intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập tại trường Đại học Hồng Đức

Chia sẻ: Le Huy Hoang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

120
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập tại trường Đại học Hồng Đức. Ban hành kèm theo Quyết định số 858/QĐ-ĐHHĐ ngày 16/9/2008 của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt thông tin chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập tại trường Đại học Hồng Đức

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN          CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM            TỈNH THANH HOÁ                                 Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc  TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC           QUY ĐỊNH Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của giáo viên chủ nhiệm và giáo viên chủ nhiệm ­ cố vấn học tập tại trường Đại học Hồng Đức. (Ban hành kèm theo Quyết định số 858/QĐ­ĐHHĐ ngày 16/9/2008 của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức)       Căn cứ vào các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và xuất phát từ tình hình  thực tế  của Trường, Hiệu trưởng quy định “Nhiệm vụ  và quyền hạn cụ  thể  của  giáo viên chủ  nhiệm và giáo viên chủ  nhiệm ­ cố vấn học tập tại Trường Đại học  Hồng Đức” như sau: 1. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN), cố vấn học tập (CVHT) là các chức danh do  Nhà trường quy định. Các lớp  học sinh, sinh viên (HSSV) hệ chính quy: đào tạo theo  niên chế chỉ có GVCN, đào tạo theo hệ thống tín chỉ có GVCN­CVHT. Hiệu trưởng  bổ  nhiệm GVCN, GVCN­CVHT trên cơ  sở đề  xuất của Trưởng khoa, bộ môn trực   thuộc. 2. GVCN, GVCN­CVHT được lựa chọn từ  các giảng viên hoặc cán bộ  quản   lý đào tạo đã tốt nghiệp đại học trở lên thuộc khối ngành đào tạo của khoa /bộ môn   chuyên ngành có ít nhất 5 năm tham gia giảng dạy, quản lý, tham dự các lớp đào tạo,  bồi dưỡng nghiệp vụ công tác GVCN, GVCN­CVHT và đảm bảo các tiêu chuẩn sau: 2.1. Có tinh thần trách nhiệm trong công tác, nhiệt tình đối với nhiệm vụ được  giao; 2.2. Hiểu biết về  đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,   các quy chế  của Bộ  Giáo dục & Đào tạo và quy định của Trường về  tổ  chức đào   tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp; về chế độ chính sách; về công tác HSSV. GVCN­CVHT phải nắm vững Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy theo học  chế tín chỉ (Quyết định số 43/2007/QĐ­BGDĐT ngày 15/8/2007 của Bộ Giáo dục & 
  2. Đào tạo) và “Quy định về đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín  chỉ” (Quyết định số  801/QĐ­ĐHHĐ ngày 03/9/2008 của Hiệu trưởng Trường Đại  học Hồng Đức); 2.3. Nắm vững mục tiêu, chương trình đào tạo, các hình thức đào tạo, các quy   trình trong công tác đào tạo và công tác HSSV, cụ thể: a) Nắm vững chương trình giáo dục toàn khoá của ngành, chuyên ngành; nội  dung của các khối kiến thức có trong chương trình; nội dung và yêu cầu của từng   học phần. b) Nắm vững quy trình đánh giá kết quả rèn luyện; đánh giá kết quả học tập   của từng học phần, môn học theo quá trình, các điều kiện xét phân loại HSSV, buộc  thôi học... c) Đối với GVCN­CVHT cần nắm vững về các học phần: bắt buộc, tự chọn   (tự  chọn bắt buộc, tự  chọn tuỳ ý), học phần tiên quyết; đăng ký học phần, rút bớt   học phần đã đăng ký học và bổ sung học phần; đăng ký học các học phần chưa đạt,  học để  thi nâng điểm các học phần... Nắm vững quy trình tổ  chức đào tạo theo hệ  thống tín chỉ: học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; thực tập tại cơ  sở; làm bài tập lớn, tiểu luận, đồ  án hoặc khoá luận tốt nghiệp; số tín chỉ  tối đa và   tối thiểu phải tích luỹ  trong từng học kỳ, năm học; số  tín chỉ  tích luỹ  để  được xét  cấp học bổng khuyến khích... 