BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------

TRẦN THỊ BÍCH VÂN

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT

SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC

PHẨM TRÊN TTCK VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------

TRẦN THỊ BÍCH VÂN

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT

SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC

PHẨM TRÊN TTCK VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HDKH: TS. NGUYỄN VĂN LƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ NGHIÊN CỨU MỐI QUAN

HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI

CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH THỰC PHẨM TRÊN TTCK VIỆT NAM ”

là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung

thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2012

TRẦN THỊ BÍCH VÂN

Học viên cao học khóa 18

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Trƣờng Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Lƣơng đã hƣớng dẫn rất tận

tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cũng nhƣ động viên giúp tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả các thầy cô vì những kiến thức cũng

nhƣ kinh nghiệm từ những bài giảng mà các thầy cô đã truyền đạt trong quá trình

học tập tại trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM.

Tác giả

Trần Thị Bích Vân

i

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục ............................................................................................................................ i

Danh mục các ký hiệu – Chữ viết tắt ............................................................................ iii

Danh mục bảng biểu ....................................................................................................... iv

Danh mục hình vẽ ............................................................................................................ v

Tóm tắt ............................................................................................................................. 1

1. GIỚI THIỆU .............................................................................................................. 2

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ........... 5

2.1. Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển & tỷ suất sinh lợi ....... 5

2.1.1 Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận ........................................................... 6

2.1.2. Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận: .................................................................. 6

2.1.3. Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận ........................................................... 7

2.1.3. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận ........................................................ 7

2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luận chuyển và

tỷ suất sinh lợi. ................................................................................................................. 8

2.2.1. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới. ................................................... 9

2.2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam ................................................ 12

2.3 Kết luận................................................................................................................... 17

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 18

3.1 Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................................. 18

3.2 Định nghĩa các biến ................................................................................................. 18

3.3 Giả thuyết nghiên cứu.............................................................................................. 21

3.4 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu ...................................................................... 22

3.5 Kết luận.................................................................................................................... 23

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 24

4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................................ 24

4.2 Ma trận tƣơng quan pearson .................................................................................... 25

4.3 Kết quả hồi quy OLS ............................................................................................... 29

ii

4.3.1 Mô hình 1 : Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân ACP và tỷ suất sinh lời của công ty ROA. ...................................................................................................... 30

4.3.2 Mô hình 2 : Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân ICP và

tỷ suất sinh lời ROA .................................................................................................. 31

4.3.3 Mô hình 3 : Mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân APP và tỷ suất sinh lời ROA. .......................................................................................................................... 32

4.3.4 Mô hình 4 : Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC và tỷ suất sinh lời ROA . ............................................................................................................ 33

4.4 Các kiểm định thống kê ........................................................................................... 34

4.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................. 34

4.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến ...................................................................... 34

4.4.3 Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan ............................................................... 35

4.5 Kết luận.................................................................................................................... 36

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ..................................................................................... 36

5.1. Kết luận................................................................................................................... 36

5.2. Đề xuất .................................................................................................................... 37

5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ACP và ROA ............................. 37

5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ICP và ROA .............................. 39

5.2.3 Xuất phát từ mối quan hệ thuận chiều giữa APP và ROA ............................... 39

5.2.4 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và ROA ............................ 40

5.3. Hạn chế và định hƣớng trong tƣơng lai .................................................................. 41

5.4 Kết luận................................................................................................................... 41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 42

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ............................................. 44

PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ......................................... 50

PHỤ LỤC 3: THỐNG KÊ MÔ TẢ ............................................................................... 51

PHỤ LỤC 4: MA TRẬN TƢƠNG QUAN PEARSON ................................................ 52

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 1 ........................................................ 53

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 2 ........................................................ 56

PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 3 ........................................................ 59

PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 4 ........................................................ 61

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng việt

Viết tắt Tiếng anh ROA Return on total assets ratio Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ACP Accounts collection period Kỳ thu tiền bình quân

ICP Inventory conversion cycle Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

APP Average Payment period Kỳ thanh toán bình quân

CCC Cash conversion cycle Chu kỳ luân chuyển tiền mặt

SIZE Size Qui mô công ty

BEDT Debt ratio Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

SGROW Sales growth Tỷ lệ tăng trƣởng doanh số

TTCK Stock exchange Thị trƣờng chứng khoán

iv

DANH SÁCH BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây ............................................................... 13

Bảng 3.1: Tóm tắt các biến đƣợc sử dụng trong mô hình ............................................. 19

Bảng 3.2: Tóm tắt chiều hƣớng tác động của biện độc lập lên biến phụ thuộc ........... 22

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát................................... 24

Bảng 4.2: Ma trận tƣơng quan Pearson các biến trong mô hình ................................... 26

Bảng 4.3: Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân

chuyển và tỷ suất sinh lời. ............................................................................................ 29

v

DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 2.1 : Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh ...................................... 5

Hình 2.2: Ảnh hƣởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận doanh nghiệp ............ 7

1

TÓM TẮT

Mục đích của bài luận là nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển

và tỷ suất sinh lợi. Mẫu nghiên cứu bao gồm 30 công ty ngành thực phẩm niêm yết

trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2008 đến 2011. Để kiểm

định giả thuyết, tác giả sử dụng phân tích tƣơng quan và phƣơng pháp hồi quy đa biến.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt-CCC và ba thành phần của nó ( kỳ thu tiền bình quân-

ACP, kỳ luân chuyển hàng tồn kho-ICP và kỳ thanh toán bình quân-APP) là các biến

độc lập đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển. Biến phụ

thuộc ROA đƣợc sử dụng để đo lƣờng tỷ suất sinh lợi của công ty. Ngoài ra, tác giả

còn đƣa vào trong mô hình hồi quy 03 biến kiểm soát đó là quy mô-SIZE, tỷ lệ nợ-

DEBT và tăng trƣởng doanh thu-SGROW. Kết quả cho thấy tồn tại mối tƣơng quan

nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa CCC, ACP, ICP và ROA. Ngƣợc lại, ROA và APP

có mối tƣơng quan thuận và có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, tác giả còn tìm thấy hiện

ROA tƣơng quan nghịch với SIZE, DEBT và tƣơng quan thuận với SGROW. Kết quả

hồi quy đã xác nhận sự tồn tại của một mối quan hệ đáng kể giữa việc quản trị vốn

luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của công ty thực phẩm.Cụ thể, quản trị vốn luân chuyển

hiệu quả (CCC đƣợc rút ngắn) sẽ góp phần làm gia tăng lợi nhuận của công ty và từ đó

tối đa hoá giá trị cho các cổ đông. Tóm lại, bài nghiên cứu là một bằng chứng thực

nghiệm tại Việt Nam, đóng góp thêm vào kết quả nghiên cứu trƣớc đây về mối quan

hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi. Do đó, các nhà quản trị có thể tạo

ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức phù

hợp và đảm bảo các thành phần của nó đƣợc duy trì ở mức tối ƣu nhất.

2

1. GIỚI THIỆU

Lý thuyết tài chính doanh nghiệp truyền thống thƣờng chú trọng đến việc

nghiên cứu những quyết định tài chính dài hạn, cụ thể là quyết định đầu tƣ, cấu

trúc vốn, cổ tức hay định giá công ty. Tuy nhiên, việc quản trị vốn luân chuyển

cũng đóng vai trò rất quan trọng và ngày càng thu hút mối quan tâm của các nhà

quản lý tài chính trên thế giới (Lyroudi and Lazaridis, 2000) vì nó ảnh hƣởng trực

tiếp đến tỷ suất sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp (Appuhami,

2008; Christopher và Kamalavalli, 2009; Dash và Ravipati, 2009; Deloof, 2003;

Eljelly, 2004; Raheman và Nasr, 2007). Các tập đoàn lớn trên thế giới ( Dell, Wal-

Mart, …) đã tuyên bố rằng hoạt động quản trị hiệu quả vốn luân chuyển là một trong

những nguồn lực chủ yếu để tạo lợi thế cạnh tranh thƣơng mại của họ (Ruback, 2003)

“Vốn luân chuyển” đƣợc dịch từ thuật ngữ tiếng anh “Working capital”, trong

một số tài liệu thì “working capital” còn đƣợc dịch là “vốn lƣu động” tùy vào mục đích

của nhà phân tích .Tác giả sử dụng thuật ngữ “Vốn luân chuyển” để dịch cho thuật ngữ

tiếng Anh “Working capital” xuyên suốt bài luận văn này. Vốn luân chuyển đƣợc định

nghĩa bằng chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Quản trị vốn luân chuyển

liên quan trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh và tài trợ ngắn hạn của công ty, những

hoạt động ngắn hạn này liên quan đến việc trả tiền mua nguyên vật liệu thô, sản xuất,

bán sản phẩm và thu tiền từ việc bán sản phẩm đó. Một nguyên tắc của quản trị vốn

luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt, trì hoãn các khoản phải trả càng lâu càng

tốt và duy trì hàng tồn kho ở mức hợp lý. Nguyên tắc này dựa trên khái niệm chu kỳ

luân chuyển tiền mặt (CCC-Cash conversion cycle) của tác giả Richards và Laughlin

(1980). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt của một công ty đƣợc định nghĩa là khoảng

thời gian từ khi trả tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm hay

chu kỳ luân chuyển tiền mặt đƣợc tính bằng cách cộng kỳ thu tiền bình quân với kỳ

luân chuyển hàng tồn kho trừ cho kỳ thu tiền bình quân.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ cơ bản đƣợc sử dụng trong việc đánh giá

hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Richards and Laughlin, 1980). Do đó, bằng cách

giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu

quả hơn. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể đƣợc rút ngắn bằng cách giảm thời gian

3

luân chuyển hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách

giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời

gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp.

Mặt khác, việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt cũng có thể gây thiệt hại cho

công ty, làm giảm tỷ suất sinh lợi. Khi giảm thời gian luân chuyển hàng tồn kho, công

ty phải tính toán kỹ càng, tránh tình trạng thiếu hụt hàng tồn kho, điều đó có thể làm

cho khách hàng chuyển sang mua sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Khi giảm thời

gian thu tiền, công ty có thể sẽ bị mất các khách hàng tín dụng tốt và khi kéo dài thời

gian trả nợ cho nhà cung cấp, công ty không chỉ bị mất đi các khoản chiết khấu thanh

toán mà còn có thể gây tổn hại đến uy tín của chính công ty.

Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt có tác động hai chiều đến lợi nhuận

doanh nghiệp. Do vậy, quản trị vốn luân chuyển hiệu quả liên quan đến việc quản trị

chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó ( kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân

chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân) ở mức thích hợp nhằm mục tiêu tối

đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp và tối đa hóa giá trị cho các cổ đông (Lazaridis và

Tryfonidis, 2006). Quản trị vốn luân chuyển không đầy đủ dẫn đến các công ty đối mặt

với phá sản. Mặt khác, quá nhiều vốn luân chuyển sẽ gây ra lãng tiền mặt và cuối cùng

là giảm lợi nhuận (Chakraborty, 2008).

Hơn nữa, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu đang có chiều hƣớng lan

rộng, chính sách tín dụng thắc chặt, khách hàng thực hiện chính sách thắt lƣng buộc

bụng, còn nhà cung cấp thì không còn chấp nhận các khoản thanh toán trễ hẹn, nhiều

doanh nghiệp Việt Nam có xu hƣớng co cụm, giảm công suất, thu hẹp quy mô hay phá

sản do thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân khách quan là do

nền kinh tế gặp khó khăn, lạm phát tăng dẫn tới chi phí đầu vào tăng cao, lãi suất ngân

hàng cao ngất ngƣỡng… , nhƣng nguyên nhân chủ quan chủ yếu là do chiến lƣợc đầu

tƣ, khả năng quản trị, đặc biệt là quản trị chi phí và dòng tiền hiệu quả cũng là bài toán

khó với rất nhiều doanh. Nhiều doanh nghiệp đang đối mặt với tình trạng thiếu tiền cho

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, nợ phải thu và hàng tồn kho bị tồn đọng, áp

lực từ các khoản thanh toán đến hạn của các nhà cung cấp. Do đó, công tác quản trị vốn

luân chuyển càng trở nên quan trọng trong chiến lƣợc quản trị tài chính doanh nghiệp

4

nhằm tối đa hóa giá trị cổ đông. Hơn nữa, ngành công nghiệp thực phẩm chiếm một tỷ

lệ đáng kể sản lƣợng đầu ra ngành công nghiệp nói chung và tổng sản phẩm quốc nội

(GDP), đồng thời cũng là khu vực thu hút rất nhiều vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong những

và tình hình kinh tế trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới. Vì vậy, tác giả chọn đề tài

năm gần đây. Ngoài ra, đây còn là lĩnh vực sản xuất rất nhạy cảm với biến động giá cả

“nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công

ty ngành công nghiệp thực phẩm trên TTCK Việt Nam ”.

