BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM --------------- Hoï vaø teân: THIEÀU HAÏNH DUYEÂN QUAÛN TRÒ RUÛI RO TYÛ GIAÙ TAÏI CAÙC DOANH NGHIEÄP TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH – THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

TP. Hoà Chí Minh – Naêm 2011

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM --------------- Hoï vaø teân: THIEÀU HAÏNH DUYEÂN QUAÛN TRÒ RUÛI RO TYÛ GIAÙ TAÏI CAÙC DOANH NGHIEÄP TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH – THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP

Chuyeân ngaønh : THÖÔNG MAÏI Maõ soá : 60.34.10 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ

NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC : GS. TS. NGUYEÃN ÑOÂNG PHONG

TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2011

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,

QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI

RO TỶ GIÁ

1

1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối

1

1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối

1

1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối

1

1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái

2

1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái

2

1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá

2

1.2.3. Các loại tỷ giá

3

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

3

1.3. Các loại giao dịch ngoại hối

4

1.3.1. Giao dịch giao ngay

4

1.3.2. Giao dịch kỳ hạn

4

1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps)

5

1.3.4. Giao dịch giao sau (Future)

6

1.3.5. Giao dịch quyền chọn

9

1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá

11

1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá

11

1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá

11

1.5. Quản trị rủi ro

12

1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro

12

1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro

12

1.6. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá

14

1.6.1. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu

14

1.6.2. Đối với hoạt động đầu tư

14

1.6.3. Đối với hoạt động tín dụng

15

1.6.4. Đối với hoạt động khác

15

1.7. Tác động của rủi ro tỷ giá

16

1.7.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

16

1.7.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp

17

1.8. Phân tích thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá

18

1.8.1. Xác định thái độ đối với rủi ro

18

1.8.2. Phân loại thái độ đối với rủi ro

18

1.8.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá

19

1.9. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá

19

1.9.1. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không

19

1.9.2. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá

19

1.10. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp

20

1.10.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn

20

1.10.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi

20

1.10.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau

20

1.10.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn

21

1.10.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác

22

1.11. Thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá đến các doanh nghiệp Việt Nam

hiện nay

23

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH

NGHIỆP

2.1. Thiết kế nghiên cứu

27

2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá

28

2.2.1. Khảo sát về khả năng đo lường tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra của các

doanh nghiệp

28

2.2.2. Khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá

33

2.3. Khảo sát nhận thức và sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

các doanh nghiệp

36

2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn

36

2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi

37

2.3.3. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau

38

2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn

39

2.3.5. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền

tệ

40

2.3.6. Khảo sát lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

các doanh nghiệp và kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng

ngừa rủi ro tỷ giá

42

2.4. Khảo sát ý kiến về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá

43

2.5. Khảo sát khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

43

2.6. Khảo sát ý kiến về những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp phòng

ngừa rủi ro tỷ giá

44

2.7. Khảo sát ý kiến về cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá

46

2.8. Khảo sát nhu cầu huấn luyện kiến thức sử dụng các giải pháp phòng ngừa

rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp

46

2.9. Nguyên nhân khiến việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp chưa

được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao

47

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

49

3.1. Mục đích xây dựng giải pháp

49

3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp

49

3.3. Các giải pháp

49

3.3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tỷ giá và nguồn nhân lực để thực

hiện

49

3.3.2. Lựa chọn loại ngoại tệ thanh toán khi thỏa thuận, ký kết với đối tác

nước ngoài

50

3.3.3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá

51

3.3.4. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao

dịch khoản phải thu ngoại tệ

52

3.3.4.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn

52

3.3.4.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi

53

3.3.4.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau

54

3.3.4.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn

56

3.3.4.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ

58

3.3.5. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao

dịch khoản phải trả ngoại tệ

60

3.3.5.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn

60

3.3.5.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi

61

3.3.5.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau

62

3.3.5.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn

64

3.3.5.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ

66

3.4. Các kiến nghị

68

3.4.1. Đối với các doanh nghiệp

68

3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

69

3.4.3. Đối với các ngân hàng thương mại

70

KẾT LUẬN

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Chức vụ của người trả lời phỏng vấn

28

Bảng 2.2: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá

29

Bảng 2.3: Mức độ đo lường tổn thất giao dịch

30

Bảng 2.4: Mức độ đo lường tổn thất chuyển đổi

30

Bảng 2.5: Mức độ đo lường tổn thất kinh tế

31

Bảng 2.6: Tổn thất do biến động tỷ giá so với lợi nhuận

31

Bảng 2.7: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá * Lợi nhuận

hàng năm Crosstabulation

32

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa khả năng

đo lường tổn thất do biến động tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh

nghiệp

33

Bảng 2.9: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá

33

Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá * Lợi nhuận hàng năm

Crosstabulation

34

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ

quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp

35

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Somers'd về mối quan hệ giữa mức độ quan

tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp

35

Bảng 2.13: Kết quả kiểm định Kendall's tau-b và Gamma về mối quan hệ giữa

mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp 35

Bảng 2.14: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn

36

Bảng 2.15: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn

37

Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi 37

Bảng 2.17: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi

38

Bảng 2.18: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau 39

Bảng 2.19: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau

39

Bảng 2.20: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền

chọn

40

Bảng 2.21: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn 40

Bảng 2.22: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money

market

41

Bảng 2.23: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market41

Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

43

Bảng 2.25: Khả năng áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

44

Bảng 2.26: Nhu cầu huấn luyện sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 47

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài :

Trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế và tỷ giá hối đoái biến động

bất thường như hiện nay đã gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động

kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình này, thay vì ngồi chờ đợi chính

phủ can thiệp hoặc tìm cách dự báo chính xác những thay đổi, thì trước hết

các doanh nghiệp cần thiết phải hướng đến một phương pháp quản lý rủi ro tỷ

giá nhằm giảm thiểu được tổn thất.

Thêm vào đó, trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đang từng

bước thực hiện tự do hóa kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa

đầu tư và tự do hóa tài chính. Tự do hóa tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa

lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái, tự do hóa các dòng vốn quốc tế hay tự do

hóa tài khoản vốn. Các bước tự do hóa tài chính này vừa tạo ra thời cơ mới

đồng thời cũng tạo ra thách thức mới, trong đó có vấn đề rủi ro tỷ giá. Vì vậy

vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết về các công cụ phòng ngừa rủi ro

tỷ giá còn nhiều hạn chế nên hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này

chưa cao, dẫn đến việc quản trị rủi ro tỷ giá cũng kém hiệu quả. Do đó việc đi

sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá để từ đó kịp thời đề ra

các chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ này, giúp các doanh

nghiệp giảm thiểu rủi ro để tồn tại trong khủng hoảng, hội nhập kinh tế khu

vực và thế giới là điều rất cần thiết. Đó là lý do vì sao mà tôi quyết định chọn

“QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu :

- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá và tác động của rủi ro tỷ giá đến

hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay cũng như

quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.

- Điều tra nhận thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp.HCM về

rủi ro tỷ giá, nhu cầu và khả năng ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ

giá.

- Hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như là

những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và nâng cao năng lực cạnh

tranh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

Do hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về các nguồn lực nên đề tài chỉ

tiến hành khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi

ro tỷ giá của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tập trung

trên địa bàn Tp.HCM.

4. Phương pháp nghiên cứu :

- Phương pháp định tính: phương pháp định tính chủ yếu được sử dụng trong

đề tài là phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn

chuyên sâu (indepth interview) để từ đó xây dựng nên bản phỏng vấn chính

thức.

- Phương pháp định lượng: phương pháp định lượng chủ yếu được sử dụng

trong đề tài này là phương pháp thu thập số liệu thực tế liên quan, phương

pháp điều tra chọn mẫu (survey). Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử

dụng để điều tra nhận thức và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của

doanh nghiệp cũng như đánh giá tình hình sử dụng các công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong thời gian qua.

- Công cụ phân tích : phần mềm SPSS.

5. Những công trình nghiên cứu có liên quan:

- Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân, “Phòng ngừa rủi

ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010.

- TS. Phạm Thị Lan Anh, (2008), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối

đoái trong cơ chế thị trường mở”, Bộ môn Kinh tế vận tải, Khoa Vận tải &

Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.

- TS. Nguyễn Minh Kiều (12/2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa

rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Công trình

nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.

- Viktor Popov and Yann Stutzmann (October 2003), “How is foreign

exchange risk managed? An empirical study applied

to

two Swiss

companies”, University of Lausanne, Switzerland.

Tuy nhiên trong những công trình nghiên cứu trên chưa có công trình

nào đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các

doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM bằng phương pháp định lượng trong bối

cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay.

6. Tính mới của đề tài :

- Đề tài đã giúp phân tích, hệ thống hóa nguồn gốc phát sinh và chỉ ra tác

động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp bằng phương pháp

định lượng, giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của

việc quản trị rủi ro tỷ giá.

- Đề tài đã chỉ ra thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh

nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay, từ

đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá như là những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và

nâng cao năng lực cạnh tranh.

7. Bố cục của đề tài :

Đề tài gồm 3 chương :

Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về thị trường ngoại hối, quản trị rủi ro tỷ giá và

các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Chương 2 : Khảo sát thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

trong hoạt động của các doanh nghiệp

Chương 3 : Các giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản

trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,

QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI

RO TỶ GIÁ

1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối:

1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối:

Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi

các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ

(PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán

quốc tế, NXB Thống Kê). Nơi đó cung và cầu ngoại tệ gặp nhau hình thành

nên tỷ giá gọi là tỷ giá hối đoái.

1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối:

- Ngân hàng thương mại: là chủ thể chính tạo lập thị trường. Các ngân hàng

thương mại tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của

khách hàng, thực hiện bảo hiểm rủi ro do biến động giá của ngoại tệ và tìm

kiếm lợi nhuận.

- Các doanh nghiệp tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại

tệ và bảo hiểm trạng thái ngoại tệ.

- Các cá nhân hay hộ gia đình: gồm những người có nhu cầu mua ngoại tệ khi

đi công tác hay du lịch nước ngoài; hoặc có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận

được các khoản ngoại tệ từ lợi tức đầu tư hay nhận chuyển tiền từ nước ngoài.

- Các nhà môi giới: bôi trơn hoạt động của thị trường, tham gia thị trường với

mục đích: hưởng hoa hồng.

- Các nhà kinh doanh: là những người tham gia mua bán thường xuyên trên

thị trường nhằm kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào ngoại

tệ.

2

- Các nhà đầu cơ: là những người tham gia thị trường với hy vọng kiếm lời

nếu sự thay đổi tỷ giá theo đúng dự đoán đồng thời sẵn sàng chấp nhận rủi ro

nếu như tỷ giá biến động trái ngược với dự đoán của họ.

- Ngân hàng trung ương: là ngân hàng của các ngân hàng, là người mua bán

cuối cùng trên thị trường, tham gia thị trường với mục đích đáp ứng nhu cầu

ngoại tệ của các ngân hàng thương mại và thực hiện chính sách tiền tệ.

Về tổ chức và hoạt động của thị trường hối đoái có thể mô tả như hình vẽ

dưới đây :

Ngân hàng trung ương

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

Môi giới

Chi nhánh ngân hàng thương mại

Chi nhánh ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp

Doanh nghiệp

1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái:

1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ

nước này được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ biến đổi của nước

khác.

1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá :

3

Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (International Standard Organization) gọi tắt là

ISO qui định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba ký tự. Hai

ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền.

Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp – Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu

thị giá trị 1 đơn vị cố định ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định.

Yết giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định nội tệ thông

qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ chỉ có bảng Anh, dollar

New Zealand và dollar Úc được yết giá theo phương pháp gián tiếp, dollar

Mỹ và EUR vừa yết giá trực tiếp vừa yết giá gián tiếp, còn các đồng tiền khác

được yết giá trực tiếp.

Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá – Đồng tiến yết giá là đồng tiền biểu

thị giá trị của nó qua đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để

xác định giá trị đồng tiền khác (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn

Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).

1.2.3. Các loại tỷ giá :

Tỷ giá mua và tỷ giá bán - Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi bán

ngoại tệ cho khách hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi mua

ngoại tệ từ khách hàng. Giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua có chênh lệch (spread)

nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thu nhập để trang trải chí phí giao dịch và

tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.

Tỷ giá chéo - Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông

qua một đồng tiền thứ ba. Đồng tiền thứ ba này thường là đồng dollar Mỹ.

Cách xác định tỷ giá chéo phụ thuộc vào cách yết giá gián tiếp hay trực tiếp.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái :

Tỷ giá thường chịu tác động của các yếu tố sau đây: Tình hình lạm phát trong

và ngoài nước, tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán, sự điều

chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối,

4

tác động của nhiều yếu tố khác như tình hình ổn định chính trị, kỳ vọng và sự

tấn công của nhà đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình

thu hút kiều hối,…

1.3. Các loại giao dịch ngoại hối :

1.3.1. Giao dịch giao ngay :

Hối đoái giao ngay (spot transactions) là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ

mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong

hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán (PGS.TS. Trần

Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB

Thống Kê). Giao dịch hối đoái giao ngay được sử dụng nhằm đáp ứng nhu

cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay phục vụ cho thanh toán của khách hàng.

Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu vừa thu ngoại tệ từ một hợp đồng xuất

khẩu nhưng cần VND để trang trải chi phí thu mua nguyên liệu trong nước sẽ

có nhu cầu bán ngoại tệ lấy VND. Ngân hàng thương mại đứng ra mua số

ngoại tệ này của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có

nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.

1.3.2. Giao dịch kỳ hạn :

- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn (forward) là giao dịch trong đó hai bên cam

kết sẽ mua hoặc bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác

định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai (Quy chế hoạt động

giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10

tháng 01 năm 1998). Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính

thức đưa ra thực hiện từ năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp

đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do, một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu

lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân

hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm

5

giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn

định đối với hoạt động nhập khẩu.

- Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng

được xác định ở hiện tại. Gọi F là tỷ giá có kỳ hạn; S là tỷ giá giao ngay; rd là

lãi suất của đồng tiền định giá; ry là lãi suất của đồng tiền yết giá, ta có :

F = S*(1+ rd)/(1+ ry) (1.1) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh

Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê)

- Sử dụng giao dịch kỳ hạn : Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được

ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng nhằm

mục tiêu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

- Hạn chế của giao dịch kỳ hạn : Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được

nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực

hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên

khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một

điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào

khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại

không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.

1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) :

- Theo Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số

17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998, giao dịch hoán đổi là giao

dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch

bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn

thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác

định tại thời điểm ký hợp đồng. Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên

ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:

Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6

tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ

6

thoả thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên

số ngày thực tế.

Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai

loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày

thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực

hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.

Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ

giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân

hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn

được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại

tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.

- Lợi ích và hạn chế của giao dịch hoán đổi :

Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu

ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, đồng thời cũng thỏa mãn

nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Tuy nhiên, cũng như giao

dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm :

• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất

chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào.

• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời

điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt

quảng thời gian giữa hai thời điểm đó.

1.3.4. Giao dịch giao sau (Future) :

- Hợp đồng giao sau (Future contract) là một thỏa thuận mua bán một số

lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực

và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai

được xác định bởi Sở giao dịch (IMM) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS.

Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).

7

- So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau :

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng giao sau

Điểm khác biệt

Thực hiện ở sàn giao dịch

Giao dịch mua bán (trading)

Thực hiện qua điện thoại, telex

Thị trường forward tự quy định (kiểm soát)

Qui định (regulation)

Thị trường tiền tệ future quốc tế ở Chicago IMM được điều tiết – kiểm soát bởi Ủy ban đặc trách giao dịch mua bán hàng hóa tương lai

Loại hợp đồng Một thỏa thuận giữa NH và khách hàng. Điều khoản của HĐ rất linh động

Được tiêu chuẩn hóa theo những chi tiết của Sở giao dịch

Hơn 90% tất cả hợp đồng forward được thực hiện bằng giao nhận thực tế

Ngược lại, dưới 1% hợp đồng future tại IMM được giao nhận thực tế

Giao nhận (frequency of delivery)

Được chuẩn hóa theo từng đơn vị tiền tệ

Qui mô hợp đồng (size of contracts)

Khác nhau cho từng hợp đồng và có xu hướng lớn hơn nhiều so với hợp đồng chuẩn hóa trên thị trường future

Ngày giao nhận (delivery date)

Ngân hàng cung cấp các hợp đồng forward với ngày giao nhận bất kỳ

Hợp đồng future IMM có ngày giao nhận với một số ít ngày cụ thể trong một năm

Thanh toán (settlement)

Thanh toán vào ngày thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng của họ

Thanh toán hàng ngày qua Phòng thanh toán bù trừ, tiền lời có thể được rút ra và tiền lỗ có thể được nộp vào hàng ngày

Niêm yết giá (quotes)

Hợp đồng future được chào giá theo cơ sở qui ra số đôla Mỹ trên một đồng ngoại tệ

Giá forward nói chung được chào theo điều kiện châu Âu (European term)- (số đơn vị nội tệ trên một đôla Mỹ)

Chi phí giao dịch (transaction

Căn cứ trên khoảng phần trăm chênh lệch giá chào –

Chỉ thu phí môi giới cho các đơn đặt hàng mua và bán

8

Điểm khác biệt

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng giao sau

cost)

giá hỏi

Ký quỹ (margin) Không yêu cầu ký quỹ

Yêu cầu ký quỹ từ mọi bên tham gia thị trường future

Rủi ro về tín dụng (credit risk)

Phòng thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm nhận vai trò bên đối tác đối với hợp đồng future, nhờ đó giảm được đáng kể rủi ro về tín dụng

Rủi ro về tín dụng do một bên chịu đối với một hợp đồng forward, do đó các hạn mức tín dụng phải được quy định cho một khách hàng

- Thành phần tham gia giao dịch :

+ Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch (floor traders): thường là các nhà đầu cơ

(speculators) hoặc đại diện cho các ngân hàng, công ty mà sử dụng thị trường

giao sau để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn.

+ Nhà môi giới ở sàn giao dịch (floor brokers): nói chung là đại diện của các

công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.

- Cơ chế giao dịch :

Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ

chức. Sở giao dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội

viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công

ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.

- Đặc điểm của giao dịch giao sau :

Các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số

tiền giao dịch nhưng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên

tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể

xóa bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi. Trong khi đó, hợp đồng giao sau có tính

thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp

đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ

9

bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm

đảo hợp đồng.

- Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch giao sau : Hợp đồng giao

sau có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nguyên lý

chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ

lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng giao sau ngoại

tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau:

trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp

đồng giao sau với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều

nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì

khoản phải trả, thì làm ngược lại.

- Ưu nhược điểm của giao dịch giao sau :

Ưu điểm của hợp đồng giao sau trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp

đồng có trị giá nhỏ. Kế đến, nó cho phép các bên tham gia có thể thanh lý,

sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn

nên thu hút được nhiều người sử dụng nó. Ngược lại, hợp đồng giao sau có

nhược điểm là hạn chế các đồng tiền giao dịch, hạn chế số ngày giao nhận, số

tiền qui định khắt khe nên gây nhiều bất lợi cho các khách hàng kinh doanh.

Hợp đồng future có giá trị chủ yếu đối với một số khách hàng thương mại có

dòng tiền chi cũng như thu tương đối khá ổn định và liên tục trong các đồng

tiền ngoại tệ được giao dịch.

1.3.5. Giao dịch quyền chọn :

- Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó

có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ

tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước (PGS.TS. Trần

Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB

10

Thống Kê). Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ

liên quan cần được giải thích chi tiết hơn như sau:

• Người mua quyền (holder) – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền

chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý

mình.

• Người bán quyền (writer) – Người nhận chi phí mua quyền của người mua

quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người

mua quyền.

• Tài sản cơ sở (underlying assets) – Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được

giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị

của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá như cà phê, dầu hỏa, vàng,..

hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF,

CAD,...

• Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) – Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người

mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.

• Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) – Trị giá được chuẩn hóa theo từng

loại ngoại tệ và thị trường giao dịch.

• Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu lực của quyền chọn.

Quá thời hạn này quyền không còn giá trị.

• Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua quyền phải trả cho

người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này

thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.

• Loại quyền chọn – Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền chọn nào

cho phép người mua có quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá xác

định trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua (call). Ngược lại,

loại quyền chọn nào cho phép người mua có quyền được bán gọi là quyền

chọn bán (put).

11

• Kiểu quyền chọn – Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người

mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho

phép người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn

hiệu lực của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho

phép người mua thực hiện khi quyền chọn đến hạn gọi là quyền chọn kiểu

châu Âu.

Giao dịch quyền chọn có thể sử dụng cho cả hai mục tiêu : đầu cơ và

phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank

đưa ra giao dịch thí điểm năm 2002. Với sự thành công của Eximbank, các

ngân hàng khác như Citi Bank, ACB, Techombank, HSBC … cũng đã triển

khai thực hiện giao dịch quyền chọn.

Các loại giao dịch ngoại hối vừa trình bày ở trên cũng chính là các

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá :

1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá :

Trong phạm vi nghiên cứu này, xét về định tính, rủi ro nói chung là sự không

chắc chắn hay sự bất ổn, một biến cố có thể xảy ra cũng có thể không xảy ra.

Xét về định lượng, rủi ro là sự sai biệt giữa giá trị quan sát và giá trị kỳ vọng

của một biến cơ sở nào đó (Moosa, A. I., (1998), International Finance,

McGraw-Hill). Vận dụng vào trường hợp ngoại hối, về định tính, rủi ro tỷ giá

là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Về định lượng, rủi ro tỷ

giá là sự sai biệt giữa tỷ giá quan sát trên thực tế với tỷ giá kỳ vọng.

1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá :

Rủi ro tỷ giá có thể đo lường bằng phân phối xác suất với hai tham số

đo lường phổ biến là kỳ vọng và phương sai hoặc độ lệch chuẩn (Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition, McGraw-Hill). Tỷ giá kỳ vọng,

ký hiệu là E(s) được định nghĩa như sau:

12

n

)( sE

(

)

)( i PS i

(1.2)

i

1 

trong đó Si (spot rate) là tỷ giá ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến cố i

và n là số biến cố có thể xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa tỷ giá thực tế so với tỷ giá kỳ vọng, người ta dùng chỉ tiêu phương sai (σ2) hoặc

độ lệch chuẩn (σ). Phương sai và độ lệch chuẩn đo lường tốc độ biến động

của tỷ giá (volatility). Phương sai có công thức tính như sau :

n

2

2 

)( sE

(

)

 S

i

P i

(1.3)

i

1 

Độ lệch chuẩn chính là căn bậc 2 của phương sai, do đó, có công thức tính

như sau :

n

2

)( sE

(

)

 S

i

P i

(1.4)

1 

i

Tổn thất ngoại hối (foreign exchange exposure) là sự thiệt hại tiềm năng có

thể xảy ra do rủi ro tỷ giá. Tổn thất ngoại hối là chỉ tiêu đo lường mức độ thay

đổi (tăng hay giảm) giá trị qui ra nội tệ khi tỷ giá thay đổi. Tổn thất ngoại hối

lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến: (1) Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, và

(2) mức độ thay đổi tỷ giá. Do đó, nếu gọi: ΔV là tổn thất ngoại hối, ΔS là

mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS = St – S0 (1.5), trong đó St, S0 lần lượt là tỷ giá ở

thời điểm t và thời điểm gốc, và V là giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, thì

chúng ta có hàm tổn thất ngoại hối như sau: ΔV = V.ΔS (1.6).

1.5. Quản trị rủi ro :

1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro.

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ

thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,

mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.

1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro.

13

- Quan điểm thứ nhất: Quan điểm truyền thống: hay qui ước về quản trị rủi ro

tiếp tục có ảnh hưởng lớn đến các nhà hoạt động thực tiễn và các học giả.

Những lập luận rằng quản trị rủi ro là một môn học gồm nhiều ngành học liên

quan đến việc quản trị những rủi ro “thuần túy” của một tổ chức. Nó là quan

điểm của người quan tâm đến lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trị rủi ro đang

tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc mua bảo hiểm. Những người

theo truyền thống lý luận rằng các nhân tố vượt quá giá trị cực đại của công ty

có thể ảnh hưởng đến những quyết định về quản trị rủi ro.

- Quan điểm thứ hai: Quản trị rủi ro toàn diện là: một quá trình có hệ thống,

dựa trên cơ sở thống kê và tổng hợp được xây dựng để đánh giá quản trị rủi

ro.

Bốn nguồn gốc của các thất bại (hệ thống) trong một cấu trúc cấp bậc

đa mục tiêu”. Bốn nguồn gốc của thất bại hệ thống bao gồm:

- Sự thất bại về phần cứng.

- Sự thất bại về phần mềm.

- Sự thất bại thuộc về tổ chức.

- Sự thất bại về con người.

Quan điểm này có mục đích phù hợp với những nguyên lý quản trị chất

lượng toàn diện, và dựa chủ yếu vào ngôn ngữ và những khái niệm thuộc về

các lĩnh vực quản trị hoạt động và kỹ thuật.

- Quan điểm thứ ba: được dựa trên quan điểm lý thuyết tài chính hiện đại về

chức năng quản trị rủi ro, nghĩa là quản trị rủi ro là những quyết định tài chính

và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị

công ty.

Quản trị rủi ro là một hình thức quản trị đã xuất hiện chủ yếu trong

cộng đồng ngân hàng giống như một cách tiếp cận có hệ thống để đối phó với

14

những rủi ro tài chính cụ thể, chẳng hạn như rủi ro tín dụng, rủi ro chuyển đổi

ngoại tệ, rủi ro trong giao dịch; cũng như rủi ro đầu tư.

Từ những gì vừa trình bày ở trên ta có thể nói quản trị rủi ro tỷ giá là

quá trình tiếp cận rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra một cách khoa học và

có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn

thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của việc tỷ gía thay đổi.

1.6. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá :

Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay

trong tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất

cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường.

1.6.1. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu :

Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá

thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động

xuất nhập khẩu mạnh. Giả sử ngày 01/01 công ty A đang thương lượng ký kết

hợp đồng xuất khẩu (nhập khẩu) trị giá 500.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn

thanh toán 2 tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng

hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 19.500 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán

chưa biết, vì chưa đến hạn. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào

thời điểm thanh toán khiến cho hợp đồng xuất khẩu của công ty A chứa đựng

rủi ro tỷ giá. Nếu đến hạn thanh toán mà tỷ giá tăng thì doanh nghiệp xuất

khẩu sẽ được lợi, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị thiệt và ngược lại.

1.6.2. Đối với hoạt động đầu tư :

Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc

gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh

mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện quốc tế. Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt

động đầu tư trực tiếp như vừa đề cập, rủi ro tỷ giá cũng có thể ảnh hưởng đến

hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị trường tài chính. Chẳng hạn

15

một nhà đầu tư Pháp vừa rút vốn đầu tư 500.000 USD khỏi thị trường Mỹ do

lãi suất USD giảm và tình hình kinh tế Mỹ không mấy khả quan. Giả sử bây

giờ, do hưởng ứng lời kêu gọi và khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt

Nam, nhà đầu tư muốn đầu tư mua cổ phiếu SSI. Giá thị trường của SSI hiện

tại là 40.000VND/cổ phiếu và tỷ giá USD/VND = 19.500. Như vậy, với 500

nghìn USD nhà đầu tư có thể mua được (500.000 x 19.500)/40.000 = 243.750

cổ phiếu. Giả sử một năm sau, nhà đầu tư vì lý do nào đó muốn bán cổ phiếu

SSI để rút vốn về đầu tư nơi khác. Lúc này giá cổ phiếu SSI tăng đến 41.000

VND/cổ phiếu trong khi giá USD cũng tăng so với VND lên đến 20.500

VND/USD. Số USD nhà đầu tư rút về bây giờ sẽ là (243.750 x

41.000)/20.500 = 487.500USD thấp hơn vốn đầu tư ban đầu 12.500USD mặc

dù giá cổ phiếu SSI tăng 1.000VND! Trong trường hợp này nhà đầu tư tổn

thất 12.500USD (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được sau một năm). Sự

tổn thất này do biến động tỷ giá gây ra vì giá cổ phiếu SSI tăng 1.000 đồng

không đủ bù đắp sự mất giá của VND.

1.6.3. Đối với hoạt động tín dụng :

Đứng trên giác độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh

hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Ví dụ công ty A đang thương lượng xin vay vốn tài

trợ xuất khẩu của VCB số tiền 2 triệu USD để thu mua và chế biến hàng xuất

khẩu. Do lãi suất USD trên thị trường giảm nên VCB đồng ý cho công ty A

vay với lãi suất 6%/năm trong thời hạn 1 năm. Ở thời điểm vay vốn, tỷ giá

USD/VND = 19.500. Sáu tháng sau khi nợ đáo hạn, tỷ giá USD/VND là bao

nhiêu công ty chưa biết, do đó, công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá nếu ký kết

hợp đồng vay vốn này.

1.6.4. Đối với hoạt động khác :

Ngoài ba hoạt động tiêu biểu bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động

đầu tư và hoạt động tín dụng, các hoạt động khác có liên quan đến giao dịch

16

ngoại tệ như du lịch, du học, kiều hối, thanh toán phí phi mậu dịch (mua hàng

qua mạng từ nước ngoài)… cũng chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.

1.7. Tác động của rủi ro tỷ giá :

1.7.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :

Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của

doanh nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi

ro tỷ giá tác động khiến doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại

hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm

cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động

của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : tổn thất giao dịch,

tổn thất kinh tế, tổn thất chuyển đổi kế toán (Shapiro,A., (1999),

Multinational Financial Management, Prentice-Hall).

- Tổn thất giao dịch (transaction exposure) : Tổn thất giao dịch phát sinh khi

có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải

thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ thu về sụt giảm do

ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả ngoại tệ là tổn

thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với

nội tệ (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh

toán quốc tế, NXB Thống Kê).

- Tổn thất kinh tế (economic exposure) : Tổn thất kinh tế là tổn thất phát sinh

do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến ngân lưu qui ra nội tệ hoặc ngoại

tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như tổn thất giao dịch,

chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ các khoản

phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ ngân lưu hoạt động của

doanh nghiệp. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất

khẩu của doanh nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với

17

người tiêu dùng nước ngoài. Tổn thất kinh tế có thể xác định theo công thức

sau: ΔV = CFt.ΔSt (1.7) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh

Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê), trong đó:

• ΔV là tổn thất ngoại hối kinh tế

• CFt là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t

• ΔSt là mức độ thay đổi tỷ giá, ΔSt = St – S0 (1.8), trong đó St, S0 lần lượt

là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc.

Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch,

do nó phụ thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CFt và ΔSt.

- Tổn thất chuyển đổi (translation exposure) : Tổn thất chuyển đổi là tổn thất

phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận

ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn vị tính toán

ngoại tệ sang đơn vị nội tệ.

1.7.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp :

- Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp : Rủi ro tỷ giá tác động đến

việc hoạch định tài chính doanh nghiệp thường thấy trong khi phân tích và

xem xét dự án đầu tư mà ngân lưu kỳ vọng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động

của tỷ giá ngoại hối trong tương lai.

- Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Sự chịu đựng tài chính

của doanh nghiệp được xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính.

Trong tài chính công ty, chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định

bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá,

doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên

bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động về tài chính giảm

theo.

- Tác động đến giá trị doanh nghiệp :

18

Trong tài chính công ty, chúng ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp được xác

định bằng hiện giá dòng tiền ròng kỳ vọng của doanh nghiệp, theo công thức

như sau:

n

V

(1.9)

t

CF 

t r

1(

)

1

t

trong đó CFt là dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp và r là suất chiết khấu

thích hợp dùng để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng. Suất chiết khấu r

phản ánh rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Do rủi ro tỷ giá khiến cho

dòng tiền của doanh nghiệp trở nên bất ổn.(Pritamani, M., Shome D., and

Singal V., (2005), Exchange Rate Exposure of Exporting and Importing

Firms, Journal of Applied Corporate Finance, Vol.17, No.3). Để phản ứng lại

sự bất ổn này nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phải tăng suất chiết

khấu r khiến cho giá trị doanh nghiệp giảm.

1.8. Phân tích thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá :

1.8.1. Xác định thái độ đối với rủi ro :

Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay

trong tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất

cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường. Vấn đề đặt ra là

doanh nghiệp nên đối xử thế nào đối với sự biến động tỷ giá hay rủi ro tỷ giá?

Câu hỏi này phụ thuộc vào thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá.

Doanh nghiệp hoặc là chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại được một

khoản lợi nhuận kỳ vọng, hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng

yếu tố rủi ro để đổi lại được một sự chắc chắn không còn yếu tố rủi ro tỷ giá.

1.8.2. Phân loại thái độ đối với rủi ro :

Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá có thể chia thành ba loại: (1)

thích rủi ro (risk-lover), ngại rủi ro (risk-averse) và (3) bàng quan với rủi ro

19

(risk-neutral) (Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition,

McGraw-Hill, page 358).

1.8.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá :

Tùy theo sự biến động của tỷ giá và qui mô hoạt động của doanh nghiệp lớn

hay nhỏ, những tổn thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không. Dẫu sao

đi nữa, với tư cách là người điều hành doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp

cần quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bởi vì rủi ro tỷ giá làm gia

tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là làm giảm giá

trị thị trường của doanh nghiệp.

1.9. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá :

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một quá trình theo đó một doanh nghiệp áp

dụng các giải pháp để bảo vệ mình khỏi sự tác động của sự biến động tỷ giá.

Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không thật ra là một quyết

định đầu cơ. Nó phụ thuộc vào dự báo sự biến động của tỷ giá và thái độ của

nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá (Moosa, 2004).

1.9.1. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không?

Sự biến động của tỷ giá gây ra rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Đứng

trước sự tác động của rủi ro tỷ giá, trước tiên nhà quản lý phải ra quyết định

có nên áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro hay không? Việc ra quyết

định đầu tiên chủ yếu dựa vào sự kỳ vọng của nhà quản lý đối với tỷ giá trong

tương lai và thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là

người ngại rủi ro thì trong mọi tình huống tốt nhất là nên áp dụng giải pháp

ngừa rủi ro để có được một sự chắc chắn, đồng thời loại bỏ tác động của rủi

ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là người thích rủi ro hay sẵn sàng chấp nhận rủi ro

tỷ giá thì, trước tiên, nhà quản lý nên dựa vào dự báo để hình thành kỳ vọng

của mình đối với sự biến động tỷ giá.

1.9.2. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá?

20

Một khi đã quyết định nên ngừa rủi ro tỷ giá, tiếp theo nhà quản lý cần

ra quyết định ngừa rủi ro bằng giải pháp nào. Nhìn chung quyết định giải

pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá là quyết định lựa chọn sử dụng một trong

những giải pháp sau đây: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng

giao sau (tương lai), hợp đồng quyền chọn, sử dụng kết hợp các giao dịch trên

thị trường tiền tệ, và sử dụng các giải pháp khác.

1.10. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp :

1.10.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn :

Để tránh rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể thỏa thuận mua (bán) ngoại tệ kỳ

hạn với ngân hàng. Khi ấy ngân hàng sẽ dựa vào tỷ gia giao ngay, đã biết ở

thời điểm hiện tại, và chênh lệch lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệ để xác định

và chào cho doanh nghiệp tỷ giá bán (mua) ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Tỷ

giá này được thỏa thuận trước và cố định cho đến khi hợp đồng đến hạn nên

rủi ro tỷ giá do biến động tỷ giá gây ra đã được loại trừ.

1.10.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi :

Do hợp đồng hoán đổi bao hàm trong bản thân nó giao dịch kỳ hạn nên có thể

sử dụng vào mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn. Tuy

nhiên, điểm khác biệt, so với hợp đồng kỳ hạn, khi sử dụng hợp đồng hoán

đổi nằm ở chỗ (1) hợp đồng hoán đổi sử dụng khi doanh nghiệp vừa có nhu

cầu bán hoặc mua một ngoại tệ nào đó ở hiện tại, đồng thời vừa có nhu cầu

mua hoặc bán lại ngoại tệ đó trong tương lai, và (2) thời hạn giao dịch giữa

hai thời điểm hiện tại và tương lai tương đối dài.

1.10.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau :

- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả : Để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện

mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với

khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:

21

• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động

tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của khoản

phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp cho

thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro tỷ giá được giảm thiểu

hay có thể kiểm soát.

• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do mua

hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá làm

giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản phải

trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro tỷ

giá được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.

- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu : Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá

đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán

ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản

phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:

• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động

tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao

sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.

• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán

ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của

khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của

hợp đồng kia.

1.10.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn :

Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá doanh nghiệp có thể thương lượng với

ngân hàng mua quyền chọn mua (quyền chọn bán). Khi ấy ngân hàng, bên

bán quyền, sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền

chọn mua có nội dung bao gồm :

- Lượng ngoại tệ cần mua (bán)

22

- Tỷ giá thực hiện

- Phí mua quyền

- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)

- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn.

Khi đến hạn thanh toán, nếu tỷ giá thay đổi, nếu lượng nội tệ doanh

nghiệp cần bỏ ra để mua ngoại tệ thanh toán cho nước ngoài lớn hơn tổng chi

phí qui ra nội tệ mà doanh nghiệp cần bỏ ra để thực hiện quyền chọn mua như

đã thỏa thuận với ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua,

còn nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn mua với

ngân hàng như đã thỏa thuận mà mua trực tiếp ngoại tệ. Với quyền chọn bán,

nếu đến hạn, lượng nội tệ qui đổi mà doanh nghiệp thu được thấp hơn so với

lượng nội tệ qui đổi khi doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng như đã thỏa

thuận ở quyền chọn bán thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán, còn

nếu không thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn mà bán trực tiếp

ngoại tệ.

1.10.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác :

- Trả sớm (leading) và trả muộn (lagging) : Kỹ thuật này rất đơn giản. Đối

với những khoản phải trả bằng ngoại tệ nào mà doanh nghiệp kỳ vọng rằng

ngoại tệ đó sẽ lên giá trong tương lai, tốt nhất doanh nghiệp nên trả sớm hơn

từ hiện tại. Kỹ thuật này gọi là trả sớm (leading). Ngược lại, những khoản

phải trả bằng ngoại tệ nào doanh nghiệp kỳ vọng ngoại tệ đó sẽ giảm giá

trong tương lai, tốt nhất doanh nghiệp nên chậm trả, chờ đến khi ngoại tệ

xuống giá mới trả. Kỹ thuật này gọi là trả muộn (lagging).

- Thực hiện hợp đồng song hành (parallel contracts) : Kỹ thuật này có thể áp

dụng khi hoạt động của doanh nghiệp có thể đa dạng hoá và doanh nghiệp có

thể thực hiện đồng thời hai loại hợp đồng song hành nhưng trái chiều nhau.

Chẳng hạn, doanh nghiệp có một hợp đồng nhập khẩu trả chậm làm phát sinh

23

một khoản phải trả bằng một loại ngoại tệ nào đó, doanh nghiệp đồng thời

thực hiện hợp đồng xuất khẩu trả chậm cũng bằng ngoại tệ đó có thời hạn và

trị giá tương đương với hợp đồng nhập khẩu. Bằng cách này, rủi ro tỷ giá

được hóa giải một cách tự nhiên.

- Thay đổi giá và lựa chọn đồng tiền thanh toán (Price variation and

currency of invoicing) : Kỹ thuật này cũng khá đơn giản bằng cách thay đổi

giá bán bằng nội tệ để bù đắp tổn thất ngoại hối trong trường hợp ngoại tệ lên

giá khiến cho chi phí của doanh nghiệp gia tăng hoặc thay đổi giá bán bằng

ngoại tệ khi ngoại tệ xuống giá khiến doanh nghiệp bị tổn thất do doanh thu

giảm.

- Thỏa thuận chia sẻ rủi ro tỷ giá (Risk-sharing arrangements) : Thỏa thuận

chia sẻ rủi ro là giải pháp thỏa thuận cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu đều chịu

đựng một phần rủi ro tỷ giá theo kiểu một phần trị giá hóa đơn được thanh

toán bằng đồng tiền của người xuất khẩu, phần còn lại được thanh toán bằng

đồng tiền khác có lợi cho người nhập khẩu.

- Đóng khung đồng tiền (currency collars) : Về nguyên tắc, đóng khung đồng

tiền cũng tương tự như thỏa thuận chia sẻ rủi ro ở chỗ trước hết nó thiết lập

giới hạn dưới, giới hạn trên và miền tỷ giá. Kế đến thỏa thuận điều chỉnh trị

giá hợp đồng phải thanh toán tùy theo sự biến động của tỷ giá giao ngay khi

hợp đồng đến hạn.

1.11. Thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá đến các doanh nghiệp Việt

Nam hiện nay :

Tỷ giá USD/VND trong ba năm vừa qua biến động mạnh theo chiều

hướng tăng liên tục. Năm 2008, chính sách tỷ giá và tỷ giá trên thị trường có

tần suất điều chỉnh và những mức tăng chưa từng có trong lịch sử. Biên độ

liên tục được nới rộng; tỷ giá liên ngân hàng đã tăng tới 5%, của các ngân

hàng thương mại tăng tới 9%. Từ ngày 24/3/2009, biên độ tỷ giá đã được nới

24

rộng lên +/-5%, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng đã tăng thêm gần 2%.

Từ năm 2009 đến nay chưa bao giờ tỷ giá hối đoái lại có những biến đổi bất

thường đến vậy. Đầu tiên là việc giảm biên độ tỷ giá từ 5% xuống còn 3%,

tiếp đó, ngày 11/2/2011 Ngân hàng Nhà nước lại một lần nữa giảm biên độ tỷ

giá xuống còn 1% đồng thời điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa

USD và VND lên mức 20.813 VND/USD. Điều này đã gây ảnh hưởng không

nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng thì ảnh hưởng tích cực đến các doanh

nghiệp xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm lợi nhuận, thậm chí

gây ra thua lỗ cho các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.

Nếu lấy số liệu năm 2010 thì mức nhập khẩu lên đến 84 tỷ USD trên

102 tỷ USD GDP, quan trọng nhất là trong đó chỉ 10% là hàng tiêu dùng,

20% là trang thiết bị, máy móc, còn lại khoảng 70% là đầu vào cho hoạt động

kinh tế như xăng dầu, sắt thép, bông sợi...

Đầu vào tăng cao khiến các doanh nghiệp nhập nguyên liệu gặp nhiều

khó khăn trong sản xuất - kinh doanh, thậm chí có nhiều doanh nghiệp lợi

nhuận làm ra cả năm không đủ bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá, mà đôi khi

vấn đề này còn phụ thuộc vào chế độ hạch toán. Tiêu biểu cho trường hợp này

là công ty chuyên sản xuất composite tại TP.HCM.

Giám đốc công ty này nói rằng, doanh thu năm 2010 tăng trưởng 50%,

lợi nhuận trên 10%, nhưng do chuyện thiệt thòi từ tỷ giá, cộng với giá nguyên

liệu tăng theo biến động tỷ giá, công ty mất hơn 10 tỷ đồng. Khoản lỗ đó sẽ

tiếp tục tăng thêm trong năm 2011 khi phía cung ứng nguyên liệu thông báo

tăng giá lên 6%, mức tăng được áp dụng ngay trong những ngày đầu năm mới

này.

Ông Dương Hiệu, Chủ tịch HĐQT Công ty Lidovit ở Thủ Đức kể rằng,

do là ngành cơ khí công nghệ cao, nguyên liệu sản xuất trong nước đáp ứng

25

không được, nên bắt buộc Công ty phải nhập khẩu tới 70% vật tư, nguyên

liệu. Nếu tính theo tỷ giá hiện tại, cứ 1USD mua vào, công ty mất đi 1.000

đồng. Ông Hiệu làm bài toán là một năm Lidovit nhập khẩu 5.000 tấn thép,

thanh toán hết 4 triệu USD, thì ông mất toi 4 tỷ đồng (Hoàng Vũ – Quỳnh

Chi, (2011), “Tăng tỷ giá – Gánh nặng thuộc về doanh nghiệp?” - Báo Doanh

nhân Sài Gòn điện tử ngày 23/02/2011).

Đối với CTCP Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh cũng sẽ chịu các rủi ro

về tỷ giá giữa VND và USD do các khoản vay nợ các tổ chức phát triển quốc

tế như SIDA, NDF, NIB qua Ngân hàng phát triển Phú Yên đều được thực

hiện bằng đồng USD.

Hay như công ty TNHH An Nhất ở Quận 3 Tp.HCM là công ty chuyên

nhập khẩu các linh kiện máy vi tính do tháng 2/2011 công ty ký kết hợp đồng

trị giá 1.000.000 USD, tỷ giá tại thời điểm ký kết hợp đồng là 1USD =

19.500VND, thời hạn thanh toán là 180 ngày kể từ ngày giao hàng. Đến tháng

8/2011, khi công ty thanh toán cho người bán thì tỷ giá lúc này đã tăng lên

1USD = 20.800VND làm cho công ty lỗ 1 tỷ 300 triệu đồng. Theo đại diện

công ty cho biết đây chỉ là một trong số nhiều hợp đồng khác mà công ty phải

chịu lỗ do tỷ giá biến động gây ra.

Còn theo công ty TNHH Cơ điện và Xây dựng Thuận Tiến nằm ở quận

10, Tp.HCM thì trong năm 2010 công ty chịu lỗ hơn 2 tỷ đồng do rủi ro tỷ giá

gây nên. Nguyên nhân là do công ty này thanh toán chủ yếu bằng đồng EUR,

lúc ký hợp đồng ngoại thương thì tỷ giá EUR chỉ khoảng hơn 24.442 VND

nhưng khi đến hạn thanh toán thì tỷ giá EUR lại tăng đột biến lên hơn 28.269

VND dẫn đến khoảng lỗ nêu trên.

Rủi ro tỷ giá đã gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp là thế

nhưng hiện chưa có một công trình nào thống kê con số cụ thể mức thiệt hại

hàng năm mà các doanh nghiệp phải chịu do biến động tỷ giá gây ra là bao

26

nhiêu để từ đó có thể cảnh tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp nên có biện

pháp quản trị rủi ro hợp lý và kịp thời nhằm tự bảo vệ mình, tiếp tục tồn tại

trong nền kinh tế khủng hoảng hiện nay. Một hướng giải pháp tích cực cho

việc quản trị rủi ro tỷ giá là sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Do

đó, có thể xem nghiên cứu thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro

tỷ giá cũng chính là nghiên cứu thực trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá.

27

CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH

NGHIỆP

2.1. Thiết kế nghiên cứu:

Từ những phân tích về nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá đối với hoạt

động của doanh nghiệp, những tác động và tổn thất có thể xảy ra do sự biến

động của tỷ giá ta thấy được sự cần thiết phải có một cách quản trị rủi ro tỷ

giá đúng đắn và kịp thời nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hay là quản lý và tối

thiểu hoá tổn thất ngoại hối. Do vậy cần thiết phải tiến hành khảo sát thực

trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá hay nói cách khác là khảo sát thực trạng sử

dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá để từ đó có các chính sách, giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh

nghiệp. Sau đây là quy trình nghiên cứu đề nghị:

Bản phỏng vấn

Cơ sở lý thuyết

Ý kiến chuyên gia

sơ bộ

Hiệu chỉnh

Bản phỏng vấn

Nghiên cứu định lượng

chính thức

- Thống kê mô tả

- Kiểm định Chi-square,

Gamma, Somers’d, tau-b

28

Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đã xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ gồm

các câu hỏi như ở phụ lục 17 đính kèm. Sau khi đã đưa ra bản phỏng vấn sơ

bộ thì bắt đầu tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia để hỏi ý kiến

của họ nhằm xây dựng nên bản phỏng vấn chính thức. Có 5 chuyên gia tham

gia trả lời phỏng vấn (Cô Nguyễn Thị Phương Lan – GĐ Cty TNHH Phượng

Nguyên, Anh Trần Minh Thái – GĐ Cty TNHH DV và TV An Thái, Anh Lê

Mai Hữu Lâm – GĐ Cty TNHH Thiết bị điện công nghiệp Cát Vạn Lợi, Chị

Nguyễn Thị Đoan Trang – GĐ Cty TNHH Nguyên liệu SX D.D.P, Chị Lại

Thị Thu Huyền – GĐ Cty TNHH SX và CBNSXK Việt Cà Phê), họ đều là

những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tài chính và có am hiểu

sâu sắc về các hoạt động xuất nhập khẩu, thu chi ngoại tệ tại công ty họ. Qua

phỏng vấn chuyên sâu, tác giả đã được góp ý là nên cụ thể hóa các lý do mà

doanh nghiệp chưa sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và các trở

ngại mà doanh nghiệp hay gặp khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro,

gợi ý sẵn các lựa chọn ngay trong câu hỏi để người được phỏng vấn dễ dàng

hơn trong việc trả lời. Đồng thời các chuyên gia cũng đã đưa ra những nhận

định của họ đối với các lý do khiến họ e dè không sử dụng các công cụ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá là gì cùng với các trở ngại mà doanh nghiệp hay gặp phải

khi sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Qua cuộc phỏng vấn

chuyên sâu với các chuyên gia, bản phỏng vấn chính thức đã được xây dựng

nên với thay đổi so với bản phỏng vấn sơ bộ là chuyển câu hỏi số 7b và câu

10 từ dạng câu hỏi mở sang dạng câu hỏi đóng với các chọn lựa được thiết lập

sẵn.

Sau khi đã được chuyên gia góp ý, bản câu hỏi phỏng vấn chính thức

(phụ lục số 1) vừa gồm các câu hỏi đóng với các chọn lựa được thiết lập sẵn

để người được phỏng vấn điền vào chỗ mà họ cho là thích hợp (từ câu 1 đến

câu 10 và câu 12), vừa gồm câu hỏi mở (câu 11) để thu thập ý kiến của đại

29

diện các doanh nghiệp về những trở ngại họ gặp phải khi sử dụng các công cụ

phòng ngừa rủi ro tỷ giá và các cách thức để vượt qua những trở ngại đó.

Bản phỏng vấn chính thức đã được gửi đến các doanh nghiệp trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả có 126 phản hồi đại diện doanh nghiệp

cho biết ý kiến, trong đó 52,4% phản hồi nhận được từ Ban Giám đốc, lãnh

đạo công ty và kế toán trưởng, còn lại là những người khác có liên quan đến

hoạt động xuất nhập khẩu, thu chi ngoại tệ của công ty như nhân viên xuất

nhập khẩu, nhân viên kế toán (Bảng 2.1)

Bảng 2.1: Chức vụ của người trả lời phỏng vấn

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

48

38.1

38.1

38.1

Ban Giám đốc, lãnh đạo công ty

Kế toán trưởng

18

14.3

14.3

52.4

Nhân viên

60

47.6

47.6

100

Total

100

100

126

Qua Bảng 2.1 ta thấy hơn một nửa đối tượng trả lời phỏng vấn là lãnh đạo của

các doanh nghiệp, do đó ý kiến phản hồi của họ có thể đại diện cho ý kiến của

các doanh nghiệp.

2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá:

2.2.1. Khảo sát về khả năng đo lường tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra của các

doanh nghiệp:

Trước tiên, để loại trừ việc các doanh nghiệp không quan tâm đến rủi

ro tỷ giá là do hoạt động của họ không có liên quan đến ngoại tệ chứ không

phải do họ chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá thì

bản phỏng vấn có đưa ra các câu hỏi liên quan đến loại ngoại tệ sử dụng. Kết

quả khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp được phỏng vấn đều có sử dụng

30

ngoại tệ trong kinh doanh, trong đó có 98,4% các doanh nghiệp được khảo sát

hay sử dụng đồng USD làm ngoại tệ chính trong hoạt động kinh doanh của

họ, tiếp đến là đồng EUR được 21,4% doanh nghiệp sử dụng, sau đó là đồng

JPY và các loại ngoại tệ khác (xem Phụ lục số 2 – Loại ngoại tệ chính sử

dụng trong kinh doanh).

Thêm vào đó, nghiên cứu còn đi sâu vào việc tìm hiểu xem doanh

nghiệp thường gặp rủi ro đối với loại ngoại tệ nào nhất. Kết quả cho thấy có

96% doanh nghiệp hay gặp rủi ro với đồng USD, 7,9% doanh nghiệp hay gặp

rủi ro khi sử dụng đồng EUR và 1,6% doanh nghiệp hay gặp rủi ro với đồng

JPY (xem Phụ lục số 3 – Loại ngoại tệ hay gặp rủi ro khi sử dụng).

Mặc dù thường gặp rủi ro do biến động tỷ giá khi sử dụng ngoại tệ

trong hoạt động của mình nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đo

lường được tổn thất mà biến động tỷ giá gây ra cho họ là bao nhiêu. Bản

phỏng vấn đã đưa ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề này, kết quả phản hồi là

chỉ có 46,8% doanh nghiệp là có khả năng đo lường được tổn thất do biến

động tỷ giá gây ra.

Bảng 2.2: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá

Cumulative Percent

Valid

53.2 100.0

Không Có Total

Frequency Percent Valid Percent 53.2 46.8 100.0

67 59 126

53.2 46.8 100.0

Trong số các doanh nghiệp có thể đo lường được tổn thất do biến động tỷ giá

gây ra thì chỉ có 57,6% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn

thất giao dịch; 10,2% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn thất

chuyển đổi; 27,1% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn thất

kinh tế.

31

Bảng 2.3: Mức độ đo lường tổn thất giao dịch

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

57.6 94.9 100.0

34 22 3 59

57.6 37.3 5.1 100.0

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường

67

27.0 17.5 2.4 46.8 53.2

tổn thất được

126

100.0

Total

Bảng 2.4: Mức độ đo lường tổn thất chuyển đổi

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

10.2 37.3 100.0

6 16 37 59

10.2 27.1 62.7 100.0

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường

4.8 12.7 29.4 46.8 53.2

67

tổn thất được

Total

100.0

126

Bảng 2.5: Mức độ đo lường tổn thất kinh tế

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

27.1 61.0 100.0

16 20 23 59

27.1 33.9 39.0 100.0

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường

67

12.7 15.9 18.3 46.8 53.2

tổn thất được

126

100.0

Total

32

Nghiên cứu còn đi vào tìm hiểu xem tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng

bao nhiêu % so với lợi nhuận. Kết quả là trong số các doanh nghiệp có thể đo

lường được tổn thất thì có 16,9% doanh nghiệp có tổn thất nhỏ hơn 1% so với

lợi nhuận; 62,7% doanh nghiệp có tổn thất từ 1-5% so với lợi nhuận và 20,3%

doanh nghiệp có tổn thất từ 6-10% so với lợi nhuận.

