YOMEDIA
ADSENSE
Quyết định 2994/2019/QD-UBND TP Cần Thơ
9
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Quyết định 2994/2019/QD-UBND ban hành về việc Giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020. Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quyết định 2994/2019/QD-UBND TP Cần Thơ
- ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ CẦN THƠ Độc lập Tự do Hạnh phúc Số: 2994/QĐUBND Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2019 QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2020 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 1704/QĐTTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1706/QĐTTg ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020; Căn cứ Quyết định số 2503/QĐBTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020; Căn cứ Nghị quyết số 32/NQHĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2019 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020; Nghị quyết số 37/NQ HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phân bổ dự toán ngân sách năm 2020; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020 cho các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đính kèm Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020 và 03 biểu chỉ tiêu). Điều 2. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố căn cứ Điều 1 của Quyết định này và theo chức năng, nhiệm vụ được giao, khẩn trương tổ chức triển khai quyết định phân bổ cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, các đơn vị, bộ phận trực thuộc về nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm 2019, báo cáo kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố giám sát, kiểm tra theo quy định; thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao; kịp thời phân tích, đánh giá, báo cáo tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đạt và vượt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2020 của thành phố.
- Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đào Anh Dũng KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2020 (Ban hành kèm theo Quyểt định số 2994/QĐUBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ) Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ CHỦ ĐỀ NĂM 2019 Năm 2019, thành phố triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, Chủ đề năm trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thành phố tiếp tục chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ mô, các cân đối lớn duy trì ổn định, nhưng cũng đối mặt không ít khó khăn, thách thức. Ngay từ đầu năm, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, giám sát thường xuyên của Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ trong điều hành phát triển kinh tế xã hội, chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung, tăng cường phối hợp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh; hoàn thành mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội. Kết quả thực hiện đạt được như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Tổng số 13 chỉ tiêu chủ yếu đều tăng so năm 2018; so với kế hoạch, dự kiến có 11 chỉ tiêu vượt và đạt 100% kế hoạch, 02 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch (kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước do thu thuế Hải quan không đạt), cụ thể: 1. Các chỉ tiêu kinh tế:
- (1) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) ước đạt 7,84% so với năm 20181, vượt 0,33% KH; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 0,5%, khu vực công nghiệp xây dựng tăng 11,4%, khu vực dịch vụ tăng 7,74%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,11%. (2) GRDP bình quân đầu người đạt 88,3 triệu đồng, đạt 100% KH. (3) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 7,70%, khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 32,96%, khu vực dịch vụ chiếm 59,34% GRDP, đạt yêu cầu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo KH đề ra. (4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước thực hiện 2.162,9 triệu USD (KH 2.200 triệu USD), đạt 98,31% KH, tăng 4,49% so năm 2018. Kim ngạch nhập khẩu 480,3 triệu USD, vượt 0,06% KH, tăng 11,37% so năm 2018. (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước thực hiện 52.086,34 tỷ đồng, vượt 0,17% KH, tăng 14,37% so năm 2018. (6) Thu chi ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 20.119,62 tỷ đồng, vượt 35,33% dự toán HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách theo chỉ tiêu được giao ước thực hiện 11.124 tỷ đồng, đạt 98,84% dự toán Trung ương và đạt 96,7% dự toán HĐND thành phố giao, giảm 1,53% so năm 2018. Trong đó: Thu nội địa 10.504 tỷ đồng, vượt 2,47% dự toán Trung ương và đạt 100% dự toán HĐND thành phố giao, tăng 3,18%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 620 tỷ đồng, đạt 62% dự toán Trung ương và HĐND giao, giảm 44,47% so với năm 2018. Tổng chi ngân sách địa phương 13.123,59 tỷ đồng, đạt 112,65% dự toán Bộ Tài chính giao và đạt 104,31% dự toán HĐND thành phố giao, nếu loại trừ các khoản chi đầu tư phát triển từ dự toán các năm trước được phép kéo dài sang năm nay để tiếp tục thanh toán, ước chi ngân sách địa phương 11.784,31 tỷ đồng, đạt 93,67% dự toán giao, tăng 3,39% so năm 2018. 2. Các chỉ tiêu xã hội: (7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99%, vượt 4%KH (KH 95%); bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%, bậc trung học phổ thông 69%, đạt 100% KH đề ra. (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 73,5%, đạt 100% KH. (9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,78%, đạt 100% KH; tỷ lệ hộ nghèo còn 0,75%. (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 86,22%, vượt 0,02% KH. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 98,6% (KH 90%). Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp 102,25% (KH 95%). Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Tốc độ gia tăng đối tượng tham gia tăng 1,55 lần so năm trước.
- (11) Công nhận hoàn thành thêm 03 xã nông thôn mới, đạt 100% KH. Đến nay, thành phố có 36/36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, là 01 trong 8/63 tỉnh, thành phố của cả nước hoàn thành chỉ tiêu này; 2/4 huyện được Trung ương công nhận huyện nông thôn mới. 3. Chỉ tiêu môi trường: (12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 87,95%, vượt 0,15% KH; trong đó, ở đô thị 91,5%, đạt 100% KH; ở nông thôn 80,61%, vượt 0,61% KH. (13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 92%, đạt 100% KH. II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2019 1. Kinh tế duy trì ổn định, tốc độ tăng trưởng ở mức khá (7,84%), cao hơn năm trước và cao hơn mức tăng bình quân cả nước (khoảng 6,8%): Giá trị GRDP (giá so sánh 2010) ước đạt 65.498,8 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,84% so với năm 2018 (năm 2018 tăng 7,02%), tăng đều ở cả ba khu vực kinh tế, mặc dù trong 6 tháng đầu năm 2019, khu vực I tăng trưởng âm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng khu vực công nghiệp xây dựng và dịch vụ; so với năm 2018, tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,51%, công nghiệp xây dựng tăng 0,32% và dịch vụ tăng 0,19%. GRDP bình quân đầu người đạt 88,3 triệu đồng, tăng 9,72% so năm 2018. 2. Các ngành, lĩnh vực phát triển ổn định: a) Sản xuất công nghiệp: Các doanh nghiệp tập trung phát triển, mở rộng sản xuất, đa dạng hóa, cải tiến chất lượng sản phẩm, đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho thị trường. Chỉ số phát triển công nghiệp ước tăng 7,85% so với năm 2018; trong đó: Chế biến, chế tạo tăng 8,16%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 5,07%; cung cấp nước, hoạt động quản lý xử lý rác thải, nước thải tăng 5,66%. Một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ như: Phi lê đông lạnh tăng 22,58%, dược phẩm tăng 19,01%, xi măng tăng 16,81%, tôm đông lạnh tăng 16,79%, bia đóng lon tăng 13,2%, quần áo tăng 2,64%,…; một số sản phẩm giảm so cùng kỳ như: gạo xay xát giảm 2,49%; thuốc lá giảm 8,79%,…do đơn hàng không nhiều. Tình hình cung cấp điện ổn định; đảm bảo đủ điện cung cấp và an toàn cho sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt của người dân. b) Thương mại dịch vụ: Phát triển đa dạng với nhiều loại hình, tác động tích cực đến các lĩnh vực khác, đồng thời quan tâm mời gọi đầu tư phát triển hệ thống logistic, du lịch. Triển khai các biện pháp bình ổn giá cả thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu trong năm tương đối ổn định, nguồn cung hàng hóa đa dạng, phong phú, đảm bảo nhu cầu sản xuất, mua sắm và tiêu dùng của người dân. Củng cố và phát triển nhiều kênh phân phối hàng hóa, khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị, hệ thống phân phối nông sản trong và ngoài
