BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM --------------- Hoï vaø teân: THIEÀU HAÏNH DUYEÂN QUAÛN TRÒ RUÛI RO TYÛ GIAÙ TAÏI CAÙC DOANH NGHIEÄP TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH – THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
TP. Hoà Chí Minh – Naêm 2011
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP. HCM --------------- Hoï vaø teân: THIEÀU HAÏNH DUYEÂN QUAÛN TRÒ RUÛI RO TYÛ GIAÙ TAÏI CAÙC DOANH NGHIEÄP TREÂN ÑÒA BAØN THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH – THÖÏC TRAÏNG VAØ GIAÛI PHAÙP
Chuyeân ngaønh : THÖÔNG MAÏI Maõ soá : 60.34.10 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC : GS. TS. NGUYEÃN ÑOÂNG PHONG
TP. Hoà Chí Minh - Naêm 2011
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,
QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ
1
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối
1
1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối
1
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối
1
1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái
2
1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
2
1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá
2
1.2.3. Các loại tỷ giá
3
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái
3
1.3. Các loại giao dịch ngoại hối
4
1.3.1. Giao dịch giao ngay
4
1.3.2. Giao dịch kỳ hạn
4
1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps)
5
1.3.4. Giao dịch giao sau (Future)
6
1.3.5. Giao dịch quyền chọn
9
1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá
11
1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá
11
1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá
11
1.5. Quản trị rủi ro
12
1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro
12
1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro
12
1.6. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá
14
1.6.1. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu
14
1.6.2. Đối với hoạt động đầu tư
14
1.6.3. Đối với hoạt động tín dụng
15
1.6.4. Đối với hoạt động khác
15
1.7. Tác động của rủi ro tỷ giá
16
1.7.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
16
1.7.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp
17
1.8. Phân tích thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá
18
1.8.1. Xác định thái độ đối với rủi ro
18
1.8.2. Phân loại thái độ đối với rủi ro
18
1.8.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá
19
1.9. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá
19
1.9.1. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không
19
1.9.2. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
19
1.10. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
20
1.10.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn
20
1.10.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi
20
1.10.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau
20
1.10.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn
21
1.10.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác
22
1.11. Thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá đến các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay
23
CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
2.1. Thiết kế nghiên cứu
27
2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá
28
2.2.1. Khảo sát về khả năng đo lường tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra của các
doanh nghiệp
28
2.2.2. Khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá
33
2.3. Khảo sát nhận thức và sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp
36
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn
36
2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi
37
2.3.3. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau
38
2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn
39
2.3.5. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền
tệ
40
2.3.6. Khảo sát lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp và kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá
42
2.4. Khảo sát ý kiến về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá
43
2.5. Khảo sát khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
43
2.6. Khảo sát ý kiến về những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá
44
2.7. Khảo sát ý kiến về cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá
46
2.8. Khảo sát nhu cầu huấn luyện kiến thức sử dụng các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
46
2.9. Nguyên nhân khiến việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp chưa
được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao
47
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
49
3.1. Mục đích xây dựng giải pháp
49
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp
49
3.3. Các giải pháp
49
3.3.1. Xây dựng chính sách quản trị rủi ro tỷ giá và nguồn nhân lực để thực
hiện
49
3.3.2. Lựa chọn loại ngoại tệ thanh toán khi thỏa thuận, ký kết với đối tác
nước ngoài
50
3.3.3. Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá
51
3.3.4. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao
dịch khoản phải thu ngoại tệ
52
3.3.4.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn
52
3.3.4.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi
53
3.3.4.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau
54
3.3.4.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn
56
3.3.4.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ
58
3.3.5. Hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa tổn thất giao
dịch khoản phải trả ngoại tệ
60
3.3.5.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn
60
3.3.5.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi
61
3.3.5.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau
62
3.3.5.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn
64
3.3.5.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ
66
3.4. Các kiến nghị
68
3.4.1. Đối với các doanh nghiệp
68
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước
69
3.4.3. Đối với các ngân hàng thương mại
70
KẾT LUẬN
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chức vụ của người trả lời phỏng vấn
28
Bảng 2.2: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá
29
Bảng 2.3: Mức độ đo lường tổn thất giao dịch
30
Bảng 2.4: Mức độ đo lường tổn thất chuyển đổi
30
Bảng 2.5: Mức độ đo lường tổn thất kinh tế
31
Bảng 2.6: Tổn thất do biến động tỷ giá so với lợi nhuận
31
Bảng 2.7: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá * Lợi nhuận
hàng năm Crosstabulation
32
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa khả năng
đo lường tổn thất do biến động tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh
nghiệp
33
Bảng 2.9: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá
33
Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá * Lợi nhuận hàng năm
Crosstabulation
34
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ
quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp
35
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Somers'd về mối quan hệ giữa mức độ quan
tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp
35
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định Kendall's tau-b và Gamma về mối quan hệ giữa
mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp 35
Bảng 2.14: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn
36
Bảng 2.15: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn
37
Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi 37
Bảng 2.17: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi
38
Bảng 2.18: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau 39
Bảng 2.19: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau
39
Bảng 2.20: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền
chọn
40
Bảng 2.21: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn 40
Bảng 2.22: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money
market
41
Bảng 2.23: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market41
Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
43
Bảng 2.25: Khả năng áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
44
Bảng 2.26: Nhu cầu huấn luyện sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá 47
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài :
Trong bối cảnh hậu khủng hoảng kinh tế và tỷ giá hối đoái biến động
bất thường như hiện nay đã gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước tình hình này, thay vì ngồi chờ đợi chính
phủ can thiệp hoặc tìm cách dự báo chính xác những thay đổi, thì trước hết
các doanh nghiệp cần thiết phải hướng đến một phương pháp quản lý rủi ro tỷ
giá nhằm giảm thiểu được tổn thất.
Thêm vào đó, trở thành thành viên của WTO, Việt Nam đang từng
bước thực hiện tự do hóa kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa
đầu tư và tự do hóa tài chính. Tự do hóa tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa
lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái, tự do hóa các dòng vốn quốc tế hay tự do
hóa tài khoản vốn. Các bước tự do hóa tài chính này vừa tạo ra thời cơ mới
đồng thời cũng tạo ra thách thức mới, trong đó có vấn đề rủi ro tỷ giá. Vì vậy
vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết về các công cụ phòng ngừa rủi ro
tỷ giá còn nhiều hạn chế nên hiệu quả sử dụng các công cụ phòng ngừa này
chưa cao, dẫn đến việc quản trị rủi ro tỷ giá cũng kém hiệu quả. Do đó việc đi
sâu vào nghiên cứu thực trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá để từ đó kịp thời đề ra
các chính sách, giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ này, giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro để tồn tại trong khủng hoảng, hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới là điều rất cần thiết. Đó là lý do vì sao mà tôi quyết định chọn
“QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu :
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá và tác động của rủi ro tỷ giá đến
hoạt động của doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng hiện nay cũng như
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Điều tra nhận thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp.HCM về
rủi ro tỷ giá, nhu cầu và khả năng ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ
giá.
- Hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như là
những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Do hạn chế về mặt thời gian cũng như hạn chế về các nguồn lực nên đề tài chỉ
tiến hành khảo sát nhận thức và nhu cầu sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tập trung
trên địa bàn Tp.HCM.
4. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp định tính: phương pháp định tính chủ yếu được sử dụng trong
đề tài là phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phỏng vấn
chuyên sâu (indepth interview) để từ đó xây dựng nên bản phỏng vấn chính
thức.
- Phương pháp định lượng: phương pháp định lượng chủ yếu được sử dụng
trong đề tài này là phương pháp thu thập số liệu thực tế liên quan, phương
pháp điều tra chọn mẫu (survey). Phương pháp điều tra chọn mẫu được sử
dụng để điều tra nhận thức và tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động của
doanh nghiệp cũng như đánh giá tình hình sử dụng các công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong thời gian qua.
- Công cụ phân tích : phần mềm SPSS.
5. Những công trình nghiên cứu có liên quan:
- Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân, “Phòng ngừa rủi
ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010.
- TS. Phạm Thị Lan Anh, (2008), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối
đoái trong cơ chế thị trường mở”, Bộ môn Kinh tế vận tải, Khoa Vận tải &
Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
- TS. Nguyễn Minh Kiều (12/2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Công trình
nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
- Viktor Popov and Yann Stutzmann (October 2003), “How is foreign
exchange risk managed? An empirical study applied
to
two Swiss
companies”, University of Lausanne, Switzerland.
Tuy nhiên trong những công trình nghiên cứu trên chưa có công trình
nào đi sâu vào nghiên cứu thực trạng tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM bằng phương pháp định lượng trong bối
cảnh nền kinh tế suy thoái như hiện nay.
6. Tính mới của đề tài :
- Đề tài đã giúp phân tích, hệ thống hóa nguồn gốc phát sinh và chỉ ra tác
động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp bằng phương pháp
định lượng, giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của
việc quản trị rủi ro tỷ giá.
- Đề tài đã chỉ ra thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp trên địa bàn Tp.HCM trong bối cảnh suy thoái kinh tế như hiện nay, từ
đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc ứng dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá như là những giải pháp giúp doanh nghiệp tránh thiệt hại và
nâng cao năng lực cạnh tranh.
7. Bố cục của đề tài :
Đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý thuyết về thị trường ngoại hối, quản trị rủi ro tỷ giá và
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Chương 2 : Khảo sát thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
trong hoạt động của các doanh nghiệp
Chương 3 : Các giải pháp – kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI,
QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ
1.1. Tổng quan về thị trường ngoại hối:
1.1.1. Khái niệm thị trường ngoại hối:
Thị trường ngoại hối là thị trường thực hiện các giao dịch mua bán, trao đổi
các loại ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh có liên quan đến ngoại tệ
(PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán
quốc tế, NXB Thống Kê). Nơi đó cung và cầu ngoại tệ gặp nhau hình thành
nên tỷ giá gọi là tỷ giá hối đoái.
1.1.2. Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối:
- Ngân hàng thương mại: là chủ thể chính tạo lập thị trường. Các ngân hàng
thương mại tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng, thực hiện bảo hiểm rủi ro do biến động giá của ngoại tệ và tìm
kiếm lợi nhuận.
- Các doanh nghiệp tham gia thị trường với mục đích thỏa mãn nhu cầu ngoại
tệ và bảo hiểm trạng thái ngoại tệ.
- Các cá nhân hay hộ gia đình: gồm những người có nhu cầu mua ngoại tệ khi
đi công tác hay du lịch nước ngoài; hoặc có nhu cầu bán ngoại tệ khi nhận
được các khoản ngoại tệ từ lợi tức đầu tư hay nhận chuyển tiền từ nước ngoài.
- Các nhà môi giới: bôi trơn hoạt động của thị trường, tham gia thị trường với
mục đích: hưởng hoa hồng.
- Các nhà kinh doanh: là những người tham gia mua bán thường xuyên trên
thị trường nhằm kiếm lời từ chênh lệch giữa giá bán ra và giá mua vào ngoại
tệ.
2
- Các nhà đầu cơ: là những người tham gia thị trường với hy vọng kiếm lời
nếu sự thay đổi tỷ giá theo đúng dự đoán đồng thời sẵn sàng chấp nhận rủi ro
nếu như tỷ giá biến động trái ngược với dự đoán của họ.
- Ngân hàng trung ương: là ngân hàng của các ngân hàng, là người mua bán
cuối cùng trên thị trường, tham gia thị trường với mục đích đáp ứng nhu cầu
ngoại tệ của các ngân hàng thương mại và thực hiện chính sách tiền tệ.
Về tổ chức và hoạt động của thị trường hối đoái có thể mô tả như hình vẽ
dưới đây :
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại
Môi giới
Chi nhánh ngân hàng thương mại
Chi nhánh ngân hàng thương mại
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp
1.2. Tổng quan về tỷ giá hối đoái:
1.2.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ
nước này được biểu hiện bằng một số lượng đơn vị tiền tệ biến đổi của nước
khác.
1.2.2. Các kiểu niêm yết tỷ giá :
3
Tổ Chức Tiêu Chuẩn Quốc Tế (International Standard Organization) gọi tắt là
ISO qui định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba ký tự. Hai
ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền.
Yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp – Yết giá trực tiếp là phương pháp biểu
thị giá trị 1 đơn vị cố định ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định.
Yết giá gián tiếp là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị cố định nội tệ thông
qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ chỉ có bảng Anh, dollar
New Zealand và dollar Úc được yết giá theo phương pháp gián tiếp, dollar
Mỹ và EUR vừa yết giá trực tiếp vừa yết giá gián tiếp, còn các đồng tiền khác
được yết giá trực tiếp.
Đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá – Đồng tiến yết giá là đồng tiền biểu
thị giá trị của nó qua đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để
xác định giá trị đồng tiền khác (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn
Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).
1.2.3. Các loại tỷ giá :
Tỷ giá mua và tỷ giá bán - Tỷ giá bán là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi bán
ngoại tệ cho khách hàng. Tỷ giá mua là tỷ giá mà ngân hàng áp dụng khi mua
ngoại tệ từ khách hàng. Giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua có chênh lệch (spread)
nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thu nhập để trang trải chí phí giao dịch và
tìm kiếm lợi nhuận thỏa đáng.
Tỷ giá chéo - Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông
qua một đồng tiền thứ ba. Đồng tiền thứ ba này thường là đồng dollar Mỹ.
Cách xác định tỷ giá chéo phụ thuộc vào cách yết giá gián tiếp hay trực tiếp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái :
Tỷ giá thường chịu tác động của các yếu tố sau đây: Tình hình lạm phát trong
và ngoài nước, tình hình dư thừa hay thiếu hụt của cán cân thanh toán, sự điều
chỉnh các chính sách tài chính tiền tệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối,
4
tác động của nhiều yếu tố khác như tình hình ổn định chính trị, kỳ vọng và sự
tấn công của nhà đầu cơ, giá vàng và giá dầu trên thị trường quốc tế, tình hình
thu hút kiều hối,…
1.3. Các loại giao dịch ngoại hối :
1.3.1. Giao dịch giao ngay :
Hối đoái giao ngay (spot transactions) là nghiệp vụ mua hoặc bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong
hai ngày làm việc kể từ khi thỏa thuận hợp đồng mua bán (PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB
Thống Kê). Giao dịch hối đoái giao ngay được sử dụng nhằm đáp ứng nhu
cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay phục vụ cho thanh toán của khách hàng.
Chẳng hạn, một công ty xuất khẩu vừa thu ngoại tệ từ một hợp đồng xuất
khẩu nhưng cần VND để trang trải chi phí thu mua nguyên liệu trong nước sẽ
có nhu cầu bán ngoại tệ lấy VND. Ngân hàng thương mại đứng ra mua số
ngoại tệ này của nhà xuất khẩu, sau đó bán lại cho nhà nhập khẩu là người có
nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán hợp đồng nhập khẩu đến hạn.
1.3.2. Giao dịch kỳ hạn :
- Giao dịch hối đoái có kỳ hạn (forward) là giao dịch trong đó hai bên cam
kết sẽ mua hoặc bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác
định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai (Quy chế hoạt động
giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10
tháng 01 năm 1998). Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn mặc dù đã được chính
thức đưa ra thực hiện từ năm 1998, nhưng đến nay nhu cầu giao dịch loại hợp
đồng này vẫn chưa nhiều. Lý do, một mặt, là khách hàng vẫn chưa am hiểu
lắm về loại giao dịch này. Mặt khác, do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân
hàng Nhà nước trong suốt thời gian qua khá ổn định theo hướng VND giảm
5
giá từ từ so với ngoại tệ để khuyến khích xuất khẩu nhưng vẫn đảm bảo ổn
định đối với hoạt động nhập khẩu.
- Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Gọi F là tỷ giá có kỳ hạn; S là tỷ giá giao ngay; rd là
lãi suất của đồng tiền định giá; ry là lãi suất của đồng tiền yết giá, ta có :
F = S*(1+ rd)/(1+ ry) (1.1) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh
Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê)
- Sử dụng giao dịch kỳ hạn : Hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn thường được
ngân hàng áp dụng để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ kỳ hạn của khách hàng nhằm
mục tiêu phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
- Hạn chế của giao dịch kỳ hạn : Giao dịch ngoại tệ kỳ hạn thoả mãn được
nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực
hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên
khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một
điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào
khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn ở hiện tại
không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
1.3.3. Giao dịch hoán đổi (swaps) :
- Theo Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998, giao dịch hoán đổi là giao
dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch
bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn
thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác
định tại thời điểm ký hợp đồng. Trong hợp đồng giao dịch hoán đổi, hai bên
ngân hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau một số nội dung chính như sau:
Thời hạn giao dịch – Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6
tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ
6
thoả thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên
số ngày thực tế.
Ngày thanh toán – Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai
loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày
thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực
hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Xách định tỷ giá hoán đổi – Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ
giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân
hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thoả thuận. Tỷ giá có kỳ hạn
được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại
tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
- Lợi ích và hạn chế của giao dịch hoán đổi :
Với khách hàng lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa mãn được nhu cầu
ngoại tệ hoặc nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại, đồng thời cũng thỏa mãn
nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ vào này đáo hạn. Tuy nhiên, cũng như giao
dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm :
• Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất
chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào.
• Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời
điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt
quảng thời gian giữa hai thời điểm đó.
1.3.4. Giao dịch giao sau (Future) :
- Hợp đồng giao sau (Future contract) là một thỏa thuận mua bán một số
lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực
và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai
được xác định bởi Sở giao dịch (IMM) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS.
Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê).
7
- So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau :
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng giao sau
Điểm khác biệt
Thực hiện ở sàn giao dịch
Giao dịch mua bán (trading)
Thực hiện qua điện thoại, telex
Thị trường forward tự quy định (kiểm soát)
Qui định (regulation)
Thị trường tiền tệ future quốc tế ở Chicago IMM được điều tiết – kiểm soát bởi Ủy ban đặc trách giao dịch mua bán hàng hóa tương lai
Loại hợp đồng Một thỏa thuận giữa NH và khách hàng. Điều khoản của HĐ rất linh động
Được tiêu chuẩn hóa theo những chi tiết của Sở giao dịch
Hơn 90% tất cả hợp đồng forward được thực hiện bằng giao nhận thực tế
Ngược lại, dưới 1% hợp đồng future tại IMM được giao nhận thực tế
Giao nhận (frequency of delivery)
Được chuẩn hóa theo từng đơn vị tiền tệ
Qui mô hợp đồng (size of contracts)
Khác nhau cho từng hợp đồng và có xu hướng lớn hơn nhiều so với hợp đồng chuẩn hóa trên thị trường future
Ngày giao nhận (delivery date)
Ngân hàng cung cấp các hợp đồng forward với ngày giao nhận bất kỳ
Hợp đồng future IMM có ngày giao nhận với một số ít ngày cụ thể trong một năm
Thanh toán (settlement)
Thanh toán vào ngày thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng của họ
Thanh toán hàng ngày qua Phòng thanh toán bù trừ, tiền lời có thể được rút ra và tiền lỗ có thể được nộp vào hàng ngày
Niêm yết giá (quotes)
Hợp đồng future được chào giá theo cơ sở qui ra số đôla Mỹ trên một đồng ngoại tệ
Giá forward nói chung được chào theo điều kiện châu Âu (European term)- (số đơn vị nội tệ trên một đôla Mỹ)
Chi phí giao dịch (transaction
Căn cứ trên khoảng phần trăm chênh lệch giá chào –
Chỉ thu phí môi giới cho các đơn đặt hàng mua và bán
8
Điểm khác biệt
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng giao sau
cost)
giá hỏi
Ký quỹ (margin) Không yêu cầu ký quỹ
Yêu cầu ký quỹ từ mọi bên tham gia thị trường future
Rủi ro về tín dụng (credit risk)
Phòng thanh toán bù trừ của Sở giao dịch đảm nhận vai trò bên đối tác đối với hợp đồng future, nhờ đó giảm được đáng kể rủi ro về tín dụng
Rủi ro về tín dụng do một bên chịu đối với một hợp đồng forward, do đó các hạn mức tín dụng phải được quy định cho một khách hàng
- Thành phần tham gia giao dịch :
+ Nhà kinh doanh ở sàn giao dịch (floor traders): thường là các nhà đầu cơ
(speculators) hoặc đại diện cho các ngân hàng, công ty mà sử dụng thị trường
giao sau để bổ sung cho các giao dịch có kỳ hạn.
