để phát triển dự án bất động sản. Trong các tài sản bảo đảm cho

khoản vay có phần tiền trên tài khoản cho dự án, trong đó có điều khoản

Techcombank được quyền trích nợ tự độngmà không cần có sự đồng ý của chủ tài

khoản để thực hiên thu nợ. Đến cuối năm 2016 do nguồn tiền dự án về không đúng

theo kế hoạch dẫn đến việc các khoản vay đến hạn khó có thể được thanh toán.

Khối bán buôn đã tiến hành trích tiền từ tài khoản khách hàng (bao gồm tiền người

mua nhà đã thanh toán cũng như đặt cọc trước đó) để tiến hành thu nợ ngay, tránh

việc khách hàng bị nợ quá hạn cũng như đảm bảo cho ngân hàng

2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro Khối khách hàng bán buôn tại Ngân

hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

2.4.1. Kết quả đạt được

- Tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức thấp, tạo ra niềm tin cho các lãnh đạo

cũng như gia tăng hiệu quả của việc kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng, tăng

đáng kể lợi nhuận cho khối khách hàng bán buôn khi không phải dùng quá nhiều chi

phí cho trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu

- Khối khách hàng bán buôn luôn là nơi tin cậy cho các doanh nghiệp, tập

đoàn lớn mỗi khi giao dịch. Đội ngũ chuyên viên và lãnh đạo được trang bị kiến

thức tốt và luôn cố gắng đưa ra các giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn của

khách hàng trong hoạt động kinh cũng như quản trị rủi ro

70

- Chính sách tín dụng của khối khách hàng bán buôn có những mục tiêu cụ thể

về phát triển tín dụng và tập trung phát triển tín dụng vào những lĩnh vực an toàn

cho ngân hàng. Có sự đa dạng hóa danh mục tín dụng, giảm dần tỷ trọng cho vay

các doanh nghiệp nhà nước

2.4.2. Những hạn chế

Về vấn đề con người: trong mọi chiến lược phát triển thì nhân tố con người

luôn là nhân tố quan trọng nhất do đó khi nhắc đến hạn chế thì ta cũng cần nhắc đến

những hạn chế về mặt con người để có những biên pháp khắc phụ tốt nhất:

- Năng lực của bộ phận kinh doanh để hiểu được khách hàng, thiết kế giải

pháp phù hợp và đàm phán còn hạn chế. Các chuyên viên quan hệ khách hàng hiện

đang đồng thời quản lý nhiều khách hàng ở nhiều ngành nghề dẫn tới chưa có sự

hiểu biết sâu sắc về ngành nghề dẫn đến rủi ro tín dụng trong quá trình cấp tín dụng

cho khách hàng. Hơn hết các chương trình đào tạo về rủi ro tín dụng vẫn chưa có

nhiều, các cán bộ chưa được đào tạo chuyên sâu, chưa phân loại theo năng lực.

Thiếu các chuyên gia tư vấn đào tạo với năng lực đủ cao để hỗ trợ trong việc thiết

kế, triển khai các khóa đào tại chuyên sâu cho bộ phận kinh doanh chuyên về khách

hàng lớn, về kỹ năng đóng gói giải pháp, dẫn dắt các bộ phận liên quan, đàm phán

với khách hàng

- Không chỉ bộ phận kinh doanh, năng lực của các bộ phận vân hành và kiểm

soát sau vay cũng chưa thể đáp ứng sự tăng số lượng quá lớn từ khách hàng. Với

các giao dịch cần nhiều hồ sơ vẫn còn những hiện tượng nhầm lẫn gây ra những hậu

quả không đáng có. Hơn nữa số lượng nhân sự nói chung tại khối chưa đáp ứng

được khối lượng công việc hiện tại. Hiện tượng “chảy máu” chất xám diễn ra nhiều

trong khoảng thời gian gần đây. Với đặc thù khách hàng là các doanh nghiệp lớn

nên các nghiệp vụ cũng phức tạp hơn, việc đào tạo nhân sự mới cũng mất rất nhiều

thời gian nên rủi ro có thể xảy ra trong quá trình chuyển giao

- Tỷ lệ nhân viên kinh doanh nghỉ việc còn ở mức cao. Năm 2014 số nhân

viên kinh doanh là 33 người. Sang năm 2015 khối đã tuyển thêm 7 người trong nội

bộ ngân hàng và 12 người tuyển mới nhưng đã có 9 người nghỉ việc, chiếm 25%.

Sang năm 2016 khối đã tuyển 16 người trong nội bộ ngân hàng, 18 người tuyển mới

71

nhưng cũng đã có 10 người nghỉ việc, chiếm 19%. Hiện số lượng nhân viên năm

2016 là 52 người. Tuy có sự tăng về nhân sự tuy nhiên tỷ lệ nhận viên nghỉ việc vẫn

ở mức cao và số lượng nhân sự mới chưa đáp ứng được sự tăng nhanh chóng về số

lượng khách hàng cũng như quy mô của khối

Về mặt chính sách quản trị rủi ro tín dụng:

- Sự hiểu biết về những rủi ro tín dụng khách hàng gặp phải trong hoạt động

kinh doanh cũng như quản lý dòng tiền còn hạn chế. Tập trung kiểm soát rủi ro theo

từng món vay, từng dự án, phương án. Chưa nắm được rủi ro tổng thể của hệ sinh

thái còn hạn chế, các đặc thù của hệ sinh thái, đặc tính kinh doanh của khách hàng

với các đối tác và nhà cung cấp; chưa xuyên suốt giữa cán bộ liên quan, từ bộ phận

kinh doanh đến bộ phận vận hành và bộ phận kiểm soát tín dụng

- Quy trình phê duyệt hạn mức lâu, qua nhiều khâu (mất khoảng 7-12 ngày

cho 1 hồ sơ), tỷ trọng hồ sơ đã nhập lên hệ thống cần sửa lên đến 19%, 10% hồ sơ

vẫn giải ngân vượt tiêu chuẩn. Nhiều hồ sơ tập trung quá nhiều vào kiểm tra giấy tờ,

kiểm tra tài sản bảo đảm mà chưa chú trọng vào kiểm tra hoạt động kinh doanh của

khách hàng và đặc biệt là kiểm soát dòng tiền của công ty, vốn là nguồn thu chính

để trả nợ cho ngân hàng

- Trong quá trình phê duyệt, các chuyên gia phê duyệt còn quá thận trọng, đưa

ra quá nhiều các điều kiện ràng buộc khách hàng khiến khách hàng khó thực hiện

dẫn đến khách hàng có thể không còn giao dịch nữa. Quản lý rủi ro tín dụng là bắt

buộc với việc kinh doanh ngân hàng nhưng nếu quá chặt chẽ sẽ làm phản tác dụng.

Hơn nữa quy trình phê duyệt qua quá nhiều khâu, gây mất thời gian ảnh hưởng tới

việc sử dụng vốn của khách hàng. Nhiều khách hàng phản ánh về việc hồ sơ yêu

cầu nhiều và phức tạp gây khó khăn cho khách hàng trong chuẩn bị hồ sơ. Ngoài ra,

các cán bộ kiểm soát tín dụng tại khối tập trung nhiều vào việc kiểm tra giấy tờ mà