Bài luận văn có 02 (hai) mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:

1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các

doanh nghiệp Việt Nam

2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển ( kỳ thu tiền bình

quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân) và tỷ suất sinh lợi của các

doanh nghiệp Việt Nam

Các phần tiếp theo của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo cấu trúc nhƣ sau:

2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây

3. Phương pháp nghiên cứu

4. Kết quả nghiên cứu

5. Kết luận, kiến nghị

5

2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển & tỷ suất sinh

lợi

Theo nhƣ trong phần giới thiệu đã đề cập, quản trị vốn luân chuyển liên quan

đến việc quản trị các thành phần của chu kỳ luân chuyển tiền mặt vì chu kỳ luân

chuyển tiền mặt đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu quả quản trị vốn luân chuyển

(Mussawi, Laplaute và các Kieschnick, 2006). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt đƣợc tính

toán theo công thức nhƣ sau:

CCC = ACP + ICP – APP

Trong đó:

CCC: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (ngày)

ACP: Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

ICP: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ngày)

APP: Kỳ thanh toán bình quân (ngày)

Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh đƣợc diễn tả

trong sơ đồ sau đây:

Hình 2.1 : Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh

Nhƣ vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận là

nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các thành phần của nó

với lợi nhuận.

6

2.1.1 Quản trị các khoản phải thu và lợi nhuận

Các khoản phải thu là việc cấp các khoản tín dụng cho khách hàng. Kiểm soát

các khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không

bán chịu hàng hoá thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu

hàng hoá quá nhiều hoặc mở rộng chính sách tín dụng cho khách hàng thì sẽ làm tăng

chi phí cho khoản phải thu và nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro

không thu hồi đƣợc nợ cũng gia tăng. Chính sách bán chịu ảnh hƣởng trực tiếp đến

việc quản trị các khoản phải thu. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích đƣợc

nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhƣng vì bán chịu sẽ làm phát sinh

khoản phải thu và phát sinh chi phí đi kèm nên các nhà quản trị cần xem xét cẩn thận

sự đánh đổi này.

2.1.2. Quản trị hàng tồn kho và lợi nhuận:

Tồn kho hình thành mối liên hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Một công ty

sản xuất phải duy trì tồn kho dƣới những hình thức nhƣ nguyên vật liệu, sản phẩm dở

dang và thành phẩm. Tác động tích cực của việc duy trì tồn kho là giúp cho công ty

chủ động hơn trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm, điều đó giúp công ty đáp ứng kịp thời

nhu cầu sản xuất kinh doanh tránh nguy cơ mất khách hang và ngƣng sản xuất. Tuy

nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi phí liên quan đến

tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi phí cơi hội do đầu tƣ vào hàng

tồn kho. Tiền bị ứ đọng trong hàng tồn kho không sinh lãi trong khi chi phí tích trữ

và bảo hiểm phải thanh toán chƣa kể đến rủi ro hàng hóa bị hƣ hỏng hoặc lỗi thời.

Do đó, các nhà quản lý sản xuất phải cân nhắc giữa lợi ích và chi phí cho việc trữ

hàng tồn kho vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Sau đây là sơ

đồ tóm tắt về ảnh hƣởng của việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuân doanh nghiệp.

(Nguồn : http://nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=3020)

7

Hình 2.2: Ảnh hưởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận doanh nghiệp

2.1.3. Quản trị các khoản phải trả và lợi nhuận

Các khoản phải trả là khoản tiền doanh nghiệp chiếm dụng của nhà cung cấp,

đây là nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp ít tốn kém chi phí sử dụng vốn. Quản

trị các khoản phải trả liên quan đến khả năng thƣơng thảo hợp đồng về những điều

khoản thanh toán với nhà cung cấp. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ uy tín công

ty, quy mô, trị giá hợp đồng, ….. Kéo dài thời gian thanh toán sẽ làm giảm áp lực cho

dòng tiền hoạt động, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, làm tăng lợi nhuận công ty. Tuy

nhiên, các nhà quản lý nên cẩn thận khi kéo dài thời gian thanh toán này vì có thể gây

tổn hại đến uy tín và tỷ suất sinh lợi của công ty trong dài hạn.

2.1.3. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận

Theo quan điểm truyền thống về mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền

mặt và lợi nhuận của công ty thì, trong trƣờng hợp các yếu tố khác không đổi, một

chu kỳ luân chuyển tiền mặt dài hơn sẽ làm tổn hại đến tỷ suất sinh lợi của công ty.

Việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty bởi vì nó

cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn luân chuyển. Do đó, bằng cách giảm thời gian

tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn. Chu

8

kỳ luân chuyển tiền mặt có thể đƣợc rút ngắn bằng cách giảm thời gian chuyển đổi

hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa nhanh hơn hoặc bằng cách giảm thời

gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ hoặc bằng cách kéo dài thời gian

thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp. Bất kỳ sự tăng hay giảm các

thành phần của vốn luân chuyển đều có tác động tƣơng ứng đến lợi nhuận của công

ty. Giữ một sự cân bằng tối ƣu giữa mỗi thành phần vốn luân chuyển là mục tiêu

chính của quản trị vốn luân chuyển. Lamberson (1995) chỉ ra rằng hầu hết thời gian

và nỗ lực quản lý tài chính đƣợc sử dụng trong việc xác định mức độ chƣa tối ƣu của

tài sản ngắn hạn và nợ phải trả và mang chúng đến mức tối ƣu. Một mức độ tối ƣu

của vốn luân chuyển là một sự cân bằng giữa rủi ro và hiệu quả. Nó yêu cầu giám sát

liên tục để duy trì mức độ tối ƣu của các thành phần khác nhau của vốn luân chuyển,

chẳng hạn nhƣ các khoản phải thu tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải

nộp (Afza và Nazir, 2009). Cách thức mà vốn luân chuyển đƣợc quản lý có thể tác

động đáng kể lên cả khả năng thanh khoản và sinh lợi của công ty (Deloof, 2003).

Các quyết định theo hƣớng tối đa hóa tỷ suất sinh lợi sẽ làm tối thiểu hóa

khả năng thanh khoản tƣơng xứng. Ngƣợc lại, tập trung hoàn toàn vào thanh khoản

sẽ tạo xu hƣớng làm giảm tỷ suất sinh lợi tiềm năng của công ty.

Tóm lại, quản trị vốn luân chuyển đóng một vai trò quan trọng trong quản lý

doanh nghiệp, nó có thể tác động đến sự thành công hay thất bại của công ty trong

kinh doanh bởi vì quản trị vốn luân chuyển ảnh hƣởng đến lợi nhuận của công ty. Vì

thế, chúng ta cần nghiên cứu sự ảnh hƣởng của từng thành phần của vốn luân chuyển

đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó có cách xử lý thích hợp nhằm duy trì các

thành phần của nó ở mức độ tối ƣu.

2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luận chuyển

và tỷ suất sinh lợi.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt đƣợc sử dụng để đo lƣờng hiệu quả quản trị vốn

luân chuyển (Mussawi, Laplaute và Kieschnick, 2006). Do đó, hầu hết các bài nghiên

cứu trên thế giới và Việt Nam về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển đều thực

hiện thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi

nhuận. Trên thế giới, có rất nhiều bài nghiên cứu về vấn đề này, nhƣng ở Việt Nam, thì

9

rất hạn chế, tác giả chỉ tìm thấy có hai (02) bài nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ

giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận.

2.2.1. Những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới.

Tác giả tìm thấy rất nhiều bài nghiên cứu tại nhiều quốc gia trên thế giới về mối

quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Những nghiên cứu thực nghiệm

trên thế giới đƣợc trình bày tóm tắc nhƣ sau:

 Đầu tiên là nhóm tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006) đã nghiên cứu

mối quan hệ giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân chuyển của 131 công ty niêm yết trên

thị trƣờng chứng khoán Athens ASE(Athens Stock Exchange) trong giai đoạn 2001-

2004. Trong đó, lợi nhuận hoạt động thuần (GROSS PR-Gross operating profitability)

là biến phụ thuộc, đƣợc sử dụng để đo lƣờng lợi nhuận của công ty và chu kỳ luân

chuyển tiền mặt (CCC-Cash conversion cycle) và các thành phần của nó ( Kỳ thu tiền

bình quân – A/R, kỳ luân chuyển hàng tồn kho - INV, kỳ thanh toán bình quân – A/P)

là các biến độc lập, đƣợc dùng để đo lƣờng việc quản trị vốn luân chuyển. Ngoài ra,

tác giả còn đƣa vào mô hình 03 biến kiểm soát đó là tỷ lệ nợ (FIN DEBT), quy mô

doanh nghiệp đƣợc đo lƣờng bằng logarit tự nhiên của doanh thu (LNSALES) và tỷ lệ

đầu tƣ tài chính dài hạn (FIXED FA). Biến giả ngành công nghiệp cũng đƣợc tác giả

đƣa vào mô hình.

Kết quả ở phụ lục 1.1 cho thấy mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê

giữa lợi nhuận hoạt động thuần và chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình quân

và ngƣợc lại, kỳ thanh toán bình quân lại có mối quan hệ thuận chiều với lợi nhuận.

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho thể hiện mối quan hệ nghịch chiều, nhƣng không có ý

nghĩa thống kê (sign > 0.05) . Nghĩa là, việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt,

giảm số ngày thu tiền khách hàng sẽ làm tăng lợi nhuận hoạt động doanh nghiệp và

kéo dài thời gian thanh toán cho các hóa đơn để tận dụng thời hạn cấp tín dụng từ các

nhà cung cấp sẽ cải thiện lợi nhuận doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn phát hiện thêm

rằng các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lợi nhuận hoạt động cao. Tóm lại, các nhà

quản trị có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty bằng cách quản trị chu kỳ luân chuyển tiền

mặt ở mức phù hợp và đảm bảo duy trì các thành phần của nó ở mức tối ƣu nhất.

10

 Trong bài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi

nhuận nhóm tác giả Raheman & Nasr (2007), nhóm tác giả này khảo sát 94 công ty

đang niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Karachi (KSE), Pakistan trong vòng 6 năm

(1999-2004). Tác giả nghiên cứu ảnh hƣởng của các biến quản trị vốn luân chuyển

gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu

kỳ luân chuyển tiền mặt và các hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn tác động lên lợi

nhuận hoạt động thuần (NOP- Net operating profitability) của các doanh nghiệp

Pakistan. Biến tỷ lệ nợ, quy mô công ty ( đo lƣờng bằng logarit tự nhiên của doanh số)

và tỷ lệ tài sản dài hạn đƣợc sử dụng làm biến kiểm soát trong mô hình. Hồi quy đa

biến và mối tƣơng quan Pearson đƣợc tác nhóm tác giả này sử dụng trong phân tích.

Kết quả phụ lục 1.2 cho thấy có mối quan hệ tƣơng quan nghịch chiều giữa các biến

của quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận công ty. Cụ thể, khi chu kỳ luân chuyển tiền

mặt càng dài sẽ dẫn đến làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp và các nhà quản trị có

thể gia tăng giá trị cho cổ đông bằng cách giảm chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức tối

ƣu nhất. Kết quả cũng cho thấy có mối tƣơng quan mạnh, nghịch chiều giữa khả năng

thanh toán và tỷ suất sinh lợi và tƣơng quan thuận chiều giữa quy mô và lợi nhuận.

Nghĩa là các công ty có quy mô càng lớn thì tỷ suất sinh lợi càng cao.

 Trong bài nghiên cứu của tác giả Hassanpoor (2007) về mối quan hệ

giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận doanh nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát

mẫu thống kê bao gồm 101 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Tehran,

Iran (TSE) trong giai đoạn 2004-2008. Hồi quy đa biến và mối tƣơng quan Pearson

đƣợc sử dụng để kiểm tra giả thuyết. Các biến phụ thuộc, biến độc lập, biến kiểm soát

và biến giả ngành công nghiệp đƣợc sử dụng trong mô hình hoàn toàn giống với nhóm

tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006). Những phát hiện cho thấy có ý nghĩa thống

kê tồn tại mối quan hệ nghịch chiều giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình

quân, kỳ thanh toán bình quân và lợi nhuận doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa số ngày

hàng tồn kho và lợi nhuận là không đƣợc xác nhận. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho

thấy sự tồn tại của một mối quan hệ đáng kể giữa lợi nhuận và quản trị vốn luân

chuyển của doanh nghiệp.

11

 Hasan (2011) đã chỉ ra bằng chứng thực nghiệm về ảnh hƣởng của quản

trị vốn luân chuyển và lợi nhuận của các công ty trên thị trƣờng chứng khoán

Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Mẫu nghiên cứu gồm 105 công ty thuộc 5 ngành nghề khác

nhau trong giai đoạn 2005-2009 tạo thành 525 quan sát. Công tác quản trị vốn luân

chuyển là một trong những yếu tố quyết định quan trọng của giá trị của các công ty

vì nó ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời. Mục đích chính của bài viết này là để làm

sáng tỏ mối quan hệ thực nghiệm giữa hiệu quả quản trị vốn luân chuyển và lợi

nhuận doanh nghiệp.

