intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân - thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:87

101
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước. Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm của quy trình thủ tục và những nhân tố tác động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân - thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG  HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI  QUAN  CẢNG CÁI LÂN ­ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP  Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA PHẠM VĂN HẢI
  2. Hà Nội ­ 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG  HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI  QUAN  CẢNG CÁI LÂN ­ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP  Ngành: Quản trị kinh doanh Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA Mã số: 60340102
  3. Họ và tên học viên: Phạm Văn Hải Người hướng dẫn: PGS. TS. Đào Thị Thu Giang Hà Nội ­ 2018
  4. 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích  dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ  chính xác  cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kết quả trình bày trong luận văn được   thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất   kỳ công trình nào. Hà Nội, tháng 9 năm 2018 Tác giả luận văn 
  5. 5 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế  tại Chi cục hải quan cảng Cái   Lân, Luận văn được hoàn thành dưới sự  hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Đào  Thị  Thu Giang và các thầy cô giáo Khoa Quản trị  kinh doanh, trường Đại học   Ngoại thương, tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công chức Chi cục hải quan cảng   Cái Lân cùng nhiều ý kiến đóng góp của các PGS, TS và nhiều nhà khoa học kinh  tế khác. Tác giả  xin gửi lời cảm  ơn chân thành tới PGS. TS. Đào Thị  Thu Giang đã   nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả  xin chân thành cảm  ơn các giảng viên tại trường Đại học Ngoại  thương, các bạn bè đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập nghiên cứu tại trường  cũng như quá trình hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công chức, các đồng nghiệp tại  Chi cục hải quan cảng Cái Lân đã giúp tác giả hoàn thành luận văn này. Hà Nội, tháng 9 năm 2018 Tác giả
  6. 6 MỤC LỤC
  7. 7 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASYCUDA Hệ thống tự động hóa số liệu hải quan BTC Bộ Tài Chính CBCC Cán Bộ Công Chức CBL Chống Buôn Lậu CNTT Công Nghệ Thông Tin CO Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) CSDL Cơ sở dữ liệu DN Doanh nghiệp GLTM Gian Lận Thương Mại GS Giám Sát HQ Hải quan HQĐT Hải quan điện tử HTTT Hệ thống thông tin HTKB Hệ thống khai báo HTXLDL Hệ thống xử lý dữ liệu KS Kiểm soát TK Tờ khai LAN Mạng nội bộ NK Nhập khẩu NKD Nhập kinh doanh QLRR Quản lý rủi ro SXXK Sản xuất xuất khẩu TCHQ Tổng cục hải quan TK Tờ khai TM Thương mại TP Thành phố TQĐT Thông quan điện tử TTDL Trung tâm dữ liệu WB Ngân hàng thế giới (World Bank) WCO Tổ chức hải quan thế giới ( World Customs Organization) WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) XKD Xuất kinh doanh XK Xuất khẩu NK Nhập khẩu XLDL TQĐT Xử lý dữ liệu thông quan điện tử XNK Xuất nhập khẩu XNC Xuất nhập cảnh
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU ­ SƠ ĐỒ ­ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH
  9. 9 TÓM TẮT LUẬN VĂN Để  thực hiện đề  tài: “Thủ  tục hải quan điện tử  đối với hàng hóa xuất   nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân ­ thực trạng và giải pháp ”, học  viên đã tổng quan lại tình hình nghiên cứu về đề  tài, qua đó nhận thức được sự  cần thiết của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại toàn Tổng cục hải quan   nói chung và Chi cục hải quan cảng Cái Lân nói riêng. Đồng thời đề tài sử dụng  các phương pháp: tổng hợp phân tích, so sánh, hệ thống hóa, duy vật biện chứng  để  phục vụ  phân tích thực trạng đề  tài, tổng hợp số  liệu để  phân tích các nội   dung nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải  quan cảng Cái Lân, đưa ra các giải pháp thực hiện hoàn thiện hoạt động này của   Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, học viên đã phân tích về  khái  niệm hải quan điện tử; quy trình cũng như  vai trò của việc áp dụng thủ  tục hải  quan điện tử  đối với Tổng cục hải quan; nghiên cứu kinh nghiệm của một số  nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học tạo nên sự  thành công và những thất  bại cho Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về khái niệm thủ tục hải quan   điện tử và quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đánh giá thực trạng thực  hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Từ  đó học viên đề  xuất  những giải pháp nhằm hoàn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất  khẩu, nhập khẩu tại chi cục, trong đó cụ thể là các giải pháp sau: hoàn thiện các  hệ thống quản lý (chương trình phần mềm), phát triển cơ sở hạ tầng CNTT; xây  dựng mô hình thủ tục HQĐT và mô hình tổ chức, bộ máy phù hợp; xây dựng và   phát triển nguồn nhân lực; xây dựng công cụ quản lý HQ hiệu quả  bao gồm hệ  thống thông tin nghiệp vụ HQ, QLRR và KTSTQ… Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu, nhưng   do trình độ  năng lực có hạn nên chắc chắn đề  tài nghiên cứu không tránh khỏi   những khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được những lời góp ý từ các thầy 
  10. 10 giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cũng như  những người quan tâm đến đề  tài  nghiên cứu của luận văn này.