ít đi thẩm định thực tế; bộ phận kinh doanh tập trung nhiều vào việc kiểm soát tài

sản đảm bảo mà ít tập trung vào kiểm soát dòng tiền

Về mặt vận hành, công nghệ

- Chưa xây dựng được những sản phẩm tín dụng phù hợp cũng như công nghệ

phù hợp, cản trở việc cung cấp các giải pháp mang tính tự động hóa cao như kết nối

trực tuyến, tự động cân đối, tra soát

72

- Các hệ thống vận hành còn khá độc lập, chưa tích hợp chặt chẽ về thông tin

với nhau dẫn tới việc tra soát gặp nhiều khó khắn, nhiều nghiệp vụ vẫn còn xử lý

thủ công nhiều dẫn đến sai sót

- Về sơ sở dữ liệu phân tích ngành: nguồn dữ liệu thị trường chưa được hệ

thống hoá tập trung mà đươc lưu trữ phân mảnh theo từng khối, chưa có cơ chế chia

sẻ giữa các bộ phận. Hiện chưa có cán bộ chuyển trách quản lý đưa ra báo cáo, cập

nhật phân tích ngành và thị trường của toàn khối khách hàng bán buôn, đặc biệt là

các ngành nghề trọng tâm

- Về cơ sở dữ liệu khách hàng: Chưa có hệ thống quản lý thông tin khách hàng

xuyên suốt trong quá trình phục vụ khách hàng; chưa có hệ thống giúp quản lý

thông tin hệ sinh thái khách hàng/chuỗi giá trị khách hàng; chưa có hệ thống hỗ trợ

phân tích hành vi, xu hướng và nhu cầu của khách hàng

- Lợi nhuận mang lại chủ yếu nằm tập trung vào top 10 khách hàng lớn tại

khối khách hàng bán buôn như: tập đoàn Vingroup, nhóm khách hàng VietNam

Airline, nhóm khách hàng xây dựng Coteccons, Delta,….Các khách hàng này chỉ

chiếm 1% danh mục tín dụng tại khối khách hàng bán buôn nhưng chiếm đến

56.1% lợi nhuận của cả khối. Việc tập trung vào các khách hàng lớn chứng tỏ khối

khách hàng bán buôn đã biết cách để khai thác triệt để khách hàng nhưng cũng là

chứa đựng rủi ro tiềm tàng. Trong kinh doanh mọi việc đều có thể xảy ra, nếu biến

cố rơi vào những khách hàng lớn này sẽ rất khó để khối có thể đạt được mức lợi

nhuận mong muốn

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Nguyên nhân chủ quan phía ngân hàng

- Chính sách về nhân sự của Khối ngân hàng bán buôn tại Techcombank chưa

thực sự thu hút và giữ chân nhân tài. Các nhân viên tại khối luôn phải chịu áp lực

công việc rất lớn bởi hồ sơ cho những khách hàng doanh nghiệp lớn rất nhiều và

yêu cầu vừa thực hiện giao dịch nhanh cho khách hàng vừa đảm bảo tính an toàn

cho các giao dịch. Tuy nhiên mức lương đưa ra chưa thực sự thích đáng. Xét về mặt

bằng chung thì đó là mức ở tốp trên nhưng nếu so với áp lực công việc thì chưa cao.

Bên cạnh đó những chính sách đãi ngộ cho nhaanh viên chưa cao. Nhân viên

73

thường xuyên về muộn để thực hiện công việc cũng chưa có ưu đãi riêng. Đây cũng

là một trong những nguyên dẫn đến hiện tượng chảy máu chất xám nhiều gần đây

- Những chuyên viên/giám đốc quan hệ khách hàng chưa thực sự hiểu sâu về

khách hàng. Những khách hàng là doanh nghiệp lớn thì ngoài việc tiếp cận để vay

vốn ra thì cần tiếp cận cả những đối tác xung quanh. Ví dụ với công ty làm dự án

bất động sản thì ngoài những khách hàng đó thì cần tiếp cận tổng thầu xây dựng,

bán chéo khách hàng là các thầu phụ cho khối doanh nghiệp và kết hợp với khối bán

lẻ để đưa ra các chương trình cho vay. Hiện các chương trình vẫn đang trong gia

đoạn triển khai và chưa được đưa vào sử dụng

- Quy trình còn phức tạp và quá thận trọng. Với đặc thù đối tượng khách hàng

là những khách hàng lớn những khoản vay rất lớn lên đến hàng nghìn tỷ thì việc

thẩm định cũng như kiểm soát chặt chẽ là cần thiết. Tuy nhiên nếu quá chặt chẽ dẫn

đến việc cấp tín dụng diễn ra quá lâu, ảnh hưởng đến tiến độ phát triển của dự án

Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Ngoài những nguyên nhân từ ngân hàng thì còn có những nguyên nhân từ

phía khách hàng. Việc khách hàng chậm cung cấp các báo cáo tài chính, báo cáo

bán hàng sẽ làm cho ngân hàng khó có thể dự đoán được những rủi ro sắp tới để

đưa ra những giải pháp thích hợp. Nhiều khách hàng chưa có kinh nghiệm trong

lĩnh vực bất động sản sẽ chưa có kinh nghiệm trong việc xử lý hồ sơ với ngân hàng,

khiến việc thẩm định cũng như xử lý giao dịch mất nhiều thời gian

74

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG BÁN BUÔN TẠI NGÂN HÀNG TMCP

KỸ THƢƠNG VIỆT NAM

3.1. Định hƣớng của khối khách hàng bán buôn giai đoan 2017 - 2020

3.1.1. Định hướng trong hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 - 2020

Khối khách hàng bán buôn ngân hàng Techcombank với tham vọng lớn là trở

thành ngân hàng bán buôn số 1 trong các ngân hàng thương mại đang từng bước thể

hiện được ý chí quyết tâm của mình ngay từ trong những chiến lược của mình. Mục

tiêu hướng đến của khối khách hàng bán buôn Techcombank cụ thể là:

- Ngân hàng bán buôn dẫn đầu thị trường về cung cấp giải pháp toàn diện cho

khách hàng mục tiêu

- Ngân hàng bán buôn số 1 về hiệu quả với khách hàng mục tiêu được lựa chọn

- Ngân hàng bán dẫn đầu trong sự lựa chọn của các khách hàng mục tiêu

Cụ thể các mục tiêu nói trên bằng con số, đó là:

- Tổng lợi nhuận đạt 5.581 tỷ VNĐ, chiếm 21% lợi nhuận toàn hệ thống ngân

hàng Techcombank

- Tỷ lệ tiền gửi không kì hạn/Tổng huy động tối thiểu 33%

- Thu nhập ngoài lãi vay chiếm trên 60% tổng lợi nhuận

- Tăng trưởng thu nhập từ phí, thu nhập từ ngoại tế bình quân trên 40%/năm

Để đạt được những mục tiêu nêu trên không phải dễ dàng nhưng không phải

lài không thực hiên được mà cần sự nhất trí đồng lòng từ ban lãnh đạo cho đến các

nhân viên tại khối khách hàng bán buôn. Hơn nữa các chính sách đặt ra phải phù

hợp với chính sách kinh doanh toàn ngân hàng. Do đó khối khách hàng bán buôn có

những chiến lược hết sức rõ ràng để hiện thực hóa những chỉ tiêu đó, bảng dưới đây

sẽ chỉ ra rõ những hành động cụ thể ứng với từng mục tiêu

75

Bảng 3.1. Giá trị và mô hình kinh doanh cụ thể cho khối khách hàng bán buôn

Tầm nhìn

Vƣơn tới vị trí số 1 trong số các ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam

về mảng ngân hàng bán buôn

Khối khách hàng bán buôn sẽ mang Khối khách hàng bán buôn sẽ thực

lại những gì cho khách hàng? hiện nhƣ thế nào?

Một bộ giải pháp khối khách hàng bán Mô hình phục vụ khách hàng

buôn toàn diện với chất lượng dịch vụ - Nhóm cán bộ quản lý quan hệ khách

tương đương và mức độ tiện lợi cao hơn hàng chuyên trách đúng vai trò là đầu

rõ rệt so với các ngân hàng nước ngoài, mối liên hệ duy nhất

có nghĩa là: - Nhóm chuyên gia hỗ trợ về sản phẩm

giúp đưa ra các giải pháp phù hợp

cho khách hàng

Lợi ích: Các công cụ kế toán:

- Thâu tóm tối đa các giá trị giúp - Quy trình định tài khoản nghiêm túc

khách hàng phát triển hoạt động kinh phù hợp với từng phan khúc khách

doanh hàng

- Đối tác lâu dài tín nhiệm - Các công cụ và mẫu biểu chuẩn hóa

giúp bao quát toàn bộ các nhu cầu

của khách hàng

Trải nghiệm Tín dụng:

- Một đầu mối quan hệ duy nhất với sự - Hiểu rõ từng chi tiết các rủi ro tín

hiểu biết toàn diện về đặc thù và nhu dụng nhằm đưa ra cách tính lãi suất

cầu kinh doanh của khách hàng dựa trên mức độ rủi ro

- Thuận tiện trong các giao dịch kinh Vận hành và IT:

doanh - Cơ sở IT mạnh, ổn định, có khả năng

76

thực hiện các giải pháp hiện đại (vs:

tích hợp hệ thống ERP, tổng hợp báo

cáo)