3. Nhiệm vụ cụ thể của GVCN, GVCN­CVHT: 3.1. Nghiên cứu, hiểu để thực hiện các Quy chế, Quy định của Bộ Giáo dục &   Đào tạo và của Trường; nghiên cứu Chương trình đào tạo các ngành của Trường; 3.2. Nắm vững danh sách, tình hình HSSV lớp được giao làm GVCN, GVCN­ CVHT (lý lịch, hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ và điều kiện học tập của HSSV); 3.3. Đối với GVCN­CVHT có thêm nhiệm vụ  hướng dẫn SV xây dựng kế  hoạch học tập riêng trên cơ  sở  lựa chọn các học phần được Nhà trường tổ  chức  giảng dạy từng học kỳ, vừa phù hợp với yêu cầu của ngành đào tạo, vừa phù hợp   với năng lực, sở thích, điều kiện sinh hoạt, hoàn cảnh kinh tế của SV; tư vấn và ký   xác nhận cho SV đăng ký học phần của từng học kỳ theo chuyên ngành đào tạo; tư  vấn cho SV phấn đấu để hoàn thành khối lượng học tập đã đăng ký; 3.4. Phối hợp và hỗ  trợ  phòng Công tác HSSV, phòng Đào tạo, Đoàn Thanh  niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội SV và các khoa /bộ môn trong việc tổ chức phong  trào, các hoạt động ngoại khoá và tham gia các hoạt động đoàn thể, xã hội khác của  HSSV;
  3. 3.5. Phối hợp với các trợ  lý: giáo vụ, công tác HSSV khoa /bộ  môn và các tổ  chức chi đoàn, chi hội SV để  theo dõi, đánh giá toàn diện về  học tập và rèn luyện   của HSSV;  chủ trì việc đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV trong lớp được phân   công làm GVCN, GVCN­CVHT cuối mỗi học kỳ, năm học; 3.6. Tham dự  các hội nghị  lớp, chi đoàn HSSV, các tiết sinh hoạt lớp. Riêng  GVCN­CVHT có địa chỉ  Email để  giao dịch với SV và mỗi tuần trực tại văn phòng  khoa /bộ  môn 01 buổi để  trả  lời những nội dung theo yêu cầu của SV (Trưởng   khoa /bộ  môn xếp lịch để  GVCN­CVHT làm việc với SV hằng tuần tại văn phòng   khoa /bộ môn); 3.7. Định kỳ (cuối tháng, học kỳ, năm học) hoặc đột xuất báo cáo với Trưởng  khoa /bộ môn về HSSV, tham dự các cuộc họp của Hội đồng khoa /bộ môn liên quan  đến HSSV của lớp mình phụ  trách. Tham dự  các khoá đào tạo, các hội nghị  về  chuyên môn, nghiệp vụ  liên quan đến công việc của GVCN, GVCN­CVHT do Nhà  trường tổ chức; 3.8. Thường xuyên liên hệ, phối hợp với Trợ lý công tác HSSV khoa /bộ môn   để  được hỗ trợ  các điều kiện trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ  được giao;  trao đổi về tình hình HSSV, tổ chức các hoạt động hỗ  trợ, giải quyết chế độ, chính   sách cho HSSV. 4. Quyền lợi của GVCN, GVCN­CVHT: 4.1. Tham gia các cuộc họp của Hội đồng khoa/bộ  môn để  xét khen thưởng,   kỷ  luật, đánh giá kết quả  rèn luyện; xét chọn học bổng tài trợ... có liên quan đến   HSSV của lớp mình phụ trách; có quyền phát biểu, phản biện và đề xuất ý kiến của  mình; 4.2.   Được   tham   dự   các   lớp   tập   huấn,   bồi   dưỡng   về   nghiệp   vụ   công   tác  GVCN, GVCN­CVHT do khoa /bộ môn, Nhà trường tổ chức; được cung cấp công cụ  để thực hiện công tác GVCN, GVCN­ CVHT...; 4.3. Được hưởng theo chế độ: + GVCN được tính bằng 10%; GVCN­CVHT lớp có 80 SV trở  xuống được  tính bằng 15%, từ 81­100 SV hệ số 1.2, từ 101­120 SV hệ số 1.3, từ 121­140 SV h ệ  số 1.4, từ 141­160 SV hệ số 1.5, từ 161 SV trở lên hệ số 1.6 của mức 15% định mức  khối lượng giờ  giảng dạy nghĩa vụ  hằng năm và được thanh toán theo quy định tại  Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường; + Được Nhà trường xét khen thưởng nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, xét các  danh hiệu thi đua, xét chức danh cán bộ giảng dạy, xét chọn đi học tập, bồi dưỡng   hoặc đề bạt, bổ nhiệm.