- nước2. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ thực hiện 134.303,34 tỷ đồng, vượt 1,08% KH, tăng 11,43% so năm 2018. Xuất nhập khẩu: Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 2.162,9 triệu USD, đạt 98,31% KH, tăng 4,49% so năm 2018; trong đó: xuất khẩu hàng hóa 1.712,7 triệu USD, đạt 97,87% KH3, tăng 3,8%; dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 450,2 triệu USD, vượt 0,04% KH, tăng 7,19%. Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 480,3 triệu USD, vượt 0,06% KH, tăng 11,37% so năm 2018. Du lịch: Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến, hợp tác, liên kết phát triển du lịch4; sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, đặc trưng hơn, chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ; từng quận, huyện xây dựng sản phẩm du lịch đặc trưng dựa vào tiềm năng và lợi thế của địa phương5; phát huy thế mạnh loại hình du lịch sông nước, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng gắn với tham quan, tìm hiểu di tích lịch sử văn hóa. Ước năm 2019, đón 8,86 triệu lượt khách đến, vượt 4,34% KH, tăng 4,6% so năm 2018; các doanh nghiệp lưu trú đón và phục vụ hơn 03 triệu lượt khách lưu trú, vượt 5,9% KH, tăng 13,1%6; doanh thu 4.435,3 tỷ đồng, vượt 5,6% KH, tăng 17,2% so năm 2018. Điểm nổi bật là tỷ lệ tăng khách lưu trú gấp 2,22 lần so với tỷ lệ tăng lượng khách đến. Giao thông vận tải: Tăng cường phương tiện, phát triển đa dạng dịch vụ vận tải, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa. Mở mới một số tuyến đường bay đi/đến Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ, tổng số đường bay nội địa gồm 09 đường bay7 và 02 đường bay quốc tế8 lượng khách đi/đến qua Cảng tăng khá so năm 2018. Ước cả năm, vận chuyển hàng hóa đạt 10.320,17 ngàn tấn, tăng 2,56% so năm 2018; vận chuyển hành khách 59.050,6 ngàn lượt, tăng 2,86% so năm 20189. c) Sản xuất nông nghiệp: Mở rộng quy mô sản xuất, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị được phát triển thêm10; các quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường (VietGAP, GlobalGAP) được phổ biến nhân rộng; đồng thời với định hướng phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, đã xây dựng 37 vườn cây ăn trái kết hợp phát triển du lịch sinh thái, lợi nhuận cao gấp 1,5 2 lần so với chuyên canh cây ăn trái. Trong năm 2019, thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng 2.292 ha, trong đó chuyển đổi đất trồng lúa sang cây ăn trái 1.274 ha và trên cây màu và rau các loại với tổng diện tích 1.018 ha, lợi nhuận cao gấp 2 4 lần so với trồng lúa. Tổng diện tích gieo trồng lúa 225.142 ha, vượt 4,2% KH, giảm 5,13% so năm 2018; sản lượng thu hoạch ước đạt 1,362 triệu tấn11, vượt 2,58% KH, giảm 4,51% so năm 2018. Diện tích gieo trồng rau, màu đậu các loại 13.249 ha, vượt 13,75% KH, tăng 7,04%; sản lượng thu hoạch 157.561 tấn, vượt 24,85% KH, tăng 5,08% so năm 2018. Diện tích trồng cây ăn trái 19.533 ha, vượt 2% KH, tăng 6,8% so năm trước. Tình hình chăn nuôi: Tổng đàn heo 75.000 con, đạt 55,15% KH, đàn bò 5.000 con, vượt 14,68% KH, đàn gia cầm 1.955.000 con, vượt 2,9% KH; sản lượng thịt hơi các loại 38.000 tấn, vượt 1,33% KH, bù đắp được lượng thịt heo hơi giảm mạnh; trứng gia cầm 92 triệu quả, vượt 2,22% KH. Tình hình dịch bệnh trên địa bàn: Bệnh lở mồm long móng trên heo đã xảy ra tại 01 hộ chăn nuôi với 321 con heo trong ổ dịch, bệnh cúm gia cầm A/H5N1 đã xuất hiện tại 01 hộ chăn nuôi với 1.500 con trong ổ dịch; bệnh dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 2.377 hộ chăn nuôi heo thuộc 76 xã, phường của 9 quận, huyện, tổng số heo trong ổ dịch 65.197 con, số heo đã tiêu hủy 59.576 con, số heo còn lại đang tiếp tục theo dõi; ngành nông nghiệp thực hiện phòng, chống dịch bệnh, vệ
- sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi và tiêm phòng gia súc theo đúng quy định; bảo vệ, kiểm soát chặt chẽ đàn heo giống; sẵn sàng tái đàn khi đủ điều kiện. Thủy sản phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; tổng diện tích nuôi thủy sản 10.100 ha, vượt 20,24% KH; tổng sản lượng thủy sản thu hoạch 229.915 tấn, vượt 13,82% KH, tăng 6,06% so năm trước (trong đó sản lượng nuôi trồng 223.366 tấn, vượt 12,81% KH, tăng 6,15%). Tổng diện tích nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn đạt 288,1 ha. Từ đầu năm đến nay, xảy ra 34 đợt lốc xoáy, ước thiệt hại khoảng 7.827 triệu đồng; 23 điểm sạt lở thiệt hại ước khoảng 14.273 triệu đồng; 01 vụ triều cường với mức đỉnh triều cao hơn 02 mét. Thành phố đã hỗ trợ 7.714 triệu đồng từ nguồn Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố, khắc phục những ảnh hưởng do thiên tai gây ra. 3. Tài chính Ngân hàng: Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 20.119,62 tỷ đồng, vượt 35,33% dự toán HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu được giao ước thực hiện đến cuối năm 11.124 tỷ đồng, đạt 98,84% dự toán Trung ương và đạt 96,7% dự toán HĐND thành phố giao, giảm 1,53% so năm 2018 (trong đó: thu nội địa 10.504 tỷ đồng, vượt 2,47% dự toán Trung ương và đạt 100% dự toán HĐND giao, tăng 3,18%; thu thuế hải quan 620 tỷ đồng, đạt 62% theo dự toán giao, giảm 44,47% so năm 201812). Tổng chi ngân sách địa phương 13.123,59 tỷ đồng, đạt 112,65% dự toán Bộ Tài chính giao và đạt 104,31% dự toán HĐND thành phố giao, nếu loại trừ các khoản chi đầu tư phát triển từ dự toán các năm trước được phép kéo dài sang năm nay để tiếp tục thanh toán, ước chi ngân sách địa phương 11.784,31 tỷ đồng, đạt 93,67% dự toán giao, tăng 3,39% so với năm 2018. Hệ thống ngân hàng có 46 chi nhánh tổ chức tín dụng với 225 địa điểm có giao dịch ngân hàng và 07 Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động; nỗ lực trong việc huy động vốn, mở rộng cho vay có hiệu quả,tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên; đẩy mạnh Chương trình kết nối ngân hàng doanh nghiệp, duy trì hoạt động Tổ hỗ trợ doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng với Ngân hàng trên địa bàn, đáp ứng tốt các nhu cầu tiền tệ, thanh toán trên địa bàn. Ước đến cuối năm 2019, tổng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn đạt 79.600 tỷ đồng, tăng 9,79% so với đầu năm, nguồn vốn huy động đáp ứng 89,94% tổng dư nợ cho vay;tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 88.500 tỷ đồng, tăng 14%. 4. Quy hoạch, quản lý xây dựng, đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường từng bước đi vào nề nếp; xây dựng nông thôn mới hoàn thành mục tiêu đề ra: a) Quy hoạch: Tập trung rà soát, bãi bỏ các quy hoạch sản phẩm theo quy định, trong đó năm 2019 thống nhất bãi bỏ các quyết định phê duyệt Quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ, thuộc đối tượng bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch đối với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch với tổng số 09 quy hoạch hàng hóa sản phẩm cụ thể13. Triển khai lập Quy hoạch tích hợp phát triển thành phố theo Luật Quy hoạch và trên tinh thần văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ chủ quản chuyên ngành. Năm 2019, tổ chức lập nhiệm vụ Quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, làm cơ sở cho bước