Bảng 2.6: Tổn thất do biến động tỷ giá so với lợi nhuận

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

16.9 79.7 100.0

10 37 12 59

16.9 62.7 20.3 100.0

< 1% 1-5% 6-10% Total Missing Không đo lường

67

7.9 29.4 9.5 46.8 53.2

tổn thất được

126

100.0

Total

Để tìm hiểu xem liệu lợi nhuận hàng năm có ảnh hưởng gì đến khả

năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá gây ra của các doanh nghiệp hay

không, nghiên cứu đã dùng kiểm định Chi-square để kiểm định mối liên hệ

giữa khả năng đo lường tổn thất của doanh nghiệp và lợi nhuận hàng năm của

họ. Kết quả cho thấy vì ở đây Sig. = 0,000 nên ta có thể kết luận rằng với tập

dữ liệu đủ mẫu, có đủ bằng chứng để nói rằng lợi nhuận hàng năm có liên

quan đến khả năng đo lường tổn thất của các doanh nghiệp. Qua bảng 2.7 ta

thấy trong số các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm dưới 1 tỷ VND thì chỉ

có 22,6% doanh nghiệp là có khả năng đo lường được tổn thất do biến động

tỷ giá gây ra, trong khi các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm từ 1-10 tỷ

VND thì tỷ lệ này là 40%, ở các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm từ 11-

50 tỷ VND thì tỷ lệ này là 70,4% và ở các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng

năm từ 51-100 tỷ VND là 84,6%. Vì vậy, ta có thể kết luận rằng lợi nhuận

33

hàng năm có ảnh hưởng đến khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá

gây ra của các doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao lại

càng chú trọng đến việc đo lường tổn thất do biến động tỷ giá gây ra.

Bảng 2.7: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá * Lợi nhuận

hàng năm Crosstabulation

Lợi nhuận hàng năm

< 1 tỷ 1-10 tỷ 11-50 tỷ 51-100 tỷ Total

24

33

8

2

67

Count Không % within Lợi

77.4% 60.0%

29.6%

15.4% 53.2%

nhuận hàng năm

Count

7

22

19

11

59

Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá

22.6% 40.0%

70.4%

84.6% 46.8%

% within Lợi nhuận hàng năm

Count

31

55

27

13

126

Total

100.0% 100.0% 100.0%

100.0% 100.0%

% within Lợi nhuận hàng năm

Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa khả năng

đo lường tổn thất do biến động tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh

nghiệp

df Asymp. Sig. (2-sided) .000 .000

3 3

Value 21.815a Pearson Chi-Square 23.038 Likelihood Ratio 126 N of Valid Cases a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.09.

2.2.2. Khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá:

Kết quả khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá cho thấy

rằng có 28,6% doanh nghiệp có thái độ trung lập đối với vấn đề rủi ro tỷ giá

34

hay nói đúng hơn là vẫn chưa có sự nhận thức đúng về rủi ro tỷ giá. Còn lại

71,4% doanh nghiệp có nhận thức được vấn đề rủi ro tỷ giá nhưng chỉ có 23%

là thực sự lo lắng về vấn đề này.

Bảng 2.9: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

28.6 77.0 100.0

Valid Percent 28.6 48.4 23.0 100.0

36 61 29 126

28.6 48.4 23.0 100.0

Trung lập Quan tâm Rất quan tâm Total

Để tìm hiểu xem liệu lợi nhuận hàng năm có ảnh hưởng gì đến nhận thức của

doanh nghiệp đối với vấn đề rủi ro tỷ giá hay không, nghiên cứu đã dùng

kiểm định Gamma, kiểm định tau-b và kiểm định Somers’ d để kiểm định mối

liên hệ giữa lợi nhuận và mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá. Kết quả của cả 3

loại kiểm định cho thấy mức ý nghĩa Sig. đều là 0,005 < 0,05, từ đây ta có thể

kết luận rằng với dữ liệu mẫu ta có đủ bằng chứng thống kê cho thấy lợi

nhuận có liên quan đến mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá. Qua bảng 2.10 ta

thấy doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì càng có nhận thức về rủi ro tỷ

giá, cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp có thái độ trung lập với rủi ro tỷ giá ở các

doanh nghiệp có lợi nhuận nhỏ hơn 1 tỷ là 41,9% trong khi ở nhóm doanh

nghiệp có lợi nhuận từ 1-10% tỷ là 30,9%, ở nhóm 11-50 tỷ là 18,5% và ở

nhóm 51-100 tỷ là 7,7%. Tỷ lệ doanh nghiệp có thái độ rất quan tâm đến rủi

ro tỷ giá giá ở các doanh nghiệp có lợi nhuận nhỏ hơn 1 tỷ là 16,1% trong khi

ở nhóm doanh nghiệp có lợi nhuận từ 1-10% tỷ là 20%, ở nhóm 11-50 tỷ là

29,6% và ở nhóm 51-100 tỷ là 38,5%.

35

Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá * Lợi nhuận hàng năm

Crosstabulation

Lợi nhuận hàng năm

< 1 tỷ 1-10 tỷ 11-50 tỷ 51-100 tỷ Total

13

17

5

1

36

41.9% 30.9%

18.5%

7.7%

28.6%

Trung lập

Count % within Lợi nhuận hàng năm

13

27

14

7

61

41.9% 49.1%

51.9%

53.8%

48.4%

Quan tâm

Count % within Lợi nhuận hàng năm

Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá

5

11

8

5

29

Rất quan tâm

16.1% 20.0%

29.6%

38.5%

23.0%

Count % within Lợi nhuận hàng năm

Count

31

55

27

13

126

Total

100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

% within Lợi nhuận hàng năm

Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ

quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp

Asymp. Sig. (2- sided)

df

.230 .194

6 6

Value 8.117a 8.648 126

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 2 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.99.

36

Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Somers'd về mối quan hệ giữa mức độ

quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp

Asymp. Std. Errora

Approx. Sig.

Somers' d

.074

Approx. Tb 2.835

Value .212

.005

Ordinal by Ordinal

.203

.071

2.835

.005

.223

.078

2.835

.005

Symmetric Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá Dependent Lợi nhuận hàng năm Dependent

a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.

Bảng 2.13: Kết quả kiểm định Kendall's tau-b và Gamma về mối quan hệ

giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của

doanh nghiệp

Asymp. Std. Errora

Value

Ordinal by Ordinal

Kendall's tau-b Gamma

Approx. Tb 2.835 2.835

Approx. Sig. .005 .005

.074 .108

.213 .319 126

N of Valid Cases a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis 2.3. Khảo sát nhận thức và sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá của các doanh nghiệp :

2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn:

Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn được chính thức cho phép thực hiện từ đầu

năm 1998. Thế nhưng cho đến nay vẫn còn khoảng 81,7% doanh nghiệp chưa

biết, ít biết hoặc chỉ biết ở mức trung bình đến loại hợp đồng này. Ngoài ra,

có đến 85,7% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng, chỉ có khoảng 14,3%

doanh nghiệp là thường xuyên có sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Điều này có thể

là do họ hiểu biết ít về hợp đồng kỳ hạn nên kết quả là ít khi sử dụng hợp

37

đồng này. Để có bằng chứng rõ hơn về điều này, kiểm định Chi-Square được

tiến hành. Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy rằng có đủ bằng chứng để

kết luận rằng thực hành sử dụng hợp đồng kỳ hạn có quan hệ với mức độ hiểu

biết về hợp đồng kỳ hạn của các doanh nghiệp (phụ lục số 4). Đồng thời, để

tìm hiểu xem liệu rằng mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá của các doanh

nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết về hợp đồng kỳ hạn của họ hay

không, kiểm định Chi-square được tiến hành. Kết quả kiểm định cho thấy với

Sig. = 0,009 (phụ lục số 5) ta hoàn toàn có đủ cơ sở để kết luận rằng mức độ

quan tâm đến rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng đến sự hiểu biết về hợp đồng kỳ hạn

của các doanh nghiệp.

Bảng 2.14: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

19.8 55.6 81.7 99.2 100.0

Valid Percent 19.8 35.7 26.2 17.5 .8 100.0

25 45 33 22 1 126

19.8 35.7 26.2 17.5 .8 100.0

Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total

Bảng 2.15: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

69.0 85.7 96.0 100.0

Valid Percent 69.0 16.7 10.3 4.0 100.0

87 21 13 5 126

69.0 16.7 10.3 4.0 100.0

Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Total

38

2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi :

Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở các nước từ

lâu và chính thức được cho phép sử dụng ở Việt Nam từ đầu năm 1998. Vậy

mà đến nay vẫn còn đến 23,8% số doanh nghiệp chưa hề biết đến loại hợp

đồng này. Ngoài ra, có đến 93,7% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng, chỉ

có khoảng 1,6% doanh nghiệp là thường xuyên có sử dụng hợp đồng hoán

đổi. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-square về mối

quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng hoán đổi và thực hành sử dụng

hợp đồng hoán đổi, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu

biết về hợp đồng hoán đổi cũng được tiến hành, kết quả kiểm định cho thấy

có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 6, 7).

Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán

đổi

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

23.8 60.3 89.7 99.2 100.0

Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total

30 46 37 12 1 126

23.8 36.5 29.4 9.5 .8 100.0

23.8 36.5 29.4 9.5 .8 100.0

Bảng 2.17: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

77.8 93.7 98.4 100.0

Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Total

98 20 6 2 126

77.8 15.9 4.8 1.6 100.0

77.8 15.9 4.8 1.6 100.0

39

2.3.3. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau :

Hợp đồng giao sau đã được sử dụng từ lâu ở các nước phát triển trên trên các

loại thị trường như thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán và thị trường

ngoại hối, nhưng ở Việt Nam, cho đến nay hợp đồng này vẫn chưa được sử

dụng rộng rãi. Chỉ gần đây hợp đồng giao sau mới được sử dụng như là một

công cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá cả cà phê trên thị trường. Điều này

rất phù hợp với kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau rằng

có đến 90,5% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ chưa hoặc ít khi sử

dụng hợp đồng giao sau, trong đó có đến 20,6% chưa hề nghe nói đến “hợp

đồng giao sau!”. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-

square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng giao sau và thực

hành sử dụng hợp đồng giao sau, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và

mức độ hiểu biết về hợp đồng giao sau cũng được tiến hành, kết quả kiểm

định cho thấy có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 8, 9).

Bảng 2.18: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao

sau

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

20.6 54.8 85.7 97.6 100.0

Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total

26 43 39 15 3 126

20.6 34.1 31.0 11.9 2.4 100.0

20.6 34.1 31.0 11.9 2.4 100.0

40

Bảng 2.19: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

83.3 90.5 95.2 97.6 100.0

Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total

105 9 6 3 3 126

83.3 7.1 4.8 2.4 2.4 100.0

83.3 7.1 4.8 2.4 2.4 100.0

2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn :

Ở Việt Nam gần đây một số ngân hàng thương mại đi đầu trong lĩnh vực phát

triển sản phẩm mới như ACB, Eximbank, và Techcombank cũng đã đưa hợp

đồng quyền chọn vào giao dịch. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên

gia mức độ giao dịch loại hợp đồng này trên thực tế còn rất hạn chế. Để có

bằng chứng thống kê về nhận định trên, công trình nghiên cứu này cũng đã

khảo sát thực trạng sử dụng hợp đồng quyền chọn của các doanh nghiệp. Kết

quả khảo sát cho thấy có đến 90,5% số doanh nghiệp được khảo sát chưa hoặc

ít khi sử dụng hợp đồng quyền chọn, trong đó có 18,3% chưa hề nghe nói đến

loại hợp đồng này. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-

square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng quyền chọn và thực

hành sử dụng hợp đồng quyền chọn, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá

và mức độ hiểu biết về hợp đồng quyền chọn cũng được tiến hành, kết quả

kiểm định cho thấy có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 10,

11).

41

Bảng 2.20: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền

chọn

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

18.3 49.2 81.0 97.6 100.0

Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total

23 39 40 21 3 126

18.3 31.0 31.7 16.7 2.4 100.0

18.3 31.0 31.7 16.7 2.4 100.0

Bảng 2.21: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền

chọn

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

71.4 90.5 96.8 98.4 100.0

Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total

90 24 8 2 2 126

71.4 19.0 6.3 1.6 1.6 100.0

71.4 19.0 6.3 1.6 1.6 100.0

2.3.5. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường

tiền tệ:

Kết quả khảo sát thực hành sử dụng thị trường tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho thấy rằng có đến 74,6% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng thị

trường tiền tệ để tự phòng ngừa rủi ro tỷ giá, trong đó có 15,9% doanh nghiệp

chưa hề biết về giải pháp này. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm

định Chi-square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về các giao dịch trên

thị trường tiền tệ và thực hành sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền tệ,

giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về các giao dịch

42

trên thị trường tiền tệ cũng được tiến hành, kết quả kiểm định cho thấy có đủ

bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 12, 13).

Bảng 2.22: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money

market

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

15.9 48.4 78.6 97.6 100.0

Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total

20 41 38 24 3 126

15.9 32.5 30.2 19.0 2.4 100.0

15.9 32.5 30.2 19.0 2.4 100.0

Bảng 2.23: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money

market

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

52.4 74.6 91.3 97.6 100.0

Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total

66 28 21 8 3 126

52.4 22.2 16.7 6.3 2.4 100.0

52.4 22.2 16.7 6.3 2.4 100.0

2.3.6. Khảo sát lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của

các doanh nghiệp và kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng

ngừa rủi ro tỷ giá:

Nhằm thu thập ý kiến về những lý do khiến các doanh nghiệp chưa sử dụng

các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn có đưa ra câu

hỏi về vấn đề này đồng thời cũng đưa ra các lý do chính mà các doanh nghiệp

43

hay gặp phải nhất theo ý kiến của các chuyên gia để giúp các doanh nghiệp dễ

dàng trong việc trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn. Nhìn chung theo ý kiến của

các chuyên gia và qua khảo sát, lý do chính mà các doanh nghiệp chưa sử

dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là:

doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này)

 Quá phức tạp và không có nhân lực đã qua đào tạo để sử dụng (51,7%

này).

 Không được phép sử dụng (9,3% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do

này).

 Không đủ tính thanh khoản (6,8% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do

 Quá rủi ro (15,3% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này).

 Vì các vấn đề về kế toán (28% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này).

nghiệp được hỏi chọn lý do này).

 Do không có đủ các yếu tố cần thiết như mong muốn (36,4% doanh

không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là vì bất cập trong

quản lý của Nhà nước. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp nhà nước khi

được phỏng vấn đã trả lời lý do họ không sử dụng công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá là vì họ sợ bị truy cứu trách nhiệm.

(Xem phụ lục số 14)

Nhìn chung qua kết quả khảo sát về nhận thức và thực hành sử dụng các giải

pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho thấy một điều nổi bật rằng cho đến nay sự

hiểu biết của các doanh nghiệp, do đó kéo theo việc sử dụng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá này còn rất hạn chế. Bình quân có hơn một nửa các

doanh nghiệp được khảo sát chưa có nhận thức hoặc có nhận thức rất ít về các

giải pháp này. Số còn lại dù có nhận thức, nhưng tỷ lệ sử dụng thường xuyên

cũng chiếm tỷ trọng rất thấp, không quá 5%.

 Khác: có 5,9% doanh nghiệp được phỏng vấn trả lời rằng lý do họ

44

2.4. Khảo sát ý kiến về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro

tỷ giá:

Để có thông tin và bằng chứng cho nhận định này, bảng câu hỏi phỏng vấn đã

đưa ra cho các doanh nghiệp câu hỏi: “Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về

nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong tình hình hiện

nay?”. Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 50,8% số người được hỏi cho

rằng hiện tại đã có nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá,

chỉ có khoảng 4,8% là cho rằng chưa có nhu cầu.

Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

4.8 22.2 49.2 96.8 100.0

Hoàn toàn chưa có nhu cầu Có nhu cầu ít Có nhu cầu trung bình Có nhu cầu nhiều Có nhu cầu rất lớn Total

Valid Percent 4.8 17.5 27.0 47.6 3.2 100.0

4.8 17.5 27.0 47.6 3.2 100.0

6 22 34 60 4 126

2.5. Khảo sát khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá :

Để thu thập ý kiến của đại diện các doanh nghiệp về khả năng sử dụng các

giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi

và hợp đồng quyền chọn … hiện nay như thế nào, bảng câu hỏi phỏng vấn đã

đưa ra câu hỏi: “Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá?”. Kết quả khảo sát ý kiến về vấn đề này cho thấy ý

kiến nổi bật là 65,9% số doanh nghiệp được hỏi đều trả lời rằng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá có thể áp dụng nhưng phải điều chỉnh cho phù hợp

với thực tiễn Việt Nam. Chỉ có khoảng 4% số doanh nghiệp được hỏi cho

rằng chưa thể áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Việt Nam.

45

Bảng 2.25: Khả năng áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Frequency Percent

Cumulative Percent

Valid

4.0 34.1 69.8 98.4 100.0

Hoàn toàn không áp dụng được Áp dụng được nhưng không cao Áp dụng ở mức trung bình Áp dụng cao Áp dụng rất cao Total

Valid Percent 4.0 30.2 35.7 28.6 1.6 100.0

5 38 45 36 2 126

4.0 30.2 35.7 28.6 1.6 100.0

2.6. Khảo sát ý kiến về những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro tỷ giá:

Kết quả khảo sát trình bày ở phần 2.5 cho thấy rằng vẫn còn một số người cho

rằng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá chưa thể áp dụng ở Việt Nam.

Một số khác lại cho rằng có thể áp dụng nhưng phải có điều chỉnh cho phù

hợp. Như vậy, nhìn chung còn nhiều ý kiến cho rằng hiện tại có một số trở

ngại ảnh hưởng đến việc áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá vào

Việt Nam.

Nhằm thu thập ý kiến về những trở ngại khiến các doanh nghiệp chưa thể sử

dụng rộng rãi các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn

có đưa ra câu hỏi: “Theo quý vị doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào

khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá?” đồng thời cũng đưa ra các

trở ngại chính mà các doanh nghiệp hay gặp phải nhất theo ý kiến của các

chuyên gia để giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả lời bảng câu hỏi

phỏng vấn. Nhìn chung theo ý kiến của các chuyên gia và qua khảo sát, khi sử

dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá doanh nghiệp thường gặp những

trở ngại như sau:

cho các doanh nghiệp (38,9% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).