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và ba thành phần của nó ( kỳ thu tiền bình quân,

kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân) đƣợc sử dụng để đánh giá

hiệu quả của quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đƣợc sử

dụng đại diện cho lợi nhuận doanh nghiệp. Tác giả xây dựng bốn mô hình chi tiết

nhƣ sau:

Trong đó :

 ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản

 Ar = 365/ vòng quay khoản phải thu

 Inv = 365/ vòng quay hàng tồn kho

 Ap = 365/ vòng quay khoản phải trả

 CCC = Kỳ thu tiền bình quân +Kỳ luân chuyển hàng tồn kho–Kỳ thanh toán

bình quân

 Size = LN(Tổng tài sản)

 Debt = Tổng nợ / Tổng tài sản

 Sgrow = (Doanh thu năm t – doanh thu năm t-1)/ Doanh thu năm t-1

12

Kết quả hồi quy phụ lục 1.3 cho thấy các biến quản trị vốn luân chuyển gồm

CCC, Ar, Inv, Ap đều có mối quan hệ nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê (sig <

0.05). Nghĩa là việc quản trị vốn luân chuyển có tác động đến lợi nhuận, kết quả phù

hợp với những nghiên cứu trƣớc đây, kết quả cho thấy rằng việc giảm CCC có ảnh

hƣởng tích cực đến ROA. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đầu tƣ đúng mức và thực

hiện việc quản trị vốn luân chuyển một cách hiệu quả để cải thiện lợi nhuận và từ đó

làm gia tăng giá trị cho các cổ đông. Kết quả còn cho thấy những doanh nghiệp có

quy mô càng lớn thì cũng tác động làm tăng lợi nhuận do tận dụng đƣợc lợi thế uy tín,

thƣơng hiệu. Những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ sẽ làm giảm lợi nhuận và ngƣợc

lại do chi phí sử dụng nợ cao do đó làm giảm lợi nhuận. Ngoài ra, kết quả cũng cho

thấy tăng trƣởng doanh số có quan hệ thuận chiều, có ý nghĩa thống kê với ROA.

 Nhóm tác giả Nobanee, Abdullatif và Alhajjar (2011) nghiên cứu mối

quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhật

Bản giai đoạn 1990-2004 theo quy mô và ngành công nghiệp khác nhau. Kết quả cho

thấy mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và ROI đối với các doanh nghiệp có quy mô

khác nhau. Việc quản trị hiệu quả vốn luân chuyển các doanh nghiệp có quy mô nhỏ

sẽ làm tăng lợi nhuận nhiều hơn các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Kết quả cũng

cho thấy rằng CCC nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê đối với tất cả các ngành công

nghiệp trừ ngành thƣơng mại và dịch vụ.

2.2.2. Những nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

 Tác giả Bùi Kim Phương (2011) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ

giữa quản trị vốn luân chuyển với dòng tiền và tỷ suất sinh lợi của 365 công ty phi tài

chính niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, cụ thể gồm 178 công ty niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và 187 công ty

niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) từ năm 2008 đến năm 2010.

Để phân tích tác động của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và các thành phần của nó lên

tỷ suất sinh lợi của công ty, tác giả sử dụng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

làm biến phụ thuộc. Các biến độc lập gồm: chu kỳ tiền mặt (CCC), kỳ phải thu

khách hàng (RCP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán cho nhà cung

13

cấp (PDP). Ngoài ra, tác giả còn đƣa thêm bốn biến kiểm soát vào trong mô hình,

gồm tỷ số thanh toán nhanh (QR), tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu (LTDE),

tốc độ tăng trƣởng doanh thu (SG), qui mô công ty (SIZE) và một biến giả thời

gian (Dt). Kết quả nghiên cứu ở phụ lục 1.4 cho thấy mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ

suất sinh lợi với kỳ thu tiền khách hàng (RCP), kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP), kỳ

thanh toán cho nhà cung cấp (PDP) và chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC). Điều đó có

nghĩa là việc rút ngắn thời gian thu tiền khách hàng, thời gian tồn kho hàng hóa, thời

gian trả tiền cho ngƣời bán và chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ làm lợi nhuận hoạt

động của công ty tăng lên. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy mối quan hệ đồng biến, có

ý nghĩa giữa hệ số thanh toán nhanh, quy mô công ty, tăng trƣởng doanh số và lợi

nhuận của công ty.

 Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hân (2012) về tác động của

việc quản trị vốn lƣu động đến tỷ suất sinh lợi của 24 công ty thuỷ sản trên thị trƣờng

chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Ngoài các biến chính đƣợc sử dụng trong

mô hình nhƣ: chu kỳ tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển

hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán cho ngƣời bán (APP), tác giả sử dụng thêm các

biến khác gồm doanh thu công ty (CS), đòn bẩy tài chính (LEV), tỷ số đầu tƣ tài

chính dài hạn (FFAR), số năm công ty tồn tại (AGE) để phân tích tác động của các

nhân tố này lên tỷ suất sinh lợi của công ty. Kết quả nghiên cứu cho thấy chu kỳ luân

chuyển tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho

(ICP) có tƣơng quan nghịch với ROA. Biến kỳ thanh toán cho ngƣời bán (APP) có mối

tƣơng quan thuận, có ý nghĩa thống kê với ROA, kết quả này thì ngƣợc lại với kết quả

nghiên cứu của tác giả Bùi Kim Phƣơng do đặc trƣng của ngành thuỷ sản. Ngoài ra các

biến còn lại nhƣ CS, FFAR và AGE đều có tƣơng quan thuận với ROA. Điều này cho

thấy rằng các công ty thuỷ sản có doanh thu cao (CS cao) hay có qui mô lớn thì tạo ra

lợi nhuận nhiều hơn. Chứng tỏ khả năng khai thác thị trƣờng của các công ty này cao

hơn. Mặt khác các công ty thuỷ sản có chỉ tiêu FFAR cao thì cơ hội gia tăng tỷ suất

sinh lời cũng cao. Đồng thời, biến AGE cũng cho thấy rằng số năm tồn tại của công

ty công nghiệp thực phẩm càng nhiều thì công ty cũng có nhiều điều kiện thuận lợi

hơn để gia tăng tỷ suất sinh lời do thời gian tiếp cận thị trƣờng lâu hơn.

15

Bảng 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu trƣớc đây

Kết quả

Biến phụ

Tác giả

Tên đề tài nghiên cứu

Biến độc lập

hồi quy

thuộc

Những nghiên cứu trên thế giới

-

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

Nhóm tác giả

Mối quan hệ giữa quản trị

Lợi nhuận hoạt

-

Lazardidis và

vốn luân chuyển và lợi nhuận

Kỳ thu tiền bình quân(A/R)

động gộp

Tryfonidis

của các công ty niêm yết trên

(GROSS

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV) N/A

(2006)

sàn chứng khoán Athens

PROFIT)

+

Kỳ thanh toán bình quân (A/P)

-

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt(CCC)

Nhóm tác giả

-

Quản trị vốn luân chuyển và

Kỳ thu tiền bình quân (ACP)

Raheman &

Lợi nhuận hoạt

lợi nhuận- Nghiên cứu trƣờng

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

Nasr

động thuần

hợp các công ty Pakistan

-

(ITID)

(2007)

(NOP)

-

Kỳ thanh toán bình quân (APP)

-

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

Mối quan hệ giữa quản trị

Kỳ thu tiền bình quân (Ar)

-

vốn luân chuyển và lợi nhuận

Lợi nhuận hoạt

( Nghiên cứu trƣờng hợp của

Tác giả

động gộp

các công ty niêm yết trên thị

Hassanpoor

(Gross

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inv)

N/A

trƣờng chứng khoán Tehran,

(2007)

operating

Iran)

profit)

Kỳ thanh toán bình quân (Ap)

-

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

16

-

Mối quan hệ giữa quản trị

Kỳ thu tiền bình quân (Ar)

-

Tác giả

Tỷ suất sinh lời

vốn luân chuyển và lợi

Hasan

trên tổng tài sản

nhuận: Bằng chứng thực

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (Inv)

(2011)

(ROA)

-

nghiệm từ thị trƣờng mới nổi.

-

Kỳ thanh toán bình quân (Ap)

Nhóm tác giả

Nobanee,

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt

Tỷ suất sinh lời

Abdullatif

và lợi nhuận của các doanh

trên vốn đầu tƣ

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

-

và Alhajjar

nghiệp Nhật Bản

(ROI)

(2011)

Những nghiên cứu tại Việt Nam

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

-

Kỳ phải thu khách hàng (RCP)

Mối quan hệ giữa quản trị

-

Bùi Kim

Tỷ suất sinh lời

vốn luân chuyển với dòng

Phƣơng

trên tổng tài sản

tiền và tỷ suất sinh lợi của

-

Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (ICP)

(2011)

(ROA)

công ty

Kỳ thanh toán cho nhà cung cấp

-

(PDP)

-

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC)

Tác động quản trị vốn lƣu

Nguyễn

Tỷ suất sinh lời

-

Kỳ thu tiền bình quân (ACP)

động đến tỷ suất sinh lợi của

Ngọc Hân

trên tổng tài sản

các công ty thủy sản trên

(2012)

(ROA)

-

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP)

TTCK Việt Nam

+

Kỳ thanh toán cho ngƣời bán (APP)

Ghi chú: N/A: Không có ý nghĩa thống kê

17

2.3 Kết luận

Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam cung cấp bằng chứng

thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và các thành phần của nó với

lợi nhuận doanh nghiệp. Mặc dù, những nghiên cứu này đã đƣợc tiến hành ở các quốc gia

khác nhau và môi trƣờng khác nhau nhƣng đều có kết quả thống nhất với nhau, đó là đều

chỉ ra mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và

lợi nhuận doanh nghiệp.Việc quản trị vốn luân chuyển hiệu quả có nghĩa là chu kỳ luân

chuyển tiền mặt đƣợc rút ngắn, sẽ tác động tích cực đến việc gia tăng lợi nhuận doanh

nghiệp, từ đó làm gia tăng giá trị cho các cổ đông. Trên cơ sở những nghiên cứu này, tác

giả đã kế thừa phƣơng pháp nghiên cứu để thực hiện nghiên cứu thực nghiệm mối quan

hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty thực phẩm trên

17

TTCK Việt Nam.

18

3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa trên phƣơng pháp luận đã trình bày ở phần trƣớc và thừa kế phƣơng pháp

nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trƣớc đây, đặc biệt là kế thừa mô hình nghiên cứu của

tác giả Hasan (2011), phần thiết kế nghiên cứu bao gồm mô tả dữ liệu nghiên cứu, mô tả

các biến sử dụng trong mô hình, các giả thiết nghiên cứu, phƣơng pháp và mô hình

nghiên cứu.

3.1 Dữ liệu nghiên cứu

Các công ty đƣợc chọn lọc trong mẫu nghiên cứu phải đáp ứng các điều kiện sau:

o Các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam thuộc ngành thực

phẩm

o Các công ty có đầy đủ số liệu trong giai đoạn 2008-2011

o Chƣa từng bị sát nhập hoặc bị loại khỏi danh sách niêm yết trong giai đoạn nghiên

cứu.

Số lƣợng công ty trong ngành thực phẩm đáp ứng điều kiện nêu trên là ba mƣơi (30)

công ty, đƣợc khảo sát trong bốn (04) năm (2008-2011) , tạo thành một trăm hai mƣơi

(120) quan sát trong bài nghiên cứu.

Nguồn số liệu nghiên cứu đƣợc lấy từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các công ty

đƣợc công bố trên Website của Sở Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM http://www.hsx.vn

và Công ty cổ phần chứng khoán FPT (www.fpts.com.vn)

Dữ liệu dùng cho nghiên cứu đƣợc trích từ các báo cáo tài chính hàng năm của các công

ty niêm yết gồm: Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh . Từ dữ liệu trên,

tác giả tổng hợp và tính toán giá trị của các biến sử dụng trong mô hình.

3.2 Định nghĩa các biến

Các biến đƣợc chọn để đƣa vào trong mô hình nghiên cứu dựa những nghiên cứu

trƣớc đây liên quan đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và lợi nhuận. Bảng

dƣới đây là bảng liệt kê các biến độc lập và biến phụ thuộc đƣợc sử dụng trong mô

18

hình, đơn vị đo lƣờng, công thức tính toán để đƣa ra biến sử dụng trong mô hình.

19

Bảng 3.1: Tóm tắt các biên đƣợc sử dụng trong mô hình

STT Ký hiệu Tên biến Công thức tính

Biến phụ thuộc: ROA đƣợc sử dụng để đo lƣờng tỷ suất sinh lợi của doanh

nghiệp

1 ROA (%) Tỷ suất sinh lời trên tổng ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài

tài sản (Return on total sản

Assets)

Biến độc lập: CCC và các thành phần của CCC (ACP,ICP, APP) đƣợc sử dụng

để đo lƣờng khả năng quản trị vốn luân chuyển

1 ACP (ngày) Kỳ thu tiền bình quân ACP = 365/ vòng quay khoản

(Accounts collection phải thu

period)

2 ICP Kỳ luân chuyển hàng tồn ICP = 365/ vòng quay hàng tồn

kho kho (Ngày)

(Inventory conversion

period)

3 APP Kỳ thanh toán bình quân APP = 365/ vòng quay khoản

(Average Payment phải trả (Ngày)

period)

4 CCC Chu kỳ luân chuyển tiền CCC = Kỳ thu tiền bình quân +

mặt (Cash conversion Kỳ luân chuyển hàng tồn kho – (Ngày)

cycle) Kỳ thanh toán bình quân

19

( CCC = ACP + ICP – APP )

20

Biến kiểm soát: Quy mô, tỷ lệ nợ và tăng trƣởng doanh thu

SIZE Quy mô công ty ( Size of SIZE = LN( Tổng tài sản) 1

company)

DEBT Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản DEBT = Tổng nợ / Tổng tài sản 2

(Debt ratio) (%)

SGROW Tỷ lệ tăng trƣởng doanh 3 SGROW = (Doanh thu năm t –

thu (Growth of sales) doanh thu năm t-1)/ Doanh thu (%)

năm t-1

Biến phụ thuộc sử dụng trong mô hình là ROA- Tỷ suất sinh lời trên tài sản, dùng

để đo lƣờng lợi nhuận của doanh nghiệp (Chatreji -2010; Hasan-2011; Bùi Kim Phƣơng -

2011; Nguyễn Ngọc Hân -2012,…. )

Hầu hết các bài nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân

chuyển và lợi nhuận của doanh nghiệp đều sử dụng 04 biến độc lập trong mô hình: CCC,

ACP, ICP, APP bởi vì CCC và các thành phần của nó là tiêu chí đo lƣờng hiệu quả quản

trị vốn luân chuyển. Trong đó:

- Kỳ thu tiền bình quân (ACP) là số ngày trung bình từ khi bán hàng cho đến khi

thu xong tiền từ khách hàng.

- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) là khoảng thời gian trung bình cần thiết để

chuyển đổi nguyên vật liệu thô sang thành phẩm và bán những sản phẩm này.

- Kỳ thanh toán bình quân (APP) là khoảng thời gian trung bình từ khi mua hàng

hóa cho tới khi trả hết tiền cho ngƣời bán.

- Chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) là khoảng thời gian từ khi trả tiền mua

20

nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm.

21

Ngoài ra, tác giả còn sử dụng thêm 03 biến kiểm soát (SIZE, DEBT, SGROW) vào mô

hình bởi vì:

- Quy mô công ty (SIZE): bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản, những công ty có

quy mô khác nhau thì tỷ suất sinh lợi sẽ khác nhau, công ty có quy mô càng lớn thì

tỷ suất sinh lợi càng cao do tận dụng đƣợc uy tín, thƣơng hiệu

- Tỷ lệ nợ (DEBT): những công ty có tỷ lệ nợ càng cao sẽ có chi phí sử dụng nợ càng

cao nên tỷ suất sinh lợi sẽ càng giảm

- Tăng trƣởng doanh thu (SGROW): tốc độ tăng trƣởng doanh thu càng cao thì tỷ suất

sinh lợi càng cao

3.3 Giả thuyết nghiên cứu

Bài nghiên cứu này dựa trên nhóm giả thiết sau:

- H1: Rút ngắn kỳ thu tiền bình quân (ACP) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của công ty,

nghĩa là hệ số của ACP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-)

Nghĩa là khi kỳ thu tiền bình quân đƣợc rút ngắn thì tiền thu hồi từ khách hàng nhanh

hơn, từ đó giảm chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi và chi phí cơ hội của khoản phải

thu. Điều đó làm tăng cho lợi doanh nghiệp.

- H2: Rút ngắn kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của

công ty, nghĩa là hệ số của ICP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-).

Nghĩa là khi hàng tồn kho luân chuyển càng nhanh thì sẽ làm giảm chi phí bảo quản, lƣu

kho và chi phí cơ hội của hàng tồn kho, từ đó góp phần làm tăng lợi nhuận.

- H3: Kéo dài kỳ thanh toán bình quân (APP) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của công ty,

nghĩa là hệ số của APP có ý nghĩa thống kê và mang dấu (+).

Nghĩa là, việc trì hoãn thanh toán cho nhà cung cấp sẽ tận dụng đƣợc nguồn tài trợ với chi

phí rẻ, giảm chi phí đi vay cao, từ đó làm tăng lợi nhuận.

- H4: Rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC) sẽ làm tăng l ợ i n h u ậ n của

công ty, nghĩa là hệ số của CCC có ý nghĩa thống kê và mang dấu (-)

Nghĩa là, quản trị vốn luân chuyển hiệu quả, giảm thời giam tiền bị ứ động trong vốn luân

21

chuyển sẽ cải thiện lợi nhuận của công ty

22

Bảng 3.2: Tóm tắt chiều hƣớng tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc

Biến độc lập Dấu dự báo của tác giả Dấu của những nghiên cứu trƣớc

-

-

-/ N/A

ACP

-

ICP

+

+/-

APP

-

-

CCC

+

+

SIZE

-

-

DEBT

+

+

SGROW

3.4 Phƣơng pháp và mô hình nghiên cứu

Bài luận văn là một nghiên cứu định lƣợng dựa trên phƣơng pháp bình phƣơng

bé nhất thông thƣờng (OLS – Ordinary Least Square). Bộ dữ liệu nghiên cứu sẽ đƣợc

xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 để chạy ra mô hình hồi quy ƣớc lƣợng mối quan hệ

giữa quản trị vốn luân chuyển với tỷ suất sinh lợi của công ty. Tác giả tiến hành hồi

quy lần lƣợt các biến độc lập gồm: chu kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền

bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán bình quân (APP)

với biến phụ thuộc tỷ suất sinh lời (ROA). Ngoài ra, tác giả còn đƣa thêm ba biến kiểm

soát (quy mô công ty-SIZE; tỷ lệ nợ-DEBT và tăng trƣởng doanh thu-SGOW) vào trong

mô hình. Sau đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình; kiểm định vấn đề đa cộng tuyến và

kiểm định tự tƣơng quan lần lƣợt đƣợc thực hiện. Dựa trên kết quả hồi quy nhận đƣợc,

tác giả đƣa ra một số nhận định, đề xuất chính sách nhằm tăng tỷ suất sinh lợi của

22

các công ty ngành thực phẩm thông qua việc quản trị hiệu quả vốn luân chuyển.

23

Mô hình hồi quy tổng quát nhƣ sau:

Y = ß0 + ß1*X1 + ß2*X2 +….. +ßn*Xn + ε

Trong đó :

Y : Biến phụ thuộc

Xi : Biến độc lập

ßi : Hệ số tƣơng quan

ε : Sai số

Dựa vào bốn giả thuyết H1, H2, H3, H4, tác giả xây dựng bốn mô hình hồi quy chi tiết

nhƣ sau:

Mô hình 1:

ROAit = ß0 + ß1 ACPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit + ε

Mô hình 2:

ROAit = ß0 + ß1 ICPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit + ε

Mô hình 3:

ROAit = ß0 + ß1 APPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit + ε

Mô hình 4:

ROAit = ß0 + ß1 CCCit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit + ε

3.5 Kết luận

Tác giả dùng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng với mẫu gồm 30 công ty

ngành công nghiệp thực phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Chu

kỳ luân chuyển tiền mặt (CCC), kỳ thu tiền bình quân (ACP), kỳ luân chuyển hàng

tồn kho (ICP) và kỳ thanh toán cho ngƣời bán (APP) là các biến độc lập. Ngoài ra, tác

giả còn sử dụng thêm các biến kiể m soát gồm qu y mô côn g ty (SIZE ) , tỷ lệ nợ

(DEBT), t ỷ lệ tăng trƣởng doanh thu (SGROW) để phân tích tác động của các nhân tố

23

này lên tỷ suất sinh lợi của công ty.

24

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong phần này, đầu tiên tác giả thực hiện thống kê mô tả các biến trong mô hình.

Tiếp theo là kiểm tra mối tƣơng quan của từng cặp biến với nhau thông qua ma trận tƣơng

quan Pearson. Và cuối cùng là phân tích hồi quy để tìm ra mối quan hệ nhân quả giữa

quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của công ty ngành công nghiệp thực phẩm

giai đoạn 2008-2011.

4.1 Thống kê mô tả

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát

Descriptive Statistics

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

120

-.2156

.4627

.147256

.1132131

ROA

120

-83.5875

242.7780

52.107309

60.0003876

CCC

2.0075

137.6415

41.325867

26.5570027

120

ACP

.7665

222.5405

69.738492

43.7800017

120

ICP

7.1575

156.2445

58.574053

32.7538155

120

APP

120

10.8537

17.3292

12.970168

1.3700511

SIZE

.0851

.8801

.444473

.2130802

120

DEBT

-.9700

1.5200

.224173

.3621915

120

SGROW

120

(Nguồn:Tác giả tính toán từ phần mềm SPSS)

Valid N (listwise)

Nhận xét:

Bảng 4.1 mô tả tổng quan về giá trị trung bình, giá trị cao nhất, giá trị thấp nhất và độ lệch

chuẩn của các biến trong toàn bộ mẫu khảo sát. Cụ thể:

 ROA trung bình ngành công nghiệp thực phẩm trong toàn bộ mẫu khảo sát

là 14,7%, và giá trị thấp nhất là -21,5%, và giá trị cao nhất là 46,7% và độ lệch chuẩn

không cao 11,3%.

24

 CCC trung bình trong toàn bộ mẫu là 52 ngày, giá trị thấp nhất là -83 ngày,

25

và giá trị cao nhất là 242 ngày và độ lệch chuẩn là 60 ngày, nghĩa là thời gian từ lúc trả

tiền mua nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm là gần 02 tháng, đây

cũng là khoảng thời gian mà tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển.

 ACP có giá trị trung bình tƣơng đối ngắn là 41 ngày, giá trị thấp nhất và

cao nhất lần lƣợt là 2 ngày và 137 ngày và độ lệch chuẩn là 26 ngày. Nghĩa là trong

ngành thực phẩm giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011, thời gian trung bình từ lúc bán

hàng đến lúc thu đƣợc tiền là 41 ngày.

 ICP có giá trị trung bình 69 ngày, là thời gian trung bình từ lúc mua vật tƣ

đƣa vào sản xuất đến bán thành phẩm là hơn 02 tháng. Thời gian tiền bị ứ động trong

hàng tồn kho tƣơng đối thấp, điều này phù hợp với mặt hàng thực phẩm (sữa, đồ uống,

nƣớc giải khát, bánh kẹo…) có thời gian sản xuất rất nhanh và hạn sử dụng tƣơng đối

ngắn.

 APP có giá trị trung bình là 58 ngày và độ lệch chuẩn là 32 ngày. Giá trị

trung bình của APP dài hơn giá trị trung bình của ACP, nghĩa là thời gian đi chiếm

dụng vốn của nhà cung cấp dài hơn thời gian bị khách hàng chiếm dụng vốn.

 Ngoài các biến độc lập, tác giả còn đƣa vào mô hình 03 biến kiểm soát:

SIZE, DEBT, SGROW. Quy mô công ty SIZE đƣợc đo lƣờng bởi logarit tự nhiên của

tổng tài sản, có giá trị trung bình 12,9 và độ lệch chuẩn nhỏ là 1,3. DEBT và

SGROW có giá trị trung bình lần lƣợt là 44,4% ; 22,4% và độ lệch chuẩn là 21,3%;

36,2%.

4.2 Ma trận tƣơng quan pearson

Để xây dựng một mô hình phù hợp và có ý nghĩa, trƣớc tiên tác giả xem xét mối

quan hệ tuyến tính giữa các biến với nhau. Điều này có thể thực hiện đƣợc thông qua

25

ma trận tƣơng quan Pearson.

26

Bảng 4.2: Ma trận tƣơng quan Pearson các biến trong mô hình

Correlations

ROA CCC ACP

ICP APP SIZE DEBT SGROW

ROA

1 -.624** -.452** -.391** .242**

-.118

-.488**

.394**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.008

.200

.000

.000

N

120

120

120

120

120

120

120

120

CCC

-.624**

1 .666** .689** -.249**

.221*

.313**

-.335**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.006

.015

.001

.000

N

120

120

120

120

120

120

120

120

ACP

-.452** .666**

1 .530**

.133 .241**

.230*

-.242**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.147

.008

.012

.008

N

120

120

120

120

120

120

120

120

ICP

-.391** .689** .530**

1

.219*

.140

.247**

-.260**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.016

.128

.007

.004

N

120

120

120

120

120

120

120

120

APP

.242** -.249**

.133

.219*

1

-.040

-.088

-.057

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.008

.006

.147

.016

.666

.341

.538

N

120

120

120

120

120

120

120

120

SIZE

-.118

.221* .241**

.140

-.040

1

-.073

.157

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.200

.015

.008

.128

.666

.427

.087

N

120

120

120

120

120

120

120

120

26

DEBT Pearson

-.488** .313**

.230* .247**

-.088

-.073

1

-.193*

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.012

.007

.341

.427

.035

120

120

120

120

120

120

120

120

N

SGROW Pearson

.394** -.335** -.242** -.260**

-.057

.157

-.193*

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.008

.004

.538

.087

.035

120

120

120

120

120

120

120

120

N

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2- tailed).

(Nguồn:Tác giả tính toán từ phần mềm SPSS)

27

Hệ số tƣơng quan Pearson dùng để lƣợng hoá mức độ chặt chẽ của mối quan hệ

tuyến tính giữa các biến. Giá trị tuyệt đối của hệ số này càng tiến gần về 1 thì mức độ chặt

chẽ càng cao và càng tiến gần về 0 thì mức độ chặt chẽ càng thấp.