- tiếp theo là công tác lập Quy hoạch tích hợp phát triển thành phố trong năm 2020, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác triển khai, tổ chức và quản lý quy hoạch trên địa bàn. b) Quản lý xây dựng, đô thị: Rà soát, triển khai thực hiện Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thành lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 quận Cái Răng; lập điều chỉnh Quy hoạch chung thị trấn (Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thạnh An, Phong Điền). Lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc tổng thể đô thị thành phố Cần Thơ phù hợp với qui định14. Hoàn thành và trình phê duyệt công nhận thị trấn Cờ Đỏ là đô thị loại IV, đồng thời tiếp tục chỉ đạo UBND huyện Phong Điền khẩn trương hoàn thành Đề án công nhận thị trấn Phong Điền huyện Phong Điền là đô thị loại IV, phù hợp với Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 2020 được duyệt. Hạ tầng kỹ thuật được chú trọng, triển khai 07 đồ án Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và đã được phê duyệt; tăng cường quản lý công tác thoát nước, cấp nước, quản lý chất thải rắn thông thường, chiếu sáng, cây xanh,…; duy trì việc cấp nước đảm bảo về khối lượng và chất lượng an toàn; tổng lượng rác sinh hoạt được thu gom và xử lý toàn thành phố khoảng 650 tấn/ngày15, ước lượng tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị đạt 92%, kêu gọi được 04 công ty16 triển khai các dự án đầu tư trong lĩnh vực xử lý chất thải rắn theo hình thức xã hội hóa. Đẩy mạnh quản lý đầu tư xây dựng, cấp gần 4.000 giấy phép xây dựng; thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng 339 công trình với tổng giá trị dự toán sau thẩm định 2.533,9 tỷ đồng (đã cắt giảm dự toán 97,6 tỷ đồng); thẩm định thiết kế cơ sở 26 dự án với tổng mức đầu tư 4.255,2 tỷ đồng; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng 30 dự án với tổng mức đầu tư 978,3 tỷ đồng; cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho 225 tổ chức và cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho 358 cá nhân. Quan tâm thực hiện các chương trình nhà ở, quản lý thị trường bất động sản: Triển khai Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn thành phố, đến tháng 6/2019, hoàn thành hỗ trợ tổng số 1.392 hộ17; Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, đến tháng 10/2019, thành phố đã hỗ trợ 328/364 hộ nghèo về nhà ở (đạt 90,11% KH), trong 2 tháng còn lại tiếp tục hỗ trợ cho 26 hộ nghèo (Phong Điền và Vĩnh Thạnh), hoàn thành chỉ tiêu cả năm, năm 2020 thực hiện hỗ trợ 10 hộ tại huyện Vĩnh Thạnh và hoàn thành mục tiêu Đề án; phát triển nhà ở xã hội: theo dõi việc thực hiện Dự án nhà ở xã hội Gia Phúc (đối tượng là công nhân) và chỉ đạo thực hiện hậu kiểm thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ về đối tượng, điều kiện được mua nhà ở xã hội tại dự án. Xây dựng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. c) Quản lý đất đai, môi trường: Hoàn thành thẩm định và phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của 9/9 quận, huyện; thông qua danh mục (bổ sung) các dự án cần thu hồi đất và chuyển mục đích đất trồng lúa dưới 10 ha trong năm 2019; phê duyệt Phương án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của thành phố. Thực hiện thẩm định 124 hồ sơ đo đạc với tổng diện tích 204,68 ha, phục vụ công tác khai thác quỹ đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chủ trương chuyển nhượng và chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổng số 135.326 hồ sơ, tương ứng 167.985 giấy chứng nhận. Tăng cường huy động nguồn lực đất đai, định giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: chi trả bồi thường, hỗ trợ với số tiền khoảng 124,8 tỷ đồng cho Đề án khai thác quỹ đất giai đoạn 2017 2021 Khu đô thị mới Võ Văn Kiệt (Giai đoạn 1, diện tích 35ha). Tập trung thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại các dự án: Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị18; Khu đô thị mới Võ Văn Kiệt19; Trung tâm Văn hóa Tây Đô (giai
- đoạn 1); Khu đô thị mới và Khu công nghệ thông tin tập trung… Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu đất Vòng xoay cồn Cái Khế, bến tàu khách tổng hợp Cần Thơ… Đẩy mạnh công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai20. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường; đặc biệt chú trọng công tác phòng ngừa ô nhiễm, khắc phục các khu vực ô nhiễm môi trường trên địa bàn. Công tác quan trắc môi trường được thực hiện định kỳ, thường xuyên cập nhật kết quả quan trắc xâm nhập mặn trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Điều chỉnh chiến lược quản lý chất thải rắn tổng hợp đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng Bộ tiêu chí kêu gọi đầu tư dự án xử lý rác thải công nghiệp thông thường trên địa bàn thành phố. Công tác cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản, khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt, nước dưới đất và xả nước thải vào nguồn nước được thực hiện đúng quy định. Hoạt động thẩm định và hậu kiểm báo cáo đánh giá tác động môi trường trước và sau khi dự án hoạt động được thực hiện chặt chẽ. Tiếp tục chủ động triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQCP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu tại thành phố Cần Thơ bằng các dự án cấp bách, cụ thể, tập trung vào việc chống hạn, chống sạt lở. d) Xây dựng nông thôn mới: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, công nhận thêm 03 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 100% KH, nâng tổng số có 36/36 (cả nước có 52 53% xã đạt chuẩn) và 02/04 huyện (huyện Phong Điền và Vĩnh Thạnh) đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời, phấn đấu công nhận 01 xã (xã Trung An huyện Cờ Đỏ) đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao; tiến hành lập hồ sơ, thực hiện quy trình đề nghị Trung ương kiểm tra, xét công nhận 02 huyện Thới Lai, Cờ Đỏ đạt chuẩn huyện nông thôn mới. 5. Hoạt động văn hóa, xã hội được duy trì và có nhiều tiến bộ: a) Khoa học và công nghệ (KHCN): Vận hành, khai thác và phát triển Điểm kết cung cầu công nghệ vùng ĐBSCL; mở rộng giới thiệu và chuyển giao công nghệ đến người dân và doanh nghiệp. Tổ chức 18 Hội đồng tư vấn và 18 Hội đồng tuyển chọn/xét giao nhiệm vụ KHCN năm 2019 và 2020, nghiệm thu 14 nhiệm vụ KHCN, ký kết hợp đồng thực hiện 10 nhiệm vụ KHCN. Hướng dẫn xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho 200 trường hợp. Hỗ trợ lấy mẫu/thử nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa cho doanh nghiệp thành phố và các tỉnh lân cận với khoảng 13.500 mẫu; kiểm định 20.000 phương tiện đo các loại. Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ: Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ: Hướng dẫn 10 doanh nghiệp/HTX thủ tục tham gia chương trình, xét duyệt 3 dự án với tổng kinh phí đề xuất hỗ trợ 1,45 tỷ đồng, kinh phí đối ứng doanh nghiệp 3,04 tỷ đồng; thẩm định kinh phí 05 dự án (trong đó 03 dự án 2018, 02 dự án 2019), ký hợp đồng hỗ trợ 03 dự án với kinh phí hỗ trợ 1,5 tỷ đồng (kinh phí đối ứng doanh nghiệp 5,37 tỷ đồng). Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ: Thực hiện khảo sát, hướng dẫn doanh nghiệp tham gia chương trình.Triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ đăng ký quyền sở hữu trí tuệ trong nước và đăng ký nhãn hiệu ở nước ngoài”, kết quả xét hỗ trợ kinh phí đợt 1 cho 36/40 hồ sơ với kinh phí hỗ trợ 194,6 triệu đồng và Dự án Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ
- trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ (Năm 2019: phát sóng 02 kỳ). Tổ chức hội thảo Giải pháp phát triển thương hiệu hàng xuất khẩu trên địa bàn và tập huấn xác lập và khai thác quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu, sáng tạo. Dự án Năng suất Chất lượng: Thực hiện xét duyệt cho 11/12 doanh nghiệp tham gia Dự án năm 2019. Lũy kế từ khi triển khai Dự án đến nay, đã xét duyệt cho 75 doanh nghiệp/79 doanh nghiệp đăng ký tham gia21. Kế hoạch hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo(KNĐMST): Đưa vào vận hành thí điểm mô hình không gian KNĐMST Cantho Startup and Innovation Hub (CASTI Hub) để kết nối các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ không gian làm việc; tập hợp các nguồn lực hỗ trợ hoạt động KNĐMST (chuyên gia, cố vấn, nhà đầu tư,…); hỗ trợ nâng cao năng lực, kỹ năng trong vận hành, quản lý, gọi vốn cho các startup trong quá trình khởi nghiệp. Tổ chức và phối hợp tổ chức 15 sự kiện kết nối, tọa đàm chia sẻ kinh nghiệm, đào tạo và các chương trình trải nghiệm những kiến thức nền tảng về KNĐMST; tâm thế khởi nghiệp, giúp tạo lập môi trường kết nối các thành phần trong Hệ sinh thái KNĐMST tại thành phố Cần Thơ và kết nối với hệ sinh thái KNĐMST quốc gia với 3.000 lượt tham dự. Theo thống kê bước đầu từ Cục Phát triển thị trường và Doanh nghiệp KH&CN, mức độ tiềm năng của startup được đánh giá trung bình ở mức 3,75/5 so với 4,2/5 tại Techfest Quốc gia 201822. b) Giáo dục và Đào tạo: Chất lượng giáo dục được đảm bảo và có nâng lên; trong năm học có 1.890 học sinh đạt thành tích cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp thành phố, cấp quốc gia, quốc tế, tăng 312 học sinh so với năm học trước. Tổ chức thành công kỳ thi THPT quốc gia năm 2019, đảm bảo đúng quy chế, chu đáo, an toàn; tổng số thí sinh dự thi 9.502, tỷ lệ thí sinh được công nhận tốt nghiệp THPT 95,51% (trong đó thí sinh GDTHPT đạt tỷ lệ 97,77%, GDTX 62,65%, tự do 40%); với kết quả điểm thi được công bố, Cần Thơ nằm trong top 10 địa phương có điểm trung bình thi THPT quốc gia năm 2019 cao nhất cả nước với 5,7 điểm23. Tỷ lệ học sinh lớp 12 đỗ vào các trường đại học, cao đẳng 59,65%, tăng 9,41% so năm 2018. Triển khai nhiệm vụ năm học 2019 2020, hoàn thành một số công trình kịp đưa vào sử dụng dịp khai giảng năm học 2019202024; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên các cấp học, bậc học đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ năm học mới và chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Tỷ lệ học sinh trên địa bàn xét tuyển lớp 1 đạt 100%, lớp 6 đạt 99,16%; thí sinh trúng tuyển vào lớp 10 các trường công lập tỷ lệ 90,73%. Năm học 2019 2020, thành phố có tổng số 455 trường với 248.746 học sinh theo học25; kiểm tra công nhận 24/24 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt 100% KH; tổng số có 329/455 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 72,31%. c) Y tế, chăm sóc sức khỏe: Mạng lưới y tế cơ sở từng bước nâng cao chất lượng, hiện có 82/82 trạm y tế đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân 15,84 bác sĩ, đạt 100% KH; tiếp tục triển khai khám chữa bệnh theo nguyên lý y học gia đình kèm quản lý hồ sơ sức khỏe người dân tại 63/82 trạm y tế. Xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống các bệnh viện chuyên sâu, đa khoa và trung tâm y tế, áp dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao vào khám, điều trị, tăng thêm cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế cho người dân địa phương và các tỉnh lân cận. Quan tâm công tác phòng ngừa, ngăn chặn, không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, ổ dịch lớn và lây lan diện rộng26; tính đến ngày 31/10/2019, lũy tích số nhiễm HIV phát hiện được 6.385 người, trong đó tử vong 2.491 người, số nhiễm HIV còn sống 3.894 người27. Tăng cường công
- tác kiểm tra đảm bảo an toàn thực phẩm, không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn trên địa bàn. Vận động, tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế đến xã, phường, thị trấn; đảm bảo người bệnh có thẻ BHYT được hưởng đầy đủ các chế độ, quyền lợi trong quá trình khám, chữa bệnh theo quy định; ước năm 2019, tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 86,22%, vượt 0,02% KH. d) Văn hóa, Thể dục thể thao: Tuyên truyền cổ động trực quan và tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch vào các ngày lễ, kỷ niệm, đảm bảo cả về hình thức và nội dung. Tổ chức khảo sát, hướng dẫn, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa văn minh đô thị và xây dựng con người Cần Thơ; ước năm 2019, công nhận 24 đơn vị đạt danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” và “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, vượt 14,29% KH; nâng tổng số đến cuối năm 2019 có 83/85 đơn vị đạt danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Công tác bảo tàng, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa được chú trọng, thu hút 564.553 khách tham quan,vượt 61,3% KH; sưu tầm và xác minh 729 hiện vật, vượt 264,5% KH. Xếp hạng 02 di tích lịch sử văn hóa cấp thành phố và đề nghị xếp hạng 01 di tích lịch sử cấp Quốc gia28, đạt 100% KH. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp phần mềm quản trị thư viện và Cổng thông tin điện tử Thư viện thành phố, phục vụ hơn 3 triệu lượt người đọc, vượt 2% KH với gần 6 triệu lượt sách báo. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo29. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển rộng khắp30; số người tập luyện TDTT thường xuyên 385.246 người, đạt 100% KH; 71.468 gia đình thể thao, đạt 100% KH; 1.214 CLB TDTT, đạt 100% KH. Thể thao thành tích cao tổ chức 09 giải thể thao quốc gia và quốc tế; cử 151 lượt huấn luyện viên, 768 lượt vận động viên (348 nữ) tham dự 103 giải thể thao (80 giải quốc gia và 23 giải quốc tế), kết quả đạt 507 huy chương các loại (152 HCV 153 HCB 202 HCĐ), vượt 33,42% KH. đ) Thông tin và Truyền thông: Mạng lưới và dịch vụ bưu chính có độ phủ rộng khắp với 211 điểm phục vụ bưu chính (KH 209 điểm), bán kính phục vụ 1,46 km, số dân phục vụ 6.097 người/điểm phục, cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân, doanh nghiệp và dịch vụ công ích trên địa bàn. Hạ tầng mạng viễn thông phát triển đồng bộ, hiện đại, dung lượng lớn, độ tin cậy cao, tích hợp các dịch vụ trên một hệ thống mạng truyền dẫn, phù hợp với sự phát triển hạ tầng viễn thông của cả nước, với khoảng 392 điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc, chất lượng phục vụ31; tổng doanh thu viễn thông 1.584 tỷ đồng. Triển khai chính quyền điện tử thành phố theo kiến trúc Chính quyền điện tử, tập trung công tác chuẩn bị xây dựng các dịch vụ nền tảng, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung, hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin một cửa điện tử, hệ thống tổng hợp, thu thập trực tuyến ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc thực hiện TTHC tại các cơ quan nhà nước và các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ các lĩnh vực trong giải quyết TTHC, nâng cấp hạ tầng an toàn thông tin phục vụ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước32. Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được cung cấp cho tổ chức, cá nhân mức độ 3 là 28,5% (TTHC) và mức độ 4 là 16,8% (TTHC); tỷ lệ số lượng hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến ở mức độ 3,4 (so với số lượng hồ sơ thực tế tiếp nhận) là 14,8%, đạt 74% KH. Xây dựng Kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT thành phố; Đề án xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh giai đoạn 2016 2025. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Khu CNTT tập trung.
