intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH

Chia sẻ: VOVAN THUC | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:113

754
lượt xem
281
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu thế mở cửa kinh tế như hiện nay, tiến trình hội nhập kinh tế đòi hỏi đất nước ta phải thay đổi cho phù hợp với xu thế chung của thời đại để lĩnh hội những tri thức từ bên ngoài.Trong bối cảnh đó, ngoại thương nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng thể hiện rõ vai trò là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng quỹ đạo của nó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH

  1. KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH CHUYÊN ĐỀ MÔN HỌC QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH GVHD : CH. PHAN THỊ THU TRANG SVTH : NGUYỄN CÔNG VŨ MSSV : 0774492 LỚP : CDKQ9 NIÊN KHÓA : 2007 - 2010 TP. Hồ Chí Minh, tháng 06, năm 2010.
  2. LỜI CẢM ƠN Thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ giao nhận vận tải Hoàng Thạnh tuy có hơn 3 tháng nhưng em đã phần nào vận dụng được những kiến thức đã học tại trường Đại học Công Nghiệp Tp.Hồ Chí Minh. Qua đó, em đã học được rất nhiều điều từ những kinh nghiệm thực tế và bài học thực tế từ các anh chị trong Công ty. Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã tận tình chỉ dậy chúng em trong suốt 03 năm học. Em xin phép được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Phan Thị Thu Trang đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp để em có thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty TNHH TM & DV GNVT Hoàng Thạnh đã tạo điều kiện cho em có môi trường thực tập tốt. Em xin chân thành cảm ơn các anh , chị trong phòng giao nhận đã tận tình giúp đỡ để em có thể tiếp cận thực tế, trau dồi thêm kiến thức và hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợị để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. . Cuối cùng em xin kính chúc toàn thể ban giám hiệu cùng quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, ban giám đốc và các anh chị trong Công ty TNHH TM & DV GNVT Hoàng Thạnh dồi dào sức khỏe, thành công hơn trong công việc và sự nghiệp của mình. Sinh viên thực hiện Nguyễn Công vũ i
  3. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2010 Ký tên ii
  4. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.................... 4 1.1. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ............... 4 1.1.1 Đặc điểm của phương thức vận tải biển:............................................................ 4 1.1.2. Container đường biển........................................................................................ 7 1.1.2.1. Định nghĩa:..................................................................................................... 7 1.1.2.2. Cấu trúc và hệ thống thiết bị khu cảng bốc dỡ container............................... 8 1.1.2.3 Phương thức gửi hàng bằng container: ......................................................... 10 1.1.2.4 Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container................................... 11 1.2. BỘ CHỨNG TỪ HÀNG NHẬP KHẨU ........................................................... 13 1.2.1. Các chứng từ bắc buộc phải có ....................................................................... 13 1.2.1.1. Hợp đồng thương mại .................................................................................. 13 1.2.1.2. Hoá đơn thương mại..................................................................................... 14 1.2.1.3. Vận đơn đường biển..................................................................................... 15 1.2.2. Các chứng từ bổ sung khi cần ....................................................................... 16 1.2.2.1. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (certificate of original) ........................ 16 1.2.2.2. Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hoá(certificate of quality)...................... 16 1.2.2.3.Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng (certificate of................................. 17 1.2.2.4. Giấy chứng nhận vệ sinh (sanltary certificate) ............................................ 