Bảng 4.2 trình bày ma trận tƣơng quan của tất cả các biến đƣợc sử dụng trong

mô hình. Kết quả trên cho thấy ROA có tƣơng quan nghịch với ACP, ICP,

CC C ,DEBT và tƣơng quan thuận với APP, SGROW cụ thể :

 Mối tƣơng quan nghịch chiều, có ý nghĩa thống kê giữa ROA và ACP (r = -0.452,

sig < 0.01) phù hợp với quan điểm cho rằng thời gian thu tiền của khách hàng từ

việc bán hàng càng ngắn thì càng có nhiều tiền mặt sẵn có để bổ sung cho hàng

tồn kho do đó doanh thu càng tăng, hơn nữa chí phí dự phòng cho những khoản nợ

phải thu khó đòi cũng giảm, kết quả là sự gia tăng trong tỷ suất sinh lời.

 Mối tƣơng quan nghịch chiều thể hiện qua hệ số tƣơng quan r = -0.391 với mức ý

nghĩa thống kê 1% giữa hai biến ROA và ICP cho thấy thời gian luân chuyển hàng

tồn kho càng tăng thì tỷ suất sinh lời của các công ty thực phẩm càng giảm do tiền

bị ứ đọng nhiều trong hàng tồn kho tại khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm gia

27

tăng chi phí tồn trữ, lƣu kho.

28

 Biến ROA và APP có mối tƣơng quan thuận chiều, có ý nghĩa thống kê (r =0.242,

sig =0.008 <0.01) cho thấy việc các công ty thực phẩm trì hoãn việc thanh toán cho

nhà cung cấp càng lâu sẽ giảm áp lực cho dòng tiền, giảm chi phí đi vay từ bên

ngoài với lãi suất cao, do đó tỷ suất sinh lợi càng tăng.

 Mối tƣơng quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa ROA và CCC (r = -.624, sig

< 0.01) . Xem xét hệ số tƣơng quan của từng biến độc lập với biến phụ thuộc ROA,

thì CCC có giá trị tuyệt đối cao nhất, chứng tỏ biến CCC có mối quan hệ chặt chẽ

với ROA hơn những biến độc lập khác. Kết quả cho thấy CCC c à ng đƣ ợc r út

ng ắn t hì R O A cà ng g ia t ăn g. N gh ĩa là t hời gian từ khi trả tiền mua

nguyên vật liệu thô đến khi thu tiền bán thành phẩm càng ngắn thì tỷ suất sinh lợi

càng cao. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt của các công ty thực phẩm đƣợc rút ngắn

bằng cách giảm thời gian chuyển đổi hàng tồn kho qua việc xử lý và bán hàng hóa

nhanh hơn, giảm thời gian thu tiền khách hàng qua việc tăng tốc thu nợ và kéo dài

thời gian thanh toán qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung.

 Kết quả còn cho thấy ROA có mối tƣơng quan nghịch với biến kiểm soát DEBT (r

= -0.488) với mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy rằng các công ty thực phẩm

có tỷ lệ nợ cao, do đó chi phí cho việc sử dụng nợ cao dẫn đến làm giảm

tỷ suất sinh lợi.

 ROA có mối tƣơng quan thuận, có ý nghĩa thống kê với SGROW (r = 0.394).

Chứng tỏ các công ty thực phẩm có chiến lƣợt thúc đẩy hoạt động bán hàng

hiệu quả, làm tăng doanh số bán hàng càng tăng thì tỷ suất sinh lợi cũng gia tăng.

 Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy ROA có tƣơng quan nghịch với biến kiểm soát

SIZE, nhƣng không có ý nghĩa thống kê (sig> 0.05). SIZE đƣợc tính toán bằng

logarit tự nhiên của tổng tài sản.

 Về tƣơng quan giữa các biến độc lập, nhìn tổng quan ta thấy đa số hệ số

tƣơng quan các biến không cao, chỉ có hệ số tƣơng quan giữa các cặp biến CCC

và ACP, CCC và ICP, ACP và ICP là tƣơng đối cao lần lƣợt là 0.666, 0.689 và

0.530. Do đó có thể xảy ra hiện tƣơng đa cộng tuyến và vấn đề này sẽ đƣợc kiểm

28

định trong phần sau về hiện tƣợng đa cộng tuyến trong từng mô hình cụ thể.

29

Ma trận tƣơng quan chỉ cho biết mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ

thuộc và giữa các biến độc lập với nhau, không cho biết đƣợc mối quan hệ nhân quả giữa

các biến độc lập với biến phụ thuộc. Phép phân tích quan trọng nhất sẽ đƣợc suy ra từ

mô hình đa biến phù hợp đƣợc ƣớc lƣợng bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình

phƣơng bé nhất thông thƣờng OLS.

4.3 Kết quả hồi quy OLS

Bảng 4.3 : Tóm tắt kết quả hồi quy mối quan hệ nhân quả giữa quản trị vốn luân

chuyển và tỷ suất sinh lời.

Mô hình 1 Mô hình 2 Mô hình 3 Mô hình 4 Tác Động

0.399 0.436 0.385 0.253

Nghịch chiều Hằng số β0 ACP -0.011 (0.001)

Nghịch chiều

ICP

-0.018 (0.014)

Thuận chiều

APP

0.021 (0.003)

Nghịch chiều

CCC

-0.016 (0.000)

N/A SIZE Nghịch chiều -0.016 (0.008) -0.010 (0.100) -0.014 (0.028)

DEBT Nghịch chiều -0.220 (0.000) -0.203 (0.000) -0.210 (0.000) -0.163 (0.000)

SGROW Thuận chiều 0.112 (0.000)

0.086 (0.000) 0.056 (0.011)

29

0.092 (0.000) 0.404 0.431 0.419 0.512 R2

30

0.411 0.383 0.399 0.500 R2 điều chỉnh

19.481 (0.000) 20.730 (0.000) Thống kê F

1.091->1.217 1.071->1.169 1.015->1.066 1.119->1.214

21.751 (0.000) 40.620 (0.000)

Hệ số phóng đại VIF

Ghi chú: Các số trong dấu ngoặc đơn là mức ý nghĩa thống kê

(Nguồn : Tính toán của tác giả từ chương trình SPSS.16)

Bảng 4.3 đƣợc tổng hợp từ phụ lục số 5 đến phụ lục số 8. Kết quả cho thấy có bốn biến

ACP, ICP, CCC, SIZE có mối tƣơng quan nghịch chiều với ROA và có hai biến APP,

SGROW có mối tƣơng quan thuận chiều với ROA và đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả

hồi quy từng mô hình cụ thể nhƣ sau:

4.3.1 Mô hình 1 : Mối quan hệ giữa kỳ thu tiền bình quân ACP và tỷ suất sinh lời

của công ty ROA.

Kết quả cho thấy rằng có tồn tại mối tƣơng quan nghịch, có ý nghĩa thống kê giữa

ACP và ROA (r = -0.011, sig<0.01). Hệ số hồi quy âm của ACP chỉ ra rằng một sự gia

tăng 1 ngày trong kỳ phải thu sẽ dẫn đến một sự giảm đi trong tỷ suất sinh lợi.Từ kết quả

có thể giải thích rằng khi quản trị các khoản phải thu không hiệu quả sẽ làm tăng chi phí

dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi từ đó làm giảm tỷ suất sinh lời. Hơn nữa, tiền

bị ứ động ở khoản phải thu sẽ làm phát sinh chi phí cơ hội của các khoản phải thu, công ty

thực phẩm thiếu vốn bổ sung hàng tồn kho dẫn đến giảm doanh thu và kết quả là làm

giảm lợi nhuận. Kết quả này đồng nhất với kết quả của tất cả các bài nghiên cứu thực

nghiệm trên thế giới và Việt Nam đƣợc trình bày trong phần 1. Phát hiện này cho thấy

rằng chính sách tín dụng càng thắt chặt, tức đƣa cho khách hàng ít thời gian hơn để

thanh toán nợ, quản lý tốt việc thu tiền sẽ làm giảm kỳ thu tiền bình quân, từ đó

cải thiện lợi nhuận công ty.

Kết quả hồi quy các biến kiểm soát cho thấy ROA có mối tƣơng quan nghịch

chiều với SIZE, DEBT và có tƣơng quan thuận chiều với SGROW. Các hệ số hồi quy

30

đều có ý nghĩa thống kê (sig <0.01). Hệ số tƣơng quan âm của SIZE cho thấy rằng quy

31

mô của doanh nghiệp nhỏ hơn thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản sẽ cao hơn những

doanh nghiệp có quy mô lớn. Đều này có thể giải thích rằng các công ty thực phẩm có

quy mô lớn thì sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn các công ty có quy mô nhỏ. Thực tế cho

thấy, trong giai đoạn 2008-2011, các công ty lớn có xu hƣớng mở rộng đầu tƣ sang nhiều

lĩnh vực, ngành nghề khác nhƣng kém hiệu quả nhƣ kinh doanh bất động sản…. Kết quả

không đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Hasan (2011) và Bùi Kim Phƣơng (2011),

cho rằng quy mô càng lớn thì sẽ có lợi thế hơn và thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Đồng

thời, kết quả hồi quy cũng cho thấy rằng các công ty thực phẩm sử dụng nợ cao

thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của tất cả các tác giả

trong phần 1 vì cho rằng tỷ lệ nợ cao thì chi phí sử dụng nợ cao dẫn đến giảm lợi nhuận.

Ngoài ra, ROA và SGROW có mối tƣơng quan thuận chiều, có ý nghĩa thống kê. Kết

quả này thống nhất với kết quả của Hasan (2011) và Bùi Kim Phƣơng (2011) cho rằng

tăng trƣởng doanh số càng cao sẽ dẫn đến lợi nhuận càng cao.

R2 điều chỉnh là 41,1%, nghĩa là 41.1% sự biến động của ROA đƣợc giải thích bởi các

biến ACP, SIZE, DEBT và SGROW.

Kết quả hồi quy mô hình 1 được viết lại như sau:

ROAit = 0.399 - 0.011 ACPit – 0.010 SIZEit – 0.203 DEBTit + 0.086 SGROWit

4.3.2 Mô hình 2 : Mối quan hệ giữa kỳ luân chuyển hàng tồn kho ICP và tỷ suất sinh

lời ROA

Trong Mô hình 2, hệ số của ICP có dấu âm và có mức ý nghĩa thống kê. Điều này

có nghĩa là tồn tại một mối tƣơng quan nghịch giữa ICP và ROA. Thời gian xử lý hàng

tồn kho từ khâu mua nguyên vật liệu đƣa vào sản xuất đến khi bán hàng càng lâu thì tỷ

suất sinh lời càng giảm. Kết quả thống nhất với nghiên cứu của Raheman & Nasr (2007),

Hasan (2011), Bùi Kim Phƣơng (2011) và Nguyễn Ngọc Hân (2012). Trong khi đó, kết

quả của Lazardidis và Tryfonidis (2006) và Hassanpoor (2007) lại không tìm thấy mối

tƣơng quan, có ý nghĩa thống kê giữa ICP và ROA. Đặc thù trong chính sách quản trị

hàng tồn kho của các công ty công nghiệp thực phẩm là luôn luôn duy trì tồn kho ở mức

cao để đảm bảo cho hoạt động sản xuất cũng nhƣ tiêu thụ sản phẩm. Điều đó cũng dẫn tới

31

việc làm tăng chi phí lƣu kho, bảo quản kết quả là làm lợi nhuận giảm và kéo theo tỷ suất

32

sinh lợi cũng giảm tƣơng ứng. Hay nói cách khác, khi lƣợng tồn kho đƣợc quản lý một

cách hiệu quả (ICP giảm) thì sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi.

Tác động của các biến trong mô hình 2 cũng cho kết quả tƣơng tự nhƣ mô hình 1. Cụ thể,

ROA có tƣơng quan nghịch với SIZE, DEBT và tƣơng quan thuận với SGROW với mức

ý nghĩa nhỏ hơn 5%

R2 điều chỉnh là 38,3%, nghĩa là 38.3% sự biến động của ROA đƣợc giải thích bởi các

biến ICP, SIZE, DEBT và SGROW.

Kết quả hồi quy mô hình 2 được viết lại như sau:

ROAit = 0.436 – 0.018 ICPit – 0.014 SIZEit - 0.210 DEBTit + 0.092 SGROWit

4.3.3 Mô hình 3 : Mối quan hệ giữa kỳ thanh toán bình quân APP và tỷ suất sinh lời

ROA.

