ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

HÀ THỊ THU HIỀN

Tên đề tài:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG, TRỊ BỆNH

CHO LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI LỢN BÙI THANH PHONG -

HUYỆN ĐAN PHƯỢNG – THÀNH PHỐ HÀ NỘI.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y

Lớp: K47 - CNTY - N01

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn tới

toàn thể các thầy giáo,cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt

là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền đạt cho em những

kiến thức quý báu và bổ ích trong những năm học vừa qua cũng như trong quá

trình em đi thực tập tốt nghiệp.

Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng

dẫn PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực

hiện thành công khóa luận này.

Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều

kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban

chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo

điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trại chăn nuôi

Bùi Thanh Phong cùng toàn thể các anh chị cán bộ kỹ thuật,công nhân trong

trại đã giúp đỡ, chỉ dạy không những kiến thức chuyên môn mà còn giúp đỡ về

cả tinh thần trong suốt quá trình thực tập.

Cuối cùng, em xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè

đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho em trong suốt thời

gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.

Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!

Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Hà Thị Thu Hiền

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31

Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại ............................................................... 32

Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở .................................................. 33

Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong qua 3 năm 2016

– 2018 ............................................................................................ 38

Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng

thực tập. ......................................................................................... 39

Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại ............................................. 41

Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng ............................................................... 45

Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 46

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con ............................... 47

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ................................... 48

Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tại trại ..... 49

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 50

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 51

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại ..... 52

iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CP : Charoen Pokphand

Cs : Cộng sự

Kg : Kilogam

G : Gam

ml : Mililit

Nxb : Nhà xuất bản

PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT : Số thứ tự

TT : Thể trọng

iv

MỤC LỤC

Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................ 5

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 5

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6

2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn

nái nuôi con ....................................................................................................... 6

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 10

2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi .................................... 15

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con .. 18

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 26

2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 26

2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài. .................................................................. 27

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 29

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29

v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 29

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29

3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30

3.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính ......................................... 37

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 38

4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............... 39

4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong .................. 40

4.4. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ................................................ 45

4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 45

4.4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 46

4.5. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ........... 48

4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 48

4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 49

4.5.3. Điều trị trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở. ........................ 50

4.6. Công tác khác ........................................................................................... 52

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55

5.1. Kết luận .................................................................................................... 55

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ở nước ta nông nghiệp là một nghề truyền thống có từ lâu đời chiếm một

vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Trong đó ngành chăn nuôi là một

ngành nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động và vốn đầu tư từ

trong và ngoài nước. Đặc biệt chăn nuôi lợn cung cấp một nguồn thực phẩm

tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao, như thịt, sữa...cho con người, cung cấp

phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm cho công nghiệp chế biến và xuất

khẩu thương phẩm. Để chăn nuôi lợn phát triển tốt hơn theo hướng gắn với thị

trường, an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nhằm nâng cao

năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm, các địa phương

đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng

cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư chăn nuôi theo hướng

trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống chuyển

dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.

Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động trẻ

rồi rào, với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có sẵn.

Công tác tăng gia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được coi

trọng và thúc đẩy. Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào thực tiễn

sản xuất, để tạo ra những con giống cho năng xuất cao, chất lượng tốt. Nhằm

đảm bảo cung cấp đủ nguồn thực phẩm tươi sống, an toàn vệ sinh thực phẩm,

mà còn cung cấp ra ngoài thị trường để tăng lợi nhuận kinh tế.

Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trại và nông hộ thì việc

phát triển đàn lợn nái sinh sản, nhất là đàn nái ngoại là vấn đề cần được quan

tâm. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng thích nghi

của lợn nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh

2

sản như: đẻ khó, viêm tử cung, viêm vú, sảy thai truyền nhiễm… Các bệnh này

do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước

uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên…Và một trong những

bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái sinh sản có bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm

tử cung gây nên những tác hại: giảm sức đề kháng của lợn (lợn ốm yếu, nhiễm

trùng đường sinh dục...) giảm sức sinh sản như: ảnh hưởng đến khả năng phối

giống lần sau, mất sữa làm ảnh hưởng đến thế hệ con, tăng tỷ lệ lợn loại thải,

giảm tỷ lệ lợn nái sinh sản của cả đàn.

Vì những tác hại kể trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình

nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái nuôi con tại trại lợn Bùi Thanh

Phong-huyện Đan Phượng- Hà Nội.”

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu

- Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn

lợn nái nuôi con tại cơ sở.

- Xác định tình hình nhiễm bệnh, đánh giá hiệu quả của quy trình nuôi

dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại cơ sở.

- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế.

- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại Trại Bùi Thanh Phong,huyện

Đan Phượng- Thành phố Hà Nội.

- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.

- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.

- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

- Vị trí địa lý: huyện Đan Phượng có diện tích 78 km2 , dân số (năm 2017)

là 162.900 người. Đan Phượng nằm ở phía tây bắc trung tâm thành phố Hà Nội,

tại khoảng giữa của trục đường quốc lộ 32 từ trung tâm Hà Nội đi Sơn Tây.

+ Phía đông giáp huyện Đông Anh và quận Bắc Từ Liêm

+ Phía tây giáp huyện Phúc Thọ

+ Phía nam giáp huyện Hoài Đức

+ Phía bắc giáp huyện Mê Linh

- Địa hình: huyện Đan Phượng có địa hình sông Hồng và sông Đáy chảy

qua, địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu là đất phù sa, chiều cao trung bình

6-8m.

- Khí hậu: huyện Đan Phượng có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa

ẩm,mùa hè nóng và mưa nhiều,mùa đông lạnh,ít mưa. Nằm trong vùng nhiệt

đới, Đan Phượng quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào

cao nhất là tháng 6 (29,8oC), thấp nhất là tháng 1 (17,2oC). Độ ẩm tương đối

trung bình hàng năm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.800mm và

mỗi năm có khoảng 114 ngày mưa.

2.1.2. Cơ sở vật chất của trại

- Trại lợn có khoảng 0,25 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho

công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác

của trại.

- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng

trại cho gần 300 nái bao gồm: 1 chuồng đẻ có 74 ô kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô,

1 chuồng bầu có 246 ô kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng

4

cai sữa, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,

phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối mỗi chuồng đẻ và chuồng bầu đều có 8 quạt thông gió và

2 quạt đối với chuồng cách ly và chuồng cai sữa. Hai bên tường có dãy cửa sổ

lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau

40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.

Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy lọc

nước, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp

cách thủy, dụng cụ và một số thiết bị khác.

Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều

được đổ bê tông và có các hố sát trùng.

Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống

cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ. Nước tắm, nước

xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua

hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.

Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đảm

bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Với lợn con tuyệt đối không

tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái,

lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng. Trại còn thường xuyên tiến hành vệ sinh

môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu

dọn phân hàng ngày ở các ô chuồng..

Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan trọng,

ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải

phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ thống

làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi ấm vào

mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng Đông Nam

để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.

5

Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả

năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn

con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối

mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát

trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Vì vậy không khí trong

chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28 - 30oC.

Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt

100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông). Với lợn sau cai sữa cũng có một đèn

sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp

cho lợn con.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

02 chủ trại.

01 quản lý trại.

01 quản lý kỹ thuật.

02 công nhân và 2 sinh viên thực tập

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ, nhóm khác nhau như

tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi đều

được khoán đến từng công nhân và sinh viên, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc

đẩy sự phát triển của trại.

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại

- Thuận lợi:

+ Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng

động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

6

- Khó khăn:

+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức

tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016, khi trại vừa bắt

đầu vào hoạt động và đang hoàn thiện nốt cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn.

- Bắt đầu từ tháng 4/2018 cho đến nay,giá thịt lợn bắt đầu tăng lên từ 35-

48 nghìn đồng/kg,đặc biệt đến quý III, giá tăng cao từ 49-53 nghìn đồng/kg và

hiện đang giữ ở mức giá 50-51 nghìn đồng/kg. Tuy nhiên,giá thị lợn tăng

cao,người chăn nuôi có lãi nhưng các chuyên gia ngành chăn nuôi đánh giá đây

là mức giá tiềm ẩn nhiều rủi ro. Nếu không có những giải pháp kịp thời,có thể

thịt lợn lại rơi vào cảnh dư thừa,rớt giá.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề

2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và

lợn nái nuôi con

2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

- Quy trình nuôi dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)[23], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải

là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn

thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó hoặc ép thai

chết ngạt.

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của

lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức

khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2 - 3 ngày

giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm

lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các

loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự thay đổi của

bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.

Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không

7

cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn

nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2

- 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày

thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có

mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.

- Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh

sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa

vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con

và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng.

Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào

đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi ấm trong những

ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái

được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước

xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con

mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.

Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng

bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng

là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có

tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh

lợn con còn yếu ớt, lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô

úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con

đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc

tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi)

mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt

8

lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc

nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.

2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con

- Quy trình nuôi dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], thức ăn cho lợn nái nuôi con phải

là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các

loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt,

đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung

đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn nái nuôi

con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn

nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng

lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như

năng lượng trao đổi 3100 kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0 %, photpho 0,7 %.

Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh

hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì

vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ,

Theo Trần Văn Phùng và cs 2004 [23], trong quá trình nuôi con, lợn nái được

cho ăn như sau:

- Đối với lợn nái ngoại

+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)

hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.

+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ

1 - 2 - 3kg tương ứng.

+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4kg thức ăn hỗn

hợp/nái/ngày.

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).

+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).

9

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.

+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ ngày sau bữa ăn tinh (nếu

có rau xanh).

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

- Đối với lợn nái nội

+ Công thức tính nhu cầu thức ăn cho lợn nái nội nuôi con/1 ngày đêm

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới 100 kg, mức ăn trong 1 ngày đêm

được tính như sau:

Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).

Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.

Lợn nái nội có khối lượng cơ thể từ 100 kg trở lên, mức ăn cho 1 ngày

đêm giai đoạn nuôi con được tính như sau:

Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).

Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.

- Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [23], vận động tắm nắng là điều kiện

tốt giúp cho lợn nái nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 -7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi có

sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian vận

động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong chăn

nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ, không

được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn,

đặc biệt các chất khoáng và vitamin.

Chuồng trại của lợn nái nuôi con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo,

sạch sẽ, không có mùi hôi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng

trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn

con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 -

20oC, độ ẩm 70 - 75%.

10

2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ

2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con

Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện thông

qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường khối lượng lợn con lúc 7 - 10

ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần.

Theo Vũ Đình Tôn (2009)[29], khối lượng lợn con đạt được ở các thời

điểm như: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận khá chặt chẽ,

nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có khả năng khối lượng lúc cai sữa

cao.

2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con

Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát

triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về

dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Dạ dày lợn con khi mới sinh chỉ

có dung tích 2,5 ml đã tăng lên 18,15 ml vào lúc 70 ngày tuổi.

Tiêu hóa thức ăn của lợn diễn ra ở 3 giai đoạn:

* Tiêu hóa ở miệng

Tiêu hóa ở miệng gồm 3 giai đoạn là lấy thức ăn, nước uống, nhai, tẩm

thức ăn với nước bọt và nuốt. Tiêu hóa diễn ra với 2 quá trình: tiêu hóa cơ học

do nhai và tiêu hóa hóa học do các enzyme trong nước bọt.

Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao trong những ngày lợn con

mới sinh và từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác

nhau, thức ăn có phản ứng axít yếu và khô thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và

làm mềm thức ăn.

* Tiêu hóa ở dạ dày

Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ. Sau khi cai sữa lợn con sống tự

lập nên phải trải qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái cấu tạo

và hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung tích

dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8 lần và

11

60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03 lít

và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.

Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hoàn thiện do một số enzyme

tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25

ngày đầu sau khi đẻ, enzyme pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu

hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở

dạng tự do và enzyme pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa

thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Do thiếu HCl ở dạng tự

do nên lợn con dưới 25 ngày tuổi rất dễ bị vi khuẩn có hại xâm nhập vào đường

tiêu hoá. Chúng ta có thể kích thích tế bào vách dạ dày lợn con tiết ra HCl ở

dạng tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con. Nếu tập cho

lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ

14 ngày tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện 2007)[12].

* Tiêu hóa ở ruột

Theo Trần Thị Dân (2006)[4], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100 ml,

20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già,

lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt 2,1lít,

tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các ezyme thay

đổi từ sơ sinh đến trưởng thành

+ Amylase và maltase: hai enzyme này có trong dịch tụy từ khi lợn con

mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính còn thấp nên khả năng tiêu hoá tinh bột

còn kém. Sau 3 tuần tuổi enzyme amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh

nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.

+ Saccharase: đối với lợn con dưới 2 tuần tuổi, hoạt tính của enzyme

saccharase còn thấp, vì vậy, nếu cho lợn con ăn đường saccharose thì rất dễ bị

ỉa chảy.

Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzyme tiêu hóa có hoạt tính

mạnh như: trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin.

12

+ Trypsin: là enzyme tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng

tuổi trong chất chiết đã có enzyme trypsin, thai càng lớn hoạt tính của enzyme

trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy

rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của enzyme pepsin dạ dày.

+ Cathepsin: là enzyme tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3

tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.

+ Lactase: có tác dụng tiêu hoá đường lactose trong sữa. Enzyme này có

hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi thứ

2, sau đó hoạt tính của enzyme giảm dần.

+ Lipase và chymotrypsin: đây là hai enzyme có hoạt tính mạnh trong 3

tuần đầu và sau đó hoạt tính giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện

2007)[12].

Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các enzym có

hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các enzym chỉ thích hợp với việc tiếp nhận

và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp khẩu phần ăn hợp lý

có cám ăn tập ăn sớm được chế biến hợp lý với thành phần dinh dưỡng đầy đủ

và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.

2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt

Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:

- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều

tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở

cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.

- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao hơn lợn

trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)[3].

- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo

chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và

tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn

con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)[13].

13

Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào sự

hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.

Nhịp tim của lợn con tăng hơn so với lợn trưởng thành rất lớn. Bình

thường đối với lợn trưởng thành nhịp tim là 75 lần/phút, song ở giai đoạn đầu

sau khi mới đẻ nhịp tim tăng lên tới 200 lần/phút. Lượng máu đến các cơ quan

trong cơ thể cũng rất lớn đạt 150 ml/kg khối lượng trong 1 phút, trong khi đó ở

lợn trưởng thành chỉ đạt 30 - 40 ml/kg khối lượng trong 1 phút.

Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì cơ quan điều tiết nhiệt chưa hoàn

chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh

đến 2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn

của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loại gia súc gia cầm đều có một giới hạn sinh thái

về nhiệt độ và độ ẩm nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều

bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn

phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì càng làm tăng thêm độ lạnh trong chuồng

nuôi. Cho nên việc quản lý nhiêt độ và độ ẩm trong chuồng nuôi cho phù hợp

với tuổi của lợn và giữ cho nhiệt độ trong chuồng nuôi ổn định trong một ngày

đêm là rất quan trọng.

2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch

Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Lượng

kháng thể trong máu lợn con tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Vì vậy,

người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động vì nó phụ

thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.

Trong sữa đầu lợn mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi đẻ

trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỷ lệ rất cao (34

- 45%) và có vai trò miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại kháng thể chủ yếu

như sau:

IgA là loại kháng thể đặc hiệu cho hệ thống hô hấp, hệ tiêu hóa và sinh

dục. Loại kháng thể này từ sữa mẹ và được hấp thu qua thành ruột vào trong cơ

14

thể lợn con. IgA có vai trò miễn dịch trực tiếp với bệnh do E. coli và một số

bệnh khác.

IgG là kháng thể đặc hiệu đối với các vi khuẩn do lợn mẹ tiếp xúc ở trong

chuồng đẻ như E. coli và các kháng thể bệnh dịch tả khi lợn mẹ được tiêm

phòng. Lợn con có loại kháng thể này từ sữa mẹ truyền sang và đây là loại

kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, cho nên giúp cho lợn con có khả năng kháng

lại những loại vi khuẩn gây hại điển hình như E. coli.

IgM là kháng thể kháng các bệnh do virus cũng như một số bệnh khác

trong máu. Đây là loại kháng thể đầu tiên vào cơ thể để chống lại những bệnh

lạ đầu tiên xâm nhập vào cơ thể.

Như vậy, trong sữa đầu không chỉ có hàm lượng kháng thể lớn mà còn

có các loại kháng thể khác nhau để giúp cho lợn con có khả năng chống chịu

được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng hấp thu

kháng thể của lợn con thay đổi rất lớn theo thời gian.

Như vậy, quá trình hấp thu nguyên vẹn phân tử γ - globulin bị giảm rất

nhanh theo thời gian. Sở dĩ lợn con có khả năng hấp thu được nguyên vẹn phân

tử globulin là vì trong sữa đầu có kháng trypsin (antitrypsin), nó làm mất hoạt

lực của trypsin tuyến tụy. Đồng thời khoảng cách giữa các tế bào vách ruột lợn

con mới sinh rất lớn nên phân tử globulin có thể được chuyển qua bằng con

đường ẩm bào (kiểu hấp thu này giảm mạnh theo thời gian). Vì vậy, sau 24 giờ

hàm lượng globulin trong máu lợn con đã đạt tới 20,3mg%. Tại thời điểm này

các tiểu phần protein sữa tuần hoàn trong máu không nguy hiểm đối với lợn

con vì thời gian này lợn chưa hình thành kháng thể bản thân và protein đối với

chúng không phải là kháng nguyên.

Bên cạnh sự hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân lợn con trong thời

kỳ này cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng tới

2 tuần tuổi hoặc muộn hơn mới có quá trình tổng hợp kháng thể ở lợn con.

Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy chỉ ngay sau ngày đẻ

15

thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Tuy

nhiên, khả năng này của lợn con còn rất hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh khi

lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tôn, 2009)[29].

2.2.3.Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi

2.2.3.1 Phòng bệnh

Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh được

đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được

bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay

quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vậy, việc phòng bệnh

cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:

Theo Vũ Đình Vượng (2010) [30], Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng

quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ giúp gia súc

có cơ thể khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Áp dụng

trong chăn nuôi lợn nái thì ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước

khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 30 – 340C đốivới lợn sơ sinh

và 28 – 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc

giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu mùa xuân. Nên

dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh

ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị hiêụ quả cao trong chăn nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,

ô chuồng lợn nái đã được cọ sạch , phun khử trùng bằng hoá chất như crezin

5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước

khi đẻ.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng

mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.

Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau

16

đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày

với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng

nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ

sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo

hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun

theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và

môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi

cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu

gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2

lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị,

dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản.

Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vaccine:

Phòng bệnh bằng vaccine là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả

nhất.

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[11], vaccine là một

chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh

truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật

liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng

các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử

(vaccine thế hệ mới - vaccine công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả

năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó

sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm

nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay

mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch.

2.2.3.2. Điều trị bệnh

17

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012)[11], nguyên tắc để

điều trị bệnh là:

+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng

thuốc.

+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn

chế lây lan.

+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.

+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ

thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái

phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể

chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém

vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì

không nên chữa.

+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ

sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,

phân, nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối

phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.

+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy

thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh

bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có

tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc

tố).

+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,

một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm

bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi

khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và

18

tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối

hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa

có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.

+ Dùng kháng sinh: kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn

cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng

sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một

lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm

phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện

tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy,

khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:

- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa

không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.

- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để

phát huy tác dụng của kháng sinh.

- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và

độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng

điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,

dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con

2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25], viêm tử cung là một hội

chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn

thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết prostagladin F2 và làm xáo

trộn chu kỳ động dục, làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.

* Nguyên nhân

19

Theo Võ Văn Ngầu (2011) [21], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời

gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 - 10

ngày.

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016)[25], có nhiều nguyên nhân gây

viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và

quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có

trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề

kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để

gây nên các triệu chứng.

Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002)[7], nguyên nhân gây ra

bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),

liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,

Klebriella, E.coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus) và do nấm

Candda albicans.

Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm

mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như

sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm

đạo.

* Triệu chứng

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007)[24] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu

lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật: sáng

sốt nhẹ 39 - 39,5oC, chiều 40 - 41oC.

20

Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.

Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi

tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.

Tuỳ vào vị trí tác động của quá trình viêm đối với tử cung của lợn nái,

người ta chia thành ba thể viêm: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm

tương mạc tử cung.

* Hậu quả

Lê Minh và cs. (2017) [16], bệnh viêm tử cung ảnh hưởng rất lớn đến

khả năng sản xuất có những trường hợp nặng gia súc mất khả năng sinh sản, vô

sinh vĩnh viễn. Còn nhẹ hơn là làm cho gia súc mất sữa, chậm động dục trở lại,

không thụ thai, làm giảm năng suất.

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002)[8]; Trần Thị Dân (2004)[5], khi lợn

nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:

- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai

Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co

thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có

thể bám chặt vào tử cung.

Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung

tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng

trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch

hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể

vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng

progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng

nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.

- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.

- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai

đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.

- Theo Trần Thị Dân (2004)[5], lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ

không có khả năng động dục trở lại.

21

- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi

sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là

nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các

nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất sữa), từ

đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo

viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.

* Biện pháp phòng trị

- Phòng bệnh

Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016)[20], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một

tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước

thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.

Theo Lê Văn Năm (2009)[19], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ

bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.

Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ

sinh sạch sẽ.

Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm

khuẩn.

Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp

hoặc lấy tinh.

Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng

vắc xin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những trường

hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.

- Điều trị

+ Điều trị cục bộ

Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần, mỗi lần 2 - 4 lít nước đun sôi để nguội

pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng

sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc

clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.

+ Điều trị toàn thân

22

Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 - 3 ống/ngày

Tiêm kháng sinh

Phác đồ 1: tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 - 15 mg/kg thể trọng, liên

tục 3 - 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 - 15 kg

thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.

Phác đồ 2: tylan + polysul: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10

kg thể trọng/ngày. Điều trị liên tục 3 - 4 ngày.

Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…

Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm

vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin

B12...

Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ

dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.

2.2.4.2. Bệnh viêm vú

* Nguyên nhân

Trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến

sữa. Hai loài vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và

Streptococcus agalactiae… Ngoài ra còn các nguyên nhân gây viêm như số

con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng hoặc

do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh

không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn

con khi sinh ra không được bấm răng nanh ngay. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn

có hàm lượng dinh dưỡng cao làm sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo

điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực

(Nguyễn Như Pho, 2002) [22].

* Triệu chứng

23

Theo Ngô Nhật Thắng (2006)[26], viêm vú thường xuất hiện ở một vài

vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào

thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường

hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản

lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn

con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông,

gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100% (Lê Hồng Mận, 2002)[15]. Vắt sữa ở những vú

bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện

những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.

* Hậu quả

Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có

nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú

sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng

lượng cai sữa thấp.

Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó

chữa, lợn nái có thể chết.

Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh

hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau.

* Điều trị

Nếu điều trị hợp lý lợn sẽ khỏi trong vòng 3 - 5 ngày.

Các loại kháng sinh thường dùng: dufamox 15% LA. INJ, ampicilline,

cephalexine, gentamycine, norfloxacine... và có thể dùng corticoide để giảm

viêm kết hợp với vitamin. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng chúng

ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.

2.2.4.3. Lợn nái mất sữa sau khi đẻ

* Nguyên nhân

Theo Nguyễn Hoài Nam ,Nguyễn Văn Thanh(2016) [18], bệnh viêm tử

cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn

nái nuôi con.

24

Theo Võ Văn Ngầu (2011) [21], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh

viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3

ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao

đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm

dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường

xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.

* Triệu chứng

Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng

cứng... lợn con kêu nhiều, gầy yếu.

* Biện pháp phòng trị

- Phòng bệnh

Khẩu phần ăn phải đầy đủ dinh dưỡng. Sau khi đẻ nên cho ăn thức ăn

nhiều nước như rau lang, rau muống, bí đao... để tăng khả năng sản xuất sữa.

Sau khi đẻ phải thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1%, nước muối 0,9%.

Nếu bị viêm tử cung hoặc viêm vú phải điều trị triệt để.

- Điều trị

Nếu do kế phát từ các bệnh thì điều trị bằng kháng sinh như: dufamox

15% LA. INJ, oxytetramyccin, amoxilline, ceftifuor… đồng thời tiến hành xoa

bóp chườm ấm bầu vú. Nếu mất sữa mà bầu vú bị teo lại, cần nhanh chóng ghép

con, tiến hành xoa bóp, chườm ấm bầu vú, tuy nhiên trường hợp này hiệu quả

điều trị không cao.

2.2.4.4. Bệnh sót nhau

* Nguyên nhân

Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)[27], sau khi đẻ tử

cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không

được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.

Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai,

thai quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.

25

Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ làm dính nhau với tử cung hoặc

nhau chưa ra hết thì người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử cung.

Do lợn con còn sót lại ở trạng thái nằm sai vị trí làm tắc đường ra của nhau.

* Triệu chứng

Sau khi đẻ 4 - 5 giờ không thấy nhau ra hoặc không hết là bị sát nhau.

Lợn nái rặn nhiều, đôi khi bỏ ăn, sốt cao liên tục 40 - 410 C trong vòng

1 - 2 ngày, lợn mẹ cắn con, không cho con bú, niêm dịch chảy ra màu đục,

lẫn máu.

* Điều trị

Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn

sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh

những tổn thương. Tiêm oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn

sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để

rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh

2010)[22].

2.2.4.5. Bệnh viêm khớp

* Nguyên nhân:

Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus suis gây viêm

khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con

1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, rốn, vết thương trên

da,đầu gối khi trà sát trên nền chuồng.

*Triệu chứng:

Lợn đi khập khiễng, khớp chân xưng lên. Thường thấy viêm khớp cổ chân,

khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi

đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào có phản xạ đau.

* Điều trị:

+ Dufamox 15% LA.INJ, tiêm bắp 1ml/10kgTT

+ Tiêm analgin: 1ml/10kgTT/1lần/ngày

26

+ Điều trị liên tục trong 3 ngày

+ Ngoài ra hạn chế cho lợn di chuyển đi lại, những tấm đan bị hỏng, kém

chất lượng cần phải thay thế.

2.2.4.6. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [10]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu chảy

và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %, tỷ lệ mắc tiêu chảy và chết

giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày (30,97 và

4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.

Nguyễn Chí Dũng (2013) [9] cho biết, Tháng có nhiệt độ cao, tỷ lệ mắc

bệnh giảm, tỷ lệ là 12,12 % thì tỷ lệ mắc tiêu chảy là 26,98 – 38,18 %

* Nguyên nhân:

Theo Phạm Chúc Trinh Bạch (2011) [2], nguyên nhân: do vệ sinh rốn khi cắt

rốn không tốt cũng có thể làm cho lợn con bị viêm rốn, tạo điều kiện cho các

vi khuẩn cơ hội như Escherichia coli, Salmolella, Clostridium,

Staphylococcus,... xâm nhập, dẫn đến tiêu chảy cho lợn con. Vệ sinh chuồng

trại, đặc biệt là nước uống và thức ăn không tốt. Có thể thức ăn bị nấm, mốc,

đặc biệt là những ngày nồm ầm ướt làm cho lợn con bị tiêu chảy do ngộ độc

nấm mốc.

* Triệu chứng: phân lỏng màu vàng hay màu trắng đục dính ở hậu

môn, hậu môn ướt đỏ, lợn sút cân nhanh chóng, mắt lờ đờ, dáng đi siêu vẹo,

chán ăn.

* Điều trị: Hội chứng tiêu chảy ở lợn con có thể điều trị bằng nhiều loại

thuốc. Tại trang trại điều trị bằng thuốc sau:

Marphamox-colis: 1 ml/con/ngày sử dụng tiêm bắp đối với lợn con

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết

về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng

27

suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà

còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả

năng sống sót của lợn con.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [13] thì: bệnh viêm tử cung do vi

khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn

mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây

xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.

Theo Nguyễn Hữu Nam (2011) [17], viêm tử cung là một quá bệnh lý

thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm làm hủy các tế bào

tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm

ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6] cho biết: Trước khi đẻ nên

lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1h đẻ, cắt răng

nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng

sinh: penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều

vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh

các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [15], bệnh viêm đường sinh dục ở

lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ

lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại

cũng cao từ 1,82 – 23,33%.

2.3.2. Các nghiên cứu nước ngoài.

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước

không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp

khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn

đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là

bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh

viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn

28

nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh

dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.

Theo Bilkei (1994) [1], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do

nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương.

Theo Urban và cs. (1983) [33], Bilkei (1994) [1], các vi khuẩn gây nhiễm trùng

tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu

nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus

aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại

ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc

nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở,

vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Do đó theo Gardner và cs. (1990) [31], Smith

và cs. (1995) [32], Taylor (1995) [34], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh

thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau

khi sinh.

29

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

Lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn nái Bùi Thanh Phong - Huyện Đan Phượng- thành

phố Hà Nội.

- Thời gian: Từ ngày 18/5/2018 đến ngày 18/11/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn tại trại.

- Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.

- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại.

- Công tác khác.

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm tiến hành thực tập

- Khối lượng công việc nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn.

- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại

- Số lượng tiêm vaccine phòng bệnh

- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh

- Số lượng lợn được can thiệp thủ thuật

30

3.4.2. Phương pháp thực hiện

Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại: Để đánh giá được tình hình

chăn nuôi của trại em đã thu thập thông tin từ cán bộ quản lý cũng như các cán

bộ kỹ thuật, công nhân viên của trại, đồng thời tìm hiểu từ các sổ sách ghi chép

của trại trong 2 năm gần đây.

Trực tiếp theo dõi, quan sát biểu hiện của cá thể mắc bệnh và toàn đàn,

dựa vào các đặc điểm dịch tễ, triệu chứng, bệnh tích để chẩn đoán bệnh và ghi

chép vào sổ nhật kí thực tập.

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh

Phong, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội.

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin

từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại .

3.4.2.2. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch

sẽ, khô ráo.

Tắm nái sạch bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng

7 - 10 ngày trước đẻ.

Chuẩn bị dụng cụ trước khi lợn con ra đời: khăn lau, bột xoa, cồn iod,

cân, tải nilong, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm

tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, úm, bóng úm, thảm lót...

* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn giảm dần 0,5kg/ ngày.

Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 1kg/ngày đến ngày

thứ 5. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng

lượng thức ăn lên.

31

Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại

Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg)

Chửa kỳ 2(từ 85-111ngày) 1,5 - 2,0

Lợn nái mang thai Từ ngày 111 – 113 1,0 - 1,5

Ngày đẻ 0 - 0,5

Ngày đầu tiên 0 - 1,0

Ngày thứ 2 sau đẻ 2

Lợn nái nuôi con Ngày thứ 3 sau đẻ 3

Ngày thứ 4 sau đẻ 4

Ngày thứ 5 trở đi 5

Ngày cai sữa 0 - 0,5

Tự do Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi

3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh tại cơ sở

* Vệ sinh hàng ngày:

- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi

ủng, đi qua hố sát trùng.

- Đập lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân.

- Rắc vôi, quét dọn lối đi.

- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.

- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng tập ăn, uống lợn con)

- 2 ngày tiến hành xịt gầm, xả rãnh.

- 2 ngày tiến hành phun thuốc sát trùng 1 lần, quét vôi, quét mạng nhện

trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng.

Đối với chuồng đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ và lợn con chuyển đi tiến

hành tháo dỡ các tấm đan, đem ngâm ở bể sát trùng 1 ngày, sau đó xịt sạch.

Ô chuồng, khung chuồng được xịt sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng

độ loãng khoảng 5%. Gầm chuồng cũng được tiêu độc khử trùng sạch sẽ bằng

vôi. Để khô rồi tiến hành lắp các tấm đan, sau đó đuổi lợn chờ đẻ vào.

32

Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ,

quét lối đi giữa các chuồng.

 Lịch sát trùng

Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại

Trong chuồng

Thứ Ngoài chuồng Chuồng cách Chuồng bầu Chuồng đẻ ly

Phun sát trùng Quét hoặc rắc Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu Thứ 2 vôi hành lang + rắc vôi vực

Quét hành lang Quét hoặc rắc Phun sát Phun sát trùng + Phun sát Thứ 3 vôi đường đi trùng trùng

Xả vôi xút Thứ 4 Phun sát trùng Rắc vôi gầm

Phun sát trùng Quét vôi

Thứ 5 Phun ghẻ + xả vôi xút Phun ghẻ đường liên

gầm chuồng

Phun sát Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Thứ 6 trùng + rắc vôi

Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Thứ 7 chuồng chuồng khu chuồng

Chủ Phun sát Phun sát trùng Phun sát trùng nhật trùng

Phòng bệnh bằng vaccine

33

Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vaccine tại cơ sở

Vaccine/ Đường Liều Phòng Loại Tuần/ngày tuổi Thuốc/chế đưa lượng bệnh lợn phẩm thuốc (ml/con)

2 - 3 ngày Thiếu sắt Fe + B12 Tiêm 1

3 - 6 ngày Cầu trùng Bay cox 5% Uống 1

Lợn 7 ngày Suyễn 1 Myco1 Tiêm bắp 2

con Hội chứng 14 ngày Circo Tiêm bắp 2 còi cọc

21 ngày Suyễn 2 Myco2 Tiêm bắp 2

18 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

22, 26 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2 Lợn 24 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 hậu bị 23, 27 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

25 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

Lợn 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

nái

sinh 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

sản

Dịch tả 35, 56 ngày tuổi Coglapest Tiêm bắp 2 Lợn 1,2 thịt 49 ngày tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

3.4.2.4. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở.

Trong thời gian thực tập tại trại, bằng kiến thức đã học, cùng với sự giúp

đỡ của kỹ thuật và công nhân trong trại em đã tiến hành chẩn đoán và điều trị

một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể:

34

35

* Bệnh viêm tử cung

- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch

nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.

- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục.

+ Gentamox: 1ml/10kg TT

+ Oxytoxin: 2ml/con

+ Analgin: 1ml/10kg TT

+ Dexamethasone: 1ml/10kg TT

Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày liên tục

* Bệnh viêm vú

- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi

cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.

Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5oC -42oC. Sản

lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.

Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục

sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng. Lợn con thiếu sữa kêu la, lợn

con ỉa chảy, xù lông.

- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

+ Cục bộ: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh để

giảm sưng, giảm đau, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang

vú khác.

+ Điều trị toàn thân

Tiêm gentamox: 1 ml/10 kg TT

Tiêm analgin: 1 ml/10 kg TT

Tiêm oxytoxin: 2 ml/con

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

36

* Bệnh sát nhau

- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích

uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu.

- Điều trị:

+ Oxytocin: 2 ml/con

+ Gentamox: 1 ml/10 kg TT

Điều trị 2 - 3 ngày, kết hợp thụt rửa bằng nước muối sinh lý

* Bệnh viêm khớp

- Triệu chứng: lợn đi khập khiễng, khớp chân sưng lên. Thường thấy

viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn

có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm tấy đỏ, sưng sờ nắn vào

có phản xạ đau.

- Điều trị: Tiêm các thuốc sau:

+ Gentamox: 1ml/10kgTT

+ Canxi: 1ml/10kg TT

+ Catosal: 1ml/10kg TT

Điều trị liên tục trong 3 ngày

* Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

- Triệu chứng: Phân lỏng, có màu nâu hoặc vàng, phân có mùi hôi, dính

đít, lợn gầy, ốm yếu.

- Điều trị:

+ Tiêm alistin: 1ml/5 - 8kgTT, kết hợp với atropin: 1ml/10kgTT.

 Điều trị liên tục 2 - 3 ngày.

* Hội chứng hô hấp

- Triệu chứng: lợn gầy còm lông xù, thở thể bụng, có khi ngồi thở,

bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không tranh vú với các con khác nên ngày càng

gầy yếu.

- Điều trị: tiêm gentamox: 1 ml/10kg TT

37

Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine: 2ml/con.

3.5. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính

- Tỉ lệ lợn mắc bệnh:

∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi

- Tỷ lệ lợn khỏi:

∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị

- Các số liệu thu thập được xử lý theo máy tính casino cầm tay.

38

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Bảng 4.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong

qua 3 năm 2016 – 2018

2016 2017 11/2018

Loại nái Lứa đẻ

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số lượng (con) Số lượng (con) Số lượng (con)

5 0.07 7 0,09 7 0,093 0

2,45-2,5 242 3,29 265 3,3 336 3,61

70 0,95 50 0,62 80 1,07 0 Lợn đực giống Lợn nái sinh sản Lợn hậu bị

7041 95,69 7710 95,99 3927 95,23 Lợn con 0

Tổng 7358 100 8032 100 4350 100

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)

Qua bảng 4.1 cho thấy, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 -

2,5 lứa/ năm.

Tại trại lợn con theo mẹ có xu hướng được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm

nhất là 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa của trại.

Trang trại chỉ sản xuất lợn giống, do đó cơ cấu của trại chủ yếu là lợn nái và

lợn con theo mẹ và không nuôi lợn thịt. Số lợn đực giống từ 2016 - 2018 tăng

từ 5 - 7 con, lợn nái tăng từ 242 - 336 con, lợn hậu bị dao động trong khoảng

50 - 80 con, lợn con dao động trong khoảng 3937 - 7710 con.

Từ năm 2016 đến 2018 số đầu lợn tăng lên cho thấy quy mô chăn

nuôi lợn của trại có xu hướng phát triển theo hướng ổn định. Số lượng nuôi của

39

các loại lợn của trại là rất khác nhau và có sự chênh lệch rõ rệt. Số lợn con là

cao nhất vì cơ cấu của trại chủ yếu là lợn con và lợn nái theo mẹ, số lợn nái có

xu hướng tăng lên nhưng không nhiều qua các năm. Đặc biệt là lợn hậu bị tăng

lên nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ tiêu chuẩn và phải loại

thải. Hàng tháng vẫn có sự loại thải những con nái sinh sản kém, không đủ tiêu

chuẩn để làm giống. Từng lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu liên quan của

từng nái như: số tai, ngày phối giống, ngày đẻ dự kiến... được ghi trên thẻ gắn

tại chuồng nuôi.

4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn

Trong thời gian thực tập em được phân công chăm sóc tại chuồng lợn nái đẻ

và nuôi con. Dưới đây là bảng số lượng lợn em được trực tiếp chăm sóc tại cơ sở qua

6 tháng thực tập.

Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại

qua 6 tháng thực tập.

Số Số con đẻ Số con còn Số lợn Tỷ lệ lợn ra trung sống đến Tháng nái đẻ sống con bình/lứa cai sữa (trung (con) (%) (con) bình)

6 644 56 11,50 10,90 94,78

7 661 56 11,80 10,80 91,53

8 644 56 11,50 10,70 93,04

9 657 56 11,70 10,90 93,16

10 668 56 11,90 11,50 96,64

11 663 56 11,68 10,80 93,83

336 10,80 11,68 93,83 3937

Tổng Qua bảng 4.2 cho thấy số lượt lợn nái đẻ, đây là những lợn nái chửa ở

giai đoạn cuối cùng 100-114 ngày, đã được chuyển lên chuồng nái đẻ để chờ

40

đẻ và tập quen với chuồng đẻ. Để đảm bảo sự cách ly giữa các chuồng mỗi

công nhân phải chăm sóc từ giai đoạn từ chuồng bầu lên đến khi cai sữa lợn

con. Trong quá trình thực tập em đã chăm sóc nuôi dưỡng và theo dõi thấy

rằng có 336 lợn nái đẻ, số con đẻ ra 3937 con, bình quân 11,68 con/lứa/nái,

số con còn sống đến cai sữa là 10,8 con/lứa/nái, tỷ lệ sống là 93,83%.

Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất

nhiều kiến thức về cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn nào,

nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để

chăm sóc lợn mẹ tốt …

Đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho

chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho

lợn con.

Đối với lợn con khi sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân,

mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Tiêm chế phẩm Dextran-Fe cho

lợn con vào 3 ngày tuổi. Tập ăn sớm cho lợn con khi được 3 ngày tuổi bằng

thức ăn hỗn hợp. Thức ăn cho lợn con phải giàu đạm và năng lượng. Đối với

những lợn con còi phải phân loại riêng và thực hiện chế độ chăm sóc riêng để

lợn con có thể bắt kịp thể trạng với các con khác cùng lứa.

Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnh và điều trị kịp thời đối với nái

và lợn con. Chuồng trại phải được vệ sinh thường xuyên sạch sẽ. Chuồng nuôi

đảm bảo luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn

con, đảm bảo số lượng nhân công trong dãy chuồng đang đẻ để giảm tỷ lệ chết

do lợn mẹ đè .

4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong

Trong quá trình thực tập tại trang trại, em đã tham gia nuôi dưỡng và

chăm sóc nái chửa, nái đẻ, tham gia đỡ đẻ, chăm sóc cho lợn con theo mẹ đến

cai sữa, trực tiếp vệ sinh, chăm sóc, theo dõi trên đàn lợn.

41

Bảng 4.3. Thực hiện quy trình đỡ lợn đẻ tại trại

Tháng Số nái đẻ (con)

6/2018 7 8 9 10 11 Tổng 56 56 56 56 56 56 336 Nái đẻ bình thường Nái đẻ khó phải can thiệp Số lượng (con) 56 55 53 55 51 54 324 Số lượng (con) 0 1 3 1 5 2 12 Tỷ lệ (%) 100 98,21 94,64 98,21 91,07 96,43 96,43 Tỷ lệ (%) 0 1,78 5,36 1,78 8,93 3,57 3,57

Qua bảng 4.3 cho thấy, em chăm sóc 336 nái đẻ trong đó 324 nái đẻ bình

thường chiếm tỷ lệ 96,43%, có 12 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 3,57%.

Biểu hiện đẻ khó như sau: khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có

biểu hiện rặn đẻ hoặc trường hợp khi đẻ được 1 đến 2 con sau 30 phút đến 1

giờ mà không thấy lợn đẻ nữa nhưng lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn liên tục mà không

đẻ được thì nhanh chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn. Đưa tay vào trong tử

cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.

Trong khi thực hiện đỡ đẻ em rút ra một số bài học sau: việc chăm sóc,

nuôi dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý giảm khẩu phần ăn đối với lợn nái

quá béo, điều chỉnh tăng, giảm thức ăn thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa

đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã đẻ quá

nhiều lứa. Trong lúc nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ xong, khi

có biểu hiện khó đẻ cần xử lý kịp thời. Kỹ năng học được trong 6 tháng vừa

qua là cho nái ăn đúng khẩu phần, biết được quy trình đỡ đẻ và can thiệp đúng

lúc.

 Quy trình chăm sóc nái chửa

Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng nái chửa 1, chuồng nái chửa

2. Hàng ngày vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối không đạt, lợn nái bị sảy

thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để cho lợn nằm đè lên phân,

42

lấy thức ăn cho lợn ăn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, cuối

giờ chiều phải chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn loại thức ăn

566, 567SF với khẩu phần ăn phân theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau:

Đối với nái chửa từ tuần 1 đến tuần chửa 12 ăn thức ăn 566 với tiêu chuẩn

1,5 - 2 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

Đối với nái chửa từ tuần 13 đến tuần chửa 14 ăn thức ăn 566 với tiêu

chuẩn 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

Đối với nái chửa từ tuần 15 trở đi ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5 -

4 kg/con/ngày, cho ăn 1 lần trong ngày.

 Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10

ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa

sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô

chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia

làm 2 bữa sáng, chiều.

Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống

0,5 kg/con/bữa.Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 – 5

kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái

nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6

kg/con/ngày.

Chăm sóc, nuôi dưỡng là một quy trình không thể thiếu của bất kỳ trại

chăn nuôi nào, chính vì vậy trong suốt 6 tháng thực tập tại trại chúng tôi đã

được tham gia và làm các công việc về nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn tại

trại Chúng tôi đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về cách cho

ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật để chăm

sóc lợn mẹ tốt... Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh

hưởng rất lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy,

cần phải cho lợn nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng

43

theo quy định. Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và

chiều), lợn nái chửa ăn 1 lần/ngày vào buổi sáng.

 Quy trình chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa

Ngay sau khi đẻ ra lợn được tiến hành cắt rốn, bấm nanh.

- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được cắt số tai, cắt đuôi và tiêm nova - Fe -

B12 10%, cho uống norfloxacin 50% phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.

Lợn con 3 - 4 ngày tuổi cho lợn con uống Diacoxin phòng cầu trùng.

Lợn con 4 - 5 ngày tuổi tiến hành thiến lợn đực.

Lợn con được từ 4 - 6 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn

chỉnh 550SF

Lợn con được 16 - 18 ngày tuổi tiêm phòng vaccine dịch tả.

Lợn con được 21 - 26 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn con.

 Các quy trình khác

* Phát hiện lợn nái động dục:

- Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu

hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại.

- Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được

vào khoảng 10 - 11 giờ trưa.

- Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có

dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính.

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định

đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.

* Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

- Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, các triệu chứng động dục và

khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất đã được xác định (sau 24 - 29 giờ).

- Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ: Dẫn tinh quản, panh, bông thấm nước muối

sinh lý.

44

- Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích (80 - 100ml) và số

lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn (1,5 - 2,0 tỷ tinh trùng tiến thẳng).

Tinh dịch này đã được pha chế và kiểm tra hoạt lực.

- Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm

nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch.

- Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:

+ Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông trong

5 phút.

+ Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn.

+ Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái, xoay nhẹ ngược chiều

kim đồng hồ khi kịch thì rút ra 2cm, lắp vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ tinh

để cho tinh dịch chảy vào, khi hết tinh dịch tháo lọ tinh ra lắp nắp dẫn tinh quản

vào và để lưu lại trong 5 phút.

+ Rút nhẹ dẫn tinh quản xoay theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào

lưng lợn nái một cách đột ngột để lợn nái đóng cổ tử cung lại.

- Bước 6: Sau khi dẫn tinh xong, phải vệ sinh dụng cụ sạch sẽ. Số lần lợn

nái được dẫn tinh trong 1 chu kỳ động dục là 3 lần và được ghi lại trên thẻ nái.

Sau khi dẫn tinh được 21 - 25 ngày phải tiếp tục quan sát, kiểm tra kết quả thụ

thai, phát hiện những lợn cái động dục lại để kịp thời dẫn tinh lại. Kết quả thụ

thai ở kỳ động dục nào được ghi vào kết quả thụ thai của chu kỳ động dục đó.

* Quy trình xuất bán lợn

Trong 6 tháng thực tập tại trại tôi còn được tham gia vào công tác xuất

lợn con của trại. Thường thì lợn con tại trại sau 23 ngày sẽ được tách mẹ và

nuôi thêm 2 - 3 ngày nữa rồi xuất bán. Lợn con thường được xuất vào thứ 7

hoặc chủ nhật hàng tuần và thường xuất vào buổi chiều. Trước khi xuất lợn kỹ

sư của trại sẽ đi đánh dấu những con lợn nào khỏe mạnh, đủ tiêu chuẩn xuất

bán bằng mực xanh để thuận tiện cho công nhân lúc bắt. Công nhân sẽ bắt

những con lợn nào được đánh dấu thả ra ngoài ô chuồng, sau đó tất cả lợn con

45

đủ tiêu chuẩn sẽ được đuổi chạy theo đường hành lang của khu chuồng nuôi

và đi ra khu vực xuất lợn ở bên ngoài cách xa khu chuồng nuôi. Ở đây lợn con

được cân, ghi chép số lượng và đưa lên xe tải để vận chuyển đi.

4.4. Công tác phòng bệnh cho đàn lợn tại trại

4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng.

Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và

phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do

nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện

tốt và đạt kết quả như sau:

Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh, sát trùng

Số Kết quả đã thực Tỷ lệ đạt Số

lượng hiện tiêu lượng

được chuẩn vệ Công việc theo quy Số Tỷ lệ

giao sinh định (%) lượng

(Lần) (Lần) (Lần)

Vệ sinh chuồng trại 180 138 138 100 76,67 hàng ngày

Phun sát trùng 72 37 37 100 51,38

Quét và rắc vôi 180 138 138 100 76,67

đường đi Nhìn vào bảng 4.4 cho thấy, công việc vệ sinh, sát trùng của trại được

thực hiện thường xuyên hàng ngày. Theo quy định của trại mỗi ngày công việc

vệ sinh chuồng trại, quét vôi rắc đường đi thực hiện 1 lần, phun sát trùng 2

ngày/1 lần. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở em được giao trực tiếp tham gia vệ

sinh chuồng trại, quét và rắc vôi đường đi 138 lần, phun sát trùng 37 lần, đã

hoàn thành 100% công việc được giao. Qua quá trình làm em đã nắm được

quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng

46

thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp và điều quan trong là khi phun sát

trùng phải mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang, đội mũ...

4.4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine

Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện

nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm

riêng, từ lợn nái đến lợn con. Tiêm vaccine nhằm tạo miễn dịch chủ động cho

lợn chống lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vaccine chỉ có hiệu quả

phòng bệnh cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ

tiêm vaccine cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền

nhiễm và mạn tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn

lợn.

Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

Bệnh Thời Liều Tổng Số lợn Tỷ lệ Loại Đường được điểm tiêm số lợn tiêm đạt Vaccine tiêm (ml) (Con) (Con) (%) phòng phòng

22 đến Tiêm Khô thai Parvo 26 tuần 2 96 96 100 bắp tuổi

10 tuần Tiêm Dịch tả Coslapast 2 96 96 100 chửa bắp

23 đến Tiêm Giả dại Begonia 27 tuần 2 96 96 100 bắp tuổi

47

Bảng 4.6. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn con

Bệnh Thời Liều Tổng Số lợn Tỷ lệ Loại Đường được điểm tiêm số lợn tiêm đạt Vaccine tiêm (ml) (Con) (Con) (%) phòng phòng

Tiêm Suyễn 1 Myco 1 7 ngày 2 1165 1165 100 bắp

Hội Tiêm chứng còi Circo 14 ngày 2 1155 1155 100 bắp cọc

Tiêm Suyễn 2 Myco 2 21 ngày 2 1150 1150 100 bắp

Kết quả ở bảng 4.5 và 4.6 cho thấy, trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy

trình tiêm vaccine phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao.

Cụ thể tỷ lệ tiêm vaccine luôn đạt 100% số lợn được làm đầy đủ vaccine theo

quy định của trại.

Ngoài những kiến thức đã học em cũng học hỏi được những kinh nghiệm

về việc phòng bệnh bằng vaccine cũng như: việc sử dụng vaccine đủ liều, đúng

đường, đúng vị trí, đúng lịch vì mỗi loại vaccine đều có những đặc thù riêng,

hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau. Nếu sử dụng không đúng kĩ thuật,

sai thời điểm sẽ làm mất đi hoạt tính của vaccine. Trước khi sử dụng vaccine

cần lắc kỹ lọ, vaccine đã pha nên sử dụng ngay, nếu thừa phải hủy không nên

sử dụng cho ngày hôm sau. Ngoài ra cần chú ý theo dõi vật nuôi sau tiêm để

kịp thời can thiệp khi vật nuôi bị sốc vaccine.

48

4.5. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại

4.5.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại

Chỉ tiêu Số lợn nái Số nái mắc Tỷ lệ

theo dõi (con) bệnh (con) (%) Tên bệnh

Viêm tử cung 336 12 3,57

Viêm vú 336 4 1,19

Sát nhau 336 8 2,38

Viêm da tiết dịch 336 7 2,08

Viêm khớp 336 5 1,49

Qua bảng 4.7 cho thấy, đàn lợn nái của trại mắc các bệnh như sau: bệnh

viêm tử cung, bệnh viêm vú, bệnh sát nhau, bệnh viêm da tiết dịch và bệnh

viêm khớp. Trong đó, lợn nái mắc bệnh viêm tử cung có tỷ lệ 3,57%, tiếp đến

là bệnh sát nhau tỷ lệ là 2,38%, bệnh viêm da tiết dịch có tỷ lệ 2,08%, bệnh

viêm khớp là 1,49% và bệnh viêm vú có 1,19%. Để giảm thiểu tỷ lệ mắc các

bệnh trên lợn nái nhằm hạn chế bệnh sản khoa ở lợn nái cần nâng cao sức đề

kháng cho lợn trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ, điều chỉnh tăng, giảm cám

thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa đầu để con đẻ không quá to dẫn đến đẻ

khó. Có như vậy mới hạn chế được việc can thiệp bằng tay hay dụng cụ sản

khoa, từ đó sẽ hạn chế được việc làm tổn thương đường sinh dục của lợn nái.

Bên cạnh đó cần đảm bảo chuồng nuôi phải đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa

hè và kín gió về mùa đông.

Qua đây thấy rằng trong chăn nuôi cần quan tâm chú ý hơn nữa đến việc

chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng trị bệnh cho lợn nái vì khi lợn nái nhiễm bệnh thì

không những ảnh hưởng trực tiếp đến con nái bị bệnh, mà còn ảnh hưởng đến

chất lượng đàn lợn con.

49

4.5.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con

Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh

đến 21 ngày tại trại

Chỉ tiêu Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ

theo dõi (con) mắc bệnh (con) (%) Tên bệnh

Hội chứng tiêu chảy 3937 802 20,37

Hội chứng hô hấp 3937 504 12,80

Viêm da tiết dịch 3937 70 1,78

Viêm khớp 3937 50 1,27

Kết quả bảng 4.8 cho thấy,nhìn chung tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con

nuôi tại trại vẫn còn xảy ra khá cao. Có 802 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy

chiếm 20,37% tổng số lợn con, có 504 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm

12,80%, 70 con mắc bệnh viêm da tiết dịch chiếm 1,78% và 50 lợn con mắc

bệnh viêm khớp chiếm 1,27%

Cách khắc phục tốt nhất để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy là cho

lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cơ thể cho lợn con. Bên cạnh đó

việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh

về đường hô hấp như viêm phổi, ngoài ra còn do quá trình vệ sinh chuồng nuôi

chưa được tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn, thức ăn quá khô

hoặc bị mốc sinh nhiều bụi cũng dẫn tới viêm phổi, chính vì vậy làm cho số lợn

con mắc bệnh viêm phổi cũng khá cao.

50

4.5.3. Điều trị trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở.

Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại

Chỉ tiêu khảo sát

Số Thời Số Tên Thuốc và nái Đường gian Tỷ lệ nái bệnh liều lượng điều đưa điều khỏi khỏi (%) trị thuốc trị (con) (con) (ngày)

Viê 12 +Gentamox: 1ml/10kgTT 3 9 100 Tiêm

m tử +Oxytoxin: 2ml/con bắp

cung +Analgin: 1ml/10kg TT

+Dexamethasone: 1ml/10kg

TT

Viê 4 +Gentamox: 1ml/10kgTT 4 4 100 Tiêm

m vú +Analgin: 1ml/10kg TT bắp

+ Oxytoxin: 2ml/con

Sát 8 +Oxytocin: 2ml/con 3 8 100 Tiêm

nhau +Gentamox: 1ml/10kgTT bắp

+Kết hợp thụt rửa

Viê 7 +Pendistrep: 1ml/10kgTT + Tiêm 3 7 100

m da dexamethasone: 1ml/20kg TT bắp

tiết +Vitamin C: 1ml/10kgTT

dịch +Bôi xanh methylen lên vùng

da bị viêm

Tiêm Viê 5 +Gentamox: 1ml/10kgTT 3 4 100

m +Gluconat canxi: bắp

khớp 1ml/10kgTT

+Catosal: 1ml/10kgTT

51

Kết quả bảng 4.9 cho thấy, kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái

nuôi con tại trại, các bệnh đểu có tỷ lệ khỏi là 100%.

Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại

Chỉ tiêu khảo sát

Số Thời Số Tỷ Tên lợn Thuốc và Đường gian lợn lệ bệnh điều liều lượng đưa điều khỏi khỏi trị thuốc trị (con) (%) (con) (ngày)

Hội 802 +Tiêm alistin: 1ml/5- Tiêm 3 770 96

chứng 8kgTT, kết hợp atropin: bắp

tiêu 1ml/10kgTT

chảy

Hội 504 +Gentamox: 1 ml/10kg TT Tiêm 3 494 98

chứng Nếu lợn có hiện tượng ho bắp

hô hấp nhiều, thở gấp thì tiêm

bromhexine: 2ml/con

Viêm 70 +Pendistrep: 1ml/10kgTT Tiêm 3 70 100

da tiết +Dexamethasone: 1ml/20kg bắp

dịch TT

+Vitamin C : 1ml/10kgTT

+Bôi xanh methylen lên

vùng da bị viêm

Viêm 50 +Gentamox: 1ml/10kgTT Tiêm 3 35 70

khớp +Canxi: 1ml/10kgTT bắp

52

Kết quả bảng 4.10 cho ta thấy, kết quả điểu trị một số bệnh đối với lợn

con: tỷ lệ khỏi đối với bệnh viêm da tiết dịch là 100%, hội chứng hô hấp là

98%, hội chứng tiêu chảy là 96% và bệnh viêm khớp là 70%.

Chính vì vậy, để giảm tỷ lệ mắc bệnh chúng ta phải đảm bảo tiểu khí hậu

chuồng nuôi, khi thời tiết nóng ta phải tăng quạt thông gió, bật giàn mát, đóng

kín cửa tránh nhiệt độ bên ngoài ùa vào làm ảnh hưởng đến tiểu khí hậu trong

chuồng nuôi. Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao

tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh. Ngoài ra việc lựa chọn được

loại thuốc phù hợp sẽ đem lại hiệu quả điều trị cao và giảm chi phí điều trị bệnh,

từ đó giúp nâng cao năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi.

4.6. Công tác khác

Trong thời gian thực tập tại trại em vừa tham gia chăm sóc, nuôi dưỡng

đàn lợn vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ lợn đẻ,

mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực và mổ hecni. Kết quả những công việc này

được thể hiện qua bảng 4.11.

Bảng 4.11. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con và lợn nái tại trại

Số Số lợn được An Loại Tỷ lệ Tên công việc con thực hiện toàn (%) lợn (con) (con) (con)

Mài nanh, bấm đuôi 3937 1822 1822 100

Nhỏ colamox + booststart 3937 1822 1822 100

Tiêm chế phẩm fe – dextran 3937 1822 1822 100 Lợn Nhỏ baycox 5% 3937 1822 1822 100 con Thiến lợn đực 1312 435 427 98

Bấm tai lợn con 3937 1822 1822 100

Mổ hecni 8 4 3 75

53

Lợn Thụ tinh nhân tạo 80 20 20 100 nái

Công việc mổ hecni thấp do tỷ lệ mắc hecni thấp, trong 6 tháng em đã

theo dõi được 8 con bị hecni và tiến hành mổ được 4 con (đạt tỷ lệ 50%) và số

con an toàn là 3 con (đạt tỷ lệ 75%). Nguyên nhân bị hecni chủ yếu là do di

truyền khi đẻ ra lợn con đã bị, một phần là do quá trình thao tác kỹ thuật thiến

lợn không đúng làm sa ruột bẹn.

Qua lần thực tập này em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm, cũng như

được thực hiện các thao tác, nắm được tầm quan trọng của việc chăm sóc lợn

con từ khi sơ sinh cho tới cai sữa, phòng ngừa các bệnh hay gặp trên lợn con,

nhằm nâng cao tỷ lệ nuôi sống, khối lượng lợn con cai sữa cao.

* Đỡ lợn đẻ:

Để công tác đỡ lợn đẻ thành công cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ phục vụ

cho việc đỡ đẻ, dụng cụ bao gồm: thùng úm, bóng đèn hồng ngoại, khay đựng

cồn, kéo, chỉ buộc rốn, khăn khô và bột rắc lợn con (mistran), kéo và chỉ buộc

rốn phải được ngâm trong khay đựng nước sát trùng.

Thao tác đỡ đẻ: Trước khi đẻ lợn mẹ phải được vệ sinh sạch sẽ, bộ phận

sinh dục và bầu vú cũng được lau chùi sạch sẽ. Khi lợn con được đẩy ra ngoài,

nhanh chóng dùng tay vuốt mồm cho lợn dễ thở, sau đó dùng khăn khô lau sạch

nhớt và lớp màng trên người lợn con, phải lau thật khô và sạch lợn con thì nó

mới nhanh khỏe. Sau đó dùng chỉ buộc dây rốn cách rốn 1 khoảng 3 cm rồi cắt

bên dưới nút buộc, xịt cồn vào rốn và thả lợn vào lồng úm đã chải sẵn thảm và

thắp đèn úm. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20 phút phải có biện pháp can

thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ bầu vú, cơ quan sinh dục và

cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú mẹ cần chú ý quan sát để

tránh trường hợp lợn mẹ đè con.

* Thao tác làm nanh tai: Lợn con sau khi bú mẹ sức khỏe tốt hơn, cứng

cáp hơn sẽ được tiến hành mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi, tiêm kháng sinh và

54

tiêm sắt. Thường thì sắt sẽ được tiêm vào 3 ngày tuổi sau khi lợn con sinh với

liều lượng 1 – 2 ml/con, nhưng để tránh gây strees cho lợn con và tiện cho các

thao tác kỹ thuật thì trại thực hiện các công việc đó cùng một lúc. Sắt sẽ được

tiêm bổ sung lần 2 vào 7 - 10 ngày tuổi nếu thấy cần thiết. Số tai của lợn con

sẽ được bấm theo mã số của trại là 91 và số tuần mà lợn con được sinh ra.

* Thiến lợn đực: Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng

tốt. Thông thường trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn

vào 7 - 10 ngày tuổi, nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 5

sau khi sinh.

Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao

thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xilanh tiêm và thuốc

kháng sinh.

Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (amcoli,

amistin). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao

cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ,

tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn.

Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra, dùng

khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.

* Mổ hecni: hecni ngoài do bẩm sinh còn do tiến hành thiến lợn đực gây

hecni lỗ bẹn phải tiến hành mổ.

Trước khi tiến hành mổ hecni cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm:

Dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, giá mổ, kim khâu,

chỉ khâu, xilanh tiêm và thuốc kháng sinh.

Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con (amcoli, amistin). Sau

đó cố định lợn con trên giá mổ, sao cho đầu dốc xuống dưới. Vị trí mổ là hàng

vú cuối thứ 2. Dùng dao mổ rạch một đường vừa đủ ngón tay trỏ, sau đó đưa

ruột về xoang bụng. Tiến hành khâu lỗ bẹn lại. Cuối cùng bôi kháng sinh dạng

bột (amoxicillin), khâu vết rạch, lau sạch và bôi cồn vào vị trí mổ.

55

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua thời gian thực tập tại trang trại với chuyên đề: “Thực hiện quy

trình nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi

Thanh Phong, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội” em có một số kết

luận sau:

 Về hiệu quả chăn nuôi của trại:

Trại lợn Bùi Thanh Phong có hiệu quả chăn nuôi khá tốt, sản phẩm lợn

con được xuất bán thường xuyên; tỷ lệ lợn sơ sinh và lợn cai sữa ở 21 ngày tuổi

đạt cao. Để đạt được kết quả này là sự cố gắng không ngừng trong công việc

của cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trại.

 Về công tác thú y của trại:

- Đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Thanh Phong được tiêm

phòng đầy đủ, đạt tỷ lệ 100%. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn của trại luôn

được thực hiện nghiêm ngặt với sự giám sát chặt chẽ của cán bộ kỹ thuật.

- Công tác vệ sinh đạt tốt, hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo sạch sẽ,

thoáng mát về mùa hè, ấm và kín gió về mùa đông. Việc thu gom phân, nước

tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi đúng theo

quy định.

 Những chuyên môn đã học được trong thời gian thực tập:

Qua 6 tháng thực tập tại trại em đã được chỉ dạy và học hỏi được rất

nhiều điều bổ sung kiến thức lý thuyết cũng như các thao tác kỹ thuật trong

thực tiễn chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái và lợn con. Những

công việc em đã được học và làm như:

+ Được hướng dẫn cách tuyển chọn lợn hậu bị để làm lợn nái sinh sản

+ Được hướng dẫn cách nhận biết và thử lợn nái khi động dục

56

+ Được hướng dẫn cách khai thác và pha tinh lợn đực

+ Được thực hiện thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

+ Được hướng dẫn cách chữa một số bệnh cho lợn nái và lợn con

+ Được thực hành đỡ đẻ cho lợn

+ Được thực hành mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe -

Dextran cho lợn con.

+ Được thực hành thiến lợn đực, mổ hecni cho lợn đực.

+ Tham gia công tác tiêm vaccine phòng bệnh cho đàn lợn con

+ Tham gia thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn

mẹ của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng,…).

5.2. Đề nghị

- Công tác vệ sinh thú y cần được nâng cao hơn nữa, đặc biệt trong việc

vệ sinh chuồng trại và chăm sóc cho lợn mẹ và lợn con.

- Cần có cán bộ kỹ thuật chuyên theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh cho

lợn con kịp thời nhằm đem lại kết quả điều trị cao nhất.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt.

1. Bilkei (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả.

2. Phạm Chúc Trinh Bạch (2011), giáo trình chăn nuôi lợn nái, Bộ Nông nghiệp

và phát triển Nông thôn.

3. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp,

tp Hồ Chí Minh.

5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp

Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản

xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình

sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli

trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp

phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.

10. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía

Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.

11. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb Trường đại học nông nghiệp, Hà Nội .

12. Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thiện (2007). Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại

nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 44, 51 - 52.

13. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

14. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp

phòng trị”, Tạp chí khoa học thú y, tập XVI (số 5), tr. 80 - 85.

15. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Lê Minh, Nguyễn Văn Quang, Phan Thị Hồng Phúc, Đỗ Quốc Tuấn, La

Văn Công (2017), Giáo trình thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Hữu Nam (2011), giáo trình bệnh lý học thú y, trường Đại học

Nông nghiệp Hà Nội.

18. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan

tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam, Tập10 (Số 5), tr.72 – 80.

19. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,

Nxb Nông nghiệp.

20. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên

(2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Trường Đại học Hùng Vương.

21. Võ Văn Ngầu (2011), giáo trình phòng và trị bệnh lây ở lợn, Bộ Nông

nghiệp và phát triển Nông thôn.

22. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi

đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ

nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

23. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội..

24. Nguyễn Văn Thanh (2007), “ Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị

bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”,

Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3.

25. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ

(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

26. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,

Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.

27. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung

trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT Thú y,

tập 17.

28. . Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp thống kê sinh vật học, Nxb Nông

nghiệp Hà Nội.

29. Vũ Đình Tôn (2009). Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội, tr. 214 - 235.

30. Vũ Đình Vượng (2010), giáo trình vệ sinh gia súc, trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

II. Tài liệu tiếng nước ngoài

31. Gardner J.A.A., Dunkin A.C. and Lloyd L.C. (1990), “Metritis - Mastitis -

Agalactia”, in Pig production in Autralia, Butterworths, Sydney,pp.

32. Smith B.B, Martineau G, Bisaillon A, (1995), “Mammary gland and

lactaion problems”, In disease of swine, 7thedition, Iowa state university

press, pp. 40 -57.

33. Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis, mastitis

agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik

selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 -7.

34. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI

1. Một số hình ảnh thực hiện quá trình chăm sóc,nuôi dưỡng.

Ảnh 1: Thiến lợn 1 Ảnh 2: Cắt đuôi

Ảnh 3: Phối lợn Ảnh 4: Tra cám