17 1.2.2.5. Giấy kiểm nghiệm thưc vật (phytosanitary certificate) ............................... 17 1.2.2.6. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (veterinary certificate) ..................... 17 1.2.2.7. Phiếu đóng gói (packing list) ....................................................................... 17 1.3. NGHIỆP VỤ HẢI QUAN.................................................................................. 18 1.3.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ Hải quan..................................................... 18 1.3.2.Quy trình thông quan hàng hóa nhập khẩu ...................................................... 19 1.3.3.Cách khai báo hàng hóa nhập khẩu.................................................................. 19 iii
  5. CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH..... 21 2.1.2 Các lĩnh vực kinh doanh .................................................................................. 23 2.1.3 Mục tiêu hoạt động của Công ty: ..................................................................... 24 2.1.4Cơ cấu tổ chức của Công ty: ............................................................................. 25 2.1.5Chức năng các phòng ban ................................................................................. 26 2.1.5.1 Giám đốc ....................................................................................................... 26 2.1.5.2 Phó giám đốc................................................................................................. 26 2.1.5.2Phòng xuất nhập khẩu .................................................................................... 26 2.1.5.3 Phòng kế toán................................................................................................ 27 2.1.5.4 Phòng kinh doanh.......................................................................................... 27 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA.............. 28 2.2.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: ........................................................ 28 2.2.2 Cơ cấu thị trường xuất nhập khẩu của công ty. .............................................. 35 2.2.3 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu năm 2007-2009....................... 36 2.2.3.1 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh xuất khẩu ....................................................... 36 2.2.3.2 Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu ....................................................... 38 2.2.4 Cơ cấu dịch vụ xuất nhập khẩu năm 2007-2009.............................................. 40 2.2.3.5Lấy lệnh giao hàng (Delivery Order-D/O)..................................................... 55 2.2.4Làm thủ tục Hải quan hàng nhập khẩu ............................................................. 57 2.2.4.1Chuẩn bị bộ hồ sơ Hải quan ........................................................................... 57 Bộ hồ sơ Hải quan gồm có:....................................................................................... 57 2.2.4.2 Sơ đồ làm thủ tục Hải quan........................................................................... 58 2.2.4.4Qui trình luân chuyển tờ khai......................................................................... 60 2.2.4.5Phân công kiểm tra viên kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu ..................... 64 2.2.4.6Kiểm hóa (kiểm tra thực tế lô hàng) .............................................................. 64 3.1.NHẬN XÉT CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ.............................................................. 84 3.1.2.Những hạn chế và khó khăn của công ty trong thời gian qua.......................... 85 3.1.3.Định hướng của công ty thời gian sắp tới. ....................................................... 86 iv
  6. 3.2.3 Cập nhật thông tin. ........................................................................................... 94 2.1.4 Cải thiện và bổ sung thêm một số chính sách:................................................. 96 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99 v