Trong mô hình 3, hệ số của kỳ thanh toán bình quân là dƣơng và có ý nghĩa cao ở

mức nhỏ (r = 0.021, sig < 0.01). Kết quả cho thấy việc tăng hay giảm APP đều có tác

động đáng kể, có ý nghĩa thống kê đến ROA. Kết quả những bài nghiên cứu trƣớc đây

cho thấy có hai xu hƣớng trái ngƣợc nhau. Kết quả hồi quy mô hình 3, đồng nhất với xu

hƣớng cho rằng ROA và APP có tƣơng quan thuận với nhau, nghĩa là các công ty có tỷ

suất sinh lợi cao hơn sẽ kéo dài thời gian thanh toán các hóa đơn của họ (Lazardidis và

Tryfonidis-2006, Nguyễn Ngọc Hân-2012). Điều này ám chỉ rằng các công ty cố gắng trì

hoãn các khoản thanh toán cho nhà cung cấp để tận dụng đƣợc nguồn tài trợ với chi phí

rẻ và tiền mặt từ việc hoãn thanh toán cho sẽ đƣợc sử dụng cho nhu cầu vốn luân chuyển

của mình. Việc trì hoãn thanh toán lâu nhất có thể, nhƣng sẽ đƣợc kiểm soát đảm bảo

không dẫn đến phá hủy mỗi quan hệ kinh doanh với nhà cung cấp. Thực trạng trong giai

đoạn 2008-2011cho thấy tình hình kinh doanh của các công ty thực phẩm cũng chịu tác

động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Hơn nữa, các công ty thực phẩm có xu

hƣớng trì hoãn các khoản thanh toán cho nhà cung cấp để bổ sung cho nhu cầu vốn ngắn

hạn thay vì đi vay ngân hàng với lãi suất cao, từ đó giảm chi phí lãi vay và góp phần gia

tăng lợi nhuận. Trong khi đó, quan điểm cho rằng kỳ thanh toán bình quân và lợi nhuận

có tƣơng quan nghịch với nhau (Raheman & Nasr-2007, Hassanpoor-2007, Hasan -2011,

Bùi Kim Phƣơng-2011), nghĩa là việc trì hoãn thanh toán quá lâu sẽ ảnh hƣởng đến uy tín

32

của công ty, từ đó làm giảm tỷ suất sinh lợi .

33

Ngoài ra, các hệ số của các biến kiểm soát SIZE, DEBT và SGROW đều có ý

nghĩa thống kê ( sig <0.01). Kết quả nhận đƣợc cũng tƣơng tự nhƣ trong mô hình 1 và 2.

Nghĩa là ROA có tƣơng quan nghịch với SIZE, DEBT và tƣơng quan thuận với SGROW.

Quy mô và tỷ lệ nợ càng cao thì tỷ suất sinh lợi càng thấp và ngƣợc lại, doanh số càng

tăng thì tỷ suất sinh lời càng tăng.

R2 điều chỉnh là 39,9%, nghĩa là 39.9% sự biến động của ROA đƣợc giải thích bởi các

biến APP, SIZE, DEBT và SGROW.

Kết quả hồi quy mô hình 3 được viết lại như sau:

ROAit = 0.385 + 0.021 APPit – 0.016 SIZEit – 0.220 DEBTit + 0.112 SGROWit

4.3.4 Mô hình 4 : Mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt CCC và tỷ suất sinh

lời ROA .

CCC đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả quản trị vốn luân chuyển. Kết quả trong

mô hình 4 cho thấy tồn tại mối tƣơng quan nghịch chiều giữa CCC và ROA. Khi việc

tăng (giảm) CCC 01 ngày sẽ làm cho ROA giảm (tăng) 1.6%. Phát hiện này có ý nghĩa

ở mức nhỏ hơn 1%. Điều này ủng hộ cho quan điểm rằng chu kỳ luân chuyển tiền mặt có

quan hệ nghịch chiều với tỷ suất sinh lợi. Kết quả này tƣơng đồng với kết quả của hầu

hết các nghiên cứu trƣớc đây trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam. Shin và Soenen

(1998) đã tranh luận rằng mối quan hệ nghịch chiều giữa lợi nhuận và chu kỳ luân chuyển

tiền mặt có thể đƣợc giải thích bằng quyền lực ảnh hƣởng thị trƣờng hoặc thị phần, hay

nói cách khác, một CCC ngắn hơn là do vị thế đàm phán của nhà cung cấp hoặc khách

hàng cũng nhƣ tỷ suất sinh lợi cao hơn là do ƣu thế thị trƣờng. Mối tƣơng quan nghịch

giữa CCC và R O A có thể đƣợc giải thích rằng việc tối thiểu hóa đầu tƣ vào vào vốn

luân chuyển có thể giúp thúc đẩy gia tăng lợi nhuận. Điều này đảm bảo rằng tiền mặt

không đƣợc duy trì trong kinh doanh quá lâu và nó đƣợc xoay vòng nhanh và dùng để

tạo ra lợi nhuận cho công ty.

Tƣơng tự nhƣ ba mô hình trên, kết quả hồi quy các biến kiểm soát cho thấy ROA

có tƣơng quan nghịch với DEBT và tƣơng quan thuận với SGROW (sig <0.01). Tuy

nhiên, trong mô hình 4 lại không tìm thấy mối tƣơng quan có ý nghĩa thống kê giữa ROA

33

và SIZE.

34

R2 điều chỉnh là 50,0%, nghĩa là 50.0% sự biến động của ROA đƣợc giải thích bởi

các biến CCC, DEBT và SGROW.

Kết quả hồi quy mô hình 4 được viết lại như sau:

ROAit = 0.331- 0.016 CCCit – 0.163 DEBTit + 0.056 SGROWit

Nhƣ vậy, từ kết quả phân tích hồi quy, ta có cơ sở để chấp nhận bốn giả thiết

nghiên cứu H1, H2, H3 và H4. Dấu của các hệ số ACP, ICP, APP và CCC trong

bốn mô hình đều thống nhất với bảng dự báo dấu ban đầu khi đặt giả thuyết.

Nhóm giả thiết này cho rằng việc rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ phải thu

khách hàng, kỳ luân chuyển hàng tồn kho sẽ làm tăng tỷ suất sinh lời của công ty.

Đồng thời cũng chấp nhận giả thuyết trì hoãn kỳ thanh toán bình quân cũng làm gia

tăng tỷ suất sinh lời của công ty nhƣng cần đảm bảo rằng không làm phá hủy mối quan

hệ kinh doanh với nhà cung cấp của họ.

4.4 Các kiểm định thống kê

4.4.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Vấn đề quan tâm đầu tiên sau khi xây dựng mô hình là ta phải xem xét độ phù hợp

của mô hình đối với tập dữ liệu qua giá trị R2. Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi

quy tổng thể, ta cần kiểm định giả thiết H0: R2 = 0. Đại lƣợng F đƣợc sử dụng trong

kiểm định này. Nếu xác suất F nhỏ thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Từ phân tích phƣơng sai

ANOVA (Analysis of Variance) của từng mô hình hồi quy từ phụ lục 5 đến phụ lục 8, ta

thấy tất cả các mô hình hồi quy đều có xác suất rất nhỏ (sign <0.05) nên ta an toàn bác bỏ

giả thiết H0, nghĩa là có ít nhất 1 biến độc lập đƣa vào mô hình là có giải thích cho biến

phụ thuộc. Do đó, ta kết luận mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng phù hợp với tổng thể.

4.4.2 Kiểm định vấn đề đa cộng tuyến

Trong ma trận tƣơng quan Pearson đã trình bày ở phần 3.2, tƣơng quan giữa một

số biến độc lập tƣơng đối cao, cụ thể hệ số tƣơng quan giữa CCC với ACP, ICP lần lƣợt

là 0.666 và 0,689. Vấn đề này phải đƣợc kiểm định để xem trong tất cả các mô hình,

hiện tƣợng đa cộng tuyến có xảy ra hay không.

Để phát hiện trƣờng hợp một biến có tƣơng quan tuyến tính mạnh với các biến

34

còn lại của mô hình, ta sử dụng hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF-Variance Inflation

35

Factor). Khi Tolerance nhỏ thì VIF lớn, theo quy tắc kinh nghiệm khi VIFj>10 thì mức

độ cộng tuyến đƣợc xem là cao và khi đó, các hệ số hồi quy đƣợc ƣớc lƣợng với độ

chính xác không cao.

Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị VIF của tất cả các hệ số trong các

Mô hình hồi quy của các mô hình dao động trong khoảng từ 1,015 đến 1,427. Nhƣ vậy,

ta có thể kết luận không có hiện tƣợng đa cộng tuyến xảy ra giữa các biến trong các mô

hình hồi quy.

4.4.3 Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan

Sau khi kiểm định sự phù hợp của mô hình cũng nhƣ kiểm định vấn đề đa cộng

tuyến, bƣớc tiếp theo ta phải kiểm định xem trong mô hình, hiện tƣợng tự tƣơng

quan có xảy ra hay không. Khi có hiện tƣợng tự tƣơng quan, tuy các ƣớc lƣợng OLS

vẫn là các ƣớc lƣợng không chệch nhƣng chúng không phải là ƣớc lƣợng hiệu quả

nữa. Nói cách khác, ƣớc lƣợng OLS không phải là ƣớc lƣợng không chệch tốt nhất.

Phƣơng pháp kiểm định có ý nghĩa nhất để phát hiện có tự tƣơng quan xảy ra trong

mô hình hồi quy hay không là kiểm định d của Durbin – Watson.

Ta dùng phƣơng pháp kinh nghiệm nhƣ sau:

 Khi 1

 Khi 0

 Khi 3

Từ kết quả hồi quy OLS, ta thấy giá trị d của các mô hình hồi quy lần lƣợt là 1,841;

1,677; 1,855; 1,942. Nhƣ vậy, ta có thể kết luận không có hiện tƣợng tự tƣơng quan xảy

ra trong các mô hình hồi quy.

Tóm lại, qua các thủ tục kiểm định cần thiết, ta thấy mô hình hồi quy xây

dựng đƣợc là một mô hình tốt vì phù hợp với tập dữ liệu, đồng thời không xảy ra

35

hiện tƣợng đa cộng tuyến hay tự tƣơng quan trong mô hình.

36

4.5 Kết luận

Bằng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả, tƣơng quan và phân tích hồi quy, 04

biến độc lập (ACP, ICP, APP, CCC) lần lƣợt đƣợc đƣa vào mô hình cùng với 03 biến

kiểm soát (SIZE,DEBT,SGROW) để kiểm tra 04 giả thuyết H1, H2, H3, H4. Kết quả hồi

quy cho thấy mối quan hệ nghịch chiều có ý nghĩa thống kê giữa quản trị vốn luân

chuyển và lợi nhuận. Cụ thể, ROA có mối tƣơng quan nghịch với ACP, ICP, CCC và có

mối tƣơng quan thuận với APP và đều có ý nghĩa thống kê. Khi rút ngắn kỳ thu tiền bình

quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ cải thiện tỷ suất sinh

lợi của công ty thực phẩm. Kết quả cũng cho thấy việc kéo dài thời gian thanh toán cho

nhà cung cấp cũng góp phần làm cải thiện tỷ suất sinh lợi. Ngoài ra, kết quả còn phát hiện

ra rằng những công ty có quy mô lớn thì hoạt động kém hiệu quả hơn các công ty có quy

mô nhỏ hơn. Những công ty sử dụng nợ nhiều hơn sẽ có tỷ suất sinh lợi thấp hơn công ty

sử dụng ít nợ hơn. Sau cùng biến SGROW có mối tƣơng quan thuận chiều với ROA.

Tóm lại, từ kết quả hồi quy, ta chấp nhận các giả thuyết H1, H2, H3, H4.

5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

5.1. Kết luận

Quản trị vốn luân chuyển đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quyết định tài

chính của công ty vì nó ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lợi.Bài luận văn này nghiên cứu mối

quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi đƣợc tiến hành dựa trên một

mẫu gồm 3 0 công ty t h ự c p h ẩ m n i ê m yế t t rên t h ị t r ƣ ờ n g chứng khoán Việt

Nam trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011.

Bài nghiên cứu này đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa

quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành thực phẩm Việt

Nam, đồng thời thiết lập mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền

mặt, kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân

với tỷ suất sinh lợi. Cụ thể, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn tại mối quan hệ

nghịch chiều và có ý nghĩa thống kê giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt, kỳ thu tiền bình

quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho v ớ i tỷ suất sinh lợi của công ty. Ngƣợc lại, kỳ

thanh toán bình quân có mối tƣơng quan thuận và có ý nghĩa thống kê với tỷ suất sinh

36

lời. Ba thành phần của chu kỳ luân chuyển tiền mặt gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ

37

luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thanh toán bình quân đƣợc quản trị theo những cách

khác nhau, đảm bảo cho chúng đƣợc duy trì ở mức tối ƣu, nhằm mục đích là tối đa hóa

lợi nhuận cho công ty và cho cổ đông. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy mối quan hệ

nghịch chiều giữa quy mô, tỷ lệ nợ và thuận chiều giữa tăng trƣởng doanh số

với t ỷ suất sinh lợi.

Nhƣ vậy, 04 giả thiết H1, H2, H3, H4 đƣợc chấp nhận và dấu của các hệ số hồi

quy đồng nhất với bảng dự báo dấu. Kết quả nghiên cứu đúng với kỳ vọng ban đầu của

tác giả.

5.2. Đề xuất

Dựa trên các kết quả phân tích hồi quy trong phần 4, cho thấy quản trị vốn luân

chuyển có tác động đến tỷ suất sinh lợi của công ty ngành thực phẩm Việt Nam. Việc

rút ngắn chu kỳ luân chuyển tiền mặt sẽ cải thiện đƣợc lợi nhuận của công ty. Xuất

phát từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đƣa ra một số đề xuất chính sách liên quan đến

việc quản trị vốn luân chuyển nhằm cải thiện tỷ suất sinh lợi của công ty ngành thực

phẩm cụ thể nhƣ sau:

5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ACP và ROA

Kết quả mối quan hệ nghịch chiều, có ý nghĩa thống kê giữa ACP và ROA cho thấy

rằng ACP càng đƣợc rút ngắn thì tỷ suất sinh lợi càng đƣợc cải thiện. ACP chỉ đƣợc rút

ngắn thông qua công tác quản trị hiệu quả các khoản phải thu. Tác giả đề xuất một số giải

pháp sau đây:

 Xây dựng chính sách tín dụng thƣơng mại (TDTM) hiệu quả.

TDTM tạo điều kiện cho nhiều khách hàng có thể mua hàng thúc đẩy tăng trƣởng

doanh số bán hàng, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặc khác, thực hiện chính

sách TDTM cũng làm phát sinh những chi phí nhƣ: chi phí cơ hội của khoản phải thu, chiết

khấu thanh toán, chi phí dự phòng nợ khó đòi. Để xây dựng chính sách TDTM hiệu quả, các

37

công ty cần phải phân tích và so sánh giữa chi phí phát sinh với lợi ích mang lại.

38

 Xây dựng bộ sƣu tập về tín dụng của khách hàng

Doanh nghiệp sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu

lịch sử tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần đƣợc thể hiện trong

bộ sƣu tập là: thời gian giao dịch với DN; các chỉ tiêu thể hiện năng lực tài chính của khách

hàng nhƣ: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong trong tổng nợ ngắn hạn, doanh

thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh số nợ. Doanh nghiệp

cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo 5 tiêu chí áp dụng đối với khách hàng của

các ngân hàng thƣơng mại nhƣ: năng lực, vốn, thế chấp hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng

thể và môi trƣờng ảnh hƣởng đến khả năng kinh doanh của khách hàng, uy tín của khách

hàng.

 Tăng cƣờng công tác thu hồi nợ

Thông thƣờng, bộ phận kế toán có trách nhiệm theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,

ghi nhận thời hạn trả nợ của khách hàng. Bộ phận kế toán có thể kết hợp với bộ phận kinh

doanh trong việc gửi thƣ thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với khách hành xác nhận

thời hạn trả nợ. Đối với những công ty có mạng lƣới bán hàng rộng, khoản phải thu lớn,

công tác quản lý công nợ trở nên phức tạp và khó khăn hơn. Các doanh nghiệp có thể đầu tƣ

phần mềm quản lý công nợ hay sử dụng dịch vụ nhờ thu, điều đó giúp việc theo dõi khoản

nợ nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.

 Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản phải thu

đƣợc thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình quân, doanh

nghiệp có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu kỳ thu tiền

ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không đƣợc chuyển đổi thành tiền mặt

nhanh chóng; ngƣợc lại kỳ thu tiền bình quân có xu hƣớng giảm, cho thấy hiệu quả của

công tác quản trị khoản phải thu mà doanh nghiệp đang thực hiện là khả quan.

Quản trị tốt các khoản phải thu, DN có cơ hội xoay nhanh đồng vốn hiện có và giảm

áp lực vốn vay. Trong tình hình tiếp cận vốn vay từ ngân hàng bị hạn chế, vốn từ thị trƣờng

chứng khoán khó huy động, xoay nhanh đồng vốn hiện có đƣợc xem nhƣ giải pháp hữu

38

hiệu nhất trong thời điểm hiện nay đối với mỗi doanh nghiệp.

39

5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa ICP và ROA

Tồn kho hàng hóa cũng là một vấn đề rất quan trọng vì đây là một trong những

nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Lƣợng hàng tồn kho liên quan đến

trách nhiệm của hai bộ phận là sản xuất và kinh doanh. Bộ phận sản xuất sẽ căn cứ

vào kế hoạch sản xuất để tính toán lƣợng dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm

cần thiết cho quy trình sản xuất. Trong khi đó, bộ phận kinh doanh phải đảm bảo lƣợng

thành phẩm trong kho đủ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty nào cũng muốn duy

trì đƣợc lƣợng tồn kho vừa đủ, tuy nhiên, trong thực tế có những mặt hàng đem lại

doanh thu rất ít cho công ty nhƣng lại đƣợc tồn kho nhiều hoặc có một vài khâu sản

xuất nào đó đang duy trì lƣợng bán thành phẩm và nguyên vật liệu quá cao so

với các khâu còn lại. Vì thế, việc tinh gọn những hạng mục có lƣợng tồn kho lớn

sẽ đem lại một dòng tiền đáng kể cho công ty.

Tóm lại, để chủ động nguồn hàng nhƣng vẫn không bị thua lỗ từ tồn kho lớn, các

doanh nghiệp cần duy trì mức dự trữ vừa phải, biết xác định thời điểm đặt hàng, ƣu tiên

dự trữ những mặt hàng bán chạy. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể nhờ phần mềm kế toán

hàng tồn kho hỗ trợ các công đoạn thu thập dữ liệu để có thông tin chuẩn xác hơn cho

công tác dự báo. Tuy nhiên, khi giảm số ngày tồn kho, các nhà quản lý phải cân nhắc kỹ

lƣỡng, tránh thiếu hụt hàng hóa vì điều đó sẽ làm cho công ty bị mất nhiều cơ hội kinh

doanh, dẫn đến giảm lợi nhuận và dòng tiền hoạt động.

5.2.3 Xuất phát từ mối quan hệ thuận chiều giữa APP và ROA

Theo kết quả nghiên cứu thì kéo dài thời gian thanh toán cho nhà cung cấp thì

lợi nhuận càng đƣợc cải thiện. Quản trị các khoản phải trả liên quan đến khả năng thƣơng

thảo hợp đồng về những điều khoản thanh toán với nhà cung cấp. Nó phụ thuộc vào

nhiều yếu tố nhƣ uy tín công ty, quy mô, trị giá hợp đồng, ….. Kéo dài thời gian thanh

toán sẽ làm giảm áp lực cho dòng tiền hoạt động, từ đó giảm chi phí sử dụng vốn, làm

tăng lợi nhuận công ty. Sau đây là một số gợi ý trong công tác quản trị các khoản phải

trả:

 Tận dụng hết lợi thế (uy tín, quy mô....) để đàm phán những điều khoản mua chịu.

39

 Nên sử dụng chuyển khoản vào ngày cuối cùng của thời hạn phải thanh toán.

40

Công ty có thể vẫn đáp ứng đƣợc yêu cầu của nhà cung cấp đồng thời vẫn có thể

sử dụng đƣợc khoản tiền đó lâu nhất có thể;

 Đàm phán với nhà cung cấp khi họ không thấy đƣợc tình hình tài chính của công

ty. Nếu công ty cần trì hoãn thanh toán, cần phải có đƣợc sự tin tƣởng và thông

cảm từ phía nhà cung cấp.

 Xem xét kỹ lƣỡng khi chấp nhận thanh toán sớm để đƣợc hƣởng chiết khấu của

nhà cung cấp.

 Không nên luôn luôn lựa chọn những nhà cung cấp có giá thấp nhất. Nhiều khi điều khoản thanh toán mềm dẻo có thể góp phần cải thiện dòng tiền của công ty

hơn là mặc cả đƣợc giá rẻ.

Tuy nhiên, khi kéo dài thời gian trả tiền hàng hóa cho ngƣời bán, các nhà quản lý

phải tính toán, cân nhắc cẩn thận vì nó cũng có thể ảnh hƣởng đến uy tín của công ty.

5.2.4 Xuất phát từ mối quan hệ nghịch chiều giữa CCC và ROA

Chu kỳ luân chuyển tiền mặt là công cụ cơ bản đƣợc sử dụng trong việc đánh giá

hiệu quả quản trị vốn luân chuyển (Richards and Laughlin, 1980). Do đó, bằng cách giảm

thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả

hơn. Chu kỳ luân chuyển tiền mặt có thể đƣợc rút ngắn bằng cách:

 Giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho qua việc xử lý sản xuất và tiêu thụ nhanh hơn

có thể dựa vào những đề xuất về quản trị hàng tồn kho nên trên.

 Giảm kỳ thu tiền bình quân, nhanh chóng thu hồi công nợ phải thu có thể dựa vào

những đề xuất liên quan đến quản trị các khoản phải thu nêu trên.

 Kéo dài kỳ thanh toán bình quân qua việc trì hoãn trả nợ cho nhà cung cấp bằng

các biện pháp quản trị các khoản phải trả nêu trên.

Tuy nhiên, việc rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt cũng có thể gây thiệt

hại cho công ty, làm giảm tỷ suất sinh lợi. Do vậy, việc quản trị ba thành phần của chu kỳ

40

luân chuyển tiền mặt cần phải giám sát liên tục để duy trì mức độ tối ƣu nhất.

41

Do số lƣợng mẫu nghiên cứu nhỏ và chỉ tập trung khảo sát những công ty thực

5.3. Hạn chế và định hƣớng trong tƣơng lai

phẩm niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, chƣa có tính khái quát cho toàn bộ

khác trong cùng ngành nghề và có đặc tính giống với các c ô n g t y trong mẫu nghiên

cứu. Các nghiên cứu trong tƣơng lai sẽ hƣớng đến phạm vi nghiên cứu rộng lớn hơn, để

có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và

tỷ suất sinh lợi.

các công ty tại Việt Nam, nên kết quả nghiên cứu chỉ mang tính khái quát cho các công ty

 Thời gian nghiên cứu là bốn năm (từ năm 2008 đến năm 2011), chƣa đủ dài để

gia tăng mẫu quan sát.

 Ngoài ra, bài nghiên cứu còn có hạn chế là tác giả chƣa đƣa ra đƣợc mô hình

quản trị vốn luân chuyển tối ƣu nhằm tối đa hóa lợi nhuận công ty. Những hạn

chế của đề tài này cũng là gợi ý cho những nghiên cứu tiếp theo.

5.4 Kết luận

Trong phần này, tác giả tóm tắt kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc về mối quan hệ

giữa quản trị vốn luân chuyển và khả năng sinh lời của các công ty ngành thực phẩm Việt

Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc quản trị

hiệu quả hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả để cải thiện lợi nhuận của

công ty ngành thực phẩm. Ngoài ra, tác giả còn trình bày những hạn chế trong quá trình

thực hiện luận văn và từ đó đƣa ra những định hƣớng cho những nghiên cứu tiếp theo liên

41

quan đến mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi.

42

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bùi Kim Phƣơng (2011), Mối quan hệ giữa quản lý vốn luân chuyển với dòng tiền và tỷ

suất sinh lợi của công ty, Luận văn Thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP HCM.

2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,

Đại Học Kinh Tế TP.HCM, NXB Hồng Đức.

3. Nguyễn Ngọc Hân (2012), Tác động quản trị vốn lưu động đến tỷ suất sinh lợi của các

công ty thủy sản trên TTCK Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ ĐH Kinh Tế TP HCM.

4. Trần Ngọc Thơ, (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Đại Học Kinh Tế TP.HCM,

NXB Thống Kê

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

5. Chakraborty, Kaushik (2008)," Working Capital and Profitability: An Empirical Analysis

of Their Relationship with Reference to Selected Companies in the Indian

Pharmaceutical Industry ",www.ssrn.com.

6. Deloof, M.(2003) “Does working capital management affects profitability of Belgian

Firms?”, Journal of Business Finance & Accounting, 30(3-4), 573-588.

7. Haitham Nobanee, Modar Abdullatif, Maryam AlHajjar, (2011),"Cash conversion cycle

and firm's performance of Japanese firms", Asian Review of Accounting, Vol. 19 Iss: 2

pp. 147 - 156

8. Hasan, Agan Karaduman (2011),“The Relationship between Working Capital

Management and Profitability: Evidence from an Emerging Market” International

Research Journal of Finance and Economics ISSN 1450-2887 Issue 62 (2011),

http://www.eurojournals.com/finance.htm.

9. Hassanpoor (2007),“The Relationship between Working Capital Management and

Profitability of the Company (Case study: Listed Companies on TSE)”, Journal of

42

Financial Management and Analysis, Vol. 19, No. 1, pp. 26-35.

43

10. Lazaridis, Ionannis and Dimitrios Tryfonidis (2006)“Relationship between

Working Capital Management and Profitability of Listed Companies in the Athens Stock

Exchange”, Journal of Financial Management and Analysis, Vol. 19, No. 1, pp. 26-35.

11. Saswata Chatterjee (2010), "The impact of Working Capital Management on the

Profitability of the Listed Companies in the London Stock Exchange",www.ssrn.com.

12. Shin, H. H., and L. Soenen (1998), “Efficiency of Working Capital Management and

Corporate Profitability”, Financial Practice and Education, Vol. 8, No. 2, pp. 37-45.

13. Smith K (1980), Profitability versus Liquidity Tradeoff in Working Capital Management,

in Readings on the Management of Working Capital. New York: St. Paul, West

Publishing Company.

14. Soenen LA (1993), Cash conversion cycle & corporate profitability, Journal of Cash

Management 13(4):53-58

15. Raheman, A., and Nasr, M. (2007). “Working capital management and profitability –

43

case of Pakistani firms”, nternationalReview of Business Research Papers, 3, 279-300.