+ Nhà môi giới ở sàn giao dịch (floor brokers): nói chung là đại diện của các
công ty đầu tư, những công ty chuyên môi giới đầu tư ăn hoa hồng.
- Cơ chế giao dịch :
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ
chức. Sở giao dịch là người đề ra qui chế và kiểm soát hoạt động của các hội
viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công
ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng.
- Đặc điểm của giao dịch giao sau :
Các hợp đồng có kỳ hạn thường rất linh hoạt về phương diện thời hạn và số
tiền giao dịch nhưng hạn chế về mặt thanh khoản (liquidity) bởi vì các bên
tham gia hợp đồng không thể bán hợp đồng khi thấy có lời cũng không thể
xóa bỏ hợp đồng khi thấy bất lợi. Trong khi đó, hợp đồng giao sau có tính
thanh khoản cao hơn bởi vì phòng giao hoán sẵn sàng đứng ra “đảo hợp
đồng” bất cứ khi nào có một bên yêu cầu. Khi đảo hợp đồng thì hợp đồng cũ
9
bị xóa bỏ và hai bên thanh toán cho nhau phần chênh lệch giá trị tại thời điểm
đảo hợp đồng.
- Khả năng phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng giao dịch giao sau : Hợp đồng giao
sau có thể sử dụng như là một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Nguyên lý
chung là khi có một khoản phải trả bằng ngoại tệ và lo sợ rằng ngoại tệ đó sẽ
lên giá khi khoản phải trả đến hạn thì nên mua một hợp đồng giao sau ngoại
tệ đó. Bằng cách này có thể tạo ra hai trạng thái ngoại tệ trái ngược nhau:
trạng thái âm khi nợ một khoản phải trả và trạng thái dương khi mua hợp
đồng giao sau với cùng loại ngoại tệ đó. Hai trạng thái ngoại tệ trái chiều
nhau ấy sẽ tự hóa giải rủi ro. Trường hợp có một khoản phải thu, thay vì
khoản phải trả, thì làm ngược lại.
- Ưu nhược điểm của giao dịch giao sau :
Ưu điểm của hợp đồng giao sau trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp
đồng có trị giá nhỏ. Kế đến, nó cho phép các bên tham gia có thể thanh lý,
sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn
nên thu hút được nhiều người sử dụng nó. Ngược lại, hợp đồng giao sau có
nhược điểm là hạn chế các đồng tiền giao dịch, hạn chế số ngày giao nhận, số
tiền qui định khắt khe nên gây nhiều bất lợi cho các khách hàng kinh doanh.
Hợp đồng future có giá trị chủ yếu đối với một số khách hàng thương mại có
dòng tiền chi cũng như thu tương đối khá ổn định và liên tục trong các đồng
tiền ngoại tệ được giao dịch.
1.3.5. Giao dịch quyền chọn :
- Quyền chọn (options) là một công cụ tài chính mà cho phép người mua nó
có quyền, nhưng không bắt buộc, được mua (call) hay bán (put) một công cụ
tài chính khác ở một mức giá và thời hạn được xác định trước (PGS.TS. Trần
Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB
10
Thống Kê). Để có thể hiểu rõ thêm khái niệm quyền chọn, một số thuật ngữ
liên quan cần được giải thích chi tiết hơn như sau:
• Người mua quyền (holder) – Người bỏ ra chi phí để được nắm giữ quyền
chọn và có quyền yêu cầu người bán có nghĩa vụ thực hiện quyền chọn theo ý
mình.
• Người bán quyền (writer) – Người nhận chi phí mua quyền của người mua
quyền, do đó, có nghĩa vụ phải thực hiện quyền chọn theo yêu cầu của người
mua quyền.
• Tài sản cơ sở (underlying assets) – Tài sản mà dựa vào đó quyền chọn được
giao dịch. Giá cả trên thị trường của tài sản cơ sở là căn cứ để xác định giá trị
của quyền chọn. Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá như cà phê, dầu hỏa, vàng,..
hay chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu hoặc ngoại tệ như EUR, CHF,
CAD,...
• Tỷ giá thực hiện (exercise or strike rate) – Tỷ giá sẽ được áp dụng nếu người
mua quyền yêu cầu thực hiện quyền chọn.
• Trị giá hợp đồng quyền chọn (volume) – Trị giá được chuẩn hóa theo từng
loại ngoại tệ và thị trường giao dịch.
• Thời hạn của quyền chọn (maturity) – Thời hạn hiệu lực của quyền chọn.
Quá thời hạn này quyền không còn giá trị.
• Phí mua quyền (premium) – Chi phí mà người mua quyền phải trả cho
người bán quyền để được nắm giữ hay sở hữu quyền chọn. Chi phí này
thường được tính bằng một số nội tệ trên mỗi ngoại tệ giao dịch.
• Loại quyền chọn – Loại quyền mà người mua nắm giữ. Loại quyền chọn nào
cho phép người mua có quyền được mua một loại tài sản cơ sở ở mức giá xác
định trước trong thời hạn nhất định gọi là quyền chọn mua (call). Ngược lại,
loại quyền chọn nào cho phép người mua có quyền được bán gọi là quyền
chọn bán (put).
11
• Kiểu quyền chọn – Kiểu giao dịch do hai bên thỏa thuận cho phép người
mua quyền được lựa chọn thời điểm thực hiện quyền. Kiểu quyền chọn cho
phép người mua quyền được thực hiện bất cứ thời điểm nào trong thời hạn
hiệu lực của quyền chọn gọi là quyền chọn kiểu Mỹ. Kiểu quyền chọn chỉ cho
phép người mua thực hiện khi quyền chọn đến hạn gọi là quyền chọn kiểu
châu Âu.
Giao dịch quyền chọn có thể sử dụng cho cả hai mục tiêu : đầu cơ và
phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ở Việt Nam giao dịch quyền chọn được Eximbank
đưa ra giao dịch thí điểm năm 2002. Với sự thành công của Eximbank, các
ngân hàng khác như Citi Bank, ACB, Techombank, HSBC … cũng đã triển
khai thực hiện giao dịch quyền chọn.
Các loại giao dịch ngoại hối vừa trình bày ở trên cũng chính là các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.4. Nhận dạng rủi ro tỷ giá :
1.4.1. Các quan điểm về rủi ro tỷ giá :
Trong phạm vi nghiên cứu này, xét về định tính, rủi ro nói chung là sự không
chắc chắn hay sự bất ổn, một biến cố có thể xảy ra cũng có thể không xảy ra.
Xét về định lượng, rủi ro là sự sai biệt giữa giá trị quan sát và giá trị kỳ vọng
của một biến cơ sở nào đó (Moosa, A. I., (1998), International Finance,
McGraw-Hill). Vận dụng vào trường hợp ngoại hối, về định tính, rủi ro tỷ giá
là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Về định lượng, rủi ro tỷ
giá là sự sai biệt giữa tỷ giá quan sát trên thực tế với tỷ giá kỳ vọng.
1.4.2. Đo lường rủi ro tỷ giá :
Rủi ro tỷ giá có thể đo lường bằng phân phối xác suất với hai tham số
đo lường phổ biến là kỳ vọng và phương sai hoặc độ lệch chuẩn (Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition, McGraw-Hill). Tỷ giá kỳ vọng,
ký hiệu là E(s) được định nghĩa như sau:
12
n
)( sE
(
)
)( i PS i
(1.2)
i
1
trong đó Si (spot rate) là tỷ giá ứng với biến cố i, Pi là xác suất xảy ra biến cố i
và n là số biến cố có thể xảy ra. Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa tỷ giá thực tế so với tỷ giá kỳ vọng, người ta dùng chỉ tiêu phương sai (σ2) hoặc
độ lệch chuẩn (σ). Phương sai và độ lệch chuẩn đo lường tốc độ biến động
của tỷ giá (volatility). Phương sai có công thức tính như sau :
n
2
2
)( sE
(
)
S
i
P i
(1.3)
i
1
Độ lệch chuẩn chính là căn bậc 2 của phương sai, do đó, có công thức tính
như sau :
n
2
)( sE
(
)
S
i
P i
(1.4)
1
i
Tổn thất ngoại hối (foreign exchange exposure) là sự thiệt hại tiềm năng có
thể xảy ra do rủi ro tỷ giá. Tổn thất ngoại hối là chỉ tiêu đo lường mức độ thay
đổi (tăng hay giảm) giá trị qui ra nội tệ khi tỷ giá thay đổi. Tổn thất ngoại hối
lớn hay nhỏ tùy thuộc vào hai biến: (1) Giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, và
(2) mức độ thay đổi tỷ giá. Do đó, nếu gọi: ΔV là tổn thất ngoại hối, ΔS là
mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS = St – S0 (1.5), trong đó St, S0 lần lượt là tỷ giá ở
thời điểm t và thời điểm gốc, và V là giá trị tài sản tính bằng ngoại tệ, thì
chúng ta có hàm tổn thất ngoại hối như sau: ΔV = V.ΔS (1.6).
1.5. Quản trị rủi ro :
1.5.1. Khái niệm về quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.5.2. Quan điểm về quản trị rủi ro.
13
- Quan điểm thứ nhất: Quan điểm truyền thống: hay qui ước về quản trị rủi ro
tiếp tục có ảnh hưởng lớn đến các nhà hoạt động thực tiễn và các học giả.
Những lập luận rằng quản trị rủi ro là một môn học gồm nhiều ngành học liên
quan đến việc quản trị những rủi ro “thuần túy” của một tổ chức. Nó là quan
điểm của người quan tâm đến lợi nhuận dựa trên ý niệm quản trị rủi ro đang
tăng trưởng đều, thay vì thay đổi hoàn toàn việc mua bảo hiểm. Những người
theo truyền thống lý luận rằng các nhân tố vượt quá giá trị cực đại của công ty
có thể ảnh hưởng đến những quyết định về quản trị rủi ro.
- Quan điểm thứ hai: Quản trị rủi ro toàn diện là: một quá trình có hệ thống,
dựa trên cơ sở thống kê và tổng hợp được xây dựng để đánh giá quản trị rủi
ro.
Bốn nguồn gốc của các thất bại (hệ thống) trong một cấu trúc cấp bậc
đa mục tiêu”. Bốn nguồn gốc của thất bại hệ thống bao gồm:
- Sự thất bại về phần cứng.
- Sự thất bại về phần mềm.
- Sự thất bại thuộc về tổ chức.
- Sự thất bại về con người.
Quan điểm này có mục đích phù hợp với những nguyên lý quản trị chất
lượng toàn diện, và dựa chủ yếu vào ngôn ngữ và những khái niệm thuộc về
các lĩnh vực quản trị hoạt động và kỹ thuật.
- Quan điểm thứ ba: được dựa trên quan điểm lý thuyết tài chính hiện đại về
chức năng quản trị rủi ro, nghĩa là quản trị rủi ro là những quyết định tài chính
và nên được đánh giá trong mối tương quan ảnh hưởng của chúng đến giá trị
công ty.
Quản trị rủi ro là một hình thức quản trị đã xuất hiện chủ yếu trong
cộng đồng ngân hàng giống như một cách tiếp cận có hệ thống để đối phó với
14
những rủi ro tài chính cụ thể, chẳng hạn như rủi ro tín dụng, rủi ro chuyển đổi
ngoại tệ, rủi ro trong giao dịch; cũng như rủi ro đầu tư.
Từ những gì vừa trình bày ở trên ta có thể nói quản trị rủi ro tỷ giá là
quá trình tiếp cận rủi ro do sự biến động tỷ giá gây ra một cách khoa học và
có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn
thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của việc tỷ gía thay đổi.
1.6. Phân tích nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá :
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay
trong tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất
cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường.
1.6.1. Đối với hoạt động xuất nhập khẩu :
Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá
thường xuyên gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động
xuất nhập khẩu mạnh. Giả sử ngày 01/01 công ty A đang thương lượng ký kết
hợp đồng xuất khẩu (nhập khẩu) trị giá 500.000USD. Hợp đồng sẽ đến hạn
thanh toán 2 tháng sau kể từ ngày ký hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng
hợp đồng, tỷ giá USD/VND = 19.500 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán
chưa biết, vì chưa đến hạn. Sự không chắc chắn của tỷ giá USD/VND vào
thời điểm thanh toán khiến cho hợp đồng xuất khẩu của công ty A chứa đựng
rủi ro tỷ giá. Nếu đến hạn thanh toán mà tỷ giá tăng thì doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ được lợi, doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị thiệt và ngược lại.
1.6.2. Đối với hoạt động đầu tư :
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư thường phát sinh đối với công ty đa quốc
gia (multinational corporations) hoặc đối với các nhà đầu tư tài chính có danh
mục đầu tư đa dạng hoá trên bình diện quốc tế. Bên cạnh ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư trực tiếp như vừa đề cập, rủi ro tỷ giá cũng có thể ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư gián tiếp, tức là đầu tư trên thị trường tài chính. Chẳng hạn
15
một nhà đầu tư Pháp vừa rút vốn đầu tư 500.000 USD khỏi thị trường Mỹ do
lãi suất USD giảm và tình hình kinh tế Mỹ không mấy khả quan. Giả sử bây
giờ, do hưởng ứng lời kêu gọi và khuyến khích đầu tư của Chính phủ Việt
Nam, nhà đầu tư muốn đầu tư mua cổ phiếu SSI. Giá thị trường của SSI hiện
tại là 40.000VND/cổ phiếu và tỷ giá USD/VND = 19.500. Như vậy, với 500
nghìn USD nhà đầu tư có thể mua được (500.000 x 19.500)/40.000 = 243.750
cổ phiếu. Giả sử một năm sau, nhà đầu tư vì lý do nào đó muốn bán cổ phiếu
SSI để rút vốn về đầu tư nơi khác. Lúc này giá cổ phiếu SSI tăng đến 41.000
VND/cổ phiếu trong khi giá USD cũng tăng so với VND lên đến 20.500
VND/USD. Số USD nhà đầu tư rút về bây giờ sẽ là (243.750 x
41.000)/20.500 = 487.500USD thấp hơn vốn đầu tư ban đầu 12.500USD mặc
dù giá cổ phiếu SSI tăng 1.000VND! Trong trường hợp này nhà đầu tư tổn
thất 12.500USD (giả sử bỏ qua cổ tức nhà đầu tư nhận được sau một năm). Sự
tổn thất này do biến động tỷ giá gây ra vì giá cổ phiếu SSI tăng 1.000 đồng
không đủ bù đắp sự mất giá của VND.
1.6.3. Đối với hoạt động tín dụng :
Đứng trên giác độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh
hưởng bởi rủi ro tỷ giá. Ví dụ công ty A đang thương lượng xin vay vốn tài
trợ xuất khẩu của VCB số tiền 2 triệu USD để thu mua và chế biến hàng xuất
khẩu. Do lãi suất USD trên thị trường giảm nên VCB đồng ý cho công ty A
vay với lãi suất 6%/năm trong thời hạn 1 năm. Ở thời điểm vay vốn, tỷ giá
USD/VND = 19.500. Sáu tháng sau khi nợ đáo hạn, tỷ giá USD/VND là bao
nhiêu công ty chưa biết, do đó, công ty đối mặt với rủi ro tỷ giá nếu ký kết
hợp đồng vay vốn này.
1.6.4. Đối với hoạt động khác :
Ngoài ba hoạt động tiêu biểu bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động
đầu tư và hoạt động tín dụng, các hoạt động khác có liên quan đến giao dịch
16
ngoại tệ như du lịch, du học, kiều hối, thanh toán phí phi mậu dịch (mua hàng
qua mạng từ nước ngoài)… cũng chịu ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá.
1.7. Tác động của rủi ro tỷ giá :
1.7.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp :
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của
doanh nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi
ro tỷ giá tác động khiến doanh nghiệp luôn phải đối phó với tổn thất ngoại
hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm
cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động
của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : tổn thất giao dịch,
tổn thất kinh tế, tổn thất chuyển đổi kế toán (Shapiro,A., (1999),
Multinational Financial Management, Prentice-Hall).
- Tổn thất giao dịch (transaction exposure) : Tổn thất giao dịch phát sinh khi
có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải
thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ thu về sụt giảm do
ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả ngoại tệ là tổn
thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so với
nội tệ (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh
toán quốc tế, NXB Thống Kê).
- Tổn thất kinh tế (economic exposure) : Tổn thất kinh tế là tổn thất phát sinh
do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến ngân lưu qui ra nội tệ hoặc ngoại
tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như tổn thất giao dịch,
chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ các khoản
phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ ngân lưu hoạt động của
doanh nghiệp. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất
khẩu của doanh nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với
17
người tiêu dùng nước ngoài. Tổn thất kinh tế có thể xác định theo công thức
sau: ΔV = CFt.ΔSt (1.7) (PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh
Kiều, (2007), Thanh toán quốc tế, NXB Thống Kê), trong đó:
• ΔV là tổn thất ngoại hối kinh tế
• CFt là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t
• ΔSt là mức độ thay đổi tỷ giá, ΔSt = St – S0 (1.8), trong đó St, S0 lần lượt
là tỷ giá ở thời điểm t và thời điểm gốc.
Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch,
do nó phụ thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CFt và ΔSt.
- Tổn thất chuyển đổi (translation exposure) : Tổn thất chuyển đổi là tổn thất
phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận
ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn vị tính toán
ngoại tệ sang đơn vị nội tệ.
1.7.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp :
- Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp : Rủi ro tỷ giá tác động đến
việc hoạch định tài chính doanh nghiệp thường thấy trong khi phân tích và
xem xét dự án đầu tư mà ngân lưu kỳ vọng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động
của tỷ giá ngoại hối trong tương lai.
- Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Sự chịu đựng tài chính
của doanh nghiệp được xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính.
Trong tài chính công ty, chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định
bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá,
doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên
bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động về tài chính giảm
theo.
- Tác động đến giá trị doanh nghiệp :
18
Trong tài chính công ty, chúng ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp được xác
định bằng hiện giá dòng tiền ròng kỳ vọng của doanh nghiệp, theo công thức
như sau:
n
V
(1.9)
t
CF
t r
1(
)
1
t
trong đó CFt là dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp và r là suất chiết khấu
thích hợp dùng để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng. Suất chiết khấu r
phản ánh rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Do rủi ro tỷ giá khiến cho
dòng tiền của doanh nghiệp trở nên bất ổn.(Pritamani, M., Shome D., and
Singal V., (2005), Exchange Rate Exposure of Exporting and Importing
Firms, Journal of Applied Corporate Finance, Vol.17, No.3). Để phản ứng lại
sự bất ổn này nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán phải tăng suất chiết
khấu r khiến cho giá trị doanh nghiệp giảm.
1.8. Phân tích thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro tỷ giá :
1.8.1. Xác định thái độ đối với rủi ro :
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay
trong tương lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này đôi khi gây ra tổn thất
cho doanh nghiệp, nhưng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thường. Vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp nên đối xử thế nào đối với sự biến động tỷ giá hay rủi ro tỷ giá?
Câu hỏi này phụ thuộc vào thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá.
Doanh nghiệp hoặc là chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại được một
khoản lợi nhuận kỳ vọng, hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng
yếu tố rủi ro để đổi lại được một sự chắc chắn không còn yếu tố rủi ro tỷ giá.
1.8.2. Phân loại thái độ đối với rủi ro :
Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá có thể chia thành ba loại: (1)
thích rủi ro (risk-lover), ngại rủi ro (risk-averse) và (3) bàng quan với rủi ro
19
(risk-neutral) (Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition,
McGraw-Hill, page 358).
1.8.3. Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá :
Tùy theo sự biến động của tỷ giá và qui mô hoạt động của doanh nghiệp lớn
hay nhỏ, những tổn thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không. Dẫu sao
đi nữa, với tư cách là người điều hành doanh nghiệp, giám đốc doanh nghiệp
cần quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bởi vì rủi ro tỷ giá làm gia
tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là làm giảm giá
trị thị trường của doanh nghiệp.
1.9. Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá :
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá là một quá trình theo đó một doanh nghiệp áp
dụng các giải pháp để bảo vệ mình khỏi sự tác động của sự biến động tỷ giá.
Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không thật ra là một quyết
định đầu cơ. Nó phụ thuộc vào dự báo sự biến động của tỷ giá và thái độ của
nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá (Moosa, 2004).