- Xử lý tập trung các giao dịch thanh

toán, đảm bảo thời gian xử lý nhanh

- Các kênh hỗ trợ bán hàng và dịch vụ

đa dạng

Sản phẩm dịch vụ Các nhân tố cần thiết

- Thời gian xử lý nhanh đa kênh - Hiểu rõ về tiềm năng khách hàng để

đưa ra mức giá trọn gói - Các chuyên gai sản phẩm giàu kinh

nghiệm giúp thiết kế giải pháp “đúng - Các KPI hỗ trợ nhằm khuyến khích

đắn” đáp ứng yêu cầu của khách tỷ lệ hầu bao ở mức tối đa

hàng

- Dễ dàng thực thi và theo dõi 24/7

3.1.2. Định hƣớng trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng là một ngành kinh doanh rất đặc thù khi đối tượng kinh doanh

chính là tiền và kinh doanh dựa chủ yêu vào niềm tin của khách hàng. Do đó nếu để

xảy ra nợ quá hạn quá nhiều dẫn đến ngân hàng bị mất uy tín, ảnh hưởng xấu đến

hình ảnh của ngân hàng. Do vậy muốn tồn tại và phát triển, ngoài việc tập trung

kinh doanh đạt lợi nhuận cao thì khối khách hàng bán buôn ngân hàng

Techcombank cần tập trung vào công tác quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo sự phát

triển bền vững. Giai đoạn 2014 – 2016 vừa rồi khối khách hàng bán buôn Ngân

hàng Techcombank đã đạt được những kết quá rất đáng khích lệ tuy nhiên vẫn luôn

luôn phải cảnh giác với những hiểm họa từ rủi ro tín dụng và đưa ra những chính

sách quản trị rủi ro tín dụng hợp lý, trong đó định hướng chính bao gồm:

- Xây dựng và củng cố chặt chẽ mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung, có

sự phối thống nhất từ ban lãnh đạo cho đến các phòng ban liên quan

77

- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng phù hợp theo từng thời kì kinh tế

- Cải thiện quy trình tín dụng, đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu lớn của các khách

hàng vừa đảm bảo kiếm soát chặt chẽ hồ sơ khách hàng

- Liên túc cải tiến quy trình đo lường rủi ro tín dụng, kiểm soát tín dụng để

đưa ra những thông số chính xác nhất

- Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng, đảm bảo các thông tin khách hàng

cung cấp là chính xác và đúng thời hạn theo yêu cầu của nghị quyết phê duyệt

- Tăng cường liên tục đào tạo cán bộ khối khách hàng bán buôn để đáp ứng

được các điều kiện quản trị rủi ro tín dụng chuẩn quốc tế và tính đa dạng phức tạp

đặc thù của khách hàng doanh nghiệp lớn

3.2. Những thuận lợi và thách thức để thực hiện các chính sách quản trị rủi

ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn

3.2.1. Những thuận lợi

Khối khách hàng bán buôn là một trong những khối kinh doanh đóng góp lợi

nhuận rất lớn cho ngân hàng Techcombank do đó những chính sách liên quan đến

hoạt động của khối khách hàng bán buôn nói chung và hoạt động quản trị rủi ro tín

dụng nói riêng luôn được lãnh đạo ngân hàng chú trọng đặt lên hàng đầu. Những

chuyên gia, những tổ chức tư vấn hàng đầu được mời về khối khách hàng bán buôn

để có thể đưa những tư vấn, giải pháp tốt nhất cho chính sách quản trị rủi ro tín

dụng. Hơn nữa các khách hàng của khối khách hàng bán buôn là những doanh

nghiệp lớn, những tập đoàn lớn cho nên nhiều khoản cấp tín dụng được thực hiện từ

những mối quan hệ của các lãnh đạo các tập đoàn, doanh nghiệp và lãnh đạo ngân

hàng nên các công tấc quản trị cũng được chú trọng. Trong giai đoạn sắp tới 2017 –

2020, ngân hàng Techcombank đang đặt mục tiêu vươn đến vị trí ngân hàng số 1

Việt Nam trong đó một trong các nhân tố được các lãnh đạo ngân hàng chú ý hàng

đầu là quản trị rủi ro xuất sắc mà quản trị rủi ro tín dụng là trọng tâm trong đó. Vì

vậy khối khách hàng bán buôn có rất nhiều cơ hội để có thể hoàn thiện và cải tiến

nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại khối

3.2.2. Những khó khăn

- Vấn đề thách thức lớn nhất với quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nói

chung và tại khối khách hàng bán buôn nói riêng đó là luôn luôn có sự xung đột sâu

78

sắc giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận mang lại. Bộ phận kinh doanh luôn mong

muốn tìm được về nhiều khách hàng, cho vay với dư nợ thật cao để mang lại nguồn

lợi nhuận cho ngân hàng cũng như chỉ tiêu cho bản thân. Còn quản trị rủi ro tín

dụng lại làm các khoản vay chặt chẽ hơn, nhiều điều kiện ràng buộn hơn. Nếu quản

trị rủi ro quá lỏng lẻo sẽ dẫn đến nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận và uy

tín của ngân hàng. Nhưng nếu quản trị rủi ro tín dụng quá chặt chẽ sẽ rất khó khăn

tìm được khách hàng trong thời đại cạnh tranh giữa các ngân hàng là vô cùng khốc

liệt. Do đó việc chung hòa và kết hợp giữa kinh doanh và quản trị rủi ro tín dụng

luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu khi các nhà lãnh đạo đưa ra các chiến lược

quản trị

- Muốn quản trị rủi ro tín dụng thật tốt khối khách hàng bán buôn phải có

nguồn nhân lực thật tốt, giỏi nghiệp vụ và đạo đức. Với đặc thù là khách hàng

doanh nghiệp lớn nên nghiệp vụ sẽ rất phức tạp đòi hỏi chuyên viên phải có kiến

thức chuyên môn nghiệp vụ thật vững mới có thể đưa ra các phương án quản trị phù

hợp theo từng phân khúc khách hàng

- Quản trị rủi ro tín dụng cũng yêu cầu một hệ thống thông tin, hạ tầng đồng

bộ từ trên xuống giữa và giữa các bộ phận với nhau. Hệ thống bao gồm hệ thống

mạng cũng như là lưu trữ dữ liệu phải đủ lớn để có thể lưu toàn bộ các thông tin của

khách hàng dù đã tất toán hay còn dư nợ. Một hệ thông thông tin đầy đủ sẽ giúp cho

các bộ phận dễ dàng hơn trong việc lấy thông tin khách hàng, từ đó có những nhận

định chính xác hơn về khách hàng và những khách hàng liên quan. Hơn nữa hệ

thống và hạ tầng đồng bộ đòi hỏi lượng kinh phí rất lớn để vận hành như: mua bản

quyền từ các phân mềm trên thế giới, mời chuyên gia về đào tạo chuyên sâu,…..

3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối

khách hàng bán buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thƣơng Việt Nam

3.3.1. Nhóm giải pháp chiến lược

Trong thời đại kinh tế hiện nay, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng là vô cùng

khốc liệt. Chính vì vậy việc xây dựng chiến lược quản trị rủi ro đúng đắn luôn là

việc làm ưu tiên số 1. Một chiến lược tốt sẽ kéo theo cả 1 quy trình quản trị theo sau

79

đó. Những giải pháp chiến lược bao gồm: chính sách khách hàng, danh mục sản

phẩm và chính sách lãi suất

3.3.1.1. Chính sách khách hàng (Customer Contrcicity)

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Techcombank bắt đầu

chương trình chuyển đổi tham vọng lấy khách hàng làm trọng tâm trong giai đoạn

2017 – 2020. Khối khách hàng bán buôn cũng lấy đó làm chiến lược phát triển

khách hàng cho riêng mình. Mục tiêu của chương trình này là chuyển dịch từ việc

lấy sản phẩm làm trọng tâm sang việc lấy khách hàng làm trọng tâm, tăng tỷ lệ sản

phẩm trên mỗi khách hàng hiện tại từ 1,4 lên 4,0 vào năm 2020. Trong bước đi đầu

tiên để trở thành một khối kinh doanh vững mạnh thì cần làm theo 6 khía cạnh

chính của chính sách khách hàng làm trọng tâm:

- Tận dụng nhận định am tường về khách hàng để dẫn dắt quyết định kinh doanh

Những bước cần thực hiện:

o Thu thập và tổng hợp thông tin khách hàng

o Hiểu biết sâu về khách hàng và hiện trạng phân tích dữ liệu khách hàng

o Tác động của hiểu biết khách hàng trong việc đưa ra quyết định kinh

doanh và chiến lược

o Quản lý và chia sẻ dữ liệu

- Thể chế hóa các tham số hướng tới trọng tâm khách hàng:

Những bước cần thực hiện:

o Đo lường sự hài lòng của khách hàng

o Hiểu biết về tác động của mức độ hài lòng của khách hàng lên các chỉ

số tài chính

o Tần suất đo lường mức độ hài lòng của khách hàng

o Am hiểu khách hàng theo từng phân khúc

o Đưa ra tiêu chí phân tích am hiểu khách hàng

o Đo lường mức độ hài lòng của nhân viên gắn với khách hàng

o Sử dụng các tiêu chí am hiểu khách hàng

- Hướng các chỉ tiêu hiệu quả và cơ chế khuyến khích vào trọng tâm khách hàng:

80

Những bước cần thực hiện:

o Đặt mục tiêu về mức độ hài lòng khách hàng trong ngân hàng

o Phối hợp giữa mục tiêu và trách nhiệm thực hiện

o Cơ chế khen thưởng dựa trên am hiểu khách hàng

o Mối liên kết giữa khen thưởng với am hiểu khách hàng

o Tính đa dạng của phần thưởng khuyến khích

- Xác định rõ và quản lý việc làm chủ trải niệm của khách hàng:

Những bước cần thực hiện:

o Quản lý trải niệm của khách hàng

o Đào tạo và nhận thức của cán bộ kinh doanh đối với vai trò làm chủ trải

niệm của khách hàng

o Trao quyền để làm chủ trải niệm khách hàng

o Đo lường trải nghiệm của khách hàng tại khối khách hàng bán buôn

o Xây dựng chính sách Incentives cho đội ngũ kinh doanh

o Kèm cặp cán bộ kinh doanh

- Củng cố tư duy xoay quanh trọng tâm khách hàng

Những bước cần thực hiện:

o Coi trọng khách hàng hàng trong sứ mệnh của ngân hàng

o Truyền thông tầm nhìn của ngân hàng

o Hiểu và thực hiện tầm nhìn và sứ mệnh của cán bộ nhân viên

- Chủ động quản lý hành trình khách hàng dựa trên sự am tường về nhu cầu

khách hàng

Những bước cần thực hiện:

o Áp dụng phân tích dữ liệu và thấu hiêu khách hàng vào các hoạt động

kinh doanh

o Quản lý cương trình tổng thể áp dụng cho các hành động kinh doanh

o Mô hình quản lý hệ thống dữ liêu ngân hàng

3.3.1.2. Phân loại rõ ràng tiêu chí lựa chọn khách hàng theo từng phân khúc

Việc phân loại khách hàng một cách kỹ càng hơn sẽ giúp cho bộ phận kinh

doanh hiểu rõ được khách hàng hơn từ đó đưa ra được giải pháp phù hợp và kiểm

soát được rủi ro tín dụng một cách hiệu quả hơn

81

Bảng 3.2. Lộ trình thực hiện chiến lƣợc phân chia khách hàng tại Khối khách

hàng bán buôn giai đoạn 2017 - 2020

Thời gian Chi tiết thực hiện

Quý 2/2017 - Phân lớp danh mục khách hàng hiện tại theo 3 nhóm khách

hàng mục tiêu

- Xây dựng các định vị giá trị khác nhau cho từng phân phúc

- Hoàn thiện phương pháp luận để xác định tập khách hàng hiệu

quả

- Xác định các tiêu chí để lựa chọn khách hàng

- Xác định các chương trình kinh doanh đột phá

Từ quý 2/2017 - Thống nhất các khách hàng sẽ triển khai trong giai đoạn 2017

đến quý – 2020

2/2018 - Xây dựng phương pháp luận tính toán giá trị mang lại cho

khách hàng

- Xác định và xây dựng lộ trình năng lực Techcombank cần thiết

để dẫn đầu với khách hàng hiệu quả

- Nâng cấp hộ thống đo lường mức độ hài lòng của khách hàng

và khảo sát định kỳ

Từ quý 2/2018 - Tiếp tục phát triển chương trình kinh doanh đột phá cho khách

đến 2019 hàng

- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống đo lường và mức độ hài lòng

của ngân hàng

(Nguồn: Báo cáo chiến lược khách hàng giai đoạn 2017 – 2020, Ngân hàng TMCP

Kỹ Thương Việt Nam – Khối khách hàng bán buôn)

82

Bảng 3.3. Tiêu chí lựa chọn khách hàng hiệu quả theo từng phân khúc

Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Phân

khúc

CMB Tiêu chí 1 dựa trên: Tiêu chí 2 dựa trên: Tiêu chí 3 dựa

trên: + Quy mô ngành (tỷ + Tiềm năng từ thị

trọng GDP) trường + Khả năng kết

hợp của khách + Tăng trưởng ngành + Tiềm năng từ khách

hàng với các hàng hiện hữu + Khả năng sinh lời chương trình kinh + Năng lực đáp ứng + Mức độ đóng góp vào doanh trọng tâm từ khách hàng danh mục của khối khách

hàng bán buôn + Tính bền vững

VD: xây dựng, sắt thép,

háo chất, vật liệu, vận

tải

CRB - VIP Tiêu chí 1 dựa trên: Tiêu chí 2 dựa trên: Tiêu chí 3 dựa

trên: + Doanh nghiệp có + Thuộc ngành tăng

doanh thu > 1600 tỷ, trường và khẩu vị rủi + Tăng trưởng

phân loại rõ giữa tư ro của khối doanh thu tốt trong

nhân và nhà nước ngành + Ngành chủ lực của

VD: xây dựng, sắt thép nên kinh tế + Khả năng kết

xi măng hợp của khách + Có tỷ trọng xuất

hàng với các nhập khẩu lớn

chương trình kinh

doanh trọng tâm

của khối khách

hàng bán buôn

83

FDI Tiêu chí 1 dựa trên: Tiêu chí 2 dựa trên: Tiêu chí 3 dựa

trên: + Quy mô khách hàng + Mức độ tập trung

phù hợp các khách hàng FDI + Có dòng tiền

đạt quy mô của khối thanh toán thu tại + Quy mô ngành

Việt Nam và + Techcombank có + Tăng trưởng ngành chuyển trực tiếp về chi nhanh tại tỉnh đó + Chiếm tỷ trọng đóng tài khaorn tại để phối hợp với khối góp lớn trong danh mục Techcombank + Tỉnh có tăng trưởng hiện tại

GDP cao VD: thép, linh kiện điện

tử, vận tải, ô tô xe máy

FI Tiêu chí 1 dựa trên: Tiêu chí 2 dựa trên: Tiêu chí 3 dựa

trên: + Dựa trên luật nhà + Mục tiêu: vì lợi

nước áp dụng nhuận hay xã hội + Nhu cầu về mảng

kinh doanh cần tài + Dựa trên tiêu chí về + Độ phù hợp và độ

trợ lớn độ lớn của tổ chức mức tín nhiệm

quy mô + Nhu cầu với các + Danh tiếng toàn cầu

ngân hàng khác VD: IFC và ADB + Mức độ chấp nhận

+ Giảm thiểu rủi ro giá tín dụng

tín dụng qua các

sản phẩm cấu trúc

(Nguồn: Báo cáo chiến lược khách hàng giai đoạn 2017 – 2020, Ngân hàng TMCP

Kỹ Thương Việt Nam – Khối khách hàng bán buôn)

3.3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình, kỹ thuật

Quy trình vận hành tín dụng là khá toàn diện tuy nhiên vẫn luôn luôn phải cải

tiến để có thể vừa thực hiện nhanh các giao dịch cho khách hàng vừa kiểm soát rủi

ro tín dụng hiệu quả. Mô hình cải tiến quy trình tín dụng được thực hiện theo 4

bước như sau:

84

- Giai đoạn chuẩn bị:

o Tổng hợp danh sách các quy trình tín dụng

o Tổng hợp các số liệu input và output các tài liệu quy trình tín dụng

o Phân tích mẫu các điều kiện theo phân khúc khác hàng và ngành, so

sánh với các ngân hàng đối thủ

o Xây dựng chiến lược dựa trên kinh nghiệm của bộ phận kinh doanh và

khách hàng đang có dư nợ hiện tại – so sánh với các ngân hàng khác

o Xác định danh tính các danh sách chuyên gia phê duyệt, thực hiên

phỏng vẫn và kiểm tra với các chuyên gia

- Giai đoạn thực hiện đánh giá quy trình tín dụng hiện tại và ra quyết định

o Thực hiên phỏng vấn các lãnh đạo khối, đội ngũ quản lý nhằm tìm hiểu

các vấn đề chính phỏng vấn về các quy trình tín dụng và các quy trình giải ngân

o Xây dựng bản đồ quy trình cho mỗi quy trình tín dụng

o Theo dõi các quy trình tín dụng quy trình giải ngân nhằm làm rõ sơ đồ

và xác định thời gian xử lý các quy trình

- Giai đoạn xây dựng quy trình mới và ra quyết định

o Xác định các hành động không mang lại nhiều giá trị, xác định các công

việc đang được thực hiện, xác định tiềm năng tự động hóa khi áp dụng công cụ

quản lý luồng công việc

o Phân tích mẫu các điều kiện tín dụng theo phân khúc khách hàng và

ngành rồi so sánh với đối thủ. Sau đó xác định các nguồn hỗ trợ khác nhau và

nguyên nhân gây ra những khoảng cách đó

o Tổ chức các hội nghị giữa quản trị rủi ro và các lãnh đạo nhằm thiết kế

lại các ngưỡng phê duyệt tín dụng và các công cụ ra quyết định. Xây dưng các

ngưỡng rủi ro, làm rõ và xác định mục tiêu rủi ro

o Sửu đổi khẩu vị rủi ro theo từng phân khúc khách hàng, sửa đổi yêu cầu

khách hàng cho các khoản vay tín chấp (không có tài sản bảo đảm)

o Xây dựng các mức thẩm định thẩm quyền phê duyệt tín dụng, tiếp tục

xác đinh danh sách có tiềm năng tự động hóa khi áp dụng công cụ quản lý luồng

công việc.

85

- Giai đoạn thực hiện quy trình mới và theo dõi thực hiện

o Lên kế hoạc thực hiện, xác định thứ tự ưu tiên về các điểm cần thay đổi

và xác định các nguồn lực công với thời gian thực hiện

o Làm việc với bộ phân IT để thực hiên kế hoạch và xây dựng quy trình

áp dụng trong công cụ quản lý luồng công việc. Bắt đầu thử nghiệm và test với

người sử dụng

o Bắt đầu thử nghiệm và kiểm tra những người sử dụng, sau đó nhận phản

hồi từ họ và tìm ra phương án cho những điểm chưa tốt

o Lên kế hoạch chọn giảng viên để đào tạo nội bộ trong khối, xây dựng

tài liệu cho bộ phận kinh doanh, xây dựng chương trình đào tạo rồi hướng dẫn nhân

viên những điểm mới trong quy trình

o Triển khai quy trình cải tiến trên toàn hệ thống

3.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn

mực quốc tế Basel II

3.3.3.1. Xây dựng cơ chế gám sát phối hợp

Nhằm đáp ứng được những chuẩn mực khắt khe liên quan đến quy trình quản

trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ,

ngân hàng nhà nước Việt Nam, Bộ tài chính, tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ủy ban

chứng khoán nhà nước. Điều này được thực hiện thông qua xây dựng những cơ chế

giám sát phối hợp cũng như cơ chế trao đổi thông tin liên tục. Bởi vì theo kinh

nghiệm từ các quốc gia phát triển, đối với những rủi ro cộng với cấu trúc tổ chức

phức tạp của tổ chức tài chính, một cơ chế giám sát phổi hợp từ nhiều đơn vị luôn

hiệu quả hơn sự giám sát rải rác và đơn lẻ. Đồng thời cơ chế này cũng hỗ trợ việc

gắn kết trong hoạt động của các tổ chức tài chính nói chung và các ngân hàng

thương mại nói riêng.

Khi có được sự phối hợp đồng bộ, thông tin được tiếp cận nhanh hơn và

những rủi ro có thể xảy ra cũng dễ dàng được nhận biết. Từ đó tạo điều kiện thuận

lợi cho quá trình xử lý hỗ trợ kịp thời, tránh dẫn đến những cuộc khủng hoảng quy

mô lơn xuất phát từ hệ thống ngân hàng. Ngoài ra chính sách phối hợp này giúp các

ngân hàng thương mại giảm thiểu thời gian xử lý rủi ro

86

3.3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Vấn đề thường gặp không phải riêng với Việt Nam mà với hầu hết các nền

kinh tế mới nổi nói chung đó là không có đội ngũ chuyên viên có chất lượng cao để

phục vụ trong cả khu vực công nghiệp và khu vực tư. Những chuyên viên này cần

có một am hiểu sâu rộng về các vấn đề kinh tế vĩ mô, kế toán, tài chính cũng như

phân tích cả định tính và định lượng, khả năng kiểm tra dự báo đánh giá và quản trị

rủi ro tín dụng. Nhằm đáp ứng kịp thời những nhu cầu về nhân lực trước mắt cần có

sự phối hợp giữa ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại trong hệ thống và

các ngân hàng có kinh nghiệm từ khu vực đông âu. Các tổ chức này có thể phối hợp

với nhau thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cập nhật để

nâng cao năng lực đánh giá, đo lường phân tích kiểm soát rủi ro tín dụng cho cán bộ

nhân viên. Theo lời khuyên của các chuyên gia về quản trị rủi ro tín dụng thì sẽ

không có có phương pháp phân tích phức tạp nào có thể thay thế được kinh nghiệm

và chuyên môn của những chuyên gia dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực quản trị

rủi ro tín dụng. Ngoài ra cần xây dựng chiến lược đào tạo và bồi dưỡng nhan lực

trung dài hạn có đủ khả năng đón đầu phát triên hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam trong thời gian tới. Thực hiên việc hợp tác với các tổ chức tài chính để

tận dụng nguồn vốn, kỹ thuật cũng như kỹ năng và kiến thức xử lý thực tiễn

Ngân hàng cần có trung tâm đào tạo được trang bị hiện đại, nâng cao hiệu quả

hoạt động của các cơ sở đào trạo trong ngành Ngân hàng. Chương trình đào tạo phải

thiết thực cụ thể nhằm trau dồi kỹ năng nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Tiêu chuẩn

hóa đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiếp

tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám

sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận

hành công nghệ mới

3.3.3.3. Tăng tính chủ động và sức mạnh tài chính cho ngân hàng thương mại

Phương án then chốt là giảm bớt số lượng tổ chức tài chính nhỏ, không đáp

ứng nhu cầu vốn tối thiểu, tăng cường số lượng các ngân hàng có quy mô lớn, thông

qua đề án tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam. Có thể thực hiện thông qua:

87

Thứ nhất, thực hiện tăng vốn tự có các ngân hàng bằng lợi nhuận giữ lại, cho

phép và khuyến khích các ngân hàng phát hành cổ phiếu, trái phiếu huy động vốn

dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Hiện tại, ngân hàng nhà nước đang thực

hiện khá tốt công việc này. Đồng thời tạo tính thanh khoản cho các công cụ tài

chính trung gian và dài hạn trên thị trường chứng khoán thứ cấp.

Thứ hai nhanh chóng xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bản cân đối.