44

PHỤ LỤC 1

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

44

1.1 Kết quả hồi quy của tác giả Lazardidis và Tryfonidis (2006)

45

45

46

46

1.2 Kết quả hồi quy của tác giả Raheman & Nasr (2007)

47

47

1.3 Kết quả hồi quy của tác giả Hasan (2011)

48

48

1.4 Kết quả hồi quy của tác giả Bùi Kim Phƣơng (2011)

49

49

1.5 Kết quả hồi quy của tác giả Nguyễn Ngọc Hân (2012)

50

PHỤ LỤC 2

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT NGÀNH THỰC PHẨM

STT

Mã CK

TÊN CÔNG TY

Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE)

1

Công ty Cổ phần Bibica

BBC

2

Công ty Cổ phần Đƣờng Biên Hòa

BHS

3

Công ty Cổ phần Cát Lợi

CLC

4

Công ty Cổ phần Thực phẩm Quốc Tế

IFS

5

KDC

Công ty cổ phần Kinh Đô

6

Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An

LAF

7

Công ty cổ phần Mía đƣờng Lam Sơn

LSS

8

MSN

CTCP Tập đoàn Ma San

9

NHS

Công ty cổ phần Đƣờng Ninh Hòa

10

Công ty cổ phần Bourbon Tây Ninh

SBT

11

Công ty Cổ phần Nƣớc Giải khát Chƣơng Dƣơng

SCD

12

Công ty cổ phần mía đƣờng nhiệt điện Gia Lai

SEC

13

Công ty cổ phần Dầu thực vật Tƣờng An

TAC

14

Công ty Cổ phần VinaCafé Biên Hòa

VCF

15

Công ty cổ phần Lƣơng thực thực phẩm Vĩnh Long

VLF

16

VNM

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)

17

CAN

Công ty Cổ phần Đồ hộp Hạ Long

18

CAP

Công ty cổ phần Lâm nông sản thực phẩm Yên Bái

19

HAD

Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Hải Dƣơng

20

HAT

Công ty cổ phần Thƣơng mại Bia Hà Nội

21

HHC

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

22

HNM

Công Ty Cổ Phần Sữa Hà Nội

50

KTS

Công ty cổ phần Đƣờng Kon Tum

23

MCF

Công ty cổ phần Xây lắp Cơ khí và Lƣơng thực Thực phẩm

24

NST

Công Ty Cổ Phần Ngân Sơn

25

SGC

Công ty CP Xuất nhập khẩu Sa Giang

26

THB

Công ty cổ phần Bia Thanh Hóa

27

THV

Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa Việt Nam

28

VDL

Công ty cổ phần Thực phẩm Lâm Đồng

29

VTL

Công ty Cổ phần Vang Thăng Long

30

51

PHỤ LỤC 3

THỐNG KÊ MÔ TẢ

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

ROA

120

-.2156

.4627

.147256

.1132131

CCC

120

-83.5875

242.7780

52.107309

60.0003876

ACP

120

2.0075

137.6415

41.325867

26.5570027

ICP

120

.7665

222.5405

69.738492

43.7800017

APP

120

7.1575

156.2445

58.574053

32.7538155

SIZE

120

10.8537

17.3292

12.970168

1.3700511

DEBT

120

.0851

.8801

.444473

.2130802

SGROW

120

-.9700

1.5200

.224173

.3621915

Valid N (listwise)

120

51

52

PHỤ LỤC 4

Correlations

ROA

CCC

ACP

ICP

APP

SIZE

DEBT SGROW

ROA

Pearson

1

-.624**

-.452**

-.391**

.242**

-.118

-.488**

.394**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.008

.200

.000

.000

120

120

120

120

120

120

120

120

N

CCC

Pearson

-.624**

1

.666**

.689**

-.249**

.221*

.313**

-.335**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.006

.015

.001

.000

120

120

120

120

120

120

120

120

N

ACP

Pearson

-.452**

.666**

1

.530**

.133

.241**

.230*

-.242**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.147

.008

.012

.008

120

120

120

120

120

120

120

120

N

ICP

Pearson

-.391**

.689**

.530**

1

.219*

.140

.247**

-.260**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.016

.128

.007

.004

.000

120

120

120

120

120

120

120

120

N

APP

Pearson

.242**

-.249**

.133

.219*

1

-.040

-.088

-.057

Correlation

Sig. (2-tailed)

.008

.006

.147

.666

.341

.538

.016

120

120

120

120

120

120

120

120

N

52

MA TRẬN TƢƠNG QUAN PEARSON

SIZE

Pearson

-.118

.221*

.241**

.140

-.040

1

-.073

.157

Correlation

Sig. (2-tailed)

.200

.015

.008

.128

.427

.087

.666

N

120

120

120

120

120

120

120

120

DEBT

Pearson

-.488**

.313**

.230*

.247**

-.088

-.073

1

-.193*

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.012

.007

.341

.035

.427

N

120

120

120

120

120

120

120

120

SGROW

Pearson

.394**

-.335**

-.242**

-.260**

-.057

.157

-.193*

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.008

.004

.538

.087

.035

N

120

120

120

120

120

120

120

120

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

53

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 1

ROAit = ß0 + ß1 ACPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit + ε

Variables Entered/Removedb

Variables Entered

Variables Removed

Method

Model

1

SGROW, SIZE, DEBT, ACPa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

53

54

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.656a

.431

.411

.0868940

1.841

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, ACP

b. Dependent Variable: ROA

ANOVAb

Model

Sum of Squares

Df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

4

.164

21.751

.000a

.657

Residual

.868

115

.008

Total

1.525

119

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, ACP

b. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.399

.080

4.974

.000

ACP

-.011

.000

-.268

-3.449

.001

.822

1.217

SIZE

-.010

.006

-.124

-1.661

.100

.882

1.133

DEBT

-.203

.039

-.382

-5.204

.000

.917

1.091

SGROW

.086

.023

.275

3.667

.000

.880

1.137

a. Dependent Variable: ROA

54

55

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Dimensi

Model

on

Eigenvalue Condition Index

(Constant)

ACP

SIZE

DEBT

SGROW

1

1

3.933

1.000

.00

.01

.00

.01

.01

2

.753

2.285

.00

.03

.00

.01

.72

3

.193

4.517

.00

.82

.00

.22

.07

4

.116

5.824

.02

.08

.02

.72

.17

5

.005

28.182

.98

.06

.98

.04

.02

a. Dependent Variable: ROA

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-.106057

.271986

.147256

.0742997

120

Residual

-.3255980

.2034952

.0000000

.0854211

120

Std. Predicted Value

-3.409

1.679

.000

1.000

120

Std. Residual

-3.747

2.342

.000

.983

120

a. Dependent Variable: ROA

55

56

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 2

ROAit = ß0 + ß1 ICPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit+ ε

Variables Entered/Removedb

Variables Entered

Variables Removed

Method

Model

1

SGROW, SIZE, DEBT, ICPa

.

Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.636a

.404

.383

.0889155

1.677

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, ICP

b. Dependent Variable: ROA

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.154

19.481

.000a

.616

4

Residual

.008

.909

115

Total

1.525

119

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, ICP

56

57

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

.616

4

.154

19.481

.000a

Residual

.909

115

.008

Total

1.525

119

b. Dependent Variable: ROA

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.436

.081

5.380

.000

-.018

.000

-.194

-2.488

.014

.855

1.169

ICP

-.014

.006

-.166

-2.223

.028

.933

1.071

SIZE

DEBT

-.210

.040

-.396

-5.255

.000

.914

1.094

SGROW

.092

.024

.293

3.828

.000

.882

1.134

a. Dependent Variable: ROA

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model Dimension

Eigenvalue Condition Index

(Constant)

ICP

SIZE

DEBT SGROW

1

1

3.965

1.000

.00

.01

.00

.01

.01

2

.749

2.300

.00

.02

.00

.01

.74

3

.166

4.886

.00

.81

.00

.33

.05

4

.115

5.884

.02

.14

.02

.62

.19

5

.005

27.681

.98

.02

.98

.04

.01

57

58

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Model Dimension

Eigenvalue Condition Index

(Constant)

ICP

SIZE

DEBT SGROW

1

1

3.965

1.000

.00

.01

.00

.01

.01

2

.749

2.300

.00

.02

.00

.01

.74

3

.166

4.886

.00

.81

.00

.33

.05

4

.115

5.884

.02

.14

.02

.62

.19

5

.005

27.681

.98

.02

.98

.04

.01

a. Dependent Variable: ROA

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-.069151

.281650

.147256

.0719513

120

Residual

-.3539159

.2349336

.0000000

.0874084

120

Std. Predicted Value

-3.008

1.868

.000

1.000

120

Std. Residual

-3.980

2.642

.000

.983

120

a. Dependent Variable: ROA

58

59

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 3

ROAit = ß0 + ß1 APPit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit+ ε

Variables Entered/Removedb

Variables Entered

Variables Removed

Method

Model

1

SGROW, APP, SIZE, DEBTa

. Enter

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

Model Summaryb

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Durbin-Watson

Estimate

1

.647a

.419

.399

.0877863

1.855

a. Predictors: (Constant), SGROW, APP, SIZE, DEBT

b. Dependent Variable: ROA

ANOVAb

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

Sig.

df

Regression

.639

4

.160

20.730

.000a

Residual

.886

115

.008

1

Total

1.525

119

a. Predictors: (Constant), SGROW, APP, SIZE, DEBT

b. Dependent Variable: ROA

59

60

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

(Constant)

.385

.082

4.686

.000

APP

.021

.000

.219

3.054

.003

.985

1.015

1

SIZE

-.016

.006

-.195

-2.711

.008

.972

1.029

DEBT

-.220

.039

-.414

-5.681

.000

.951

1.052

SGROW

.112

.023

.357

4.869

.000

.938

1.066

a. Dependent Variable: ROA

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Condition

Model Dimension

Eigenvalue

Index

(Constant)

APP

SIZE

DEBT SGROW

1

1

3.964

1.000

.00

.01

.00

.01

.02

2

.702

2.377

.00

.01

.00

.02

.86

3

.232

4.130

.00

.63

.00

.27

.00

4

.096

6.418

.02

.33

.03

.67

.12

5

.005

27.750

.98

.02

.97

.03

.01

a. Dependent Variable: ROA

60

61

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-.053536

.312408

.147256

.0732790

120

Residual

-.3748929

.2194381

.0000000

.0862983

120

Std. Predicted Value

-2.740

2.254

.000

1.000

120

Std. Residual

-4.271

2.500

.000

.983

120

a. Dependent Variable: ROA

PHỤ LỤC 8

KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH 4

ROAit = ß0 + ß1 CCCit + ß2 SIZEit + ß3 DEBTit + ß4 SGROWit+ ε

Variables Entered/Removedb

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

SGROW, SIZE, DEBT, CCCa

.

Enter

Backward (criterion:

2

.

SIZE

Probability of F-to-remove >=

.100).

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: ROA

61

62

Model Summaryc

Std. Error of the

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Estimate

Durbin-Watson

1

.500

.719a

.517

.0800288

.500

2

.716b

.512

.0800775

1.942

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, CCC

b. Predictors: (Constant), SGROW, DEBT, CCC

c. Dependent Variable: ROA

ANOVAc

df

Sig.

Model

Sum of Squares

Mean Square

F

4

.000a

Regression

.789

.197

30.787

Residual

115

.006

.737

1

Total

119

1.525

3

.260

40.620

.000b

Regression

.781

Residual

116

.006

.744

2

Total

119

1.525

a. Predictors: (Constant), SGROW, SIZE, DEBT, CCC

b. Predictors: (Constant), SGROW, DEBT, CCC

c. Dependent Variable: ROA

62

63

Coefficientsa

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

(Constant)

.331

.075

4.398

.000

CCC

.000

.000

-.443

-5.882

.000

.740

1.351

1

SIZE

-.006

.006

-.074

-1.068

.288

.875

1.142

DEBT

-.168

.037

-.317

-4.582

.000

.878

1.140

SGROW

.061

.022

.196

2.753

.007

.828

1.208

(Constant)

.253

.019

13.297

.000

CCC

-.016

.000

-.468

-6.557

.000

.823

1.214

2

DEBT

-.163

.036

-.307

-4.477

.000

.893

1.119

SGROW

.056

.022

.178

2.570

.011

.879

1.138

a. Dependent Variable: ROA

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

Condition

Model Dimension Eigenvalue

Index

(Constant) CCC

SIZE

DEBT

SGROW

1

3.680

1.000

.00

.02

.00

.01

.01

2

.889

2.034

.14

.00

.00

.00

.46

1

3

.307

3.463

.75

.00

.00

.05

.40

4

.120

5.547

.00

.02

.01

.88

.09

5

.005

27.655

.09

.98

.98

.06

.03

1

2.739

1.000

.02

.04

.02

.03

2

2

.888

1.756

.00

.15

.00

.51

63

3

.287

3.091

.06

.82

.13

.35

4

.087

5.627

.92

.00

.85

.12

a. Dependent Variable: ROA

64

Excluded Variablesb

Collinearity Statistics

Partial

Minimum

Model

Beta In

t

Sig.

Correlation

Tolerance

VIF

Tolerance

2

SIZE

-.074a

-1.068

.288

-.099

.875

1.142

.740

a. Predictors in the Model: (Constant), SGROW, DEBT, CCC

b. Dependent Variable: ROA

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

-.114039

.321005

.147256

.0810337

120

Residual

-.3327537

.1782112

.0000000

.0790617

120

Std. Predicted Value

-3.225

2.144

.000

1.000

120

Std. Residual

-4.155

2.225

.000

.987

120

a. Dependent Variable: ROA

64