1.9.1. Quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không?
Sự biến động của tỷ giá gây ra rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp. Đứng
trước sự tác động của rủi ro tỷ giá, trước tiên nhà quản lý phải ra quyết định
có nên áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro hay không? Việc ra quyết
định đầu tiên chủ yếu dựa vào sự kỳ vọng của nhà quản lý đối với tỷ giá trong
tương lai và thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là
người ngại rủi ro thì trong mọi tình huống tốt nhất là nên áp dụng giải pháp
ngừa rủi ro để có được một sự chắc chắn, đồng thời loại bỏ tác động của rủi
ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là người thích rủi ro hay sẵn sàng chấp nhận rủi ro
tỷ giá thì, trước tiên, nhà quản lý nên dựa vào dự báo để hình thành kỳ vọng
của mình đối với sự biến động tỷ giá.
1.9.2. Quyết định giải pháp nào để phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
20
Một khi đã quyết định nên ngừa rủi ro tỷ giá, tiếp theo nhà quản lý cần
ra quyết định ngừa rủi ro bằng giải pháp nào. Nhìn chung quyết định giải
pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá là quyết định lựa chọn sử dụng một trong
những giải pháp sau đây: Hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng
giao sau (tương lai), hợp đồng quyền chọn, sử dụng kết hợp các giao dịch trên
thị trường tiền tệ, và sử dụng các giải pháp khác.
1.10. Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp :
1.10.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn :
Để tránh rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể thỏa thuận mua (bán) ngoại tệ kỳ
hạn với ngân hàng. Khi ấy ngân hàng sẽ dựa vào tỷ gia giao ngay, đã biết ở
thời điểm hiện tại, và chênh lệch lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệ để xác định
và chào cho doanh nghiệp tỷ giá bán (mua) ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Tỷ
giá này được thỏa thuận trước và cố định cho đến khi hợp đồng đến hạn nên
rủi ro tỷ giá do biến động tỷ giá gây ra đã được loại trừ.
1.10.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi :
Do hợp đồng hoán đổi bao hàm trong bản thân nó giao dịch kỳ hạn nên có thể
sử dụng vào mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn. Tuy
nhiên, điểm khác biệt, so với hợp đồng kỳ hạn, khi sử dụng hợp đồng hoán
đổi nằm ở chỗ (1) hợp đồng hoán đổi sử dụng khi doanh nghiệp vừa có nhu
cầu bán hoặc mua một ngoại tệ nào đó ở hiện tại, đồng thời vừa có nhu cầu
mua hoặc bán lại ngoại tệ đó trong tương lai, và (2) thời hạn giao dịch giữa
hai thời điểm hiện tại và tương lai tương đối dài.
1.10.3. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau :
- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả : Để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá đối với một khoản phải trả bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện
mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với
khoản phải trả. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
21
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động
tỷ giá từ hợp đồng giao sau, nhưng bị thiệt từ sự gia tăng chi phí của khoản
phải trả. Khi ấy, doanh nghiệp lấy lợi từ hợp đồng giao sau bù đắp cho
thiệt của khoản phải trả. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro tỷ giá được giảm thiểu
hay có thể kiểm soát.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ bị thiệt do mua
hợp đồng giao sau, nhưng có lợi từ khoản phải trả do biến động tỷ giá làm
giảm chi phí của khoản phải trả. Khi ấy doanh nghiệp lấy lợi từ khoản phải
trả bù đắp cho thiệt của hợp đồng giao sau. Nhờ vậy tổn thất do rủi ro tỷ
giá được giảm thiểu hay có thể kiểm soát.
- Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu : Để bảo hiểm rủi ro tỷ giá
đối với một khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể thực hiện bán
ngoại tệ theo hợp đồng giao sau có trị giá và thời hạn tương đương với khoản
phải thu. Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do biến động
tỷ giá từ khoản phải thu nhưng bị thiệt do bán ngoại tệ theo hợp đồng giao
sau. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của hợp đồng kia.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì doanh nghiệp sẽ có lợi do bán
ngoại tệ theo hợp đồng giao sau nhưng bị thiệt do biến động tỷ giá của
khoản phải thu bằng ngoại tệ. Lấy lợi từ hợp đồng này bù đắp cho thiệt của
hợp đồng kia.
1.10.4. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn :
Để phòng ngừa rủi ro tỷ giá doanh nghiệp có thể thương lượng với
ngân hàng mua quyền chọn mua (quyền chọn bán). Khi ấy ngân hàng, bên
bán quyền, sẽ xem xét chào cho doanh nghiệp, bên mua quyền, một quyền
chọn mua có nội dung bao gồm :
- Lượng ngoại tệ cần mua (bán)
22
- Tỷ giá thực hiện
- Phí mua quyền
- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn.
Khi đến hạn thanh toán, nếu tỷ giá thay đổi, nếu lượng nội tệ doanh
nghiệp cần bỏ ra để mua ngoại tệ thanh toán cho nước ngoài lớn hơn tổng chi
phí qui ra nội tệ mà doanh nghiệp cần bỏ ra để thực hiện quyền chọn mua như
đã thỏa thuận với ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn mua,
còn nếu nhỏ hơn thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn mua với
ngân hàng như đã thỏa thuận mà mua trực tiếp ngoại tệ. Với quyền chọn bán,
nếu đến hạn, lượng nội tệ qui đổi mà doanh nghiệp thu được thấp hơn so với
lượng nội tệ qui đổi khi doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng như đã thỏa
thuận ở quyền chọn bán thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền chọn bán, còn
nếu không thì doanh nghiệp sẽ không thực hiện quyền chọn mà bán trực tiếp
ngoại tệ.
1.10.5. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác :
- Trả sớm (leading) và trả muộn (lagging) : Kỹ thuật này rất đơn giản. Đối
với những khoản phải trả bằng ngoại tệ nào mà doanh nghiệp kỳ vọng rằng
ngoại tệ đó sẽ lên giá trong tương lai, tốt nhất doanh nghiệp nên trả sớm hơn
từ hiện tại. Kỹ thuật này gọi là trả sớm (leading). Ngược lại, những khoản
phải trả bằng ngoại tệ nào doanh nghiệp kỳ vọng ngoại tệ đó sẽ giảm giá
trong tương lai, tốt nhất doanh nghiệp nên chậm trả, chờ đến khi ngoại tệ
xuống giá mới trả. Kỹ thuật này gọi là trả muộn (lagging).
- Thực hiện hợp đồng song hành (parallel contracts) : Kỹ thuật này có thể áp
dụng khi hoạt động của doanh nghiệp có thể đa dạng hoá và doanh nghiệp có
thể thực hiện đồng thời hai loại hợp đồng song hành nhưng trái chiều nhau.
Chẳng hạn, doanh nghiệp có một hợp đồng nhập khẩu trả chậm làm phát sinh
23
một khoản phải trả bằng một loại ngoại tệ nào đó, doanh nghiệp đồng thời
thực hiện hợp đồng xuất khẩu trả chậm cũng bằng ngoại tệ đó có thời hạn và
trị giá tương đương với hợp đồng nhập khẩu. Bằng cách này, rủi ro tỷ giá
được hóa giải một cách tự nhiên.
- Thay đổi giá và lựa chọn đồng tiền thanh toán (Price variation and
currency of invoicing) : Kỹ thuật này cũng khá đơn giản bằng cách thay đổi
giá bán bằng nội tệ để bù đắp tổn thất ngoại hối trong trường hợp ngoại tệ lên
giá khiến cho chi phí của doanh nghiệp gia tăng hoặc thay đổi giá bán bằng
ngoại tệ khi ngoại tệ xuống giá khiến doanh nghiệp bị tổn thất do doanh thu
giảm.
- Thỏa thuận chia sẻ rủi ro tỷ giá (Risk-sharing arrangements) : Thỏa thuận
chia sẻ rủi ro là giải pháp thỏa thuận cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu đều chịu
đựng một phần rủi ro tỷ giá theo kiểu một phần trị giá hóa đơn được thanh
toán bằng đồng tiền của người xuất khẩu, phần còn lại được thanh toán bằng
đồng tiền khác có lợi cho người nhập khẩu.
- Đóng khung đồng tiền (currency collars) : Về nguyên tắc, đóng khung đồng
tiền cũng tương tự như thỏa thuận chia sẻ rủi ro ở chỗ trước hết nó thiết lập
giới hạn dưới, giới hạn trên và miền tỷ giá. Kế đến thỏa thuận điều chỉnh trị
giá hợp đồng phải thanh toán tùy theo sự biến động của tỷ giá giao ngay khi
hợp đồng đến hạn.
1.11. Thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá đến các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay :
Tỷ giá USD/VND trong ba năm vừa qua biến động mạnh theo chiều
hướng tăng liên tục. Năm 2008, chính sách tỷ giá và tỷ giá trên thị trường có
tần suất điều chỉnh và những mức tăng chưa từng có trong lịch sử. Biên độ
liên tục được nới rộng; tỷ giá liên ngân hàng đã tăng tới 5%, của các ngân
hàng thương mại tăng tới 9%. Từ ngày 24/3/2009, biên độ tỷ giá đã được nới
24
rộng lên +/-5%, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng đã tăng thêm gần 2%.
Từ năm 2009 đến nay chưa bao giờ tỷ giá hối đoái lại có những biến đổi bất
thường đến vậy. Đầu tiên là việc giảm biên độ tỷ giá từ 5% xuống còn 3%,
tiếp đó, ngày 11/2/2011 Ngân hàng Nhà nước lại một lần nữa giảm biên độ tỷ
giá xuống còn 1% đồng thời điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa
USD và VND lên mức 20.813 VND/USD. Điều này đã gây ảnh hưởng không
nhỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu. Khi tỷ giá tăng thì ảnh hưởng tích cực đến các doanh
nghiệp xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng tiêu cực, làm giảm lợi nhuận, thậm chí
gây ra thua lỗ cho các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.
Nếu lấy số liệu năm 2010 thì mức nhập khẩu lên đến 84 tỷ USD trên
102 tỷ USD GDP, quan trọng nhất là trong đó chỉ 10% là hàng tiêu dùng,
20% là trang thiết bị, máy móc, còn lại khoảng 70% là đầu vào cho hoạt động
kinh tế như xăng dầu, sắt thép, bông sợi...
Đầu vào tăng cao khiến các doanh nghiệp nhập nguyên liệu gặp nhiều
khó khăn trong sản xuất - kinh doanh, thậm chí có nhiều doanh nghiệp lợi
nhuận làm ra cả năm không đủ bù đắp khoản chênh lệch tỷ giá, mà đôi khi
vấn đề này còn phụ thuộc vào chế độ hạch toán. Tiêu biểu cho trường hợp này
là công ty chuyên sản xuất composite tại TP.HCM.
Giám đốc công ty này nói rằng, doanh thu năm 2010 tăng trưởng 50%,
lợi nhuận trên 10%, nhưng do chuyện thiệt thòi từ tỷ giá, cộng với giá nguyên
liệu tăng theo biến động tỷ giá, công ty mất hơn 10 tỷ đồng. Khoản lỗ đó sẽ
tiếp tục tăng thêm trong năm 2011 khi phía cung ứng nguyên liệu thông báo
tăng giá lên 6%, mức tăng được áp dụng ngay trong những ngày đầu năm mới
này.
Ông Dương Hiệu, Chủ tịch HĐQT Công ty Lidovit ở Thủ Đức kể rằng,
do là ngành cơ khí công nghệ cao, nguyên liệu sản xuất trong nước đáp ứng
25
không được, nên bắt buộc Công ty phải nhập khẩu tới 70% vật tư, nguyên
liệu. Nếu tính theo tỷ giá hiện tại, cứ 1USD mua vào, công ty mất đi 1.000
đồng. Ông Hiệu làm bài toán là một năm Lidovit nhập khẩu 5.000 tấn thép,
thanh toán hết 4 triệu USD, thì ông mất toi 4 tỷ đồng (Hoàng Vũ – Quỳnh
Chi, (2011), “Tăng tỷ giá – Gánh nặng thuộc về doanh nghiệp?” - Báo Doanh
nhân Sài Gòn điện tử ngày 23/02/2011).
Đối với CTCP Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh cũng sẽ chịu các rủi ro
về tỷ giá giữa VND và USD do các khoản vay nợ các tổ chức phát triển quốc
tế như SIDA, NDF, NIB qua Ngân hàng phát triển Phú Yên đều được thực
hiện bằng đồng USD.
Hay như công ty TNHH An Nhất ở Quận 3 Tp.HCM là công ty chuyên
nhập khẩu các linh kiện máy vi tính do tháng 2/2011 công ty ký kết hợp đồng
trị giá 1.000.000 USD, tỷ giá tại thời điểm ký kết hợp đồng là 1USD =
19.500VND, thời hạn thanh toán là 180 ngày kể từ ngày giao hàng. Đến tháng
8/2011, khi công ty thanh toán cho người bán thì tỷ giá lúc này đã tăng lên
1USD = 20.800VND làm cho công ty lỗ 1 tỷ 300 triệu đồng. Theo đại diện
công ty cho biết đây chỉ là một trong số nhiều hợp đồng khác mà công ty phải
chịu lỗ do tỷ giá biến động gây ra.
Còn theo công ty TNHH Cơ điện và Xây dựng Thuận Tiến nằm ở quận
10, Tp.HCM thì trong năm 2010 công ty chịu lỗ hơn 2 tỷ đồng do rủi ro tỷ giá
gây nên. Nguyên nhân là do công ty này thanh toán chủ yếu bằng đồng EUR,
lúc ký hợp đồng ngoại thương thì tỷ giá EUR chỉ khoảng hơn 24.442 VND
nhưng khi đến hạn thanh toán thì tỷ giá EUR lại tăng đột biến lên hơn 28.269
VND dẫn đến khoảng lỗ nêu trên.
Rủi ro tỷ giá đã gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp là thế
nhưng hiện chưa có một công trình nào thống kê con số cụ thể mức thiệt hại
hàng năm mà các doanh nghiệp phải chịu do biến động tỷ giá gây ra là bao
26
nhiêu để từ đó có thể cảnh tỉnh, khuyến khích các doanh nghiệp nên có biện
pháp quản trị rủi ro hợp lý và kịp thời nhằm tự bảo vệ mình, tiếp tục tồn tại
trong nền kinh tế khủng hoảng hiện nay. Một hướng giải pháp tích cực cho
việc quản trị rủi ro tỷ giá là sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Do
đó, có thể xem nghiên cứu thực trạng sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro
tỷ giá cũng chính là nghiên cứu thực trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá.
27
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG DOANH
NGHIỆP
2.1. Thiết kế nghiên cứu:
Từ những phân tích về nguồn gốc phát sinh rủi ro tỷ giá đối với hoạt
động của doanh nghiệp, những tác động và tổn thất có thể xảy ra do sự biến
động của tỷ giá ta thấy được sự cần thiết phải có một cách quản trị rủi ro tỷ
giá đúng đắn và kịp thời nhằm phòng ngừa, ngăn chặn hay là quản lý và tối
thiểu hoá tổn thất ngoại hối. Do vậy cần thiết phải tiến hành khảo sát thực
trạng việc quản trị rủi ro tỷ giá hay nói cách khác là khảo sát thực trạng sử
dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá để từ đó có các chính sách, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp. Sau đây là quy trình nghiên cứu đề nghị:
Bản phỏng vấn
Cơ sở lý thuyết
Ý kiến chuyên gia
sơ bộ
Hiệu chỉnh
Bản phỏng vấn
Nghiên cứu định lượng
chính thức
- Thống kê mô tả
- Kiểm định Chi-square,
Gamma, Somers’d, tau-b
28
Từ cơ sở lý thuyết, tác giả đã xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ gồm
các câu hỏi như ở phụ lục 17 đính kèm. Sau khi đã đưa ra bản phỏng vấn sơ
bộ thì bắt đầu tiến hành phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia để hỏi ý kiến
của họ nhằm xây dựng nên bản phỏng vấn chính thức. Có 5 chuyên gia tham
gia trả lời phỏng vấn (Cô Nguyễn Thị Phương Lan – GĐ Cty TNHH Phượng
Nguyên, Anh Trần Minh Thái – GĐ Cty TNHH DV và TV An Thái, Anh Lê
Mai Hữu Lâm – GĐ Cty TNHH Thiết bị điện công nghiệp Cát Vạn Lợi, Chị
Nguyễn Thị Đoan Trang – GĐ Cty TNHH Nguyên liệu SX D.D.P, Chị Lại
Thị Thu Huyền – GĐ Cty TNHH SX và CBNSXK Việt Cà Phê), họ đều là
những người có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực tài chính và có am hiểu
sâu sắc về các hoạt động xuất nhập khẩu, thu chi ngoại tệ tại công ty họ. Qua
phỏng vấn chuyên sâu, tác giả đã được góp ý là nên cụ thể hóa các lý do mà
doanh nghiệp chưa sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và các trở
ngại mà doanh nghiệp hay gặp khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro,
gợi ý sẵn các lựa chọn ngay trong câu hỏi để người được phỏng vấn dễ dàng
hơn trong việc trả lời. Đồng thời các chuyên gia cũng đã đưa ra những nhận
định của họ đối với các lý do khiến họ e dè không sử dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá là gì cùng với các trở ngại mà doanh nghiệp hay gặp phải
khi sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Qua cuộc phỏng vấn
chuyên sâu với các chuyên gia, bản phỏng vấn chính thức đã được xây dựng
nên với thay đổi so với bản phỏng vấn sơ bộ là chuyển câu hỏi số 7b và câu
10 từ dạng câu hỏi mở sang dạng câu hỏi đóng với các chọn lựa được thiết lập
sẵn.
Sau khi đã được chuyên gia góp ý, bản câu hỏi phỏng vấn chính thức
(phụ lục số 1) vừa gồm các câu hỏi đóng với các chọn lựa được thiết lập sẵn
để người được phỏng vấn điền vào chỗ mà họ cho là thích hợp (từ câu 1 đến
câu 10 và câu 12), vừa gồm câu hỏi mở (câu 11) để thu thập ý kiến của đại
29
diện các doanh nghiệp về những trở ngại họ gặp phải khi sử dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá và các cách thức để vượt qua những trở ngại đó.
Bản phỏng vấn chính thức đã được gửi đến các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả có 126 phản hồi đại diện doanh nghiệp
cho biết ý kiến, trong đó 52,4% phản hồi nhận được từ Ban Giám đốc, lãnh
đạo công ty và kế toán trưởng, còn lại là những người khác có liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu, thu chi ngoại tệ của công ty như nhân viên xuất
nhập khẩu, nhân viên kế toán (Bảng 2.1)
Bảng 2.1: Chức vụ của người trả lời phỏng vấn
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
48
38.1
38.1
38.1
Ban Giám đốc, lãnh đạo công ty
Kế toán trưởng
18
14.3
14.3
52.4
Nhân viên
60
47.6
47.6
100
Total
100
100
126
Qua Bảng 2.1 ta thấy hơn một nửa đối tượng trả lời phỏng vấn là lãnh đạo của
các doanh nghiệp, do đó ý kiến phản hồi của họ có thể đại diện cho ý kiến của
các doanh nghiệp.
2.2. Kết quả khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá:
2.2.1. Khảo sát về khả năng đo lường tổn thất do rủi ro tỷ giá gây ra của các
doanh nghiệp:
Trước tiên, để loại trừ việc các doanh nghiệp không quan tâm đến rủi
ro tỷ giá là do hoạt động của họ không có liên quan đến ngoại tệ chứ không
phải do họ chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của rủi ro tỷ giá thì
bản phỏng vấn có đưa ra các câu hỏi liên quan đến loại ngoại tệ sử dụng. Kết
quả khảo sát cho thấy 100% doanh nghiệp được phỏng vấn đều có sử dụng
30
ngoại tệ trong kinh doanh, trong đó có 98,4% các doanh nghiệp được khảo sát
hay sử dụng đồng USD làm ngoại tệ chính trong hoạt động kinh doanh của
họ, tiếp đến là đồng EUR được 21,4% doanh nghiệp sử dụng, sau đó là đồng
JPY và các loại ngoại tệ khác (xem Phụ lục số 2 – Loại ngoại tệ chính sử
dụng trong kinh doanh).