 Cơ chế chính sách của nhà nước chưa rõ ràng nên gây nhiều trở ngại

46

hiện việc cung cấp, tư vấn các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các

doanh nghiệp còn yếu kém (58,7% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).

 Thiếu nhân lực am hiểu về quản trị rủi ro tỷ giá cũng như nhân lực thực

cao, đặc biệt là chi phí mua quyền chọn (29,4% doanh nghiệp gặp phải

trở ngại này).

 Chi phí cho việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro thường quá

cung cấp chưa đa dạng nên chưa có nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp

(25,4% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).

 Các sản phẩm hay các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân hàng

rủi ro tỷ giá mà ngân hàng cung cấp (33,3% doanh nghiệp gặp phải trở

ngại này).

 Doanh nghiệp thiếu thông tin về các sản phẩm hay công cụ phòng ngừa

liên quan đến nghiệp vụ phát sinh khi sử dụng các giao dịch tài chính

phái sinh (27,8% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).

 Doanh nghiệp gặp khó khăn vì chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán

khác như họ muốn được bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá của những loại ngoại

tệ khác như đồng Nhân dân tệ vì doanh nghiệp họ chủ yếu là nhập hàng

từ các đối tác Trung Quốc nhưng hiện chưa có ngân hàng nào cung cấp

các công cụ tài chính phái sinh cho loại ngoại tệ này.

(Xem phụ lục số 15)

 Khác: có 2,4% doanh nghiệp được phỏng vấn gặp phải những trở ngại

2.7. Khảo sát ý kiến về cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải

pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá :

Song song với việc khảo sát những trở ngại liên quan đến việc sử dụng các

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn còn đưa ra câu hỏi

mở để thu thập ý kiến của đại diện các doanh nghiệp về cách thức để vượt qua

những trở ngại đó. Kết quả nghiên cứu thu thập được là nhiều doanh nghiệp

47

đã chưa có được cách giải quyết khi gặp những trở ngại như họ đã nêu ở trên,

một số ít cho rằng doanh nghiệp cần theo dõi và phân tích thị trường ngoại

hối khi ký kết các hợp đồng ngoại thương, bên cạnh đó cân nhắc việc sử dụng

các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng quyền chọn hay hợp đồng

kỳ hạn sao cho tối thiểu chi phí phòng ngừa cũng như những thiệt hại phát

sinh do rủi ro.

2.8. Khảo sát nhu cầu huấn luyện kiến thức sử dụng các giải pháp phòng

ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp :

Để thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về vấn đề này, bảng câu hỏi phỏng

vấn có đưa ra câu hỏi: “Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử

dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp?”. Kết quả

khảo sát ý kiến trả lời câu hỏi này cho thấy có 54% số doanh nghiệp được hỏi

trả lời rằng bây giờ các doanh nghiệp đã có nhu cầu huấn luyện, chỉ có 4%

cho rằng các doanh nghiệp chưa có nhu cầu huấn luyện kiến thức về sử dụng

các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Bảng 2.26: Nhu cầu huấn luyện sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

4.0 21.4 46.0 95.2 100.0

Hoàn toàn chưa có nhu cầu Có nhu cầu ít Có nhu cầu trung bình Có nhu cầu cao Có nhu cầu rất lớn Total

5 22 31 62 6 126

4.0 17.5 24.6 49.2 4.8 100.0

4.0 17.5 24.6 49.2 4.8 100.0

2.9. Nguyên nhân khiến việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp

chưa được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao :

Bên cạnh những trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải khi sử dụng

48

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như đã nêu trên là nguyên nhân làm cho việc

quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp đạt hiệu quả chưa cao thì theo tôi

vẫn còn có những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau.

Trước tiên là về phía chính sách, nhất là về các quy định thuế chưa rõ

ràng. Ví dụ như chuyện đánh thuế nhà thầu với nghiệp vụ hoán đổi giữa hai

đồng tiền hiện chưa rõ. Cách tính loại thuế này đang là một khó khăn bởi

ngân hàng và doanh nghiệp sẽ không biết được thuế mình phải trả là bao

nhiêu (vì lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày). Hiện, ở Việt Nam

chưa có quy định cụ thể bằng văn bản nào về thuế nhà thầu cho sản phẩm

hoán đổi lãi suất. Chưa kể đến chuyện xảy ra việc ngân hàng và doanh nghiệp

đều đùn đẩy nhau nghĩa vụ trả loại thuế này. Trong khi đó, các nước khác

không đánh thuế với sản phẩm phái sinh vì đó mới là công cụ phòng chống

rủi ro cho doanh nghiệp, chứ không phải một kênh kinh doanh của ngân hàng.

Một nguyên nhân nữa là do thị trường tiền tệ tại Việt Nam chưa gặp

những biến động lớn. Những nước chịu khủng hoảng tài chính châu Á năm

1997 đã bị sốc trong khủng hoảng và chính nhờ đó, họ vươn lên mạnh mẽ.

Thái Lan, Malaysia, Philipine đang là những quốc gia có hệ thống chống rủi

ro tài chính phát triển mạnh trong khu vực. Còn ở Việt Nam thì chưa gặp

những biến động lớn nên nhiều doanh nghiệp vẫn còn chủ quan, ỷ lại vào

chính sách bảo hộ tỷ giá của nhà nước, dẫn đến thiếu chủ động trong công tác

phòng chống rủi ro tỷ giá. Vì vậy, với tình hình suy thoái kinh tế như hiện nay

sẽ là một cuộc thanh lọc, đồng thời là tiếng chuông thức tỉnh các doanh

nghiệp cần nhìn nhận lại tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mình.

Thêm vào đó, kiến thức về những sản phẩm phái sinh phòng chống rủi

ro còn quá mới ở Việt Nam. Và chỉ khi thị trường biến động, mọi người mới

hốt hoảng đi tìm cách phòng chống thiệt hại với đồng tiền của mình. Lúc này

49

thì đã muộn, doanh nghiệp đã chịu những khoản lỗ không nhỏ do biến động

trên thị trường ngoại hối rất nhanh.

50

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

3.1. Mục đích xây dựng giải pháp :

- Khắc phục dần những nhược điểm và bất cập trong việc ứng dụng các giải

pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối.

- Giúp cho các doanh nghiệp có được hiểu biết cụ thể về các công cụ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá tiến đến áp dụng các giải pháp này nhằm nâng cao được

hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mình.

- Cung cấp cho các doanh nghiệp các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối

bài bản được đúc kết từ lý thuyết, thực tiễn và kinh nghiệm của các nước phát

triển, nhằm củng cố và cải thiện khả năng chịu đựng rủi ro và nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hậu khủng hoảng hiện nay.

3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp :

Căn cứ vào thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên

địa bàn Tp.HCM hiện nay cũng như căn cứ vào lý thuyết về các công cụ

phòng ngừa rủi ro tỷ giá để xây dựng nên các giải pháp sẽ nêu dưới đây.

3.3. Các giải pháp :

3.3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ

NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ THỰC HIỆN:

Bấy lâu nay các doanh nghiệp nói chung là khá an toàn trong sự che

chở bởi chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Sự

an toàn này đã vô tình tạo ra cho doanh nghiệp tâm lý ỷ lại và hầu như thờ ơ

trước sự đe dọa của rủi ro ngoại hối. Do vậy, khi mà Nhà nước thu hẹp biên

độ dao động của tỷ giá từ +/-3% xuống +/-1% như hiện nay kéo theo việc các

doanh nghiệp phải đối diện với nguy cơ rủi ro tỷ giá ngày một tăng. Tuy

nhiên, điểm yếu của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM nói chung hiện

51

nay là chưa có chính sách nội bộ rõ ràng về bảo hiểm các rủi ro thị trường nói

chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Vì vậy, nhu cầu bảo hiểm thường phát sinh

khi tỷ giá đã biến động theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp. Việc thiếu

một chính sách nội bộ rõ ràng cũng gây khó khăn cho các cán bộ trực tiếp

tham gia giao dịch, vì trong trường hợp kết quả không được như mong muốn,

đặc biệt là trong trường hợp sử dụng các sản phẩm mới, sản phẩm phái sinh

thì họ có thể bị quy trách nhiệm cá nhân. Trước tình hình này, các doanh

nghiệp cần thay đổi nhận thức và xóa bỏ đi tâm lý ỷ lại trông chờ vào sự che

chở bởi chính sách của Ngân hàng Nhà nước, tự bản thân doanh nghiệp phải

nhận thức được rằng quản trị rủi ro tỷ giá là cần thiết và cần định hướng đến

việc sẽ sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá sao cho có hiệu quả

cao nhất, hạn chế được rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Do đó, doanh nghiệp

nên chủ động nhận dạng và đo lường các rủi ro về tỷ giá có thể phát sinh đối

với các dòng tiền phải thu/trả, các cam kết phát sinh trong tương lai, các rủi ro

tỷ giá khác từ hoạt động kinh doanh, đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp từng bước

thiết lập các chính sách nội bộ rõ ràng về bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Việc bảo

hiểm rủi ro về tỷ giá giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh

chính của mình, giảm thiểu việc tỷ giá biến động ảnh hưởng tiêu cực tới kết

quả kinh doanh, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ

chuyên trách, đẩy mạnh tham gia các chương trình đào tạo, tiếp cận tìm hiểu

các sản phẩm mới, đặc biệt là các công cụ phái sinh để thấy rõ tác dụng, tầm

quan trọng của việc sử dụng các sản phẩm này trong bảo hiểm rủi ro, tạo văn

hóa chủ động nhận dạng và bảo hiểm rủi ro trong doanh nghiệp.

3.3.2. LỰA CHỌN VÀ ĐA DẠNG HÓA NGOẠI TỆ THANH TOÁN KHI

THỎA THUẬN, KÝ KẾT VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI:

52

Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào

tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ

giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc đa dạng hóa

ngoại tệ trong thanh toán và lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định

sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.

Hiện nay, để giúp các doanh nghiệp giảm rủi ro biến động tỷ giá, một

số ngân hàng đã tư vấn cho nhà nhập khẩu nên đa dạng hóa ngoại tệ, sử dụng

đồng tiền của nước nhập khẩu để thanh toán. Vì hiện tại, lãi suất vay vốn

bằng USD đã giảm khá mạnh, nhưng nhà nhập khẩu vẫn không muốn vay,

trong khi phải trả một giá khá cao mới có được USD. Nguyên nhân chính là

do doanh nghiệp lo ngại rủi ro tỷ giá. Do đó, nhà nhập khẩu cần thiết phải đa

dạng ngoại tệ thanh toán, tránh phụ thuộc vào đồng USD. Chẳng hạn, nếu

nhập khẩu từ Nhật Bản, doanh nghiệp có thể dùng đồng yên, còn nhập hàng

từ châu Âu thì dùng Euro để thanh toán, thay vì chỉ sử dụng đồng USD để

giảm bớt sức ép lên tỷ giá USD. Như vậy, người bán hàng giảm bớt chi phí

trung gian, còn nhà nhập khẩu bớt phụ thuộc vào nguồn USD đang khan

hiếm, giảm được rủi ro tỷ giá khi phải vay USD để thanh toán tiền hàng.

Do đó các doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng

tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi

ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp

đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải

đủ lớn.

3.3.3. SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU SONG HÀNH ĐỂ

PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ:

Phương pháp này có thể áp dụng khi hoạt động của doanh nghiệp có

thể đa dạng hoá và doanh nghiệp có thể thực hiện đồng thời hai loại hợp đồng

song hành nhưng trái chiều nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp có một hợp đồng

53

nhập khẩu trả chậm làm phát sinh một khoản phải trả bằng một loại ngoại tệ

nào đó, doanh nghiệp đồng thời thực hiện hợp đồng xuất khẩu trả chậm cũng

bằng ngoại tệ đó có thời hạn và trị giá tương đương với hợp đồng nhập khẩu.

Bằng cách này, rủi ro tỷ giá được hóa giải một cách tự nhiên.

Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém. Tuy nhiên,

vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả

hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.

3.4. Các kiến nghị :

3.4.1. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP:

- Các doanh nghiệp cần ý thức được vai trò quan trọng của việc quản trị rủi ro

tỷ giá và áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với sự an toàn

của doanh nghiệp, giúp đảm bảo hiệu quả kinh doanh ổn định, khẳng định lợi

thế cạnh tranh. Từ đó các doanh nghiệp cần thường xuyên đo lường những

tổn thất do biến động rủi ro tỷ giá gây ra đối với doanh nghiệp mình để có các

chính sách, biện pháp kịp thời, lựa chọn các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

thích hợp nhằm giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất có thể.

- Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, việc triển khai ứng dụng các giải pháp

phòng ngừa rủi ro ngoại hối còn đòi hỏi phải giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi

ích giữa chủ sở hữu và nguời thừa hành. Sở dĩ phải chú ý đến vấn đề này vì

trong quá trình khảo sát đã phát hiện ra được một trong những nguyên nhân

khiến doanh nghiệp không sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là vì sợ

bị quy trách nhiệm. Vấn đề này phát sinh ở hầu hết các doanh nghiệp nhà

nước và ở những doanh nghiệp mà chủ sở hữu và người thừa hành là tách rời

nhau. Người thừa hành có thể thấy được rủi ro tỷ giá mà doanh nghiệp sẽ gặp

phải nhưng lại e ngại khi sử dụng các giải pháp phòng ngừa vì họ sợ nếu

phòng ngừa được thì không nói làm gì, nhưng do phí sử dụng các công cụ

phái sinh thường cao nên nếu có vấn đề gì xảy ra thì họ lại bị quy trách nhiệm

54

làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp!. Do vậy, thời gian tới vấn đề mâu

thuẫn lợi ích này nên từng bước giải quyết theo hướng tư nhân hóa, cổ phần

hóa doanh nghiệp nhà nước đồng thời với thay đổi cung cách quản lý, thay

đổi chế độ tiền lương và tiền thưởng trong tất cả các doanh nghiệp nào có sự

tách rời giữa chủ sở hữu và giám đốc điều hành doanh nghiệp nhằm mục tiêu

giải quyết tác động tiêu cực của vấn đề mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và

người điều hành doanh nghiệp.

3.4.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:

- Liên tiếp từ đầu năm 2011 đến nay, Ngân hàng Nhà nước triển khai loạt

chính sách tập trung cho yêu cầu bình ổn thị trường ngoại hối; từ các biện

pháp kỹ thuật như tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng, thu hẹp biên độ, tăng

tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế tín dụng ngoại tệ, nâng giá trị VND qua cơ chế

lãi suất…, cho đến các biện pháp hành chính can thiệp mạnh như kết hối, áp

và ép trần lãi suất huy động USD. Tuy vậy, thời gian tới, Ngân hàng Nhà

nước cần thay đổi nhận thức và chấp nhận rủi ro ngoại hối như là một tất yếu

khách quan trong quá trình hội nhập và tự do hóa tài chính. Thật ra, sau khi

hội nhập dưới áp lực đòi hỏi tự do hóa và bình đẳng trong cuộc chơi này

Ngân hàng Nhà nước cũng không thể nào tiếp tục tư duy theo kiểu cũ như

thời gian qua.

- Hiện nay các công cụ tài chính phái sinh đã bị ngân hàng nhà nước cấm sử

dụng nhằm chống lại việc bán USD với giá cao cho doanh nghiệp của các

ngân hàng thương mại. Tuy nhiên giải pháp này của ngân hàng nhà nước lại

kéo theo hàng loạt vấn đề nảy sinh khác, đồng thời việc cấm sử dụng các

công cụ tài chính phái sinh trong tình hình hiện nay là không phù hợp khi mà

xu thế tất yếu của tự do hóa tài chính là cần phải có công cụ tài chính phái

sinh để phòng ngừa rủi ro. Do vậy, trong tương lai ngân hàng nhà nước cần có

biện pháp khác nhằm hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng

55

thương mại chứ không phải là làm cho các doanh nghiệp, các ngân hàng

thương mại càng thêm khó khăn hơn khi mà tỷ giá biến động dữ dội như hiện

nay. Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích, cải thiện và tạo ra môi trường

chính sách thuận tiện cho các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp có thể

sử dụng dễ dàng các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối như ở các nước.

3.4.3. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:

- Các ngân hàng thương mại, với tư cách là người cung cấp các dịch vụ và

giải pháp, phải là người chủ động tạo nhận thức cho các doanh nghiệp về

phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Vậy trong thời gian sắp tới, các ngân hàng

thương mại phải đi đầu và chủ động phân tích xem với bối cảnh suy thoái

kinh tế như hiện nay sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chính sách tỷ giá và quản

lý ngoại hối trong tương lai. Từ đó, chủ động thay đổi nhận thức về sự tác

động của rủi ro ngoại hối đến khách hàng và ngân hàng. Có như vậy, ngân

hàng thương mại mới có thể tuyên truyền và tạo ra sự thay đổi nhận thức về

rủi ro ngoại hối cho khách hàng của mình, để từ đó, kích thích nhu cầu sử

dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho họ.

- Toàn ngành ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quảng bá,

phát triển và tung các sản phẩm phái sinh ra thị trường.

56

KẾT LUẬN

Đề tài đã giúp phân tích và hệ thống hóa về nguồn gốc phát sinh và chỉ

ra tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, đề

tài đã chỉ ra được tính cấp bách của việc quản trị rủi ro tỷ giá trong giai đoạn

hậu khủng hoảng kinh tế như hiện nay và đã đo lường được mức độ quản trị

rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM thông qua cuộc khảo

sát về tình hình sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh

nghiệp này. Từ những gì khảo sát được, ta thấy rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng

không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là

doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt, phân tích nguyên nhân biến động tỷ giá,

trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp quản trị rủi ro tỷ giá phù hợp, hạn chế

đến mức thấp nhất tác động từ biến động tỷ giá, phục vụ cho mục tiêu tăng

trưởng ổn định, bền vững của mình.

Đề tài cũng đã nêu được các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu

quả của công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp. Đề tài này đã

hoàn thiện hơn nữa các giải pháp phòng ngửa rủi ro tỷ giá và hướng dẫn cho

các doanh nghiệp cách thức áp dụng các giải pháp này vào thực tế hoạt động

của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực

khác nên dù đã gởi phiếu điều tra đến rất nhiều doanh nghiệp nhưng chỉ có

126 đại diện doanh nghiệp có phản hồi. Vì vậy, trong tương lai, nếu có đủ

điều kiện sẽ tiến hành thu thập thêm nhiều ý kiến phản hồi của các doanh

nghiệp trên phạm vi toàn quốc để có thể thống kê chính xác hơn, nhằm đưa

các giải pháp cụ thể, hiệu quả nhiều hơn.