Xây dựng cơ chế ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu mới. Chính phủ cần có biện pháp

đồng bộ giữa quá trình tái cơ cấu ngân hàng với cải cách các doanh nghiệp thông

qua cơ chế đủ minh bạch để xác định quyền chủ nợ và nghĩa vụ đích danh của

người đi vay là các doanh nghiệp nhà nước trước khi thay đổi quan hệ sở hữu

Thứ ba, củng cố và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại theo hướng tăng

cường năng lực tài chính và quản lý, đồng thời giải thể sát nhập, hợp nhất hoặc bán

lại các ngân hàng yếu kém kinh doanh

Thứ tư, mở cửa thị trường trong nước trên cơ sở xóa bỏ dần các giới hạn về số

lượng, loại hình tổ chức, phạm vi hoạt động, tỷ lệ góp vốn của nước ngoài, đảm bảo

quyền kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết

đa phương và song phương. Ngoài ra song song với việc tăng sức mạnh tài chính

cho hệ thống ngân hàng thương mại, cần chủ động trong các hoạt động tại các ngân

hàng. Các ngân hàng phải thấy được ý nghĩa của việc xây dựng các hệ thống quản

trị rủi ro và tự mình sẽ lựa chọn những phương pháp phù hợp nhất dựa trên năng lực

hiện có.

3.3.3.4. Nâng cao cơ sở hạ tầng tài chính

Các thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng giúp hệ thống ngân hàng

thương mại bổ sung nguồn thông tin xác định mức độ rủi ro, hỗ trợ cho việc sử

dụng các mô hình lượng phân tích và dự báo rủi ro. Vì vậy trong thời gian tới chính

phủ và các bộ ban ngành cần phối hợp phát triển thị trường vốn theo hướng tạo điều

kiện năng lực trở thành chủ đạo, có vai trò kiến tạo trên các thị trường tiền tệ, đặc

biệt là thị trường tiền tệ phái sinh. Xu hướng tự do háo tài chính và các giao dịch tài

chính là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cấp cơ sở hạ tầng tại

88

Việt Nam hiện tại. Xem xét và bãi bỏ những rào cản pháp luật, những quy định

không cần thiết gây cản trở quá trình đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài

3.3.4. Nhóm giải pháp về nhân sự

Cho dù chính sách tín dụng có đứng đắn đến đâu, quy trình tín dụng có chặt

chẽ đến đâu mà con người không tương xứng hoặc không được bố trí thích hợp thì

hiệu quả đạt được cũng không cao. Nói chung, dù là vấn đền gì thì yếu tố con người

luôn là một trong các yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện bất kỳ mục tiêu

nào do chính con người đặt ra. Con người vừa là yếu tố trung tâm, vừa là yếu tố nền

tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế những rủi ro tín dụng những cũng đồng thời

là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức,

năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngữa rủi ro hệ thống không thể đa

dạng hóa được (như thiên tai, tình hình kinh tế,,) là rất hạn chế vì vậy chỉ có cách

nâng cao quản trị rủi ro tín dụng bằng yếu tố con người trong vận hành cơ chế quản

trị rủi ro tín dụng.

3.3.4.1. Phân công công việc và trách nhiệm giữa các bộ phận, các phòng

- Tách biệt các chức năng bán hàng, chức năng thẩm định, quản lý rủi ro tín

dụng và chức năng quản lý nợ trong hoạt động cấp tín dụng. Song song phải phân

định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm pháp lý của các bộ phận để tránh mâu

thuẫn về quyền lợi gây nên nhiều rủi ro.

o Bộ phận bán hàng: tập trung vào nhiệm vụ kinh doanh, thu thập thông

tin về khách hàng và đưa ra đánh giá sơ bộ. Không để tình trạng cán bộ tín dụng

vừa tiếp xúc với khách hàng vừa thẩm định khách hàng

o Bộ phận thẩm định: bao gồm bộ phận thẩm định tư cách khách hàng,

tình hình tài chính, tính hiệu quả của phương án vay

o Bộ phận quản lý rủi ro tín dụng: thẩm định tín dụng độc lập (tái thẩm

định), giám sát quá trình thực hiên các bộ phận bán hàng và thẩm định. Đồng thời

giám sát quá trình vay vốn, trả nợ của khách hàng tại ra quá trình kiểm tra liên tục

sau khi cho vay. Sau khi xem xét các điều kiện của khách hàng vay, sẽ có phản hồi

về việc đồng ý hay không đồng ý với khoản vay.

89

o Bộ phận tác nghiệp, quản lý nợ vay: có chức năng lưu trữ hồ sơ, nhập

máy tính theo dõi và quản lý khoản vay tho đúng quy định, điều kiện đã được phê

duyệt từ bộ phận quản lý rủi ro tín dụng

3.3.4.2. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ chuyên viên:

Yếu tố con người là quan trọng nhất khi xem xét bất kỳ một hoạt động nào

trên mọi lĩnh vực. Trong tín dụng, yếu tố con người lại càng quan trọng gấp nhiều

lần, con người quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ và hiệu quả

tín dụng ngân hàng. Cho nên rất cần thiết phải chuẩn hóa đội ngũ chuyên viên công

tác tại khối khách hàng bán buôn theo hướng sau:

- Tuyển chọn và đào tạo nhận viên có năng lực, có đạo đức, phù hợp với công

vệc và có chế độ đãi ngộ thích hợp với từng nhân viên

o Bộ phân chuyên viên quan hệ khách hàng phải là người có đạo đức nghề

nghiệp cao, trung thực, có trách nhiệm và tâm huyết với ngân hàng, đặc biệt là đối

với các cấp lãnh đạo

o Chuyên viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, được đào tạo bồi

dưỡng chu đáo về kiến thức chuyên môn, am hiểu thị trường, pháp luật, chuyên

môn hóa trong thẩm định từng ngành, nghề và từng đối tượng khách hàng

o Kiên quyết xử lý các cán bộ có liên quan đến tiêu cực tín dụng, không

trung thực và chuyển cán bộ sang bộ phận công tác khác nếu thiếu kiến thức về

chuyên môn nghiệp vụ

- Cần quan tâm hơn nữa đến việc đào tạo tại trung tâm đào tạo của

Techcombank

o Các tài liệu giảng dạy cần được cập nhật thường xuyên, chính xác và

mang tính thực tiễn cao. Có thể tổ chức thêm các lớp đào tạo nghiệp vụ ngoài giờ

làm việc để thuận tiện chuyển đổi giữa các nhân viên mà không có thời gian tham

dự các lớp học. Tránh tình trạng nhân viên tại một chức danh nào đó khi chưa được

đào tạo những kiên thức cần thiết, đặc biệt trong hoạt động tín dụng

o Đôi ngũ giảng dạy là những người có kinh nghiệm thực tế, đã từng công

tác tại vị trí giảng dạy nhiều năm. Cần thiết thuê những chuyên gia về giảng dạy,

90

tuy nhiên phải thường xuyên theo sát lớp học để tránh tình trạng giảng dạy nội dung

không đúng yêu cầu của khối khách hàng bán buôn

o Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, trao đổi về các tình

huống tín dụng đã xảy ra để rút kinh nghiệm chung

- Cán bộ tín dụng cũng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín

dụng. Ngoài việc nâng cao nhận thức của kiểm soát tín dụng, về sự cần thiết và vai

trò của kiểm soát tín dụng trọng hoạt động ngân hàng, còn phải nâng cao nhận thức

cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát, đào tạo cho họ những kiến thức, kỹ

năng cần thiết để phục vụ hoạt động này. Từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong

kiểm soát với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Trên cơ sở làm cho cán bộ tín

dụng hiểu rõ về sự cần thiết và vai trò của kiểm soát tín dụng thì mới khơi gợi và

củng cố tinh thần tự giác, chủ động, tính có trách nhiệm trong kiểm soát tín dụng,

các giải pháp đề nghị:

o Giám đốc/trưởng bộ phận tín dụng cần thường xuyên nhắc nhở, lưu ý cán

bộ tín dụng về việc kiểm soát tín dụng, giảm thiểu rủi ro trong việc cấp tín dụng

o Tổ chức các buổi hội thảo, thảo luận về kiểm soat rủi ro tín dụng, nhấn

mạnh các sai phạm và hậu quả gặp phải trong toàn khối khách hàng bán buôn cũng

như trong ngân hàng để phòng tránh. Thảo luận đưa ra những biện pháp kiểm soát

tín dụng linh hoạt nhưng an toàn cho từng trường hợp cụ thể

o Loại bỏ tâm lý khi cho vay chỉ dựa vào tài sản bảo đảm mà phải thực hiện

nguyên tắc: cho vay phải dựa vào sự hiểu biết về khách hàng, có thể kiểm soát được

hoạt động tín dụng khi cho vay

- Bố trí nhân sự hợp lý, tránh tình trạng thiếu nhân sự

o Lượng hóa công việc một cách hợp lý, cụ thể hơn để đo lường năng suất

làm việc của nhân viên, từ đó bố trí nhân sự cho phù hợp. Tránh tình trạng làm việc

quá mức, gây chán nản trong nhân viên, mất đi động lực làm việc và sẽ không đủ

thời gian để tiếp xúc khách hàng và theo dõi các khoản cho vay

o Chế độ đãi ngộ cũng phải hợp lý, đúng với những cam kết ban đầu khi

thỏa thuận làm việc. Tránh tình trạng kí phụ lục lao động một cách tùy tiện để thay