Thêm vào đó, nghiên cứu còn đi sâu vào việc tìm hiểu xem doanh
nghiệp thường gặp rủi ro đối với loại ngoại tệ nào nhất. Kết quả cho thấy có
96% doanh nghiệp hay gặp rủi ro với đồng USD, 7,9% doanh nghiệp hay gặp
rủi ro khi sử dụng đồng EUR và 1,6% doanh nghiệp hay gặp rủi ro với đồng
JPY (xem Phụ lục số 3 – Loại ngoại tệ hay gặp rủi ro khi sử dụng).
Mặc dù thường gặp rủi ro do biến động tỷ giá khi sử dụng ngoại tệ
trong hoạt động của mình nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đo
lường được tổn thất mà biến động tỷ giá gây ra cho họ là bao nhiêu. Bản
phỏng vấn đã đưa ra các câu hỏi liên quan đến vấn đề này, kết quả phản hồi là
chỉ có 46,8% doanh nghiệp là có khả năng đo lường được tổn thất do biến
động tỷ giá gây ra.
Bảng 2.2: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá
Cumulative Percent
Valid
53.2 100.0
Không Có Total
Frequency Percent Valid Percent 53.2 46.8 100.0
67 59 126
53.2 46.8 100.0
Trong số các doanh nghiệp có thể đo lường được tổn thất do biến động tỷ giá
gây ra thì chỉ có 57,6% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn
thất giao dịch; 10,2% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn thất
chuyển đổi; 27,1% doanh nghiệp thường xuyên tiến hành đo lường tổn thất
kinh tế.
31
Bảng 2.3: Mức độ đo lường tổn thất giao dịch
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
57.6 94.9 100.0
34 22 3 59
57.6 37.3 5.1 100.0
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường
67
27.0 17.5 2.4 46.8 53.2
tổn thất được
126
100.0
Total
Bảng 2.4: Mức độ đo lường tổn thất chuyển đổi
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
10.2 37.3 100.0
6 16 37 59
10.2 27.1 62.7 100.0
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường
4.8 12.7 29.4 46.8 53.2
67
tổn thất được
Total
100.0
126
Bảng 2.5: Mức độ đo lường tổn thất kinh tế
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
27.1 61.0 100.0
16 20 23 59
27.1 33.9 39.0 100.0
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Total Missing Không đo lường
67
12.7 15.9 18.3 46.8 53.2
tổn thất được
126
100.0
Total
32
Nghiên cứu còn đi vào tìm hiểu xem tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng
bao nhiêu % so với lợi nhuận. Kết quả là trong số các doanh nghiệp có thể đo
lường được tổn thất thì có 16,9% doanh nghiệp có tổn thất nhỏ hơn 1% so với
lợi nhuận; 62,7% doanh nghiệp có tổn thất từ 1-5% so với lợi nhuận và 20,3%
doanh nghiệp có tổn thất từ 6-10% so với lợi nhuận.
Bảng 2.6: Tổn thất do biến động tỷ giá so với lợi nhuận
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
16.9 79.7 100.0
10 37 12 59
16.9 62.7 20.3 100.0
< 1% 1-5% 6-10% Total Missing Không đo lường
67
7.9 29.4 9.5 46.8 53.2
tổn thất được
126
100.0
Total
Để tìm hiểu xem liệu lợi nhuận hàng năm có ảnh hưởng gì đến khả
năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá gây ra của các doanh nghiệp hay
không, nghiên cứu đã dùng kiểm định Chi-square để kiểm định mối liên hệ
giữa khả năng đo lường tổn thất của doanh nghiệp và lợi nhuận hàng năm của
họ. Kết quả cho thấy vì ở đây Sig. = 0,000 nên ta có thể kết luận rằng với tập
dữ liệu đủ mẫu, có đủ bằng chứng để nói rằng lợi nhuận hàng năm có liên
quan đến khả năng đo lường tổn thất của các doanh nghiệp. Qua bảng 2.7 ta
thấy trong số các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm dưới 1 tỷ VND thì chỉ
có 22,6% doanh nghiệp là có khả năng đo lường được tổn thất do biến động
tỷ giá gây ra, trong khi các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm từ 1-10 tỷ
VND thì tỷ lệ này là 40%, ở các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng năm từ 11-
50 tỷ VND thì tỷ lệ này là 70,4% và ở các doanh nghiệp có lợi nhuận hàng
năm từ 51-100 tỷ VND là 84,6%. Vì vậy, ta có thể kết luận rằng lợi nhuận
33
hàng năm có ảnh hưởng đến khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá
gây ra của các doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao lại
càng chú trọng đến việc đo lường tổn thất do biến động tỷ giá gây ra.
Bảng 2.7: Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá * Lợi nhuận
hàng năm Crosstabulation
Lợi nhuận hàng năm
< 1 tỷ 1-10 tỷ 11-50 tỷ 51-100 tỷ Total
24
33
8
2
67
Count Không % within Lợi
77.4% 60.0%
29.6%
15.4% 53.2%
nhuận hàng năm
Count
7
22
19
11
59
Khả năng đo lường tổn thất do biến động tỷ giá
Có
22.6% 40.0%
70.4%
84.6% 46.8%
% within Lợi nhuận hàng năm
Count
31
55
27
13
126
Total
100.0% 100.0% 100.0%
100.0% 100.0%
% within Lợi nhuận hàng năm
Bảng 2.8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa khả năng
đo lường tổn thất do biến động tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của doanh
nghiệp
df Asymp. Sig. (2-sided) .000 .000
3 3
Value 21.815a Pearson Chi-Square 23.038 Likelihood Ratio 126 N of Valid Cases a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6.09.
2.2.2. Khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá:
Kết quả khảo sát nhận thức của các doanh nghiệp về rủi ro tỷ giá cho thấy
rằng có 28,6% doanh nghiệp có thái độ trung lập đối với vấn đề rủi ro tỷ giá
34
hay nói đúng hơn là vẫn chưa có sự nhận thức đúng về rủi ro tỷ giá. Còn lại
71,4% doanh nghiệp có nhận thức được vấn đề rủi ro tỷ giá nhưng chỉ có 23%
là thực sự lo lắng về vấn đề này.
Bảng 2.9: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
28.6 77.0 100.0
Valid Percent 28.6 48.4 23.0 100.0
36 61 29 126
28.6 48.4 23.0 100.0
Trung lập Quan tâm Rất quan tâm Total
Để tìm hiểu xem liệu lợi nhuận hàng năm có ảnh hưởng gì đến nhận thức của
doanh nghiệp đối với vấn đề rủi ro tỷ giá hay không, nghiên cứu đã dùng
kiểm định Gamma, kiểm định tau-b và kiểm định Somers’ d để kiểm định mối
liên hệ giữa lợi nhuận và mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá. Kết quả của cả 3
loại kiểm định cho thấy mức ý nghĩa Sig. đều là 0,005 < 0,05, từ đây ta có thể
kết luận rằng với dữ liệu mẫu ta có đủ bằng chứng thống kê cho thấy lợi
nhuận có liên quan đến mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá. Qua bảng 2.10 ta
thấy doanh nghiệp có lợi nhuận càng cao thì càng có nhận thức về rủi ro tỷ
giá, cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp có thái độ trung lập với rủi ro tỷ giá ở các
doanh nghiệp có lợi nhuận nhỏ hơn 1 tỷ là 41,9% trong khi ở nhóm doanh
nghiệp có lợi nhuận từ 1-10% tỷ là 30,9%, ở nhóm 11-50 tỷ là 18,5% và ở
nhóm 51-100 tỷ là 7,7%. Tỷ lệ doanh nghiệp có thái độ rất quan tâm đến rủi
ro tỷ giá giá ở các doanh nghiệp có lợi nhuận nhỏ hơn 1 tỷ là 16,1% trong khi
ở nhóm doanh nghiệp có lợi nhuận từ 1-10% tỷ là 20%, ở nhóm 11-50 tỷ là
29,6% và ở nhóm 51-100 tỷ là 38,5%.
35
Bảng 2.10: Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá * Lợi nhuận hàng năm
Crosstabulation
Lợi nhuận hàng năm
< 1 tỷ 1-10 tỷ 11-50 tỷ 51-100 tỷ Total
13
17
5
1
36
41.9% 30.9%
18.5%
7.7%
28.6%
Trung lập
Count % within Lợi nhuận hàng năm
13
27
14
7
61
41.9% 49.1%
51.9%
53.8%
48.4%
Quan tâm
Count % within Lợi nhuận hàng năm
Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá
5
11
8
5
29
Rất quan tâm
16.1% 20.0%
29.6%
38.5%
23.0%
Count % within Lợi nhuận hàng năm
Count
31
55
27
13
126
Total
100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
% within Lợi nhuận hàng năm
Bảng 2.11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ
quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp
Asymp. Sig. (2- sided)
df
.230 .194
6 6
Value 8.117a 8.648 126
Pearson Chi-Square Likelihood Ratio N of Valid Cases a. 2 cells (16.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2.99.
36
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định Somers'd về mối quan hệ giữa mức độ
quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của các doanh nghiệp
Asymp. Std. Errora
Approx. Sig.
Somers' d
.074
Approx. Tb 2.835
Value .212
.005
Ordinal by Ordinal
.203
.071
2.835
.005
.223
.078
2.835
.005
Symmetric Mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá Dependent Lợi nhuận hàng năm Dependent
a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis.
Bảng 2.13: Kết quả kiểm định Kendall's tau-b và Gamma về mối quan hệ
giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và lợi nhuận hàng năm của
doanh nghiệp
Asymp. Std. Errora
Value
Ordinal by Ordinal
Kendall's tau-b Gamma
Approx. Tb 2.835 2.835
Approx. Sig. .005 .005
.074 .108
.213 .319 126
N of Valid Cases a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis 2.3. Khảo sát nhận thức và sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá của các doanh nghiệp :
2.3.1. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn:
Ở Việt Nam, hợp đồng kỳ hạn được chính thức cho phép thực hiện từ đầu
năm 1998. Thế nhưng cho đến nay vẫn còn khoảng 81,7% doanh nghiệp chưa
biết, ít biết hoặc chỉ biết ở mức trung bình đến loại hợp đồng này. Ngoài ra,
có đến 85,7% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng, chỉ có khoảng 14,3%
doanh nghiệp là thường xuyên có sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Điều này có thể
là do họ hiểu biết ít về hợp đồng kỳ hạn nên kết quả là ít khi sử dụng hợp
37
đồng này. Để có bằng chứng rõ hơn về điều này, kiểm định Chi-Square được
tiến hành. Kết quả kiểm định Chi-square cho thấy rằng có đủ bằng chứng để
kết luận rằng thực hành sử dụng hợp đồng kỳ hạn có quan hệ với mức độ hiểu
biết về hợp đồng kỳ hạn của các doanh nghiệp (phụ lục số 4). Đồng thời, để
tìm hiểu xem liệu rằng mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá của các doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến mức độ hiểu biết về hợp đồng kỳ hạn của họ hay
không, kiểm định Chi-square được tiến hành. Kết quả kiểm định cho thấy với
Sig. = 0,009 (phụ lục số 5) ta hoàn toàn có đủ cơ sở để kết luận rằng mức độ
quan tâm đến rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng đến sự hiểu biết về hợp đồng kỳ hạn
của các doanh nghiệp.
Bảng 2.14: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
19.8 55.6 81.7 99.2 100.0
Valid Percent 19.8 35.7 26.2 17.5 .8 100.0
25 45 33 22 1 126
19.8 35.7 26.2 17.5 .8 100.0
Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total
Bảng 2.15: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – kỳ hạn
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
69.0 85.7 96.0 100.0
Valid Percent 69.0 16.7 10.3 4.0 100.0
87 21 13 5 126
69.0 16.7 10.3 4.0 100.0
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Total
38
2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi :
Hợp đồng hoán đổi được sử dụng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở các nước từ
lâu và chính thức được cho phép sử dụng ở Việt Nam từ đầu năm 1998. Vậy
mà đến nay vẫn còn đến 23,8% số doanh nghiệp chưa hề biết đến loại hợp
đồng này. Ngoài ra, có đến 93,7% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng, chỉ
có khoảng 1,6% doanh nghiệp là thường xuyên có sử dụng hợp đồng hoán
đổi. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-square về mối
quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng hoán đổi và thực hành sử dụng
hợp đồng hoán đổi, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu
biết về hợp đồng hoán đổi cũng được tiến hành, kết quả kiểm định cho thấy
có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 6, 7).
Bảng 2.16: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán
đổi
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
23.8 60.3 89.7 99.2 100.0
Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total
30 46 37 12 1 126
23.8 36.5 29.4 9.5 .8 100.0
23.8 36.5 29.4 9.5 .8 100.0
Bảng 2.17: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
77.8 93.7 98.4 100.0
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Total
98 20 6 2 126
77.8 15.9 4.8 1.6 100.0
77.8 15.9 4.8 1.6 100.0
39
2.3.3. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau :
Hợp đồng giao sau đã được sử dụng từ lâu ở các nước phát triển trên trên các
loại thị trường như thị trường hàng hóa, thị trường chứng khoán và thị trường
ngoại hối, nhưng ở Việt Nam, cho đến nay hợp đồng này vẫn chưa được sử
dụng rộng rãi. Chỉ gần đây hợp đồng giao sau mới được sử dụng như là một
công cụ phòng ngừa rủi ro biến động giá cả cà phê trên thị trường. Điều này
rất phù hợp với kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau rằng
có đến 90,5% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ chưa hoặc ít khi sử
dụng hợp đồng giao sau, trong đó có đến 20,6% chưa hề nghe nói đến “hợp
đồng giao sau!”. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-
square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng giao sau và thực
hành sử dụng hợp đồng giao sau, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và
mức độ hiểu biết về hợp đồng giao sau cũng được tiến hành, kết quả kiểm
định cho thấy có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 8, 9).
Bảng 2.18: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao
sau
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
20.6 54.8 85.7 97.6 100.0
Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total
26 43 39 15 3 126
20.6 34.1 31.0 11.9 2.4 100.0
20.6 34.1 31.0 11.9 2.4 100.0
40
Bảng 2.19: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
83.3 90.5 95.2 97.6 100.0
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total
105 9 6 3 3 126
83.3 7.1 4.8 2.4 2.4 100.0
83.3 7.1 4.8 2.4 2.4 100.0
2.3.4. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn :
Ở Việt Nam gần đây một số ngân hàng thương mại đi đầu trong lĩnh vực phát
triển sản phẩm mới như ACB, Eximbank, và Techcombank cũng đã đưa hợp
đồng quyền chọn vào giao dịch. Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều chuyên
gia mức độ giao dịch loại hợp đồng này trên thực tế còn rất hạn chế. Để có
bằng chứng thống kê về nhận định trên, công trình nghiên cứu này cũng đã
khảo sát thực trạng sử dụng hợp đồng quyền chọn của các doanh nghiệp. Kết
quả khảo sát cho thấy có đến 90,5% số doanh nghiệp được khảo sát chưa hoặc
ít khi sử dụng hợp đồng quyền chọn, trong đó có 18,3% chưa hề nghe nói đến
loại hợp đồng này. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm định Chi-
square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về hợp đồng quyền chọn và thực
hành sử dụng hợp đồng quyền chọn, giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá
và mức độ hiểu biết về hợp đồng quyền chọn cũng được tiến hành, kết quả
kiểm định cho thấy có đủ bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 10,
11).
41
Bảng 2.20: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền
chọn
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
18.3 49.2 81.0 97.6 100.0
Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total
23 39 40 21 3 126
18.3 31.0 31.7 16.7 2.4 100.0
18.3 31.0 31.7 16.7 2.4 100.0
Bảng 2.21: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền
chọn
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
71.4 90.5 96.8 98.4 100.0
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total
90 24 8 2 2 126
71.4 19.0 6.3 1.6 1.6 100.0
71.4 19.0 6.3 1.6 1.6 100.0
2.3.5. Kết quả khảo sát nhận thức và sử dụng các giao dịch trên thị trường
tiền tệ:
Kết quả khảo sát thực hành sử dụng thị trường tiền tệ để phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho thấy rằng có đến 74,6% doanh nghiệp chưa hoặc ít khi sử dụng thị
trường tiền tệ để tự phòng ngừa rủi ro tỷ giá, trong đó có 15,9% doanh nghiệp
chưa hề biết về giải pháp này. Tương tự như sử dụng hợp đồng kỳ hạn, kiểm
định Chi-square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về các giao dịch trên
thị trường tiền tệ và thực hành sử dụng các giao dịch trên thị trường tiền tệ,
giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về các giao dịch
42
trên thị trường tiền tệ cũng được tiến hành, kết quả kiểm định cho thấy có đủ
bằng chứng về các mối quan hệ này (phụ lục số 12, 13).
Bảng 2.22: Mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money
market
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
15.9 48.4 78.6 97.6 100.0
Hoàn toàn không biết Hiểu biết ít Hiểu biết trung bình Hiểu biết Rất am hiểu Total
20 41 38 24 3 126
15.9 32.5 30.2 19.0 2.4 100.0
15.9 32.5 30.2 19.0 2.4 100.0
Bảng 2.23: Mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money
market
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
52.4 74.6 91.3 97.6 100.0
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng ít Sử dụng trung bình Sử dụng thường xuyên Sử dụng rất thường xuyên Total
66 28 21 8 3 126
52.4 22.2 16.7 6.3 2.4 100.0
52.4 22.2 16.7 6.3 2.4 100.0
2.3.6. Khảo sát lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
các doanh nghiệp và kết luận nhận thức của doanh nghiệp về giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá:
Nhằm thu thập ý kiến về những lý do khiến các doanh nghiệp chưa sử dụng
các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn có đưa ra câu
hỏi về vấn đề này đồng thời cũng đưa ra các lý do chính mà các doanh nghiệp
43
hay gặp phải nhất theo ý kiến của các chuyên gia để giúp các doanh nghiệp dễ
dàng trong việc trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn. Nhìn chung theo ý kiến của
các chuyên gia và qua khảo sát, lý do chính mà các doanh nghiệp chưa sử
dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là:
doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này)
Quá phức tạp và không có nhân lực đã qua đào tạo để sử dụng (51,7%
này).
Không được phép sử dụng (9,3% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do
này).
Không đủ tính thanh khoản (6,8% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do
Quá rủi ro (15,3% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này).
Vì các vấn đề về kế toán (28% doanh nghiệp được hỏi chọn lý do này).
nghiệp được hỏi chọn lý do này).
Do không có đủ các yếu tố cần thiết như mong muốn (36,4% doanh
không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là vì bất cập trong
quản lý của Nhà nước. Thêm vào đó, một số doanh nghiệp nhà nước khi
được phỏng vấn đã trả lời lý do họ không sử dụng công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá là vì họ sợ bị truy cứu trách nhiệm.
(Xem phụ lục số 14)
Nhìn chung qua kết quả khảo sát về nhận thức và thực hành sử dụng các giải
pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho thấy một điều nổi bật rằng cho đến nay sự
hiểu biết của các doanh nghiệp, do đó kéo theo việc sử dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá này còn rất hạn chế. Bình quân có hơn một nửa các
doanh nghiệp được khảo sát chưa có nhận thức hoặc có nhận thức rất ít về các
giải pháp này. Số còn lại dù có nhận thức, nhưng tỷ lệ sử dụng thường xuyên
cũng chiếm tỷ trọng rất thấp, không quá 5%.
Khác: có 5,9% doanh nghiệp được phỏng vấn trả lời rằng lý do họ
44
2.4. Khảo sát ý kiến về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro
tỷ giá:
Để có thông tin và bằng chứng cho nhận định này, bảng câu hỏi phỏng vấn đã
đưa ra cho các doanh nghiệp câu hỏi: “Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về
nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong tình hình hiện
nay?”. Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 50,8% số người được hỏi cho
rằng hiện tại đã có nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá,
chỉ có khoảng 4,8% là cho rằng chưa có nhu cầu.