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Xin chào, tôi tên là Thiều Hạnh Duyên, là sinh viên cao học của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tôi xin đảm bảo tất cả các thông tin trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Đồng thời xin đảm bảo không công khai các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.

Thông tin chung :

Tên doanh nghiệp :

Địa chỉ của doanh nghiệp :

Số điện thoại :

Fax :

E-mail :

Họ tên của người trả lời :

Chức vụ :

Câu 1: Vui lòng cho biết lợi nhuận hàng năm của quý doanh nghiệp?

 1-10 tỷ

 < 1 tỷ

 51-100 tỷ

 11-50 tỷ

 > 100 tỷ

Câu 2: Loại ngoại tệ chính mà quý doanh nghiệp hay sử dụng trong kinh doanh?

 EUR

 USD

 JPY

 GBP

 Khác: …………………………………………………………………………

Câu 3: Loại ngoại tệ nào mà quý doanh nghiệp hay gặp tổn thất nhất do biến động của tỷ giá?

 EUR

 USD

 JPY

 GBP

 Khác: ……………………………………………………………………………………

Câu 4:

a/ Quý doanh nghiệp có đo lường được tổn thất do tỷ giá biến động gây ra hay không?

 Không (Vui lòng chuyển sang câu 5)

 Có

b/ Nếu có, đó là những loại tổn thất nào? Và mức độ mà quý doanh nghiệp đo lường chúng?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Tổn thất giao dịch (do có các khoản

phải thu và phải trả bằng ngoại tệ)

Tổn thất chuyển đổi (do chuyển đổi kế

toán từ ngoại tệ sang nội tệ)

Tổn thất kinh tế (do tỷ giá biến động

làm ảnh hưởng đến dòng tiền qui ra nội tệ

hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp)

c/ Vui lòng ước lượng tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng bao nhiêu % so với lợi nhuận của

quý doanh nghiệp?

 < 1%

 1-5%

 6-10%

 >10%

Câu 5: Hiện tại doanh nghiệp quý vị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?

Hoàn toàn

Không quan

Trung lập

Quan tâm

Rất quan tâm

không quan tâm

tâm

Câu 6: Vui lòng cho biết mức độ hiểu biết của doanh nghiệp quý vị về những công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá với mức độ đánh giá như sau :

(1) Hoàn toàn không biết

(2) Hiểu biết ít

(3) Hiểu biết trung bình

(4) Hiểu biết

(5) Rất am hiểu

Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Hoàn toàn không biết  Rất am hiểu 3

5

2

4

1

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng giao sau

Hợp đồng quyền chọn

Các giao dịch trên thị trường tiền tệ

Câu 7:

a/ Mức độ sử dụng phổ biến các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở quý doanh nghiệp như thế nào?

(1) Chưa bao giờ sử dụng

(2) Sử dụng ít

(3) Sử dụng trung bình

(4) Sử dụng thường xuyên

(5) Sử dụng rất thường xuyên

Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Chưa bao giờ sử dụng  Sử dụng rất thường xuyên 3

4

5

1

2

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng giao sau

Hợp đồng quyền chọn

Các giao dịch trên thị trường tiền tệ

b/ Nếu quý doanh nghiệp đã trả lời “Chưa bao giờ sử dụng” cho 1 trong những công cụ kể trên thì

lý do là bởi vì chúng:

 Quá phức tạp và không có nhân lực đã qua đào tạo để sử dụng chúng

 Không được phép sử dụng

 Không đủ tính thanh khoản

 Quá rủi ro

 Vì các vấn đề về kế toán

 Do không có đủ các yếu tố cần thiết như mong muốn

 Khác (vui lòng ghi rõ là lý do gì): ……………………………………………………………....

Câu 8: Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá trong tình hình hiện nay?

Hoàn toàn chưa

Có nhu cầu

Có nhu cầu

Có nhu cầu rất

Có nhu cầu ít

có nhu cầu

trung bình

nhiều

lớn

Câu 9: Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá?

Áp dụng được

Hoàn toàn

Áp dụng ở mức

nhưng không

Áp dụng cao

Áp dụng rất cao

không áp dụng

trung bình

cao

được

Câu 10: Theo quý vị doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào khi sử dụng các công cụ phòng

ngừa rủi ro tỷ giá?

 Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa rõ ràng

 Thiếu nhân lực am hiểu về quản trị rủi ro tỷ giá, các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

 Chi phí sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thường quá cao

 Các sản phẩm hay các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân hàng cung cấp chưa đa dạng nên

chưa có nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp

 Doanh nghiệp thiếu thông tin về các sản phẩm hay công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân

hàng cung cấp

 Chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ phát sinh khi sử dụng các giao

dich tài chính phái sinh

 Khác: …………………………………………………………………………………………….....

…………………………………………………………………………………………………………

Câu 11: Cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở doanh

nghiệp quí vị như thế nào?

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 12: Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho các doanh nghiệp?

Hoàn toàn chưa

Có nhu cầu

Có nhu cầu rất

Có nhu cầu ít

Có nhu cầu cao

có nhu cầu

trung bình

lớn

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!

Phụ lục số 2: Loại ngoại tệ chính sử dụng trong kinh doanh

Frequencies

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Statistics

USD EUR GBP JPY Khaùc

Valid 126 126 126 126 126 N

Missing 0 0 0 0 0

Frequency Table

USD

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 124 98.4 98.4 98.4

Khoâng 2 1.6 100.0

Total 126 100.0 1.6 100.0

EUR

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 27 21.4 21.4 21.4

Khoâng 99 78.6 100.0

Total 126 100.0 78.6 100.0

GBP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 1 .8 .8 .8

Khoâng 125 99.2 100.0

Total 126 100.0 99.2 100.0

JPY

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 5 4.0 4.0 4.0

Khoâng 121 96.0 100.0

Total 126 100.0 96.0 100.0

Khaùc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

4 3.2 3.2 3.2 Valid Coù

122 96.8 100.0 Khoâng

126 100.0 96.8 100.0 Total

Phụ lục số 3: Loại ngoại tệ hay gặp rủi ro khi sử dụng

Frequencies

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Statistics

USD EUR GBP JPY Khaùc

Valid 126 126 126 126 126 N

Missing 0 0 0 0 0

Frequency Table

USD

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 121 96.0 96.0 96.0

Khoâng 5 100.0 4.0

Total 126 4.0 100.0 100.0

EUR

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 10 7.9 7.9 7.9

Khoâng 116 100.0 92.1

Total 126 92.1 100.0 100.0

GBP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Khoâng 126 100.0 100.0 100.0

JPY

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 2 1.6 1.6 1.6

Khoâng 124 100.0 98.4

Total 126 98.4 100.0 100.0

Khaùc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Khoâng 126 100.0 100.0 100.0

Phụ lục số 4: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ

hạn và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ hạn

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng

ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 25 0 0 0 25 phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 28.7% .0% .0% .0% 19.8% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Hieåu bieát ít Count 37 8 0 0 45

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân

Count 25 0 0 25 0

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 42.5% 38.1% .0% .0% 35.7% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Hieåu bieát trung bình Count 15 11 2 33 5

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 17.2% 52.4% 38.5% 40.0% 26.2% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Hieåu bieát Count 10 2 2 22 8

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 11.5% 9.5% 61.5% 40.0% 17.5% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Raát am hieåu Count 0 0 1 1 0

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï .0% .0% .0% 20.0% .8% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Total Count 87 21 13 5 126

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 70.723a 12 .000

Likelihood Ratio .000

a. 14 cells (70.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .04.

12 N of Valid Cases 59.856 126

Phụ lục số 5: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ hạn

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Missing Valid Total

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Total Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 9 20 6 1 0 36

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 36.0% 44.4% 18.2% 4.5% .0% 28.6% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -

kyø haïn

Quan taâm Count 12 20 17 11 1 61

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Total Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu

9 20 6 1 0 36 Count

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 48.0% 44.4% 51.5% 50.0% 100.0% 48.4% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -

kyø haïn

Raát quan taâm Count 4 5 10 10 0 29

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 16.0% 11.1% 30.3% 45.5% .0% 23.0% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn

Count Total 25 45 33 22 1 126

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -

kyø haïn

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 20.312a 8 .009

Likelihood Ratio .004

a. 3 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .23.

8 N of Valid Cases 22.300 126

Phụ lục số 6: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –

hoán đổi và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Missing Valid Total

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 126 100.0% 0 .0% 126 100.0%

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn

ñoåi

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 29 1 0 0 30

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 29.6% 5.0% .0% .0% 23.8% ñoåi tyû giaù - hoaùn ñoåi

Hieåu bieát ít Count 40 6 0 0 46

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 40.8% 30.0% .0% .0% 36.5% tyû giaù - hoaùn ñoåi

Hieåu bieát trung bình Count 24 10 0 37 3

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 24.5% 50.0% 50.0% .0% 29.4% tyû giaù - hoaùn ñoåi

Hieåu bieát Count 5 3 3 1 12

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 5.1% 15.0% 50.0% 50.0% 9.5% tyû giaù - hoaùn ñoåi

Raát am hieåu Count 0 0 0 1 1

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro .0% .0% 50.0% .8% .0% tyû giaù - hoaùn ñoåi

20 2 126 Count 98 6 Total

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% tyû giaù - hoaùn ñoåi

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 93.458a 12 .000

Likelihood Ratio .000

a. 14 cells (70.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .02.

12 N of Valid Cases 39.216 126

Phụ lục số 7: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Hoaøn toaøn Total khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 12 21 3 0 0 36

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 40.0% 45.7% 8.1% .0% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Quan taâm Count 14 18 21 8 0 61

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 46.7% 39.1% 56.8% 66.7% .0% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Raát quan taâm Count 4 7 13 4 1 29

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 13.3% 15.2% 35.1% 33.3% 100.0% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Total Count 30 46 37 12 1 126

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 25.814a 8 .001

Likelihood Ratio .000

a. 5 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .23.

8 N of Valid Cases 30.047 126

Phụ lục số 8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –

giao sau và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Missing Valid Total

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng

ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát Total Söû duïng ít söû duïng trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 26 0 0 0 0 26 phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 24.8% .0% .0% .0% .0% 20.6% giao sau phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Hieåu bieát ít Count 39 4 0 0 0 43

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 37.1% 44.4% .0% .0% .0% 34.1% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Hieåu bieát trung bình Count 32 4 3 0 0 39

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 30.5% 44.4% 50.0% .0% .0% 31.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Hieåu bieát Count 8 1 3 3 0 15

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 7.6% 11.1% 50.0% 100.0% .0% 11.9% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Raát am hieåu Count 0 0 0 0 3 3

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï .0% 2.4% .0% .0% .0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Total Count 105 9 6 3 3 126

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 164.807a 16 .000

Likelihood Ratio .000

a. 21 cells (84.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .07.

16 N of Valid Cases 59.506 126

Phụ lục số 9: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 126 100.0% 0 .0% 126 100.0%

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 10 21 0 36 4 1

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 38.5% 48.8% 10.3% 6.7% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

2 61 21 8 Quan taâm Count 12 18

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 46.2% 41.9% 53.8% 53.3% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

1 29 14 6 Raát quan taâm Count 4 4

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 15.4% 9.3% 35.9% 40.0% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Total Count 26 43 39 15 3 126

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 24.956a 8 .002

Likelihood Ratio .001

a. 5 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .69.

8 N of Valid Cases 27.617 126

Phụ lục số 10: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –

quyền chọn và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng

ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng

ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 23 0 23 0 0 0

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 25.6% .0% .0% .0% .0% 18.3% quyeàn choïn ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Hieåu bieát ít Count 39 0 31 7 1 0

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 34.4% 29.2% 12.5% .0% .0% 31.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Hieåu bieát trung bình Count 26 11 40 0 3 0

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 28.9% 45.8% 37.5% .0% .0% 31.7% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

21 1 10 6 3 1 Hieåu bieát Count

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 11.1% 25.0% 37.5% 50.0% 50.0% 16.7% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

3 1 0 0 1 1 Raát am hieåu Count

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng .0% .0% 12.5% 50.0% 50.0% 2.4% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

2 8 2 Total Count 90 24 126

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 66.449a 16 .000

Likelihood Ratio .000

a. 19 cells (76.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .05.

16 N of Valid Cases 45.146 126

Phụ lục số 11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Hoaøn toaøn Total khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 6 21 7 2 0 36

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 26.1% 53.8% 17.5% 9.5% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Quan taâm Count 12 14 19 14 2 61

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 52.2% 35.9% 47.5% 66.7% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Raát quan taâm Count 5 4 14 5 1 29

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 21.7% 10.3% 35.0% 23.8% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Total Count 23 39 40 21 3 126

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 22.413a 8 .004

Likelihood Ratio .003

a. 4 cells (26.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .69.

8 N of Valid Cases 22.983 126

Phụ lục số 12: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –

money market và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng

ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa

ruûi ro tyû giaù - money market

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market Crosstabulation

Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 0 0 20 0 0 20

phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 30.3% .0% .0% .0% .0% 15.9% money market ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Hieåu bieát ít Count 9 1 30 1 0 41

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 45.5% 32.1% 4.8% 12.5% .0% 32.5% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Hieåu bieát trung bình Count 14 13 8 2 1 38

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 21.2% 46.4% 38.1% 25.0% 33.3% 30.2% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Hieåu bieát Count 6 11 2 4 1 24

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 3.0% 21.4% 52.4% 50.0% 33.3% 19.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Raát am hieåu Count 0 1 0 1 1 3

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng .0% .0% 4.8% 12.5% 33.3% 2.4% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Total Count 66 28 21 8 3 126

% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 77.056a 16 .000

Likelihood Ratio .000

a. 16 cells (64.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .07.

16 N of Valid Cases 79.630 126

Phụ lục số 13: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về

công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market

Crosstabs

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market Crosstabulation

Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money

market

Hoaøn toaøn Hieåu bieát Total Hieåu bieát Raát am hieåu khoâng bieát Hieåu bieát ít trung bình

Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 6 18 11 1 36 0

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 30.0% 43.9% 28.9% 4.2% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Quan taâm Count 11 18 15 15 61 2

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 55.0% 43.9% 39.5% 62.5% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Raát quan taâm Count 3 5 12 8 29 1

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 15.0% 12.2% 31.6% 33.3% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

3 Total Count 20 41 38 24 126

% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market

Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2-

Value df sided)

Pearson Chi-Square 16.522a 8 .035

Likelihood Ratio .011

a. 4 cells (26.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count

is .69.

8 N of Valid Cases 19.929 126

Phụ lục số 14: Lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp

Frequencies

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Statistics

Quaù phöùc taïp vaø khoâng Do khoâng ñuû caùc

coù nhaân löïc ñaõ qua ñaøo Khoâng ñöôïc pheùp Khoâng ñuû tính Vì caùc vaán ñeà veà yeáu toá caàn thieát nhö taïo ñeå söû duïng mong muoán söû duïng thanh khoaûn Quaù ruûi ro keá toaùn Khaùc

N Valid 118 118 118 118 118 118 118

Missing 8 8 8 8 8 8 8

Frequency Table

Quaù phöùc taïp vaø khoâng coù nhaân löïc ñaõ qua ñaøo taïo ñeå söû duïng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 61 48.4 51.7 51.7

Khoâng 57 45.2 100.0

Total 118

48.3 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8

Total 126 93.7 6.3 100.0

Khoâng ñöôïc pheùp söû duïng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 9.3 11 8.7 9.3

Khoâng 100.0 107 84.9

Total 118

90.7 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8

Total 126 93.7 6.3 100.0

Khoâng ñuû tính thanh khoaûn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 6.8 8 6.3 6.8

Khoâng 100.0 110 87.3

Total 118

93.2 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8

Total 126 93.7 6.3 100.0

Quaù ruûi ro

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 15.3 18 14.3 15.3

Khoâng 100.0 100 79.4

Total 118

84.7 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua

Total 126 93.7 6.3 100.0

Vì caùc vaán ñeà veà keá toaùn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 28.0 33 26.2 28.0

Khoâng 100.0 85 67.5

Total 118

72.0 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8

Total 126 93.7 6.3 100.0

Do khoâng ñuû caùc yeáu toá caàn thieát nhö mong muoán

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 36.4 43 34.1 36.4

Khoâng 100.0 75 59.5

Total 118

63.6 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua

Total 126 93.7 6.3 100.0

Khaùc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 5.9 7 5.6 5.9

Khoâng 100.0 111 88.1

Total 118

94.1 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua

Total 126 93.7 6.3 100.0

Phụ lục số 15: Những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Frequencies

[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav

Statistics

Caùc saûn phaåm hay caùc

coâng cuï phoøng ngöøa ruûi Doanh nghieäp thieáu Chöa coù höôùng daãn

Cô cheá ro tyû giaù do ngaân haøng thoâng tin veà saûn haïch toaùn keá toaùn lieân Thieáu nhaân löïc am hieåu Chi phí söû duïng caùc cung caáp chöa ña daïng chính saùch phaåm hay coâng cuï quan ñeán nghieäp vuï cuûa Nhaø veà quaûn trò ruûi ro tyû giaù, coâng cuï phoøng ngöøa neân chöa coù nhieàu söï phoøng ngöøa ruûi ro phaùt sinh khi söû duïng

nöôùc chöa caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù thöôøng löïa choïn cho doanh tyû giaù do ngaân caùc giao dòch taøi chính ruûi ro tyû giaù quaù cao nghieäp Khaùc roõ raøng haøng cung caáp phaùi sinh

N Valid 126 126 126 126 126 126 126

Missing 0 0 0 0 0 0 0

Frequency Table

Cô cheá chính saùch cuûa Nhaø nöôùc chöa roõ raøng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 49 38.9 38.9 38.9

Khoâng 77 61.1 100.0

Total 126 100.0 61.1 100.0

Cô cheá chính saùch cuûa Nhaø nöôùc chöa roõ raøng

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Coù 49 38.9 38.9 38.9

Thieáu nhaân löïc am hieåu veà quaûn trò ruûi ro tyû giaù, caùc coâng cuï phoøng ngöøa

ruûi ro tyû giaù

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 74 58.7 58.7 58.7

Khoâng 52 41.3 100.0

Total 126 100.0 41.3 100.0

Chi phí söû duïng caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù thöôøng quaù cao

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 37 29.4 29.4 29.4

Khoâng 89 70.6 100.0

Total 126 100.0 70.6 100.0

Caùc saûn phaåm hay caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù do ngaân haøng

cung caáp chöa ña daïng neân chöa coù nhieàu söï löïa choïn cho doanh nghieäp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 32 25.4 25.4 25.4

Khoâng 94 74.6 100.0

Total 126 100.0 74.6 100.0

Doanh nghieäp thieáu thoâng tin veà saûn phaåm hay coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro

tyû giaù do ngaân haøng cung caáp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 42 33.3 33.3 33.3

Khoâng 84 66.7 100.0

Total 126 100.0 66.7 100.0

Chöa coù höôùng daãn haïch toaùn keá toaùn lieân quan ñeán nghieäp vuï phaùt sinh

khi söû duïng caùc giao dòch taøi chính phaùi sinh

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Coù 35 27.8 27.8 27.8

Khoâng 91 72.2 100.0

Total 126 100.0 72.2 100.0

Khaùc

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

2.4 Valid Coù 3 2.4 2.4

100.0 Khoâng 123 97.6

Total 126 100.0 97.6 100.0

Phụ lục số 17:

PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

Xin chào, tôi tên là Thiều Hạnh Duyên, là sinh viên cao học của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tôi xin đảm bảo tất cả các thông tin trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Đồng thời xin đảm bảo không công khai các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.

Thông tin chung :

Tên doanh nghiệp :

Địa chỉ của doanh nghiệp :

Số điện thoại :

Fax :

E-mail :

Họ tên của người trả lời :

Chức vụ :

Câu 1: Vui lòng cho biết lợi nhuận hàng năm của quý doanh nghiệp?

 1-10 tỷ

 < 1 tỷ

 51-100 tỷ

 11-50 tỷ

 > 100 tỷ

Câu 2: Loại ngoại tệ chính mà quý doanh nghiệp hay sử dụng trong kinh doanh?

 EUR

 USD

 JPY

 GBP

 Khác: …………………………………………………………………………

Câu 3: Loại ngoại tệ nào mà quý doanh nghiệp hay gặp tổn thất nhất do biến động của tỷ giá?

 EUR

 USD

 JPY

 GBP

 Khác: ……………………………………………………………………………………

Câu 4:

a/ Quý doanh nghiệp có đo lường được tổn thất do tỷ giá biến động gây ra hay không?

 Không (Vui lòng chuyển sang câu 5)

 Có

b/ Nếu có, đó là những loại tổn thất nào? Và mức độ mà quý doanh nghiệp đo lường chúng?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa bao giờ

Tổn thất giao dịch (do có các khoản

phải thu và phải trả bằng ngoại tệ)

Tổn thất chuyển đổi (do chuyển đổi kế

toán từ ngoại tệ sang nội tệ)

Tổn thất kinh tế (do tỷ giá biến động

làm ảnh hưởng đến dòng tiền qui ra nội tệ

hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp)

c/ Vui lòng ước lượng tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng bao nhiêu % so với lợi nhuận của

quý doanh nghiệp?

 < 1%

 1-5%

 6-10%

 >10%

Câu 5: Hiện tại doanh nghiệp quý vị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?

Hoàn toàn

Không quan

Trung lập

Quan tâm

Rất quan tâm

không quan tâm

tâm

Câu 6: Vui lòng cho biết mức độ hiểu biết của doanh nghiệp quý vị về những công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá với mức độ đánh giá như sau :

(1) Hoàn toàn không biết

(2) Hiểu biết ít

(3) Hiểu biết trung bình

(4) Hiểu biết

(5) Rất am hiểu

Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Hoàn toàn không biết  Rất am hiểu 3

5

2

4

1

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng giao sau

Hợp đồng quyền chọn

Các giao dịch trên thị trường tiền tệ

Câu 7:

a/ Mức độ sử dụng phổ biến các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở quý doanh nghiệp như thế nào?

(1) Chưa bao giờ sử dụng

(2) Sử dụng ít

(3) Sử dụng trung bình

(4) Sử dụng thường xuyên

(5) Sử dụng rất thường xuyên

Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

Chưa bao giờ sử dụng  Sử dụng rất thường xuyên 3

4

5

1

2

Hợp đồng kỳ hạn

Hợp đồng hoán đổi

Hợp đồng giao sau

Hợp đồng quyền chọn

Các giao dịch trên thị trường tiền tệ

b/ Lý do quý doanh nghiệp chưa bao giờ sử dụng một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá

nói trên là gì?

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 8: Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá trong tình hình hiện nay?

Hoàn toàn chưa

Có nhu cầu

Có nhu cầu

Có nhu cầu rất

Có nhu cầu ít

có nhu cầu

trung bình

nhiều

lớn

Câu 9: Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá?

Hoàn toàn

Áp dụng được

Áp dụng ở mức

Áp dụng cao

Áp dụng rất cao

không áp dụng

nhưng không

trung bình

được

cao

Câu 10: Quý doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi

ro tỷ giá?

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 11: Cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở doanh

nghiệp quí vị như thế nào?

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 12: Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ

giá cho các doanh nghiệp?

Hoàn toàn chưa

Có nhu cầu

Có nhu cầu rất

Có nhu cầu ít

Có nhu cầu cao

có nhu cầu

trung bình

lớn

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!

1

Phụ lục số 18: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ

PHÒNG NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH

1. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG

NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI THU NGOẠI TỆ:

Mô tả tình huống cụ thể:

• Tên công ty xuất khẩu: Export Co. Ltd

• Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD

• Thời hạn thanh toán: 180 ngày

• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 19495 – 19500

• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết.

Trong tình huống trên, do chưa biết được tỷ giá giao ngay USD/VND khi hợp

đồng đến hạn thanh toán nên Export Co. Ltd đứng trước rủi ro nếu USD giảm

giá so với VND ở thời điểm thanh toán.

Để tránh tổn thất ngoại hối do USD giảm giá so với VND, Export Co. Ltd có

thể áp dụng một trong các giải pháp phòng ngừa sau đây:

1.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn:

Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất ngoại hối trong tình huống này, công

ty xuất khẩu cần liên hệ với ngân hàng thương mại để bán ngoại tệ theo hợp

đồng kỳ hạn.

Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm ký kết, tức thời điểm hiện tại:

• Export Co. Ltd bán ngoại tệ cho ACB theo hợp đồng kỳ hạn 180 ngày

theo tỷ giá mua kỳ hạn.

• ACB sử dụng thông tin tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất

kỳ hạn 180 ngày của USD và VND, thời hạn hợp đồng để xác định và chào

cho Export Co. Ltd tỷ giá mua kỳ hạn là F

(USD/VND) được xác định như

sau:

m

2

S

LSCV

USD (

)

19495

)6

180 x

 LSTG

 n

m

19495

20275

USD (

/

VND

)

S

F m

m

VND )  ( 100 x 360

14( x  36000

Trong đó S

= 19495 là tỷ giá mua giao ngay USD/VND, LSTG (VND) =

14% là lãi suất tiền gửi VND, LSCV(USD) = 6% là lãi suất cho vay ngoại tệ,

và n = 180 ngày là thời hạn của hợp đồng.

Ở thời điểm đến hạn, tức thời điểm tương lai 180 ngày sau, Export Co.Ltd có

các giao dịch sau:

• Nhận 1 triệu USD từ hợp đồng xuất khẩu do nhà nhập khẩu chi trả.

• Chuyển giao cho ACB 1 triệu USD theo hợp đồng bán ngoại tệ kỳ

hạn và nhận từ ACB số tiền là 1 triệu x 20275 = 20 tỷ 275 triệu VND.

m

Khả năng kiểm soát rủi ro - Với hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn cho ngân

hàng, Export Co. Ltd biết trước và chắc chắn doanh thu xuất khẩu của mình

quy ra VND sẽ là 20 tỷ 275 triệu đồng, cho dù tỷ giá giao ngay USD/VND

lúc hợp đồng đến hạn thanh toán là bao nhiêu. Như vậy, qua việc sử dụng hợp

đồng kỳ hạn, Export Co. Ltd đã loại trừ được rủi ro ngoại hối.

1.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi:

Nguyên tắc sử dụng - Hợp đồng hoán đổi nên được sử dụng, thay vì sử dụng

hợp đồng kỳ hạn, khi nào khách hàng vừa có nhu cầu mua giao ngay ở thời

điểm hiện tại, đồng thời vừa có nhu cầu bán kỳ hạn cùng số lượng ngoại tệ ấy

ở thời điểm đáo hạn.

Các giao dịch cụ thể - Với hợp đồng hoán đổi, đứng trên góc độ khách hàng,

Export Co. Ltd thực hiện kết hợp hai giao dịch mua 1 triệu USD giao ngay ở

thời điểm thoả thuận và bán kỳ hạn 1 triệu USD ở thời điểm hợp đồng đáo

hạn. Ngược lại, ACB thực hiện kết hợp hai giao dịch bán giao ngay ở thời

điểm thỏa thuận và mua kỳ hạn ở thời điểm đáo hạn 1 triệu USD. Ở thời điểm

thỏa thuận có các giao dịch như sau:

3

=

• Export Co. Ltd mua giao ngay 1 triệu USD theo tỷ giá bán S b

19500, do đó, phải chi ra cho ACB 19 tỷ 500 triệu VND. Đối ứng lại, ACB

= 19500, do

bán giao ngay cho Export Co. Ltd 1 triệu USD theo tỷ giá bán S b

đó, nhận được 19 tỷ 500 triệu VND từ Export Co. Ltd.

• Export Co. Ltd bán kỳ hạn 1 triệu USD cho ACB theo tỷ giá mua F

= 20275 (cách xác định như trong hợp đồng kỳ hạn). Đối ứng lại, ACB đồng

ý mua kỳ hạn 1 triệu USD của Export Co. Ltd theo tỷ giá mua F

= 20275.

m

180 ngày sau hợp đồng hoán đổi giữa ACB và Export Co. Ltd đáo hạn. Ở thời

điểm đáo hạn có các giao dịch như sau:

• Export Co. Ltd nhận được 1 triệu USD từ hợp đồng xuất khẩu đến

hạn do nhà nhập khẩu chi trả.

• Export Co. Ltd chuyển giao 1 triệu USD cho ACB theo hợp đồng bán

ngoại tệ kỳ hạn và nhận được VND theo tỷ giá F

= 20275, do đó, chắc chắn

m

có được 20 tỷ 275 triệu VND. Đối ứng lại, ACB nhận 1 triệu USD từ Export

Co. Ltd và chi trả 20 tỷ 275 triệu VND theo tỷ giá mua kỳ hạn F

= 20275,

m

bất chấp tỷ giá giao ngay lúc này là bao nhiêu.

1.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau:

m

Nguyên tắc sử dụng - Công ty xuất khẩu có thể bán ngoại tệ theo hợp đồng

giao sau, có trị giá và thời hạn tương đương với trị giá và thời hạn thanh toán

của hợp đồng xuất khẩu, trên thị trường ngoại tệ giao sau. Tỷ giá giao ngay và

giá trị hợp đồng giao sau có tương quan cùng chiều với nhau và có hai khả

năng cần lưu ý xảy ra:

• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì công ty có lãi từ hợp đồng giao

sau nhưng bị thiệt hại từ hợp đồng xuất khẩu. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp

cho thiệt hại của hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại

hối và tổn thất giao dịch.

4

• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì công ty có lãi do chênh lệch tỷ

giá từ khoản phải thu của hợp đồng xuất khẩu nhưng bị lỗ từ hợp đồng giao

sau. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ từ hợp đồng kia. Kết quả là rủi ro

ngoại hối và tổn thất giao dịch cũng được kiểm soát.

Giao dịch cụ thể - Trong tình huống của Export Co. Ltd, để kiểm soát tổn

thất giao dịch ngoại hối, Export Co. Ltd thực hiện bán 100 hợp đồng ngoại tệ

giao sau, mỗi hợp đồng trị giá 10.000 USD với thời hạn 180 ngày.

• Ở thời điểm thoả thuận: Export Co. Ltd mở tài khoản thanh toán với

phòng thanh toán bù trừ trực thuộc sở giao dịch và ký quỹ lần đầu theo yêu

cầu của sở giao dịch. Chẳng hạn ký quỹ mỗi hợp đồng là 1,5 triệu VND. Tổng

số tiền ký quỹ sẽ là 1,5 x 100 = 150 triệu VND.

• Giữa hai thời điểm thỏa thuận và đáo hạn: Giao dịch ghi nhận và

thanh toán hàng ngày đối với hợp đồng giao sau, ký quỹ duy trì mức tối thiểu

theo yêu cầu của sở giao dịch, chẳng hạn 1 triệu VND cho mỗi hợp đồng.

Trong khoảng thời gian này, hàng ngày có hai khả năng xảy ra:

- Một là, USD giảm giá so với VND, Export Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng

giao sau và được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng

100(10.000)(S

– S

), trong đó S

là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S

< S

. t+1

- Hai là, USD lên giá so với VND, Export Co. Ltd sẽ lỗ từ hợp đồng

giao sau và bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng:

– S

), trong đó S

>S

100(10.000)(S t

t t+1 t t

. t+1

• Ở thời điểm đáo hạn: Giao dịch bán 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay

khi hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Lúc ấy có hai khả năng xảy ra:

- Một là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S

, thấp hơn tỷ giá

t+1 t

. Khi ấy, Export Co. Ltd bị thiệt hại một

giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0

– S

) triệu VND, do USD giảm giá so với VND. Mặt khác,

số tiền bằng 1(S 0

180

180

5

Export Co. Ltd lãi từ hợp đồng giao sau, do USD giảm giá so với VND, và

hàng ngày được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng

100(10.000)(S

< S

.

– S t

), trong đó S t

là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S t

Số tiền lãi tích lũy hàng ngày này sẽ được sử dụng để làm giảm thiểu tổn thất

của khoản phải thu. Nhờ vậy rủi ro ngoại hối có thể được kiểm soát.

- Hai là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S

, cao hơn tỷ giá

t+1 t+1

. Khi ấy, Export Co. Ltd sẽ có lãi một số

giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0

) triệu VND, do USD lên giá so với VND. Thế nhưng, do

tiền bằng 1(S

– S 0

180

USD lên giá so với VND nên Export Co. Ltd lỗ ở hợp đồng giao sau và hàng

ngày bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng: 100(10.000)(S t

>S

. Số tiền lỗ tích lũy này sẽ được bù đắp bởi tiền lãi từ

S

), trong đó S t

180

chênh lệch tỷ giá của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối vẫn được

kiểm soát.

1.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn:

t+1 t+1

Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch, công ty xuất khẩu có thể

mua quyền chọn bán ngoại tệ có nội dung bao gồm:

- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải thu

- Tỷ giá thực hiện (E)

- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên

mỗi đồng ngoại tệ

- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)

- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời

hạn của khoản phải thu.

Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:

6

• Nếu tỷ giá mua giao ngay S

< E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền

chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V = K.E = hằng

số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng

doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền

chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở

mức K(E - P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.

• Nếu tỷ giá mua giao ngay S

> E thì doanh nghiệp không thực hiện

m

quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị

khoản phải thu quy ra nội tệ là V(S

. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp

) = K.S m

m

trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị

khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ còn bằng K(S

- P). Giá trị này chưa được cố

m

- P) > K(E -

định nhưng bị chận dưới tối thiểu ở mức K(E - P), nghĩa là K(S

m

P), do S

> E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.

m

m

Giao dịch cụ thể - Trở lại với tình huống đặt ra, công ty xuất khẩu, Export

Co. Ltd, có hợp đồng xuất khẩu trị giá 1 triệu USD sẽ đến hạn thanh toán sau

180 ngày.

• Ở thời điểm giao dịch : Để tránh rủi ro ngoại hối, công ty liên hệ với

ACB mua quyền chọn bán có những nội dung do ACB xác định và chào cho

Export Co. Ltd, như sau:

- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD

- Tỷ giá thực hiện (E): 19800

- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ : 20 đồng. Tổng

chi phí mua quyền chọn bằng 1 triệu x 20 đồng = 20 triệu đồng.

- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ

- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): 180 ngày.

7

Mặc dù, lúc này thời điểm đáo hạn chưa xảy ra nhưng công ty biết

trước được khi đáo hạn có hai khả năng xảy ra và các giao dịch khi quyền

chọn đáo hạn như sau:

• Ở thời điểm đáo hạn :

- Nếu tỷ giá mua giao ngay S

< E = 19800 thì doanh nghiệp sẽ thực

hiện quyền chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V = 1

triệu x 19800 = 19 tỷ 800 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường

là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi

phí bằng 20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản

phải thu chỉ còn và được cố định ở mức 19 tỷ 800 triệu – 20 triệu = 19 tỷ 780

triệu VND. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.

- Nếu tỷ giá mua giao ngay S

> E = 19800 thì doanh nghiệp không

m

thực hiện quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy

giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là V(S

) = 1 triệu USD x S

= S

triệu

m

VND. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng

20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ

còn bằng (S

- 20) triệu VND. Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chận

m m m

dưới tối thiểu ở mức 19 tỷ 780 triệu VND, do S

> 19800. Do đó, rủi ro ngoại

m

hối cũng được kiểm soát.

1.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ:

m

Nguyên tắc sử dụng - Công ty xuất khẩu có thể sử dụng các giao dịch vay và

gửi ngoại tệ trên thị trường tiền tệ kết hợp với mua và bán ngoại tệ thị trường

ngoại hối để biết trước được trị giá hợp đồng xuất khẩu qui ra nội tệ, bất chấp

tỷ giá giao ngay khi hợp đồng đến hạn là bao nhiêu.

Giao dịch cụ thể - Để tránh tổn thất giao dịch, công ty kết hợp thực hiện một

số giao dịch như sau:

8

• Ở thời điểm hiện tại: Ngay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu công ty

liên hệ với ngân hàng để thu thập thông tin về lãi suất VND và USD kỳ hạn 6

tháng. Chẳng hạn, ngân hàng chào cho công ty lãi suất VND: 14 – 18 và

USD: 5 – 6. Có nghĩa là với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất tiền gửi VND là

14%/năm và cho vay là 18%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi USD là 5%/năm

và cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, công ty còn biết tỷ giá giao ngay

USD/VND: 19495 – 19500. Dựa vào những thông tin có được, Export Co.

Ltd tiến hành các giao dịch như sau:

- Vay USD, số tiền vay bằng hiện giá của 1 triệu USD với suất chiết

khấu bằng lãi suất cho vay USD. Nghĩa là vay: 1 triệu USD/(1+0,06 x 6/12) =

970.874 USD.

- Công ty mang số USD vừa vay được bán ra thị trường giao ngay và

thu về được 970.874 x 19495 = 18.927.188.630 VND. Đây chính là trị giá

doanh thu xuất khẩu qui ra VND ở thời điểm hiện tại. Công ty có thể sử dụng

số tiền này theo mục đích riêng của mình hoặc là gửi vào ngân hàng kỳ hạn 6

tháng với lãi suất 14%/năm.

• Ở thời điểm hợp đồng đáo hạn: Mặc dù lúc ở thời điểm hiện tại, hợp

đồng xuất khẩu chưa đến hạn nhưng công ty biết trước được ở thời điểm đáo

hạn chắc chắn có những giao dịch sau đây:

- Công ty thu về từ hợp đồng xuất khẩu số tiền là 1 triệu USD.

- Sử dụng số USD này trả nợ vay cả gốc và lãi là 970.874 USD(1+0,06 x

6/12) = 1 triệu USD.

- Thu về số VND đã gửi ngân hàng cả gốc và lãi là 18.927.188.630

VND(1+0,14 x 6/12) = 20.252.091.834 VND. Đây chính là doanh thu xuất

khẩu qui ra VND ở thời điểm hợp đồng đến hạn mà công ty biết trước mình

sẽ có được.

9

Với các giao dịch thực hiện ở thời điểm hiện tại và các giao dịch biết

trước sẽ xảy ra ở thời điểm đáo hạn, công ty biết trước mình sẽ có được doanh

thu xuất khẩu qui ra VND là 20.252.091.834 VND. Nhờ vậy, hoàn toàn có thể

loại bỏ được rủi ro ngoại hối.

2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG

NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI TRẢ NGOẠI TỆ:

Mô tả tình huống cụ thể:

• Tên công ty nhập khẩu: Import Co. Ltd

• Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD

• Thời hạn thanh toán: 180 ngày

• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 19495 – 19500

• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết.

Trong tình huống trên, do chưa biết được tỷ giá giao ngay USD/VND khi hợp

đồng đến hạn thanh toán nên Import Co. Ltd đứng trước rủi ro nếu USD tăng

giá so với VND ở thời điểm thanh toán.

Để tránh tổn thất ngoại hối do USD tăng giá so với VND, Import Co. Ltd có

thể áp dụng một trong các giải pháp phòng ngừa sau đây:

2.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn:

Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất ngoại hối trong tình huống này, công

ty nhập khẩu cần liên hệ với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ theo hợp

đồng kỳ hạn.

Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm ký kết, tức thời điểm hiện tại:

• Import Co. Ltd mua ngoại tệ của ACB theo hợp đồng kỳ hạn 180

ngày theo tỷ giá bán kỳ hạn.

• ACB sử dụng thông tin tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất

kỳ hạn 180 ngày của USD và VND, thời hạn hợp đồng để xác định và chào

10

(USD/VND) được xác định như

cho Import Co. Ltd tỷ giá bán kỳ hạn là F b

sau:

S

LSTG

USD (

)

19500

)5

x 180

 LSCV

 n

b

USD (

/

VND

)

S

19500

20768

F b

b

VND )  ( 100 x 360

x  18( 36000

Trong đó Sb = 19500 là tỷ giá giao ngay USD/VND, LSCV(VND) = 18% là

lãi suất cho vay VND, LSTG(USD)= 5% là lãi suất tiền gửi ngoại tệ, và n =

180 ngày là thời hạn hợp đồng.

Lưu ý ở thời điểm này chưa có chuyển giao ngoại tệ giữa hai bên, nhưng với

(USD/VND) = 20768, Import Co. Ltd biết chắc

tỷ giá biết trước và cố định F b

số tiền phải thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu là 1 triệu USD x 20768 = 20

tỷ 768 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay USD/VND lúc hợp đồng đến hạn

là bao nhiêu.

Ở thời điểm đến hạn, tức thời điểm tương lai 180 ngày sau, Import Co., Ltd

có các giao dịch sau :

• Nhận 1.000.000 USD từ hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn và chi trả cho ACB

số tiền là 20 tỷ 768 triệu VND.

• Sử dụng 1.000.000 USD mua được theo tỷ giá 20768 để thanh toán hợp

đồng nhập khẩu.

2.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi:

Nguyên tắc sử dụng - Cách thức sử dụng hợp đồng hoán đổi để phòng ngừa

rủi ro ngoại hối cũng tương tự như là sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Chỉ có điểm

khác biệt là hợp đồng hoán đổi nên được sử dụng, thay vì sử dụng hợp đồng

kỳ hạn, khi nào khách hàng vừa có nhu cầu bán giao ngay ở thời điểm hiện

tại, đồng thời vừa có nhu cầu mua kỳ hạn cùng số lượng ngoại tệ ấy ở thời

điểm đáo hạn.

Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm thỏa thuận có các giao dịch như sau:

11

= 19495,

• Import Co. Ltd bán giao ngay 1 triệu USD theo tỷ giá bán S

do đó, nhận được từ VCB 19 tỷ 495 triệu VND. Đối ứng lại, ACB mua giao

ngay của Import Co. Ltd 1 triệu USD theo tỷ giá bán S

= 19495, do đó, phải

m

trả 19 tỷ 495 triệu VND cho Import Co. Ltd.

=

• Import Co. Ltd mua kỳ hạn 1 triệu USD từ ACB theo tỷ giá bán F

m

20768 (cách xác định như trong hợp đồng kỳ hạn). Đối ứng lại, ACB đồng ý

= 20768.

bán kỳ hạn 1 triệu USD cho Import Co. Ltd theo tỷ giá bán F b

Ở thời điểm đáo hạn có các giao dịch như sau:

• Import Co. Ltd nhận được 1 triệu USD từ hợp đồng mua ngoại tệ kỳ

hạn của ACB và thanh toán tiền mua 1 triệu USD cho ACB theo tỷ giá bán kỳ

hạn F

= 20768. Do tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá cố định và biết trước nên Import

b

Co. Ltd biết chắc số tiền VND phải trả là 20 tỷ 768 triệu VND. Đối ứng lại,

ACB nhận 20 tỷ 768 triệu VND từ Import Co. Ltd và chi 1 triệu USD cho

Import Co. Ltd, bất chấp tỷ giá giao ngay lúc này là bao nhiêu.

• Import Co. Ltd sử dụng 1 triệu USD vừa nhận được để thanh toán hợp

đồng nhập khẩu đến hạn. Bất chấp tỷ giá bán giao ngay lúc này là bao nhiêu,

Import Co. Ltd vẫn không lo ngại vì đã có sẵn 1 triệu USD để thanh toán hợp

đồng nhập khẩu.

2.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau:

b

Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch do biến động tỷ giá ngoại

tệ khi có khoản phải trả từ hợp đồng nhập khẩu, công ty nhập khẩu có thể

mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau, có trị giá và thời hạn tương đương với

trị giá và thời hạn thanh toán của hợp đồng nhập khẩu, trên thị trường ngoại tệ

giao sau. Tỷ giá giao ngay và giá trị hợp đồng giao sau có tương quan cùng

chiều với nhau và có hai khả năng cần lưu ý xảy ra:

12

• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì công ty có lãi từ hợp đồng giao

sau nhưng bị thiệt hại từ hợp đồng nhập khẩu. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp

cho thiệt hại của hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại

hối và tổn thất giao dịch.

• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì công ty có lãi do chênh lệch tỷ

giá từ khoản phải trả của hợp đồng nhập khẩu nhưng bị lỗ từ hợp đồng giao

sau. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ từ hợp đồng kia. Kết quả là rủi ro

ngoại hối và tổn thất giao dịch cũng được kiểm soát.

Giao dịch cụ thể - Trong tình huống của Import Co. Ltd, để kiểm soát tổn

thất giao dịch ngoại hối, Import Co. Ltd thực hiện mua 100 hợp đồng ngoại tệ

giao sau, mỗi hợp đồng trị giá 10.000 USD với thời hạn 180 ngày.

• Ở thời điểm thoả thuận: Import Co. Ltd mở tài khoản thanh toán với

phòng thanh toán bù trừ trực thuộc sở giao dịch và ký quỹ lần đầu theo yêu

cầu của sở giao dịch. Chẳng hạn ký quỹ mỗi hợp đồng là 1,5 triệu VND. Tổng

số tiền ký quỹ sẽ là 1,5 x 100 = 150 triệu VND.

• Giữa hai thời điểm thỏa thuận và đáo hạn: Giao dịch ghi nhận và

thanh toán hàng ngày đối với hợp đồng giao sau, ký quỹ duy trì mức tối thiểu

theo yêu cầu của sở giao dịch, chẳng hạn 1 triệu VND cho mỗi hợp đồng.

Trong khoảng thời gian này, hàng ngày có hai khả năng xảy ra:

- Một là, USD lên giá so với VND, Import Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng

giao sau và được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng

100(10.000)(S

– S

), trong đó S

là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S

< S

.

- Hai là, USD giảm giá so với VND, Import Co. Ltd sẽ lỗ và bị ghi nợ

– S

vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng: 100(10.000)(S t

t+1 t t t t+1

), trong đó S t

>S

.

t+1

t+1

13

• Ở thời điểm đáo hạn: Giao dịch mua 1 triệu USD theo tỷ giá giao

ngay khi hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Lúc ấy có hai khả năng xảy

ra:

- Một là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S

, cao hơn tỷ giá

. Khi ấy, Import Co. Ltd bị thiệt hại một

giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0

số tiền bằng 1(S

– S

) triệu VND, do USD tăng giá so với VND. Mặt khác, 0

180

Import Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng giao sau, do USD tăng giá so với VND, và

hàng ngày được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng

100(10.000)(S

< S

.

– S t

), trong đó S t

là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S t

180

Số tiền lãi tích lũy hàng ngày này sẽ được sử dụng để làm giảm thiểu tổn thất

của khoản phải trả. Nhờ vậy rủi ro ngoại hối có thể được kiểm soát.

- Hai là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S

, thấp hơn tỷ giá

t+1 t+1

. Khi ấy, Import Co. Ltd sẽ có lãi một số

giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0

– S

) triệu VND, do USD giảm giá so với VND. Thế nhưng,

tiền bằng 1(S 0

180

do USD giảm giá so với VND nên Import Co. Ltd lỗ ở hợp đồng giao sau và

hàng ngày bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng:

– S

>S

. Số tiền lỗ tích lũy này sẽ được bù đắp

100(10.000)(S t

), trong đó S t

180

bởi tiền lãi từ chênh lệch tỷ giá của khoản phải trả. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối

vẫn được kiểm soát.

2.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn:

t+1 t+1

Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch do biến động tỷ giá ngoại

tệ khi có khoản phải trả từ hợp đồng nhập khẩu, công ty nhập khẩu có thể

mua quyền chọn mua ngoại tệ từ ngân hàng thương mại hoặc trên thị trường

quyền chọn có nội dung bao gồm :

- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải trả

14

- Tỷ giá thực hiện (E)

- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên

mỗi đồng ngoại tệ

- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)

- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời

hạn của khoản phải trả.

Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:

• Nếu tỷ giá bán giao ngay S

> E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền

chọn mua. Khi ấy giá trị thanh toán của khoản phải trả quy ra nội tệ là V =

K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu

ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua

quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải trả tăng thêm nhưng vẫn

được cố định ở mức K(E+P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.

• Nếu tỷ giá bán giao ngay S

< E thì doanh nghiệp không thực hiện

b

quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị

khoản phải trả quy ra nội tệ là V(S

) = K.S b

. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp b

trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị

khoản phải trả quy ra nội tệ bằng K(S

+ P). Giá trị này chưa được cố định

b

+ P) < K(E + P), do

nhưng bị chận trên tối đa ở mức K(E + P), nghĩa là K(S b

< E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.

S b

b

Giao dịch cụ thể - Trở lại với tình huống đặt ra, công ty nhập khẩu, Import

Co. Ltd, có hợp đồng nhập khẩu trị giá 1 triệu USD sẽ đến hạn thanh toán sau

180 ngày.

• Ở thời điểm giao dịch : Để tránh rủi ro ngoại hối, công ty liên hệ với

ACB mua quyền chọn mua có những nội dung do ACB xác định và chào cho

Import Co. Ltd, như sau:

15

- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD

- Tỷ giá thực hiện (E): 19800

- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ : 20 đồng. Tổng

chi phí mua quyền chọn bằng 1 triệu x 20 đồng = 20 triệu đồng.

- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ

- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): 180 ngày

• Ở thời điểm đáo hạn :

- Nếu tỷ giá mua giao ngay S

> E = 19800 thì doanh nghiệp sẽ thực

hiện quyền chọn mua. Khi ấy giá trị của khoản phải trả quy ra nội tệ là V = 1

triệu x 19800 = 19 tỷ 800 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường

là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi

phí bằng 20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản

phải trả tăng thêm nhưng vẫn được cố định ở mức 19 tỷ 800 triệu + 20 triệu =

19 tỷ 820 triệu VND. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.

- Nếu tỷ giá giao ngay S

< E = 19800 thì doanh nghiệp không thực

b

hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá

triệu VND.

) = 1 triệu USD x S trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(S b b

= S b

Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng 20

triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải rả quy ra nội tệ tăng

+ 20) triệu VND. Giá trị này chưa được cố định nhưng bị

thêm lên đến 1(S b

< 19800. Do đó, rủi ro

chặn trên tối đa ở mức 19 tỷ 820 triệu VND, do S b

ngoại hối cũng được kiểm soát.

2.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ:

b

Nguyên tắc sử dụng - Muốn sử dụng thị trường tiền tệ để phòng ngừa rủi ro

ngoại hối khi có hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn thanh toán trong tương lai,

công ty nhập khẩu có thể sử dụng các giao dịch vay và gửi ngoại tệ trên thị

16

trường tiền tệ kết hợp với mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để

biết trước được trị giá hợp đồng nhập khẩu qui ra nội tệ phải thanh toán, bất

chấp tỷ giá giao ngay khi hợp đồng đến hạn là bao nhiêu.

Giao dịch cụ thể - Trong tình huống xem xét, công ty Import Co. Ltd, để

tránh tổn thất giao dịch, công ty kết hợp thực hiện một số giao dịch như sau:

• Ở thời điểm hiện tại: Ngay sau khi ký hợp đồng nhập khẩu công ty

liên hệ với ngân hàng để thu thập thông tin về lãi suất VND và USD kỳ hạn

180 ngày (6 tháng). Chẳng hạn, ngân hàng ACB chào cho công ty lãi suất

VND: 1,17 – 1,50 và USD: 5 – 6. Có nghĩa là với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất tiền

gửi VND là 1,17%/tháng và cho vay là 1,5%/tháng, trong khi lãi suất tiền gửi

USD là 5%/năm và cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, công ty còn biết tỷ giá giao

ngay USD/VND: 19495 – 19500. Dựa vào những thông tin có được, công ty

tiến hành các giao dịch như sau:

- Vay VND, số tiền vay bằng hiện giá của 1.000.000 USD với suất chiết khấu

bằng lãi suất tiền gửi USD nhân với tỷ giá bán giao ngay USD/VND. Nghĩa là

vay:

[1.000.000 USD/(1+0,05 x 6/12)](19500) = 19.024.390.244 VND

- Công ty sử dụng số VND vừa vay mua USD trên thị trường giao ngay được

19.024.390.244/19500 = 975.609,8 USD.

- Số USD này chuẩn bị nhưng chưa thanh toán vì hợp đồng nhập khẩu chưa

đến hạn. Do đó, Công ty có thể gửi số tiền này vào ngân hàng kỳ hạn 6 tháng

với lãi suất 5%/năm.

• Ở thời điểm hợp đồng đáo hạn:

- Công ty thu về số USD gửi ngân hàng cả gốc và lãi bằng

975.609,8(1+ 0,05x6/12) = 1.000.000 USD

- Sử dụng số USD này thanh toán hợp đồng nhập khẩu vừa đến hạn, trị giá

1.000.000 USD.

17

- Trả nợ VND cho ngân hàng cả gốc và lãi là 19.024.390.244 (1+1,5% x 6) =

20.736.585.366 VND. Đây chính là chi phí nhập khẩu qui ra VND ở thời

điểm hợp đồng đến hạn mà công ty biết trước mình sẽ phải thanh toán.

Với các giao dịch thực hiện ở thời điểm hiện tại và các giao dịch biết trước sẽ

xảy ra ở thời điểm đáo hạn, công ty biết trước mình phải thanh toán hợp đồng

nhập khẩu qui ra VND là 20.736.585.366 VND. Nhờ vậy, hoàn toàn có thể

loại bỏ được rủi ro ngoại hối.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. TS. Phạm Thị Lan Anh, (2009), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối

đoái trong cơ chế thị trường mở”, Bộ môn Kinh tế vận tải, Khoa Vận tải &

Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.

2. Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân, “Phòng ngừa rủi

ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, Tạp chí

Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010.

3. TS. Nguyễn Minh Kiều (12/2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa

rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Công trình

nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.

4. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán

quốc tế, NXB Thống Kê.

5. Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số

17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998.

6. Hoàng Vũ – Quỳnh Chi, (2011), “Tăng tỷ giá – Gánh nặng thuộc về doanh

nghiệp?” - Báo Doanh nhân Sài Gòn điện tử ngày 23/02/2011.

Tiếng Anh

7. Moosa, A. I., (1998), International Finance, McGraw-Hill. 8. Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition, McGraw-Hill.

9. Pritamani, M., Shome D., and Singal V., (2005), Exchange Rate Exposure

of Exporting and Importing Firms, Journal of Applied Corporate Finance,

Vol.17, No.3.

10. Shapiro,A., (1999), Multinational Financial Management, Prentice-Hall.

11. Viktor Popov and Yann Stutzmann (October 2003), “How is foreign

exchange risk managed? An empirical study applied

to

two Swiss

companies”, University of Lausanne, Switzerland.