  4. 5. Bộ công cụ của GVCN, GVCN­CVHT, bao gồm: 5.1. Sổ tay HSSV; 5.2. Niên lịch đào tạo Trường Đại học Hồng Đức (hằng năm học); 5.3. Cặp tài liệu công tác GVCN, GVCN­CVHT; 5.4. Danh sách lớp và tóm tắt thông tin cá nhân HSSV; 5.5.   Các   mẫu   biểu   cho   GVCN,   GVCN­CVHT,   bao  gồm:   Bản   tự   khai   (để  HSSV tự điền vào); mẫu ghi chép các cuộc gặp gỡ HSSV; giấy ghi nhận xét tư cách   của HSSV. 6. Tổ chức thực hiện: 6.1. Trưởng khoa /bộ môn chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng: a) Giới thiệu GVCN, GVCN­CVHT của các lớp HSSV thuộc khoa /bộ  môn  mình quản lý theo tiêu chuẩn quy định tại mục 2 để  Hiệu trưởng bổ  nhiệm (gửi  danh sách giới thiệu qua Phòng Tổ  chức cán bộ  chậm nhất vào ngày 25/7 hằng   năm ); b) Trực triếp quản lý, theo dõi hoạt động của GVCN, GVCN­CVHT. Kết thúc  học kỳ, năm học Trưởng khoa /bộ môn tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động, trong đó   có nhận xét, đánh giá hoạt động của toàn thể  và từng cán bộ; biểu dương khen   thưởng những GVCN, GVCN­CVHT có thành tích xuất sắc; phê bình, nhắc nhở  hoặc đề nghị  Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức Trường xử  lý kỷ  luật những cán   bộ  không hoàn thành nhiệm vụ  (gửi văn bản sơ  kết, tổng kết về  BGH qua phòng   Công tác HSSV); c) Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của HSSV về hoạt động của GVCN, GVCN­   CVHT để kịp thời rút kinh nghiệm. 6.2. Phòng Công tác HSSV: Là đầu mối tổ  chức thực hiện công tác GVCN,  GVCN­ CVHT; phối hợp chặt chẽ với Phòng Đào tạo, khoa/bộ môn để: a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVCN, GVCN­ CVHT; b) Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho GVCN, GVCN­ CVHT; c) Tổ chức sơ kết sau học kỳ I, tổng kết sau học kỳ II hằng năm học về công   tác GVCN, GVCN­ CVHT.
  5. 6.3. Phòng Đào tạo: Phối hợp với khoa /bộ  môn, Phòng Công tác HSSV và  Phòng Kế hoạch­ Tài chính hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ  cho GVCN, GVCN­   CVHT. 6.4. Phòng Tổ chức cán bộ: Tham mưu cho Hiệu trưởng bổ nhiệm GVCN vào   đầu năm học, bổ  nhiệm GVCN­CVHT vào đầu khoá học; thông báo danh sách trên   Website của trường và xác nhận thanh toán khối lượng công tác. 6.5. Phòng Kế hoạch­Tài chính phối hợp với các phòng: Tổ chức cán bộ, Đào  tạo, Công tác HSSV và các khoa /bộ  môn hướng dẫn và thực hiện việc giải quyết   các chế độ cho GVCN, GVCN­CVHT theo quy định. Hiệu trưởng yêu cầu Trưởng các đơn vị  có liên quan tổ  chức quán triệt Quy  định này đến toàn thể cán bộ, giảng viên, HSSV biết để thực hiện từ năm học 2008­ 2009. Các văn bản liên quan đến công tác GVCN lớp trước đây trái với văn bản này   đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, đề nghị các đơn vị kịp  thời báo cáo về BGH qua phòng Tổ chức­ Cán bộ, phòng Công tác HSSV./.      HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) TS. Nguyễn Văn Phát   Nơi nhận:                                                                               ­ ĐU, BGH (để b/cáo); ­ Khoa /BM, phòng (để thực hiện);                                                            ­ TT TT­TV (để đưa lên Website); ­ Lưu VT. TCCB, CTHSSV.      
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1