Bảng 2.24: Nhu cầu sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
4.8 22.2 49.2 96.8 100.0
Hoàn toàn chưa có nhu cầu Có nhu cầu ít Có nhu cầu trung bình Có nhu cầu nhiều Có nhu cầu rất lớn Total
Valid Percent 4.8 17.5 27.0 47.6 3.2 100.0
4.8 17.5 27.0 47.6 3.2 100.0
6 22 34 60 4 126
2.5. Khảo sát khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá :
Để thu thập ý kiến của đại diện các doanh nghiệp về khả năng sử dụng các
giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
và hợp đồng quyền chọn … hiện nay như thế nào, bảng câu hỏi phỏng vấn đã
đưa ra câu hỏi: “Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá?”. Kết quả khảo sát ý kiến về vấn đề này cho thấy ý
kiến nổi bật là 65,9% số doanh nghiệp được hỏi đều trả lời rằng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá có thể áp dụng nhưng phải điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn Việt Nam. Chỉ có khoảng 4% số doanh nghiệp được hỏi cho
rằng chưa thể áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở Việt Nam.
45
Bảng 2.25: Khả năng áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Frequency Percent
Cumulative Percent
Valid
4.0 34.1 69.8 98.4 100.0
Hoàn toàn không áp dụng được Áp dụng được nhưng không cao Áp dụng ở mức trung bình Áp dụng cao Áp dụng rất cao Total
Valid Percent 4.0 30.2 35.7 28.6 1.6 100.0
5 38 45 36 2 126
4.0 30.2 35.7 28.6 1.6 100.0
2.6. Khảo sát ý kiến về những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá:
Kết quả khảo sát trình bày ở phần 2.5 cho thấy rằng vẫn còn một số người cho
rằng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá chưa thể áp dụng ở Việt Nam.
Một số khác lại cho rằng có thể áp dụng nhưng phải có điều chỉnh cho phù
hợp. Như vậy, nhìn chung còn nhiều ý kiến cho rằng hiện tại có một số trở
ngại ảnh hưởng đến việc áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá vào
Việt Nam.
Nhằm thu thập ý kiến về những trở ngại khiến các doanh nghiệp chưa thể sử
dụng rộng rãi các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn
có đưa ra câu hỏi: “Theo quý vị doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào
khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá?” đồng thời cũng đưa ra các
trở ngại chính mà các doanh nghiệp hay gặp phải nhất theo ý kiến của các
chuyên gia để giúp các doanh nghiệp dễ dàng trong việc trả lời bảng câu hỏi
phỏng vấn. Nhìn chung theo ý kiến của các chuyên gia và qua khảo sát, khi sử
dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá doanh nghiệp thường gặp những
trở ngại như sau:
cho các doanh nghiệp (38,9% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).
Cơ chế chính sách của nhà nước chưa rõ ràng nên gây nhiều trở ngại
46
hiện việc cung cấp, tư vấn các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các
doanh nghiệp còn yếu kém (58,7% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).
Thiếu nhân lực am hiểu về quản trị rủi ro tỷ giá cũng như nhân lực thực
cao, đặc biệt là chi phí mua quyền chọn (29,4% doanh nghiệp gặp phải
trở ngại này).
Chi phí cho việc sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro thường quá
cung cấp chưa đa dạng nên chưa có nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp
(25,4% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).
Các sản phẩm hay các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân hàng
rủi ro tỷ giá mà ngân hàng cung cấp (33,3% doanh nghiệp gặp phải trở
ngại này).
Doanh nghiệp thiếu thông tin về các sản phẩm hay công cụ phòng ngừa
liên quan đến nghiệp vụ phát sinh khi sử dụng các giao dịch tài chính
phái sinh (27,8% doanh nghiệp gặp phải trở ngại này).
Doanh nghiệp gặp khó khăn vì chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán
khác như họ muốn được bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá của những loại ngoại
tệ khác như đồng Nhân dân tệ vì doanh nghiệp họ chủ yếu là nhập hàng
từ các đối tác Trung Quốc nhưng hiện chưa có ngân hàng nào cung cấp
các công cụ tài chính phái sinh cho loại ngoại tệ này.
(Xem phụ lục số 15)
Khác: có 2,4% doanh nghiệp được phỏng vấn gặp phải những trở ngại
2.7. Khảo sát ý kiến về cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải
pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá :
Song song với việc khảo sát những trở ngại liên quan đến việc sử dụng các
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bảng câu hỏi phỏng vấn còn đưa ra câu hỏi
mở để thu thập ý kiến của đại diện các doanh nghiệp về cách thức để vượt qua
những trở ngại đó. Kết quả nghiên cứu thu thập được là nhiều doanh nghiệp
47
đã chưa có được cách giải quyết khi gặp những trở ngại như họ đã nêu ở trên,
một số ít cho rằng doanh nghiệp cần theo dõi và phân tích thị trường ngoại
hối khi ký kết các hợp đồng ngoại thương, bên cạnh đó cân nhắc việc sử dụng
các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng quyền chọn hay hợp đồng
kỳ hạn sao cho tối thiểu chi phí phòng ngừa cũng như những thiệt hại phát
sinh do rủi ro.
2.8. Khảo sát nhu cầu huấn luyện kiến thức sử dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp :
Để thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về vấn đề này, bảng câu hỏi phỏng
vấn có đưa ra câu hỏi: “Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử
dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp?”. Kết quả
khảo sát ý kiến trả lời câu hỏi này cho thấy có 54% số doanh nghiệp được hỏi
trả lời rằng bây giờ các doanh nghiệp đã có nhu cầu huấn luyện, chỉ có 4%
cho rằng các doanh nghiệp chưa có nhu cầu huấn luyện kiến thức về sử dụng
các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Bảng 2.26: Nhu cầu huấn luyện sử dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
4.0 21.4 46.0 95.2 100.0
Hoàn toàn chưa có nhu cầu Có nhu cầu ít Có nhu cầu trung bình Có nhu cầu cao Có nhu cầu rất lớn Total
5 22 31 62 6 126
4.0 17.5 24.6 49.2 4.8 100.0
4.0 17.5 24.6 49.2 4.8 100.0
2.9. Nguyên nhân khiến việc quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp
chưa được quan tâm đúng mức và hiệu quả chưa cao :
Bên cạnh những trở ngại mà các doanh nghiệp gặp phải khi sử dụng
48
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như đã nêu trên là nguyên nhân làm cho việc
quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp đạt hiệu quả chưa cao thì theo tôi
vẫn còn có những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau.
Trước tiên là về phía chính sách, nhất là về các quy định thuế chưa rõ
ràng. Ví dụ như chuyện đánh thuế nhà thầu với nghiệp vụ hoán đổi giữa hai
đồng tiền hiện chưa rõ. Cách tính loại thuế này đang là một khó khăn bởi
ngân hàng và doanh nghiệp sẽ không biết được thuế mình phải trả là bao
nhiêu (vì lãi suất thả nổi chạy liên tục theo từng ngày). Hiện, ở Việt Nam
chưa có quy định cụ thể bằng văn bản nào về thuế nhà thầu cho sản phẩm
hoán đổi lãi suất. Chưa kể đến chuyện xảy ra việc ngân hàng và doanh nghiệp
đều đùn đẩy nhau nghĩa vụ trả loại thuế này. Trong khi đó, các nước khác
không đánh thuế với sản phẩm phái sinh vì đó mới là công cụ phòng chống
rủi ro cho doanh nghiệp, chứ không phải một kênh kinh doanh của ngân hàng.
Một nguyên nhân nữa là do thị trường tiền tệ tại Việt Nam chưa gặp
những biến động lớn. Những nước chịu khủng hoảng tài chính châu Á năm
1997 đã bị sốc trong khủng hoảng và chính nhờ đó, họ vươn lên mạnh mẽ.
Thái Lan, Malaysia, Philipine đang là những quốc gia có hệ thống chống rủi
ro tài chính phát triển mạnh trong khu vực. Còn ở Việt Nam thì chưa gặp
những biến động lớn nên nhiều doanh nghiệp vẫn còn chủ quan, ỷ lại vào
chính sách bảo hộ tỷ giá của nhà nước, dẫn đến thiếu chủ động trong công tác
phòng chống rủi ro tỷ giá. Vì vậy, với tình hình suy thoái kinh tế như hiện nay
sẽ là một cuộc thanh lọc, đồng thời là tiếng chuông thức tỉnh các doanh
nghiệp cần nhìn nhận lại tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá trong công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mình.
Thêm vào đó, kiến thức về những sản phẩm phái sinh phòng chống rủi
ro còn quá mới ở Việt Nam. Và chỉ khi thị trường biến động, mọi người mới
hốt hoảng đi tìm cách phòng chống thiệt hại với đồng tiền của mình. Lúc này
49
thì đã muộn, doanh nghiệp đã chịu những khoản lỗ không nhỏ do biến động
trên thị trường ngoại hối rất nhanh.
50
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
3.1. Mục đích xây dựng giải pháp :
- Khắc phục dần những nhược điểm và bất cập trong việc ứng dụng các giải
pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
- Giúp cho các doanh nghiệp có được hiểu biết cụ thể về các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tiến đến áp dụng các giải pháp này nhằm nâng cao được
hiệu quả của công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mình.
- Cung cấp cho các doanh nghiệp các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối
bài bản được đúc kết từ lý thuyết, thực tiễn và kinh nghiệm của các nước phát
triển, nhằm củng cố và cải thiện khả năng chịu đựng rủi ro và nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hậu khủng hoảng hiện nay.
3.2. Căn cứ xây dựng giải pháp :
Căn cứ vào thực trạng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên
địa bàn Tp.HCM hiện nay cũng như căn cứ vào lý thuyết về các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá để xây dựng nên các giải pháp sẽ nêu dưới đây.
3.3. Các giải pháp :
3.3.1. XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ
NGUỒN NHÂN LỰC ĐỂ THỰC HIỆN:
Bấy lâu nay các doanh nghiệp nói chung là khá an toàn trong sự che
chở bởi chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước. Sự
an toàn này đã vô tình tạo ra cho doanh nghiệp tâm lý ỷ lại và hầu như thờ ơ
trước sự đe dọa của rủi ro ngoại hối. Do vậy, khi mà Nhà nước thu hẹp biên
độ dao động của tỷ giá từ +/-3% xuống +/-1% như hiện nay kéo theo việc các
doanh nghiệp phải đối diện với nguy cơ rủi ro tỷ giá ngày một tăng. Tuy
nhiên, điểm yếu của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM nói chung hiện
51
nay là chưa có chính sách nội bộ rõ ràng về bảo hiểm các rủi ro thị trường nói
chung và rủi ro tỷ giá nói riêng. Vì vậy, nhu cầu bảo hiểm thường phát sinh
khi tỷ giá đã biến động theo chiều hướng bất lợi cho doanh nghiệp. Việc thiếu
một chính sách nội bộ rõ ràng cũng gây khó khăn cho các cán bộ trực tiếp
tham gia giao dịch, vì trong trường hợp kết quả không được như mong muốn,
đặc biệt là trong trường hợp sử dụng các sản phẩm mới, sản phẩm phái sinh
thì họ có thể bị quy trách nhiệm cá nhân. Trước tình hình này, các doanh
nghiệp cần thay đổi nhận thức và xóa bỏ đi tâm lý ỷ lại trông chờ vào sự che
chở bởi chính sách của Ngân hàng Nhà nước, tự bản thân doanh nghiệp phải
nhận thức được rằng quản trị rủi ro tỷ giá là cần thiết và cần định hướng đến
việc sẽ sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá sao cho có hiệu quả
cao nhất, hạn chế được rủi ro đến mức thấp nhất có thể. Do đó, doanh nghiệp
nên chủ động nhận dạng và đo lường các rủi ro về tỷ giá có thể phát sinh đối
với các dòng tiền phải thu/trả, các cam kết phát sinh trong tương lai, các rủi ro
tỷ giá khác từ hoạt động kinh doanh, đầu tư. Từ đó, doanh nghiệp từng bước
thiết lập các chính sách nội bộ rõ ràng về bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Việc bảo
hiểm rủi ro về tỷ giá giúp doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh
chính của mình, giảm thiểu việc tỷ giá biến động ảnh hưởng tiêu cực tới kết
quả kinh doanh, sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ
chuyên trách, đẩy mạnh tham gia các chương trình đào tạo, tiếp cận tìm hiểu
các sản phẩm mới, đặc biệt là các công cụ phái sinh để thấy rõ tác dụng, tầm
quan trọng của việc sử dụng các sản phẩm này trong bảo hiểm rủi ro, tạo văn
hóa chủ động nhận dạng và bảo hiểm rủi ro trong doanh nghiệp.
3.3.2. LỰA CHỌN VÀ ĐA DẠNG HÓA NGOẠI TỆ THANH TOÁN KHI
THỎA THUẬN, KÝ KẾT VỚI ĐỐI TÁC NƯỚC NGOÀI:
52
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau, phụ thuộc vào
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở mỗi quốc gia. Như vậy mức độ rủi ro tỷ
giá phát sinh với mỗi loại ngoại tệ cũng không giống nhau. Việc đa dạng hóa
ngoại tệ trong thanh toán và lựa chọn loại ngoại tệ có giá trị tương đối ổn định
sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của biến thiên tỷ giá.
Hiện nay, để giúp các doanh nghiệp giảm rủi ro biến động tỷ giá, một
số ngân hàng đã tư vấn cho nhà nhập khẩu nên đa dạng hóa ngoại tệ, sử dụng
đồng tiền của nước nhập khẩu để thanh toán. Vì hiện tại, lãi suất vay vốn
bằng USD đã giảm khá mạnh, nhưng nhà nhập khẩu vẫn không muốn vay,
trong khi phải trả một giá khá cao mới có được USD. Nguyên nhân chính là
do doanh nghiệp lo ngại rủi ro tỷ giá. Do đó, nhà nhập khẩu cần thiết phải đa
dạng ngoại tệ thanh toán, tránh phụ thuộc vào đồng USD. Chẳng hạn, nếu
nhập khẩu từ Nhật Bản, doanh nghiệp có thể dùng đồng yên, còn nhập hàng
từ châu Âu thì dùng Euro để thanh toán, thay vì chỉ sử dụng đồng USD để
giảm bớt sức ép lên tỷ giá USD. Như vậy, người bán hàng giảm bớt chi phí
trung gian, còn nhà nhập khẩu bớt phụ thuộc vào nguồn USD đang khan
hiếm, giảm được rủi ro tỷ giá khi phải vay USD để thanh toán tiền hàng.
Do đó các doanh nghiệp cần thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng
tiền mình lựa chọn, nên đa dạng hóa các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi
ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi thế trong đàm phán, ký kết hợp
đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa của doanh nghiệp phải
đủ lớn.
3.3.3. SỬ DỤNG HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU SONG HÀNH ĐỂ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ:
Phương pháp này có thể áp dụng khi hoạt động của doanh nghiệp có
thể đa dạng hoá và doanh nghiệp có thể thực hiện đồng thời hai loại hợp đồng
song hành nhưng trái chiều nhau. Chẳng hạn, doanh nghiệp có một hợp đồng
53
nhập khẩu trả chậm làm phát sinh một khoản phải trả bằng một loại ngoại tệ
nào đó, doanh nghiệp đồng thời thực hiện hợp đồng xuất khẩu trả chậm cũng
bằng ngoại tệ đó có thời hạn và trị giá tương đương với hợp đồng nhập khẩu.
Bằng cách này, rủi ro tỷ giá được hóa giải một cách tự nhiên.
Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn kém. Tuy nhiên,
vấn đề của phương pháp này là khả năng có thể kiếm được cùng một lúc cả
hai hợp đồng có thời hạn và giá trị tương đương nhau hay không.
3.4. Các kiến nghị :
3.4.1. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP:
- Các doanh nghiệp cần ý thức được vai trò quan trọng của việc quản trị rủi ro
tỷ giá và áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với sự an toàn
của doanh nghiệp, giúp đảm bảo hiệu quả kinh doanh ổn định, khẳng định lợi
thế cạnh tranh. Từ đó các doanh nghiệp cần thường xuyên đo lường những
tổn thất do biến động rủi ro tỷ giá gây ra đối với doanh nghiệp mình để có các
chính sách, biện pháp kịp thời, lựa chọn các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
thích hợp nhằm giảm thiểu tổn thất đến mức thấp nhất có thể.
- Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, việc triển khai ứng dụng các giải pháp
phòng ngừa rủi ro ngoại hối còn đòi hỏi phải giải quyết vấn đề mâu thuẫn lợi
ích giữa chủ sở hữu và nguời thừa hành. Sở dĩ phải chú ý đến vấn đề này vì
trong quá trình khảo sát đã phát hiện ra được một trong những nguyên nhân
khiến doanh nghiệp không sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá là vì sợ
bị quy trách nhiệm. Vấn đề này phát sinh ở hầu hết các doanh nghiệp nhà
nước và ở những doanh nghiệp mà chủ sở hữu và người thừa hành là tách rời
nhau. Người thừa hành có thể thấy được rủi ro tỷ giá mà doanh nghiệp sẽ gặp
phải nhưng lại e ngại khi sử dụng các giải pháp phòng ngừa vì họ sợ nếu
phòng ngừa được thì không nói làm gì, nhưng do phí sử dụng các công cụ
phái sinh thường cao nên nếu có vấn đề gì xảy ra thì họ lại bị quy trách nhiệm
54
làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp!. Do vậy, thời gian tới vấn đề mâu
thuẫn lợi ích này nên từng bước giải quyết theo hướng tư nhân hóa, cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước đồng thời với thay đổi cung cách quản lý, thay
đổi chế độ tiền lương và tiền thưởng trong tất cả các doanh nghiệp nào có sự
tách rời giữa chủ sở hữu và giám đốc điều hành doanh nghiệp nhằm mục tiêu
giải quyết tác động tiêu cực của vấn đề mâu thuẫn lợi ích giữa chủ sở hữu và
người điều hành doanh nghiệp.
3.4.2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:
- Liên tiếp từ đầu năm 2011 đến nay, Ngân hàng Nhà nước triển khai loạt
chính sách tập trung cho yêu cầu bình ổn thị trường ngoại hối; từ các biện
pháp kỹ thuật như tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng, thu hẹp biên độ, tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn chế tín dụng ngoại tệ, nâng giá trị VND qua cơ chế
lãi suất…, cho đến các biện pháp hành chính can thiệp mạnh như kết hối, áp
và ép trần lãi suất huy động USD. Tuy vậy, thời gian tới, Ngân hàng Nhà
nước cần thay đổi nhận thức và chấp nhận rủi ro ngoại hối như là một tất yếu
khách quan trong quá trình hội nhập và tự do hóa tài chính. Thật ra, sau khi
hội nhập dưới áp lực đòi hỏi tự do hóa và bình đẳng trong cuộc chơi này
Ngân hàng Nhà nước cũng không thể nào tiếp tục tư duy theo kiểu cũ như
thời gian qua.
- Hiện nay các công cụ tài chính phái sinh đã bị ngân hàng nhà nước cấm sử
dụng nhằm chống lại việc bán USD với giá cao cho doanh nghiệp của các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên giải pháp này của ngân hàng nhà nước lại
kéo theo hàng loạt vấn đề nảy sinh khác, đồng thời việc cấm sử dụng các
công cụ tài chính phái sinh trong tình hình hiện nay là không phù hợp khi mà
xu thế tất yếu của tự do hóa tài chính là cần phải có công cụ tài chính phái
sinh để phòng ngừa rủi ro. Do vậy, trong tương lai ngân hàng nhà nước cần có
biện pháp khác nhằm hỗ trợ, giúp các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng
55
thương mại chứ không phải là làm cho các doanh nghiệp, các ngân hàng
thương mại càng thêm khó khăn hơn khi mà tỷ giá biến động dữ dội như hiện
nay. Ngân hàng Nhà nước cần khuyến khích, cải thiện và tạo ra môi trường
chính sách thuận tiện cho các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp có thể
sử dụng dễ dàng các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối như ở các nước.
3.4.3. ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
- Các ngân hàng thương mại, với tư cách là người cung cấp các dịch vụ và
giải pháp, phải là người chủ động tạo nhận thức cho các doanh nghiệp về
phòng ngừa rủi ro ngoại hối. Vậy trong thời gian sắp tới, các ngân hàng
thương mại phải đi đầu và chủ động phân tích xem với bối cảnh suy thoái
kinh tế như hiện nay sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chính sách tỷ giá và quản
lý ngoại hối trong tương lai. Từ đó, chủ động thay đổi nhận thức về sự tác
động của rủi ro ngoại hối đến khách hàng và ngân hàng. Có như vậy, ngân
hàng thương mại mới có thể tuyên truyền và tạo ra sự thay đổi nhận thức về
rủi ro ngoại hối cho khách hàng của mình, để từ đó, kích thích nhu cầu sử
dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro ngoại hối cho họ.