đổi những điều khaorn ban đầu. Trường hợp bất khả khàng nên giải thích một cách

91

hợp lý, bố trí nhân viên chuyên trách/người có trách nhiệm nên giải thích một cách

hợp lý, tránh gây hiêu lầm

o Tránh tình trạng chảy máu chất xám khi Techcombank đã đào tạo rất bài

bản để có được nguồn nhân sự như hiện nay. Nhân sự đặc biệt là chuyên viên quan

hệ khách hàng tại khối khách hàng bán buôn đều là các chuyên viên cao cấp hoặc

giám đốc chi nhanh ngân hàng tuyển chọn lên do đó sẽ rất khó để có thể tuyển được

người thay thế. Do đó việc tránh chảy máu chất xám phải được ưu tiên hàng đầu

3.3.4.3. Chính sách thu hút và giữ chân nhân tài

- Khối khách hàng bán buôn là một nơi làm việc chuyên nghiệp và có cơ hội

được học hỏi rất lớn vì được tiếp xúc với các doanh nghiệp lớn. Do đó khối sẽ tích

cực tuyển dụng nhân sự mới từ các chuyên viên cao cấp, giám đốc chi nhánh của

chính Techocmbank và của ngân hàng khác.

- Có cơ chế tăng lương và thưởng xứng đáng cho cán bộ tại khối, đặc biệt là

nhân viên kinh doanh. Nhân viên kinh doanh của khối khách hàng bán buôn phải

chịu áp lực rất lớn về mặt chỉ tiêu, áp lực doanh số nên cần có chế độ đãi ngộ thích

hợp. Ngoài ra các bộ phận khác cũng bị áp lực lớn về phía khách hàng do khách

hàng là doanh nghiệp lớn nên nhu cầu phát sinh thường và dù các nhu cầu phát sinh

muộn thì các bộ phận vẫn phải phục vụ. Cần thiết có chế độ làm ngoài giờ với mức

nhất định. Hơn nữa cần có cơ chế khi nhân viên nếu hôm nay đi làm về muộn thì

hôm sau có thể đi làm muộn hơn để nhân viên tái tạo sức lao động và giảm áp lực

công việc

- Hàng tháng, hàng quý có các chương trình thi đua khen thưởng cho các cá

nhân tập thể đóng góp tích cực vào chương trình của khối. Các chỉ tiêu xét đánh giá

dựa trênn hiệu suất công việc và số lượng công việc hoàn thành. Việc khen thưởng

phải được thực hiện đều đặn, khen thưởng trước khối tạo động lực cho cán bộ nhân

viên làm việc

3.3.4.4. Nhóm giải pháp về vận hành công nghệ

Trong bối cảnh hiện nay, công nghệ thông tin chiếm một vai trò quan trọng.

Trong kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, bên nào có được

nhiều thông tin hơn bên đó sẽ giành đươc rất nhiều lợi thế. Đặc biệt là đối với khách

92

hàng doanh nghiệp lớn, ngoài những thông tin cơ bản được công bố ra ngoài công

chúng thì hầu như các thông tin khách đều được giấu kín rất kĩ. Do vậy trước khi

gặp gỡ tiếp cận khách hàng thì các chuyên viên quan hệ khách hàng cần phải tìm

hiểu kĩ thông tin khách hàng cũng như khối khách hàng bán buôn cần có một kho

dữ liệu đầy đủ

- Liên tục cập nhật các khách hàng là các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là các

khách hàng nằm trong các khách hàng mục tiêu đã được xác định trong chiến lược

khách hàng. Đối với các khách hàng hiện tại thì thông tin khách hàng phải được lưu

trữ đầy đủ, khoa học. Việc này là vô cùng quan trọng không chỉ với việc thực hiện

các giao dịch của khách hàng mà còn để kiểm soát lại hồ sơ khách hàng đã cung cấp

đúng theo quy định Techcombank và nghị quyết phê duyệt hay chưa

- Nâng cấp các phần mềm mà nhân viên sử dụng theo phiên bản cập nhật mới

nhất. Nó giúp cho các chuyên viên sử dụng các phần mềm một cách ổn định, chính

xác. Việc này có thể tốn kém rất nhiều chi phí do các phần mềm đều là phần mềm

bản quyền nhưng nó là cần thiết để đẩy nhanh tốc độ giao dịch cũng như có những

tính năng hiện đại để theo dõi hồ sơ

- Lập một team chuyên biệt tại khối khách hàng bán buôn chuyên cập nhật

tình hình và báo cáo về phân tích ngành và thị trường. Đặc biệt những ngành nghê

mà khối tập trung khai thác cần có những phân tích và đánh giá kĩ càng, đồng thời

lưu trữ thông tin đầy đủ để chuyển viên quan hệ khách hàng và chuyên viên thẩm

định nắm được thông tin khi tiếp cận khách hàng, giảm thiểu được phần nào rủi ro

tín dụng trong ngành hàng

93

KẾT LUẬN

Sau khi nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng Khối khách hàng bán

buôn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, đề tài đã rút ra

được một số kết luận như sau

Một là: Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các ngân hàng

cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt, hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam nói chung và của Khối khách hàng bán buôn nói riêng gặp nhiều

khó khăn. Tuy nhiên không vì thế mà khối khách hàng bán buôn chạy theo lợi

nhuận trước mắt mà bỏ qua việc quản trị rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là điều

không thể tránh khỏi do đó phải có chiến lược phù hợp theo từng thời kì

Hai là luận văn đã tổng hợp và hệ thống lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại

khối khách hàng bán buôn: so sánh với với các khối kinh doanh khác; xây dựng mô

hình quản trị rủi ro tín dụng theo hướng tập trung và các phương pháp hiệu quả;

Nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quản trị rủi ro tín dụng; xây dựng các

chinh sách quản trị từ khâu thẩm định, cho vay cũng như kiểm soát sau vay

Ba là phân tích hoạt động kinh doanh cũng như tình hình quản trị rủi ro tín

dụng của khối khách hàng bán buôn. Bên cạnh những kết quả đạt được rất tốt, đóng

góp không nhỏ vào thành công của ngân hàng thì vẫn còn đó những hạn chế dẫn đến

việc quản trị rủi ro tín dụng thiếu hiệu quả, cần được cải thiện trong thời gian tới

Bốn là từ những kết quả hệ thống lý luận và thực trang thực hiện công tác

quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn cũng như kinh nghiệm từ các

ngân hàng TMCP khách, luận văn đã đưa ra được những giải pháp nhằm cải thiện

việc thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại khối khách hàng bán buôn. Đặc biệt là

chính sách liên quan đến việc thấu hiểu khách hàng và chính sách về nhân sự. Ở

mỗi nhóm giải pháp luận văn đã đưa ra những ý tưởng mới được hình thành 1 cách

có căn cứ khoa học trên cơ sở thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của khối khách

hàng bán buôn

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Nguyễn Tuấn Anh, Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội, 2012

2. Nguyễn Quang Chính, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ

phần An Bình chi nhánh Đã Nẵng, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng,

2012

3. Trương Quốc Doanh, Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt

Nam thực trạng và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ, Đại học Kinh tế

TP.HCM, TP.Hồ Chí Minh, 2007

4. Nguyễn Quang Hiện, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ

phần Quân đội, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính, Hà Nội, 2016

5. Hoàng Văn Hoa, Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng

trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế, Tạp chí khoa học và công nghệ Đại

học Đà Nẵng, số 4(33).2009, tr.140 – tr.145

6. Nguyễn Thị Thanh Tâm, Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong

các NHTM Việt Nam, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 14.(tháng 01-02/2007)

7. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, NXB

Thống kê, Hà Nội, 2015

8. GS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê,

Hà Nội, 2014

9. PGS.TS.Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội,

2010

10. PGS.TS.Lê Hoàng Nga, Nghiệp vụ thị trường tiền tệ, NXB Tài Chính, Hà

Nội, 2008

11. Ths.Phạm Thu Thủy, Đổi mới cách thức đo lường rủi ro tín dụng tại các

NHTM Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc hệ thống, 2012, tại địa chỉ:

http://bank.hvnh.edu.vn/4980/news-detail/813297/nam-hoc-2012-2013/doi-moi-

95

cach-thuc-do-luong-rui-ro-tin-dung-tai-cac-nhtm-viet-nam-trong-qua-trinh-tai-cau-

truc-he-thong-ths-pham-thu-thuy-do-thi-thu.html

12. Nguyễn Đức Tú, Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường đại học Kinh tế quốc dân ,

Hà Nội, 2012

13. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Quy định số 0228/2015/QT ngày

09/10/2015 về quy trình cho vay bảo lãnh khách hàng doanh nghiệp tại Khối khách

hàng bán buôn, Hà Nội, 2015

14. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam , Quy định số 0081/2014/QDD

ngày 25/12/2014 quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng dành cho khách hàng doanh

nghiệp Khối khách hàng bán buôn, Hà Nội, 2014

15. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh giai đoạn 2014-2016 tại Khối khách hàng bán buôn, Hà Nội, 2016

16. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh năm 2016 tại Khối khách hàng bán buôn, Hà Nội, 2016

17. Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, Báo cáo kết quả hoạt động quản

trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016, Hà Nội, 2016

18. Ngân hàng TMCP Liên Việt, Dự thảo đề án quản trị rủi ro của Ngân hàng

TMCP Liên Việt, Hà Nội, 2014

19. Ngân hàng nhà nước, Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về việc

phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử

dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài, Hà Nội, 2013

20. Ngân hàng phát triển Việt Nam, Quyết định số 17/QĐ-HĐQL ngày

17/03/2008 về việc ban hành quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư tín dụng xuất

nhập khẩu của nhà nước, Hà Nội, 2008

96

Tài liệu Tiếng Anh

21. Frederic S.Mishkin, The Economics of Money, Banking and Financial

Markets, Pearson Education, 2010, Ninth Edition

22. Peter Rose, Commercial bank management, Irwim, 1999

Các trang web

http://www.mof.gov.vn - Cổng thông tin Bộ tài chính

http://www.gso.gov.vn - Trang web của tổng cục thống kê

http://www.techcombank.com.vn - Trang web của Ngân hàng TMCP Kỹ

Thương Việt Nam – Techcombank

http://www.fetp.edu.vn - Trang web của Chương trình giảng dạy kinh tế

Fulbright

http://www.sbv.gov.vn - Trang web của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

97

PHỤ LỤC

Bảng: Phân loại từng khẩu vị rủi ro theo các yêu tố của khách hàng

Mục đích phù hợp và thời Nguyên nhân Loại hình cho vay Khẩu vị hạn

1. Tăng trưởng - Khoản vay thường sẽ dùng - Khoản vay món Khuyến

doanh thu để tài trợ tăng trưởng các ngắn han: giải ngân khích tài

ngắn hạn, có khoản phải thu và hàng tốn và thu nợ theo trợ

tính thời điểm, kho trong ngắn hạn vào một dòng tiền

không lặp lại thời điểm để thực hiện các

phương án kinh doanh

2. Tăng đầu tư - Khaorn vay tăng tài sản lưu - Hạn mức tín dụng Khuyến

vốn lưu động, động không được tài trợ bằng có thời hạn từng khích tài

tăng doanh thu vốn tự có khoản giải ngân trợ

dẫn đến tăng - Khoản vay có thể ngắn hạn - Hạn mức tín dụng

giá trị hàng do tăng trưởng doanh thu thời quay vòng

tồn kho và vụ hoặc dài hạn nếu tăng

phải thu trưởng doanh thu ổn định

nhưng tín

dụng nhà cung

cấp không

tăng. Việc

tăng này có

tính lặp lại

3. Tăng trưởng - Khoản vay thường dùng tài - Hạn mức tín dụng Khuyến

doanh thu dài trợ tài sản lưu động thường quay vòng khích tài

hạn, dẫn đến xuyên trợ

tồn kho và - Thời hạn phụ thuộc vào tăng

phải thu có xư trưởng doanh thu, mức lợi

hướng tăng

98

qua các tháng nhuận và mức độ sẵn có vốn

trong năm bên ngoài

4. Hàng tồn kho - Mục đích vay vốn tài trợ - Cấp món ngắn Không

quay vong mức tăng tạm thời hoặc thay hạn khuyến

chậm lại, số đổi trong cơ cấu công ty khích - Hạn mức tín dụng

ngày tồn kho - Thời hạn vay phụ thuộc vào có thời hạn từng

tăng nguyên nhân gây chậm vòng khoản giải ngân

quay và khả năng tạo tiền của - Hạn mức tín dụng

công ty quay vòng

5. Chậm thu các - Khaorn vay tài trợ cho sự - Hạn mức tín dụng Không

khoản phải tăng các khoản phải thu do quay vòng khuyến

thu, số ngày quay vòng chậm khích

phải thu tăng - Thời hạn phụ thuốc vào vấn

lên hoặc phải đề đó là ngắn hạn hay dài hạn

thu tập trung

vào một nhóm

khách hàng

kéo dài

6. Thay thế tài - Mục đích vay vón mua tài - Khoản vay trung - Không

sản cố định, sản cố định để thay thế dài hạn khuyến

thời hạn sử khích - Thời hạn phụ thuộc khả - Cho vay bắc cầu

dụng dưới 2 năng tạo tiền của công ty và đã xác định được - Khuyến

năm có khả thời gian hữu dụng của tài sản nguồn tài trợ chính khích

năng sẽ phát

sinh thay thế

trong năm tới

7. Bổ sung tài - Mục đích mua thêm công - Khoản vay trung - Không

sản cố định suất tài sản cố định hiện có dài hạn khuyến

99

- Thời hạn phụ thuộc khả - Cho vay bắc cầu khích

năng tạo tiền của công ty và đã xác định được - Khuyến

thời gian hữu dụng của tài sản nguồn tài trợ chính

8. Tăng tài sản - Mục đích và thời hạn vay - Vay món ngắn - Khuyến

ngắn hạn đột phụ thuộc vào loại tài sản hạn khích nếu

biến tăng lên và lý do tăng lý do - Vay theo hạn

phản ảnh mức có xác định

đặc thù thời gian

kinh - Vay theo hạn doanh mức tín dụng tuần của khách hoàn hàng

9. Tái cơ cấu nợ: - Mục đích vay có thể là để - Vay món ngắn - Không

giảm khoản thay thế khoản nợ sẵn có hoặc hạn khuyến

phải trả nhà trang trải chi phí khích nếu - Vay trung và dài

cung cấp, khách - Thời hạn khaonr vay phụ hạn

giảm hạn mức hàng bị thuộc vào bản chất khaonr nợ

được nợ các ngân được thay thế

hàng

khác hạ

xếp hạng

10. Hoạt động - Mục đích là trang trải chi - Vay món ngắn Không

không sinh lời phí tài trợ cho tài sản tăng lên hạn khuyến

hoặc có lợi hoặc thay thế vốn chủ sở hữu khích và - Khoản vay món

nhuận thấp hạn chế tung hạn

11. Thanh toán cổ - Mục đích là trang trải chi - Vay món ngắn Không

tức hoặc rút phí tài trợ cho tài sản tăng lên hạn khuyến

vốn của chủ khích tài - Thời hạn phụ thuộc vào - Hạn mức tín dụng

100

sở hữu lượng vốn rút và mối quan hệ - Khoản vay món trợ

giữa vốn rút và lợi nhuận trung hạn

12. Các khoản chi - Mục đích vay vốn là để - Vay món ngắn

1 lần hoặc đốt trang trải chi phí hạn

xuất - Số tiền vay và thời hạn vay - Khoản vay món

phụ thuộc vào chi phí và trung hạn

nguồn trả nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng giai đoạn 2014-2016,

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - Khối khách hàng bán buôn)