- Hoạt động báo chí thông tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành của lãnh đạo thành phố về sự phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh và quảng bá hình ảnh thành phố trong quá trình đổi mới; thẩm định và cấp 130 giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; 09 giấy phép xuất bản bản tin... 6. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng: a) Công tác thanh tra: Triển khai 210 cuộc thanh, kiểm tra, vượt 10% KH (97 cuộc thanh tra hành chính và 113 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành); qua thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm 51,03 tỷ đồng33; kiểm điểm trách nhiệm 03 tập thể, 28 cá nhân; ban hành 950 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 4,35 tỷ đồng, đã thu nộp ngân sách Nhà nước 4 tỷ đồng. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, người đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo quy định, tiếp 3.017 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, có 11 lượt đoàn đông người (nội dung khiếu nại của công dân tập trung chủ yếu liên quan đến đất đai). Tiếp nhận 3.200 đơn khiếu nại, tố cáo; qua phân loại và xử lý có 227 đơn thuộc thẩm quyền, đã giải quyết 211/227 đơn, đạt tỷ lệ 92,95% (trong đó khiếu nại giải quyết 188/202 đơn và tố cáo 23/25 đơn). Chỉ đạo kịp thời giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, hạn chế tình trạng khiếu nại vượt cấp tại các cơ quan Trung ương; tổng số vụ việc kiểm tra, rà soát 15 vụ, xem xét và ban hành thông báo chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại 14/15 vụ, đạt tỷ lệ 93,33%, còn 01 vụ đang thực hiện quy trình chấm dứt thụ lý giải quyết khiếu nại. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo với nhiều hình thức đa dạng, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân cũng như cán bộ, công chức. b) Công tác tư pháp: Tiếp tục triển khai Quyết định số 242/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn 2018 2022” và Quyết định số 1020/QĐBTP của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án; tổ chức Đoàn Kiểm tra liên ngành về quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật năm 2019. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật triển khai theo hướng đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật gắn với công tác xây dựng, thi hành, bảo vệ pháp luật và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, ban, ngành, địa phương34. Lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp phục vụ tốt hơn nhu cầu của tổ chức, công dân35. c) Phòng, chống tham nhũng: Thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng có hiệu quả, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 26/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; kịp thời xây dựng các chương trình, kế hoạch, tập trung triển khai thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Thành ủy và UBND thành phố. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng thực hiện tích cực bằng nhiều hình thức, tổ chức 817 cuộc với 31.853 lượt cán bộ, công chức và người dân tham gia, tuyên truyền trên sóng phát thanh được 4.709 cuộc, thời lượng 32.800 phút. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cơ quan báo chí đã phối hợp thực hiện tốt trách nhiệm trong công tác phòng ngừa, đấu tranh phê phán các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng được chú trọng36.
- 7. Quốc phòng, an ninh tiếp tục được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững: Lực lượng quân sự phối hợp tốt với công an tuần tra, canh gác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ an toàn các đoàn công tác của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, ngày lễ, tết và các sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn. Khảo sát, xây dựng sơ đồ quy hoạch chi tiết các hạng mục Khu huấn luyện 1 và thao trường huấn luyện của Trường bắn ĐBSCL. Xây dựng lực lượng; công tác tập huấn, huấn luyện, hội thi, hội thảo, diễn tập theo kế hoạch. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2019, kết quả giao 1.580/1.580 thanh niên, đạt 100%. Đẩy mạnh công tác xây dựng, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Trong bối cảnh tình hình tội phạm về trật tự xã hội diễn biến phức tạp,đã kiểm tra phát hiện nhiều vụ mua bán trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ qua mạng Internet; tệ nạn cờ bạc, đá gà, mại dâm, tín dụng đen đòi nợ thuê bằng nhiều thủ đoạn tinh vi, gây bất an trong nhân dân37. Tình hình chấp hành pháp luật kinh tế chuyển biến tốt, hầu hết các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định pháp luật, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh38. Tội phạm mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy có xu hướng tăng, trẻ hóa39. Vi phạm trong lĩnh vực môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm chủ yếu là trong xử lý chất thải, xả nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật; sản xuất, mua bán thực phẩm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm40. Tăng cường thực hiện quy định pháp luật về an toàn kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ và đường thủy nội địa. Tai nạn giao thông đường bộ xảy ra 137 vụ, làm chết 100 người, làm bị thương 71 người, so cùng kỳ năm 2018 số vụ giảm 25 (137/162), số người chết giảm 03 (100/103), số người bị thương giảm 45 (71/116). Tai nạn giao thông đường thủy xảy ra 02 vụ, so cùng kỳ số vụ tương đương (2/2), không có số người chết, người bị thương. Công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ: Kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với 3.164 lượt cơ sở, có 7.977 yêu cầu cơ sở khắc phục các thiếu sót về phòng cháy, chữa cháy, so với cùng kỳ tăng 621 lượt kiểm tra. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy 71 cơ sở với tổng số tiền gần 235 triệu đồng. Trên địa bàn xảy ra 46 vụ cháy, làm bị thương 03 người, gây thiệt hại tài sản 13,5 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm 2018 tăng 21 vụ cháy (46/25), tăng 03 người bị thương (3/0), giảm 01 người chết (0/1); không xảy ra vụ nổ, so với cùng kỳ giảm 01 vụ (0/1). III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ NĂM “ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TẬP TRUNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN” 1. Đẩy mạnh cải cách hành chính: Tập trung triển khai thực hiện, kiểm tra, thông tin tuyên truyền về CCHC; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính nhà nước trên địa bàn41. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc, tăng cường công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC, nâng cao sự hài lòng của tổ chức, công dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; tiếp tục đầu tư, triển khai lắp đặt hệ thống camera và các thiết bị kèm theo tại Bộ phận Một cửa của UBND cấp xã; lắp đặt máy tính bảng tại Bộ phận Một cửa của sở, ngành, UBND quận, huyện; triển khai mẫu phiếu đánh giá trong thực hiện đánh giá TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp và đánh giá trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến của thành phố.
- Tăng cường công tác kiểm soát TTHC, ban hành 44 quyết định công bố 431 TTHC ban hành mới và 470 TTHC bị bãi bỏ; Đến nay, tổng số TTHC của toàn thành phố 1.840 thủ tục42, giảm 222 TTHC so với năm 2018. Việc niêm yết, công khai TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được các sở, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã thực hiện nghiêm túc; công khai, cập nhật kịp thời TTHC trên Cổng thông tin điện tử thành phố và Cổng thông tin điện tử thành phần của sở, ban ngành, UBND quận, huyện. Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) thành phố đạt 46,06/80 điểm, nằm trong nhóm 16 tỉnh, thành phố có điểm số cao nhất cả nước, xếp thứ 08/63 tỉnh, thành phố, xếp thứ 2 khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (sau tỉnh Bến Tre), tăng 01 bậc so với năm 2017 và chỉ số CCHC năm 2018 đạt 81,1 điểm, xếp hạng 6/63 tỉnh, thành phố, tăng 03 bậc so năm 2017. Công tác sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế thực hiện đúng quy định. Trong năm 2019, đã kiện toàn, hợp nhất, thành lập, giải thể, điều chỉnh thành viên 58 tổ chức phối hợp liên ngành. Ban hành quyết định thực hiện sắp xếp, kiện toàn giảm 30 phòng chuyên môn thuộc 15 cơ quan hành chính và 05 phòng thuộc Chi cục trực thuộc cơ quan hành chính; quyết định hợp nhất, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, đã giảm 50 đơn vị sự nghiệp, 34 điểm trường tiểu học và mầm non và 09 Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất quận, huyện. Về tinh giản biên chế: Năm 2019 (tính đến ngày 15/10/2019), thành phố thẩm tra và phê duyệt tinh giản biên chế năm 2019 đối với 100 trường hợp cán bộ, công chức và viên chức; thực hiện cắt giảm 943 biên chế (trong đó: 43 biên chế công chức trong cơ quan hành chính, 900 người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập) và 108 chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐCP trong đơn vị sự nghiệp công lập. Lũy kế tỷ lệ (tổng của tinh giản và cắt giảm) theo lộ trình đề ra, cụ thể: Về biên chế công chức trong cơ quan hành chính đã tinh giản và cắt giảm 167/213 biên chế, giảm 7,84% so với biên chế giao năm 2015 (đạt 78,4% KH của giai đoạn 2015 2021); số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập đã tinh giản và cắt giảm 3.256/2.313 người, giảm 14,07% so với biên chế giao năm 2015 (đạt 140,77% KH của giai đoạn 2015 2021). Về vị trí việc làm: Đối với cơ quan hành chính nhà nước, đến nay có 18/21 cơ quan và 07/09 quận, huyện, đơn vị sự nghiệp có 421/582 đơn vị ban hành quyết định phê duyệt bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm. Trên cơ sở khung năng lực và bản mô tả đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị và địa phương căn cứ để tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức. 2. Tập trung đầu tư phát triển: a) Huy động vốn đầu tư: Huy động các nguồn lực, khai thác mạnh mẽ, đa dạng về hình thức, tăng tỷ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Ước năm 2019, tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 52.086,34 tỷ đồng, vượt 0,17% KH, tăng 14,37% so năm 2018, chiếm 47,68% GRDP; bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước 6.254,04 tỷ đồng, đạt 99,02% KH, giảm 25,52% (vốn Trung ương quản lý 919,13 tỷ đồng, đạt 90,11% KH, giảm 55,06%; vốn nhà nước do địa phương quản lý thực hiện 5.334,91 tỷ đồng, vượt 0,73% KH, giảm 16,01%); nguồn vốn ngoài nhà nước 44.800 tỷ đồng, vượt 0,86% KH, tăng 25,54%; nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.032,3 tỷ đồng, đạt 81,6% KH, giảm 29,2% so năm 2018.