- Toàn ngành ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quảng bá,
phát triển và tung các sản phẩm phái sinh ra thị trường.
56
KẾT LUẬN
Đề tài đã giúp phân tích và hệ thống hóa về nguồn gốc phát sinh và chỉ
ra tác động của rủi ro tỷ giá đến hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, đề
tài đã chỉ ra được tính cấp bách của việc quản trị rủi ro tỷ giá trong giai đoạn
hậu khủng hoảng kinh tế như hiện nay và đã đo lường được mức độ quản trị
rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM thông qua cuộc khảo
sát về tình hình sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh
nghiệp này. Từ những gì khảo sát được, ta thấy rủi ro tỷ giá có ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là
doanh nghiệp phải kịp thời nắm bắt, phân tích nguyên nhân biến động tỷ giá,
trên cơ sở đó lựa chọn các giải pháp quản trị rủi ro tỷ giá phù hợp, hạn chế
đến mức thấp nhất tác động từ biến động tỷ giá, phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng ổn định, bền vững của mình.
Đề tài cũng đã nêu được các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp. Đề tài này đã
hoàn thiện hơn nữa các giải pháp phòng ngửa rủi ro tỷ giá và hướng dẫn cho
các doanh nghiệp cách thức áp dụng các giải pháp này vào thực tế hoạt động
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực
khác nên dù đã gởi phiếu điều tra đến rất nhiều doanh nghiệp nhưng chỉ có
126 đại diện doanh nghiệp có phản hồi. Vì vậy, trong tương lai, nếu có đủ
điều kiện sẽ tiến hành thu thập thêm nhiều ý kiến phản hồi của các doanh
nghiệp trên phạm vi toàn quốc để có thể thống kê chính xác hơn, nhằm đưa
các giải pháp cụ thể, hiệu quả nhiều hơn.
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Xin chào, tôi tên là Thiều Hạnh Duyên, là sinh viên cao học của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tôi xin đảm bảo tất cả các thông tin trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Đồng thời xin đảm bảo không công khai các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Thông tin chung :
Tên doanh nghiệp :
Địa chỉ của doanh nghiệp :
Số điện thoại :
Fax :
E-mail :
Họ tên của người trả lời :
Chức vụ :
Câu 1: Vui lòng cho biết lợi nhuận hàng năm của quý doanh nghiệp?
1-10 tỷ
< 1 tỷ
51-100 tỷ
11-50 tỷ
> 100 tỷ
Câu 2: Loại ngoại tệ chính mà quý doanh nghiệp hay sử dụng trong kinh doanh?
EUR
USD
JPY
GBP
Khác: …………………………………………………………………………
Câu 3: Loại ngoại tệ nào mà quý doanh nghiệp hay gặp tổn thất nhất do biến động của tỷ giá?
EUR
USD
JPY
GBP
Khác: ……………………………………………………………………………………
Câu 4:
a/ Quý doanh nghiệp có đo lường được tổn thất do tỷ giá biến động gây ra hay không?
Không (Vui lòng chuyển sang câu 5)
Có
b/ Nếu có, đó là những loại tổn thất nào? Và mức độ mà quý doanh nghiệp đo lường chúng?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Tổn thất giao dịch (do có các khoản
phải thu và phải trả bằng ngoại tệ)
Tổn thất chuyển đổi (do chuyển đổi kế
toán từ ngoại tệ sang nội tệ)
Tổn thất kinh tế (do tỷ giá biến động
làm ảnh hưởng đến dòng tiền qui ra nội tệ
hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp)
c/ Vui lòng ước lượng tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng bao nhiêu % so với lợi nhuận của
quý doanh nghiệp?
< 1%
1-5%
6-10%
>10%
Câu 5: Hiện tại doanh nghiệp quý vị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?
Hoàn toàn
Không quan
Trung lập
Quan tâm
Rất quan tâm
không quan tâm
tâm
Câu 6: Vui lòng cho biết mức độ hiểu biết của doanh nghiệp quý vị về những công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá với mức độ đánh giá như sau :
(1) Hoàn toàn không biết
(2) Hiểu biết ít
(3) Hiểu biết trung bình
(4) Hiểu biết
(5) Rất am hiểu
Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Hoàn toàn không biết Rất am hiểu 3
5
2
4
1
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng giao sau
Hợp đồng quyền chọn
Các giao dịch trên thị trường tiền tệ
Câu 7:
a/ Mức độ sử dụng phổ biến các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở quý doanh nghiệp như thế nào?
(1) Chưa bao giờ sử dụng
(2) Sử dụng ít
(3) Sử dụng trung bình
(4) Sử dụng thường xuyên
(5) Sử dụng rất thường xuyên
Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng rất thường xuyên 3
4
5
1
2
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng giao sau
Hợp đồng quyền chọn
Các giao dịch trên thị trường tiền tệ
b/ Nếu quý doanh nghiệp đã trả lời “Chưa bao giờ sử dụng” cho 1 trong những công cụ kể trên thì
lý do là bởi vì chúng:
Quá phức tạp và không có nhân lực đã qua đào tạo để sử dụng chúng
Không được phép sử dụng
Không đủ tính thanh khoản
Quá rủi ro
Vì các vấn đề về kế toán
Do không có đủ các yếu tố cần thiết như mong muốn
Khác (vui lòng ghi rõ là lý do gì): ……………………………………………………………....
Câu 8: Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá trong tình hình hiện nay?
Hoàn toàn chưa
Có nhu cầu
Có nhu cầu
Có nhu cầu rất
Có nhu cầu ít
có nhu cầu
trung bình
nhiều
lớn
Câu 9: Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
Áp dụng được
Hoàn toàn
Áp dụng ở mức
nhưng không
Áp dụng cao
Áp dụng rất cao
không áp dụng
trung bình
cao
được
Câu 10: Theo quý vị doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào khi sử dụng các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá?
Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa rõ ràng
Thiếu nhân lực am hiểu về quản trị rủi ro tỷ giá, các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Chi phí sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá thường quá cao
Các sản phẩm hay các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân hàng cung cấp chưa đa dạng nên
chưa có nhiều sự lựa chọn cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp thiếu thông tin về các sản phẩm hay công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá do ngân
hàng cung cấp
Chưa có hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến nghiệp vụ phát sinh khi sử dụng các giao
dich tài chính phái sinh
Khác: …………………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 11: Cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở doanh
nghiệp quí vị như thế nào?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 12: Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho các doanh nghiệp?
Hoàn toàn chưa
Có nhu cầu
Có nhu cầu rất
Có nhu cầu ít
Có nhu cầu cao
có nhu cầu
trung bình
lớn
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!
Phụ lục số 2: Loại ngoại tệ chính sử dụng trong kinh doanh
Frequencies
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Statistics
USD EUR GBP JPY Khaùc
Valid 126 126 126 126 126 N
Missing 0 0 0 0 0
Frequency Table
USD
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 124 98.4 98.4 98.4
Khoâng 2 1.6 100.0
Total 126 100.0 1.6 100.0
EUR
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 27 21.4 21.4 21.4
Khoâng 99 78.6 100.0
Total 126 100.0 78.6 100.0
GBP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 1 .8 .8 .8
Khoâng 125 99.2 100.0
Total 126 100.0 99.2 100.0
JPY
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 5 4.0 4.0 4.0
Khoâng 121 96.0 100.0
Total 126 100.0 96.0 100.0
Khaùc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
4 3.2 3.2 3.2 Valid Coù
122 96.8 100.0 Khoâng
126 100.0 96.8 100.0 Total
Phụ lục số 3: Loại ngoại tệ hay gặp rủi ro khi sử dụng
Frequencies
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Statistics
USD EUR GBP JPY Khaùc
Valid 126 126 126 126 126 N
Missing 0 0 0 0 0
Frequency Table
USD
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 121 96.0 96.0 96.0
Khoâng 5 100.0 4.0
Total 126 4.0 100.0 100.0
EUR
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 10 7.9 7.9 7.9
Khoâng 116 100.0 92.1
Total 126 92.1 100.0 100.0
GBP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khoâng 126 100.0 100.0 100.0
JPY
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 2 1.6 1.6 1.6
Khoâng 124 100.0 98.4
Total 126 98.4 100.0 100.0
Khaùc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Khoâng 126 100.0 100.0 100.0
Phụ lục số 4: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ
hạn và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ hạn
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng
ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 25 0 0 0 25 phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 28.7% .0% .0% .0% 19.8% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Hieåu bieát ít Count 37 8 0 0 45
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân
Count 25 0 0 25 0
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 42.5% 38.1% .0% .0% 35.7% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Hieåu bieát trung bình Count 15 11 2 33 5
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 17.2% 52.4% 38.5% 40.0% 26.2% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Hieåu bieát Count 10 2 2 22 8
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 11.5% 9.5% 61.5% 40.0% 17.5% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Raát am hieåu Count 0 0 1 1 0
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï .0% .0% .0% 20.0% .8% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Total Count 87 21 13 5 126
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 70.723a 12 .000
Likelihood Ratio .000
a. 14 cells (70.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .04.
12 N of Valid Cases 59.856 126
Phụ lục số 5: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá - kỳ hạn
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Total Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 9 20 6 1 0 36
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 36.0% 44.4% 18.2% 4.5% .0% 28.6% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -
kyø haïn
Quan taâm Count 12 20 17 11 1 61
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Total Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu
9 20 6 1 0 36 Count
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 48.0% 44.4% 51.5% 50.0% 100.0% 48.4% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -
kyø haïn
Raát quan taâm Count 4 5 10 10 0 29
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 16.0% 11.1% 30.3% 45.5% .0% 23.0% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - kyø haïn
Count Total 25 45 33 22 1 126
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù -
kyø haïn
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 20.312a 8 .009
Likelihood Ratio .004
a. 3 cells (20.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .23.
8 N of Valid Cases 22.300 126
Phụ lục số 6: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –
hoán đổi và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 126 100.0% 0 .0% 126 100.0%
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn
ñoåi
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 29 1 0 0 30
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 29.6% 5.0% .0% .0% 23.8% ñoåi tyû giaù - hoaùn ñoåi
Hieåu bieát ít Count 40 6 0 0 46
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 40.8% 30.0% .0% .0% 36.5% tyû giaù - hoaùn ñoåi
Hieåu bieát trung bình Count 24 10 0 37 3
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 24.5% 50.0% 50.0% .0% 29.4% tyû giaù - hoaùn ñoåi
Hieåu bieát Count 5 3 3 1 12
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 5.1% 15.0% 50.0% 50.0% 9.5% tyû giaù - hoaùn ñoåi
Raát am hieåu Count 0 0 0 1 1
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro .0% .0% 50.0% .8% .0% tyû giaù - hoaùn ñoåi
20 2 126 Count 98 6 Total
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% tyû giaù - hoaùn ñoåi
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 93.458a 12 .000
Likelihood Ratio .000
a. 14 cells (70.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .02.
12 N of Valid Cases 39.216 126
Phụ lục số 7: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – hoán đổi
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Hoaøn toaøn Total khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 12 21 3 0 0 36
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 40.0% 45.7% 8.1% .0% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Quan taâm Count 14 18 21 8 0 61
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 46.7% 39.1% 56.8% 66.7% .0% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Raát quan taâm Count 4 7 13 4 1 29
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 13.3% 15.2% 35.1% 33.3% 100.0% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Total Count 30 46 37 12 1 126
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - hoaùn ñoåi
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 25.814a 8 .001
Likelihood Ratio .000
a. 5 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .23.
8 N of Valid Cases 30.047 126
Phụ lục số 8: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –
giao sau và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng
ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát Total Söû duïng ít söû duïng trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 26 0 0 0 0 26 phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 24.8% .0% .0% .0% .0% 20.6% giao sau phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Hieåu bieát ít Count 39 4 0 0 0 43
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 37.1% 44.4% .0% .0% .0% 34.1% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Hieåu bieát trung bình Count 32 4 3 0 0 39
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 30.5% 44.4% 50.0% .0% .0% 31.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Hieåu bieát Count 8 1 3 3 0 15
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 7.6% 11.1% 50.0% 100.0% .0% 11.9% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Raát am hieåu Count 0 0 0 0 3 3
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï .0% 2.4% .0% .0% .0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Total Count 105 9 6 3 3 126
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 164.807a 16 .000
Likelihood Ratio .000
a. 21 cells (84.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .07.
16 N of Valid Cases 59.506 126
Phụ lục số 9: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – giao sau
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 126 100.0% 0 .0% 126 100.0%
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Hoaøn toaøn khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 10 21 0 36 4 1
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 38.5% 48.8% 10.3% 6.7% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
2 61 21 8 Quan taâm Count 12 18
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 46.2% 41.9% 53.8% 53.3% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
1 29 14 6 Raát quan taâm Count 4 4
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 15.4% 9.3% 35.9% 40.0% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Total Count 26 43 39 15 3 126
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - giao sau
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 24.956a 8 .002
Likelihood Ratio .001
a. 5 cells (33.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .69.
8 N of Valid Cases 27.617 126
Phụ lục số 10: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –
quyền chọn và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng
ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng
ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 23 0 23 0 0 0
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 25.6% .0% .0% .0% .0% 18.3% quyeàn choïn ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Hieåu bieát ít Count 39 0 31 7 1 0
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 34.4% 29.2% 12.5% .0% .0% 31.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Hieåu bieát trung bình Count 26 11 40 0 3 0
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 28.9% 45.8% 37.5% .0% .0% 31.7% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
21 1 10 6 3 1 Hieåu bieát Count
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 11.1% 25.0% 37.5% 50.0% 50.0% 16.7% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
3 1 0 0 1 1 Raát am hieåu Count
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng .0% .0% 12.5% 50.0% 50.0% 2.4% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
2 8 2 Total Count 90 24 126
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 66.449a 16 .000
Likelihood Ratio .000
a. 19 cells (76.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .05.
16 N of Valid Cases 45.146 126
Phụ lục số 11: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – quyền chọn
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Hoaøn toaøn Total khoâng bieát Hieåu bieát ít Hieåu bieát trung bình Hieåu bieát Raát am hieåu
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 6 21 7 2 0 36
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 26.1% 53.8% 17.5% 9.5% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Quan taâm Count 12 14 19 14 2 61
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 52.2% 35.9% 47.5% 66.7% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Raát quan taâm Count 5 4 14 5 1 29
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 21.7% 10.3% 35.0% 23.8% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Total Count 23 39 40 21 3 126
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - quyeàn choïn
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 22.413a 8 .004
Likelihood Ratio .003
a. 4 cells (26.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .69.
8 N of Valid Cases 22.983 126
Phụ lục số 12: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ hiểu biết về công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá –
money market và mức độ sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng
ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa
ruûi ro tyû giaù - money market
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market * Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market Crosstabulation
Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Chöa bao giôø Söû duïng Söû duïng Söû duïng raát Total söû duïng Söû duïng ít trung bình thöôøng xuyeân thöôøng xuyeân
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï Hoaøn toaøn khoâng bieát Count 0 0 20 0 0 20
phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - % within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 30.3% .0% .0% .0% .0% 15.9% money market ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Hieåu bieát ít Count 9 1 30 1 0 41
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 45.5% 32.1% 4.8% 12.5% .0% 32.5% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Hieåu bieát trung bình Count 14 13 8 2 1 38
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 21.2% 46.4% 38.1% 25.0% 33.3% 30.2% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Hieåu bieát Count 6 11 2 4 1 24
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 3.0% 21.4% 52.4% 50.0% 33.3% 19.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Raát am hieåu Count 0 1 0 1 1 3
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng .0% .0% 4.8% 12.5% 33.3% 2.4% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Total Count 66 28 21 8 3 126
% within Möùc ñoä söû duïng coâng cuï phoøng 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 77.056a 16 .000
Likelihood Ratio .000
a. 16 cells (64.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .07.
16 N of Valid Cases 79.630 126
Phụ lục số 13: Kết quả kiểm định Chi-Square về mối quan hệ giữa mức độ quan tâm đến rủi ro tỷ giá và mức độ hiểu biết về
công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá – money market
Crosstabs
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * 126 100.0% 0 .0% 126 100.0% Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù * Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market Crosstabulation
Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money
market
Hoaøn toaøn Hieåu bieát Total Hieåu bieát Raát am hieåu khoâng bieát Hieåu bieát ít trung bình
Möùc ñoä quan taâm ñeán ruûi ro tyû giaù Trung laäp Count 6 18 11 1 36 0
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 30.0% 43.9% 28.9% 4.2% .0% 28.6% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Quan taâm Count 11 18 15 15 61 2
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 55.0% 43.9% 39.5% 62.5% 66.7% 48.4% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Raát quan taâm Count 3 5 12 8 29 1
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 15.0% 12.2% 31.6% 33.3% 33.3% 23.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
3 Total Count 20 41 38 24 126
% within Möùc ñoä hieåu bieát veà coâng cuï 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù - money market
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
Value df sided)
Pearson Chi-Square 16.522a 8 .035
Likelihood Ratio .011
a. 4 cells (26.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count
is .69.
8 N of Valid Cases 19.929 126
Phụ lục số 14: Lý do không sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
Frequencies
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Statistics
Quaù phöùc taïp vaø khoâng Do khoâng ñuû caùc
coù nhaân löïc ñaõ qua ñaøo Khoâng ñöôïc pheùp Khoâng ñuû tính Vì caùc vaán ñeà veà yeáu toá caàn thieát nhö taïo ñeå söû duïng mong muoán söû duïng thanh khoaûn Quaù ruûi ro keá toaùn Khaùc
N Valid 118 118 118 118 118 118 118
Missing 8 8 8 8 8 8 8
Frequency Table
Quaù phöùc taïp vaø khoâng coù nhaân löïc ñaõ qua ñaøo taïo ñeå söû duïng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 61 48.4 51.7 51.7
Khoâng 57 45.2 100.0
Total 118
48.3 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8
Total 126 93.7 6.3 100.0
Khoâng ñöôïc pheùp söû duïng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 9.3 11 8.7 9.3
Khoâng 100.0 107 84.9
Total 118
90.7 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8
Total 126 93.7 6.3 100.0
Khoâng ñuû tính thanh khoaûn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 6.8 8 6.3 6.8
Khoâng 100.0 110 87.3
Total 118
93.2 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8
Total 126 93.7 6.3 100.0
Quaù ruûi ro
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 15.3 18 14.3 15.3
Khoâng 100.0 100 79.4
Total 118
84.7 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua
Total 126 93.7 6.3 100.0
Vì caùc vaán ñeà veà keá toaùn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 28.0 33 26.2 28.0
Khoâng 100.0 85 67.5
Total 118
72.0 100.0 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua 8
Total 126 93.7 6.3 100.0
Do khoâng ñuû caùc yeáu toá caàn thieát nhö mong muoán
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 36.4 43 34.1 36.4
Khoâng 100.0 75 59.5
Total 118
63.6 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua
Total 126 93.7 6.3 100.0
Khaùc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 5.9 7 5.6 5.9
Khoâng 100.0 111 88.1
Total 118
94.1 100.0 8 Missing Khoâng traû lôøi do ñaõ söû duïng qua
Total 126 93.7 6.3 100.0
Phụ lục số 15: Những trở ngại trong việc sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Frequencies
[DataSet1] D:\Duyen\LUAN VAN CAO HOC\BAI LUAN\Khao sat.sav
Statistics
Caùc saûn phaåm hay caùc
coâng cuï phoøng ngöøa ruûi Doanh nghieäp thieáu Chöa coù höôùng daãn
Cô cheá ro tyû giaù do ngaân haøng thoâng tin veà saûn haïch toaùn keá toaùn lieân Thieáu nhaân löïc am hieåu Chi phí söû duïng caùc cung caáp chöa ña daïng chính saùch phaåm hay coâng cuï quan ñeán nghieäp vuï cuûa Nhaø veà quaûn trò ruûi ro tyû giaù, coâng cuï phoøng ngöøa neân chöa coù nhieàu söï phoøng ngöøa ruûi ro phaùt sinh khi söû duïng
nöôùc chöa caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù thöôøng löïa choïn cho doanh tyû giaù do ngaân caùc giao dòch taøi chính ruûi ro tyû giaù quaù cao nghieäp Khaùc roõ raøng haøng cung caáp phaùi sinh
N Valid 126 126 126 126 126 126 126
Missing 0 0 0 0 0 0 0
Frequency Table
Cô cheá chính saùch cuûa Nhaø nöôùc chöa roõ raøng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 49 38.9 38.9 38.9
Khoâng 77 61.1 100.0
Total 126 100.0 61.1 100.0
Cô cheá chính saùch cuûa Nhaø nöôùc chöa roõ raøng
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Coù 49 38.9 38.9 38.9
Thieáu nhaân löïc am hieåu veà quaûn trò ruûi ro tyû giaù, caùc coâng cuï phoøng ngöøa
ruûi ro tyû giaù
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 74 58.7 58.7 58.7
Khoâng 52 41.3 100.0
Total 126 100.0 41.3 100.0
Chi phí söû duïng caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù thöôøng quaù cao
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 37 29.4 29.4 29.4
Khoâng 89 70.6 100.0
Total 126 100.0 70.6 100.0
Caùc saûn phaåm hay caùc coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro tyû giaù do ngaân haøng
cung caáp chöa ña daïng neân chöa coù nhieàu söï löïa choïn cho doanh nghieäp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 32 25.4 25.4 25.4
Khoâng 94 74.6 100.0
Total 126 100.0 74.6 100.0
Doanh nghieäp thieáu thoâng tin veà saûn phaåm hay coâng cuï phoøng ngöøa ruûi ro
tyû giaù do ngaân haøng cung caáp
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 42 33.3 33.3 33.3
Khoâng 84 66.7 100.0
Total 126 100.0 66.7 100.0
Chöa coù höôùng daãn haïch toaùn keá toaùn lieân quan ñeán nghieäp vuï phaùt sinh
khi söû duïng caùc giao dòch taøi chính phaùi sinh
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Coù 35 27.8 27.8 27.8
Khoâng 91 72.2 100.0
Total 126 100.0 72.2 100.0
Khaùc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
2.4 Valid Coù 3 2.4 2.4
100.0 Khoâng 123 97.6
Total 126 100.0 97.6 100.0
Phụ lục số 17:
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
Xin chào, tôi tên là Thiều Hạnh Duyên, là sinh viên cao học của trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. Tôi xin đảm bảo tất cả các thông tin trong phiếu điều tra này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Đồng thời xin đảm bảo không công khai các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Thông tin chung :
Tên doanh nghiệp :
Địa chỉ của doanh nghiệp :
Số điện thoại :
Fax :
E-mail :
Họ tên của người trả lời :
Chức vụ :
Câu 1: Vui lòng cho biết lợi nhuận hàng năm của quý doanh nghiệp?
1-10 tỷ
< 1 tỷ
51-100 tỷ
11-50 tỷ
> 100 tỷ
Câu 2: Loại ngoại tệ chính mà quý doanh nghiệp hay sử dụng trong kinh doanh?
EUR
USD
JPY
GBP
Khác: …………………………………………………………………………
Câu 3: Loại ngoại tệ nào mà quý doanh nghiệp hay gặp tổn thất nhất do biến động của tỷ giá?
EUR
USD
JPY
GBP
Khác: ……………………………………………………………………………………
Câu 4:
a/ Quý doanh nghiệp có đo lường được tổn thất do tỷ giá biến động gây ra hay không?
Không (Vui lòng chuyển sang câu 5)
Có
b/ Nếu có, đó là những loại tổn thất nào? Và mức độ mà quý doanh nghiệp đo lường chúng?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
Tổn thất giao dịch (do có các khoản
phải thu và phải trả bằng ngoại tệ)
Tổn thất chuyển đổi (do chuyển đổi kế
toán từ ngoại tệ sang nội tệ)
Tổn thất kinh tế (do tỷ giá biến động
làm ảnh hưởng đến dòng tiền qui ra nội tệ
hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp)
c/ Vui lòng ước lượng tổn thất do biến động tỷ giá gây ra bằng bao nhiêu % so với lợi nhuận của
quý doanh nghiệp?
< 1%
1-5%
6-10%
>10%
Câu 5: Hiện tại doanh nghiệp quý vị có quan tâm đến vấn đề rủi ro tỷ giá hay không?
Hoàn toàn
Không quan
Trung lập
Quan tâm
Rất quan tâm
không quan tâm
tâm
Câu 6: Vui lòng cho biết mức độ hiểu biết của doanh nghiệp quý vị về những công cụ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá với mức độ đánh giá như sau :
(1) Hoàn toàn không biết
(2) Hiểu biết ít
(3) Hiểu biết trung bình
(4) Hiểu biết
(5) Rất am hiểu
Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Hoàn toàn không biết Rất am hiểu 3
5
2
4
1
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng giao sau
Hợp đồng quyền chọn
Các giao dịch trên thị trường tiền tệ
Câu 7:
a/ Mức độ sử dụng phổ biến các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở quý doanh nghiệp như thế nào?
(1) Chưa bao giờ sử dụng
(2) Sử dụng ít
(3) Sử dụng trung bình
(4) Sử dụng thường xuyên
(5) Sử dụng rất thường xuyên
Công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Chưa bao giờ sử dụng Sử dụng rất thường xuyên 3
4
5
1
2
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng giao sau
Hợp đồng quyền chọn
Các giao dịch trên thị trường tiền tệ
b/ Lý do quý doanh nghiệp chưa bao giờ sử dụng một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá
nói trên là gì?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 8: Quý doanh nghiệp nghĩ như thế nào về nhu cầu sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá trong tình hình hiện nay?
Hoàn toàn chưa
Có nhu cầu
Có nhu cầu
Có nhu cầu rất
Có nhu cầu ít
có nhu cầu
trung bình
nhiều
lớn
Câu 9: Quý vị nghĩ như thế nào về khả năng áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá?
Hoàn toàn
Áp dụng được
Áp dụng ở mức
Áp dụng cao
Áp dụng rất cao
không áp dụng
nhưng không
trung bình
được
cao
Câu 10: Quý doanh nghiệp thường gặp những trở ngại nào khi sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi
ro tỷ giá?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 11: Cách thức vượt qua trở ngại khi áp dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở doanh
nghiệp quí vị như thế nào?
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 12: Quý vị nghĩ như thế nào về nhu cầu huấn luyện sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho các doanh nghiệp?
Hoàn toàn chưa
Có nhu cầu
Có nhu cầu rất
Có nhu cầu ít
Có nhu cầu cao
có nhu cầu
trung bình
lớn
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!
1
Phụ lục số 18: HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ
PHÒNG NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH
1. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG
NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI THU NGOẠI TỆ:
Mô tả tình huống cụ thể:
• Tên công ty xuất khẩu: Export Co. Ltd
• Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD
• Thời hạn thanh toán: 180 ngày
• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 19495 – 19500
• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết.
Trong tình huống trên, do chưa biết được tỷ giá giao ngay USD/VND khi hợp
đồng đến hạn thanh toán nên Export Co. Ltd đứng trước rủi ro nếu USD giảm
giá so với VND ở thời điểm thanh toán.
Để tránh tổn thất ngoại hối do USD giảm giá so với VND, Export Co. Ltd có
thể áp dụng một trong các giải pháp phòng ngừa sau đây:
1.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn:
Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất ngoại hối trong tình huống này, công
ty xuất khẩu cần liên hệ với ngân hàng thương mại để bán ngoại tệ theo hợp
đồng kỳ hạn.
Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm ký kết, tức thời điểm hiện tại:
• Export Co. Ltd bán ngoại tệ cho ACB theo hợp đồng kỳ hạn 180 ngày
theo tỷ giá mua kỳ hạn.
• ACB sử dụng thông tin tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất
kỳ hạn 180 ngày của USD và VND, thời hạn hợp đồng để xác định và chào
cho Export Co. Ltd tỷ giá mua kỳ hạn là F
(USD/VND) được xác định như
sau:
m
2
S
LSCV
USD (
)
19495
)6
180 x
LSTG
n
m
19495
20275
USD (
/
VND
)
S
F m
m
VND ) ( 100 x 360
14( x 36000
Trong đó S
= 19495 là tỷ giá mua giao ngay USD/VND, LSTG (VND) =
14% là lãi suất tiền gửi VND, LSCV(USD) = 6% là lãi suất cho vay ngoại tệ,
và n = 180 ngày là thời hạn của hợp đồng.
Ở thời điểm đến hạn, tức thời điểm tương lai 180 ngày sau, Export Co.Ltd có
các giao dịch sau:
• Nhận 1 triệu USD từ hợp đồng xuất khẩu do nhà nhập khẩu chi trả.
• Chuyển giao cho ACB 1 triệu USD theo hợp đồng bán ngoại tệ kỳ
hạn và nhận từ ACB số tiền là 1 triệu x 20275 = 20 tỷ 275 triệu VND.
m
Khả năng kiểm soát rủi ro - Với hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn cho ngân
hàng, Export Co. Ltd biết trước và chắc chắn doanh thu xuất khẩu của mình
quy ra VND sẽ là 20 tỷ 275 triệu đồng, cho dù tỷ giá giao ngay USD/VND
lúc hợp đồng đến hạn thanh toán là bao nhiêu. Như vậy, qua việc sử dụng hợp
đồng kỳ hạn, Export Co. Ltd đã loại trừ được rủi ro ngoại hối.
1.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi:
Nguyên tắc sử dụng - Hợp đồng hoán đổi nên được sử dụng, thay vì sử dụng
hợp đồng kỳ hạn, khi nào khách hàng vừa có nhu cầu mua giao ngay ở thời
điểm hiện tại, đồng thời vừa có nhu cầu bán kỳ hạn cùng số lượng ngoại tệ ấy
ở thời điểm đáo hạn.
Các giao dịch cụ thể - Với hợp đồng hoán đổi, đứng trên góc độ khách hàng,
Export Co. Ltd thực hiện kết hợp hai giao dịch mua 1 triệu USD giao ngay ở
thời điểm thoả thuận và bán kỳ hạn 1 triệu USD ở thời điểm hợp đồng đáo
hạn. Ngược lại, ACB thực hiện kết hợp hai giao dịch bán giao ngay ở thời
điểm thỏa thuận và mua kỳ hạn ở thời điểm đáo hạn 1 triệu USD. Ở thời điểm
thỏa thuận có các giao dịch như sau:
3
=
• Export Co. Ltd mua giao ngay 1 triệu USD theo tỷ giá bán S b
19500, do đó, phải chi ra cho ACB 19 tỷ 500 triệu VND. Đối ứng lại, ACB
= 19500, do
bán giao ngay cho Export Co. Ltd 1 triệu USD theo tỷ giá bán S b
đó, nhận được 19 tỷ 500 triệu VND từ Export Co. Ltd.
• Export Co. Ltd bán kỳ hạn 1 triệu USD cho ACB theo tỷ giá mua F
= 20275 (cách xác định như trong hợp đồng kỳ hạn). Đối ứng lại, ACB đồng
ý mua kỳ hạn 1 triệu USD của Export Co. Ltd theo tỷ giá mua F
= 20275.
m
180 ngày sau hợp đồng hoán đổi giữa ACB và Export Co. Ltd đáo hạn. Ở thời
điểm đáo hạn có các giao dịch như sau:
• Export Co. Ltd nhận được 1 triệu USD từ hợp đồng xuất khẩu đến
hạn do nhà nhập khẩu chi trả.
• Export Co. Ltd chuyển giao 1 triệu USD cho ACB theo hợp đồng bán
ngoại tệ kỳ hạn và nhận được VND theo tỷ giá F
= 20275, do đó, chắc chắn
m
có được 20 tỷ 275 triệu VND. Đối ứng lại, ACB nhận 1 triệu USD từ Export
Co. Ltd và chi trả 20 tỷ 275 triệu VND theo tỷ giá mua kỳ hạn F
= 20275,
m
bất chấp tỷ giá giao ngay lúc này là bao nhiêu.
1.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau:
m
Nguyên tắc sử dụng - Công ty xuất khẩu có thể bán ngoại tệ theo hợp đồng
giao sau, có trị giá và thời hạn tương đương với trị giá và thời hạn thanh toán
của hợp đồng xuất khẩu, trên thị trường ngoại tệ giao sau. Tỷ giá giao ngay và
giá trị hợp đồng giao sau có tương quan cùng chiều với nhau và có hai khả
năng cần lưu ý xảy ra:
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì công ty có lãi từ hợp đồng giao
sau nhưng bị thiệt hại từ hợp đồng xuất khẩu. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp
cho thiệt hại của hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại
hối và tổn thất giao dịch.
4
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì công ty có lãi do chênh lệch tỷ
giá từ khoản phải thu của hợp đồng xuất khẩu nhưng bị lỗ từ hợp đồng giao
sau. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ từ hợp đồng kia. Kết quả là rủi ro
ngoại hối và tổn thất giao dịch cũng được kiểm soát.
Giao dịch cụ thể - Trong tình huống của Export Co. Ltd, để kiểm soát tổn
thất giao dịch ngoại hối, Export Co. Ltd thực hiện bán 100 hợp đồng ngoại tệ
giao sau, mỗi hợp đồng trị giá 10.000 USD với thời hạn 180 ngày.
• Ở thời điểm thoả thuận: Export Co. Ltd mở tài khoản thanh toán với
phòng thanh toán bù trừ trực thuộc sở giao dịch và ký quỹ lần đầu theo yêu
cầu của sở giao dịch. Chẳng hạn ký quỹ mỗi hợp đồng là 1,5 triệu VND. Tổng
số tiền ký quỹ sẽ là 1,5 x 100 = 150 triệu VND.
• Giữa hai thời điểm thỏa thuận và đáo hạn: Giao dịch ghi nhận và
thanh toán hàng ngày đối với hợp đồng giao sau, ký quỹ duy trì mức tối thiểu
theo yêu cầu của sở giao dịch, chẳng hạn 1 triệu VND cho mỗi hợp đồng.
Trong khoảng thời gian này, hàng ngày có hai khả năng xảy ra:
- Một là, USD giảm giá so với VND, Export Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng
giao sau và được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng
100(10.000)(S
– S
), trong đó S
là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S
< S
. t+1
- Hai là, USD lên giá so với VND, Export Co. Ltd sẽ lỗ từ hợp đồng
giao sau và bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng:
– S
), trong đó S
>S
100(10.000)(S t
t t+1 t t
. t+1
• Ở thời điểm đáo hạn: Giao dịch bán 1 triệu USD theo tỷ giá giao ngay
khi hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán. Lúc ấy có hai khả năng xảy ra:
- Một là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S
, thấp hơn tỷ giá
t+1 t
. Khi ấy, Export Co. Ltd bị thiệt hại một
giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0
– S
) triệu VND, do USD giảm giá so với VND. Mặt khác,
số tiền bằng 1(S 0
180
180
5
Export Co. Ltd lãi từ hợp đồng giao sau, do USD giảm giá so với VND, và
hàng ngày được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng
100(10.000)(S
< S
.
– S t
), trong đó S t
là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S t
Số tiền lãi tích lũy hàng ngày này sẽ được sử dụng để làm giảm thiểu tổn thất
của khoản phải thu. Nhờ vậy rủi ro ngoại hối có thể được kiểm soát.
- Hai là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S
, cao hơn tỷ giá
t+1 t+1
. Khi ấy, Export Co. Ltd sẽ có lãi một số
giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0
) triệu VND, do USD lên giá so với VND. Thế nhưng, do
tiền bằng 1(S
– S 0
180
USD lên giá so với VND nên Export Co. Ltd lỗ ở hợp đồng giao sau và hàng
–
ngày bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng: 100(10.000)(S t
>S
. Số tiền lỗ tích lũy này sẽ được bù đắp bởi tiền lãi từ
S
), trong đó S t
180
chênh lệch tỷ giá của khoản phải thu. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối vẫn được
kiểm soát.
1.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn:
t+1 t+1
Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch, công ty xuất khẩu có thể
mua quyền chọn bán ngoại tệ có nội dung bao gồm:
- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải thu
- Tỷ giá thực hiện (E)
- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên
mỗi đồng ngoại tệ
- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời
hạn của khoản phải thu.
Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
6
• Nếu tỷ giá mua giao ngay S
< E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền
chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V = K.E = hằng
số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng
doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền
chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải thu chỉ còn và được cố định ở
mức K(E - P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
• Nếu tỷ giá mua giao ngay S
> E thì doanh nghiệp không thực hiện
m
quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị
khoản phải thu quy ra nội tệ là V(S
. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp
) = K.S m
m
trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị
khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ còn bằng K(S
- P). Giá trị này chưa được cố
m
- P) > K(E -
định nhưng bị chận dưới tối thiểu ở mức K(E - P), nghĩa là K(S
m
P), do S
> E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.
m
m
Giao dịch cụ thể - Trở lại với tình huống đặt ra, công ty xuất khẩu, Export
Co. Ltd, có hợp đồng xuất khẩu trị giá 1 triệu USD sẽ đến hạn thanh toán sau
180 ngày.
• Ở thời điểm giao dịch : Để tránh rủi ro ngoại hối, công ty liên hệ với
ACB mua quyền chọn bán có những nội dung do ACB xác định và chào cho
Export Co. Ltd, như sau:
- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD
- Tỷ giá thực hiện (E): 19800
- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ : 20 đồng. Tổng
chi phí mua quyền chọn bằng 1 triệu x 20 đồng = 20 triệu đồng.
- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): 180 ngày.
7
Mặc dù, lúc này thời điểm đáo hạn chưa xảy ra nhưng công ty biết
trước được khi đáo hạn có hai khả năng xảy ra và các giao dịch khi quyền
chọn đáo hạn như sau:
• Ở thời điểm đáo hạn :
- Nếu tỷ giá mua giao ngay S
< E = 19800 thì doanh nghiệp sẽ thực
hiện quyền chọn bán. Khi ấy giá trị của khoản phải thu quy ra nội tệ là V = 1
triệu x 19800 = 19 tỷ 800 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường
là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi
phí bằng 20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản
phải thu chỉ còn và được cố định ở mức 19 tỷ 800 triệu – 20 triệu = 19 tỷ 780
triệu VND. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
- Nếu tỷ giá mua giao ngay S
> E = 19800 thì doanh nghiệp không
m
thực hiện quyền chọn bán, mà bán ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy
giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ là V(S
) = 1 triệu USD x S
= S
triệu
m
VND. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng
20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải thu quy ra nội tệ chỉ
còn bằng (S
- 20) triệu VND. Giá trị này chưa được cố định nhưng bị chận
m m m
dưới tối thiểu ở mức 19 tỷ 780 triệu VND, do S
> 19800. Do đó, rủi ro ngoại
m
hối cũng được kiểm soát.
1.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ:
m
Nguyên tắc sử dụng - Công ty xuất khẩu có thể sử dụng các giao dịch vay và
gửi ngoại tệ trên thị trường tiền tệ kết hợp với mua và bán ngoại tệ thị trường
ngoại hối để biết trước được trị giá hợp đồng xuất khẩu qui ra nội tệ, bất chấp
tỷ giá giao ngay khi hợp đồng đến hạn là bao nhiêu.
Giao dịch cụ thể - Để tránh tổn thất giao dịch, công ty kết hợp thực hiện một
số giao dịch như sau:
8
• Ở thời điểm hiện tại: Ngay sau khi ký hợp đồng xuất khẩu công ty
liên hệ với ngân hàng để thu thập thông tin về lãi suất VND và USD kỳ hạn 6
tháng. Chẳng hạn, ngân hàng chào cho công ty lãi suất VND: 14 – 18 và
USD: 5 – 6. Có nghĩa là với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất tiền gửi VND là
14%/năm và cho vay là 18%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi USD là 5%/năm
và cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, công ty còn biết tỷ giá giao ngay
USD/VND: 19495 – 19500. Dựa vào những thông tin có được, Export Co.
Ltd tiến hành các giao dịch như sau:
- Vay USD, số tiền vay bằng hiện giá của 1 triệu USD với suất chiết
khấu bằng lãi suất cho vay USD. Nghĩa là vay: 1 triệu USD/(1+0,06 x 6/12) =
970.874 USD.
- Công ty mang số USD vừa vay được bán ra thị trường giao ngay và
thu về được 970.874 x 19495 = 18.927.188.630 VND. Đây chính là trị giá
doanh thu xuất khẩu qui ra VND ở thời điểm hiện tại. Công ty có thể sử dụng
số tiền này theo mục đích riêng của mình hoặc là gửi vào ngân hàng kỳ hạn 6
tháng với lãi suất 14%/năm.
• Ở thời điểm hợp đồng đáo hạn: Mặc dù lúc ở thời điểm hiện tại, hợp
đồng xuất khẩu chưa đến hạn nhưng công ty biết trước được ở thời điểm đáo
hạn chắc chắn có những giao dịch sau đây:
- Công ty thu về từ hợp đồng xuất khẩu số tiền là 1 triệu USD.
- Sử dụng số USD này trả nợ vay cả gốc và lãi là 970.874 USD(1+0,06 x
6/12) = 1 triệu USD.
- Thu về số VND đã gửi ngân hàng cả gốc và lãi là 18.927.188.630
VND(1+0,14 x 6/12) = 20.252.091.834 VND. Đây chính là doanh thu xuất
khẩu qui ra VND ở thời điểm hợp đồng đến hạn mà công ty biết trước mình
sẽ có được.
9
Với các giao dịch thực hiện ở thời điểm hiện tại và các giao dịch biết
trước sẽ xảy ra ở thời điểm đáo hạn, công ty biết trước mình sẽ có được doanh
thu xuất khẩu qui ra VND là 20.252.091.834 VND. Nhờ vậy, hoàn toàn có thể
loại bỏ được rủi ro ngoại hối.
2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG
NGỪA TỔN THẤT GIAO DỊCH KHOẢN PHẢI TRẢ NGOẠI TỆ:
Mô tả tình huống cụ thể:
• Tên công ty nhập khẩu: Import Co. Ltd
• Trị giá hợp đồng: 1 triệu USD
• Thời hạn thanh toán: 180 ngày
• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) ở thời điểm hiện tại: 19495 – 19500
• Tỷ giá giao ngay (USD/VND) khi hợp đồng đến hạn: chưa biết.
Trong tình huống trên, do chưa biết được tỷ giá giao ngay USD/VND khi hợp
đồng đến hạn thanh toán nên Import Co. Ltd đứng trước rủi ro nếu USD tăng
giá so với VND ở thời điểm thanh toán.
Để tránh tổn thất ngoại hối do USD tăng giá so với VND, Import Co. Ltd có
thể áp dụng một trong các giải pháp phòng ngừa sau đây:
2.1. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng kỳ hạn:
Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất ngoại hối trong tình huống này, công
ty nhập khẩu cần liên hệ với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ theo hợp
đồng kỳ hạn.
Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm ký kết, tức thời điểm hiện tại:
• Import Co. Ltd mua ngoại tệ của ACB theo hợp đồng kỳ hạn 180
ngày theo tỷ giá bán kỳ hạn.
• ACB sử dụng thông tin tỷ giá giao ngay ở thời điểm hiện tại, lãi suất
kỳ hạn 180 ngày của USD và VND, thời hạn hợp đồng để xác định và chào
10
(USD/VND) được xác định như
cho Import Co. Ltd tỷ giá bán kỳ hạn là F b
sau:
S
LSTG
USD (
)
19500
)5
x 180
LSCV
n
b
USD (
/
VND
)
S
19500
20768
F b
b
VND ) ( 100 x 360
x 18( 36000
Trong đó Sb = 19500 là tỷ giá giao ngay USD/VND, LSCV(VND) = 18% là
lãi suất cho vay VND, LSTG(USD)= 5% là lãi suất tiền gửi ngoại tệ, và n =
180 ngày là thời hạn hợp đồng.
Lưu ý ở thời điểm này chưa có chuyển giao ngoại tệ giữa hai bên, nhưng với
(USD/VND) = 20768, Import Co. Ltd biết chắc
tỷ giá biết trước và cố định F b
số tiền phải thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu là 1 triệu USD x 20768 = 20
tỷ 768 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay USD/VND lúc hợp đồng đến hạn
là bao nhiêu.
Ở thời điểm đến hạn, tức thời điểm tương lai 180 ngày sau, Import Co., Ltd
có các giao dịch sau :
• Nhận 1.000.000 USD từ hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn và chi trả cho ACB
số tiền là 20 tỷ 768 triệu VND.
• Sử dụng 1.000.000 USD mua được theo tỷ giá 20768 để thanh toán hợp
đồng nhập khẩu.
2.2. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng hoán đổi:
Nguyên tắc sử dụng - Cách thức sử dụng hợp đồng hoán đổi để phòng ngừa
rủi ro ngoại hối cũng tương tự như là sử dụng hợp đồng kỳ hạn. Chỉ có điểm
khác biệt là hợp đồng hoán đổi nên được sử dụng, thay vì sử dụng hợp đồng
kỳ hạn, khi nào khách hàng vừa có nhu cầu bán giao ngay ở thời điểm hiện
tại, đồng thời vừa có nhu cầu mua kỳ hạn cùng số lượng ngoại tệ ấy ở thời
điểm đáo hạn.
Các giao dịch cụ thể - Ở thời điểm thỏa thuận có các giao dịch như sau:
11
= 19495,
• Import Co. Ltd bán giao ngay 1 triệu USD theo tỷ giá bán S
do đó, nhận được từ VCB 19 tỷ 495 triệu VND. Đối ứng lại, ACB mua giao
ngay của Import Co. Ltd 1 triệu USD theo tỷ giá bán S
= 19495, do đó, phải
m
trả 19 tỷ 495 triệu VND cho Import Co. Ltd.
=
• Import Co. Ltd mua kỳ hạn 1 triệu USD từ ACB theo tỷ giá bán F
m
20768 (cách xác định như trong hợp đồng kỳ hạn). Đối ứng lại, ACB đồng ý
= 20768.
bán kỳ hạn 1 triệu USD cho Import Co. Ltd theo tỷ giá bán F b
Ở thời điểm đáo hạn có các giao dịch như sau:
• Import Co. Ltd nhận được 1 triệu USD từ hợp đồng mua ngoại tệ kỳ
hạn của ACB và thanh toán tiền mua 1 triệu USD cho ACB theo tỷ giá bán kỳ
hạn F
= 20768. Do tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá cố định và biết trước nên Import
b
Co. Ltd biết chắc số tiền VND phải trả là 20 tỷ 768 triệu VND. Đối ứng lại,
ACB nhận 20 tỷ 768 triệu VND từ Import Co. Ltd và chi 1 triệu USD cho
Import Co. Ltd, bất chấp tỷ giá giao ngay lúc này là bao nhiêu.
• Import Co. Ltd sử dụng 1 triệu USD vừa nhận được để thanh toán hợp
đồng nhập khẩu đến hạn. Bất chấp tỷ giá bán giao ngay lúc này là bao nhiêu,
Import Co. Ltd vẫn không lo ngại vì đã có sẵn 1 triệu USD để thanh toán hợp
đồng nhập khẩu.
2.3. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng giao sau:
b
Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch do biến động tỷ giá ngoại
tệ khi có khoản phải trả từ hợp đồng nhập khẩu, công ty nhập khẩu có thể
mua ngoại tệ theo hợp đồng giao sau, có trị giá và thời hạn tương đương với
trị giá và thời hạn thanh toán của hợp đồng nhập khẩu, trên thị trường ngoại tệ
giao sau. Tỷ giá giao ngay và giá trị hợp đồng giao sau có tương quan cùng
chiều với nhau và có hai khả năng cần lưu ý xảy ra:
12
• Nếu ngoại tệ lên giá so với nội tệ thì công ty có lãi từ hợp đồng giao
sau nhưng bị thiệt hại từ hợp đồng nhập khẩu. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp
cho thiệt hại của hợp đồng kia. Kết quả là công ty kiểm soát được rủi ro ngoại
hối và tổn thất giao dịch.
• Nếu ngoại tệ giảm giá so với nội tệ thì công ty có lãi do chênh lệch tỷ
giá từ khoản phải trả của hợp đồng nhập khẩu nhưng bị lỗ từ hợp đồng giao
sau. Lấy lãi từ hợp đồng này bù đắp cho lỗ từ hợp đồng kia. Kết quả là rủi ro
ngoại hối và tổn thất giao dịch cũng được kiểm soát.
Giao dịch cụ thể - Trong tình huống của Import Co. Ltd, để kiểm soát tổn
thất giao dịch ngoại hối, Import Co. Ltd thực hiện mua 100 hợp đồng ngoại tệ
giao sau, mỗi hợp đồng trị giá 10.000 USD với thời hạn 180 ngày.
• Ở thời điểm thoả thuận: Import Co. Ltd mở tài khoản thanh toán với
phòng thanh toán bù trừ trực thuộc sở giao dịch và ký quỹ lần đầu theo yêu
cầu của sở giao dịch. Chẳng hạn ký quỹ mỗi hợp đồng là 1,5 triệu VND. Tổng
số tiền ký quỹ sẽ là 1,5 x 100 = 150 triệu VND.
• Giữa hai thời điểm thỏa thuận và đáo hạn: Giao dịch ghi nhận và
thanh toán hàng ngày đối với hợp đồng giao sau, ký quỹ duy trì mức tối thiểu
theo yêu cầu của sở giao dịch, chẳng hạn 1 triệu VND cho mỗi hợp đồng.
Trong khoảng thời gian này, hàng ngày có hai khả năng xảy ra:
- Một là, USD lên giá so với VND, Import Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng
giao sau và được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng
100(10.000)(S
– S
), trong đó S
là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S
< S
.
- Hai là, USD giảm giá so với VND, Import Co. Ltd sẽ lỗ và bị ghi nợ
– S
vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng: 100(10.000)(S t
t+1 t t t t+1
), trong đó S t
>S
.
t+1
t+1
13
• Ở thời điểm đáo hạn: Giao dịch mua 1 triệu USD theo tỷ giá giao
ngay khi hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Lúc ấy có hai khả năng xảy
ra:
- Một là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S
, cao hơn tỷ giá
. Khi ấy, Import Co. Ltd bị thiệt hại một
giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0
số tiền bằng 1(S
– S
) triệu VND, do USD tăng giá so với VND. Mặt khác, 0
180
Import Co. Ltd sẽ lãi từ hợp đồng giao sau, do USD tăng giá so với VND, và
hàng ngày được ghi có vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng
100(10.000)(S
< S
.
– S t
), trong đó S t
là tỷ giá giao ngay vào ngày t và S t
180
Số tiền lãi tích lũy hàng ngày này sẽ được sử dụng để làm giảm thiểu tổn thất
của khoản phải trả. Nhờ vậy rủi ro ngoại hối có thể được kiểm soát.
- Hai là, tỷ giá USD/VND ở thời điểm đáo hạn, S
, thấp hơn tỷ giá
t+1 t+1
. Khi ấy, Import Co. Ltd sẽ có lãi một số
giao ngay ở thời điểm thỏa thuận, S 0
– S
) triệu VND, do USD giảm giá so với VND. Thế nhưng,
tiền bằng 1(S 0
180
do USD giảm giá so với VND nên Import Co. Ltd lỗ ở hợp đồng giao sau và
hàng ngày bị ghi nợ vào tài khoản thanh toán một số tiền bằng:
– S
>S
. Số tiền lỗ tích lũy này sẽ được bù đắp
100(10.000)(S t
), trong đó S t
180
bởi tiền lãi từ chênh lệch tỷ giá của khoản phải trả. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối
vẫn được kiểm soát.
2.4. Hướng dẫn sử dụng hợp đồng quyền chọn:
t+1 t+1
Nguyên tắc sử dụng - Để tránh tổn thất giao dịch do biến động tỷ giá ngoại
tệ khi có khoản phải trả từ hợp đồng nhập khẩu, công ty nhập khẩu có thể
mua quyền chọn mua ngoại tệ từ ngân hàng thương mại hoặc trên thị trường
quyền chọn có nội dung bao gồm :
- Trị giá quyền chọn (K), bằng hoặc tương đương trị giá khoản phải trả
14
- Tỷ giá thực hiện (E)
- Phí mua quyền bằng K.P trong đó P là phí mua quyền chọn tính trên
mỗi đồng ngoại tệ
- Kiểu quyền chọn (kiểu Âu hoặc Mỹ)
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T), bằng hoặc tương đương thời
hạn của khoản phải trả.
Khi đáo hạn, có hai khả năng xảy ra:
• Nếu tỷ giá bán giao ngay S
> E thì doanh nghiệp sẽ thực hiện quyền
chọn mua. Khi ấy giá trị thanh toán của khoản phải trả quy ra nội tệ là V =
K.E = hằng số, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường là bao nhiêu. Cần lưu
ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua
quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản phải trả tăng thêm nhưng vẫn
được cố định ở mức K(E+P). Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
• Nếu tỷ giá bán giao ngay S
< E thì doanh nghiệp không thực hiện
b
quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá trị
khoản phải trả quy ra nội tệ là V(S
) = K.S b
. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp b
trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng K.P để mua quyền chọn nên giá trị
khoản phải trả quy ra nội tệ bằng K(S
+ P). Giá trị này chưa được cố định
b
+ P) < K(E + P), do
nhưng bị chận trên tối đa ở mức K(E + P), nghĩa là K(S b
< E. Do đó, rủi ro ngoại hối cũng được kiểm soát.
S b
b
Giao dịch cụ thể - Trở lại với tình huống đặt ra, công ty nhập khẩu, Import
Co. Ltd, có hợp đồng nhập khẩu trị giá 1 triệu USD sẽ đến hạn thanh toán sau
180 ngày.
• Ở thời điểm giao dịch : Để tránh rủi ro ngoại hối, công ty liên hệ với
ACB mua quyền chọn mua có những nội dung do ACB xác định và chào cho
Import Co. Ltd, như sau:
15
- Trị giá quyền chọn (K): 1 triệu USD
- Tỷ giá thực hiện (E): 19800
- Phí mua quyền chọn (P) tính trên mỗi đồng ngoại tệ : 20 đồng. Tổng
chi phí mua quyền chọn bằng 1 triệu x 20 đồng = 20 triệu đồng.
- Kiểu quyền chọn: kiểu Mỹ
- Thời hạn hiệu lực của quyền chọn (T): 180 ngày
• Ở thời điểm đáo hạn :
- Nếu tỷ giá mua giao ngay S
> E = 19800 thì doanh nghiệp sẽ thực
hiện quyền chọn mua. Khi ấy giá trị của khoản phải trả quy ra nội tệ là V = 1
triệu x 19800 = 19 tỷ 800 triệu VND, bất chấp tỷ giá giao ngay trên thị trường
là bao nhiêu. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi
phí bằng 20 triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị quy ra nội tệ của khoản
phải trả tăng thêm nhưng vẫn được cố định ở mức 19 tỷ 800 triệu + 20 triệu =
19 tỷ 820 triệu VND. Nhờ vậy, rủi ro ngoại hối được kiểm soát.
- Nếu tỷ giá giao ngay S
< E = 19800 thì doanh nghiệp không thực
b
hiện quyền chọn mua, mà mua ngoại tệ trên thị trường giao ngay. Khi ấy giá
triệu VND.
) = 1 triệu USD x S trị khoản phải trả quy ra nội tệ là V(S b b
= S b
Cần lưu ý rằng doanh nghiệp trước đó đã bỏ ra một khoản chi phí bằng 20
triệu VND để mua quyền chọn nên giá trị khoản phải rả quy ra nội tệ tăng
+ 20) triệu VND. Giá trị này chưa được cố định nhưng bị
thêm lên đến 1(S b
< 19800. Do đó, rủi ro
chặn trên tối đa ở mức 19 tỷ 820 triệu VND, do S b
ngoại hối cũng được kiểm soát.
2.5. Hướng dẫn sử dụng thị trường tiền tệ:
b
Nguyên tắc sử dụng - Muốn sử dụng thị trường tiền tệ để phòng ngừa rủi ro
ngoại hối khi có hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn thanh toán trong tương lai,
công ty nhập khẩu có thể sử dụng các giao dịch vay và gửi ngoại tệ trên thị
16
trường tiền tệ kết hợp với mua và bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối để
biết trước được trị giá hợp đồng nhập khẩu qui ra nội tệ phải thanh toán, bất
chấp tỷ giá giao ngay khi hợp đồng đến hạn là bao nhiêu.
Giao dịch cụ thể - Trong tình huống xem xét, công ty Import Co. Ltd, để
tránh tổn thất giao dịch, công ty kết hợp thực hiện một số giao dịch như sau:
• Ở thời điểm hiện tại: Ngay sau khi ký hợp đồng nhập khẩu công ty
liên hệ với ngân hàng để thu thập thông tin về lãi suất VND và USD kỳ hạn
180 ngày (6 tháng). Chẳng hạn, ngân hàng ACB chào cho công ty lãi suất
VND: 1,17 – 1,50 và USD: 5 – 6. Có nghĩa là với kỳ hạn 6 tháng, lãi suất tiền
gửi VND là 1,17%/tháng và cho vay là 1,5%/tháng, trong khi lãi suất tiền gửi
USD là 5%/năm và cho vay là 6%/năm. Ngoài ra, công ty còn biết tỷ giá giao
ngay USD/VND: 19495 – 19500. Dựa vào những thông tin có được, công ty
tiến hành các giao dịch như sau:
- Vay VND, số tiền vay bằng hiện giá của 1.000.000 USD với suất chiết khấu
bằng lãi suất tiền gửi USD nhân với tỷ giá bán giao ngay USD/VND. Nghĩa là
vay:
[1.000.000 USD/(1+0,05 x 6/12)](19500) = 19.024.390.244 VND
- Công ty sử dụng số VND vừa vay mua USD trên thị trường giao ngay được
19.024.390.244/19500 = 975.609,8 USD.
- Số USD này chuẩn bị nhưng chưa thanh toán vì hợp đồng nhập khẩu chưa
đến hạn. Do đó, Công ty có thể gửi số tiền này vào ngân hàng kỳ hạn 6 tháng
với lãi suất 5%/năm.
• Ở thời điểm hợp đồng đáo hạn:
- Công ty thu về số USD gửi ngân hàng cả gốc và lãi bằng
975.609,8(1+ 0,05x6/12) = 1.000.000 USD
- Sử dụng số USD này thanh toán hợp đồng nhập khẩu vừa đến hạn, trị giá
1.000.000 USD.
17
- Trả nợ VND cho ngân hàng cả gốc và lãi là 19.024.390.244 (1+1,5% x 6) =
20.736.585.366 VND. Đây chính là chi phí nhập khẩu qui ra VND ở thời
điểm hợp đồng đến hạn mà công ty biết trước mình sẽ phải thanh toán.
Với các giao dịch thực hiện ở thời điểm hiện tại và các giao dịch biết trước sẽ
xảy ra ở thời điểm đáo hạn, công ty biết trước mình phải thanh toán hợp đồng
nhập khẩu qui ra VND là 20.736.585.366 VND. Nhờ vậy, hoàn toàn có thể
loại bỏ được rủi ro ngoại hối.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. TS. Phạm Thị Lan Anh, (2009), “Một số biện pháp hạn chế rủi ro tỷ giá hối
đoái trong cơ chế thị trường mở”, Bộ môn Kinh tế vận tải, Khoa Vận tải &
Kinh tế, Trường Đại học Giao thông Vận tải.
2. Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân, “Phòng ngừa rủi
ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế”, Tạp chí
Khoa học, Đại học Huế, số 62, 2010.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (12/2006), “Hoàn thiện các giải pháp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá nhằm chuẩn bị hội nhập kinh tế khu vực và thế giới”, Công trình
nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
4. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân – TS. Nguyễn Minh Kiều, (2007), Thanh toán
quốc tế, NXB Thống Kê.
5. Quy chế hoạt động giao dịch hối đoái kèm theo Quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10 tháng 01 năm 1998.
6. Hoàng Vũ – Quỳnh Chi, (2011), “Tăng tỷ giá – Gánh nặng thuộc về doanh
nghiệp?” - Báo Doanh nhân Sài Gòn điện tử ngày 23/02/2011.
Tiếng Anh
7. Moosa, A. I., (1998), International Finance, McGraw-Hill. 8. Moosa, A. I., (2004), International Finance, 2nd Edition, McGraw-Hill.
9. Pritamani, M., Shome D., and Singal V., (2005), Exchange Rate Exposure
of Exporting and Importing Firms, Journal of Applied Corporate Finance,
Vol.17, No.3.
10. Shapiro,A., (1999), Multinational Financial Management, Prentice-Hall.
11. Viktor Popov and Yann Stutzmann (October 2003), “How is foreign
exchange risk managed? An empirical study applied
to
two Swiss
companies”, University of Lausanne, Switzerland.