  7. CÁC CHỮ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức thương mại thế giới thế giới VCCI : Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương FIATA : Hiệp hội giao nhận Quốc tế IATA : Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế VIFFAS : Hiệp hội giao nhận Việt Nam VISABA : Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải việt nam FOB : Giao lên tàu (tiếng Anh: Free On Board) CIF : Giá thành, Bảo hiểm và Cước (tiếng Anh: Cost, Insurance and Freight). CFR : Giá và cước phí KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm COR : Biên bản giám định hàng hư hỏng đổ bể CSC : Biên bản kê khai hàng thừa thiếu BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế TSCĐ : Tài sản cố định SPS : Số phát sinh TPKD : Trưởng phòng kinh doanh TC – KT : Tài chính kế toán vi
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Hoàng Thạnh ............................................ 25 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 – 2009. ................ 28 Bảng 2.2 : So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2007-2009. ............ 29 Bảng 2.3 : Phân tích cơ cấu lợi nhuận công ty 2007-2008. ..................................... 30 Bảng 2.4 : Phân tích cơ cấu tổng lợi nhuận năm 2008-2009 ................................... 33 BẢNG 2.5 : Phân tích thị trường xuất nhập khẩu qua các năm 2007-2009 ............ 35 Bảng 2.6 : Cơ cấu mặt hàng kinh doanh xuất khẩu năm 2007-2009 ....................... 36 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu mặt hàng Xuất khẩu ................................................................ 37 Bảng 2.7: Cơ cấu mặt hàng kinh doanh nhập khẩu năm 2007-2009. ...................... 38 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Năm 2007-2009 ..................................... 39 Bảng 2.8:Cơ cấu dịch vụ xuất nhập khẩu năm 2007-2009 ...................................... 40 Sơ đồ 2.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ................... 43 Sơ đồ 2.3: làm thủ tục Hải quan hàng nhập khẩu .................................................... 58 Bảng 2.9: Bảng chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận năm 2010 ........................................... 87 vii
  9. LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế mở cửa kinh tế như hiện nay, tiến trình hội nhập kinh tế đòi hỏi đất nước ta phải thay đổi cho phù hợp với xu thế chung của thời đại để lĩnh hội những tri thức từ bên ngoài.Trong bối cảnh đó, ngoại thương nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng thể hiện rõ vai trò là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng quỹ đạo của nó. Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, chúng ta không thể không nói đến quy trình giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu quốc tế. Vì đây là hai hoạt động không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Quy mô và tiềm năng của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây, là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và bề sâu. Mỗi đơn vị kinh tế, mỗi loại hình kinh doanh là một tế bào của xã hội, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước, phù hợp với xu thế thời đại. Bằng sự nhạy bén và am hiểu về xu thế hội nhập của nền kinh tế, nhiều công ty đã đầu tư vào loại hình kinh doanh Dịch vụ xuất nhập khẩu. Hoạt động này ngày càng phát triển và đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước. Công ty TNHH TM Hoàng Thạnh ra đời trong hoàn cảnh đất nước đang chuyển mình mạnh mẽ để hội nhập kinh tế Quốc tế, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Với hướng đi đúng đắn trong những năm qua công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng và không ngừng phát triển mặc dù tình hình kinh tế thế giới cuối năm 2008 tới bây giờ đang gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế gây ra.. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Hoàn Thạnh, với kiến thức khoa Thương Mại Du Lịch, chuyên nghành Kinh Doanh Quốc Tế, em đã chọn đề tài “Quy trình thủ tục Hải quan dối với hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình nhập khẩu tại Công ty TNHH TM Hoàng Thạnh”. 1
  10. 1. Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu quy trình thủ tục Hải quan và quy trình thông quan hàng hoá Nhập khẩu trên thực tế và so sánh với lý thuyết nhằm rút ra những khác biệt và những kinh nghiệm thực tiễn. Đưa ra những đánh giá và kiến nghị về phí công ty cũng như về phía Hải quan để công ty ngày càng phát triển và chính sách nhà nước ngày càng vững mạnh hơn. 2. Phạm vi nghiên cứu Tìm hiểu quy trình thủ tục Hải quan tại các cảng ở Thành phố Hồ Chí Minh như: Tân Cảng, cảng Vict, cảng Cát Lái... 3. Phương pháp thực hiện Phương pháp quan sát trên lý thuyết: đọc các tài liệu về vận tải, giao nhận, nghiên cứu kỹ cơ sở lý thuyết đã được học, cập nhật các trang web về thông tin Hải quan để biết quy trình Hải quan. Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát kỹ trình tự khai báo Hải quan tại các cảng . Ghi nhớ vị trí địa lý của mỗi cảng cũng như vị trí các nơi làm thủ tục và vị trí các kho hàng, bãi chứa container. Phương pháp ghi chú: Ghi chú lại những bước làm thủ tục trong thực tế để dễ dàng nhớ lại cũng như vận dụng tốt cho lần sau. Phương pháp so sánh: so sánh giữa lý thuyết và thực tế; so sánh quy trình giữa các cảng với nhau nhằm rút ra những khác biệt để dễ dàng ghi nhớ. 4. Kết cấu đề tài Chuyên đề được chia làm 3 chương: CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH. 2
  11. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH TM HOÀNG THẠNH. Do những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, bài báo cáo này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của các thầy cô, các anh chị trong công ty Hoàng thạnh để giúp em hoàn thiện hơn nữa trong quá trình học tập, nghiên cứu và công tá trong thời gian sau này. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2010 3
  12. CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. 1.1. SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI BẰNG ĐƯỜNG BIỂN 1.1.1 Đặc điểm của phương thức vận tải biển: Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới.Từ khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, quan hệ buôn bán quốc tế giữa các quốc gia tăng lên, dung lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng lên thì phương thức vận tải biển mới phát triển một cách nhanh chóng. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển: Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán bán quốc tế. Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải đường biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công cụ của các phương thức vận tải khác. Vai trò của vận chuyển bằng đường biển: Việc thông thương buôn bán hàng hoá đóng vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu người ta sử dụng nhiều phương thức khác nhau như: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không… Nhưng đến nay, vận tải đường biển vẫn giữ một vị trí quan trọng trong các phương thức vận tải hàng hoá. Có được vai trò quan trọng như vậy là do vận tải biển có những ưu điểm vượt trội như: Chi phí cho việc xây dựng, cải tạo, bảo dưỡng các tuyến đường biển thấp vì hầu hết là những tuyến giao thông tự nhiên (trừ các cảng biển). 4
  13. Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải biển thường rất lớn: một tuyến có thể tổ chức chạy nhiều chuyến tàu trong cùng một thời gian cho cả hai chiều, đồng thời phương tiện vận tải biển có thể chở được hầu hết các loại hàng hoá với khối lượng lớn. Vận tải bằng đường biển còn tỏ ra đặc biệt có ưu thế trong việc vận chuyển nhiều loại hàng hoá khác nhau, đặc biệt là khả năng sử dụng để vận chuyển các Container chuyên dụng. Ưu thế nổi bật nhất là giá cước vận tải thấp, giá cước vật tải biển thấp hơn nhiều so với các phương thức vận tải khác (bằng 1/6 so với giá cước vận tải hàng không, 1/3 so với vận tải sắt, 1/2 so với vận tải ô tô).Đây cũng chính là đặc điểm khiến cho phương thức vận tải biển được chú trọng nhất trong buôn bán giữa các quốc gia và trở thành chủ đạo trong hệ thống vận tải quốc tế. Vận chuyển bằng đường biển góp phần phát triển mối quan hệ kinh tế với các nước, thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại của Nhà nước, góp phần tăng thu ngoại tệ... Bên cạnh những ưu điểm trên thì Vận tải bằng đường biển có một số Nhược điểm sau: Tốc độ của tàu biển chậm.Vì vậy trong nhiều trường hợp vận tải biển không thể đáp ứng được khi hàng hoá có nhu cầu vận chuyển nhanh. Vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết. Chính vì vậy, trong quá trình vận chyển hàng hoá bằng đường biển, các rủi ro và tai nạn thường rất hay xảy ra. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển. Các tuyến đường biển: Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá. Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu và là đầu mối giao thông quan trọng. Phương tiện vận chuyển của vận tải đường biển: Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu buôn và tàu quân sự. 5
  14. - Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn. Vai trò của Cảng biển: Cảng là một cơ sở vật chất rất quan trọng của phương thức vận tải biển. Sự phát triển của hệ thống Cảng biển quốc tế gắn liền với lịch sử phát triển của ngành hàng hải. Trước đây khi mà thương mại quốc tế chưa phát triển, cảng biển chỉ là nơi tránh gió to bão lớn của tàu thuyền nên cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị rất hạn chế. Ngày nay, khi mà quan hệ buôn bán giữa các nước được mở rộng, dung lượng hàng hoá lưu chuyển giữa các nước tăng nhanh là yếu tố kích thích ngành hàng hải phát triển mạnh thì vai trò của cảng biển không chỉ là nơi bảo vệ cho tàu nữa mà nó trở thành một đầu mối giao thông rất quan trọng. Chức năng chủ yếu của cảng biển là: Chức năng thứ nhất là phục vụ tàu biển. Cảng có nhiệm vụ phục vụ tàu về nhiều mặt như đưa đón tàu ra vào cảng an toàn Chức năng thứ hai là phục vụ hàng hoá tại cảng biển. Quá trình chuyên chở hàng hoá có thể được bắt đầu, kết thúc hoặc chuyển tải việc vận chuyển hàng hoá. Đặc điểm của cảng thông qua các thông số chỉ tiêu sau đây: Số lượng tàu, tổng trọng tải hoặc tổng dung tích đăng ký toàn phần của tàu ra vào cảng trong một thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh độ lớn của cảng. Tổng số lượng hàng hoá xếp dỡ của cảng trong một thời gian nhất định thường chia ra số lượng hàng xuất và số lượng hàng nhập. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thông qua của cảng. Mức xếp dỡ hàng hoá của cảng: là khối lượng hàng hoá xếp, dỡ lên xuống tàu trong một đơn vị thời gian. Khả năng thông qua của kho bãi: kho bãi của các cảng thường gồm kho chứa hàng thông thường và bãi container, khả năng chứa hàng 6
  15. của kho bãi cảng phụ thuộc vào tổng diện tích kho bãi, tốc độ quay vòng của kho bãi và kỹ thuật sắp xếp hàng hoá tại kho bãi. Tác dụng của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển. Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế. 1.1.2. Container đường biển Ngày nay việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các nước bằng container trở thành thường xuyên và phổ biến vì nó đáp ứng được yeu cầu của người chuyên chở và chủ hàng bằng những hiệu quả kinh tế rỏ rệt: nhanh chóng, tiết kiệm, an toàn và tiện lợi. 1.1.2.1. Định nghĩa: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ( Internation Standard Organnization - ISO) định nghĩa: Container là một phương tiện vận tải có tính bền chắc đáp ứng được nhu cầu sử dụng nhiều lần, có cấu tạo đặc biệt ,thuận lợi cho chuyên chở hàng bằng một hay nhiều phương thức vận tải mà không phải dỡ hàng ra và đóng lại ở dọc đường. Container có những đặc điểm sau: Kích thước thùng chứa được tiêu chuẩn hóa Sức chứa hàng hóa lớn Có kết cấu bền chắc, nó khác với các loại thùng chứa hàng tạm thời làm bằng gổ hoặc bằng carton, vì vậy container cho phép sử dụng nhiều lần để chuyên chở hàng. Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc nhiều phương tiện vận tải, hàng hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường. Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác. 7
  16. Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra. Có dung tích không ít hơn 1m3 . 1.1.2.2. Cấu trúc và hệ thống thiết bị khu cảng bốc dỡ container Khu cảng bốc dỡ container (Container Terinal) là khu vực nằm trong địa giới một cảng được bố trí và thiết kế xây dựng dành riêng cho việc đón nhận tàu container, bốc dỡ container, thực hiện việc chuyển tiếp container từ phương tiện vận tải biển sang các phương tiện vận tải khác. Cấu trúc hệ thống của nó bao gồm: Bến tàu container (Wharf): Là nơi đậu tàu container, chiều dài và độ sâu của bến tàu tuỳ thuộc vào số lượng kích cỡ của các tàu ra vào. Thềm bến (Apron): Là khu vực sát liền với bến tàu. Thềm bến được xây dựng chắc chắn trên mặt thềm có trải nhựa hay láng xi măng. Bãi chứa container (Container Yard): Là nơi tiếp nhận và lưu trữ container. Bãi container có thể phân thành một số khu vực: khu vực bố trí container chuẩn bị bốc xuống tàu, khu vực dành tiếp nhận container từ tàu dỡ lên bờ, khu vực chứa container rỗng. Khu vực tiếp nhận, chất xếp container (Marshalling Yard): Là khu vực bố trí kề bên thềm bến để tiếp nhận container đi hay đến. Tại đây người ta có thể sử dụng cẩu bờ để di chuyển hay xếp chồng container lên nhau thành một số tầng nhất định. Tại địa điểm dành riêng cho chất xếp container chờ xuống tàu, người ta có thể kẻ từng ô chứa container có đánh số để tiện cho việc nhận dạng và tiến hành bốc xếp. Trạm container làm hàng lẻ (Container Freight Station): Là nơi tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ, nó có chức năng: - Tiếp nhận các lô hàng lẻ của chủ hàng nội địa, lưu kho, phân loại, đóng hàng vào container, hoàn thành thủ tục gửi và giao hàng xuống tàu. - Tiếp nhận container hàng lẻ từ tàu dỡ lên, rút hàng ra khỏi container, phân loại và giao trả cho chủ hàng lẻ. 8
  17. - Tiếp nhận các container hàng lẻ, rút hàng ra, phân loại, tái đóng hàng vào container và gửi tiếp đến đích. Trạm container hàng lẻ (CFS) thường được bố trí bên ngoài, sát bãi chứa container, tại nơi cao ráo và có kho chứa tạm có mái che, thuận lợi cho việc làm hàng: đóng hàng vào và rút ra khỏi container dưới sự kiểm soát của Hải quan. Trung tâm kiểm soát (Control Center): Có nhiệm vụ kiểm soát và giám sát tình hình bốc dỡ container, tình hình hoạt động và các thao tác nghiệp vụ khác trong bãi chứa container. Nó thường được bố trí ở địa điểm thuận lợi cho việc quan sát và được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên lạc (điện thoại hữu tuyến, vô tuyến, máy ghi hình…) Cổng cảng (Gate): Là cửa container và hàng hoá ra vào, có sự kiểm soát chặt chẽ theo quy chế, thủ tục xuất nhập khẩu. Theo tập quán quốc tế cổng cảng được xem như mức phân định ranh giới trách nhiệm giữa một bên là đại lý thay mặt người chuyên chở và một bên là người gửi hàng hoặc người nhận hàng hoặc người vận tải đường bộ. Xưởng sửa chữa container (Maintainee shop): Được đặt ở một nơi dành cho việc sửa chữa, duy tu các container bị hư hỏng. Phương tiện bốc dỡ và vận chuyển container tại cảng: Phương tiện dùng để bốc xếp và vận chuyển container tại cảng gồm: - Xe chuyên dùng chở container - Xe nâng chuyên dùng container - Xe gắp chuyên dùng container - Xe chuyên dùng để gắp container rỗng - Cầu giàn chuyên dùng để cẩu container Các trang thiết bị khác: Khu cảng container còn có thể vì yêu cầu nghiệp vụ mà có thêm một số trang thiết bị như: trạm cung cấp điện năng, trạm cung cấp nhiên liệu thực phẩm và nước ngọt cho tàu, thiết bị chiếu sáng, y tế, phòng cháy chữa cháy … 9
  18. 1.1.2.3 Phương thức gửi hàng bằng container: Gửi hàng bằng container khác với phương pháp gửi hàng truyền thống. Trong gửi hàng bằng container có các cách gửi hàng sau: Gửi hàng đầy container (Full Container Load – FCL): FCL là xếp hàng nguyên container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm đóng gói hàng và dỡ hàng khỏi container. Khi người gửi hàng có khối lượng hàng đồng nhất đủ để chứa đầy một container hoặc nhiều container, người ta thuê một hoặc nhiều container để gửi hàng. Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm: Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. • Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi • container. Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn trả • container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container). Chịu mọi chi phí liên quan đến thao tác kể trên, kể cả chi phí chuyên chở • container đi về bãi chứa container. Gửi hàng lẻ (Less than a Container Load – LCL): LCL là những lô hàng đóng chung trong một container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào - ra container. Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ. Người kinh doanh chuyên chở hàng lẻ gọi là người gom hàng (consolidator) sẽ tập hợp những lô hàng lẻ của nhiều chủ, tiến hành sắp xếp, phân loại, kết hợp các lô hàng lẻ đóng vào container, niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu và làm thủ tục hải quan, bốc container từ bãi chứa cảng gửi xuống tàu chở đi, dỡ container lên bãi chứa cảng đích và giao cho người nhận hàng lẻ. Trách nhệm của người nhận hàng lẻ: Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng. • 10
  19. Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom • hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích. Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS) • Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL - LCL/FCL) Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là: - Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) - Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL) Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì trách nhiệm của chủ gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm củ chủ nhận và người chuyên chở như phương pháp gửi hàng lẻ. 1.1.2.4 Cước phí trong chuyên chở hàng hóa bằng container Trong chuyên chở hàng hóa bằng container, cước phí container được ấn định thành biểu cước như biểu cước của tàu chợ. Cước phí vận chuyển container thường bao gồm:chi phí vận tải nội địa; chi phí chuyên chở container ở chặng đường chính.; chi phí bến, bãi container ở cảng xếp, dỡ; chi phí khác... Mức cước phí container phụ thuộc vào những yếu tố sau: - Loại, cỡ container (lớn hay nhỏ, chuyên dụng hay không chuyên dụng). - Loại hàng hóa xếp trong container, nghĩa là căn cứ vào cấp hạng hàng hóa. - Mức độ sử dụng trọng tải container. - Chiều dài và đặc điểm của tuyến đường chuyên chở. Vận chuyển container ra đời đã nhanh chóng làm thay đổi nhiều mặt trong vận tải nội địa cũng như vận tải quốc tế. Từ điều kiện giao nhận, trang thiết bị bốc dỡ, đến phương thức vận chuyển đều thay đổi. Ðể phù hợp với phương pháp vận chuyển tiên tiến này, các công ty vận tải container đã đưa ra biểu cước của mình để phục vụ khách hàng, cước container gồm 3 loại: 11
  20. + Cước vận chuyển container tính theo mặt hàng (CBR: Commodity Box Rate). Ðây là mức cước khoán gộp cho việc chuyên chở một container chứa một mặt hàng riêng biệt. Người chuyên chở căn cứ vào khả năng sử dụng trung bình của container mà tính toán dể ấn định mức cước (ví dụ: 14 tấn container loại 20 feet). Với cách tính này nếu chủ hàng đóng thêm được hàng sẽ có lợi. thường chủ hàng lớn thích loại cước này còn chủ hàng nhỏ lại không thích. Ðối với người chuyên chở, cách tính cước tròn container đơn giản hơn và giảm được những chi phí hành chính. + Cước phí container tính chung cho mọi loại hàng (FAK: Freight all kinds Rate). Theo cách tính này, mọi mặt hàng đều phải đóng một giá cước cho cùng một chuyến container mà không cần tính đến giá trị của hà ng hóa trong container. Người chuyên chở về cơ bản căn cứ vào tổng chi phí dự tính của chuyến đi chia cho số container dự tính vận chuyển. o vơi cước phí loại CBR, cước phí FAK hợp lý hơn vì đơn vị xếp, dỡ hàng và chiếm chỗ trên tàu là container. Ðối với người chuyên chở áp dụng loại cước này sẽ đơn giảm trong việc tính toán. Nhưng ở loại cước này lại cũng có những bất cập ở chỗ chủ hàng có hàng hóa giá trị cao hơn thì lợi, còn chủ hàng có giá trị thấp lại bất lợi. + Cước phí hàng chở lẻ: Cước phí hàng chở lẻ, cũng giống như tàu chợ, loại cước này được tính theo trọng lượng, thể tích hoặc giá trị của hàng hóa đó (tuỳ theo sự lựa chọn của người chuyên chở), cộng với các loại dịch vụ làm hàng lẻ như phí bên bãi container (container freight station charges), phí nhồi, rút hàng ra khỏi container (Less than container load charges). Chính vì thế nên mức cước container hàng lẻ bao giờ cũng cao hơn các loại cước khác. Tóm lại, vận chuyển hàng hóa bằng container giữ vị trí quan trọng trong hệ thống vận tải phục vụ nền kinh tế quốc dân. Ðây là phương thức vận tải tiên tiến đã đang mang lại hiệu quả cao trong chuy ên chở đặc biệt là vận chuyển bằng đường biển. Chính vì vậy, so với lịch sử phát triển của vận tải đường biển, vận tải container mới ra đời song tốc độ phát triển khá nhanh. Ðể tạo khả năng áp dụng phương thức chuyên chở hiện đại này, nhiều nước trên thế giới đã xây dựng đội tàu 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2