- Thực hiện các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương quản lý, ước kết quả giải ngân đến hết năm ngân sách 2019 thanh toán 4.741,618/5.578,044 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 85,01% KHV. Ưu tiên bố trí vốn, đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo nền tảng phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng giai đoạn tiếp theo, trong đó: Các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng là Trường THPT Châu Văn Liêm, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài (đoạn Mỹ Khánh Phong Điền), chi bộ An Nam Cộng sản Đảng; các dự án đang triển khai thực hiện theo kế hoạch, thực hiện chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổ chức đấu thầu thi công theo kế hoạch đấu thầu được duyệt gồm: Đường Vành đai sân bay Cần Thơ kết nối đường Lê Hồng Phong đến Quốc lộ 91B, Kè sông Cần Thơ ứng phó biến đổi khí hậu; Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng của đô thị; Nâng cấp trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật, Bệnh viện Y học Cổ truyền, Bệnh viện Ung Bướu. b) Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực của nền kinh tế: Tập trung tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền thành phố. Ban hành Công văn số 1032/UBNDKT ngày 06/4/2019 triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2018/NQHĐND ngày 07/12/2018 của HĐND thành phố quy định chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trong đó giao các Sở, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về các chính sách hỗ trợ; hướng dẫn, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tiếp cận và được hưởng chính sách; đồng thời, phân công cụ thể nhiệm vụ các Sở, ngành trong thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ, trình UBND thành phố theo quy định; thực hiện các nội dung trong dự toán kinh phí chi hỗ trợ hàng năm, các thủ tục thanh quyết toán theo quy định. Thu hút đầu tư ngoài ngân sách (ngoài khu công nghiệp) đạt khá: Tăng cường hỗ trợ đầu tư, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, kết quả thu hút được nguồn lực cho đầu tư phát triển: Từ đầu năm đến nay, UBND thành phố quyết định chủ trương đầu tư 18 dự án, tổng vốn 25.046,6 tỷ đồng; lũy kế đến nay, trên địa bàn có tổng số 102 dự án đang triển khai thực hiện, vốn đầu tư 63.836,76 tỷ đồng; xét về lĩnh vực đầu tư, gồm có: 23 dự án thuộc lĩnh vực kinh tế thương mại du lịch dịch vụ, tổng vốn đầu tư 13.083,66 tỷ đồng; 79 dự án khu đô thị, khu dân cư, tái định cư, tổng vốn đầu tư 50.753,1 tỷ đồng. Các khu chế xuất và công nghiệp: Thu hút 09 dự án mới với tổng vốn đầu tư 34,96 triệu USD, điều chỉnh 08 dự án tăng vốn 24,04 triệu USD, thu hồi 06 dự án với vốn đầu tư 9,153 triệu USD; lũy kế đến nay có 246 dự án còn hiệu lực43, thuê 486 ha đất công nghiệp, tổng vốn đăng ký 1.750 triệu USD, vốn thực hiện 1.056 triệu USD, chiếm 60,34% tổng vốn đăng ký. Tổng doanh thu các dự án đang hoạt động ước thực hiện 1.830 triệu USD, tăng 20% so cùng kỳ. Số lao động đang làm việc 34.416 lao động, tăng 4.440 lao động so năm 2018. Thu hút đầu tư nước ngoài (Dự án FDI): Ước cấp giấy chứng nhận đầu tư 10 dự án44, tổng vốn đăng ký 43,68 triệu USD; tăng vốn 03 lượt với tổng vốn tăng 4,5 triệu USD, chấm dứt hoạt động 05 dự án với tổng vốn đăng ký 10,59 triệu USD. Lũy kế đến cuối năm 2019, thành phố ước có 87 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 731,6 triệu USD, vốn thực hiện ước đạt 457,26 triệu USD, chiếm 62,5% tổng vốn đăng ký; doanh thu của các doanh nghiệp ước đạt 960 triệu USD. Tiếp nhận từ nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO) 06 chương trình/dự án với tổng vốn đầu tư phê duyệt 2,215 triệu USD (trong đó tổng vốn tài trợ 2,065 triệu USD, vốn đối ứng 0,15 triệu USD); đến nay, trên địa bàn có 18 dự án đang hoạt động với tổng vốn cam kết/viện trợ 4,713 triệu USD, vốn đối ứng 0,251 triệu USD.
- Phát triển doanh nghiệp: Khuyến khích khởi nghiệp, tạo lập hệ sinh thái thuận lợi cho khởi nghiệp; phát triển doanh nghiệp có chuyển biến tích cực; ước năm 2019 cấp mới đăng ký kinh doanh cho 1.500 doanh nghiệp các loại hình với tổng vốn đăng ký 12.000 tỷ đồng, đạt 88,24% KH về số doanh nghiệp và vượt 71,43% KH về vốn đăng ký, tăng 7,37% về số doanh nghiệp và tăng 53,3% vốn đăng ký so năm 2018, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động lên khoảng 8.600 doanh nghiệp, đạt quy mô vốn bình quân 11 tỷ đồng/doanh nghiệp, chiếm khoảng 26% doanh nghiệp cả vùng ĐBSCL. Phát triển kinh tế tập thể: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại tổ chức hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới, tăng khả năng tích lũy, đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất; riêng trong lĩnh vực nông nghiệp nhiều HTX tham gia các chương trình, dự án giúp tăng hiệu quả và sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị trường, theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, đang hình thành chuỗi liên kết giữa các HTX sản xuất và HTX, doanh nghiệp dịch vụ cung cấp nông sản an toàn đến người tiêu dùng. Thành lập mới 20 HTX, 45 tổ hợp tác; thành phố hiện có 278 HTX (trong đó có 130 HTX nông nghiệp), 1.450 tổ hợp tác. Thu nhập bình quân một thành viên HTX 55 triệu đồng/năm; thu nhập bình quân một lao động trong kinh tế tập thể 38 triệu đồng/năm, một thành viên tổ hợp tác 30 triệu đồng/năm. Số lượng hợp tác xã khá, giỏi chiếm trên 50% tổng số hợp tác xã đang hoạt động. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế: Thành phố đón tiếp 520 đoàn với 2.671 lượt khách nước ngoài (tăng 31 đoàn nhưng giảm 393 lượt khách so với cùng kỳ) đến tổ chức, tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế, tham quan khảo sát, tìm hiểu cơ hội đầu tư…; cho phép 150 đoàn với 300 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài (tăng 18 đoàn nhưng giảm 21 lượt người so cùng kỳ); cho phép tổ chức 97 cuộc hội nghị hội thảo có yếu tố nước ngoài (giảm 04 cuộc so cùng kỳ năm 2018). Duy trì hoạt động hợp tác quốc tế, thông tin và văn hóa đối ngoại với các nước: Tham dự các Hội nghị (Thượng đỉnh các thành phố Châu Á Thái Bình Dương và Diễn đàn các Thị trưởng tại Australia, Hội nghị Hợp tác phi tập trung Việt Nam Pháp lần thứ XI, Hội nghị về hành động khí hậu tại Đức, Diễn đàn Thị trưởng Hội nghị Thượng đỉnh các thành phố thế giới 2019 tại Colombia,... 3. Nâng cao đời sống nhân dân: Đời sống cán bộ, công nhân viên chức, người lao động hưởng lương được cải thiện, một phần do chính sách thưởng Tết Nguyên đán 2019 và các ngày lễ trong năm của các doanh nghiệp và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương45 và chính sách tăng lương từ ngày 01/7/2019 cho cán bộ, công chức viên chức, người lao động làm việc trong các đơn vị trực thuộc nhà nước. Công đoàn thành phố thực hiện có hiệu quả công tác chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công nhân, viên chức và người lao động; hưởng ứng chào mừng “Tháng công nhân”, Liên đoàn lao động các cấp của thành phố đã hỗ trợ xây dựng “Mái ấm Công đoàn”, trao quà cho công nhân, người lao động khó khăn, trao học bổng cho con công nhân, người lao động có hoàn cảnh khó khăn vượt khó học giỏi từ nguồn Quỹ “Tấm lòng vàng Công đoàn Cần Thơ”,... đời sống cán bộ, công nhân viên chức và người lao động được nâng cao hơn. Đời sống dân cư nông thôn được cải thiện nhiều, do tiếp tục thực hiện thành công chủ trương xây dựng xã nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông hộ bằng việc phát triển sản xuất có tổ chức, ứng dụng đồng bộ khoa học kỹ thuật, nhân rộng mô hình liên kết hợp tác hiệu quả trong nông nghiệp theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp, với thị trường, đưa nông nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ, thu nhập bình quân hộ nông thôn tăng đáng kể, đạt trên 47 triệu đồng/người/năm.