  11. 11 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là việc gia nhập sâu,  rộng vào tổ chức WTO, Việt Nam cần phải thực hiện các yêu cầu, các cam kết   với các nước, các tổ  chức đã tham gia, ký kết như  APEC, ASEAN, WTO v.v…  Những công việc mà ngành HQ phải thực hiện là đơn giản hóa thủ  tục HQ theo  công ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị  giá hải quan theo Hiệp định  trị  giá GATT, thực hiện Công  ước hệ  thống mô tả  hài hòa và mã hóa hàng hóa  (công ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối  với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ  thống pháp luật về  hải quan đầy  đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện   nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện thủ  tục hải quan   chứng tỏ thiện chí, nỗ lực tích cực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia  thực hiện các mục tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế. Xu thế  phát triển của hải quan quốc tế  ngày nay là  ứng dụng CNTT vào   hoạt động quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục hải quan điện  tử là con đường phát triển của hầu hết các nước và là yêu cầu của HQ quốc tế  trong xu hướng toàn cầu hóa. Thực hiện thủ  tục HQ điện tử  là một bước đột phá quan trọng của ngành  hải quan trong công cuộc cải cách thủ  tục hành chính. Qua một thời gian thực   hiện, thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử là một hình thức thủ tục mới có   nhiều  ưu điểm so với thủ  tục hải quan thủ  công, như: tiết kiệm thời gian, tiết  kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ  tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh  nghiệp và nâng cao hiệu quả  quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh   nghiệp, dư  luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc đẩy   nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới. 
  12. 12 Cảng Cái Lân là một cảng nước sâu thuộc cụm cảng Hòn Gai ­ tỉnh Quảng  Ninh. Theo quy hoạch định hướng phát triển hệ thống cảng biển của Chính phủ  và với mục tiêu đến năm 2020 tinh Quang Ninh c ̉ ̉ ơ bản trở thành tỉnh công nghiệp   và dịch vụ  hiện đại, Quảng Ninh sẽ  tập trung phát triển hoàn thiện hệ  thống  cảng biển. Trong đó, trọng tâm hoàn thiện 9 bến làm hàng container tại khu vực   Cái Lân. Bên cạnh những  ưu điểm chung, việc thực hiện thủ tục hải quan điện   tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân cũng còn có những hạn chế cần phải khắc   phục để  hoàn thiện và phát triển thủ  tục hải quan điện tử  trong thời gian tới.   Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng   hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân – thực trạng và giải   pháp” để làm luận văn cao học. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, Tổng cục hải quan đã có sự phát triển vượt bậc  khi đưa mô hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử  vào áp dụng. Trước đây, đã  có một số  tác giả  tiến hành nghiên cứu, phân tích đánh giá về  thương mại điện   tử và một số lĩnh vực hoạt động hải quan như: ­ Đoàn Thị Hồng Vân, Công trình NCKH cấp Bộ (2001): Một số giải pháp   đẩy mạnh quá trình hội nhập của Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước. ­ Trần Đình Thọ, Luận văn thạc sỹ  (2001): Những biện pháp cải cách và   hiện đại hóa công tác quản lý hành chính Hải quan Việt Nam giai đoạn 2001 –   2006.  ­ Lê Hương Thủy, Luận văn Thạc sỹ (2001): Hoàn thiện kiểm soát nội bộ   ngành Hải quan.  ­ Nguyễn Hồng Sơn, Luận văn Thạc sỹ  (2002):  Một số  giải pháp  ứng   dụng tin học vào quản lý hành chính ngành Hải quan giai đoạn 2002­2005.  ­ Bùi Lê Hùng, luận văn thạc sỹ (2001):  Giải pháp hoàn thiện thủ tục hải   quan tại chi cục hải quan thành phố  Hồ Chí Minh để  góp phần thực hiện Hiệp   định thương mại Việt Mỹ.
  13. 13 ­ Nguyễn Thanh Long, luận văn thạc sỹ  (2006):  Thực hiện thủ  tục hải   quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chi cục hải quan thành   phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp. ­ Nguyễn Bằng Thắng, Luận án tiến sĩ (2014): ): Hoàn thiện thủ  tục hải   quan điện tử  Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại   đến năm 2020. ­ Trần Thị Hương Giang, luận văn thạc sỹ (2015):  Thực trạng và giải pháp   phát triển hải quan điện tử tại Việt Nam. Những công trình nghiên cứu nêu trên nhìn chung cung cấp được những vấn  đề  cơ  bản về  lý luận chung nhưng việc vận dụng vào thực tế  và các giải pháp   đưa ra mới chỉ  mang tính thời điểm. Thực tế  nền kinh tế  luôn vận động không  ngừng, các quy định và chính sách mới được ban hành do đó các giải pháp có thể  đúng tại thời điểm này nhưng tại thời điểm khác sẽ không có giá trị. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu chưa có công trình nào nghiên cứu  cụ  thể, toàn diện thủ  tục hải quan điện tử  tại Cục Hải quan Quảng Ninh nói  chung và Chi cục hải quan cảng Cái Lân nói riêng, đặc biệt là trong bối cảnh   ngành hải quan đang tiến hành cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, ứng dụng   hệ thống VNACCS/VCIS. Do vậy việc lựa chọn đề tài này có ý nghĩa thiết thực   và không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đây. 1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ­ Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng   định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở  pháp  lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử  của một số nước.  ­ Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ  tục hải  quan điện tử  tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Chỉ  rõ những  ưu điểm, nhược  điểm của quy trình thủ tục và những nhân tố tác động. 
  14. 14 ­ Đề  xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện  hoạt động quy trình thủ tục  hải quan điện tử  tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân, nói riêng và phát triển mô  hình thông quan điện tử tại Việt Nam, nói chung. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu  ­ Thủ tục Hải quan điện tử. ­ Thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ­ Tiếp cận dưới góc độ Chi cục Hải quan. ­ Kinh nghiệm thực hiện thông quan điện tử  của một số  nước trên thế  giới đặc biệt là những quốc gia trong vùng Đông Nam Á do có những nét tương  đồng về vị trí địa lý cũng như nền kinh tế. ­ Thực tế thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải quan cảng  Cái Lân từ năm 2013 đến 2017. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Trong khi giải quyết vấn đề  cụ  thể, có sử  dụng các phương pháp nghiên  cứu đặc thù của chuyên ngành quản lý kinh tế là  tổng hợp phân tích, so sánh, hệ  thống hóa, duy vật biện chứng để  phục vụ  cho nghiên cứu… để  phân tích tình  hình gắn với điều kiện cụ thể từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận cụ  thể. Một mặt dùng phương pháp phân tích tình huống đảm bảo 2 tiêu chí: 1)  Mang lại hiệu quả cho công tác hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất – nhập   khẩu; 2) Vụ việc có tính chất phức tạp của Doanh nghiệp. 1.6. Bố cục luận văn Ngoài tóm tắt chương, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có  kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về thủ tục hải quan điện tử. Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử  tại Chi cục hải   quan cảng Cái Lân.
  15. 15 Chương 3: Những giải pháp để  hoàn thiện và phát triển thủ  tục hải quan   điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân.
  16. 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm và quy trình thủ tục hải quan điện tử 1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục hải quan điện tử, trước hết cần phải hiểu   khái niệm về thủ tục hải quan. Công  ước Kyoto định nghĩa như  sau: “Thủ  tục hải quan là tất cả  những  công việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực hiện theo quy   định của pháp luật hải quan”. (Công ước Kyoto, 1973, p. 10) Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2014, tại khoản 23,   Điều 4 quy định: “Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và   công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa,  phương tiện vận tải”. (Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, n.d., p.  27) Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 21, tóm tắt như sau: Khi làm thủ tục   hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan phải: Khai, nộp/xuất   trình tờ  khai hải quan và các chứng từ  thuộc hồ  sơ  hải quan bằng giấy hoặc  ở  dạng chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra, nộp thuế theo   quy định của pháp luật; công chức hải quan phải: Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm   tra hồ  sơ  hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thu thuế  theo quy định của pháp   luật, quyết định việc thông quan.  Hiểu đơn giản thì thủ tục hải quan là những thủ tục cần thiết để hàng hóa,  phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào trong quốc gia hoặc xuất  khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới, lãnh thổ quốc gia đó. Thực tế  cho thấy, thủ  tục hải quan là một thủ  tục bắt buộc  ở  tất cả  hơn   200 vùng lãnh thổ, quốc gia trên toàn thế giới, trong đó bao gồm Việt Nam. Mục   đích của việc làm thủ tục hải quan được thể hiện trên 2 phương diện chính: ­ Phương diện kinh tế: Mục đích quan trọng nhất của thủ tục hải quan   là giúp Nhà nước tính và thu thuế. Hoàng hóa, phương tiện xuất – nhập khẩu khi   đưa đi hoặc nhập vào Việt Nam đều phải tính thuế. Đây là biện pháp đảm bảo  cân đối và ổn định thị trường.
  17. 17 ­ Phương diện an ninh: Thủ tục hải quan chính là một thao tác an ninh  để  quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra – vào mỗi lãnh thổ  mà không thuộc  danh mục cấm của lãnh thổ đó. 1.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử Trên thực tế, không có khái niệm, định nghĩa thống nhất về  thủ  tục hải   quan điện tử. Hải quan các nước trên thế  giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm,  mức độ  phát triển của quốc gia để  tiến hành triển khai thực hiện thủ  tục hải   quan điện tử  theo mô hình riêng của mình. Điều này được thể  hiện thông qua  cách sử dụng từ ngữ về thủ tục hải quan điện tử­ phụ thuộc vào phạm vi, chức  năng, mức độ: Hải quan Thái Lan sử dụng ECustoms (electronic customs ­ là hệ  thống hoàn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho quá trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái  Lan); Hải quan Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thông quan).  Khái niệm “thủ tục hải quan điện tử” được quy định tại điều 3, Nghị  định   số  08/2015/NĐ­CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 như  sau: “Thủ  tục hải quan điện  tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan,   trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa   các bên có liên quan thực hiện thông qua hệ  thống xử  lý dữ  liệu điện tử  hải  quan”. (Nghị định số 08/2015/NĐ­CP ngày 21/01/2015 của CP, n.d.) Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ  tục HQĐT là việc  ứng dụng công nghệ  thông   tin để thông quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng công  nghệ  thông tin, thủ  tục HQĐT có một số  đặc điểm chung như  sau:  Ứng dụng   mạnh mẽ  công nghệ  thông tin, phù hợp với trình độ  phát triển công nghệ  thông  tin của quốc gia; trao đổi, chia sẻ thông tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan   thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản lý chuyên ngành, các  ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam  thuộc Chính phủ... ), các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu…; cung cấp các   dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như: Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ  thanh toán điện tử, thông quan điện tử…
  18. 18 Theo nghĩa rộng: Thủ  tục HQĐT là thủ  tục hải quan theo đó cơ  quan hải   quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại,  ứng dụng công nghệ thông tin   và trang thiết bị  hiện đại để  cung cấp các dịch vụ  về  thông quan hải quan cho   người khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và các bên  có liên quan khác. Có thể hiểu nôm na, khái niệm thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan, trong đó  việc khai báo và gửi hồ  sơ của người khai hải quan cùng với việc tiếp nhận và  đăng ký hồ  sơ  hải quan của công chức hải quan được thực hiện thông qua hệ  thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan. Nói cụ thể hơn, thủ tục hải quan điện   tử  là công việc  người khai và công chức hải quan phải thực hiện đối với hàng   hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải; trong  đó người khai hải quan phải   khai báo, gửi hồ  sơ  của mình và tiếp nhận, đăng ký hồ  sơ  hải quan của công   chức hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan. Bảng 1.1. Bảng tổng hợp so sánh hai phương thức thực hiện thủ tục hải  quan Thủ tục hải quan truyền  Thủ tục hải quan điện  Tiêu chí so sánh thống tử 1. Quy trình Phức tạp Đơn giản 2. Công nghệ Thủ công, cơ giới Công nghệ thông tin 3. Kỹ thuật Văn bản giấy Kỹ thuật số Công cụ văn phòng truyền  4. Công cụ Hệ thống máy tính thống 5. Phương thức giao tiếp Trực tiếp Người – Người Hệ thống Internet 6. Nhân sự Đa năng Chuyên môn hóa cao 7. Bộ máy Cồng kềnh Tinh giảm
  19. 19 8. Cơ chế vận hành Xin – cho Chuẩn mực, thông lệ 9. Chính sách Thay đổi khó lường Dễ định lượng 10. Khả năng hội nhập Khó khăn Thuận lợi Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.1.3. Quy trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử: 1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp có hàng hóa xuất – nhập khẩu: Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ  khai trị  giá (nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ  quan hải quan. Bước 2: Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số  tờ khai hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau: + Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ  sơ  giấy và miễn kiểm tra thực tế  hàng   hóa. Lô hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan thì chuyển sang bước  4. + Luồng vàng: Kiểm tra hồ  sơ  hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi, bổ  sung hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ sơ  giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì   thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa  thì chuyển sang bước 3. Bước 3: ­ Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ  sơ giấy và hàng hóa để  cơ quan hải quan kiểm tra. Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng. 1.1.3.2. Đối với cơ quan hải quan Bước 1:  Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ  khai:  Hệ  thống tự  động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải quan và cấp số  tờ  khai hải quan sau khi nhận thông tin khai trước của người khai hải quan.   Trường hợp người khai hải quan thông báo không thực hiện đăng ký được tờ 
  20. 20 khai hải quan, Chi cục  hải quan nơi đăng ký tờ  khai căn cứ  vướng mắc của  doanh nghiệp để hướng dẫn xử lý. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa. Bước 4: Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí. Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ. 1.2. Vai trò của việc áp dụng hải quan điện tử 1.2.1. Vai trò đối với hội nhập quốc tế Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam cần phải   thực hiện các yêu cầu cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia ký kết như  ASEAN, APEC … Nhiệm vụ của ngành hải quan là phải đơn giản hóa thủ  tục   hải quan theo công  ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định giá trị  hải quan  theo hiệp định trị  giá GATT, thực hiện công  ước hệ  thống mô tả  hài hòa và mã   hóa hàng hóa (công  ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở  hữu trí tuệ đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về  hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và công khai, phù hợp với các cam kết quốc  tế, thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện HQĐT  chứng tỏ được thiện chí và nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia   thực hiện các mục tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế. Thủ tục HQĐT từ phạm vi quốc gia đã mở  ra phạm vi toàn cầu trong một   thời gian ngắn đã làm giảm thiểu sự phức tạp và xung đột về  thủ  tục hải quan   giữa các nước, tạo ra hàng loạt thuận lợi và thống nhất trong hợp tác và giao  thương quốc tế, tránh tổn thất và rủi ro xuất phát từ lỗi thủ tục gây ra. Khi không  có thủ  tục   HQĐT  thì  từng  quốc  gia  sẽ   gặp  nhiều khó   khăn trong  phát triển  thương mại, đầu tư, du lịch quốc tế. Mặt khác, những lợi ích và thuận lợi trong   hợp tác quốc tế về các lĩnh vực đó cũng rất khó thâm nhập vào từng quốc gia. Vai trò gắn kết nhanh, hiệu lực cao, hiệu quả tốt của thủ tục hải quan điện   tử trong hợp tác và phát triển giao thương tại mỗi quốc gia đều được thể hiện rõ  ràng trên thực tiễn trong nhiều thập kỷ qua. Minh chứng cho vai trò của thủ  tục 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2