- Duy trì tổ chức Ngày hội việc làm, giao dịch việc làm trực tuyến, tư vấn và tuyển dụng,.. Ước năm 2019, giải quyết việc làm cho 75.500 lao động, (lao động trong nước 75.220 và 280 lao động đi làm việc ở nước ngoài), vượt 44,19% KH, tăng 18,58% so năm 2018. Tăng cường tuyên truyền và phát triển đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm tự nguyện, bảo vệ quyền lợi người lao động theo quy định pháp luật BHXH; ước năm 2019 thực hiện vượt KH đề ra, tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc 98,6%; bảo hiểm thất nghiệp 102,25%; BHXH tự nguyện tốc độ gia tăng đối tượng tham gia đạt 255,82%. Công tác chăm lo đời sống gia đình người có công với cách mạng chu đáo, kịp thời, toàn thành phố hiện có 6.485 người có công cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên, tổng kinh phí hơn 10 tỷ đồng46, chú trọng công tác xã hội, trẻ em, bình đẳng giới và thanh niên47; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 0,75% tổng số hộ (cả nước còn 3,73 4,23% số hộ), đạt 100% KH. Các hoạt động, chính sách dân tộc triển khai thực hiện hiệu quả, đặc biệt trong các dịp lễ, tết48. Thực hiện hiệu quả Quyết định số 2214/QĐTTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS49. Công tác giảm nghèo được các cấp quan tâm thực hiện50, đời sống trong đồng bào DTTS được nâng lên (đầu năm 2019, hộ nghèo DTTS còn 483 hộ, chiếm tỷ lệ 5,08%, ước đến cuối năm 2019, giảm còn 2 3% hộ nghèo). Tổ chức thành công Đại hội đại biểu các DTTS cấp quận, huyện và thành phố Cần Thơ lần thứ III năm 2019. Các hoạt động tôn giáo thực hiện đúng pháp luật, đảm bảo quyền tự do, tín ngưỡng của mọi người. Thành lập Đoàn đến thăm và chúc mừng các cơ sở thờ tự và các vị chức sắc nhân dịp các ngày lễ lớn của từng tôn giáo như: Lễ Phục sinh năm 2019, lễ Phật Đản, dịp Kỷ niệm 80 năm ngày khai đạo Phật giáo Hòa Hảo, tết Chôl Chnăm Thmây, tết Nguyên đán, ngày khai đạo Cao Đài. Tổ chức 73 cuộc đại hội, hội nghị tôn giáo. IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Những mặt làm được: Năm 2019, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của thành phố và chủ đề năm 2019 tuy có thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Với sự chỉ đạo và hỗ trợ của Trung ương, sự lãnh đạo, giám sát của Thành ủy, HĐND thành phố; sự điều hành kịp thời, quyết liệt của UBND thành phố cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, thành phố đạt được kết quả tích cực, cơ bản hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2019, nổi bật là hoàn thành mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới, hướng ngay đến mục tiêu xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu; sự nỗ lực phục hồi của ngành nông nghiệp sau dịch tả heo Châu Phi (từ tăng trưởng âm trong 6 tháng đầu năm, đã đạt tăng trưởng 0,44% ước đến cuối năm 2019); cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Môi trường kinh doanh ngày càng cải thiện, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và vốn đăng ký tăng mạnh, tạo thêm niềm tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với thành phố. Tuy chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước chưa đạt kế hoạch (khoảng 98,8%) do thu thuế hải quan giảm mạnh, nhưng sau nhiều năm chưa đạt, đây là năm thu nội địa thực hiện đạt và dự kiến sẽ vượt chỉ tiêu được giao; trong đó các nguồn thu từ doanh nghiệp nội địa đạt kết quả tích cực (thu khu vực thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh vượt 12,9% dự toán HĐND; thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý vượt 0,08% dự toán); thu từ hoạt động xổ số kiến thiết vượt 5,6% dự toán giao; nguồn thu từ đất tăng đáng kể. Quản lý quy hoạch, xây
- dựng, đất đai, môi trường được chú trọng, nhất là công tác thu gom, xử lý rác thải bằng công nghệ hiện đại đã làm hài lòng người dân, không còn xảy ra điểm nóng, góp phần quản lý đô thị, nông thôn, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật tốt hơn ở từng địa phương, tạo diện mạo mới cho thành phố nói chung và từng quận, huyện nói riêng. Cảng hàng không quốc tế mở thêm 5 tuyến bay nội địa và 2 tuyến bay quốc tế. Giáo dục, khoa học công nghệ, văn hóa thể thao, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác an sinh xã hội được quan tâm, nhất là chăm lo hộ gia đình chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc. Công tác cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đúng lộ trình, đảm bảo theo kế hoạch đề ra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xây dựng chính quyền điện tử thành phố được đẩy mạnh, hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện tụ tập đông người. Phổ biến giáo dục pháp luật tạo sự chuyển biến trong ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, kịp thời đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. 2. Khó khăn, hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh chưa cao, chuyển biến chậm; tái cơ cấu nội bộ ngành, lĩnh vực gắn đổi mới mô hình tăng trưởng chưa đạt yêu cầu, tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP so với cả nước chiếm tỷ lệ còn cao. Việc ứng dụng chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ cao vào sản xuất còn hạn chế; các chuỗi liên kết từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa, xuất khẩu. Ngành công nghiệp tăng trưởng khá ổn định tuy nhiên chưa có nhiều khởi sắc, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm vẫn là thế mạnh của thành phố nhưng quy mô nhỏ, số vốn đầu tư thấp, đầu tư mở rộng, đổi mới trang bị công nghệ hiện đại còn hạn chế; công nghiệp cơ khí, chế tạo, hỗ trợ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Kim ngạch xuất khẩu không đạt kế hoạch do mặt hàng chủ lực là các mặt hàng nông thủy sản giảm do giá giảm và thị trường gặp khó khăn trong khi chưa tạo được nhiều mặt hàng xuất khẩu mới; công tác thông tin, hướng dẫn của cơ quan nhà nước chưa sâu, doanh nghiệp chậm đổi mới , thích ứng với rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu. Sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, tăng chậm không đạt kế hoạch do ảnh hưởng của dịch bệnh tả heo Châu Phi, hạn hán, thị trường xuất khẩu không thuận lợi. Thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách đã được quyết định chủ trương đầu tư phần lớn là các dự án bất động sản, các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp; thu hút đầu tư vào khu chế xuất và công nghiệp bằng các dự án lớn, đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa có chuyển biến mới. Tiến độ giải ngân dự án vốn đầu tư công đạt thấp so kế hoạch, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công thấp, ảnh hưởng đến tiến độ công trình, dự án51; các dự án đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách triển khai chậm, công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư, nền bố trí tái định cư thiếu, gặp khó khăn trong thu hồi đất để triển khai dự án. Hoạt động logistics triển khai chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh, chưa phát huy được vai trò trung tâm dịch vụ vùng. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, chưa theo kịp cầu phát triển của thành phố, nhất là trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đô thị, đất đai, môi trường,… Chênh lệch thu nhập giữa đô thị và nông thôn còn lớn (theo kết quả đánh giá 10 năm xây dựng nông thôn mới, thu nhập bình quân đầu người năm 2019 ở khu vực nông thôn đạt khoảng trên 47 triệu đồng/người/năm so với mức bình quân thu nhập của thành phố là 88,3 triệu đồng/người/năm). Công tác cải cách hành chính tuy tiếp tục được quan tâm nhưng có mặt vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của thành phố; hiệu quả tuyên truyền chưa cao, chưa tạo được sự tin tưởng tuyệt đối nên người dân vẫn còn thói quen trực tiếp đến các cơ quan nhà nước thực hiện các hồ sơ, thủ tục có liên quan đến cá nhân và tổ chức doanh nghiệp, tỷ lệ tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn thấp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước còn thiếu sự đồng bộ và chia sẻ, kết
- nối liên thông. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, nguy cơ cháy nổ còn diễn biến phức tạp. Phần thứ hai KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG AN NINH NĂM 2020 I. BỐI CẢNH BƯỚC VÀO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2020 Năm 2020, dự báo kinh tế thế giới sẽ có sự khởi sắc, thương mại quốc tế phát triển; toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ, các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương tiếp tục được mở rộng, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế khu vực và thế giới; khoa học công nghệ ngày càng khẳng định vai trò là một trong những lực lượng sản xuất trực tiếp quan trọng nhất của nền kinh tế... Bên cạnh những thuận lợi, tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, rủi ro và bất ổn gia tăng, nhất là xung đột thương mại, điều chỉnh chính sách giữa các nước lớn và những biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ quốc tế. Trong nước, tiếp tục duy trì ổn định các cân đối vĩ mô, an ninh chính trị; sức chống chịu nền kinh tế từng bước được cải thiện; công tác đối ngoại được chú trọng, triển khai hiệu quả, khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, tồn tại là so với nhiều nước trong khu vực quy mô nền kinh tế còn khiêm tốn, độ mở kinh tế lớn, nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục chịu tác động nhiều chiều từ tình hình khu vực và quốc tế. Năm 2020 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 45NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn 2016 2020. Trên tinh thần đó, thành phố xác định Chủ đề năm là “Thi đua thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 2020 và tổ chức thành công Đại hội đảng bộ các cấp của thành phố, nhiệm kỳ 2020 2025”; do đó, đòi hỏi thành phố phải nỗ lực phấn đấu gấp 2 3 lần so với các năm trước. II. MỤC TIÊU VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU 1. Mục tiêu Tập trung lãnh đạo thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2015 2020; tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp của thành phố đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy mạnh mẽ tiềm năng, lợi thế và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế nhanh và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân thành phố đồng bộ, hài hòa với phát triển kinh tế và đô thị; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu a) Các chỉ tiêu kinh tế:
- (1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,82%; trong đó: nông nghiệp thủy sản tăng 1%; công nghiệp xây dựng tăng 8%; dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) tăng 8,72%. (2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 97,2 triệu đồng, tăng 10,08% so với ước thực hiện năm 2019. (3) Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp thủy sản chiếm 7,24%, công nghiệp xây dựng chiếm 32,71% và dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) chiếm 60,05%. (4) Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu dịch vụ ngoại tệ 3,45 tỷ USD, tăng 59,28% so ước thực hiện năm 2019. Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa 2,2 tỷ USD, tăng 359% so ước thực hiện năm 2019. (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 83.812 tỷ đồng, tăng 60,91% so ước thực hiện năm 2019. Tỷ lệ vốn đầu tư toàn xã hội chiếm 69,71% GRDP. (6) Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu Trung ương giao là 11.618 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa là 11.082 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 536 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước HĐND thành phố giao là 13.954 tỷ đồng, trong đó thu nội địa là 12.016 tỷ đồng, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 1.938 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương chỉ tiêu Trung ương giao 12.930,11 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương HĐND thành phố giao 14.114,11 tỷ đồng. b) Các chỉ tiêu xã hội: (7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,1%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%, bậc trung học phổ thông 70%. (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%. (9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 0,5%, tỷ lệ hộ nghèo của thành phố cuối năm 2020 còn lại là 0,25%. (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: 95%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp: 97%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: tốc độ gia tăng đối tượng tham gia ít nhất bằng 50% so với năm trước. (11) Phấn đấu xây dựng thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. c) Các chỉ tiêu môi trường: (12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch đạt 94,33%, trong đó: đô thị đạt 98%, nông thôn đạt 85%. (13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 98%. III. ƯỚC KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 20162020 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2015/NQ HĐND NGÀY 04 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- Kết quả thực hiện 13 chỉ tiêu chủ yếu, có 5 chỉ tiêu vượt chỉ tiêu NQ và 8 chỉ tiêu đạt 100% chỉ tiêu NQ, cụ thể: 1. Các chỉ tiêu kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) ước đạt bình quân 7,5%/năm (Nghị quyết tăng bình quân 7,5 8%), đạt 100% chỉ tiêu NQ. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 1,41%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 8,98%; khu vực dịch vụ (kể cả thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm) tăng 7,67%. (2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 97,2 triệu đồng, vượt 0,31% chỉ tiêu NQ. (3) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng khu vực I chiếm 7,24%, khu vực II chiếm 32,71%, khu vực III chiếm 60,05% GRDP, so với chỉ tiêu NQ là khu vực I: 7,31%, khu vực II: 32,36%, khu vực III: 60,33%. Đạt chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 20162020 ước thực hiện 11 tỷ USD, đạt 100% chỉ tiêu NQ, tăng bình quân 19,72%/năm. Kim ngạch nhập khẩu 3,8 tỷ USD, đạt 100% chỉ tiêu NQ, tăng bình quân 36,01%/năm. (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 5 năm ước thực hiện 280.037,3 tỷ đồng, đạt 100% chỉ tiêu NQ, tăng bình quân 15,92%/năm. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn chiếm 55,54% GRDP, đạt 100% chỉ tiêu NQ. (6) Thu chi ngân sách nhà nước: Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu giao giai đoạn 20162020 ước thực hiện 56.417 tỷ đồng, đạt 100% về giá trị, tăng bình quân 9,49%/năm; bao gồm: Thu nội địa 49.821 tỷ đồng, đạt 100% về giá trị, tăng bình quân 10,9%/năm; thu thuế hải quan 6.596 tỷ đồng, đạt 100% về giá trị, tăng bình quân 2,61%/năm. Tổng chi ngân sách địa phương 66.972 tỷ đồng, đạt 100%, tăng bình quân 15,69%/năm. 2. Các chỉ tiêu xã hội: (7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 99,1%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 95%, bậc trung học phổ thông 70%; vượt 6,1% NQ đối với trẻ vào mẫu giáo, 5% NQ đối với bậc trung học cơ sở và đạt 100% NQ đề ra đối với các bậc còn lại. (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo ước đến năm 2020 đạt 75%, đạt 100% NQ. (9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 0,97%/năm; tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020 ước còn 0,25%, đạt chỉ tiêu NQ đề ra. (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 90%, đạt 100% NQ. (11) Trong giai đoạn 2016 2020, công nhận hoàn thành thêm 24 xã nông thôn mới, vượt 09 xã so với NQ đề ra. Đến thời điểm tháng 10/2019, thành phố có 36/36 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (sớm hơn 1 năm so với NQ), là 01 trong 8/63 tỉnh, thành phố của cả nước hoàn thành chỉ tiêu này; tiếp tục có thêm 2 huyện được Trung ương công nhận huyện nông thôn mới vào năm 2020.
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn